Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Trở thành thiện nam tín nữ để hưởng an lạc

Sống trên đời, quan trọng nhất không phải giàu sang mà là hạnh phúc, đẹp đẽ nhất không phải là dung mạo hơn người mà là thiện hơn người. Phật khuyên nên hướng
Trở thành thiện nam tín nữ để hưởng an lạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tới điều lành, trở thành thiện nam tín nữ.


Tro thanh thien nam tin nu de huong an lac hinh anh 2
 
Thiện nam tín nữ không chỉ là người theo Phật, tin Phật mà còn là người tin tưởng vào cái đẹp của tâm hồn, cái đẹp của sự hiền lương, sống theo chuẩn mực nhà Phật. Hiện nay, khi những ranh giới giữa tốt và xấu ngày càng mờ mịt, khi các giá trị đạo đức ngày một suy thoái, hãy nghe lời Phật khuyên, hướng mình tới sự trong sạch.   Một người trong sạch làm nên một xã hội trong sạch, một người là thiện nam tín nữ làm nên một cộng đồng thiện nam tín nữ. Dẫu không theo Phật giáo, thì cũng có thể theo những giá trị chân, thiện, mĩ tốt đẹp dưới đây để hoàn thiện bản thân, sống tốt hơn, bình an hơn.   Thiện nam tín nữ là những người không sát sinh, không trộm cắp, không tà dâm, không vọng ngữ (nói dối), không hai lời, không ác khẩu, không xu nịnh, không tham dục, không oán giận, không thất đức.   Thái độ của Phật tử đối với tà ác nên thế nào?
Ý nghĩa của câu chuyện về 5 vị đạo nhân ở trong một miếu am vào lúc đêm khuya cho chúng ta biết cách mà người tu hành nên đối phó với tà ác

Không sát sinh thì không gây ra nghiệp báo, không trộm cắp thì không mất mát, không tà dâm thì không chuốc oán thù, không nói dối thì không chịu lừa gạt, không hai lời thì không hại người, không ác khẩu thì không chịu khẩu nghiệp, không xu nịnh thì không mắc nạn tiểu nhân, không tham dục thì giữ mình tự tại, không oán giẫn thì tĩnh tâm, không thất đức thì được nghiệp lành.
 
Tro thanh thien nam tin nu de huong an lac hinh anh 2
 
Nhà Phật có nhân quả, con người sống có trả có vay. Làm thiện nam tín nữ không phải để mang tiếng là đệ tử nhà Phật mà là để bản thân được thanh thản, sống vui vẻ, hạnh phúc, bình an. Bản thân mình sống đức hạnh thì tự mình sẽ cảm nhận được và cuộc đời cũng cảm nhận được. Vì thế, từ hôm nay, nếu chưa thiện thì hãy thiện, nếu đã thiện thì thiện hơn và giúp người khác cùng thiện.
  Đừng cho rằng vì khù khờ nên mới thiện lương, người thông minh nhất chính là người sống thiện, người hiểu sự đời nhất là người biết tích phúc đức, người khôn ngoan nhất là người biết hướng mình tới những giá trị tốt đẹp để thanh thản và an lạc. 
 
=> Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình
  Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trở thành thiện nam tín nữ để hưởng an lạc

Vật phẩm phong thủy cầu con trai –

Rất nhiều gia đình mong muốn mình có một người con trai để nối dõi, tuy nhiên may mắn chưa đến với họ. Vậy làm cách gì để họ may mắn trong vấn đề này. Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn cho các bạn những vật phẩm phong thủy cầu con trai rất hiểu quả và đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rất nhiều gia đình mong muốn mình có một người con trai để nối dõi, tuy nhiên may mắn chưa đến với họ. Vậy làm cách gì để họ may mắn trong vấn đề này. Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn cho các bạn những vật phẩm phong thủy cầu con trai rất hiểu quả và đã được nhiều người áp dụng.

Nội dung

  • 1 Những vật phẩm phong thủy cầu con trai
    • 1.1 Kỳ lân tống tử
      • 1.1.1 Chất liệu
      • 1.1.2 Ý nghĩa Kỳ lân tống tử
      • 1.1.3 Truyền thuyết Kỳ lân tống tử

Những vật phẩm phong thủy cầu con trai

Kỳ lân tống tử

Chất liệu

Kỳ lân tống tử, vật phẩm phong thủy cầu con quý tử, cầu sinh con, dành cho những người cầu tử. Cao 13cm và 23cm, chất liệu đồng

ky-lan-tong-tu-phong-thuy634928374057100423

Ý nghĩa Kỳ lân tống tử

Nếu muốn sinh con trai thì có thể dùng Kỳ Lân Tống Tử là điềm Kỳ Lân ban quý tử, công dụng lớn nhất của biểu tượng này là để người kết hôn lâu rồi mà hiếm muộn hay những người cầu có con nỗi dõi.Mức độ ứng nghiệm rất cao.

Truyền thuyết Kỳ lân tống tử

Ngày Khổng Tử ra đời có con Kỳ Lân đến nhà và nhả ra 1 quyển sách ngọc. Sau khi Khổng Tử ra đời mọi người đều gọi ông là Kỳ Lân con, Kỳ Lân Tống Tử từ đó mà ra.

Xem thêm: đặt tên cho con


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy cầu con trai –

Ai là cao nhân lắm tài nhiều tật Khổng Minh

Một cao nhân khiến Khổng Minh "tự thẹn không bằng", luôn khinh thường Lưu Bị mà Bị vẫn phải năm lần bảy lượt tìm cách chiêu mộ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bản lĩnh của Thừa tướng triều Thục Hán Gia Cát Lượng được đánh giá là "tiếu ngạo quần anh", dù chưa phải "tuyệt đỉnh cao thủ" nhưng những nhân vật có khả năng tề danh cùng ông không nhiều.

Tuy vậy, trong nội bộ Thục Hán có một nhân vật xứng danh là "cao nhân", mà bản thân Khổng Minh vô cùng kính nể.

Người này không chỉ khiến Gia Cát Lượng hao tâm tốn sức chiêu mộ về trướng Lưu Bị, mà còn được ông công khai ca ngợi - "Về bản lĩnh bày mưu tính kế, Lượng thua xa Tử Sơ" (trích "Tam Quốc Chí - Thục thư").

Vị cao nhân "Tử Sơ" mà Lượng nhắc đến, không ai khác chính là Thượng thư lệnh Lưu Ba.

Lưu Ba, tự Tử Sơ, người Linh Lăng, Kinh Châu, xuất thân trong gia tộc làm quan, ông tổ là Thái thú Thương Ngô Lưu Diệu, cha là Thái thú Giang Hạ, Đãng Khấu tướng quân Lưu Tường.

Cao nhân "lắm tài nhiều tật", khinh thường Lưu Bị

Lưu Bị cũng từng tán dương Lưu Ba - "Tử Sơ tài trí tuyệt luân, nếu không phải ta, khó có người khác dám dùng". Đương nhiên, Bị khen Lưu Ba là một phần, mà khoe khoang về bản thân là chính.

Lưu Ba được đánh giá là thông minh mẫn tiệp từ nhỏ, nhưng khi trưởng thành lại trở nên cao ngạo. Dù cùng mang họ Lưu, nhưng Lưu Ba luôn khinh thường Lưu Bị "có xuất thân nghèo hèn".

Năm 18 tuổi, Lưu Ba đã làm chức quan Chủ bạ tại Kinh Châu. Khi Lưu Bị mới về nương nhờ Kinh Châu Lưu Biểu, thì Lưu Ba đã nổi danh là người "bác học đa tài".

Vào "đêm trước" trận Xích Bích, quyết định vận mệnh "Tam Quốc đỉnh lập", Lưu Bị đại chiến cùng Tào Tháo tại dốc Trường Bản, kết quả bị Tào Ngụy đánh "không còn manh giáp".

Khi Lưu Bị đưa theo bách tính chạy trốn, rất nhiều sĩ tộc Kinh Châu đã đi theo ông, duy có Lưu Ba một mình ngược Bắc tìm... Tào Tháo, đủ thấy Lưu Ba thực sự phản cảm đối với Bị, thà đi theo "Hán tặc" Tào Tháo cũng không theo "hậu duệ Hán thất" Lưu Bị.

Tào Tháo thấy danh sĩ Lưu Ba về đầu quân thì rất vui mừng, cho Ba làm chức Tác duyện (trợ lý). Về sau, Tào phái Ba đi "ngoại giao" Trường Sa (Hồ Nam, Trung Quốc), Linh Lăng... Lưu Ba rất được Tào trọng dụng.

Tuy nhiên, số phận của cao nhân họ Lưu này có phần đen đủi, bởi sau thất bại của Tào Tháo tại Xích Bích, Lưu Bị đã đoạt được các quận Trường Sa, Linh Lăng.

Lưu Ba là một nhân vật "lắm tài nhiều tật"

Năm lần bảy lượt cự tuyệt Lưu Bị "chiêu hiền"

Lưu Bị lấy được Linh Lăng, biết tin Lưu Ba đang ở đây thì quyết tâm "chiêu hiền đãi sĩ", bỏ qua chuyện cũ để tới tìm Ba. Không ngờ Lưu Ba đã bỏ trốn.

Do sách lược thu phục Trường Sa, Linh Lăng thất bại, Lưu Ba cũng không còn đường trở về Tào Ngụy mà buộc phải cao chạy xa bay.

Trước khi Lưu Ba bỏ trốn đã cự tuyệt thư chiêu mộ của Gia Cát Lượng, khiến "Tiên chủ (Lưu Bị) vô cùng căm hận".

Lưu Ba bỏ trốn rồi, vẫn sợ Lưu Bị tìm cách bắt lại nên đổi sang họ Trương.

"Linh Lăng tiên hiền truyện" có ghi chép - "Ba đổi thành họ Trương, đến Ích Châu bị bắt lại, Thái thú định giết (Lưu Ba).

Quan Chủ bạ nói - 'Người này không phải bình thường, không thể giết'."

Chủ bạ đưa Lưu Ba tới gặp Ích Châu mục Lưu Chương. Chương vốn kính nể thanh danh cha Lưu Ba là Lưu Tường, nên gặp Ba vô cùng vui mừng, thường xuyên hỏi han chính sự.

Bản thân Lưu Chương thuộc phái thân Tào, từng cử bộ hạ Trương Tùng tới Ngụy tỏ ý với Tào Tháo. Tuy nhiên, do năng lực ngoại giao của Tùng kém cỏi, bị Tào Tháo lạnh nhạt.

Trương Tùng tức giận trở về khuyên Lưu Chương "bắt tay" Lưu Bị chống lại Tào Ngụy. Lưu Chương vốn không có chủ kiến, cũng nghe lời Tùng.

Lúc này, chỉ có Lưu Ba đưa ra đề xuất "đầy tính chiến lược" với Lưu Chương: Không thu nạp Lưu Bị.

Lưu Ba nói - "Bị là kẻ hùng tài vĩ lược, thu về ắt gây hại, không thể giữ lại".

Chương vẫn thu nạp Bị, Lưu Ba lại can - "Để Lưu Bị thảo phạt Trương Lỗ thì khác nào thả hổ về rừng", song Chương vẫn không nghe. Ba bèn đóng cửa cáo bệnh.

Sau khi vụ việc Trương Tùng câu kết với Lưu Bị bại lộ, Lưu Chương mới hiểu ra lời can gián của Lưu Ba, tiếc rằng đại cục đã định. Ích Châu đã là vật nằm trong túi Lưu Bị.

Khi Lưu Bị vây đánh Ích Châu, từng hiệu lệnh tam quân - "Ai dám làm hại Lưu Ba sẽ tru di tam tộc". Về sau binh sĩ bắt sống được Ba, Lưu Bị mừng lắm.

Lưu Bị lại nhiệt thành kêu gọi, đồng thời Khổng Minh tiếp tục gửi thư khuyên nhủ Lưu Ba.

Ba đã lâm vào cảnh cùng đường nên đành phải nhận lời về Thục Hán, được Bị phong làm Tây tào duyện, phụ trách nội vụ quan lại.

Lưu Ba nhậm chức, Khổng Minh là người mừng nhất, bởi Ba chia sẻ một phần không nhỏ gánh nặng công việc của ông.

Năm 219, Lưu Bị xưng Hán Trung vương, phong Lưu Ba làm Thượng thư. Sau khi "ái thần" Pháp Chính qua đời, Ba được tấn thăng làm Thượng thư lệnh, thay cho Pháp Chính, nắm toàn quyền xử lý chính sự.

Dù nhiều lần cự tuyệt Lưu Bị, nhưng khi về Thục Hán, Lưu Ba vẫn được trọng dụng và ngang hàng với nhóm đại thần Khổng Minh, Pháp Chính...

Dù nhiều lần cự tuyệt Lưu Bị, nhưng khi về Thục Hán, Lưu Ba vẫn được trọng dụng và ngang hàng với nhóm đại thần Khổng Minh, Pháp Chính...

Tâm cao khí ngạo

Do Lưu Ba thường phớt lờ Trương Phi, dẫn đến Phi bất mãn, nên quan hệ giữa 2 người này rất tồi tệ.

Gia Cát Lượng từng khuyên giải Lưu Ba nên mềm mỏng hơn với "Hoàng đệ" Dực Đức, nhưng Ba bỏ ngoài tai. Điều này vô hình trung khiến Lưu Bị trở nên phản cảm đối với Lưu Tử Sơ.

Bị nói với Gia Cát Lượng - "Lưu Ba tài trí hơn người. Nếu không có ai thay thế thì dùng y, nếu đã có người thay thế thì không cần dùng nữa".

Lượng đáp - "Về bản lĩnh bày mưu tính kế, Lượng thua xa Tử Sơ". Lưu Bị nghe xong mới từ bỏ ý định "loại" Lưu Ba.

Về vấn đề Lưu Ba "lơ" Trương Phi, quân sư Đông Ngô Trương Chiêu cũng đứng về phía Lưu Bị, cho rằng Lưu Tử Sơ rất quá đáng.

Nhưng Ngô chủ Tôn Quyền đã chỉ ra - "Nếu Lưu Ba chỉ biết tát nước theo mưa, lấy lòng Lưu Bị, thì sao có thể xứng là bậc cao nhân?"

Trên thực tế, Lưu Ba được đánh giá là người sống cần kiệm, không ưa kết giao với người khác, chỉ trọng việc công.

Thời điểm Lưu Bị đăng cơ, toàn bộ "bản thảo diễn văn" của Bị đều xuất phát từ cây bút của Lưu Ba.

Bộ luật "Thục khoa" của triều Thục Hán, thực chất là sản phẩm của 5 bộ óc thông minh: Gia Cát Lượng, Pháp Chính, Lưu Ba, Lý Nghiêm, Y Tịch, đủ thấy bản lĩnh Lưu Ba không tầm thường.

Anh tài đoản mệnh

Cống hiến lớn nhất của Lưu Ba là sau khi ông về với Lưu Bị không lâu. Sử liệu Trung Quốc ghi lại, sau khi Lưu Bị lấy Ích Châu, quốc khố trống rỗng khiến Bị vô cùng lo lắng.

Lúc này Lưu Ba đã hiến kế - "Việc này đơn giản: Đúc tiền lưu hành đồng bộ, thống nhất vật giá, thi hành chế độ đấu giá công khai".

Lưu Bị làm theo lời ông, chỉ trong vài tháng đã thu được ngân sách dồi dào.

Đáng tiếc rằng, bước sang năm Chương Vũ thứ 2 đời Hán Chiêu Liệt Đế Lưu Bị (222), Lưu Ba bệnh mất, thọ 39 tuổi. Sử liệu Trung Quốc bình về Lưu Ba nói rằng "trời (đố) kỵ anh tài, cao nhân đoản mệnh".


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ai là cao nhân lắm tài nhiều tật Khổng Minh

Phán tình duyên và đời người qua tướng nốt ruồi

Qua tướng nốt ruồi, chúng ta có thể phán đoán tình duyên, tính cách cũng như một vài bí ẩn cuộc đời mỗi người.
Phán tình duyên và đời người qua tướng nốt ruồi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi nốt ruồi trên cơ thể đều mang những ý nghĩa đặc trưng riêng. Qua đó, chúng ta có thể phán đoán tình duyên, tính cách cũng như một vài bí ẩn cuộc đời mỗi người. 


Phan tinh duyen va doi nguoi qua tuong not ruoi hinh anh
Ảnh minh họa
 
 
1. Nốt ruồi trên ngực

Nếu trên ngực có nốt ruồi son là tướng cát tường. Người có tướng nốt ruồi này thường nhiệt tình, phóng khoáng trong tình yêu. Vận đào hoa mạnh và có mối nhân duyên tốt đẹp với người khác giới.    Ngoài ra, đa số nữ giới có nốt ruồi son hoặc đen trên ngực sẽ được nổi danh trong thiên hạ. Những người này thích hợp làm ca sĩ, diễn viên điện ảnh…   Nếu nốt ruồi nằm vị trí gần ngực, đây là người chung thủy, hứa hẹn sẽ sinh quý tử trong tương lai.   2. Nốt ruồi ở mông
 
Nốt ruồi nằm ỏ vị trí này biểu thị sự nhiệt tình, năng động. Ngoài ra còn cho thấy mối quan hệ xã giao tốt đẹp và tài vận tốt.    Ngoài ra nếu các vùng nhạy cảm có nốt ruồi đều là điều tốt lành và là dấu hiệu cho thấy chức năng sinh sản tốt, được hưởng phúc đức khi về già.   3. Nốt ruồi ở cột sống

Nốt ruồi ở cột sống đại diện cho văn võ song toàn, có nhiều tài năng xuất chúng.    4. Nốt ruồi ở rốn
 
Rốn có nốt ruồi được gọi là “hàm châu” (có nghĩa là chứa châu báu). Nốt ruồi này đại diện cho khả năng cảm thụ ẩm thức tốt. Ngoài ra còn là dấu hiệu cho thấy sẽ sinh quý tử, sớm được hưởng phúc từ con cái.   5. Nốt ruồi mọc lông
 
Trong Nhân tướng học, hiện tượng nốt ruồi mọc lông là điềm lành, đây gọi là “hoạt chí” (tức nốt ruồi linh hoạt). Người có nốt ruồi này có suy nghĩ nhạy bén, dễ ảnh hưởng bởi chuyện tình cảm nhưng lại chung thủy và được hưởng phúc lộc.   6. Nốt ruồi ở lòng bàn chân
 
Người có nốt ruồi ở lòng bàn chân thường có cuộc sống đầy đủ, không phải lo lắng về vật chất. Tướng nốt ruồi này là tụ tài, được hưởng phúc lộc. Ngoài ra, người có nốt ruồi ở chân thường thích bay nhảy, đi đây đó và chăm chỉ làm việc.    Việt Hoàng (Theo MGSP)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phán tình duyên và đời người qua tướng nốt ruồi

Phong thủy hình xăm rồng –

Ý nghĩa chung Rồng là vật tổ của nguời Hán, là biểu tượng của đất Hoa Hạ, rồng có sức mạnh rất lớn, chủ sự nghiệp, địa vị hiển đạt. Trong phong thủy học, phương bến trái là phương Thanh Long, chủ tiền tài, địa vị, quý nhân phù trợ và sự nghiệp thăng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa chung

1

Rồng là vật tổ của nguời Hán, là biểu tượng của đất Hoa Hạ, rồng có sức mạnh rất lớn, chủ sự nghiệp, địa vị hiển đạt. Trong phong thủy học, phương bến trái là phương Thanh Long, chủ tiền tài, địa vị, quý nhân phù trợ và sự nghiệp thăng tiến, bên phải là phương Bạch Hổ, chủ họa tử vong, đường xá, đổ máu, là ngôi của tiểu nhân. Do đó, rồng đại diện cho việc gọi quý nhân, có thể loại trừ thị phi, tiểu nhân.

Rồng đối với xăm hình

Xăm rồng phù trợ cho việc gọi quý nhân trợ giúp mình, có thể loại trừ thị phi, tiểu nhân làm hại, hỗ trợ cho sự nghiệp thăng tiến.

2

Xăm hình rồng thì đầu nên hướng vào trong, không nên hướng ra ngoài, vì hướng vào trong là triều bái, hướng ra ngoài là điềm không tốt.

Xăm hình rồng thì tốt nhất là có thêm nước, vì rồng gặp nước là tương sinh, tức đặc biệt uy phong dũng mãnh, nếu không nước thì sẽ rơi vào thế: rồng sa nước cạn, bị rắn khinh.

Nếu xăm rồng không có nước thì tốt nhất là xăm ở vị trí phương Bắc, tức là trước ngực, vì phương Bắc Ngũ hành thuộc Thủy, thích hợp với Rồng.

3

Rồng nên xăm ở bên trái cơ thể, không nên xăm bên phải vì: Tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ – Trái là Thanh Long, phải là Bạch Hổ. Xăm rồng bên trái thì có thể phát huy được sức mạnh của phương Thanh Long.

Người cầm tinh con gà, chuột, khỉ (người tuổi Dậu, Tý, Thân) tương hợp với rồng, rất thích hợp xăm rồng, người cầm tinh con chó, mèo và rồng (người tuổi Tuất, Mão, Thìn) thì không nên xăm rồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy hình xăm rồng –

Lễ hội ngày 10 tháng 9 âm lịch - Hội Võng Thị

Lễ Hội Võng Thị được tổ chức vào ngày mùng 10 tháng 9 âm lịch tại làng Võng Thị, phường Bưởi, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội ngày 10 tháng 9 âm lịch - Hội Võng Thị

Lễ hội ngày 10 tháng 9 âm lịch - Hội Võng Thị

Hội Võng Thị

Thời gian: tổ chức vào ngày 10 tháng 9 âm lịch.

Địa điểm: làng Võng Thị, phường Bưởi, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Mục Thận - người có công cứu vua Lý Nhân Tông trên hồ Tây:

Nội dung: Hội lễ có dâng hương cúng tế. Tiếp đó là tiết mục hát tuồng và trò chơi dân gian chọi gà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội ngày 10 tháng 9 âm lịch - Hội Võng Thị

Người mệnh Mộc hợp cây gì để phúc lộc đầy nhà?

Mệnh Mộc hợp cây gì theo ngũ hành trong phong thủy? Những cây hợp mệnh Mộc là những cây có màu nâu, màu xanh lá, màu xám, màu đen,..
Người mệnh Mộc hợp cây gì để phúc lộc đầy nhà?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người mệnh Mộc hợp cây gì là thắc mắc của không ít người, để trả lời cho câu hỏi này, chúng ta sẽ giải thích dựa trên quy luật của ngũ hành trong phong thủy.     Khi trồng cây xanh, gia chủ không chỉ những phải lựa chọn cây đẹp, hợp sân vườn, mà còn cần chọn cây hợp với bản mệnh của mình và những người trong gia đình. Vậy người mệnh Mộc hợp cây gì? Sau đây là một số loại cây cảnh hợp với người mệnh Mộc, giúp mang lại không gian đẹp và thu hút tài lộc, may mắn cho gia chủ mệnh Mộc. 
 

1. Nét chung của người mệnh Mộc
 

Tính cách người mệnh Mộc là nhiệt tình trong công việc, họ luôn có tinh thần vị tha và tính hướng ngoại, thích du lịch, yêu thiên nhiên. Trí tưởng tượng thường phong phú hơn các mệnh khác. Đôi khi còn giữ trong mình tính nghệ sĩ, nhưng lại thiếu tính kiên nhẫn nên hay nóng giận và thường bỏ ngang công việc.
 
Ngành nghề thuộc hành Mộc gồm có lâm nghiệp, nông nghiệp, sản xuất giấy, làm vườn, trang trí thiết kế nội thất, làm truyền thông, thời trang, môi giới bất động sản… 
 
Người thuộc hành Mộc hợp hướng Đông và Đông Nam.
 

2. Mệnh Mộc hợp cây gì?
 

Để trả lời câu hỏi người mệnh Mộc hợp cây gì? Theo ngũ hành tương sinh, tương khắc, người mệnh Mộc sẽ hợp với các màu sắc thuộc hành Thủy và hành Mộc, đó là màu nâu, màu xanh nước biển, xám, màu đen vì thế những loại cây có nhiều gam màu này sẽ tốt cho người mệnh Mộc. 
 
Màu nâu gỗ thuộc hành Mộc, là gam màu nuôi dưỡng những nguồn năng lượng, là gam màu đậm đà khi liên tưởng tới sôcôla, cà phê, màu của gỗ gụ, màu của chậu cây…
 
Trong nhà người mệnh Mộc nếu trang trí có màu nâu sẽ rất tốt cho cung: Cung Gia Đạo, Cung Tài Lộc và Cung Danh Vọng. Loại cây có màu tương ứng như sen đá rất hợp với người mệnh Mộc.    Ngoài ra màu xanh lá cũng rất hợp với mệnh Mộc. Màu xanh lá thể hiện sự tươi tắn, trong lành và mang lại cảm giác cho một điểm khởi đầu mới. Màu xanh lá có ảnh hưởng tốt đến sức khoẻ, giúp bạn đẩy lùi những hồi hộp và lấy lại cân bằng trong cuộc sống.    Theo ngũ hành thì Thủy sinh Mộc nên người mệnh mộc luôn phù hợp với màu sắc của mệnh Thủy như màu xanh nước biển, màu xám, màu đen… sẽ mang tới cho người mệnh Mộc sự tươi tắn, khỏe khoắn và sức khỏe dồi dào.    Người mệnh Mộc cũng hợp với các gam màu thuộc hỏa như đỏ, hồng, tím. Người mệnh Mộc không hợp màu trắng và ánh kim nên không được trồng những loại cây có hoa màu trắng.
 
Số lượng chậu hoa đặt trong nhà hợp mệnh Mộc là 3 hoặc 8 chậu. Vật liệu hợp phù hợp là các loại chậu gỗ, chậu sành, hoặc chậu làm từ mây tre đan để trồng cây cảnh.   Một số loại cây thích hợp trồng trong không gian nhà ở của người mệnh Mộc là: sen đá nâu, cỏ đồng tiền, trầu bà, kim ngân thủy sinh, cây họ tùng trúc, cây ngọc bích, hoa lan, sâm cảnh, vạn niên thanh, cây kim tiền, các loại cọ dừa…  

1. Cây sen đá nâu

 
Nguoi menh Moc hop cay gi de phuc loc day nha hinh anh
 
Theo màu sắc hợp mệnh Mộc thì sen đá màu nâu rất tốt cho mệnh này. Sen đá biểu trưng cho một điều gì đó bền lâu và mãnh liệt vì chính sức sống và sự vươn lên của cây. Màu nâu của cây sen đá nâu cũng vậy, cây sẽ giúp cho gia chủ mệnh Mộc có được một tình yêu đúng nghĩa, có được những tình bạn bền vững theo thời gian.

2. Cây ngọc bích

 
Nguoi menh Moc hop cay gi de phuc loc day nha hinh anh 2
 

Cây ngọc bích trong phong thủy mang ý nghĩa may mắn, tiền bạc thường được trồng làm cây cảnh để bàn, đặt ở quầy lễ tân nhằm thu hút tài lộc. Với ý nghĩa phong thủy đối với mệnh Mộc, cành lá tượng trưng cho tiền bạc. Cây có ý nghĩa giàu sang và ấm no nhiều hơn khi ra hoa.

Mời bạn đọc xem thêm bài viết: Cây ngọc bích mang lại tài lộc dồi dào

3. Cây vạn niên tùng

  
Nguoi menh Moc hop cay gi de phuc loc day nha hinh anh 3
 
Cây thường dược dùng trang trí các sảnh lớn, làm cảnh trước nhà, công viên, khu đô thị… đều thích hợp. Cây vạn niên tùng rất có ý nghĩa phong thủy đối với người mệnh Mộc. Ngoài ra, cây còn mang ý nghĩa thọ tựa nam sơn tới cho gia chủ.


4. Cây vạn niên thanh 

 
Nguoi menh Moc hop cay gi de phuc loc day nha hinh anh 4
 
Cây có ý nghĩa phong thủy tăng tài vận cho gia chủ. Người ta quan niệm, trồng vạn niên thanh trong nhà mang đến sự sung túc, trong hôn nhân cầu chúc hòa hợp như ý, trong lễ mừng thọ chúc được sống lâu. Cây phù hợp làm cây cảnh trong nhà, cây cảnh văn phòng giúp lọc sạch không khí, mang đến không gian sự tươi mới.  

5. Cây kim ngân thủy sinh

 
Nguoi menh Moc hop cay gi de phuc loc day nha hinh anh 5
 
Cây kim ngân thủy sinh hay còn có tên gọi khác là money tree (cây tiền) có tác dụng đuổi muỗi là một trong những cây hợp mệnh Mộc. Đây là một trong những cây số 1 về phong thủy. Mặc dù có xuất xứ từ Mexico, Brazill Nam Mỹ và đầm lầy Trung Mỹ nhưng vì ý nghĩa của cây kim ngân thủy sinh mà nó nhanh chóng được phát triển tại Việt Nam. 

Xem thêm các bài viết liên quan đến người mệnh Mộc
Chậu sen đá đẹp lung linh cho bàn làm việc của cô nàng mệnh Mộc Muốn phát tài, người mệnh Mộc chớ coi thường bàn làm việc Ý tưởng trang trí nhà chất lừ cho người mệnh Mộc Mẹo trang trí nhà cửa cho người mệnh Mộc
  HaTra

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người mệnh Mộc hợp cây gì để phúc lộc đầy nhà?

Tướng người mũi to –

Xét về cả ngoại hình cũng như nhân tướng học mũi đều có vai trò hết sức quan trọng. Mũi quyết định vẻ đẹp của khuôn mặt, mũi cũng thể hiện tướng số con người. Mũi to xem tướng tốt hay xấu là điều mà rất nhiều người quan tâm. Mũi to xem tướng theo nhâ
Tướng người mũi to –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người mũi to –

Người tuổi Mão thờ Phật nào?

Người tuổi Mão thờ Phật nào? Vị thần hộ mệnh, bảo vệ và che chở cho người tuổi Mão là Văn Thù Bồ Tát.
Người tuổi Mão thờ Phật nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Mão nên thờ Phật nào? Vị thần hộ mệnh, bảo vệ và che chở cho người tuổi Mão là Văn Thù Bồ Tát.    Mỗi con giáo đều có một bản mệnh Phật, một vị thủ hộ thần ở bên soi đường chỉ lối, dẫn dắt và khai thông, đồng thời hộ thân, tăng phúc tăng may. Vị Phật nào độ mệnh cho người tuổi Mão  

1. Bản mệnh Phật của người tuổi Mão

 

Nguoi tuoi Mao tho Phat nao
 
Văn Thù Bồ Tát là thủ hộ thần của tuổi Mão. Người này tính tình hiền dịu, không thích tranh luận với người khác, nhân duyên rất tốt. Nhưng có lúc quá ỷ lại vào những người xung quanh, thời điểm cần đưa ra phán đoán thì lại do dự, gặp sự cố cũng không dám đưa ra quyết sách.    Văn Thù Bồ Tát tượng trưng cho trí tuệ, mang theo bản mệnh Phật bên mình sẽ trợ giúp người tuổi Mão bổ sung khiếm khuyết trong cá tính, mở lối thành công, đối với nhân duyên lại càng chiếm ưu thế. Thời điểm mấu chốt muốn học được cách suy nghĩ độc lập, có quyết đoán và có sự tỉnh táo thì đừng quên thỉnh vật phẩm phong thủy cát tường này về.   Người tuổi Mão sinh năm: 1951, 1963, 1975, 1987, 1999, 2011 đều có thể thỉnh bản mệnh Phật Văn Thù Bồ Tát về dùng. Năm 2017 con giáp này xung Thái Tuế, không tốt chính là họa. Đeo bản mệnh Phật vừa vặn có thể hóa giải ưu phiền do Thái Tuế gây ra.  

2. Tác dụng của bản mệnh Phật trong năm 2017

  Nhìn chung vận trình của người tuổi Mão trong năm 2017 không như ý do xung Thái Tuế, tất cả các phương diện đều nên hết sức thận trọng.   Người tuổi Mão chịu ảnh hưởng của Thái Tuế nên sự nghiệp thường có cảm giác lực bất tòng tâm, làm việc lơ đãng, hoài nghi năng lực của bản thân, tạo thành áp lực quá lớn.    Phương diện tình cảm tốt hơn, người độc thân có hi vọng gặp được người mình thích, tỏ ra hài lòng. Người đã kết hôn thì gia đình hòa thuận, vợ chồng ngọt ngào.   Năm 2017 sức khỏe của con giáp này có một số hung hiểm, đặc biệt đề phòng tay chân và hệ thần kinh có bệnh tật. Ra ngoài phải chú ý xe cộ, không nên phóng nhanh vượt ẩu, vội vội vàng vàng mà dễ sinh tai nạn.   Những điềm chưa tốt trong vận trình của người tuổi Mão có thể được hóa giải, cải thiện bằng cách sử dụng bản mệnh Phật Văn Thù Bồ Tát. Một mặt nâng cấp vận trình, mặt khác cầu bình an may mắn tốt lành, giảm bớt khó khăn hung hiểm.  

3. Những lưu ý khi đeo bản mệnh Phật


Vi Phat nao do menh cho nguoi tuoi Mao
 
Khi thỉnh bản mệnh Phật về sử dụng, nhất định phải khai quang điểm nhãn để phát huy linh lực, khai mở linh tính của vật phẩm phong thủy, từ đó gia trì cho chủ nhân. Đeo Văn Thù Bồ Tát bên mình cần một lòng hướng thiện thì Bồ Tát mới cảm ứng, phúc báo mới có mà hưởng.   Chắc chắn không có thần phật nào phù hộ kẻ gian ác, người vô nhân tính, người làm việc xấu. nếu có lỗi lầm mà cải tà quy chính thì bất cứ lúc nào cũng không muộn. Vì thế nếu đã thỉnh bản mệnh Phật bên mình thì tuyệt đối không nghĩ xấu xa, không làm điều ác, chỉ hướng tới những điều tốt đẹp, chân thiện mỹ mà thôi.   Trong quá trình sử dụng bản mệnh Phật nếu không may làm mất hoặc gãy vỡ thì cũng không nên quá hoảng hốt, lo lắng. Văn Thù Bồ Tát là vị thủ hộ thần đi theo suốt đời bảo vệ cho người tuổi Mão nên chỉ cần thành tâm thỉnh một vật khác về dùng là được.   Tuy nhiên, cần lưu ý bảo quản thật tốt cho bản mệnh Phật bởi đeo càng lâu linh lực càng lớn, độ ứng nghiệm càng cao, có thể mangt ới sức mạnh gia trì cực kì tốt cho chủ nhân. Hạn chế tối đa trường hợp hỏng hóc mất mát là tốt nhất.
Xem thêm bài viết 7 lưu ý phải nhớ khi muốn thỉnh bản mệnh Phật bảo hộ bình an
 
Tuổi Mão thờ Phật nào? Bản mệnh Phật của người tuổi Mão là Văn Thù Bồ Tát, nắm giữ năng lực đặc thù, ở thời điểm mấu chốt sẽ phát huy tiềm lực, ngoại trừ giúp con giáp này giảm bớt tai ương hung hiểm do phạm Thái Tuế ra thì còn có thể tăng cường vận thế, hiệp trợ sự nghiệp, phấn đấu thành công.    Bất kể là cá tính có khuyết điểm, trong cuộc sống còn nhiều trắc trở nhưng với năng lực tương thông của bản mệnh Phật Văn Thù Bồ Tát cùng cầm tình nhất định có tiến triển, ái tình viên mãn, sự nghiệp hanh thông, sức khỏe bình an, đạt nhiều thành tựu.  
Chọn bản mệnh Phật tăng cường phong thủy trong xe ô tô cho người tuổi Mùi Những cấm kị cần biết khi đeo bản mệnh Phật Đại Nhật Như Lai Những lưu ý cần biết khi đeo bản mệnh Phật Bất Động Bồ Tát

Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Mão thờ Phật nào?

Nhận diện người đàn ông tốt qua tướng tay - Xem bói - Xem Tử Vi

Nhận diện người đàn ông tốt qua tướng tay, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Nhận diện người đàn ông tốt qua tướng tay, tu vi Nhận diện người đàn ông tốt qua tướng tay, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhận diện người đàn ông tốt qua tướng tay

Trong xã hội, có rất nhiều chàng trai trong giai đoạn tìm hiểu, yêu đương tỏ ra rất mực tận tụy, không tiếc lời đường mật và hứa hẹn, làm xao xuyến trái tim của các cô gái. Tuy nhiên sau hôn nhân, họ lại thay đổi hoàn toàn, trở nên ngang tàng, gia trưởng. Bởi vậy, hãy thử tìm cách nhận diện những người đàn ông tốt bằng cách quan sát tướng tay của họ, biết đâu bạn sẽ có được một vài gợi ý.

1 – Đường tình cảm hoàn chỉnh và uốn cong

Đường tình cảm hoàn chỉnh và uốn cong là chỉ đường tình cảm không bị khiếm khuyết, có phần đuôi uốn cong lên trên, cho thấy người này tính tình hiền hòa, gần gũi và thân thiết với mọi người, rất coi trọng tình cảm, biết tôn trọng suy nghỉ của bạn đời, có thể chấp nhận một số sai sót nhỏ của đối phương, là người rất có tinh thần trách nhiệm, đồng thời biết quan tâm chăm sóc gia đình.

2 – Đường cổ tay sâu, dài và rõ ràng

Đường cổ tay sâu, dài và rõ ràng là chỉ đường cổ tay có hình dạng rất ngay ngắn, không xuất hiện bất cứ ký hiệu xấu nào, cho thấy người này suy nghỉ sáng suốt, xử lý công việc khá đàng hoàng, đĩnh đạc, có thể sắp xếp mọi việc chu đáo, ngăn nắp, biết tiến hành dần dần từng bước, về hôn nhân, tìm được người bạn đời có gia cảnh rất tốt, bản thân cũng rất biết chăm sóc, quan tâm tới bạn đời và gia đình.

3 – Vân mắt phượng trên đầu ngón tay cái

Vân mắt phượng trên đầu ngón tay cái là chỉ đường đốt ngón tay đầu tiên trên ngón cái xuất hiện hình tròn như mắt phượng, cho thấy người này có chủ kiến, biết lên kế hoạch cho cuộc đời của mình, cũng có thể sáng lập ra chân trời sự nghiệp cho bản thân. về cuộc sống hôn nhân, vợ chồng yêu thương nhau, cùng nhau giữ gìn gia đình hòa thuận, là mẫu người được mọi người ngưỡng mộ.

4 – Đường công danh kéo dài từ gò Nguyệt

Đường công danh kéo dài từ gò Nguyệt cho thấy người này biết suy nghĩ vấn đề từ góc độ của người khác, sẽ không tỏ ra quá tự tư tự lợi, có quan hệ giao tiếp tốt đẹp. về tình yêu, sẽ gặp được bạn đời có gia cảnh rất tốt, hai người quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Bản thân cũng biết chấp nhận hi sinh, có thể quan tâm chăm sóc bạn đời và giữ gìn gia đình hòa thuận.

5 – Vị trí gò trên bàn tay đầy đặn

Vị trí gò trên bàn tay đầy đặn là chỉ 3 vị trí gò đại diện cho phúc lộc thọ không bị bất kỳ tổn thương nào, hình dạng đầy đặn. tướng tay này cho thấy vận thế cuộc đời rất tốt đẹp, gia đình hòa thuận êm ấm, có nền tảng sự nghiệp nhất định. Về hôn nhân, có thể tìm được người bnạ đời tốt, hai bên vô cùng yêu thương nhau.

6 – Mười đầu ngón tay đều có vân xoắn ốc (Hoa tay)

Mười đầu ngón tay đều có hoa tay cho thấy là người rất coi trọng sự nghiệp, thường khao khát sớm tạo ra chân trời riêng cho mình, vô cùng chú trọng tới hiệu quả công việc, rất tận tâm, tận lực, chưa đạt được mục đích quyết không từ bỏ, thậm chí có lúc còn quyên cả nghỉ ngơi, làm tăng gánh nặng cho cơ thể. Song sự nghiệp lại thường gặt hái kết quả tốt đẹp nhờ vào sự nỗ lực không mệt mỏi.

7 – Đường công danh rõ nét

 Đường công danh rõ nét là chỉ phía dưới ngón áp út xuất hiện vân thẳng, rỏ ràng, cho thấy người này hào phóng cởi mở, lạc quan yêu đời, giỏi giao tiếp, có nhiều mối quan hệ tốt đẹp, sự nghiệp cũng phát triển thuận lợi. Dù có gặp nhiều gian nan trắc trở giữa đường, song cũng vẫn nhận được sự giúp đỡ của mọi người, do đó mọi vấn đề đều được giải quyết êm xuôi.

xem tuong dan ong, xem tay, xem ngon tay, xem ban tay, xem chi tay
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận diện người đàn ông tốt qua tướng tay - Xem bói - Xem Tử Vi

Xem tuổi vợ chồng theo thiên can địa chi - Xem tuổi - Xem Tử Vi

Xem tuổi vợ chồng theo thiên can địa chi, Xem tuổi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tuổi vợ chồng theo thiên can địa chi, tu vi Xem tuổi vợ chồng theo thiên can địa chi, tu vi Xem tuổi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi vợ chồng theo thiên can địa chi

Khi chọn vợ chọn chồng theo phương pháp này thì lấy Thiên Can của Chồng ghép với Địa Chi của Vợ. Sau đây là bảng lập thành để các bạn tham khảo.

TUỔI TÝ

Giáp tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo

Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh

Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa

Bính tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo

Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm

Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa

Mậu tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo

Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp

Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa

Canh tý:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo

Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính

Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa

Nhâm tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo

Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu

Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa

TUỔI SỬU

Ất Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần

Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân

Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa

Đinh Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần

Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý

Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa

Kỷ Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần

Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất

Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa

Tân Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần

Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh

Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa

Quý Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần

Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ

Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa

TUỔI DẦN

Bính Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu

Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm

Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa

Mậu Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu

Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp

Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa

Canh Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu

Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính

Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa

Nhâm Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu

Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu

Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa

Giáp Dần:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu

Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh

Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa

TUỔI MÃO

Đinh Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý

Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý

Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

Kỷ Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý

Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất

Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

Tân Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý

Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh

Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

Quý Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý

Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ

Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

Ất Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý

Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân

Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

TUỔI THÌN

Mậu Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi

Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp

Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa

Canh Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi

Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính

Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa

Nhâm Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi

Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu

Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa

Giáp Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi

Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh

Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa

Bính Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi

Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm

Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa

TUỔI TỴ 

Kỷ Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất

Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất

Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Tân Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất

Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh

Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Quý Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất

Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ

Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Ất Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất

Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân

Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Đinh Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất

Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý

Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

TUỔI NGỌ

Canh Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu

Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính

Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa

Nhâm Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu

Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu

Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa

Giáp Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu

Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh

Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa

Bính Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu

Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm

Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa

Mậu Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu

Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp

Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa

TUỔI MÙI

Tân Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân

Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh

Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa

Quý Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân

Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ

Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa

Ất Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân

Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân

Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa

Đinh Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân

Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý

Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa

Kỷ Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân

Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất

Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa

TUỔI THÂN

Nhâm Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi

Hợp với Can Đinh. kị với Can Mậu

Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Giáp Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi

Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh

Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Bính Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi

Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm

Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Mậu Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi

Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp

Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Canh Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi

Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính

Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

TUỔI DẬU

Quý Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ

Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ

Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa

Ất Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ

Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân

Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa

Đinh Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ

Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý

Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa

Kỷ Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ

Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất

Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa

Tân Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ

Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh

Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa

TUỔI TUẤT

Giáp Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ

Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh

Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

Bính Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ

Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm

Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

Mậu Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ

Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp

Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

Canh Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ

Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính

Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

Nhâm Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ

Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu

Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

TUỔI HỢI

Ất Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn

Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân

Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Đinh Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn

Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý

Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Kỷ Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn

Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất

Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Tân Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn

Hợp với Can Bính.Kị với Can Đinh

Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Quý Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn

Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ

Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa

xem tuoi vo chong, xem boi vo chong, xem tinh duyen, xem tuoi
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi vợ chồng theo thiên can địa chi - Xem tuổi - Xem Tử Vi

Kiêng kỵ kiểu nước cuốn –

Hiện tượng: Cửa ra vào chính đối với cầu thang đi xuống phía dưới được gọi là nước cuốn. Như vậy có thể dẫn đến khí trường trong ngôi nhà vô cùng không ổn định, sinh khí lọt ra ngoài, hơn nữa còn ảnh hưởng đến công việc, kinh tế thu nhập của người tr

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Cửa ra vào chính đối với cầu thang đi xuống phía dưới được gọi là nước cuốn. Như vậy có thể dẫn đến khí trường trong ngôi nhà vô cùng không ổn định, sinh khí lọt ra ngoài, hơn nữa còn ảnh hưởng đến công việc, kinh tế thu nhập của người trong nhà.

cau-thang-doi-dien-cua-chinh

Phương pháp hóa giải:

Trên cửa đặt một tấm Sơn Hải Trấn chiếu chéo xuống dưới và nơi ngưỡng cửa treo một chuỗi đồng tiền Ngũ Đế để phòng trừ trạch khí lọt thẳng xuống dưới. Cũng có thể treo trên cửa một chiếc gương lỏm Bát Quái chiếu chéo xuống dưới để phòng trừ khí của căn nhà thoát ra ngoài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ kiểu nước cuốn –

Tướng phụ nữ phong trần |

Trong mỗi cử chỉ, lời nói, cách ăn uống, phụ nữ phong trần luôn có vẻ yểu điệu rất kiểu cách. Đại thể, tướng người phụ nữ phong trần được thể hiện qua một số nét tướng sau: - Khuôn mặt nhỏ nhắn nhưng dáng người to thô, da trên người thô ráp hơn da m
Tướng phụ nữ phong trần |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ phong trần |

Các lễ hội trong ngày 20 tháng 7 âm lịch - Hội Bơi Làng Võng La

Hội Bơi Làng Võng La được tổ chức vào ngày 20 tháng 7 và ngày 10 tháng 10 âm lịch tại Thôn Võng La, xã Võng La, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội trong ngày 20 tháng 7 âm lịch - Hội Bơi Làng Võng La

Các lễ hội trong ngày 20 tháng 7 âm lịch - Hội Bơi Làng Võng La

Hội Bơi Làng Võng La

Thời gian: tổ chức vào ngày 20 tháng 7 và ngày 10 tháng 10 âm lịch.

Địa điểm: Thôn Võng La, xã Võng La, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn ba vị đại vương là: Cung Mạc, Linh Khôn và Minh Chiêu (là những người có công giúp vua Hùng thứ 8 đánh giặc).

Nội dung: Theo các cụ, hội làng xưa được tổ chức một năm hai lần. Tháng bảy và tháng mười. Hội tháng bảy từ ngày 19 đến ngày 21, chính hội là ngày 20. Đó là hội tưởng niệm công đức bà mẹ đã sinh ra ba anh hùng. Hội có trò vui nhất là thi bơi chải như để nhắc nhở nghề chài lưới của làng.

Thuyền thi đấu được làm bằng một cây gỗ to đục rỗng, thuyền độc mộc. Đầu thuyền chạm rồng, đuôi thuyền vuốt lại như đuôi tôm. Mỗi thuyền có 7 người gồm 6 tay bơi và 1 lái mặc gọn ghẽ. Trước cuộc đua, các lái lên đình lễ cáo thánh. Mỗi thuyền đại diện một giáp và xếp thành hàng ngang chờ lệnh xuất phát. Tiếng trống vừa nổi lên các tay bơi ra sức thi tài, tiếng hò reo của nhân dân cổ vũ cho đội của mình náo nhiệt cả một khúc sông. Thuyền đoạt giải nhất thì sung sướng đã đem lại danh dự cho phe giáp mình và thấy xứng đáng là con cháu của người mẹ đã sinh ra ba vị thành hoàng làng. Người thua cuộc cũng yên tâm là mình đã đem hết sức đua tài để giữ gìn truyền thống thượng võ của làng.

“Bơi Đăm, rước Giá, hội Thày,

Vui thì vui vậy không tày Chài bơi”

Hội tháng mười mở ra từ mồng 10 tới 13 mà chính hội là ngày 11. Ngày 10, mở hội là lễ mộc dục.

Lễ rước nước cử hành từ đình. Đám rước đi trong tiếng nhạc trầm hùng. Tới bờ sông có thuyền rồng chờ sẵn, chỉ có người khiêng kiệu nồi choé, chủ thuyền và quan tế được lên thuyền, ra giữa lòng sông lấy nước vào choé rồi bơi quay vào bờ. Đám rước đi đến chùa Chài. Trong khi đó ở đình cũng đã tổ chức một đám rước khác mang kiệu ở đình xuống chùa để rước nước về đình làm lễ mộc dục. Đám rước này vui vẻ náo nhiệt. Đi đầu là múa sênh tiền, múa lân, tiếp đến là đội cờ thần, rồi phường bát âm với sáo nhị, kèn trống tấu nhạc râm ran… sau nữa là kiệu bát cống rồi tới quan tế và nhân dân. Lúc này cả vùng quê ven sông Hồng rộn trong tiếng nhạc, tiếng trống hội. Tới chùa làm lễ nhận choé nước rước về đình làm lễ mộc dục. Sáng ngày 11 có tổ chức tế lễ từ sáng tới trưa để dân làng tưởng nhớ công đức các thánh.

Hội làng Chài hàng năm đó là dịp hội tụ con dân các dòng họ, phe giáp đồng đua tài trong tinh thần tưởng nhớ tổ tiên và cùng hợp quần chung sống trong tình thương yêu đùm bọc nhau, đúng như bốn chữ lớn trên bức đại tự ở đình thắm nét: “Đồng tôn hợp khánh”, ý nói con cháu cùng sống trong niềm vui chung, sự đoàn kết toàn dân mới có sức mạnh chiến thắng thiên nhiên và giặc ngoại xâm.

Uống nước nhớ nguồn, hội thi bơi chải tuy ngày nay chưa khôi phục được song dưới luỹ tre làng các cụ già vẫn ru cháu bằng câu ca nghe sao đầm ấm mà bình dị biết bao.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội trong ngày 20 tháng 7 âm lịch - Hội Bơi Làng Võng La

Chống ướt, chống ẩm cho nhà vệ sinh bằng cách nào? –

Ngày nay, nhà vệ sinh, nhà tắm, phòng giặt thường được gộp vào là một nên nhiều người cho rằng chỉ cần giữ cho nó sạch sẽ, thoáng đãng là được vì không thể tránh khỏi ẩm ướt khi tắm giặt. Bạn hoàn toàn có thể chông ướt, chông ẩm cho nhà vệ sinh thôn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

g qua việc chọn lựa vật liệu lát nền.

chong-tham-nha-ve-sinh

Để không gian bên trong nhà vệ sinh luôn thoáng đãng, khô ráo, sạch sẽ thì phần mặt tường bao và mặt trần nhà phải được bảo vệ bằng vật liệu chông ngấm nước, chông môi mọt, chông mục ruỗng và ẩm mốc. Lựa chọn các vật liệu như: tấm ốp plastic cứng, giấy dán tường plastic, gạch men sẽ đạt được hiệu quả như mong đợi.

Muôn sàn nhà có thể chống trơn, ít thấm nước, dễ cọ rửa thì nên chọn gạch đá hoa với kích cỡ lớn hoặc tấm plastic, các chất liệu này vừa bền đẹp, dễ mua lại tiện sử dụng.

Màu sắc của tường, nền sàn nhà cũng như các đồ vật trong nhà vệ sinh hài hoà với nhau cũng khiến cho bạn cảm thấy không gian của nhà vệ sinh rộng hơn. Gam màu thích hợp nhất là gam màu lạnh với các màu sắc trang nhã, mát mẻ, điểm xuyết một vài màu nóng cộng với hiệu ứng ánh sáng của ánh đèn cũng như các chất liệu pha lê, mica của cửa sổ, kính và gương để có được một không gian ưng ý nhất.

Ví dụ: Lấy màu trắng làm màu chủ đạo, bạn có thể trang trí như sau: Tường, trần nhà quét ve màu nhạt, ấm áp như màu: vàng nhạt, vàng ngà, phớt hồng, màu sữa, lát gạch men màu đỏ nhạt, bồn tắm màu trắng ngà, bồn rửa mặt màu trắng sữa. Ngoài ra, với hai màu đen, trắng và một chậu cây xanh, bạn cũng có thể có một nhà vệ sinh đơn giản, sạch sẽ, nhiều sinh khí.

Ánh sáng đèn ngoài việc tăng thêm vẻ đẹp cho không gian phòng còn phải có tính năng chông mờ sương, chống thấm nước, chống ẩm mốc, chống ải mục và phải dễ lau chùi. Giải pháp tốt nhất là loại đèn có chụp thủy tinh hay nhựa chống nước cho ánh sáng dịu nhẹ, bên cạnh đó lắp thêm một đèn tuýp chiếu sáng cục bộ cạnh gương trang điểm để tăng cảm giác ấm áp, thoáng đãng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chống ướt, chống ẩm cho nhà vệ sinh bằng cách nào? –

Sinh con hợp tuổi bố mẹ

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ là điều ai cũng mong muốn, không chỉ vì sự tốt đẹp cho con cái mà còn là phúc lộc cho cả gia đình. Chính vì vậy, những năm Dê Vàng, Lợn Vàng hay Trâu Vàng khiến tỷ lệ sinh con tăng vọt bởi ai cũng nghĩ rằng đó là năm tốt. Nhưng có thật sự là ai sinh vào năm đó cũng tốt không? Hãy nghiên cứu Ngũ Hành, Thiên Can và Địa Chi để tìm ra câu trả lời hợp lý.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Ngũ Hành

Ngũ Hành của bản mệnh là yếu tố đầu tiên được xem xét đến khi chọn năm sinh con. Quy luật tương sinh tương khắc của Ngũ Hành rất đơn giản và dễ nhớ:

  • Kim sinh Thủy – Thủy sinh Mộc – Mộc sinh Hỏa – Hỏa sinh Thổ – Thổ sinh Kim
  • Kim khắc Mộc – Mộc khắc Thổ – Thổ khắc Thủy – Thủy khắc Hỏa – Hỏa khắc Kim

Như vậy, khi sinh con cần lựa chọn năm sinh để con không khắc với bố mẹ và ngược lại. Ví dụ: Bố mệnh Kim, mẹ mệnh Hỏa thì có thể chọn con sinh năm có bản mệnh Thổ là hợp tương sinh nhất.

Thông thường con khắc bố mẹ gọi là Tiểu Hung, bố mẹ khắc con là Đại Hung, nếu không tránh được Hung thì nên chọn Tiểu Hung sẽ đỡ xấu rất nhiều.

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Thiên Can

Thiên Can (hay còn gọi là Can) là cách đánh số theo chu kỳ 10 năm (Thập Can) của người Trung Hoa cổ. Can cũng phối hợp được với Ngũ Hành và Âm Dương:

Can Năm Hành Âm – Dương
Giáp Cuối cùng là 4 (94,04,14…) Mộc Dương
Ất Cuối cùng là 5 (95,05,15…) Mộc Âm
Bính Cuối cùng là 6 (96,06,16…) Hỏa Dương
Đinh Cuối cùng là 7 (97,07,17…) Hỏa Âm
Mậu Cuối cùng là 8 (98,08,18…) Thổ Dương
Kỷ Cuối cùng là 9 (99,09,19…) Thổ Âm
Canh Cuối cùng là 0 (00,10,20…) Kim Dương
Tân Cuối cùng là 1 (01,11,21…) Kim Âm
Nhâm Cuối cùng là 2 (02,12,22…) Thủy Dương
Quý Cuối cùng là 3 (03,13,23…) Thủy Âm

Trong Thiên Can có 4 cặp tương xung (xấu) và 5 cặp tương hóa (tốt), làm cơ sở để lựa chọn năm sinh phù hợp:

4 cặp tương xung (xấu) 5 cặp tương hóa (tốt)
  • Giáp xung Canh
  • Ất xung Tân
  • Bính xung Nhâm
  • Đinh xung Quý
  • Giáp – Kỷ hoá Thổ
  • Át – Canh hoá Kim
  • Bính – Tân hoá Thuỷ
  • Đinh – Nhâm hoá Mộc
  • Mậu – Quý hoá Hoả

Như vậy, năm sinh của con sẽ có thể dùng Thiên Can để so với bố mẹ dựa vào các cặp tương xung và tương hóa. Nếu Thiên Can của con và bố mẹ có tương hóa mà không có tương xung là tốt, ngược lại là không tốt. Ví dụ: Bố sinh năm 1979 (Kỷ Mùi), mẹ sinh 1981 (Tân Dậu), con sinh 2010 (Canh Dần) thì bố mẹ và con không có tương xung cũng như tương hóa và ở mức bình thường.

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Địa Chi

Địa Chi (hay còn gọi là Chi) là cách đánh số theo chu kỳ 12 năm (Thập Nhị Chi) và nói đơn giản là 12 con giáp cho các năm. Chi từng được dùng để chỉ phương hướng, bốn mùa, ngày, tháng, năm, giờ ngày xưa và Chi gắn liền với văn hóa phương Đông.

Khi xem hợp – xung theo Chi, có các nguyên tắc cơ bản sau:

  • Tương hình (12 Địa Chi có 8 Chi nằm trong 3 loại chống đối)
  • Lục xung (6 cặp tương xung)
  • Tương hại (6 cặp tương hại)
  • Lục hợp (các Địa Chi hợp Ngũ Hành)
  • Tam hợp (các nhóm hợp nhau)
Tương hình Lục xung Tương hại
  • Tý chống Mão;
  • Dần, Tỵ, Thân chống nhau;
  • Sửu, Mùi, Tuất chống nhau.
  • Hai loại tự hình: Thìn chống Thìn, Ngọ chống Ngọ.
  • Dậu và Hợi không chống gì cả.
  • Tý xung Ngọ (+Thuỷ xung + Hoả)
  • Dần xung Thân (+ Mộc xung + Kim)
  • Mão xung Dậu (-Mộc xung -Kim)
  • Thìn xung Tuất (+Thổ xung +Thổ)
  • Tỵ xung Hợi (-Hoả xung -Thuỷ)
  • Tý hại Mùi
  • Sửu hại Ngọ
  • Dần hại Tỵ
  • Mão hại Thìn
  • Thân hại Hợi
  • Dậu hại Tuất.

Thông thường để đơn giản trong Tương Hình, Lục Xung, người ta thường ghép thành 3 bộ xung nhau gọi là Tứ Hành Xung:

  • Dần – Thân – Tỵ – Hợi
  • Tí – Dậu – Mão – Ngọ
  • Thìn – Tuất – Sửu – Mùi

Tuy nhiên cũng không hoàn toàn chính xác. Ví dụ: Dần và Hợi không xung, Mão và Ngọ không xung, Ngọ và Dậu không xung, Tí và Dậu không xung, Thìn và Mùi không xung, Thìn và Sửu không xung.

Lục hợp Tam hợp
  • Tý-Sửu hợp Thổ
  • Dần-Hợi hợp Mộc
  • Mão-Tuất hợp Hoả
  • Thìn-Dậu hợp Kim
  • Thân-Tỵ hợp Thuỷ
  • Ngọ-Mùi: Thái dương hợp Thái âm.
  • Thân-Tí-Thìn hoá Thuỷ cục
  • Hợi-Mão-Mùi hoá Mộc cục
  • Dần-Ngọ-Tuất hoá Hoả cục
  • Tỵ-Dậu-Sửu hoá Kim cục.

Như vậy, nếu dựa theo Địa Chi, việc chọn năm sinh, tuổi sinh cần chọn Lục Hợp, Tam Hợp và tránh Hình, Xung, Hại. Ví dụ: Bố tuổi Dần thì tránh con tuổi Thân, Tỵ, Hợi sẽ tránh được Xung của Địa Chi.

Nói tóm lại, lựa chọn năm sinh con để hợp tuổi bố mẹ có thể dựa vào Ngũ Hành, Thiên Can hoặc Địa Chi, cũng có thể dựa vào cả 3 yếu tố trên và lựa chọn phương án tốt nhất. Tuy nhiên, các yếu tố này cũng chỉ là một phần trong cuộc đời con người, cũng có nhiều trường hợp bố mẹ khó chọn được 1 dải năm để sinh con hợp tuổi do vậy không nên nhất thiết phải chọn năm để sinh, còn rất nhiều yếu tố khác như môi trường, xã hội, gia đình… hay kể cả về lý số cũng còn yếu tố Tử Vi để xem hung cát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sinh con hợp tuổi bố mẹ

Tản mạn về Âm dương và Ngũ hành

Ngũ hành trong Tử Vi rất cao xa và rắc rối cho nên Tử Vi mà bỏ ngũ hành sẽ là sự thiếu sót vô cùng trầm trọng và cậy nệ quá cũng dễ lâm vào mê hồn trận. Nói tổng quát bao giờ các Sao sinh cho bản Mệnh cũng gia tăng được sự ứng nghiệm tốt hay xấu. Ví dụ hai người cùng có Tử Vi thiên phủ ở Cung dần hay Cung thân thì người nào mạng kim cũng được hưởng độ số tốt gia tăng hơn những người mạng khác (xấu nhất là người mạng thủy hay mạng mộc). Nếu không xét đến ngũ hành thì làm Sao so sánh được hai người với nhau, đây là một điểm sơ đẳng tổng quát. Còn có những trường hợp phức tạp hơn như người mạng thủy gặp các Sao kim tại Mệnh ai lại chẳng cho là tốt vì kim sinh thủy (ví dụ như có vũ khúc) vì kim là một khối kim khí bao giờ chảy ra thành nước để nói rằng thủy vượng, do đó cần có thêm các Sao hỏa làm chảy kim ra thì mới có lợi cho bổn mạng, nếu có thái dương hỏa tinh địa không chiếu cũng được. Nếu cứ thấy Sao thủ Mệnh sinh cho bổn mạng mà vội mừng thì đó là sự sai lầm, còn về phương diện Sao khắc bản Mệnh hoặc mạng khắc lại đương nhiên là bất lợi, nhưng cũng không vì thế mà coi như không có Sao để thủ mạng (như nhiều thầy thường nêu ra và cho là lúc đó Mệnh dù có chính tinh cũng coi như là vô chính diệu).
Tản mạn về Âm dương và Ngũ hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cũng có nhiều lý thuyết gia không đồng ý và đặt vấn đề là nếu chẳng may mạng mình gồm toàn Sao khắc với mạng thì không lẽ mạng trống rỗng và sẽ chỉ đoán theo Cung thiên di. Hoặc nói một cách khác thực tế chẳng hạn như mình có 2, 3 người con ngũ hành khắc với bản Mệnh mình thì có thể coi như không có con được không ? cùng lắm là cha con không hợp tính nhau hoặc khi trưởng thành thì các con ở xa cha mẹ chứ chắc gì dám quả quyết rằng chúng bỏ bê cha mẹ. Về Tử Vi cũng vậy, có nhiều lá số chính tinh thủ Mệnh khắc bản Mệnh từ hình dáng cho đến tính tình, khả năng. Ví dụ, người có cơ lương thủ mạng ở thìn hay tuất thì dù bản Mệnh thuộc ngũ hành nào cũng có thể đoán là người đó cao lớn mặt tròn xoe, tính tình tháo vát nhiều mưu trí, nếu khác chỉ ở mức độ thành công trên đường đời mà thôi.

Nếu quá câu nệ ngũ hành thì dễ dàng đoán sai lầm, vậy tốt hơn hết nên giới hạn ngũ hành theo phạm vi hiểu biết của mình chứ đừng nên xét tỉ mỉ từng chính tinh, từng trung tinh bàng tinh rồi tính toán đến sự sinh khắc của những Sao đó ra Sao, sau đó lại đem so với mạng xem sinh Sao nào và khắc Sao nào, sau đó lại xem đến khía cạnh âm dương, nam bắc đẩu tinh, nghĩa là đủ mọi khía cạnh một lúc. Vì vậy sự quyết đoán đâm ra lủng củng, lúng túng và lệch lạc.
Nói tóm lại ngũ hành là con dao hai lưỡi biết sử dụng thì có lợi, ngược lại rất tai hại, thà không áp dụng còn hơn là áp dụng bừa bãi.

Có 4 tam hợp là : thân tí thìn thuộc thủy, dần ngọ tuất thuộc hỏa, tỷ dậu sửu thuộc kim, hợi mão mùi thuộc mộc. Nhìn thế tam hợp tuổi để xem sinh khắc của ngũ hành từ chỗ an Mệnh thân đến các Cung đại vận để biết sự thuận lợi hay nghịch cảnh.
Người tuổi thân tí thìn Mệnh thân cần đóng ở các Cung thân tí thìn mới là trúng cách đồng hành (vòng thái tuế), nếu Mệnh thân đóng ở các Cung dần ngọ tuất là hành khắc (xuất hay nhập) là cuộc đời có sự bất mãn khó khăn, nếu ở tỵ dậu sửu hay hợi mão mùi là gặp hành sinh nhập hay sinh xuất là cuộc đời luôn có sự hạn chế như sinh nhập (lại gặp thiên không), còn sinh xuất thì hay bị nhầm lẫn thiệt thòi.

Luận về ngũ hành tương ngộ : khoa lý học đông phương coi lẽ âm dương như sinh lý biến dịch và lấy ngũ hành làm lý luân sinh khắc, chu trình ngũ hành sinh khắc đều là chu trình khép kín :
+ Kim sinh thủy, thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim.
+ Kim khắc mộc, mộc khắc thổ, thổ khắc thủy, thủy khắc hỏa, hỏa khắc kim.
Luân lý đó ai cũng biết rõ ràng và không có thắc mắc, nhưng trường hợp đồng hành của ngũ hành thì rất phức tạp. Những ý kiến thì trái ngược nhau (tốt có, xấu có). Theo Dương Quân Tùng đời Minh thì trường hợp ngũ hành tương ngộ tạo ra 3 hình thái như :

Đồng hành mộc (mộc giáp mộc) thắng, tốt tuổi.
Đồng hành kim (kim gặp kim) thắng, phong phú.
Đồng hành thổ (thổ gặp thổ) hòa, vừa phải.
Đồng hành hỏa (hỏa gặp hỏa) bại, khẩu thiệt.
Đồng hành thủy (thủy gặp thủy) thái quá.
Lý thuyết trên đây đem ap dụng vào lý đoán các Sao các Cung trên tính cách bản hành nhất là vào đại vận của thái tuất sẽ thấy rõ mức độ thành bại của mỗi người.
Ví dụ : người mạng thổ nhập hạn thái tuế ở Cung mùi (thổ) thì không thể thoải mái bằng người mạng kim mà gặp thái tuế Cung thân hay Cung dậu (kim).

ÂM DƯƠNG : không nên xao lãng vấn đê âm dương vì luật âm dương là đầu dây mối nhợ của mọi sự giải thích Tử Vi như 12 Cung trên lá số bao giờ cũng có âm dương xen kẽ không bao giờ có 2 Cung âm hay 2 Cung dương liền nhau cả. Vấn đề 14 chính tinh cũng phải nhận định đâu là âm đâu là dương là thể lưỡng nghi.
+ Một bên là Tử Vi thiên phủ thiên tướng liêm trinh tham lang vũ khúc thất sát và phá quân.
+ Một bên là thiên cơ thái âm thiên lương cự môn thiên đồng thái dương.
Nhìn vào 12 Cung của mỗi lá số thì mỗi nhóm Sao dương hay âm bao giờ cũng xen kẽ mà đứng chứ không bao giờ có trường hợp chỗ của nhóm này lại có Sao của nhóm kia đứng lẫn vào nhau. Cung dần có Tử Vi thiên phủ thì 5 Cung tí thìn ngọ tuất thân có nhóm Sao tử phủ vũ tướng và sát phá liêm tham chia nhau mà đứng. Trái lại nếu Cung dần có thiên đồng thiên lương thì cũng ở 5 Cung tí thìn ngọ thân tuất nhóm Sao cơ nguyệt đồng lương và cự nhật cũng dàn ra ở 5 Cung đó mà an vị chứ chẳng bao giờ đóng ở Cung khác được. Không thể nào có trường hợp một Sao của nhóm này lại được an ở các Cung sửu mão tỵ mùi dậu và hợi được vì ở các Cung đó đã là cứ địa của hai nhóm Sao tử phủ vũ tướng và sát phá liêm tham rồi.

Đã có sự sắp xếp trật tự như vậy rồi Sao lại còn có Cung vô chính diệu ? vì trong 12 Cung chỉ có 14 chính tinh. Trường hợp nhiều Cung có 2 chính tinh đứng cặp với nhau trong 1 Cung như Tử Vi thất sát ở tỵ thì phải có liêm trinh phá quân ở dậu thiên đồng thái âm ở tí, cự môn thái dương ở dần, thiên cơ thiên lương ở thìn, vũ khúc tham lang ở sửu, tức là 6 cặp Sao đóng ở 6 Cung, chỉ còn Sao thiên phủ đóng một mình ở hợi và thiên tướng một mình ở mão thì còn lại 4 Cung không có nhóm Sao nào an vị, như vậy phải có đến 4 Cung vô chính diệu.

Nhưng dù vô chính diệu mỗi Cung chịu ảnh hưởng của một nhóm Sao xem như địa phận thuộc quyền của nó, không thể coi như đứng trung lập không theo nhóm nào được. Tử Vi thất sát ở tỵ Cung ngọ vô chính diệu phải coi như là đất của nhóm Sao có nguyệt đồng lương, cự nhật ở dần. Cung mão vô chính diệu phải coi như là thuộc địa của nhóm Sao tử phủ vũ tướng, sát phá liêm tham. Cung thân vô chính diệu là căn cứ của nhóm cơ nguyệt đồng lương cư nhật, và Cung dậu có liêm trinh phá quân thì Cung tuất (cũng coi như cùng thân) được coi là đất của nhóm cơ nguyệt đồng lương cự nhật.

Vậy khi đã nhận định được rõ ràng thế âm dương rồi ta sẽ không còn hiểu mù mờ một số sách vô căn cứ áp dụng một cách máy móc không cần hiểu nguyên do tại sao lại thế, cứ thấy Cung vô chính diệu là lôi kéo chính tinh của xung chiếu lên lấp chỗ trống vô chính diệ. Biết rằng Cung tam hợp, Cung chiếu hay xung chiếu tam hợp đều là đất dụng võ của nhóm âm hay nhóm dương. Nếu cứ áp dụng một cách máy móc như thế không hẳn là đúng vì trong cách tử phủ vũ tướng, sát phát liêm tham, cơ nguyệt đồng lương và cự nhật mỗi bộ đó đã có sự khác biệt gần như phân nửa vì bộ sát phá liêm tham thì 100% thực hành, bộ tử phủ vũ tướng chỉ còn 60% thực hành, 40% lý thuyết ; bộ cơ nguyệt đồng lương thì 100% lý thuyết còn bộ cự nhật thì 60% lý thuyết và 40% thực hành (theo cự thiên lương).

Ví dụ : Cung thân vô chính diêu, Cung xung chiếu là dần có 2 sao thái dương và cự môn, trên nguyên tắc có thể mượn 2 sao cự nhật ở dần để tô điểm cho Cung thân vì tam hợp thân tỵ là thủy khắc xuất với tam hợp dần ngọ tuất là hỏa, cự nhật có thể xem như chiến lợi phẩm của kẻ thắng đem về bồi đắp cho mình. Trái lại nếu Cung dần vô chính diệu mà Cung thân có cự nhật mà cứ áp dụng một cách máy móc mang cự nhật ở thân về lấp chỗ trống ở Cung dần vô chính diệu thì không hợp lý vì dần đã bị thân khắc nhập, người bại trận không thể đoạt chiến lợi phẩm của kẻ thắng.

Nếu cứ để cự nhật ở thân thay mặt cho dần vô chính diện, các sự đại diện đó là đại diện của một khuôn mặt cường quyền để lập lên trên đầu trên cổ kẻ bị trị. Cái chính xác luôn ở trong tam hợp, tức là phải lấy đồng âm ở ngọ và cơ lương ở tuất mới là anh em ruột thịt của vô chính diệu. Để ra khỏi bế tắc này thì ta chỉ áp dụng vô chính diệu đâu là tử phủ vũ tướng, sát phá liêm tham, đâu là cơ nguyệt đồng lương, đâu là cự nhật.

Ngoài ra khách quan mà nhìn vào lá số Tử Vi, người ta nhận thấy 14 chính tinh được chia làm 2 phái âm dương rõ rệt nhưng sau lại chia ra đến tứ tượng. Bên dương như trên đã trình bày gồm hai bộ tử phủ vũ tướng và sát phá liêm tham. Trái lại bên âm gồm 6 sao có tinh thần đoàn kết hơn nhiều, nhờ ở cặp thái dương thái âm mà thiên lương nêu cao đạo lý để cự môn theo dõi thiên cơ, thiên đồng lên tiếng để phê bình. Nói tóm lại nhóm sao âm gồm 2 nhóm cơ nguyệt đồng lương và nhóm cự nhật.

Nghịch lý âm dương : vậy khi gặp phải cảnh nghịch lý âm dương ắt phải có cảnh không hợp cách, vì thế lá số Tử Vi phải trình bày thêm nhị hợp để cảnh giác sự hơn thiệt giữa tư cách quân tử nên thêm tinh thần suy tính tùy lúc. Cũng như lục hại, trường hợp nào cũng phải e dè. Về nhị hợp và lục hại sẽ có một mục riêng để trình bày khúc triết hơn.

Trích từ Vietbao

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tản mạn về Âm dương và Ngũ hành

Tướng người hay gặp may mắn –

Khám phá xem bạn có những nốt ruồi may mắn dưới đây hay không? 1. Nốt ruồi giữa đỉnh đầu: Bạn may mắn nếu sở hữu nốt ruồi này. Tuy nhiên, đây là nốt ruồi rất khó phát hiện, trừ khi bạn bị… hói! 2. Nốt ruồi giữa trán: Đây là người gặp nhiều may mắn tr
Tướng người hay gặp may mắn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người hay gặp may mắn –

Thiền Viện Chơn Không - Vũng Tàu

Thiền Viện Chơn Không là cội nguồn phục hồi thiền phái Trúc Lâm Yên Tử Việt Nam. Năm 1966, Hòa thượng Thích Thanh Từ đã khai phá vùng đất Hòn Chụp
Thiền Viện Chơn Không - Vũng Tàu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiền Viện Chơn Không tọa lạc tại đường Vi Ba, Phường 6 TP. Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa Vũng. Nơi đây được trụ trì bởi Thượng Tọa Thích Thông Nhẫn.

Chơn Không là pháp hiệu của một vị thiền sư đời Lý. Thiền sư Chơn Không (1045 – 1110) họ Vương thế danh Hải Thiềm, quê làng Phù Đổng, sống vào đời Vua Lý Nhân Tông. Chơn Không nhằm nói lên quan điểm tu hành của Tăng ni Việt Nam, nhận được lý chơn không, sống được với cái thể chơn không để đạt mục đích giải thoát sanh tử, là con đường ngày xưa Tổ Tổ nối truyền, ngày nay chúng ta nối gót.

Thiền Viện Chơn Không là cội nguồn phục hồi thiền phái Trúc Lâm Yên Tử Việt Nam. Năm 1966, Hòa thượng Thích Thanh Từ đã khai phá vùng đất Hòn Chụp – Núi Tượng Kỳ (Núi Lớn) cất Pháp Lạc Thất, chuyên tu thiền.

Đến năm 1968, Hòa thượng tuyên bố khởi đầu công cuộc khôi phục Thiền tông Việt Nam. Đến năm 1970, Hòa thượng cho xây thiền viện gồm: ngôi thiền đường, tăng đường, trai đường, nhà khách, thiền viện Bát Nhã (thiền viện cho chư Ni), hồ chứa nước…

Tại thiền viện, Ngài đã mở khóa 1 Chân Không (thời gian 3 năm) vào năm 1971, có 10 thiền sinh tham học. Khóa 2 Chân Không khai giảng vào năm 1974, có hơn 100 thiền sinh tham học. Năm 1995, thiền viện được kiến thiết thành một ngôi chùa thanh thoát, trang nghiêm.

Trước chánh điện, có nhiều cây kiểng, bách, tùng xanh tươi. Bên trái có tháp chuông, với đại hồng chung nặng khoảng 1 tấn được đúc năm 1998.

Tuy có nhiều thay đổi, nhưng Thiền viện Chơn Không luôn tôn thờ lý tưởng phụng sự đạo pháp và dân tộc. Thiền viện Chơn không trước đó và hiện nay đang chung tay góp sức cùng các thiền viện khác cố gắng hoàn thành nhiệm vụ khôi phục thiền tông và dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử để ngày càng được phát triển trong cũng như ngoài nước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiền Viện Chơn Không - Vũng Tàu

Sống chậm để yêu thương

(PPUD) Thực tập nếp sống khiêm cung, đơn giản và thanh bạch là thực tập buông xả, gỡ bỏ những dính mắc vào mong cầu của thế gian.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đà Lạt chiều lất phất mưa, không khí thật mát mẻ, êm dịu. Cầm chiếc ô trên tay, Mi chậm rãi đi từng bước dạo giữa phố chợ sầm uất. Nhìn quanh, Mi thấy hai cô chú đang loay hoay dùng bạt che hàng trứng cho khỏi ướt, chị bán bánh tráng nướng đang hì hục thổi than giữa tiết trời ẩm ướt, phía xa kia các bạn trẻ và gia đình đang ngồi trên bậc thang dùng bữa vui vẻ cùng nhau… Nhịp sống của người dân Đà Lạt có vẻ thảnh thơi hơn nhịp sống ở phố thị Sài Gòn. Mi chưa bao giờ thấy cảnh kẹt xe hay dòng người chen lấn ở bất kỳ con đường nào nơi đây.

Cuộc sống ngày càng hiện đại, người làm marketing luôn phá cách tìm hướng đi mới cho thương hiệu để thu hút sự chú ý của công chúng. Đâu đó, Mi nghe được câu khẩu hiệu của một hãng dầu gội nổi tiếng: “Sống là không chờ đợi”. Đây là một câu khẩu hiệu có ý nghĩa rất tốt khi đưa ra hình tượng những người phụ nữ thành công trên thế giới như Madonna, Marilyn Monroe và Hồ Ngọc Hà nhằm khuyến khích giới trẻ hãy cố gắng sống và làm việc hết mình để đạt được thành công. Tuy nhiên cũng có người không đồng ý vì cho rằng câu khẩu hiệu này đang cổ vũ lối sống vội vàng. Riêng Mi thì không có ý kiến khen hay chê về câu nói trên. Điều mà Mi học được từ câu nói này chính là ý nghĩa sống trọn vẹn trong từng giây phút, không để thời gian trôi qua một cách vô nghĩa.

Đôi khi vì đi quá nhanh nên Mi không nghe, thấy được tiếng hát nụ cười của những em bé, chú chim dễ thương xung quanh, không cảm nhận được mẹ đang ngồi may áo và ba đang ngồi uống trà mỗi buổi sáng tinh sương trước hiên nhà, và đặc biệt là Mi không cảm nhận được sự sống của mình đang diễn ra, hạnh phúc khi còn được hơi thở, được thân thể lành lặn, được sáu căn trọn vẹn. Nhìn lại mình và dòng người, Mi tự hỏi không biết mình đã chạy theo danh lợi, theo tiền tài, theo tình yêu, theo sự hưởng thụ bao nhiêu kiếp rồi? Mình sẽ tiếp tục chạy theo những dục lạc ấy bao nhiêu kiếp nữa? Và khi nào mình mới thoát được vòng quay của bánh xe luân hồi?


Mi luôn tự nhủ hãy sống thật chậm, trân quý từng giây phút  được làm người, được thọ trì giáo pháp, được tu tập, được yêu thương. Mai đây, khi thân này về với tứ đại, Mi sẽ không hối tiếc. Theo thời gian, vật chất, thân giả hợp sẽ tan rã, chỉ có tình thương để lại đời.

Sau bốn năm dùi mài kinh sử ở trường đại học và năm năm có được việc làm như mong muốn, đôi lúc Mi tự hào với vị trí của mình, với số tiền, với chiếc xe, với ngôi nhà, với ba mẹ, với người thương… mà mình đang có. Mi cảm thấy hân hoan với lời khen và khó chịu với lời chê. Tự hào của Mi không phải là sự biết đủ và bằng lòng với hạnh phúc hiện tại mà là cái tự hào thể hiện sự tự mãn, sự khao khát muốn có thêm, muốn đạt được nhiều thành công, kiếm được nhiều tiền hơn và đi du lịch những nơi sang trọng hơn. Mi phải chạy thật nhanh để đạt được mục tiêu, không màng đến việc gieo hạt bất thiện vương vãi xung quanh. Đến khi quả khổ trổ sinh, Mi bị vấp và rơi vào hố do mình tự đào mà không hay. Tài sản tiêu tan, công việc thất bát, người thương xa lìa, nằm trên giường bệnh, Mi mới nhận ra rằng, mọi thứ đến nhanh thì cũng ra đi nhanh.

Không còn nhân viên tên Mi nào đang công tác ở cơ quan, tiền cũng không, chức vị cũng không, đất đai cũng không, người thương cũng không và thân xác này cũng không còn linh hoạt như xưa. Chỉ có nghiệp báo là thực sự. Những đau khổ mà Mi gieo cho người khác để được lợi cho mình, những vật chất mà Mi toan tính để có được nhanh, thời gian mà Mi bỏ rơi không chăm sóc cơ thể, gia đình… tất cả đang quay lại đòi nợ.

Một khi thân này nằm xuống, tâm thức ra đi thì son phấn, đầm áo, ba mẹ, con cái, nhà cao cửa rộng… có còn gì nữa đâu. Quán chiếu được những điều ấy, Mi quyết tâm dứt trừ những nguyên nhân sanh ra khổ ải, tầm cầu con đường giải thoát bằng thiền tuệ và trì giới.

Tu là sửa, là hoàn thiện những gì mình còn thiếu sót. Mi bắt đầu học thiền đi, thiền ngồi, thiền nằm, thiền ăn cơm, thiền lạy Phật, thiền công việc, học nói lời ái ngữ, học giáo Pháp… bằng sự tỉnh thức và có chánh niệm trong từng động tác. Đi chậm để biết mình đang đi, đang còn sức khỏe, còn sự sống để sải bước, để tiếp xúc và phát khởi tình thương với đất mẹ, với muôn loài. Lạy chậm để biết mình đang lạy, đang hướng về nguồn cội tâm linh của Tam Bảo và tổ tiên. Ăn chậm để biết mình đang ăn, biết ơn công phu lao tác, biết sự hiện diện của ba mẹ đang ngồi ăn cùng. Ngồi thiền, thở chậm và sâu để biết mình đang thở, biết an định tâm vào thân, biết hít vào là cung cấp oxy nuôi sống cơ thể, biết thở ra là thải độc tố trong người. Nói chậm để biết mình đang nghĩ gì, đang nói gì để không bao giờ hối tiếc…

Mi nhớ câu chuyện của một vị vua khi được binh lính bẩm báo là có bốn hòn đá lớn bao vây, đang lăn xuống kinh thành, không đường nào trốn thoát, ông chỉ nói một câu rằng: “Hãy sống thật sâu sắc trong hiện tại”. Bốn hòn đá ấy như bốn giai đoạn sinh, lão, bệnh, tử của đời người. Đã sinh thì phải tử. Đã sống thì phải bệnh. Không ai thoát được. Do đó, Mi trân quý từng giây phút có được sức khỏe, có được thân người, có được người thương xung quanh vì không biết khi nào những hòn đá ấy sẽ lăn đến và cướp đi mạng sống của mình hay người thân.

Hãy sống thật chậm, thật sâu sắc, thật dễ thương với con tim. Tâm thế nào thì thân thế ấy. Tâm chan hòa, tràn đầy tình thương thì thân sẽ vô cùng ấm áp, dễ chịu. Nghe tiếng chim hay nhìn giọt sương cũng cảm nhận được tình yêu thiên nhiên, yêu muôn loài, yêu cuộc sống trong đó. Trái tim mà lạnh thì tội nghiệp cho lồng ngực quá. Bắc cực giá rét nên ít sự sống. Miền nhiệt đới nóng ẩm nên nhiều sinh vật sinh sôi. Muốn trồng rừng tình thương thì phải gieo nhiều hạt tình thương. Nuôi dưỡng bản thân bằng những chất liệu hướng thượng, trong sạch như tham thiền, tụng kinh, giữ gìn giới luật, thực tập chánh niệm, nghe pháp, làm từ thiện, cúng dường, giúp đỡ nhiều người…

Thực tập nếp sống khiêm cung, đơn giản và thanh bạch là thực tập buông xả, gỡ bỏ những dính mắc vào mong cầu của thế gian. Khi không còn cái gì thì Mi không cần phải lo cho cái đó nữa, không cần chạy nhanh, không cần làm việc nhanh, không cần ăn nhanh, ngủ nhanh, yêu nhanh… nữa; thay vào đó là sự thanh thản, thong dong đi giữa dòng đời, có nhiều thời gian tập trung tu tập, hun đúc tình thương và khai mở trí tuệ của tự thân. Hạnh phúc cao quý ấy còn gì bằng.

Sống chậm không có nghĩa là sống buông xuôi, không màng thời gian, không màng thế sự, thả trôi bản thân, mà sống chậm ở đây có nghĩa là sống trọn vẹn, sống tỉnh thức trong từng giây phút. Thực tập chánh niệm, nhận diện tất cả ý niệm phát sinh, Mi biết thân tâm mình sẽ được bảo vệ, không còn nảy sinh tác ý tạo nghiệp nữa, thay vào đó là những suy nghĩ, hành động thiện lành giúp tăng trưởng phước báu.

Cuộc đời ta đã bao lần hối hả

Để tuổi xuân trôi xa mãi nơi nao

Hãy yên lòng lắng lại những lao xao

Cho trái tim được bình yên ca hát.

Kia là bầu trời xanh gió mát

Kia là cánh đồng lúa bát ngát

Kia là dòng sông rộng mênh mông

Sống chậm nhé, bỏ quên đời long đong

Để tình thương đong đầy mãi trong lòng.

Tường Lam

Theo Phật Pháp Ứng Dụng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sống chậm để yêu thương

Khỏe như vâm nhờ khai vận phong thủy tiết Hạ Chí

Giữ phòng ốc sạch sẽ, thoáng mát là một trong những tuyệt chiêu khai vận phong thủy tiết Hạ Chí đơn giản lại có hiệu quả cao.
Khỏe như vâm nhờ khai vận phong thủy tiết Hạ Chí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Một vài sự điều chỉnh về phong thủy rất có ích cho sức khỏe của bạn trong tiết Hạ Chí, khi mà nắng nóng lên đến cực điểm.

  1. Phòng ốc sạch sẽ, thoáng mát   Dù là phòng khách, phòng ngủ hay ở nơi làm việc, bạn cũng cần giữ gọn gàng, sạch sẽ. Không những đảm bảo mĩ quan, giảm bớt cảm giác nóng nực ngày hè, mà còn tác động tích cực tới dòng chảy năng lượng, mang tới nguồn năng lượng tích cực lưu thông tốt, kích hoạt vận khí tăng, sức khỏe dồi dào mang tới nhiều may mắn. Đây là một trong những tuyệt chiêu khai vận phong thủy tiết Hạ Chí đơn giản lại có hiệu quả cao.
Khoe nhu vam nho khai van phong thuy tiet Ha Chi hinh anh 2
 
2. Tắm gội và thay quần áo thường xuyên   Những ngày Hạ Chí nắng nóng, thời gian ban ngày dài nhất trong năm, khó tránh việc cơ thể có mùi hôi do tiết quá nhiều mồ hôi.    Vì thế, nên tắm gội và thay quần áo thường xuyên, vừa giữ cơ thể thoáng mát, giảm cảm giác bí bách, nóng nực, còn kích hoạt tinh thần phấn chấn, làm việc hay vui chơi đều thoải mái. Khi tinh thần thư thái, vận khí ắt tăng lên, mọi sự càng hanh thông.   Đeo ngọc chỉ để ngắm hay còn chiêu nạp phúc khí Hướng dẫn chọn biển số xe hợp phong thủy cho người tuổi Tuất 18 cấm kị phong thủy về nữ giới không thể không tin
3. Đặt một bình nước trong phòng
  Việc sử dụng điều hòa thường xuyên và liên tục trong những ngày hè nắng nóng là điều thường thấy. Tuy được tận hưởng không khí mát lành, nhưng da dẻ lại dễ bị khô, gây bong tróc, nứt nẻ, khó chịu.   Vì thế, bạn có thể đặt một bình hay bát nước trong phòng có sử dụng điều hòa để tăng Thủy khí. Cách làm này vừa hạn chế tình trạng khô da, lại giúp điều hòa nguồn năng lượng, tốt cho sức khỏe.  
Khoe nhu vam nho khai van phong thuy tiet Ha Chi hinh anh 2
 
4. Mặc quần áo có tông màu sáng, mát mắt   Những bộ trang phục có gam màu sáng, nhẹ nhàng như trắng, xanh dương, be vàng, hồng phấn… sẽ tạo cảm giác mát mắt, điều hòa tâm trạng rất tốt. Dù là người mặc hay người nhìn vào đều thấy dễ chịu, hạn chế cơn nóng giận, giúp tính tình điềm tĩnh hơn, xử lý công việc tốt hơn.   Muốn công ty phát tài, nhanh tay bố trí văn phòng tổng giám đốc đủ 6 tiêu chuẩn Chìa khóa vàng bài trí phong thủy văn phòng thịnh phát Chọn cây phong thủy để bàn trợ lực nghề nào phát nghề đó
5. Mang cây xanh vào bàn làm việc
  Áp lực công việc là một trong những nguyên nhân khiến tâm tính của con người biến đổi thất thường. Đó cũng chính là nguồn gốc gây ra hàng loạt mâu thuẫn trong quan hệ xã giao, từ đó làm giảm hiệu quả công việc cũng như sức khỏe.   Đặt một vài chậu cây cảnh có màu xanh mát sẽ giúp tinh thần bạn dễ chịu hơn, từ đó làm giảm Hỏa khí trong người, xử lý tốt công việc cũng như điều hòa các mối quan hệ xã giao hữu hảo trong tiết Hạ Chí này.   Nhưng lưu ý, tránh đặt những loại cây cảnh có gai như xương rồng trên bàn làm việc. Gai của nó như mũi dao nhọn chứa sát khí, gây hại cho sức khỏe và sự nghiệp của bạn.  
► Mời các bạn tra cứu Lịch 2016 theo Lịch vạn sự chuẩn xác

Hoàng Lam

Đôi điều cần biết về tiết Hạ Chí
Hàng năm, từ 21 hoặc 22 tháng 6 tới ngày 5 hoặc 6 tháng 7 là tiết Hạ Chí, một trong 24 tiết khí, đánh dấu những ngày nắng nóng cực điểm đã tới.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khỏe như vâm nhờ khai vận phong thủy tiết Hạ Chí

Hướng dẫn kê giường theo phong thủy tuổi Ất Dậu nam mạng - Tuổi dậu - Xem Tử Vi

Hướng dẫn kê giường theo phong thủy tuổi Ất Dậu nam mạng, Tuổi dậu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Hướng dẫn kê giường theo phong thủy tuổi Ất Dậu nam mạng, tu vi Hướng dẫn kê giường theo phong thủy tuổi Ất Dậu nam mạng, tu vi Tuổi dậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng dẫn kê giường theo phong thủy tuổi Ất Dậu nam mạng

Hướng dẫn kê giường theo phong thủy tuổi Ất Dậu nam mạng nên kê giường theo hướng Tây Bắc hoặc Tây.

Tuổi Ất Dậu nam 1944

– Quẻ mệnh: Khảm Thủy 

– Ngũ hành: Tuyền Trung Thủy (Nước trong suối)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Phục Vị); Đông (Thiên Y); Đông Nam (Sinh Khí); Nam (Diên Niên);

- Hướng xấu: Tây Bắc (Lục Sát); Đông Bắc (Ngũ Quỷ); Tây Nam (Tuyệt Mệnh); Tây (Hoạ Hại);

Phòng ngủ tuổi Ất Dậu nam:

Xem boi vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ tuổi Ất Dậu mang mệnh Thủy, Kim sinh Thủy, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Kim, là hướng Tây Bắc; Tây;

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Trắng, Xám, đây là màu đại diện cho hành Kim, rất tốt cho người hành Thủy.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.

Nếu tuổi Ất Dậu muốn tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn kê giường theo phong thủy tuổi Ất Dậu nam mạng - Tuổi dậu - Xem Tử Vi

Đặc điểm bàn chân mang lại tài khí tốt cho chủ nhân

Bàn chân nhỏ nhắn nhưng đầy đặn là nét quý tướng. Người có kiểu chân này, đặc biệt là nữ giới, gặp khá nhiều may mắn trong cuộc sống vì đi tới đâu cũng được quý nhân phù trợ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Bàn chân nhỏ nhưng dày

Trong nhân tướng học, tướng bàn chân nhỏ nhắn nhưng đầy đặn là nét quý tướng. Người có kiểu chân này, đặc biệt là nữ giới, gặp khá nhiều may mắn trong cuộc sống vì đi tới đâu cũng được quý nhân phù trợ.

Tài vận của người này cũng dồi dào, đời sống vật chất đầy đủ, không lo thiếu tiền xài. Công danh, sự nghiệp cũng thành công ở mức nhất định.

Dac diem tuong ban chan mang lai tai khi tot cho chu nhan hinh anh
 
2. Lòng bàn chân có nốt ruồi đen

Người có nốt ruồi đen ở lòng bàn chân được Dịch Mã cát tinh che chở, mở ra nhiều cơ hội đi đây đó du lịch, công tác, thậm chí là định cư ở nước ngoài.



Nốt ruồi này càng lớn, đen và sáng thì tài vận của chủ nhân càng dồi dào, vận khí càng tốt. Đường quan vận của người này cũng khá tốt, thường giữ vị trí chủ chốt hoặc lãnh đạo trong tập thể.

Bên cạnh đó, người này được hưởng phúc ăn uống, thường được thưởng thức của ngon vật lạ trên đời. Đi tới đâu, họ cũng rất chú trọng tới vấn đề ẩm thực.

3. Gót chân đầy đặn và hồng hào

Chủ nhân của tướng gót chân đầy đặn, hồng hào không những tài vận của bản thân hưng vượng mà cả họ hàng, con cái sau này cũng có tài khí hanh thông, cuộc sống sung túc, phú quý.

Trong công việc, người này được nhiều bạn bè, đồng nghiệp giúp đỡ nên khá thuận lợi. Tài vận cứ thế mà tăng, cuộc sống hôn nhân cũng an lành, hạnh phúc.

Dac diem tuong ban chan mang lai tai khi tot cho chu nhan hinh anh 3
 
4. Lòng bàn chân có vân hình xoáy


Khi có vân hình xoáy (hay xoắn ốc) xuất hiện trong lòng bàn chân, bạn nên chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đón tin vui. Đây là thời điểm danh lợi song toàn, đang ở đỉnh cao của sự  nghiệp.

Ngoài ra, chủ nhân của tướng chân này thích hợp làm trong các ngành nghề liên quan đến truyền thông, điện ảnh... tỉ lệ “công thành danh toại” khá cao, trở thành người nổi danh khắp bốn phương.

5. Lòng bàn chân hình mai rùa

Lòng bàn chân hình mai rùa hay như chiếc thuyền úp đều là cách ví von bàn chân lõm sâu. Người có kiểu bàn chân này thường được hưởng cả tài lẫn phúc lớn, gia cảnh xuất thân cao quý, có tiềm lực lớn mạnh về vật chất, đáng để người khác ngưỡng mộ.

Ngoài ra, chủ nhân của tướng chân này là người có đạo đức, trình độ học vấn cao, điềm tĩnh, khéo léo trong cách đối nhân xử thế. Họ là người có tài lãnh đạo, sống liêm khiết.

Ngọc Diệp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc điểm bàn chân mang lại tài khí tốt cho chủ nhân

Phong thủy cửa hàng và hình dáng con đường (P2)

Thiên trảm sát (thiên phong sát): Khu vực kinh doanh đối diện với 1 khe hở giữa các tòa nhà sẽ hình thành
Phong thủy cửa hàng và hình dáng con đường (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Thiên trảm sát (thiên phong sát): Khu vực kinh doanh đối diện với 1 khe hở giữa các tòa nhà sẽ hình thành "phong sát". Điều này khiến tài vận lên xuống thất thường.

(Ảnh minh họa)

Ở Trung Quốc, nếu thiết kế cửa hàng phạm phải "thiên phong sát", có thể treo xâu tiền gồm 6 loại tiền cổ qua các triều đại (Thuận Trị, Khang Hy, Ung Chính, Càn Long, Gia Khánh, Đạo Quang) để hóa giải.

2. Hướng thủy chạy nghịch: Chỗ buôn bán trước mặt có con đường đi, từ chỗ cửa của cơ sở cao chạy xuống thấp hẳn mà chạy đi. Phong thủy gọi là “thủy long phản tẩu”, tài vận không tốt, không thích hợp mở cửa hàng.

3. Mặt đối ngõ nơi chết chóc: Trước mặt đối diện với cảnh chết chóc, sự nghiệp không có lối ra.

4. Hãn đinh bổng (đuổi nhân tài): Nếu như phía trước cửa chính hoặc cửa sổ của cửa hàng có cột đèn, hộp đèn lớn thì cửa chính đã phạm phải "hãn đinh bổng", đuổi nhân tài đi. Vì thế, khi lựa chọn cửa hàng cần lưu ý điểm này.

5. Rồng nước bò ngược: Khi vừa bước ra khỏi cửa hàng, thấy con đường lớn, hướng gần cửa thì cao sau đó thấp dần về phía trước, đó gọi là "Rồng nước bò ngược", bất lợi cho việc kinh doanh, buôn bán.

(Tổng hợp)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cửa hàng và hình dáng con đường (P2)

Bát phong hung dữ - 8 loại gió bất lợi đối với huyệt mộ

Theo khái niệm âm dương, thì gió (phong) bao gồm 2 loại: gió âm và gió dương. Gió từ đỉnh núi thổi xuống gọi là gió dương, gió từ khe núi thổi lên
Bát phong hung dữ - 8 loại gió bất lợi đối với huyệt mộ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo khái niệm âm dương, thì gió (phong) bao gồm 2 loại: gió từ đỉnh núi thổi xuống gọi là gió dương, gió từ khe núi thổi lên gọi là gió âm.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Ở vùng đồng bằng thì huyệt không sợ gió. Các loại gió thổi từ Đông sang Tây, từ Nam lên Bắc là gió ấm, gọi là gió dương thì không cần đề phòng. Các loại gió hướng Tây, hướng Bắc gọi là gió âm thường lạnh, vì vậy huyệt nên có Án Sơn - núi che phía trước, nếu không xương cốt trong mộ sẽ bị lạnh, gia chủ sẽ khuynh gia bại sản.

Theo sách Địa lý giảm giả lục: “Gió âm sẽ làm tản sinh khí. Vì vậy, nếu gió này thổi trực xạ (thổi thẳng) vào mộ là hung (xấu). Ở đồng bằng và vùng sông, biển mênh mông, an táng mộ không cần núi gò cao che chắn gió dương, vì gió này không kỵ, không có sát khí.”

Long khí không thông gió sẽ vượng, dương trạch (nhà ở) nên đóng cửa sổ vì nếu gió dữ thổi, cửa không đóng, khí lạnh tràn vào nhà sẽ hung. Nếu triều án sơn lõm khuyết bị gió thổi gọi là trực xạ.

Theo sách Địa lý 88 hướng chân quyết, có 8 loại địa hình xấu không vì không che được 8 loại gió hung dữ (bát phong):

1. Tiền phong: Minh đường (khoảng đất trước huyệt mộ) bị nghiêng lệch, Án Sơn (ngọn núi che chắn trước mộ) lõm khuyết, bị gió âm (gió Tây Bắc) trực xạ, không thể tụ khí chủ về sự bần hàn, con cháu phải chịu cuộc sống long đong, xa quê.

2. Hậu phong: Không có Phụ Mẫu Sơn (núi che chắn phía sau mộ), gió thổi lưng huyệt thì chủ về sự khốn cùng, đoản mệnh...

3. Tả phong: Gò Thanh Long thấp bé, không cản nổi gió tả phong thì gia chủ vong, nữ chủ nhân quả phụ.

4. Hữu phong: Gò Bạch Hổ thấp bé, không cản nổi gió hữu phong thì nữ gia chủ vong, dễ tuyệt tự.

5 - 6. Lưỡng mày phong: Gió thổi vào chỗ giao nhau dưới Chủ Sơn và gò Thanh Long hoặc gò Bạch Hổ bị lõm khuyết thì gia chủ vong, tự tuyệt.

7 - 8. Đuôi Long Hổ phong: Đuôi Long Hổ thấp, gió thổi qua chỗ đó gọi là đuôi Long Hổ phong, là đại hung. Chủ nhân dễ bị khuynh gia bại sản. Nếu gió từ hướng (Cấn) Đông Bắc thì rất dữ.

Tuy nhiên, nếu huyệt mộ được Sa và Thủy bao bọc tầng tầng, lớp lớp thì sẽ không lo 8 loại gió hung nói trên.

(Theo Bí ẩn thời vận)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát phong hung dữ - 8 loại gió bất lợi đối với huyệt mộ

Tướng người cổ dài –

Sách tướng gọi cổ là Thiên Trụ, tức là cây cột chống đỡ toàn thể ngôi nhà, tức thân hình con người, cho nên phải có cổ dài cổ ngắn để phối hợp với người béo kẻ gầy, có nhỏ lớn đề phối hợp với người cao, thấp: Cổ người gầy phải cao, nếu gầy mà cổ ngắn
Tướng người cổ dài –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người cổ dài –

Giờ tốc hỷ là gì? Liệu bạn có biết?

Xuất hành vào giờ tốt với mong muốn cả năm đó được nhiều may mắn và thành công. Trong các giờ xuất hành tốt, xem ở lịch vạn niên bạn sẽ thấy có giờ tốc hỷ. Vậy giờ tốc hỷ là gì? Đây là giờ tốt hay xấu?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xưa đến nay,  mỗi khi làm việc quan trọng điều đầu tiên mọi người sẽ làm chính là xem ngày lành tháng tốt, giờ tốt để thực hiện công việc nhằm mang lại sự thuận lợi, như ý. Và đặc biệt vào những ngày đầu năm mới, khi khởi hành ra khỏi nhà vào sáng sớm ngày mùng 1 hoặc khởi hành đi xa, việc xem giờ tốt để xuất hành là việc không thể bỏ qua. Xuất hành vào giờ tốt với mong muốn cả năm đó được nhiều may mắn và thành công. Trong các giờ xuất hành tốt, xem ở lịch vạn niên bạn sẽ thấy có giờ tốc hỷ. Vậy giờ tốc hỷ là gì? Đây là giờ tốt hay xấu? Hãy cùng Phong thủy số tìm hiểu rõ hơn ngay sau đây.

Giờ tốc hỷ là gì? Liệu bạn có biết?

Xem thêm: 

Ngày bất tương là ngày gì?

Ngày chu tước hắc đạo là ngày gi?

Ngày không vong là gì?

Giờ tốc hỷ là gì?

Từ rất xa xưa, các cụ nhà ta đã biết cách tính ngày giờ và dựa vào đó để ứng với các công việc cụ thể. Khi làm việc quan trọng như cưới xin, ma chay, mua đất làm nhà, động thổ, khai trương, trấn trạch...việc đầu tiên mọi người làm sẽ làm xem ngày giờ. Trong ngày sẽ có ngày hoàng đạo, ngày hắc đạo, trong giờ cũng có giờ hoàng đạo, giờ hắc đạo. Khi hỏi ý nghĩa ngày hoàng đạo là gì có lẽ tất cả mọi người sẽ biết đó là ngày đẹp, nên làm việc quan trọng. Nhưng khi được hỏi giờ tốc hỷ là gì có lẽ sẽ rất hiếm người có thể trả lời được nhất là các bạn trẻ.

Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu xem giờ tốc hỷ là gì, là tốt hay là xấu trong bảng lịch giờ xuất hành theo lịch của cụ Lý Thuần Phong – người học rộng tài cao, tinh thông thiên văn địa lý sau đây:

Tý (23h-1h)

Đại an (Tốt)

Ngọ (11h-13h)

Đại an (Tốt)

Sửu (1h-3h)

Tốc hỷ (Tốt)

Mùi (13h-15h)

Tốc hỷ (Tốt)

Dần (3h-5h)

Lưu niên (Xấu)

Thân (15h-17h)

Lưu niên (Xấu)

Mão (5h-7h)

Xích khẩu (Xấu)

Dậu (17h-19h)

Xích khẩu (Xấu)

Thìn (7h-9h)

Tiểu các (Tốt)

Tuất (19h-21h)

Tiểu các (Tốt)

Tỵ (9h-11h)

Tuyết lô (Xấu)

Hợi (21h-23h)

Tuyết lô (Xấu)

Trong bảng trên, bạn có thể nhìn thấy các giờ tốt là giờ tốc hỷ, đại an, và giờ tiểu các – đây là những giờ nên thực hiện việc quan trọng đặc biệt là việc xuất hành đầu năm.

+ Giờ tiểu các là rất tốt lành, đi giờ này sẽ gặp nhiều may mắn nên xuất hành, khai trương, buôn bán bởi sẽ có lời.

+ Giờ đại an: biểu thị mọi sự tốt lành

Bên trên là những điều cần biết về giờ lành tháng tốt và cụ thể giờ lành ở đây là giờ đại an, tốc hỷ và tiểu các. Mọi người hãy cùng tìm hiểu ngay để từ đó sắp xếp các công việc quan trọng để làm nhé.

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giờ tốc hỷ là gì? Liệu bạn có biết?

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd