Tướng phụ nữ có ria mép |

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
► Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự |
![]() |
![]() |
Người có mệnh/thân Cô thần thường khó làm việc chỗ đông người, khó làm nghề giao tế và khó là chỗ để người khác chia sẻ. Cho dù lá số đủ tốt để tìm được người kết hôn thì cũng khó tìm được niềm vui bởi bản tính là không dễ hòa hợp. Nên người có Cô thần khó tìm bạn đời và kết hôn khó thấy hạnh phúc. Người có cô thần thường rất khó tính, khó chịu hoặc lạnh lùng. Bản thân dễ bị thiệt thòi mất mát (mồ côi) làm cho đơn độc.
Quả Tú (ít vẻ tươi đẹp) là hình ảnh của người không vui vẻ, buồn rầu. lCùng tính chất đơn độc nhưng Quả tú thường do ảnh hưởng bởi hoàn cảnh bên ngoài. Bản thân không muốn sự đơn độc nhưng dễ lâm vào tình thế đơn độc và bị hao tổn (ví dụ góa bụa, mất con, bị xa lánh, hàng xóm không thân thiện hoặc hàng xóm là dạng cô thần, ở nơi vắng vẻ….). Quả tú là sự cô đơn mang nhiều tính buồn rầu, lặng lẽ, ưu tư một mình. Người có Quả tú ít khó tính hơn người có Cô thần nhưng rất khó làm cho họ vui. Người Quả tú cũng ít tạo ra (hoặc có) những thứ mà người khác thấy hay ho, đẹp đẽ. Cho nên những người này khi sống với người khác dễ gây cảm giác buồn tẻ, nặng nề, trì trệ, tiêu cực, bi quan, ngại thay đổi, ít hấp dẫn, dễ chán. Người có Quả tú luôn cho rằng mình là nạn nhân của thế giới bên ngoài nhưng không cho rằng mình thay đổi được hoàn cảnh. Vì thế họ sống có tính chịu đựng nhiều hơn. Khác với Cô thần là không muốn chấp nhận, Quả tú có tính cam chịu.
Người có Cô Thần, Quả tú nếu gặp lá số tốt vẫn có thể kết hôn và lập gia đình nhưng khó thể toan tính cuộc sống hạnh phúc như mình mong muốn. Hoặc là ước muốn thường quá cao xa, cầu kỳ hoặc không phù hợp thực tế (cô thần) hoặc là kém may mắn và thiếu chủ động tích cực nên không được như ý (quả tú). Nếu gặp các bộ sao xấu có tính chất tang tóc, buồn rầu, đơn độc khác (Tang môn, Vũ khúc, Phi liêm, Kình Dương, Tuyệt ….) thì càng gia tăng cái xấu. Nếu gặp được một số bộ sao đẹp thì cũng phát huy được vài điểm tốt.
Để hóa giải, người Cô Thần phải cố gắng tiếp cận với nhiều tri thức, mở rộng cái nhìn, tập chấp nhận cái nhìn của người khác, tìm lẽ vui trong niềm vui của người khác, hạn chế đánh giá, suy xét theo các góc độ duy ý chí cá nhân và giảm bớt các yêu cầu cá nhân với mọi thứ xung quanh, chấp nhận cuộc sống không có sự hoàn hảo. Nếu không tìm được niềm vui với mọi người xung quanh thì nên tìm đến sự tu hành (cần có thêm một số sao khác như Thiên không….).
Người có Quả Tú thực tế khó hóa giải hơn Cô Thần mặc dù đời sống tinh thần ít căng thẳng hơn. Bởi vì sự cô đơn của người Quả Tú phụ thuộc nhiều vào hoàn cảnh. Người Quả Tú cần nhất là sống tích phúc đức để hóa giải nghiệp. Sống thân thiện, nhân ái, bao dung để nhận thêm về sự quan tâm và yêu thương. Người Quả Tú (gương mặt thường buồn tẻ) cần học cách cười để tạo ra năng lượng vui vẻ cho mình và cho người xung quanh. Quả tú cần tìm cách làm cuộc sống của mình sinh động, hấp dẫn và đẹp đẽ hơn để thu hút sự quan tâm của người khác.
Bởi vậy, nếu lá số tử vi của bạn đúng là cô quả thì cho dù các bạn lễ lạt, cúng bái, hầu đồng, cắt duyên… cỡ nào cũng khó lòng hóa giải được. Cách hóa giải tốt nhất chỉ là tự mình cải số. Hiểu cái hay dở để mà tiết giảm, gia tăng những thứ cần thiết nhằm cân đối lại cuộc sống của mình. Đồng thời cũng tự hiểu số phận trời cho là trò chơi của đời người. Đó là bài thi mỗi người bốc thăm được và phải thi cho qua kiếp người. Khó đặt sự oán trách vào người khác. Tất cả đều có thể là oan gia của nhau phải thi chung một bài. Thi qua được từng phần, rồi ngẫm lại cũng thấy có những thứ hay thú vị, có khi lại thấy thán phục bản thân.
nên chọn loại cây thân dây leo, vì nó dễ gây ra bệnh tật. Ngoài ra, lá cây phải xanh, tròn to và tươi tốt, không chọn loại lá nhỏ, nhọn và dài.
Trong suốt 45 năm giáo hóa, từ Thành đạo cho đến Niết Bàn, Phật quy tụ xung quanh hào quang của Ngài một số đệ tử cả xuất gia lẫn tại gia. Trong số này, những bậc xuất sắc ưu tú, chứng được thánh quả A La Hán gồm có 1250 vị. Đặc biệt có 10 vị mệnh danh là Thập Đại Đệ tử, trong 10 vị này mỗi vị đều có sở trường riêng, sở chứng riêng và đạo hạnh riêng.
Mười vị Đại Đệ tử của Đức Phật là :
1. Tôn giả XÁ LỢI PHẤT : Trí tuệ đệ nhất
Ngài được xem là trưởng tử của đức Phật, là chấp pháp tướng quân, thường giảng dạy đồ chúng thay cho đức Phật và hướng dẫn cho nhiều vị đắc quả A La Hán.
Ngài luôn luôn tỏ ra khiêm tốn, tận tụy, nhiệt tình, được chư Tăng thán phục và được Đức Phật khen là Trí tuệ bậc nhất. Ngài đắc quả A La Hán 4 tuần sau khi xin gia nhập giáo đoàn.
Xá Lợi Phất là con trong một gia đình danh giá Bà La Môn ở vùng Ubatissa. Từ nhỏ rất thông tuệ, học giỏi, được mọi người trọng vọng. Ngài có người bạn thân là Mục Kiền Liên. Cả hai Ngài là môn đệ xuất sắc của một vị thầy nổi tiếng, đã đạt được những thành quả tột đỉnh của môn phái ấy nhưng chưa vừa ý nên khi gặp đệ tử Phật ( Ngài Assaji : A Tháp Bà Trì ) liền nhận ra chánh pháp và quy y Phật.
2. Tôn giả MUC KlỂN LIÊN : Thần thông đệ nhất
Ngài là con một gia đình Bà La Môn đanh tiếng. Ngài theo Tôn giả Xá Lợi Phất quy y Phật và sau 7 ngày đắc quả A La Hán, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Đức Phật trong Định, khi Ngài đang sống độc cư trong rừng. Ngài được Đức Phật khen và đại chúng công nhận là Thần thông bậc nhất. Ngài đã nhiều lần thi triển thần thông như phương tiện để giáo hóa cứu độ mọi người. Ngài cùng với Xá Lợi Phất điều hành và hướng dẫn Tăng chúng, cũng như độ cho nhiều người chứng đắc Thánh quả. về sau, Ngài bị phái Ni Kiền Tử hảm hại bằng cách lăn đá làm Ngài bị tử thương. Đức Phật xác nhận Ngài Mục Kiền Liên đã nhập Niết Bàn ngay tại chỗ thọ nạn, nơi Ngài bỏ thân tứ đại.
3. Tôn giả MA HA CA DIẾP : Đầu Đà đệ nhất
Ngài được Đức Thế Tôn nhiếp hóa trước hai tôn giả Xá Lợi Phất và Mục Kiền Liên, được Thế Tôn cho là Đầu Đà đệ nhất. Sinh hoạt theo hạnh đầu đà là một lối sinh hoạt cực kỳ đơn giản nhằm mục đích tịnh hoá tâm hồn, rất thích hợp với những ai thích tu phạn hạnh như Ngài Ca Diếp. Sau khi xuất gia tu hạnh Đầu Đà trong 8 ngày liền, Ngài đắc quả A La Hán. Ngài tinh thông con.đường thiền định, nêu gương sáng cho chúng Tăng về các hạnh : “ Ít muốn, biết đủ, tinh tân, viễn ly ”. Ngài thường độc cư trong rừng dù tuổi đã cao.
4. Tôn giả A NÂU ĐÀ LA : Thiên nhãn đệ nhất
Ngài được Đức Thế Tôn khen và đại chúng khâm phục là Thiên nhãn đệ nhất.
Trong tăng chúng Ngài nổi tiếng là bậc tu hành rất thanh tịnh, không bao giờ bị nữ sắc cám dỗ, vì vậy được mọi người kính ngưỡng.
Trong tăng chúng Ngài nổi tiếng là bậc tu hành rất thanh tịnh, không bao giờ bị nữ sắc cám dỗ, vì vậy được mọi người kính ngưỡng. Duy có một tật nhỏ là tật ưa ngủ gục mỗi khi ngồi nghe Phật thuyết pháp, từng bị Phật quở trách đôi ba phen. Từ đó Ngài lập hạnh “ không ngủ ” từ đầu hôm đến suốt sáng, từ tản sáng đến chiều đêm, Ngài ngồi mở to đôi mắt nhìn vào khoảng không, không chớp mắt, cho đến một hôm thì hai mắt xưng vù rồi bị mù loà.
Chính đức Phật cầm tay chỉ dạy giúp Ngài may áo và dạy phương pháp tu định để khiến mắt sáng ra, Ngài thực hành một cách triệt để nên được sáng mắt trở lại và chứng được Thiên nhãn thông, bất quản xa gần, bất luận trong ngoài, mắt Ngài đều thấy suốt. Phật dùng chánh pháp phương tiện dạy cho Ngài thể nhập tánh thây viên dung, không lệ thuộc vào nhãn căn. Ngài chứng đắc pháp này và thấy ba cõi như một quả Amla được cầm trên tay, được Phật ấn chứng là Thiên nhãn đệ nhất.
5. Tôn giả TU BỒ ĐỀ : Giải Không đệ nhất
Theo truyền thuyết của kinh sách Đại thừa, lúc Ngài mới sanh, trong gia đình Ngài toàn hiện ra những triệu chứng “ không ”. Các đồ vật trong nhà, từ kho lẫm, lu vãi... mọi vật biến đâu mất cả, chỉ thuần tịnh một mùi hương chiên đàn và hào quang sáng soi chấn động cả ba cõi, không thấy đâu là tường vách giới hạn. Hỏi về ý nghĩa điềm lạ này thì được thầy tướng bảo rằng đó là điều cực lành. Rồi nhân vì điềm “ không ” ấy, nên cha mẹ Ngài mới đặt tên cho Ngài là Tu Bồ Đề, nghĩa là Không Sanh. Lại cũng có nghĩa là Thiện Cát ( tốt lành ) hay Thiện Hiện ( hiện điềm tốt ).
6. Tôn Giả Phú Lâu Na : Thuyết pháp đệ nhất
Tôn giả Phú Lâu Na vốn được gọi là "Phú-lâu-na Di-đa-la-ni-tử". Phú Lâu Na chỉ là tiếng gọi tắt. Danh hiệu Ngài dài như thế chính là biểu hiện cho Tôn giả khi thuyết pháp cũng trường mãn vô cùng. Danh xưng của Ngài được dịch sang tiếng Trung Hoa là "Mãn Từ Tử".
Đức Phật thường ngợi khen biện tài ngôn luận của Tôn giả trước đại chúng.
"Các ông cũng nên xưng tán Phú-lâu-na. Ta thường khen ông ấy là bậc nhất trong hạng người thuyết pháp. Ông ấy thâm nhập biển Phật pháp hay làm lợi ích cho tất cả người đồng tu học đạo, trừ đức Phật ra, không ai có thể biện bác ngôn luận với ông.
7. Tôn giả CA CHIÊN DIÊN : Luận Nghị đệ nhất
Ngài có biệt tài dùng lời nói rất đơn giản khiến những ai vấn nạn Ngài đều phải thần phục. Trong suốt cuộc đời hành hoá, nhờ tài nghị luận xảo diệu, Ngài đã cảm hoá được rất nhiều người, khiến họ tỉnh ngộ trở về với Tam bảo, sống một đời sống thanh thản an vui.
8. Tôn giả ƯU BA LY : Trì giới đệ nhất
Ưu Ba Ly vốn thuộc giai cấp nô lệ Thủ Đà La, xuất thân làm nghề thợ cạo tóc, hầu hạ trong vương cung. Ngày Phật về thăm Ca Tỳ La lần đầu tiên và chấp thuận cho các vương tử xuất gia, Ưu Ba Ly tủi hổ cho phận mình sanh ra trong chốn hạ tiện, ở thế gian làm thân nô lệ đã đành, muốn lìa thế gian đi tu cũng không được phép. Ngài là người nô lệ đầu tiên được Phật cho xuất gia, thu nhận vào tăng đoàn. Xuất gia tu thiền sau một thời gian ngắn Ngài chứng quả A La Hán.
Ngài được Đức Phật cho là đệ nhất Trì giới và được giao việc xử lý và tuyên luật.
9. Tôn giả A NAN : Đa Văn đệ nhất
Ngài là em họ Đức Phật, xuất gia khi Phật về thăm hoàng cung, Ngài là vị tỳ kheo đệ nhất về 5 phương diện : Đa văn, cảnh giác, sức khỏe đi bộ, lòng kiên trì và hầu hạ chu đáo. Được thánh chúng đề nghị làm thị giả Đức Phật khi Đức Phật được 56 tuổi. A Nan hoan hỷ chấp thuận với điều kiện : Thế Tôn từ chối 4 việc và chấp thuận 4 việc :
- Từ chối : không cho tôn giả y, đồ ăn, phồng ở riêng và mời ăn.
- Chấp thuận : Thế Tôn cho phép nếu Tôn giả đươc thí chủ mời đi thọ trai. Nếu có người từ xa đến xin ý kiến, Thế Tôn cho phép khi A Nan giới thiệu. Thế Tôn cho A Nan yết kiến khi Ngài gặp điều khó xử. Thế Tôn giảng lại những giáo lý cho ; Ngài, trong những lúc A Nan vắng mặt.
10. Tôn giả LA HẦU LA : Mật hanh đệ nhất
Ngài là con của Thái tử Tất Đạt Đa và công chúa Da Du Đà La. Khi về thăm quê lần đầu tiên, Phật phương tiện tìm cách đưa La Hầu La đi xuất gia và giao cho Xá Lợi Phất dạy bảo.
Được Phật và Xá Lợi Phất từ mẫn giáo hoá, tập khí cương cường của giồng máu vương giả trong người La Hầu La mỗi ngày mỗi lạt phai và tánh tình lần lần trở nên ôn hoà nhu thuận.
Ngài nghiêm trì giới luật, tinh tấn đạo tâm, quyết luyện mật hạnh. Sau một thời gian chăm chú luyện mật hạnh và từ câu nói đơn giản của Phật “ Hãy nhìn vào vạn tượng sum la kia, rồi nhìn lui vào tâm niệm và thân thể của mình, để xem có gì đứng yên một chỗ không ? Vô thường ! Vô thường tất cả ! Nên biết như thế và đừng để cho tâm chấp trước dính mắc vào đâu cả ”. Chiêm nghiệm lời Phật dạy, Ngài đã chứng được tận cùng của Mật hạnh và được Phật khen là Mật hạnh đệ nhất.
Mười vị Đại Đệ tử của Phật là 10 tấm gương sáng về các hạnh nguyện, đức tính và năng lực đặc biệt.
Chủ đề là: Một số ghi chép về phi hóa ngôi chính tinh trong Đăng Hạ Thuật:
Cung có sao Tử Vi phi Hóa khoa nhập cung Quan Lộc, làm việc thuận lợi theo ý người, khá có nhân duyên.
Cung có Tử Vi phi Hóa khoa nhập cung Nô bộc, hòa thuận theo cấp dưới, có thể làm việc và chan hòa với cấp dưới.
Cung có Tử Vi phi Hóa khoa nhập cung Tử tức, tình nghĩa cha con sâu đậm, gia đình hòa thuận.
Cung có Tử Vi phi Hóa khoa nhập cung Tài bạch, không coi trọng tiền bạc.
Cung có Tử Vi phi Hóa khoa nhập cung Phu thê, vợ chồng chung thủy son sắc.
Mệnh nữ xem Thái Dương, nếu ở can cung nào mà phi Hóa lộc nhập cung Phu Thê thì có thể được chồng rất mực yêu thương, có thể cùng chồng dựng lên cơ nghiệp.
Mệnh nam có sao Thái Dương phi Hóa lộc nhập cung Phu Thê thì chủ về vợ nên làm những ngành nghề dành cho phụ nữ để kiếm tiền.
Cung có Thái Âm mà phi Hóa khoa nhập cung Tử Tức thì hay thích cho con cái tiền, hay nói cách khác là rất mực cưng chiều con cái.
Nam Mệnh thì kỵ Thái Âm phi Hóa kỵ nhập cung Phu Thê hoặc Điền trạch, có thể không có vợ.
Cung có Thái Âm phi Hóa lộc nhập cung Quan Lộc thì sẽ kiếm được tiền.
Cung có Thái Âm phi Hóa kỵ nhập cung Mệnh thì một đời lận đận: một đời khó khăn lận đận, khó có thể làm được việc gì.
Thiên can cung tọa ở Phá Quân phi Hóa kỵ nhập cung Mệnh, Tật ách, Tử Tức, Điền trạch. Nếu có mệnh đó, nên học thật giỏi một ngành kỹ thuật, tìm công việc chính đáng, an phận giữ mình, nếu không về sau sẽ hối hận không kịp. Nên nhớ một khi đã sa chân lỡ bước thì dù có quay đầu lại cũng đã muộn.
Thiên can cung tọa ở Vũ Khúc phi Hóa kỵ nhập cung Điền trạch thì phạm đào hoa: giữa nam và nữ có quan hệ không chính đáng, như quan hệ giữa người đã kết hôn; hoặc là quan hệ yêu đương giữa người đã kết hôn và người chưa kết hôn, hay nói cách khác, phàm là người có quan hệ tình cảm bên ngoài với chồng vợ thì đều gọi là "đào hoa".
Thiên can cung tọa ở Lộc Tồn phi Hóa kỵ nhập cung Mệnh thì một đời lận đận: một đời khó khăn lận đận, khó có thể làm được việc gì.
(Ghi chép từ cuốn Đăng Hạ Thuật của Phan Tử Ngư)
![]() |
![]() |
Người tuổi Hợi thờ Phật nào? Là con giáp cuối cùng trong số 12 con giáp, tuổi Hợi sẽ nhận được sự độ mệnh của vị Phật nào đây, cùng theo dõi để biết ngay câu trả lời nhé. Mỗi con giáp đều có một vị Phật bản mệnh riêng, luôn dõi theo và che chở, bảo hộ. Đây là thủ hộ thần mà không con giáp nào giống con giáp nào. Người tuổi Hợi thờ Phật nào? Phật A Di Đà chính là vị thần luôn ở bên phù hộ cho con giáp này.
![]() |
![]() |
Bài trí nhà cửa theo phong thủy có liên quan mật thiết đến việc chọn lựa màu sắc và cách phối hợp các loại màu sắc đó với nhau. Mỗi màu sắc…
Chọn màu tốt nhất cho nhà bạn
Bài trí nhà cửa theo phong thủy có liên quan mật thiết đến việc chọn lựa màu sắc và cách phối hợp các loại màu sắc đó với nhau. Lý do là mỗi màu sắc có tác dụng tốt nhất ở mỗi góc nhà hay góc phòng.
Theo phong thủy, có ba cấp độ hiệu quả khi dùng màu sắc và tương ứng với mỗi góc nhà là màu tốt nhất, màu bình thường và màu cấm kỵ.
Góc Nam: Màu tốt nhất là màu đỏ và da cam. Màu trung bình là màu vàng, xanh lục. Màu cấm kỵ là màu đen và xanh dương.
Góc Bắc: Màu tốt nhất là đen và xanh dương. Màu trung bình là trắng, bạc. Màu cấm kỵ là màu vàng và nâu nhạt.
Góc Tây: Màu tốt nhất là trắng và xám. Màu trung bình là màu bạc, vàng. Màu cấm kỵ là đỏ và da cam.
Góc Đông: Màu tốt nhất là xanh lục, nâu. Màu trung bình là đen, xanh dương. Màu cấm kỵ là trắng, bạc.
Góc Đông Nam: Màu tốt nhất là xanh lục nhạt. Màu trung bình là xanh nhạt. Màu cấm kỵ là trắng và xám.
Góc Tây Nam: Màu tốt nhất là vàng, nâu nhạt. Màu trung bình là đỏ, da cam. Màu cấm kỵ là xanh lục, nâu.
Góc Đông Bắc: Màu tốt nhất là vàng, nâu nhạt. Màu trung bình là đỏ, da cam. Màu cấm kỵ là xanh lục, nâu.
Góc Tây Bắc: Màu tốt nhất là trắng, bạc. Màu trung bình là xám, vàng. Màu cấm kỵ là đỏ, da cam.
Sân vườn là khoảng không gian mang lại màu xanh thiên nhiên cho ngôi nhà. Các nhà phong thuỷ học cho rằng, nếu bô” trí sân vườn phù hợp với đạo phong thủy thì không những chủ nhà có được sức khỏe và tinh thần tốt mà còn có sự hưng vượng của trạch khí.
Vườn là bộ phận bao quanh nơi ở. Trong vườn thường có hoa cỏ, chim cá, ngọn giả sơn, cây cối, cây cầu nhỏ có dòng nước chảy qua, phôi hợp thêm với một vài nhà thuỷ tạ có thể làm cho ngôi nhà bạn giông như chốn bồng lai tiên cảnh. Ngôi nhà như thế mang vẻ đẹp của tự nhiên, làm cho phong thuỷ thêm tuyệt vời.
Cách bố cục hợp lý phụ thuộc vào phương hướng. Nếu phương hướng hợp lý có thể tạo ra một bầu không khí tuyệt vời, có lợi cho đời sông cũng như sự nghiệp của chủ nhà. Ngược lại, nếu những cảnh sắc trên mà không có phương hướng hợp lý thì sẽ tạo thành một bầu không khí khác thường, mang lại nhiều bất lợi cho cuộc sống và công việc của con người.
Để đảm bảo sự đồng điệu hài hòa giữa nhà ở và sân vườn, cần đặc biệt chú ý đến phương vị của sân vườn cũng như cây côi và các vật kiến trúc trên đó.
– Sân vườn nằm ở hướng Tây Bắc. Trừ khi cây cối nằm sát với ngôi nhà thì ngọn giả sơn hay bóng cây mới không ảnh hưởng đến ngôi nhà. Khi thiết kế, nên để ý đến vị trí của cây côi và cần để một khoảng đất trông.
– Sân vườn nằm ở hướng Đông Nam. Ánh mặt trời tràn trề làm con người luôn luôn cảm thấy thoải mái. Tuy nhiên, nếu cây cối quá nhiều thì ánh sáng tốt nhất là chiếu sáng từ phía sau.
– Bô” trí sân vườn hướng Nam, bạn và cây côi, hoa lá sẽ được tắm nắng, tạo cho tâm hồn thư thái, cơ thể khoẻ mạnh nhờ được bổ sung vitamin D.
– Sân vườn ở phía Bắc, nên để xa ngôi nhà, sau đó lấy vị trí của cây cối làm chủ thể và phối hợp với các khoảng đất trông để không tạo nên sự so le quá lớn về cảnh quan mà vẫn có thể ngắm cảnh sân vườn.
– Giữa những toà nhà cao tầng, không nên để một
khoảng sân vườn lọt thỏm ở giữa. Phong thuỷ truyền
thống cho rằng, sân giữa có cây cối và bể tích nước đều
là đại hung. Vì ở sân giữa phát ra Thổ khí (hơi đất)
tuân theo sự dịch chuyển tự nhiên của bốn mùa mà sinh ra, song lại bị các toà nhà xung quanh vây kín nên không thể theo kịp nhịp dịch chuyển gây ra trạng thái mất cân bằng. Mà nơi nào có Thổ khí (hơi đất) không Ổn định sẽ đem lại sự xáo trộn cho trạch khí.
Để dễ hiểu hơn, bạn có thể hình dung rằng, khi bên ngoài đã là mùa xuân và Thổ khí đang rất thịnh vượng, vậy mà ánh nắng mặt trời vẫn không chiếu được vào sân giữa, ở đó vẫn còn Thổ khí của mùa đông thì đó là trạng thái không cân bằng.
Bởi vậy, nếu có sân vườn nằm ở vị trí chính giữa các tòa nhà, thì phải chú ý tới yếu tố đón ánh nắng mặt trời, không nên trồng cây to và đặt bể nước, để khí áp và Thổ khí trong sân giữa cân bằng với bên ngoài mới có thể duy trì được vệ sinh và sức khỏe vượng khí của nhà ở và sân vườn.
Nếu diện tích vườn rộng rãi có thể có vườn trước và vườn sau. Phong thuỷ học cho rằng, vườn trước là để sinh tài lộc còn vườn sau là để người ở. Do đó cần phải có cách bố trí khác nhau.
Những vấn đề cần chú ý của vườn trước.
+ Vườn trước phải gọn gàng sạch sẽ, nhìn đẹp mắt, phải thường xuyên quét dọn để bảo đảm có một bầu không khí luôn trong lành thoáng mát
+ Lượng cây côi và hoa cỏ trong vườn phải phù hợp, thường xuyên tưới nước và cắt tỉa để giữ lá cây luôn xanh tcít.
+ Phải có hệ thống thoát nước thông thoáng, lớp rêu xanh ở dưới mặt đất không nên quá dàyề
+ Hướng Bạch Hổ (nếu cửa ở hướng Nam thì phía Tây là hướng Bạch Hổ), không nên trồng các loại cây cao to hoặc giàn hoa quá cao.
+ Vườn nhà không giông như công viên nên không nên đặt những hòn đá đứng đơn độc. Phong thuỷ học cho rằng nếu trong vườn có những hòn đá đứng đơn độc thì người trong nhà sẽ dễ bị bệnh.
+ Không nên để đồ phế phẩm, cát đá lộn xộn, hay đặt đá mài, cối đá trong vườn. Người xưa cho rằng làm như thế sẽ dễ gây bệnh hoặc cản trở vận may đến với gia đình.
+ Phía bên phải không nên xây hồ nước, không đặt những tảng đá lớn, chum nước hay ngọn giả sơn và nhà để xe. Nếu phạm phải “tam sát” này thì gia đình rất dễ xảy ra chuyện.
– Những điều kiêng kị khi sắp xếp vườn sau:
+ Không nên đặt ngọn giả sơn hay hồ nước, tháp nước tại vị trí này.
+ Không được đào giếng tại vị trí Bạch Hổ hay chính giữa của vườn sau (nghiêm trọng có thể làm hại người). Nên đặt giếng ở hướng Thanh Long.
+ Không nên đặt những hòn đá lớn, đá có hình dạng kì quặc hay cối đá, đá mài, gạch ngói ở giữa vườn sau.
+ Vườn sau không nên nằm đối diện với tường của nhà khác. Nếu không thể thay đổi được thì có thể dùng một ngọn giả sơn cao l,5m để che chắn.
+ Không nên trồng quá nhiều hoa cỏ và cây ăn quả ở vườn sau để tránh âm khí nặng nề. Cũng không nên trồng những loại cây có gai, cây to vì nó sẽ che chắn ánh sáng. Nếu nuôi các loài lục súc (lợn, trâu, dê, ngựa, gà, chó) thì phải giữ gìn vệ sinh, như vậy ngôi nhà mới sạch sẽ, thoáng mát.
+ Công thoát nước của vườn sau không được từ giữa vườn thoát ra (cổng trước mở ở đầu nguồn nước, cổng sau mở ở cuối nguồn nước), tốt nhất nên xây công thoát nước ở bên hướng Bạch Hổ.
+ Chậu hoa bằng đá, bằng bê tông ở vườn sau nên đặt ngang chứ không nên đặt thẳng.
6. Pháo đài sát
Có những ngôi nhà nằm đối diện với tòa nhà kiến trúc có 2 khẩu pháo thật hoặc giả chĩa vào. Gặp trường hợp này là phạm sát, khiến người ở tính khí cục cằn, vụ lợi mà mất nghĩa tình.
![]() |
(Ảnh minh họa) |
Vì sát khí ở đây rất lớn nên vật hóa sát cũng phải nhiều. Ở 2 bên cửa sổ treo đôi chuông gió kỳ lân, ở giữa cửa đặt tiền cổ ngũ đế và 5 xâu hồ lô.
7. Khai khẩu sát
Khai khẩu sát là ngôi nhà có cửa chính đối diện với cửa cầu thang máy. Khi ta mở cửa nhà thấy cánh cửa cầu thang máy mở ra. Nhìn vào như cái mồm to muốn nuốt mình. Trường hợp này có thể tốt và cũng có thể xấu. Như người xưa nói: "Xưng khởi lạc cung vô giá bảo" nghĩa là: khi đang gặp vận tốt thì có chuyện vui mừng, nhưng khi vận xuống thì người trong nhà gặp cảnh ốm đau hoặc tán tài.
Hóa giải khai khẩu sát: cửa treo rèm, trên đó có minh chú quan âm. Kết hợp thêm tiền xu ngũ đế, nếu để kín trong chốt cửa thì càng có hiệu quả.
8. Đao sát
Đó là hình vật giống như con dao chĩa thẳng vào nhà. Trong thành phố, nhiều tòa nhà cao tầng có lối kiến trúc dài, 1 đầu nhà trông giống cán chuôi dao chĩa vào khu nhà cao tầng khác. Kiểu kiến trúc này khá phổ biến ở Hồng Kông, đặc biệt là tại các trung tâm ngân hàng. Phạm sát này, người ở dễ bị thương nạn.
![]() |
(Ảnh minh họa) |
Hóa giải đao sát: ở trong nhà đặt long thần đã đánh bóng.
9. Xung sát
Hiện nay, do tốc độ xây dựng ngày càng nhanh và ngày càng xuất hiện nhiều tòa nhà chọc trời. Theo phong thủy, người ở từ tầng thứ 5 trở xuống dễ bị xung sát vì hay bị cột đèn hoặc cây cối ngăn cản. Phạm sát này người ta hay bị nhiễm bệnh.
Để hóa giải hình sát trường hợp này, dùng tiền cổ ngũ đế đã đánh bóng treo trong nhà; hoặc tại cửa đối diện với cây cối, cột điện treo rèm hạt châu hay bình phong.
10. Cô cương sát
Là nơi ở gần trạm biến thế điện, trạm bán xăng dầu, cửa hàng ga. Người ở nơi đây tính tình bất định, thô bạo; vì lợi mà vứt bỏ tình nghĩa, trong nhà hay xô xát, cãi nhau.
Hóa giải: treo hồ lô gỗ đánh bóng và la bàn Bát quái ở phía tường giáp các vật gây sát nói trên. Nếu chủ nhà ốm yếu, nhiều bệnh thì treo thêm 2 xâu hồ lô ở vị trí này.
11. Độc âm sát
Trước nhà cao tầng có nhà vệ sinh công cộng hoặc nơi thu mua phế liệu, nơi gom rác. Nhà ở từ tầng 5 trở xuống phạm loại "độc âm sát" này. Nếu các trạm thu gom rác thải hay nhà vệ sinh càng gần nhà thì "độc âm sát khí" càng nặng. Vì thế sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe mọi thành viên trong gia đình, tiền của hao tốn.
Nếu độc âm sát đến từ bên ngoài, ở trong nhà đặt hồ lô gỗ và tiền cổ ngũ đế để hóa giải sát khí. Nếu "độc âm sát" đến từ trong nhà thì căn buồng cạnh nhà vệ sinh treo 4 xâu hồ lô.
(Theo Hướng nhà đất theo phong thủy)
![]() |
Lưu Bị là vị Hoàng đế khai quốc của nhà Thục Hán trong thời Tam Quốc, ông còn có một biệt danh khác là "tai to" và thường được quân địch gọi là "đại nhĩ tặc" (giặc tai to). Tương truyền Lưu Bị "tai to rủ xuống tận vai", tuy có phần hơi cường điệu nhưng chí ít cũng đủ để thể hiện rằng, đôi tai của Lưu Bị lớn, to hơn hẳn so với người thưòng. Tai to cũng là một trong những kiểu tướng phú qúy.
Xem tướng đôi tai phú quý có đặc điểm: Tai dài, rộng, đầy đặn, không khuyết; luân quách phải phân tách rõ ràng, màu sắc sáng, có màu ửng hồng hoặc trắng ngà, phần trên của tai cao quá lông mày,... Nếu không hội tụ đồng thời các đặc điểm trên, sự phú quý của chủ nhân bị giảm thiểu.
Xem tướng Tai đòi hỏi xem cả Hình lẫn Sắc.
Dưới đây là chi tiết một số nét tướng của đôi tai phú quý:
- Tai không khuyết, sắc tai trắng hơn da mặt, phần trên tai cao hơn lông mày là dấu hiệu của sự nổi tiếng, dễ vang danh trong thiên hạ.
- Tai lớn, dày và chắc, hình dáng thanh tú, màu sắc tươi sáng và phải cao ít nhất ngang mắt là đặc trưng của người có vị thế cao trong xã hội, được mọi người biết đến và ngưỡng mộ.
- Tai dày, thùy châu (dái tai) rõ và to, rủ xuống phía dưới là tướng phú quý, nếu hướng về miệng lại càng phú quý hơn.
- Tai lật ngửa (từ phía trước nhìn thẳng vào mặt thì không thấy tai) cho thấy chủ nhân là người có địa vị cao trong xã hội, sự nghiệp thông suốt, thuận lợi.
- Tai ép sát vào da đầu, luân quách (vành ngoài và vành trong của tai) rõ ràng, tai cao hơn lông mày thì chủ nhân là người thông minh, sáng suốt, có khả năng trở thành người lãnh đạo, cuộc đời có nhiều vinh hoa phú quý.
- Tai lớn và dày, lỗ tai rộng và màu sắc tươi nhuận, khi về già cuộc sống sung túc, dư dả tiền bạc.
- Tai có màu sắc ửng hồng pha lẫn màu trắng ngà hoặc tai có đường nét cong tròn đều là tướng người được hưởng thụ cuộc sống an nhàn.
- Hình tai dài và lớn, bên trên cao hơn lông mày, bên dưới ngang với góc miệng là tướng thọ. Cả đời ít khi ốm đau dù gặp nghịch cảnh cũng chẳng bao giờ buồn phiền.
- Tai màu ửng hồng minh nhuận biểu hiện tâm thần cường tráng. Sắc tai hồng hào là tướng có địa vị trong xã hội và được nhiều người yêu mến.Nhĩ thông thường đi đôi với mục minh.
- Tai đầy áp sát vào đầu, đứng trước mặt không trông thấy tai, đại phú.
- Trong lỗ tai mọc lông là đại thọ, vô bịnh. Có mục ruồi là thông minh quí hiển.
- Tai rủ gần vai, tai nhô cao tới óc đều là phú quí cung cách.
- Tai trâu là đần, nhưng hiền và thọ.
- Tai dày, cứng, vểnh mà dài là người trường thọ, có quan lộc. Vành tai rõ, không mỏng là người thông minh.
- Trong tai có nốt ruồi là người có trí tuệ và con cháu cũng rất thông minh. Lỗ tai rộng, đút vừa ngón tay là người thông minh, nhanh nhẹn, khoáng đạt.
- Tai có sắc trắng là người có địa vị cao trong xã hội. Tai dày mà tròn là người có phúc lộc.
- Tai trắng hơn mặt là người thông minh, có danh vọng. Phần trên tai cao vểnh là người có trí tuệ, có địa vị xã hội và thường được hưởng an nhàn, sung sướng.
- Dái tai dài, tròn, dày là người có quyền lực lớn hoặc có khả năng cảm thụ nghệ thuật cao độ.
Tuy nhiên, tất cả các đặc điểm trên phải đi đôi với sự cân xứng của cả 2 tai thì mới được coi là đôi tai phú quý.
Một số đặc điểm tướng tai xấu lịch vạn niên 365 tổng kết
- Tai thô, to, đen là người ngu si, bần tiện.
- Tai mỏng, mềm, vành tai lộn ra ngoài và hướng về phía trước là người bần hàn.
- Vành tai không tựa vào nhau, lệch và nghiêng ra sau là người thiếu ý chí, bần hàn, vô tình, vô nghĩa.
- Tai đen, vành tai lồi lõm là người phải sống xa nhà, nghèo khó. Tai trắng và mỏng như giấy là người đoản thọ.
- Tai nhỏ, thấp hơn mắt là người nghèo khó, chết sớm. Tai mỏng, to, gốc tai nhỏ là tướng đoản thọ.
- Tai không có vành, lật ra sau là người yếu sinh lý, xuất thân bần hàn, cuộc đời không có được sự giúp đỡ.
- Lỗ tai nhỏ là người kém thông minh, không nhanh nhạy, cuộc sống gia đình không hòa thuận, đoản thọ.
- Phần trên tai rất nhọn, là người không có trí tuệ, thường có dã tâm.
- Tai có sắc đen hoặc đỏ là nghèo khó.
- Tai trông tối thui, triệu chứng của tinh thần suy nhược, tất nhiên học bất thành, không thể đỗ đạt. Nếu tai vàng héo khô khốc, tính mạng sắp nguy.
- Tai mỏng lại vảnh ra đàng trước gọi là tai dơi, tai chuột là phá sạch sản nghiệp tổ tông, cờ bạc đến bán vợ đợ con cũng không hối hận.
- Tai lật nghiêng là người không có nhà. Lỗ tai lớn rộng là thông minh tài trí, dư ăn dư để, lỗ tai hẹp nhỏ, là bần cùng ngu độn yểu mạng. Tai chuột là trộm cắp nghèo khó suốt đời, có khi chết trong lao tù.
- Tai nhỏ ngắn mà lật ngược ra sau là ẩu thơ côi cút, tài tán gia vong phiêu bạt. Tai như tai cọp là giàu sang uy nghi, mà lòng dạ hung ác, thương ghét bất thường, hại người rất dễ.
- Tai nở banh ra như bông bụp nở thì phá sạch của tổ tiên rồi nghèo khó đến chết. Tai lừa tai ngựa là khốn đốn suy bại, mà lại dâm đãng.
- Tai khỉ là bạch thô thành gia. Tai heo là lúc giàu lúc nghèo không chừng nhưng đa sắc dục, lại sanh bệnh yểu. Tai mỏng mà nghệch ra trước gọi là tai quạt gió là phá sạch của tổ tông, hay đam mê, tới già cô độc.
- Hai tai mỏng vểnh về đằng trước, sách tướng gọi là Chiêu phong nhĩ (tai đón gió) chủ phá bại. Nếu nó lại mỏng lệch thì bán sạch nhà cửa ruộng vườn. Tướng bạt nhĩ lộn ra phía sau (đảo hậu), suốt đời không mua nổi cái nhà. Dù con nhà gia thế, nếu có hai loại tai đó rồi cũng thất cơ lỡ vận.
Violet là loài hoa báo xuân bởi khi xuân vừa về là những nhành hoa mỏng manh lại phủ tím những gánh hàng. Cành hoa violet mềm lại, lá nhỏ li ti có thể cắm riêng thành một bình lớn, hoặc khi làm hoa phụ cũng không hề lép vế.
Cành violet rất dài và mảnh nên thích hợp cắm bằng lọ nhỏ, cao. Để dễ dàng tạo hình, bạn có thể đặt một lồng tre bên trong. Rọ tre dài giúp tôn dáng cho những cành hoa dài, mà tránh được tình trạng cuống hoa ngập quá sâu trong nước, dẫn đến tình trạng thối cuống.
Ngoài ra, khi cắm hoa violet, bạn nên tỉa hết lá ở phần cuống hoa ngập trong nước. Lá hoa là nguyên nhân chính khiến nước nhanh bốc mùi. Cành hoa phía trên chỉ cần tỉa bớt một phần lá để bình hoa có dáng vẻ thanh nhã, duyên dáng hơn.
Nước cắm hoa, bạn có thể pha thêm một ít nước rửa chén nhằm ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn, giúp hoa tươi lâu gấp từ 2 - 3 lần. Vì violet hút rất nhiều nước nên cần phải thêm nước hàng ngày. Chỉ cần hơi thiếu nước là violet mỏng manh sẽ héo rũ ngay lập tức.
Bình Violet của anh Vy Anh đã cắm suốt 5 ngày nhưng vẫn tươi nguyên
Violet hợp cắm bình cao, dài (Ảnh: Lê Kim Thoa)
Khi cắm Violet nên chọn kiểu cắm đan quạt
Dưới đây là 4 xu hướng nhà bếp cho nhà hiện đại đang được ưa chuộng hiện nay:
1. Không gian mở
Nếu sở hữu một căn hộ với ưu thế về mặt diện tích bạn sẽ dễ dàng thực hiện ý tưởng này. Không gian bếp được sắp đặt dựa theo tiêu chí rộng và thoáng. Không sử dụng quá nhiều thiết kế vách để ngăn cách giữa bếp và các phòng chức năng khác.
Một gợi ý khác, bạn cũng có thể sử dụng thạch cao, tấm cứng (Calcium Silicate), tấm cứng vân gỗ làm vách ngăn để vừa dễ biến tấu diện tích theo nhu cầu riêng, vừa đảm bảo tính thẩm mỹ.
Phòng bếp được ưu tiên một không gian lớn, như một điểm nhấn cho căn hộ
2. Kệ và tủ âm để tăng tính tiện dụng và thẩm mỹ
Bạn có thể tận dụng các không gian như phía dưới bếp, bàn ăn, và các phần tường, vách ngăn… để đặt tủ âm sắp xếp các đồ dùng làm bếp phù hợp. Với kiểu sắp đặt này, bạn nên chú trọng vào việc phối màu giữa các bề mặt kệ để làm điểm nhấn cho nhà bếp.
Không gian bếp trở nên sang trọng hơn với sự phối hợp giữa màu nâu gỗ và đen. Kệ và tủ âm được bày trí hợp lý và tiện dụng cất giữ các dụng cụ trong bếp
3. Biến tấu từ trần
Trần nhà giúp tạo điểm nhấn cho cả khu bếp. Trần thạch cao đang được ưa chuộng trong những năm gần đây vì đây không những là vật liệu thân thiện với môi trường mà còn sở hữu các ưu điểm như: dễ thiết kế, dễ thi công lắp đặt theo ý đồ của kiến trúc sư và gia chủ, ứng dụng linh hoạt các giải pháp chức năng. Ngoài ra, bạn có thể sử dụng các loại đèn trang trí dạng ốp trần, treo hoặc thả để tăng tính thẩm mỹ và tăng cường độ sáng cho bếp.
Trần thạch cao giật cấp phối cùng đèn ốp và thả từ trần, mang đến một không gian lạ mắt
4. Bếp theo phong cách hiện đại
Nếu lựa chọn xu hướng này, chủ nhà cần chú trọng đến độ tinh xảo về mặt thiết kế của tất cả các vật dụng trong nhà bếp. Chính sự hoàn hảo của từng đồ vật nhỏ khi được sắp đặt hợp lý sẽ tạo ra một không gian đầy sang trọng, hiện đại mang hơi thở hiện đại. Màu sắc cũng là điểm bạn cần lưu ý, nên ưu tiên lựa chọn những sắc trầm và ấm cúng như nâu, đen, xám…
Sự pha trộn hoàn hảo giữa thiết kế và màu sắc giúp tăng thêm tính hiện đại cho không gian bếp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Mỗi người chúng ta hằng ngày có rất nhiều thói quen và một phần không nhỏ trong chúng là những thói quen xấu. Những thói quen xấu này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bạn mà còn ảnh hưởng vô cùng lớn tới công việc, tình yêu và thậm chí cả giấc ngủ nữa. Vậy hãy cùng xem những thói quen xấu ấy là gì.
Để ảnh người ấy làm hình nền điện thoại.
Không ít người thường lấy hình của người mình yêu làm hình nền máy tính hoặc điện thoại. Tuy nhiên, việc này có thể làm ảnh hưởng xấu đến tình cảm của cả hai.
Theo phong thủy, do màn hình máy tính hay điện thoại luôn ở trạng thái lúc sáng lúc tối, bị chuông báo cuộc gọi tới. Những điều này thường gây sự bất ổn, làm ảnh hưởng tới “an khí” của người đó.
Không giữ cho đôi chân sạch sẽ.
Đôi khi bạn dẫm phải nước thải hay vật bẩn mà không biết rồi cứ thế “mang” chúng về nhà, dần “gom góp” những loại trường khí xấu, khí dơ tập trung vào chủ nhân, thậm chí ảnh hưởng đến cả vận thế của gia đình bạn. Để bỏ đi thói quen xấu này, bạn nên chú ý hơn khi đi đường và chùi giày, lau chùi giày dép chân tay thật kĩ lúc về nhà có thể giảm bớt vận xấu cho bạn và những người thân trong gia đình.
Để móng tay quá ngắn.
Theo dân gian, độ dài của ngón tay út nếu vượt quá đường đốt tay trên cùng của ngón áp út chính là đại diện cho một cuộc sống sung túc, đầy đủ không phải lo đến cơm áo gạo tiền. Vì vậy, không nên cắt quá ngắn móng tay, đặc biệt là móng của ngón út để tránh gây tổn hại đến vận may của bạn.
Chụp ảnh "check-in" trước khi ăn
Món ăn dọn ra, thay vì chuyên tâm thưởng thức, nhiều người lại lôi điện thoại ra chụp đủ góc độ của món ăn rồi đăng lên các mạng xã hội, vô hình trung, bạn đang đem chia những phúc lộc của mình cho những người khác. Điều này dĩ nhiên chẳng tốt cho bạn chút nào!
Rửa mặt qua loa
Nhiều người có thói quen rửa mặt qua loa. Điều này tưởng chừng bình thường nhưng lại gây hại. Trên khuôn mặt con người, trán là bộ phận được liệt vào ngũ quan diện tướng. Nếu khi rửa mặt mà chỉ dùng khăn lau trán hay vỗ nước cho ướt thôi thì vận tốt của bạn ngày hôm đó sẽ nằm trong trạng thái “say ngủ”.
Treo quá nhiều hình tượng Phật.
Một số người rất tín ngưỡng vào Phật và thỉnh về rất nhiều pháp bảo nhà Phật treo trong xe, để cầu bình an khi đi lại. Tuy nhiên, xe thường di chuyển, bầu không khí xung quanh xe luôn ồn ào, có quá nhiều tạp âm, vô tình làm “kinh động”, gây hiệu ứng ngược lại!
Để tiền ở túi sau.
Đàn ông rất hay để ví tiền ở túi quần phía sau. Thói quen này cũng ảnh hưởng đến tài vận và phúc lộc của chủ nhân. Túi quần phía sau nằm ở vị trí khá thấp và có chút không “thanh tân”, thậm chí còn hay bị “áp bức” khi bạn ngồi chẳng hạn. Nếu tiền bạc được cất giữ nơi này lâu ngày, tài vận của bạn không những không thể tăng lên mà còn có thể đi xuống. Vì vậy, tốt nhất là thay đổi thói quen để tiền ở túi sau hoặc chỉ để vài tờ tiền lẻ ở túi quần sau để giữ được “tài khố” của mình.
![]() |
Mu bàn tay xương |
Mu bàn tay phẳng |
Mộc Trà (theo Buzz)
Đền Voi Phục tọa lạc tại số 261, Đường Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội. Đền Voi Phục là một ngôi đền trong Thăng Long tứ trấn của thành Thăng Long xưa, gồm bốn ngôi đền: Đền Quán Thánh (trấn giữ phía Bắc kinh thành); Đền Kim Liên (trấn giữ phía Nam kinh thành); Đền Bạch Mã (trấn giữ phía Đông kinh thành); Đền Voi Phục (trấn giữ phía Tây kinh thành). Đây là một nét độc đáo thu hút khách thập phương tới địa danh tâm linh này.
Lịch Sử: Đền được lập từ thời Lý Thái Tông (1028-1054) ở góc phía tây nam thành Thăng Long cũ thuộc địa phận làng Thủ Lệ nay là công viên Thủ Lệ. Thờ hoàng tử Linh Lang, con của vua Lý Thái Tông, và bà phi thứ 9 Dương Thị Quang, nhưng tương truyền vốn là con của Long Quân, tên gọi là Hoàng Châu, thác sinh, là người có công trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược nhà Tống, và đã hi sinh trên phòng tuyến sông Cầu vào năm 1076.
Sau khi mất, được người dân Thủ lệ lập đền thờ và được nhà vua sắc phong là Linh Lang đại vương thượng đẳng phúc thần. Thần đã nhiều lần âm phù giúp nhà Trần trong cuộc chiến chống quân xâm lược Nguyên – Mông, và nhà Lê trong cuộc phục hưng. Vì trước cửa đền có đắp 2 con voi quỳ gối nên quen gọi là đền Voi Phục và vì đền ở phía tây kinh thành nên còn gọi là trấn Tây hoặc trấn Đoài (Đoài, theo bát quái thuộc phương Tây).
Kiến Trúc: Đường lên sân đền có ba lối, chính giữa có 12 bậc đá rộng, nơi chỉ để rước kiệu trong ngày lễ, bình thường đi hai lối bên. Trước mặt lối giữa là một giếng vuông mang ý nghĩa tụ thuỷ tụ phúc, nơi xưa kia lấy nước cúng (có lẽ giếng đã được sửa thành vuông trong thời gian gần đây). Ý nghĩa cầu nước và cầu no đủ còn được thể hiện ở đôi rồng mây “chạm tròn” bằng đá, một sản phẩm khoảng giữa thế kỷ XIX và đôi hổ phù gắn hai bên tường cửa chính được chạm nổi, mang nét chuẩn mực.
Đền Voi Phục có dạng chữ Công. Tiền tế 5 gian, kết cấu vì chồng rường, mái lợp ngói mũi hài cổ. Trung đường 1 gian chạy dọc vào phía trong nối với hậu cung. Dưới ngai thờ thần là tượng 2 vị tuỳ tướng quỳ chầu. Hậu cung cũng 5 gian, gian chính giữa ở vị trí sâu và cao nhất là pho tượng đức Linh Lang Đại vương với nét mặt thanh tú, cao sang. Phía trước pho tượng Ngài là một hòn đá lớn được đặt trong hộp kính. Hòn đá có vết lõm, tương truyền thần đã từng gối đầu trên hòn đá này. Hai bên hòn đá là tượng 2 vị phụ tá đứng chầu. Trong đền, ngoài các pho tượng còn có hoành phi, câu đối, nhang án, long ngai, cửa võng bát bửu cùng các đồ tế khí. đều được sơn son thếp vàng lộng lẫy.
Ngoài ra, đền Voi phục còn sở hữu 9 cây muỗm đại cổ thụ nằm ngay trước sân đền.Những cây muỗm này có tuổi khoảng 700 năm. Cả 9 cây đều được trồng cùng với việc xây dựng ngôi đền Voi Phục từ thời nhà Lý.
Lễ hội của đền là một cuộc sinh hoạt văn hoá thường niên, mang tính chất mở, với sự tham gia của thập phương, vượt ra ngoài không gian đất Thủ Lệ, ít nhất là vùng Thuỵ Khuê, Thủ Lệ, Vạn Phúc rồi vùng Thập tam trại và cả Bồng Lai (Đan Phượng – Hà Tây) – lễ hội chính của đền Voi Phục diễn ra vào ngày 9 và 10 tháng hai âm lịch., từng năm có thể kéo dài từ 3 tới 10 ngày tuỳ theo sự đóng góp của dân, đáng kể nhất là việc
Đền Voi Phục đã được trùng tu sửa chữa nhiều lần và ngôi đền hiện nay khang trang hơn so với ngôi đền cũ bị thực dân Pháp phá hủy năm 1947, được trùng tu năm 2000,2009. Đền được tách hẳn khỏi công viên thủ lệ, toạ lạc trên gò Long Thủ giữa một khu đất rộng, dưới xum xuê cành lá. Mặt tiền trông ra hồ thủ lệ mênh mông gợn sóng. Đền Voi Phục được Bộ Văn hóa xếp hạng di tích lịch sử văn hóa ngày 28/4/1962.
Trong lịch sử, đền Voi Phục như một trấn thiêng ở phía Tây của thành Thăng Long, đền không chỉ liên quan trực tiếp với Kinh đô mà nó đã hội vào bản thân rất nhiều dòng chảy của tín ngưỡng dân gian để tồn tại với thời gian, hiện nay khó ai có thể nắm bắt được hết những ý nghĩa thiêng liêng của kiến trúc mang vẻ đẹp thánh thiện này, chỉ biết rằng, đền Voi Phục, từ nay sẽ luôn được tôn tạo xứng đáng, vì đó là một điểm sáng trong tinh thần bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
![]() |
Có một thầy bói hành nghề lang thang. Ông đi khắp nơi trên đất nước để hành nghề, mưu sinh độ nhật qua ngày. Vào một ngày nọ, ông dừng lại ở một ngã ba đường ngoài thị trấn để dự đoán cho người khác và ở đây mọi việc lý thú đã xảy ra.
Phương pháp dự đoán của vị tiên sinh này cũng rất khác lạ. Khách hàng tới xem chỉ cần vẽ một hình bất kỳ tùy thích. Ngã ba đường ngoại ô thị trấn cũng là nơi các thương nhân qua lại rất đông để kinh doanh, buôn bán. Người vào thị trấn bán hàng, kẻ thì mang các sản vật từ thị trấn sang những khu vực khác để bán kiếm lời.
Có hai người khách buôn cùng tới xin quẻ, người thứ nhất bói trước, ông này vẽ hình một con chuột, thầy bói suy nghĩ một chút rồi quả quyết rằng: “Chuyến này ông đi buôn phát tài to”. Tuy chưa biết lời lãi ra sao, nhưng nghe thầy đoán thế, vị khách này lòng đầy phấn chấn, gửi một khoản tiền lễ thầy rồi lên hăm hở lên đường.
Vị khách thứ hai trong khi chờ được thấy được tình huống đó. Đến lượt mình, ông này cũng vẽ một con chuột rồi đưa cho thầy nhờ luận quẻ. Sau khi xem xét kỹ lưỡng một lát, rồi đoán rằng : “ Vụ này không khéo ông toi đời”. Vị khách hàng này quá ngạc nhiên, có phần hơi bức xúc hỏi: “Tại sao ông trước cũng vẽ một con chuột mà ông đoán là phát tài. Tôi cũng vẽ một con chuột mà ông lại đoán là nguy hiểm ???”. Không những vậy, ông này còn vùng vằng, phẫn nộ bỏ đi, cho là thầy nói bậy. Vị tiên sinh đó chỉ cười mát, không nói thêm gì…
Chuyện diễn ra vào sáng sớm, từ cuối giờ Dần, đến giờ Mùi, vị khách thứ hai hớt hải chạy về ngã ba đường ngoài thị trấn, sau mấy tiếng đi đường, ông có vẻ mệt mỏi phờ phạc, áo quần xốc xếch và hiện rõ trên khuôn mặt là sự sợ hãi, mặt không còn một giọt máu. Gặp vị thầy bói nọ, ông thốt lên rằng:
Ông này xin thầy giải thích về chuyện hai người cùng vẽ một con vật, mà sự việc xảy ra lại khác nhau…? Thầy bói nhẹ nhàng phân tích:
Vị khách buôn nọ phục là cao kiến rồi từ biệt thầy bói nọ.
Mới hay, vạn vật có thể và có khí, có số ắt có tượng, có tượng ắt có vật. Có biểu hiện, triệu chứng thì sự việc có khả năng xảy ra. Thầy số nọ dùng thuyết ngoại cảnh để dự đoán cho người khác, ắt tâm đã trong không chút bụi gợn, trí sáng suốt, đánh giá vạn sự thật khách quan, đúng đắn. “Thiên nhân tương dữ”, dựa vào sự quan sát phân tích tỉ mỷ, những biểu hiện bên ngoài mà suy luận được bản chất bên trong, sự biến đổi tinh vi của vạn vật, vũ trụ mà dự đoán được suy – thịnh, cát – hung.
tối kỵ.
Trong phong thủy, hình dáng của cây xương rồng thuộc vào loại đặc biệt, thân phát triển hướng lên trên, giống như xương của con rồng với ý nghĩa mang đến sức mạnh, có tác dụng hóa giải hình sát mạnh bên ngoài. Vì thế nó là một trong những cây có tác dụng hóa hung cao nhưng lại cực kỳ cấm kỵ khi bài trí trong nhà.
Bày xương rồng trong nhà gia chủ dễ bị bệnh tật, mất mát tài sản, tình cảm trục trặc, cô đơn.
Nguyên nhân bởi cây xương rồng là cây nhiều gai nhọn, những mũi nhọn của nó chĩa vào người thì sẽ tạo ra khí xấu, ảnh hưởng tới sức khỏe của gia chủ. Chưa kể việc tập trung quá nhiều gai nhọn trên thân cây khiến nó luôn bị bao bọc bởi sát khí. Đôi khi, xương rồng nở hoa (nếu trồng xương rồng mà nở hoa, được coi là điềm lành vì hoa của nó mang năng lượng tốt) nhưng không đủ sức để át đi năng lượng xấu của những chiếc gai nhọn.
Tuyệt đối không để xương rồng trong phòng tân hôn. Các loại thực vật có gai chủ yếu là hoa hồng, xương rồng… thường được trang trí trong phòng tân hôn. Tuy nhiên, theo phong thủy, những chiếc gai nhọn mang hàm ý đối đầu, ăn miếng trả miếng. Điều này khiến cho vợ chồng dễ gây tổn thương cho nhau (ở mức độ nhẹ), không bao dung, nhẫn nhịn và rất nhiều điều bất lợi khác liên quan đến cảm xúc.
Nếu bạn là một người yêu xương rồng thì chỉ nên đặt xương rồng ở ngoài cửa, như vai trò của người canh gác, bảo vệ bạn khỏi những năng lượng xấu, ngăn không cho chúng xâm nhập vào nhà.
Vì cây xương rồng là một cây có nhiều gai nhọn xung quanh khiến nó luôn được bao bọc bởi sát khí nên các nhà phong thủy đưa ra lời khuyên không nên đặt xương rồng trong phòng làm việc hoặc trong nhà mà chỉ nên trồng xương rồng vào những khu vực xấu hoặc để chống lại những sát khí chiếu vào nhà như để trấn lại góc nhọn hoặc các loại mũi tên sắt từ hàng rào của người hàng xóm…
Sa trung Kim Ất Mùi là tượng con dê bị nhốt trong chuồng, tính cách trung thực, trong mềm yếu mà ngoài cứng rắn. Người này có tính cách trung hậu, khoan hòa, vô tư, nhã nhặn. Sa trung Kim la vàng trong cát, sự chân quý ẩn chứa trong cát, qua sàng đãi mà hiển lộ ra.
Các trụ khác có Giáp Tý, Ất Sửu Hải trung Kim chủ về một đời có nhiều thay đổi lớn, thành công muộn.
Ất Mùi là Kim của Thiên khố, cần Thổ sinh trợ, Hỏa chế định mới có thể nhận được phúc lộc. cần tránh Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa; Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa.
Ât Mùi Sa trung Kim, là Kim của Thiên khố lại là Thiên tướng, có đức nhân hậu, thuần hòa, không thể không được cát lợi. Hợp cách là bậc anh kiệt ỏ đời. Nêu không hợp cách lại có sát hình, xung phá chỉ là bậc quân tử trong phưòng tiểu nhân. Mệnh này có tuổi thọ cao.
Thứ Kim này Lư trung Hỏa không thể khắc chế được, nên gặp Mậu Dần Thành đầu Thổ.
Bính Tuất là Ốc thượng Thổ, ẩn tàng trong Hỏa khố, hợp gặp Ât Mùi. Nhưng không được vẹn toàn bởi Mùi Tuất phạm hình.
Ất lộc tại Mão, các chi khác có Mão là cát lợi, chủ về sự giàu có.
Ất quý tại Tý, Địa chi khác có Tý là cát lợi, chủ về sự sang quý.
Mùi mã tại Tỵ, Địa chi khác có Tỵ, phạm Mã thần, cuôì cùng khó tránh được lao đao, vất vả.
Mệnh nữ sinh năm Ất Mùi thưồng gặp khó khăn trong con đường tình cảm.
Vào các năm Mùi, Sửu, trong nhà thường không yên ổn. Tuy bản thân không tổn thương nhưng có thể hình thương tới người thân trong nhà.
Bạn đời Ất Mùi không nên lấy người sinh năm Canh, Tân. Nên lấy người sinh năm Mậu, Kỷ.
Ất Mùi gặp Mậu Tý, có được quý cách, là tượng hạc đứng trong quần hùng, là người quân tử có tình bằng hữu tốt.
Ất Mùi Không vong tại Thìn, Tỵ. Địa chi khác không nên có Thìn, Tỵ.
Địa chi khác không nên có Mùi, phạm Hoa cái. Nếu tọa ỏ nhật chi chủ về khắc vợ hoặc chồng. Nếu như tọa ỏ thời chi nên hiến thân cho tôn giáo.
- Hành: Hỏa - Loại: Hung tinh - Chủ về: Cô khắc, hình thương, tai vạ, yểu vong - Tên gọi tắt: Hình
Thiên Hình là Phụ Tinh. Phân loại theo tính chất là Hình Tinh. Sao này là sao xấu. Một trong 4 sao của cách Binh Hình Tướng Ấn (Phục Binh, Thiên Hình, Tướng Quân, Quốc Ấn). Cũng là 1 trong 4 sao của cách Hình Riêu Không Kiếp (Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp).
Vị Trí Ở Các Cung
- Đắc địa: Dần, Thân, Mão Dậu. - Hãm địa: Tý, Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi. - Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Sao Thiên Hình ở Mệnh là người trực tính, nóng nảy, ngay thẳng, đoan chính, có năng khiếu phán xét tinh vi, phân xử tỉ mỉ, công bình, quả cảm, hay giúp đỡ bênh vực người cô thế, bị ức hiếp, gặp chuyện bất công hay bất bình lộ diện.
Công Danh Tài Lộc
Thiên Hình trước hết là một sao võ cách, chủ về quân sự, binh quyền, sát phạt. Thiên Hình được ví như thanh kiếm, tượng trưng cho uy quyền, cho khả năng chế tài. Do đó, nếu đắc địa thì Thiên Hình chỉ sự tài giỏi, sự thao lược, hiển đạt về võ nghiệp. Đó là trường hợp của bộ sao Binh, Hình, Tướng, Ấn rất uy dũng, chủ mọi sự liên quan đến binh quyền, sát phạt, chỉ huy, lãnh đạo quân sự.
Nếu là thẩm phán thì đương sự có thể là thẩm phán quân đội ở Tòa Án Mặt Trận hay Tòa Án Binh.
Ngoài ra, nếu Thiên Hình đi với bộ sao y sĩ (Tướng Y, Cơ Nguyệt, Đồng Lương ...) thì là bác sĩ giải phẩu hay châm cứu.
Nếu ở vị trí đắc địa (Dần, Thân, Mão, Dậu) thì rất anh hùng trong nghiệp võ, có công trạng lớn, nổi danh trong nghiệp võ hay trong cách thẩm phán, y sĩ, nhất là Hình ở Dần.
Phúc Thọ Tai Họa
Thiên Hình cũng liên quan đến tù tội, nhất là khi gặp sát tinh, tượng trưng cho hình phạt phải gánh chịu. Có thể nặng hơn tù tội như bị đâm chém bằng gươm đao, chết vì súng đạn. Đó là trường hợp bộ sao Thiên Tướng hay Tướng Quân với Thiên Hình, Hay Thiên Mã và Thiên Hình, Hoặc Thiên Hình gặp Tuần Triệt (ví như thanh kiếm gãy, chủ tai họa hiểm nghèo) hoặc nếu Thiên Hình hãm địa. Hạn gặp các sao này sẽ bị họa hung, xảy ra rất mau chóng vì Thiên Hình tác họa mau như bất cứ sao Hỏa nào.
Sao Thiên Hình Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ khắc khẩu, không hòa thuận hoặc hay đau ốm, hoặc con cái không ở gần cha mẹ.
Sao Thiên Hình Ở Cung Phúc Đức
Không được hưởng phúc, giảm thọ, đời nay đây mai đó, hay đau ốm.
Sao Thiên Hình Ở Cung Điền Trạch
Nhà cửa phải thay đổi nhiều lần, chủ quyền nhà hay có sự tranh chấp.
Sao Thiên Hình Ở Cung Quan Lộc
Rất có lợi khi làm nghề thầy thuốc, mổ xẻ, thú y, hàn tiện, thầy giáo, cơ khí, quân sự, nhưng có thêm sao Địa Không, Địa Kiếp thì hay bị hại về công danh.
Sao Thiên Hình Ở Cung Nô Bộc
Bè bạn, người giúp việc kém cõi và không được lâu bền, không tốt.
Sao Thiên Hình Ở Cung Thiên Di
Ra ngoài bất lợi, bôn ba, tai nạn dọc đường.
Sao Thiên Hình Ở Cung Tật Ách
Dễ bị mổ xẻ, cưa cắt, có sẹo, tai nạn xe cộ, mất trộm. Gặp sao Kiếp Sát, Hỷ Thần, có bệnh trĩ phải bị cắt mổ. Gặp sao Thái Âm, Thái Dương, bị đau mắt có thể mổ hay chà xát đau đớn.
Sao Thiên Hình Ở Cung Tài Bạch
Làm nghề khéo tay, có hoa tay, bắt chước tài tình.
Sao Thiên Hình Ở Cung Tử Tức
Giảm số lượng con cái.
Sao Thiên Hình Ở Cung Phu Thê
Duyên nợ trắc trở, nhưng luôn luôn gặp người đứng đắn, nghiêm túc, đôi khi quá đáng đưa đến sự khắc nghiệt, lạnh lùng.
Sao Thiên Hình Ở Cung Huynh Đệ
Anh chị em không hợp tính nhau.
Thiên Hình Khi Vào Các Hạn
Hạn có sao Thiên Hình mà gặp sao Thiên Tướng, hoặc gặp sao Tướng Quân, hoặc gặp sao Thiên Mã, hoặc TUẦN, TRIỆT thì sẽ tác họa hiểm nghèo, sự xấu sẽ xảy ra rất nhanh chóng.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
cho hệ thống tạo máu, có thể dẫn đến thiêu máu, viêm nhiễm, xuất huyết dưới da.
Toluene (có chứa nhiều Benzen) nhiều lần để lộ ra sẽ làm cho não và thận bị tổn hại vĩnh viễn. Để da tiếp xúc với Xylene sẽ gây ra khô nứt nẻ và sưng tấy. Da nhiều lần tiếp xúc với Styrene có thể dẫn đến viêm da kích thích và trở ngại chức năng thần kinh trung ương và xung quanh. Vì thế có người gọi chúng là “sát thủ tỏa hương”.
Nguốn gốc và tính nguy hại của benzen
Nguồn gốc của Benzen trong môi trường nhà ở chủ yếu là từ khói đốt cây thuốc lá, dung môi, sơn, chất nhuộm màu, máy fax, vi tính, máy in, chất kết dính, giấy dán tường, thảm, sợi tổ hợp và chất tẩy rửa.
Trong công nghiệp thường gọi Benzen, Toluene và Xylene với cái tên chung là Toluene, trong 3 loại chất này độc tính của Benzen là lớn nhất.
Họ thường cho rằng: Độc tính của Benzen sinh ra là do thông qua quá trình trao đổi chất, cũng có nghĩa là Benzen cần phải thông qua quá trình trao đối chất mới có thể gây nguy hại tối sự sống con người. Benzen có thể tiến hành trao đối chất trong gan tạng và xương cốt, mà xương cốt là vị trí hình thành nên hồng cầu, bạch cầu và huyết tương, nên Benzen đi vào cơ thể sẽ khiến cho tổ chức tạo máu tạo nên chất trao đổi có độc tính trong máu.
Nếu lâu ngày tiếp xúc với Benzen có thể gây tổn hại đến xương cốt và yếu tố di truyền, trong sơ đồ cấu tạo máu có thể phát hiện bạch cầu huyết tương giảm, tế bào máu giảm và thiếu máu do trở ngại tái sinh, thậm chí còn sinh ra bệnh máu trắng. Đã từng có người tiến hành điều tra tình trạng sức khỏe của những người từng tiếp xúc với Benzen nồng độ thấp, kết quả cho thấy: Số tế bào máu vòng ngoài tuy trong phạm vi bình thường nhưng hiện rất thấp hơn nhiều so với nhóm đối chiếu; Tỉ lệ nhân tế bào làm pha ở người tiếp xúc thường xuyên với Benzen cao hơn nhiều so với người không tiếp xúc, tỉ lệ nhân tế bào lim pha ử những người làm việc tại xưởng sản xuất Benzen so với nhóm đối chiếu khác xa rất rõ rệt: Cùng với sự tăng lên của Benzen trong môi trường làm việc, số tế bào máu càng có xu hướng giảm xuống, tỉ lệ nhân tế bào lim pha lại có xu hướng tăng lên.
Những điều trên chứng minh Benzen nồng độ thấp cũng có hại cho sức khỏe của người làm công việc tiếp xúc với chúng, đặc biệt cần chú ý tổn hại của chúng tới yếu tố di truvền của con người.
Trong thời gian ngắn hít phải ~4000ppm Benzen trở lên ngoài bị kích thích niêm mạc và phổi ra, còn gây trở ngại, ức chế cho trung khu thần kinh của con người, đồng thời có thể kèm theo các triệu chửng đau đầu, nôn mửa, bước đi không vững, hôn mê, co rút và nhịp tim đập loạn. Nếu hít phải trên 14000ppm Benzen thì sẽ lập tức tử vong.
Nguồn gốc và tính nguy hại của Toluene
Toluene chủ yếu bắt nguồn từ dung môi, nước hoa, chất giặt rửa, giấy dán tường, chất kết dính, sơn…. lượng Toluene sinh ra trong khi hút thuốc trong nhà cũng tương đối lớn.
Toluene sau khi đi vào cơ thể người khoảng 48% trong cơ thể được trao đổi chất, đi qua gan tạng, não, phổi và thận, cuối cùng được thải ra ngoài cơ thể, quá trình này sẽ gây nguy hại đến hệ thống thần kinh. Thử nghiệm ở những người tình nguyện đã chứng minh khi nồng độ Toluene trong huyết dịch lên đến 1250mg/m3 tính lâu dài của khả năng nhớ, khá năng chú ý và tốc độ vận động cảm giác giảm đi rõ rệt.
Nguồn gốc và tính nguy hại của Xylene
Xylene bắt nguồn từ dung môi, chất sát trùng, báng dính, chất kết dính, giấy dán tường, sơn, máy in ảnh, chế phẩm gỗ ép và thảm.
Xylene có thể hấp thu qua đường hô hấp, da và đường tiêu hóa, thể khí này bốc hơi và thông qua đường hô hấp đi vào cơ thể, có một bộ phận được thải ra qua đường hô hấp Xylene bị hít vào trong cơ thể sẽ phân bố ở tổ chức mỡ và tuyến thượng thận là nhiều nhất, tiếp đến là ở tủy, nào, huyết dịch, thận và gan. Độc tính của Xylene dùng trong công nghiệp có chút khác biệt, độc tính này thuộc loại thấp.
Theo báo cáo, ba người công nhân hít phải Xylene nồng độ 43.1g/m3, sau 18.5 tiếng đồng hồ một người tử vong, khám nghiệm tử thi thấy phổi bị tụ máu và xuất huyết não, hai người còn lại mất tri giác đến 19 – 24 tiếng, kèm theo mất trí nhớ và chức năng thận có thay đối. Ngoài ra, hít phải Xylene nồng độ cao có thể làm mất cảm giác thèm ăn, buồn nôn, nôn mửa và đau bụng, có khi còn dẫn đến tổn thương gan thận nghịch tính. Đồng thời Xylene cũng là một chất gây tê, tiếp xúc nhiều có thể làm rối loạn chức năng hệ thống thần kinh.
Do Xylene thuộc một chất có mùi thơm, nhất thời làm cho con người không cảnh giác về độc tính của nó, vì thế cần cảnh giác cao độ đối với tính nguy hại của nó, đặc biệt là những nhà mới xây dựng xong.
![]() |
► Xem phong thủy theo ngũ hành để rước lành tránh dữ |
Lễ Trừ Tịch hay lễ Giao Thừa
Lẽ trời đất có thủy khởi phải có tận cùng, một năm đã bắt đầu ắt phải có hết, bắt đầu từ lúc giao thừa, cũng lại hết vào lúc giao thừa. Theo Hán Việt Từ Ðiển của Ðào Duy Anh nghĩa là cũ giao lại, mới tiếp lấy. Chính vì ý nghĩa ấy, nên hàng năm vào lúc giao tiếp giữa hai năm cũ mới này, có lễ Trừ Tịch.
Ý nghĩa của lễ này là đem bỏ đi hết những điều xấu dở cũ kỹ của năm cũ sắp qua để đón những cái mới mẻ tốt đẹp của năm mới sắp tới.
Lễ Trừ Tịch theo người Tàu còn là một lễ khu trừ ma quỷ. Tục Tàu xưa vào ngày trừ Tịch, tức là ngày 30 Tết có dùng 120 trẻ con trạc chín mười tuổi, mặc áo thâm, đội mũ đỏ, cầm trống vừa đi đường vừa đánh để trừ khử ma quỷ, do đó có danh từ Trừ Tịch. Lễ Trừ Tịch cử hành vào lúc giao thừa nên lễ này còn mang tên là lễ Giao Thừa.
Xưa kia người ta cúng giao thừa ở đình, ông Tiên chỉ hoặc thủ từ đứng làm chủ lễ, nhưng người ta cũng cúng giao thừa ở thôn xóm nữa. Lễ giao thừa ở thôn xóm được tổ chức hoặc tại các văn chỉ nếu văn chỉ làng xây tại xóm, nếu không thì cũng tổ chức ngay ở điểm canh đầu xóm.
Ở đây vị được cử ra làm chủ lễ là vị niên trưởng hoặc vị chức sắc cao nhất trong thôn xóm. Một chiếc hương án được kê ra, trên hương án có đỉnh trầm hương hoặc bình hương thắp tỏa khói nghi ngút. Hai bên đỉnh trầm hương có hai ngọn đèn dầu hoặc hai ngọn nến.
Lễ vật gồm chiếc thủ lợn hoặc con gà, bánh chưng, mứt kẹo, trầu cau, hoa quả, rượu nước và vàng mã, đôi khi có thêm cỗ mũ của Ðại Vương hành khiển. Lễ quý hồ thành bất quý hồ đa, nhưng dù nhiều dù ít, lễ vật bao giờ cũng phải gồm có vàng hương, vàng lá hay vàng thoi tùy tục địa phương và nhất là không quên được rượu, vì vô tửu bất thành lễ.
Ðến giờ phút này, chuông trống vang lên, ông chủ tế ra khấn lễ, rồi dân chúng kế đó lễ theo, với tất cả sự tin tưởng ở vị tân vương hành khiển, cầu xin ngài phù hộ độ trì cho được một năm may mắn, bao nhiêu sự không may năm trước sẽ qua hết. Tại đình làng, cùng với lễ cúng ngoài trời còn lễ thành hoàng hoặc vị phúc thần tại vị nữa.
Các chùa chiền cũng có cúng lễ giao thừa, nhưng lễ vật và đồ chay, đồng thời với lễ giao thừa nhà chùa còn cúng Phật, tụng kinh và cúng Ðức Ông tại chùa. Ở các tư gia, các gia trưởng thường lập bàn thờ ở giữa sân, hoặc ở trước cửa nhà, trường hợp những người ở thành phố không có sân, cũng một chiếc hương án, hoặc một chiếc bàn kê ra với lễ vật như trên.
Và ở các tư gia, tuy người ta vẫn cúng lễ giao thừa với sự thành kính như xưa, nhưng bàn thờ thì thật là giản tiện. Có khi chỉ là chiếc bàn con với mâm lễ vật, có khi lễ vật được đặt trên một chiếc ghế đẩu. Hương thắp lên được cắm vào một chiếc ly đầy gạo hoặc vào một chiếc lọ nhỏ để giữ chân hương. Có nhiều gia đình hương thắp đặt ngay trên mâm lễ, hoặc cấm vào các khe nải chuối dùng làm đồ lễ.
Cúng giao thừa ở ngoài trời
Ngày xưa quan niệm rằng mỗi năm Thiên đình lại thay toàn bộ quan quân trông nom công việc dưới hạ giới, đứng đầu là một người có trí như quan toàn quyền. Năm nào quan toàn quyền giỏi giang anh minh, liêm khiết thì hạ giới được nhờ như: Ðược mùa, ít thiên tai, không có chiến tranh, bệnh tật...Trái lại, gặp phải ông lười biếng kém cỏi, tham lam...thì hạ giới chịu mọi thứ khổ.
Và các cụ hình dung phút giao thừa là lúc bàn giao, các quan quân quản hạ giới hết hạn kéo về trời và quan quân mới được cử thì ào ạt kéo xuống hạ giới tiếp quản thiên hạ. Các cụ cũng hình dung phút ấy ngang trời quân đi, quân về đây không trung tấp nập, vội vã, thậm chí có quan, quân còn chưa kịp ăn uống gì.
Những phút ấy, các gia đình đưa xôi gà, bánh trái, hoa quả, toàn đồ ăn nguội ra ngoài trời cúng, với lòng thành tiễn đưa người nhà trời đã cai quản mình năm cũ và Ðón người nhà trời mới xuống làm nhiệm vụ cai quản hạ giới năm tới.
Vì việc bàn giao, tiếp quản công việc hết sức khẩn trương nên các vị không thể vào trong nhà khề khà mâm bát mà chỉ có thể dừng vài giây ăn vội vàng hoặc mang theo, thậm chí chỉ chứng kiến lòng thành của chủ nhà.
Vì cứ tưởng tượng thêm thắt các hình ảnh nhà trời theo mình như vậy nên nhiều nhà có của đua nhau cúng giao thừa rất to và nghĩ cách làm mâm cúng giao thừa nổi lên bởi những của ngon vật lạ, trang trí cầu kỳ để các quan chú ý, quan tâm đến chủ hảo tâm mà phủ hộ cho họ với những ưu ái đặc biệt.
Trong Ðêm Giao Thừa, sau khi làm lễ giao thừa xong, có những tục lễ riêng mà cho tới ngày nay từ thôn quê đến thành thị vẫn còn nhiều người theo giữ.
Lễ chùa, đình, đền
Lễ giao thừa ở nhà xong, người ta kéo nhau đi lễ các đình, chùa, miếu, điện để cầu phúc cầu may, để xin Phật, Thần phù hộ độ trì cho bản thân và cho gia đình. Và nhân dịp người ta thường xin quẻ đầu năm.
Kén hướng xuất hành
Khi đi lễ, người ta kén giờ và kén hướng xuất hành, đi đúng hướng đúng giờ để gặp sự may mắn quanh năm. Ngày nay, người ta đi lễ nhưng ít người kén giờ và kén hướng.
Hái lộc
Ði lễ đình, chùa, miếu, điện xong, lúc trở về người ta có tục hái một cành cây mang về ngụ ý là lấy lộc của Trời đất Phật Thần ban cho. Trước cửa đình cửa đền, thường có những cây đa, cây đề, cây si cổ thụ, cành lá xùm xòa, khách đi lễ mỗi người bẻ một nhánh, gọi là cành lộc.
Cành lộc này mang về người ta cắm trước bàn thờ cho đến khi tàn khô. Với tin tưởng lộc hái về trong Ðêm giao thừa sẽ đem lại may mắn quanh năm, người Việt Nam trong buổi xuất hành đầu tiên bao giờ cũng hái lộc. Cành lộc tượng trưng cho tốt lành may mắn.
Về tục xuất hành cũng như tục hái lộc có nhiều người không đi trong đêm giao thừa, mà họ kén ngày tốt giờ tốt trong mấy ngày đầu năm và đi đúng theo hướng chỉ dẫn trong các cuốn lịch đầu năm để có thể có được một năm hoàn toàn may mắn.
Hương lộc
Có nhiều người trong lúc xuất hành đi lễ, thay vì hái lộc cành cây, lại xin lộc tại các đình đền chùa miếu bằng các đốt một nắm hương hoặc một cây hương lớn, đứng khấn vái trước bàn thờ, rồi mang hương đó cắm tại bình hương bàn thờ Tổ tiên hoặc bàn thờ Thổ Công ở nhà.
Ngọn lửa tượng trưng cho sự phát đạt. Lấy lửa tự các nơi thờ tự mang về, tức là xin Phật Thánh phù hộ cho được phát đạt tốt lộc quanh năm.
Trong lúc mang nấm hương từ nơi thờ tự trở về, nhiều khi gặp gió, nấm hương bốc cháy, người ta tin đó là một điềm tốt báo trước sự may mắn quanh năm. Thường những người làm ăn buôn bán hay xin hương lộc tại các nơi thờ tự.
Xông nhà
Thường cúng giao thừa ở nhà xong, người gia chủ mới đi lễ đền chùa. Gia đình có nhiều người, thường người ta kén một người dễ vía ra đi từ lúc chưa đúng giờ trừ tịch, rồi khi lễ trừ tịch tới thì dự lễ tại đình chùa hoặc ở thôn xóm, sau đó xin hương lộc hoặc hái cành lộc về.