Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Kiêng kỵ đầu năm, nên hay không?

Cái Tết bắt đầu cho một năm mới nên những điều kiêng kỵ đều là những điều không được phạm phải trong ngày Tết để cả năm được thuận buồm xuôi gió.
Kiêng kỵ đầu năm, nên hay không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"Có thờ có thiêng, có kiêng có lành. Cháu cứ thế mà làm theo chứ đừng có coi thường, về nhà chồng ở quê có nhiều phong tục càng phải chú ý đấy!"

Ngày chuẩn bị đi lấy chồng cũng chỉ cách Tết Nguyên đán chừng 1 tháng, bà nội đã viết sẵn ra sổ đủ mọi điều kiêng kỵ ngày Tết căn dặn tôi để khi về nhà chồng đỡ bị bỡ ngỡ.

Những lời “các cụ dặn”

Theo như danh sách ở cuốn sổ bà nội viết ra thì phải kiêng không biết bao nhiêu điều. Trong số đó, điểm mặt một số điều kiêng kỵ mà người Việt Nam ta ai cũng biết. Đầu tiên, đó là chuyện kiêng quét nhà, hót rác đổ ra ngoài.

 
Nhà chồng ở quê nhưng cũng có “cán bộ” chuyên đi thu gom rác. Từ những ngày 29, 30 Tết, ông trưởng thôn đã thông báo “Ngày mùng ba mới bắt đầu đi thu rác. Các gia đình không được vứt rác ra ngoài đường làm mất vệ sinh và mỹ quan ba ngày Tết”. Thế là không kiêng cũng cứ phải kiêng bởi có ai gom ra đâu mà đổ.

Chuyện kiêng kỵ thứ hai cũng không kém phần quan trọng ấy là không được nói những từ không hay, thiếu sự may mắn, kiểu như “chết rồi” hay “tiêu rồi”. Miệng lúc nào cũng phải tươi cười, vợ chồng không được cãi cọ, giận dỗi nhau.

Dân gian có câu “Mồng năm, mười bốn, hăm ba. Đi chơi cũng thiệt nữa là đi buôn”. Vì thế, phải kiêng xuất hành vào ngày mồng năm bởi ngày mồng năm tháng giêng âm lịch là ngày nguyệt kỵ, người Việt thường tin rằng ngày này không thích hợp cho xuất hành.

Đặc biệt, bà nội dặn tôi rất kỹ kiêng nấu những món ăn có các loại thực phẩm chế biến từ thịt chó, cá mè, thịt vịt... vì nếu ăn những thứ này vào dịp đầu năm hay đầu tháng sẽ rất đen, kém may mắn. Bên cạnh đó, trong ngày này không được đánh vỡ bát đĩa, ấm chén…

Có kiêng có lành



Tác dụng ngay là chuyện kiêng đổ rác, nhờ đó mà nhà cửa cũng như đường làng ngõ xóm sạch sẽ hẳn suốt mấy ngày Tết.

Rồi cái chuyện kiêng cữ lời ăn tiếng nói, tôi thấy hiệu quả nhất. Mấy ngày Tết, vợ chồng tôi ít tranh luận hẳn. Đi đâu, vợ chồng cũng rủ nhau đi cho có đôi có cặp, nhường nhịn nhau nhiều hơn. Gia đình lúc nào cũng đầy ắp tiếng nói cười, thế nên ba ngày Tết thật vui!

Từ trong sâu thẳm người ta tin rằng Tết đến sẽ mang theo những may mắn, tài lộc cho mọi nhà. Nhà nào được nhiều tài lộc dịp Tết sẽ được may mắn trong cả năm. Nhà nào gặp điều xúi quẩy, không kiêng kỵ được trong mấy ngày Tết thì cả năm sẽ bị vận hạn đeo đẳng. Cũng bởi vậy mà việc kiêng kỵ trong những ngày Tết được hầu hết các gia đình Việt Nam đặt lên hàng đầu.

Cái Tết đã cận kề và tôi lại nhớ những điều kiêng kỵ mà bà nội căn dặn trước khi đi lấy chồng. Nhất định, Tết này tôi sẽ cùng gia đình sẽ kiêng những điều “các cụ dặn” để cả năm gia đình thật may mắn.

(Theo Laodong.com.vn)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ đầu năm, nên hay không?

Xin Xâm & Xin Keo tại Lăng Ông Bà Chiểu

Xin xâm và xin keo là tục lệ phổ biến rộng rãi ở Miền Nam (1). Tại đình Phú Nhuận, đình Phong Phú, Thủ Đức, v.v., có tục xin xâm trong dịp lễ Kì Yên. Tại chùa Mari Yammane (Bà Thâm) ở số 45 đường Trương Công Định, Sài Gòn và chùa núi Bửu Long, Biên Hòa, chúng tôi cũng thấy có tục xin xâm; ở đây còn có một vị sư cụ chuyên bàn xâm. Riêng tại Lăng Ông Bà Chiểu, đã từ rất lâu, tục xin xâm và xin keo rất thịnh hành.
Xin Xâm & Xin Keo tại Lăng Ông Bà Chiểu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

I. XIN XÂM

Xâm ở đây gọi là Tướng Quân Linh Sám (xâm thường) và Tả Tướng Quân Hoàng Tiên Lương Phương (xâm thuốc). Với con mắt tự nhiên, xin xâm chỉ là một trò chơi may rủi, nhưng dưới con mắt tín ngưỡng, xin xâm là thỉnh Thần ý. Chính vì ý nghĩa thứ hai này mà hằng ngày đã thu hút khách thập phương tới lễ bái và xin xâm để thỉnh Thần ý tại Lăng Ông Bà Chiểu.

A.PHÂN LOẠI: Có 2 loại: Xâm thường và xâm thuốc.

1. Xâm thường: Gọi là Tướng Quân Linh Sám, gồm có 100 lá xâm, đánh số từ 1 tới 100. Xâm thường cho biết Thần ý về bổn mạng, gia đạo, mưu sự, cưới gả, bịnh tật, cầu tài, cầu quan, xuất hành, kiện cáo và mất trộm.

Xâm thường cũng có thể phân chia theo mức độ tốt xấu khác nhau: Theo bà Lư Thị Muội, thư kí lâu năm của Hội Thượng Công Qúy Tế, thì 100 lá xâm trong Tướng Quân Linh Sám được chia ra 3 loại: Xâm thượng, màu đỏ, là loại xâm tốt nhất; xâm trung, màu cam, là loại tốt trung bình; xâm hạ, màu vàng tươi, là loại không tốt. Trên thực tế, nếu chỉ quan sát theo màu sắc, người ta không biết chính xác trong 100 lá xâm ở đây, có bao nhiêu lá xâm tốt và bao nhiêu lá xâm xấu. Lí do là ngoài 3 màu đỏ, cam, vàng tươi, còn lẫn vào đó những lá xâm màu hồng, màu vàng đậm (2).

Khác với lối phân chia trên đây, thầy bàn xâm Lương Siêu cư sĩ cho rằng chỉ những nhà chuyên môn mới có thẩm quyền quyết định về mức độ tốt xấu của lá xâm. Theo ông, màu sắc của lá xâm không đáng kể, chỉ có Thần ý ghi trên lá xâm thích hợp cho từng trường hợp mới đáng kể mà thôi. Lương Siêu cư sĩ phân chia 100 lá xâm trong Tướng Quân Linh Sám ra như sau:

* Xâm thượng: 38 lá:

1,2,7,8,9,10,11,19,21,22,24,30,32,40,45,50,54,55,57,58,

60,64,65,66,68,69,74,78,79,80,87,89,92,93,97,98,99,100.

*Xâmtrung: 50 lá:

3,5,12,13,16,18,20,23,26,27,28,29,31,33,34,35,36,37,39,41,42,43,44,46,48,51,52,53,56,

61,62,63,67,71,72,73,75,76,77,81,82,83,84,85,86,88,90,91,94,95.

* Xâm hạ: 12 lá:

4,6,14,15,17,25,38,47,49,59,70,96.

2. Xâm thuốc: Còn gọi là Tả Tướng Quân Hoàng Tiên Lương Phương, cũng gồm 100 lá, chỉ một màu vàng, không phân biệt tốt xấu, đánh số từ 1 tới 100. Xâm thuốc cho biết Thần ý về mọi thứ bệnh tật.

B.CÁCH XIN XÂM: Tại Lăng Ông, khách thập phương có thể xin xâm tại Nhà Hương, Trung Điện hoặc Tây Điện. Tuy nhiên vẫn có nhiều khách thiện tín cố lên gần Chánh Điện để xin xâm, chừng như càng tới gần Chánh Điện thì càng gần Thần Linh và càng có nhiều hi vọng được Thần Linh cảm ứng vào lá xâm.

Dọc theo hai bên tường Nhà Hương gắn 50 khoen sắt tròn làm giá đựng 50 ống xâm. Ống xâm màu bạc, dài 0m50. Trong mỗi ống đựng 100 thẻ xâm bằng tre vót mỏng tanh, đánh số từ 1 tới 100. Mỗi thẻ dài 0m20, ngang 0m01, trên đầu cùng đề số thẻ bằng chữ nho, kế bên dưới là số thường, dưới cùng mỗi thẻ là số của ống xâm.

Việc xin xâm có thể chia ra 2 giai đoạn: Xin quẻ thẻ và bàn xâm.

1. Xin quẻ thẻ:

Thông thường, trước khi xin quẻ thẻ, khách xin xâm lễ Thần 4 lậy, 3 vái, rồi qùy hoặc ngồi bệt xuống chiếu, hai tay đưa cao ống xâm lên mà lắc một cách kính cẩn. Tiếng các thẻ chạm vào thành phía trong của ống xâm kêu lách cách. Khi một quẻ thẻ rớt ra ngoài, khách xá nhẹ vài xá hoặc lậy tạ Thần 4 lậy và nhớ kĩ số cái thẻ xâm đã rớt ra ngoài ấy, nếu không biết chữ phải nhờ người khác đọc giùm. Trường hợp có từ 2 thẻ trở lên rớt ra ngoài, khách xá nhẹ để xin Thần cho phép bắt đầu lại. Khi đã được Thần ban cho 1 quẻ thẻ, thông thường khách tiếp tục xin keo (sẽ nói tới sau) để biết chắc Thần ý hơn nữa. Nếu xin keo mà được một Âm, một Dương, khách sẽ vui mừng lậy tạ Thần rồi đi xin tờ giấy bàn xâm. Thỉnh thoảng có vị khách xin một lúc nhiều quẻ thẻ, một cho mình, còn những thẻ khác là xin giùm cho bà con.

Riêng loại xâm thuốc, người lớn phải xin 3 quẻ thẻ, thiếu niên 2 thẻ, trẻ em một thẻ.

2. Bàn Xâm thường: Sau khi xin được quẻ thẻ, khách đi sang Tây Lang để xin giấy bàn xâm. Trên tường Tây Lang có treo 10 kệ đựng lá xâm, đánh số từ 0 tới 9. Mỗi kệ có 10 hộc đựng lá xâm, xếp thứ tự hàng chục. Trường hợp khách không biết chữ thì tới quầy ở góc phòng xin người phát xâm giúp đỡ. Riêng về loại xâm thuốc, các lá xâm được xếp thứ tự trong một cái tủ có 100 hộc, kê phía trong quầy. Khách không được tự tiện tới lấy, phải xin người phụ trách lấy cho. Tuy nhiên, tất cả các thứ xâm đều phát miễn phí.

Để phục vụ bá tánh, Hội Thượng Công Qúy Tế đã phát hành 2 cuốn sách bàn xâm vào năm 1949: một cuốn bằng chữ Việt, một bằng chữ Hán. Thực ra cuốn sách bàn xâm 216 trang này là tổng hợp nguyên văn tất cả 100 lá xâm đựng trong các kệ ở Tây Lang. Khách căn cứ vào lời bàn trên lá xâm mà lãnh hội Thần ý.

Nội dung các lá xâm được trình bầy bằng một hình thức duy nhất như sau: Mỗi lá xâm viết 2 mặt:

• Mặt trước viết: Tướng Quân Linh Sám, số thứ tự quẻ xâm, một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt diễn tả Thần ý gồm 3 phần: nguyên văn bằng chữ Hán, phần phiên âm và phần dịch nghĩa.

• Mặt sau: Là lời bàn xâm viết theo thứ tự như sau: bổn mạng, gia đạo, mưu sự, cưới gả, bệnh tật, cầu tài, cầu quan, xuất hành, kiện cáo, mất trộm.

Tất cả những lời bàn có đặc tính chung là vắn tắt, mơ hồ, nặng về phương diện luân lí đạo đức. Vì vậy, nhiếu người muốn biết rõ lá số của mình hơn nên đã thuê các thầy bàn xâm giảng giải thêm cho. Theo quan sát, hàng ngày có khoảng 15 thầy bà bàn xâm hành nghề trong khuôn viên Lăng Miếu Đức Thượng Công. Thêm vào đó, còn có khoảng 20 thầy bà khác đặt bàn hành nghề bên ngoài bờ tường phía Đông Lăng Miếu. Các vị này phải đóng thuế hoa chi 40$00. Các Thày bà cũng nhận viết sớ khấn, đọc sớ khấn, viết liễn đối, coi tướng, coi bói, coi ngày, cưới gả…

3. Bàn xâm thuốc: Xâm thuốc viết bằng chữ Hán trên một mặt giấy, hầu hết người Việt không đọc được, phải nhờ hoặc thuê mướn người đọc giúp.

Lá xâm thuốc nhỏ hơn lá xâm thường, nội dung gồm một bài thuốc, một lời khuyên về luân lí đạo đức hoặc lời khuyên về việc tĩnh dưỡng. Tất cả những vị khách chúng tôi đã hỏi chuyện, đều tỏ ra tin tưởng sâu xa Đức Thượng Công linh hiển sẽ ban cho mỗi ngưòi một bài thuốc đúng bệnh tật của mình. Tả Tướng Quân Hoàng Tiên Lương Phương gồm 100 lá xâm với 100 bài thuốc, kèm theo những lời khuyên cho bách bệnh ở đủ mọi tình trạng nặng nhẹ khác nhau. Người lớn phải xin 3 lá xâm, thanh thiếu niên 2 lá và con nít 1 lá.

Vì các lá xâm thuốc không có phần phiên âm và dịch nghĩa cho nên chúng tôi xin viết phần phiên âm của vài lá xâm thuốc dưới đây để làm thí dụ:

Lá xâm 1: Tả Tướng Quân Hoàng Tiên Lương Phương

Đệ nhất phương

Kiền thành cảm cách não tiên linh

Triêu tịch đa nghi tụng thánh kinh

Thiện sự thường hành Thần ủng hộ

Bất tu phục dược bệnh đương kinh.

Nghĩa là:

Phương thuốc hay của Ngài Tả Quân Lê Văn Duyệt

Liều thuốc thứ nhất

Có lòng thành làm chính lại trí óc là thuốc tiên

Sớm chiều nên tụng kinh

Làm việc lành Thần sẽ ủng hộ

Không cần dùng thuôc bệnh cũng hết.

Ghi chú: Nội dung lá xâm thứ nhất này chỉ là một lời khuyên tu tâm dưỡng tính có tính cách đạo lí.

Lá xâm 21: Tả Tướng Quân Hoàng Tiên Lương Phương

Đệ nhị thập nhất phương

Hà dung đa ưu lự

Dĩ chí thử phương thần

Cốt thống bất kham thậm

Sự việc hữu lai nhân.

***

Du quy nhất tiền

Thích bối nhị tiền

Xuyên khung tiền bán

Tang kí tiền bán

Vân ninh nhị tiền

Bạch thược nhị tiền

Tiên phục.

Nghĩa là:

Phương thuốc hay của Ngài Tả Quân Lê Văn Duyệt

Liều thứ 21

Không cần chi phải lo nghĩ

Đến nỗi hại tới tinh thần

Và đau nhức xương cốt đến khó chịu

Cũng do sự lo nghĩ quá mà ra.

***

Du quy 1 chỉ

Thích bối 2 chỉ

Xuyên khung nửa chỉ

Tang kí nửa chỉ

Vân ninh 2 chỉ

Bạch thược 2 chỉ

Sắc lên mà uống.

Ghi chú: Lá xâm thứ 21 gồm 2 phần: phần đầu là những lời khuyên tĩnh dưỡng; phần sau là một bài thuốc gồm 6 vị thuốc.

II. XIN KEO

Sau khi xin xâm, nhiều vị khách xin keo để biết chắc Thần ý hơn nữa! Tuy nhiên có những vị không muốn xin keo vì cho rằng như thế tỏ ra còn hồ nghi linh xâm của Thần. Chẳng hạn như chính Hội Thượng Công Qúy Tế đã chỉ xin xâm mà không xin keo: Năm 1953, Hội xin được quẻ xâm số 58 có câu: ‘Cầu đâu được đó, mọi việc đều xứng ý’cho nên Hội đã bỏ lệ cúng vật ‘tam sanh’ (giết heo, bò (có khi là trâu), dê để làm lễ vật cúng tế) trong ngày lễ giỗ Đức Thượng Công (3). Tới năm 1954, Hội lại xin được quẻ xâm số 95 báo trước ngày đất nước hòa bình với 2 câu: ‘Hai bên ỷ thế mà gây chuyện rốt rồi cũng hòa hảo với nhau’. Vì thế, Hội đã đắp ‘Đảnh Hoà Bình’ dựng tại khuôn viên Lăng Ông để làm kỉ niệm (4).

Xin keo cũng phải theo thủ tục giống như xin xâm. Trước hết, đương sự phải qùy hoặc ngồi bệt xuống chiếu xá vài cái, rồi lấy 2 miếng gỗ hình bán nguyệt, mỗi miếng có một mặt phẳng và một mặt vòng, đưa lên ngang trán, miệng lâm râm cầu khấn. Khấn xong, người xin keo buông 2 miếng gỗ ra để cho rơi xuống mặt chiếu. Nếu được một mặt bằng và một mặt vòng, tức một Âm (ngửa) một Dương (xấp), có nghĩa là Thần đã xác nhận quẻ xâm đương sự đã xin. Được Thần ý xác nhận như vậy, đương sự hết sức vui mừng, sẽ qùy hoặc đứng mà lậy tạ 4 lậy. Nếu mà keo lên cả hai mặt bằng, tức 2 Âm; hoặc lên cả hai hình vòng, tức 2 Dương, nghĩa là Thần chưa xác nhận, cho nên đương sự phải xin keo lần nữa. Trường hợp tới lần thứ hai mà vẫn không được một Âm và một Dương, tức là ý Thần chưa định, phải bắt đầu lại tất cả, tức là phải xin xâm lần nữa. Các gia nhân Lăng Miếu kể rằng, có nhiều người lo âu khổ sở vì không xin được xâm và keo, nên đã phải trở lại nhiều lần, mỗi lần cách nhau cả tuần lễ, cho tới khi thỉnh được Thần ý mới thôi.

Hầu hết các khách tới xin xâm, xin keo hoặc xin bùa, v.v., đều dâng cúng một ít tiền tùy ý và tùy theo khả năng. Tiền dâng cúng bỏ vào các tủ sắt kê hai bên Nhà Hương, Trung Điện và Tây Điện. Số tiền bá tánh dâng cúng hàng tháng lên tới bảy, tám trăm ngàn; tháng có lễ giỗ Đức Thượng Công là trên 2 triệu (2,059,700$00, năm1971); tháng Tết là khoảng 6 triệu (5,928,295$00, tháng2/1972). Tổng cộng tiền bá tánh dâng cúng từ tháng 3 năm 1971 tới hết tháng 2 năm 1972 lên tới 16,381,295$00 (mười sáu triệu, ba trăm tám mươi mốt ngàn hai trăm chín mươi lăm đồng (5).

*Trần Vinh

(Trích trong tập Sự Thờ Cúng Đức Thượng Công Tả Quân Lê Văn Duyệt Tại Lăng Ông Bà Chiểu, 1974. Giữ nguyên nội dung nhưng có nhuận sắc).

GHI CHÚ:

(1) Tục xin xâm ở Miền Nam không khác xa bao nhiêu với tục xin quẻ thẻ tại Miền Bắc. Theo Toan Ánh, ‘Quẻ thẻ là một bài thơ giáng bút trong lúc phụ đồng vị thần linh thờ tại ngôi đền hoặc Miếu có thẻ. Bài thơ giáng bút được chép lại và ghi số, số bài thơ này ghi vào thẻ tre trong ống thẻ’. Toan Ánh. Tín Ngưỡng Việt Nam. Tập Thượng. Nam Chi Tùng Thư. Trang 226.

(2) Trong tập Nghiên Cứu Một Ngôi Đình Miền Nam (1973), tác giả Nguyễn Long Thao ghi nhận 100 lá xâm tại Đình Phú Nhuận được phân hạng như sau: Thượng thượng kiết: 1 lá; Thượng kiết: 13 lá; Đại kiết: 3 lá; Trung kiết 9 lá; Thượng thượng: 8 lá; Bình bình: 1 lá; Trung bình: 39 lá; Hạ hạ: 22 lá; Trung hạ: 3 lá (Trang 221).

(3) Kỷ Niệm 200 Năm Sanh Nhật Đức Tả Quân do Hội Thượng Công Qúy Tế phổ biến năm 1964. Trang 85.

(4) Kỷ Niệm 200 Năm Sanh Nhật Đức Tả Quân, Sđd..Trang 74.

(5) Phúc Trình Tài Chánh Niên Khoá 1971-1972 trong Đại Hội Thường Niên Hội Thượng Công Qúy Tế ngày 16.4.1972.

Trích từ dunglac.net


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xin Xâm & Xin Keo tại Lăng Ông Bà Chiểu

Treo tranh phong thủy để cầu được ước thấy

Treo tranh phong thủy để cầu được ước thấy: Treo tranh sơn thủy ở hướng Tây Nam của ngôi nhà, gia chủ cầu con được con, cầu tài được tài.
Treo tranh phong thủy để cầu được ước thấy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Treo tranh sơn thủy ở hướng Tây Nam của ngôi nhà, gia chủ cầu con được con, cầu tài được tài.


Treo tranh trong nhà không chỉ mang tới không gian thẩm mĩ, tươi mới, nó còn là một trong những yếu tố phong thủy góp phần rước tài, đón lộc, mang đến may mắn về tiền bạc, sức khỏe và công danh cho gia chủ.

Theo Ngũ hành, căn cứ vào mỗi phương vị khác nhau trong ngôi nhà, bạn có thể lựa chọn những loại tranh phong thủy phù hợp. Nó có thể là tranh phong cảnh, động vật hay con người. Nên nhớ, vị trí treo tranh không được phép qua loa, đại khái. Tranh được treo ở những phương vị khác nhau sẽ bổ trợ tốt cho ngũ hành, từ đó bạn cầu gì được nấy. Cụ thể như sau:

1. Gia đình hạnh phúc, bình an – Treo tranh hướng Đông Nam, chính Nam


Hướng Đông Nam có ngũ hành thuộc Hỏa nên hợp tranh núi non, rừng rậm. Mộc sinh Hỏa giúp gia đình luôn bình an, hạnh phúc.

Tương tự, hướng chính Nam cũng như hướng Đông Nam, chính Nam thuộc Hỏa nên thích hợp tranh non cao, rừng biếc.

Treo tranh phong thuy de cau duoc uoc thay hinh anh 2
 
2. Cầu tấn lộc tấn tài – Treo tranh hướng Đông Bắc, chính Bắc


Hướng Đông Bắc là phương vị cầu tài tốt nhất khi ngũ hành thuộc Thổ. Tại hướng này trong phòng khách nên treo một bức tranh ngựa như "Bát tuấn đồ" hay "Mã đáo thành công". Ngựa thuộc Hỏa, Hỏa sinh Thổ giúp tiền tài như nước.

Treo tranh phong thuy de cau duoc uoc thay hinh anh 2
 
Ngoài ra, treo tranh phong thủy ở hướng chính Bắc cũng giúp gia chủ thỏa nguyện về ước muốn tiền tài. Bức tranh "Cửu ngư quần hội" tượng trưng cho Hỏa có thể trợ giúp cho phương vị Thủy. Thủy Hỏa tương dụng tấn tài, tấn lộc.

Chọn đúng hướng cửa phú quý để sự nghiệp lên như diều gặp gió
Mỗi nghề nghiệp khác nhau, bạn có thể ứng dụng phong thủy trong chọn hướng cửa chính phú quý để thúc đẩy sự nghiệp thăng tiến đột phá.
3. Thăng quan tiến chức – Treo tranh hướng Tây Bắc, chính Tây


Hướng Tây Bắc có ngũ hành Kim. Treo một bức tranh đỉnh núi tròn làm giảm bớt sát khí của Kim, giúp hanh thông trong việc thăng quan, tiến chức.

Bên cạnh đó, hướng Tây cũng có ngũ hành thuộc Kim. Một bức tranh về Thổ (Thổ sinh Kim) như nhà đất, tường thành sẽ giúp tài vận, sự nghiệp hanh thông, vững vàng.

Treo tranh phong thuy de cau duoc uoc thay hinh anh 2
 
4. Cầu con và cầu tài – Treo tranh hướng Tây Nam


Treo tranh sơn thủy ở hướng Tây Nam sẽ bổ trợ cho ngũ hành Kim. Gia chủ cầu con được con, cầu tài được tài.

Lưu ý, hướng chính Đông thuộc ngũ hành Mộc, nên có thể treo tranh sông nước. Tuy nhiên, tốt nhất chỉ nên là cảnh hồ nước nhỏ. Nếu là tranh thác nước chảy mạnh chứa quá nhiều Thủy sẽ làm hại đến Mộc.

► Xem và bài trí phong thủy nhà ở cầu tài lộc, tránh tai ương

Theo Khám phá

Xem thêm video Biểu tượng Mèo trong phong thủy


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo tranh phong thủy để cầu được ước thấy

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 3)

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 3). thảo luận các sao, các cách tốt hóa giải vận hạn trong lá số tử vi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 3)

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 3)

3. Họa cho nghề nghiệp:

a. Cách chức, thôi việc:

Tuần, Triệt ở cung Quan: trắc trở cho quan trường bằng nhiều hình thái: chậm công danh, công danh vất vả, thấp kém, không bền vững, thăng giáng thất thường. Sao Triệt báo hiệu sự gãy đổ ít nhất một lần trong sự nghiệp. Sao Tuần tác họa nhẹ hơn nhưng lâu dài hơn. Gặp cả Tuần, Triệt đồng cung thì tai họa nghề nghiệp vừa nặng, vừa nhiều. Tuy nhiên:

– Tuần, Triệt gặp Âm, Dương ở Sửu, Mùi thi không phá mà làm vượng quan.

– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham hãm tối hay bại tinh mờ ám cũng làm vượng quan.

– Tuần, Triệt gặp Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa thì bất lợi cho chức vụ rất nhiều như chậm quan, chóng tàn, gặp hung họa, thăng giáng thất thường. Nếu tám sao trên mà hãm địa thì khá hơn, tức là gặp khó khăn, thất thường trong việc thăng tiến nhưng tựu chung có chức vị khá lớn, nhất là về sau.

– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa cũng còn đỡ khổ, không đáng lo ngại về sự thăng giáng hay gãy đổ sự nghiệp. Nếu hãm địa thì lại đẹp: công danh bộc phát mạnh mẽ.

Cung Quan vô chính diệu cần có Tuần, Triệt trấn thủ tại đó mới hay. Bằng không thì dễ sa sút. Nếu chính tinh xung chiếu mà sáng sử thì còn khá, ngược lại nếu mờ tối thì bất lợi.

Thin Tướng gặp Tuần, Triệt thì dù được đắc địa, quan chức không những bị truất giáng mà còn dễ chết thảm khốc. Tướng Quân gặp Tuần, Triệt cũng lâm vào họa hại như thế.

Không, Kiếp: chỉ sự thăng trầm, lên voi xuống chó. Hãm địa thì càng nguy, chắc chắn phải ít ra một lần mất chức nhục nhã, bị đổi đi xa vì kỷ luật, chưa kể những hung họa dẫy đầy, dễ chết vì binh lửa, chiến nạn. Như vậy, sự gián đoạn chức vụ có thể bắt nguồn từ hai nguyên nhân bị chết hoặc bị cách chức. Còn những họa nhỏ khác như vất vả, đè nén, đố kỵ thì khỏi kể. Tai họa công vụ của Không Kiếp cũng còn do tật xấu của chính mình. Người có Không Kiếp có lá số xấu thường xử xự bằng thủ đoạn, bá đạo, ám muội, phi pháp, kiểu như tham lận, cướp của, hối lộ, tham nhũng, buôn lậu, biển thủ đưa đến việc mất chức.

Thiên Hình, Thiên Tướng, Tuần, Triệt: Hình hãm địa ở Quan có nghĩa gián đoạn công vụ vì bị ngục tụng, những tai bay vạ gió làm cho viên chức phải bị liên lụy trong quan trường, chẳng hạn như bị khiển trách, bị điều tra, bị ngưng chức, bị truy tố, bị sa thải. Nếu đi với sát tinh, dễ bị hình tù vì Thiên Hình chỉ hình phạt, bằng kỷ luật hay bằng tòa án. Cho dù Hình gặp Tuần hay Triệt, ngục tụng cũng khó tránh. Cũng đồng nghĩa đó nếu Hình đi với Thiên Tướng ở cung Quan. Nếu có thêm Thiên Khôi, sẽ có thể bị mất đầu. Những họa nói trên sẽ tránh được nếu đương sự bị đau phải mổ hay bị chết nhưng dù sao, Tướng Hình Khôi ở Quan bao giờ cũng đập nặng vào chức vụ: Thiên Hình ở Quan là hình thương đến công vụ. ý nghĩa này vẫn tồn tại nếu Hình đi chung với Liêm Trinh; với Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ; với Hóa Kỵ; với Cự Môn hãm địa ...

Hóa Quyền, Thiên Hình hay Tuần, Triệt: Hóa Quyền tượng trưng cho quan tước, gặp Hình hay Tuần, Triệt thì có gián đoạn công vụ, thông thường là bị bãi nhiệm, bị đổi chỗ hoặc phải thôi việc. Nếu có chức phận cũng không giữ được lâu bền, phải từ bỏ vì một nguyên nhân nào đó. Những sao đồng nghĩa với Hóa Quyền mà gặp một trong ba sao này cũng rơi vào tai họa tương tự. Đó là các bộ sao: Quốc ấn, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Phong Cáo, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Thái Dương hãm, Thiên Hình hay Tuần, Triệt. Thông thường, ý nghĩa mất việc chỉ rõ ràng nếu bộ sao này đóng đồng cung ở Quan, nếu chỉ hội chiếu thì việc mất chức không rõ ràng lắm, có thể là tự ý thôi việc. Một số quý tinh khác như Thai Phu, Đường Phù gặp Tuần, Triệt hay Hình không đến nỗi nặng lắm, có thể có nghĩa như hụt thăng trật, hụt huy chương ...

Tuế, Đà, Kỵ: hội ở cung Quan chỉ mọi sự xui xẻo liên tiếp do sự tố cáo, chỉ trích, vu khống, xuyên tạc, đố kỵ, cạnh tranh làm cản trở bước tiến quan lộc, từ đó có thể đưa đến sự thôi việc, sự thay đổi công việc. Vì có Đà La, bộ sao này cho thấy có sự tranh cãi, gây lộn, ăn thua, khiếu nại, có khi ẩu đả giữa đồng nghiệp, xô xát với cấp chỉ huy để rồi cuối cùng gián đoạn công vụ.

b. Đè nén, đố kỵ

Phục Binh: điển hình cho sự hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, sự đố kỵ, ghen ghét giữa đồng nghiệp hay giữa mình với cấp chỉ huy. Phục Binh còn có nghĩa âm mưu, kết bè, kết phái để đào thải, loại trừ đối thủ, có khi tổ chức phục kích, ám sát, thanh toán hoặc gài đương sự vào chỗ chết, chỗ kẹt, chỗ bị án, bị tù, bị quy trách. Thông thường, Phục Binh hay sử dụng mánh lới, thủ đoạn bất chính và bí mật để phá hoại đồng nghiệp, có khi liên kết với tòng phạm, bè cánh, tổ chức. Nếu có Tả Phù, Hữu Bật đi kèm thì nạn nhân phải chạm trán với cả một hệ thống chằng chịt bao gồm nhiều tay sai ở nhiều ngõ ngách, muốn khiếu nại cũng không được như ý, nhiều khi chẳng đi đến đâu.

Hóa Kỵ: chỉ đó kỵ, ganh ghét, cạnh tranh bằng thủ đoạn gièm pha, thêm bớt, thọc gậy. Hóa Kỵ là người bị nghi ngờ, bị theo dõi, bị để ý. Đi chung với Phục Binh, sự đố kỵ có tính cách ám hại, tầm thù, chẳng những bằng lời nói mà còn bằng hành động. Đi với Thiên Hình, Hóa Kỵ dễ sinh quan tụng, thưa gửi, khiếu nại, điều trần, cảnh cáo, khiển trách, ẩu đả lẫn nhau. Chỉ trừ khi đi với Thanh Long mới đẹp.

Thiên Không: chỉ phần tử lưu manh trong công/tư sở, chuyên môn phá hết kẻ này đến người khác, thọc gậy bánh xe, cản trở bước tiến của đồng nghiệp với ác tâm, có tà ý, âm mưu phá hoại. Bị Thiên Không, viên chức khó lòng ngóc đầu lên nổi, bị khép trong kỷ luật, khống chế, mình làm mà thiên hạ hưởng, bị cấp trên hay cấp ngang cướp công.

Đà La, Kình Dương: chỉ sự ngăn trở quan trọng vì ganh đua, cạnh tranh gay gắt. Tại vị trí hãm địa, đương số là nạn nhân của chia rẽ, phân hóa trong nghề nghiệp, làm việc nặng nhọc, gánh trách nhiệm mà bị tội vạ, hiểu lầm, khiển phạt. Những bạc bẽo của nghề thường do hai sao này quảng diễn.

Cự Môn hãm địa: đồng nghĩa với Hóa Kỵ nhưng nặng nề hơn. Con người Cự Môn cũng như Hóa Kỵ lúc nào cũng bất mãn, mưu tìm sự canh cải theo ý mình, không bảo thủ mà đấu tranh thay đổi thành phần bảo thủ. Nếu đắc địa thì việc đấu tranh có cơ hội thành công, trái lại, Cự Kỵ sẽ là nạn nhân của thái độ cấp tiến của mình, gánh lấy hậu quả của sự kìm chế, đè nén, cô lập. Đi chung với các sao ám khác như Thiên Không, Kình Dương, Đà La, Phục Binh, là những người hay kết bè kết đảng để đấu tranh. Nếu có sát tinh đi kèm thường có đổ máu, hình ngục, thanh toán, trả thù qua lại.

Tuế, Đà, Kỵ: tượng trưng cho những xui xẻo liên tiếp trong quan trường, trong nghề nghiệp, trong đó có sự đè nén, thị phi, gièm pha, đố kỵ.

Đại Hao, Tiểu Hao: đi chung với quyền, quý, dũng tinh, Nhị Hao thường chỉ sự sa sút hậu thuẫn, sự sút kém tín nhiệm, sự mất mát thế lực. Viên chức có Song Hao ở Quan, ngoài ý nghĩa hư danh, hư quyền, bị tổn thương uy tín, thất sủng, từ đó làm việc gì cũng không lâu bền, ở với ai cũng khó hòa hợp, có thể ngồi xơi chơi nước hay được giao những công việc chạy vặt, liên lạc, kém quan trọng. Về mặt tâm lý, Đại Tiểu Hao ở Quan còn chỉ những người đứng núi này trông núi nọ, bất mãn không khí đang sống, lúc nào cũng chực hờ, tìm chỗ tốt, chỗ bở, hay thay đổi chức vụ mà chũng chẳng hiển vinh gì bao nhiêu. Tính tình của Nhị Hao thường bất nhất, không bền chí, không kiên tâm tiến thủ trên cái gì đã có mà chỉ lo đổi chỗ để tìm lợi lộc, tìm thăng tiến. Nếu được đắc địa thì Nhị Hao có lợi hơn về mặt tài lộc, kinh nghiệm.

Thiên Khốc, Thiên Hư hay Tang Môn, Bạch Hổ: Trừ phi đắc địa ở Tý Ngọ, Khốc Hư ở Quan biểu tượng cho những ưu tư, lo buồn, hoang mang, sợ sệt khi hành nhiệm. Ngoài ra, còn có đặc tính bị khinh ghét, chê bai vì bất lực, bất hòa. Người có Khốc Hư ở Quan không thoải mái trong công việc, phải quan tâm lo lắng nhiều mối, vì nhiều lý do, có khi phải gánh chịu nhục nhã, xấu hổ bởi tai tiếng, bởi thị phi. Nếu đắc địa, các sao này chỉ uy tín và hoạt động chính trị cũng như năng tài hùng biện, giáo khoa, tâm lý chiến.

c. Bất dụng, sai dụng, thiểu dụng:

Lực Sỹ, Kình Dương: tượng trưng cho sự bỏ quên, việc ngồi chơi xơi nước, việc nghỉ giả hạn. Lực Sỹ chỉ tài năng, sự tháo vát, linh hoạt, lanh lợi đồng thời cũng ám chỉ thành tích, công lao, chiến tích. Kình Dương chỉ sự ngăn cản, trở lực, trục trặc trong công danh. Cả hai hội ý chỉ sự thi thố không hết mức tài năng, sự đãi ngộ bất xứng với thành tích, sự thiểu dụng, từ đó nảy sinh sự bất mãn, bất đắc chí. Kình Lực không nhất thiết ngụ ý người có tài mà lắm khi ngụ ý người tự cho rằng mình có tài, vì bị bạc đãi nên bất mãn. Kình Lực đôi khi chỉ tham vọng, sự cậy tài, sự ỷ lại quá đáng làm cho quần chúng ghét bỏ, xa lánh.

Thiên Mã, Tràng Sinh ở Hợi: Thiên Mã thông thường chỉ tài năng. Gặp thêm Tràng Sinh là có cơ may tiến đạt. Nhưng hiềm vì ở cung Hợi cho nên năng tài này bị chìm trong bóng tối. Đây là hạn người kém may, không có cơ hội thi thố được, hoặc chỉ có danh mà không có quyền, chỉ có hư vị hơn là thế lực, hoặc bị đặt vào chỗ tượng trưng để lợi dụng uy tín chứ không phải để hành sử quyền binh. Công lao của Mã Sinh ở Hợi thường chỉ ở trong bóng mờ, hay bị người khác lấn át. Nếu gặp Phục Binh, ngụ ý người có tài mà bị ruồng bỏ, bị gièm xiểm, bị đào thải ...

Thiên Mã, Tuần, Triệt: không chỉ tai nạn xe cộ mà chỉ sự bất dụng, sự thiếu may mắn trong nghề nghiệp, làm cái gì cũng thất bại, tai ương, xui xẻo khiến cho thượng cấp mất dần tín nhiệm, không dám giao phó đại sự. Cho nên, công danh của Mã, Tuần, Triệt tương đối nhỏ.

Lộc Tồn, Tuần, Triệt: Lộc Tồn cũng chỉ tài năng như Thiên Mã, đặc biệt là tài tổ chức, quyền biến, khai sơn phá thạch, có nhiều sáng kiến giải quyết mọi việc. Gặp Tuần Triệt, tài năng, cơ may bị tiêu tán. Đó là trường hợp những người bị thiểu dụng, bị uổng dụng, bị sai dụng.

Thiên Tài: đi chung với Nhật, Nguyệt sáng sủa sẽ làm mất đi sự tốt đẹp, làm giảm ánh sáng của Nhật, Nguyệt. Đó là trường hợp tài năng thiếu cơ hội.

Tại cung Quan vắng bóng những sao trợ quyền, những sao may mắn thì tài năng thường cô độc, thiếu người công lực, nâng đỡ, thiếu may mắn của thời cuộc. Đó là những sao Ân Quang, Thiên Quý, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thanh Long-Lưu Hà, Thanh Long-Hóa Kỵ, Thiên Mã-Tràng Sinh (trừ ở Hợi), Bạch Hổ-Phi Liêm, Tràng Sinh-Đế Vượng, Thiên Hỷ-Hỷ Thần, Tứ Linh, Tam Hóa ...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 3)

Đoán biết tình cảm đối phương qua cách nắm tay –

Để ý chút xíu là bạn sẽ khám phá được tình cảm của đối phương ngay thôi! Trong các lựa chọn dưới đây, bạn và người ấy thường có những cái nắm tay ra sao? Hãy chọn và cùng suy ngẫm nhé! A. Cả hai đan chặt các ngón tay vào nhau. Mối tình thủy chung Hai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để ý chút xíu là bạn sẽ khám phá được tình cảm của đối phương ngay thôi!

Trong các lựa chọn dưới đây, bạn và người ấy thường có những cái nắm tay ra sao? Hãy chọn và cùng suy ngẫm nhé!

21949783

A. Cả hai đan chặt các ngón tay vào nhau.

Mối tình thủy chung
Hai bạn vừa mới bước vào giai đoạn nồng nàn nhất, mật ngọt nhất trong tình yêu. Cái nắm tay này như một dấu hiệu cậu ấy muốn thông báo cho cả trái đất biết tình yêu sâu sắc của hai bạn. Trải qua giai đoạn cuồng nhiệt này, cậu ấy lại càng thêm gắn bó, thậm chí coi bạn như chỗ dựa tinh thần vững chắc cả lúc vui cũng như khi buồn.

B. Người ấy nắm chặt cả bàn tay của bạn.

Chàng muốn bạn là của riêng mình
Chàng ta vì có phần tự ti vào bản thân mình, thậm chí lúc nào cũng có cảm giác không an toàn vì sợ mất bạn. Điều đó chứng tỏ chàng yêu bạn một cách đắm say nhưng cũng khá ích kỉ vì chỉ muốn bạn là của riêng chàng mà thôi.

C. Nắm chặt tay sau đó dùng ngón tay khẽ chạm vào lòng bàn tay bạn.

Đối phương muốn nhắc khéo về sự quan tâm của bạn
Đối phương rất quan tâm tới việc bạn đối xử với mình thế nào, mong muốn có được sự chú ý đặc biệt từ bạn. Do vậy, cái nắm tay của chàng như lời nhắc khéo về sự tồn tại một tình yêu vô cùng đằm thắm mà chàng dành cho bạn. Đồng thời, hy vọng bạn luôn đáp lại tình cảm đó bằng chính sự chân thành và nhiệt huyết của mình.

D. Móc một ngón tay của chàng vào ngón tay bạn.

Chàng rụt rè, đang “e ấp” một lời tỏ tình
Lúc mới yêu chàng khá rụt rè, không dám tỏ tình bởi chàng ta thuộc tuýp thật thà nhưng cũng khá đáng yêu. Bạn nên kiên nhẫn và “bật đèn xanh” gợi ý, tình yêu chân thành và tuyệt vời sẽ sớm đến với hai bạn mà thôi.

E. Chỉ nắm một ngón tay của bạn.

“Em là tình yêu đích thực của đời anh”
Khi yêu bạn, chàng đã xác định bạn chính là tình yêu đích thực của đời mình. Có lẽ vì một vài vướng mắc trong công việc hay chuyện gia đình khiến chàng chưa thể công khai bày tỏ tình yêu của mình với bạn. Lúc này điều bạn cần làm là phải thật kiên trì và lắng nghe tâm sự của chàng. Sự chia sẻ và gần gũi chính là sợi dây vô hình sớm đưa hai bạn chìm trong mật ngọt tình yêu.

F. Nắm chặt tay bạn đi tung tăng, vung lên vung xuống.

“Với anh, em là tất cả”
Điểm đích cuối cùng mà đối phương muốn dừng lại, không ai khác, đó chính là bạn. Có được tình cảm của bạn rồi, chàng sẽ luôn trân trọng nó và cảm thấy vô cùng hạnh phúc. Trông chàng lúc này chẳng khác nào một đứa trẻ, vui vẻ, lạc quan và sống hết mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán biết tình cảm đối phương qua cách nắm tay –

Phong thủy phòng học để tập trung và đạt kết quả tốt –

Chúng ta thường thắc mắc nên đặt bàn học như thế nào sẽ nâng được việc tập trung và đạt kết quả tốt? Bạn nên đặt bàn học theo hướng Nam, hướng Tây hoặc hướng Nam Bắc; bàn học nên có cửa sổ bên tay trái và có cây. Tại sao nên đặt bàn học như thế chúng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chúng ta thường thắc mắc nên đặt bàn học như thế nào sẽ nâng được việc tập trung và đạt kết quả tốt? Bạn nên đặt bàn học theo hướng Nam, hướng Tây hoặc hướng Nam Bắc; bàn học nên có cửa sổ bên tay trái và có cây. Tại sao nên đặt bàn học như thế chúng ta cùng tìm hiểu bài viết về phong thủy bàn học dưới đây!

Nội dung

  • 1 Hướng dẫn cách xây dựng phong thủy phòng học
    • 1.1 Dọn dẹp phòng học gọn gàng
    • 1.2 Chọn hướng đúng
    • 1.3 Trang trí

Hướng dẫn cách xây dựng phong thủy phòng học

Dọn dẹp phòng học gọn gàng

Theo phong thủy, một căn phòng bừa bộn chắc chắn sản sinh rất nhiều nguồn năng lượng tiêu cực, ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng tập trung của bạn trong suốt quá trình học tập. Thay vào đó, một căn phòng sạch sẽ, tổ chức tốt sẽ giúp bạn ổn định tinh thần, nhờ đó dễ tiếp thu kiến thức hơn.

girls-small-bedroom-6871-1405312192

Chọn hướng đúng

Sau khi đã hoàn tất việc sắp xếp lại căn phòng, điều tiếp theo bạn cần làm là chọn hướng học tập cho thật đúng.

Các chuyên gia phong thủy cho rằng, hướng Đông, hướng Bắc và hướng Đông Bắc lúc nào cũng tràn đầy năng lượng, trong đó hướng Đông là phù hợp nhất cho việc học. Phòng học theo hướng Tây Bắc sẽ khiến bạn khó có thể tập trung trong một khoảng thời gian dài.

Hãy đặt bàn học theo hướng Nam, hướng Tây hoặc hướng Nam Bắc, trong đó hướng Nam và hướng Tây là tốt nhất. Bàn học nên có cửa sổ bên tay trái và gần cửa sổ nên có cây.

1-5392-1405312193

Xương rồng và cây tre/trúc được tin rằng có thể bảo vệ bạn khỏi những nguồn năng lượng xấu.

Đừng bao giờ ngồi quay lưng lại phía cửa chính. Bàn học nên được thiết kế theo hình vuông hoặc hình chữ nhật.

Để gia tăng dòng chảy năng lượng tích cực, hãy đặt bức hình dòng nước sau ghế ngồi của bạn.

Trang trí

Hãy treo vài bản đồ và sử dụng màu xanh dương sáng, xanh lá cây, màu trắng và màu kem để trang trí phòng, kỵ sử dụng màu tối.

2-1767-1405312193

Ánh sáng đóng vai trò quyết định trong phong thủy. Phòng học của bạn nên được chiếu sáng phù hợp. Nếu sử dụng đèn bàn, hãy đặt đèn theo hướng Đông Nam của bàn học.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng học để tập trung và đạt kết quả tốt –

Tính cách, sự nghiệp và tình duyên của bạn qua số hoa tay

Những ai có 10 hoa tay thường lãng mạn, cố chấp. Vẻ ngoài họ luôn tỏ ra mạnh mẽ, thực tế bên trong rất mềm yếu. Đối tượng kết hôn phù hợp là người có 1, 6, 9 hoa tay.
Tính cách, sự nghiệp và tình duyên của bạn qua số hoa tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Câu hỏi: Bạn có mấy hoa tay? 

tinh-cach-su-nghiep-va-tinh-duyen-cua-ban-qua-so-hoa-tay
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Maruko (theo Piaoliang)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách, sự nghiệp và tình duyên của bạn qua số hoa tay

Cát hung trong phong thủy nhà ở

Theo phong thủy, không khí nhà ở phải lưu thông, ánh sáng đầy đủ và đảm bảo vệ sinh sẽ tốt cho tinh thần và sức khỏe của các thành viên trong gia đình. Việc trang trí phòng khách, phòng ăn, phòng ngủ,..có ảnh hưởng quan trọng đến sức khỏe của chúng ta, nhất thiết phải cẩn thận.
Cát hung trong phong thủy nhà ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong luật phong thủy, cơ bản gồm có 2 phần chính :

+ Cát hung của hoàn cảnh bên ngoài nhà ở.

+ Cát hung của hoàn cảnh bên trong nhà ở

1. Đường đi lấy thông thương làm chính.

Đướng sá ở bốn phía quanh nhà thế nào, khoa địa lý đều có nghiên cứu, điều quan trọng nhất là: tuyệt đối không nên có đường đâm thẳng vào trước cửa, vì như thế là chủ về trong nhà bất hòa, con đường kia sẽ mang bệnh tật từ bên ngoài vào nhà và đem cát khí từ trong nhà ra đi.

2. Nhà nằm trên đường hình chữ Đinh, chủ về phá bại.

Luận về cát hung, vượng suy của trạch vận, thì có hai loại đường hình chữ Đinh. Một là đường chữ Đinh hướng ngoại, hai là đường hình chữ Đinh hướng nội. Theo kinh nghiệm, loại đường hình chữ Đinh hướng nội là không tốt, sẽ có tai họa nặng, bởi vì phòng ốc không nên bị trực xung (đâm thẳng vào).

3. Chái nhà giống như chân tay của người.

Nếu khuyết (thiếu) một bên, coi như tàn phế, không đi lại được. Theo lý luận phong thủy Trung Quốc, nhà mà bên phải không có chái thì nữ nhân chết, bên trái không có chái thì nam nhân vong.

4. Dương trạch(phần từ nền nhà trở lên) có liên hệ mật thiết với họa phúc, cát hung của đời người. Vì trời có thiên vận, đất có địa vận, người có mạng vận, nhà có trạch vận. Nền nhà đằng trước cao, đằng sau thấp là không tốt, vì khí bị tù hãm.

5. Dương trạch tốt nghĩa là các phương diện được điều hòa cân bằng, vừa đề phòng tai họa, vừa đảm bảo vệ sinh ở xung quanh, ánh sáng đầu đủ, lại thông thoáng, yên tĩnh.

6. Khi thiết kế và thi công, phải bảo đảm cho nhà đủ ánh sáng, thích hợp để lòng người thoải mái, sinh hoạt mỹ mãn.

7. Luận về ngoại hình nhà ở, phàm mé bên tả có lưu thủy (sông, dòng chảy), thuật phong thủy gọi là có Thanh Long, mé hữu có đường dài, gọi la có Bạch Hổ, phía trước có ao hồ gọi là Chu Tước, đằng sau có gò cao gọi là Huyền Vũ, thì là đất cực quý.

8. Trước cửa, nhìn thẳng có một ngôi nhà trống, thì nam nữ thường than khóc, nghĩa là hay phát sinh những chuyện bất hạnh.

9. Nhà trước thấp, sau cao, chủ phú quý. Còn trước cao, sau thấp, thì rất bất lợi, lớn bé trong nhà không có tôn ti trật tự.

10. Tối kỵ nơi cư trú ở nơi xung yếu, ở đền chùa, miếu mạo, ở gần nơi thờ cúng có qui mô lớn, ở nơi giao thông bất tiện, cỏ cây cằn cỗi xác xơ, ở ngay nơi dòng chảy xộc thẳng tới, ở ngay nơi sống núi chọc thẳng đến, ở đối diện với cổng nhà lao, ở ngay cửa bể.

11. Phía động nhà có đại lộ (đường lớn) thì nghèo, phía bắc có đại lộ thì hung, phía nam có đại lộ thì phú quý.

12.Cây cối xung quanh chĩa vào nhà là cát, quay lưng vào nhà là hung.

13. Địa hình của gia trạch Mão Dậu, Tý Ngọ, Tý Sửu là bất túc, ở đó thì hung.

14.Nhà dài theo hướng nam bắc, hẹp theo hướng đông tây là cát. Hướng nam bắc mà hẹp, hướng đông tây dài là hung.

15. Nhà ở dưới gầm cầu, sát bên cầu cống, chủ bất lợi cho con cháu.

16.Phía trước nhà không nên đào ao mới, chủ tuyệt tự, xa hơn về phía trước có tềh đào ao hình bán nguyệt.

17. Trước nhà không nên thấy có phiến đá màu hồng, đỏ, trắng, rộng vài ba thước, chủ hung.

18. Nhà trước sau vuông vức, đại cát. Nếu phía sau thót vào hoặc nhọn hoắt, sẽ tuyệt nhân đinh.

19. Phía trước nhà nghe tiếng nước như tiếng rên rỉ bi ai, chủ tán tài.

20.Trước nhà kỵ có hai cái ao, gọi là chữ khốc (khóc). Đầu phía tây có ao, là Bạch Hổ há miệng, đều kỵ.

21. Phàm trước cửa, sau nhà thấy thủy lưu, chủ đau mắt.

22. Trước nhà có đồi, núi bằng, tròn trịa, chủ cát.

23. Phía trước nhà và sau nhà, rãnh nước không nên phân thành hình chữ bát, nước chảy cả ra đằng trước đằng sau, chủ tuyệt tự, tán tái.

24. Phàm giếng nước không được chắn cổng, chủ kiện tụng.

25. Khi xây nhà, kỵ xây tường bao và cổng trước, chủ khó hoàn thành.

26. Phàm hai cánh cổng phải có độ lớn bằng nhau, nếu cánh bên tả lớn hơn, chủ thay vợ, nếu cánh bên hữu lớn hơn, chủ cô quả.

27. Cây lớn chắn ngang trước cửa, chủ tiền tài ít, thân thể yếu.

28.Đầu tường chĩa thẳng vào cửa, chủ bị người đàm tiếu. Đường đan chéo kẹp nhà như gọng kìm, nhân khẩu bất tồn.

29. Trên cùng một mảnh đất, dựng ba ngôi nhà liền nhau, nhà ở giữa không gặp cát lợi.

30.Đền chùa, nhà thờ ở ngay trước cửa nhà, người nhà thường mắc bệnh thần kinh suy nhược.

31. Nhà vệ sinh ở ngay trước cửa thường bị khí độc.

32.Nhà có ba cửa thông luôn, tất chủ nhà thua kém dần.

33. Cột điện lấn vào giữa cửa, chủ không an ninh.

34. Luận về Ngũ Hành bốn mùa, trong vòng 18 ngày trước các tiết Lập Xuân, Lập Hạ, Lập Thu, Lập Đông kỵ động thổ, phá thổ.

35. Phòng ngủ của nhà ở, phải chọn phương sinh vượng. Trong phòng phải sáng sủa, kỵ tối mờ, trước cửa sổ kỵ mái nhà khác đâm thẳng vào hoặc kỵ máng xối. 

36. Trước sau nhà ở kỵ bếp, phía sau phòng kỵ có giếng.

37. Nhà ở kỵ ngay sau đền chùa, kỵ đối diện với gian bếp nhà khác.

38.Nhà cửa kỵ nhiều cửa sổ, phòng kỵ cửa kiểu hình cánh bướm.

39. Cầu thang kỵ xộc thẳng cửa phòng.

40. Đặt giường tối kỵ phương tiết (thoát) khí, ắt chủ về tuyệt tự, ví dụ Khảm Trạch thì kỵ phương vị đông bắc và chính tây.

41.Đặt giường tốt nhất chọn cát phương. Giường đặt ngay dưới xà chính, trước giường kỵ có cột, sau giường kỵ có khoảng trống. Hia đầu không nên sát tường, kỵ mở cửa ngay bên đầu giường.

42.Kỵ kê giường bên dười cầu thang, kỵ đầu giường có bếp lò, sau giướng có giếng.

43. Phía dưới phòng ngủ trên lầu, không nên đặt bàn thờ, chủ không bình an.

44.Phàm xây nhà lầu không thểà phân rõ chủ khách, hướng ngồi. Ví dụ, ngồi hướng bắc nhìn về hướng nam thì cổng tất phải ở phía nam hoặc phía đông, hoặc phía tây, sau lưng nhà hoặc hai bên có thể làm cửa ngách, để hình dáng nhà có chủ có khách.

45. Xây lầu chớ nên xây quá cao so với xung quanh, cao quá tất nguy hiểm, dễ bị người nhòm ngó, công kích.

46.Nhà láng giềng bốn phía đều cao, nhà mình không nên làm quá thấp. Nếu thấp so với mé bên tả, chủ về xuất hiện cô phụ (chồng chết), nếu thấp co với bên hữu chủ khắc thê. Nếu hai góc tả hữu có giếng, chủ tự sát, nếu phía sau có giếng, chủ trộm cắp.

47. Luận về quan hệ với người, cần coi phòng ốc là tối quan trọng, lại coi phòng ngủ làm trọng.

48. Gian kho, chứa các vật dụng lặt vặt, có thể bố trí ở phương vị bất lợi, nhưng nếu là tiệm buôn, thì hàng hóa phải để ở nơi có phương vị tốt nhất

49. Luận quan hệ giữa phòng với cửa, thì người mạng Đông tứ trạch theo các phương Khảm, Ly, Chấn, Tốn là cát. Người mạng Tây tứ trạch theo các phương Càn, Khôn, Cấn, Đoài là cát.

50. Theo trú trạch phong thủy, kỵ nhà có chỗ lồi lên ở hướng đông và đông bắc.

Nguồn: Phongthuy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cát hung trong phong thủy nhà ở

Những câu nói hay về con trai và con gái

Những câu nói hay về con trai và con gái. Chúa trời đã tạo ra con trai và con gái là hai giới tính khác biệt nhau rõ ràng
Những câu nói hay về con trai và con gái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói hay về con trai và con gái. Chúa trời đã tạo ra con trai và con gái là hai giới tính khác biệt nhau rõ ràng. Vậy chúng ta cùng tìm hiểu về sự khác biệt này qua những câu nói hay về con trai và con gái dưới đây. Đây chỉ là những câu nói hay và hài hước nên có gì sai sót trong bài viết bạn hãy vào góp ý nhé!

Những câu nói hay về con trai và con gái

♥ Con trai có thể mặc 1 bộ quần áo trong 3 ngày. Con gái có thể mặc 3 bộ quần áo trong 1 ngày.

♥ Con trai bảo “đi đi” tức là hãy đi đi. Con gái bảo “đi đi” đôi khi là đứng ngay tại chỗ, cấm có được đi đâu hết đấy.

♥ Con gái luôn muốn trở thành người bình đẳng trong tình cảm. Con trai thì lại muốn được quyền lực trong tình yêu.

♥ Nếu bạn là con gái bạn sẽ mỉm cười 1 mình khi đọc được những điều này và chê con trai là đồ ngốc. Còn nếu bạn là con trai bạn sẽ chê bài viết này là vớ vẩn cho con trai nhưng lại quá đúng cho con gái rồi cũng tự cười một mình và chê con gái là giả nai.

♥ Con trai coi quà tặng chỉ là xã giao. Con gái lại coi đó là dấu hiệu của tình cảm ( Đúng là trí tưởng bở cao ngất trời nhỉ ).

♥ Nhiệm vụ khó khăn nhất của con trai là : “đối mặt” với con gái và nói 3 từ quyết định. Còn nhiệm vụ khó khăn nhất của con gái là khiến con trai phải nói ra 3 từ đó.

♥ Con trai tò mò chuyện người lớn. Còn con gái thì tò mò với bất kì chuyện gì không phải của mình.

♥ Thích nhận những lời khen ngợi, tán dương nhất trên đời là con trai, và họ thừa nhận điều đó. Con gái cũng thích nhận những lời khen, nhưng họ 100% sẽ phủ nhận sự thật này. ( Đúng là các nàng chỉ giỏi đóng kịch mà chẳng thèm qua trường lớp nào mới siêu chứ).

♥ Hãy cho con trai 1 con mèo, cậu ta sẽ nghịch nó như 1 món đồ chơi. Có 1 con mèo, con gái chỉ thích ôm ấp, vỗ về, thậm chí cho ngủ cùng.

♥ Con gái luôn mong cân nặng của mình giảm đi. Con trai lại muốn nó tăng lên càng nhanh càng tốt.

♥ Con trai bình thường thì hùng hổ, mạnh mẽ nhưng đứng trước con gái thì luống cuống, lắp bắp, cà lăm. Con gái bình thường hay e ngại, rụt rè nhưng gặp con trai (nhất là những tên hay trêu ghẹo) thì trở thành nhà hùng biện tài ba số một.

Sau khi đọc bài viết này thì các chàng sẽ phần nào hiểu được tính cách sáng nắng chiều mưa của các nàng rồi đấy còn các nàng cũng sẽ không làm khó các chàng nữa chứ. Bạn hãy thường xuyên vào xemboituong.com để đọc những câu nói hay và hài hước như bài viết trên nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hay về con trai và con gái

Mơ thấy tai: Có liên quan đến bạn bè và người bên cạnh –

Tai mang ý nghĩa tượng trưng, bởi khi mơ thấy những chiếc tai khác nhau tức ý nghĩa của giấc mơ cũng khác nhau. Mơ thấy tai to, có vành, dự báo bạn sẽ nhận được sự giúp đỡ bất ngờ; mơ thấy tai quá nhỏ, có thể sẽ phát hiện một người bạn giả dối; mơ th
Mơ thấy tai: Có liên quan đến bạn bè và người bên cạnh –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy tai: Có liên quan đến bạn bè và người bên cạnh –

Những câu nói hay về tình yêu tan vỡ

Những câu nói hay về tình yêu tan vỡ. Tình yêu là phải trải qua gian truân cay đắng ngọt bùi thì mới có thể tồn tại vĩnh cửu được.
Những câu nói hay về tình yêu tan vỡ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói hay về tình yêu tan vỡ. Tình yêu là phải trải qua gian truân cay đắng ngọt bùi thì mới có thể tồn tại vĩnh cửu được. Tuy nhiên chính những thử thách trong tình yêu đã khiến ta gặp phải những nỗi buồn da diết không thể nói thành lời.

Sau đây mời bạn đọc những câu nói hay về tình yêu buồn nhất ẩn chứa tâm trạng buồn sâu lắng về sự cô đơn, chia ly, yêu đơn phương … khiến con tim ta cảm thấy đau nhói như thắt lại.

Những câu nói hay về tình yêu tan vỡ

– Người ta khóc không phải vì họ yếu đuối, mà là vì họ không thể mạnh mẽ trong thời gian quá dài

– Có những vết cắt tuy đã chữa lành nhưng vẫn để lại sẹo. Cũng có những ký ức tuy đã xóa nhòa nhưng vẫn là nỗi đau.

– Thà chọn một kết thúc buồn còn hơn là một nỗi buồn không bao giờ kết thúc

Đời bạc bẽo …

Hay lòng người lạnh lẽo

Nhận được gì …

Ngoài 3 chữ “mất lòng tin”

Buông tay:

Vì em cần một người sợ mất em

Chứ không cần một người yêu em nhưng vẫn để em ra đi.

Đau khổ nhất là khi:

Thương nhớ ai đó thật nhiều mà không được nói chuyện cùng người ây.

Yêu người ấy đến vô cùng nhưng vẫn phải chia tay.

Với em …

Để tìm ai đó yêu thương thật sự không quá khó. Nhưng….

Để em yêu thương họ như những gì em đã từng dành cho anh thì … Xin lỗi em không làm được

Hạnh phúc mong manh dễ thành nhưng dễ vỡ

Cuộc sống vô vị dễ cười nhưng dễ đau

Trong trái tim anh em là tạm thời hay vĩnh viễn ???

Hạnh phúc là thứ đi vay

Và … chia tay là cái giá anh phải trả

Người yêu thì quá dễ để có

Nhưng hạnh phúc thì quá khó để tìm

Nỗi buồn lớn nhất là cố tỏ ra hạnh phúc

Nỗi đau lớn nhất là luôn cố gắng mỉn cười

Khi bạn không được đặt vào vị trí đặc biệt trong tim người đó thì …. cách tốt nhất là nên im lặng và ra đi

Khoảng cách giữa anh và không xa nhưng thực ra chẳng bao giờ gần lại được hơn nữa !!

Trả lại em …

Một thế giới khi chưa có anh tồn tại, bình yên và không có nước mắt

Hôm qua…

Vẫn còn nói với nhau câu hạnh phúc

Hôm nay …

Tất cả kết thúc bằng 2 chữ “chia tay”

Ngày mai, ngày kia và những ngày sau nữa, em sẽ không đi tìm anh mà tìm lại em của ngày xưa anh ạ

Tim ơi .. đau không

Tao xin lỗi ….Nốt lần này thôi… tao hứa đấy

Lần cuối cùng … em khóc vì anh

Em sẽ ngừng khóc …. và ngừng yêu thương, em hứa đấy !!

Những bài thơ hay về tình yêu buồn tan nát cõi lòng

Em sẽ nhớ những điều không đáng quên

Và sẽ quên những điều không nên nhớ

Khi cuộc tình chúng mình còn dang dở

Khi em vô tình để lạc mất tay anh ..

Dẫu biết trước yêu thương thật quá mong manh

Chỉ biết trách mình sao yêu nhiều đến thế

Đặt bàn tay lên tim và biết mình không thể

Yêu một người không dễ quên được đâu

Nhạt nhòa ..

Em khóc òa trong bóng tối

Bối rối …

Em nấc nghẹn trong cơn đau

Xòe bàn tay …

Em thả yêu thương kia vào gió

Mong đau thương nhanh chóng hóa tàn tro

Trăng đã ngủ xin đừng đánh thức

Tình đã chết rồi nhắc lại thêm đau

Tay em ôm nửa mảnh trăng sầu

Yêu nhau rồi mới biết tình đầu thật khó quên

Nếu một mai em bỏ theo thằng khác

Anh cũng buồn nhưng không khóc đâu em

Lòng ngậm ngùi tay cầm chai axit

Môi mỉn cười 2 lít đủ không em

Hạnh phúc vốn ở ngay trước mắt

Nhưng người ta tự đặt nó ra xa

Hạnh phúc vốn dĩ chẳng xa hoa

Nhưng người ta biến nó thành xa xỉ

Hạnh phúc đơn giản khi ta nghĩ

Chỉ cần yêu và kiên nhẫn đợi chờ

Cuộc sống là vậy đó có buồn thì mới có vui, có giận hờn, chia tay thì mới có những phút giây hạnh phúc, sun vầy. Rồi mọi chuyện cũng sẽ tan đi, và hãy cho quá khứ ngủ yên trong trái tim để tìm kiếm và đón nhận cho mình một tình yêu mới nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hay về tình yêu tan vỡ

Trước Tết Đoan Ngọ, 12 con giáp đừng quên những điều này

Chẳng còn bao lâu nữa là đến Tết Đoan Ngọ. 12 con giáp đã chuẩn bị gì cho dịp lễ này chưa? Dù làm gì thì cũng nhớ kĩ đừng quên những điều này bạn nhé.
Trước Tết Đoan Ngọ, 12 con giáp đừng quên những điều này

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Tết Đoan Ngọ đang đến gần, tháng 5 âm lịch được mệnh danh là tháng “cửu độc”, không cẩn thận sẽ mang họa vào mình. Vậy trước Tết Đoan Ngọ này, 12 con giáp nên đặc biệt chú ý những điều gì để tránh dữ cầu an?


Truoc Tet Doan Ngo, 12 con giap dung quen nhung dieu nay hinh anh 2
 
 

Tuổi Tý

  Trước ngày này, việc mà người tuổi Tý cần làm đó là điều chỉnh tâm trạng của mình sao cho thật thoải mái. Thời gian gần đây, bạn gặp nhiều chuyện rắc rối, tâm tính cũng nóng nảy, dễ xảy ra tranh cãi với mọi người. Điều này dù ít dù nhiều cũng đều không tốt cho công việc cũng như tình cảm. Ngoài ra, bạn cũng nên có kế hoạch chi tiêu hợp lý hơn.  

Tuổi Sửu

  Con giáp chăm chỉ cần cù mọi lúc mọi nơi này cũng cần biết tùy thời điểm mà giảm bớt nhịp bước chân, đừng tự tạo cho mình quá nhiều áp lực. Nghỉ ngơi vừa phải chẳng những không làm mất thời gian của bạn mà ngược lại còn có thể tăng thêm hiệu quả công việc.   Làm việc quá sức sẽ gây ra ảnh hưởng cực kì xấu đến sức khỏe. Hãy giảm bớt nhịp độ cuộc sống của mình xuống, đừng chỉ mải mê làm việc mà hãy nhìn ra xung quanh, chuyện trò với mọi người và tận hưởng niềm hạnh phúc trên đời.  

Tuổi Dần

  Xem tử vi, vận trình của người tuổi Dần trong khoảng thời gian này khá tốt. Công việc có phần bề bộn, khiến bạn phải chịu khá nhiều áp lực. Những lúc thế này, nên nhẫn nại, từ tốn giải quyết từng việc một, chớ tham lam ôm đồm nhiều việc cùng lúc, cuối cùng chẳng việc nào xong xuôi ổn thỏa. Con giáp này cũng nên tiết chế cảm xúc, đừng mang bực bội, nóng giận trút lên người mình thương yêu nhé.
 

Truoc Tet Doan Ngo, 12 con giap dung quen nhung dieu nay hinh anh 2
 

Tuổi Mão

 

Trước Tết Đoan Ngọ, vận may không hay đến thăm con giáp này. Vì thế, người tuổi Mão tốt nhất nên chuẩn bị tâm lý đón nhận chuyện thành bại được thua. Trong công việc, chú trọng làm tốt việc của mình thì hơn, đừng quá ganh đua với mọi người, nên giữ mối quan hệ hòa hảo với đồng nghiệp. Trong chuyện tình cảm, đừng quá chìm đắm mê say mà “trọng sắc khinh bạn” nhé!

 

Tuổi Thìn

  Trước Tết Đoan Ngọ này, người tuổi Thìn có vận trình khá bình ổn. Tuy nhiên, trong chuyện đối nhân xử thế, bản mệnh nên học cách khiêm nhường, lắng nghe ý kiến của những người đi trước. Trong công việc, đừng quá hãnh tiến mà nóng vội. Mọi chuyện đều phải trải qua quy trình có sẵn của nó, người không tuân thủ sẽ nhanh chóng bị đào thải. Chuyện tình cảm cũng vậy, nóng vội sẽ khiến đối phương thấy hoang mang lo sợ, nhiệt tình như lửa không khéo sẽ thiêu đốt mọi thứ.  

Tuổi Tị

  Vận thế người tuổi Tị những ngày trước Tết Đoan Ngọ này có phần u ám, mọi sự đều không mấy phần thuận lợi. Trong công việc, phải nhớ học cách suy nghĩ cẩn thận kĩ càng trước khi hành động, nhớ “uốn lưỡi bảy lần trước khi nói”. Trong chuyện tình cảm lại càng phải khống chế cảm xúc, đừng để mâu thuẫn bùng nổ. Có điềm phá tài, bản mệnh nên cẩn thận là hơn.

Muốn vượng vận, 12 con giáp nên đi đâu trong Tết Đoan Ngọ? Đọc ngay để biết nhé.
 

Tuổi Ngọ

  Người tuổi Ngọ đợt này không gặp nhiều chuyện vui, Thái Tuế cản đường khiến chặng đường phía trước càng thêm gian nan, trắc trở. Đừng chỉ thấy nóng ruột mà phải biết ẩn nhẫn, nếm mật nằm gai, chờ thời cơ hành động. Chuyện tình duyên có phần tốt đẹp hơn, người độc thân có cơ may gặp được mối duyên lành.

Truoc Tet Doan Ngo, 12 con giap dung quen nhung dieu nay hinh anh 2
 

Tuổi Mùi

  Trước Tết Đoan Ngọ, người tuổi Mùi cần hết sức đề phòng kẻ tiểu nhân trong chính các mối quan hệ của mình. Công việc nên lên kế hoạch rõ ràng, đừng để nước tới chân mới nhảy. Trong tình yêu, hãy quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe đối phương, hai bên nói chuyện bình tĩnh hài hòa để tránh mâu thuẫn nảy sinh.  

Tuổi Thân

  Con giáp này có thể gặp phải một số rắc rối trước Tết Đoan Ngọ. Đừng quá tự tin đến mức ảo tưởng, cơ hội đến thì bình tĩnh nắm bắt, đừng chê bai khi thấy cơ hội nhỏ nhoi quá mức. Chi tiêu nên có kế hoạch kẻo phá tài phá lộc.  

Tuổi Dậu

  Những ngày trước Tết Đoan Ngọ là khoảng thời gian quá độ, là thời kì thử thách đối với người tuổi Dậu. Dù làm gì cũng phải cẩn trọng, không được mơ màng, lơ là, thiếu chuyên tâm. Với người mình yêu, đừng quá vô tư đến vô tâm, hãy để ý đến cảm nhận của người đó, bởi muốn đi xa thì phải đi cùng nhau mới tốt.  

Tuổi Tuất

  Vận may đang đến với người tuổi Tuất, song phải luôn giữ tinh thần tỉnh táo, bởi thời cơ đến bất cứ lúc nào, lơi lỏng mà bỏ lỡ cơ hội thì sẽ phải hối tiếc khôn nguôi. Nhân lúc vận thế lên cao, hãy triển khai các kế hoạch của mình, biết đâu đó sẽ là bước đệm để bạn gặt hái thêm càng nhiều thành công hơn nữa trong tương lai. Song bận rộn với công việc thế nào cũng đừng quên người thân và nửa kia của mình vẫn luôn trông đợi ở nhà bạn nhé.  
6 điều tích vận phúc trong Tết Đoan Ngọ, bạn đã biết chưa?

Tuổi Hợi

  Trước Tết Đoan Ngọ, người tuổi Hợi có vận trình không mấy sáng sủa, đặc biệt tình duyên lại càng ảm đạm hơn. Áp lực công việc ngày càng lớn, cần kiên nhẫn mới có thể vượt qua. Trong chuyện tình cảm, đừng chuyện gì cũng muốn “ra ngô ra khoai” mà rạn nứt lứa đôi, nên tránh tranh cãi với người ấy hết mức. Tiền bạc nên biết tiết kiệm, đề phòng khi thất bát.

Hy Vũ

Cách sắm lễ và bài văn khấn cúng Tết Đoan Ngọ đúng chuẩn nhất Cúng Tết Đoan Ngọ vào giờ nào, buổi nào là đúng và tốt nhất? Những kiêng kị phong thủy cần biết trong tết Đoan Ngọ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trước Tết Đoan Ngọ, 12 con giáp đừng quên những điều này

Đặc tính của sao Hồng Loan và sao Thiên Hỷ

Tìm hiểu về đặc tính đặc trưng củ bộ sao Hồng Loan và Thiên Hỷ trong tử vi. Sao Hồng Loan thuộc âm thủy, sao Thiên Hỷ thuộc dương thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Hồng Loan và sao Thiên Hỷ

Đặc tính của sao Hồng Loan và sao Thiên Hỷ

Tìm hiểu về đặc tính của sao Hồng Loan và Thiên Hỷ

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Hồng Loan là âm thủy, sao Thiên Hỷ là dương thủy, cà hai đều chủ về chuyện mừng hôn nhân. Sao Hồng Loan chủ về xinh đẹp đáng yêu, thiên về chuyện mừng hôn nhân; sao Thiên Hỷ thủ cung thân, mệnh, dung mạo xinh đẹp, kết hôn sớm.

Sao Hồng Loan chủ về hướng nội, tính cả thẹn, thân thiết với mọi người; sao Thiên Hỷ bạo dạn, chủ động, hoạt bát hướng ngoại.

Sao Hồng Loan, sao Thiên Hỷ đóng tại cung thân, mệnh, chủ về thích làm việc trong những môi trường vui vẻ, mang tính thẩm mỹ, khá dễ theo nghề làm đẹp, trang điểm, dịch vụ cưới hỏi, tiệc mừng... và cũng có tài trong lãnh vực này.

Sao Hồng Loan, Thiên Hỷ, nếu thời trẻ gặp nó là "Hồng Loan động". Đại hạn, tiểu hạn lưu niên mà gặp nó thì có nhiều chuyện mừng có duyên nợ với người khác giới "Hồng Loan động" thì có thể bắt đầu một tình yêu, vào một cuộc tình, nhưng chưa hẳn là có kết quả, cần phải tham khảo cung mệnh, cung phu thê và cung phúc đức, nếu gặp các chính tinh miếu vượng cát lợi có thể mừng thành hôn. Trung niên gặp nó, chủ về sinh thêm con trai, hoặc có tình nhân, nếu gặp cát tinh thì cũng thăng quan tiến chức. Tuổi già mà gặp Hoàn, Hỷ, phần nhiều bất lợi, dễ chết vợ chết chồng, hoặc bệnh tai đổ máu. Hai sao Loan, Hỷ nếu nhập cung tật ách, lại gặp Kình Dương, Phá Quân, Thất Sát, chủ về có tai họa đổ máu do đao kiếm hoặc phẫu thuật.

Sao Hồng Loan, Thiên Hỷ đóng tại cung thân, mệnh hợp với nghề thiết kế; sau 50 tuổi cần chú ý chăm sóc vợ hoặc chồng. Đại hạn, tiểu hạn, lưu niên gặp Loan, Hỷ, cần phải chú ý chăm sóc bề ngoài, và cố gắng trong công việc, có thể có những ý tưởng hay.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Hồng Loan và sao Thiên Hỷ

Màu sắc và ý nghĩa phong thủy nên biết

Màu sắc được xem là một trong những yếu tố phong thủy quan trọng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xanh lá cây

Xanh lá cây là màu của sự sống, sự vận động. Màu này không xuất hiện nhiều trong cuộc sống con người nhưng lại có mặt ớ khắp mọi nơi trong tự nhiên.

Trong thực tế không có nhiều người thích màu xanh lá cây. Đơn giản bởi vì khi nhìn vào nó con người ta không có được cảm giác nhẹ nhàng, bình yên. Nó luôn khiến con người ta phải vận động, suy nghĩ.

Đây là màu của tự nhiên, của môi trường – một màu tươi tắn, tượng trưng cho sức sống và niềm hi vọng. Màu xanh lá thể hiện ước mơ về một thế giới thật tươi, thật xanh và thật êm dịu!

 mau sac va y nghia phong thuy nen biet - 1

Màu vàng

Màu của thành công và sự giàu sang. Mới đầu, nhìn màu vàng người ta thường có cảm giác dễ chịu và nhẹ nhàng. Nhưng càng nhìn lại càng thấy nhức mắt. Thành công và sự giàu sang cũng vậy.

Khi có được những thành công nhất định – những điều mà mình mong muốn – đó là niềm hạnh phúc. Nhưng đằng sau nó lại nảy sinh rất nhiều vấn đề.

Có người cho rằng, màu vàng là màu của sự phản bội. Cô dâu chủ rể khi chụp ảnh cũng thường tránh dùng những bó hoa màu vàng. Nhưng dù sao đi nữa, vẫn rất nhiều người thích màu này.

Nếu như trong kiến trúc cổ của người phương Đông, màu đỏ là màu chủ đạo, thì với người phương Tây, màu vàng mới là màu mang lại sự may mắn và hạnh phúc.

Màu đỏ

Người ta vẫn nói màu đỏ tượng trưng cho sức mạnh và quyền lực. Màu đỏ xuất hiện khắp mọi nơi. Theo quan niệm của người phương Đông thì đây là màu tượng trưng cho hạnh phúc và đầy đủ.

Trong các cung điện hay bất cứ đồ dùng nào của người phương Đông đều có sự hiện diện của màu đỏ. Những người thích màu đỏ thường là những người có cá tính, mạnh mẽ, quyết đoán và có một niềm đam mê quyền lực khá lớn.

Màu đỏ không tượng trưng cho cái ác nhưng nó luôn đem lại cảm giác sợ sệt, chùn bước cho người xung quanh. Màu đỏ làm cho những người nhìn nó cảm thấy nóng hơn, khát khao hơn, nhưng cũng đề phòng hơn, cẩn thận hơn.

 mau sac va y nghia phong thuy nen biet - 2

Màu tím

Nếu màu vàng được coi là màu của sự phản bội, thì màu tím lại được coi là biểu tượng của lòng chung thủy. Nó là sự pha trộn, sự kết hợp hài hòa giữa mạnh mẽ và nhẹ nhàng, giữa lớn lao và bé nhỏ. Có thể nói đây là một màu khá “dễ dàng”.

Nó có thể phù hợp với mọi người, mọi lúc mọi nơi. Không làm người ta quá mệt mỏi cũng không mang lại cảm giác quá nhàm chán. Do đó trong cuộc sống có rất nhiều người thích màu tím.

Tuy nhiên, do tính chất của màu tím là sự kết hợp. Thế nên những người thích màu tím thường là những người không quá nổi bật, quyết tâm của họ thường không lớn. Nhưng họ có cuộc sống tương đối đầy đủ và tốt đẹp.

Xanh da trời

Biểu tượng của hòa bình, của những gì nhẹ nhàng nhất. Xanh da trời luôn đem lại cảm giác an toàn, yên bình cho mội người xung quanh. Không phải ngẫu nhiên mà trong các lá cờ của các nước phương Tây đểu có màu xanh da trời.

Đó là biểu tượng của hòa bình và tình hữu nghị. Những người thích màu này thường là những người có tính cách ôn hòa, dễ chịu.

Tuy nhiên xanh da trời cũng dễ gây cho con người ta cảm giác chán mắt. Cũng như cuộc sống nếu yên bình quá, nhẹ nhàng quá sẽ rất nhàm chán và vô vị.

Màu đen

Là một màu luôn mang lại sự huyền bí nhưng sang trọng. Trong cuộc sống màu đen luôn có một sức hấp dẫn, lôi cuốn và vô cùng bí ẩn. Nó có khả năng che lấp mọi cái xấu, mọi cái không tốt của con người.

Màu đen còn là biểu tượng của cái ác, của những thế lực xấu xa, đen tối. Nếu coi cuộc sống này là một bộ phim thì màu đen là những nhân vật phản diện. Khi ngắm nhìn màu đen con người ta vừa có cảm giác run sợ, vừa có cảm giác bị lôi cuốn kích thích trí tò mò.

Trong cuộc sống những người thực sự thích màu đen không nhiều. Nhưng những người thích sử dụng màu đen lại nhiều vô kể. Bởi trong quan niệm hiện đại, màu đen mới là biểu tượng của giàu sang và quyền lực.

 mau sac va y nghia phong thuy nen biet - 3

Màu hồng

Màu của tình yêu và sự lãng mạn. Bất cứ thứ gì mang màu hồng đều rất đẹp. Trong cuộc sống hiện đại, khi con trai có thể sử dụng những màu vốn trước đây chỉ dành cho con gái như đỏ, vàng, da cam…thì màu hồng vẫn là một màu đặc biệt.

Nó gần như là một màu danh riêng cho con gái, cho những gì nhẹ nhàng nhất. Màu hồng luôn mang lại sự bồng bềnh, huyền ảo, đẹp và không có thật.

Những người thích màu hồng là những người sống đầy lãng mạn. Họ coi cuộc sống như một cuốn tiểu thuyết, một bộ phim. Họ là những người mỏng manh, yếu đuối, dễ vấp ngã nhưng cũng dễ đứng lên.

Bởi với họ cuộc sống luôn tốt đẹp, luôn mang một màu hồng. Và do đó, niềm tin vào cuộc sống của họ cũng lớn vô cùng.

Màu trắng

Mọi vật đều bắt đầu từ màu trắng. Đó là sự khởi đầu, là những thứ đầu tiên nhất. Cũng có lẽ vì thế màu trắng còn là biểu tượng của sự hồn nhiên, trong sáng, tinh khiết và giản dị. Dù ở bất kì đâu màu trắng cũng gây cho người ta nhiều thiện cảm.

Nhưng cũng vì đây là một màu quá giản dị. Nên đôi lúc nó tạo cảm giác cô độc và thất bại. Trong những cuộc chiến cờ trắng có nghĩa là đầu hàng.

Những người thích màu trắng thương là những người có nội tâm phong phú. Hay nói khác hơn là người sống hướng nội. Cái thế giới tâm hồn ấy hồn nhiên, trong sáng và mỏng manh. nhưng lại rất khó xâm nhập vào.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc và ý nghĩa phong thủy nên biết

Tôi học giải đoán lá số Tử Vi

Bài viết: Tôi học giải đoán lá số tử vi là một bài viết trình bày về cách giải đoán một lá số tử vi. Một ví dụ mẫu giải đoán lá số tử vi cho mọi người tham khảo, học tập.
Tôi học giải đoán lá số Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài của Lê Ốc Mạch (tự Định Công Phổ)

Trong lá số tử vi, vòng Tử vi và Thiên Phủ là quan trọng nhất, vì phải biết Tháng, Giờ, Năm, Ngày sinh mới an được. Kế đến là vòng Tràng sinh phải biết Tháng, Giờ và Năm sinh rồi tới vòng Lộc tồn và vòng Thái tuế. Thường thường thì vòng Tràng sinh, Lộc tồn và Thái tuế được để ở dưới mỗi cung, Tràng sinh ở giữa Lộc tồn và Thái tuế hai bên, người xem số Tử vi có kinh nghiệm trước hết là xem ở cung Mệnh có những sao nào của ba vòng này nếu thấy ba sao cùng tốt là lá số tốt nhất nếu thấy hai tốt và một sao xấu, đó là hạng nhì, nếu thấy một tốt hai xấu là hạng ba, và nếu thấy ba xấu là hạng bét.

Các cụ ngày xưa, gọi bốn cung Dần, Thân, Tị, Hợi là Tứ sinh hay Tứ Tuyệt vì sao Tuyệt và sao Tràng Sinh bao giờ ũng phải an ở bốn cung này. Bốn cung Tí, Ngọ, Mão, Dậu được gọi là Tứ chính vì bốn cung này đóng ở Chính Bắc, Chính Nam, Chính Đông và Chính Tây. Còn bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì coi là Tứ mộ (đất) vì thuộc Thổ.

Vì những lẽ kể trên là rất quan trọng, nếu an sai vị trí của hai sao Tràng Sinh và Tuyệt thì việc giải đoán lá số coi như không đúng.

Vòng Tràng Sinh có sao Mộ, nếu đi thuận thì sao Mộ ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, nếu đi nghịch thì sao Mộ ở Tí, Ngọ, Mão, Dậu. Thuận hay nghịch ở Tứ Mộ hay Tứ Chính ta phải để sao Mộ yên vị ở đó, đấy là luật bất di bất dịch của Tử Vi Đẩu Số.

Bây giờ ta giải đoán lá số của ông A, sinh năm Giáp Dần, tháng Giêng, mồng 1, giờ Tí.

Cung Mệnh và cung Thân đều ở Dần gọi là Thân Mệnh đồng cung. Mệnh là do trời. Thân là có trời mà cũng có Ta. Lúc mới sinh ra thì có Mệnh do trời sắp đặt cho hết đời mình. Rồi lớn lên được dạy bảo hướng về Thiện (hay ác) đó là tu thân. Trong sách thấy nói từ 30 tuổi là có ảnh hưởng cung Thân, theo thiển ý thì cung Thân có ảnh hưởng từ khi đứa trẻ biết phân biệt Thiện, ác tức từ 7, 8 tuổi.

Theo lá số của ông A, thì Mệnh và Thân vô chính diệu, đắc nhất không, may là cung Mệnh có Lộc tồn thì cũng đỡ khổ. Lại được cách “Nhật Nguyệt chiếu hư không” tốt lắm thêm Long trì, Phượng Các, Bạch hổ, Hoa cái cho nên rất đàng hoàng.

Cung Mệnh có Tràng sinh cung Quan lộc có Đế vượng và cung Tài bạch có sao Mộ số này sống lâu được hưởng giàu sang phú quí.

Cung Tài bạch ở Tuất có Cự môn hãm may có Văn Xương, Văn khúc, Hữu Bật, Tả phụ Bát tọa, Tam thai và được Mộ khố xung chiếu tiền tài sung túc. Thêm Bạch hổ Tang môn là xấu, tiền bạc bị sút giảm ít nhiều.

Cung Quan Lộc ở Ngọ có Thái Dương thật là tốt đẹp, đó là cách Nhật Lệ trung Thiên, quí cách “hữu chuyên quyền phú gia địch quốc” nghĩa là nếu không chuyên quyền thì giàu to. Nhưng có Hóa Kị đồng cung là nếu không bị mắt kém thì thường bị đau đầu. Cung Quan lộc chỉ việc tranh đấu với đời. Mệnh Tài Quan là ba cung quan trọng nhất, ba cung này có thể đúng được 90 phần trăm.

Sau đến ba cung Thiên Di, Phúc đức, Thê Thiếp, ba cung này có thể đúng đến 70 phần trăm.

Rồi đến ba cung Phụ Mẫu, Tử Tức, Nô Bộc, ba cung này chỉ đúng 40 hay 45 phần trăm, sau hết đến ba cung Huynh Đệ, Điền Trạch, Giải ách ba cung này chỉ đúng được 20 hay 25 phần trăm, người đoán số phải liệu lời mà nói đừng có quả quyết quá lắm mà có khi bị hố.

Cung Thiên Di là cung chỉ việc đi ra ngoài ở Thân ngộ Triệt là ra ngoài thường gặp những sự phiền lòng và khi chết thì ở xa nhà. Có Thiên Cơ, Thái âm hãm địa gặp Triệt thành sáng sủa hợp chiếu có Thiên Đồng, Thiên Lương làm văn quan thì hợp.

Cung Phúc Đức ở Thìn có Thiên Đồng ở Thìn có Thiên Đồng hãm địa nhưng Thiên Đồng là phúc tinh, ở cung nào thì giáng phúc cho cung đó. Lại có Văn Sinh đó là cách Ngọc Tụ Thiên Hương (hương thơm tụ lại cây ngọc) thật là tốt, lại Mộ Khố, nhờ phúc đức và giàu lớn.

Cung Thê Thiếp ở Tý ngộ Tuần là số phải lập gia đình chậm mới tránh được phân ly chia cách. Có Thái Dương miếu địa xung chiếu Long trì Phượng Các vợ sẽ là một mệnh phu, vượng phu ích tử, và rất đàng hoàng vì có Long trì Phượng Các. Có Thai phục vượng tướng là có con rồi mới làm lễ cưới.

Cung Tử tức ở Hợi có Thiên Tướng tốt lắm, con cái học hành giỏi, thêm Địa Kiếp Địa không đắc địa là có con thì rất có thể có một lúc nào đó rất hoạnh phát, nhưng có Địa hao, Tiểu hao nuôi con rất tốn kém, sinh nhiều mà nuôi được ít. Có Thiên Tướng và Tuyệt là có hai giòng con.

Cung Phụ mẫu có Thiên Không, Địa kiếp, Địa không Kình Dương, Linh tinh, Thiên hình là cha mẹ xung khắc với đương số, nếu không thì cha mẹ xung khắc nhau vì có Đào hoa, ông cụ lả lướt, có vợ lẽ con riêng nên xung khắc là lẽ đương nhiên.

Cung Nô bộc ở Mùi có Thiên Phủ, Thiên Việt, Thiên Khôi người giúp việc và bạn bè rất tốt rất giỏi, lại có Hồng Loan, Thiên hỷ, Đào hoa cùng Thiên Riêu họ rất lẳng lơ đa tình, phải coi chừng kẻo mắc phải lưới tình, một phút sa cơ, tiếng xấu một đời.

Cung Huynh đệ ở Sửu ngộ Tuần, anh em không hợp tính nhau nên bất hòa, tuy nhiên có Hóa Lộc, Hóa Quyền. Hóa Khoa tọa thủ và hợp chiếu anh em giàu có và tài giỏi vì có Thiên Khôi, Thiên Việt. Lại có Hồng Loan, Thiên Riêu là họ cũng lả lướt lắm và phóng khoáng, có tiền bạc nhiều lại càng trác táng.

Cung Điền trạch ở Tị có Vũ Khúc, Phá quân là lúc trẻ tuổi, có nhà đất thì bán đi, lúc lớn tuổi lại mua tậu, khi đó mới giữ được của.

Cung Tật ách ở Dậu ngộ Triệt là suốt đời ít ốm đau. Có Thiên Hình Linh Tinh Hỏa tinh, Kình dương, Đà la là thường gặp tai nạn, nhưng có Tử vi và Hóa Lộc Hóa Khoa cứu giải nên tai nạn cũng không đáng ngại lắm.

Đại hạn và tiểu hạn

- Đại hạn từ nhỏ đến 15 tuổi:

Mệnh Thân ở Dần có Lộc tồn, giáp Hóa Lộc, Thái Tuế, Thai phụ, Phong Cáo, Nhật Nguyệt chiếu hư không Long trì, Phượng các, Bạch hổ, Hoa cái sống trong cảnh sung túc, học giỏi, rất đàng hoàng.

- Đại hạn từ 16 tuổi đến 25 tuổi: có Thiên không, Địa kiếp, Địa không, Linh tinh, Kình dương, Thiên hình rất xấu, vất vả.

- Đại hạn từ 26 tuổi đến 35 tuổi: có Thiên Đồng hãm địa may có Tả phụ, Hữu bật, Văn khúc, Văn Xương, rất tốt lại có Mộ khố (Kho tiền) học giỏi tài hoa được quý nhân giúp đỡ làm giàu và có danh giá.

- Đại hạn từ 36 đến 45 tuổi

Có Vũ khúc Phá quân thêm Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Lộc, ân quang, Thiên quí thật là tốt đẹp có tiền bạc có quyền hành, có danh giá. Lại có Địa kiếp, Địa không đắc địa xung chiếu có thể có hoạch phát tài. Nhưng có Hồng loan, Thiên riêu, sợ rằng có tiền nhiều chơi bời trác táng.

- Đại hạn từ 46 đến 55 tuổi

Ở Ngọ có Thái Dương là giàu sang phú quý tột bực. Có Hóa Kị là cách “Cát xứ tàng hung” nên bị giảm 3 phần 10, hay bị đau mắt nặng.

- Đại hạn từ 56 đến 65 tuổi

Ở Mùi có Thiên Phủ, Thiên Khôi, Thiên Việt, Hóa Lộc thật là giàu sang, nhưng có Thiên hỷ, Hồng Loan, Đào hoa, Thiên Riêu, Thiên Y sợ rằng chót đời rồi mà bị gái đẹp làm mất danh giá và hại đến gia phong.

Ở Thân có Thiên Cơ Thái âm ngộ Triệt. Thiên Cơ, Thái âm ngộ Triệt thành tốt. Có Thiên Mã gặp Lộc vẫn giàu có, an hưởng tuổi già.

Tiểu hạn 1 năm

- Năm Sửu 36 tuổi

Ở Mão, có Linh tinh Kình Dương Thiên Không, Địa kiếp, xấu lắm. Nhưng Đại hạn từ 36 đến 45 tuổi tốt, nên cũng không xấu lắm, năm Sửu nửa phần tốt, nửa phần xấu (5/10 tốt 5/10 xấu).

- Năm Dần 37 tuổi.

Ở Thìn có Thiên Đồng khá tốt, thêm Tả phụ, Hữu bật, Văn Khúc, Văn Xương tiểu hạn này tốt lắm. Đại hạn cũng tốt vậy. Tốt 9/10 và xấu 1/10.

- Năm Mão 38 tuổi

Ở Tị có Vũ khúc Hóa quyền, Hóa Khoa, Hóa Lộc thật là tốt, nhưng có Hồng Loan, Riêu y bị giảm. Còn 7/10 tốt và 3/10 xấu.

- Năm Thìn 39 tuổi

Ở Ngọ có Tử vi thực là rực rỡ, lại có Lộc tồn hợp chiếu vừa có danh giá vừa có tiền tài, nhưng bị Hóa kị đồng cung bị cách “Cát xứ tàng hung” nên chỉ còn 8/10 tốt và 2/10 xấu.

- Năm Tị 40 tuổi

Ở Mùi có Thiên Phủ, Thiên Khôi, Thiên Việt, Hóa Lộc thật là tốt đẹp. Thiên Phủ là sao tiền bạc thêm Hóa Lộc là giàu lớn lại có Thiên Khôi, Thiên Việt là người có lượng bao dong, có tài tổ chức.

KHHB số 74L1


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tôi học giải đoán lá số Tử Vi

Tử vi nghiệm lý

Bài viết dẫn lại phần dẫn nhập cuốn Tử Vi Nghiệm Lý của cụ Thiên Lương. Đây là những lời tâm huyết của cụ viết ra về Tử Vi Nghiệm Lý.
Tử vi nghiệm lý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết trích phần dẫn nhập cuốn Tử Vi Nghiệm lý của cụ Thiên Lương

Từ nhiều lâu nay, người đời vẫn nhìn khoa đẩu số tử vi trong một thành kiến hạn hẹp: môn bói toán của giới huyền cơ đạo thuật. Nhân quan thế tục là đòi phải có chứng minh cụ thể, là đòi cho thấy rõ những tương quan hiệu quả. Lại nữa, tinh thần duy vật lý Tây phương đã uốn nắn đầu óc con ngườii thời nay, là phải khoa học hóa mọi vấn đề, thế nhưng khoa học hóa một hiện tượng vật lý, thì chỉ cho biết cái tất yếu tương đối, nhưng vẫn còn vất vả để tìm ra chân lý đích thực. Cái gì điều hướng nét dịch động của vũ trụ? Khoa học gia nguyên tử sẽ kiêu hãnh mỉm cười:

- CON NGƯỜI

Câu trả lời thật là đầy đủ, bởi thế giới vật chất chỉ nhận biết được, khi có sự hiện hữu của nhân loại, và trí khôn nhân loại đã giúp công không nhỏ vào việc này. Nhưng, thưa chưa cần thiết bằng câu trả lời:

- SỐ MỆNH CON NGƯỜI

Số mệnh con người giải thích bậc trên cái dịch động của vũ trụ, và phản hồi lại: lẽ biến dịch của đất trời ảnh hưởng tới mọi sinh hoạt của cá nhân. Đây là tương quan hai chiều của một khoa học biện chứng, lấy nền tảng mọi hoạt đông của nhân văn. Vấn đề sẽ được nói giản dị hơn: số mệnh con người, chỉ là một chuỗi dài những biến cố của cá nhân, tạm gọi là sử mệnh. Việc tìm biết sử mệnh chính là công trình thuộc lý đoán.

Trong muôn ngành lý đoán số mệnh, có thể có CHÂN có GIẢ, có thể dựa trên dữ kiện cố định hay dữ kiện tình cờ, có thể trực giác có thể luận giải… Khoa TỬ VI được coi là ngành học có nhiều nét tân kỳ nhất, bởi đặc tính sau:

  • Dựa vào các dữ kiện thời gian cá biệt tương đối của mỗi người (năm, tháng, ngày, giờ sinh âm lịch).
  • Không làm mất ý nghĩa của tự do cá nhân trong dòng sứ mệnh mỗi người.
  • Tố cáo những bản năng tiềm ẩn của mỗi người (khoa tính tình học).
  • Nhận biết vòng thịnh suy của đời người, để tập luyện một nhân sinh quan dấn thân tại thế.

Lẽ huyền vi của vũ trụ là cái thao thức lớn nhất, mà các nhà khoa học lẫn thần học đều cố gắng giải thích. Vấn đề lớn này thuộc phạm vi triết học, quyển sách nhỏ này xin miễn bàn tới. Nhưng ở đây chỉ trình bày 4 đặc tính nêu trên, để gọi là thiện chí của người ham mê thâm cứu tử vi, muốn đóng góp trong muôn một:

1. ĐỘ XÁC SUẤT CỦA MỖI NGƯỜI

Muốn lập thành bản số Tử vi cho mỗi người, phải hội đủ bốn yếu tố thời gian (tính theo âm lịch): năm, tháng, ngày và giờ sinh. Đã đành rằng nhân loại ngày nay có trên 3 tỷ người, và có thể cùng trong giờ sinh của ngày, hằng trăm vạn trẻ em nam, nữ ra đời… nhưng ít ra, ta phải công nhận mỗi bản số trên nửa triệu bản số (tính tròn một chu kỳ sinh hóa đông phương là 60 năm) đã khác biệt nhau khá nhiều chi tiết của vị thế tinh đẩu, do đó, độ xác suất của bản số cá nhân đã bàng bạc vạch ra một dòng sử mệnh, nên hiểu như một khuynh hướng hay dự án được cao xanh đề nghị cho mỗi người.

2. TỰ DO CÁ - NHÂN TRONG DÕNG SỬ - MỆNH

Nguyễn Du tiền bối thâm thúy bộc lộ câu: “có trời xanh mà cũng có ta”, thật rất ý nghĩa và minh xác rất nhiều khoa học cho khoa tử vi. Bấy lâu nay, người đời thường có thành kiến sai lầm về bói toán:

  • Một là, cho rằng: nếu người có số mệnh thật, thì quả đáng buồn cho những ai bị an bài xấu, chỉ có kẻ có số mệnh tốt mới nên sống hay sao?
  • Hai là, coi bói để mong được chỉ vẽ những đạo thuật hoán cải phần số của mình, để mong định mệnh mình thăng tiến hơn?

Tử vi lý học không có những xảo thuật, và cũng không chủ trương nhận chịu toàn bộ những an bài của định mệnh. Mười hai cung trên bản đồ số tử vi, chỉ là 12 dự án được vạch ra, hay chính xác hơn, là chỉ có mười một dự thảo của thiên định, còn một cung (phước Đức) đóng vai trò bổ khuyết, đính chính cho các dự thảo nói trên (đức năng thắng số). Trong nhân quan của thế tục, đời sống là một trường tranh đấu sinh tồn, và tự do là quyền năng của cá nhân, đời ta là do tay ta xây dựng. Khoa tử vi có đồng quan điểm này, nhưng tích cực hơn ở chỗ: giúp người biết số nhìn thấy trước, để tùy nghi quyết định (xin xem kỹ phần luận về vòng Thái Tuế và vòng an thân). Ý thức tự giác cao độ phải thành khẩn mà nói rằng: nên có đối với người hâm mộ tử vi, bằng không thì lại dẫm lên vết xe trái lệch của giới đạo thuật huyền cơ.

3. KHOA TÍNH TÌNH HỌC TIỀM ẨN

Cái sinh hoạt vương đạo của người xưa là biết số để dùng người, biết số để tri kỷ hoặc xa lánh kẻ gian ngoan, biết số để biện minh cho những oan ức của đấng anh hùng, người cái thế (xin xem bản số danh nhân Điêu Thuyền, Tào Tháo …). Bởi tử vi giúp người thâm cứu lý giải rõ rệt những bản năng tiềm ẩn trong mỗi bản số. Nhân tính bổn ác hay bổn thiện được loan báo đầy đủ như một lời cảnh giác, để chính đương sự tự thắng mình trước (xin xem vòng Thái tuế với vòng an mệnh và bộ sao Thiên Không, Hồng, Đào). Bản năng tiềm ẩn cộng với nền giáo dục học đường và xã hội sẽ tạo ra nhân tính mỗi người trong đời sống. Và do đó, khoa tử vi càng nên
được phổ cập trong sinh hoạt truyền thống đại chúng.

4. NHÂN SINH QUAN DẤN THÂN

Đời người có sinh và có tử, khi thịnh rồi lúc suy, người biết số không phải chỉ cầu thái độ vụ lợi.

Thói thường cho rằng: tin lý số là sống tiêu cực, là thoái hóa dị đoan. Thực ra nghiên cứu đẩu số là thái độ khôn ngoan của người biết sống. Mỗi cuộc đời có một sử mệnh, vậy thì tri mệnh là để kịp thời và bình tĩnh đón nhận những biến cố của đời sống, để thong dong suy ngẫm lẽ cùng thông biến dịch kiếp nhân sinh. Cái tinh hoa của người thâm cứu tử vi là tập xem thường mọi sự, biết ta là gì rõ hơn trong cuộc vận hành sinh, lão, bệnh, tử. Vả chăng, kẻ sĩ khi nổ lực tri thiên mệnh, chính là để coi vinh nhục cùng một gốc, vậy lý gì đến sự mất còn của bản thân? (xem kỹ vòng Lộc tồn và vòng Thái Tuế).  

Trong tinh thần dọn mình, và biết rõ tha nhân hơn, thiết tưởng người say mê nghiên cứu tử vi nghiệm lý, phải được kể là một hành động thành khẩn và can đảm.

Xuân Giáp Dần - 1974

THIÊN LƯƠNG


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi nghiệm lý

Những vị trí cần tránh khi mở cửa hàng –

Tránh mảnh đất hình con rết Mảnh đất “con rết” nằm ở tuyến điện, tuyến xe điện hoặc ống nước vây xung quanh trông xa như con rết hoặc con côn trùng đang chuyển động. Vì thế chúng tôi gọi đó là “sát khí con rết”. Sát khi này dễ gây những hiện tượng nh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tránh mảnh đất hình con rết

Mảnh đất “con rết” nằm ở tuyến điện, tuyến xe điện hoặc ống nước vây xung quanh trông xa như con rết hoặc con côn trùng đang chuyển động. Vì thế chúng tôi gọi đó là “sát khí con rết”.

Sát khi này dễ gây những hiện tượng như: đau dạ dày, chuyện thị phi, công việc không thuận lợi…

vi-tri-cua-hang

Có thể trang trí tượng con gà trống bằng đồng hoặc bằng gỗ để hóa giải, lấy hình ảnh đó chế ngự con rết.

Tránh mảnh đất “Thiên tràm sát”

Phía trước mặt cửa hàng có hai tòa nhà rất gần án ngữ, phần giữa hai tòa nhà hình thành một dải không gian rất hẹp, ngẩng đầu nhìn lên dường như chỉ thấy tòa nhà to lớn bị chia ra làm đôi. Đây gọi là “thiên trảm sát”.

Mảnh đất này không có lợi cho bản thân, hay mắc bệnh nguy hiểm phải làm phẫu thuật, hoặc tai nạn xe cộ.

Cách hóa giải “thiên trảm sát” một cách đơn giản là lắp đặt ngựa đồng hoặc treo tiền đồng to và tiền cổ ngũ đế. Nếu tình hình nghiêm trọng thì dùng một đôi kỳ lân hoặc một đôi sơn hải trấn lắp đối diện với nơi sát khi tiến vào để ngăn chặn.

Kỵ nơi “ngao phong sát khí”

Hình dáng xung quanh cửa hàng như một lòng máng, khiến cửa hàng hút gió rất mạnh, hình thành “ngao phong sát khí”. Chủ cửa hàng bị “ngao phong sát khí” chiếu vào thì đầu óc, thần kinh suy yếu, tâm thần bất ổn, sức phán đoán không nhanh nhạy, hay mắc sai lầm.

Cách hóa giải: Lắp đặt sơn hải trấn.

Kỵ nơi gần ống khói

Xung quanh cửa hàng có ống khói cao, dễ khiến người chủ hay đau đầu, ăn uống không tiêu. Bởi vì ngoài việc ống khói gây ô nhiễm môi trường ra, khí lưu gặp phải vật thể hình ống sẽ xoay ngược lại ảnh hưởng tới các khí xung quanh cửa hàng khiến cửa hàng kinh doanh không ổn định.

Cửa hàng bị khí này chiếu vào ắt sẽ hung.

Cách hóa giải: Lắp đặt sơn hải trấn hoặc kính lồi bát quái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vị trí cần tránh khi mở cửa hàng –

Phong Tục Truyền Thống Đẹp Ngày Tết

Tết Táo quân vào ngày 23 tháng Chạp – người ta coi đây là ngày “vua bếp” lên chầu Trời để tâu lại việc bếp núc, làm ăn, cư xử của gia đình trong năm qua. Theo tập tục hàng năm ông Táo phải thu xếp lên trời vào ngày 23 tháng chạp để tâu bày mọi việc dưới trần thế với Ngọc Hoàng.
Phong Tục Truyền Thống Đẹp Ngày Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bởi thế nên, trong ngày này, mọi gia đình người Việt Nam đều làm mâm cơm đạm bạc tiễn đưa “ông Táo “. Cứ phiên chợ 23 tháng Chạp, mỗi gia đình thường mua 2 mũ ông Táo, 1 mũ bà Táo bẵng giấy và 3 con cá chép làm “ngựa” (chuyện cá chép hoá rồng) đế Táo quân lên chầu trời.

Sau khi cúng trong bếp, mũ được đốt và cá chép được mang ra thả ở ao, hồ, sông… Ngày ông Táo về chầu trời được xem như ngày đầu tiên của Tết Nguyên đán. Sau khi tiễn đưa ông Táo người ta bắt đầu dọn dẹp nhà cửa, lau chùi đồ cúng ông bà tổ tiên, treo tranh, câu đối, và cắm hoa ở những nơi trang trọng để chuẩn bị đón tết.

Tục dựng cây nêu

Có thể dân thành phố ít có điều kiện thấy và làm công việc này. Đi xa một chút về vùng ngoại ô bạn sẽ được tận mắt thấy và tận tai nghe nói về cổ tục này. Cây nêu ở đây là cây tre dài khoảng 2,5 – 3 mét (theo wikiped cây nêu là một cây tre cao khoảng 5–6 mét), được dựng trước sân nhà vào buổi tối trước giao thừa. Trên ngọn nêu có buộc nhiều thứ (tùy từng địa phương) như cái túi nhỏ đựng trầu cau và ống sáo, những miếng kim loại lớn nhỏ.

Khi có giỏ thổi chúng chạm vào nhau và phát ra tiếng leng keng như tiếng phong linh, rất vui tai. Người ta tin rằng những vật treo ở cây nêu, cộng thêm những tiếng động của những khánh đất, là để báo hiệu cho ma quỷ biết rằng nơi đây là nhà có chủ, không được tới quấy nhiễu… Vào buổi tối, người ta treo một chiếc đèn lồng ở cây nêu để tổ tiên biết đường về nhà ăn Tết với con cháu. Vào đêm trừ tịch còn cho đốt pháo ở cây nêu để mừng năm mới tới, xua đuổi ma quỷ hoặc những điều không maỵ.

Cây nêu thường được dựng vào ngày 23 tháng chạp, là ngày Táo quân về trời chính vì từ ngày này cho tới đêm Giao thừa vắng mặt Táo quân, ma quỷ thường nhân cơ hội này lẻn về quấy nhiễu, nên phải trồng cây nêu để trừ tà. Đến hết ngày mùng Bảy thì cây nêu được hạ xuống. Một vài năm trở lại đây thường thấy mọi người bán mía để tượng trưng thay cho cây nêu. Thấy cũng hay hay vì tết xong có thể hạ nêu xuống chén :D.

Tục chơi hoa kiểng

Hoa là linh hồn, hoa là cảnh sắc thiên nhiên trang điểm cho đời, nếu thiếu hoa thì còn gì là ngày Tết nữa. Vì vậy chưng hoa kiểng ngày Tết là một nhu cầu làm đẹp của dân tộc ta có truyền thống từ ngàn xưa, hơn nữa nó còn mang đậm nhiều ý nghĩa.

Trên bàn thờ gia tiên cắm những bông vạn thọ, trường xanh… với sắc hoa vàng rực, đã nói lên được điều ước mong của mọi người là năm mới khoẻ mạnh và trường thọ. Chưng cây hoa đào, hoa mai, với sắc đỏ thắm của đào và những cánh mai vàng rực là những ước mơ hy vọng về sự đổi mới của mọi người, của gia đình, của Tổ quốc – thể hiện phong cách lạc quan, tự tin.

Tục xông đất ngày Tết

Người đến xông đất thường chỉ đến thăm, chúc tết chừng năm mười phút chứ không ở lại lâu, cầu cho mọi việc trong năm của chủ nhà cũng được trôi chảy thông suốt. Người đi xông đất xong có niềm vui vì đã làm được việc phước, người được xông đất cũng sung sướng vì tin tưởng gia đạo mình sẽ may mắn trong suốt năm tới. Thời xưa chỉ có 2 cách chọn người tốt vía xông đất ngày đầu năm.

Kẻ làm quan, người có học chọn người xông đất có tuồi hợp tuổi với chủ nhà. Người xông đất phải là đàn ông trụ cột trong gia đình. Đối với người dân lao động thì đơn giản hơn nhiều. Người được chọn xông đất phải khoẻ mạnh, tốt tính, và gia cảnh khấm khá, hoà thuận…

Tục chưng mâm ngũ quả

Ngày Tết, ngoài các loại thức ăn cúng ông bà tổ tiên trên bàn thờ nhất thiết phải chưng mâm ngũ quả. Chuối là cái nền cho mâm ngũ quả, thứ đến là bưởi hoặc phật thủ, hai loại này bắt buộc phải có. Ba loại còn lại phụ thuộc thì tuỳ loại quả có ở mỗi vùng mỗi khác nhau. Nhưng chung lại, mâm ngũ quả là những loại trái cây chứa nhiều chất dinh dưỡng, đáp ứng đủ cho nhu cầu hoạt động của con người. Vì vậy, chưng mâm ngũ quả ngày tết là một ý nghĩa nói lên ước vọng của gia đình bước sang năm mới được no đủ.

Ðã gọi là ngũ quả thì nhất thiết phải là 5 loại quả. Nhưng các vùng, các miền do mùa xuân hoa trái khác nhau, nên mâm ngũ quả cũng khác nhau như: chuối, bưởi, phật thủ, dưa hấu, cam, quýt, dừa, na, hồng xiêm, táo…

Mỗi quả mang một ý nghĩa:

Chuối – phật thủ: như bàn tay che chở.

Bưởi – dưa hấu: căng tròn, mát lành, hứa hẹn năm mới đầy ngọt ngào, may mắn.

Hồng – quýt: rực lên màu sắc mạnh mẽ, tượng trưng cho sự thành đạt.

Ở vùng Thủ Dầu Một, ngày Tết hầu như nhà nào cũng có mâm lễ: Long – Lân – Quy – Phụng. Kết từ hoa quả – tứ linh hoàn toàn mang tính hình tượng như hoa quả kết thành “vật thực”, thể hiện lòng thành của con cháu tưởng nhớ gia tiên, cảm tạ ơn trời, ơn đất.

Mâm ngũ quả trong Nam cũng khác so với ngoài Bắc. Trên mâm ngũ quả ở ngoài Bắc thường có : Bưởi, đào, quýt, chuối, hồng. Có khi người ta thay bưởi bằng phật thủ hoặc lựu Mâm ngũ quả trong Nam vẫn cứ giữ nguyên truyền thống là mãng cầu, sung, dừa xiêm, đu đủ, xoài mà các bà thường quan niệm sơ đẳng là “cầu – sung – vừa – đủ – xài”.

Tục gói Bánh Chưng

Bánh chưng hình vuông, màu xanh, tượng trưng trái Đất, âm. Bánh dầy hình tròn, màu trắng, tượng trưng Trời, dương, thể hiện triết lý Âm Dương, Dịch, Biện chứng Đông Phương nói chung và triết lý Vuông Tròn của Việt Nam nói riêng.

Bánh chưng âm giành cho Mẹ, bánh dầy dương giành cho Cha. Bánh chưng bánh dầy là thức ăn trang trọng, cao quí nhất để cúng Tổ tiên, thể hiện tấm lòng uống nước nhớ nguồn, nhớ công ơn sinh thành dưỡng dục to lớn, bao la như trời đất của cha mẹ.

Theo truyền thuyết, bánh chưng bánh dầy có từ thời Vua Hùng Vương thứ 6, sau khi phá xong giặc Ân.Vua muốn truyền ngôi cho con, nhân dịp đầu xuân, mới hội các con mà bảo rằng: ”Con nào tìm được thức ngon lành để bày cỗ có ý nghĩa hay thì ta truyền ngôi cho”.

Tục chúc Tết

Tết Nguyên Đán là một dịp để cho mọi thành viên trong gia đình vui vầy sum họp. Đó là thời gian bày tỏ sự thương yêu thấm thiết và mong muốn cho mọi người được như ý. “Mồng một là Tết nhà cha”: sáng mùng một sau khi lễ gia tiên thì cha mẹ được mời ngồi vào ghế để cho con cháu lần lượt mừng tuổi chúc Tết.

Ngày xưa họ còn được con cháu tế sống với hai lạy hai vái. Để mừng tuổi con cháu là những bao lì xì đỏ tươi làm rạng ngời ánh mắt bọn trẻ. “Mồng hai nhà mẹ”: cha mẹ và con cháu phải sang nhà ngoại để mừng tuổi chúc Tết. Cũng tuần tự những nghi thức như bên nội vậy. Sau đó thì nán lại để ăn cỗ đầu xuân nhằm thắt chặt tình cảm giữa hai gia đình.

“Mồng ba Tết thầy”: sau công ơn đấng sinh thành dưỡng dục là ơn dạy dỗ của thầy cô. Đến mừng tuổi chúc Tết thầy cô là một phong tục nói lên tư cách đạo đức của một con người. Tóm lại, tục chúc Tết là một nét văn hoá thể hiện tình cảm sâu sắc và sự quan tâm, lòng hiếu thảo trong một thứ tự phải có của sự tồn tại và phát triển của một dân tộc.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong Tục Truyền Thống Đẹp Ngày Tết

Bài sưu tầm các môn phái Tử Vi

Một bài sưu tầm về tổng quan các môn phái Tử Vi rất hay! Mời bạn đọc tham khảo
Bài sưu tầm các môn phái Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những dòng chảy lớn luận đoán Tử Vi

Tình hình nghiên cứu Tử vi Đẩu Số trong giai đoạn cuối thế kỷ 20, có thể nói là rất nhiều nhân tài, danh gia đua nhau xuất hiện. Hơn nữa, đã thoát ly phương pháp luận đoán đơn giản của giai đoạn trước, tiến vào một thời kỳ mới, phương pháp luận đoán đã dần dần hướng vào hoàn thiện chỉnh thể, phức tạp mà chu đáo, không chỉ phân khoa tỉ mỉ, mà còn rất nhiều Môn phái bổ khuyết chỗ sở trường, sở đoản cho nhau.

Do phương pháp luận đoán của Tử Vi Đẩu Số thường dựa vào "kinh nghiệm" để suy diễn, không như khoa mệnh lý Tứ Trụ có những nguyên tắc rõ ràng để noi theo, vì vậy khi luận đoán Tử Vi Đẩu Số nó không có khuôn khổ giới hạn nội dung luận đoán một cách rõ nét. Nhưng, nói một cách khái quát về các xu hướng luận đoán, thông thường được phân thành hai xu hướng lớn, hai dòng chảy lớn khi luận đoán. Đó là khuynh hướng luận đoán của phái Chủ Tinh và khuynh hướng luận đoán của phái Lưu Tinh. Trong phái Lưu Tinh, lại phân thành hai chi phái, đó là phái Thái Tuế và phái Tiểu Hạn.

Phái Chủ Tinh

Phái Chủ Tinh xem trọng hiệu lực của các sao Chính và tính chất cách cục tình lý của sao. Mang tác dụng của các sao lớn suy diễn đến mức độ tinh tế, và được phối hợp với các sao nhỏ, để luận đoán sự phát sinh biến hóa tăng lên hay giảm đi. Phái luận đoán theo cách này rất chú trọng các hiện tượng trong Mệnh bàn gốc, căn cứ vào đây để luận đoán vận mệnh đời người, có độ chính xác khá cao. Đây là lưu phái Tử Vi Đẩu Số thuộc loại rất cơ bản.

Phái Thái Tuế

Ngoại trừ việc xem trọng sự ứng nghiệm của các sao Chính và Mệnh bàn, phái này còn một bí kíp một bộ phận về "hành vận", có khuynh hướng tu chính bộ phận Mệnh Cục gốc. Về phương pháp luận đoán vận hạn Lưu niên, thì lấy cung vị Thái Tuế làm chủ, mang tinh diệu Lưu niên của bản phái bày bố vào 12 cung Địa chi theo từng năm, để luận đoán cát hung, hưng suy của niên vận đó. Nếu phân chia tỉ mỉ hơn về phương thức luận đoán, thì lại có hai loại biến hóa khác, một môn phái chủ trương Sao động mà Cung bất động, tức 12 cung bản mệnh bất động, còn Lưu tinh thì "Phi động". Và môn phái thứ hai thì chủ trương Sao động mà Cung đồng thời cũng động, tức 12 cung bản mệnh "Phi động" theo từng năm, Lưu tinh cũng biến động theo Năm.

Phải Tiểu Hạn

Ngoại trừ việc xem trọng "hiện tượng" vốn có của các sao Chính và Mệnh bàn, phái này còn chú trọng bộ phận Đại hạn - Tiểu hạn, có khuynh hướng tu chính quan điểm của Mệnh gốc. Về phương pháp luận đoán vận hạn Lưu niên, thì lấy Cụng vị của Tiểu hạn làm chủ, mang tinh diệu Lưu niên của bản phái xem trọng để bài bố "Phi động" vào 12 cung địa chi theo từng Năm, lấy cung vị Tiểu hạn làm chủ yếu, theo nguyên tắc "Cung động" và "Sao động", biến hóa theo chiều nghịch lần lượt 12 cung, vì vậy có thể luận đoán rất tỉ mỉ những thay đổi, những biến động trong đời sống của con người.

Tam Hợp phái và Tứ Hóa pháp

Các phái hệ có thêm vào Tử Vi Đẩu Số các phương thức luận đoán, như Ngũ hành, Bát quái, Thần sát, Quan sát, Trung hạn, hoặc Lục Nhâm,... hay không, nói chung, phần lớn các hệ phái đều không tách rời phương thức lý luận truyền thống. Chẳng hạn như, vận dụng cục tính và tình lý của các sao, tinh hệ hỗ động (các hệ thống sao dẫn động lẫn nhau), và phương pháp "Tam phương Tứ chính". Theo dòng chảy, các Môn phái lấy phương pháp luận cung Mệnh theo Tam phương làm chủ yếu, thì được gọi chung là phái Tam Hợp.

Khoảng thập nhiên 80 ~ 90 của thế kỷ trước, các thuyết Phi Tinh Tử Vi Đẩu Số kế tiếp nhau ra đời ở Đài Loan, hay nói theo bình diện xã hội đó là công khai xiển dương Môn phái. Nhóm Môn phái này, được một số người gọi là phái "Tứ Hóa". Về sau theo đà càng lúc càng nhiều người phát biểu sự truyền thừa Học thuyết Phi tinh của môn phái mình, nên mọi người đổi lại gọi là phái "Phi Tinh". Theo truyền thuyết, các phái "Phi Tinh" có nguồn gốc lâu đời, lấy Quái khí luận của Đạo gia làm xương sống lập thuyết, chú trọng vận dụng Cung vị trùng điệp, Thái cực điểm, Thể Dụng, và Quỹ tích của Phi tinh hóa.

Cái gọi là "Đồ Hóa Tứ tượng", hay còn được gọi là "Tứ tượng Hóa đồ", mà gọi tắt là "Tứ Hóa". Tứ tượng là quy luật tự nhiên của Trời Đất, giống như bốn Mùa thay đổi không ngừng. Bản chất của các sao (tinh, thần, đẩu, diệu) gọi là "tinh tính" (tính của sao); các Sao gặp gỡ nhau sẽ nảy sinh ra sự ưa - ghét, hợp Cách hay không hợp Cách, đó gọi là "tinh tình" (tình của sao), và các Sao luôn biến hóa thay đổi, bản chất luôn biến hóa thay đổi này của các Sao được gọi là "hóa diệu" (sao biến hóa). Tử Vi Đẩu Số vận dụng 18 sao chính để luận đoán cát - hung. Các sao này, vốn chỉ là biểu tượng, là phù hiệu đại biểu cho "Số". Cho nên, Tử Vi Đẩu Số chỉ là sự vận dụng của "Số", mà không còn là "tinh chiêm" như đã luận thuật từ trước.

Các Sao theo một quy luật nhất định bay vào các Cung, nhưng sự cát - hung của một Cung cá biệt, không thể chỉ lấy Sao ở một vị trí Cung mà đoán định. Bởi vì, vị trí các Sao tuy đều là cố định, nhưng sẽ thay đổi theo thời gian, chịu ảnh hưởng bởi sự biến hóa của Tứ tượng. Các Tinh và Cung phối hợp với nhau, sẽ cho ra 144 loại Mệnh cách này. Vì vậy, các tổ hợp Sao theo quy luật Tứ tượng mà "phi" (bay), đó gọi là "Phi tinh".

Do đó, "Phi tinh Tứ hóa" là mượn Can để độn Tinh (sao), lấy giả tượng phối hợp với Chi để ứng thời, làm căn bản cho Phi tinh Tử Vi Đẩu Số!

Trước kia, các phái Tam Hợp đều được gọi chung là "Nam phái", còn các phái Tứ Hóa thì được gọi chung là "Bắc phái".

Căn cứ trên phương diện lấy Cung vị làm Tượng để luận đoán mà phân loại, thì Tử Vi Đẩu Số có hai Đại pháp môn: "Tam hợp pháp" và "Tứ Hóa pháp" (hay còn gọi là Tứ tượng pháp).

"Tam hợp pháp" là lấy cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch làm "Tam hợp", thêm vào cung Thiên di làm "Tứ chính" hợp thành "Tam phương Tứ chính". Theo địa chi tam hợp mà đoán việc của người, là cơ sở của học thuyết Đẩu Số.

"Tứ hóa pháp" cũng lấy cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch làm "Tam hội", nhưng "Tứ chính" thì lấy "cung vị tứ tượng" để quy chiếu, tức là lấy cung Mệnh, cung Tử nữ, cung Thiên di và cung Điền trạch làm "Tứ chính", khác với "tam hợp pháp" ở chỗ là, Tứ hóa pháp lấy thiên can của sáu cung này để làm tượng luận đoán, chứ không chỉ dựa vào tính của các Sao. Nếu không, sao của sáu cung sẽ hỗn loạn, khó mà đoán việc.

Tam hợp pháp gặp trường hợp cung vị không có chính diệu, thì mượn chính diệu của đối cung để dùng.

Tứ hóa pháp gặp trường hợp ở cung vị không có chính diệu, lại không mượn chính diệu ở xung cung để dùng, vì nguyên do nó dùng tượng ở can của Cung.

Ngoài ra, Tam hợp pháp theo thuyết Ngũ hành, chú trọng Tinh đẩu, cho nên tinh diệu mới có thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm". Còn Tứ hóa pháp thì phối hợp với Quẻ và Lý Số, chú trọng Tượng Số, cho nên Tinh diệu không có thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm".

Nói về sự biến hóa của Tử Vi Đẩu Số, ngoại trừ các lưu phái chính như đã nói trên, có một số lưu phái trong quá trình luận đoán, còn dẫn dụng một cách ít công khai các tác dụng đặc thù khác, chẳng hạn như tứ trụ, phong thủy, chiêm bốc, quái tượng, thậm chí cả đến số mục hay mầu sắc của các sao... trong đó sự phân chia khoa mục luận đoán rất tỉ mỉ, không kém sự phân loại của khoa học hiện đại, khiến cho người học đời sau, có lẽ phải mất tinh lực của cả đời người, mới có thể nghiệm một cách hoàn bị và sâu sắc khoa Tử Vi Đẩu Số.

Định hình khoa Đẩu Số

Tam hợp Nam phái

1) Phái Trung Châu

- Khởi nguồn: Khởi nguồn ở Lạc Dương, tổ sư là Bạch Ngọc Thiền và Ngô Cảnh Loan, theo truyền thuyết, phái này mỗi đời chỉ thu nhận một đệ tử và truyền miệng khẩu quyết cho nhau. Mãi cho đến khi Vương Đình Chi công khai sở học, mới gọi là phái Trung Châu. Trước Vương Đình Chi, có một phân chi là Lục Bân Triệu.

Ở Hương Cảng hai chi phái Tử Vi Đẩu Số mà người ta rất quen thuộc, đó là chi phái Lục Bân Triệu và chi phái Vương Đình Chi. Tuy Vương Đình Chi từng phát biểu các nghiên cứu của mình và trước tác khá nhiều, nhưng hiếm ai tự xưng mình là truyền nhân của phái Trung Châu Vương Đình Chi.

Ngược lại, truyền nhân của phân chi Lục Triệu Bân thì có rất nhiều phân chi. Nhưng bất luận thế nào, đối với giới nghiên cứu Tử vi Đẩu Số ở Hương Cảng và Đài Loan, phần lớn đều không xa lạ gì học thuyết của phái Trung Châu Vương Đình Chi.

- Đặc điểm: Lục Bân Triệu thì được chân truyền Khâm Thiên Giáp bí cấp, còn Vương Đình Chi thì nổi danh với Tử Vi tinh quyết. Nhưng vì chưa có ai trực tiếp nhìn thấy hai bản bí kíp được gọi là "khẩu khẩu tương truyền" này, cho nên người ta chỉ có thể lần dấu vết của chúng trong các trước tác của họ.

Phái Trung Châu chú trọng tính chất các sao và cách - cục tình của sao, khi luận vận mệnh yêu cầu người ta phải có năng lực suy lý. Thí dụ như, một hệ thống sao gặp một hệ thống sao khác thì sẽ sinh ra biến hóa; phương pháp luận vận mệnh là phải từ những biến hóa này mà suy diễn ra.

Nói một cách khái quát, lý luận của phái Trung Châu khá gần với lý thuyết trong thư tịch truyền thống là Tử Vi Đẩu Số toàn thưTử Vi Đẩu Số toàn tập. Nhưng phái Vương Đình Chi ngoài việc nghiên cứu sâu cách - cục tình của sao, còn vận dụng Tứ Hóa đa dạng hơn so với phương pháp truyền thống.

Ngoại trừ lý luận "các hệ thống sao liên quan mật thiết với nhau", bộ sao Tứ Hóa của các can Canh, Mậu và Nhâm cũng khác với truyền thống. Còn các sao lưu niên như: Văn xương, Văn khúc, Hồng loan, Kình dương, Đà la và Lộc tồn, Thiên mã,.v.v... cách vận dụng cũng khác nhiều.

2) Phái Tử Vân

- Khởi nguồn: Tử Vân trước bái lão sư họ Hà làm thầy, về sau dựa vào các thư tịch mà tự nghiên cứu, sau 30 năm nỗ lực nghiền ngẫm, rồi tự lập thành môn phái. Các trước tác nghiên cứu của ông cũng được giới nghiên cứu Đẩu Số hoan nghênh.

- Đặc điểm: Tử Vân tự sáng tạo lý luận như "Tam đại luận", "Thái tuế nhập quái luận", "Thái tuế cung vị luận". Trong đó "Tinh bàn hỗ động" của "Thái tuế nhập quái" là chưa từng xuất hiện trong khoa Tử Vi Đẩu Số truyền thống, nhưng có lưu truyền trong hệ phái Phi tinh. Cho nên, lý luận của hệ phái Tử Vân, có thuyết là do ông tự sáng tạo, có thuyết là do ông mượn bí truyền của phái khác rồi cải biên lại. Bất luận là như thế nào, lý luận của ông đều được xây dựng trên cơ sở của phái Tam Hợp truyền thống, tức là Tử Ví Đẩu Số toàn thưTử Vi Đẩu Số toàn tập.

3) Phái Hiện Đại

- Khởi nguồn: Nhân vật đại biểu của phái hiện đại là Liễu Vô cư sỹ. Liễu Vô cư sỹ vốn là đệ tử của Tử Vân, nhưng vì ông kiên trì với lý luận của mình, nên tự sáng lập thành một phái riêng. Từ tháng 4/1985, ông cùng với nhóm 8 người, gồm Hứa Hưng Trí, Tuệ Canh thuật sỹ, Lạc Đà Sinh, Quách tiên sinh, Thái Quân Siêu, Phổ Giang Đăng Chi, Nam Ngư, và Phi Vân cư sỹ xuất bản cuốn Hiện Đại Tử Vi, từ đó tiếng tăm của phái Hiện Đại Tử Vi không ngừng lan rộng.

- Đặc điểm: Liễu Vô cư sỹ phản đối phương pháp gộp Tử Vi và Tử Bình lại với nhau để cùng tham chiếu, đề xướng trả Tử Bình về với Tử Bình, trả Tử Vi về với Tử Vi, phản đối mang "Thần sát" và "Quan sát" vào Đẩu Số, rất khác với quan niệm "tập đại thành các nhà" của sư phụ ông là Tử Vân. Do ông giữ vững quan niệm của mình, cho nên được nhiều người ủng hộ. Cũng giống như Vương Đình Chi, Liễu Vô cư sỹ rất thích bình chú cổ tịch, cho rằng Tử Vi Đẩu Số là nằm hết trong các trước tác của tiền nhân.

4) Phái Thiên Cơ

- Khởi nguồn: Thiên Cơ thượng nhân Hoàng Xuân Lâm là người sáng lập ra tuyệt học của phái Thiên Cơ, đó là thuyết Đẩu Số hỷ kị thần, của Mật Tông Bí Truyền và lý luận về "Hỷ Khí". Chỉ dựa vào tên của môn phái, thì có thể liên quan tới thuật tinh chiêm của Mật Tông đã lưu truyền cả ngàn năm. Nếu quả thật như vậy, thì sự truyền thừa của Thiên cơ thượng nhân có thể nói là đã có một lịch sử lâu đời.

- Đặc điểm: Lấy lý luận Tam hợp truyền thống làm cơ sở, tinh yếu của Đẩu Số hỷ kị thần cũng tương tự như phương pháp dùng Ngũ hành sinh khắc, để lấy dụng thần trong khoa mệnh lý Tử Bình. Ngoại trừ việc xem xét khí của sao, cung vị thiên can, ngũ hành của địa chi ra, phái này còn xét tới Ngũ hành nạp âm của can chi hợp lại. Về điểm này, trong các điển tịch của lý luận Tam hợp truyền thống đều có ghi chép, nhưng rất khó hiểu. Có thể nói phái Thiên Cơ đã giải thích tường tận chỗ thiếu xót này.

5) Phái Tinh Hóa

- Khởi nguồn: Phái Tinh Hóa do Thẩm Bình Sơn sáng lập, cũng giống như Tử Vân, ông tập đại thành các nhà, rồi sáng tạo ra phương pháp luận mệnh vận độc đáo của riêng mình.

- Đặc điểm: Thẩm Bình Sơn tổng hợp lý thuyết như Phi tinh, Tinh hóa, Quá cung luận, Biến cục, Tam hạn pháp để sáng tạo ra phương pháp luận đoán của riêng mình, khá mới mẻ. Nhưng xét về phương diện nội dung, có thể nói Phi tinh pháp của phái này cũng tương tự như lý luận "các hệ thống sao liên quan mạt thiết với nhau" của Vương Đình Chi. Tinh hoa pháp thì lấy các chính diệu Tứ Hóa mà biến hóa ra. Còn phương pháp luận đoán đại hạn, trung hạn, và tiểu hạn, thì lấy Đại hạn phân chia tỉ mỉ thành các "trung hạn", để tính toán chuẩn xác thời gian và sự việc cát hung ứng nghiệm của các tổ hợp sao. Có thể nói đây là một phái hệ rất đặc biệt trong hệ phái Tam Hợp truyền thống.

6) Phái Chiêm Nghiệm

- Khởi nguồn: theo truyền thuyết phái Chiêm Nghiệm có hai nhân vật đại biểu: một người là Thiết bản đạo nhân Trần Nhạc Kỳ, tự xưng là truyền nhân duy nhất đời thứ 41 của Trần Hi Di, một người khác là Thiên Ất trượng nhân, được cho là truyền nhân đời thứ 54 của phái Chiêm Nghiệm.

- Đặc điểm: Phái Chiêm Nghiệm có truyền thống vận dụng cách - cục tình sao, lại dung hợp với Kỳ môn Độn Giáp, thêm vào lý luận phi hóa 12 cung của phái Phi tinh, nội dung rất rộng. Về phương diện đoán lưu vận, ngoại trừ bản mệnh cơ bản, địa bàn, Thái tuế bàn, còn thêm Tiểu hạn và Đẩu quân, tổng cộng là 5 bàn.

7) Phái Thấu Thiên

- Khởi nguồn: Phái Thấu Thiên còn gọi là phái Minh Đăng, xuất phát ở Mân Việt (Phúc kiến), có thời gian chưởng môn các đời của phái Thấu Thiên sang Nhật Bản, về sau lại trở về Đài Loan. Theo truyền thuyết, phái Thấu Thiên truyền thừa cho nhau đến nay đã 13 đời, trưởng môn đương đại là Trương Diệu Văn, từng du học ở Nhật.

- Đặc điểm: Ngoại trừ sự khác biệt về cách an cung Mệnh và cung Thân, thì Mệnh bàn không an cung can, nội dung còn lại so với thư tích cổ đại đồng tiểu dị.

8) Phái Thiên Vận Hợp Tham

- Khởi nguồn: Sở Hoàng là người sáng lập phái Thiên Vận

- Đặc điểm: Ngoại trừ việc vận dụng lý luận truyền thống theo Tử Vi Đẩu Số toàn thư, đây là người hiện đại đầu tiên của trào lưu mang Tử Vi Đẩu Số dung hợp với Tứ Trụ, lấy "cung khí", "hỷ kị thần", và "Tử Kiếp" để luận đoán.

9) Phái Tân Thuyên

- Khởi nguồn: Tuệ Tâm Trai chủ là người sáng lập.

- Đặc điểm: Phái Tân Thuyên của Tuệ Tâm trai chủ, cũng là một trong phái hệ trung thành với lý luận truyền thống. Giống như Liễu Vô cư sỹ và Vương Đình Chi, ông trước tác vô số, cống hiến khá nhiều.

10) Phái Tam Hợp

- Khởi nguồn: Người sáng lập là Cung Giám lão nhân

- Đặc điểm: Thực ra đây là một môn phái Phong thủy. Trên thực tế, phái Trung Châu cũng có Huyền Không tam quyết, nhưng môn phái này có quan hệ với Phong thủy rất mật thiết. Tuy đã thu nhập không ít lý luận phi hóa của phái Phi Tinh, nhưng về kết cấu cơ bản, vẫn không rời lý luận truyền thống và cách - cục tình của sao.

Phi Tinh Bắc phái

1) Phái Hà Lạc

- Khởi nguồn: Phái Hà Lạc do Tăng Quốc Hùng người Đài Loan sáng lập.

- Đặc điểm: Lấy Hà Lạc Lý Số và lý luận Hóa Kị làm cơ sở. Chú trọng nghiệm chứng thực bàn, là một môn phái Phi tinh khá thực tế.

2) Phái Khâm Thiên môn

- Khởi nguồn: Phái Khâm Thiên môn do Mai Huyện Tố Tâm lão nhân người Quảng Đông sáng lập ra.

- Đặc điểm: Bí kíp của môn phái Khâm Thiên môn là Hoa Sơn Khâm thiên Tứ hóa Tử vi Đẩu số Phi tinh bí nghi. Nội dung gồm có

+ "Phi sách",

+ "Phi tinh",

+ "Phi cung",

+ "Phi vận",

+ "Cửu tinh bố thập nhị cung thất tinh quyết"

+ "Tứ phụng Tam kỳ lưỡng nghi tiêu"

+ "Tiên thiên Tứ hóa Phi tinh kỳ phổ"

+ "Thập can bộ thiên quyết"

Đây là một môn phái rất chú trọng lý luận Phi Tinh, có ảnh hưởng sâu xa trong hệ phái Phi tinh Tử vi Đẩu số. Các nhân vật đại biểu kế tục gồm có Phương Ngoại Nhân tiên sinh, Pháp Đường chủ nhân, và Phương Vô Kị

3) Phái Tiên Tông

- Khởi nguồn: Người sáng lập phái Tiên tông là Chính Huyền Sơn Nhân, pháp hiệu là Huyền Chân Tử, người Miêu Lật, Đài Loan. Tương truyền ông được thần tiên truyền thụ cho môn Tử Vi Đẩu Số của đạo trưởng Lư Sơn Tiên Tông, trước tác có Thiên Địa Nhân Tử vi Đẩu số gồm 13 tập

- Đặc điểm: Chủ chương Tử vi và Tử bình cung tham chiếu, nạp âm ngũ hành. Phương pháp tính tháng Nhuận cũng rất độc đáo. Tuy hệ thống cơ bản của phái Tiên Tông vẫn không trái với phái Phi Tinh, nhưng về lai lịch chi hệ thì không khảo chứng được, vì do thần tiên truyền thụ!

Các Môn phái khác

1) Nhất Diệp Tri Thu Thuật

- Khởi nguồn: Đây là môn phái do Phan Tử Ngư sáng lập, là một đại sư rất nổi tiếng ở Phả Lập, ông sinh năm Dân quốc thứ 19 tại Phúc Châu, lúc còn nhỏ đã bái Hòa thượng Nhất Trần ở chùa Cổ Sơn Dũng Tuyền làm thầy. Các cách luận mệnh số của Nhất Diệp Tri Thu khác với những môn phái khác. Tự nhận tổ sư của Môn phái mình là Tôn Tư Mạc mà không phải là Trần Hi di

- Đặc điểm: Nhật Diệp Tri Thu thuật đề xướng "Thiết khẩu trực đoán" (tức đoán định một cách trực tiếp). Phan Tử Ngư xem trọng hoàn cảnh của từng Cung, có nét hơi giống với Phật môn nhất trưởng Kinh. Thực ra, khi còn trẻ, Phan Tử Ngư đã được học phương pháp "Phi Yến Quỳnh Lâm", cũng chính là "Phi tinh chuyển yến quan quyết", hoặc cũng là "Thập bát Phi tinh Dịch yến quỳnh lâm" trong Bắc phái Phi tinh.

2) Phái Khoa Kỹ

- Khởi nguồn: Đổng sự trưởng môn của phái Khoa Kỹ Tử Vi là Trương Thịnh Như

- Đặc điểm: Trương Thịnh Như muốn mang khoa học vào môn Tử vi Đẩu Số, và phổ cập hóa khoa Tử Vi Đẩu Số giống như môn chiêm tinh của Tây phương. Lý tưởng thì rất cao, nhưng phương pháp lại không được mọi người công nhận là truyền thống.

(Sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài sưu tầm các môn phái Tử Vi

LỰA CHỌN NĂM XÂY NHÀ

Chọn tuổi làm nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong số những vấn đề được nhiều người quan tâm và có lượng truy cập tìm kiếm nhiều nhất hiện nay đó là chọn ngày tốt để động thổ. Những ngày tốt, thì còn phải hợp với tuổi của gia chủ tránh năm Kim lâu hay Tam tai,.... Trong phương pháp chọn tuổi làm nhà người ta thường lưu tâm tới các điểm sau

Năm Kim lâu

Kim lâu có hai phương pháp tính:

Thứ nhất: Tính Kim lâu bằng cách lấy số tuổi âm chia cho 9 ra các số dư 1, 3, 6, 8 là gặp Kim lâu. Tuy nhiên phương pháp tính Kim lâu này dùng để áp dụng cho các bạn nữ tổ chức việc cưới hỏi, hôn lễ

Thứ hai: Dùng phương pháp chín cung, theo hình đồ dưới đây. Phương pháp này được áp dụng cho việc xem tuổi làm nhà đối với con trai.

                        Chọn năm xây nhà theo tuổi gia chủ

Dưới 10 tuổi không tính Kim lâu bắt đầu từ 10 tuổi khởi từ cung Cấn, đếm thuận theo chiều Kim đồng hồ 11 tuổi đến cung Chấn, 12 tuổi đến cung Tốn, 13 tuổi đến cung Ly… Hai mươi tuổi thì khởi từ cung Chấn, 30 tuổi khởi từ cung Tốn, và số tuổi hàng đơn vị thì đếm liên tiếp thuận chiều kim đồng hồ, nếu phạm vào vị trí các cung Càn, Khôn, Tốn, Cấn thuộc phương vị tứ duy thì sẽ phạm Kim lâu, là những ô màu xanh trên hình đồ trên.

Kim lâu lại chia thành bốn dạng

Kim lâu Thân: Có hại và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của bản thân

Kim lâu Phu thê: Ảnh hưởng xấu đến người hôn phối, tức là vợ của gia chủ

Kim lâu Tử: Ảnh hưởng bất lợi tới con cái.

Kim lâu Lục súc: Có hại tới vấn đề chăn nuôi. Thời kỳ ngày trước hoạt động kinh tế nông nghiệp tự cung tự cấp, không tách rời việc chăn nuôi. Nếu phạm Kim lâu Lục súc gia súc, gia cầm trong nhà dễ bị bệnh tật, có thể bị cúm gia cầm, thiệt hại nặng cho kinh tế. Sau đó về sau nhà đó cũng khó nuôi gia súc, gia cầm.

Ví dụ cụ thể như sau: Một người nam sinh năm 1982, năm nay muốn xây nhà, thì ta sẽ tính được người đó tuổi âm là 35. 30 tuổi khởi từ cung Tốn, đếm tiếp đến 35 thì sẽ dừng lại ở vị trí cung Khảm, nên năm 35 tuổi người này không phạm Kim lâu, có thể tiến hành xây dựng được.

Năm Hoang ốc

Trước tiên ta định nghĩa Hoang ốc là gì? Ốc nghĩa là nhà cửa, hoang có nghĩa là vắng vẻ, xây nhà nhằm năm hoang ốc sẽ không lợi cho việc phát triển nhân đinh, con cháu hiếm hoi, thưa thớt. Dựa vào hình đồ dưới đây, cũng như tính Kim lâu, dùng tuổi âm lịch của đối tượng.

                                     Chọn năm xây nhà theo tuổi gia chủ

Khởi từ 10 tuổi, tính thuận theo chiều kim đồng hồ, 11 tuổi sẽ ở nhị cát, 12 tuổi sẽ ở tam địa sát, 13 tuổi sẽ ở chỗ Tứ tấn tài…

Tương tự như vậy 20 tuổi khởi từ Nhị nghi, 30 tuổi khởi từ Tam địa sát… đến ngoài 70 tuổi không còn lo Hoang ốc nữa.

Theo phương pháp phong thủy học thì nếu năm nào rơi vào các cung Nhất cát, Nhì nghi, Tứ tấn tài thì sẽ đại cát, người chủ nhà hoàn toàn yên tâm xây cất nhà cửa. Nếu gặp các cung Tam địa sát, Ngũ thọ tử, Lục hoang ốc là xấu, không nên xây dựng, nếu xây dựng ắt phải mượn tuổi của người khác động thổ. Người được mượn tuổi thường là những người năm đó không phạm các yếu tố bất lợi trên (Kim lâu, Hoang ốc), bên cạnh đó, người được mượn tuổi bình sinh là người có đạo đức, phẩm chất tốt, tính tình sởi lởi, hào phóng

NămTam tai

Năm Tam tai được tính như sau

Tuổi Thân – Tý – Thìn gặp các năm Dần – Mão – Thìn

Tuổi Hợi – Mão – Mùi gặp các năm Tỵ - Ngọ - Mùi

Tuổi Tỵ  - Dậu – Sửu gặp các năm Hợi – Tý – Sửu

Tuổi Dần – Ngọ - Tuất gặp các năm Thân – Dậu – Tuất

Như vậy, các tuổi thống kê mà gặp các năm trên là phạm phải Tam tai. Tuy nhiên trong thực tế, khi xây dựng người ta cẩn thận nhất là hai vấn đề Hoang ốc và Kim lâu, đối với hạn Tam tai nhiều người cũng kiêng kị, tuy nhiên sức ảnh hưởng của nó không quá lớn. Nếu như hai yếu tố trên mà tránh được vẫn có thể tiến hành xây dựng bình thường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: LỰA CHỌN NĂM XÂY NHÀ

Đặc tính của sao Thiên Hình trong Tử Vi

Sao Thiên Hình ở Mệnh là người trực tính, nóng nảy, ngay thẳng, đoan chính, có năng khiếu phán xét tinh vi, phân xử tỉ mỉ, công bình, quả cảm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Thiên Hình trong Tử Vi

Đặc tính của sao Thiên Hình trong Tử Vi

Tìm hiểu về đặc tính của sao Thiên Hình trong Tử Vi

Tên sao Âm dương - ngũ hành Hóa Chủ Bị khảo
Thiên hình Dương hỏa Cô độc và hình khắc Tổn thương, kiện tụng, cô độc Nhập miếu chủ về có tài cán, quyền uy, nắm giữ binh quyền

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên Hình là dương hỏa, hóa khí là cô khắc, chủ về hình thương, kiện tụng, cô độc. Sao Thiên Hình nhập miếu sẽ trở thành thần Thiên Hỷ, có tài cán quyền uy, chưởng quản binh quyền; nếu gặp sao Thái Dương chủ về nghiệp võ quý hiển. Gặp cát tinh Văn Xương, Văn Khúc, chủ về nắm quyền giữ biên cương.

Sao Thiên Hình chủ cung thân, cung mệnh, chủ về bề ngoài hùng dũng, uy vũ bất khuất, độc lập tự chủ, có tài cán, nhưng cá tính kiêu ngạo, cô độc khó gần gũi, có quan niệm và cách phán đoán giá trị thi phi khác người, không có duyên với người thân, thích đoán mệnh hoặc tự nghiên cứu bệnh lý, có duyên với tôn giáo. Chỉ khi nào nhập miếu tại bốn cung Dần, Mão, Dậu, Tuất mà gặp cát tinh mới chủ về cát lợi, nắm quyền lực lớn. Ở sáu cung Thân, Tí, Thìn, Tị, Ngọ, Hợi là bình hòa; ở hai cung Sửu, Mùi là lạc hãm, nếu trong hai hạn mà gặp phải thì chủ về xuất gia, kiện tụng, mất mát tiền của, cần đặc biệt đề phòng hỏa hoạn, tai họa bất ngờ.

Sao Thiên Hình nhập cung mệnh, phần nhiều có thể nỗ lực, tích cực, biết nắm bắt trọng điểm, thiện ác phân minh, tuân thủ pháp luật, bộc lộ sắc xảo. Cần chú ý tới ngôn ngữ, hành vi của bản thân để tránh bị người khác hiểu lầm.

Sao Thiên Hình còn là sao nợ nần, nếu nhập các cung Mệnh, Thân, Tài, Quan thường có hiện tượng tiền của quay vòng, đến rồi lại đi.

Sao Thiên Hình nhập miếu ưa được gặp sao Thái Dương, ngoài ra còn thích các sao Tử Vi, Thiên Tướng, Thiên Lương, Tham Lang, Cự Môn, nếu theo các ngành nghề pháp luật, y khoa, quân đội, cảnh sát, tôn giáo thì có thể thành tựu. Sao Thiên Hình thích nhất là gặp sao Văn Xương, Văn Khúc tại cung vượng, có thể phát cả nghiệp văn lẫn võ, hoặc trở thành quan tòa, thầy thuốc nổi tiếng. Nếu đồng cung với sao Kình Dương, lại gặp sát tinh, Hóa Kị, khó tránh khỏi tai họa tổn thương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Thiên Hình trong Tử Vi

Xem tử vi trọn đời tuổi Mậu Dần – Nam mạng - Tuổi dần - Xem Tử Vi

Xem tử vi trọn đời tuổi Mậu Dần – Nam mạng, Tuổi dần, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tử vi trọn đời tuổi Mậu Dần – Nam mạng, tu vi Xem tử vi trọn đời tuổi Mậu Dần – Nam mạng, tu vi Tuổi dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tử vi trọn đời tuổi Mậu Dần – Nam mạng

Xem tử vi trọn đời tuổi Mậu Dần nam Mạng, cuộc sống có nhiều chán nản vì hoàn cảnh không cho phép phát triển sự nghiệp công danh. Nên cần mẫn và kiên nhẫn mới có thể đoạt lấy sự vinh quang sau này. Tử vi trọn đời tuổi Mậu Dần - Nam mạng1Tử vi trọn đời tuổi Mậu Dần – Nam mạng1

Sanh năm: 1938, 1998 và 2058
Tuổi Mậu Dần theo lịch vạn sự mang Cung CẤN Trực KHAI
Mạng THÀNH ĐẦU THỔ (đất trên thành)
Khắc THIÊN THƯỢNG THỦY
Con nhà HUỲNH ĐẾ (phú quý)
Xương CON CỌP
Tướng tinh CON THUỒNG LUỒNG

CUỘC SỐNG
Cuộc sống nhiều lao đao, tuổi nhỏ không được nhiều may mắn lắm, đường công danh và sự nghiệp cũng thường hay lên bổng xuống trầm, cuộc đời không có được những số may, cam chịu cảnh ngang trái với cuộc đời, không bao giờ có sự lo nghĩ cho vẹn toàn. Tâm não hay xao động và có nhiều việc làm cho tâm trí nhiều lo buồn. Cuộc sống có nhiều chán nản vì hoàn cảnh không cho phép phát triển sự nghiệp công danh. Nên cần mẫn và kiên nhẫn mới có thể đoạt lấy sự vinh quang sau này. Cuộc đời có thể tìm được một sự nghiệp vững vàng và từ tuổi 36 trở đi, sự nghiệp lúc đó mới vững vàng được.

Số tuổi Mậu Dần cũng có cơ hội phát triển mạnh mẽ về công danh, tài lộc và sự nghiệp nếu ăn ở hiền hòa, biết làm phước đức thì tuổi Mậu Dần hưởng thọ trung bình trên 60 tuổi,và có thể sống lâu hơn nữa theo sự tiền định của Tử Vi, vậy nếu cần có một cuộc sống lâu bền, bạn nên làm phước đức để được tăng thêm.

TÌNH DUYÊN
Các chuyên gia xem bói tình yêu nói, bạn cũng có thay đổi nhiều lần lắm. Số kiếp đối với tình duyên thường hay có nhiều đau khổ. Nên cẩn thận và sáng suốt hơn nữa trong vấn đề này. Bạn không nên có mặc cảm, hay những sự lo nghĩ quá nhiều, vì số kiếp, dù có tránh cũng không khi nào được cả. Cố gắng tạo lấy một hoàn cảnh thuận tiện để tạo lấy hạnh phúc, đừng buồn bực và chán nản trước một bối cảnh có liên quan rất nhiều đến cuộc đời.

Vậy thì bạn cần nên đọc kỹ dưới đây, để biết xem bạn trong cuộc đời có mấy lần thay đổi tình duyên: Sau đây là con số mà cuộc đời bạn sẽ phải thay đổi tùy theo tháng sanh của bạn. Nếu bạn sanh vào những tháng sau đây, cuộc đời bạn sẽ có ba lần thay đổi lương duyên, đó là bạn sanh vào những tháng 5, 7 và 12 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng này cuộc đời bạn sẽ hai lần thay đổi tình duyên, đó là bạn sanh vào những tháng Giêng, 3, 4, 6, 8 và 12 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng này thì vấn đề tình duyên bạn được chung thủy và có nhiều hạnh phúc đó là sanh vào những tháng 2, 9, và 10 Âm lịch.

Tuy nhiên, theo số của tuổi Mậu Dần sẽ có nhiều thương đau về vấn đề tình duyên. Sự não lòng khổ sở về vấn đề này đối với tuổi Mậu Dần không phải ít. Vậy bạn nên nhớ lại xem bạn sanh vào những tháng nào để biết được đời mình đối với tình duyên còn có thay đổi nữa không.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH
Công danh của tuổi Mậu Dần không được nhiều triển vọng tốt đẹp, tuy vậy không phải chịu nhiều bi đát lắm vì công danh, tuy không lên cao, nhưng cũng không đến nỗi tệ lắm, chỉ có thể hãnh diện đôi chút với đời. Về gia đạo có phần bê bối thường xuyên, nên không được vui vẻ cho lắm, cuộc sống về gia đạo không được may mắn lắm, thường có mặc cảm. Tuy nhiên cuộc sống phải nhờ đến gia đình mới có thể phát triển được công danh.

Công danh hễ lên thì cao, hễ xuống thì rất là thấp, không có một mức trung bình cố định, nên có thể nói rằng công danh chỉ vào ở một mức độ bình thường.

Gia đạo bê bối thì công danh không đem lại những kết quả cho cuộc đời. Đời sống luôn luôn ăn liền và nối tiếp với vấn đề gia đạo, nên cẩn thận và sáng suốt, để cho công danh vượt lên cao. Nếu không, đường công danh chỉ là một bóng mờ của cuộc đời mà thôi.

Tiền bạc sẽ có phát triển vào năm 29 và 30 tuổi, nhưng chỉ ở giai đoạn tạm thời, không được hoàn mỹ, cuộc làm ăn có nhiều kết quả tốt đẹp, tiền tài điều hòa và có nhiều lợi to, nhưng rồi chỉ trong một thời gian ngắn sẽ bị tiêu tan, số chưa nắm được nhiều tiền, muốn có một sự vững chắc về vấn đề này, phải đúng vào tuổi 34, nghĩa là phải bước qua năm 33 tuổi mới có thể phát triển về vấn đề tiền bạc. Sự nghiệp hoàn thành và vững chắc phải ở vào năm mà bạn phải được ít nhất là 36 tuổi, nhưng vững chắc nhất là năm 37 tuổi.

Năm 29 và 30, tuy có nhiều lợi to về vấn đề tiền bạc nhưng không có sự căn bản và bảo đảm được vững chắc lắm, cần phải có được một thời gian dài lo toan và suy nghĩ mới tạo được sự nghiệp và tiền bạc vẫn đi đôi với sự nghiệp, khi tiền bạc nhiều thì sự nghiệp lên cao.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN
Trong một cuộc sống muốn có một sự nghiệp vĩ đại, muốn cho công việc làm ăn của mình không xảy ra những điều thất bại, bạn cũng nên lựa chọn người để làm ăn. Công việc làm ăn có tiến bộ, tấn triển con người mới vui tươi và hăng hái. Muốn tạo lấy một tương lai vinh hiển, sống một cuộc đời sang cả, việc làm ăn phải tránh những tuổi khắc kỵ với tuổi mình, phải có sự trung hòa và trùng hợp mới có thể phát triển mạnh mẽ được.

Vậy trong sự làm ăn bạn phải cần lựa cho được những tuổi sau đây: Nhâm Thìn, Ất Mùi, Mậu Tuất. Ba tuổi trên đây rất hạp với tuổi Mậu Dần, có thể hùn hạp, hợp tác hay trên mọi vấn đề có tánh cách tạo lấy tiền bạc. Chắc chắn hợp tác với những tuổi này bạn sẽ nắm được nhiều thắng lợi và khỏi lo sợ bị thất bại đổ vỡ.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG
Việc xây dựng hạnh phúc gia đình, bạn cũng cần nên tìm cho mình những tuổi trùng hợp, những tuổi mà có thể làm cho gia đình êm, ấm, hạnh phúc vui tươi, trong sự làm ăn, gia đạo được phát triển mạnh mẽ. Đồng vợ đồng chồng, mới có thể xây dựng được một sự nghiệp lâu bền và không bao giờ có sự đổ vỡ nửa chừng. Trong việc hôn nhân và hạnh phúc, bạn cũng cần lựa chọn cho đúng những tuổi sau đây: Nhâm Thìn, Ất Mùi, Mật Tuất, Kỷ Sửu. Những tuổi này sẽ giúp bạn thành công trên cuộc đời.

Bạn kết hôn với tuổi Nhâm Thìn: Nhân Thìn giúp bạn thành công to trên đường sự nghiệp, tiền bạc được dồi dào, hào con đủ nuôi. Kết hôn với tuổi Ất Mùi: Tuổi Ất Mùi với Canh Dần rất hạp nhau về tánh tình, làm ăn được mau phát đạt, không giúp phát triển công danh, nhưng lại có nhiều tiền bạc, hào con đông đủ. Kết hôn với tuổi Kỷ Sửu: Tuổi Kỷ Sửu giúp bạn cả hai phương tiện gia đình và sự phát triển tiền bạc, lại có đủ trai đủ gái để nuôi. Kết hôn với những tuổi này đặng tốt. Tuy nhiên cũng có thể ảnh hưởng đến số mạng, vậy bạn hãy xem tuổi nào đại kỵ biệt ly hay tuyệt mạng vào những phần dưới đây.

Nếu bạn đã lỡ hay sắp kết hôn với những tuổi sau đây thì bạn chỉ có một cuộc sống trung bình về công danh cũng như về sự nghiệp mà thôi, đó là những tuổi: Tân Mão, Đinh Dậu. Hai tuổi này có số hạp về vấn đề tình cảm, nhưng không hạp về vấn đề tài lộc, công danh. Hai tuổi này chỉ được tốt và có tình thương yêu cao độ mà thôi.

Những tuổi này là những tuổi không phù hạp với tuổi Canh Dần, có thể kết hôn, nhưng không đem lại cho cuộc đời một sự sống hoàn toàn hay đẹp về vấn đề tài lộc, tình cảm lẫn công danh: Đó à những tuổi: Giáp Ngọ, Kỷ Hợi, Đinh Hợi, Mậu Tý. Những tuổi trên đây chỉ có thể kết hôn nhưng phải chịu số kiếp nghèo hèn, bần hàn, trong công việc làm ăn không được có nhiều may mắn lắm, sống thiếu thốn liên miên trong suốt cuộc đời.

Có những năm mà không nên cưới vợ hay tính chuyện lương duyên, vì gặp năm xung khắc, nếu phạm phải khó thành đôi bạn và có nhiều khắc kỵ phải chịu cảnh vắng vẻ phòng không và hay sanh ra cảnh vợ bỏ đi. Đó là những năm mà bạn ở vào tuổi này: 21, 27, 33, 39, 45 và 51 tuổi.

Những năm trên đây bạn không nên tính chuyện hiệp hôn hay có sự hiệp hôn, không được tốt cho cuộc tình duyên của bạn sau này.

Những tháng này, tuổi Mậu Dần gặp phải nhiều lần thay đổi lương duyên hay có nhiều thay đổi trong việc tình duyên gia đạo, đó là bạn sanh vào những tháng 3, 4, 5, 6, 7 và 12 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng này chắc chắn bạn sẽ có số lưu thê hay đau khổ về đường vợ con.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ
Sau đây là những tuổi đại kỵ nếu bạn kết hôn hay hợp tác làm ăn thì sẽ gặp cảnh gãy gánh nửa đường hay sanh ra cảnh biệt ly, xích mích, không thuận tiện cho sự đ ào tạo lấy sự nghiệp của mình. Đó là những tuổi rất khắc kỵ với tuổi Mậu Dần như sau đây: Canh Dần, Quý Tỵ, Bính Thân, Nhâm Dần. Ất Tỵ, Mậu Thân và Giáp Thân. Tuổi Mậu Dần rất đại kỵ những tuổi trên đây, nếu có kết hôn hay hùn hạp làm ăn sẽ rất nguy hiểm đến cuộc sống và tánh mạng của mình.

Khi gặp tuổi khắc, kỵ phải cầu nguyện cho thật nhiều, cố công tu thân tích đức, làm việc ân nghĩa, cầu Trời khẩn Phật và nhất là phải cùng sao hạn hằng năm thì sẽ được giải hạn. Nên nhớ khi gặp tuổi kỵ thì công việc làm ăn sẽ không tấn phát. Cúng sao giải hạn chỉ có tánh cách không nguy hiểm đến tánh mạng mà thôi.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT
Tuổi Mậu Dần gặp nhằm những năm khó khăn nhất là những năm mà bạn bạn gặp số tuổi 23, 27. 31 và 37 tuổi. Bạn nên cẩn thận vào những năm này. Số bạn trong những năm này sẽ có nhiều xui xẻo không diễn tiến bình thương theo cuộc sống mà trái lại sẽ gặp những vấn đề ngang trái phũ phàng, cuộc sống có phần sao động và sôi động mãnh liệt. Nên cẩn thận trong mọi việc làm ăn, không sẽ gặp tai nạn hay bịnh hoạn bất thường.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT
Sau đây là ngày giờ mà bạn xuất hành hạp nhất trong suốt cuộc đời bạn. Tuổi Mậu Dần chỉ hạp vào những giờ chẵn, ngày lẻ và tháng chẵn, bất kỳ xuất hành trong ngày nào, tháng nào, hay giờ nào cũng có thể làm ăn có những thắng lợi miễn đúng với những ngày, giờ và tháng kể trên.

Việc trên đây là do sự nghiên cứu của các nhà chiết tự Âu Tây và Đông Phương phối hợp, đó là các sự huyền bí về chiêm tinh mà các chiêm tinh gia: Tào Tuyết Long, Artémidore, Nicophare và bác sĩ kiêm huyền bí gia Regnault (Pháp) nghiên cứu bằng sự khám nghiệm thi thể và ép xác chết như Kyserling ở Ai Cập.

NHỮNG DIỄN TIẾN TỪNG NĂM
Từ 29 đến 35 tuổi: Số tuổi còn nhiều lao đao, nhiều lo nghĩ, cuộc đời chưa hẳn làm được việc gì khả dĩ lên cao được, cho nên tuổi 29, số có nhiều đau buồn. Tuổi 30 và 31 đỡ khổ hơn đôi chút, nhưng năm 31 tuổi lại gặp nhiều sự buồn phiền về gia cảnh, nhưng tâm não và công danh có phần tiến triển đôi chút. Từ 31 đến 33 tuổi không được hoàn toàn êm đẹp, sẽ phải ở trong một tình trạng đau khổ nhất, buồn bã nhất có thể không đem lại cho cuộc đời nhiều việc may mắn hơn. Từ 34 đến 35 tuổi, số lên cao, hai năm này bạn làm ăn phát đạt, tiền bạc dư dả, công việc có thể tiến lên cao được.

Từ 36 đến 40 tuổi: Tuổi 36 gặp nhiều may mắn, nhưng cũng có lúc sẽ đau buồn nhiều, nhưng nói chung đều ở trong tình trạng phát triển mạnh mẽ về tài lộc cũng như về tình cảm. Tuổi 37 và 38 sự nghiệp khá vững vàng, sẽ có nhiều may mắn hơn nữa trong việc làm ăn, gia đình hạnh phúc được yên vui không có nhiều xáo động lắm. Năm 39 và 40 hy vọng thành công hoàn toàn về gia đạo, sự nghiệp lẫn tiền tài, có thể phát triển được nhiều công việc làm ăn cũng như về khía cạnh tình cảm. Hai năm này khá tốt đẹp trong cuộc đời, làm gì được nấy, có thể hoàn thành sự nghiệp một cách dễ dàng.

Từ 41 đến 45 tuổi: Năm 41 tuổi, gặp sao hạn nặng cuộc đời có nhiều thay đổi, việc làm ăn trở ngại lớn, nên cẩn thận làm ăn, hay lo công việc làm ăn thì mới thành công. Năm 42 và 43 tuổi tình trạng bình thường không có sôi động, hay thất bại gì cả chỉ ở trong mức độ trung bình mà thôi, nên cẩn thận trong việc giao dịch hay giao thương thì tốt. Từ 44 đến 45 tuổi, thận trọng cho lắm kẻo gặp tai nạn, hai năm này có hao tài tốn của đôi chút, việc gia đạo không được hay đẹp và tròn vẹn cho lắm, cần nên đề phòng tai nạn năm 44 tuổi. Năm 45 thì qua khỏi được chút nhưng cũng không được tốt lắm.

Từ 46 đến 50 tuổi và suốt cuộc đời: Tuổi 46 không có gì đáng gọi là may mắn, nhưng năm này lại có hoạnh tài, có chút về tài lộc, cẩn thận trong việc giao dịch thì tốt hơn. Tuổi 47 và 48 và cho đến suốt cuộc đời, công danh, sự nghiệp, gia đạo chỉ ở trong mức độ bình thường mà thôi. Không lên cao và cũng không có hao hụt nhiều về tiền bạc. Công việc vẫn điều hòa, càng phát xuất bao nhiêu, thì lại càng thâu nhiều lợi bấy nhiêu. Đừng nên phung phí tiền bạc một cách vô ích, nên cần thận cho thân thể, con cái thường hay đau bịnh thuyên chuyển, thay đổi làm ăn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời tuổi Mậu Dần – Nam mạng - Tuổi dần - Xem Tử Vi

8 nguyên tắc phong thủy để chọn căn hộ chung cư

Căn hộ chung cư là nhà ở phổ biến thời hiện đại. Cũng như nhà ở truyền thống, theo thuật phong thủy, việc lựa chọn chung cư cũng có những quy tắc cần thiết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chung cư được xem là giải pháp hữu hiệu trong thời buổi “đất chật người đông” tuy nhiên làm sao lựa chọn một căn hộ hài hòa được giữa cả túi tiền của mình với những tiêu chí lý tưởng là một điều không dễ. Sách Phong thủy cho người mua nhà đưa ra một vài tiêu chí quan trọng cần lưu ý cho bạn trong quá trình lựa chọn.

1. Chung cư phải có tầm nhìn tốt

Chung cư như một ngôi nhà lớn có nhiều phòng, nhiều tầng. Ngôi nhà ấy cần có được các thuận lợi về phong thủy như hướng tốt, đón gió mát, tránh nắng gắt, có khoảng lùi tương xứng với đường giao thông để giảm xung sát bên ngoài xâm nhập vào không gian căn hộ.

2. Chung cư phải có minh đường rộng rãi

Minh đường là bộ phận quan trọng trong phong thủy. Một khu đất không có minh đường dù có nhiều đặc điểm đẹp thì cũng kém tốt.

 8 nguyen tac phong thuy de chon can ho chung cu - 1

Chung cư nên có khu đất trống phía trước mặt làm minh đường. Ảnh minh họa.

Đối với các tòa chung cư, minh đường được tính là những khu vực trống ở trước mặt. Đó có thể là các khu vực cây xanh, công viên nhỏ và lý tưởng nhất là hồ nước làm chỗ vui chơi, nghỉ ngơi cho cư dân, đồng thời là khoảng lùi, tạo tầm nhìn tốt cho người bên ngoài khi tiếp cận. Đây là một tiêu chí quan trọng khi lựa chọn chung cư làm nơi sinh sống.

3. Chọn hướng mặt quay về Nam hay Đông Nam

Hướng của một tòa chung cư là hướng thẳng góc với mặt cửa ra vào chính của chung cư chứ không phải hướng cửa các căn hộ. Ở nước ta, một chung cư đẹp thường có mặt dài quay về hướng Nam hoặc Đông Nam sẽ đón được gió mát và ánh sáng ổn định. Các cạnh ngắn quay về hướng xấu sẽ giúp cho các căn hộ bên trong giảm thiểu được ảnh hưởng của nắng gió tây và gió nóng.

4. Tránh ban công cửa sổ quay về hướng Tây

Đối với những chung cư bị phơi mặt dài ra hướng Đông, Tây, sẽ có hàng loạt ban công và cửa sổ căn hộ bị nắng chiếu gay gắt bất lợi cho người ở. Vì vậy khi chọn căn hộ chung cư điều lưu ý đầu tiên là hướng ban công và cửa sổ có bị nắng chiếu hay không và giải pháp che năng như thế nào?

Khi các dãy chung cư nằm kề nhau cần chú ý đến độ lệch của các khối nhà để không cản gió và che khuất tầm nhìn. Căn hộ tốt là căn hộ có cửa sổ các phòng quay mặt ra hướng tốt, có những điều kiện môi sinh hợp với gia chủ. Những chung cư cũ dùng kiểu hành lang giữa kéo dài thường rất hay bị tối tăm và gió lùa. Chú ý cửa sổ của các căn hộ không nên nhìn vào cửa sổ căn hộ khác mà nên chọn cửa sổ nhìn được ra cảnh quan bên ngoài.

5. Không chọn căn hộ có phòng ngủ bị nắng chiếu gay gắt

 8 nguyen tac phong thuy de chon can ho chung cu - 2

Nếu phòng ngủ có cửa sổ trổ về hướng nắng chói chang chắc chắn bất lợi cho gia chủ. Nên dùng hệ cửa chớp nghiêng hoặc màn sáo để cản quang (không nên lắp kính màu đậm, bít bùng sẽ tạo nên hiệu ứng tích nhiệt).

Đối với các căn hộ ở trên cao, nhiều mặt thoáng nắng chói và gió mạnh, giải pháp dùng rèm, nan chớp hoặc bình phong là tốt nhất cho cửa.

Dùng những khung cửa không có cánh hoặc sắp xếp đồ vật tạo nên các lối dẫn khí cũng là một giải pháp tốt trong điều kiện căn hộ diện tích nhỏ.

6. Kị từ hành lang nhìn thẳng vào căn hộ

Rất ít chung cư có bố trí Huyền quan, vì vậy từ bên ngoài hành lang vào tòa nhà, thẳng với cửa vào căn hộ, có thể nhìn thấy toàn bộ gian phòng khách, thậm chí cả bếp và phòng ngủ bên trong. Theo phong thủy, điều này tối kị vì nó dễ gây nên sự hao tán về tài lộc và bất an cho gia chủ.

7. Tránh những góc nhọn các công trình chĩa vào căn hộ

Nếu căn hộ có cửa sổ hoặc ban công bị góc nhọn của một công trình nào đó xung quanh chĩa thẳng vào thì đây là một điều xấu. Theo quan niệm phong thủy, những góc nhọn đó sẽ tạo ra xung sát gây tác hại lên sức khỏe và tài vận của gia chủ sống trong căn hộ.

8. Xem xét sự sắp xếp bên trong căn hộ

Do diện tích thường bị hạn chế mà hầu như nhà nào cũng cần ít nhất 2 phòng ngủ riêng biệt, nên các phòng ngủ bị chia nhỏ, cửa vào phòng thường được bố trí rất gần nhau hoặc đối diện nhau. Trong các phòng ngủ, nhà vệ sinh thường được thiết kế khép kín trong phòng và cửa nhà vệ sinh thường đối diện ngay với giường ngủ.

Theo thuật phong thủy, các cửa xung chiếu hoặc liền kề gây nên sự hỗn loạn về khí, chủ về sự bất an hoặc những thị phi rắc rối. Cửa nhà vệ sinh chiếu vào giường ngủ gây nên những tổn hại về sức khỏe.

Nhà vệ sinh là nơi thủy khí, uế khí tích tụ lại, có ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe, chịu ảnh hưởng mạnh nhất là những người mệnh Hỏa vì Thủy khắc Hỏa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 nguyên tắc phong thủy để chọn căn hộ chung cư

Vật phẩm phong thủy dùng để cầu tài, mang lại phú quý (Phần 2) –

Ngọc hình trụ vuông Là một viên ngọc hình trụ vuông, ở giữa có lỗ lớn hình tròn. Hình lỗ tròn tưọng trưng cho trời, hình vuông tượng trưng cho đất. Thường được bày bên phải bàn thờ Thần tài đất. Ngọc bích Ngọc bích hình tròn, giữa có lỗ tròn nhỏ. Thư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngọc hình trụ vuông

Là một viên ngọc hình trụ vuông, ở giữa có lỗ lớn hình tròn. Hình lỗ tròn tưọng trưng cho trời, hình vuông tượng trưng cho đất. Thường được bày bên phải bàn thờ Thần tài đất.

Ngọc bích

ngoc-bich

Ngọc bích hình tròn, giữa có lỗ tròn nhỏ. Thường được bày cạnh Thần tài để thu hút tài vượng. Bày bên trái của bàn thờ (trái với người cúng).

Cá vàng, cá chép vàng

Các nhà buôn, thương nhân, doanh nhân thường nuôi cá chép vàng để mong lãi lớn. Cá chép thường nuôi 9 con, mang ý nghĩa “trường cửu”. Nếu bể lớn có thể nuôi 19 hoặc 29 con. Treo tranh 9 con cá trong thiếu nhà hoặc văn phòng rất có lợi.

Treo tranh sơn thủy

Là loại tranh vẽ cảnh núi non sông suối, trên bầu trời có khi điểm vài đôi chim hạc (hay cò) cùng cây cỏ (thường dùng tùng hay bách). Cảnh tranh về buổi sáng dương khí thịnh sẽ mang lại sự khỏe mạnh cho gia chủ, con cháu ngoan giỏi, tài vận sẽ thăng tiến.

Vận Tài Đồng Tử

van-tai-dong-tu-phong-thuy

Theo truyền thuyết, Vận Tài Đồng Tử chính là Thiện Tài Đồng Tử bên cạnh Quan Thế Âm Bồ Tát, chuyên biến hiện ra rất nhiều tiền bạc, của cải giúp đở cho người nghèo. Nên sau này người ta dùng hình tượng của Thiện Tài Đồng Tử như một vị Thần chuyên đem tài lộc đến, thành thử mới có tên Vận Tài là vậy.

Vận Tài Đồng Tử trong phong thủy có nhiều hình dạng khác nhau: tượng một đồng tử gánh hai gánh vàng, tượng hai đồng tử đang đẩy xe vàng (cái này có nơi còn gọi là Thôi Xa Tiến Bảo), tượng hai đồng tử đang quay cối xay tiền, tượng đồng tử đạp trên lưng con sư tử tay cầm Hốt Như Ý… Nhưng tựu trung tất cả đều giống như nhau, với mục đích chính là chiêu tài tiến bảo.

Ngoài ra, Vận Tài Đồng Tử còn dùng trong một vài trường hợp hóa sát (nó thường đi kèm với thứ khác) như: Phản cung sát, Pháo đài sát. Đặc biệt, Vận Tài Đồng Tử rất thích hợp với nhà toàn nam giới chưa kết hôn.

Mã Thượng Phong Hầu

Vật khí này có thể là một bức tranh (rất hiếm), nhưng thường là tượng bằng đồng, hoặc là miếng ngọc bội. Với câu chữ hiểu theo nghĩa đen là “con khỉ cưỡi trên con ngựa” nên nó cũng mang hình dáng như vậy. Nhưng thực ra đây là cách chơi chữ của người Hoa, vì 2 chữ “Mã Thượng” đi chung vói nhau được hiểu là “lập tức”; còn “Phong Hầu”  chính là phong quan tiến tước (“Hầu” là một tước vị rất lớn ngày xưa). Do đó ghép 2 từ lại sẽ có ý nghĩa được “lập tức thăng quan”. Vật khí này rất thích hợp cho người làm nhân viên nhà nước.

Cóc 3 chân và Lưu Hải Tiên Nhân

coc-3-chan

Theo truyền thuyết đây là một con yêu quái, được Tiên Nhân Lưu Hải thu phục và ông cũng được liệt vào trong số các vị tiên mang tài lộc đến cho dân gian. Thường thấy nhất là hình tượng cóc 3 chân dẫm lên trên các đồng tiền, cũng có loại cóc 3 chân ngồi trên một đế Bát quái có tấm liễn Tài Nguyên Quảng Tấn phía trước, có loại bằng bột đá, có loại bằng đồng. Nhưng bằng đồng là hay nhất, vì khi đặt nó ở tài vị sẽ thích hơn. Bởi trong trang thờ Thần tài, Thổ địa thường phải đầy đủ Ngũ Hành, mà cóc 3 chân bằng đồng là mang hành Kim.

Lưu Hải Tiên Nhân là vị tiên thu phục cóc 3 chân. Hình tượng của ông là một vị tiên một tay cầm sợi dây trói con cóc 3 chân, mà dây này đầu kia là một xâu tiền. Còn một hình tượng khác của ông là cầm pháp khí, dùng để trừ tà, nhưng sau lưng ông cũng có một xâu tiền hàm ý chiêu tài.

Cóc 3 chân và tượng Lưu Hải Tiên Nhân thường đặt ở phương tài vị trong nhà. Cóc 3 chân còn thường được đặt trong trang thờ Thần tài, Thổ địa với mặt cóc quay vào. Ngoài ra, cóc 3 chân còn được đặt ở các góc trong nhà (đầu quay vào). Điều này được giải thích là vì bản chất của cóc thích ở chui vào các góc, xó trong nhà nên đặt ở vị trí này với hàm ý cóc về nhà cất giấu của cải tiền bạc.

Thuyền chở vàng

thuyen-cho-vang

Hình tượng này cũng là ngụ ý sự kích hoạt tài lộc trong nhà. Chiếc thuyền buồm thường thấy được chất đầy thỏi vàng, trên cánh buồm viết 4 chữ Nhất Phàm Phong Thuận (một chiếc thuyền buồm thuận gió) hay 4 chữ Tiền Trình Dĩ Cẩm (tương lai đẹp như gấm). Có thể là loại thuyền buồm bằng gỗ, có thể là loại bằng đồng. Nhưng nếu mua dạng thuyền gỗ theo kiểu thuyền buôn cổ Trung Hoa mới là chuẩn.

Vật này mang hàm ý như có một chiếc tàu chở đầy vàng chạy vào nhà, vào nơi làm ăn của mình, đem lại lợi lộc, của cải. Khi bài trí vật khí này, nên để mũi thuyền quay vào nhà. Nó rất thích hợp với những người làm kinh doanh và thường được bày ở các cửa hàng, nơi buôn bán.

Niên Niên Hữu Dư

Đây là bức tranh vẽ hình cá (thưòng là 8 con đỏ và 1 con đen) và hoa sen, trên viết 4 chữ Niên Niên Hữu Thực. Nhiều người giải thích cho rằng hoa sen (liên) hàm ý liên tục, cá là biểu tượng tài lộc trong phong thủy và gán ghép thành ý “tài lộc liên tục”.

Nhưng thực ra đây là câu thành ngữ xuất phát từ vùng núi Trung Quốc. Vốn dĩ ngày xưa vùng núi không gần sông biển, nên cá rất đắt đỏ, chỉ những nhà giàu có mới có tiền ăn. Cho nên người ta vẽ tranh cá và đề trên đó 4 chữ Niên Niên Hữu Thực (nghĩa là “luôn luôn no đủ”, ngụ ý ước mơ được giàu có) mà cầu mong được dư dả để có cá ăn quanh năm suốt tháng.

Lâu dần nó trở thành biểu tượng phong thủy. Và hoa sen chính là cái vẽ thêm sau này, vì hoa sen có lá thuộc dạng hình phễu, là một loại hút sóng rất mạnh, thêm vào để thu hút sự mong cầu của mình đến nhanh. Ngoài ra, sen còn là biểu tượng của sự an lành. Cho nên tranh Niên Niên Hữu Dư là biểu tượng để kích hoạt tài lộc trong phong thủy.

[highlight]Vật phẩm phong thủy dùng để cầu tài, mang lại phú quý (Phần 1)[/highlight]


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy dùng để cầu tài, mang lại phú quý (Phần 2) –

Ý nghĩa sao Lâm Quan - Là một phụ tinh chủ may mắn và quyền quý

Sao Lâm Quan nghĩa đen là cái cổ, cho nên tướng trạng phải phù hợp với vóc người ngũ đoản hay ngũ trường thì tác dụng của sao này mới mạnh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Lâm Quan - Là một phụ tinh chủ may mắn và quyền quý

Ý nghĩa sao Lâm Quan - Là một phụ tinh chủ may mắn và quyền quý

Hành: Kim

Loại: Tùy Tinh

Đặc Tính: Khoe khoang, tự phụ, may mắn, quyền quý

Là một phụ Tinh. Sao thứ 4 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Ý Nghĩa sao Lâm Quan Ở Cung Mệnh:

Sao Lâm Quan ở Mệnh thì hay thích làm dáng, làm điệu, điệu bộ, nói năng kiểu cách.

Lâm Quan nghĩa đen là cái cổ, cho nên tướng trạng phải phù hợp với vóc người ngũ đoản hay ngũ trường thì tác dụng của sao này mới mạnh. Là sao chủ quyền quý, giòng dõi, cơ hội may mắn, cần mẫn trong công việc làm ăn. Đi với sao tốt thì làm tăng sự tốt đẹp, đi với sao xấu thì gặp nhiều tai ương, rủi ro.

Sao Quan Phù của vòng Thái Tuế bao giờ cũng đứng thế tam hợp với Thái Tuế, cứ có Thái Tuế là phải có Quan Phù hội hợp. Còn Quan Phủ của vòng Bác Sĩ thì lại không có chuyện tam hợp như Quan Phù của Thái Tuế.

Lâm Quan là giai đoạn thứ tư, khi đã trưởng thành rồi tất phải ra đời phấn đấu, xã hội xưa việc xuất sĩ được gọi là lâm quan (ra làm quan) phục vụ. Lâm Quan gặp Đào Hoa thì ưa phục vụ người khác phái, công việc liên quan với người khác phái đưa đến phát đạt.

Thất Sát Phá Quân đứng với Lâm Quan tạo thành tâm lý thích làm nhiều công chuyện khác, lắm nghề. Lâm Quan gặp Thiên Cơ Thiên Đồng thì công việc thường bị thay đổi. Lâm Quan gặp được Khôi Việt là người có chức vụ tương đối cao. Lâm Quan có tính hay khoe khoang và ăn nói kiêu kỳ. Lâm Quan gặp các hung sát tinh dễ rắc rối phiền lụy vì công việc chức vụ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Lâm Quan - Là một phụ tinh chủ may mắn và quyền quý

Luận Cách Sao Cứu Giải

1. Cách giải họa qua các sao: a. Chính tinh : Có thể nói tất cả chính tinh đắc địa trở lên đều có ý nghĩa phúc đứ...
Luận Cách Sao Cứu Giải

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Cách giải họa qua các sao:
a. Chính tinh: Có thể nói tất cả chính tinh đắc địa trở lên đều có ý nghĩa phúc đức, từ đó có ý nghĩa giải họa. Càng đắc địa, hiệu lực càng mạnh. ở vị trí đắc địa, chính tinh phải tránh hai sao Tuần, Triệt. Nếu chính tinh đắc địa bị hung sát tinh đi kèm thì may rủi thường đi liền nhau, hoặc có lúc được phúc, lúc bị họa. Trong số chính tinh miếu, vượng và đắc địa, có vài sao có hiệu lực giải họa mạnh: Vũ Khúc, Thiên Tướng, Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Lương, Thiên Đồng, Thái Dương, Thái Âm, Thiên Cơ. Nếu hãm địa, khả năng cứu giải kém hẳn. Cho dù hãm địa mà bị Tuần, Triệt thì hiệu lực cứu giải cũng không được phục hồi như ở miếu, vượng địa mà chỉ tương đương với sao đắc địa.
Vũ Khúc: là sao giải họa mạnh nhất. Nếu Vũ Khúc miếu, vượng và đắc địa gặp Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa, Linh thì không đáng lo ngại trong khi Tử Vi chỉ chế được Hỏa, Linh. Nếu Vũ Khúc đồng cung với Thiên Tướng thì khả năng chống đỡ với sát tinh càng mạnh thêm, cho dù sát tinh đó đắc địa hay hãm địa.
Thiên Tướng: khắc chế được sát tinh. Có võ tinh khác đi kèm, Tướng được thêm uy, thêm quân. Được Vũ Khúc đồng cung, hiệu lực của Thiên Tướng càng được tăng cường: tiêu trừ hay giảm thiểu tai họa, bệnh tật một cách đáng kể. Thiên Tướng chỉ e ngại Kình Dương, Thiên Hình và hai sao Tuần, Triệt. Với Kình Dương, hung nguy dễ gặp. Với Tuần Triệt và Thiên Hình, Thiên Tướng không những mất uy lực cứu giải mà còn báo hiệu bệnh, tật, họa nặng nề hơn nữa.
Tử Vi: là cách giải họa gián tiếp vì (i) Tử Vi che chở con người chống lại bệnh tật và họa nhưng Tử Vi chỉ ban phúc chứ không giải họa mạnh như Vũ Khúc hay Thiên Tướng. Đối chọi với sát tinh, Tử Vi chỉ khắc được Hỏa, Linh mà thôi. Gặp sát tinh khác như Kình, Đà, Không, Kiếp, Tử Vi ví như bị vây hãm một cách hiểm nghèo: tuy không chết nhưng gặp hung họa dẫy đầy, đấu tranh chật vật; (ii) Tử Vi mang lại tiền bạc, của cải giúp con người tránh được cảnh nghèo, đồng thời giúp con người tạo phúc cho mình bằng tiền bạc; (iii) Tử Vi ban cho công danh, quyền thế trong xã hội, không bị đè nén bởi sự cạnh tranh giai cấp.
Thiên Phủ: cũng có đặc tính như Tử Vi nhưng hiệu lực kém hơn. Tuy nhiên, Phủ mạnh hơn Tử trong việc đối chọi với sát tinh: có tác dụng khắc phục được cả Kình Đà nhưng hiệu lực này chỉ có đối với từng sao riêng lẻ hoặc nhiều lắm là hai hoặc ba sao phối hợp. Lẽ dĩ nhiên, Phủ chưa phải là địch thủ của Địa Không, Địa Kiếp và Phủ còn chịu thua Thiên Không nữa. Mặt khác, gặp Tuần Không và Triệt Không, Phủ bị giảm hẳn khả năng cứu giải.
Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung: chế hòa được Kình, Đà, Hỏa, Linh phối hợp nhưng đây là cuộc đọ sức giữa các địch thủ hạng nặng, hẳn sẽ gây biến động lớn cho cuộc đời. Bản Mệnh chỉ vững  chãi nếu được đắc cách Mệnh Cục tương sinh, Âm Dương thuận lý cùng với Tử Phủ đắc địa đồng cung. Bằng không, cuộc đời sẽ gặp nhiều sóng gió, hiểm tai nghiêm trọng. Phối cách này cũng tạm thời cầm chân được từng sao Địa Không, Địa Kiếp.
Tử, Phủ, Vũ, Tướng cách: cách hay nhất vì giải họa thập toàn nhất.
Thiên Lương: nếu đóng ở cung Phúc thì đức của ông bà di truyền được cho mình, nếu đóng ở Mệnh, Thân thì tự mình tu nhân, tích đức, gây được hậu thuẫn cho người đời. Nhưng Thiên Lương chỉ kìm chế được hung tinh mà thôi.
Thiên Đồng: ý nghĩa tương tự như Thiên Lương nhưng hiệu lực cứu giải kém hơn. Gặp hung tinh, Thiên Đồng ắt phải lận đận nhiều và chỉ kìm chế được nếu có thêm giải tinh trợ lực. Đối với bệnh tật, Thiên Đồng ắt phải lận đận nhiều và chỉ bệnh về bộ máy tiêu hóa vì Thiên Đồng giải bệnh tương đồng kém.
Thái Dương, Thái Âm sáng sủa: chỉ sự thông minh quán thế, khả năng nhận thức thời cuộc, sự am hiểu lẽ trời, tình người từ đó Nhật Nguyệt giúp con người thích nghi dễ dàng với nghịch cảnh với nhiều may mắn. Tuy nhiên, đối với bệnh tật, Nhật Nguyệt không mấy hiệu lực: chỉ bệnh căng thẳng tinh thần, bệnh thần kinh, bệnh tâm trí và nhất là bệnh mắt. Nhật Nguyệt có hiệu lực như Thiên Phủ đối với Kình, Đà, Hỏa, Linh nhưng bị Không, Kiếp lấn át. Nếu Nhật Nguyệt đồng cung ở Sửu Mùi có Tuần Triệt án ngữ, thêm Hóa Kỵ càng tốt, khả năng giải họa tất phải mạnh hơn, chống được hung và sát tinh đơn lẻ. Giá trị của Nhật Nguyệt trong trường hợp này tương đương với Tử Phủ đồng cung hay ít ra cũng bằng Đồng Lương hội tụ. Thiên Cơ: chỉ người vừa hiền vừa khôn (tương tự như Nhật Nguyệt) nên có hiệu lực cứu giải. Nhưng về mặt bệnh lý, Thiên Cơ chỉ bệnh ngoài da hay tê thấp cho nên ít giải bệnh.

b. Phụ tinh:
+ Những giải tinh bắt nguồn từ linh thiêng: được cụ thể hóa qua: những hên may đặc biệt giúp cho con người thoát hay giảm được bệnh tật, tai họa; những vận hội tốt đẹp của thời thế, của hoàn cảnh, những diễn biến bất ngờ có lợi đặc biệt cho riêng mình. Gồm các sao: Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc
+ Những giải tinh bắt nguồn từ sự giúp đỡ của người đời: Tả Phù, Hữu Bật khi đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và có kèm theo nhiều cát tinh khác. Tả Hữu tượng trưng cho sự giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp, thượng cấp, hạ cấp nhưng chỉ cứu họa chứ không giải bệnh. Tả Hữu còn có nghĩa là chính mình hay giúp đỡ kẻ khác nhờ đó được sự hỗ tương. Có hai sao này ở Mệnh, đương số dễ dàng thành đạt nhưng cần đi chung với chính tinh đắc địa.
+ Những giải tinh bắt nguồn ở chính năng đức con người: Hóa Khoa: là giải tinh rất mạnh bao trùm cả bệnh, tật, họa.
Tam Hóa (Khoa, Quyền, Lộc): càng mạnh nghĩa hơn nữa. ý nghĩa đó càng mạnh nếu cả ba hội chiếu hoặc liên châu (Mệnh, Thân ở giữa có một Hóa, hai Hóa kia tiếp giáp hai bên). Thủ Mệnh hay Thân, Tam Hóa có hiệu lực mạnh hơn thế liên châu, nhất là không bị sát tinh xâm phạm. Tam Hóa sẽ tăng hiệu lực nếu đóng ở cung ban ngày và cung dương. Tam Hóa giải họa nhiều hơn giải bệnh,tật. Nếu bị sát tinh đi kèm, Hóa nào bị thì nguồn cứu giải của Hóa đó bị giảm sút hoặc bị họa về mặt đó. Cụ thể, Quyền gặp Không Kiếp thì quý cách bị giảm, Lộc gặp Không Kiếp thì hao tán tiền bạc, Khoa gặp Không Kiếp thì khoa bảng lận đận.
Tứ Đức (Long Đức, Nguyệt Đức, Thiên Đức và Phúc Đức): chỉ phẩm cách tốt, sự nhân hậu, khoan hòa của cá nhân, nết hạnh đó báo hiệu sự vô tai họa hay ít tai họa. Hiệu lực giải bệnh của Tứ Đức không có gì đáng kể.
Thiếu Âm, Thiếu Dương: ý nghĩa giống như Tứ Đức nhưng hiệu lực kém hơn và không có nghĩa giải bệnh.
+ Những giải tinh khác: Thiên Tài: ý nghĩa giải họa của Thiên Tài chỉ có khi nào sao này gặp sao xấu vì nó làm giảm bớt tác hại của sao xấu. Do đó Thiên Tài có tác dụng như Tuần, Triệt tuy không mạnh bằng. Tuy nhiên, Thiên Tài gặp sao tốt sẽ làm giảm bớt cái hay.
Thiên La, Địa Võng: có tác dụng làm cho sao xấu thành tốt lên ít nhiều, do đó góp phần giảm họa riêng trong các hạn nhỏ.

Đại Hao, Tiểu Hao: nếu đóng ở cung Tật, Đại Tiểu Hao có hiệu lực giải họa đáng kể, cụ thể như làm họa, bệnh tiêu tán mau kiểu như bệnh chóng lành, người bị họa mau khôi phục thế quân bình. Vì la sao hao nên kỵ đóng ở cung Tài. 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận Cách Sao Cứu Giải

Nhà đẹp cuối năm

Cuối năm là lúc bạn cần sắp xếp lại nội thất, bỏ đi một vài vật dụng cũng như bài trí lại để căn phòng trông mới mẻ và gọn gàng hơn cho mùa xuân mới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng khách    
Đây là khu vực cần sắp xếp lại nhiều nhất trong nhà. Nên thay áo gối tựa lưng hay vải bọc sofa. (Để tiết kiệm chi phí, bạn có thể may một lớp áo khoác bọc ngoài sofa mà không cần thay mới). Sau đó, cần xoay một chút hướng bàn ghế để tạo ra cảm giác một không gian mới, tất nhiên, thêm một bình hoa là điều không thể thiếu. Ở những góc chết trong nhà, bạn có thể đặt chiếc đôn gỗ rồi trang trí đèn, hoa hay các vật lưu niệm.

Phòng ngủ
 
Cần phát quang bên ngoài cửa sổ nếu có vườn. Dọn bỏ hết các vật dụng linh tinh không sử dụng, cất vào kho để phòng ngủ rộng thoáng hơn. Khi muốn thay đổi vị trí giường ngủ, bạn cần chú ý xem có thuận phong thủy không, tốt nhất là không nên quay đầu giường ra cửa chính hay cửa sổ. Hãy thay drap mới hay rèm cửa. Các vật dụng này sẽ cho bạn cảm giác mới hơn…

Bếp
 
Bếp là chỗ rất khó dọn dẹp hay thay đổi diện mạo. Các vật dụng như tủ lạnh, bếp nấu, bồn rửa, quầy bar… hầu như không thể thay đổi vì chúng đã nằm cố định. Vì thế, bạn hãy phân chia lại tất cả các vật dụng làm bếp, mỗi thứ một ngăn, các đồ vật ít dùng nên cho vào ngăn khuất nhất. Trang trí thêm các điểm nhấn cho bếp như thay đèn bàn ăn, trồng hoa ngoài cửa sổ bếp, thay khăn bàn ăn bằng màu tươi tắn hơn.

Toilet

Toilet hầu như không cần thay đổi nhiều. Chỉ cần làm thoáng khí, vệ sinh sạch sẽ là bạn đã thấy khác. Tuy nhiên, nếu không gian này rộng, bạn nên đưa mảng thiên nhiên vào như sỏi, đá, cây xanh hay những vật dụng nhỏ và dễ thương để treo ở tay nắm cửa toilet như túi thơm, hình gấu, thỏ… Nên sơn hay lót gạch lại tường toilet vì khu vực này sau một thời gian sử dụng thường bị ố vàng.

(Theo Phunuonline)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà đẹp cuối năm

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd