Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem tướng râu tóc của đàn ông, đàn bà –

Sợi tóc là gốc con người. Râu cũng là hoa lá của cội cây. Lông mày chủ về tuổi thọ. Sợi tóc là gốc con người. Tóc dài tới gót chân mà rậm đen, sợi tóc to như mây là nghèo cực vất vã. Đàn bà truân chuyên về duyên nợ, goá chồng, ít con về sau tái giá c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sợi tóc là gốc con người. Râu cũng là hoa lá của cội cây. Lông mày chủ về tuổi thọ.

20-kham-pha-it-biet-ve-long-va-toc

Sợi tóc là gốc con người. Tóc dài tới gót chân mà rậm đen, sợi tóc to như mây là nghèo cực vất vã. Đàn bà truân chuyên về duyên nợ, goá chồng, ít con về sau tái giá cũng nghèo. Đàn ông tóc dài cứng như râu cũng là khắc sát với vợ con.
Tóc mềm mại óng ả vừa phải thì ân tình chồng vợ đậm đà hạnh phúc, sanh con ngoan đẹp thông tuệ. Tóc vàng như râu bắp, đàn ông thì nghèo hèn, đàn bà thì dâm đảng đa tình.
Tóc như bị cháy nám rậm nắng là nghèo cực vất vả tới già, có khi không nhà mà ở,phải tạm trú hiên chùa ngoài chợ.
Tóc hay rụng là không con, già mà tóc đen là thọ, nữa đen nữa bạc cũng sống lâu, ít tuổi mà tóc bạc khắc cha mẹ, con gái sói đầu khắc chồng hại con, có tướng như vậy chỉ là hạng đứng bóng. Đàn ông đến già không sói đầu là trường thọ.

Xem râu
Râu cũng là hoa lá của cội cây. “Đàn ông không râu kém uy, đàn bà không vú lấy gì nuôi con.” Râu rậm quá thường bị ganh ghét, nếu làm quan có thể bị giáng chức, mất chức, nhưng cằm mép không có râu lại là người tánh nết đàn bà không nên công nghiệp.
Công thương kỹ nghệ gia mà râu thưa vừa, lại màu mở tốt đẹp lại phát tài lộc tốt: Mọc quanh bên tả quanh bên hữu là hay sợ vợ.
Râu rẻ lệch là khổ về già. Râu như râu dê là đa dâm, như râu mèo là nịnh bợ, như râu chuột là xảo quyệt hay đâm thọc, như râu cọp có rìa rậm là nóng nảy, râu rậm mày rậm có mục ruồi ở cằm là thường bị thủy tai.
Râu đỏ mặt hồng hào, mày thưa sém là bị hoả hoạn, râu vàng mặt vàng cũng thế, râu nỏn nà xanh đẹp hoặc ngả màu bạc râm là vẻ tiên phong cốt đạo, không làm giàu được cũng nhàn hạ.

Trán sói
Đàn bà mà trán sói là khắc phu khắc tử. Đàn ông trán sói có nhiều cách quí tiện khác nhau. Sói có hình dáng như mồng trâu là quí cách, dù nghèo cũng được người nể trọng, sói hình móng ngựa là bần hèn, đi làm mướn kiếm ăn chớ không có danh vọng gì.
Sói hình trái bầu là tham lam, sói hình trái bí lại có thể đói.
Tướng hình mập, mặt địa mà sói trái bí là hay ăn chực. Tướng hình gầy, mà sói móng trâu là làm quan hay cũng làm giàu lớn.

Xem lông
Trong thân thể trước là lông mày chủ về tuổi thọ. Sách nói lông mày thanh tú dài mướt là sống lâu. Nhưng lại nói lông mày không bằng lông mũi, lông mũi lại không bằng lông lỗ tai. Vậy người có lông từ trong lỗ tai mọc ra dài là tuổi thọ 100 đó.
Đôi mày thanh tú là thông minh, mày dài quá mắt là giàu sang, mày rậm có xoáy, tánh khí ương ngạnh, háo sát, bất đắc kỳ tử, rậm dài to bản không có xoáy thì sống lâu và hiền đức. Mày quá ngắn là nghèo mà lại yểu.
Đầu mày mà dính liền nhau là đa dâm mà khắc sát anh em. Mày chữ bát là thông quan võ, nếu thất đức thì làm tướng cướp. Lông mày mọc ngược là người bạo ác. Mày cao mọc xa mắt là phú quí, mày tròn có mục ruồi cũng là bậc phú ông.
Lông mày pha sợi bạc là sống lâu, lông dài mà xụ xuống cũng là đại thọ. Lông mày mỏng thưa là xảo quyệt gian ngoan nịnh bợ, ăn ở không ngay.
Mày vòng cung là tánh khí đàn bà. Tóm lại lông mày là biểu hiệu của tuổi thọ và tính nết khí tiết nhiều hơn.

Xem lông ngực và tay chân
Tục ngữ nói : “Râu rìa lông ngực làm tôi phản thần” không đúng lắm.

Vì lông ngực là sự phát lộ của khí huyết, người có lông ngực là khoẻ mạnh nóng nảy và dĩ nhiên cũng đa dâm.
Cho nên nếu có lông ngực thì quí ở chỗ ít thôi, không nên rậm rà và co xoắn lại. Rậm và xoắn là chết bắt đắc kỳ tử. Vậy tốt hơn là không có lông ngực.
Lông chân cũng quí nhuyễn, không nên to cứng mà thô, dưới rún có lông mọc lằn giáp hạ mao là khoẻ mạnh, nhưng đa dâm.
Nếu sau ót từ dưới cái xương cổ xuống tới lưng mà có lông mọc là người hạ tiện, thất phu thô bỉ bần cùng, vú có năm ba cộng là tốt, nhiều lông là xấu.
Phụ nữ có lông vú là đa dâm vô tử khắc phu.
Tay có lông mịn màng tươi mướt là tốt, vẻ sang có chồng đẹp thương yêu, nếu to xoắn lại vẻ thô cứng là hạ tiện, bạc phước về chồng con, đa tình chỉ lấy được chồng vũ phu, chớ không lấy được chồng thanh nhã. Nách cũng cần có lông, vừa và mịn mùi thơm là tốt. To thô và hôi là bạc phước về tình duyên.

Tóm lại tóc, lông, râu: Quí mịn màng tươi mướt. Tiện là thô cứng rậm v.v…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng râu tóc của đàn ông, đàn bà –

Top 4 con giáp sống cả đời hạnh phúc

Tại sao lại có những con giáp có cuộc sống nhẹ nhàng hơn? Đó là do chòm sao chiếu mệnh mà quan trọng hơn là cách họ cư xử với mọi người xung quanh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Người tuổi Hổ

Người tuổi Hổ có tinh thần xông pha, có lý tưởng, có hoài bão, thuộc loại càng trắc trở càng kiên cường. Cho dù gặp phải bất cứ khó khăn nào thì họ cũng không dễ dàng bỏ cuộc. Những người tuổi Hổ có sự quyết đoán và cả ngang ngược. Họ nói được làm được, lời nói đáng tin, rất có phong thái của một bậc đế vương.

Bọn họ sở dĩ có cảm giác hạnh phúc rất mãnh liệt, là bởi vì họ có tấm lòng rộng mở, không chấp nhặt. Những điều đã qua đều để cho qua, tâm thái vô cùng tốt. Họ đối xử với ai cùng đầy nhiệt tình, cho nên cảm giác hạnh phúc cũng theo đó mà tới.

2. Người tuổi Trâu

Những người tuổi Trâu đa số tính tình thẳng thắn, lòng dạ quang minh chính đại. Họ hướng nội, nho nhã, chăm chỉ làm việc, quan niệm đạo đức bảo thủ khá mạnh. Bọn họ thường sẽ đối xử lịch sự với mọi người,  thuộc kiểu người bị động, không thích chủ động tiếp đón người khác, không thích đi nịnh nọt, lấy lòng người khác. Do đó, chỉ cần là những người thật sự hiểu người tuổi Trâu sẽ có thể bước vào trái tim của họ.

Những người tuổi Trâu rất “biết đủ”, không đuổi theo danh lợi. Trong lòng họ gia đình hòa thuận, con cháu thảo hiền mới là hạnh phúc lớn nhất cả đời. Để gia đình hòa thuận, những người tuổi Trâu sẽ hi sinh và nhượng bộ hết sức. Chỉ cần người nhà bình an vui vẻ, điều gì họ cũng bằng lòng làm.

3. Người tuổi Rồng

 top 4 con giap song ca doi hanh phuc - 1

Chỉ một cử chỉ nhỏ cũng có thể khiến người tuổi Rồng cảm thấy hạnh phúc.

Người tuổi Rồng hoạt bát phóng khoáng, cử chỉ lời nói phi phàm, có phong cách hài hước. Chúng ta thường thấy sự lạc quan và vui vẻ ở người tuổi Rồng, thường ít khi thấy họ đau buồn. Đó là bởi vì những người tuổi Rồng rất biết cách che giấu và bảo vệ bản thân mình, họ không chỉ nghiêm túc trong công việc, mà còn rất biết hưởng thụ cuộc sống, cho nên luôn luôn vui vẻ.

Họ thường rất tinh tế, một câu quan tâm, một lời hỏi thăm của bạn hoặc đôi khi là một phần quà nhỏ sẽ khiến họ cảm động mãi. Họ rất dễ cảm thấy hạnh phúc.

4. Người tuổi Mèo

Người tuổi Mèo có lòng tự tôn cao, đa số đều có lòng hướng về sự nghiệp mạnh mẽ. Vệc gì họ cũng muốn làm, không cần tốt nhất, chỉ cần tốt hơn. Tuy nhiên những người tuổi Mèo lại rất có phúc, bởi vì bạn đời của họ thường đối xử rất tốt với họ, biết nhường nhịn, tâm lý và quan tâm. Đặc biệt, điều lãng mạn nhất là sẽ ở bên cạnh họ cả đời. Nhiều lúc những người tuổi Mèo ngang ngược vô lý, nhưng lại có người đối xử với họ quá tốt, đúng là hạnh phúc khó kiếm. Trừ bạn đời quan tâm, con cháu cũng đối xử với họ rất hiếu thuận, cho nên những người tuổi Mèo sẽ sống cuộc sống tuổi già hạnh phúc mỹ mãn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 con giáp sống cả đời hạnh phúc

Cách treo tranh ngựa

Ngựa là loài vật quý giá với đức tính trinh tiết và trung thành, đứng hàng thứ 7 trong 12 địa chi. Ngựa xuất hiện trong tranh như là biểu tượng của sự mau chóng và thành đạt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuấn mã có nghĩa là ngựa đẹp và chạy giỏi. Hình ảnh tuấn mã phi băng băng mang ý nghĩa sinh vượng. Treo tranh tuấn mã thì chính là mong muốn có được ý nghĩa cát tường như "mã đáo thành công" (mau chóng thành công), "tiệp túc tiên đăng" (nhanh chân thì trèo lên trước).

Bức tranh có hình ảnh một người và một con ngựa trên lưng thồ đầy hàng hóa thì chính là bức tranh chúc cho sự nghiệp và cuộc sống luôn luôn ổn định, song hành với nhau.

Bức tranh vẽ một chú khỉ cưỡi trên lưng ngựa lại mang một lời cầu chúc tốt đẹp. Vì "hầu" (khỉ) đồng âm với "hầu" (chức tước hầu); "mã thượng" (trên lưng ngựa) đồng âm với "mã thượng" (ngay tức khắc). Do đó, bức tranh này có nghĩa rộng ra là chúc cho mau chóng thăng quan tiến chức.

Hợp và kỵ:

• Treo tranh tuấn mã thì nên để đầu ngựa hướng ra ngoài, tức là hướng ra ngoài cửa sổ hoặc cửa đi, như vậy thì ngựa mới có thể ra khỏi nhà.

• Nếu muốn đạt được nguyện vọng thăng quan tiến chức, chuyển nhà, thay đổi công việc thì nên treo tranh tuấn mã ở vị trí Dịch mã.

• Người cầm tinh con dê, hổ và chó hợp với ngựa, do đó thích hợp nhất là treo tranh tuấn mã. Người cầm tinh con chuột, trâu và ngựa không hợp với ngựa do đó không nên treo tranh tuấn mã.

• Không nên treo tranh tuấn mã ở hướng chính Bắc, bởi vì hướng chính Bắc là vị trí tương xung của ngựa. Tranh tuấn mã thích hợp treo ở vị trí tương hợp là hướng Tây nam, Đông bắc và Tây bắc, hoặc treo ở vị trí Ngọ, tức là chính Nam.

(Theo Bố trí đồ vật theo phong thủy)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách treo tranh ngựa

Bí mật của người mắt lõm là “yêu” sớm –

Người tướng mắt lõm dù là nam hay nữ thì đều phát triển sớm về mặt sinh lý. Chính vì thế không ít người trong số họ có quan hệ với người khác giới rất sớm. Mắt lõm còn gọi là mắt kim hồ, là dạng mắt có phần thịt ở mí trên mỏng, chỉ có nhãn cầu là lồ
Bí mật của người mắt lõm là “yêu” sớm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí mật của người mắt lõm là “yêu” sớm –

Xem Tứ trụ biết được gì ?

Một người khi cất tiếng khóc chào đời chính là thời khắc bẩm thụ khí trời đất, mà "thước đo" chính là Năm-Tháng-Ngày-Giờ. Mà Năm Tháng Ngày, Giờ được thể hiện bằng 4 trụ được tạo bởi các cặp Thiên Can-Địa Chi. Mà các cặp Thiên Can-Địa chỉ có tổng số 60 cặp (Bắt đầu từ Giáp Tý ......), do sự kết hợp giữa Dương Can + Dương chi và Âm Can+Âm chi tạo thành. Chỉ với 60 cặp Can chi này mà hàng ngàn năm nay, con người tìm tòi để ứng dụng trong các môn dự đoán vạn sự trên đời, thì phải nói là chúng ta đã phần nào nắm bắt được quy luật Vận hành của trời đất để ứng dụng vào đời sống xã hội, có được những kết quả mong muốn nhất định nói chung, và môn dự đoán theo Tứ trụ nói riêng.
Xem Tứ trụ biết được gì ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tứ trụ gồm Trụ năm-Trụ tháng-Trụ ngày-Trụ giờ, bản thân từng Trụ như chúng ta đã biết, được đại diện bởi các cặp Can-Chi, Thiên Can có tên gọi Giáp, Ất ...... hay Địa chi Tý, Sửu .... Để phân tích, đánh giá Tứ trụ của một người, người ta dùng quy luật của Âm Dương-Ngũ Hành để trả lời chính xác các câu hỏi liên quan đến các vấn đề của cuộc sống mỗi người, mỗi nhà từ cái đã qua cho đến tương lai, từ lúc Sinh đến khi kết thúc sự sống(Chết) của một vòng đời.

Vậy, Quy luật Âm Dương-Ngũ Hành là gì? Nó là quy luật cơ bản nhất của Khí (Là cái mà ta không nhìn thấy, không sờ thấy, mà hiện nay cũng không có cách gì để đo đếm được thì phải), và Hình là mọi sự vật tồn tại trên thế gian này. Và mọi thứ đều được quy nạp vào Âm Dương-Ngũ Hành, rồi dùng quy luật của nó để xem xét, phán đoán phát sinh lành dữ của mỗi người, mỗi nhà ở vào thời điểm nhất định(Đó là Thời gian). Như vậy, chữ Thời rất quan trọng trong mọi phép đoán, nó là "thước đo" của Thịnh suy của Ngũ Hành. Theo đó, mỗi năm, tháng, ngày, giờ với mỗi người, mỗi nhà .... và với mỗi quốc gia hay với Trái đất này sẽ có trạng thái riêng, chỉ sự phát triển của mình trong một giai đoạn phát triển, nằm trong vòng Sinh-Tử. Vậy giai đoạn đó lấy gì để biết được nó hoạt động ra sao, đặc trương của nó là gì ..v..v.. Chỉ có thể dùng Âm Dương-Ngũ Hành và Thời gian để luận giải.

Âm Dương-Ngũ hành là khái niệm quan trọng trong Dịch học, nó bao quát vạn sự bao la như Vũ trụ hay những sự vật, hiện tượng dù nhỏ nhất đều được Quy nạp vào Âm dương-Ngũ hành. Ví như Trong- ngoài, Trên -dưới, Đất - Nước .... Như với con người Nam, Nữ; Cao- thấp, Béo gầy, ...., trong cơ thể là Tim, Phổi; hay hình thể Đầu-Thân mình, chân, tay ...cũng như Giầu -nghèo, Sang-Hèn, Thọ yểu, Vợ chồng, Con cái, Tình yêu, hôn nhân ..... Vậy mỗi vấn đề đã quy nạp vào Âm dương-Ngũ hành trên với con người mà nói, khi nào thì phát sinh, ứng nghiệm vào ai, việc gì, bộ phận nào trên cơ thể ..v.v.. Chỉ có thể dùng Thời vận để đo lường sự Sinh-Khắc; Vượng suy của Âm dương-Ngũ hành .... để xét đoán.

Thời Vận là gì? Thời là thời gian, được thể nghiệm thông qua Can-Chi chủ quản mỗi năm mà ta đã biết, như năm 2011 là Tân Mão. Còn Vận là gì, quả là khó nói, khó diễn giải hết căn cứ, ý nghĩa của nó. Nói một cách đơn giản là song song với Thời gian vận hành liên tục không ngừng, còn có một đơn vị đo lường khác tồn tại song song, mà với mỗi người có một Vận riêng, và Vận này cũng được tạo bởi cặp Can-Chi, thí dụ như Giáp Tý hay Ất sửu chẳng hạn. Do vậy, người ta thường nói Thời vận mới thể hiện được cơ sở để đoán định các sự vật hiện tượng say ra.

Con Người đã bẩm thụ khí của Trời Đất, cho lên cũng không thoát khỏi quy luật vận động của Trời đất (Thông qua Âm dương-Ngũ hành). Mõi người sinh ra đều có Tứ trụ: Năm Tháng Ngày Giờ gọi là nguyên Mệnh, có tứ trụ tức là đã biết được Khí Âm dương, sinh vượng, trong đục, thông qua quy luật Sinh khắc, chế hoá ..v.v..để biết được Mệnh Giầu-nghèo; Sang-Hèn; Thọ-Yểu; Bệnh tật; Tai hoạ; Tình yêu; Hôn nhân; hoàn cảnh gia đình; thăng quan tiến chức; Tiền tài danh vọng ..v.v.. Thông qua Thời Vận để biết được khi nào thì phát sinh tốt xấu, ứng vào ai trong gia đình hay bộ phận nào trên cơ thể; Hay khi nào nên kết hôn, hôn sự thế nào, khi nào nên đầu tư kinh doanh, kinh doanh nghành nghề nào; Đi về phương nào kinh doanh thì có lợi được giầu sang phú quí, phương nào thì bất lợi, thậm trí phá sản ..v.v.. cũng là tuỳ Người, tuỳ Thời Vận >>> Đó cũng là mục đích nghiên cứu các môn Dịch học nói chung, Dự đoán tứ trụ nói riêng. Đó chính là Lý do để môn Dự đoán theo Tứ trụ tồn tại hàng trăm năm, luôn có sức sống mới, đặc biệt như chúng ta đang ở thời kỳ Vận 8-Bát bạch là thời kỳ sức sống của Dịch học đang được Thời, bởi được Ông Sao tốt quản

Nói tóm lại, Dự đoán Tứ trụ là để biết trước lành-Tránh dữ cho phù hợp với quy luật vận hành của Trời đất, là quy tắc chung của mọi môn phái là"Thuận Trời thì sống, chống lại thì chết".


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem Tứ trụ biết được gì ?

Tướng mũi phụ nữ đẹp

Cái mũi là một trong những tướng số quan trọng nhất, bởi vậy khi coi tướng, nếu thấy cái mũi xấu thì… khỏi cần coi tiếp cũng được. Đối với đàn ông, mũi biểu tượng về tiền tài, còn đối với phụ nữ, mũi biểu tượng cho chuyện chồng con.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hình dáng mũi được chia ra làm 2 loại :

1/ Thượng cách gồm có 3 hạng:

- Thiện tướng: không cần giầu nhưng suốt đời vui sướng và khi chết cũng an toàn.

- Quý tướng: Kẻ quý dĩ nhiên giàu, nhưng chưa chắc đã thiện.

- Phú tướng: Mũi phải đầy dặn, to lớn và 2 lỗ mũi ẩn kín.

Trên đời không bao giờ có 3 tướng mũi nói trên cùng có trên một người. Thông thường, quý hay đi đôi với phú hoặc có thể đi đôi với thiện, nhưng phú thì rất ít khi song song với thiện.

2/ Hạ cách cũng gồm có 3 hạng (ác, tiện và bần):

- Tướng mũi ác là xấu nhất vì người có tướng mũi ác sẽ chết bất đắc kỳ tử hoặc có thể cả nhà sẽ bị thảm tử.

- Tướng mũi ác không nhất định phải kiêm cả bần, bởi tướng mũi ác đa số dễ giàu có.

- Tướng mũi bần không nhất định phải kiêm cả tiện, nhưng thường tướng bần và tướng tiện rất nhiều, còn tướng ác ít hơn…

Mũi nên đầy đặn cao lớn có thịt như trái mật treo, ngay ngắn không chênh lệch, không thô, không nhỏ, nhưng nên nhớ to lớn nhưng không được thô tục mới tốt. Những người có dáng mũi như vậy không giàu thì cũng sang.

Mũi chó, diều hâu, dao nhọn, gồ ghề, lỗ mũi hếch, lệch và yếu ớt, sống mũi lộ, cao và cô đơn như ngọn núi… những người phải chịu lao đao, vất vả, tâm tính gian tham.

Mũi thẳng, đầu mũi tròn trịa có da thịt: Tính tình nhân từ, bộc trực.

Mũi nhọn, đầu mũi không có thịt: Tính tình xảo trá.

Mũi khoằm như lưỡi câu hay mỏ chim: Tính tình hiểm độc.

Sống mũi có đốt lộ ra (hay có người gọi là mũi gãy): Vợ chồng lục đục và đôi khi khắc, sát.

Mũi chảy xệ là người mắc chứng ho lao hoặc suyễn. Nếu mũi xệ che khuất nhân trung, người đó sống không quá 40 tuổi.

Khi xem tướng mũi, cũng phải nên coi sắc khí của mũi vì mũi cần có quang nhuận, da dẻ mịn màng và màu hồng vàng dưới da. Mũi đỏ như kẻ nghiện rượu thì sẽ vất vả; mũi đen như tro là người làm hùng hục vẫn không đủ ăn.


Những tướng mũi tốt nhất:

1. Mũi trái mật treo: Đầy đặn, lỗ mũi kín và sống mũi cao, không lộ cốt. Mũi cao chạy lên đến sơn căn (giữa 2 con mắt) là người phú quí, gặp nhiều may mắn.

2. Mũi như ống tre: Sống mũi cao thẳng, bóng, đầu mũi và cánh mũi chắc chắn, đầy đặn là người phú quí.

3. Mũi như sư tử: Nở to đầy, lỗ mũi kín nhưng không sần sùi là kẻ phú nhưng không quý.

4. Mũi rồng: Mũi này hiện nay rất ít người có vì nó gồm 3 tướng mũi nói trên hợp lại. Mũi này thường có ở trên mặt các vua chúa thời xưa.

Những tướng mũi xấu:

1. Hai lỗ mũi rộng ngoác là kẻ nghèo khổ, túng bấn.

2. Mũi gẫy là kẻ cô độc

3. Mũi như cái núi là kẻ tự cao tự đại, dễ bị ghét nên nghèo khổ.

4. Mũi chó là loại mũi gẫy, lộ sống mũi: Người này thô tục và tiểu nhân.

5. Mũi chim ưng là kẻ gian tà ác tâm.

Khi coi tướng mũi, cần phối hợp với lưỡng quyền vì mũi lớn đẹp mà lưỡng quyền thấp thì không được. Tướng mũi cũng phải đi đôi với tướng mắt, bởi mũi lớn đẹp mà tướng mắt hỏng thì cho dù có giàu cũng không sang được.

Nguồn: Tướng mũi phụ nữ đẹp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mũi phụ nữ đẹp

Căn duyên tiền định tuổi Bính Tý - Tuổi tý - Xem Tử Vi

Căn duyên tiền định tuổi Bính Tý, Tuổi tý, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Căn duyên tiền định tuổi Bính Tý, tu vi Căn duyên tiền định tuổi Bính Tý, tu vi Tuổi tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Căn duyên tiền định tuổi Bính Tý

Căn duyên tiền định cho tuổi Bính Tý bao gồm cả nam và nữ,.. Dưới đây ## hướng dẫn bạn xem boi tình duyên(tình yêu) cho tuổi Bính Tý nên và không nên khết hôn với những tuổi nào. Bởi vì có những tuổi đại kỵ sẽ mang lại nhiều trắc trở trong cuộc sống của bạn và của đối phương.

P/S: việc hóa giải cho những bạn đã nên duyên vợ chồng thì có thể hóa giải bằng đường con cái, BOI.VN không đi sâu vào vấn đề này

Tuổi Bính Tý nam mạng đại kỵ kết hôn với nữ tuổi dưới đây:

1.  Chồng tuổi Bính Tý vợ tuổi Đinh Sửu, Chồng vợ đồng 1 tuổi ở đời với nhau phạm  (Biệt Ly)
2.  Chồng tuổi Bính Tý vợ tuổi Kỷ Mẹo(hay còn gọi là Kỷ Mão), Chồng lớn hơn vợ 3 tuổi ở đời với nhau phạm  (Tuyệt Mạng) 
3.  Chồng tuổi Bính Tý vợ tuổi Quí Mùi, Chồng lớn hơn vợ 7 tuổi ở đời với nhau phạm  (Biệt Ly)

 

Các bạn muốn xem tử vi trong năm 2015 chi tiết và chính xác? Soạn tin:

TU NĂM SINH GIỚI TÍNH gửi 8785

Ví dụ: bạn sinh năm 1973, bạn là nam, soạn tin:

TU 1973 NAM gửi 8785

4.  Chồng tuổi Bính Tý vợ tuổi Kỷ Sửu, Chồng lớn hơn vợ 13 tuổi ở đời với nhau phạm  (Biệt Ly) 
5.  Chồng tuổi Bính Tý vợ tuổi Tân Mẹo , Chồng lớn hơn vợ 15 tuổi ở đời với nhau phạm  (Tuyệt Mạng) 
6.  Chồng tuổi Bính Tý vợ tuổi Tân Mùi, Vợ lớn hơn chồng 5 tuổi, ở đời với nhau phạm  (Biệt Ly)

Tuổi Bính Tý nam mạng kỵ cưới vợ năm 17, 21, 23, 29, 33, 35, 41 tuổi. Gái tuổi này kỵ có chồng năm 15, 21, 26, 27, 33, 38, 39 tuổi. 
Những năm tuổi trên đây kỵ kết hôn, luận việc hôn nhân không thành.
Tuổi  này  trai  hay  gái  sinh  nhằm  tháng  1,  tháng  7  Âm Lịch  hay xảy  việc buồn phiền bất đồng ý, đến ngày chót khó nên đôi. 

XEM CHI TIẾT VẬN HẠN TRONG NĂM NAY, SOẠN TIN:

HAN NĂM SINH GIỚI TÍNH gửi 8785

Ví dụ: bạn sinh năm 1973, bạn là nam, soạn tin:

HAN 1973 NAM gửi 8785

XIN LƯU Ý 
Tuổi Bính Tý nam mạng muốn biết mình sinh vào tháng nào thì tốt? Trai tuổi Bính Tý sanh tháng 1, 8, 2, 4, 9, 3 và tháng 12 như sanh nhằm mấy tháng này có số Lưu Thê hoặc đa đoan về việc vợ. 
Gái tuổi Ất Hợi sanh tháng 1, 4, 2 và tháng 5 như sanh nhằm mấy tháng này có số Lưu Phu hoặc trái cảnh về việc chồng.Còn sanh nhằm tháng 3 và tháng 6 số khắc con, khó sanh và khó nuôi. 
Tuổi Bính Tý nên kết hôn với những tuổi dưới đây: 
1.
Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổI BÍNH TÝ(Chồng vợ đồng một tuổi) 
Lời giải: Chồng  tuổi này gặp người vợ  tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Nhứt Phú Quý, vợ  chồng  làm ăn  thường gặp cảnh tốn hao, phải trải qua nhiều phen thành bại rồi lâu sau mới dễ làm ăn, hào tài  trung bình, hào con đa số, vật dụng trong nhà đủ dùng. 
Tánh người vợ  chân hay  đi, lời nói hay  thắc mắc, bản  thân  có  tiểu tật,  tánh lạt long,  tay  làm có  tài cũng hay hao phá  tài, số vợ chồng cũng  thế,  tánh  tình vợ chồng cũng có phần hạp. 
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, về hào tài  hay luân chuyển. 

2. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi MẬU DẦN 
(Chồng lớn hơn vợ 2 tuổi) 
Lời giải: Chồng  tuổi này gặp người vợ  tuổi này ở đời với nhau đặng  trung bình, gặp số Tứ Đạt Đạo vợ chồng có chút ít quyền tước để  làm ăn, cầu lo hay nói việc chi đều thông suốt, hào tài  ấm no, hào con trung bình, vật dụng trong nhà sắp đặt đủ no. 
Tánh người vợ thông minh và kỹ lưỡng ăn nói với đời lanh lẹ, bản thân hay có tiểu bệnh, ý tình vợ chồng c ũng đặng hòa hạp, chung ở đặng c ảnh ấm êm. 
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng trung bình, không chi đáng kỵ  

3. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi MẬU DẦN 
(Chồng lớn hơn vợ 4 tuổi) 
Lời giải: Chồng  tuổi này gặp người vợ  tuổi này ở đời với nhau không đặng tốt, gặp số  Nhì Bần  Tiện vợ  chồng  làm  ăn  không  đặng  phát  đạt,  phải  chịu cảnh  thiếu nghèo,  làm có  tiền hay khiến điều hao tốn, hào  tài  đủ no, hào con đông đủ, vật dụng trong nhà  khiếm dụng. 
Tánh người vợ hay lo tính, khó tánh, có duyên vui vẻ, bản thân hay có bệnh nhỏ, tánh tình vợ chồng hòa hạp, chung sống với nhau cần năng chung đặng ấm no. 
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau không đặng tốt, nên bền chí và kiên cố. 

4. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi TÂN TỴ 
(Chồng lớn hơn vợ 5 tuổi) 
Lời giải: Chồng  tuổi này gặp người vợ  tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Nhứt Phú Quý vợ  chồng như có phước hưởng   giàu, còn  thiểu phước  thì đặng  khá, trong ngoài sắp đặt đều yên thuận, hào tài  tương vượng, hào con thiểu số, có số nuôi 
con nuôi, vật dụng trong nhà sắp đặt có thứ tự. 
Tánh  người vợ  thông minh,  vui vẻ,  có số tạo  giữ  tiền  ngày lớn  tuổi,  ý  tình vợ chồng hòa hạp, ở với nhau làm ăn đặng tốt. 
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, không chi đáng kỵ  

5. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi NHÂM NGỌ 
(Chồng lớn hơn vợ 6 tuổi) 
Lời giải: Chồng  tuổi này gặp người vợ  tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Nhứt Phú Quý vợ chồng làm ăn không đặng phát đạt, sống trong cảnh  thiếu nghèo một thời gian, qua hạn  làm ăn mớitốt, hào  tài  đủ dùng, hào con rất  ít, vật dụng  trong nhà thường dùng. 
Tánh người vợ rộng rãi, ưa trồng tỉa, trong mình có tiểu tật, số khó giữ tiền tài, số vợ chồng cũng thế, tánh  ình vợ chồng hay xung khắc, tâm ý bất  đồng, nên kiên nhẫn làm ăn tốt. 
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, về tánh ý nên nhẫn nại, về hào 
tài  hay luân chuyển. 

6. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi GIÁP THÂN 
(Chồng lớn hơn vợ 8 tuổi) 
Lời giải: Chồng  tuổi này gặp người vợ  tuổi này ở đời với nhau đặng  trung bình, gặp số Tứ Đạt Đạo vợ chồng làm ăn đặng thông suốt, ra đường ăn nói hay cầu lo việc chi thường có quí nhân giúp  đỡ, hào tài  ấm no, hào con thiểu số, có số nuôi con nuôi, vật dụng trong nhà thường dùng. 
Tánh người vợ  lanh lẹ, chân hay đi, bản  thân có  tiểu tật,  tay  làm có  tài cũng hay hao tài, số vợ chồng cũng thế, ý tình vợ chồng hòa thuận, chung sống làm ăn đặng ấm no. 
Kết  luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng  trung bình, nên kiên cố và chung 
lo. 

7. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi ẤT DẬU 
(Chồng lớn hơn vợ 9 tuổi) 
Lời giải: Chồng  tuổi này gặp người vợ  tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Tam Vinh Hiển vợ chồng đặng có danh giá hoặc có chức phận  thêm tốt, nhiều người hay mến thương, hào tài  ấm no, hào con đủ dùng, vật dụng trong nhà khiếm dụng. 
Tánh người vợ hay rầu  lo, không đặng vui vẻ cho lắm,  tánh  lanh lẹ, chân hay đi, trong mình  có  tiểu bệnh,  tánh  tình vợ  chồng cũng  có phần hòa hạp, nên  thương lẫn chung lo làm ăn đặng. 
Kết  luận: Cảnh vợ  chồng này  ở với  nhau  đặng tốt, nên  vui vẻ  và  chung  lo với nhau. 

 

Tinh duyên người tuổi Bính Tý với vợ lệch hơn 10 tuổi:

1. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi 
(Chồng lớn h ơn vợ 10 tuổi) 
Hai  tuổi này ở với nhau  làm ăn không đặng tốt, hào  tài đủ no qua ngày, hào con đa số. 
Tánh người vợ hay đi nhiều, tánh sáng, hay lo tính, lời nói ít thua ai, tay làm có tài cũng hay hao  tài, ý  tình vợ chồng  ít đặng hòa hạp, chung sống với nhau khá kiên cố mới đủ no. 

2. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi ĐINH HỢI 
(Chồng lớn hơn vợ 11 tuổi) 
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài trung bình, hào con đa số. 
Tánh người vợ có duyên, vui vẻ, hay hòa thuận với đời, bản thân có bệnh nhỏ, có số tạo giữ tiền, ở với nhau vợ chồng h òa thu ận, nên chung lo làm ăn tốt. 

3. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổI M ẬU T Ý 
(Chồng lớn hơn vợ 14 tuổi) 
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng trung bình, hào tài ấm no, hào con đa số. 
Tánh người vợ tánh sáng, vui vẻ có số tạo giữ tiền ngày lớn tuổi, miệng hay rầy nói, ý tình vợ chồng hòa hạp, việc làm ăn đặng ấm êm. 

4. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi NHÂM THÌN 
(Chồng lớn hơn vợ 16 tuổi) 
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn không đặng tốt, hào tài đủ no qua ngày, hào con trung bình. 
Tánh người vợ hay giao thiệp, tánh sáng, lanh lẹ, tay làm có tài cũng hay hao tài, ở với nhau vợ chồng hòa thuận, khá cần năng mới đủ no. 

5. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổI QU Í T Ỵ 
(Chồng l ớn h ơn vợ 17 tuổi) 
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài trung bình, hào con thiểu số. 
Tánh người vợ tánh sáng, vui vẻ, có duyên, hay giao thiệp, hay có tiểu bệnh, tánh tình vợ chồng hòa hạp, chung sống đồng lo làm ăn đặng nên. 

6. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổI GIÁP NGỌ 
(Chồng lớn hơn vợ 18 tuổi) 
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài bình thường, hào con trung bình. 
Tánh người vợ chân hay đi nhiều, bôn ba, tánh sáng, lanh lẹ, lời nói hay thắc mắc, ý tình vợ chồng hay xung khắc, khá nhẫn nại làm ăn mới tốt. 

7. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổI ẤT H ỢI 
(Vợ lớn hơn chồng 1 tuổi) 
Lời giải: Chồng  tuổi này gặp người vợ  tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Nhứt Phú Quý vợ chồng làm ăn buổi đầu bình thường đến sau mới tốt, trong ngoài sắp đặt yên thuận, hào tài  ấm no, hào con thiểu số, vật dụng trong nhà sắp đặt đều đủ. 
Tánh người vợ hiền, có duyên, tánh sáng, có số tạo giữ tiền ngày lớn tuổi, miệng hay rầy nói, tánh tình vợ chồng cũng đặng hòa hạp, ở với nhau làm ăn tốt. 
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, không chi đáng kỵ  

8. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi GIÁP TUẤT 
(Vợ lớn hơn chồng 2 tuổi) 
Lời giải: Chồng  tuổi này gặp người vợ  tuổi này ở đời với nhau không đặng tốt, gặp số Nhì Bần Tiện vợ chồng  làm ăn không đặng phát đạt,  thường gặp cảnh   thiếu nghèo, qua hạn mới đậu t ài, hào tài  đủ dùng, hào con trung bình, vật dụng trong nhà thường dùng. 
Tánh người vợ có duyên, vui vẻ, hay giao  thiệp  tình bạn,  lòng hay  lo  tính,  trong mình hay có bệnh nhỏ, ý tình vợ chồng hòa hạp, chung sống với nhau cần năng làm ăn đặng nên. 
Kết  luận: Cảnh vợ  chồng này ở với nhau  không  đặng tốt, nên  kiên  cố  làm ăn 
đặng. 

9. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi QUÍ D ẬU 
(Vợ lớn hơn chồng 3 tuổi) 
Lời giải: Chồng  tuổi này gặp người vợ  tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Tam Vinh Hiển vợ chồng đặng nhi ều người mến thương, có chức phận thêm tốt, hào tài  trung bình, hào con đa số, vật dụng trong nhà sắp đặt v ẻ vang. 
Tánh người vợ  thông minh, có duyên, vui vẻ, có số tạo giữ  tiền  tài,  tánh  tình vợ chồng không đặng hòa hạp cho lắm, nên thương lẫn nhau làm ăn tốt. 
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, v ề tánh ý nên nhẫn nại. 

ĐOÁN PHỤ THÊM

Chồng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi NHÂM THÂN 
(Vợ lớn hơn chồng 4 tuổi) 
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng trung bình, hào tài đủ dùng, hào con đông đủ. 
Tánh người vợ lời  tiếng nóng nảy, chân hay đi, hay giao  thiệp,  tánh  lanh lẹ,  tay làm có tài cũng hay hao tài, ở với nhau vợ chồng hòa hạp, việc làm ăn nên kiên cố mới đặng ấm no. 

Chồng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi CANH NGỌ 
(Vợ lớn hơn chồng 6 tuổi) 
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài trung bình, hào con thiểu số. 
Tánh người vợ ở với nhau  làm ăn bôn ba,  tánh cộc, chân hay đi, hay giao  thiệp, hay lo tính, ý tình vợ chồng hay xung khắc, khá kiên nhẫn làm ăn mới đặng. 

Chồng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi KỶ TỴ 
(Vợ lớn hơn chồng 7 tuổi) 
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài ấm no, hào con thiểu số. 
Tánh người vợ tánh hiền, thông minh, và kỹ lưỡng, chân hay đi, bản thân có tiểu tật, tánh tình vợ chồng hòa hạp, chung ở với nhau làm ăn mớinên nhà. 

Chồng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi MẬU THÌN 
(Vợ lớn hơn chồng 8 tuổi) 
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài đủ no qua ng ày, hào con đa số. 
Tánh người vợ can đảm, tánh cộc, chân hay đi nhiều, tay làm có tài cũng hay hao tài, ở với nhau vợ chồng hòa hạp, phải cần năng chung lo làm ăn mới đủ no. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Căn duyên tiền định tuổi Bính Tý - Tuổi tý - Xem Tử Vi

Những kinh nghiệm và khám phá căn bản của cụ Thiên Lương để giải đoán lá số tử vi

Bài viết trình bày những kinh nghiệm và khám phá căn bản của cụ Thiên Lương để giải đoán lá số tử vi. Bài viết viết này được tác giả Trần Việt Sơn trình bày rất dễ hiểu.
Những kinh nghiệm và khám phá căn bản của cụ Thiên Lương để giải đoán lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trần Việt Sơn

Mấy lời nói đầu

Chúng tôi xin có mấy lời nói đầu, trước hết để xin lỗi bạn đọc về việc đã không trình bầy ngay một số “kinh nghiệm” hay “khám phá” đi kèm với các bài giải đoán những lá số Tử vi danh nhân, do cụ Thiên Lương viết ra và chúng tôi được hân hạnh đăng lại. Chúng tôi đã xin thưa rằng những “kinh nghiệm” hay những “khám phá” đó là của cụ Thiên Lương (tức cụ KHải, công chức bộ Tài chánh hồi hưu), và chúng tôi phải tôn trọng…

Chúng tôi đã xin phép được biết những kinh nghiệm đó, cụ Thiên Lương đã dẫn giải cho cẩn thận. Một số bạn đọc đã tiếp xúc chúng tôi hỏi về các cách giải đoán ấy, chúng tôi đã thuyết trình lại, sau khi được phép của cụ Thiên Lương.

Càng ngày càng có những lá số danh nhân trên Khoa học huyền bí, thì càng có nhiều bạn đọc hỏi về các kinh nghiệm giải đoán ấy, xuyên qua một số những câu mà cụ Thiên lương đã viết, khác hẳn với những hiểu biết thông thường trong Tử vi. Chúng tôi đã thưa lại sự kiện đó với cụ Thiên Lương, để xin cụ viết cho. Nhưng cụ sẵn sàng phổ biến các kinh nghiệm đó, mà cụ không muốn viết ra. Chúng tôi thầm hiểu những lý do của Cụ, có thể là do sự khiêm tốn của một vị hiểu nhiều về số mạng con người, và cũng có thể vì cụ không muốn những cách giải đoán của mình được mọi người suy luận rồi quá tin tưởng mà ỷ y hoặc quá buồn rằng vận chưa đến mà rồi thất chí. Đó cũng là một cách để khiêm tốn. Cụ không muốn ai phải thắc mắc.

Nhưng chúng tôi xin được phổ biến các kinh nghiệm và khám phá của Cụ. Cụ bảo tùy ý. Vậy là giải phẩm lãnh lấy các trách nhiệm tinh thần. Chúng tôi lại ngại rằng mình viết ra thì nói không hết lời, hoặc không đúng lời của cụ Thiên Lương, cho nên chúng tôi dè dặt. Nhưng chúng tôi lại nghĩ rằng nếu dè dặt thì sẽ không làm được gì trong việc phổ biến các kinh nghiệm. Vả lại, nếu chúng tôi có thiếu sót thì sẽ được bổ túc sau, nếu chúng tôi có sai lầm thì sẽ được sửa chữa. Cho nên chúng tôi xin phổ biến những kinh nghiệm Tử vi đó sau đây, trình bầy với quý bạn đọc và các vị lão thành tử vi. Chúng tôi cũng khẩn thiết xin cụ Thiên Lương phù chính cho những gì chúng tôi diễn đạt sai lầm (kèm cả những nhận xét riêng của chúng tôi), để chúng tôi có dịp sửa đổi

(T.V.S)

Đi tìm những kinh nghiệm

Câu chuyện bắt đầu từ khi chúng tôi tới hầu thăm cụ và được coi những bản giải đoán một số những lá số danh nhân. Thích thì có thích, bởi những cách chính được đem ra giải thích, luận về những nét chính của mỗi cuộc đời, và đó là những cái luận khó nhất; nhưng có thích mà lại buồn vì không hiểu được một vài điểm ghi trong bài. Thí dụ về bài đầu tiên của cụ Thiên Lương, viết về học giả Phạm Quỳnh, có câu: “Tiên sinh tuổi Nhâm Thìn mà Mệnh đóng ở cung Hợi là một cái thế éo le, định mệnh đặt tiên sinh vào cái thế kẹt của cuộc đời”. Và “Cái Thân” của tiên sinh lại đóng ở cung Mão: lại cái thế kẹt hơn, hơn là Mệnh ở cung Hợi, cả hai phương diện cung và sao…”. Phải nhận rằng đó là những câu lạ tai. Chưa có một sách Tử vi nào giải nghĩa tại sao một tuổi này mà Mệnh ở cung này, lại là thế kẹt hay là thế tốt.

Cụ Thiên Lương đã lấy bút ra mà giải thích cho chúng tôi ngay trên giấy trắng mực đen. Đây kinh nghiệm của cụ: hơn thế, là khám phá của cụ. Từ thuở thiếu thời, Cụ đã đến với Tử vi mặc dù học các sách rất nhiều; có lẽ vì các sách nêu những cách có sẵn mà chưa nêu được những lời giải đoán thật đúng. Chán và hoài nghi Tử vi, nhưng rồi cụ lại bị hấp dẫn trở về, lần nay cụ có quyết chí tìm cứu, tìm hiểu nhiều hơn. Cụ tìm hiểu cả ở những tiền bối Tử vi, như cụ Ba La, Cụ học được ở nhà Tử vi Ba La cái khổ công tìm tòi, khám phá. Cụ Ba La đã bảo: “Học Tử vi phải tìm tòi chớ, bộ tôi là đầu bếp, các chú cứ ngồi hưởng những món ăn của tôi đã mất công sào nấu cho sẵn mãi sao? Học như vậy làm sao mà tiến nổi?”. Cụ Ba La chỉ cho biết thêm rằng sao Thái tuế vô cùng quan trọng, đừng có khinh thường.

Và quả nhiên, theo nhiều các giải đoán khác liên hệ với Tử vi, Thái Tuế là sao Vua. Nhưng tại sao Thái Tuế bao giờ cũng đóng ở cung năm tuổi (như người tuổi Mùi thì Thái Tuế đóng tại cung Mùi). Và tại sao vòng sao Thái tuế bao giờ cũng viết thuận cho tất cả những người dù là trai hay gái, tuổi âm hay tuổi dương, khác với chiều đi của các vòng sao khác? Từ chỗ đó, người ta cũng có thể ghép vào tất cả những sao có thể đi cùng với vòng sao Thái Tuế…Chúng ta đương cùng với cụ Thiên Lương làm lại một cuộc khám phá. Và cuộc khám phá này trước hết đặt dấu hỏi lớn tướng về vị trí của cung Mệnh và cung Thân. Cách tính cung mệnh và cung thân thì ai cũng biết. Bắt đầu từ Dần, theo tháng sinh tính thuận, rồi theo giờ sinh tính ngược, an Mệnh; cũng từ Dần, biểu tượng cho lúc đầu năm, theo tháng sinh tính thuận, lại thuận nữa tính đi theo giờ sinh, là an Thân. Mệnh và Thân có được vị trí nào là bao gồm cả tháng sinh, cả giờ sinh, thì hẳn rằng cái vị trí đó tóm thâu được tất cả sự quan trọng, nhất là các chính tinh, trung tinh, và hung tinh dàn ra như thế nào là ở trên bản số ở đó đã có các cung Thân và Mệnh.

Sau các lập luận và kiểm chứng trên các lá số, khám phá đã mở ra về ý nghĩa của vị trí cung Mệnh và cung Thân trên lá số. Vị trí đó tất nhiên phải so với tuổi của đương số, hay nói cho đúng ra, so với cung mang tên tuổi, nói vắn tắt là cung Tuổi.

Thí dụ đầu tiên: ông Phạm Quỳnh tuổi Nhâm Thìn, cung tuổi của ông là cung Thìn, nhưng Mệnh của ông nằm tại Hợi, Thân nằm tại mão. Mới nói là vị trí của Mệnh tại Hợi, và Thân nằm tại Mão, so với Thìn là cung tuổi, là một cái thế kẹt.

Mỗi lời nói đều đòi hỏi những giải thích, nhưng chúng tôi xin trình bầy kinh nghiệm trước, để những giải thích về sau.

Lấy căn bản là cung tuổi và tam hợp

Xin các bạn cứ tuổi nào thì ghi lấy cung của tuổi ấy và những cung tam hợp.

- Như tuổi Mùi, thì ghi cung Mùi và hai cung tam hợp Hợi Mão. Hay để giản tiện:

- 3 tuổi Hợi Mão Mùi, ta ghi ba cung trong thế tam hợp Hợi Mão Mùi.

- 3 tuổi Thân Tý Thìn, ta ghi ba cung Tị Dậu Sửu

- 3 tuổi Dần Ngọ Tuất, ta ghi ba cung Dần Ngọ Tuất.

Chúng ta sẽ so sánh các cung với và Thân với các cung tuổi và tam hợp của tuổi.

Cung Mệnh đóng đúng thế tam hợp cung tuổi. Xét đoán nét chính cuộc đời và đại hạn thành công nhất.

Những người tuổi Tí (hay Thân, hay Thìn), Mệnh đóng tại Thân, Tí, hay Thìn, là đóng tại thế tam hợp của cung tuổi.

Những người tuổi Hợi (hay Mão, hay Mùi) Mệnh đóng tại Hợi, Mão, Mùi;

Những người tuổi Tị (hay Dậu, hay Sửu) Mệnh đóng tại Tị, Dậu hay Sửu;

Những người tuổi Dần (hay Ngọ, hay Tuất), Mệnh đóng tại Dần, Ngọ hay Tuất;

Là những người mà cung Mệnh đóng tại thế tam hợp với cung tuổi.

Mệnh đóng ở thế tam hợp với cung tuổi hay ngay cung tuổi là cái thế tuyệt hảo; cái thể tuyệt hảo nào không phải có nghĩa là có danh vọng lớn, hay tiền tài nhiều, là vì những điều này còn phải tùy những điều kiện khác; nhưng tuyệt hảo là vì vị trí của Mệnh, như vậy chứng tỏ con người có tư cách, không hèn, tin tưởng ở chánh nghĩa của mình (dù rằng mình khá hay là mình kém). Đó là thế của những người được hài hả trong đời, được làm việc hợp với tư tưởng của mình. Trong đời, nhất là đối với những người đấu tranh, thiết tưởng đó là cái thế tuyệt hảo – vì còn biết bao nhiêu người khác chiến đấu mà không đạt lý tưởng hoặc là ngôi cao mà vẫn phải hành động ngược với lòng mình.

Lại luận về đại hạn thì phải kể rằng đại hạn nào đến đúng cung tam hợp của cung tuổi, là đại hạn thành công nhất, phát đạt nhất trong đời.

Biết được như vậy mà đúng, là biết được rất nhiều, đó là cái luận khó nhất. Chúng tôi (TVS) đã về xét lại hàng trăm lá số chỉ được có dăm số được Mệnh đóng đúng thế tam hợp của cung tuổi, lấy làm mừng cho các tuổi này.

Nếu cả Mệnh, cả Thân cùng đóng tại thế tam hợp của cung tuổi, thì trọn cuộc đời tin ở chánh nghĩa mình và được làm cho chánh nghĩa đó không phải làm trái nghịch với lòng, đó là số của những người tranh đấu thành công: hay dù không thành công (hiểu theo nghĩa thường nhân là được mũ áo xênh sang), thì cũng được hành động trọn cuộc đời hợp sở thích, sở nguyện.

Nếu mệnh đóng đúng thế Tam hợp với cung tuổi, mà Thân lại không được như vậy (như đóng ở thế đối lập, như xem dưới đây), thì con người có sự đắc ý về chánh nghĩa của mình, nhưng hành động của mình bị bó buộc làm sai với điều mình muốn (thí dụ như bị áp lực phải làm. Mệnh Thân trong thế Tam hợp với cung tuổi là nhất.

Ông Canh Thân, sanh ngày 17, tháng 9, giờ Dần

Ông Canh Thân này là bạn của chúng tôi, ông là con người tranh đấu cách mạng từ thuở hàn vi, vào tù ra khám nhiều lần, dĩ nhiên ông cũng có một nghề làm ăn như nhiều người ở đời (ông là một chức sự). Về sau, ông ra làm nghề tự do, tự mình làm chủ mình. Được hỏi về tâm trạng, ông cho biết rất tự hào và tự mãn về công việc tranh đấu của mình, không cần kể đến lúc thắng hay lúc bại. Nằm khám cũng vui vẻ, bình thản. Thật đúng với cái thế của người tuổi Thân và Mệnh tại cung Thân, và Thân tại cung Tí (đứng trong thế Tam hợp với cung tuổi). Đại hạn khá nhất của ông là đại hạn tại cung Tí (trong thế tam hợp với cung tuổi), từ 42 đến 51. Ở tù ra (vì hoạt động chánh trị), ông nhờ thế cách mạng lên giữ chức thứ nhì trong một bộ quan trọng bậc nhất trong chánh phủ.

Cung mệnh đóng tại thế đối lập với cung tuổi

- Tuổi Hợi Mão Mùi, Mệnh đóng tại Tị Dậu Sửu

- Tuổi Tị Dậu Sửu, Mệnh đóng tại Hợi Mão Mùi.

- Tuổi Dần Ngọ Tuất, Mệnh đóng tại Thân Tý Thìn.

- Tuổi Thân Tí Thìn, Mệnh đóng tại Dần Ngọ Tuất.

Như vậy là ở thế đối lập. Xin coi thế đối lập của các tam giác (tam hợp) đối lập nhau là thấy.

Nếu Mệnh đóng ở thế đối lập với thế tam hợp của cung tuổi, thì đó là thế trái…Trái không có nghĩa là không thành đạt; đối với những người có những cách tốt, vẫn thành đạt hay giầu có như thường, nhưng dù thành đạt vẫn bất mãn, dù lên cao vẫn không toại nguyện. Vì trái bất mãn, hoặc là phải tranh đấu gay cấn mới có thể thành đạt, hoặc là sự thành đạt phải khó khăn chớ không được trơn tru.

Về đại hạn, cứ đại hạn đến cung nào nằm trong thế Tam hợp của cung tuổi, thì đó là Đại hạn thành công bậc nhất trong đời của mình (phải là Đại hạn nằm trong thế tam hợp của cung tuổi, chứ không phải là Đại hạn nằm trong thế tam hợp của cung Mệnh).

Thí dụ: Tuổi Kỷ mùi, sanh mùng 8 tháng tư giờ thìn

Cung tuổi là cung Mùi, thế tam hợp là 3 cung Hợi Mão Mùi. Mệnh của ông bạn này đóng ở Sửu, có Tham Vũ, Quyền Lộc, giáp Nhật Nguyệt. Thế tam hợp cung tuổi là Hợi Mão Mùi, thế tam hợp cung Mệnh là Tị Dậu Sửu. Mệnh ở Sửu, Thân ở Dậu, vậy là cả Mệnh và Thân cùng ở thế đối lập với thế của cung tuổi.

Ông bạn này, như chúng tôi biết là một người tranh đấu, cố gắng rất nhiều trong cuộc đời, làm việc như trâu, nhưng dù ông có đạt được một thế đứng mà nhiều người thèm ước, ông vẫn trái ý, bất mãn ở cái chỗ đáng lẽ ông có thể đạt thành hơn thế. Tuy nhiên vào lúc lớn tuổi ông tự tạo cho mình một tâm trạng bình thản trong công việc, không tham vọng, để thích ứng với hoàn cảnh. Tức là ông chịu cảnh ngộ mà số mạng dành cho mình.

Về đại hạn, các đại hạn ở Hợi và ở Mùi là nhưng đại hạn tốt, các đại hạn khác kém hơn. Các đại hạn ở Hợi và ở Mùi là những đại hạn nằm trong thế tam hợp của cung tuổi. Đại hạn ở HỢi (22-31) là đại hạn xây dựng cuộc đời (học hành, đỗ đạt, đi làm và danh vọng đầu tiên), đại hạn ở Mùi (từ 62 trở đi) có thể sẽ khá nếu được sống vào giai đoạn ấy.

Một thí dụ khác: cụ tuổi Nhâm Dần 72 tuổi, những nét chính của vị trí Mệnh và đại hạn như sau

Cụ nổi danh là bậc trưởng thượng trong nước, có rất nhiều học trò thành đạt, nay làm thật lớn, nhưng đời và tâm trí của cụ gặp nhiều khó khăn, trái ý – ngay cả khi cụ làm lớn. (vì thế tam hợp cung tuổi là Dần Ngọ Tuất, thế tam hợp cung Mệnh là Thân Tý Thìn, đối nghịch nhau). Đại hạn tốt ở Ngọ và ở Tuất. Đại hạn 26 ở Ngọ, cụ thành đạt về nghề nghiệp. Cuộc đời chánh trị của cụ về sau gặp nhiều trái ý, tuy có những lúc lên thật cao. Đại hạn 66 tại Tuất mới thật khá, cụ lên cao lắm, nhưng cụ vẫn ở cảnh không xứng ý toại lòng.

(Xin bạn đọc kiểm lại thêm các lá số của cụ Ba La, cụ Phan Chu Trinh, cụ Phan Khắc Sửu).

Thế tam hợp của Mệnh so le với thế tham hợp của cung tuổi

Như thế so le trong lá số của ông Phạm Quỳnh, xin được ghi lại nét chính sau đây

Ông tuổi Nhâm Thìn, sanh tháng Chạp, ngày 26, giờ Dần, thế tam hợp của cung tuổi là Thân Tý Thìn; Mệnh đóng tại Hợi, Thân đóng tại Mão, là thuộc cái thế Hợi Mão Mùi. Hai tam giác tam hợp đó không nhập nhau, không đối nhau, mà là so le. Đó là cái thế so le, cũng là cái thế kẹt của cuộc đời. Cho nên mới gọi rằng cụ Phạm Quỳnh ở thế kẹt. Cụ có thể làm to, chủ tịch hội đồng này hội đồng nọ, một bước thượng thơ, viết văn và khảo cứu nổi tiếng, nhưng cái thế kẹt của cụ là “làm cho người khác hưởng”. Đó là cái thế chung của người đi làm công mà không tạo được cái thế độc lập, của những người nếu có công danh tột đỉnh thì vẫn là nên làm phó, là làm cho người khác hưởng.

Đó là cái thế so le trong đó tam giác cung Mệnh đuổi theo tam giác cung tuổi, nếu lại ở cái thế so le tam giác cung Mệnh vươn lên trước tam giác cung tuổi, theo chiều thuận, thì cũng vẫn là thế kẹt, nhưng là thế của người lấn lên để ăn người, lợi dụng người, chứ không phải để người lợi dụng/

Như ông ######, tuổi Mão, tam giác cung tuổi của ông là Hợi Mão Mùi, Mệnh của ông ở tại Thìn. Nếu Mệnh ở tại Dần, thì đó là cái thế kẹt làm cho người ăn, nhưng đây Mệnh ở tại Thìn là đã lấn lên, thành cái thế kẹt ăn người. Tuy nhiên, thế đó không hẳn tốt hơn, là vì lấn lên, 1 cung, tất gặp Thiên Không và Đào, Hồng (những cái bại, những cái rắc rối của cuộc đời)

Đòi hỏi những giải thích

Những sự khẳng định bên trên tất nhiên đòi hỏi những giải thích theo lý học Tử vi và những sự kiểm chứng lại với thuyết khắc hợp âm Dương và ngũ hành. Đó là điều mà chúng tôi sẽ trình bầy trong số sau, tại sao lại có những sự kiện ấy. Cuộc khám phá xướng xuất từ vòng Thái Tuế và những sao được ghép vào vòng đó, luận chung với các thế tam hợp trên lá số.

Chúng tôi cũng xin nói rằng, sau khi được kinh nghiệm trên của cụ Thiên Lương, chúng tôi có về kiểm chứng lại trên cả trăm lá số và thấy đúng.

Một cái thú khác mà chúng tôi được tiếp nhận, là sự phân biệt tánh chất các sao. Trong cái khoái của nhà Tử vi tìm cái thực chất trong lòng người, cụ Thiên Lương đã hướng nhiều về bộ Long Phượng Hổ Cái về Nhật Nguyệt, về Thiên Mã, và về thế vị trí của Mệnh, Thân so với vị trí của cung tuổi; những cái đó tốt, thì vẫn hơn là được Khoa, Quyền, Lộc, vì bộ tam hóa này chỉ về mũ áo xênh xang, hơn là sự thành đạt trong chính nghĩa và tâm hồn con người.

Xin quý vị chờ xem kỳ sau.

KHHB số 40


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kinh nghiệm và khám phá căn bản của cụ Thiên Lương để giải đoán lá số tử vi

Lưu ý phong thủy khi mua chung cư –

Khi lựa chọn căn hộ chung cư, ngoài hướng cửa, chúng ta cần quan tâm đến cả hình dạng bên ngoài và cấu trúc bên trong. Nếu bạn đang tìm mua một căn hộ chung cư mới thì các tiêu chí bạn cần quan tâm chắc chắn sẽ rất khác so với khi tìm mua một ngôi n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi lựa chọn căn hộ chung cư, ngoài hướng cửa, chúng ta cần quan tâm đến cả hình dạng bên ngoài và cấu trúc bên trong.

Nếu bạn đang tìm mua một căn hộ chung cư mới thì các tiêu chí bạn cần quan tâm chắc chắn sẽ rất khác so với khi tìm mua một ngôi nhà bình thường. Dù vậy, bản chất của nguyên tắc phong thủy tốt vẫn không thay đổi. Hiểu được thế nào là năng lượng tốt sẽ có ích rất nhiều khi bạn quyết định bắt đầu cuộc “săn nhà”.

Nghiên cứu thật kỹ những lời khuyên phong thủy dưới đây để hiểu tường tận lý do thực sự ẩn đằng sau mỗi lời mời chào và chọn mua được căn hộ ưng ý:

1. Địa điểm và năng lượng của tòa nhà

Năng lượng của tòa nhà ảnh hưởng đến năng lượng của căn hộ nằm trong đó. Vì bạn không kiểm soát được lối vào của tòa nhà nên cần lựa chọn sáng suốt. Tòa nhà có lối vào sạch sẽ, đủ ánh sáng, tọa lạc ở nơi an toàn, thân thiện luôn luôn là lựa chọn khôn ngoan nhất.

Đối với các tòa nhà chung cư, cửa chính là cái lớn, cái bao trùm. Cửa chính tốt sẽ góp phần làm cho toàn bộ căn nhà đón được nhiều khí cát lành. Rất nhiều người băn khoăn cửa chính ở đây là cửa căn hộ hay cửa ra vào của tòa nhà. Câu trả lời là cửa căn hộ.

Ngoài ra, nhiều người còn kén chọn từ con số của tòa nhà hay căn hộ nhưng thực tế điều này không mấy quan trọng theo phong thủy.

2. Vị trí và số tầng của căn hộ

Nếu có thể, bạn nên chọn một căn hộ ở tầng cao một chút. Lý do rất rõ ràng, đó là càng lên cao thì căn hộ của bạn càng chịu ít áp lực, nguồn năng lượng phong thủy cũng nhẹ nhàng hơn. Những căn hộ ở tầng cao luôn đón được nhiều ánh sáng hơn cũng như có tầm nhìn đẹp hơn, sự lưu thông khí bên trong nhà cũng tốt hơn.

Tốt nhất, bạn nên tránh những căn hộ đối diện trực tiếp với cửa thang máy hoặc cầu thang. Hãy chọn một căn hộ nằm bên ngoài khu vực “bận rộn”, nhiều người đi lại để đảm bảo sự yên tĩnh, riêng tư trong cuộc sống. Ngoài ra, dù cửa của căn hộ đối diện với hướng đẹp, may mắn hay không thì bạn cũng cần phải quá bận tâm.

3. Bố cục và dòng chảy năng lượng của căn hộ

Kiểm tra bố cục, dòng chảy năng lượng bên trong một căn hộ chung cư là việc làm rất quan trọng. Bởi vì sau này, nếu muốn thay đổi bố cục ban đầu để có phong thủy tốt hơn có thể sẽ rất tốn kém hoặc đơn giản là không thể thực hiện được.

chung-cu-3

Bố cục căn hộ là điều rất quan trọng

Hãy chắc chắn nguồn khí lưu thông một cách thuận lợi, mượt mà. Cần lưu ý đặc biệt đến WC và bếp vì đó thường là những không gian đã được bố trí sẵn rất khó thay đổi trong căn hộ chung cư.

Những căn hộ mở cửa nhìn ngay thấy bếp cũng bị hao tổn về tiền tài theo quan niệm: “Khai môn kiến táo, tiền tài đa hao”. Gặp những căn hộ như vậy, có thể dùng quầy bar che chắn để tạo sự kín đáo.

Bạn có thể điều chỉnh dòng chảy bằng cách kê lại đồ nội thất trong nhà và sử dụng phụ kiện trang trí phong thủy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưu ý phong thủy khi mua chung cư –

Giới thiệu và phân biệt các vị Thần Tài

Thần Tài không chỉ có một vị, thờ thần nào nên hiểu rõ về thần đó. ## xin giới thiệu khái quát về các vị Thần Tài để bạn đọc tham khảo.
Giới thiệu và phân biệt các vị Thần Tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thần Tài thường được thờ tại nhà, cửa hàng, là vật phong thủy mang tới may mắn, cát tường, có tác dụng chiêu tài. Nhưng

  Phong thủy truyền thống và ngay trong quan niệm dân gian cũng tin rằng, Thần Tài là vị thần chủ quản của cải trong thiên hạ, nếu được thần quan tâm, phù hộ thì sẽ thu về tài lộc dồi dào, tiền bạc sung túc. Vì thế, người ta cung phụng Thần Tài trong nhà để thường xuyên cầu khấn, hi vọng thành hiện thực.   Thần Tài có nhiều vị, gồm Văn Thần Tài và Võ Thần Tài. Cũng có thể chia thành hai loại là Thần Tài do Đạo giáo tứ phong và Thần Tài từ tín ngưỡng dân gian.   

1. Văn Thần Tài: Tài Bạch Tinh Quan và Phúc Lộc Thọ tam đa


Gioi thieu va phan biet cac vi Than Tai hinh anh
 
Tài Bạch Tinh Quân ngoại hình phúc hậu, là ông lão mặt trắng, râu dài trên người mặc áo gấm thắt lưng ngọc, tự như phú gia. Tương truyền, ngài là sao Thái Bạch trên trời, thuộc Kim thần, chủ quản kim ngân tiền bạc nên người cầu tài đều tôn kính, đêm ngày cung phụng.   Phúc Lộc Thọ tam đa gồm Phúc tinh tay ôm đứa bé, tượng trưng cho vạn sự đủ phúc khí; Lộc tinh trên người mặc triều phục hào hoa phú quý, tay ôm ngọc như ý, tượng trưng cho thăng quan tiến chức, tăng tài thêm lộc; Thọ tinh tay nâng cây đào mừng thọ, vẻ mặt hạnh phúc an lành, cười tươi, tượng trưng cho an khang trường thọ. Trong Phúc Lộc Thọ tam đa vốn chỉ có Lộc tinh là Thần Tài nhưng vì tam vị nhất thể, ba vị thống nhất nên người ta cung phụng cả ba.  

2. Võ Thần Tài: Quan Công và Triệu Công Minh


Gioi thieu va phan biet cac vi Than Tai hinh anh
 
Quan Công tên thật là Quan Vũ, hiệu Vân Trường, danh tướng thời Tam Quốc Hình tượng uy vũ, trung dũng hơn người, có thể chiêu tài, khai tài, hộ tài, trấn trạch an gia, tránh ma quỷ.    Triệu Công Minh tên Triệu Huyền, dũng tướng uy phong lẫm liệt. Dân gian truyền rằng Thần Tài Triệu Công Minh có thể phục yêu hàng ma, chiêu tài khai lợi nên nhiều gia đình rước về thờ phụng trong nhà.
► Mời các bạn: Xem bói tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình
Thói quen xấu khiến Thần Tài tránh xa 7 lưu ý phong thủy khi bày Thần Tài ở cửa hàng dịch vụ Xác định phương vị Thần Tài trong năm 2017
Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giới thiệu và phân biệt các vị Thần Tài

Đi chùa, hành lễ như thế nào cho đúng?

Đầu tiên, bạn phải thắp hương và làm lễ tại ban thờ Đức Ông, sau đó đặt lễ lên hương án của chính điện và tiếp theo mới đi thắp hương cho các ban thờ khác.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đi chùa là một nét văn hóa tâm linh đẹp trong đời sống người Việt. Tuy nhiên, chốn linh thiêng này có những phép tắc, trình tự mà không phải ai cũng biết.

Nguyên tắc ra, vào chùa

Khi bước vào nhà chính của đền, chùa, bạn không được đi vào từ cửa giữa. Khi đi qua cổng Tam quan vào chùa nên đi vào cửa Giả quan (bên phải) và đi ra bằng cửa Không quan (bên trái). Cửa Trung quan chỉ dành cho Thiên tử, bậc cao tăng, bậc khoa bảng đi vào chùa và đi ra cũng theo cửa này. Sau đó du khách có thể gặp sư trụ trì, sở dĩ là vì chùa do sư trụ trì cai quản, có sư, tăng - ni, chùa mới được giữ gìn và Đạo Phật mới được truyền lưu nên khi vào chùa phải theo lệ.

Một lưu ý nhỏ là, người đi chùa không được dẫm lên bậu cửa.

 Đi chùa, hành lễ như thế nào cho đúng? - 1

Nếu đi chùa hành lễ, bạn nên chọn trang phục kín đáo, nhã nhặn. Ảnh minh họa.

Thứ tự hành lễ

1. Đặt lễ vật: thắp hương và làm lễ tại ban thờ Đức Ông trước.

2. Sau khi đặt lễ ở ban Đức Ông (Đức Chúa) xong, đặt lễ lên hương án của chính điện, thắp đèn nhang, thỉnh 3 hồi chuông rồi làm lễ chư phật, bồ tát.

3. Sau khi đặt lễ ở chính điện xong thì đi thắp hương ở tất cả các ban thờ khác của nhà bái đường. Khi thắp hương lên đều có 3 lễ hay 5 lễ. Nếu chùa nào có điện thờ Mẫu, Tứ Phủ thì đến đó đặt lễ, dâng hương cầu theo ý nguyện.

4. Cuối cùng thì lễ ở nhà thờ tổ (nhà hậu).

5. Cuối buổi lễ, sau khi đã lễ tạ để hạ lễ thì nên đến nhà trai giới hay phòng tiếp khách để thăm hỏi các vị sư, tăng trụ trì và có thể tùy tâm công đức.

Trang phục

Người đi lễ chùa nên chọn trang phục nhã nhặn, sạch sẽ, kín đáo, lịch sự, không mặc váy ngắn, quần cộc, áo xuyên thấu, khêu gợi...Bởi theo ngôn ngữ Phật giáo, ăn mặc gợi cảm quá mức vừa phạm giới uế tạp Phật đường, vừa phạm giới bất kính, dù người đó có mất công thờ cúng cũng không có ích gì. Ngoài ra, bạn cũng nên mặc trang phục gọn gàng, tiện lợi, tránh rườm rà, gây vướng víu.

Một lưu ý nhỏ khác là, nhiều đền chùa có quy định phải tháo bỏ giày dép trước khi vào sắp lễ nên bạn hãy chọn những đôi giày đơn giản, dễ tháo, dễ đi.

Những điều không nên

- Không được tùy ý làm ồn hoặc nói những lời bất kính đối với Phật, Thánh, cũng không được có thái độ thiếu cung kính như tùy tiện dùng tay chỉ trỏ vào tượng Phật.

- Khi bước đi không nên cắt ngang qua mặt những người đang quỳ lạy.

- Muốn làm lễ thì không nên quỳ phía sau những người đang đứng thắp hương. Tùy vào từng môn phái, có thể đứng/quỳ khi làm lễ nhưng cần phải lên trước.

Về đồ lễ

- Không cúng dường đồ mặn ở chùa cũng như đình, đền. Nhiều người cho rằng chỉ ở chùa mới cúng đồ chay, còn Thánh cúng mặn, là không phải.

- Tại chùa, không để tiền thật lẫn tiền âm phủ lên ban thờ hay mâm lễ. Tại đình đền có thể đặt tiền âm phủ nhưng không nên đặt tiền thật.

- Tất cả tiền thật đều nên đặt vào hòm công đức chính. Không nên đi "rải" tiền trên tất cả ban thờ, đặt vào tay tượng. Một lưu ý quan trọng là thay vì đặt tiền vào hòm công đức chính giữa, bạn nên đặt tiền vào hòm công đức nằm lệch bởi hòm công đức đặt chính giữa, ngay trước ban thờ sẽ tạo ra trường khí xấu gây nhiễu loạn tại ban thờ. Đặt tiền vào đây vô tình làm trường khí xấu càng bị xáo động, bất lợi cho mọi người.

- Rượu, bia, thuốc lá không đặt được trên ban thờ Phật nhưng có thể đặt trên ban thờ Thánh.

Không nên lấy lộc để ban thờ tại nhà

Nhiều người có thói quen mang các đồ ở đình chùa về đặt lên ban thờ nhà mình, là không nên. Đồ đã cúng rồi không thể cúng lại; hơn nữa nhiều đồ có chứa trường khí âm, ảnh hưởng xấu đến ban thờ.

- Chỉ cần đặt tiền vào hòm công đức, không cần lấy giấy công đức. Nếu có lấy cũng không nên mang đặt lên ban thờ nhà mình để báo công.

- Không lấy cành lộc mang về đặt lên ban thờ nhà mình. Cành lộc chứa nhiều trường khí âm, bất lợi cho gia tiên, thần linh tại gia.

- Có thể lấy lộc là bánh kẹo, bao diêm, bật lửa nhưng đều không mang về đặt lên ban thờ.

- Bùa, phù chú... đa phần có trường khí âm, không nên mang về nhà, càng không nên đặt lên ban thờ hay nhét vào ví. Đặt bùa chú vào ví, cũng như luôn mang một trường khí âm, hỗn loạn theo người.

Theo Minh Minh (Gia đình & Xã hội)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đi chùa, hành lễ như thế nào cho đúng?

3 chòm sao yêu không dám nói, cả đời hối hận

Vì sợ hãi, vì ngại ngùng, vì lo lắng mà 3 chòm sao nhút nhát dưới đây không dám thổ lộ tình cảm của mình với đối phương, tuột mất tình yêu đích thực.
3 chòm sao yêu không dám nói, cả đời hối hận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì sợ hãi, vì ngại ngùng, vì lo lắng mà 3 chòm sao nhút nhát dưới đây không dám thổ lộ tình cảm của mình với đối phương, tuột mất tình yêu đích thực. Để đến khi qua rồi mới cảm thấy tiếc nuối, ân hận, suốt đời không thể quên.


3 chom sao yeu khong dam noi, ca doi hoi han hinh anh
 
Thủy Bình   Thủy Bình là chòm sao theo đuổi chủ nghĩa cá nhân diển hình, theo đuổi cách sống độc nhất vô nhị, nhiệt tình yêu thích tự do, hoàn toàn không để ý tới tâm tư của người khác. Nên đối diện với tình yêu, họ cũng có những suy nghĩ hết sức khác người, yêu là phải để cho nhau tự do. Vì yêu mà thổ lộ với người ta thì khác gì trói buộc đối phương, làm phức tạp cuộc sống của đối phương, hai bên có tình có ý, để nhau ở trong lòng là được.   Đáng tiếc, đây chỉ là suy nghĩ ảo tưởng của chòm sao ngốc nghếch này mà thôi, trải qua thời gian, dần trưởng thành họ sẽ vô cùng tiếc nuối vì đã để lãng phí một nhân duyên.   3 chòm sao khó thổ lộ tâm tư 3 chòm sao nữ tư tưởng hiện đại, vượt khỏi quan niệm cũ 4 cung hoàng đạo thừa bản lĩnh tự lập
Song Ngư
  Song Ngư chính là người nhu tình như nước, khiến người khác có cảm giác hòa ái, dễ chịu, điềm đạm, cũng rất phong lưu. Tình yêu của Song Ngư tràn ngập ảo tưởng tốt đẹp, muốn như câu chuyện ngôn tình, đôi bên cứ tương tư vương vấn mà thiếu dũng khí bày tỏ, sợ bị từ chối, sợ bị tổn thương. Thực ra, tình yêu chỉ cách Song Ngư một bước thôi, nếu không mạnh dạn tiến tới thì chỉ là một tiếng thở dài, về sau vẫn tự vấn chính mình, tại sao không can đảm hơn.
3 chom sao yeu khong dam noi, ca doi hoi han hinh anh
 
Kim Ngưu
  Kim Ngưu đối với những chuyện khác rất sáng suốt, chín chắn, đáng tin cậy nhưng trong tình yêu lại là chòm sao nhút nhát, không xác định được phương hướng. Họ nghi ngờ tương lai, lo lắng không biết cả hai có thể phát triển được đến đâu nên không chủ động. Nói không sai khi Kim Ngưu quá bảo thủ, cố chấp, không có dũng khí theo đuổi nhưng người ta theo đuổi thì lại né tránh. Khát vọng tình yêu chỉ có thể chôn giấu trong lòng, không dám yêu, không dám tỏ lòng mình, nên ngoảnh đầu nhìn lại vẫn chỉ là hối tiếc không nguôi.
 
► Mời bạn đọc: Những câu nói hay về tình yêu và suy ngẫm
3 chòm sao ở một mình cũng vui như Tết 3 chòm sao lúc nào cũng vui vẻ như trẻ thơ Chỉ điểm cách giải tỏa áp lực trước kì thi cho 12 chòm sao
Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao yêu không dám nói, cả đời hối hận

Tướng bàn tay qua ngũ hành theo quan niệm phương Tây –

Các tướng gia phương Tây như Joselt Renald hay bác sỹ người Mỹ Ray Hymann khi nghiên cứu tướng pháp Á Đông trong phần tướng pháp và quan niệm Ngũ Hành Âm Dương tương sinh, tương khắc, các ông này đã đề xuất quan niệm rằng bàn tay được chia làm 4 phần
Tướng bàn tay qua ngũ hành theo quan niệm phương Tây –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng bàn tay qua ngũ hành theo quan niệm phương Tây –

SAO HỎA TINH - LINH TINH TRONG TỬ VI

hỏa tinh (Hỏa) Linh tinh (Hỏa) *** 1. Ý nghĩa tướng mạo: Người có Hỏa hay Linh đơn thủ "có thân hình thô,...
SAO HỎA TINH - LINH TINH TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 hỏa tinh (Hỏa) Linh tinh (Hỏa) 


***

1. Ý nghĩa tướng mạo: Người có Hỏa hay Linh đơn thủ "có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân tay hay răng miệng, vóc người gầy".

2. Những ý nghĩa tốt  của hỏa, linh: Vốn là hai sát tinh nên Hỏa, Linh ít ý nghĩa tốt, trừ phi đắc địa ở các cung ban ngày (Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ) và nếu gặp thêm nhiều cát tinh.
a. Về mặt tính tình: Nếu đắc địa, Hỏa Linh có nghĩa:             - can đảm, dũng mãnh, có chí khí             - có sức khỏe dồi dào (như Lực Sĩ)             - ít khi mắc tai nạn             - nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh             - hay phá phách, nghịch ngợm
b. Về mặt phú quý:             - Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ có Hỏa Linh đắc địa là hợp cách. Nếu gặp thêm cát tinh thì chắc chắn phú quý trọn đời.             - Người mà cung Mệnh ở hướng Đông Nam (Mão, Ngọ) có Hỏa Linh đắc địa tọa thủ cũng hợp cách, phú quý.             - Nếu cung Mệnh ở hướng Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Hỏa Linh đắc địa chiếu cũng được phú quý nhưng không bền.

3. những ý nghĩa xấu của hỏa, linh: Vốn là sát tinh, Hỏa Linh hãm địa rất xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa, phúc thọ.
a. Về tính tình             - thâm hiểm, gian ác             - liều lĩnh, nóng nảy, đa sầu
b. Về bệnh lý:             - thường bị bệnh thần kinh hay khí huyết             - bị nghiện, sức khỏe ngày càng giảm
c. Về tai họa:             - hay bị tai họa khủng khiếp             - bị mang tật trong mình
d. Về phúc thọ:             - yểu tử
Những bất lợi trên đặc biệt xảy ra cho người có Mệnh đóng ở Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Hỏa Linh hãm địa tọa thủ. Vì là sao Hỏa nên sự tác họa rất mau. Vốn xấu vì hãm địa, Hỏa Linh càng xấu khi gặp sát tinh hãm địa khác: Hỏa Linh Kình: công danh trắc trở, tài lộc kém, hay bị tai nạn Hỏa Linh Mã Kình Đà: tay chân bị tàn tật Riêng việc giáp Hỏa Linh cũng là biểu hiện của bại cách, suốt đời phải tha phương, bất đắc chí, bất mãn.

4. Ý nghĩa của hỏa, linh  ở các cung: Thường có nghĩa xấu, dù đắc địa.
a. ở Bào:             - anh em nghèo khổ             - anh em có tật
b. ở Phu Thê:             - xung khắc gia đạo             - sát (nếu gặp thêm Không, Kiếp, Hình, Riêu)
c. ở Tật:             - bỏng lửa, bỏng nước sôi             - bị sét đánh, điện giật (tai nạn về lửa, điện)             - bị chết đâm, chết chém (nếu thêm Hình Việt)
d. ở Tử:             - hiếm con             - muộn con             - sát con, khó nuôi con             - con tàn tật
e. ở Hạn: Nếu đắc địa thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng. Nếu hãm địa thì có tang hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan hoặc bỏng đồ nóng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang Môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO HỎA TINH - LINH TINH TRONG TỬ VI

Quẻ Quan Thế Âm Đổng Trác Thu Lã Bố

Quẻ Quan Thế Âm Đổng Trác Thu Lã Bố có bắt nguồn như sau: Lã Bố là mãnh tướng thời Tam Quốc, khi còn trẻ dũng cảm
Quẻ Quan Thế Âm Đổng Trác Thu Lã Bố

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Bốn mốt trong quẻ Quan Thế Âm, mang tên Đổng Trác Thu Lã Bố (còn gọi là Đổng Trác Thu Phục Lã Bố). Quẻ Quan Thế Âm Đổng Trác Thu Lã Bố có bắt nguồn như sau:

Lã Bố là mãnh tướng thời Tam Quốc, khi còn trẻ dũng cảm, có sức khỏe, làm sai nha ở Tịnh Châu, sau được quan Thứ sử Đình Nguyên ở Kinh Châu chú ý đến, nhận làm con nuôi, đảm nhiệm chức Chủ bạ. Sau đó, Đình Nguyên và Đống Trác nảy sinh sự bất đồng về vấn đề phế truất vua, dẫn đến động chạm binh đao. Lã Bố dẫn quân ra chiến đấu, nhờ dũng cảm thiện chiến nên nhanh chóng chiến thắng, Đống Trác dẫn quân bỏ chạy, buộc phải lui quân hơn ba mươi dặm mớl hạ trại. Vì thế, Đống Trác nhận định Lã Bố là nhân tài hiếm có, bèn sai đồng hương của Lã Bố là Lý Túc đi thuyết khách.

Điểm yếu lớn nhất của Lã Bố khi ở dưới trướng Đình Nguyên là không có địa vị. Trong thời Tam Quốc, Chủ bạ không phải là chức quan chính thức của triều đình, mà là người tham mưu riêng mà các quan viên tự bỏ tiền ra nuôi, đây cũng là nguyên nhân mà Lã Bố bị mọi người cười nhạo là “gia nô”. Bởi vậy, những hứa hẹn mà Đống Trác dành cho Lã Bố có sức cám dỗ rất lớn. Sau khi về dưới trướng Đống Trác, Lã Bố được phong là Kỵ Đô úy Trung Lang tướng Đô Đình Hầu. Ngoài ra, Đống Trác là người hào hiệp, không bao giờ tiếc tiền của, lễ vật gặp mặt ông dành cho Lã Bố là “một nghìn lượng vàng, mấy chục hạt minh châu, một chiếc đai bằng vàng”, lại thêm con ngựa quý Hãn huyết (loài ngựa quý có mò hôi đỏ như máu) có thể “ngày đi ngàn dặm, đêm đi tám trăm dặm” rất nối tiếng, tức giống ngựa xích thố.

Vì thế, Lã Bố “vác đao lẻn vào, chém một nhát rơi đầu Đinh Nguyên”, rồi quy thuận Đống Trác, được Đống Trác nhận làm con nuôi, rất được Đống Trác yêu mến và tín nhiệm.
Đống Trác biết rằng mình đã gây nên quá nhiều thù oán, thường lo lắng bị người khác ngầm hãm hại, vì thế dùng Lã Bố làm thị vệ bên cạnh mình. Khi Đống Trác đi đâu vào ban đêm, Lã Bố luôn đi theo không rời. Một lần, Lã Bố không cấn thận đắc tội với Đống Trác, Đống Trác rất tức giận, tiện tay rút thanh đao ném về phía Lã Bố, may sao Lã Bố nhanh tay nhanh mắt, mới may mắn tránh được. Lã Bố lập tức tạ tộl xin lỗi Đống Trác, Đống Trác mới không truy cứu nữa. Nhưng từ đó, Lã Bố bắt đầu ôm hận trong lòng.

Một lần, do ngẫu nhiên, Đống Trác đã chú ý đến một tỳ nữ của Lã Bố, để tư thông với cô ta, Đống Trác mượn cớ tách Lã Bố ra, cho hắn đi phòng vệ Trung Các. Sau khi Lã Bố biết được thông tin này, lại càng khắc sâu thêm mối thù hận với Đống Trác. Sau khi nghe lén được thông tin quan Tư đồ Vương Doãn muốn mưu hại Đổng Trác, liền chủ động tố cáo những tội trạng của Đống Trác với phía Vương Doãn. Vương Doãn cho Lã Bố biết kế hoạch giết Đống Trác, lại yêu cầu Lã Bố làm nội ứng. Lúc bắt đầu hành động, Lã Bố vì có danh nghĩa cha con với Đống Trác nên vẫn còn do dự, Vương Doãn mới khuyên rằng: “Ngươi họ Lã, hắn họ Đống, không phải là cốt nhục thân thích. Huống chi Đống Trác hiện nay là quốc tặc mà ai ai bắt được cũng sẽ giết, lẽ nào ngươi vẫn nhận hắn làm cha sao? Lúc hắn ném thanh đao về phía ngươi, có coi ngươi là con không?” Dưới sự thuyết phục của Vương Doãn, cuối cùng Lã Bố cũng đồng ý.

Tất cả đã chuẩn bị xong xuôi, gặp đúng dịp hoàng đế bị bệnh nặng mới khỏi, các đại thần văn võ trong triều đình đều tập hợp ở điện Vị Ương, chúc mừng thiên tử long thể bình phục. Lã Bố mượn cơ hội này, sắp xếp bọn Kỵ Đô úy Lý Túc dẫn theo hơn mười thân binh, cải trang thành vệ sĩ, nấp ở hai bên cửa bên của cung điện. Đống Trác vừa đến cửa, liền bị bọn Lý Túc tập kích bất ngờ. Đống Trác hoảng sợ, vội vàng cầu cứu Lã Bố, Lã Bố y phục chỉnh tề ngồi cao chễm chệ, nói lớn: “Bọn ta vâng chiếu giết kẻ loạn thần tặc tử, ngươi chết cũng không hết tội!” Đống Trác trong cơn tuyệt vọng, dù cố gắng phản kháng, nhưng cũng không thế cứu vãn được sự việc, bị giết ngay tại chỗ, xử tội tru di tam tộc.

Quẻ Quan Thế Âm Đổng Trác Thu Lã Bố là quẻ thẻ Trung Bình trong quẻ thẻ quan âm, là quẻ số 41 !

Quẻ này là tượng nhận giặc làm con.
Những việc mong cầu cần nhận rõ chân thực, đề phòng giả mạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Thế Âm Đổng Trác Thu Lã Bố

Đặc tính của sao Hóa Khoa - Văn chương và tiếng tăm

Sao Hóa Khoa là một văn tinh, chủ về khoa bảng, học vấn, nên người có Hóa Khoa thủ Mệnh vẻ mặt thanh tú, khôi ngô, trung hậu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Hóa Khoa - Văn chương và tiếng tăm

Đặc tính của sao Hóa Khoa - Văn chương và tiếng tăm

Tìm hiểu về đặc tính của sao Hóa Khoa trong Tử Vi

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Hóa Khoa là dương thủy, hóa khí là tiếng tăm, chưởng quản văn chương, chủ về thanh danh. Sao Hóa Khoa có hàm ý mở rộng là tâm tính vui vẻ, hiển lộ là mức độ nổi tiếng, có thể cụ thể hóa thanh danh, thành tích học tập và thi cử.

Sao Hóa Khoa thủ cung thân, cung mệnh, chủ về thông minh mẫn tiệp, tài năng hơn người, tính tình hòa nhã dễ gần gũi, có thanh danh. Nếu gặp sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, sẽ là người hiển quý và địa vị cao. Nếu gặp hung tinh, tuy không được hiển quý nhưng cũng có tài văn chương. Nếu sao Văn Xương, Hóa Khoa ắt trở thành bậc thầy mẫu mực.

Tương tự như sao Hóa lộc, sao Hóa Khoa không có khả năng đề kháng sao Hóa Kị, nếu không được cát tinh trợ giúp, thì vất vả gian lao mà không thành tựu. Nếu được cát tinh phù trợ thì có thành tựu cũng khó tránh khỏi gian nan và trắc trở. Sao Hóa Khoa cũng không sợ gặp phải các sao không vong như Triệt Không, Tuần Không, Địa Không, Địa Kiếp, chủ về phù phiếm không thực, có tài mà không gặp thời, cô đơn khổ cực không nơi nương tựa.

Hai sao Văn Xương, Văn Khúc nếu Hóa Khoa gặp thêm Thiên khôi, Thiên Việt, thì lợi về đường thi cử, thăng quan tiến chức, hiển quý.

Sao Hóa Khoa tốt nhất nên đồng cung với các sao, Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Tử Vi, Thiên Cơ, Cự Môn, Thiên Đồng, Thái Âm, Vũ Khúc, chủ về khai sáng sự nghiệp, nhưng nữ mệnh cần đề phòng ảnh hưởng tới chuyện hôn nhân.

Sao Hóa Khoa nhập miếu tại cung Sửu (không sợ sát tinh); vượng tại cung Ngọ, Thân (không sợ sát tinh); vượng tại hai cung Ngọ, Thân (không sợ sát tinh); đắc địa tại ba cung Thìn, Tuất, Mão (là phúc sợ sát tinh); lợi ba cung Dần, Tỵ, Mùi (phúc đến chậm, sợ sát tinh); bình hòa tại hai cung Hợi và Tý; không đắc địa tại cung dậu. Khi đồng cung với Triệt Không, Tuần Không, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Thái Dương, Thái Âm, là lạc hãm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Hóa Khoa - Văn chương và tiếng tăm

Luận Bàn Họa Của Nghề Nghiệp

a. Cách chức, thôi việc: Tuần, Triệt ở cung Quan: trắc trở cho quan trường bằng nhiều hình thái: chậm công danh, công danh...
Luận Bàn Họa Của Nghề Nghiệp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

a. Cách chức, thôi việc: Tuần, Triệt ở cung Quan: trắc trở cho quan trường bằng nhiều hình thái: chậm công danh, công danh vất vả, thấp kém, không bền vững, thăng giáng thất thường. Sao Triệt báo hiệu sự gãy đổ ít nhất một lần trong sự nghiệp. Sao Tuần tác họa nhẹ hơn nhưng lâu dài hơn. Gặp cả Tuần, Triệt đồng cung thì tai họa nghề nghiệp vừa nặng, vừa nhiều. Tuy nhiên:       Tuần, Triệt gặp Âm, Dương ở Sửu, Mùi thi không phá mà làm vượng quan.       Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham hãm tối hay bại tinh mờ ám cũng làm vượng quan.       Tuần, Triệt gặp Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa thì bất lợi cho chức vụ rất nhiều như   chậm quan, chóng tàn, gặp hung họa, thăng giáng thất thường. Nếu tám sao trên mà hãm địa thì khá hơn, tức là gặp khó khăn, thất thường trong việc thăng tiến nhưng tựu chung có chức vị khá lớn, nhất là về sau.       Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa cũng còn đỡ khổ, không đáng lo ngại về sự thăng giáng hay gãy đổ sự nghiệp. Nếu hãm địa thì lại đẹp: công danh bộc phát mạnh mẽ.
Cung Quan vô chính diệu cần có Tuần, Triệt trấn thủ tại đó mới hay. Bằng không thì dễ sa sút. Nếu chính tinh xung chiếu mà sáng sử thì còn khá, ngược lại nếu mờ tối thì bất lợi.
Thiên Tướng gặp Tuần, Triệt thì dù được đắc địa, quan chức không những bị truất giáng mà còn dễ chết thảm khốc. Tướng Quân gặp Tuần, Triệt cũng lâm vào họa hại như thế.
Không, Kiếp: chỉ sự thăng trầm, lên voi xuống chó. Hãm địa thì càng nguy, chắc chắn phải ít ra một lần mất chức nhục nhã, bị đổi đi xa vì kỷ luật, chưa kể những hung họa dẫy đầy, dễ chết vì binh lửa, chiến nạn. Như vậy, sự gián đoạn chức vụ có thể bắt nguồn từ hai nguyên nhân bị chết hoặc bị cách chức. Còn những họa nhỏ khác như vất vả, đè nén, đố kỵ thì khỏi kể. Tai họa công  vụ của Không Kiếp cũng còn do tật xấu của chính mình. Người có Không Kiếp có lá số xấu thường xử xự bằng thủ đoạn, bá đạo, ám muội, phi pháp, kiểu như tham lận, cướp của, hối lộ, tham nhũng, buôn lậu, biển thủ đưa đến việc mất chức.
Thiên Hình, Thiên Tướng, Tuần, Triệt: Hình hãm địa ở Quan có nghĩa gián đoạn công vụ vì bị ngục tụng, những tai bay vạ gió làm cho viên chức phải bị liên lụy trong quan trường, chẳng hạn như bị khiển trách, bị điều tra, bị ngưng chức, bị truy tố, bị sa thải. Nếu đi với sát tinh, dễ bị hình tù vì Thiên Hình chỉ hình phạt, bằng kỷ luật hay bằng tòa án. Cho dù Hình gặp Tuần hay Triệt, ngục tụng cũng khó tránh. Cũng đồng nghĩa đó nếu Hình đi với Thiên Tướng ở cung Quan. Nếu có thêm Thiên Khôi, sẽ có thể bị mất đầu. Những họa nói trên sẽ tránh được nếu đương sự bị đau phải mổ hay bị chết nhưng dù sao, Tướng Hình Khôi ở Quan bao giờ cũng đập nặng vào chức vụ: Thiên Hình ở Quan là hình thương đến công vụ. ý nghĩa này vẫn tồn tại nếu Hình đi chung với Liêm Trinh; với Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ; với Hóa Kỵ; với Cự Môn hãm địa ...
Hóa Quyền, Thiên Hình hay Tuần, Triệt: Hóa Quyền tượng trưng cho quan tước, gặp Hình hay Tuần, Triệt thì có gián đoạn công vụ, thông thường là bị bãi nhiệm, bị đổi chỗ hoặc phải thôi việc. Nếu có chức phận cũng không giữ được lâu bền, phải từ bỏ vì một nguyên nhân nào đó. Những sao đồng nghĩa với Hóa Quyền mà gặp một trong ba sao này cũng rơi vào tai họa tương tự. Đó là các bộ sao: Quốc ấn, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Phong Cáo, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Thái Dương hãm, Thiên Hình hay Tuần, Triệt. Thông thường, ý nghĩa mất việc chỉ rõ ràng nếu bộ sao này đóng đồng cung ở Quan, nếu chỉ hội chiếu thì việc mất chức không rõ ràng lắm, có thể là tự ý thôi việc. Một số quý tinh khác như Thai Phu, Đường Phù gặp Tuần, Triệt hay Hình không đến nỗi nặng lắm, có thể có nghĩa như hụt thăng trật, hụt huy chương ...
Tuế, Đà, Kỵ: hội ở cung Quan chỉ mọi sự xui xẻo liên tiếp do sự tố cáo, chỉ trích, vu khống, xuyên tạc, đố kỵ, cạnh tranh làm cản trở bước tiến quan lộc, từ đó có thể đưa đến sự thôi việc, sự thay đổi công việc. Vì có Đà La, bộ sao này cho thấy có sự tranh cãi, gây lộn, ăn thua, khiếu nại, có khi ẩu đả giữa đồng nghiệp, xô xát với cấp chỉ huy để rồi cuối cùng gián đoạn công vụ.
b. Đè nén, đố kỵ Phục Binh: điển hình cho sự hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, sự đố kỵ, ghen ghét giữa đồng nghiệp hay giữa mình với cấp chỉ huy. Phục Binh còn có nghĩa âm mưu, kết bè, kết phái để đào thải, loại trừ đối thủ, có khi tổ chức phục kích, ám sát, thanh toán hoặc gài đương sự vào chỗ chết, chỗ kẹt, chỗ bị án, bị tù, bị quy trách. Thông thường, Phục Binh hay sử dụng mánh lới, thủ đoạn bất chính và bí mật để phá hoại đồng nghiệp, có khi liên kết với tòng phạm, bè cánh, tổ chức. Nếu có Tả Phù, Hữu Bật đi kèm thì nạn nhân phải chạm trán với cả một hệ thống chằng chịt bao gồm nhiều tay sai ở nhiều ngõ ngách, muốn khiếu nại cũng không được như ý, nhiều khi chẳng đi đến đâu.
Hóa Kỵ: chỉ đó kỵ, ganh ghét, cạnh tranh bằng thủ đoạn gièm pha, thêm bớt, thọc gậy. Hóa Kỵ là người bị nghi ngờ, bị theo dõi, bị để ý. Đi chung với Phục Binh, sự đố kỵ có tính cách ám hại, tầm thù, chẳng những bằng lời nói mà còn bằng hành động. Đi với Thiên Hình, Hóa Kỵ dễ sinh quan tụng, thưa gửi, khiếu nại, điều trần, cảnh cáo, khiển trách, ẩu đả lẫn nhau. Chỉ trừ khi đi với Thanh Long mới đẹp.
Thiên Không: chỉ phần tử lưu manh trong công/tư sở, chuyên môn phá hết kẻ này đến người khác, thọc gậy bánh xe, cản trở bước tiến của đồng nghiệp với ác tâm, có tà ý, âm mưu phá hoại. Bị Thiên Không, viên chức khó lòng ngóc đầu lên nổi, bị khép trong kỷ luật, khống chế, mình làm mà thiên hạ hưởng, bị cấp trên hay cấp ngang cướp công.
Đà La, Kình Dương: chỉ sự ngăn trở quan trọng vì ganh đua, cạnh tranh gay gắt. Tại vị trí hãm địa, đương số là nạn nhân của chia rẽ, phân hóa trong nghề nghiệp, làm việc nặng nhọc, gánh trách nhiệm mà bị tội vạ, hiểu lầm, khiển phạt. Những bạc bẽo của nghề thường do hai sao này quảng diễn.
Cự Môn hãm địa: đồng nghĩa với Hóa Kỵ nhưng nặng nề hơn. Con người Cự Môn cũng như Hóa Kỵ lúc nào cũng bất mãn, mưu tìm sự canh cải theo ý mình, không bảo thủ mà đấu tranh thay đổi thành phần bảo thủ. Nếu đắc địa thì việc đấu tranh có cơ hội thành công, trái lại, Cự Kỵ sẽ là nạn nhân của thái độ cấp tiến của mình, gánh lấy hậu quả của sự kìm chế, đè nén, cô lập. Đi chung với các sao ám khác như Thiên Không, Kình Dương, Đà La, Phục Binh, là những người hay kết bè kết đảng để đấu tranh. Nếu có sát tinh đi kèm thường có đổ máu, hình ngục, thanh toán, trả thù qua lại.
Tuế, Đà, Kỵ: tượng trưng cho những xui xẻo liên tiếp trong quan trường, trong nghề nghiệp, trong đó có sự đè nén, thị phi, gièm pha, đố kỵ.
Đại Hao, Tiểu Hao: đi chung với quyền, quý, dũng tinh, Nhị Hao thường chỉ sự sa sút hậu thuẫn, sự sút kém tín nhiệm, sự mất mát thế lực. Viên chức có Song Hao ở Quan, ngoài ý nghĩa hư danh, hư quyền, bị tổn thương uy tín, thất sủng, từ đó làm việc gì cũng không lâu bền, ở với ai cũng khó hòa hợp, có thể ngồi xơi chơi nước hay được giao những công việc chạy vặt, liên lạc, kém quan trọng. Về mặt tâm lý, Đại Tiểu Hao ở Quan còn chỉ những người đứng núi này trông núi nọ, bất mãn không khí đang sống, lúc nào cũng chực hờ, tìm chỗ tốt, chỗ bở, hay thay đổi chức vụ mà chũng chẳng hiển vinh gì bao nhiêu. Tính tình của Nhị Hao thường bất nhất, không bền chí, không kiên tâm tiến thủ trên cái gì đã có mà chỉ lo đổi chỗ để tìm lợi lộc, tìm thăng tiến. Nếu được đắc địa thì Nhị Hao có lợi hơn về mặt tài lộc, kinh nghiệm.
Thiên Khốc, Thiên Hư hay Tang Môn, Bạch Hổ: Trừ phi đắc địa ở Tý Ngọ, Khốc Hư ở Quan biểu tượng cho những ưu tư, lo buồn, hoang mang, sợ sệt khi hành nhiệm. Ngoài ra, còn có đặc tính bị khinh ghét, chê bai vì bất lực, bất hòa. Người có Khốc Hư ở Quan không thoải mái trong công việc, phải quan tâm lo lắng nhiều mối, vì nhiều lý do, có khi phải gánh chịu nhục nhã, xấu hổ bởi tai tiếng, bởi thị phi. Nếu đắc địa, các sao này chỉ uy tín và hoạt động chính trị cũng như năng tài hùng biện, giáo khoa, tâm lý chiến. c. Bất dụng, sai dụng, thiểu dụng: Lực Sỹ, Kình Dương: tượng trưng cho sự bỏ quên, việc ngồi chơi xơi nước, việc nghỉ giả hạn. Lực Sỹ chỉ tài năng, sự tháo vát, linh hoạt, lanh lợi đồng thời cũng ám chỉ thành tích, công lao, chiến tích. Kình Dương chỉ sự ngăn cản, trở lực, trục trặc trong công danh. Cả hai hội ý chỉ sự thi thố không hết mức tài năng, sự đãi ngộ bất xứng với thành tích, sự thiểu dụng, từ đó nảy sinh sự bất mãn, bất đắc chí. Kình Lực không nhất thiết ngụ ý người có tài mà lắm khi ngụ ý người tự cho rằng mình có tài, vì bị bạc đãi nên bất mãn. Kình Lực đôi khi chỉ tham vọng, sự cậy tài, sự ỷ lại quá đáng làm cho quần chúng ghét bỏ, xa lánh.
Thiên Mã, Tràng Sinh ở Hợi: Thiên Mã thông thường chỉ tài năng. Gặp thêm Tràng Sinh là có cơ may tiến đạt. Nhưng hiềm vì ở cung Hợi cho nên năng tài này bị chìm trong bóng tối. Đây là hạn người kém may, không có cơ hội thi thố được, hoặc chỉ có danh mà không có quyền, chỉ có hư vị hơn là thế lực, hoặc bị đặt vào chỗ tượng trưng để lợi dụng uy tín chứ không phải để hành sử quyền binh. Công lao của Mã Sinh ở Hợi thường chỉ ở trong bóng mờ, hay bị người khác lấn át. Nếu gặp Phục Binh, ngụ ý người có tài mà bị ruồng bỏ, bị gièm xiểm, bị đào thải ...
Thiên Mã, Tuần, Triệt: không chỉ tai nạn xe cộ mà chỉ sự bất dụng, sự thiếu may mắn trong nghề nghiệp, làm cái gì cũng thất bại, tai ương, xui xẻo khiến cho thượng cấp mất dần tín nhiệm, không dám giao phó đại sự. Cho nên, công danh của Mã, Tuần, Triệt tương đối nhỏ.
Lộc Tồn, Tuần, Triệt: Lộc Tồn cũng chỉ tài năng như Thiên Mã, đặc biệt là tài tổ chức, quyền biến, khai sơn phá thạch, có nhiều sáng kiến giải quyết mọi việc. Gặp Tuần Triệt, tài năng, cơ may bị tiêu tán. Đó là trường hợp những người bị thiểu dụng, bị uổng dụng, bị sai dụng.
Thiên Tài: đi chung với Nhật, Nguyệt sáng sủa sẽ làm mất đi sự tốt đẹp, làm giảm ánh sáng của Nhật, Nguyệt. Đó là trường hợp tài năng thiếu cơ hội.
Tại cung Quan vắng bóng những sao trợ quyền, những sao may mắn thì tài năng thường cô độc, thiếu người công lực, nâng đỡ, thiếu may mắn của thời cuộc. Đó là những sao Ân Quang, Thiên Quý, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thanh Long-Lưu Hà, Thanh Long-Hóa Kỵ, Thiên Mã-Tràng Sinh (trừ ở Hợi), Bạch Hổ-Phi Liêm, Tràng Sinh-Đế Vượng, Thiên Hỷ-Hỷ Thần, Tứ Linh, Tam Hóa ...

4. Họa cho tài sản: thường hay xuất hiện ở hai cung Điền và Tài, ở những cung chiếu Điền (Tử, Tật, Bào), chiếu Tài (Phúc, Quan, Mệnh), cung Thân và các cung Hạn.
a. Những đại họa tài sản: Địa Không, Địa Kiếp hãm địa: trong bối cảnh một cung Điền hay cung Tài xấu vì chính tinh hãm địa, sự hiện diên của 1 trong 2 sao hoặc của cả 2 sao này báo hiệu hiểm họa lớn lao cho tài sản, họa lớn, có tính chất bất khả kháng, ảnh hưởng đến nhiều người cùng một lúc. Có thể hình dung Không Kiếp như một tai họa chiến tranh làm tiêu tán tài sản, nạn lạm phát đồng tiền, thiên tai lớn, hành vi pháp lý của Nhà nước có hậu quả nặng nề đến cuộc làm ăn của toàn dân, việc quốc hữu hóa các công ty thương mại ... Mặt khác, Không Kiếp còn có thể tượng trưng cho sự cướp của, sự hủy hoại tài sản cá nhân, sự đốt nhà, phá hoại hoa màu ... Nếu hội với sao xấu như Phá Toái, Kiếp, Sát thì hệ số họa sẽ lên cao, nguy hiểm nhiều hơn. Càng hội tụ nhiều, số lượng càng chồng chất, họa vô đơn chí.
Thiên Không: hậu quả của Thiên Không trên tài sản cũng gần tương đương như Địa Không, nhất là khi tọa thủ ở Tài, Điền và nhất là khi gặp thêm hạn xấu. Hội với Địa Không, Địa Kiếp, sức tác họa càng dữ thêm, có hại đến cả sinh mạng. Thông thường, Thiên Không rơi vào cung hạn thì tác họa mạnh mẽ hơn bình thường: các dự định đều thất bại, sự nghiệp sa sút, mua bán thua lỗ, mất của thường do lường gạt, lừa đảo, có khi vướng vào tù tội.
Tuần, Triệt đồng cung ở Điền, Tài: dù Điền hay Tài có chính tinh hay không, có cát tinh đi nữa thì cũng không quân bình được bất lợi của cả Tuần lẫn Triệt đồng cung. Hai sao này hợp nhất phối hợp phá hoại tài sản đến cùng. Gặp chúng, cá nhân không có di sản, dù có cũng bán hết hoặc không thể thụ hưởng, thường phải tự lực lập nghiệp nhưng có rồi lại dễ mất ngay vì họa, hoặc vì túng thiếu. Đây là bộ sao điển hình của vô sản.
Kình Dương, Đà La hãm địa: cũng báo hiệu họa tài sản, dưới hình thức phá tán tổ nghiệp, điền trạch cũng như tiền bạc. Đi với Không, Kiếp, Thiên Không, ý nghĩa họa càng chắc chắn hơn và họa nhất định nặng hơn. Đặc biệt vào cung hạn, nếu Kình Đà gặp Lưu Kình, Lưu Đà thì họa đến mau chóng và khủng khiếp. Nếu Kình Đà và hai sao Lưu lại tọa thủ hoặc xung chiếu vào Điền, Tài thì họa vào sản nghiệp hiện có thay vì di sản.
Hỏa Tinh, Linh Tinh: chỉ riêng mối họa lửa, dù Hỏa Linh đơn thủ hay hội họp với sát hao tinh khác. Hai sao này đi chung với một số sao khác cũng mang ý nghĩa tương tự như: Hỏa Kiếp Cơ, Hỏa Tang, Linh Hình Việt, Phi Hỏa, Cự Hỏa, Cơ Hỏa, Hỏa Linh Tướng Binh. Chỉ riêng bộ sao Hỏa Tướng Binh hay Linh Tướng Binh có nói ít nhiều đến nguyên nhân hỏa hoạn: đó là việc gian phi đốt nhà, đốt ruộng, đốt hoa màu, hàng hóa.
Lưu Hà: thủy họa đối với tài sản, đi chung với Địa Không, Địa Kiếp chỉ tại họa lớn: nước lụt đắm tàu, hoa màu úng thủy, hàng hóa bị ngập nước ...
Đại Hao, Tiểu Hao: Trừ phi đắc địa ở Mão, Dậu (có tiền của dồi dào), Nhị Hao bao giờ cũng phá tán của cải, hao hụt điền sản thường là do cái đà ăn xài quá lớn không kìm hãm được nữa. Song Hao ở Điền, Tài thường xuyên có chuyện tốn kém, lớn có nhỏ có và liên tiếp. Sự hao tán của bộ sao này gần như triền miên. ở Điền, Nhị Hao ngụ ý phải lo "một kiểng hai huê". ở Tài thì luôn luông có chuyện phải tiêu lớn, tiêu nhỏ. Nếu Thiên Không tối kỵ ở cung Quan thì Nhị Hao tối kỵ ở cung Tài và cung Điền. Ngoài ra, về bệnh tật, Nhị Hao phải tốn vì một bệnh trầm kha, tái đi tái lại nhiều lần, thường là bệnh về bộ máy tiêu hóa tương đối nặng.
Tướng, Binh, Kiếp hay Không: chỉ họa cướp của. Đóng ở Điền, Tài, đương số sẽ bị cướp đến khảo của, phá nhà, tống tiền, có thể bị thanh toán. Nếu có thêm Tả Hữu thì thường có nội gián, tòng phạm lâu la đông đảo. Bộ sao này cũng nói lên trường hợp bị cưỡng bách đóng thuế bằng cách hành hung, đe dọa sinh mạng hoặc bắt cóc đòi tiền chuộc. Trong trường hợp có bắt cóc tống tiền thì thường có Thiên Hình đi kèm.

b. Những tiểu họa tài sản: Phục Binh: điển hình cho sự mất trộm. Cung Điền, Tài bị sao Binh trấn đóng hay hội chiếu thường bị người khác lấy của bằng cách trộm, lừa đảo, ăn chặn, quỵt hụi, trốn nợ, giựt đồ, móc túi ... Có khi tai họa không do thủ phạm mà do sơ xuất của chính mình, dù sao cũng là sự mất mát ngoài ý muốn của sở hữu chủ.
Binh, Tả, Hữu: có tòng phạm giúp đõ, chỉ dẫn, dụ dỗ, đánh lừa để lấy đồ bằng mưu chước xảo quyệt. Có khi Tả Hữu còn chỉ tôi tớ trong nhà, làm nội ứng chỉ điểm cho gian phi, hoặc chính người giúp việc trộm cắp của chủ nhân. Bộ sao này cho thấy việc đánh cắp có tổ chức, có kế hoạch.
Thiên Không: đứng riêng rẽ, sao này chỉ tên lưu manh, gian hùng, xảo quyệt, có nghĩa tương tự như Phục Binh. Nếu cả hai cùng hội tụ thì đây là cách gian phi họp đang, tác họa nhiều hơn.
Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ, Hóa Kỵ: chỉ hao tài sản do sự lường gạt, phản bội, hoặc do kiện tụng mà hao hụt của cải, kiện tụng về tài sản cụ thể như bị xử ép, chia của không sòng phẳng, thanh toán không phân minh. ứng vào điền sản, những sao này cho thấy phải có tranh chấp về đất đai, ruộng vườn, phải tốn tiền vì điền thổ mới có của, phải kiện thưa mới đuổi được người cư ngụ bất hợp pháp mới cất được nhà. Cũng có thể nhà, đất của mình không có lai lịch phân minh, bị tố tụng, thưa kiện và có khi thất kiện phải mất đất, trả nhà.
Thiên Hình: ở Điền, Tài, sao này chỉ họa của người bị bắt giam vì tài sản, bị họa lụy vì tiền bạc hoặc nếu là điền sản thì có thể bị tịch thu, tịch biên. Đây là trường hợp những người bị bắt để đổi tiền chuộc mạng, của bọn khảo của, tống tiền, thu thuế bằng bạo hành, đe dọa. Nếu đương số làm nghề tài chính, thì Hình sẽ ứng vào các vụ biển thủ, quản lý sơ suất để mất tiền phải bị ra tòa, đền tiền. Nếu ở cung Điền, nhà đất dễ bị tịch thu, sai áp, niêm phong do một án tiết cá nhân, có liên quan đến của cải bất hợp pháp hoặc đến uy thế chính trị suy sụp. Nếu ứng vào cơ thể có nghĩa thương tích thì ứng vào điền trạch cũng có nghĩa bế tỏa như vậy. Bị Thiên Hình, cơ xưởng, làm ăn có thể bị sai áp, quốc hữu hóa, trưng dụng, trưng thu. Nếu có thêm sát tinh khác, đây có thể là đại họa.
Điếu Khách, Văn Xương, Văn Khúc: chỉ họa hao tài vì đánh bạc, thông thường có đi đôi với Song Hao, hoặc Khốc Hư, Tang Hổ, Xương Khúc thì thỉnh thoảng có đỏ đen, còn Điếu Khách thì máu cờ bạc quá nặng đến nỗi trở thành tập quán khó chừa, lấy đổ bát làm sinh kế và chắc chắn cũng vì đổ bát mà tán tài, tán điền.
Hỏa, Linh với Song Hao: họa tài sản bắt nguồn từ bệnh nghiện thường là nghiện á phiện, ma túy, rượu, rất nguy kịch cho của cải và sức khỏe. Không cần gì phải có cả Hỏa và Linh với Song Hao, chỉ cần Hỏa hay Linh cũng đủ.
Đào, Hồng với Song Hao: họa tài sản do gái/trai tạo ra. Đây là hoàn cảnh của các chàng hào hoa bị dại gái bị lừa gạt, phải chi khá nhiều để chu cấp cho gái hoặc phụ nữ mê trai cũng chu cấp cho các chàng thất nghiệp. Đào Hồng ở Tài, Điền thì phải tốn tiền ít nhiều cho tình nhân, nếu có Song Hao thì chi phí lớn theo tỷ lệ túi tiền của nạn nhân.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận Bàn Họa Của Nghề Nghiệp

Mơ thấy dòng sông –

Trong mơ, bạn thấy một dòng sông phẳng lặng với dòng nước thanh khiết. điều đó có ý nghĩa gì?Hình ảnh dòng sông hiền hòa trong mơ chính là điềm báo bạn sẽ sớm đạt được những điều ao ước lâu nay. Tài vận của bạn có rất nhiều hứa hẹn.Nếu trong giấc mơ,
Mơ thấy dòng sông –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy dòng sông –

Ý nghĩa sao Vũ Khúc - Mang ý nghĩa công danh tài lộc

giải thích Ý nghĩa sao vũ khúc. Nếu hợp ở Mệnh lại đắc địa thì khí huyết tốt, mạnh khỏe luôn. Nếu hãm địa và khắc Mệnh thì hay có bệnh phong hay trĩ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Vũ Khúc - Mang ý nghĩa công danh tài lộc

Ý nghĩa sao Vũ Khúc - Mang ý nghĩa công danh tài lộc

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh

Tính: Âm

Hành: Kim

Loại: Tài Tinh, Quyền Tinh

Đặc Tính: Tiền bạc

Tên gọi tắt thường gặp:

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 4 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.

Vị Trí Ở Các Cung của sao Vũ Khúc:

Miếu địa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Vượng địa ở các cung Dần, Thân, Tý, Ngọ.

Đắc địa ở các cung Mão, Dậu.

Hãm địa ở các cung Tỵ, Hợi.

Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Sao Vũ Khúc ở cung đắc địa, người đó có thân hình nở nang cao vừa tầm, nặng cân, đầu và mặt dài, vẻ mặt uy nghi, tiếng nói to, có nốt ruồi ở chỗ kín.

Sao Vũ Khúc ở cung hãm địa thì người bé nhỏ, thấp, hơi đen, có nhiều ngấn vết, tóc rậm và xấu.

Tính Tình

Sao Vũ Khúc đắc địa thì thông minh, có chí lớn, có óc kinh doanh, có tài buôn bán, tính tình mạnh bạo, quả quyết, cương nghị, thẳng thắn, hiếu thắng. Người nữ thì tài giỏi, đảm đang, gan dạ, can trường.

Sao Vũ Khúc hãm địa thì kém thông minh, tham lận, thiếu lương thiện, hà tiện, bủn xỉn, ương ngạnh.

Công Danh Tài Lộc

Vũ Khúc vốn là sao tài nêu ý nghĩa tài lộc rất mạnh.

Vũ Khúc đắc địa thì suốt đời giàu sang, tiền bạc dư dả, được nắm giữ tiền bạc, có uy danh lừng lẫy, sự nghiệp lớn lao.

Vũ Khúc hãm địa thì bất đắc chí, công danh trắc trở, tiền bạc khó kiếm, thường phá tán tổ nghiệp, thường phải ly hương tự lập, không nhờ được người thân.

Vũ Khúc ở Sửu, Mùi thì lúc thiếu thời thì no ấm, nhưng chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng về công danh và tiền bạc. Phải sau 30 tuổi mới tốt và càng về già càng tốt.

Phúc Thọ Tai Họa

Vũ Khúc là sao cô độc, dù là đắc địa hay hãm địa, thường cách biệt với người thân, ít bè bạn. Cũng có nghĩa cô độc, ít hạnh phúc gia đình và xã hội, nếu Vũ Khúc đi liền với Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân, Thái Tuế, là những sao hiu quạnh, làm tăng ý nghĩa lẻ loi của Vũ Khúc.

Vì Vũ Khúc là sao cô độc, nên người nữ có sao này thường có sự trắc trở về duyên nợ. Do đó phải cần có nhiều sao tốt đẹp thì duyên nợ mới tốt, giàu sang.

Những Bộ Sao Tốt đi với sao Vũ Khúc:

Vũ Khúc, Văn Khúc đắc địa: Thông minh, học rộng, có tài năng, biết cả văn lẫn võ, làm việc bán văn bán võ, nếu là võ nghiệp thì làm ở văn phòng, tham mưu, thiết kế.

Vũ Khúc, Lộc Tồn, Thiên Mã: Lập nghiệp ở xa quê hương nhưng rất thịnh vượng. Nếu ở Dần có cách này thì sự nghiệp rất lớn ở tha hương.

Vũ Khúc, Lộc Tồn, Hóa Quyền ở Dần, Thân: Hết sức giàu có (như Vũ Tướng ở Dần Thân). - Vũ Khúc, Hóa Quyền nữ Mệnh: Khôn ngoan tần tảo, gầy dựng tất cả sự nghiệp cho chồng, chồng phải nể sợ.

Vũ Khúc, Thiên Phủ, Tử Tướng: Phú quý và thọ.

Vũ Khúc, Tấu Thư, Đào Hồng, Thiên Hỷ: Ca sĩ, kịch sĩ giỏi; thợ may khéo.

Vũ Khúc, Thiên Hình, Thiên Riêu, Tấu Thư: thợ mộc giỏi.

Những Bộ Sao Xấu đi với sao Vũ Khúc:

Vũ Khúc, Phá Quân ở Tỵ Hợi: Tham lận, bất lương, lập nghiệp ở xa, suốt đời vất vả, lao khổ; không giữ được nghiệp tổ mà phải phá tán cho đến hết.

Vũ Khúc, Thất Sát, Phá Quân, Liêm Trinh ở Mão: Bị tai nạn về điện lửa, sấm sét và bệnh thần kinh, cô đơn, bần hàn.

Vũ Khúc, Kình Dương, Đà La, Phá Quân: Bị khốn hại vì tiền.

Vũ Khúc hãm địa Kiếp Sát đồng cung, Kình Dương chiếu: Rất gian ác bất lương, giết người không gớm tay, khát máu.

Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Điền Trạch

Sao Vũ Khúc đơn thủ tại Thìn, Tuất: Cơ nghiệp của tiền nhân để lại rất lớn lao. Càng về sau càng thịnh vượng.

Vũ Khúc, Thiên Phủ đồng cung: Giữ gìn được tổ nghiệp, nếu không được hưởng điền sản, thì cũng thừa hưởng được nghề nghiệp của cha mẹ, dòng họ. Về sau càng làm nên sự nghiệp nhà đất.

Vũ Khúc, Tham Lang đồng cung: Có nhà đất của tiền nhân để lại, nhưng chính mình phải tự tay tạo dựng mới lớn lao. Càng lớn tuổi thì càng có nhiều nhà cửa.

Vũ Khúc, Thiên Tướng đồng cung: Nhà đất ban đầu mua vào bán ra thất thường, nhưng càng lớn tuổi thì có nhiều nhà đất.

Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: Không điền sản, hoặc có rất ít điền sản, hoặc có nhà đất của cha mẹ để lại mà vì hoàn cảnh, thời cuộc mình phải bỏ đi. Về già mới có được nơi ăn chốn ở chắc chắn.

Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Quan Lộc

Ba loại mệnh Thổ, Thủy, Kim gặp Vũ Khúc đắc địa ở Quan Lộc và thêm cát tinh hội chiếu thì sự nghiệp công danh vô cùng hiển đạt.

Vũ Khúc, Thiên Phủ đồng cung: Đường công danh dễ gặp sự toại nguyện, tài hoa, hoặc buôn bán, kinh doanh, làm công kỹ nghệ, pha chế, chế biến cũng phát tài.

Vũ Khúc, Thiên Tướng đồng cung: Quan trường hay thương nghiệp đều đắc lợi.

Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: Thành công trong công danh sự nghiệp, nhưng phải đi xa mới tốt. Đường công danh thời tuổi trẻ lên xuống thất thường, hạp ngành nghề quân sự, kỹ thuật, công kỹ nghệ, thầu khoán, xây dựng, địa ốc.

Vũ Khúc, Phá Quân đồng cung: Đi vào quan chức không tốt bằng làm ăn mua bán.

Vũ Khúc, Tham Lang đồng cung: Rất hạp với nghề kinh doanh, làm thợ khéo, công kỹ nghệ, có tinh thần nghệ sĩ, nhưng phải sau 30 tuổi.

Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Thiên Di

Mệnh Thủy, Thổ và Kim gặp Vũ Khúc đắc địa lại thêm cát tinh tốt hội chiếu thì ra ngoài buôn bán làm giàu rất dễ dàng. Nếu hãm địa và mệnh khắc Vũ Khúc thì là tiểu thương hoặc khó kiếm tiền. Dù sao Vũ Khúc ở cung Thiên Di tất phải đi xa làm ăn.

Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Tật Ách

Sao Vũ Khúc ở Mão, dù là đắc địa, thường bị bệnh thần kinh hay khí huyết.

Sao Vũ Khúc ở Dậu thì bị nội thương khó chữa.

Sao Vũ Khúc, Thiên Tướng đồng cung ở Tật: Có ám tật.

Sao Vũ Khúc, Tham Lang, Xương Khúc đồng cung: Nhiều nốt ruồi, hay mắc bệnh có liên quan đến lông tóc.

Sao Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: Bệnh ở bộ máy tiêu hóa.

Sao Vũ Khúc, Long Trì đồng cung: Có nốt ruồi đỏ.

Sao Vũ Khúc, Thiên Riêu đồng cung: Bệnh tê thấp hay phù chân tay.

Sao Vũ Khúc, Thiên Riêu, Thiên Việt, Phá Toái: bị câm.

Nếu hợp ở Mệnh lại đắc địa thì khí huyết tốt, mạnh khỏe luôn. Nếu hãm địa và khắc Mệnh thì hay có bệnh phong hay trĩ.

Ngoài ra người mệnh Kim và Thủy (tức là 2 hành tương sinh với Vũ Khúc) cũng ít bệnh. Trái lại, nếu mệnh Mộc và Hỏa thì bệnh nhiều hơn.

Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Tài Bạch

Vũ Khúc là sao tài, đóng ở cung Tài Bạch tất mang lại tiền bạc. Tài lộc dồi dào hay không còn tùy vị trí đắc địa hay hãm địa của Vũ Khúc và sự hội tụ với cát tinh.

Các sao hợp với Vũ Khúc về tài lộc gồm có:

Chính tinh: Thiên Phủ, Âm Dương sáng sủa, Tử Vi, Thiên Tướng.

Trợ tinh: Hóa Lộc, Lộc Tồn, Tràng Sinh, Đế Vượng, Thai Tọa, Quang Quý, Tả Hữu, Long Phượng, Đẩu Quân, Cô Thần, Quả Tú, Thiên Mã, Hóa Quyền.

Các sao khắc với Vũ Khúc về tài lộc:

Chính tinh: Phá Quân đồng cung.

Trợ tinh: Đại, Tiểu Hao, Tuần, Triệt, Không, Kiếp, Kình, Đà, Phục Binh, Hóa Kỵ.

Tùy theo sự hội tụ ít nhiều và đặc tính nặng nhẹ các sao đi kèm, tùy theo sự đồng cung hay chiếu mà kết hợp luận đoán, sau khi xét qua hàm số của Phúc, Mệnh, Thân.

Vũ Khúc Khi Vào Các Hạn

Vũ Khúc, Lộc Tồn, Thiên Mã, Thiên Cơ, Thiên Hỷ, Hồng Loan: Thành gia thất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Vũ Khúc - Mang ý nghĩa công danh tài lộc

Con gái cả đời giàu có sung sướng, ngón tay có điểm gì đặc biệt

Những cô nàng số sướng, thường sở hữu ngón tay cái mảnh mai, ngón trỏ dài hơn ngón vô danh...
Con gái cả đời giàu có sung sướng, ngón tay có điểm gì đặc biệt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngón cái thẳng mảnh mai

Những cô nàng có ngón cái dài, thường thông minh, suy nghĩ cẩn thận. Họ làm việc đâu vào đấy, có tinh thần trách nhiệm cao, không đừng đặt ra mục tiêu trong cuộc sống, không bao giờ hài lòng với thực tại. Những người này thường rất chú trọng sự nghiệp, nếu chọn buôn bán, họ sẽ thuận buồm xuôi gió, phất tài phất lộc trong thời gian ngắn.

con-gai-ca-doi-giau-co-sung-suong-ngon-tay-co-diem-gi-dac-biet

Ngón trỏ dài hơn ngón vô danh (ngón nhẫn)

Con gái có ngón trỏ dài hơn ngón vô danh, thường sở hữu vẻ ngoài đơn thuần, kỳ thực rất thông minh lanh lợi, suy nghĩ thực tế. Họ làm việc nhanh nhẹn, quả quyết, không lưỡng lự, tài năng hơn người nên chắc chắn sẽ có cuộc sống đầy đủ mỹ mãn.

Ngón út dài hơn ngón cái

Những cô nàng có ngón út dài hơn ngón cái, cả đời liên tiếp gặp vận may. Không chỉ vậy, tài lộc của họ cũng rất ổn, vận đào hoa tốt, được nhiều đối tượng khác giới theo đuổi. Sau khi kết hôn, họ thường được chồng yêu chiều, cưng nựng, cuộc sống đại cát đại lợi, không phải lo lắng gì cả.

Ngón giữa dài hẳn lên

Ngón giữa đại diện cho sự nghiệp. Con gái có ngón giữa dài, cả đời tài lộc không ngừng mở rộng. Hơn nữa họ tính cách hài hòa, dễ gần, làm việc chăm chỉ. Bất luận làm gì, đều có thể trở thành nhân vật quan trọng. Không những thế, họ còn có số vượng phu - lấy được chồng giàu, ngày càng sung sướng, hạnh phúc.

Anh Anh (theo Meiguoshenpo)

Xem thêm: Khi nào hạnh phúc gõ cửa trái tim bạn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con gái cả đời giàu có sung sướng, ngón tay có điểm gì đặc biệt

Quẻ Quan Thế Âm Phật Ấn Hội Đông Pha

Từ đó, Tạ Đoan Khanh trở thành hòa thượng Phật Ấn. Quẻ Quan Thế Âm Phật Ấn Hội Đông Pha là quẻ thẻ Trung Bình trong quẻ thẻ quan âm !
Quẻ Quan Thế Âm Phật Ấn Hội Đông Pha

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Ba mốt trong quẻ Quan Thế Âm, mang tên Phật Ấn Hội Đông Pha (còn gọi là Phật Ấn Gặp Đông Pha). Quẻ Quan Thế Âm Phật Ấn Hội Đông Pha có bắt nguồn như sau:

Phật Ấn vốn họ Tạ, tên là Đoan Khanh, là vị hòa thượng nối tiếng ở chùa Kim Sơn thời Bắc Tống. Khi ông ba tuổi đã đọc được “Luận ngữ”, năm tuổi có thế đọc được ba trăm bài thơ, nên được ca ngợi là “thần đồng”.

Nghe nói, Tạ Đoan Khanh xuất gia làm hòa thượng là do bất đắc dĩ. Tạ Đoan Khanh lên kinh dự thi, được nghe về tài danh của Tô Đông Pha, cùng với Tô Đông Pha chuyện trò rất tâm đầu ý hợp, bèn kết làm bạn tâm giao. Một hôm, Tạ Đoan Khanh mời Đông Pha lên Phàn Lâu uống trà. Trong khi cười nói, Đông Pha tiết lộ cho Đoan Khanh biết rằng: “Gần đây hoàng thượng thấy trời hạn hán, muốn lập đàn cầu mưa ở chùa Đại Tướng Quốc, lệnh cho ngu huynh này viết bài văn tế cầu mưa, đảm nhiệm chức quan chủ trai hành lễ, lo liệu công việc.” Tạ Đoan Khanh nghe xong rất vui: “Xin huynh nghĩ cách cho tiểu đệ được vào xem hành lễ, được một lần diện kiến long nhan mà mở mang tầm mắt. Không biết có được hay không?” Đông Pha biết rõ là việc này không nên làm, vì một khi để lộ ra ngoài, sẽ mang tội khi quân, nhưng do tình nghĩa bạn bè khó từ chối, bèn rỉ tai mà nói: “Túc hạ muốn đi, cũng chưa hẳn là không thể. Chỉ cần cải trang thành thị giả, phục dịch trên đàn tế, đợi khi thánh giá đến là có thể nhìn thấy.” Tạ Đoan Khanh lập tức tán thành. Đông Pha trở về cũng sắp xếp ốn thỏa.

Vào ngày cử hành điển lễ cầu mưa, Tạ Đoan Khanh đến bảo điện Đại Hùng, trà trộn vào giữa đám thị giả, châm hương thắp nến. Hoàng đế Thần Tông ngồi kiệu chạm trố rồng phượng, dưới sự bảo vệ của các đại thần trọng yếu, ngự giá đến chùa Đại Tướng Quốc. Tô Đông Pha và các hòa thượng xếp hàng bái lạy, đón hoàng đế vào đại điện. Sau khi hành lễ xong, hoàng thượng giá lâm đến lầu Tàng Kinh nghỉ ngơi, Tạ Đoan Khanh vào dâng trà thơm, vốn là vì khí hành lễ ở đại điện, người người bảo vệ xung quanh, Tạ Đoan Khanh không thể nhìn rõ long nhan, cho nên cố ý làm người hầu dâng trà, để được chiêm ngưỡng kỹ hơn.

Thần Tông nhận trà, thấy Tạ Đoan Khanh vóc người to cao, mặt vuông tai lớn, mắt thanh mày tú, khí khái phi phàm, trong lòng rất kinh ngạc, liền buột miệng hỏi: “Thị giả kia tên họ là gì? Là người phương nào? Ở chùa được mấy năm rồi?” Tạ Đoan Khanh bối rối, nhưng cái khó ló cái khôn, liền khấu đầu tấu rằng: “Thần là người mới xuất gia đến chùa này. Hôm nay may được thấy long nhan, thực vui mừng hết sức!” Thần Tông thấy Đoan Khanh thông minh lanh lợi, vuốt râu mà hỏi: “Ngươi có thông hiểu Phật pháp không?” Đáp rằng: “Tiểu nhân từ nhỏ đã hướng Phật, lớn lên cũng thích Phật, chỉ thích lễ Phật theo Thiền, những kinh điển của Phật học cũng biết sơ sơ được một hai.” Thần Tông nói: “Nếu đã như vậy, trẫm ban cho khanh pháp danh là Liễu Nguyên, hiệu là Phật Ấn, ban cho một áo cà sa màu tía, một cái bát bằng vàng, một chiếc thẻ tu hành bằng da dê, cạo đầu trước mặt trẫm làm hòa thượng”. Tạ Đoan Khanh nghe vậy thì chết điếng, nhưng lệnh vua khó trái, chỉ còn cách vờ vui mừng mà khấu đầu tạ ơn. Lập tức trụ trì dẫn Tạ Đoan Khanh đến chính điện, lạy Phật tố Như Lai, rồi đến trước mặt hoàng đế, xuống tóc cho Đoan Khanh, khoác lên mình tấm áo cà sa. Từ đó, Tạ Đoan Khanh trở thành hòa thượng Phật Ấn.

Quẻ Quan Thế Âm Phật Ấn Hội Đông Pha là quẻ thẻ Trung Bình trong quẻ thẻ quan âm !


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Thế Âm Phật Ấn Hội Đông Pha

Hướng bếp hợp người sinh năm 1957 Đinh Dậu –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1957: - Năm sinh âm lịch: Đinh Dậu - Quẻ mệnh: Đoài Kim - Ngũ hành: Sơn Hạ Hỏa (Lửa trên núi) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Sinh Khí); Đông Bắc (Diên Niên); Tây Nam (Thiên Y

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1957:

pthuy-bep-2

– Năm sinh âm lịch: Đinh Dậu

– Quẻ mệnh: Đoài Kim

– Ngũ hành: Sơn Hạ Hỏa (Lửa trên núi)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Sinh Khí); Đông Bắc (Diên Niên); Tây Nam (Thiên Y); Tây (Phục Vị);

– Hướng xấu: Bắc (Hoạ Hại); Đông (Tuyệt Mệnh); Đông Nam (Lục Sát); Nam (Ngũ Quỷ);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1957 Đinh Dậu –

Phong thủy và tiền sảnh công ty

Phòng tiếp tân bao giờ cũng được xem là nơi quan trọng nhất của công ty về mặt ngoại giao, với vai trò là trung tâm, là cánh cửa đầu tiên để tiếp xúc khách hàng, khách quý đến với thế giới riêng của công ty của bạn.Tiền sảnh không chỉ là nơi đón tiếp mà còn là khoảng ngăn cản hữu hiệu các xung sát từ bên ngoài tác động vào, cũng như làm một điểm nhấn riêng biệt của mỗi ngôi nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng tiếp tân bao giờ cũng được xem là nơi quan trọng nhất của công ty về mặt ngoại giao, với vai trò là trung tâm, là cánh cửa đầu tiên để tiếp xúc khách hàng, khách quý đến với thế giới riêng của công ty của bạn.
Tiền sảnh không chỉ là nơi đón tiếp mà còn là khoảng ngăn cản hữu hiệu các xung sát từ bên ngoài tác động vào, cũng như làm một điểm nhấn riêng biệt của mỗi ngôi nhà.

Phong cách, tính chất hoạt động, thậm chí uy tín của cả một điểm kinh doanh phụ thuộc nhiều ở khu vực lễ tân, sảnh đón tiếp. Các nguyên tắc của phong thủy công sở hiện đại xác lập ấn tượng cần có của một lối vào, sảnh đón phải làm sao cho khách hàng đặt niềm tin vào doanh nghiệp đó, đồng thời giảm thiểu tác động xấu từ môi trường bên ngoài.

Phong thủy và tiền sảnh công ty


Kích thước
Phong thủy quy định tiền sảnh phải tương ứng với quy mô của nhà, tương tự với cửa là chỗ nạp khí. Nhà lớn mà lối vào nhỏ hoặc không có tiền sảnh thì dễ bị tán khí. Nhà nhỏ mà tiền sảnh rộng quá thì lãng phí diện tích. Khi nhà cao, bề thế, tiền sảnh có thể dùng thêm mái phụ, hạ thấp xuống để giới hạn phạm vi vùng đệm, tạo sự gần gũi hơn (khác với tiền sảnh nơi công cộng thường cao rộng để đón nhiều người).

Nếu khu tiền sảnh tăm tối, bố trí bừa bộn sẽ chỉ ra cho thấy sự thiếu quan tâm đến hình ảnh của doanh nghiệp, làm giảm hưng phấn làm việc của nhân viên, gây suy thoái nguồn khí mở đầu cho mỗi cơ sở kinh doanh.

Bố trí hợp lý
Có thể đi theo thứ tự hệ thống cửa - quầy lễ tân - nơi ngồi đợi và giao tiếp để kiểm tra và bố trí phong thủy hợp lý cho một không gian sảnh đón. Nếu là nhà phố thì trước khi vào đến bộ cửa chính cần có khoảng lùi vừa đủ để giảm xung sát từ ngoài vào. Tỷ lệ của bộ cửa chính cần có sự tương xứng với mặt tiền nhà và không gian sảnh bên trong, phù hợp với số lượng người giao dịch, chiều cao và rộng của mặt tiền văn phòng và chất liệu cửa thể hiện nội dung kinh doanh bên trong.

Nếu dùng cửa hai cánh hoặc nhiều hơn, thì phải mở được hết các cánh để đảm bảo sự thông suốt và chào đón, tránh tình trạng “mắt nhắm mắt mở” sẽ ngăn cản dòng khí lưu chuyển, tạo cảm giác lệch lạc khi ra vào sử dụng. Chú ý cửa chính dẫn đến sảnh chứ không phải dẫn vào ngay phòng làm việc hay… đi luôn ra phía sau, cho nên nếu văn phòng có cửa đi và cửa sổ ở phía đối diện cửa chính thì cần bố trí bình phong, cây xanh, bàn ghế thư giãn… sao cho ngăn luồng di chuyển, luồng khí xông thẳng trôi qua, giúp nội thất được tàng phong tụ khí tốt hơn.

Khoảng cách từ quầy tiếp tân đến cửa cũng là vấn đề nên quan tâm sao cho khách vào không phải băng qua không gian quá rộng hoặc sâu, nhưng cũng không phải vừa vào thì “sà ngay” đến quầy tiếp tân. Các chuyên gia phong thủy khuyên nên có khoảng cách trong vòng từ 5 đến 9 bước chân của khách (từ 3m đến 5,5m) là hợp với nhịp sinh học và các quái số tốt của phong thủy. Bạn có thể tra cứu thước lỗ ban để chọn được kích thước chuẩn nhất. Tốt nhất là quầy lễ tân cần có khoảng tường (hậu chẩm) làm chỗ dựa phía sau, kết hợp trên đó treo logo, tên hoặc slogan của công ty, còn phía trước có khoảng trống nội minh đường quang đãng.

Lối đi ra phía sau nên nằm về một bên và đủ rộng để không phải vòng qua quầy mới đi ra vào được. Nếu có nhiều lối đi tỏa từ quầy lễ tân ra thì phải phân loại đâu là lối nhân viên, đâu là lối của khách để tránh tình trạng rối loạn, va chạm trong giao thông nội bộ.
Trang trí
Về hình sáng và màu sắc, tiền sảnh có thể bố trí theo nguyên tắc Ngũ hành tương sinh để thêm sinh khí, theo quan niệm phong thủy. Ví dụ nhà có dáng vuông vức (thuộc hành Thổ) thì mái vào tiền sảnh nên dùng mái làm hình nhọn (hành Hỏa) để Hỏa sinh Thổ. Hoặc nhà sơn màu xanh dương (thuộc hành Thủy) thì tiền sảnh - mái đón có thể sơn màu trắng (hành Kim) để Kim sinh Thủy. Gặp trường hợp lối vào nhà bị góc nhọn, vát xéo (hành Hỏa) thì có thể đặt non bộ, gương soi (Thủy) để khắc bớt Hỏa. Khi tiền sảnh thuộc dạng dài (hành Mộc), có thể dùng các mảng gạch trang trí thô, điểm nhấn vuông (hành Thổ) để tạo hành tương khắc, giảm bớt cảm giác hun hút.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy và tiền sảnh công ty

Thiết kế không gian đẹp, thoáng đãng cho hiên nhà

Tận hưởng sự thoải mái không gian ngoài trời từ mái hiên là một điều thú vị. Hãy tham khảo những phong cách hiên nhà sau đây để tìm thấy những thiết lập hoàn hảo cho ngôi nhà của bạn, biến nó thành nơi nghỉ ngơi thư giãn tuyệt vời.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiên nhà đầy ánh nắng

Một tấm mành che màu xám hay ngà voi nhẹ nhàng kéo che một góc bên trên cửa sổ sẽ tạo ra không khí thân thiện chào đón bạn bè của bạn vào những ngày nắng nơi hiên nhà.

Kết hợp các loại ghế ngồi sẽ làm cho không gian ngoài trời thêm đặc biệt. Ghế mây thích hợp cho trẻ nhỏ. Trong khi đó, ghế sofa dài và rộng để nhiều người có thể ngồi cùng lúc. Hơn nữa, đó cũng có thể làm nơi nghỉ trưa hoàn hảo.

Bữa tiệc sau vườn

Thiết kế không gian đẹp, thoáng đãng cho hiên nhà

Các chậu hoa và vật dụng tinh tế với điểm nhấn là màu hồng tạo nên một không gian nữ tính cho hiên nhà. Tường và trần nhà được sơn màu trắng làm nền khiến cho các phụ kiện trang trí lấy cảm hứng từ khu vườn càng thêm nổi bật.

Hình 3. Phối hợp hoàn hảo

Nếu hiên nhà của bạn hơi hẹp, hãy dùng các yếu tố nội thất để khắc phục điều đó. Bạn có thể dùng gạch có màu sắc khác nhau làm sàn. Bộ ba ghế ngồi có tấm lót hoặc gối ném màu đen trắng với họa tiết to cũng góp phần tạo ra cảm giác không gian rộng rãi.

Hình 4. Khu vực giải trí rộng rãi

Hiên nhà ngoài trời rộng lớn như thế này là nơi vui chơi giải trí lí tưởng vào mùa hè. Không gian rộng nên có thể chia hiên nhà thành hai khu vực là khu bàn ăn uống và khu có ghế sofa cùng nhiều ghế đơn để có thể vừa ăn tối vừa nghỉ ngơi trò chuyện. Rèm che nơi cuối hiên nhà có màu sắc nhẹ nhàng tạo nên sự hài hòa cho cả khu vực. Khách của bạn cũng không phải nheo mắt khi đã có rèm che nếu trời nắng.

Hình 5. Phong cách và sự hữu ích

Nệm ghế có họa tiết hình san hô với màu sắc sặc sỡ như màu hồng gạch non tương phản với màu các bức tường trung tính sẽ làm cho không gian hiên nhà nổi bật hơn. Nên chọn ghế bằng gỗ hay kim loại cứng vì chúng bền hơn trước sự bào mòn của tự nhiên khi đặt ở ngoài hiên.

Hình 6. Chỗ ngủ tuyệt vời

Nếu thích, bạn có thể ở bên ngoài hiên nhà. Trang bị đầy đủ tiện nghi như bàn ghế, gối ném nhiều màu sắc, quạt trần để lưu thông không khí và đèn để thắp khi mặt trời lặn, … chắc chắn đó sẽ là không gian sống tuyệt vời không thua kém so với ở trong phòng căn hộ.

Hình 7. Màu sắc hiện đại

Nội thất và các phụ kiện tối thiểu mang đến cho không gian sống ngoài trời một cảm giác hiện đại. Một bức tranh nhỏ treo trên lò sưởi làm cho không gian cảm thấy ấm cúng. Gối ném màu hồng rải rác khắp các ghế tăng thêm sự chú ý cho không gian trung tính.

Hình 8. Không gian mở

Hiên nhà có các cột bê tông lớn tạo nên nét khỏe khoắn và vững chãi trước khu vườn thiên thiên. Có thể để một bộ bàn ghế làm bàn ăn một bên hiên, bố trí gần lò nướng và lò sưởi ngoài trời. Phần bên kia đặt một chiếc bàn bằng gỗ sẽ tạo nên sự ấm cúng và thân thiện khi trò chuyện với khách.

Hình 9. Thân thiện và mời chào

Một khoảng không gian nhỏ ngoài trời bên hiên như thế này là nơi thưởng thức các bữa ăn thường xuyên vào mùa hè. Sự tương phản về chất liệu giữa các ghế mây và bàn ăn bằng kim loại tạo ra không khí thoải mái và mời chào.

(Theo CafeLand)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiết kế không gian đẹp, thoáng đãng cho hiên nhà

12 Quẻ của Đạo Dịch

1/- Khôn trên Càn dưới : Thái 2/- Càn trên Khôn dưới : Bĩ 3/- Càn trên Ly dưới : Đồng nhân 4/- Càn dưới Ly trên : Đại hữu 5/- Càn dưới Khảm trên : Nhu 6/- Càn trên Khảm dưới : Tụng 7/- Khôn trên Khảm dưới : Sư 8/- Khôn dưới Khảm trên : Tỵ 9/- Khôn dưới Ly trên : Tấn 10/- Khôn trên Ly dưới : Minh Di 11/- Khảm trên Ly dưới : Ký tế 12/- Ly trên Khảm dưới : Vị tế 13/- Thời mạt pháp sanh tương tàng 14/- Luật lưỡng phân lưỡng hợp & Tóm tắt Đạo Dịch
12 Quẻ của Đạo Dịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1.- Khôn trên Càn dưới là quẻ THÁI

Kinh Dịch viết : Thái Tiểu vãng, đại lai, cát hanh (Quẻ Thái nhỏ đi, lớn lại, lành tốt hanh thông)

Chu Dịch bản nghĩa giải : Thái là hanh thông, là quẻ trời đất thông nhau, hai khí âm dương thông nhau, nên gọi là Thái, quẻ ứng vào tháng Giêng. Nhỏ là âm, lớn là Dương, tức Khôn đi ở ngoài, Càn đến ở trong. Hào sáu đi ở ngôi Tư, hào chín lại ở ngôi Ba. Người được quẻ này có đức cương dương tốt lành và hanh thông.

Lời Thoán nói rằng : quẻ thái nhỏ đi lớn lại, tốt lành và hanh thông, trời đất giao nhau mà vạn vật hanh thông, trên dưới giao nhau mà chí giống nhau. Trong dương mà ngoài âm, trong mạnh mà ngoài thuận, trong quân tử mà ngoài tiểu nhân. Đạo quân tử lớn lên thì đạo tiểu nhân tiêu đi vậy.

Lời Tượng nói rằng : Trời Đất giao nhau là quẻ Thái, Vua coi theo mà sử nên Đạo của Trời Đất, giúp mọi sự phải để đỡ đần sanh chúng.

2. Càn trên Khôn dưới là quẻ Bĩ

Kinh Dịch viết : Bĩ chi phi nhân. Bất lợi quân tử trinh, đại vãng tiểu lai của người quân tử, lớn đi, nhỏ lại).

Chu Dịch bản nghĩa giải : Bĩ là bế tắc, tức là quẻ tháng bảy, trái với quẻ Thái. Cho nên nói là "Phi nhân", nghĩa là không phảo đạo người. Lời chiêm đoán của nó không lợi về đường chánh đạo quân tử.

Bởi lẽ, Càn ở ngoài, Khôn ở trong, nó lại do quẻ Tiệm mà lại, nên hào thứ chín ở vào ngôi Tư, hào Sáu ở vào ngôi Ba. Người ta nghi ngờ ba chữ "chi phi nhân" là thừa vì nó ở hào Sáu Ba của quẻ Tỵ (coi dưới) mà ra.

Lời Thoán nói rằng : Bĩ đó, chẳng phải đạo người, chẳng lợi cho sự chính bền của người quân tử, lớn đi, nhỏ lại thì trời đất không thông nhau nên vạn vật không thông, trên dưới không thông nhau nên thiên hạ không có nước. Trong âm mà ngoài dương, trong mềm mà ngoài cứng, trong bọn tiểu nhân mà ngoài người quân tử. Aáy là đạo tiểu nhân lớn lên nên đạo người quân tử tiêu đi.

Lời Tượng nói rằng : Trời Đất không thông nhau là eủ Bĩ, người quân tử coi đó để dè chừng đức hạnh, lánh nạn, không thể vẽ vang bằng lợi lộc.

3. Càn trên Ly dưới là quẻ ĐỒNG NHÂN

Kinh Dịch viết : Đồng nhân vu dã, hanh lợi, thiệp đại xuyên, lợi quân tử trinh (cùng người ở đồng, hanh thông, lợi về sự sang sông lớn, lợi cho sự chính bền của người quân tử).

Chu Dịch bản nghĩa giải : Ly có vạch như âm mắt ở giữa hai vạch dương, nên đức là văn minh, là mắt, tượng là lửa, là điện, là mặt trời. Đồng nhân là chung cùng với mọi người. Ly gặp quẻ Càn, lửa lên cùng với trời.

Hào Sáu Hai được ngôi ở trên ứng với hào Sáu Năm. Trong quẻ chỉ có một hào âm mà cùng chung với các hào dương, nên gọi chung cùng với mọi người. Ý nói vậy xa mà không riêng tư chỉ có đạo hanh, lấy đức mạnh mà đi, nên có thể sang sông. Đồng nhân là quẻ trong văn minh, ngoài cương kiện. Hào Sáu Hai trung chính mà có vẻ ứng, ấy là Đạo người quân tử. Người được quẻ này thì hanh thông có thể vượt qua nơi hiểm yếu. Còn người mà mình cùng chung phải hợp với đạo quân tử thì mới có lợi.

Lời Thoán nói rằng : Quẻ Đồng Nhân, mềm được ngôi, được chỗ giữa mà ứng với Càn nên gọi là đồng nhân.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 Quẻ của Đạo Dịch

Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Thân, tuổi Dậu (Âm lịch)

Xem bói tình duyên 12 con giáp lần này hé lộ người tuổi Thân và người tuổi Dậu nên kết hôn với tuổi nào để co cuộc sống hôn nhân viên mãn nhất
 Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Thân, tuổi Dậu (Âm lịch)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Tham khảo xem bói tình duyên 12 con giáp để giúp bạn tìm được một nửa tâm đầu ý hợp. Tuy nhiên, không có gì hoàn hảo cả vì thế quan trọng là bạn hiểu đối phương và cả hai cùng hướng tới mục đích chung trong tương lai.   Để thuận vợ thuận chồng, gia đình hài hòa, êm ấm bạn không quên xem bói tình duyên 12 con giáp và bài viết này sẽ giúp bạn xem các tiêu chí lựa chọn bạn đời phù hợp nhất dựa theo tuổi và tháng sinh của mỗi người.   Sau đây là hôn nhân hợp duyên của nam và nữ theo tháng sinh của 12 con Giáp. Tháng sinh ở đây là tháng theo Âm lịch.  

Xem bói tình duyên tuổi Thân: Hôn nhân người tuổi Thân theo tháng sinh

 

Người sinh tháng Giêng

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dần sinh tháng 11 hay tuổi Hợi sinh tháng 9.   Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mùi hay tuổi Mão sinh tháng1.  

Người sinh tháng Hai

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dần hay tuổi Tị sinh tháng 5.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tý sinh tháng 6.  

Người sinh tháng Ba

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mùi sinh tháng 11 hay tuổi Ngọ sinh tháng 6.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tý sinh tháng 11 hay tuổi Mão sinh tháng 10.  

Người sinh tháng Tư

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mão sinh tháng 2 hay tuổi Sửu sinh tháng 3.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mão sinh tháng 5 hay tuổi Hợi sinh tháng 7.  

Người sinh tháng Năm

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Ngọ sinh tháng 5 hay tuổi Tý sinh tháng 2.   Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tị sinh tháng 9.   
Xem boi tinh duyen 12 con giap Tuoi Than, tuoi Dau
 
 

Người sinh tháng Sáu

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mùi sinh tháng 5 hay tuổi Tý sinh tháng 2.   Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi tuổi Sửu sinh tháng 10 hay tuổi Mão sinh tháng 3.  

Người sinh tháng Bảy

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dần hay tuổi Mùi sinh tháng 8.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Ngọ sinh tháng 3 hay tuổi Tý sinh tháng 2.  

Người sinh tháng Tám

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dần sinh tháng 10 hay tuổi Thân sinh tháng 5.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Sửu sinh tháng 3 hay tuổi Hợi sinh tháng 11.  

Người sinh tháng Chín

    Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 9 hay tuổi Dậu sinh tháng Ngọ sinh tháng 12 hay tuổi Mùi sinh tháng 10.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mão sinh tháng 5 hay tuổi Mùi sinh tháng 8.  

Người sinh tháng Mười

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Sửu sinh tháng 8 hay tuổi Mão sinh tháng 7.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mão sinh tháng 8 hay tuổi Hợi sinh tháng 2.  

Người sinh tháng Mười một

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mùi sinh tháng 8 hay tuổi Hợi sinh tháng 4.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi đàn ông tuổi Tý sinh tháng 3 hay Dần sinh tháng 2.   

Người sinh tháng Chạp

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Ngọ sinh tháng 4 hay tuổi Hợi sinh tháng 9.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mão, tuổi Mùi sinh tháng 12.      Bạn có thể xem thêm bất cứ điều gì liên quan tới tuổi THÂN: TẠI ĐÂY   

Xem bói tình duyên tuổi Dậu: Hôn nhân người tuổi Dậu theo tháng sinh

 

Người sinh tháng Giêng

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Ngọ sinh tháng 8 hay tuổi Thìn sinh tháng 7.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tuất sinh tháng 5 hay tuổi Ngọ sinh tháng 2.  

Người sinh tháng Hai

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 8.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Thìn sinh tháng 6 hay tuổi Hợi sinh tháng 9.  

Người sinh tháng Ba

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mão sinh tháng 9.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Sửu, tuổi Tỵ sinh tháng 5.  
nguoi tuoi than hop voi tuoi gi nhat
 

Người sinh tháng Tư

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tỵ sinh tháng 9.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mùi sinh tháng 11.  

Người sinh tháng Năm

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tuất sinh tháng 1 hay tuổi Sửu sinh tháng 6.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tị sinh tháng 11.  

Người sinh tháng Sáu

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mão sinh tháng 8.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 9 hay tuổi Tý sinh tháng 10.    

Người sinh tháng Bảy

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Ngọ sinh tháng 3.   Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Sửu sinh tháng 11.  

Người sinh tháng Tám

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Thân sinh tháng 8.   Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 9.  

Người sinh tháng Chín

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Sửu sinh tháng 4 hay tuổi Ngọ sinh tháng 11.   Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Thân  sinh tháng 3.  

Người sinh tháng Mười

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Thìn sinh tháng 7.   Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tỵ sinh tháng 11.  

Người sinh tháng Mười một

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Thìn sinh tháng 4.   Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Ngọ sinh tháng 7.  

Người sinh tháng Chạp

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tuất sinh tháng 10.   Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Hợi sinh tháng 8.  
Bạn có thể xem thêm bất cứ điều gì liên quan tới tuổi DẬU: TẠI ĐÂY
    Lichngaytot.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Thân, tuổi Dậu (Âm lịch)

Vận mệnh người tuổi Tân Mùi theo Lục Thập Hoa Giáp

Nạp âm Lục Thập Hoa Giáp của Tân Mùi là con dê nơi đồng hoang, tính cách cương trực, làm việc nghiêm túc không giả dối, tướng mạo cốt khí đẹp, ngoài cương
Vận mệnh người tuổi Tân Mùi theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trong nhu, trọng tình nghĩa.


► ## cung cấp công cụ Lấy lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác

Giai ma van menh nguoi tuoi Tan Mui theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Lộ bàng Thổ là đất bên đường, bằng phẳng rộng vạn mẫu, hoa màu sinh trưởng, cỏ cây tươi tốt. Đây chính là Thổ ấm áp, nuôi dưỡng vạn vật. Do đó trước tiên là cần gặp Thủy đến tưới tắm thấm nhuần, lại được Kim đến tương trợ thì hoa màu trĩu hạt, bội thu.
 
Tân Mùi gặp Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy, nếu không gặp hình, xung, phá, hại tất tuổi trẻ sớm làm quan. Tân Mùi gặp Bính Ngọ Thiên hà Thủy, chủ cát lợi.
 
Tuy nhiên, không phải Thủy nào lợi cho Tân Mùi. Tuổi này không ưa Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy; Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, vì Thủy này không tưới tắm được Thổ, phạm vào tất gặp hung tai.
 
Lục Thập Hoa Giáp của Tân Mùi gặp Mậu Tý Tích lịch Hỏa, là cách Ấn quý triều dương, chủ cát lợi. Nếu có Giáp Thìn, Ất Tỵ Phúc đăng Hỏa, Bính Tuất, Đinh Hợi Ốc thượng Thổ thì gọi là Siêu phàm nhập thánh cách, đẹp tốt vô lượng.
 
Trong các tuổi Mộc thì Tân Mùi ưa nhất Canh Dần Tùng bách Mộc, gặp được là tốt. Trong sách cổ gọi là Cường Thổ kiên Mộc cách, nổi bật giữa đám đông. Gặp Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Dương liễu Mộc, không thể gánh vác, chủ vất vả khổ cực.
 
Tân Mùi gặp Mậu Dần, hai quý cùng đến, mệnh chủ hiển quý.
 
Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim; Giáp Ngọ, Ất Mùi Sa trung Thổ, Kim này sinh Thủy, có thể trợ giúp Thổ này, chủ cát lợi.
 
Nếu mệnh gặp Thủy không gặp Kim, gặp đại hạn, tiểu hạn cũng chủ về phúc.

Nạp âm của Tân Mùi là Thổ mới sinh ra, Mộc không thể khắc, duy kỵ Thủy nhiều vì làm tổn thương nguyên khí của nó, Mộc nhiều có nơi quy về, Thổ dày có đức, hòa khí dung hợp, phúc lộc đầy đủ. Hợp cách, có thể làm quan thanh liêm, có lòng bác ái.
 
Chi khác có Dần, mã (cung đi lại) bị hình, không nên làm kinh doanh, không được đánh bạc, đầu cơ.
 
Chi khác có Tý, không tốt cho cốt nhục lục thân (ông bà, cha mẹ, anh chị em), chưa kết ân tình đã sinh thù địch. Chi khác có Sửu, Tuất là phạm hình, là người bảo thủ cố chấp, tự đánh giá mình quá cao, tất gặp thất bại. Chi khác có Mùi, vợ chồng duyên mỏng; có Sửu, con cái duyên mỏng.
 
Trong tử vi  khi gặp năm Mùi, Sửu, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.
 
Người sinh năm Tân Mùi bạn đời chớ nên gặp người sinh năm Bính, Đinh. Nên tìm người sinh năm Giáp, Ất.
Theo Tử vi toàn tập
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người tuổi Tân Mùi theo Lục Thập Hoa Giáp

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd