Tướng cổ, gáy –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Người tuổi này rất thích được chủ động và giữ vai trò "lãnh đạo" trong tình yêu. Do đó, nếu bạn có tính cách khá mạnh mẽ thì có thể sẽ làm ảnh hưởng đến tình cảm tốt đẹp giữa 2 bên. Tuy nhiên, nếu biết cách nhún nhường và dịu dàng hơn thì mọi chuyện sẽ vẫn diễn ra tốt đẹp.
Nếu yêu người tuổi Ngọ, bạn nên cùng họ tạo ra những điều mới mẻ, lãng mạn để tình yêu thêm bền chặt.
![]() |
Người tuổi Ngọ thích chủ động |
Muốn yêu chàng tuổi Ngọ, bạn sẽ phải mất khá nhiều thời gian để thay đổi suy nghĩ của họ. Người tuổi này thường có cảm giác bất an trong tình yêu. Do đó, bạn có thể bắt đầu từ công việc hoặc những yếu tố khác trong cuộc sống để thu hẹp dần khoảng cách giữa 2 người.
Chinh phục nữ giới tuổi Ngọ
Muốn yêu 1 cô gái tuổi Ngọ, bạn nên chuẩn bị trước "sợi dây cương" thì mới hy vọng giữ chân được nàng ở lại bên mình. Phụ nữ tuổi này thường rất nhiệt tình và thích cuộc sống tự do tự tại. Vì vậy, cách tốt nhất để vun đắp tình yêu là hãy chỉ cho nàng thấy giữa 2 bạn có thật nhiều điểm chung. Điều này giúp nàng hiểu rằng bạn đúng là "một nửa" đích thực của cuộc đời nàng.
Theo Bách khoa thư 12 con giáp
![]() |
![]() |
► Lấy lá số tử vi và xem vận mệnh cuộc đời, công danh, tình duyên của bạn |
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh |
![]() |
Gương Bát quái lồi |
![]() |
Gương Bát quái lõm |
![]() |
Gương Bát quái phẳng |
Người Việt tin rằng, hàng năm đến ngày 23 tháng Chạp Âm lịch, Táo Quân lại cưỡi cá chép bay về trời để trình báo chuyện bếp núc, và mọi việc xảy ra trong gia đình gia chủ với Ngọc Hoàng. Đến Giao thừa, Táo quân trở lại hạ giới để tiếp tục công việc của mình.
Từ ngày xửa ngày xưa, khi con người vẫn còn sống theo lối du mục, rồi định cư trồng lúa, làm nương, tức là lúc con người biết nấu nướng, làm chín thức ăn, con người đã tin rằng luôn có một ba vị thần bếp canh giữ, và ban may mắn cho gia đình. Vị thần bếp đó chính là ba vị Táo Quân, vật biểu tượng là chính là chiếc kiềng ba chân tượng trưng cho 2 ông, 1 bà Táo Quân. Phong tục cúng ông Táo chính là một trong những phong tục lâu đời của người dân Việt Nam.
Táo quân chầu trời báo cáo cả năm
Vì Táo Quân quanh nằm ở trong bếp nên biết hết mọi chuyện xảy ra, dù chuyện tốt hay chuyện dở. Với mong muốn Thần Bếp sẽ “phù hộ” cho gia đình mình được nhiều may mắn, nên hàng năm Tết đến, người ta thường làm lễ tiễn đưa Táo Quân chầu trời một cách long trọng.
Về trời, các Táo sẽ báo cáo với Ngọc Hoàng những điều đã xảy ra năm vừa qua với gia chủ và gia đình. Chuyện hay chuyện dở, chuyện tốt và chuyện xấu đều sẽ được báo cáo lên trời. Chính vì thế mà người Việt sẽ tổ chức một lễ cúng Táo quân lên chầu trời.
Cá chép đưa ông Táo về trời
Cá chép là phương tiện duy nhất có thể đưa Táo Quân về trời. Bởi thế, vào ngày này, sau khi làm lễ xong, các gia đình đều cúng con cá chép rồi đem ra sông hay ra ao thả, ngụ ý “cá hóa long”, nghĩa là cá sẽ hóa rồng, vượt vũ môn, làm phương tiện cho Táo quân cưỡi về trời.
Ngoài ra phóng sinh ngày Tết ông Công ông Táo cũng mang ý nghĩa phóng sinh, là một phong tục cực kỳ ý nghĩa dịp Tết đến xuân về.
Cá chép được thả ra sông hay ra ao với ngụ ý “cá hóa long” đưa Táo Quân chầu trời.
Phóng sinh cá chép cũng là thế hiện ước muốn năm mới nhiều hy vọng và niềm vui, sự từ bi, an lành trong năm mới.
Thả cá phóng sinh
Ngoài ra, trong tâm thức người Việt, "cá vượt Vũ môn" hay "cá chép hóa rồng" còn mang ý nghĩa của sự thăng hoa, biểu tượng của tinh thần vượt khó, sự kiên trì, bền chí chinh phục tri thức để đi tới thành công, biểu trưng cho nhân cách thanh cao tiềm ẩn hoặc hướng đến một kết quả tốt đẹp.
Phóng sinh cá chép ngày Tết ông Công ông Táo không chỉ là một nét đẹp văn hóa, đồng thời còn thể hiện sự từ bi quý báu của người Việt Nam. Nhưng hiện nay, một bộ phận người dân không có ý thức khi phóng sinh cá chép đã để lại túi nilon ngay trên bờ hay tại ao hồ, gây ra mất mỹ quan và ô nhiễm môi trường. Chính vì vậy, mỗi người trong chúng ta hãy thật sự có ý thức khi thực hiện những phong tục cổ truyền để những phong tục này thực sự đẹp, ý nghĩa và mãi lưu truyền.
No.1 Tuổi Mùi
Người tầm tinh con dê cương trực, thẳng thắn và đặc biệt có tố chất lãnh đạo. Tính “hét ra lửa” của họ ảnh hưởng rất lớn tới người khác, nên thường được mọi người nể trọng. Do đó, con giáp này không sớm thì muộn sẽ được đề bạt lên vị trí lãnh đạo, dù cầm quân nhóm ít hay nhiều người.
Trên cương vị lãnh đạo, tính thích được khen, ưa những câu nói hoa mỹ về mình của người tuổi Mùi càng được bộc lộ rõ. Đặc biệt, họ còn thích “lăng-xê” về đời sống riêng tư của mình. Nếu bạn biết được điểm yếu đó, khéo léo tung hứng, thì chắc chắn sẽ được sếp tuổi Mùi trọng dụng.
No.2 Tuổi Thân
Cũng khá tương đồng người tuổi Mùi, con giáp này quan tâm tới vẻ bề ngoài trước tiên. Họ cực kỳ chú ý tới chuyện ăn mặc, đầu tóc được chải chuốt ra sao, đi giày dép nào... Cùng với tính cách đồng bóng, con giáp này sẵn sàng nhận xét thẳng thắn nếu ai đó ăn mặc không vừa ý họ. Không chỉ vậy, người cầm tinh con khỉ còn thích “chỉ tay 5 ngón” dù chẳng ở cương vị lãnh đạo.
![]() |
Với người thích thể hiện, yêu sự hoàn mỹ như vậy, bạn nên tiếp cận họ bằng những lời có cánh. Nếu được khen ngợi trẻ trung, ăn mặc hợp mốt, biết cách phối đồ, thì con giáp này chắc chắn sẽ vui vẻ cả ngày. Chính tính cách này khiến người tuổi Thân đôi lúc nhìn nhận bản chất con người, sự việc bị lệch theo hướng khác.
No.3 Tuổi Hợi
Người tuổi Hợi lại thích những lời nói đường mật chỉ vì tính cách hướng tới sự hoàn hảo. Họ quan tâm tới từng chi tiết, tỉ mỉ và tinh tế. Hơn nữa, con giáp này rất điệu đà, quan tâm nhiều tới chuyện ăn mặc. Nếu còn đam mê văn chương, tiểu thuyết, thì người cầm tinh con lơn càng thể hiện bản chất “điệu” rõ nét hơn.
![]() |
Từ những yếu tố trên, họ càng mê mệt những hành động lãng mạn, vài câu nói hoa mỹ. Không chỉ trong công việc, cuộc sống hàng ngày, con giáp này còn đặt nặng tiêu chí lãng mạn để lựa chọn người yêu. Mặt khác, đời sống tinh thần của họ sẽ vô cùng phong phú và lạc quan.
Mr.Bull (theo DZYX)
![]() |
Những con giáp có thể 'bắt cá hai tay' |
Con người là một thực thế sinh học và xã hội. Khi nghiên cứu về sinh học ta sẽ thấy được bản thân con người như một cỗ máy sinh học tinh vi nhậy cảm. Trong đó có một hoạt động cơ bản nhất mang đặc trưng sinh lý không thể thay đổi, bất di bất dịch đó là quá trình trao đổi chất và năng lượng.
Khi con người nghỉ ngơi, trang thái sinh lý chuyển từ dạng hưng phấn sang trạng thái ức chế. Mọi hoạt động ngừng lại và quá trình trao đổi chất và năng lượng hạn chế nhiều. Vì thế, nên thiết kế phòng ngủ vừa phải, không nên quá hẹp, vì hẹp quá, nếu như đóng kín cửa thì khí thở sẽ bị hạn chế ảnh hưởng đến sức khỏe. Nhưng cũng không được thiết kế phòng ngủ quá rộng vi những nguyên nhân như sau.
Thứ nhất: Trao đổi chất và năng lượng với môi trường có quá trình tác động qua lại với nhau. Phòng ngủ rộng quá, nhiệt năng cơ thể lan tỏa để cân bằng điều hòa với môi trường sẽ khiến hao nhiệt năng cơ thể gây ra mệt mỏi.
Thứ hai: Xung thần kinh não bộ và tủy sống phát ra những luồng sóng điện từ, ở trạng thái vô thức (khi ngủ), nếu phòng ngủ quá rộng những luồng sóng điện từ lan tỏa trong không gian khiến tổn hao năng lượng. Mà yếu lĩnh của phong thủy học là tụ khí, tránh tình trạng tán khí.
Thứ ba: Phòng ngủ quá rộng gây nên cảm giác trống trải, cô đơn, thấy mình quá nhỏ bé, thiếu tự tin.
Thứ tư: Vì khi ngủ trạng thái sinh lý của con người là nghỉ ngơi, ức chế, thuộc âm, không cần nhiều không khí và năng lượng. Quá trình trao đổi chất, hô hấp, tuần hoàn, hoạt động tư duy ở trạng thái yếu nhất. Thiết kế phòng ngủ rộng quá, gây nên tình trạng bất lợi cho sức khỏe, thiếu tính khoa học và lãng phí diện tích, nguyên vật liệu.
Tục ngữ có câu: “Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm”. Con người dành 1/3 quãng thời gian trong suốt cuộc đời là để nghỉ ngơi. Và phòng ngủ trở nên vô cùng quan trọng. Cuộc sống có muôn nỗi bộn bề, quỹ thời gian thì eo hẹp, đặc biệt trong thời đại công nghiệp thì con người ta càng trở nên bận rộn hơn. Thế nhưng người xưa có câu: “ Người nhân là người tự biết yêu mình”. Bản thân mình khỏe mạnh, thì mới có thể chăm sóc tốt cho người thân và cống hiến được nhiều hơn cho xã hội. Vì thế cho nên, dưới góc độ phong thủy, tôi có lời khuyên nên giữ phòng ngủ gọn gàng, sạch sẽ.
Sở dĩ phải giữ phòng ngủ gọn gàng vì. Thứ nhất: Phòng ngủ lộn xộn là nới trú nấp của các loài động vật gây hại như kiến, gián, muỗi, chuột, và cả vi khuẩn nữa. Các loại sinh vật gây hại trên có thể mang theo mầm bệnh truyền nhiễm, ảnh hưởng tới sức khỏe.
Thứ hai: Phòng ở thiếu ngăng nắp gây lên tình trạng rồi loạn trường khí, ảnh hưởng bất lợi tới gia đạo và tài vận.
Thứ ba: Sau một ngày làm việc vất vả, mệt mỏi, con người cần nhất là nghỉ ngơi, sức khỏe bảo đảm, tâm lý thoải mái, mới có khả năng phục hồi, tái tạo sức lao động hiệu quả nhất. Nếu như phòng ngủ lộn xộn, thiếu ngăn nắp, gây ảnh hưởng lớn tới tâm lý, khiến con người càng cảm thấy ức chế, mệt mỏi hơn, vì tâm lý không thoải mái nên đương nhiên quan hệ gia đạo không hài hòa ngọt ngào, sự nghiệp vì thế cũng sẽ bị ảnh hưởng không tốt.
Khi nghỉ ngơi thuộc trạng thái tĩnh, trạng thái âm. Nên đặt nhiều đồ dùng bằng điện sẽ không tốt. Vì sao? Vì những thiết bị điện hầu hết có thuộc tính Hỏa, bản chất của Hỏa là tính bốc lên cao, hướng thượng nó đối nghịch với trạng thái tĩnh, trạng thái nghỉ ngơi, gây nên tình trạng mất cân bằng về âm dương ngũ hành.
Thứ nữa, các thiết bị điện nếu không bảo đảm an toàn dễ gây nguy cơ chập cháy, tai nạn lửa điện. Máy vi tính, Ti vi…phát ra các luồng sóng điện từ, và có từ trường vì thế gây căng thẳng đối với đầu óc và bộ máy sinh học của con người.
Đặt những vật dụng hình tròn hay kim loại cách xa phòng ngủ
Những vật dụng có hình tròn, hay các vật dụng bằng kim loại có ngũ hành là Kim và thuộc tính động – dương. Vì lẽ đó, những vật dụng có hình dạng tròn hay kim loại sắc bén không phải là các vật dụng lý tưởng trong phòng ngủ.
Một số người có sở thích sưu tầm bảo kiếm, dao găm, vũ khí và trưng bày trong phòng ngủ. Tuy nhiên, dưới góc độ phong thủy và mệnh lý thì chỉ có những người có tổ hợp tứ trụ cần đến kim loại mới nên làm điều này. Như những người Mộc thịnh cần chế ngự, hoặc nhược Kim, đầu óc phân tán, tư tưởng khó tập trung, đêm ngủ không yên giấc, mơ màng, bóng đè, ác mộng, thì những vật dụng trên mới quan trọng và cần thiết. Còn lại về cơ bản là nên để những vật dụng này ở xa phòng ngủ. Chỉ trừ trường hợp đặc biệt cần bổ khuyết ngũ hành mệnh lý vừa kể trên mà thôi.
Cửa sổ trời, thông gió trực tiếp từ trần nhà. Mà bản chất của căn nhà vốn là để che mưa chắn nắng. Ánh sáng và gió từ trên cao đi tới con đường này không lợi cho sức khỏe. Vả lại, theo quan niệm dân gian, chỉ có người nào vừa qua đời họ mới tháo một ít mái lợp để ánh dương chiếu xuống. Vì sao? Giải thích theo nguyên lý khoa học thì khi người mất nằm xuống, điện tích âm và hơi lạnh tỏa ra rất nhiều, phải dùng ánh dương chiếu xuống đạt mức cân bằng, hạn chế bớt điện tích âm và hơi lạnh. Người đang còn sống và khỏe làm như vậy thế nào được?
Cửa phòng ngủ không được đối diện với phòng ăn và phòng vệ sinh
Phòng vệ sinh là nơi chứa nhiều uế khí dơ trọc và vi khuẩn gây bệnh. Phòng ăn, bếp nấu, khói bụi dầu mỡ, mùi thức ăn và những những thứ phức tạp khác nữa. Vì vậy cho nên tránh thiết kế cửa phòng ngủ đối diện với phòng vệ sinh và phòng bếp, vì khí độc, vi khuẩn, các mùi vị phức tạp đan xen hòa trộn theo đường đó vào thẳng phòng ngủ, có thể gây nên bệnh tật, ảnh hưởng tới sức khỏe.
Giày dép nên để bên ngoài
Giầy dép sau một ngày đồng hành cùng con người nhuốm đầy mồ hôi, dính nhiều bụi đất, và là nơi vi khuẩn ẩn náu, sinh sôi. Vì vậy, nên đặt giày dép bên ngoài phòng ngủ, để tránh tàng chứa nguồn khí dơ trọc, hôi hám, vi khuẩn và mầm bệnh.
Bể cá cảnh ngũ hành thuộc Thủy, có tác dụng cải tạo không gian, cảnh quan, và chiêu tài tụ khí. Thậm chí, trong các trường hợp phương vị gặp các hung tinh như Thất xích, Lục bạch, ở bối cảnh các sao này thất lệnh, một là quan tinh chủ kiện tụng hình pháp (Lục bạch), một sao là Tặc tinh chủ về tai nạn đột ngột, hoặc mất trộm (Thất xích), nhưng cả hai sao đều có ngũ hành thuộc Kim, tại phương vị các sao này bay đến trong năm nên đặt bể cá để chiết giảm điều xấu.
Tuy nhiên, trong phòng ngủ, không nên đặt bể cá. Vì hơi nước bốc lên, độ ẩm trong phòng cao quá sẽ gây ra tình trạng bị nhiễm lạnh và bệnh hô hấp.
Phòng ngủ đối diện với non bộ hoặc tảng đá gồ ghề không lợi cho phụ nữ mang thai
Trong phong thủy nhà ở, nếu cửa số phòng ngủ đối diện với hòn non bộ hay tảng đá gồ ghề sẽ bất lợi cho phụ nữ có thai, thai nhi không ổn định, thậm chí còn có thể hư thai. Điều này được ghi chép khá chi tiết và rõ ràng trong sách Thẩm thị Huyền không học của Thẩm Tiên Sinh. Và nếu như mua nhà mà gặp tình huống này thì nên đặt một món đồ trang trí hình tròn vào bên trong cánh cửa sổ để hóa giải sát khí.
Hải Triều
Bài kinh thể hiện quan điểm của Đức Phật về “sân khấu” và “kịch trường” dưới đây là Kinh Puta, chương tám, Tương ưng thôn trưởng, Kinh Tương ưng bộ tập II (số thứ tự 15) bản dịch của Hòa thượng Thích Minh Châu, II. Puta (S.iv,306)
1) Một thời Thế Tôn trú ở Ràjagaha (Vương Xá), tại Trúc Lâm, chỗ nuôi dưỡng các con sóc.
2) Rồi Talaputa, nhà vũ kịch sư (natagàmani), đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
3) Ngồi một bên, vũ kịch sư Talaputa bạch Thế Tôn:
– Con được nghe, bạch Thế Tôn, các vị Đạo sư, Tổ sư thuở xưa nói về các nhà vũ kịch, nói rằng: “Ai là nhà vũ kịch, trên sân khấu giữa kịch trường, với các điệu bộ giả sự thật, làm quần chúng vui cười, thích thú; người ấy, sau khi thân hoại mạng chung, sẽ sanh cộng trú với chư Thiên hay cười (pahàsadeve)“. Ở đây, Thế Tôn nói như thế nào?
– Thôi vừa rồi, này Thôn trưởng. Hãy dừng ở đây. Chớ có hỏi Ta về điều này.
4) Lần thứ hai, vũ kịch sư Talaputa bạch Thế Tôn:
– Bạch Thế Tôn, con có nghe các vị Đạo sư, Tổ sư thuở xưa nói về các nhà vũ kịch, nói rằng: “Ai là nhà vũ kịch, trên sân khấu hay giữa kịch trường, với các điệu bộ giả sự thật, làm quần chúng vui cười, thích thú; người ấy, sau khi thân hoại mạng chung, sẽ sanh cộng trú với chư Thiên hay cười”. Ở đây, Thế Tôn nói như thế nào
– Thôi vừa rồi, này Thôn trưởng. Hãy dừng ở đây. Chớ có hỏi Ta về điều này.
5) Lần thứ ba, vũ kịch sư Talaputa bạch Thế Tôn:
– Bạch Thế Tôn, con có nghe các vị Đạo sư, các vị Tổ sư thuở xưa nói về các nhà vũ kịch, nói rằng: “Ai là nhà vũ kịch, trên sân khấu hay giữa kịch trường, với các điệu bộ giả sự thật, làm quần chúng vui cười, thích thú; người ấy, sau khi thân hoại mạng chung, sẽ sanh cộng trú với chư Thiên hay cười”. Ở đây, Thế Tôn nói như thế nào?
– Thật sự, Ta đã không chấp nhận và nói rằng: “Thôi vừa rồi, này Thôn trưởng. Hãy dừng ở đây. Chớ có hỏi Ta về điều này”. Tuy vậy, Ta sẽ trả lời cho Ông.
6) Này Thôn trưởng, đối với những loài hữu tình thuở trước chưa đoạn trừ lòng tham, còn bị lòng tham trói buộc, nếu nhà vũ kịch trên sân khấu hay trong kịch trường, tập trung những pháp hấp dẫn, thời khiến lòng tham của họ càng tăng thịnh. Này Thôn trưởng, đối với những loại hữu tình thuở trước chưa đoạn trừ lòng sân, còn bị lòng sân trói buộc, nếu nhà vũ kịch trên sân khấu hay trong kịch trường tập trung những pháp liên hệ đến sân, thời khiến cho lòng sân của họ càng tăng thịnh. Này Thôn trưởng, đối với loài hữu tình thuở trước chưa đoạn trừ lòng sân si, còn bị lòng sân si trói buộc, nếu nhà vũ kịch trên sân khấu hay trong kịch trường tập trung những pháp liên hệ đến sân si, thời khiến cho lòng sân si của họ càng tăng thịnh.
7) Người ấy tự mình đắm say, phóng dật, làm người khác đắm say và phóng dật, sau khi thân hoại mạng chung, sẽ sanh trong địa ngục Hý tiếu (Pahàso). Nếu người ấy có (tà) kiến như sau: “Người vũ kịch nào, trên sân khấu hay giữa kịch trường, với các điệu bộ giả sự thật, làm quần chúng vui cười, thích thú; người ấy, sau khi thân hoại mạng chung, sẽ sanh cộng trú với chư Thiên hay cười”. Như vậy là tà kiến. Ai rơi vào tà kiến, này Thôn trưởng, Ta nói rằng người ấy chỉ có một trong hai sanh thú: một là địa ngục, hai là súc sanh.
8) Khi được nói vậy, vũ kịch sư Talaputa phát khóc và rơi nước mắt.
– Chính vì vậy, này Thôn trưởng, Ta đã không chấp nhận và nói: “Thôi vừa rồi, này Thôn trưởng. Hãy dừng ở đây. Chớ có hỏi Ta về điều này”.
– Bạch Thế Tôn, con khóc không phải vì Thế Tôn đã nói như vậy. Nhưng, bạch Thế Tôn, vì con đã bị các Đạo sư, các Tổ sư vũ kịch thời trước đã lâu ngày lừa dối con, dối trá con, dắt dẫn lầm lạc con rằng: “Người vũ kịch nào trên sân khấu hay giữa kịch trường, với các điệu bộ giả sự thật, làm quần chúng vui cười, thích thú; người ấy, sau khi thân hoại mạng chung, được sanh cộng trú với chư Thiên hay cười”
9) Thật là vi diệu, bạch Thế Tôn! Thật là vi diệu, bạch Thế Tôn! Bạch Thế Tôn, như người dựng đứng lại những gì bị quăng ngã xuống, phơi bày những gì bị che kín, chỉ đường cho kẻ bị lạc hướng, đem đèn sáng vào trong bóng tối để những ai có mắt có thể thấy sắc. Cũng vậy, Chánh pháp đã được Thế Tôn dùng nhiều phương tiện trình bày, giải thích. Bạch Thế Tôn, con nay xin quy y Phật, Pháp và chúng Tăng. Mong Thế Tôn cho con được xuất gia với Thế Tôn, được thọ đại giới!
10) Vũ kịch sư Talaputa được xuất gia với Thế Tôn, được thọ đại giới.
11) Thọ đại giới không bao lâu, Tôn giả Talaputa… trở thành một vị A-la-hán nữa.
Nếu những đứa trẻ nhà bạn bỗng nhiên hư hỏng, thường xuyên mắc lỗi hay học hành sa sút… điều bạn cần làm trước tiên là hãy xem lại phong thủy ngôi nhà của mình để có những biện pháp khắc phục hợp lý nhất.
![]() |
Nhà vệ sinh và cầu thang
Nếu cửa chính phòng riêng của con bạn đối diện thẳng với nhà vệ sinh hoặc cầu thang, con bạn sẽ bị ảnh hưởng bởi những năng lượng tiêu cực phát ra từ đó, dẫn đến việc học hành sa sút, không nghe lời cha mẹ hay có xu hướng nổi loạn….
Để khắc phục tình trạng này, bạn hãy treo một chiếc chuông gió ở ngay trên cửa ra vào để làm giảm bớt những nguồn năng lượng xấu từ nhà vệ sinh hay cầu thang. Nếu chiếc chuông gió được treo phía ngoài cánh cửa sẽ phát huy tác dụng tốt hơn khi treo bên trong cửa.
Hướng kê giường ngủ
Nếu hướng kê giường ngủ của con bạn không phù hợp với mệnh và phong thủy của ngôi nhà, chúng sẽ phải chịu những tác động xấu của môi trường làm ảnh hưởng đến tính cách cũng như kết quả học tập.
Nếu đầu giường của con bạn nằm ngủ phải chịu những nguồn ánh sáng trực tiếp chiếu vào như đèn chùm, đèn ngủ… ở phía trên đầu giường hay đầu giường kê ngay sát hoặc đối diện cửa sổ sẽ tạo ra nguồn năng lượng xấu ảnh hưởng đến sức khỏe và tâm lý của đứa trẻ.
Vì vậy, bạn nên kê đầu giường ngủ sát với tường và tránh đối diện trực tiếp với các nguồn ánh sáng. Đặc biệt, cũng không nên để con bạn ngủ trực tiếp dưới sàn nhà vì nó sẽ làm ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như gây ra nguồn năng lượng xấu cho con bạn.
Hướng bàn học
Vị trí và hướng của bàn học là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng tới việc học tập của con bạn. Vì thế, khi chọn vị trí đặt bàn học cho con, bạn không nên để hướng bàn học đối diện với cửa ra vào vì sẽ khiến bé dễ mất tập trung, tư tưởng bị phân tán, học hành sút kém. Bên cạnh đó, bạn cũng không nên đặt bàn dựa vào cửa sổ hoặc phía sau lưng là cửa ra vào, vì như vậy bé sẽ không đạt kết quả cao trong học tập, thi cử kém may mắn.
Để bé ngoan ngoãn và vâng lời
Con cái ngoan ngoãn và biết vâng lời cha mẹ là điều mong muốn của bất kỳ phụ huynh nào. Nếu bạn muốn con mình tiếp thu được sự giáo dục tốt từ cha mẹ, hãy đặt một quả cầu pha lê ở hướng Đông Bắc trong phòng riêng của trẻ. Tượng cá chép hóa rồng hoặc hình ba con cá chép cũng sẽ đem lại nguồn năng lượng tốt khi đặt tại vị trí này trong phòng của bé.
Một mẹo nhỏ để con bạn gặp may mắn trong thi cử là hãy mua cho bé một đồ vật nhỏ bằng pha lê để bé cầm khi đi thi. Nếu con bạn thuận tay phải, hãy bảo bé nắm vật đó trong lòng bàn tay trái và ngược lại. Cũng có thể đặt đồ vật bằng pha lê trên bàn học của con bạn để mang lại vận may cho bé trong kỳ thi.
(Theo Megafun)
![]() |
Ảnh minh họa |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
=> Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
Muốn lập thành một lá số tử vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là Năm-Tháng-Ngày-Giờ sinh theo Âm Lịch. Cách lập thành lá số tử vi nói chung có nguyên tắc chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh nghiệm... của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau cho lá số tử vi.
Để giải đoán được tử vi giỏi, đại khái cần phải có 4 điều kiện sau:
Trí nhớ - tử vi là một khoa lý số cổ học rất phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao.
Suy luận - Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số.
Trực giác - Cần phải có trực giác bén nhạy để giúp ích cho những sự suy luận.
Kinh nghiệm - Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích, phong phú và chính xác.
Để giúp các bạn mới bắt đầu tự nghiên cứu tử vi được dễ dàng, dễ hiểu và có kết quả, chúng tôi mạo muội xin đưa ra những phương pháp, hướng dẫn cụ thể để các bạn theo thứ tự học hỏi hầu có thể tự giải đoán được lá số của mình.
Xem giải thích cách trình bày và hiểu ý nghĩa của lá số.
Những Nguyên Tắc Căn Bản phải nhớ trong tử vi
Những nguyên tắc căn bản về Âm Dương / Can Chi và Ngũ hành sinh khắc trong tử vi.
Những quy tắc phối chiếu của Tam hợp - Nhị hợp - Xung chiếu giữa các cung trong lá số tử vi.
Những tiến trình luận đoán số phải theo:
Xét sự thuận nghịch về lý âm dương giữa Năm sinh với vị trí cung an Mệnh để biết tổng quát tốt xấu của cung cần giải đoán.
Xét sự sinh khắc ngũ hành của Can Chi Năm sinh
Xét sự tương quan ngũ hành giữa bản Mệnh và Cục
Xem phối hợp hai cung tam hợp với cung an Mệnh-Thân
Xem phối hợp cung nhị hợp với cung an Mệnh-Thân
Xem phối hợp cung xung chiếu với cung an Mệnh-Thân
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Thái Tuế trên lá số
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Lộc Tồn trên lá số
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Tràng Sinh trên lá số
Phải xét qua tất cả các yếu tố trên rồi phối hợp lại để đưa ra lời lý giải tổng quát về những nét đại cương của cuộc đời cho lá số.
Những Đặc Tính của các Sao phải hiểu trong tử vi
Xem tổng hợp bộ cách của Chính tinh và các trung tinh tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức để biết tổng quát lá số của mình được các cách gì.
Xem ý nghĩa và đặc tính của Chính tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung Mệnh và Thân.
Xem ý nghĩa và đặc tính của các Trung tinh và Phụ tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp của cung Mệnh-Thân.
Xét ý nghĩa, đặc tính, vị trí và sự đắc hãm của các Hung Sát tinh trên lá số.
Xem ảnh hưởng của các Hung Sát Bại tinh (nếu có) tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại các cung quan trọng như tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức.
Xét tới giá trị và ảnh hưởng biến đổi của các sao theo thời gian của mệnh số.
Xem sự liên đới của các sao với nhau, nếu các sao này kết hợp thành cách cục hay bộ cách thì sẽ có tác dụng mạnh mẽ hơn là đóng đơn lẽ hay lạc lỏng.
Nếu muốn xem cung nào thì phải phối hợp ý nghĩa, đặc tính và đặc điểm của các sao tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung đó, quân bình số lượng các sao rồi đúc kết các yếu tố lại để đưa ra lời lý giải kết luận về cung muốn xem.
Phải tập xem phần giải đoán qua các lá số mẫu để biết cách lý giải lá số. Phần này có thể xem qua các bài sưu tập về "Vấn đáp tử vi của Tướng Số gia Thiên Đức đăng lại trên trang Web này để rút tỉa kinh nghiệm về cách thức giải đoán lá số. Mỗi câu vấn đáp nói trên đều có phần lược giải về tử vi cho người đặt ra câu hỏi.
Hiện tại phần "Tính lý các sao" của trang Lý Số Đông Phương chưa được hoàn thành đầy đủ, nên các bạn có thể qua trang Web của Vietshare, sau khi lấy xong lá số thì nhấn nút chuột trên tên của mỗi sao tại cung nào muốn xem thì sẽ có ngay lời giải tóm tắt về đặc tính của sao đó ngay trên màn ảnh.
Những cung cần phải xem
Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến bản thân mình là Quan lộc - Tài bạch - Tật ách - Thiên di - Điền trạch - Nô bộc.
Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến lục thân như Phối ngẫu - Tử tức - Phụ mẫu - Huynh đệ
Những Vận Hạn Trong Cuộc Đời phải biết
Cách Giải Đoán Vận Hạn
Xem các Đại vận 10 năm của lá số
Xem Tiểu vận từng năm
Luận về cung tam hợp
Sách số nào cũng chỉ khi xem một cung thì phải xem phối hợp: cung chính, hai cung tam hợp, cung xung chiếu và cung nhị hợp, tất cả là 5 cung cùng một lúc để giải đoán.
Có quan điểm còn đánh giá thứ tự ưu tiên hoặc xếp đặt ra giá trị tỷ lệ cho cung chiùnh là quan trọng nhất, thứ nhì là cung xung chiếu, thứ ba mới đến hai cung tam chiếu với cung chính và sau hết là cung nhị hợp. Sự đánh giá này nhằm phân định được các ảnh hưởng nào là trực tiếp và ảnh hưởng nào là gián tiếp để giúp cho việc giải đoán được cụ thể và đầy đủ hơn.
Riêng theo cụ Thiên Lương thì căn bản chính yếu của một cung chỉ có một cung chính và hai cung tam hợp. Cung nhị hợp (tương sinh) chỉ phụ thêm bổ túc cho cung chính. Còn cung xung chiếu (tương khắc) tuyệt đối chính là đối phương.
Dưới đây là 4 bảng Tam Hợp trong tử vi:
Sở dĩ không có tam hợp hành Thổ vì trong 4 tam hợp trên đều có hành Thổ làm nền tảng để cho Tứ Sinh (Dần-Thân-Tỵ-Hợi) phát nguồn bồi đắp cho Tứ Chính (Tý-Ngọ-Mão-Dậu) được đầy đủ sung túc để trở thành những hành chính trong tam hợp.
Theo Dịch học, hành Thổ là nguồn gốc phát xuất ra các hành khác, rồi tập trung về lại nguồn cội trung ương, hành Thổ phối hợp với 4 hành Kim-Mộc-Thủy-Hỏa thành 4 cục diện, là thế tam hợp căn bản của tử vi Đẩu Số.
Nhận xét về bảng Tam Hợp dưới đây sẽ thấy trong mỗi cục diện gồm có 3 hành, tuy khác nhau nhưng cùng liên minh với nhau thành một hành chung, để cùng các cục diện khác tranh đua biến đổi sinh khắc lẫn nhau.
Ngoài ra, theo cụ Việt Viêm Tử thì cần phải phân biệt đến hai chiều thuận nghịch theo quy lý âm dương của tam hợp cục nữa. Lấy ví dụ người có cung mệnh tại Ngọ trong tam hợp cục Dần-Ngọ-Tuất. Nếu là Dương Nam/ Âm Nữ khởi theo chiều thuận đi từ cung Dần đến cung Tuất nên những sao tam hợp đóng tại cung Dần sẽ ảnh hưởng nhiều hơn là những sao cùng tam hợp tại cung Tuất. Còn với người Âm Nam/ Dương Nữ theo chiều nghịch đi ngược lại từ cung Tuất đến cung Dần nên những sao tam hợp tại cung Tuất sẽ ảnh hưởng nặng hơn là những sao tại cung Dần.
Thuyết Âm Dương theo kinh Dịch Chúng tôi xin sơ lược tóm tắt về thuyết Âm Dương:
Theo học thuyết cổ của Trung Hoa, nguồn gốc sơ khởi của vạn vật trong vũ trụ là Thái Cực. Trong thái cực có hai động thể tiềm phục đó là hai khí Âm Dương - gọi là Lưỡng Nghi.
Âm và Dương là hai mặt tương phản đối lập, mâu thuẫn, ức chế lẫn nhau nhưng thống nhất, nương tựa, thúc đẩy lẫn nhau, trong Dương có mầm của Âm và trong Âm có mầm của Dương. Vạn vật được sinh thành và biến hóa nhờ hai khí Âm Dương này phối hợp.
Hai khí Âm Dương giao tiếp tuần hoàn sinh hóa ra vạn vật theo 4 trạng thái phát triễn và suy tàn được gọi là Tứ Tượng (Thiếu Dương - Thái Dương và Thiếu Âm - Thái Âm)
"Khí của trời đất, hợp thì là một, chia thì là Âm và Dương, tách ra làm bốn mùa, bày xếp thành Ngũ hành." (Đổng Trọng Thư)
Tứ tượng nhờ ảnh hưởng của hai khí Âm Dương thúc đẩy và biến hóa khai sinh ra:
Càn chỉ trời, Khảm chỉ nước, Cấn chỉ núi non, Chấn chỉ sấm sét, Tốn chỉ gió, Ly chỉ lửa, Khôn chỉ đất, Đoài chỉ đầm lầy.
Liên hệ giữa Mệnh-Thân và Hạn trong tử vi
Mệnh Thân và Hạn tốt - Người có cung Mệnh tốt thì chỉ xứng ý toại lòng lúc còn trẻ tuổi, đến tuổi trung niên và hậu vận thì cũng cần phải được cung Thân tốt thì mới được trọn vẹn. Nếu được Hạn tốt nữa thì ví như gấm thêm hoa.
Mệnh Thân tốt gặp Hạn xấu - Mệnh Thân tốt có thể giải trừ được một phần lớn ảnh hưởng xấu của Hạn.
Mệnh Thân xấu được Hạn tốt - Được phát ví như lúa non gặp mưa thuận gió hòa, cây khô gặp mùa Xuân, nhưng không bền.
Mệnh Thân và Hạn xấu - Rất xấu như sinh bất phùng thời.
Ảnh hưởng của Chính tinh là Nam hay Bắc Đẩu Tinh nhập hạn trong tử vi
Nam Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian sau của Đại và Tiểu vận. Nếu bị Tuần Triệt thì đoán ngược lại.
Các Nam Đẩu Tinh là Thái Dương - Thiên Cơ - Thiên Đồng - Thiên Lương - Thiên Tướng và Thất Sát. Các chính tinh trên hợp với người dương nam và âm nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.
Riêng hai chính tinh tử vi và Thiên Phủ là Nam Bắc Tinh
Bắc Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian đầu của Đại và Tiểu vận.
Các Bắc Đẩu Tinh là Thái Âm - Vũ Khúc - Tham Lang - Liêm Trinh - Phá Quân và Cự Môn. Các chính tinh trên hợp với người âm nam và dương nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.
Ảnh hưởng của Sao nhập hạn
Ảnh hưởng các Sao lưu động mỗi năm
Đại Tiểu Hạn trùng phùng
Cung gốc đại vận 10 năm với lưu niên tiểu vận đồng cung, sự việc tốt xấu hay dở của năm xem hạn tại cung trùng phùng này sẽ gia tăng.
Thí dụ: hạn năm Ngọ 32 tuổi lưu niên chữ Ngọ trùng với cung gốc của đại vận 23-32 tuổi
Yếu tố thiên thời của đại-vận (10 năm) trong tử vi
Mỗi đại-vận là một thiên-thời, đắc được thiên-thời gặp vận hội tốt đời sẽ lên hương, còn mất thiên-thời thì đời sẽ thấy khó khăn để rồi đi xuống.
Lấy ngũ hành của tam hợp tuổi đem so-sánh với hành tam hợp của cung đại vận nhập hạn:
Tam hợp tuổi tương đồng hành tam hợp vận - đắc vận Thái-tuế (thiên-thời) là đại-vận tốt đẹp nhất trong đời; thêm sao tốt nhập hạn thì được như gấm thêu hoa, nếu gặp ách-nạn thì cũng sẽ được cứu-giải mà qua khỏi.
Trường-hợp bị Hung-sát-tinh phá cách như Không-Kiếp... thì vẫn được lên nhưng rồi dễ xuống, hay gặp khó-khăn và trở-ngại, vận hội tốt còn hưởng độ 50% mà thôi.
Đại-vận này cần phải được thêm tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ hổ trợ thì mới được hưởng vận Thiên-thời một cách chính-đáng, trọn-vẹn và bền-bỉ.
Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Dần-Ngọ-Tuất (đại vận hỏa đồng hành tam-hợp tuổi hỏa)
Tam-hợp-vận sinh-nhập hành tam-hợp-tuổi - được thuận-lợi và sức-khỏe tốt; tuy-nhiên vì nằm trong tam-hợp Thiên-không nên cũng hay dễ xảy ra những sự thất-bại và buồn lòng, nếu đắc Hóa-khoa có thể cứu-giải.
Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Hợi-Mão-Mùi (đại vận mộc sinh hành tam-hợp tuổi hỏa)
Tam-hợp-tuổi khắc-xuất hành tam-hợp-vận - bị sa-lầy, nhiều vất-vả (Thiếu-âm), phải gắng công tranh-đấu (Phá-Hư-Mã); có thể nhờ đến phần Nhân-hòa (sao) giúp-đỡ.
Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Tỵ-Dậu-Sửu (đại vận kim bị hành tam-hợp tuổi hỏa khắc)
Tam-hợp-vận khắc-nhập hành tam-hợp-tuổi - khắc ngược rất xấu, cần phải có được nhiều sao tốt để cứu giải.
Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Thân-Tý-Thìn (đại vận thủy khắc hành tam-hợp tuổi hỏa)
Yếu tố địa lợi của Đại-vận (10 năm) trong tử vi
Địa-lợi là nơi an thân của bản mệnh tại đại vận. Nếu cung hạn tương sinh tất bản mệnh sẽ được vững chắc an lành. Phần này phải lấy ngũ hành nạp âm của mệnh so-sánh với ngũ hành của cung nhập-hạn:
Tương-Sanh - sức-khỏe dồi-dào và thường gặp may-mắn.
Thí dụ: người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Dần-Mão thuộc mộc được tương sinh.
Tương-Khắc - sức-khỏe kém, thường gặp nhiều khó-khăn và bất trắc xảy ra.
Thí dụ: người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Hợi-Tý thuộc thủy bị tương khắc.
Nếu hành bản mệnh bị hành của cung đại-vận khắc rất xấu, nhưng được Chính-tinh tại cung đại-vận sinh-nhập lại mệnh (tức cung sinh sao và sao sinh lại mệnh) là cách "tuyệt xứ phùng sinh" rất tốt (ví dụ người mệnh hỏa bị hành của cung đại vận tại Hợi hay Tý thuộc thủy khắc, nhưng lại được chính tinh Thiên Cơ hoặc Thiên Lương tại Hợi-Tý thuộc mộc sinh lại bản mệnh)
Yếu tố nhân hòa của đại-vận (10 năm) trong tử vi
Nhân-hòa là thứ cách quan trọng sau yếu-tố Thiên-thời, nếu được Thiên-thời và Địa-lợi nhưng không được phần "Nhân-hòa" thì dù bản-thân có may-mắn đến đâu thì cũng phải bị nhiều vất-vả mới được thành-công, vì ít được sự trợ-giúp của bên ngoài.
Phần này phải xem bộ Chính tinh Đại-vận có cùng hay khác thế lưỡng-nghi với bộ Chính tinh của tam hợp Mệnh:
Nếu Chính tinh đồng bộ cùng phe phái lưỡng-nghi (như Tử-Phủ-Vũ-Tướng gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì khi chuyển vận gặp nhau ít thay-đổi, thêm Trung-tinh đắc cách tam-hợp thì được hòa-thuận tốt đẹp.
Bằng như khác phe phái (như Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì hẳn là có sự đụng-độ và khó-khăn, phần thiệt-hại vẫn là phần của phe yếu thế là Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương; nếu gia thêm Sát-tinh nhập hạn thì sẽ gặp nhiều chuyện không may.
Tư-thế của bốn bộ Chính tinh (Tứ tượng) trên muốn được thêm hoàn-mỹ và thành-công thì cần phải có tối thiểu:
- Bộ T-P-V-T cần nhất là Tả-Hữu, Thai-Tọa
- Bộ S-P-L-T cần nhất là Thai-Cáo và Lục-sát-tinh
- Bộ C-N-Đ-L cần nhất là Xương-Khúc và Khôi-Việt
- Bộ C-N cần nhất là Hồng-Đào, Quang-Quý
* So-sánh hành Sao nhập hạn sinh hay khắc với hành Mệnh, bộ Sát-Phá-Liêm-Tham mỗi khi nhập hạn thường có những cuộc thăng-trầm khá quan-trọng xẩy ra.
Luận về Lưu niên đại hạn trong tử vi
Ngoài cách xem các đại vận 10 năm ra, nếu muốn xem đại vận một cách tường tận hơn thì phải xem cả lưu đại hạn của từng năm một.
Nếu muốn biết xem lưu đại vận từng năm một của mỗi 10 năm đại vận thì phải khởi năm thứ nhất từ con số đầu ghi ở cung gốc đại hạn muốn xem, tính tiếp sang cung xung chiếu của cung gốc hạn là năm thứ hai, sau đó:
Dương Nam - Âm Nữ: Từ năm thứ hai ở cung xung chiếu lùi lại một cung (theo chiều nghịch kim đồng hồ) là năm thứ ba, xong trở thuận lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều thuận ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau.
Xem bảng thí dụ cách tính lưu đại vận của 10 năm đại vận từ 22 đến 31 tuổi của tuổi Dương Nam / Thủy Nhị Cục bên trái dưới đây.
Âm Nam - Dương Nữ: Từ số của năm thứ hai ở cung xung chiếu tiến lên một cung (theo chiều thuận kim đồng hồ) ghi số kế tiếp là năm thứ ba, xong trở lùi lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều nghịch ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau.
Luận về Lưu niên tiểu vận (1 năm) trong tử vi
Trong lá số tử vi, chung quanh phần địa bàn (trung tâm của lá số) kế bên ô mỗi cung đều được ghi 1 địa chi (ví dụ Tý-Sửu-Dần-Mão...) theo chiều nam thuận nữ nghịch, đó chính là năm tiểu vận tại mỗi cung của đời người - ví dụ năm Kỷ Mão thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Mão, năm Canh Thìn thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Thìn...
Khi xem tiểu vận phải xem phối hợp với cung gốc của 10 năm đại vận của tiểu vận đó. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.
Mỗi tiểu hạn, chúng ta cần phải so sánh đến các tương quan giữa Can Chi của tuổi với Can Chi của năm nhập hạn vào ngũ hành của các sao nhập hạn, sau đó phải so sánh hành bản mệnh với hành của cung tiểu vận nhập hạn theo bảng dưới đây để biết được tiểu vận đó tốt hay xấu.
So sánh hành Can của tuổi và Can năm nhập hạn (gốc, quan hệ)
So sánh hành Chi của tuổi và Chi năm nhập hạn (ngọn, thứ yếu)
So sánh hành bản mệnh và hành của năm hạn (tính theo nạp âm) để biết mức độ đắc thất.
So sánh Can của tuổi và Hành sao nhập hạn phụ thêm để quyết định.
Phụ luận:
Trong đời người từ nhỏ đến 60 tuổi có 5 lần gặp năm Thiên khắc Địa xung nhưng chỉ có 2 lần xung quan trọng là Năm 43 tuổi (hàng Can bị sinh xuất) và Năm 67 tuổi (hàng Can bị khắc nhập) vừa là giai đoạn gặp Thiên thương hay Thiên sứ.
Còn Năm 49 tuổi thường xấu vì tuy hàng Can của năm được sinh nhập (hưng vượng) nhưng hàng Chi lại nằm ở thế Phá Hư (không đắc ý) nên khiến cho từ chổ thành công mà lại đưa đến chỗ thất bại bất mãn; chẳng khác gì cây bị úng nước, rể phải hư và ngọn bị héo tàn.
Từ 49 đến 50 tuổi, 53 đến 60 tuổi và từ 67 đến 70 tuổi là ba đoạn đường đổ dốc để lượn lên các ngôi sơ thọ (50) - trung thọ (60) và thượng thọ (70) luôn luôn có Thương cung Nô và Sửu cung Ách là hai đồn canh đứng chặn giữa ba đoạn đường đại vận này để kiểm soát suôi ngược.
Người lái xe phải lành nghề (vòng Thái Tuế) vững tay lái, xe không ham chở nặng (Quyền Lộc) thì mới mong được an toàn.
Thương (thổ cung Nô) phụ tá của Thiên Sứ, gây ra tổn hại; có phần nào nhẹ tay hơn Sứ (cho người có đại vận đi xuôi gặp Thương trước).
Sứ (thủy cung Ách) thi hành lệnh gieo tai ách
Mức độ nặng nhẹ của Thương-Sứ thi hành nhiệm vụ là tùy thuộc vào các Sát tinh nhập cuộc tại cung Nô và Ách như Văn Xương, Kình Dương (cung Tứ chính / các tuổi Giáp Mậu Canh Nhâm), Không Kiếp, Thiên Không, Tang Môn...
Ngoài ra trong 3 đại vận liên tiếp trên, ít nào cũng năm sáu lần tiểu hạn đụng đầu Đào Hồng gặp Thiên không, Lưu hà và Kiếp Sát rất dễ gây ra sức ép với tuổi già.
Trừ phi Mệnh hay Thân đắc Thọ tinh hợp hành làm nồng cốt và không bị nghiệp báo Hình Riêu, Không Kiếp lũng đoạn.
Trong đời người, cứ mỗi 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai, thường thì hạn năm giữa là nặng nhất. Trong các năm nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro hoặc khó khăn trong công việc. Ngoài ra không nên tu tạo hay tậu mãi nhà đất trong những năm hạn này. Còn việc hôn nhân, cưới hỏi thì ít bị ảnh hưởng. Đây chỉ là những dự đoán về hạn xấu chung để mà phòng tránh thôi chứ không chắc hẳn sẽ xảy ra như vậy.
Nếu năm nhập hạn trong lá số tử vi tốt thì hạn xấu của năm tam tai sẽ được giảm bớt, ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm năm tam tai thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.
Sao hạn Cửu Diệu:
Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh trong tử vi
La Hầu - còn gọi là Khẩu thiệt tinh, là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè dặt cẩn thận. Ảnh hưởng vào các tháng giêng và tháng 7.
Thổ Tú - còn gọi là Thổ Đức tinh hay Ách tinh chủ gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách, đi xa bất lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi.
Thủy Diệu - còn gọi là Thủy Đức tinh là Phúc lộc tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường sông biển. Ảnh hưởng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.
Thái Bạch - còn gọi là Kim Đức tinh, là hung tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao tán tiền bạc, bệnh tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh hỏa, kim và mộc.
Thái Dương - Phúc tinh chủ sự hanh thông, cứu giải nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả. Tốt vào các tháng 6 và 10.
Vân Hán - còn gọi là Hỏa Đức tinh là Tai tinh chủ hao tài, khẩu thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những rủi ro bất ngờ. Tháng 4 và 8 xấu.
Kế Đô - được ví như bà hoàng hậu khắc khe, là sao xấu ảnh hưởng nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ trong hạn sao này thì ít bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp khó khăn, thành ít bại nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tai biến bất ngờ. Sao Kế đô dù ít ảnh hưởng tới Nam giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng 9
Thái Âm - Phúc tinh chuyên cứu giải bình an, tốt cho Nữ số. Sao Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài lộc nhưng mang tính chất bất thường, thời vận hay thăng trầm.
Mộc Đức - Phúc tinh chủ may mắn, gặp thời vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong trường hợp dù gặp khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12 tốt, riêng người mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao này.
Năm hạn trong lá số tử vi tốt mà gặp Cửu Diệu tinh nhập hạn tốt thì lại càng tốt thêm. Nếu gặp hạn sao xấu mà năm nhập hạn trong lá số tốt thì sao hạn xấu sẽ được giảm bớt. Ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm Cửu Diệu tinh nhập hạn xấu thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.
Luận về Tuần (hỏa) / Triệt (kim)
Tuần Trung Không Vong là cây cầu nối tiếp giữa hai giai-đoạn, kiềm hãm bớt từ từ lại, là trung gian kiềm chế, không cho quá trớn.
"Tứ chính giao phù kỵ nhất Không chi trực phá"
Triệt Lộ Không Vong là bao vây, ngăn cách từ cái xấu đến cái tốt, đã không cho xâm nhập từ ngoài vào (xấu cũng như tốt), mà còn phá đổ tất cả những gì trong cung bị nó phong tỏa.
"Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng"
(Không vong định yếu đắc dụng, nhược phùng bại địa chuyên khán phù trì chi diệu, đại hữu kỳ công)
Tuần Triệt chỉ có thể làm giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh hay tiêu-tán bớt sự xấu của Hung-tinh, chứ không thể biến đổi tính cách của sao được, như biến Cát-tinh trở thành Hung-tinh và ngược lại.
Tuần-Triệt có thể làm cho bộ SPT thành hiền dịu lại đôi chút, còn đối với CNĐL thì làm cho bộ này trở nên chậm rãi, phấn-đấu hơi khó-khăn chứ không thể biến đổi từ ôn-hòa trở nên hào hùng và khí-phách như bộ SPT được.
Tuần-Triệt cũng không thể thay-đổi tính-cách của vòng Thái-tueá được, nhưng các sao trong tam-hợp Thái-tuế bị Tuần-Triệt phải tùy thuộc vị-trí mà thay-đổi tư-cách.
Trường-hợp những người chẳng may bị đặt để vào những vị-trí bất mãn (tam-hợp Tuế-phá, Thiếu-dương, Thiếu-âm) dễ tự thiêu thân, làm những việc xấu (nếu gặp SPT và Sát-tinh); được Tuần hay Triệt đóng khiến tự hạn-chế những tham-vọng và hành-động của mình mà thuận theo đường lợi-ích, nâng cao tư-cách không kém gì những người tam-hợp Thái-tuế.
Tuần-Triệt đóng giữa 2 cung trong tử vi, nghĩa là chỉ có liên-quan đến 2 cung đó mà thôi.
Dương-Nam / Âm-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 70% và tại cung Âm 30%
Âm-Nam / Dương-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 80% và tại cung Âm 20%
Mệnh bị Tuần hay Triệt thiếu-niên tân-khổ, luôn gặp trở-ngại lúc đầu thực-hiện công-việc.
Mệnh bị cả Tuần lẫn Triệt thì đời bị vùi xuống đất đen, không phải là Tuần-Triệt phá nhau để cho đương-số được thong-thả.
Tuần-Triệt phá nhau dành cho những người thuận lý âm-dương:
Mệnh hay Thân có một Tuần hay Triệt, đến đại-vận từ 30 tuổi trở đi gặp Tuần hay Triệt hay Triệt thì sẽ được tháo-gỡ cho hanh-thông, dầu chỉ là một vài năm (bất chấp đến vòng Thái-tuế).
Trường-hợp người Dương đóng cung Âm (hoặc ngược lại) mà Mệnh-Thân có một Tuần hay Triệt, khi đến đại-vận gặp Tuần hay Triệt thì thời-vận tốt mở làm hai lần chậm chậm ở 2 cung đại-vận có Tuần hay Triệt đóng (mỗi đại-vận là 5 năm).
Mệnh Tuần Thân Triệt (hoặc ngược lại) không còn gì để tháo-gỡ; ngay cả khi đến đại-vận Thái-tuế, ảnh-hưởng tốt đẹp cũng chỉ thỏa mãn 50% mà thôi.
Trên đây là kinh nghiệm về hai sao Tuần Triệt của học phái Thiên Lương trong việc bình lá số tử vi, thật ra vấn đề đặc tính, ngũ hành và tác dụng của Tuần Triệt hiện còn đang là những nghi vấn, đề tài gây ra nhiều tranh luận, tùy theo mỗi người có lối tiếp thu, suy luận và khám phá riêng mà giải đoán.
Luận về Thiên Mã (hỏa)
Thiên Mã trong Tử-vi là một viên ngọc quí, viên ngọc quí này chỉ thấy ở trong hoàn-cảnh trái nghịch mà số đã xếp đặt cho người cung Mệnh hay Thân nằm trong tam-hợp Tuế-phá (bất mãn, đối kháng) của vòng Thái-tuế.
Thiên-mã là nghị-lực và khả-năng để giúp cho những người bất-mãn này đương đầu với những ngang-trái của tâm-thức và cuộc đời mà họ phải chịu. Đây chính là hình bóng một Tống Giang, một Đơn Hùng Tín, anh hùng hào hiệp chỉ phù suy chứ không tơ hào đến người thịnh. Còn tùy theo Thiên-mã có phải là của họ hay không mới là việc thành-bại quyết định.
Thiên Mã chủ tháo vát, tài năng và khéo léo. Ảnh hưởng nhiều đến công danh, sự nghiệp. Ngoài ra Thiên Mã còn chủ về sự di chuyển, thay đổi, đi xa và là phương tiện di chuyển như xe cộ, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị xe cộ hay hư hỏng hoặc tai nạn.
Về cơ thể con người Thiên Mã là tứ chi, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị thương tật.
Hành chính của Thiên Mã là hỏa, nhưng vì là dịch mã nên Mã đổi ngũ hành tùy theo phương vị Mã đóng, muốn làm chủ được Mã này thì bản mệnh phải đồng hành với cung Mã đóng thì mới có kết-quả được
Mã ngộ Tuần = Tuần là gạch nối liền giữa hai Giáp bắt cầu cho Mã trở nên đắc dụng. Tuy-nhiên Mã phải chùng lại một bước trước khi nhảy thì mới được thành-công, có nghĩa là vào giai đoạn đầu vẫn gặp những khó khăn, trở ngại nhưng rồi sau sẽ được hanh thông, nếu Thiên Mã hợp Mệnh, còn Mã ngộ Triệt là ngựa què ăn hại.
Người dương-nam - âm-nữ đại vận an theo chiều xuôi:
Mã mộc cung Dần gặp Tuần trở thành Mã hỏa
Mã hỏa cung Tỵ vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã kim cung Thân gặp Tuần trở thành Mã thủy
Mã thủy cung Hợi vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Người âm nam - dương nưõ đại vận an theo chiều ngược:
Mã mộc cung Dần vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã hỏa cung Tỵ gặp Tuần trở thành Mã mộc
Mã kim cung Thân vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã thủy cung Hợi gặp Tuần trở thành Mã kim
Thí dụ tuổi Kỷ Tỵ (Mệnh mộc) Mã tại cung Hợi ngộ Tuần đóng hai cung Hợi và Tuất. Nếu là người âm nam đại vận theo chiều nghịch thì Mã thủy sẽ theo cầu Tuần về lại cung Thân trở thành Mã kim khắc lại Mệnh mộc xấu. Còn với người âm nữ đại vận theo chiều thuận Tuần đóng sau lưng không thể bắt cầu cho Mã chạy nên Mã thủy sẽ sinh phò cho Mệnh mộc rất tốt.
Những cách tốt của Thiên Mã trong tử vi
Mã đắc Tràng-sinh = là giai-đoạn phát thịnh của tam-hợp Tuế-phá, Mã phải nằm trong tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ thì mới được gọi là thanh vân đắc lộ nhưng chỉ hanh-thông trong đại-vận đó mà thôi và còn tùy thuộc vào Hành của Mã phù hay hại Mệnh nữa.
Mã-Khốc-Khách = Mã phải nằm trong tam-hợp Lộc-Tồn dành cho các tuổi Giáp/Thìn-Tý-Thân và Canh/Tuất-Ngọ-Dần. Phần ngoại-lệ này ban phát cho người được nhiều nghị-lực bền bỉ, tùy theo sự sinh-khắc của bản mệnh đối với Mã (xử-dụng và làm lợi).
Những cách xấu của Thiên Mã trong tử vi
Mã kỵ gặp Không Kiếp, Kình-Đà, Thiên-hình và Triệt là ngựa què, ngựa chết dễ bị trở ngại hay tai họa.
Mã ngộ Tuyệt = Người mệnh kim-hỏa và thổ / dương nam hay âm nữ, mệnh có Thiên Mã gặp Tuyệt (sao cuối cùng của vòng Tràng Sinh) tại cung Hợi là cách "Mã cùng đồ" ngựa cùng đường, hết lối chạy chỉ sự bế tắc và thất bại.
Luận về bộ sao Tứ Hóa trong tử vi
Hóa-khoa (thủy) - văn-tinh chủ về phúc-quý, là Đệ Nhất Giải Thần hoán cải được tư-cách SPLT và ngộ chế được Thiên-không, Lục-sát-tinh.
Hóa-quyền (mộc) - trung-lập chủ về uy-quyền và may-mắn, hay vụng tính sinh kiêu vì tự ái nên gặp Sát-tinh dễ bị kết-quả xấu
Hóa-lộc (mộc/thổ) - tài lộc do công khó làm ra, tăng ảnh-hưởng cho Tài-cát-tinh và tốt cho cung Điền-Tài.
Hóa-kỵ (thủy) - ám tinh hay đố kỵ, là sao Kế-đô của nữ mệnh. Giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh, tăng ảnh-hưởng xấu của Sát-tinh.
Tam Hóa được áp đặt vào những chính-diệu theo hàng Can tuổi để đem lại sự hảnh-diện và phú quý cho người được hưởng. Giá-trị thật sự của Tam-hóa chỉ là gấm thêu hoa cho những bộ Chính-tinh dắc cách mà thôi chứ không phải là tư-cách, khả-năng và nghị-lực dùng để nâng cao phẩm-giá thực-sự cho người chính phái.
Nhận xét bảng tóm luận trên, các tuổi Ất-Bính-Kỷ-Nhâm-Quý được những sao đầy-đủ tư-cách hiền-lương nhân-hậu hẳn con thuyền khi ra khơi ít gặp phong ba bão lớn. Còn thuận buồm suôi gió hay không tùy thuộc ở hàng Chi (vòng Thái tuế) và giòng nước theo chiều cuộc diện (vòng Tràng-sinh).
Cách Tam hóa liên châu - ba sao đóng liên tiếp ba cung từ cung Dần đến Mùi / đắc vị nhất tại cung Thìn được dành cho 6 tuổi Ất/Tỵ-Dậu-Sửu (Khoa giáp Quyền-Lộc tại vị-trí Thiếu-âm) và Canh/Thân-Tý-Thìn (Quyền giáp Khoa-Lộc tại vị-trí Thái-tuế), còn các tuổi Ất-Canh khác chỉ là vay mượn mà thôi
Thiên Tài & Thiên Thọ (thổ) trong tử vi
Thiên Tài có ý nghĩa là tài năng, đo lường cắt giảm, vì thế nên Tài có đặc tính như Tuần Không là giảm ảnh hưởng xấu của các sao mờ ám và giảm bớt ảnh hưởng tốt của các sao sáng sủa.
Thiên Thọ là Phúc Thọ tinh chủ nhân hậu, từ thiện và gia tăng ảnh hưởng cho các phúc thọ tinh.
Ngoài những tính chất kể trên, Tài Thọ còn tượng trưng cho đạo lý Nhân Quả của đời người. Tài được khởi từ cung Mệnh (định mệnh thừa trừ mà cắt giảm) và Thọ được khởi từ cung an Thân (bản thân tự gây tạo) đến một cung nào đó để mách bảo cho biết là giữa Mệnh Thân và cung mà Tài hay Thọ đến đóng đã có sự hoán cải do luật thừa trừ mình đã gây nên.
Thân (Thiên Thọ / Nhân) = cá nhân tự gây tạo, tùy theo vị trí "Thân" để quyết định hành động theo cung mà Thiên Thọ đóng.
Mệnh (Thiên Tài / Quả) = định mệnh thừa hành mà cắt giảm, chịu ảnh hưởng cân quả do Thọ đã làm ra, tại cung có Thiên Tài đóng.
Nếu như Thân (tam hợp Thái Tuế) có làm ra "Thọ" hay cư xử sao cho "Thọ" được toàn vẹn thì Mệnh mới có đủ "Tài" năng lực hoán cải tạo ra những sự tốt đẹp để đền đáp. Còn như Thân xuất phát chử "Thọ" bị Không-Kiếp hãm thì Mệnh "Tài" kia cũng sẵn sàng đem lại những kết quả là hình thức như tranh vẽ mà thôi.
Người đời nhập thế ở khoảng thời gian nào thì sẽ thấy căn quả của mình phải mang nặng ở ngay phần việc nào như:
Năm Tý (Tài ở Mệnh) căn quả do chính bản thân mình
Năm Sửu (Tài ở Phụ) phải làm sao với Đấng sinh thành
Năm Dần (Tài ở Phúc) căn quả chịu ảnh hưởng nơi dòng họ
Năm Mão (Tài ở Điền) căn quả chịu ảnh hưởng về nhà cửa điền sản
Năm Thìn (Tài ở Quan) căn quả chịu ảnh hưởng với công việc làm
Năm Tỵ (Tài ở Nô) căn quả chịu ảnh hưởng nơi bạn bè, kẻ dưới tay
Năm Ngọ (Tài ở Di) căn quả chịu ảnh hưởng nơi ngoại nhân
Năm Mùi(Tài ở Ách) căn quả chịu ảnh hưởng những hoạn nạn
Năm Thân (Tài ở Tài) căn quả chịu ảnh hưởng do tiền của thâu hoạch
Năm Dậu (Tài ở Tử) căn quả chịu ảnh hưởng nơi con cháu
Năm Tuất (Tài ở Phối) căn quả chịu ảnh hưởng ở vợ chồng
Năm Hợi (Tài ở Bào) căn quả chịu ảnh hưởng nơi anh em
Các cách tốt xấu của Thiên Tài trong tử vi
Thiên Tài + Nhật hay Nguyệt = Thiên Tài khi đồng cung với Nhật hay Nguyệt hãm sẽ gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt và sẽ làm giảm sự quang huy của Nhật Nguyệt một khi bộ sao này sáng sủa tốt đẹp.
Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung thì Thiên Tài sẽ làm cho Nhật Nguyệt thêm rực rỡ tốt đẹp.
Thiên Tài + Nhật hãm = Người không cẩn trọng lời nói, thiếu lòng tín ngưỡng về thần quyền.
Thiên Khôi (dương hỏa đới kim)
Thiên Việt (dương hỏa đới mộc)
Nhận xét kỷ sẽ thấy Khôi Việt hoàn toàn gần như đứng nghịch lý âm dương với cung đóng, tức là không bao giờ đứng chung trong tam hợp Thái Tuế hoặc Tuế Phá mà chỉ đứng trong tam hợp Thiếu Dương (Thiên Không) và Thiếu Âm.
Theo nhận xét trên, nếu xét theo ngũ hành thì Thiên Khôi luôn luôn bị khắc nhập, phải sinh xuất hay khắc xuất mà sa lầy bởi cung đóng và bị Triệt làm cho thất thế. Trong khi Khôi đóng vào những hoàn cảnh không được thuận lợi như vậy thì Việt lại được ưu thế vững vàng hơn, nhất là hai tuổi Đinh-Quí / Tỵ-Sửu được đứng chung tam hợp Thái Tuế như có ý là Việt ở ngôi vị thứ "Ất" thay mặt cho Khôi là trưởng "Giáp" mà lo toan mọi việc.
Vậy Khôi Việt chính là Thiên Ất Quý Nhân luôn đóng trong những tam hợp bất đắc ý vì nghịch lý âm dương và bị Sát tinh lủng đoạn hoành hành để giúp đỡ cứu tai giải họa và báo động cho người có số biết suy gẫm và điều chỉnh lại cung cách sống sao cho có ích thiện hơn như hai chữ Tài Thọ đã hướng dẫn.
Ngoài sứ mạng là Phúc tinh chủ về phúc thọ, cứu khổn giải nguy ra, Khôi Việt còn là Văn tinh hổ trợ cho các sao văn chương, nghệ thuật như Xương Khúc và là Quý tinh chủ về khoa giáp và quyền tước khi đứng chung với Khoa-Quyền-Lộc, Lộc Tồn, Thai Tọa...
Các cách tốt của Khôi-Việt
Khôi-Việt + Quý tinh = Gia tăng ảnh hưởng cho bộ Tử-Phủ-Vũ-Tướng và Xương-Khúc, Thai-Cáo, Khoa-Quyền-Lộc... Người được cách này thường thông minh, có tài thao lược, óc tổ chức và nắm giữ các chức vị cao trong công quyền.
Người được Khôi Việt thủ mệnh thường là con trưởng hoặc đoạt trưởng.
Các cách xấu của Khôi-Việt
Khôi Việt + Triệt hay Ky-Hình = Khôi Việt bị Triệt án ngữ hoặc Sát tinh, nhất là các sao Không là người thường bất đắc chí, công danh trắc trở không lâu bền. Dễ bị những tai họa đao thương hay súng đạn và yểu mệnh.
Thiên Quan Quí Nhân (dương hỏa)
Thiên Phúc Quí Nhân (âm thổ)
Nhận xét kỷ bảng an sao sẽ thấy Quan Phúc được phân công chia đều cho cả hai phía âm dương và có những vị trí hoàn toàn nghịch lý âm dương như Thiên Quan với các tuổi Giáp-Ất-Bính-Đinh-Mậu-Canh-Quý và Thiên Phúc với những tuổi Giáp-Ất-Mậu-Kỷ.
Riêng 5 tuổi Giáp-Ất-Mậu-Tân-Nhâm được Quan Phúc và cả Thiên Ất Quí Nhân (Khôi-Việt) đồng tụ lại đứng chung để ra công giúp đỡ, đem phân tích từng tuổi sẽ thấy:
Tuổi Giáp tại cung Mão của tam hợp Hợi-Mão-Mùi thường xuyên có Thiên Không và Kình Dương lủng đoạn.
Tuổi Ất tại cung Thìn của người âm nam trong tam hợp Thân-Tý-Thìn có Đà La là lưới trời.
Tuổi Mậu tại cung Ngọ có Kình Dương là kiếm treo đầu ngựa bất lợi cho ba tuổi Dần-Ngọ-Tuất và Thiên Không tung hoành tại cung Mão.
Tuổi Tân tại cung Dậu trong tam hợp Tỵ-Dậu-Sửu có Phá Toái phá hoại và cung Tỵ có Triệt chặn đứng, với tuổi Tân Tỵ còn bị thêm Tuần tại Dậu.
Tuổi Nhâm bị mắc lưới tại cung Tuất với Đà La.
Tóm tại, chúng ta nên chú ý tại những cung mà có nhiều Phúc Thiện tinh như Quan Phúc, Khôi Việt, Tứ Đức... tụ chung lại đều là những cung có sự hiểm nghèo vì nghịch lý âm dương và bị Sát tinh lủng đoạn hoành hành để giúp đỡ cứu tai giải họa và báo động cho người có số biết sẽ có những trở ngại và thử thách gay go trong cuộc sống, nhất là với bốn tuổi Mậu-Ất-Tân-Nhâm để đương nhân suy gẫm và điều chỉnh lại cung cách sống sao cho có ích thiện hơn như hai chữ Tài Thọ đã hướng dẫn, có kết quả tốt hay xấu còn tùy ở người có tuân theo mà cải thiện hay là bỏ qua.
Vậy Quan Phúc Quý Nhân chính là những Phúc Thiện tinh chủ về sự đức độ, nhân hậu, thực hiện từ thiện, giải trừ bệnh tật và tai họa...
Thiên Đức (hỏa) Phúc Đức (thổ)
Nguyệt Đức (hỏa) Long Đức (thủy)
"Thiên Nguyệt Đức, Giải Thần tàng,
cùng là Quan Phúc, một đoàn trừ hung"
Thiên Đức và Nguyệt Đức được an theo năm sinh. Còn Phúc Đức và Long Đức là hai sao thuộc vòng Thái Tuế cũng được an theo năm sinh. Bộ sao Tứ Đức là phúc thiện tinh chủ về sự đức độ, nhân hậu, từ thiện và có khả năng giải trừ bệnh tật và tai họa. Tứ Đức có thể chế giải một phần nào ảnh hưởng xấu của các sao hung sát.
Bản chất của Tứ Đức là đức hạnh và đoan chính nên chế ngự được tính dâm đãng hoa nguyệt của Đào Hồng và các dâm tinh.
Nhận xét về Thiên Đức, Phúc Đức và Nguyệt Đức chúng ta sẽ thấy ba sao này luôn đóng trong tam hợp Thiếu Dương của vòng Thái Tuế để khuyên nhủ, chỉ đường và cứu giải cho các tuổi nằm trong tam hợp Thiếu Dương vì quá tinh khôn đứng vượt lên trên Thái Tuế nên bị nghịch lý âm dương và luôn luôn có Thiên Không tác hại. Còn lại một Long Đức trong tam hợp Thiếu Âm để an ủi cho những tuổi bị bạc đãi và thua thiệt.
Chúng ta nên chú ý tại những cung mà có nhiều Phúc Thiện tinh như Quan Phúc, Khôi Việt, Tứ Đức... tụ hợp chung lại đều là những cung có sự hiểm nghèo vì nghịch lý âm dương và bị Sát tinh lủng đoạn hoành hành để giúp đỡ cứu tai giải họa và báo động cho người có số biết sẽ có những trở ngại và thử thách gay go trong cuộc sống, để đương nhân suy gẫm và điều chỉnh lại cung cách sống sao cho có ích, kết quả tốt hay xấu còn tùy ở người có tuân theo mà cải thiện hay là bỏ qua.
Phá Toái (hỏa đới kim)
Phá Toái được an theo năm sinh (tứ chính, tứ sinh và tứ mộ) là hung tinh chủ sự phá tán, gây trở ngại, hao tán tiền của, điền trạch. Gia tăng ảnh hưởng xấu của các sát tinh như Không Kiếp, Hỏa Linh nếu kết hợp.
Phá Toái chỉ đóng tại 3 cung Tỵ-Dậu-Sửu trên địa bàn Tử Vi, tuy chổ đóng bị hạn chế như vậy nhưng ảnh hưởng phá tán của Phá Toái cũng đủ làm ngang trái tư cách của các Chính tinh hiền dịu như Tử-Phủ, Cơ-Lương và tăng thêm sức mạnh cho bộ Sát-Phá-Tham, nhất là Phá Quân.
Nhận xét về sao Phá Quân đóng tại ba cung Tỵ-Dậu-Sửu (vị trí thường trực của Phá Toái) đều hãm địa hết như Vũ-Phá ở Tỵ và Liêm-Phá tại Dậu. Riêng Tử-Phá ở Sửu tuy đắc địa nhưng tư cách xấu không hơn gì Vũ-Phá và Liêm-Phá tại hai cung Tỵ-Dậu.
Mệnh Vũ-Phá tuổi Tý-Ngọ-Mão-Dậu (tuổi Dậu đẹp nhất)
Mệnh Liêm-Phá tuổi Dần-Thân-Tỵ-Hợi (tuổi Tỵ đẹp nhất)
Mệnh Tử-Phá tuổi Thìn-Tuất-Sửu-Mùi (tuổi Sửu đẹp nhất)
Phá Toái + Phá Quân = tạo thành cách "Toái Quân lưỡng Phá" dũng mãnh và hiển đạt về vỏ nghiệp
Luận về Thiên-không và Hồng-Đào
Cung Dần-Thân-Tỵ-Hợi - vị-trí của Hồng-loan làm chủ, Đào và Không tam hợp, là vị-trí của người thấy xa hiểu rộng, ít tham-vọng, đầy lòng đạo-đức, từ-tâm và cởi mở.
Tuổi Thìn-Tuất-Sửu-Mùi tại các vị-trí Dần-Thân-Hợi có thêm Cô-thần tam hợp nên được lòng cởi mở sáng-suốt, biết thân hiểu phận yếu mềm, dễ khiến sinh ra nhạy-cảm đến yếm-thế.
Riêng tại vị-trí Tỵ có thêm Phá-toái tam-hợp, vì Hồng-loan hơi yếu nên Phá Toái thường gây ra những sự ngang trái và khó-khăn cho mệnh số, như phải chịu ít nhiều những sự thử-thách.
Người của tam-hợp Thiếu-dương tại vị trí này nếu biết ngộ được chữ "không" của đời mình thì sẽ tránh được mọi phiền-não do Thiên-không gây ra.
Cung Tý-Ngọ-Mão-Dậu - vị-trí chính của Đào-hoa, được Hồng Loan tam hợp phát tiết vẻ anh hoa, sức quyến-rũ tạo nên sự mưu-sĩ, quỷ-quyệt và đạo đức giãkhiến phải sớm nở tối tàn vì Thiên-không và Kiếp-sát.
Với tuổi Dương, Đào đắc Thiên-riêu như được một phần nào thanh cao, đỡ sa ngã và đồi trụy hơn các tuổi Âm.
Tuổi Dần-Thân-Tỵ-Hợi tại vị-trí này đầy lòng tự-hào và có tham vọng cao nên rất dễ bị hãm vào vòng di lụy.
Người của tam-hợp Thiếu-dương tại vị trí này thường khôn-ngoan, thích lấn-lướt hơn người; nếu tại Mệnh thì đó là còn trong ý định, còn tại Thân thì lại tỏ ra bằng hành-động.
Cung Thìn-Tuất-Sữu-Mùi - vị-trí của Thiên-không một mình tung-hoành tác-hại và gieo tai-họa, vì thường-xuyên vắng bóng tôi trung là Hồng-loan mà chỉ còn kẻ nịnh là Đào-hoa đưa đẩy.
Tuổi Tý-Ngọ-Mão-Dậu tại vị-trí này rất khẳng-khái, nhiều khi quá cứng-rắn nên thường bị những kết-quả có phần ác liệt hơn các tuổi khác.
Người của tam-hợp Thiếu-dương tại vị-trí này thường hay đạp đổ để xây-dựng lại theo ý mình, dễ bị sa vào đường gây ra tội ác, nếu có thêm Hung-tinh gây bè kết đảng xúi giục.
Nói chung bộ Đào-Hồng-Không dầu gì cũng có tính-cách là vạn sự giai không, những người đạo-đức không màng tưởng đến phú-quý là cái "không" cao cả; kẻ mưu sĩ quỷ quyệt có xoay sở cho lắm rồi cũng lảnh hậu-quả là cái "không" bù trừ. Còn hạng người tàn-ác thường gieo tai-họa rồi ra cũng chỉ còn "không" trơ-trọi.
Chỉ còn người sáng suốt vẫn được sống yên lành là trường-hợp của Hồng Loan.
Thiên Hình (kim)
Thiên Hình là hung tinh chủ sự dũng mãnh, sát phạt phá tan, hình thuơng, gây trở ngại.
Thiên Hình hợp với Thiên Riêu là bộ sao đặc biệt cùng khởi theo tháng sinh từ tam hợp Tỵ-Dậu-Sửu và cùng đắc địa tại các cung Dần-Thân-Mão-Dậu-Tuất. Vì thế cho nên nếu Hình-Riêu đứng cặp với bộ sao nào hợp tình hợp cảnh sẽ gia tăng ý nghĩa cho các sao đó, tùy từng trường hợp. Như Hình Riêu đứng cặp với Xương Khúc là hỷ thần chủ về học thành, công danh hiển đạt...
Ngoài ra, theo học phái Thiên Lương thì Thiên Hình cùng với cung an Thân còn có một liên quan đặc biệt, như chúng ta đã biết Thân là hành động và Thiên Hình chính là sự phán xét, cùng cấu kết với nhau như bóng với hình.
Thân cư Mệnh thì Hình ở Ách (giờ Tý) hoặc Phuï (giờ Ngọ)
Thân cư Quan thì Hình ở Tử (giờ Dần) hoặc Điền (Thân)
Thân cư Tài thì Hình ở Bào (giờ Thìn) hay Nô (giờ Tuất)
Thân cư Di thì Hình ở Phối (giờ Mão) hoặc Quan (giờ Dậu)
Thân cư Phối thì Hình ở Mệnh (Tỵ) hoặc Di (giờ Hợi)
Thân cư Phúc thì Hình ở Tài (giờ Sửu) hay Phúc (giờ Mùi)
Mặc dầu cùng một cung an Thân nhưng nếu khác giờ sinh thì Hình sẽ ở tại cung đối xung để cho người có số biết sự chọn lựa như thế nào giữa hai cung.
Ví dụ Thân cư Quan nhưng nếu sinh giờ Dần thì Hình ở Tử và nếu sinh giờ Thân thì Hình sẽ ở Điền (đối cung với Tử) để giúp ta dự kiến trước khả năng sẽ phải đương đầu (mất con hay phải chịu thiệt hại về nhà đất) để mà tự do chọn lựa cách xử thế trong quá trình làm việc công ích xã hội như Thân cư Quan đã cho biết.
Những Cách tốt của Thiên Hình
Hình + cung Dần = Hình đắc địa tại cung Dần là cách "Hổ hàm kiếm" dũng mãnh và hiển đạt về vỏ nghiệp.
Hình + Binh + Tướng + Ấn = Hình là đại long đao, chủ sự sát phạt, có tài chỉ huy, thao lược và hiển đạt về vỏ nghiệp. Nhất là người Kim cung Mệnh tại Ngọ có Thất Sát và Hình đồng cung.
Hình + Dâm tinh = Bản chất của Thiên Hình là ngay thẳng, đoan chính vì thế nên Thiên Hình chế ngự được tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào Hồng và các dâm tinh khác.
Những Cách xấu của Thiên Hình
Hình hãm địa + Sát tinh = Gia tăng ảnh hưởng cho Sát tinh chủ tai họa, chém giết, hình thương và tù đầy, nhất là khi Hình đồng cung với Tướng hoặc Maõ bị Triệt.
Hình hãm địa + Tù tinh = Hội với các tù tinh như Liêm Trinh, Kình-Kiếp, Thái Tuế... thì hay bị quan tụng, hình ngục khó thoát.
Hình + Riêu + Không + Kiếp = Chủ oan trái nghiệp quả và chịu tai họa tập thể.
Thượng Cách
Tử-Phủ-Vũ-Tướng
Sát-Phá-Liêm-Tham
Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương
Cự-Nhật
Nhật-Nguyệt
Muốn được thượng cách, tuổi và cung Mệnh phải được hội đủ các yếu tố như Âm Dương thuận lý, Mệnh Cục tương sinh.
Cung Mệnh-Thân của lá số phải được 1 trong 5 bộ Chính tinh trên, các sao trong bộ phải đầy đủ và miếu vượng hay đắc địa, sinh hay đồng hành với bản mệnh. Được nhiều Trung tinh như Khoa-Quyền-Lộc, Xương-Khúc, Khôi-Việt, Tả-Hữu, Thai-Tọa, Long-Phượng... đắc địa đồng cung hay hội chiếu và không bị Hung Sát tinh phá cách.
Người được thượng cách thường là sinh phùng thời, đạt được những thành công lớn trong cuộc đời, có tiền tài danh vọng hoặc là các bậc khoa bảng, có chức phận hay quyền tước cao trong xã hội.
Trung Cách
Trung cách là cách không được hoàn toàn như thượng cách, một trong hai yếu tố là tuổi và cung Mệnh âm dương bị nghịch lý hoặc Mệnh Cục khắc nhau.
Ngoài ra bộ cách của Chính tinh tại cung Mệnh-Thân của lá số không hội tụ đầy đủ và có sao bị lạc hãm. Các trợ tinh đồng cung hay hội chiếu như Khoa-Quyền-Lộc, Xương-Khúc, Khôi-Việt, Tả-Hữu, Thai-Tọa... không hội đủ hoặc lạc hãm và có Hung Sát hay Bại tinh xâm phạm.
Người được trung cách cũng đạt được những thành công trong cuộc đời nhưng không hiển hách bằng thượng cách, thường nghề nghiệp trung lưu, có tiền tài hay chức vị nhỏ trong xã hội.
Hạ Cách
Lá số hạ cách một hoặc cả hai yếu tố là tuổi và cung Mệnh âm dương bị nghịch lý hoặc Mệnh Cục khắc nhau.
Ngoài ra bộ cách của Chính tinh tại cung Mệnh-Thân của lá số không hội tụ đầy đủ và có sao bị lạc hãm, khắc nhập lại bản Mệnh. Thiếu nhiều trợ tinh như Khoa-Quyền-Lộc, Xương-Khúc, Khôi-Việt, Tả-Hữu, Thai-Tọa... đồng cung hay hội chiếu và bị nhiều Hung Sát hay Bại tinh phá cách.
Người hạ cách thường suốt đời bị vất vả lận đận, bất như ý trong cuộc sống, nghề nghiệp không nhất định và hay phiêu bạt.
* Ba cách (Thượng-Trung-Hạ) kể trên chỉ ảnh hưởng nhiều đến chính bản thân đương số mà thôi.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Tiền thân của Lịch vạn niên bắt nguồn từ Trung Quốc: Lịch pháp định do vua ban đã có từ thời xa xưa khoảng 3000 năm trước công nguyên (không có thời điểm xác định vì không còn cứ liệu lịch sử). Chúng ta chỉ biết cuốn Hoàng lịch xa xưa nhất đã được phát hiện là cuốn Hoàng lịch năm Bính Tuất, năm thứ tư triều Đồng - Quang nhà Hậu Đường (926). Trong lịch thư đó đã có ghi đầy đủ các mục theo lịch pháp định thông thường, ngoài ra còn ghi ngày nào thuộc trực gì và các việc nên làm, nên tránh từng ngày (theo Lưu Đạo Siêu).
Từ thời nhà Hán đến nhà Thanh, trên thị trường nảy nở đến hàng trăm thuật thuyết. Quay vòng 60 năm Hoa giáp và 24 phương vị đã có la liệt hàng vạn tên hung tinh, cát tinh. Vua Khang Hy nhà Thanh (1662 - 1722) xét thấy tình trạng chọn ngày tốt xấu quá ư hỗn loạn, bèn triệu tập các học sĩ có tiếng trong nước thời đó, thống nhất biện luận về các loại Thần sát (hung tinh cát tinh) soạn thành lịch thư. Từ đó giao cho một số học giả dùng làm cứ liệu soạn lịch hàng năm, còn các loại tạp thuật nhảm nhí bị bãi bỏ. Vua Khang Hy lệnh cho nhóm học sĩ Lý Quang - Địa biên soạn cuốn Tính lịch khảo nguyên. Tiếp đến vua Càn Long nhà Thanh (1736 - 1795) lệnh cho nhóm học sĩ Doãn I Lộc, Mai - Cốc - Thành, Hà - Quốc I Tông... biên soạn cuốn Hiệp kỷ biện phương thư, nhằm bổ sung cho Tinh lịch khảo nguyên được hoàn hảo hơn. Hiệp kỷ biện phương thư phê phán những tà thuyết lưu truyền trong xã hội đương thời, đồng thời đính chính lại những sai sót trong Lịch thư của Tòa Khâm Thiên giám.
Đến triều Đạo Quang nhà Thanh (1821 - 1849) ngang với triều Minh Mạng, Thiệu Trị nhà Nguyễn nước ta) có cuốn Trạch cát hội yếu do Diêu - Thừa - Dư soạn, toàn thư gồm 4 quyển, nội dung súc tích đầy đủ, bao hàm được những phần cơ bản của Hiệp kỷ biện phương thư. Có thể nói 3 quyển Tinh lịch khảo nguyên, Hiệp kỷ biện phương thư và Trạch cát hội yếu nói trên là tiền thân của Lịch vạn niên Trung Quốc.
Lịch vạn niên hình thành: Hiệp kỷ biện phương thư là cuốn Hoàng lịch thông thư hoàn hảo nhất, nhưng là một công trình quá đồ sộ, toàn thư gồm 36 tập, chỉ có thể dùng làm cơ sở để tòa Khâm Thiên giám biên soạn lịch hàng năm. Thời xưa, phương tiện thông tin đại chúng còn quá thô sơ, điều kiện ấn loát có nhiều khó khăn, Hoàng lịch ban hành với số lượng rất hạn chế, đến tay quần chúng nhân dân rất chậm, nhiều địa phương còn phải khắc in lại, nên lịch hàng năm dễ bị lỗi thời, chỉ dùng được một thời gian ngắn hoặc quá hạn phải bỏ đi. Đó là những nguyên cớ hình thành Lịch vạn niên (lịch dùng cho nhiều năm).
Lịch vạn niên phải rất súc tích, cô đọng và thông dụng, ở Trung Quốc Lịch vạn niên chỉ mới ra đời khoảng triều Đạo - Quang, Quang - Tự nhà Thanh (thế kỷ thứ XIX). Giới thiệu Hiệp kỷ biện phương thư Hoàng lịch triều Càn Long nhà Thanh (1736-1795) Tác giả: Doãn Lộc, Mai Cốc - Thành, Hà Quốc Tông, biên soạn theo lệnh chỉ của vua Càn 1 Long. Toàn thư có 36 quyển:
-Quyển 1 và 2 gọi là Bản nguyên; Nêu những kiến thức cơ bản về cách làm lịch gồm Hà đổ, Lạc thư, Tiên thiên bát quái của Phục Hy, hậu thiên bát quái của Chu Văn Vương, học thuyết âm dương ngũ hành, can chi, thập nhị trực, 28 sao, 24 phương vị, 24 tiết khí và căn cứ lý luận của thuật chọn ngày giờ.
-Quyển 3 đến 8 gọi là Nghĩa lệ; Giới thiệu tên các sao, tính chất nguồn gốc, cương vị và quy luật vận hành của các sao gộp thành 4 loại Thần sát: Sao vận hành theo năm, tháng, ngày, giờ.
A. Câu chuyện về việc đeo nhẫn thuận theo phong thủy
Bà Thu, phụ trách kinh doanh công ty thương mại Thanh Hòa ở quận Tân Bình vốn là người chẳng bao giờ tốn tiền sắm trang sức cho mình. Thế nhưng mới đây, người quen gặp bà đều ngạc nhiên khi thấy bà đeo cả bộ nhẫn, lắc, dây chuyền. Bà bảo: “Vì mình xem ngày thấy cả ngày, giờ và tháng sinh đều là mạng thổ, thầy phong thủy bảo khi vượng thổ quá, thì dùng kim để hạn chế lại, làm ăn mới tốt”.
Có nhiều xu hướng khác nhau đang chi phối cách lựa chọn trang sức theo phong thủy.
Theo người phương Tây, có 12 loại đá, thể hiện dưới 12 sắc màu khác nhau ứng với 12 tháng trong năm để mang lại hạnh phúc, may mắn, sức khỏe... cho những người có ngày sinh trong tháng đó. Chẳng hạn, tháng 1 là đá garnet, tháng 2 là thạch anh tím, tháng 3 là aquamarine, tháng 4 là kim cương, tháng 5 là emerald…
Theo người phương Đông chọn những con vật linh như cóc, ngựa, rồng, sư tử... làm biểu trưng cho sự phát đạt, thành công, thăng tiến... Chọn đá quý và bán quý theo phong thủy của phương Đông là lấy các sắc màu đá ứng với ngũ hành kim, mộc, thủy, hỏa, thổ và tùy theo mạng từng người mà chọn theo hướng tương sinh tương khắc.
Quan điểm mới của những người trẻ hiện đại chọn những món trang sức gắn với các truyền thuyết và câu chuyện huyền thoại. Như cỏ bốn lá gắn với câu chuyện kể rằng, có một cậu bé can đảm bước vào rừng sâu, đi mãi qua bao thác ghềnh với một trái tim dũng cảm để tìm được loại cỏ bốn lá (four-leaf clover) – Bốn món quà thượng đế ban tặng cho mỗi đứa trẻ khi mới ra đời, là niềm hy vọng, niềm tin, tình yêu và sự may mắn.
Bên cạnh đó, niềm tin của người đeo trang sức theo phong thủy còn biến thể vào những con số. Quy luật phép cộng may mắn thể hiện rõ nhất khi dùng kim cương là chọn các loại hạt kích cỡ có tổng số cộng lại bằng 9 để đem lại sự may mắn, chẳng hạn, dùng kim cương 3,6 li; 4,5 li; 5,4 li; hoặc 7,2 li...
Chính điều này đã tạo nên nghịch lý, là giá kim cương 2,7 li có thể đắt hơn 3,2 hoặc 3,4 li. Người mua sính lễ tuyệt đối tránh những viên kim cương có con số tổng là 4 hoặc 14, vì theo phát âm tiếng Hoa chữ này trùng với âm “tử”– (tức là chết), rất xui xẻo. Nếu dùng làm quà tặng khai trương, tân gia hoặc giới làm ăn lại chuộng con số 8 với hy vọng tiếng Hoa phát âm chữ “bát” trùng với chữ “phát”.
B. Đã chơi thì theo cho trót
Anh Thuần, giám đốc công ty tư vấn một doanh nghiệp, anh khá tin vào thuật phong thủy, xem tử vi đã phải mất hàng tháng trời cùng với khoản chi phí gần 20 triệu đồng mới “thỉnh” được viên ruby sao màu đỏ tím từ một thầy chuyên coi phong thủy để làm mặt nhẫn đeo vào ngón giữa tay trái nhằm “trấn” giữ tiền bạc không bị hao tổn. Sự khác biệt này nhìn ở bề ngoài không thể thấy được, chỉ biết viên đá có trọng lượng và ánh – sắc tương tự, giá bán ở các tiệm trang sức chỉ chừng 6 – 7 triệu đồng.
Chị Trâm, một giảng viên ngoại ngữ còn phối hợp cả Đông – Tây lẫn quan điểm hiện đại. Cụ thể chị sinh tháng 9 – theo phương Tây hợp với đá Sapphire. Nhưng mạng của chị lại là mạng hỏa, nếu dùng màu xanh dương đặc trưng của Sapphire thì màu xanh này là đặc trưng của mạng thủy – thủy khắc hỏa không hợp với chị. Nên chị chọn Saphia màu cam và vàng.
Hai màu này trên thị trường hiếm có, chị phải vào mạng internet dò tìm, đến nhiều tiệm chuyên bán đá quý mới có. Khi chọn được đá, chị thiết kế kiểu nhẫn đeo vào ngón giữa chứ không đeo ngón áp út vì cho rằng chiếc nhẫn lấp đầy khoảng trống giữa các ngón tay (khi duỗi thẳng năm ngón thì không còn khoảng hở giữa các ngón), sẽ giúp tiền tài vào thì nhiều mà ra sẽ hạn chế.
Bà Hiền, giám đốc công ty vàng bạc đá quý ở chợ Xóm Chiếu, quận 4 đánh giá: “Trước kia chỉ người lớn tuổi mới chọn trang sức theo phong thủy, còn bây giờ giới trẻ cũng theo trào lưu này, có lẽ từ sự phổ biến lan truyền thông tin trên sách báo, mạng internet”.
Bà Mỹ Hạnh, giám đốc công ty trang sức thời trang Zemma bổ sung thêm: “Thông thường người mua trang sức chỉ chọn vàng để làm của, còn bây giờ giới trẻ mua trang sức theo phong thủy để tìm kiếm sự may mắn nên không quá chú trọng đến vàng, họ có thể chọn vàng thấp tuổi, bạc hay kim loại khác, miễn là màu sắc, loại đá và kiểu dáng phù hợp.
Hiện nay, hàng loạt các công ty kinh doanh trang sức đã nắm bắt nhu cầu thị trường, tung ra nhiều bộ sưu tập mới, thiết kế mới với từng tông màu, vàng, xanh lá cây, ngọc trai, xanh dương... theo từng tháng trong năm. Hoặc ở các tiệm vàng khu vực quận 5, quận 6, quận 11… các món trang sức hình hồ lô, cóc kim tiền, đồng tiền, nhẫn đính năm hạt (sanh – lão – bệnh – tử – sanh)… thường xuyên có mặt trong tủ trưng bày.
Với kinh nghiệm gần 30 năm trong nghề kinh doanh vàng bạc đá quý, bà Sương, giám đốc công ty Kim Hoàn Việt cho rằng: “Không chỉ có người buôn bán mới chuộng trang sức theo phong thủy, ngay cả giới trẻ, người đi làm ở các văn phòng, khi chọn trang sức cũng lựa đá, lựa màu theo tháng sinh, theo mạng tuổi…”
Ghi nhận từ các khách hàng, bà Sương cũng cho biết, khách chọn trang sức theo phong thủy để có niềm tin vào công việc sẽ tốt hơn, để tìm sự may mắn, hạnh phúc hơn, chứ không hề cực đoan như kiểu mê tín.
Vậy, thật ra đeo nhẫn có cần tuân theo quy luật Phong thủy nào không?
C. Ngũ hành của các ngón tay
Trong Phong thủy, khi đeo nhẫn ở bàn tay phải có nghĩa là bạn đang mong chờ sự giúp đỡ từ năng lượng siêu linh; ngược lại, đeo nhẫn ở bàn tay trái lại mang ý nghĩa bạn đặt hy vọng vào các mối quan hệ giữa người với người.
1. Ngón cái: Thuộc Mộc, tượng trưng cho cha mẹ, tự đứng vững trên đôi chân của mình
Khi đeo nhẫn ở ngón này, bạn là người độc lập, mạnh mẽ, thách thức bất kỳ trở ngại nào; Có thể bạn sẽ là một Lãnh đạo tốt song sẽ khó tìm một tình cảm chân thành khi cần; Bạn sẽ cô độc trong thế giới của mình, khó thành công trong cuộc sống.
2. Ngón trỏ: Thuộc Hỏa, củng cố uy quyền bằng sự độc đáo, sáng tạo
Đeo nhẫn ở đây khiến bạn trở nên có nhiều tham vọng với năng lực của chính mình. Chân thực, trách nhiệm và phóng khoáng, bạn suy nghĩ mọi thứ theo cách riêng của mình và không ngại khi nói cho người khác về điều đó. Ngón trỏ tượng trưng cho anh chị em ruột.
3. Ngón giữa: Thuộc Thổ, quan hệ ruột thịt và tình bạn là cao quý nhất, giảm hao tài
Nếu bạn đeo nhẫn ở ngón này, bạn rất quý trọng gia đình và bạn bè, gần như không có khúc mắc gì đối với họ vì bạn đối xử hết lòng. Bạn biết giữ cân bằng trong cuộc sống và khá kín tiếng về đời tư. Tuy nhiên, bạn thường gặp xung đột và rắc rối trong các mối quan hệ khác. Ngón giữa chính là bạn.
4. Ngón đeo nhẫn: Thuộc Kim, tăng vận đào hoa, thành công nhờ nhiệt huyết của trái tim
Đeo nhẫn ở ngón này nghĩa là bạn đang đặt hy vọng vào điều mà mình đang khát khao nhất bằng cả con tim; Bạn hăng say thực hiện để đạt mục đích một cách uyển chuyển và khéo léo. Bạn sống nội tâm và cũng mong người khác đối xử với mình bằng sự chân thật. Ngón đeo nhẫn tượng trưng cho người bạn đời của bạn.
5. Ngón út: Thuộc Thủy; Nhà ngoại giao tài ba
Khi bạn đeo nhẫn ở đây, bạn có thể thân thiết với mọi người, cho dù đó là ai, thuộc tầng lớp nào. Bạn nhận được sự cảm thông sâu sắc từ mọi người và thành công nhờ lòng yêu mến của họ. Ngón út tượng trưng cho con cái.
6. Người đàn ông giàu nhất hành tinh có đeo nhẫn
Bill Bates, Bernard Arnault, Lakshmi Mittal, Stefan Persson,Vladimir Lisin, Charles Koch.
7. Sáu người phụ nữ giàu nhất hành tinh có đeo nhẫn
Hillary Clinton, Indra Nooyi, Sheryl Sandberg, Michelle Obama, ChristineLagarde, Irene Rosenfeld.
D. Ngũ hành của nhẫn:
1. Nhẫn thuộc Kim:
Nhẫn thuộc Kim thường có hình dạng tròn, nhẫn trơn không có mặt lồi lên nạm bằng đá quý. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình tròn có màu vàng, trắng. Nhẫn phải được thiết kế đơn giản với màu trắng hoặc màu vàng và chất liệu thường làm từ vàng tây, bạch kim, bạc. Nhẫn thuộc hành Kim hợp cho những người mạng Thuỷ. Ngũ hành thuộc Kim làm cho tình yêu thêm bền vững, tình nghĩa vợ chồng gắn kết lâu dài, lợi cho sự nghiệp, kinh doanh, buôn bán.
Sự kết hợp giữa kim cương, vàng và bạch kim sẽ tạo nên vẻ đẹp độc đáo cho mỗi chiếc nhẫn này.
2. Nhẫn thuộc Mộc:
Nhẫn cưới thuộc Mộc, thường có hình dạng tròn được cách điệu với những nét uốn lượn, vặn chéo, hoặc cách điệu thành hình chữ nhật. Nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tròn, bầu dục, hình chữ L, có nạm những viên đá quý màu xanh. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có màu xanh. Nhẫn thuộc hành Mộc hợp cho những người mạng Hoả. Ngũ hành thuộc Mộc làm cho tình yêu thêm chan hoà, tình cảm vợ chồng thêm những chia sẻ, thuận hoà, lợi cho con cái.
3. Nhẫn thuộc Thuỷ:
Nhẫn cưới thuộc Thuỷ thường có hình dạng tròn được cách điệu với những nét uốn lượn, thân nhẫn mảnh khảnh, có thể có dạng hình chữ S, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tròn, bầu dục, có nạm những viên đá quý màu xanh tím, xanh đen, màu lục hoặc màu đen. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có màu sẫm. Nhẫn thuộc hành Thủy hợp cho những người mạng Mộc. Ngũ hành thuộc Thuỷ làm cho tình yêu thêm chan hoà, tình cảm vợ chồng thêm những chia sẻ, thuận hoà, lợi cho học vấn và sự nghiệp.
4. Nhẫn thuộc Hoả:
Nhẫn cưới thuộc Hoả thường có hình dạng nhọn, được cách điệu với những nét nhô cao, thân nhẫn có thể cắt chéo các cạnh, có thể có dạng hình chữ V, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tam giác, đa giác, có nạm những viên đá quý màu hồng, đỏ hoặc màu da cam. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có gam màu đỏ, hồng. Nhẫn thuộc hành Hoả hợp cho những người mạng Thổ. Ngũ hành thuộc Hoả làm cho tình yêu thêm nồng cháy, ấm áp, tình cảm vợ chồng thêm những chia sẻ, lợi cho danh tiếng.
5. Nhẫn thuộc Thổ:
Nhẫn cưới thuộc Thổ thường có hình dạng vuông, được cách điệu với những nét vuông vắn, thân nhẫn có thể làm hình vuông, có thể có dạng hình chữ T, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình vuông, chữ nhật, có nạm những viên đá quý màu vàng. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý có gam màu vàng, xám, màu ghi. Nhẫn thuộc hành Thổ hợp cho những người mạng Kim. Ngũ hành thuộc Thổ làm cho tình yêu thêm bền vững, dài lâu, tình cảm vợ chồng thêm những thuận hoà, lợi cho con cái.
Phong thủy phòng khách có vai trò quan trọng trong cuộc sống mỗi gia đình ,hiểu biết về phong thủy sẽ giúp gia chủ có một phòng khách đẹp, hài hòa và đặc biệt hơn phong thủy phòng khách còn có thể gia tăng vận khí cho gia chủ ,giúp gia chủ có nhiều tài lộc, gia đình hạnh phúc.Xem Tướng chấm net xin giới thiệu về vai trò ý nghĩa của tám phương vị trong phong thủy phòng khách đến bạn đọc.
8 phương vị trong phòng khách lần lượt là:
Chính Đông, Chính Tây, Chính Nam, Chính Bắc, Đông Bắc, Tây Bắc, Đông Nam và Tây Nam. Trong đó, mỗi phương vị sẽ tượng trưng cho các vận thế khác nhau của gia đình. Vì thế, nếu bố trí hợp lý 8 phương vị này sẽ giúp nâng cao vận thế.
Hướng Chính Đông của phòng khách tượng trưng cho sức khỏe, Ngũ hành thuộc Mộc. Vì thế đặt chậu thực vật lá xanh tươi tốt ỏ phương vị này sẽ có lợi cho sức khỏe ngưòi sống trong nhà.
Hưóng Chính Tây của phòng khách tượng trưng cho vận con cháu, Ngũ hành thuộc Kim. Vì thế, nên đặt những vật trang trí như tivi, máy nghe nhạc, vật phẩm thuộc hành Kim ỏ phương vị này.
Hướng Chính Nam của phòng khách tượng trưng cho thanh danh, Ngũ hành thuộc Hỏa. Vì thế, đặt những vật trang trí có màu đỏ ở phương vị này sẽ mang lại thanh danh và quyền uy cho gia đình. Phương vị này thích hợp để treo tranh phượng hoàng, tranh hạc lửa hoặc tranh mặt trời mọc.
Hướng Chính Bắc của phòng khách tượng trưng cho sự nghiệp, Ngũ hành thuộc Thủy. Vì thế đặt vật trang trí thuộc hành Thủy có màu xanh dương hoặc màu đen như bể cá, tranh sơn thủy phương vị này sẽ giúp gia chủ có bước phát triển lớn trong sự nghiệp.
Hướng Đông Bắc tượng trưng cho vận Văn xương, Ngũ hành thuộc Thổ. Vì thế nên đặt bình hoa bằng gốm sứ màu nâu đất hoặc màu vàng ở phương vị này, như thế sẽ có lợi cho sự nghiệp, học vân
Hướng Tây Bắc tượng trưng cho vận quý nhân, Ngũ hành thuộc Kim. Vì thế nên đặt những vật trang trí hoặc đèn bàn thuộc hành Kim có màu trắng hoặc màu bạc ở phương vị này.
Hướng Đông Nam tượng trưng cho tài vận, Ngũ hành thuộc Mộc. Vì thế nên đặt vật trang trí thuộc hành Mộc có màu xanh như loài thực vật màu xanh lá tròn phương vị này, như vậy sẽ giúp tài vận của gia chủ thăng tiến.
Hưóng Tây Nam tượng trưng cho vận đào hoa, Ngũ hành thuộc Thổ. Vì thế nên đặt những vật phong thủy thuộc hành Thổ ở phương vị này. Ngoài ra, đặt đèn bàn hoặc thạch anh tự nhiên sẽ có tác dụng tăng cường tình cảm vơ chồng.
Xông đất mang an lành
Ngay sau thời khắc Giao thừa, bất cứ người nào bước từ ngoài vào nhà với lời chúc năm mới được coi là đã xông đất cho gia chủ.
Gia chủ sẽ căn cứ vào sự thành đạt, tài cán, đức độ, sức khỏe... của người xông đất để đoán vận hạn cho mình. Tục xông đất thể hiện khát vọng về sự thịnh vượng, an khang và người xông đất như một dấu hiệu để người ta giải đoán trước hậu vận của năm đó.
![]() |
Quan niệm người xông đất đầu năm sẽ mang lại may mắn cho gia chủ trong suốt một năm vẫn được giữ gìn. |
Với người Việt, tục xông đất ở các vùng gần như giống nhau. Khách đến xông đất phải đến vào sáng sớm ngày mùng 1 mang theo quà biếu như hoa quả, bánh mứt và tiền lì xì cho người già, trẻ con trong nhà.
Người đến xông đất thường chỉ đến thăm, chúc Tết khoảng 5-10 phút chứ không ai ở lâu, như vậy thì mọi việc trong năm của chủ nhà cũng được trôi chảy, thông suốt. Cứ đến dịp cuối năm, hầu như ai cũng có ý tìm chọn trong họ hàng hay láng giềng những người tốt tính và làm ăn phát tài, có cuộc sống suôn sẻ để “xông đất” nhà mình. Tục xông đất đầu năm có ý nghĩa biểu trưng sâu sắc, thể hiện mong muốn hướng tới những điều tốt lành của người dân Việt.
Có một số gia đình lại chọn cách xông đất sau giờ Giao thừa, thường để người thân trong gia đình tự xông lấy. Người ta chọn một người dễ vía ra khỏi nhà trước thời khắc đón Giao thừa rồi đi lễ tại đình chùa, sau đó xin hương hái lộc. Lúc trở về nhà đã bước sang năm mới, người này tự “xông nhà”, mang sự tốt lành quanh năm về cho gia đình theo quan niệm của ông bà xưa. Với kiểu xông nhà, xông đất như vậy tránh được việc phải nhờ người khác.
Ngày nay, đối với những người làm kinh doanh, việc chọn “ngày lành tháng tốt” để bắt đầu công việc, chọn người hợp tuổi để khai trương, xông đất đầu năm không còn là chuyện quá hiếm. Giới doanh nhân tâm niệm ngày đầu “xuất quân” suôn sẻ sẽ đem lại một năm làm ăn may mắn.
Chọn tuổi xông đất
Bất cứ ai cũng muốn được người tử tế, tốt tính đến xông đất nhà mình. Vì thế, người ta thường để ý tìm người hợp tuổi với mình để dặn trước nhờ xông đất.
Thông thường nên chọn người xông nhà hợp với tuổi chủ nhà, có thể là tam hợp hoặc nhị hợp.
Chẳng hạn như: Chủ nhà tuổi Tý thì nên chọn người tuổi Thân, Thìn, Sửu để xông nhà. Chủ nhà tuổi Sửu nên chọn người tuổi Tỵ, Dậu, Tý. Chủ nhà tuổi Dần nên chọn người tuổi Ngọ, Tuất, Hợi. Chủ nhà tuổi Mão nên chọn người tuổi Mùi, Hợi, Tuất. Chủ nhà tuổi Thìn nên chọn người tuổi Tý, Thân, Dậu. Chủ nhà tuổi Tỵ nên chọn người tuổi Sửu, Dậu, Thân. Chủ nhà tuổi Ngọ nên chọn người tuổi Dần, Tuất, Mùi. Chủ nhà tuổi Mùi - nên chọn người tuổi Mão, Hợi, Ngọ. Chủ nhà tuổi Thân nên chọn người tuổi Tý, Thìn, Tỵ. Chủ nhà tuổi Dậu nên chọn người tuổi Sửu, Tỵ, Thìn. Chủ nhà tuổi Tuất nên chọn người tuổi Dần, Ngọ, Mão. Chủ nhà tuổi Hợi nên chọn người tuổi Mão, Mùi, Dần để xông nhà.
Mặc dù đã chọn tuổi nhưng người được nhờ xông đất, xông nhà người khác cũng e ngại. Vì cái vía của mình có may mắn, có đem lại tốt lành cho gia chủ hay không, việc đó phải chờ đến hết cả năm mới biết được. Thế nên việc nhờ người xông đất cũng không phải chuyện dễ dàng.
Thế mới hay, xông đất vẫn là một nét đẹp văn hóa cần được gìn giữ. Trong mùi hương trầm thoang thoảng ấm cúng, người đến xông đất cùng gia chủ rót tách trà ngon, mời nhau chiếc bánh ngọt hay uống một ly rượu vang, rồi cùng cầu chúc những điều tốt đẹp cho nhau trong năm mới… Thật là một khung cảnh ấm cúng trong những ngày đầu năm mới này!
(Theo Laodong.com.vn)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Những câu nói vợ ‘khôn ngoan’ KHÔNG BAO GIỜ nói với chồng. Dù đã kết hôn rất lâu, bạn thoải mái chia sẻ cùng chồng mọi điều, nhưng có những câu nói tế nhị, mất lòng và chạm tự ái chàng mà bạn nên tránh xa, nếu muốn gia đình luôn hạnh phúc.
Mẹ (anh) thật khó chịu/khó tính/già cả
Kể cả khi anh ấy đang giận mẹ, thì bạn cũng đừng dại nói ra câu này. Hãy để anh ấy được chia sẻ những suy nghĩ của mình và bạn cứ lắng nghe, nhưng hạn chế thể hiện ý kiến. Đàn ông đều rất kính trọng và yêu mẹ, vì vậy nếu biết bạn không thích bà, anh ấy có thể nghĩ khác về bạn.
Bạn anh đang tán tỉnh em đấy
Anh ấy sẽ phải xác minh chuyện này, tìm cách đối phó với anh bạn kia và mối quan hệ của cả ba sẽ trở nên tồi tệ và khó xử hơn. Nếu người này lại khẳng định rằng chưa từng làm thế với bạn thì vấn đề càng nghiêm trọng.
Tốt nhất, nếu gặp phải tình huống này, hãy từ chối lịch sự và giữ im lặng, trừ phi anh chàng kia tiếp tục có những lời nói hay hành vi quá đáng với bạn.
Trước đây em từng nói dối anh
Nói ra điều này bạn chỉ làm anh ấy thêm lo lắng. Khi đó, những cuộc gặp gỡ của bạn với những người bạn là nam giới hay các cuộc đi chơi xa, ra khỏi nhà vào buổi tối… sẽ bị anh ấy soi xét kỹ hơn. Ông xã sẽ trở nên nghi ngờ bạn. Tốt nhất là bạn hãy tự rút ra bài học cho mình và giữ chuyện này trong lòng.
Anh béo/ gầy/ già quá!
Chắc chắn kể cả khi trông anh ấy không còn trẻ trung, phong độ như trước nữa, nhưng bạn đừng suốt ngày phàn nàn về vẻ ngoài của chồng.
Anh ấy sẽ tự biết cố gắng để khắc phục điều này. Việc bạn cứ lải nhải vấn đề này chỉ khiến cho chồng thêm mệt mỏi và mối quan hệ của hai bạn cũng không còn tốt đẹp gì.
Chúng mình ly dị đi
Anh ấy biết thừa khi nói những câu này bạn chỉ đợi một lời xin lỗi thôi. Và nếu nó lặp lại nhiều lần, chàng sẽ thấy nhàm chán, hoặc cho là bạn không coi trọng gia đình, quá trẻ con, thậm chí, một lúc nào đấy vì sĩ diện mà chuyện “dọa” của bạn thành thật. Tốt nhất, bạn chỉ nên nói những câu này khi thực sự nghĩ đến chuyện chia tay.
Em kiếm được nhiều tiền hơn hẳn anh
Anh ấy đang chật vật trong việc kiếm tiền hay đã cố gắng hết sức lo cho gia đình nhưng chưa được như ý. Câu nói này của bạn có thể làm ông xã thấy tự ti, tự ái và có thể đẩy chàng ngày càng xa bạn.
Tốt nhất, bạn đừng nên kêu ca gì, hãy bên cạnh và động viên chồng, cho anh ấy thấy bạn luôn là hậu phương vững trải nhất.
Em từng ‘say nắng’ một người
Trung thực nhận lỗi không phải lúc nào cũng tốt. Bạn sẽ đau khổ thế nào nếu nghe chồng thổ lộ anh ấy từng “qua lại” với một phụ nữ khác. Vì thế, bạn đừng làm điều đó với anh ấy. Hãy cất giữ chuyện này cho riêng mình để tránh sự ghen tuông và nỗi ám ảnh cho ông xã.
Anh không bằng đẹp trai bằng anh A, không kiếm tiền giỏi như anh B…
Kể cả khi những điều đó là có thật thì bạn cũng nên tránh so anh ấy với bất cứ người con trai nào, kể cả người yêu cũ của bạn. Không ai thích bị đem ra so sánh cả nên việc làm đó thật thiếu lịch sự kể cả khi hai bạn đã là vợ chồng. Thay vào đó, bạn nên động viên khích lệ chàng.
Đôi khi, bạn không thể hình dung nổi những lời động viên của bạn có tác động lớn thế nào tới mối quan hệ của hai người đâu.
Khi sao này sinh vượng thì chủ về văn quý hanh thông, văn chương hiển đạt, bảng vàng đề danh, quân tử thăng quan, bình dân tiến tài, lại được vợ hiền chồng giỏi.
Khi sao này suy thoái thì dễ sinh kiện tụng, chủ về nam ham tửu sắc bại gia, nữ dâm loạn. Còn chủ về dễ mắc bệnh gan và bệnh vùng dưới thắt lưng, hoặc bị tai nạn thương vong, tự sát.
Sao Văn Khúc trong nhà ở đại diện cho đồ thư, cây cối sinh trưởng thịnh vượng, đồ gỗ. Sao Tứ Lục còn là máy hút bụi, mọi tạp vật đều thuộc Thổ, nếu từ trường của Thổ trong nhà quá mạnh thì dùng máy hút bụi sẽ giảm được từ trường của Thổ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Sử dụng Hồ Ly tốt nhất nên chọn Hồ Ly đen, vì nó là màu của Cửu vĩ Hồ. Chất liệu tốt nhất của linh vật phong thuỷ là đá tự nhiên.
Trong truyền thuyết Trung Quốc, Hồ Ly là tên gọi của cáo đã tu luyện thành tinh. Và trong các loài vật, thì loài Cáo là loài thông minh nhất sau con người.
– Theo truyền thuyết, Hồ Ly có thể tu hành luyện đạo; tu một trăm năm thì ba cái đuôi sẽ mọc ra và được gọi là “Yêu Hồ”, tu luyện đến một nghìn năm thì chuyển sang loài “Lục vĩ ma hồ” (Cáo ma 6 đuôi), và cứ như vậy; khi đến được cảnh giới là chín đuôi (Cửu vĩ thiên hồ) thì thế gian đích thị vô thượng cảnh giới; không ai rõ đích xác phải bao năm mới đạt được đến cảnh giới. Mỗi chiếc đuôi là một mạng của Hồ Ly. Muốn giết chết một Hồ ly thì phải chặt hết các đuôi trước.
– Tất cả các Hồ Ly thường là Cáo cái, các Hồ ly con sinh ra được là do Hồ ly mẹ đã uống thuốc tiên ngàn năm. Hồ ly cái khi hoá thành người thường vô cùng xinh đẹp, thông minh, có sức quyến rũ kì lạ. Các Hồ ly cái thường sử dụng ưu điểm đó để hớp hồn đàn ông và thực hiện các mục đích đã được vạch ra trước.
– Hồ Ly vốn là Cáo nên cũng có nhiều đặc tính giống Cáo, đó là rất thích ăn thịt gà. Tuy nhiên màu lông của Hồ ly thì khác hẳn so với cáo thường. Tuỳ theo số năm tu luyện mà chúng đổi màu theo đó. Tương truyền, lông của Cửu vĩ hồ thường đen tuyền. Hồ Ly thường sống trong các hang động lạnh vì chúng ưa lạnh. Mỗi khi ra khỏi hang động đều thay đổi hình dạng. Chỉ khi chết Hồ Ly mới trở lại y nguyên hình dạng của một con Cáo. Các lão Hồ Ly (Hồ Ly già, thường là đã sống được khoảng ngàn năm tuổi) có khả năng tiên đoán rất chính xác. Hồ Ly cũng có tổ chức bầy đàn. Thủ lĩnh tối cao nhất của Hồ Ly thường được gọi là “Hồ cung chủ”. Chức vị đó được truyền từ đời này sang đời khác, thường là truyền cho đứa con mà “Hồ cung chủ” đó yêu thương nhất hoặc tài giỏi nhất.
– Có tương truyền rằng Đắc Kỷ- mỹ nữ thời Trụ Vương là một “Hồ cung chủ” của Hồ Ly thời đó. Rất nhiều thành ngữ có yếu tố nói về sắc đẹp của Đắc Kỷ hoặc sắc đẹp hồ ly để nói về những nữ nhân có sắc đẹp làm mê muội những nam nhân có quyền lực.
– Và theo quan niệm trong dân gian Tung Quốc từ xưa đến nay, nếu sở hữu mặt đeo Hồ Ly hoặc tượng Hồ Ly, nhất là đối với phụ nữ, thì sẽ mang lại sự may mắn vượt bậc về đường tình duyên, hôn nhân, giữ gìn hạnh phúc lứa đôi. Và Hồ Ly rất thích số Tám ( Bát- Phát) nên người sở hữu nó sẽ gặp thêm nhiều may mắn về đường tài lộc, sự tiến triển trong sự nghiệp.
– Khi sử dụng Hồ Ly tốt nhất nên chọn Hồ Ly thạch anh hồng, hồ ly đá mắt hổ vàng, hồ ly đá mã não đen, quý hơn nữa là Hồ Ly thạch anh đen vì nó là màu của Cửu vĩ ( Hồ Ly chín đuôi ) cảnh giới cao nhất của Hồ Ly.
– Chất liệu tốt nhất là đá tự nhiên như đá thạch anh, đá mắt hổ, đá mã não…
– Không nên sử dụng Hồ Ly làm bằng đồng hoặc chất liệu nhân tạo, vì như vậy sẽ mang nhiều “sát khí” hơn là “cát khí”, không sử dụng Hồ Ly nếu không biết rõ nguồn gốc xuất xứ, chất liệu hình thành để tránh trường hợp bị tác dụng ngược.
– Nếu sử dụng tượng Hồ Ly nên trưng ở phòng ngủ hoặc để ở nơi làm việc ( trong góc khuất), nên chọn hướng, ngày giờ tốt và hợp tuổi để an vị. Và nhờ sự tư vấn của cửa hàng phong thuỷ nơi bạn đến.
– Khi sử dụng mặt dây chuyền đeo cổ mặt Hồ Ly thì nên tẩy uế trước khi sử dụng bằng cách dùng rượu trắng lau qua. Khác với Tỳ Hưu, Thiềm Thừ…, Hồ Ly vẫn có thể đeo bên mình khi làm chuyện phòng the, vợ chồng.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Bày trí phòng khách đón Tết |
Bệnh tim là một trong những loại bệnh đe dọa nghiêm trọng tính mạng con người. Các nhà y học trên thế giới thống kê trên lâm sàng, chia thành 2 loại A và B.
Loại A có đặc trưng: Nói nhỏ, trầm, nhu mì, hiền hậu, sinh hoạt chậm, bảo đảm an toàn.
Đặc trưng của loại B tương đôi rõ, đặc biệt là khi đã phát bệnh. Đó là cá tính quá mạnh, cố chấp, thích tranh biện, nôn nóng, căng thẳng, phát ra âm thanh to, vội vàng, thích đấu đá.
Dưới đây là câu chuyện kể về giấc mơ của một cô sinh viên:
Chiến tranh thế giới lần thứ II bùng nổ, nhà trường không thể hoạt động được, đầu phố loạn lên vì xe tăng, quân đội; sân bay ngầu bụi. Có nhiều phụ nữ mặt trắng bệch, có lẽ do quá sợ hãi. về sau tất cả phụ nữ đều bị bắt. Lúc bấy giờ hình như chiến tranh tạm ngừng, hai bên đều ăn mừng thắng lợi. Tất cả đàn bà phải xếp hàng để kẻ thù chọn làm vợ. Tôi đứng đầu hàng, được chọn làm vợ một vị tướng. Tôi bị đưa đến tầng trên của Bộ Tư lệnh. Vị tướng đó đang đi kiểm tra bản đồ, bốn phía đều được canh phòng cẩn mật, tôi nhu’ bị bắt giam. Cảm giác bị đè nén khó thở. Tôi cảm thấy đau đớn. Về sau tôi báo cho vị tướng là tôi đã có thai, có thể sinh con. Lúc đó tên tướng giặc tìm xe đưa tôi đi bệnh viện.
Lúc này quang cảnh bên ngoài đã trở lại bình thường, chẳng có chút gì là vừa qua chiến tranh. Vị tướng giặc mặc âu phục, mặt lạnh lùng đưa tôi đến bệnh viện. Bác sĩ tiêm cho tôi một mũi, loại thuốc nước màu đỏ. Đứa bé ra đời.
Nghe xong, thầy thuốc đã phân tích như thế này:
– Cô có bệnh tim, bệnh trạng đã biểu hiện. Tim cô đau ờ thời kỳ đầu, cơn đau kéo dài mấy giây, hoặc không có quy luật, có lúc khiến cô hôn mê. Giấc mơ của cô là như thế.
Người bệnh khẽ gật đầu đồng ý. Thầy thuốc nói tiếp:
– Trong chiến tranh có nhiều người ở vùng địch chiếm đóng đã phải lấy bọn quan lính giặc. Chuyện lấy tên quan giặc chẳng qua là một điều vô thức. Do mắc bệnh nặng nên cô thiếu máu, người trắng bệch. Cô rất cần máu nên mơ thấy có người đến cho mình máu. Cô mơ sinh được đứa con là tượng trưng cho việc khỏi bệnh.
Thông thường, những người mắc bệnh tim trong giấc mơ đều thấy có thứ màu đỏ và màu trắng, có lúc bị kích thích mạnh. Hình ảnh chiến tranh, thương vong gây nên cảm giác đau đớn.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Tý | Sửu | Dần | Mão |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Thìn | Tị | Ngọ | Mùi |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Thân | Dậu | Tuất | Hợi |
Mr.Bull
![]() |
Xếp hạng vận may tài chính của 12 con giáp Giữ ngôi vị quán quân là tuổi Dậu, dẫn sát nút là tuổi Tuất và tuổi Tỵ nhé! |
1. Lựa chọn màu giày dép hợp mệnh theo ngũ hành
Căn cứ vào yếu tố ngũ hành của bản mệnh mà mỗi người có sự lựa chọn màu sắc giày dép phù hợp. Điều đó vừa giúp bạn thêm tự tin, thoải mái trong công việc cũng như mang tới những may mắn trong cuộc sống.
- Người mệnh Kim: thích hợp đi giày màu trắng, vàng.
- Người mệnh Mộc: thích hợp đi giày màu xanh nước biển, xanh lá cây.
- Người mệnh Thủy: thích hợp đi giày màu đen, xanh da trời.
- Người mệnh Hỏa: thích hợp đi giày màu hồng, tím, xanh lá cây.
- Người mệnh Thổ: thích hợp đi giày màu vàng, nâu.
Tất nhiên, điều đó không có nghĩa là bạn nhất nhất phải đi cùng một màu sắc giày, dép như vậy. Khichọn giày dép phong thủy, bạn có thể căn cứ vào tùy từng trường hợp mà phối màu cho phù hợp, miễn sao cảm thấy thoải mái và tự tin là được.
2. Thường xuyên vệ sinh giày dép sạch sẽ để hút tài lộc
Đi đôi giày, dép sạch sẽ, bạn không những tự tin mà còn có thể hút thêm nhiều tài lộc cho mình. Chính chúng sẽ là “bùa phong thủy” hộ mệnh cho bạn trên mọi lộ trình.
Vậy nên, đừng bao giờ để giày dép bẩn, không lau chùi sạch sẽ. Bởi vô tình bạn đã đánh rơi mất cơ hội tài lộc cho chính mình.
3. Khi xếp giày lên giá, nên để mũi giày hướng lên trên
Khi xếp giày dép lên trên giá hay vào trong tủ, nếu ngăn để giày thiết kế dốc thì nên để mũi giày hướng lên trên, tránh để chúc xuống dưới. Theo khảo sát, những gia đình có thói quen hướng mũi giày lên trên, ở nhà đó, đàn ông giữ vai trò trụ cột cả về kinh tế lẫn tinh thần.
Theo quan điểm phong thủy, nếu để mũi giày chúc xuống dưới là biểu trưng của gia đình phụ hệ, chồng con “ăn bám” vào sức lao động của người vợ, người mẹ.
Ngoài ra, còn có thêm quan niệm, khi để mũi giày hướng lên trên nghĩa là có ý mong mỏi kinh tế, hạnh phúc gia đình ngày một đi lên. Còn nếu vô tình hoặc hữu ý để chúc mũi giày xuống đất thì kinh tế gia đình đi xuống, hôn nhân không viên mãn.
Hoàng Lam