19/6 âm lịch - ngày Quan Thế Âm Bồ Tát thành đạo

Ngày 19/6 kỷ niệm Quan Thế Âm Bồ Tát thành đạo, mong mỏi chúng sinh giải thoát viên mãn.
![]() |
![]() |
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
![]() |
![]() |
TRẦN VIỆT SƠN (tập hợp các kinh nghiệm cổ kim)
Trong số trước mở đầu loạt bài “Nguyên tắc giải đoán lá số tử vi”, chúng tôi đã cống hiến quý bạn những “chất liệu”, “dụng cụ” để quý bạn sử dụng trong việc giải đoán. Kỳ này chúng tôi xin nêu lên nguyên tắc đầu tiên để ước tính 1 cung Mạng hay hoặc dở, tức là 1 đời người nói chung tốt hoặc xấu.
Các nhà tướng số theo các sách cổ thường nêu lên 1 yếu tố lấy trong tử bình:
- Lấy can chi của năm, tháng, ngày, giờ sinh rồi xét Âm Dương và xét các hành- Cùng Dương hay cùng Âm là tốt (nhất là cùng Âm thì cuộc đời an lành, không vận hạn)
- Không được thế thì năm Âm, tháng Âm cũng được
- Năm tháng ngày giờ sinh đều có hành (Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ). Nếu được năm sinh tháng, tháng sinh ngày, ngày sinh giờ là tốt. Nếu khắc nhau thì giảm kém
- Muốn xác định yếu tố đó, phải xem Vạn Niên Lịch và lại phải theo tiết khí chứ không theo tử vi. Vì phải xem Vạn Niên Lịch và theo nguyên tắc Tử Bình cho nên phức tạp. Bởi thế, nhiều cao thủ tử vi bỏ yếu tố đó và chỉ xét những yếu tố khác:
Hai yếu tố đầu không xác định vào chi tiết, chỉ nêu lên sự kiện tốt hơn lên hay giảm bớt đi. Các yếu tố 3,4,5,6,7 đi vào chi tiết, cho phép xác định nhiều sự kiện trong cuộc đời về hình tướng, sức khỏe, tính tình, công danh và việc làm, thế đứng trên bậc thang xã hội
Sau khi chúng tôi trình bày yếu tố, chúng tôi sẽ ngược trở lại để xếp đặt phép giải đoán chung
YẾU TỐ 1: MỆNH & CỤC
- Mệnh có hành, Cục có hành
- Hành Mệnh sinh cho hành Cục: tốt nhiều
- Hành Cục sinh cho hành Mệnh: tốt vừa
- Hành Cục khắc hành Mệnh: xấu vừa
- Hành Mệnh khắc hành Cục: xấu
Như người mệnh Kim, cục Thủy được tốt vì sinh. Bị giảm hay được tốt có nghĩa là giảm đi hay tốt hơn so với những giải đoán trên lá số. Sự giảm đi hay tốt hơn không được chính xác là bao nhiêu. Ở đây còn tùy kinh nghiệm. Nhiều cao thủ tử vi không quá chú trọng yếu tố này
YẾU TỐ 2: VỊ TRÍ CUNG MỆNH
Người ta gọi “Mệnh Dương cư Dương vị”, “Âm cư Âm vị” là tốt. Còn Mệnh Dương cư Âm vị, Âm cư Dương vị là kém tốt
- Các tuổi Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là tuổi Dương
- Các tuổi Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi là tuổi Âm
- Tuổi Dương mà Mệnh đóng ở cung Dương trên lá số là tốt
- Tuổi Âm mà Mệnh đóng ở cung Âm (tức các cung Sửu, Mão Tị, Mùi, Dậu, Hợi) là tốt
- Trái lại, tuổi Dương mà Mệnh đóng cung Âm, tuổi Âm mà mệnh đóng cung Dương là xấu
Tốt tức là tăng độ số tốt, xấu tức là giảm độ tốt
YẾU TỐ 3: CHÍNH TINH THỦ MỆNH
Ở cung Mệnh có 1 hay 2 chính tinh thủ Mệnh chỉ về vận mạng đại cương của người (vị trí cao thấp trong xã hội), hình tướng, tính tình, có thể luôn cả sự giàu nghèo, hướng đi trong đời, nghề nghiệp…Đó là cung quan trọng nhất
Đoán Mệnh, thật ra phải kèm luôn cả các yếu tố 4,5,6,7. Nhưng chúng tôi hãy chỉ xin nêu lên các yếu tố chính tinh thủ Mệnh.
Như đã ghi trong số trước, 1 chính tinh có 1 vị trí trên lá số, vị trí đó tốt giúp cho chính tinh có tất cả các hiệu lực, hay vị trí hãm khiến mất hết hiệu lực và có thể thành xấu nữa. Tùy theo vị trí, chính tinh có thể:
Tuy nhiên, vì 1 chính tinh còn Âm Dương, phương hướng, vả lại có những kinh nghiệm thêm vào, cho nên việc ấn định vị trí miếu hay hãm lại không hẳn theo hành. Theo bảng ghi, thì Thiên Tướng miếu tại cung Dần Thân, vượng tại Thì, Tuất, Ngọ, đắc tại Sửu Mùi Tị hợi, hãm tại Mão Dậu.
Có thể làm 1 cuộc so sánh: 1 chính tinh giống như 1 ông cò trọng nhậm ở 1 địa phương: địa phương đó thuận tiên, thích hợp thì ông Cò có thực quyền (nhập miếu, đắc địa); địa phương đó xấu, gặp nhiều người to chèn ép thì ông cò sợ sệt, không có quyền (hoặc có thể kể như ông cò về hưu). Nhưng chưa phải mệnh gặp chính tinh miếu mà là được ảnh hưởng tốt, cũng không phải gặp chính tinh hảm mà là xấu. Còn phải xét Âm Dương của chính tinh nữa. Tùy theo Âm Dương mà chính tinh có thể ảnh hưởng hay không.
Nếu mình tuổi Dương mà chính tinh là Dương thì chính tinh không ảnh hưởng vào mình (không khắc, cũng không sinh dưỡng tốt, kể như chính tinh trung lập đối với mình). Nhưng nếu chính tinh là Âm thì sẽ có trọn ảnh hưởng nếu nhập Miếu, vượng địa hay đắc địa, để ảnh hưởng tốt (sinh dưỡng cho Mệnh) hay xấu (khắc Mệnh).
Cụ Hoàng Hạc giải thích sự kiện Âm Dương theo Dịch Lý, cũng tương tự như các cực của 1 thanh nam châ,: cực Dương và Dương đẩy nhau, cực Âm và Âm đẩy nhau (tức không biết đến nhau, không ảnh hưởng vào nhau). Các cực Dương và cực Âm mà gặp nhau thì hút nhau tức là có ảnh hưởng vào nhau, sinh dưỡng tốt, hoặc là khắc xấu).
Như thế, về 1 chính tinh có tốt cho mình hay không cần phải xem chính tinh có vị trí tốt hay không (miếu vượng đắc hãm), chính tinh có Âm Dương để đạt ảnh hưởng vào đương số hay không, và chính tinh có hành khắc Mệnh hay sinh phò cho mệnh.
Vậy thì 1 chính tinh miếu vượng đắc địa phải có Âm Dương khác với Âm Dương của tuổi và phải có hành sinh cho hành của mệnh mới là tốt.
Ví dụ: người tuổi Mùi, tức tuổi Âm, mạng Hỏa, chính tinh ở cung Mệnh là Vũ khúc tại Sửu (miếu). Vũ khúc là Âm Kim, đồng với tuổi Âm thì Vũ khúc không có ảnh hưởng với tuổi Mùi.
Người tuổi Mão tức tuổi Âm, mạng Hỏa, chính tinh ở cung Mệnh tại Dần là Thiên Tướng (Dương Thủy). Tại Dần Thiên Tướng miếu, thuộc Dương là có ảnh hưởng với tuổi Âm, nhưng hành Thủy lại khắc mạng Hỏa. Vậy Thiên Tướng ở đây tuy là miếu nhưng lại khắc mạng.
(Trong kỳ sau, chúng tôi sẽ xin chiếu theo các lá số để luận về ảnh hưởng của các chính tinh trước khi xét các yếu tố 4,5,6,7)
....
Để xác định 1 mệnh là tốt hay xấu và tốt xấu nghiêng về những hướng nào (tốt là giàu, có công danh, có cuộc sống ngay lành không vận hạn; xấu là nghèo, hèn, hoang tàn, hay đổi thay….), chúng ta lần lượt nhận xét các yếu tố sau này trên cung mệnh:
Ngoài nguyên tắc ấy, còn những cách nêu lên những sự giải đoán khác biệt
MỆNH TỐT
Có mệnh tốt, cuộc đời giàu sang, học hành và công danh khá giả, nếu:
Chính tinh miếu, vượng, đắc địa, có hành dưỡng cho hành mạng, không bị những hung tinh vướng vào và được thêm những bộ sao tốt sau đây (càn được nhiều càng tốt nhiều)
MỆNH XẤU
Không có chính tinh tốt và hạp mạng, mà lại gặp những bộ sao xấu thì Mệnh kém, nhiều sự rủi, nhiều vận hạn:
NHỮNG CÁCH RIÊNG BIỆT ĐỂ XÁC ĐỊNH MẠNG
Vị trí cung Mệnh Thân: phải nhìn xem vị trí cung Mệnh so với các sao trong vòng Thái Tuế. Mệnh được Thái Tuế, Quan Phù, Bạch hổ là người ngay chính, hoạt động hợp với lòng mình và dễ đạt kết quả. Mệnh ở 1 cung đối diện với 3 sao trên là thường gặp nghịch cảnh, khó đạt sở nguyện. Mệnh ở 1 cung sau cung có 1 trong 3 sao trên (theo chiều thuận thì cung đó đứng sau cung có Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ) là người kém vế, đi làm cho người khác. Cung Mệnh ở 1 cung đứng trước cung có Thái Tuế, Quan Phù, bạch hổ là người hay lấn lướt người khác nhưng phải coi chừng ăn người khác rồi cũn dẫn đến thất bại vì gặp Thiên Không tại mệnh hay tam hợp mệnh
YẾU TỐ LỘC TỒN
Phải nhìn xem đương số có được hưởng lộc tồn hay không. Như người tuổi nào thì ghi cung đó và nhìn xem cung đó hay 2 cung tam hợp có Lộc tồn hay không. Không có Lộc tồn là không được hưởng lộc trời (lộc tự nhiên và bền vững, và hạnh phúc với cuộc sống lành, không tai nạn)
Cũng có thể là cung mệnh có Lộc tồn hoặc được Lộc tồn ở tam hợp chiếu về, cũng được hưởng Lộc tồn nhưng hạn chế.
YẾU TỐ VÒNG TRƯỜNG SINH
Phải nhìn xem cung mệnh được sao gì: Được Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Thai, Dưỡng là tốt. các sao còn lại là xấu
YẾU TỐ ĐÀO HỒNG, THIÊN KHÔNG
Phải nhìn cặp Đào hoa, hồng Loan và Thiên Không đứng với nhau tại Mệnh như thế nào:
Về chi tiết các cách, xin đón coi kỳ giai phẩm tới.
******
Về các nguyên tắc giải đoán Tử vi, chúng tôi đã kể đến sự kiện Mệnh, Cục tương sinh hay tương khắc Mạng, đó là những yếu tố rất đại cương để tăng thêm độ số hay giảm hạ độ số.
Kế đó, chúng tôi đã lần lượt kể đến các nguyên tắc đi vào chi tiết để đoán Mạng của một người:
Kỳ này, chúng tôi sẽ nêu lên những cách sao chính mà một cung Mệnh có thể gặp để thấy ngay cái tốt hay cái xấu của một vận mạng.
Ý nghĩa vòng Tràng sinh
Sao của vòng Tràng sinh gặp tại Mệnh chỉ về trạng thái, cấp bậc, trình độ sống của một người.
Vòng Tràng sinh gồm có: Tràng sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
Cách an các sao trong vòng Tràng sinh dễ đúng với nguyên tắc giải đoán sau:
Giải đoán
Tùy theo cung Mệnh có sao nào của vòng Tràng sinh mà có một ý nghĩa (xin chú ý rằng đây chỉ là một yếu tố để còn phối hợp với các yếu tố khác). Thí dụ: được Đế vượng là được trạng thái sống rất tốt, rất thuận lợi, nhưng nếu các thế sao khác lại hỏng thì đương số được sự thuận lợi để đạt đến mức độ thấp kém hơn như các sao khác cho phép.
Mệnh gặp Tràng sinh (ngay tại cung Mệnh): khỏe mạnh, ít vận hạn, ra đời ở thế khác ngay.
Mệnh có Mộc dục, sinh ra ở trạng thái như tuổi dậy thì, có nhiều triển vọng để tiến.
Mệnh có Quan đới, Lâm quan, hay Đế vượng, có nhiều điều kiện dễ dàng đạt được những bằng cấp, chức vị.
Mệnh có Suy: cuộc đời sút kém, nhưng ít thôi (trạng thái vừa suy sau khi vượng tột bậc).
Mệnh có Bệnh: cuộc đời suy giảm hoặc có cản trở, có bênh làm suy giảm sinh hoạt (đại mạng như Khổng Minh, gặp Suy, cũng vẫn trở nên quan sựu vạn đại nhờ các thế sao tốt, nhưng cuộc đời bị suy giảm, gặp Bệnh cũng tương tự).
Mệnh có Tử: cuộc đời suy kém nhiều (làm nghề cao quý, cũng suy giảm).
Mệnh có Mộ: cuộc đời phẳng lặng ở chỗ tối (không chừng lại đạt hạnh phúc) vì không tham vọng và được sống yên.
Mệnh có Tuyệt: cuộc đời tầm thường, không được nhắc tới.
Mệnh có Thai: cuộc đời có những mầm hé nở để vươn lên.
Mệnh có Dưỡng: cuộc đời tốt, tu tâm dưỡng tính càng tốt.
Các thế chính tinh và trung tinh, hung tinh
Như đã nói mạng số muốn tốt, thì cung Mệnh cần phải có chính tinh miếu, vượng, đắc địa (có như vậy thì chính tinh mới sáng láng) nhưng hành của chính tinh đó cũng phải dưỡng cho Mệnh minh hay hòa thì mới tốt. Nếu chính tinh tốt mà lại khắc mình, thì xấu (còn xấu hơn cả là chính tinh hãm mà phù cho Mệnh của mình).
Vậy khi nói rằng người đó có Tham Vũ miếu tại Mùi là tốt lắm là chưa đủ, còn phải xét xem Tham Vũ đó có phù cho mình không mới được.
Chính tinh ở vào một cách nào đó, như cách Tử phủ vũ tướng, Sát phá liêm tham, Cự nhật, Cơ nguyệt đồng lương. Những cách đó không nhất thiết là tốt hay xấu, sở dĩ được nêu lên là để còn xét với những sự kiện khác, hoặc là để xét về đại vận ( như có Tử phủ, Vũ tướng, đến đại vận Sát phá liêm tham, là người có trí tuệ gặp thêm bàn tay làm việc như Cơ nguyệt đồng lương, gặp những sao nặng phá thì bị họa hại, trong khi Sát phá liêm tham lại không sợ).
Xét chính tinh, chưa đủ ấn định mạng số khá hay kém, mà còn phải xét xem các chính tinh đó được phò hay bị phá.
Nếu chính tinh tốt, mà lại gặp Tuần Triệt thì lại bị giảm kém. Nếu chính tinh hãm, gặp Tuần Triệt thì lại tốt ra.
Một chính tinh như Tử, Phủ gặp Không, Kiếp hãm thì lại bị hỏng nhưng Thiên tướng gặp Không kiếp lại không hề hấn gì. Chính tinh tốt và phò cho Mệnh là tốt, nhưng cũng phải thêm những sao như Khôi Việt, Xương Khúc, Long Phượng, Hổ Cái, Tướng ấn thì việc học hành mới giỏi, đỗ đạt cao, đường công danh tốt có chính tinh tốt mà gặp những hung tinh nặng như Không kiếp, Kình đà, Linh hỏa ở thế hại thì lại hỏng. Những hung tinh miếu vượng và nhập vào cách tốt thì lại được tốt.
Các cách thật phức tạp, kể hết ra thì đó là một cuốn tự điển giải đoán, mà có khi không thực tế bằng công trình nêu lên những nguyên tắc và các cách chính.
Bởi thế, chúng tôi sẽ chỉ nêu lên những nguyên tắc, kèm thêm một số những cách chính (như cách Hồng, Đào, Thiên không, các hung tinh, các trung tinh mạnh…) để quý bạn trông vào lá số thấy ngay những điều mình có thể giải đoán được.
Xin đón các kỳ sau các cách chính để giải đoán Mệnh.
Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí
Liên hệ giữa Mệnh-Thân và Hạn trong Tu Vi
Mệnh Thân và Hạn tốt - Người có cung Mệnh tốt thì chỉ xứng ý toại lòng lúc còn trẻ tuổi, đến tuổi trung niên và hậu vận thì cũng cần phải được cung Thân tốt thì mới được trọn vẹn. Nếu được Hạn tốt nữa thì ví như gấm thêm hoa.
Mệnh Thân tốt gặp Hạn xấu - Mệnh Thân tốt có thể giải trừ được một phần lớn ảnh hưởng xấu của Hạn.
Mệnh Thân xấu được Hạn tốt - Được phát ví như lúa non gặp mưa thuận gió hòa, cây khô gặp mùa Xuân, nhưng không bền.
Mệnh Thân và Hạn xấu - Rất xấu như sinh bất phùng thời.
Ảnh hưởng của Chính tinh là Nam hay Bắc Đẩu Tinh nhập hạn trong Tu Vi
Nam Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian sau của Đại và Tiểu vận. Nếu bị Tuần Triệt thì đoán ngược lại.
Các Nam Đẩu Tinh là Thái Dương - Thiên Cơ - Thiên Đồng - Thiên Lương - Thiên Tướng và Thất Sát. Các chính tinh trên hợp với người dương nam và âm nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.
Riêng hai chính tinh Tử Vi và Thiên Phủ là Nam Bắc Tinh
Bắc Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian đầu của Đại và Tiểu vận.
Các Bắc Đẩu Tinh là Thái Âm - Vũ Khúc - Tham Lang - Liêm Trinh - Phá Quân và Cự Môn. Các chính tinh trên hợp với người âm nam và dương nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.
Ảnh hưởng của Sao nhập hạn
Ảnh hưởng các Sao lưu động mỗi năm
Đại Tiểu Hạn trùng phùng
Cung gốc đại vận 10 năm với lưu niên tiểu vận đồng cung, sự việc tốt xấu hay dở của năm xem hạn tại cung trùng phùng này sẽ gia tăng.
Thí dụ: hạn năm Ngọ 32 tuổi lưu niên chữ Ngọ trùng với cung gốc của đại vận 23-32 tuổi
Yếu tố thiên thời của đại-vận (10 năm) trong Tu Vi
Mỗi đại-vận là một thiên-thời, đắc được thiên-thời gặp vận hội tốt đời sẽ lên hương, còn mất thiên-thời thì đời sẽ thấy khó-khăn để rồi đi xuống.
Lấy ngũ hành của tam hợp tuổi đem so-sánh với hành tam hợp của cung đại vận nhập hạn:
Tam hợp tuổi tương đồng hành tam hợp vận - đắc vận Thái-tuế (thiên-thời) là đại-vận tốt đẹp nhất trong đời; thêm sao tốt nhập hạn thì được như gấm thêu hoa, nếu gặp ách-nạn thì cũng sẽ được cứu-giải mà qua khỏi.
Trường-hợp bị Hung-sát-tinh phá cách như Không-Kiếp ... thì vẫn được lên nhưng rồi dễ xuống, hay gặp khó-khăn và trở-ngại, vận hội tốt còn hưởng độ 50% mà thôi.
Đại-vận này cần phải được thêm tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ hổ trợ thì mới được hưởng vận Thiên-thời một cách chính-đáng, trọn-vẹn và bền-bỉ.
Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Dần-Ngọ-Tuất (đại vận hỏa đồng hành tam-hợp tuổi hỏa)
Tam-hợp-vận sinh-nhập hành tam-hợp-tuổi - được thuận-lợi và sức-khỏe tốt; tuy-nhiên vì nằm trong tam-hợp Thiên-không nên cũng hay dễ xảy ra những sự thất-bại và buồn lòng, nếu đắc Hóa-khoa có thể cứu-giải.
Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Hợi-Mão-Mùi (đại vận mộc sinh hành tam-hợp tuổi hỏa)
Tam-hợp-tuổi khắc-xuất hành tam-hợp-vận - bị sa-lầy, nhiều vất-vả (Thiếu-âm), phải gắng công tranh-đấu (Phá-Hư-Mã); có thể nhờ đến phần Nhân-hòa (sao) giúp-đỡ.
Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Tỵ-Dậu-Sữu (đại vận kim bị hành tam-hợp tuổi hỏa khắc)
Tam-hợp-vận khắc-nhập hành tam-hợp-tuổi - khắc ngược rất xấu, cần phải có được nhiều sao tốt để cứu giải.
Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Thân-Tý-Thìn (đại vận thủy khắc hành tam-hợp tuổi hỏa)
Yếu tố địa lợi của Đại-vận (10 năm) trong Tu Vi
Địa-lợi là nơi an thân của bản mệnh tại đại vận. Nếu cung hạn tương sinh tất bản mệnh sẽ được vững chắc an lành. Phần này phải lấy ngũ hành nạp âm của mệnh so-sánh với ngũ hành của cung nhập-hạn :
Tương-Sanh - sức-khỏe dồi-dào và thường gặp may-mắn.
Thí dụ người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Dần-Mão thuộc mộc được tương sinh.
Tương-Khắc - sức-khỏe kém, thường gặp nhiều khó-khăn và bất trắc xảy ra.
Thí duï người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Hợi-Tý thuộc thủy bị tương khắc.
Nếu hành bản mệnh bị hành của cung đại-vận khắc rất xấu, nhưng được Chính-tinh tại cung đại-vận sinh-nhập lại mệnh (tức cung sinh sao và sao sinh lại mệnh) là cách "tuyệt xứ phùng sinh" rất tốt (ví dụ người mệnh hỏa bị hành của cung đại vận tại Hợi hay Tý thuộc thủy khắc, nhưng lại được chính tinh Thiên Cơ hoặc Thiên Lương tại Hợi-Tý thuộc mộc sinh lại bản mệnh)
Yếu tố nhân hòa của đại-vận (10 năm) trong Tu Vi
Nhân-hòa là thứ cách quan trọng sau yếu-tố Thiên-thời, nếu được Thiên-thời và Địa-lợi nhưng không được phần "Nhân-hòa" thì dù bản-thân có may-mắn đến đâu thì cũng phải bị nhiều vất-vả mới được thành-công, vì ít được sự trợ-giúp của bên ngoài.
Phần này phải xem bộ Chính tinh Đại-vận có cùng hay khác thế lưỡng-nghi với bộ Chính tinh của tam hợp Mệnh:
Nếu Chính tinh đồng bộ cùng phe phái lưỡng-nghi (như Tử-Phủ-Vũ-Tướng gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì khi chuyển vận gặp nhau ít thay-đổi, thêm Trung-tinh đắc cách tam-hợp thì được hòa-thuận tốt đẹp.
Bằng như khác phe phái (như Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì hẳn là có sự đụng-độ và khó-khăn, phần thiệt-hại vẫn là phần của phe yếu thế là Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương; nếu gia thêm Sát-tinh nhập hạn thì sẽ gặp nhiều chuyện không may.
Tư-thế của bốn bộ Chính tinh (Tứ tượng) trên muốn được thêm hoàn-mỹ và thành-công thì cần phải có tối thiểu:
- Bộ T-P-V-T cần nhất là Tả-Hữu, Thai-Tọa
- Bộ S-P-L-T cần nhất là Thai-Cáo và Lục-sát-tinh
- Bộ C-N-Đ-L cần nhất là Xương-Khúc và Khôi-Việt
- Bộ C-N cần nhất là Hồng-Đào, Quang-Quý
* So-sánh hành Sao nhập hạn sinh hay khắc với hành Mệnh, bộ Sát-Phá-Liêm-Tham mỗi khi nhập hạn thường có những cuộc thăng-trầm khá quan-trọng xẩy ra.
Luận về Lưu niên đại hạn trong Tu Vi
Ngoài cách xem các đại vận 10 năm ra, nếu muốn xem đại vận một cách tường tận hơn thì phải xem cả lưu đại hạn của từng năm một.
Nếu muốn biết xem lưu đại vận từng năm một của mỗi 10 năm đại vận thì phải khởi năm thứ nhất từ con số đầu ghi ở cung gốc đại hạn muốn xem, tính tiếp sang cung xung chiếu của cung gốc hạn là năm thứ hai, sau đó:
Dương Nam - Âm Nữ : Từ năm thứ hai ở cung xung chiếu lùi lại một cung (theo chiều nghịch kim đồng hồ) là năm thứ ba, xong trở thuận lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều thuận ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau.
Xem bảng thí dụ cách tính lưu đại vận của 10 năm đại vận từ 22 đến 31 tuổi của tuổi Dương Nam / Thủy Nhị Cục bên trái dưới đây.
Âm Nam - Dương Nữ : Từ số của năm thứ hai ở cung xung chiếu tiến lên một cung (theo chiều thuận kim đồng hồ) ghi số kế tiếp là năm thứ ba, xong trở lùi lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều nghịch ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau.
Luận về Lưu niên tiểu vận (1 năm) trong Tu Vi
Trong lá số Tử Vi, chung quanh phần địa bàn (trung tâm của lá số) kế bên ô mỗi cung đều được ghi 1 địa chi (ví dụ Tý-Sửu-Dần-Mão ...) theo chiều nam thuận nữ nghịch, đó chính là năm tiểu vận tại mỗi cung của đời người - ví dụ năm Kỷ Mão thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Mão, năm Canh Thìn thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Thìn ...
Khi xem tiểu vận phải xem phối hợp với cung gốc của 10 năm đại vận của tiểu vận đó. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.
Mỗi tiểu hạn, chúng ta cần phải so sánh đến các tương quan giữa Can Chi của tuổi với Can Chi của năm nhập hạn vaø ngũ hành của các sao nhập hạn, sau đó phải so sánh hành bản mệnh với hành của cung tiểu vận nhập hạn theo bảng dưới đây để biết được tiểu vận đó tốt hay xấu.
So sánh hành Can của tuổi và Can năm nhập hạn (gốc, quan hệ)
So sánh hành Chi của tuổi và Chi năm nhập hạn (ngọn, thứ yếu)
So sánh hành bản mệnh và hành của năm hạn (tính theo nạp âm) để biết mức độ đắc thất.
So sánh Can của tuổi và Hành sao nhập hạn phụ thêm để quyết định.
Phụ luận :
Trong đời người từ nhỏ đến 60 tuổi có 5 lần gặp năm Thiên khắc Địa xung nhưng chỉ có 2 lần xung quan trọng là Năm 43 tuổi (hàng Can bị sinh xuất) và Năm 67 tuổi (hàng Can bị khắc nhập) vừa là giai đoạn gặp Thiên thương hay Thiên sứ.
Còn Năm 49 tuổi thường xấu vì tuy hàng Can của năm được sinh nhập (hưng vượng) nhưng hàng Chi lại nằm ở thế Phá Hư (không đắc ý) nên khiến cho từ chổ thành công mà lại đưa đến chỗ thất bại bất mãn; chẳng khác gì cây bị úng nước, rể phải hư và ngọn bị héo tàn.
Từ 49 đến 50 tuổi, 53 đến 60 tuổi và từ 67 đến 70 tuổi là ba đoạn đường đổ dốc để lượn lên các ngôi sơ thọ (50) - trung thọ (60) và thượng thọ (70) luôn luôn có Thương cung Nô và Sưù cung Ách là hai đồn canh đứng chặn giữa ba đoạn đường đại vận này để kiểm soát suôi ngược.
Người lái xe phải lành nghề (vòng Thái Tuế) vững tay lái, xe không ham chở nặng (Quyền Lộc) thì mới mong được an toàn.
Thương (thổ cung Nô) phụ tá của Thiên Sứ, gây ra tổn hại; có phần nào nhẹ tay hơn Sứ (cho người có đại vận đi xuôi gặêp Thương trước).
Sứ (thủy cung Ách) thi hành lệnh gieo tai ách
Mức độ nặng nhẹ của Thương-Sứ thi hành nhiệm vụ là tùy thuộc vào các Sát tinh nhập cuộc tại cung Nô và Ách như Văn Xương, Kình Dương (cung Tứ chính / các tuổi Giáp Mậu Canh Nhâm), Không Kiếp, Thiên Không, Tang Môn ...
Ngoài ra trong 3 đại vận liên tiếp trên, ít nào cũng năm sáu lần tiểu hạn đụng đầu Đào Hồng gặp Thiên không, Lưu hà và Kiếp Sát rất dễ gây ra sức ép với tuổi già.
Trừ phi Mệnh hay Thân đắc Thọ tinh hợp hành làm nồng cốt và không bị nghiệp báo Hình Riêu, Không Kiếp lũng đoạn.
Trong đời người, cứ mỗi 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai, thường thì hạn năm giữa là nặng nhất. Trong các năm nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro hoặc khó khăn trong công việc. Ngoài ra không nên tu tạo hay tậu mãi nhà đất trong những năm hạn này. Còn việc hôn nhân, cưới hỏi thì ít bị ảnh hưởng. Đây chỉ là những dự đoán về hạn xấu chung để mà phòng tránh thôi chứ không chắc hẳn sẽ xảy ra như vậy.
Nếu năm nhập hạn trong lá số Tử Vi tốt thì hạn xấu của năm tam tai sẽ được giảm bớt, ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm năm tam tai thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.
Thời gian: tổ chức vào ngày 3 tháng 5 âm lịch.
Địa điểm: xã Thạch Kim, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
Đối tượng suy tôn: nhằm tưởng nhớ tới Lê Khôi (Chiêu Trưng Đại Vương) là một công thần thời Lê.
Nội dung: Hàng năm, cứ vào ngày mồng 1, 2, 3 tháng 5 âm lịch, tại đây có mở hội đền Chiêu Trưng. Theo người dân ở đây cho biết, trước ngày giỗ chính, thường có trận mưa rào vào buổi chiều hoặc buổi tối; có lẽ, đó là trận mưa “tắm tượng”, “ rửa đền” để nghênh đón du khách thập phương về tế lễ.
Thanh Long hay còn được gọi là Thương Long được coi là một trong Tứ Tượng của nền Thiên văn học đồ sộ của Trung Quốc. Đây được coi là một phần vô cùng quan trọng trong phong thủy, thuyết âm dương và triết học. Các chòm sao trong khoa chiêm tinh của nền Trung Hoa cổ đại với Tứ Tượng đó là đại diện cho các con thú thiêng hay còn gọi là linh vật đại diện cho bốn phương: phương bắc có Huyền Vũ, phương đông có Thanh Long, phương Tây có Bạch Hổ và phương Nam có Chu Tước. Trong đó, Thanh Long được coi là linh vật thiêng liêng nhất, với hình tượng rồng, màu xanh, màu của hành Mộc ở phương đông, tương ứng với mùa xuân trong 4 mùa trong năm.
Trong thiên văn học, Thanh Long chỉ cung gồm 7 chòm sao phương đông trong Nhị thập bát tú, đó là:
- Giác Mộc Giảo (sao Giác)
- Cang Kim Long (sao Cang)
- Đê Thổ Lạc (sao Đê)
- Phòng Nhật Thố (sao Phòng)
- Tâm Nguyệt Hồ (sao Tâm)
- Vĩ Hỏa Hổ (sao Vĩ)
- Cơ Thủy Báo (sao Cơ)
Trong đó Giác là hai sừng của rồng, Cang là cổ của rồng, Đê là móng chân trước của rồng, Phòng là bụng của rồng, Tâm là tim của rồng, Vĩ là đuôi của rồng, Cơ là móng chân sau của rồng. Bảy chòm sao này xuất hiện giữa trời tương ứng với mùa xuân.
Hai sao Phòng và Tâm là gần nhau nhất trong cung Thanh Long, có nhiều đặc điểm tương đồng về độ sáng, cấu tạo, chu kỳ,... nên thời được ví như hai chị em sinh đôi.
Trong phong thủy, đại long mạch thì Thanh Long tương ứng với các dãy núi dài, hoặc dòng sông dài. Chẳng hạn với thành Thăng Long (Hà Nội ngày nay) thì sông Hồng chảy ở phía Đông là thế Thanh Long. Đối với kinh thành Huế thì cồn Hến ở giữa sông Hương, ở về phía đông là Thanh Long.
Hành: Thủy
Loại: Thiên Tinh
Đặc Tính: Vui vẻ, may mắn về công danh, hôn nhân, giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ
Phụ tinh: Sao thứ 3 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.
Tướng Mạo: Sao Thanh Long ở Mệnh thì gương mặt tuấn tú, phương phi, cốt cách sang trọng.
Tính Tình:
- Vui vẻ, hòa nhã.
- Lợi ích cho việc cầu danh, thi cử.
- May mắn về hôn nhân.
- May mắn về sinh nở.
- Giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ.
- Long, Kỵ ở Tứ Mộ: Thanh Long được ví như rồng xanh ẩn trong mây ngũ sắc, nghĩa là như rồng gặp mây, người gặp thời rực rỡ, có lợi cho phú quí, hôn nhân, sinh nở, thi cử.
- Thanh Long, Lưu Hà: Người gặp thời rực rỡ, có lợi cho phú quí, hôn nhân, sinh nở, thi cử (được ví như rồng xanh vùng vẫy trên sông lớn).
- Thanh Long, Bạch Hổ, Hoa Cái: Cách này gọi là Long Hổ Cái, cũng rực rỡ về tài quan.
- Thanh Long, Bạch Hổ, Hoa Cái, Phượng Các: Cách này gọi là Tứ Linh, cũng rực rỡ về công danh, tài lộc.
- Thanh Long, Quan Đới: Người gặp thời, đắc dụng.
- Thanh Long, Sát tinh: Mất hết uy lực, trở thành yểu và hèn nhát.
Sao Thanh Long rất đẹp nếu ở hai cung Thủy là Hợi, Tý, hoặc ở cung Thìn (Long cư Long vị) cũng rực rỡ như trường hợp Long Kỵ, Long Hà.
Ngoài ra, các cách tốt kể trên, nếu có tại cung Mệnh, Thân, Quan, Di, Tài hay Hạn đều đắc dụng, đắc lợi cho đương số.
Mặt khác, nếu Mệnh hay Quan giáp Long, giáp Mã thì cùng hiển đạt về công danh, chức vị.Theo cổ đồ thư thì người mệnh có thanh long thường hợp về võ nghiệp hoặc thương nghiệp( Lá số Tưởng Giới Thạch có Thanh long cư long vị phát về võ nghiệp, tất nhiên phải phối hợp với nhiều yếu tố khác nữa)
Sao Thanh Long hay Thương Long tuy nhỏ nhưng lại có bản chất mạnh mẽ, hùng dũng, cao thượng giống như bản chất của linh vật rồng xanh. Ngôi sao mang lại sự may mắn cho con người trong nhiều phương diện như công danh, hôn nhân, trong thi cử hay ngay cả trong đường con cái. Khi kết hợp với nhiều cát tinh ở các cung thuận, ngôi sao này sẽ lại càng tỏa sáng rực rỡ, ngày càng phát đạt và thành công cho cả phái nam và phái nữ.
Xem thêm những thông tin về tử vi:
Bình Giải về ngôi sao Thiên Khốc trong tử vi
Tỳ Hưu - Linh vật linh thiêng trong phong thủy
Tìm hiểu về 12 cung hoàng đạo trong tử vi
Tuy nhiên, chuyện đặt tên sẽ đơn giản hơn khi dựa vào 7 lưu ý dưới đây.
1. Tên độc đáo
Hãy sử dụng một số từ đặc biệt, được ít người dùng để khiến tên con bạn luôn đặc biệt và nổi bật giữa đám đông. Chỉ cần một cái tên đệm đặc biệt và một cái tên bình thường, con bạn đã có thể tự hào về tên của mình rồi.
2. Đặt tên theo truyền thống gia đình
Bạn có thể thực hiện đặt tên theo vần của gia đình, thông thường, họ và đệm của mọi thành viên đều giống bố, vấn đề còn lại là tìm một cái tên phù hợp với họ và tên đệm thôi. Cũng cần để ý đến ý kiến của những người già, của ông bà... để tránh đặt tên con trùng hoặc phạm húy nhé.
![]() |
Cái tên chính là món quà lớn mà bố mẹ dành tặng cho con |
3. Tên lặp lại
Bạn thấy những cái tên như Bảo Bảo, Linh Linh... có hay không? Những cái tên lặp lại như vậy không những khiến con bạn trở nên đặc biệt mà người khác cũng sẽ khó có thể quên được cái tên đó do cứ phải nói lặp đi, lặp lại mà. Hiện nay, nhiều gia đình bắt đầu có xu hướng chọn tên “sinh đôi” kiểu như vậy đó.
4. Chú ý ghép chữ cái đầu tiên
Tránh đặt những cái tên mà khi ghép các chữ cái đầu tiên của họ, đệm, tên vào lại thành một từ có nghĩa xấu, xui xẻo hoặc có thể khiến bạn bè con trêu đùa. Có những cách ghép họ, tên, đệm lại thành một cái tên riêng rất hay, tạo thành nickname riêng của bé. Ví dụ: Nguyễn Hồng Oanh – tên ghép chữ cái đầu sẽ là NHO. Như vây là con bạn đã có một nickname đáng yêu rồi.
5. Lấy họ bố hay cả hai họ?
Hiện nay, rất nhiều gia đình có xu hướng lấy cả họ bố và họ mẹ đặt tên cho con, thậm chí lấy họ bố làm họ chính, còn họ mẹ đặt làm... tên. Đây cũng là một cách rất hay để nhắc nhở con nhớ về truyền thống gia đình, về những gì cha mẹ dành cho con.
6. Tìm một mối liên kết
Hãy thử tìm lại gia phả, những cái tên từ xa xưa, lâu rồi không còn được dùng nữa, rồi tìm mối liên hệ giữa chúng để đặt tên cho con. Hoặc dựa vào mối liên hệ giữa tên bố, mẹ để đặt tên cho con.
7. Hãy linh hoạt khi đặt tên
Cái tên tất nhiên rất quan trọng, nó gần như là “thương hiệu” của mỗi người, vì vậy việc bạn quan tâm cũng là điều dễ hiểu, nhưng cũng cần linh hoạt hơn. Hiện nay, nhiều gia đình khi sinh con thường đi xem thầy tướng số, tra tử vi, xem ngày giờ sinh, xem cung mệnh... để đặt tên cho con.
“Có thờ có thiêng, có kiêng có lành” nhưng không nên quá cầu kỳ và cầu toàn. Hãy dành thời gian đó để chăm sóc em bé, quan tâm đến gia đình và để ý đến sức khỏe bản thân. Cái tên của con nên được đặt bằng tình yêu thương và sự mong mỏi con được hạnh phúc của bố mẹ.
Theo Eva.vn
![]() |
![]() |
![]() |
► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác |
Tiết Thanh Minh đi tảo mộ dùng hoa gì thì tốt? Thông thường nên chọn các loại hoa màu trắng thuần khiết, nhưng chúng ta cũng có thể dựa vào đối tượng khác nhau hoặc sở thích của người đã khuất mà dâng các loại khác nhau.
Sau đây là một số gợi ý trong việc chọn hoa đi Tảo mộ.
1. Hoa màu trắng: hoa cúc trắng, bách hợp trắng, cây mã đề
Tiết Thanh Minh truyền thống là để bày tỏ sự mong đợi vạn vật mùa xuân bừng sống lại, vòng tuần hoàn của cuộc đời lại bắt đầu tốt đẹp. Trong tiết Thanh Minh truyền thống, cành liễu mềm mại và hoa đào tươi thắm thường được dùng để tảo mộ. Còn ngày nay do mùi hương tao nhã và màu sắc thuần khiết nên hoa cúc, hoa cẩm chướng được mọi người dùng nhiều hơn. Ở rất nhiều nước châu Âu, hoa cúc được coi như gắn liền với mộ phần.
Thông thường mà nói, các loại hoa trắng tượng trưng cho sự tiếc thương, cho nên hoa cúc trắng, hoa bách hợp trắng và cây mã đề dùng cho việc tảo mộ là thích hợp nhất. Hoa hồng trắng, hoa dành dành hoặc các loài hoa có màu trắng trơn lại tượng trưng cho sự thương tiếc và nhung nhớ. Ngoài ra, một số người còn thích chọn các loại cây bình dị mà kiên cường như hoa lay-ơn, cây hương thảo. Hoa màu vàng cũng biểu tượng cho sự đau buồn và tưởng niệm, trong đó hoa cúc vàng được sử dụng phổ biến nhất.
Ngoài cúc trắng, cúc vàng cũng biểu tượng cho sự đau buồn và tưởng niệm.
2. Dựa vào tuổi tác và sở thích của người đã mất để chọn hoa
Đương nhiên, theo dòng chảy của thời gian, việc chọn hoa đi tảo mộ bây giờ đã không còn phải cứng nhắc ở việc lựa chọn hoa trắng. Rất nhiều người thích chọn hoa dựa vào sở thích và tuổi tác của người đã khuất hơn. Có thể chọn hoa lưu ly, hoa hồng vàng, hoa hồng đỏ. Nếu như người mất lúc tuổi cao, có thể tăng thêm tỉ lệ hoa màu đỏ, hồng, màu sắc ấm áp này thể hiện tình cảm nhớ nhung triền miên của con cháu. Cần phải chú ý, nếu như không có gì đặc biệt thì tốt nhất không nên đem các loại hoa có hương thơm nồng và hoa màu sắc sặc sỡ, để tránh khiến người khác nghĩ bạn không tôn trọng người đã khuất.
3. Tùy vào từng người khác nhau để chọn hoa khác nhau
Hoa tươi trong dịp Thanh Minh thường bó thành từng bó, màu sắc của hoa nên mộc mạc, lấy màu trắng làm chủ đạo, vàng làm phụ, điểm thêm chút sắc tím.
- Dâng cho người bề trên, có thể dùng hoa cúc vàng hoặc trắng.
- Với người cùng thế hệ, có thể dùng hoa cúc trắng và vàng, ngoài ra cũng có thể dùng các loại hoa màu trang nhã như hoa loa kèn, cẩm chướng…
Hoa loa kèn thích hợp cho mộ phần của người cùng thế hệ.
- Với bạn bè, không cần thiết câu nệ hình thức, nên chọn loài hoa mà khi sinh thời người đó thích là được.
Với bạn bè, nên chọn hoa mà khi sinh thời người đó thích.
Thật ra, hoa màu gì, hình dáng thế nào đều không phải là điều quan trọng nhất, bởi vì dù sao cũng không có luật lệ ban hành phải dùng hoa gì dịp Thanh Minh, mà quan trọng nhất đó là hoa phải gửi gắm được tính cảm của bạn với người đã khuất.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
Tiện đây ăn một miếng trầu
Hỏi rằng quê quán ở đâu chăng là
"Đầu trò tiếp khách" là trầu, ngày xưa ai mà chẳng có, hoạ chăng riêng Tú Xương mới "Bác đến chơi nhà ta với ta"
Quí nhau mời trầu, ghét nhau theo phép lịch sự cũng mời nhau ăn trầu nhưng "cau sáu ra thành mười".
Đặc biệt "trầu là đầu câu chuyện" giao duyên giữa đôi trai gái:
"Lân la điếu thuốc miếng trầu, đường ăn ở dễ chiều lòng bạn lứa".
- Trầu vàng nhá lẫn trầu xanh
Duyên em sánh với tình anh tuyệt vời.
Mời trầu không ăn thì trách móc nhau:
- Đi đâu cho đổ mồ hôi
Chiếu trải không ngồi trầu để không ăn.
- Thưa rằng bác mẹ tôi răn
Làm thân con gái chớ ăn trầu người.
Khi đã quen hơi bén tiếng, trai gái cũng mượn miếng trầu để tỏ tình, nhất là các chàng trai nhờ miếng trầu mà tán tỉnh:
- Từ ngày ăn phải miếng trầu
Miệng ăn môi đỏ dạ sầu đăm chiêu.
- Một thương, hai nhớ, ba sầu
Cơm ăn chẳng được, ăn trầu cầm hơi.
"Có trầu, có vỏ, không vôi" thì môi không thể nào đỏ được, chẳng khác gì "có chăn, có chiếu không người năm chung".
- Cho anh một miếng trầu vàng
Mai sau anh trả cho nàng đôi mâm.
- Yêu nhau chẳng lấy được nhau
Con lợn bỏ đói, buồng cau bỏ già.
Miếng trầu không đắt đỏ gì "ba đồng một mớ trầu cay" nhưng "miếng trầu nên dâu nhà người".
Ngày nay để răng trắng nhiều người không biết ăn trầu nữa, nhất là ở thành phố, nhưng theo tục lệ nhà ai có con gái gả chồng, sau khi ăn hỏi xong cũng đem cau trầu cau biếu hàng xóm và bà con nội ngoại. Vì miếng trầu là tục lệ, là tình cảm nên ăn được hay không cũng chẳng ai chối từ
Thời xưa, ăn trầu còn sợ bị bỏ "bùa mê", "bùa yêu" nên người ta có thói quen:
- Ăn trầu thì mở trầu ra
Một là thuốc độc hai là mặn vôi.
Các cụ càng già càng nghiện trầu, nhưng không còn răng nên "đi đâu chỉ những cối cùng chày" (Nguyễn Khuyến). Cối chày giã trầu làm bằng đồng, chỉ bỏ vừa miếng cau, miếng trầu, miếng vỏ nhưng trạm trổ rất công phu, ngày nay không còn thấy có trên thị trường nên các cụ quá phải nhở con cháu nhá hộ.
Vì trầu cau là "đầu trò tiếp khách" lại là biểu tượng cho sự tôn kính, phổ biến dùng trong các lễ tế thần, tế gia tiên, lễ tang, lễ cưới, lễ thọ, lễ mừng... Nên têm trầu cũng đòi hỏi phải có mỹ thuật, nhất là lễ cưới có trầu têm cánh phượng có cau vỏ trổ hoa, "cau già dao sắc" thì ngon. Bày trầu trên đĩa, hạt cau phải sóng hàng, trầu vào giữa, đĩa trầu bày 5 miếng hoặc 10 miếng, khi đưa mời khách phải bưng hai tay. Tế gia tiên thì trầu têm, còn tế lễ thiên thần thì phải 3 là trầu phết một tí vôi trên ngọn lá và 3 quả cau để nguyên .
Lâu nay, Gia Cát Lượng vẫn được người dân khắp khu vực Đông Á nhắc tới như một nhà chính trị, quân sự lỗi lạc nhưng đồng thời cũng là một thầy phong thủy, tướng số có khả năng hô phong hoán vũ, nhìn sao đoán mệnh, dự báo tương lai. Có lẽ chính vì vậy mà ngay cả với cái chết của vị quân sư họ Gia Cát này người ta cũng truyền tai nhau đủ chuyện phong thủy thần bí…
Năm Kiến Hưng thứ 12 nhà Thục Hán (tức năm 234), Gia Cát Lương dẫn quân Bắc phạt, đóng quân ở Ngũ Trượng Nguyên. Đó là thời điểm vào giữa mùa hạ, trời nóng bức, chiến cuộc lại không có nhiều tiến triển khiến Gia Cát Lượng rất lo lắng, ưu phiền, cứ mở miệng nói là cáu gắt, một ngày chỉ ăn được chút cơm. Chính vì vậy mà chẳng bao lâu sau, cơ thể suy kiệt nhanh chóng cuối cùng thành bệnh, nằm liệt giường trong doanh trại. Đến tháng 8, vị quân sự lỗi lạc của nhà Thục Hán nôn ra máu mà chết. Năm đó, Gia Cát Lượng mới chỉ 54 tuổi.
Gia Cát Lượng xuống núi theo Lưu Bị năm 27 tuổi, 14 năm sau thì làm tới chức thừa tướng nước Thục, 27 năm sau thì chết vì lo lắng phiền muộn. Người ta nói rằng, tất cả những sự kiện trọng đại xảy ra trong đời Gia Cát Lượng đều liên quan tới con số 7. Đây hoàn toàn không phải là ngẫu nhiên. Con số 7 là con số định mệnh đối với Gia Cát Lượng.
Con trai Lưu Bị là Lưu Thiền nghe tin dữ từ tiền tuyến báo về kinh hoảng vô cùng. Vì lẽ, xưa nay, mọi việc trong triều đình nhà Thục đều trông vào một tay Gia Cát Lượng, nay Lượng vì chuyện Bắc phạt mà chết, ai sẽ là người thay Lưu Thiền lo lắng chuyện quốc gia đại sự. Vì vậy, người ta nói rằng, Lưu Thiền sau khi nghe tin là khóc lóc chạy tới nơi chôn cất của Gia Cát Lượng, tự mình chủ trì nghi lễ chôn cất còn phong cho Gia Cát Lượng là “Trung Vũ hầu”. Người đời sau vẫn gọi Gia Cát Lượng là “Gia Cát Vũ hầu” cũng là từ tước hàm này mà có.
Sách chép, trước khi chết, Gia Cát Lượng biết rằng sau khi mình nằm xuống, quân Thục không thể là đối thủ của quân đội Ngụy dưới sự chỉ huy của Tư Mã Ý. Vì vậy, mặc dù trong tình trạng bệnh tình nguy kịch vẫn cố gắng họp mặt các tướng lĩnh dưới quyền để bố trí thật chu đáo cho việc rút quân. Các tướng trung thành của Gia Cát Lượng là Dương Nghĩa, Khương Duy theo sự sắp xếp của Gia Cát Lượng, sau khi Lượng chết không phát tang ngay mà chỉnh đốn binh mã, rút quân về Hán Trung thật thần tốc nhưng phải trật tự, không để quân Tư Mã Ý phát hiện.
Tư Mã Ý biết chuyện quân Thục đang rút chạy, lập tức xua quân đuổi theo, quyết một phen tiêu diệt quân của Gia Cát Lượng. Dương Nghĩa ra lệnh cho binh lính rải đinh sắt trên đường rút quân để cản trở quân địch. Tư Mã Ý không phải tay vừa, ra lệnh cho hơn 2000 binh sỹ đi những đôi giày có đế làm bằng gỗ mềm chạy trước đoàn quân khiến đinh sắt do quân Thục rải trên đường găm hết vào đế giày.
Quân đội Ngụy cứ theo đoàn quân giày gỗ này thuận lợi truy đuổi quân Thục. Tuy nhiên, khi quân Ngụy đuổi tới gần, quân Thục đột nhiên dựng cờ, gõ trống giống như chuẩn bị phản kích quân Ngụy. Quân Tư Mã Ý thấy vậy không dám truy đuổi nữa. Quân Thục nhờ vậy mà an toàn rút về Hán Trung.
Vì sao một người thông minh như Tư Mã Ý lại không dám truy đuổi quân Thục? Nguyên nhân là vì, trước khi chết, dự liệu rằng khi quân Thục rút lui, Tư Mã Ý tất sẽ đuổi theo vì vậy Gia Cát Lượng đã cho người đẽo một bức tượng của mình rồi đặt lên xe. Đến khi quân của Tư Mã Ý đuổi theo đến gần thì đẩy xe có bức tượng của mình lên phía trước. Tư Mã Ý vốn nghe phong thanh Gia Cát Lượng bị bệnh mà chết, vì thế quân Thục mới rút quân.
Nay khi đuổi sát tới nơi lại thấy Gia Cát Lượng vẫn điềm nhiên ngồi trước xe ra trước ba quân thì sợ rằng cả cái chết lẫn việc rút quân chỉ là kế sách của Gia Cát Lượng nên không dám manh động. Tư Mã Ý quá thông minh do vậy cũng quá sức thận trọng vì thế đánh mất cơ hội tiêu diệt quân Thục. Người đời sau gọi sự kiện này là “Xác giả” Gia Cát Lượng đánh lui Tư Mã Ý.
Là một người trên thông thiên văn, dưới tường địa lý vì vậy, Gia Cát Lượng đương nhiên rất chỉnh chu với việc chọn nơi chôn cất cho chính mình. Theo di nguyện của Gia Cát Lượng, sau khi chết nơi đặt mộ của mình sẽ là núi Định Quân.
Núi Định Quân nay nằm ở phía Nam huyện Miễn, thuộc tỉnh Thiểm Tây. Nó là một nhánh đâm theo hướng Tây Bắc của dãy Hệ Mỹ Thương. Vì trên đỉnh núi rất bằng phẳng, có thể đóng được cả vạn quân nên mới có tên là núi Định Quân. Một truyền thuyết khác nói rằng, khi Gia Cát Lượng dẫn quân Bắc phạt đã dùng ngọn núi này làm nơi tập Bát trận độ, luyện tập binh lính nên mới có tên là núi Định Quân.
Vì sao Gia Cát Lượng lại chọn núi Định Quân mà không chọn chôn cất ngay tại nơi chốn hoặc mang hẳn về kinh đô nước Thục? Người ta đã đưa ra nhiều giải thích khác nhau. Người nói Gia Cát Lượng chọn núi Định Quân là vì quan niệm khi sống thì quản lý nước Thục, khi chết thì bảo vệ nước Thục. Một thuyết khác lai nói rằng, do việc Bắc phạt thất bại nên Gia Cát Lượng không muốn đưa xác mình về chôn tại kinh đô, sợ bị Lưu Thiền trả thù. Tuy nhiên, có lẽ nguyên nhân thuyết phục nhất vẫn là Gia Cát Lượng đã tính toán rất kỹ về phong thủy khi lựa chọn ngọn núi Định Quân này.
Địa hình núi Định Quân rất phức tạp, các sườn núi uốn lượn, nhấp nhô được coi là một nơi cực tốt về mặt phong thủy. Tuy nhiên, ngọn núi Định Quân thì quá lớn, vậy nếu như chỉ nói rằng chôn cất ở núi Định Quân thì các tướng lĩnh biết chôn cất Gia Cát Lượng ở đâu? Người ta nói rằng, chuyện này cũng đã được Gia Cát Lượng tính toán rất kỹ.
Theo ghi chép, trước khi chết, nói về việc lo hậu sự của mình, Gia Cát Lượng nói với các tướng sỹ rằng, sau khi mình chết thì đem bỏ xác vào quan tài, lấy dây thừng buộc lại rồi cho quân sỹ khiêng theo đoàn quân rút về Hán Trung. Dây thừng đứt ở đâu thì lấy nơi đó làm mộ.
Truyền thuyết kể rằng, quân sỹ theo lời dặn của Gia Cát Lượng, buộc dây thừng vào quan tài rồi khiêng theo đoàn quân rút lui về phía Hán Trung. Cứ khiêng đi như vậy một thời gian rất lâu nhưng dây vẫn không đứt. Tuy nhiên, khi tới núi Định Quân thì đột nhiên sợi dây thừng rất chắc chắn bỗng dưng đứt bật ra, quan tài rơi xuống đất. Quân sỹ vội đặt quan tài xuống rồi tìm xẻng để đào huyệt hạ quan tài xuống. Nhưng khi binh lính vừa tản ra đất tại nơi đặt quan tại bỗng sụp xuống, vừa khít lấp trọn quan tài của Gia Cát Lượng.
Thời kỳ Tam Quốc là thời kỳ “mộ tặc” cực kỳ lộng hành. Vì vậy, ngoài việc chọn phong thủy cho ngôi mộ, việc đầu tiên cần nghiên cứu đối với các nhà phong thủy chính là làm cách nào để chống lại bọn mộ tặc này. Tào Tháo vốn là một chuyên gia trộm mộ, vì vậy cũng trở thành một người cực kỳ tài năng trong việc chống lại mộ tặc.
Nghi án về 72 ngôi mộ của Tào Tháo cho tới tận ngày nay vẫn chưa có lời giải và người ta vẫn chưa thể nào tìm thấy ngôi mộ thật của nhà chính trị lừng danh thời Tam Quốc này.
Về mặt phong thủy, Gia Cát Lượng có lẽ không thua gì Tào Tháo vì vậy, việc chống mộ tặc của Gia Cát Lượng cũng đặc sắc không kém.
Gia Cát Lượng khi chọn mộ cũng đã nghĩ đến việc sẽ bị Tư Mã Ý hoặc những người đời sau đào và cướp mộ vì vậy đã yêu cầu tướng lĩnh dưới quyền không chôn theo các vật tùy táng, mộ huyệt cũng không cần đào lớn, chỉ vừa đủ để đặt quan tài là được. Khu vực đặt mộ cũng không cần xây kín, cũng không trồng cây đánh dấu hay làm bất cứ thứ gì có thể bị phát hiện.
Tuy nhiên, những người đời sau để tưởng nhớ công đức của Gia Cát Vũ Hầu đã quyết định xây dựng khu mộ cho ông, lại còn trồng cây để ghi nhớ vị trí đặt mộ. Tuy nhiên, khi quyết định làm điều này, họ cũng tính đến việc giúp ngôi mộ chống lại bọn mộ tắc.
Vì vậy họ đã xây dựng rất nhiều ngôi mộ giả xung quanh ngôi mộ thật. Ngôi mộ mà ngay nay người ta vẫn gọi là “Mộ thật của Gia Cát Vũ Hầu” thực tế không phải là mộ thật. Nhiều người cho rằng, ngôi mộ chỉ vẻn vẹn dòng chữ “Mộ Vũ Hầu” mới là mộ thật. Vì vậy mà người Trung Quốc đến nay vẫn còn lưu truyền câu tục ngữ: “Mộ thật thì không thật mà mộ giả lại không giả”.
Ngôi mộ có tên là “Mộ Vũ Hầu” được đặt ở góc Tây Bắc của núi Định Quân, diện tích lên tới hơn 300 mẫu. Trên thực tế, nhiều chuyên gia lại cho rằng, ngay cả ngôi mộ có tên “Mộ Vũ Hầu” này cũng không phải là thực.
Ngôi mộ này được coi là ngôi thật của Gia Cát Lượng chỉ mới bắt đầu từ năm 1799, do Đô đốc tỉnh Thiểm Tây là Tùng Quân khẳng định dựa trên những truyền thuyết lưu truyền trong dân địa phương thời đó. Vì vậy, có thể nói rằng cũng giống như Tào Tháo, cho tới nay người ta vẫn chưa thể xác định được mộ thật của Gia Cát Lượng nằm ở đâu.
Người tuổi Ngọ là người cầm tinh con ngựa, sinh vào các năm 1966, 1978, 1990, 2003, 2015... Dựa theo tập tính của loài ngựa, mối quan hệ sinh - khắc của 12 con giáp (tương sinh, tam hợp, tam hội...) và nghĩa của chữ tượng hình Trung Hoa - các bộ chữ, chúng ta có thể tìm ra các tên gọi mang lại may mắn cho người tuổi Ngựa.
Ngọ tam hợp với Dần, Tuất và tam hội với Tỵ, Mùi. Do đó, tên của người tuổi Ngọ nên có những chữ này. Ví dụ như các tên Dần, Hiến, Xứ, Thành, Do, Kiến, Mĩ, Nghĩa, Mậu…
![]() |
Ngọ tam hợp với Dần, Tuất và tam hội với Tỵ, Mùi |
Ngựa là động vật ăn cỏ, vì vậy tên thích hợp cho người tuổi Ngọ là các chữ thuộc bộ Thảo như: Chi, Lan, Hoa, Linh, Diệp, Như, Thuyên, Thảo…
Các bộ chữ chỉ các loại ngũ cốc như Hòa, Kiều, Thục, Tắc, Đậu, Túc, Lương cũng thích hợp cho người tuổi Ngọ, bởi đó là những thức ăn ưa thích của loài ngựa. Những chữ thuộc các bộ này có thể dùng để đặt tên như: Tú, Thu, Khoa, Giá, Tích, Dĩnh, Tô, Phong, Diễm, Thụ…
Những tên thuộc bộ chữ mang nghĩa về y phục có màu sắc sặc sỡ như Mịch, Y, Cân, Sam cũng thích hợp khi dùng để đặt tên cho người tuổi Ngọ, bởi một con ngựa tốt mới được khoác lên mình nó những y phục đẹp. Bạn có thể chọn những tên như: Sam, Chương, Đồng, Bân, Ngạn, Thái, Ước, Thuần, Duyên, Cương, Luyện, Kỷ, Thân, Viên, Trang, Khâm, Hi, Thường, Cầu…
Ngựa có nguồn gốc thiên nhiên hoang dã nhưng khi đã thuần dưỡng nó được bảo vệ yên ổn dưới mái nhà của con người. Vì vậy, những tên gọi thuộc bộ chữ Mộc và Miên sẽ giúp người tuổi Ngọ được bình an. Đó là các tên như: Lâm, Đông, Vinh, Nhu, Kiệt, Sâm, Sở, Thụ, Nghiệp, Thủ, An, Gia, Thực, Bảo, Dung, Nghi…
(Theo Bách khoa thư về 12 con giáp)
![]() |
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thu Hương (##)
Trong những nơi mà Biền nhắm đến có một điểm khá quan trọng, đó là làng Cổ Pháp – nơi sẽ sinh ra bậc đế vương của trời Nam. Vì thế, sau nhiều ngày chú tâm xem xét về cuộc đất toàn vùng, Cao Biền cùng các thầy pháp và thầy địa lý của Trung Quốc đã ra tay “cắt đứt long mạch” bằng cách đục đứt sông Điềm và 19 điểm ở Phù Chấn để yểm.
La Quý nối chỗ đứt long mạch
Nhưng mưu thâm độc của vua Đường và Cao Biền trong việc phá hủy thế phong thủy và làm tan khí tượng đế vương ở nước ta đã bị một thiền sư thời ấy là ngài La Quý phá tan.
Ngài La Quý là trưởng lão tu ở chùa Song Lâm, thuở nhỏ du phương tham vấn khắp nơi, sau đến gặp pháp hội của thiền sư Thông Thiện liền khai ngộ. Khi đắc pháp, ngài La Quý tùy phương diễn hóa, nói ra lời nào đều là lời sấm truyền. Ngài rất thông tuệ, nhìn xuyên sông núi, biết rõ nguồn gốc phong thủy, biết quá khứ và tiên đoán được tương lai.
Trước khi mất, vào năm 85 tuổi (năm 936), ngài gọi đệ tử truyền pháp là Thiền Ông đến căn dặn: “Ngày trước, Cao Biền đã xây thành bên sông Tô Lịch, dùng phép phong thủy, biết vùng đất Cổ Pháp của ta có khí tượng đế vương, nên đã nhẫn tâm đào đứt sông Điềm và khuấy động 19 chỗ trấn yểm ở Phù Chẩn. Nay ta đã chủ trì lắp lại những chỗ bị đào đứt được lành lặn như xưa”.
“Trước khi ta mất, ta có trồng tại chùa Châu Minh một cây bông gạo. Cây bông gạo này không phải là cây bông gạo bình thường, mà là vật để trấn an và nối liền những chỗ đứt trong long mạch, mục đích để đời sau sẽ có một vị hoàng đế ra đời và vị này sẽ phò dựng chính pháp của chư Phật”.
Vị hoàng đế mà ngài La Quý báo trước là Lý Công Uẩn. Lý Công Uẩn mồ côi từ nhỏ, được sư Khánh Vân đem về chùa nuôi, lớn lên Lý Công Uẩn được thiền sư Vạn Hạnh nuôi dạy và sau này lên ngôi tức vua Lý Thái Tổ, mở ra thời đại hộ pháp hưng thịnh trong lịch sử Việt Nam… Như vậy, thuật phong thủy với khí tượng đế vương của các vùng đất đã liên quan nhiều đến lịch sử Việt Nam từ xa xưa.
Đến đời Lê, có ngài Nguyễn Đức Huyên sinh tại làng Tả Ao, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tỉnh, là người lặn lội học khoa địa lý phong thủy tận nơi khai sáng của khoa này trên đất Trung Hoa và cũng là người Việt Nam đầu tiên viết sách địa lý lưu truyền đến nay. Ngài là danh nhân có tên gọi quen thuộc không những trong dân gian mà cả giới nghiên cứu nữa: Tả Ao.
Tả Ao đã phân tích, nêu rõ hình các cuộc đất kim, mộc, thủy, hỏa, thổ, cũng như việc tìm long mạch ra sao. Xin nêu ra đây đoạn nhỏ trong sách “Tả Ao địa lý toàn thư” do Cao Trung biên dịch, đại ý nêu hai mạch: Mạch dương cơ và Mạch âm phần. Mạch dương cơ nếu nhỏ thì dùng làm nhà, nếu lớn hơn làm doanh trại, hoặc rộng và tốt có thể dùng làm thị trấn, xây kinh đô. Còn Mạch âm phần dùng chôn cất.
Đại cương là vậy, về chi tiết còn có nhiều loại mạch khác, như Mạch mã tích tức mạch chạy như vết chân ngựa, lúc cạn lúc sâu; Mạch hạc tất tức mạch ở giữa nhỏ, hai đầu to ra dần, như gối của con hạc; Mạch phong yếu tức mạch nhỏ nhắn, phình ra to dần như lưng con ong; Mạch qua đằng tức mạch không chạy thẳng mà ngoằn ngoèo như các thân cây bí cây bầu, có khả năng kết được bên trái hoặc bên phải đường đi của mạch nên được xem là loại mạch quý. Đất kết có hai loại: một loại dùng chôn xương người chết và một loại để người sống ở đều tốt.
Riêng đất để người sống ở, sách Tả Ao địa lý toàn thư đã đề cập đến đất dương cơ liên quan tới lịch sử nước ta: Trừ nhà Hùng Vương được đất quá lớn ra, thì sau đó, nhà Đinh và tiền Lê trở về trước, những triều đại thịnh trị thật ngắn ngủi, không được tới ba đời, nên quốc sư Vạn Hạnh phải tìm một đại địa khác làm kinh đô. Đó là Thăng Long hay Hà Nội. Lý Công Uẩn nghe theo, dời kinh đô về Thăng Long nên nhà Lý làm vua được tám đời; và sau đó nhà Trần và hậu Lê (Lê Lợi) cũng nhờ có đại địa đó làm kinh đô, nên bền vững lâu dài hơn”.
Xem màu sắc theo Ngũ hành trong phong thủy
Việc lựa chọn màu sắc phù hợp với sở thích, tính cách của bản thân cũng chính là màu sắc phù hợp với nguyên lý Ngũ Hành tương sinh, tương khắc. Đã có từ rất lâu đời và không thể tách rời với con người phương Đông chúng ta đó là Ngũ Hành trong phong thuỷ.
Màu sắc trong phong thuỷ chủ yếu hướng đến việc cân bằng năng lượng Âm và Dương để đạt đến sự hài hoà lý tưởng. Âm là sắc tối yên tĩnh hấp thu màu và Dương là sắc sáng chuyển động phản ánh màu. Do vậy, màu sắc được vận dụng để tăng cường những yếu tố thuận lợi và hạn chế những điều bất lợi từ môi trường tác động vào ngôi nhà.
Theo nguyên lý Ngũ Hành, môi trường gồm 5 yếu tố và mỗi yếu tố đều có những màu sắc đặc trưng. Màu sắc trong ngũ hành của thuật phong thuỷ được áp dụng trong kiến trúc ngày nay.
Tính Tương Sinh Của Ngũ Hành
Tính Tương Khắc Của Ngũ Hành
Tương sinh, tương khắc hài hoà, hợp lý sẽ mang lại sự cân bằng trong phong thuỷ cũng như trong cảm nhận thông thường của chúng ta theo thuật phong thuỷ. Việc lựa chọn màu theo sở thích hay chọn màu theo nguyên lý ngũ hành trong phong thuỷ là hai phương pháp khác nhau nhưng cùng chung một kết quả. Nắm được các quy luật trên kết hợp cùng kiến trúc sư, bạn sẽ có được đúng màu sắc hợp với ngũ hành của mình.
Những câu Danh ngôn nổi tiếng Đắc Nhân Tâm. Xemboituong.com xin tổng hợp lại những câu danh ngôn nổi tiếng trong cuốn sách Đắc Nhân Tâm. Chúng tôi hi vọng các bạn có thêm được những cách hay nghệ thuật giao tiếp tốt hơn để cuộc sống, sự nghiệp… của các bạn thay đổi tốt hơn.
1. Chúng ta không nên kết án người khác để chính mình không bị kết án. Đừng chỉ trích họ. Vì có thể, chúng ta cũng sẽ hành xử như thế trong hoàn cảnh tương tự.
2. Đừng đo người khác bằng cây thước của mình, bằng tất cả những năm tháng tuổi đời, sự trải nghiệm cuộc sống, hoàn cảnh sống, tính cách…của mình cho người khác vì mỗi người đều đặc biệt không ai giống ai.
3. Đừng sợ những kẻ thù tấn công anh mà hãy sợ những người bạn nịnh hót anh.
4. Tôi chỉ sống trên thế gian này có một lần, vì vậy nếu có thể làm bất cứ điều tốt đẹp nào hay thể hiện lòng nhân ái, chi ân của mình với bất cứ ai, tôi sẽ thực hiện ngay không trậm trể, bởi tôi biết mình sẽ không sống đến lần thứ hai hoặc sợ mình không còn cơ hội.
5. Mọi người chúng ta gặp đều có những điểm hay hơn ta và ta nên học nhưng điểm tốt đẹp đó.
6. Nếu như có một bí quyết nào để thành công , thì nó nằm ở khả năng hiểu và thông cảm với quan điểm của người khác và nhìn sự việc theo góc độ của người ấy cũng như theo góc độ của chính mình.
7. Thế giới này đầy những người muốn vơ vét và kiếm chác cho chính mình, cho nên cá nhân hiếm hoi nào muốn phục vụ người khác một cách vô tư sẽ được một ưu thế to lớn: Họ sẽ rất ít bị cạnh tranh.
8. Những ai có thể đặt mình vào vị trí của người khác, những ai có thể hiểu những suy tư, cảm nhận của mọi người thì không bao giờ phải lo lắng cho tương lai.
9. Ai không quan tâm đến đồng loại sẽ gặp những khó khăn lớn nhất trong đời và sẽ gây những tổn hại lớn nhất cho người khác. Chính những cá nhân đó mà mọi thất bại của con người nảy sinh.
10. Nếu chúng ta muốn có những người bạn thực sự thì hãy nghĩ làm việc gì đó cho họ, dành cho họ thời gian, sức lực và sự quan tâm không vụ lợi.
11. Cách biểu lộ sự quan tâm cũng tương tự như việc ứng dụng các nguyên tắc khác trong đối nhân xử thế: Phải thật lòng, không giả dối. Nó phải có lợi với người biểu lộ mối quan tâm và cả người nhận được sự quan tâm. Kết quả cuối cùng luôn phải đảm bảo đôi bên cùng có lợi.
12. Sự quan tâm chân thành đến người khác sẽ tạo ra nhưng phép màu. Phép màu ấy không chỉ dành cho người khác mà còn dành cho chính bạn.
13. Hãy yêu người nào có thể làm bạn luôn mỉm cười vì chỉ có nụ cười mới có thể xua đi những góc khuất tăm tối trong tâm hồn.
14. Những ai biết mỉm cười đều có thiên hướng biết cách quản lý, bán hàng hiệu quả, tạo hạnh phúc và nuôi dạy con cái nên người. Một nụ cười truyền tải nhiều thông điệp hơn hẳn một cái cau mày. Chính vì vậy, khích lệ là cách hiệu quả hơn hẳn trừng phạt.
15. Bạn chỉ cần có thái độ vui vẻ khi tiếp xúc với mọi người nếu bạn muốn họ cũng có ý nghĩ tương tự.
16. Để xua tan một nỗi buồn, cách tốt nhất là hãy mỉm cười.
17. Khoa học đã chứng minh rằng hành động và cảm xúc có sự tương tác lẫn nhau. Bằng cách bắt đầu hành động phải chịu sự kiểm soát trực tiếp của ý chí, chúng ta có thể gián tiếp điều chỉnh cảm xúc dù cho cảm xúc là thứ vốn nằm ngoài tầm kiểm soát của ý chí.
18. Không có sự vật, hiện tượnghay hoàn cảnh tốt hay xấu mà chính cách nghĩ của con người khiến nó xấu hay tốt.
19. Hầu hết con người đều hạnh phúc nếu họ có những suy nghĩ hạnh phúc.
20. Suy nghĩ chính là điểm mấu chốt. Đó chính là nguồn gốc của mọi sáng tạo. Hãy duy trì một thái độ đúng đắn, một tinh thần dũng cảm, chân thành và vui vẻ. Mọi cơ hội sẽ đến từ sự khát khao và mọi mong ước chân thành đều sẽ được đáp ứng.
21. Hãy ngẩng cao đầu thật cao và hiên ngang bước tới. Tất cả chúng ta đều là những nhân tài tiểm ẩn trong tư chất của chính mình.
22. Nếu không có nụ cười tươi tắn thì đừng mở hiệu buôn.
► Tham khảo thêm: Giải mã nằm mơ thấy cá, mơ thấy ma |
![]() |
Ảnh minh họa |
Chiêm bao thấy sữa là biểu thị cho người có khuynh hướng giống mẹ về ngoại hình và tính cách cũng như tình yêu của mẹ.
Ngoài ra, điều này còn thể hiện lòng tốt, lòng trắc ẩn của người nằm mơ với mọi người xung quanh.
Chiêm bao thấy mình đang uống sữa là tượng trưng cho hạnh phúc gia đình và thể hiện tinh thần đang rất thỏai mái. Tuy nhiên, điều này cũng có thể gợi ý đến nhu cầu muốn củng cố mối quan hệ một cách bền vững của bạn với người khác.
Chiêm bao thấy mình làm tràn hoặc đổ sữa là điềm báo bạn đang mất niềm tin vào cuộc sống, bạn đã bỏ lỡ nhiều cơ hội tốt, và uy tín của bạn đang bị giảm sút trầm trọng. Bên cạnh đó, giấc mơ này cũng ám chỉ rằng một vài người bạn thân sẽ khiến bạn thất vọng và chán nản, nhưng đừng quá lo lắng, điều này chỉ xảy ra trong một thời gian ngắn thôi.
Mơ thấy sữa nóng ám chỉ rằng bạn sẽ trải qua một giai đoạn cam go, phải vượt qua rất nhiều chông gai trước khi thực hiện được giấc mơ giàu sang.
Mơ thấy sữa chua hoặc bẩn, báo trước những rắc rối nhỏ khiến bạn buồn phiền và đau khổ nhiều.
Mơ thấy bạn đang tắm trong sữa ám chỉ phạm vi ổn định, đáng tin cậy và bạn bè vui vẻ.
Mơ thấy bạn đang làm nghẽn sữa, ám chỉ rằng có thể bạn cảm thấy căng thẳng trong mối quan hệ nào đó.
Theo Bí ẩn điềm chiêm bao
Trong Nhân tướng học có nêu rõ về vị trí của các nốt ruồi và ý nghĩa của chúng. Khi tìm hiểu Nốt ruồi ở ngực phụ nữ nói lên điều gì bạn có thể biết được người phụ nữ ấy có tướng phú quý hay không. Đối với Nốt ruồi ở ngực phụ nữ có 4 vị trí với các ý nghĩa khác nhau.
Xem thêm:
+ Nốt ruồi xanh, nốt ruồi son là gì?
+ Nốt ruồi trên má bạn gái có ý nghĩa gì?
+ Xem bói nốt ruồi đoán tương lai, vận mệnh của bạn
Đây cũng có thể coi là Nốt ruồi ở ngực.
Với vị trí này thì Nốt ruồi ở ngực phụ nữ nói lên điều gì? Đây được gọi là nốt ruồi khoan hồng đại lượng. Nghĩa là họ là người thân thiện, dễ gần, không toan tính. Mẫu người này thường vì bạn bè, người thân. Do đó nên dễ bị vụ lợi, lợi dụng.
Khi có Nốt ruồi ở ngực này thì được coi là sở hữu Kho tiền vì những người có nốt ruồi này sẽ cực kỳ giàu có, không giàu tiền bạc cũng giàu vì tài sản khác như ruộng dất, bất động sản v.v Có những câu chuyện thi vị kể về các đại gia Trung Quốc tìm vợ có nốt ruồi này để kén vợ vì cho rằng họ mang lại nhiều may mắn, của cải.
Theo quan niệm Nhân tướng học thì đây là nốt ruồi Phú quý, cũng là nốt ruồi tốt nhất trong các loại Nốt ruồi ở ngực phụ nữ. Người sở hữu nốt ruồi này không chỉ giàu có tài sản mà còn luôn thuận lợi trong đường công danh, sự nghiệp, con cái v.v và có phúc phần của tổ tiên để lại. Tất cả như Của hồi Môn của kiếp trước để dành cho họ vậy.
Có rất nhiều người trong giới Nghệ sĩ sở hữu nốt ruồi này và đã chứng minh cho nhận định trên là đúng. Tuy nhiên, không phải vì biết Nốt ruồi ở ngực phụ nữ nói lên điều gì khi ở trên bầu ngực mà bạn đi cấy nốt ruồi. Điều đó không có nghĩa sẽ làm cho bạn có số mệnh giống người đã có từ trước, bẩm sinh.
Nốt ruồi ở ngực phụ nữ nói lên điều gì khi nó mọc ở 2 khe ngực? Nếu 3 trường hợp trên nốt ruồi đều mang ý nghĩa tốt thì với trường hợp ở giữa 2 khe ngực thì Nốt ruồi ở ngực phụ nữ nói lên điều gì? Đây lại là trường hợp trái ngược hẳn, là vị trí xấu nhất. Theo nhân tướng học thì nốt ruồi này là nốt ruồi lòng lang dạ sói. Ai sở hữu nốt ruồi này là người thâm độc, gian xảo, luôn đặt vị trí của mình lên trên hết, bất kể là nam hay là nữ.
Khi gặp khó khăn, người có nốt ruồi này sẽ lo thoát thân trước tiên, thậm chí là đẩy người khác vào tình thế nguy hiểm để tốt cho bản thân mình. Đây là mẫu người bạn nên tránh xa, không nên giao thiệp vì không biết bạn sẽ thành kẻ thế thân của họ bất cứ khi nào.
Như vậy, Nốt ruồi ở ngực phụ nữ nói lên điều gì đã được giải đáp. Tuy nhiên, vì nốt ruồi này mọc ở vị trí “nhạy cảm” nên khó có thể nhận biết hết tất cả. Do đó, khi đánh giá nhìn nhận một người bạn cũng nên đánh giá toàn diện để có kết quả chính xác nhất nhé!
Tìm kiếm liên quan: nốt ruồi ở ngực, nốt ruồi ở ngực phụ nữ, nốt ruồi trên ngực phụ nữ, nốt ruồi ở ngực phụ nữ nói lên điều gì, nốt ruồi ở ngực trái phụ nữ, nốt ruồi ở ngực phải phụ nữ, nốt ruồi trên ngực phải phụ nữ, nốt ruồi trên ngực trái phụ nữ, not ruoi o nguc nu gioi, not ruoi tren nguc phu nu, not ruoi tren nguc phu nu co y nghia gi
► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem bói tử vi chuẩn xác theo ngày tháng năm sinh |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
► Cùng xem những tiết lộ thú vị về 12 cung hoàng đạo tình yêu |
=> Những câu nói hay về triết lý nhân sinh cuộc đời đáng suy ngẫm |
![]() |
![]() |
Trong quá trình hình thành và phát triển, phong thủy phân hóa thành nhiều học thuyết, nhiều trường phái khác nhau. Tất cả các phái đều có những tinh hoa và hạn chế riêng. Với phạm vi một bài viết, tôi không có tham vọng đi sâu về nội dung các thuyết, chỉ có thể giới thiệu sơ lược về các trường phái phong thủy hiện hành mà thôi.
Phong thủy Bát trạch Phái này được Phong thủy sư Thái Kim Oanh, xâu chuỗi, hệ thống hóa, khái quái hóa trong tác phẩm “Bát trạch minh cảnh”. Phái này có nguồn gốc từ thuyết âm dương ngũ hành, từ Thái cực phân chia thành Lưỡng nghi, Lưỡng nghi sinh Tứ tượng. Tứ tượng sinh Bát quái. Dựa vào năm sinh của gia chủ, xác định phân chia mệnh chủ thành Đông tứ ( Khảm – Bắc, Ly – Nam, Chấn – Đông, Tốn - Đông Nam), Tây tứ ( Đoài – Tây, Khôn – Tây Nam, Càn – Tây Bắc, Cấn – Đông Bắc). Từ mệnh cung xét các quan hệ với các phương vị khác tạo ra bốn hướng tốt Sinh khí, Thiên y, Phục vị, Phúc đức. Và lâm phải bốn hướng xấu Tuyệt mệnh, Họa hại, Ngũ quỷ, Lục sát.
Phái này có một hạn chế là không tính đến sự hài hòa của môi trường xung quanh. Không xét đến vận khí của thiên thời biến đổi qua từng thời kỳ, từng giai đoạn…
Dương trạch tam yếu: Tương truyền phái này do Triệu Cửu Phong đời Tống sáng lập. Phái này xét ba bình diện cơ bản của nhà ở. Bao gồm : Môn (là hướng của chính, cổng chính khi vào nhà), Táo (là nhà bếp), Chủ (là phòng ở của chủ gia đình)
Phân ra Tịnh trạch, Động trạch, Hóa trạch, Biến trạch
Nhưng khi vận dụng vào thực tiễn, có những căn nhà thiết kế chuẩn mực ba yếu tố trọng yếu kia, nhưng vẫn không gặp may mắn như mong đợi.
Phái cảm xạ: Được khởi xướng bởi các nhà ngoại cảm, thông linh. Những người lựa chọn đất làm nhà, táng mộ theo thuyết này đều là các nhà ngoại cảm, theo Mật tông, khoa học nhân điện. Mục đích chính là tìm ra các vùng có tầm số năng lượng cao thấp mạnh yếu, để an định cửa nhà hoặc táng mộ. Dụng cụ họ sử dụng thường là đũa từ, con lắc, quả cầu năng lượng, hoặc dùng chính huyệt luân xa của mình để cảm nhận.
Phái này ít người học tập và tu luyện thành công
Phái Huyền không: Dựa vào Tam nguyên, cửu vận, lập ra hệ thống tinh bàn. Để dự đoán cát hung, suy vượng của căn nhà theo từng thời kỳ, từng giai đoạn.
Nội dung phương pháp của trường phái này căn cứ trên những quy ước về sự vận động của cửu tinh trên 9 phương vị (8 phương và ở giữa – Trung cung), tùy theo thuộc tính quy ước của cửu tinh và vị trí của nó để luận cát hung cho căn hộ. Qua phần sơ lược về các trường phái nêu trên thì chúng ta đều nhận thấy: Đối tượng để nghiên cứu của các trường phái đều giống nhau (tức là con người với môi trường, điều kiện và hoàn cảnh sống của họ); nhưng lại được xem xét dưới các góc độ khác nhau mà chưa bao quát toàn bộ vấn đề cần nghiên cứu. Khái niệm thời gian và không gian và đối tượng nghiên cứu được mỗi trường phái xem xét và nâng tầm quan trọng dưới nhiều tiêu chí khác nhau.
Phái Loan đầu: Do Dương Tùng Quân sáng lập. Phái này căn cứ xem xét ảnh hưởng của môi trường xung quanh, bao gồm, đặc điểm địa hình, sông ngòi, núi non, đường sá, và các công trình khác đối với nhà ở.
Nhà ở khi thiết kế xây dựng phải hài hòa với môi trường tự nhiên, để tránh thiên tai, địch họa, đảm bảo an toàn về sức khỏe, và gặp nhiều may mắn thuận lợi trong làm ăn.
Nhà ở phải tọa sơn, hướng thủy. Nhất vị, nhì hướng. Tức là dựa lưng vào chỗ cao, có thế tọa vững chắc, hướng nhìn rộng rãi, thoáng đãng, phong tầm mắt ra vô tận, thì mới đón được cát khí, vượng khí, tiền đồ mới rộng mở.
Phái Tứ trụ : Phái này dựa vào năm yếu tố của cá nhân gồm có giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh, năm sinh và giới tính lập nên lá số Tứ trụ. Phân tích lá số tứ trụ sẽ thấy rõ được các yếu tố sinh vượng, mạnh yếu, khiếm khuyết về ngũ hành của mệnh cục. Biết được điều này sẽ chọ được dụng thần, bổ khuyết, điều hòa làm cân bằng hệ thống ngũ hành trong mệnh. Khi đạt tới sự cân bằng,(không bất cập, hoặc thái quá, không quá vượng, quá suy) thì cuộc sống con người sẽ đầy đủ, ấm no, về vật chất, hạnh phúc về tinh thần.
Môn dự đoán này do Trần Đoàn tiên sinh đời Tống sáng lập, Trần Đoàn truyền lại cho học trò là Thiệu Khang Tiết. Nhà thơ Tản Đà nước ta cũng rất tinh thông môn dự đoán này. Gần đầy, Thiệu Vĩ Hoa (cháu của Thiệu Khang Tiết), Lý Cư Minh, nghiên cứu kỹ lưỡng môn dự đoán này, áp dụng cải vận thành công cho nhiều người. Hai nhà đẩu số này có biên soạn nhiều tài liệu để lại.
Áp dụng vào cuộc sống cá nhân, khi nắm được dụng thần, con người ta có thể đi về phương hướng có lợi, lựa chọn ngành nghề phù hợp, chọn tên, đặt bút danh, biệt hiệu, dùng trang phục, vật phẩm phong thủy là dụng thần của mình. Đối với phong thủy, việc lựa chọn hướng nhà theo hướng dụng thần, trồng thêm cây cối và tăng thêm đồ gỗ đối với người dụng thần là Mộc, đặt bể phong thủy, làm bể bơi, hồ bán nguyệt đối với người dụng thần là Thủy…
Học thuật mênh mông vô bờ bến, những điều ta biết chỉ là một giọt nước nhỏ nhoi, giữa đại dương mênh mông. Nhưng khi chúng ta quyết tâm. Không gì là không thể. Việc lựa chọn đất, thiết kế, xây dựng phải được tính toán một cách chi tiết, tỷ mỷ, vận dụng nhuần nhuyễn, các nguyên tắc cơ bản của phong thủy. Tục ngữ có câu “An cư, lạc nghiệp”. Có được căn nhà hợp phong thủy, vận mệnh của bạn sẽ không ngừng hanh thông, thuận lợi.
Giờ Can Chi |
Giờ dương lịch |
Giờ Can Chi |
Giờ dương lịch |
Tý |
Từ 23 giờ đến 1 giờ sáng |
Ngọ |
Từ 11 giờ đến 13 giờ |
Sửu |
Từ 1 giờ đến 3 giờ |
Mùi |
Từ 13 giờ đến 15 giờ |
Dần |
Từ 3 giờ đến 5 giờ |
Thân |
Từ 15 giờ đến 17 giờ |
Mão |
Từ 5 giò’ đến 7 giờ |
Dậu |
Từ 17 giờ đến 19 giờ |
Thìn |
Từ 7 giờ đến 9 giờ |
Tuất |
Từ 19 giờ đến 21 giờ |
Tị |
Từ 9 giờ đến 11 giờ |
Hợi |
Từ 21 giờ đến 23 giờ |
* Lưu ý:
Một giờ Can chi (giờ âm lịch) bằng 2 giờ dương lịch. Giờ Can chi chia ra thành đầu giờ, giữa giờ và cuối giờ. Muốn lấy chính xác giờ Can chi nên lấy giữa giờ. Cụ thể, giờ chính Tý là 0 giờ (24 giờ), giờ chính Ngọ là 12 giờ…
Chúng ta vẫn thường nói về chiêm tinh học Phương Tây và chiêm tinh học Phương Đông với cách tính theo 12 cung hoàng đạo hay 12 con giáp. Thế nhưng, Myanmar – một quốc gia nhỏ bé ở châu Á, cũng sở hữu nền chiêm tinh học của riêng mình.
Các cung này tương ứng với 7 ngày trong tuần, trong đó ngày thứ tư là ngày đặc biệt khi nó chứa đựng đồng thời cả 2 cung. Bạn hãy nhanh chóng kiểm tra lịch xem mình được sinh ra vào ngày thứ mấy trong tuần, và thuộc cung hoàng đạo nào của người Miến Điện cổ nhé!
Thứ hai – Hổ
Bạn có trực giác mạnh mẽ, đó chính là chiếc “kim chỉ nam” giúp bạn có những hướng đi đúng đắn trong cuộc đời. Không cần sự tác động từ người khác, bạn luôn tự đặt ra những mục tiêu cho mình và làm việc chăm chỉ để đạt được thành công. Bạn ghét những ai cố tình cản trở bạn trên con đường đã chọn và sẽ nỗ lực cho tới khi họ bị “hất văng” khỏi đường bạn đi thì thôi. Bạn sống thực tế và sòng phẳng, “chơi đúng luật” trong mọi vấn đề và mong muốn người khác cũng làm như vậy. Trong trường hợp họ “giở trò”, đừng mong nhận được sự khoan dung nào từ bạn. Nếu có, sự khoan dung ấy cũng rất nhỏ và hiếm hoi.
Thứ ba – Sư tử
vansu.net thấy bạn sở hữu năng khiếu lãnh đạo bẩm sinh và phong cách sống rất khác người. Bạn mong muốn mọi thứ liên quan tới cuộc sống của mình đều phải chuẩn mực và hoàn hảo tối đa, bởi bạn là người cầu toàn và khó tính. Bạn luôn tin vào danh dự, sự dũng cảm và quyết đoán của bản thân. Mạnh mẽ và kiên quyết là tốt, nhưng đôi khi bạn thể hiện chúng thái quá và tự mình đánh mất cơ hội tốt hơn. Gia đình chiếm vị trí quan trọng nhất trong trái tim bạn và bạn sẵn sàng làm tất cả, kể cả hy sinh bản thân để những người mình yêu thương được hạnh phúc.
Thứ tư (từ 0h sáng – 12h trưa) – Voi có ngà
Ưu điểm nổi bật nhất của bạn là sự độc lập và tinh thần cầu tiến. Một khi đã lên kế hoạch cho bản thân, bạn sẽ hoàn toàn tập trung vào mục tiêu. Dù tâm trạng có hay thay đổi thất thường, bạn lúc nào cũng giữ thái độ tích cực và suy nghĩ cởi mở trong mọi vấn đề. Bạn có nhiều đam mê cũng như sở thích và khi hứng thú với điều gì, bạn sẽ lao vào thực hiện nó ngay mà không cần suy nghĩ. Điều đó có thể gây rắc rối cho bạn đấy. Dù vậy, nhờ tinh thần lạc quan, bạn luôn tìm được nhiều niềm vui trong cuộc sống.
Thứ tư (từ 12:01 trưa cho tới trước 12h đêm) – Voi không ngà
Bạn thích ở một mình chứ không thích hòa chung vào đám đông sôi động. Khi gặp khó khăn, bạn cũng không thích chia sẻ cùng ai mà muốn tự lực cánh sinh giải quyết mọi vấn đề. Với tính cách trầm lặng và lạnh lùng, bạn muốn cuộc sống là của riêng mình và không thích sự can thiệp của người khác. Đây cũng là nguyên nhân chính gây nên những khó khăn, khúc mắc trên con đường hiện thực hóa mục tiêu trong cuộc sống của bạn. Bạn cực kỳ bản lĩnh và có năng lực, nhưng nếu có thể hòa mình và chịu khó lắng nghe ý kiến của người khác thì khả năng thành công của bạn còn cao hơn.
Thứ năm – Chuột đồng
Bạn thú vị, hài hước và luôn có cái nhìn lạc quan về cuộc sống. Đặc biệt, bạn có khả năng ứng biến và xoay sở linh hoạt trong mọi tình huống, bởi thế tinh thần của bạn lúc nào cũng cân bằng và sáng suốt. Bạn sống thực tế, phân biệt rõ những gì mình cần và những gì mình muốn nên cuộc sống thoải mái mà không cần phải cố gắng nhiều. Một ưu điểm nổi trội khác của bạn là trực giác tốt. Trực giác này không chỉ giúp bạn gặp nhiều may mắn trong cuộc sống mà còn giúp mọi người tránh khỏi những điều tiêu cực. Bởi thế, bạn thường được nhiều người yêu mến và tin cậy.
Thứ sáu – Chuột lang
## thấy bạn thuộc tuýp người quảng giao, rất dễ làm quen và kết bạn. Bạn nhạy cảm, hay mơ mộng và rất thu hút, đặc biệt là đối với những người khác giới. Nhờ có óc sáng tạo và trí tưởng tượng phong phú, bạn rất có duyên và có tiềm năng với các hoạt động nghệ thuật. Bạn yêu thích và đam mê nhiều thứ, hay mất tập trung nhưng không hề cả thèm chóng chán. Với ý chí mạnh mẽ, một khi đã bắt đầu thực hiện điều gì, bạn sẽ theo đuổi mục tiêu tới cùng, dù gặp phải khó khăn tới mức nào đi chăng nữa. “Chán nản” hay “bỏ cuộc” là hai từ hoàn toàn không tồn tại trong từ điển sống của bạn.
Thứ bảy – Rồng
Bạn là một “chú ong chăm chỉ”, luôn cần mẫn và thích làm việc một mình vì không thích bị người khác can thiệp, gây mất tập trung hoặc làm nao núng tinh thần của bản thân. Bạn cũng rất tự tin, luôn cho rằng mình có thể làm được mọi thứ mà không cần ai giúp đỡ. Ngoại trừ công việc, trong các vấn đề khác, bạn thoải mái, phóng khoáng và không có nhiều ý kiến. Bạn cũng rất tâm lý, tinh ý và nắm bắt tâm lý người khác rất chuẩn. Nhờ thế mạnh này mà khi chủ động “cầm cưa” ai đó, bạn không gặp quá nhiều khó khăn.
Chủ Nhật – Đại bàng cánh vàng (Kim Sí Điểu)
Đại bàng cánh vàng hay còn gọi là Kim Sí Điểu chính là loài chim thần Garuda thường xuất hiện trong truyền thuyết và được tôn thờ tại nhiều quốc gia, nhiều nền văn minh cũng như nhiều tôn giáo khác nhau trên thế giới. Dưới sự bảo hộ của đại bàng Garuda, bạn được sinh ra như để trở thành nguồn động lực và cảm hứng vô tận đối với mọi người xung quanh. Cuộc sống của bạn có rất nhiều biến cố và thử thách, nhưng với cá tính mạnh mẽ, bạn sẽ không bao giờ lùi bước. Khó khăn càng lớn, ý chí và sự bền bỉ của bạn càng được tôi luyện và dạn dày theo năm tháng. Nhờ thế, khi tuổi càng cao, bạn sẽ càng gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống.