Nốt ruồi son ở tay –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Theo các chuyên gia ngôn ngữ, phần vần thuộc âm mũi đọc lên sẽ vang hơn. Các chữ có phần vần âm mũi như Hương, Lương, Quang, Bằng, Đông… đặc biệt âm vang.

Khẩu quyết mười câu
Dễ nói, dễ đọc.
Dễ nhớ, khiến người ta đọc một lần nhớ mãi.
Có thể khiến người ta nhìn một cái là thấy ngay trong một rừng thương hiệu.
Cách dùng, tính năng, tính độc đáo của sản phẩm, chỉ đọc qua là hiểu.
Dễ khiến người ta có liên tưởng tốt đẹp.
Đặc sắc trong sáng tạo, không trùng lắp, không lẫn với các tên khác.
Sản phẩm có nội lực tiềm tàng, tức là có khả năng phát triển, thâm nhập.
Nhất thể hóa giữa sản xuất và quảng cáo, hệ thống hóa giữa sản phẩm và tên gọi.
Hàng hóa có cách điệu, có chất lượng.
Phải giành được quyền đăng ký về đặt tên và thương hiệu.
Hai bí kíp
Các chữ không được cùng dấu. Tên có dấu giống nhau, đọc lên sẽ có cảm giác nhạt. Các chuyên gia đã nghiên cứu và phát hiện, âm cuối cùng của tên tốt nhất nên là thanh bằng (không dấu), bởi vì mức độ vang của chữ có dấu ngã hoặc dấu hỏi hơi thấp, vì vậy việc lựa chọn thanh vận cần phải chú ý.
Các chữ có cùng phụ âm, khi đọc liền nhau sẽ có cảm giác mất sức. Còn nếu phần vần giống nhau thì dễ đọc nhịu miệng. Các chuyên gia nhắc nhở rằng, khi đặt tên tốt nhất không nên chọn tất cả các chữ có cùng phụ âm. Muốn cái tên âm vang, dễ nghe thì phần vần cũng rất quan trọng. Theo các chuyên gia ngôn ngữ, phần vần thuộc âm mũi đọc lên sẽ vang hơn. Các chữ có phần vần âm mũi như Hương, Lương, Quang, Bằng, Đông… đặc biệt âm vang. Còn nếu phần vần không phải là âm mũi thì nguyên âm chính khi phát âm phải có độ mở lớn, như Đạt, Phát, Bảo…có độ vang khá cao.
Bốn đại kỵ
1. Chữ lạ
Tên thương hiệu chủ yếu là để người tiêu dùng gọi, cho nên phải tính đến vấn đề đại chúng hóa của chữ. Có người dùng chữ lạ để đặt tên, cho rằng tên đặt có hay hay không là ở chữ có ý nghĩa hay. Cho nên, khi đặt tên, việc đầu tiên là giở cuốn “Đại từ điển Hán Việt” hoặc “Từ điển tiếng Việt”. Nếu không biết thì đôi khi tình hình thực tế lại là ngược lại.
2. Ý tứ sâu xa
Ý tứ sâu xa quá khiến mọi người không hiểu. Việc này cũng giống như dùng chữ lạ, ý thì hay nhưng không ai hiểu. Đã không hiểu thì ý tứ có hay đến mấy cũng vô ích.
3. Không tốt lành
Hàm ý không may mắn là đại kỵ trong việc đặt tên doanh nghiệp. Bởi nó không những khiến cho người ta có liên tưởng không tốt, mà quan trọng hơn nó còn ảnh hưởng đến việc khách hàng chấp nhận chủ thể, bất luận chủ thể đó là một cá nhân, một doanh nghiệp hay một sản phẩm. Trước đây ở Hồng Kông từng xảy ra một cuộc đại thương chiến về tiêu thụ giữa rượu Brandy của Pháp và Whisky của Anh. Kết quả, rượu Brandy bán được hơn 4 triệu chai trong khi rượu Whisky chỉ bán được 100.000 chai, chỉ tương đương với số lẻ của Brandy. Các chuyên gia sau khi điều tra, phân tích mới vỡ lẽ, hóa ra vấn đề nằm ở chỗ tên dịch tiếng Trung của Whisky là Uy-Sĩ-Kỵ. Ngay cả Uy-Sĩ (kẻ sĩ uy phong) còn phải kỵ thì ai còn muốn mua?
4. Giống hoặc gần giống
Không chịu nổi sự thành công của người ta là cái bệnh thường gặp ở người dân chúng ta. Anh chọn được thương hiệu 3 chữ thì tôi cũng lựa lấy 2 chữ giống của anh hoặc có âm đọc gần giống, khiến cho người tiêu dùng lẫn lộn. Kiểu ăn theo thương hiệu nổi tiếng này có rất nhiều ở Việt Nam, phạm luật có, lách luật có. Ban đầu thì có thể đánh lừa được người tiêu dùng chứ về lâu dài, kỳ thực hiệu quả hoàn toàn ngược lại.
No1: Tuổi Sửu
Người tuổi Sửu rất có nghĩa khí, hay giúp đỡ bạn bè và coi đó là niềm vui trong cuộc sống. Tuy nhiên, bạn sẽ hiếm khi bắt gặp cảnh họ thể hiện sự tốt bụng ấy ra ngoài. Bởi lẽ con giáp này chỉ thích làm việc trượng nghĩa trong âm thầm và không mong được báo đáp.
![]() |
Khi người tuổi Sửu đã đồng ý giúp ai, họ sẽ nỗ lực hết mình, thậm chí hy sinh cả lợi ích cá nhân để hoàn thành công việc được nhờ.
No2: Tuổi Mùi
Đây là con giáp có tính cách điềm đạm, hòa đồng nhất, làm việc cẩn trọng và rất thích giúp đỡ bạn bè. Thậm chí, người tuổi Mùi còn chủ động đề nghị trợ giúp.
![]() |
Ngoài ra, người tuổi Mùi không có thói quen "để bụng". Họ không vì chuyện cũ mà ngại ngần giúp những ai đang gặp khó khăn. Có bạn tốt tính như con giáp này quả là điều may mắn trong cuộc đời đấy các con giáp còn lại ạ.
No3: Tuổi Tuất
Con giáp này rất chân thành và nhiệt tình với mọi người. Nếu đã coi ai là bạn thân thiết, khi cần giúp đỡ, họ sẽ nỗ lực hết mình.
![]() |
Thậm chí ngay cả khi nửa đêm, nếu bạn cần sự giúp đỡ khẩn cấp, họ sẽ phóng như bay đến mà không mảy may toan tính.
Mr.Bull (theo Dyxz)
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Lịch ngày tốt gửi tới độc giả công cụ tra cứu: Tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh |
Tìm hiểu về Ý nghĩa của Thạch Lựu Mộc (Gỗ Cây Lựu)
Sách Bác Vật Vựng Biên viết: “Canh Thân Tân Dậu, Thân là tháng bảy, Dậu là tháng tám, thời gian này mộc suy yếu cơ hồ tuyệt diệt chỉ có cây lựu kết trái cho nên gọi bằng Thạch Lựu Mộc.
Kim khắc Mộc, Kim như đao búa, thạch lựu mộc cứng cáp, đao búa không thể đốn ngã. Canh Thân Tân Dậu cả chi can đều thuộc kim thế mà nạp âm thành mộc, lấy cái lẽ tương khắc chống chọi mà thủ tượng vậy. Hình mộc mà chất đá nên gọi thạch lựu. Mệnh mang những sao trung kiên là một trung thành ánh ánh, là một người bạn khả dĩ tin cậy.
Mệnh mang những sao gan dạ nên con người can trường dám làm dám chịu. Mệnh hiện những sao thiếu trí tuệ thành ra con người ngoan cố khó mà cảm hóa.
Canh Thân Tân Dậu, mộc hoàn toàn bị kim chế ngự nên ít có khả năng bén nhạy với biến động. Người Thạch Lựu Mộc vào nghiên cứu là hợp cách vì ít thay đổi chí hướng.
Theo Can chi thông luận:
Thân đại biểu cho tháng 7 (âm), Dậu đại biểu cho tháng 8. Khi này cây cối đã bắt đầu tàn lụi, chỉ có cây thạch lựu là kết trái mà gọi Canh Thân Tân Dậu là gỗ cây lựu. Thứ cây này vào mùa thu kết trái cho nên tính mộc cứng rắn, với thủy mộc thổ kim qua lại có thể hòa hợp thành tốt. Duy chỉ có nước biển lớn (đại hải thủy) thế thủy ào ạt gặp nó sẽ bần cùng bệnh tật. Có thể gặp lửa trên trời (thiên thượng hỏa), lửa sấm sét (bích lôi hỏa), lửa trong lò (lư trung hỏa) cũng tốt, nhưng hỏa ấy sẽ dự báo điềm xấu. Gỗ thạch lựu thường bao hàm mệnh quý như sinh tháng 5 (tháng Ngọ) mà ngày trụ họăc giờ trụ lại có mang một hỏa thì gọi là "thạch lựu phun lửa". Gặp cây gỗ dương liễu (dương liễu mộc) gọi là "hoa hồng liễu xanh"
Thật không đơn giản khi một bậc thầy tử vi lý số lại có thể luận đoán chính xác về người yêu đầu, người chồng, hay người vợ tương lai của bạn. Nhưng tất cả đều có thể. Và chỉ cần đọc xong bài viết dưới đây, nếu bạn là một người đang nghiên cứu về tử vi bạn sẽ học được cách luận đoán và xem hạn tình cảm tương đối tổng quan, chính xác.
Khi xem đường tình duyên cho các đương số, thường chúng ta sẽ nhận được những câu hỏi đại loại như: Chồng em đến từ đâu, cách nhà em có xa không hay gần? Hoặc, Tình yêu em xuất phát như thế nào? Người yêu em ở phương nào? Bố mẹ hai bên có phản đối không? Người yêu em có lãng mạn không?…

Để trả lời được những câu hỏi trên không phải là điều đơn giản, nhưng đối với môn tử vi đó không phải là điều không làm được…
Để nghiên cứu về Hạn Tình Cảm, Hạn Kết Hôn chúng ta chỉ cần lưu ý tới 2 ngôi sao THIÊN TƯỚNG và TƯỚNG QUÂN. Đây là hai ngôi sao chủ tình yêu, tình cảm trong Tử Vi. Người có hai ngôi sao này đẹp chuyện tình cảm thường êm đẹp.
Hai ngôi sao này xấu xem như một đời sầu với chuyện tình cảm. Nếu mất một còn một cũng được xem là hay, thà mất một còn một còn hơn là mất cả hai.
Nếu Mệnh, Đại Vận, Phu Thê có TƯỚNG hay THIÊN TƯỚNG cố định tất có thiên hướng yêu sớm. Ngược lại là không, nếu có chỉ xuất hiện ở Tiểu hạn, qua năm đó họ lại không bận tâm tới việc đó nữa.
TÌNH YÊU TỪ ĐÂU ĐẾN? CHỒNG ĐẾN TỪ HƯỚNG NÀO? XUẤT PHÁT ĐIỂM CỦA TÌNH YÊU LÀ ĐÂU?
a. Tình cảm nảy sinh từ đâu
Nhìn trên lá số xem TƯỚNG QUÂN và THIÊN TƯỚNG cố định đóng tại các cung số nào thì tình cảm hay nảy sinh từ cung số đó.
Với bộ TƯỚNG BINH lưu động cũng thế, năm ta có tình cảm cần xem xét xem vị trí lưu TƯỚNG hay BINH ở cung số nào. Ở đâu ta đoán tại đó.
VD: THIÊN TƯỚNG hay TƯỚNG QUÂN tại Quan Lộc ta hay có tình cảm với đồng nghiệp hay trong công việc.
Trong quá trình xem xét ta sẽ dựa vào các cung tam hợp, nhị hợp, xung chiếu và áp vào đại hạn, tiểu hạn để luận đoán chính xác đến ngày giờ, tháng mà đương số có hạn tình cảm.
b. Vợ/chồng thường xuất phát từ mối quan hệ nào
Để xem xét về Người Chồng/Vợ ta quen ở đâu nhìn vào các cung Nhị Hợp và Lục Hội (đứng từ cung Phu Thê để xem xét).
Nếu cung Phu Thê Lục hội hay Nhị hợp với cung Phụ Mẫu thì chuyện tình cảm bị phụ thuộc vào cung Phụ Mẫu, tương tự TƯỚNG QUÂN hay THIÊN TƯỚNG đóng tại Phụ Mẫu, Huynh Đệ chuyện tình cảm cũng bị tác động bởi cung số này. Nếu có thêm ĐÀ LA ở cung Phụ Mẫu thì càng rõ rang về việc Thuận theo cha mẹ trong chuyện tình cảm (ĐÀ LA chủ thuận theo, đong tại cung số nào ta hay thuận theo cung số đó).
c. Tính chất về phương và hướng
Trên Tử Vi ta có các Hướng như trong Phần một của Tử Vi cơ bản đã đề cập. Nhìn vào vị trí của TƯỚNG hay TƯỚNG QUÂN để xem xét về Phương và Hướng của người yêu ta (họ từ Phương nào tới). Tiểu Hạn có bộ TƯỚNG BINH ta nhìn vào đó.
Chắc hẳn mọi người vẫn còn nhớ vị trí các cung ứng với phương hướng trong lá số tử vi. Nhìn vào hình trên tôi xin nhắc lại phương hướng như sau:
Cung Tý: Phương Bắc
Cung Ngọ: Phương Nam
Cung Mão: Phương Đông
Cung Dậu: Phương Tây
Từ 4 hướng chính ta sẽ căn cứ chia ra thành các hướng như sau:
Cung Sửu – Dần: Hướng Đông Bắc
Cung Thìn – Tỵ: Hướng Đông Nam
Cung Tuất – Hợi: Hướng Tây Bắc
Cung Mùi – Thân: Hướng Tây Nam
Theo đó khi xét vị trí của sao Thiên Tướng trên các cung này ta sẽ biết được phương hướng người yêu, hoặc người chồng của đương số đến từ hướng nào so với vị trí nhà ở của đương số. Khi xem trong tiểu hạn nếu đương số có tình duyên thoáng qua thì ta cũng có thể biết được người làm đương số xao xuyến đó đến từ phương nào.
Ví dụ: Sao Thiên Tướng nằm tại cung Mão. Vậy là rõ ràng người hôn phối của đương số sẽ đến từ hướng chính đông.
![]() |
| Phản cung sát |
![]() |
| Đỉnh tâm sát |
![]() |
| Thiên trảm sát |
![]() |
| Tiêm giác sát |
![]() |
| Phản quang sát |
![]() |
| Khai khẩu sát |
| ► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của bạn |
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Bởi có nhiều cuộc hôn nhân mỹ mãn hạnh phúc đến đầu bạc răng long. Có cuộc hôn nhân thì nửa đường đứt gánh “Thiếp Chàng Đôi Ngả”.
Có cuộc hôn nhân lúc đầu thì men ái nồng đượm mà sau nhạt như nước ốc ao bèo.Có những người mới cưới về như một trách nhiệm cho tròn chữ hiếu mà sau lại đi đến Thiên Đường Tình Yêu …Cái gì là Bí Mật sau các cuộc hôn nhân đó.

Các học thuật huyền bí ở phương Đông đã không ngừng đi sâu vào phân tích và cuối cùng các nhà Huyền Học của Trung Hoa cũng đưa ra được một số hệ thống tính toán để cho người ta có thể tham khảo, lượng tính cho việc lựa chọn người phối ngẫu …
Bản mệnh của mỗi tuổi: Ngũ Hành Nạp Âm. Ngũ Hành Nạp Âm là một hệ thống lấy Thể Chất Mỗi người sinh ra trong một năm có Can Chi nhất định (Nam Nữ như nhau) để tạo thành năm yếu tố căn bản tạo nên Thế Giới gồm : Kim – Thủy – Mộc – Hỏa – Thổ .
Năm yếu tố này tác động đến nhau tạo ra các hiệu ứng, tạo ra các hệ lụy khác nhau, có tốt có xấu. Nguồn gốc và giải thích về Hệ Thống Nạp Âm Ngũ Hành 60 Hoa Giáp (60 tuổi Can Chi ) hiện còn nhiều tranh luận và chưa rõ ràng…
Tuy nhiên trải qua thực tế kiểm nghiệm nó đã xác thực về độ chính xác …Vì vậy chúng tôi dịch bài “Nam Nữ Phối Ngũ Hành Ca Quyết” cung cấp tới các bạn, để các bạn tham khảo …
Nam Nữ Phối Ngũ Hành Ca Quyết
- Nam Kim Nữ Kim – Lưỡng Kim vợ chồng cứng đụng cứng, có nữ không nam giữ phòng không, ngày đem cãi cọ lời chẳng hợp, mỗi người mỗi ý mỗi cách nhìn.
- Nam Kim Nữ Mộc – Kim Mộc vợ chồng không bao nam, cả ngày tranh cãi khóc liên liên, bởi di hai mệnh nên có họa, nửa đời hương phấn nát còn đâu.
- Nam Kim Nữ Thủy – Thủy Kim chồng vợ ngồi nhà cao, tiền tài tích tụ như biển rộng, trai gái đều sinh đoan chính chính, mỗi mỗi thông minh học văn chương.
- Nam Kim Nữ Hỏa – Không có nhân duyên loạn thành hôn, cưới được vợ về là lúc nghèo, lại là không con gia tài tán, vốn do bản mệnh kim hỏa hại.
- Nam Kim Nhữ Thổ - Kim Thổ vợ chồng hảo phu thê, vốn chẳng sầu lo phúc tự đến, con cháu hưng vượng nhà phú quý, phúc lộc song toàn vạn vạn vạn năm.
- Nam Mộc Nữ Kim – Vợ chồng hòa hảo nên tương giao, tiền tài lục súc mãn sơn trang, nuôi con trai gái tất có danh, Mộc Kim vạn quý chung một giường.
- Nam Mộc Nữ Mộc – Song Mộc vợ chồng khó tương hợp, có nhiều tiền tài cũng khắc con, vốn do hai Mộc mà khắc hại, tai nạn bệnh tật ngày càng tăng.
- Nam Mộc Nữ Thủy – Nam mộc Nữ thủy rất cát lợi, trong nhà tài vận thường tiến bảo, thường là của báu đầy như non, sinh trai sinh gái chẳng ít đâu.
- Nam Mộc Nữ Hỏa – Mộc Hỏa vợ chồng đại cát lợi, ấy bởi trời định nhân duyên tốt, lục súc người làm đông chật nhà, con cái thông minh phúc tự cao.
- Nam Mộc Nữ Thổ - Thổ Mộc vợ chồng vốn không nên, tai nạn bệnh tật đến triền miên, hai cái tương khắc hợp lại mà phân tán, một đời cô đơn khóc đêm ngày.
- Nam Thủy Nữ Kim – Kim Thủy vợ chồng rất là giàu, tiền tài tích tụ trăm năm dài, hôn nhân hòa hợp rạng huy hoàng, thóc lúa ruộng vườn nhà phúc thọ trường.
- Nam Thủy Nữ Mộc – Vợ chồng Mộc Thủy nhân duyên tốt, tài bảo phú quý vượng cháu con, Trâu Ngựa lúa ngô đầy khắp nhà, con cái đoan chính học văn chương.
- Nam Thủy Nữ Thủy – Hai Thủy vợ chồng vui hân hoan, con cháu thông minh nhà hưng vượng, nhân duyên mỹ mãn phúc song toàn, đầy kho tài sản rất phong quang.
- Nam Thủy Nữ Hỏa – Thủy Hỏa phu thê khó tương phối, ăn cơm ở nhà ra ngoài ngủ, Nguyên do hai mệnh cùng tương khắc, nửa đời nhân duyên nửa đời sầu.
- Nam Thủy Nữ Thổ - Thủy Thổ vợ chồng chẳng dài lâu, 3695 gặp Ôn Vương, hai mệnh tương khắc cũng khó qua, biệt xứ tha hương giá biệt khắc.
- Nam Hỏa Nữ Kim – Vợ chồng Kim Hỏa khắc Lục Thân, không biết hình nguyên ở chính mình, nếu là vốn dĩ không hiếu thuận, họa đến cháu con bại cô bần.
- Nam Hỏa Nữ Mộc – Vợ chồng Hỏa Mộc hôn nhân đẹp, con cháu hiếu thuận nhà hưng vượng, lục súc tiền bạc đều thịnh đạt, một đời phú quý đại cát xương.
- Nam Hỏa Nữ Thủy – Vợ chồng Thủy Hỏa tuy có tình, hôn nhân cùng nhau khóc lóc cũng không tốt, con cháu cũng là có phú quý, đến già lại cũng phải cô đơn.
- Nam Hỏa Nữ Hỏa – Hai Hỏa vợ chồng ngày đêm sầu, vợ bỏ con xa lệ như mưa, hai mệnh tương khắc không nên lấy, bốn mùa cô khổ độ xuân thu.
- Nam Hỏa Nữ Thổ - Vợ chồng Hỏa Thổ hôn phối tốt, cao quan lộc vị ngay trước mắt, hai người hợp lại vô khắc hại, con cái thông minh phú quý bền.
- Nam Thổ Nữ Kim – Thổ Kim vợ chồng nhân duyên tốt, hai lời tương ái đến trăm năm, trong nhà bình an lục súc phúc, sinh được gái trai cũng trọn vẹn.
- Nam Thổ Nữ Mộc – Vợ chồng Thổ Mộc ý bất đồng, trái mắt vô tình tương khác xung, có ăn không con khắc phu chủ, nửa đời nhân duyên gia tài không.
- Nam Thổ Nữ Thủy – Thổ Thủy phu thê định có thú, liên tiếp đến nhà nên có họa, vợ xa con lạc ở đông tây, trong nhà lạnh lẽo tiền không đến.
- Nam Thổ Nữ Hỏa – Thổ Hỏa vợ chồng đại cát xương, tiền tài chẳng buồn phúc thọ trường, cháu con thông minh lại đoan chính, phú quý vinh hoa tốt vô cùng.
- Nam Thổ Nữ Thổ - Song Thổ vợ chồng nhân duyên hảo, cũng vui một đời phúc thọ đa, cháu con hưng vượng lại thông minh, phú quý vinh hoa nhà của rộng.
Màu sắc phong thủy trong phòng ngủ khác nhau sẽ mang ý nghĩa tượng trưng khác nhau. Màu đỏ, màu hồng tượng trưng cho sự nhiệt tình nhưng nếu dùng màu này trang trí phòng ngủ sẽ bất lợi cho giấc ngủ và ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng. Màu xanh da trời cũng gây bất lợi cho sức khỏe, nhưng nếu đang là mùa hè, bạn có thể chọn màu xanh da trời nhạt để trang trí phòng ngủ. Phòng ngủ màu trắng sữa hoặc màu vàng nhạt sẽ tạo nên không gian ấm cúng, thoải mái. Phòng ngủ vốn là nơi để nghỉ ngơi và thư giãn nên 2 màu này sẽ thích hợp để trang trí.

Trong các phòng của ngôi nhà, phòng ngủ là nơi cần sự yên tĩnh tuyệt đốì. Xét theo góc độ phong thủy, hình tròn thuộc “động”, nếu phòng ngủ đặt quá nhiều vật trang trí hình tròn sẽ khiến chủ nhân có cảm giác bất an, ở trong thời gian dài dễ ảnh hưởng đến tâm lý. Vì thế, muốn tạo nên không gian yên tĩnh, bạn tốt nhất không nên đặt vật trang trí hình tròn trong phòng ngủ.
Phòng ngủ là nơi để thư giãn và nghỉ ngơi. Do đó, khi bố trí vật dụng cần có sự suy xét kỹ càng. Đầu tiên, chỉ nên đặt vật dụng trong phòng ngủ phía cuối chân giường, không nên đặt ở đầu giường. Xét trên góc độ âm dương phòng ngủ thuộc âm, nếu đặt vật dụng ở đầu giường sẽ khiến con người phải chịu áp lực, dẫn đến những bất lợi cho sức khỏe. Đặc biệt, rất nhiều đồ gia dụng khác như tủ quần áo càng không nên đặt ở đầu giường. Thứ hai, cạnh giường phải có tủ đầu giường. Trong phong thủy, tủ đầu giường tượng trưng cho tài phú. Như thế nếu không có tủ đầu giường thì tài vận sẽ không hưng vượng mà hôn nhân cũng sẽ chịu ảnh hưởng. Nói chung, tủ đầu giường nên đặt hai bên đầu giường tạo nên cách cục trái Thanh long, phải Bạch hổ? tượng trưng cho điềm đại cát.
Giường chính là nhân tố chính của phòng ngủ, cũng là vật dụng không thể thiếu. Vậy, đặt giường ngủ ở vị trí nào để giúp tài vận hưng vượng nhất?
Phong thủy học quan niệm “sau giường phải có điểm tựa”, ở đây ý chỉ đầu giường không nên trống trải, không có điểm tựa, cho nên đầu giường tựa vào tường là tốt nhất.
Giường ngủ là nơi để thư giãn và nghỉ ngơi, nếu đầu giường ngủ trống trải, giống như trên đầu lơ lửng khoảng trống. Đây là điềm báo về sự nghiệp không thuận lợi trong Phong thủy học. Hơn nữa, nếu 2 đầu giường không có điểm tựa thì giường này không phù hợp quan niệm của Phong thủy học. Tóm lại, khi thiết kế giường, phải thiết kế điểm tựa cho giường ngủ, chỉ có như vậy thì tinh thần mới thoải mái, ngon giấc và mang lại cảm giác an toàn.
Rất nhiều người vì mỹ quan ngôi nhà nên thường treo tranh ở đầu giưòng, nhưng theo Phong thủy học, bạn nên chú ý tránh những loại tranh không thích hợp để treo trên đầu giường cụ thể:
-Tranh vẽ hoa cỏ: Đặt hoa ở đầu giường là phạm vào vận đào hoa, cho nên, treo tranh này sẽ ảnh hưởng xấu đến chuyện tình cảm, khiến tình cảm vợ chồng rạn nứt.
-Không nên treo tranh sơn thủy trên đầu giường: cảnh tượng núi cao lấn át, nước lớn ngập đầu sẽ ảnh hưỏng đến chất lượng giấc ngủ.
-Không nên treo tranh mãnh thú trên đầu giường: Nếu treo tranh mãnh thú trong phòng ngủ sẽ ảnh hưởng đến tinh thần bản thân, bất lợi cho sức khỏe, thậm chí còn mang điềm báo sắp có tai họa.
1. Cổ tay mũm mĩm
Những teen có cổ tay mũm mĩm, vừa tròn trại lại đầy đặn thường gặp nhiều may mắn trong cuộc sống, đồng thời rất vượng về tài lộc. Hơn thế, đa số họ được kế thừa di sản kếch xù của tổ tiên để lại hoặc chí ít cũng sinh ra trong gia đình giàu có, không thiếu của ăn của để.
Nếu người này tự lập và kiên trì theo đuổi mục tiêu tới cùng, chắc chắn sau này sẽ có cuộc sống giàu sang phú quý, kiếm tiền dễ như trở bàn tay.
![]() |
2. Khuỷa tay đầy đặn
Nếu duỗi tay thẳng ra phía trước, phần khuỷa tay dường như không nhìn thấy chỗ lõm, chứng tỏ đó là khủy tay đầy đặn, nhiều thịt. Chủ nhân sở hữu đặc điểm này thường có đầu óc thông minh, linh hoạt, khả năng sáng tạo không ngừng và có thể gặt hái thành công một cách dễ dàng hơn.
Tuy nhiên, nhược điểm của người này là làm việc nóng vội, khó kiểm soát cảm xúc nên dễ bị các yếu tố ngoại cảnh tác động, đôi khi sẽ làm hỏng chuyện. Nhưng nếu khắc phục được điều đó, quá trình chinh phục cuộc sống giàu sang phú quý sẽ trở nên đơn giản hơn rất nhiều.
3. Chiếc cổ hạc
Cổ hạc ý chỉ cổ cao, dài. Teen cổ hạc thường có chí tiến thủ mạnh mẽ. So với những người bình thường, họ dễ dàng gặt hái được thành công hơn vì luôn nỗ lực hết mình, không ngại khó ngại khổ để chinh phục mục tiêu.
Ngoài ra, người này còn có tài làm quản lí, dễ trở thành lãnh đạo trong tập thể. Do đó, tương lai, tiền độ sáng lạng, cuộc sống lúc nào cũng “dễ thở”.
4. Số đo vòng ba càng bự càng tốt
Mách nhỏ với teen nhé, những người có vòng ba càng lớn thì càng thích hợp làm kinh doanh, đầu tư và thường rất thành công trong lĩnh vực này. So với người có vòng ba “khiêm tốn” chắc chắn người này có nhiều cơ hội kiếm tiền và phát tài hơn. Họ khá mát tay trong việc thu hút tiền bạc, tài lộc, do đó không bao giờ phải lo lắng về tiền bạc.
Mr.Bull (theo MGSP)
| ► Cùng xem những tiết lộ thú vị về 12 cung hoàng đạo tình yêu |
![]() |
![]() |
Cách đặt tên con theo người nổi tiếng của Việt Nam hiện được rất nhiều ông bố bà mẹ thực hiện theo.
Sau đây là danh sách tên những người nổi tiếng Việt Nam sẽ giúp bậc cha mẹ có nhiều sự lựa chọn hơn trong việc đặt tên con theo tên người nổi tiếng.
Khi đặt tênh cho con theo những người nổi tiếng, ngoài lòng mến mộ với tài năng của họ, ba mẹ còn mong con sẽ xinh đẹp giỏi giang, và có cuộc sống thành công sau này. Thử tham khảo một số tên những người nổi tiếng Việt Nam với gợi ý của mẹ yêu con.
Tên vần A
Hoài An (Nhạc sĩ), Bảo Anh (Ca sĩ), Hà Anh (Người mẫu), Phương Anh (Ca sĩ), Tinh Anh (Ca sĩ),
Lâm Anh (Nghệ sĩ), Hoài Anh (Nhạc sĩ), Phan Anh (MC), Tuấn Anh (Ca sĩ), Kim Anh (Ca sĩ),
Quỳnh Anh (Ca sĩ), Tùng Anh (Ca sĩ), Minh Anh (Ca sĩ), Hồng Ánh (Diễn viên), Nguyệt Ánh(Diễn viên)
Ngọc Ánh (Diễn viên), Nhật Ánh (Nhà văn), Kiều Ân (Diễn viên), Lữ Ân (Nhà văn trẻ)
Tên vần B
Hoàng Bách (Ca sĩ), Thanh Bạch (MC), Quốc Bảo (Nhạc sĩ), Xuân Bắc (Diễn viên)
Quốc Bình (Diễn viên), Thăng Bình (Ca sĩ), Quý Bình (Diễn viên), Quang Bình (Đạo diễn)
Băng Băng (Diễn viên), Hải Băng (Ca sĩ)
Tên vần C
Sơn Ca (Ca sĩ), Văn Cao (Nhạc sĩ), Hữu Cảnh (Danh tướng), Bảo Chấn (Nhạc sĩ)
Băng Châu (Người mẫu), Hữu Châu (Diễn viên), Mỹ Chi (Ca sĩ), Linh Chi (Người mẫu), Thùy Chi (Ca sĩ)
Kiều Chinh (Diễn viên), Văn Chung (Nhạc sĩ), Bảo Chung (Nghệ sĩ), Bằng Cường (Ca sĩ), Nam Cường (Ca sĩ)
Tên vần D Đ
Thùy Dung (Ca sĩ), Vân Dung (Nghệ sĩ), Trung Dũng (Ca sĩ), Quang Dũng (Ca sĩ), Việt Dũng (Diễn viên)
Hạo Dân (Diễn viên), Quỳnh Dao (Nhà thơ), Tùng Dương (Ca sĩ), Ngọc Diệp (Người mẫu, diễn viên)
Trúc Diễm (Người mẫu), Tiến Đạt (Ca sĩ), Huỳnh Đông (Diễn viên), Tuấn Du (Ca sĩ), Phạm Duy (Nhạc sĩ), Thanh Duy (Ca sĩ), Mỹ Duyên (Diễn viên)
Tên vần G
Hương Giang (Ca sĩ), Trà Giang (Nghệ sĩ), Quỳnh Giao (Văn sĩ), Ngọc Giàu (Nghệ sĩ), Nguyên Giáp (Danh tướng)
Tên vần H
Hoàng Hà (Nhạc sĩ), Ngọc Hà (Ca sĩ), Thu Hà (Ca sĩ), Thanh Hà (Diễn viên), Thái Hà (Người mẫu), Quang Hà (Ca sĩ)
Nhật Hạ (Ca sĩ), Hoàng Hải (Ca sĩ), Mạnh Hải (Diễn viên), Quang Hải (Đạo diễn), Ngọc Hân (Tên công chúa)
Thúy Hạnh (Người mẫu), Minh Hạnh (Nhà thiết kế), Thanh Hằng (Người mẫu, diễn viên), Minh Hằng (Diễn viên)
Thu Hằng (Người mẫu), Thu Hiền (Nghệ sĩ, ca sĩ), Kim Hiền (Diễn viên), Văn Hiệp (Nghệ sĩ), Hòa Hiệp (Diễn viên)
Lê Hiếu (Ca sĩ). Thanh Hoa (Nghệ sĩ). Bảo Hòa (Người mẫu, diễn viên), Thái Hòa (Diễn viên), Sỹ Hoàng (Nhà thiết kế),
Lê Hoàng (Đạo diễn), Đức Huy (Nhạc sĩ), Khắc Huy (Đạo diễn), Ngọc Huy (Ca sĩ), Kiến Huy (Ca sĩ), Chấn Huy (Ca sĩ),
Phi Hùng (Ca sĩ), Lan Hương (người mẫu), Thiên Hương (Ca sĩ), Quỳnh Hương (Ca sĩ), Đinh Hương (Ca sĩ),
Mai Hương (Ca sĩ), Xuân Hinh (Nghệ sĩ), Khánh Hưng (Ca sĩ), Bích Hữu (Ca sĩ)

Tên vần K
Tuấn Khanh (Nhạc sĩ), Lê Khanh (Nghệ sĩ), Kiều Khanh (Người mẫu), Huy Khánh (Diễn viên), Ngân Khánh (Diễn viên)
Vân Khánh (Diễn viên), Lê Khánh (Diễn viên), Minh Khang (Nhạc sĩ), Anh Khoa (Ca sĩ), Vĩnh Khoa (Ca sĩ)
Đăng Khôi (Ca sĩ), Ngọc Khuê (Ca sĩ), Trung Kiên (Nghệ sĩ), Hồ Kiểng (Nghệ sĩ), Anh Kiệt (Ca sĩ)
Bằng Kiều (Ca sĩ), Thiên Kim (Ca sĩ), Thuyên Kim (Ca sĩ), Nhã Kỳ (Diễn viên).
Tên vần L
Thanh Lam (Ca sĩ), Thùy Lâm (Người mẫu, Hương Lan (Ca sĩ), Tuyết Lan (Người mẫu), Xuân Lan (Người mẫu)
Ý Lan (Ca sĩ), Bằng Lăng (Người mẫu), Pha Lê (Ca sĩ), Mỹ Lệ (Ca sĩ), Ngọc Lễ (Nhạc sĩ), Phương Linh (Ca sĩ)
Mỹ Linh (Ca sĩ), Uyên Linh (Ca sĩ), Khánh Linh (Ca sĩ), Hoài Linh (Nghệ sĩ), Thùy Linh (Ca sĩ), Quyền Linh (Nghệ sĩ)
Quang Linh (Ca sĩ), Kim Lân (Nhà văn), Quang Linh (Ca sĩ), Tự Long (Diễn viên), Thành Long (Diễn viên)
Bá Lộc (Ca sĩ), Hữu Lộc (Nghệ sĩ), Thành Lộc (Nghệ sĩ, diễn viên), Hữu Luân (Nghệ sĩ), Sỹ Luân (Nhạc sĩ)
Kiệt Luân (Diễn viên), Minh Luân (Diễn viên), Cẩm Ly (Ca sĩ), Khánh Ly (Ca sĩ), Công Lý (Diễn viên)
Trọng Lý (Nhạc sĩ), Thiên Lý (Người mẫu)
Tên vần M
Xuân Mai (Ca sĩ), Thanh Mai (Diễn viên), Duy Mạnh (Ca sĩ), Hòa Mi (Ca sĩ), Khởi Mi (Ca sĩ), Giáng Mi (Ca sĩ)
Trà Mi (Ca sĩ), Thu Minh (Ca sĩ), Tấn Minh (Ca sĩ), Bình Minh (Diễn viên, người mẫu), Diễm My (Diễn viên)
Trà My (Người mẫu), Khởi My (Ca sĩ)
Tên vần N
Linh Nga (Nghệ sĩ), Thúy Nga (Nghệ sĩ), Yến Ngọc (Người mẫu), Tuấn Ngọc (Ca sĩ), Thanh Ngọc (Ca sĩ), Lan Ngọc (Diễn viên)
Hữu Nghĩa (Nghệ sĩ), Đại Nghĩa (MC), Ngọc Ngoan (Diễn viên), Xuân Nghi (Ca sĩ)Phong Nhã (Nhạc sĩ)
Trúc Nhân (Ca sĩ), Đại Nhân (Ca sĩ), Đông Nhi (Ca sĩ), Hồng Nhung (Ca sĩ), Phi Nhung (Ca sĩ), Cẩm Nhung (Ca sĩ)
Y Nhung (Diễn viên), Trọng Ninh (Ca sĩ)

Tên vần O-P-Q-S
Kiều Oanh (Diễn viên), Hoàng Oanh (Người mẫu), Vy Oanh (Ca sĩ)
Hoàng Phúc (Ca sĩ), Hải Phong (Nhạc sĩ), Hữu Phước (Nhạc sĩ), Lan Phương (Ca sĩ, diễn viên), Thu Phương (Ca sĩ)
Nhã Phương (Ca sĩ), Ái Phương (Ca sĩ), Bích Phương (Ca sĩ), Khánh Phương (Ca sĩ), Cát Phượng (Diễn viên),
Anh Quân (Nhạc sĩ), Mạnh Quân (Nhạc sĩ), Minh Quân (Ca sĩ), Tùng Quang (Ca sĩ, Lê Quang (Nhạc sĩ)
Duy Quang (Ca sĩ), Bằng Quang (Nhạc sĩ, ca sĩ), Hồng Quế (Diễn viên), Bảo Quốc (Nghệ sĩ), Kinh Quốc (Diễn viên)
Bảo Quyên (Người mẫu ), Lệ Quyên (Ca sĩ), Ngọc Quyên (Người mẫu), Như Quỳnh (Ca sĩ), Tú Quỳnh (Ca sĩ)
Phước Sang (Diễn viên, đạo diễn), Ngọc Sương (Ca sĩ), Ngọc Sơn (Ca sĩ), Bảo Sơn (Diễn viên), Thái Sơn (Ca sĩ), Công Sơn (Nhạc sĩ)
Tên vần T
Mỹ Tâm (Ca sĩ), Chí Tài (Nghệ sĩ), Phương Thanh (Ca sĩ), Trấn Thành (MC), Nam Thành (Người mẫu)
Ngọc Thạch (Người mẫu), Thanh Thảo (Ca sĩ), Phương Thảo (Ca sĩ), Toàn Thắng (Nhạc sĩ), Cao Thắng (Ca sĩ)
Quốc Thiên (Ca sĩ), Chí Thiện (Ca sĩ), Bảo Thy (Ca sĩ), Khánh Thy (Nghệ sĩ), Phước Thịnh (Ca sĩ), Hiền Thục (Ca sĩ)
Thanh Thức (Người mẫu), Minh Thuận (Diễn viên), Hồng Thuận (Nhạc sĩ), Phương Thúy (Người mẫu)
Lê Thúy (Người mẫu), Thanh Thúy (Diễn viên), Vĩnh Thụy (Người mẫu), Hoàng Thùy (Người mẫu), Thủy Tiên (Ca sĩ)
Minh Tiệp (Diễn viên), Thái Tú (Ca sĩ), Đinh Tùng (Ca sĩ), Ngọc Tình (Người mẫu), Ngọc Trai (Diễn viên), Hương Tràm (Ca sĩ)
Đoan Trang (Ca sĩ), Thúy Trang (Ca sĩ), Vân Trang (Diễn viên), Yến Trang (Ca sĩ), Thùy Trang (Người mẫu)
Huyền Trang (Người mẫu), Công Trí (Nhà thiết kế), Ngọc Trinh (Người mẫu), Phương Trinh (Diễn viên)
Việt Trinh (Diễn viên), Quốc Trung (Nhạc sĩ), Thanh Trúc (Người mẫu), Lam Trường (Ca sĩ), Đan Trường (Ca sĩ)
Phi Trường (Ca sĩ), Huy Tuấn (Nhạc sĩ), Đức Tuấn (Ca sĩ), Anh Tuấn (Ca sĩ), Mạnh Tuấn (Nghệ sĩ)
Ánh Tuyết (Ca sĩ), Bạch Tuyết (Nghệ sĩ), Minh Tuyết (Ca sĩ)
Tên vần U-Y-V
Phương Uyên (Ca sĩ), Mỹ Uyên (Người mẫu) Mỹ Vân (Người mẫu), Hồng Vân (Nghệ sĩ), Thanh Vân (Diễn viên)
Vĩ Văn (Người mẫu), Công Vinh (Cầu thủ bóng đá), Phúc Vinh (Diễn viên), Thúy Vinh (Vận động viên)
Thế Vinh (Ca sĩ), Quang Vinh (Ca sĩ), Khắc Việt (Nhạc sĩ, ca sĩ)
Phương Vy (Ca sĩ), Hạ Vy (Người mẫu), Anh Vũ (Nghệ sĩ), Hoàng Vũ (Ca sĩ), Triệu Vũ (Ca sĩ), Nguyên Vũ (Ca sĩ)
Bảo Yến (Ca sĩ), Hoàng Yến (Người mẫu), Hải Yến (Diễn viên)
Nhật thì đã bỏ Tết mặt trăng chỉ còn Trung Quốc và Hàn Quốc ăn Tết con Thỏ. Ta lại ăn Tết con Mèo. Mèo-Thỏ thì liên quan gì đến nhau? Nghe nói tiếng Quan thoại Thỏ đọc là “thủ”. Tiếng Quảng Đông đọc là “Miao”. Ta đọc theo giống “meo” nên con Thỏ ra con mèo! Đó là thuyết Bắc xuống Nam, tức 12 con giáp là ta học của TQ, vì phiên dịch sai mà ngàn năm đón lộn con Mèo. Thuyết Nam lên Bắc thì cho rằng 12 con giáp từ ta lên. Mèo của ta người Quảng Đông đọc là “miao”, đồng âm cho cả Thỏ lẫn Mèo. Người TQ phía Bắc theo âm ấy nhầm mèo thành thỏ! Bằng chứng là người Bắc Kinh đọc thỏ là “thủ” nhưng Tân Mão họ đọc là “xínmiao” chứ không là “xinthủ”. Tử vi người mình thấy con mèo có tính cách hơn, gần gũi với người hơn chứ con thỏ thì chả có cốt cách, cá tính gì ráo.
Có vị khẳng định chữ Tân ở đây cũng không phải là mới nên chúc năm Tân nhiều đổi mới là nói sàm. Tân có thể là cay, là khổ cực... gì đó cơ. Tục xin chữ ngày Tết đang được khôi phục, các ông đồ mới bán chữ Nho và quốc ngữ “hai trong một” không biết viết và đọc Tân Mão thế nào! Tốt nhất là chơi từ Hán-Việt viết La-tinh ta hiểu và đồng thuận với nhau là tiện. Viết theo abc Tân Mão và hiểu là con mèo mới, tinh khôn, đổi mới, thân thiện, duyên dáng, an nhàn, ăn ít tiết kiệm, uyển chuyển, ngã cũng không đau… Đến các vị “giả” mà còn lần không ra thì chuyện phục hưng Hán-Nôm là không tưởng. Cứ luyện từ và câu Hán-Việt là được. “Cứu cánh” là mục đích nhưng 80% dân ta viết và hiểu là đôi cánh cứu chúng ta thì đã làm sao nào!
Tôi thì thấy có cái lạ nhất Tết này là giữa phố thị mà nghe xao xác tiếng gà gáy suốt cả tuần. Đêm gà gáy bất kể giờ giấc, chắc là các cậu bị nhốt ở những nơi đèn sáng choang, nhầm đèn điện với mặt trời. Tiếng gà gáy lệch giờ nghe nao núng bất thường. Lúc bình minh nghe tiếng gà bên building mà nhớ miệt vườn quê da diết. Não nùng nhất là tiếng gà gáy buổi trưa bên café bốn sao. Chị thật là người vẫn còn giữ được tâm hồn lãng mạn. Thì đúng là cái tiếng gà râm ran làm cả siêu đô thị này lãng mạn chứ riêng gì tôi. Lãng mạn có lẽ là cái thiếu nhất trong công cuộc CNH-ĐTH cô ạ! Lãng mạn là ẻo lả đi, mềm hoá đi. Tiếng gà năm nay hoà nhịp tuyệt vời với sương mù thành phố. Đường sá, kêng, sông, nhà cửa xa xăm, vời vợi thật trữ tình. Tinh mơ và chiều muộn trời se se rét nhìn mặt trời thẹn thùng ửng má đào sau làn sương thật đẹp chả kém băng tuyết, đồng hoa trên rẻo cao miền Bắc.
Lại còn có cái thú mấy chục năm không có là được bôi thuốc nẻ. Da khô, mẩn đỏ, môi nứt và gót sen cũng thế… Đó cái thú của tôi Tết qua là vậy. Có nhẽ là dân tình khá giả lên mua tuyền gà ta, chạy bộ về nuôi cúng Tết cùng với thực phẩm sạch-hữu cơ, rau sạch tự trồng trên sân thượng. Dấu hiệu của chuyển đổi sang hướng phát triển bền vững, thân thiện với môi trường. Lối sống gấp với stress cũng chuyển hướng sang sống thung dung vừa phải thôi không tăng trưởng bằng mọi giá nữa? Bà chị khéo suy diễn. Nhưng biết đâu… lại đúng.
Cái lạ nữa của em Tết này là bao lì xì. Tiếng Quảng Đông lì xì là “lợi thị”. Nhiều nơi khác kêu bằng hồng bao, tức phong bì đỏ. Năm nay chống tham nhũng mạnh nên không thấy các phóng sự gắt gao về “văn hoá phong bì” như mọi năm. Có nhà văn khẳng định lì xì là văn hoá quyền lực chứ chả phải chuyện tình cảm gì hết. Một nhà văn khác thì khẳng định muốn lo lót gì thì họ đã làm trước Tết rồi, thiếu gì cách, vả lại phong bì cũng đã trở nên quá bé với các món lo lót thời nay lên tới bạc tỉ! Nhà văn hiện thực cũng giàu tưởng tượng, kệ họ cô ạ. Có vẻ như mọi người năm nay chỉ lì xì cho trẻ nhỏ, trong gia đình và 10 ngàn, 50 ngàn là “kịch” không cho vung vít người ngoài và ra oai bằng những tờ 50-100 đô Mỹ nữa. Tiền lẻ mới - chỉ cho trẻ con và - trong gia đình là ba nguyên lý lì xì cổ điển, chân chính. Có vẻ truyền thống đó đang phục hưng. Còn tệ đút lót, tham nhũng đã chuyển sang các hình thái hoạt động khác cao cấp hơn. Dẫu sao ngày Tết cũng sạch hơn, bóng ma tham nhũng bớt lộ liễu hơn.
Nguyễn Bỉnh Quân
Nguồn: Lao Động Online
Nếu căn nhà nào đó có toạ hướng không tốt, thầy phong thuỷ sẽ đề nghị gia chủ đổi cửa chính thành góc chéo hoặc mở cửa sang vị trí khác để thay đổi sơn hướng của căn nhà.

Nhưng cần nói rõ là tác dụng của việc thay đổi sơn hướng này chỉ duy trì trong một thời gian ngắn. Vì nó không thể thay đổi khí trường của toàn bộ toà nhà. Đương nhiên, nếu là một căn nhà độc lập thì sẽ không có vấn đề này. Một khi cửa chính của căn nhà thay đổi thì có thể thay đổi sơn hướng của cả nhà.
![]() |
Giúp vợ chồng hiếm muộn cầu tự thành công với 4 mẹo phong thủy![]() |
Đi lễ chùa đầu năm mọi người đều mong muốn năm nay được tốt tươi hơn năm trước. Người buôn bán kinh doanh đi chùa cầu tiền tài, người có chức vụ thì lễ bái cầu lộc, những đôi uyên ương thì cầu hạnh phúc, còn người chưa có bóng yêu thương thì cầu duyên.
Sau đây là những ngôi chùa, ngôi đền, phủ, miếu mà đa số mọi người đến cầu khấn rất linh nghiệm. Hàng năm ngay sau dịp nghỉ tết nguyên đán thì các cá nhân hay đoàn thể đều cố gắng sắp xếp công việc và thời gian để hành nguyện đến những nơi linh thiêng như thế này.
Chùa Hương đã trở thành một ngôi chùa nổi tiếng và luôn đông đúc người đi lễ vào những ngày đầu năm mới.
Chùa Hương nằm ngay ở xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, Hà Nội. Tại nơi đây du khách còn được ngồi đò xuôi dòng suối Yến để cảm nhận không gian thanh bình của miền đất Phật.
Với du khách gần Hà Nội, có thể trẩy hội chùa Hương trong ngày nhưng nên đi từ sớm để tránh đông đúc. Khách ở xa nên dành 2 ngày và nghỉ lại một đêm, sáng hôm sau vào động Hương Tích sớm.
Hội chùa Hương hay Trẩy hội chùa Hương là một lễ hội nằm trong khu thắng cảnh Hương Sơn, được xem hành trình về một miền đất Phật – nơi Quan Thế Âm Bồ Tát ứng hiện tu hành.
Trong 3 tháng, lễ hội chùa hương bắt đầu từ mùng 6 tháng 1 đến tháng 3 âm lịch, đỉnh cao của lễ hội là từ rằm tháng giêng đến 18 tháng hai âm lịch.
Yên Tử được xem là nơi đất Phật – nơi để những phật tử đổ về hành hương vào ngày mùng một Tết hàng năm, và Tết Bính Thân năm nay cũng không phải ngoại lệ.
Yên Tử nằm tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, nơi có suối Giải Oan, chùa Hoa Yên, chùa Một Mái, tượng đá An Kỳ Sinh và chùa Đồng.
Nằm ở độ cao chót vót với đường đi hiểm trở cùng giá trị lịch sử lâu đời đã trở thành nét thu hút khiến nhiều du khách tìm đến đến để chiêm ngưỡng và tìm hiểu nét độc đáo của lịch sử chùa Yên Tử.
Ngôi chùa Đồng Yên Tử cùng với Thiền viện Trúc Lâm Yên Tử Quảng Ninh đã tạo nên quần thể kiến trúc Yên Tử đồ sộ và cũng là đại diện cho nền móng và sự phát triển của phái Phật Giáo Trúc Lâm Yên Tử.
Du khách tìm về chùa Đồng Yên Tử không chỉ bởi nghệ thuật kiến trúc độc đáo với lịch sử lâu đời, mà còn tìm về thế giới tâm linh để thanh tịnh tâm hồn, thấu hiểu những triết lý Phật Giáo sâu xa, để nghe những lời răn dạy nơi cửa Phật.
Khu tâm linh núi chùa Bái Đính nằm trong Quần thể Danh thắng Tràng An, cách thành phố Ninh Bình khoảng 15 km, nằm ở phía Tây khu di tích lịch sử cố đô Hoa Lư.
Nơi đây còn được biết đến với nhiều kỷ lục như tượng Phật bằng đồng lớn nhất Đông Nam Á, chuông đồng lớn nhất Đông Nam Á, hành lang có nhiều tượng Phật nhất…
Ngoài ra, nơi đây cũng lưu giữ nhiều viên ngọc xá lợi, báu vật quý của Phật.
Chùa Bái Đính là khu chùa linh thiêng lớn nhất Việt Nam nên luôn là địa điểm được hàng vạn phật tử lựa chọn làm nơi hành hương đầu tiên trong năm.
Chùa Trấn Quốc là một trong những ngôi chùa cổ nhất Việt Nam, nằm cạnh Hồ Tây, ở cuối đường Thanh Niên, quận Ba Đình, Hà Nội. Chùa được xây từ thời Lý Nam Đế (541-547) ở gần sông Hồng, đến năm 1615, được dời vào vị trí ngày nay. Chùa có vườn tháp cổ u tịch, có nhiều tượng Phật giá trị, đặc biệt là tượng Thích Ca nhập Niết Bàn. Chùa là Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia.
Hà Nội có khá nhiều đền, chùa, song riêng ngôi chùa Trấn Quốc vẫn thuộc loại chùa cổ nhất, như đã đắc đạo trên đường tu luyện mà mặt nước Hồ Tây đầy huyền thoại làm chứng quả. Chùa không nhiều bậc đá rêu phong, hay núi non trùng điệp, nhưng thật yên bình cùng sóng nước ngân nga, vẫn có thể cho hồn ta giọt nước cành dương, rửa đi một phần thế tục, để làm Lành làm Thiện với nhân gian…
Chùa Ba Vàng có tên cổ là Bảo Quang Tự (có nghĩa là “ánh sáng quý”) được xây dựng vào năm Ất Dậu, (năm 1676). Chùa toạ lạc trên lưng chừng núi Thành Đẳng, ở độ cao 340m so với mặt nước biển. Chùa nằm trên một vị trí rất đẹp ở phía tây thành phố Uông Bí, phía trước là sông, phía sau tựa lưng vào núi, hai bên là rừng thông xanh ngát. Chùa Ba Vàng có mạch phong thủy bắt nguồn từ chùa Đồng (Yên Tử) với địa hình hạ đoạn tạo thành thế thanh long trùng điệp chầu về bên trái, bạch hổ hùng vĩ phục xuống bên phải.
Cứ ngày 14 tháng riêng âm lịch hàng năm, Nam Định tổ chức lễ khai ấn Đền Trần, nơi thờ các vị vua đời Trần. Dù chỉ đêm 14 tháng Giêng mới khai ấn đền Trần nhưng mới mùng 7, mùng 8 Tết, phủ Thiên Trường Nam Định đã tấp nập du khách thắp hương, vãn cảnh đầu xuân. Đền Trần là công trình thờ tự có từ lâu đời, thờ 14 vị vua triều Trần.
Thế nên, dù Đền Trần có hơn hai chục ngày lễ nhưng Lễ khai ấn là đại lễ được mong đợi nhất trong năm. Theo tương truyền, ấn chỉ linh thiêng khi được lấy đúng vào 23 – 24h của ngày 14 tháng giêng. Vì vậy hàng vạn, hàng triệu người khắp nơi đổ về Đền Trần chen chúc, xô đẩy nhau cũng chỉ mong xin được ấn vào thời khắc thiêng liêng ấy. Để xin được ấn vua ban lúc nửa đêm, người ta phải xếp hàng, xin thẻ từ trước đó rất lâu, hoặc đến thời điểm khai ấn.
Theo dân gian truyền miệng thì, người đi lễ chùa cầu may đầu năm đến đền Bà Chúa Kho để vay tiền làm ăn kinh doanh trong năm mới. Các thương gia, các nhà doanh nghiệp ai cũng cố vào được cửa Bà. Bằng mọi giá, mọi cách, họ phải khấn vái và đặt lễ được trước… mặt Bà. Có vậy Bà mới cho lộc, mới mở kho xuất tiền cho vay. Mọi người lên lễ Bà Chúa Kho để vay tiền hoặc xin “lộc rơi lộc vãi”. Vay thì thủ tục khá rắc rối, phải qua nhiều ban bệ. Đa số mọi người lên xin lộc rơi lộc vãi nhưng năm nào cũng lên tạ lễ Bà đã phù hộ cho.
Đi lễ Bà Chúa Kho đã trở thành thói quen đối với nhiều người, đặc biệt là giới kinh doanh. Cứ vào dịp đầu xuân năm mới hàng ngàn khách thập phương trong cả nước lại đến chiêm bái, thắp hương và dâng phẩm vật kính lễ bà Chúa kho, cầu mong một năm mới an lạc thịnh vượng và hạnh phúc.
Đền Chử Đổng Tử (Khoái Châu, Hưng Yên) gắn liền với mối tình giữa nàng công chúa Tiên Dung lá ngọc cành vàng với chàng trai nghèo khó nhưng rất mực hiếu thảo Chử Đồng Tử.
Mối lương duyên của Chử Đồng Tử và nàng công chúa Tiên Dung vẫn còn mãi với thời gian. Chính vì thế nhiều người đến đây không chỉ để dâng nén nhang tưởng nhớ tới một trong những “tứ bất tử” của Việt Nam cùng hai vị phu nhân xinh đẹp là Tiên Dung công chúa và Tây Sa công chúa mà còn để cầu mong tìm được tình yêu chân chính, gia đình yên ấm.
Đó là địa chỉ tâm linh của cộng đồng người Hoa và cả người Việt tìm đến để cầu nguyện mỗi ngày. Chùa Minh Hương còn được gọi là chùa Ông hay chùa Quan Đế Thánh quân, tức theo tục thờ Quan Vân Trường thuở trước đã in vào lối sống của người Hoa và cả người Việt hiện nay. Dù không thuộc loại nhất nhì về quy mô, nhưng theo khẳng định của nhiều người thì sự linh thiêng của chùa đã nức tiếng xa gần. Rất nhiều bạn trẻ đã đến đây để mong tìm được mối nhân duyên cho mình.
Phủ Tây Hồ được coi là một trong những ngôi chùa linh thiêng nhất trong hệ thống đình chùa của Hà Nội. Không chỉ những người dân Hà Nội, mà đa số du khách khắp nơi khi đến thăm Hà Nội thì đều đến thắp hương cầu phúc ở Phủ Tây Hồ.
Phủ Tây Hồ nằm trên một bán đảo nhô ra giữa Hồ Tây, trước là một làng cổ của kinh thành Thăng Long nằm ở phía đông của Hồ Tây. Ở ngay đầu làng có một ngôi đền thờ bà chúa Liễu Hạnh, một người đàn bà tài hoa, giỏi đàn ca, thơ phú, đức độ nên đã được dân gian thần thánh hoá tôn làm Thánh Mẫu (Thánh Mẹ). Hàng năm cứ sau thời khắc giao thừa, khách hành hương về đây rất đông, vừa đi lễ Mẫu ban cho điều lành và mọi sự may mắn, vừa đi thưởng ngoạn cảnh đẹp Hồ Tây.
Tại Văn Miếu – Quốc Tử Giám – Hà Nội những ngày đầu năm khách ra vào nườm nượp. Khách chủ yếu là học sinh. Sáng mồng Một đi xin chữ thánh hiền, lòng người như phơi phới và thanh tao, cả người cho lẫn người xin. Nhiều bậc cha mẹ cùng con cái ríu rít tới xin chữ. Ấy vậy nên, các thầy đồ lấy bao nhiêu tiền một chữ, ai nấy đều vui vẻ rút hầu bao, không mặc cả thêm bớt như đi mua sắm món hàng hóa thông thường.
Đền nằm trong khu vực Thác Bờ giữa dòng sông Đà thuộc xã Vầy Nưa, huyện Đà Bắc, đền thờ Chúa Thác Bờ bao gồm có đền Trình (đền Chúa) và đền Chầu (đền ông Chẩu). Đền Chúa Thác Bờ tuy không hoành tráng, đồ sộ như nhiều nơi khác nhưng nổi tiếng linh thiêng.
Lễ hội Đền Bờ diễn ra từ ngày 7 tháng Giêng và kéo dài tới hết tháng 3 âm lịch. Tuy nhiên, ngay từ tháng Chạp, nơi đây đã tấp nập dòng người đổ về lễ tạ.
Nằm trên địa bàn huyện Sóc Sơn, cách trung tâm Hà Nội 35km về phía Bắc, khu di tích đền Sóc dưới chân núi Vệ Linh là một danh lam thắng cảnh nổi tiếng đã được Bộ VHTT xếp hạng từ năm 1962. Nơi đây tương truyền còn in đậm dấu vó ngựa sắt của vị anh hùng thánh Gióng, nhân vật đầy tính huyền thoại tượng trưng cho tinh thần quật cường chống ngoại xâm của dân tộc.
Khu đền thờ thánh Gióng được xây dựng từ hơn nghìn năm trước với nhiều công trình lớn như đền Hạ, đền Mẫu, đền Thượng, nhà bia và văn bia, chùa Đại Bi, khu vực hành lễ và tiếp khách. Đền Hạ hay đền Trình thờ một tượng sơn thần bằng đồng nặng 7 tấn trong thế ngồi, hai tay đặt ở đầu gối, nét mặt uy nghi, oai vệ. Tương truyền đó là thần Nứa, vị thần đã cho phép thánh Gióng chọn nơi đây để bay về trời nên nhân dân tôn xưng ông là “Thánh Thần Vương”, danh hiệu này được khắc ở trên đỉnh mũ bức tượng.
Đền Sái nằm trên đỉnh Thất Diệu Sơn ở thôn Thụy Lôi, xã Thụy Lâm (Đông Anh, Hà Nội). Nơi đây vẫn đang lưu giữ được bản gốc tượng Đức Huyền Thiên Trấn Vũ. Sự tích bắt nguồn từ việc An Dương Vương xây thành Cổ Loa, được các tiên nữ đêm đêm xuống trần gánh đất đắp hộ nhưng thần ma gà tác yêu giả tiếng gà gáy sáng làm các tiên cô bỏ cuộc bay về trời, nên đắp mãi chưa xong thành.
| ► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm |
![]() |
Hành: Thủy
Loại: Thiện Tinh
Đặc Tính: Phúc thọ, sinh khí, thịnh vượng.
Tên gọi tắt thường gặp: Sinh
Là một phụ Tinh. Sao chủ và cũng là sao thứ 1 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
Tướng Mạo: Trường Sinh cũng như Đế Vượng chỉ sự phong phú, người có tầm vóc, mập mạp, có sức khỏe tốt, có tư chất cơ thể tốt, có triển vọng sống lâu.
Tính Tình Phúc Thọ:
Trường Sinh là quí tinh, có nghĩa làđộ lượng, nhân từ, quảng đại, làm tăng thêm phúc thọ, tài lộc, con cái, có lợi ích cho sự sinh nở (như Long Phượng, Thai).
Trường Sinh, Tử Vi, Thiên Phủ: Người bao dung, quảng đại, dễ tha thứ, không câu chấp. Nếu có quan chức lớn thì ân đức rộng.
Trường Sinh, Thiên Mã: Được vận hội may về nhiều mặt; công danh tiến đạt, tài lộc gia tăng, công việc thành tựu. Nếu đồng cung thì càng đẹp. Tuy nhiên, riêng ở Hợi, vốn bất lợi cho Mã nên vất vả, trắc trở, không lợi về danh, tài, quan.
Trường Sinh, Đế Vượng: Mập mạp, phong túc.
Trường Sinh có thể ví như một hệ số làm tăng ý nghĩa của các sao đi kèm, tốt cũng như xấu.
Ý Nghĩa sao Trường Sinh Ở Các Cung:
Chỉ trừ phi ở cung Tật gặp nhiều sao xấu thì bệnh tật nhiều và lâu khỏi, ở các cung khác, Trường Sinh đem đến phúc thọ, tài lộc.
Ở cung Huynh Đệ thì anh em đông, sung túc.
Ở cung Tử Tức thì đông con.
Ở cung Tài Bạch thì dồi dào tiền bạc.
Ở cung Phúc Đức thì thọ.
Khi vào hạn thì gặp vận may. Tùy ý nghĩa sao đi kèm, Trường Sinh làm tăng thêm cái hay của cát tinh hoặc cái dở của sao xấu.
Tràng Sinh là giai đoạn mở đầu của nhân sinh.
Nó không phải là giai đoạn mà sinh mệnh lực mạnh mẽ nhất, nhưng lại là giai đoạn mà sinh mệnh lực nung đúc chứa chất đầy đặn nhất. Cung nào trong lá số có sao Tràng Sinh thì trường cửu, tích lũy và đầy đặn. Như Mệnh cung gặp Tràng Sinh thì sinh mệnh lực mạnh mẽ, cung Huynh Đệ có Tràng Sinh thì anh em thân thiết đắc địa, bạn bè tri kỷ, cung Phụ Mẫu có Tràng Sinh thì được hưởng phúc lộc mẹ cha, sự giúp đỡ của quí nhân; Tràng Sinh vào cung Tài Bạch thì tài sản tích tụ…
Chỉ duy có Mã gặp Tràng Sinh thì vất vả ngược xuôi vì Thiên Mã chủ “động” nên mới có câu phú:Mã ngộ Tràng Sinh chung thân bôn tẩu. Hoặc Mã hoặc Tràng Sinh vừa đủ, cả Mã lẫn Tràng sinh là thái quá.
Bài viết trích từ phụ lục của tác giả Cam Vũ viết trong cuốn Tử Vi Chỉ Nam của Song An Đỗ Văn Lưu
* Tác giả Cam Vũ chính là nick name MinhMinh trên trang tuvilyso.org
Theo quan niệm: thiên địa vạn vật đồng nhất thế của triết học Trung Hoa, thì sự hình thành và biến hóa của vũ trụ đều do sự sinh hóa không ngừng của 7 yếu tố chính gọi là âm dương ngũ hành, phát xuất từ khối nguyên thủy gọi là Thái Cực, cũng là 1 lối quan niệm về sự hình thành và biến hóa của vũ trụ này cũng được cổ nhân Trung Hoa đồng hóa cho con người vì con người là 1 nhân thân tiểu thiên địa hay còn gọi là tiểu vũ trụ. Nên những sinh động biến hóa trong con người cũng được hình thành do 2 khí âm dương và 5 chất ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.
Thủy tổ khai sáng ra nền tư tưởng này là:
Khổng Tử đã hoàn chỉnh và lập thành sách để dạy cho môn sinh. Bắt đầu từ thời Châu được gọi là Kinh Dịch. Nội dung nói về sự biến hóa của trời đất, ứng dụng sự hiện diện của âm dương ngũ hành và quy tắc sinh khắc biến hóa vào mọi lĩnh vực từ lý số đến chính trị quân sự xã hội, kinh tế văn hóa, y học, dạy con người xử thế nào cho hợp thời phải đạo – giúp cho con người hiểu được thời để xuất sử, tiến thoái cho đúng lúc nhất nhất đều không ra khỏi căn bản là sự sinh động của âm dương ngũ hành.
Vào đời nhà Tống lúc mà nền văn hóa Trung Hoa rất thịnh vượng, các triết gia thời ấy đều chuyên tâm vào việc nghiên cứu con người để tìm giải pháp cho cuộc sống, tìm nguyên tắc cho việc xử thế ngõ hầu mưu cầu hạnh phúc cho mọi người. Tất cả bộ môn nhân văn đều tập trung vào môn khảo cứu con người và xã hội cần thiết cho việc tu thân tề gia trị quốc bình thiên hạ. Tất cả đều thấm nhuần tinh thần nhân bản thật hoàn mỹ, thủy tổ của Tử Vi: Trần Ðoàn, còn gọi là Hy Di Lão Tổ, một đạo gia kiêm nho gia thời Bắc Tống đã thấm nhuần tinh hoa của nền triết học này. Môn Tử Vi ra đời như một một học nghiên cứu hoàn con người hiện tại cho con người biết được bản dự thảo cuộc đời mình, cũng vẫn đưa trên nguyên lý âm dương ngũ hành, nên cũng không đi ngoài tư tưởng của Dịch Học. Trên tinh thần biến hóa không ngừng, hẳn bản dự thảo kia cũng không ngừng cố định ở 1 điểm A là A nào đó, nó có thể là A, rồi đến Á rồi đến B hay xa hơn nữa mà cái hàm súc của Tử Vi sẽ chỉ cho ta biết phải làm thế nào vậy.
Khi biết được can chi của tuổi thì nạp âm của can chi ấy đã tạo thành 1 quẻ dịch của một trong 64 quẻ. Ý nghĩa của cuộc đời của tuổi ấy. Và phải sống thế nào để có lợi cho sự nghiệp.
a. Thập can tương ứng với bát quái
b. Thập nhị chi tương ứng với bát quái
Lưu ý: số 5 thuộc trung cung thì tùy nam hay nữ luân giải: nam là quái khôn, nữ là quái Cấn.
Như vậy mỗi nạp âm (tức can chi của năm sinh, của tuổi 1 người) cho ta ý thiên về 1 quẻ dịch của 1 đời người.
Thí dụ: đàn ông, tuổi Canh Dần, Canh là Khôn vi Địa, Dần là Cấn vi Sơn, Quẻ Khôn ở trên, kết hợp với quẻ Cấn ở dưới thành ra quẻ địa sơn khiêm có nghĩa là: ở đời càng nhún nhường khiêm tốn càng có lợi cho sự nghiệp.
Như trên ta thấy cách thành lập quẻ được xếp theo: lấy hàng Can làm thương quái, lấy hàng Chi làm hạ quái.
Thượng quái và hạ quái kết hợp với nhau ra 1 trong 64 quẻ.
Thí dụ: Tuổi Ất Dậu, đàn bà, Ất là Chấn vi Lôi, Dậu là Ðoài vi Trạch, quẻ Chấn ở trên quẻ Ðoài ở dưới tạo thành quẻ lôi trạch quy muội có nghĩa là: những công việc làm vì vui thú, vì cao hứng thì chẳng được lành, càng đi càng vất vả, có nhiều ngang trái trong cuộc sống.
c. Sau đây là phần ý nghĩa các quẻ dịch
1. Phong thiên tiêu súc
Mây u ám mà không mưa, chưa có gì, việc làm nên đợi chín mùi hãy hành động.
2. Phong trạch trung phù
Trứng sắp nở không nên do dự nữa mà hỏng việc phải có gan tới phút cuối cùng.
3. Phong hỏa gia nhan
Ngọn lửa ở bếp, thời vẻ vang đã hết, cần an phận thì yên ổn hơn.
4. Phong lôi ích
Biết mình trong lợi ích chung, nên nhường nhịn để cùng hưởng lợi.
5. Phong thủy hoán
Buồm căng trước gió cơ hội tốt đang dần dần tới nên thận trọng mà đón nhận, vẫn có thử thách và nguy hiểm.
6. Phong sơn tiệm
Dục tốc bất đạt, loài chim biển khi cất cánh bay lên phải biết giữ sức để bay xa vì sông nước quá mênh mông.
7. Phong địa quan
Gío đang lớn thành bão, chớ vội vàng mà hỏng việc, nên nại chờ thời có thuận lợi.
8. Thuần tốn
Tự lượng sức mình thấy chưa đủ khả năng thì nên tìm cách ẩn náu kẻo có hại.
9. Thủy thiên nhu
Hãy trau dồi cho có khả năng để khi thuận lợi mà phát huy không nên vọng động sớm mà có hại.
10. Thủy trạch tiết
Phải chừng mực, tiết đồ để khỏi bị suy thoái.
11. Thủy hỏa ký tế
Thành công viên mãn.
12. Thủy lôi trân
Mầm non trong khối băng tuyết, tuy hy vọng mà nhiều bấp bênh gian nan, cần tu bổ khả năng chu đáo hơn.
13. Thủy phong tinh
Giếng nước ngọt có trước mắt người đang khát, ở đời nếu làm việc gì nên quyết định ngay kẻo lỡ mất cơ hội.
14. Thủy sơn kiển
Tưởng băng giá làm tê cóng tay, phải biết khi nguy hiểm ở trước mắt thì không nên làm, hay dừng lại là thuận lý.
15. Thủy địa tỵ
Khi thuận lợi vui vẻ phải cẩn thận đang có mầm khó nhọc xảy ra.
16. Thuần Khảm
Khi cảm thấy nhiều khó khăn đang đến như thác lũ kéo về. Cần nhẫn nại mới đương đầu vượt thắng được.
17. Trạch thiên quải
Tượng Hổ gầm dưới trăng, khi có tài mà chưa gặp thời chớ nên bất mãn, sẽ có lúc thuận lợi để khai triển sở trường.
18. Trạch hỏa cách
Khi việc cần đến phải bỏ cũ để làm mới hơn, chớ nuối tiếc do dự, càng gây cấn càng vẻ vang và thành công lớn.
19. Trạch lôi tùy
Khi hoàn cảnh khó thay đổi, cần ở thế nhu thuần là biết phận, không nên vọng động mơ tưởng thái quá.
20. Trạch phong đại quá
Tham thì cực thân, phải cận thận khi đến đích là lúc hết sức lực.
21. Trạch thủy khôn
Chịu vất vả thì sau này tốt tươi hơn.
22. Trạch sơn hàm
Những hỉ sư đến, với tầm tay, nên cố giữ mà hưởng thụ lâu dài.
23. Trạch địa tụy
Khi làm việc gì học hỏi cho kỹ; thành công đòi hỏi nhiều về quá trình kinh nghiệm của người khác.
24. Thuần đoài
Miệng lưỡi là gốc của họa phúc, thuận lợi xen lẫn với hiểm nghèo, làm việc gì cũng phải cẩn thận.
25. Ðịa thiên thái
Cuộc đời gặp được nhiều việc đắc ý sở cầu nhưng đừng nên thái quá.
26. Ðịa trạch lâm
Mềm dẻo, dĩ nhu chế cương thì thành công, tuy cơ mà ứng biến.
27. Ðịa hỏa minh di
Khi có nhiều tai họa vây quanh, nên tìm cách ẩn hơn là tranh đua, chỉ mua lấy bất lợi.
28. Ðịa lôi phục
Khi gặp thất bại nên rút tỉa kinh nghiệm thì sẽ thành công.
29. Ðịa phong thăng
Muốn thoải mái chớ tự phụ, khả năng nhiều cần giúp đỡ người khác.
30. Ðịa thủy sư
Khi gặp nổi khổ tâm, đừng nản chí, sáng suốt thì thoát khỏi thất bại.
31. Ðịa sơn Khiêm
Ở đời càng nhường nhịn là khôn ngoan, sẽ đạt thắng lợi nhiều.
32. Thuần Khôn
Nhu hòa và phải biết lùi đúng lúc là đã thành công thì tránh được họa hại.
33. Hỏa thiên đại hữu
Tương mặt trời ở chính ngọ phải thận trọng, lúc cao nhất là sắp bước sang kỳ suy thoái vất vả.
34. Hỏa trạch khuê
Phải tranh đấu mới được việc, vẫn cần đề phòng tất cả chỉ là tạm thời, phải chịu đựng.
35. Hỏa lôi phệ hạp
Phải quyết định dứt khoát mọi trở ngại mới mong thành công ở đời.
36. Hỏa phong đỉnh
Ở đời khi mong ước điều gì, cần góp nhặt tất cả khả năng, điều kiện.
37. Hỏa thủy vi tế
Khi thành công một phần, chớ tự mãn vì sự việc cần, đòi hỏi tiến tới nữa.
38. Hỏa sơn lú
Cuộc đời như người lữ khách nhiều lo âu, đang trong cơn thất thế, cần an phận, bình tĩnh.
39. Hỏa địa tấn
Vạn sự khởi đầu nan, cần vững tâm để có khí thế ban đầu.
40. Thuần ly
Ở đời, sự việc khi khí thế đang phát triển thì đừng nên quá đà mà trở thành ảo mộng.
41. Lôi thiên đại tráng
Không kìm hãm được mình, thành ra hỏng việc.
42. Lôi trạch qui muội
Vì tình mà quên lý, cái thế lỡ làng, nên nhẫn nhục là hơn.
43. Lôi Hỏa Phong
Lúc thành công nhất cũng là lúc báo hiệu suy tàn tới nơi, cần phòng xa.
44. Lôi Phong Hằng
Cố gắng tạo căn bản, đó là nắm vững lẽ thường, nên trầm tĩnh mà làm việc.
45. Lôi thủy giải
Tượng que: tuyết tan được nắng xuân. Khi thuận lợi đã đến nên nắm lấy mà hành động.
46. Lôi sơn tiểu quá
Cuộc sống ở đời thiếu thuận hòa, điều bất lợi càng lúc càng nhiều.
47. Lôi địa tụ
Phải biết lo xa để khỏi phiền gần, có phòng xa thì mới vui vẻ
48. Thuần lôi
Sau cơn mưa trời lại sáng, cứ yên tâm với những nỗi biến động của cuộc đời.
49. Thiên trạch lý
Ở đời khi đã bắt tay vào việc phải tùy cách đối phó khéo léo mà cư xử.
50. Thiên hỏa đồng nhân
Sự việc ở đời cần sự giúp đỡ của những người chung quanh cho nên quyết định một mình.
51. Thiên lôi vô vọng
Khi gặp lúc thất vọng cần trầm tĩnh để phân biệt cái thất bại với cái thành công. Thủ phận chờ lúc không phải là đã chịu an phận.
52. Thiên Phong cấu
Cuộc đời gặp lúc họa vô đơn chí, có nhiều tai họa dồn dập, phải bình tĩnh mà nhận định, chớ cuống cuồng.
53. Thiên thủy Tụng
Ở đời càng bớt va chạm càng tốt, giảm cứng rắn để đoạt thắng lợi.
54.Thiên sơn độn
Khi cơn nguy đến, chạy trước là thượng sách, tìm nơi ẩn mình mà tu dưỡng, sẽ vinh quang sau này.
55.Thiên Ðịa Bỉ
Ở đời khi gặp lúc cũng ví như vào ngõ cụt thì nên chịu phận nhục mà thu hồisức lực, chớ vong động rồi sẽ gặp thoải mái hơn.
56.Thuần Cấn
Bay cao quá sẽ rớt đau hơn, khi thành công chớ khinh thường, nên củng cố kinh nghiệm để tạo thành công mới.
57. Sơn thiên đại súc
Ở đời mọi sự việc càng chuẩn bị chu đáo, sẽ vững lòng tiến đến thành công.
58. Sơn trạch tổn
Ở đời nếu biết hy sinh những cái lợi trước mắt cách tạm thời, sẽ hanh thông hơn trong tương lai kế cận.
59. Sơn hảo bi
Ở đời nhưng cơ hội tốt đến với mình chỉ thoáng qua ví như sự huy hoàng của ngọn đèn sắp tàn.
60. Sơn lôi hi
Trước khi làm việc gì phải mất công quan sát nhiều điều kiện thì mới được tốt đẹp.
61. Sơn Phong Cổ
Ở đời mỗi lần sự việc xấu đến với mình, hay lan rộng từ trong ra ngoài nên phải đề phòng, nên tĩnh thì hơn.
62. Sơn Thủy Mông
Càng gặp chua cay thất bại càng nên học hỏi, chớ nản cứ kiên nhẫn, thời cơ sẽ đợi mình.
63.Sơn địa bác
Khi gặp tình thế bi quan, chớ nản lòng, trong đó vẫn còn lối dẫn đến thành công. Cứ bình tĩnh mà tìm sẽ thấy.
64. Thuận Cấn
Ở đời phải biết chữ tùy khi ngại ở trước mắt.
Trên đây chỉ là tóm tắt ý chính, lời khuyên bảo cho mỗi quẻ, để cho dễ nhớ, nếu muốn đào sau cho tường tận, ngọn nguồn, nên tìm đọc thêm các sách Chu–Dịch-vì ở đây không hoàn toàn thuộc phạm vi của Dịch Lý nên chỉ xin được phép khái lược để gây cho độc giả ý niệm về Dịch. Tuy vậy những lời bảo của mỗi quẻ dịch tương ứng với mỗi tuổi, vẫn được trình bày cách đơn giản và dễ hiểu.
Theo các sách Tử Vi của người xưa để lại, đều thấy nói, từ lúc mới sinh cho đến năm 30 tuổi thì cuộc đời ảnh hưởng do cung mệnh, do đó lấy cung Mệnh làm chính. Cuộc đời ngoài 30 tuổi trở ra tới lúc chết thì ảnh hưởng do cung Thân (Thân đây là cung an Thân chứ không phải cung Thân trong địa chi Tý Sửu Dần..). Do đó phải lấy quan niệm tam thập nhi lập – con người sống ở đời trong vòng 30 tuổi. Là cái thời gian để trui luyện dùi mài kinh sử, luyện tập khả năng để khi rời mái gia đình tức là từ 30 tuổi trở ra, mới đem cái sở trường ra để tạo sự nghiệp giúp đời, lúc ấy mới chính là lúc hành động. Thế cuộc biến đổi, quan niệm tam thập nhi lập ngày nay không còn nữa, để phù hợp với đại cuộc, cung mệnh chỉ được khả coi nặng khi đương số có trong mái gia đình và khi ra hoạt động với không không phân biệt tuổi tác thì ấy chính là lúc Thân hoạt động. Nhưng mỗi động tác con người đều là sự kết thúc của những năng lực tiềm tàng trong nội giới
Thân chính là cái ứng dụng của Mệnh - hay nói một cách rõ ràng dể hiểu hơn:
Trên địa bàn một lá số, chỉ thoáng nhìn cung mệnh, rồi đến cung an thân, ta có thể hiểu được con người của lá số ấy có tư tưởng gì và hành động ra sao? Mà mọi kết thúc của hành động chính là những tác nhân (nguyên nhân tác động) gây nên những điều hoặc có lợi, hoặc có hại cho bản ngã.
Vậy phải hành động thế nào cho có lợi cho bản ngã, khi nào chiều theo tư tưởng vẫn tự nó phát sinh, khi nào nên dứt bỏ, phải xét lại; ấy chính là cái “biệt” của người trí giả vậy.
Muốn biết về ý nghĩa của mệnh, thân, thế nào chỉ căn cứ vào vòng Thái Tuế và các sao ở cung mệnh hay Thân và ý nghĩa các sao liên hệ để luận.
Thí dụ: 1 lá số dương nam Canh Dần tháng 9 ngày 3 giờ Thân. Như vậy mệnh Lập tại Dần có Tham Lang gặp Thái Tuế. Thân đóng ở Ngọ có Quan Phù gặp Thất sát ngộ Tuần Triệt - có nghĩa là con người trong tư tưởng lúc nào cũng mang niềm tự hào, thích ra tay nghĩa hiệp nhưng hành động thì lại hay nóng nảy (quan.???? Thất sát) mà hỏng việc (Tuần Triệt cản) mà như vậy thì lại sinh ra bất mãn ở con người. Thái Tuế càng thất bại, càng gặp việc khó càng kiêu kỳ, chính vì cái tư tưởng (mệnh) Tham Lang nên khi làm việc chỉ hăng hái buổi đầu rồi tư tưởng sẽ thay đổi để dễ bỏ dở công việc để làm việc mới khác. Vậy muốn sống cho được thành công, người này phải biết mềm mỏng, kiên nhẫn và cương quyết trước sự việc, khi gặp trở ngại đừng nản chí, cứ tiếp tục làm sẽ thành công.
Sao THIÊN TÀI được khởi từ cung mệnh là cung tý tính theo chiều thuận đến năm sinh.
Sao THIÊN THỌ được khởi từ cung an thân là cung tý cung tính theo chiều thuận đến năm sinh.
Như, trên đã trình bày cái lý hàm súc của mệnh, Thân Thiên tài đi theo mênh, Thiên Thọ lại tùy với Thân như ngầm bảo cho thấy phải gieo cái Nhân ở đâu thì sẽ gặt hái kết quả cho đời, vậy nêu tính ra sẽ thấy người sinh năm:
Sao Thiên Thọ nằm ở đâu thì những kết quả gặt hái được sẽ do từ cung ấy.
Thí dụ: Tuổi Canh Dần ngày 3 tháng 9 giờ Thân. Thân cư quan Lộc, Thiên tài Phúc Ðức, Thiên thọ cư tài bạch, ở người này nếu muốn được sự thoải mái may mắn về tiền bạc, phải đối xử với họ hàng bà con thật rộng lượng, cho phải đạo, gạt bỏ mọi tị hiềm.
Tử Vi là 1 khoa học nhân văn nghiên cứu về con người hiện thực, cho nên Tài, Thọ ở đây là cái Nhân quả nhãn tiền có ngay từ cuộc sống này. Những thoải mái, may mắn mà ta đạt được (Thiên Thọ), sẽ xảy ra ngay sau cái nhân là Thiên Tài mình gieo được.
Người nghiên cứu Tử Vi, nếu đặt bút làm con tính thì ai cũng có thể thấy cứ 1 hội (60) thì có được 512.640 lá số tử vi khác nhau, nhưng trong khi ấy thì nhân loại có khoảng 6 tỉ người như thế, tính trung bình thì cứ 12,000 người có cùng 1 lá số giống nhau; thế nhưng trên thực tế số người số người có cùng một lá số lại vẫn có những sứ mệnh khác nhau. Ðiều này đã gây thắc mắc không ít cho học giả. Thật ra khi truyền bá môn lý học này. Cổ nhân có ý muốn hệ thống hóa các đặc loại con người, rồi theo đó mà có lời bảo cho từng loại phải sống sao cho chan hòa cùng nhau (xã hội hoàng kim thịnh vượng là vậy) chứ không hẳn chỉ nhằm vào việc đoán vận mệnh phú quý, thọ yểu mà thôi. Mỗi lá số đều có những cấu trúc tinh đẩu khác nhau chỉ thoáng qua thế chính tinh đã thấy rõ 3 cách phân bố.
a. Nhân cách: là thể nhị hợp của Liêm trinh với Thiên Lương, của Thiên Cơ với Phá Quân, của Vũ Khúc với Thái âm, của Thiên Phủ với Thái Dương và của Tham Lang với Thiên Ðồng.
b. Ðịa cách: là tính xung đối của Thiên tướng với Phá Quân, của Thất Sát với Thiên Phủ.
c. Thiên cách: là tính hình hại của chính tinh, xin nhắc lại tính hình hại của 12 cung địa chi, còn gọi là Lục Hại.
Ở thế này luôn luôn thấy tính cách hình Hợi của Tử Vi với Cự Môn, của Thiên tướng với Thiên Cơ, của Thái Dương với Thất Sát.
Sự hình thành chặt chẽ các thế đứng của 14 chính tinh trải đều trên địa bàn 12 cung dù trong bất cứ ở cung nào cũng không ra ngoài 3 thể cách đã nêu trên, đây cũng là 1 trong những huyền ảo của Tử Vi. Chính là ẩn tàng cái đạo lý làm người khi ta nghiệm lý về Tử Vi.
Mỗi cách số của Tử Vi đều có cái thuận lợi riêng và cũng có cái bất lợi riêng của nó, người thâm cứu về Tử Vi không phải là chỉ biết khi nào đáo vận Thái tuế, lúc nào đáo hạn Thiên Không, cái biết này chỉ là cái dụng sơ đẳng, tầm thường. Quan trọng hơn là ta phải biết cái “thể” rõ nét mà xử lý với đời như thế nào cho phải đạo.
Quân tử khó chung đụng với tiểu nhân, sự trong sáng, nghiêm túc không dung chứa tà mị vũ phu đó là thế hình nhau của Nhật với Phá quân. Ðời người theo tính lý của Tử Vi chỉ là 1 bản dự thảo của một con người.
Không một thế lực nào có thể độ mạng cho ta được, đời ta do tay ta gầy dựng tùy ý ta chọn lựa để tiếp nhận lấy những sự xảy đến với ta.
Không nên chê trách MẪU THIÊN KHÔNG. Những cũng chớ vội tôn sùng người THÁI TUẾ, vấn đề khẩn yếu là dựa vào cấu trúc của các tinh đẩu ở lá số của mình mà xử thế với đời sao cho nên người tốt lành trong xã hội.
Toàn bộ nội dung bài viết về phần quẻ dịch năm sinh và nguyên lý Tài Thọ đã được lập trình vào trong Hệ Thống Giải Đoán Lá Số Tử vi Xem Tướng. Bạn đọc có thể truy cập vào: ## để lấy lá số (lưu ý nhập ngày tháng năm và giờ sinh là âm lịch) sau đó vào phần "LỜI KHUYÊN ỨNG XỬ" để đọc nội dung hướng dẫn lời khuyên ứng xử theo nội dung bài viết.
Bàn học (bàn làm việc) là nơi người ta thường đọc sách, viết văn, làm viêc… Vì vậy, việc bài trí bàn học như thế nào để việc học tập, làm việc luôn đạt kết quả như mong muốn cũng là một câu hỏi lớn mà nhiều chuyên gia phong thủy phải suy nghĩ. Trong bài viết này, tôi xin đi sâu trình bày một số điều lưu ý trong việc bài trí bàn học.

Trước hết xin đi từ góc độ Loan đầu và Lý khí (vật chất và tinh thần theo Triết học Trung Hoa) để nhìn nhận vấn đề này.
Loan đầu học có thể phân chia làm hai loại nhỏ: Đại Loan đầu nghiên cứu sự ảnh hưởng của mạch núi, địa thế, dòng chảy và các kiến trúc. Tiểu Loan đầu học, nghiên cứu sự ảnh hưởng của cách bài trí các vật dụng trong nhà. Căn cứ theo Tiểu Loan đầu học, việc bố trí nơi đặt bàn học có mấy điều đáng chú ý sau:
+ Không được xung môn (đối diện cửa phòng), dù làm việc hay đọc sách đều không thể tập trung tinh thần, ngoài ra người ngồi trên bàn học này có thể mắc các bệnh về đường hô hấp.
+ Không được dựa vào cửa, phía sau có cửa làm cho việc học tập không đạt kết quả cao, thi cử kém may mắn.
+ Không được dựa vào cửa sổ, nếu không hậu quả cũng tương tự như việc dựa vào cửa phòng.
+ Kỵ cục diện Hoành lương áp đỉnh (xà ngang đè đầu), người học dễ bị mệt mỏi, đau đầu, dễ làm bài sai.
+ Kỵ ánh sáng chiếu thẳng vào đỉnh đầu. Ánh sáng không tốt, ảnh hưởng tới thị lực, đồng thời ảnh hưởng tới tinh thần và tư duy.
+ Chỗ ngồi học không nên kê sát cửa.
+ Chỗ ngồi không nên nhìn ra cửa
+ Phía trên tránh dùng tủ treo tường.
Về phương diện Lý khí, chúng ta áp dụng Cửu cung phi tinh, trong 9 ngôi sao đó, sao Tứ Lục và Văn Xương là hợp với chuyên khoa bảng, rất có lợi cho việc học hành. Đặt bàn học ở vị trí Tứ Lục bay tới, tư duy của người học sẽ rất nhanh và nhạy bén, việc học tập đạt kết quả cao.
Ngoài việc định vị chỗ ngồi, vị trí sao Tứ Lục mỗi năm mỗi khác, bạn đọc tham khảo tư liệu dưới đây: Năm Quý Dậu (1993), Tứ Lục ở phía Tây Nam. Năm Giáp Tuất (1994), Tứ Lục ở phía Đông. Năm Ất Hợi (1995), Tứ Lục ở phía Đông Nam. Năm Bính Tý (1996) Tứ Lục ở chính giữa. Năm Đinh Sửu (1997), Tứ Lục ở phía Tây Bắc. Năm Mậu Dần (1998) Tứ Lục ở phía Tây. Năm Kỷ Mão (1999), Tứ Lục ở phía Đông Bắc. Năm Canh Thìn (2000), Tứ Lục ở phía Nam. Năm Tân Tỵ (2001), Tứ Lục ở phía Bắc.
Nếu không thể đặt bàn học đúng vị trí sao Văn Xương, cũng có thể lấy bàn học làm trung tâm, đặt vị trí chỗ ngồi hướng vè hướng của sao Văn Xương, như vậy cũng hấp thụ được cát khí của Văn Xương tinh. Chăm chỉ là điều đặc biệt quan trọng, nhưng vận mệnh cũng có những ảnh hưởng nhất định, nếu chúng ta bớt một chút thời gian quan tâm tới phong thủy thì hiệu quả sẽ càng như ý.
![]() |
![]() |
![]() |
Xem độ chênh giữa 2 đường tình duyên để đoán biết hôn nhân| => ## tổng hợp những kiến thức phong thủy đời sống hữu ích |
Coi nét tướng chân của người lắm tiền nhiều của
Cuộc đời: Nam giới tuổi Đinh Sửu (mệnh Thủy, sinh năm 1997) cuộc đời gặp nhiều may mắn, hạnh phúc, không phải lao tâm khổ tứ hoặc nếu gặp khó khăn cũng sẽ nhanh chóng vượt qua. Tuy nhiên, tuổi này chỉ hưởng mức sống trung bình, đủ ăn, đủ mặc, khó giàu có.
![]() |
Các tuổi đại kỵ trong cuộc đời nam giới Đinh Sửu là: 23, 29, 31, 33, 38.
Nữ giới tuổi Đinh Sửu thuở nhỏ vất vả, trung niên phát đạt, an nhàn.
Các tuổi đại kỵ nữ giới cần đề phòng tai nạn, bệnh tật là: 19, 24, 33, 41.
Để có hôn nhân tốt đẹp, người Đinh Sửu không nên kết duyên cùng người tuổi Nhâm Ngọ, Bính Tuất, Mậu Tý, Giáp Ngọ, Bính Tý, Giáp Tuất, Canh Ngọ.
Tính cách: Đây là người trung thực, ngay thẳng, tín nghĩa, cẩn thận, có chí tiến thủ nên họ được bạn bè nể trọng và có thể trở thành người lãnh đạo. Tuy nhiên, nhược điểm của họ là gia trưởng, bảo thủ, có phần cứng nhắc trong công việc nên đôi khi không đạt được kết quả như mong đợi.
Tình duyên: Người tuổi Đinh Sửu đường tình duyên không thuận lợi. Lưu ý, nam giới Đinh Sửu nên tránh kết hôn ở các tuổi 19, 25, 31, 37; nữ giới tránh kết hôn ở các tuổi 19, 23, 25, 31.
Nam giới sinh vào tháng 6, 7, 11 nếu kết hợp với nữ giới Canh Dần, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Bính Thân, Mậu Tý, Đinh Hợi sẽ có hôn nhân tốt đẹp, cuộc sống sung túc.
Nữ giới sinh vào tháng 3, 6, 7, 10 kết duyên với nam giới tuổi Mậu Dần, Canh Thìn, Giáp Thân gia đình sẽ êm ấm, hạnh phúc, giàu sang phú quý.
Gia đạo: Nữ giới Đinh Sửu gia đình tốt đẹp, hòa thuận. Nhưng nam giới gia đình hay xảy ra mâu thuẫn, anh em bất đồng, phải bước sang tuổi 34 mọi sự mới bình yên, hạnh phúc.
Công danh sự nghiệp: Nam Đinh Sửu tuy sự nghiệp phát triển mạnh nhưng lại không đạt được thành công lớn. Nữ giới Đinh Sửu đường công danh hay gặp phải khó khăn, bước sang tuổi 30 sự nghiệp của họ mới ổn định. Tuổi này càng đi xa càng đạt được nhiều thành công trong công việc.
(Theo 12 con Giáp, tính cách con người qua năm sinh)
Nếu những đồ dùng hay vật trưng bày trong nhà bạn còn đơn lẻ thì hãy mua thêm một thứ nữa để nó có đôi có cặp.
|
| (Ảnh chỉ mang tính minh họa) |
Thủy tinh màu rất có tác dụng trong việc tăng vận may tình duyên. Các bạn gái có thể để bột thủy tinh màu vào một chiếc túi vải nhỏ, coi như là một lá bùa may mắn cho tình yêu. Đặt chiếc túi nhỏ này ở đầu giường hoặc luôn mang theo bên mình, bạn sẽ sớm gặp được người trong mộng.
Những đồ vật màu hồng sẽ mang đến năng lượng cho tình yêu. Hãy sử dụng màu này cho những vật dụng hàng ngày như chăn màn, ga gối, rèm cửa... Không nên sử dụng màu đen.
Hình tròn tượng trưng cho sự đủ đầy, trọn vẹn. Đối với nữ giới, tránh đặt gương trang điểm ở vị trí nhìn thẳng ra cửa vì khi bạn ra vào phòng ngủ, hình phản chiếu trong gương sẽ làm bạn giật mình. Không nên đặt gương trang điểm thẳng đầu giường, nếu không bạn rất dễ thấy ác mộng và tinh thần không được tốt.
Trong phong thủy, việc gìn giữ tình yêu kỵ nhất là những đồ kỷ niệm gợi nhớ về hình bóng của người cũ. Vì thế, nếu bạn muốn thoải mái, nên bỏ hết những bức thư tình cũ, những món quà tặng không cần thiết của người cũ. Như vậy bạn mới sẵn sàng để đón nhận tình yêu mới và không để cho quá khứ làm tổn thương bạn.
Khi trồng cây, không nên chọn những cây quá nhỏ, dài, nhọn hoặc xù xì, nhiều nhánh như hoa li ti hay cây cỏ… Tất cả những đặc điểm này không phù hợp với người độc thân. Nên chọn cây cảnh có lá to bản, gốc to, màu xanh tươi, tượng trưng cho sự ổn định, bền vững.
Cần chú ý khi cắm hoa tươi trong phòng. Nếu là con trai thì hãy đặt lọ hoa ở bên phải của phòng khách. Nếu là con gái thì đặt bình hoa ở bên trái của phòng khách. Tránh dùng hoa nhựa hay hoa vải.
Nên dùng bình sứ hoặc bình gốm, cố gắng đừng để có hoa rụng vì đó là một điềm chẳng lành báo hiệu sự bi thương.
(Theo Bog Phong Thủy)
Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh
1- Nam có bản mệnh Kim – Cưới vợ có bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:
– Nam Kim Nữ Kim – Lưỡng Kim vợ chồng cứng đụng cứng, có nữ không nam giữ phòng không, ngày đem cãi cọ lời chẳng hợp, mỗi người mỗi ý mỗi cách nhìn.
– Nam Kim Nữ Mộc – Kim Mộc vợ chồng không bao năm, cả ngày tranh cãi khóc liên liên, bởi di hai mệnh nên có họa, nửa đời hương phấn nát còn đâu.
– Nam Kim Nữ Thủy – Thủy Kim chồng vợ ngồi nhà cao, tiền tài tích tụ như biển rộng, trai gái đều sinh đoan chính chính, mỗi mỗi thông minh học văn chương.
– Nam Kim Nữ Hỏa – Không có nhân duyên loạn thành hôn, cưới được vợ về là lúc nghèo, lại là không con gia tài tán, vốn do bản mệnh kim hỏa hại.
– Nam Kim Nữ Thổ – Kim Thổ vợ chồng hảo phu thê, vốn chẳng sầu lo phúc tự đến, con cháu hưng vượng nhà phú quý, phúc lộc song toàn vạn vạn năm.
2- Nam có bản mệnh Mộc – Cưới vợ có bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:
– Nam Mộc Nữ Kim – Mộc Kim vợ chồng không bao năm, cả ngày tranh cãi khóc liên liên, bởi di hai mệnh nên có họa, nửa đời hương phấn nát còn đâu.
– Nam Mộc Nữ Mộc – Song Mộc vợ chồng khó tương hợp, có nhiều tiền tài cũng khắc con, vốn do hai Mộc mà khắc hại, tai nạn bệnh tật ngày càng tăng.
– Nam Mộc Nữ Thủy – Nam mộc Nữ thủy rất cát lợi, trong nhà tài vận thường tiến bảo, thường là của báu đầy như non, sinh trai sinh gái chẳng ít đâu.
– Nam Mộc Nữ Hỏa – Mộc Hỏa vợ chồng đại cát lợi, ấy bởi trời định nhân duyên tốt, lục súc người làm đông chật nhà, con cái thông minh phúc tự cao.
– Nam Mộc Nữ Thổ – Thổ Mộc vợ chồng vốn không nên, tai nạn bệnh tật đến triền miên, hai cái tương khắc hợp lại mà phân tán, một đời cô đơn khóc đêm ngày.
3- Nam có bản mệnh Thủy – Cưới vợ có bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:
– Nam Thủy Nữ Kim – Kim Thủy vợ chồng rất là giàu, tiền tài tích tụ trăm năm dài, hôn nhân hòa hợp rạng huy hoàng, thóc lúa ruộng vườn nhà phúc thọ trường.
– Nam Thủy Nữ Mộc – Vợ chồng Mộc Thủy nhân duyên tốt, tài bảo phú quý vượng cháu con, Trâu Ngựa lúa ngô đầy khắp nhà, con cái đoan chính học văn chương.
– Nam Thủy Nữ Thủy – Hai Thủy vợ chồng vui hân hoan, con cháu thông minh nhà hưng vượng, nhân duyên mỹ mãn phúc song toàn, đầy kho tài sản rất phong quang.
– Nam Thủy Nữ Hỏa – Thủy Hỏa phu thê khó tương phối, ăn cơm ở nhà ra ngoài ngủ, Nguyên do hai mệnh cùng tương khắc, nửa đời nhân duyên nửa đời sầu.
– Nam Thủy Nữ Thổ – Thủy Thổ vợ chồng chẳng dài lâu, nỗi buồn như thể gặp Ôn Vương, hai mệnh tương khắc cũng khó qua, biệt xứ tha hương giá biệt khắc.
4- Nam có bản mệnh Hỏa – Cưới vợ có bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:
– Nam Hỏa Nữ Kim – Vợ chồng Kim Hỏa khắc Lục Thân, không biết hình nguyên ở chính mình, nếu là vốn dĩ không hiếu thuận, họa đến cháu con bại cô bần.
– Nam Hỏa Nữ Mộc – Vợ chồng Hỏa Mộc hôn nhân đẹp, con cháu hiếu thuận nhà hưng vượng, lục súc tiền bạc đều thịnh đạt, một đời phú quý đại cát xương.
– Nam Hỏa Nữ Thủy – Vợ chồng Thủy Hỏa tuy có tình, hôn nhân cùng nhau khóc lóc cũng không tốt, con cháu cũng là có phú quý, đến già lại cũng phải cô đơn.
– Nam Hỏa Nữ Hỏa – Hai Hỏa vợ chồng ngày đêm sầu, vợ bỏ con xa lệ như mưa, hai mệnh tương khắc không nên lấy, bốn mùa cô khổ độ xuân thu.
– Nam Hỏa Nữ Thổ – Vợ chồng Hỏa Thổ hôn phối tốt, cao quan lộc vị ngay trước mắt, hai người hợp lại vô khắc hại, con cái thông minh phú quý bền.
5- Nam có bản mệnh Thổ – Cưới vợ có bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:
– Nam Thổ Nữ Kim – Thổ Kim vợ chồng nhân duyên tốt, hai lời tương ái đến trăm năm, trong nhà bình an lục súc phúc, sinh được gái trai cũng trọn vẹn.
– Nam Thổ Nữ Mộc – Vợ chồng Thổ Mộc ý bất đồng, trái mắt vô tình tương khác xung, có ăn không con khắc phu chủ, nửa đời nhân duyên gia tài không.
– Nam Thổ Nữ Thủy – Thổ Thủy phu thê định có thú, liên tiếp đến nhà nên có họa, vợ xa con lạc ở đông tây, trong nhà lạnh lẽo tiền không đến.
– Nam Thổ Nữ Hỏa – Thổ Hỏa vợ chồng đại cát xương, tiền tài chẳng buồn phúc thọ trường, cháu con thông minh lại đoan chính, phú quý vinh hoa tốt vô cùng.
– Nam Thổ Nữ Thổ – Song Thổ vợ chồng nhân duyên hảo, cũng vui một đời phúc thọ đa, cháu con hưng vượng lại thông minh, phú quý vinh hoa nhà của rộng.
Phần xem “Bản mệnh” cho từng tuổi:
* Bản mệnh Kim, gồm có các tuổi:
Nhâm Thân 1932 & Quý Dậu 1933; Canh Thìn 1940 & Tân Tỵ 1941; Giáp Ngọ 1954 & Ất Mùi 1955; Nhâm Dần 1962 & Quý Mão 1963; Canh Tuất 1970 & Tân Hợi 1971; Giáp Tý 1984 & Ất Sửu 1985; Nhâm Thân 1992 & Quý Dậu 1993; Canh Thìn 2000 & Tân Tỵ 2001.
* Bản mệnh Hỏa gồm có các tuổi:
Giáp Tuất 1934 & Ất Hợi 1935; Mậu Tý1948 & Kỷ Sửu 1949; Bính Thân 1956 & Đinh Dậu 1957; Giáp Thìn 1964 & Ất Tỵ 1965; Mậu Ngọ 1978 & Kỷ Mùi 1979; Bính Dần 1986 & Đinh Mão 1987; Giáp Tuất 1994 & Ất Hợi 1995; Mậu Tý 2008 & Kỷ Sửu 2009.
* Bản mệnh Thủy gồm có các tuổi:
Bính Tý 1936 & Đinh Sửu 1937; Giáp Thân 1944 & Ất Dậu 1945; Nhâm Thìn 1952 & Quý Tỵ 1953; Bính Ngọ 1966 & Đinh Mùi 1967; Giáp Dần 1974 & Ất Mão 1975; Nhâm Tuất 1982 & Quý Hợi 1983; Bính Tý 1996 & Đinh Sửu 1997; Giáp Thân 2004 & Ất Dậu 2005.
* Bản mệnh Thổ gồm có các tuổi:
Mậu Dần 1938 & Kỷ Mão 1939; Bính Tuất 1946 & Đinh Hợi 1947; Canh Tý 1960 & Tân Sửu 1961; Mậu Thân 1968 & Kỷ Dậu 1969; Bính Thìn 1976 & Đinh Tỵ 1977; Canh Ngọ 1990 & Tân Mùi 1991; Mậu Dần 1998 & Kỷ Mão 1999; Bính Tuất 2006 & Đinh Hợi 2007.
* Bản mệnh Mộc gồm có các tuổi:
Nhâm Ngọ 1942 & Quý Mùi 1943; Canh Dần 1950 & Tân Mão 1951; Mậu Tuất 1958 & Kỷ Hợi 1959; Nhâm Tý1972 & Quý Sửu 1973; Canh Thân 1980 & Tân Dậu 1981; Mậu Thìn 1988 & Kỷ Tỵ 1989; Nhâm Ngọ 2002 & Quý Mùi 2003; Canh Dần 2010 & Tân Mão 2011