Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cách lập thành một lá số tử vi

Việc đầu tiên phải làm để lập thành một lá số Tử Vi là phải biết rõnăm tháng ngày giờ sinh và bao giờ cũng dùng Âm lịch để tính tuổi. Không nhớngày Âm lịch thì phải đổi ngày Dương lịch ra ngày Âm lịch. Sau đó lập thiên bànchia ra làm 12 ô, mỗi ô là 1 Cung, và bất cứ một lá số Tử Vi nào cũng lập theocăn bản đó. Vùng ghi 12 Cung được gọi là thiên bàn để ghi tên các Cung, ví dụMệnh phụ phúc … chính tinh, phụ tinh và các thập niên. Khoảng giữa lá số gọi làđịa bàn để ghi họ tên ngày giờ tháng năm sinh, tuổi Âm hay Dương, bản Mệnh hàngì, cục gì và tên các tiểu hạn. Nếu người phái nam tuổi Dương gọi là Dương Nam,nếu người phái nữ tuổi Dương gọi là Dương Nữ, tuổi Âm gọi là Âm Nữ. Ghi rõ tuổiDương nam, Âm nam, Dương nữ, Âm nữ vào địa bàn lá số.
Cách lập thành một lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thế nào là can : can là con số 5 x 2 = 10 được đặt tên theo thứ tự : giáp, ất, bính, đinh, mậu, kỷ, canh, tân, nhân, quí, gọi chung 10 tính danh này là thần của can, trong đó có thần (can) Dương là giáp, bính, mậu, canh nhâm và 5 thần (can) Âm là ất, đinh, kỷ, tân, quí.

Thế nào là chi : chi là con số 6 x 3 = 12 được đặt tên theo thứ tự : Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

5 và 6 là con số của dịch số, tuy nhân với 2 là 10 và 12 nhưng thực ra chỉ có 5 Âm và 5 Dương (can), 6 Âm và 6 Dương (chi). Âm Dương là 2 mặt của tất cả mọi sự vật. Can giáp là dương mộc, ất là âm mộc, bính là dương hỏa, đinh là âm hỏa, mậu là dương thổ, kỷ là âm thổ, canh là dương kim, tân là âm kim, nhâm là dương thủy, quí là âm thủy. Chi tí là dương thủy, sửu là âm thổ, dần là dương mộc, mão là âm mộc, thìn là dương thổ, tỵ là âm hỏa, ngọ là dương hỏa, mùi là âm thổ, thân là dương kim, dậu là âm kim, tuất là dương thổ, hợi là âm thủy. 

Tháng : theo sự sinh hóa của trời đất thì đầu năm là tháng tý, tức tháng 11 lá cây rụng hết và bắt đầu chứa nhựa mới từ đầu tháng 11. Tuy nhiên mãi đến tháng dần (một âm lịch) lộc mới bắt đầu trổ ra ngoài và khí trời mới bắt đầu ấm áp. Cổ nhân dùng tháng dần làm tháng đầu năm hợp lý hóa là dùng tháng tí (tháng 11 âm lịch). Vậy tháng giêng âm lịch là tháng dần, tháng 2 âm lịch là tháng mão, tháng 3 âm lịch là tháng thìn … tháng 12 âm lịch là tháng sửu.

Năm : mỗi năm lại luân lưu một can và một chi, nếu năm đầu là can giáp và chi tứ tức là năm giáp tí thì năm kế tiếp sẽ là can ất và chi sửu (ất sửu), cứ như thế đi mãi hết 60 năm rồi trở lại tiếp. Tháng : cũng 60 tháng (tức là 5 x 12 = 60) thì tên tháng trùng hợp can chi trở lại một lần. Ngày : ngày cũng giống như tháng, cứ 60 ngày thì tên ngày đề can chi giống nhau trở lại. Giờ : giờ cũng vậy cứ 60 giờ (âm lịch) tức 5 ngày hay 12 giờ (dương lịch) thì tên can chi giống nhau trở lại một lần, giờ Tử Vi là giờ theo can chi, một ngày âm lịch chỉ có 12 giờ âm lịch = 24 giờ dương lịch.

Phép tính tháng : theo âm lịch đầy đủ cả can chi (vì trên lịch thì chỉ đề có can và chi của ngày). Còn tháng thì tính theo cách : năm giáp kỷ khởi tháng giêng là tháng bính dần, năm ất canh khởi tháng giêng là tháng mậu dần, năm bính tân khởi tháng giêng là tháng canh dần, năm đinh nhâm khởi tháng giêng là tháng nhâm dần, năm mậu quí khởi tháng giêng là tháng giáp dần.

Phép tính giờ : phải xem lịch ngày đó là can gì ?

Ngày can giáp kỷ thì giờ khởi đầu là giờ bính dần.

Ngày can ất canh thì giờ khởi đầu là giờ mậu dần.

Ngày can bính tân thì giờ khởi đầu là giờ canh dần.

Ngày can đinh nhâm thì giờ khởi đầu là giờ nhâm dần.

Ngày can mậu quí thì giờ khởi đầu là giờ giáp dần.

Tính giờ âm lịch khác với giờ dương lịch, giờ âm lịch kéo dài tiếng đồng hồ.

Khi xác định được rõ ràng năm tháng ngày giờ rồi thì hãy ghi vào địa bàn.

Về ngày giờ thiếu chính xác : ngoại trừ trường hợp không thể tìm được ngày giờ sinh chính xác hoặc vì cha mẹ đã mất hay họ hàng chẳng còn ai để hỏi, còn mọi người thì có thể hỏi cha mẹ hoặc người thân. Nếu có đầy đủ rõ ràng năm tháng ngày giờ sinh thì có thể lấy được một lá số Tử Vi chính xác. Vì nếu lấy Tử Vi sai ngày sai giờ thì người đoán sẽ đoán sai bản số ngay từ lúc đầu làm người xem mất tin tưởng, người đoán sẽ cũng nản lòng. Nhiều nơi không có đồng hồ chỉ nhớ lúc chạng vạng tối, gà lên chuồng, gà gáy sáng, đồng hồ nhà bảo sanh chưa chắc đúng, chưa kể sinh nhằm giữa hai giờ (ngọ mùi chẳng hạn) rồi cha mẹ hay thân nhân ghi đại vào giấy để làm tài liệu, sau nữa từ 1943 riêng ở Việt Nam cũng đã có 6 lần thay đổi giờ giấc do lịch sử chi phối cũng làm điên đầu người lấy số Tử Vi, 6 lần đổi giờ là :

Trước 1943

Kể từ 01/01/1943

Kể từ 01/04/1945

Kể từ 01/04/1947

Kể từ 01/07/1955

Kể từ 01/01/1960

Kể từ 01/05/1975 (dương lịch)

Khoa Tử Vi chia làm 12 Cung số là :

1.      Mệnh để chỉ mạng số của chính mình.

2.      Bào để chỉ mạng số của anh chị em mình.

3.      Phối (phu thê) để chỉ mạng số của vợ, chồng mình.

4.      Tử tức để chỉ mạng số của con cái mình.

5.      Tài để chỉ tiền bạc của cải.

6.      Tật ách hay giải ách để chỉ bệnh tật tai nạn.

7.      Thiên di để chỉ đối ngoại hay xuất ngoại.

8.      Nô bộc để chỉ bạn hữu vợ lẽ hay gia nhân.

9.      Quan lộc để chỉ nghề nghiệp công danh.

10.  Điền trạch để chỉ nhà cửa ruộng vườn.

11.  Phúc đức để chỉ phúc đức tổ tiên mồ mã.

12.  Phụ mẫu để chỉ cha mẹ.

Hạn trẻ con : để xem số Tử Vi cho trẻ từ 1 – 12 tuổi : 1 tuổi xem hạn ở cung Mệnh, 2 tuổi xem hạn ở Cung giải ách, 4 tuổi xem hạn ở Cung phối, 5 tuổi xem hạn ở Cung phúc đức, 6 tuổi xem hạn ở Cung quan lộc, 7 tuổi xem hạn ở Cung nô bộc, 8 tuổi xem hạn ở Cung thiên di, 9 tuổi xem hạn ở Cung tử tức, 10 tuổi xem hạn ở Cung bào, 11 tuổi xem hạn ở Cung phụ mẫu, 12 tuổi xem hạn ở Cung điền.

Hạn tam tai : mỗi tuổi bất cứ tuổi gì, mỗi người có 3 năm trong một giáp 12 năm gặp hạn tam tai. Các hạn có nhiều thứ nhưng người nào mà Cung Mệnh thuộc những chính tinh nào đó khi đến hạn gặp hung tinh phá là hạn xấu. Tuy nhiên không cứ gặp hạn xấu mà bị xấu, nếu gặp những Sao giải thì lại không bị xấu nữa hoặc đỡ đi phần nào. Cho nên khi nói đến hạn tam tai không phải cứ đến hạn đó là xấu mà còn phải xét xem những cái xấu có được giải đi hay không nữa.

Cách tính những năm gặp hạn tam tai : những người tuổi thân tí thìn thì hạn tam tai vào những năm dần mão thìn, những người tuổi tỵ, dậu, sửu hạn tam tai vào những năm hợi, tí, sửu tuổi dần ngọ tuất hạn tam tai vào những năm thân, dậu tuất, những người tuổi hợi mão mùi hạn tam tai vào những năm tỵ, ngọ mùi. Để cho dễ nhớ, những năm gặp hạn tam tai cho mỗi tuổi chỉ cần nhớ các bộ tam hợp và phải nhớ cho đúng thứ tự của mỗi bộ tam hợp (rất quan trọng) thế rồi trở về Cung địa bàn trên lá số và cứ lấy 3 Cung vần theo chiều thuận trên lá số rồi đi tới Cung cuối cùng của bộ tam hợp tuổi đó là Cung thuộc về ba năm ứng vào các năm gặp hạn tam tai. Không phải là hạn tam tai là ba tai nạn trong kinh Phật. Gặp hạn tam tai thì làm ăn thất bại hoặc nhẹ thì gặp khó khăn, nặng thì thất bại lủng củng tang tóc, sự làm ăn thất bại bao gồm các yếu tố gây nên sự thất bại, có thể vì ốm đau mà thất bại. Vì thế tuy gặp hạn tam tai nhưng vẫn tốt tuy bị giảm sút. Vậy gặp hạn tam tai nên dè dặt thận trọng trong công việc làm ăn.

Năm sinh và giờ sinh : tuổi dần ngọ tỵ dậu mà sinh vào giờ thìn tuất sửu mùi thì xấu, tuổi dần hợi tí mà sinh giờ ngọ dậu thân hợi thì khắc cha phải ngoài 16 tuổi mới tránh khỏi sự hình khắc đó. Tuổi thìn tuất sửu mùi sinh vào giờ tí ngọ mão dậu, tỵ hợi dần thân thì khắc mẹ.

ÂM DƯƠNG VÀ NGŨ HÀNH

Ngũ hành trong Tử Vi rất cao xa và rắc rối cho nên Tử Vi mà bỏ ngũ hành sẽ là sự thiếu sót vô cùng trầm trọng và cậy nệ quá cũng dễ lâm vào mê hồn trận. Nói tổng quát bao giờ các Sao sinh cho bản Mệnh cũng gia tăng được sự ứng nghiệm tốt hay xấu. Ví dụ hai người cùng có Tử Vi thiên phủ ở Cung dần hay Cung thân thì người nào mạng kim cũng được hưởng độ số tốt gia tăng hơn những người mạng khác (xấu nhất là người mạng thủy hay mạng mộc). Nếu không xét đến ngũ hành thì làm Sao so sánh được hai người với nhau, đây là một điểm sơ đẳng tổng quát. Còn có những trường hợp phức tạp hơn như người mạng thủy gặp các Sao kim tại Mệnh ai lại chẳng cho là tốt vì kim sinh thủy (ví dụ như có vũ khúc) vì kim là một khối kim khí bao giờ chảy ra thành nước để nói rằng thủy vượng, do đó cần có thêm các Sao hỏa làm chảy kim ra thì mới có lợi cho bổn mạng, nếu có thái dương hỏa tinh địa không chiếu cũng được. Nếu cứ thấy Sao thủ Mệnh sinh cho bổn mạng mà vội mừng thì đó là sự sai lầm, còn về phương diện Sao khắc bản Mệnh hoặc mạng khắc lại đương nhiên là bất lợi, nhưng cũng không vì thế mà coi như không có Sao để thủ mạng (như nhiều thầy thường nêu ra và cho là lúc đó Mệnh dù có chính tinh cũng coi như là vô chính diệu). Cũng có nhiều lý thuyết gia không đồng ý và đặt vấn đề là nếu chẳng may mạng mình gồm toàn Sao khắc với mạng thì không lẽ mạng trống rỗng và sẽ chỉ đoán theo Cung thiên di. Hoặc nói một cách khác thực tế chẳng hạn như mình có 2, 3 người con ngũ hành khắc với bản Mệnh mình thì có thể coi như không có con được không ? cùng lắm là cha con không hợp tính nhau hoặc khi trưởng thành thì các con ở xa cha mẹ chứ chắc gì dám quả quyết rằng chúng bỏ bê cha mẹ. Về Tử Vi cũng vậy, có nhiều lá số chính tinh thủ Mệnh khắc bản Mệnh từ hình dáng cho đến tính tình, khả năng. Ví dụ, người có cơ lương thủ mạng ở thìn hay tuất thì dù bản Mệnh thuộc ngũ hành nào cũng có thể đoán là người đó cao lớn mặt tròn xoe, tính tình tháo vát nhiều mưu trí, nếu khác chỉ ở mức độ thành công trên đường đời mà thôi.

Nếu quá câu nệ ngũ hành thì dễ dàng đoán sai lầm, vậy tốt hơn hết nên giới hạn ngũ hành theo phạm vi hiểu biết của mình chứ đừng nên xét tỉ mỉ từng chính tinh, từng trung tinh bàng tinh rồi tính toán đến sự sinh khắc của những Sao đó ra Sao, sau đó lại đem so với mạng xem sinh Sao nào và khắc Sao nào, sau đó lại xem đến khía cạnh âm dương, nam bắc đẩu tinh, nghĩa là đủ mọi khía cạnh một lúc. Vì vậy sự quyết đoán đâm ra lủng củng, lúng túng và lệch lạc.

Nói tóm lại ngũ hành là con dao hai lưỡi biết sử dụng thì có lợi, ngược lại rất tai hại, thà không áp dụng còn hơn là áp dụng bừa bãi.

Có 4 tam hợp là : thân tí thìn thuộc thủy, dần ngọ tuất thuộc hỏa, tỷ dậu sửu thuộc kim, hợi mão mùi thuộc mộc. Nhìn thế tam hợp tuổi để xem sinh khắc của ngũ hành từ chỗ an Mệnh thân đến các Cung đại vận để biết sự thuận lợi hay nghịch cảnh.

Người tuổi thân tí thìn Mệnh thân cần đóng ở các Cung thân tí thìn mới là trúng cách đồng hành (vòng thái tuế), nếu Mệnh thân đóng ở các Cung dần ngọ tuất là hành khắc (xuất hay nhập) là cuộc đời có sự bất mãn khó khăn, nếu ở tỵ dậu sửu hay hợi mão mùi là gặp hành sinh nhập hay sinh xuất là cuộc đời luôn có sự hạn chế như sinh nhập (lại gặp thiên không), còn sinh xuất thì hay bị nhầm lẫn thiệt thòi.

Luận về ngũ hành tương ngộ : khoa lý học đông phương coi lẽ âm dương như sinh lý biến dịch và lấy ngũ hành làm lý luân sinh khắc, chu trình ngũ hành sinh khắc đều là chu trình khép kín :

+ Kim sinh thủy, thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim.

+ Kim khắc mộc, mộc khắc thổ, thổ khắc thủy, thủy khắc hỏa, hỏa khắc kim.

Luân lý đó ai cũng biết rõ ràng và không có thắc mắc, nhưng trường hợp đồng hành của ngũ hành thì rất phức tạp. Những ý kiến thì trái ngược nhau (tốt có, xấu có). Theo Dương Quân Tùng đời Minh thì trường hợp ngũ hành tương ngộ tạo ra 3 hình thái như :

Đồng hành mộc (mộc giáp mộc) thắng, tốt tuổi.

Đồng hành kim (kim gặp kim) thắng, phong phú.

Đồng hành thổ (thổ gặp thổ) hòa, vừa phải.

Đồng hành hỏa (hỏa gặp hỏa) bại, khẩu thiệt.

Đồng hành thủy (thủy gặp thủy) thái quá.

Lý thuyết trên đây đem ap dụng vào lý đoán các Sao các Cung trên tính cách bản hành nhất là vào đại vận của thái tuất sẽ thấy rõ mức độ thành bại của mỗi người.

Ví dụ : người mạng thổ nhập hạn thái tuế ở Cung mùi (thổ) thì không thể thoải mái bằng người mạng kim mà gặp thái tuế Cung thân hay Cung dậu (kim).

ÂM DƯƠNG : không nên xao lãng vấn đê âm dương vì luật âm dương là đầu dây mối nhợ của mọi sự giải thích Tử Vi như 12 Cung trên lá số bao giờ cũng có âm dương xen kẽ không bao giờ có 2 Cung âm hay 2 Cung dương liền nhau cả. Vấn đề 14 chính tinh cũng phải nhận định đâu là âm đâu là dương là thể lưỡng nghi.

+ Một bên là Tử Vi thiên phủ thiên tướng liêm trinh tham lang vũ khúc thất sát và phá quân.

+ Một bên là thiên cơ thái âm thiên lương cự môn thiên đồng thái dương.

Nhìn vào 12 Cung của mỗi lá số thì mỗi nhóm Sao dương hay âm bao giờ cũng xen kẽ mà đứng chứ không bao giờ có trường hợp chỗ của nhóm này lại có Sao của nhóm kia đứng lẫn vào nhau. Cung dần có Tử Vi thiên phủ thì 5 Cung tí thìn ngọ tuất thân có nhóm Sao tử phủ vũ tướng và sát phá liêm tham chia nhau mà đứng. Trái lại nếu Cung dần có thiên đồng thiên lương thì cũng ở 5 Cung tí thìn ngọ thân tuất nhóm Sao cơ nguyệt đồng lương và cự nhật cũng dàn ra ở 5 Cung đó mà an vị chứ chẳng bao giờ đóng ở Cung khác được. Không thể nào có trường hợp một Sao của nhóm này lại được an ở các Cung sửu mão tỵ mùi dậu và hợi được vì ở các Cung đó đã là cứ địa của hai nhóm Sao tử phủ vũ tướng và sát phá liêm tham rồi.

Đã có sự sắp xếp trật tự như vậy rồi Sao lại còn có Cung vô chính diệu ? vì trong 12 Cung chỉ có 14 chính tinh. Trường hợp nhiều Cung có 2 chính tinh đứng cặp với nhau trong 1 Cung như Tử Vi thất sát ở tỵ thì phải có liêm trinh phá quân ở dậu thiên đồng thái âm ở tí, cự môn thái dương ở dần, thiên cơ thiên lương ở thìn, vũ khúc tham lang ở sửu, tức là 6 cặp Sao đóng ở 6 Cung, chỉ còn Sao thiên phủ đóng một mình ở hợi và thiên tướng một mình ở mão thì còn lại 4 Cung không có nhóm Sao nào an vị, như vậy phải có đến 4 Cung vô chính diệu. Nhưng dù vô chính diệu mỗi Cung chịu ảnh hưởng của một nhóm Sao xem như địa phận thuộc quyền của nó, không thể coi như đứng trung lập không theo nhóm nào được. Tử Vi thất sát ở tỵ Cung ngọ vô chính diệu phải coi như là đất của nhóm Sao có nguyệt đồng lương, cự nhật ở dần. Cung mão vô chính diệu phải coi như là thuộc địa của nhóm Sao tử phủ vũ tướng, sát phá liêm tham. Cung thân vô chính diệu là căn cứ của nhóm cơ nguyệt đồng lương cư nhật, và Cung dậu có liêm trinh phá quân thì Cung tuất (cũng coi như cùng thân) được coi là đất của nhóm cơ nguyệt đồng lương cự nhật.

Vậy khi đã nhận định được rõ ràng thế âm dương rồi ta sẽ không còn hiểu mù mờ một số sách vô căn cứ áp dụng một cách máy móc không cần hiểu nguyên do tại sao lại thế, cứ thấy Cung vô chính diệu là lôi kéo chính tinh của xung chiếu lên lấp chỗ trống vô chính diệ. Biết rằng Cung tam hợp, Cung chiếu hay xung chiếu tam hợp đều là đất dụng võ của nhóm âm hay nhóm dương. Nếu cứ áp dụng một cách máy móc như thế không hẳn là đúng vì trong cách tử phủ vũ tướng, sát phát liêm tham, cơ nguyệt đồng lương và cự nhật mỗi bộ đó đã có sự khác biệt gần như phân nửa vì bộ sát phá liêm tham thì 100% thực hành, bộ tử phủ vũ tướng chỉ còn 60% thực hành, 40% lý thuyết ; bộ cơ nguyệt đồng lương thì 100% lý thuyết còn bộ cự nhật thì 60% lý thuyết và 40% thực hành (theo cự thiên lương).

Ví dụ : Cung thân vô chính diêu, Cung xung chiếu là dần có 2 sao thái dương và cự môn, trên nguyên tắc có thể mượn 2 sao cự nhật ở dần để tô điểm cho Cung thân vì tam hợp thân tỵ là thủy khắc xuất với tam hợp dần ngọ tuất là hỏa, cự nhật có thể xem như chiến lợi phẩm của kẻ thắng đem về bồi đắp cho mình. Trái lại nếu Cung dần vô chính diệu mà Cung thân có cự nhật mà cứ áp dụng một cách máy móc mang cự nhật ở thân về lấp chỗ trống ở Cung dần vô chính diệu thì không hợp lý vì dần đã bị thân khắc nhập, người bại trận không thể đoạt chiến lợi phẩm của kẻ thắng. Nếu cứ để cự nhật ở thân thay mặt cho dần vô chính diện, các sự đại diện đó là đại diện của một khuôn mặt cường quyền để lập lên trên đầu trên cổ kẻ bị trị. Cái chính xác luôn ở trong tam hợp, tức là phải lấy đồng âm ở ngọ và cơ lương ở tuất mới là anh em ruột thịt của vô chính diệu. Để ra khỏi bế tắc này thì ta chỉ áp dụng vô chính diệu đâu là tử phủ vũ tướng, sát phá liêm tham, đâu là cơ nguyệt đồng lương, đâu là cự nhật.

Ngoài ra khách quan mà nhìn vào lá số Tử Vi, người ta nhận thấy 14 chính tinh được chia làm 2 phái âm dương rõ rệt nhưng sau lại chia ra đến tứ tượng. Bên dương như trên đã trình bày gồm hai bộ tử phủ vũ tướng và sát phá liêm tham. Trái lại bên âm gồm 6 sao có tinh thần đoàn kết hơn nhiều, nhờ ở cặp thái dương thái âm mà thiên lương nêu cao đạo lý để cự môn theo dõi thiên cơ, thiên đồng lên tiếng để phê bình. Nói tóm lại nhóm sao âm gồm 2 nhóm cơ nguyệt đồng lương và nhóm cự nhật.

Nghịch lý âm dương : vậy khi gặp phải cảnh nghịch lý âm dương ắt phải có cảnh không hợp cách, vì thế lá số Tử Vi phải trình bày thêm nhị hợp để cảnh giác sự hơn thiệt giữa tư cách quân tử nên thêm tinh thần suy tính tùy lúc. Cũng như lục hại, trường hợp nào cũng phải e dè. Về nhị hợp và lục hại sẽ có một mục riêng ở mục dưới để trình bày khúc triết hơn.

Tử Vi nhị hợp cự môn : uy thế phải e dè, nể sự phê bình.

Thiên tướng nhị hợp thiên cơ : cương quyết nhưng phải tùy theo sự tổ chức.

Thất sát nhị hợp thái dương : nhẹ dạ nên cần sáng suốt.

Trường hợp nghịch lý âm dương thường xuyên cho thấy có mặt sao phúc tinh như thiên quan thiên phúc thiên ất quí nhân, thiên đức nguyệt đức long đức phúc đức. Với bộ sao quan phúc và thiên ất quí nhân luôn luôn che chở cho những hoàn cảnh đáng được cứu vớt, nhất là thiên ất chỉ dẫn những người dám đảm đang gánh vác vai trò quan hệ từ gia đình đến xã hội, còn tứ đức là con đường vẽ rạch cho những người đang ở trong tình trạng thiên không kiếp sát đào hoa, nếu đừng quá tham vọng thì sẽ hy vọng được cứu vớt phần nào khi ngã đau.

Đứng đầu một đoàn ác sát tinh trong tình trạng nghịch lý âm dương là cặp lưu hà kiếp sát gọi là hà sát do can chi phối hợp xếp đặt bởi đào hoa một mình một chợ và thiên không cũng vào hùa. Trường hợp vắng bóng lưu hà là một hoàn cảnh suy bại nhưng đính chính cho những người giáp dần, giáp ngọ, giáp tuất, ất hợi, ất mão, ất mùi, canh thân, canh tí, canh thìn, tân tỵ, tân dậu, tân sửu.

Tiếp theo có hai sao địa không địa kiếp không cần biết đến tuổi nào dù là thái tuế. Hai sao này khinh mạn đứng theo giờ nghịch lý âm dương (giờ tí ở âm, giờ sửu ở dương) làm cho điên đầu những kẻ sinh bất phùng thời.

Rồi đến kình dương đà la thì rất nghiêm khắc với sự lạm dụng của 4 tuổi giáp ất canh tân đứng nghịch lý để canh chừng. Những người tuổi bính mậu (dần ngọ tuất) và nhâm (thân tí thìn) nên khiêm nhường vì gặp kình dương ở tí ngọ rất nghiêng ngã trong vấn đề nghiệp quả.

Còn lại 2 sao hỏa linh thì âm thầm đứng theo hàng chi gây nhiều bất hạnh như vi trùng xâm nhập cơ thể. Tuổi dần ngọ tuất (hỏa cục) thì hỏa linh phát khởi ở âm Cung, tuổi thân tí thìn (thủy cục) thì hỏa linh phát khởi ở dương Cung, còn lại tuổi tỵ dậu sửu hợi mão mùi thì hỏa linh phát khởi từ 2 mặt kể cả âm dương như quan phúc đã canh chừng cả 5 tuổi bính đinh canh kỷ quí (trường hợp có châm chế giảm khinh).

Hai nhóm ác sát tinh và phúc tinh đều có phận sự khác nhau như long phượng tả hữu xương khúc theo năm tháng và giờ khởi từ 2 Cung dương (thìn tuất) mà hợp cách âm dương theo phương diện thời gian (thìn thuộc thái dương, tuất thuộc thái âm) để nâng cao tư cách con người.

Mỗi 60 năm cho thấy hàng can đứng trước làm gốc, hàn chi đứng sau chỉ làm phụ (ngọn) thời gian biến đổi cho thấy có phần nào lành mạnh. Trái lại khi bị sinh xuất hay khắc nhập thì có vẻ khó khăn, những số lẻ 5, 9 tốt ; 3, 7 xấu tức là dương gặp dương và âm gặp âm, không hề có âm dương nghịch lý là tại sao vậy ?

Hàng can tuy là gốc nhưng nếu nạp âm thì mới đầy đủ. Mỗi khi sự đầy đủ được hoàn toàn (nạp âm được sinh nhập) hàn có bị suy bại cũng không đến nỗi nào. Trong 60 năm hoa giáp luôn luôn mỗi hành có 2 hoa liên tiếp tức là dương và âm như giáp tý (dương kim) thì có ất sửu (âm kim).

Thời gian thiên khắc địa xung không phải chỉ đề phòng có dương hay một âm mà còn phải để ý đến thời gian trước hay sau vì nghịch lý âm dương và sự nạp âm ở trong tình trạng sinh hay khắc, nhập hay xuất.

Vịn vào 4 yếu tố năm tháng ngày giờ để lập thành lá số Tử Vi (chỉ có trên nửa triệu lá số khác nhau) vậy sao vẫn thấy mỗi cá nhân một số mạng chẳng ai giống ai. Những sao diễn tiến trên địa bàn lá số cho thấy những điểm phước điểm học của một tư thế, phúc tinh và ác sát tinh đứng ở hai đòn cân so sánh lực lượng. Vậy phải tìm cách nào biết cách nào để thực thi.

Số mạng con người có âm có dương, thân luôn luôn có liên lạc với Mệnh và Mệnh thì luôn luôn có liên hệ với các Cung phúc đức, quan lộc, thiên di, tài bạch và phối.

Bản tính của dương là chu đáo phải hành động làm sao cho hợp cách thì chữ thọ mới ở nội tộc (phúc), nghề nghiệp (quan), ngoại giới (di) và ngoại tộc (phối).

Người âm Mệnh thì buông thả dễ dãi nên chu đáo trong nội gia (hiếu cha mẹ), tài sản (điền), bạn hữu (nô), anh em (bà con), con cái (tử) và bệnh hoạn (ách).

Sự khác biệt chỉ ở chỗ người khôn kẻ dại người làm nhiều kẻ làm ít trong mức độ nào cũng được quan phúc thiên ất hợp cùng thương sứ quyết định kết cuộc để sau có giao cho bọn ác sát tinh thi hành nghĩa vụ ác ôn.

Về tứ sinh và tứ tuyệt : trong 12 Cung số Tử Vi tuy mang chỗ khác nhau nhưng các Cung số lại có những gắn bó kỳ lạ, nếu giải từng Cung theo luật ngũ hành của từng Cung trên các bản : 4 tứ sinh là dần thân tỵ hợi, 4 tứ tuyệt là tý ngọ mão dần ta thấy 4 Cung tứ sinh và 4 Cung tứ tuyệt khắc chế nhau từng đôi một :

Cung tỵ (hỏa) đối lập với Cung hợi (thủy).

Cung thân (kim) đối lập với Cung dần (mộc).

Cung ngọ (hỏa) đối lập với Cung tý (thủy).

Cung mão (mộc) đối lập với Cung dậu (kim).

Vậy khi các Cung nói trên mang chủ đề gì (trong 12 chủ đề Mệnh phụ phúc điền …)  thì chúng xung khắc hẳn nhau như bản chất của chúng.

Ví dụ : tuổi âm nam Mệnh tại dậu ta có : tiền bạc (Cung tỵ) khắc chế với phúc đức (hợi) ; huynh đệ (thân) khắc chế với bạn bè (Cung dần), nhà cửa (tý) không hợp với con cái (Cung ngọ) ; bản Mệnh (Cung dậu) không hợp với tha nhân (Cung mão). Các sự xung khắc trên là sự cảnh báo cho đương số để mà tùy nghi lựa chọn một trong hai điều, lựa chọn tìen bạc hay phúc đức hoặc muốn con cái an toàn hay nhà cửa khang trang.

Về sinh vượng bại tuyệt địa : đối với thân thì tỵ, nhị hợp với thìn thì dậu là nhị hợp và với tý thì sửu là nhị hợp. Vậy tại hợp tỵ dậu sửu là nhị hợp của thân tý thìn, cho nên phải nói rằng bản Mệnh thuộc thân tý thìn mà Cung Mệnh đóng ở tại dậu sửu là hợp. Để kết luận :

Tuổi là tam hợp thân tý thìn khi : Cung Mệnh ở thân tý thìn sinh địa, Cung Mệnh ở tỵ dậu sửu là vượng địa, Cung Mệnh dần ngọ tuất là bại địa, Cung Mệnh ở hợi mão mùi là tuyệt địa.

Tuổi là tam hợp tỵ dậu sửu khi : Cung Mệnh ở tỵ, dậu sửu sinh địa, Cung Mệnh ở thân tý thìn là vượng địa, Cung Mệnh hợi mão mùi là bại địa, Cung Mệnh ở dần ngọ tuất là tuyệt địa.

Tuổi là tam hợp dần ngọ tuất khi : Cung Mệnh ở dần ngọ tuy là sinh địa, Cung Mệnh ở hợi mão mùi là vượng địa, Cung Mệnh ở thân tý thìn là bại địa, Cung Mệnh ở tỵ dậu sửu là tuyệt địa.

Tuổi là tam hợp hợi mão mùi khi : Cung Mệnh ở hợi mão mùi là sinh địa, Cung Mệnh ở dần ngọ tuất là vượng địa, Cung Mệnh ở tỵ dậu sửu là bại địa, Cung Mệnh ở th6n tý thìn là tuyệt địa.

Nhiều sách cho rằng Cung Mệnh ở sinh địa thì rất tốt vượng địa thì nhiều lợi ích, bại địa là xấu, còn tuyệt địa thì giảm thọ đáng e ngại. Đó chỉ là cách giải đoán thô sơ mộc mạc vì còn phải bù trừ những cách tốt xấu khác. Trong quyển Tử Vi Đẩu số tân biên của vụ Vân Đằng Thái Thứ Lang có giải thích rằng Cung Mệnh ở tuyệt địa rất cần có chính tinh miếu vượng đắc địa sáng sủa tọa thủ hoặc khoa quyền lộc hội hợp để cứu giải, như vậy thì tuy ở tuyệt địa thì cũng có cách để cứu giải được. Chính tinh cứu giải phải sinh được bản Mệnh (luận theo ngũ hành). Nếu Cung Mệnh là tuyệt địa được chính tinh tọa thủ sinh được bản Mệnh thì lại thành cách tuyệt sứ phùng sinh như cánh hoa tuy mỏng manh nhưng lâu tàn cũng chẳng có gì đáng lo ngại.

Về sinh vượng bại tuyệt địa đã luận giải ở trên cho tất cả các tuổi và các Cung vị trí của Mệnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách lập thành một lá số tử vi

Đặt tên hay cho người tuổi Ngọ

Căn cứ vào bản tính của loài ngựa và các mối quan hệ tương sinh tương khắc với những con giáp còn lại, người xưa đúc rút cách đặt tên hay cho người tuổi Ngọ.
Đặt tên hay cho người tuổi Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Căn cứ vào đặc điểm về bản tính của loài ngựa và các mối quan hệ tương sinh tương khắc với những con giáp còn lại, người xưa đúc rút cách đặt tên hay cho người tuổi Ngọ.


Dat ten hay cho nguoi tuoi Ngo hinh anh
Ảnh minh họa

1. Dựa vào đặc tính sinh sống
  Ngựa là loài động vật ăn cỏ, các loại ngũ cốc, đi lại trong rừng và ở những nơi có thể tránh mưa gió. Do đó, có thể dùng các chữ có bộ Thảo, Hòa, Mạch, Thục, Đậu, Túc, Mộc và Miên để đặt tên cho người tuổi Ngọ.   Những tên hay cho người tuổi Ngọ: Phù, Chi, Lan, Hoa, Linh, Nhược, Diệp, Mậu, Như, Thảo, Tú, Thu, Khoa, Tắc, Tích, Dĩnh, Tô, Phong, Đậu, Diễm, Thụ, Lâm, Đông, Vinh, Nhu, Kiệt, Sâm, Sở, Nghiệp, Thủ, An, Tông, Gia, Thực, Bảo, Dung, Nghi…   Ngoài ra, thích hợp dùng những bộ thủ có nghĩa chỉ y phục như Mịch, Y, Cân, Sam, bởi một con ngựa tốt mới được người ta khoác lên mình nó y phục màu sắc.    Những tên thích hợp bao gồm các bộ trên: Sam, Bành, Chương, Đồng, Bân, Ngạn, Thái, Ước, Thần, Duyên, Cương, Luyện, Kỷ, Viên, Trang, Tịch, Phàm…   Có thể dùng những tên có bộ Mục để đặt cho người tuổi Ngọ, bởi điều đó thể hiện con ngựa có mắt tinh nhanh, đẹp và có duyên với  người, bao gồm: Trực, Tương, Chân, Mục, Mi…
2. Dựa vào mối quan hệ tương sinh với những con giáp khác
 
Dần – Ngọ - Tuất thuộc mối quan hệ tam hợp. Theo đó, có thể dùng các chữ như Dần, Tuất để đặt tên cho người tuổi Ngọ: Dần, Hiến, Thành, Quần, Kiến, Mĩ, Nghĩa…   Ngoài ra, những tên có ý nghĩa miêu tả dáng vẻ của rồng cũng thích hợp để đặt cho người tuổi Ngọ. Vì nó tượng trưng cho “tinh thần long mã”, nghĩa là tích cực, có sức sống, nhanh nhẹn và thành công, bao gồm: Long, Thìn, Nông, Thần…   3. Những tên cần tránh
 
Người tuổi Ngọ kị những chữ có chứa bộ Điền, Sơn vì nó không thích bị gò bó, phải kéo cày ở đồng hay chạy đường núi.   Những tên cần tránh bao gồm: Phú, Do, Nam, Điện, Giới, Đơn, Lưu, Cương, Đương, Nhạc, Đại, Dân, Tuấn, Phong, Tung…   Bên cạnh đó, không nên dùng các tên có chữ Khẩu, Nhân, Kỳ vì ngựa sợ bị dính vào chuyện thị phi khiến làm việc gì cũng không thuận lợi hoặc ngựa bị đè đầu cưỡi cổ, buồn rầu không kiên cường: Phẩm, Cáp, Hỉ, Ca, Gia, Kỳ, Cơ, Đắc, Đồ, Đức, Dịch, Phục, Nhân, Trưng…   Ngoài ra, không nên dùng những tên có chữ Tý, Thủy, Nhâm, Băng, Quý, Bắc, vì dễ có sự tương xung giữa Thủy và Hỏa, vì người tuổi Ngọ thuộc hành Hỏa nên không thích hợp với việc chọn chữ Thủy để đặt tên. Những tên đó là: Thủy, Vĩnh, Băng, Cầu, Quyết, Hà, Dương, Tân, Hồng, Hải, Hàm, Lâm, Hiếu, Mạnh, Học, Tự, Quý…
Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên hay cho người tuổi Ngọ

Phong thủy ví tiền của bạn có thể hút tài lộc hay không?

Ví tiền đi liền khúc ruột, ai ai cũng có nhưng chưa chắc mọi người đã biết sử dụng đúng phong thủy ví tiền để hút thêm nhiều tài nhiều lộc. Phong thủy ví
Phong thủy ví tiền của bạn có thể hút tài lộc hay không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– “Ví tiền đi liền khúc ruột”, ai ai cũng có nhưng chưa chắc mọi người đã biết sử dụng đúng phong thủy để hút thêm nhiều tài nhiều lộc.


Vậy thế nào mới là cách dùng ví tiền chuẩn phong thủy? Hãy cùng các chuyên gia phong thủy lý giải về vấn đề này, giúp bạn hiểu thực sự hiểu rõ và có cách ứng dụng phù hợp.

1. Gấp tiền đút vào ví sẽ không tụ tài?


Theo các chuyên gia phong thủy, điều này không đúng. Dẫu biết rằng ví tiền được sắp xếp gọn gàng, tiền để thẳng và ngăn nắp sẽ tạo ra phong thủy tốt, nhưng không có nghĩa là gấp tiền rồi cho vào ví lại gây việc khó tụ tài.

Có điều, cách làm này sẽ khiến ví tiền của bạn mất diện tích và cũng không thuận tiện trong việc chi tiêu. Tốt nhất, bạn nên để tiền thẳng và cho vào ví.

Phong thuy vi tien cua ban co the hut tai loc hay khong hinh anh
 
Ngoài ra, cần lưu ý không được để biên lai hay hóa đơn trong ví. Vật này mang tính ghi lại số tiền đã chi tiêu. Nếu cứ lưu cữu lâu ngày khiến tiền bạc càng có xu hướng thâm hụt hoặc hút thêm nợ nần.

2. Không kéo khóa, ví tiền khó tụ tài?


Với những loại ví tiền có khóa kéo, một số người cho rằng sau khi sử dụng xong, không kéo khóa sẽ khiến tài khí khó tụ lại.

Phong thuy vi tien cua ban co the hut tai loc hay khong hinh anh 2
 
Điều này không hẳn đúng. Bởi có tới 1/3 số người dùng loại ví này, từ những lao động phổ thông, nhân viên văn phòng tới các ông chủ, bà chủ lớn. Vậy bạn nói xem, ví tiền tụ tài hay không?

3. Ví tiền càng nhỏ càng khó hút tài lộc?


Theo phong thủy ví tiền, kích thước ví tiền to hay nhỏ không ảnh hưởng tới yếu tố phong thủy. Nó chỉ phụ thuộc vào yêu cầu, mục đích và sở thích của người dùng mà thôi.

Phong thuy vi tien cua ban co the hut tai loc hay khong hinh anh 3
 
Tuy nhiên, các chuyên gia phong thủy lại khá chú trọng tới kiểu dáng ví tiền. Những loại ví có hình dáng kì dị, dễ khiến tiền và giấy tờ trong đó bị nhàu nát, khiến tài lộc khó tụ, thậm chí còn tiêu tán.

Vì thế họ khuyên nên sử dụng các loại ví có hình dạng càng đơn giản càng tốt như hình chữ nhật, vuông, bán nguyệt... tượng trưng cho ngũ hành bản mệnh của từng người.

4. Dùng ví màu đỏ sẽ gây thâm hụt tiền bạc?


Căn cứ vào ngũ hành bản mệnh từng người mà có cách chọn màu ví phù hợp. Ví dụ, người mệnh Hỏa thích hợp dùng ví màu đỏ để mang lại sự may mắn và giàu có. Tuy nhiên, với người kị Hỏa lại không tốt. Ngũ hành tương khắc khiến tiền bạc thâm hụt, điều này có lý về mặt phong thủy.

Tương tự với những ví màu khác như đen, cam, hồng, vàng, xanh... nếu tương sinh với ngũ hành bản mệnh ắt sinh tài hút lộc và ngược lại, nếu tương khắc sẽ không mang lại điều may mắn, khó hút tiền bạc.

Phong thuy vi tien cua ban co the hut tai loc hay khong hinh anh 4
 

5. Dùng ví càng lâu càng dễ hút tài lộc?


Một số người cho rằng, chỉ nên dùng ví trong khoảng 3 năm rồi thay thế ví mới. Bởi ví cũ đã không còn mang lại nhiều may mắn. Điều này cũng không hẳn.

Với những chiếc ví chất lượng kém hay trung bình, 3 năm có thể đã hỏng nên người ta phải thay mới. Còn với ví tốt, càng dùng lâu càng dễ “được lộc”, miễn sao bạn luôn đảm bảo nó sạch sẽ, sáng đẹp và ngăn nắp.

3 giây để nhận ra tướng mặt người được phúc đức bao bọc suốt đời
– Người có tướng mắt to, ánh mắt có thần thường được hưởng phúc thọ song toàn, sức khỏe dồi dào, cuộc sống bình yên, vui vẻ.

6. Ví càng đắt tiền, tài lộc càng dễ tụ?


Điều này không đúng. Tùy từng điều kiện kinh tế cũng như yếu tố ngũ hành của mỗi người mà có sự lựa chọn ví tiền phù hợp. Chứ không nhất thiết hay miễn cưỡng phải mua ví đắt tiền. 


Ngọc Điệp

Xem thêm video: Nắm rõ nhân quả thông minh học giỏi để "đón đầu" cuộc sống



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy ví tiền của bạn có thể hút tài lộc hay không?

Những lễ hội tổ chức vào ngày 19 tháng 1 âm lịch - Hội Đền Qủa Sơn

Những lễ hội tổ chức vào ngày 19 tháng 1 âm lịch gồm có những lễ hội sau: Hội Bên Núi Sưa,Hội Đền Qủa Sơn,Hội Đền Cờn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những lễ hội tổ chức vào ngày 19 tháng 1 âm lịch - Hội Đền Qủa Sơn

Những lễ hội tổ chức vào ngày 19 tháng 1 âm lịch - Hội Đền Qủa Sơn

Những lễ hội tiêu biểu được tổ chức vào ngày 19 tháng 1 âm lịch:

1. Hội Bên Núi Sưa

Thời gian: tổ chức vào ngày 19 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: Núi Sưa (Bách Thảo), phường Ngọc Hà, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Huyền Thiên Hắc Đế (Tương truyền rằng đó là cậu bé giúp vua Lý đánh giặc ngoại xâm).

Nội dung: Lễ hội xuất phát từ tục kết chạ xưa của ba thôn: Ngọc Hà, Hữu Tiệp, Xuân Biểu ở các làng quê thuộc châu thổ Sông Hồng, Nó nhằm tăng tinh thần đoàn kết tương thân tương ái trong việc chống thiên tai địch họa. Ngày xuân gặp gỡ nhau vui chơi ca hát kể cho nhau nghe kinh nghiệm của mùa màng. Đó là nét đẹp văn hóa của hội làng truyền thống Thăng Long - Hà Nội từ xa xưa. Mọi người đến hội để gặp gỡ nhau và vui chơi ca hát, thi cây thế, thổi xôi.

2.Hội Đền Qủa Sơn

Thời gian: tổ chức từ ngày 19 tới ngày 21 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: xã Bồi Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn vinh công lớn lao của Uy Minh vương Lý Nhật Quang (là con trai thứ 8 của đức Thái Tổ Lý Côn Uẩn).

Nội dung:

Phần lễ: Ngày 19 lễ yết cáo, ngày 20 là chính lễ (buổi sáng là lễ rước thần từ đền quả Sơn đến chùa Bà Bụt, buổi chiều là lễ tạ ơn Bà Bụt), ngày 21 là lễ rước xôi từ chùa Bà Bụt về đền, buổi chiều là lễ tạ yên vị.

Phần hội: Diễn ra các trò chơi dân gian như chọi gà, cờ thẻ, cờ người, đấu vật, múa võ, đặc sắc nhất trong hội là bơi thuyền bơi chải xuôi ngược dòng Lam, hát trầu văn, ca trù, diễn các tích chèo, tuồng cổ.

Ngày nay, ngoài các trò chơi dân gian và nghệ thuật dân tộc, còn tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao như: Biểu diễn nghệ thuật, chiếu phim, cắm trại, triển làm, trưng bày các loại ấn phẩm văn hóa tổ chức các cuộc thi đá bong, bóng chuyền...

3. Hội Đền Cờn

Thời gian: tổ chức vào ngày 19 tới ngày 21 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: làng Phương Cần, xã Quỳnh Phương, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.

Đối tượng suy tôn: Nhằm tôn vinh Đức Thánh Mẫu - tứ vị Thánh Nương (nữ thần bảo vệ và phù hộ cho dân làm ăn thịnh vượng, giúp quân đội vượt lên bình an).

Nội dung: Lễ hội đền Cờn mở đầu bằng những đoàn du thuyền du xuân trang trí cờ hoa, trong chiêng âm vang.

Đặc biệt trong lễ hội còn diễn ra trò trận thủy chiến giả gán với truyền thuyết dựng đền, có quân xanh, quan đỏ giao chiến trên một dải núi non hiểm trở từ hàng Ói về đền Cờ. Trận giả ba năm tổ chức một lần. Trong đó có tục chạy ói là nét riêng của hội đền Cờn. Nhiều trò chơi dân gian như: đu tiên, đấu vật, đánh cờ người, đua thuyền rồng, hát tuồng chèo, chầu văn... Kết thúc hội là lễ yên, cầu tài, cầu lộc, lễ tạ ơn, xem quẻ...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lễ hội tổ chức vào ngày 19 tháng 1 âm lịch - Hội Đền Qủa Sơn

Làm lễ chung thất (49 ngày) và tốt khốc (100 ngày), có phải chọn ngày không ?

Theo "Thọ mai gia lễ", thì cứ đúng ngày quy định trong gia lễ mà làm, không có sự chuyển dịch tuỳ tiện theo lời thầy lễ hay thầy bói nào cả. Chỉ trừ ngày làm lễ an táng và ngày làm lễ trừ phục (hết tang) trong gia lễ có ghi chọn ngày lành.
Làm lễ chung thất (49 ngày) và tốt khốc (100 ngày), có phải chọn ngày không ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người ta không ai có thể chọn ngày chết, vậy nên từ xưa tới nay, hàng năm cứ đến ngày mất thì làm giỗ, dù cho có những năm, ngày đó rất xấu, có cả trùng phục, trùng tang, sát chủ, quả tú, cô thần.v.v... theo gia lễ: Lễ chung thất, Tốt khốc, Tiều tường, Đại tường cứ theo đúng ngày mà làm lễ.

Con cháu ở xa nhớ ngày về làm lễ, thân nhân ở chỗ khác sắm sửa lễ đúng ngày tới dự, chẳng lẽ đến nơi thấy hương lạnh khói tàn, gạt nước mắt lủi thủi ra về hay sao? người chủ sự báo lại rằng: theo lời thầy lễ đã lễ xong xuôi đâu đấy rồi, hoặc đợi thêm và ngày nữa, được chăng?  Xin lưu ý tang tế theo ngày định sẵn, thân bằng, cố hữu ai lưu luyến đến thăm viếng, không đợi thiệp mời như lễ mừng, lễ cưới, không chuỵện "Hữu thỉnh hữu lai, vô thỉnh bất đáo" (mời thì đến, không thì thôi).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm lễ chung thất (49 ngày) và tốt khốc (100 ngày), có phải chọn ngày không ?

Thú vị với giấc mơ giặt đồ

Đôi khi trong giấc mơ, bạn mơ thấy mình làm việc nhà, cụ thể là giặt quần áo, vậy giấc mơ này là điềm dữ hay điềm lành? Đừng quá lo lắng nhé, mọi điều tốt đẹp
Thú vị với giấc mơ giặt đồ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

sớm hay muộn cũng sẽ đến với bạn.

 

Thu vi voi giac mo giat do hinh anh
Ảnh minh họa

Nếu nằm mơ thấy giặt quần áo của chính mình, là bạn đang cố gắng để hòan tất một công việc nào đó hoặc đang lo lắng và tìm cách thay đổi vẻ bề ngoài của bản thân.

 

Nếu mơ thấy có người giặt quần áo cho mình có nghĩa rằng bạn sẽ bị ai đó tiết lộ chuyện riêng tư. Hãy thận trọng những lời đồn thổi và tìm cách thoát ra khỏi chúng.

 

Mơ thấy mình đang chọn quần áo đưa đi giặt biểu thị rằng bạn chưa có quan điểm sống rõ ràng và bạn đang phân vân và loay hoay tìm hướng đi đúng.

 

Nằm mơ thấy túi lưới giặt đồ của máy giặt trong mơ ám chỉ rằng bạn không thích người khác ra lệnh cho mình, bạn muốn làm việc độc lập. Ngoài ra, nó còn mang ý nghĩa là bạn đang có những suy nghĩ tiêu cực. Hãy tích cực hơn, gạt những lo lắng, muộn phiền sang một bên, tương lai tươi sáng sẽ đến với bạn.

 

Mơ thấy mình đang ở tiệm giặt ngụ ý sắp có một sự thay đổi trong con người bạn. Bạn sẽ sớm thoát khỏi những nỗi đau trong quá khứ và sẵn sàng bước vào một tương lai tốt đẹp.

 

Tổng hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thú vị với giấc mơ giặt đồ

Phong thủy nhà ở giúp gia chủ lắm tiền, nhiều của, dồi dào sức khỏe

Phong thủy nhà ở không phải là tất cả nhưng là yếu tố chính giúp tài lộc, vận may đến với gia đình bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

5 mẹo phong thủy nhà ở hút tài lộc

Phong thủy nhà ở tốt là một cách tuyệt vời thu hút năng lượng để tiền bạc, của cải đổ về cho bạn nhiều hơn.

Nếu gần đây bạn cảm nhận thấy vấn đề tài chính của gia đình đang gặp trục trặc, rất có thể là do một số sắp xếp trong nhà đã sai quy tắc phong thủy khiến cho nguồn năng lượng tiêu cực bị tích trữ trì trệ, nguồn năng lượng tích cực không thể đổ vào nhà.


phong thuy nha o giup gia chu lam tien, nhieu cua, doi dao suc khoe - 1

Vì thế, bạn cần biết những mẹo phong thủy hóa giải vận xui, làm tiêu tan năng lượng tiêu cực, khai thông dòng chảy tiền bạc đến với gia đình.

Phòng ngủ là nơi nghỉ ngơi của mọi thành viên trong gia đình sau ngày làm việc, học tập mệt nhọc.

Trong phong thủy, phòng ngủ luôn tỏa ra những năng lượng tích cực giúp công việc trong nhà diễn ra suôn sẻ, sức khỏe mọi người luôn tốt. Tuy nhiên, việc thiết kế và bố trí phòng ngủ phạm phải quy tắc trong phong thủy có thể làm đảo ngược tất cả.

Những cấm kỵ phong thủy phòng bếp mọi nhà nên nhớ


phong thuy nha o giup gia chu lam tien, nhieu cua, doi dao suc khoe - 2

Phòng bếp là một trong ba vị trí phong thủy quan trọng trong nhà ảnh hưởng đến sức khỏe và tiền bạc của chủ ngôi nhà. Theo phong thủy nhà ở, khi thiết kế phòng bếp, mọi nhà đều nên tránh phạm phải một số điều đại kỵ để không "tiền mất tật mang". Lưu ý, vị trí bếp nấu là yếu tố quan trọng nhất trong phong thủy nhà bếp.

phong thuy nha o giup gia chu lam tien, nhieu cua, doi dao suc khoe - 3

Vật phẩm phong thủy trong nhà để giàu có, thịnh vượng

Muốn tài vận đến nhanh, hãy trưng bày những vật phẩm phong thủy được cho là mang may mắn, tiền bạc nhiều nhất đến cho gia chủ.

Quy tắc đặt đồ vật trong nhà đúng phong thủy

Bạn là người biết cách sử dụng những mẹo phong thủy nhà ở hoặc dùng vật phẩm phong thủy để thu hút tài lộc, vận may tới nhà. Tuy nhiên, chỉ cần một chi tiết sai sót như đặt bể cá cảnh hay bàn ăn sai vị trí sẽ làm đảo lộn mọi mong muốn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy nhà ở giúp gia chủ lắm tiền, nhiều của, dồi dào sức khỏe

Top 5 con giáp dự báo “đếm tiền mỏi tay” trong tháng 2/2016 - Tử vi - Xem Tử Vi

Top 5 con giáp dự báo “đếm tiền mỏi tay” trong tháng 2/2016, Tử vi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Top 5 con giáp dự báo “đếm tiền mỏi tay” trong tháng 2/2016, tu vi Top 5 con giáp dự báo “đếm tiền mỏi tay” trong tháng 2/2016, tu vi Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 5 con giáp dự báo “đếm tiền mỏi tay” trong tháng 2/2016

Được thần tài ưu ái, những con giáp này sẽ vô cùng may mắn về mặt tài lộc trong tháng 2/2016.

Tuổi Tý

Sang tháng 2, đón tiết lập xuân, chính thức bắt đầu sang năm mới âm lịch. Có được sức mạnh của tam hợp Thái Tuế, vận thế của tuổi Tý sẽ chuyển biến 180 độ.

Vận thế mọi mặt đều tiến triển. Sau khi ăn tết trở lại cuộc sống thường ngày, công việc cũng thoải mái hơn rất nhiều. Cuối tháng còn có thêm khoản thu nhập lớn ngoài dự tính. Tình cảm cũng ngày càng thắm thiết.

Tuổi Ngọ

Với những chú Ngựa thông minh, năng động, chuyện kiếm tiền, làm giàu trong năm Bính Thân sẽ dễ dàng hơn so với người khác.

Được nhiều quý nhân che chở, đặc biệt có Thần Tài ưu ái, đường tài lộc của người tuổi Ngọ càng thênh thang, rộng mở. Ngay trong tình huống cạnh tranh khốc liệt, phần thắng và lợi nhuận luôn nghiêng về phía bạn.

Trong tháng 2 này, bức tranh tài chính vô cùng sáng lạn với người tuổi Ngọ. Tiền bạc đổ vào túi họ liên tục, nói chung, người tuổi Ngọ hoàn toàn không phải lo nghĩ gì về mặt tài chính trong tháng này.

dem tien blogtamsuvn

Tuổi Thân

Tháng này không chỉ gặp may mắn trong công việc, tuổi Thân còn cực kỳ may mắn trong chuyện tiền bạc. Các khoản tiền lương thưởng cuối năm mang lại một nguồn thu đáng kể cho bạn. Chưa hết, các dự án đầu tư sinh lời mạnh cũng giúp bạn đủ tài chính để thực hiện kế hoạch mua nhà, mua xe, hay ít hơn là đổi sang dòng điện thoại đời mới. Dù phải chi tiêu khá nhiều nhưng túi tiền của bạn vẫn luôn được lấp đầy liên tục, có thể nói, thần Tài sẽ luôn đồng hành với bạn mọi nơi mọi lúc trong tháng này đấy.

Tuổi Mão

Vận may của những chú Mèo tinh ranh trong năm mới đến ầm ầm. Hơn thế, lại có nhiều quý nhân giúp đỡ, dù là tài lộc hay tình duyên đều thuận buồm xuôi gió.

Về khoản giữ tiền, không ai giỏi bằng người tuổi Mão. Nhưng song song với nó, cách tiêu tiền và hưởng thụ cuộc sống của bạn cũng chẳng ai sánh bằng. Vì thế, để cân bằng tình hình tài chính và giữ ví tiền luôn trong trạng thái “dày cộm”, bạn cần tiết chế những sở thích cá nhân, có kế hoạch chi tiêu cụ thể. Đây là một trong những con giáp kiếm tiền như hái trong năm Bính Thân.

Tuổi Hợi

Bức tranh tài chính vô cùng rực rỡ mang đến cho tuổi Hợi thật nhiều hứng khởi và niềm vui trong cuộc sống. Tháng này nhiều khả năng bạn sẽ được nhận một khoản tiền khá lớn từ thừa kế, biếu tặng hoặc trúng giải thưởng khuyến mại giá trị hấp dẫn. Ngoài ra bạn còn có cơ hội trở thành tỷ phú trong tháng này khi các hạng mục đầu tư của bạn đều tăng trưởng vượt bậc, hứa hẹn mang lại nguồn thu nhập dồi dào và ổn định trong thời gian dài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 con giáp dự báo “đếm tiền mỏi tay” trong tháng 2/2016 - Tử vi - Xem Tử Vi

Âm Sát trong Tử vi Trung Quốc

Âm Sát trong tử vi Việt không dùng. Nhưng trong tử vi TQ thì lại rất chú trọng. Âm Sát thuộc nguyệt hệ, an theo tháng như sau:
Âm Sát trong Tử vi Trung Quốc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Tháng 1 an tại Dần
- Tháng 2 an tại Tị
- Tháng 3 an tại Tuất
- Tháng 4 an tại Thân
- Tháng 5 an tại Ngọ
- Tháng 6 an tại Thìn
- Tháng 7 an tại Dần
- Tháng 8 an tại Tị
- Tháng 9 an tại Tuất
- Tháng 10 an tại Thân
- Tháng 11 an tại Ngọ
- Tháng 12 an tại Thìn
Như vậy sao Âm Sát chỉ nằm trong 3 trục Dần Thân, Tị Ngọ, Thìn Tuất, ko nằm trên trục tâm linh và âm dương. Âm Sát tính chất là nghi tâm, Âm Sát vào quan hệ giao tế là tiểu nhân. Âm Sát vào tư tưởng tâm lý là ảo giác thiên về những điều quái dị. Sao Âm Sát qua luận đoán của các vị tu hành là sao thuộc về linh giới.
Âm Sát vào Mệnh thì hay gặp tiểu nhân, bản tính nghi nghi hoặc hoặc nên dễ bị phiền não vô ích, nếu thấy cả Đà Kị Không Kiếp hãm thì dễ dàng đi dến ảo giác, suy nghĩ vớ vẩn hoặc vì ma túy mà thành người đầu óc lơ mơ. Tuy nhiên nhiều thầy bói có tiếng hay có Âm Sát ở Mệnh.
Âm Sát ở cung Di, con nười cô độc, ít hợp khó hòa hay ngại ngùng nghi kị, mê muội với sự vật hư ảo.
Âm Sát ở Tật thêm sát tinh, tư tưởng hành động thiếu thăng bằng, dễ bệnh về tâm trí.
Âm Sát ở Phụ ưa những vọng tưởng không thực về gốc gác của mình
Âm Sát ở Nô hay uất ức với bè bạn, với công việc hợp tác, nghi kị.
Âm Sát ở Bào, thường bị phản từ bên trong.
Âm Sát ở Phối, hay đau khổ ngẩn ngơ vì người thương yêu mất đi do sinh ly hay tử biệt.
Âm Sát ở Quan, dễ làm việc mê muội mà hại đến sự nghiệp, mê vợ, mê nhân tình hoặc cả tin vào bạn, người dưới quyền, người trên mà khốn khổ.
Âm Sát ở Tài, vì tự cao tự đại, vì tham mê mà dễ phá sản.
Âm Sát ở Phúc, tâm lý tư tưởng quá khích, cuồng tưởng, vọng tưởng, cuồng tính, gặp thêm các sát kị có thể thành thần kinh.
Âm Sát ở Tử thì con người rất chủ quan, lại hay đi vào tín ngưỡng tôn giáo đồng bóng, tuyệt đối tin rằng con cái mình giỏi hơn, đang kính yêu hơn bất cứ ai khác.
Âm Sát ở Điền thường gặp những nhà cửa có ma quỉ, hoặc vì vợ mất đi, con chết mà cứ lởn vởn thấy linh hồn vợ con phảng phất.
Còn sao Thiên Khố các sách thấy ít nhắc tới, chỉ nói sơ qua là một tiểu Thiên Phủ, chủ về tiền bạc. Đóng cung Tài Bạch và cung Mệnh thì là người quản thủ tiền bạc giỏi.
Một số cách giải tử vi mới được bộc lộ, cần kiểm chứng.


- Mối quan hệ giữa Cục và Mệnh để luận độ số tăng giảm. Có câu phú:


Cục mà sinh Mệnh thời hay
Cục mà khắc Mệnh tai ương có ngày
Mệnh mà sinh Cục có ngày tổn hao…


Một số điều thú vị về các trục trong Tử Vi trong mối tương quan Lục Thân.
- Cung Ngọ có đặc điểm là “Cao”. Mệnh đóng ở cung Thân thì cung Thê đóng ở cung Ngọ: Vợ dáng người cao. Cung Huynh Đệ đóng ở Ngọ thì anh em có người cao hơn mình. Mệnh đóng ở cung Ngọ thì người đó dáng cao. Điền trạch ở cung Ngọ thì nền nhà chỗ ở cũng cao hơn chung quanh. Nhưng chú ý, đây là trường hợp không gặp Tuần Triệt.


- Trục Tí Ngọ là trục thuộc về Bố Mẹ, chịu ảnh hưởng nhiều từ Bố Mẹ, kể cả về cung số và cung nhập hạn. Ví dụ hạn cung Tử tức đóng ở cung Tý thì con cái chịu ảnh hưởng nhiều về bố mẹ, phụ thuộc vào bố mẹ, phải nghe theo bố mẹ. Cung Tài ở Ngọ có Song Hao mà xấu lại gặp Triệt thì chẳng được nhờ tiền của bố mẹ. Khi Triệt hết tác dụng thì Song Hao phát huy tác dụng phải lo tiền của để cung phụng bố mẹ.


- Trục Sửu Mùi là trục thuộc về anh em, ảnh hưởng chi phối, phụ thuộc về anh em. Ví dụ cung Tử tức đóng ở Mùi có Tham Vũ gặp Triệt thì khi mình ngoài 30, con cái được nhờ anh và em vợ (vì ở cung Âm).
- Trục Dần Thân là thuộc về con cái, vì con cái, ảnh hưởng của con cái, được nhờ con cái. Cung Quan Lộc ở Dần, ảnh hưởng con cái về đường làm ăn sinh sống, do đó mà mình được hưởng nhiều. Cung Thê đóng ở Thân thì vợ nặng về tình cảm với con hoặc vợ mình cũng ảnh hưởng của con cái v.v.
Tương tự:


- Trục Thìn Tuất là về bè bạn (tốt cũng như xấu)
- Trục Tỵ Hợi là về nhà cửa, đất đai


Ngòai ra, cứ cung Nhị Hợp là chủ về đằng nhà vợ hay phía ngoại. Ví dụ cung Phụ Mẫu cha mẹ đẻ ở Hợi thì cung chủ về cha mẹ đằng nhà vợ là Dần. Cung Huynh Đệ ở Dậu thì anh em đằng nhà vợ ở cung Thìn. Cung Tài của mình ở Ngọ thì tài của vợ ở Mùi v.v..


Trên đây là một số điều mới biết, cần được nghiệm lý thêm. Cũng như vòng Tràng Sinh đại diện cho các thứ bậc cá nhân trong một đại gia đình. Kết hợp những điều này vào luận đoán vận hạn sẽ làm cho sự luận đoán trở nên đặc biệt phong phú và chi tiết.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Âm Sát trong Tử vi Trung Quốc

SAO HÓA QUYỀN TRONG TỬ VI

hóa quyền (Thủy) 1. Ý nghĩa cơ thể: Hóa Quyền chỉ hai gò má. Hóa Quyền gặp Kình hay Hình thì gò má có sẹo. Nế...
SAO HÓA QUYỀN TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


hóa quyền (Thủy)


1. Ý nghĩa cơ thể: Hóa Quyền chỉ hai gò má. Hóa Quyền gặp Kình hay Hình thì gò má có sẹo. Nếu gặp Cự hay Kỵ thì má đen, có tàn nhang. Đắc địa ở Tứ Mộ, gò má cao, nổi lên rõ rệt.

2. Ý nghĩa tính tình:             - sự tự đắc             - sự kiêu căng, phách lối, tự phụ, khinh người             - sự tham quyền, ham thích quyền hành, thích chỉ huy người khác, hay lấn lướt người khác, đặc biệt là người dưới.             - phái nữ thì hay hiếp chồng, lấn lướt chồng (như Tướng Quân hay Thiên Tướng thủ mệnh). Ngoài ra, còn  có nghĩa nhờ thế lực của chồng mà có danh quyền, lợi dụng quyền hành của chồng để tạo thế lực cho mình.
Như vậy, Hóa Quyền thích hợp với phái nam nhiều hơn phái nữ.

3. Ý nghĩa công danh:             - có oai phong, được nhiều người kính nể, sợ sệt, phục tùng             - có quan chức lớn, có uy quyền hiển hách, được thượng cấp tính nhiệm, trọng vọng. Cho dù không làm quan, người có Hóa Quyền thủ Mệnh cũng c ó thế lực thực tế, được kiêng nể vì uy tín, vì nhân đức, vì khoa bảng, vì tiền bạc, vì tài năng ...

4. Ý nghĩa phúc thọ: Hóa Quyền là sao trung lập về mặt cứu giải, tức là:             - nếu gặp nhiều sao giải thì qua khỏi tai họa, bệnh tật một cách bất ngờ             - nếu gặp nhiều sao hung thì tác họa rất nguy kịch

5. vị trí của hóa quyền:             - đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Tại đây, Quyền sáng lạng, biểu dương cho thực quyền, đa quyền hay có uy tín thật sự, được nhiều người nể trọng, biết tiếng, phục tùng.             - hãm địa ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi. Tại đây, người ít quyền, hư quyền hoặc có quyền nhưng ở trong bóng tối, hoặc có thể có quyền tước hàm hay quyền tước sau khi chết (truy tặng)


6. Ý nghĩa của hóa quyền và một số sao khác:
a. Những cách tốt: Quyền, Khoa, Lộc: người vừa có danh quyền, có văn hóa, vừa có tài lộc.
Quyền, Tử, Phủ: có uy quyền, quan chức lớn, có uy tín, hậu thuẫn lớn
Quyền, Cự, Vũ: có nhiều quyền hành, công danh hiển đạt
Quyền, Khốc: có uy danh lừng lẫy. Nếu Mệnh ở Tý Ngọ thì càng sáng lạng, phú quý lâu dài, danh lưu hậu thế.
b. Những cách xấu: Nói chung, Hóa Quyền rất kỵ sát tinh hãm địa Quyền, Không, Kiếp : có uy quyền nhưng không bền; bị lụy, bị hại vì quyền hành; dùng quyền hành làm việc ác; hay sử dụng bạo quyền.
-  Quyền, Tuần Triệt: công danh trắc trở, thành ít bại nhiều; chỉ có hư danh, hư quyền; bị cách chức, giáng chức
Quyền, Hỏa, Sát, Khốc, Hư: hay bắt nạt người khác, bị người dưới khinh ghét.

7. Ý nghĩa của hóa quyền  ở các cung: Hóa Quyền hợp vị nhất ở cung Mệnh, Quan, Thân. Tại đó, Quyền có nghĩa như mình có quyền binh, chính thức, tự mình tạo được thế lực, hậu thuẫn.
a. ở Di:             - hay lui tới chỗ quyền quý             - có thế lực lớn trong xã hội, được trọng đãi, tín dụng             - sinh phùng thời
b. ở Nô:             - bạn bè có quyền hành, nhờ bạn bè làm nên             - có vợ nhỏ, tình nhân lấn quyền vợ cả
c. ở Phu Thê:             - sợ vợ             - vợ hay lấn át quyền chồng, lợi dụng danh quyền chồng             - chồng là người có quyền chức lớn, nể chồng
d. ở Hạn:             - được trọng dụng, được giao phó trách nhiệm quan trọng             - được thăng chức hay thăng cấp             - nếu đi với hung sát tinh hãm địa, Hóa Quyền phối hợp tác họa mạnh mẽ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO HÓA QUYỀN TRONG TỬ VI

Đuổi dữ đón lành tháng cô hồn bằng thảm phong thủy

Thảm Phong thủy trước nhà : Tấm thảm đặt trước nhà tuy nhỏ bé nhưng lại có tác dụng hữu hiệu trong việc đón vận khí tốt và xua đuổi năng lượng xấu trong tháng
Đuổi dữ đón lành tháng cô hồn bằng thảm phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tấm thảm đặt trước nhà tuy nhỏ bé nhưng lại có tác dụng hữu hiệu trong việc đón vận khí tốt và xua đuổi năng lượng xấu trong tháng cô hồn này.


 

1. Chọn thảm phong thủy trước nhà theo cung mệnh

Với mệnh Kim: Những người mệnh Kim nên dùng thảm trước nhà hoặc thảm sàn có tông màu sáng và sắc ánh kim để bài trí cho ngôi nhà của mình. Ngoài ra, có thể kết hợp với tông màu nâu, vàng trong trang trí như sơn tường, nội thất… Vì đó là màu sắc tương sinh mang lại sự may mắn và hưng vượng cho người mệnh Kim. Xem thêm: Mệnh Kim hợp màu gì
 
Với mệnh Mộc: Những chiếc thảm có tông màu xanh kết hợp với đen, xanh sẫm phù hợp dành cho người có mệnh Mộc vì đó là màu sắc tượng trưng của bản mệnh và hành Thủy (Thủy sinh Mộc). Lưu ý, màu xanh có nhiều sắc độ khác nhau, từ cốm nhạt đến xanh đậm nhưng đều mang lại cảm giác mát mẻ và gần gũi với thiên nhiên. Xem thêm: Mệnh Mộc hợp màu gì
 
Với mệnh Thủy: Gia chủ mệnh Thủy nên dùng thảm màu xanh hoặc đen theo hành Thủy. Ngoài ra, có thể trang trí đồng thời màu trắng hoặc thiên về màu trắng nhiều hơn (Kim sinh Thủy). Xem chi tiết tại bài viết: Mệnh Thủy hợp màu gì?

Duoi du don lanh trong thang co hon bang tham truoc nha hinh anh
Ảnh minh họa

Với mệnh Hỏa:
Người mệnh Hỏa có thể sử dụng thảm có tông màu đỏ, hồng, tím thuộc màu bản mệnh hoặc kết hợp với những màu xanh (Mộc sinh Hỏa) giúp xua đi nguồn tà khí trong tháng cô hồn. Xem thêm: Mệnh Hỏa hợp màu gì
 
Với mệnh Thổ: Các màu thuộc mệnh Hỏa như hồng, đỏ, tím rất tốt cho người mệnh Thổ. Do đó, gia chủ mệnh Thổ có thể dùng thảm trước nhà có những tông màu chủ đạo này để đón nguồn khí tốt vào nhà. Xem chi tiết tại bài viết: Mệnh Thổ hợp màu gì? 
 

2. Chọn thảm theo hướng nhà

Theo phong thủy, người Đông tứ mệnh - những người thuộc mệnh Mộc (Chấn, Tốn), Hỏa (Ly), Thủy (Khảm), nếu mở cửa theo hướng Tây tứ trạch (tức hướng Tây, Tây Bắc, Tây Nam hoặc Đông Bắc) thì sẽ gặp phải tà khí. Trường hợp Tây tứ mệnh - những người thuộc mệnh Thổ (Khôn, Cấn) hoặc Kim (Đoài, Càn), nếu mở cửa chính hướng Đông tứ trạch (tức hướng Đông, Đông Nam, Nam hoặc Bắc) cũng sẽ gặp các tà khí. 

Duoi du don lanh trong thang co hon bang tham truoc nha hinh anh 2
Ảnh minh họa

- Nhà hướng Tây và Tây Bắc gặp tà khí của Kim. Theo đó, gia chủ mệnh Thủy, Mộc nên trải thảm màu lam, xám, đen hoặc xanh biển sẫm ở cửa chính để hóa giải tà khí. Người mệnh Hỏa cần trải thảm màu đỏ, hồng, cam hoặc tím.
 
- Nhà hướng Tây Nam và Đông Bắc gặp tà khí của Thổ. Để hóa giải điều này, người mệnh Thủy cần trải thảm màu trắng, bạc, kem, vàng hay nâu ở cửa chính. Còn người mệnh Mộc cần dùng thảm màu xanh lục hoặc xanh da trời.
 
- Nhà hướng Đông và Đông Nam gặp tà khí của Mộc. Do đó, gia chủ mệnh Thổ nên trải thảm màu đỏ, hồng, cam, tím ở trước cửa chính để hóa giải. Người mệnh Kim trải thảm màu trắng, bạc, kem, vàng hoặc nâu là thích hợp.
 
- Nhà hướng Nam gặp tà khí của Hỏa. Cho nên người thuộc cung mệnh Thổ, Kim cần trải thảm màu vàng hoặc nâu để hóa giải. 
 
- Nhà hướng Bắc gặp tà khí của Thủy. Vì vậy, người mang mệnh Thổ và Kim có thể hóa giải bằng cách trải thảm màu vàng hoặc nâu.

Các bài viết cùng chủ đề Tháng cô hồn, có thể bạn quan tâm:
Chuyên gia phong thủy giải đáp: Cưới trong tháng cô hồn – Nên hay không nên? Tránh những điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn để tránh hồn bay phách lạc Bảo bối phong thủy xua đuổi tà khí trong tháng cô hồn Kinh nghiệm cúng lễ đuổi ma xua tà trong tháng cô hồn

ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đuổi dữ đón lành tháng cô hồn bằng thảm phong thủy

Sưu tập các bài viết của tác giả Hà Uyên

Một bài sưu tầm các chia sẻ của cụ Hà Uyên trên các diễn đàn. Mời các bạn quan tâm cùng đọc.
Sưu tập các bài viết của tác giả Hà Uyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết gom nhặt các bài viết của tác giả Hà Uyên trên các diễn đàn lý số

Mạn đàm về TV ĐS Phi Tinh và Phi Yến Quỳnh Lâm

Sách Tử vi Đẩu số phi tinh - Trần Đoàn thường viết "tại đẩu chủ về... tại số chủ về..."

Ví dụ như sao Vũ khúc, sách viết: "Vũ khúc thuộc Kim, tại Đẩu chủ về Thọ, tại Số chủ về Tài"

Như vậy, Gloria nên tìm hiểu hàm nghĩa của:

- Tên sách có chữ Phi tinh được hiểu như thế nào? Thứ tự phối Phi tinh và Chính tinh là có khác nhau?

- Tại Đẩu có nghĩa là gì? Tại Số có nghĩa là gì?

Phải chăng câu "tại Đẩu chủ về Thọ, tại Số chủ về Tài" có thể được hiểu là "tại Thiên chủ về Thọ, tại Địa chủ về Tài"

Khi xét tới Thiên bàn và Địa bàn của một lá số, thì có thể vẫn xảy ra trường hợp, Vũ khúc tại Địa bàn cư cung Dần, ngộ Liêm Trinh tại Thiên bàn cư cung Dần ==> Vũ Khúc và Liêm Trinh đều gặp nhau tại cung Dần

===================

Xác định Địa bàn đối với lá số có giờ sinh là Tý - Ngọ thì như thế nào? (Thân Mệnh đồng cung)

Theo tìm hiểu của Tôi, hiện có hai trường phái dùng cách thức khác nhau:

- Trường phái thứ nhất lấy cung Phu thê để lập Cục

- Trường phái thứ hai thì lấy cung Phúc đức để lập Cục

Thực tế kiểm nghiệm của cá nhân Tôi, theo cách thức như sau:

- Dương nam Âm nữ thì lấy cung Phúc đức để lập Cục,

- Âm nam Dương nữ thì lấy cung Phu thê để lập Cục

Gloria sinh giờ Tý, số có Thân Mệnh đồng cung, nên kiểm thêm độ tin cậy của thông tin như thế nào, khi lập Địa bàn cho lá số của bản thân. (trường hợp năm tháng ngày giờ sinh của Gloria có thể gọi là đặc biệt)

....

Sách Phi tinh viết:

Tử vi thuộc thổ, là tôn quân ở trên trời, chủ về nắm giữ những điều quan trọng của tạo hóa. Cai quản ngũ hành, nuôi dưỡng vạn vật. Mệnh con người lấy Tử vi để định số, an các vòng sao.

Tử vi thủ Mệnh là trung đài, trước một vị là thượng đài, sau một vị là hạ đài, cần phải xem cả tam đài có miếu vượng hay không?

Sách viết như vậy, ta nên hiểu "Tam đài" như thế nào?

==============

Thứ tự Phi tinh phối Chính diệu: (theo sách Tử vi Đẩu số phi tinh - Trần Đoàn)

NAM ĐẨU

- Thiên phủ là sao thứ nhất

- Thiên lương là sao thứ hai

- Thiên cơ là sao thứ ba

- Thiên đồng là sao thứ tư

- Thiên tướng là sao thứ năm

- Thất sát là sao thứ sáu

BẮC ĐẨU

- Tham lang là sao thứ nhất

- Cự môn là sao thứ hai

- Lộc tồn là sao thứ ba

- Vũ khúc là sao thứ tư

- Liêm trinh là sao thứ năm

- Vũ khúc là sao thứ sáu

- Phá quân là sao thứ bảy

Không thấy nói gì đến thứ tự của sao Tử vi khi phối với Phi tinh, vì sao lại như vậy? con số 13 chính diệu phối Phi tinh được hiểu như thế nào?

....

Gloria, on 16/10/2012 - 14:05, said:

Thưa cụ, có phải cháu hiểu, đó là xem vị trí xuất thân, biến động của gia đình anh em đương sự, có đúng không ạ?

Nên xét tới đối cungxung cung, hàm nghĩa của Sao có khác nhau,

Ví như Mệnh cư Hợi, thì "đối cung" là Tham lang đối cung với Thiên tướng + Liêm trinh, còn "xung cung" là Cự môn xung cung với Thái dương (Cục định sinh Nhật nghịch bố tử, đối cung Thiên phủ thuận lưu hành. Vi hữu Dần Thân đồng nhất vị, kỳ dư Sửu Mão hỗ an tinh)

....

Gloria, on 16/10/2012 - 19:09, said:

Cháu cần có thêm chút thời gian để suy nghĩ về cội nguồn của Đẩu và Số

Điều này là cần thiết, Tôi nghĩ nên như vậy!

Tiêu chí topic nói "phi tinh" và "tứ hóa" (Mạn đàm về TV ĐS phi tinh và Phi Yến Quỳnh Lâm), mối quan hệ giữa Cửu cung phi tinh và Tử vi, ta nên khảo cứu sau.

Cổ nhân nói "Vô vận bất năng tự tạo", con người ta sinh ra có vận, vận có thuận nghịch, khởi điểm tính thuận nghịch được xét bắt đầu từ cung Mệnh, nên từ cung Mệnh để xét tới đối cung hay để xét tới xung cung. Giả như Mệnh lập tại Hợi, là cung Tứ sinh, cung Phụ mẫu đối cung Huynh đệ, ví dụ ở đây có thể xét tới tình trạng dưỡng dục (tuổi Tân thì Hợi lập Mộc cục, dưỡng cư Tuất, Mộc dục cư Tý = dưỡng dục - dục của Mộc sẽ khác với Thổ dục, Kim dục, Thủy dục, Hỏa dục)

Tỵ Hợi được cho là Thiên môn và Địa môn, khi Cự môn nhập Thiên môn (cung Hợi) được cho là chỗ cung vượng (theo Thiệu Khang Tiết), tuổi Tân nên Thanh long động tại cung Hợi, được cho là Mệnh hợp cách thăng quan phát tài. Năm Quý thì Cự môn ngộ Đà la, là năm mà Cự môn hóa thành "ám" được gọi là "cửa đóng" (kiểm thêm ngày Quý?), lại thêm năm Quý xét tới xung cung Nô và Huynh chứa Phục bình + Tướng quân, được gọi là "phá đối hạ cục"... khi ta trọng năm Quý cưỡng không hóa "ám" cho Cự, vì Cự hóa Quyền năm Quý, tới năm Giáp lại gặp ngay phải cách "Mão đầu đới tiễn", thì sẽ xảy ra tình trạng được cho là phá cục, ... đại khái như vậy, ta nên tập trung vào mệnh bàn 12 cung trước, đối với Cửu cung phi tinh phối Tử vi nên khảo cứu sau (vì đó là mối quan hệ giữa Tử vi liên quan tới Kỳ môn và Phong thủy)

Giloria là cách Thân Mệnh đồng cung, còn Ngô Bảo Châu thì Thân cư Phúc đức, tuổi Nhâm có Lộc tồn ngộ Cự môn, thường biến cách nhân sư, nhưng Gloria được cách Trường sinh ngộ Thanh long còn Ngô Bảo Châu thì không được như vậy. (Theo "Tử vi Đẩu số - Thiệu Khang Tiết" thì Trường sinh ngộ Thanh long gọi là cách đặc biệt)

....

Gloria, on 20/10/2012 - 19:05, said:

Câu hỏi cho mọi người: Lý thuyết trục trong Tử Vi Đẩu Số Phi Tinh và trục trong Đông A có trùng nhau hay không?

Có liên hệ gì giữa các trục này và ba trục thiên địa nhân sát trong tử vi nam phái?

Gloria có tự đặt ra câu hỏi: "Tại sao Quân tử luôn luôn được ở trong, Tiểu nhân luôn phải ở ngoài không? Phải có thời của Tiểu nhân đoạt ngôi, mà Quân tử bị thất thế phải đi ra ngoài!"

Nguyên tắc "Thiên chính Địa thường" định lệ = ghi năm bắt đầu từ Tý, ghi tháng bắt đầu từ Dần

Để trả lời câu hỏi mà Gloria, thì có thể thiết lập lá số Tử vi theo nguyên tắc ngược lại, có nghĩa là ghi năm bắt đầu từ Ngọ, ghi tháng bắt đầu từ Thân.

Định lệ Kê - Mã - Trư - Long - Ngưu - Hổ, nay đổi lại thành Thố - Thử - Xà - Cẩu - Dương - Hầu (Mão - Tý - Tị - Tuất - Mùi - Thân)

Định cục theo chiều ngược kim đồng hồ, tất cả vẫn giữ nguyên, ví dụ tuổi Tân mệnh cư Hợi, thì Ngọ Mùi là Thổ cục, Tị Thìn là Tam cục, Dần Mão là Nhị cục, Tý Sửu là Kim cục, Tuất Hợi là Hỏa cục... sau đó an sao Tử vi, Mệnh cư Hợi thuộc Hỏa cục, ngày 23 thì Tử vi cư Thìn, có Thiên đồng nhập cung Mệnh,...

Giả như ta nói, Bắc bán cầu là Cự môn, Nam bán cầu là Thiên đồng có được không? Trục Tị Hợi có phải là trục phân âm dương không? Nếu không phải thì gọi trục Tị Hợi là trục gì?...

Tiêu chí của topic là Mạn đàm... nên tôi đề xuất thêm một hướng, để truy tìm câu trả lời

Gloria có thể làm thử xem sao, rồi chúng ta đưa ra câu trả lời mà Gloria đã hỏi

....

Gloria, on 22/10/2012 - 04:17, said:

Cháu đang sợ rằng cách cháu tính Cục là sai, vì nếu mệnh an tại Dần và Mão thì sẽ không ra kết quả khớp với cụ. Có thể là có gõ nhầm.

Đúng là Tôi gõ sai, (khởi từ Mùi 5, Ngọ 5, Tị 3, Thìn 3, Mão 2, Dần 2, Sửu 4 Tý 4, Hợi 6, Tuất 6, Dậu 3 Thân 3).

Người ở Bắc bán cầu và người ở Nam bán cầu, cùng năm tháng ngày giờ, cùng giới tính, chắc là phải khác nhau từ lập số cho đến luận giải số, nhận định này Tôi cũng sai,.... thôi, cho qua và không bàn tới nội dung này nữa.

Nhưng, Tôi vẫn nghĩ nhiều tới nguyên tắc: Trời có âm dương - Đất có cương nhu - Người có nhân nghĩa. Ví dụ như nói về Mệnh thuộc Kim

- Trời = Giáp Tý Ất Sửu >< Giáp Ngọ Ất Mùi = Một âm một dương, một thủy một thổ, thủy thổ tương khắc

- Đất = Nhâm Dần Quý Mão >< Nhâm Thân Quý Dậu = Một cương một nhu, dần mão thuộc mộc, thân dậu thuộc kim, Kim Mộc tương khắc

- Người = Canh Thìn Tân Tị >< Canh Tuất Tân Hợi = thìn tị trong bát quái ứng với Tốn, tuất hợi ứng với Càn, hình thể và mầu sắc của cả 2 có sự khác nhau.

Lại thêm dụ ý:

Thiên địa khai minh

Thủy Thân Mộc Hợi

Sơn Trạch thông khí

Mộc Dần Kim Dậu

....

Gloria, on 22/10/2012 - 14:38, said:

Kính thưa cụ.

Cho cháu hỏi, cụ có quan tâm tới lý thuyết Phiêu Phiêu, còn gọi là Kỵ Truy Kỵ, Lộc Truy Kỵ, chuyển Kỵ không ạ?

Cháu đang cùng một số cộng sự work một chút về Phiêu Phiêu, nhưng vẫn thực sự chưa nắm được tinh túy của nó. Cụ có đánh giá gì về lý thuyết này không ạ?

Tôi muốn biết trước thông tin về Lộc

- Thiên lộc năm Nhâm 2012 nhập Mệnh

- Địa lộc năm Nhâm Thìn 2012 là can Đinh Thái âm hóa Lộc, ứng cung Thê cư Dậu, Địa lộc can Đinh tại Ách

- Nhân lộc năm Nhâm Thìn 2012 là can Bính Thiên đồng hóa Lộc, ứng cung Quan cư Mão, Nhân lộc can Bính tại Di

Trong tam Lộc của thiên - địa - nhân cho tới thời điểm này đã ứng chưa? Nếu chưa ứng, thì là Thiên lộc Nhâm chưa ứng? hay Địa lộc Đinh chưa ứng? hay Nhân lộc Bính chưa ứng?

Tôi hỏi như vậy là muốn kiểm lại công thức này, trước khi chúng ta bước sang lĩnh vực thuyết Phiêu Phiêu,

Nếu Gloria thấy phiền về thông tin này thì thôi

....

Nam Đẩu hội tụ với Đế thiên tại phương Khôn, được gọi là "Đới Thiên phúc Địa", người sinh ra vào đêm, cần xác định rõ phương vị của mặt Trăng mọc, nay mặt Trăng ở nơi hữu triền, được gọi là "hướng minh". Gọi là "hướng minh", có nghĩa là ở nơi sáng vẫn hướng tới nơi chỗ sáng hơn, cũng như ở nơi tối mà hướng tới nơi sáng vậy, chẳng thể ở nơi sáng mà nhìn vào nơi u tối,...

Mệnh được định cách "Đới Thiên Phúc Địa", cho nên khi điều kiện cho phép, nên quan tâm tới Địa mệnh!

Lại nói:

Người Sinh sau Hạ chí tới trước Đông chí, mặt Trời được tính bắt đầu ở 1 độ chòm sao Tỉnh, còn đối với người sinh sau Đông chi cho tới trước Hạ chí, mặt Trời được tính ở 6 độ chòm sao Cơ,...

Vậy, hỏi rằng, Tại sao "Xuất Dần nhập Thân" thì được gọi là Quân tử thời đang thịnh trị? Xuất Thái nhập Bĩ sao?

Nay,

Gặp người ở thời "Thủ vỹ hoành thiên" (trục Thìn Tuất), Mệnh cư Hợi được định cách "Đới thiên Phúc địa",... và như vậy cung Thân (mệnh) được xác định theo phương vị của Địa hộ,... Mệnh cư Hợi, nơi giao giới âm dương, có thể nên bắt đầu từ "Xuất Khôn nhập Càn" vậy!

==========

Bài tập: nên tìm tư liệu đọc trước, tìm hiểu về chữ "Bích" khi nói tới "Nguyệt bích", đó là mối quan hệ giữa 12 tháng với sao Bích, được gọi là Nguyệt Bích, cung Hợi nằm ở trên Thiên môn, định lệ hàm chứa hai tú: Thất và Bích

....

Mr.Anh, on 23/10/2012 - 09:51, said:

Thưa cụ, tính Địa Và Nhân có phải tính theo ngũ hổ độn: Bính - Tân (tuổi Tân), Đinh Nhâm (Nhâm), Bính lộc tại Di, Đinh Lộc tại Ách?

Mong cụ chỉ dạy.

Cảm ơn cụ

- Cách đọc sách Thứ nhất nhận thấy: Trong sách "Tử vi Đẩu số", tập 1-2-3, 03 tập đầu này do Bắc phái trấn thủ, tập 4-5-6-7 do Nam phái trấn thủ, tại 03 tập đầu quyển 2 có nói tới phép "tam tam", có nghĩa là căn cứ vào ngày sinh, phối hợp với Cục số, kết hợp với Hóa Lộc "gốc" của Thiên mệnh, để tính Địa lộc.

- Cách đọc sách thứ hai nhận thấy: Trong sách Quả Lão tinh tông - Quyển thượng, có trình bày về nguyên tắc tính Thiên nguyên lộc, Địa nguyên lộc, Nhân nguyên lộc

Cả hai cách thức này, khi trải qua thực nghiệm với một số người sống gần 12 ~ 15 năm, lao động ở môi trường nghề nghiệp khác nhau,... đúc kết thống kê lại, để làm rõ mối quan hệ của Thiên mệnh Hóa Lộc "gốc" với cung Thân (mệnh), xác định Địa lộc một cách chính xác.

Khi Tôi hỏi Gloria, là để kiểm lại cả hai cách thức mà sách đã viết, là đúc kết cá nhân, không có giá trị phổ biến.

Mr.Anh nên theo những gì sách Tử vi đã được phổ cập sử dụng trong nhiều năm qua, khi nào sách biên dịch in ra phổ biến về Địa lộc và Nhân lộc, thì chiêm nghiêm sau, nên như vậy.

....

@ Gloria:

Nguyên tắc tính thiên can cho Tiểu hạn Gloria đã biết cách tính chưa?

- Đại Hạn khởi đầu là Kỷ Hợi

- Tiểu hạn khởi đầu là Quý Sửu

- Thái tuế là Tân Dậu

....

Năm 1981 - Tân Dậu (xác định Địa thường chính nguyệt - cách thứ nhất)

- Tháng Tám - Dậu = hào Thượng quẻ Ly + hào Sơ quẻ Đoài

- Tháng Chín - Tuất = hào Nhị quẻ Đoài + hào Tam quẻ Đoài

- Tháng Mười - Hợi = hào Tứ quẻ Đoài + hào Ngũ quẻ Đoài

===============

- Ngày mồng 1 tháng 10 âm lịch năm Tân Dậu (28/10/1981) => hào Thượng quẻ Khôn

...,...,...,

- Ngày 23 tháng 10 âm lịch (19/11 DL) => hào Tứ quẻ Phệ hạp - hào Tứ nạp can Kỷ

- Năm Tân, can Kỷ nhập cung Mệnh - Địa mệnh đắc chính.

....

Một người có Mệnh cư Ngọ, thiên can nhập cung Mệnh là can Canh, đương số tuổi Sửu nên thiên can Tiểu hạn là can Ất. Khi thiên can của Đại hạn và Tiểu hạn Ất Canh tương hợp, sách viết: "Đại vô bất chu, Tiểu vô bất cụ, Ngũ tinh tòng Nhật lãnh tụ chi thần cách"

Khi thiên can của Đại hạn và thiên can của Tiểu hạn tương hợp, Cổ nhân cho rằng cũng là một trong những căn cứ để xếp vào loại Mệnh tốt (đại quý)

Đây là một ví dụ, năm 1995 đương số đã được gọi bằng "Ông" mà không phải gọi là "thằng" (cấp Tá), đó là "ông Tướng" (Thiếu tướng), 17/11/1949 DL, 8h00

....

saobienden:

Em thấy anh Gloria quan tâm nhiều đến Thất chính Tứ dư, em xin tài liệu này từ chú Công là Phó khoa Hồi sức cấp cứu - BvTW - 108 (học trò Cụ), anh đọc xem có giúp được gì không anh nhé

- Giáp Kỷ tác Hỏa

- Tứ sinh = Bính Dần - Ất Tị - Bính Thân - Ất Hợi => Bính + Ất

- Tứ vượng = Mậu Tý - Đinh Mão - Mậu Ngọ - Đinh Dậu => Mậu + Đinh

- Tứ mộ = Kỷ Sửu - Giáp Thìn - Kỷ Mùi - Giáp Tuất => Giáp + Kỷ

- Ất Canh tác Kim

- Tứ sinh = Nhâm Dần - Tân Tị - Nhâm Thân - Tân Hợi => Nhâm + Tân

- Tứ vượng = Giáp Tý - Giáp Ngọ - Quý Mão - Quý Dậu => Giáp + Quý

- Tứ mộ = Ất Sửu - Canh Thìn - Ất Mùi - Canh Tuất => Ất + Canh

- Bính Tân tác Thổ

- Tứ sinh = Mậu Dần - Đinh Tị - Mậu Thân - Đinh Hợi => Mậu + Đinh

- Tứ vượng = Canh Tý - Kỷ Mão - Canh Ngọ - Kỷ Dậu => Canh + Kỷ

- Tứ mộ = Tân Sửu - Bính Thìn - Tân Mùi - Bính Tuất = Tân + Bính

- Đinh Nhâm tác Thủy

- Tứ sinh = Giáp Dần - Quý Tị - Giáp Thân - Quý Hợi => Giáp + Quý

- Tứ vượng = Bính Tý - Ất Mão - Bính Ngọ - Ất Dậu => Bính + Ất

- Tứ mộ = Đinh Sửu - Nhâm Thìn - Đinh Mùi - Nhâm Tuất =. Đinh + Nhâm

- Mậu Quý tác Mộc

- Tứ sinh = Canh Dần - Kỷ Tị - Canh Thân - Kỷ Hợi => Canh + Kỷ

- Tứ vượng = Nhâm Tý - Tân Mão - Nhâm Ngọ - Tân Dậu => Nhâm + Tân

- Tứ mộ = Quý Sửu - Mậu Thìn - Quý Sửu - Mậu Tuất => Quý + Mậu

....

Khi phán đoán mệnh người,

Trước hết xem phát truyền.

Khí vượng khi phát dụng,

Sẽ lợi việc cầu Quan

Khí tướng khi phát dụng,

Sẽ lợi việc cầu tài

Khí hưu khi phát dụng,

Thường bệnh tật liên miên.

Khí tù khi phát dụng

Bệnh tật chẳng bỏ qua.

Vương tướng khi phát dụng,

Sự việc thường ứng nghiệm

Một truyền hưu tử tới

Việc mờ mịt chẳng thông

Cục ý nghĩa tiến lùi

Khí đặc thù vượng tuyệt

Suy mộ coi như thoái

Thai sinh tiến chẳng lo

Thoái khí việc càng hung

Tiến khí an càng an

Nguồn: Cụ giảng về Ngân Thăng thuật

(Nguồn: sưu tầm)

NHẤT DIỆP TRI THU PHÁI - ĐĂNG HẠ THUẬT- PHAN TỬ NGƯ

lethanhnhi, on 07/09/2012 - 06:37, said:

SAO ĐỂ BIẾT ĐẦU BẠN MỌC SỪNG:

- Mệnh Cự môn thìn tuất, nam mệnh, chỉ cần vợ kiếm tiền, bất kể là tiền gì, mọc sừng cũng........không sao

- vũ khúc thất sát lộc tồn tả hữu cư phu thê

- Phu thê cung hóa kị nhập tử tức cung

- Phu thê hóa kị nhập quan cung

- phu thê tử phá sửu mùi, cả vợ chồng đều thích đi ăn vụng

- điền kị nhập bệnh

Ví dụ câu:

+ Phu thê hóa kị nhập quan cung

- Lá số lưu theo can Năm, thấy cung Phu thê gặp can Đinh, mà can Đinh có Cự Môn ngộ hóa Kị,

- Sau đó nhìn tới cung Quan thấy có sao Cự Môn cư Quan

- Phái Nhất Diệp Tri Thu cho rằng: can cung Phu thê hóa Kị nhập cung Quan, và đưa ra nhận định cho rằng: tình cảm vợ chồng sao nhãng, cả vợ và chồng đều thích đi ăn vụng

Trường phái này công bố nguyên tắc xem về Cung rất đáng quan tâm

...

@ Lethanhnhi: Khi tìm hiểu về trường phái Nhất Diệp Tri Thu, thì LethanhNhi lưu ý:

- Nam đẩu được cho là: chủ về hướng nội, chủ nhu - Ngoại nhu Nội cương.

- Bắc đẩu được cho là: chủ về hướng ngoại, chủ cương - Ngoại cương Nội nhu

Hàm nghĩa tinh yếu này, quyết định chi phối nguyên tắc lập tượng ==> lấy cơ sở của nguyên tắc này làm phương pháp luận xem xét sự vượng nhược của Cung, và xác định những Cung nào bị Sát tinh xung phá để đưa ra lời đoán định.

Có thể xem đây là Nguyên tắc thứ nhất của trường phái Nhất Diệp Tri Thu vậy!

...

lethanhnhi, on 08/09/2012 - 10:29, said:

em nhận ra người quen rồi, em đang dùng quẻ :13

@ LeThanhNhi:

Về quẻ này, thì Trung Châu pháiTri Thu phái có điểm giống nhau và có điểm khác nhau khi lập thuyết cho Môn phái

- Giống nhau là hai Môn phái đều phối Tử vi với can KỷThiên phủ với can Mậu

- Khác nhau đó là, Trung Châu phái thì phối can Nhâm với Thiên Đồng, Tri Thu phái thì phối can Nhâm với Thiên tướng

Khi nào LeThanhNhi hứng thú đi sâu nghiên cứu thêm, để làm chủ bản thân và tự giải hạn cho mình, thì nên lưu ý!

...

Trích Lời tựa sách Tử Vi Đẩu số - Thuật Đăng Hạ, tập 2 <đã xuất bản ở Việt Nam - nxb Hồng Đức>

".... Vì vậy, khi bậc tiên sư truyền lại cho tác giả có nhắc nhở; " Nhà ngươi về sau thay người đoán mệnh, một là tiền công không được lấy cao (tác giả đoán mệnh cho người đã 5 năm nay mà chỉ lấy có 500 đồng, từ ngày 1 tháng 4 năm Dân Quốc 74 mới thu lên 600 đồng, mà những người đoán mệnh khác đều thu tới 1000 đến 2000 đồng). Hai là dặn dò người xem hàng năm nên đến xem lại lưu niên, để kiểm chứng sự việc dự đoán lần trước có chính xác hay không". Nỗi khổ tâm của tiên sư khiến tác giả vô cùng cảm phục!

Thuật Đăng hạ trình bày nhiều luận điểm mà các thư tịch khác không dễ gì tìm thấy, chẳng hạn như:

1. Người có sao Thái Dương và Thái Âm ở cung Thiên Di thì nên phát triển ở các phương hướng Đông, Bắc, Nam, bất lợi ở hướng Tây..

2. Người có sao Văn Xương ở cung Ngọ thì kỵ đi về hướng Nam.

3. Ngoài ra còn có màu sắc y phục (nhưng điều này quá phức tạp, lại không chuẩn xác)

4. Đi sâu vào phân tích tính cách, chẳng hạn như:

- Người có sao Thiên Hỷ tọa mệnh rất đáng yêu, được mọi người yêu thương.

- Say mê một số sở thích như câu cá, đánh cờ, uống rượu, âm nhạc, thích mua sắm quần áo...

Thuật đăng hạ nhấn mạnh âm đức. Nếu chúng ta đoán mệnh không chuẩn là vì các nguyên nhân sau:

1. Bát tự giờ sinh không đúng.

2. Ông bà cha mẹ, bản thân người đó có làm những việc tổn tới âm đức hay không? Cho nên khuyên chúng ta nên làm nên làm nhiều việc thiện, để phúc ấm lại cho con cháu.

3. Cũng nhấn mạnh các vấn đề như quỷ, luân hồi, báo ứng,...., cho nên nếu bạn không tin có quỷ thần thì không nên tìm hiểu thuật số.

4. Việc tiên cơ khó đoán.

Thuật Tử vi Đẩu số trong cổ thư không những khó đọc mà ý nghĩa khó hiểu, phải dựa vào sự kiểm chứng của chúng ta để đạt được sự tham ngộ.

Tham ngộ là tự mình nghiên cứu tham khảo từ nhiều nơi rồi ngộ được những điều uyên áo, huyền diệu trong đó.

Cuộc đời tác giả cảm thấy hổ thẹn vì không có cống hiến gì cho quốc gia xã tắc, nay giữa đêm khuya, khơi bấc đèn, mài mực chấp bút, tỏ bày tất cả để mọi người cùng nghiên cứu tham khảo, hy vọng giúp mọi người " phao chuyên dẫn ngọc", cùng mọi người tranh luận, đạt được những tri kiến, phần là mong mỏi các bậc cao nhân thạc đức điểm chỉ những hạn chế của bản thân.

CUỐI XUÂN, NĂM ẤT SỬU

PHAN TỬ NGƯ KÍNH BÚT!

Ưu Nhược điểm chính tinh

Chủ đề An Khoa muốn bàn đến "ưu - nhược" của chính diệu, đây là vấn đề phải chăng, luôn được điều chỉnh theo "thời" đối với xã hội học

Tôi vẫn chưa bước ra khỏi tầm ảnh hưởng tư tưởng của Đạo giáo trong học thuyết của Tử vi, cho nên dụ ý mà Tôi muốn nói tới, đó là mối quan hệ giữa Thiên bàn và Địa bàn, khi chúng ta xem xét được cả Thiên (bàn) và Địa (bàn), thì có thể Ta không dùng khái niệm "ưu - nhược" để miêu tả, ví dụ như Ta nói:

- Khi Thiên bàn sinh trợ cho Địa bàn, thì được gọi là "Đạo khí", có nghĩa là đương số thường hành động mang Phúc của mình đem cho người khác, ám chỉ sự giúp đỡ là bổn phận.

- Khi Địa bàn sinh trợ cho Thiên bàn, thì gọi là "trợ khí", có nghĩa là đương số tự hưởng lấy Phúc phận của mình

- Khi Thiên bàn khắc Địa bàn thì gọi là "thuận", trên khắc dưới, thì đương số bẩm khí có thiên uy, có thể tự biết phải làm như thế nào để lãnh đạo người khác

- Khi mà Địa bàn khắc Thiên bàn thì gọi là "nghịch", dưới khắc trên, thì phần nhiều cuộc đời đương số thường trì trệ, khó để trở nên hiển quý, khi ở vào nơi Tử Tuyệt thì càng tồi tệ, ở vào nơi Sinh Vương mà có đủ tài lực để phát, thì cũng không thể nhanh

An Khoa tham khảo thêm một hướng nhìn cho vui

...

Khi đêm đến, bằng mắt thường, nhìn lên bầu trời, có tới ngàn vạn ngôi Sao, cái mà hướng Ta tập trung nhìn tới, đó là những ngôi Sao sáng nhất, nổi bật sáng tỏ đối với những sao ở xung quanh. Đây cũng có thể là một cách suy nghiệm.

...

AnKhoa, on 22/10/2012 - 17:05, said:

Thưa cụ, đây có thể là nỗ lực của ngành tâm lý học tích cực mà nhiều học giả phương Tây đang gắng sức tìm hiểu. Nhưng trải qua một thời gian nghiên cứu, rồi đi vào nghiên cứu Tử Vi, AnKhoa lại thấy rằng:

Để nhìn được bằng mắt thường, để có thể hướng cái Ta tập trung nhìn tới thật khó lắm. Đôi mắt của mỗi người có thể không khác nhau nhiều về tính chất sinh học, nhưng nó lại được "che phủ" bởi một lăng kính, mà lăng kính đó lại được định hình bởi một số sao tại Mệnh, Thân hay Vận trong hiện tại?

Chúng ta hướng vào nội dung chủ đề topic, đó là Ưu - Nhược của cái "chính", An Khoa có thể nói sơ qua về Thất sát được không?

Nếu có thể phân loại, chúng ta tìm hiểu thêm

- Những loại Mệnh nào, có ngũ hành của Mệnh không "dụng" được Thất sát, mặc dù là Thất sát thủ mệnh?

- Những loại tuổi nào theo can chi Năm phối ngũ hành Cục vô hiệu hóa Thất sát không phát huy được tác dụng, mặc dù Thất sát thủ Mệnh?

- Mối quan hệ của cái "chính" khi nhập cung? Ví dụ như Cự môn nhập cung Nô thì... Cự môn nhập cung Di thì... Cự môn nhập cung Tử tức thì... hay Thất sát cư Phu thê thì... Thất sát cư Tật ách thì...

...

Durobi có tìm hiểu tại sao ngày Thượng huyền và ngày Hạ huyền (ngày 8 và 23) sao Tử vi không an tại Sửu Mùi?

Bất kể là tuổi gì? bất kể là sinh vào tháng nào? cũng như Mệnh cục là Thủy cục, Mộc cục, Kim cục, Thổ cục, Hỏa cục, thì người sinh ngày 8 và ngày 23 không bao giờ sao Tử vi an tại Sửu Mùi. Chắc phải có nguyên nhân và lý do của nó!

Và tại sao Thất chính Tứ dư lại căn cứ vào Ngày sinh để xác định cung Thân? khác với Tử vi "Đẩu bính kiện Dần chính nguyệt khởi,... nghịch hồi an Mệnh thuận an Thân"

...

QuachNgocBoi, on 23/10/2012 - 18:50, said:

Thưa cụ Hà Uyên,

Cháu tính lại thấy với ngày 23 (Hạ Huyền) thì đúng như vậy.

Nhưng với Hỏa Cục thì ngày mồng 8 (Thượng Huyền) thì Tử Vi đến tại cung Mùi.

Với môn Thất Chính Tứ Dư thì Thân an theo Nguyệt (có ẩn Nhật), một tuần trăng 30 ngày thì trung bình sẽ mất 2,5 ngày trên 1 cung (18 canh giờ / 1cung) để đi hết được 1 vòng 12 cung.

Hà Uyên, on 20/10/2012 - 19:56, said:

... lại nói đối với 5 cục thì không bao giờ ngày 23 có Tử vi đóng tại Mùi,

Cảm ơn anh QuachNgocBoi

Viết bài trả lời anh Vuivui ngày 20/10, thì Tôi chỉ nói tới ngày 23, nhưng ba ngày sau, tức ngày 23/10, Tôi lại viết thêm ngày mồng 8 tương thích với năm Mậu Quý, nói thêm vào như vậy là vì "chính nguyệt" đối với năm Mậu Quý (Đẩu bính kiện Dần chính nguyệt khởi...) có thể phải xem xét kỹ hơn khi gặp "nhuận", Tôi đưa thêm ngày mồng 8 vẫn còn mang thêm một số hàm ý khác

Nhưng thôi, Ta bàn lại sau, trở lại với tính Ưu - Nhược của cái "chính" trong topic này.

...

AnKhoa, on 23/10/2012 - 17:19, said:

Thưa cụ, Thất Sát vốn là một Tướng tinh,

Tôi muốn hiểu thêm, trên nguyên tắc nào và nguyên nhân nào, sao Thất sát được cho là "Thất sát vốn là một Tướng tinh"!

Đối với Phi tinh thì ngài Trần Đoàn xếp theo thứ tự đứng thứ 6 của Nam đẩu (1 Phủ, 2 Lương, 3 Cơ, 4 Đồng, 5 Tướng, 6 Sát). Đối với Đẩu số, khi phối thiên can, sao Thất sát phối với can Canh theo thứ tự của thiên can là số 7,... ví như những nguyên tắc này, có thể đủ để kết luận sao Thất sát là Tướng tinh!!! hay vẫn có nguyên nhân nào khác, mà chúng ta chưa đề cập đến

...

banghuynh, on 24/10/2012 - 10:48, said:

@Cụ Hà Uyên: cháu xin được nêu suy nghĩ về các mệnh có thể "dụng" được Thất Sát là: Kim, Thủy

Kính Cụ!

Có thể sau này, banghuynh sẽ tự mình định hình cho mình một "cơ chế" khi nói về tính "ưu - nhược" của cái "chính". Tôi nói vậy là vì, trong mỗi người như chúng ta, cùng đọc một quyển sách về Tử vi, nhưng chọn "ngữ" để chuyển hóa thành "thần ngôn" là có khác nhau

Ví dụ với tiêu chí của Topic, khi Tôi đọc sách, thì tự định hình "cơ chế" khi nói về tính "ưu - nhược" của Thất sát như sau:

- Tính "hữu trợ" và "vô trợ" của sao Thất sát (thông qua cung Huynh để xác định)

- Tính "nhanh" hay "chậm", "sớm" hay "muộn" của sao Thất sát (xác định "tính" này thông qua cung Phu thê)

- Tính "mạnh" hay "yếu" của sao Thất sát (thông qua cung Tật ách)

- Tính thích nghi với hoàn cảnh "đột biến" hay không có khả năng thích nghi (cung Di)

- Tính trật tự và bất trật tự, tính có kế hoạch theo thứ tự hay không theo thứ tự của sao Thất sát (thông qua cung Nô)

- Tính xu hướng phát triển theo trường phái cánh tả hay trường phái cánh hữu của sao Thất sát (Hư - Thực của cung Quan)

- Tính sở trưởng và sở đoản của sao Thất sát (cung Phúc đức)

- Là "tính" hay là "tình", là "tình" hay là "lý" của sao Thất sát (cung Phụ mẫu)

Đại khái như vậy, khi nói về cái Ưu hay cái Nhược của cái "chính", banghuynh đọc thêm cho vui

...

AlexPhong:

Trong dòng lịch sử phát triển của tử vi, nền tảng đã bị thất truyền không biết do cố ý hay vô tình. Tất nhiên, cái gì cũng có hai mặt, sự thất truyền cũng vậy, mặt tốt là người nghiên cứu người sử dụng không ngừng tìm tòi kiểm nghiệm với mục đích tìm lại nền tảng cũng như hiện đại hóa cho tử vi bắt kịp với nhịp sống hiện đại. Từ đó tử vi phát triển không ngừng, hoa nở rồi sàng sẩy rồi gieo trồng rồi hoa lại nở.

Thì, trong số các tác giả Việt Nam có một tội đồ đã được vinh danh, đó là tác giả Lê Quý Đôn với tác phẩm Thần Khê Định Số. Nôm na là cách dùng tướng pháp bổ khuyết cho tử vi. Tác phẩm này gián tiếp thừa nhận sự bất lực của ông trong nghiên cứu tử vi. Ông đã đầu hàng, giương cờ trắng trước khi tìm hiểu cặn kẽ quân thù. Và ông tìm một cứu cánh đó là tướng pháp. Theo phương pháp này thì tử vi thui chột từ đây, thôi chấm dứt, thôi thế là hết, thôi không còn gì nghiên cứu, tử vi không chính xác khi không kết hợp với tướng pháp vì chính xác thì Thần Khê Định Số đã không ra đời.

Nói về tướng pháp, đã là cao thủ xem tướng thì khỏi cần lá số tử vi. Mang tướng pháp kết hợp vào tử vi để cải tiến tử vi khác gì lắp động cơ đốt trong cho xe bò, còn con bò dùng để làm gì. Mà tử vi cũng chẳng phải xe bò, thậm chí còn là hàng không mẫu hạm hay tàu ngầm nguyên tử trang bị tên lửa hành trình. Lê Quý Đôn đã từng nỗ lực giết chết tử vi, nhưng may mắn sao cuốn sách không phổ biến. Có người than: eo ôi tiếc thế, sách yêu thế mà lại không phổ biến. Nhưng theo tôi đó là điểm may cho giới học thuật nước nhà. Và nếu ai có cuốn sách trong tay, làm ơn đốt đi giùm, xin cảm ơn sau.

Đôi khi và nhiều khi chúng ta đao to búa lớn, Đạo nọ Đức kia. Nhưng những điểm đơn giản như sự phân bố lệch của sao Tử Vi lên địa bàn, điểm Thìn và điểm Tý, vì sao Thổ cục khởi thân thì chúng ta không nhìn ra. Cái gì điều chỉnh lại sự lệch lạc này? Chúng ta học học học và học những đống kiến thức hào nhoáng vô dụng vào người mà bỏ mất các suy luận cơ bản. Tích trữ bom nguyên tử trong khi khẩu súng lục cũng không biết dùng. Tử vi nó phải thế này cơ, sao đơn giản thế được, nó phải xoắn quẩy cơ, sao thẳng đơ thế được. Uke, do what you want.

Về đâu, về đâu hỡi các Thần Khê? Về đâu đạo đức cho Không Kiếp, bomb cho Ưu Nhược?

Tôi làm việc trong một thời gian tương đối dài, chức năng chủ yếu là vô hiệu hóa đối tượng, ngăn chặn sự phá hoại mang tính hủy diệt,... không hề biết mặt đối tượng, thân thế, thân nhân,... dữ liệu ban đầu chỉ có khoảng khoảng sinh năm... sau đó biết đến tháng,... sau đó biết được ngày sinh nhật thông qua ĐT (đặc tình) là "bạn gái",... những dữ liệu này đã mang lại nhiều hiệu quả ngoài mong muốn,... đỡ mất tiêu phí lực lượng, thời gian,... cho nên, anh AlexPhong đưa ra nhận định, nhằm hướng tới sự nghiên cứu chuyên nghiệp và chuyên sâu về Tử vi. Một nhận định mang tính chiến lược.

Nhất Diệp Tri Thu Phái

Hai chữ tri thu cũng ví như lưỡng nghi Cha Mẹ, cùng một mục đích sinh Con, mà kết quả khác nhau, hoặc là con trai, hoặc là con gái. NhuThăngThái dần quy tụ lại trong ngoài (chủ khách) = Nội cục - Ngoại cục - Nội cách - Ngoại cách, thì nhìn nhận ngày càng rõ hơn.

Khi cục đã không chính, thì nghĩa cũng biến hóa theo (紫 微 正 義 = Tử vi chính nghĩa), ngài Trần Đoàn nói với Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dẫn như vậy.

Chính cục được hiểu như thế nào? Đó là căn cứ vào ngày sinh để biết ngôi vị của Đế tinh, theo đó kỳ số cục là một nguyên tắc chính yếu

...

Khi ta khảo cứu, sách nói rằng: "60 giờ tương ứng nhất cục" (5 ngày), theo đó

- Từ ngày mồng 1 hàng tháng tới ngày mồng 10 là 1 tuần ứng với Nhị cục, kỳ số Nhị cục từ ngày mồng 5 tới ngày mồng 10

- Từ ngày mồng 1 tới ngày 15 đủ số, ứng với Tam cục, kỳ số Tam cục từ ngày 11 tới ngày 15

- Từ ngày mồng 1 tới ngày 20 đủ số, ứng với Tứ cục, kỳ số Tứ cục từ ngày 16 đến ngày 20

- Từ ngày mồng 1 tới ngày 25 đủ số, ứng với Ngũ cục, kỳ số Ngũ cục từ ngày 21 tới ngày 25

- Từ ngày mồng 1 tới ngày cuối tháng ( 29 - 30) đủ số, ứng với Lục cục, kỳ số Lục cục từ ngày 26 tới ngày 29 tháng thiếu, hoặc ngày 30 tháng đủ. (riêng tháng Hai là 28 ngày)

...

@An Khoa:

- Chính cục được căn cứ vào Can năm + cung mệnh + ngày sinh

Ví dụ:

- Người tuổi can Mậu Quý, sinh ngày 21/6 âm lịch giờ Tuất, Mệnh lập tại Dậu, ứng tam Cục, nhưng sinh ngày 21 thì kỳ số Cục là Ngũ cục, nên chưa được gọi là chính Cục, theo đó thì Tử vi cư Thân

- Khi ta gặp người tuổi can Đinh Nhâm, vẫn sinh ngày 21/6 âm lịch giờ Tuất, Mệnh cư Dậu, ứng ngũ Cục, trường hợp này được gọi là chính Cục, vì căn cứ vào ngày sinh, sinh ngày 21 thỏa được điều kiện kỳ số ngũ Cục, theo đó thì Tử vi cư Tuất.

Không chính cục luôn hướng tới chính cục, mệnh cư Dậu không chính cục có Thái âm, luôn hướng tới mệnh chính cục có Cự Cơ tọa thủ.

...

NhuThangThai, on 25/02/2012 - 20:16, said:

Thưa cụ Hà Uyên, Nội cục và Ngoại cục ở đây chắc là ngũ hành nạp âm của tháng mà cung mệnh và cung Thiên Di rơi vào để thể hiện chủ khách, còn Kỳ Cục Số là khái niệm khác?

Nội cục là chính cục của Mệnh

Ngoại cục căn cứ vào giờ sinh xác định Thân, người Thân cư Phu Thê + Thân cư Phúc thì không có Ngoại cục, chỉ có những người Thân cư Tài Di Quan thì mới tồn tại Ngoại cục. Đây là nguyên lý tham lưỡng (3 và 2) của Dịch.

...

NhuThangThai, on 25/02/2012 - 23:18, said:

Kính thưa cụ Hà Uyên

Vậy thì có nghĩa rằng có điều kiện tương thích thì sẽ được gọi là kỳ số cục. Nhưng có cái cháu chưa hiểu, đó là điều kiện kỳ số cục này dựa vào so sánh độ lớn của cục hay dựa vào tương quan của hai cái ngũ hành cục? Bởi vì tương quan của ngũ hành cục và kỳ số cục đưa đến khá nhièu điều thú vị, và địa vị cháu là tác giả thì sẽ phát triển lý thuyết dựa trên điều này, nhưng có vẻ như cái này khác với ý của cụ.

Tiếp theo, cháu muốn hiểu, dựa vào Kỳ Số Cục để an thêm 1 sao Tử Vi nữa, vậy thì từ đó ta có thể nói về vị trí của sao Tử Vi mới này?

Còn cái ngoại cục, chắc cũng gần giống như với trường phái sử dụng tứ hóa của cung Thân, nhưng ở đây là áp dụng với ngũ hành nạp âm để đưa tới các vòng trường sinh. Có một điều cần để ý, theo quan điểm của cháu, phải sử dụng cung Thiên Di để nghiên cứu tương tác, chứ không thể sử dụng cung Thân chỉ trong trường hợp cung thân đóng ở phía bên kia của cung mệnh bởi ranh giới Điền-Tử, vì khó có thể nói ngoại cục mà sử dụng cung Thân mà bỏ qua cái quan trọng nhất là cung Thiên Di.

Kính cụ.

NhuThangThai cần một số thời gian để trả lời câu hỏi: tại sao năm Ất Canh thì trị số Cục tuân thủ theo thứ tự và trật tự 6 - 5 - 4 - 3 - 2

Ngài Trần Đoàn đã khải mở mối quan hệ của Ngày từ Nhất cục

...

Thái úy Lý Thường Kiệt tâu Vua: “Thần xin đề cử 2 quan A và B, sau khi hạ thần xem xét về Mệnh số, quan A giữ chức Cục trưởng cục đối ngoại, quan B giữ chức Cục trưởng cục hậu cần”

Vua nói: “Để trẫm cho người chuyển Mệnh số của hai người này đến mật viện, cho các quan Tuyên úy trong mật viện cho ý kiến, sau đó Trẫm sẽ phê chuẩn”

Sáu cha Tuyên úy trong mật viện, thì 4 cha Tuyên úy phê đồng ý, 2 cha Tuyên úy phê không đồng ý.

Nhận xét của sáu cha Tuyên úy được chuyển đến Vua, đọc xong Vua đồng ý phê chuẩn theo đề nghị của Thái úy Lý Thường Kiệt.

Một trong hai cha Tuyên úy phê không đồng ý hỏi Vua: “Quan B giữ chức Cục trưởng cục hậu cần, xét cục số không có khả năng đối ngoại đã đành, vì Thân cư Thê, nhưng thế Chủ Khách bị phạm Cô Hư, xin Bệ hạ xem xét”.

Vua nói: “Chiến trường cũng như thị trường, Trẫm cần chính cục chuyên nhất, đạt mục đích có đầu thì có cuối, quân lương được chu đáo, hai người này vận số không có hóa Quyền, nhưng quan trọng hơn cả là đắc chính cục”

Cha Tuyên úy đã hiểu được ý Vua.

...

AnKhoa, on 26/02/2012 - 11:27, said:

Gửi cụ HaUyen,

"Thế Chủ Khách phạm Cô Hư" nghĩa là sao ạ?

Trả lời An Khoa một vài bài viết cũng không đủ, Tôi nhớ trước đây, chỉ riêng nhóm 4 sao căn cứ vào địa chi Cô Quả Khốc Hư này, đã phải học 90 tiết, sau đó thực tập 60 tiết, phối nghĩa với cục, sau đó phối nghĩa với cách, tiếp theo là tổ hợp Nội cục + Ngoại cách hay Ngoại cục với Nội cách, sau đó viết tiểu luật về 4 sao này theo hàm nghĩa THƯ HÙNG, khi mình ở cương vị chủ hoặc khi mình ở cương vị Khách,.v.v... để được gọi là đào tạo chuyên nghiệp, rồi tới tào tạo chuyên sâu, cũng tốn nhiều tiền của vậy.

Thanh thản thấy vui, thì viết bài tham gia mà An Khoa!

...

NhuThangThai, on 27/02/2012 - 08:45, said:

Cuối cùng, bàn về ngày sinh/kỳ cục số, có người cho rằng Thái Âm đắc cách nếu người đó sinh vào Trung Huyền, tức là tầm giữa của tháng, vào đầu và cuối sáng thì độ số sẽ giảm đi nhiều. Tôi không biết điều này có đúng không, nhưng có cùng lập luận về việc dựa vào kỳ cục số để nghiên cứu.

Nói về kỳ số cục, thì dựa vào sách viết: số đủ thì thuận, số chưa đủ thì nghịch, câu này được hiểu như thế nào?

Đó là nói về mối quan hệ của Ngày trong Tháng - Ngày quyết định vị trí sao Tử vi. Ví như nói ngày 15 giờ Mão, xét tới ngày 14 thì số đủ, giờ Mão là nói số chưa đủ của ngày 15, hiểu đơn giản như thông lệ Tháng thuận Giờ nghịch.

Theo sách viết: "Số đủ thì thuận, số chưa đủ thì nghịch", thuyết này đã thừa nhận nguyên lý tự nhiên, đó là Giờ chuyển tiết khí trong ngày theo Lịch pháp.

Kỳ số cục, ngoài vấn đề cho ta biết trị số tương ứng với cục, để biết Mệnh số có đắc chính cục hay không, thì còn cho ta biết 5 can tương ứng với 5 ngày kỳ số cục, điều này làm căn cứ để xét Tứ hóa trong 10 can, xác định mức độ ứng cho mỗi vận nhân.

    ...

    NhuThangThai, on 27/02/2012 - 19:53, said:

    Kính thưa cụ Hà Uyên

    Thấy bác lên trên này, cháu mừng quá. Nhân tiện, cháu có một số câu hỏi mong bác giải đáp.

    1-có người nào sử dụng phương pháp luận mệnh dựa trên bát tự trụ năm hay không? Bác VDTT nói rằng có cuốn Trung Hoa Dự Trắc Học, tại sao bây giờ nó không còn phát triển nữa? Bởi vì môn này tồn tại từ thời Lạc Lộc Tử, tại sao đến thời Từ Tử Bình lại bị thất truyền? PHải chăng là vì lúc đó truyền nhân môn phái đó gặp trục trặc gì đó?

    2-Cháu suy nghĩ mãi vẫn không giải đáp được câu tuổi Ất-Canh thì cục số giảm từ 6-5-4-3-2. Mong bác có thêm gợi ý. Cháu nghĩ suốt 2 tiếng đồng hồ, giờ đã chịu hẳn.

    3-Trong các nghiên cứu của bác về nguồn gốc tinh đẩu thì bao nhiêu thực sự đến từ Thiên Văn, và bao nhiêu đến từ các quẻ dịch?

    4-Có lần bác từng nói rằng Cự Môn thực ra là hành thổ ẩn tàng Kim. Theo NDTTP thì nó là hành thủy, Vượng tại Hợi (khác với tử vi Việt). Tương tự, họ cho rằng Thiên Lương thuộc Thổ, cũng khác với tử vi Việt.

    Vậy theo bác, cái gì đúng, cái gì sai

    Trong 4 vấn đề mà Nhuthangthai nêu ra, đều là những vấn đề có nội dung rộng, trả lời súc tích cô đọng, hay trả lời cho xong, cũng không thể ngày một ngày hai để rõ được hàm nghĩa.

    Lịch sử đã cho ta biết, người đứng đầu một "Ấp" với 300 hộ dân (theo Dịch), tối thiểu cũng phải biết đọc từ 2700 => 3000 chữ, thì mới biết mà hiểu được "chiếu chỉ" từ quan huyện, quan tỉnh, hay cao hơn nữa là Vua, lại thêm theo thời gian chữ viết cũng được thay đổi (7 lần), kèm theo đó là Lịch pháp được vua phê chuẩn theo từng "thời". Nhưng, cái nôi văn minh vẫn là Đại lục, theo đó ta có thể nhận thấy, sự phát triển xã hội của Đài Loan so với Trung tâm văn minh Đại lục, tùy theo mỗi người mà đưa ra nhận xét của mình. Cá nhân tôi cho rằng, khả năng phát triển của phái Nhất Diệp Tri Thu, khó mà đi trước học thuyết của ngài Trần Đoàn viết sớ tâu Vua. Đây không phải là việc mà chúng ta phải đi xác minh độ tin cậy này làm gì, điều quan trọng mà Ta có thể nhận thấy, mối quan hệ giữa Thiên can và Địa chi đối với 30 ngày trong 1 tháng, để tìm hiểu về Mệnh lý thông qua Mệnh số, nền móng xây dựng học thuyết này, là từ ngài Trần Đoàn.

    Sách viết, cũng như những trang mạng có nội dung về Huyền Học, vẫn chỉ đưa ra cách mà không nói cục đi kèm theo, những tinh túy được đúc kết từ thực tiễn, thông qua những câu Phú, cũng không chỉ rõ cục này thì phối với cách nào,... mà thường nói hai chữ chung chung là cách cục vậy. Hay khái niệm Tứ chính thì được hiểu như thế nào? Biện lý đến khi nào thì phải dùng đến số để khẳng định độ chính xác, sau đó lại dùng Lý suy Mệnh, rồi lại phải dùng đến khả năng của Số để dẫn giải..., nên vấn đề cụcsố hình như chúng ta đang trong tình trạng còn nhiều hạn chế.

    Nói ví như, Cục đường bộ và Cục đường biển thì những Cách nào đáp ứng đạt tới mục đích cuối cùng có hiệu quả và kết quả, hay Cục văn hóa dân gian và Cục trinh sát, hoặc như Cục y tế dự phòng và Cục tình báo,.v.v... vậy nên, khi nói cách cục thông qua thực tiễn cụ thể đối với từng con người trong mối quan hệ xã hội, đó là một phần giá trị Nhân học của Tử vi, mà không thể coi Tử vi như đi mua một cái gương soi, phương pháp sử dụng là soi mệt nghỉ xem Ta là ai,... mà quên mất rằng Ta đang tồn tại trong mối quan hệ tổng hòa đó. Hoặc như khi ta coi Lộc tồn tượng là "cầu", còn Hóa Lộc tượng là "kích", kích cầu cũng không thể xa rời quy luật 1/3, mở rộng kích cầu là điểm tựa chiến lược cho sự phát triển vận mệnh của mỗi người, cũng như của một TP hay một đất nước. Tiềm năng lớn nhất của mở rộng kích cầu là ở thành thị mà không phải ở nơi chưa được đô thị hóa, đây cũng chỉ là một quan niệm về lộc khi chúng ta đang tồn tại theo cơ chế thị trường vậy

    ...

    NgoaLong, on 28/02/2012 - 10:18, said:

    Có vẽ như bác HaUyen mắc sai lầm cơ bản từ đầu khi nhận định như trên chăng, để rồi phát kiến thêm cái gọi là Cục nữa để cho phù hợp???

    Cảm ơn Ngoalong về kết kuận của bạn

    Tôi đang cùng Nhuthangthai nói về Thủy cục và Thổ cục gặp cách Tử Phủ Vũ Tướng, sự chia sẻ này của Tôi đã sai.

    Mong Nhuthangthai thông cảm vì Tôi đã sai cơ bản, cục đường bộ và cục đường biển tuy cùng thuộc một Bộ (cung Thân -trường sinh), nhưng đã quan niệm rằng chức năng và nhiệm vụ của đường biển và đường bộ là giống nhau.

    ...

    Durobi chia sẻ bài dịch:

    Phan Tử Ngư - Làm Sao Biết Lấy Được Chồng Tốt?

    Hạnh phúc cả một đời của người phụ nữ quan hệ ở ở ông chồng, vì ông chồng hiền lành tốt tính thì gia đình tất mỹ mãn hạnh phúc.

    Những sao dười đây biểu thị nữ mệnh sẽ lấy chồng tốt. (Phan Tử Ngư: Qua khảo chứng của tôi, điểm quan trọng nhất là vào năm mà tiểu hạn có Hồng Loan mà quen người yêu và sau đó cưới thì khá hạnh phúc, Hồng Loan củng chiếu cũng vậy. Nhưng Hồng Loan tại Sửu, Dần, Mão, Thìn,Tuất, Hợi thì cát, lạc hãm thì hung.)

    Nữ mệnh :

    1. Thái Dương đóng nơi miếu vượng, như Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.

    2. Cung Phúc đức có Thái Dương tọa thủ + Xương, Khúc.

    3. Cung Phu thê có Tử Vi tọa thủ + Xương, Khúc.

    4. Cung Phu thê Tử Vi hoặc Tử Vi Thiên Phủ.

    5. Cung Phu thê Thiên Đồng + Xương, Khúc.

    6. Cung Phu thê Thiên Phủ tọa thủ.

    7. Cung Phu thê Thái Âm miếu vượng.

    8. Cung Phu thê Thiên Tướng.

    9. Cung Phu thê Thiên Lương hoặc Thiên Cơ + Thiên Lương.

    10. Cung Phu thê Văn Xương hoặc Văn Khúc (Chỉ cần 1, nếu Xương Khúc đồng cung thì có Đào Hoa).

    11. Hồng Loan tại Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tuất, Hợi hoặc tọa thủ tại Mệnh.

    12. Thiên Cơ miếu vượng tọa Mệnh.

    13. Thiên Phủ thủ Mệnh, Thân.

    14. Thái Âm miếu vượng thủ Mệnh.

    15. Thiên Tướng miếu vượng thủ Mệnh.

    16. Thiên Lương miếu vượng thủ Mệnh.

    17. Tả Phụ hoặc Hữu Bật đóng ở Mệnh.

    18. Phá Quân thủ Mệnh tại Tý, Ngọ.

    19. Khôi, Việt đóng ở mệnh hoặc Thân.

    20. Lộc Tồn đóng ở Mệnh + tam phương có sao tốt chiếu.

    21. Hóa Khoa, Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền đóng ở Mệnh.

    22. Thiên Đồng + Thiên Lương đóng ở cung Phu thê.

    Phan Tử Ngư - Làm Sao Phối Hợp Suy Đoán Đại Tiểu Hạn

    Cổ thư nói: "Tham lang Văn Xương đồng cung, chính sự điên đảo", lại nói: " Tham Lang Văn Xương tại Sửu Mùi, tai nạn sông nước". Thế thì chúng ta sẽ gặp trường hợp trên mấy lần ở tiểu hạn, thế thì sẽ xảy ra năm nào? Chủ yếu phải phối hợp đại hạn thì mới ứng! Tóm lại, đại hạn và tiểu hạn kết hợp lại để suy đoán là điểm độc đáo của Tử Vi.

    - Đại hạn có Địa Kiếp hoặc Địa Không, tiểu hạn lại gặp Địa Không hoặc Địa Kiếp, năm ấy phải chú ý những việc sau:

    (1) Không được đầu tư lớn, sẽ lỗ vốn.

    (2) Không được di chuyển bằng đường hàng không.

    (3) Không đến những nơi lầu cao hoặc núi cao.

    - Đại hạn có một trong tứ sát, tiểu hạn cũng có một trong tứ sát, năm ấy sẽ bất lợi nhiều chuyện.

    - Đại hạn có một trong tứ sát, tiểu hạn có Tham Lang + Văn Xương, phải chú ý những chuyện sau:

    (1) Sẽ có tai nạn xe cộ hoặc gãy xương.

    (2) Người đang đi làm (kể cả nhà nước và tư nhân), phải đề phòng những sai sót về hành chính, dễ bị phạm lỗi, giáng chức, thậm chí mất việc.

    (3) Không nên đi bơi đi chơi ở biển, thuyền viên thì không nên khởi hành ra biển.

    - Trước cung đại hạn 3 cung, tức cung Phu thê lâm thời (hoạt bàn), có Tả Phụ, Hữu Bật, Phá Quân, Cự Môn, Linh Tinh, Không Kiếp v.v..., vợ chồng sẽ xảy ra chuyện sinh ly tử biệt.

    - Đại hạn vào cung Phu thê, tiểu hạn có Hồng Loan, Thiên Riêu, có chuyện Đào hoa sẽ xảy ra.

    - Tiểu hạn vào cung có Tả Phụ Hữu Bật giáp, rất cát lợi, có thể mua bất động sản, hoặc phát tài.

    - Tiểu hạn đi đến cung có Lộc Tồn, tam phương tứ chính có Thiên Khốc Thiên Hư, sẽ nổi danh.

    - Tiểu hạn gặp Thái Duơng hóa Lộc, sẽ nổi tiếng.

    - Đại hạn hoặc tiểu hạn có Liêm Trinh Thất Sát + sát tinh, lại gặp năm Bính Liêm trinh hóa Kỵ, có tai nạn giao thông.

    - Tham Lang đồng cung Hỏa hoặc Linh, gặp năm Mậu Tham Lang hóa Lộc, bột phát ào ạt, hoặc phát tài lớn.

    - Cung Tài bạch có Thiên Riêu, vào năm Quí, nếu đánh bạc tất thua, hoặc vì mất tiền vì gái.

    - Năm sinh là năm Canh, đại hạn hoặc tiểu hạn lại gặp năm Canh tứ hóa sẽ gặp trục trặc mọi chuyện.

    - Lưu Xuơng nhập cung Mệnh, Thân, hoặc đại tiểu hạn, thi cử sẽ đậu, quan chức thì có tin thăng chức. Phụ nữ thì sẽ có con.

    - Lưu Mã đồng cung với Lộc Tồn tại tiểu hạn hoặc Mệnh thì sẽ xuất ngoại, di chuyển, du lịch, quan chức thì lên chức, người làm ăn thì trúng quả.

    - Thiên Cơ cung Thiên Di của năm sinh hoặc cung Thiên Di hoạt bàn, gặp năm Mậu Thiên Cơ hóa Kỵ, sẽ bị chuyện đi lạc, nếu có hung tinh đồng cung thì bị tai nạn giao thông.

    - Lưu niên gặp Văn Xuơng hóa Kỵ, đi thi là rớt.

    - Tài bạch cung có Thiên Cơ, đại tiểu hạn và lưu nguyệt lưu nhật gặp Thiên Luơng hóa Lộc, đánh bạc tất thắng lớn.

    - Lưu niên Đại hao nhập cung Điền, sẽ bị ăn trộm đến viếng, gặp thêm sát tinh thì mất sạch sành sanh.

    - Đại tiểu hạn có Hồng Loan gặp Đại Hao, hoặc tại cung Tài bạch, sẽ bị chuyện mất tiền.

    - Đại tiểu hạn Liêm Trinh gặp Tả Phụ hoặc Hữu Bật, coi chừng điềm đi tù.

    - Tham Lang đóng cung Quan lộc tại hãm địa + sát tinh, đại tiểu hạn gặp phải thì do tham ô nên bị bắt.

    - Cung Phúc đức hoặc cung Tài bạch của năm sinh hoặc hoạt bàn có Hồng Loan hoặc Thiên Hỷ, sẽ bị mất tiền do đầu cơ hay đánh bạc.

    - Năm sinh hoặc lưu niên Văn Xương hoặc Văn Khúc hóa Kỵ nhớ đừng làm (giúp) gì cho ai.

    - Tham Lang tại Mệnh, Thân hoặc Tật ách, gặp Bệnh Phù đồng cung, lại gặp thêm Tham Lang hóa Kỵ, do chơi bời mà bị mắc bệnh hoa liễu.

    - Tham Lang đóng cung Tài bạch hãm địa, gặp năm Quí Tham Lang hóa Kỵ, công việc làm ăn gặp sóng gió, hoặc cơ duyên không may mắn.

    - Hoa Cái đồng cung với Cô Thần hoặc Quả Tú, đại tiểu hạn lại gặp, điềm bất lợi hoặc tử vong cho người phối ngẫu.

    (Trích Tử Vi Tinh Áo - Phan Tử Ngư, trang 167 - 169)

    Mối quan hệ Tử Vi và Tử Bình

    Xin chào anh chị em trên diễn đàn. Thuật Tử vi được cấu tạo làm 12 cung, mỗi một cung là 30 độ (360/12 = 30), được thể hiện trên hình tròn, mà ngày nay được thiết lập lá số là hình chữ nhật hay hình vuông. Thuật Tử bình được căn cứ theo 4 chi của năm - tháng - ngày - giờ, mỗi một chi trong thuật Tử bình tương đương với 369 / 4 = 90 độ Khi chúng ta giả thiết rằng, 4 chi của Tử bình có mối quan hệ với 12 cung trong Tử vi, thì điều này dẫn tới khả năng, 4 cung trong 12 cung của Tử vi tiến tới giới hạn 30 độ => 45 độ. (90/2 âm dương) Chúng ta lại đặt một giả thiết nữa: một lá số có Mệnh lập tại cung Tuất gặp Tử Tướng, nhưng số Tử bình lại không có chi Tuất, nên cung Mệnh không còn giá trị góc 30 độ nữa, mà có thể giảm tới chỉ còn 15 độ chẳng hạn. Còn khi lá số có cung Mệnh lập tại Tuất gặp Tử Tướng, mà số Tử bình trong 4 chi có chi Tuất, thì cung Mệnh có giá trị góc 30 độ => 45 độ. Hà Uyên qua trải nghiệm thấy thú vị, nhưng còn rất nhiều lúng túng. Mong muốn cùng Anh/chi/em trên diễn đàn bình giải. Hà Uyên.

    ...

    Chủ đề này, Hà Uyên căn cứ vào vị trí Địa lý của đất nước VN, nằm tại khu vực được gọi là Nhiệt đới gió mùa. Quá trình lao đông sản xuất của người Việt cổ là lúa nước, còn bên Đại lục là lúa mỳ.

    Căn cứ theo chữ Nhiệt, mỗi cá thể đều có giới hạn trừ 2 và cộng 5. Có nghĩa là nhiệt độ cơ thể mỗi người trung bình là 37 độ, khi trừ đi 2 chỉ còn 35 độ thì trụy tim mạch, hoặc khi cộng với 5 thì 37 + 5 = 42 độ, thì dẫn tới hôn mê. Trừ 2 cộng 5 đều có kết quả như nhau.

    Điều này, cho chúng ta hiểu ý nghĩa về giới hạn. Như vậy, chúng ta cũng có thể đưa ra một câu hỏi: 12 cung trong Tử vi của mỗi một người, nhất thiết bắt buộc phải chia đều hay không? Mỗi cung 30 độ?

    Khi áp dụng vào thực tiễn thấy nảy sinh nhiều điều kỳ lạ. Có thể là một ngõ cụt, cũng có thể là một hướng tư duy, khi truy tìm mối quan hệ của các môn học thuật đối với một cá nhân cụ thể.

    ...

    thieukim, on Sep 9 2009, 01:35 PM, said:

    cái ngày nghe ngộ ngộ hì hì, khoa TB đâu có phải chỉ căn cứ theo 4 chi? còn thiên can thì sao? can tàng như thế nào? người đặt vấn đề có thấu hết vòng trường sinh tử tuyệt mà 10 can phải đi qua chưa?

    Chào thieukim

    Hay qúa, Hà Uyên cũng chưa thấu hết vòng trường sinh tử tuyệt mà 10 can phải đi qua.

    Cũng chỉ từ cái mà được gọi là định danh thôi, ví dụ như Tử bình có 4 chi là Tuất-Thân- Hợi-Tý, cũng vẫn con người đó, Tử vi mệnh lập tại Dần ngộ Tử Phủ, Hà Uyên đã để mắt tới gần 50 năm mà danh phận cũng chưa đi tới đâu.

    Lại một trường hợp cùng năm tháng ngày, chỉ khác giờ sinh, đó là sinh vào giờ Hợi mà Tử bình có chi Hợi, thấy cuộc đời khác hẳn. Kể cũng lạ

    Thắc mắc này có thể không đi đường dài được, Hà Uyên nghe theo bạn, thieukim bàn về vòng trường sinh tử tuyệt mà 10 can phải đi qua vậy.

    Cơ Sở Nào để Lập Cục Môn Tử Vi?

    Xin chào anh chị em.

    Môn Tử vi, thông qua Tháng sinh và Giờ sinh, xác định được cung lập Mệnh. Tiếp đến là xác định Ngũ hành cho Cục, thông qua Can của Năm sinh. Với những trị số cơ bản như sau:

    - Hoả Lục cục

    - Thổ ngũ cục.

    - Kim tứ cục

    - Mộc tam cục.

    - Thủy nhị cục.

    Trị số: 2, 3, 4, 5, 6 được phối hợp với Ngũ hành: Thủy - Mộc - Kim - Thổ - Hỏa, không biết Người xưa căn cứ vào đâu, để xác lập như vậy?

    Anh chị em cùng bình giải xem, Tại sao lại được cấu tạo như vậy?

    ...

    Gửi Minh An.

    Phàm hai quẻ Càn Khôn sinh ra sáu con, Bố Mẹ thân thoái mà 6 con thì tiến (2 lùi 6 tiến), cũng như là Âm Dương sinh ra Ngũ hành vậy. Chúng phối hợp với nhau mà thành 64 quẻ. Cũng giống như Can Chi phối hợp với nhau, mà thành Giáp Tý vậy. Nhân quẻ mà suy ra Cơ - Ngẫu, Biến - Hóa, thì cũng như Can Chi phối hợp, mà cũng suy ra Xung - Hợp - Chế - Hóa vậy.

    Thì có khác nào khi nói về Ngũ hành, Thuỷ chỉ sinh ở Canh Tân, mà không Hóa ở Bính - Tân. Hỏa chỉ sinh ở Giáp Ất, mà không Hóa ở Mậu - Quý. Thuyết Biến quái, thì cho đây, là cái gốc của Dịch. Tất cả 64 quẻ đều lấy từ đây mà ra. Như vậy, là vẫn lấy Hóa khí làm Bản khí, thì cũng trái với ý nghĩa tương sinh của Ngũ hành vậy.

    - Bỏ một dùng ba: 360 thì dùng 270

    - Bỏ hai dùng sáu: Bố Mẹ lùi mà sáu con tiến => 2 lùi 6 tiến.

    - Bỏ ba dùng chín: Bỏ Tuyệt, Thai, Dưỡng => dùng từ Sinh tới Mộ.

    ...

    "Thân giảm" có câu:

    Dương cực tắc kháng,

    Âm cực tắc ngưng,

    Kháng tắc hữu hối,

    Ngưng tắc hữu hung.

    Dương cực thì kháng,

    Âm cực thì ngưng,

    Kháng thì hối hận,

    Ngưng thì hung hiểm.

    Địa thế Khôn, Thổ dĩ hậu súc tải vật. Vô Thổ bất Thủy.

    Địa trung hữu Thủy, Sư: Thổ dĩ dung súc Thủy.

    Âm lấy Dương làm gốc, Dương lấy Âm làm gốc.

    Thủy sinh ở 1 lấy Hoả thành ở 6.

    ...

    Vâng, anh Thiên Sứ.

    Hà Uyên đã đọc được hơn ba lần về tác phẩm: "Tìm về cội nguồn Kinh Dịch". Cảm ơn Anh.

    Dưới đây, là một trong những cách tường giải về độ số Cục trong môn Tử vi:

    Từ Nguyên lý:

    - Bỏ một dùng ba: 360 thì chỉ dùng 270 => 1 giáng 3 thăng.

    - Bỏ hai dùng sáu: Bố Mẹ lùi mà sáu con tiến => 2 lùi 6 tiến.

    - Bỏ ba dùng chín: Bỏ Tuyệt, Thai, Dưỡng => dùng từ Sinh tới Mộ.

    Hành kim: Có 2 quẻ là Càn và Đoài. Càn 1, Đoài 2. Tuy nhiên, số 9 chính là 1 số chứa trong nó cả Càn lẫn Đoài nên số của hành kim là: 9+1+2 = 12/4 = 4 => Kim tứ cục. Từ Sinh, Vượng, Mộ có 3 khoảng, từ Sinh đến Vượng, từ Vượng đến Mộ và từ Mộ đến Sinh. Số của mỗi hành sẽ được chia cho 3 khoảng đó. Như vậy, tại mỗi khoảng, giá trị của hành kim là 12: 3 = 4 ( Kim tứ cục)

    Tương tự hành Thổ có Cấn và Khôn, trị số là 8+7 = 15 / 3 = 5 => là Thổ ngũ cục

    Hành Thủy quẻ Khảm có trị số là 6 / 3 = 2 => Thủy nhị cục.

    Hành Mộc là quẻ Chấn và Tốn. Trị số là 4+5 = 9 / 3 => Mộc tam cục.

    Duy chỉ có hành hỏa là Ly, 3: 3 = 1. Chẳng lẽ lại là Hỏa nhất cục.

    Bạn Minh An đã gửi thư, đặt v/đ về việc tường giải của mình.

    Cũng mong anh Thiên Sứ cùng anh chị em trên diễn đàn cho ý kiến bình giải.

    ...

    Chào Minh An.

    Khi tìm hiểu về Ngũ hành, mối quan hệ "sinh- khắc" cũng phải đủ một điều kiện, dựa vào quy luật Tứ thời của Tự nhiên. Ví như khi nói Hỏa khắc Kim, khi chúng ta xét Hoả phải ở trong trạng thái "thành" thì mới có thể khắc được Kim. Thông qua "số" mà bàn thì, Hỏa thành ở 7, thì 7 + 4 + 9 = 20 = 6 + 5 + 4 + 3 + 2 = 20. Tương tự như vậy, khi Kim khắc Mộc, thì số "thành" của Kim là 9 ta có: 9 + 3 + 8 = 20, cũng bằng 20 => điều này, cho chúng ta nhận thức được những gì?

    Người xưa lấy Mộc tinh để làm thước đo cho mỗi một cung, cũng gọi là Tuế tinh, 12 năm. Khi căn cứ vào lấy "Vượng" để dụng sự, thì lấy Mộc làm thước đo như sau:

    - Mộc có trị số Vượng là 3 của Chấn => Mộc Tam cục

    - Kim có trị số Vượng là 7 của Đoài => 7 - 3 = 4 => Kim Tứ cục

    - Hỏa có trị số Vượng là 9 của Ly => 9 - 3 = 6 => Hỏa Lục cục

    - Thủy có trị số Vượng là 1 của Khảm => 3 - 1 = 2 => Thủy Nhị cục.

    - Thổ có trị số Vượng là 8 của Cấn => 8 - 3 = 5 => Thổ Ngũ cục

    Anh chị em cùng Minh An bình giải.

    ...

    Tam hợp của Địa chi được căn cứ vào đâu để quy Ngũ hành cho Tam hợp?

    Có thể, Người xưa cũng thông qua nguyên lý: "Bỏ một dùng ba, bỏ hai dùng sáu, bỏ ba dùng chín" chăng?

    - Hợi - Mão - Mùi => Sinh - Vượng - Mộ => Căn cứ vào Vượng để Quy thần về thuộc Mộc.

    - Thân - Tý - Thìn => Sinh - Vượng - Mộ => Căn cứ vào Vượng để Quy thần về thuộc Thủy.

    - Tị - Dậu - Sửu => Sinh - Vượng - Mộ => Căn cứ vào Vượng để Quy thần về thuộc Kim.

    - Dần - Ngọ - Tuất => Sinh - Vượng - Mộ => Căn cứ vào Vượng để Quy thần về thuộc Hỏa.

    Vậy còn Thổ thì sao? Tại sao Thiên can Mậu thì lại được khởi Trường sinh từ cung Dần? Tại sao Địa chi tam hợp cục của Thổ lại được khởi Trường sinh từ cung Thân?

    (Nguồn: Sưu tầm)


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Sưu tập các bài viết của tác giả Hà Uyên

    Đức Phật không trả lời những câu hỏi siêu hình

    Đức Phật luôn im lặng đối với những vấn đề huyền học đề cao tinh thần thực tiễn. Vên, hạn chế tranh luận về những câu hỏi siêu hình để phô trương kiến thức
    Đức Phật không trả lời những câu hỏi siêu hình

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Đức Phật tùy cơ thuyết pháp, Ngài không dùng những gì mang tính huyền hoặc để thuyết giảng, cũng không trả lời bằng cách phô trương kiến thức, mà với lòng từ bi và trí huệ, Ngài chú ý vào thực tiễn để giáo hóa chúng sanh, đưa họ ra khỏi mê hoặc cố chấp, giúp người vấn nạn đi vào con đường chánh đạo.

    Trong kinh điển Phật giáo , có nhiều trường hợp mô tả Đức Phật đã giữ thái độ im lặng trước một sồ câu hỏi của các du sĩ ngoại đạo mang tính huyền hoặc hoặc thiếu thực tế . Và nếu có trả lời thì tính hạn chế của ngôn ngữ cũng khiến mọi giải thích không thể diễn tả rốt ráo mọi điều thấy biết của Đức Phật . Vì thế mà Đức Phật chỉ im lặng .

    Kinh dạy rằng, một hôm có một du sĩ ngoại đạo Vacchagotta đến chỗ Đức Phật, bạch rằng: “Thưa Tôn giả Gotama, thần ngã có không?” Đức Phật im lặng, không trả lời. “Như vậy, thưa Tôn Giả Gotama, thần ngã không có chăng (1)?”. Đức Phật vẫn giữ im lặng. Ở thời Đức Phật, những du sĩ ngoại đạo giống như Vacchagotta không phải là ít, lúc họ cùng nhau bàn luận thường đưa ra những vấn đề huyền học để tranh luận. Những vấn đề tranh luận thường xoay quanh mười chủ đề sau:

    Liên quan đến vũ trụ:

    • Vũ trụ vĩnh hằng?
    • Vũ trụ không vĩnh hằng?
    • Vũ trụ hữu hạn?
    • Vũ trụ vô hạn?

    Liên quan đến vấn đề tâm lý học:

    • Thân và tâm là một vật đồng nhất?
    • Thân là một vật và tâm là một vật?

    Liên quan đến vấn đề cảnh giới chứng ngộ của Đức Phật:

    • Sau khi chết Đức Phật tồn tại?
    • Sau khi chết Đức Phật không tồn tại?
    • Sau khi chết Đức Phật vừa tồn tại vừa không tồn tại?
    • Sau khi chết Đức Phật vừa không tồn tại vừa không không tồn tại?

    Đức Phật đã dạy rằng những câu hỏi như thế chỉ hoàn toàn dựa vào những lý do trừu tượng chung (huyền hoặc) nên không có câu trả lời: Ngài bảo chúng bị che đậy bời tính không có ý nghĩa hoặc rối rắm không đầu không cuối của chúng. Tại sao Đức phật không trả lời những câu hỏi huyễn hoặc ở trên? Trước hết, vì những vấn đề này không liên quan đến những lời dạy của Đức Phật.

    Phật giáo thời kỳ đầu, Đức Phật thường nhấn mạnh vào việc tu trì giới định huệ và nhấn mạnh giáo lý khổ, vô thường, vô ngã. Những pháp này có mục đích giúp mọi người hiểu được cái khổ và phương pháp diệt khổ, nhiệm vụ bức thiết nhất của chúng ta là diệt trừ khổ não, vì vậy Đức Phật giải thích những pháp này là để lợi lại trong việc tu tập, làm cho mọi người yếm ly, trừ chấp ngã, an tịnh, chứng đắc giải thoát giác ngộ. Còn những vấn đề huyền hoặc trên, trong đó có bốn vấn đề liên quan đến vũ trụ, cho dù hữu hạn hay vô hạn, vĩnh hằng hay không vĩnh hằng, chúng đều không có ích lợi gì cho việc giải thoát khổ đau của nhân loại. Đức Phật đã dạy rằng:

    “Này Vaccha, nghĩ rằng thế giới là vô thường… thế giới là thường… thế giới vô biên… thế giới là hữu biên… sinh mạng và thân thể là một… sinh mạng và thân thể là khác… Như lai có tồn tại sau khi chết… Như lai không tồn tại sau khi chết… Này Vaccha, nghĩ rằng Như Lai không có tồn tại và không không tồn tại sau khi chết, như vậy là tà kiến, kiến trù lâm, kiến hoang vu, kiến hý luận, kiến tranh chấp, kiến kiết phược, đi đổi với khổ, với tàn hại, với não hại, với nhiệt não, không hướng đến yếm ly, ly tham, đoạn diệt, an tịnh, thắng trí, giác ngộ, Niết- bàn. Này Vaccha, Ta thấy có sự nguy hại này mà ta không chấp nhận hoàn toàn những tri kiến như vậy (2)?”

    Còn hai vấn đề tiếp theo về thân thể vật lý và tâm lý của con người, cho dù có đồng nhất hay không thì cũng chịu sự chi phồi của vô thường, tan rã, khổ đau, sanh tử luân hồi, theo đức Phật thì hết thảy pháp đều vô ngã, Giáo pháp vô ngã của Đức Phật thật siêu tuyệt, cho dù vấn đề thân và tâm của ngoại đạo có đặt ra đồng nhất hay khác nhau cũng không thể nào ăn nhập với giáo lý năm uẩn vô ngã của Đức phật. Những vấn đề trên đều triền miên không nói hết tận nguồn góc của chúng. Cảnh giới này đối với hạng người phàm phu thì không thể hiểu hết, cho dù Đức phật có dùng bất kỳ ngôn ngữ hay cách diễn đạt như thế nào cũng không giúp người nghe hiểu hết được. Vì vậy, những vấn đề huyền hoặc ở trên đều không liên quan đến những lời dạy của Đức Phật, không liên quan đến những tu hành phạm hạnh, chúng không có ích lợi cho việc tu tập thân tâm đạt đến cảnh gới giác ngộ như Đức Phật. Do đó, khi có người hỏi về những vấn đề liên quan đến những tình huống như trên Đức Phật đều im lặng.

    đức Phật
    Ngài đã chứng ngộ thành Phật, cảnh giới chứng đắc của Ngài là Phật cảnh, nhờ vào việc tu hành mà chứng ngộ.

    Thứ hai, những vấn đề huyền học sẽ đưa chúng ta đi vào mê trận, làm cho chúng ta mất phương hướng. Đối với Đức Phật, mọi tranh luận không mang lại lợi ích cho việc tu học và làm rõ chánh kiến đều là hý luận vô bổ, huống hồ là tranh luận mang đến phiền não, không thỏa mãn với câu hỏi đã đề ra và càng làm cho con người trở nên rối rắm.

    Thời Đức Phật còn tại thế, có một Tỳ-kheo tên là Man đồng Tử (Malunkya ), một hôm lúc ban trưa ngồi thiền quán bổng nhiên đứng dậy di về phía hương thất của Đức Phật, sau khi đảnh lễ Đức Phật, rồi ngồi qua một bên, thưa rằng:

    “Bạch Đức Thế Tôn, con đang ngồi thiền một mình, bỗng nhiên khởi lên một niệm, có mười vấn đề mà bấy lâu nay Ngài chưa giải thích rõ với chúng con. Mỗi khi chúng con hỏi Ngài về những vấn đề này thí Ngài đều im lặng. Con cảm thấy không vui khi Ngài làm như thế. Bạch Đức Thế Tôn, hôm nay nếu Ngài giải thích rõ mười vấn đề trên thì con tiếp tục sống đời sống xuất gia tu hành phạm hạnh; nếu Ngài vẫn giữ im lặng thì con mất hết tín tâm không tiếp tục tu hành nữa. Nếu Thế Tôn biết thế giới này là vĩnh hằng, thì xin Ngài nói cho con được rõ. Nếu thế gian này không vĩnh hằng, thì lý do tại làm sao ?Nếu Ngài đối với những vấn đề này mà không biết thì trực tiếp nói là không biết ”(3)

    Đức Phật dạy:

    “Con thật mê muội ! buồi ban đầu có phải là không hiểu những vấn đề huyền hoặc này mà con đi xuất gia không ?Lúc con đi theo Ta tu hành phạm hạnh Ta có hứa sẽ nói cho con biết những vấn đề này không ?”. Man Đổng Tử trả lời: “ Bạch Đức Thế Tôn, không ”Đức Phật dạy: “ Như vậy con chưa được Như Lai trả lời thì con đã chết rồi. Này Man Đồng Tử, giả như có người bị trúng tên độc bị thương, người thân của người này muồn nhổ mũi tên ra và đưa đến bác sĩ, nhưng người kia không muốn cho người nhà nhổ mũi tên ra trừ phi biết ai đã bắn tên này. Người bắn mũi tên thuộc giòng họ Sát-đế-lợi, Bà-la-môn, Phệ-xá, hay Thủ-đà-la. Hắn cao, thấp, hay vừa, da của hắn nâu ,trắng đen hay vàng; hắn ở thành xóm ấp làng nào ?. Tôi không muốn nhổ mũi tên ra trừ phi tôi biết tôi bị loại cung tên nào bắn trúng, dây cung làm bằng gì, loại tên hình như thế nào, làm bằng chất liệu gì…Này Man Đồng Tử; người kia chưa kịp biết rõ đáp án thì đã chết rồi, cũng như người muốn biết vũ trụ có vĩnh hằng hay không vĩnh hắng và những vấn đề liên quan nó, người kia chưa kịp được Như lai trả lời thì đã chết rồi. Cũng như vậy, nếu có người hỏi, tôi không theo Đức Thế Tôn tu hành phạm hạnh nữa trừ phi Ngài trả lời cho tôi về những điều vũ trụ có vĩnh hắng hay không, người kia chưa được Như Lai trả lời thì đã chết rồi ”. “Vì đời người ngắn ngủi, nếu ai bị những vấn đề huyền hoặc này mà suốt ngày phiền não, cố chấp không xả, muốn tìm cho đến ngọn nguồn, thì càng ngày càng vào mê lộ, cuối cùng không đi ra được ”(4).

    Một ý nghĩa giáo dục ở đây là những đòi hỏi không cần thiết thì có thể chứng minh điều đó là có hại đến tinh thần . Đối với những vấn đề huyền luận như trên Đức Phật hoàn toàn không để ý.

    Hơn nữa, do ngôn từ có tính hạn chế, người phàm phu không thể thông qua ngôn ngữ để hiểu được hay diễn đạt được hết nhửng vấn đề hyền hoặc. Ngôn ngữ do con người sáng tạo dùng để biểu đạt những cảm nhận, kinh nghiệm và tư tưởng mà mình thể nghiệm qua các hiện tượng và sự vật. Ngôn ngữ là tín hiệu để diễn đạt nhận thức về sự vật và ý niệm của chúng ta, nó là phương tiện để thuyết minh sự hiểu biết của chúng ta nhưng cũng không vượt ra khỏi hạn cục của thời gian, không gian. Hay nói cách khác con người chỉ biểu đạt được sự việc và ý niệm trong phạm vi thời gian và không gian cho phép; thậm chí ngôn ngữ của con người có khi không đủ để diễn tả sự việc hiện thực trong đời sống thường ngày. Có lẽ mọi người đều từng có kinh nghiệm về những cảm giác diễn ra trong tư duy của mình mà không thể tìm được ngôn ngữ để diễn tả. Do đó, có thể thấy được ngôn ngữ của con người không phải là phương tiện diễn tả tuyêt đối ,nó có tính hữu hạn của nó, không thể diễn đạt nhận thức một chân lý, không những thế hoàn toàn có thể diễn đạt sai lệch với chân lý qua nhận thức.

    Vì chân lý tuyệt đối (chẳng hạn như Niết-bàn) siêu xuất thời gian, không gian và cả định luật hạn chế của hữu vi: con người chỉ có tu tập để đạt đến chứng đắc mới thể nghiệm được, chứ không thể dùng ngôn ngữ để miêu tả hoặc khong thể dùng trí kiến bình thường để suy diễn được. Đến đây ngôn ngữ nhà Thiền gọi là ngôn ngữ đạo đoạn. Trên thực tế, những vấn đề như vậy vĩnh viễn không thể thông qua ngôn ngữ văn tự để trả lời đầy đủ như ước muốn, mà cũng không có loại ngôn từ nào để diễn đạt loại kinh nghiệm như thế. Như câu chuyện Rùa và Cá trong truyện cổ Phật giáo, Rùa kể cho Cá nghe thế giới trên cạn, cứng, không thể bơi, chỉ có thể bước đi. Nhưng Cá không thể nào hiểu nổi, cứ khăng khăng cho môi trường trên cạn tương tự như môi trường nước, có thể bơi nhảy, lặn lội. Cũng giống như ngôn ngữ bình thường của chúng ta không thể nảo đem ra diễn tả trạng thái của Niết bàn. Cho dù có dùng bút mực cao cấp, ngôn từ diểm lệ, lời lẽ cao huyền cũng phí công vô ích, không thể tìm thấy những ngôn từ thích hợp để diễn giảng cảnh giới của Niết Bàn. Cho nên người câu nệ vào văn tự thì bị ràng buộc. Cũng như kinh Lăng Già đã dạy người ngu chấp vào văn tự như Voi bị sa lầy khong thoát ra được .

    Cuối cùng, Đức Phật tùy cơ thuyết pháp, Ngài không dùng những gì mang tính huyền hoặc để thuyết giảng, cũng không trả lời bằng cách phô trương kiến thức, mà với lòng từ bi và trí huệ, Ngài chú ý vào thực tiễn để giáo hóa chúng sanh, đưa họ ra khỏi mê hoặc cố chấp, giúp người vấn nạn đi vào con đường chánh đạo.

    Đức Phật
    Lúc thuyết pháp, Đức Phật tùy cơ hóa độ, quán xét trình độ, căn cơ, tính cách và khả năng nhận thức của đối tượng nghe pháp để dẫn dắt chỉ dạy.

    Qua những tình huống trả lời những câu hỏi mà người khác đặt ra với Đức Phật, chúng ta thấy Đức Phật đã dùng bốn hình thức như sau để trả lời:

    • Thứ nhất là Thế giới tất đàn: là các tiêu chuẩn căn cứ trên những nhận thức phú hợp với cuộc sống của con người ở thế giới này để nói mặc dù không phải là tuyệt đối .
    • Thứ hai là vị nhân tất đàn: là do con người mà nói như vậy, phù hợp với lề lối, suy nghĩ, nhận thức và văn hóa của con người như vậy nên tùy thuận để nói Pháp.
    • Thứ ba là Đối trị tất đàn: tùy theo hoàn cảnh nhận thức của chúng sinh mà Đức Phật đặc biệt nói cho họ nghe pháp để làm cho họ phản tỉnh.

    Thứ tư là Đệ nhất nghĩa tất đàn: là nói tiêu chuẩn tuyệt đối vế chân đế, sự thật, dù người không hiểu có phản đồi cũng không sao.

    Ngoài ra, trước mọi điều huyền hoặc, Đức Phật luôn giữ im lặng hơn cả mọi hùng biện. Với từ bi và trí huệ, Đức Phật giữ im lặng nhưng vẫn lân mẫn quan tâm đến người gặp nạn, cứu hộ thoát khỏi khốn cảnh khi thấy đủ duyên.

    Có nhiều sách vở học giả Phật giáo về sau cố giải thích những điều mà Đức Phật đã im lặng, cố gắng đặt vấn đề phải chăng Đức Phật có giải thích những vấn đề huyền hoặc này? Chúng ta cũng không cần có một kết luận nào, nhưng chúng ta có một điều có thể khẳng định rằng pháp mà Đức Phật biết thì nhiều hơn pháp mà Đức Phật đã nói. Trong kinh điển còn ghi lại, một hôm Đức Phật nắm một nắm lá trong tay và hỏi các đệ tử rằng:

    Này các Tỳ-kheo, trong tay Ta nhiều lá hay trong rừng nhiều lá ?”. Các Tỳ-kheo trả lời: “ Bạch Đức Thế Tôn, lá trong tay Thế Tôn rất ít so với là trong rừng ” Đức Phật dạy: “ Cũng như vậy, những pháp mà Như lai chứng biết như lá trong rừng, còn những pháp mà Như lai nói cho các vị như lá trong nắm tay này, chỉ có một ít, những pháp mà Như lai nói rất hữu hạn. nhưng tại sao Như lai không nói hết ?Vì chúng không có ích, không hướng dẫn mọi người chứng đắc Niêt-bàn. Đó là nguyên nhân mà Như lai không nói hết những pháp đó (5)”.

    Như vậy những điều này không phải Đức Phật không biết, mà vì Đức Phật quán thấy sự hạn chế của ngôn ngữ, không thể dùng ngôn ngữ bình thường để diễn đạt một cảnh giới siêu việt.

    Đại Trí Độ luận và Câu Xá luận có nói đến 14 trường hợp còn gọi là 14 nạn 6, tương tự với những vấn đế siêu hình ở trên, đều nói Đức Phật không trả lời. Nguyên nhân là

    1. Những vấn đề này đều hư vọng không thất;
    2. Các pháp vồn không ‘thường’ cũng không ‘đoạn diệt’
    3. Những câu hỏi này chỉ dẫn đến tranh luận, hý luận vô bổ, không có ích cho việc tu hành cầu tiến. Do đó, Đức Phật không trả lời.

    Tóm lại, Đức Phật luôn giữ im lặng đối với những vấn đề siêu hình hay huyền học mà luôn luôn đề cao tinh thần thực tiễn. Cho nên trong Phật giáo đối với những vấn đề siêu hình không phải là không thể nghiên cứu. Nhưng quá thiên trọng về huyền hoặc thì sẽ thêm nhiều phiền não và dẫn đến không lối thoát vì tính rối rắm của chúng. Do đó trong quá trình nghiên cứu Phật pháp hoặc giải thich cho người khác hiểu Phật giáo chúng ta nên học theo Đức Phật, kết hợp nhiều yếu tố hiện thưc và nhu cầu của xã hội hiện đại để giải thích làm sao cho dễ hiểu, ứng dụng Phật pháp vào đời sống sinh hoạt hằng ngày, hạn chế tranh luận về những vấn đề siêu hình để phô trương kiến thức mà không đem lại một kết quả nào. Làm khác đi, chúng ta chỉ lãng phí thời gian tranh luận từ ngày này qua ngày khác.


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Đức Phật không trả lời những câu hỏi siêu hình

    Kiểm điểm tánh chất các sao trong tử vi: 14 Chính Tinh

    Bài viết của cụ Anh Việt trình bày vấn đề kiểm điểm tính chất sao trong tử vi. Bài trình bày về 14 chính tinh.
    Kiểm điểm tánh chất các sao trong tử vi: 14 Chính Tinh

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Bài viết của tác giả Anh Việt

    Chúng tôi đã nêu các bảng lập thành để các bạn an sao.

    Chúng tôi đã nêu lên luật Âm Dương và luật sinh, khắc chế hóa giữa các Hành của Sao với Hành của Cung (để có sao miếu địa, đắc địa hay hãm địa), và giữa các Hành của Sao và Hành của Mạng. Chúng tôi đã có một bản về các Sao, Hành, Phương, Âm Dương của các sao đó, cùng với vị trí miếu, đắc địa hay hãm địa của các sao. Chắc các bạn đã sử dụng tất cả các nguyên tắc đó.

    Trong kỳ này, chúng tôi xin tiếp sang một nhận xét khác, tuy vẫn là nhận xét đại cương, về tánh chất các sao, thay đổi tánh chất tốt xấu và ý nghĩa tùy tên của Cung (cung Mạng, cung Phúc Đức) và tùy theo những sao khác gặp phải.

    Khi theo dõi cuộc kiểm điểm đại cương này, các bạn nên có trong đầu óc phương hướng, Âm Dương và Hành của mỗi sao, cùng với những cung miếu địa, đắc địa hay hãm địa của mỗi sao (theo như kỳ trước). Các bạn cũng nên luôn luôn nhớ lại rằng sao tốt, nhưng nếu Hành của sao lại khắc Mạng của con người, thì cái hay của sao lại dùng để khắc Mạng, sẽ có hại. Đối với sao Hung cũng vậy, tuy là xấu trong bản chất, nhưng ở nơi miếu địa, đắc địa, thì cũng có ảnh hưởng tốt, ảnh hưởng đó thường là bộc phát bất ngờ, nhưng các hung tinh miếu địa đó cũng phải có Hành nuôi dưỡng cho Mạng mới được.

    TỬ VI

    Tử Vi là đế tinh, đứng đầu các sao. Tại Mạng là biểu hiện của sự thông minh, uy nghi, trung hậu nếu là miếu địa. Nếu còn đắc địa, cũng biểu hiện sự thông minh, thao lược. Ở đất bình hòa, chỉ là sự nhân hậu.
    Nhưng đấy là kể Tử Vi không bị chặn. Nếu gặp Tuần-Triệt, Kình, Đà, Không, Kiếp thì lại hỏng, đó là Đế ngộ hung đồ, ảnh hưởng tốt của Tử Vi bị phá hết.

    Tử Vi mà không gặp hung đồ, lại được thêm các trung tinh phò tá như Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu thì không khác gì vua giỏi có đủ quần thần, hiển hách, cao sang lắm. Tử Vi gặp thêm Thiên Tướng, hoặc Thất Sát, hoặc Lộc, Mã cũng rất tốt.

    Tử Vi gặp thêm Thiên Phủ càng thêm trọng hậu, con người tốt và thêm sự giầu có.

    Tử Vi không sợ Hỏa, Linh. Tử Vi còn chế ngự được Hỏa, Linh.

    Gặp hạn, mà thấy Tử Vi tốt đẹp, là không những được hay, mà còn giải trừ được các họa hại. Nhưng nếu Tử Vi có xấu (tức là gặp Tuần, Triệt, Kình, Đà, Không, Kiếp) thì lại gặp những không may, hoặc Tử Vi ở các nhàn cung (Hợi, Tí, Mão, Dậu), thì Tử Vi không còn cứu được các họa hại nữa.

    Tử Vi chủ về quan lộc, tiền tài, phúc đức, ở vào các cung mang tên đó và cung Mạng mới hay (nếu đất tốt).

    LIÊM TRINH

    Liêm Trinh là thứ sao võ tướng, chỉ công danh lớn, sự thẳng thắn, nóng nảy, sự liêm khiết. Đó là Liêm Trinh ở đất tốt và hợp Mạng. Liêm Trinh ở đất xấu, con người thành khắc nghiệt. Liêm Trinh cũng có đặc tánh như một thứ sao Đào Hoa, còn gọi là Đào Hoa thứ hai (nếu thủ Mạng).

    Nếu Liêm Trinh ở đất xấu, thì chủ về sự kiện cáo, tù tội (như người mà Mạng có Liêm, Tham ở Tị, Hợi, thời cuộc đời thường bị tù hay bị kiện cáo). Liêm Trinh, dù có ở đất tốt mà gặp Xương, Quan, Phủ đồng cung, cũng có ảnh hưởng đó. Nếu ở đất xấu, lại thêm Kị, Hình và sát tinh (Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh) thì Liêm Trinh còn tác hại mạnh.

    Liêm Trinh chủ về quan lộc, ở Mạng và Quan Lộc và có đất tốt, mới hay, chứ ở các cung khác như Tài Bạch, chẳng giúp ích gì).

    THIÊN ĐỒNG

    Chủ về Phúc, Thọ, nên ở Phúc Đức, Mạng, mới hay, ở các cung khác kém hay.

    Người có Thiên Đồng tại đất tốt là người trung hậu, từ thiện, vui vẻ, nhưng cũng hay canh cải hay thay đổi. Nếu Thiên Đồng tại Mạng mà bị đất xấu, con người cũng hay canh cải, thay đổi, hay gặp chuyện kiện cáo, thị phi bực mình, nhưng bản chất cũng nhân hậu.

    VŨ KHÚC

    Chủ về công danh và tài lộc, nên ở cung Mạng, Thân và Tài Bạch, Điền Trạch, lại được đất tốt, là tốt. Ở các cung khác kém hay, không đúng cung.

    Người được Vũ Khúc tại Mạng, nơi đất tốt, là người cương nghị, có công danh, có tài lộc. Nhưng nếu Vũ Khúc ở hãm địa, thì con người lại tham lam, ương ngạnh, hay thất tài.

    Vũ Khúc là sao mạnh, nên không sợ các sát tinh phá. Có gặp các sát tinh đồng cung, Vũ Khúc cũng át đi được. (Sát tinh là Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh).

    THÁI DƯƠNG

    Tức là mặt trời. Sao này chủ về quan lộc, công danh. Về phần Mặt trời, lại còn thêm yếu tố giờ giấc. Như người Mạng có Thái Dương, mà sanh ban ngày (tức là giờ có mặt trời trên bầu trời) là tốt đẹp.
    Có Thái Dương tại Mạng, ở đất tốt, là người thông minh, nhân hậu, có công danh, có tài lộc, có uy quyền. Ở đất xấu kém thông minh, ít uy quyền, nhưng cũng nhân hậu.

    Thái Dương gặp Đào, Hồng, Hỉ hay Hỏa, Linh đắc địa càng tốt hơn. Thái Dương gặp Riêu, Đà, Kị, hoặc Kình, Không Kiếp thì giảm đi. Ở Miếu địa gặp Tuần Triệt thì bị chế bớt. Nhưng nếu Thái Dương ở hãm địa gặp Tuần, Triệt lại tốt thêm. Thái Dương có thêm Kị (biểu tượng mây che), không khác nào mặt trời thêm mây ngũ sắc, càng tốt hơn.

    Mạng của đàn bà mà có Thái Dương thì kém hơn.

    THIÊN CƠ

    Đây là sao Thiện, chủ về phúc thọ và huynh đệ. Được Thiên Cơ tại Mạng ở đất tốt, là người khéo léo, có mưu lược, từ thiện, nhân hậu. Nhưng hãm địa, các đức tánh trên kém đi.

    THIÊN PHỦ

    Là tài tinh và quyền tinh, cũng có khả năng cứu giải khỏi các tai nạn, bệnh tật nếu ở đất tốt và không bị tiết giảm.

    Ở đất tốt, Phủ làm cho Mạng thêm quyền lộc, làm cho bản chất con người từ thiện, nhân hậu.

    Gặp những sao Kình, Đà, Hỏa, Linh, không sợ. Nhưng gặp Tuần, Triệt ngay tại cung đó và Không, Kiếp, Thiên Không thì bị ngăn trở nặng, lại bị ảnh hưởng xấu.

    Được Thiên Phủ ở Tài Bạch mà không bị các cách xấu ngăn trở thì giầu to.

    THÁI ÂM

    Chủ về công danh cũng như về điền trạch, tài sản, thiên về tài sản nhiều hơn.

    Thái Âm là mặt trăng, nếu người sanh ban đêm thì tốt hơn, nhất là những người sanh từ 1 đến 15 (trăng thượng huyền).

    Gặp Đào, Hồng, Hỉ, tốt.

    Gặp Kị đồng cung: tốt hơn (thêm mây ngũ sắc).

    Gặp Riêu, Đà, Kị hay Kình, Không, Kiếp, bị cản trở.

    Ở đất tốt miếu địa mà gặp Tuần, Triệt thì bị che lấp, xấu.

    Ở đắc địa, thêm Tuần Triệt lại tốt lên.

    Hãm địa, gặp Tuần Triệt, sáng lên.

    Mạng có Thái Âm thì con người khoan hòa, từ thiện, và có nhiều may mắn, nhiều tài sản. Nhưng phải ở đất tốt. Nếu Thái Âm ở đất xấu, cũng nhân hậu nhưng suy bại.

    Được Thái Âm tốt ở Điền Trạch, Tài Bạch là tốt.

    THAM LANG

    Tham Lang là sao chủ về uy quyền và họa phúc, vừa là hung tinh vừa là dâm tinh. Cho nên người gặp Tham Lang đất tốt tại Mạng, thì có uy quyền, tài lộc, thọ, nhưng thích sắc dục, nếu không có cách kiềm chế. Nếu Tham Lang hãm địa thì dâm tham vô độ và quyền thế giảm kém.

    CỰ MÔN

    Cự Môn chủ về các tai nạn thị phi, công môn; nhưng được những cách tốt thì cũng có công danh tiền bạc.

    Ở đất tốt, Cự Môn tại Mạng làm cho có uy quyền, tài, lộc, làm cho thuần hậu, vui vẻ. Ở đất xấu, Cự Môn làm cho kém sáng, thành gian trá, hay có chuyện thị phu, kiện cáo.

    Tại Tý-Ngọ, Cự Môn là ngọc quý giấu trong đá, cần có song Hao, hay Tuần, Triệt đồng cung, hoặc Hóa Lộc, thì mới phá vỡ được đá làm cho giầu có.

    Cự Môn hãm địa hay có tai họa, nhưng gặp Hóa Khoa đồng cung lại chẳng có gì đáng sợ.

    THIÊN TƯỚNG

    Tướng nhà trời dũng mãnh, chủ về uy quyền, tài lộc, và phúc thiện.

    Tại Mạng, ở đất hay đất xấu, đều làm cho con người uy dũng có uy quyền; có tài lộc, nhân hậu, nhưng dễ đam mê.

    Đi với Liêm Trinh, trừ được tánh xấu của Liêm.

    Sao Thiên Tướng không sợ các sát tinh (Hỏa, Linh, Không Kiếp). Các sao này không giảm chế được Thiên Tướng, nhất là Thiên Tướng ở đất tốt. Trái lại Thiên Tướng ngộ Kình lại hay gây tai họa. Thiên Tướng ngộ Triệt, Tuần cũng không hay, ở Quan Lộc làm công danh gián đoạn, ở Mạng thì mất quyền và làm cho họa hại.

    THIÊN LƯƠNG

    Thiên Lương chủ về sự hiền hòa, phúc thọ. Người được Thiên Lương đất tốt tại mạng, là người hiền lành, nhân hậu, biết quyền biến, tránh được các tai họa. Nhưng ở đất xấu, Thiên Lương vẫn làm cho con người hiền lành nhưng hay nhầm lẫn, đổi thay bất thường.

    THẤT SÁT

    Là quyền tinh dũng tinh, chủ về uy lực và sự sát phạt. Tại Mạng, ở đất tốt là người có uy quyền, dũng mãnh, nóng nảy. Ở đất xấu thì hung bạo, hay bị tai họa. Nếu Thất Sát gặp Kình đồng cung thì hay có những họa lớn.

    PHÁ QUÂN

    Phá Quân là hung tinh, chủ về quyền uy, nếu ở đất tốt tại Mạng thì thêm tánh can đảm và gian hiểm. Ở hãm địa, thì hung bạo, gian ác, sẵn sàng hại người và hay bị tai họa.

    Phá Quân tại Mạng ở Thìn Tuất, con người dũng mãnh mà không tình nghĩa.

    Gặp Hao, Phá Quân càng tác hại

    Được thêm Lương, Hỉ, Lộc thì Phá Quân bị chế ngự về các ảnh hưởng xấu.

    (Theo Tạp Chí Khoa Học Huyền Bí)


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Kiểm điểm tánh chất các sao trong tử vi: 14 Chính Tinh

    Màu sắc bàn tay tiết lộ gì về vận mệnh cuộc đời bạn?

    Cùng giải mã những bí ẩn đằng sau màu sắc của gan bàn tay bạn nhé.

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Gan bàn tay màu hồng nhuận
    Nếu bàn tay của bạn có màu hồng hào, tươi sáng đồng thời sắc hồng phân bố đều trên toàn bộ gan bàn tay thì bạn đang sở hữu một đôi bàn tay mang lại nhiều may mắn cho mình. Những người có đặc điểm này thường rất nghiêm túc và có trách nhiệm với mọi việc mình làm. Việc gì họ cũng muốn làm tốt nhất có thể và tự mình hoàn thành mà không muốn nhờ vả hay cần bất kì ai giúp đỡ. Điều này cũng thể hiện rằng họ khá đa nghi và thiếu sự tin tưởng đối với những người xung quanh. Do đó họ thường khá vất vả, chật vật vì không chịu mở lời hợp tác với mọi người, tâm thế cũng thường xuyên trong trạng thái bất ổn, thiếu cân bằng, tuy nhiên đến cuối cùng họ vẫn đạt được thành công muốn có, hoàn toàn dựa vào năng lực và bản lĩnh của chính mình.  Gan bàn tay tối màu
    Những người sở hữu đôi bàn tay có gam màu tối và bàn tay khô, thô ráp thường là những người khá nhút nhát, rụt rè. Họ thường muốn ở trong vỏ bọc yên ổn, an toàn mà ngại đương đầu với những thử thách. Tốt nhất họ không nên tham gia vào những công việc có sự mạo hiểm như đầu tư vào tài chính, kinh doanh hay các công việc tiềm ẩn những nguy hiểm nhất định để tránh rước phải những tổn thất nặng nề. Nếu gan bàn tay của bạn dần dần chuyển sang màu sáng hơn thì chúc mừng bạn, vận mệnh của bạn đang tiến triển theo hướng rất tích cực đấy. Gan bàn tay màu vàng nhạt 
    Những người có gan bàn tay màu vàng nhạt chứng tỏ sức khỏe của họ đang gặp phải vấn đề khá lớn, đặc biệt là liên quan đến tuyến gan và tụy. Bạn cần đi khám sức khỏe để có hướng điều trị dứt điểm, khắc phục điều bất lợi này nếu không cả sức khỏe, tài vận cũng như công việc của bạn sẽ “xuống dốc không phanh” trong một khoảng thời gian rất ngắn.  Gan bàn tay sáng trắng
    Nếu bạn có đôi bàn tay có gam màu sáng trắng thì xin chúc mừng, bạn đang sở hữu đôi bàn tay mang lại nhiều may mắn cho bản thân. Những người có đặc điểm này thường gặp nhiều may mắn trong tiền bạc, họ dễ thành công trong việc kinh doanh, buôn bán cũng như đầu tư tài chính. Họ thường có cuộc đời sung túc, viên mãn mà ít gặp phải khó khăn, trắc trở. Nếu gan bàn tay càng ngày càng ngả sang màu trắng sáng thì chứng tỏ bạn ngày càng may mắn và thành công cả trong công việc và cuộc sống. 
    Gan bàn tay xanh xao 
    Những người có đôi bàn tay xanh xao thường có tính cách khá đặc biệt. Họ thường khá nhỏ mọn, hẹp hòi và ít khi giúp đỡ người khác. Tiếp xúc với họ phải khá thận trọng vì họ dễ nảy sinh sự đố kị và có thể hại bạn để vượt lên trên những thành công của bạn. Họ cũng khá ỷ lại, thiếu sự chủ động trong công việc, luôn muốn được người khác nâng đỡ mà ít cố gắng, vì thế những nhà quản lí cũng có thể dựa vào đặc điểm nhân tướng này cộng với quan sát tỷ mỉ để đưa ra quyết định đúng đắn.

    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Màu sắc bàn tay tiết lộ gì về vận mệnh cuộc đời bạn?

    3 chòm sao hoan hỉ chào đón đào hoa vận trong tháng 7

    Duyên phận đến lúc sẽ tự khắc tìm đến, ví như 3 chòm sao đào hoa trong tháng 7 dưới đây, chẳng cần phải tìm kiếm đâu xa, trong tháng này nhân duyên tự gõ cửa.
    3 chòm sao hoan hỉ chào đón đào hoa vận trong tháng 7

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Tình cảm của các chòm sao có lúc thăng lúc trầm, dù tạm thời không thuận lợi cùng đừng quá lo lắng nhé, duyên phận đến lúc sẽ tự khắc tìm đến. Ví như 3 chòm sao đào hoa trong tháng 7 dưới đây, chẳng cần phải tìm kiếm đâu xa, trong tháng này nhân duyên tự gõ cửa.


    3 chom sao hoan hi chao don dao hoa van trong thang 7 hinh anh 2
     
    Nhân Mã
      Nhân Mã là chòm sao đào hoa thì rõ rồi nhưng tháng 7 này, vận đào hoa ấy còn rực rỡ, rạng ngời hơn rất nhiều. Vốn tính cách lạc quan, Nhân Mã rất thích chuyện tình cảm, nếu đối phương tôn trọng không gian riêng của họ thì quả là vui vẻ, tiến nhanh tới thân mật. Trong tháng 7 này, Nhân Mã có cơ hội đi du lịch bên ngoài hoặc đi công tác, là dịp để phát triển mối nhân duyên với người khác phái, tuy chưa thể hiện ngoài mặt nhưng là cảm tình ngọt ngào thân thiện. Hãy tranh thủ mà bắt đầu một mối lương duyên đầy thử thách đúng như mong muốn của bạn đi nhé.
    Chuyện tình cảm của 12 cung hoàng đạo thăng hoa nhất là lúc nào? 3 cô nàng hoàng đạo phạm đào hoa dữ trong năm 2016
    Cự Giải   Chòm Cự Giải đối đãi với tình cảm rất thân thiết, theo đuổi loại cảm giác gia đình, nói chuyện tình yêu chủ yếu là để tiến tới kết hôn. Tiến tới tháng 7 này, Cự Giải là chòm sao nhân duyên tốt, gặp gỡ đối tượng mà mình ngưỡng mộ trong lòng, đối phương ôn nhu chăm sóc, có thể cho bọn họ đủ cảm giác an toàn, nên chòm Cự Giải hạnh phúc tràn đầy. Đây rất có thể sẽ là bạn đời trong tương lai của Cự Giải, đừng nên rụt rè mà bỏ lỡ.
    3 chom sao hoan hi chao don dao hoa van trong thang 7 hinh anh 2
     
    Ma Kết
      Ma Kết lấy sự nghiệp làm trọng, ở thời điểm không có tiền họ sẽ không muốn tìm đối tượng nói chuyện yêu đương. Nhưng chòm sao đào hoa trong tháng 7 này tránh không được ý trời, nhất định có ý trung nhân. Tháng tới Ma Kết làm ăn tốt, thu vào khá, công việc thuận lợi mà đào hoa khai nở, nhân duyên đến nhà nên được xem là “song hỉ lâm môn”. Đối tượng chủ động theo đuổi họ rất nhiều, đa số đều ở độ tuổi xấp xỉ, môn đăng hộ đối nên cơ hội kết hôn là rất rõ ràng. Có thể cuối năm nay Ma Kết sẽ phát thiệp hồng, báo tin vui. 
    Những cặp đôi hoàng đạo sinh ra không phải để dành cho nhau Kết đôi các chòm sao tạo nên trai anh hùng - gái thuyền quyên
    Trần Hồng
    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: 3 chòm sao hoan hỉ chào đón đào hoa vận trong tháng 7

    Các linh vật phong thủy giúp "tiền vào nhà như nước"

    Trong tín ngưỡng phương Đông, có một số loài vật linh thiêng mà chỉ cần để những biểu tượng thay thế hoặc tranh của chúng trong nhà cũng sẽ đem lại may mắn và tiền tài cho gia chủ.
    Các linh vật phong thủy giúp "tiền vào nhà như nước"

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    1. Rồng

    nhung-linh-vat-phong-thuy-mang-lai-may-man-tai-loc-cho-gia-chu-neu-de-trong-nha

    Rồng là biểu tượng may mắn phổ biến trong dân gian từ xưa đến nay. Chỉ cần để trong nhà hoặc văn phòng làm việc một bức họa hay bức tượng hình con rồng cũng đủ để thu hút nguồn năng lượng tích cực, mang đến sự phú quý cho bạn. Đặc biệt là những bức tượng hoặc tranh hình con rồng với tông màu xanh lá, đỏ hoặc tím sẽ đem lại sự thịnh vượng trường tồn.

    Bạn có thể chọn các biểu tượng rồng để trang trí ngôi nhà như: tranh ảnh, tượng, bát đĩa, lọ gốm sứ hoặc các đồ vật khác, miễn là có hình con rồng. Và nhớ là phải đặt chúng ở hướng tài lộc của bạn nhé.

    2. Phúc Cẩu

    nhung-linh-vat-phong-thuy-mang-lai-may-man-tai-loc-cho-gia-chu-neu-de-trong-nha-1

    Trang trí cổng nhà hoặc cửa chính bằng một cặp chó đá khá giống sư tử hay còn gọi là "Phúc Cẩu" rất phổ biến ở Trung Quốc và các nước Châu Á khác. Phúc cẩu có tác dụng canh giữ và bảo vệ gia chủ khỏi những tác động tiêu cực từ bên ngoài xâm lấn, ngay cả khi gia chủ không ở nhà. Kích thước của bức tượng không làm ảnh hưởng đến khả năng bảo vệ của nó theo phong thủy. Tuy nhiên, nên cố gắng để hòa hợp giữa kích thước ngôi nhà của bạn và cặp tượng đá để đem lại hiệu quả tốt nhất. 

    3. Cá vàng

    nhung-linh-vat-phong-thuy-mang-lai-may-man-tai-loc-cho-gia-chu-neu-de-trong-nha-2

    Nuôi một bể cá vàng sẽ giúp đem lại tiền tài cho gia chủ. Lưu ý là nếu số cá vàng là số lẻ, sẽ làm tăng vận khí may mắn của bạn, giúp bạn ngày càng phát đạt hơn. Còn nếu số cá vàng là số chẵn, sẽ giúp bảo vệ và duy trì mức độ giàu có và của cải hiện tại của bạn. Nếu phát hiện cá trong bể bị chết hoặc có vấn đề bệnh tật, nên thay ngay.

    4. Cóc ba chân ngậm tiền xu (Thiềm Thừ)

    nhung-linh-vat-phong-thuy-mang-lai-may-man-tai-loc-cho-gia-chu-neu-de-trong-nha-3

    Tương truyền từ thời xa xưa, có một người nông dân đã cứu một con cóc khỏi một cái giếng và thế là ngày nào con cóc đó cũng ngậm trong miệng một đồng vàng mang tặng ân nhân của mình để báo đáp ơn cứu mạng, Từ đó, hình ảnh con cóc đại diện cho kho tiền "từ trên trời rơi xuống", nếu ai sở hữu một bức tượng con cóc ba chân ngậm đồng xu sẽ ngập trong tiền bạc và giàu sang. Khi đặt tượng cóc trong nhà, lưu ý phải để đầu con cóc hướng vào trong nhà, tuyệt đối không để hướng ra ngoài. Nếu không, tiền bạc sẽ theo hướng đó mà đi ra khỏi nhà bạn đấy.

    5. Những linh vật khác

    cac-linh-vat-phong-thuy-giup-tien-vao-nha-nhu-nuoc-4

    Hạc...

    cac-linh-vat-phong-thuy-giup-tien-vao-nha-nhu-nuoc-5

    ...Voi 

    cac-linh-vat-phong-thuy-giup-tien-vao-nha-nhu-nuoc-6

    ...và Rùa cũng là linh vật mang lại tấn tài tấn lộc cho gia chủ

    Ngoài những linh vật kể trên, còn có một số các linh vật khác cũng gắn liền với sự may mắn, sung túc như:

    Chim hạc - biểu tượng của sự trường thọ và may mắn,

    Voi - giúp chủ nhà làm ăn yên ổn, hạnh phúc,

    Rùa - đại diện linh thiêng của phúc lộc dồi dào, hanh thông.

    Để tượng hoăc tranh có hình ảnh những loài vật này trong nhà sẽ mang lại cho bạn hạnh phúc ấm êm, đầy đủ cả Phúc - Lộc - Thọ.

    Alexandra V (theo Exemplore)


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Các linh vật phong thủy giúp "tiền vào nhà như nước"

    Những con giáp rất dễ gặp tình yêu sét đánh

    Tính cách phóng khoáng trong mọi việc, kể cả tình yêu giúp người tuổi Thân dễ yêu hơn bất kỳ con giáp nào.
    Những con giáp rất dễ gặp tình yêu sét đánh

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    No.1 Tuổi Thân

    Họ quan niệm yêu là hạnh phúc và sẽ yêu một cách đầy si mê. Do vậy, nếu có cơ hội, thậm chí họ tự tạo ra cơ hội để yêu và được yêu.

    than-3505-1424924795.jpg

    Hơn nữa, con giáp này còn thích được phưu lưu, thêm chút mạo hiểm khi tiến tới tình yêu sét đánh. Có như vậy cuộc sống của người tuổi Thân mới không tẻ nhạt. Tuy nhiên, nếu “bị sét đánh” quá nhiều lần, e rằng trái tim của người tuổi Thân sẽ gặp phải những vết sẹo khó lành.

    No.2 Tuổi Dần

    Hay tham công tiếc việc như người tuổi Dần lại dễ rơi vào lưới tình. Chính vì đã dồn hết tâm trí vào công việc, học hành nên họ hay rơi vào trạng thái mệt mỏi, u sầu do quá nhiều nhiệm vụ cần hoàn thành. Khi bắt gặp ánh nhìn tình cờ với chàng/nàng nào đó khiến họ thấy nhẹ lòng, thanh thản, con giáp này sẽ cho rằng như vậy là mình đã yêu và rất cần người ấy ở bên.

    dan-5998-1424924796.jpg

    Không vì dễ tin tình yêu sét đánh mà con đường tình duyên của người tuổi Dần lận đận, thậm chí họ sớm có được happy ending với một nửa đích thực. Bởi lẽ con giáp này trước khi quyết định làm một việc thường xác định rất rõ mục tiêu và hướng đi dài hạn. Họ yêu nghiêm túc và chân thành.

    No.3 Tuổi Hợi

    Tình yêu lãng mạn, cuộc sống lãng mạn, cho đến ngoại hình cũng phải... lãng mạn - là tiêu chí mà người tuổi Hợi xem đó là sự hoàn mỹ. Mà với những tín đồ mê muội chủ nghĩa lãng mạn, tình yêu sét đánh rất dễ đến. Chỉ cần bằng một ánh nhìn, cử chỉ quan tâm hay phong thái lãng mạn đã đủ để họ mê muội đối phương.

    hoi-1553-1424924797.jpg

    Thậm chí, trong tình yêu, con giáp này còn đẩy sự lãng mạn đến cao trào và giúp nửa kia cảm nhận được chuyện tình của họ hệt như một cuốn phim. Bù lại, khi thấy được tấm lòng chân thành của người tuổi Hợi, đối phương cũng sẽ đáp lại thật lòng.

    Mr.Bull (theo GDS)


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Những con giáp rất dễ gặp tình yêu sét đánh

    Phong thủy linh bài –

    Phong Thủy Linh Bài là một loại thẻ bài hộ thân được sử dụng trong các khoa Tử Bình và Mai Hoa Dịch Số, do tiên sinh Thiệu Khang Tiết đời Bắc Tống đặt nền móng. Trải qua thời gian, loại thẻ bài này được dân gian phát triển và cũng mang nhiều tên gọi

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    khác nhau. Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã hoàn thiện một số vấn đề về nội dung và hình thức cho phù hợp với người Việt Nam, đồng thời đặt một tên thống nhất là

    Phong Thủy Linh Bài

    Vì là thẻ bài hộ thân nên Phong Thủy Linh Bài được lập dựa trên Tứ Trụ (giờ ngày tháng năm sinh của đương số). Nghĩa là mỗi một người sẽ có một Phong Thủy Linh Bài tương ứng, không thể dùng Linh Bài của người này cho người khác được. Linh Bài có thể để trong ví luôn mang theo bên mình, hoặc cũng có thể in dưới dạng một bức tranh treo trong phòng ngủ, đều có tác dụng đối với thân chủ.

    Dưới đây là một mẫu Phong Thủy Linh Bài kèm theo phân tích chi tiết, của nam mệnh sinh giờ Thìn, ngày 21 tháng 8 năm 1988:

    PhongThuyLinhBai

    Phân tích ý nghĩa của Phong Thủy Linh Bài

    Nam mệnh sinh giờ Thìn, ngày 21 tháng 8 năm 1988, tức giờ Bính Thìn, ngày Mậu Thân, tháng Canh Thân, năm Mậu Thìn. Từ Tứ trụ mệnh (Thời vận, Nhật vận, Nguyệt vận, Niên vận), ta có Bát Tự Hà Lạc: Bính, Thìn, Mậu, Thân, Canh, Thân, Mậu, Thìn. Tám chữ này chính là bao hàm toàn bộ thông tin về đương số, và được thể hiện bằng chữ Hán ở phần giữa phía dưới của Linh Bài
    Đương số có niên mệnh là Đại Lâm Mộc (gỗ rừng già), để bổ trợ cho niên mệnh, ta cần một Linh Bài thuộc Thủy (Thủy sinh Mộc). Để ý ở Linh Bài phía trên, có thể thấy đường diềm bo quanh có các họa tiết hình sóng nước, chính là tượng trưng cho hành Thủy. Phần nền của Linh Bài cũng có họa tiết hình mây uốn lượn, là đại diện cho hành Thủy tương sinh với niên mệnh Mộc của đương số.

    Linh Bài có cấu trúc thực sự cân đối và hài hòa, bốn góc là Tứ Tượng: Thanh Long, Bạch Hổ, Chu Tước, Huyền Vũ. Phía trên cao là đại diện cho Thiên (Trời), có Thanh Long và Chu Tước án ngữ. Phía dưới thấp là đại diện cho Địa (Đất), có Bạch Hổ và Huyền Vũ án ngữ. Bốn con vật này vừa có tác dụng bảo vệ, trấn át các hung khí tác động tới đương số vừa có tác dụng thu hút tài lộc về. Ở chính giữa Linh Bài được án ngữ bởi Bạch Mã. Bạch Mã (ngựa trắng) với tốc độ chạy rất nhanh, từ lâu đã là biểu tượng cho sự thăng tiến, phát tài trong làm ăn. Tuy nhiên, một số người đề cao sự bình an đã thay thế Bạch Mã trong Linh Bài thành một số hình tượng khác như Đức Phật A Di Đà,…

    Chính giữa tâm của Linh Bài là một vòng tròn, trong đó thể hiện hành quẻ Tiên Thiên của đương số, trong trường hợp này là quẻ Thủy Hỏa Ký Tế, với sáu hào như trong hình. Quẻ này chính là phần Nhân, kết hợp với Thiên và Địa (đã nói ở trên) tạo thành Tam Tài: Thiên – Địa – Nhân một cách trọn vẹn đầy đủ. Để ý kỹ phần phía trên của Linh Bài (phần Thiên), có hai hình ảnh Nhật – Nguyệt (mặt trời, mặt trăng), chính là tượng trưng cho Dương và Âm, cặp thực thể đối lập. Như vậy có thể thấy, ngay trong Linh Bài, bên cạnh Tam Tài, ta có đầy đủ các yếu tố: Thái Cực (vòng tròn trung tâm) sinh Lưỡng Nghi (Nhật và Nguyệt, Âm và Dương), Lưỡng Nghi lại sinh Tứ Tượng (Thanh Long, Bạch Hổ, Huyền Vũ, Chu Tước), Tứ Tượng sinh Bát Quái (chính là tám hướng, hay tám góc của Linh Bài).

    Trở lại với Tứ Trụ Mệnh của đương số, từ Bính Thìn, Mậu Thân, Canh Thân, Mậu Thìn, ta phân tích theo Âm Dương và Ngũ Hành. Theo nguyên lý Tàng Can Ẩn Chi, ta phân tích được kết quả:

    + Đương số vượng dương, với tỷ lệ Âm / Dương = 1/3
    + Tỷ lệ ngũ hành: Kim: 3; Thủy: 4; Mộc: 2; Hỏa: 1; Thổ: 6

    Trong học thuyết về Âm Dương, chúng ta đều biết thiên lệch về bên nào cũng không tốt. Trong Ngũ Hành, bất kỳ hành nào xảy ra tình trạng thiên lệch cũng không tốt. Trong vũ trụ, dù ở dạng thực thể nào, thì tính chất cân bằng luôn được đề cao. Vậy thì, Phong Thủy Linh Bài cần phải giúp cho thân chủ cân bằng các yếu tố đang bị thiên lệch. Phía bên trái của Linh Bài, có 4 vòng tròn, ba vòng thuộc Âm, một vòng thuộc Dương, ấy chính là để cân bằng tỷ lệ Âm Dương của đương số. Còn phía bên phải Linh Bài, có thể thấy rõ hai vòng tròn thuộc Hỏa, một vòng thuộc Mộc, một vòng thuộc Kim. Đó chính là để cân bằng tỷ lệ của Ngũ Hành.

    Ứng dụng của Phong Thủy Linh Bài

    Linh Bài có thể sử dụng dưới rất nhiều hình thức, hoặc cho vào ví để có thể luôn mang theo bên mình, nếu Linh Bài lập cho bé yêu thì hãy đặt nó dưới gối của bé. Phong Thủy Linh Bài cũng có thể trở thành một bức tranh trang trí đặt trong nhà, đóng vai trò như một Linh Vật Phong Thủy giúp hóa giải điềm hung, đón nhận điềm cát.

    PhongThuyLinhBai_guide


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Phong thủy linh bài –

    Ý nghĩa bao lì xì mừng tuổi ngày tết

    Câu đối, thiệp chúc Tết, bao lì xì, mâm cơm tất niên là dấu hiệu báo mùa xuân đang chạm ngõ. Đây cũng là lúc người lớn cần tâm tình cho con trẻ hiểu hết ý
    Ý nghĩa bao lì xì mừng tuổi ngày tết

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    nghĩa của những phong tục cổ truyền tốt đẹp ngày Tết dân tộc.

    Cùng với văn hóa phương Đông, tục trao nhau phong bao lì xì hay còn gọi là mừng tuổi của người Việt vốn được xem như một cử chỉ ý nhị để trao gửi những lời chúc sung túc, may mắn, và sức khỏe trong dịp lễ đầu năm.

    Dù cao sang hay mộc mạc, người Việt thường nhận món quà ấy với tất cả sự trân trọng như nâng niu cái tình của người trao tặng. Không cần biết trong phong bao nho nhỏ đó có gì và có bao nhiêu, chỉ việc được người trao chân thành tặng cũng đủ khiến người được nhận cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc.

    Từ tiền xâu, tiền xu, tiền giấy đến tiền polimer – một giá trị nho nhỏ đi kèm bao lì xì cũng không làm mất đi ý nghĩa của phong tục lì xì, đó là “phát tài, nhận lộc”.

    Người lớn lì xì cho trẻ nhỏ. Còn con trẻ khi nhận được phong bao lì xì may mắn thì vui vẻ cầu chúc ông bà bách niên giai lão, gia đình ấm êm, cha mẹ dồi dào sức khỏe. Đây cũng là cách thể hiện sự yêu thương, đền đáp của con cái dành cho bậc sinh thành trong gia đình.

    Trao đi là nhận lại. Tất cả tình trong bao lì xì cứ lan tỏa và gắn chặt giữa người trao và người nhận để những điều tốt đẹp, an lành đi theo mọi người trong suốt một năm nỗ lực học tập và làm việc.


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Ý nghĩa bao lì xì mừng tuổi ngày tết

    Tiên Thiên Bát Quái và Hậu Thiên Bát Quái

    Tìm hiểu về hai thuật ngữ Tiên Thiên Bát Quái và Hậu Thiên Bát Quái trong phong thủy

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Tiên Thiên Bát Quái và Hậu Thiên Bát Quái

    Tiên Thiên Bát Quái và Hậu Thiên Bát Quái

    1. Tiên Thiên Bát Quái:

     

    Tương truyền Tiên Thiên Bát Quái do Phục Hy sáng tạo, phản ánh hiện tượng vạn vật, vạn tượng được sinh ra trong vũ trụ.

    Bát Quái được hình thành trong thời kì đầu của vạn vật trong vũ trụ, đó là hiện tượng đại biểu cho sự hình thành của vũ trụ. Từ đó hình thành

    Nam - Càn, Bắc - Khôn, Đông - Ly, Tây - Khảm, Đông Bắc - Chấn, Tây Nam - Tốn, Đông Nam - Đoài, Tây Bắc - Cấn.

     

    2. Hậu Thiên Bát Quái:

    Hậu Thiên Bát Quái là do Chu Văn Vương sáng lập, phản ánh tình hình chân thực của giới tự nhiên và xã hội loài người.

    Hậu Thiên Bát Quái đucợ hình thành sau khi vạn vật trong vũ trụ đã hình thành, đại biểu cho con người phải ứng phó như thế nào đối với sự biến hóa của vạn vật trong thế giới tự nhiên.

    Hình thành nên:

    Nam cung Ly

    Bắc cung Khảm

    Đông cung Chấn

    Tây cung Đoài

    Đông Bắc cung Cấn

    Tây Nam cung khôn

    Tây Bắc cung Càn

    Đông Nam cung Tốn

    Mỗi quẻ có 3 hào

    Hậu Thiên Bát Quái do sự thay đổi của bốn mùa mà ra, là quy luật sinh trưởng thu tàng của vạn vật, vạn vật được sinh ra vào mua xuân, sinh trưởng vào mùa thu, và thu hoạch vào mùa thu, tàn vào mùa đông, mỗi năm có 360 ngày, mỗi quẻ trong bát quái giữ 45 ngày, điểm thay đổi của mỗi quẻ dựa trên tiết khí của tứ ngung


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Tiên Thiên Bát Quái và Hậu Thiên Bát Quái

    Cách nhận biết và xử lý khi bị "người âm đi nhờ" xe của bạn...

    Đối với những người hay đi xe một mình về khuya hoặc những tài xế lái xe lâu năm chắc chắn một điều rằng trên một đoạn đường nào đó, bỗng dưng bạn cảm thấy lạnh sống lưng...
    Cách nhận biết và xử lý khi bị "người âm đi nhờ" xe của bạn...

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

    Đối với những người hay đi xe một mình về khuya hoặc những tài xế lái xe lâu năm chắc chắn một điều rằng trên một đoạn đường nào đó, bỗng dưng bạn cảm thấy lạnh sống lưng...

    Trước khi đọc bài viết này, tôi muốn bạn chắc chắn một điều rằng bạn không có tiền sử bị bệnh tim mạch hoặc huyết áp, bạn không đọc khi bạn đang ở một mình và hãy chia sẻ nó để giúp ích mọi người.

    Trường hợp bị người âm "đi nhờ" hay còn gọi là quá giang xe không còn xa lạ với các bác tài xế lái xe lâu năm và thường chạy đường dài, đi đêm đón khách hay những người thường xuyên đi về khuya một mình như đạp xe, chạy xe máy một mình.

    Khi đi qua những cung đường thường xuyên xảy ra tai nạn hoặc đường vắng ít có ánh sáng của đèn đường thì chắc chắn nơi đó có "người âm cư ngụ", và bạn phải chấp nhận một điều rằng trong thế giới thực này chúng ta tồn tại song song với thế giới tâm linh, điều này khoa học cho đến nay vẫn không thể giải thích tuy nhiên tất cả đều có thật.

    Vậy cách nhận biết khi bạn bị "người âm đi nhờ xe" là gì?

    Khi đi qua những đoạn đường thường xuyên xảy ra tai nạn (thông thường nơi đó có lập miếu thờ) hoặc đường vắng không có ánh đèn bỗng dưng bạn cảm thấy lạnh sống lưng, hoặc cảm thấy phía sau mình nặng cảm giác như có người ngồi như đang chở ai đó, hoặc bổng dưng đuôi xe bị chao đảo như có ai đó vặt xe bạn... thì chắc chắn bạn đã gặp người âm.

    Khi đi xe về khuya nếu gặp trường hợp nghe tiếng ai đó kêu tên hoặc kêu "anh ơi, chị ơi..." nhưng nhìn xung quanh không thấy ai thì chắc chắn 100% bạn đã gặp người âm, hãy để ý gương chiếu hậu phía sau.

    Một số dịch vụ cho thuê xe du lịch, trong đó có cả hợp đồng vận chuyển hài cốt - tro cốt người đã khuất thì thông thường nếu người ấy hợp với chiếc xe thì sẽ ở mãi không đi mặc trù tro cốt được vận chuyển sang nơi khác, nếu vị khách nào vô tình thuê nhầm chiếc xe ấy (không thể nào biết được xe đã từng vận chuyển hài cốt - tro cốt hay chưa) nếu hạp tuổi, hạp mạng thì sẽ bị vong theo về nhà... cách nhận biết đơn giản nhất đó là "những dấu hiệu khi bước chân lên xe" hãy để ý đến những dấu hiệu đó, chặn hạn như "đau đầu nhưng không phải do say xe (đối với những người đi quen xe thì việc say xe là không thể)", "cảm thấy nổi da gà, sởn óc khi bước lên xe", "cảm thấy như có ai ngồi kế bên, mặc dù chỗ đó trống", "hoặc cảm thấy khó chịu với chỗ ngồi của mình (vì bạn hiện đang ngồi lên chỗ của người âm đang ngồi, làm cho họ khó chịu)".

    Một số bác tài, lơ xe hay đi khuya để đón khách dọc đường, nếu gặp trường hợp nhìn thấy khách từ xa vẫy tay bắt xe mà lại gần không thấy thì chắc chắn 100% đã gặp người âm.

    Một vài câu chuyện tôi được nghe kể lại từ những tài xế xe du lịch có thâm niên nghề trên 10 năm kể lại về việc gặp người âm trên đèo Hải Vân đại loại như là chạy từ xa thấy một người được đắp chiếu giữa đường giống như tai nạn giao thông, nhưng đến khi lại gần thì chẵn thấy ai, hay là gặp những nữ sinh mặt áo dài trắng đứng vẫy xe nhưng xe càng lại gần thì bóng trắng càng khuất xa cho đến khi mất dạng hẳn... và còn rất nhiều cậu chuyện tương tự

    Những trường hợp bên trên, theo dân gian thường gọi là "nhẹ bóng vía" thì bạn sẽ nghe được những âm thanh hoặc thấy trực tiếp bóng dáng của người âm, còn nếu bạn "nặng bóng vía" thì sẽ nhận biết bằng các dấu hiệu bên trên.

    >>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

    Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

    Cách xử lý khi "bị người âm đi nhờ" xe hoặc bị "người âm để ý" khi đi đường?

    Nếu bạn gặp một trong những dấu hiệu bên trên, hãy bình tĩnh xử lý theo các bước sau:

    1. Nếu bạn là người có đạo, hãy nhẫm trong miệng tên người mà bạn tôn thờ và tin tưởng nhất (đạo Phật thi cầu nguyện Quan Thế Âm Bồ Tát cứu khổ cứu nạn, hoặc niệm Lục Tự Đại Minh Chú 'Om Mani Padme Hum')

    2. Hãy nhanh chân chạy đến nơi có ánh đèn điện hoặc đông người, nán lại cho đến khi cảm thấy an tâm hẳn.

    3. Cầu nguyện, đọc rõ tên một người trong gia đình bạn đã khuất có chức sắt ngày xưa trước khi mất như: Cửu huyền thất tổ, ông bà, cha mẹ... (Bởi vì những người có chức sắt theo nghĩa tốt, khi mất sẽ được phong thần)

    4. Để tránh gặp phải những trường hợp bên trên bạn nên đeo những vật trang sức "kỵ tà" như bạc nguyên chất, những vật có tính sát khí mạnh như "nanh cọp, móng cọp", hoặc mặt dây chuyền hình Thánh Giá, hình Phật.

    5. Tuyệt đối không trả lời khi nghe gọi tên hoặc nghe gọi "ê ê, anh ơi, chị ơi, em ơi...".

    Mang những đồ trang sức kỵ tà

    Kết luận

    Không phải người âm nào cũng là xấu, chẳng qua là tâm âm thức của bạn quá yếu dẫn đến việc khai thông âm dương mà vô tình gặp được họ, vì vậy bạn chỉ cần nói thầm trong miệng "chết nơi nào, về nơi đó, chúng ta không duyên không nợ chớ làm hại nhau. Người đâu rồi cũng trở về với cát bụi, xin quý vị hãy an nghĩ và phù hộ cho tôi cũng như chốn đây được bình an"...

    >> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Cách nhận biết và xử lý khi bị "người âm đi nhờ" xe của bạn...

    Chìa khóa thành công của 12 con giáp

    Người tuổi Dần có tham vọng mãnh liệt trong việc học tập. Để có được thành tựu lớn, họ sẵn sàng đạp lên người khác.
    Chìa khóa thành công của 12 con giáp

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    ti-5980-1394185638-3254-1395704691.jpg suu-3178-1394185638-8731-1395704691.jpg dan-8805-1394185639-6200-1395704691.jpg mao-2068-1394185639-7978-1395704691.jpg
    Sửu Dần Mão
    rong-4823-1394185639-3308-1395704691.jpg ran-3844-1394185639-2079-1395704691.jpg Ngo-5545-1394185639-8561-1395704692.jpg mui-8120-1394185639-3749-1395704692.jpg
    Thìn Tỵ Ngọ Mùi
    than-6980-1394185639-7894-1395704692.jpg d-u-2496-1394185639-1722-1395704692.jpg tuat-3626-1394185640-9365-1395704692.jpg hoi-6816-1394185640-3719-1395704692.jpg
    Thân Dậu Tuất Hợi

    Kunie


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Chìa khóa thành công của 12 con giáp

    Lưu ý phong thủy khi xây nhà để gia đạo yên bình, thịnh vượng

    Từ xưa đến nay, xây nhà vốn là một việc trọng đại trong cuộc đời của mỗi người. Tuy nhiên, một ngôi nhà đẹp cả về phong thủy lẫn thẩm mỹ luôn là mơ ước của nhiều người. Vì vậy, trước khi xây nhà, bên cạnh ngân sách, thế đất, gia chủ cần chú ý kỹ về phong thủy để gia đạo được yên bình, thịnh vượng.
    Lưu ý phong thủy khi xây nhà để gia đạo yên bình, thịnh vượng

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


    Kiểm tra địa khí trước khi xây dựng

    Phong thủy coi trọng địa khí lên hàng đầu, vì địa khí sẽ quyết định được mảnh đất đó có tốt cho việc phát triển công danh tài lộc, sức khỏe hay không. Nếu mảnh đất đó mà có "xạ khí" tức là tử khí thì cần phải hóa giải khí đất trước khi xây dựng. Nếu gia chủ không kiểm tra địa khí và thiết kế phong thủy trước khi xây dựng thì khi làm nhà trên đó sẽ rất nguy hiểm và khó hóa giải.

    Ngoài ra, dựa trên cung mệnh của mệnh chủ và hướng đất để tính toán xem hướng nhà có hợp không, không hợp thì hóa giải như thế nào, tính toán các hướng: giường ngủ, hướng bếp, hướng bàn thờ, hướng bàn học, bàn làm việc, hướng cửa, hướng cổng sao cho được các khí tốt.

    Xây nhà trên nền đất nghiêng, thấp sẽ không tốt

    Quan niệm phong thủy cho rằng, một ngôi nhà đẹp trước tiên phải được xây dựng trên một mảnh đất bằng phẳng thứ nữa là phải nằm ở địa thế cao.

    Nếu xây nhà trên mảnh đất nghiêng sẽ khiến gia chủ và các thành viên trong gia đình thường có cảm giác lo lắng, bất an, ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe. Xét về mặt kỹ thuật xây dựng ngôi nhà trên thế đất bằng phẳng sẽ có khả năng chịu lực tốt và công trình sẽ có tuổi thọ lâu hơn. Điều này càng cần thiết hơn trong điều kiện khí hậu Việt Nam thường xuyên xảy ra thiên tai, bão lũ.

    Không những thế, việc xây nhà trên những khu đất thấp thì ngoài việc bị lụt lội mùa mưa, còn bị ẩm mốc mùa hè ảnh hưởng nhiều đến không gian sống và sức khỏe của những người trong nhà.

    Nhà xây quá cao tạo tâm lý bất ổn cho người trong nhà

    Nhà quá cao bốn bề không được che chắn, thiếu kín đáo, tạo tâm lý bất ổn cho người trong nhà đồng thời tạo sự cách biệt với xung quanh. Kiểu nhà này cũng không có điều kiện được che nắng, dương thịnh âm yếu, âm dương không điều hòa cũng ảnh hưởng đến sức khỏe những người trong gia đình.

    Tường bao quanh nhà cao quá làm hỏng bố cục của ngôi nhà

    Tường bao quanh nhà xây quá cao không những làm hỏng bố cục nhà mà còn khiến cho người trong nhà có cảm giác như bị nhốt, sẽ dẫn đến nghèo túng. Việc xây tường cao để chống trộm cắp nhưng nếu xây cao quá sẽ che tầm nhìn từ bên trong nhà và tạo cơ hội cho kẻ trộm “làm ăn”.

    Về thẩm mỹ, tường xây quá cao còn che mất cửa sổ, mái nhà và nóc nhà, tạo cảm giác bức bách, khó khăn trong việc lấy ánh sáng và thông gió. Vì vậy, khi xây nhà, không nên để tường bao quanh nhà cao quá 1,5m và cách nhà khoảng 50cm trở lên.

    Kiêng xây nhà ở chân núi và đầu hẻm núi

    Không nên chọn vị trí dưới núi đá, nơi chân núi nối liền với mặt đất, hay giữa hai đầu hẻm núi làm địa điểm xây nhà vì nguy cơ núi lở hoặc nước lũ là rất lớn. Những nơi này phong cảnh khá đẹp, nhưng do hai ngọn núi hình thành hẻm núi hình dẻ quạt, qua nhiều năm mưa gió, đáy sông lắng đọng nhiều cát, khu vực nền móng yếu và tiềm ẩn nguy cơ sạt lở, ngập lụt cao.

    Mái che mưa trước nhà tránh làm hình mũi nhọn

    Theo phong thủy nhà ở, khi thiết kế mái che mưa - phía trước nhà, thường gặp phổ biến ở kiểu nhà ống ở Việt Nam, thì nên làm thành hình vòng cung, tuyệt đối không làm thành mũi nhọn. Vì mái che mưa hình mũi nhọn đem đến nguồn khí xấu, ảnh hưởng không tốt đến chủ nhà. Họ có thể gặp những bất lợi về mặt sức khỏe.

    Cầu thang xoắn ốc khiến gia chủ hao tài, tán khí

    Nhiều người ưa thích cầu thang xoắn ốc vì trông nó khá ấn tượng và phù hợp với cấu trúc và thiết kế của căn nhà. Tuy nhiên, bạn cần biết là theo phong thủy, cầu thang xoắn ốc làm thất thoát tiền bạc, hao tài tán khí. Do đó, tốt nhất cầu thang nên được thiết kế có dạng uốn cong, liền mạch. Bạn cũng cần lưu ý không bố trí cầu thang ở vị trí đối diện với cửa chính hoặc cầu thang bắt đầu hay kết thúc ở trước cửa nhà vệ sinh. Gia chủ cũng cần chú ý tránh làm cầu thang đứt đoạn như cầu thang kết thúc ở tầng một xong bắt đầu ở phía sau tầng 2 tùy theo vị trí trống trong nhà, như vậy là không nên. Có thể hóa giải bằng cách trải thảm nối để tạo sự liên tục.

    Cột nhà hình vuông mang lại điềm xấu cho gia chủ

    Cột nhà hình vuông không phải là điều hiếm gặp trong thiết kế nhà ở. Cột nhà dạng này sẽ cản trở khí ở cửa chính và luôn luôn mang lại điều xấu. Để hóa giải bạn có thể trồng dây leo quanh cột để che chắn những cạnh sắc. Tuy nhiên, với cột tròn không ảnh hưởng xấu như cột vuông, nhưng khi chúng đối diện trực tiếp với cửa chính thì lại mang ý nghĩa chết chóc. Với trường hợp này, bạn có thể dùng bình phong để che chắn giữa cột nhà và cửa chính.

    Ngoài ra, nều nhìn từ bên ngoài nhà thấy được cột cái thì trong nhà có phá gia chi tử.

    Gỗ sử dụng trong nhà không nên dùng loại có tính âm như lật, nam, hòe mà chỉ nên dùng gỗ có tính dương, như tùng, san, mai.

    Phòng bên không bao giờ được cao, rộng hơn phòng chính dù cùng một sân bằng không tớ sẽ khinh chủ.

    Trước nhà không nên có ngôi miếu, hoặc nhà bỏ hoang vì âm khí nặng.

    DiaOcOnline.vn 

    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Lưu ý phong thủy khi xây nhà để gia đạo yên bình, thịnh vượng

    Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tỵ (P2)

    Người tuổi Tỵ sinh ngày 23 đều thông minh, giỏi giang, học hành chăm chỉ, dũng cảm hơn người, cuộc sống thuận buồm xuôi gió, gia đình và sự nghiệp đều tốt đẹp.
    Xem ngày sinh đại cát cho  người tuổi Tỵ (P2)

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tỵ (P1)
    Người tuổi Tỵ sinh ngày 12 âm lịch thích hợp đi xa để phát triển sự nghiệp, số mệnh vất vả, tay trắng lập nghiệp nhưng cũng đạt được thành quả nhất định trong
    Người tuổi Tỵ sinh ngày 16   Không gặp nhiều may mắn, cuộc sống thăng trầm, vất vả, không được nương tựa vào gia đình, người thân, suốt đời sống cô độc.
    Người tuổi Tỵ sinh ngày 17   Người tuổi Tỵ sinh ngày 17 âm lịch có số mệnh làm quan, công danh sự nghiệp sáng lạng, làm rạng danh gia đình, dòng họ.
    Người tuổi Tỵ sinh ngày 18   Gia đình hạnh phúc, con cháu hiếu thuận, công danh sự nghiệp thành đạt, tài lợi song toàn.   Người tuổi Tỵ sinh ngày 19   Dù số mệnh vất vả, bôn ba khắp nơi cầu tài, nhưng cũng đạt được thành quả nhất định, cuộc sống vật chất đầy đủ, không phải lo cơm áo gạo tiền, ngoài ra được nhiều người coi trọng.   Người tuổi Tỵ sinh ngày 20   Gia đình và sự nghiệp đều hưng vượng, danh lợi song hành, nổi danh thiên hạ.   Người tuổi Tỵ sinh ngày 21   Tiền vận không tốt, trung vận khởi sắc, số mệnh khá may mắn, có thể phát tài khi vào trung vận.   Người tuổi Tỵ sinh ngày 22   Số phải sống xa quê hương để cầu danh lợi, chỗ ở không cố định, tứ hải là nhà. Tuy nhiên, sự nghiệp thành đạt, nhiều khả năng làm quan to, trung vận tiền tài dồi dào, cuộc sống dư giả, hạnh phúc.   Người tuổi Tỵ sinh ngày 23   Người tuổi Tỵ sinh ngày 23 đều thông minh, giỏi giang, học hành chăm chỉ, dũng cảm hơn người, cuộc sống thuận buồm xuôi gió, gia đình và sự nghiệp đều tốt đẹp.
    Người tuổi Tỵ sinh ngày 24   Vượng vận đào hoa, đời sống tình cảm phong phú, gặp nhiều chuyện vui vẻ nhưng tiền tài khó tụ, đời sống vật chất trung bình.   Người tuổi Tỵ sinh ngày 25   Thông minh, nhạy bén, tài năng xuất chúng, số mệnh được hưởng vinh hoa phú quý. 
    Người tuổi Tỵ sinh ngày 26   Tiền vận vất vả, trung vận chuyển biến tốt, gia đình hòa thuận, đông con nhiều cháu. 
    Người tuổi Tỵ sinh ngày 27   Trải qua nhiều sóng gió, nguy hiểm trong cuộc đời, không được gia đình, bạn bè hậu thuẫn. Nếu nam giới không lấy được vợ hiền thì cuộc đời cơ cực, phải hứng chịu nhiều biến cố lớn. Ngày sinh này hợp với nữ giới hơn.
    Người tuổi Tỵ sinh ngày 28   Tính tình cương trực, thẳng thắn nên dễ bị vướng vào họa khẩu thiệt thị phi. Tuy nhiên, cuộc sống khá yên ổn, con cháu đầy nhà.
    Người tuổi Tỵ sinh ngày 29   Mệnh có số đào hoa, phong lưu đa tình, tiền tài khó tụ. Nữ mệnh hợp hơn nam mệnh, cuộc sống gia đình yên ổn và hạnh phúc hơn.   Người tuổi Tỵ sinh ngày 30   Sự nghiệp thành đạt, tài lộc hưng vượng, hưởng cuộc sống giàu sang, phú quý.   Kết luận: Ngày sinh đại cát cho người tuổi Tỵ là ngày mùng 1, mùng 10, 17, 18, 20, 23, 25 và 30.

    ► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

    An Khánh (Theo XZ360)  
    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tỵ (P2)

    Vui sống với clip dạy cách buông bỏ phiền não

    Cuộc sống vốn nhiều góc khuất và trở ngại, không ai là không có nỗi lo riêng mình. Điều quan trọng là
    Vui sống với clip dạy cách buông bỏ phiền não

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    "quẳng gánh lo đi mà vui sống". Clip dạy cách buông bỏ phiền não đưới đây sẽ là gợi ý hay cho bạn.


    ► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

    Vui song voi clip day cach buong bo phien nao hinh anh
     
    Cuộc sống trưởng thành không màu hồng như thời thơ bé. Khi lớn lên, mỗi chúng ta đều phải đối diện với rất nhiều lo toan, trách nhiệm, nguy cơ và cả sự thiếu an toàn. Cơ hội và thách thức mà cuộc sống mang lại là ngang bằng nhau. Vì vậy, ai ai cũng đều trải qua những giây phút chán chường, bất lực, đau khổ, tuyệt vọng.

    Đi cùng với nụ cười là nước mắt, đi cùng với hạnh phúc là khổ đau, đi cùng với thành công là thất bại. Mỗi người trong chúng ta đều đã, đang và sẽ phải đối diện với những điều không mấy tốt đẹp ấy. Bởi thế, trốn tránh không bao giờ là cách hay, đối diện mới có thể giải quyết được vấn đề.

    Clip dạy cách buông bỏ phiền não không cho bạn biết đường né tránh nỗi buồn mà hướng bạn nhìn thẳng vào sự thật. Sống đơn giản nhưng mạnh mẽ, phấn đấu hết mình nhưng hài lòng với thực tại, thân tâm an lạc, thanh thản tự sâu thẳm cõi lòng. Cuộc sống này sẽ nhẹ nhàng biết bao nếu bạn sống thật an nhiên.



    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Vui sống với clip dạy cách buông bỏ phiền não

    Vất vả rồi mới dần chuyển vận tốt

    Nếu Sao Thiên cơ rơi vào độc tọa thế hãm cung Tài bạch, vất vả kiếm tiền, thu nhập không cao, tiền tài có tính biến động lớn. Tử vi của bạn có bị vào đặc điểm này...

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Sao Thiên cơ tại cung Sửu, Mùi là rơi vào độc tọa thế hãm, nên vất vả kiếm tiền, thu nhập không cao, tiền tài có tính biến động lớn, khồng có tài ngoài dự liệu, cần phải làm một thì mới có thu nhập một, công việc có chuyển biến, tốt nhất là làm công ăn lương cố định, sau trung niên tài vận mới dần chuyển biến tốt.

    kho-truoc-suong-sau

    Bố cục sao

    Sao Thiên cơ tại cung Sửu, Mùi là rơi vào độc tọa thế hãm, sao Thiên lương thế vượng hội chiếu tại cung Phúc đức. Cung Mệnh là sao Cự môn thế vượng, cung Quan lộc là sao Thiên đồng thế bình, cung Điền trạch là sao Thất sát nhập miếu, cung Thiên di là sao Thái dương (cung Hợi là rơi vào thế hãm, cung Tỵ là thế vượng).

    Phân tích tài vận

    Sao Thiên cơ rơi vào độc tọa thế hãm cung Tài bạch, vất vả kiếm tiền, thu nhập không cao, tiền tài có tính biến động lớn, khồng có tài ngoài dự liệu, cần phải làm một thì mới có thu nhập một, công việc có chuyển biến, tốt nhất là làm công ăn lương cố định, sau trung niên tài vận mới dần chuyển biến tốt.

    Sao Thiên cơ tại cung Mùi có thể chuyên tâm vào công việc, có thể vận dụng trí tuệ, kỹ thuật, tài ăn nói, kiếm tiền khiến ngưòi khác hài lòng.

    Cung Mệnh là sao Cự môn thế vượng, sao Cự môn tượng trưng cho “miệng”, không tách rời miệng, là một cái miệng lớn, có khẩu phúc và tài ăn nói, thích hợp với những ngành kinh doanh nhờ “cái miệng”?như giáo viên, quan hệ công chúng... hoặc mưu sinh nhờ giỏi một kỹ thuật nào đó. Sao Cự môn thẳng thắn, bảo thủ cẩn thận, ngây thơ và hơi hiền lành. Cự môn là mệnh cách “Ám” tinh, chủ thị phi, dễ gây nên những chuyện thị phi, gặp oan ức mà khó có thể thanh minh được.

    Sao Thiên lương tọa cung Phúc đức, trung hậu cẩn thận, thanh liêm vô tư, không màng danh lợi, vui khi làm điều thiện, có khả năng lãnh đạo. Có phúc âm của tổ tiên, được trưởng bối đầu tư trợ giúp, không hợp với việc kinh doanh buôn bán, thu nhập ổn định, tiền tài đủ dùng, sống thật thà, cả đời vui vẻ. . ,

    Sao Thất sát tọa cung Điền trạch, có thể kế thừa tổ nghiệp, hoặc có tài sản ngoài dự liệu, có khả năng tự sản sinh ra, những năm đầu đời hay chuyển chỗ ở, cần đề phòng tài sản đến nhanh đi cũng nhanh, thích hợp ở nơi giao thông thuận tiện, trang trí nên đơn giản thực dụng, càng đơn giản càng tốt. 

    Sao Thiên đồng tọa cung Quan lộc, cầu học thường tuần hoàn theo phép tắc, thích hợp công việc thường làm lâu năm xứng đáng với chức vụ, có thể lần lượt xây dựng sự nghiệp.

    Sao Thái dương tọa cung Thiên di, cơ duyên với nước ngoài nhiều, cung Hợi có sao Thái dương rơi vào thế hãm, bôn ba vất vả; cung Tỵ có sao Thái dương thế vượng, xuất ngoại đắc quý.


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Vất vả rồi mới dần chuyển vận tốt

    Tiktok channel

    Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd