Mơ thấy quạ đen: Điềm báo xấu –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
i phương Đông chúng ta đó là Ngũ Hành trong phong thuỷ.

Giữa các hành trong năm hành luôn có sự tương hỗ, hoặc kìm hãm lẫn nhau tạo thành mối quan hệ tương sinh, tương khắc. Ở đây ta cũng xem xét mệnh hoả hợp màu gì trong mối quan hệ của ngũ hành. Quan hệ tương sinh là hành này làm cơ sở cho hành kia hình thành, phát triển như :
Quan hệ tương khắc là hành này hạn chế, gây trở ngại cho hành kia.
Với sự tương sinh tương khắc này sẽ giúp chúng ta biết được các màu hợp với mệnh của mình. Đối với Những người thuộc mệnh Hỏa thường yêu thích sự chủ động, hào hứng vì thế cuộc sống của họ cũng tích cực và sôi nổi. Màu sắc của bản mệnh này vốn là những tông màu thuộc hành Hỏa như đỏ, cam, hồng, mang đến nguồn năng lượng mới cho người thuộc Hoả. Sức mạnh của màu đỏ là sức mạnh của việc đánh thức những đam mê, giàu có. Màu đỏ là sự may mắn, hạnh phúc trong truyền thống của nhiều quốc gia, ;à biểu tượng của tình yêu lãng mạn trong đám cưới của người Ấn Độ, là can đảm và nhiệt huyết đối với người phương Tây.
Theo phong thuỷ, trang trí với màu đỏ luôn luôn thể hiện được sự giàu có và sang trọng.Tuy nhiên, nếu sử dụng quá nhiều màu đỏ, da cam, hồng sẽ dễ gây cảm giác mỏi mắt, tăng sự bực bội và quá khích. Ngay cả trên người bạn cũng vậy chỉ cần điểm thêm viên đá quý màu đỏ, da cam, hồng như đá ruby, đá Tourmaline hồng, đá garnet, đá spinel, đá thạch anh hồng,… chứ không cần quá nhiều trang sức mà vẫn thể hiện sự sang trọng và quý phái ở bạn. Hãy dùng màu này vào những chi tiết nhỏ trong việc trang trí cho ngôi nhà hay cho bản thân bạn.
Màu hợp nhất cho người mệnh Hỏa là các màu thuộc hành Mộc: xanh lá cây, xanh da trời. Gỗ cháy sinh ngọn lửa, nghĩa là Mộc sinh Hỏa. Chính vì vậy, có màu xanh lá cây, xanh da trời là màu lý tưởng mà người mệnh Hỏa nên dùng. Màu xanh nhẹ nhàng bạn có thể dễ dàng kết hợp hơn đối với ngôi nhà của bạn, đối với trang sức cho bạn như ngọc lục bảo, đá peridot,… sẽ làm toát lên vẻ đẹp nữ tính của bạn.
Cầu thang được sử dụng để mọi người để di chuyển từ tầng này đến tầng khác trong nhà một cách dễ dàng và phong thủy cho cầu thang không phải là điều gì xa lạ đối với chúng ta. Tuy nhiên, về mặt phong thủy thì cầu thang mang biểu tượng xấu mặc dù không đến nỗi làm năng lượng thất thoát đi như nhà vệ sinh hay phòng tắm nhưng nếu bạn không để ý sẽ ảnh hưởng không tốt tới cuộc sống của gia đình bạn.
Cầu thang theo phong thủy là xấu vì cấu trúc nặng nề của nó và chúng thường có xu hướng gây áp lực với bất cứ thứ gì ở phía dưới cầu thang. Điều này có nghĩa là theo phong thủy, cầu thang sẽ ngăn chặn và làm giảm bớt nơi có năng lượng tốt quanh khu vực của nó.
Dưới đây là ví dụ để giúp bạn hiểu được rõ hơn:
Ví dụ 1: Nếu trong nhà có cầu thang ngay tại khu vực mà theo phong thủy là mang lại tiền bạc, sự sung túc tức là góc Đông Nam thì đồng nghĩa với việc các thành viên trong nhà không có nhiều tiền của, thường xảy ra tình trạng túng thiếu.
Không có nghĩa là gia đình sẽ bị phá sản (tuy nhiên vẫn có thể xảy ra nếu có thêm những khiếm khuyết nghiêm trọng khác về phong thủy) mà sẽ là sẽ gặp vấn đề về tiền bạc. Thậm chí, họ có thể kiếm được nhiều tiền nhưng sẽ không thể tiết kiệm được gì. Mọi người thường xuyên sẽ phải đối mặt với những khoản chi không cần thiết, những chi phí không mong muốn, không thể lường trước.
Ví dụ 2: Góc phía Đông được xem là góc mang lại sức khỏe cho gia chủ, nếu xây cầu thang ở vị trí này sẽ đồng nghĩa với việc các vấn đề sức khỏe liên tục gây phiền hà cho các thành viên trong nhà bất kể họ có nhờ tới bác sĩ giỏi tới đâu để cứu chữa thì tình hình vẫn không được cải thiện.
![]() |
![]() |
Đền Bà hay có tên gọi khác là Đền Vị Thanh. Đền được xây dựng trên một khu đất cao, rộng và thoáng đãng ven đầm Vạc, nay thuộc thôn Vị Thanh, xã Thanh Trù, thị xã Vĩnh Yên.
Trước đền là mặt đầm rộng mênh mông, những tán cây rợp bóng trên mặt nước, những góc đao cong và mái ngói phủ đầy rêu phong ẩn hiện khiến ta dễ liên tưởng đến hình ảnh một bến nước, sân dình quen thuộc của làng Việt. Giữa bình yên của ruộng đồng và làng xóm, ngôi đền hiện lên thâm nghiêm, cổ kính.
Lịch Sử: Đền Bà được xây dựng vào thời Nguyễn, khoảng cuối thế kỷ XIX. Tương truyền, có vị nữ tướng tài giỏi là Thanh Nương đã có công phò giúp Trưng Nữ Vương đánh giặc cứu nước, nhân dân cảm kích lập đền thờ và gọi là đền Bà.
Kiến Trúc: Đền gồm 3 toà kiến trúc bố cục thoe kiểu chữ “công”: tiền tế 5 gian, hai mái bít đốc có cửa gỗ bức bàn, 1 gian ống và 3 gian hậu cung, có tạo gác lửng làm khám thờ thần. Kết cấu 6 bộ vì chồng rường giá chiêng, kỹ thuật mộng sàm đạt đến trình độ cao toàn đền có 32 cột gỗ chắc khỏe, chân cột kê đá chống ẩm và mối mọt. Bộ mái của tòa ống muống và hậu cung làm theo kiểu chồng diêm và được lợp ngói mũi truyền thống.
Ở đền Bà, những mảng chạm khắc tuy không nhiều nhưng đường nét chạm khắc lại khá sắc nét, điêu luyện. Những đầu dư những bức cốn đã được các nghệ nhân thời xưa tạo thành hình rồng ở những tư thế khác nhau(rồng uốn, rồng chầu mặt trời) rất sinh động. Chạm trổ ở đền Bà đã góp phần tô điểm cho kiến trúc và tăng thêm vẻ uy nghiêm của chốn thần linh. Đền còn có 4 bộ long ngai và các bức hoành phi, câu đối chữ Hán, là những cổ vật quý, được gia cố công phu, trang trí cầu kỳ.
Lễ hội: Đền Bà còn lưu giữ được những giá trị văn hóa phi vật thể tiêu biểu, trong đó độc đáo nhất là lễ hội tế trâu diễn ra vào ngày 13, 14, 15/10 âm lịch.
Lễ hội tế trâu chính thức diễn ra từ trưa ngày 13 tháng 10 âm lịch với các nghi thức theo trình tự là: Lễ cáo, rước ban thờ bộ hạ, dẫn trâu ra sân đình.
Đêm 13 tháng10 tổ chức tế ở đình làng rồi rước trâu ra đền. Đoàn rước đi đầu là trâu lễ, người nuôi trâu trong trang phục quần áo đỏ, chạc trâu tết bằng dây đỏ, kiệu bát cống rồi kiệu quan bộ hạ, tiếp theo là các đội tế, phường bát âm, chiêng, trống, đi sau cùng là dân làng hồ hởi reo hò với hàng trăm bó đuốc tỏa sáng rực rỡ.
Cuộc lễ được tiếp diễn ở đền với một loạt các nghi thức nữa: tắm trâu, làm lễ nghinh thánh, dắt trâu vào đền làm lễ hiến tế trâu. Phần hội còn tiếp diễn thêm với những trò chơi vui khỏe đến hết ngày 15 mới làm lễ tạ.
Đến với đền Bà vào mùa lễ hội, khách tham quan không chỉ có cơ hội chiêm ngưỡng cảnh quan thanh bình, đẹp đẽ của di tích mà còn được tham dự một trong những lễ hội nông nghiệp mang những giá trị văn hóa tiêu biểu của vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Bạn thường nghe nói rằng Nốt ruồi trên cánh tay phải đàn ông thể hiện cho chủ nhân của nó là người giàu sang, phú quý. Tuy nhiên, cánh tay được tính từ phần tiếp giáp vai đến hết bàn tay. Liệu tất cả nốt ruồi mọc trên cánh tay phải đàn ông đều thể hiện họ là người giàu sang hay không? Cùng Phong thủy số giải đáp vấn đề này:

Khi nhắc đến cánh tay dù là bên phải hay bên trái, dù là đàn ông hay đàn bà thì tốt hơn hết là bạn nên hiểu nó ở nghĩa rộng nhất và toàn diện nhất. Đặc biệt là khi bạn đang muốn biết về Nốt ruồi trên cánh tay phải đàn ông hay nốt ruồi trong lòng bàn tay phải đàn ông. Bởi theo Nhân tướng học, mỗi vị trí khác nhau của nốt ruồi sẽ biểu hiện những ý nghĩa khác nhau. Thậm chí chỉ cần cách nhau vài cm là ý nghĩa đã có thể khác nhau hoàn toàn, thậm chí là ngược lại. Do đó, khi muốn tìm hiểu về Nốt ruồi trên cánh tay phải đàn ông có giàu sang hay không thì bạn nên tìm hiểu ở nhiều vị trí khác nhau nhé. Dưới đây là một số vị trí trên cánh tay phải đàn ông mà nốt ruồi mọc ở đó sẽ có ý nghĩa khác biệt.
Là vị trí trên cùng của cánh tay, nơi tiếp giáp với vai. Khi có nốt ruồi ở đây nó sẽ biểu hiện cho người đàn ông này có số giàu sang, phú quý và khỏe mạnh. Như vậy, trong trường hợp này, quan niệm Nốt ruồi trên cánh tay phải đàn ông là giàu sang có vẻ đúng với quan niệm của Nhân tướng học.
Khi đàn ông có nốt ruồi ở khủy tay thì coi như là một “điểm trừ” trong mắt chị em phụ nữ. Vì trong Nhân tướng học, những người đàn ông có nốt ruồi ở khủy tay là người không chung thủy trong cuộc sống vợ chồng. Có lẽ nhiều chị em khi nghe đến ý nghĩa này sẽ khá e dè và nghi ngại khi gặp người đàn ông có nốt ruồi ở khủy tay.
Khi có Nốt ruồi trên cánh tay phải đàn ông mà cụ thể là ở khủy tay thì các cánh mày râu cũng nên chú ý. Đây được xem là nốt ruồi không mấy tốt đẹp cho các anh. Bởi nó thể hiện người đàn ông đó là người dễ thay đổi, tính tình nóng nảy, khó chiều. Có lẽ với những chị em phụ nữ thích được chiều chuộng thì sẽ dè chừng với người đàn ông có nốt ruồi ở cổ tay.
Nhắc đến nốt ruồi ở bàn tay thì chúng ta lại phải xét đến nốt ruồi trên mu bàn tay hay nốt ruồi trong lòng bàn tay phải đàn ông. Bởi chúng có ý nghĩa hoàn toàn khác nhau.
Khi nó ở mu bàn tay phải đàn ông thì nghĩa là người ấy là người ngơ ngơ ngẩn ngẩn, như người mất hồn và rất hay lo lắng, băn khoăn.
Còn khi có nốt ruồi trong lòng bàn tay, chúng ta lại có nhiều vị trí khác nhau nữa. Trong đó có thể kể đến như:
Nốt ruồi ở dưới ngón tay trỏ: là người làm nên sự nghiệp và có sự hỗ trợ đắc lực từ nhà vợ
Nốt ruồi ở dưới ngón tay giữa: nếu là nốt ruồi son thì làm nên nghiệp lớn, nếu là nốt ruồi đen thì lấy được con nhà giàu sang nhưng dễ bị lệ thuộc
Nốt ruồi ở dưới ngón tay áp út: có chuyện bất ngờ trong tình cảm, có thể gặp tình yêu sét đánh
Nốt ruồi ở dưới ngón tay út: chuyện tình duyên không mấy suôn sẻ, tham lam, bị vợ hại. Nếu là nốt ruồi son thì nhân duyên tốt đẹp hơn.
Nốt ruồi giữa lòng bàn tay: là người tự lập, sớm xa gia đình từ nhỏ.
Nốt ruồi trên cánh tay phải đàn ông có rất nhiều ý nghĩa, phụ thuộc vào từng vị trí của nó phải không nào? Điều đó cho thấy không hẳn cứ đàn ông có nốt ruồi ở cánh tay phải thì đều giàu sang. Ví dụ chứng minh chính là ý nghĩa của nốt ruồi trong lòng bàn tay phải như đã nói ở trên. Tuy vậy, đây cũng chỉ là kết quả cho các bạn tham khảo, hãy so sánh, đối chiếu và tin tưởng hợp với bản thân của mình nhé!
Xem thêm những bài viết hữu ích khác:
+ Nốt ruồi có lông là tốt hay xấu
+ Nốt ruồi ở nhũ hoa phụ nữ có ý nghĩa gì?
+ Giải nghĩa câu nói nốt ruồi ở cổ có lỗ tiền chôn
+ Xem bói nốt ruồi đoán tương lai, vận mệnh
Rất nhiều người chỉ sau khi mua xong nhà thấy việc gì cũng không thuận buồm xuôi gió hoặc chuyển đồ đạc đến nơi ở mới rồi mới thấy xui xẻo, lúc đó mới có cảm giác hối hận. Vậy bạn có biết đã có điều gì xảy ra hay không? Việc chọn nhà không chỉ cần khoa học mà cũng cần chú ý cả phong thủy nữa. Trước khi bạn chọn mua một ngôi nhà hay dọn đến một nơi ở mới hãy thử chú ý những vấn đề cấm kỵ sau đây nhé:
1. Nơi bạn đến ở có gần chùa đền hay miếu thờ, nghĩa trang, bệnh viện, nhà tang lễ, các lò giết mổ, nhà giam, bãi rác, cây xăng hay không? Những nơi này là nơi âm khí rất nặng, làm tiêu tán tất thảy những vận may của bạn.
2. Nhà nằm sát trạm biến thế, cột điện cao áp và tháp vô tuyến điện. Bởi những nơi này sẽ sinh ra nhiều từ trường, sóng bức xạ lớn, nó không chỉ ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh của con người mà còn phá hoại cả hệ thống miễn dịch của cơ thể.
3. Nhà nằm gần chân cầu vượt, đường quốc lộ, đường sắt. Những phương tiện giao thông trên đường cao tốc sản sinh ra lượng tạp âm lớn và cả những lực hút lớn khi nó di chuyển với tốc độ cao. Điều này sẽ gây hại không chỉ với kiến trúc của ngôi nhà mà còn ảnh hưởng tới cả sức khỏe tinh thần của gia chủ, phá vỡ con đường tài vận của bạn.
4. Nhà xây trên sườn núi hoặc nơi địa hình dốc. Không chỉ không an toàn, kiên cố mà còn mang ý nghĩa trôi tiền hụt của, phân ly. Đứng trên góc độ phong thủy mà nói thì cầnchọn lựa nơi có địa thế bằng phẳng, không gian mở, thoáng đãng mới hợp lý.
5. Kiến trúc chủ yếu của ngôi nhà là hình tam giác. Việc ở một nơi có điều kiện phong thủy như vậy trong thời gian dài sẽ dễ ảnh hưởng đến vận may của gia chủ. Không chỉ không tiết kiệm được diện tích mà thậm chí nhiều phần diện tích sẽ không bao giờ sử dụng đến. Trên góc độ phong thủy thì một căn hộ như thế thuộc vào dạng đại bất lợi.
6. Kiến trúc chủ yếu là căn phòng hình đa giác. Ở lâu dài trong một nơi như thế này sẽ khiến gia chủ đầu óc càng ngày càng không minh mẫn, không có chủ kiến, nghe bên đông lại nhòn bên tây, việc gì cũng không làm đến nơi đến chốn.
7. Kiến trúc ngôi nhà giống hình con dao. Đó là chỉ hình dạng của một ngôi nhà giống như hình cái kiếm hoặc con dao, một ngôi nhà như vậy tồn tại khuyết điểm cực kỳ lớn, không đủ ánh sáng, không thông gió, chủ yếu ánh sáng có được là ánh sáng nhân tạo. Phong thủy cực kỳ cấm kỵ điều này, tốt nhất nên tránh xa.
8. Kiến trúc ngôi nhà giống hình khẩu súng. Nhìn sơ đồ thiết kế cả ngôi nhà giống như một khẩu súng chuẩn bị lên nòng, đó cũng là một thiếu sót cực kỳ nghiệm trọng, tuyệt đối không có lợi chút nào cho gia chủ. Bạn cũng nên tránh xa ngôi nhà như thế này.
Hoa Ngọc lan là loài hoa trắng muốt, nhỏ nhoi, e ấp, hoa ngọc lan tự nép mình trong vòm là xanh nhưng vẫn không giấu nổi mùi hương thơm ngát lan tỏa. Không phải ngẫu nhiên mà người ta thường ví hoa với người đẹp và thường đoán tính cách của con người từ sở thích các loài hoa. Người yêu hoa ngọc lan phải là người có tâm hồn thanh cao, lối sống giản dị và biết cảm nhận cái đẹp tinh tế lắm. Vậy câu hỏi đặt ra ở đây là nên trồng cây ngọc lan ở đâu? có nên trồng cây ngọc lan trước cửa nhà không? Để có câu trả lời chúng ta hãy đọc bài viết sau để biêt thêm nhiều thông tin về cây ngọc lan nhé!

Nội dung
Lá, hoa và hình dáng của ngọc lan rất giống với mộc lan nhưng hoa của Ngọc lan nói chung mọc thành cụm giữa các nách lá, hơn là mọc đơn ở đầu cành như của Mộc lan
Hoa ngọc lan nhỏ nhắn, xinh xắn có được mùi hương thanh khiết, làm đẹp cho chính mình và cho bầu không khí chung quanh.
“Ngọc Lan” còn là biểu tượng cho tấm lòng thơm thảo, nhân từ. Tên “Ngọc Lan” là để chỉ người con gái đẹp, dung mạo hiền từ, tấm lòng nhân ái, thảo thơm hơn hẳn người thường.
Chi Ngọc lan hay chi Giổi (Michelia) là một chi thực vật có hoa thuộc về họ Mộc lan (Magnoliaceae). Chi này có khoảng 50 loài cây thân gỗ và cây bụi thường xanh, có nguồn gốc ở miền nhiệt đới và cận nhiệt đới của Nam Á và Đông Nam Á (miền Ấn Độ – Mã Lai), bao gồm cả miền nam Trung Quốc.
Họ Magnoliaceae là một họ cổ; các hóa thạch thực vật được xác định thuộc về họ Magnoliaceae có niên đại tới 80-95 triệu năm. Các đặc điểm nguyên thủy của họ Mộc lan là các hoa lớn, hình dáng tựa như đài hoa và thiếu các đặc điểm của cánh hoa hay đài hoa thực thụ. Các bộ phận lớn không chuyên biệt của hoa, tương tự như cánh hoa, được gọi trong tiếng Anh là tepal (không có thuật ngữ tương đương trong tiếng Việt).
Lá, hoa và hình dáng của chi Michelia là tương tự như chi Magnolia (mộc lan), nhưng hoa của chi Michelia nói chung mọc thành cụm giữa các nách lá, hơn là mọc đơn ở đầu cành như của chi Magnolia.
Một vài loài cây thân gỗ lớn là các nguồn cung cấp gỗ có giá trị quan trọng mang tính địa phương. Một số loài, bao gồm hoàng ngọc lan (M. champaca) và M. doltsopa được trồng để lấy hoa, cả để làm cây cảnh cũng như lấy hoa thuần túy. Hoa hoàng ngọc lan cũng được sử dụng để sản xuất tinh dầu trong công nghiệp sản xuất nước hoa. Một số loài đã được đưa vào các khu vực ngoài miền Ấn Độ – Mã Lai để trồng trong vườn hoặc trên đường, bao gồm M. figo, M. doltsopa và M. champaca. Tên khoa học của chi này được đặt theo tên của một nhà thực vật học người Firenze, Italy là Pietro Antonio Micheli (1679-1737).

Theo y học cổ truyền, hoa ngọc lan có tính ôn, vị hơi cay, có công năng tiêu đờm, ích phế hòa khí. Có thể dùng pha trà để uống, ngoài ra ngọc lan còn là loài hoa chữa được rất nhiều bệnh với nhiều công dụng khác nhau.
Theo Đông y, hoa ngọc lan có tính hơi ấm, vị đắng, cay, có tác dụng trị các chứng ho, tiểu khó, đầy hơi, buồn nôn, sốt, tăng huyết áp… Bộ phận dùng làm thuốc là nụ hoa ngọc lan khi còn chưa nở, thu hái, phơi trong bóng râm đến khô, bảo quản dùng dần.
Hoa ngọc lan 30g, mật ong 40g, cho cả hai thứ vào bát, hấp cách thủy khoảng 20 – 30 phút sau mang ra để ăn.
Chống ho làm long đờm, lợi tiểu tiện: Hoa ngọc lan 15g, hải triết bì 2 mảnh, 1 quả dưa hồng, 1 củ cà rốt, 5 củ tỏi, 15ml dấm trắng, 5ml dầu thơm, 1 thìa xì dầu, 1 thìa đường.
Hoa ngọc lan rửa sạch, bóc cánh thái nhỏ. Hải triết bì ngâm, rửa sạch, khử mùi tanh. Dưa rửa sạch, bỏ cuống rồi thái nhỏ. Cà rốt cạo vỏ, thái nhỏ. Trộn các nguyên liệu trên, thêm gia vị, rồi để hoa ngọc lan đã thái nhỏ lên trên, đổ nước đủ dùng, sắc uống ngày 1 tháng.
Lấy 20g hoa ngọc lan khô đem tẩm với mật ong trong 3 ngày rồi hãm uống như trà. Bài thuốc này có tác dụng chữa chứng ho do nhiễm lạnh, đau đầu, hoa mắt, tức ngực.
Ngọc lan hoa trắng 8 cái, lá chanh 10g, gừng 3g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần. Uống 5 ngày liền.
Ngọc lan hoa trắng 7 hoa, hoa hồng bạch 5 hoa, mật ong 15ml. Tất cả cho vào bát hấp cách thủy, chia 3 lần uống trong ngày. Uống liền 3 – 5 ngày.
6g hoa ngọc lan, 1 thìa trà xanh. Hoa ngọc lan rửa sạch bằng nước muối, vẩy cho ráo nước, để vào bát. Rót nước sôi vào bát, sau đó cho trà xanh vào. Hãm uống thay trà trong ngày.

Dùng 10g hoa ngọc lan chưa nở sắc uống thay trà vào buổi sáng. Một liệu trình là 30 ngày.
Nguyên liệu gồm: hoa ngọc lan 10g, trà xanh 8g.Cách chế: Bóc từng cành hoa ngọc lan, rửa sạch hoa bằng nước muối, để ráo nước, cho vào trong chén. Rót nước đang sôi vào chén, sau đó cho trà xanh vào, đợi có mùi hương bay ra là có thể uống. Có tác dụng tăng cường chuyển hóa cơ bản, giúp da thêm trắng.
Nguyên liệu gồm: hoa ngọc lan 20g, đậu xanh 150g, đường phèn 50g.Cách chế: Đậu xanh rửa sạch, cho cùng 4 chén nước, nấu đến sôi thì chuyển sang đun nhỏ lửa. Bóc từng cánh hoa ngọc lan rửa sạch, để ráo. Khi ninh đậu xanh được 30 phút, đậu nhừ, cho thêm đường phèn trộn đều, tắt lửa, rắc hoa ngọc lan vào. Tác dụng, thanh nhiệt tiêu thử, giải khát.
Chữa sốt, kinh nguyệt không đều, tiểu tiện khó: Lấy vỏ thân cây ngọc lan, cạo sạch lớp vỏ ngoài, rửa sạch, thái mỏng, phơi khô. Lấy 30g vỏ sắc với 400 ml nước cho đến khi còn 100 ml, uống 2 lần trong ngày.
Lấy lá ngọc lan loại non và bánh tẻ rửa sạch, giã nát, đắp vào chỗ sưng tấy.
Lấy hoa ngọc lan lúc còn xanh, sấy khô giòn, tán và rây thành bột mịn, đựng vào lọ kín. Khi bị chảy nước mũi, mở lọ ngửi và hít mạnh để bột thuốc bay vào mũi, ngày làm 2 – 3 lần.
Hoa ngọc lan không chỉ chữa được rất nhiều bệnh mà còn là ‘cứu tinh’ rất tốt cho những ai hiếm muộn vô sinh để dễ dàng thụ thai chỉ trong 60 ngày
Dùng hoa ngọc lan 5g tẩm mật ong trong 3 ngày rồi sắc uống như trà, có thể dưỡng phế nhuận yết hầu, điều lý trường vị, chữa trị ho do không khí không tốt, ngực và cách mạc đầy trướng và đau, đầu vựng mắt hoa…
Hoa ngọc lan nở vào tháng hai, kết quả vào tháng 6 – 7. Vào mùa xuân, khi nụ hoa chưa nở, thu hoạch, cắt bỏ cành, phơi khô là dùng được. Nụ hoa ngọc lan có tác dụng giáng áp, hưng phấn tử cung, gây tê cục bộ và kháng bệnh độc. Hoa ngọc lan có khả năng khư phong, thông khiếu, chữa trị đau đầu, ty uyên, mũi tắc không thông, đau răng…người âm hư hỏa vượng cấm dùng.
Trên đây là những công dụng của cây hoa ngọc lan. Hãy đọc và ra quyết định có nên trồng cho mình lấy một cây hoa ngọc lan không nhé! Bởi lẽ cây hoa ngọc lan không chỉ là một cây cảnh để tạo ra một không gian đẹp mà loài cây này còn là một loài thuốc hiếm, thuốc quý đấy! Nên theo chúng tôi các bạn hãy nhanh chóng trồng cho mình lấy một cây ở trước cửa nhà. Vì nó có phong thủy rất đẹp, ngoài ra hương thơm của hoa sẽ tỏa ngát hương vào ngôi nhà của bạn. Mặt khác các bạn có thể dùng cây này để chữa bệnh cho mình mà không cần tới bác sĩ…
1- Khi coi hạn năm, người dự đoán trước tiên là căn cứ vào Đại vận đang hành của đương số (kể cả theo phương pháp Tử Bình hoặc Tử Vi). Nếu Đại vận đang hành tốt đẹp mà gặp được Tiểu hạn (năm coi hạn) cùng tốt đẹp thì năm đó nhiều tốt đẹp thuận lợi may mắn. Nếu Đại vận mờ ám xấu xa thì cho dù cung Tiểu hạn có tốt đẹp cũng bị triết giảm nhiều may mắn thuận lợi. Trường hợp cả Đại-Tiểu vận đều mờ ám xấu xa thì năm đó rất dễ phát sinh nhiều sự cố xấu. Cũng phải kết hợp Sao lưu động chiếu của năm Tiểu hạn để biết mức độ ảnh hưởng tốt-xấu của năm coi hạn.
2- Căn cứ vào đặc tính Ngũ Hành của các Sao tọa thủ, để biết nó ảnh hưởng mạnh trong mùa nào, ví dụ tháng 1-2 thuộc Hành MỘC, vậy xem có những Sao nào thuộc Hành MỘC (tọa thủ trong cung Tiểu hạn, cung xung chiếu và 2 cung trong Tam hợp với cung Tiểu hạn), đương nhiên là nếu những Sao thuộc Hành MỘC này sáng sủa thì sẽ có nhiều sự phù trợ tốt theo đặc tính của nó, và nếu nó bị mờ ám thì cũng tác họa mạnh theo đặc tính của nó chủ yếu là vào mùa Xuân (các tháng 3-6-9-12 thuộc Hành Thổ).
3- Sách có cấu “Nhất mộ, nhì phòng, tam Tứ trụ” có nghĩa là Đại-Tiểu hạn do Tứ trụ mà có, (nếu coi theo phương pháp Tử Bình) hoặc cung nhập Đại hạn-tiểu hạn theo Tử Vi (lá số) chỉ đứng hàng thứ 3 (thứ yếu). Nhất mộ là căn cứ theo cung Phúc Đức, nếu sáng đẹp là mồ mả Tổ Tiên tốt đẹp, đương số được hưởng Phúc, mọi hung họa chỉ thoáng qua vì cung Phúc sáng có uy lực hóa giải hung họa rất mạnh, cho dù rơi vào Đại-Tiểu vận xấu cũng không đáng ngại. Nhì phòng có nghĩa là Phong Thủy nhà ở nếu được tốt đẹp thì cũng có sự hỗ trợ tốt đẹp tương tự như cung Phúc sáng đẹp. Nếu Phong Thủy nhà ở bị phạm nhiều sát kỵ thì khi rơi vào Đại-tiểu vận xấu thì “dậu đổ bìm leo” khó tránh khỏi tai họa.
4- Ảnh hưởng nhân-quả của “Hậu Thiên” tức là những tiêu chí tàng chứa trong Tứ trụ hoặc lá số là những tiêu chí thuộc “Tiên Thiên” do Trời định, nhưng qua thời gian hành vận đương số đã làm nhiều việc có sự ảnh hưởng căn bản đến các tiêu chí Tiên Thiên. Nếu làm nhiều điều thiện thì các tiêu chí xung xấu được giảm đi nhiều, tất nhiên là nếu làm nhiều điều xấu thì những tiêu chí hung họa cũng tăng theo tỉ lệ thuận. Cho nên khi coi hạn năm cho những người càng lớn tuổi thì các tiêu chí thông tin ở các cung Tiểu hạn không có độ chuẩn xác cao so với thực tế vì đã có sự can thiệp của Hậu Thiên tác động làm cho các tiêu chí Tiên Thiên sai lệch đi, ví dụ như thấy 2 cung Đại-Tiểu hạn rất mờ ám, đáng lẽ là năm đó sẽ phải xảy ra bệnh tật-hoặc tai nạn nặng nhưng vì người đó suốt trong cuộc đời đã làm thiện tích đức nhiều nên đã hóa giải được xung xấu này nên năm đó bình an vô sự.
Sở dĩ chúng tôi cần phân tích những yếu tố trên để những ai chẳng may gặp Đại-Tiểu hạn thấy có nhiều xung xấu thì cũng không nên quá lo lắng nếu như tin chắc rằng mình có nhiều yếu tố đẹp hỗ trợ. Những ai tự biết mình thiếu nhiều sự hỗ trợ thì cho dù gặp năm chỉ có những tiêu chí xung xấu nhẹ cũng không nên chủ quan coi thường vì rất có thể gặp sự cố xung xấu bất ngờ.
Vui lòng nhấn vào đây để order Xem hạn năm.
1. Hội Làng Thổ Hà
Thời gian: tổ chức từ ngày 20 tới ngày 22 tháng 1 âm lịch.
Địa điểm: làng Thổ Hà, xã Vân Hà, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thành hoàng làng là Đào Trí Tiến (ông tổ nghề gốm).
Nội dung: Hội làng Thổ Hà tổ chức hàng năm gồm có lễ rước, tế lễ, hát văn ban ngày, diễn tuồng ban đêm... Mang lại một bầu không khí lễ hội ấn tượng được tổ chức bởi chính những người dân chân chất.
2. Hội Cổ Bôn
Thời gian: tổ chức vào ngày 20 tháng 1 âm lịch.
Địa điểm: Làng Kẻ Bôn (còn gọi là Cổ Bôn), xã Đông Thanh, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Đối tượng suy tôn: nhằm tôn vinh các vị thánh cả. (hiệu Đế Thích - vua cờ, biểu tượng là một khúc gỗ thiêng), Thánh Phúc (là một người mồ coi), Thánh Hẹ (là Đặng Quận Công Nguyễn Khải).
Nội dung: Lễ hội diễn ra với hoạt động rước thành hoàng. Cỗ cúng to "Bánh giầy xẻ cưa, bánh trưng trâu kéo". Ngoài ra còn có trò Bôn - là một hệ thống ngũ trò gồm: Trò Tiên Cuội, trò Hoa Lan, trò Ngô, trò Lăng ba khúc, trò thủy.
|
Sửa soạn
- Trong tuần lễ trước TẾT nhiều gia đình đi viếng mộ của người thân, đắp thêm đất, dọn cỏ, thắp nhang khấn mời hương linh người thân về vui TẾT với gia đình.
Ngày 23 tháng 12 âm lịch nhiều nhà làm cơm cúng tạ ơn và tiễn đưa ông Táo về trời. Ông Táo theo truyền thống được ví như là một ông thần ở trong bếp nhà mình suốt năm. Ông nhìn thấy tất cả nết na của mọi người trong gia đình mình và mỗi năm tới ngày này ông bay về trời để tâu trình với Thượng Đế về nết ăn nết ở của gia đình này.
Sau khi tiễn ông Táo về trời, là lúc mọi nơi làm tiệc tất niên mừng năm cũ đã qua. Phố phường đã nhộn nhịp với tiếng kèn tiếng trống ca hát mừng xuân. Người đi kẻ chạy, nhộn nhịp mua bán sắm sửa để dành ăn TẾT vì ba ngày TẾT tất cả hàng quán chợ búa đều đóng cửa.
Từ ngày 25 trở đi nhiều nhà đã bắt đầu gói bánh chưng để cúng TẾT, đem biếu và để dành ăn mấy ngày đầu năm. Bánh chưng ở ngoài Bắc gói hình vuông thường vào khoảng 17cm mỗi cạnh và dầy 6cm, ở trong Nam gói bánh hình ống. Bánh gói bằng lá dong hoặc lá chuối, ở bên trong có lớp gạo nếp bọc lớp đậu xanh nghiền nhuyễn và lớp nhân thịt heo đã ướp hành mắm muối tiêu thơm phức.
Bánh chưng thường được ăn chung với dưa hành muối. Vì thế mỗi khi tết đến nhà ai cũng có một lọ dưa hành muối sẵn, ngày nay thì có thể đi mua ngoài chợ.
Tết còn không thể thiếu Mâm ngũ quả bày trên bàn thờ. Gọi là mâm ngũ quả nhưng thực chất không có ai quy định phải là các loại quả gì. Mỗi loại quả có màu sắc, hương vị và hình dạng đặc trưng đều có một ý nghĩa nhất định. Mâm ngũ quả dâng cúng tổ tiên thể hiện lòng hiếu thảo của con cháu và ước mong những điều tốt lành trong gia sự. Người ta thường dùng: chuối (hình nải như bàn tay ngửa thể hiện sự che chở, bao bọc); Phật thủ (giống như bàn tay Phật che chở cho mọi người); hồng, quýt (màu sắc sặc sỡ biểu hiện cho sự thành đạt); bưởi, dưa hấu (căng tròn thể hiện sự mát lành, tươi tốt); thanh long (rồng mây gặp hội)....
Giao Thừa
- Là giây phút thiêng liêng nhất, là đúng 12 giờ đêm của ngày cuối cùng trong năm. Khi màn đêm buông xuống, mọi con mắt đều chốc chốc lại hướng nhìn về phía đồng hồ để chờ đợi giao thừa. Chuông nhà thờ đổ dồn dã, tiếng chuông đại hồng bên chùa ngân vang, tiếng trống đình làng vang vọng, tất cả nhộn nhịp báo tin năm mới vừa đến.“Giao” có nghĩa là “cho, to give”, “Thừa” có nghĩa là “nhận, to receive”. Giây phút này năm cũ trao ủy nhiệm cuộc sống qua năm mới. Tặng phẩm đất trời được trao truyền sang thế hệ mới.
Trước khi trời tối, bàn thờ cúng trời đất để sẵn ngoài lộ thiên và bàn thờ cúng tổ tiên ở trong nhà đã được bầy biện sẵn. Phút giao thừa, người gia chủ mặc quần áo tề chỉnh, thắp hương, hai tay chắp trước ngực khấn lễ mời hương linh ông bà, tổ tiên về ăn TẾT với gia đình và phù hộ cho gia đình con cháu gặp mọi điều tốt đẹp, may mắn trong năm mới.
Tiếng pháo giao thừa nổ ran mọi nơi, trẻ con reo hò, tiếng nhạc mừng xuân vang lừng báo hiệu phút giây thiêng liêng mầu nhiệm đã đến với tràn trề niềm vui thịnh vượng (mặc dù ngày nay pháo đã bị cấm nhưng vào dịp Tết và giao thừa đây đó vẫn có tiếng pháo nổ). Nhiều gia đình đi chùa lễ Phật đêm giao thừa, theo truyền thống họ thường hái lộc, mang về nhà những nhánh cây có lá non nụ mới, như xin Phật được sự tươi mát cùng phước lành mang về nhà.
Mồng một tết
- Là ngày đầu trong năm, thường dành riêng cho gia đình nhỏ của mình và gia đình bố mẹ chồng. Trẻ con người lớn đều mặc quần áo đẹp quây quần bên nhau. Con cháu bắt đầu chắp tay trước ngực cung kính mừng tuổi và chúc tết, chúc sức khỏe ông bà, cha mẹ. Sau đó, ông bà cha mẹ và người lớn lì xì mừng tuổi cho trẻ con. Lì xì đây là tặng một chút tiền, thường là tiền giấy mới tinh, gọi là chút quà đem lại may mắn cho trẻ con kèm lời chúc khuyến khích trẻ con cố gắng học và sống hòa thuận với những người chung quanh.
Thức ăn, bánh trái, kẹo mứt, rượu bia thuốc lá, hoa quả đã bày đầy trên bàn thờ, giờ đây mọi người tới lễ lạy tổ tiên, rồi khi nhang tàn hạ thức ăn xuống cả nhà cùng ăn, nói cười rộn rã.
Người khách đầu tiên bước vào nhà gọi là xông đất, được ví như là người mang đến vận hên xui cho gia chủ năm đó. Thế nên có nhiều gia đình rất cẩn thận, họ xếp đặt để chọn người khỏe mạnh tươi tắn, hợp tuổi với chủ nhà để mang nhiều may mắn đến nhà mình.
Mồng hai tết
- Là ngày thứ nhì trong năm mới, thường dành để thăm viếng và chúc tết gia đình bên vợ và gia đình những người bạn thân. Đi tới đâu trẻ con cũng được lì xì và nhiều bàn đánh bài hay xổ số được mở ra để mọi người thử vận hên xui cho năm mới.
Mồng ba tết
- Là ngày thứ ba trong năm mới. Mỗi giây liên hệ xã giao mở rộng ra ngoài phạm vi gia đình. Mình đi chúc tết bè bạn, thầy giáo, ông bà xếp, hàng xóm.... Tối ngày này là bữa cơm cúng tiễn đưa tổ tiên về lại thiên đường. Có nhiều gia đình tin theo lời truyền, họ đốt vàng mã là những thỏi vàng bạc giả bằng giấy để gửi tiền lộ phí cho tổ tiên về chầu trời.
Mồng bốn tết
- Là ngày thứ tư, là ngày chẵn tốt ngày. Mọi văn phòng dịch vụ, cửa hàng, nhà băng thường chọn ngày này để mở cửa lại. Khi xưa, các vị học giả nhà nho cũng cẩn thận chọn ngày tốt, giờ tốt đem bút giấy ra khai bút làm thơ hay viết câu đối.
Giờ này ngoài thành phố mọi sinh hoạt đã bắt đầu trở lại bình thường. Người lớn đi làm lại và học sinh tới mồng bẩy sẽ trở lại trường.
Ta thường nói “Ba ngày TẾT” nhưng thật ra không khí TẾT kéo dài cả tháng. Những lễ hội mừng TẾT lan rộng từ phạm vi gia đình, tới họ hàng, tới hàng xóm rồi tới làng xã, đâu đâu cũng có hội mừng xuân. Người ta nô nức rủ nhau đi thật nhiều chùa hoặc nhà thờ để xin được nhiều phước lộc. Các thôn làng thường tổ chức văn nghệ và hội múa cho cả làng tham dự. Rồi các cuộc thi đua tranh tài được diễn ra trong sân đình làng để mua vui. Tất cả mọi người vui đùa với nhau, họ sống trong sự hòa thuận và đoàn kết. Đó là ý nghĩa tuyệt vời của ngày TẾT Việt Nam.
Ngày nay, lựa chọn một căn hộ chung cư đang là nhu cầu tất yếu của phần đông các gia đình trẻ. Nhưng vấn đề thiết kế căn hộ chung cư phạm rất nhiều kiêng kỵ theo thuật phong thủy, cũng như môi trường sống, ví dụ như cửa nhà xung với cửa thang máy.
Từ góc nhìn của Phong Thủy, cửa thang máy đóng - mở giống như miệng hổ đang chờ mồi. Sát khí của "miệng hổ" tạo ra sẽ khiến mọi người dễ xảy ra bất hòa do các luồng không khí bị xao động, nuốt hết vận may, thậm chí gây ra tai nạn. Bên cạnh đó, năng lượng cũng bị phân tán và không thể tụ lại, điều này sẽ gây khó khăn trong việc tích lũy của cải.
Từ quan điểm khoa học, nó cũng có thể gây ra các vấn đề sức khỏe cho các thành viên gia đình vì số lượng lớn người hoặc vật nuôi sử dụng các thang máy mang theo vi khuẩn, vi trùng gây bệnh. Mỗi lần cửa thang máy mở ra, đóng vào - các luồng gió sẽ đẩy vi khuẩn ập vào ngôi nhà của bạn.
Làm thế nào để khắc phục tình trạng này?
- Đặt một bức tượng Quan Công bên trong ngôi nhà đối diện với cửa ra vào.
- Đặt một cặp chó đá để trung hòa sát khí. (Nếu bạn có khoảng trống lớn trước cửa).
- Bạn cũng có thể áp dụng phương pháp giản tiện hơn bằng cách đặt 5 đồng xu ngũ đế trên bậu cửa ra vào.
- Để hạn chế bớt các luồng khí ập vào nhà, đóng kín cửa ra vào khi không cần thiết; đồng thời sử dụng rèm treo, bình phong để che chắn.
Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh
Tính: Âm
Hành: Kim
Loại: Tài Tinh, Quyền Tinh
Đặc Tính: Tiền bạc
Tên gọi tắt thường gặp: Vũ
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 4 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.
Miếu địa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Vượng địa ở các cung Dần, Thân, Tý, Ngọ.
Đắc địa ở các cung Mão, Dậu.
Hãm địa ở các cung Tỵ, Hợi.
Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Sao Vũ Khúc ở cung đắc địa, người đó có thân hình nở nang cao vừa tầm, nặng cân, đầu và mặt dài, vẻ mặt uy nghi, tiếng nói to, có nốt ruồi ở chỗ kín.
Sao Vũ Khúc ở cung hãm địa thì người bé nhỏ, thấp, hơi đen, có nhiều ngấn vết, tóc rậm và xấu.
Tính Tình
Sao Vũ Khúc đắc địa thì thông minh, có chí lớn, có óc kinh doanh, có tài buôn bán, tính tình mạnh bạo, quả quyết, cương nghị, thẳng thắn, hiếu thắng. Người nữ thì tài giỏi, đảm đang, gan dạ, can trường.
Sao Vũ Khúc hãm địa thì kém thông minh, tham lận, thiếu lương thiện, hà tiện, bủn xỉn, ương ngạnh.
Công Danh Tài Lộc
Vũ Khúc vốn là sao tài nêu ý nghĩa tài lộc rất mạnh.
Vũ Khúc đắc địa thì suốt đời giàu sang, tiền bạc dư dả, được nắm giữ tiền bạc, có uy danh lừng lẫy, sự nghiệp lớn lao.
Vũ Khúc hãm địa thì bất đắc chí, công danh trắc trở, tiền bạc khó kiếm, thường phá tán tổ nghiệp, thường phải ly hương tự lập, không nhờ được người thân.
Vũ Khúc ở Sửu, Mùi thì lúc thiếu thời thì no ấm, nhưng chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng về công danh và tiền bạc. Phải sau 30 tuổi mới tốt và càng về già càng tốt.
Phúc Thọ Tai Họa
Vũ Khúc là sao cô độc, dù là đắc địa hay hãm địa, thường cách biệt với người thân, ít bè bạn. Cũng có nghĩa cô độc, ít hạnh phúc gia đình và xã hội, nếu Vũ Khúc đi liền với Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân, Thái Tuế, là những sao hiu quạnh, làm tăng ý nghĩa lẻ loi của Vũ Khúc.
Vì Vũ Khúc là sao cô độc, nên người nữ có sao này thường có sự trắc trở về duyên nợ. Do đó phải cần có nhiều sao tốt đẹp thì duyên nợ mới tốt, giàu sang.
Vũ Khúc, Văn Khúc đắc địa: Thông minh, học rộng, có tài năng, biết cả văn lẫn võ, làm việc bán văn bán võ, nếu là võ nghiệp thì làm ở văn phòng, tham mưu, thiết kế.
Vũ Khúc, Lộc Tồn, Thiên Mã: Lập nghiệp ở xa quê hương nhưng rất thịnh vượng. Nếu ở Dần có cách này thì sự nghiệp rất lớn ở tha hương.
Vũ Khúc, Lộc Tồn, Hóa Quyền ở Dần, Thân: Hết sức giàu có (như Vũ Tướng ở Dần Thân). - Vũ Khúc, Hóa Quyền nữ Mệnh: Khôn ngoan tần tảo, gầy dựng tất cả sự nghiệp cho chồng, chồng phải nể sợ.
Vũ Khúc, Thiên Phủ, Tử Tướng: Phú quý và thọ.
Vũ Khúc, Tấu Thư, Đào Hồng, Thiên Hỷ: Ca sĩ, kịch sĩ giỏi; thợ may khéo.
Vũ Khúc, Thiên Hình, Thiên Riêu, Tấu Thư: thợ mộc giỏi.
Vũ Khúc, Phá Quân ở Tỵ Hợi: Tham lận, bất lương, lập nghiệp ở xa, suốt đời vất vả, lao khổ; không giữ được nghiệp tổ mà phải phá tán cho đến hết.
Vũ Khúc, Thất Sát, Phá Quân, Liêm Trinh ở Mão: Bị tai nạn về điện lửa, sấm sét và bệnh thần kinh, cô đơn, bần hàn.
Vũ Khúc, Kình Dương, Đà La, Phá Quân: Bị khốn hại vì tiền.
Vũ Khúc hãm địa Kiếp Sát đồng cung, Kình Dương chiếu: Rất gian ác bất lương, giết người không gớm tay, khát máu.
Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Điền Trạch
Sao Vũ Khúc đơn thủ tại Thìn, Tuất: Cơ nghiệp của tiền nhân để lại rất lớn lao. Càng về sau càng thịnh vượng.
Vũ Khúc, Thiên Phủ đồng cung: Giữ gìn được tổ nghiệp, nếu không được hưởng điền sản, thì cũng thừa hưởng được nghề nghiệp của cha mẹ, dòng họ. Về sau càng làm nên sự nghiệp nhà đất.
Vũ Khúc, Tham Lang đồng cung: Có nhà đất của tiền nhân để lại, nhưng chính mình phải tự tay tạo dựng mới lớn lao. Càng lớn tuổi thì càng có nhiều nhà cửa.
Vũ Khúc, Thiên Tướng đồng cung: Nhà đất ban đầu mua vào bán ra thất thường, nhưng càng lớn tuổi thì có nhiều nhà đất.
Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: Không điền sản, hoặc có rất ít điền sản, hoặc có nhà đất của cha mẹ để lại mà vì hoàn cảnh, thời cuộc mình phải bỏ đi. Về già mới có được nơi ăn chốn ở chắc chắn.
Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Quan Lộc
Ba loại mệnh Thổ, Thủy, Kim gặp Vũ Khúc đắc địa ở Quan Lộc và thêm cát tinh hội chiếu thì sự nghiệp công danh vô cùng hiển đạt.
Vũ Khúc, Thiên Phủ đồng cung: Đường công danh dễ gặp sự toại nguyện, tài hoa, hoặc buôn bán, kinh doanh, làm công kỹ nghệ, pha chế, chế biến cũng phát tài.
Vũ Khúc, Thiên Tướng đồng cung: Quan trường hay thương nghiệp đều đắc lợi.
Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: Thành công trong công danh sự nghiệp, nhưng phải đi xa mới tốt. Đường công danh thời tuổi trẻ lên xuống thất thường, hạp ngành nghề quân sự, kỹ thuật, công kỹ nghệ, thầu khoán, xây dựng, địa ốc.
Vũ Khúc, Phá Quân đồng cung: Đi vào quan chức không tốt bằng làm ăn mua bán.
Vũ Khúc, Tham Lang đồng cung: Rất hạp với nghề kinh doanh, làm thợ khéo, công kỹ nghệ, có tinh thần nghệ sĩ, nhưng phải sau 30 tuổi.
Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Thiên Di
Mệnh Thủy, Thổ và Kim gặp Vũ Khúc đắc địa lại thêm cát tinh tốt hội chiếu thì ra ngoài buôn bán làm giàu rất dễ dàng. Nếu hãm địa và mệnh khắc Vũ Khúc thì là tiểu thương hoặc khó kiếm tiền. Dù sao Vũ Khúc ở cung Thiên Di tất phải đi xa làm ăn.
Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Tật Ách
Sao Vũ Khúc ở Mão, dù là đắc địa, thường bị bệnh thần kinh hay khí huyết.
Sao Vũ Khúc ở Dậu thì bị nội thương khó chữa.
Sao Vũ Khúc, Thiên Tướng đồng cung ở Tật: Có ám tật.
Sao Vũ Khúc, Tham Lang, Xương Khúc đồng cung: Nhiều nốt ruồi, hay mắc bệnh có liên quan đến lông tóc.
Sao Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: Bệnh ở bộ máy tiêu hóa.
Sao Vũ Khúc, Long Trì đồng cung: Có nốt ruồi đỏ.
Sao Vũ Khúc, Thiên Riêu đồng cung: Bệnh tê thấp hay phù chân tay.
Sao Vũ Khúc, Thiên Riêu, Thiên Việt, Phá Toái: bị câm.
Nếu hợp ở Mệnh lại đắc địa thì khí huyết tốt, mạnh khỏe luôn. Nếu hãm địa và khắc Mệnh thì hay có bệnh phong hay trĩ.
Ngoài ra người mệnh Kim và Thủy (tức là 2 hành tương sinh với Vũ Khúc) cũng ít bệnh. Trái lại, nếu mệnh Mộc và Hỏa thì bệnh nhiều hơn.
Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Tài Bạch
Vũ Khúc là sao tài, đóng ở cung Tài Bạch tất mang lại tiền bạc. Tài lộc dồi dào hay không còn tùy vị trí đắc địa hay hãm địa của Vũ Khúc và sự hội tụ với cát tinh.
Các sao hợp với Vũ Khúc về tài lộc gồm có:
Chính tinh: Thiên Phủ, Âm Dương sáng sủa, Tử Vi, Thiên Tướng.
Trợ tinh: Hóa Lộc, Lộc Tồn, Tràng Sinh, Đế Vượng, Thai Tọa, Quang Quý, Tả Hữu, Long Phượng, Đẩu Quân, Cô Thần, Quả Tú, Thiên Mã, Hóa Quyền.
Các sao khắc với Vũ Khúc về tài lộc:
Chính tinh: Phá Quân đồng cung.
Trợ tinh: Đại, Tiểu Hao, Tuần, Triệt, Không, Kiếp, Kình, Đà, Phục Binh, Hóa Kỵ.
Tùy theo sự hội tụ ít nhiều và đặc tính nặng nhẹ các sao đi kèm, tùy theo sự đồng cung hay chiếu mà kết hợp luận đoán, sau khi xét qua hàm số của Phúc, Mệnh, Thân.
Vũ Khúc Khi Vào Các Hạn
Vũ Khúc, Lộc Tồn, Thiên Mã, Thiên Cơ, Thiên Hỷ, Hồng Loan: Thành gia thất.
Trong thơ Trung Quốc cổ, gương còn được gọi là "lăng hoa", tên gọi này xuất hiện từ thời Đường, tên được đặt như vậy vì nó có hình lục lăng hoặc phía sau vẽ hoa ấu (lăng hoa).
Gương cổ được chế tạo bằng đồng, thường có hình tròn, mặt dùng để soi được mài sáng bóng, mặt sau thường làm thành núm hoặc hoa văn trang trí. Sau này còn có gương sắt. Gương đồng phát triển mạnh mẽ vào thời Chiến Quốc, hình thức gọn nhẹ, hoa văn đơn giản, không khắc chữ. Từ thời Tây Hán tới thời Đông Hán, gương đồng bắt đầu dầy và nặng hơn, có hoa văn, hình tiên nhân và gia cầm thú vật..., nắm cầm thường làm thành hình bán cầu hoặc hình cuống quả hồng, có khắc lên những chữ cát tường thông thường. Tới thời Đường, ngoài gương hình tròn, bắt đầu xuất hiện gương hình hoa ấu, gương bát giác, gương có tay cầm.

Gương cầu lồi có tính chất phản xạ năng lượng ngày
nay cũng được áp dụng trong nội thất
Hoa văn trên gương ở thời Đường chủ yếu có hình bươm bướm, nho, chim thú, tích truyện, nhân vật, hoa lá cành, mẫu đơn,... Sau thời đại Càn Long đời Thanh, gương đồng dần dần được thay thế bởi gương kính. Từ trước tới nay gương luôn được coi là vật thần bí. Đạo gia cho rằng nó có thể chiếu yêu, Cát Hồng trong "Bão Phác Tử" nói: "Mọi vật già cỗi, sẽ biến thành tinh, có thể biến hoá lừa người, nhưng sẽ bị hiện nguyên hình trước gương, đạo sĩ nhập sơn, mang theo tấm guơng lớn trên chín tấc, sẽ khiến ma quỷ không dám tới gần, khi ma quỷ thấy hình dáng của mình trong gương sẽ quay đẩu bỏ chạy.
Gương thời Đường: "Gương soi thấy kẻ có dấu chân tức đó là thần núi, kẻ không có dấu chân chắc chắn đó là ma quỷ". Điều này chứng tỏ, tà ma có thể che giấu bộ mặt thật để lừa người, nhưng sẽ phải hiện nguyên hình trong gương, nên đạo sĩ dùng gương để đối phó với chúng. Như vậy gương còn được gọi là "kính chiếu yêu". Dân gian thường cho rằng gương có thế đuổi ma trừ tà, Lý Thời Trân trong "Bản thảo cương mục" đã chỉ ra: "Gương cổ giống kiếm cổ, có thể trừ ma đuổi quỷ. Trước cửa nhà người phàm treo một tấm gương, có thể đuổi ma quỷ".
Là vật cát tường, công dụng đầu tiên của gương cũng chính là điều mà Lý Thời Trân đã nói - đuổi ma quỷ, mang lại sự yên ổn và may mắn. Trước đây khi làm nhà, rất nhiều người đặt gương trên nóc nhà, tập tục này tới nay vẫn có thể thấy ở rất nhiều khu vực. Nếu có tà ma ám muội, có thể đặt gương ở bất kỳ nơi nào trong nhà để xua đuổi. Trước đây khi cưới hỏi, có tục lệ cho cô dâu ôm gương, còn có tục lệ đặt gương vào đấu gạo trên bàn thiên địa, và đặt gương trong giường cưới của cô dâu chú rể, tất cả việc làm này đều có dụng ý xua đuổi tà ma, phù hộ cô dâu bình an hạnh phúc.
Cũng vì hiện tượng đồng âm mà gương được dùng để biểu thị cát tường, một là "kính" trong tiếng Hán gần âm với "tấn", có tranh cát tường "tấn tước"(thăng tước vị), là bức vẽ gương đồng cổ và chiếc tước (cốc uống rượu thời xưa có ba chân), hai là lấy âm"đổng" trong từ đổng kính (gương đổng) đồng âm với "đồng" (cùng), có tranh cát tường "đổng giai đáo lão", là bức vẽ hình gương đồng và đôi hài, thường được thấy trong các đồ dùng trong hôn lễ. Ngoài ra, trước đây ở một số vùng, trong của hồi môn bắt buộc phải có đôi hài và gương đồng, ngụ ý chúc "đồng giai đáo lão" (chung sống tới già).
(Theo Các vật phẩm phong thủy cát tường)
Trong chiến tranh, sửa tuổi (tăng lên hoặc giảm xuống) để đủ điều kiện (về độ tuổi) nhập ngũ đánh giặc, đó cũng là chuyện bình thường. Thậm chí có một số người còn được biểu dương, ca tụng cùng với thành tích lập công. Tuy nhiên, thời bình thì việc sửa tuổi, nhất là khai man giảm tuổi đi để làm gì? Với một số người, nếu không phải là để kéo dài thời gian công tác tại chức; làm chậm thời gian về hưu…
Cũng kịp thời, vừa rồi Ban Bí thư Trung ương Đảng ta mới ra Thông báo số 13, quy định chi tiết về việc xác định mốc và “hằng số năm sinh”, tuổi đảng viên, để khắc phục tình trạng sửa tuổi, “chạy” tuổi trong Đảng.
Người viết thiết nghĩ cơ quan Đảng đã tích cực như vậy; cơ quan Chính quyền cũng cần có Chỉ thị cụ thể để xác định mốc, “hằng số năm sinh”, tuổi của công chức, viên chức ngoài Đảng, những người làm công ăn lương.
Đặc biệt thú vị, xét quá khứ thực tế hòa bình, đã có số người sửa tuổi. Song, liệu họ có thể sửa được số tử vi? Bởi vì số tử vi là một môn khoa học, có trong nội dung Kinh dịch và Almanach-những nền văn minh Thế giới, chứ không phải chuyện mê tín dị đoan.
Đa số mọi người-chúng ta có lá số tử vi phụ thuộc vào giờ, ngày, tháng, năm sinh, giới tính của mình. Và nhiều người đã biết đi cậy nhờ người thông tuệ coi số tử vi sẽ được luận giải trung thực, chính xác Cung mệnh, quan lộc, nghề nghiệp, tiền tài, vợ chồng, phúc đức, con cái, nhà cửa đất đai, kể cả bệnh tật, vận hạn… của họ. Có thể nói qua số tử vi, có thể biết được tổng quan cả cuộc đời họ.
Như phần trên đã nêu: Số tử vi phụ thuộc vào giờ, ngày, tháng, năm sinh và giới tính từng người. Trong đó giờ, ngày, tháng, năm sinh đã an bài, không thể điều chỉnh-thay đổi được (có thể ví như hằng số C trong Toán học).
Chính vì vậy, những người “khai man” năm sinh để sửa tuổi; nhưng họ không thể sửa được số tử vi của họ. Cho dù có trường hợp “Nhân định thắng Thiên” chăng nữa, cũng chỉ có khả năng thực hiện khi họ có Thế giới quan và Nhân sinh quan một cách đúng đắn, lành mạnh. Không thể xảy ra với số người sửa tuổi nhằm mục đích “tham quyền cố vị”.
Ngoài ra đến một ngày, tháng, năm nào đó, số người sửa tuổi sẽ vĩnh biệt chúng ta để họ “ra đồng”; không biết gia đình, họ hàng, thân nhân của họ cho viết cáo phó, hoặc tin buồn và cho người đọc Điếu văn theo tuổi nào? Tuổi thật hay tuổi sửa?
Nếu cáo phó hoặc tin buồn, Điếu văn theo tuổi thật, hóa ra khi sống làm việc ở cơ quan, họ đã ăn gian nói dối tuổi hay sao?
Nếu cáo phó hoặc tin buồn, Điếu văn theo tuổi sửa (khai rút tuổi đi), thì cũng thật trớ trêu.
Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh
Tính: Âm
Hành: Thủy
Loại: Phúc Tinh, Phú Tinh
Đặc Tính: Điền trạch, tiền bạc, đôi mắt, mẹ, vợ
Tên gọi tắt thường gặp: Nguyệt
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 2 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.
Miếu địa: Cung Dậu, Tuất, Hợi.
Vượng địa: Cung Thân, Tý.
Đắc địa: Cung Sửu, Mùi.
Hãm địa: Cung Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo:
Cung Mệnh có sao Thái Âm miếu, vượng hay đắc địa thì thân hình to lớn, cao, da trắng, mặt tròn, mắt sáng. Còn Thái Âm hãm địa thì thân hình nhỏ, hơi cao, mặt dài, mắt kém.
Tính Tình:
Thái Âm ở các cung miếu địa, vượng địa, đắc địa là người thông minh, hòa nhã, từ tâm, thích văn chương, mỹ thuật.
Thái Âm ở cung hãm địa là người có tính ương ngạnh, từ thiện, không tham danh lợi.
Công Danh Tài Lộc
Thái Âm là phú tinh nên có nhiều ý nghĩa tài lộc nhất. Nếu đắc địa, vượng địa và miếu địa, và tùy sự hội chiếu với Thái Dương và cát tinh khác, người có Thái Âm sáng sẽ có:
Dồi dào tiền bạc, điền sản.
Có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều.
Có danh tiếng, quý hiển.
Thái Âm đóng ở cung Tài, hay Điền thì tốt nhất. Thái Âm sáng mà bị Tuần Triệt coi như bị hãm địa, trừ phi ở Sửu Mùi thì tốt.
Nếu hãm địa, thì:
Công danh, trắc trở, không quý hiển được.
Lập nghiệp phương xa, bôn ba.
Khoa bảng dở dang.
Bất đắc chí.
Khó kiếm tiền, nghèo khổ, vất vả.
Các trường hợp này cũng xảy ra nếu Thái Âm miếu, vượng hay đắc địa mà gặp nhiều sao mờ ám, nhất là sát tinh Riêu, Đà, Kỵ, Hình.
Nếu Nguyệt hãm địa ở cung Âm thì cũng hưởng được lợi ích của luật âm tương hợp: Tuy không quý hiển nhưng cũng đủ ăn và ít phiền muộn. Nếu được nhiều cát tinh hội chiếu, thì sẽ được quý hiển, có danh vọng, tài lộc.
Cũng như đối với Thái Dương, Thái Âm ở Sửu Mùi gặp Tuần Triệt án ngữ, thêm Hóa Kỵ càng hay, sẽ được vừa phú, vừa quý như được miếu địa. Tại hai cung này, Thái Âm còn sáng hơn cả Thái Dương đồng cung, vì tọa thủ nơi cung Âm hợp vị. Danh tài càng về già càng hiển đạt vì Thái Âm sáng ăn về hậu vận.
Phúc Thọ Tai Họa
Tai nạn và bệnh tật xảy ra đối với các trường hợp Thái Âm hãm địa hoặc Thái Âm gặp các sao như Kình, Đà, Không, Kiếp, Riêu, Hình, Kỵ bị tật về mắt hay chân tay, đau bụng, gặp tai họa khủng khiếp, yểu tử, hoặc phải bỏ làng tha hương lập nghiệp mới sống lâu được. Riêng phái nữ còn chịu thêm bất hạnh về gia đạo như muộn gia đình, lấy kế, lấy lẽ, cô đơn, khắc chồng, xa cha mẹ.
Thái Âm và Thái Dương.
Thái Âm sáng gặp Lộc Tồn: Rất giàu có, triệu phú. Trong trường hợp này, Thái Âm có giá trị như sao Vũ Khúc sáng sủa, chủ về tài lộc.
Thái Âm đắc địa gặp Hóa Kỵ: Càng rực rỡ thêm.
Thái Âm sáng gặp Tam Hóa: Rất tốt đẹp, vừa giàu, vừa sang, vừa có khoa bảng.
Thái Âm sáng gặp Xương Khúc: Rất thông minh, lịch duyệt, từng trải, lịch lãm, tài hoa.
Thái Âm sáng gặp Tứ Linh (Long, Phượng, Hổ, Cái): Hiển hách.
Thái Âm, Thiên Đồng gặp Kình ở Ngọ: Rất có nhiều uy quyền.
Thái Âm sáng gặp Đào, Hồng: Rất phương phi, đẹp đẽ, được người khác phải mến chuộng tôn thờ. Đây là bộ sao của minh tinh, tài tử nổi danh. Tuy nhiên, bộ sao này có thể có nhiều bất lợi về tình duyên, có thể đưa đến sự sa ngã, trụy lạc, lăng loàn.
Thái Âm hãm gặp tam ám (Riêu, Đà, Kỵ): Bất hiển, bị tật mắt, lao khổ, nghèo, họa vô đơn chí, hao tài, bị tai họa liên tiếp, ly tán, bệnh hoạn triền miên. Phụ nữ có thể hiếm con.
Thái Âm hãm gặp sát tinh: Lang thang nay đây mai đó, lao khổ.
Thái Âm hãm gặp Tam Không: Phú quý nhưng không bền.
Thái Âm Thiên Đồng ở Tý gặp Hổ Khốc Riêu Tang: Người nữ có sắc đẹp nhưng bạc mệnh, đa truân, suốt đời phải khóc chồng, góa bụa.
Ngoài những bộ sao tốt xấu nói trên, cung Mệnh có Nhật sáng sủa tọa thủ rất tốt, nhưng còn kém hơn cung Mệnh được Nhật sáng sủa hội chiếu với Nguyệt. Nếu giáp Nhật, Nguyệt sáng cũng phú hay quý.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Phụ Mẫu
Thái Dương, Thái Âm đều sáng sủa: Cha mẹ sống thọ.
Thái Dương, Thái Âm gặp Tuần Triệt: Cha mẹ mất sớm, có sự chắp nối, hoặc mình không ở gần.
Thái Âm, Thiên Đồng đồng cung: Cha mẹ khá giả, nhưng hay bất hòa, khắc khẩu, không được ở gần một trong hai người.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Phúc Đức
Thái Âm ở cung Dậu, Tuất, Hợi: Được hưởng phúc trọn đời, sung sướng và sống lâu. Trong họ có nhiều người quý hiển và giàu sang.
Thái Âm ở cung Mão, Thìn, Tỵ: Phúc đức rất kém, tuổi thọ bị giảm, mồ côi, hoặc phải ở nhờ nơi người thân, cha mẹ xa cách, chắp nối, lại hay đau bệnh, nghèo nàn, có nhiều sự khổ tâm, làm ăn chật vật, túng thiếu. Số phải ly hương. Trong gia tộc có người cô đơn, nghèo, làm nghề cực nhọc, tha phương cầu thực, duyên nợ vất vả, hay đau yếu, có tật nguyền, hoặc hay gặp tai nạn. Người nữ, con gái vất vả về chồng con.
Thái Âm, Thiên Đồng đồng cung: Được hưởng phúc, sống lâu. Họ hàng danh giá. Nên lập nghiệp ở xa quê hương bản quán.
Nhật Nguyệt đồng cung: Được hưởng phúc, nhưng phải ly hương, vất vả một thời gian mới yên ổn. Họ hàng khá giả, nhưng ly tán.
Thái Âm, Thiên Cơ đồng cung tại Dần: Phúc đức không được tốt, chịu cảnh mồ côi, hoặc phải ở nhờ nơi người thân, hoặc lúc bé đã phải xa nhà, ly hương. Trong gia tộc, người nữ, con gái hay trắc trở về chồng con, hoặc có người cô độc, tật nguyền.
Thái Âm, Thiên Cơ đồng cung tại Thân: Được hưởng phúc, sống lâu. Trong gia tộc có người làm nên sự nghiệp. Người nữ cuộc đời luôn luôn khá giả hơn người nam.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Điền Trạch
Nguyệt sáng: Điền sản rất nhiều.
Nguyệt hãm: Ít của, không có của.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Quan Lộc
Thái Âm đơn thủ tại Dậu, Hợi: Công danh danh hiển đạt.
Thái Âm đơn thủ tại Tuất: Có tài, công danh hiển đạt nhưng thường bị nhiều người ghen ghét hay bị bó buộc vào nhưng công việc không hợp với chí hướng.
Thái Âm tại Mão: Công danh muộn màng, có tài ăn nói, văn chương lỗi lạc.
Thái Âm đơn thủ tại Thìn, Tỵ: Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh, có tài nhưng không gặp thời, công danh lận đận. Lúc thiếu thời vất vả, đến khi nhiều tuổi thì mới xứng ý toại lòng. tuy vậy, vẫn được nhiều người kính trọng có đức độ và có tài văn chương.
Thái Âm, Thiên Đồng đồng cung tại Tý: Công danh hiển hách, có nhiều tài năng khéo léo, nghề tinh xảo, đặc biệt, thông minh, mưu trí. Là số tay trắng làm giàu, càng lớn tuổi thì càng khá giả.
Thái Âm đồng cung với Thiên Đồng tại Ngọ: Chuyên về kỹ nghệ hay doanh thương.
Thái Âm, Thái Dương đồng cung tại Sửu, Mùi: Công danh bất hiển vì Âm Dương hổn hợp. Nhưng nếu có Tuần, Triệt thì lại tốt.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Nô Bộc
Nhật Nguyệt đắc địa: Tôi tớ lạm quyền, có học trò giỏi, người phò tá đắc lực.
Nguyệt hãm địa: Tôi tớ ra vào luôn, không ở lâu bền.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Thiên Di
Nhật, Nguyệt sáng gặp Tam Hóa: Được nhiều người quý trọng tôn phục, giúp đỡ, hậu thuẫn.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Tật Ách
Nguyệt hãm gặp sát tinh: Gặp nhiều bệnh hoạn triền miên ở mắt, thần kinh, khí huyết, kinh nguyệt.
Nguyệt, Trì, Sát: Hay đau bụng.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Tài Bạch
Nguyệt sáng gặp Sinh, Vượng: Rất giàu có, kiếm tiền rất dễ dàng và phong phú.
Nguyệt sáng gặp Vũ chiếu: Giàu có lớn.
Nguyệt Tuất, Nhật Thìn: Đại phú.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Tử Tức
Nguyệt Thai Hỏa: Có con cầu tự mới nuôi được.
Nhật Nguyệt Thai: Có con sinh đôi.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Phu Thê
Nguyệt, Nhật miếu, vượng địa: Sớm có gia đình.
Nguyệt Xương Khúc: Vợ đẹp, có học (giai nhân).
Nguyệt, Quyền ở Thân: Sợ vợ.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Huynh Đệ
Nhật Nguyệt giáp Thai: Có anh chị em song sinh.
Thái Âm Khi Vào Các Hạn
Nguyệt sáng: Tài lộc dồi dào, có mua nhà, đất, ruộng vườn, gặp việc hên, sanh con.
Nguyệt mờ: Hao tài, đau yếu (mắt, bụng, thần kinh) bị kiện vì tài sản, bị lương tâm cắn rứt, sức khỏe của mẹ, vợ bị kém.
Nếu thêm Đà Tuế, Hổ: Nhất định mất mẹ.
Nguyệt Đà Kỵ: Đau mắt nặng, mất của.
Nguyệt Hỏa Linh: Đau yếu, kiện cáo.
Nguyệt Hình: Mắt bị thương tích, phải mổ.
Nguyệt Cự: Đàn bà sinh đẻ khó, đau đẻ lâu.
– Người tuổi Hợi lại tính cách hài hòa, trong sáng, chân thành nên dễ chiếm được cảm tình cũng như sự ưu ái của mọi người xung quanh. Là con giáp được thần linh phù hộ, công việc và sự nghiệp của tuổi Hợi đều thuận buồm xuôi gió, tài lộc vượng phát, hưởng cuộc đời giàu sang phú quý.
Quý cô tuổi nào khiến các chàng đã yêu không bao giờ buông tay?![]() |
![]() |
Lỗ mũi của đàn ông không thể quá to, nếu lỗ mũi quá to thì tài vận của họ cũng không tồi nhưng lại khó giữ tiền tài, không phải là họ thích tiêu hoang hay không biết tiết kiệm mà họ thường gặp chuyện cần dùng đến tiền. Đặc biệt nếu cánh mũi quá mỏng thì tài vật thường mất nhiều hơn được, nếu không để ý cẩn thận thì rất khó bảo toàn tài sản.
1. Lỗ mũi to nhưng không hếch
Người có sống mũi cao, lỗ mũi to nhưng không hếch làm việc có trách nhiệm, biết cân nhắc việc nào nên làm việc nào không, tác phong thoải mái, không thích "nước đến chân mới nhảy". Họ nắm bắt thời cơ và hành sự quyết đoán, bởi vậy dễ thành công, làm nên nghiệp lớn, không thỏa hiệp với thất bại, có thể đứng dậy sau nỗi đau, đạt được vinh quang xứng đáng.
![]() |
2. Lỗ mũi to, không hếch sống mũi thấp
Người sở hữu chiếc mũi không hếch, lỗ mũi to thường dũng cảm, bình thản đối mặt với biến cố, không dễ dàng bị hạ gục bởi khó khăn trở ngại. Tuy nhiên do sống mũi thấp nên họ dễ làm hỏng việc lớn, thất bại nhiều hơn thành công, khó bảo toàn sự nghiệp, thường hay bỏ lỡ thời cơ.
3. Lỗ mũi lớn, khuôn mặt dài
Lỗ mũi lớn là người không cứng nhắc, không câu nệ tiểu tiết, nhưng khuôn mặt dài lại là người hay suy tư, chuyện gì cũng phải lên kế hoạch cẩn thận, không có sự chuẩn bị trước thì họ sẽ không làm. Nhìn chung, những người này thuộc tuýp thận trọng nhưng cũng rất to gan.
4. Lỗ mũi lớn, khuôn mặt ngắn
Lỗ mũi lớn thường là người tiêu tiền hào phóng, cho nên họ đi đến nơi nào cũng được hoan nghênh, nhưng khuôn mặt ngắn thì khi làm việc ít suy nghĩ, dễ để tình cảm ảnh hưởng đến công việc.
Nam giới và nữ giới có khác biệt rất lớn, nếu là nam giới có lỗ mũi to thì sẽ không có ảnh hưởng quá lớn nhưng nếu là phụ nữ có lỗ mũi to sẽ ảnh hưởng đến dung mạo, nữ thì nên có mũi nhỏ một chút, vận số mới tốt. Từ góc độ của xem tướng mặt mà nói, nữ có lỗ mũi to vận số rất xấu, cần phối hợp quan sát với hình dáng môi, nếu là XX có đôi môi dày, đỏ và lỗ mũi hơi hếch lên thì lỗ mũi to cũng không mang lại nhiều trở ngại, nhưng tính cách sẽ có phần hơi "nam tính", ví dụ: hào sảng, không chi ly tính toán, rất trọng tình nghĩa.
XX có lỗ mũi to nhưng môi mỏng, khóe môi rũ xuống thường tiêu hoang không biết tính toán, coi thường người khác, họ thấy vui vẻ khi dùng tiền hạ thấp người khác. Những người này nếu không biết thay đổi thì khi về già họ có thể rơi vào hoàn cảnh cô đơn không nơi nương tựa.
Kunie (theo lnka)
Bạn có biết ý nghĩa ngày 29/2 là ngày gì không mà sao nó lại được nhiều người chú ý đến vậy. Tất cả mọi người đều cho rằng đây là một ngày vô cùng đặc biệt. Tuy nhiên đặc biệt như thế nào, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu điều đó.

Ý nghĩa ngày 29 tháng 2
Nếu bạn sinh vào ngày 29/2, bạn sẽ có một cái sinh nhật cực kỳ đặc biệt và được coi là đặc biệt hơn nhiều so với những người bạn khác. Bởi vì sao? Bởi trong 4 năm bạn mới được tổ chức sinh nhật một lần. Chính vì thế, ngày 29/2 được coi là ngày đặc biệt và được nhiều người chú ý.
Bình thường, một năm chỉ có 365 ngày, nhưng theo chu kỳ hoàn chỉnh quay quanh mặt thời trong một năm thường sẽ mất đến 365 ngày và thêm 6 giờ, do đó, sau 4 năm sẽ có 24 tiếng dư ra và vì vậy cần phải có thêm một ngày nữa để lịch khớp với vị trí của mặt trời.
Cứ sau 4 năm, sẽ có 1 năm có 366 ngày và ngày này chính là ngày 29 tháng 2. Theo các nhà khoa học, nếu không có ngày 29/2, các mùa sẽ bị lùi lại theo lịch từ đó dẫn đến sự đảo lộn về việc khi nào tiến hành các hoạt động dựa theo thời tiết, sinh thái hoặc giờ giấc ban ngày. Do đó, bạn có thể sẽ bị nhầm lẫn mà đi trượt tuyết vào giữa mùa hè hay là đi lướt sóng, tắm biển khi trời vào chính đông.
Xem thêm: Giới tâm linh giải thích ý nghĩa hiện tượng nháy mắt phải như thế nào?
Theo truyền thuyết kể lại rằng, ý nghĩa ngày 29/2 khá đặc biệt bởi ngày này được xem là ngày phụ nữ tỏ tình, phái đẹp có thể tự do, chủ động bày tỏ lời yêu, lời cầu hôn của mình với đối phương.
Truyền thống này xuất phát từ Ireland, hồi thế kỷ thứ 5, khi vị nữ thần Kildare than thở với thánh Patrick rằng, phụ nữ ở xứ Ireland phải chờ đợi quá lâu mới được đàn ông trong vùng này cầu hôn. Thánh Patrick đã đồng ý và cho phép, tất cả các phụ nữ trong vùng được phép hỏi cưới bất cứ người đàn ông nào mà mình thích vào đúng ngày 29 tháng 2, 4 năm một lần.
Sau đó người Scotland đã thông qua ngày 29/2 đấy và ban ra đạo luật cho đây là ngày “Quyền lợi của phụ nữ”, trong ngày này, phụ nữ có thể cầu hôn hoặc trừng phạt những kẻ chối bỏ trách nhiệm gia đình. Bình thường khi nữ giới cầu hôn đã là chuyện khó, vậy mà bị người đàn ông đó từ chối còn khó chịu hơn gấp ngàn lần. Và vì thế, vào ngày 29/2 nếu bạn nam kia từ chối, họ sẽ phải trả một lễ vật gì đó để tạ lỗi. Ở Anh, lễ vậy sẽ là 1 bảng anh hoặc 1 tấm áo lụa để làm dịu đi nỗi đớn, xấu hổ của người phụ nữ đó.
Bên trên chính là ý nghĩa ngày 29/2 mà bạn cần biết. Những ai sinh ra vào ngày đặc biệt này sẽ phải chấp nhận 4 năm mới được tổ chức sinh nhật một lần, nhưng có lẽ các ngày sinh nhật đó đều sẽ trở nên vô cùng ý nghĩa.
Xem thêm những bài viết ý nghĩa khác tại: Phong thủy số
![]() |
| Giờ sinh | Loại Đào hoa | Nội dung |
| Tý | Thủy Đào hoa | Thủy nuôi dưỡng vạn vật, tình cảm phong phú. Thủy nhiều sinh đa tình. Cần đặt tượng sứ ở phòng ngủ |
| Ngọ | Hỏa Đào hoa | Hỏa nhiệt tình phóng khoáng, tình cảm mãnh liệt, yêu dữ dội song chóng tàn. Cần đặt bình hoa, bình nước trong phòng ngủ. |
| Mão | Mộc Đào hoa | Mộc tượng trung cho lý tính, trung hậu, tình cảm đúng đắn, tình yêu thẳng thắn, trung thực nhưng cứng nhắc. Đặt đồng hồ gần giường ngủ. |
| Dậu | Kim Đào hoa | Kim xúc động, hiếu thắng, trọng tình nghĩa, tình cảm dứt khoát, tình yêu cứng rắn. Cần thắp đèn trong phòng ngủ suốt đêm |
Trong việc thiết lập các phương tọa, hướng của 1 căn nhà để có được 1 trạch vận tốt thì ngoài những vấn đề như nhà phải thật sự được “Đáo Sơn, Đáo Hướng” (tức là phi tinh phải hợp với hình thế bên ngoài), tránh được cuộc “Thượng Sơn, Hạ Thủy”, nếu thêm được cuộc “Thu Sơn, Xuất Sát” nữa thì như gấm thêm hoa..., người làm Phong thủy Huyền Không còn cần để ý 2 cách cục xấu khác là Phản Ngâm và Phục Ngâm của Sơn tinh và Hướng tinh.
Trường hợp có Phản Ngâm hay Phục Ngâm xảy ra là khi an Vận bàn cho 1 căn nhà, Vận tinh số 5 sẽ tới Hướng hay tọa của căn nhà đó. Nếu đem số 5 đó nhập trung cung xoay nghịch (để thiết lập Sơn bàn hoặc Hướng bàn), thì những số tới 8 cung sẽ đối nghịch với số nguyên thủy của địa bàn (hay cộng với số nguyên thủy của địa bàn thành 10).

Trường hợp này được gọi là “PHẢN NGÂM” (Phản: tức là phản đối hoặc xung khắc). Nếu vận tinh số 5 đó nhập trung cung xoay thuận, thì những số tới 8 cung sẽ giống như những số nguyên thủy của địa bàn. Trường hợp này được gọi là “PHỤC NGÂM” (Phục: tức là tăng áp lực lên vì cùng 1 số).
Thí dụ 1: Nhà tọa Mùi hướng SỬU, nhập trạch trong vận 8.

Nếu lập Vận bàn thì sẽ thấy Vận tinh số 5 tới tọa ở Tây Nam. Bây giờ nếu muốn lập Sơn bàn thì phải lấy số 5 nhập trung cung. Vì nhà này hướng SỬU, nên tọa thuộc sơn MÙI. Mà MÙI thuộc âm trong Tam nguyên Long, cho nên lấy 5 nhập trung cung rồi xoay nghịch thì sẽ thấy 4 đến TÂY BẮC, 3 đến TÂY, 2 đến ĐÔNG BẮC, 1 đến NAM, 9 đến BẮC, 8 đến TÂY NAM, 7 đến ĐÔNG, và 6 đến ĐÔNG NAM. Nếu so sánh phương vị cuả những Sơn tinh này với phương vị nguyên thủy của chúng trong Hâu thiên Bát quái (hay Lạc thư) thì sẽ thấy như sau:
•Số 4: vị trí nguyên thủy (tức địa bàn) trong Lạc thư là nằm tại khu vực phía ĐÔNG NAM, nhưng trong trạch vận này lại đổi lên đóng tại khu vực phía TÂY BẮC là khu vực đối nghịch với vị trí nguyên thủy của nó.
•Số 3: vị trí nguyên thủy là ở phía ĐÔNG, nhưng lại tới đóng nơi phía TÂY.
•Số 2: vị trí nguyên thủy là ở TÂY NAM, nhưng lại tới đóng ở ĐÔNG BẮC.
•Số 1: vị trí nguyên thủy là ở BẮC, nhưng lại tới đóng ở phía NAM.
•Số 9: vị trí nguyên thủy là ở NAM, nhưng lại tới đóng ở phía BẮC.
•Số 8: vị trí nguyên thủy là ở ĐÔNG BẮC, nhưng lại tới đóng tại TÂY NAM.
•Số 7: vị trí nguyên thủy là ở TÂY, nhưng lại tới đóng tại phía ĐÔNG.
•Số 6: vị trí nguyên thủy là ở TÂY BẮC, nhưng lại tới đóng ở phía ĐÔNG NAM.
Như vậy, ta thấy tất cả các số (hay sao) của Sơn tinh đều đóng tại những khu vực đối nghịch với địa bàn nguyên thủy của mình, nên đây là trường hợp “PHẢN NGÂM”.
Thí dụ 2: nhà tọa Cấn hướng KHÔN, nhập trạch trong Vận 8.

Nếu an Vận bàn thì sẽ thấy vận tinh số 5 tới hướng ở Tây Nam. Vì hướng KHÔN là thuộc dương trong Tam nguyên Long, nên nếu muốn an Hướng bàn thì phải lấy số 5 nhập trung cung xoay thuận thì số 6 tới TÂY BẮC, số 7 tới TÂY, số 8 tới ĐÔNG BẮC, số 9 tới NAM, số 1 tới BẮC, số 2 tới TÂY NAM, số 3 tới ĐÔNG, số 4 tới ĐÔNG NAM. Nếu so sánh phương vị của những Hướng tinh này với phương vị nguyên thủy của chúng trong Lạc thư thì sẽ thấy như sau:
•Số 6: vị trí nguyên thủy (tức địa bàn) trong Lạc thư là khu vực phía TÂY BẮC, bây giờ trong trạch vận này lại cũng tới đóng tại khu vực TÂY BẮC
•Số 7: vị trí nguyên thủy ở TÂY, bây giờ cũng tới đóng tại phía TÂY.
•Số 8: vị trí nguyên thủy ở ĐÔNG BẮC, bây giờ cũng tới đóng tại ĐÔNG BẮC.
•Số 9: vị trí nguyên thủy ở NAM, bây giờ cũng tới đóng tại NAM.
•Số 1: vị trí nguyên thủy ở BẮC, bây giờ cũng tới đóng tại BẮC.
•Số 2: vị trí nguyên thủy ở TÂY NAM, bây giờ cũng tới đóng tại TÂY NAM.
•Số 3: vị trí nguyên thủy ở ĐÔNG, bây giờ cũng tới đóng tại ĐÔNG.
•Số 4: vị trí nguyên thủy ở ĐÔNG NAM, bây giờ cũng tới đóng tại ĐÔNG NAM.
Như vậy, ta thấy tất cả những Hướng tinh đó đều đến đóng ngay tại khu vực địa bàn nguyên thủy của chúng, nên đây là trường hợp “PHỤC NGÂM”.
“Phản ngâm, Phục ngâm, tai họa khó đương”, đó là lời của cỗ nhân viết để nói về những trường hợp này. Cho nên trong “Trạch vận Tân án” mới viết:” tai họa do “Phản ngâm, Phục ngâm” gây ra chẳng kém gì “Thượng Sơn, Hạ Thủy”, nếu phạm vào cách đó lập tức người chết, tiền hết”. Cho nên “Phản ngâm, Phục ngâm” là 1 cách cục rất nguy hiểm cho dương trạch và âm trạch, nhưng nó cũng được chia làm 2 loại như sau:
-Sơn tinh phạm “Phản ngâm hay Phục ngâm” (viết tắt là “Phản, Phục ngâm”): chủ gây nguy hại cho nhân đinh trong nhà.
-Hướng tinh phạm “Phản, Phục ngâm” chủ gây nguy hạI cho tài lộc và công việc.
Trong 2 loại Sơn, Hướng tinh phạm “Phản, Phục ngâm” ở trên thì còn phân ra 2 trường hợp như sau:
-Tất cả Sơn tinh (hay tất cả Hướng tinh) đều phạm “Phản ngâm” hay “Phục ngâm”. Như trong thí dụ 1 thì tất cả Sơn tinh đều bị “Phản Ngâm”. Trường hợp này được gọi là “Sơn tinh toàn bàn Phản ngâm”. Còn như trong thí dụ 2 thì tất cả Hướng tinh đều bị “Phục ngâm”, nên được gọi là “Hướng tinh toàn bàn Phục ngâm”.
-Trong trạch vận chỉ có 1, 2 Sơn tinh hay Hướng tinh là bị Phản ngân hay Phục ngâm. Lấy thí dụ như nhà hướng TỐN 135 độ, nhập trạch trong vận 8. Khi an Vận bàn thì sẽ thấy Vận tinh số 7 tới hướng. Nếu muốn an Hướng bàn thì phải lấy số 7 nhập trung cung xoay nghịch (vì nhà hướng TỐN là trùng với sơn DẬU của số 7, mà DÂU là âm hướng trong Tam nguyên Long) thì 6 đến TÂY BẮC, 5 đến TÂY, 4 đến ĐÔNG BẮC, 3 đến NAM, 2 đến BẮC, 1 đến TÂY NAM, 9 đến ĐÔNG, 8 đến ĐÔNG NAM. Trong tất cả các Hướng tinh đó thì chỉ có số 6 là nằm tại địa bàn nguyên thủy của mình nên bị “Phục ngâm”, còn những Hướng tinh khác thì không phạm vào trường hợp này.
Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp “Phản, Phục ngâm” đều gây ra tai họa, mà còn phải phân biệt như sau:
-Trường hợp Sơn tinh phạm “Phản, Phục ngâm”: nếu khu vực có sinh, vượng khí của Sơn tinh có núi hay nhà cao thì nhà đó vẫn phát phúc, vượng nhân đinh, đồng thời có nhân tài xuất hiện. Nếu những khu vực này không có núi mà lại có thủy thì người trong nhà sẽ gặp những tai họa khủng khiếp. Ngược lại, nếu những khu vực có khí suy, tử của Sơn tinh mà lại có núi cao thì cũng là điều cực kỳ nguy hại cho những ai sống trong căn nhà đó. Nhưng nếu những khu vực này lại có thủy thì sát khí của Sơn tinh đã được hóa giải nên vô hại.
-Trường hợp Hướng tinh phạm “Phản, Phục ngâm”: Nếu khu vực có sinh, vượng khí của Hướng tinh lại có thủy của sông, hồ, ao, biển hoặc cửa ra vào... thì nhà đó vẫn phát tài lộc, công việc làm ăn tiến triển tốt đẹp. Nhưng nếu những khu vực này không có thủy mà lại có núi thì sẽ làm cho nhà đó tán gia bại sản, cơ nghiêp lụn bại. Ngược lại, nếu những khu vực có suy, tử khí của Hướng tinh mà lại có thủy thì cũng chủ đại phá tài lộc, còn nếu có núi thì Hướng tinh nơi đó đã được hóa giải nên vô hại.
Cho nên khi đã biết những trường hợp “Phản, Phục ngâm”, cũng như những yếu tố tác động có thể làm cho chúng gây họa hoặc được hóa giải... thì chúng ta có thể tìm cách tránh né, như không cất nhà phạm vào cách cục đó, hoặc có thể lựa chọn địa hình bên ngoài, hay cấu trúc bên trong cho phù hợp để hóa giải hết (hoặc bớt) những điều xấu này.
Thí dụ: nhà tọa Cấn hướng Khôn, nhập trạch trong vận 8.

Nếu lập Hướng bàn thì sẽ thấy Hướng tinh toàn bàn “Phục ngân” (xem lại thí dụ 2 ở trên). Nếu vì lý do gì đó mà vẫn phải xây và vào ở trong nhà này (tức không thể né tránh được) thì có thể tìm những nơi có vượng khí và sinh khí của Hướng tinh, xem địa hình bên ngoài nhà tại những nơi đó có sông, hồ, ao, biển không? Nếu có thì dù nhà này bị phạm “Phục ngâm” như thế nhưng vẫn vượng về tài lộc và có thể sống được. Ngược lại nếu những khu vực đó không có thủy thì phải thiết lập “thủy nhân tạo”, tức là phải mở cửa sau tại phía ĐÔNG BẮC (nơi có vượng khí số 8), xây hồ bơi tại khu vực phía BẮC (nơi có sinh khí số 1), để buồng tắm hay làm cầu thang tại khu vực phía NAM (nơi có sinh khí số 9)... Còn những nơi khác thì có thể làm phòng ăn, phòng khách, phòng ngủ, hoặc bỏ trống, hoặc chứa đồ... thì tài lộc của căn nhà này vẫn tốt và có thể phát triển lâu dài.
Riêng với “Phản, Phục ngâm” thì ngoài những trường hợp do Vận tinh số 5 của Tọa hoặc Hướng nhập trung cung xoay chuyển thuận hay nghịch mà tạo ra thì có 1 số trường hợp khác như sau:
-Vân tinh và Hướng tinh trong cùng 1 cung (hay trong tất cả 8 cung) đều cùng 1 số. Đây là trường hợp Hướng tinh Phục ngâm. Thí dụ: nhà tọa TUẤT hướng THÌN kiêm CÀN-TỐN 4 độ, nhập trạch trong vận 2. Nếu an Vận bàn thì lấy số 2 nhập trung cung xoay thuận thì 3 đến TÂY BẮC, 4 đến TÂY, 5 đến ĐÔNG BẮC, 6 đến NAM, 7 đến BẮC, 8 đến TÂY NAM, 9 đến ĐÔNG, và 1 đến ĐÔNG NAM. Tuy Vận tinh số 1 đến hướng, nhưng vì nhà này kiêm nhiều, nên phải dùng số 2 làm Thế quái, nhập trung cung xoay thuận (vì nhà Hướng THÌN thì trùng với sơn NHÂM của số 1, thuộc dương trong Tam nguyên Long) thì 3 đến TÂY BẮC, 4 đến TÂY, 5 đến ĐÔNG BẮC, 6 đến NAM, 7 đến BẮC, 8 đến TÂY NAM, 9 đến ĐÔNG, 1 đến ĐÔNG NAM. Tức là tại mỗi vị trí thì những số của Vận tinh và Hướng tinh đều giống nhau (hay cùng 1 số).
-Vận tinh và Sơn tinh trong cùng 1 cung (hay trong tất cả 8 cung) đều giống nhau (hay cùng 1 số). Đây là trường hợp Sơn tinh Phục ngâm.
-Sơn tinh và Hướng tinh trong cùng 1 cung (hay trong tất cả 8 cung) đều giống nhau (hay cùng 1 số). Đây là trường hợp cả Sơn-Hướng tinh đều bị Phục ngâm.
![]() |
| Tuổi Ngọ |
![]() |
| Tuổi Thìn |
![]() |
| Tuổi Dần |
Tử vi 2018, xem tử vi 2018 cho tuổi Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Xem tu vi 2018 đầu năm mới cho từng tuổi, xem bói tử vi 2018 nam mạng, nữ mạng trong năm mới 2018 Mậu Tuất. Xem tử vi năm 2018 Mậu Tuất về cuộc sống, tình duyên, hôn nhân, tài chính, sức khỏe, diễn biễn từng tháng năm mới 2018 Mậu Tuất .

Tuất là con giáp thứ 11 trong 12 Con Giáp, Tuất được xem là biểu tượng của sự người chính trực, chính nghĩa tính cần cù, giỏi chịu đựng gian khổ. Họ là người trọng nghĩa, ngay thẳng, chân thành, không cố làm ra vẻ ta đây, rất thích bênh vực kẻ yếu, tự nguyện nghe người khác tâm sự, sẵn sàng chia sẻ nỗi buồn với họ. Vì thế người tuổi Tuất biết cách sống hòa bình với mọi người.
Xem tử vi 2018 của 12 con giáp năm 2018 trên tất cả các mặt. Năm Mậu Tuất 2018 bắt đầu từ ngày bắt đầu từ ngày 16/08/2018 đến hết ngày 5/02/2019 dương lịch. Nếu bạn là nam hãy xem tử vi 2018 nam mạng, nếu là người nữ hãy xem tử vi 2018 nữ mạng. Ngoài ra, bạn có thể xem tử vi năm 2018 cho bố mẹ, anh em vợ chồng, người yêu hay anh em họ hàng ở tất cả lứa tuổi.
Nội dung
Tuổi Tý 2018 danh tài song tiến, sự vận bình bình. Có những lúc việc đến ngoài mong đợi do sự bất cẩn không tính thấu đáo. cẩn thận súc vật nuôi trong nhà gây bệnh hoặc tránh núi cao đất hiểm sông sâu. Cuối năm có việc tốt lành đến mình mà nắm chắc phần thắng. Nếu thần khí sung mãn, không phải lo nghĩ nhiều, tài vận bội thu. Trái lại thần hình bạc nhược, tinh lực suy vị thời chớ xuất môn mà phải chịu tha phương viễn xứ, nghe báo tang sự mà thương tâm phiền não,được việc này hỏng việc khác.
| Âm lịch | Sinh | Tuổi | Nam mạng | Nữ mạng |
|---|---|---|---|---|
| Giáp Tý | 1984 | 35 | Tử vi 2018 Giáp Tý nam mạng | Tử vi 2018 Giáp Tý nữ mạng |
| Bính Tý | 1996 | 23 | Tử vi 2018 Bính Tý nam mạng | Tử vi 2018 Bính Tý nữ mạng |
| Mậu Tý | 1948 | 71 | Tử vi 2018 Mậu Tý nam mạng | Tử vi 2018 Mậu Tý nữ mạng |
| Canh Tý | 1960 | 59 | Tử vi 2018 Canh Tý nam mạng | Tử vi 2018 Canh Tý nữ mạng |
| Nhâm Tý | 1972 | 47 | Tử vi 2018 Nhâm Tý nam mạng | Tử vi 2018 Nhâm Tý nữ mạng |
Tuổi Sửu 2018 sự nghiệp được thuận lợi, sau tiết Kinh chập, gặp nhiều duyên lành, tiền bậc, danh lợi đầy đủ, cầu gì được nấy, Trong năm cũng có việc phải xuất hành, một thân một mình đi xa khi gặp đào hoa chỉ sẽ không giữ được của, Vì cầu thái quá chỉ e khó tránh thị phi, kiện tụng, công việc công tư, phải phân định rõ ràng. Vì Tuổi Sửu trong năm Tuất có nhiều điểm khắc chê nhau, nên chỉ chuyện tình cảm chưa đủ, trong năm thường hay cảm thấy bi đau mình mẩy, hoa mặt chóng mặt nên ngừa tiểu nhân và đưa đến sự tranh chấp.
| Âm lịch | Sinh | Tuổi | Nam mạng | Nữ mạng |
|---|---|---|---|---|
| Ất Sửu | 1985 | 34 | Tử vi 2018 Ất Sửu nam mạng | Tử vi 2018 Ất Sửu nữ mạng |
| Đinh Sửu | 1997 | 22 | Tử vi 2018 Đinh Sửu nam mạng | Tử vi 2018 Đinh Sửu nữ mạng |
| Tân Sửu | 1961 | 58 | Tử vi 2018 Tân Sửu nam mạng | Tử vi 2018 Tân Sửu nữ mạng |
| Kỷ Sửu | 1949 | 70 | Tử vi 2018 Kỷ Sửu nam mạng | Tử vi 2018 Kỷ Sửu nữ mạng |
| Quý Sửu | 1973 | 46 | Tử vi 2018 Quý Sửu nam mạng | Tử vi 2018 Quý Sửu nữ mạng |
Tuổi Dần 2018 gặp năm Tuất là Tam hợp, muôn việc đều được hanh thông, không có việc gì là không được thuận lợi, tiền bạc, niềm vui cùng đến, du ngoạn bốn phương. Mọi việc vì danh vì lợi, cẩu gì cũng được như ý, làm việc gì cũng thành tựu. Năm này tốt nhất nên đi ra ngoài làm ăn, kinh doanh. Nhưng phải chú ý chớ nên lao tâm quá độ. Nếu không miệng tiếng thị phi sẽ khỏi, cô độc một mình, gieo tiếp mầm hoạ cho năm sau.
| Âm lịch | Sinh | Tuổi | Nam mạng | Nữ mạng |
|---|---|---|---|---|
| Giáp Dần | 1974 | 45 | Tử vi 2018 Giáp Dần nam mạng | Tử vi 2018 Giáp Dần nữ mạng |
| Bính Dần | 1986 | 33 | Tử vi 2018 Bính Dần nam mạng | Tử vi 2018 Bính Dần nữ mạng |
| Mậu Dần | 1998 | 21 | Tử vi 2018 Mậu Dần nam mạng | Tử vi 2018 Mậu Dần nữ mạng |
| Canh Dần | 1950 | 69 | Tử vi 2018 Canh Dần nam mạng | Tử vi 2018 Canh Dần nữ mạng |
| Nhâm Dần | 1962 | 57 | Tử vi 2018 Nhâm Dần nam mạng | Tử vi 2018 Nhâm Dần nữ mạng |
Tuổi Mão 2018 có sao Tử vi chiếu, làm việc mưu sự, làm ăn kinh doanh phần nhiều đều thành tựu. Phúc được trời ban, thân được chính khí che chở. Tuy nhiên trong năm vẫn gặp chút nạn nhỏ, nhưng không vì thế mà ảnh hưởng đến đại cục. Tiết lập thu tài lộc lại đến, nhưng chỉ e tài lộc quá nhiều sinh ra có hoạ, vì thế chớ nên tham lam vô độ, nên phải biết đủ, phúc lộc trường tồn, cả năm phú quý.
| Âm lịch | Sinh | Tuổi | Nam mạng | Nữ mạng |
|---|---|---|---|---|
| Ất Mão | 1975 | 44 | Tử vi 2018 Ất Mão nam mạng | Tử vi 2018 Ất Mão nữ mạng |
| Đinh Mão | 1987 | 32 | Tử vi 2018 Đinh Mão nam mạng | Tử vi 2018 Đinh Mão nữ mạng |
| Tân Mão | 1951 | 68 | Tử vi 2018 Tân Mão nam mạng | Tử vi 2018 Tân Mão nữ mạng |
| Kỷ Mão | 1999 | 20 | Tử vi 2018 Kỷ Mão nam mạng | Tử vi 2018 Kỷ Mão nữ mạng |
| Quý Mão | 1963 | 56 | Tử vi 2018 Quý Mão nam mạng | Tử vi 2018 Quý Mão nữ mạng |
Tuổi Thìn 2018 năm nay xung khắc nhau, hai bên vốn chẳng hoà nhau. Nên người tuổi Thìn sẽ bị phá tài, tiếng thị phi khó tránh. Làm việc gì cũng không có lợi. Người xưa thường nói: ác đâu không bằng đấu trí, tranh giành chẳng bằng khéo hoà, nhưng mỗi quan hệ bạn bè thân quen tốt nhất nên ít quan hệ trong năm nay. Nên khéo thoát hiểm nên nhẫn nhịn qua ngày.
| Âm lịch | Sinh | Tuổi | Nam mạng | Nữ mạng |
|---|---|---|---|---|
| Giáp Thìn | 1964 | 55 | Tử vi 2018 Giáp Thìn nam mạng | Tử vi 2018 Giáp Thìn nữ mạng |
| Bính Thìn | 1976 | 43 | Tử vi 2018 Bính Thìn nam mạng | Tử vi 2018 Bính Thìn nữ mạng |
| Mậu Thìn | 1988 | 31 | Tử vi 2018 Mậu Thìn nam mạng | Tử vi 2018 Mậu Thìn nữ mạng |
| Canh Thìn | 2000 | 19 | Tử vi 2018 Canh Thìn nam mạng | Tử vi 2018 Canh Thìn nữ mạng |
| Nhâm Thìn | 1952 | 67 | Tử vi 2018 Nhâm Thìn nam mạng | Tử vi 2018 Nhâm Thìn nữ mạng |
Tuổi Tỵ 2018 hồng loan xum hợp, nếu nắm bắt thời cơ ắt sẽ thư lợi lớn. Gấu ăn mặt trăng, trời sẽ âm u. Nhưng cơ duyên sẽ đến, sinh tử thăng trầm đều do tự mình quyết định. Cho nên than vãn ông trời chẳng công bằng nên biết rồng xanh phải có chân mệnh. Tuy có chút bệnh, hao chút tiền của, nhưng khi sao Nguyệt Đức chiếu thì cải hung thành cát, sẽ có cơ hội xuất ngoại hoặc xa quê.
| Âm lịch | Sinh | Tuổi | Nam mạng | Nữ mạng |
|---|---|---|---|---|
| Ất Tỵ | 1965 | 54 | Tử vi 2018 Ất Tỵ nam mạng | Tử vi 2018 Ất Tỵ nữ mạng |
| Đinh Tỵ | 1977 | 42 | Tử vi 2018 Đinh Tỵ nam mạng | Tử vi 2018 Đinh Tỵ nữ mạng |
| Tân Tỵ | 2001 | 18 | Tử vi 2018 Tân Tỵ nam mạng | Tử vi 2018 Tân Tỵ nữ mạng |
| Kỷ Tỵ | 1989 | 30 | Tử vi 2018 Kỷ Tỵ nam mạng | Tử vi 2018 Kỷ Tỵ nữ mạng |
| Quý Tỵ | 1953 | 66 | Tử vi 2018 Quý Tỵ nam mạng | Tử vi 2018 Quý Tỵ nữ mạng |
Tuổi Ngọ 2018 có sao Hoa cái chiếu, cả năm mọi việc tuỳ duyên, thi cử đỗ đạt, thông minh lanh lợi, nhưng vận thế năm này có nhiều biến động khó lường, có xảy ra tranh giành nhưng cuối cùng cũng giành thắng lợi, sự nghiệp có chuyện gập ghềnh, sau chuyển sang tài lộc. Để phòng việc kiện tụng quan trường, nên tiết dục giữ mình, nếu không nhẹ thì ảnh hưởng danh tiếng, nặng thì hao tổn tài lộc, nguy hiểm đến tính mạng.
| Âm lịch | Sinh | Tuổi | Nam mạng | Nữ mạng |
|---|---|---|---|---|
| Giáp Ngọ | 1954 | 65 | Tử vi 2018 Giáp Ngọ nam mạng | Tử vi 2018 Giáp Ngọ nữ mạng |
| Bính Ngọ | 1966 | 53 | Tử vi 2018 Bính Ngọ nam mạng | Tử vi 2018 Bính Ngọ nữ mạng |
| Mậu Ngọ | 1978 | 41 | Tử vi 2018 Mậu Ngọ nam mạng | Tử vi 2018 Mậu Ngọ nữ mạng |
| Canh Ngọ | 1990 | 29 | Tử vi 2018 Canh Ngọ nam mạng | Tử vi 2018 Canh Ngọ nữ mạng |
| Nhâm Ngọ | 2002 | 17 | Tử vi 2018 Nhâm Ngọ nam mạng | Tử vi 2018 Nhâm Ngọ nữ mạng |
Tuổi Mùi 2018 là kiếp tài, lưu niên cùng chiếu, mọi việc bình bình. Thời thế biến đổi, nhìn thấy mùa xuân trôi qua mà không biết làm thế nào giữ được. Làm ăn không được thuận lợi, mọi việc đều suy, phiền não trói buộc liên miên không dứt. Lấy thủ làm công là thượng sách. Tuyệt đối không nên đi lại giao dịch, cẩn thận mọi chuyện mà vẩn có những việc ngoài ý muốn nảy sinh.
| Âm lịch | Sinh | Tuổi | Nam mạng | Nữ mạng |
|---|---|---|---|---|
| Ất Mùi | 1955 | 64 | Tử vi 2018 Ất Mùi nam mạng | Tử vi 2018 Ất Mùi nữ mạng |
| Đinh Mùi | 1967 | 52 | Tử vi 2018 Đinh Mùi nam mạng | Tử vi 2018 Đinh Mùi nữ mạng |
| Tân Mùi | 1991 | 28 | Tử vi 2018 Tân Mùi nam mạng | Tử vi 2018 Tân Mùi nữ mạng |
| Kỷ Mùi | 1979 | 40 | Tử vi 2018 Kỷ Mùi nam mạng | Tử vi 2018 Kỷ Mùi nữ mạng |
| Quý Mùi | 2003 | 16 | Tử vi 2018 Quý Mùi nam mạng | Tử vi 2018 Quý Mùi nữ mạng |
Tuổi Thân 2018 không được tốt lắm, vì cuộc đời vô thường đen bạc, nên dù muốn cũng chẳng được yên thân. Muôn việc chỉ là bước khởi đầu, mười năm gieo trồng hạt giống. Lẽ đờì là vậy, gió mây tan tác, nào đâu chỉ có mặt nước ao thu gợn sóng. Mừng vì cơ duyên đã đến, vận thế chuyển vần, mưa tạnh mây tan bầu trời lại sáng.
| Âm lịch | Sinh | Tuổi | Nam mạng | Nữ mạng |
|---|---|---|---|---|
| Giáp Thân | 2004 | 15 | Tử vi 2018 Giáp Thân nam mạng | Tử vi 2018 Giáp Thân nữ mạng |
| Bính Thân | 1956 | 63 | Tử vi 2018 Bính Thân nam mạng | Tử vi 2018 Bính Thân nữ mạng |
| Mậu Thân | 1968 | 51 | Tử vi 2018 Mậu Thân nam mạng | Tử vi 2018 Mậu Thân nữ mạng |
| Canh Thân | 1980 | 39 | Tử vi 2018 Canh Thân nam mạng | Tử vi 2018 Canh Thân nữ mạng |
| Nhâm Thân | 1992 | 27 | Tử vi 2018 Nhâm Thân nam mạng | Tử vi 2018 Nhâm Thân nữ mạng |
Tuổi Dậu 2018 gặp vận Chính ấn, mọi việc hanh thông, thăng tiến quan chức. Gặp được sao phúc Thiên đức chiếu, vó ngựa xuất hành đi tìm danh lợi, nhưng ra đi khó định ngày về, vì thế khẩu thiệt thị phi dấy khởi.
| Âm lịch | Sinh | Tuổi | Nam mạng | Nữ mạng |
|---|---|---|---|---|
| Ất Dậu | 2005 | 14 | Tử vi 2018 Ất Dậu nam mạng | Tử vi 2018 Ất Dậu nữ mạng |
| Đinh Dậu | 1957 | 62 | Tử vi 2018 Đinh Dậu nam mạng | Tử vi 2018 Đinh Dậu nữ mạng |
| Tân Dậu | 1981 | 38 | Tử vi 2018 Tân Dậu nam mạng | Tử vi 2018 Tân Dậu nữ mạng |
| Kỷ Dậu | 1969 | 50 | Tử vi 2018 Kỷ Dậu nam mạng | Tử vi 2018 Kỷ Dậu nữ mạng |
| Quý Dậu | 1993 | 26 | Tử vi 2018 Quý Dậu nam mạng | Tử vi 2018 Quý Dậu nữ mạng |
Tuổi Tuất 2018 năm nay cùng là hành thổ với bản mệnh, nên trong mệnh lý cần phải biết nhu, phát triển về văn hoá văn chương vì có sao Hoa cái chiếu, Nếu như phải tham gia thi cử ắt sẽ thành công, ghi danh đầu bảng. Đôi vài công việc trong nhà nên lấy thủ làm công, thời cơ tốt tự đến. Nhưng mỗi khi suy nghĩ lo toan sẽ tổn đến tinh thần, vì thế thân tâm mệt mỏi, thường có bệnh tật vặt phát sinh.
| Âm lịch | Sinh | Tuổi | Nam mạng | Nữ mạng |
|---|---|---|---|---|
| Giáp Tuất | 1994 | 25 | Tử vi 2018 Giáp Tuất nam mạng | Tử vi 2018 Giáp Tuất nữ mạng |
| Bính Tuất | 1946 | 73 | Tử vi 2018 Bính Tuất nam mạng | Tử vi 2018 Bính Tuất nữ mạng |
| Mậu Tuất | 1958 | 61 | Tử vi 2018 Mậu Tuất nam mạng | Tử vi 2018 Mậu Tuất nữ mạng |
| Canh Tuất | 1970 | 49 | Tử vi 2018 Canh Tuất nam mạng | Tử vi 2018 Canh Tuất nữ mạng |
| Nhâm Tuất | 1982 | 37 | Tử vi 2018 Nhâm Tuất nam mạng | Tử vi 2018 Nhâm Tuất nữ mạng |
Tuổi Hợi 2018 gặp sao Thất sát nên cả năm vất vả, công việc gặp nhiều phiền phức, mọi việc phần nhiều thất bại. Vận phát vào giữa năm nhưng lại lỡ về thiên thời nên lúc lên lúc xuống, rất khó nắm bắt nê cần phải cô gắng đổ bù đắp lại. Nhưng vẫn phải khốn đốn nhiều phen, mọi việc đều dang dở giống như người có bệnh nhưng khám mãi chẳng tìm được nguồn bệnh. Cũng trong năm này có Thiên hỉ chiếu nên thường thích đi du ngoạn một mình, bỗng nhiên bừng tỉnh, ắt có lợi lớn, nên có thê nói một năm trôi qua không hề uổng phí.
| Âm lịch | Sinh | Tuổi | Nam mạng | Nữ mạng |
|---|---|---|---|---|
| Ất Hợi | 1995 | 24 | Tử vi 2018 Ất Hợi nam mạng | Tử vi 2018 Ất Hợi nữ mạng |
| Đinh Hợi | 1947 | 72 | Tử vi 2018 Đinh Hợi nam mạng | Tử vi 2018 Đinh Hợi nữ mạng |
| Tân Hợi | 1971 | 48 | Tử vi 2018 Tân Hợi nam mạng | Tử vi 2018 Tân Hợi nữ mạng |
| Kỷ Hợi | 1959 | 60 | Tử vi 2018 Kỷ Hợi nam mạng | Tử vi 2018 Kỷ Hợi nữ mạng |
| Quý Hợi | 1983 | 36 | Tử vi 2018 Quý Hợi nam mạng | Tử vi 2018 Quý Hợi nữ mạng |
Các bạn vừa xem tử vi năm 2018 của 12 con giáp trong năm 2018. Các bạn có thể xem chi tiết tử vi theo năm sinh và giới tính mình theo bảng danh sách tử vi từng con giáp trên bài viết .
là một phương tiện hỗ trợ vận khí, nếu sử dụng tốt, có thể dùng dể ngăn chặn hung khí, thu thêm vượng tài.

Vì sao vị trí bể cá lại tạo ra những hiệu quả to lớn đó? Điều này chúng ta có thể xem xét ở hai mặt đó là nước và cá. Trong phong thủy học, nước, đặc biệt là nước chảy, có thể tăng thêm cát khí và hung khí của phương vị đó. Những trường phái khác nhau có những cách thức sử dụng khác nhau, nhưng đại thể là lấy số lượng, màu sắc, chủng loại cá để tiến hành, ví dụ như số lượng cá để tiến hành tính quẻ, màu sắc của cá đại diện cho một vài ngủ hành nào đó. Thực chất, chỉ có chủng loại cá mới có thể mang cát và tránh tà.
Rồng nhả ngọc, bản thân cá giống như một con dao sắc nhọn, hơn nữa cá là dũng mãnh, người bình thường đều dùng chúng để đặt theo hướng hung, có tác dụng ngăn chặn hung khí. Ngoài ra, nó còn có hiệu quả tăng cường tài vận, nhưng do ngư tính mãnh liệt, thông thường lại có lợi cho biên tài, mạo hiểm, rủi ro cao nhưng lợi nhuận lớn.
Những loại cá có màu sắc quanh mình như: Hắc mô ni, hắc đỗ quyên, thường đều là dùng để chặn hung khí, trong đó cá hắc mô ni dùng ngăn chặn hung khí có hiệu quả tốt nhất. Hắc đỗ quyên có hai mặt là chặn hung khí và chiêu tài đều rất hiệu quả, nhưng tính chất lại hiền hoà, mềm mại.
Có một số người trong lúc gặp sự cố giao thông không hề bị tổn thương, nhưng về nhà thì lại phát giác ra rằng toàn bộ dàn cá hắc mô ni đều chết. Ngoài ra, còn có người phát hiện trong số hơn 10 con hắc mô ni mình đang nuôi, trong một buổi tối lần lượt chết, đến sáng đúng là từ trên tầng cao có rơi xuống một bồn cây cảnh to. Những điều này đều chứng minh loài cá hắc mô ni đã có những khả năng ngăn chặn hung khí.
Cá thần tiên bảy màu, cá chép, cá vàng… chúng có những màu sắc rực rỡ. Người ta thường dùng màu sắc của cá để sinh vượng chính tài. Tác dụng của những loài cá này là có thể khiến cho người ta có quan hệ xã hội tốt đẹp, giảm đi được những trở ngại, tăng thêm tài phú. Trên thực tế tốc độ tương đối chậm, nhưng do vận khí bình thuận, cũng khiến cho người làm việc cảm thấy vui vẻ trong lòng.
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy nhà ở ảnh hưởng đến tài vận gia đình bạn |
Phương pháp phong thủy khai vận, tăng may trong tiết Đoan Ngọ
![]() |
![]() |
| ► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi trọn đời chuẩn xác |