Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Đường tình chẳng lo trắc trở nếu hiểu lời Phật dạy về tình yêu

Lời Phật dạy về tình yêu không phải là lời khuyên nên yêu hay không, cũng chẳng chỉ xem yêu thế nào thì tốt, thế nào thì không tốt, chỉ là một chút suy ngẫm.
Đường tình chẳng lo trắc trở nếu hiểu lời Phật dạy về tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lời Phật dạy về tình yêu không phải là lời khuyên nên yêu hay không, cũng chẳng chỉ xem yêu thế nào thì tốt, thế nào thì không tốt. Đơn giản đây chỉ là một chút triết lý ở đời, suy ngẫm thêm để hiểu nhân tình thế thái.

Duong tinh chang lo trac tro neu hieu loi Phat day ve tinh yeu
 
Tình yêu là tình cảm nguyên thủy nhất của con người, bất cứ ai khi đến với nhân thế đều mong muốn một lần được nếm trải. Tình yêu có ngọt và đắng, có hạnh phúc và khổ đau, đó là đạo lý ở đời, không ai thoát khỏi vòng quay của số phận.
  Phật giáo là tôn giáo có ngũ giới, trong đó có sắc giới tức là cấm người tu hành có quan hệ yêu đương nam nữ. Nhưng Phật giáo cũng như bất kì tôn giáo nào khác, đạo gắn với đời, không xa rời thực tiễn. Sắc giới dành cho người tu hành khổ luyện, còn lời Phật dạy về tình yêu dành cho những người hiểu về chữ “duyên” ở đời.   Phật giáo luôn nhắc tới “duyên” như một yếu tố cốt lõi của cuộc sống. Duyên khởi là nhân, duyên cạn là quả, gieo nhân nào gặt quả ấy, quả của việc này lại là nhân của việc khác. Chung quy lại, bất cứ mối quan hệ nào trên đời đều là duyên, tránh không được, lùi không xong, duyên chỉ có thể mong chứ chẳng thể cầu.   Lời Phật dạy về tình yêu chính là chỉ ra bản chất của những mối duyên, mong rằng thông qua đó chúng ta sẽ hiểu được yêu và buông bỏ, hiểu được hạnh phúc và thứ tha, để không còn những éo le, dằn vặt và cả sai lầm giữa những người yêu nhau.  

1. Duyên đến duyên đi, vạn sự tùy duyên

  Duyên là khởi nguồn của những cuộc gặp gỡ và chia ly, của những ngọt ngào và cay đắng. Yêu một người chính là duyên, chia tay một người cũng là duyên. Đời này vạn sự tùy duyên, không ai quyết định được chính xác mình sẽ yêu người thế nào, sẽ không yêu người thế nào.   Giữa dòng đời tấp nập, biết ai chờ ta ở góc phố kia, biết ai sẽ là người chung đường chung lối. Đều nhờ duyên, mà duyên chính là kết nghiệp, thành kết quả của rất nhiều nợ từ kiếp trước, nợ từ kiếp này. Lời Phật dạy về hôn nhân có câu: tu trăm kiếp mới ngồi chung một thuyền, tu ngàn kiếp mới cùng chung chăn gối. Kiếp trước phải ngoái đầu 500 lần thì kiếp này mới được một lần gặp gỡ thoáng qua.
triet ly Phat giao ve tinh yeu
 
Bởi thế nên duyên không theo ý người, duyên là tùy vào rất nhiều những lựa chọn, rất nhiều những ngã rẽ và rất nhiều những định mệnh mà bản thân mỗi chúng ta đã tạo nên cho mình. Người ấy là người ta yêu tha thiết nhưng chẳng thể lâu dài, người ấy là người ta yêu đậm sâu nhưng mãi mãi dừng lại ở thời điểm đó, vì duyên giữa ta và họ chỉ đến thế thôi, không hơn không kém, đủ dài cho những trải nghiệm đã qua và đủ ngắn để ta đau đớn tột cùng, khốn khổ không nguôi.  

2. Hứa hẹn là chấp niệm

  Mỗi người khi đến với tình yêu đều là trái tim thuần khiết nhất, chỉ vì tình mà lại gần với nhau. Thứ tình cảm có sự xuất hiện của vật chất, toan tính không gọi là tình yêu dù hình thức thì như thể là yêu. Hai tâm hồn đồng điệu, những rung cảm sâu thẳm, hòa nhịp về tinh thần, tình yêu nguyên thủy và đẹp đẽ.   Nhưng con người ai mà không tham, vì tham mà sân, vì tham mà hận. Biểu hiện cụ thể nhất của lòng tham là những lời hứa hẹn, là sự cố chấp muốn có một chỗ dựa vững vàng trong tình yêu. Vốn tình yêu thì làm gì có chắc chắn, cảm xúc chính là duyên kia, có đến có đi, sớm nở tối tàn, phụ thuộc vào độ nông cạn của duyên mà thôi, vậy hứa hẹn để làm gì.   Hứa hẹn là sự chấp nhất, là lòng tham muốn sở hữu. Vì hứa hẹn nên níu lấy nó làm binh phong, vì hứa hẹn mà nổi lên tính toán, nổi lên được mất, nổi lên hơn thua, vì hứa hẹn mà thù ghét khi lời hứa không thành hiện thực. Tự làm khổ mình, tâm đổi vì vật đổi, tâm không đổi thì vật cũng chẳng hề hấn gì, yêu hay không yêu, trong lòng đã rõ, sao cần phải lời hứa nơi đầu môi.
Xem thêm bài viết 36 lời Phật dạy yêu, đảm bảo hạnh phúc 
 

3. Duyên đến một lần, có rồi đừng bỏ lỡ

  Duyên không cầu được, nên duyên quý, có người chỉ có thể gặp một lần trong đời, vào chính thời điểm ấy, bỏ lỡ rồi chính là tiếng thở dài. Nhân sinh như mộng, cuộc đời này vốn chỉ là một giấc mơ, Phật chẳng đã nhấn mạnh, cuối cùng cát bụi sẽ trở về với cát bụi đó thôi. Nhanh như vậy, sao còn không mau tận dụng, trân trọng từng mối duyên.
loi Phat day ve hon nhan
 
Thế giới biến đổi không ngừng, mọi việc thay đổi chỉ trong chớp mắt, yêu được thì hãy yêu đi, tin được thì hãy tin đi, sao còn phải bận tâm có duyên hay vô duyên, duyên ngắn hay duyên dài. Đã đến tức là duyên, duyên tức là đáng trọng, có thể giây sau sẽ không còn là của mình nữa, nên cứ nồng nàn và tha thiết cho ngay phút giây này.   Tình yêu cũng như cuộc đời, những triết lý Phật giáo về tình yêu ở trên cũng là triết lý cuộc sống mà chúng ta nên ghi nhớ. Cuộc sống vốn ngắn ngủi, có duyên hãy nhận, có phận hãy yêu, chia ly là hết duyên, hết duyên hãy thuận theo tự nhiên.
Học Phật yêu thương theo “từ, bi, hỉ, xả” để tìm được tình yêu lâu bền ở đời Lời Phật dạy về tình yêu: Yêu nhau chứ đừng nhốt nhau vào tù Ngày Gia đình, cùng ngẫm lời Phật dạy về tình cảm gia đình
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đường tình chẳng lo trắc trở nếu hiểu lời Phật dạy về tình yêu

Cách tính ngày rụng trứng để sinh con trai con gái theo ý muốn chính xác nhất

Sinh con trai hay con gái từ lâu đã được chứng minh hoàn toàn la do tinh trùng chứ không liên quan đến phụ nữ những không ít gia đình vẫn phải chịu sự cổ hũ gia trường và không sinh được con như ý muốn của ông bà. “Con cái là của trời cho” và dù là trai hay gái thì ba mẹ vẫn hết mực thương yêu. Thế nhưng, nhiều nàng dâu vẫn phải cố “rặn” được một đứa cháu đích tôn cho nhà chồng nếu chẳng may bước chân vào gia đình “cổ hủ” hoặc phải sinh một nàng công chúa cho gia đình chồng để có đủ trai đủ gái. Đừng quá lo lắng, hãy thử áp dụng Cách tính ngày rụng trứng để sinh con trai con gái theo ý muốn chính xác nhất sau đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

* Do đặc tính của tinh trùng Y nên khả năng sinh con trai sẽ cao hơn nếu bạn quan hệ gần vào ngày rụng trứng. Ngược lại, nếu quan hệ xa ngày rụng trứng, khả năng sinh con gái sẽ cao hơn do tinh trùng X sống lâu hơn, có thể chờ đợi đến ngày trứng rụng. Thế nhưng, chuyện tính ngày trứng rụng cũng không dễ dàng gì bởi nhiều chị em có chu kỳ kinh nguyệt không đều. 

* Một chu kỳ kinh nguyệt được tính từ ngày “đèn đỏ” đầu tiên của bạn. Thông thường, một chu kỳ kinh bình thường sẽ kéo dài khoảng 28 – 32 ngày. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp kéo dài đến 35 -40 ngày. 

* Mỗi tháng, trứng thường rụng vào ngày 14 của chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo, trứng sau khi phóng ra sẽ “sống” trong ống dẫn trứng 1-2 ngày, để đợi thụ tinh. Còn tinh trùng có thể sống trong “vùng tam giác mật” của các nàng khoảng 2-3 ngày.

Khi đã xác định được ngày rụng trứng, hai bạn không nên giao hợp trước khoảng 7-10 ngày và chỉ giao hợp 1 lần sau ngày trứng rụng 1 ngày vào trước 3 giờ sáng.

* Chị em nào có chu kỳ kinh nguyệt không đều thì có thể dùng que thử để thử nước tiểu vào buổi sáng sau khi ngủ dậy. Khi bạn thấy nồng độ hóc môn uteinizing hormone – LH tăng, có nghĩa là trứng chuẩn bị rụng. 

* Chị em có thể tham khảo vào bảng “thống kê” dưới đây để xác định ngày rụng trứng của mình. 


Dấu hiệu trứng sắp rụng

Bạn có thể dựa vào những dấu hiệu sau để “dự đoán” ngày rụng trứng của mình.

* Thân nhiệt tăng cao. Thân nhiệt ở thời điểm rụng trứng thường có thể dao động trong khoảng 36-37 độ C. Và khoảng thời gian này nếu các bạn giao hợp thì tỷ lệ thụ thai là rất cao.

* Chất nhầy cổ tử cung. Hãy chú ý đến “cô bé” của mình khi gần đến ngày. Thường thì cổ tử cung sẽ tiết ra chất nhày trong thời kỳ kinh nguyệt của chị em. Ngày trứng rụng chất nhày ở âm đạo trở nên nhiều hơn, mỏng hơn, trong suốt như lòng trắng trứng gà. Bạn có thể thử dùng tay đưa vào trong “vùng kín” để kiểm tra việc này. 

* Khó chịu ở bụng dưới. Khoảng 1/5 số phụ nữ thực sự cảm thấy khó chịu ở bụng dưới khi trứng rụng, có thể dao động từ nhẹ đến đau nhói. Điều này thường gặp trong thời kỳ phóng noãn, nó có thể kéo dài một vài phút đến vài giờ. 


Lưu ý khi tính ngày rụng trứng để sinh con trai

 Ngoài cách tính ngày rụng trứng hai bạn cần chú ý đến một số điều sau đây để có được kết quả như mong muốn: 

* Hai vợ chồng nên ăn nhiều thịt, nhất là các loại thịt màu đỏ như thịt lợn, thịt bò… 

* Nên thực hiện chế độ ăn hơi mặn hơn một chút. Tuy nhiên, bạn không nên ăn quá mặn để tránh ảnh hưởng xấu tới hệ bài tiết nhé. 

* Tránh xa tất cả các loại đồ uống có ga, nước soda, cà phê và các loại chất kích thích. 

* Tránh “yêu” vào buổi sáng, vì vào lúc này tinh trùng X khỏe mạnh hơn tinh trùng Y, vì thế việc thụ thai bé rai sẽ khó khăn hơn. Do đó, nên hai vợ chồng bạn nên “gần gũi” vào buổi tối nhé. 

* Theo ông bà ta, quan hệ vào những ngày trăng lưỡi liềm khả năng sinh con trai sẽ cao hơn.


* Những bé trai thường được thụ thai vào ngày lẻ. Thế nên, bạn hãy chọn những ngày lẻ để lên lịch “yêu” nhé. 

* Chú ý đến các loại thực phẩm có thể hỗ trợ “sức khỏe” của các “tinh binh” như chuối, cam, quýt, cà chua, nấm, hải sản… 

* Bạn có thể đến bệnh viện hoặc các phòng khám chuyên khoa sinh sản để tách 2 nhiễm sắc thể X và Y riêng biệt, điều này khiến cho việc sinh con gái hay sinh con trai theo ý muốn rất cao, lên đến 85%. Nhưng phương pháp không đảm bảo bạn sẽ thụ thai thành công, nếu không thành công bạn phải làm lại và các khoản chi phí thì không hề rẻ.

* Đối với con gái thì đơn giản hơn chỉ cần thực hiện ngược lại với cách sinh con trai là được.

Như vậy là chúng tôi vừa chia sẻ Cách tính ngày rụng trứng để sinh con trai con gái theo ý muốn chính xác nhất rồi đấy. Hãy tự tin vào bản thân mình và thực hiện một cách khoa học nhất để cuốc sống gia đình thêm hạnh phúc. Ngoài những bí quyết trên thì bạn cần chú ý chuẩn bị sức khỏe 2 vợ chồng thật tốt và chuẩn bị chi phí cho một chu kỳ sinh sản để bé luôn khỏe mạnh nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tính ngày rụng trứng để sinh con trai con gái theo ý muốn chính xác nhất

Những tục lệ trong đêm giao thừa trong Tết nguyên đán ở Việt Nam

Cùng tìm hiểu những tục lễ trong đêm giao thừa trong Tết nguyên đán ở Việt Nam, bạn nhé!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ Trừ Tịch hay lễ Giao Thừa

Lẽ trời đất có thủy khởi phải có tận cùng, một năm đã bắt đầu ắt phải có hết, bắt đầu từ lúc giao thừa, cũng lại hết vào lúc giao thừa. Theo Hán Việt Từ Ðiển của Ðào Duy Anh nghĩa là cũ giao lại, mới tiếp lấy. Chính vì ý nghĩa ấy, nên hàng năm vào lúc giao tiếp giữa hai năm cũ mới này, có lễ Trừ Tịch.

Ý nghĩa của lễ này là đem bỏ đi hết những điều xấu dở cũ kỹ của năm cũ sắp qua để đón những cái mới mẻ tốt đẹp của năm mới sắp tới.

Lễ Trừ Tịch theo người Tàu còn là một lễ khu trừ ma quỷ. Tục Tàu xưa vào ngày trừ Tịch, tức là ngày 30 Tết có dùng 120 trẻ con trạc chín mười tuổi, mặc áo thâm, đội mũ đỏ, cầm trống vừa đi đường vừa đánh để trừ khử ma quỷ, do đó có danh từ Trừ Tịch. Lễ Trừ Tịch cử hành vào lúc giao thừa nên lễ này còn mang tên là lễ Giao Thừa.

Xưa kia người ta cúng giao thừa ở đình, ông Tiên chỉ hoặc thủ từ đứng làm chủ lễ, nhưng người ta cũng cúng giao thừa ở thôn xóm nữa. Lễ giao thừa ở thôn xóm được tổ chức hoặc tại các văn chỉ nếu văn chỉ làng xây tại xóm, nếu không thì cũng tổ chức ngay ở điểm canh đầu xóm.

Ở đây vị được cử ra làm chủ lễ là vị niên trưởng hoặc vị chức sắc cao nhất trong thôn xóm. Một chiếc hương án được kê ra, trên hương án có đỉnh trầm hương hoặc bình hương thắp tỏa khói nghi ngút. Hai bên đỉnh trầm hương có hai ngọn đèn dầu hoặc hai ngọn nến.

Lễ vật gồm chiếc thủ lợn hoặc con gà, bánh chưng, mứt kẹo, trầu cau, hoa quả, rượu nước và vàng mã, đôi khi có thêm cỗ mũ của Ðại Vương hành khiển. Lễ quý hồ thành bất quý hồ đa, nhưng dù nhiều dù ít, lễ vật bao giờ cũng phải gồm có vàng hương, vàng lá hay vàng thoi tùy tục địa phương và nhất là không quên được rượu, vì vô tửu bất thành lễ.

Ðến giờ phút này, chuông trống vang lên, ông chủ tế ra khấn lễ, rồi dân chúng kế đó lễ theo, với tất cả sự tin tưởng ở vị tân vương hành khiển, cầu xin ngài phù hộ độ trì cho được một năm may mắn, bao nhiêu sự không may năm trước sẽ qua hết. Tại đình làng, cùng với lễ cúng ngoài trời còn lễ thành hoàng hoặc vị phúc thần tại vị nữa.

Các chùa chiền cũng có cúng lễ giao thừa, nhưng lễ vật và đồ chay, đồng thời với lễ giao thừa nhà chùa còn cúng Phật, tụng kinh và cúng Ðức Ông tại chùa. Ở các tư gia, các gia trưởng thường lập bàn thờ ở giữa sân, hoặc ở trước cửa nhà, trường hợp những người ở thành phố không có sân, cũng một chiếc hương án, hoặc một chiếc bàn kê ra với lễ vật như trên.

Và ở các tư gia, tuy người ta vẫn cúng lễ giao thừa với sự thành kính như xưa, nhưng bàn thờ thì thật là giản tiện. Có khi chỉ là chiếc bàn con với mâm lễ vật, có khi lễ vật được đặt trên một chiếc ghế đẩu. Hương thắp lên được cắm vào một chiếc ly đầy gạo hoặc vào một chiếc lọ nhỏ để giữ chân hương. Có nhiều gia đình hương thắp đặt ngay trên mâm lễ, hoặc cấm vào các khe nải chuối dùng làm đồ lễ.

Cúng giao thừa ở ngoài trời

Ngày xưa quan niệm rằng mỗi năm Thiên đình lại thay toàn bộ quan quân trông nom công việc dưới hạ giới, đứng đầu là một người có trí như quan toàn quyền. Năm nào quan toàn quyền giỏi giang anh minh, liêm khiết thì hạ giới được nhờ như: Ðược mùa, ít thiên tai, không có chiến tranh, bệnh tật...Trái lại, gặp phải ông lười biếng kém cỏi, tham lam...thì hạ giới chịu mọi thứ khổ.

Và các cụ hình dung phút giao thừa là lúc bàn giao, các quan quân quản hạ giới hết hạn kéo về trời và quan quân mới được cử thì ào ạt kéo xuống hạ giới tiếp quản thiên hạ. Các cụ cũng hình dung phút ấy ngang trời quân đi, quân về đây không trung tấp nập, vội vã, thậm chí có quan, quân còn chưa kịp ăn uống gì.

Những phút ấy, các gia đình đưa xôi gà, bánh trái, hoa quả, toàn đồ ăn nguội ra ngoài trời cúng, với lòng thành tiễn đưa người nhà trời đã cai quản mình năm cũ và Ðón người nhà trời mới xuống làm nhiệm vụ cai quản hạ giới năm tới.

Vì việc bàn giao, tiếp quản công việc hết sức khẩn trương nên các vị không thể vào trong nhà khề khà mâm bát mà chỉ có thể dừng vài giây ăn vội vàng hoặc mang theo, thậm chí chỉ chứng kiến lòng thành của chủ nhà.


Vì cứ tưởng tượng thêm thắt các hình ảnh nhà trời theo mình như vậy nên nhiều nhà có của đua nhau cúng giao thừa rất to và nghĩ cách làm mâm cúng giao thừa nổi lên bởi những của ngon vật lạ, trang trí cầu kỳ để các quan chú ý, quan tâm đến chủ hảo tâm mà phủ hộ cho họ với những ưu ái đặc biệt.

Trong Ðêm Giao Thừa, sau khi làm lễ giao thừa xong, có những tục lễ riêng mà cho tới ngày nay từ thôn quê đến thành thị vẫn còn nhiều người theo giữ.

Lễ chùa, đình, đền

Lễ giao thừa ở nhà xong, người ta kéo nhau đi lễ các đình, chùa, miếu, điện để cầu phúc cầu may, để xin Phật, Thần phù hộ độ trì cho bản thân và cho gia đình. Và nhân dịp người ta thường xin quẻ đầu năm.


Kén hướng xuất hành

Khi đi lễ, người ta kén giờ và kén hướng xuất hành, đi đúng hướng đúng giờ để gặp sự may mắn quanh năm. Ngày nay, người ta đi lễ nhưng ít người kén giờ và kén hướng.

Hái lộc

Ði lễ đình, chùa, miếu, điện xong, lúc trở về người ta có tục hái một cành cây mang về ngụ ý là lấy lộc của Trời đất Phật Thần ban cho. Trước cửa đình cửa đền, thường có những cây đa, cây đề, cây si cổ thụ, cành lá xùm xòa, khách đi lễ mỗi người bẻ một nhánh, gọi là cành lộc.

Cành lộc này mang về người ta cắm trước bàn thờ cho đến khi tàn khô. Với tin tưởng lộc hái về trong Ðêm giao thừa sẽ đem lại may mắn quanh năm, người Việt Nam trong buổi xuất hành đầu tiên bao giờ cũng hái lộc. Cành lộc tượng trưng cho tốt lành may mắn.

Về tục xuất hành cũng như tục hái lộc có nhiều người không đi trong đêm giao thừa, mà họ kén ngày tốt giờ tốt trong mấy ngày đầu năm và đi đúng theo hướng chỉ dẫn trong các cuốn lịch đầu năm để có thể có được một năm hoàn toàn may mắn.

Hương lộc

Có nhiều người trong lúc xuất hành đi lễ, thay vì hái lộc cành cây, lại xin lộc tại các đình đền chùa miếu bằng các đốt một nắm hương hoặc một cây hương lớn, đứng khấn vái trước bàn thờ, rồi mang hương đó cắm tại bình hương bàn thờ Tổ tiên hoặc bàn thờ Thổ Công ở nhà.

Ngọn lửa tượng trưng cho sự phát đạt. Lấy lửa tự các nơi thờ tự mang về, tức là xin Phật Thánh phù hộ cho được phát đạt tốt lộc quanh năm.

Trong lúc mang nấm hương từ nơi thờ tự trở về, nhiều khi gặp gió, nấm hương bốc cháy, người ta tin đó là một điềm tốt báo trước sự may mắn quanh năm. Thường những người làm ăn buôn bán hay xin hương lộc tại các nơi thờ tự.

Xông nhà

Thường cúng giao thừa ở nhà xong, người gia chủ mới đi lễ đền chùa. Gia đình có nhiều người, thường người ta kén một người dễ vía ra đi từ lúc chưa đúng giờ trừ tịch, rồi khi lễ trừ tịch tới thì dự lễ tại đình chùa hoặc ở thôn xóm, sau đó xin hương lộc hoặc hái cành lộc về.


Lúc trở về đã sang năm mới, người này đã tự xông nhà cho gia đình mình, mang sự tốt đẹp quanh năm về cho gia đình.

Ði xông nhà như vậy tránh được sự phải nhờ một người tốt, vía khác đến xông nhà cho mình. Nếu không có người nhà dễ vía để xông nhà lấy, người ta phải nhờ một người khác trong thân bằng cố hữu tốt vía để sớm ngày mồng một Tết đến xông nhà, trước khi có khách tới chúc Tết, để người này đem lại sự dễ dãi may mắn lại.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những tục lệ trong đêm giao thừa trong Tết nguyên đán ở Việt Nam

Sao Thái Âm

Một bài viết sưu tầm về sao Thái Âm. Mời các bạn đọc và tham khảo.
Sao Thái Âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thái âm - Toàn thư

Thuộc tính ngũ hành của sao Thái âm là âm thủy, là cát tinh trong chòm Trung Thiên Đẩu, là tinh túy của nước, hóa khí là phú, chủ cung Điền trạch. Tiền tài của Thái âm có được do tích lũy từng bước, khiến cho tình hình tài chính luôn luôn được ổn định.

Sao Thái âm và sao Thái đương đều là chủ nhân của bầu trời, cai quản đêm và ngày, đồng thời cũng chưởng quản giầu có và sang trọng. Trong lá số, mức độ sáng của sao Thái âm sẽ thay đổi tùy theo từng giờ, nên tại Dậu, Tuất, Hợi, Tý, là "đắc viên", tại Mão, Thìn, Tị, Ngọ, là "hãm địa", tại Dần và Thân là nơi mọc và lặn của sao Thái âm.

Sao Thái dương chủ về sớm thành công, sao Thái âm chủ về thành tựu muộn. Sao Thái âm chia thành thượng huyền và hạ huyền, thượng huyền là cơ yếu, hạ huyền là giảm uy. Theo lịch âm, mồng 1 là tối tăm, đến chừng mồng 7 ~ 8 là thượng huyền, trăng tròn dần, đến ngày 15 là rằm, trăng tròn và sáng. Sau đó, trăng tối và khuyết dần, đến chừng 22 ~ 23 là hạ huyền. Sao Thái âm cát lợi nhất cho người sinh vào tiết Trung thu tháng 8, thứ đến là người sinh vào ngày rằm hàng tháng. Nếu sinh vào thượng huyền, thì sao Thái âm nằm vào cung nào, sự việc thuộc cung đấy sẽ dần dần trở nên tốt đẹp. Nếu sinh vào hạ huyền, thì sao Thái âm nằm vào cung nào, sự việc thuộc cung đấy sẽ dần xấu đi.

Nếu sao Thái âm cùng những sát tinh như Cự môn, Kình dương, Liêm trinh, Thất sát, đồng cung hoặc gia hội, sẽ tạo thành tổ hợp bất lợi, phải chịu thương tàn, nhưng nếu theo nghiệp tăng đạo lại sẽ gặp cát lợi. Sao Thái âm rơi vào hãm địa, lại gặp sát tinh, chủ về lộc có lỗ hổng, tiền của đến rồi lại đi, một đời vất vả, tốt nhất là xa quê tìm cơ hội phát triển. Dễ gặp vạ vì tiền của, họa huyết quang, phải mổ xẻ phẫu thuật.

Sao Thái âm ưa gặp tam hóa Lộc Quyền Khoa, để có tác dụng bổ trợ cho chính mình. Thái âm gặp Lộc tồn, Hóa Lộc sẽ tăng vẻ sáng, sở hữu nguồn sinh lực dồi dào không cạn. Thái âm gặp Hóa Khoa, nhờ tiền tài mà được nổi danh. Thái âm nếu tại Hợi sẽ không sợ sao Hóa Kị, được gọi là biến cảnh, gặp sự biến đổi lại thành ra có lợi. Người sinh năm Canh không sợ sao Thái âm Hóa Kị vì đã gặp sao Thái dương Hóa Lộc. Nếu sao Thái âm và Thái dương đồng cung hoặc hội chiếu lẫn nhau, có thể dùng Lộc của sao Thái dương để khống chế Kị của sao Thái âm, mức độ tổn hại sẽ được giảm bớt. Nếu sao Thái âm lạc hãm mà Hóa Kị, do bản thân không còn ánh sáng, nên không có nguy hiểm gì đáng kể.

Sao Thái âm ưa thích gặp sáu cát tinh Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Văn xương, Văn khúc và Lộc tồn. Nếu rơi vào cung miếu, vượng mà gặp Địa không, Địa kiếp, tuy bất lợi cho tiền tài, nhưng không ảnh hưởng đến khoa danh.

Sao Thái âm - mặt Trăng, chuyển động quanh mặt trời liên tục không ngừng nghỉ, nên cũng chủ về bôn ba vất vả, đặc biệt mệnh càng trở nên vất vả một cách rõ nét, đó là khi rơi vào bốn cung Mã (Dần Thân Tị Hợi). Nếu nằm đồng cung với sao Thiên cơ cũng mang tính lưu động, dễ lưu lạc tha hương, tìm đường phát triển tại nơi đất khách.

Tiền tài của sao Thái âm thu nhập một cách cố định, thường có cơ hội là nhiều nghề, nên cũng là tiền của có được do tích lũy dần dần, mà không phải phát tài đột ngột.

Nếu sao Thiên phủ, hoặc hai sao Vũ khúc và Tham lang trấn thủ cung mệnh, và đóng tại Sửu hoặc Mùi, sao Thái âm và Thái dương kèm ở hai cung bên cạnh, hình thành cách "Nhật Nguyệt giáp mệnh", chủ về một đời giầu có.

Nếu sao Thái âm nhập miếu, trấn thủ mệnh tại Hợi, lại sinh vào ban đêm, là cách "Nguyệt lãng thiên môn" (trăng sáng cổng trời), chủ về sẽ được giầu sang.

Cung mệnh an tại Mùi, sao Thái dương tại Mão, sao Thái âm tại Hợi nhập miếu giao hội lai chiếu, là cách "Minh châu xuất hải" (ngọc sáng rời mặt biển), chủ về đường công danh rộng mở.

Cung mệnh an tại Sửu, Mùi, sao Thái âm và Thái dương tam hội, vương mà hội chiếu. Hoặc, sao Thái dương ở Thìn, Tị, sao Thái âm tại Tuất, Dậu,, vượng mà trấn mệnh lại hội chiếu lẫn nhau, là cách "Nhật Nguyệt tịnh minh" (mặt trăng mặt trời cùng sáng), chủ về sớm được đắc ý.

Sao Thái âm, Thái dương đồng cung tại Sửu, Mùi, trấn mệnh hoặc chiếu về cung mệnh, là cách"Nhật Nguyệt đồng lâm" (mặt trăng mặt trời cùng đến), chủ về đường quan vận được nhiều lợi thế.

Thái dương, Thái âm trấn cung Điền trạch tại Sửu, Mùi, hoặc nằm tại Thìn và Tuất chiếu về cung Điền trạch, là cách "Nhật Nguyệt chiếu bích" (mặt trăng mặt trời soi vách), chủ về là mệnh phú hào.

Sao Thái âm và Thiên đồng trấn mệnh tại Tý hoặc trấn Điền trạch, là cách "Nguyệt sinh thương hải" (trăng mọc biển xanh, hay còn gọi là "Thủy trừng quế ngạc" - nước trong hiện cành quế), chủ về được chức quan cao quý.

Các sao Thien cơ, Thái âm, Thiên đồng, Thiên lương tập hợp tại ba cung Mệnh, Tài, Quan, là cách "Cơ Nguyệt Đồng Lương", có lợi trong các lĩnh vực văn hóa giáo dục, truyền thông đại chúng.

Sao Thái âm và Văn khúc cùng đóng tại Phu thê, sao Thái âm miếu vượng, lại gặp cát tinh, là cách "Thiềm cung triết quế", chủ về nam mệnh thường gặp vợ sang, nữ mệnh thường sinh quý tử.

Cung mệnh an tại Thìn, Mão, sao Thái âm lạc hãm trấn mệnh, sao Thái dương lạc hãm trấn Thiên di. Hoặc cung mệnh an tại Tuất, Hợi, có Thái dương trấn thủ, sao Thái âm lạc hãm cư Thiên di, là cách "Nhật Nguyệt phản bội" (mặt trăng mặt trời quay lưng), chủ về mệnh vất vả lao lực.

Sao Thái âm, Thiên đồng, lạc hãm trấn mệnh tại Ngọ, lại gặp sát tinh, là cách "Nguyệt Đồng ngộ sát", chủ về mọi việc đều không thuận lợi.

Sao Thái dương, Thái âm lạc hãm, trấn thủ cung Tật ách, là cách "Nhật Nguyệt tật ách", chủ về cơ thể có khuyết tật.

Sao Thái âm trấn mệnh tại Thìn, sao Thiên lương tại Thân địa lạc hãm hội chiếu. Hoặc sao Thiên lương lạc hãm trấn mệnh tại cung Thân địa, sao Thái âm cư Thìn cũng lạc hãm hội chiếu, Tài Mệnh hội chiếu, là cách "Thiên lương củng nguyệt" (Thiên lương chầu về mặt trăng), chủ về một đời nhiều biến động, phiêu bạt tha hương, hoặc mất mạng vì tửu sắc, hoặc phá gia bại sản.

SAO THÁI ÂM TỌA THỦ CUNG MỆNH

Dung mạo và tính cách

Người có sao Thái âm tọa thủ ở cung mệnh, mặt vuông tròn trắng hồng, mày thành mắt tú, ngũ quan đoan chính, đoan trang, cử chỉ, lời nói, hành động ưu nhã rất hấp dẫn.

Thông minh dịu dàng, lãng mạn đa tình, độ lượng khoan dung, bác học đa tài, cẩn trọng chính trực, cá tính hướng nội, biết tính toán, khả năng lý giải tốt, nhưng ít quan sát, có sự nhẫn nại, hay nghi ngờ, thiếu tình cảm, thích sạch sẽ.

Người sinh vào ngày Trăng sáng thì vui vẻ an nhàn, thích hưởng thụ, chú trọng và đề cao thi vị của cuộc sống, thích nghiên cứu tự do, có duyên với người khác giới, có tài năng bẩm sinh về văn học nghệ thuật.

Người sinh vào ngày Trăng mờ thì tính nhát gan, lười biếng, thích sạch sẽ nhưng lực bất tòng tâm, dễ bị đắm chìm vào ảo tưởng, tình cảm không rộng mở, có thể là nhà nghệ thuật có phong cách đặc biệt, tư tưởng tự do phóng khoáng, khó hiểu.

Mệnh nữ da trắng mịn, mắt ướt nữ tính, tính trẻ con đa tình mà dịu dàng, rất coi trọng hình thức bề ngoài, có tài nghệ thuật nên lãng mạn.

Ngọt ngào thân thiện, lương thiện nhưng thiếu chủ kiến. Trong lòng có chuyện gì thì sẽ nói ra, dễ bị chi phối bởi mọi người. Sau khi kết hôn, nếu cuộc sống đơn điệu, thì thường tỏ thái độ bất mãn, tâm lý và khả năng chịu đựng suy giảm. Thích thay đổi, thích trang trí nội thất, thích đi du lịch.

Suy đoán mệnh lý

Thái âm – 2

Thái âm – 1

Thiên đồng – 2

Thái âm – 1

Thái dương + 2

Thái âm + 1

Thiên cơ + 2

Thái âm – 2

   

Thái âm + 3

Thái âm – 2

   

Thái âm + 3

Thái âm + 3

Thiên cơ + 2

Thái âm + 4

Thái dương – 1

Thái âm + 4

Thiên đồng + 3

Thái âm + 4

Độ sáng của sao Thái âm tọa thủ 12 cung

Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Thái âm. Mối quan hệ của chúng như sau:

- Miếu = + 4

- Vượng = + 3

- Địa = + 2

- Lợi = + 1

- Bình hòa = 0

- Không đắc địa = - 1

- Hãm địa = - 2

Sao Thái âm chủ về Phú, phần lớn có thêm chủ về Quý, chủ về Tài bạch và Điền trạch. Trong mệnh bàn, ánh sáng của sao Thái âm có sự thay đổi tùy theo sự thay đổi của thời gian, ở Mão Thìn Tị là hãm địa, ánh sáng tối nhất. Ở Ngọ Mùi là không được thế địa, lượng ánh sáng tối thứ hai. Ở cung Thân thế lợi, ánh sáng vừa phải. Ở cung Dậu Tuất thế vượng là ánh sáng mạnh thứ hai. Ở Hợi Tý Sửu là thế miếu, có lượng ánh sáng mạnh nhất.

Sao Thái âm ở Dần, tượng trưng cho mặt Trăng vào giờ Dần, là điểm thấp nhất của mặt Trăng. Sao Thái âm ở Thân tượng trưng cho mặt trăng vào giờ Thân, là điểm cao nhất của mặt Trăng.

Sao Thái âm tượng trưng cho tính âm, đại diện cho mẹ. Do đó, bất luận là mệnh nam hay nữ, khi mẹ còn sống, sao Thái âm trong cung mệnh có thể dùng để luận đoán cát hung của mẹ. Sau khi mẹ qua đời, sao Thái âm của mệnh nữ đại diện cho bản thân, Mệnh nam đại diện cho Vợ, sau khi Vợ qua đời thì sao Thái âm của cung Mệnh đại diện cho con gái. Do đó, muốn đoán cát hung của mẹ, vợ, con gái thì lấy sao Thái âm làm căn cứ.

Trong Tử Vi Đẩu Số, tất cả các sao chủ đứng đầu, như Tử vi của hệ sao Bắc Đẩu, sao Thiên phủ trong hệ sao Nam Đẩu, sao Thái âm và Thái dương chủ về âm dương, đêm ngày trong hệ sao Trung Thiên Đẩu, nếu độc tọa tại cung Mệnh thì phần lớn chủ về cô độc và đều lấy thời thơ ấu làm chủ đạo.

Do đó, người có sao Thái âm tọa thủ cung Mệnh, thì mẹnh nam nữ đều chủ về cha mẹ hoặc vợ chồng, hoặc con cái, có hiện tượng tình thân không đủ, gần nhau ít xa nhau nhiều, hoặc sinh ly tử biệt, hoặc tình cảm bất hòa, hoặc ít trao đổi, hoặc sức khỏe thường xuyên không tốt, hoặc sự nghiệp hay bị thất bại. Nếu sao Thái âm ở cung mệnh hãm địa lại gặp sao Hóa Kị, thì mệnh nữ sẽ bất lợi cho bản thân, còn mệnh nam sẽ bất lợi cho vợ và con gái (tuế quân năm Ất)

Nhật Nguyệt là sao chủ về âm dương và ngày đêm, thuộc Trung Thiên Đẩu, mặt Trăng liên tục quay quanh trái đất không ngừng nghỉ, do đó sao Thái âm chủ về Dịch mã (ngựa đưa tin chiến trường), đại diện cho sự vất vả bôn ba, đặc biệt khi Thái âm tọa ở chỗ tứ Mã (Dần Thân Tị Hợi), khi đồng cung với sao Thiên cơ thì không thích bị bó buộc quản thúc, thích cuộc sống tự do tự tại, dễ phiêu bạt tha hương, có mưu cầu phát triển ở tha hương.

Mặt Trăng phân thành trăng Thượng huyền và trăng Hạ huyền. Trăng Thượng huyền - khoảng mồng 7 ~ 8 âm lịch, có cung Trăng hướng lên trên, bởi vì ngày mồng 1 đầu Tháng đến ngày 15 giữa Tháng, thì mặt Trăng ngày càng trong hơn, do đó, người sinh vào Thượng huyền, thì vận thế từ xấu chuyển sang tốt. Trăng Hạ huyền - khoảng ngày 22 ~ 23 âm lịch, thì mặt Trăng từ tròn chuyển sang khuyết dần, do đó, người sinh vào Hạ huyền có vận thế từ tốt chuyển sang xấu. Sao Thái âm tọa ở cung Mệnh thì nên sinh vào giữa tháng, sinh vào ban đêm, ngày Thượng huyền, Trung thu, rất kị sinh vào lúc mặt Trăng mất đi ánh sáng.

Sao Thái âm chủ về "kho lộc", vật chất trong cả cuộc đời nhiều, đầy đủ về tinh thần, tuy không chú ý đến tiền tài, nhưng lại nhận thức và hiểu được cách dùng tiền tài. Tiền tài là do tích lũy dần dần, tuyệt đối không phải là do của cải đến bất ngờ.

Sao Thái âm, sao Vũ khúc, sao Thiên phủ, đều là tài tinh, nhưng lại có sự khác biệt:

Tiền tài của sao Vũ khúc là do lập nghiệp mà có. Tiền tài của sao Thiên phủ là do đầu tư tích lũy mà có. Tiền tài của sao Thái âm là do làm việc cần kiệm gom góp mà có.

Sao Thái âm và sao Thiên phủ đều chủ về ruộng vườn, nhưng hàm nghĩa ruộng vườn của sao Thiên phủ là đầu tư, còn hàm nghĩa ruộng vườn của sao Thái âm là coi trọng thực dụng.

Mặt trời ban ngày chiếu sáng, mặt Trăng ban đêm khúc xạ ánh sáng của mặt Trời, mang đến ánh sáng, mang đến hy vọng, mang đến sự viện trợ, mang đến sự phối hợp, cũng giống như vai trò của người Mẹ trong gia đình. Do đó, sao Thái âm thích hợp với các công việc như hộ lý, giáo dục, thư ký, văn nghệ, văn hóa xã hội,...

Sao Thái dương và sao Thái âm vốn có sinh mệnh và mang đến sinh mệnh cho các sao khác trong mệnh bàn. Phương thức phát huy của chúng có những đặc điểm sau:

1- Ánh sáng của sao Thái dương đến từ sao Thái dương nóng bỏng mà khúc xạ ánh sáng và nhiệt của sao Thái dương, chuyển hóa thành ánh sáng nhân từ và điềm đạm chiếu xuống nhân gian. Sao Thái dương là tích cực và nhiệt tình cung cấp ánh sáng và sự ấm áp trực tiếp. Sao Thái âm dùng phương thức uyển chuyển, mềm mại, cung cấp sự viện trợ và hy vọng gián tiếp.

2- Sao Thái dương có nhiệt độ, có sự phân biệt mạnh và yếu. Sao Thái âm thì nhiệt độ không thay đổi, trong đêm tối ban tặng cho con người sự bình tĩnh và ấm áp.

3- Sao Thái dương bất luận là sáng, tối, lạnh, nóng, vẫn luôn luôn chiếu xuống mặt đất. Sao Thái âm thì phân biệt sáng, tối, tròn, khuyết. sóc, vọng, cũng do đó và từ đây, mà sinh ra bi, hoan, ly, hợp trong nhân gian.

Người có sao Thái âm thủ Mệnh, thường có những hiện tượng:

1. Sao Thái âm giống như sao Thái dương, tự nhiên, chủ động giúp đỡ người già, yếu, cô độc bất hạnh mà không cần báo đáp. Nhưng sao Thái dương đều dùng tiền, dùng chủ ý, dùng phương thức giúp đỡ tổng thể để sắp xếp, giúp đỡ. Sao Thái âm phần lớn là chia sẻ tinh thần, như an ủi, tỏ thái độ quan tâm ân cần, chăm sóc nhân từ trực tiếp từ những chi tiết nhỏ trong cuộc sống, khiến mọi người tin tưởng.

2. Rất tự nhiên trong công việc phúc lợi xã hội, hoặc các việc từ thiện, hy vọng nhận được sự báo đáp từ xã hội.

3. Có sự huy hoàng của người Mẹ, thích cố thủ bên trong, coi trọng sự thi vị của cuộc sống, coi trọng công việc gia đình, mệnh nữ thường giỏi việc nhà.

4. Thường làm những việc cần viện trợ và cần sự phối hợp, công việc làm ban đêm hoặc thay ca như y tá, phù hợp với tính chất công việc ban đêm của sao Thái âm.

5. Người có sao Thái âm thủ Mệnh, có đặc tính nữ tính, như bình tĩnh, tinh tế, dịu dàng, nhẫn nại, lạc quan. Thời gian rèn luyện tích tụ được tố chất kiên định, trầm tĩnh, kiên nhẫn, bên ngoài tuy lạnh lùng nhưng bên trong nội tâm nhiệt tình, lương thiện. Đối với những sự việc không được như ý trong cuộc đời, thì nó trực tiếp phản ánh sự nhẫn nại, không tích cực tranh đấu, hoặc biểu thị bộc lộ ý kiến, nội tâm thường hướng đến sự an phận, nhưng bản năng của sao Thái âm là gián tiếp, phối hợp, mọi việc mà nóng vội thì thường không thành.

Bất cứ cung vị nào có sao Thái âm, đều sẽ khiến cho con người số thủ bên trong, có thể hiểu được sự cần thiết phải bình tĩnh và duy trì trạng thái cân bằng, sau đó là kéo theo sự chuyển hóa ở bên ngoài, vào thời khắc chuyển hóa chính là bắt đầu của sao Thái dương - kết thúc của sao Thái âm.

Người có sao Thái âm thủ Mệnh, nên có thói quen đọc sách trong thời gian dài, làm công việc có tính chất nghiên cứu lâu dài, phần lớn cần có sự trao đổi phối hợp với mọi người, để giảm hiện tượng thiếu thốn tinh thần, đồng thời dễ chịu ảnh hưởng từ những tác động thị phi, bị bạn bè hay tiểu nhân lừa lọc, hạn chế ăn uống thái quá để giữ gìn thân thể khỏe mạnh, thì mới có thể tránh được hung mà đón cát lợi.

Sao Thái âm ưa thích hội ngộ những sao hóa Cát, bất luận là Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, đều làm tăng thêm ánh sáng cho Thái âm. Gặp Hóa Lộc hay Lộc tồn, chủ về cả đời có tiền tài dùng không hết. Thái âm gặp Hóa Quyền có thể lập nghiệp, nắm quyền. Thái âm gặp Hóa Khoa có thể nhờ tài mà được danh.

Các sinh vật trên trái đất thiếu mặt Trăng có thể sinh tồn, nhưng thiếu mặt Trời thì khó mà sinh tồn. Do đó, bất luận là mệnh nam hay nữ, khi sao Thái âm ở cung mệnh Hóa Kị, nếu có thể biết dùng Hóa Lộc của sao Thái dương để trợ giúp, thì đều có thể giảm nhẹ tổn hại.

Tại Hợi, sao Thái âm là "Nguyệt lãng thiên môn", không sợ sao Hóa Kị, ngược lại có tác dụng thay đổi hoàn cảnh. Sao Thái âm hãm địa Hóa Kị, do bản thân không có ánh sáng, nên không thể tạo thành sự uy hiếp quá lớn. (Sao Thái âm tại Thân thì gọi là "Nguyệt lãng quỷ môn", tại Tị thì gọi là "Nguyệt lãng địa môn", tại Dần thì gọi là "Nguyệt lãng nhân môn", tại Mão thì gọi là "Nguyệt lãng lôi môn" - tượng Nguyệt nhập Ngũ môn).

Sao Thái âm thích gặp lục Cát tinh, gặp Tả phụ Hữu bật chủ về có phúc có phận. Gặp Văn xương, Văn khúc chủ về người nhiều văn nghệ có tài hoa. Gặp Thiên khôi, Thiên việt chủ về người có quý nhân, có thể đảm nhận việc nơi công môn, bình an thuận lợi.

Sao Thái âm không thích gặp lúc Sát tinh, chủ về trắc trở. Hãm địa gặp tứ sát Dương Đà Hỏa Linh, sợ rằng có thương tật cơ thể. Thái âm ở cung miếu, vượng thì không sợ sao Địa không, tuy tiền tài có bất lợi nhưng không bị ảnh hưởng đến công danh. Sao Thái âm kị nhất khi đồng cung với Kình dương, Đà la, nhất định có ly biệt, phá sản. Sao Thái âm hãm địa lại gặp Sát tinh, chứng tỏ kho lộc thiếu cửa, tiền của đến rồi lại đi, đời nhiều lao lực, phát triển ở xa quê hương thì đỡ đi phần nào, khi trao đổi tiền tài với bạn bè dễ vì tiền tài mà tranh cãi.

Sao Thái âm - Lục Bân Triệu

Sao Thái âm trong thuyết ngũ hành thuộc âm thủy. Ở trên trời là tinh túy của mặt Trăng, hóa làm sao "phú". Tương phối với sao Thái dương. Ở trong mệnh bàn làm "mẫu tinh" (sao mẹ), làm "thê tinh" (sao vợ) và làm "nữ tinh" (sao con gái). Thái âm ưa thích người sinh ban đêm. Sao Thái âm ở 12 cung cũng giống như sao Thái dương, mỗi cung có một tên gọi:

Thái âm đến Tý, gọi là "Thiên cơ". Chủ về nữ mệnh vinh hóa phú quý, có duyên với người, suy nghĩ sâu sắc, giỏi mưu kế.

Thái âm đến Sửu, gọi là "Thiên khố". Nhật Nguyệt tương hội, tính tình hào sảng, quan cao lộc hậu.

Thái âm đến Dần, gọi là "Thiên muội". Mặt trời mới mọc, mặt Trăng mất sáng, chủ về người có tính do dự, tiến thoái không quyết đoán.

Thái âm đến Mão, gọi là "Phản bối". Gặp cát diệu chủ về đại phú.

Thái âm đến Thìn, gọi là "Thiên thường". Ưa tương hội với tinh diệu thuộc Kim. Nếu hội chiếu Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, thì chủ về làm lãnh đạo, tham dự triều chính, tay nắm quân cơ đại quyền, danh lừng bốn biển. Đây là cách "Âm tinh nhập thổ" (Tinh túy của âm khí nhập vào đất)

Thái âm đến Tị, gọi là "Thiên hưu", còn gọi là "Thất điện". Chủ về có tật ở mắt, cận thị, hoặc có chồng hữu danh mà vô thực nhưng xa cách, hoặc chồng giỏi lo cho người mà không thích lo cho nhà. Nếu gặp tam hóa Khoa Quyền Lộc thì lại chủ về hưởng thụ phú quý.

Thái âm đến Ngọ, gọi là "Thiên y", hoặc gọi là "Hàn nguyệt". Chủ về người có tình cảm phong phú, nhiều ảo tưởng, tự tác đa tình, không lợi cho nguyên phối.

Thái âm đến Mùi, gọi là "Thiên khuê". Nhật Nguyệt đồng độ, tính tình hào sảng, thẳng thắn, nhưng chợt dương chợt âm, và không lợi cho mẹ.

Thái âm đến Thân, gọi là "Thiên hoàng", chủ về người phúc đầy lộc trọng, sự nghiệp lớn lao, khéo ứng biến, có quyền biến, giầu hùng tâm, suy tưởng phong phú.

Thái âm đến Dậu, gọi là "Thiên tường", chủ về phú quý.

Thái âm đến Tuất, gọi là "Thiên trợ", là cách "Nguyệt chiếu hàn đàm" (trăng rọi đầm lạnh). Đây chính là lúc thỏ ngọc phát ánh sáng, là thượng cách.

Thái âm đến Hợi, gọi là "Nguyệt lãng thiên môn" (Trăng sáng cửa trời), chủ về đại phú, hoặc được tiền của bất ngờ, còn gọi là cách "Triều thiên" (chầu trời), nhiều mưu kế, giỏi vạch kế hoạch sách lược.

Sao Thái âm rất ưa gặp tam hóa Lộc Quyền Khoa và Lộc tồn. Do Thái âm chủ về phú, chủ về ẩn tàng, chủ về yên tĩnh, nên đồng hành với Hóa Lộc hay Lộc tồn thì hợp nhau. Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu thì cương nhu tương xứng. Xương Khúc giáp cung hoặc hội chiếu tất phát về văn chương, học rộng nhiều tài.

Sao Thái âm - Vương Đình Chi

Thái âm miếu ở Hợi, Tý, Sửu. Hãm ở Mão, Tị, Ngọ.

Thái âm là sao của Trung Thiên Đẩu, ngũ hành thuộc âm thủy, hóa khí làm "phú" (giầu có)

Thái âm và Thái dương là cặp "sao đôi" quan trọng trong Đẩu Số, do đó hai sao có tính chất tương đồng và cũng có tính chất tương dị. Thái âm chủ về phú, Thái dương chủ về quý; Thái âm chủ về nữ, Thái dương chủ về nam; Thái âm chủ về nhu, Thái dương chủ về cương; Thái âm thuộc thủy, Thái dương thuộc hỏa; Thái âm là mẹ, Thái dương là cha; Thái âm là con gái, Thái dương là con trai.

Thông thường bất kể nam hay nữ, mà gặp Thái âm, đều chủ về bất lợi cho lục thân phái nữ. Có thể căn cứ cung vị Thái âm bay đến, và tổ hợp tinh hệ của tam phương tứ chính để luận đoán mệnh vận của người bị bất lợi. Nói chung, thường chủ về lúc nhỏ mẹ bất lợi; nếu là nam mệnh, Thái âm lạc hãm là bất lợi cho vợ hay con gái.

Nam mệnh cung Thân gặp Thái âm, chủ về dễ tiếp cận với người khác giới, cũng chủ về người này tính tình dựu dàng, nhiều nữ tính. Nếu cung Phúc đức và cung Phu thê không tốt, có thể có khuynh hướng đồng tính.

Nữ mệnh cung Thân gặp Thái âm, không hội sát tinh, chủ về là người đoan trang, thông minh. Nếu gặp các sao Sát Hình, thì có khuynh hướng khắc chồng hình con. Nếu gặp các sao đào hoa, mà cung Phúc đức và Phu thê không tốt, thì cũng có thể phát triển thành đồng tính luyến ái.

Thái âm hội hợp Văn xương, Văn khúc, chủ về tài năng học rộng, có thể phát về văn chương. Rất ưa hội hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc, bởi vì Thái âm chủ về cất giấu, phú, tĩnh, có khí vị hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc. Hội hợp với Hóa Quyền, Hóa Khoa thì có thể cương nhu tương tề.

Thái âm và Thái dương hội hợp, nếu hai sao đều nhập cung miếu vượng, cũng chủ cương nhu tương tề, là người có nội tài, nhưng cao thượng độ lượng, phóng khoáng bất phàm.

Thái âm ở cung hãm không ngại Hóa Kị, vì Thái âm của cung hãm vốn không sáng, đương nhiên không sợ mây mù che kín. Ở cung vị miếu vượng thì lại sợ Hóa Kị, vì có mây mù che trăng sáng. Nhưng Hóa Kị ở Hợi thì gọi là "biến cảnh", trừ khi có các sát hình cùng chiếu, nếu không "biến cảnh" chỉ làm tăng vẻ rực rỡ của ánh trăng.

Vương Đình Chi kinh nghiệm, phàm là Thái âm thủ mệnh, lúc luận đoán rất nên xem kèm cung Phúc đức. Bởi vì Thái âm chủ về phú, ở xã hội cổ đại khá đơn thuần, tuy có cạnh tranh nhưng không kịch liệt, do đó việc chủ về sự hưởng thụ tinh thần của cung Phúc có ảnh hưởng không lớn. Còn trong xã hội hiện đại thì cạnh tranh kịch liệt, thủ đoạn cạnh tranh cũng nhiều âm mưu hơn, nếu cung Phúc đức mà không tốt, do Thái âm chủ về phú, thương thường sẽ trái lại, dễ dẫn đến đau khổ về phương diện tinh thần. Khi luận đoán cần chú ý.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thái Âm

10 điều kiêng kỵ không làm ngày mùng 1 hàng tháng

Không chỉ vào mùng 1, ngày rằm mà ngay cả vào những ngày mùng 1 tết người Á Đông vẫn kiêng kỵ chuyện giường chiếu, gần gũi nam nữ không mang lại may mắn
10 điều kiêng kỵ không làm ngày mùng 1 hàng tháng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với người Việt nói riêng và người Á Đông nói chung, phong tục của người Phương Đông là có thờ có thiêng, có kiêng có lành. Phàm là những điều trong dân gian đã được các cụ "dậy" thì ai cũng hạn chế mắc phải. Mặc dù sự thực hư, đúng sai của những quan niệm này đến nay vẫn chưa được kiểm chứng. Dưới đây là 10 Điều phải kiêng kỵ vào ngày mùng 1 đầu tháng.

1. Kiêng không được cắt tóc
Rất nhiều người kiêng cắt tóc trong ngày mùng 1 vì họ sợ nếu cắt tóc thì tài lộc sẽ tiêu hao suốt cả tháng đó.

Ngày mùng 1 âm lịch, rất nhiều người kiêng cắt tóc vì họ sợ nếu cắt tóc thì tài lộc sẽ tiêu hao suốt cả tháng đó.

2. Kiêng xuất tiền của

Vào ngày đầu tháng, mọi người thường kiêng xuất tiền của vì sợ bị "dông" cả tháng. Tương tự như vậy, dân gian kiêng đi vay mượn, đi trả nợ.

3. Kiêng một số món ăn

Theo quan niệm dân gian, nếu ăn thịt chó, cá mè, thịt vịt, mực, xôi trắng, trứng vịt vào ngày đầu tháng (từ mồng 1 - mồng 10) thì sẽ bị hãm tài, xúi quẩy, bệnh tật lâu khỏi, mất của, không may...

4. Kiêng gặp gái, gặp người vía dữ

Vào buổi sáng sớm, nếu có việc phải đi xa, đi buôn bán, đi làm ăn.. thì người ta rất kỵ ra ngõ gặp đàn bà con gái hay người vía dữ, khó tính, keo kiệt. Để tránh gặp phải vía dữ, người ta sẽ hẹn với một người (có tình tình cởi mở, hay gặp may mắn) đứng đón ở ngõ khi người này đi ra thì người đón ngõ sẽ chào hỏi và chúc lên đường may mắn.

5. Kiêng ngã giá mua hàng rồi bỏ đi

Người buôn bán rất kỵ việc vào buổi sáng sớm có khách tới xem hàng, đã thỏa thuận giá cả nhưng lại không mua hàng nữa. Họ quan niệm như vậy thì trong cả ngày đó việc buôn bán sẽ gặp xúi quẩy. Để xua đuổi sự xúi quẩy này người bán hàng sẽ phải "đốt vía" bằng cách vơ vội nắm rác hay que đóm, tờ giấy... quanh đó rồi châm lửa đốt ngay trước mặt người mua hàng vô duyên đó.

6. Kiêng đi thăm phụ nữ đẻ

10 điều kiêng kỵ ngày mung 1
Thực ra, dân gian kiêng đi thăm gái đẻ trong vòng một tháng đầu không hoàn toàn là do mê tín.

Đầu tháng mà đi thăm gái đẻ là rông "Sinh dữ tử lành", các cụ vẫn kiêng thế.

Đối với người làm ăn lớn, buôn bán: Mọi người cho rằng họ đi thăm bà đẻ thì vận may trong công việc làm ăn của họ sẽ nhanh chóng đến nên thường họ chờ cho đứa bé đầy tháng mới đến thăm.

Đối với các tài xế lái xe: Rất kiêng kỵ đi thăm gái đẻ, bởi họ quan niệm sẽ gặp nhiều vận hạn, xui rủi, làm ăn thất bát, ...

Đối với người bình thường: Cũng cho rằng đi thăm bà đẻ khi họ sinh con được đầy tháng thì mới ko bị Xui.

Đối với những người có bầu: Các cụ cho rằng, nếu bà bầu đi thăm bà đẻ thì con sẽ ganh nhau (em bé của bà đẻ và em bé trong bụng của bà bầu), rồi đến lúc bà bầu đẻ con ra nó sẽ bị Đẹn.

Thực ra, dân gian kiêng đi thăm gái đẻ trong vòng một tháng đầu không hoàn toàn là do mê tín. Trong vòng tháng đầu, cả mẹ lẫn bé đều đang rất bấy bớt, mệt mỏi, cần ngủ nhiều, cần được yên tĩnh và sạch sẽ. Nếu người đến thăm nhiều, ồn ã, bụi bậm sẽ nhiễm vào mẹ và bé, ngay cả nếu như khách bị cảm cúm, bệnh tật, sẽ càng nguy hiểm hơn.

Xem lịch ngày tốt xấu để xây dựng, sửa nhà, cưới hỏi...

7. Kiêng quan hệ nam nữ
Trong ngày Tết, mùng 1, ngày rằm, người phương Đông có quan niệm kiêng khem, tránh việc gần gũi nam nữ. Bởi lẽ, theo quan niệm cổ xưa, việc quan hệ nam nữ vào những ngày này sẽ dẫn đến những điều vận hạn đen đủi, không may mắn, thậm chí là đại hạn.

8. Kiêng nói bậy, chửi tục

Nói bậy chửi tục chắc chắn cũng phản ánh một phần nào đó văn hóa của mỗi người. Đây cũng là điều mà rất nhiều người kiêng kỵ để không xuất hiện trong những ngày đầu tháng. Nhiều người quan niệm nếu đầu tháng mà nói bậy chửi tục thì cả tháng sẽ gặp những chuyện thị phi.

9. Kiêng đánh vỡ bát đĩa, ấm chén

Ông bà ta quan niệm, từ vỡ, bể là những từ tạo nên sự chia cắt, đứt lìa trong gia đình. Vì thế, trong ngày đầu tháng không được đánh vỡ bát đĩa, ấm chén, cãi nhau, chửi nhau, kiêng những điều không vui xảy ra với gia đình.

10. Kiêng không nói tới điều rủi ro

Nhiều người rất kiêng kỵ việc nói tới những điều rủi ro trong ngày đầu tháng vì sợ rằng cả tháng cũng sẽ gặp phải rủi ro như lời đã nói.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 điều kiêng kỵ không làm ngày mùng 1 hàng tháng

Cách điều chỉnh trường khí vào tâm nhà

Tâm nhà của một ngôi nhà được ví như trái tim của con người; con người muốn khỏe mạnh, sống, tồn tại thì phải có một trái tim khỏe mạnh ( tất nhiên là các bộ phận khác cũng quan trọng không kém, nhưng tim được coi là quan trọng nhất).

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ngôi nhà cũng vật, tâm nhà được coi là quan trọng nhất ( các bộ phận khác như cửa, phòng thờ, bếp cũng rất quan trọng). Nhưng khí trường mà không vào được tâm nhà thì chẳng khác nào khí huyết bị phong tỏa không lưu thông được đến tim.



Khí huyết không vào được tịm thì con người chỉ có chết chứ không thể tồn tại được. Trong ngôi nhà cũng thế, khi khí trường không vào được tâm nhà thì gia chủ chỉ có làm ăn thất bại, tính khí mọi người thất thường, hay ốm đau....

1. Tầm quan trọng của tâm nhà:

- Tâm nhà chính là trung cung của căn nhà, trung cung có tượng quẻ (theo kinh dịch) là quẻ khôn, số hiệu là 5 ( sao ngũ hoàng), ngũ hành là hành thổ, tính âm, Do đó:

+ Tâm nhà không được để làm nơi đựng bể nước ăn, hay bể phốt. Vì trong sinh hoạt các bể nước này sẽ làm động mà ngũ hoàng trung cung cần được tĩnh, khi bị động thì ngũ hoàng sẽ phát huy hay nói cách khác là đánh thức một tên sát nhân dậy, khi đó tai họa sẽ ập đến ngôi nhà ngay lập tức.

+ Tâm nhà cần tĩnh ( tức là không bố trí bếp đun, bể nước ngầm, bể phốt tại đây, cũng như không bố trí chiếu nghỉ của cầu thang tại đây), nhưng rất cần thiết để khí trường vào được đến đây, nếu khí trường vào được đến tâm nhà thì từ tâm nhà khí sẽ được di chuyển đến các vị trí khác trong nhà: cầu thang, bếp phòng thờ, phòng ngủ.... do đó nhà mới mát mẻ, thông khí.

- Tâm nhà là nơi tốt nhất để đặt phòng khách, phòng sinh hoạt chung, để đón nhận khí tốt của cửa nhà vào.

- Tâm nhà mà đón được trường khí sẽ làm cho gia chủ hưng vượng, hòa khí hanh thông, không nghịch với tự nhiên.

2. Cách điều chỉnh khí trường vào đến tâm nhà:



- Từ tâm nhà đến cửa chính, ta hãy lấy 1 sợi dây và dóng tại hai điểm đó, nếu tạo thành một đường thẳng, không bị bức tường hay chiếc tủ ngăn cản thì tức là khí trường đã vào được đến tâm nhà.

- Nếu đo và các định tâm nhà không có khí trường vào được đến nơi thì phải cải tạo để làm sao cho khí trường vào được đến tâm nhà. Dù có phải sửa tường phòng thì cũng phải làm để khí trường vào được tâm nhà.

- Hãy để diện tích tại tâm nhà khoảng vài mét vuông để khí tụ đã rồi mới luân chuyển khí đến các hành lang và các phòng khác. nói như vậy là các hành lang đến các phòng, chân cầu thang nên xuất phát tại khu vực trung tâm để nhận khí.

Khí phải vào được tâm nhà như hình vẽ. từ đó mới phân phát khí theo hành lang và đến các phòng khác.

3. Những điều cần tránh khi bố trí tại tâm nhà:

- Tâm nhà không đặt nhà vệ sinh

- Không bố trí bếp tại tâm nhà, vì bếp tại tâm nhà sẽ đối hết các sinh khí và vượng khí, làm cho ngôi nhà thiếu vượng khí ( bếp cũng kiêng không được bố trí ngay cửa ra vào vì hỏa khí sẽ làm cho sinh khí không vào được nhà)

- Không được bố trí bể phốt hay bể nước ngầm tại khu vực tâm nhà, vì gây ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật cho các thành viên trong ngôi nhà.

- Tâm nhà không được bố trí phòng ngủ vì khi đó sẽ làm cho khí không vào được tâm nhà để phân bổ khí cho các khu vực khác

- Không nên có bức tường che chắn tại khoảng giữa từ cửa chính đến tâm nhà.
 

(Theo Phong thủy Trung Quốc)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách điều chỉnh trường khí vào tâm nhà

Tướng đàn ông vừa thành đạt lại có hôn nhân viên mãn

Không khó để nhận ra những nét tướng đàn ông vừa thành đạt về sự nghiệp lại hạnh phúc trong hôn nhân, quý cô nên xem xét kĩ càng để có sự lựa chọn chính xác.
Tướng đàn ông vừa thành đạt lại có hôn nhân viên mãn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Không khó để nhận ra những nét tướng cách trên khuôn mặt của người đàn ông vừa thành đạt về sự nghiệp lại hạnh phúc trong hôn nhân. 
 

  1. Đầu mũi hơi rủ xuống, cánh mũi đầy đặn   Trong nhân tướng học, mũi đàn ông đại diện cho cung Tài bạch trong 12 cung tướng mệnh, cho biết sự nghiệp, tài lộc của nam giới.    Nếu có tướng mũi mà đầu mũi rủ xuống, hai cánh mũi đầy đặn, chứng tỏ chủ nhân rất có chí tiến thủ, nuôi giữ khát vọng làm giàu vô cùng lớn.  
Tuong dan ong vua thanh dat lai co hon nhan vien man hinh anh
 
Hơn thế, người này còn biết cách quản lý, tích lũy tiền bạc. Một khi tiền đã vào túi là khó lòng mà thoát ra được.    Nếu có thêm đặc điểm là lông mày hình chữ “Bát” (八) càng chứng tỏ người đàn ông này giỏi tính toán về tài chính, làm việc thận trọng và cũng hết mực cưng chiều phái yếu.   2. Răng đều, hơi thu vào phía trong và phần giữa cằm hơi lõm   Tướng đàn ông mà răng đều, có xu hướng thu vào phía trong thường ít nói, ghét sự rườm rà, hành động chứng minh tất cả chứ không phải bằng lời nói suông. Người này làm việc chu đáo, suy nghĩ thận trọng, kiếm tiền không khó.   Nếu có thêm đặc điểm phần giữa cằm hơi lõm chứng tỏ vận đào hoa của người này rất vượng, đi đâu cũng có phụ nữ đẹp bao quanh.    Có cả hai đặc điểm tướng cách trên, bạn đúng là người đàn ông thành đạt trong sự nghiệp và còn rất hạnh phúc về hôn nhân.  
Tuong dan ong vua thanh dat lai co hon nhan vien man hinh anh 2
 
3. Tai có nốt ruồi   Trong nhân tướng học, tai có nốt ruồi là cát tướng. Phần trên của tai có nốt ruồi là biểu hiện của người thông minh, phần giữa có nốt ruồi là con người hiếu thảo, phần dưới (dái tai) có nốt ruồi thì sống thọ, công thành danh toại.   Phía trong tai có nốt ruồi là dấu hiệu cho thấy khả năng quản lý tài chính nhạy bén, kiếm tiền như nước, cuộc sống không phú thì quý.    Thêm nữa, chủ nhân của tướng nốt ruồi này cũng rất đào hoa, đường tình duyên thuận lợi, cuộc sống hôn nhân khá viên mãn.
Xem tướng đàn ông nghèo khổ và có nguy cơ ế dài
Chỉ cần nhìn thấy một vài đặc điểm tướng cách dưới đây, quý cô nên cân nhắc kĩ lưỡng trước khi quyết định trao thân gửi phận cho người đàn ông này.

4. Lông mày rậm, xương mày hơi nhô
  Đàn ông có kiểu lông mày này thường khí chất hơn người, nhân duyên tốt đẹp, được nhiều người theo đuổi.    Ngoài ra, người này kiên trì theo đuổi mục tiêu, có chí tiến thủ nên không khó để đạt được thành công trong sự nghiệp.    Việt Hoàng
Xem phong thái đi đứng của đàn ông có số làm quan
– Nhìn nhanh một vài tư thế đi đứng của các anh chàng dưới đây, quý cô sẽ biết tướng đàn ông có số làm quan để trao thân gửi phận suốt cuộc

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông vừa thành đạt lại có hôn nhân viên mãn

Tử vi Bính Tuất phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

BÍNH TUẤT: ỐC THƯỢNG THỔ Trong tử vi Bính Tuất là chó gần ruộng, cá tính nóng nảy, thích lo chuyện bao đồng, lòng dạ hẹp hòi, không dễ tha thứ cho người khác, thường bị người khác oán hận. Ốc thượng Thổ là đất nhào nặn thành ngói, nung qua lửa, có tá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BÍNH TUẤT: ỐC THƯỢNG THỔ

Trong tử vi Bính Tuất là chó gần ruộng, cá tính nóng nảy, thích lo chuyện bao đồng, lòng dạ hẹp hòi, không dễ tha thứ cho người khác, thường bị người khác oán hận.

Ốc thượng Thổ là đất nhào nặn thành ngói, nung qua lửa, có tác dụng che sương, tuyết, chắn gió, mưa.

Bính Tuất Thổ phúc lớn lộc dày, Mộc không thể khắc. Thổ này (tức là ngói), không có Mộc không có gì để chống đỡ, cho nên lấy Mộc làm nền tảng, ưa nhất Kỷ Hợi Bình địa Mộc, tiếp đến là Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc.

tuat

Chỉ sợ xung, phá, hình, khắc, hại.

Thổ này đã thành ngói, không ưa gặp Bính Dần Lư trung Hỏa.

Nếu như gặp Mậu Ngọ Thiên thượng Hỏa, hoặc Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa, các trụ khác không thể có Mộc, nếu không sẽ có tai họa ngoài ý muốn.

Bính Tuất gặp Ất Tỵ Phúc đăng Hỏa, gọi là Hỏa Thổ nhập đường cách, chủ phú quý dài lâu.

Thủy ưa Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy; Giáp Thân, Ât Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Bính Tý Đinh Sửu Giản hạ Thủy. Nhưng cần có Bình địa Mộc mối thành quý cách.

Nếu như có Giáp Thân, Ất Mão Đại khê Thủy; Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trưòng lưu Thủy mà không có Mộc, chủ về yểu thọ.

Địa chi của các trụ khác có Mùi, phạm hình phạm phá; có Thìn cũng phạm xung, đều chủ về phá cách.

Địa chi của các trụ khác có Dần, mã bị hình xung, không nên kinh doanh.

Bính lộc tại Tỵ, Địa chi của các trụ khác có Tỵ, cát lợi, chủ về giàu có.

Địa chi của các trụ khác có Hợi, phạm Cô thần, Kiếp sát, trung niên phạm hình, bán ruộng bán nhà, gia tài tán bại, hao tổn nhân đinh.

Địa chi của các trụ khác có Tuất, vợ chồng duyên bạc. Nếu như tọa thời chi, nên theo tôn giáo. Địa chi của các trụ khác có Thìn, con cái duyên bạc. Gặp cả Thìn, Tuất, mệnh cô độc, vất vả, thậm chí ngồi tù.

Trong tử vi Bính tuất gặp năm Tuất, năm Thìn, trong nhà không yên ổn. Nếu bản thân không bị thương hại thì người nhà muôn sự nguy khó.

Bạn đời không nên lấy người sinh năm Nhâm, Quý. Nên tìm ngưòi sinh năm Canh, Tân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Bính Tuất phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Bạn có biết ý nghĩa ngày 29 tháng 2

Bạn có biết ý nghĩa ngày 29/2 là ngày gì không mà sao nó lại được nhiều người chú ý đến vậy. Tất cả mọi người đều cho rằng đây là một ngày vô cùng đặc biệt. Tuy nhiên đặc biệt như thế nào, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu điều đó.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn có biết ý nghĩa ngày 29/2 là ngày gì không mà sao nó lại được nhiều người chú ý đến vậy. Tất cả mọi người đều cho rằng đây là một ngày vô cùng đặc biệt. Tuy nhiên đặc biệt như thế nào, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu điều đó.

Bạn có biết ý nghĩa ngày 29/2

Ý nghĩa ngày 29 tháng 2

Ngày 29 tháng 2

Nếu bạn sinh vào ngày 29/2, bạn sẽ có một cái sinh nhật cực kỳ đặc biệt và được coi là đặc biệt hơn nhiều so với những người bạn khác. Bởi vì sao? Bởi trong 4 năm bạn mới được tổ chức sinh nhật một lần. Chính vì thế, ngày 29/2 được coi là ngày đặc biệt và được nhiều người chú ý.

Bình thường, một năm chỉ có 365 ngày, nhưng theo chu kỳ hoàn chỉnh quay quanh mặt thời trong một năm thường sẽ mất đến 365 ngày và thêm 6 giờ, do đó, sau 4 năm sẽ có 24 tiếng dư ra và vì vậy cần phải có thêm một ngày nữa để lịch khớp với vị trí của mặt trời.

Cứ sau 4 năm, sẽ có 1 năm có 366 ngày và ngày này chính là ngày 29 tháng 2. Theo các nhà khoa học, nếu không có ngày 29/2, các mùa sẽ bị lùi lại theo lịch từ đó dẫn đến sự đảo lộn về việc khi nào tiến hành các hoạt động dựa theo thời tiết, sinh thái hoặc giờ giấc ban ngày. Do đó, bạn có thể sẽ bị nhầm lẫn mà đi trượt tuyết vào giữa mùa hè hay là đi lướt sóng, tắm biển khi trời vào chính đông.

Xem thêm: Giới tâm linh giải thích ý nghĩa hiện tượng nháy mắt phải như thế nào?

Ý nghĩa ngày 29/2

Theo truyền thuyết kể lại rằng, ý nghĩa ngày 29/2 khá đặc biệt bởi ngày này được xem là ngày phụ nữ tỏ tình, phái đẹp có thể tự do, chủ động bày tỏ lời yêu, lời cầu hôn của mình với đối phương.

Truyền thống này xuất phát từ Ireland, hồi thế kỷ thứ 5, khi vị nữ thần Kildare than thở với thánh Patrick rằng, phụ nữ ở xứ Ireland phải chờ đợi quá lâu mới được đàn ông trong vùng này cầu hôn. Thánh Patrick đã đồng ý và cho phép, tất cả các phụ nữ trong vùng được phép hỏi cưới bất cứ người đàn ông nào mà mình thích vào đúng ngày 29 tháng 2, 4 năm một lần.

Sau đó người Scotland đã thông qua ngày 29/2 đấy và ban ra đạo luật cho đây là ngày “Quyền lợi của phụ nữ”, trong ngày này, phụ nữ có thể cầu hôn hoặc trừng phạt những kẻ chối bỏ trách nhiệm gia đình. Bình thường khi nữ giới cầu hôn đã là chuyện khó, vậy mà bị người đàn ông đó từ chối còn khó chịu hơn gấp ngàn lần. Và vì thế, vào ngày 29/2 nếu bạn nam kia từ chối, họ sẽ phải trả một lễ vật gì đó để tạ lỗi. Ở Anh, lễ vậy sẽ là 1 bảng anh hoặc 1 tấm áo lụa để làm dịu đi nỗi đớn, xấu hổ của người phụ nữ đó.

Bên trên chính là ý nghĩa ngày 29/2 mà bạn cần biết. Những ai sinh ra vào ngày đặc biệt này sẽ phải chấp nhận 4 năm mới được tổ chức sinh nhật một lần, nhưng có lẽ các ngày sinh nhật đó đều sẽ trở nên vô cùng ý nghĩa.

Xem thêm những bài viết ý nghĩa khác tại: Phong thủy số


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn có biết ý nghĩa ngày 29 tháng 2

Tử vi của người sinh năm Kỷ Mùi theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử vi của người sinh năm Kỷ Mùi ngũ hành Thổ, mệnh Thổ dương, nạp âm Thiên thượng Hỏa, nhất định trước 40 tuổi gặp nhiều thất bại, qua trung niên mới gặp cơ
Tử vi của người sinh năm Kỷ Mùi theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi của người sinh năm Kỷ Mùi ngũ hành Thổ, mệnh Thổ dương, nạp âm Thiên thượng Hỏa, nhất định trước 40 tuổi gặp nhiều thất bại, qua trung niên mới gặp cơ hội tốt.


Tu vi cua nguoi sinh nam Ky Mui theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Người tuổi Kỷ Mùi thông minh, có chuyên môn tài nghệ, khả năng xã giao quan hệ giao tiếp rất tốt. Người thân không nồng nhiệt, tình cảm bôn ba, nhiều tranh chấp, hôn nhân duyên phận biến hóa rất lớn, ly hợp khó phân, khổ vì tình.
  Nữ mệnh Kỷ Mùi cả đời một lòng theo chồng, chồng có tiền. 
Tử vi của người sinh năm Kỷ Mùi tinh anh, minh mẫn, tính tình quật cường, không hợp với cha, có nhiều phức đức. Người này phúc ở bên ngoài, quan hệ nhân sinh rất rộng. Khuyết điểm là lo buồn vô cớ, tự mình hù dọa mình, Đặc biết đối với tương lai thường thiếu định hướng.   Động phòng tiết Vũ Thủy, đón quý tử dễ dàng
Vũ Thủy là tiết vị thứ hai trong 24 tiết khí của năm. Năm nay, Vũ Thủy kéo dài từ 19/2 đến 4/3 dương lịch, là thời gian tốt để động phòng

Người này nhiệt tình hăm hở, luôn tiến về phía trước, gấp gáp mà táo bạo. Bản tính phóng khoáng, thẳng thắn, khẩu khí lớn, không suy nghĩ trước khi nói, cũng không có tâm cơ, không bao giờ tính kế hại người, đối với bạn bè hết sức tận tâm nên có nhiều bạn bè, được mọi người yêu mến. 
  Xem tử vi trên phương diện tình yêu, nam mệnh có phần tốt hơn nữ mệnh. Nam tuổi Kỷ Mùi có nhân duyên với người khác phái, hài hòa và hay được ngưỡng mộ. Nữ mệnh tuổi Kỷ Mùi bản tính ôn hòa, là hiền thê lương mẫu điển hình, rất có phúc khí.    Nữ mệnh kết hôn trở thành bà chủ gia đình, trong gia vận có nhiều biến cố nên phải tất bật lo toan, đặc biệt cẩn thận giữ gìn tình cảm vợ chồng.   Về mặt sự nghiệp, người sinh năm Kỷ Mùi cả đời có quý nhân phù trợ, không gặp cực khổ, khá vững vàng yên vui.   
Tu vi cua nguoi sinh nam Ky Mui theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh 2
 
Sức khỏe không thịnh, thân thể có nhiều khiếm khuyết do áp lực quá lớn, tinh thần khẩn trương, thậm chí có khuynh hướng quá nhạy cảm nên tự mình làm khổ mình, không thả lỏng được tinh thần. Nên thường xuyên đi du lịch để giải sầu, tránh tinh thần và thể xác vất vả lâu ngày sinh bệnh nặng.
  Tài vận của người tuổi Kỷ Mùi có Thổ dương khúc chiết nên khi quyết định đầu tư ở hạng mục nào thì phải cẩn thận kẻo thua thiệt. Vận trình trước thịnh sau suy nên gặp thời điểm tốt hãy thu hoạch ngay, không nên quá tham lam mà mất hết. Trình Trình
Xem Clip Duyên phận trong đời

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi của người sinh năm Kỷ Mùi theo Lục Thập Hoa Giáp

Bố trí ban Thần Tài đúng chuẩn

Tục thờ Thần Tài tại nhà, cửa hàng, cửa hiệu của người Việt xuất phát từ mong muốn tài lộc dồi dào, làm ăn phát đạt. Nhưng không phải ai cũng nắm được cách bố
Bố trí ban Thần Tài đúng chuẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trí ban thần tài đúng chuẩn.
  

► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất

Bo tri ban Than Tai dung chuan hinh anh
 

Nguyên tắc bố trí ban Thần Tài  mà hầu như ai cũng nắm được là nên đặt ban ở dưới đất, phía sau lưng là tường, bức vách hoặc chỗ dựa chắc chắn, không có cửa sổ hay đục lỗ để tụ tài. 

Nếu thờ Thần Tài và Thổ Địa cùng một ban thì cách bố trí ban thờ phải tuần tự. Hai bên, bên trái (nguyên tắc là từ ngoài nhìn vào) là ông Thần Tài, bên phải là Thổ Địa. Ở giữa hai ông là một hũ gạo, một hũ muối và một hũ nước đầy. Ba hũ này chỉ đến cuối năm mới thay. Giữa bàn thờ đặt một bát nhang và cần tránh động bát nhang khi lau chùi bàn thờ. Lọ hoa được đặt bên tay phải, đĩa trái cây bên tay trái. Hoa cúng Thần Tài nên là hoa hồng, hoa cúc, hoa đồng tiền. Trái cây nên chọn ngũ quả.
 

Xếp 5 chén nước thành hình chữ thập để tượng trưng cho ngũ phương và ngũ hành phát sinh phát triển. Ông Cóc để bên trái, sáng quay Cóc ra, tối quay Cóc vào, với mong muốn hứng tài rồi mang vào nhà, không để tiền trôi đi. 
 
Ngoài cùng trên mặt đất, nên chọn một cái bát hoặc đĩa sâu bằng sứ hoặc thuỷ tinh thật đẹp, đổ đầy nước và rắc những cánh hoa hồng trên mặt, biểu trưng cho việc giữ tiền bạc khỏi trôi đi.   Trên nóc ban thờ Thần Tài, thường đặt tượng của Di Lặc Phật Vương hay các câu chú Phạn tự (tượng trưng cho cơ quan chủ quản các Thần). Mục đích là để có sự quản lý, không cho các vị Thần làm điều sai trái.
 
Chú ý khi bố trí ban thờ Thần Tài tốt nhất nên đặt ở cung Tài Lộc hoặc cung Quý Nhân của ngôi nhà. Trường hợp do chọn chỗ tốt mà ban thờ không thể dựa lưng vào tường thì có thể đặt tấm chắn hoặc tạo một thứ chắc chắn phía sau làm chỗ dựa, tuyệt đối không bỏ lửng. 
 
Nếu là Võ Thần Tài thì ban quay ra ngoài cửa, Văn Thần Tài thì ngược lại, hướng vào bên trong.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí ban Thần Tài đúng chuẩn

Phán giàu nghèo qua tướng đầu mũi

Trong Nhân tướng học, đầu mũi còn gọi là Chuẩn đầu hay chóp mũi, cho biết phần nào vận số của con người. Với mỗi đặc điểm đầu mũi khác nhau lại cho biết cuộc sống giàu sang hay nghèo hèn khác nhau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đầu mũi tròn và dầy

Nếu đầu mũi tròn, đầy và hai cánh mũi nở được gọi là “mũi sư tử”. Chủ nhân của tướng đầu mũi này có tinh lực dồi dào, tài vận tốt. Nếu thêm đặc điểm trán cao và rộng thì người này có cuộc sống giàu sang, quyền quý.
Tuy nhiên, nếu đầu mũi có nốt ruồi hoặc khuyết hãm thì đường công danh sự nghiệp luôn gặp phải trở ngại, thành bại luôn song hành.

Phan giau ngheo qua tuong dau mui - Anh 1

Ảnh minh họa

2. Đầu mũi nhọn và khoằm như mỏ chim ưng
Kiểu mũi này gọi là “mũi chim ưng”. Người có tướng mũi chim ưng sẽ gặp nhiều khó khăn và trở ngại trong sự nghiệp ở độ tuổi từ 44 đến 48. Hoặc trong giai đoạn này có thể xảy ra kiện tụng, kinh tế gia đình sa sút.
Ngoài ra, nếu đầu mũi nhọn và nhỏ thì chủ nhân phải sống trong cảnh nghèo khó.

3. Đầu mũi sệ xuống miệng
Đa phần người có tướng mũi này đều không có khả năng làm lãnh đạo, khó thành công trong việc kinh doanh và ít có cơ hội thăng tiến trên quan trường.

4. Khí sắc đầu mũi
Nếu đầu mũi có màu đỏ tía, là dấu hiệu cho thấy chủ nhân cả đời khó dành dụm được tiền của, cuộc sống cuối đời vất vả.
Nếu đầu mũi xuất hiện vết chàm đen, trong năm có vết chàm này chủ nhân sẽ mất mát về tiền của hoặc tổn hại về đường công danh. Tuy nhiên, nếu là vết chàm màu đỏ thì báo hiệu người này sẽ vướng vào chuyện kiện tụng.

5. Đầu mũi lấm tấm mồ hôi
Dù là mùa đông hay mùa hè, trên đầu mũi đều lấm tấm mồ hôi chứng tỏ số mệnh chủ nhân vất vả tới già, hơn thế còn phải sống bơ vơ phiêu bạt, bất ổn.
Ngoài ra, nếu giữa đầu mũi có vết sẹo do chấn thương để lại, chủ nhân và con cái khắc nhau, cuộc sống gia đình không hòa hợp. Nếu đầu mũi lệch, vẹo, không cân xứng với các bộ phận khác trên khuôn mặt thì chủ nhân sống cô độc, nghèo khó.

ST


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phán giàu nghèo qua tướng đầu mũi

Chùa Ha - Ngôi Chùa Có Niên Đại Sớm Nhất Thái Nguyên

Chùa Ha là một ngôi chùa nhỏ tọa lạc xã Nha Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Chùa Ha là một ngôi chùa có niên đại sớm nhất tại Thái Nguyên
Chùa Ha - Ngôi Chùa Có Niên Đại Sớm Nhất Thái Nguyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Ha là một ngôi chùa nhỏ tọa lạc xã Nha Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Là một ngôi chùa có niên đại sớm, đến nay ngôi vẫn chưa được tu sửa lại một cách khang trang tuy nhiên cũng thu hút không kém du khách hành hương tới cầu khấn. Chùa Ha là ngôi chùa giữ được nét cổ kính mộc mạc mà linh thiêng tại Thái Nguyên. Chùa được trụ trì bởi  Đại Đức Thích Viên Tiến. 

Chùa Ha có tên chữ là Bà Ha tự. Đây là ngôi chùa cổ có niên đại sớm của tỉnh Thái Nguyên, nơi đây còn lưu giữ nhiều kiểu dáng kiến trúc cổ thời Lê- thế kỷ XVIII. Chùa tọa lạc trên một quả đồi thoải, địa thế đẹp, có kiến trúc kiểu chữ Công (I) với 7 gian tiền đường và 4 gian thượng điện, có khu thờ Tổ, thờ Mẫu nằm trọn trong khuôn viên khép kín. Tam quan chùa có kiến trúc chồng diêm hai tầng độc đáo, tầng trên nhỏ tám mái lợp ngói mũi, các góc mái ngói bằng gỗ với đầu đao mái nhọn, cong vút.

Trong chùa có bức hoành phi “Phật tức tâm” và câu đối có niên đại Hoàng triều thành Thái Nguyên – Thành Thái năm đầu (1889). Trong chùa còn lưu giữ được 40 pho tượng cổ bằng chất liệu gỗ và đất phủ sơn son thiếp vàng, các pho tượng tạc dáng tỷ mỷ công phu.

Chùa Ha có 28 cột đá, cao 1,60m, chu vi 0,90m khoảng cách giữa các chân cột là2,2m. Trong đó có hai cột đá hình lục lăng có niên hiệu Vĩnh Thịnh thứ 12- triều Lê (1716) kỹ thuật đẽo gọt công phu đạt đến trình độ điêu khắc đá tinh vi. Cách chùa 300m về phía Tây là đình Lộng, tại hậu cung đình còn giữ nhiều di vật hiếm: Bia đá, sắc phong, hoành phi, câu đối, nhang án…

Quang cảnh chùa ha
Quang cảnh trước cổng Chùa Ha

Chùa Ha nằm ở địa thế đẹp, thoáng mát, bao quanh là rừng cây nguyên sinh, không gian luôn tĩnh mịch và cổ kính, hàng năm thu hút đông đảo du khách trong và ngoài tỉnh đến vãn cảnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Ha - Ngôi Chùa Có Niên Đại Sớm Nhất Thái Nguyên

Mơ thấy chân của mình: Tâm trạng thất vọng chán nản, gia đình và sự nghiệp bất trắc –

Mơ thấy chân của mình, cho thấy một tâm trạng thất vọng chán nản, dễ dàng bị lật đổ khỉ cạnh tranh với người khác; mơ thấy rửa chân, nghĩa là bạn cho phép người khác lợi dụng mối quan hệ của mình để làm chuyện phi pháp hay trục lợi; chân đau dự báo g
Mơ thấy chân của mình: Tâm trạng thất vọng chán nản, gia đình và sự nghiệp bất trắc –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chân của mình: Tâm trạng thất vọng chán nản, gia đình và sự nghiệp bất trắc –

Vì sao người xưa đều cầm tinh các con vật ?

Từ xưa đến nay, người ta vẫn thích bàn luận về việc cầm tinh các con vật. Một con người sinh vào năm đó, thì cầm tinh con vật nào ? May mắn rủi ro hoạ phúc sẽ như thế nào vv……Việc cầm tinh các con vật liên quan đến gì số mệnh của người đó ?
Vì sao người xưa đều cầm tinh các con vật ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tương truyền thời xa xưa người ta lấy Mặt trời làm chuẩn cho một ngày lao động “Mặt trời mọc thì làm, mặt trời lặn thì nghỉ”. Nhưng gặp hôm trời đầy mưa khuất Mặt trời thì con người không biết dựa vào đâu.Có một người tên là Đại Nhiêu sáng tạo ra thập niên can (10 can) : giáp, ất, bính, đinh, mậu, kỷ, canh, tân, nhâm, quý và thập nhị địa chi (12 địa chi) là tý, sửu, dần, mẹo, thìn, tỵ, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, dùng để tính thời gian, một ngày chia ra làm 12 giờ, dùng một địa chi để biểu thị một giờ, lại dùng thiên can phối hợp với nó để tính năm, như năm : Giáp tý, Ất sửu, bính dần………Nghe nói thời đó đã có văn tự, thế là dùng biện pháp này trọn thành bộ lịch đơn giản.

Nhưng văn tự vừa mới xuất hiện trong bộ lạc rất nhiều người không hiểu. Hoàng đế anh minh biết việc này liền dùng 12 con vật để chia năm.

Năm giáp tý dùng con chuột để biểu thị. Năm ất sửu dùng con trâu để biểu thị ………ngày này qua tháng khác mọi người ghép năm giáp tý, năm ất sửu khó nhớ, nên gọi luôn là “năm chuột”, “năm trâu”…………Thế là những người sinh năm chuột gọi là “thuộc chuột” hay cầm tinh con chuột, người sinh năm trâu là cầm tinh con trâu. Như vậy mỗi người đều cầm tinh một con vật.

Việc cầm tinh 12 con vật là sự kết hợp lẫn nhau của cách tính năm người xưa. Theo Triệu Dực, một người học giả nổi tiếng đời Thanh, thì cách động vật để nhớ năm lưu hành sớm nhất trong các dân tộc du mục ở miền Bắc Trung Quốc. Người xưa khi quan sát sao đã biết được Tuế tinh (Mộc tinh – sao mộc) vận hành một vòng hết khoảng 12 năm, thế là lấy phương vị của nó để tính năm, nhớ năm và dùng tên gọi những con vật quen thuộc nhất để cho dễ tính năm. Như vậy xuất hiện lịch 12 con thú.Về sau kết hợp với phương tính năm theo can chi của người xưa thế là có cách nói “cầm tinh 12 con vật ”. Người sinh năm nào thì sẽ có một con vật tương ứng. Vương Sung người Đông Hán trong: “Luận hành” viết rằng “ngọ là ngựa, tý là chuột, dậu là gà”, chứng tỏ 12 địa chi phối hợp với 12 con vật đã lưu hành từ đời Hán.

Cổ nhân căn cứ vào các quy luật thời gian các con vật xuất hiện hoạt động để chọn ra 12 con vật là chuột, trâu, bò, hổ, thỏ (ở Việt Nam gọi là mèo ), rồng, rắn, ngựa, dê, khỉ, gà, chó, lợn để tính 12 giờ trong ngày. Cho rằng :

-Giờ tý chuột hoạt động mạnh nhất và hoạt bát nhất.
-Giờ sửu là lúc trâu bò ăn đã no cỏ, vẫn còn nhai lại chuẩn bị trời sáng để đi cày ruộng.
-Giờ dần là lúc hổ sẽ sung mãnh nhất.
-Còn từ 5 giờ sáng trở đi trăng vẫn còn chiếu sáng trên mặt đất cho nên giờ mão lấy con thỏ để đặt cho giờ này, dựa vào thỏ trên mặt trăng (ở Việt Nam gọi là mèo);
-Giờ thìn chính là lúc đàn rồng quây mưa (quần long thành vũ);
-Giờ tỵ là lúc rắn không còn đi lại trên lối người đi, không làm hại người nữa.
-Giờ ngọ là lúc dương khí đạt mức cao nhất, mà ngựa thuộc loại tính dương.
-Giờ mùi nghe nói dê ăn cỏ vào giờ này không hề ảnh hưởng đến việc cây cỏ mọc lại.
-Giờ thân là lúc khỉ thích thú hú kêu.
-Giờ dậu là lúc gà bắt đầu lên chuồng.
-Giờ tuất chính là lúc chó phải trông nhà.
-Giờ hợi là lúc mọi thứ đều trở nên yên lặng, tĩnh mịch, lợn ngủ say nhất.
-Có thể thấy những loại động vật khác nhau , phối hợp với địa chi chẳng qua chỉ là theo sự phối hợp của các nhà âm dương đời Hán. Cả hai đều không tồn tại mối liên hệ tất yếu nào. Còn đến việc kỵ, tránh trong mệnh (như trong cưới xin, hợp nhau, xung nhau) hoặc cát hung họa phúc, tính cách hợp, xung ……..đều là do các thầy bói đặt ra từ xưa đến nay mà thôi.


1) Mười hai con giáp 2) Việc chọn mười hai con giáp ở các nước 3) Quan niệm về tính cách con người theo các tuổi: Bên Nhật  Phương Tây 4) Tại sao có chuyện "Cầm tinh" 12 con vật ? 5) Vì sao người xưa đều cầm tinh các con vật ? 6) Chuyện lấy tên các con vật đặt tên cho năm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao người xưa đều cầm tinh các con vật ?

Tướng người yểu mệnh –

Theo nghiên cứu của nhiều học giả tướng mệnh học Trung Quốc cổ đại, con người có tướng mệnh, tướng thanh, tướng hình. Theo một quy luật nào đó, những người có các đặc điểm tướng mệnh theo tổng kết thì mang một số phận, tính cách tương ứng. Về tướng y
Tướng người yểu mệnh –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người yểu mệnh –

Vợ chồng mệnh gì hợp nhau, hôn nhân đại cát đại lợi

Vợ chồng mệnh gì hợp nhau là câu hỏi mà ai cũng thắc mắc. Hãy cùng ## tìm hiểu đáp án cho câu hỏi thú vị này.
Vợ chồng mệnh gì hợp nhau, hôn nhân đại cát đại lợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Sự tương phối giữa bản mệnh nam nữ với 5 yếu tố ngũ hành, Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ sẽ tạo ra mối nhân duyên hữu hảo, vợ chồng đại cát đại lợi, hôn nhân gắn kết bền lâu.


Vợ chồng mệnh gì hợp nhau là câu hỏi mà ai cũng muốn tìm đáp án. Mệnh gì sẽ căn cứ vào ngũ hành. Nếu chưa hiểu về ngũ hành, hãy tham khảo bài viết: Ngũ hành là gì? Kim, Mộc, Thổ, Hỏa, Thủy là gì? Căn cứ vào 5 yếu tố ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ có thể biết được sự kết hợp giữa các cặp đôi nam nữ thế nào thì đại cát đại lợi. Cụ thể như sau:

1. Mệnh KIM

  - Vợ chồng cùng mệnh KIM: Sinh đẻ bất lợi, dễ mâu thuẫn tranh cãi, xa nhau mới yên. Ngoại trừ trường hợp lượng kim kim khuyết hay lượng Kim thành khí thì vạn sự đều tốt, phu thê ân ái cười nói suốt ngày. Nữ vừa hài lòng lại mãn nguyện. Về già an lạc hưởng phúc con cháu đề huề.
 
- Chồng KIM vợ MỘC: Không được nhiều năm, cả ngày cãi cọ, hai mệnh đều có hại, nửa đời hôn nhân cô quả, chồng Nam vợ Bắc.
 
- Chồng KIM vợ THỦY: Thiên duyên hợp tác, ý chí cao cường, phu thê hợp tuổi sống thọ 80, thành gia lập thất vừa có tiền lại vừa có của, con cháu đầy đàn, cơ nghiệp thịnh vượng.
 
- Chồng KIM vợ THỔ: Phu thê hòa hợp, cuộc sống vinh hoa phú quý tới già. Một đời hưởng phúc hưởng lạc, con cháu đầy đàn, khỏe mạnh giỏi giang. 
 
- Chồng KIM vợ HỎA: Hay cãi nhau sinh lục đục khó khăn, giữa đường tương khắc đứt gánh phải xa quê hương. Cả đời không an định vì cãi cọ, nếu biết thông cảm cho nhau thì cát tường hơn, nhưng hôn nhân cũng chỉ ở mức trung bình.

Để hiểu thêm tính chất của nạp âm ngũ hành Kim, mời bạn đọc tham khảo bài viết: Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Kim
 
Vo chong menh gi hop nhau, hon nhan dai cat dai loi hinh anh
 

2. Mệnh MỘC

  - Vợ chồng cùng mệnh MỘC: Xứng lứa vừa đôi, hai Mộc tương bỉ, nếu phu thê tương hợp được thì tốt, con cháu đề huề, vợ chồng hòa thuận, nếu không thì khắc chế mà dẫn đến tổn thương.
 
- Chồng MỘC vợ THỦY: Vợ chồng đồng thuận, hòa hợp, như một đôi cá gặp nước, sinh tài lộc thịnh vượng, vợ chồng bách niên giai lão, kim tiền bảo ngọc đầy nhà.
 
- Chồng MỘC vợ HỎA: Như đũa một đôi, gối một bộ, Mộc Hỏa sinh vượng khí, con cái sinh ra đều tốt đẹp, phu thê hòa hợp trường thọ, tài vận và quan lộc cũng vượng.
 
- Chồng MỘC vợ THỔ: Tâm không hợp, phu thê cãi vã không an phận, giao tiếp bên ngoài hay gây khẩu thiệt thị phi, hai bên đều có tâm tư riêng. 
 
- Chồng MỘC vợ KIM: Không vừa ý, trước hợp sau ly, chia thành hai hướng Đông Tây mà không thể ngoái đầu, bên nhau không lâu dài.  
Vo chong menh gi hop nhau, hon nhan dai cat dai loi hinh anh
 

3. Mệnh THỦY

  - Vợ chồng cùng mệnh THỦY: Cùng nhau bình hòa, hai người vui vẻ hòa hợp, nước nhỏ chảy nhiều chảy lâu thành nước lớn, hôn nhân ở mức trung bình.
 
- Chồng THỦY vợ KIM: Một đôi phu thê trời phú, cuộc sống phú quý, con đàn cháu đống, về già tự có con cháu lo lắng phụng dưỡng, hôn nhân thượng cát.
 
- Chồng THỦY vợ MỘC: Nhân duyên bách niên giai lão, nam đa tài nữ đa sắc, đồng sàng đồng mộng đa diệu kế, tiền tài tự đến mà không phải vất vả kiếm tìm, hôn nhân thượng cát.
 
- Chồng THỦY vợ HỎA: Không dễ thành đôi, Thủy Hỏa tương phùng như hổ gặp sói, nam Hỏa nữ Thủy còn có thể thành đôi, có tiền tài nhưng hay dễ bệnh tật, đau yếu, hôn nhân bất lợi.
 
- Chồng THỦY vợ THỔ: Không tương phối, phu thê hay cãi vã tranh đấu, sinh con vất vả, làm gì cũng khó nhưng nếu cùng nhau chia sẻ, hôn nhân sẽ tốt đẹp hơn.

Tìm hiểu thêm bài viết: Tính cách người mệnh Thủy: tình cảm và dễ thay đổi

4. Mệnh HỎA

  - Vợ chồng cùng mệnh HỎA: Hai Hỏa bùng lên ngọn lửa lớn, cá một cặp, uyên ương một đôi, tài lộc dồi dào, con cái thành đạt, hôn nhân cát lợi.
 
Vo chong menh gi hop nhau, hon nhan dai cat dai loi hinh anh
 
- Chồng HỎA vợ KIM: Không tốt, vợ chồng khắc nhau, đến già đều không có chỗ dựa, sẽ xảy ra đoạn trường chia lìa, tái hợp đầy đau thương, hôn nhân bất lợi.
 
- Chồng HỎA vợ MỘC: Thành đạt phú quý tới cuối đời, sinh được quý tử ngoan hiền, như đôi uyên ương được tác hợp, phúc lộc song toàn.


 
- Chồng HỎA vợ THỦY: Vợ chồng cãi cọ phân ly, con chấu bất lợi, gia đạo gian nguy, tới già vẫn không được an bình.
 
- Chồng HỎA vợ THỔ: Phúc lộc lưỡng toàn, vui vẻ trọn đời, phu thê đồng thuận tát cạn biển Đông, đa phần từ thanh mai trúc mã mà nên, hôn nhân cát lợi.
 
Những đại kị phong thủy nhà ở chia cắt tình cảm vợ chồng Khéo dùng đũa chuẩn phong thủy, hôn nhân hay tài lộc đều viên mãn 6 phương pháp xem bát tự hợp hôn cực chuẩn cho người muốn lập gia đình

5. Mệnh THỔ

 
- Vợ chồng cùng mệnh THỔ: Lưỡng Thổ tương sinh, phu thê hoà hợp, trước khó sau dễ, hôn nhân song hành cùng trời cao, trăm năm không chia lìa, lắm của nhiều con. 
 
- Chồng THỔ vợ KIM: Phu thê hòa hợp, tài lộc sung túc, sinh con trai con gái đều phú quý, là mối lương duyên từ tiền kiếp, hôn nhân cát lợi.
 
- Chồng THỔ vợ MỘC: Vợ chồng như đôi chim không hót chung một bài, tương khắc không ai nhường ai, gia trạch bất an, con cái hiếm muộn, tài đến rồi lại đi, cả đời bần hàn khốn khó.
 
- Chồng THỔ vợ THỦY: Phu thê tương khắc, trước hợp sau lý, tương tranh mà không thành đôi, thường xuyên cãi cọ ảnh hưởng con cái, gia trưởng trong nhà, hôn nhân bất lợi.
 
- Chồng THỔ vợ HỎA: Hôn nhân phát tài, tài lộc dồi dào, sinh quý tử, vượng con cháu, phúc thọ đầy nhà, hôn nhân vượng cát.

 
Lichngaytot.com  
6 lỗi phong thủy ngầm phá hoại hôn nhân
Bất luận là ai, đều muốn có một cuộc hôn nhân mỹ mãn, toại nguyện nhưng không phải lúc nào cũng được như vậy. 6 lỗi phong thủy phá hoại hôn nhân dưới đây có


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vợ chồng mệnh gì hợp nhau, hôn nhân đại cát đại lợi

Phân loại tinh hệ theo nhóm bệnh - Vương Đình Chi

Sách liệt kê theo nhóm Bệnh, sau đó kể ra các tinh hệ có thể xảy ra những bệnh tật này. Hễ tinh hệ này ở cung Mệnh, cung Tai Ách (có lúc bệnh thuộc hệ thần kinh và bệnh mãn tính ứng nghiệm ở cung Phúc đức), bất kể ở Lưu niên, ở Đại hạn, hay ở tinh bàn nguyên cục đều có thể ứng nghiệm.
Phân loại tinh hệ theo nhóm bệnh - Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Về nguyên tắc luận đoán, vẫn cần chú ý tính chất của cung Tai Ách. Ví dụ như Tham Lang có kèm sát tinh ở cung Tai Ách, tính chất có thể là bệnh gan, cũng có thể là bệnh thận. Đến Đại hạn, cung hạn Tai Ách gặp Liêm trinh - Thiên tướng, mà Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp Ấn", đây là điềm tượng chủ về bệnh Thận hoặc bệnh về tính dục. Do Tham Lang ở nguyên cục có tính chất chủ về bệnh thận, nên đến Đại hạn này chủ về ứng nghiệm. Các tinh hệ dưới đây, thông thường đều phải gặp các Sát - Kị - Hình - Hao mới đúng, và xem các sao hội hợp cát hung nhiều ít mà định bệnh tình.

       Sau đó tra các Lưu niên trong Đại hạn này, sẽ tìm ra Năm phát bệnh. Nguyên tắc luận đoán này, mới nghe thật đơn giản, nhưng nhiều Danh gia Đẩu số còn không biết. Bạn đọc có thể dựa vào nguyên tắc này để thực tập, kinh nghiệm ngày càng phong phú, ắt sẽ có thành tựu. 

       Nhóm 1: Bệnh hệ thần kinh

       Các tổ hợp sao chủ yếu là Thiên cơ, Thái âm, Thiên đồng. Cũng có thể nói tổ hợp cách "Cơ Nguyệt Đồng Lương" rất dễ bị bệnh liên quan đến hệ thần kinh, như suy nhược thần kinh, tâm thần, thiểu năng chí tuệ, .v.v...

       Nhiều lúc bệnh mang tính suy nhược thần kinh có liên quan đến "Thiên đồng - Cự môn". Nếu "Tử Vi - Tham lang" thủ cung Tai Ách gặp sao Đao hoa quá nặng, thì lúc đến hạn "Cơ Nguyệt Đồng Lương" thủ cung Tai Ách, thường dễ mắc chứng bệnh này, biểu hiện là dương nuy, di tinh, xuất tinh sớm. Ở đây không cần xem Cự Môn.

       Người bị bệnh tâm thần, chủ yếu xem Thiên cơ, đông y gọi là Can phong.

       Nếu "Thiên cơ - Thái âm" đồng cung với Hỏa Đà, còn gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, là rối loạn Tâm thần kinh (hysteria), thường có biểu hiện kích động, cử chỉ thất thường. Nhưng cần phải hội Thiên Lương và có Thái Dương không có nhập miếu tương chiếu, mới ứng nghiệm.

       Bệnh viêm não Nhật bản-B, cũng có liên quan với tinh hệ "Cơ Nguyệt Đồng Lương", năm phát bệnh là cung hạn Tai Ách Thiên Lương lạc hãm, hội chiếu Hỏa tinh, Linh tinh. Phỉ liêm, Âm sát. Nhóm tinh hệ này khác với nhóm tinh hệ chủ về bệnh Hysteria nên cẩn thận phân biệt.

       Tinh hệ chủ về viêm màng mão đại khái tương tự với tinh hệ chủ về chủ về viêm mang não Nhật bản - B, chỉ khác nhau một điều, là Thái Dương nhập miếu, nếu Thái dương lạc hãm, phần nhiều là viêm não Nhật Bản-B, thời gian ứng nghiệm thường là lúc hạn Tật Ách là Thất Sát hoặc Phá Quân. Thất sát thường chủ về chứng viêm, Phá quân chủ về chứng viêm cấp tính.

       Chứng miệng méo, miệng chảy nước dãi (không phải do trúng phong), thì xem các tinh hệ chủ về bệnh chủ ở tạng Thận. Có lúc cung Tai Ách ở nguyên cục là Tham lang, niên hạn ứng nghiệm là lúc cung hạn Tật Ách "Thiên cơ - Thái Âm", cũng có lúc ngược lại, nguyên cục là "Thiên cơ Thái âm", thời kỳ ứng nghiệm là hạn Tham lang. Đây là một ví dụ. Hai chứng này đều gặp nhiều Tạp diệu như Thiên hư, Thiên sứ, Thiên diêu, thì phải lưu ý.

      Trong số các bệnh hệ thần kinh, có bệnh "rỗng tủy sống" (syringomyelia), xem hệ "Thiên đồng - Cự môn" và hệ "Thất sát - Phá quân". Người bệnh thường cảm thấy chân tê, không có cảm giác, nếu nghiêm trọng các ngón tay ngón chân có thể bị co quắp, hoặc tê liệt phần mặt. Cổ nhân cho rằng Thất sát, Phá quân là sao chủ về tổn thương, tàn tật, nguyên nhân có liên quan đến chứng bệnh này.

       Ngoài ra còn có bệnh múa tay múa chân (ST. Vitu's dance), người bệnh không thể kiểm soát hoạt động của chân tay, thường có một số động tác nhanh không tự chủ, có lúc thì mắt máy giật, nhíu may, lè lưỡi, bệnh tình tuy không đau, nhưng rất phiền phức. Tinh hệ chủ về chứng này là Tham lang đồng cung với Địa không, Địa kiếp, lại gặp thêm Kình dương, Thiên sứ, có lúc là Thiên đồng hóa Kị đồng cung với Hỏa linh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, cũng chủ về chứng này, nhưng cung Tai Ách của nguyên cục phải là Kình dương ở cung Ngọ, cũng là một nhân tố quan trọng chủ về chứng này.

       Đau dây thần kinh tam thoa, tinh hệ chủ yếu là "Thái Dương - Thiên Lương", có Hỏa Linh hội chiếu hoặc đồng độ, lại gặp thêm Thiên thương, còn có Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp ấn" hội chiếu cung mệnh, đều chủ về chứng bệnh này.

       Tinh hệ chủ về liệt thần kinh mặt, và tinh hệ chủ về đau dây thần kinh tam thoa rất khó phân biệt. Điều cần chú ý là, Kình dương phần nhiều chủ về tê liệt thần kinh mặt, tinh hệ ứng nghiệm phát bệnh phần nhiều là Thiên Cơ, còn đau dây thần kinh tam thoa thì không phải vậy.

       Bệnh thiên đầu thống mang tính thần kinh, thì xem tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương", tạp diệu hội hợp phần nhiều có Thiên nguyệt, Thiên hình. Có lúc là "Thiên cơ - Cự môn" đồng cung với Hỏa tinh cũng chủ về bệnh xuất huyết não, khác với bệnh thần kinh đơn thuần, phân biệt chủ yếu là tinh hệ "Thiên cơ - Cự môn" có biểu hiện choáng ngất.

       Nếu tinh hệ "Thiên cơ - Cự môn" mà Thiên cơ hóa Kị, còn gặp thêm Thiên hư, thì càng ứng nghiệm.

       Bàn tay chân run mang tính thần kinh, thì xem tinh hệ "Thiên đồng - Cự môn", cũng có quan hệ với Đà la và Cô thần.

       Bệnh tay chân run do trúng độc, thì xem tinh hệ "Thái dương - Thiên lương", có Thiên nguyệt cùng bay đến tì càng đúng. Do trúng độc cũng có thể gây ra chứng tắc ruột, thời kỳ ứng nghiệm phải xem cung hạn Cự Môn

       Viêm da mang tính thần kinh là tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng", thời kỳ ứng nghiệm ắt cung hạn phải gặp Thiên cơ, Thiên Đồng. 

       Nhóm 2: Bệnh hệ tiêu hóa

       Cơ quan thuộc hệ tiêu hóa, bao gồm Trường (ruột), Vị (dại dày), Can (gan), Đảm (mật). Theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, có thể phân chia như sau:

       Vị hàn, thòng dạ dày (sa bao tử), thì xem Thiên phủ thuộc loại "kho lộ", "kho rỗng", hoặc Tử vi là cách "tại dã cô quân", nhưng không được có Hỏa tinh đồng độ mới đúng, có Hỏa tinh thì nhuyễn hóa thành chứng viêm.

       Nếu tinh hệ "Tử vi - Thiên tướng" thủ cung Tai Ách, thì thường là Vị hàn, buồn nôn, hoặc tiêu chảy thuộc chứng Hàn, Thiên phủ đồng cung với Hữu bật, phần nhiều là sa bao tử.

       Chứng vị hàn cũng có thể là chứng dạ dày dư acid, các sao ứng nghiệm là Thiên phủ gặp Thiên lương, Phá toái, Âm sát, gặp Liêm trinh hóa Kị thì bệnh rất nghiêm trọng, có thể phát triển thành chứng đay dạ dày, thần kinh dạ dày quá mẫn cảm.

       Nếu là viêm dạ dày, thì xem Thiên cơ hoặc Cự môn. Thiên cơ thì chủ về bệnh mãn tính, thường còn chủ về đau Gan. Cự môn đồng cung với Hỏa linh thì chủ về viêm dạ dày cấp tính, hay viêm đại tràng cấp tính. Nếu tinh hệ "Thiên cơ - Cự môn" đồng độ, nguy cơ bị viêm dạ dày hay viêm đại tràng rất lớn. Có sao Lộc thì giảm nhẹ, không có sao Lộc mà còn hóa Kị thì càng nặng thêm. Nhưng nếu có Lộc thì thường chủ về bệnh Trường Vị bất hòa, mức độ nhẹ thì viêm dạ dày cấp tính. Bệnh viêm ruột thừa cấp tính thì xem Thiên lương gặp Kình dương, hay Thất sát gặp Kình dương, hoặc Phá quân gặp Kình dương. Trường hợp Phá quân gặp Kình dương cũng chủ về viêm ruột kết, viêm đại tràng cấp tính


      "Thiên đồng - Thiên lương" đồng độ, cũng chủ về bệnh dạ dày, phần nhiều thuộc chứng hàn. Nếu có Thiên mã đồng độ, lại gặp thêm Hỏa tinh, Linh tinh, thì phần nhiều là rối loạn tiêu hóa, hoặc tiến triển thành tiêu chảy.

       Tử vi cũng chủ về tiêu chảy, nhưng khác tính chất. Tiêu chảy của Tử vi thông thường là hấp thụ không tốt, còn tiêu chảy của tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" là không tiêu hóa được.

       Xơ gan thì xem Thiên cơ, cũng xem Thất sát ở hai cung Dần và Thân, nhưng trường hợp sau phần nhiều là viêm gan siêu vi.

       Hễ Thiên cơ đồng cung với Phỉ Liêm, gặp các sao Sát - Kị, còn lại gặp thêm các sao Hư, Hư hao, Hao, Thiên nguyệt, phần nhiều chủ về gan nhiễm ấu trùng (Clonorchiasis) dẫn đến sơ hóa.

       Nếu sơ gan do ống mật tắc nghẽn gây ra, thì xem Thiên tướng, có Đà la đồng độ thì càng đúng.

       Ống mật tắc nghẽn thường do sỏi mật gây ra, tinh hệ ứng nghiệm là "Liêm trinh - Thiên tướng" đối nhau với Phá quân có sát tinh đồng độ.

       Giun chui ống mật (gây nên sỏi mật), ngoại trừ Thiên tướng, Đà la, còn phải xem Phỉ liêm. Hễ bệnh liên quan đến ấu trùng, giun, đều phải xem Phỉ Liêm và Thiên Nguyệt.

       Có lúc Cự môn cũng chủ về bệnh túi mật, thì vẫn lấy cung hạn Thiên tướng làm thời kỳ ứng nghiệm, nhất là tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng" thì càng đúng.

       Bệnh ở hậu môn chủ yếu xem Thiên đồng, phối với tạp diệu thì xem Âm sát, Long đức, Phá toái.

       Trúng độc đường tiêu hóa khác với trúng độc mang tính thần kinh. Trường hợp sau có thể ví dụ là sử dụng ma túy, trường hợp trước chỉ là ăn uống trúng độc. Cung Tật Ách gặp Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp ấn", Thiên phủ lại không gặp sao Lộc, hoặc gặp sao Lộc mà đồng thời gặp Kình Đà, thì đều phải chú ý vấn đề ẩm thực. Nếu lại gặp Liêm trinh hóa Kị, thì càng phải đề phòng độc tố thức ăn nhiễm vào máu.

       Nhóm 3: Bệnh hệ tuần hoàn

       Nhóm bệnh này chủ yếu là bệnh tim mạch, huyết áp, phần nhiều xem Thái dương, kế đến là Thiên tướng.

       Nhưng bệnh hệ tuần hoàn có khi do bệnh hệ thần kinh gây ra, Đông y gọi là "Tâm Thận bất giao", hoặc suy nhược thần kinh, có thể dẫn đến tâm thần phân liệt, nhịp tim rối loạn, các chứng bệnh này lại không liên quan đến Thái dương hoặc Thiên tướng, bạn đọc có thể tham khảo ở mục đã thuật ở trước.

       Thái dương ở cung vượng, lại gặp Quyền - Lộc, cũng có thể chủ về huyết áp cao, không nhất định phải gặp sát tinh mới đúng.

       Thái dương hóa Kị, hoặc Thái dương có Tứ sát tinh giao hội, cũng là điềm tượng huyết áp cao. Nếu là tổ hợp "Thái dương - Cự môn" thì càng đúng.


       Tổ hợp "Thái dương - Thiên lương" cũng chủ về trúng phong, bại liệt, vì Thiên lương có tính chất bệnh kinh niên. Tinh hệ này cũng thường gặp các sao Thiên Nguyệt, Thiên Hình hội hợp.

       Thiên tướng chủ về Thận, cho nên lúc Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp ấn", hoặc có các sao hung sát trùng trùng giao hội, cũng chủ về huyết áp cao, cũng có thể là đau tim. Nếu cung Tật Ách của nguyên cục, có khuynh hướng chủ về bệnh hệ thần kinh, lúc đến niên hạn Thái Dương thủ cung Tai Ách, cũng dễ bị chứng huyết áp cao.

       Còn chứng huyết áp thấp có liên quan đến hệ nội tiết, cũng xem tinh hệ "Thái dương - Thiên lương", nhưng thường có Địa không, Địa kiếp hội hợp. Một tinh hệ quan trọng khác là "Thái dương - Thái âm", hễ có chứng trạng âm dương bất hòa, thì cũng là rối loạn nội tiết.

       Cự môn đồng độ với Đà la, hội Thái dương có sát tinh, có lúc chủ về đau thắt ngực (angina pectoris), xơ vữa động mạch; nhưng cũng có thể là bán thân bất toại, tức trúng phong (tai biến mạch máu não)

       Tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" cũng chủ về đau thắt ngực, nếu hội các sao Hình - Kị, thì chủ về tắc nghẽn cơ tim, tắc nghẽn mạch máu.

       Bệnh hệ tuần hoàn cũng bao gồm các chứng thiếu máu, tăng bạch cầu, các chứng này thì xem Liêm Trinh, nếu Liêm trinh hóa Kị, có các sao ác sát tụ hội, thì chứng bệnh càng nghiêm trọng.

       Nếu do trúng độc gây ra thiếu máu, thì vẫn xem Thiên Lương, hoặc xem tinh hệ "Thái dương - Thái âm".

       Thiếu tiểu cầu da có thể bị bầm tím, chứng bệnh này lấy Thiên đồng hóa Kị làm điềm tượng. Có lúc Thái dương hóa Kị ở nguyên cục có Âm Sát đồng độ, niên hạn ứng nghiệm là lúc đến cung tật ách Thiên đồng hóa Kị gặp các sao Sát - Hình; hoặc Thiên đồng của nguyên cục hóa Kị, niên hạn ứng nghiệm là lúc đến cung hạn tật ách Liêm Trinh đồng cung với Âm Sát. Nhưng trường hợp sau có sự khác biệt tinh tế, y học gọi là da bị bầm tím có tính mẫn cảm, không có liên quan đến tình trạng thiếu tiểu cầu. 

       Nhóm 4: Bệnh hệ hô hấp

       Nhóm bệnh này chủ yếu xem Vũ Khúc, kế đến là Thiên Đồng. Nếu Thất sát, Phá quân hội hợp với các sao Sát - Kị, nhất là Vũ khúc hóa Kị, thì bệnh tình nghiệm trọng, hoặc bị ác tính.

       Nhưng cũng có một số bệnh chứng không có liên quan đến các tinh hệ chủ về bệnh đường hô hấp như đã thuật ở trên; như hen suyễn thường xem Thái âm, Thiên lương, nếu hen suyễn là tính bẩm sinh thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thất sát". Trường hợp trước là bệnh ở ống phế quản, trường hợp sau là bệnh dị ứng bẩm sinh.

       Nếu là bệnh viêm ống phế quản cấp tính, thì lấy tinh hệ Vũ khúc gặp Hỏa tinh, Linh tinh làm ứng nghiệm, có Thiên mã cùng bay đến, thì bệnh tình càng nghiêm trọng. Bệnh viêm ống phế quản mãn tính cũng có thể xem Vũ khúc, nhưng nếu do ngoại vật xâm nhập lâu ngày mà gây ra bệnh, như người hút nghiện thuốc lá, hay công nhân làm việc ở nơi nhiều bụi, thì xem Thiên đồng, Cự môn có các sao Sát - Kị tụ tập, có thể phát triển thành bệnh tràn khí phổi (pulmonary emphysema)

       Ho gà thì lấy Thiên Lương làm điềm tượng, nhất là tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" gặp sát tinh, có Thiên mã, phần nhiều chủ về bệnh ho gà. Khác với tắc nghẽn cơ tim là tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" gặp sát tinh, mà không có Thiên mã.

       Lao phổi (phổi kết hạch) thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thất sát", hoặc tinh hệ "Vũ khúc - Thất sát". Nếu nguyên cục gặp tinh hệ này, đến đại hạn hoặc lưu niên, gặp cung hạn tật ách Thái âm hóa Kị hội Hỏa Linh là bệnh tình nghiêm trọng, thường phát triển đến giai đoạn cuối.

       Bệnh tràn khí phổi cũng xem Vũ khúc, nếu Vũ khúc hóa Kị, bị Liêm trinh hóa Kị của cung hạn xung hội, lại gặp các sao Thiên hình, Thiên nguyệt, Âm sát thì ứng nghiệm.

       Một nhóm sao khác chủ về tràn khí phổi, là Phá quân đồng cung với Văn khúc hóa Kị. Còn Vũ khúc hóa Kị đồng cung với Văn khúc hóa Kị thì chủ về kéo đàm, hen suyễn.

       Nếu bệnh ở cổ họng thông thường là viêm amidan, xem Cự môn hóa Kị thì càng đúng. Nếu là bệnh bạch hầu, thì xem tình hình Thái âm và Cự môn xung hội, nếu các sao Sát - Kị trùng trùng thì ứng nghiệm. Nếu là viêm họng thì lấy Địa không, Địa kiếp, Đại hao làm biểu trưng. 

       Nhóm 5: Bệnh hệ tiết niệu, cơ quan sinh dục

       Nhóm bệnh này, thì xem Thiên đồng, Thiên tướng, Liêm trinh.

       Khi bệnh tình phát triển đến giai đoạn cuối, nhất là những bệnh có tính viêm, thì xem Thiên lương, Thất sát, Phá quân.

       Hễ viêm thận cấp tính hay mãn tính, phần nhiều đều lấy Liêm Trinh làm ứng nghiệm. Nếu Liêm trinh gặp Tham lang đồng độ, hoặc vây chiếu có sát tinh, hoặc Liêm trinh hóa Kị có sát tinh, đều chủ về viêm thận.

       Nhưng nếu viêm thận do hệ sinh dục bị nhiễm trùng gây nên, thì không gặp Tham Lang cũng ứng nghiệm, ví dụ như tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng" bị Kình Đà giáp cung, Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, hay cách "Hình Kị giáp ấn" đều có thể mắc bệnh nhiễm trùng này.

       Nếu bệnh viêm thận phát triển đến giai đoạn mặt bị thũng, hoặc thậm chí ngực hay bụng giữ nước, thì lấy niên hạn cung tật ách gặp tinh hệ "Thiên đồng - Thái âm" và các sao sát kị, làm thời kỳ ứng nghiệm.

       Bệnh bàng quang làm khó tiểu tiện, thì xem Thiên tướng, trường hợp đồng cung với Đà la là đúng. Nếu là bệnh do tuyến tiền liệt gây ra tiểu tiện khó, thì lấy Tham lang, Liêm trinh làm ứng nghiệm, tinh hệ "Hỏa Tham", hay "Linh Tham" càng chủ về bệnh này.

       Niệu đạo kết sỏi, hay sỏi bàng quang, thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng", lấy trường hợp khi bị Kình dương và Đà la giáp cung, hay cách "Hình Kị giáp ấn" là đúng. Có lúc tinh hệ "Thiên đồng - Cự môn" hóa Lộc, bị Hỏa tinh và Linh linh giáp cung, cũng chủ về bệnh này. Tinh hệ "Thiên đồng - Cự môn" chủ về bệnh ở đường ống niệu, niệu đạo kết sỏi cũng có thể gây tiểu tiện khó.

       Bệnh tiểu tiện khó trái ngược với bệnh đái tháo nhạt, là tiểu ra quá nhiều nước. Chứng đái tháo nhạt, Đông y cho rằng do thận hư, vì vậy xem Thái âm, Thiên đồng. Nhưng cũng do "thùy thể" sau não phân tiết thất thường mà gây ra, thì chọn xem Thái dương hóa Kị, hội Cự môn gia sát tinh làm ứng nghiệm.

       Các bệnh về tính dục liên quan đến hệ tiết niệu, đều xem Tham lang, Liêm trinh, lấy trường hợp gặp các sao Đào Hoa, Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Kị làm ứng nghiệm. Thời kỳ ứng nghiệm, có khi kéo dài đến lúc gặp niên hạn Thiên Đồng thủ cung tật ách mới phát tác. Hoặc ngược lại, cung Tật Ách của nguyên cục gặp Thiên đồng, đến niên hạn "Tham lang - Liêm trinh" thủ cung tật ách mới phát tác. Hai nhóm tinh hệ cũng có sự phân biệt, trường hợp trước là do thể chất dễ nhiễm bệnh tính dục, trường hợp sau là do thể chất dễ nhiễm bệnh hệ tiết niệu.

       Cho nên, các bệnh như thoát vị bẹn, sa đì, viêm tinh hoàn, lấy tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng" làm điềm tượng. Nhóm tinh hệ này, dù có gặp sao Lộc, cũng không thể xem là tránh được nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Nếu nguyên cục là "Liêm trinh - Thiên tướng", mà Liêm trinh hóa Lộc (có lúc còn hội Lộc tồn), thường ở Đại hạn Liêm trinh lại gặp Lưu lộc thì phát bệnh. Cho nên Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Khoa không đại biểu cho việc tránh mắc bệnh, đây là một ví dụ. 

       Nhóm 6: Bệnh ở ngũ quan

       Bệnh ở ngũ quan rất phức tạp, thông thường là do bệnh ở nội tạng phát bệnh mà dẫn đến. Đẩu Số nghiên cứu về bệnh tật, cổ nhân để lại tư liệu chứng nghiệm không nhiều. Vương Đình Chi tuy có nỗ lực nghiên cứu bổ xung, nhưng do thời gian và kiến thức y học đều có giới hạn, nên tư liệu chứng nghiệm về bệnh tật ở ngũ quan càng không được đầy đủ.

       Đông y giải thích bệnh tật ở ngũ quan chỉ căn cứ lý luận âm dương ngũ hành và lý thuyết tạng phủ, thực ra không đủ để từ đó, luận đoán ra nhiều bệnh tật ở ngũ quan. Ví dụ như mắt bị cườm nước (glaucoma) rất khó tìm ra tinh hệ chính xác tuyệt đối. Vương Đình Chi kể, ông từng tình cờ gặp một trường hợp Thái dương lạc hãm hóa Kị mà mắt bị bệnh cườm nước (glaucoma), nhưng trước đó Ông cũng từng gặp một người bị mù mắt vì bệnh cườm nước, mà cung Tai Ách lại là Thiên Lương. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị xem Thái Dương, Thiên Lương, Cự Môn, là điềm tượng chủ các bệnh về mắt, để bạn đọc tham khảo.

       Viêm giác mạc mắt là Thái Dương gặp sát tinh, hoặc Thái Dương đồng cung với Hỏa tinh. Chứng bệnh này lấy trường hợp Thái dương hóa Quyền hay hóa Lộc làm ứng nghiệm. Nếu gặp các sao Kình dương, Thiên hình, Thiên sứ, mà Thái dương hóa làm sao Kị, sẽ chủ về phẫu thuật ở bộ phận mắt, nhẹ thì viêm thần kinh thị giác.

       Mắt mù do bệnh tiểu đường gây ra, thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng". Nếu do nguyên nhân khác gây ra, vẫn xem Thái dương, hoặc tinh hệ "Thiên đồng - Thái âm".

       "Thiên đồng - Thái âm" chủ về Thận, gây ra bệnh mắt là do tạng thận gây ra. Vì vậy, thận khí hư, thường sẽ bị chứng ruồi bay trước mắt, cũng lấy nhóm tinh hệ này làm ứng nghiệm

       Bệnh tai, các nhà Đẩu Số cổ đại chỉ xem Thất Sát, nếu có Long Trì đồng độ, sẽ chủ về tai điếc.

       Nếu do thận hư gây bệnh ở lỗ tai, tai ù, thì có thể dùng tinh hệ chủ về bệnh thận để luận đoán, như tinh hệ Thái Âm.

       Nhưng nếu là bệnh viêm tai giữa, theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, thì tinh hệ "Vũ khúc - Thiên tướng" có Hỏa tinh hội hoặc vây chiếu, thường chủ về chứng bệnh này.

       Viêm họng, lấy Cự Môn làm ứng nghiệm, và cũng xem Thiên đồng, Thái âm.

       Khoang miệng thường bị lở, miệng lưỡi bị rát bỏng, thì lấy Cự môn hóa Kị làm điềm tượng.

       Đau răng thì phải xem Phá Quân, Vũ Khúc, sâu răng thì xem Thiên tướng có bị sát tinh giáp cung hoặc hội chiếu hay không.

       Chảy máu mũi thì xem Liêm Trinh, không cần hóa Kị, gặp sát tinh và Âm Sát, là chủ về bị chảy máu mũi.

       Mũi dị ứng và viêm mũi, thì lấy tinh hệ "Liêm trinh - Thất sát", và tinh hệ "Liêm trinh - Phá quân" có kèm sát tinh làm điềm tượng. 

       Nhóm 7: Bệnh phụ khoa

       Các sao về bệnh phụ khoa, cổ nhân tương truyền là Liêm Trinh và Tham Lang, các sao khác như Tử vi, tinh hệ "Thái âm - Thiên cơ", Thiên đồng, Thiên tướng, Phá quân, cũng chủ về đau bụng kinh, huyết trắng, nhưng ý nghĩa trùng lặp, phân biệt giới hạn không rõ, cho nên lúc luận đoán hơi chung chung.

       Luận đoán đặc biệt như Thiên Lương đồng cung với Hỏa tinh, Linh tinh, chủ về bệnh ung thư vú, mức độ chính xác rất cao. Theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, nếu Tham Lang hóa Kị xung hội Liêm trinh hóa Kị, hoặc Vũ khúc hóa Kị, đồng thời còn gặp Kình Đà xung chiếu, thì chủ về tử cung hoặc ống dẫn trứng có khối u, độ chính xác cũng cao. Nhưng đáng tiếc, những chứng nghiệm như vậy không nhiều, vẫn còn chờ nghiên cứu thêm. Hiện chỉ thuật một số nguyên tắc rất có giới hạn.

       Bệnh phụ khoa thường gặp nhất là đau bụng kinh. Mếu không kèm bị viêm thì có thể là Thiên Tướng, có lúc là tinh hệ "Tử vi - Thiên tướng". Nếu có kèm bị viêm là Tham Lang. Nếu ở hai cung Tị hoặc Ngọ mà gặp sát tinh, thì chủ về lệch tử cung, nội mạc tử cung bị dị dạng bẩm sinh.

       Nếu kinh nguyệt không điều hòa và ra nhiều máu, thì xem Thiên Đồng, hoặc tinh hệ "Thiên cơ - Thái âm". Trường hợp tính chất của Thiên Đồng là ôn hòa, thì không kèm bệnh biến, gọi là "xuất huyết có tính cơ năng". Nếu tinh hệ "Thiên cơ - Thái âm" có sát tinh, sẽ chủ về bệnh biến, nếu nghiêm trọng có thể là sa tử cung.

       Bệnh sa tử cung cũng gặp ở trường hợp Thiên Tướng thủ cung tật ách, gặp các sao Đào Hoa và Thiên Hư, Địa không, Địa kiếp, phần nhiều là do sau khi sinh cơ thể hư nhược gây ra.

       Nếu viêm nội mạc tử cung, viêm ống dẫn trứng, thì lấy Tử vi độc tọa ở hai cung Tý và Ngọ làm điềm tượng; nếu có Kình dương đồng độ, lại gặp Hàm Trì, Đại Hao, nhất là gặp Hỏa tinh, Linh tinh, thì càng chính xác.

       Hai sao Liêm Trinh, Thiên Cơ chủ về bệnh kín của phụ nữ, phần nhiều là kinh nguyệt kho ít, hoặc huyết trắng (bạch đới), còn kèm bị viêm âm đạo.

       Nhưng nếu đã gặp tinh hệ chủ về bị viêm, mà đến niên hạn có sao Thiên Tướng, Đà la, Âm sát, Thiên hình, Thiên nguyệt, Thiên đức thủ cung tật ách, thường thường có thể phát triển thành khối u, hoặc ung thư. Có lúc đến niên hạn Vũ khúc hóa Kị thì cung tật ách cũng chủ về ứng nghiệm.

       Phá Quân thủ cung tật ách, thì bệnh tình rất là nghiêm trọng, nhất là hội hợp với Vũ khúc hóa thành sao Kị, lại gặp Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, tạp diệu lại gặp các sao hư, hao, hình, nguyệt, phần nhiều chủ về ung thư cổ tử cung, nhưng hiện tượng bề ngoài chỉ là ra huyết trắng.

       Nếu là viêm âm đạo do nhiễm trùng, thì cần chú ý Phỉ Liêm

       Viêm tuyến vú thì xem Thiên lương, cần chú ý xem có Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ hay không, có thì bệnh tình có thể phát triển thành ác tính.

       Phụ nữ mang thai thì lấy trường hợp cung Mệnh, cung Phúc đức, hoặc cung Phu thê, gặp Hồng loan, Thiên hỷ làm nguyên tắc luận đoán. Nếu lưu niên gặp Lưu Xương, Lưu Khúc hội chiếu, cung Tử Tức của Lưu niên cát lợi, thì có thể mẹ tròn con vuông. Nhưng nếu cung Tử Nữ của nguyên cục gặp Thiên đồng, Thái âm, nhưng một sao hóa làm sao Kị, lại gặp sao Không, và các sao Hoa cái, Âm sát, Thiên sứ, Thiên hư, Đại hao, thì có thể không sinh đẻ. Lúc này cung Tật ách cũng có điềm tượng, có thể hiển thị bệnh biến về tính dục bẩm sinh, hoặc bệnh biến về tính dục hậu thiên. Hai tinh hệ Tham lang và "Thiên cơ - Thái âm" ở hai cung Tị hoặc Ngọ là điềm tượng dị dạng bẩm sinh. Có thể bổ cứu là Thiên Tướng, nhưng nếu Thiên tướng là cách "Hình Kị giáp ấn", gặp Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, hay Kình dương và Đà la giáp cung, thì cũng có thể bị dị dạng bẩm sinh. 

       Bảy nhóm bệnh chứng thuật ở trên chưa được toàn diện, còn rất nhiều chứng bệnh thiếu chứng nghiệm, Vương Đình Chi kể, ông từng gặp một trường hợp, đoán là bị sa tử cung, không sinh nở được, nhưng rốt cuộc lại là chứng bệnh rất hiếm gặp, gọi là chứng "thạch nữ", bà ta kết hôn hơn 10 năm mà vẫn không thể gần gũi với chồng. Những căn bệnh hiếm gặp, cổ nhân không để lại nguyên tắc luận đoán, ứng nghiệm như thế nào phải do người đời nay tìm tòi nghiên cứu.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân loại tinh hệ theo nhóm bệnh - Vương Đình Chi

Mâm cỗ ngày tết của 3 miền Bắc -Trung - Nam có gì đặc biệt?

Mâm cỗ ngày tết của 3 niềm thường có những món nào? Món gì là đặc trưng cho mỗi vùng miền và cách làm như thế nào. Bạn hay cũng Phongthuyso tìm hiểu cách làm các món cỗ ngày tết của 3 miền Bắc, Trung Nam nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mâm cỗ ngày tết của 3 niềm thường có những món nào? Món gì là đặc trưng cho mỗi vùng miền và cách làm như thế nào. Bạn hay cũng Phongthuyso tìm hiểu cách làm các món cỗ ngày tết của 3 miền Bắc, Trung Nam nhé.


Mân cỗ ngày tết miền bắc:

Mâm cỗ ngày tết của 3 miền có gì đặc biệt

Những món đặc trưng trong mâm cỗ ngày tết miền Bắc

Đối với người Việt Nam, âm thực luôn được coi trọng hàng đầu trong những ngày Tết. Thành ngữ Việt Nam có câu "ăn Bắc mặc Nam". Những món ngon miền Bắc rất đa dạng, trong đỏ phải để đến những món đặc trưng như dưa hành, thịt đông, nẻm rán, giò chả các loại,....
Những món ăn không thể thiếu trong mâm cỗ miền Bắc bao gồm:
+ Bánh chưng
+ Dưa hành
+ Giò nạc, giò thủ
+ Thịt đông
+ Nem
+ Rau nộm
+ Canh măng lỡi lợn (hoặc nấu cùng chân giò)
+ Canh mọc thập cẩm
+ Gà luộc
Việc bày trí mâm cỗ ngày tết của người miền Bắc thường khá phong phú, tùy thuộc vào những thói quen ăn uống mà mỗi gia đình lại có thêm những món khác nhau. Tuy nhiên, trong mâm cỗ ngày Tết của mọi gia đình miền Bắc thì không thể thiếu những món kể trên.
Bánh chưng: 
Bánh chưng là linh hồn của ngày Tết. Người xưa có câu: " Bánh Giày hình tròn tượng trưng cho trời, bánh chưng hình vuông tượng trưng cho đất". Tinh hoa đất trời được hòa quyện khéo léo từ đôi bàn tay của người thợ làm bánh. Ngày nay, khi xã hội phát triển, nhiều gia đình không có thời gian để gói bánh chưng thường sẽ đặt mua ở nhà nhà làm bánh chưng truyền thống.
Nguyên liệu để gói bánh chưng bao gồm:
+ Phần nhân bánh gồm có: Thịt (nên chọn loại thịt ba chỉ vừa có nửa nạc nửa mã, vị béo ngậy), đậu xanh đã được hấp chín, hành không, tiêu.
+ Nếp làm bánh là loại nếp mới thu hoạch, hạt tròn, bóng.
+ Thông thường bánh chưng có thể gói với lá dong hoặc lá chuối.
Khi gó thì phải gói chặt tay, thời gian luộc bánh chưng vào khoảng 10 - 14 tiếng, sau khi luộc xong thì rửa qua nước lã rồi dùng một tấm ván và những vật nặng ép bánh thật chặt. Để khi bóc bánh không bị nát, miếng bánh dẻo hơn, ngon hơn.
Dưa hành.
Dưa hành thường được sử dụng như một món ăn kèm với bánh chưng để giảm bớt cảm giác ngấy, và với các món có nhiều dầu mỡ. Vị chua nhẹ, cay cay của dưa hành giúp cơ thể dễ dàng tiêu hóa thức ăn.
Trước hết, bạn cần lựa loại hành già, củ chắc, cắt bỏ phần đuôi chỉ chừa lại phần rễ. Sau đó, ngâm hành vào trong nước tro có pha hàn the trong khoảng thời gian 2 ngày 2 đêm. Tiếp theo, vớt hành ra, cắt bỏ rễ, lột vỏ chỉ còn lại khoảng 5cm rồi xếp hành vào khạp, rải muối, bỏ một lớp mía chẻ mỏng, rồi đến lớp hành gài lại bằng những vỉ tre. Sau 2 tuần, bạn có thể lấy hành ra cho vào hũ thủy tinh, rồi nấu nước dấm đường để nguội cho vào. Tầm 3 ngày là ăn được.
Cách làm giò nạc, giò thủ:
Giò dùng thịt đầu heo thì gọi là giò thủ. Làm Giò thủ, tai heo, thịt thủ, không giã mà thái miếng vừa ăn, trộn thêm mộc nhĩ (nấm mèo), nước mắm, hạt tiêu rồi xào chín. Xong, gói bằng lá chuối tươi, buộc lạt cho chặt rồi luộc hoặc hấp cách thủy. Khi giò chín, vớt ra rồi ép, dùng 4 thanh tre cặp quanh khoanh giò, cột cho chặt, treo trên bếp. Khi ăn cũng thái miếng và bày trí thật đẹp.
Thịt đông:
Đây là món riêng của mùa đông Bắc Bộ. Chỉ trong cái không khí lành lành, thì mới cho ra món thịt đông thấm được được hương khí đất trời. Nguyên liệu làm thịt ba chỉ rất đơn chỉ chỉ cần thịt ba chỉ, thịt gà và thêm mảng bì lợn, mộc nhĩ.
Nem:
Đây là món ăn thồng thường hàng ngày.
Nguyên liệu là nem gồm: hịt lợn nạc (ngon nhất là nạc dăm) băm nhỏ, thịt cua bể hay tôm nõn, nấm hương, mộc nhĩ, hành khô, giá sống (hay củ đậu), trứng, hạt tiêu, muối, gia vị…
Nem được rán vàng, giòn trong chảo ngập mỡ. Nem rán phải chấm với nước mắn pha cùng tỏi, ớt, chanh, đường, sao cho vừa đủ độ mặn, chua, cay.

Mâm cỗ ngày tết miền Trung

Mâm cỗ ngày tết của 3 miền có gì đặc biệt

Những món đặc trưng trong mâm cỗ ngày tết miền Trung

Miền Trung là khu vực có thời tiết khắc nghiệt nhất trong cả nước. Khu vực này thường xảy ra hạn hán hoặc lũ lụt. Tuy gặp nhiều khó khăn nhưng vào ngày Tết, người dân ở đây cũng háo hức chuẩn bị các món ăn ngon. Mâm cỗ ngày tết miền trung thường có những món đặc trưng gồm:
+ Bánh tét (nguyên liệu giống với bánh chưng nhưng được gói thành hình trụ dài với lá dong)
+ Nem chua: Đây là một món đặc sản của người miền Trung.
+ Dưa hành, rau củ: Dưa hành của người miền trung còn được muối chung với su hào, cà rốt.
+ Bánh tổ: Đây là một món ăn hấp dẫn không thể thiếu trên mâm cỗ ngày tết miền trung. Bánh tổ được làm từ nếp hương, mật mía, gừng và mè.
+ Giò bỏ tiêu sọ: Đặc trưng của người miền trung trong bữa ăn không thể thiếu vị cay. Móng bò tiêu sọ đặc trưng nhất là nhiều và thật nhiều tiêu được giã nát, có vị thơm đặc trưng cỏa bò và tiêu đen hòa quyện vào nhau.

Mâm cỗ ngày tết miền Nam:

Mâm cỗ ngày tết của 3 miền có gì đặc biệt

Những món đặc trưng trong mâm cỗ ngày tết miền Nam

Với khí hậu trái ngược với người miền Bắc, thì miền Năm đón Tết với thời tiết nóng ẩm cộng thêm nhiều đặc sản trù phú, trái cây đa dạng. Nên ẩm thực miền Nam cũng rất phong phú. Những món chính trên mâm cỗ ngày tết miền Nam có những món ăn sau:
+ Bánh Tét: Ngoài những nguyên liệu cần thiết để làm bánh tét thì phần nhân bánh Tét của người miền Nam có có thêm dừa nạo, đậu đen, lá cẩm, lá dứa,..
+ Củ cải ngâm mắm:
+ Canh khổ qua: Món này vừa chống ngán, lại thanh đạm rất phù hợp với khí hậu miền Nam. Ngoài ra, người dân ở đây còn có quan niệm, canh khổ qua còn có ý nghĩa là hết năm nay, qua mọi nạn khổ ải, qua mỏi sự khó khăn.
+ Thịt kho tàu: đây là món ăn vừa đưa cơm, lại vừa đẹp mắt.
+ Củ kiệu trộn tôm
+ Gỏi gà xe phay.
Ngoài những món chính như trên thì các vùng miền còn có thêm những món ăn khác, có sự giao thoa giữa các vùng miền. Trên mâm cỗ ngày tết không những bày biện nhiều món ăn mà còn là sự bày trí bài hòa về màu sắc,  hương vị. Ẩm thực là nét đặc trưng chính trong văn hóa, phong tục ngày tết cổ truyền Việt Nam.

: Mâm cỗ cúng tất niên gồm những gì Tết 2017 Mâm cỗ ngày tết ở miền Nam Mâm cỗ ngày tết ở miền Bắc Mâm cơm miền Bắc Mâm cơm cúng giao thừa miền Bắc
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mâm cỗ ngày tết của 3 miền Bắc -Trung - Nam có gì đặc biệt?

Sức mạnh tôn giáo ở ngôi làng không cửa

Niềm tin tâm linh và sức mạnh tinh thần của các vị thần có tác động mạnh mẽ tới mức ít ai ngờ. Những người dân Shani Shingnapur ở bang Maharashtra, Ấn Độ tin
Sức mạnh tôn giáo ở ngôi làng không cửa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

vào thần linh đến độ làm nhà không cửa trong suốt hơn 20 năm.


► Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật

Suc manh ton giao o ngoi lang khong cua hinh anh
 
Truyền thuyết kể rằng, vào thế kỷ trước, trong một trận ngập lụt, một phiến sắt kỳ lạ và một phiến đá đã trôi dạt vào bờ của con sông gần ngôi làng. Những người chăn nuôi gia súc tò mò chọc vào phiến đá thì nó bắt đầu chảy máu.
 
Đêm đó, thần Shani (thần Sông) đã xuất hiện trong giấc mơ của vị trưởng làng, tiết lộ rằng phiến đá là hiện thân của thần. Thần sẽ luôn ở bên, che chở, bảo vệ cho dân làng trước mọi hiểm nguy nên không cần tới những cánh cửa.
 
Từ đó, với niềm tin tâm linh mãnh liệt, người dân ở làng không làm cửa cho bất kì ngôi nhà nào. Từ nhà dân cho tới các công trình công cộng, thậm chí cả nhà vệ sinh ở ngôi làng này đều không có cửa. Tiền bạc cũng như đồ trang sức quí giá đều được được cất giữ trong những chiếc hộp không khóa.
 
Mỗi khi có khách đến nhà, thay vì gõ cửa, họ gọi Rani để thông báo cho chủ nhân và sẽ được ra đón.
 
Tất cả những người dân trong làng đều tin rằng, thần Shani đang hiện hữu ngay bên cạnh, ngăn chặn, trừng phạt những kẻ có ý định xấu, khiến chúng không bao giờ xâm phạm được tới mình.   Niềm tin tâm linh ấy không chỉ khiến ngôi làng trở nên nổi tiếng bởi việc không có cửa mà còn giúp cho nạn trộm cắp không tồn tại ở đây. Tất cả người dân đều an tâm và sống thành thực với nhau, không bao giờ phải bận tâm tới việc quản lý tài sản, đề phòng kẻ gian. Điều đó cho thấy, sức mạnh tinh thần đôi khi có hiệu quả lớn hơn bất kì một chế tài luật pháp nào.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sức mạnh tôn giáo ở ngôi làng không cửa

Tìm hiểu về ý nghĩa của đá Peridot –

Peridot còn được biết đến như olivine hay chrysolite, được tạo thành bởi magma trong tinh thể núi lửa. Nó thường có màu olive hoặc vàng xanh. Peridot được người Ai Cập dùng làm trang sức và chữa bệnh. Vậy cùng Tìm hiểu về ý nghĩa của đá Peridot. Ý ng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Peridot còn được biết đến như olivine hay chrysolite, được tạo thành bởi magma trong tinh thể núi lửa. Nó thường có màu olive hoặc vàng xanh. Peridot được người Ai Cập dùng làm trang sức và chữa bệnh. Vậy cùng Tìm hiểu về ý nghĩa của đá Peridot.

Nội dung

  • 1 Ý nghĩa của Đá Peridot
    • 1.1 Ý nghĩa chữa bệnh của Peridot
    • 1.2 Ý nghĩa phong thủy  đá Peridot
  • 2 Bảo quản và chọn mua

Ý nghĩa của Đá Peridot

Ý nghĩa chữa bệnh của Peridot

Đá Peridot còn được biết đến như olivine hay chrysolite, được tạo thành bởi magma trong tinh thể núi lửa. Nó thường có màu olive hoặc vàng xanh.

Peridot được người Ai Cập dùng làm trang sức và chữa bệnh. Nó đã được khai thác làm tinh thể quý khoảng bốn nghìn năm theo Kinh thánh, nơi tên Do Thái của nó là pitdah, và được cho là một trong những loại tinh thể dùng trong bản khắc quan tài của các thầy tu Do Thái. Đá Peridot được dùng để xua đuổi tà ma trong thời Trung cổ.

Đá Peridot tương thích với chakra tim, nó có thể tẩy sạch trái tim khỏi sự đố kỵ, oán giận, cay đắng, ghét bỏ và lòng tham, để ta tha thứ và quên đi, đồng thời mở lòng ra với niềm vui và những mối quan hệ mới. Do khả năng giải phóng giận dữ và tội lỗi, nó rất tốt để giải độc gan và túi mật, nơi chất chứa những cảm xúc này.

Peridot cung cấp một tấm khiên bảo vệ ta khỏi bị người khác lấy mất năng lượng. Một tinh thể tái sinh và cung cấp năng lượng, nó có thể được sử dụng để hồi sức, chữa lãnh cảm và mệt mỏi. Thật thế, đá peridot là một liều thuốc tăng lực cho cả cơ thể, củng cố hệ miễn dịch và ngăn bệnh tái phát. Nó có thể chữa bệnh phổi nhờ vào khả năng thúc đẩy cơ thể loại thải niêm dịch của mình. Đá Peridot có thể tăng cường thị lực và chữa các vấn đề tiêu hóa và da liễu, đặc biệt là mụn cóc.

Peridot còn được biết đến như olivine hay chrysolite, được tạo thành bởi magma trong tinh thể núi lửa. Nó thường có màu olive hoặc vàng xanh.

Ý nghĩa phong thủy  đá Peridot

Peridot được coi là viên đá của Mặt Trời. Peridot có màu xanh hi vọng kết hợp với vàng cao quý sẽ xua tan nỗi sợ hãi trong đêm và mang lại sự may mắn trong tình yêu, hạnh phúc bền chặt. Trang sức từ Peridot có thể vừa tăng vẻ đẹp vừa xua đuổi tà ma.

Thuở xưa người ta đã dùng đá Peridot làm bùa hộ mệnh bằng cách đục lỗ vào mảnh đá, luồn sợi lông con lừa qua lỗ ấy rồi đeo vào tay trái và coi đó như là bùa “hộ phù trừ xui”.Ngày nay, việc dùng đá này làm bùa hộ mệnh càng phổ biến, bởi khi được gắn trên trang sức nó sẽ khiến chủ nhân quyến rũ, quý phái và nổi bật mọi lúc, mọi nơi.

Mang màu xanh mát, Peridot được xếp vào đá quý tuổi tháng 8 – tượng trưng cho vẻ đẹp dịu dàng, thể hiện nét hiền hoà lãng mạn của người mang nó. Đặc biệt, với những người tuổi Thân, sử dụng bộ trang sức gắn đá quý Peridot sẽ có được sự may mắn, nó sẽ mang lại cho bạn niềm hạnh phúc, mãn nguyện trong cuộc sống. Ngoài ý nghĩa là bùa hộ mệnh, Peridot còn mang ý nghĩa ghi dấu ấn về thời gian – đây là viên đá kỷ niệm 16 năm ngày cưới.

Bảo quản và chọn mua

Peridot có độ cứng 6,5 trên thang Mohs nên mềm hơn nhiều đá quý khác như: Kim Cương, Ruby, Emeral, … vì vậy khi cất giữ nữ trang peridot bạn nên cẩn thận, tránh cọ sát và làm rơi. Vệ sinh peridot với xà phòng trong nước ấm: dùng bàn chải chà phía sau viên đá là nơi tích tụ nhiều chất dơ hoặc dùng nước rửa trang sức chuyên dụng. Không nên rửa peridot bằng máy siêu âm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về ý nghĩa của đá Peridot –

Những tên gọi hay dựa theo loài vật

Trong các danh từ riêng chỉ tên người, chúng ta vẫn thường gặp các tên gọi như Long, Lân, Quy, Phượng, Phúc, Lộc, Oanh, Uyên, Ly, Quyên... Đây là những tên gọi
Những tên gọi hay dựa theo loài vật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 được đặt theo tên các loài vật.

Đặc biệt, tên các loài vật biết bay có thể dùng để đặt tên người, gồm có các chữ như Diên Lân (chỉ con lân, con vật trong tứ linh); Quy (chỉ con rùa); Phượng (chỉ con phượng hoàng); Phúc (chỉ con dơi); Lộc (chỉ con nai); Oanh (chỉ chim oanh); Uyên (chỉ tên loài chim uyên ương); Loan (chỉ chim loan và nó thường đi với chim phượng, ý chỉ vợ chồng hòa thuận); Hồng (chỉ chim hồng, hay còn gọi là hồng nhạn); Ly (chỉ chim hoàng ly, hoàng anh); Quyên (chỉ chim đỗ quyên); Bằng (chỉ chim ó, chim ưng)... Mỗi 1 loài đều có những đặc điểm riêng mang đầy ý nghĩa để có thể được dùng để đặt tên cho con người.

Diên
Diên chính là chỉ tên của chim ưng, chim ó. Tên của loài chim này khá hay gặp trong danh từ riêng chỉ người. Bởi vì chim ó là loài chim bay rất cao, rất dũng mãnh và được nhiều người yêu thích. Khi dùng tên loài chim này để đặt tên, bạn có thể dùng chữ Diên để làm tên, cũng có thể dùng làm tên đệm, ví dụ Diên Hải, Mạnh Diên, Diên Vỹ, Diên Vũ, Diên Minh, Lâm Diên...

Hải Âu

Hải âu hay còn gọi là chim Âu, là loài chim có lông màu trắng sinh sống chủ yếu ở bờ biển. Đây là loài chim thông minh, thực hiện những hình thức giao tiếp phức tạp và có tổ chức bầy đàn cao. Đặc biệt, loài chim xinh đẹp này rất giỏi đương đầu với mưa gió biển khơi và rất thân thiện với con người. Vì thế, sử dụng chữ Âu làm tên người nghe rất hay.

Loan
Loan chính là chim phượng hoàng, là vua của trăm loài chim trong truyền thuyết cổ đại. Bộ lông của phượng hoàng rất diễm lệ, là biểu tượng cho sự cát tường, mạnh khỏe. Nếu sử dụng chữ "Loan" làm tên gọi sẽ mang nội hàm là cát tường. Một số tên gọi hay như: Hồng Loan, Kim Loan, Thanh Loan, Bích Loan...

Lưu ý: Đối với những người thường giao tiếp hoặc có quan hệ với người nước ngoài thì không nên đặt tên Loan, vì theo tiếng Anh, Loan nghĩa là Nợ.

Ly
Ly chỉ loài chim hoàng ly có thân hình màu vàng, màu đỏ, tiếng kêu nghe rất hay. Nó cũng có tên gọi là hoàng oanh. Tên gọi Hoàng Ly hàm ý chủ nhân có dung mạo đẹp đẽ và giọng nói trong trẻo dễ nghe. Một số tên khác cũng rất ý nghĩa như Kiều Ly, Ngọc Ly...

Quyên
Tức là chỉ chim Đỗ Quyên, là loài chim có lông màu tro, đuôi lại điểm 1 vài dấu chấm trắng. Đỗ quyên là cách gọi giống nhau của chim đỗ quyên và hoa đỗ quyên. 
Một số tên Quyên mang ý nghĩa tốt đẹp: Kim Quyên, Lệ Quyên, Tố Quyên, Ngọc Quyên, Vũ Quyên...

Oanh

Nhung ten goi hay dua theo loai vat hinh anh
Tên Oanh thường được dùng để đặt tên cho con gái


Hình dáng chim oanh rất nhỏ bé, có lông màu nâu hoặc màu xanh tối. Người ta thường múa điệu “oanh ca yến vũ” để chào đón mùa xuân về. Tên Oanh thường được dùng để đặt tên cho con gái và có thể được dùng làm tên đệm. Một số tên gọi hay như: Hoàng Oanh, Kim Oanh, Lâm Oanh, Yến Oanh, Oanh Vũ, Oanh Ca...

Uyên

Chim uyên ương có thân hình nhỏ bé, không những là loài chim bay giỏi mà còn biết bơi. Nó có bộ lông sặc sỡ rất đẹp. Con cái lại có lông màu nâu. Chim đực và chim cái thường cùng chung sống với nhau ở ven hồ, do đó mọi người thường ví uyên ương như đôi vợ chồng. Nếu muốn chỉ tính cách dịu dàng, hòa thuận thì chữ “Uyên” rất thích hợp để đặt tên cho con gái. Một số tên gọi hay có thể đặt như: Tố Uyên, Mỹ Uyên, Hồng Uyên...

Bằng
Chim Bằng là loài chim lớn nhất so với các loài chim khác trong truyền thuyết. Người ta thường ví “bằng trình vạn lý” với những gì xa xôi ở hành trình phía trước. Ở Việt Nam có 1 số người đặt tên cho con là Bằng với hàm ý công bằng: Vũ Bằng là 1 cái tên khá ý nghĩa. Ngoài ra, còn 1 số tên khác như Bằng Sơn, Thiên Bằng, Lâm Bằng...

Mi
Mi là loài chim có bộ lông màu nâu, giọng hót mượt mà, dễ nghe. Với người con gái yêu thích ca hát thì dùng chữ Mi với ý nghĩa là nốt nhạc là hay nhất. Mang ý nghĩa này, ta có thể đặt tên là Giáng Mi, Diễm Mi, Trà Mi, Hoàng Mi...

Long
Thời xưa, rồng là hóa thân của Hoàng đế, đại diện của quyền lực. Rồng được liệt vào vị trí số 1 trong “tứ linh”, bao gồm: Long, Lân, Quy, Phượng. Trong ngũ hành, rồng đại diện phương Đông, được mệnh danh là Thanh Long, đối xứng với Bạch Hổ ở phương Tây. Vì thế, lấy tên Long đặt cho con trai với kỳ vọng lớn vào công danh của con mình sau này quả là lý tưởng. Những cái tên gắn liền với hình tượng rồng mang đầy ý nghĩa như: Vân Long, Long Sơn, Thiên Long, Long Du, Thủy Long, Ngọc Long, Thanh Long, Thăng Long, Xuân Long...

Theo Tìm hiểu khoa học về tên gọi

 

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những tên gọi hay dựa theo loài vật

Nhìn mặt bắt hình dong một cách chính xác

Có những người mà chưa biết người đó ra sao nhưng nhìn mặt đã “có cảm tình” rồi, nhưng cũng có những người “nhìn mặt thấy ghét”. Tuy nhiên, Lichngaytot.com
Nhìn mặt bắt hình dong một cách chính xác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Có những người mà chưa biết người đó ra sao nhưng nhìn mặt đã “có cảm tình” rồi, nhưng cũng có những người “nhìn mặt thấy ghét”. Tuy nhiên, ## khuyên bạn chớ nên nhìn mặt mà bắt hình dong nhé.

Nhin mat bat hinh dong mot cach chinh xac hinh anh
Ảnh minh họa

  Mặt to: Chỉ số thông minh ( IQ) thấp.
 
Mặt nhỏ: Là người kiêu căng và hay lừa gạt.
 
Mặt sưng lên: Là những người keo kiệt và có tính đố kị.
 
Mặt phẳng: Chính là người ngay thẳng hồn nhiên, tuy nhiên lại dễ bị gạt.
 
Mặt mỏng: Là kẻ hay lừa gạt và thích gây gổ.
 
Mặt mềm: Là người luôn biết kính trọng bản thân mình, trái tim nhân hậu và biết khoan dung.
 
Mặt nhiều thịt: Là kẻ hay ăn bám vào người khác.

Biết tuốt bản chất con người bạn qua hình dáng khuôn mặt
Người có khuôn mặt tròn trịa và đầy đặn thường rất nhạy cảm, chu đáo và có nhu cầu “chuyện ấy” khá cao.
Mặt cứng ráp: Nhẫn tâm và khiếm nhã.
 
Mặt rộng và dài: Là kẻ phàm ăn.
 
Mặt dài: Là người hay nói và khoác lác.
 
Mặt rộng: Là những người nói chuyện hay bị mất sức.
 
Xương gò má nhô cao: Hầu như những người này sẽ bị một số căn bệnh như thiếu máu hay đau dạ dày, tính tình thì nhút nhát và ngốc nghếch.
 
► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Nguyễn Huyền (Theo Facereading)

 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn mặt bắt hình dong một cách chính xác

Đo mức độ toan tính của 12 con giáp - Tử vi - Xem Tử Vi

Đo mức độ toan tính của 12 con giáp, Tử vi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Đo mức độ toan tính của 12 con giáp, tu vi Đo mức độ toan tính của 12 con giáp, tu vi Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đo mức độ toan tính của 12 con giáp

1. Tuổi Tý

Người tuổi Tý đa phần có tính cách hòa đồng và không dễ gì làm mất lòng người khác. Con giáp này còn nhiệt tình giúp đỡ mọi người, luôn biết đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để suy xét vấn đề, không gây áp lực hay sự khó khăn cho ai bao giờ.

Có thể nói, người tuổi này có lối sống khá thoáng, chỉ số toan tính chỉ là 5% vì họ cũng cần cân nhắc trước khi đưa ra quyết định trợ giúp của mình.

2. Tuổi Sửu

Theo khoa tu vi, con giáp này có tác phong làm việc chậm rãi tuân theo rất nhiều quy tắc của bản thân. Đồng thời, họ còn rất kiên định và nghiêm khắc, không dễ bị người khác thao túng.

Nói về “khoản” tính toán, ky bo, vì đề ra quá nhiều quy tắc, nên người tuổi Sửu phải tính toán chi ly từng tý một để tránh những rủi ro không đáng có. Vậy nên, chỉ số toan tính của họ đạt tới mức 70%.

 3. Tuổi Dần

 Hổ là biểu tượng của sức mạnh và quyền lực. Dần là con giáp vạch rõ kế hoạch và hành động cụ thể cho bất cứ việc gì. Khi làm việc, người tuổi này thường giữ thái độ điềm tĩnh, suy nghĩ kỹ lưỡng, tính toán thiệt hơn rõ ràng và vô cùng sát thực nên họ thường đạt được nhiều thành công lớn.Nếu không hiểu được tính cách này của họ, mọi người sẽ cho rằng họ là người tính toán và khá chặt chẽ trong vấn đề tiền bạc.

 4. Tuổi Mão

 Người tuổi Mão sở hữu khả năng quan sát, phân tích vấn đề và năng lực tưởng tượng vô cùng phong phú. Ngoài ra, họ khá tỉ mỉ, cố chấp và hoài nghi mọi sự việc.

 Sở dĩ chỉ số toan tính của con giáp này đạt mức đỉnh điểm chính là do tâm lý hoài nghi. Có thể nói, đối tương mà họ tin tưởng duy chỉ có bản thân mình mà thôi. Họ thường không yên tâm nếu nhờ vả hoặc giao việc cho người khác vì nghi ngờ năng lực hay sự cẩn trọng của họ.

 5. Tuổi Thìn

 Người tuổi Thìn có năng lực lãnh đạo thiên bẩm và có sự ảnh hưởng lớn tới mọi người xung quanh. Vốn dĩ tính tình lạc quan, vui vẻ và tự tin vào bản thân, người tuổi này không mấy toan tính cho lợi ích của mình. Điều họ cần tính toán thiệt hơn chính là làm sao để giữ được hình tượng lãnh đạo tốt trong lòng mọi người.

6. Tuổi Tỵ

 Ngoài tính cách cố chấp và bướng bỉnh, người tuổi Tỵ còn rất hiệp nghĩa, sẵn sàng xuất đầu lộ diện để giúp đỡ hoặc bảo vệ bạn bè của mình, dù biết rằng sẽ gặp nguy hiểm.

 Mức độ toan tính của tuổi Tỵ là 90%. Nhưng họ toan tính không chỉ vì bản thân mình đâu nhé, mà phần lớn là để giúp đỡ mọi người mà thôi. Tinh thần đó của người tuổi Tỵ cần phát huy hơn nữa nhé.

 7. Tuổi Ngọ

 Con giáp này tôn sùng chủ nghĩa anh hùng, sẵn sàng ra tay giúp đỡ người khác khi gặp khó khăn hoặc chuyện bất bình. Cũng có khi họ tỏ ra đăm chiêu như đang tính toán chuyện gì đó quan trọng, nhưng trên thực tế họ không có nhiều thời gian để nghĩ. Mức độ toan tính của người tuổi Ngọ là 50%.

 8. Tuổi Mùi

 Người tuổi Mùi có năng lực phân tích và tổng hợp vấn đề một cách nhanh nhạy. Đồng thời, họ biết tôn trọng ý kiến của người khác, phân tích kỹ càng mọi chuyện trước khi đưa ra quyết định cuối cùng. Vậy nên, họ ít khi phải toan tính quá nhiều về một sự việc, chỉ cần sử dụng năng lực phân tích nhạy bén của mình, họ sẽ tìm ngay ra cách xử lý vấn đề.

 9. Tuổi Thân

 Con giáp này hành sự cẩn thận, luôn “chừa” cho mình một lối thoát riêng. Do vậy, họ khá thành công trong những lĩnh vực có tính rủi ro cao như đầu tư, kinh doanh…

 Mặc dù họ chỉ dùng 20% sự toan tính của mình, nhưng kết quả mang lại vô cùng mỹ mãm. Bởi sự tính toán ấy rất khoa học và cẩn trọng, nó thường xuất phát từ lợi ích của cả hai phía, đó là bản thân và mọi người xung quanh.

 10. Tuổi Dậu

 Khi làm bất cứ việc gì, người tuổi Dậu đều tỏ ra vô cùng tự tin, thậm chí là bốc đồng và làm quá sự việc. Vì không suy nghĩ thấu đáo mà đưa ra quyết định vội vàng, thiếu tính khả thi nên họ ít đạt được điều gì như ý muốn.

 Cách duy nhất có thể giúp người tuổi Dậu thay đổi được vận mệnh của mình đó chính là học cách tiết chế sự bốc đồng của bản thân.

 11. Tuổi Tuất

 Người tuổi Tuất thường coi trọng bản thân, cho rằng thực lực là yếu tố quyết định vận mệnh của mỗi người. Vậy nên họ không thích việc mở rộng mối quan hệ xã giao, nghĩ rằng bản thân mình sẽ làm nên tất cả. Sự toan tính của họ chủ yếu tập trung vào năng lực bản thân, để làm sao có thể nâng cao tầm ảnh hưởng của nó.

 12. Tuổi Hợi

 Tính cách hòa đồng và lạc quan của người tuổi Hợi mang lại cảm giác vui vẻ cho mọi người xung quanh. Nếu có điểm nào phải tính toán, có lẽ đó là làm sao không “lôi kéo” người khác thích ăn uống, tiệc tùng và nhác việc như họ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đo mức độ toan tính của 12 con giáp - Tử vi - Xem Tử Vi

Luận về sao Tử vi

Tử Vi là sao chủ của chòm sao Tử Vi gồm có sáu sao: Tử Vi, Liêm Trinh, Thiên Đồng, Vũ Khúc, Thái Dương, Thiên Cơ. Sao Tử Vi là một trong 14 chính tinh và còn là sao chính trong khoa tử vi nên còn gọi là đế tinh (sao vua) và được an đầu tiên trong lá số tử vi.
Luận về sao Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương Vị: Cả Nam lẫn Bắc Đẩu Tinh Tính: Dương Hành: Thổ Loại: Đế Tinh Đặc Tính: Quyền Uy, Phúc Đức, Tài Lộc
Tử Vi là sao chủ của chòm sao Tử Vi gồm có sáu sao: Tử Vi, Liêm Trinh, Thiên Đồng, Vũ Khúc, Thái Dương, Thiên Cơ. Sao Tử Vi là một trong 14 chính tinh và còn là sao chính trong khoa tử vi nên còn gọi là đế tinh (sao vua) và được an đầu tiên trong lá số tử vi.
Hai chòm sao Tử Vi và Thiên Phủ hợp lại để tạo thành 14 chính tinh (sao chính) trong lá số tử vi. Trường hợp một cung trên lá số không có chính tinh thì được gọi là cung Vô Chính Diệu tức là cung này không có sao chính tọa thủ.
Sao Tử Vi được an theo cục và ngày sinh. 

Vị Trí Ở Các Cung
- Miếu địa (tốt nhất) ở các cung: Tỵ, Ngọ, Dần, Thân. - Vượng địa (tốt) ở các cung Thìn, Tuất. - Đắc địa (tốt vừa) ở các cung Sửu, Mùi. - Bình hòa (bình thường) ở các cung Hợi, Tý, Mão, Dậu.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có Tử Vi miếu, vượng hay đắc địa thì thân hình cao lớn, hồng hào. Còn Tử Vi bình hòa thì thân hình vừa phải.
Tính Tình
- Miếu địa: Thông minh, trung hậu, nghiêm cẩn, uy nghi, sáng tạo, lãnh đạo. - Vượng địa: Thông minh, đa mưu túc trí, bất nghĩa, có oai phong. - Đắc địa: Thông minh, thao lược, can đảm, liều lĩnh. - Bình hòa: Kém thông minh, nhân hậu.
Công Danh Tài Lộc
Nếu Tử Vi ở các vị trí miếu, vượng hay đắc địa thì không cần các phụ tinh tốt khác đi kém theo cũng vẫn có sự phú quý và quyền uy. Tuy nhiên nếu được các sao sau đây đi kèm thì sự phú quý càng chắc chắn hơn.
- Có Thất Sát đồng cung: Thất Sát như lưỡi gươm báu, đi chung với Tử Vi càng làm cho Tử Vi có thêm uy lực hơn.
- Thiên Phủ đồng cung hay hội chiếu: Thiên Phủ là kho trời nên càng có ý nghĩa dồi dào về tài lộc khi đi kèm với Tử Vi.
- Thiên Tướng đồng cung: Thiên Tướng có nghĩa là tướng Trời, cho nên Tử Vi có Thiên Tướng đi kèm như vị vua có tướng tài bên cạnh phò tá nên càng thêm vững chắc trên đường lãnh đạo chỉ huy.
- Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt: Đây là các sao phụ như quần thần theo hộ giá cho vị Vua. Các sao này sẽ khiến cho Tử Vi bảo đảm thêm phần tài lộc, công danh. Sự hội tụ của các sao này chung quanh Tử Vi làm nổi bật khả năng lãnh đạo, chỉ huy của sao vua.
Ở vị trí bình hòa, Tử Vi cần phải có các sao tốt đi kèm mới bảo đảm được sự phú quý hưng vượng.
Tử Vi gặp các sao xấu như Tuần, Triệt, Kình, Đà, Không, Kiếp thì diễn tả một tính nết xấu xa và thường gặp tai nạn trong cuộc đời. Nếu là nữ mệnh thì tính tình đê tiện, dâm đãng, khắc hại chồng con tuy là có tiền bạc khá giả. 
Phúc Thọ Tai Họa
Tử Vi là một phúc tinh nên còn đem đến phúc đức cho cung tọa thủ. Đặc biệt Tử Vi chế giảm được hung tính của hai sao Hỏa Tinh và Linh Tinh. Tuy nhiên năng lực cứu giải tai nạn của Tử Vi sẽ bị kém đi rất nhiều khi đóng tại các cung Hợi, Tý, Mão, Dậu. Thêm nữa nếu Tử Vi bị hai sao Tuần hoặc Triệt án ngữ hay sát tinh xâm phạm thì càng bất lợi hơn. Trường hợp này đương số sẽ gặp phải những nghịch cảnh trong cuộc đời như: 
- Sớm mồ côi cha mẹ, hoặc phải chịu cảnh góa bụa, cô độc. - Khắc anh chị em hay khắc chồng con, hay vợ con. - Thường bệnh hoạn hay yểu tử. - Phải tha phương lập nghiệp. - Gặp nhiều cảnh hiểm nguy trong cuộc đời. - Nghèo khổ, xui xẻo. - Công danh trắc trở, khổ nhọc cả đời. - Nữ mệnh thì phải chịu cảnh muộn chồng hay vợ lẻ.
Riêng trường hợp Tử Vi ở cung Mão hoặc Dậu và đồng cung với Tham Lang thì Tử Vi tượng trưng cho sự bi quan, yếm thế, thường gặp nghịch cảnh và luôn có chí xuất trần. Nếu đương số đi tu thì sẽ đạt được sự thanh nhàn và phúc đức. 

Những Bộ Sao Tốt
- Tử Vi, Thiên Phủ tọa thủ (ở ngay cung Mệnh) hay giáp Mệnh (ở hai bên cung Mệnh). - Tử Vi, Thiên Tướng. - Tử Vi, Thất Sát. - Tử Vi, Vũ Khúc - Tử, Phủ, Vũ, Tướng - Tử Vi và các sao tốt Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền, Lộc, Long, Phượng, Quang, Quý, Đào, Hồng v.v... - Tử, Phủ, Kỵ, Quyền hay Tử, Sát, Quyền ở Tỵ hoặc Hợi.
Nhất là cách Tử Phủ Vũ Tướng có kèm các sao tốt kể trên. Đây là cách đế vương, báo hiệu một sự nghiệp lãnh đạo to lớn của một vị nguyên thủ quốc gia. Nếu không gặp sát tinh thì ngôi vị vững vàng, dễ tạo quyền bính trong thời bình. Ngược lại, nếu bị Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh đắc địa đi kèm thì sẽ đắc vị trong thời ly loạn, chiến tranh hoặc đất nước gặp cảnh gay go thử thách cần phải có sự tranh đấu với nhiều khó khăn, trở ngại.
Những Bộ Sao Xấu
- Tử Vi gặp Tuần hay Triệt thì trong đời thường gặp tai nạn, dù có chí lớn cũng không thể mưu thành đại sự được.
- Tử Vi, Thất Sát gặp Tuần hay Triệt thì mưu sự bất thành, chỉ có hư danh và hay gặp tai nạn trong cuộc đời.
- Tử Vi ở các cung Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) diễn tả một con người bất trung, bất nghĩa, bất hiếu vì khi Tử Vi đóng ở các vị trí này sẽ gặp Thiên La, Địa Võng (Thìn, Tuất) và có Phá Quân đi kèm. Nếu có được cát tinh đi kèm thì mới có uy quyền và danh tiếng. Tại các vị trí này, nếu Tử Vi gặp cả sao tốt lẫn sao xấu thì sẽ là người rất đặc biệt có nhiều mưu lược, và thủ đoạn, dám làm những việc bất nhân, bất nghĩa nhưng vẫn sử dụng được cả người tốt lẫn người xấu.
- Nếu Tử Phá thiếu các sao tốt thì con người bất nhân, bất nghĩa, độc ác, khát máu, tham nhũng và thường bị thất bại nặng hoặc phải phá sản một lần trong đời.
- Tử Vi có Tham Lang đồng cung biểu diễn một cuộc đời của một vị tu hành, xuất thế. Nhất là khi có hai sao Địa Không và Địa Kiếp thì điều này càng chắc chắn hơn nữa.
- Tử Vi gặp Không, Kiếp, Đào, Hồng là sổ yểu tử, chết sớm.
- Tử Vi gặp Kình, Đà, Quyền, Lộc là người có quyền lực danh vọng nhưng lòng dạ hung hiểm, độc ác, vô đạo, bất nhân. 

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Phụ Mẫu
Tử Vi ở các cung Ngọ, Tý, hay có thêm Thiên Phủ, hoặc Thất Sát đồng cung thì cha mẹ giàu sang, sống lâu, giúp đỡ được con cháu, và có di sản để lại cho con cái.
Riêng trường hợp Tử Sát hay Tử Tham tại cung Phụ Mẫu thì cha mẹ bất hòa với nhau hay cha mẹ bất hòa với con cái. Trường hợp cung Phụ Mẫu có Tử Vi và Phá Quân đồng cung thì người con khắc cha mẹ, hoặc phải chịu cảnh mồ côi, hoặc phải sống xa cha mẹ, hạnh phúc gia đình bị kém. Gặp trường hợp này cần phải xét thêm hai sao Thái Dương (cha) và Thái Âm (mẹ) để biết rõ thêm sự tốt xấu nghiêng về cha hay mẹ. 

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Phúc Đức
Những trường hợp tốt của sao Tử Vi với cung Phúc Đức là: - Ở Ngọ hay Tý. Tốt nhất là ở Ngọ. - Thiên Phủ hay Thiên Tướng đồng cung. -Thất Sát đồng cung. Nhưng trường hợp này vì gặp sát tinh nên phải xa họ hàng hay sống cuộc đời lưu lạc tha phương mới tốt.
Những trường hợp xấu cho cung Phúc Đức có sao Tử Vi là: - Tử Vi, Phá Quân đồng cung. - Tử Vi, Tham Lang đồng cung. - Tử Vi gặp các sao xấu, nhất là Không, Kiếp, Kình, Đà, Linh, Hỏa. Đây là trường hợp bất lợi nhất.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Điền Trạch
Tương tự như cung Phúc Đức, nếu cung Điền Trạch có sao Tử Vi và ở vào các trường hợp đã ghi cho cung Phúc Đức thì đương số sẽ có nhà cửa rộng lớn, tài sản phát triển dồi dào, có thể do thừa hưởng gia tài hoặc tự tay tạo dựng sự nghiệp vẻ vang. 
Nếu cung Điền Trạch có Tử Vi mà gặp phải các sao Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang thì không giữ được của dù có gia sản lớn lao, hoặc phải chịu cảnh sa sút dần và có thể đi đến phá sản khi có Phá Quân đồng cung. Đặc biệt nếu có thêm các hung tinh khác thì có thể đi đến khánh tận và chịu cảnh vô sản, nghèo khổ. 

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Quan Lộc
Những bộ sao tốt và xấu cho sao Tử Vi ở cung Mệnh đều có thể áp dụng cho cung Quan Lộc. Tốt nhất là Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với ba chính tinh Thiên Phủ, Thiên Tướng và Thất Sát. Nếu cung Quan Lộc có Tử Vi đi với Thiên Tướng thì con người độc tài, hay tranh giành quyền lực. Tử Vi đi với Thất Sát thì có năng khiếu về võ nghiệp. Nếu đồng cung với Phá Quân và Tham Lang thì sẽ gặp sự thăng trầm, tai họa trong đường công danh, quan lộc, để cuối cùng phải chuyển qua doanh nghiệp, thương mại. 

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Thiên Di
Các cách Tử Vi ở Ngọ, Tý hay Tử Phủ, Tử Tướng, Tử Sát đều tốt. Có nghĩa là đương số sẽ gặp hoàn cảnh xã hội thuận lợi tốt đẹp, cuộc sống luôn gặp môi trường thuận tiện. Đây là một con người sinh ra đã gặp mọi thời cơ thuận lợi, tốt đẹp, nhiều người giúp đỡ, thường giao tiếp với bậc quyền quý, cao sang, càng ra ngoài xã hội nhiều thì cuộc đời càng may mắn, luôn được nhiều người tín nhiệm giúp đỡ.
Trái lại nếu Tử Vi ở cung Thiên Di mà gặp các sao Phá, Tham hay các sát tinh khác thì thường gặp nhiều nghịch cảnh xã hội, thường bị người ngoài dèm pha, hãm hại, có thể chết tha phương hoặc bị ám sát. 
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Tật Ách
Tử Vi là sao vua và là phúc tinh nên đóng ở cung Tật Ách có năng lực giải trừ mọi tai nạn, bệnh tật, hiểm họa trong đời. Đây là sao cứu giải hoạn nạn mạnh nhất trong các sao và có hiệu lực cứu giải như Thiên Phủ, Thiên Lương. Trong trường hợp cung Tật Ách có sao Tử Vi và đồng cung với sao Phá Quân thì năng lực giải cứu của sao Tử Vi cũng không bị suy giảm.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Tài Bạch
Tử Vi cũng là một sao chủ về tài bạch cho nên Tử Vi đóng ở cung Tài Bạch mà được miếu địa hay vượng địa và không gặp Tuần hay Triệt án ngữ thì sẽ bảo đảm được một gia sản tiền bạc đồi dào.
Thêm nữa, nếu sao Tử Vi đi kèm với các sao chủ về tiền bạc, của cải như Thiên Phủ, Vũ Khúc thì càng thịnh vượng hơn nữa. Gặp những trường hợp này, đương số sẽ có trách nhiệm giữ về tiền bạc, kho lẫm như ngân hàng hay tài chánh. Nếu đồng cung với Thất Sát cũng sẽ làm giàu dễ dàng nhanh chóng. Nhưng nếu cung Tài Bạch ở Tý thì sẽ kém hơn các trường hợp trên. Nếu Tử Vi đồng cung với Phá Quân thì trong đời sẽ trước nghèo sau giàu nhưng cũng có lần phá sản. Đồng cung với Tham Lang thì tài sản sư nghiệp tầm thường, dù có của cải gia sản thì cũng sẽ bị sa sút dần. Cuối cùng nếu Tử Vi ở cung Tài Bạch mà gặp các sát tinh nặng khác thì trong đời ít nhất cũng có một lần bị phá sản.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Tử Tức
Tử Vi ở cung Tử Tức thì đương số sẽ có cả con trai lẫn gái. Nếu miếu địa, vượng địa hay đắc địa hoặc đồng cung với Thiên Phủ hay Thiên Tướng thì nhiều con cái và con cái đều khá giả. Nếu Tử Vi đi với Thất Sát thì khó nuôi con, nhất là gặp thêm các sao xấu thì có thể ít con hoặc phải chịu cảnh hiếm muộn. Nếu cùng với Phá Quân hay Tham Lang thì ít con cái và con sẽ xung khắc với cha mẹ. 

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Phu Thê
Tốt nhất là cung Phu Thê ở Ngọ và có Tử Vi đồng cung với Thiên Phủ. Trường hợp này diễn tả một gia đình vợ chồng tương đắc tâm đầu ý hợp, luôn có hòa khí và chung thủy trong đời sống vợ chồng.
Cung Phu Thê có Tử Vi và Thiên Tướng thì cả hai vợ chồng đều rất can trường cứng cỏi. Vì vậy vợ chồng có thể gặp cảnh xích mích, bất hòa nhưng cuộc sống gia đình vẫn tốt đẹp. Thông thường thì vợ hay chồng sẽ là người con trưởng trong gia đình, nếu không là con trưởng thì cũng sẽ đoạt trưởng, nghĩa là có quyền quyết định trong gia đình và được các anh chị em nể phục, kính trọng.
Nếu Tử Vi gặp Sát hay Tham thì muộn lập gia đình mới tốt. Nếu gặp Phá thì vợ chồng thường bị hình khắc chia ly. Nếu gặp Tham thì chỉ sự bất hòa vì Tham Lang là sao chỉ về sự ghen tuông, chiếm hữu. 

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Huynh Đệ
Cung Huynh Đệ có sao Tử Vi thì đương số có anh cả hoặc chị cả vì sao Tử Vi chỉ về người đứng đầu trong anh chị em. Trường hợp cung Huynh Đệ có sao Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với Thiên Phủ hay Thất Sát thì gia đình có đông anh em, khá giả và hòa thuận. Nếu có Thiên Tướng đi kèm thì anh em tuy khá giả nhưng hay có sự bất hòa vì Thiên Tướng là sao chủ về sự cạnh tranh, cứng cõi, ương ngạnh. Trường hợp Tử Vi đồng cung với Phá Quân thì sẽ có anh em dị bào, cùng cha khác mẹ hay cùng mẹ khác cha và anh em ruột thường hay bất hòa. Nếu Tử Vi đi với Tham Lang thì anh em ly tán, nghèo khổ, vất vả và nếu gặp các sát tinh khác thì anh em có thể có người bị tử nạn, hao hụt lần lần hay trong anh chị em có người là phần tử xấu trong xã hội. 

Tử Vi Khi Vào Các Hạn
Sao Tử Vi là đế tinh, không có vị trí hãm địa nên khi vào các đại hạn, hay tiểu hạn tại các cung miếu, vượng hay đắc địa hoặc đồng cung với các sao Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc thì rất tốt mọi việc đều may mắn, thuận lợi. Nếu gặp Khôi, Việt thì càng vẻ vang hơn. Riêng các vị trí bình hòa như Tý, Hợi, Mão, dậu thì năng lực sẽ kém tốt hơn, nhưng nếu gặp bất lợi thì khó tránh khỏi.
Sao Tử Vi gặp các sát tinh Không, Kiếp, Kỵ, Hình thì bị đau ốm, bệnh hoạn hoặc mất của hay bị kiện tụng. Gặp Kình, Đà, Kỵ thị bị đau ốm hay bị lừa gạt. Đặc biệt khi Tử Vi gặp Tuần và Triệt ở cả đại hạn lẫn tiểu hạn lại thêm Kình, Đà, Không, Kiếp (chưa kể các nguyệt hạn, nhật hạn và thời hạn) như một vị vua mà bị nhiều quân phiến loạn vây hãm thì tính mạnh có thể bị lâm nguy.

Nguồn: phuclaithanh.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Tử vi

Những con giáp xác định yêu là cưới –

Ngay những ngày đầu mới yêu, người tuổi Tuất đã có dự tính về một gia đình đầm ấm. Kết hôn chính là mục tiêu lớn của cuộc đời họ. Những con giáp khác thì sao? con giáp nào yêu là xác định cưới? Bạn hãy đọc bài viết sau để có câu trả lời nhé! Những co

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngay những ngày đầu mới yêu, người tuổi Tuất đã có dự tính về một gia đình đầm ấm. Kết hôn chính là mục tiêu lớn của cuộc đời họ. Những con giáp khác thì sao? con giáp nào yêu là xác định cưới? Bạn hãy đọc bài viết sau để có câu trả lời nhé!

Nội dung

  • 1 Những con giáp xác định yêu là cưới
    • 1.1 Thứ 1: Tuổi Sửu
    • 1.2 Thứ 2: Tuổi Tỵ
    • 1.3 Thứ 3: Tuổi Tuất

Những con giáp xác định yêu là cưới

Thứ 1: Tuổi Sửu

Người tuổi Sửu có suy nghĩ thực tế và kỹ càng trước khi đưa ra bất cứ quyết định quan trọng nào trong cuộc đời. Với tình yêu cũng vậy, người tuổi Sửu rất chú trọng đến cảm giác hiện thực, không quá bay bổng và muốn tiến thẳng tới hôn nhân với người họ yêu.

Suu-6280-1410131213

Khi yêu, con giáp này khá tỉnh táo, không bị những lời mật ngọt đánh lừa cảm giác. Đôi khi điều đó khiến họ “mất điểm” trong mắt đối phương vì bị cho rằng nhàm chán và thiếu lãng mạn. Tuy nhiên, nếu đã thực sự yêu người tuổi Sửu, bạn sẽ cảm nhận sự nồng cháy cuồng nhiệt khác hẳn với vẻ ngoài trầm tĩnh.

Thứ 2: Tuổi Tỵ

Quan niệm về tình yêu của người tuổi Tỵ khá truyền thống, thậm chí có chút lạc hậu và cố chấp. Với họ, một khi yêu là sẽ cưới nhau và không dễ dàng chia tay.

Ty-2626-1410131215

Nếu đang yêu người tuổi Tỵ, bạn nên cân nhắc tới chuyện kết hôn một cách nghiêm túc, nếu không bạn đừng tiến thêm bước nào nữa, tránh sau này làm tổn thương cả hai.

Thứ 3: Tuổi Tuất

Một khi người tuổi Tuất xác định được ý chung nhân của đời mình, họ sẽ dũng cảm bày tỏ tình yêu dù chưa biết chắc chắn tình cảm của đối phương ra sao. Với người tuổi Tuất, một mối tình tuyệt vời là khi có cái kết có hậu trong một đám cưới ngập tràn hạnh phúc.

Tuat-7217-1410131216

Ngay những ngày đầu mới yêu, người tuổi Tuất đã có dự tính về một gia đình đầm ấm. Kết hôn chính là mục tiêu lớn của cuộc đời họ. Bởi vậy, con giáp này coi vấn đề yêu đương như một cái cớ để hợp pháp hóa chuyện kết hôn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp xác định yêu là cưới –

Luận giải vận số người tuổi Thìn theo ngày sinh

Người tuổi Thìn sinh ngày Tý: Do được sao Thiên Tướng chiếu mệnh nên số có tài lộc, sự nghiệp thuận buồm xuôi gió.
Luận giải vận số người tuổi Thìn theo ngày sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh ngày Tý: Do được sao Thiên Tướng chiếu mệnh nên số có tài lộc, sự nghiệp thuận buồm xuôi gió.

cang lon cang xinh
 

Sinh ngày Sửu: Người tuổi Thìn sinh vào ngày này có sao Phúc Tinh chiếu mệnh nên được hưởng phúc đức. Tuy nhiên, họ cũng gặp không ít chuyện cãi cọ rắc rối.

Sinh ngày Dần: Người sinh ngày này có sao Dịch Mã chiếu mệnh nên số hay phải đi xa.

Sinh ngày Mão: Tuổi Thìn sinh ngày này được nhờ phúc tổ tiên, danh lộc dồi dào.

Sinh ngày Thìn: Nhờ có sao Hoa Cái chiếu mệnh nên người sinh ngày sinh ngày này thông minh, khéo léo, tinh thông sử sách. Tuy vậy, người này thường hay giữ phiền muộn trong lòng.

Sinh ngày Tỵ: Là người may mắn được sao Thái Dương chiếu mệnh nên mọi sự đều thành, có quý nhân phù trợ nhưng đôi lúc cũng gặp điều không lành.

Sinh ngày Ngọ: Có số bất ổn, thường gặp nhiều trở ngại trong công việc và cuộc sống.

Sinh ngày Mùi: Do bị sao Thái Dương chiếu mệnh nên cần đề phòng tai nạn và những chuyện buồn phiền trong đời.

Sinh ngày Thân: Gặp vận tam hợp Thân - Tý - Thìn, tạo thành Thủy cục nên mưu sự tất thành. Tuy nhiên, vẫn cần phải đề phòng bị tiểu nhân hãm hại.

Sinh ngày Dậu: Số mắc bệnh nhẹ nhưng may nhờ sao Nguyệt Đức chiếu mệnh nên mọi sự cát tường.

Sinh ngày Tuất: Thìn - Tuất xung khắc nên có số hao tài tốn của.

Sinh ngày Hợi: Vợ chồng hòa hợp, mọi sự đều thuận. Tuy có tai ương nhưng gặp hung hóa cát. 

(Theo nhân duyên & tướng cách đàn bà)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số người tuổi Thìn theo ngày sinh

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd