Nhìn cằm phán tính cách của bạn

![]() |
![]() |
Cằm ngắn và hẹp | Cằm tròn |
![]() |
![]() |
Cằm dài | Cằm chẻ |
![]() |
![]() |
Cằm nhô | Cằm thụt |
Alexandra V (theo vonvon)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
![]() |
![]() |
Cằm ngắn và hẹp | Cằm tròn |
![]() |
![]() |
Cằm dài | Cằm chẻ |
![]() |
![]() |
Cằm nhô | Cằm thụt |
Alexandra V (theo vonvon)
Đông chí 2015 sẽ diễn ra vào ngày 22 tháng 12 dương lịch tức ngày 12 tháng 11 theo âm lịch.
1.Vận khí của Đông Chí ra sao ?
Đông Chí là giữa mùa Đông, là lúc mà Âm Khí thuần toàn ngập tràn vũ trụ, đánh dấu chu kỳ một năm chấm dứt để lập lại mùa Xuân cho năm mới.
Quẻ Phục
Tuy nói là mới giữa mùa Đông, nhưng sức sống của mùa Xuân năm mới đã bắt đầu manh nha ngay từ Đông Chí đây rồi. Dịch Lý tượng trưng sức sống của Đông Chí đó là quẻ PHỤC. Quẻ PHỤC trên có 5 hào ÂM, cuối cùng ở dưới có một hào DƯƠNG.
-- Năm hào ÂM tượng trưng cho thuần Âm,nghĩa là Dương Khí của năm cũ đã hết. Sinh khí của vạn vật đã tàng ẩn, không còn một sức sống gì hiển lộ ra bên ngoài. Năm hào ÂM cũng tượng trưng cho sự tàn lụng, vận hạn, hư vong, chết chóc.
-- Một hào DƯƠNG ở cuối dưới tượng trưng cho một sức sống mới vừa được manh nha khởi lập và vươn lên ngay từ lúc nầy để lập lại một mùa Xuân mới cho vạn vật.
Do đó mà Đạo Phật mới nói rằng Mùa Xuân năm mới đã bắt đầu ngay từ Đông Chí chớ không phải đợi đến lúc giữa đêm Giao thừa mới khởi lập mùa Xuân.
>>>Xem NGÀY TỐT trong năm mới 2016!!!
>>>Xem XÔNG ĐẤT trong năm mới 2016!!!
2. Vận khí đó ảnh hưởng đến vạn vật ra sao ?
Đông chí ứng về quẻ Phục. Đó là lúc mà sinh khí vũ trụ hồi phục. Trước ngày Đông Chí một chút là lúc mà vạn vật xem như đang chết cóng, tàn rụi vì mưa bão, gió giông, băng tuyết, thì đến ngày Đông Chí ở dưới lòng đất dương khí bắt đầu phục sinh để chuẩn bị cho trần gian một mùa xuân ấm áp mới, để đem lại cho muôn loài một sức sống mới.
Vận khí đó ảnh hưởng đến muôn vật, mà chúng ta dễ dàng nhận thấy qua các đối tượng như sau :
-- PHỤC đến với Thảo mộc : Đó là lúc mầm non vừa nhú ra ở nách lá, nách cành trong khi thân cây trơ trụi dường như chết. Bên ngoài tuy thấy dường như chết, nhưng mầm sống ẩn tàng bên trong đang nhú lên để ra lá non tua tủa mịn màng.
-- PHỤC đến với nhà Trồng tỉa: Đó là đầu mùa của các nhà trồng tỉa. Đây là lúc mà người ta lo ương hột, chiết cành, đào lỗ, xuống cây để đón mầm sống mới của Dương Khí đang nhô lên trong lòng đất.
-- PHỤC đến với con người: Mấy tháng qua, con người đã từng chịa đựng với mùa Hè oi bức, rồi mùa Thu ảm đạm, u trệ, ẩm ướt, lầy lội, mưa bão, gió giông, mùa Đông u ám, lạnh lẽo, cô quạnh, tàn lụi nay qua Đông Chí lại bắt đầu đón lấy bầu trời trong sáng, khô ráo, nghe như có cái gì hanh thông, nhẹ nhàng, sảng khoái, vui vẻ ở trong lòng. Mọi sinh hoạt ngoài trời đang bắt đầu nhộn nhịp như : đi đường xa, xây cất, du lịch, hội hè,….
-- PHỤC đến với Đạo gia: Đông Chí là mùa phục phát sanh cơ, là chỗ Âm Dương giao thới, là chỗ Kiền Khôn giao hội, là chỗ Long thăng Hổ giáng, là chỗ gặp gỡ của Anh Nhi Xá Nữ. Các Đạo gia nhắm ngay cơ hội đó mà hạ thủ công phu đúng lúc hầu tiếp thu sinh lực của đại vũ tụ đó mà bồi dưỡng tiểu nhân thân.
Các Đạo gia cũng nói:
-- Nhất kiếp tu vạn kiếp hưởng, Nhất thời thu liễm vạn thời xuân. Nghĩa là : tu một kiếp mà hưởng cả muôn kiếp. Hạ thủ công phu đúng lúc chỉ một thời mà hưởng cả vạn thời xuân.
Vậy, trong việc tu hành thế nào là đúng lúc, đúng chỗ, đúng phương pháp.
-- Đông Chí tháng 11 thuộc tháng TÝ. TÝ là đầu của 12 con giáp. TÝ là đầu của 12 năm. Tý là đầu của 12 ngày. TÝ là giờ đầu của 12 giờ. Cho nên mới nói "Thiên hữu tứ thời xuân tại thủ, tu trì vạn pháp Tý qui tông".
Nghĩa là :
Trời có 4 mùa trong năm mà XUÂN là mùa đầu, mùa quí nhất. Vì Xuân thì sinh hóa. Còn việc tu trì tuy có pháp môn, nhưng chỉ có TÝ là quí nhất. Vì TÝ là lúc trở về GỐC.
Vậy, TÝ là PHỤC, là phục phát sanh cơ, là phục mạng qui căn, là phục hồi sinh lực. Phục cũng là qui nguyên phản bổn, hay là phản bổn hoàn nguyên - Phục là trở về gốc, trở về nguồn, mà nguồn gốc đó là Nguyên Khí của con người. TÝ thuộc hành THỦY, thiên nhứt sanh THỦY - Có THỦY rồi mới có vạn vật trong tiến trình tạo thiên lập địa.
Bởi Đông Chí là PHỤC, là TÝ nó quí như vậy đó. Cho nên Đức Tôn Sư mới chọn khí tiết này làm mùa tu hàm dưỡng cho các tịnh trường.
>>>Đã có TỬ VI 2016 – Xem ngay !!!
>>>Đã có LỊCH VẠN NIÊN 2016 – Xem ngay !!!
3. Vận khí đó ảnh hưởng đến con người ra sao ?
Quẻ Phục có 6 hào bàn về sự trở về cùng Đạo Lý theo nguyên tắc tu thân của người xưa như sau: " TU THÂN DĨ ĐẠO, TU ĐẠO DĨ NHÂN". Tu thân thì dùng Đạo, Sống Đạo thì dùng Nhân. Mà Nhân nơi đây tức là Nguyên Khí trong con người.
Quẻ PHỤC là hình tượng gợi cho ta tu hành, tu luyện thân tâm để phục hồi Nguyên Khí.
Mùa Đông, cây cối tuy thấy trơ trụi bên ngoài, coi dường như chết là tại vì nó đang thu hút nhựa sống đem vào tàng chứa bên trong để chờ cuối Đông sang Xuân mới phóng phát sinh lực đó cho xanh cành rậm lá.
Theo đó, nếu thảo mộc không hút nhựa trở lại thì không thế nào trở nên tươi tốt lại được.
Con người mà cứ làm việc mãi, bất chấp giờ giấc ngày đêm để nghỉ ngơi phục sức thì không thể nào làm việc lâu bền được.
Vì vậy, mỗi người phải biết trọng ở chỗ biết phục, mà cốt ở chỗ tịnh, tịnh rồi mới có thể cảm. Vì có uống rồi mới có mở, có thở ra rồi mới có thể hít vô và ngược lại.
Mùa Đông tàng nạp là mùa PHỤC của một năm.
Đêm trường tĩnh mịch lặng lẽ là lúc PHỤC của một ngày.
Lòng dục tĩnh lãng vắng lặng là lúc PHỤC của thân tâm con người.
Phục chính là bước đầu của con đường trở lại, là đem cái Chân Khí Tiên Thiên Nguyên Sơ đã bị tiêu tán cho nó trở về gốc, gọi là PHỤC.
Thần khí con người cũng vậy, nếu cứ dùng mãi, phóng tán tiêu hao mãi mà không có lúc lo phục trở lại thì sẽ cạn, cạn thì mau già, dễ bịnh hoạn, mau chết, gọi là già háp, chết non, chết yểu, hưởng dương đó vậy.
Tiểu chân thân của con người là bộ máy nhỏ trong guồng máy lớn của vũ trụ đất trời.
Trời đã tiêu hao sinh lực Dương Khí từ tháng Năm, Quẻ Cấu. Cho đến tháng 10 Quẻ Khôn, thì phải lo thu phục trở lại để làm lại mùa Xuân mới.
Bộ máy nhỏ của con người đã bị tiêu hao từ sau mùa tu Hạ Chí (Cấu) đến tiết cuối Thu Phân (Bát) thì phải lo phục hồi trở lại vào Đông Chí (Phục) để làm lại mùa xuân mới trong tâm hồn. Đây là phép phản bổn hoàn nguyên hay là phản lão hoàn đồng đó vậy.
Guồng máy lớn ngoài trời đã phục phát sanh cơ thì bộ máy nhỏ trong nhân thân cũng phải lo tu cho phục phát sanh cơ đó là thuận thiên, mà thuận thiên thì sống còn. Nếu không làm vậy là nghịch thiên, mà nghịch thiên thì chết mất.
Tóm lại, Đông Chí ứng quẻ Phục. Phục là trên đường hồi phục những gì đã phóng tán tiêu hao.
Phục là trở về đường ngay nẻo chánh.
Phục là trở về cùng Đạo Lý – không xa rời Đạo Lý.
Phục là trở lại Thiên Tâm, Phật Tánh của mình.
Phục là trở về nội thân, bồi dưỡng nội thân.
Phục là trở về Chân Tâm, tìm kiếm Chân Tâm, bồi dưỡng Chân Tâm, phát triển Chân Tâm.
Nếu càng ngóng, nghe, ngó, nghĩ ra ngoài càng nhiều thì càng hao tán ba báu. Càng thâu Thần vào trong thì Thần an, Tâm Định, Trí huệ. Thân thể nhờ đó mà mạnh lành, an vui, hạnh phúc.
Tiết Đông Chí được trải dài 15 ngày từ 22.11 đến mùng 5 tháng chạp. Chúng ta nên khép mình trong thanh tịnh để thu liễm suốt 15 ngày đó.
Vậy nên tém vén gia sự thế nào để cho có nhiều thì giờ tiếp thu Dương khí để hàm dưỡng thân tâm. Bởi vì một năm chỉ có một lần Đông Chí – một tiết rất thích hợp để tu nhất kiếp ngộ nhứt thời – mà nhất thời đó là PHỤC vậy.
Mùa Đông Chí năm nay mà làm được chừng ấy thì cũng cho là quí lắm vậy!
(P/S: Bài viết sưu tầm. Nội dung và từ ngữ mang quan điểm của Đạo Phật ).
Câu hỏi 1: Tôi đang thích một người tuổi Ngọ, không biết trong tương lai chúng tôi có thể đến được với nhau không, tôi muốn biết để mình sớm dứt bỏ mối tình đơn phương này
Trả lời:
Câu hỏi 2: Xin cho biet năm nay tôi có thành công trong việc đầu tư cổ phiếu hoặc thay đổi chỗ làm không ạ ?
Trả lời:
Câu hỏi 3: Câu hỏi của tôi là tôi chuẩn bị tham gia kì thi cuối kì vào ngày 9,10,13/5 dương lịch. Liệu tôi có thể làm tốt bài thi và được ở lại trường tôi thích hay khong? Xin cảm ơn.
Trả lời:
Câu hỏi 4: My name is Ly Thy Nga, Please let me know if I can survive my cancer?
Trả lời:
Câu hỏi 5: Tôi tên Phương Lan, sinh ngày 20 tháng 2 năm Đinh Tỵ, sinh giờ Tỵ (âm lịch) hiện nay tôi đang xây dựng 4 khách sạn, xin hỏi tôi xây xong và muốn bán bớt đi 2 cái, xin hỏi việc này có thành công không?
Xin cảm ơn
Trả lời:
Câu hỏi 6: Tôi xin hỏi là chuyến đi VN của tôi có thành công trong phương diện làm lành với vợ tôi hay không?
Trả lời:
Câu hỏi 7: Cong viec trong nam 2015 co tot khong?
Trả lời:
Câu hỏi 8: Tôi và một người bạn tên Trần Minh Hùng sinh ngày 30/11/1970 hợp tác mở Business. Tôi muốn biết rằng tôi và người này có thể hợp tác lâu dài và có kết quả tốt đẹp không?
Trả lời:
Câu hỏi 9: Tôi có di coi tướng và thây coi tướng cho tôi biết răng tôi không nên sử dụng đồ trang sức là kim cương vì tuổi của tôi kỵ với kim cương. Tôi rất thích xài kim cương, vậy xin các thầy giải đáp cho tôi biết có đúng là tôi kỵ với kim cương?
Trả lời:
Câu hỏi 10: Tôi đang được cân nhắc bổ nhiệm làm phó giám đốc, liệu kết quả có thành trong năm nay hay sang năm
Trả lời:
Xem tiếp trả lời mẫu 3.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Người tuổi Thìn và tuổi Sửu hợp tác không ăn ý. Đôi lúc, hai bên xảy ra những mâu thuẫn nhỏ nhưng lại khó giải quyết. Nếu họ tôn trọng ý kiến của nhau thì việc hợp tác mới thành công.
Người tuổi Thìn và tuổi Dần hợp tác ăn ý nhất. Cả hai đều phát huy hết khả năng của mình trong kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh tốt hơn mong đợi.
Người tuổi Thìn và tuổi Mão hợp tác khá ăn ý. Mèo sẽ là "cố vấn" của rồng và để rồng quyết định mọi việc.
Hai người cùng tuổi Thìn không nên hợp tác với nhau. Họ luôn bảo vệ quan điểm của riêng mình mà không có sự nhượng bộ. Hợp tác kinh doanh khó có thể thành công.
Người tuổi Thìn và tuổi Tỵ có thể hợp tác. Tuy nhiên, người tuổi Tỵ cần phát huy tất cả khả năng và sự nhiệt tình của mình, tránh đùn đẩy công việc cho tuổi Thìn. Nếu không, sự phẫn nộ của người tuổi Thìn sẽ không tốt cho hợp tác kinh doanh.
![]() |
(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa) |
Người tuổi Thìn và tuổi Ngọ có thể hợp tác những làm ăn quy nhỏ trong thời gian ngắn. Nếu hợp tác lâu dài, việc kinh doanh của đôi bên sẽ gặp rủi ro.
Người tuổi Thìn và tuổi Mùi có thể hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực nghệ thuật. Người tuổi Thìn hãy đảm nhận vai trò lãnh đạo, nên phân chia công việc rõ ràng để gặt hái được nhiều thành quả nhất.
Người tuổi Thìn và tuổi Thân hợp tác xuất sắc nhất. Hai người tâm đầu ý hợp, hiếm khi bị thất bại trong kinh doanh.
Người tuổi Thìn và tuổi Dậu có thể hợp tác. Trong đó, người tuổi Thìn giữ vai trò lãnh đạo, người tuổi Dậu đảm nhận những việc mang tính chất ngoại giao.
Người tuổi Thìn và tuổi Tuất không nên hợp tác. Trong bất cứ hoàn cảnh nào, người tuổi Tuất cũng hiểu cặn kẽ đối tác. Chính vì vậy, người tuổi Thìn cảm thấy không hài lòng khi hợp tác.
Người tuổi Thìn và tuổi Hợi: Nếu người tuổi Hợi chịu khiêm nhường một chút, hợp tác kinh doanh đôi bên sẽ thành công mỹ mãn.
(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)
kết cấu của căn nhà, vị trí Phi Tinh cũng phải tính toán lại.
Nếu thông nhà tầng trên với nhà tầng dưới thì vị trí cát hung của Phi Tinh sẽ không có biến đổi lớn. Nhưng nếu thông hai căn nhà cùng một tầng thì mọi vị trí Phi Tinh đều phải thay đổi. Hai căn nhà chuyển thành một, nhất định phải cẩn thận với vị trí của nhà bếp và nhà vệ sinh trước kia. Dù những vị trí đấy chuyển thành phòng ngủ hoặc phòng khách đều phải giữ sạch sẽ và không khí lưu thông được dễ dàng.
Thân tý thìn biểu tượng Mệnh tài quan.
Tỵ dậu sửu biểu tượng là Mệnh tử nô.
Dần ngọ tuất biểu tượng là phối phúc di.
Hợi mão mùi biểu tượng là điền bào ách.
Xét ngũ hành (kim mộc thủy hỏa thổ) ta thấy những hành liền nhau là sinh, những hành cách nhau là khác. Vậy sinh là liền nhau thì có những tác dụng mạnh cho nhau, còn khắc là gián đoạn có tác dụng xô đẩy và xa rời. Khảo sát các hiện tượng vật lý cũng cho phép ta kết luận tương tự. Hơn nữa khoa Tử Vi được xem là một khoa học có căn bản vẫn dựa theo phước thiện của mỗi người. Nho giáo có câu “nhân chi sơ tính bản thiện” cái khắc chỉ là do con người tạo ra hoặc là từ kiếp này hay kiếp khác, chẳng qua chỉ là cái quả của một cá nhân sinh ra. Do đó người ta cho rằng cái sinh là gốc của căn bản đến với mình và cái khắc là cái phụ xuất hiện từ cái sinh. Đi giải đáp khắc cũng có ảnh hưởng như khắc xuất khắc nhập. Trường hợp này khi đã đi vào chi tiết xếp hành của các sao hoặc hành chung của một tam hợp như tam hợp của thái tuế quan phù bạch hổ, chẳng hạn để xem chúng có chung đụng với nhau được không. Đây chỉ là xét các hành nguyên thủy mục đích tìm chiều vận hành của các Cung để xem trong một tam hợp Cung nào chịu ảnh hưởng Cung nào, thứ tự các ảnh hưởng và ảnh hưởng ra sao ? Xét hành của các tam hợp ta thấy :
Thìn (thổ) sinh thân (kim) sinh tý (thủy).
Tỵ (hỏa) sinh sửu (thổ) sinh dậu (kim).
Dần (mộc) sinh ngọ (hỏa) sinh tuất (thổ).
Hợi (thủy) sinh mão (mộc) khắc mùi (thổ).
Thứ tự trên cho phép ta kết luận nếu Cung Mệnh và 11 Cung khác nằm torng 3 tam hợp đầu các biểu tượng sẽ ảnh hưởng nhau và thứ tự các ảnh hưởng hay chiều tác dụng sẽ được trình bày sau đây với các ví dụ. Nếu các biểu tượng này lọt vào trường hợp tam hợp thứ tư (hợi mão mùi) thì ta thấy ngay chỉ có biểu tượng hợi và mão là chịu ảnh hưởng nhau.
Sự sinh khắc các hành vận chuyển theo một chiều nhất định và không có chiều ngược lại. Khi người ta nói ảnh hưởng nhau chỉ vì người ta đã giải thích theo khoa học rằng Cung sinh thì bị hao hụt, chung được sinh thì được bồi dưỡng cả cái tốt lẫn cái xấu tùy theo đặc tính của từng tinh đẩu.
Tóm lại hành thuận lợi theo chiều sinh có nhiều tác dụng, hành khắc chiều sinh không có tác dụng. Ví dụ : tam hợp thân tý thìn khi xét cát hung của Cung thìn ta cần chú trọng nhiều nhất đến Cung thìn, riêng đối với Cung tý thủy được thân kim là giảm cường độ của các đẩu tinh tại Cung thân trước khi tính cường độ và đặc tính của đẩu tinh nơi Cung thìn chiếu nhập vào mà khỏi cần để ý đến tính chất của đẩu tinh nơi Cung tý. Khi xét đến Cung thìn ta chỉ cần giảm cường độ của đẩu tin cư nơi Cung này và của Cung thân chiếu xuống, Cung tý thì không kể đến.
Kết luận : Mệnh chỉ vận hành trên 12 Cung thiên bàng vậy ta có thể dựa trên 4 đặc tính sinh khắc của 4 tam hợp kể trên để lập thành một bản vị trí tương ứng với các biểu tượng của Mệnh với các Cung thiên bàn để loại bớt sự phức tạp khi xét một tam hợp. Về cách thức giải đoán tam hợp như trên, nếu ai thích có thể phối kiểm chiều tác dụng tam hợp, với phương pháp này cần giải ảnh hưởng tam hợp.
Trường hợp 1 : người tuổi mậu dần có Mệnh đóng tại sửu chiều sinh đi từ quan đến Mệnh, từ điền đến ách đến bào, từ phụ đến nô đến tử, từ thê đến phúc gián đoạn ở thiên di, gián đoạn thê. Trên thực tế người này được thảnh thơi, tiền của không phải làm việc mà có, tiền của phần nhiều do cha mẹ để lại hoặc vì trúng số mà có. Các chuyện rắc rối tai họa thường do nhà đất gây nên. Tuy nhiên khi có hoạn nạn anh em trong nhà đến giúp đỡ và không khi nào vì anh em mà gặp tai ương hay bệnh hoạn và cũng không vì bệnh hoạn tai ương mà sản nghiệp bị tiêu hao. Bạn bè của người này lúc nào cũng sốt sắng giúp đỡ.
Trường hợp 2 : cũng tuổi dần và người này có chức tước kiếm được tiền nhờ ảnh hưởng chức vụ nhưng Mệnh lại không được hưởng vì thường bị mất cắp hay bị người lừa gạt vì Mệnh bị gián đoạn với tài ở mão và quan ở hợi. Đối với Cung ách bào và điền (thuận chiều sinh), người này nhờ anh em gánh chịu hết tai ương và nhờ anh em mà tậu được nhà cửa, ngược lại không bao giờ bị rắc rối về nhà cửa ruộng vườn. Đối với Cung thê di phúc (thuận chiều sinh) thường xa nhà vì thê có sao khắc với đương số và ra ngoài hay được người giúp đỡ.
Trường hợp 3 : người tuổi mão có Mệnh đóng ở dần cũng là người có địa vị, đặc biệt Cung tài bạch rất tốt, trên thực tế lại không được hưởng tiền bạc mà lại sử dụng nó vào việc giữ vững địa vị của mình. Đối với ách bào điền anh em thường gánh chịu tai họa và cũng do anh em phá tán sản nghiệp đương sự. Các Cung thê phúc và di thì vì Cung phúc xấu nên mỗi lần ra đi là gặp chuyện không vừa ý, tuy nhiên Cung thê cũng không chịu ảnh hưởng của di và phúc bởi vì người này luôn luôn gặp may mắn. Đối với các Cung nô phụ tử, con cái luôn luôn được bạn bè giúp đỡ.
Trường hợp 4 : người này tuổi dậu Mệnh đóng tại tý có chức tước và nhờ đó mà kiếm ra nhiều tiền, luôn luôn lo nghĩ đến tiền bạc, ngược lại tiền bạc không giúp đỡ cho địa vị được thăng tiến, và người này cũng không thích địa vị hiện tại của mình, lúc nào cũng nghĩ đến chuyện đổi sang nghề khác. Đối với nô phụ tử vì ở xa nên thường nhờ bạn bè giúp đỡ cha mẹ. Đối với các Cung di thê và phúc thì cũng nhờ bạn bè giúp đỡ cho vợ được khá giả. Đối với các Cung điền bào và ách thì người này nhờ anh em mà có ruộng vườn nhà cửa, nhưng các rắc rối trên đường đời thì không liên hệ gì đến anh em và sự nghiệp.
Chính chiếu hay xung chiếu : xung chiếu là thế luôn luôn chỉ có khắc (khắc nhập hay khắc xuất) với Mệnh. Nếu có khắc nhập thì phải luôn luôn tranh đấu với tha nhân để sinh tồn. Nếu khắc xuất thì được hưởng những gì mà Mệnh có.
Ý nghĩa của xung là đối diện để đụng chạm. Trong lý họ Tử Vi ngoài cái thế tam hợp tức là liên minh tương trợ lẫn nhau để trường tồn, còn thế xung khắc thế đối diện để ganh đua ngăn trở kiềm hãm đối phương thi thố tài năng.
Với 12 Cung số chia thành 6 cặp : tý xung ngọ, sửu xung mùi, dần xung thân, mão xung dậu, thìn xung tuất, tỵ xung hợi nhưng trên thực tế chỉ có tý hợi (thủy) xung khắc tỵ ngọ (hỏa), thân dậu (kim) xung khắc dần mão (mộc), còn 4 Cung thìn tuất sửu mùi đồng hành thổ được coi như là xung nhẹ. Chỉ còn thế âm dương đối diện với nhau (từ dần đến thân thuộc thái dương và từ thân đến dần thuộc thái âm). 12 Cung đó lại chia thành 3 thế đứng cũng là đặc cách nòng cốt của mỗi vị trí dần thân tỵ hợi là tứ sinh phục vụ bồi đắp và tiếp tế cho tứ chính tý ngọ mão dậu để rồi một ngày nào đó sẽ tàn tạ ở nơi tứ mão thìn tuất sửu mùi đây là phần thuộc về không gian.
Còn thời gian thì kể từ giáp tý đến quí hợi, mỗi chữ hàn chi thì có 5 lần như tý thì có 5 lần như giáp tý, bính tý, mậu tý, canh tý và nhâm tý tức là cuộc đời của người sống đến 60 tuổi thì có 5 lần gặp thế xung. Có phải là tuổi nào cũng thế khi để thời gian gặp xung cũng phải chịu những rủi ro như sao không ? muốn biết vậy phải phân tích từng cội rễ mới thấy được diễn biến dị biệt.
4 tuổi tứ sinh là dần thân tỵ hợi ở trong tam hợp cục luôn luôn đóng vai hậu cần tiếp tế cho tứ chính tý ngọ mão dậu nên công lao bù đắp đó không phải là nhỏ nên hay có sự tự kiêu phô trương những gì mà mình đã đắc cách. Khi gặp xung thì thấy mọi sự bị phản bội. Còn người tứ chính tý ngọ mão dậu đóng vai trò chính trong ngũ hành tính tình khẳng khái và bất khuất mọi việc hành động đều tự vạch lấy, hiên nhang thẳng tiến. Gặp xung là thấy người bị chống đối ngăn chặn bước đi. Còn người tứ mộ thìn tuất sửu mùi thì ví như cuộc đời đã về chiều, sức khỏe có phần yếu kém nên khi gặp xung thì hay đau ốm. 3 thế đứng trong 60 năm cuộc đời gặp 5 lần xung tất nhiên mức độ hung hãn thì có khi bị nhiều có khi bị ít, đó là phần thời gian giải quyết.
Mỗi tuổi có mộ can một chi phối hợp xung do chi làm việc còn can là nguồn gốc chính rồi nạp âm, phân tích thêm sẽ thấy mức độ nào của thế xung. Can của tuổi và can của xung giống nhau như tuổi giáp tý gặp xung giáp ngọ cho thấy can và nạp âm của hai bên đều giống nhau, chi tý của tuổi thì khắc xuất chi ngọ của xung, cái xung này chỉ qua loa không đáng kể. Trái lại nếu tuổi giáp ngọ thì nchi ngọ bị chi tý xung khắc nhập phải có buồn phiền thua thiệt phần nào.
Trường hợp tuổi nhâm tý xung mậu ngọ trước hết ta thấy mậu khắc nhâm là quan hệ dù rằng chi tý khắc chi ngọ. Bồi thêm nhâm tý là mộc, mậu ngọ là hỏa, mộc sinh hỏa phải có là nặng. Đây là trường hợp thiên khắc địa xung, trường hợp đó được coi là gần đất xa trời, nếu xung là bính ngọ thì ba thế xung đều yếu kém cả. Tý khắc ngọ, nhâm khắc bính, nhâm (mộc), bính ngọ (thủy), thủy sinh mộc, trường hợp xung này kể như không có gì ngoài những rủi ro không đáng kể và không gây trở ngại gì đến bổn mạng.
Cuộc đời của mỗi cá nhân cứ 12 năm thì lại có 1 năm xung trực tiếp, với những năm đó phải xét chi tiết can và chi, nạp âm cho kỹ, phối hợp với đại vận 10 năm đang nằm trong hoàn cảnh nào, thái tuế hay thiên không ? Trong vận hạn thái tuế tam hợp dù gì đi nữa vẫn gặp sự may mắn. Nếu gặp hạn thiên không nên chấp nhận mọi sự thua thiệt trước là hơn.
Tuy trong 60 năm gặp 5 lần xung nhưng có 2 lần xung là phải thận trọng cho mọi tuổi là năm 43 và 67 tuổi bị can khắc nhập vừa là giai đoạn tiếp cận với thiên lương thiên sứ.
Những người mà đại hạn đang ở thiên di mà là thái tuế vào năm 67 tuổi gặp năm xung là xung thiên khắc là xung nguy hiểm nhất. Hạn này lại giáp thiên thương thiên sứ liên quan đến tài thọ từng ngày từng tháng. Kết quả cho thấy người hiền lương vội vui nơi chốn tuyền đài mà kẻ gian ác thì phải lộ nguyên hình bản chất rồi mới được chết.
Tóm lại trên địa bàn Tử Vi năm xung luôn luôn đứng trong tam hợp thái tuế tức tay trên đóng vai tạo hóa gò ép. Năm tuổi thì thường xuyên đương số đóng vị trí tuế phá kém thế. Cả hai trường hợp xung và tuổi nếu thành quả thấy bệnh hoạn đau ốm đó là trường hợp được giảm khinh cho biết đương số đã tránh khỏi vấp phải những gì gọi là khủng hỏang tinh thần hay vật chất.
Nhị hợp : nhị hợp là thế tương trợ của Mệnh thân, luôn luôn chỉ có xung (nhập hay xuất) liên hệ đến nội cảnh của Mệnh. Một lá số Tử Vi có 12 Cung số chia làm 4 tam hợp là dậu sửu (kim), hợi mão mùi (mộc), dần ngọ tuất (hỏa), thân thìn (thủy). Các Cung Mệnh và thân nằm trong một bộ tam hợp thuộc hạn nào đó đem so với Cung nhị hợp thuộc bộ ba thuộc hành khác, đem so hành thì biết Cung Mệnh thân sinh cho Cung nhị hợp hay Cung nhị hợp sinh cho Cung Mệnh thân, do đó mà giải đoán được một nét quan trọng cho cuộc đời. Các Cung Mệnh và thân bao giờ cũng có nhị hợp là một trong các Cung bàn tử tức giải ách nô bộc điền trạch phụ mẫu và bao giờ cũng sinh nhau chứ không bao giờ khắc. Hoặc là Cung Mệnh thân sinh cho Cung nhị hợp (sinh xuất) hoặc là Cung nhị hợp sinh cho Cung Mệnh thân (sinh nhập).
Nhị hợp là thế tương tự của Mệnh thân liên hệ đến nội cảnh của Mệnh. Toán Tử Vi tùy thuộc vào luật âm dương.
Tam hợp là một thế liên minh 3 Cung có thế đứng chân vạc (sinh chính mộ) đồng lao cộng tác để tranh đấu với đối cực là thế xung cùng lấn lướt thiếu dương và thiếu âm.
Nhị hợp chỉ là một lực lượng dương hay âm hoàn toàn. Nhị hợp bổ túc những gì nêu rõ bản lãnh tiềm tàng trong nội tâm mà tam hợp không phơi bày và phân tích nổi.
Điển hình 14 chính tinh cho ta thấy trừ 4 sao có tính cách khẳng định còn lại 10 sao, trường hợp nào cũng nêu rõ âm dương như hình với bóng. Bốn sao không có nhị hợp là : Tử Vi đầy đủ tư cách tài năng, thất sát nông nỗi, thiên tướng oai hùng, cự môn mồm miệng đanh thép. Trường hợp nào thiên phủ cũng có thái dương đầy đủ ý nghĩa, thiên phủ sáng suốt tùy theo thái dương đóng ở Cung dương hay Cung âm. Vũ khúc luôn luôn sống nhu thuận theo thái âm để lập nghiệp. Thiên lương không những đôn hậu mà còn liêm chính vì nhị hợp với một ngôi sao mặt sắt và đen sì là liêm trinh. Tham lang vọng động nhưng biết hối cãi nhờ thiên đồng.
Trái lại thái dương thái âm thiên cơ liêm trinh và thiên đồng ở trường hợp nào nhị hợp cũng đi đôi với ý trung nhân như có ý nhắc nhở người có ý cuộc đời dài dài (tràng sinh) phải tự dẫn dắt mình đi trên con đường quang minh chính đạo hợp lý âm dương. Tuy rằng tam hợp là phần chính nhưng không bỏ qua nhị hợp được.
Trường đời đã cho thấy những tật xấu để xâm nhập bành trướng còn đức hạnh liêm chính thì khó lòng nhập tâm. Nhìn vào một lá số Tử Vi những sao liêm tham vũ sát và tử phá đều đóng ở Cung âm dễ sinh xuất sang Cung dương để tiêm nhiễm những nọc độc xấu xa sang Cung này. Trong khi đó những sao cự nhật đồng lương cơ rất chặt chẽ treo cao ảnh hưởng cho âm Cung được nhận những sự tốt đẹp.
Các Cung Mệnh và thân nằm trong một hệ tam hợp thuộc hành nào đó đem so với Cung nhị hợp thuộc bộ tam hợp có hành khác đem so sánh thì biết Cung Mệnh thân sinh cho nhị hợp hay là nhị hợp sinh cho Mệnh thân do đấy mà giải được một nét quan trọng cho cuộc đời. Các Cung Mệnh và thân bao giờ cũng có nhị hợp là một trong các Cung bào, tử tức, giải ách nô bộc điền trạch, phụ mẫu và bao giờ cũng sinh nhau chứ không bao giờ khắc. Hoặc là Cung Mệnh thân sinh cho Cung nhị hợp (sinh xuất) hoặc là Cung nhị hợp sinh cho Cung Mệnh hay thân (sinh nhập).
1. Cá cảnh, rùa
"Núi điềm quý, nước điềm tài", bể cá có tác dụng tăng cường tài vận. Tuy nhiên bạn cần biết cách bài trí đúng vì nếu không có thể dẫn đến việc phá tài. Điều quan trọng nhất là xác định phương hướng đặt bể cá cho thích hợp. Nuôi rùa vừa có tác dụng hóa sát vừa có tác dụng tăng tài vận. Bạn nên lưu ý đến số lượng rùa và hướng đặt chậu nuôi rùa.
2. Hồ lô
Có nhiều loại hồ lô theo chất liệu khác nhau. Hồ lô đồng vừa có tác dụng trừ bệnh vừa có tác dụng tăng cường tình cảm vợ chồng.
3. Lọ hoa, bình hoa
Chữ "bình" trong từ "bình hoa" có cùng ý nghĩa với chữ "bình" trong từ "bình an". Vì vậy, bài trí bình hoa trong nhà hoặc ở công ty mang ý nghĩa tốt đẹp. Tuy nhiên, tránh bài trí bình hoa tại hướng đào hoa, trừ khi bạn muốn tăng cường vận đào hoa.
4. Đồng tiền
![]() |
Xấu tiền ngũ đế |
(Theo 500 câu hỏi đáp phong thủy về trang trí đồ vật trong nhà)
![]() |
![]() |
1. Chính tinh hãm địa:
Tham Lang hãm địa: chỉ sự ham muốn quá độ, cuồng vọng thực hiện ý muốn của mình, không kể đến đạo đức, liêm sỉ. Đây là sao của người ích kỷ và bất nhẫn, hành động theo dục vọng và bản năng hơn là lý trí. 4 vị trí xấu của Tham Lang cho các tuổi như sau:
Tuổi
|
Cung Mệnh có Tham Lang tại:
|
Thân, Tý, Thìn
|
Tý
|
Dần, Ngọ, Tuất
|
Ngọ
|
Hợi, Mão, Mùi
|
Mão
|
Tỵ, Dậu, Sửu
|
Dởu
|
Tuổi
|
Cung Mệnh có Phá Quân tại
|
ất, Tân, Quý
|
Mão, Dậu
|
Giáp, Canh, Đinh
|
Dần, Thân
|
Kỷ, Mậu
|
Tỵ, Hợi
|
► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy phòng ngủ ảnh hưởng đến sức khoẻ và cuộc sống của gia chủ |
![]() |
![]() |
Hỏa chủ về lễ , tính nóng nhưng tình cảm lễ độ. Người mà hỏa thịnh thì đầu nhỏ chân dài, vóc người trên nhọn dưới nở, mày rậm, tai nhỏ, tinh thần hoạt bát , cung kính lễ độ với mọi người, tính nóng gấp. Người mà hỏa suy thì dáng người góc nhọn gầy vàng, nói năng ề à, dối trá, cay độc, làm việc có đầu, không có đuôi..
Thổ chủ về tín, tính tình đôn hậu. Người thổ thịnh thì thắt lưng tròng, mũi nở, lông mày thanh tú, mắt đẹp, tiếng nói vang và lưu loát, trung hiếu, chân thành, độ lượng, giữ lời hứa, hành động chắc chắn, kết quả. Người mà thổ mạnh quá thì đầu óc cứng nhắc, hiểu biết chậm, tính tình hướng nội, thích trầm tĩnh. Người mà thổ khí không đủ thì sắc mặt ủ rũ, mặt mỏng, mũi ngắn , lòng dạ ác độc, bất tín, vô tình.
Kim chủ về nghĩa, tính tình cương trực, mãnh liệt. Người mà kim thịnh là người không béo không gầy, mặt trắng trẻo, lông mày cao, mắt sâu, sức khỏe tốt, tinh thần minh mẫn, tác phong quyết đoán, trọng nghĩa khinh tài, tự trọng. Người mà kim mạnh quá thì hữu dũng vô mưu, tham muốn , bất nhân. Người mà kim không đủ thì vóc người gầy nhỏ, tư cách vô tình, có khi nham hiểm, ham dâm, háo sát, biển lận, tham lam.
Thủy chủ về trí, thông minh hiền lành. Người mà thuỷ vượng sắc mặt hơi đen, nói năng nhẹ nhàng, rành rọt,hay lo cho người khác, túc trí đa mưu, học nhanh hơn người. Người mà thủy mạnh qua thì hay cãi cọ,tính tình linh tinh. Người mà thuỷ không đủ thì vóc người thấp bé , tính tình bất thường, nhát gan, vô mưu hành động không có thứ tự.
Lược trích "Dự đoán theo Tứ Trụ" của Thiệu Vĩ Hoa.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
► ## gửi tới bạn đọc công cụ coi ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn niên |
Nếu đang kết thân với những anh chàng tuổi Thìn, Sửu, Hợi, Mùi, Ngọ thì bạn có thể yên tâm tuyệt đối, bởi họ rất đang tin cậy. Tại sao nói như vậy, chúng ta cùng đọc bài viết sau để biết những chàng trai nào đáng tin cậy? và tự chọn chàng trai đáng tin cậy cho mình nhé!
Nội dung
Những anh chàng cầm tinh con Rồng có tinh thần trách nhiệm cao với bất kỳ chuyện gì do họ khởi xướng. Không những vậy, họ còn sở hữu tài vận sáng lạn, tính cách ôn hòa, điềm tĩnh, làm việc gì cũng quang minh lỗi lạc nên được nhiều người tin tưởng và giao phó trọng trách lớn.
Trong tình yêu, người tuổi Thìn chân thành và chu đáo nên dành được tình cảm nồng thắm và sự tin tưởng tuyệt đối của đối phương. Sau khi kết hôn, họ sẽ mang lại cuộc sống hạnh phúc mỹ mãn cho người mình yêu thương.
Bất luận là bạn bè hay người yêu, những chàng trai tuổi Sửu luôn đối đãi nhiệt tình và chân thành. Chính điều này là điểm có sức hút lớn và dành được sự tin tưởng từ phía mọi người của những chàng trai tuổi Sửu.
Về phương diện tình cảm, một khi đã yêu, những anh chàng tuổi Sửu vô cùng chung tình, trước sau như một. Đặc biệt, sau khi kết hôn, gia đình sẽ là mối quan tâm hàng đầu và là tất cả đối với họ.
Gia đình hạnh phúc sẽ là mục tiêu phấn đấu lâu dài và xuyên suốt cuộc đời của người tuổi Hợi. Họ không ngừng nỗ lực để có được cuộc sống vật chất đầy đủ, đảm bảo cho cuộc sống hôn nhân được hạnh phúc lâu bền.
Tuy nhiên, đôi khi vì quá bận rộn với mục tiêu lớn đã đề ra, những anh chàng tuổi Hợi quên việc tạo lãng mạn trong tình yêu. Nếu yêu người tuổi Hợi thực lòng, bạn sẽ thông cảm và thấu hiểu điều đó, thậm chí càng dành sự tin tưởng cho họ nhiều hơn.
Đặc điểm nổi bật mà ai cũng thấy được ở những chàng trai tuổi Mùi là tốt tính và biết quan tâm tới cảm xúc của mọi người. Bất kể với bạn bè hay người yêu, những anh chàng tuổi Mùi đều rất vô tư và nhiệt tình.
Dù có xảy ra mâu thuẫn, người tuổi Mùi sẽ tự vấn bản thân trước khi đưa ra bất cứ lời trách móc nào đối với người khác. Người tin cậy như họ rất đáng để các bạn nữ nương tựa suốt cuộc đời.
► Tham khảo thêm: Giải mã việc mơ thấy cá, mơ thấy máu theo thế giới tâm linh |
![]() |
Ảnh minh họa |
Thứ nhất, trước tiên bắt đầu từ tháng sinh, lấy thứ tương xung với tháng sinh là dụng thần, tức là ngũ hành của địa chi tương xung với địa chi của tháng sinh.
Thứ hai, tìm ra thiên can của nhật nguyên, dựa vào yêu cầu khác nhau của nó để tìm ra ngũ hành còn thiếu, ngũ hành đó là dụng thần.
Thứ ba, phân biệt nhật nguyên âm và dương, ví dụ trong tình huống nào dùng Nhâm Thủy, trong tình huống nào dùng Quý Thủy. Thời điểm nào cần Bính Hỏa, thời điểm nào cần Đinh Hỏa.
Thứ tư, tháng sinh khống chế sức mạnh của toàn bộ Bát tự, vì vậy tháng sinh khống chế tất cả các cục tam hợp, lục hợp.
Địa chi có lý luận tam hợp, tam hội và lục hợp, thiên can cũng sẽ phát sinh hợp cục. Điều này tượng trưng cho điều gì? Địa chi của tháng sinh thường xuyên ngấm ngầm cấu kết với mật mã của đại vận hoặc Bát tự, khiến Bát tự bị thay đổi.
Trong ví dụ phía trên, tháng sinh Mão sẽ hội hợp với Tuất ở bên cạnh tạo thành Hỏa, khiến Bát tự này rất giàu tính Hỏa.
Hợp cục được ứng dụng rất rộng rãi trong Bát tự, nhất định phải ghi nhớ kỹ. Vận dụng vào trong cuộc sống thường ngày, nếu năm nào phạm Thái Tuế, có thể dùng hợp cục để cứu vãn. Phương pháp là dùng lục hợp để cân bằng và giảm bớt hình khắc do lục xung gây ra. Hợp cục cũng khiến ngũ hành thay đổi, khiến vận trình xuất hiện tình trạng lên xuống thất thường. Hợp cục có thể đem lại thành công trong hai tình huống sau:
Tình huống thứ nhất: Chi tháng trong Bát tự là ngũ hành của hợp cục.
Tình huống thứ hai: Ngũ hành của hợp cục rất vượng trong Bát tự.
Ví dụ sinh tại tháng Tý, tất cả hợp cục Thủy đều có thể thành công. Tức trong tháng Tý, Bính Tân có thể hợp Thủy, Thân Tý Thìn có thể hợp Thủy, Hợi Tý Sửu có thể hợp hóa thành Thủy. Cũng suy như vậy, nếu chi tháng là Ngọ, hợp cục Hỏa có thể thành công, chi tháng là Dậu, hợp cục Kim thành công. Tháng Mão, hợp cục Mộc thành công. Đây là nguyên lý của hợp cục.
Địa chi của tháng sinh khống chế toàn bộ Bát tự, chữ này và tất cả những hợp cục, xung cục khác trong Bát tự sẽ quyết định vận mệnh của toàn bộ Bát tự đó. Sự biến đổi của chữ này là quan trọng nhất, sự biến đổi của những chữ khác chỉ đóng vai trò thứ yếu. Mọi người phải thuộc lòng các hợp cục của thiên can địa chi, mới có thể tính toán một cách trôi chảy, thuận lợi.
ĐỊA CHI LỤC HỢP
ĐỊA CHI TAM HỢP
ĐỊA CHI TAM HỘI
ĐỊA CHI TƯỢNG HÌNH
ĐỊA CHI TƯƠNG HẠI
ĐỊA CHI TƯƠNG PHÁ
BẢNG TRA QUAN HỆ CỦA CÁC ĐỊA CHI
Nguồn: Lý Cư Minh
![]() |
![]() |
Bài viết của tác giả Cam Vũ, được trích từ phần cuối cuốn Tử Vi Chỉ Nam của Song An Đỗ Văn Lưu. Đây là một bài viết rất hay và đầy đủ trình bày cách giải đoán một lá số Tử Vi.
Sau khi bạn đã lấy được lá số, để phần giải đoán ít thiếu sót, ta cần lưu ý những điều sau:
Cục có nghĩa là cách cục, hay còn gọi là cuộc, là cái thế cuộc mà ta đang sống – hay nói đúng hơn chính là cái môi sinh mà bản mệnh ta đang ngụp lặn trong đó.
a. Hành Cục sinh Mệnh
Thí dụ: Mệnh Thổ, Hỏa Lục Cục, Hỏa sinh Thổ, người được hoàn cảnh ưu đãi, để gặp may may mắn, để thuận lợi.
b. Mệnh Cục tương hòa
Thí dụ: Thổ Mệnh, Thổ ngũ Cục: người để hòa mình với hoàn cảnh, với đời sống bên ngoài.
c. Mệnh sinh Cục
Thí dụ: Thổ mệnh, Kim tứ cục: thổ sinh kim, người phải sinh cho môi sinh tức là vất vả, hay làm lợi cho thiên hạ.
d. Mệnh khắc Cục
Thí dụ: Thổ Mệnh, Thủy nhị Cục, Thổ khắc thủy, cuộc đời có nhiều trở ngại, hay làm hỏng đại sự, thành công trong nghị lực.
e. Cục khắc Mệnh
Thí dụ: Thổ Mệnh, Mộc tam Cục Mộc Khắc Thổ: đang thương, người hay bị môi sinh không thích hợp với mình, sự thành công nếu có đòi hỏi phải trải qua gian khổ.
Can là Thiên Can, Chi là Địa Chi – Can Chi kết hợp với nhau như sự giao hòa của trời đất, giống như 1 cây gồm 2 phần gốc và ngọn.
a. Can Chi Tương Hòa
Thí dụ: Giáp Dần, Mộc, Dần mộc là người sinh ra từ họ có căn bản vững chải có đủ khả năng để đạt được cái mình đã có.
b. Chi sinh Can
Thí dụ: Ất Hợi: Hợi thủy sinh Ất mộc do may mắn mà thành công chứ thực lực, khả năng chưa đạt được đến mức độ ấy. Cuộc đời họ là một chuỗi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác.
c. Can sinh Chi
Thí dụ: Canh Tý, canh kim sinh tý thủy người được trời ưu đãi để làm việc, vừa có khả năng vừa gặp may thuận lợi để đưa đến thành công cách dễ dàng.
d. Can khắc Chi
Thí dụ: Canh Dần: canh kim khắc dần mộc người hay gặp nhiều nghịch cảnh dễ sẵn sàng làm đổ vỡ sự nghiệp, ở những mẫu người này cần đòi hỏi họ phải có 1 lá số với các sao đi đúng bộ thật tốt mới mong nên danh phận nhưng cũng vẫn trải qua nhiều nỗi thăng trầm.
e. Chi khắc Can
Thí dụ: Ất Dậu: Dậu kim khắc Ất mộc thành công trong khó khăn, sự nghiệp hay bị gẫy đổ lung tung để rồi lại xây dựng lại. Nói tóm lại thiếu may mắn.
Ðể biết sự sinh khác giữa mình với những người liên hệ, bản mệnh là ta, cung an mệnh là nhà, là cái mà bao quản cho ta, các sao ví như đồ đạc, tiện nghi mà ta phải xử dụng, nếu tương sinh hoặc đồng hành, thời tốt mà làm lợi cho ta, nếu bị khắc thời bất lợi. Nếu bản mệnh tương hòa hay tương sinh với cung bản mệnh, cung an mệnh ở tại Dâu là kim khắc mộc. Thì đoán tìm đến các sao thủ và chiếu xem có sao nào đồng hành với bản mệnh không rồi lại thấy nếu sinh vào giờ kim xà thiết tỏa nữa thì thật là chết non chẳng sai mà đã chết non thì các cung liên hệ chẳng còn gì để bàn nữa.
Cho nên phú tử vi mới có câu:
Ðào Hồng ngộ kiếp Không đồng thủ
Xá bàn chi bần lũ yểu vong.
Thí dụ như lá số: Quí Dậu tháng 5 ngày 30 giờ Sửu – Âm Nữ kim mệnh, Hỏa cục, Mệnh lập ở Ngọ. Cung Ngọ là hỏa khắc mệnh kim, lại có Đào, Jồng gặp Không Kiếp nên đã chết từ lúc 3 tuổi.
Sau khi đã so sánh với cung mệnh rồi, thì lần lượt xem đến 11 cung kế tiếp để xem sự khắc hợp thế nào?
Thí dụ: người có Mệnh Mộc, cung Mệnh ở Dần cũng là hành Mộc, như vậy:
Phụ Mẫu nào ở Mão Mộc là tương hòa, con người giữ được chữ hiếu và cũng được cha mẹ yếu thương, Phúc Đức ở Thìn Thổ là khắc (mệnh Mộc khắc Thổ) là không tìm được sự giúp đỡ của họ hàng và bản thân cũng không tìm thấy sự an ủi, thoải mái đối với họ hàng.
Ðiền, Quan ở Tỵ là Hỏa, Mộc sinh Hỏa cho nên sẽ vất vả với công danh, với nhà cửa.
Nô ở Mùi, Tài ở Tuất, Bào ở Sửu đều thuộc Thổ cả ta cứ luận như ở cung Phúc Ðức - nghĩa là phải vất vả với bạn bè, anh em và tiền bạc vì Mộc khắc Thổ. Ách ở đâu là Kim khắc Mệnh Mộc có nghĩa là mỗi khi bị bệnh tật hay tai nạn thì khó mà tránh được dễ dàng.
Cung Di ở Thân là kim khắc mộc: nghĩa là đứng trước một đối tượng người này hay bị ở vào tư thế lép vế dù rằng có khi mình hơn họ về phương diện nào đó.
Tử và Thê ở Hợi và Tý thuộc thủy sinh cho mệnh ở Dần, nếu lập gia đình, có con cái, thì cuộc đời sẽ thấy thoải mái hơn và nếp sống trong gia đình với vợ con cũng đặt được sự yêu thương thuận thảo.
Như trên là nguyên tắc và thí dụ, đối với các trường hợp khác cũng vậy cứ dùng ngũ hành sinh khắc của mệnh và 12 cùng mà suy, hễ khắc thì không hợp, tương hòa hay sinh thì được sự phù trợ, tùy theo cung sinh hay khắc.
Để xếp hạng cách cục được hướng cho mỗi người, nhất là 14 chính tinh và các trung tinh. Hiểu rõ tính chất của mỗi sao, các sao đi như thế nào là đúng bộ, có phá lẫn nhau không, các sao Thủ và chiếu mệnh có đồng hành với bản mệnh không?
Thí dụ: bộ Nhật Nguyệt cần có Ðào Hồng Xương Khúc, bộ Tử Phù Vũ Tướng cần Tả, Hữu, Tam Hóa, bộ Sát Phá Tham cần Lục Sát Tinh đắc địa, bộ Cơ Nguyệt Ðồng Lương cần Tam Hóa, Quang Quý, Thai Tọa, phá của các cách, nhưng xin quí đọc giả lưu ý phần tính chất các sao là 1 trong những yếu tố quan trọng nhất để đoán tử vi được chính xác, nó cũng là 1 yếu tố để gây hứng khởi cho người xem và được xem tử vi.
Một người có số dù các sao đã đi đúng bộ nhưng không có chính tinh đồng hành với mệnh thì cũng chẳng tốt gì, dù mệnh có chính tinh hay trung tinh đi đúng bộ, lại có chính tinh đồng hành làm lòng cốt, nhưng lại gặp phá cách thì cũng vất đi mà thôi.
Thí dụ: Tử Phủ Vũ Tướng Hội Tam Hóa, Tả Hữu, nhưng lại gặp cả Không Kiếp, là cách để ngộ hung đồ. Lúc ấy Tả Hữu sẽ kết hợp bè đang với Không Kiếp và Quyền, Lộc lúc ấy chính là cái mồi để cho lũ hung đồ Không Kiếp làm rắc rối cho mình.
Có thuộc rõ tính chất của từng sao thì mình mới luận được nhiều điều dị biệt trong lá số, mới nắm được cái lý biến hóa vô cùng của Tử Vi, tại sao cũng số như vậy mà người này thế này người kia thế kia. Tại sao theo sách thường thì Ðào Hồng Nhật Nguyệt là thi đỗ mà nay người ấy lại chẳng đậu, chẳng hóa ra các người đi trước sai cả hay sao, nhưng nếu xét cho kỹ thì mới thấy được cái đã phá đi mất tính chất tốt đẹp ấy. Nói tóm lại, gặp sao tốt phải xem ngũ hành để mình có được hưởng hay không? Rồi xem có bị phá cách không? Gặp hung tinh xem có đắc địa không? Tất cả các bàng tinh (sao nhỏ) có nhập bộ không? Có phù trợ đắc lực hay hợp với bộ chính
tinh của mình không? Có nhiều người đã cho rằng môn Tử Vi cần đơn giản hơn, bỏ bớt các sao nhỏ đi không cần dùng tới, nói như thế thì các bậc tôn sư ngày xưa lập và theo môn Tử Vi lại làm thừa sao? Sao các cụ không bỏ bớt mà phải chờ đến lượt mình. Sự thật, nếu thuộc kỹ, các tính chất cả các sao nhỏ mới tìm thấy các vi điệu, cái lý thú của Tử Vi.
Thí dụ: như sao Phượng Các và Giải Thần luôn luôn đi với nhau, có người bảo sao không bỏ bớt 1 sao mà lại phải để cả hai, thực ra vì cái lý khi tiểu hạn gặp Phượng Các tất có ốm đau nặng, nên Giải Thần phải luôn luôn đi
kèm để giải đi cái hung hãn của Phượng Các. Lại như Thiên Riêu, Thiên Y lúc nào cũng đồng cung vì lấy lý rằng: thầy thuốc luôn luôn phải biết cả Y, Dược. Luôn bào chế, nhưng cho dù thế sự ngày này biến đổi đã phân ra
làm Y, Nha, Dược hỏi về cách dùng thuốc. Chính là tính chất Thiên Y vậy.
Những suy luân tiếp theo và những kinh nghiệm về hợp cách và phá cách sẽ được trình bày ở mục Tử Vi vấn đáp.
Sau khi đã xem đến ngũ hành, đắc tinh miếu, hãm. Bộ cách các chính tinh hợp nhau, phá cách và các sao Phù trợ lại cần phải để ý lại 1 lần nữa xem vị trí các sao nằm trên 12 cung số có đúng với các sao nằm trên 12 cung số, có đúng với tính chất của nó không? Tài tinh phải cư Tài Bạch, Phúc Tinh phải cư Phúc Ðức, Quyền tinh phải ở Quan lộc, Uy Dũng chỉ tinh nên ở mệnh với nam nhân, còn nữ nhân mà có Uy Dũng tinh thủ chiếu mệnh là phá cách, cuộc đời sẽ cô đơn vất vả, và có nhiều oan trái dù có nhiều cát tinh phù trợ sao tuy đi đúng bộ, đắc địa nhưng nằm nghịch vị trí thì cũng không tốt, ví như Phá chẳng nên cư ở Nô Bộc, Thê Thiếp, Tài Tinh là Lộc Tồn, Hỏa Lộc nên tránh xa cung Tật Ách, các sao cứu giải cần đóng ở Ách, Phúc tinh nếu đóng ở Phúc Ðức thì tốt hơn các cung khác.
a. Nếu mệnh nằm trong tam hợp tuổi
Thí dụ người tuổi Dần có mệnh lập ở Dần, Ngọ hay Tuất tức là vị trí Thái Tuế, Quan Phủ, Bạch Hổ vì sao Thái Tuế an theo năm sinh, sinh năm nào Thái Tuế cư cung có tên của năm ấy; tức là loại người luôn luôn tự mắc cho mình lấy 1 tinh thần trách nhiệm, hay can dự vào những chuyện bất bình, gánh vác việc người, có lòng hào hiệp, chính vì vậy mà Phú Ma Thị có câu "Thân cư Thái Tuế dữ nhân qua hợp", Thân đây chính là Thân Mệnh vậy, các cổ thư khi bàn đến tính chất của Thái Tuế đều cho như một cái gì không tốt đẹp lắm; nào là đa chiêu thị phi khẩu thiệt, ít cảm tình, kiêu kỳ lý luận chính vì cái lý sự đời nhiều cảnh trái ngang, mà đã là chính nhân quân tử thì làm sao lại hòa mình với sói lang được, nên phải đứng riêng, ra tay nghĩa hiệp nên hay bị thiên hạ gây ác cảm, cái tính chất của Thái tuế như vậy cho nên bao chiều chung quanh luôn luôn có Long Phượng Cái Hổ, là tứ linh phục châu - bởi vậy người Thái Tuế không cần Tam hóa, cũng vẫn phong lưu, vẫn được người đời khi ghét nhưng vẫn phải nể. Vì ghét đây vẫn chỉ là ghét vì thói thường, vì sự can thiệp của Thái Tuế mà cản trở việc làm mờ của họ. Nhưng người Thái Tuế vẫn đứng trên lẽ phải, do đó mà người có Thái Tuế thường hay tự hào, đôi khi kiêu ở ngầm trong chính bản thân họ, trong tâm hay khinh thường đối tượng. Sách nói Thái tuế khinh người quả là không sai.
Khi Mệnh có Thái Tuế, tức đi Phu mẫu Phải ở thế tam hợp với Thiên Không, có nghĩa là từ khi sinh mình ra thì công việc, sự nghiệp của cha mẹ đang trên đà xuống dốc nếu không muốn nói là suy sụp.
b. Nếu mệnh nằm trong tam hợp lấn tuổi
Thí dụ: tuổi dần ngọ tuất mà mệnh nằm ở 1 trong 3 cung Hợi Mão Mùi, tức là ở thế lấn và luôn luôn có Thiên Không, vì Thiên Không an ở đằng trước theo chiều thuận (chiều kim đồng hồ), trước Thái tuế 1 cung, ở đây lại chia làm 3 trường hợp:
c. Mệnh ở Tam Hợp: Tang Môn, Ðiếu Khách, Tuế Phá tức là lấn với cung tuổi 2, hay lùi sau 2 cung
Ðây là loại người hay bất mãn, than vãn để đi đến đối lập, cuộc đời hay gặp nghịch cảnh để khơi nỗi niềm bất mãn lên cao nhưng nếu gặp Thiên Mã đồng hành bản mệnh thì lại giúp cho họ có 1 nghị lực vững vàng để sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn tiến đến thành công.
d. Mệnh ở thế lùi với cung tuổi
Tức là mệnh 6 cung sau cung tuổi, thí dụ tuổi dần ngọ tuất có mệnh ở tỵ dậu sửu, với vòng Thái Tuế là: Trực phù, Thiếu âm, Long Ðức là loại người hiền từ căn bản, hay nhịn không hơn thua, chó sủa mặc chó, đường ta ta cứ di, nhưng hành động lại vụng về chuyên đào giếng cho thiên hạ uống nước.
Nếu mệnh ở thế lùi cung tuổi thì Phu mẫu lại thế Thái Tuế và có Long Phượng Cái Hổ, như thế là từ khi sinh ra mình, cha mẹ sẽ ăn nên làm ra sự nghiệp thăng tiến.
Ðến đây, xin kính cẩn tri ơn cụ Thiên Lương, nhưng phổ biến việc khai triển vòng Thái Tuế và các kinh nghiệm có tính cách nghiệm lý của cụ về Tử Vi, đã gây 1 tiếng vang chấn động trong làng Tử Vi mà các cổ thư hay các cụ tiền bối của ta vì hữu ý hay vô tình không nói đến. Cụ đã mở ra, đã chứng minh, đã xây dựng thành công Tử Vi là cả một nguyên lý học, dạy con người ở đời phải sống thế nào cho được thoải mái, chứ không phải chỉ thu hẹp Tử Vi như một môn bói toán, với những định luật bắt buộc có tính cách cố định, như những ai kia hằng quan niệm.
CÁC CUNG NHỊ HỢP GỒM CÓ:
Nhưng cần lưu ý thế nhị hợp giữa 2 cung sinh xuất, hay sinh nhập, muốn biết cung nào sinh xuất hay sinh nhập cho cung nào cần biết thế tam hợp và hành của tam hợp.
Như thế: 4 thế tam hợp chỉ có bốn hành Hỏa, Thủy, Mộc, Kim còn hành Thổ đi đâu mất? Trong dịch học có nói Thổ là trung ương, ứng với số 5, còn gọi là Ngũ Trung trong ngũ hành Kim Thủy Mộc Hỏa Thổ thì hành Thổ là chính cho nên Tử Vi, Thiên Phủ là 2 sao đứng đầu của 2 nhóm chính tinh đều thuộc Thổ - ở đây ta thấy các Tam hợp Dần Ngọ Tuất tuy thuộc hành Hỏa, nhưng trong đó đã có Tuất Thổ, Thân Tý, Mùi thuộc Mộc có Mùi Thổ, Tỵ Dậu Sửu thuộc Kim có Sửu Thổ.
Ðem hành của Tam Hợp so sánh với thế nhị hợp ta có:
Như vậy, trên lá số có 12 cung, có 6 cung được sinh nhập và 6 cung sinh xuất:
Ðể cho dễ nhớ hơn, trong thế nhị hợp của 12 cung thì 6 cung dương là sinh nhập, còn lại 6 cung âm là sinh xuất.
Ứng dụng:
Các cung khác cũng luận như vậy. Cung an Thân cũng luận như thế vì Thân ở đây chính là cái ta vậy. Thứ đến luân đến yếu tố sao của cung nhị hợp: khi coi cung nhị hợp phải để ý xem có chính tinh nhị hợp, phải để ý xem có chính tính nhị hợp hay không?
Nếu có mới là bảo đảm nhị hợp còn nếu không chỉ là hư vị mà thôi. Thí dụ: Tử vi ở cung Ngọ (dương) nhị hợp với cung Mùi (âm) nếu lấy lý âm dương mà suy thì âm phò dương tức Mùi sinh Ngọ - nhưng hễ cứ Tử Vi cư Ngọ thì cung Mùi bao giờ cũng vô chính diệu mà đã vô chính hiệu thì lấy gì kết đôi với Tử Vi đây? Như thế thì cung Ngọ không thể hưởng được các sao ở cung Mùi.
Như thế nào thì hưởng thế xung chiếu? Cung Thiên Di luôn luôn ở thế xung chiếu với cung Mệnh tức là thế đối nghịch với mình, sách xưa nói Thiên Di là ra ngoài, phải hiểu rằng Thiên Di chính đối phương của mình, vì thế mới có câu:
Ðối phương hung đương đầu ác bổng.
Ðối phương cát ngưỡng diện xung phong.
Nếu cung Thiên di khắc cung Mệnh tất không được hưởng cung Thiên Di, mà còn xấu rứa là khác, nếu cung đi và tam hợp của đi có nhiều hung sát tinh hội họp.
Thí dụ: người có mệnh lập ở Dần, Thiên di ở Thân mà tam hợp Thân Tý, Thìn lại có sát tinh, thì khi ra đời hay bị thua kém. Chỉ được hưởng cung Thiên Di khi cung mệnh khắc cung di, đây chính là lúc áp dụng coi chính điệu xung chiếu như chính diệu tọa thủ đối với cung vô chinh diệu. Thí dụ: người mệnh lập ở Thân có Thiên Di ở Dần, Thân khắc Dần nên mới thu hút được các sao ở cung Dần sang, coi như ở thế bị khắc thì đã bị khắc rồi thì còn lấy của đối phương làm sao được?
Phải để ý Thân, Mệnh, Tài, Quan có bi Tuần Triệt xâm phạm không? Tật ách có được Tuần, Triệt hay các sao cứu giải như Hoa Khoa cư ở đấy không?
Sau khi đã biết được tổng quát cuộc đời và các cung liên hệ như Bào, Thê, Tử.. thì coi đến hạn.
Trong lá số Tử Vi có 2 loại hạn. Tiếng hạn đây chỉ có nghĩa như 1 khoảng thời gian có giới hạn mà trong đó mình sẽ gặp hay được hướng những gì chứ không phải hạn đây là tai nạn.
A. Ðại Hạn
Trước hết phải xem yếu tố đại cuộc, tổng quát xem đại hạn ấy có thuận lợi cho mình không? Bằng cách dùng tam hợp tuổi của mình so sánh với hành tam hợp của từng đại hạn để xem xung khắc thế nào?
Sau khi đã xem đến Ngũ Hành Sinh Khắc để biết trong đại hạn 10 năm ấy, có được thuận lợi hay không, phải để ý đến các sao thủ mệnh thuộc bộ nào, có hợp bộ với các sao trong đại hạn hay là bị các sao của hạn làm phá cách đi. Thí dụ: mệnh Nhật Nguyệt tối kỵ hạn gặp Hình Kỵ, mệnh Thất Sát kỵ hạn gặp Kình Ðà, tối độc mệnh có Lục Sát Tinh, hạn lại gặp Ðại hao, Phá quân như trên chỉ là thí dụ điển hình, nhiều cách, nhiều sao phá nhau đã được trình bày trong bất cứ các sách Tử Vi nào cũng có, nhưng truy nguyên cũng suy từ tính chất các sao mà ra, ta cứ học kỹ tính chất các sao mà r, ta cứ học kỹ tính chất các sao nghiền ngẫm, sẽ tìm được sự sinh khắc chế hóa thật là kỳ thú, nhiều khi thấy tốt đấy mà không phải là vậy, nhìn phớt thấy toàn sao tốt, nhưng chỉ một sao nhỏ cũng làm cho phá cách đi, tỷ như có người con gái mệnh có Ðào hoa ngộ Thiên Không, Hình, Riêu mà sao không lẳng lơ dâm đãng, lại thật là đúng đắn, vì có sao Nguyệt Ðức ở đấy, sao nãy hóa giải được tính hoa nguỵêt của đào hồng, hay người mệnh Hỏa mà hạn gặp sao Thủy thì không những chẳng được hưởng mà còn mang họa nữa là khác. Tóm lại: các sao trong hạn phải hợp bộ với bản mệnh và hợp bộ với bản mệnh và hợp hành với mệnh của mình thì mới được hưởng – rồi xem lại đến hành của tam hợp đại hạn ấy mình được sinh khắc thế nào mà chế hóa đi - cho tinh tường của Tử Vi cũng là chỗ này vậy.
Khi xem đại hạn nên chú ý đến các sao trong hạn, tuy hợp bộ nhưng tính chất có khác biệt với các sao ở mệnh không nếu có thì người ấy đến đại hạn đó sẽ đổi nghề, thí dụ: người mà các sao thủ mệnh là văn tinh như Xương Khúc Khôi Viêt.. nhưng đến Ðại Hạn lại gặp võ cách như Binh Hình Tướng Ấn, Sát Phá Tham tức là người ấy sẽ đổi văn ra võ, lại như người đang là võ cách đến đại hạn gặp toàn văn tinh, quí tinh nhưng sao an nhàn thì quyết là đổi võ ra văn, hay 1 người có số thầy – thuốc – nhưng đến đại hạn lại gặp Kình đã đắc địa. Các sao mồm mép như Cựu cơ và các Tài tinh, mà không gặp các Quý Tinh như Quan Phúc, Quang Quí, thì đại hạn ấy sẽ đổi nghề thầy thuốc ra thương mại.
Các trường hợp khác cũng vậy cứ tính chất các sao mà suy. Ở đây tôi chỉ xin phép để nhắc lại với quý đọc giả cái kỳ thú do sự nghiệm lý ở Tử Vi mà thôi cái Dịch học của Á Ðông ta biến hóa vô cùng dù viết cho có thiên kinh vạn quyển cũng bất tận - nhưng quy lại cũng chỉ có 1 nguyên tắc là Âm Dương, Ngũ Hành sinh khắc chế hóa nên người học Tử Vi cũng vậy, cứ nghiền ngẫm cho kỹ tính chất các sao và đặc tính của mỗi cung số là nắm được chìa khóa, đi từ gốc đi lên ta sẽ không bị lạc vào rừng, sở dĩ có trường hợp “a diêu” tử vi là vì có nhiều người khi cầm 1 quyển sách chỉ muốn đoán ngay được cái vận mạng của con người, nên chỉ lật phần lý giải mã không xem kỹ những nguyên tắc – có biết đâu phần phụ cũng như lý giải chỉ là những trường hợp điển hình tổng quát để giúp ta theo đó mà biến hóa cái cần bàn ra hơn nữa.
B. Tiểu Hạn
Tiểu hạn là những gì xảy ra trong 1 năm, đến với con người, trước khi đi vào tính chất các sao trong cung Tiểu hạn, nên lưu ý đến xung khác với tuổi của mình không, thí dụ như tuổi Canh Dần đến năm Bính Thân, Thiên Can là Bính Hỏa khắc Canh Kim, Ðịa Chi là Thân Kim khắc Dần Mộc. Như vậy gọi là năm Thiên khắc Ðịa Xung, độc lắm, thế nào cũng có 1 vài rắc rối xảy ra. Dù gặp nhiều sao tốt cũng bị giảm bớt đi, nếu có nhiều sao xấu thì lại càng hung bạo.
Về mục này trong cổ thư về Tử Vi có bài Phú như sau:
1. Kim nhân ngộ khảm mệnh tử thương
2. Mộc mệnh lạc hy hữu họa ương.
3. Thủy ngộ càn cung ứng khiến trệ.
4. Hỏa lai đoài thương hảo nan toàn.
5. Thổ khắc đông nam phung chấn tốn
6. Tu phòng nùng huyết cập kinh hoàng.
7. Túng nhiên cát điệu tương phùng chiếu.
8. Vị miễn quan tai náo nhất tràng.
Xin được giải như sau:
Tất cả trường hợp trên phải đề phòng bệnh tật tai ương - và rất cần gặp được Tuần Triệt án ngữ – hay cát tinh hợp chiếu thì mới ra khỏi, nhưng cũng gặp 1 phen hoảng vía.
Kế đến là chú ý đến các sao trong cung tiểu hạn, nếu Ðại Hạn đáo cung Thái Tuế làm cho con người được nhẹ bước thang mây bao nhiêu, thì tiểu hạn Thái Tuế lại rắc rối bấy nhiêu vì vậy nên cụ Lê Quý Ðôn mới có câu:
Quan phủ Thái Tuế một đoàn
Ðêm ngày chầu chực của công mỏi mòn.
Tiểu hạn Thái Tuế tất có sự thị phi quan tại khẩu thiệt phải liên quan đến chốn công môn. Khi xem tiểu hạn thì lấy sao của tiểu hạn phối hợp với gốc đại hạn và cung mệnh, để xem các bộ sao nhập bộ nhau ra sao mà đoán, tùy theo tính chất của nó, sau khi suy ra được tốt xấu thế nào, về phương diện nào thì lại phải chế hóa với các yếu tố đã trình bày ở trên xem xấu tốt tới độ nào?
Nhưng điều quan trọng khi đoán hạn, nếu thấy cát tinh cung chiếu phải để ý xem có sao nào làm cho phá cách không nếu thấy số xấu quá, gặp toàn hung tinh, hay nghịch lý âm dương ngũ hành thì phải đi tìm Tuần, Triệt và các sao cứu giải xem nằm ở đâu, có chiếu vào hạn để cứu khốn phò nguy hay không?
Còn như muốn biết cách cuộc của 1 người thuộc loại như văn đoàn, hay võ cách, thương mại hay tiện nhân, thọ yểu ra sao thì cứ lấy tính chất các sao thủ và tam hợp chiếu với mệnh, lại lấy ngũ hành của bản mệnh sánh với ngũ hành của chính tinh thủ chiếu rồi để ý xem có ác sát tinh nhập mệnh không mà đoán, sẽ thấy rõ được cái dự thảo mà Thượng Ðế đã dành cho mình do cái nhân của mình đã gieo từ tiền kiếp – để rồi cho mình tự do chọn lối sống thế nào mà ngay từ cái đời hiện tại vẫn có thể tu sửa để tránh được những phiền não mà kiếp người trong cõi nhân sinh không mấy ai thoát khỏi.
![]() |
Ảnh minh họa |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Trúc Loan (##)
Trong luật phong thủy, cơ bản gồm có 2 phần chính :
+ Cát hung của hoàn cảnh bên ngoài nhà ở.
+ Cát hung của hoàn cảnh bên trong nhà ở
1. Đường đi lấy thông thương làm chính.
Đướng sá ở bốn phía quanh nhà thế nào, khoa địa lý đều có nghiên cứu, điều quan trọng nhất là: tuyệt đối không nên có đường đâm thẳng vào trước cửa, vì như thế là chủ về trong nhà bất hòa, con đường kia sẽ mang bệnh tật từ bên ngoài vào nhà và đem cát khí từ trong nhà ra đi.
2. Nhà nằm trên đường hình chữ Đinh, chủ về phá bại.
Luận về cát hung, vượng suy của trạch vận, thì có hai loại đường hình chữ Đinh. Một là đường chữ Đinh hướng ngoại, hai là đường hình chữ Đinh hướng nội. Theo kinh nghiệm, loại đường hình chữ Đinh hướng nội là không tốt, sẽ có tai họa nặng, bởi vì phòng ốc không nên bị trực xung (đâm thẳng vào).
3. Chái nhà giống như chân tay của người.
Nếu khuyết (thiếu) một bên, coi như tàn phế, không đi lại được. Theo lý luận phong thủy Trung Quốc, nhà mà bên phải không có chái thì nữ nhân chết, bên trái không có chái thì nam nhân vong.
4. Dương trạch(phần từ nền nhà trở lên) có liên hệ mật thiết với họa phúc, cát hung của đời người. Vì trời có thiên vận, đất có địa vận, người có mạng vận, nhà có trạch vận. Nền nhà đằng trước cao, đằng sau thấp là không tốt, vì khí bị tù hãm.
5. Dương trạch tốt nghĩa là các phương diện được điều hòa cân bằng, vừa đề phòng tai họa, vừa đảm bảo vệ sinh ở xung quanh, ánh sáng đầu đủ, lại thông thoáng, yên tĩnh.
6. Khi thiết kế và thi công, phải bảo đảm cho nhà đủ ánh sáng, thích hợp để lòng người thoải mái, sinh hoạt mỹ mãn.
7. Luận về ngoại hình nhà ở, phàm mé bên tả có lưu thủy (sông, dòng chảy), thuật phong thủy gọi là có Thanh Long, mé hữu có đường dài, gọi la có Bạch Hổ, phía trước có ao hồ gọi là Chu Tước, đằng sau có gò cao gọi là Huyền Vũ, thì là đất cực quý.
8. Trước cửa, nhìn thẳng có một ngôi nhà trống, thì nam nữ thường than khóc, nghĩa là hay phát sinh những chuyện bất hạnh.
9. Nhà trước thấp, sau cao, chủ phú quý. Còn trước cao, sau thấp, thì rất bất lợi, lớn bé trong nhà không có tôn ti trật tự.
10. Tối kỵ nơi cư trú ở nơi xung yếu, ở đền chùa, miếu mạo, ở gần nơi thờ cúng có qui mô lớn, ở nơi giao thông bất tiện, cỏ cây cằn cỗi xác xơ, ở ngay nơi dòng chảy xộc thẳng tới, ở ngay nơi sống núi chọc thẳng đến, ở đối diện với cổng nhà lao, ở ngay cửa bể.
11. Phía động nhà có đại lộ (đường lớn) thì nghèo, phía bắc có đại lộ thì hung, phía nam có đại lộ thì phú quý.
12.Cây cối xung quanh chĩa vào nhà là cát, quay lưng vào nhà là hung.
13. Địa hình của gia trạch Mão Dậu, Tý Ngọ, Tý Sửu là bất túc, ở đó thì hung.
14.Nhà dài theo hướng nam bắc, hẹp theo hướng đông tây là cát. Hướng nam bắc mà hẹp, hướng đông tây dài là hung.
15. Nhà ở dưới gầm cầu, sát bên cầu cống, chủ bất lợi cho con cháu.
16.Phía trước nhà không nên đào ao mới, chủ tuyệt tự, xa hơn về phía trước có tềh đào ao hình bán nguyệt.
17. Trước nhà không nên thấy có phiến đá màu hồng, đỏ, trắng, rộng vài ba thước, chủ hung.
18. Nhà trước sau vuông vức, đại cát. Nếu phía sau thót vào hoặc nhọn hoắt, sẽ tuyệt nhân đinh.
19. Phía trước nhà nghe tiếng nước như tiếng rên rỉ bi ai, chủ tán tài.
20.Trước nhà kỵ có hai cái ao, gọi là chữ khốc (khóc). Đầu phía tây có ao, là Bạch Hổ há miệng, đều kỵ.
21. Phàm trước cửa, sau nhà thấy thủy lưu, chủ đau mắt.
22. Trước nhà có đồi, núi bằng, tròn trịa, chủ cát.
23. Phía trước nhà và sau nhà, rãnh nước không nên phân thành hình chữ bát, nước chảy cả ra đằng trước đằng sau, chủ tuyệt tự, tán tái.
24. Phàm giếng nước không được chắn cổng, chủ kiện tụng.
25. Khi xây nhà, kỵ xây tường bao và cổng trước, chủ khó hoàn thành.
26. Phàm hai cánh cổng phải có độ lớn bằng nhau, nếu cánh bên tả lớn hơn, chủ thay vợ, nếu cánh bên hữu lớn hơn, chủ cô quả.
27. Cây lớn chắn ngang trước cửa, chủ tiền tài ít, thân thể yếu.
28.Đầu tường chĩa thẳng vào cửa, chủ bị người đàm tiếu. Đường đan chéo kẹp nhà như gọng kìm, nhân khẩu bất tồn.
29. Trên cùng một mảnh đất, dựng ba ngôi nhà liền nhau, nhà ở giữa không gặp cát lợi.
30.Đền chùa, nhà thờ ở ngay trước cửa nhà, người nhà thường mắc bệnh thần kinh suy nhược.
31. Nhà vệ sinh ở ngay trước cửa thường bị khí độc.
32.Nhà có ba cửa thông luôn, tất chủ nhà thua kém dần.
33. Cột điện lấn vào giữa cửa, chủ không an ninh.
34. Luận về Ngũ Hành bốn mùa, trong vòng 18 ngày trước các tiết Lập Xuân, Lập Hạ, Lập Thu, Lập Đông kỵ động thổ, phá thổ.
35. Phòng ngủ của nhà ở, phải chọn phương sinh vượng. Trong phòng phải sáng sủa, kỵ tối mờ, trước cửa sổ kỵ mái nhà khác đâm thẳng vào hoặc kỵ máng xối.
36. Trước sau nhà ở kỵ bếp, phía sau phòng kỵ có giếng.
37. Nhà ở kỵ ngay sau đền chùa, kỵ đối diện với gian bếp nhà khác.
38.Nhà cửa kỵ nhiều cửa sổ, phòng kỵ cửa kiểu hình cánh bướm.
39. Cầu thang kỵ xộc thẳng cửa phòng.
40. Đặt giường tối kỵ phương tiết (thoát) khí, ắt chủ về tuyệt tự, ví dụ Khảm Trạch thì kỵ phương vị đông bắc và chính tây.
41.Đặt giường tốt nhất chọn cát phương. Giường đặt ngay dưới xà chính, trước giường kỵ có cột, sau giường kỵ có khoảng trống. Hia đầu không nên sát tường, kỵ mở cửa ngay bên đầu giường.
42.Kỵ kê giường bên dười cầu thang, kỵ đầu giường có bếp lò, sau giướng có giếng.
43. Phía dưới phòng ngủ trên lầu, không nên đặt bàn thờ, chủ không bình an.
44.Phàm xây nhà lầu không thểà phân rõ chủ khách, hướng ngồi. Ví dụ, ngồi hướng bắc nhìn về hướng nam thì cổng tất phải ở phía nam hoặc phía đông, hoặc phía tây, sau lưng nhà hoặc hai bên có thể làm cửa ngách, để hình dáng nhà có chủ có khách.
45. Xây lầu chớ nên xây quá cao so với xung quanh, cao quá tất nguy hiểm, dễ bị người nhòm ngó, công kích.
46.Nhà láng giềng bốn phía đều cao, nhà mình không nên làm quá thấp. Nếu thấp so với mé bên tả, chủ về xuất hiện cô phụ (chồng chết), nếu thấp co với bên hữu chủ khắc thê. Nếu hai góc tả hữu có giếng, chủ tự sát, nếu phía sau có giếng, chủ trộm cắp.
47. Luận về quan hệ với người, cần coi phòng ốc là tối quan trọng, lại coi phòng ngủ làm trọng.
48. Gian kho, chứa các vật dụng lặt vặt, có thể bố trí ở phương vị bất lợi, nhưng nếu là tiệm buôn, thì hàng hóa phải để ở nơi có phương vị tốt nhất
49. Luận quan hệ giữa phòng với cửa, thì người mạng Đông tứ trạch theo các phương Khảm, Ly, Chấn, Tốn là cát. Người mạng Tây tứ trạch theo các phương Càn, Khôn, Cấn, Đoài là cát.
50. Theo trú trạch phong thủy, kỵ nhà có chỗ lồi lên ở hướng đông và đông bắc.
Nguồn: Phongthuy
Hy vọng rằng với bài viết hữu ích này bạn sẽ hiểu và áp dụng màu sắc trong phong thủy để cuộc sống giàu có, hạnh phúc và khỏe mạnh hơn.
Màu sắc là một phần rất quan trọng khi chúng tồn tại khắp mọi nơi từ những nơi đẹp nhất trên thế giới đến khung cảnh gần gũi với chúng ta. Màu sắc cũng có sức mạnh của nó và việc lựa chọn màu sắc sao cho phù hợp với sở thích và tính cách của bản thân cũng chính là phù hợp với toàn bộ nguyên lý trong Ngũ Hành tương sinh, tương khắc đã có từ lâu đời.
Ngũ hành phương vị: có 8 hướng và tất cả đều được chia và quy tụ thành 5 ngũ hành và 5 màu sắc chính:
Phương Bắc – hành Thủy – màu Đen
Phương Nam – hành Hỏa – màu Đỏ
Phương Đông – hành Mộc – màu Xanh
Phương Tây – hành Kim – màu Trắng
Phương Đông Nam – hành Mộc – màu Xanh
Phương Đông Bắc – hành Thổ - màu Vàng
Phương Tây Bắc – hành Kim – màu Trắng
Phương Tây Nam – hành Thổ - màu Vàng Trước khi nói đến ảnh hưởng của màu sắc trong phong thủy có thể nhắc tới mối quan hệ ngũ hành tương sinh tương khắc. Ngũ hành tương sinh: Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc và Mộc sinh Hỏa. Ngũ hành tương khắc: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Là giấc mơ thấy toàn ma quỷ. Người xưa không rỗ nguyên nhân của những giấc mơ đó cho rằng ma quỷ, yêu quái đã tạo nên giấc mơ. Nhận thức này sai, nhưng nằm mơ thấy ma quỷ lại là chuyện bình thường. Vương Sung từng nói: “Nằm ngủ một mình trong phòng rộng, nếu sợ hãi sẽ nằm mơ thấy yêu quái”.
Nhiều nhà y học phương Đông đã bàn về các giấc mơ giao hợp với quỷ, nằm mơ thấy ma, trong mơ có những hiện tượng kỳ quái và đặc biệt nhấn mạnh nguyên nhân khí huyết suy nhược của con người.
Qua quan sát hàng loạt các giấc mơ lâm sàng, Trần Sĩ Nguyên đã đưa ra khái niệm “mơ lợi yêu” xuất phát từ cơ sở thần khí hỗn loạn nên phần nào phù hợp với quan điểm thực tế.
Mặc dù quan điểm của Trần Sĩ Nguyên còn tồn tại những hạn chế nhất định nhưng ông cũng đã có những đóng góp có giá trị.
số có thể thông qua con người để tiến hành cải tạo, bổ cứu.
1. Khai mương dẫn nước hoặc xây hồ chứa nước
Với hố trũng mà thiếu nước dùng phương pháp này bổ sung tức là làm cho phía sau hố có lai long, bên trái bên phải có hộ sa, phía trước có minh đường, lai long xuyên qua khí, hộ sa tàng phong, minh dường đắc thủy, như vậy sẽ trở thành đất đại cát. Đối với một thôn trang nếu như nằm gần sông ngòi thì vẫn áp dụng phương pháp khai mương dẫn nước để cải tạo và sử dụng. Ví dụ như trước hố trũng có khe núi chảy qua có thể xây để bao chắn nước; ví dụ nước đến “xô vào thành phản lại sau” có thể cải tạo dòng chảy của sông, làm cho nó thành thế vây quanh bảo vệ. Thế nhưng với sông lớn thì phương pháp này không thể thực hiện. Vì vậy, cũng nên tuân theo 4 nguyên tắc “hiểu biết tự nhiên, lợi dụng tự nhiên, cải tạo tự nhiên, thuận theo tự nhiên” để điều chỉnh.
2. Bồi long bể sa
Nước thấp, cát thiếu có thể dùng sức người đắp đất nâng cao lên, đồng thời trồng cây tăng độ cao nhằm mục đích tránh gió, điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm.
3. Tu bổ nhà ở
Nếu thay đổi hướng cửa nhà cũ, thay đổi kích thước cửa sổ, thay đổi bố cục bên trong nhà để phù hợp yêu cầu của thuật bát trạch, thuật ngũ trạch của hướng nhà theo “lý luận phong thuỷ”. Đối với nhà đối diện với đường cái hoặc nhà trên phố lớn có thể áp dụng phương pháp xây vách chiếu để ngăn chắn, vách chiếu bên ngoài hoặc ben trong cửa đều được. Dụng ý của nó một là chắn gió, hai là tránh sát.
4. Sử dụng chấn vật (vật che chắn) trong phong thủy
Có nhiều loại vật che chắn sử dụng trong phong thủy học, ví dụ như bảo tháp chặn sông. Nước sông chảy mạnh thường tràn bờ và gây thiên tai. Có thể xây báo tháp để chặn sông, cầu bắc qua sông cũng có chức năng trấn tà. Phong thuỷ học cho rằng, xây dựng cầu ở cửa sông có thể phát huy tác dụng bảo vệ, có khả năng trấn giữ tài khí. Hình thế nước chảy mạnh, nên xây tháp để trấn giữ. “Thạch cảm dương” cũng là một loại vật trấn trạch, người ta thường dựng tảng đá đứng đối diện với hướng đường cái, phố lớn để cản tà, trấn trạch.
Dùng gương chiếu yêu trấn trạch cũng là một phương pháp, người xưa cho rằng yêu ma quỷ quái kị soi gương, vì nếu soi vào gương sẽ bị hiện nguyên hình, cho nên gương chiếu yêu có tác dụng tránh yêu, đuổi tà. Ngoài ra còn có bùa trấn vật là chữ viết hoặc tranh ảnh, chẳng hạn như “Bùa trân trạch ngũ nhạc”, bùa này là tấm gỗ đào trên có hình thần ngủ nhạc. Trong “Dương trạch thập thư – luận phù trấn” có viết: “Bùa trấn trạch ngũ nhạc: Phàm là người và gia trạch bất an hoặc có hung thần tà quỷ tác quái, dùng bùa này trân át sẽ đại cát.”
5. Điều chỉnh bằng hoa cỏ và cây cối
Nhiều người đều biết lợi dụng tiên nhân trưởng và tiên nhân cầu để ngăn chặn sát, chẳng hạn như xung quanh nhà ở có vật thể góc nhọn xung sát thì có thể đặt cây tiên nhân trưởng và cây tiên nhân cầu ở ngay bên ngoài cửa sổ hoặc cửa ra vào chỗ đối diện với góc sát để ngăn chặn tà, rất có hiệu quả. Mọi người đều biết, cây cối có thể hấp thu khí các bon níc và thải ra ô xy, đặt nó trong nhà có thể cung cấp khí ô xy, cành lá của cây lại có thể chống sát tránh tà, nếu như có hình xung sát đối diện với cửa thì nên bố trí cây ở ngay chỗ cửa ra vào, như vậy không những tránh được sát khí mà còn có tác dụng chiêu tài, tiến báo.
Ngoài ra còn có thể dùng các vật như chuông gió, hồ lô, bảo kiếm, đặt sư tử đá, kỳ lân, cá vàng, trâu vàng, gà vàng… để tránh tà, trợ vận.
Tử vi đẩu số Toàn thư khi luận về sao Thái Âm bao giờ cũng dựa trên 3 cơ sở:
a - Đứng đúng chỗ hay không? Miếu hay hãm địa?b - Sinh ban ngày hay ban đêm?c - Sinh vào thượng tuần, trung tuần hay hạ tuần trong tháng?
Thái Âm đóng Hợi Tí Sửu tốt nhất; Thân Dậu Tuất thứ nhì; ở Dần Mão Thìn thì gọi là thất huy (mất vẻ sáng); ở Tỵ Ngọ Mùi là lạc hãm. Trong chỗ tốt nhất thì Hợi tốt hơn cả, cổ nhân đặt thành cách:”Nguyệt lãng thiên môn”
Sinh ban ngày hay ban đêm chia theo 2 nhóm giờ như sau:
1. Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi.2. Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tí, Sửu.
Về thượng tuần hay hạ tuần thì từ 1 đến rằm là thượng tuần, từ 16 đến ba mươi là hạ tuần. Thượng tuần mặt trăng mỗi ngày mỗi tròn. Hạ tuần mặt trăng mỗi ngày mỗi khuyết. Tròn tốt, khuyết xấu. Người sinh hôm rằm trăng tròn tới cực điểm lại không đẹp bằng người sinh ngày 13, 14.
Về Thái Âm trong những câu luận đáng có một câu đáng chú ý là: “Thái Âm tại Mệnh Thân cung tuỳ nương cải giá” – nghĩa là bỏ chồng về nhà mẹ đẻ? Điều này không phải cứ Thái Âm là áp dụng. Còn phải tuỳ Thái Âm có rơi vào hãm địa không đã. Nếu Thái Âm ở Tỵ, lại sinh vào hạ tuần mà sinh vào ban ngày nữa thì lời luận đoán trên rất đúng về cái việc “tuỳ nương cải giá”, còn thêm sát tinh phụ hội thì lại càng đúng hơn, nhất là Hoả Tinh.
Cổ nhân còn viết: “Thái Âm thủ mệnh bất lợi cho những người thân thuộc về phái nữ, vào số trai mẹ mất sớm, về cuối đời goá vợ, xa chị em gái; vào số gái cũng thế, ngoài ra còn ảnh hưởng đến cả bản thân nữa”. Điều này cũng chỉ có thể áp dụng qua tình trạng Thái Âm lạc hãm, sinh thượng tuần, hạ tuần và sinh ban ngày ban đêm.Thái Âm vào cung Thân, ảnh hưởng còn nghiêm trọng hơn so với Thái Âm đóng Mệnh. Với trường hợp Thái Âm tại Tỵ mà gặp Thái Dương Thiên Lương ở Dậu, rồi bên cạnh Thái Âm còn gặp sát tinh hội tụ nữa, ảnh hưởng nặng nề hẳn
Với thời đại ngày nay, chuyện “tuỳ nương cải giá” không như ngày xưa nên khi nói về hậu quả của sự việc ấy phải rộng rãi hơn. nhiều hướng và nhiều ý nghĩa khác nữa. Nguyên tắc của Tử vi sao hay có cặp đôi thấy Thái Âm thì trước tiên hãy xem thế đứng của Thái Dương.
Trong bản số chỉ có 2 cung Thái Dương Thái Âm đứng một chỗ là Sửu và Mùi. Nếu tốt cả hai cùng tốt, mà xấu thì cả hai cùng xấu. Các sao đi cặp, hễ các sao xung chiếu bị ảnh hưởng tốt xấu đều phản xạ qua sao bên kia.
Nhật Nguyệt ở Sửu Mùi thì ở Mùi tốt hơn ở Sửu. Tại sao? Vì Thái Dương ảnh hưởng mạnh hơn Thái Âm mà Mùi cung thì Thái Dương không bị “thất huy” như ở Sửu mới có sức trợ giúp Thái Âm. Cho nên Nhật Nguyệt ở Sửu, cuộc đời khó hiển đạt và lên xuống thất thường, còn Nhật Nguyệt ở Mùi thì an định hơn.
Nhật Nguyệt đồng cung mang nhiều khuyết điểm, vì cổ ca viết: Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu hội, tịnh minh nghĩa là, Nhật Nguyệt đóng Mệnh không bằng chiếu Mệnh hoặc đứng hai chỗ cùng sáng như Thái Âm Hợi, Thái Dương Mão hoặc Thái Âm Tuất, Thái Dương Thìn.
Phú nói:
"Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu MùiTam phương vô cát phản vi hung."
Vậy thì cách Nhật Nguyệt Sửu Mùi cần những sao tốt khác trợ lực mới đáng kể.
Thái Âm gặp Cự Môn Hoá Kị bị nhiều phiền luỵ. Như trường hợp Mệnh Vô Chính Diệu gặp Nhật đóng ở cung Thân, Nguyệt đóng ở cung Ngọ thì lúc ấy bên cạnh Nhật có Cự mà lại thêm Kị thì phá mất cái tốt của việc hợp chiếu. Thái Âm cũng không ưa Thiên Lương, trong trường hợp Thái Âm đóng ở Tỵ mà Dương Lương từ Dậu chiếu sang thường đưa đến tình trạng vợ chồng ly tán. Trường hợp Mệnh Cự Môn Thái Dương mà cung Phu thê có Đồng Âm gặp Hoá Kị duyên cũng khó bền.
Về Thái Âm cổ nhân còn tìm thấy cách “Minh châu xuất hải” (hòn ngọc sáng rực ngoài biển khơi). Cách này đòi hỏi Mệnh VCD tại Mùi, Thái Âm đóng Hợi, Thái Dương đóng Mão. Sách viết: “Nhật Mão Nguyệt Hợi Mệnh Mùi cung. Minh châu xuất hải vị tam công” (Thái Dương Mão, Thái Âm Mùi, Mệnh lập Mùi là cách minh châu xuất hải chức vị cao, quyền thế). Nhưng cách “Minh châu xuất hải” vẫn phải cần Tả Hữu đứng cùng Nhật Nguyệt mới toàn bích, thiếu Tả Hữu mà gặp thêm hung sát tinh thì chỉ bình thường.
Luận về Thái Dương Thái Âm còn phải chú ý đến các cách giáp mệnh. Như Thiên Phủ thủ Mệnh ở Sửu, Nguyệt tại Dần, Nhật tại Tí; Thiên Phủ Mùi, Nguyệt ở Thân, Nhật giáp từ cung Ngọ.
Rồi đến Nhật Nguyệt hiệp Mệnh như Tham Vũ ở Sửu và Mùi. Tham Vũ Sửu thì Thái Âm Tí, Thái Dương Dần. Tham Vũ Mùi thì Thái Âm Ngọ, Thái Dương Thân. Mệnh lập Sửu vẫn tốt hơn Mệnh lập Mùi. Hiệp với giáp vào cung vợ chồng không mấy tốt, nếu kèm theo hung sát tinh đưa đến tình trạng hôn nhân có biến.
Trường hợp Thiên Phủ ở cái thế kho lủng, kho rỗng, kho lộ mà giáp hiệp càng gây khó khăn hơn. Thái Âm là âm thủy chủ về điền sản, tiền bạc.
Thái Âm thủ Mệnh nữ hay nam đều có khuynh hướng về hưởng thụ công việc gì cần nhẫn nại gian khổ không thể giao cho người Thái Âm. Thái Âm vào nữ mạng sinh ban đêm là người đàn bà có nhan sắc, có cả Xương Khúc nữa càng mặn mà. Thái Âm trên khả năng thông tuệ nhưng lại thiếu nhẫn nại để mà học cao đến mức hiển đạt vì học vấn.
Thái Âm hãm độc tọa thủ Mệnh vào nam mạng vào nội tâm đa nghi. Vì Thái Âm chủ về điền sản nên đắc địa vào cung điền trạch rất tốt. Thái Âm đắc địa thủ mệnh số trai dễ gần cận phái nữ không ồn ào mà âm thầm nhưng khi thành gia thất rồi, vợ nắm quyền.
Thái Âm nữ mạng đắc địa, đa tình lãng mạng, thiện lương nhưng thiếu chủ kiến, có tâm sự u uẩn phải bộc bạch ra mới yên, với bản chất qúy thủy (nước trong) nên bao giờ cũng thích làm dáng, ăn ngon mặc đẹp.
Thái Âm hãm thủ mệnh lại đứng cùng Văn Khúc hãm nữa chỉ thành tựu như một nghệ nhân tầm thường với cuộc sống phiêu bạt, kiếm chẳng đủ miệng ăn. Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư còn ghi một câu: Thái Âm cư Tí, thủy chừng quế ngạc, Bính Đinh nhân dạ sinh phú quí trung lương (Thái Âm đóng Tí như giọt sương mai đọng trên hoa quế, người tuổi Bính Đinh sinh vào ban đêm giàu sang, tâm địa trung lương vì tuổi Bính tuổi Đinh đều có gặp Lộc Quyền hay Lộc Tồn mà nên vậy)
Sau đây là những câu phú liên quan đến Thái Âm:
- Nguyệt diệu Thiên Lương nữ dâm bằng(Thái Âm gặp Thiên Lương đàn bà đa dâm và nghèo. Câu này chỉ vào trường hợp Thái Âm ở Mão hay Tỵ, hội chiếu Thiên Lương từ Mùi hoặc Dậu, Thái Âm hãm mới kể)
- Nữ mệnh dung nhan mỹ tú, ái ngộ Nguyệt Lương(Người đàn bà có nhan sắc là bởi Thái Âm Thiên Lương. Về nhan sắc thì Thái Âm hãm hay đắc địa như nhau, duy Thái Âm đắc địa dung nhan phúc hậu hơn)
- Nữ mệnh kị Nguyệt ngộ Đà(Đàn bà rất kị Thái Âm gặp Đà La. Tại sao? Vì ưa loạn dâm. Thái Âm vốn dĩ đa tình lại có Đà La tượng trưng sinh thực khí của đàn bà tức kể như nữ tính quá phần mạnh mà loạn)
- Nguyệt tại Hợi cung minh châu xuất hải tu cần Quyền Kỵ Khúc Xương hạn đáo(Nguyệt ở Hợi là cách minh châu xuất hải, để phấn phát còn cần gặp vận Khúc Xương Quyền Kỵ)
- Âm Dương lạc hãm tu cần không diệu tối kị sát tinh(Âm Dương đứng không đúng chỗ cần gặp Tuần Triệt, Địa Không ngại gặp sát tinh hãm hại)
- Thái Âm Dương Đà tất chủ nhân ly tài tán(Sao Thái Âm gặp Kình Dương Đà La thì nhân ly tài tán. Đây là nói về Thái Âm hãm thôi)
- Âm Tang Hồng Nhẫn Kỵ Riêu, tân liên hàm tiếu, hạn phùng Xương Vũ dâm tứ xuân tình liên xuất phát. (Thái Âm có Hồng Loan, Kình Dương, Riêu Kỵ người đàn bà đẹp như đoá sen mới nở, nhưng hạn gặp Văn Xương, Văn Khúc tất sa ngã vì tình)
- Thanh kỳ Ngọc Thỏ tuy lạc hãm nhi bất bần(Mệnh có sao Thái Âm dù không đắc địa, không bao giờ túng quẫn)
- Âm Dương lạc hãm gia Hình Kỵ Phu Thê ly biệt(Cung phối Nhật hay Nguyệt hãm mà thêm Hình Kỵ vợ chồng không sống đời với nhau)
- Nguyệt phùng Đà Kị Hổ Tang, thân mẫu thần trái nan toàn thọ mệnh(Thái Âm gặp Đà La, Hóa Kị, Tang Hổ thì mẹ mất sớm)
- Thái Âm đồng Văn Khúc ư Thê cung thiềm cung triết quế(Thê cung có Thái Âm đứng cùng Văn Khúc như lên cung trăng bẻ cành quế, lấy vợ đẹp và giàu sang. Nếu là Phu cung thì không được như vậy, tuy vẫn gọi là tốt)
- Duyên lành phò mã ngôi caoThái Âm đắc địa đóng vào Thê cung
- Vợ giàu của cải vô ngầnThái Âm phùng Khúc Lộc Ấn Mã đồng
- Âm Dương Tuần Triệt tại tiềnMẹ cha định đã chơi tiên chưa nảo(Phải Âm Dương đắc địa mới kể)
- Âm Dương hội chiếu Mệnh QuanQuyền cao chức trọng mới đàng hanh thông.
- Nguyệt miếu vượng trùng phùng Xương KhúcViệt Khôi Hóa Quyền Lộc Đào HồngThiên Hỉ Tả Hữu song songGiàu sang hổ dễ ai hòng giám tranh
- Thái Âm lạc hãm phải loKỵ lâm thường thấy tay vò đăm chiêu
- Nguyệt gặp Long Trì ở cùngTuy xấu nhưng cũng được phần ấm thân
- Thiên Cơ với Nguyệt cùng ngồiỞ cung hãm địa ấy người dâm bôn(Cơ và Thái Âm ở Dần, đẹp nhưng lãng mạn)
Về hai sao Thái Dương và Thái Âm còn có một luận đoán đáng kể mà không thấy ở các sách Tử Vi chính thống như sau:
Nam mạng Thái Âm thủ mệnh trên cử chỉ thái độ hao hao như nữ tử, trái lại nữ mạng Thái Dương thủ thì tính quyết liệt, động tĩnh nhiều nét nam tử
Nam mạng Thái Dương thường xung động Thái Âm ở cung đối chiếu thường có khuynh hướng tà dâm, đổi lại nữ mạng Thái Âm thủ xung động Thái Dương thường là thủy tính dương hoa (lẳng.lãng mạn) nhiều ít cũng còn phải tùy thuộc cung Phúc Đức. Nam mạng Thái Âm thủ ưa thân cận với nữ phái, ngược lại nữ mạng Thái Dương thủ thích giao du với nam phái
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
Ngày mồng 1: Bạn logic và độc lập. Bạn phù hợp với những công việc tự làm chủ vì bạn không thích làm theo lệnh của người khác.
Ngày mồng 2: Bạn là một người nhẹ nhàng và biết quan tâm người khác mặc dù bạn sống cảm xúc và hay lo lắng. Công việc tốt nhất dành cho bạn là những nghề nghiệp làm việc theo nhóm.
Ngày mồng 3: Bạn thân thiện và ấn tượng, rất được lòng mọi người xung quanh. Bạn phù hợp với những nghề tiếp xúc với nhiều người.
Ngày mồng 4: Bạn chăm chỉ, trung thành và thực tế. Bạn thích hợp với làm kinh doanh.
Ngày mồng 5: Thông minh, dí dỏm và đa tài chính là con người bạn. Bất cứ công việc nào liên quan tới du lịch và sự đa dạng đều phù hợp với bạn.
Ngày mồng 6: Bạn là một người cầu toàn và luôn tin rằng tình yêu có thể chinh phục tất cả. Những người này thích được chăm sóc người khác, cho nên những nghề liên quan tới giáo dục, y tế, nhà tù hay làm cha mẹ sẽ phù hợp với bạn nhất.
Ngày mồng 7: Hiếu học và nghiêm túc. Rất khó để có thể hiểu những người này vì họ không dễ dàng chia sẻ cảm xúc của mình. Họ phù hợp nhất với những công việc liên quan tới khoa học.
Ngày mồng 8: Bạn khôn ngoan nhưng không ích kỷ. Bạn thường gặp may mắn về tiền bạc và thích hợp nhất với công việc kinh doanh.
Ngày mồng 9: Bạn rất thông minh và hào phóng. Bạn nên kết hôn sớm và có thể làm hầu hết các công việc.
Ngày mồng 10: Bạn nên làm nhiều hơn một thứ cùng một lúc vì bạn là người rất dễ chán. Bạn có thể dễ dàng leo lên đỉnh cao của bất cứ nghề nghiệp nào.
Ngày 11: Bạn có lý tưởng, rất thông minh, là người có trực giác tốt. Bạn sẽ thoải mái khi được làm việc trong các ngành khoa học duy tâm.
Ngày 12: Bạn sáng tạo, có trí tưởng tượng tốt và hòa đồng. Bạn xuất sắc trong ngành thiết kế hoặc ngành luật.
Ngày 13: Bạn thực tế, có kỷ luật và có thể là một nhà quản lý xuất sắc.
Ngày 14: Bạn ưa mạo hiểm và sáng tạo. Bạn sẽ là một nhà phê bình xuất sắc.
Ngày 15: Bạn tư duy độc đáo, hấp dẫn và tham vọng. Bạn có thể phù hợp với công việc trong các cơ quanchính quyền địa phương hoặc một số dự án cộng đồng.
Ngày 16: Có vẻ bạn là một kẻ lười biếng và luôn hành động theo cảm tính. Bạn cũng là một người sắc sảo. Bạn cần làm những công việc luôn có người khác ở xung quanh mình.
Ngày 17: Bạn bảo thủ, thích làm theo kiểu của mình và bị thu hút bởi quá khứ. Bạn sẽ là một giáo viên lịch sử giỏi hoặc phù hợp với những nghề viết lách.
Ngày 18: Gần như bạn lúc nào cũng có hơn 1 nghề nghiệp.
Ngày 19: Bạn thích hợp với những công việc mà bạn có thể làm mọi thứ theo cách của mình.
Ngày 20: Bạn là người hay buồn bã, không thích ở một mình. Công việc thích hợp nhất với bạn là làm cho một công ty nhỏ – nơi mà bạn có cảm giác như là gia đình mình.
Ngày 21: Bạn sinh ra đã may mắn và là một người thú vị. Công việc lý tưởng của bạn là bán hàng.
Ngày 22: Bạn là người mơ mộng, hay lo lắng, có xu hướng tâm linh. Bạn nên làm những công việc mang lại lợi ích cho người khác.
Ngày 23: Bạn là người nhạy cảm và thích hợp với những công việc liên quan tới hóa học và vật lý.
Ngày 24: Bạn chủ động, bướng bỉnh, thích tranh cãi và thích hợp với những công việc mang lại niềm vui cho mọi người.
Ngày 25: Bạn có trực quan tốt, khôn ngoan và kiên nhẫn. Công việc tốt nhất cho bạn liên quan tới lĩnh vực khoa học duy tâm.
Ngày 26: Bạn có cách tiếp cận cuộc sống tràn đầy năng lượng. Bạn là người có khả năng tổ chức xuất sắc và sẽ làm việc tốt nhất trong lĩnh vực kinh doanh.
Ngày 27: Bạn có khả năng lãnh đạo nhưng tính khí thất thường. Bạn có niềm đam mê với du lịch và vận tải nên bạn sẽ làm tốt trong lĩnh vực này.
Ngày 28: Có nhiều triệu phú sinh ra vào ngày này. Ý chí mạnh mẽ và độc lập. Bạn làm việc tốt nhất khi có một cộng sự trong bất cứ công việc nào mà bạn chọn.
Ngày 29: Những người sinh ngày này có khả năng trở thành một nhà ngoại cảm xuất sắc.
Ngày 30: Bạn là một người hấp dẫn và có khả năng bắt chước tài tình, nên công việc phù hợp nhất với bạn là diễn viên.
Ngày 31: Bạn kỷ luật nhưng cũng có khả năng thích ứng nhanh. Bạn thường rất nhớ những người tốt với bạn và những người không tốt với bạn để đáp trả lại khi có cơ hội. Bạn sẽ rất hợp trở thành một hiệu trưởng giỏi.
Theo: Langnhincuocsong
1. Cây lan Ý (cây buồm trắng, cây huệ hòa bình)
Nếu bạn yêu cây nhưng lại không có khiếu trồng cây thì loài lan Ý này thực sự dành cho bạn. Loài cây này có thể sống trong môi trường ánh sáng yếu (vô cùng lý tưởng nếu căn hộ của bạn bị các tòa nhà che khuất và không có không gian mở) và chỉ cần tường nước một tuần một lần. Cây lan Ý phù hợp trồng trong phòng tắm hoặc những phòng làm việc thiếu ánh sáng.
2. Cây xương rồng
Loài cây này thích hợp trồng trong môi trường khắc nghiệt. Cây xương rồng chỉ cần tưới nước một tuần một lần khi sinh trưởng nhưng trong giai đoạn khí hậu mát mẻ hoặc lạnh vào mùa đông, thời gian giữa những lần tưới cây có thể dài hơn. Đặt các chậu cây ở nơi có nhiều ánh nắng nhưng tránh ánh nắng trực tiếp vì cây có thể bị chuyển sang màu trắng hoặc vàng. Cây xương rồng mang lại phong cách hòa trộn giữa sự phóng túng và hiện đại cho căn phòng.
3. Cây lưỡi hổ
Loài cây này có thể sống sót trong hầu hết mọi kiểu môi trường. Cây lưỡi hổ có lá cứng và chịu được môi trường thiếu ánh sáng (mặc dù chúng sinh trưởng tốt hơn trong môi trường ánh sáng ở mức độ trung bình và ánh sáng rực rỡ). Đối với loài cây này, thỉnh thoảng bạn mới phải tưới nước để đất được khô ráo trong khoảng thời gian giữa những lần tưới nước. Cây có khả năng sinh trưởng tốt nhất với nhiệt độ từ 15-30 độ C.
4. Cây sanh
Loài cây sẽ đem lại một vẻ đẹp rất riêng cho ngôi nhà của bạn. Đồng thời, chúng sẽ thổi vào không gian nhỏ bé của căn hộ một chút màu xanh của tự nhiên. Loài cây này chỉ cần tưới nước sau bốn đến bảy ngày. Đặt chậu cây ở cửa sổ có đủ ánh sáng nhưng tránh ánh nắng trực tiếp và nhớ xoay chậu cây thường xuyên để cây phát triển đều.
5. Cây lô hội
Với những chậu cây lô hội trồng trong nhà, bạn sẽ có sẵn phương thuốc sơ cứu khẩn cấp khi bị xước hoặc bị bỏng, đồng thời, chậu cây này cũng là món đồ nội thất phù hợp cho phòng bếp và phòng khách. Đặt chậu cây gần cửa sổ và tưới nước đầy đủ, chú ý giữ cho lớp đất phía trên cùng khô ráo trước lần tưới tiếp theo (có nghĩa là bạn có thể tranh thủ đi nghỉ mà không lo cây sẽ héo rũ).
6. Cây phát lộc
Nếu bạn muốn bổ sung không gian xanh cho những góc khuất ánh sáng trong căn hộ của mình thì cây phát lộc là sự lựa chọn thích hợp dành cho bạn. Chúng có khả năng sống sót trong môi trường ánh sáng yếu và ánh nắng không trực tiếp. Ngoài ra, loài cây này còn được coi là một vật phẩm mang lại phong thủy tốt cho căn nhà.
7. Cây trầu bà tay Phật
Loài cây này rất phù hợp trồng trong các căn hộ chung cư. Và nhờ vào đặc điểm sinh trưởng của cây mà bạn có thể dễ dàng thay đổi cách chăm bón. Chẳng hạn, khi lá cây chuyển sang màu vàng tức là chúng đang được “tắm nắng” quá nhiều, nên đặt chúng ở nơi có ánh sáng đầy đủ nhưng tránh ánh sáng trực tiếp. Nếu cây ra lá nhỏ tức là chúng đang cần nhiều phân bón hơn. Lưu ý chỉ tưới nước khi lớp đất trên cùng khô ráo.
8. Cây hoa tử linh lan
Một loài hoa nhỏ, đẹp và độc đáo, mang lại một màu tím mộng mơ cho căn hộ. Đây là một trong số ít các loài hoa không yêu cầu chăm bón cầu kỳ và có thể trồng trong nhà. Lưu ý tưới cây một tuần một lần để cây có đủ nước để sinh trưởng.