Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem tướng số tổng hợp –

Nghệ thuật xem tướng số tổng quát. Tự tin vào bản thân,có ý chí thì có thể tránh được những gì xấu có thể xảy ra, phát huy những điều tốt đẹp Nghệ thuật xem tướng số tổng quát Tự tin vào bản thân,có ý chí thì có thể tránh được những gì xấu có thể xảy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nghệ thuật xem tướng số tổng quát. Tự tin vào bản thân,có ý chí thì có thể tránh được những gì xấu có thể xảy ra, phát huy những điều tốt đẹp

Nghệ thuật xem tướng số tổng quát

image_39087_not_ruoi1

Tự tin vào bản thân,có ý chí thì có thể tránh được những gì xấu có thể xảy ra, phát huy những điều tốt đẹp sẵn có. Tương lai tươi sáng vẫn đang chờ đợi ta ở phía trước.Bằng vốn tri thức khoa học, hiểu biết của bản thân chúng ta làm việc sao cho lòng cảm thấy thanh thản, lạc quan làm được nhiều việc tốt, không mưu hại ai là điều rất tốt. Có câu: “Đức năng thắng số” Số mệnh là điều hoàn toàn có thể thay đổi: tùy thuộc vào đức của mỗi người, đức do ông bà cha mẹ truyền lại. Nghệ thuật coi tướng được đúc kết từ kinh nghiệm hàng ngàn năm của Trung Quốc. Nó đã ăn sâu vào tiềm thức của mỗi người chúng ta. Ví dụ: Con người ai cũng thích người đẹp, không thích người xấu. Những người mặt mũi sáng sủa thì bao giờ cũng được trọng hơn những người mặt mày tối tăm. Hay những người cao lớn, dung mạo đẹp đẽ thì bất luận già trẻ lớn bé, giàu nghèo, sang hèn ai ai trông thấy cũng mến, cũng thích. Xét ở mặt đối lập, chưa hẳn xấu xí chưa hẳn đã là bất lợi. Như thầy bói Quỷ Cốc Tử thuộc loại quái tướng, mặt mũi cực kì xấu xí, lộ hầu, lộ răng nhưng tài năng thì đã trở thành bất tử, lưu truyền hàng ngàn năm nay. Tuy nhiên, những gì thuộc về tướng mạo, số mệnh, vận mệnh chỉ nên xem như tham khảo, góp một phần nhỏ vào việc biết mình, biết người vậy. Giống như tôn giáo, nghệ thuật nhân dạng đã ra đời từ hàng ngàn năm nay, có liên quan đến đời sống tinh thần của con người. Tướng thuật hoàn toàn không phải ra đời từ các nguyên nhân thần bí mà dựa trên cơ sở những sự tương quan nhất định, những kinh nghiệm được đúc kết qua hàng ngàn năm lịch sử Trung Quốc cổ đại.Tuy nhiên trải qua một thời gian lâu dài, xã hội phát triển càng nhanh. Các nhân tố không thể đóan định được xuất hiện ngày càng nhiều. Ngành nhân dạng học ngày càng nhiều. Ngành nhân dạng học ngày càng bị biến tướng để trục lợi . Đó là một điều rất đáng tiếc”. Tướng Phú Quý, Giàu Sang: Tướng này có người sinh ra đã có, có người do tu tâm dưỡng tính, làm nhiều việc thiện, do gặp vận may, hay do đức của cha mẹ truyền lại mà có: + Khí trong, tiếng nói vang, trán cao, mắt sáng, mày thưa, tai dày, môi hồng, mũi thẳng, mặt vuông, lưng đầy đặn, thẳng. + Da trơn, bụng to, răng trâu, đi nhu ngỗng, mày thanh tú, mắt nhãn ướt át. + Ngồi vững như tảng đá, đi nhẹ như trên mây. + Người nhỏ nhưng tiếng vang, mặt như mặt con rồng, trán vững như tường, mắt sáng như sao, mũi thẳng, da thịt tỏa hương như hoa + Da óng mịn, mắt đen nhánh, lưỡi dài, tóc mai dài, hổ tụ rồng bay, tay dài quá gối, lưỡng quyền bằng phẳng, ngọc chẩm đầy đặn, mặt đẹp như ngọc đều là tướng quý. + Đầu to mà tròn, mắt to mà không thô, bụng to mà ít sệ, tai to nhưng có vành quách, miệng to nhưng môi không mỏng, ngược lại thì sẽ gặp khó. + Đầu nhọn, trán vuông mà rộng, mày thưa mà dài, thanh tú, mũi thẳng, lưng thẳng đầy, nhần trung rõ ràng, khí hòa mà thuận, thanh tròn mà vang xa,tiến thoái có lễ, làm việc điều độ, có tiền của nhưng không lãng phí… tất cả đều là tướng. Mười cái Đẹp Làm Nên Tướng Mạng Giàu Sang Là: 1- Lông tóc mềm mại như tơ, mắt thanh tú có thần, miệng rộng có hình tròn đẹp 2- Thân hình tựa ngọc, tựa châu. 3- Thân gầy nhưng đầu tròn. 4- Tai đầy đặn, vành tai đứng thẳng. 5- Da trơn, như tỏa hương thơm, khí sắc tươi tắn. 6- Thân đen mặt trắng, trong âm có dương. Lưng đen đầy đặn. 7- Người khác nhìn vào mắt thấy có thần, môi hồng tươi. 8- Thân tuy nhỏ nhưng tiếng nói hùng tráng. 9- Mắt như có ánh sáng, trong bóng tối có thể nhìn thấy vật. 10-Sinh ra đã thanh tú, mặt đẹp như ngọc. Mười Cái Thanh Tú Là: 1- Tiếng nói hoành tráng, trước nhỏ sau to, không được càng nói càng nhỏ đi. 2- Lông tóc nhỏ mềm, không quá thô cứng. 3- Răng nhỏ đều đặn, răng trắng như ngọc. 4- Tay dài, vân bàn tay như tơ. 5- Tai trắng như mặt,, sắc hòa tươi tắn. 6- Lông mày đen, đầu tóc gọn gàng ngay ngắn. 7- Thanh có thần, môi đỏ tươi tắn. 8- Tuy gầy nhưng không lộ xương, khí huyết tươi tắn, da đỏ hồng. 9- Thân tuy gầy nhưng ngực tròn. 10- Bụng to, rốn sâu. Nghèo Hèn: Không có địa vị trong xã hội, nghèo khó,túng quẩn, không đủ ăn như thế là nghèo hèn.Các nhà tướng thuật điều thống nhất cho rằng tướng nghèo hèn tương phản với tướng giàu sang là do quá nhiều thiếu hụt hoặc không hài hoà.Năng làm việc thiện có thể khắc phục, tạo phúc cho con cháu. +Trán nhỏ có góc. +Lưng và ngực đều lép. +Thanh âm loãng không tụ + Mắt lấm lét. + Mũi cong, tẹt. + Mắt kkhông có sắc. + Mặt mày tăm tối. Tướng Hung Bạo: + Mặt như người uống rượu say + Không có người mà tự nói một mình. + Không có đờm mà thường cố ý khạc nhổ. + Mắt thường có tia đỏ, lộ ánh hung bạo. + Tinh thần hỗn loạn, cả ngày chìm đắm trong mê muội. + Tiếng nói gầm gừ như sài lang. + Không có mép. + Mũi khoằm, lỗ mũi trống hoác. Tướng Đẹp Của Người Phụ Nữ: + Trán bằng, đầu tròn. + Xương nhỏ, da mịn. + Môi hồng, răng trắng. + Mắt dài, mi đẹp. + Ngón tay dài, thon, bắp tay tròn. + Tiếng nói trong như nước chảy. + Cười không lộ răng. + Đi đứng khoan thai. + Làn da mỏmg, mịn. Tuong xau cua nguoi phu nu : + Mặt xấu, lưỡng quyền nhô cao. + Lộ hầu, lộ răng. + Đầu nhỏ, tóc rối tung. + Đi như rắn, như chuột. + Mày dài, thô. + Mũi nhăn, mặt dê, mắt trắng dã. + Tiếng nói nhỏ dần, môi thâm sì. Tất cả những điều này chỉ có tính tương đối. Một người có thể có cùng lúc có nhiều tướng đẹp, xấu vì vậy cần phải quan sát kĩ, từ đó mới có thể đưa ra dự đoán tương đối chính xác nhất. Ví dụ: Những người trán rộng không phải ai cũng là bậc tài trí, ngược lại những người trán nhỏ nhưng đường nét từ đỉnh trán đến sống mũi rất ngay thẳng thì hoạt động tinh thần rất phong phú, đa mưu túc kế. Tổng Quan Về Khuôn Mặt Lông mày: Lông mày dài quá đuôi mắt: THÔNG MINH – Từ đuôi mắt gióng thẳng lên trên. Nếu đuôi mày dài quá đường gióng đó thì xin chúc mừng bạn, bạn đích thị là một người rất thông minh. Việc gì vào tay bạn thì cũng chỉ…5 phút, thế là xong. Đi cùng một bộ não đầy chất xám và và lắm nếp nhăn ấy nên là một tâm hồn bao dung nhân hậu, tớ đoán là cậu cũng có cái đó mà. Hai đầu lông mày cách xa nhau: THAM VỌNG – Ngay từ hồi mẫu giáo cậu đã hùng hồn tuyên bố với cái bọn thò lò mũi xanh là sau này cậu sẽ trở thành…giám đốc, bọn nhóc đã ko thể hiểu nổi liệu giám đốc thì có to hơn…cô giáo không. Cậu là cậu thích mấy cái trò trưởng lớp rồi bí thư hay trưởng nhóm lắm đấy. Tin tớ đi, hãy hướng mấy cái tham vọng của cậu tới việc có ích cho xã hội, cậu dư sức làm được. Hơn nữa, như thế mới biết là tham vọng. Lông mày dài, đậm: HÀI HƯỚC – Bạn là nụ cười, niềm vui cho bạn bè và người thân, óc hài hước và tính lạc quan của bạn chính là mật mã. Bạn là một phần tất yếu của lớp và gia đình. Tính cách đáng quý này sẽ giúp bạn vượt qua những thời điểm khủng hoảng để đạt được mục đích của mình. Lông mày ngắn, mờ: NĂNG ĐỘNG – Bạn đã thành lập đến hàng chục cái Co.Ltd lớn nhỏ kinh doanh tạp pí lù? Hay là bạn từng chạy bở hơi tai để xin tài trợ cho mấy cái chương trình ca nhạc, thời trang hay hội chợ…của trường? Nếu bạn trả lời là “Đúng” thì bạn đang sở hữu một cái đầu bùng nổ đấy. Đầy sáng tạo, tự tin iỏi ngoại giao và hoạt động ko ngừng nghỉ chính là chân dung của bạn. Còn nếu bạn trả lời là “Không” ư? Rõ ràng quá rồi, bộ óc của bạn chưa được bật công tắc thôi. Hãy kích hoạt mạnh mẽ hơn thì bạn sẽ bất ngờ trước chính khả năng của mình mà. Lông mày mảnh và dài LÃNG MẠN – Bạn biết nhìn thấy những vẻ đẹp mà người khác ko nhìn thấy. Khả năng đặc biệt này khiến bạn rất dễ thành công trong những lĩnh vực nghệ thuật và sáng tạo. Trong cả những lĩnh vực kinh doanh và khoa học thì bạn cũng gặt hái kha khá nhờ vào tài tưởng tượng của bạn. Bạn còn là một người bạn tuyệt vời bởi bạn rất coi trọng tình cảm, luôn lắng nghe và luôn thấu hiểu. Dĩ nhiên: Bạn phải căn cứ trên cặp lông mày lúc còn gin của bạn đấy nhé, không tỉa tót tô vẽ gì hết! Tướng Đại Nhân: 1. Lòng bàn chân bằng phẳng. 2. Dưới hai lòng bàn chân có hiện ra hình bánh xe với đầy đủ các bộ phận, vành xe, trục xe và 1000 căm xe. 3. Gót chân thon dài . 4. Ngón tay ngón chân dài. 5. Tay chân mềm mại. 6. Tay chân có chỉ giăng như màn lưới. 7. Mắt cá chân dáng như con sò. 8. Ống chân thon thả như chân hươu. 9. Ðứng thẳng không khom xuống, cũng có thể với bàn tày sờ chạm đầu gối. 10. Ngọc hành ẩn kín trong bọc da. 11. Màu da sáng ánh như vàng ròng. 12. Da thật láng mịn, bụi bặm không bám. 13. Mỗi lỗ chân lông mọc chỉ một sợi lông. 14. Lông mọc hướng về phía trên, các lông có màu xanh đen và xoáy tròn chiều bên hữu. 15. Thân hình ngay thẳng như thân phạm thiên. 16. Bảy chỗ là cổ, 2 lưng bàn tay, 2 lưng bàn chân, 2 bả vai, đều no đầy. 17. Bán thân trên tựa như mình sư tử hẩu. 18. Lưng bằng phẳng. 19. Thân cân đối như cây bàng, thân cao bằng sải tay và sải tay dài bằng thân. 20. Vị giác nhạy bén, tức là thần kinh lưỡi cực nhạy dễ dàng hấp thụ hương vị thức ăn. 21. Cần cổ tròn trịa, thẳng đều. 22. Càm tròn như càm sư tử. 23. Có 40 cái răng, mỗi hàm 20 cái. 24. Răng bằng và đều. 25. Răng mọc khít khao. 26. Bốn chiếc răng nhọn thật trắng sạch. 27. Lưỡi rộng dài. 28. Tiếng nói trong ấm rõ ràng như tiếng nói của phạm thiên hoặc như tiếng chim karavika. 29. Tròng mắt đen huyền. 30. Lông mi dài mịn như mi mắt con bê. 31. Giữa đôi lông mày có chùm lông trắng mềm như bông. 32. Ðầu có nhục kế, là xương đỉnh đầu nổi vung lên trông như đội mão.
MŨI Chúng ta nhận thấy ở người nữ, mũi tương đối nhỏ hơn ở người nam về hình thức, nghĩa là chiều dài, chiều rộng và sự to, nhỏ luôn luôn thay đổi đến tuổi thật lớn mới ngừng lại . Hình thức của mũi là điểm cần yếu được chúng ta chú ý nhứt trong việc nghiên cứu về gía trị của mũi . Chúng ta có những chi tiết như sau: – Mũi ngắn, người nhạy cảm, dễ bắt chước, nhanh nhẹn về tư tưởng cũng như về hành động . – Mũi dài, người đằm thắm, già dặn về suy nghĩ, nhiều tư cách . – Mũi khum, người đa dâm – Mũi trũng, người kém khả năng vật chất . – Mũi dày, người có tư tưởng mạnh, nhân ái, hay thố lộ tánh tình . – Mũi mỏng, người dễ xúc động, khéo léo, kín đáo nhưng ích kỷ . – Mũi lõm, người đa cảm, mềm yếu, bất nhứt, dễ khích động nhưng cũng giỏi bắt chước . – Mũi quặp, người tham lam, can đảm, có khả năng trí thức, có óc chinh phục . – Mũi ngắn, lõm và dày, người thích ở nguyên 1 chỗ . – Mũi ngắn, quặp và mỏng, người thích rày đây mai đó . – Mũi dài, quặp và dày, người ham thực hiện . – Mũi dài, quặp và mỏng, người suy tư . – Mũi to quá mức, người tự hào, tự phụ . – Mũi dày quá mức, người can đảm, chững chạc nhưng ô về và có óc phá hoại . – Mũi mỏ két, người gan dạ nhưng có tánh cướp bóc . – Mũi hơi cong, người nhiều thông minh và nhân ái . – Mũi gân guốt, hơi quặp, người sống động . – Mũi con, hơi nhọn ở chót, người luôn luôn nhân từ – Mũi cong ở gốc, người máy móc . Ngoài giá trị tổng quát về hình thức, chúng ta còn giá trị riêng rẽ từng phần của mũi, bắt đầu bằng gốc mũi: – Gốc mũi thẳng với trán, người thực tế, thiếu mềm mỏng . – Gốc mũi lõm, người rộng rãi, thích hoạt động xã hội . – Gốc mũi dày, người tế nhị, thông minh có giới hạn . – Gốc mũi mỏng, người dễ xúc cảm, khéo tay nhưng lắm lúc cũng ích kỷ . – Gốc mũi có nếp đứng, người hay tập trung ý chí, chịu suy nghĩ . – Gốc mũi có nếp ngang, người nhác gan, hay run sợ . Về sống mũi, chỉ có 2 hình thức giá trị: – Sống mũi rộng, người có khả năng trí thức, giàu cốt cách . – Sống mũi cong ở phần giữa, người thông minh, nhanh trí . Sau sống mũi, đến chót mũi: – Chót mũi mỏng, người ích kỷ nhưng có tài ngoại giao và trực giác . – Chót mũi nhọn, cong xuống, người hà tiện . – Chót mũi vuông, người tích cực . – Chót mũi tròn, người thật thà . – Chót mũi như viên đạn, người dâm dật . – Chót mũi thịt, người đa dâm . – Chót mũi tẹt, người dâm đãng táo bạo . 2 bên sống mũi có phần da dày bao lỗ mũi gọi là cánh mũi . Cánh mũi có những giá trị sau: – Cánh mũi ốm, người sống về tinh thần . – Cánh mũi nhiều thịt, người ham lạc thú, thích hưởng thụ – Cánh mũi rộng, người có khả năng vật chất . – Cánh mũi hẹp, người khiếm khuyết khả năng vật chất . Sau cùng trong phần mũi là 2 lỗ: – Lỗ mũi yếu, người bạc nhược . – Lỗ mũi kín như khép lại, người lạnh nhạt . – Lỗ mũi rộng như mở ra, người hăng hái . – Lỗ mũi không lay động, người thờ ơ – Lỗ mũi lay động, người đa tình . – Lỗ mũi trống (trông thấy ở phần trong), người chua chát, lãnh đạm, bạo tàn . MÁ – Má tròn và đầy, người hiền hậu, trầm lặng, êm dịu – Má thịt, người đa dâm, nhẹ dạ . – Má thịt, cao: người nhân từ, độ lượng, nhưng cũng có nhiều dâm tính . – Má thỏn, người mê tín dị đoan . – Má hóp, lưỡng quyền cao: người tánh tình hay dời đổi, nhiều khát vọng . – Má lưỡng quyền rộng và xương, người ích kỷ, dữ dằn, tàn bạo . – Má lưỡng quyền cao, thái dương (màng tang) hóp: người kém tinh thần . – Má lưỡng quyền đầy, gân guốc: người dâm dật, có thú tính . – Má có những lằn dài theo 2 bên lỗ mũi: người có mãnh lực phá hoại . MIỆNG Miệng càng mở, việc giao dịch càng lợi; miệng càng khép, người càng vắng lặng trong việc xã giao. Người trầm mặc, ham ăn có miệng rộng và dày . Người hoạt động, rộng xã giao, bặt thiệp, có miệng với môi nhiều thịt . Người có khả năng thực hiện, tập trung tư tưởng, hay châm chích, có miệng như hình lưỡi dao. Người suy tư, thủ phận, miệng có môi mỏng, khoé môi xệ . Nghiên cứu về miệng, chúng ta cũng cần tìm hiểu giá trị về khoảng cách giữa môi trên và cậy mũi, nghĩa là phần dưới 2 lỗ mũi . Trung bình chiều cao của phần này chiếm 1/3 của hàm . Nếu phần này thật lớn, người học rộng, uyên bác, tự chủ, hay suy nghĩ và can đảm . Phần này thật nhỏ, người có tánh xung động, dễ bị kích thích, ương ngạnh, bướng bỉnh, ngoan cố . Phần này thẳng hay mô, người chặt dạ . Nghiên cứu về miệng cũng cần biết về khuôn khổ của 1 chiếc miệng trung bình như thế nào, để dễ nhận xét thế nào là miệng to, miệng nhỏ, miệng rộng, miệng hẹp … Trung bình 1 chiếc miệng, chiều dài được kể từ khoé này đến khoé kia. Kinh nghiệm cho biết với người đàn ông, chiều dài của miệng là 52 mm; với người bạn gái, chiều dài trung bình là 47 mm. Chiều cao được tính từ chót vành môi trên đến chót vành môi dưới, trung bình 1/4 của ni tất trên. Thông thường thì môi trên có phần lồi và ít thịt hơn môi dưới . Môi trên là bộ phận giữ gìn, cầm, nắm . Môi dưới là bộ phận thu nhận, tiếp đón, thụ hưởng . Người mê tẩu, thân kinh cương rất nhiều nước miếng . – Miệng đều đặn, khéo đóng: người quân bình tư tưởng cũng như ý chí . – Miệng đóng không khéo, có vẻ như nhăn nhó: người đau khổ, đa tình . – Miệng rộng: người hoạt động, rộng xã giao, dễ phát biểu tư tưởng – Miệng hẹp: người câu ngạnh, gút mắt – Miệng hở: người thiếu can đảm, hay làm những việcgàn dở . – Miệng kín: người hà tiện, ít nói . – Miệng như hình trái tim: người nhẹ dạ, nông nổi, có hoàn toàn nữ tánh . – Miệng thẳng: người trầm tĩnh, khách quan. – Miệng có nhiều nếp xếp, người chủ quan . – Miệng vảnh lên, người lạc quan . – Miệng xệ xuống, người bi quan . – Miệng lệch, méo: người có tánh thù oán, hay mai mỉa . – Miệng phía mặt đầy hơn phía trái: người nghiêng về trí óc hơn, người duy tâm . – Miệng phía trái đầy hơn phía mặt, người nghiêng về vật chất hơn, người duy vật . – Miệng như hé mở: người dễ bị xúc động, người đa cảm . – Miệng như mím lại: người lạnh nhạt, khô khan tình cảm . – Góc miệng xệ xuống, người đa sầu . – Miệng quặp xuống như không thấy môi dưới: người chuyên chế, có óc độc tài, tàn bạo . MÔI – Môi dày: người chủ quan, thực tế, hay lộ tánh tình . – Môi mỏng: người khách quan, kín đáo, biết tự chủ, không hề bộc lộ tánh tình . – Môi trên dày hơn, người can đảm, nhân từ, nhưng tham vọng và dâm dục . – Môi dưới dày hơn: người ham ăn, cứng đầu, đa dâm . – Môi kín: người giàu nghị lực . – Môi mềm, người ham mê sắc dục . – Môi trên cao ở giữa: người dễ bị kích thích dâm tính . – Môi trên hình vòng cung, người mau mắn, giàu nghĩa cử . – Môi dưới đưa ra: người nhân từ . – Môi có vẻ nặng và chù vù: người đa dâm, ham ăn . – Môi có những lằn thật nhỏ như những chỉ song song nằm ngang: người hăng hái . – Những đường dọc chung quanh môi, người ham hoà mình với bạn bè, xã hội CẰM Về phương diện nhận xét tổng quát, cằm là môi trường tìm hiểu khả năng trí thức cũng như sự tinh khôn của mỗi người . – Cằm đầy, người giàu ý chí . – Cằm thiếu, người thiếu khả năng vật chất . – Cằm cao, người biển lận, ham ăn . – Cằm ngắn, người thiếu kiên nhẫn, có óc gây sự . – Cằm đứng, người quân bình ý chí, tự chủ . – Cằm nhô ra, người có ý chí mạnh, có óc chinh phục, có sức chiến đấu . – Cằm thụt vào, người yếu tinh thần, kín đáo, thâm hiểm . – Cằm rộng, người có óc tự chủ, thích chống chọi . – Cằm hẹp, người ít hăng hái, tỉ mỉ, mềm mỏng, qủi quyệt – Cằm tròn, người nhân từ – Cằm nhọn, người hung ác, nham hiểm – Cằm đôi hay cằm ba, người đa dâm, ham ăn . – Cằm có nún đứng, người can đảm, có tài ngoại giao . – Cằm có nún ngang, người ham chuộng hoa bình – Cằm như viên đạn, người hay nản chí, dễ bị xúc cảm – Cằm xương, to, có góc cạnh: người chặt dạ, nhiều suy xét, ham hoạt động về tinh thần, có nam tính – Cằm rộng, đầy, nặng: người ô về, cộc cằn, thô lỗ . – Căm nhỏ, tròn và hơi nhô ra: người rụt rè, tánh tình bất nhứt . HÀM – Hàm mạnh, người giàu ý chí, có nhiều khả năng hoạt động . – Hàm yếu, người bạt nhược, thiếu tinh thần hăng hái . – Hàm xương, người hoạt động nhưng nóng nảy, dễ xúc động . – Hàm nhiều mỡ, người nhạy cảm, ham ăn, không chịu dời đổi . – Hàm tròn, người mềm mỏng, dịu ngọt – Hàm đứng, có góc, người ham chiến đấu . TAI Tai có 1 tác dụng như miệng, nhưng chỉ có thụ cảm mà không có xuất cảm . Tai được nghiên cứu về mọi khía cạnh, từ hình thức, vị trí, ni tấc đến chiều đóng và màu sắc, mỗi hình thức đều có ý nghĩa khác nhau . Kinh nghiệm cho biết chiều cao của 1 lỗ tai trung bình = với chiều dài của mũi . Cũng có thể dài hơn, nhỏ hơn hoặc lớn hơn, tùy theo mỗi hình thức, chúng ta xách định sự lớn, rộng, hẹp của tai Chiều rộng của lỗ tai, thông thường = 2/3 chiều cao . Về chiều đứng, chúng ta có thể tính như sau: Lỗ tai trung bình là lỗ tai nghiêng theo chiều sọ không hơn 5 độ, từ 15 độ gọi là xếp, trên 30 độ gọi là giảo – Lỗ tai đứng, người chăm chỉ, cẩn thận, khách quan, tập trung ý chí . – Lỗ tai giảo, người chịu hiểu, chịu suy xét, biết bắt chước . – Lỗ tai xếp, người dễ bị gợi cảm, dễ bị khích động . – Lỗ tai đóng cao, người nhặm lẹ, nhanh trí, linh hoạt, sắc sảo – Lỗ tai đóng thấp, người đa sầu đa cảm, ưu tư, nặng nề, đần động . – Lỗ tai như dán vào sọ, người nhạy cảm, vô kỷ luật, tàn bạo, thiếu tự chủ . – Lỗ tai dán phần trên, người dễ bị khích động, có những ý nghĩ kỳ quặc, lập dị . – Lỗ tai dán phần giữa, người dễ dung hoà, cũng dễ hờn giận . – Lỗ tai dán phần dưới, người đa tình, nhân hậu, tốt bụng . – Lỗ tai bằng phẳng, không đều đặn, người bất nhứt, thiếu bình tĩnh – Lỗ tai dán như có quai, người hay xáo trộn về tinh thần . – Lỗ tai có vành trong to, người phách lối, sống về tinh thần . – Lỗ tai có nhánh to, người hoà hoãn, chịu nghe, có trực giác, hay làm vui lòng người – Lỗ tai có trái tai to, người có óc mỹ thuật, thích hoà hợp màu sắc – Lỗ tai có vành vòng cung nhọn, người có tánh kiêu ngạo, chua chát, hay châm biếm . – Lỗ tai có vành viền đều, người tập trung ý chí, có óc thực tế, quân bình tư tưởng . – Lỗ tai có vành viền không đều, người thiếu bình tĩnh, do dự, kỳ quặc – Lỗ tai có vành ngắn, người thiếu khả năng bắt chước, kém chăm chỉ, hay dài dòng . – Lỗ tai có vành dài, người hay chỉ trích . – Lỗ tai có vành trong lớn và mỏng, người sống về tinh thần . – Lỗ tai có vành trong nhỏ, người can đảm, có hậu nhưng kém khả năng sống về tinh thần – Lỗ tai có vành trong như chạm trỗ, người có khiếu mỹ thuật và âm nhạc . – Lỗ tai có vành nhỏ, người hay cương thần kinh, biết tùy thời . – Lỗ tai có nhánh rộng, người dễ mến, được thiện cảm của mọi người . – Lỗ tai có nhánh cao và rộng, người có khiếu âm nhạc, có khả năng nghiên cứu nhiều thứ tiếng – Lỗ tai có nhĩ to, người có nghị lực – Lỗ tai có tiền nhĩ to, người có tư cách, biết cư xử . – Lỗ tai có tiền nhĩ hơn nghiêng, người ham hoà mình với mọi người – Lỗ tai có tiền nhĩ ngã ngược, người nhác gan . – Lỗ tai thiếu tiền nhĩ, người cô độc . – Lỗ tai có trái tai ốm, người thiếu tinh thần hoạt động . – Lỗ tai có trái tai trung bình, người có khả năng hiểu biết, nhân từ, rộng rãi – Lỗ tai có trái tai to, người nhạy cảm, giàu tình thương, giàu nhân ái . – Lỗ tai có trái tai to và nở, người nhiều khả năng nhục dục, đa dâm, chú trọng về xác thịt, ích kỷ . – Lỗ tai có trái tai nở, người thực tế, có óc thực hiện . – Lỗ tai có trái tai nở, hình tam giác, người tích cực, ham kiến tạo . – Lỗ tai có trái tai nở, xệ, người tham vọng, thiếu tinh thần tha thứ . – Lỗ tai không có trái tai, người có trí óc mù mờ, không quyết định, thiếu khả năng hoạt động . – Lỗ tai có trái tai trũng, người nhu nhược, sợ phấn đấu . Về màu sắc của lỗ tai, chúng ta có những giá trị như sau: – Lỗ tai màu tái mét, người yếu ớt, ẻo lã – Lỗ tai màu hường, người quân bình ý chí . – Lỗ tai màu hồng, người có tánh giận dỗi, hay gây gỗ – Lỗ tai màu đất, người thiếu điều hoà về thần kinh . – Lỗ tai có trái tai tái mét, người hà tiện, biển lận . – Lỗ tai có trái tai ửng đỏ, người đa dâm . – Lỗ tai nhiều thịt, người giàu ý chí, nhiều sinh lực . – Lỗ tai mỏng, ít thịt, người bạc nhược, khô cạn tấmlòng . Ngoài những hình thức bình thường, chúng ta còn những hình thức bất thường của lỗ tai, dĩ nhiên lỗ tai thiếu hình thức bình thương là lỗ tai của người thiếu quyết định, tánh tình bất nhứt . Sau đây là những giá trị đó, tùy theo mỗi hình thức: – Lỗ tai mặt lớn hơn lỗ tai trái, người thiêng về trí não hơn . – Lỗ tai trái lớn hơn lỗ tai mặt, người thiêng về thể xác hơn . – Lỗ tai nhìn rõ ràng và trọn vẹn phần mặt, người dồi dào sinh lực . – Lỗ tai nhìn không trọn vẹn phần mặt, người khiếm khuyết sinh lực CỔ Kinh nghiệm cho biết vòng cổ trung bình của người Á Đông là 38 phân cho phái nam, 35 phân cho phái nữ . Vòng cổ người Âu Mỹ to hơn 2 phân ở mỗi phái, nghĩa là vòng cổ đàn ông trung bình 40 phân và đàn bà 37 phân . Về chiều cao thì rất phức tạp, không có ni tấc nhất định và sự dài ngắn cũng bất thường . Chúng ta có những giá trị về cổ sau đây: – Cổ bình thường, người quân bình mọi mặt, sức khoẻ bình thường – Cổ to, người giàu nghị lực . – Cổ to, dài, người dồi dào khả năng thực hiện . – Cổ to ngắn, người có tánh võ phu . – Cổ dài và ốm, người hèn yếu, dễ nghe theo, lắm lúc cũng dối láo . – Cổ mịn, mát, người hoàn toàn nữ tánh . – Cổ ngắn, người có tính cách trẻ con, hay châm biếm . – Cổ to, ửng hồng, người bạo ngược, đa dâm . – Cổ mảnh khảnh và ngắn, người nhát gan, đần độn – Cổ như chỉ có da với xương, người yếu đuối, chịu khuất phục . – Cổ trũng về phía dưới 2 lỗ tai, người yếu về phổi . – Cổ bầu về phía trước, người đa nghi, nóng nảy . – Cổ có ót ngắn, to và đỏ, người bạo dâm, có óc hãm hiếp . – Cổ có ót ngắn, mập và tái nhợt, người chú trọng về thể xác, ham xa hoa vật chất . – Cổ có ót ốm, người nghiêng về trí não, nhiều đức in – Cổ có trái cổ lồi xa ra, người có tánh do dự, hay thay đổi tính tình – Cổ có nhiều đường gân nổi lên, người dễ giận, dễ bị lôi cuốn – Cổ có những đường ngang, hoàn toàn nam tính . TÓC – Tóc thật nhiều, người có khả năng dồi dào về vật chất – Tóc ít, người có khả năng trí thức – Tóc rậm, chi chít, người có nghị lực nhưng ham gây gỗ – Tóc mịn, người dễ mến – Tóc ngắn và quăn, người cứng đầu – Tóc nhuyển, người duyên dáng nhưng kém sức lực . – Tóc bồm xồm, người khó tánh, bất phục tùng . – Tóc gút mắt, người mềm mỏng . – Tóc sậm hoặc đen huyền, người giàu nghĩ ngợi – Tóc màu hung (màu hạt dẻ), người tầm thường . – Tóc màu vàng hoe, người nhạy cảm, dễ cám dỗ . – Tóc đỏ hoe, người thích bềnh bồng, dễ giận . – Tóc trắng (không phải tóc bạc), người bạt nhược – Tóc óng ánh, người sang trọng, dồi dào sinh lực . – Tóc mờ, người suy yếu, thiếu nghị lực . MÀU DA Màu da là sắc thái quyết định tâm tánh của người trên phương diện hình thức, nó rất liên quan mật thiết với tướng mạo, vóc dáng và bàn tay . – Da mét lợt, người mềm yếu, thích ở 1 chỗ . – Da trắng hồng, người hoàn toàn nữ tính . – Da trắng dễ biến sang màu khác, người rất nhạy cảm, buồn vui vô chừng . – Da hồng bóng, người có óc luôn trẻ trung, mềm mỏng . – Da đỏ gay, người nóng nảy, thích rày đây mai đó, người thực tế, dễ sôi nổi . – Da đỏ sẫm, người có tánh quạu qọ, nghiêng về vật chất – Da màu đỏ ửng vàng, người hoạt động, hăng hái, quân bình ý chí . – Da mịn, người giàu thiện chí, nhân ái, dồi dào sinh lực cũng như trí thức . – Da nhám, người đa cảm, thông minh, có óc mỹ thuật – Da xám nhạt, người nghiêng về tinh thần, ham chuộng giáo lý . – Da màu đất, người bạc nhược, thiếu ý chí, không ham hoạt động – Da vàng ( không phải màu da của người Đông Phương, cần phân biệt điểm này), người có tánh chua chát, hay ghen tuông, đố kỵ . – Da đỏ hoe, người ẻo lả, dễ bị cám dỗ .
THÂN THỂ Nghiên cứu về thân thể, chúng ta có đối tượng rõ rệt giữa nam và nữ . Người nam bẩm sinh thân trên vuông lớn, thân dưới nhỏ; người nữ thân trên nhỏ, thân dưới tròn lớn . Ở người nữ, dạ dưới to hơn ở người nam và khum về phía trước, thắt lưng trở thành eo. Ở người nữ, đùi dài hơn người nam nhưng chân ngắn hơn người nam. Về người mập, chúng ta để ý như thế này: Người nam mập phần trên như cổ, ót, vai, bụng trên. Người nữ mập phần dưới: háng nở, bụng xệ, mông và đùi tròn Về người ốm cũng vậy: Người nam ốm ở cổ, ngực và tay. Người nữ thì xương háng lồi lên, vế và bắp chân teo lại . Biết qua những điểm đặc biệt về thể chất của 2 phái nam và nữ, chúng ta tìm hiểu về cá tánh riêng biệt của 2 phái về mọi phương diện, nó sẽ tùy theo vóc dáng, bộ phận trong thân thể, và cũng tùy hình thức mập ốm mà có những cá tánh đặc biệt, dĩ nhiên khác nhau. Chúng ta có những chiết tính sau đây về cá tánh mỗi người: – Người tác lớn cân đối: tánh chậm nhưng cương nghị – Người tác lớn không cân đối: tánh chậm và nhu nhược – Người tác trung cân đối: tánh sống động và tích cực . – Người tác trung không cân đối: tánh sống động như tiêu cực . – Người tác nhỏ cân đối: linh hoạt mau mắn – Người tác nhỏ không cân đối: tánh nóng nảy, dễ xúc động nhưng mau nguội . – Người tác lớn mập: chậm chạp thiếu ý chí . – Người tác lớn, tròn trịa: hoạt độ;ng đúng mức nhưng không liên tục . – Ngước tác lớn, ốm: không bền chí – Người tác trung, mập: hoạt động đúng mức nhưng mau bỏ cuộc – Người tác trung, tròn trịa: sống động, bình tĩnh . – Người tác trung, ốm: thật hoạt động nhưng không bền chí – Người tác nhỏ, mập: linh hoạt, trung trực . – Người tác nhỏ, tròn trịa: linh hoạt, trầm tĩnh – Người tác nhỏ, ốm: linh hoạt, nóng nảy, dễ xúc động . – Người có thắt lưng cao: phát triển về thực tế, có nữ tánh . – Người có thắt lưng thấp: phát triển về tinh thần, có nam tánh . – Người có ngang lớn: có khả năng thực hiện . – Người có ngang nhỏ: thiếu khả năng thực hiện . – Người có ót nở, vai rộng: cường tráng, giàu nghị lực – Người có ót hẹp, vai ốm: không thích hoạt động, hay mơ – Người có ngực nở phần trên: ham thực hiện – Người có ngực nở phần dưới: ham hoạt động – Người có ngực nhỏ hơn bụng: trầm mặc . – Người có ngực hẹp và ốm: suy tư . – Người có bụng bằng, thịt săn: ham thực hiện . – Người có bụng thẳng, nhiều thịt: ham hoạt động . – Người có bụng to: trầm mặc – Người có bụng nhão: suy tư. – Người có xương chân hẹp: nam tính – Người có xương chân rộng: nữ tính Người có đùi dài: nữ tính . – Người có đùi ngắn: nam tính . Trên đây là cá tánh tổng quát nghiên cứu theo hình thức vóc dáng, lần lượt chúng ta tìm hiểu về cá tánh của người tùy từng bộ phận riêng rẻ, dĩ nhiên là bộ phận bên ngoài như đầu, mặt, trán, chân mày, mắt, mũi, gò má, miệng, cằm, hàm, tai, cổ, tóc, màu da và sau cùng mới đến bàn tay là điểm chánh trong phần nghiên cứu về cuộc đời của người con gái, hay người n ữ hiện diện trong bàn tay. Chúng ta khởi sự bằng sự nghiên cứu về cá tánh của người qua hình thức của mỗi thứ đầu . ĐẦU Nghiên cứu về đầu, chúng ta phải nghiên cứu 2 phần chánh diện tức là nhìn trước mặt và bình diện tức nhìn nghiêng. Về chánh diện, chúng ta có những cá tánh sau đây, tùy theo mỗi hình thức: – Đầu rộng, quá mức bình thường (nghĩa là 2 bên xương tai gồ ra): giàu năng lực, rộng xã giao. – Đầu hẹp: thiếu năng lực, không hoạt bát – Đầu hình trái lê: trầm mặc . – Đầu trái xoan: tánh tình hay thay đổi . – Đầu vuông hay chữ nhựt: ham thực hiện, có khả năng. – Đầu hình tam giác: suy tư. – Đầu có những nét béo, mỡ: nặng nề, ham vật chất . – Đầu có những nét tròn hay trái xoan: dịu dàng, dễ cảm, nữ tánh . – Đầu có những nét gân guốc: nam tính – Đầu có những góc cạnh: dễ xúc động, nóng nảy . Về trắc diện, nghĩa là nhìn nghiêng, chúng ta có những cá tánh sau đây: – Phần trên nảy nở: nghiêng về tinh thần, chú trộng về thần bí, duy tâm. – Phần dưới nảy nở: chú trọng về thể xác, duy vật . – Phần trước nảy nở: nghiêng về hoạt động, có ý chí chinh phục . – Phần sau nảy nở: nghiêng về về thụ động, có ý chí tự vệ . – Phần trước, ở trên nảy nở: trí thức, chủ động . – Phần sau, ở trên nảy nở: trí thức, thụ hưởng – Phần trước, ở dưới nảy nở: có khả năng hoạt động về thể xác – Phần sau, ở dưới nảy nở: thực tế, nhưng thụ động . MẶT Đây là phần có thể được xem là trọng yếu vì đặt ra là con người, xấu rốt, sang hèn, cao thượng hay đê tiện đều do mặt và tay mà ra, nếu xét đoán về hình thức . Có câu: “trông mặt đặt lòng”. Nghĩa là chỉ xem qua gương mặt cũng có thể đoán được phần nào lòng dạ con người . Nói như thế có nghĩa là mặt giữ một phần tối yếu trong con người . Đối với bàn tay, mặt có một giá trị về bên ngoài, bàn tay có giá trị bên trong, cũng như một trái cây, vỏ và ruột hay tình thần vật chất cũng thế . Nghiên cứu về mặt, chúng ta có 4 thể thức phân chia khuôn mặt thành 4 phần nổi bật: 1- Khuôn mặt có phần hàm lớn hơn, tượng trưng cho bản tính tự nhiên. 2- Khuôn mặt có phần gu, tức phần giữa lấn hơn, tượng trưng cho bản tính đa cảm . 3- Khuôn mặt có phần trán lấn hơn, tượng trưng cho đời sống tinh thần . 4- Khuôn mặt cân xứng về các phần, tượng trưng cho sự hoà hoãn, quân bình cuộc sống . Cũng có những phần lớn hơn, bản tánh càng bộc lộ rõ rệt hơn. Thường thường ở người bạn gái, huôn mặt luôn nhỏ và có những nét lấn rất ít trông thấy, nhưng cành lớn tuổi những nét ấy càng thấy rõ hơn. TRÁN Chúng ta khởi đầu bằng việc nghiên cứu phần trên của trán, vì đó là phần quan trọng, có thể nói đó là sự phân biệt giữa người và vật . Dĩ nhiên một chiếc trán thấp là 1 hình thức tượng trưng sự kém về thông minh, thiếu ý chí và tất cả, có nghĩa là khiếm khuyết về mặt tinh thần . Về phương diện giá trị, chúng ta có những giá trị tổng quát như sau: – Trán to và rộng tượng trưng cho sự nảy nở và khả năng tinh thần, thụ cảm – Trán nhỏ và hẹp tượng trưng cho trí óc hẹp hòi, cừng đầu, có óc phe đảng . – Trán thấp tượng trưng cho sự ham muốn . – Trán cao và bằng: dễ xúc cảm, giàu tưởng tượng, lãn mạn . – Trán tròn: mơ mộng, mềm dịu, dễ thụ cảm . – Trán chữ nhật: thông minh, thực tế và có quy tắc – Trán bằng: thông minh tầm thường . – Trán vồ: thông minh, hoạt động, thực hiện . – Trán vuông có cạnh: chặt dạ, thiếu cảm giác . – Trán vuốt: nghiêng về thần bí, mộng ảo . – Trán có chiều nghiêng đưa ra: cứng đầu, có thái độ trẻ con, ương ngạnh, ngoan cố – Trán có chiều nghiêng hơi xiên: thông minh chững chạc . – Trán trợt: có óc thực tế nhanh trí, giàu tưởng tượng, nhiều ham muốn . – Trán trợt và tròn: dễ tin dị đoan, nhiều mê tín . Cũng như khuôn mặt, nghiên cứu về trán chúng ta có thể chia vầng trán thành 3 khu vực để tìm hiểu chính xác về ý nghĩa của từng khu vực . Ba khu vực đó là: 1- Khu vực trên – Khu vực trên là khu vực rất nhạy cảm, có thể nói đây là khu vực cao nhất trong con người chịu ảnh hưởng trực tiếp về tinh thần . – Khu vực này nảy nở về phần trên, người sẽ nghiêng về thần học, về huyền bí . – Khu vực này tròn người giàu tưởng tượng . – Khu vực này lồi, người lý thuyết mơ hồ . 2- Khu vực giữa nằm ở giữa khu vực trên và khu vực dưới . Khu vực này không thấy rõ người có một khả năng trí thức tầm thường . Khu vực này trong thấy rõ, người có nhiều suy nghĩ . Khu vực này có một lằn ngang, người có những suy nghĩ thái quá hay quá đáng cũng thế . Trán lồi ở khu vực này, người rất thẳng thắn, chân thật, cao thượng và nhất là ham thích đạo giáo . Trán tròn ở khu vực này: người sẽ có 1 trí nhớ dồi dào . Trán bằng ở khu vực này, người sống động . Trán lõm ở khu vực này, người có tánh do dự, đa nghi và lắm chuyện . 3- Khu vực dưới nằm trên chân mày . Nếu khu vực này chồm ra, sát với chân mày, người sẽ có khả năng đáng kể về cảm giác và rất nhạy cảm . Khu vực này nổi nhiều chừng nào, người có óc thực tế nhiều chừng ấy . Khu vực trên chân mày như có bướu, người có óc thực hiện, chịu phê bình, chỉ trích . Khu vực này có những nếp nhăn từ mũi đứng lên, người hay tập trung tư tưởng, có thiện chí . Trán tròn ở khu vực này, người có tánh kín đáo . Những nếp nhăn nằm vắt ngang khu vực này, người thiếu khả năng quan sát, thiếu thực tế . Ngoài giá trị riêng biệt của từng khu vực trên đây về trán, chúng ta còn để ý những nếp nhăn, gần như luôn luôn có trên vầng trán của mỗi người, nếu lúc còn trẻ tuổi không lộ ra, vào lúc trung tuần cũng thấy rõ . Cũng như những hình thức của trán, nếp nhăn có nhiều ý nghĩa khác nhau: – Nếu trán không có nếp nhăn: người sẽ kém khả năng hoạt động về tinh thần – Trán nhiều nếp nhăn, dĩ nhiên là ngược lại với trán không nếp nhăn, người sẽ có một khả năng rộng rãi về hoạt động tinh thần . – Trong phần dưới của trán có những nếp nhăn nằm ngang, người có óc miệt thị, tự hào – Trán có nhiều nếp nhăn tréo nhau, người có tánh kỳ quặc, tinh thần luôn luôn giao động . – Trán có nhiều nếp nhăn song song và nghiêng, người đểu giả, , gây rối và đa nghi – Trán có nhiều nếp nhăn đứng và nghiêng chen lẫn nhau, người có óc đê tiện, cứng đầu . – Trán có những nếp nhăn đứng giữa 2 chân mày, người luôn luôn tập trung suy nghĩ trong bất cứ việc gì – Trán có nhiều nếp nhăn ngang ở chí gốc mũi, người lỳ lợm CHÂN MÀY Muốn nghiên cứu về chân mày, chúng ta cần phân tách làm 4 sắc thái riêng rẽ nhau để nghiên cứu . Đó là chiều dài, chiều cao, chiều dày và hình thức . Chiếu theo những sắc thái đó, chúng ta có những giá trị khác nhau về chân mày như sau: – Chân mày lá liễu, người mềm mại, duy tâm, hoàn toàn nữ tánh . – Chân mày ngang, người thực tế, hay tìm tòi, thông minh, ngăn nắp, tự chủ và có óc sáng tạo – Chân mày ngang, ngắn, người giàu thiện chí, can đảm về tinh thần cũng như vật chất . – Chân mày xiên quớt về phía trên, tánh tình bất nhứt, đa nghi, giọng chua chát và hay châm biếm . – Chân mày xiên xuống, người có óc bi quan, duy ngã, bần tiện, ghét đời, khiếp nhược – Chân mày nhiều và dài, người nhiều khí chất, kiên gan, tiến thủ . – Chân mày nhiều và ngắn, người ham hoạt động, tế nhị, dễ khích động nhưng trong thời gian không lâu. – Chân mày mỏ và dài, người bình dị, mềm mỏng, kiên trì – Chân mày mỏng và ngắng, người lãnh đạm, hờ hững, kém hoạt động . – Chân mày lá liễu, thưa và nhuyễn, người nhu nhược, thích trầm lặng – Chân mày rậm, cứng, người bồng bột không ngăn được, lanh lợi, hoạt động . – Chân mày lợt, người yếu ớt – Chân mày đậm, người mạnh dán . – Chân mày đứng chấm tới gốc mũi, người cứng cỏi, đanh thép, không chịu bắt chước, nhưng lắm lúc phải trụy lạc về tinh thần cũng như về luân lý . – Chân mày thiếu đều đặn, người sắc thái mất quân bình . – Chân mày dang ra, người nhác nhúa, thiếu suy xét . – Chân mày gần lại, người hay tập trung ý nghĩ, chịu suy xét . – Chân mày chấm nhau, người có tánh ghen tuông, thâm hiểm, đố kỵ . – Chân mày thật đều, đồng thanh đồng thủ trên mắt, người nhát gan, không rõ ràng, nhẹ dạ, dễ khích động, hay thay đổi, thiếu xét đoán nhưng rất trong trắng và thật thà . – Chân mày thật gần với mắt, người bướng bỉnh, ưa phê bình, khinh người, nhưng chịu suy nghĩ và sáng suốt . Những giá trị trên đây là gía trị căn cứ trên sự điều hoà về hình thức . Nói một cách khác, đó là giá trị của các loại chân mày đều đặn, dù bên mặt hay bên trái . Nhưng trên thực tế, còn có những chân mày không đều đặn mà chúng ta cần phải nghiên cứu cho đầy đủ . Trường hợp chân mày không đều đặn, trước nhất sự nghiên cứu phải được căn cứ theo từng chi tiết thiếu đều đặn ấy dung hoà với nhau, tìm kết quả sau cùng, tức là giá trị của hình thức chân mày ấy trên thực tế . Về chân mày không đều đặn, chúng ta có như thế này về giá trị: – Chân mày phía mặt xác nhận bản năng tinh thần mong muốn – Chân mày phía trái xác nhận khả năng vật chất nhứt định . Căn cứ 2 phương thức trên, chúng ta sẽ dễ dàng phân tách giá trị của chân mày, dĩ nhiên phần thiếu đều đặn ở đâu, sẽ chiếu theo giá trị ở đấy có quyết định sau cùng . Một phần khác nữa rất cần thiết . Đó là đối với người sử dụng tay trái, việc nghiên cứu về trường hợp chân mày không đều đặn sẽ được áp dụng ngược lại với phương thức trên. Nghĩa là chân mày phía mặt xác nhận khả năng vật chất, chân mày phía trái xác nhận bản năng tinh thần . Dĩ nhiên là thực tế và kinh nghiệm chứng minh rất ít có những chân mày thật đều đặn, mà ngược lại vẫn có những chân mày xiên quớt về phía trên, lại có đuôi lá liễu . Trường hợp này phải được nghiên cứu hỗn hợp gía trị của 2 mẫu chân mày xiên quớt và lá liễu và đương nhiên sự chen lẫn ở chân mày phía nào, sẽ nghiên cứu giá trị hoả hợp của chân mày phía ấy . Chúng ta có 1 thí dụ cụ thể cho 1 mẫu chân mày tượng trưng như thế này: chân mày trái lá liễu, chân mày mặt ngang và xiên xuống . Giá trị sau cùng của nó là: người duy tâm, thông minh, mực thước, tự hiểu giá trị của chính mình . Dĩ nhiên người này có đức tánh là chịu suy xét, biết kiềm hãm dục vọng của mình . MẮT Chân mày khoa trương sự kiều diễm của khuôn mặt, thì mắt lại là một thứ nhỡn tuyến sắc bén của linh hồn, phát xuất từ linh hông và nói lên tâm não . Do mắt, chúng ta có thể đọc được dễ dàng bản tánh cũng như phản ứng trong tâm não của mỗi người . Chúng ta có thể qui định giá trị cho đôi mắt như thế này: mắt thông minh, mắt lãnh đạm, mắt khờ khạo, mắt đa tình … Đó là tâm lý xét đoán . Không chỉ thuần có đôi mắt, mà còn phải dung hoà với những nét phô bày trên khuôn mặt nữa . Về phương diện phân tách đôi mắt, chúng thử lấy 1 thí dụ như thế này: thử vẽ trên giấy 2 khuôn mặt giống nhau, mắt cũng giống nhau. Nhưng trong 1 khuôn mặt chúng ta vẽ miệng xệ xuống, khuôn mặt kia miệng lại vảnh lên . Chúng ta sẽ thấy rất rõ ràng ở trường hợp: – Trường hợp thứ nhứt, đôi mắt buồn . – Trường hợp thứ hai, đôi mắt tươi cười . Chỉ 2 thí dụ cụ thể như trên, cũng đủ để chúng ta có 1 kết luận: đôi mắt là cánh cửa sổ mở cho thấy tâm hồn của con người . Chúng ta còn 1 điểm đặc biệt khác, dùng quan sát giá trị của mắt là: -Với đôi mắt bình thường, khoảng cách nhau sẽ bằng với chiều ngang của 1 mắt và chiều cao của 1 mắt đo theo 2 mí trên và dưới khi mắt mở ra, sẽ bằng phân 1/2 của chiều dài mắt ấy . Chúng ta có những giá trị khác nhau về đôi mắt như thế này: – Mắt dang ra, người giàu tưởng tượng . – Mắt gần lại, người có qui cũ, có óc minh bạch . – Mắt mặt dang xa gốc mũi hơn mắt trái, người có nhiều tưởng tượng đẹp về tinh thần . – Mắt trái dang xa gốc mũi hơn mắt mặt, người giàu tưởng tượng và nhiều trực giác . – Mắt gần chân mày, người có tánh khinh thường, hay chỉ trích . – Mắt xa chân mày, người nhẹ dạ, nhát gan – Mắt lộ, người bồng bột quá đáng, hay hành động nghịch thường . – Mắt cùng màu sắc với da, người ưa mơ mộng, hay vẽ vời những sự mộng ảo . – Mắt sâu, người có nghị lực, chịu suy nghĩ, ít nói . – Mắt lồi (hay mắt ốc), người rắc rối, lắm lời . – Mắt lồi có vẻ lờ đờ, mi dày, người ham ăn, đần độn, dâm dật . – Mắt như mở to, người khẩu khí, trung trực – Mắt chìm trong mi, người quỉ quyệt, nhiều tính toán nhưng có tài giao thiệp . – Mắt nhỏ, tròn, sâu, lóng lánh, người minh mẫn, sáng suốt, khéo léo . – Mắt nhiều tròng trắng bao quanh con ngươi, người bồng bột, khát vọng, dễ hờn giận . Ngoài những cá tánh trên, mắt còn có những giá trị khác nhau tùy theo hình thức, màu sắc và cái liếc nhìn nữa . Về hình thức, chúng ta nghiên cứu được như sau: – Mắt to, người tiêu cực, duy tâm. – Mắt nhỏ, người tích cực, hoạt động . – Mắt nghiêng có đuôi quớt lên, người sống động, vui tính . – Mắt nghiêng, đuôi cong về phía dưới, người yếu bóng vía, mơ mộng, dễ chán nản . – Mắt ngang, người thiết thực, bình dị, tích cực . – Mắt có con ngươi to, người thần kinh dễ căng thẳng . Về màu sắc, chúng ta tìm thấy: – Mắt trong, người nhác nhúa, mềm dịu, thiếu cương quyết – Mắt xanh trong, người kín đáo, nhu mì – Mắt xanh, người thích ở 1 chỗ . – Mắt màu măng, người thích rày đây mai đó . – Mắt màu đất lợt, người bạo dạn, hung hăng. – Mắt màu đất sậm, người giàu nghị lực tinh thần cũng như vật chất, ham xoay sở . – Mắt màu xám hoặc xanh lợt, người suy tư . – Mắt đen, người hách dịch, bồng bột . Chót hết, cái liếc của một người, nhứt là phái nữ, càng có nhiều ý nghĩa, mà chúng ta cần ghi nhận: – Cái nhìn nóng bỏng, người dạt dào tình thương – Cái nhìn nguội lạnh, người thiếu tình cảm – Cái nhìn đục, người khờ khạo, nhu nhược và đa sầu – Cái nhìn tươi, người nhanh trí . – Cái nhìn chăm chú, người trầm mặc – Cái nhìn sâu, người thâm hiểm – Cái nhìn óng ánh, người vui tính, thông minh. Một phần dính liền với mắt như môi với răng là đôi mi. Mi không khác nào 2 chiếc cửa khép của mắt, nên mi rất đầy đủ ý nghĩa và giá trị . Khi nhìn ở đôi mi 1 người nào, chúng ta có thể xét được 1 phần tánh tình của người ấy: – Mi có chiều cong xuống, người nhọc nhằn – Mi cong ở mắt trái, người nhọc nhằn về vật chất – Mi cong ở mắt phải, người nhọc nhằn về trí não . – Mi vảnh lên về gốc mũi, người độ lượng, chững chạc, chịu nghe lời phê bình . – Mi dưới đưa ra, người ham gây, ưa hoài nghi. – Mi trên bầu, người ham chuộc màu sắc, nhạy cảm . – Mi trên bầu và cong vào mắt, người có khả năng diễn tả, rành việc so sánh giá trị của bất cứ việc gì – Mi dày, người láu ăn, đa dâm – Mi sâu, rõ và vòng cung, người quí phái . Sau mi mắt, đến lông nheo. Chúng ta có những giá trị về lông nheo như sau, độc đáo về nam tính và nữ tính cho 1 người bạn gái: – Lông nheo dài và cong, người có dâm tính dồi dào, nữ tính . – Lông nheo dài và ngay, người có dâm tính dồi dào, nam tính – Lông nheo ngắn và ngay, người kém khả năng dâm dục, hoàn toàn nam tính . – Lông nheo và cong, người kém khả năng dâm dục, hoàn toàn nữ tính .
Tóc Có tính di truyền rất mạnh. Tình hình sinh trưởng tóc của mỗi người thường rất giống với bố mẹ. Có thể có cứ để nói rằng: tóc là bộ phận thể hiện cá tính rõ nhất. Tóc nói ở đây bao gồm: dày, mỏng, thô, mịn, cứng, mềm, màu sắc và độ xoan. Tóc tuy không cố định suốt đời như vân tay, nhưng cũng biểu thị những đặc trưng tính cách khác nhau khá rõ. Tóc của mỗi người khác xa với hình dạng của người đó. Nếu phân tích tóc của mỗi người một cách khoa học, chúng ta có thể rút ra được những nét đặc trưng trong tính cách của họ. Tóc dày Nói chung mỗi người có khoảng từ 10 – 11 vạn cây tóc. Bình quân 1 cm, mọc khoảng 200 cây tóc trở lên thì gọi là tóc dày. Người như thế có những đặc điểm tính cách sau. – Tính tình ôn hoà: Người tóc dày ngoài đời rất trọng tình nghĩa, ứng xử lễ độ đầy tình người, tính tình ôn hoà. Vì vậy rất dễ được mọi người ưa thích, kính trọng. – Hồn nhiên, chất phác: Người tóc dày có tính cách cởi mở, hoạt bát, tích cực, hiếu động. Tuy bề ngoài họ tỏ ra mạnh mẽ, nhưng trong tính cách lại khá mềm mỏng, hồn nhiên, chất phác. – Có tài lãnh đạo: Nói và làm nhất trí, nói đến đâu làm đến đó, có tài lãnh đạo. Tuy khéo léo ra mệnh lệnh nhưng tính cách của họ cũng rất đằm thắm, ít lãng mạn mà thiên về hiện thực. – Nghiêm túc, cẩn thận: Người nhiều tóc bề ngoài có vẻ là hướng nội, nhưng trên thực tế lại rất mạnh mẽ. Khi mà họ đã cố ý cẩn thận thì cũng rất cố chấp. Tuy tính cách mạnh mẽ, nhưng lại có lòng độ lượng nghiêm túc, và chặt chẽ. Tóc cứng Tóc cứng là chỉ tóc cứng, thẳng. Người có loại tóc này có các đặc điểm tính cách sau. – Cá tính mạnh mẽ: Người có tóc cứng tính cách rất thoải mái, trái phải rõ ràng. Một khi họ đã thích việc gì hoặc vật gì thì nhiệt tình đến cùng. Nói chung người tóc cứng hay cố chấp, bảo thủ, tuy cầu an, vô sự, nhưng trong nội tâm không thỏa hiệp. Đặc biệt là khi rơi vào hoàn cảnh khó khǎn hay bước đường cùng thì tính cách đó lại càng trở nên mạnh mẽ. – Không sợ khổ, không sợ mất lòng: Người tóc cứng đối với công việc thường tỷ mỉ, không sợ khổ, không sợ mất lòng, thái độ trước sau như một, không vì một khó khǎn nào đó mà dao động. Đáng tiếc là có một số người rất bảo thủ, thiếu sự linh hoạt cần thiết. – Giàu lòng thông cảm: Người tóc cứng giàu lòng thông cảm, ôn hoà. Nói chung họ thường nhiệt tình giúp đỡ người khác. Tóc mỏng Tóc mỏng là chỉ tóc ít và thưa. Người có mái tóc như thế thường có những tính cách dưới đây. – Tính cách hai mặt: Người có tóc mỏng về nhiều mặt thường có tính cách hai mặt. Họ không quen nói chuyện trước mặt người khác, hoặc không chủ động tiếp xúc, cũng không muốn người khác đi lại với mình. Đối với bất cứ việc gì đều thiên về thái độ tiêu cực. Tuy bình thường là hướng nội, rất ít bộc lộ chân tướng của mình, nhưng một khi họ tức lên thì không ai cản nổi. – Thiếu bền bỉ, dẻo dai: Người tóc mỏng cho dù là làm việc hay học tập đều thiếu sự bền bỉ, dẻo dai cần thiết. Mới đạt được một chút thành tích đã thoả mãn. – Nhạy cảm: Người tóc mỏng đối với các sự vật bên ngoài thường rất nhạy cảm, đặc biệt là về mặt tiền tài. Nói chung loại người này thường cầu an vô sự, ít tranh chấp. Tóc thô Độ to nhỏ của tóc thường khoảng 0,05 đến 0,15mm. Tóc người bình thường khoảng 0,08 đến 0,09 mm. Người tóc thô thường là trên 0,1mm. Người tóc thô có đặc điểm tính cách sau. – Tính cách hào phóng: Người tóc thô tính cách hào phóng, lòng tự trọng cao. Vì vậy thường không chịu nghe những lời nói thật của người khác. Trong gia đình hay biểu hiện tính cách gia trưởng. – Không sợ trắc trở: Người tóc thô làm việc mau chóng. Khi gặp trắc trở cũng không nản chí, có thể kịp thời rút kinh nghiệm để quay lại từ đầu. – Độc đoán, chuyên quyền: Độc đoán chuyên quyền là mặt làm cho người ta không ưa người tóc thô, vì họ thường tự cao tự đại. Tóc mịn Tóc mịn là chỉ các sợi tóc nhỏ khoảng từ 0,06 đến 0,07mm. Người tóc mịn có những đặc tính tính cách dưới đây. – Ham muốn mạnh mẽ: Nói chung người tóc mịn tham vọng rất nhiều. Họ luôn luôn quan tâm tô vẽ cho mình, nhưng lại không muốn lộ mặt ra. – Tính cách hướng nội: Người tóc mịn thường có tính cách hướng nội, không quen ra lệnh. Khi xử lý vấn đề thường thiếu tính quyết đoán. Một khi đã quyết định thì rất khó thay đổi. – Thiếu chính kiến: Nói chung người tóc mịn thường thiếu chính kiến, hay dựa vào người khác, dễ dao động. Nếu gặp được người lãnh đạo tốt thì họ có thể phát huy đầy đủ sở trường của mình. – Tính tình ôn hoà: Người tóc mịn tính tình ôn hoà, giàu lòng thông cảm. Ơ’ ngoài đời họ chǎm chỉ, thành thực nên dễ được mọi người yêu mến. Nhưng nhược điểm là hay ảo tưởng, hay lãng mạn. Tóc xoǎn Tóc xoǎn là chỉ tóc xoǎn bẩm sinh. Tính cách của người tóc xoǎn phụ thuộc vào mức độ xoǎn khác nhau mà có biểu hiện khác nhau. Nhưng xét một cách tổng quát người tóc xoǎn tính cách thường bướng bỉnh. – Tính tình bướng bỉnh: Nói chung người tóc xoǎn tính tình bướng bỉnh, cho dù trong công việc, học tập hay trong giao tiếp họ đều rất khó làm vui lòng người khác. Mức độ xoǎn càng cao thì tính cách này càng rõ rệt. – Tự cao, tự đại: Người tóc xoǎn có tật hay tự cao tự đại. Họ thích móc máy vào nhược điểm của người khác, lật đi lật lại thất thường, lúc sang trái, lúc lại sang phải, hơn nữa nhiều khi việc nhỏ cũng xé ra to. Thích nói những điều đao to búa lớn hù doạ người. Không hay lên mặt: Người tóc xoǎn không hay lên mặt: rất ghét xuất đầu lộ diện, nhưng lại nhiệt tình, sâu sắc với bạn tri âm. Tóc đen mà thô Màu sắc của tóc cũng có quan hệ nhất định với tính cách con người. Người tóc đen mà thô có các đặc điểm tính cách dưới đây. – Tính tình quyết đoán: Loại người này có tính cách khoáng đạt, có dũng khí và có tinh thần dám làm, dám quyết đoán. Đối với những điều mà mình tin tưởng thì quyết tâm thực hiện đến cùng. Nhưng cũng có lúc biểu hiện tính ham đấu đá. – Có tài lãnh đạo: Nói chung người tóc đen và thô thường có tài lãnh đạo. Trong cuộc sống thuộc loại người thành đạt. – Lúc nóng, lúc lạnh: Người tóc đen và thô dù nam hay nữ thường có tính lúc nóng lúc lạnh, dễ nổi cáu. Tóc màu nâu Người tóc màu nâu thường tóc đều và mịn. Những người này có đặc điểm tính cách sau. – Tính tình ôn hoà: Đây là loại người thuộc dạng tiêu cực, không thích xuất đầu lộ diện, thường ngày chỉ biết cặm cụi làm việc, tính cách ôn hoà, nên dễ được người khác cảm tình. – Sống cần kiệm: Nếu là nữ giới, về mặt tiền tài thường tiết kiệm, có thể tận tâm tận lực vì chồng con, cố gắng xây dựng một gia đình hạnh phúc, tốt đẹp. – Thiếu tính quyết đoán: Nếu là nam giới thì đó là loại người bạc nhược, thiếu tính quyết đoán cần thiết, không thích hợp làm lãnh đạo. Nếu gặp người lãnh đạo tốt thì sẽ thành đạt. Ba xoáy Xoáy tức là chỉ tóc trên đỉnh đầu tóc xoáy thành một trung tâm. Nói chung mỗi người chỉ có một xoáy, hơn nữa hướng của xoáy thuận chiều kim đồng hồ. Nhưng cũng có người có ba xoáy, hai xoáy hoặc xoáy trước trán và xoáy ngược với chiều kim đồng hồ. Người có ba xoáy có đặc điểm tính cách sau. – Làm việc có kế hoạch, chu đáo: Người có ba xoáy có khả nǎng phản ứng nhanh, có kế hoạch và chu đáo. Họ có nǎng lực thực tế rất mạnh. – Lòng tự tin mạnh: Người có ba xoáy lòng tự tin rất mạnh, tính khoáng đạt. Nhưng cũng vì thế mà dễ độc đoán chuyên quyền, có lúc gây ra thất bại không đáng có. – Thích riêng rẽ: Người có ba xoáy thường không hiểu người khác, cũng không biết động viên lòng nhiệt tình làm việc của người khác. Có lúc thích riêng rẽ. Hai xoáy Hai xoáy là chỉ người sau đỉnh đầu có hai xoáy. Người có hai xoáy có đặc điểm tính cách như sau. – Tính cách cứng rắn: Nói chung người hai xoáy có tố chất dũng cảm. Tuy cuộc đời gập ghềnh nhưng cũng không khuất phục được ý chí phấn đấu của họ. – Sức sống mạnh mẽ: Tính cách người hai xoáy là cởi mở, có sức sống mạnh mẽ. Nói chung thường sống thân ái với người khác. Xoáy trước trán Xoáy trước trán là chỉ chân tóc trước trán có xoáy. Người như thế có những đặc điểm tính cách sau. – Ham tò mò: Người xoáy trước trán rất thích tò mò. Họ có dũng khí và tinh thần khai phá mở đường. Nhưng nhược điểm là quá tự tin nên dễ gặp thất bại không đáng có. – Tình cảm mềm yếu: Người xoáy trước trán có tình cảm mềm yếu và dễ thương cảm. Nếu chú ý giữ gìn lời nói và việc làm thì cũng dễ thành đạt. Xoáy trái chiều Nói chung xoáy thường thuận theo chiều kim đồng hồ, nhưng có người lại ngược chiều kim đồng hồ. Người đó có đặc điểm tính cách dưới đây. – Tính khí thất thường: Người xoáy hướng trái chiều tính khí không ổn định. Cho dù trong công tác hay giao thiệp thường mắc phải tật hay thay đổi ý kiến. Trong công tác họ rất ít khi hoàn thành công việc được một cách trọn vẹn. – Không có chính kiến: Người xoáy hướng trái không có chính kiến, thường phụ hoạ theo người khác, hơn nữa còn hay chia rẽ với người khác. Đó chủ yếu là vì tính cách không bình tĩnh 2. Tướng phát đạt Thông thường bàn về việc giải đoán tướng mạo, người ta hễ thấy diện mạo khôi ngô tuấn tú,tiếng nói vang dội,Tam đình bình ổn Ngũ quan cân xứng hoặc Ngũ nhạc triều cũng là vội vã cho ngay đó là loại tướng người chắc chắn sẽ có thể phát đạt, nhưng trong đời sống thực tế không thiếu gì kẻ hội đủ các dấu hiệu trên mà không khá giả, hoặc có phát đạt một thời nhưng không được hưởng phúc đến già hoặc nửa đời vinh hoa cực điểm nhưng rốt cuộc nhà tan thân diệt. Sở dĩ có những hiện tượng đó là vì theo luận của tướng học, hoặc do Ngũ hành sinh khắc ( trong cái tốt đã hàm chứa cái xấu ) hoặc do tâm tính kiêu sa, độc hại không biết giữ gìn để rồi tự mình làm hại mình trước khi bị người ta làm hại (phần tâm tướng không đi đôi với phần hình tướng). Ngược lại, Ngũ quan, Ngũ nhạc không nẩy nở, mũi không đẫy đà, thoáng trông không có gì là tướng phát đạt theo định nghĩa thông thường mà vẫn được hưởng phúc lúc trung niên hay tuổi già. Hiện tượng này trong thực tế cũng không hiếm. Đứng về mặt tướng học chuyên môn, loại tướng người có vẻ không phát đạt mà lại phát đạt, chính là những kẻ có tướng phát đạt đặc biệt, tỷ như các loại tướng ngũ lộ, ngũ tiểu, ngũ hợp, bát tiểu, cầm thú tướng, nếu các điều kiện hình thức lẫn lộn nội dung của các loại tướng ( vốn bị coi là tiện tướng theo nhãn quang thường tục ) kể trên phải đồng thời kiêm bị. Ta hãy lấy ví dụ về tướng ngũ lộ. Tướng ngũ lộ là : – Mắt lồi ( vốn là tướng chết yểu ) – Tai phản ( Luân Quách đảo ngược vốn là tướng người ngu độn ) – Lỗ mũi hếch lên ( tướng của người chết thảm ) – Môi cong lên ( Tướng của người chết thảm ) – Lộ hầu ( cùng ý nghĩa như môi cong ) Thoáng nhìn qua, tướng người như vậy, kẻ học tướng thông thường vội vã cho là ác tướng, nếu không kết luận là tướng người yểu thọ, bần hàn thì cũng không dám nghĩ đó là tướng người phát đạt. Thế mà, một cá nhân nếu đủ cả ngũ lộ thì lại thường là kẻ phúc thọ song toàn. Tướng “ Ngũ lộ câu toàn “ tuy thường là tướng phát đạt đặc biệt, nhưng không phải hầu hết là phát đạt, vì chữ câu toàn *chỉ mới là hình thức chứ không không đủ thực chất đi kèm. Ví dụ như ngũ lộ mà : – Mắt lộ nhưng không có thần quang – Tai lộ mà không có vành tai ngoài hoàn mỹ – Mũi lộ mà chuẩn đầu trơ xương hoặc quặp xuống như mỏ chim ưng – Môi hếch mà răng sún hoặc khểnh – Lộ nhưng âm thanh rè và nhỏ thì đó lại là tướng thô trọc, chủ về khốn quẫn, chết non, vì chỉ đắc cách có phần hình thức mà không có phần thực chất nên không phải là tướng phát đạt . Tướng pháp có câu : Nhất lộ, nhi lô thì quẩn bách, bần yểu, ngũ lộ thì phát đạt. Câu nói đó chỉ có tính cách tương đối. Ngũ lộ câu toàn có phát đạt hay không, còn tuỳ thuộc vào một số điều kiện như đã nói trên. Còn nhất lộ, nhị lộ thì quẫn bách, bần yểu, cũng không phải là điều đương nhiên phải thế. Vì cũng như ngũ lộ câu tòan nhất nhị lộ nhiều khi là tướng của kẻ bần cùng nhưng đôi khi cũng là tướng của người phát đạt. Nếu mắt lộ mà có chân quang và thu tàng thì nếu các bộ vị khác không khuyết hãm thì đến ngoài 40 tuổi sẽ có cơ hội khá giả, mũi lộ ** mà khí sắc lúc nào cũng hồng nhuận, cánh mũi dầy và lỗ mũi không hếch lên ( tham khảo đoạn nói về các loại mũi điển hình ) thì tuy thiếu niên có bị khốn khổ nhưng nói về những vãn niên ắt phát đạt. Môi, tai, lông mày, yết hầu …cũng đều có thể suy diễn tương tự như trên để định xem “ lộ “ là tốt hay xấu chớ không thể vội vã võ đoán. Ngoài tướng ngũ lộ được coi là phát đạt ( nếu hội đủ cả hình lẫn chất ) còn có các tướng ngũ tiểu, bát tiểu, ngũ hợp, tướng cầm thú …cũng đều là tướng phát đạt đặc biệt với điều kiện là hình và chất đi đôi với nhau Tóm lại, các tướng đặc biệt vừa kể, tướng pháp gọi đó là biến cách hay phi thường cách để phân biệt với loại tướng người bình thường, đều có thể phát đạt hay không tuỳ theo sự hội đủ được cả hình lẫn chất không. Hình thì như đã đã miêu tả trong quyển I, còn chất thì đó là những điểm độc đáo về nội dung đã nói ở chương nguyên lý về thanh trọc. Những loại tướng phát đạt đặc biệt chính là căn cứ vào nguyên tắc “ Trọc trung hữu thanh “, Thanh và trọc tương đối dễ phân biệt, nhưng “ thanh trung hữu trọc và trọc trung hữu thanh “ thì lại rất khó tìm ra. Trong chương nói về thanh trọc, soạn giả đã cố gắng tổng hợp các điều liên quan đến thanh trọc tản mát trong các sách vở về tướng, nhưng thực tế không phải chỉ có bấy nhiêu. Muốn thấu hiểu phải tường tận, phải chuyên tâm nghiên cứu và có năng khiếu đặc biệt bén nhạy. Bởi lẽ trên, chúng ta sẽ không thấy gì đáng ngạc nhiên khi trong các sách nói về tướng học, người ta thường nói “ Tâm lĩnh thần hội” nghĩa là những gì uyên thâm cao xa, thì có thể hiểu thấu đáo bằng lối tâm truyền chứ không thể bằng lối ngôn truyền được. Điển hình cho lề lối này là phần hình nhi thượng của nho giáo do Khổng Tử hấp thụ được chỉ còn lưu lại qua con người của Tử Tư rồi Tử Tư chỉ truyền được đến đời Mạnh Tử là mất chân truyền. Tuy vậy, mặc lòng sự cố gắng liên tục vẫn là điều tối thiết yếu cho bất cứ ai muốn đạt đến một mức độ thành quả nào đó, còn năng khiếu đặc biệt về một ngành học càng huyền ảo, thì lại càng khó phát hiện nếu chưa nỗ lực tới mức tối đa. Vì vậy độc giả không nên thấy khó mà đã vội ngã lòng khi nghiên cứu và ứng dụng nguyên lý thanh trọc trong tướng học “ đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông ” kia mà. 3. Tướng phá bại Các dấu hiệu của sự phá bại – Chữ phá bại dùng ở đây có nghĩa rộng rãi, bao gồm : – Số kiếp long đong vất vả về một hay nhiều lĩnh vực của đời người, không bao giờ có thể khá giả, công danh, sinh kế trì trệ – Tâm tính thấp hèn, ngu muội quá mức bình thường – Kết quả cuộc đời thường bi thảm : chết trong cô đơn, chết bất đắc kỳ tử, chết thảm, đói rách, bị khinh rẻ … Đứng về mặt hình tướng, tướng người phá bại được nhận ra nhờ các dấu hiệu bề ngoài sau đây : – Trán nhỏ, nhọn, hẹp, chủ về hình khắc, công danh trắc trở, thuở thiếu niên gặp nhiều tai họa – Lông mày mọc thấp, lan xuống gần bờ mắt chủ về cùng khốn. Lông mày thưa thớt chủ về vất vả, nhọc nhằn trong cuộc sống, đứt đoạn chủ về công việc thành bại thất thường, ngắn cụt chủ về nghèo hèn … – Mắt vừa ngắn vừa nhỏ chủ về tâm địa nhỏ mọn, nếu thêm mặt mập núng nính như mặt heo thì sẽ chết không toàn thây. – Mắt lớn, lồi và hời hợt, chủ về chết non, lộ và có hùng quang chủ về chết thảm, đồng tử vàng và lờ đờ thần chủ về khắc thê và hay bị hình phạm – Mũi hếch và lộ chủ về phá tán, cùng khốn. Thấp, hoặc có gân có vạch chủ về công ăn việc làm lên xuống thất thường, chuẩn đầu má cao so với khuôn mặt và nhất là so với lưỡng quyền thì chủ về cô đơn hay phá bại , quá lớn và mỏng gọi là không phù hoặc nghiêng lệch đều chủ về cô đơn trì trệ. – Miệng nhỏ, môi mỏng chủ về nghèo hèn, rộng mà lệch, lớn mà thường há hoác ra không khép kín lại đều chủ về cô đơn, nghèo hèn. Môi túm lại và nhô cao lên, khoé miệng trễ xuống, pháp lệnh ăn vào khoé miệng đều có ý nghĩa tương tự. Riêng pháp lệnh ăn vào khoé miệng gọi là “ Đằng xà nhập khẩu “ dù các bộ vị khác có tốt nhưng chung cuộc cũng chết đói hoặc chết đường chết chợ. – Tai không có Luân, Quách rõ ràng minh bạch chủ về cùng khốn, mỏng nhọn chủ về nghèo túng, đen đủi, thấp, lệch chủ về hèn mọn chết non. Đại để những kẻ mà ngũ Quan đều vấp phải một trong các khuyết điểm của từng Quan kể trên khả dĩ đủ để xếp vào loại tướng người phá bại. Ngoài tướng phá bại vì Ngũ Quan khuyết hãm kể trên còn có một số hình cách đặc biệt sau đây cũng bị xếp loại vào tướng phá bại. a) Lục cực – Đó là kẻ có một trong sáu dáng dấp cực đoan sau đây : – Đầu lớn nhưng cổ nhỏ : chủ về bần tiện, yểu vong. Riêng đàn bà đầu lớn cổ nhỏ vai ngang là số goá bụa, làm bé. – Mặt lớn, đầu nhỏ : chủ về nghèo và tính nết độc ác. – Thân thể phì nộm cao lớn mà tiếng nói quá nhỏ, không có âm lượng, chủ về vãn niên nghèo khổ, chết chờ tay người ngoài tống táng. – Ức nổi cao mà bụng dưới lại quá lõm : chủ về hậu vận không ra gì – Vai lưng quá trơ xương so với toàn thể các phần khác của thể : chủ về nghèo hèn không con cái. b) Lục tiện – Xét về mặt tâm tướng, vô luận hình hài ra sao, nếu phạm vào một trong các khuyết điểm sau về đức hạnh cũng thuộc về tướng phá bại : – Không biết liêm sỉ, giữ gìn đạo lý. – Thường tự khoe mình (tự cao, tự đại) – Thích châm chích những khuyết điểm của người. – Không có gì đáng cười mà lại cười như kẻ phát khùng. – Không biết lẽ tiến thoái trong khi giao thiệp hay làm việc – Lúc ăn hay nói chuyện huyên thuyên trên trời dưới đất (đây phải là một có tật bẩm sinh mới kể. Còn như với dụng tâm làm sai lạc nhận định của người chung quanh thì không kể) c) Lục nại – Lông mày thô, mọc thẳng đứng, không xuôi theo chiều từ đầu đến đuôi mắt chủ về hay bị hình phạm. – Ngay giữa Sơn căn có một lằn sâu chạy xuyên qua Aán đường lên tới giữa trán, Sống mũi cao gầy trơ xương : chủ về khổ sở, tai nạn. – Tròng mắt lồi cao rất tốt rõ : chủ về hình khắc. – Sống mũi có xương phát triển về chiều ngang và nổi cao lên chủ về trung niên phá tán, long đong vất vả. – Răng vẩu và khấp khểnh, lồi ra khỏi miệng chủ về bực dọc lo lắng uất ức suốt đời. – Xương lộ, thịt xệ và thường gặp tai nạn, hung hiểm và có số cơ hàn. d ) Lục ác – Đầu quá nhỏ, bần tiện, ngu độn. – Mắt dê : chết thảm hoặc đoản mệnh – Môi túm cong lên, răng lởm chởm : nghèo túng – Yết hầu lộ : khắc vợ, muộn con, hay gặp tai vạ. – Tam đình bất quân xứng, Hạ đình đặc biệt dài và nhọn chủ về nghèo khổ, cô đơn lúc tuổi già – Đi thân hình lắc lư như rắn bò, bước chân nhún nhảy như chim chìa vôi : long đong khốn quẫn. e ) Thập sát – Mặt mày lúc nào cũng ngơ ngác như kẻ si ngốc. – Thần khí hôn ám thô bỉ – Lòng trắng mắt pha hồng vì thiên bẩm. – Lỗ hếch hếch, sống mũi quá thấp gần như vào mặt phẳng của khuôn mặt – Vô bệnh tật mà có thói quen bẩm sinh hay khạc nhổ dường như trong miệng lúc nào cũng có đờm. – Chỉ có râu cằm mà môi trên không có ria – Lúc ăn uống thường đổ mồ hôi dù rằng thân thể không bị bệnh và trong khi mọi người khác ở vào hoàn cảnh tương tự không có đổ mồ hôi. – Tự nói, tự cười với chính mình mà không cần người đối thoại. – Thanh âm khan lạnh giống như tiếng chó sói tru. – Bị bệnh hôi nách (ở đây phải hiểu là riêng nách có mùi hôi vì bệnh tật, còn các bộ phận khác không có mới kể vào thập sát. Nếu như vì không năng tắm gội mà toàn thân có mùi hôi hám thì không kể) Bất kể phạm vào một trong thập ác nào thì cuộc đời cũng thường gặp hung hiểm, bất trắc ( hoặc về gia đạo, bạn bè, công danh, sự nghiệp v.v…). Càng gặp nhiều sát thì mức độ hung hiểm càng gia tăng và sự giải đoán càng thêm chính xác*. Ngoài những nét tướng hình thể ở vị thế tĩnh hoặc bán tĩnh, bán động đề cập ở mục vừa kể liên quan đến phát đạt hay phá bại, ta còn phải kể đến những nét tướng về thần, khí sắc ( đặc biệt là khí, sắc ) ở từng bộ vị một. Những điểm này soạn giả đã trình bày khá tường tận ở chương “ Thần khí, sắc và khí phách” cho nên mục này không nhắc lại. Độc giả nên tham chiếu chương đó để việc giải đoán thêm phong phú. *Trên đây là ý nghĩa thập sát của Phong Vân Tử, tác giả cuốn Giám nhân thuật Nghiễn Nông cư sĩ trong bộ Quan nhân ư vị ( cuốn 4 trang 148 ) thì lại cho rằng “thập sát” là : – Dáng đi chậm chạm như người say – Mũi khấp khúc – Da mặt thô, đen đúa – Mắt sần sùi như trái qua lâu (tên một loại dưa) – Lông mày quá đậm – Tiếng lanh như chó sói tru – Giọng nói the thé – Gian môn lõm và hãm – Miệng quá rộng – Mắt quá lớn.
4. Tướng thọ, yểu Tướng người trường thọ Tướng người trường thọ phải hội đủ tối thiểu bảy điều kiện sau đây – Lông mày phối hợp thích nghi với râu và tóc, càng về già càng dài lại là dấu hiệu tốt. Tuy nhiên, dưới 30 tuổi mà lông mày đột nhiên dài ra một cách bất thường lại là chứng yểu mạng – Tai có Luân Quách rõ ràng, lớn và dầy, rắn chắc, sắc tươi nhuận – Sống mũi ( Phần Niên thượng, Thọ thượng ) đầy và có thịt – Nhân trung sâu và rộng – Răng chắc chắn – Tiếng nói rõ ràng, vang dội – Thần khí sung túc Ngoài ra, những dấu hiệu sau đây cũng liên quan khá mật thiết tới việc giải đoán thọ mạng: – Cổ phía dưới có thêm lớp da trễ xuống vai ( trường hợp khí người đứng tuổi và mập ). – Nếu là lộ hầu thì âm thanh phải trong trẻo và cao – Xương Lưỡng quyền vững vàng và ăn thông lên ngang phía – Xương hai bên đầu phía trên và sau tai nổi cao rõ rệt – Ngũ nhạc đầy đặn và đúng cách tục – Đến tuổi trung niên ( khoảng ngoài 30 tuổi ) Tai mọc lông dài hoặc Lông mày bắt đầu mọc dài và sắc thái tươi nhuận – Lưng rộng, bụng dầy Người có đầy đủ tất cả các điều kiện kể trên chắc chắn là tướng trường thọ trong trường hợp bình thường. Tướng người non yểu Một cá nhân bị xem là tướng non yểu nếu đồng thời phạm bảy khuyết điểm sau đây : Lông mày đẹp đẽ về hình thức nhưng hỏng về thực chất ( chẳng hạn sợi thô vàng, sắc khô héo ), Lông mày mọc xệ xuống phía dưới mi cốt, dáng vẻ lạnh lẽo. – Tai nhỏ, úp xuống phía trước mặt, Tai quá mềm và sắc không xạm, tai quá mỏng, nhĩ căn bạc nhược. – Mũi gãy khúc, Sơn căn gập xuống, Chuẩn đầu nhỏ nhọn, khiến mũi trở thành liệt thế. – Đầu nhỏ, cổ dài, trán nhỏ nhọn và nổi gân xanh, thiếu niên mà đi hoặc ngồi co đầu rụt cổ. – Nhân trung ngắn nông cạn – Tiếng nói đứt đoạn, giọng nói gấp mà hời hợt như người thiếu hơi, âm điệu buồn tẻ như người không có sinh khí. – Ánh mắt đờ đẫn như kẻ si ngốc hoặc người ngái ngủ, ngồi thì lưng như gục ngã, đứng nhìn thì chân không có gân cốt, đi thì thân hình xiêu vẹo, bước chân thiếu vững vàng. Tất cả những dạng thức trên đều là biểu hiện của “Thần suy nhược, hôn ám đoản xúc” nên không thể nào sống quá 50 tuổi. Bởi lẽ đó, có người tuy về hình tướng rất đẹp đẽ phương phi mà chết yểu chỉ vì khí chất không quân xứng. Ngoài cách cục tổng quát về non yểu kể trên, tác giả Phong Vân Tử trong cuốn Giám Nhân Thuật còn liệt kê một vài hạn tuổi non yểu với một số hiệu đặc biệt rất dễ nhận xét như sau : a ) Chết yểu trong vòng 10 tuổi trở lại : Phàm tướng người non yểu trong tuổi trên được thể hiện qua đầu và trán nhỏ quá mức so với thân mình, trán nổi gân xanh quá rõ rệt, phía sauđầu xương bị lõm xuống b ) Chết yểu trong vòng 20 tuổi trở lại : Tác người lớn con mà đầu lại nhỏ bé cộng thêm với tiếng nói quá nhỏ là tướng khó sống qua năm 15 tuổi. Tai mỏng như giấy, nhĩ căn bạc nhược, da mỏng và bóng như bôi dầu khó vượt qua quãng 16, 19 tuổi, Mắt lồi mà lòng đen ít, lòng trắng nhiều, nhĩ căn xạm đen, tai mỏng và hướng về phía trước, khó sống qua tuổi 20. c ) Chết yểu trong vòng 30 tuổi : Lông mày ngắn, mặt ngắn không thọ quá 25 tuổi. Mày thưa thớt, xâm phá Aán đường, mắt không có thần, môi xám đều là tướng đoản thọ trong vòng 26 tuổi. Mắt nhỏ, quyền thấp, xương thô, thịt teo mà mắt thoát thần, môi vẩu mà môi trên lại ngắn, da mặt quá mỏng đều là tướng khó sống được quá 30 tuổi. d ) Chết yểu trong vòng 40 tuổi : Mắt lồi, lông mày ngắn, mà đại các quá dài không tương xứng với khuôn mặt khó sống qua 32 tuổi. Mắt thì lúc như lộ chân quang, lúc thì lại như chìm xuống. Lông mày vừa thô vừa ngắn lại thêm hạ đình dài hẹp: không quá 34 tuổi. Mắt lộ mà lộ hầu, xương nhỏ mà người mập: không quá 36 tuổi. Mắt lộ hung quang hừng hực, tính tình thô bạo thì dẫu mũi cao, sơn căn không gẫy khúc thì cũng chỉ đến năm 39 tuổi khó tránh được số trời. e ) Tướng mạng vong trong khoảng 50 tuổi : Con người quá 50 tuổi mà chết thì theo câu nói vẫn thường truyền tụng “ nhân sinh thấp thập cổ lai hy “ không còn gọi là yểu tử nữa mà nên gọi là mạng vong hay thọ chung. Thông thường, kẻ sống mũi không ngay ngắn (có chiều hướng lệch sang bên trái hay bên phải ) ít khi sống quá 42 tuổi. Mắt nhỏ, mày co rút lại không tương xứng với khuôn mặt, sơn căn lại đầy đặn thường sống đến khoảng 42, 44 tuổi. Bắt đầu phát phì mà thần khí lại có vẻ co rút thì khó qua được tuổi 49 và 50. 5. Đoán tưởng tiểu nhi Con nít vì cơ thể chưa phát triển đầy đủ nên không thể căn cứ vào ngũ quan, Lục phủ để định tốt xấu như người đã thành niên. Việc coi tướng trẻ em phần lớn chỉ dựa vào thần khí, cử chỉ nên chỉ có tính cách phỏng chừng. Ở mục này, soạn giả cố gắng tổng hợp các nét chính về tướng tiểu nhi phân thành từng trọng điểm để độc giả tiện tham khảo. 1 – Tướng trẻ sơ sinh dễ nuôi Hầu hết trẻ em dễ nuôi và sống đến tuổi thành niên, trong hoàn cảnh bình thường đều có bảy nét tướng chính yếu sau : – Mới sinh ra tóc dài tới sát lông mày – Đầu tròn trịa, da hồng hoặc ngăm đen – Lỗ mũi khi thở phát ra hơi đều và mạnh, lúc ngủ ngậm miệng – Mắt có thần, khi cất tiếng khóc mới đầu giọng cao, tiếng lớn có âm lượng . – Con trai, hai trứng dái ( âm nang ) đàn hồi và có nhiều nếp xếp – Tai và miệng lớn – Mũi cao, môi hồng và dầy cân xứng 2 – Tướng trẻ sơ sinh khó nuôi – Da đầu trông có vẻ quá mỏng và căng – Lông mày quá lớn so với – Đầu và mũi quá thấp đường chỉ thấy có phần chuẩn đầu – Mắt thay vì có màu đen bóng như hạt huyền lại có màu lạt như đậu đỏ – Khuôn mặt tròn như mắt gà – Tai nhỏ và mềm như bún – Không có bắp chân – Khi cất tiếng khóc mới đầu rất lớn , về sau nhỏ dần – Thịt nhiều, bệu, xương quá ít – Môi mỏng như giấy và phía sau tai không có Sự dễ nuôi và có khả năng sống đến tuổi thành niên hay khó nuôi hoặc yểu tử còn có thể căn cứ vào xương đầu để đoán định. Trong phần xương đầu của tiểu nhi ta cần đặc biệt lưu ý mấy khu vực sau đây – Xương chẩm ( phía sau đầu , trên xương gáy ) – Sơn căn – Tỵ lương ( Sống mũi ) Xương chẩm nổi rõ và rộng, Sơn căn có bề ngang và cao hơn mặt phẳng của lưỡng quyền, sống mũi ở ngay giữa khuôn mặt và không lệch là dấu hiệu bề ngoài về mặt hình thể cho biết đó là cát tướng. Ngược lại là yểu tướng. 3 – Tướng tiểu nhi phúc hậu Từ khi bắt đầu biết đi đến 5 tuổi muốn biết phúc phận trẻ em dầy mỏng ra sao thì coi thần khí. Thần khí nói ở đây bao gồm tọa thần, ngọa thần và mục thần nghĩa là ánh mắt hoà ái, nói năng thong thả trong trẻo, đi đứng nằm ngồi có vẻ nhàn hạ là tướng phúc hậu. Sau 6 tuổi coi thêm Nam, Trung và Bắc nhạc. Nam nhạc cao rộng đúng cách chủ về sơ vận phúc lộc tốt, Trung nhạc đắc thế thì trung vận khá giả, Bắc nhạc đầy đặn cân xứng thi vãn vận hưởng phúc. Tóm lại cuộc đời về sau của trẻ em có thể biết trước được một cách khái quát ngay từ khi chúng còn thơ ấu. 4 – Tướng tiểu nhi tương lai nghèo hèn Lúc còn nằm trong nôi mà tiếng khóc không trong trẻo chủ về lớn lên vừa nghèo khổ vừa khó nên người, tiếng khóc mà âm thanh tản mát, lớn lên thì vô tài bất tướng. Thần khí bất túc, biết đi quá sớm cũng cùng một ý nghĩa như trên . Từ 3, 4 tuổi trở lên không thích quần áo sang trọng, không phân biệt sạch bẩn Nam, Trung và Bắc nhạc lệch hãm ….đều là dấu hiệu báo trước rằng khi lớn lên khó có thể khá giả. 5 – Tướng tiểu nhi trong bệnh Góc trán có sắc xanh xám, hai mắt thất thần, Thiên thương và ấn đường sắc đỏ, môi miệng xám đen. Khi thấy có những màu sắc trên bắt đầu xuất hiện là phải đề phòng trọng bệnh. Khi bị bệnh nặng, nếu thấy Sơn căn, Tỵ lương, môi, miệng đều xám xanh một lúc là dấu hiệu sẽ chết trong vòng năm, bảy ngày tới. Các bộ vị trên đều từ xám xanh chuyển dần sang màu vàng nghệ thì khoảng ba bốn ngày khó tránh khỏi tuyệt mạng. Nếu mắt lộ phù quang, gián đài, đình uý khô cằn, chuẩn đầu đen, môi miệng vàng là dấu hiệu sắp chết nội trong ngày. Ngược lại, bệnh dù nặng, nhưng màu đỏ của ấn đừơng biến dần sang màu vàng, môi miệng từ đen xạm sang hồng lạt là dấu hiệu nội tại cho biết bệnh tạng bắt đầu thuyên giảm, sinh mạng không có gì nguy hiểm. 6 – Tướng trẻ em trai khắc cha – Phía trán bên trái thấp, lõm hoặc bị tật nệnh bẩm sinh hoặc khu vực trán có nhiều lông tơ nhỏ và rậm đen khác thường – Lông mày trái bất thường tỷ như nửa phần rủ xuống, nửa phần hướng lên, sợi lông thô, mọc dựng đứng – Thân mũi lệch về bên trái hoặc một trong các bộ vị bên trái của mũi bị khuyết hãm – Quyền trái lộ – Tai trái thấp hơn tai phải hoặc hình thái có Luân Quách đảo ngược – Nhân trung lệch về bên trái – Khoé miệng lệch về trái. Môi trên dài hơn môi dưới quá đáng Có từ hai dấu hiệu trên trở lên có thể coi như tướng khắc cha. Càng nhiều hơn thì sự khắc phá càng nặng. Nếu có đủ tất cả có thể quả quyết là cha sẽ chết trước mẹ, hoặc người cha sẽ khốn khổ vì đứa con đó 7 – Tướng trẻ em trai khắc mẹ – Nguyệt giác thấp, lệch, lẹm có lông măng quá đậm – Lông mày phải có lông mọc ngược hoặc thẳng đứng, trái lẽ thường trong khi phía trái bình thường 6. Tướng phụ nữ a ) Tương quan giữa vài nét tướng mặt và cơ thể Đời Đường (618 – 907), Nhất Hạnh Thiền sư, một nhà tướng học khét tiếng thời đó mà nay một phần tác phẩm về tướng vẫn còn được lưu truyền, có lẽ là người đầu tiên phổ biến quan niệm cho rằng có thể căn cứ vào một số nét tướng trên thân mình. Để phân biệt con người thưc tế với con người thu gọn trên khuôn mặt, thiền sư mệnh danh hình ảnh đó là Tiểu Hình Nhân. Trải qua nhiều sóng gió của thời cuộc, công trình độc đáo của Nhất Hạnh Thiền sư bị binh lửa Trung Nguyên làm thất truyền khiến cho các sách tướng cổ điển của Trung Hoa không còn tài liệu độc đáo này. Tuy vậy, một số người Nhật giao thương với Trung Hoa thời đó may mắn sưu tập được một vài di cảo của Nhất Hạnh đem về nước nghiên cứu và phát huy thêm. Thành thử, nguyên cảo Trung Hoa bị thất lạc chỉ còn lời đồn, may nhờ Nhật giữ hộ mà không bị mai một vĩnh viễn. Từ công trình khảo sát sơ khởi của Nhất Hạnh đem ra nghiên cứu tướng đàn bà bổ túc thêm cho hợp với nữ giới. Người Trung Hoa đầu tiên du nhập lại kiến thức này là Tô Lãng Trai, tác giả quyển Ngũ quan tướng tĩnh nghiên cứu. tướng đàn bà bổ túc thêm cho hợp với nữ giới. Người Trung Hoa đầu tiên du nhập lại kiến thức này là Tô Lãng Trai, tác giả quyển Ngũ quan tướng tĩnh nghiên cứu. Những điều trình bày trong mục này phần lớn căn cứ vào các tác phẩm của Ngũ Vị Trai và Tô Lăng Thiên cả. Muốn có tiểu hình nhân ta lấy khuôn mặt làm mẫu mực, miệng là đầu, hai mi cốt (xương lông mày) là hai chân, hai pháp lệnh là hai tay, nhân trung là cổ, mũi là toàn thể thân mình. 1 – Hai cánh mũi Phàm hai cánh mũi phụ nữ cân xứng thì nhũ hoa cũng cân xứng. Hai cánh mũi nẩy nở tròn trịa thì ngực nở, nhũ hoa lớn. Ngược lại, Chuẩn đầu thấp, gián đài, đình uý nhỏ hẹp thì nhũ hoa cũng nhỏ hẹp. Đàn bà mũi xẹp cánh mũi mỏng và nhỏ mà có bộ ngực núi lửa thì đó chẳng qua chỉ là phần nhân tạo chứ không phải là phần thiên bẩm. Hơn nữa, màu sắc của hai cánh mũi còn cho ta biết được nữ giới hiện đang ở thời kỳ kinh nguyệt hay không. Đang lúc hành kinh cánh mũi bao giờ cũng có sắc ửng hồng mà ngày thường không có. Những điểm trình bày trên đây đúc kết từ những nhận xét của các nhà y học nhằm mục đích giúp bạn trai những kiến thức giải hữu ích cần thiết tránh được những hành vi tổn thương đến đời sống gia đình chỉ vì ngộ nhận thiện chí của nhau. Nói chung sơn căn cho ta biết phần co lưng, sống mũi cho ta biết nửa phần thân trên. 2 – Nhân trung Nhân trung và môi miệng giúp ta biết được một cách khái quát về cơ cấu sinh dục cũng như khả năng sinh dục của phụ nữ. Nói một cách tổng quát muốn biết việc sinh sản dễ dàng hay khó khăn, ta cần nhớ là : Nhân trung ngay ngắn, rõ ràng cộng thêm với lộc thượng, thực thương, Tả Hữu Tiên Khố tề chỉnh, đầy đặn và cân xứng là những dấu hiệu chắc chắn của việc sinh sản bình thường, ít gặp hiểm nghèo vì thai sản. Hai bờ nhân trung đàn bà đều rõ tạo thành hình dạng trên hẹp dưới rộng là dấu hiệu nhiều con và sinh sản dễ. Nếu có thêm chỗ gần tiếp giáp với miệng trũng xuống như vùng trâu đằm thì con trai ít hơn con gái. Nếu hai lằn gồ cao của nhân trung gần giáp với môi trên lại nổi cao và rõ thì sinh trai nhiều hơn gái. Nhân trung đàn bà trung bình và không có có đặc điểm trũng xuống hay nổi cao vừa kể thì số con trai và gái gần như ngang nhau nhưng không quá nhiều. Dĩ nhiên, những nhận định nào không áp dụng cho các trường hợp giải phẫu thẩm mỹ. Nhân trung quá mờ hoặc bị vạch ngang là dấu hiệu khá chắc chắn của kẻ có khả năng sinh dục không đáng kể. Quá mờ lại có vạch ngang rõ rệt là tướng không con vì lý do thiên nhiên bất túc. 3 – Nốt ruồi ở nhân trung Nốt ruồi đàn bà xuất hiện ở nhân trung cũng là nét tướng có ý nghĩa quan trọng cần được đặc biệt lưu ý : Bất kể hình dạng Nhân trung ra sao bỗng nhiên có nốt ruồi đen đọng lại vị trí 1, là tướng đoản mệnh, hay chết sớm vì thai sản hoặc bệnh liên quan đến tử cung. Nốt ruồi ở vị trí 2 là dấu hiệu tử cung không được ổn, dễ bị bệnh phụ nữ. Đồng thời về mặt mạng vận là điềm báo trước ít nhất cũng phải dang dở hay tái giá mới được an thân. Nốt ruồi ở vị trí 3 dù lệch sang phải hay trái, không liên hệ đến tử cung nhưng liên quan đến mật thiết đường tình dục. Đàn bà có nốt ruồi đen như vậy phần lớn là không chung thuỷ, ít khi thoả mãn tình dục với một người khác phái. Nốt ruồi ở vị trí số 4 dấu dâm đãng. Theo Ngũ vị trai, kẻ có nốt ruồi đó nếu thêm mặt có đào hoa sắc thì trước khi kết hôn đã chung chạ chăn gối, có chồng rồi vẫn còn bướm ngõ ong tường, chồng ra cửa trước rước rước người tình ở sau. Về đường tử tức, ít khi có con. Thỉnh thỏang hoặc có thì về già cũng cô độc kể như không có. 4 – Mội, Miệng Tướng học hiện đại Á Đông dựa trên các nhận xét của khoa học thân thể. Khác với tiếng học gia thời xưa, các tướng học gia Nhật bản ngày nay cũng là chuyên viên về y khoa và tâm lý. Nhờ đó, họ đã phong phú và hiện đại hoá tướng học Á Đông rất nhiều Tướng học Nhạt Bản cho rằng người ta có thể căn cứ vào mặt bất cứ nam nữ mà thôi cũng tạm đủ dữ kiện để phát đoán về toàn thể con người một cách tổng quát. Đối với tượng phái hình thể này, khuôn mặt là hình thể rút gọn của con người, từ khuôn mặt suy ra con người là một điều đáng rầt phù hợp với thực tế, không có gì đáng gọi là thần bí hoang đường cả. Tiếc thay quan điểm khoa học này bị một số người coi tướng giữ kín làm bí quyết sinh nhai và cố tình bí hoá nó khiến cho đa số quần chúng ngộ nhận là họ có tà thuật và coi tướng học như một môn thần bí học. Môn phái Nhật Bản cho rằng Môi, Miệng và hạ thể có nhiều tương đồng với hình thể và màu sắc . 5-Tai Vẫn theo tướng phái trên, rãnh tai và màu sắc của tai là dấu hiệu để xét định bộ phận sinh dục của phái nữ . Theo ngũ Vi Trai, tác giả cuốn Ngũ quan tướng tinh nghiên cứu vào những năm trước khi xảy ra cuộc chiến tranh giữa Nhật Bản và Trung Hoa, ông ta đã tự mình khảo nghiệm khoảng tám mươi trường hợp thực tiễn thấy rằng tuy không đúng hẳn 100 % nhưng đại đa số những điều phát biểu về lý thuyết đều phù hợp với thực tế . Những nét tường đặc trưng về phụ nữ của Viên Liễu Trang Cổ nhân Trung Hoa nặng đầu óc phong kiến, quá trọng nam quyền cho rằng chỉ đàn ông mới thanh khiết, mới đáng trọng và đáng giữ vai trò chỉ huy trong mọi lãnh vực sinh hoạt. Quan niệm chuyển thế “ trọng nam khinh nữ “ này buộc đàn bà phải lệ thuộc và phục tùng tuyệt đối ở đàn ông, ở nhà phải nghe lời cha, lấy chồng phải nghe lời chồng, hoạt động gì (đặt biệt là hoạt động ngoài đời lẫn chủ động trong đời sống tình dục). Nói khác đi, dưới nhãn quang luân lý cổ điển khắt khe này, phụ nữ hoàn toàn bị động, phải tỏ ra vô tài cán. Có như thế mới coi là có đức: vì tục ngữ Trung Hoa : Nũ tử vô tài tiên thi đức (Con gái không có tài cán tức là có đức vậy ). Người đàn bà được trời phú tính thông tuệ, tư tưởng độc lập hoặc nhan sắc tự cho là mình có khả năng, không chịu hoàn toàn công nhận quyền tuyệt đối của nam giới, muốn tham gia vào đời sống cộng đồng một cách tương đối bình đẳng (tỷ như nghề nghiệp tình dục ), muốn sống theo lương tri và phát triển khả năng thiên phú theo ý riêng, dám bất đồng ý kiến với chồng đều coi là hình khắc tư dâm . 7. 36 tướng hình khắc – Tóc vàng khè, xoắn tít lại với nhau thành từng bụi một – Tròng đen có màu vàng xậm ( như nước trà pha đặc ) tròng trắng đục đỏ – Lưỡng quyền quá cao nhọn, lấn hết khuôn mặt và các bộ vị khác – Trán nổi từng cục u nhỏ như ốc bám – Trán cao, mặt hõm – Trán có vằn sâu hoặc thẹo – An đường có hằn sâu dài chạy thẳng từ sơn căn lên trán , xung phá – Tuổi trẻ mà tóc rụng quá nhiều – Xương da khô, phá – Mắt dài, miệng lớn quá mức – Mặt gầy guộc nổi gân – Mặt hình tam giác – Tai chỉ có vành trong mà không có vành ngoài – Mặt choắt, nhọn, eo bụng quá hẹp – Sắc mặt khô xạm trì trệ như đất bùn – Sơn căn thấp gẫy – Cằm nghiêng lệch – Cổ gầy, trơ xương nổi đốt – Tiếng oang oang như tiếng sấm – Tính nóng như lửa – Thần khí thô trọc – Trán rộng, cằm nhỏ và nhọn – Mắt có khí sắc lốm đốm màu trắng – Sống mũi nổi gân máu hoặc nổi đốt – Thịt lạnh như nước đá – Tay lớn, xương thô – Vai lưng nghiêng lệch – Mắt tròn và quá lớn – Lộ hầu, răng như bàn cuốc – Xương thô cứng, tóc rễ tre – Đêm ngủ hay la hoảng – Miệng như thổi lửa – Lỗ mũi có lông dài thò ra ngoài – Trán gồ, mang tai bạnh – Xương che lỗ tai quá cao và đầy – Mắt trắng bệch, không huyết sắc
1. Những tướng cách phụ nữ Theo quan niệm “ Nam ngoại nữ nội” dưới nhãn quang tướng học Á đông, những tướng tốt đối với đàn ông không bắt buộc phải là tốt với đàn bà. Chẳng hạn – Đàn ông mà trán cao, rộng, sáng sủa, đầy đặn là biểu hiện của trí tuệ sâu sắc, kiến thức rộng rãi, dễ thành đạt lúc thanh niên. Ở đàn bà, kẻ có tướng trán như vậy lại là kẻ long đong về đường gia thất. – Đàn ông có lưỡng quyền cao rộng và nảy nở là tướng có thực quyền, quả cảm ưa phấn đấu. Ở đàn bà, quyền cao và nảy nở là kẻ có khí khái trượng phu, có khuynh hướng ăn hiếp chồng và khắc chồng. – Đàn ông có tiếng nói cao và vang xa hoặc trầm hùng ngân lâu như tiếng chuông là tướng âm thanh thượng cách, chủ về thông minh tháo vát, hoặc công danh đầy hứa hẹn. Ngược lại, đàn bà mà có âm thanh kể trên lại là tướng âm thanh khắc phu, dâm loạn, phá bại hoặc trùng hôn. Trong phép xem tướng diện mạo nữ giới, ngũ quan cần phải để ý đã đành nhưng ba bộ phận mà người xem tướng đặc biệt phải chú trọng là Mắt, Mũi, Môi và Miệng. Mắt cho ta biết được trạng thái qua tinh thần của nữ giới, Mũi chủ về chồng, Môi và Miệng liên quan mật thiết đến con cái. Nói một cách tổng quát, đàn bà có mũi ngay ngắn, dài và đầy đặn, sắc da tươi mát và không có tỳ vết được xem là tướng vượng phu. Miệng không lớn, không nhỏ, hay môi dày mỏng tương xứng, lưỡng quyền bằng phẳng không quá cao, không nổi, toàn thể da mặt hồng nhuận không có nốt ruồi. Tàn nhang hay bã chè làm mất vẻ mỹ quan là tướng ích tử. Lục phủ (hiểu theo nghĩa rộng là toàn thể xương khuôn mặt) chủ về tiền tài, sinh kế mà người chồng có thể hưởng thụ khi lập gia đình với phụ nữ đó*. Nếu khuôn mặt phụ nữ đầy đặn phúc hậu, xem tướng cân phân (trong trường hợp nếu là người gầy thì dĩ nhiên mặt không thể bầu bĩnh. Lúc đó, chỉ cần xương lưỡng quyền không lộ cao, mặt mũi không hốc hác) là tướng vượng tài. *Nói như vậy không có nghĩa là người chồng sẽ được hưởng của hồi môn mà chỉ hàm ý rằng nhờ sống chung với người vợ đó mà công việc làm ăn của người chồng sẽ vượng thịnh về mặt tiền bạc. Dưới nhãn quan tướng học nam giới, người đàn bà có đủ cả tam vượng là người vợ lý tưởng trong đời sống gia đình. Nói khác đi, đó là loại cát tướng của phụ nữ. Ngược lại, Mũi lệch cong queo hoặc trơ xương, lỗ mũi hếch hoặc quá ngắn là tướng lấy chồng khiến phu quân tổn thương, khắc hãm hoặc ly hôn. Vì vậy, tướng thuật có câu : “Mũi đàn bà là phu tinh”. Miệng quá lớn và mỏng, môi sáng hoặc trắng bệch, lưỡng quyền cao nhọn : vừa khắc chồng lại vừa lận đận về đường tử tức. Khu vực quanh mắt thâm đen, sâu hõm là tướng không con. Đàn bà tối kỵ tướng cách cô thần nghĩa là mắt tròn và trắng dã, mũi hếch, môi vẩu và lộ cả chân răng, tai khuyết hãm, trán lẹm hoặc lồi, hoặc có loạn văn, đầu quá lớn, mũi sư tử, mũi sống kiếm mà lưỡng quyền cao rộng, mắt lồi, lông mày dựng đứng,thân hình quá ngắn mà mặt lại quá dài. Pháp lệnh quá dài và sâu lúc còn trẻ, tiếng nói như phèng la bể v.v… người có tướng cách cô thần vừa khắc chồng, vừa tổn con, về già cô đơn khốn khổ. Về phong thái có loại phụ nữ vừa thoáng nhìn đã khiến ta sinh lòng tà vạy là loại dâm tướng, vì mọi cử động hành vi, ngôn ngữ, đầu, mặt, đuôi mắt đều khơi động xuân tình. Lại có loại phụ nữ thoáng thấy sinh dạ nể vì do ở ánh mắt nghiêm, tinh thần nghiêm túc, đó là tướng tôn quý; lại có tướng người vừa thấy mặt đã nảy sinh lòng coi rẻ là loại tiện tướng; còn loại người thoáng qua có cảm giác kinh sợ là tướng hình khắc. Một số người khảo cứu về sự tương quan hợp hình tướng của đời sống nội tâm phụ nữ, sau khi quan sát và phỏng vấn một số phụ nữ thành gia thất đã phân chia phụ nữ thành 3 loại điển hình chính yếu sau đây : Loại hướng nội : Loại có tâm hồn hướng nội, phần lớn có dáng người thấp, cổ ngắn, đầu khá lớn,miệng rộng, môi dày. Cá tính trội yếu của họ là trầm mặc, không ưa gây gổ lạc quan, dễ dàng thông cảm, thích ăn uống, tham lợi ích nho nhỏ, tâm địa thẳng thắn, không thích thủ đoạn. Trong đời sống gia đình, họ là hiền thê, lương mẫu, thai kỳ đều đặn, chính thường, dễ sinh sản và lắm con, nấu nướng khéo, không ưa nhõng nhẽo, chung thuỷ với chồng. Loại hướng ngoại: Phần lớn có dáng người cao và thon, vai xuôi mông nhỏ, tứ chi dài, mũi cao, môi mỏng cằm hơi lộ, cổ nhỏ và dà, da dẻ hơi khô và mỏng. Cá tính của họ dễ vui, dễ buồn, thích hoạt động nhưng mau chán. Về mặt sinh lý, họ dễ bị bệnh phụ khoa, tính lãnh cảm. Trong đời sống gia đình, họ không ưa nấu nướng,kém tháo vát, dễ cáu kỉnh. Loại trung tính: Loại này là trung gian giữa hai loại trên nên thân hình có thể cao hơn và khá mập, có thể hơi thấp và gầy, môi miệng không quá đầy, không quá mỏng. Các bộ phận khác cũng ở mức trung dung. Họ có thể là kết tinh phần tốt hay phần xấu của hai cá tính hoặc nội hay hoặc ngoại tuỳ theo sự tốt xấu của từng bộ vị. Quan sát loại tướng trung tính này rất khó, cần phải có kinh nghiệm và nhãn quang bén nhạy mới đạt được mức độ tương đối chính xác . Tuy nhiên, các điểm nêu trên chỉ có tính cách khái lược. Việc xem tướng trong thực tế không quá đơn giản như vậy. Muốn có một ý niệm rõ ràng, chúng ta cần phải đào sâu vấn đề hơn nữa, xuyên qua việc khảo sát một số lãnh vực bao gồm nhiều trọng đề dưới đây : a ) Lãnh vực cá tính 1 – Tướng người ham mê nhục dục Tính dục thì ai cũng có, nhưng người quá trọng nhục dục thường ít ra cũng có một vài nét tướng đặc biệt : – Đàn bà trời phú sắc da mặt trắng hơi pha màu hồng lạt gọi là đào hoa sắc hoặc mặt trắng mà có nhiều tàn nhang đều chủ về háo dâm – Lông mày nhỏ hẹp, uốn cong dài quá mắt, mắt lớn và sáng – Phía dưới mắt ( Lệ đường ) có lằn xếp hay gân màu xanh xám hoặc hồng chạy về phía đuôi mắt (Ngư vĩ ) là tướng đàn bà thường có khuynh hướng ân ái vụng trộm – Mắt đào hoa thấy người đàn ông xa lạ, ưa nhìn, thừơng hay cười tình liếc xéo – Phía dưới mắt có nốt ruồi đen nổi rõ hoặc mắt không khóc mà vẫn ướt và nhìn cặp mắt không rõ cười hay khóc : tiện dâm – Miệng lớn và khoé đi xuống lưng ong – Ngồi hai bàn chân bắt chéo, hai bàn tay đan nhau và bó lấy gối hoặc hay rung gối là tướng đàn bà trong đới ít ra cũng vài ba bận thông dâm – Eo lệch, rốn quá sâu, lòng trắng pha hồng, tiếng nói liến thoắng hầu hết là những người dễ bị quyến rũ vào đường sắc dục – Bước đi uốn éo như rắn, nhún nhẩy như chim sẻ và thường ngoảnh lại là tướng háo dâm – Nhân trung gẫy khúc, quanh mép miệng sắc da xanh xám một cách tự nhiên không vì bệnh tật – Mặt ngăm đen, đầu tóc rậm, ánh mắt ướt và sắc, da bóng bẩy – Có thói quen lấy đầu lưỡi khoa động nước răng, hoặc cận răng đen xám, không cười mà thường lộ chân răng – Trường hợp phụ nữ hút thuốc lá, kẻ có thói quen thở khói rất mạnh là kẻ háo dâm Những nét tướng cho thấy rằng có thể căn cứ vào nhiều bộ vị, nhiều lãnh vực sinh hoạt để biết khái quát về cá tính tiềm ẩn của một cá nhân về mặt tình dục. Hơn nữa, mọi nét tướng thể hiện dục của nữ giới, dù đứng trên một giá trị : có những nét tướng khả chấp, có những nét tướng bất khả chấp. Dục tính không phải đương nhiên là xấu xa như các nhà Nho cổ hủ vẫn thường lên án, mà xấu hoặc tốt còn tùy người, tuỳ trường hợp. Đặc điểm này cầnphải được quan tâm đặc biệt để có thể nhận định đúng đắn cá tính của người phụ nữ, đồng thời có thể chế ngự hay hướng dẫn họ tuỳ theo sở nguyện của mình. Ngoài ra, người phụ nữ có tính trăng hoa, chưa hẳn họ đã có dịp thực hiện được cá tính đó. Muốn biết người phụ nữ đã có cơ hội thực hiện được tính trăng hoa của họ hay không, cần phải lưu ý các khu vực sau : a ) Nhân trung có tía đỏ : Phía trên Nhân trung là mũi, phía dưới là miệng, mũi và miệng có hình dạng tương tự như bộ phận sinh dục của nam và nữ giới . Tướng học căn cứ vào đó để phát hiện ra rằng phần lớn phụ nữ chìm đắm trong hoan lạc nhục dục đều có một đường vạch ngang màu đó hoặc hồng ( tuỳ theo truy hoan nhiều hay ít ), nhỏ như sợi tơ nhện, phải tinh mắt lắm mới thấy. Nếu như ta thấy dấu hiệu đó xuất hiện thì có gì rồi . b ) Mắt tam bạch : Bình thường nếu người đàn bà đó không có loại mắt này nhưng vì đắm say nhục dục nên có thể sau một thời gian ngắn, khu vực xung quanh lòng đen bị thu hẹp dần nhường lại chỗ cho lòng trắng khiến lòng đen đều bị lòng trắng bao bọc, biến thành một loại tam bạch nhãn tạm thời. Còn như nếu bình thường vẫn là hạ tam bạch nhãn, thì nếu có thông gian ta sẽ thấy Nhân trung có vạch hồng hoặc đỏ như trên vừa nói. c ) Khu vực Lê đường : Bình thường không có màu sắc xanh đen nhưng nếu giao hoan đầy lạc thú, tinh dịch tiết ra quá nhiều thì thường biến sang màu xanh đen. d ) Khu vực Sơn căn và Ngư vĩ : Đột nhiên có màu xám đen ở hai bên hoặc rõ rệt hơn lúc bình thường. Tất cả các dấu hiệu về màu sắc ở bộ vị nói trên là các bằng chứng cụ thể của kẻ lặn hụp trong tình dục. Những đàn ông chưa từng ân ái với tình nhân, những đấng phu quân xa nhà một thời gian dài khi gặp mặt tình nhân hoặc vợ nhà chưa mây mưa mà đã thấy có hầu hết các dấu hiệu dẫn thượng thì quả là đáng ngại, cần phải lưu tâm theo dõi hành tung của người nữ đó hầu tránh những hậu quả tai hại có thể xảy ra. 2 – Tướng người trinh thục : Trong nền luân lý á đông cổ điển, người ta đặc biệt quý trọng cá tính trinh tiết thuần thục của phụ nữ, coi đó là một đức tính tối cần thiết của hôn nhân, là một hãnh diện của người chồng. Muốn coi tướng đàn bà con gái để xem đức tính trên của họ cao thấp tới mức độ nào, điểm tối trọng yếu là cặp mắt, vì mắt là cửa sổ tâm hồn. Cặp mắt đối xứng qua sơn căn, mục quang ôn hoà thanh tĩnh, không liếc xéo là một bảo đảm đáng kể. Tuy nhiên, như vậy vẫn chưa được đầy đủ. Những người đàn bà lấy chồng giữ vững được ái tình thủy chung như nhất, ngoài cặp mắt kể trên thường có tướng kết hợp một số đặc điểm sau : – Trán tròn nhưng không cao, không lồi – -Lông mày đẹp và phối hợp với cặp mắt, tạo ra một phong thái khiến mọi người phải kính nể – Môi hồng, răng đều và trắng – Mũi ngay ngắn, không trơ xương, không quá cao – Đi đứng, ngồi chững chạc, đoan trang – Tính nết ôn hoà nhưng không nhu nhược, ít nói, ít cười 3 – Tướng người hung tợn Đại để đàn bà tính nết hung tợn, mạnh bạo, thường phạm vào nhất vài ba dấu hiệu sau đây : – Miệng thô, môi lộ xỉ – Giọng nói khô khan, tóc cằn cỗi và ít – Quyền cao và lộ, hầu lộ, tiếng nói rè như tiếng phèng la bể – Mũi gầy và lộ khổng, mắt có hung quang – Mặt đen, lông mày thô, thân hình kệch cợm – Mắt nhỏ, miệng túm, giọng đàn ông, chân tay lông mao rậm như đàn ông – Thân dài, giọng đớt, tay chân thô, ngón tay mập và quá ngắn – Mắt lộ tứ bạch mà mục quang lại lỗ liều 4 – Tướng người không thích ràng buộc trong gia đình Những phụ nữ thích tự do phóng khoáng không có năng khiếu của người nội trợ cổ điển Á đông là những kẻ có nét tướng sau : – Lông mày đậm và khá lớn, mọc xa nhau và không có giữa lông mày với mắt khá rộng, miệng rộng, – Mắt tròn, lớn, mục quang thuộc loại cương nhi cô, tính thích cạnh tranh, đua đòi, ưa được người xu phụng, đi lanh lẹ và cao – Khéo ăn nói, giao thiệp rộng và thích tự quyết định thân mình, coi rẻ tiền bạc, không thích săn sóc con cái, bếp 5 – Tướng người cần kiệm Tóc den mướt, lông mày hình dạng vừa phả, màu xanh đen, lòng đen lòng trắng phân minh và mục quang mạnh mẽ nhưng ẩn tàng thức khuya không mệt mỏi, dậy sớm mà thần sắc thư thái, nói năng chậm rãi từ tốn, không mấy khi than thở oán hận, không cạnh tranh hơn thua với người về công việc ….là những đặc điểm của tướng người giúp việc có năng suất cao, người vợ đảm đang tháo vát. 6 – Tướng người biếng nhác Những kẻ biếng nhác hoặc vô tài bất tướng trong mọi hoạt động ( đặc biệt là trong việc tề gia ) đều thuộc các tướng cách sau : – Tóc nhiều, thô lộ mày thô và giao nhau – Mắt tròn, nhỏ, đen trắng không rõ ràng, mục quang hôn ám, hoặc trắng nhiều đen ít – Mắt lớn hơi lồi, đen trắng phân minh nhưng mục quang lúc nào cũng ngơ ngác khiếp hãi như mắt nai, mắt hươu – Mắt lúc nào cũng như kẻ ngái ngủ – Ham ăn, ham ngủ, thích rong chơi b ) Lãnh vực vận mạng 1 – Tướng người cao quý Đại để tướng người cao quý toàn thân toát ra vẻ quý phái sang cả Những người như vậy diện mạo không hẳn là xinh đẹp, đôi khi còn dưới mức trung bình, nhưng hầu hết đều có một số nét tướng sau đây – Mục quang sáng sủa, chính đính và mạnh mẽ khiến người đối diện phải kính nể. – Vành tai đầy đặn và hơi hồng, trái tai trái trắng hơn da mặt. – Mũi thẳng và phối hợp thích nghi với lưỡng quyền tạo thành một khối có thể vững vàng, mang tai – Lông mày thanh nhã có thần khí. – Trán tròn, không thấp không cao, tóc đen mịn thanh nhã, cổ dài. – Xương và thịt của mặt cân xứng, môi hồng răng trắng và đều. – Tiếng nói trong và ấm, giọng điệu thong thả nghiêm trang – Ngón tay thon và thẳng, chỉ tay mịn và rõ. 2 – Tướng người phú túc Đàn bà có số no đủ thường có : khuôn mặt đầy đặn và hồng nhuận nhưng phải không được thành đào hoa sắc hoặc có tàn nhang, mày thanh, mục quang sáng một cách hiền hoà, tai dày và cứng, mũi thẳng và dài ( dán đài, đình uý rõ và cân xứng đầy đặn ) nhân trung dài, địa các tròn đầy và vững, mang tai nảy nở nhưng không bạnh ra phía sau, môi hơi dày và có sắc hồng tự nhiên, lòng bàn tay hồng hào và dày, bụng tròn, lưng nở, tướng đi rậm rãi, thân thể có mùi thơm tự nhiên. 3 – Tướng người khốn khổ Tướng đàn bà khốn khổ nghèo đói hoặc long đong được biểu hiện qua những nét tướng sau đây : – Trán hẹp và thấp, tóc khô và vàng mắt sâu, mày đậm: long đong về sinh kế hiếm con – Bụng quá sẹp, eo quá nhỏ, lưng quá hẹp suốt đời không có lộc – Mũi nhỏ hẹp lệch ngắn, chuẩn đầu không thịt – Môi quá dày, miệng quá rộng mà tay ngắn, ngón tay mập ngắn và thô – Tiếng nói nhỏ và khàn, mặt lúc nào cũng có sắc thái sầu thảm – Mặt lúc nào cũng như ngửa lên trời dáng dấp và giọng nói có vẻ đàn ông – Sơn căn thấp, gãy lệ đường khô hãn tròng mắt vàng lạt có gân máu 4 – Tướng người có nhiều con Những bộ vị quan trọng để quan sát về đường tử tức của phụ nữ là Lê đường (còn gọi là Ngoa tàm), nhân trung, vú, mông, kế đó là hai mắt và hai tai. Thông thường trừ một vài loại mắt tối kỵ như mắt tam tứ bạch, mắt dê, mắt heo, mắt đào hoa không kể còn phần đông nên có lòng đen lòng trắng rõ ràng, mí mắt dài, mục quang sáng sủa, phía dưới hai mắt đầy đặn không không có tỳ vết thiên nhiên như nốt ruồi, tàn nhang, gân máu, Nhân trung sâu và thẳng, trên nhỏ dưới rộng, chỉ tay rõ và tươi, vú lớn và núm vú sạm, không được quá nhỏ và lệch lạc : miệng đều đặn, môi có nhiều vằn, mông tương xứng với thân người. Riêng về tai, một vài tác phẩm cổ điển ghi rằng : tai giúp ta biết được đứa con dầu lòng sẽ là trai hay gái. Theo lý thuyết này, nếu tai phía trái của người mẹ mà đầy hơn tai phía phải thì con đầu lòng sẽ là trai, tai phía mặt đầy hơn thì con đầu lòng là con gái. 1- Tướng người hiếm con hoặc không con Ngược lại với tướng đàn bà nhiều con và sinh đẻ dễ dàng nói trên là tướng phụ nữ hiếm hoi hoặc không con. Các dấu hiệu này thể hiện ở nhiều phía của cơ thể. Tại diện mạo ta thấy có : tóc thô và vàng; mày ngắn, hẹp, thưa và mỏng hầu như không có hoặc thô ngắn, trán quá cao : mắt sâu hãm và khu vực Lệ đường khuyết hãm cả về phẩm lẫn lượng; mắt mông lung, hỗn tạp: có quyền mà không có mang tai thích nghi : mũi hoặc quá gãy, thấp hoặc quá gãy, thấp hoặc quá cao, nhọn và có gân hay vết hằn tự nhiên : môi vểnh và xanh xám hoặc trắng bệch, hoặc môi trên bao phủ môi dưới : nhân trung hẹp và bằng phẳng, da mặt không có huyết sắc : mặt nhỏ nhọn, tai quá nhỏ. Tai thân hình : vú gẫy, đầu vú hướng xuống, núm vú thụt sâu vào thịt : da mỏng mà xương quá ít, thịt khô hoặc thịt nhiều mà xương quá nhỏ. Nếu chỉ có vài ba khuyết điểm nhỏ liên quan đến mắt, môi, tai v.v… thì đó là tướng hiếm hoi nhưng khả dĩ còn cơ duyên tử tức. Nếu cả đầu mặt lẫn thân hình đều có khuyết điểm trầm trọng như lệ đường,vú, Nhân trung, trán bị phá thì rất ít hy vọng về đường con cái. 6 – Tướng đàn bà khắc chồng : Danh xưng hình khắc ở đây có nghĩa rất rộng rãi. Nhẹ thì hàm ý rằng khi lấy chồng, vợ chồng sẽ xung đột, gia đạo sóng gió, ít khi có hạnh phúc, nặng thì biểu lộ sự hung hiểm xảy đến cho người chồng công danh sự nghiệp, sức khoẻ hoặc sinh mạng, vợ chồng chia ly hay đứt đoạn. Ngoài ra khi luận đoán về sự hình khắc của đàn bà đối với chồng, ta còn cần phải đặc biệt chú ý đến chính bản thân người chồng nữa. Nếu toàn thể bộ vị của người chồng tốt đẹp, nhất là mạng cung thê thiếp không khuyết hãm thì sự tai hại của hình khắc giảm thiếu rất nhiều. Trái lại, bản thân người chồng (cả hình tướng lẫn tâm tướng) đều dưới mức trung bình thì sự tác dụng của hình khắc do người vợ đem lại sẽ rất lớnvà có ảnh hưởng sâu rộng đến mọi lãnhvực sinh hoạt của đấng phu quân. Xin độc giả lưu ý điểm này trước khi đoán xét về tướng hình khắc chồng của phụ nữ. Đại để các dấu sau đây đều bị tướng học liệt kê vào tướng đàn bà khắc chồng – Phía dưới hai mắt vô bệnh tật mà có sắc khí xanh xám . – Mắt lớn lồi ( nhỏ và dài mà lồi thì đỡ tai hại hơn ). – Lông mày thưa vàng và ngắn . – Mày thô, mắt có sát khí – Hai mép miệng và và hai phát lệnh đều có nốt ruồi – Phần sống mũi ( Niên thượng, thọ thượng ) nổi gân máu – Trán cao, hai phần Nhật Nguyệt giác nổi cao và hướng lên – Tiếng nói như nam giới hoặc oang oang như sấm động hoặc âm thanh sắc cao như sói vào tai người nghe – Trán vuông, mày lớn cao và đậm – Xương lưỡng quyền vừa thô vừa lộ – Tán lồi, cổ ngắn, hoặc trán cao mặt hãm – Mũi hếch thấp, mắt thuộc loại tam tứ bạch, hoạc hình tam giác mà lộ hung quang. Có đủ tất cả là tướng đại hình khắc và yểu – Sắc da mặy thô xạm như màu đất chết – Mặt chè bè về chiều ngang ( phần Trung đình ) mà lại sát thanh nghĩa là tiếng nói lanh lảnh như tiếng kim khí va chạm nhau khiến người nghe cảm thấy ớn lạnh xương sống . – Trán hẹp, nhọn, tai thấp hoặc trán nhỏ nhọn hẹp và lông mày giao nhau – Trán có tật bẩm sinh ( vết sẹo, vằn trán thuộc loại loạn văn rất rõ lúc còn niên thiếu ) . – Mũi hếch, tai khuyết hãm, mày thô và mắt có tia máu ăn lan từ tròng trắng xuyên qua lòng đen đén đồng tư, thuật ngữ tướng học gọi là Xích mạch xâm đồng – Sơn căn có nốt ruồi và dưới mắt có nhiều vết nhăn ( đây nói phụ nữ ở trung niên trái lại ) – Xương lưỡng quyền nổi cao và nhọn như chỏm núi – Tác có phù quang ( trơ trẽn không có sinh khí ), da trắng và khô mốc – Mặt dài quá, cộng với miệng lớn ( thành ngữ nói là miệng ngoác tới tận mang tai như miệng cá sấu) – A án đường có một lằn sâu chạy thẳng lên trán, thuật ngữ tướng học gọi là Luyến trâm văn . – Lông mày thưa và mường tượng như co rút lại ( nghĩa là đầu và lông chân mày lớn ngang nhau trái với lẽ thường là đầu còn chân lông mày lớn ) – Cốt cách thô lỗ, tóc cứng như rễ tre – Xương che lỗ tai ( mạng môn cốt ) nổi cao. Đi xa hơn nữa, Nghiễn Nông cư sĩ trong bộ Quan nhân ngư cho rằng có một số tướng cách của phụ nữ giúp ta biết được bụng dạ của người đó đối với chồng hiền thục hay hung dữ thậm chí có thể vì lý do nào đó manh tâm hãm hại chồng. Theo tác giả trên, phàm đàn bà lông mày mọc ngược chiều tự nhiên, mắt hình tam giác hoặc lộ tam tứ bạch, hoặc phía dưới mũi có hằn giống như móc câu, sắc mặt xanh xám ( tục gọi là mặt gà mái). Lệ đường ảm đạm, sơn căn có sợi máu rất nhỏ chạy thẳng đến giữa trán, chuẩn đầu có màu đỏ, Ngư vĩ xanh xám, nốt ruồi (sống càng xấu hơn chết ) ở mang tai đối với chồng dễ nổi hung tính và là các dấu hiệu khắc phu nặng nề. Kết duyên với họ không có hạnh phúc thật sự. Nếu kẻ đó còn có thêm nhiều tia đỏ ở lòng trắng mắt. Sống mũi có khí sắc xanh chạy luôn ấn đường thì tâm tính tàn nhẫn. Những người có tướng cách như vậy chẳng những sẵn sàng đoạn nghĩa phu thê khi bất hoà mà còn có thể đi đến chỗ mưu hại hạ độc thủ với chồng khi bị cơn gian làm mất lý trí. 7 -Tướng đàn bà vương phụ ích tử Đặc điểm của tướng bà vương phụ về mặt mạng vận là khi lập gia đình dú chỉ về nhiều lãnh vực đặc biệt là sự nghiệp và tiền bạc. Đại để phụ nữ như vậy thường có nhiều nét tướng thuộc các loại sau đây – Nói một cách tổng quát thân hình diện mạo đôn hậu, đẹp một cách oai vệ, cử chỉ ngôn ngữ thư thái ôn hoà : khuôn mặt cân phận về cả tam đình, Ngũ nhạc và tứ đậu. Nếu đi sâu vào từng chi tiết ta thấy : – An đường rộng rãi không xung phá, diện mạo tươi tỉnh. – Mũi thuộc loại Huyền đảm tỵ đúng cách : màu da khuôn mặt tươi nhuận đặc biệt là chuẩn đầu và tỵ lương sáng sủa, phối hợp với mày thanh mắt đẹp. – Lòng bàn chân hoặc trong thân thể ( rốn hoặc khu vực trên dưới rốn một chút, phần ngực dưới hai vú, hai bên háng ) có nốt ruồi đen huyền hoặc son. – Bất kể gầy mập mà lòng bàn tay mập, nếu lòng bàn tay có thịt quá đầy thì đa dâm và có thể ngoại tình mặc dầu vẫn vượng phụ : màu sác hồng nhuận ấp áp, ngón tay thon dài, thẳng, khít nhau, chỉ tay rõ và đẹp. – Thường thường tướng đàn bà vượng phụ đi đôi với tướng ích tử. Vì người đem lại thịnh vượng cho chồng đa số đem lại ích lợi cho con cái. Trong một số ý nghĩa chuyên biệt hơn, ích tử còn có ý nghĩa là sinh con trai quý hiếm, làm rạng rỡ gia môn lo tròn đạo hiếu và giữ vững dòng giống (không phân biệt vợ lớn vợ bé ). Về điểm này các sách tướng hầu như đều đồng ý về một số dấu hiệu sau : Ngũ quan phối hợp đúng cách đặc biệt là sắc mặt trắng ngà, mắt phượng môi hồng. – Rốn hoặc khu vực dưới rốn đôi chút có nốt ruồi sống màu son tàu. – Xung quanh khu vực bụng có thịt nổi rõ như một vành đai. Người đàn bà có hai đặc điểm về tướng cách cuối cùng như trên dường như chắc chắn sẽ sinh quý tử bất kể diện mạo xấu đẹp ra sao. Vì đó là hai nét tướng ngầm có khả năng chế ngự tất cả các phá tướng khác (dĩ nhiên là trong trường hợp như vậy ông chồng phải có khả năng truyền giống thì quý tướng trên mới phát huy được kết quả thực tiễn).
Nguyên lý âm dương và ngũ hành ÂM DƯƠNG VÀ NGŨ HÀNH TRONG VŨ TRỤ QUAN TRUNG HOA a ) Lược sử : Thuyết âm Dương Ngũ hành đã được đề cập đến trong một tác phẩm thành văn tối cổ Trung Hoa là kinh Dịch. Tuy vậy, kinh Dịch của Khổng Tử chỉ là sự thâu nhập các kiến thức và quan niệm của người xưa từ thời vua Phục Hy lưu truyền đến đời Khổng Tử. Khổng Tử chỉ góp nhặt và suy diễn thêm cho thành một hệ thống và ghi lại thành văn bản cho hậu thế mà thôi. Theo truyền thuyết, người đầu tiên nhận thức được các lẽ âm dương biến hoá của Trời Đất, vạn vật là vua Phục Hy ( khoảng 44 thế kỷ trước Tây lịch ), người minh thị đề cập đến cái dụng của Ngũ hành là vua Hạ Vũ ( khoảng 22 thế kỷ trước Tây lịch ). Đến thế kỷ thứ ba trước Tây lịch, tại nước Tề ( nay là tỉnh Sơn Đông ) có học giả Trâu Diễn, căn cứ vào Kinh Dịch, đã phổ biến hết tinh thần và công dụng của Âm dương, ngũ hành không những vào sự vật thiên nhiên mà còn cả vào việc người nữa. Do đó, người đời sau coi Trâu Diễm như người khai sáng ra phái Âm Dương. Phái này chính là nguồn gốc của phái Lý Số do các học giả đời Tống sau này sáng lập. Đến đời Hán, học giả Dương Hùng ( 53 trước Tây lịch – 20 Tây lịch ) tham bác kinh Dịch và Đạo đức kinh mở ra ngành Lý số học sơ khai qua tác phẩm Thái huyền kinh. Đến đời Tống sơ ( khoảng thế kỷ thứ 10 ) một nhân vật đạo gia kiêm nho gia là Trần Đoàn tự là Đồ Nam, hiệu là Hi Di tiên sinh, tinh thông cả Lý Số học của các nhà đi trước đã tổng hợp các kiến giả về lý Thái cực của vũ trụ, lấy tượng số mà xét sự vận chuyển của Trời Đất, suy diễn ra hành động của vạn vật rồi áp dụng các hệ quả của Lý thái cực vào Nhân tướng học đế giải đoán tâm tình, vận số của con người , mở đầu cho Lý Số và Tướng số học. Từ đó về sau, quan niệm Âm Dương, Ngũ hành được áp dụng rộng rãi vào Nhân tướng học và thành ra một thành tố bất khả phân trong tướng thuật. b ) Nội dung của Thuyết âm Dương, Ngũ hành Theo cổ nhân Trung Hoa, lúc đầu vũ trụ chỉ là một khối hỗn độn, không có hình dạng rõ ràng được gọi là thời Hỗn mạng. Trong sư Hỗn mạng đó, bàng bạc cái lẽ vô linh linh diệu gọi là Thái cực. ( Sở dĩ gọi là Thái cực. ( Sở dĩ gọi là Thái cực vì nó huyền bí và vô tận nên không thể xác định rõ ban thế cuả nó ra sao). Tuy nhiên, dẫu không biết được chân tính và chân chất của cái lẽ Thái cực huyền vì song ta có thể dựa vào sự quan sát về tính cách biến hoá của vạn vật mà suy ra được cái đông thể của Thái cực. Căn bản của sự chuyển biến hoá được biểu lộ bằng hai trạng thái tương phản là Động và Tĩnh. Động gọi là Dương, Tĩnh gọi là Âm. Dương lên đến cực độ thì lại biến ra Dương. Hai cái trạng thái tương đối của cái Bản thể nguyên khởi duy nhất ( Thái cực ) cứ tiếp diễn mãi, điều hợp với nhau, sinh sinh hoá hoá không ngừng mà sinh ra Trời, Đất, Người cùng vạn vật. Vì Âm Dương phối hợp, đun đẩy lẫn nhau chuyển hoá thành thiên hình vạn trạng). Theo cổ nhân, mỗi chu trình gồm bốn giai đoạn : a ) Nguyên : Khởi đầu của sự biến hoá b ) Hạnh : Sự thông đạt , hội hợp các thành tố c ) Lợi : Sự thỏa đáng các điều kiện cần thiết cho sự tăng trưởng d ) Trinh : Sự thành tựu chung cuộc của một chu trình sinh ra sự vật Biến hoá là ngoại biểu của Thái cực mà đạo Dịch căn cứ trên sự biến hoá của vũ trụ và vạn vật. Do đó, Kinh Dịch mô tả diễn trình chuyển hoá (Dịch) một cách khái quát như sau : “ Dịch hữu Thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh Bát quái, Bát quái sinh Ngũ hành : Đạo Dịch có nguồn gốc là Thái cực, Thái cực sinh ra hai Nghi ( Âm và Dương ) hai Nghi sinh ra bốn Tượng (bốn trạng thái tượng trưng bằng bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông ) bốn tượng sinh ra tám Quẻ ( Kiền, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài ) tượng trưng cho Trời, Đầm, Lửa, Sấm, Gió, Nú, Nước, Đất ) tám Quẻ sinh ra năm Hành ( năm loại nguyên tố cấu tạo ra vạn vật hữu hình Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ ). Khởi đầu của sự biến hoá rất đơn giản, rồi từ cái đơn giản đó mà chuyển hoá dần dần để thành ra phồn tạp. Vì Âm Dương là hai thành tố đầu tiên của vũ trụ, nên được Kinh Dịch chọn là biểu tượng căn bản và tượng trưng bằng hai cái vạch đơn giản : a ) Vạch liên tục tượng trưng cho Dương b ) Vạch gián đoạn ( – – ) tượng trưng cho Âm Trong phép biến đổi hoá để sinh ra Bát quái, hai vạch tượng trưng cho Âm Dương lần lượt chồng chất lên nhau theo nền tảng tam tài mà thành ra tám Quẻ căn bản với hình dạng và ý nghĩa tượng trưng sau đây : 1 – Kiền tượng trưng cho Trời 2 – Đoài tượng trưng cho Đầm , Ao 3 – Ly tượng trưng cho Lửa 4 – Chấn tượng trưng cho Sấm 5 – Tốn tượng trưng cho Gió 6 – Cấn tượng trưng cho Núi 7 – Khảm tượng trưng cho Nước 8 – Khôn tượng trưng cho Đất Đó là tám Quẻ nguyên thủy gọi là “ Tiên thiên Bát quái “ do vua Phục Hy ( 4477 – 4363 ) trước Tây lịch vạch ra để giải thích cái lẽ Âm Dương biến hoá của Thái cực. Về sau vua Hạ Vũ (2205 – 2163 trước Tây lịch) đặt ra Cửu trù ( chín pháp lớn ) phối hợp với Bát quái và tính cái số của Ngũ hành trong việc giải thích lẽ biến hoá của vũ trụ và vạn vật. Tới đời Tây Chu, vua Văn Vương, trong thời gian bị giam ở ngục Dũ Lý ( khoảng thế kỷ 11 trước Tây lịch ) đã dành thì giờ nhàn rỗi diễn lại các quẻ tiên thiên Bát quái của Phục Hy thành tám quẻ, Bát quái mới gọi là hậu thiên Bát quái với các ý nghĩa thiên về nhân sự để dùng vào việc bói toán và suy gẫm việc ngườ . Con Văn Vương là Chu Công Đán về sau có giải thích thêm đôi chút về ý nghĩa và công dụng của kẻ Bát quái, nhưng rất ngắn và mơ hồ, chỉ có các kẻ có thiên tư đặc biệt tâm truyền mới có ánh mắt hiểu được. Tình trạng của Dịch lý từ thượng cổ đến trước khi Khổng Tử ra đời chỉ có như thế mà thôi. Đến đời Đông Chu, Khổng Tử ( 511 – 478 trước Tây lịch ) đem kiến giảu cảu mình bổ xung vào các điều truyền lại của Dịch lý đời Chu, san định lại và viết thành Kinh Dịch trong đó bao gồm cả Âm Dương, Bát quái và Ngũ hành. Căn cứ theo ý nghĩa thông thường, cổ nhân gán cho Âm Dương Ngũ hành, các ý nghĩa tượng trưng sau đây : Dương : Tượng trưng cho mặt trời, lửa, ánh sáng, sinh động, cứng cát, ban ngày, đàn ông ….. Âm : Tượng trưng cho mặt trăng, tối tăm, nguội lạnh, bất động, mềm nhão, ban đêm, đàn bà …. Kim : Vàng, bạc, hiểu rộng ra là tất cả các chất kim thuộc Mộc : Cây trong rừng, nói tổng quát ra là mọi thực vật trên mặt đất Thủy : Nước và nói rộng ra là các chất lỏng Hỏa : Lửa, hơi ấm Thổ : Đất đá, nói chung Thổ bao gồm mọi loại khoáng chất trừ kim loại Về phương diện siêu hình. Âm Dương không phải là cái khí vật chất hữu hình hữu thể mà chỉ là biểu thị tượng trưng cho hai trạng thái tương đối, mâu thuẫn như nóng lạnh, sáng với tối, cứng với mềm, sinh với diệt, khoẻ với yếu …. Về phương diện ý nghĩa siêu hình của Ngũ hành, ta cũng đi đến kết quả tương tự Kim, Mộc, Thủy, Hoả, ngoài tìm cách vật chất của nó kể trên có một ý nghĩa tượng trương có tính cách tương sinh tương khắc trong sự biến hoá của muôn vật diễn ra hàng ngày trước mắt. Trong tướng học, người ta rất chú trọng đến Ngũ hành và thường hiểu Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ theo cả hai ý của văn tự từ nghĩa hẹp đến nghĩa rộng. c ) Ảnh hưởng của thuyết ngũ hành trong nhân sinh quan Trung Hoa Từ quan niệm là một lý thuyết triết học thuộc phần Hình nhi thượng từ đời Tống trở đi, Âm Dương thuộc Ngũ hành được đem áp dụng vào lãnh vực Hình nhi hạ. Đại đa số học giả Trung Hoa và các dân tộc Á Đông chịu ảnh hưởng văn hoá sâu đậm của Trung Hoa đã dùng lý thuyết Ngũ Hành đem giải thích và gán ghép các đặc tính của vật chất được siêu hình hoá của Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ vào các lãnh vực thường dụng của nhân loại, điển hình là các trường hợp sau đây : 1 – Phương hướng, màu sắc, bốn mùa a ) Mộc tượng trưng cho Mùa Xuân, màu Xanh, phương Đông Mùa Xuân khí hậu mát mẻ như sương buổi ban mai, biểu hiện khởi đầu của một chu trình biến hoá mới của vạn vận bắt đầu hồi sinh và tăng trưởng. Mặt đất về Mùa Xuân, đâu đâu cũng một màu xanh thắm, Thái dương bắt đầu mọc ở phương đông. Tất cả đều bàng bạc ý nghĩa của Âm Dương tương thôi với Dương lấn lướt Âm một cách tương đối trong cái trung dung của Âm Dương ( Âm Dương tỷ hoà thì vạn vật mới sinh ). Do đó, cổ nhân đã lấy Mộc tượng trưng cho mùa Xuân, màu Xanh, phương Đông. b ) Hỏa biểu thị mùa Hạ, màu Đỏ, phương Nam Mùa hè nóng nực bức như lửa thiêu, Dương cương lên đến cùng cực. Hoa lá đặc trưng của mùa này như lụa và phượng vĩ trổ bông màu đỏ, phương Nam gần như ấm áp quanh năm nên Hỏa tượng trưng cho mùa Hạ, màu Đỏ và phương Nam vậy. c ) Kim tiêu biểu cho mùa Thu, màu Trắng, phương Tây Mùa Thu là giai đoạn cho Âm Dương tương thôi bình hoà khí trời nóng quá, không lạnh lắm, nhưng Dương cương bắt đầu suy, Âm nhu bắt đầu thịnh. Mặt trời lặn ở phương Tây sau khi đã mọc ở Phương Đông. Trời Mùa Thu thường có mây trắng ngà bao phủ, nên cổ nhân mới nhân đó mà chọn Kim tiêu biểu cho mùa Thu, màu trắng và phương Tây. Nói khác đi, theo Ngũ hành thì mùa Thu, sắc trắng phương Tây thuộc Kim. d ) Thủy tiêu biểu cho mùa Đông , màu đen , phương Bắc Hiện tượng độc đáo nhất của mùa Đông là tuyết rơi, giá buốt, cảnh vật ảm đạm, cửa nẻo đóng kín, tối tăm. Tuyết là một trạng thái của nước, phương Bắc thường hay có tuyết nên với tinh thần tượng hình, chuyển ý, cổ nhân Trung Hoa chọn hành Thủy để tượng trưng cho mùa Đông, màu Đen, phương Bắc. e ) Thổ tiêu biểu cho Đất , màu Vàng , Trung ương Người Tàu phát tích ở lưu vực sông Hoàng Hà, đất đai ở đây màu vàng ( hoàng thổ ) nên dựa vào sự vật để định tên, lấy đất tiêu biểu cho chất Thổ và màu vàng tượng trưng cho sắc Thổ. Bởi người Tàu lấy địa phương của họ làm trung tâm quan sát, tự coi mình là người trung Thổ, danh xưng là Trung quốc nên màu vàng, vàng là màu trung ương, Thổ là Hành chủ bao gồm cả bốn hành còn lại với lý do Địa tải sơn hà vạn vật ( Sông núi, muôn loài vạn vật đều do đất chứa đựng ). 2 – Năm đức tính căn bản của con người Trên bình diện đạo đức, năm đức tính căn bản để phân định kẻ lương tri với kẻ bại hoại là Nhân Nghĩa Lễ Trí và Tín, gọi chung là Ngũ thường. Dựa vào ý nghĩa siêu hình của Ngũ hành và đặc tính bao quát của Ngũ thường người ta đã đi đến chỗ Ngũ hành hoá Nhân Nghĩa Lễ Trí Tín . a ) Nhân ứng với Mộc : Nhân chủ ở chỗ thanh tĩnh, ung dung tự tại, không cạnh tranh bao dung và đãi người đồng đẳng. Thảo mộc, vốn không di động cạnh tranh, loài tùng bách quanh năm xanh tươ , bất chấp gió sương, nóng lạnh, tượng trưng cho thái độ an tĩnh, ung dung tự tại. Cây cỏ còn để người che mưa tránh nắng, không phân biệt một ai. Hoa quả trong chốn sơn lâm ai thưởng thức cũng được. Cái đức tự nhiên lưu hành của thảo mộc tương tự như đức Nhân của bậc thức giả nên Mộc được coi là biểu tượng của đức Nhân ở nhân loại. Do ở ý nghĩa mà Khổng Tử đã nói “ Nhân giả nhạo sơn ( Bậc nhân giả thích núi ) vì trên núi có thảo mộc tượng trưng cho đức Nhân của tạo vật. b ) Nghĩa ứng với Kim : Luôn luôn thích ứng với phép tắc thiên nhiên hoặc công lý, hằng cửu, không biến chất, cứng cỏi không sờn. Đó là những ý nghĩa bao quát của Nghĩa. Loài Kim thuộc như vàng luôn luôn giữ mãi vẻ sáng cứng rắn, khuyết biết tiết, dù ở nơi này hay nơi khác, lúc nào cũng vậy, phảng phất ý nghĩa của đức Nghĩa nên cổ nhân lấy Kim tượng trưng cho Nghĩa. c ) Lễ ứng với Hỏa : Lễ gồm chung tất cả những gì soi sáng khuôn phép, tạo nên tôn trọng duy trì diềng mối, phát huy chân lý tự nhiên lưu hành, Tế tự là một hình thức cụ thể của Lễ, biểu dương sự tôn kính. Một trong những cái ứng dụng của Hỏa là soi sáng tại nơi, làm hiển lộng cái tôn kính quỷ thần của con người nên cái dụng ( về phương diện ý nghĩa triết học ) của Hoả và Lễ tương đồng, nên Lễ ứng với Hoả. d ) Trí ứng với Thủy : Kẻ trí không điều gì là không thấu triệt, nước không đâu là không thông qua. Cái đức của Trí và Nước có sự tương đồng đại lược nên người xưa đã nói một cách đầy biểu tượng “ Trí giả nhao Thủy ( Bậc trí giả thích nước ). Do đó, Thủy tượng trưng cho Trí. e) Tín ứng với Thổ : Bản chất của Thổ là không bao giờ sai chạy. Thảo mộc dựa vào đất mà sống và đất cứ theo từng mùa nhất định mà thúc đẩy sự sinh diệt của cây cối theo đúng chu trình chuyển hoá tự nhiên của tạo vật, không bao giờ sai chạy. Do đó, so với Tín thì bản chất của Tín và Thổ về ý nghĩa tổng quát có những nét tướng đồng. 3 – Năm cung bậc trong âm nhạc a ) Cung ( âm thấp nhất ) ứng với Thổ b ) Thương ứng với Kim c ) Giốc ứng với Mộc d ) Chủy ứng với Hỏa e ) Vũ ứng với Thủy ỨNG DỤNG CỦA ÂM DƯƠNG TRONG TƯỚNG HỌC Âm Dương trong nhân tướng học không có tính cách cứng nhắc như thế nhân vẫn tưởng mà lại rất tương đối. Ngửa lên gọi là Dương, úp xuống gọi là Âm, cứng là Dương, mềm là Âm …….Nói một cách tổng quát thì Trời có Âm Dương. Đàn ông được xem là Dương, đàn bà là Âm, nhưng chỉ là điều khái lược. Trong mỗi con người lại cũng có phân biệt Âm và Dương nữa. Toàn thể thân thể đàn ông là Âm, nhưng bộ phận sinh dục lại là Dương nên có tên là dương vật. Toàn thể đàn bà là Dương, nhưng bộ phận sinh dục lại là Âm nên mới có danh là âm hộ. Xương được coi là Dương, thịt được coi là Âm Phía mặt bên trái là Dương, phía mặt bên phải là Âm Phía trên của khuôn mặt ( kể từ chính giữa thần mũi ) thuộc Dương, phía dưới thuộc Âm. Phần thân trước là Dương, phần thân sau là Âm Trong khu vực thuộc mắt, phần trên là Dương, phần dưới coi là Âm, mắt trái là Dương, mắt phải là Âm Những phần lồi lõm của xương khuôn mặt là Dương, những phần trũng xuống coi là Âm. Dương thì lộ liễu và hướng lên. Âm thì ẩn tàng và hướng xuống. Dương cốt ở an hoà, Âm cốt ngay ngắn, Dương chủ về cứng rắn, Âm chủ về mềm mại. Âm Dương trong mỗi con người cần phải Hòa, phải Thuận, Hoà có nghĩa là xương ngay ngắn, không lệch, không cong, thần khí thanh nhã. Thuận là thịt phải được phân bố đều đặn khắp châu thân. Âm Dương thuận hoà chủ về phúc thọ. Nếu như xương lộ mà không ngay ngắn, thịt chỗ nhiều chỗ ít không hợp lẽ tự nhiên ( chẳng hạn bộ phận này quá nhiều thịt, bộ phận kia lại quá cằn cỗi ) thì gọi là Âm Dương không thuận hoà. Hoặc Âm thịnh Dương suy ( thịt nhiều mà bệu, xương lại nhỏ và yếu, không cân xứng ) hoặc Dương cường Âm nhược ( cốt lộ, thịt ít ) đều là các tướng phản lại nguyên tắc Âm Dương thuận hoà: chủ về hung hiểm bất tường. Nói một cách tổng quát, vô luận nam nữ, trong mỗi con người ( hình tướng, tính cách, khí sắc, thanh âm, phần vô hình cũng như phần hữu hình ) đều bị nguyên lý Âm Dương chi phối. Đàn ông bản chất vốn Dương nhưng cần phải có Âm thích nghi điều hoà. Đàn bà vốn thuộc Âm nhưng phải có Dương để phụ giúp. Nếu khống thế, đàn ông chỉ có thể Dương thuần mà không có Âm chất thì sẽ mất sự khống chế cần thiết, đàn bà chỉ có Âm nhung mà không có Dương chất thêm vào thì trở thành quá mềm yếu và không tự tiến triển được. Tuy nhiên dù Dương thuận phải có Âm chất để điều hoà cho thích nghi nhưng Âm không được lấn át phần Dương. Nếu Âm chất thái quá người ta gọi là Dương sai. Âm nhu tuy phải cần Dương cương để tiết giảm phần xấu và phát huy phần tốt nhưng nếu phần Dương lấn át hẳn phần Âm ( vốn là phần căn bản ) thì trường hợp đó mệnh danh là Âm thác. Nguyên tắc tổng quát trên áp dụng cho tất cả các bộ vị trọng yếu trong con người. Nghĩa là các bộ vị không được vi phạm các điều cấm kỵ của nguyên lý Âm Dương thích nghi. Nói khác đi, không được phạm vào Âm thác hoặc Dương sai. a ) Dương hoà Tính cách Dương mạnh mẽ nhưng được tiết chế đúng mức cần thiết thì gọi là Dương hoà, Dương hoà bao gồm : – Đầu tròn, đỉnh đầu bằng phẳng – Đầu hơi có góc cạnh, mặt hơi vuông vức, trán có xương tròn nổi lên rất rõ – Ngũ nhạc nổi nhưng không quá lộ liễu, Sơn căn nổi khá cao gần ăn thẳng lên Aán đường – Lông mày mọc xếch lên cao và có uy lực, lông mày hơi có góc cạnh ( hình thù lông mày gập cong lại như hình chữ, chứ không cong như chữ ) – Sợi lông mày hơi hướng về phía trên – Mắt có chiều dài rõ rệt và có tụ thần – Sắc diện hoà ái, chẳng cần phải lập uy mà vẫn có vẻ oai nghiêm tự nhiên – Nói năng mau chậm thích nghi với từng câu chuyện, tư tưởng khoáng đạt, lâm sự quyết đoán chuẩn xác, xử trí quang minh, đi đứng thung dung . b ) Âm thuận Tính cách Âm rất rõ ràng nhưng không quá ủy mị hèn yếu thì gọi là Âm thuận. Được coi là Âm thuận khi : – Đầu tròn, mặt hơi vuông nhưng vẫn không xoá hẳn được những nét tròn trịa – Ngũ nhạc đều có dáng phảng phất hình tròn ( nhưng không nổi bật các nét tròn đó ) – Sơn căn mạnh mẽ có thế. Aán đướng bằng phẳng, rộng – Lông mày hơi cong mà mắt lại hơi dài ( không được quá dài ) – Tiếng nói hơi nhỏ nhưng âm thanh rổn rản trong trẻo – Nói năng từ tốn, nhưng không chậm, phản ứng không nhanh nhưng không quá trễ hoặc lỳ lợm – Sắc diện hoà nhã khiến người ngoài dễ sinh thiện cả – Xử sự ôn hoà c ) Kháng Dương Tính cách Dương quá mạnh không có sự tiết chế đúng mức thì gọi là Kháng Dương. Các chỉ dấu của Kháng Dương bao gồm : – Đầu tròn nhưng đỉnh đầu nhọn – Mặt có những bộ vị nổi tròn thành từng cục – Ngũ nhạc nổi tròn mà đầu có dạng nhọn, nhỏ – Lông mày ngắn mà cong vòng hoặc ngắn mà thế của mày lại hướng lên – Mắt lồi và tia mắt long lanh – Tai nhọn và dựng đứng – Tiếng nói lớn nhưng giọng điệu quê kệch hoặc giọng rè – Tính tình nóng nảy thô bạo, xử sự sơ xuất, không nghĩ trước, không lo sau khiến người quan sát thoáng qua đã nhận được ngay sự thô lỗ . d ) Cô Âm Chỉ có những cách Âm thuần túy mà không có Dương tính để hỗ trợ thì gọi là Cô Âm. Đặc tính này được phát hiện ra ngoài qua các dấu hiệu sau đây : – Toàn thể đầu và khuôn mặt đều chỉ có hình vuông, hoặc thiên về hình vuông, hoặc đầu lớn mà khuôn mặt lại quá nhỏ không tương xứng – Chính diện thì nhìn thấy bằng phẳng mà trắc diện lại thấy ở phần giữa lõm xuống – Mắt sâu mà lông mày mọc lan xuống tận bờ mắt hoặc mắt sâu mà xương lông mày thô, hoặc lông mày quá đậm mà ngắn – Râu ria quá râm rạp, không thích nghi với tóc – Tiếng nói như có vẻ khò khè ở cuống họng, điệu nói chậm rãi mà trong đó lại xen kẽ âm thanh chói tai hoặc thanh mà đứt đoạn – Sắc diện lúc nào cũng có vẻ u uất, xử sự quá tính toán, cân nhắc khiến người ngoài thoáng thấyđã nhận ra ngay là con người ác hiểm. e ) Âm thác, Dương sai Bản chất căn bản là Âm nhưng pha trộn quá nhiều Dương tính khiến phần Âm trở thành thứ yếu thì gọi là Âm thác. Ngược lạ , bản chất căn bản là Dương mà Dương tính quá yếu khiến Âm chất lấn át rõ rệt thì gọi là Dương sai. Dưới đây là các dấu hiệu bề ngoài cảu các hiện tượng trên – Đầu tròn thuộc Dương, mặt vuông thuộc Âm, phía trước mặt thuộc Dương, phía sau gáy ( ót ) thuộc Âm cho nên đầu lớn mặt nhỏ, phía trước lớn mà phía sau nhỏ thì gọi là Dương sai – Đầu vuông thuộc Âm, mặt tròn thuộc Dương, nếu như hai phần đó quá sai lệch thì gọi là Âm thác – Phần lồi trên khuôn mặt thuộc Dương, phần lõm trên khuôn mặt thuộc Âm . Do đó, nếu Đông Tây Nam Bắc Nhạc nảy nở, cao ráo mà Trung nhạc lại trũng xuống thì gọi là Dương sa . Trái lạ , bốn Nhạc phụ tuỳ đều trũng xuống hoặc bị phá hãm chỉ có Trung nhạc nổi cao một mình thì gọi là Âm thác – Chỉ có xương mà không có thịt, mắt lộ mà không có lông mày người lớn, tiếng nhỏ gọi là Dương sai – Có quá nhiều thịt mà thiếu xương, lông mày rậm rạp lam xuống bờ mắt, chân tóc mọc thấp, Thiên thương hẹp, nhiều râu ria mà giọng nói khô khan ……đều được mệnh danh là Âm thác – Mặt tuy lớn, nhưng sắc ảm đạm, thân hình tuy có vẻ nam tính mà bước chân lệch lạc ẻo lả như con gái thì gọi là Dương sa . Thân hình nữ mà cử chỉ mạnh bạo cứng cỏi như nam giới thì gọi là Âm thác Tóm lại, vấn đề Âm thác, Dương sai rất phức tạp, khó mà lĩnh hội toàn vẹn nếu không có kiến giải sâu rộng, quan sát tinh tế. Chương này chú trọng đặc biệt đến hai nguyên tắc căn bản của Dương sai, Âm thác như sau : 1 – Đàn ông được gọi là thuần Dương mà lẫn lộn cá tính phụ nữ ( bất kể về phương diện gì : đi, đứng, ăn, nói …..) khá rõ thì gọi là Chính Dương sai 2 – Đàn bà được coi là thuần Âm nếu, pha trộn nam tính ( dù về phương diện gì cũng vậy ) quá lộ liễu thì gọi là Chính Âm thác Từ hai nguyên tắc căn bản trên, ta đi đến bốn hệ luận : a ) Bất kể nam, nữ đều lấy đầu, âm thanh, cốt cách tượng trưng cho Dương chất. Cho nên, không cần biết thân hình lớn hay nhỏ, điểm căn bản là phải lấy cốt cách trầm ổn, vững chãi, tiếng nói trong trẻo, rõ ràng có tiếng vang làm chính. Được như thế là cát tướng Tiếng khô khan, âm vận không có hoặc ngắn ngủi thì dầu thân hình lớn hay nhỏ đều không đáng kể gì tới vì đó là hung tướng, tượng trưng cho Dương sai. b ) Bất kể nam nữ, đếu lấy khuôn mặt tượng trưng cho Dương, cho nên Ngũ nhạc nổi rõ nhưng không quá lộ liễu thô bỉ, râu tóc và lông mày thích nghi tương xứng là dấu hiệu cát tướng. Ngũ nhạc phá hãm, râu ria và lông mày quá đậm là hung tướng vì đó bị gọi là Âm thác c ) Thân hình to lớn khôi ngô mà khí phách nhỏ hẹp, xử sự thô lỗ, âm hiểm tàn nhẫn, chấp nể tiểu tiết, không biết quyền biến, đó là Dương không khống chế được Âm nên gọi là Dương sai d ) Người nhỏ mà xử sự xô bồ không có giới hạn, khí phách cuồng ngạo chỉ biết tiến mà không biết thoái lui khi cần thiết thì đó là Âm không kiềm chế được Dương nên gọi là âm thác
Tương quan giữa sắc và con người a ) Về mặt kiện khang 1 – Nguyên tắc quan sát Quan sát màu da để biết một cá nhân bị bệnh cần chú ý đến hai điều cấm kỵ sau đây, được gọi là ngũ kỵ và ngũ tuyệt NGŨ KỴ – Kỵ môi xám mà lưỡi đen – Kỵ yết hầu nổi màu đen hoặc đỏ mà ngày thường khoẻ mạnh hay khi mới bị bệnh chưa thấy hai màu đó xuất hiện ở yết hầu – Kỵ sắc đen xạm hiện ra ở thiên thương và Địa các – Kỵ khoé miệng có màu vàng nghệ – Kỵ lòng bàn tay bỗng nhiên khô cằn Lúc chưa bị bệnh, gặp một trong các màu trên ở các bộ vị kể trên thì chắc chắn khó tránh bị mắc bệnh. Nếu đã bị bệnh mà phạm vào một hay nhiều điều cấm kỵ trên thì đó là dấu hiệu bệnh chuyển từ nhẹ sang nặng. Nếu phạm vào cả năm điều trên thì xác suất càng cao hơn nữa. NGŨ TUYỆT Trong lúc bệnh mà gặp một trong năm tuyệt chứng sau đây thì khó mong mau lành, sắc càng rõ thì hậu quả càng tai hại. Nếu đồng thời hội đủ cả Ngũ tuyệt thì chắc chắn không tránh khỏi tuyệt mạng vì cả Ngũ tạng đều kiệt lực. – Tâm tuyệt : Hai môi túm cong lại, màu môi đen và khô, chủ về tim kiệt sức, bộ máy tuần hoàn sắp ngưng hoạt động – Can tuyệt : Bệnh nhân cứng miệng há ra được nhưng không ngậm lại được, vành trong mắt nốt ruồi sắc đen là dấu hiệu cho biết gan đã kiệt – Tỳ tuyệt : Môi xám xanh mà thu hẹp lại , sắc mặt vàng vọt thê lương là dấu hiệu cho biết khí ở tỳ vị sắp tuyệt – Phế tuyệt : Mũi xạm đen, da mặt khô xạm là dấu hiệu ở phổi đã cạn – Thận tuyệt : Hai tai khô, xạm đen đột nhiên bị ù tai hoặc điếc hẳn nướu răng đổ máu và răng khô là được khí ở thận đã dứt. 2 – Các loại bệnh và dấu hiệu bệnh Dưới đây là lược huật phương pháp quan sát màu sắc một số bộ vị có thể biết được căn nguyên phát sinh bệnh trạng cùng là dự đoán phần nào được sự chuyển biến của bệnh. Bệnh ở tim và hệ thống tuần hoàn: Lông mày nhăn nheo, Sơn căn nhỏ hẹp, hai mắt cũng như khu vực quanh mắt có khí sắc đen xạm hoặc xanh pha đen. Bệnh ở gan: Hai tròng mắt có gân vàng pha hồng, khí sắc khô xạm Bệnh ở khu vực tỳ vị: Sắc mặt ( Bao gồm tất cả mọi bộ vị ) xanh pha vàng thuộc loại tà sắc, thần khí trì trệ, suy nhược, môi trắng bệnh ăn uống kém Bệnh ở bộ máy hô hấp: Lưỡng quyền xạm đen và khô cằn, lúc nóng, lúc lạnh thất thường Bệnh ở thận: Sắc mặt đen xạm, đặc biệt là hai tai và trán đen hơn lúc bình thường, mục quang hôn ám Chứng khật khùng: Mắt lồi, trong mắt có sắc vàng, phía dưới mắt có sắc trắng như màu đất mốc, đó là dấu hiệu kẻ có bản chất nóng nảy, mất tự chủ như Tôn Thất Thuyết trong lịch sử Việt Nam cuối thể kỷ 19 Chứng thổ huyết: Sơn căn nhỏ, gầy và trơ xương, mắt có sắc xanh xạm Chứng hoại huyết: Da mặt và tứ chi sắc vàng pha xanh và khô, râu ria đỏ như râu ngô ( mà bản chất không phải là loại Hoả hình ) tóc rụng nhiều Chứng thận suy: Phần lệ đường bị ám đen, sắc mặt ảm đạm, mắt trũng sâu là dấu hiệu của kẻ trong tuổi thanh xuân đã hoang dâm vô độ, nên thận suy yếu và hiện ra các khí sắc kể trên tại các bộ vị dẫn thượng Dấu hiệu bệnh nặng, nhưng sẽ thoát khỏi hiểm nghèo: Mặc dầu bệnh trạng ra sao mà nhãn quang thanh thản, linh hoạt, còn ngươi đen láy, có thần khí, chắc chắn không có gì nguy hiểm đến tính mạng Triệu chứng sắp chết: Hai tai, miệng ( kể cả khu vực xung quanh ) đều xám đen và khô, hai mắt đờ đẫn, nhãn cầu gần như ngưng đọng là dấu hiệu sắp sửa tắt thở Dấu hiệu sắp bị bệnh: Sơn căn xám đen, thiên đình có vết xám và lan rộng dần ra xung quanh, Chuẩn đầu ám đen và khô b ) Về mặt mạng vận 1 – Các trạng thái biến thiên của thời vận Trạng thái thời vận cực thịnh: Trạng thái vận khí cực thịnh khí sắc biểu hiện vận khí cực thịnh gồm có – Mạng môn ( An đường ) chuẩn đầu đều màu hồng – An đường sáng sủa – Chuẩn đầu hiện rõ màu tía nhạt pha lẫn màu vàng nhạt trông sáng láng – Râu, lông mày tươi đẹp, có thần Có một trong các biểu hiện trên là dấu hiệu của thời cực vận cực thịnh. Làm quan sẽ thăng tiến, đi buôn sẽ thu hoạch tối đa, càng hoạt động càng phát huy hảo sự a ) Trạng thái thời vận đứng vững lâu dài : Biểu hiện bề ngoài của loại vận khí này là: – Nhãn thần sung túc sáng sủa –Nhãn thần sung túc sáng sủa -Hai tụng lưỡng quyền Aán đường, chuẩn đầu, quanh năm tươi nhuận, không bị hôn ám, lòng bàn tay hồng hào hoặc mịn màng – Hai tụng lưỡng quyền An đường, chuẩn đầu, quanh năm tươi nhuận, không bị hôn ám, lòng bàn tay hồng hào hoặc mịn màng Có những dấu hiệu trên thì diện mạo, bộ vị đôi lúc bị hôn ám bề ngoài nhưng ẩn hiện sắc sáng vẻ thanh ở trong là vận khí vững vàng thì sự hôn ám của các bộ vị khác trên mặt không đủ gây trở ngại cho tiến trình phát đạt. Người có loại thời vận trên mưu sự gì cũng được toại nguyện làm điều gì cũng có lợi. b ) Trạng thái thời vận bắt đầu tu: Khi vận khí bắt đầu tụ sắc thì đó là dấu hiệu báo trước tài lộc sắp tới, càng hoạt động càng tốt đẹp thêm. Ví dụ khi gặp các trạng thái sau : – Sắc mặt hôn ám, nhưng gián đài, đình úy sáng sủa, có sắc hơi vàng lạt phương lẫn màu màu tía lạt. – Mặt mũi trông hôn ám, nhưng nhìn kỹ thì lại có ẩn tàng tươi mịn bề trong, lòng trắng của mắt không có tia máu, râu tóc tươi đẹp. Trong trường hợp này, bất kể là màu sắc gì mà kẻ tinh mắt thấy rõ là có khí sắc thì chắc chắn tốt sắp phát hiện, tạo thành trạng thái thời vận toàn thịnh trong tương lai. c ) Trạng thái thời vận sắp biến chuyển từ xấu tới xa ra tốt: Nói cho đúng, đây là loại vận khí giúp ta biến hung thành kiết, gặp dữ hoá lành, tuy gặp cảnh khó khăn nhưng rốt cuộc vẫn lướt qua được. Dấu hiệu bề ngoài của trạng thái này là: – Sắc mặt hôn ám nhưng ánh mắt sáng sủa – Sắc mặt xanh đen, nhưng chuẩn đầu có màu vàng lạt tươi mịn – Sắc mặt đỏ nhưng có pha lẫn màu vàng lạt (hoặc hồng) tươi mịn Người có trạng thái thần sắc kể trên thì tuy gặp lúc thất bại nhưng sau đây, thất bại lại trở nên thành công, thất y trở thành đắc ý. d ) Trạng thái thời vận bắt đầu xấu: Dấu hiệu của trạng thái vận khí bắt đầu xấu là khí sắc trên mặt không sáng sủa đều, hoặc trông sáng không ra sáng, trông hôn ám không ra hẳn hôn ám, hoặc câm có râu trắng hiện ra, hoặc câm có râu trắng hiện ra, hoặc chuẩn đầu hiện ra màu hồng đâm thuần tuý không có màu vàng lạt đi kèm. Gặp trạng thái trên, nên cố giữ mức độ bình thường hoặc bảo trì hiện tại, tuyệt đối không nên vọng động vì càng vọng động thì càng đi đến hậu quả xấu hơn. đ ) Trạng thái thời vận sắp tàn lụi: Trạng thái này là giai đoạn kế tiếp của trạng thái kể trên, dấu hiệu bề ngoài có thể nhận thấy là : – Thoáng trông mặt mũi rạng rỡ, nhưng nhìn kỹ thấy lác đác có vài chỗ sắc thái tạp loạn, không toàn vẹn – Mặt sáng nhưng hai tai và chuẩn đầu ám đen hoặc không sáng, ánh mắt mờ yếu – Mặt trông sáng láng nhưng trắng bệch không có vẻ chân khí ẩn tàng. Đây là trạng thái được tướng học mệnh danh là hữu sắc vô khí – Gặp loại khí sắc đột nhiên xuất hiện chỉ nên an phận thủ thường không nên vong động, cố cưỡng lại chỉ nghĩ đến thất bại vô ích. e ) Trạng thái thời vận xấu: – Sắc mặt thoáng trông có vẻ sáng sủa nhưng nhìn kỹ thì thấy khô và hai mắt hôn ám – Da mặt đen xạm khô khan – Khí sắc biến đổi thất thường ( hoặc một vài bữa, hoặc năm sáu ngày ) không phải vì bệnh trạng mà tự nhiên phát hiện Đây là trạng thái khí sắc xấu nhất, tuyệt đối không nên mưu sự, cầu danh trong giai đoạn có loại khí sắc kể trên xuất hiện. 2 – Sắc và vận mạng qua thời gian a ) KHÍ SẮC VÀ VẬN MẠNG THEO TỪNG MÙA Mùa xuân : Ba tháng mùa xuân thuộc Mộc, sắc xanh, muốn coi vận mạng của con người ( Đây chỉ nói về đàn ông ) thì coi xương quyền bên trái. – Quyền trái mà mùa xuân có sắc xanh thì trước lo lắng sau vui vẻ – Quyền trái về mùa xuân có sắc đỏ là tương sinh ( Mộc sinh Hỏa ) chủ về sự trước có tai họa khẫu thiệt sau thành sự đắc ý thỏa lòng – Quyền trái về mùa xuân có sắc trắng là tương khắc ( Kim khắc Mộ ) chủ về tụng ngục, hoặc tang ma trong vòng ba tháng sẽ thấy ứng nghiệm – Mùa xuân mà Quyền trái biến thành sắc vàng khè là điềm tương khắc (Mộc khắc Thổ ) tối hung, có thể bản thân bệnh nặng hoặc chết, nếu lưu niên vận hạn năm đó, mùa đó cũng là Quyền trái. Ngoài ra , trong ba tháng mùa xuân mà thấy : – Mũi có màu đỏ tươi : Thân mình bị tai nạn cây gẫy hoặc người nhà bị thương tích , đổ máu vì cây gẫy – Sơn căn có sắc ám đen chủ anh em gặp tai nạn, hoặc gia súc thất lạc – Khí sắc ám đen mà ăn lan cả lên Aán đường chủ về văn chương trì trệ – Khí sắc ám đen cả khu vực mắt chạy dài tới cả hai tai là trong nhà có tang sự hoặc chết hụt – Mắt trái sắc xám xanh: Con trai bị tai ách, nếu là mắt phải chủ về tai ách của con gái – Mắt trái có sắc pha hồng mà tươi mịn, chủ về con trai lại có tin vui: vợ có mang chủ sinh con trai, mắt phải có dấu hiệu tương tự chủ về con gái – Nếu đàn bà có thai mà cả hai mắt và khu vực dưới mắt đều sắc ám đen mà lại không được sáng sủa thì đó là dấu hiệu thai sản khó khăn, có thể nguy hiểm đến tính mạng thai nhi lẫn sản phụ – Nếu trong ba tháng mùa xuân mà bỗng nhiên môi trên từ sắc thái bình thường chuyển sang sắc trắng rõ rệt là điềm báo trước về bệnh ruột – Nói chung, nếu mũi từ chuẩn đầu đến Aán đường) và trán về ba tháng mùa xuân có sắc sáng do màu vàng pha hồng tạo nên thì trong vòng từ 27 đến 47 nagỳ sẽ có tin lành đưa tới (hoặc là tiền bạc, nhà cửa, con cái …) Mùa hạ : Ba tháng mùa hạ thuộc Hỏa, sắc chính yếu của mùa hạ là màu đỏ ( biến thái là màu tía màu hồng ). Bộ vị được dùng để đoán vận khí xấu tốt trong ba tháng hè là trán – Trán về ba tháng hè mà có màu sắc đỏ rõ ràng là chính cách, chủ về sự có lôi thôi khẩu thiệt, nhưng sau đó lại trở thành tốt lành. Tướng pháp gọi đó là tỷ hòa ( Hoả gặp hoả ) – Trán về ba tháng hè có sắc xanh pha vàng là tương sinh ( Thổ Mộc sinh Hỏa ) thì trước xấu sau tốt – Trán mà ba tháng hè có sắc đen hoặc trắng là điềm bất lợi, dễ bị bệnh hoạn – Sắc tía hiện rõ rệt trên trán trong khoảng thời gian này là điềm báo trước cò nhiều sự bất trắc về quan tụng, đồ vật – Hai mắt về mùa hạ cũng như lông mày, pháp lệnh hôn ám là thân thể bất an – Hai cánh mũi có sắc đen pha tía là điềm tật bệnh về khí huyết – Sơn căn sắc đen chủ huynh đệ có việc lôi thôi đưa đến tụng đình hoặc đồ vật thất tán – An đường xanh vàng : Cầu công danh sẽ thất bại. Nếu có sắc đen pha tía lẫn lộn thì coi chừng xe cộ, sông nước – Dưới hai mắt có màu xanh vàng : Trong vòng mười ngày có chuyện lôi thôi, có sắc đỏ là lôi thôi quan tụng, sắc vàng là tin vui – Đầu lông mày có sắc đỏ chủ lôi thôi về những chuyện không đâu – Trái lại, nếu phía dưới hai mắt có sắc vàng nhuận là điềm lành, làm việc gì cũng đạt sở nguyện Tuy nhiên có một điều cần lưu ý là trước khi áp dụng vận khí bốn mùa cần phải xét xem người đó thuộc về hình gì trong năm hình rồi áp dụng nguyên lý tương sinh tướng khắc vào Ngũ hình để ấn định tầm ảnh hưởng tổng quát tiên khởi rồi mới áp dụng vận khí bốn mùa sau. Đi ngược lại điểm khởi nguyên này, sự đoán định mất hết giá trị, đôi khi còn đưa đến kết quả ngược lại. b ) KHÍ SẮC VÀ MẠNG VẬN HÀNG THÁNG *Tháng Giêng : ( vị trí chủ yếu ở tại cung Dần , trên Pháp lệnh phải ) tháng giêng thì diện bộ có sắc xanh trắng hiện rõ từng, điểm sáng sủa tinh khiết là sắc tốt, chủ về vận khí đang lên. *Tháng hai : Trong tháng hai thì trên mặt cần phải hiện rõ sắc hồng tía nếu không thì sắc xanh sáng sủa hiện thành từng mảng mới là sắc tốt, vận khí hạnh thông. Xem khí sắc tháng hai phải xem ở cung Mão ( từ đuôi mắt phải đến khoảng giữa tai phải ). *Tháng ba : Bộ vị chủ yếu tại cung Thìn, nói khác đi đó là Thiên thương ( khoảng cuối chân mày phải tới đầu tai bên phải ). Màu vàng phương hồng : đắc cách, trắng hoặc đen rõ ràng là phá cách. Trong ba tháng màu sắc cần phải lạt. Thiên thương đắc cách là triệu chứng tốt bị ám đen hoặc trắng là tang chế, xanh quá rõ là dấu hiệu báo trước bản thân sẽ gặp tai ách. *Tháng tư : Khí vận tụ lại ở cung Tỵ ( khu vực từ Thái hà tới Nguyệt giác tức là từ phía trên mày phải tới mép tóc phải ). Màu tốt nhất là màu hồng tía sáng sủa : chủ mọi việc tốt đẹp, khí sắc trì trệ là bất tường Các màu khác đều khắc tỵ : màu đen chủ về chết chóc, xanh chủ về hình phạt, vàng chủ về thất tán, trắng chủ về ma chay. *Tháng năm : Khí vận tụ ở cung Ngọ ( khoảng từ Aán đường chạy thẳng lên mí tóc trên trán ) Màu đỏ hoặc hồng tía là khí vận tốt. Các màu khác đều biểu hiện sự thất ý, thất là màu xanh. *Tháng sáu : Khí vận tu ở cung Mùi ( khoảng đầu chân mày trái tới phía trên Nhật giác ) Sắc chính trong tháng này là cung Mùi phải có màu vàng pha tía. Nếu có sắc xanh xạm hoặc chỉ hơi hồng mà lẫn trắng trộn với nhau thì công việc trì trệ hay gặp tai ách. *Tháng bảy : Khí vận tụ ở cung Thân ( khoảng cuối đuôi mày trái tới Thiên thương ). Sắc chính là tốt là sắc vàng và trắng. Kỵ pha sắc đỏ hoặc đen xạm. Nếu sắc chính là trắng pha chút màu vàng hoặc tía chủ đại cát. *Tháng tám : Khí vận tháng tám coi tại cung Dậu Khí sắc chính là ít vàng nhiều tía, không nên có nhiều sắc hồng hoặc đỏ rõ rệt. Trong khoảng tháng tám, chẳng kỵ sắc hồng và đó ở cung Dậu mà còn kỵ ở bất cứ bộ vị nào nữa. *Tháng chín : Khí vận tháng chín coi tại cung Tuất. Khí sắc chính là màu và hồng, kỵ màu đỏ, xanh, đen. Màu đen trong thời gian này chỉ tai họa. Màu vàng cần hiện ở ngoài, màu hồng thì mới tốt, ngược lại là xấu. *Tháng mười : Khí vận tháng mười coi tại cung Hợi Màu trắng: chủ về tài lộc với điều kiện sáng sủa Màu đỏ: tai ách Màu vàng: bệnh tật Màu xanh: không may mắn về cầu công danh sự nghiệp *Tháng mười một : Khí vận coi tại cung Tý Màu sắc tốt là màu sắc đồng dạng với tháng mười. Có màu xanh hoặc đen thuần túy sáng sủa là trung bình, tối kỵ màu hồng, màu đỏ dù là từng nảng hay từng chấm nhỏ cũng vậy *Tháng chạp : Khí vận tháng chạp coi tại cung Sửu (từ mép miệng phải chạy ngang má và chạy dọc xuống hạ đình) Màu sắc chính yếu đắc thế của tháng chạp là hai màu xanh, màu vàng. Điều đáng chú ý nhất là cả hai màu đó phải mờ ám nhưng không được ngừng trệ bở sự xuất hiện bất chợt của các màu đen hoặc đỏ ở cung Sửu. Tuy nhiên vì hạn chung Tý, Sửu ở sát gần nhau nên ta phải phân rõ mảu sắc giao liên của chúng. Tháng chạp thì cung Sửu có thể trắng nhưng cung Tý phải đen mới hợp cách. Tóm lại, khi dựa vào khí sắc để đoán vận khí tốt xấu, cần phải nhớ các nguyên tắc căn bản sau đây : a ) Theo đúng nguyên lý vạn vật biến chuyển không ngừng, khí sắc mỗi tháng cũng biến chuyển theo từng tiết ( mỗi tháng có 2 tiết, mỗi năm 24 tiết ) : – Từ mồng 1 đến 15 mỗi tháng: Khí sắc tươi nhuận và rõ rệt – Từ 15 đến cuối tháng chỉ cần tươi nhuận nhưng phải mờ dần b ) Sắc diện mỗi ngày ở một người vô bệnh tật cũng biến chuyển. Buổi sáng mới thức dậy: khí sắc trong sáng, buổi trưa mạnh mẽ và buổi chiều an tĩnh. c ) Chỉ có loại khí sắc tự nhiên mới cho phép dự đoán vận hạn hàng tháng, hay hàng năm mà thôi. Khí sắc hàm dưỡng, hay tà khí dùng để khám phá khí phách tinh thần. Ý NIỆM SẮC TRONG TƯỚNG HỌC Á ĐÔNG I – Ý NIỆM SẮC TRONG TƯỚNG HỌC Á ĐÔNG Trong tướng học Á Đông, từ ngữ sắc bao trùm nhiều lãnh vực: a ) Màu da của từng cá nhân Tướng học Á Đông là kết quả tích luỹ các kinh nghiệm thực tế của nhiều thế hệ, chỉ áp dụng được cho các chủng tộc Á Đông có cùng màu da căn bản là vàng, có cơ thể tầm vóc tương tự như người Trung Hoa và cùng chịu ảnh hưởng sâu đậm của tập quán và văn hoá Trung Hoa như Cao Ly, Nhật Bản, Việt Nam mà thôi. Nói chung, người Á Đông tuy là giống da vàng, nhưng trong thực tế, trong cái vàng tổng quát đó, ta vẫn phân biệt được sắc ngăm đen như Trương Phi, sắc trắng ngà, sắc hung hung đỏ như mặt Quan Công, sắc hơi mét xanh như Đơn Hùng Tín, trong truyện cổ của người Trung Hoa. Về vị trí quan sát, tuy nói tổng quát là làn da, nhưng trong tướng học khi nói đến sắc da, người ta chú ý nhất đến da mặt, chỗ sắc dễ thấy nhất, còn các phần khác của cơ thể không mấy quan trọng. b ) Màu sắc của từng bộ vị trên khuôn mặt hoặc thân thể Trên cùng một khuôn mặt hay cùng một thân thể của một cá nhân ta thấy có nhiều loại màu đơn thuần khác nhau : – Màu hồng, màu hơi thâm đen của môi, của các chỉ tay, của vành tai – Màu đen hoặc hung hung của râu tóc, lông mày – Màu trắng của lòng trắng mắt, màu nâu ( ta thường gọi là đen của tròng đen ) – Màu đỏ của các tia màu mắt …. c ) Sự đậm lạt của từng loại màu Cùng một loại màu, chẳng hạn như da mặt hay làn môi ta thấy có môi hồng lạt, hồng đậm, hồng phương trắng. Cùng một loại da trắng, ta thấy có người trắng hồng, trắng xanh, trắng ngà. Tóm lại, sự đậm lạt của màu cùng là một thành tố của ý niệm sắc trong tướng học không thể bỏ qua được. d ) Phẩm chất của từng loại màu đơn thuần Cùng một màu hồng của môi, của cặp má, nhưng ta thấy có người môi khô, có người môi mọng, có người sắc da hồng nhuận, có người da khô trông như vỏ cây hết nhựa. Ngoài màu đơn thuần, ta còn có những màu phức hợp do nhiều màu đơn thuần hợp thành. Lãnh vực của chúng cũng đồng một khuôn khổ như các lãnh vực của các đơn sắc. Sau hết, trên khuôn mặt của một cá nhân, dù màu đơn thuần hay mau phức hợp, chúng có thể biến đổi từ màu này sang màu khác, hoặc về phẩm chất, về độ đệm lạt, về thành phần cấu tạo ( đối với các loại màu phức tạp ) qua thời gian. Chẳng màu da trắng của một người có thể sau một thời gian biến sang hồng hay xanh xám: tóc có thể từ đen mướt đến hung đỏ; cặp mắt trong xanh và là môi tươi thắm có thể vì một lý do bệnh nào đó mà biến thành cặp mắt trắng đã làn môi thâm sì. Tóm lạ , khi nói đến sắc trong tướng học là ta nói đến màu của các loại da, màu của các bộ vị, độ đậm lạt, phẩm chất, sự phối hợp các màu đơn thuần thành các màu phức hợp, sự biến thiên của màu trên con người từ khu vực này sang khu vực khác, từ thời gian này sang thời gian khác. Nghiên cứu về sắc tức là nghiên cứu về tất cả mọi trạng thái của các lãnh vực nói trên, đi từ tổng quát tới chi tiết, từ chỗ đơn thuần tới chỗ phức tạp. Đôi khi quan sát bằng thị giác chưa đủ, người ta còn phải vận dụng đến cả trực giác bén nhạy thiên phú nữa, nhất là trong lãnh vực quan sát phẩm chất và độ đậm lạt của màu sắc ở từng bộ vị trên con người.
II – CÁC LOẠI SẮC TRONG TƯỚNG HỌC Nói đến sắc tức là nói đến màu, nhưng ở đây nặng nề về phần màu của da trên khuôn mặt. Tướng học Á đông phân ra bảy loại đơn sắc: – màu đỏ – màu xanh – màu vàng – màu hồng – màu trắng – màu tía – màu đen Ba màu Đỏ, Hồng, Tía được tướng học Ngũ hành hoá thành ra hỏa sắc là màu chính thức của ba tháng hè, là màu da căn bản của loại người hình Hoả trong phép phân loại Ngũ hành hình tướng. Màu xanh thuộc Mộc, là màu sắc chính của ba tháng mùa xuân màu da căn bản của loại người hình Mộc. Màu trắng thuộc Kim là màu sắc tượng trưng cho ba tháng mùa thu là màu da căn bản của người hình Kim. Màu đen thuộc thuỷ là màu sắc thuộc về mùa đông là màu da chính cách của loại người hình Thủy. Sau cùng, màu vàng thuộc thổ, là màu sắc tượng trưng an lan quanh năm, là màu da căn bản của loại người hình Thổ. a ) Ý nghĩa của từng loại màu trên con người Theo sự kinh nghiệm tích luỹ lâu đời của cổ nhân, người ta thấy thông thường mỗi một màu xuất hiện bất chợt trên các bộ vị của một cá nhân có một ý nghĩa riêng biệt như sau: – Màu xanh chỉ về lo lắng, kính hiểm, tật ách, trở ngại, tiểu nhân, nhục nhã – Màu đỏ chỉ khẩu thiệt thị phi, quan tụng,tù ngục phá tà , tật bệnh, hung tai – Màu đen chỉ thuỷ ách, hao phá, mất chức, chết chóc – Màu trắng chỉ hình khắc, hiếu phục, tật bệnh – Màu hồng ( và đôi khi màu Tía ) chỉ về các sự ngẫu nhiên đắc tài, đắc lợi, may mắn ngoài ý liệu – Màu vàng chỉ vui vẻ, tài lộc thăng tiến, bình an may mắn Tuy vậy, các ý nghĩa trên không phải là định lệ bất di bất dịch, trong thực tế, việc phân định và giải đoán ý nghĩa của sắc vô cùng phức tạp vì mỗi loại sắc có liên hệ xa gần chằng chịt với nhiều dữ kiện khác. Sách Quy giám đã từng nói “ vui buồn, may rủi đều có thể hiện lên khuôn mặt qua khí sắc”. Sắc phân ra lớn nhỏ, dài ngắn, rộng hẹp, tuỳ thời cải biến hoặc xấu hoặc tốt, hoặc khô hoặc nhuận. Khởi nguyên của khí ở Ngũ tạng, sắc bắt nguồn từ khí, ban ngày hiện ra ở ngoài. Cái dụng của sắc còn tùy theo thời gian, khí hậu. Sắc hiện ra có khi lớn như sợi tóc nhỏ như sợi lông con tằm, dài như sợi lông ngắn như chiều dài hạt tấm. Thế cảu sắc có thịnh có suy. Cho nên cần phải phối hợp thời gian, khí hậu và Ngũ hành mà quan sát. Trong các loại sắc, sắc đỏ rất khó quan sát cho chính xác, hoặc do nội trạng, hỏa vượng mà mặt đỏ, hoặc do đột nhiên cảm cúm mà mặt đỏ, hoặc do uất ức mà mặt đỏ, hoặc uống rượu mà mặt đỏ. Chỉ đỏ sắc tự nhiên thiên bẩm hoac do đột nhiên cảm cúm mà mặt đỏ, hoặc do uất ức mà mặt đỏ, hoặc uống rượu mà mặt đỏ. Chỉ đỏ sắc tự nhiên thiên bẩm hặoc vô bệnh tật mà phát sinh ra mới thực là sắc đỏ của tướng học. Về thời gian, ít ra nó phải xuất hiện rõ rệt ở một bộ vị nhất định cả ngày mới có thể lấy làm căn cứ mà đoán tật bệnh cát hung quan sự gia vận. Nói tóm lại, biết ý nghĩa đặc thù của từng loại sắc chưa đủ để đoán mà còn phải lồng được ý nghĩa đơn độc của nó vào một khung cảnh tổng quát bao gồm các yếu tố sau đây để tìm ra ý nghĩa kết hợp của nó – Sự lớn rộng hay hẹp của một khu vực xuất hiện sắca nó vào một khung cảnh tổng quát bao gồm các yếu tố sau đây để tìm ra ý nghĩa kết hợp của nó – Tính cách thanh trọc của sắc – Hư sắc hay thực sắc – Bộ vị xuất hiện – Phối hợp hay không với màu da tổng quát căn bản của từng loại người ( Ngũ hành hình tướng ) – Phối hợp hay không phối hợp với màu – Rõ ràng hay mờ ảo, thường trực hay bất chợt – Đơn thuần hay tạp sắc … Chẳng hạn màu đen, tuỳ theo định nghĩa thông dụng là một màu xấu nhưng nếu thấy xuất hiện ở người hình Thủy trong ba tháng mùa đông mà đặc biệt lại ở Địa các, với sắc thái tươi bóng lại là một màu tốt đặc biệt chủ về khang kiện và phát tài. Màu đỏ, tuy là màu chỉ về thị phi, quan tụng nhưng nếu ởn gười hình Kim trong ba tháng hè, sắc tươi tắn không hỗn tạp. Nếu vẫn ở cá nhân trên mà trong đỏ lại pha lẫn đen thành màu huyết dụ thì lại chủ về hung hiểm khó tránh: pha lẫn màu xanh hay vàng mà lại là thanh sắc thì tuy tai ương vẫn có nhưng mức độ nguy hại giảm thiếu tới tối đa, rốt cuộc không có gì đáng ngại. Từ đó, ta có thể áp dụng lối suy luận trên vào các màu khác. b ) Quy tắc tổng quát về cách đoán sắc Trong phép đoán sắc ta không cần quá câu nệ vào ý nghĩa riêng rẽ của từng màu mà cần phải để ý đến ý nghĩa kết hợp của nó trong một bối cảnh chung. Ngoài các yếu tố kể trên, ta còn phải phân biệt một vài điểm quan trọng trước khi lưu ý đến ý nghĩa của từng loại sắc. Đó là : 1 – Hư sắc và thực sắc Hư sắc là trường hợp sắc và khí không tương hợp, chỉ có sắc hiện ra ở ngoài da, mà phía dưới da không có khí. Để hiểu ta có thể ví hư sắc với vết bùn hay một vết màu bất chợt phết lên lớp da cây, thành ra nhìn vào vết đó trên thân cây, ta không thể biết được chất nhựa chu lưu dưới lớp vỏ cây ra sao. Trường hợp này cũng còn gọi là hữu sắc vô khí. Trái lại, thực sắc là màu da thực sự của vỏ cây, nó phản ảnh trung thực chất nhựa cây chu lưu ở dưới lớp vỏ cây. Tùy theo chất nhựa sung mãn hay khiếm hụt, màu sắc của vỏ cũng biến chuyển theo. Trong tướng học chỉ có thực sắc mới đáng lưu tâm còn hư sắc không đáng kể. 2 – Vương sắc, trệ sắc, hoại sắc Bất cứ loại thực sắc nào dù đơn thuần hay phức hợp cũng đều có thể ở vào một trong ba trạng thái trên. *Vương sắc : màu thuộc loại chính cách, sáng sủa, phân phối đều khắp bộ vị quan sát, phù hợp với thời gian tối thuận của nó. Vượng sắc đắc cách phù hợp với từng loại hình tướng là dấu hiệu tốt. *Trệ sắc : Màu xuất hiện đúng chỗ, đúng lúc, nhưng phẩm chất xấu hặoc phân phối không đều đặn (hoặc lốm đốm, hoặc chỗ đậm chỗ nhạt). Trong tướng học, nói đến vượng sắc cách và trệ sắc là người ta chú ý đến màu sắc chính yếu trên khuôn mặt hoặc các bộ vị chính yếu. Như danh xưng của nó , trễ sắc chủ về các sự bất tường tiềm ẩn sắp bộc phát -Kim trệ : Da mặt hiện ra sắc trắng bệch và khô như mặt đất bị mốc là điem báo trước vẽ sự cùng khốn, ngưng trệ về của cải. Mộc trễ : Khuôn mặt xanh xao, u ám chủ về tật bệnh, tai họa . Thuỷ trệ : Toàn thể các bộ vị chính trên mặt, nhất là hai tai mờ ảo như khói ám là dấu hiệu tiềm ẩn chủ về quan trung thị phi. -Hỏa trệ : Mặt nổi màu đỏ trông khô héo là điểm hao tổn tiền bạc. -Thổ trệ : Màu da mặt vàng lốm đốm không đều, không sáng như màu nghệ khô là triệu chứng nội tạng bệnh hoạn, công việc khó thành. *Hoại sắc : Xuất hiện trái thời gian, sai bộ vị hoặc pha trộn nhiều màu sắc tương khắc. 11. Bí ẩn lòng bàn tay Bí ẩn lòng bàn tay BÀN TAY LÀ GÌ ? 1 – Bàn tay giúp sự nhận xét bịnh tật . 2 – Bàn tay giúp sự xét đoán tâm lý cá nhân. 3 – Bàn tay giúp sự tiên đoán những điều nguy hại, cũng như thuận lợi cho người . Hai bàn tay mặt và trái được chia thành 2 địa hạt rõ rệt: tinh thần hay thiên định được ghi ở bàn tay trái; vật chất hay nhân lực được ghi trong bàn tay mặt . Sự mâu thuẫn giữa bàn tay nam và nữ được chứng minh qua những nguyên nhân sau: 1 – Khuôn khổ: với 1 mẫu bàn tay, chẳng hạn như vuông, dài, tròn, bầu, nhọn, mũi viết … giá trị sẽ khác nhau nếu không nói là trái ngược nhau giữa bàn tay nam và nữ . Thí dụ: 1 bàn tay mũi viết ở người bạn gái, đó là hình thức bàn tay gặp nhiều may mắn trong bất cứ trường hợp nào: tiền, tình, cũng như danh vọng . Ngược lại cũng bàn tay mũi viết ấy ở người bạn trai, giá trị lại như sau: giàu tưởng tượng, thiếu thức tế, do dự, đôi khi trở thành khiếp nhược, bỏ lỡ cơ hội vì nữ tánh của mình . 2 – Hình thức: 1 bàn tay mập và dày Ở người bạn trai sẽ nói lên sự may mắn và thành công về phương diện vật chất, sự nghiệp . Ở người bạn gái, nhiều dâm tính, lúc nào cũng tìm cách thoả màn nhục dục, do đó có thể là bàn tay của người bạn sa đoạ . 3 – Màu sắc: màu trắng Ở bàn tay người nữ là bàn tay thắng lợi về mọi phương diện . Ở bạn trai thì ít được may mắn, đó là mẫu bàn tay của người háo ăn, ham chưng diện, thích xa hoa, nhưng kém bình tĩnh và thản nhiên trước sự khốn khổ của người khác . NHỮNG NÉT ĐẠI CƯƠNG TRONG BÀN TAY Lưu ý: một đường chỉ, một ấn tượng trong bàn tay không đáng kể, mà trọn bàn tay mới đáng kể . Đường Chánh: Có 6 đường chánh trong bàn tay, không luận nam nữ 1 – Đường Sanh Đạo: bắt nguồn từ khoảng giữa 2 ngón cái và ngón trỏ, bọc vòng theo thân dưới ngón cái chạy như 1 hình vòng cung xuống cườm tay. 2 – Đường Trí Đạo: bắt nguồn từ 1 chỗ với đường Sanh Đạo, hoặc dính liền với đường này, hoặc phát nguồn rời ra và chảy về rìa bàn tay hoặc lên trên hoặc xuống dưới, nghĩa là đổ vào các gò nằm cận rìa bàn tay. 3 – Đường Tâm Đạo: phát nguồn từ rìa bàn tay, dưới ngón út chảy vào lòng bàn tay hoặc chấm dứt thật xa dưới ngón trỏ, hoặc chấm dứt lưng chừng dưới ngón giữa, dưới ngón áp út . Cũng có những đường Tâm Đạo quá ngắn, vừa phát ra là chấm dứt ngay tại thân dưới ngón út . Đây là 1 điểm cần đặc biệt để ý, vì rất dễ nhận định lầm với đường Hôn Nhân. 4 – Đường Định Mạng: nằm giữa ở thân giữa lòng bàn tay, phát nguồn từ cườm tay, hoặc ở lưng chừng khoảng trên cườm tay, hoặc ở lưng chừng khoảng trên cườm tay chảy đứng lên và chấm dứt ở nhiều nơi, thường thì đường này hay chấm dứt ở nhiều nơi, thường thì đường này hay chấm dứt chỗ đụng nhằm đường Trí Đạo, dài hơn 1 chút là chấm dứt chỗ đụng nhằm đường Tâm Đạo . 5 – Đường Thái Dương: phát nguồn từ lưng chừng bàn tay, gần như không bao giờ ở thân dưới bàn tay, mà từ giữa lòng bàn tay trở lên và chảy vào thân dưới ngón áp út, tức là gò Thái Dương. 1- Đường Trực Giác: luôn luôn nằm ở rìa bàn tay và phát nguồn trong gò Thái Âm thành hình vòng cung, bề cong ở phía lòng bàn tay, chảy lên gò Thủy Tinh tức gò nằm dưới ngón út và chấm dứt nơi đây. Đường Phụ: 1 – Vòng Kim Tinh: là 1 đường cong, nằm vắt ngang dưới 2 ngón giữa và áp út, hoặc dài hơn từ cạnh ngón trỏ đến thân dưới ngón út . Đường cong này có nhiều hình thức: cong như vòng cung, cong 1 đầu, thẳng 1 đầu hoặc 1 đường cong dài và 1 đường cong ngắn đi cặp ở khoảng đầu hay ở khoảng cuối . Cũng có những vòng Kim Tinh gần như ngay và bị cắt đứt nhiều khoảng, hoặc gồm những chỉ tay nhỏ vấn vào nhau như sợi nhợ se lại . Chiều cong của vòng Kim Tinh luôn nằm về phía dưới, gần như hình 1 lưỡi liềm, có 2 đầu vấn vào nhau như sợi nhợ se lại 2 Đường Xà Ngang (đường Xuyên): là những đường nhỏ, đa số là ngắn và thường phát nguồn từ gò Kim Tinh xuyên ngang đường Sanh Đạo, qua đường Trí Đạo . Vượt thẳng thêm lên đường Tâm Đạo, đường xuyên được xem là dài . Đường Sà luôn co 1 chiều cong ở thân dưới, chiều này luôn luôn hướng về phía ngón cái, đầu phát nguồn từ gò Kim Tinh hay đồng Hoả Tinh. 1- Đường Hôn Nhân: là những đường nhỏ, luôn luôn là ngắn, dài nhất trong đường Hôn Nhân là 1 đường chấm đến khu vực giao liên giữa 2 ngón út và áp út . Đường Hôn Nhân luôn luôn đóng thân trên đường Tâm Đạo, và phát nguồn từ rìa bàn tay, hoặc nhiều, hoặc ít, tối đa là 5. Có 3 hình thức: thẳng, cong về phía trên hoặc công xuống phía dưới . Một hình thức đặc biệt là chỗ cuối đường Hôn Nhân rẽ làm 2 (chỉ xuất hiện ở bàn tay nữ, rất ít ở bàn tay nam). 4 – Đường Hoả Tinh: luôn luôn nằm trong khu vực gò Hoả Tinh và không bao giờ vượt ra ngoài gò này . Phát nguồn từ rìa bàn tay và luôn luôn ngắn nhưng ngay thẳng, ít thấy cong. 5 – Đường Du Lịch: xuất hiện trong gò Thái Âm, vượt vào đồng Hoả Tinh và phát nguồn từ rìa bàn tay . Đường Du Lịch có thể nhiều, đôi khi chỉ có 1 và là đường dài hơn hết trong 2 đường Hông Nhân và Hoả Tinh. 6 – Đường Thủy Tinh (Sinh Lực): phát nguồn từ gò Thái Âm, nơi giáp giới giữa gò này và gò Kim Tinh hoặc trong đồng Hoả Tinh . Nằm nghiêng theo rìa bàn tay và lúc nào cũng chảy lên gò Thủy Tinh, ngắn nhứt cũng vừa chấm vào địa phận gò này . 7 – Sau đường Thủy Tinh là ngấn cườm tay. Đó là những đường nằm vắt ngang thân dưới lòng bàn tay, trong khu vực cườm tay. Nó có thể vượt lên khỏi cườm tay và đôi khi cũng rời khỏi bàn tay, lệch về phía dưới . Ngấn cườm tay ít nhất là 1, nhiều nhất là 3, cũng còn gọi là vòng Kỳ Diệu . 8 – Vòng Mộc Tinh: nằm vắt ngang dưới khu vực từ ngón trỏ qua ngón giữa . 9 – Vòng Thủy Tinh: nằm vắt ngang dưới khu vực từ ngón út qua ngón áp út . 10 – Đường Tử Tức: là những đường tí ti nằm lí nhí đứng trên đường Hôn Nhân. Những đường này có thể đóng cao trong khu vực lóng thứ 3 của ngón út . (Là đường duy nhất có giá trị trong bàn tay bạn gái mà vô nghĩ trong bàn tay bạn trai) Các Gò: 1 – Gò Kim Tinh: nằm trọn ở thân dưới ngón cái, và có đường Sanh Đạo bọc vòng theo . 2 – Gò Mộc Tinh: chiếm dưới thân ngón trỏ, dính liền với gò Thổ Tinh và giao tiếp với đồng Hoả Tinh. 3 – Gò Hoả Tinh Âm: là 1 khoảng cách rất nhỏ nằm ở gữa 2 gò Kim Tinh và Mộc Tinh. 4 – Gò Thổ Tinh: nằm dưới ngón giữa, giao tiếp với gò Mộc Tinh và dính liền với gò kế cận ngón áp út 5 – Gò (đồng) Hoả Tinh: nằm ở thân dưới gò Thổ Tinh. 6 – Gò Thái Dương: nói theo Gò Thổ Tinh, chiệm trọn thân dưới ngón út . 7 – Gò Hoả Tinh Dương: dọc theo rìa bàn tay, nằm ở lưng chừng . 8 – Gò Thái Âm: tiếp với cườm tay và gò Kim Tinh. Các ngón và khu vực khác: Trong bàn tay, ngoại trừ ngón cái được xem là ngón tượng trưng cho cá tánh của người, hay là ngón chỉ huy, các ngón khác đều có 1 tên của nó chiếu theo ảnh hưởng của hành tinh. – Ngón trỏ là ngón Mộc Tinh. – Ngón giữa là ngón Thổ Tinh. – Ngón áp út là ngón Thái Dương. – Ngón út là ngón Thủy Tinh. – Thân dưới ngón út chạy dọc đến cườm tay gọi là rìa bàn tay. – Khu vực nằm giữa 2 đường Tâm Đạo và Trí Đạo gọi là Hình Bốn Góc . – Khu vực nằm trong khoảng giao nhau giữa những đường Sanh Đạo, Trí Đạo và Trực Giác gọi là hình Tam Giác Lớn . – Góc tiếp giáp của 2 đường Sanh Đạo và Trí Đạo là góc Tối Cao. – Góc tiếp giáp của 2 đường Trí Đạo và Trực Giác gọi là góc Trung Gian hay Góc Trái . Góc còn lại nơi tiếp giáp giữa 2 đường SAnh Đạo và Trực Giác là Góc Hạ hay Góc Nội, hoặc Góc Mặt . – Khu vực nằm trong khoảng giao nhau giữa những đường Trí Đạo, Định Mạng và Trực Giác gọi là hình tam giác nhỏ . Trước hơn hết, chúng ta tìm hiểu về ni tấc của 1 bàn tay trung bình . Bàn tay gồm 2 mặt: – Mặt ngoài gọi là lưng bàn tay mà thông thường kêu là mu . – Mặt trong gọi là mặt bàn tay, hay gan bày tay cũng thế Lưng bàn tay không có gì đáng nói, ngoại trừ hình thức và màu sắc, vì thế trong việc tìm hiểu ni tấc lưng bàn tay không được đề cập đến Mặt bàn tay hay gan bàn tay được chia thành 2 phần rõ rệt không đồng nhau: 1- Lòng bàn tay được ghi nhận từ ngấn cườm tay đến chân ngón giữa . 2- Các ngón gồm mỗi ngón 3 lóng: lóng thứ 1, lòng nhì, lóng 3; hay lóng có móng, lóng giữa và lóng chót . Chiều dài của 1 lòng bàn tay trung bình được xác nhận là non 3/5 của chiều dài bàn tay . Trong lúc đó, chiều dài ngón giữa cũng được xác nhận là già 2/5 của chiều dài bàn tay . Chiều ngang bàn tay trung bình, như chúng ta đã biết về thể thức tìm chiều ngang, được đo từ đầu đường sanh đạo qua rìa bàn tay, sẽ già hơn chiều dài ngón giữa 1 chút Về chiều dài các ngón trong bàn tay trung bình, chúng ta được biết: – Ngón trỏ trung bình sẽ chấm dứt tại 1/3 đầu lóng có móng của ngón giữa . – Ngón út trung bình sẽ chấm dứt ở giữa lóng giữa của ngón giữa và ngang với mắt phân chia lóng có móng tay và lóng giữa của ngón áp út . – Ngón cái trung bình sẽ chấm dứt ở giữa lóng chót của ngón trỏ . – Chiều dài các lóng đối với ngón tay, được xác nhận như sau, bất cứ ngón nào đều như nhau: + Lóng có móng, 2.5 phần 10 của ngón tay . + Lóng giữa, 3.5 phần 10 ngón tay . + Lóng chót, 4 phần 10 của ngón tay . Về ni tấc của bàn tay, chúng ta được biết cùng 2 bàn tay của 1 người, ni tấc không bao giờ đồng nhau, mà bàn tay mặt luôn luôn trội hơn bàn tay trái, dù nam hay nữ . Chúng ta cũng được biết về phương diện phân tách bàn tay, bàn tay mặt được xem như sở đắc hay kiến thức của người hay nói cách khác, là khả năng tiến thủ của người . Bàn tay trái được xem như bẩm sinh hay thiên phú cũng thế, A – HÌNH THỨC BÀN TAY Các nhà giải phẫu bàn tay đều đồng ý, đối với người bạn gái, bàn tay được phân định thành 4 loại rõ ràng như sau: 1 – Người trầm mặc – Bàn tay dày, mềm, ướt và lạnh . – Da trắng, thỉnh thoảng có những chấm hồng – Lòng bàn tay rộng và mập, no đủ ở phần rìa bàn tay, nghĩa là thân dưới ngón út, khu vực từ gò Thủy Tinh đến hết gò Thái Âm – Ngón trắng và tròn trịa – Ngón rộng, mềm và nhạt . – Hình thức chung: hình trái lê . 2 – Người hoạt động – Bàn tay dày, săn, ướt và nóng – Da màu, có lông, nhứt là theo rìa bàn tay . – Lòng bàn tay rộng, nhiều thịt, gò Kim Tinh cũng như thân dưới ngón cái ở mu bàn tay đều dày và săn . – Ngón ngắn và búp măng – Móng cứng và hồng, phao có vết lưỡi liềm . – Hình thức chung: tròn, hột xoài hoặc lục giác . 3 – Người có óc thực hiện – Bàn tay săn, cứng, khô và nóng . – Da sạm, nám . – Lòng bàn tay ốm, gân guốc . – Ngón khá dài, mạnh, cứng, đầu vuông . Ngón cái, trỏ và giữa dài . – Móng chữ nhật và sậm . – Hình thức chung: chữ nhật . 4 – Người suy tư – Bàn tay dài, mỏng, lạnh và khô – Da xám và muớt . – Lòng hẹp và xương . – Ngón dài, ốm, có mắt . Ngón út và áp út dài . – Móng dài, hẹp và ửng . – Hình thức chung: tam giác Ngoài ra chúng ta còn có dịp để 2 sắc thái rõ rệt về bàn tay: 1- Hoàn toàn nữ tính: tròn, hình nón, láng, lòng rộng, ngón hẹp, màu sắc lúc nào cũng có cảm giác như mơn mởn . 2- Hoàn toàn nam tính: đẹp, vuông, gân guốc, ngón rộng, nhiều lông . B – THÀNH PHẦN BÀN TAY LÒNG BÀN TAY Lòng bàn tay diễn tả đời sống vật chất, khả năng tình cảm và sinh hoạt sinh lý của mỗi người . Khi lòng bàn tay và các ngón có chiều dài bằng nhau, người sẽ quân bình cá tánh . Khi lòng bàn tay trội hơn, vật chất sẽ quân bình cá tánh . Khi lòng bàn tay trội hơn, vật chất sẽ lãnh phần ưu thế . Khi các ngón dài hơn, tinh thần sẽ ngự trị . Lòng bàn tay được chia thành 3 khu vực: – Khu vực rìa bàn tay biểu dương vật chất, tiêu cực . – Khu vực phía trong ngón cái, biểu dương sinh lực . – Khu vực bàn tay dưới ngón cái, biểu dương ý chí, khả năng . CÁC NGÓN TAY Các ngón tay diễn tả đời sống giao dịch, khả năng trí thức và sinh hoạt tinh thần của mỗi người . Ngón cái và ngón trỏ biểu dương sự hoạt động của trí nào . Ngón áp út và út nói lên sự thụ hưởng của não óc . Bàn tay sè (các ngón căng thẳng ra) chỉ định giá trị của người về tinh thần . Bàn tay sè thật rộng, người sẽ có 1 kiến thức rộng rãi, thông minh, xét đoán và mau lẹ . Khoảng cách giữa các ngón cũng nói lên giá trị đặc biệt, tùy theo khoảng rộng hay hẹp khi các ngón sè thẳng ra . Đó là sự tiêu pha về mọi phương diện . – Khoảng cách giữa 2 ngón cái và trỏ mở ra rộng hay hẹp sẽ có ý nghĩa hoang phí hay tiêu xài đúng mức . Từ 90 độ trở lên được coi như người có mức tiêu pha quá độ . – Khoảng cách giữa 2 ngón trỏ và giữa chỉ định sự tiêu pha cho chính mình – Khoảng cách giữa 2 ngón giữa và áp út chỉ định sự tiêu pha cho người khác . – Khoảng cách giữa 2 ngón áp út và út chỉ định sự tiêu pha cho nhu cầu tinh thần . Ở mỗi đầu ngón tay đều có những chỉ nhỏ vận vào nhau, hình thức vận chuyển đều đặc, gọi là khu ốc . Khu ốc biểu dương sự khéo léo, điều may mắn, nhứt là linh tánh của 1 người trên mọi phương diện . Khu ốc đóng ở đầu ngón nào, giá trị sẽ được quyết định theo ngón ấy . Lật úp bàn tay lại, ở chỗ giao nhau của các lóng, trên mu bàn tay, thỉnh thoảng chúng ta thấy những nếp nhăn sâu đậm bám víu vào nhau như hình mắt, được gọi là mắt tay . Những mắt tương tự mà chúng ta trông thấy ở mặt bàn tay đều vô nghĩa nên sự nhận xét phải được ghi nhớ, để tránh sự đánh giá sai lầm . Mắng nằm chỗ giao nhau giữa lóng chót và lóng giữa được gọi là mắt duy vật . Mắt này biểu dương khả năng kiến tạo, thực hiện, sáng tác … có nghĩa là bất cứ hình thức tinh vi nào của vật chất đều được biểu dương bằng mắt duy vật . Mắt nằm chỗ giao nhau giữa lóng giữa và lóng nhứt tức là lóng có móng tay, được đặt tên là mắt triết lý . Như tên của nó, mắt triết lý khoa trương tất cả các khả năng và hình thức tuyệt vời về tinh thần, chẳng hạn như óc nghiên cứu luận chứng, về tâm linh, về thần học … Nghĩa là trên phương diện tinh thần hay duy tâm cũng thế . Mắt thứ 3 là mắt nằm tại gốc mỗi ngón tay, mắt này biểu dương cá tánh của người nội trợ giỏi, tinh vi, tính toán thần tình, nên được gọi là mắt nội trợ . Những người bạn gái khéo léo, hầu hết đều có mắt này . Sau những mắt tay, đến lóng tay . Nghiên cứu về giá trị lóng tay, chúng ta có 1 lập luận căn bản như thế này: càng lóng giữa dài thêm đối với lóng chót, càng lót có móng dài thêm đối với lóng giữa, người càng được sáng tỏ về mọi mặt: tiền, tình, danh vọng . Về giá trị riêng rẽ từng lóng, chúng ta có giá trị của mỗi lóng như sau: – Lóng 1, tức lóng có móng, diễn tả trí thông minh, khả năng sáng tác … nghĩa là sinh hoạt tinh thần . – Lóng 2, tức lóng giữa, diễn tả khả năng thu nhận thụ cảm … nghĩa là sinh hoạt tình cảm . – Lóng chót diễn tả khả năng thực hiện, phô trương … nghĩa là khả năng vật chất .
C – GIÁ TRỊ TỔNG QUÁT CỦA BÀN TAY 1 – Khuôn khổ Trong 1 bàn tay, khuôn khổ rất cần thiết trong sự dung hoà giá trị với các đường, các gò và các ấn tượng . Phân tách 1 bàn tay mà quên nói đến khuôn khổ thì thật là 1 điều khiếm khuyết không thể phủ nhận . Với khuôn khổ, chúng ta có như sau: – Bàn tay trung bình, người hoà hoãn, đứng đắn . – Bàn tay nhỏ, người dễ quên, bạt nhược . – Bàn tay to, người dễ kiếm địa vị . – Bàn tay ngắn, người dễ khích động, ham mê vật chất . – Bàn tay dài, người sống về tinh thần – Bàn tay thật dài, người say mê thần thánh đến trở thành mê tín . – Bàn tay hẹp, người tỉ mỉ . – Bàn tay quá hẹp, người suy yếu . – Bàn tay rộng, người chịu hùn hạp, thích kết bạn . – Bàn tay thật rộng, người nhác nhúa, nhưng cộc cằn, thô lỗ . – Bàn tay mỏng, người tinh vi, tế nhị, dễ thương. – Bàn tay dày, người đa tình, say mê nhục dục . – Bàn tay mỏng và dài, người có tài ngoại giao . – Bàn tay thật dài và hẹp, người suy yếu về tinh thần lẫn vật chất . 2 – Hình thức Hình thức bàn tay là sự tròn, vuông hay nhọn … của bàn tay . Nó cũng quan hệ không kém về phần khuôn khổ . Chúng ta có: – Bàn tay tròn, người ham vật chất nhưng chỉ thích ở 1 chỗ . – Bàn tay to, người đần độn, vũ phu . – Bàn tay hình hột xoài, người thích di chuyển, nhạy cảm, dễ xúc động và hoàn toàn nữ tính . – Bàn tay hình nón, người ưa vẻ đẹp, có khiếu thẩm mỹ, nhẹ dạ . – Bàn tay hình lục giác, người dễ khích động, ưa du ngoạn . – Bàn tay vuông, người có óc kiến tạo, ham chuộng sáng kiến – Bàn tay chữ nhật, ngắn: người có nghị lực, ưa thực tế . – Bàn tay chữ nhật, trung bình: người hay khinh thường, hoàn toàn nam tính . – Bàn tay chữ nhật, dài, người dễ hờn giận . – Bàn tay chữa nhật, rộng và ngắn: người cục mịch, ham vật chất . – Bàn tay chữ nhật, rộng và dài: người hoang phí, ham hơn thua . – Bàn tay hình tam giác: người sống về tinh thần . – Bàn tay hình tam giác, ngắn: người trầm mặc, dễ khích động – Bàn tay hình tam giác, dài: người dễ hờn giận, nhạy cảm, hay nản chí . – Bàn tay nhọn, người say mê thần học, mơ mộng, thơ ngây, thay đổi bất thường, nhưng có trực giác – Bàn tay gút mắt, người tò mò về tinh thần, hay tìm hiểu, nghiên cứu – Bàn tay như mở ra, người khiêm tốn . – Bàn tay như khép lại, người ích kỷ . 3 – Sắc thái – Bàn tay trắng: người lãnh đạm, tiêu cực . – Bàn tay hơi đỏ: người dồi dào sinh lực, nóng nảy – Bàn tay nhám, người tự phụ, hách dịch . – Bàn tay vàng, người dễ hờn giận . – Bàn tay xám 4 – Tình trạng – Bàn tay ốm, người tu tâm, linh tính nhưng đôi khi cũng tham vọng, biển lận . – Bàn tay nhiều thịt: người say mê vật chất, đa dâm . – Bàn tay mềm, người lười, thích im lặng – Bàn tay mịn, người chín chắn, khôn lanh – Bàn tay gân guốc, mịn: người có tài mê hoặc, khuyến dụ, sống động . – Bàn tay ướt thường xuyên, người trầm mặc, nhưng ham vật chất . – Bàn tay ướt giai đoạn, người dễ hờn giận, nhạy cảm . – Bàn tay khô, người sống về tinh thần, thiếu tình cảm . – Bàn tay lạnh, người suy tư – Bàn tay nóng, người chủ thuyết, chủ quan . – Bàn tay có nếp nhăn, người nhân từ . 5 – Lông Lông ở bàn tay biểu dương cá tánh của con người, tiêu biểu cho sự hơn kém nhau về tinh thần cũng như vật chất . – Bàn tay không lông, người suy nhược, hoàn toàn nữ tính . – Bàn tay có lông măng, người dễ cảm xúc, tao nhã – Bàn tay có lông, người dồi dào sinh lực, hoàn toàn nam tính – Bàn tay thật nhiều lông, người ham dâm dục – Bàn tay ít lông, những vẫn có lông: người bồng bột, nhẹ dạ . – Bàn tay có lông dày, người dễ hờn giận, dễ khích động . – Bàn tay nhiều lông ở ngón, rất ghen tuông về tình ái . – Bàn tay có lông ỏ các lóng, người nam tính . – Bàn tay có lông ở ngón cái, người nhân từ, vị tha . ĐỊNH LUẬT TƯƠNG ĐỐI TRONG VIỆC PHÂN TÍCH BÀN TAY Muốn tìm hiểu giá trị bàn tay cho một người, để xác định cuộc đời của người ấy trên các phương diện: tiền, tình, danh vọng, thân thế … không những trong quá khứ và hiện tại, mà còn trong tương lai nữa, thì việc nghiên cứu đơn thuần bàn tay sẽ đưa đến sự sai lạc hoàn toàn . Nói một cách khác, muốn tìm hiểu cuộc đời của một người trong bàn tay, nếu chỉ xem 2 bàn tay suông chưa đủ mà phải áp dụng sự dung hoà về mọi mặt 1 – vóc dáng 2 – diện mạo 3 – bàn tay 4 – cử chỉ 5 – tiếng nói Từng ấy yếu tố kết hợp lại mới xét đoán đầy đủ giá trị ghi sẵn trong 2 bàn tay, nhứt là bàn tay bạn gái lại càng cần thiết hơn. Những Mẫu Chữ Ký Thường Gặp 1. Đường nét thanh thảng tự nhiên không công quẹo, rung rẩy . Ngập ngừng hay đứt đoạn lệch lạc : Những chữ ký nào có nét ấy là những chữ ký của những người ngay thẳng đàng hoàng , người cao quí và thường có tiền của . Những chữ ký này đôi khi dễ đoán ra tên thật . 2. Chữ ký có đường nét ngập ngừng, run , nhiều dấu móc , có vẻ chần chừ, rời rạc, chậm chạp và nối với nhau bởi những đường nét vụng về là chữ ký chỉ rõ hạng người không dứt khoát . 3. Chữ ký có những đường nét vòng vo như khoanh lấy một số chữ là biểu hiện của người dể bị phạm luật pháp , tù tội , vất vã . 4. Chữ ký có những nét nhọn cắt nhau, nghiên đổ, có nhiều vòng tròn bao lấy và k hông đều (to, nhỏ, không thẳng hàng ) thì đó là chữ ký của những người bệnh tâm thần . 5. Chữ ký có đường nét ngang ở trên và dưới . Ngoài ra các chữ nằm giữa 2 nét trên dưới ấy có khi tạo thành một đoạn thẳng dọc xuống song song thì đây là mẫu chữ ký của người có óc nhìn đời rất thực tê”, biết làm ăn , vững chắc . Nếu là đàn bà thì đây là mẫu chữ ký của người có óc nhìn đời rất thực tê” , biết làm ăn vững chắc . 6. Chữ ký của người có tay thương mại lớn , thức thời, khôn ngoan , hăng say làm ăn và xa quê hươn g. Đây là chữ ký của người hoạt động suông sẽ, giàu thiện chí , được nhiều người yêu thích . Người có mẫu chữ ký này thường được thành công tốt đẹp trong lãnh vực công ăn việc làm , kể cả tình cảm . Nếu những vòng ấy không được liên tục mà hở ra thì đây là mẫu người muốn vược ra khỏi vòng cương toả, hay tự ý . 7 . Chữ ký mà những nét dọc chạy xuống cắt đường gạch dưới đít chữ ký là người bị thất bại chua cay 8 . Chữ ký có đường kéo xuống không cắt đường gạch dưới thường là chữ ký của người có công ăn việc làm lưng chừng . Tâm tính cũng vậy . Hay bỏ lỡ cơ hội , khó đi đến thành công . 1. Chữ ký có nét ngang phía trên đầu (ngắn ) thì đây là người không nhất tâm , mau thay lòng đổi dạ . 2. Chữ ký của người hay bị cản trở, đau khổ, và bị kẻ dưới ganh ghét, hãm hại thường có hai đường dọc thật ngă”n cắt lấy đườngang dưới . 3. Chữ ký có sự thay đổi công ăn việc làm hay chấm dứt công việc . Cuộc đời không xuông sẽ thường có dấu chấm chính giữa . 4. Chừ ký có những đường nét lên xuống, to nhỏ không đều , không thẳng hàng : đây là chữ ký của những người hay lo nghĩ , bồn chồn , hồi hợp . 5. Chữ ký có dấu chấm phía trên : người có vấn đề tinh thần ảnh hưởng lớn lao trong cuộc sống . Nếu cuối chữ ký có dấu chấm thì đó là dấu hiệu có sự cản trở ngăn chặn . Nhưng chính bản thân người ấy cũng thường hay dứt khoát , chấp nhận sự việc hay vấn đề một cách máy móc. 6. Chữ ký như bị gạch bỏ, chỉ người hấp tấp , hay căm giận, ghét, tức tối, thần kinh bị kích động , bị xáo trộn . Người hay tính chuyện trả đũa đối phương . Nếu nét cuối chữ ký quay lại cắt ngang chữ ký thì đây là người hay thất vọng , chán đời , chua cay, khinh bỉ mọi sự đên độ gàn bướng BÀN TAY VÀ TÍNH TÌNH Bàn Tay Chỉ tay (Trích đọan Thiên Đức) Theo khoa chỉ tay, đường sanh đạo biểu hiện cho sức khoẻ của mình, một đường sinh đạo rõ sâu không dứt khúc là người khoẻ mạnh, ít khi bị đau ốm nạn tai, những dấu hiệu bất thường trên đường sinh đạo như là lằn cắt ngang, đứt khúc, mờ nhạt, xoắn dây thừng, tam giác, cù lao, phân nhánh đi xuống thường báo hiệu sự đau ốm hay nạn tai trong cuộc đời, và cũng tuỳ theo vị trí của những dấu hiệu này trên đường sanh đạo mà xét định khoảng thời gian độ tuổi xảy ra, trung bình một đường sanh đạo dài bao hết gò kim tinh của ngón cái được tính là 60 tuổi. Thế nhưng xét đoán để biết qua được nạn tai hay đau ốm không, hoặc để được sống thọ thì phải phối hợp thêm các yếu tố khác trong bàn tay đó là gò kim tinh, các vòng cườm tay, màu sắc và thân nhiệt của lòng bàn tay nữa. Đường mạng đạo có người có, có người không, ý nghĩa thông thường là người có ý chí mạnh, tự mình chủ động lấy cuộc sống và xây dựng sự nghiệp. Nếu đầu đường mạng đạo phát xuất từ cườm tay thì có ý nghĩa là tự thân ra đời sớm không có nhờ cậy gia đình của mình cũng như gia đình chồng. Trường hợp phát xuất hay dính liền với đường sanh đạo có ý nghĩa là nhờ gia đình cha mẹ ruột giúp đỡ khi vào đời với nhiều may mắn. Trái lại phát xuất từ mép bàn tay gọi là gò Thái âm có ý nghĩa làm nên sự nghiệp sau khi lập gia đình và có sự hổ trợ của chồng, thế nhưng ở đây phải chú ý một điều nếu là ở bàn tay phải thì có số nhờ chồng, nhưng nếu là bàn tay trái là số giúp chồng thành công chứ bản thân của mình chưa hẳn đã thành cộng Nếu đường này sâu và thẳng là vận hạn hanh thông, nếu mờ nhạt hay đứt khúc là bị gián đoạn hay thăng trầm sự nghiệp tương ứng với thời gian ở vị trí đứt đoạn trong bàn tay. Theo khoa chỉ tay, một đường tâm đạo tốt thì phải rõ ràng sâu và không dứt khoảng, đường tâm đạo càng dài thường có ý nghĩa thuỷ chung và đa tình. Nếu trện đường tâm đạo nỗi lên những dấu hiệu đặc biệt như là cù lao có ý nghĩa tình tan vở mang nhiều đau thương, thế nhưng có đường song song với đường tâm đạo là người đa tình thường có nhiều cuộc tình trong một lúc thế nhưng tình yêu nhiếu chưa phải là yếu tố tạo nên hạnh phúc mà phải xét đến những dấu hiệu đặc biệt khác như đường hôn nhân và phần tâm đạo ở mép bàn tay. Nếu đầu đường tâm đạo này có nhiều nhánh chẻ ra như rễ cây là dấu hiệu mình phải lấy người mà chưa yêu thương hay nói khác đi là rơi vào trường hợp HÔN NHÂN ĐI TRƯỚC TÌNH YÊU nghĩa là do bạn bè hay thân nhân mai mối để lập gia đình sau đó mới có sự cảm nhận trong tình yệu Ngoài ra cũng nên xét đến đường hôn nhân có bền vững và hạnh phúc hay không thì phải dài sâu và không có chia nhánh, nếu cũng trên đường này có những nháh song song nhỏ thì đó là dấu hiệu rõ ràng để lập gia đình với người chưa thương yêu, để lại đằng sau nhiều kỷ niệm của người bạn tình ngậm ngùi khóc thầm ngẩn ngơ theo xác pháo hồng. Trái lại, bàn tay cũng có đường chỉ (tâm đạo) nằm ngang, nhưng lòng bàn tay thì mềm mại và các ngón tay cân đối, ngón tay cái dài, lóng thứ nhất của ngón cái vừa dài lại vừa vuông, đầu ngón trỏ hơi vuông, ngón tay út dài, và đầu ngón cũng hơi vuông – tướng người to béo, nước da trắng, pha đen, tiếng nói lớn và vang vạng Người như vậy thường là những người có chí sưu tầm những gì tỉ mỉ, trầm tĩnh, ít nói, nếu họ là bậc trí thức, thì họ có những đặc tài riêng, nhưng nhẹ dạ và nhát gan. Nữ giới mà người nào có đường chỉ nằm ngang lòng bàn tay như vậy là người hay hờn lẫy, và ghen tuông. Tóm lại, tất cả người nào có chỉ Tâm đạo nằm trọn ngang bàn tay thì họ là những người quá hà tiện đến độ bần, và cũng thường có những chứng bệnh về bộ phận tiêu hoá như ruột, dạ dày, hoặc yếu tim, phổi v.v. Móng tay (Trich luoc Tu Chi Tay) Giải đoán móng tay có hiệu quả cao nhất là về mặt sinh lý và sức khoẻ, kế đến là tính tình của người đó nhiều hơn là vận mệnh cuộc đời. Muốn giải đoán móng tay nên chú ý 3 điểm đó là kích thước, hình dáng và màu sắc tự nhiên của nó (chứ không phải là màu nước sơn móng tay). Điều chú ý trước tiên là chiều dài móng tay tính từ phao trở ra tới mức móng tay còn dính vào da thịt như vậy phần móng tay vượt ra ngoài da thịt không được tính kể cả móng tay giả. – Móng dài và hẹp là người thích phô trương nhưng rất mê tín – Trái lại móng dài và rộng là người giàu mộng tưởng, thích chuyện phiêu lưu tình cạm – Móng rộng mà ngắn lại là người nói nhiều ngoài sự thật – Móng hình chử nhật là người năng động thích làm việc, hơi tham lam nhưng ít sáng kiến – Móng vuông rộng đầu người đầy tự tin nhiều ý chí do vậy sức chịu đựng bền bỉ, vì thế thường đưa đến kiêu căng tự phụ – Móng dẹp và tròn ưa lời nói ngọt thiếu tự tin nên ít khi tự mình quyết đóan công việc Nói về màu sắc móng tay, màu đỏ là người nóng nảy bốc đồng, móng hồng tính cứng rắn cương quyết, móng màu tai tái là người ích kỷ, nhu nhược, móng xám sức khoẻ kém, móng màu tím về máu huyết không điều hòa. Hình dáng các bàn tay của Nam giới Bàn tay ngắn quá : nghĩa là bàn tay không cân đối với cánh tay, hay với một thân hình to lớn quá. Cánh tay dài, hay thân hình to lớn thì phải có bàn tay dài hay to thì mới tương xứng. Người có bàn tay ngắn quá, thì việc làm và lời nói không đi đôi với nhau, nói một đường làm một nẻo, hoặc muốn làm khác người. Bàn tay dài quá, và ngón tay thì gút mắt, kẽ giữa các ngón tay thưa thớt, tướng cao lêu khêu, miệng rộng, răng to, râu thưa : Bàn tay như thế, mà cộng thêm với dáng người như vậy, thì đây là hạng người hay nói nhiều, nói dai, nhưng không có cái gì ăn khớp với cái gì, và hay thù vặt. Bàn tay dài quá, mà ngón tay lại ngắn, thô kịch, có gút mắt, và ngón tay út cũng quá ngắn : Ðây là hạng người nhẹ dạ, tính tình lại hay thay đổi và quá thiên về vật chất, coi tiền bạc nặng hơn tình nghĩa, hay nói càng xiên chẳng vị nể ai cả. Bàn tay đầy đặn và các đường chỉ tay rõ ràng không có những lằn cắt ngang dọc cộng thêm với tướng người cao vừa vặn cân đối, khoẻ mạnh, mắt không bị lộ, đây là tướng người có những đức tính tốt, trường thọ, phúc hậu, lời nói bao giờ cũng được suy nghĩ trước khi nói, và phải có lý thì mới phát biểu, chứ không bạ đâu nói đó, nói càng nói bậy. Bàn tay dài, lòng bàn tay hẹp, ngón tay không đều (ngón to ngón nhỏ, ngón mập ngón ốm) cong quẹo, đầu ngón tay cái nhọn vót, móng tay cứng, những đường chỉ trong lòng bàn tay không rõ ràng : ta đoán được những người như vậy có tính thái quá, thiếu chừng mực trong mọi việc, bạ đâu vui đó, không thuỷ chung, có khi còn càn bướng và láo khoét nữa. Bàn tay hơi vuông, đầu ngón tay cái và các ngón khác cũng hơi vuông, lòng bàn tay cứng và có ba dường chỉ chính (Sanh đạo, Trí đạo, và Tâm) rõ ràng. Cộng thêm ngón út dài, chiều dài của ngón út (mở bàn tay ra và khép các ngón tay lại) dài hơn hai lóng của ngón áp út (ngón đeo nhẫn), đầu ngón út hơi tròn và có vành cao lện Ðây là bàn tay của người siêng năng cần mẫn, việc làm rất chu đáo, biết xắp xếp, điều hoà mọi việc, biết giữ lời hứa, ít nói, tánh tình ngay thẳng, cương trực, đứng đắn, họ chịu đựng được môi hoàn cảnh của cuộc đời, cần kiệm, sống lâu, ăn uống hay chưng diện không loè loẹt, đơn giản. Bàn tay với lòng bàn tay cứng dẽ, các ngón tay hơi ngắn, móng cứng, có chỉ Tâm đạo xiả xuống giữa ngón trỏ và ngón giữa : đây là bàn tay của người có tánh lì lợm, kỳ khộo ít chịu phục tùng ai bao giờ, dầu cho lý lẽ của họ có sai bét đi chăng nữa, họ cũng không chịu thụa Vì sự cố chấp và cứng đầu của họ, nên cuộc đời họ gặp nhiều sóng gió, nhiều lần suy xụp, đảo điện Bàn tay mà mỏng manh, ngón tay ngắn quá, lưng bàn tay xanh xao, da mặt cũng xanh xao, răng thưa và hô, tướng ốm, tóc sợi nhỏ, lỗ mũi nhỏ và lộ xương, xương cuống họng ló ra dài, người như vậy rất có thể mang chứng bệnh lao, và chết yểu. Bàn tay vuông, các ngón tay cũng vuông, lòng bàn tay cứng de, có một đường chỉ (tâm đạo) nằm vắt ngang bàn tay như chữ nhất (-) đây là bàn tay của những người tánh tình nghêng ngang, hay gây sự, kiêu căng, phách lối, nhưng lại hay làm bộ hiền lành. Phần nhiều những người này lại hay sợ … vợ. Trái lại, bàn tay cũng có đường chỉ (tâm đạo) nằm ngang, nhưng lòng bàn tay thì mềm mại và các ngón tay cân đối, ngón tay cái dài, lóng thứ nhất của ngón cái vừa dài lại vừa vuông, đầu ngón trỏ hơi vuông, ngón tay út dài, và đầu ngón cũng hơi vuông – tướng người to béo, nước da trắng, pha đen, tiếng nói lớn và vang vạng Người như vậy thường là những người có chí sưu tầm những gì tỉ mỉ, trầm tĩnh, ít nói, nếu họ là bậc trí thức, thì họ có những tỉ mỉ, trầm tĩnh, ít nói, nếu họ là bậc trí thức, thì họ có những đặc tài riêng, nhưng nhẹ dạ và nhát gan. Nữ giới mà người nào có đường chỉ nằm ngang lòng bàn tay như vậy là người hay hờn lẫy, và ghen tuộng. Tóm lại, tất cả người nào có chỉ Tâm đạo nằm trọn ngang bàn tay thì họ là những người quá hà tiện đến độ bần, và cũng thường có những chứng bệnh về bộ phận tiêu hoá như ruột, dạ dày, hoặc yếu tim, phổi v.v. Dáng đi Mỗi người đều có tư thế đi của mình. Tuy tư thế này trên mức độ rất lớn là do hình thể mỗi người khác nhau tạo nên, nhưng căn cứ vào bước đi, nhịp đi hoặc những đặc điểm khác mà nói, cũng vì mọi người có tâm tính và bẩm sinh khác nhau nên mơi có tư thế đi khác nhau. Có thể khẳng định rằng, tâm trạng, tính tình hoàn toàn có thể thay đổi tư thế đi của một người. Khi nhịp đi của người đó nhanh hơn bình thường, chúng ta có thể đoán rằng anh ta đang phấn khởi ; nếu một người đi lang thang thì nhất định anh ta đang bị cú sốc nào đó ; nếu một người đi hai vai rũ xuống, bước đi nặng nề thì khẳng đình trong lòng anh ta cũng đang nặng trĩu. Vậy bước đi, nhịp đi hoặc tư thế đi cụ thể của một người trong giao tiếp thường ngày đại biểu cho những đặc trưng tính cách và hàm nghĩa tâm lý cụ thể gì ? · Dáng đi chữ bát: Đi chữ bát tức là khi đi hai gót bàn chân hướng vào hai đầu bàn chân hướng ra thành hình chữ bát. Khi đi tuy dùng lực, nhưng tỏ ra rất vội vàng, nửa thân trên hay lắc sang trái sang phải. Dáng đi này có hàm nghĩa tâm lý và đặc trưng tính cách như sau: – Tính cách bảo thủ: Nói chung dáng đi chữ bát không đẹp tí nào, nhưng vì họ đã quen đi như thế, điều đó chứng tỏ: trong cuộc sống dù phát sinh sự việc gì họ cũng có thái độ chấp nhận. Họ không dễ dàng thay đổi hành vi của mình. – Không thích giao tiếp: Về điểm này, hiện nay vẫn chưa có một cách nói chuẩn xác, nhưng nhìn chung loại người này có đầu óc thông minh: làm việc khoa học mà không ồn ào. Có thể vì đầu óc thông minh nhưng tư thế đi không đẹp đã tạo cho họ thích kiểu đi lặng lẽ một mình này · Dáng đi lắc đảo: Dáng đi lắc đảo tức là bước đi rất tuỳ tiện, nói chung không có quy luật cố định nào. Có lúc họ đút hai tay trong túi, hai vai rụt lại mà đi; có lúc đánh tay thoải mái, ưỡn ngực. Qua bước đi của loại người này ta có thể đoán biết được thế giới nội tâm của họ như sau: – Tính cách hào phóng: Loại người này có tính cách giống như cách đi của họ, rất hào phóng, không câu nệ tiểu tiết. Xưa nay họ không vì những lời khen, chê của người khác mà thay đổi hành vi của mình. ” Đi theo cách của mình, ai nói gì kệ họ” là qui tắc hành động của loại người này. – Mong muốn cao xa: Người đi kiểu này nói chung rất thông minh. Họ có ý chí tạo dựng sự nghiệp, ước mong cao xa. Nhưng nhược điểm là có lúc quá đề cao vai trò của mình, vì thế mà hay tranh chấp, đặc biệt trong trường hợp họ có lý thì không dễ gì nhường nhịn người khác · Đi có tiếng dội: Đi có tiếng dội tức là chân đặt lên đất có tiếng kêu, khi đi ưỡn ngực, bước đi hơi nhanh. Người đi kiểu này có những hàm nghĩa tâm lý và đặc điểm tính cách sau: – Giàu chí tiến thủ: Loại người này giàu chí tiến thủ. Tính cách giống như bước đi, cho người khác thấy rõ bản thân, họ thường không dấu giếm khuyết điểm của mình. Làm việc gì cũng đều coi trọng kết hợp giữa lý trí và tình cảm. – Đầu óc tản mạn: Người đi kiểu này, có một số người tinh thần tản mạn. Tuy trong lòng ôm ấp chí lớn, nhưng không chủ động tiến thoái mà thường có thái độ “đã thế thì đành sống thế”. · Dáng đi thẳng: Dáng đi thẳng tức là khi đi chân và tay song song nhau, người không lắc đảo, gây cho người khác cảm giác họ có tác phong nho nhã. Người đi kiểu này có tính cách hướng nội điển hình. Nói chung loại người này nhút bảo thủ, thiếu ý chí rộng lớn. Điều đáng nói là gặp việc họ thường bình tĩnh, không dễ cáu giận. Cho nên họ giao tiếp tốt với người khác. · Dáng xung phong: Thông qua tên gọi chúng ta cũng có thể tưởng tượng được dáng đi tiên phong là: bước chân nhanh, không lùi, cho dù chỗ chen chúc đông người hay chỗ yên tĩnh, vắng lặng. Loại người này khẳng định có tính cách nóng vội. Họ thẳng thắn, bộc bạch, thích giao kết bạn bè, ham nói chuyện, tuy nhiên tính cách nóng vội. Điều khiến người khác yên tâm là họ không làm sai lời hẹn. · Dáng đi song song: Dáng đi song song tức là chân bước chậm, giống như sợ trước mặt có hố sâu bất ngờ. Loại người này tính cách khá nhu nhược. Khi gặp việc thường đo trước đắn sau. Nhưng loại người này có cái tốt là nặng về tình cảm, có thể chọn làm bạn. · Dáng vừa đi vừa xem: Vừa đi vừa xem tức là dáng đi chậm chạp, thỉnh thoảng nhìn sang phải, ngó sang trái. Người đi kiểu này có hàm nghĩa tâm lý và đặc điểm tính cách sau: – Không có chí lớn: Loại người này điển hình là không có chí lớn. Họ thích sống đơn độc. Đặc điểm nổi bật của họ là không thích giao tiếp bạn bè, hiệu suất công tác thấp. – Ngưỡng mộ hư vinh: Trong cuộc sống hiện thực, loại người này thường hay ngưỡng mộ những điều xa xôi, không làm việc một cách chắc chắn, thực sự. Tuy họ có tính hiếu kỳ, nhưng đáng tiếc là không có tính kiên nhẫn, thiếu ý chí bền bỉ. · Đi treo chân: Đi treo chân tức là đi như nhảy, hầu như gót chân không chạm đất. Người đi kiểu này có đặc trưng hàm nghĩa tâm lý sau: – Làm việc không chắc chắn: Tính cách loại người này giống như tư thế đi : trôi nổi, không có lực. Làm việc không chắc chắn. Tuy trong cuộc sống họ gặp được dịp tốt nhưng đều bỏ lỡ trong sự vội vàng, cập rập. – Tính tình không ổn định: Loại người đi như thế thường là người rất thông minh, nhưng ý chí bạc nhược, tính tình không ổn định. Họ thường làm việc đầu voi đuôi chuột một cách không tự giác, vì vậy dễ mất tín nhiệm đối với người khác. · Dáng đi lay người: Tư thế đi lay động, lắc lư như cây liễu gặp gió, trong mệnh tướng học cổ gọi là “rắn bò”. Tư thế đi này có những đặc điểm tính cách sau. – Hay giả vờ: Người đi như thế hay làm vẻ giả vờ. Họ làm việc nói chung không có tinh thần trách nhiệm. – Độ tin cậy thấp: Người đi kiểu này phần nhiều gian trá. Cho dù là làm việc hay trong giao tiếp đều gây cho người khác cảm giác khó tin cậy. Làm bạn với loại người này phải rất cẩn thận, nếu không dễ bị thiệt · Dáng đi lang thang: Dáng đi lang thang tức là bước đi thất thểu, lúc lên trước, lúc như lùi về sau. Loại người này thường là người sôi nổi. Đặc trưng tính cách của họ là ý chí bạc nhược, làm việc cẩu thả, vô ý. Tuy họ an phận giữ mình, nhưng cũng có quy tắc nhất định. Tuy tư tưởng đơn giản, nhưng làm việc cũng thường kín đáo. · Dáng đi chắp tay sau lưng: Người đi kiểu này có hàm nghĩa tâm lý sau: – Tính cách ôn hoà, hơi có thành tích: Loại người này trong sự nghiệp có những thành đạt nhất định. Nói chung tính cách của họ tương đối ôn hoà. Tư thế đi thể hiện lòng họ như cảm thấy tự mãn và thoải mái sau khi đã đạt được thành tích nào đó. – Thích làm thầy người khác: Người đi theo tư thế này còn có ý thích làm thầy người khác. Vì dáng đi chắp tay sau lưng thường để lại cho người ta ấn tượng là người tự cao tự đại, loại người này quả thực đúng như thế. · Dạng đi cúi đầu: Đi cúi đầu tức là khi đi đường đầu hơi cúi xuống, chân bước chậm. Người đi kiểu này có đặc điểm tính cách và tâm lý sau: – Tính cách hướng nội: Loại người này tính cách hướng nội, ngoài đời thường không chủ động, cho nên ít bạn tri âm. – Suy nghĩ sâu sắc: Loại người này suy nghĩ chu đáo. Tục ngữ có câu: “Ngửa mặt là bà già, cúi đầu là hảo hán”,hảo hán đây chính là loại người này. Nói chung họ không muốn nhìn trực diện vào người khác và cũng không muốn người khác nhìn thấu tâm can mình, cho nên họ thường hay cúi đầu. · Dáng đi vội vàng: Dáng đi vội vàng tức là khi đi đường chân bước vội vàng, bước chân nặng nhưng không loạn nhịp. Người đi như thế có đặc điểm tính cách cởi mở, bụng thẳng miệng nhanh, có tài nǎng lãnh đạo. Nhưng có lúc vì tính tùy tiện của mình mà làm tổn thương đến người khác. · Dáng đi tự mãn: Dáng đi tự mãn tức là khi đi đường mặt hơi nâng lên, nhịp tay vung vẩy thoải mái, hai chân hơi cứng, bước đi thận trọng. Người có dáng đi như thế có đặc điểm tự cao tự đại điển hình. Dáng đi đó phản ánh chân thật thế giới nội tâm. Họ muốn thông qua cách đi đó để gây ấn tượng sâu sắc cho người khác. · Dáng đi như vác nặng: Dáng đi như vác nặng có tư thế điển hình sau: hai vai hơi nhô lên, đầu hơi chúi về phía trước, mắt như nhìn xuống chân. Người đi đường như thế có các đặc điểm tính cách, tâm lý sau. – Tự ý thức về mình sâu sắc: Loại người này tự ý thức mạnh mẽ. Nói chung họ ngưỡng mộ hư vinh. Ngoài đời họ quá tự tin, hay ǎn to nói lớn, dễ mắc lỗi nên thiếu bạn tri âm. – Cô độc và đau khổ: Người đi đường với tư thế ấy vì không nhìn thẳng vào cuộc đời cho nên cũng không nhìn thẳng vào mình, thường rơi vào hoàn cảnh cô độc và đau khổ. · Dáng đi còng lưng: Dáng đi còng lưng điển hình là nửa thân trên hơi hướng về phiá trước, để bảo đảm cho mắt nhìn được xa hơn thì phải ngẩng mặt lên. Người có kiểu đi như thế thường có đặc điểm tính cách và tâm lý sau: – Không có lý tưởng cao xa: Loại người này nói chung không có lý tưởng rộng lớn, đối với tương lai cũng ít hy vọng, đối với chung quanh thiếu nhận thức tỉnh táo. – Mơ màng, hồ đồ: Loại người này đối với mọi việc chung quanh thường có thái độ bi quan, thất vọng. Làm việc gì cũng không có kế hoạch chu đáo. Họ thường làm theo cảm tính, suốt ngày sống một cách hồ đồ. · Đi từ từ chậm chạp: Dáng đi từ từ chậm chạp là tư thế đi : miệng hơi mở, hai tay buông thõng, tuy mắt nhìn phía trước nhưng nhãn thần bất định, tỏ ra rất mơ màng. Người đi như thế thường có đặc điểm tính cách và tâm lý sau. – Đù đờ như người nộm: Loại người này điển hình là đù đờ không có hồn. Họ thường để lại cho người khác ấn tượng không có sinh khí, thiếu sức sống, đối với mọi việc chung quanh thờ ơ, không quan tâm, đồng thời thiếu khả nǎng ứng phó khi gặp sự biến. – Có sức mạnh tích tụ: Người đi đường như thế nội tâm tiềm tàng nǎng lượng tích tụ. Có lúc nguồn nǎng lượng này vì một nguyên nhân nào đó mà được giải phóng ra một cách bột phát mạnh mẽ. Nhưng điều không thể hiểu nổi là sau khi bột phát, họ lại trở về trạng thái ban đầu như chưa hề xảy ra việc gì · Dáng đi điệu đài các: Dáng đi điệu đài các là tư thế đi : hai vai như nhô lên do thở mạnh, nửa thân trên dùng lực gưỡng gạo. Người có dáng đi như thế thường có các đặc điểm tính cách và hàm nghĩa tâm lý sau: – Bụng dạ hẹp hòi: Khí chất của loại người này thường hẹp hòi, ý chí bạc nhược, muốn sống đơn độc. – Hư trương thanh thế: Loại người này thường hy vọng dựa vào sức mạnh của người khác hay tập thể để thể hiện mình. Bản thân họ không có bản lĩnh gì đáng kể, nhưng lại muốn núp dưới bóng của người khác mạnh hơn để đạt được mục đích “sói mượn oai hùm”. · Dáng đi quay đầu lại: Điển hình của dáng đi quay đầu lại là lúc đi, không phải quên cái gì, cũng không phải chia tay với người thân, càng không phải như đang tìm một vật gì đó nhưng vẫn thỉnh thoảng quay đầu lại nhìn. Người có kiểu đi này có đặc điểm tính cách và tâm lý sau: – Lưu luyến quá khứ: Đặc trưng tính cách của loại người này là thường nhớ lại quá khứ. Vì họ luôn nhớ đến từng kỉ niệm xưa nên đi đường hay quay đầu lại. – Tính cách cố chấp: Loại người này có tính cách cố chấp. Nói chung họ rất khó tiếp thu sự phê bình và chê trách của người khác


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng số tổng hợp –

Chọn nhà "đáo sơn đáo hướng" thời kì Bát vận

Trong thời kì Bát vận (2004 – 2023), sao Bát Bạch là sao đương thời đắc lệnh. Đồng thời sao Bát Bạch lưu niên bay đến hướng nhà nào thì nhà đó đinh tài đều
Chọn nhà "đáo sơn đáo hướng" thời kì Bát vận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong thời kì Bát vận (2004 – 2023), sao Bát Bạch là sao đương thời đắc lệnh. Đồng thời sao Bát Bạch lưu niên bay đến hướng nhà nào thì nhà đó đinh tài đều vượng, tài lộc nhiều hơn, sức khỏe tốt hơn so với thời kì Thất vận (1984 – 2003). Trong Bát vận có 6 hướng nhà cực tốt, gọi là cục “đáo sơn đáo hướng”.

Chon nha dao son dao huong thoi ki Bat van hinh anh
 
Càn sơn hướng Tốn: hướng về chính giữa Đông Nam.
 
Tốn sơn hướng Càn: hướng về chính giữa Tây Bắc.
 
Sửu sơn hướng Mùi: hướng về Tây Nam lệch Nam.
 
Mùi sơn hướng Sửu: hướng về Đông Bắc lệch Bắc.
 
Tỵ sơn hướng Hợi: hướng về Tây Bắc lệch Bắc
 
Hợi sơn hướng Tỵ: hướng về Đông Nam lệch Nam.

Những ngôi nhà ở 6 phương vị trên đều "đinh tài lưỡng đắc" (đắc lợi về con trai và tiền tài), rất đáng chọn khi mua nhà, tậu đất.
 
Một số hướng nhà khá tốt khác nhưng không toàn diện như “song tinh đáo hướng” (tiền nhiều nhưng bệnh tật lắm”, hay “song tinh đáo tọa” (khỏe mạnh nhưng hao tài),…
 
Ngoài ra cần nhớ, thời kì Bát vận, Chính Thần ở Đông Bắc nên kị Thủy, tránh đặt bế cá, đài phun nước; Linh Thần ở Tây Nam kiến Thủy, đặt bể nước ở vị trí này thì đắc lộc.
ST
 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn nhà "đáo sơn đáo hướng" thời kì Bát vận

Cô Thần, Cô Tú

Cô Thần, Cô Tú (Quả Tú) là một loại thần sát cô độc, lẻ loi. Nếu trong tổ hợp tứ trụ gặp phải sao này thì đa phần chủ nhân phải chịu cuộc sống cô độc, buồn khổ.
Cô Thần, Cô Tú

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cô Thần, Cô Tú (Quả Tú) là một loại thần sát cô độc, lẻ loi. Nếu trong tổ hợp tứ trụ gặp phải sao này thì đa phần chủ nhân phải chịu cuộc sống cô độc, buồn khổ.

Ba vị thần Phúc, Lộc, Thọ


Theo sách Tam mệnh thông hội, cách xem sao này là lấy địa chi của trụ năm (năm sinh) làm chủ rồi đối chiếu với các địa chi khác trong tứ trụ.

- Địa chi của năm là Dần, Mão, Thìn gặp địa chi Tỵ trong tứ trụ

- Địa chi của năm là Tỵ, Ngọ, Mùi gặp địa chi Thân trong tứ trụ

- Địa chi của năm là Thân, Dậu, Tuất gặp địa chi Hợi trong tứ trụ

- Địa chi của năm là Hợi, Tý, Sửu gặp địa chi Dần trong tứ trụ

Theo sách Chúc thần kinh: Những người có sao Cô Tú trong mệnh số thì hành dáng gầy gò, ốm yếu, mặt không có hòa khí. Nếu sinh vào vùng Sinh, Vượng thì có thể giảm bớt tính chất xấu trong mệnh, còn nếu rơi vào vùng Tử, Tuyệt thì rất xấu.

(Theo Thuật tướng số cổ đại Trung Quốc)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cô Thần, Cô Tú

Cách bài trí ngôi nhà theo phong thủy

Một ngôi nhà hợp phong thủy không phải chỉ dựa trên hướng nhà có hợp với tuổi của gia chủ hay không mà còn phụ thuộc rất nhiều vào việc bố trí cũng như trang trí của ngôi nhà. Bản thân việc ngôi nhà được bài trí hài hòa cũng sẽ tạo cảm giác thoải mái cho người chủ sở hữu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Cổng vòm không thích hợp với nhà ở

Cổng vòm chỉ thích hợp với những công trình kiến trúc công cộng, ví dụ như nó có thể tô điểm thêm cho một giáo đường, một ga tàu hỏa theo phong cách cổ điển hay một tòa án hiện đại..., không nên thiết kế cổng vòm trong kiến trúc nhà ở. Với những cánh cửa trang trí (chỉ có khung cửa, không có cửa) ở phòng khách có thể tạo dáng hơi lượn vòng cung bên trên một chút nhưng không nên thiết kế thành cổng vòm.


Nhà ở không nên thiết kế cửa vòm.

2. Phong cách bài trí phải thống nhất

Một căn hộ được phân chia thành nhiều phòng chức năng khác nhau, tùy theo chức năng của các gian phòng, ví dụ như gian bếp, phòng vệ sinh, phòng ngủ, phòng khách. Tuy nhiên, phong cách bài trí, trang trí trong một căn hộ phải thống nhất, chí ít cũng phải có mối liên hệ nội tại, có thể tạo nên những không gian riêng biệt nhưng không được mỗi gian một phong cách trang trí khác biệt nhau.

3. Không nên trang trí quá sặc sỡ, lập dị

Công năng sử dụng của một căn hộ là để ở, có thể trang trí hào nhoáng, hoa lệ nhưng không nên quá sặc sỡ, lập dị. Nhà ở chứ không phải quán bar, khách sạn hay vũ trường, cũng không phải là nơi trưng bày nghệ thuật. Nhà ở là nhà để ở, có thể nhấn mạnh phong cách riêng nhưng phải tự nhiên, không nên quá gò bó, lập dị.

Tôn chí trong phong cách trang trí nhà ở là ấm cúng, bình yên, tự nhiên, thoải múi và tiện lợi.

4. Đường nét và tạo hình

Đường nét, tạo hình và màu sắc là ba yếu tố chính trong trang trí nhà ở. Nên chú ý những đường nét trang trí trong căn nhà phải liền mạch, không nên cứng nhắc, đứt đoạn; tạo hình phải có tỉ lệ hài hòa. Tạo hình thể hiện ở điểm, màu sắc thể hiện ở bề mặt, đường nét thể hiện ở đường viền.

5. Mặt sàn của các khu công cộng phải bằng phẳng

Có không ít những nhà thiết kế áp dụng phong cách thiết kế các công trình mang tính văn hóa vào trong những kiến trúc nhà ở hiện đại, ví dụ như sử dụng loại gạch lát không phẳng, nhấp nhô để lát sàn cho một số kiến trúc có tính công cộng như gian đại sảnh, buồng thang máy... khiến cho mọi người cảm thấy có điều gì đó không bình thường. Thực ra, mặt nền của các không gian công cộng vẫn cần phải bằng phẳng, chí ít thì cũng thuận tiện cho việc quét dọn, làm vệ sinh. Còn các loại gạch lát nền không phảng, nhấp nhô thì nên dùng để lát nền cho ban công, vườn hoa trên đỉnh kiến trúc, hậu viện hay những gian phòng đa chức năng.

6. Mặt sàn các khu công cộng không nên lát gạch bóng

Gạch bóng là loại gạch lát sàn có bề mặt nhẵn, sáng bóng có thể phản chiếu hình ảnh. Mặt sàn của các khu công cộng không nên quá trơn bóng, không an toàn đối với người già và trẻ em. Nguyên tắc an toàn là trên hết có lợi cho cả doanh nghiệp lẫn khách hàng.

7. Màu sắc trang trí trong phòng không nên quá sặc sỡ, hỗn tạp

Màu sắc trang trí trong căn phòng vừa không được tạo nên tính đối lập (ngoại trừ sự đối lập hai gam màu đen trắng), vừa không nên quá sặc sỡ, pha trộn hỗn tạp nhiều gam màu. về màu sắc trang trí tronẹ căn phòng, tốt nhất không nên sử dụng nhiều hơn ba gam màu cơ bản. Riêng phòng dành cho trẻ em có thể có tính độc lập tương đối.

Màu sắc trang trí trong căn phòng không nên quá sặc sỡ, lòe loẹt, pha trộn nhiều gam màu.

8. Mặt sàn nhà nên sử dụng gam màu sẫm

Màu sắc trang trí sàn nhà hơi đối lập với trần nhà, nên chọn gam màu sẫm, bởi sàn nhà cũng có ý nghĩa như mặt đất, mà mặt đất chứa đựng vạn vật nên màu sàn nhà nên sẫm màu, tạo cảm giác nặng, chắc chắn. Nếu sàn nhà đã sử dụng gam màu nhạt thì có thể kết hợp với chạy chân tường bằng những đường màu sẫm để trung hòa.

Trang trí sàn nhà nên chọn gam màu sẫm.

9. Trần nhà nên chọn gam màu nhạt

Trần nhà cũng giống như bầu trời, nên sử dụng gam màu sáng, nhạt, nếu sử dụng gam màu sẫm sẽ tạo cảm giác nặng nề, bị đè nén. Màu sắc trang trí trần nhà và sàn nhà có tính đối lập tương đối, trần nhà hơi sáng, nhạt còn sàn nhà hơi sẫm mới phù hợp với quy luật tự nhiên.

Trang trí trần nhà nên chọn gam màu sáng, nhạt.

10. Trần nhà thấp không nên thiết kế trần treo

Những căn phòng có độ cao trần nhà quá thấp, khoảng cách từ mặt sàn đến trần nhà chỉ 2,50 m thì không nên thiết kế thêm trần treo, nếu không sẽ tạo cảm giác nặng nề, tù túng.

11. Bố cục các phòng chức năng trong nhà không nhất thiết phải là tứ đại nhất tiểu

Trước đây, theo quan niệm phong thủy người ta thường hay chuộng bố cục nhà theo kiểu “tam đại nhất tiểu” (ba to một nhỏ), tức là ba phòng chức năng gồm phòng khách, phòng bếp, phòng vệ sinh có diện tích lớn, còn phòng ngủ có diện tích nhỏ hơn. Hiện nay, người ta còn chuộng cả hình thức bố cục theo kiểu “tứ đại nhất tiểu” (bốn to một nhỏ), tức là phòng khách, phòng bếp, phòng vệ sinh và ban công có diện tích lớn, còn phòng ngủ có diện tích nhỏ hơn. Tuy nhiên, phòng ngủ cũng không nên quá nhỏ, trong các căn hộ hiện đại, diện tích phòng ngủ nên khoảng 15m2, nếu nhỏ quá sẽ tạo cảm giác chật chội, không có lợi cho sự phát triển.

Phòng ngủ cũng nên được thiết kế rộng rãi.

(Theo 161 kiêng kỵ trong nhà ở hiện đại và cách khắc phục)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bài trí ngôi nhà theo phong thủy

Nhập trạch cần những gì?

Khi dọn nhà đến nhà mới, nếu bạn là một người đã có gia đình thì người vợ trong gia đình nên cầm 1 cái gương tròn đem vào nhà trước. Tiếp theo là người chồng bưng bát nhan(nồi hương) bàn thờ tổ tiên vào trong nhà, rồi mới lần lượt sau đó đem bếp lửa, chăn, nệm gạo…v.v vào nhà. Nếu nhà không có đàn ông thì người mẹ mới bưng bát nhang tổ tiên vào nhà. Sau đó các con đêm các đồ khác vào sau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nên dọn dẹp chuyển hết đồ đạc vào bên trong nhà rồi mới tiền hành dọn cúng sau.

Và một điều cần lưu ý khi vào nhà mới thì mọi người ai cũng phải cầm một thứ gì đó trên tay, không được đi tay không vào nhà. Tuổi dần thì nghiêm cấm phụ dọn nhà kể cả phụ nữ có thai cũng không được.Trong giờ tốt, gia chủ tự tay cầm tiền bạc nữ trang, tài sản quý giá cất vào tủ.

Và nếu bạn đi đám nhà mới hay còn gọi là Tân gia, bạn nên mua theo một số vật dụng trong gia đình đến tặng bạn bè, những thứ vật dụng như soong nồi, chén bát, nó có ý nghĩa mang lại sự sung túc cho gia đình gia chủ.

văn khấn nhập trạch văn phòng văn khấn nhập trạch nhà thuê thủ tục nhập trạch webtretho thủ tục nhập trạch về nhà mới thủ tục nhập trạch vào nhà mới thủ tục nhập trạch văn phòng thủ tục nhập trạch như thế nào thủ tục nhập trạch nhà thuê thủ tục nhập trạch nhà chung cư thủ tục nhập trạch nhà nhập trạch văn phòng mới nhập trạch văn phòng nhập trạch thủ tục nhập trạch nhà thuê nhập trạch cần những gì nhập trạch cần chuẩn bị những gì lễ nhập trạch văn phòng lễ nhập trạch nhà thuê lễ nhập trạch cho nhà thuê lễ nhập trạch cần những gì làm lễ nhập trạch cần những gì cúng nhập trạch nhà thuê cúng nhập trạch cần những gì cách cúng nhập trạch nhà thuê bài khấn nhập trạch văn phòng bài khấn nhập trạch nhà thuê bài cúng nhập trạch nhà thuê

CÁC LỄ VẬT CÚNG NHÀ MỚI

Khi cúng động thổ, quý vị hãy chuẩn bị các lễ vật sau : ngũ quả ( là 5 loại trái cây ), bông tươi, nhang đèn,1 bộ tam sên ( 1 miếng thịt luộc, 1 con tôm luộc, 1 trứng vịt luộc ), xôi thịt, 3 miếng trầu cau ( đã têm ), giấy vàng bạc, 1 dĩa muối gạo, 3 hũ nhỏ đựng muối-gạo-nước.
Sau khi cúng xong, đốt giấy vàng bạc và rải muối gạo hãy động thổ. Riêng 3 hũ muối-gạo-nước thì cất lại thật kỹ. Sau này khi nhập trạch thì đem để nơi Bếp, nơi thờ cúng Táo Quân.
Nhớ mỗi kỳ đổ mái -đổ thêm tầng đều phải sắm lễ cúng vái.

VĂN KHẤN GIA TIÊN KHI NHẬP TRẠCH

NAM-MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT !

LIỆT TỢ LIỆT TâNG…(ghi họ tộc chỗ này) GIA TẠI THƯỢNG

CỬU HUYỀN THẤT TỢ NỘI NGOẠI…..GIA TIÊN LINH.

Hôm nay là ngày……tháng……năm……
Gia đình chúng con dọn đến đây là……………………..(ghi địa chỉ)

Hôm nay chúng con thiết lập hương án, sắm sanh phẩm vật, trước linh vị kính trình các Cụ tổ Tiên nội ngoại 2 bên : nhờ hồng phúc Tổ Tiên, nhờ Âm Đức cha mẹ, chúng con đã tạo được ngôi gia. Nay hoàn tất thi công, chúng con chọn được ngày lành tháng tốt để di cư nhập trạch, kính rước chư Hương linh Tiên Tổ về đây để chúng con sớm hôm hương khói tỏ lòng hiếu kính. Cúi xin, ông Bà Tổ tiên nội ngoại 2 bên thương xót con cháu, chứng giám lòng thành giáng lâm linh án thụ hưởng lễ vật. Độ cho chúng con phước lộc song tu, gia đạo hưng long, xuất nhập bình an, lộc tài thạnh vượng.
Cúi mong Anh linh Tiên Tổ chứng giám, thọ cảm ân sâu. 

Kính cáo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhập trạch cần những gì?

Chùa Hoằng Pháp - Thành Phố Hồ Chí Minh

Chùa Hoằng Pháp, nổi tiếng là nơi thu hút các tín đồ Phật giáo đến tham quan và tham gia các khóa tu Phật thất. Trong đó có khóa tu hè trong vòng 7 ngày
Chùa Hoằng Pháp - Thành Phố Hồ Chí Minh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Hoằng Pháp là một ngôi chùa ở huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh. Chùa đã tồn tại hơn nửa thế kỷ. Cho đến nay, chùa Hoằng Pháp nổi tiếng là nơi thu hút các tín đồ Phật giáo ở Sài Gòn và các vùng lân cận đến tham quan và tham gia các khóa tu Phật thất. Chùa Hoằng Pháp thuộc hệ phái Bắc tông.

Lịch Sử: Chùa Hoằng Pháp do cố Hòa thượng Ngộ Chân Tử sáng lập năm 1957 trên một cánh rừng chồi. Sau hai năm khai phá, năm 1959 ông mới bắt đầu xây dựng bằng gạch đinh, hai tầng mái ngói, mặt chùa xoay về hướng Tây Bắc. Năm 1965, chiến tranh tàn phá tại Đồng Xoài, Thuận Lợi làm nhiều người mất nhà cửa. Hòa thượng trụ trì đã đón nhận 60 gia đình gồm 261 nhân khẩu về chùa nuôi dưỡng trong 8 tháng, sau đó mua đất xây cất 55 căn nhà cho đồng bào định cư.

Năm 1968, hòa thượng lại thành lập viện Dục Anh ở đây, tiếp nhận 355 em từ 6 đến 8 tuổi tuổi về nuôi dạy. Nhờ những việc làm từ thiện mà từ đó Phật tử nhiều nơi tụ hội về ngày một đông. Năm 1971, để đủ chỗ lễ bái, giảng đạo, Ngộ Chân Tử xây nối thêm mặt tiền chánh điện dài 28m, tường xây bằng gạch block, mái lợp tole cement.

Năm 1974, với dự định mở làng cô nhi tiếp nhận thêm hàng ngàn trẻ thơ bất hạnh và thành lập đền thờ Quốc Tổ Hùng Vương, hòa hượng mua thêm 45 mẫu đất tại ấp Phú Đức, xã Tân Tạo, huyện Bình Chánh. Công việc đang tiến hành thì xảy ra sự kiện 30 tháng 4 năm 1975, số đất đó đã hiến lại cho Ban quản trị khu Kinh tế mới Lê Minh Xuân.

Sau 30 tháng 4 năm 1975, số trẻ em được thân nhân nhận về, viện Dục Anh giải tán, chùa lại nhận nuôi dưỡng các cụ già neo đơn hoặc vì gia cảnh khó khăn. Năm 1988, Hòa thượng Ngộ Chân viên tịch. Đệ tử của ông là Thích Chân Tính lên thay. Ông thành lập một Ban Hộ tự tại địa phương và mười chúng ở các nơi với hơn 1.000 Phật tử.

Ngày 23 tháng 3 năm 1995, chùa xây lại khu chánh điện. Tháng 3 năm 1999, chùa tổ chức một khóa tu Phật thất 7 ngày đêm, với lượng người tham dự là 70 người. Từ đó đến nay đã tổ chức nhiều khóa tu tương tự, thu hút rất đông đảo Phật tử (mỗi khóa trên dưới 3000 ngừoi, có lúc lên tới 7000 người).

Năm 2005, chùa tổ chức khóa tu mùa hè dành cho học sinh và sinh viên. Năm đầu tiên có hơn 300 em. Năm thứ 2 là hớn 1600 em. Và cho đến nay, chùa đã đón nhận hàng năm gần 6000 em học sinh, sinh viên đến dự tu “Khóa tu mùa hè”. Đến nay,chùa Hoằng Pháp hiện tại được xem là trung tâm tu học Phật Pháp, trung tâm văn hóa Phật Giáo lớn nhất Việt Nam.

Chùa Hoằng Pháp nằm trên khu đất diện tích 6ha. Chùa Hoằng Pháp đã trải qua nhiều giai đoạn tái thiết, nâng cấp. Hiện nay có khuôn viên rộng lớn với nhiều cây cao bóng mát quanh năm.

640px-Tháp_Nhị_Nghiêm
Tháp Nhị Nghiêm

Chùa đã trải qua nhiều giai đoạn tái thiết, nâng cấp. Hiện nay có khuôn viên rộng lớn với nhiều cây cao bóng mát quanh năm. Từ ngoài nhìn vào cổng tam quan, cổng chính đề chữ “Chùa Hoằng Pháp”, hai cổng phụ bên trái đề chữ Từ bi, bên phải đề chữ Trí tuệ.

Kiến Trúc: Chánh điện chùa có chiều ngang 18m, chiều dài 42m, tổng diện tích xây dựng là 756m2, kiến trúc theo lối chữ “công”. Tuy hình thức có mới nhưng vẫn mang dáng vẻ cổ kính của chùa miền Bắc với góc đao cong vút, 02 tầng mái ngói màu đỏ. Toàn bộ nền móng, đà, cột, trần, mái đều đúc bê-tông kiên cố, tường xây gạch, mặt ngoài dán gạch men, mặt trong sơn nước. Nền lót gạch granite nhập từ Tây Ban Nha. Toàn bộ cánh cửa, bao lam, án thờ đề làm bằng gỗ quý, chạm trổ tinh vi.

Tiền điện thờ đức Thích Ca ngự trên tòa sen trong tư thế thiền định, chiều cao khoảng 4,50m. Phía trên chung quanh vách tường là 7 bức phù điêu bằng cement chạm khắc hình ảnh cuộc đời đức Phật từ lúc xuất gia cho đến khi nhập niết bàn. Phía trên và dưới bức phù điêu đối diện với tượng Phật là hai hàng chữ “Phật Nhật Tăng Huy – Pháp Luân Thường Chuyển”.

Trước án thờ là bao lam bằng gỗ điêu khắc hình “Cửu long chầu nguyệt”. Phía trên bao lam là ba cuốn thư cũng bằng gỗ khắc chữ Hán; cuốn ở giữa đề Thiên Nhơn Sư, hai cuốn hai bên đề chữ Từ bi và Trí tuệ. Hậu Tổ thờ cố Hòa Thượng Ngộ Chân Tử, Tổ khai sơn chùa Hoằng Pháp. Và trên tường là hai bức phù điêu miêu tả cuộc đời hành đạo của Ngài. Hai bên tả hữu là bàn thờ chư hương linh.

Đối diện với chánh điện là tượng Phật Thích Ca tọa thiền dưới gốc cây Bồ đề. Phía trước cây Bồ đề là cổng tam quan mới đựơc xây dựng vào tháng 6 năm 1999.

Bên trái chánh điện nhìn từ ngoài vào là tháp “Nhị Nghiêm”, nơi an trí nhục thân cố Hòa Thượng Ngộ Chân Tử. Cách một khoảng là tháp các vị Ni của chùa đã quá cố. Tiếp đến là nhà ăn rộng rãi, thoáng mát có hòn non bộ mới tạo. Song song là dãy nhà dưỡng lão nữ, gồm 10 phòng, mỗi phòng 04 người ở với đầy đủ tiện nghi. Sau cuối là nhà trù.

tam quan
Cổng tam quan chùa

Bên phải chánh điện nhìn từ ngoài vào là vườn cây với thảm cỏ xanh tươi. Sát bờ tre là một hòn non bộ cao hơn 10m rộng 20m nằm trên một hồ nước. Bên trong hồ ngay chính giữa tôn trí tượng đức Quan Thế Âm Bồ Tát bằng cẩm thạch trắng cao 5m. Tiếp đến là hòn non bộ nhỏ trong hồ tròn. Sau đó là tháp Phổ Độ, nơi để cốt của thập phương bá tánh. Phía sau chánh điện là Tăng đường, cũng dùng làm giảng đường có thể chứa khoảng trên 300 thính giả. Trước tăng đường là hai bãi cỏ xanh tươi với cây me cổ thụ.

Chùa Hoằng Pháp, nổi tiếng là nơi thu hút các tín đồ Phật giáo đến tham quan và tham gia các khóa tu Phật thất. Trong đó có khóa tu hè trong vòng 7 ngày, rất được giới trẻ hưởng ứng.

Hàng năm vào ngày 16 tháng 10 Âm lịch, chùa Hoằng Pháp tổ chức ngày húy kỵ cố Hòa Thượng Ngộ Chân Tử rất trọng thể.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Hoằng Pháp - Thành Phố Hồ Chí Minh

Thay đổi phong thủy bàn học để trẻ khỏe mạnh và thông minh

Phong thủy bàn học: Chỉ một vài thay đổi nhỏ trong cách bố trí bàn học cho trẻ, phụ huynh đã giúp con thêm khỏe mạnh và có hứng thú học hành hơn.
Thay đổi phong thủy bàn học để trẻ khỏe mạnh và thông minh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chỉ một vài thay đổi nhỏ trong cách bố trí bàn học cho trẻ, phụ huynh đã giúp con thêm khỏe mạnh và có hứng thú học hành hơn.

1. Bàn học quay lưng vào cửa – Trẻ đau xương sống, thiếu cảm giác an toàn
 
Khi kê bàn học cho trẻ quay lưng về phía cửa ra vào hoặc cửa sổ mà đằng sau không có chỗ dựa vững chắc, trẻ dễ bị đau xương sống và thiếu cảm giác an toàn. Do đó, hiệu quả học tập không cao.
 
Theo lí giải phong thủy bàn học, chỗ dựa vững chắc sau lưng tượng trưng cho sự nâng đỡ của quý nhân. Nếu phía sau chỗ ngồi của trẻ quá trống trải sẽ gây cảm giác bất an, khiến trẻ khó tập trung học hành.

Thay doi cach bo tri ban hoc, tre khoe manh va thong minh hinh anh
Ảnh minh họa

2. Bàn học quay trực tiếp vào cửa sổ - Trẻ khó tập trung
 
Nếu bạn học của con bạn đang quay trực tiếp về phía cửa sổ, bạn cần phải thay đổi vị trí ngày ngay lập tức.
 
Việc trẻ hứng những luồng sát khí thẳng vào người do bố trí bàn học không tốt sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe và sức tập trung trong học tập của trẻ. Luồng sát khí này có thể là đèn đường, tháp nước hoặc góc cạnh tường nhà khác…
 
Ngoài ra, nếu kê bàn học đối diện với cửa ra vào cũng gây ra tình trạng tương tự, trẻ khó tập trung suy nghĩ, hiệu quả học tập giảm sút rõ rệt. 
 
3. Dùng bàn học có hình dạng kì quặc – Trẻ thiếu sự ổn định
 
Những bàn học có hình dạng kì quặc sẽ khiến trẻ cảm giác chênh vênh, thiếu sự ổn định. Từ đó khiến trẻ khó tập trung học được.
 
Ngoài ra, kiểu bàn này gây ra nhiều bất lợi, thậm chí còn có thể gây nguy hiểm cho trẻ vì có nhiều góc cạnh sắc nhọn. Theo phong thủy bàn học, tốt nhất nên chọn bàn có hình vuông, hình này đại diện cho sự ổn định và chắc chắn.
 
4. Bàn học có quá nhiều màu lòe loẹt – Trẻ bức bối, khó tập trung học
 
Việc sử dụng những gam màu sáng sẽ mang lại cảm giác tươi mới và kích thích sự sáng tạo ở trẻ. Tuy nhiên, nếu dùng quá nhiều màu lòe loẹt lại gây phản tác dụng. Trẻ sẽ có cảm giác bức bối và khó tập trung trí lực để học bài, lâu dần sẽ dẫn tới học hành sa sút.
 
► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thay đổi phong thủy bàn học để trẻ khỏe mạnh và thông minh

Lời Phật dạy yêu thương là từ bi hỉ xả

Lời Phật dạy, trong cuộc đời cũng từng ít nhất một lần mơ ước có được tình yêu lâu bền, vĩnh cửu. Thế nào mới có thể giữ lửa tình yêu hạnh phúc bền lâu.
Lời Phật dạy yêu thương là từ bi hỉ xả

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Ai trong cuộc đời cũng từng ít nhất một lần mơ ước có được tình yêu lâu bền, vĩnh cửu. Thế nào mới có thể giữ lửa tình yêu hạnh phúc bền lâu, hãy học theo lời Phật dạy yêu thương chính là “từ, bi, hỉ, xả”.

 

 

1. Tình yêu cần “có hiểu mới có thương”, được xây dựng trên cơ sở của sự hiểu biết
 

Lời Phật dạy, “có hiểu mới có thương”, yêu thương phải đi liền với trí tuệ.  Hiểu mới có thể đi đến tình yêu đích thực, hiểu mới có một tình yêu sâu sắc.   Bởi chúng ta là những cá thể độc lập, mỗi người có một suy nghĩ, hạnh phúc riêng, và đau khổ cũng không giống nhau. Nếu không hiểu nhau thì có thể sẽ giận hờn, trách móc, ảnh hưởng xấu tới chuyện tình cảm. Nếu không hiểu thì sự yêu thương của mình sẽ làm cho người khác cảm thấy khó chịu, phiền toái. Nếu không hiểu sẽ làm cho người mình yêu thương phải đau khổ suốt đời. Và khi đó, vô tình, yêu thương của mình lại làm người ta mệt mỏi và thậm chí đau khổ.
 
Loi Phat day yeu thuong la tu bi hi xa hinh anh 2
 
Vì thế, ai ai trong chúng ta cũng đều mong muốn được hiểu và yêu thương. Chẳng vậy mà nhiều người cảm thấy không có ai hiểu mình giống như cả thế giới quay lưng lại với mình, lang thang trong cuộc đời để tìm kiếm người tâm đầu ý hợp. Và khi gặp được rồi thì cảm thấy đây chính là may mắn to lớn của cuộc đời và tình yêu sẽ nảy nở và lớn lên từ đó.
 
Theo quan điểm của Phật giáo thì “có hiểu mới có thương” chính là nguyên tắc chọn người yêu, chọn vợ chọn chồng chuẩn nhất. Dù người ta có điều kiện tốt, vẻ bề ngoài đẹp đẽ nhưng không hiểu mình thì cũng sẽ làm cho mình khổ suốt đời. Phía sau cánh cửa hôn nhân sẽ có 2 con đường, một con đường sẽ dẫn bạn tới hạnh phúc đầy hoa hồng và một con đường sẽ dẫn bạn tới ngục tù. Để tìm được người tri kỷ thì phải thật cẩn thận vì đây là một sự mạo hiểm lớn nếu bạn không muốn đẩy cuộc hôn nhân của mình vào địa ngục.  

2. Lời Phật dạy, yêu thương là phải “từ, bi, hỉ, xả

 
Loi Phat day yeu thuong la tu bi hi xa hinh anh 2
 
"Từ” là khả năng mang lại hạnh phúc cho người mình yêu, yêu thương không chỉ có “nhận” mà phải có “cho”, thế nhưng “cho” không đúng cách cũng chỉ làm khổ nhau mà thôi. Tình yêu mà không mang lại hạnh phúc cho người mình yêu thì không phải tình yêu đích thực, yêu nhau thực sự là phải làm cho người ta hạnh phúc mỗi ngày.
 
“Bi” là khả năng người ta “lấy cái khổ” ra cho mình, nghĩa là khả năng đem lại hạnh phúc cho nhau. Mình đã khổ mà việc yêu người ta lại khiến cho mình khổ thêm thì đó cũng không phải tình yêu đích thực. Mục đích của tình yêu là khiến hai người trở nên hạnh phúc hơn chức không phải cả 2 cùng trở nên đau khổ, tuyệt vọng. Người mình yêu phải là người biết chia sẻ, xoa dịu và làm vơi bớt nỗi đau trong cuộc đời mình.
 
“Hỉ” là niềm vui, tình yêu chân thật là tình yêu phải khiến cho cả hai người đều vui vẻ, hạnh phúc. Càng yêu nhau thì niềm vui càng lớn, cả gia đình cùng hạnh phúc, nhân duyên như vậy mới là nhân duyên tốt đẹp.
 
“Xả” là không phân biệt, kỳ thị trong tình yêu. Yêu một ai đó là chấp nhận mọi ưu điểm cũng như khuyết điểm của họ, lấy hạnh phúc của họ làm hạnh phúc của mình, lấy đau khổ của họ làm đau khổ của mình. Hạnh phúc hay khổ đau không phải chỉ là vấn đề cá nhân.   T.H
Thấm thía lời Phật dạy về cuộc sống Lời Phật dạy: Tham sắc dục thì sẽ phải nhận quả báo Lời Phật dạy: Đời người là mộng ảo

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời Phật dạy yêu thương là từ bi hỉ xả

Những kiêng kỵ trong thiết kế phòng lớn cho cửa hàng –

Lưng hướng Đông Nam, hướng về phía Tây Bắc Kiến trúc lưng hướng Đông Nam, hướng về phía Tây Bắc thuộc Tốn, ngũ hành thuộc Mộc, mùa đông gió Đông Bắc về sẽ tràn vào, không thuận lợi. Thiết kế cho phòng lớn độ rộng hẹp phải thích hợp. Lưng phía Tây, mặ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lưng hướng Đông Nam, hướng về phía Tây Bắc

Kiến trúc lưng hướng Đông Nam, hướng về phía Tây Bắc thuộc Tốn, ngũ hành thuộc Mộc, mùa đông gió Đông Bắc về sẽ tràn vào, không thuận lợi. Thiết kế cho phòng lớn độ rộng hẹp phải thích hợp.

Lưng phía Tây, mặt phía Đông

Kiến trúc lưng phía Tây, mặt phía Đông thuộc Đoài, ngũ hành thuộc Kim, hệ âm Kim. Nếu chủ cửa hàng là phụ nữ, thì phòng lớn quá sáng sủa, buôn bán thuận lợi. Nếu người phụ trách là nam giới thì sẽ hại dương khí trong phòng, ảnh hưởng đến sức khỏe, tài vận.

Lưng phía Đông Bắc, mặt hướng Tây Nam

phong-lon-cua-hang

Kiến trúc lưng phía Tây Bắc, mặt hướng Đông Nam thuộc Cấn, ngũ hành thuộc Thổ. Tính chất của Thổ có phần rộng rãi sinh sôi vạn vật. Vì thế khi bố trí căn phòng phải tạo cảm giác to lớn rộng rãi, trồng cây xung quanh. Ngược lại, nếu bố trí căn nhà chật chội, bí bách sẽ gây cho khách hàng cảm giác không muốn ở lại lâu, từ đó buôn bán dần dần yếu kém.

Lưng phía Bắc, mặt hướng Nam

Kiến trúc này thuộc Khảm, ngũ hành thuộc Thủy. Tính chất của Thủy có lọi cho độ trầm, sâu, nuôi dưỡnng vận khí và lưu gió tụ khí. Vì thế bố trí căn phòng nên tạo cảm giác thân trầm không lộ liễu. Ngược lại, nếu nước nông lộ đáy, mùa đông đến gió bắc tràn vào làm cho khí tụ tản mát, có nghĩa khách hàng không muốn ở lại.

Lưng phía Đông, mặt hướng Tây

Kiến trúc này thuộc Chấn, ngũ hành thuộc Mộc. Tính chất của Mộc là sâu sắc, vững chãi, đàng hoàng. Vì thế khi bố trí căn phòng lớn phải lấy vững chãi, đoàng hoàng làm nền, tạo cảm giác cao lớn, có chiều sâu. Ngược lại, nếu rộng mà nông, có nghĩa dương khí không đủ, âm khí thịnh sẽ không có lợi cho kinh doanh.

Lưng phía Tây Nam, mặt hướng Đông Bắc

Kiến trúc này thuộc Khôn, ngũ hành thuộc Thổ. Nó giống như căn phòng lưng Đông Bắc mặt hướng Tây Nam. Cấu trúc của căn phòng phải rộng, trồng cây tạo cảm giác to lớn. Ngược lại, nếu quá chột chội sẽ có hiện tượng kinh doanh giảm, sự nghiệp tiêu tan.

Lưng Tây Bắc, mặt hướng Đông Nam

Kiến trúc này thuộc Càn, ngũ hành thuộc Kim. Tính chất của Kim có lợi cho sáng sủa, kỵ nơi tăm tối không đủ ánh sáng. Vì thế khi thiết kế phòng lớn phải sử dụng nhiều đèn chiếu sáng khắp nơi rực rỡ, tạo cảm giác sang trọng, hào hoa.

Lưng phía Nam, mặt hướng Bắc

Kiến trúc này thuộc Li, ngũ hành thuộc Hòa. Thiết kế phòng lớn phải áp dụng hệ thống màu sắc trầm, tạo cảm giáo mạnh mẽ mà trang nghiêm. Nếu màu sắc nhạt, lửa không phát huy, chủ nhà dễ phạm quan tư hoặc gặp hỏa hoạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiêng kỵ trong thiết kế phòng lớn cho cửa hàng –

Tỉa chân nhang bàn thờ Gia tiên cuối năm

Tỉa chân nhang ở bát hương trên bàn thờ là việc cần thiết và phải làm mỗi khi bát hương đầy chặt chân nhang, nhất là vào dịp tết khi mà một năm đã sắp qua
Tỉa chân nhang bàn thờ Gia tiên cuối năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tỉa chân nhang ở bát hương trên bàn thờ Gia tiên là việc cần thiết và phải làm mỗi khi bát hương đầy chặt chân nhang. Nhất là vào dịp tết khi mà một năm đã sắp qua đi và năm mới đang tới gần.

Có nhiều quan niệm cho rằng việc tỉa chân nhang phải tiến hành sau ngày 23 tháng Chạp, nhưng trong tục thờ cúng thì cũng không có quý định nào cho việc này.

Bàn thờ Gia tiên trong mỗi gia đình chính là nơi thể hiện cốt cách của từng nhà, từng dòng họ. Mặt khác đó cũng là bóng dáng chung của tâm hồn dân tộc Việt. Nét văn hóa tâm linh từ sâu thẳm tấm lòng gia chủ thể hiện qua bàn thờ. Bàn thờ gia tiên là một thánh thất tôn nghiêm, là nơi để chúng ta hướng về nguồn cội.

Bởi vậy, việc chăm sóc bàn thờ gia tiên sao cho luôn sạch sẽ, gọn gàng chính là việc cần làm và phải làm thường xuyên. Đây là việc làm của mọi người trong nhà, ai làm cũng đều tốt, nhưng vì xuất phát từ tấm lòng thành kính với tổ tiên nên công việc này thường do người ông, cha hoặc các con trai trong gia đình thực hiện. Tùy trường hợp cũng có thể do con dâu con gái làm cũng được.

Mọi người cũng cần chú ý phân biệt giữa việc tỉa chân nhang và bốc bát hương. Có sự khác nhau bởi tỉa chân nhang là tỉa bớt số chân nhang có trên bát hương đã được sử dụng lâu ngày đầy chật cần tỉa đi. Còn bốc bát hương là lập một bát hương hoàn toàn mới, hoặc thay một bát hương mới vì láy do nào đó.

Khi bát hương đầy chân nhang, ta nên tỉa bớt đi. Cũng có nhiều nhà để chân nhang theo tầng tầng lớp lớp chồng lên nhau trong một thời gian dài. Việc đó vừa không đẹp lại có thể gây khó khăn mỗi khi cắm hương. Thông thường việc tỉa chân nhang được tiến hành 2 lần trong một năm, một lần vào trước ngày giỗ trọng (giỗ cụ tổ, giỗ ông, giỗ cha…) và một lần chuẩn bị đón Tết cổ truyền. Bước sang tháng Chạp là có thể tỉa chân nhang, phần lớn sau rằm tháng Chạp là làm được.

Thời gian để tỉa chân nhang phải chọn ngày tốt giờ đẹp, kỹ lưỡng hơn chọn ngày hợp với công việc tế tự hoặc ngày bách sự nghi dụng.

Cách thực hiện tỉa chân nhang bát hương

– Trước khi tiến hành gia chủ thắp hương kính cáo tổ tiên, xin được tỉa chân nhang để đón Tết.

– Sau đó chọn ra 5 chân nhang đẹp (thường chọn chân nhang còn cuốn tàn) cắm lại trên bát hương. Số tàn tro nếu nhiều có thể bỏ bớt đi, không nên để bát hương quá đầy tàn hương. Chân hương đã tỉa đem hóa cùng số hương trong năm quá nhiều còn lại.

– Cuối cùng sau khi đã lau chùi dọn dẹp sạch sẽ, gia chủ tiến hành thắp hương kính cáo gia tiên công việc hoàn thành. Nếu có lễ nhỏ: Hoa quả, rượu trầu cau càng tốt. Không có cũng không sao. Tổ tiên không đòi hỏi, luôn chứng giám tấm lòng thành tâm của ta.

Một số điểm lưu ý khi tỉa chân nhang

– Thường trong nhà có 2 bàn thờ: Bàn thờ gia tiên và bàn thờ ông Công đều phải tỉa chân nhang.

– Bàn thờ Gia tiên là chỉ thờ tổ tiên nhà mình. Việc để bát hương thần linh lên bàn thờ Gia tiên là không đúng. Có nhà lại để bát hương Phật bà quan âm nữa, như vậy càng không được. Bởi lẽ, tổ tiên nhà ta làm sao lại ngồi cùng Thần linh và Phật bà quan âm được! Muốn thờ Thần linh và Phật bà quan âm cần lập bàn thờ riêng.

– Một số nhà, bàn thờ có nhiều bát hương: Cụ tổ, ông, bà, cha, mẹ… Nên quy về một bát hương hội đồng thờ chung tất cả là tốt nhất.

– Bà cô, Ông mãnh là những người chết trẻ; dân ta quan niệm họ rất thiêng, nên phải thờ. Một quan niệm đầy tính nhân văn với những người không được hưởng lộc trời ban sống lâu. Bát hương bà cô ông mãnh, nếu để cùng bàn thờ gia tiên, phải thấp và nhỏ hơn bát hương gia tiên.

– Một số nhà không lập bàn thờ ông Công riêng, thờ chung trên bàn thờ gia tiên. Bát hương ông Công ở bên phải và cao hơn bát hương Gia tiên. Sự kết hợp này chưa thực sự hợp lý; nên có bàn thờ ông Công riêng biệt là tốt nhất.

– Hiện nay nhiều gia đình thờ cả bên đằng ngoại trên bàn thờ gia tiên. Việc này là hợp cách theo quan niệm mới: Nội Ngoại cân bằng như nhau. Vì nhà ngoại không có con trai. Con rể thờ cha mẹ vợ thể hiện tấm lòng báo hiếu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tỉa chân nhang bàn thờ Gia tiên cuối năm

Cằm chẻ đẹp hay xấu, cằm chẻ có ý nghĩa gì? –

Những người có cằm chẻ có ý nghĩa gì, con gái có cằm chẻ thì làm sao? Theo nhân tướng học thì người hai cằm là người như thế nào? Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc đó giúp bạn. Cằm chẻ đẹp hay xấu. Hiện nay, theo mốt cằm V-line thì cằm
Cằm chẻ đẹp hay xấu, cằm chẻ có ý nghĩa gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cằm chẻ đẹp hay xấu, cằm chẻ có ý nghĩa gì? –

Xem tướng nốt ruồi không tốt cho sức khỏe –

Ở những bài trước chúng tôi có cập cho các bạn cách xem tướng nốt ruồi, xem tướng khuôn mặt ... Còn hôm nay cũng hướng dẫn các bạn xem tướng nốt ruồi nhưng khác với các bài trước đó chính là xem tướng nốt rồi không tốt cho sức khỏe. Những nốt ruồi nà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ở những bài trước chúng tôi có cập cho các bạn cách xem tướng nốt ruồi, xem tướng khuôn mặt … Còn hôm nay cũng hướng dẫn các bạn xem tướng nốt ruồi nhưng khác với các bài trước đó chính là xem tướng nốt rồi không tốt cho sức khỏe. Những nốt ruồi này ẩn trong lông mày có nghĩa bạn dễ bị tổn thương ở tay; nốt ruồi ở đầu mũi có nghĩa bạn hay gặp vấn đề về tiêu hóa. Còn nhiều nốt ruồi xấu ở chỗ khác nữa ma chúng ta cần lưu tâm để chú ý tới sức khỏe của mình hơn.

Nội dung

  • 1 Tướng nốt ruồi không tốt cho sức khỏe
    • 1.1 Giữa trán
    • 1.2 Mắt
      • 1.2.1 Ở trong mắt
      • 1.2.2 Lông mi
      • 1.2.3 Đuôi mắt
    • 1.3 Mũi
      • 1.3.1 Sơn căn: (gốc mũi nằm giữa hai mắt)
      • 1.3.2 Sống mũi
      • 1.3.3 Đầu mũi
      • 1.3.4 Cánh mũi
    • 1.4 Môi
    • 1.5 Cằm

Tướng nốt ruồi không tốt cho sức khỏe

Giữa trán

1-5040-1407745116

Nốt ruồi ở trên trán tuy rất tốt với sự nghiệp, vận mệnh, nhưng lại gây hại cho sức khỏe. Ngoài ra nếu ấn đường (phần nằm giữa hai đầu lông mày) có nốt ruồi thì dễ mắc bệnh đường hô hấp; nốt ruồi ẩn trong lông mày thì dễ bị tổn thương ở tay.

Mắt

2-3072-1407745117

Ở trong mắt

Ai có nốt ruồi ở trong mắt thì thận dễ có vấn đề, chuyện chăn gối cũng không hòa hợp. Người như vậy rất xui xẻo, vận khí không tốt, dễ gặp hỏa hoạn, thiên tai, cần phải cẩn thận.

Lông mi

Nếu có nốt ruồi ở ngay sát hoặc giữa hàng lông mi thì rất có hại cho sức khỏe, đặc biệt đối với các bạn nữ, dễ mắc bệnh phụ khoa, gặp nhiều phiền não; là nam thì dễ gặp các vấn đề về thận, đặc biệt là ở tuổi trung niên.

Đuôi mắt

Khu vực ở đuôi mắt còn được gọi là cung Phu Thê. Nếu khu vực này có nốt ruồi, đặc biệt là nốt ruồi thịt, sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới tình cảm vợ chồng, chuyện chăn gối hạn chế; là nữ thì dễ lãnh cảm. Ngoài ra, nếu đuôi lông mày có nốt ruồi thì khi đi chơi xa, đi du lịch phải hết sức cẩn thận, vì nốt ruồi ở vị trí này có nghĩa bạn dễ bị tai nạn khi đi du lịch.

Mũi

04-5460-1407745118

Sơn căn: (gốc mũi nằm giữa hai mắt)

Nếu xuất hiện nốt ruồi ở đây, là nữ thì mệnh chồng không tốt, dễ tái hôn, phổi dễ gặp vấn đề, chức năng tiêu hóa kém; chồng của họ cũng dễ mắc bệnh gan.

Sống mũi

Sống mũi đại diện cho sự nghiệp, nếu vị trí này có nốt ruồi thì trong sự nghiệp có thể gặp trở ngại, khó phát triển. Về sức khỏe thì gan mật không tốt, dễ ảnh hưởng đến thanh quản, cổ họng. Nếu là XX, họ có thể cản trợ cho sự nghiệp của chồng.

Đầu mũi

Có nốt ruồi ở đầu mũi thì sẽ gặp vấn đề về đường tiêu hóa.

Cánh mũi

Nếu là nam thì phải để ý đến vùng thắt lưng, gan dễ gặp bệnh.

Môi

4-7296-1407745119

Là nam có nốt ruồi ở trên môi, bất kể là môi dưới hay môi trên nhưng nếu không phải ở viền môi thì là người háo sắc, dễ gặp các bệnh liên quan tim mạch.

Dưới môi dưới có nốt ruồi, thì dễ gặp bệnh liên quan đến ăn uống như ngộ độc. Nếu nốt ruồi đậm và đen thì càng phải để ý đường tiêu hóa, chế độ ăn uống.

Cằm

5-3075-1407745120

Những người có nốt ruồi mọc ở ngay giữa cằm, thì hay phải thay đổi nơi làm việc, thường phải di chuyển nhiều nơi, hay phải chuyển nhà, cần phải nhanh chóng thích ứng với môi trường. Họ cũng thường gặp bệnh về tim mạch.

Xem thêm:

  • Xem Tướng Eo Và Tướng Mông Của Phụ Nữ
  • Xem Tướng Trẻ Em Có Số Phận Tốt Và Xấu 
  • Xem Tướng Khuôn Mặt Đoán Phúc Phận
  • Xem tướng khuôn mặt
  • Xem tướng cổ
  • Xem vận mệnh của mình qua hình dáng móng tay


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng nốt ruồi không tốt cho sức khỏe –

Xem tướng đôi môi đoán vận mệnh cuộc đời

"Đàn ông miệng rộng thì sang, đàn bà miệng rộng tan hoang cửa nhà" - không phải ngẫu nhiên mà dân gian lại truyền miệng câu ca dao này. Thật ra, theo quan điểm của nhân tướng học, hình dáng miệng cũng nói lên được rất nhiều điều về cuộc đời của một con người.
Xem tướng đôi môi đoán vận mệnh cuộc đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Miệng là cơ quan tiếp nhận vật chất nuôi cơ thể, chuyện thị phi cũng từ đây mà ra. Hình dạng của môi sẽ tiết lộ tính cách hay dở của con người. "Đàn ông miệng rộng thì sang, đàn bà miệng rộng tan hoang cửa nhà" - không phải ngẫu nhiên mà dân gian lại truyền miệng câu ca dao này. Thật ra, theo quan điểm của nhân tướng học thì hình dáng miệng, xem tướng đôi môi cũng nói lên được rất nhiều điều về cuộc đời của một con người.

Theo quan điểm của nhiều nhà nhân tướng học, hình dáng miệng có thể giúp báo hiệu được nhiều điều về số phận hay tài vận của con người. Dưới đây là một số quan niệm được truyền miệng trong dân gian:

- Miệng vuông vắn, to rộng, có góc cạnh, báo hiệu là người sẽ có cuộc sống trường thọ.

- Hình dáng miệng giống như chiếc cung là tướng cách của người có số phú quý.

- Miệng rộng, môi dày, báo hiệu là người giàu có, phúc đức.

- Miệng thẳng mà không lệch, môi dày là tướng của người không sợ thiếu thốn cơm áo gạo tiền.

- Miệng vuông hình chữ “tứ”, báo hiệu là người giàu có.

- Miệng nhọn lại cong, lệch lại mỏng là tướng của người bần hàn.

- Miệng không nói mà tự mở, lại có hình dáng giống như miệng ngựa là dấu hiệu của người có số phận nghèo khổ.

- Miệng nhọn như miệng chuột là tướng của những người hay đố kỵ, thích gièm pha, phỉ báng người khác.

- Miệng có dáng chúm lại giống như đang thổi lửa là tướng của những người cô độc.

- Sắc môi tím đen một cách tự nhiên là tướng của những người có cuộc sống khốn khổ, vất vả.

- Môi trên to hơn môi dưới, báo hiệu là người hay nói xấu người khác.

- Môi dưới dày là tướng cách của người dễ tiêu tài tốn của.

- Răng lộ ra ngoài là tướng của những người có trình độ học vấn không cao, đoản thọ.

- Trên miệng có nốt ruồi đen, báo hiệu là người giàu có, cuộc sống sung túc, đầy đủ.

- Môi có màu đỏ nhạt là tướng của người no ấm, không sợ thiếu cơm ăn áo mặc.

- Miệng rộng là tướng cách của người làm quan tướng.

- Môi mềm mại, đầy đặn là người giàu tài lộc.

- Môi trên môi dưới tương xứng với nhau là người văn hay chữ tốt.

- Môi là thành quách của miệng, lưỡi là lưỡi dao của miệng. Thành quách phải dày, dao phải sắc, dày tức là không có vết lõm, sắc tức là không dễ cùn, đây chính là tướng quý của môi và lưỡi. Lưỡi phải đỏ mà không xuất hiện màu den, đỏ nhạt mà không được trắng. Lưỡi đỏ tươi như màu máu thì có số làm quan, được hưởng lộc. Lưỡi dài chấm tới mũi là tướng của bậc quý nhân. Trên lưỡi có đường vân dài, cũng là báo hiệu của người được sẽ có công danh rạng rỡ. Trên lưỡi có nhiều đường vân là tướng của người giàu có. Lưỡi lớn miệng nhỏ là người có số nghèo hèn lại đoản mệnh.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

- Lưỡi có sắc tía, xám đen cũng là chỉ dấu của người có số nghèo nàn, hay gặp chuyện nguy nan. Lưỡi thè ra có hình dáng giống lưỡi rắn là tướng của người độc ác, đoản thọ.

- Người có môi trên và môi dưới có nhiều đường vân đan xen vào nhau, báo hiệu là con cháu đầy nhà.

- Người có viền môi rõ nét là tướng của người nhân ái tín nghĩa.

- Người có sắc môi đỏ tươi như máu trong nhà dư dả tiền bạc, người có miệng chúm lại như kén tằm đại đa sô” là người nghèo hèn. 

- Người có miệng giống như ngậm đan là người giỏi về một môn nghệ thuật nào đó. Trong sách xưa có viết: Nếu môi như đang ngậm đan phần đa là thiên về nghệ thuật.

- Miệng không cân xứng có nghĩa là 2 môi trên dưới không cân xứng vói nhau. Nếu 2 môi không khít nhau sẽ không hiển thị rõ khóe miệng. Người như vậy khi nói chuyện rất kiêu ngạo, tự cao tự đại, là người thiếu tín nghĩa.

- Phụ nữ nếu như hai môi khép lại mà răng vẫn lộ ra ngoài, báo hiệu có thể sẽ gặp khó khăn chuyện sinh nở. Môi dưới to chờm môi trên là tướng sát phu. Môi trên nhô ra chòm xuống môi dưới là tướng người xảo trá.

- Người có khóe miệng trễ xuống, nếu là phụ nữ thì là tướng rất bần hàn, không làm "phòng nhì" thì cũng là mệnh kẻ hầu người hạ.

- Môi thô, dày, sắc tía, nếu là nữ thì là tướng không chồng. 

Hình dáng miệng cao quý phải có những đặc điểm sau:

- Các góc cạnh của miệng rõ ràng, khi ngậm lại miệng phải nhỏ, khi mở miệng thì phải rộng, môi trên và môi dưới có đường nét góc cạnh rõ ràng, khẩu hình giống chiếc cung; tức là phải có hình dáng giống như đang ngậm nước, miệng vuông như hình chữ “tứ”, thêm sắc miệng đỏ giống như ngậm chu sa. Người nào có tướng miệng như vậy tất sẽ là quý nhân.

Dù có đầy đủ những điều kiện nói trên nhưng môi lại mỏng thì cũng không phải là tướng quý. Người môi mỏng đại đa số là người thích tụ tập chốn đông người, ăn chơi nên công danh sự nghiệp không hiển hách.

Miệng mang lại họa phúc cho con người. Đặc biệt, có thể nói, họa phúc đều là do con người tự tạo nên, vì thế nói năng không được tùy tiện. Có câu nói rằng: Khi những lời lẽ không hay mà đã được nói ra thì sẽ mang đến tai họa.

Người trung hậu ít nói, sẽ tránh được việc phải nghe những lời khó chịu. Người có cát tướng là người không nói nhiều. Nếu như cẩn thận, ít nói thì sẽ tránh được nhiều chuyện không hay. Người ăn nói ngông cuồng, thích phỉ báng, nói xấu sau lưng người khác sẽ gặp nhiều tai họa. 

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng đôi môi đoán vận mệnh cuộc đời

Quý Dậu mệnh gì –

Người sinh 1993, Quý Dậu, có Ngũ hành năm sinh là Kiếm Phong Kim, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung ĐOÀI, hành KIM, hướng Tây, quái số 7, sao Thất Xích, Tây tứ mệnh (Hướng nhà tốt: Tây Bắc, Đông bắc, Tây Nam, Tây). Đeo đá màu Vàng,
Quý Dậu mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quý Dậu mệnh gì –

6 thuật phong thủy đánh bay mọi vận xui

Nếu gia chủ gặp đã đang và sẽ gặp điều xui xẻo thì hãy tham khảo bài viết về 6 thuật phong thủy tránh vận xui dưới đây
6 thuật phong thủy đánh bay mọi vận xui

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu gia chủ đã, đang và sẽ gặp điều xui xẻo thì hãy tham khảo bài viết dưới đây, chỉ với 6 cách theo phong thủy đơn giản sẽ "đánh bay" mọi vận xui.


6 thuat phong thuy danh bay moi van xui hinh anh
 
1. Gia chủ đặt những hạt đậu đỏ mẩy vào trong chiếc túi gấm màu đỏ, sau đó đặt túi gấm dưới gối, cách tuần thay túi mới.

2. Dùng nước trà hoa bưởi để rửa tay, rửa chân hoặc toàn thân để xua đuổi vận xui

3. Gia chủ cầm quả trứng sống, sau đó hút hết lòng trắng trứng và lòng đỏ trứng, tránh việc để miệng vết nứt trên vỏ trứng quá to. Tiếp theo, gia chủ nhuộm đỏ vỏ trứng, bỏ mấy sợi tóc và chút ít móng tay đặt vào trong vỏ trứng, lấy mẩu giấy nhỏ màu đỏ bịt kín vết nứt trên vỏ trứng. Để đánh bay những điều xui xẻo, gia chủ cần thả vỏ trứng trên tại dòng sông hoặc dòng suối.

6 thuat phong thuy danh bay moi van xui hinh anh 2
 
4. Gia chủ chuẩn bị vỏ trứng rỗng, vỏ trứng cần phải được dùng nước sạch để rửa và phơi khô, sau đó trong mỗi vỏ trứng gia chủ vẽ một điểm màu đen. Vào đêm có trăng, gia chủ giẫm nát vỏ trứng và niệm: "Vận xui mau đi, vận xui mau đi", lặp đi lặp lại 6 lần, và để mảnh vỡ của vỏ trứng qua đêm. Đến ngày thứ 2, gia chủ dùng mảnh giấy đỏ để bọc lại những mảnh vỡ, tiếp theo chôn chúng tại dưới các gốc cây tại bốn phía và dùng hòn đá nhỏ đậy lại.

5. Nếu gia chủ cảm thấy vận xui sắp đến hoặc chuẩn bị đến những nơi không may mắn, thì tốt nhất nên đặt trong túi áo hoặc túi quần một mảnh vải đỏ.
 
6. Đối với những người gặp vận xui sau khi chuyển nhà mới thì cần phải dọn dẹp nhà sạch sẽ, trải mảnh giấy trên sàn nhà, dùng hòn đá màu vàng nhẵn (hoặc có thể nhuộm vàng đá) đặt vào giữa tờ giấy, trên hòn đá đặt chút gạo, bốn góc của tờ giấy để 4 loại ngũ cốc (lúa mì, đậu, bo bo, kê), sau đó bọc lại giấy và các đồ vật đặt trên đó, để vào trong chiếc hộp nhỏ, đặt bào ban lễ. Nhờ cách làm này, thần Ngũ cốc sẽ đến và mang lại vận may cho gia chủ.

Tham khảo tiếp bài viết: Mẹo phong thủy hóa giải vận xui hiệu quả bất ngờ
 
Chi Nguyễn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 thuật phong thủy đánh bay mọi vận xui

Đàn ông xấu dễ có con hơn

Các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng, những người đàn ông bảnh bao, hấp dẫn phụ nữ thường xuất ít tinh trùng hơn khi quan hệ.
Đàn ông xấu dễ có con hơn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng, những người đàn ông bảnh bao, hấp dẫn phụ nữ thường xuất ít tinh trùng hơn khi quan hệ.

Theo trang News của Austrlia, đàn ông đẹp trai thường có xu hướng sinh học là kiềm hãm bớt lượng tinh trùng để có điều kiện "quan hệ" với nhiều phụ nữ. Ngược lại, những người đàn ông xấu luôn biết rằng họ sẽ không lên giường với nhiều người, do đó mỗi khi có cơ hội, họ cho tất cả những gì mình có.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Những phát hiện này của Đại học Oxford và trường London (Anh) được hỗ trợ bởi các nghiên cứu trên gà và cá, tuy nhiên các nhà nghiên cứu cho rằng chúng áp dụng tốt cho cả người.

Sam Tazzyman, nhà nghiên cứu của trường London cho biết: "Sự hấp dẫn của con người là rất phức tạp và bị tác động bởi nhiều yếu tố, bao gồm cả sự ưa thích về văn hóa. Tuy nhiên, số lượng và chất lượng tinh trùng trong mỗi lần phóng tinh có thể được định hình từ những động lực tương tự, như là sự hấp dẫn, số lượng bạn tình, những yếu tố quan trọng đối với các loài khác".

Trong bản báo cáo phát hiện này trên trang web của trường, Tazzyman viết:

Đàn ông càng hấp dẫn thì số lượng phụ nữ sẵn sàng quan hệ với anh ta càng nhiều, do đó càng giảm chất lượng của mỗi lần quan hệ. Điều này cũng có nghĩa là anh ta chỉ nên cho ít tinh trùng hơn trong 1 lần lên giường mà thôi.

Mặc dù điều này giảm khả năng có con ở mỗi lần quan hệ, nó lại cho phép anh ta tối đa hóa số con của mình bằng việc quan hệ nhiều người.

Những người kém hấp dẫn thì ngược lại, vì họ quan hệ với ít bạn tình nên họ có xu hướng chăm chút cho mỗi lần quan hệ bằng cách cho nhiều tinh trùng hơn để tận dụng tốt nhất số cơ hội ít ỏi của mình.

Điều này dẫn đến 1 ước đoán ngược đời là những phụ nữ quan hệ với đàn ông hấp dẫn lại ít khả năng có con hơn những phụ nữ quan hệ với đàn ông xấu.

(Theo Xinhxinh)

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đàn ông xấu dễ có con hơn

Nếu bài trí nhà theo cách này, bạn sẽ có cả tiền bạc lẫn tình yêu

Cách bài trí không gian sống hợp với phong thủy sẽ mang lại cho bạn cuộc sống "rủng rỉnh" và đầy tình yêu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để có cuộc sống viên mãn, tiền bạc đủ đầy, gia đình hạnh phúc, hãy thử áp dụng cách bài trí nhà cửa đơn giản sau của người xưa vào căn nhà của mình xem sao.

Kê bàn ghế lên thảm


 neu bai tri nha theo cach nay, ban se co ca tien bac lan tinh yeu - 1

Có một điều cấm kị trong phong thủy đó là kê toàn bộ nội thất trong nhà dựa vào tường. Bàn ghế nên được kê lên thảm hoặc ít nhất là có chân trước chạm thảm để mọi người có thể quây quần với nhau, dễ dàng giao tiếp, tạo cảm giác gần gũi hơn.

Căn bếp gọn gàng


 neu bai tri nha theo cach nay, ban se co ca tien bac lan tinh yeu - 2

Bếp là nơi ảnh hưởng chính đến tiền tài của gia chủ. Để tạo năng lượng tích cực, tủ bát, tủ lạnh luôn phải gọn gàng, thực phẩm trong tủ lạnh phải tươi mới.

Ngoài ra cũng phải lưu tâm đến cái bếp ga. Bếp ga cần được lau chùi thường xuyên, các bếp cũng phải được dùng đều nhau để tạo thế cân bằng cho ngôi nhà của bạn.

Nhân đôi mọi thứ


neu bai tri nha theo cach nay, ban se co ca tien bac lan tinh yeu - 3

Tránh đặt một chiếc ghế ở góc nhà, treo tranh ảnh về một vật hay chỉ đặt một bàn phụ đầu giường vì nó sẽ khiến cho chủ nhân ngôi nhà thêm đơn độc. Hãy mua thêm một chiếc bàn phụ đầu giường, đặt hai chiếc gối... Khi đồ vật quanh bạn có đôi có cặp thì tự khắc năng lượng tích cực của chúng cũng sẽ lan tỏa sang bạn.

Thêm màu đỏ, xanh lá và tím


neu bai tri nha theo cach nay, ban se co ca tien bac lan tinh yeu - 4

Màu đỏ tượng trưng cho quyền lực và thuận lợi. Màu tím và xanh lá thu hút thịnh vượng vào gia đình. Bạn nên thêm những đồ đạc có màu này trong nhà như sofa, da trải giường, tủ đồ...

Tuy nhiên không nên quá tay khi dùng những này vì chúng sẽ khiến bạn cảm thấy ức chế vì màu sắc ngợp mắt. Hãy chỉ nên chấm phá các màu hài hòa để tạo không gian thanh thoát cho ngôi nhà bạn.

Ảnh gia đình


neu bai tri nha theo cach nay, ban se co ca tien bac lan tinh yeu - 5

Để gia đình hạnh phúc, bạn hãy luôn nhắc nhở thành viên trong nhà về những khoảnh khắc bên nhau. Hãy treo những bức ảnh chụp lại khoảnh khắc vui vẻ của gia đình mình ở những nơi mọi người thường xuyên đi qua như cầu thang, phòng khách để năng lượng tích cực của chúng lan tỏa khắp ngôi nhà. Tránh đặt ảnh gia đình trong phòng ngủ của gia chủ vì chúng sẽ làm loãng tình cảm vợ chồng khi cặp đôi phải tập trung vào nhiều hơn hai người.

Cửa nhà nổi bật


neu bai tri nha theo cach nay, ban se co ca tien bac lan tinh yeu - 6

Nếu cửa nhà bạn quá tầm thường thì thần tài khó mà tìm thấy nhà bạn và gõ cửa. Bạn nên chăm sóc cho cửa nhà mình bằng chậu cây cảnh để tuần hoàn không khí trong nhà, lắp chuông cửa treo tường để xua đuổi tà khí, thường xuyên quét dọn sạch sẽ và đặt tấm thảm chùi chân ngăn ngắn.

Bàn ăn hình tròn


neu bai tri nha theo cach nay, ban se co ca tien bac lan tinh yeu - 7

Phòng ăn là nơi quan trọng nhất trong nhà chỉ sau phòng ngủ của gia chủ. Bàn ăn nhà bạn nhất định phải được sắp xếp sao cho mọi thành viên trong gia đình có thể nhìn thấy nhau vậy nên một chiếc bàn ăn có hình tròn hoặc hình ô van sẽ là lựa chọn hợp lí. Điều này sẽ gia tăng gắn kết tình cảm giữa các thành viên. Thêm nữa, bàn ăn lúc nào cũng phải đủ số ghế cho các thành viên trong gia đình dù mọi người có ăn ở nhà thường xuyên không.

Dọn nhà, trồng cây và đặt đài phun nước


neu bai tri nha theo cach nay, ban se co ca tien bac lan tinh yeu - 8

Để không khí trong nhà được lưu thông tốt, nhà cửa phải gọn gàng, nhiều cây xanh. Ngoài ra, nước là biểu tượng cho tiền bạc, năng lượng và thịnh vượng nên hãy đặt một đài phun nước nhỏ trong nhà vừa vượng khí, vừa giúp chủ nhà thư giãn bằng tiếng nước chảy róc rách.

Phòng ngủ ấm cúng


neu bai tri nha theo cach nay, ban se co ca tien bac lan tinh yeu - 9

Phòng ngủ của chủ nhà nên ấm cúng, tránh thông với các phòng khác như phòng tắm, phòng làm việc hay phòng gym. Thêm vào đó, bạn không nên mua giường to quá vì hãy nhớ rằng không gian càng rộng thì con người càng xa nhau hơn.

Phòng ngủ hài hòa cho con cái


neu bai tri nha theo cach nay, ban se co ca tien bac lan tinh yeu - 10

Trẻ nhỏ đặc biệt nhạy cảm với năng lượng xung quanh vậy nên hãy kê giường ngủ của chúng hợp lí, tránh cửa ra vào vì như vậy dễ khiến trẻ giật mình và gặp ác mộng khi ngủ. Hơn nữa, màu sắc phòng trẻ nhỏ cũng nên chọn tông màu sáng, dễ thương và hợp lứa tuổi vì như vậy sẽ tạo cảm giác vui vẻ, giúp chúng lớn lên khỏe mạnh.

Dành không gian cho người khác


neu bai tri nha theo cach nay, ban se co ca tien bac lan tinh yeu - 11

Nếu bạn còn đang độc thân thì nhớ đừng để tủ quần áo của mình đầy ắp, hãy chừa ra một khoảng trống vừa đủ cho đồ của một người khác nữa. Bàn ghế, giường tủ cũng nên sắm sửa dành cho hai người. Hãy để phòng mình luôn rộng mở cho một nửa của bạn bước vào.

Quan tâm đến nước


neu bai tri nha theo cach nay, ban se co ca tien bac lan tinh yeu - 12

Nếu bạn treo tranh ảnh có nước ở đầu giường hoặc cao quá đầu vì nó sẽ khiến bạn cảm thấy ngột ngạt, đè nén. Các cụ có câu “ngập đầu ngập cổ” cũng để giải thích cho điều này. Hơn nữa, như đã nói nước là biểu tượng của tiền bạc, vậy nên nếu vòi nước nhà bạn có bị rỉ thì hãy sửa ngay nếu không tiền tài sẽ tiêu tán.

Treo tranh ảnh mang màu sắc tươi sáng trong nhà


neu bai tri nha theo cach nay, ban se co ca tien bac lan tinh yeu - 13

Phòng ngủ của bạn không nên đặt đồ vật có họa tiết đan chéo vì chúng sẽ khiến vợ chồng bạn mâu thuẫn, cãi vã. Những bức ảnh tối tăm, hình ảnh trừu tượng hoặc thậm chí nhạy cảm sẽ không hề tốt cho phong thủy căn phòng vì chúng sẽ gây cảm giác căng thẳng cho người xem. Hãy treo những bức tranh ảnh tươi sáng, dễ nhìn để tạo cảm giác thoải mái khi bước vào phòng.

Phòng làm việc khang trang


neu bai tri nha theo cach nay, ban se co ca tien bac lan tinh yeu - 14

Hãy đặt bàn làm việc hướng ra cửa ra vào hoặc cửa sổ để có được tầm nhìn rộng và phong thái quyền lực. Tránh kê bàn hướng vào tường vì nó sẽ tạo cảm giác tù túng và khiến tầm nhìn trong công việc của bạn bị hạn hẹp. Tuy nhiên không được trang trí phòng làm việc quá phức tạp vì chúng sẽ khiến không khí khó lưu thông và làm bạn mất tập trung vào công việc.

Chọn màu sơn hợp lí


neu bai tri nha theo cach nay, ban se co ca tien bac lan tinh yeu - 15

Hãy chọn cho nhà mình màu sơn hợp phong thủy của bản thân. Tuy nhiên màu đó cũng phải là màu ưa thích của bạn nữa. Dù màu có hợp với phong thủy của bạn đến đâu nhưng bản thân bạn không thích thì lâu dần bạn sẽ thậm chí ghét cả việc bước chân vào nhà mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nếu bài trí nhà theo cách này, bạn sẽ có cả tiền bạc lẫn tình yêu

Người tuổi Mão mệnh Kim

Người tuổi Mão mệnh Kim là những người sinh năm Quý Mão 1903, 1963...
Người tuổi Mão mệnh Kim

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh minh họa)

Người tuổi Mão mệnh Kim là những người sinh năm Quý Mão 1903, 1963...

Họ là người có ý thức rõ ràng về bản thân đồng thời luôn muốn khẳng định mình. Họ cũng có sức khỏe dồi dào và tính cách kiên cường, thẳng thắn.

Họ thường không bao giờ đầu hàng trước khó khăn, thậm chí còn không muốn bộc lộ những nỗi khổ tâm của mình cho người khác biết mà chỉ âm thầm chịu đựng.

Đời sống nội tâm của họ khá sâu sắc, tình cảm phong phú nhưng thường giấu kín trong lòng. Chính kiểu tính cách đó đã tạo nên ở họ sự không ổn định trong cả tâm lý và tình cảm. Cũng chính vì lý do này mà những việc họ làm đều khó có thể kéo dài và thường phải bỏ cuộc giữa chừng.

Nếu được sao tốt tương trợ, người tuổi Mão mệnh Kim rất có thể sẽ làm được việc lớn nhờ vào tài năng và những hành động đúng đắn, kịp thời của mình.

Nếu không được sao tốt tương trợ, họ dễ rơi vào vòng nguy hiểm vì xung đột với người xung quanh.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Mão mệnh Kim

Xem bói nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Tỵ

Người tuổi Tỵ thường có phong cách làm việc rất độc đáo. Họ kiên định với kế hoạch đã đề ra, luôn cố gắng hoàn thành tốt chúng và ít khi quan tâm đến những lời
Xem bói nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tỵ thường có phong cách làm việc rất độc đáo. Họ kiên định với kế hoạch đã đề ra, luôn cố gắng hoàn thành tốt chúng và ít khi quan tâm đến những lời đàm tiếu bên ngoài.

 

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Sự nhạy cảm và cá tính độc lập đó cũng khiến họ bị bỏ qua không ít lời khuyên bổ ích của những người xung quanh trong việc lựa chọn ngành nghề.

Người tuổi Tỵ phù hợp với công việc cần sự tập trung tinh thần. Họ ghét làm những việc nặng nề, thô kệch, những công việc lặp đi lặp lại một cách cứng nhắc.

Nhìn chung họ dễ đạt được danh lợi, nhưng nếu để có được sự nổi tiếng thì họ sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn, vất vả. Lời khuyên dành cho người tuổi Tỵ là nên chọn lựa những ngành nghề như chính trị, giáo viên, nhà tâm lý học.

 

Nếu thử sức ở lĩnh vực kinh doanh thì họ cũng sẽ trở nên thành công và giàu có.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Tỵ

3 chòm sao đừng mơ mượn được tiền

Tình cảm và tiền bạc là hai phạm trù nhạy cảm khi gắn với nhau. Bởi thế đối với 3 chòm sao thực dụng , bạn tốt hay là người yêu cũng đừng nhắc tới vấn đề tiền
3 chòm sao đừng mơ mượn được tiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tình cảm và tiền bạc vốn là hai phạm trù khá nhạy cảm khi gắn với nhau. Bởi thế đối với 3 cung hoàng đạo thực dụng dưới đây, dù là bạn tốt hay là người yêu cũng đừng nhắc tới vấn đề tiền nong nhé.


3 chom sao dung mo muon duoc tien hinh anh 2
 
Ma Kết   Có thế nói Ma Kết là chòm sao thực dụng nhất trong 12 cung hoàng đạo. Họ cố chấp, có năng lực kiếm tiền nhưng càng kiếm nhiều thì lại càng chặt chẽ. Dù là với ai, Kết Kết cũng rất dè chừng khi động tới chuyện tiền nong. Nếu hỏi vay tiền Ma Kết thì coi như mối quan hệ có khả năng sứt mẻ. Vì Ma Kết tiêu tiền không dựa trên tình cảm mà dựa vào thực tiễn, món tiền đó để đầu tư thì có lợi hơn hoặc người vay có khả năng trả hay không mới là điều họ cân nhắc.   3 ông bố đỉnh nhất vòng tròn hoàng đạo
Song Tử
  Không thể không nói Song Tử là chòm sao keo kiệt. Nhanh nhẹn, linh hoạt và có tài nên số tiền Song Tử kiếm được không ít, nhưng đối với việc tiêu tiền rất thận trọng. Dù cho họ có khả năng giúp đỡ người khác cũng không muốn giúp, có thể cho vay nhưng lại nói là không có. Vì sao? Vì họ tâm niệm, tiền trong túi mình mới an toàn, cho vay chỉ có một đi không trở lại.  
3 chom sao dung mo muon duoc tien hinh anh 2
 
Thiên Bình
  Đừng nghĩ tới chuyện vin vào tình cảm mà vay tiền Thiên Bình nhé. Chòm sao này sẽ không chút đắn đo mà từ chối thẳng thừng. Thậm chí, có thể vì chuyện này mà họ sẵn sàng chấm dứt mối quan hệ bạn bè, tình cảm. Tiền nong dường như là điều cấm kị đối với Thiên Bình, họ sợ bị người khác lợi dụng.   Thái độ với tiền bạc có thể lộ rõ bản tính nhưng những thứ quý giá nhất thì tiền cũng không mua được. Vì thế, nên quý trọng người bên cạnh mới thực sự là ngàn vàng khó đổi. Thiên Bình kết đôi
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao đừng mơ mượn được tiền

Bí kíp giúp 12 con giáp tránh xa tiểu nhân quấy phá

Căn cứ vào những điều cần tránh và hạn chế dưới đây, 12 con giáp tránh xa tiểu nhân quấy phá, mọi phương diện cuộc sống đều trở nên thuận lợi.
Bí kíp giúp 12 con giáp tránh xa tiểu nhân quấy phá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Căn cứ vào những điều cần tránh và hạn chế dưới đây, 12 con giáp sẽ biết cách tránh xa tiểu nhân quấy phá, mọi phương diện cuộc sống đều trở nên thuận lợi, hanh thông hơn.

 

Tuổi Tý

 
Bi kip giup 12 con giap tranh xa tieu nhan quay pha hinh anh goc
 
Về con người: Hạn chế hợp tác với đồng nghiệp hoặc cấp trên tuổi Mão, Ngọ, Mùi và Dậu để tránh xa tiểu nhân quấy phá.   Về phương vị: Tránh kê bàn làm việc tọa Tây hướng Đông, tọa Bắc hướng Nam, tọa Đông Bắc hướng Tây Nam.   Về chọn ngày tốt: Nên tránh chọn những ngày Mão, Ngọ, Mùi và Dậu khi tiến hành đại sự.   Về bài trí phong thủy: Tránh đặt ảnh chụp của chính mình ở hướng chính Đông, chính Nam, Tây Nam và chính Tây.  

Tuổi Sửu

 
Bi kip giup 12 con giap tranh xa tieu nhan quay pha hinh anh goc 2
 
Về con người: Hạn chế hợp tác với đồng nghiệp hay cấp trên tuổi Thìn, Ngọ, Mùi và Tuất.   Về phương vị: Tránh kê bàn làm việc tọa Tây Bắc hướng Đông Nam, tọa Bắc hướng Nam, tọa Đông Bắc hướng Tây Nam và tọa Đông Nam hướng Tây Bắc.   Về chọn ngày tốt: Tránh chọn những ngày Thìn, Ngọ, Mùi và Tuất khi tiến hành đại sự, tránh tiểu nhân quấy phá.   Về bài trí phong thủy: Tránh đặt ảnh chụp của chính mình ở hướng Đông Nam, chính Nam, Tây Nam và Tây Bắc.

 

Tuổi Dần

 
Bi kip giup 12 con giap tranh xa tieu nhan quay pha hinh anh goc 3
 
Về con người: Hạn chế hợp tác với đồng nghiệp, cấp trên tuổi Tị, Thân và Hợi.   Về phương vị: Tránh kê bàn làm việc tọa Tây Bắc hướng Đông Nam, tọa Đông Bắc hướng Tây Nam, tọa Đông Nam hướng Tây Bắc.   Về chọn ngày tốt: Tránh chọn những ngày Tị, Thân và Hợi để tiến hành đại sự.   Về bài trí phong thủy: Tránh để ảnh chụp chính mình ở hướng Đông Nam, Tây Nam và Tây Bắc.  

Tuổi Mão

 

Bi kip giup 12 con giap tranh xa tieu nhan quay pha hinh anh goc 4
 
Về con người: Hạn chế hợp tác với đồng nghiệp và cấp trên tuổi Tý, Thìn, Ngọ và Dậu.    Về phương vị: Tránh kê bàn làm việc tọa Nam hướng Bắc, tọa Tây Bắc hướng Đông Nam, tọa Bắc hướng Nam và tọa Đông hướng Tây.   Về chọn ngày tốt: Tránh chọn những ngày Tý, Thìn, Ngọ và Dậu để tiến hành đại sự.   Về bài trí phong thủy: Tránh đặt ảnh chụp chính mình ở hướng chính Bắc, Đông Nam, chính Nam và chính Tây.

 

Tuổi Thìn

 
Bi kip giup 12 con giap tranh xa tieu nhan quay pha hinh anh goc 5
 
Về con người: Hạn chế hợp tác với đồng nghiệp hoặc cấp trên tuổi Sửu, Mão, Thìn hoặc Tuất.    Về phương vị: Tránh kê bàn làm việc tọa Tây Nam hướng Đông Bắc, tọa Tây hướng Đông, tọa Tây Bắc hướng Đông Nam, tọa Đông Nam hướng Tây Bắc.   Về chọn ngày tốt: Tránh chọn những ngày Sửu, Mão, Thìn và Tuất để tiến hành đại sự.   Về bài trí phong thủy: Tránh đặt ảnh chụp chính mình ở hướng Đông Bắc, chính Đông, Đông Nam và Tây Bắc.  

Tuổi Tị

 
Bi kip giup 12 con giap tranh xa tieu nhan quay pha hinh anh goc 6
 
Về con người: Hạn chế hợp tác với đồng nghiệp hoặc cấp trên tuổi Dần, Thân và Hợi.   Về phương vị: Tránh kê bàn làm việc tọa Tây Nam hướng Đông Bắc, tọa Đông Bắc hướng Tây Nam, tọa Đông Nam hướng Tây Bắc.   Về chọn ngày tốt: Tránh chọn những ngày Dần, Thân và Hợi để tiến hành đại sự.   Về bài trí phong thủy: Tránh đặt ảnh chụp chính mình ở hướng Đông Bắc, Tây Nam hoặc Tây Bắc.  

Tuổi Ngọ

 
Bi kip giup 12 con giap tranh xa tieu nhan quay pha hinh anh goc 7
 
Về con người: Hạn chế hợp tác với đồng nghiệp hoặc cấp trên tuổi Tý, Sửu, Mão, Ngọ.   Về phương vị: Tránh kê bàn làm việc tọa Nam hướng Bắc, tọa Tây Nam hướng Đông Bắc, tọa Tây hướng Đông và tọa Bắc hướng Nam.   Về chọn ngày tốt: Tránh chọn những ngày Tý, Sửu, Mão và Ngọ để tiến hành đại sự.   Về bài trí phong thủy: Tránh đặt ảnh chụp chính mình ở hướng chính Bắc, Đông Bắc, chính Đông và chính Nam.  

Tuổi Mùi

 
Bi kip giup 12 con giap tranh xa tieu nhan quay pha hinh anh goc 8
 
Về con người: Hạn chế hợp tác với đồng nghiệp hoặc cấp trên tuổi Tý, Sửu và Tuất.   Về phương vị: Tránh kê bàn làm việc tọa Tây hướng Bắc, tọa Tây Nam hướng Đông Bắc, tọa Đông Nam hướng Tây Bắc.   Về chọn ngày tốt: Tránh chọn những ngày Tý, Sửu và Tuất để tiến hành đại sự.   Về bài trí phong thủy: Tránh đặt ảnh chụp chính mình ở hướng chính Bắc, Đông Bắc hoặc Tây Bắc.  

Tuổi Thân

 
Bi kip giup 12 con giap tranh xa tieu nhan quay pha hinh anh goc 9
 
Về con người: Hạn chế hợp tác với đồng nghiệp hoặc cấp trên tuổi Dần, Tị và Hợi.   Về phương vị: Tránh kê bàn làm việc tọa Tây hướng Đông, tọa Tây Bắc hướng Đông Nam, tọa Đông Nam hướng Tây Bắc.   Về chọn ngày tốt: Tránh chọn những ngày Dần, Tị và Hợi để tiến hành đại sự.   Về bài trí phong thủy: Tránh đặt ảnh chụp chính mình ở hướng Đông Bắc, Đông Nam, Tây Bắc.  

Tuổi Dậu

 
Bi kip giup 12 con giap tranh xa tieu nhan quay pha hinh anh goc 10
 
Về con người: Hạn chế hợp tác với đồng nghiệp hoặc cấp trên tuổi Tý, Mão và Dậu.   Về phương vị: Tránh kê bàn làm việc tọa Nam hướng Bắc, tọa Đông hướng Tây, tọa Tây hướng Đông và tọa Đông Nam hướng Tây Bắc.   Về chọn ngày tốt: Tránh chọn những ngày Tý, Mão và Dậu để tiến hành đại sự.   Về bài trí phong thủy: Tránh đặt ảnh chụp chính mình ở hướng chính Bắc, chính Đông, chính Tây hoặc Tây Bắc.  

Tuổi Tuất

 
Bi kip giup 12 con giap tranh xa tieu nhan quay pha hinh anh goc 11
 
Về con người: Hạn chế hợp tác với đồng nghiệp hoặc cấp trên tuổi Thìn, Sửu, Mùi.   Về phương vị: Tránh kê bàn làm việc tọa Tây Nam hướng Đông Bắc, tọa Tây Bắc hướng Đông Nam, tọa Đông Bắc hướng Tây Nam và tọa Đông hướng Tây.   Về chọn ngày tốt: Tránh chọn những ngày Thìn, Sửu, Mùi để tiến hành đại sự.   Về bài trí phong thủy: Tránh đặt ảnh chụp chính mình ở hướng Đông Bắc, Đông Nam, Tây Nam hoặc chính Tây.  

Tuổi Hợi

 
Bi kip giup 12 con giap tranh xa tieu nhan quay pha hinh anh goc 12
 
Về con người: Hạn chế hợp tác với đồng nghiệp hoặc cấp trên tuổi Dần, Thân và Tị.    Về phương vị: Tránh kê bàn làm việc tọa Tây Nam hướng Đông Bắc, tọa Tây Bắc hướng Đông Nam, tọa Đông Bắc hướng Tây Nam và tọa Đông Nam hướng Tây Bắc.   Về chọn ngày tốt: Tránh chọn những ngày Dần, Thân và Tị.   Về bài trí phong thủy: Tránh đặt ảnh chụp chính mình ở hướng Đông Bắc, Đông Nam, Tây Nam, Tây Bắc.   Căn cứ vào những điều cần tránh và hạn chế trên, 12 con giáp tránh xa tiểu nhân quấy phá, mọi phương diện cuộc sống đều trở nên thuận lợi, hanh thông hơn.   Hoàng Lam  
5 con giáp lận đận tình duyên, khó kiếm chồng mà có chồng thì ly hôn
Dù có rất nhiều điểm tốt nhưng các cobn giáp này vẫn lận đận tình duyên, người thì mải miết mới tìm được tấm chồng khi bước qua tuổi xế chiều, người có chồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí kíp giúp 12 con giáp tránh xa tiểu nhân quấy phá

Chọn màu sơn văn phòng theo hướng phong thủy

Lựa chọn màu sơn hợp phong thủy văn phòng sẽ tăng vượng khí và năng suất làm việc.
Chọn màu sơn văn phòng theo hướng phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Màu sắc là một trong những yếu tố tạo ấn tượng thị giác, từ đó có tác dụng kích thích tinh thần tập trung trong công việc. Lựa chọn màu sơn hợp phong thủy văn phòng sẽ tăng vượng khí và năng suất làm việc.

 

Theo quan điểm phong thủy văn phòng, việc lựa chọn hướng của văn phòng căn cứ chủ yếu vào hướng cửa sổ. Nếu cửa sổ quay hướng Bắc thì văn phòng này quay hướng Bắc, các hướng khác tương tự.
 
Các hướng chính Đông, chính Tây, chính Nam, chính Bắc gọi là tứ chính. Còn hướng Đông Nam, Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc được gọi là tứ ngẫu. Căn cứ vào hướng của văn phòng mà có cách lựa chọn và sử dụng màu sơn hợp lí theo đúng phong thủy. Thông thường có hai cách lựa chọn chính dưới đây:
 
1. Chọn màu sơn văn phòng theo tứ chính
 
- Hướng Đông: Theo ngũ hành, hướng Đông thuộc hành Mộc, là nơi Mộc khí vượng. Do đó, nếu hướng văn phòng là chính Đông, có thể chọn màu sơn văn phòng là màu vàng, cam làm chủ đạo. Những màu này là đặc trưng của hành Thổ, trong ngũ hành Thổ được tạo ra từ Mộc. Ngoài ra, có thể tô điểm bằng gam màu xanh lá của hành Mộc.   - Hướng Tây: Hướng Tây trong ngũ hành thuộc hành Kim, là nơi Kim khí vượng. Kim khắc Mộc sinh tài. Do đó, có thể sơn tường bằng màu xanh lá, đặc trưng của hành Mộc để thu hút vượng khí. Ngoài ra, hướng Tây bị ánh sáng chiếu mạnh sẽ gây hại cho mắt, gam màu xanh nhẹ nhàng lại có thể bảo vệ tốt cho mắt.   - Hướng Nam: Trong ngũ hành, hướng Nam thuộc hành Hỏa, là nơi Hỏa khí vượng. Nếu muốn văn phòng hút nhiều vượng khí, có thể sử dụng các loại màu sắc thuộc hành Kim như trắng, các sắc sáng. Bởi hướng Nam tuy mát mẻ nhưng lại là nơi Hỏa vượng, dùng gam màu lạnh có thể giảm nóng hiệu quả.   - Hướng Bắc: Hướng Bắc thuộc hành Thủy trong ngũ hành, là nơi Thủy khí vượng. Thủy khắc Hỏa sinh tài. Do đó, có thể dùng các gam màu đỏ, tím, hồng thuộc hành Hỏa để trang trí văn phòng nhằm tăng tài khí. 

Chon mau son van phong theo huong phong thuy hinh anh
Ảnh minh họa

2. Chọn màu sơn văn phòng theo tứ ngẫu
 
- Hướng Đông Nam: Nếu văn phòng có hướng Đông Nam thường không đón nhận nhiều ánh nắng mặt trời, do đó cần phải bài trí sao cho phải sáng sủa. Có thể sử dụng màu trắng hoặc ghi làm chủ đạo cho văn phòng. Nếu dùng các gam màu tối quá nửa diện tích sẽ giảm độ tỉnh táo, sáng suốt trong công việc của nhân viên, đặc biệt là nam giới.
 
- Hướng Đông Bắc: Văn phòng hướng này có thể sử dụng sơn tường màu vàng hoặc màu gỗ.
 
- Hướng Tây Nam: Có thể chọn màu trắng, vàng đất hay cà phê để trang trí cho văn phòng.

Chon mau son van phong theo huong phong thuy hinh anh 2
Ảnh minh họa

- Hướng Tây Bắc: Văn phòng hướng này cần phải có không gian rộng, nên sử dụng gam màu xanh và trang trí nhiều hoa cỏ để tạo cảm giác thoáng đãng, thư giãn.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn màu sơn văn phòng theo hướng phong thủy

Xem tướng nốt ruồi ‘phán’ chuyện tình yêu –

Nốt ruồi nhỏ xinh trên khuôn mặt không đáng ghét chút nào đâu nhé, bởi nó sẽ giúp bạn hiểu hơn về tình cảm của chính mình. Bạn có nốt ruồi ở đâu? Vị trí nốt ruồi trên khuôn mặt hé lộ chuyện "tình củm" của bạn nhé! A. Nốt ruồi vị trí đuôi mày hoặc mắt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nốt ruồi nhỏ xinh trên khuôn mặt không đáng ghét chút nào đâu nhé, bởi nó sẽ giúp bạn hiểu hơn về tình cảm của chính mình.
Bạn có nốt ruồi ở đâu? Vị trí nốt ruồi trên khuôn mặt hé lộ chuyện “tình củm” của bạn nhé!

A. Nốt ruồi vị trí đuôi mày hoặc mắt

not-ruoi-A-8390-1395334731

Những người có nốt ruồi dạng này thường có số đào hoa, được rất nhiều “cây si” theo đuổi. Đừng vội tin vào những lời mật ngọt của đối phương kẻo không bạn sẽ chịu cảnh “ngày lắm mối tối nằm không” đó.

B. Nốt ruồi trên sống mũi

not-ruoi-B-7271-1395334732

Khá yếu đuối và sướt mướt trong vấn đề tình cảm nên bạn cảm giác mình luôn vướng vào vòng luẩn quẩn của nó mà khó có thể thoát ra. Tình yêu với bạn quả thực không phải là vấn đề đơn giản, một khi đã rơi vào lưới tình, bộ não bạn chỉ có thể nghĩ tới nửa kia mà thôi. Điều bạn nên làm là suy nghĩ một cách lý trí và thực tế hơn để tránh nước mắt chảy thành sông nhé.

C. Nốt ruồi ở khóe miệng

not-ruoi-C-2398-1395334732

Có thể nói bạn có số đào hoa bẩm sinh vì sinh ra đã có một gương mặt và vóc dáng hoàn hảo, cộng thêm với sự nhanh nhẹn và hóm hỉnh. Bất cứ chàng trai nào khi tiếp xúc đều phải liêu xiêu, thậm chí sẵn sàng làm mọi việc vì bạn. Sức hấp dẫn người khác giới là mê lực khiến bạn luôn là tâm điểm thu hút mọi ánh nhìn. Bạn nên tận dụng thế mạnh này để chọn cho mình đối tượng phù hợp cũng như sự thuận lợi trong công việc.

D. Nốt ruồi trên môi

not-ruoi-D-7778-1395334732

Chắc đã không ít người vui đùa gọi bạn là “chúa ăn tham” vì sở hữu một nốt ruồi ở vị trí chẳng “duyên” chút nào. Người có nốt ruồi này thường khá đa tình và mê trai đẹp. Họ sẽ không từ chối lời đề nghị giúp đỡ của một anh chàng điển trai, mà ngược lại giúp đỡ rất nhiệt tình và chu đáo.

E. Nốt ruồi dưới cằm

not-ruoi-E-5092-1395334732

Lối sống của bạn rất phóng khoáng, lạc quan, hiếm có điều gì làm bạn phải phiền lòng trong thời gian dài. Do vậy, trông bạn như người “không tuổi”, nhìn bề ngoài trể đẹp gấp mấy lần tuổi tác. Bạn thích tự mình lên kế hoạch cho cuộc hành trình đi tìm yêu đích thực. Tình yêu với bạn cũng hệt như tuổi tác, càng yêu càng trải nghiệm những cung bậc thiên biến vạn hóa của tình yêu, nó sẽ trẻ mãi, kéo dài đến vô cùng, đến khi nào trái tim bạn ngừng đập mới thôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng nốt ruồi ‘phán’ chuyện tình yêu –

Trang trí bên ngoài nhà và trang trí trong phòng đạt phong thủy cát tường –

Trang trí là yếu tố luôn được đề cập đến khi xây dựng ngôi nhà, công trình. - Trang trí thường được thực hiện bên ngoài và bên trong ngôi nhà hay một công trình. - Trang trí bằng nhiều phương thức, bằng nhiều vật dụng, hiện vật, cây cối. 1. Trang trí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trang trí là yếu tố luôn được đề cập đến khi xây dựng ngôi nhà, công trình.

– Trang trí thường được thực hiện bên ngoài và bên trong ngôi nhà hay một công trình.

– Trang trí bằng nhiều phương thức, bằng nhiều vật dụng, hiện vật, cây cối.

ImageHandler

1. Trang trí ngoại thất của một công trình hay một ngôi nhà

Trang trí ngoại thất là trang trí ngay vẻ bên ngoài của ngôi nhà hay của một công trình.

Trang trí ngoại thất thường dùng hai phương thức: Hoặc đắp các hình tượng, hoặc vẽ trang trí ngay vào bên ngoài công trình, ngay vào bên ngoài ngôi nhà.

2. Ý nghĩa trang trí ngoại thất mang tính nhấn mạnh và gây chú ý

Trang trí ngoại thất nhằm tăng thêm vẻ đẹp mỹ thuật của công trình hay của ngôi nhà ngay từ bên ngoài.

Trang trí ngoại thất nhằm tăng thêm tính trang nghiêm lộng lẫy, tính uy nghi của một công trình.

Ngoài ý nghĩa uy nghiêm còn biểu lộ tính đặc trưng của loại công trình được nhận ra ngay khi nhìn bên ngoài, ví dụ: Là một công trình thờ cúng công cộng, một công trình văn hóa nghệ thuật hay một cơ quan, một khu giải trí, trường học, bệnh viện v.v…

3. Về ý nghĩa phong thủy

Trang trí ngoại thất tạo ra hiệu ứng tâm thế vui tươi khi nhìn vào các hình tượng vui mắt hay gây ý niệm tâm linh tôn kính hay dè đặt khi đến gần công trình ấy.

Dù dùng phương thức đắp hay vẽ ngay vào bên ngoài của một công trình hay một ngồi nhà đều mang ý nghĩa tâm thế và tâm linh. Đó là hiệu ứng phong thuỷ cùa trang trí ngoại thất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí bên ngoài nhà và trang trí trong phòng đạt phong thủy cát tường –

Mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái trong kinh Thiện Sinh

Cha mẹ chăm lo về đời sống vật chất cho con cái và phát triển đời sống đạo đức và trí tuệ. Bổn phận của con cái là không để cho cha mẹ phải phiền lòng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thường thì khi đề cập đến đạo hiếu trong đạo Phật người ta chỉ nói đến việc hiếu thảo của người con, mà không đề cập nhiều đến vai trò đạo đức và giáo dục của các bậc cha mẹ. Đó là một sự thiếu sót rất lớn.

Thật ra theo tinh thần của lời Phật dạy trong kinh Nguyên thủy và Đại thừa, “Đạo hiếu” của người Phật tử được thể hiện đầy đủ về hai mối quan hệ giữa cha mẹ với con cái, và giữa con cái với cha mẹ. Ở đây, người viết sẽ đề cập về hai mối quan hệ thể hiện đạo hiếu đó, được mệnh danh là đạo làm cha mẹ và đạo làm con.

Trong các mối quan hệ con người, có thể nói mối quan hệ cha mẹ và con cái là thiêng liêng nhất. Sự thiêng liêng không chỉ đơn thuần nằm ở mối quan hệ di truyền và huyết thống, mà đó còn là tất cả tình người, tính giáo dục, đạo đức của hai thế hệ, trước và sau, thế hệ sinh và thế hệ được sinh ra.

  • Người con nào phá vỡ mối quan hệ thiêng liêng này đối với cha mẹ, nghĩa là bất hiếu, báo đời, hại cha mẹ, làm mất thanh danh và truyền thống tốt đẹp của gia tộc, làm các việc phạm pháp..vv. thì người con đó không còn là người con đúng nghĩa, mà chỉ là một người tội lỗi và đáng trách.
  • Trái lại, cha mẹ không làm tròn bổn phận của mình, chẳng hạn như không giáo dục con cái trưởng thành về thể chất, thể trí, tự lập trong đời sống chân chính (chính mạng) thì hàng cha mẹ đó cũng không xứng đáng là các bậc cha mẹ. Cả hai hạng cha mẹ và con cái như vậy đều được xem là không xứng đáng trong tinh thần giáo pháp của Đức Phật.

Trên tinh thần xây dựng và phát huy một xã hội an bình và hạnh phúc trong chiều hướng thượng, những lời dạy của Đức Phật trong tam tạng kinh điển Nam tông và Bắc tông, đã trực tiếp và gián tiếp ca ngợi về mối quan hệ thiêng liêng giữa cha mẹ và con cái. Trong phần này, xin trình bày mối quan hệ này cụ thể qua kinh Thiện Sinh – Trung A Hàm. Đây là một bài kinh được xem là tiêu biểu cho đạo hiếu trong truyền thống Phật giáo Bắc phương.

Điều cần nói ở đây là trong lời Phật dạy về đạo hiếu, các giá trị giáo dục và đạo đức được thể hiện theo mối quan hệ song phương, đa chiều. Đạo hiếu, do đó, không chỉ dành cho những người con đối với cha mẹ mà quan trọng không kém đó là quan hệ của cha mẹ đối với con cái. Nói khác hơn đó là mối quan hệ của đạo làm cha mẹ và đạo làm con cái.

Trách nhiệm của cha mẹ đối với con cái

Nói đến mối quan hệ cha mẹ đối với con cái là nói đến tinh thần trách nhiệm và bổn phận của các bậc cha mẹ đối với một phần máu thịt mà mình đã sinh ra. Theo lời Phật dạy, cha mẹ sinh con cái không phải để thỏa mãn dục tính mà là thể hiện tình thương yêu đối với một phần máu mủ và sự sống của chính mình.

 cha mẹ
Mối quan hệ của cha mẹ như vậy được xem là nền tảng ban đầu, là cơ sở phát sinh các mối quan hệ đạo đức xã hội về sau

Ở đây, chúng ta thấy đạo Phật đã nhấn mạnh đến đạo đức trong mối quan hệ giới tính của các bậc cha mẹ. Chính do tính chất đạo đức này mà các bậc cha mẹ cảm thấy cần phải có trách nhiệm đạo đức đối với việc nuôi nấng và dạy dỗ cho con cái trưởng thành và có lợi ích cho xã hội. Kinh Thiện Sinh đã đề cập đến mối quan hệ đạo đức của các bậc cha mẹ đối với con cái qua năm tiêu chí căn bản sau đây:

Thương yêu con cái:

Như đã nói mối quan hệ giới tính của các bậc cha mẹ trong đạo Phật được đặt trên cơ sở đạo đức, do đó, sự sinh sản con cái không nhằm nhu cầu thỏa mãn các khoái lạc giác quan thuần túy. Chính vì thế các bậc cha mẹ xem việc nuôi nấng con cái không chỉ là trách nhiệm mà còn là luân lý đạo đức không thể thiếu được.

Trong trách nhiệm thiêng liêng thứ nhất này, các bậc cha mẹ ngoài việc nuôi nấng con cái về thể chất, còn phải nuôi con cái bằng đạo đức và lòng yêu thương chân chính. Đó chính là thể hiện tinh thần từ bi của Phật tử. Các bậc cha mẹ phải luôn luôn quan tâm, yêu thương con cái hết mực.

Bởi vì con cái mình mà không thể yêu thương được, thì làm sao có thể yêu thương những người khác. Lòng yêu thương con cái của các bậc làm cha mẹ được thể hiện rất rõ ở văn hóa phương Đông nói chung, văn hóa Việt Nam nói riêng. Tục ngữ Việt Nam có câu: “Mẹ già trăm tuổi thương con tám mươi”, chính là thể hiện sự yêu thương con cái hết mực vậy.

Ngoài ra, yêu thương con cái là phải luôn dạy con cái không làm các điều ác, phải tuân thủ luật pháp xã hội, tôn trọng thuần phong mỹ tục của quốc gia, duy trì truyền thống tốt đẹp của gia đình. Sự giáo dục con cái như vậy rõ ràng là sự giáo dục của người có trí: không nuông chiều con cái, không để chúng có cơ hội đi vào con đường tội lỗi.

Các bậc cha mẹ nuôi con mà không biết dạy con tránh xa tội ác như vậy sẽ trở thành chướng ngại cho đời sống gia đình và xã hội. Đồng thời thể hiện sự yêu thương mù quáng, không đúng tinh thần của đạo Phật.

Cung cấp cho con cái không thiếu thốn:

Điều thứ hai mà cha mẹ có trách nhiệm với con cái là không để chúng thiếu thốn. Không thiếu thốn ở đây phải thể hiện trên hai phương diện là vật chất và tinh thần.

Trên phương diện vật chất, bậc làm cha mẹ phải tùy vào khả năng, điều kinh tế của mình để lo cho con cái đầy đủ từ miếng cơm, manh áo..vv, các phương tiện để học hành phát triển tài năng, trí tuệ. Trên phương diện tinh thần, cha mẹ phải luôn quan tâm chăm sóc, chia sẻ niềm vui, nỗi buồn để động viên con cái có động lực vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống.

Ngày nay nhiều bậc cha mẹ chỉ biết cung cấp cho con cái về mặt vật chất mà thiếu sự quan tâm về mặt tâm lý. Do đó con cái cảm thấy xa lạ với chính cha mẹ của mình..vv. dẫn đến khủng hoảng tâm lý mà sa đọa vào các tệ nạn xã hội. Vì vậy các bậc cha mẹ không chỉ lo cho con cái về mặt vật chất, mà phải luôn quan tâm về mặt tâm lý tinh thần.

Tạo dựng nghề nghiệp chân chính cho con cái:

Giáo dục theo tinh thần đạo Phật luôn bắt đầu và đặt nền móng trên giáo dục đạo đức. Các bậc cha mẹ nào không đặt tầm quan trọng của giáo dục đạo đức ắt sẽ gặp phải cảnh người con bất hiếu, ngỗ nghịch và tạo ra cảnh mất đầm ấm hạnh phúc trong gia đình ở hiện tại và về sau, cho dòng tộc và tha nhân. Nói như thế không có nghĩa đạo Phật bỏ rơi sự giáo dục con cái trưởng thành về thể chất.

Tạo dựng nghề nghiệp cho con cái không những bao gồm sự nuôi nấng theo tinh thần khoa học mà còn chăm lo đến nghề nghiệp tương lai của chúng. Điều này có nghĩa là giao cho con cái cả gia tài sự nghiệp sẵn có của mình không bằng truyền thụ cho chúng kiến thức để có được nguồn tài sản đó.

Ở đây, giáo dục Phật giáo nhấn mạnh đến giáo dục “nhân” để sinh ra “quả”. Vun bồi nhân là cách tốt nhất để gặt hái quả tốt. Do đó giáo dục trong đạo Phật luôn là giáo dục con đường chứ không ban cho con đường. Đây là lối giáo dục vô cùng sáng suốt vì đã loại bỏ yếu tố tha lực trong các hoạt động và phát triển nhân cách đạo đức và năng lực bản thân.

Kế đến lời dạy này còn nhắm đến tính giáo dục tinh thần tự lực cho con cái, theo quy luật của cuộc sống và theo đạo đức của cuộc đời. Chỉ có tinh thần tự lực, dưới sự hướng đạo của cha mẹ, con cái mới thật trưởng thành trong xã hội.

Một ý nghĩa khác có thể rút ra từ lời dạy trên là để khắc chế nạn lêu lổng và buông thả của đời sống thanh thiếu niên trong xã hội nhiều cám dỗ, các bậc cha mẹ phải dạy chúng ý thức về một nghề nghiệp ổn định cho bản thân. Sự sống nhờ vả, dù đó là nhờ vào cha mẹ, cũng chỉ là tạm thời và có ý nghĩa rất ít; trong khi sự tự lập bằng mồ hôi, sức lực, trí khôn trong chiều hướng đạo đức và khả năng của bản thân mới là con đường tự tồn tại lâu dài và bền bĩ.

Chính sự giáo dục này giúp cho con cái thoát khỏi các cạm bẫy ăn chơi sa đọa của xã hội, góp phần ổn định đời sống tập thể và cộng đồng, nhất là hạn chế nạn thất nghiệp và những việc làm phi pháp.

Tìm nơi chốn xứng đáng để dựng vợ gả chồng cho con cái:

Trách nhiệm của các bậc cha mẹ không chỉ dừng lại ở giáo dục đạo đức tránh ác làm lành, ổn định nghề nghiệp cho con mà còn chăm lo đến đời sống lứa đôi cho con cái. Cần nhấn mạnh ở đây rằng xây dựng gia thất cho con cái không có nghĩa là ép buộc con cái phải làm chồng / vợ một người nào đó mà mình thích, thay vì người mà chúng yêu thương.

Đạo Phật không khuyến khích một tập tục “bắt đâu ngồi đó” như trong truyền thống Ấn giáo cổ đại, cũng như truyền thống “phụ vi tử cương” của Nho giáo. Đạo Phật đề cao tinh thần bình đẳng trong nhận thức của cha mẹ và con cái. Khi chưa đến tuổi thành niên, con cái tùy thuộc vào sự quyết định đúng đắn của cha mẹ.

Khi con cái đã đến tuổi trưởng thành, việc quyết định đời sống hôn nhân của chúng phải tùy thuộc vào sự lựa chọn của chúng. “Ép dầu ép mỡ ai nỡ ép duyên” là một phương châm rất phù hợp với tinh thần của lời dạy này. Ngoài ra, một ý nghĩa giáo dục khác là nếu cha mẹ có thể dạy và tạo dựng nghề nghiệp chân chính và ổn định cho con cái thì các bậc cha mẹ cũng có thể cố vấn tình yêu và hôn nhân cho chúng. Lời dạy này mang tính giáo dục rất cao.

Cha mẹ không chỉ là người sinh ra con cái mà còn là người thầy, người cố vấn, người hướng đạo đời sống yêu đương và hôn nhân cho con cái. Ở đây, ngoài yếu tố truyền trao kinh nghiệm yêu đương và hôn nhân cho con cái, các bậc cha mẹ còn phải đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn con cái chọn lựa người bạn đời thích hợp. Không có gì thiêng liêng và cao quý cho bằng khi cha mẹ còn đóng vai trò của người thầy và người cố vấn hôn nhân.

Nói rõ hơn, cha mẹ chỉ làm chức năng tư vấn cho con cái biết rõ tiêu chuẩn của một người vợ hay người chồng lý tưởng cũng như, thế nào là trách nhiệm và bổn phận của đôi vợ chồng “loan phụng hoà minh” v.v… Hoàn toàn không có chuyện ép buộc và sắp đặt của cha mẹ trên vấn đề hôn nhân của con cái. Đây là tinh thần giáo dục rất phù hợp đời sống hôn nhân hiện đại.

Một điểm cần lưu ý nữa là khái niệm “xứng đáng” không có nghĩa là “môn đăng hộ đối” như phong tục Nho giáo. Xứng đáng ở đây mang tính đạo đức và xã hội. Ở góc độ đạo đức, người con khôn ngoan nên biết chọn cho mình người bạn đời có đủ phẩm chất đạo đức ít nhất như mình.

Đây là sự tương thích về nhân phẩm giữa hai người. Kế đến, về phương diện xã hội, sự xứng đáng còn mang ý nghĩa chọn người bạn đời có cùng tính tình, chí hướng và hạnh nguyện. Không có gì đau khổ cho bằng khi vợ chồng lâm vào cảnh “đồng sàng dị mộng” vợ nắng chồng như mưa hay vợ mặt trăng, chồng mặt trời v.v…

Để tránh các tình trạng đau lòng có thể dẫn đến sự đổ vỡ mối quan hệ tình yêu và hôn nhân như vậy, con cái rất cần đến sự cố vấn của cha mẹ chúng, những người ít nhất đã một lần trải qua.

Trên tinh thần giáo dục trên, việc dựng vợ gả chồng xứng đáng cho con cái không chỉ tránh được các đổ vỡ do mối quan hệ đơn thuần “môn đăng hộ đối” về vật chất nhưng lại không thích hợp về tính tình, đạo đức, trí tuệ và hạnh nguyện, mà còn hướng đến một căn bản tương thích của đời sống lứa đôi. Nói cách khác, hạnh phúc hôn nhân không chỉ có được từ sự giàu sang mà phải đặt nền tảng trên sự tương thích về phẩm chất đạo đức, lý tưởng và hạnh nguyện. Trong bất kỳ cuộc hôn nhân nào nếu có sự tương thích về đời sống đạo đức và lý tưởng thì tất nhiên sẽ kéo theo sự hạnh phúc lứa đôi.

Cha mẹ có của cải vừa ý đều giao hết cho con cái:

Trách nhiệm thứ năm này mang ý nghĩa pháp lý và đạo đức rất cao. Về phương diện pháp lý, việc truyền trao này bao gồm di chúc và tài sản thừa tự cho con cái. Có nhiều bậc cha mẹ đã không nghĩ tới chuyện này khi còn khỏe mạnh. Do đó, một khi nhắm mắt xuôi tay, con cái bất hiếu đã gây cảnh nồi da xáo thịt về quyền thừa tự, tranh giành tài sản do cha mẹ để lại. Chính vì thế, để tránh các tình trạng trên, Đức Phật đã dạy các bậc cha mẹ phải di chúc và trao truyền gia tài khi mình còn sáng suốt và khỏe mạnh. Chỉ có trong tình trạng khỏe mạnh và sáng suốt, người ta mới có thể chọn người xứng đáng vá thích hợp để mà ủy thác.

  • Về phương diện đạo đức, sự truyền trao gia tài không chỉ có nghĩa đơn thuần là phân chia tài sản cho con cái mà còn có ý nghĩa truyền trao di sản văn hóa của dân tộc, truyền thống gia đình.
  • Gia tài đó hẳn không phải là “một nước Việt buồn” mà phải là một nước Việt thoát khỏi thực trạng khổ đau (khổ đế) hướng đến an lạc và giải thoát trên tinh thần tự chủ vô ngã.
  • Một gia tài như vậy, vàng bạc không thể mua được, đô-la không thể đổi được. Do đó cần phải cẩn trọng chọn lựa người xứng đáng mà truyền trao.
  • Ở mức độ đơn thuần hơn, sự truyền trao gia tài còn có ý nghĩa giúp cho xã hội tránh được sự truyền thừa không xứng đáng, những tình trạng cha truyền con nối, những truyền thống thế tập “con vua thì được làm vua, con sãi ở chùa thì quét lá đa”.

Đức Ngũ tổ Hoằng Nhẫn đã không truyền trao y bát cho ngài Thần Tú mà trái lại truyền cho ngài Tuệ Năng. Đức Phật Thích Ca đã không trao chính pháp nhãn tạng, Niết Bàn diệu tâm cho ngài A Nan bác học đa văn mà giao cho tổ Ca Diếp đạo cao đức trọng. Sự chọn lựa ở đây bao hàm nội dung đạo đức rất lớn. Chọn lựa sai lầm thì kết quả đau thương sẽ không thể tưởng tượng. Chính vì thế sự chọn lựa đối tượng trao gia tài cần phải cẩn trọng, hợp thời, hợp cơ. Trừ phi đối tượng xứng đáng về đạo đức và trí tuệ được chọn lựa và giao phó, sự truyền trao sẽ trở nên vô nghĩa và nguy hiểm cho cả nhiều thế hệ về nhiều phương diện của cuộc sống.

Nói chung, nếu tinh thần này được áp dụng ở xã hội thì lo gì xã hội không có đủ người tài đức, đất nước không có được minh quân. Mọi sự phân biệt mang tính cách bè phái, cục bộ “con ông cháu cha” sẽ không còn cơ hội để tồn tại trong một xã hội mà tinh thần giáo dục của Đức Phật được truyền thừa và phát huy triệt để.

Bổn phận của con cái đối với cha mẹ

Theo tinh thần duyên khởi của đạo Phật, bất cứ mối quan hệ nào cũng phải có sự đối lưu của ít nhất hai thành phần. Ở đây sự đối lưu là giữa cha mẹ và con cái và ngược lại. Tinh thần giáo dục của Đức Phật không đơn thuần và một chiều, mà đó là sự đối lưu của ít nhất hai trị số con người trong mối quan hệ vừa đạo đức và giáo dục.

cha mẹ
Người con cũng phải có trách nhiệm đạo đức đối với cha mẹ, nuôi nấng mình trưởng thành và trở nên hữu dụng cho bản thân và xã hội.

Sự hiếu thảo của người con như vậy được trình bày qua năm trách nhiệm đạo đức sau đây:

Tăng thêm của cải để nuôi dưỡng cha mẹ:

Trách nhiệm đạo đức trước tiên của một người con đối với hai đấng sinh thành ra mình theo Đức Phật là phải biết làm tăng thêm của cải, vật chất để nuôi dưỡng cha mẹ. Hay nói cách khác người con phải lấy sự báo đền cha mẹ bằng cách chăm sóc cha mẹ về đời sống vật chất, cũng như chính cha mẹ đã lo cho chúng ta trưởng thành, trong suốt những năm vị thành niên.

Cần lưu ý ở đây rằng: Tăng thêm của cải là để biểu thị một ý thức trách nhiệm cao độ, chứ không đơn thuần là một lời hứa suông. Như chúng ta đã biết Đức Phật định nghĩa nghiệp là những hành vi có ý thức và ý thức là chất xúc tác và dẫn đạo các hành vi của lời nói và việc làm. Do đó, chỉ có với một ý thức sâu sắc về bổn phận làm con ” Tăng thêm của cải để nuôi dưỡng cha mẹ” mới có thể giúp người con duy trì tốt truyền thống hiếu thảo đối với cha mẹ được. Bởi nếu không có của cải thì cũng không thể lấy gì mà phụng dưỡng cho cha mẹ.

Sự chăm lo đến đời sống vật chất của cha mẹ ở đây cho thấy đạo Phật rất thực tiễn. Người con hiếu thảo không chỉ biết vâng lời cha mẹ, làm việc tốt cho gia đình và xã hội mà trước tiên và hơn hết là lo phần đời sống vật chất cho cha mẹ mình. Chăm lo đời sống vật chất bao gồm việc dâng tặng cho cha mẹ tiền chi tiêu, quà quý, thuốc thang, sự thăm viếng và phụng dưỡng khi cha mẹ đau ốm hay không còn sức lao động.

Lời dạy này ngoài việc khích lệ con cái hiếu kính đối với cha mẹ còn nhắm vào việc xóa bỏ các quan niệm sai lầm cho rằng cha mẹ sinh con là để thoả mãn dục vọng cho nên con cái không cần phải có trách nhiệm lo lắng trở lại. Nếu lời dạy cao qúy này được áp dụng chắc chắn rằng xã hội sẽ không còn tình trạng các cha mẹ già phải tủi phận vào sống các nhà dưỡng lão, chỉ vì các người con bất hiếu. Kế đến, lời dạy còn có ý nghĩa cao quý khác, đó là, sẽ không còn cảnh những đứa con ngỗ nghịch “báo đời” cha mẹ dưới nhiều hình thức và về nhiều phương diện.

Cáng đáng việc nhà, làm tròn bổn phận đối với cha mẹ:

Ý thức trách nhiệm làm tròn bổn phận của một người con là điều quan trọng thứ hai trong đạo hiếu thảo của người Phật tử. Lời dạy này mặc dù rất bao quát nhưng có ý nghĩa đạo đức rất lớn. Khái niệm bổn phận ở đây cần phải được hiểu là sự thực thi những điều trách nhiệm của người con đối với cha mẹ tùy theo hoàn cảnh và điều kiện cho phép. Nghĩa là công việc hiếu thảo không bao giờ là một sự bắt buộc mà trái là một ý thức cao độ, ý thức làm người có đạo lý.

Có nhiều trường hợp người con vì thương cha kính mẹ mà làm nhiều điều tội ác để chu cấp tài sản cho cha mẹ. Đạo Phật chống lại sự hiếu thảo phi pháp như vậy. Nói cách khác cáng đáng việc nhà để trọn bổn phận tùy theo hoàn cảnh và điều kiện cho phép là một trong những cách thể hiện chữ hiếu hợp lý nhất. Ví dụ khi còn ngồi dưới mái trường, việc làm trọn bổn phận của người con đối với cha mẹ là vâng lời thầy cô, học hành chăm chỉ, thu hoạch kiến thức để làm nền tảng trí thức và đạo đức cho bản thân, hiện tại và về sau.

Khi đã xây dựng gia thất riêng, việc làm tròn bổn phận của người con là sống đúng, sống theo và sống hợp với các nguyên tắc đạo đức của đạo Phật, không làm các điều ác, phát huy các điều thiện, chăm lo cho vợ/chồng con chu đáo, cáng đáng việc nhà để cho cha mẹ có thời gian thư nhàn lúc tuổi xế chiều, không để cha mẹ phải vất vả vì công việc gia đình. Nói chung trong mọi hoàn cảnh và trường hợp, người con làm tròn bổn phận phải là người có ý thức trách nhiệm và thể hiện trách nhiệm đó bằng hành động cụ thể, đúng chính pháp và phù hợp với đạo lý và luật pháp của xã hội hiện hành.

Dâng cho cha mẹ những gì cha mẹ muốn:

Các bậc làm cha mẹ đã suốt đời hy sinh vì con cái, cũng không ai đòi hỏi con cái phải dâng hiến cho mình những gì vượt ngoài khả của con cái. Khi còn trẻ cha mẹ đã hết mình lo cho con cái, nhưng khi về già, không còn sức lao động, không làm ra của cải vật chất nhưng cũng không ai muốn ngửa tay xin con cái.

Cho nên phận làm con cái luôn phải biết vâng lời cha mẹ, tùy theo điều kiện hoàn cảnh kinh tế của gia đình mà dâng cho cha mẹ những gì cha mẹ muốn, không đợi cha mẹ phải đòi hỏi. Đây cũng là thể hiện tính tự giác, luôn biết quan tâm đến tâm tư tình cảm của cha mẹ. Tiếc rằng xã hội ngày nay, nhiều người làm con cái sống trong cảnh dư thừa vật chất, nhưng vẫn để cho cha mẹ nghèo khổ, đói rét. Chính vì thế mà tục ngữ có câu: “Một mẹ nuôi được mười con, mười con không nuôi nổi một mẹ”.

Đây quả thực là một tình trạng đáng buồn của xã hội, lời dạy trên của Đức Phật thật vô cùng ý nghĩa đối với những người làm con cái mà chưa tròn trách nhiệm của mình đối với cha mẹ.

Không tự làm gì khi chưa hỏi cha mẹ và không được trái ý cha mẹ:

Đây chính là bổn phận của người làm con khi tiến hành bất cứ một công việc gì cũng phải hỏi cha mẹ trước, mục đích để giữ gìn danh dự và không đi ngược với truyền thống gia đình.

Mỗi dân tộc đều có một bản sắc văn hóa riêng. Chính nét riêng là giá trị tạo nên và đóng góp cho nền văn hóa của nhân loại. Cũng vậy mỗi gia đình đều có truyền thống riêng mà các bậc tiền bối và tổ tiên đã dày công xây dựng. Người con hiếu thảo theo Đức Phật là người, ngoài việc làm tròn bổn phận, phụng dưỡng vật chất cho cha mẹ đúng pháp còn là người biết tôn trọng các giá trị văn hóa và di sản truyền thống tốt đẹp của gia đình, giống nòi và dân tộc.

Cần lưu ý ở đây rằng lời dạy này không nhằm khuyến khích một chế độ thế tập “cha truyền con nối” một cách mù quáng. Nó chỉ nhằm kêu gọi ý thức trách nhiệm bảo vệ và phát huy các truyền thống tốt đẹp của một gia phả, một làng xóm, một cộng đồng, một sắc tộc, một quốc gia mà thôi.

  1. Đạo Phật không dạy chúng ta phục tùng các truyền thống lạc hậu, phản với đạo đức và sự hướng thượng trong đạo đức và tu tập.
  2. Trong tinh thần này, những quan niệm duy trì truyền thống theo kiểu “con vua thì lại làm vua, con sải ở chùa thì quét lá đa” cần phải được loại bỏ ra khỏi quan điểm chữ hiếu trong đạo Phật.
  3. Đức Phật chỉ khuyên chúng ta theo mặt tốt và tiến hóa của truyền thống trong khi mạnh dạn loại bỏ các mặt tiêu cực và bất lợi của nó.

Lời dạy này càng có ý nghĩa to lớn hơn nếu ta đặt nó trong sự vận động bảo tồn và duy trì các sắc thái văn hóa của tổ chức UNESCO. Nói dễ hiểu hơn, đây có thể là phương châm cho một khuynh hướng giữ gìn và bảo vệ nền văn hóa tích cực của các sắc dân, của các dân tộc trên thế giới theo chiều hướng có chọn lọc các truyền thống và đặt chúng trong tiêu chí của các giá trị phát triển đạo đức và đạo lý con người hơn là chỉ đơn thuần tìm hiểu và làm sống dậy chúng.

Tất cả những vật riêng của mình đều dâng hết cho cha mẹ:

Phận làm con phải luôn tự giác dâng nhưng tài sản, vật chất của mình cho cha mẹ, mà không giấu diếm giữ làm của riêng. Đây chính là thể hiện tinh thần tập thể của một gia đình, nhằm bảo vệ và làm tăng tiến tài sản thừa tự.

Nếu “duy trì các truyền thống tốt đẹp của gia đình, quốc gia” là một nguyên tắc chung và bao quát đối với những người con có hiếu theo tinh thần lời Phật dạy thì “bảo vệ tài sản thừa tự” là một nguyên tắc cụ thể ứng dụng trong phạm vi của truyền thống gia tộc. Điều này có ý nghĩa giáo dục rằng một mặt con cái phải biết sử dụng gia tài và di sản của cha mẹ để lại đúng pháp và mặt khác phải là người kế thừa có đạo lý. Nghĩa là cha làm thầy thì con cái không được đốt sách. Cha mẹ làm việc thiện, tôn kính Tam Bảo, thì con cái không nên làm việc ác, phỉ báng Phật Pháp Tăng. Trái lại còn phát huy một cách tốt hơn và có chiều kích hơn.

Rất tiếc hiện nay trong nhiều xã hội, lời dạy nầy không được áp dụng nên đã có nhiều cảnh con cái trở thành những kẻ phá hoại tài sản của cha mẹ và tổ tiên để lại. Nhiều người con chỉ biết chi tiêu gia tài của cha mẹ theo khuynh hướng tán gia bại sản hơn là duy trì và phát huy chúng.

Tóm lại, qua những gì vừa được trình bày ở trên, đạo hiếu của Phật giáo bao gồm đạo làm cha mẹ và đạo làm con cái. Năm nguyên tắc đạo đức của đạo làm cha mẹ và năm nguyên tắc đạo đức của đạo làm con trong kinh Thiện Sinh có thể được xem là những chuẩn mực, khuôn vàng thước ngọc cho các mối quan hệ của cha mẹ và con cái trong một xã hội tiến bộ và văn minh.

Mối quan hệ giữa cha mẹ đối với con cái là mối quan hệ mang tính đạo đức và giáo dục rất cao. Các bậc cha mẹ không chỉ chăm lo về đời sống vật chất cho con cái mà còn và quan trọng hơn hết là chăm lo và phát triển đời sống đạo đức và trí tuệ của chúng. Đồng thời bổn phận của con cái không chỉ là chăm lo cho cha mẹ về mặt vật chất, mà phải luôn săn sóc cha mẹ về mặt tinh thần, không để cho cha mẹ phải phiền lòng.

Nếu năm nguyên tắc đạo làm cha mẹ nên được phổ biến rộng rãi trong các hội bô lão và các hội phụ huynh thì năm nguyên tắc đạo làm con nên được truyền bá trong các câu lạc bộ thanh thiếu niên, trong các hội đoàn sinh viên học sinh, để các bậc làm cha mẹ xứng đáng là cha mẹ và để các người con xứng đáng là những người con.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái trong kinh Thiện Sinh

5 loại tranh tổn hại phong thủy khi treo trong phòng ngủ

Nếu treo tranh sai cách thì tốt đâu không thấy, chỉ thấy hại. Treo tranh trong phòng ngủ tuyệt đối không treo bừa bãi, hãy những cấm kị dưới đây.
5 loại tranh tổn hại phong thủy khi treo trong phòng ngủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Treo tranh phong thủy trong nhà không chỉ giúp gia tăng cảnh sắc, lộng lẫy không gian mà còn cải thiện phong thủy nhà ở, mang tới những điều may mắn, hanh thông cho gia đình. Nhưng nếu treo tranh sai cách thì tốt đâu không thấy, chỉ thấy hại. Treo tranh trong phòng ngủ tuyệt đối không treo bừa bãi, hãy những cấm kị dưới đây.


Chi ro 5 loai tranh ton hai phong thuy khi treo trong phong ngu hinh anh
 
1. Cấm kị khi treo tranh trong phòng ngủ đầu tiên là không nên chọn tranh mẫu đơn, hoa hồng, người đẹp vì những bức tranh này sẽ mang tới đào hoa vận, không tốt cho hôn nhân. Nếu là nữ độc thân thì có thể trưng tranh mẫu đơn, nam độc thân thì bày tranh hoa hồng, có tác dụng cải thiện nhân duyên, tăng cường cơ hội tình cảm, nhưng cần tiết chế kẻo tình duyên trắc trở.   2. Những bức tranh hoàng hôn, nắng chiều rất đẹp nhưng lại tuyệt đối không phải lựa chọn tốt cho phong thủy phòng ngủ. Với ngụ ý tây trầm sẽ dễ dàng khiến người trong phòng tức cảnh sinh tình, tâm trạng buồn bã, âm u, thiếu lạc quan. 
Thay đổi phong thủy nhà ở để sớm có người yêu Những mẫu phòng ngủ hút mắt cho riêng người mệnh Kim 5 cải thiện nhỏ trong phòng ngủ khiến chồng yêu vợ hơn

3. Không nên treo tranh có ý nghĩa quái đản, hỗn độn trong phòng ngủ. Những bức tranh theo trường phái nghệ thuật trừu tượng chỉ thích hợp với phòng triển lãm, phòng đọc sách hay phòng khách. Nếu treo trong phòng ngủ sẽ làm cảm xúc của chủ nhân thất thường, vận khí không tốt, tinh thần thiếu minh mẫn.
  4. Tranh mãnh thú (mãnh hổ xuống núi, đại bàng tung cánh, diều hâu săn mồi,…) hay nước xiết, đại hồng thủy cũng chỉ thích hợp với phòng khách hay thư phòng thôi còn phòng ngủ thì đừng nên treo. Có thể sẽ mang tới điềm không hay trong vận trình sức khỏe của người ngủ trong phòng.
Chi ro 5 loai tranh ton hai phong thuy khi treo trong phong ngu hinh anh
 
5. Những bức tranh có đề tài bất thường như cô thạch (núi cao đứng trơ trọi), chim ưng cô độc, mèo rình mồi cũng rất không tốt lành, sẽ mang tới tai họa, mất cắp, không nên treo trong nhà chứ đừng nói là treo trong phòng ngủ. Những bức tranh này khiến chủ nhân mất ngủ, khó ngủ, có cảm giác bồn chồn, trơ trọi, không thích tiếp xúc với người ngoài, lâu dần sẽ sinh bệnh tâm lý, sống khép kín, rất nguy hiểm. 
  4 bức tranh phong thủy vượng vận nên treo ngay trong nhà Thay rèm cửa sáng màu để sự nghiệp phất cao Treo tranh phong thủy phòng ngủ hợp mệnh 12 con giáp Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 loại tranh tổn hại phong thủy khi treo trong phòng ngủ

Vận trình sự nghiệp của người tuổi Tỵ

Vì có quý nhân phù trợ nên sự nghiệp của người tuổi Tỵ thường gặp nhiều may mắn, họ dễ đạt được thành công hơn cả sự mong đợi của bản thân.
Vận trình sự nghiệp của người tuổi Tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì có quý nhân phù trợ nên sự nghiệp người tuổi Tỵ thường gặp nhiều may mắn, họ dễ đạt được thành công hơn cả sự mong đợi của bản thân.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Tuy nhiên, họ lại không giỏi giao tiếp, rất cố chấp, bảo thủ và hay làm mọi việc theo phán ý riêng của mình. Cho dù có lâm vào tình trạng xấu như thế nào thì họ cũng nhất định không chịu nghe theo lời khuyên của những người xung quanh.

Trong con người họ tồn tại hai thái cực, có mục tiêu chí hướng phấn đấu nhưng lại mang tư tưởng hưởng lạc thái quá. Chính vì vậy mà cuối đời họ có thể thành công vang dội nhưng nếu không biết cố gắng thì có thể lâm vào tình cảnh bi đát.

Người tuổi Tỵ biết tính toán, làm việc có kế hoạch và chăm chỉ. Trong 12 con giáp thì rắn bao giờ cũng là loài vật khôn ngoan và thích ứng nhanh với mọi sự thay đổi trong bất cứ môi trường nào.

Nhờ trời ban cho tài vận may mắn nên suốt cuộc đời hầu như họ đều không bị chi phối, lo lắng về chuyện tiền bạc. Tuy nhiên trong chi tiêu, họ sẽ không bao giờ phung phí mà luôn có khoản dự trữ cần thiết.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình sự nghiệp của người tuổi Tỵ

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd