Tử vi tháng tránh sinh con năm 2015 - Đặt tên cho con - Xem Tử Vi
Tử vi tháng tránh sinh con năm 2015, Đặt tên cho con, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Tử vi tháng tránh sinh con năm 2015, tu vi Tử vi tháng tránh sinh con năm 2015, tu vi Đặt tên cho con
Trong năm 2015 sẽ có những tháng xấu không nên sinh con, bởi sinh vào những tháng này sẽ không may mắn. ## cho bạn xem tử vi tháng tránh sinh con năm 2015.
P/S: tháng âm lịch bạn nhé!
Tử vi tháng tránh sinh con năm 2015
A. CÁC THÁNG CẦN TRÁNH SINH CON:
1. Tháng BÁC BẠI, phạm HAO CON:
Sinh con trai hay gái trong tháng 3 Âm lịch trong năm Ất Mùi này sẽ phạm BÁC BẠI – HAO CON. Sau này dẫu có sinh nhiều thì cũng không dưỡng được bao nhiêu. Nếu tránh được thì nên tránh.
2. Tháng con Trai phá sản nhà Vợ:
Sinh con trai trong tháng 2 năm Mùi đều phạm phá hại gia sản của Cha Mẹ Vợ hoặc của Vợ.
3. Tháng con gái phá sản nhà Chồng:
Sinh con gái trong tháng 8 năm Mùi đều phạm phá hại gia sản của Cha Mẹ Chồng hoặc của Chồng. Có thể bạn không tin nhưng vẫn có việc cưới Dâu rình rang về gia đình lập tức gặp biến cố. Do đó, hãy cẩn thận chọn sinh Bé gái nhà mình vào thời khắc tốt hơn nếu bạn có thể.
4. Tháng CÔ THẦN – QUẢ TÚ:
Bé sinh nhằm tháng này phải chịu rắc rối, thay đổi nhiều tình yêu mà vẫn không có kết quả, phải khổ với tâm sầu. Nếu tránh được thì nên tránh. Nam nữ xem riêng.
Nam tuổi Mùi nếu sanh nhằm tháng 1 hoặc tháng 7 đều phạm CÔ THẦN
Nữ tuổi Mùi nếu sanh nhằm tháng 3 hoặc tháng 9 đều phạm QUẢ TÚ.
B. CÁC GIỜ CẦN TRÁNH:
Bé sinh năm Ất Mùi nếu sinh vào ban ngày sẽ tốt hơn sinh vào ban đêm. Ngoài ra, hãy đặc biệt cố gắng tránh sinh con nhằm các giờ bên dưới đây:
1. NAM phạm CÔ THẦN thê ly biệt
NỮ phùng QUẢ TÚ đọc phòng trung:
Nam nữ tuổi Mùi nếu sanh nhằm giờ Thân (15 – 17h) hoặc giờ Thìn (07 – 09) đều phạm CÔ THẦN, QUẢ TÚ: không có Vợ hoặc không có Chồng.
2. Giờ YỂU TƯỚNG:
Các Bé sanh nhằm giờ này đều phạm YỂU TƯỚNG, khó dưỡng đặng qua 13 tuổi:
Sanh tháng 1, 5 hoặc 9: nếu đúng vào giờ THÌN đều PHẠM YỂU TƯỚNG
Sanh tháng 2, 6 hoặc 10: nếu đúng vào giờ MÙI đều PHẠM YỂU TƯỚNG
Sanh tháng 3, 7 hoặc 11: nếu đúng vào giờ TỴ đều PHẠM YỂU TƯỚNG
Sanh tháng 4, 8 hoặc 12: nếu đúng vào giờ DẦN đều PHẠM YỂU TƯỚNG
3. Giờ TRỜI ĐÁNH:
Các Bé sanh năm Ất Mùi nhằm giờ Ngọ (11h – 13h) đều phạm TRỜI ĐÁNH, nuôi không đặng, nếu nuôi đặng lớn bị trời đánh.
4. Giờ kỵ CHA MẸ – LY BIỆT:
Các Bé sanh năm Ất Mùi nhằm giờ bên dưới đây đều kỵ CHA MẸ – LY BIỆT, khó nuôi đến lớn. Nếu nuôi đặng thì Cha Mẹ chịu cảnh biệt ly.
Sanh tháng 1 hoặc 7: nếu đúng vào giờ TỴ hoặc giờ HỢI đều phạm.
Sanh tháng 2 hoặc 8: nếu đúng vào giờ THÌN hoặc giờ TUẤT đều phạm.
Sanh tháng 3 hoặc 9: nếu đúng vào giờ MÃO hoặc giờ DẬU đều phạm.
Sanh tháng 4 hoặc 10: nếu đúng vào giờ DẦN hoặc giờ THÂN đều phạm.
Sanh tháng 5 hoặc 11: nếu đúng vào giờ SỬU hoặc giờ MÙI đều phạm.
Sanh tháng 6 hoặc 12: nếu đúng vào giờ TÝ hoặc giờ NGỌ đều phạm.
5. Giờ kỵ người thân, sống tha phương, nhiều bệnh:
Ai mới là "đạo diễn" vụ Tào Tháo đòi "cướp vợ" Chu Du?
Có rất nhiều giai thoại lưu truyền về hai đại mỹ nhân Giang Đông Đại Kiều và Tiểu Kiều, trong đó có câu chuyện Tào Tháo thảo phạt Đông Ngô để đoạt người đẹp từ tay Đô đốc Chu Du.
Thi sĩ thời Đường Đỗ Mục từng có thơ - "Đông phong bất dữ Chu lang tiện. Đồng Tước xuân thâm tỏa nhị Kiều".
Ý Đỗ Mục muốn nói, nếu trận Xích Bích năm xưa, Chu Du không nhờ gió Đông đánh bại Tào Ngụy, thì 2 đại mỹ nhân Giang Đông - Đại Kiều và Tiểu Kiều - đã bị Tào Tháo bắt về Đồng Tước Đài.
Sản phẩm điện ảnh hiện đại "Xích Bích" của đạo diễn Ngô Vũ Sâm cũng nêu ra tình tiết Tào Tháo xua quân Nam hạ thôn tính Giang Đông nhằm phục hận mối thù bị Chu Du "hớt tay trên" Tiểu Kiều.
Trên thực tế, Tào Tháo chưa từng gặp mặt Tiểu Kiều, giữa 2 người cũng không hề có bất cứ quan hệ đặc thù nào. Tuy nhiên, câu chuyện "vô trung sinh hữu" mượn danh nghĩa Tào Tháo và Kiều đích thực có tồn tại.
"Giang Đông hữu nhị Kiều. Hà Bắc Chân Phù xảo" - Thời đại Tam Quốc có 3 đại mỹ nhân nổi danh nhất, chính là Đại Kiều, Tiểu Kiều và "Lạc Thần" Chân Lạc.
Về nhan sắc của nhị Kiều, sử liệu Trung Quốc có rất ít thông tin.
"Tam Quốc Chí" của Trần Thọ có mô tả 2 nàng "đều là bậc quốc sắc", hay "Giang Biểu truyện" viết "mạo lưu ly (dung mạo rực rỡ)", đủ thấy dưới con mắt đương thời, Đại Kiều và Tiểu Kiều đích thực xứng danh "quốc sắc thiên hương".
Việc Tào Tháo nhòm ngó Giang Đông nhị Kiều chỉ là do La Quán Trung hư cấu mà thành?
Tam Quốc là thời đại đàn ông chiếm địa vị tuyệt đối trong xã hội, vì vậy thông tin về những người phụ nữ có ít ỏi cũng là điều dễ hiểu. Nếu không nhờ đời sau "thêm mắm thêm muối", có lẽ sự tích lưu truyền còn ít hơn.
Phụ thân của nhị Kiều là Kiều Công, làm quan trong triều Hán Hiến Đế. Sau khi vợ mất, Kiều Công cáo lão hồi hương, đem theo chị em Đại, Tiểu Kiều về ở ẩn tại Hoán Thành, An Huy.
Năm Kiến An thứ 4 (199), Tôn Sách và Chu Du dẫn quân Đông Ngô công hạ Hoán Thành.
Tiếng đồn về nhan sắc tuyệt trần của Giang Đông nhị Kiều sớm đã được người dân "trong tỏ ngoài tường". Sách và Du sau khi thắng trận đã "bắt" 2 mỹ nhân về làm của riêng.
Tôn Sách lấy Đại Kiều, Chu Du lấy Tiểu Kiều. Chị em họ Kiều thực chất chính là "chiến lợi phẩm" của Sách, Du.
Tào Tháo vô can, chủ mưu là... Gia Cát Lượng?
Thi sĩ Đỗ Mục không phải là người duy nhất hư cấu chuyện Tào Tháo và nhị Kiều. Tác giả La Quán Trung cũng đã đưa tình tiết liên quan đến 2 mỹ nhân này vào tác phẩm "Tam Quốc diễn nghĩa" của mình thông qua... Gia Cát Lượng.
Sau khi Tào Tháo đánh Lưu Bị "không còn manh giáp" ở Tân Dã, đã hướng tầm mắt về Đông Ngô. Gia Cát Lượng phụng mệnh Lưu Bị đi Giang Đông làm "thuyết khách", lôi kéo Tôn Quyền liên minh kháng Tào.
Tôn Sách mất sớm, Tôn Quyền kế vị anh trai nắm quyền Đông Ngô, còn Chu Du làm Đô đốc, là nhân vật có tiếng nói vô cùng quan trọng trong triều đình.
Trong "Tam Quốc diễn nghĩa" có mô tả bối cảnh Gia Cát Lượng "khích tướng" Chu Du.
Khổng Minh nói - "Lượng khi còn ở Long Trung từng nghe tin Tào Tháo xây Đồng Tước Đài, vô cùng tráng lệ. Tào tuyển chọn mỹ nữ khắp thiên hạ về nhốt trong đó.
Tào Tháo vốn là kẻ háo sắc, nghe danh nhi nữ nhà Kiều Công Giang Đông có dung mạo trầm ngư lạc nhạn, bế nguyệt tu hoa.
Tào từng thề rằng: 'Ta thề một là bình định Tứ Hải, hoàn thành đế nghiệp; hai là bắt Giang Đông nhị Kiều, đưa về Đồng Tước Đài an hưởng tuổi già, chết không còn gì hối tiếc".
Nay Tào Tháo đã lĩnh trăm vạn hùng binh đổ về Giang Nam, kỳ thực là nhòm ngó nhị Kiều đó thôi.
Tướng quân chỉ cần đem ngàn vàng mua lấy hai người đó, đem tặng Tào Tháo. Tào được mỹ nhân ắt thỏa mãn mà rút quân về".
Trong "Tam Quốc diễn nghĩa", Khổng Minh dễ dàng khích tướng Chu Du để "liên Ngô kháng Tào".
Đương nhiên, Khổng Minh cũng "cẩn thận" dẫn chứng bài "Đồng Tước Đài phú" mà con trai Tào Tháo là Tào Thực làm, trong đó có câu "Lãm nhị Kiều vu Đông Nam kim. Lạc triều tịch dữ chi cộng", được Lượng lý giải là Ngụy Vương đã để mắt nhị Kiều.
Chu Du nghe xong tức giận quát lớn - "Lão tặc (Tào Tháo) ức hiếp người khác quá đáng".
Gia Cát Lượng thấy vậy cũng "giả vờ" can ngăn - "Năm xưa Hoàng đế Hán triều cũng nhờ công chúa mà hòa hoãn Hung Nô.
Nay dùng 2 dân nữ để lui địch, có gì đáng tiếc?"
Lúc này Chu Du đã trúng kế của Lượng - "Tiên sinh có điều không biết, Đại Kiều là phu nhân của Tôn Bá Phù (Tôn Sách), còn Tiểu Kiều là phu nhân của Công Cẩn ta.
Chu Du thề không đội trời chung với Tào tặc, nhất định sẽ giúp tiên sinh một tay".
Như vậy, chỉ một phen "uốn lưỡi" của Gia Cát Lượng đã kiếm về cho Lưu Bị "mối lương duyên" với Đông Ngô, từ đó làm nên sự nghiệp lẫy lừng của Thục Hán trong "Tam Quốc diễn nghĩa".
Thực tế, nhị kiều (桥) trong "Đồng Tước Đài phú" nói tới... 2 chiếc cầu trong Đồng Tước Đài, hoàn toàn không liên quan tới Giang Đông nhị Kiều (乔), chỉ là La Quán Trung đã cao tay hư cấu mà thôi.
Tiểu thuyết "Tam Quốc diễn nghĩa" hoàn toàn thể hiện chủ quan của La Quán Trung, đề cao vị thế của tập đoàn Lưu - Quan - Trương, vì vậy mới có chuyện Gia Cát Lượng "thông minh" lợi dụng thơ từ để lừa Chu Du "ngọt" như vậy.
Cũng chỉ trong tiểu thuyết, Đại đô đốc hùng tài vĩ lược của Đông Ngô mới trở thành "ngụy quân tử", để Khổng Minh chọc tức đến 3 lần mà thốt lên "Đã sinh Du, sao còn sinh Lượng".
Ngoài những tác phẩm văn học, thơ từ nói về nhan sắc nhị Kiều như trên, sử liệu Trung Quốc hầu như không hề lưu lại bất cứ thông tin nào cho thấy sự liên quan giữa Giang Đông nhị Kiều và Tào Tháo dẫn đến đại chiến Xích Bích.
Theo các nhà nghiên cứu hiện đại, việc Tào Tháo xua quân Nam hạ sau khi thống nhất miền Bắc là điều tất yếu và mục tiêu của Tào chắc chắn đặt ở vấn đề địa - chính trị chứ hoàn toàn không thi vị như tiểu thuyết mô tả.
Cũng như việc Đại Kiều, Tiểu Kiều là "tù binh" của Tôn Sách và Chu Du sau thắng lợi Hoán Thành, nếu Tào Tháo có thực sự thôn tính được Giang Đông, thì số phận 2 mỹ nhân Tam Quốc cũng không khác hơn là những "chiến lợi phẩm".
Điểm danh những con giáp mang niềm vui cho người khác
Có những người sinh ra đã mang trong mình nguồn sinh khí mới lạ, thổi hồn vào mọi sự sống. Đó chính là những con giáp mang niềm vui cho người khác dưới đây.
12 con giáp và những ngôi sao Euro 2016: Người tuổi TýTop 3 con giáp sau một đêm trở thành TỶ PHÚNhững con giáp khó tránh tình tay ba nửa cuối năm 2016 1. Tuổi NgọNhững người cầm tinh Ngựa có lối suy nghĩ tích cực, lạc quan, chúa ghét những gì rườm rà tạo áp lực cho cuộc sống. Chính vì thế, trông họ lúc nào cũng tràn đầy nhiệt huyết, đi tới đâu là khuấy động bầu không khí ở đó thêm tươi vui, rộn ràng tiếng cười.Chỉ cần nhìn thấy nụ cười thường trực trên môi con giáp này, mọi người xung quanh cũng thấy ám áp, an bình. Lối suy nghĩ phóng khoáng giúp người tuổi Ngọ chọn lọc niềm vui trong cuộc sống, dễ dàng bỏ qua những điều không vui, tha thứ và bao dung cho người phạm sai lầm. Vì thế, trong chính tâm hồn họ đã mang nguồn sinh khí mới lạ, có thể thổi bay mọi muộn phiền, mang tới niềm vui phủ sóng khắp nơi.
2. Tuổi ThânVốn tôn sùng chủ nghĩa tự do bay nhảy, người tuổi Thân hiếm khi bị những điều phiền não ràng buộc. Với họ, cuộc sống chính là do mỗi con người làm chủ, sống sao cho thoải mái, thư thái về tinh thần mới là điều quan trọng chứ không phải là tiền bạc vật chất.Mang trong mình nguồn năng lượng sống tràn trề, đi tới đâu, người tuổi Thân cũng như tỏa ánh hào quang vui vẻ, khiến bầu không khí ở đó cũng tưng bừng phấn khởi.Nếu nói đời là bể khổ, cuộc sống là những cơn mưa u ám, thì người tuổi Thân chính là ánh mặt trời mang nguồn sống cho vạn vật. Đây cũng là một trong những con giáp mang niềm vui cho người khác, rất đáng trân trọng và dành sự tin yêu.
Xem lịch tránh tháng xấu không nên đi xa cho 12 con giáp3 con giáp cẩn thận hao tài tốn của 6 tháng cuối nămNgười tuổi nào có mối thâm duyên với nhà Phật?
3. Tuổi TuấtDù cho cuộc sống có khó khăn tới mức nào, hoàn cảnh có thảm thương ra sao, nhưng người tuổi Tuất vẫn luôn tìm thấy được niềm vui, thậm chí còn mang nguồn vui ấy sẻ chia với tất cả mọi người xung quanh. Con giáp này chúa ghét phải làm điều gì gò bó, bị ai đó quản thúc trong một không gian bí bách, hạn hẹp. Họ thích đi xa, tự mình trải nghiệm và chinh phục thử thách trong cuộc sống, nhằm mục đích tận hưởng niềm vui, tìm thấy nguồn cảm hứng dễ bị mọi người bỏ sót.Nếu thấy cuộc sống bí bách, muộn phiền, bạn hãy tìm đến người tuổi Tuất để dốc bầu tâm sự. Họ không những cho bạn mượn bờ vai vững chắc để tựa, mà còn đưa ra những lời khuyên cực kỳ chân thành và bổ ích dành cho bạn.
► Lịch ngày tốt tổng hợp mọi thông tin về mười hai con giáp bạn nên xem
Hoàng Lam Thế giới của những con giáp không thể sống thiếu điện thoại Xa điện thoại vài phút thôi là những con giáp này đã có một cảm giác bất an không hề nhẹ. Thế giới của họ luôn đi kèm chiếc smartphone xinh xắn, thiếu nó coi Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Ngọc Sương (##)
Ý nghĩa tục dựng cây nêu ngày Tết của dân tộc Việt Nam
Từ bao đời nay, đối với người Việt Nam, hình ảnh cây nêu được coi là biểu tượng thiêng liêng nhất của ngày Tết Nguyên đán ( Tết âm lịch). Nó gắn liền với một sự tích huyền thoại mang đậm tính nhân văn sâu sắc.
Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!
Tục dựng cây nêu ngày Tết
Từ bao đời nay, đối với người Việt Nam, hình ảnh cây nêu được coi là biểu tượng thiêng liêng nhất của ngày Tết Nguyên đán ( Tết âm lịch). Nó gắn liền với một sự tích huyền thoại mang đậm tính nhân văn sâu sắc. Dựng cây Nêu ngày Tết đã trở thành một phong tục truyền thống của người dân Việt Nam.
Cây nêu ở đây là cây tre dài khoảng 5–6 mét, được dựng trước sân nhà vào ngày 23 tháng Chạp âm lịch, là ngày Táo quân chầu Trời. Trên ngọn nêu có buộc nhiều thứ (tùy từng địa phương) như cái túi nhỏ đựng trầu cau và ống sáo, những miếng kim loại lớn nhỏ.
Khi có giỏ thổi chúng chạm vào nhau và phát ra tiếng leng keng như tiếng phong linh, rất vui tai. Người ta tin rằng những vật treo ở cây nêu, cộng thêm những tiếng động của những khánh đất, là để báo hiệu cho ma quỷ biết rằng nơi đây là nhà có chủ, không được tới quấy nhiễu…
Trong những ngày Tết cổ truyền, vào buổi tối trên cây nêu có nơi còn treo một đèn lồng nhằm chỉ đường cho tổ tiên biết đường về ăn Tếtvới con cháu. Trong đêm trừ tịch cũng như ngày mồng một Tết, ngày xưa khi chưa cấm đốt pháo, người dân còn treo bánh pháo tại cây nêu đốt đón mừng năm mới, mừng tổ tiên về với con cháu, xua đuổi ma quỷ hoặc những điều bất hạnh của năm cũ, cầu mong một năm mới tốt lành.
Cây nêu thường được dựng vào ngày 23 tháng chạp, là ngày Táo quân về trời chính vì từ ngày này cho tới đêm Giao thừa vắng mặt Táo quân, ma quỷ thường nhân cơ hội này lẻn về quấy nhiễu, nên phải trồng cây nêu để trừ tà. Đến hết ngày mùng Bảy thì cây nêu được hạ xuống.
Sự tích cây nêu
Xưa kia khi người và quỷ còn sống chung với nhau trên mặt đất, quỷ cậy mạnh chiếm hết ruộng đất, người phải thuê ruộng đất của quỷ để cày cấy. Cứ mỗi năm quỷ lại nâng cao tô ruộng. Rồi một hôm quỷ ra điều khoản "ăn ngọn cho gốc", mùa lúa năm đó, quỷ thu hết thóc góc, để cho người nông dân chơ mỗi gốc dạ. Nhân dân đói khổ vô cùng. Thấy cảnh người dân lầm than, Phật mách cho dân chuyển sang trồng khoai lang.
Vụ mùa tiếp theo, người dân chuyển sang trồng khoai lang, đến cuối vụ, người dân thu hoạch hết củ, để lại cho quỷ toàn lá. Quỷ bực tức, thay đổi điều khoản thành "ăn gốc cho ngọn". Phật lại mách người dân quay lại trồng lúa. Cuối vụ lúa thóc nườm nượp đổ về nhà dân, Quỷ chỉ còn chơ gốc dạ.
Bực tức vì 2 mùa liền không thu được gì, quỷ lại đổi điều khoản thành "ăn cả gốc lẫn ngọn", quỷ nghĩ rằng lần này người dân sẽ chẳng có cách gì chống lại, bao nhiêu nông sản sẽ về hết tay chúng. Phật thấy vậy liền ban cho người dân cây ngô, đến khi thu hoạch, trong nhà người dân ngô chất đầy bồ. Còn quỷ chẳng thu được gì.
Uất ức vì không thu được nông sản, quỷ không cho người dân thuê ruộng. Phật bảo người dân đến mua lại của quỷ một khoanh đất bằng bóng chiếc áo cà sa treo trên ngọn tre. Thấy bán được khoanh đất nhỏ với giá hời, quỷ cũng đồng ý. Khi người nông dân trồng cây tre xuống, cây tre vụt mọc cao lên tận trời, chiếc áo cà sao mở rộng như như biển, bóng áo cà sa che khắp mặt đất, che hết đất của quỷ.
Quỷ mất hết đất đai, phải lùi ra tận biển Đông. Uất hận, chúng tụ tập quân đội đánh chiếm lại ruộng đất. Biết được quỷ sợ vôi bột, lá dứa, máu chó, Phật bảo lại cho người dân, người dân sử dụng những thứ đó 3 lần đánh bại lũ quỷ. Quỷ bị đuổi ra tận biển Đông khóc than với Phật mỗi năm cho chúng vài ngày được về đất liền thăm phần mộ tổ tiên. Phật đồng ý mỗi năm vào dịp Tết Nguyên Đán cho quỷ về thăm phần mộ tổ tiên.
Từ đó trở đi, mỗi địp Tết đến, người dân lại dựng cây Nêu trước nhà, bên trên cây Nêu buốc 1 bó lá dứa, treo 1 chiếc niêu đất bỏ chút vôi bột bên trong, sau đó lấy vôi vẽ hình cánh cung hướng về phía đông để xua đuổi ma quỷ.
>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?
Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>
Ý nghĩa sâu sắc cây nêu ngày Tết
Cây nêu trở thành biểu tượng của sự đấu tranh giữa cái thiện và ác, giữa thiên thần và quỷ dữ, nhằm bảo vệ cuộc sống bình yên cho con người. Ngày Tết thần linh về trời, con người cần có những "bửu bối" của thần nhằm đề phòng cảnh giác, chống lại sự xâm nhập của ác quỷ.
Trồng cây nêu đã trở thành tục lệ Tết phổ biến của các dân tộc Việt Nam: từ Kinh, Thái, Mường đến Ba Na, Gia Rai... Trên ngọn nêu, người ta thường treo một túm lá dứa, lông gà, cành đa, lá thiên tuế, những chiếc khánh và con cá bằng đất nung, cùng một tán tròn bằng tre nứa dán giấy đỏ.
Ngoài ra có nơi còn treo những chiếc đèn lồng, đèn xếp hoặc vài xấp tiền, vàng mã... Dù với dụng ý khác nhau, nhưng những vật treo đều tượng trưng cho mong muốn bảo vệ con người, tạo lập hạnh phúc cho con người. Ví như lá dứa để dọa ma quỷ (vì ma quỷ sợ gai), không cho chúng vào quấy phá.
Cái khánh đồng âm với “khánh” có nghĩa là “phúc”: năm mới đem lại hạnh phúc cho gia đình. Cành đa tượng trưng cho điều lành và tuổi thọ. Tiền vàng mã để cầu tài, cầu lộc. Lông gà là biểu tượng chim thần (một sức mạnh thiên nhiên giúp người).
Ngày xưa cây nêu được dựng với ý nghĩa trừ ma quỷ, nhưng ý nghĩa thực của cây nêu trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam trải rộng hơn. Theo thời gian, cùng với sự phong phú của các lễ vật treo trên ngọn cây, cây nêu được coi là cây vũ trụ nối liền đất với trời, do tín ngưỡng thờ thần mặt trời của các dân tộc cổ sơ, hàm chứa ý thức về lãnh thổ của người Việt Nam. Dựng nêu ngày Tết bao gồm trong nó cả các dụng ý để trừ ma, quỷ, thờ phụng thần linh và vong hồn tổ tiên, tảo trừ những điều xấu xa của năm cũ.
Trong xã hội thị tộc, chiếm hữu nô lệ thì cây nêu biểu trưng cho một cộng đồng tộc người, khẳng định địa vực cư trú của cộng đồng đó.
Trong các lễ hội, cây nêu là tiêu điểm tập trung, cố kết của tâm thức cộng đồng. Ðối với người nông dân, nông lịch luôn gắn bó với cuộc sống, định hình thời vụ sản xuất và sinh hoạt, lễ hội. Thời điểm cuối năm là lúc nông nhàn, chuẩn bị bước vào các hoạt động vui chơi.
Khi cây nêu được dựng lên, tất cả mọi hoạt động khác đều dừng lại. Nó tạo nên thế cân bằng tuyệt đối trong sự vận hành thay đổi giữa năm cũ và năm mới. Con người yên tâm vui chơi, cả cộng đồng sinh hoạt vui vẻ, quên đi những vất vả, nhọc nhằn của năm cũ.
Đặc biệt, cây nêu còn được coi là cây vũ trụ - nối liền Đất với Trời. Tán tròn bằng giấy đỏ tượng trưng cho Mặt Trời và ngọn nêu là nơi chim thần (sứ giả của Mặt Trời) đậu. Cuối năm trồng cây nêu để đầu năm ngọn nêu vươn lên cao đón ánh nắng xuân, sức sống xuân, để cầu cho mọi người mãi mãi một mùa xuân…
Cây nêu của dân tộc Việt Nam còn mang triết lý âm dương, được biết qua hai chữ Càn (Trời) và Khôn (Đất) nằm trong hình ảnh cái nón và cây gậy của Chử Đồng Tử và Tiên Dung. Nó bao hàm sự thống nhất và tương trợ giữa Âm và Dương hay sự không tách rời giữa Động và Tĩnh…
Cây nêu trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam
Ngày xưa, cây nêu là biểu tượng cho sự uy quyền, nhà nào có quyền thế nhất là nhà đó cây nêu cao nhất. Gần đây, phong tục trồng cây nêu ngày Tết đã dần mất đi trong cộng đồng người Việt Nam thời hiện đại, và được thay thế với tục chơi cành hoa đào, hoa mai ngày Tết.
Cây nêu chỉ còn bắt gặp tại các chùa, đình, một số vùng quê. Hiện nay, những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc dần dần được phục hồi, trong những năm gần đây cây nêu được dựng lên tại các chùa, đình, khu du lịch, các trung tâm văn hóa, công ty… thể hiện chủ quyền của nền văn hóa truyền thống lâu đời của dân tộc Việt Nam mãi mãi không bao giờ mất.
Cây nêu trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam có đặc điểm khá đa dạng tùy thuộc địa phương, phong tục, dân tộc, giai cấp xã hội v.v. Có cây nêu mang tính nguyên sơ, không gắn liền với lễ hội mà hình thức cổ xưa nhất còn thấy ở cộng đồng người nông dân. Với tục dùng cành tre dài cắm trên ruộng sau khi gặt, khi thấy dấu hiệu này, người ta biết là chủ ruộng giữ lại mầm lúa cho mùa năm sau, không thể tuỳ tiện thả trâu bò vào ăn.
Cây nêu ở vùng nông thôn
Riêng đối với dân tộc thiểu số, cây nêu loại này xuất hiện ở những vùng rẫy thuộc sở hữu cá nhân chưa khai hoang. Người chủ rẫy tìm bốn cây cao to, chặt đứt ngang thân, dựng ở bốn góc rẫy như bốn cái trụ và gọi đó là cây nêu.
Cây nêu của người dân tộc Cor
Cây nêu ở các lễ hội
Những cây nêu gắn liền với các lễ hội như ngày Tết, hội làng, có hình thức cầu kỳ hơn. Cây nêu thường sử dụng một số loại cây họ tre như tre, bương, lồ ô, có độ cao khoảng 5-6 mét, chặt sạch các nhánh và lá tre, chỉ để lại trên ngọn tre có nhánh lá.Trên ngọn cây treo một vòng tròn nhỏ, vòng tròn này buộc nhiều thứ khác nhau (tùy phong tục địa phương) như: lá phướn, những chiếc khánh (chuông gió) để những khánh đó va đập nhau kêu leng keng trong gió. Chiếc khánh, đồng âm với “khánh” có nghĩa là “phúc”: năm mới đem lại hạnh phúc cho gia đình…
>>Đã có VẬN HẠN 2016mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!
Sao Vũ Khúc - thuộc chòm sao Bắc Đẩu Tinh tên thường gọi là Khúc
Sao Vũ Khúc là một tài tinh chỉ về tài lộc
Sao Vũ Khúc thuộc chòm sao Bắc Đẩu Tinh tên thường gọi là Khúc (thuộc tính Âm kim).
Sao Vũ Khúc miếu địa tại: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Vượng địa tại: Dần, Thân, Tý, Ngọ.
Đắc địa tại: Mão, Dậu.
Hãm địa tại: Tỵ, Hợi
Sao Vũ khúc tại mệnh là người có thân hình nở nang, cao vừa tầm, mặt dài có vẻ uy nghi, thưởng phải sống cách biệt những người thân, nếu không khắc cha mẹ hay anh em thì tất phải khắc vợ, chồng, con cái.
Vũ Khúc đắc địa, miếu địa, vượng địa hay đắc địa là người thông minh và có chí lớn, có tài tổ chức và óc kinh doanh, quả quyết, cương nghị, hiếu thắng. Nhưng thẳng thắn suốt đời được hưởng giàu sang và sống lâu. Nếu gặp nhiều sao sáng sủa họi họp như Tử, Phủ, Vũ, Tướng, Tham, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc tất được hưởng phú quý tới tột bậc. Người sinh ở phương Tây Bắc mà cung mệnh có cách này thì thật là hoàn mỹ.
Vũ Khúc miếu địa tại cung Sửu và Mùi lúc thiếu thời được nhiều cơm no áo ấm, nhưng chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, vì công danh trắc trở, tiền tài hao tán thất thường, sự nghiệp như lâu đài trên cát, phải từ 30 tuổi trở đi mới được phú quý song toàn, mới giữ được của cải bền vững và càng về già lại càng khá giả.
Sao Vũ Khúc đắc địa tại cung Mão tuy vẫn được hưởng giàu sang nhưng trong mình thường có tật, lại hay mắc bệnh về thần kinh, bệnh khí huyết.
Vũ Khúc đắc địa tại cung Dậu tuy vẫn được hưởng giàu sang nhưng thường có bệnh nội thương khó chữa và hay mắc tai nạn về xe cộ. Người sinh ra ở phương Tây Bắc cung mệnh an tại Dậu có sao Vũ Khúc đắc địa tọa thủ là người có uy quyền hiển hách khuất phục được quân côn đồ gian ác, và được nhiều người kính trọng.
Sao Vũ Khúc bị hãm địa là người kém thông minh lại có tính tham lận và không được lương thiện. Công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, hay phải đi phương xa lập nghiệp. Nếu có tiền bạc của tổ tiên để lại thì cũng phá tán bằng hết. Nếu gặp sao sáng sủa tốt đẹp như Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc tất chuyên về thủ công và kỹ nghệ hoặc kinh doanh buôn bán, Vũ Khúc gặp những sao tốt này thì cũng được hưởng giàu sang và hưởng thọ lâu dài.
Sao Vũ Khúc có đặc tính như sao Qủa Tú. vậy cho nên người mà có sao Vũ Khúc tọa thủ tất phải hay cách biệt những người thân. Nếu không khác với cha mẹ thì cũng khắc với vợ con.
Cung mệnh có sao Vũ Khúc hãm địa tọa thủ thì nên theo làm những nghề chuyên về thủ công.
Cung mệnh an tại cung Tỵ và Hợi có Vũ Khúc và Phá Quân tọa thủ đồng cung là người tham lang và bất lương.
Cung mệnh an tại Tỵ, Hợi có Vũ, Phá tọa thủ đồng cung là người không gìn giữ được của cải hay sản nghiệp của tiền nhân để lại.
Cung mệnh có Vũ, Phá tọa thủ đồng cung tất phải bỏ nhà đi kiến ăn ở phương xa và suốt đời vất vả, lao khổ.
Cung mệnh có Vũ, Phá tọa thủ đồng cung gặp Xương, Khúc đồng cung là một người thông minh, khéo tay chuyên về kỹ nghệ, máy móc.
Cung mệnh an tại Hợi có Vũ tọa thủ và gặp Phá đồng cung gặp nguyệt nhị hợp (Nguyệt tọa thủ tại Dần), gặp Tham hợp chiếu nên rất mờ ám và xấu xa, đương số có cách này tất cuộc đời phải vất vả. Nhưng cũng nên chú ý tới tuổi giáp, Kỷ, Nhâm mà cung mệnh an tại hợi, có Vũ tọa thủ, gặp Hỏa đồng cung lại được hưởng giàu sang và sống lâu.
Cung mệnh và cung Thân an tại Sửu và Mùi có Vũ, Tham tọa thủ đồng cung nên trước nghèo mà sau giàu. Lúc thiếu thời công danh trắc trở, tài lộc tụ tán thất thường nhưng từ 30 tuổi trở đi chắc chắn được hưởng phú quý song toàn và càng về già lại càng giàu có.
Nếu cung mệnh và cung thân an tại sửu, mùi có Vũ, Tham tọa thủ và đồng cung, lại gặp kiếp cũng đồng cung và nhiều sát tinh hội họp, tất trước giàu sau nghèo, lúc thiếu thời được hưởng giàu sang và từ ngoài 30 tuổi trở đi bắt đầu sa sút càng về già lại càng nghèo túng.
Cung mệnh an tại Mão, có Vũ, Sát tọa thủ đồng cung hay có Phá, Liêm tọa thủ đồng cung thì suốt đời phải đề phòng tai nạn về điện, lửa, sấm sét. Và bệnh thần kinh.
Cung mệnh có Vũ hãm địa tọa thủ gặp Kình, Đà, Qủa hội họp thì tất vì tiền mà nguy hiểm đến thân.
Bố trí khu vực nghỉ ngơi của nhân viên như thế nào? –
Thiết lập khu nghỉ ngơi của nhân viên công ty cũng thể hiện văn hóa công ty dĩ nhân vi bản và sự quan tâm của công ty đối với nhân viên. Nhân viên đều coi công ty như nhà, công ty cũng phải bố trí cho nhân viên của mình được nghỉ ngơi ở những nơi tho
ải mái, dễ chịu, khiến họ có nơi chốn để có thể thư giãn sau những khoảng thời gian làm việc bận rộn. Khu nghỉ ngơi cố gắng bố trí ở những nơi gần gũi thoải mái, có thể đặt những bó hoa màu sắc hoặc những quyên sách có liên quan đên ngành nghề ở đó. Tuy nhiên cũng không nên đặt những bức vách hoặc những tủ sách, giá sách chất đầy sách ở phòng nghỉ ngơi đó, khiến căn phòng lại bị tận dụng quá mức.
Những công ty có điều kiện còn có một nơi riêng biệt hay đặt những quẩy ba thư giãn, ở đó mọi người có thể uống trà hay ăn một bữa sáng cùng với nhũng đồ ăn nhẹ và tiện lợi.
Không gian mà có hạn thì cũng không ngại đặt ở hành lang hay ban công những chiếc nghế tựa nghỉ ngơi thoải mái, đem lại một vị trí không gian có không khí bên ngoài.
Cần phải nhớ rằng, khu vực nghỉ ngơi của nhân viên phải được đặt trong nội bộ khu vực công ty, không được trực tiếp đặt ở phía ngoài công ty. Bời vì khi nghỉ ngơi thì thần thái và tư thế của nhân viên đều thoải mái và tự do, không giống như tư thế khi làm việc trong văn phòng thông thường, cho dù thế nào cũng không được để cho ông chủ hay khách đến nhìn thấy những cảnh tượng đó.
TÌM HIỂU THÊM VỀ LỊCH SỬ TỬ VI (Trích lục của Yên-tử cư-sĩ Trần Đại-Sỹ) Lịch sử khoa tử vi Trung hoa và Việt nam Yên-tử cư-sĩ Trần Đại-Sỹ Quay về | Xem tiếp
VIII.- Dị biệt chính, Nam phái 1.- Sự khác biệt về số sao
1.1. Bộ Tử-vi chính nghĩa Được coi như là chính thư. Không nói về số sao. Song trong mục dạy an sao có 93 sao, đó là: 1.1.1. Các chòm. Tử-vi: 6 sao là Thiên-cơ, Thái-dương, Vũ-khúc, Thiên-đồng, Liêm-trinh. Thiên-phủ: 8 sao là Thiên-phủ, Thái-âm, Tham-lang, Cự-môn, Thiên-tướng, Thiên-lương, Thất-sát, Phá-quân. Thái-tuế: 5 sao là Thái-tuế, Tang-môn, Điếu-khách, Bạch-hổ, Quan-phù. Lộc-tồn: 17 sao là Lộc-tồn, Kình-dương, Đà-la, Quốc-ấn, Đường-phù, Bác-sĩ, Lực-sĩ, Thanh-long, Tiểu-hao, Tướng-quân, Tấu-thư, Phi-liêm, Hỉ-thần, Bệnh-phù, Đại-hao, Phụcbinh, Quan-phủ. Trường-sinh: 12 sao là Trường-sinh, Mộc-dục, Quan-đới, Lâm-quan, Đế-vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai Dưỡng. 1.1.2. Các sao an theo tháng: 7 sao Tả-phụ, Hữu-bật, Tam-thai, Bát-tọa, Thiên-hình, Thiên-riêu, Đẩu-quân. 1.1.3. Các sao an theo giờ: 8 sao Văn-xương, Văn-khúc, Ấn-quang, Thiên-quý, Thai-phụ, Phong-cáo, Thiên-không, Địa-kiếp. 1.1.3. Tứ trợ tinh: 4 sao là Hóa-quyền, Hóa-lộc, Hóa-khoa, Hóa-Kî. 1.1.4. Các sao an theo chi: 17 sao là Long-trì, Phượng-các, thiên-đức, Nguyệt-đức, Hồngloan, Đào-hoa, Thiên-hỉ, Thiên-mã, Hoa-cái, Phá-toái, Kiếp-sát, Cô-thần, Quả-tú, Hỏatinh, Linh-tinh, Thiên-khốc, Thiên-hư. 1.1.5. Các sao an theo can: 5 sao là Lưu-hà, Thiên-khôi, Thiên-việt, Tuần-không, Triệtkhông. 1.1.6. Các sao cố định: 4 sao là Thiên-thương, Thiên-sứ, Thiên-la, Địa-võng.
1.2.Bộ Triệu Thị Minh Thuyết Tử-vi kinh Đều ghi có 93 sao, giống như bộ Tử-vi chính nghĩa.
1.3.Bộ Tử-vi đại toàn Ghi rõ ràng rằng trong lá số phải có 93 sao như Hi-Di tiên sinh, kỳ dư an thiếu, đủ hay khác đi đều là tạp thư, ma thư của bọn đạo sĩ bịa đặt để lừa nhau, còn giả đạo đức, tỏ ra là người bác học, song chẳng qua là phường lưu manh!
1.4.Bộ Tử-vi Đẩu-số toàn thư Nói về số sao rất lờ mờ. Phần dạy cách an sao có ghi rõ 85 sao. Các sao cũng giống như ba bộ trên. Duy thiếu các sao sau đây: Đào-hoa, Phá-toái, Kiếp-sát, Cô-thần, Quả-tú, Lưu-hà. Nhưng khi đọc bài phú nói về các sao, thì lại thấy nói tới Đào-hoa, Ân-quang, Thiên-quý v.v...
1.5.Bộ Đông-a di sự Thấy ghi đúng 93 sao như bộ trên, nhưng khi xét các lá số để chiêm nghiệm thì thấy thiếu các sao: Bác-sĩ, Thiên-la, Địa-võng, Thiên-thương, Thiên-sứ. Có lẽ các Tử-vi gia đời Trần quan niệm rằng các sao trên đều ở vị trí cố định, nên không cần an vào như sao Bác-sĩ bao giờ cũng đóng chung với sao Lộc-tồn. Sao Thiên-thương bao giờ cũng ở cung Nô, sao Thiên-sứ bao giờ cũng ở cung Tật-ách và sao Thiên-la bao giờ cũng ở cung Thìn cũng như sao Địa-võng bao giờ cũng ở cung Tuất. Trên đây là các bộ chính thư, dưới đây là các bộ tạp thư.
1.6.Bộ Tử-vi Âm-dương chính nghĩa Bắc-tông Thấy ghi đến 104 sao. Các sao cũng như giống như chính thư về số sao cũng như cách an sao, song thêm các sao sau đây: Thiên-tài, Thiên-thọ, Thiên-trù, Thiên-y, Thiên-giải, Địa giải, Giải-thần, Thiên-lộc, Lưu-niên văn tinh, Thiên-quan quý nhân, Thiên-phúc quý nhân.
1.7.Bộ Tử-vi âm-dương chính nghĩa Nam-tông Ghi tới 128 sao, các sao cũng giống như sao Bắc-tông, nhưng thêm 24 sao là Thái-túc, Niên-xá, Thiên-khôi, Nguyệt-khôi, Niên-thổ-khúc, Nguyệt-thổ-khúc, Thiên-thương (Nghĩa là kho lúa khác với Thiên-thương ở cung Nô, như vậy trong lá số có hai sao Thiên-thương). Thiên-phủ-khố, Thiên tiễn, Hồng-diệm, Địa-không, Phù-trầm, Sát-nhận. Vòng Thái-tuế được thêm vào 7 sao nữa cho đủ 12 sao, đó là các sao Thiếu-dương, Thiếu-âm, Tử-phù, Tuế-phá, Long-đức, Phúc đức, Trực-phù, Tứ-phi-tinh, Thiên-trượng, Thiên-dị, Mao-đầu, thiên-nhận.
1.8.Bộ Tử-vi thiển thuyết gồm 128 sao Giống như bộ Nam-tông nhưng thêm vào 13 sao nữa rất quái dị, không có trong thiên-văn mà chỉ có trong tiểu thuyết thần kỳ chí quái, ma trâu đầu rắn. Đó là các sao: Nam-cực, Đông-đẩu tinh-quân, Bắc-đẩu tinh-quân, Nam-đẩu tinh-quân, Cửu-thiên huyền nữ, Dao-trì kim mẩu, Vũ-tinh, Lôi-tinh, Thiên-vương tinh, Địa-tạng tinh, Thái-bạch kim tinh.
1.9.Lịch số Tử-vi toàn thư Số sao cũng giống như bộ Tử-vi thiển thuyết song dạy an sao ngược với các bộ trên. Như sao Trường-sinh không những chỉ an ở Dần, Thân, Tî, Hợi mà còn thấy ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu. Vòng Tử-vi an xuôi, vòng Thiên-phủ an ngược. Số sao cũng có 128 mà thôi.
2.- Sự khác biệt về sao lưu niên 2.1.Chính thư Các sao lưu niên đều an giống nhau, số sao cũng giống nhau: -Vòng Lộc-tồn với 15 sao không có Quốc-ấn, Đường-phù. (Bộ Tử-vi đẩu số toàn thư chỉ nói đến hai sao Kình, Đà thôi) - Thiên-khôi, Thiên-việt, Thiên-mã, Thiên-khốc, Thiên-hư và vòng Thái-tuế 5 sao, Vănxương, Văn-khúc. Tất cả 27 sao.
2.2.Tạp thư Vẫn gồm các sao như bộ chính thư nhưng thêm: Hỏa-huyết, Lan-can, Quân-sách, Quyện thiệt, Bạo-tinh, Thiên-ách, Thiên-cẩu, Huyết-nhận, Huyết-cổ, Ngũ-quỷ và vòng Trường sinh 12 sao.
3.- Sự khác biệt về đại hạn Chính phái an đại hạn như sau: - Từ lúc đẻ ra tới số cục thì đại hạn an tại cung Mệnh. - Đại hạn thứ nhất sẽ an vào cung phụ mẫu, hoặc huynh đệ.
Tỷ như: Người Hỏa-lục-cục, thì từ 1 tới 5 tuổi thì đại hạn ở cung Mệnh. Từ 6 tuổi trở đi thì đại hạn ở cung Huynh đệ hoặc Phụ-mẫu.
- Nhưng Nam phái lại an ngay đại hạn thứ nhất ở cung Mệnh, rồi đại hạn thứ nhì ở cung Phụ mẫu hoặc Huynh đệ. Như vậy từ lúc đẻ ra tới số tuổi “số cục” không có đại hạn. Sự khác biệt này, đã khiến cho Nam phái phải đi tìm nhiều sao khác, hoặc nhiều thuật khác, để đoán cho đúng, nhất là đoán vận hạn chết rất quan trọng. Bắc phái đoán rất trúng, nhưng theo Nam phái lại khó khăn. Sự khác nhau về hạn, khiến cho Nam phái không dùng bài phú đoán của Hy-Di tiên sinh được. Bởi phú đoán thì an đại hạn theo Bắc phái. Những người học theo Nam phái thường tỏ ý nghi ngờ các bài Phú. Họ phải dò dẫm, tìm hiểu lâu năm mới đưa ra lối giải quyết. Trong khi những người học theo Bắc phái, thì ngay sau khi học an sao, học có thể học cách giải đoán bằng cách xử dụng phú đoán được.
Tỷ dụ: Chính phái đoán số Hạng Vũ, căn cứ vào phú đoán: Hạng Vũ anh hùng hạn ngộ Thiên-không nhi táng quốc. Thạch Sùng hào phú, vận phùng Địa-kiếp dĩ vong gia. Nghĩa là Hạng Vũ anh hùng nhưng hạn ngộ Thiên-không nên mất nước. Thạch Sùng giàu có nhưng hạn gặp Địa-kiếp nên tan nhà nát cửa. Nếu xét theo Nam phái thì câu phú trên không đúng được:
- Thứ nhất, theo Bắc phái chỉ có sao Thiên-không, Địa-kiếp đi đôi với nhau, không có sao Địa-không. Sao Thiên-không không đóng ở vị trí sao Địa-không của Nam phái và không có sao Thiên-không trước Thái-tuế một cung. Hạng Vũ, đại hạn tới Dần gặp Địa-kiếp, tiểu hạn ở Thân gặp Thiên-không. Đại, tiểu hạn Kiếp, Không gặp nhau nên táng quốc. Dù đại hạn có Đồng, Lương, Quyền cũng không giải nổi. Bàn về số Thạch Sùng cũng tương tự. Nếu đoán theo Nam phái bài phú trên cũng không đúng:
- Đại hạn đang tới cung Mão, gặp Thái-tuế, mà Thiên-không đóng ở Thìn. Như vậy không có vụ Hạng Võ chết về Kiếp, Không lâm nạn, Sở vương táng quốc. Mà chỉ có việc Hạng Võ gặp hạn Địa-không ở Thân mà thôi. Hồi còn ở Việt-nam, chúng tôi dạy Tử-vi cho các vị yêu khoa này, thường thì những vị chưa biết gì học mau hơn. Còn các vị học theo Nam phái, học thêm mấy chục bài phú nữa, mất công chỉnh đốn lại. Bởi vậy chúng tôi có lời khuyên: Các vị học theo Nam phái thì không nên học những bài phú của Hy-Di, mà học các bài phú của Ma-Y thuộc Nam phái mà thôi. Nếu không đầu óc sẽ lộn tùng phèo.
4. Sự khác biệt về an sao Trong 93 tinh đẩu không có sự khác biệt. Nhưng duy sau này những bộ tạp thư đưa ra an những sao mới, hoàn toàn do họ đặt ra, có sự quái gở khi an vòng Trường-sinh: Họ khởi Trường-sinh ở cả Tý, Ngọ, Mão, Dậu. Về an Khôi, Việt thì chính thư, tạp thư chỉ khác nhau có tuổi Canh mà thôi: Chính thư Khôi ở Sửu, Việt ở Mùi. Trong khi tạp thư thì cho ở Dần, Ngọ. Về an tứ hóa: Tuổi Canh cũng bị lộn như Hóa-lộc đi với Thái-dương, Hóa-quyền đi với Vũ-khúc, Hóa-khoa đi với Thiên-đồng, Hóa-kî đi với Thái-âm. Trong khi tạp thư Hóa-khoa đi với Thái-âm, trong khi Hóa-kî đi vối Thiên-đồng.
5. Đối với sách Tử-vi hiện tại Trừ bộ Tử-vi đẩu số toàn thư do Vũ Tài Lục lược dịch, một vài đoạn đúng với chính thư, còn các sách khác, chúng tôi không tiện phân tích xem sách của vị nào ảnh hưởng của phái nào bên Trung-quốc! Vân Điền Thái Thứ Lang là một đại đức Phật giáo, ông bị tử nạn xe hơi đã lâu, nên chúng tôi có thể bàn về sách của ông: Rất gần với chính phái. Ông Vũ Tài Lục là con của cụ Kép Nguyễn Huy Chiểu, hiện ở Hoa-kỳ. Còn ông Nguyễn Phát Lộc với chúng tôi có chút duyên văn nghệ, trước đây ông là phó Đặc-ủy trung ương tình báo VNCH, không rõ nay ở đâu, nếu ông còn ở Việt-nam thì có lẽ đã bị giết rồi.
Chúng tôi quan niệm: Dù tất cả Tử-vi gia thuộc phái nào đi nữa, cũng cần có kinh nghiệm. Về phương diện nghề nghiệp, họ phải dùng Tử-vi làm kế sinh nhai là điều bất đắc dĩ, bới bỏ tâm não ra, an sao, chấm số, giải đoán một lá số Tử-vi không tiền nào, bạc nào trả họ nổi cả. Dù không trả tiền với tinh thần khoa học, họ cũng say mê nghiên cứu. Chính chúng tôi kiếm tiền rất dễ dàng, nhưng khi thấy một lá số kỳ lạ, cũng chẳng ngần ngại gì mà không bỏ ra cả ngày để nghiền ngẫm cho ra nguyên lý.
Trong thuật xem bói, cho rằng độ dài và hình dạng của ngón tay có thể phản ánh được khí chất và tính cách của một người. Nói cách khác, từ hình dạng và hình thái của ngón tay cũng có thể biết được tâm lý và tình trạng sức khỏe cùa mỗi người. Đối với việc phán đoán độ dài ngắn của ngón tay một điều cơ bản trên bàn tay mà nói, đại đa số bàn tay con người có tỷ lệ tương tự như nhau. Khi khảo sát độ dài của ngón tay cũng phải tiến hành đo thực tế mới có thể đưa ra kết luận cụ thể.
Ngón tay dài: Thông thường mà nói thì ngón tay đại diện cho tư tưởng, bàn tay đại diện cho hành động. Người có độ dài ngón tay vượt quá bàn tay là người thích suy nghĩ cẩn trọng mới hành động, thích hợp với những công việc phải suy nghĩ nhiều mà không cần đưa ra quvết sách.
Ngón tay thô và nhỏ: Ngón tay thô có lực cho thấy tố chất cơ thể rất tốt, có thể lực dồi dào, tư duy linh động, phản ứng nhạy cảm, tính tình vui vẻ. Ngược lại, ngón tay khá mềm yếu là người cảm tính, cho thấy thể lực yếu, tư duy chậm chạp, đàn ông có kiểu ngón tay này thì cả đời khó mà phú quý được, phụ nữ có kiểu ngón tay này gia đình và sự nghiệp đều tốt.
Ngón tay ngắn: Ngón tay ngắn hơn bàn tay cho thấy tính tình vội vàng, hấp tấp, hành động trước, suy nghĩ sau, cho nên không thích hợp làm những việc mang tính chất phải suy nghĩ.
Độ dài của ngón tay và bàn tay bằng nhau
Tỷ lệ của ngón tay và bàn tay tương đương nhau cho thấy tư tưởng và hành động có thể giữ được sự thống nhất, là kiểu tay lý tưởng vô cùng. Đương nhiên cuối cùng có đạt được thành công hay không củng còn phải xem màu sắc bàn tay và độ dài ngắn của các ngón tay nữa.
Trong giới xem tướng thuật, ngón tay được gọi là long, bàn tay được gọi là hổ, có câu chỉ có rồng nuốt hổ, không thế có chuyện hổ nuốt rồng, có nghĩa là ngón tay dài hơn bàn tay là tốt nhất, ngược lại là điềm báo hung. Độ dài của ngón tay được tính từ điểm đầu tiên của ngón tay ở trên mu bàn tay cho tới đầu ngón tay. Độ dài của bàn tay được tính từ đường ngang cuối cùng ở gốc ngón giữa cho đến đường ngang cao nhất ở cố tay. Ngoài ra mỗi ngón tay đều có tiêu chuẩn tính độ dài riêng, nhưng chiều dài cụ thể không phải là tuyệt đối, có thể lấy ngón giữa làm tiêu chuẩn để tính độ dài tương đối.
Ngón cái: Nằm dưới đốt thứ ba của ngón trỏ. Ngón trỏ: Nằm ở giữa đốt thứ nhất của ngón giữa. Ngón vô danh: Đầu ngón tay nằm ở 1/3 đốt thứ nhất của ngón giữa. Ngón út: Nằm ở đốt thứ nhất của ngón vô danh.
Ngón tay khác nhau, vận mệnh khác nhau
Nếu ngón tay vượt quá tiêu chuẩn thông thường hoặc ngắn hơn thì đó là ngón tay đặc biệt, có thể từ đó mà suy đoán được một số đặc trưng của người này. Thường thì, ngón tay càng ngắn người đó càng tùy tiện, ngón tay càng dài người đó càng có khuynh hướng đố kỵ.
Ngón cái: Nếu độ dài ngón cái vượt quá tiêu chuẩn cho thấy người này có phản ứng, suy nghĩ rất nhanh, nếu làm lãnh đạo họ có thể phát huy được vai trò của mình, khả năng thích ứng xã hội của họ cũng rất cao. Ngược lại, nếu người có chiều dài của ngón cái ngắn hơn tiêu chuẩn là người thiếu tài trí, không biết cách thể hiện tình cảm của mình.
Ngón trỏ: Người có độ dài ngón trỏ vượt quá tiêu chuẩn có khả năng lãnh đạo nhất định và sớm gặt hái được thành công trong sự nghiệp. Tuy nhiên, nếu ngón trỏ và ngón giữa dài bằng nhau cho thấy họ có tính ngạo mạn. Người có ngón trỏ ngắn hơn tiêu chuẩn là người có tính cách khá mềm yếu, nhưng họ cũng có thể làm được một số việc khiến người khác phải kinh ngạc.
Ngón giữa: Người có ngón giữa quá dài là người không thích kết giao với người khác, thích trầm ngâm trong thế giới nhỏ bé của mình, tầm nhìn của họ quá hạn hẹp. Người có ngón giữa ngắn là người suy xét sự tình không sâu sắc, khá hời hợt, hồ đồ, hơn nữa họ còn khá phóng túng trong chuyện tình cảm.
Ngón vô danh: Người có ngón vô danh dài bằng ngón giữa là người có lòng hư vinh rất cao, thích đương đầu với mọi chuyện, hơn nữa họ còn có dã tâm xấu. Người có ngón vô danh không tới giữa đốt thứ nhất ngón giữa thường là người làm việc thiếu tính nhẫn nại, không có tinh thần trách nhiệm là khuyết điểm nổi bật của người này.
Ngón út: Người có ngón út dài vượt qua đốt thứ nhất của ngón vô danh là người có tài ăn nói, có thể nói chuyện đạo đức, thậm chí còn có thể dùng lời nói của mình để thuyết phục người khác. Người có ngón út rất ngắn là người không thích giao tiếp, là người xử lý công việc yếu kém, tài vận cũng không tốt.
Phương pháp gieo quẻ dịch truyền thống - Gieo quẻ - Xem Tử Vi
Phương pháp gieo quẻ dịch truyền thống, Gieo quẻ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Phương pháp gieo quẻ dịch truyền thống, tu vi Phương pháp gieo quẻ dịch truyền thống, tu vi Gieo quẻ
Trước tiên ta làm quen với hình dáng và đặc điểm nhận dạng của đồng Càn Long thông bảo. Đồng Càn Long thông bảo được đúc bằng đồng, hình tròn và có lỗ vuông ở chính giữa. 1 mặt ghi bốn chữ "Càn Long thông bảo" bằng chữ Hán, mặt còn lại có họa tiết ký hiệu riêng của đồng tiền.
Trong phương pháp gieo quẻ dịch, người xưa đã quy định mặt có chữ "Càn Long thông bảo" là mặt ngửa, mặt còn lại là mặt sấp
Trước khi bắt đầu gieo quẻ ta cần chuẩn bị sẵn giấy bút và ghi rõ năm tháng ngày giờ gieo quẻ, 1 cái đĩa hoặc 1 tờ giấy sạch để ta gieo 3 đồng xu đó xuống.
Khi gieo quẻ thì lấy 3 đồng tiền đặt trong lòng bàn tay, úp 2 tay lại, để im và suy nghĩ đến việc cần hỏi trong vòng 1 phút để cho từ trường của đồng tiền và từ trường của cơ thể ta liên thông với nhau. hoặc cũng có thể khấn 1 câu đơn giản như sau:
Vd: "con là..........ở tại..............xin thần linh chỉ cho con biết bao giờ thì khu vực con đang sinh sống có mưa"
Mục đích của việc này giúp cho tinh thần ta được tập trung, càng tập trung thì quẻ hiện càng rõ và càng ứng. hơn nữa có câu "trên đầu 3 tấc có quỷ thần". kính thần thì thần tại là vì vậy .
Khi đã tập trung ý niệm xong ta lắc đều 3 đồng xu lên, vừa lắc vừa tập trung ý niệm về việc hỏi, sau đó gieo cả 3 đồng xu xuống đĩa.
Nếu 1 đồng sấp là hào dương
2 đồng sấp là hào âm
3 đồng đều sấp là dương động
3 đồng đều ngửa là âm động
Gieo 6 lần như vậy thì thành quẻ
Để thuận tiện cho các bạn chưa biết dịch lý, khi gieo các bạn ghi rõ mặt của từng đồng xu ra. Ví dụ lần thứ nhất gieo được 2 đồng ngửa 1 đồng sấp thì các bạn ghi là “lần 1 N N S” trong đó chữ “N” là ngửa, chữ “S” là sấp. cứ như vậy gieo thành 6 lần.
Sao Thái dương quý tinh, tích cực tiến thủ, độc lập đảm đang, dựa vào đạo lý để cạnh tranh. Cần nỗ lực lao động vì chỉ khi lao động một mới kiếm được một.
Sao Thái dương là quý tinh, tích cực tiến thủ, độc lập đảm đang, thích dựa vào đạo lý để cạnh tranh, dễ dẫn đầu, cuộc đời có lúc khó tránh khỏi vất vả cô độc, tình cảm thân thuộc ít. Sao Thái dương tọa cung Tài bạch, kiếm tiền có đạo đức, quản lý tiền nong thường hay dao động bất định, cần phải làm một thì mới có thể kiếm một.
BỐ CỤC SAO
Sao Thái dương tại cung Thìn, Tuất là độc tọa (cung Thìn sao Thái dương là thế vượng, cung Tuất sao Thái dương là không đắc thế địa), sao Thái âm triều chiếu tại cung Phúc đức (cung Tuất sao Thái âm là thế vượng, cung Thìn sao Thái âm là rơi vào thế hãm).
Cung Mệnh không có chủ tinh, cung Thiên di là sao Thiên đồng, Thiên lương (cung Dần: Sao Thiên đồng là lợi thế, sao Thiên lương là nhập miếu; cung Thân: Sao Thiên đồng là thế vượng, sao Thiên lương là thế hãm), cung Quan lộc sao Cự môn là thế vượng, cung Điền trạch là sao Liêm trinh, Tham lang rơi vào thế hãm.
PHÂN TÍCH TÀI VẬN
Sao Thái dương mất ánh sáng độc tọa cung Tuất, thích hợp với ngành nghề đa nguyên, đặc thù, ít người quan tâm; độc tọa thế vượng cung Thìn, tài vận hanh thông, danh lợi song toàn.
Cung Mệnh không có chủ tinh, cần dựa vào cát tỉnh khác của bản cung và sao Thiên đồng, Thiên lương của cung đối diện (cung Thiên di), tổng hợp lại để luận đoán.
Thiên đồng là phúc tinh, chủ tính tình hiền hòa, hài lòng với những gì mình có, thẩm mĩ và thực dụng. Thiên lương là Âm tinh, thanh cao cố chấp, nhiệt tình từ tâm. Hai sao kết hợp với nhau phúc âm tương tụ, đoan chính điềm tĩnh, dịu dàng lương thiện.
Dám làm dám chịu, thường có tham vọng, có thể sống yên ổn nghĩ đến ngày gian nguy, làm theo đúng khả năng, không tham công danh lợi lộc. Xuất ngoại thường có quý nhân phù trợ, cơ hội công việc nhiều, thích du lịch sơn thủy, du lịch khắp nơi, di cư chuyển nghiệp thường có cơ duyên.
Sao Thái âm tọa cung Phúc đức, điềm tĩnh nho nhã, ngăn nắp thật thà, lãng mạn nhàn nhã, coi trọng chất lượng cuộc sống, có nghệ thuật tu dưỡng.
Sao Liêm trinh, Tham lang cùng tọa thủ cung Điền trạch, tổ nghiệp khó giữ, có khả năng thu mua tài sản, thích kinh doanh ngành dịch vụ ăn uống du lịch, môi trường sống lịch sự tao nhã.
Sao Cự môn tọa cung Quan lộc, có tài ăn nói, làm việc chịu khó có trách nhiệm, dám làm dám chịu, thích hợp công việc có liên quan đến tài ăn nói.
Tự dưng rước bùa chống tà tháng cô hồn về nhà, vứt đi thì sợ, mà để thì lo phát ốm…
Mua nhưng quên hỏi cách xử lý bùa Anh Lê Nam (Sơn Tây, Hà Nội) đi công tác Hà Giang mua về mấy lá bùa chống tà tháng cô hồn cho cả nhà. Anh bảo thấy các chị đi cùng đoàn công tác tíu tít hỏi mua nào bùa tình yêu, bùa giữ chồng, bùa may mắn, bùa phúc thọ…
Riêng anh nghĩ tháng cô hồn, ma quỷ vong veo về dương gian nhiều nên mua luôn mấy lá về cho cả nhà đeo theo người. Nhưng anh lại… quên hỏi cách xử lý bùa khi “hết date”, nên bây giờ không biết phải xử lý mấy lá bùa thế nào cho đúng.
Theo các chuyên gia tâm linh, bùa chú là huyền thuật, các thầy bùa chỉ truyền cho những người có đức độ, họ phải làm lễ tuyên thệ với tôn sư, thần thánh trước khi được truyền, không phải ai muốn cũng được học.
Họ phải thệ nguyện giữ các giới rất nghiêm, hiểu rõ đạo lý nhân quả, không bao giờ dùng bùa chú để hại người, mà dùng sự hiểu biết về siêu hình để giúp người. Những người có tâm có đức, học hành tử tế không làm những bùa chú thương mại kiểu phô tô hàng loạt để bán kiếm tiền như các loại bùa chú đang bán trên thị trường.
Còn những người bình thường, nặng tham sân si không theo được những giới luật khắt khe để học đến nơi đến chốn, mà chỉ có thể học được vài món tầm thường đã bung ra mua bán kiếm lời.
Nhà yên ổn thì chớ rước bùa về
Theo các chuyên gia tâm linh, nếu mang một lá bùa về nhà, hay đeo trong người mà không có tác dụng như ý muốn, có khi còn tệ hơn… thì lá bùa đó không tốt.
Các loại bùa chú thương mại không phát ra năng lượng, hay có tác dụng rõ rệt. Hình vẽ lá bùa cũng không chuẩn cự ly giữa các nét vẽ, lời chú truyền miệng đọc không chuẩn, và không phải ai cũng sử dụng được câu chú.
Còn những người tu luyện thực sự có khả năng sẽ không sa đà vào việc làm bùa chú thương mại, thị trường. Các đồ vật trấn yểm cũng không thể dùng tùy tiện, mà chỉ do người buôn bán trục lợi lan truyền.
Theo ông Doãn Phú (Viện Nghiên cứu Tiềm năng Con người), Với các nhà tâm linh bùa thường kèm lời chú. Nếu lời chú chưa được giải, đốt bùa đi sẽ tệ hơn, vứt đi cũng không được. Tốt nhất là mang lá bùa trả lại cho ông thầy bùa đã xin, hoặc mua (kèm theo chút lễ vật). Còn xử trí lá bùa thế nào là việc của ông thầy.
Hầu hết các chuyên gia tâm linh đều khuyên người dân: Nếu gia đình đang yên ổn thì chớ rước những lá bùa về nhà - nhất là những đồ trấn yểm - bởi rước về thì dễ, nhưng xử lý sau này rất khó.
Sau Rằm tháng 7 nên làm gì?
- Nên “lợi dụng” tháng 7 kiêng kị để chụp ảnh cưới, mua đồ cưới, nhẫn cưới… vì dịp này nhiều chiêu khuyến mại, giảm giá.
- Không sát sinh ngày rằm, mồng 1, không làm điều trái, sống có phúc đức, năng làm điều lành… là cách tự giúp mình có tâm lý bình an, vui vẻ cho bản thân và gia đình.
- Nên giữ sạch bàn thờ gia tiên. Cuối tháng 7, nếu bát hương đầy nên tỉa bớt chân hương. Không nên để chân hương quá nhiều, vừa khó cắm hương, lại dễ bị hóa bát hương. Lau dọn ban thờ chu đáo đúng cách, thắp hương hàng ngày, đèn trên bàn thờ luôn sáng để thu hút năng lượng tốt, rước may mắn về nhà.
- Sau rằm tháng 7 và cúng cô hồn xong thì hôm sau, hoặc cuối tháng 7 nên dùng bột trừ tà ma tiêu khử âm khí còn tồn.
Hoặc dùng nước thơm tẩy uế, cân bằng lại sinh khí trong nhà.
- Tiền và vật phẩm cúng sau Rằm tháng 7 chỉ thật sự có ý nghĩa sau khi cúng xong được đem đi làm từ thiện.
- Không chỉ trong tháng cô hồn, mà tất cả các ngày khác cũng cần hiếu đễ với cha mẹ, năng làm việc thiện, giúp đỡ người gặp khó khăn, cẩn trọng trong quan hệ giao tiếp... sẽ giúp tâm hồn con người thanh thản, hạnh phúc, cuộc sống tốt đẹp hơn.
Phật giáo có câu: tu trăm năm mới ngồi chung một thuyền, tu ngàn năm mới cùng cung chăn gối. Đó là sự nhấn mạnh về tính kì diệu của nhân duyên vợ chồng.
Phật giáo có câu: tu trăm năm mới ngồi chung một thuyền, tu ngàn năm mới cùng cung chăn gối. Đó là sự nhấn mạnh về tính kì diệu của nhân duyên vợ chồng, đến với nhau không phải muốn là được, vạn sự đều phải nhờ duyên nhờ phận.Duyên vợ chồng là nhân duyên bất ngờ và khó đoán định nhất trên cuộc đời. Con cái – cha mẹ, anh chị em là những nhân duyên trời định, không cưỡng cầu được, không tự chủ được. Duy có nhân duyên vợ chồng lại khác, hai người từ xa lạ thành thân thuộc, từ thân thuộc thành cuộc đời của nhau.Phật giáo cho rằng, duyên này cũng là kết quả của nhân quả nghiệp báo, có 3 mối duyên tạo nên nhân duyên vợ chồng:
1. Duyên báo ân
Nhiều người không hiểu vì sao mình yêu người này mà không yêu người kia, lấy người này mà không lấy người kia. Thế giới 7 tỉ người nhưng chỉ có một người thực sự dành cho mình. Đó là duyên báo ân, duyên lành mà hai người gieo từ kiếp trước, đến kiếp này nở thành quả lành để chung hưởng hạnh phúc lứa đôi.Kiếp trước có người cứu bạn khỏi nguy nan, cho bạn một miếng khi đói, giúp bạn một tấm áo lành, dẫu là nhỏ nhoi nhưng vẫn ghi lòng tạc dạ. Kiếp này người ấy là nam thì bạn là nữ, người ấy là nữ thì bạn là nam, tìm tới ân nhân mà báo tạ đền ân, kết duyên trăm năm để mang tới hạnh phúc cho người đó.Duyên này là duyên lành, một đời hạnh phúc mỹ mãn. Một người có thể vì nửa kia mà tự nguyện làm nhiều việc, nhường nhịn, chia sẻ, tâm tình, nâng cao ý nghĩa của mối quan hệ vợ chồng đúng nghĩa.
2. Duyên trả nợ
Rõ ràng không máu mủ ruột già, không chung cùng huyết thống nhưng lại gắn bó với nhau suốt đời, đó là vì duyên, có thể kiếp trước trả chưa hết kiếp này lại tới trả. Nợ tiền hay nợ tình đều tính là nợ, đời có vay có trả, có nợ ắt phải gặp nhau, nợ quá sâu lại nên duyên vợ chồng.Có những cặp vợ chồng người vợ chăm lo cho chồng hết mực, lúc nào cũng dịu dàng đon đả; lại có cặp đôi chồng gánh vác hết thảy, luôn quan tâm và che chở cho vợ. Duyên vợ chồng này một người cho, một người nhận là vì kiếp trước người vợ người chồng ấy còn vướng nợ với bạn đời của mình. Thế nên đừng trông thấy người sướng, được bạn đời chiều chuộng mà ganh ghét, ai có phúc của người ấy, họ chỉ đang hưởng thụ những gì mà họ đáng được hưởng từ kiếp trước mà thôi. Bạn không có phúc phần ấy là vì nhân bạn gieo chưa đủ lành, nên tiếp tục cố gắng gieo ở kiếp này thay vì tị nạnh với người khác. Hãy gieo 10 hạnh lành Phật dạy, chẳng lo gì buồn khổ
3. Duyên cân bằng
Hai người kiếp trước có nợ nần lẫn nhau, không ai cho hết mà cũng không ai nhận hết, kiếp này lại tìm tới nhau để trả nợ. Kết thành vợ chồng, vợ trả nợ chồng, chồng trả nợ vợ, hai người vừa là chủ nợ vừa là con nợ của nhau. Mối quan hệ cân bằng, không tồn tại bất công.Rồi chính cuộc sống ở kiếp này sẽ lại tạo nên những vay nợ nối tiếp, lại kéo dài nhân duyên vợ chồng của chính bạn ở kiếp sau. Bạn nợ ai, bạn cho ai vay, đều sẽ là vòng tuần hoàn nhân quả, nảy sinh những gặp gỡ, những mối duyên tiền định. Xem thêm bài viết Dấu hiệu nào cho thấy nhân duyên trời định từ kiếp trước?Duyên vợ chồng không phải ngẫu nhiên, đều do chính chúng ta tạo dựng. Vạn sự tùy duyên, duyên này vốn không có trời sắp đặt mà do người tự mình nắm lấy. Hai người đến với nhau, chung dựng gia đình phải trải qua duyên từ kiếp trước đến kiếp này, không đếm nổi bao nhiều là khó khăn, bao nhiêu là trắc trở.Vượt không gian, thời gian, trở thành định mệnh của đời nhau. Thế nên duyên ấy lành hay dữ đều đáng trân trọng, tốt hay xấu đều là do những hành động của con người mà tạo thành nhân quả. Vợ chồng là nghĩa trăm năm, nối dài những mối duyên, trọn vẹn những ân tình, sống sao cho không những trả hết nợ cho nhau mà còn bồi đắp thêm những hạnh lành, những điều tốt đẹp, đừng phụ công vượt qua sinh tử sống chết mà tìm đến bên nhau. Duyên nợ vợ chồng: Thiện duyên hay ác duyên?Làm thế nào để lấy được vợ xinh, chồng giỏi?Tâm Lan Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Thanh Vân (##)
Tết Trung Thu là tết được cử hành vào đêm Rằm tháng 8, tết này còn gọi là ”Tết Trông Trăng’. Theo phong tục dân gian ngày Tết Trung Thu nhà nhà đều treo đèn kết loa rước đèn, ngắm trăng và làm “Bánh Trăng” – ngày nay là bánh nướng, bánh dẻo để cúng tổ tiên.
Sắm lễ:
Mâm lễ cúng gia tiên ngày Tết Trung Thu ngoài những món truyền thống thì bao giờ cũng phải có: bánh nướng, bánh dẻo, cốm, chuối, na, hồng, bưởi,… và tất nhiên phảị có hương, hoa, đèn, nến. Nhân dịp Tết Trung Thu mọi người đều gửi biếu ông, bà, cha, mẹ, người thân, người mà mình mang ơn bánh Trung Thu, cốm, chuối, hồng… để tỏ lòng biết ơn quí trọng.
Văn cúng Tổ tiên ngày Rằm tháng 8 (Ngày Tết Trung Thu)
– Con kính lạy Hoàng thiên hậu Thổ chư vị Tôn thần. – Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần. – Con kính tay Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Thúc Bá, Đệ Huynh, Cô Di, Tỷ Muội họ nội họ ngoại Tín chủ (chúng) con là:………………………………….Tuổi:……………… Ngụ tại:………………………………………………………………………………….
Hôm nay là ngày Rằm tháng Tám gặp tiết Trung Thu tín chủ chúng con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước án.
Chúng con kính mời ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài Thần. Cúi xin các ngài giáng lâm trước án chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.
Chúng con kính mời các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ………………, cúi xin thương xót con cháu linh thiêng hiện về, chứng giám tâm thành, thụ hưởng lễ vật.
Tín chủ con lại kính mời các vị Tiền chủ, Hậu chủ ngụ tại nhà này, đất này đồng lâm án tiền, đồng lai hâm hưởng. Xin các ngài độ cho chúng con thân cung khang thái, bản mệnh bình an. Bốn mùa không hạn ách, tám tiết hưởng vinh quang thịnh vượng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
1. Lựa chọn ngày tốt. Theo Lịch vạn sự Thông thắng thì những ngày tốt như Dịch Mã, Thiên Mã, Đức Hợp, ngày có trực Khai, trực Thành, Thiên Xá, Thiên Nguyện, Tứ Tương, Thì Đức, Nguyệt Ân sẽ thích hợp cho việc dọn nhà mới. Cấm kị những ngày Tứ Phế, Ngũ Mộ, Tứ Ly, ngày có trực Phá, trực Bình, trực Thu, trực Bế, Tứ Tuyệt, Vãng Vong, Quy Kị, Thiên Lại, Đại Thì, Nguyệt Yếm, Nguyệt Hình, Tam Sát. Mặt khác, cũng cần xem tuổi của gia chủ có hợp với ngày này hay không, nếu không thì nên lựa chọn ngày khác. 2. Quét dọn nhà mới, trong phòng có quạt thì mở quạt, làm cho mọi ngóc ngách trong nhà đều được thông thoáng.
Những chú ý khi chuyển nhà nhập trạch đặt bát hương Dương trạch có ảnh hưởng rất lớn tới vận mệnh, sức khỏe, tài vận và sự nghiệp của tất cả mọi thành viên trong gia đình. Vì vậy, khi làm lễ3. Chuẩn bị một cái bàn nhỏ, hương thơm, lễ vật, vàng mã, nến đèn, hoa quả… Hương thơm và lễ vật để tỏ lòng tôn kính với Thần Phật, ánh nến tượng trưng cho gia vận được khai thông, hưng thịnh. 4. Đảm bảo hoàn thành mọi quá trình thi công xây dựng trước khi làm lễ dọn về nhà mới. Trước khi chuyển về cần trang hoàng đẹp đẽ, cần hoàn tất mọi khâu chuẩn bị, đừng nên để tới lúc dọn về rồi mới dọn dẹp.
Ảnh minh họa
5. Chuẩn bị một bát gạo, phía trên có đặt mấy đồng tiền lẻ và giấy đỏ có chữ “Phúc”. 6. Sắm một cặp chổi và hót rác mới, trên cán đổi có thắt dây đỏ hoặc có dán giấy đỏ chữ “Phúc”. 7. Bếp nấu: Thời nay, nhiều người dùng bếp ga, bếp từ, bếp hồng ngoại, không dùng bếp củi, hãy đốt một cây hương lớn, sau đó mang vào đặt bên cạnh bàn thờ. Phương Thùy Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Ngọc Sương (##)
Ý nghĩa nốt ruồi trên đường chỉ tay tình duyên - Bói tình yêu - Xem Tử Vi
Ý nghĩa nốt ruồi trên đường chỉ tay tình duyên, Bói tình yêu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Ý nghĩa nốt ruồi trên đường chỉ tay tình duyên, tu vi Ý nghĩa nốt ruồi trên đường chỉ tay tình duyên, tu vi Bói tình yêu
Ý nghĩa nốt ruồi trên đường chỉ tay tình duyên. Người có nốt ruồi ở ngay điểm đầu của đường tình duyên hãy xác định sẽ phải đeo bám kiếp FA dài dài vì dành quá nhiều thời gian cho những đam mê khác.
Ý nghĩa nốt ruồi trên đường chỉ tay tình duyên
Ở điểm đầu của đường tình duyên
Xem bói tình duyên người có nốt ruồi ở ngay điểm đầu của đường tình duyên hãy xác định sẽ phải đeo bám kiếp FA dài dài vì dành quá nhiều thời gian cho những đam mê khác. Họ thường được đánh giá là người chu toàn, cẩn thận và thích nghiên cứu, sách vở.
Chắc chắn bạn sẽ thành công trên con đường học vấn. Nếu được đầu tư hợp lý, gia đình có nền tảng cơ bản, bạn sẽ càng đạt thứ vị cao. Ngược lại với sự thăng tiến ấy, chuyện tình duyên càng xuống dốc. Bạn ưu tiên mọi thời gian cho nghiên cứu mà quên rằng cuộc sống còn tình yêu.
Hai nốt ruồi trên đường tình duyên
Đặc điểm này cho thấy bạn sống thiếu mục tiêu, mơ hồ và không thể vạch ra con đường rõ ràng sẽ đi trong tương lai. Về nghề nghiệp, bạn thay đổi mong muốn gắn bố với nghề liên tục vì thiếu động lực và sự quyết đoán để vượt qua những khó khăn trong nghề. Do vậy, thành công chỉ đến khi bạn phá được vỏ bọc mờ nhạt của chính mình.
Trong khi đó, đường tình duyên bị ảnh hưởng tiêu cực vì bạn thường xuyên rơi vào trạng thái căng thẳng, thất vọng về bản thân. Tự bạn thấy mình không xứng với bất kỳ ai hoặc chưa sẵn sàng để đón nhận tình cảm khi vẫn còn mông lung về cuộc sống của mình.
Nốt ruồi ở vị trí đối diện ngón giữa
Tham vọng vô cùng lớn là điểm nổi bật của người có nốt ruồi xuất hiện trên đường tình duyên, ở vị trí đối diện ngón giữa. Họ luôn thích tỏ ra có sức ảnh hưởng với đám đông và độc đoán trong cách lãnh đạo của mình nếu được đề bạt. Bù lại, họ sở hữu vô vàn ưu điểm.
Ví như cương trực, mạnh mẽ, luôn chọn cách đương đầu trực diện với khó khăn để giải quyết. Ngoài ra, họ sống thực tế, chưa tới mức thực dụng nên được nhiều người quý mến vì thẳng thắn. Với tình yêu, do đồi hỏi quá cao về cả điều kiện kinh tế và tính cách, nên bạn khó tìm được tình yêu hoàn hảo cho riêng mình.
Nốt ruồi ở vị trí đối diện ngón đeo nhẫn
Trong cuộc sống của bạn, tình cảm là thứ quan trọng, thiêng liêng nhất. Khi đứng trước bất kỳ lựa chọn nào, bạn đều thiên về chữ tình. Dù với mối quan hệ gì, bạn đều chu đáo, ân cần và quan tâm đúng mực. Nói cách khác, bạn được xếp vào những người đào hoa, có hàng tá “vệ tinh” vây quanh.
Bằng cách xử lý tinh tế, bạn vẫn giữ được hình ảnh đẹp của mình, trong khi từ chối khéo léo nếu không có tình cảm. Với công việc, bạn hay cầu toàn nên mọi thứ bình lặng trôi qua.
Lịch sử Lịch vạn niên: Dưới triều Nguyễn cuốn Lịch vạn niên dùng để chọn ngày, chọn giờ thông dụng nhất là Ngọc hạp thông thư, ngoài ra có cuốn Tăng bổ tuyển trạch thông thư quảng ngọc hạp kỷ. ( 2 quyển Tăng bổ tuyển trạch thông thư quảng ngọc hạp ký
Lịch sử Lịch vạn niên: Dưới triều Nguyễn cuốn Lịch vạn niên dùng để chọn ngày, chọn giờ thông dụng nhất là Ngọc hạp thông thư, ngoài ra có cuốn Tăng bổ tuyển trạch thông thư quảng ngọc hạp kỷ. ( 2 quyển Tăng bổ tuyển trạch thông thư quảng ngọc hạp ký, một bản do Phúc Văn Đường in năm Đinh Dậu triều Thành Thái (1897), một bản do Phúc An Hiệu in năm Qúy Hợi triều Khải Định (1923). Ngoài ra một số bản khác rải rác ỏ các tủ sách gia đình nhà nho cũ ở các tỉnh miền Trung, miển Bắc. Tên đề và nội dung thống nhất với Ngọc hạp thông thư nhưng các quyển này ngoài phần Ngọc hạp thông thư còn kèm theo nhiều tạp thuật khác như bùa trấn yếm, trong việc chọn ngày có cả những thuyết đã bị bãi bỏ ỏ Trung Quốc từ thời vua Càn Long. Ở nước ta dưới triều Nguyễn còn có Khâm định vạn niên thư và Hiệp kỷ lịch. Theo Phan Kế Bính trong bài “Xem ngày kén giờ” trích trong cuốn Việt Nam phong tục có đoạn viết:
“Mỗi năm ngày mồng một tháng Chạp, Hoàng đế ngự điện khai trào, các quan toà Khâm Thiên giám cung hiến Hiệp kỷ lịch, rồi khâm mạng vua mà ban lịch đi khắp nơi… Ban lịch trọng nhất là để cho thiên hạ biết chính xác khí tiết, tháng thiếuI tháng đủ, ngày tốt ngày xấu để tuân hành được đều nhau…”
Xem cuốn “Lịch hai thế kỷ (1802- 2010) và các lịch vĩnh cửu” của GS. Lê Thành Lân cũng có nói đến Vạn niên thư và Hiệp kỷ lịch triều Nguyễn, nhưng nội dung chủ yếu so sánh giữa lịch ta và lịch triều Thanh Trung Quốc, về ngày tốt xấu, tháng nhuận, tháng thiếu, tháng đủ. Đó là những khoản mục có tính pháp định, không thấy đề cập đến ngày tốt, ngày xấu. GS. Lê Thành Lân có trích một đoạn} trong Đại Nam Thực lực nói về chức trách của Khâm Thiên Giám triều Nguyễn (trang 84): “… Phàm suy tính để chiêm nghiệm sai độ của từng năm, bình trật để phân đều khí hậu, ghi chép lịch sử lịch số để nêu đúng năm và mùa, miêu tả sắc mây và hình vật để xem đoán tượng trời, xem ngày giờ để chọn tốt lành, coi giọt lậu để báo trống canh. Mọi sự có quan hệ về cách suy tính ấy đều giao cho Khâm thiên giám. Đại thẩn quản lý Khâm thiên giám do đặc cách kén chọn cử ra, không nhất định là viên quan nào. Qua đó ta có thể nhận định rằng: Ngọc hạp thông thư (tức Lịch vạn niên để xem ngày tốt ngày xấu dưới triều Nguyễn) là loại lịch cũng do Khâm thiên giám ban hành nhưng không hẳn có tính pháp đinh như Khâm định vạn niên thư hay Hiệp kỷ lịch.
Ngọc hạp thông thư liệt kê các loại sao tốt và xấu theo ngày hàng can (ở giữa) hàng chỉ (chung quanh theo 12 cung) của từng tháng, gổm 12 tờ, mỗi tháng một tờ. Có một bản kê riêng sao tốt sao xấu tính theo ngày âm lịch từng tháng và một bản kê các sao xếp theo hệ lục thập hoa giáp cả năm. Cuối sách là bản kê các sao tốt, tính chất tốt của từng sao, bản kê các sao xấu cũng vậy.
Nếu theo Lịch vạn niên Trung Quốc thì có 4 loại Thần sát (Niên Thần sát: sao vận hành theo năm, Nguyệt Thần sát: sao vận hành theo tháng, Nhật Thẩn sát: sao vận hành theo ngày và Thời Thần sát: sao vận hành theo giờ). Xem trong Ngọc hạp thông thư chỉ ghi 3 niên thần sát: Tuế đức, Thập ác Đại bại, Kim thần Thất sát thay đổi theo từng năm hàng can (khác với Trung Quốc, có đến 30 niên Thần sát, trong đó có trên 10 niên Thần sát trùng tên với Nguyệt Thần sát của Việt Nam). Còn giờ tốt giờ xấu, Ngọc hạp thông thư chỉ ghi giờ Thiên cẩu hạ thực, giờ con nước (thủy triều lên xuống). Chọn giờ tốt xấu chủ yếu dựa vào giờ Hoàng đạo.
Đối chiếu Ngọc hạp thông thư với một số tư liệu khác như Vạn bảo toàn thư, Tuyển trạch thông thư. Đổng công tuyển trạch nhật, Thần bí trạch cát, v.v… Chúng tôi đã rút ra được quy luật vận hành của các Thần sát, phân loại lập thành các bản kê sau đây:
A. Bản kê tính chất sao và quy luật vận hành các sao tốt xếp theo ngày hàng can, hàng chi từng tháng âm lịch.
B. Bản kê các sao xấu cùng nội dung trên.
C. Bản kê các sao tốt xấu vận hành theo ngày kết hợp can chi cả năm.
D. Bản kê các sao tốt xấu vận hành theo ngày âm lịch cả năm và từng mùa, từng tháng.
Xuất hành di chuyển Hôn nhân giá thú Xây dựng sửa chữa nhà cửa Khai trương, cầu tài lộc An táng, xây dựng, sửa sang mồ mả Tế tự, cầu phúc, kiện tụng… Trích Ngọc hạp thông thư: xếp sao theo tháng theo ngày: Mỗi tháng theo ngày can, ngày chi, ngày trực, ngày sao, ngày lịch âm liệt kê các sao tốt xấu.
Người tuổi Hợi lại tính cách hài hòa, trong sáng, chân thành nên dễ chiếm được cảm tình cũng như sự ưu ái của mọi người xung quanh. Là con giáp được thần linh phù hộ, công việc và sự nghiệp của tuổi Hợi đều thuận buồm xuôi gió, tài lộc vượng phát, hưởng cuộc đời giàu sang phú quý.
Trong 12 con giáp, Rắn là một trong những loài mang linh tính, thể hiện sự huyền bí, khó diễn tả thành lời. Lịch sử thế giới cũng ghi nhận rắn như một biểu tượng của sự thần bí, xuất hiện bên cạnh các vị vua chúa, thần linh. Người tuổi Rắn thiên sinh đã phú quý. Khi sinh ra được hoàn cảnh tôi luyện, trí óc càng thêm minh mẫn, thông tuệ, mưu lược hơn người, tài năng xuất chúng. Hơn thế, họ giỏi khai thác và dùng người để trong ngoài kết hợp, trên dưới đồng lòng chinh phục mọi khó khăn, thử thách trong cuộc sống.Chính vì thế, cuộc đời của con giáp được thần linh phù hộ này khá an yên, thuận lợi, cảm giác như đây là con giáp được thần linh phù hộ, lúc nào cũng có các vị thần kề bên để giúp đỡ, trợ lực.
2. Người tuổi Hợi
Lợn được coi là biểu tượng phú quý, giàu sang, thường được người xưa gắn lên chúng những món đồ trang sức quý giá, mang hàm ý về cuộc sống sung túc, dư dả. Mệnh chủ Hợi có ngũ hành mệnh cách thuộc Thủy, Thủy lại chủ tài lộc, nên cuộc sống vật chất của con giáp này thường khá viên mãn. Thêm nữa, Hợi lại có tính cách hài hòa, trong sáng, chân thành nên dễ chiếm được cảm tình cũng như sự ưu ái của mọi người xung quanh. Như được thần linh bảo vệ, công việc và sự nghiệp của tuổi Hợi đều thuận buồm xuôi gió, tài lộc vượng phát, hưởng cuộc đời giàu sang phú quý.
3. Người tuổi Dần
Hổ, chúa sơn lâm, mang trong mình uy phong lẫy lừng khắp thiên hạ. Người tuổi Dần thừa hưởng cá tính này, kiên nghị, hào sảng, nhiệt tình nhưng cũng không kém phần chân thành và hiệp nghĩa. Họ luôn biết cách làm chủ chính mình và cuộc sống, chèo lái con thuyền cuộc đời bay cao bay xa trong sự ngưỡng mộ của hàng triệu trái tim. Mặt khác, tuổi Dần cũng là một trong 3 con giáp được thần linh phù hộ.Tuổi trẻ tài cao, không ngại gian khổ, tuổi Dần đã tích lũy cho mình được vốn sống, vốn kinh nghiệm phong phú. Tuy tiền bạc không tiết kiệm được nhiều, nhưng đổi lại, các mối quan hệ xã giao lại mang tới sự thuận lợi, thành công cho cuộc sống và con đường làm giàu của họ. Trong sự nghiệp, tuổi Hổ luôn gặp được quý nhân giúp đỡ. Khi bước vào tuổi trung niên, cơ hội đột phá về tài chính tăng mạnh, không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống của chính mình mà còn giúp đỡ người thân, bạn bè và cả những người không quen biết có hoàn cảnh khó khăn. Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Đoan Trang(##)
Chùa Liên Phái là một di tích văn hóa lịch sử quan trọng nằm tại phố Bạch Mai, quận Hai Bà Trưng, thủ đô Hà Nội. Nơi đây là tổ đình của Thiền phái Liên Tông. Liên Phái là tên của chùa từ năm 1840, trước đó chùa có tên là Liên Hoa rồi Liên Tông.
Chùa Liên Hoa được dựng lên sau khi Trịnh Thập (có tài liệu ghi là Trịnh Hợp) (1696 – 1733) – là cháu nội Chúa Trịnh Căn và là con rể vua Lê Hy Tông (Trịnh Thập lấy người công chúa thứ 4) phát hiện một ngó sen sau khi đào đất ở gò cao sau phủ (phường Hồng Mai, sau đổi tên thành Bạch Mai) để xây bể cạn. Trịnh Thập cho rằng đây là dấu hiệu của Phật và tin rằng mình có duyên với đạo. Vì vậy, Trịnh Thập quyết định chuyển phủ của mình thành chùa Liên Hoa, đồng thời theo đạo Phật, trở thành Lân Giác Thượng Sỹ trụ trì trong chính ngôi chùa này.
Theo tấm bia đá khắc năm Tự Đức thứ 10 (1857) hiện còn ở chùa, chùa được xây dựng vào năm Bảo Thái thứ 7 (tức 1726). Năm 1733, Trịnh Thập (lúc đó mới 37 tuổi) mất và được chôn cất trong Tháp Cứu Sinh xây ở chính nơi tìm thấy ngó sen. Sau đó, chùa được đổi tên thành chùa Liên Tông. Đến năm 1840, chùa được đổi tên thành Liên Phái như hiện nay vì kiêng huý vua Thiệu Trị.
Chùa đã được tu sửa nhiều lần, đợt sửa chữa lớn nhất vào năm Ất Mão (1855) sửa nhà tổ, nhà tăng, hành lang, tả hữu, tô tượng Phật, phải mất 6 năm liền mới hoàn thành. Đến năm Kỉ Tị (1869) Thiền sư Thanh Minh – Hiệu Lạc Sơn đã chủ trì việc trùng tu “xây thêm gác chuông, phía trước có tháp Cửu Phẩm, có nhà bia, phía sau có đồi vườn tháp xây tường bốn bên – Trước sau cõi Phật trang nghiêm rực rỡ”.
Trước cổng chùa là ngôi tháp Diệu Quang cao 10 tầng có hình lục lǎng. Có hai hồ rộng ở hai bên cổng chùa. Trong chùa, có một sân rộng, nhà bái đường và khu tam bảo là nơi thờ Phật. Nhà tổ cách khu tam bảo một sân nhỏ. Ngoài ra, chùa còn có nhà bia với 34 tấm bia ghi sự tích và lịch sử của chùa cũng như tên những người đóng góp công đức.
Phía sau chùa là khu vườn tháp với 9 ngôi tháp xây thành 3 hàng trên một gò đất cao lần lượt có 2, 5 và 2 ngôi tháp. Ở hàng giữa có tháp Cửu Sinh xây bằng đá – đây là ngôi tháp cổ nhất trong nội thành Hà Nội. Khoảng năm 1890, người ta còn xây dựng một ngọn tháp cao 9 tầng có kiến trúc rất đẹp trong chùa.
Tháp Cửu Sinh
Chùa Liên Phái và tháp Cửu Sinh đã trên 250 tuổi. Đây là ngôi tháp cổ nhất trong khu vực nội thành Hà Nội. Quy mô hiện nay của chùa không khác mấy so với lần sửa chữa giữa thế kỷ thứ 19. Chùa Liên Phái Hà Nội đã được xếp hạng di tích kiến trúc nghệ thuật quốc gia vào ngày 28-4-1962.
Có trường hợp được nhờ cha mẹ, có người lại khắc cha mẹ, phải tự thân lập nghiệp. Cùng xem lá số tử vi khắc cha mẹ, xem mình có thuộc trường hợp nào không nhé.
Cha mẹ con cái là nhân duyên trời ban, tuy nhiên, vẫn có trường hợp có người được nhờ cha mẹ, có người lại khắc cha mẹ, phải tự thân lập nghiệp. Cùng xem lá số tử vi khắc cha mẹ, xem mình có thuộc trường hợp nào không nhé.
1. Khắc tinh nhập bản mệnhCó khắc tinh nhập bản cung là lá số tử vi khắc cha mẹ. Trong tử vi đẩu số, trụ năm đại diện cho cha mẹ của bản mệnh, trong đó can năm đại diện cho cha, chi năm đại diện cho mẹ. Trụ ngày đại diện cho bản thân, can ngày là bản mệnh, chi ngày đại diện cho bạn đời. Trụ giờ đại diện cho con cái của bản mệnh.Tài Tinh đại diện cho cha, khắc chế Tài Tinh là Tỷ Kiên, Kiếp Tài, can năm mà xuất hiện những sao này thì không hợp với cha, cha bệnh tật đau ốm, mất sớm. Mặt khác, trụ năm mà Thương Quan vượng hoặc có Thất Sát cũng khắc cha.Ấn đại diện cho người mẹ, khắc chế Ấn Tinh chính là Tài Tinh. Nếu chi năm có Tài Tinh vượng thì mẹ chịu khắc, ốm đau, mất sớm.Luận giải lá số tử vi Phá Quân lâm cung Điền Trạch, Phúc Đức, Phụ MẫuXa rời anh em vì lá số tử vi Phá Quân tọa cung Huynh ĐệLá số tử vi Phá Quân lâm Thê cung bất lợi đủ đường 2. Bát tự có Lục Thân tinh nhập mộKim mộ là Sửu, Thủy mộ là Thìn, Mộc lộ là Mùi, Hỏa, Thổ mộ là Tuất. Trong bát tự mà phạm mộ của ngũ hành thì lục thân (cha, mẹ, anh, em, vợ/chồng, con) mắc bệnh, mất sớm. Ví dụ như, nữ mệnh sinh năm Bính Ngọ, Mậu Tuất, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Thiến Ấn, Chính Ấn đều nhập mộ Tuất, thì chồng mất sớm, mẹ đẻ tới 50 tuổi cũng qua đời. Nam mệnh sinh năm Bính Ngọ, Mậu Tuất, Ất mão, Đinh Sửu thì năm gặp Thương Quan, khắc cha, Tài Tinh nhập Tuất mộ, cha mất sớm.
3. Trực tiếp chịu khắc Xem tử vi mà ngũ hành bị khuyết nhược thì chịu khắc. Ngũ hành đại diện cho bản mệnh, nếu nhược thì là điềm hung liên quan tới người thân. Ví dụ như trụ năm Bính Ngọ, trụ tháng Canh Dần, chính là Canh Kim bị Bính Hỏa khắc, người thân đau ốm hoặc mất sớm.Lá số tử vi của phụ nữ lấy chồng giàu sangPhá Quân lâm cung Nô Bộc - đừng quá tin bạn bèLá số tử vi Quan Vân Trường - anh hùng khí thịnh Tâm Lan Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Yến Nhi (##)
Xem bói tình yêu và tính cách qua tướng tay nam giới
Xem bói tình yêu và tính cách qua tướng tay nam giới Đối diện với tình yêu, mỗi người có một thái độ và cách nghĩ khác nhau, sự khác biệt này có thể được phản ánh ngay trên bàn tay. Hiểu được cách nghĩ của đối phương khi xử lý vấn đế trong chuyện tình cảm, há chẳng phải sẽ rất tốt cho mối quan hệ với họ sao? Thông qua việc xem bói tướng tay nam giới sẽ giúp bạn hiểu rõ về mình hoặc người ấy của mình hơn.
Những người có hai tay cứng rắn, bàn tay dày dặn, đầu ngón tay như hình cái xẻng, hơi có chút thô kệch. Kiểu người này có sức sống dồi dào. Nếu như đường Sinhmệnh dài kéo xuống gần cổ tay, gò Kim tinh nhô lên đầy đặn, biểu thị là người có thể lực siêu phàm, nhu cầu tình dục của người này cũng rất mạnh mẽ.
Tướng tay có thực lực
Người mà có tỷ lệ giữa bàn tay và ngón tay tương xứng, các gò nổi lên đầy đặn. Kiểu người này có tinh lực dồi dào, xứng đáng là chỗ dựa. Nếu như thêm đường Vận mệnh hoặc đưòng Công danh kéo từ trên xuống thì đây có thể được coi là đấng nam nhi tài giỏi.
Tướng tay dị thường
Trên bàn tay mà đường Tình cảm không cùng một hướng, hỗn loạn, đứt đoạn, phân tán (A). Đường Tình dục (B) hoặc vòng Kim tinh khá nhiều. Kiểu người này khó có thể khống chê ham muốn tình dục. Hơn nữa, nếu như thêm đường Hôn nhân phân tán (D), đường Trí tuệ không rõ ràng (E), đây có thể là kẻ biến thái.
Tướng tay bản năng
Đa số những người có đường Tình cảm (A) quá ngắn, thể hiện tình cảm lộ liễu, không thế không chế tình cảm của mình, là kiểu người bản năng dùng cái tôi làm bản thể. Nếu như có thêm đường Trí tuệ cũng rất ngắn (B), thì đó chính là bàn tay của người xử lý công việc một cách thẳng thắn.
Tướng tay lý luận
Trong xem bói tướng tay người có các ngón tay dài, các khớp rõ ràng, thuộc tướng người theo đuổi lý luận. Nếu như thêm đường Trí tuệ cong kéo dài đi xuống đoạn giữa gò Nguyệt, đây sẽ là người đàn ông rất coi trọng những nhu cầu tinh thần.
Tướng tay cảm thụ
Bàn tay nhỏ dài, đẹp, ngón tay thon dài. Kiểu người này đa tình, thuộc phái người cảm thụ. Nếu đoạn đầu của đường Tình cảm có nhiều đường phân nhánh nhỏ thì đây là người có thể ôn hòa, nhẹ nhàng, đối đãi với người khác thì luôn chi ly tính toán.
Tướng tay thật thà
Bạn thấy những người có ngón tay dài, đầu ngón tay vuông lànhững người thật thà, quy củ, bất luận là công việc hay hẹn hò đều tuân theo quy tắc. Người đàn ông, sau khi ngón tay khép lại ở điểm đầu của đưòng Trí tuệ và đường Sinh mệnh chồng lên nhau là người thận trọng trong tình yêu.
Tình duyên của người tuổi Dậu và người tuổi Tỵ năm 2014 –
Dậu/Tỵ - Sức mạnh không gì ngăn cản Đây thực sự là một đôi 'Trời cho'. Dậu và Tỵ là các con giáp Tam hợp. Năm 2014, được tiếp sức bởi sao Thiên vận #6, Dậu mạnh mẽ có khả năng theo đuổi những thành công mới. Cả Dậu và Tỵ đều có sức mạnh Tinh thần và
Quan hệ giữa tên gọi cửa hàng và sự thịnh suy trong kinh doanh –
Nếu tên của cửa hàng tương xung Ngũ hành với họ tên của chủ tiệm thì sẽ có ảnh hưởng ngoại lực đến sự nghiệp, khiến cho người kinh doanh không có thì giờ rỗi để chú ý đến các mặt và sự nghiệp kinh doanh của bản thân, cuối cùng sẽ do quản lý không tốt
Nếu như tên cửa hàng không phù hợp với Ngũ hành của hạng mục kinh doanh thì cũng sẽ tạo nên doanh thu thấp, không người hỏi thăm đến.
Nếu như đặt tên cho cửa hàng không phù hợp với hướng cửa hàng thì tuy làm ăn vẫn được nhưng lợi nhuận sẽ không cao.
Đặt tên cho cửa hàng không phù hợp với môi trường xung quanh thì sẽ tạo thành quan hệ không tốt với láng giềng, dễ phát sinh tranh chấp, từ đó ảnh hưởng đến kinh doanh thông thường.
Nếu như đặt tên không phối hợp tốt với thiên cách, địa cách thì cũng khiến cho việc kinh doanh ngày một suy giảm, yếu kém.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Hương Giang (##)
Chùa An Đà có tên chữ là Linh Quang tự, nhưng do trong địa phương có hai ngôi chùa tên chữ trùng nhau nên để không nhầm lẫn, người dân quen gọi chùa ở phố Cấm là Linh Quang Cấm và chùa ở phố An Đà là Linh Quang An Đà. Chùa nằm trong khu vực phường Đằng Giang, Q. Ngô Quyền, TP.Hải Phòng. Chùa An Đà được trụ trì bởi Sư thầy Thích Đàm Kiên.
Chùa An Đà tọa lạc trên khuôn viên đất 10.000m2. Năm 1974, Sư cụ trụ trì Thích Đàm Hằng khởi công đại trùng tu. Sư thầy Thích Đàm Kiên kế tiếp trụ trì, đến năm 2004 chùa mới khánh lạc. Chùa có lối kiến trúc chữ công, gồm 7 gian tiền đường, 3 gian ống muống, 3 gian hậu liêu, mái chồng diêm đao tầu chéo góc phần trang trí hoa tiết long triều phượng mớm, đậm đà văn hóa dân tộc.
Đây là một quần thể các công trình gồm: Chánh điện với các bức tượng Phật uy nghiêm cùng với các bao lam và hoành phi rực rỡ; nhà Tổ và giảng đường với những cây cột gỗ gụ, gỗ lim đen nháy, kế đến là nhà khách, khi bước vào gặp câu đối:
Người phàm có chí tu được siêu phàm nhập Thánh, Phật nguyệt độ chúng sinh dụng tâm niệm Phật thành Phật
Trong Chùa An Đà tất cả vườn tháp, bảo tháp Đức Quan Thế Âm đều nằm trong khuôn viên mở rộng khang trang cùng với mặt tiền chùa có hồ An Biên thoáng mát, tạo nên cảnh quan hài hòa. Hiện nay chư Ni của chùa có 13 vị. Trong sinh hoạt, hàng tháng chùa An Đà tổ chức một lần thọ Bát quan trai với hơn 200 Phật tử tham dự. Hàng năm nơi đây là điểm mở trường hạ của TP.Hải Phòng.
Chùa An Đà được báo chí và du lịch đánh giá là ngôi chùa đẹp ở Hải Phòng và trở thành điểm tham quan du lịch hấp dẫn đối với chư Tăng Ni, Phật tử và du khách khi đến thành phố Cảng.
Mỗi người có một năm sinh khác nhau nên số mệnh cũng khác nhau, tương tự như vậy, mỗi ngôi nhà nằm ở một hướng khác nhau nên quẻ mệnh của chúng cũng khác nhau. Nếu số mệnh con người hợp với quẻ mệnh của những ngôi nhà thì đó là điều may mắn, ngược lạ
i thì đó là một điều đen đủi. Bát quái chia các phương hướng nói chung thành tám hướng Chấn, Tốn, Khảm, Li, Càn, Đoài, Cấn, Khôn. Trong đó, Chấn, Tốn, Khảm, Li được coi là bổn quẻ Đông; còn lại Càn, Đoài, Cấn, Khôn là bổn quẻ Tây. Quẻ Chấn đại diện cho hướng Đông, quẻ Tốn đại diện cho hướng Đông Nam, quẻ Khảm đại diện cho hướng Bắc, quẻ Li đại diện cho hướng Nam, quẻ Càn đại diện cho hướng Tây Bắc, quẻ Đoài đại diện cho hướng Tây, quẻ Cấn đại diện cho hướng Đông Bắc, quẻ Khôn đại diện cho hướng Tây Nam. Một ngôi nhà (bao gồm cả các công ty hay những toà nhà lớn) nếu nằm ở hướng chính Đông nhìn về hướng chính Tây sẽ có quẻ mệnh là Chấn, nếu nằm ở hướng Đông Nam nhìn về hưống Tây Bắc thì quẻ mệnh là Tốn, nếu nằm ở hướng chính Bắc nhìn về hướng chính Nam thì quẻ mệnh là Khảm, nằm hướng chính Nam nhìn về hướng chính Bắc có quẻ là Li, nằm ở hướng Tây Bắc nhìn về hướng Đông Nam có quẻ mệnh là Càn, nằm hướng chính Tây nhìn về hướng chính Đông thì quẻ mệnh là Đoài, nằm hướng Đông Bắc nhìn về hướng Tây Nam có quẻ mệnh gọi là Cấn, nằm hưống Tây Nam và nhìn về hướng Đông Bắc thì có quẻ mệnh là Khôn.
Trong số các quẻ mệnh trên, ngôi nhà nào có quẻ mệnh là một trong các quẻ Chấn, Tôn, Khảm, Li sẽ thuộc nhóm nhà nằm ở các hướng Đông. Còn ngôi nhà nào có quẻ mệnh là một trong bốn quẻ Càn, Đoài, Cấn, Khôn sẽ thuộc nhóm nhà nằm ỏ các hướng Tây.
Nếu một người tự bỏ vốn để kinh doanh độc lập thì cần phải lấy năm sinh của chính người đó để xem số tướng. Nếu là các công ty chung vốn làm ăn thì nên xem số bằng năm sinh của người đứng đầu công ty (như chủ tịch hội đồng quản trị). Nhưng nếu người chịu trách nhiệm lón nhất của công ty trên thực tế chỉ có vai trò đứng tên chứ không tham gia trực tiếp vào điều hành hoạt động kinh doanh của công ty thì phải xem bằng năm sinh của người chịu trách nhiệm điều hành thực tế lớn nhất (như tổng giám đốc). Để xác định xem quẻ mệnh của một công trình kiến trúc có phù hợp với số mệnh con ngưòi sống và làm việc trong đó hay không, cần lưu ý một số điểm sau:
– Hướng của cổng hoặc cửa chính của công trình kiến trúc gọi là “hướng”, hướng ngược lại của nó gọi là “tọa”. Phong thủy học coi “tọa” là cơ sở. Chẳng hạn một ngôi nhà quẻ Đoài và “tọa Tây hướng Đông” (tức nằm ở hướng Tây nhưng nhìn về hướng Đông) đồng nghĩa với cửa chính của nó nằm ở hưóng Đông nhưng từ trong cửa nhìn ra sẽ là hướng Đông.
– Khi đo đạc để xác định vị trí và phương hướng, phải đặt la bàn (hoặc kim chỉ nam) ở vị trí trung tâm của công trình kiến trúc. Khi kim la bàn dừng hẳn lại, nếu đầu mũi kim chỉ về hướng nào thì đó chính là hướng chính Bắc. Từ hướng chính Bắc, sẽ xác định được góc độ của các hướng còn lại. Trước tiên nên phác thảo một sơ đồ vẽ hình ngôi nhà. Sau khi đã xác định chính xác vị trí cửa chính, phòng bếp, phòng khách theo một tỉ lệ nhất định, hãy sử dụng la bàn để đối chiếu. Thông qua cây kim la bàn, chúng ta có thể xác định được cửa chính thích hợp nằm ở hưóng Đông hay hướng Đông Bắc, hay hướng Bắc của cả ngôi nhà, cũng có thể biết được vị trí chính xác để xây phòng bếp vị trí ngồi của người phụ trách cao nhất của ngôi nhà.
– Sau khi đã xác định được sơ đồ và vị trí thích hợp, có thể kiểm tra đối chiếu với sơ đồ số mệnh của người phụ trách cao nhất để biết được các vị trí ấy có phù hợp với số mệnh của người này hay không.
– Khi thiết kế xây dựng công ty, phải coi việc xác định vị trí của cửa chính, văn phòng hay phòng vệ sinh, phòng bếp và vị trí lắp đặt các thiết bị quan trọng… là công việc trọng tâm. Đối với các văn phòng làm việc thì trọng tâm cần lưu ý là cửa chính, phòng vệ sinh, phòng bếp, phòng tiếp khách hoặc phòng làm việc…
– Trong các công ty hay nhà xưởng, cửa chính và phòng làm việc nhất thiết phải nằm ở hướng cát (hướng may mắn). Trong khi đó, phòng bếp, phòng vệ sinh và khu vực chứa rác nên nằm ở hướng hung (hướng dữ). Còn ở các văn phòng thì cửa chính, phòng tiếp khách vị trí ngồi của người phụ trách và vị trí các chủ quản quan trọng nên được bố trí ở hướng cát, bếp và phòng vệ sinh nên nằm ở hướng hung.
– Nếu cửa chính mở tại hướng Bắc, vị trí ngồi của ngưòi phụ trách ở hướng Nam, phòng tiếp khách nằm ở hướng Đông, phòng bếp hướng Tây Bắc, phòng vệ sinh hướng Tây mà người có quẻ mệnh thuộc một trong bốn quẻ Đông là Chấn, Tốn, Khảm, Li thì sự phối hợp đó sẽ đem lại may mắn. Ngược lại, nêu quẻ mệnh của người đó nắm trong bốn quẻ Tây là Càn, Đoài, Cấn, Khôn thì đó là một điềm dữ.
Một nữ sinh nằm mơ thấy một con suối nước rất cạn, dưới đáy có một con cá đang quẫy rồi cũng chết, có mấy cây rong trôi theo dòng nước nhỏ đầy bùn. Ngày hôm sau, cô nữ sinh bắt đầu đau mũi, khó thở, giống như cảm nặng. Dòng suối nhỏ và rong hiện ra t