Giáp Tuất mệnh gì –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
Chùa Ba Đồn tọa lạc tại ấp Tứ Tây, phường An Tây trên đường từ đàn Nam Giao đi về hướng Nghĩa Trang thành phố. Chùa Ba Đồn đã từng chứng kiến qua nhiều thăng trầm của lịch sử qua các giai đoạn. Nay lại được biết đến, bởi đây là nơi an nghỉ của hàng vạn con người xấu số – một khu mộ hợp táng lớn nhất cả nước. Chùa do các phổ (phường nghề) tự lập và những người giữ chùa là những người bán thế xuất gia (có gia đình), không có tu sĩ như các chùa khác.
Từ phía ngoài nhìn vào chúng ta sẽ thấy rất rõ những bãi cỏ rộng, bằng phẳng, xung quanh có nhiều lăng mộ khác chen vào. Đó là ba bãi cỏ tuyệt chỉ mọc một loại cỏ chỉ xanh rờn bằng phẳng giống như ba cái sân bóng. Ở giữa nổi lên một ngôi chùa nhỏ, giống một ngôi miếu hơn là chùa. Trước kia nơi đây không phải là chùa, mà chỉ là một bãi đất trống được dùng làm cồn mồ chôn cất những người đã chết không nơi nương tựa trong các giai đoạn chính của lịch sử.
Năm 1803, trong giai đoạn xây dưng kinh thành Huế, vua Gia Long (1802 – 1819) đã cho tiến hành việc di dời 8 ngôi làng nhỏ nằm ở phía Bắc của sông Hương, khu vực cồn mồ của 8 làng cũng được di dời. Với những mồ mả không có thân nhân đến nhận thì triều đình cho tiến hành việc quy tập lên vùng rừng núi phía Tây Nam của thành phố (nay khu vực này là xóm Hành, thuộc thôn Tứ Tây, xã Thủy An, thành phố Huế). Triều đình cho lập văn bia cho các ngôi mộ này vào 07/03/1803 và ghi rõ: “Ân Tứ Hiệp Táng Vô Tự Chi Mộ” (nghĩa là nơi an táng những người chết không nơi nương tựa), mà dân gian thường hay gọi là “cồn mồ 8 làng”.
Đến năm 1835, vua Minh Mạng cho lập một bàn thờ ở giữa trời (đàn) tại cồn mồ 8 làng đề hằng năm nhà nước tổ chức cúng tế những cô hồn của 8 làng. Về sau cho dựng thêm hai đàn nữa để cúng tế những cô hồn của cồn mồ thứ hai và thứ ba.
Dân chúng gọi ba cồn mồ có ba đàn hằng năm tế lễ đó là Cồn mồ Ba Đàn (Ba Đồn). Sau ngày thực dân Pháp đánh chiếm Huế, dân chúng và binh lính trong Thành đạp nhau chạy theo vua ra các cửa Nhà Đồ, cửa Hữu làm chết hàng ngàn người. Lúc đầu người chết được dập hai bên lề đường và ngay trong các vườn nhà chung quanh. Về sau người Pháp “giăng giây thép hoạ địa đồ nước Nam” bắt dân chúng phải cất bốc hết các mồ mả chôn trong và ngoài Kinh thành. Những mồ vô chủ lại được đưa lên Ba Đồn “hợp táng” hình thành thêm một số Cồn mồ nữa.
Trải qua những biến cố thăng trầm của lịch sử, ngôi miếu xưa đã bị đổ nát rất nhiều. Nhưng nhờ sự đóng góp của bà Nguyễn Thị Lựu (bà ngoại của vua Thành Thái), cùng người dân khắp nơi, đặc biệt là người dân địa phương, ngôi miếu đổ nát năm xưa đã được trùng tu, để ngày nay trở thành nơi cúng tế hàng năm cho dân làng ở Ba Đồn.
Chùa Ba Đồn xưa còn gắn liền với những sự tích huyền bí, bất kể người dân nào dù là lớn hay nhỏ đã từng sống và lớn lên tại đây đều rất thành kính hướng về Ba Đồn, vì thế mỗi dịp đi ngang đây, người dân cũng không to tiến, cũng không đùa giỡn, thậm chí không một ai dám đá banh ngay trên bãi đất trống bằng phẳng trong khuôn viên của chùa.
Và để cầu mong cho các linh hồn sớm siêu thoát, miếu Ba Đồn đã rước tượng Phật về để thờ. Dần dần ngối miếu nhỏ được xây cất thành một ngôi chùa nhỏ, mà ngày nay mọi người Huế đều quen với tên gọi – chùa Ba Đồn.
Hiện nay, một số hạng mục công trình của chùa đã bị xuống cấp, nhiều hiện vật quý của chùa ngày trước như chiếc đại hồng chum, một chiếc trống đại, hay 1 bức hoành phi sơn son thếp vàng do ông Hoàng Châu Nguyên, một thương nhân Trung Hoa gửi tặng năm xưa giờ đây đã không còn nữa. Khuôn viên của chùa cũng đã bị chiếm dụng đi nhiều.
Đất trên các cồn mồ tại Chùa Ba Đồn chỉ có cỏ mọc chứ không thấy bất cứ một loài cây lớn nào: theo giải thích của các vị sư trong chùa thì ngày trước khi chôn xác tại đây, người dân đã rải rất nhiều muối lên nơi này; có ý kiến khác cho rằng vì dưới đất là hàng ngàn xác chết nên tử khí bốc lên không ngớt, cũng vì thế mà không một loại cây lớn nào có thể mọc lên được.
Các sư thầy của chùa Ba Đồn đều là những “người bán thế xuất gia” (nghĩa là vẫn có gia đình), chứ không phải thuộc tầng lớp tu sĩ như các ngôi chùa khác. Cũng vì thế, trải qua những biến cố của lịch sử, ngôi chùa Ba Đồn vẫn chưa được Giáo hội Phật giáo công nhận.
Chùa Ba Đồn là một di tích rất lạ với mười cồn mộ hợp táng lớn nhất nước, đây còn là nơi hợp táng những chiến sĩ yêu nước đã hy sinh dũng cảm trong biến cố đánh Tây năm 1885 để bảo vệ Kinh thành Huế. Ngày nay Kinh thành Huế được công nhận là di sản thế giới, việc tôn tạo các di tích nầy để tưởng nhớ người xưa là sự thể hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn của thế hệ con cháu hôm nay.
1. Bông hồng cài trên ngực áo
Những ngày tháng Bẩy âm lịch, nhà lại nhà, trên khắp nước Việt mình đều thành kính bước vào mùa Vu Lan, mùa báo hiếu. Tới ngày Rằm tháng Bẩy, Bà, Mẹ, Chị dù bận đến đâu cũng cẩn trọng sắp mâm cỗ đầy, thành kính dâng tặng tổ tiên, ban cho chúng sinh và chuyển đi thông điệp nhân văn của cuộc sống: Hãy nghĩ về Mẹ-Cha, mở lòng với đồng loại để thương yêu nhau nhiều hơn.
Những ngày này, bạn sẽ không lạ khi chứng kiến những hình ảnh đầy xúc động: dù già hay trẻ, trai hay gái dự lễ Vu Lan đều thành kính và ngập trong cảm xúc khi đón nhận một bông hoa hồng cài trang trọng lên ngực áo.
Bông hồng cài áo và mùa Vu Lan báo hiếu
Nghi thức Bông hồng cài áo theo Giáo sư -Tiến sĩ Ngô Đức Thịnh – Giám đốc TT Nghiên cứu, bảo tồn văn hóa tín ngưỡng Việt Nam xuất phát từ áng văn viết về Mẹ của Thiền sư Thích Nhất Hạnh được viết trong những năm 1960.
Trong một chuyến công tác tại Nhật Bản, Thiền sư rất lạ khi thấy người Nhật thành kính gài tặng ông một bông hoa trắng lên ngực áo. Sau khi tìm hiểu và biết được ý nghĩa cao đẹp của việc này, ông đã chọn bông hoa hồng làm biểu tượng cho lễ Vu Lan báo hiếu của nhà Phật và viết ấn phẩm “Bông Hồng Cài Áo” vào năm 1962.
Bông hoa hồng được chọn là biểu tượng của tình yêu, sự cao quý và ngát hương. Việc nhớ về bâc sinh thành và cài lên ngực bông hoa cao quý là tình cảm đẹp nhất, là chữ Hiếu mà con cái gửi đến bậc sinh thành. Với ý nghĩa đó, nhiều người Việt mình đến ngày Vu Lan đều cài một bông hoa màu hồng lên áo, ấy là biểu tượng của việc còn Mẹ-Cha. Ai đã mất mẹ thì cài hoa trắng.
Người có hoa hồng hẳn sẽ tự hào vô cùng vì trên đời này còn có Mẹ-Cha. Ai mang hoa trắng sẽ thấy như một sự nhắc nhở, rằng mình đã lỡ mất những gì quý giá nhất, từ đó mà hành động sao cho phải với lương tâm. Vu Lan là dịp đặc biệt để giới trẻ sống chậm lại và yêu thương nhiều hơn
Bông hồng cài áo và mùa Vu Lan báo hiếu
Những người đến chùa đều không quên dừng lại để cài lên ngực một bông hồng, để nhắc nhớ về công ơn của cha mẹ. Bông hồng màu đỏ cho những ai may mắn còn cha mẹ trên đời, bông hồng màu hồng cho những người còn mẹ mất cha và bông hồng trắng cho những người kém may mắn khi không còn cha và mẹ trên đời...
Bông hồng là biểu tượng của tình yêu, sự cao quý. Việc nhớ về bậc sinh thành và cài lên ngực hoa hồng cao quý là tình cảm đẹp nhất, kính trọng nhất đối với bậc sinh thành. Mang ý nghĩa sâu sắc đó, nhiều người Việt Nam khi đến ngày Vu Lan đều cài một bông hồng trên áo.
Vu Lan là lễ báo hiếu, là một trong những ngày lễ chính của Phật giáo. Lễ này trùng với ngày Rằm tháng Bảy xá tội vong nhân của phong tục Á Đông.
Tục truyền, vào ngày này, mọi tù nhân ở địa ngục có cơ hội được xá tội, được thoát sanh về cảnh giới an lành. Theo tín ngưỡng dân gian, rằm tháng Bảy là ngày mở cửa ngục, ân xá cho vong nhân nên có lễ cúng cô hồn (vào buổi chiều) cho các vong linh không nhà cửa không nơi nương tựa, không có thân nhân trên dương thế thờ cúng.
Nhất là với người trẻ chúng ta khi nhớ về Mẹ-Cha, bậc sinh thành yêu quý mà trong nhịp thở gấp gáp của cuộc sống hiện đại, ai đó đã có phút sao nhãng, lãng quên. Mùa báo hiếu tháng 7 Âm lịch cũng là dịp để ta sống chậm lại và yêu thương nhiều hơn, gửi gắm tình cảm và hành động thực sự tới những số phận nghèo khó, không may mắn xung quanh mình.
Ta hành động để thấy lòng nhẹ bẫng, vui vẻ và thanh thản, hành động để thấu được triết lí giản đơn mà sâu xa của Phật giáo ấy là “Từ, bi, hỷ, xả” hay “vô ngã, vị tha”, cũng là tiếp bước dòng chủ lưu của đạo lý dân tộc: “Uống nước nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ người trồng cây”.
Bạn có thể chọn một bông hoa cài lên ngực áo hoặc không trong ngày lễ Vu Lan, nhưng nghĩ về ngày này với ý nghĩa nhân bản, âu cũng là cách để bạn tri ân cuộc sống tươi đẹp này.
Tại sao ác vị tu sĩ lại cài bông hồng vàng?
Các vị tu sĩ đã lìa bỏ đời sống thế tục để sống cuộc sống của người xuất gia. Họ mượn thân tứ đại do cha mẹ sinh ra để “trên cầu giải thoát, dưới cứu độ chúng sinh”. Cứu cánh đạt đến sự giác ngộ là cách báo ân tuyệt diệu nhất vì báo hiếu cho cha mẹ hiện đời và cha mẹ ở nhiều đời khác.
Thay vì cài bông hồng đỏ hoặc trắng để chỉ cho cha mẹ hiện tiền, việc đó rất là đúng, hợp với trời đất nhưng người tu sĩ còn có cha mẹ rộng hơn, lớn hơn, cao cả hơn. Đó là tất cả chúng sinh, vì thế cài bông hồng vàng để tỏ rõ lý tưởng cao quý này.
Theo đạo Phật, màu vàng là màu của giải thoát như Vô thượng phước điền y, màu của Đất. Trên đất, chúng ta có thể dẫm, đạp, cày xới, khạc nhổ hay làm bất cứ gì...đất vẫn trơ trơ, vì đất là sức sống, là nhẫn nhục, cưu mang tất cả, chấp nhận tất cả. Vì coi tất cả chúng sinh là cha mẹ, là quyến thuộc, họ hàng và quan trọng nhất là những vị Phật tuơng lai.
Màu vàng còn là màu của tuệ giác, tượng trưng cho sự buông bỏ, xả ly, không chấp thủ và thành tựu giải thoát.
Do vậy, dù hòa mình trong ngày Vu lan thắng hội nhưng nguời tu sĩ cũng muốn mượn màu sắc của hoa màu vàng để nói lên tinh thần đúng nghĩa của mùa Vu lan là sự giải thoát.
Bông Hồng Vàng
Vu lan về con cài lên ngực
Bông hồng vàng báo hiếu mẹ cha
Tháng bảy mưa ngâu hay nước mắt nhạt nhoà
Của những đứa con nhớ về cha mẹ
Một nén hương thơm nồng nàn lặng lẽ
Nỗi lòng con gửi gắm những niềm thương
Dù bao năm dù có hoá vô thường
Công sinh dưỡng vẫn là công lớn nhất
Cả cuộc đời mẹ cha tất bật
Cho chúng con lẽ sống tình yêu
Đại dương bao la đâu đã là nhiều
Với chúng con cha mẹ là tất cả
Có đôi lúc
Mải mê quay với dòng đời ồn ã
Những đô hội thị thành
Những phương trời lạ
Chợt giật mình tỉnh giấc nhớ mẹ cha
Và
Con sẽ không đợi một ngày kia
khi mẹ mất đi mới giật mình khóc lóc
Những dòng sông trôi đi có trở lại bao giờ?
Con hốt hoảng trước thời gian khắc nghiệt
Chạy điên cuồng qua tuổi mẹ già nua
mỗi ngày qua con lại thấy bơ vơ
ai níu nổi thời gian?
ai níu nổi?
Con mỗi ngày một lớn lên
Mẹ mỗi ngày thêm già cỗi
Cuộc hành trình thầm lặng phía hoàng hôn.
Con sẽ không đợi một ngày kia
có người cài cho con lên áo một bông hồng
mới thảng thốt nhận ra mình mất mẹ
mỗi ngày đi qua đang cài cho con một bông hồng
hoa đẹp đấy - cớ sao lòng hoảng sợ?
Ta ra đi mười năm xa vòng tay của mẹ
Sống tự do như một cánh chim bằng
Ta làm thơ cho đời và biết bao người con gái
Có bao giờ thơ cho mẹ ta không?
Những bài thơ chất ngập tâm hồn
đau khổ - chia lìa - buồn vui - hạnh phúc
Có những bàn chân đã giẫm xuống trái tim ta độc ác
mà vẫn cứ đêm về thao thức làm thơ
ta quên mất thềm xưa dáng mẹ ngồi chờ
giọt nước mắt già nua không ứa nổi
ta mê mải trên bàn chân rong ruổi
mắt mẹ già thầm lặng dõi sau lưng
Khi gai đời đâm ứa máu bàn chân
mấy kẻ đi qua
mấy người dừng lại?
Sao mẹ già ở cách xa đến vậy
trái tim âu lo đã giục giã đi tìm
ta vẫn vô tình
ta vẫn thản nhiên?
Hôm nay...
anh đã bao lần dừng lại trên phố quen
ngả nón đứng chào xe tang qua phố
ai mất mẹ?
sao lòng anh hoảng sợ
tiếng khóc kia bao lâu nữa
của mình?
Bài thơ này xin thắp một bình minh
trên đời mẹ bao năm rồi tăm tối
bài thơ như một nụ hồng
Con cài sẵn cho tháng ngày sẽ tới!
=> 12 cung hoàng đạo, Horoscope được cập nhật mới nhất |
![]() |
![]() |
Trong dân gian xưa đến nay vẫn lưu truyền khá nhiều những kiêng kỵ liên quan đến việc làm mái nhà, như kiêng “góc ao đao đình”, kiêng nhà mình bị đòn dông nhà khác chĩa sang, chọn ngày tốt gác đòn dông, đếm số đòn tay khi lợp mái việc xem ngày tốt xấu là điều cực kỳ quan trọng từ xưa đến nay. Và xem ngày tốt để gác đòn dông cũng không ngoại lệ… Nội dung các kiêng kỵ ấy ảnh hưởng ra sao theo quan điểm khoa học Phong thủy và trong kỹ thuật xây dựng hiện đại? Liệu ngôi nhà hôm nay có còn quá phụ thuộc vào những kiêng kỵ ấy hay không? Hãy cùng tìm hiểu về những kiêng kỵ khi gác đòn dông đồng thời nên chọn ngày nào để gác đòn dông?
Nội dung
Tục ngữ dân gian ta có câu “Nhất góc ao – nhì đao đình” nói lên cách bố cục nhà cần tránh các góc ao cũng như góc cạnh của mái đình, đền miếu hướng vào chính diện nhà mình. Xét về giao thông, khi nhà mở cửa hướng ra góc mái (tức là góc của công trình đó) thì đồng nghĩa với bố cục các nhà bị xiên lệch với nhau, dễ gây ra va chạm khi di chuyển, gió lùa theo các cạnh tường, cạnh mái thổi đến nhà mình. Về cấu tạo, điểm góc mái luôn là điểm xung yếu khi lợp nên mái nhà xưa thường hay có các chi tiết bằng gỗ hoặc đắp vữa (hồ) dày để “khóa cứng” góc mái, kết hợp tính trang trí tạo thành những đầu đao mang nhiều ý nghĩa tâm linh. Mở cửa ra nhìn thấy góc mái (hình lưỡi đao) chĩa vào nhà mình thì luôn có cảm giác bất an là vậy.
Đao đình, mảng tường đầu hồi “chĩa” sang nhà lân cận là kiểu kiêng kỵ phổ biến về mái nhà
Đao đình, mảng tường đầu hồi “chĩa” sang nhà lân cận là kiểu kiêng kỵ phổ biến về mái nhà
Nghi lễ thượng lương là một nghi thức đánh dấu thời điểm gác cây đòn dông lên đỉnh cao nhất của mái nhà (hay còn gọi là cây xà gồ nóc, xà gồ đỉnh mái) để kết thúc xây dựng phần khung xương cơ bản, cũng là nghi lễ cầu cho ngôi nhà ấy được trọn vẹn, lâu bền về mặt xây dựng (còn việc cầu cho người cư ngụ trong nhà cát tường thì lại phải chờ đến lễ nhập trạch – dọn về nhà mới – của gia chủ). Lễ thượng lương ngày nay tồn tại ở một số vùng mà việc xây cất vẫn mang tính thủ công, xây nhà có mái dốc lợp ngói, có cây đòn dông trên đỉnh, thì việc gác đòn dông mới còn ý nghĩa quan trọng để “kết” phần mái nhà lại.
Nhiều gia chủ thời nay xem việc đổ tấm bê tông trên cùng (hay tấm mái nóc cầu thang) là… thượng lương, xét về tiến độ xây dựng thì cũng đúng, nhưng xét về ý nghĩa xây cất truyền thống thì không chuẩn xác lắm. Mặt khác, cách cấu tạo lợp mái hiện đại (dùng hệ đòn tay – rui mè bằng sắt hộp hoặc vì kèo thép) đều không còn sử dụng cây xà gồ trên đỉnh nữa, mà là hai cây xà gồ thép đặt hai bên đỉnh để thuận tiện hơn về cấu tạo và liên kết ngói đỉnh mái. Cũng vì ngày xưa do cây đòn dông nằm giữa nên số đòn tay (xà gồ gác trên mái) trong bộ mái nhà luôn là số lẻ, dẫn đến ngày nay nhiều người vẫn còn đếm số lượng đòn tay theo kiểu “sinh lão bệnh tử” (vốn lưu truyền trong đếm bậc thang) mang nhiều màu sắc mê tín.
Cấu trúc mái hiên truyền thống vươn rộng giúp tạo khoảng đệm cân bằng về không gian
Nên khai thác khoảng xiên dưới mái vào các công năng thờ cúng, sinh hoạt chung hoặc thư giãn nhẹ nhàng
Cũng xin nói thêm về hai chữ “đòn dông”, đó là một cách đọc bị biến thể của chữ “đòn đông”, do ngôi nhà truyền thống vốn đa phần quay mặt dài về hướng nam (lấy vợ hiền hòa làm nhà hướng nam) nên phần đỉnh mái nhà kéo từ đông sang tây, mà cư dân nông nghiệp thì xem phương Đông là khởi điểm mùa xuân, nơi mặt trời mọc buổi sớm, thuộc Mộc, nên cây xà gồ đỉnh mái trong nghi lễ thượng lương thường được bọc vải đỏ hai đầu (tượng trưng cho mặt trời mọc và lặn) đồng thời treo tấm bùa bát quái ở giữa như một sự trân trọng kiêng nể với bộ phận kết cấu đặc biệt này của ngôi nhà.
Các cụ thuở trước còn lưu truyền câu ngạn ngữ: Giá thú Bất Tương, thượng lương Sát Cống, tức là có hai ngày lưu ý, ngày Bất Tương tốt cho việc hôn nhân, ngày Sát Cống tốt cho việc thượng lương. Bất Tương và Sát Cống là tên gọi những ngày có sao tốt trong Nhị thập bát tú. Còn theo kinh nghiệm dân gian mà nhiều nơi (nhất là ở vùng Nam bộ) chọn ngày con nước lớn để làm lễ động thổ và gác đòn dông thì có thể hiểu xuất phát từ văn hóa của cư dân vùng nông nghiệp lúa nước (trong đó có nước ta) trước đây phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên. Do đó Lịch pháp Đông phương (lịch Âm) từ xưa đã gắn bó chặt chẽ với các tiết khí, thủy văn… chi phối các hoạt động hằng ngày của con người. Kinh nghiệm chọn ngày nước lớn để tiến hành các công việc là rất có cơ sở khí hậu vì những việc như gieo trồng, ra khơi, đánh bắt thủy sản… sẽ khá thuận lợi khi con nước lớn. Đặc biệt Nam bộ vốn là vùng sông nước mênh mông, làm gì cũng phải nhìn con nước để tính sao cho thuận lợi. Nhưng việc động thổ làm nhà hay gác đòn dông thì lại không thuộc dạng công việc… cần nước lớn như vậy (còn vấn đề “phúc lộc vào nhà dồi dào như nước” chỉ là cảm nhận chủ quan theo kiểu suy diễn hình tượng nước với lộc, không có cơ sở khoa học). Giả sử ngày nay làm nhà khởi công đào móng ở khu vực đất thấp triều cường mà chọn ngày nước lớn thì có khi phải… bơm hút nước suốt ngày vì hố móng bị ngập, không thể đào được!
Trong dân gian lưu truyền khá nhiều những quan niệm kiêng kỵ liên quan đến việc làm mái nhà, như kiêng “góc ao, đao đình”, kiêng nhà bị đòn đông chĩa sang, đếm số đòn tay khi lợp mái nhà, xem ngày tốt xấu theo tuổi để chọn giờ tốt gác Đòn Dông. “Nhất góc ao, nhì đao đình” nói lên cách bố cục nhà cần tránh các góc ao cũng như góc cạnh của mái đình, đền, miếu hướng vào chính diện nhà.
Trong xem phong thủy nhà ở thì việc gác Đòn Dông rất hệ trọng vì nó là cái rường nhà, chỗ cao nhất của ngôi nhà. Muốn nhà ở được yên ổn và thịnh vượng nên chọn trong 36 ngày tốt sau đây:”Giáp Tý, Ất Sửu, Đinh Mẹo, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ, tân Mùi, Nhâm Thân, Giáp Tuất, Bính Tý, Mậu Dần, Canh Thìn, Nhâm Ngọ, Giáp Thân, Bính Tuất, Mậu Tý, Canh Dần, Giáp Ngọ, Bình Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mẹo, Ất Tị, Đinh Mùi, Kỳ Dậu, Tân Hợi, Quý Sửu, Ất Mẹo, Đinh Tị, Kỷ Mùi, Tân Dậu, Quý Hợi.
Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Đức Hợp, Nguyệt Đức Hợp, Thiên Phúc, Thiên Phú, Thiên Hỷ, Thiên Ân, Nguyệt Ân.
Nên chọn các Trực: Mãn, Bình, Thành, Khai .
Chánh Tứ Phế, Thiên Tặc, Địa Tặc, Thiên Hỏa, Địa Hỏa.
– Tháng giêng : kị cất nhà vào ngày : 5,6,17, 18, 29, 30
– Tháng 2,3 : cất nhà kị ngày : 4,5,16,17,28,29
– Tháng 4 : Cất nhà kị ngày : 2,3,14,15,26,28
– Tháng 5,6 : Cất nhà kị ngày : 1,2,13,14,25,26
– Tháng 7 : Cất nhà kị ngày : 11,12,23,24
– Tháng 8,9 : cất nhà kị ngày : 10,11,22,23
– Tháng 10 : Cất nhà kị ngày : 8,9,20,21
– Tháng 11, 12 : Cất nhà kị ngày : 7,8,19,20
Chú ý: Trong ngày dựng cột, nếu kịp lúc gác đòn đông thì gác luôn khỏi chọn ngày gác đòn đông, vẫn tốt như thường.
Mâm lễ vật bao gồm: Mâm ngũ quả, con gà, trà, bánh. Đặc biệt trên mâm lễ vật còn có cây thước nách và ống chỉ mực là hai công cụ thiết yếu đã dùng để làm nên ngôi nhà.
Lễ vào nhà mới là lễ rước ông bà và các vị gia thần vào nhà mới. Ngoài các lễ vật thì gia chủ phải xách hai lu nước đầy, một lu gạo, một lu muối. Người thợ chánh khấn vái tạ lễ Tiên sư, Tổ sư, Bà Cửu Thiên đã phò trợ cho công việc làm nhà diễn ra suôn sẻ.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
– Con kính lạy Hoàng thiên Hậu thổ chư vị Tôn thần.
– Con kính lạy quan Đương niên.
– Con kính lạy các tôn thần bản xứ.
Tín chủ (chúng) con là: ……………………………
Ngụ tại: ……………………………
Hôm nay là ngày ….. tháng ……… năm …………
Tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương, dâng lên trước án, có lời thưa rằng: Vì tín chủ con khởi tạo ……….. cất nóc căn nhà ở địa chỉ: ……… ngôi dương cơ trụ trạch để làm nơi cư ngụ cho gia đình, con cháu. Nay chọn được ngày lành tháng tốt, kính cáo chư vị linh thần, cúi mong soi xét và cho phép được cất nóc. Tín chủ con thành tâm kính mời: Ngài Kim Niên Đường cai Thái Tuế chí đức tôn thần, ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Định phúc Táo quân, các ngài Địa chúa Long Mạch tôn thần và tất cả các vị Thần linh cai quản trong khu vực này. Cúi xin các Ngài, nghe thấu lời mời, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho chúng con được vạn sự tốt lành, công việc hanh thông, chủ – Thợ được bình an, ngày tháng hưởng phần lợi lạc, âm phù dương trợ, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm. Tín chủ lại xin phổ cáo với các vị Tiền chủ, Hậu chủ và các vị Hương linh, cô hồn y thảo phụ mộc, phảng phất quanh khu vực này, xin mời các vị tới đây thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ, cũng như chủ thợ đôi bên khiến cho an lành, công việc chóng thành, muôn sự như ý. Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Như vậy, các kiêng kỵ về mái nhà kể trên xuất phát từ tâm lý coi trọng cái gì thì đâm ra… sợ cái ấy, nên nhiều người rất lo ngại cây đòn dông của nhà khác hướng sang nhà mình, rồi tiếp đến là lo về cách đếm số đòn tay, lo xem ngày đổ tấm mái bê tông cuối cùng… Xét về hình thế trong Phong thủy, nóc nhà có hình tam giác thuộc hành Hỏa, mà theo ngũ hành thì Hỏa khắc Kim (tiền tài) nên nhiều người lo ngại nếu bị chĩa Hỏa sang nhà mình thì tiền tài sẽ hao tổn. Về cấu tạo thì nóc nhà xưa có các khe hở thông gió làm nơi thoát các khí nóng tích tụ trong nhà ra ngoài, nếu nhà mở cửa ra gặp ngay cái “tam giác ấy” thì sẽ bất lợi. Từ đó, không riêng gì cây đòn dông mà các đòn tay lợp mái cũng bị kiêng nếu nhìn thấy chĩa sang nhà của nhau, rồi thấy cái mái tam giác chung chung cũng… kiêng kỵ luôn. Xét về văn hóa ứng xử, điều này đem lại sự cẩn trọng khi làm nhà lợp mái, tạo hình trang trí, giữ gìn cho người cũng là cầu an cho mình. Còn về thực tế xây dựng thì hiện nay nhiều biệt thự lợp mái ngói đã dùng thép tấm làm thành nẹp bịt kín đầu các xà gồ như là một giải pháp “an toàn về tâm lý” để không gây e ngại gì đến các nhà đối diện hoặc chung quanh.
Nghi lễ thượng lương cũng là một trong những biểu hiện văn hóa truyền thống. Thông qua các nghi lễ văn hóa như vậy, người dân bày tỏ thái độ trân trọng của mình với môi trường, từ thiên nhiên cho tới xã hội, những việc trọng đại trong đời người như cưới hỏi, làm nhà… đều được cúng tế nghiêm chỉnh để cầu mong sự thuận lợi, an lành và mọi việc suôn sẻ. Một số quan niệm cho rằng đó là biểu hiện của “phú quý sinh lễ nghĩa” nhưng thực ra cũng cần xem xét nhiều khía cạnh. Cha ông ta thuở trước dù không hề giàu có vẫn luôn giữ nếp chuẩn mực trong mọi sinh hoạt, việc cúng lễ rất linh hoạt tùy theo hoàn cảnh mỗi vùng, mỗi nhà, mỗi người và không hề phô trương rình rang.
Vì thế, với tinh thần “gạn đục khơi trong” những tinh hoa văn hóa truyền thống của dân tộc, chúng ta cần trân trọng các nghi thức dân gian, miễn là phù hợp với nếp cư xử văn minh và cuộc sống hiện đại.
Về giải pháp, khi gặp các không gian nằm dưới mái dốc thì cần tránh bố trí vào dưới góc xéo, ví dụ như chỗ ngủ hay học tập. Còn phòng thờ thì lại khá hợp với gian áp mái, vì cùng là hành Hỏa tương đương, miễn sao chỗ đặt bàn thờ và đứng thắp nhang khói không bị đụng dầm đà xéo là ổn. Nếu vì diện tích chật hẹp phải tận dụng thì nên làm dịu bớt bằng cách đóng trần phẳng hoặc vòm cong, kê vật dụng và dời chỗ sinh hoạt ra bên ngoài khoảng vát chéo, dùng cây xanh che chắn để giảm đi lại vào gầm mái, tránh vướng víu khi sinh hoạt (tương tự như việc đặt một tiểu cảnh dưới gầm thang để tránh bất tiện và tù hãm khí xuất hiện trong không gian nội thất).
Với nhà có mái bằng, vườn trên mái hiện nay giúp bổ sung khoảng thiên nhiên cho cư dân đô thị đất chật người đông. Nhưng chọn lựa – thiết kế – thi công – chăm sóc vườn trên mái ra sao thì lại tùy thuộc vào nhiều yếu tố mà nếu thiếu xác định từ đầu sẽ dễ gây tốn kém, thậm chí khiến vườn trên mái trở thành “cục nợ” về sau. Nguyên tắc nhỏ “tam hợp” dưới đây sẽ phần nào giúp gia chủ quyết định hợp lý hơn khi tổ chức vườn trên mái.
Hợp trời: Mỗi phương hướng, khu vực sẽ có tính chất khác nhau, như nắng gắt hay bị nhiều bóng râm, gần khu thoáng đãng hay nơi bụi bặm. Cần xác định rõ tính chất vườn trên cao không thể như vườn dưới đất, nên chọn những loại cây chịu nắng gió và ít rụng lá. Tránh trồng cây quá rậm hoặc pha tạp nhiều thứ cây gây rối mắt và khó chăm sóc tốt. Các chậu cây nên chọn lọc kỹ về chất liệu (sứ, đất nung, hay đá) cũng như đồng bộ về kiểu dáng, quy cách. Các nghệ nhân có kinh nghiệm khuyên nên chọn những loại đơn giản như cau, dừa cảnh, hoa mười giờ, lan chi, tùng bách tán… cho vườn mái, nếu được đặt trong chậu phù hợp, khéo bố trí thì vẫn đạt hiệu quả thẩm mỹ cao.
Hợp đất: Về cấu tạo, vườn mái nên theo kiểu “vườn treo” tức là các phần để chậu, đất trong cây hoặc hồ nước không đặt trực tiếp lên sàn sân thượng, mà được làm cách khoảng nhằm chống thấm và tiện xử lý kỹ thuật. Nhìn từ ngoài vào thì những loại vườn này trông như sàn bình thường nhưng bên trong là các tấm đan bê tông kê trên gối gạch (sàn hai lớp, trải tấm chống thấm, có ống thoát nước đi chìm). Nhờ tính chất của các lớp cách nhiệt, chống thấm… mà hiệu quả sử dụng và bảo vệ của mái nhà tăng cao hơn là để mái bằng trơ trọi. Các vật liệu sử dụng trên vườn mái có thể là gạch gốm, đá chẻ, sỏi… và cần sự tư vấn cụ thể của nhà chuyên môn.Hợp người: Ngay cả khi chọn được cây cối và thiết kế đẹp mắt thì không phải ngôi nhà nào cũng duy trì được khoảng vườn trên mái. Do mỗi người mỗi ý, công việc, thời gian chăm sóc vườn ít sẽ khiến cây cối xơ xác, đọng nước, thấm dột… Vì thế, nên tính tới hoàn cảnh từng gia đình, thời gian dành cho vườn, cơ cấu sinh hoạt có hay sử dụng vườn hay chỉ là trồng cho… vui. Cũng cần bố trí khoảng tập thể dục hoặc lối đi lại, chỗ ngồi nghỉ, một bộ bàn ghế cắm dù… sẽ giúp gia chủ thưởng thức trọn vẹn hơn không gian xanh nơi tổ ấm của mình.
Để tránh hiện tượng 3 cửa thẳng khi đã làm cửa, bạn có thể đặt trước cửa thứ nhất hoặc cửa có gió lùa vào một tấm gương hoặc cây xanh lớn hay tảng đá.
Quan niệm tránh làm nhà 3 cửa thẳng hàng nhau là nhằm mục đích tránh gió lùa trong nhà. Lúc này, gió sẽ lùa từ trước hoặc sau và thống vào các căn phòng trong nhà khiến nguy cơ gặp gió lạnh, độc của người sống trong đó là rất cao, từ đó ảnh hưởng tới sức khoẻ.
Để tránh hiện tượng này khi đã làm cửa, bạn có thể đặt trước cửa thứ nhất hoặc cửa có gió lùa vào một tấm gương hoặc cây xanh lớn hay tảng đá. Các vật này thường cao ngang tầm người để có thể cản gió. Ngoài ra, cách bố trí các vật này cũng cần đảm bảo được hai yếu tố là ngăn cản gió vào nhà nhưng không ảnh hưởng đến thẩm mỹ ngôi nhà, mà ngược lại phải tạo được cảnh quan hài hòa với kiến trúc chung giúp ngôi nhà đẹp hơn.
![]() |
Hội Mỹ Dương
Địa điểm: xã Xuân Mỹ, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thành hoàng bản thổ và sơn thần.
Nội dung: Hội có lễ cúng thần săn bằng thú rừng (phường săn chia làm 2 tốp: tốp thứ nhất rước bằng thuyền vào núi Mồng Gà tế Sơn Thần, tốp thứ 2 rước quanh làng). Gia đình nào mới sinh con trai thì phải cúng lợn luộc nguyên con bọc giấy hồng.
Gương là vật dụng không thể thiếu trong nhà, ngoài tác dụng trang trí, đôi khi nó cũng khiến không gian trong nhà trở nên rộng rãi và sáng sủa hơn. Tuy nhiên, trong phong thủy, vị trí treo của gương rất quan trọng.
1. Gương kỵ đối diện với thần linh
Treo gương ở đối diện thần linh là một việc làm không tôn trọng thần linh. Lâu dài, thần linh không những không thể hiển linh mà ngược lại còn gây ra nhiều tác dụng tiêu cực.
2. Gương kỵ đối diện với cửa chính của nhà
Thông thường, không nên treo gương ở đối diện cửa chính. Gương có tác dụng phản chiếu, nên sẽ ngăn cản tài vận, phản chiếu tài vận đi mất. Sự nghiệp của mọi người trong gia đình vì thế sẽ gặp nhiều sóng gió, hoặc về mặt tài vận sẽ chịu nhiều tổn thất.
3. Gương kỵ đối diện với cửa của phòng ngủ chính
Cửa phòng ngủ chính và cửa chính của cả ngôi nhà đều quan trọng như nhau. Phòng ngủ chính là nơi mà chủ nhân của ngôi nhà nghỉ ngơi, nơi mà người đó sẽ giành nửa thời gian cuộc đời ở đó, cho nên không nên treo gương ở đối diện cửa.
4. Gương kỵ treo ở trên trần nhà
Gương khảm vào trên trần nhà, những người ở dưới sẽ hao tài hao lực, ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe. Đặc biệt bạn chú ý là không được khảm lên trần nhà phòng khách.
5. Gương kỵ treo đối diện cửa phòng vệ sinh
Phòng vệ sinh là một nơi rất riêng tư, nếu như gương đối diện cửa nhà vệ sinh sẽ khiến người khác dễ nhìn thấy đồ vật trong nhà vệ sinh cùng nhất cử nhất động trong đó. Chưa tính đến yếu tố phong thủy thì trong thiết kế nhà ở cũng không hay.
6. Gương kỵ đối diện giường ngủ
Gương nếu như treo đối diện giường ngủ, chủ nhân sẽ dễ gặp ác mộng mà tỉnh dậy. Ý thức khi ngủ nằm trong trạng thái mơ hồ, do đó cũng dễ bị bóng của mình trong gương làm hoảng sợ. Đồng thời, gương có tác dụng phản chiếu, do đó sẽ phản chiếu ngược vận may của chủ nhân.
7. Gương kỵ treo ở phòng bếp
Phòng bếp là nơi hỏa vượng, nếu như gương treo trong phòng bếp, trong gương ngoài gương đều là lửa, sẽ khiến cho hỏa càng vượng hơn. Theo quan niệm xưa, bố trí như vậy rất dễ xảy ra hỏa hoạn hoặc các chuyện ngoài ý muốn khác.
8. Gương kỵ treo ở vị trí tài
Vị trí tài trong gia đình và tài vận của mọi người có quan hệ mật thiết với nhau. Gương treo ở vị trí tài sẽ phản tác dụng, ở vị trí này chỉ nên treo các linh vật may mắn.
9. Gương kỵ treo đối diện bàn học
Đối với một số học sinh mà nói, đối diện bàn học treo một chiếc gương sẽ khiến họ phân tâm. Học ít, soi gương nhiều, lâu dần sẽ ảnh hưởng tới kết quả học tập.
10. Kỵ gương ở cửa nhà hàng xóm đối diện cửa nhà mình
Rất nhiều người treo gương ở trước cửa nhà mình, như vậy sẽ ảnh hưởng tới vận thế nhà hàng xóm. Ngược lại cửa nhà hàng xóm treo gương đối diện cửa nhà mình, sẽ đem lại điều không may.
Theo Leo St (to8to) (Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Thuận lý hay nghịch lý giữa năm sinh với tháng sinh, giữa ngày sinh với giờ sinh.
Thí dụ: Năm sinh thuộc âm, tháng sinh cũng thuộc âm là thuận, ngày sinh thuộc dương, tháng sinh lại thuộc âm là nghịch. Nếu năm sinh, tháng sinh, ngày sinh và giờ sinh đều thuộc dương cả hay âm thì rất tốt.
Tương sinh hay tương khắc giữa năm sinh với tháng sinh, giữa ngày sinh với giờ sinh.
Thí dụ: Năm sinh thuộc Mộc, tháng sinh thuộc Hỏa là năm tháng tương sinh. Ngày sinh thuộc Thủy, giờ sinh thuộc Hỏa là ngày, giờ tương khắc. Nếu năm sinh tháng, tháng sinh ngày, ngày sinh giờ, như năm thuộc Hỏa sinh tháng thuộc Thổ, tháng thuộc Thổ sinh ngày thuộc Kim, ngày thuộc Kim sinh giờ thuộc Thủy, như vậy số rất quý.
Hợp hay phá giữa năm sinh với tháng sinh, giữa ngày sinh với giờ sinh. Cần phải xem Can, Chi của năm, tháng và ngày giờ.
Tương sinh hay tương khắc giữa Bản Mệnh và cục
Thí dụ: Kim Mệnh, Thủy Cục là tương sinh, vì Kim sinh Thủy. Nếu ngược lại, Cục sinh Bản Mệnh, như Kim Mệnh, Thổ Cục, cũng được tốt đẹp nhưng không bằng Bản Mệnh sinh Cục. Bản Mệnh khắc Cục: rất xấu dù toàn thể lá số có tốt chăng nữa, độ số cũng bị chiết giảm một phần.
Thuận lý hay nghịch lý giữa năm sinh và cung an Mệnh
Thí dụ: Sinh năm Tý thuộc Dương, an Mệnh tại cung Dần cũng thuộc Dương là thuận lý.
Chính diệu thủ Mệnh (các sao thuộc Tử Vi tinh hệ và Thiên Phủ tinh hệ)
- Miếu địa? Vượng địa? Đắc địa? Hãm địa?
- Có hợp Mệnh không? Sinh Mệnh hay Khắc Mệnh?
Nếu cung an Mệnh không có Chính diệu, gọi là Mệnh vô Chính diệu, cần phải xem đến Chính diệu xung chiếu và trung tinh, bàng tinh tọa thủ, hội hợp.
Thí dụ: Kim Mệnh, Chính diệu thủ Mệnh, cũng thuộc Kim là hợp. Kim Mệnh, Chính diệu thủ Mệnh thuộc Thổ là Chính diệu sinh Mệnh rất tốt. Nếu ngược lại, Kim Mệnh, Chính diệu thủ Mệnh thuộc Thủy là Mệnh sinh Chính diệu, rất xấu. Kim Mệnh, Chính diệu thủ Mệnh thuộc Hỏa là Mệnh khắc Chính diệu, lại càng xấu hơn nữa.
Tốt hay xấu của Mệnh và Thân. Cân nhắc xem cung an Mệnh và cung an Thân, để biết cung nào tốt cung nào xấu.
Tốt hay xấu của Phúc Đức. Xem cung Phúc Đức có nhiều sao tốt hay có nhiều sao xấu.
Vị trí của các Chính diệu trên 12 cung: Miếu địa? Vượng địa? Đắc địa? Hãm địa? Có đúng chỗ không?
(Tài tinh ở cung Tài, Qúy tinh ở cung Quan, Phúc tinh ở cung Phúc,... thế là đúng chỗ).
Vị trí của Tứ Hóa trên 12 cung: Có được việc không?
(Hóa Quyền ở cung Quan, Hóa Lộc ở cung Tài,... thế là được việc).
Vị trí của Lục Sát (Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp) trên 12 cung.
Đại hạn mười năm vận hành trên 12 cung. Xem lần lượt từng đại hạn một, để biết đại hạn nào tốt, đại hạn nào xấu.
(Tham khảo từ cuốn Tử Vi Đẩu Số Tân Biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang)
![]() |
Thìn - Tý | Thìn - Sửu | Thìn - Dần | Thìn - Mão |
Thìn - Thìn | Thìn - Tỵ | Thìn - Ngọ | Thìn - Mùi |
Thìn - Thân | Thìn - Dậu | Thìn - Tuất | Thìn - Hợi |
Maruko (theo Sohu)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Màu sắc phòng làm việc rất quan trọng, từ màu sơn, màu ghế hay màu thảm… đều ảnh hưởng đến tài lộc và sự thăng tiến của bạn trong công việc.
Trắng
Bạn có thể quét tường và trần nhà màu trắng. Bởi vì, màu trắng là màu cực dương (đối nghịch với màu đen là màu cực âm) tượng trưng cho sự thịnh vượng.
Có nhiều người cho rằng, màu trắng là màu tang tóc, nhưng thật ra, màu trắng tinh khiết không mang lại ý nghĩa đó. Màu trắng tang tóc là màu vải xô, màu trắng nhờ nhờ, trắng ngà hoặc trắng hơi có màu xám. Những màu này là màu âm, còn màu trắng sáng là màu dương.
Đỏ
Đỏ là màu của hướng Nam. Quét màu đỏ trên tường phía Nam sẽ mang lại tài lộc.
Ngoài ra, dùng màu hồng đào ấm áp ở hướng Nam và hướng Tây cũng rất tốt. Bạn có thể áp dụng màu này cho giấy dán tường, thảm và tất cả những vật trang trí trong văn phòng.
Xanh lá cây
Đây là màu của tiền bạc, dùng kích hoạt hướng Đông Nam sẽ phát huy hiệu quả rất lớn. Màu này cũng có thể áp dụng cho hướng Đông. Bạn nên lưu ý rằng, màu xanh lá cây tươi sáng tượng trưng cho mùa xuân, cây cối đâm chồi nảy lộc. Bạn có thể dùng cây giả có màu xanh lá cây tươi sáng đặt trong văn phòng để thu hút dòng luân chuyển tiền bạc được thuận lợi nhất.
Xanh dương
Xanh dương là màu của nước. Màu này có tác dụng rất tốt ở góc hướng Đông, Đông Nam và Bắc của văn phòng. Tuy nhiên, bạn không nên lạm dụng quá nhiều màu xanh dương bởi vì quá nhiều nước sẽ gây phản tác dụng và mang lại hiệu quả không tốt.
Theo: Thegioitre
1. Hãy dừng những tiếng kêu ‘cót két’ lại!
Cánh cửa ra vào nhà bạn có bao giờ phát ra những âm thanh như gió rít không? Cửa chính bao giờ cũng là thứ đầu tiên và cuối cùng bạn bước vào hoặc ra khỏi nhà. Những tiếng kêu kin kít này giống như tiếng cánh cửa đang ‘khóc’ vậy, và chắc chắn nó sẽ làm ảnh hưởng ít nhiều tới tâm trạng của bạn.
Nhiều người trở nên quen thuộc với vấn đề này nên thậm chí không bận tâm. Nhưng hãy tra dầu vào bản lề cửa và điều đó sẽ giúp bạn cảm thấy tràn đầy năng lượng khi không còn những tiếng kêu khó chịu nữa. Việc tra dầu cũng nên áp dụng với các cánh cửa khác trong ngôi nhà, nhưng cửa chính luôn là quan trọng nhất.
2. Hãy sử dụng cửa chính!
Nhiều người thường sử dụng cửa phụ để vào nhà khi họ đỗ xe trong gara hay sân sau. Có lẽ việc này mang lại sự tiện ích, nhưng trong phong thủy, hành động này sẽ giới hạn những dòng năng lượng và cơ hội có ích trong cuộc đời bạn, bởi một lần nữa, cửa chính đại diện cho con đường dẫn “Khí” vào nhà bạn.
Cách để khắc phục? Bạn chỉ cần dùng cửa chính để vào nhà ít nhất một lần một tuần. Tần suất càng cao càng tốt! Chỉ cần mở và đóng nó khi bạn đi lấy thư hoặc thậm chí là đi dạo. Hãy ghi nhớ chúng bằng cách viết lên lịch trình hằng ngày của bạn.
3. Nơi nào hợp phong thủy để đặt nguồn nước?
Theo phong thủy, nước mang lại sự thịnh vượng. Nhiều người thắc mắc rằng chỗ nào là tốt nhất để đặt nguồn nước sao cho thật hợp với phong thủy. Dựa vào luật phong thủy, nơi phù hợp nhất cho việc đặt nguồn nước là gần với lối ra vào nhà bạn. Nó có thể ở trong hoặc ở ngoài, nhưng quan trọng nhất mạch nước phải chảy qua trung tâm ngôi nhà. Điều đó có nghĩa sự thịnh vượng chảy vào nhà bạn đó!
4. Hãy đặt những chậu cây ở trên tủ treo tường nhà bếp
Hãy thử nhìn vào những chiếc tủ treo trên tường nhà bếp của bạn và kiểm tra chúng có được đặt sát trần nhà phẳng hoặc vòm hay không. Đấy là một luật phong thủy tốt khi không có không gian trống ở trên những chiếc giá, tủ treo đó. Phần không gian này sẽ tạo ra bụi và làm ứ đọng ‘khí’. ‘Khí’ sẽ bị tắc tại đó và tạo ra năng lượng chết, thứ sẽ kìm hãm cuộc sống của bạn.
Nếu nhà bạn thừa không gian trên những chiếc tủ treo tường, đây sẽ là giải pháp cho bạn. Hãy đặt những chiếc bóng đèn hoặc cây (thật hoặc nhân tạo) hay những vật dụng đáng yêu ở đó. Những vật này mang lại sức sống cho căn phòng và giúp chuyển hóa năng lượng.
5. Luôn khép cửa phòng vệ sinh
Mọi người luôn lo lắng về nhà vệ sinh khi nghĩ tới phong thủy. Vấn đề ở đây là nước sẽ chảy ra từ nhà tắm. Và ta biết rằng nước đại diện cho sự thịnh vượng, tất nhiên không ai muốn tiền chảy đi cả.
Tôi cũng được dạy rằng tiền sẽ quay trở lại khi phòng vệ sinh khô ráo, nhưng để an toàn, bạn hãy đặt nắp bệ xí xuống và khép cửa phòng vệ sinh lại.
6. Đặt giường ở đâu?
Trong phong thủy, luôn luôn tồn tại các luật bất di bất dịch để đặt các đồ gia dụng quan trọng đúng nơi đúng chỗ. Không ai có thể phủ nhận được giường là vật dụng quan trọng nhất trong căn nhà theo phong thủy bởi bạn dành hàng giờ đồng hồ để ngủ!
Để đặt giường theo hướng tốt nhất, bạn hãy đặt giường đối mặt với cửa ra vào nhưng không đặt sao cho khi ngủ hướng người ra cửa tạo thành đường thẳng. Cách lí tưởng nhất là bạn hãy đặt giường chéo với cửa ra vào. Tuy nhiên, việc này không phải lúc nào cũng làm được. Trong trường hợp đó, bạn hãy đặt một chiếc gương tại giường sao cho bạn có thể nhìn thấy cửa ra vào qua gương khi nằm. Gương đứng sẽ là lựa chọn vô cùng hợp lí bởi chúng dễ dàng di chuyển và có nhiều hiệu quả.
7. Che phủ tivi trong phòng ngủ
Hầu hết chúng ta đều để tivi trong phòng ngủ. Chuyện đó là hoàn toàn bình thường. Nhưng nếu bạn mắc chứng khó ngủ, hoặc không, thì hãy tắt hoặc che phủ tivi khi không dùng tới. Năng lượng hoạt động trong tivi (dòng điện) có thể phá vỡ dòng năng lượng yên tĩnh khi bạn ngủ và trong cả phòng ngủ. Theo tôi, hãy dùng một chiếc khăn hoặc miếng vải phủ qua chiếc tivi.
8. Lau sạch mọi chiếc cửa sổ
Dù chưa phải mùa xuân để bạn lau dọn, nhưng không có nghĩa bạn để những chiếc cửa sổ vùi trong bụi bẩn trong suốt vài tháng tới. Chiếc cửa sổ tượng trưng cho đôi mắt của bạn để nhìn ra thế giới. Chúng ta đều muốn được nhìn và trải nghiệm tất cả những gì vũ trụ tạo ra. Hãy tìm vài tờ báo, một chút giấm và nước … để phủi bay bụi bẩn. Việc này giúp bạn mở rộng tầm mắt hơn đấy.
9. Hãy dọn dẹp căn nhà bạn
Cuối cùng nhưng cũng không kém phần quan trọng, hãy giúp căn nhà bạn trở nên thoáng đãng hơn. Ngôi nhà và môi trường sống xung quanh ta đều hiện diện các dấu ấn năng lượng của những vật thể từng xuất hiện. Việc dành chút thời gian để xua đi năng lượng xấu và đón chào những làn gió và ‘khí’ mới luôn là điều thích đáng.
Các phương pháp yêu thích trong việc giúp không khí dễ chịu hơn là: sử dụng các miếng gỗ trắc xanh để đốt, hun lửa cùng với cây xô thơm trắng hoặc xịt tinh dầu cam tự nhiên hòa với nước. Gỗ trắc xanh đem lại ánh sáng và các tính năng tuyệt vời khác để sử dụng hàng ngày. Cây xô thơm có mùi mạnh hơn - thích hợp để khử các mùi nồng. Và tinh dầu cam được sử dụng để giúp tâm trạng bạn vui vẻ hơn. Dù bạn dùng bất cứ thứ gì, hãy tưởng tượng rằng căn phòng sẽ tuyệt vời ra sao với những năng lượng tích cực cũng như ước mơ cho tương lai của bạn.
- Thủy tinh (Thủy sơn): dáng uốn, núi thấp, đầu hình sin.
- Hỏa tinh (Hỏa sơn): dáng nhọn, núi cao, đầu nhọn.
- Thổ tinh (Thổ sơn): dáng vuông, đầu bằng.
Bốc Tắc Ngụy trong sách “Tuyết Tâm Phú” nói: “Phải xét kỹ ngũ tinh biến hóa”. Sách chú giải thêm rằng: "Ngũ tinh tức Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ vậy. Núi tròn gọi là Kim sơn, núi vuông gọi là Thổ sơn, đầu tròn thân dài gọi là Mộc sơn, nhọn hoắt gọi là Hỏa sơn".
Ngũ hành tương sinh: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.
Ngũ hành tương khắc: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim.
Táng nhờ vào sinh khí nghĩa là sinh khí vượng thì chủ kết huyệt đại phú quý. Trong sách “Địa lý nhân tử nên biết”, chương “Long Pháp” của Từ Thiện Kế nói: “Các thầy địa lý ngũ tinh tụ giảng, giống như ngũ tinh tương tụ trong thiên văn. Nếu long mạch có cách này (loại hình này), đó mới là đất kết huyệt đại quý”.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
“Tên tự” khái niệm mà người xưa dùng. Có thể nói như ngày nay ta dùng bí danh. Nó khác ở chỗ ngày nay nhiều khi người ta dùng bí danh thay cho các trường hợp thay tên thường gọi trong các văn bản, bút từ mà không muốn dùng tên thật.
“Tên tự” người xưa còn thay cho tên gọi, trừ tên húy. Xin lấy một ví dụ mà nhiều người có học Hán học đều biết đó là Khổng Tử có tên tự là Khổng Khâu; tên húy Khổng
Trọng Mi: Người ta lại còn đặt – phong cả tên “Thụy” (tên khi chết) được truy nữa.
Người xưa có học thường đặt cho mình nhiều loại tên để ký tự, để giao dịch v.v… Song tên gọi “chính tắc” thì chỉ có một nó có tính pháp lý, mang tính pháp lý và quyền uy. Chỉ có tên này mới dùng để số hóa. Và những số biểu lý của nó mới chứa đựng thông tin. Bởi nó chứa chất “khí lực” tiên, hậu. Nghĩa là ông bà, cha mẹ đặt cho và mình dùng nó (đa phần) suốt cả cuộc đời. “Tên tự” thì không như vậy. Nó do chính bản thân đặt lấy. Nó không có “thiên khí”, nó chỉ có một phần “nội lực”.
Trong phong thủy, tiền xu là biểu tượng của nguồn tài lộc, của cải. Cát khí của nó không những làm gia tăng tài lộc mà con đem lại nhiều may mắn về công danh, sự nghiệp và giải trừ tai họa, tiểu nhân…
Ở châu Á nói chung, những đồng xu cổ được đánh giá rất cao về giá trị phong thủy. Chúng là biểu tượng của tài lộc, của cải. Có rất nhiều loại tiền xu phong thủy khác nhau, kèm theo đó là tác dụng khác biệt.
![]() |
Tiền xu Mai Hoa 10 cánh rời |
![]() |
Tiền xu Ngũ Đế |
![]() |
Đặt tiền xu dưới thảm có tác dụng chiêu tài |
Hà: Anh hùng, hào hiệp, đa tài, có 2 con sẽ cát tường, trung niên vất vả, cuối đời hưng vượng.
Hạ: Có 2 con cát tường, công chính liêm minh, trí dũng song toàn, quan lộ rộng mở, trung niên thành công, hưng vượng.
Hàm: Đa tài, nhanh trí, phúc lộc, danh lợi song toàn, trung niên thành công.
![]() |
Hán: Phú quý hưng vượng, trung niên bình dị, cuối đời cát tường.
Hãn: Thuở nhỏ lanh lợi nhưng vất vả, số có 2 vợ, trung niên gặp tai ương, cuối đời cát tường.
Hằng: Cả đời nhiều phúc, đa tài, tháo vát, trung niên thành công, hiếm muộn con cái.
Hanh: Đa tài, lanh lợi, nên kết hôn muộn, trung niên tuy vất vả nhưng thành công, hạnh phúc.
Hạnh: Thanh tú, đa tài, lanh lợi, cả đời nhàn nhã, trung niên sống bình dị.
Hảo: Thanh tú, lanh lợi, phúc lộc song toàn, vinh hoa phú quý song hiếm muộn con cái.
Hào: Tính tình cương nghị, mau mồm miệng nhưng đau ốm, bệnh tật, kết hôn muộn sẽ đại cát.
Hầu: Thông minh, đa tài, trung niên bình dị, cuối đời cát tường.
Hậu: Xuất ngoại gặp phúc, được tài, hiếm muộn con cái, khắc bạn đời.
Hệ: Khắc bạn đời hoặc hiếm muộn con cái, cuộc đời an nhàn, kết hôn muộn sẽ đại cát, trung niên hưng vượng.
Hề: Phúc lộc song toàn, thanh nhàn, phú quý, trung niên cát tường, cuối đời thịnh vượng, số có 2 vợ.
Hiền: Đa tài, nhanh nhẹn, có 2 con sẽ cát tường.
Hiển: Học thức uyên thâm, hiền hậu, trung niên cát tường, cuối đời nhiều ưu tư sầu muộn.
Hiên: Thanh tú, nhanh nhẹn, đa tài, trung niên cát tường, hưng vượng.
Hiến: Tính tình cương quyết, ăn nói khéo, liêm chính, trí dũng song toàn, quan lộ rộng mở, phúc thọ hưng gia.
Hiệp: Thật thà, mau mồm miệng, trung niên có thể gặp lắm tai ương hoặc sự nghiệp không thành, cuối đời cát tường.
Hiếu: Đa tài, lanh lợi, cuộc đời thanh nhàn, phú quý, trung niên có thể gặp họa, cuối đời cát tường.
Hiệu: Đi xa gặp quý nhân phù trợ, được tài lộc, lúc trẻ nhiều gian khổ, trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời cát tường.
Hinh: Anh minh, đa tài, nhân duyên tốt, lương thiện, trung niên thành đạt, gia cảnh tốt.
Hình: Khắc cha mẹ và vợ, trung niên bôn ba, cuối đời cát tường.
Hồ: Cuộc đời thanh nhàn, phúc lộc song hành, sống an lành, hạnh phúc.
Hộ: Lanh lợi, trung niên bôn ba về cuối đời bình an, thịnh vượng.
Hỗ: Tính tình ôn hòa, trung niên phát tài nhưng hiếm muộn đường con cái.
Hóa: Chọn nghề nghiệp thiên về kỹ thuật là phù hợp, trung niên cát tường, nhiều niềm vui nhưng cuối đời lo nghĩ nhiều.
Hoa: Ôn hòa, hiền hậu, đa tài, trung niên cát tường, cuối đời hưng vượng, quan lộ rộng mở.
Hỏa: Tính quyết đoán, cứng rắn. Trung niên có đại họa, bệnh tật nhưng được hưởng phúc lộc về sau.
Hòa: Trên dưới hòa thuận, vợ hiền con thảo, trung niên vất vả, cuối đời hưởng phúc.
Hoàn: Đa tài, liêm chính, trung niên hưng vượng, xuất ngoại sẽ được hưởng phúc.
Hoan: Đa tài, nhanh trí tuy nhiên không gặp may đặc biệt trong chuyện tình cảm. Cuối đời sống vui vẻ, hạnh phúc.
(Theo Tên hay thời vận tốt)
![]() |
Cưới hỏi là chuyện không chỉ của hai cá nhân là cô dâu và chú rể mà nó có liên quan đến cả hai gia đình, hai họ tộc. Cưới hỏi là chuyện đại sự cần được chuẩn bị kỹ lưỡng và thận trọng để không xảy ra những sai sót đáng có.
Để đi đến hôn nhân bề vững thì việc tìm hiểu, tự nguyện của hai bên gia đình rất quan trọng. Cô dâu và chú rể phải xuất phát tình cảm từ hai trái tim từ chỗ cảm thấy hợp nhau rồi đến quý nhau, thương nhau, yêu nhau và cuối cùng là kết hôn. Những giai đoạn do hai bên tự nguyện.
Để có được cuộc hôn nhân bền vững thì hai người phải thật hiểu tính cách của nhau. Nhưng theo đời sống văn hóa, phong tục cưới hỏi người Việt trong cưới hỏi cũng cần những điều kiêng kị đúng mức để cuộc hôn nhân thật bền vững. Cùng tìm hiểu những điều kiêng kị trong đám cưới mà bạn nên biết. Hãy cứ tích lũy những kinh nghiệm mà mình chưa có rồi đến lúc bạn sẽ cảm thấy nó thật có ích đấy nhé.
Những điều kiêng kị này là nhằm mang lại cho cuộc sống hôn nhân của đôi vợ chồng trẻ những điều tốt đẹp nhất, may mắn và hạnh phúc nhất. Không mang tính mê tín dị đoan.
Người Việt rất kiêng kỵ chọn ngày và kén giờ làm lễ chạm ngõ, ăn hỏi, rước dâu. Ngày nay các cặp đôi đều coi trọng việc này để cử hành hôn lễ. Ngoài hợp mạng, hợp tuổi còn chọn ngày cưới vào ngày Hoàng đạo, tránh những ngày Hắc đạo, Tam tai, Sát chủ, ngày Rằm…
Quan niệm làm đám cưới vào ngày đẹp thì cuộc sống sau này sẽ yên ả, thuận lợi. Vì vậy nhà nào cũng nhờ xem kỹ giờ, ngày, tháng, năm cho tốt và hợp tuổi cho hai vợ chồng để sau này gặp nhiều may mắn, hạnh phúc, ăn nên làm ra.
Theo các thầy tử vi, cưới hỏi vào ngày có sao Cô thần, Quả Tú, Không phòng, cô dâu sẽ cô quạnh, hiếm con…
Chọn được ngày đẹp đón dâu, còn phải chọn giờ Hoàng đạo để chú rể xuất phát.
Tới nhà cô dâu cũng phải giờ Hoàng đạo mới được vào đón dâu. Đón xong về đến nhà chú rể lại phải chờ giờ Hoàng đạo mới được vào nhà.
Đặc biệt kiêng kỵ cưới vào năm cô dâu ở tuổi kim lâu – tuổi có số đuôi là 1, 3, 6, 8 để tránh những rủi ro (như hôn nhân tan vỡ, con cái hiếm muộn, khó nuôi…).
Ngoài ra tháng 7 Âm lịch, với tích Ngưu Lang Chức Nữ chia ly, cộng với thời tiết mưa bão nên dù trong tháng có ngày hoàng đạo cũng nên kiêng cữ.
– Khi nhà trai đến ăn hỏi, cô gái không được ló mặt ra trước (vì sẽ bị coi là vô duyên, thiếu lễ phép), mà phải ở trong phòng tới khi hai nhà thưa chuyện xong xuôi, chú rể vào đón cô dâu mới được ra để mời nước họ hàng.
– Trong đám hỏi ở miền Bắc, nhà gái phải làm lễ xé cau (dùng tay bẻ những quả cau trong tráp ăn hỏi của nhà trai) để cúng ông bà tổ tiên. Sở dĩ nhà gái không được dùng dao cắt, vì dân gian cho rằng cắt cau bằng dao sẽ khiến tình cảm vợ chồng tương lai bị chia cắt.
Ở miền Nam, chú rể sẽ là người xé cau, cô dâu xếp trầu để thắp hương trên bàn thờ, ai làm nhanh hơn được coi là về sau sẽ “nắm quyền” nhà.
Bàn thờ tổ tiên chính là thể hiện sự chu đáo của gia đình mỗi nhà, đa số các bậc phụ huynh đều lo liệu chu đáo, để tới giờ đón dâu, cô dâu chú rể sẽ cùng bố mẹ hai bên cùng thắp hương trên bàn thờ báo cáo với tổ tiên.
Ngày cưới tùy điều kiện mà bày biện ban thờ gia tiên, nhưng đều kiêng bày bàn thờ sơ sài. Mà thường bao sái (lau dọn) sạch sẽ ban thờ, bày biện những vật phẩm đẹp mắt, đầy đủ mâm cỗ cúng gia tiên, các vật phẩm tối thiểu như gà luộc, xôi, rượu, hoa quả, vàng mã… Hôn lễ chính phải cử hành tại bàn thờ tổ tiên có đủ hương đăng hoa quả.
– Ở miền Trung khi nhà trai đến phải có người làm mai đi đầu. Lễ vật bao gồm: Trái cây, bánh kẹo, trầu cau và cặp đèn trùng với kích thước chân đèn trên bàn thờ.
Ra khỏi nhà mẹ đẻ, cô dâu cần đi thẳng, không ngoái đầu nhìn lại.
Lúc cô dâu theo chồng về nhà trai phải đi thẳng về phía trước, không được ngoái lại nhìn hay có vẻ quyến luyến nhà mình. Dân gian cho rằng, đi theo chồng mà ngoảnh đầu nhìn lại nhà cha mẹ thì cô dâu đó sẽ khó dạy bảo, sau này cũng không chu đáo việc nhà chồng.
Mẹ đẻ không nên đưa con gái về nhà chồng, bởi theo người xưa khi hai mẹ con xa nhau thường quyến luyến ôm nhau khóc. Nước mắt biệt ly e sẽ không lành, do đó kiêng mẹ đẻ tiễn con gái về nhà chồng.
Nhưng ngày nay trong lễ cưới nhiều cô dâu bước chân ra khỏi nhà mẹ đẻ vẫn bật khóc nức nở mà… không hiểu vì sao. Còn nhiều gia đình quán triệt chỉ có bố cô dâu, họ hàng thân cận, các vị cao lão mới được đưa cô dâu về nhà chồng.
Nhiều nhà còn thực hiện đến nhà gái đón dâu phải đi một đường, còn đón cô dâu về theo một đường khác để tránh những điều không may sẽ theo về nhà.
Xưa cô dâu đang mang bầu khi về nhà chồng không được đi vào từ cửa chính, mà phải đi vòng ra cửa sau để vào (người xưa cho là cô dâu có bầu mà đi cửa trước sẽ làm nhà trai sau này làm ăn không may mắn).
Kiêng mẹ chồng đứng ở cửa đón con dâu, điều này lý giải là để cô dâu không đòi bỏ về nhà theo mẹ đẻ, và mẹ chồng nàng dâu không xung khắc sau này.
Khi đoàn rước dâu về, mẹ chồng sẽ cầm bình vôi (bình vôi là biểu hiện tiền của, quyền hành trong nhà, không muốn con dâu thay thế). Ngày nay khôgn có bình vôi, mẹ chồng cầm chùm chìa khóa thay thế. Khi hai họ đã yên vị được một lúc, mẹ chồng mới xuất hiện để đón con dâu và đi chào, cảm ơn hai họ.
Ai cũng muốn dành những điều tốt nhất cho cặp vợ chồng trẻ, tránh dớp không lành, vì vậy dân gian kiêng những người sau không nên đi đón dâu:
– Có quan niệm cho rằng nhẫn cưới phải là nhẫn trơn và hai người không được đeo trước khi hôn lễ diễn ra.
– Ở miền Bắc chú rể rót rượu champagne, cô dâu cắt bánh cưới. Nhưng ở miền Trung thực hiện hai việc này là chú rể – thể hiện quyền làm chủ gia đình của người đàn ông, như vậy gia đình mới hạnh phúc, không bị xáo trộn.
Phòng tân hôn là nơi quan trọng để hai vợ chồng bắt đầu một cuộc sống mới cần:
Còn rất nhiều kiêng kỵ nữa, nhưng có thể để ý kiêng trong ngày cưới tránh làm đổ, vỡ đồ đạc vì là điềm không tốt cho đôi trẻ, kỵ nhất là vỡ gương, vỡ ly cốc hay gãy đũa (nếu xảy ra thì đôi vợ chồng sẽ bất hòa, đổ vỡ, chia ly nên phải làm lễ giải hạn).
Khi đón dâu đi qua các cây cầu, ngã 3 ngã 5, ngã 7 cô dâu phải vứt gạo muối, tiền lẻ xuống. Phong tục này hàm ý, đoạn đường sắp tới của đôi uyên ương sẽ luôn suôn sẻ, giàu sang…
![]() |
![]() |
![]() |
g Tài bạch, một đời không được phú quý nhưng cũng không nghèo khổ. Tuy trong tay không có được số tiền lớn nhưng không bao giờ thiếu tiền dùng.
Thủy này ưa Kim sinh dưỡng như Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim; Canh Thìn, Tân Tỵ Bạch lạp Kim, cũng ưa Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim. Ưa Quý Sửu Tang đô” Mộc làm núi, Quý Mùi Dương liễu Mộc làm vườn, gọi là Thủy nhiễu hoa đề cách, chủ vinh hoa phú quý.
Nhâm Dần Quý Mão Kim bạc Kim, cũng luận là cát lợi. Duy gặp Hải trung Kim, Sa trung Kim thì vô ích. Kỵ Thổ làm tắc nghẽn khô cạn, nhưng Thổ lại có công đắp đê, chỉ lấy Canh P Tân, Bính, Đinh là tốt; Mậu, Kỷ là không tốt. Gặp Hỏa là tương hình, mà có tượng ký tế, ưa gặp Mậu Tý, Mậu Ngọ, là Thiên can hợp hóa. Ưa nhất Giáp Thìn Phúc đăng Hỏa.
Gặp Mậu Thìn Đại lâm Mộc, mệnh chủ cát lợi.
Quý lộc tại Tý, chi khác có Tý, mệnh chủ cát lợi, phú quý.
Quý quý tại Tỵ, chi khác có Tỵ, mệnh chủ cát lợi, phú quý.
Tỵ mã tại Hợi, chi khác có Hợi, mã phạm hình, không nên làm kinh doanh, có thể bỏ mạng nơi đất khách quê ngưòi.
Chi khác không ưa gặp Thân, Dần, là phạm hình. Mệnh nữ chủ lấy 3 đời chồng hoặc sảy thai, sinh non. Ngưòi sinh năm này có tài ăn nói, nên theo nghề tuyên truyền, maketting, bảo hiểm. Nếu chi khác có Dậu, có thể nghiên cứu mệnh lý, làm giáo viên hoặc hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật. Người sinh năm này nên giữ mình, chớ trêu hoa ghẹo nguyệt sẽ tự tìm đến phiền phức. Gặp năm Tỵ, Hợi, trong nhà khó được yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.
Bạn đời không nên gặp ngưòi sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm ngưòi sinh năm Bính, Đinh. Chi khác có Dần, đề phòng thân thể bị thương tật, nhất là đề phòng tứ chi thương tổn do mắc bệnh tiểu đường, hoặc tai biến. Quý Tỵ là Thủy tự tuyệt, gọi là dòng nưóc khô cạn. Nếu gặp Bính Tuất, Đinh Hợi Ốc thượng Thổ; Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ e rằng gan không tốt, thọ mệnh không dài. Phương pháp bổ mệnh: Thường uống Lục vị địa hoàng hoàn, ăn nhiều gan trâu, lợn, mèo, gà, vịt và rau chân vịt…
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
tính cách cởi mở, tâm tình vui vẻ, thấu hiểu và biết sẻ chia, cho thấy người nằm mơ khát khao một gia đình hạnh phúc, vợ chồng thuận hòa.
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |