Mơ thấy hoa hồng: Tình yêu sẽ có kết quả tốt đẹp –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
có thể bơi rất sâu vào lòng đại dương, nơi đó chứa đựng nhiều điều mà con người chưa biết đến. Vậy Giấc mơ thấy cá rô mang ý nghĩa gì?
Nội dung
– Mơ thấy cá rô đồng: Đây là điềm báo rằng có thể bạn sẽ gặp may trong vấn đề tình cảm, hoặc gia đình bạn có tin lành từ phương xa.
– Mơ thấy cá rô phi: Công việc hiện tại của bạn chưa có gì tiến triển, những kế hoạch của bạn vẫn chưa thể thực hiện được.
– Mơ thấy bắt được cá rô: Bạn sẽ đạt được thành công trong công việc, đối với những dự án sắp tới có thể bạn sẽ tìm ra được những bước đi tốt nhất cho mình.
– Mơ thấy cá rô chết: Có thể bạn sẽ gặp rắc rối trong vấn đề tình cảm, nếu như bạn đang có mối quan hệ đa chiều thì có thể nó sẽ chấm dứt nhanh.
– Mơ thấy giết cá rô: Bạn đang sẵn sàng thực hiện một dự định nào đó dù biết nó rất mạo hiểm và có thể thất bại.
– Mơ thấy ăn cá rô rán hoặc kho: Điều may mắn sẽ đến với bạn.
Ngủ mơ thấy cá rô, thì bạn nên đánh cặp số may mắn: 20 – 40 – 82
Cá rô là một tên gọi thông dụng tại Việt Nam, dùng chung cho một số loài cá thuộc bộ Cá vược, trong đó có nhiều loài thuộc về Chi Cá rô.
Cá rô đồng gọi đơn giản là cá rô (Anabas testudineus) là loại cá sống ở môi trường nước ngọt, nước lợ. Chúng có thịt béo, thơm, dai, ngon, có giá trị thương phẩm cao tuy rằng hơi nhiều xương. Kích thước cực đại của chúng có thể tới 250 mm. là loài động vật ăn tạp. Chúng có thể ăn cả các loài động vật thân mềm, cá con và thực vật, kể cả cỏ. Chúng có thể ăn các chất hữu cơ và vô cơ được coi là bẩn ở trong nước. Nó có thể ăn lẫn nhau trong trường hợp đói. Vì vậy phân cỡ rất quan trọng Cá rô đồng có nhiều ở các đồng ruộng khu vực phía Bắc.
Cá rô có màu xanh từ xám đến nhạt, phần bụng có màu sáng hơn phần lưng, với một chấm màu thẫm ở đuôi và chấm khác ở sau mang. Các gờ của vảy và vây có màu sáng. Nắp mang cá có hình răng cưa. Chúng có một cơ quan hô hấp đặc biệt dưới mang là mang phụ, cho phép chúng có thể hấp thụ được ôxy trong không khí. Chúng có răng chắc, sắc, xếp thành dãy trên hai hàm, trên hai hàm còn có răng nhỏ nhọn: hàm răng ở giữa to hơn hai bên và răng có trên xương lá mía.
Cá rô phi là một loại cá tăng trưởng nhanh, khỏe mạnh mà từ lâu đã trở thành nguồn protein chủ yếu ở nhiều quốc gia đang phát triển và gần đây có nhu cầu cao ở các nước phát triển. Thịt cá rô phi ngọt, bùi, trong thịt cá rô phi giàu khoáng, ít mỡ, lượng đạm vừa phải, thịt cá rô phi có vị ngọt, tính bình, không độc, có tác dụng bồi bổ cơ thể [3] là loài cá mau lớn, dễ nuôi, ít dịch bệnh và có thể nuôi trong nhiều loại hình thủy vực khác nhau. Trước đây, cá rô phi thường được nuôi ghép với các loài cá khác trong ao hay trên ruộng lúa nhằm sử dụng hết nguồn thức ăn trong thủy vực. Tuy nhiên, với nhu cầu ngày càng tăng của thị trường, hiện nay cá rô phi hầu như được nuôi thâm canh trong ao hay bè.
Năm mới 2017 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2017 mới nhất nhé!
Chúng ta thường nghe nói thắp 3 nén nhang mà không được thắp 2 hoặc 4, thế nhưng ít ai hiểu được nó tượng trưng cho điều này.
Rất nhiều người thường đến chùa thắp hương và cúi đầu bái Phật để cầu phúc, cầu tuổi thọ, cầu con đàn cháu đống, vợ chồng hạnh phúc, cầu thăng quan tiến chức, cầu phát tài phát lộc, tình duyên mỹ mãn, vạn sự như ý. Họ đều thành tâm thiện ý gửi gắm nơi cửa Phật, thế nhưng ý nghĩa của 3 nén nhang, 3 cái vái lạy lại không mang ý nghĩa như vậy. 3 nén nhang, 3 cái vái lạy trước Phật là một hành động thể hiện sự tôn kính, hành vi tự nguyện đối với đấng bề trên sáng suốt, và cũng đại diện cho luật nhân quả
Đi chùa lễ phật là nét đẹp của người Việt
>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?
Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2017 mới nhất>>>
Tại sao lại thắp 3 nén nhang?
Theo tín ngưỡng của người Việt, thắp nhang cho bàn thờ Phật, ông bà, tổ tiên là một lòng thành tâm mong muốn những điều tốt đẹp, cầu mong sức khỏe, sự bình an, hạnh phúc và tài lộc đến với gia đình. 3 nén nhang và 3 lạy có ý nghĩa rất sâu xa, liên quan mật thiết đến văn hóa và niềm tin của người Việt Nam.
Theo ngôn ngữ Phật học, 3 nén nhang lạy trước tượng Phật có ý nghĩa tương ứng với " giới hương, định hương và huệ hương. ".
- Nén nhang thứ nhất được gọi là "giới hương" nghĩa là trước mặt Phật biểu đạt lòng quyết tâm của mình, từ bỏ thói quen xấu, từ bỏ suy nghĩ xấu.
- Nén nhang thứ hai gọi là "định hương" có ý nghĩa là dù có điều gì xảy ra trong cuộc sống, tinh thần cũng sẽ bình tĩnh, cầu mong luôn suy nghĩ sáng suốt, hành động theo lí trí.
- Nén nhang thứ ba là "tuệ hương" (hay "huệ hương") có ý cầu khẩn bản thân được có trí tuệ, thông minh, sáng suốt để gặp được Phật tâm.
Theo kinh Phật, "giới, định, huệ" là phương pháp "khai mê khai ngộ" bỏ qua những suy nghĩ sai lầm, một tấm lòng chân chính, lương thiện, hướng về đức Phật. Chỉ khi còn người từ bỏ được cách nghĩ xấu, hành động xấu thì nhân quả của bản thân mới được trở nên tốt đẹp hơn. Giới, Định, Huệ là cách để con người thoát khỏi sự mê muội và đi đến con đường tỉnh ngộ và đó cũng là một loại quan hệ nhân quả. Chỉ có vứt bỏ đi thói quen và những quan niệm xấu của bản thân, tâm mới yên và sau đó mới xuất hiện “yên mới sinh huệ”.
Tại sao lại lạy 3 lạy?
Vậy tại sao lại lạy 3 lạy? Lạy thứ nhất thể hiện lòng thành tâm hướng Phật. Lạy thứ hai thể hiện ước vọng muốn được giác ngộ, muốn được quy về chốn cửa Phật. Lạy thứ ba là trang nghiêm sám hối lỗi lầm của mình trước Phật.
Như vậy, thắp 3 nén nhang, lạy 3 lạy là một hành động không phải chỉ theo thói quen mà là một nghi lễ có truyền thống lâu đời, thể hiện cái tâm ấm áp, tín ngưỡng cao đẹp của dân tộc hướng tới những điều lương thiện.
>> Đã có VẬN HẠN 2017 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>
(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của Đặng Xuân Xuyến)
Trong Tử Vi, khi luận bàn về ảnh hưởng của các sao, người luận giải thường lúng túng khi gặp 2 sao Tuần - Triệt bởi lẽ quan điểm của cổ nhân về 2 sao này bất nhất về ngũ hành và cường độ, thời gian ảnh hưởng nên còn rất nhiều tranh cãi và nghi vấn khi luận giải lá số. Chính vì sự bất nhất đó mà người coi số phải lưỡng lự rất nhiều khi đưa ra lời kết luận trong nhiều trường hợp.
Dù sao thì đây cũng là hai sao đặc biệt quan trọng trong các sao của Tử Vi vì Triệt - Tuần không chỉ chi phối các cung mà còn chi phối các sao, biến tốt thành tương đối xấu, xấu thành bớt xấu... nên Triệt - Tuần cần được cân nhắc cẩn trọng khi đưa ra lời luận giải.
Có 4 quan điểm về ngũ hành của Triệt - Tuần:
Trong 4 quan điểm trên thì phần nhiều người xem số chọn quan điểm thứ nhất cho Triệt hành Kim, Tuần hành Hỏa, sau đó là quan điểm thứ hai cho rằng Triệt - Tuần mang hành của cung án ngữ, còn quan điểm thứ ba, thứ tư rất ít người chọn (nhất là quan điểm thứ tư).
Trong phạm vi bài viết này, người viết trình bày sơ lược một số điểm về Triệt - Tuần mà người học Tử Vi cần lưu ý.
Tuần, Triệt án ngữ hai cung và có cường độ ảnh hưởng lên hai cung khác nhau theo nguyên tắc được ước lượng như sau:
Người Dương Nam, Dương Nữ thì cung Dương bị ảnh hưởng hơn cung Âm, cụ thể cung Dương chịu 70%, cung Âm chịu 30% cường độ.
Người Âm Nam, Âm Nữ thì cung Âm bị ảnh hưởng nhiều hơn cung Dương, cụ thể ước lượng cung Âm chịu 70%, cung Dương chịu 30% cường độ.
Khi bị ảnh hưởng mạnh thì ta thường nói bị đương đầu, bị ảnh hưởng yếu thì ta nói bị chận (chặn) đuôi.
Triệt ảnh hưởng mạnh mẽ trong thời gian 30 năm đầu, tùy theo Cục mà có khác biệt (như Thủy nhị cục thì 32 năm đầu), sau đó thì từ từ yếu đi nhưng không thể coì là không có ảnh hưởng. Tại các cung Kim, Triệt có tác động mạnh nhất.
Tuần thì ngược lại, ảnh hưởng không đáng kể vào khoảng 30 năm đầu, nhưng sau 30 tuổi sẽ mạnh dần lên nhưng không ảnh hưởng mạnh mẽ bằng ảnh hưởng của Triệt khi Triệt ở 30 năm đầu. Tại các cung Hỏa, Tuần có tác động mạnh nhất.
Cường độ ảnh hưởng của Tuần Triệt tạm sắp xếp theo thời gian như sau:
- Dưới khoảng 30 tuổi:
- Trên khoảng 30 tuổi:
Trong từng trường hợp trên cũng có biến động riêng, bởi quá trình thay đổi của Tuần Triệt là quá trình biến đổi: Tuần thì từ từ mạnh lên, Triệt thì từ từ giảm xuống. Như vậy trong trường hợp nếu Tuần chặn đuôi thì nhẹ nhất vào lúc 1 tuổi và mạnh nhất vào khoảng 30 tuổi, còn Triệt đương đầu thì mạnh nhất vào lúc 1 tuổi và giảm dần ảnh hưởng theo thời gian, đến ngoài 30 tuổi thì ảnh hưởng của Triệt giảm đáng kể.
Thông thường khi đóng tại cung nào thì Tuần - Triệt sẽ gây trục trặc cho cung đó bất kể là đương đầu hay chặn đuôi, trừ khi đóng tại cung Vô chính Diệu trong trường hợp không có hung tinh đắc địa hoặc tại cung Tật Ách thì lại tốt. Chưa cần coi các sao trong cung, chỉ cần căn cứ vào sự án ngữ của Triệt - Tuần người coi số cũng có thể nêu sơ lược được vài điểm trong cuộc sống của đương số.
MỆNH: Tuần - Triệt đóng tại Mệnh thì thuở nhỏ cực khổ gian nan (nhưng nếu gặp chính tinh lạc hãm thì sẽ đỡ hơn), Tuần - Triệt đóng tại Thân (cung an Thân) thì khi lập nghiệp sẽ gặp khó khăn ban đầu, nhưng nếu chặn đuôi thì đỡ hơn. Thân Mệnh đồng cung gặp Tuần - Triệt đương đầu thì nếu trước 30 tuổi đã có sự nghiệp thì tất sự nghiệp đó bị gãy đổ rồi mới bắt đầu lại trong giai đoạn lập thân.
Nhìn chung khi Tuần - Triệt đóng tại Mệnh (Thân) thì đương số là người chật vật trong cuộc sống (hoàn cảnh sống không may mắn, công lao được hưởng không xứng đáng...), hoặc lúc sinh ra mình cha mẹ thường làm ăn vất vả, nghèo hèn (nhất là lá số có Tuần - Triệt liên cung tại Mệnh - Phụ Mẫu). Đồng thời đây cũng là mẫu người lười biếng, kém thông minh, yếm thế, thiếu tự tin, không có ý chí vươn lên trong cuộc sống... nếu không được nhiều cát tinh, văn tinh hội chiếu về Mệnh (Thân) hóa giải.
QUAN: Tuần Triệt đóng tại Quan thì gây trục trặc cho quan trường, nghề nghiệp như lận đận, hay phải thay đổi, không bền vững, thăng giáng thất thường... Tùy theo bị chặn đuôi hay đương đầu và gặp Tuần hay Triệt mà lận đận nhiều hay ít.
Vì quan trường có ý nghĩa nổi bật trong giai đoạn lập thân nên cần chú ý phân biệt giữa Tuần và Triệt vì Tuần có tác dụng mạnh hơn về hậu vận còn Triệt chỉ ảnh hưởng mạnh mẽ giai đoạn trước 30 tuổi nên khi cung Quan gặp Triệt sẽ đỡ hơn gặp Tuần khá nhiều.
TÀI BẠCH: Tuần - Triệt đóng tại cung Tài thì tiền bạc tụ tán, lúc có lúc không (trừ khi vào đại vận tốt) và thường bị gặp khó khăn khi kiếm tiền. Cho dù sự hội tụ của các sao thế nào (ngoại trừ trường hợp cung Tài vô chính diệu, được Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu về) thì Tuần - Triệt đóng tại cung Tài cũng khẳng định đương số không thể giàu có lớn được, nhất là khi cung tài bị Tuần án ngữ.
THIÊN DI: Tuần - Triệt đóng tại cung Thiên Di thì đương số ra ngoài thường không được lợi, tuy nhiên nếu ly hương thì lại tốt hơn nhiều.
ĐIỀN TRẠCH: Tuần - Triệt đóng tại cung Điền thì không được hưởng di sản của cha mẹ để lại, phải tự lập và thường bị trục trặc trong vấn đề mua bán điền sản. Cũng như cung Tài, nếu tại cung Điền có Tuần Triệt án ngữ thì chắc chắn đương số không thể có nhiều điền sản lớn được, ngoại trừ trường hợp cung Điền vô chính diệu được Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu về.
PHÚC ĐỨC: Tuần - Triệt đóng tại cung Phúc thì khiến họ hàng ly tán, không ở gần nhau, thường phải ly hương
PHU THÊ: Tuần - Triệt đóng tại cung Phu Thê thì gây trục trặc cho tình duyên hôn nhân như tình đầu tan vỡ, lập gia đình trễ... Nếu lập gia đình sớm thì gia đạo bất hòa dễ đưa đến chia ly. Tuần - Triệt đóng tại cung Phu Thê cũng là yếu tố đưa đến số phận không chồng không vợ nếu cung Phúc vô chính diệu và hội tụ nhiều sao xấu.
Cung Phu Thê xấu xa mờ ám thì nên gặp Tuần hơn là gặp Triệt vì nếu gặp Tuần thì về sau gia đạo dễ hạnh phúc hơn gặp Triệt, còn cung Phu Thê đẹp đẽ nếu gặp Triệt thì tuy có bị trục trặc ban đầu nhưng về sau thì vợ chồng cũng sống được với nhau đến đầu bạc răng long ...
NÔ BỘC: Tuần - Triệt đóng tại cung Nô thì bạn bè, người giúp việc lúc tụ lúc tán, không bền, khó kiếm được người giúp việc trung thành, cũng khó có được những người bạn tri âm tri kỷ.
TỬ TỨC: Tuần - Triệt đóng tại cung Tử thì gây trục trặc cho đương số về vấn đề con cái như không có con, muộn có con, hoặc sinh con đầu lòng khó nuôi, hoặc con không hợp với cha mẹ…
HUYNH ĐỆ: Tuần - Triệt đóng tại cung Huynh Đệ thì anh (chị) trưởng nếu không đoản thọ thì cũng là người cùng khổ cô đơn, hoặc anh chị em không sống gần nhau, hoặc bất hòa, không giúp được nhau mà còn hại nhau...
TẬT ÁCH: Tuần - Triệt đóng tại cung Tật Ách bất kể là đương đầu hay chặn đuôi thì đương số suốt đời mạnh khoẻ, ít bệnh tật, ít gặp tai họa, nếu có tai hoạ cũng tránh được họa lớn... Trừ khi có sao kỵ Tuần - Triệt như Thiên Tướng, Tướng Quân thì nếu Đại vận xấu sẽ dễ đưa đến cái chết bất ngờ nhanh chóng.
PHỤ MẪU: Tuần Triệt đóng tại cung Phụ Mẫu thì chắc chắn đương số không hợp với cha hay mẹ, hoặc dễ sớm xa cách cha mẹ do: Hoặc cha (mẹ) mất sớm, hoặc cha mẹ ly hôn, hoặc làm con nuôi nhà khác... Vì Phụ Mẫu có ảnh hưởng trong giai đoạn thiếu niên nên gặp Triệt có khác biệt khi gặp Tuần vì lúc đó Triệt đang mạnh mẽ còn Tuần thì sự ảnh hưởng hầu như không đáng kể.
HẠN: Tuần Triệt đóng tại cung hạn thì phải có khó khăn trong hạn đó, nhưng cần phải xét kỹ về thời gian và tỷ lệ ảnh hưởng, nhất là khi Tuần, Triệt đồng cung thì phải nhớ ảnh hưởng tăng gấp đôi và kéo dài hơn chứ không thể suy luận theo quan điểm là Tuần và Triệt tháo gỡ cho nhau trong trường hợp này.
Theo lý thuyết của Tử Vi thì hai sao Tuần, Triệt sẽ làm thay đổi giá trị ảnh hưởng của các sao đồng cung mà Tuần, Triệt án ngữ. Nhưng cũng cần lưu ý rằng: Tuần - Triệt không làm thay đổi tính chất các sao, mà chỉ làm tăng lên hoặc giảm đi ảnh hưởng của các sao. Thực chất Tuần - Triệt chỉ làm thay đổi cường độ hành khí của sao, sự sáng tối của sao tức là thay đổi tính đắc hãm của sao. Tuy nhiên cho dù sao hãm địa có được sáng lại do ảnh hưởng của Tuần - Triệt thì cũng không được toàn vẹn như một sao bản chất là sáng sủa và ngược lại một sao bị tối đi do ảnh hưởng của Tuần - Triệt cũng không tối tăm như một sao bản chất là tối hãm.
Sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt như thế nào tới các sao ở các cung xung chiếu, tam hợp chiếu vẫn là tranh cãi chưa có lời kết của các tác giả, các nhà nghiên cứu Tử Vi.
Có quan điểm cho rằng Tuần, Triệt chỉ làm thay đổi sự sáng, tối của các sao đồng cung chứ không đủ sức ảnh hưởng tới các sao ở các cung xung chiếu hoặc tam hợp chiếu, như thế là không tưởng, phi lý (đại diện là tác giả Nguyễn Phát Lộc). Còn quan điểm thứ 2 (đại diện là tác giả Việt Viêm Tử) thì rộng hơn, cho rằng hai sao này còn ảnh hưởng tới cả các cung trong thế hợp chiếu và mức độ ảnh hưởng của Triệt-Tuần còn phụ thuộc vào tuổi Âm hay Dương của đương số. Quan điểm này không nhận được sự ủng hộ của một số tác giả, tiêu biểu là ông Nguyễn Phát Lộc nhưng lại nhận được sự ủng hộ của nhiều nhà nghiên cứu, “thầy Tử Vi”, chẳng hạn như nhà thơ Nguyễn Thanh Lâm (Ông là nhà nghiên cứu, cũng là người hành nghề coi lá
số Tử Vi) nhận xét: Triệt - Tuần là 2 sao đặc biệt trong hệ thống các sao của Tử Vi, nhưng vẫn tuân thủ theo nguyên tắc: Ảnh hưởng tới các cung khác ngoài cung án ngữ và cũng chịu ảnh hưởng lại của các sao, các cung mà Triệt - Tuần trấn thủ.
Qua những tranh luận của các tác giả, và từ thực tiễn kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu về Tử Vi, đặc biệt là kinh nghiệm của những người hành nghề coi lá số Tử Vi.. thì Triệt - Tuần không những ảnh hưởng mạnh tới các sao ở 2 cung án ngữ mà còn ảnh hưởng tới các sao ở cung xung chiếu, tam hợp chiếu. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng đó chỉ có ảnh hưởng gián tiếp chứ không trực tiếp như ở hai cung án ngữ.
Cũng cần lưu ý thêm rằng: Sao tại cung bị Tuần - Triệt án ngữ bị thay đổi tính chất nên khi chiếu về cung khác cũng khác khi không bị Tuần - Triệt án ngữ. Vì thế khi luận giải phải gia giảm sự tốt, xấu của sao tùy theo sự án ngữ của Tuần hay Triệt và Triệt - Tuần ở thế đương đầu hay chặn đuôi.
Sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt tới các tinh đẩu cũng không giống nhau. Thường thì các chính tinh bị ảnh hưởng mạnh hơn các phụ tinh khi gặp Tuần - Triệt, trong đó Sát - Phá - Liêm - Tham bị ảnh hưởng mạnh nhất
Về tính chất thì hung sát bại tinh (như Sát, Phá, Liêm, Tham, Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa Linh, Kiếp Sát, Thiên Không, Kiếp Sát...), tài tinh (Vũ Khúc, Thiên Phủ, Lộc Tồn, Hóa Lộc), quí tinh, quyền tinh (Thiên Tướng, Hóa Quyền, Quốc Ấn...), đào hoa tinh hay dâm tinh (Hồng, Đào, Riêu, Thai...) bị ảnh hưởng mạnh mẽ hơn các tinh đẩu khác như phúc thiện tinh (Quang Quí, Quan Phúc...), trợ tinh (Tả Hữu)...lục bại tinh (Song Hao, Tang Hổ, Khốc Hư)
Xét về phương diện Ngũ hành thì nhìn chung hành Kim, Hỏa và Mộc bị ảnh hưởng nặng nhất, hành Mộc bị ảnh hưởng của Triệt hơn Tuần (vì Triệt (Kim) khắc Mộc trong khi đó Mộc sinh (Tuần) Hỏa) và hành Kim chịu ảnh hưởng của Tuần hơn Triệt (vì Tuần (Hỏa )khắc Kim trong khi đó Triệt (Kim) và Kim đồng hành), hành Thủy ít bị ảnh hưởng hơn (vì Triệt (Kim) sinh Thủy và Thủy khắc (Hỏa) Tuần), hành Thổ bị ảnh hưởng ít nhất (vì Tuần (Hỏa) sinh Thổ và Thổ sinh (Kim) Triệt).
1. Chính tinh hoặc hung tinh đắc địa tối kỵ gặp Tuần - Triệt vì gặp Tuần - Triệt làm cho các tinh đẩu bị giảm hết ý nghĩa tốt đẹp hoặc đôi khi trở thành hãm địa. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, rất cần có Tuần Triệt án ngữ, chẳng hạn như cung Vô chính Diệu hoặc Chính Diệu tọa thủ lạc hãm, xấu xa, ví như trường hợp Liêm - Tham hãm địa tại Tỵ, Hợi nếu gặp Tuần - Triệt án ngữ lại trở nên tốt đẹp, trường hợp này còn được gọi là Phản vi kỳ cách hay Bộ Âm Duơng lạc hãm rất cần gặp Tuần, Triệt để trở thành sáng sủa, thông minh học giỏi. (Trường hợp này nếu thêm Hóa Kỵ đắc địa đồng cung thì thật hoàn mỹ.)
Hoặc Cung gặp nhiều sát tinh hội chiếu nếu được Tuần - Triệt án ngữ sẽ trở thành yên ổn rất nhiều!
2. Chính tinh sáng sủa hợp Mệnh thì không nên gặp Tuần - Triệt vì sẽ đưa đến phá cách nặng, ví dụ như cung sinh sao, sao sinh Mệnh mà gặp Tuần, Triệt thì càng xấu vì sao sinh Mệnh khiến Mệnh tốt lên hẳn mà lại bị Tuần, Triệt phá hỏng. Trong trường hợp này nếu Mệnh không hợp với sao thì gặp Tuần, Triệt cũng đỡ xấu hơn trường hợp trên.
Chính tinh lạc hãm khắc Mệnh thì lại cần được Tuần - Triệt án ngữ, trường hợp này lại hay hơn là được chính tinh lạc hãm hợp Mệnh gặp Tuần, Triệt. Nói chung là nếu càng xấu về vị trí (bị hãm) và tương quan Ngũ hành (bị khắc) thì gặp Tuần, Triệt càng tốt, hễ càng tốt về vị trí và tương quan Ngũ hành thì gặp Tuần, Triệt càng xấu.
3. Thiên Tướng, Tướng Quân tối kỵ gặp Tuần, Triệt cho dù là đắc địa hay hãm địa.
4. Thiên Phủ kỵ gặp Tuần hơn gặp Triệt, vì gặp Tuần ví như kho trống không, trong khi gặp Triệt thì chỉ bị hao hụt. Thiên Khôi kỵ gặp Triệt hơn gặp Tuần nhưng cần phối hợp các yếu tố khác khi luận đoán sự tốt xấu của cung đó.
5. Bộ Cự Nhật ở Dần gặp Tuần, Triệt không sợ, vì bản thân Thái Dương miếu vượng ít ngại Tuần, Triệt, trong khi đó Cự Môn vượng lại rất cần gặp Tuần, Triệt để cho Cự Môn được ánh sáng của Thái Dương chiếu vào mà tỏa sáng (Tuần Triệt như sấm sét làm vỡ đá ra).
Bộ Nhật Lương gặp Tuần, Triệt cũng không đáng ngại lắm, tuy nhiên khi gặp Tuần, Triệt rất cần có Tả Hữu Xương Khúc phù trì thì mới vượt qua được sự ngăn cản phá hoại của Tuần, Triệt.
Bộ Ân Quang Thiên Quý đồng cung (Sửu, Mùi) chiếu về Mệnh hoặc thủ Mệnh thì Tuần, Triệt không còn tác dụng nữa, chỉ là sự cản trở nho nhỏ không đáng kể.
6. Tuần, Triệt đứng bất cứ đâu nếu bản Mệnh là hành kim thì không đáng ngại (hành Hoả cũng đỡ hơn, nếu Triệt lâm Hỏa địa). Ví dụ mệnh gặp Thiên Tướng + Tuần Triệt án ngữ rất xấu xa mờ ám chủ tai nạn hình thương nhưng nếu bản Mệnh thuộc Kim thì không đáng ngại những nguy hiểm do Tuần, Triệt gây ra.
7. Tuần, Triệt giải họa Không Kiếp hãm rất mạnh, họa tuy có xảy ra nhưng cũng qua được. Triệt tại bản cung thì không sợ tai họa do Không Kiếp chiếu về. Tuần cũng có tác dụng như vậy nhưng yếu hơn.
Mệnh (Thân) có Không, Kiếp thủ chiếu mà gặp Triệt - Tuần thì không sợ tai nguy.
8. Mệnh Tuần hay Triệt thì khi đến đại hạn gặp Tuần hay Triệt sẽ tháo dỡ ảnh hưởng của Tuần hay Triệt.
Tuần, Triệt đồng cung tại tiểu hạn gặp Lưu Tuần, Triệt thì ảnh hưởng của Tuần, Triệt đồng cung sẽ giảm đi.
Triệt tại tiểu hạn gặp Lưu Triệt thì ảnh hưởng của Triệt tăng lên, Tuần tại tiểu hạn gặp Lưu Tuần thì ảnh hưởng của Tuần giảm đi.
- Mệnh Triệt Thân Tuần, tu cần vô hữu chính tinh, vãn niên vạn sự hoàn thành khả đãi.
Có nghĩa: Cung Mệnh có Triệt án ngữ, cung Thân cũng ngộ Tuần thì không nên có chính diệu mới được xứng ý toại lòng, về già mới được an nhàn, sung sướng và tăng thêm tuổi thọ.
- Mệnh Tuần Thân Triệt, hỷ đắc vân đoàn tương hội, phú quý văn tài cách phát trung niên.
Có nghĩa: Mệnh có Tuần án ngữ, Thân có Triệt trấn thủ, lại vô chính diệu, rất mừng gặp được văn tinh như Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, gặp như vậy là người có văn tài, học vấn và khi đứng tuổi tất sẽ được an nhàn, phú quý.
- Mệnh Tuần Thân Triệt, tối cần Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương miếu vượng, phú quý vinh hoa đến vãn niên.
Có nghĩa: Mệnh có Tuần, Thân có Triệt án ngữ, rất cần có Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa, tốt đẹp hội họp thì cuộc đời mới được xứng ý toại lòng, nhất là khi về già mới được an nhàn, sung sướng.
- Phúc vô chính diệu, tu cần Không tý, kỵ ngộ Triệt Tinh.
Có nghĩa: Cung Phúc đức vô chính diệu rất cần có sao Tuần án ngữ nhưng lại rất kỵ sao Triệt trấn đóng.
- Phúc tại Tý cung. Đồng Âm Kiếp Tử, Triệt Tuần xâm, hữu học vô lương, tiện yểu cách.
Có nghĩa: Cung Phúc đức cư tại Tý, có các sao Đồng, Nguyệt, Kiếp, Tử gặp Tuần, Triệt thì đương số là người có học nhưng bất thành danh và là người bất chính, thường là người đa hư tiểu thực, nghèo hèn và chết non.
- Thân cư Phúc vô chính diệu, tối kỵ Kiếp Dương Triệt Sát. Cái ngộ Đà Không thi vị cứu cánh chi tinh.
Có nghĩa: Cung Thân cư Phúc vô chính diệu mà gặp các sao Kiếp, Kình, Triệt, Sát thì rất lo ngại. Nhưng nếu gặp được Đà La, Tuần lại hay, ví như hai vị cứu khổ phò nguy, giải tỏa được các tai biến.
- Tử Phủ đồng cung, Đế vô quyền sở, nan giải tai ương do như Tuần Không xâm nhập.
Có nghĩa: Tử Phủ lâm Mệnh tại Dần, Thân là 2 sao giải cứu được hung nguy khi đáo nhị hạn. Nhưng nếu bị Tuần Không án ngữ, ví như 2 ông vua bị mất hết quyền hành nên không giảm thiểu được tai kiếp khi hạn ngộ sát tinh, cũng như trường hợp Tử Vi đóng ở cung Tý vậy.
- Sát tinh hung diệu, Triệt đầu cư lai bất cập a hành, nan phùng tai ách vận lai.
Có nghĩa: Cung Mệnh dù có tứ sát, tứ hung, lục bại đi nữa, nhưng nếu được Triệt án ngữ tại bản cung cũng không e sợ lũ sát tinh hoành hành vì sao Triệt đủ ảnh hưởng khắc chế được mọi hung nguy.
- Thân cư Thê vị, Tuần Triệt lai xâm, thiếu niên ai lệ nãi thất tình. Nhược gia cát tú, lương duyên mãn kiếp dữ phụ nhân.
Có nghĩa: Thân cư Thê mà bị Tuần, Triệt xâm phạm tất là người tuổi thiếu niên bị tình phụ mà nước mắt buồn rơi khi nhớ tới người xưa. Nếu gia hội cát tinh cũng được mãn kiếp xum vầy với người góa phụ.
- Kiếp Kình Đế Cự suy Triệt lâm Mệnh, Tý hương, ác nhân đãng tử mãn kiếp nan toàn.
Có nghĩa: Cung Mệnh an tại Tý, 2 sao Tử Vi hay Cự Môn nếu hội với các sao Kiếp, Kình, Suy, Triệt là người phải chết bởi tai nạn nhưng khi chết rồi thể xác vẫn phải bị mổ xẻ.
- Thân cư Quan, kiến Triệt Tuần Kiếp Kỵ nam nhân phong vân vị tế, hựu phùng cát diệu, vũ lộ thừa ân, khả đãi vãn niên dĩ hậu.
Có nghĩa: Nam nhân có Thân cư Quan, nếu gặp Triệt, Tuần, Kiếp, Kỵ đồng cung, tất phải lận đận, bôn ba thủa thiếu thời vì không gặp thời cơ. Nếu như được cát tinh củng chiếu, cũng phải đợi tới vãn niên mới được hưởng phúc lộc và tạo thành cơ nghiệp.
- Phản Hữu Hồng Loan sắc Không giác ngộ.
Có ngĩa: Thiên tướng nếu hội họp đầy đủ với 2 loại sao là sắc (Đào, Hồng, Hỷ) và Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) là người ví như kẻ lạc giữa bụi trần nhơ nhuốc mà tâm tư trong sáng, thường có duyên với cảnh tu hành.
- Quý tinh Tướng Phủ Tuần Triệt lao đao.
Có nghĩa: Thiên Phủ, Thiên Tướng là quý tinh, cư Mệnh rất đẹp, nếu độc thủ cũng không đáng lo ngại lắm khi gặp lũ Kình, Đà, Hỏa, Linh vì tính dung hòa của 2 quý tinh này. Nhưng nếu Phủ, Tướng ở cung âm, gặp Tuần, Triệt (Thiên Không, Địa Không cũng vậy) thì cách đẹp bị phá hết, thành kẻ lao đao, lận đận giữa đời.
- Thân cư Quan Lộc hội sát diệu Triệt Tuần, nữ Mệnh nan bảo thân danh. Gia kiến Tang Bạch cô thân chi nhảnh, chi gia vãn tuế tất thành.
Có nghĩa: Nữ nhân Thân cư Quan Loock, ngộ Triệt, Tuần và sát tinh là người khó bảo toàn được danh tiết. Nếu lại gặp 2 sao Tang Môn, Bách Hổ tất bị phòng loan gối chiếc, phải đến tuổi xế chiều mới thành được gia thất.
- Nhật, Nguyệt Sửu Mùi tối cần Kỵ, Không phả vi đại cát.
Có nghĩa: Nhật Nguyệt đồng cung tại Sửu Mùi là thế hỗn độn, nếu gặp được Không Vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) sẽ tạo thành một cách đẹp, nếu thêm cả Hóa Kỵ nữa thì thật là một kỳ cách.
- Thân hội Di cung, Triệt Tuần hãm nhập, vãn tuế hồi hương phương cát. Nhược hữu kiến sát tinh, sự nghiệp viên thành ư ngoại xứ.
Có nghĩa: Người có Thân cư cung Thiên Di gặp Tuần, Triệt hãm địa, tất phải tha hương lập nghiệp cho tới khi tuổi già mới được về quê và hưởng phúc lộc dồi dào. Nhưng nếu Di cung lại bị sát tinh củng chiếu thì chỉ có thể thành cơ nghiệp nơi đất khách quê người.
- Thìn Tuất Không Vong Cơ Lương tăng đạo.
Có nghĩa: Cơ Lương ở Thìn Tuất là rất đẹp nhưng nếu Mệnh ở đấy mà gặp một trong các sao Không (Tuần, Triệt, Địa Không, Thiên Không) thì lại là người thất chí, dễ chán đời đi tu.
- Nhật Nguyệt Tật Ách Mệnh phùng Không yểu dà mục cổ.
Có nghĩa: Mệnh hoặc cung Tật Ách có Nhật, Nguyệt gặp Không Vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không), tất phải mang tật lưng vẹo, mắt hư.
Khi coi số, người luận giải sợ nhất trường hợp các cung cường gặp Tuần, Triệt án ngữ bởi lẽ lý thuyết Tử Vi về Tuần, Triệt còn nhiều mơ hồ, chưa có sự thống nhất (thậm chí còn nhiều nghi vấn, nhiều tranh cãi gay gắt)… để làm căn cứ cho việc xem số nên lời luận giải đưa ra thường thiếu cơ sở để khẳng định. Vì thế, người học Tử Vi, người muốn tìm hiểu về Tử Vi đều bất lực trong nhiều trường hợp khi gặp Tuần, Triệt án ngữ, quy tụ lại bởi một số nghi vấn sau:
1. Tuần, Triệt ảnh hưởng tới các sao như thế nào?
Theo lý thuyết thì Tuần, Triệt sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới các sao đồng cung: Biến tốt thành kém tốt, biến xấu thành bớt xấu nhưng thực tế thì có những trường hợp chỉ chính tinh bị ảnh hưởng còn phụ tinh lại không bị tác động bởi Tuần, Triệt hoặc phụ tinh bị đảo nghĩa khi gặp Tuần, Triệt trong khi chính tinh lại không thay đổi về cường độ, hoặc chỉ một số tinh đẩu bị đảo nghĩa chứ không hẳn tất cả các tinh đẩu đồng cung đều chịu sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt...
Để trả lời cho câu hỏi này, chưa có sách Tử Vi nào đề cập đến nên sự luận giải đôi khi trở nên mơ hồ, võ đoán.
Đấy là nói về các sao đồng cung, còn những sao ở tam hợp chiếu, xung chiếu thì sao?
Về vấn đề này vẫn còn nhiều tranh cãi, chưa có sự thống nhất hoặc quan điểm vẫn còn mơ hồ, không cụ thể.
Quan điểm thứ nhất cho rằng: Tuần, Triệt chỉ ảnh hưởng tới các sao đồng cung chứ không đủ sức để ảnh hưởng tới các sao ở các cung xung chiếu, tam hợp chiếu.
Quan điểm thứ hai cho rằng: Tuần, Triệt không những ảnh hưởng trực tiếp tới các sao đồng cung mà còn ảnh hưởng gián tiếp tới các sao ở các cung khác như xung chiếu, tam hợp chiếu... nhưng lại không chỉ ra sự ảnh hưởng gián tiếp ấy cụ thể như thế nào? Và đây cũng là điểm mơ hồ cố hữu trong hệ thống lý thuyết của Tử Vi.
2. Tuần, Triệt có chịu sự khắc chế, ảnh hưởng của các sao khác không?
Lý thuyết Tử Vi không đề cập đến sự ảnh hưởng hay khắc chế của các sao khác tới cường độ của Tuần, Triệt như thế nào nên vô hình chung đã đẩy Tuần, Triệt lên vị trí tối quan trọng, cao hơn tất cả các tinh đẩu trong hệ thống các sao của Tử Vi, khiến người coi số như xuống biển mò kim mà trở nên lúng túng, bế tắc khi đưa ra lời luận giải.
Trong thực tế, không phải mọi tinh đẩu đều chịu ảnh hưởng của Tuần, Triệt như nhau: Có sao chịu ảnh hưởng nhiều, có sao chịu ảnh hưởng ít và thậm chí có sao không hề bị ảnh hưởng ... Vậy thì tại sao lại có sự khác biệt đó? Phải chăng do Tuần, Triệt cũng chịu ảnh hưởng của các tinh đẩu khác mà sức ảnh hưởng của Tuần, Triệt mới không đồng đều, không đủ mạnh? Sách Tử Vi không đưa ra lời giải đáp khiến người coi số bị hụt hững, phân vân vì thiếu cơ sở lý thuyết nên dễ đưa ra những lời luận giải rơi vào ngộ nhận, không chính xác.
Một số nhà nghiên cứu Tử Vi, hoặc những người coi số Tử Vi cho rằng Tuần, Triệt cũng chịu sự ảnh hưởng, tác động của các sao khác như những sao khác nhưng không chỉ ra được Tuần, Triệt chịu ảnh hưởng từ các sao khác như thế nào? Những sao nào sẽ vô hại khi gặp Tuần, Triệt, thậm chí còn tác động, làm thay đổi cường độ ảnh hưởng của Tuần, Triệt? Đây chính là nghi vấn, dễ gây ra sự ngộ nhận khi luận giải lá số.
3. Tuần, Triệt có làm thay đổi được cung an Mệnh khi ở thế bại địa, tuyệt địa?
Chúng ta đều biết lý thuyết Tử Vi cho rằng Tuần, Triệt làm thay đổi cường độ ảnh hưởng của các sao chứ không làm thay đổi tính chất của các sao, có nghĩa một sao thể hiện sự gian tà, độc ác thì khi gặp Triệt, Tuần sẽ vẫn là kẻ gian tà, độc ác nhưng ở mức độ thấp hơn, nhẹ đi chứ không thể trở thành người nhân hậu, bác ái. Hay một cát tinh khi hãm địa được Tuần, Triệt án ngữ cũng chỉ làm cho cát tinh đó tốt hơn lên chứ không thể biến cát tinh hãm địa đó đẹp bằng cát tinh khi đắc địa được.
Chúng ta cũng biết lý thuyết Tử Vi chỉ rằng: Tuần, Triệt chỉ gây trục trặc, cản trở cho cung Tuần, Triệt án ngữ chứ không thể làm thay đổi tính chất ngũ hành của cung, càng không làm thay đổi bản chất của cung: Sinh - khắc hay bình hoà với hành bản Mệnh (Thân)? Phù trợ như thế nào cho Mệnh (Thân)?...
Nhưng khi coi số, nếu gặp trường hợp cung an Mệnh ở vào thế lợi địa, tuyệt địa…mà gặp Tuần, Triệt án ngữ ở đó thì luận giải sao đây? Không thể đưa ra lời khẳng định nếu cung an Mệnh ở thế lợi địa mà gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ trở thành bại địa, hoặc cung an Mệnh ở thế bại địa khi gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ trở nên vượng địa vì thực tế ngay cả các sao đồng cung Tuần, Triệt còn không đủ sức ảnh hưởng đồng đều thì làm sao ảnh hưởng, thay đổi tính chất lợi địa hay tuyệt địa của cung an Mệnh được. Hơn nữa, lý thuyết của Tử Vi về Tuần, Triệt cho rằng Tuần, Triệt chỉ gây trục trặc, cản trở một phần, một giai đoạn cho cung án ngữ nên càng khó đưa ra lời luận giải cho những trường hợp như thế này.
Đây chính là khó khăn và thách đố với những ai muốn tìm hiểu, ứng dụng kiến thức của Tử Vi vào cuộc sống.
4. Thời gian và cường độ ảnh hưởng của Tuần, Triệt như thế nào?
Mặc dù lý thuyết Tử Vi cho rằng: Tuần ảnh hưởng nhẹ hơn Triệt và mạnh dần ảnh hưởng sau 30 tuổi, còn Triệt ảnh hưởng mạnh những năm đầu đời và giảm dần hiệu lực sau 30 tuổi. Nhưng Tử Vi không chỉ ra sự mạnh dần (Tuần) hay giảm dần (Triệt) diến ra như thế nào? Cường độ nặng nhẹ là bao? Nên người coi số rất khó đưa ra lời phán đoán. Hơn nữa, những khái niệm về cường độ ảnh hưởng của Tuần, Triệt tưởng như rất cụ thể mà lại rất mơ hồ, trừu tượng nên người coi số thật khó luận giải. Chẳng hạn, sách Tử Vi nói: Người Dương nam, Dương nữ khi gặp Tuần, Triệt thì ở cung Dương sẽ chịu 70%, còn cung Âm chịu 30% cường độ, nhưng 100% cường độ được thể hiện như thế nào? Ảnh hưởng ra làm sao? Để qua đó hiểu được
mức nặng nhẹ của 70% hoặc 30% cường độ thì rất tiếc không thấy sách Tử Vi nào đề cập đến.
Hoặc bàn về sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt tới số phận con người cũng nhiều ý kiến trái chiều, bất nhất. Ví dụ ở người Mệnh Kim, có 3 quan điểm:
Trong 3 quan điểm trên thì phần lớn những người coi số Tử Vi đồng nhất với quan điểm thứ nhất: Mệnh Kim không sợ gặp Tuần, Triệt nhưng sự bất nhất về lý thuyết, đặc biệt khi sự bất nhất đó lại có nội dung đối lập 100% như quan điểm 3 với quan điểm 1, thì vẫn gây khó khăn, nghi vấn cho người luận giải lá số.
Đây cũng là vấn đề còn nhiều tranh cãi trong lý thuyết của khoa Tử Vi.
Quan điểm thứ nhất cho rằng: Tuần, Triệt đồng cung không tháo gỡ nhau mà cộng hưởng cả mặt tốt, mặt xấu và ảnh hưởng sâu rộng hơn tới cuộc đời của đương số.
Quan điểm thứ hai lại cho Tuần, Triệt tháo gỡ nhau nếu khi đồng cung, làm giảm cái xấu và tăng cái tốt cho đương số.
Mặc dù quan điểm thứ nhất là quan điểm của số đông, được nhiều người chấp nhận vì tính thực tiễn nhưng sự không đồng nhất về quan điểm như thế trong hệ thống lý thuyết của Tử Vi sẽ gây khó khăn rất lớn cho người tiếp cận.
Tuần - Triệt là hai sao còn rất nhiều nghi vấn về giá trị, phạm vi và mức độ ảnh hưởng tới số phận con người mà người nghiên cứu Tử Vi khó tìm được câu trả lời thỏa đáng, càng đặc biệt và thách đố với những người muốn ứng dụng kiến thức Tử Vi vào cuộc sống.
Khi biên soạn về ảnh hưởng của Tuần - Triệt tới lá số (cung, sao), người viết rất băn khoăn, lo lắng vì kiến thức và kinh nghiệm về Tử Vi của người viết chỉ ở mức mày mò tự học trong khi môn học Tử Vi đòi hỏi người tiếp cận phải có kiến thức uyên bác về Dịch lý, về Âm - Dương Ngũ hành... mới có thể truyền tải được những cốt lõi mà linh hoạt và thỏa đáng về hiệu lực của Tuần, Triệt nên những kiến giải của người viết trong bài sẽ không tránh khỏi sự phiến diện, chủ quan và nông cạn, khiến những bậc cao minh sẽ cau mày vì phải đọc những kiến giải “ngây ngô” của kẻ “ếch ngồi đáy giếng”...
Dù thế nào thì người viết vẫn hy vọng bằng những cố gắng của mình sẽ giúp ích ít nhiều cho những ai lần đầu làm quen và tiếp cận với kiến thức mênh mông mà tinh tế, linh hoạt đến phức tạp... của khoa Tử Vi sẽ bớt khó khăn và thời gian tìm hiểu.
Nếu được vậy, người viết mãn nguyện lắm rồi.
* * *
Viết tại Đỗ Hạ, Quang Vinh, Ân Thi, Hưng Yên.
Tháng 07 năm 2006
ĐẶNG XUÂN XUYẾN
(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của Đặng Xuân Xuyến, nxb Thanh Hóa)
Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 7 năm 2015
Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:
Chỉ cần những mẹo nhỏ, đơn giản bạn có thể áp dụng phong thủy để thăng tiến. Đó là những điều bạn dễ dàng bỏ qua như dọn dẹp lại giấy tờ, trồng thêm cây trong văn phòng... Áp dụng phong thủy để thăng tiến rất quan trọng bởi vấn đề này không chỉ ảnh hưởng tới sự nghiệp mà còn tác động trực tiếp tới cuộc sống của chúng ta.
![]() |
![]() |
Như chúng ta thường thấy, ngôi nhà bỏ trống, lâu không có người ở khi chúng ta bước vào luôn có cảm giác lạnh lẽo, u ám cho dù là ngôi nhà đó có ở giữa đô thị, nằm trong khu phố sầm uất nhiều người qua lại. Vì vậy, trước khi chuyển đến ở cũng cần thực hiện một vài mẹo nhỏ để xua đi khí xấu quanh ngôi nhà.
Dọn nhà sạch sẽ
Cũng giống như con người, mỗi ngôi nhà đều có những kỉ niệm. Nguồn năng lượng của tất cả các sự kiện xảy ra trong không gian đó đều sẽ vẫn lưu lại trong một thời gian nhất định. Đa phần những nguồn năng lượng đó đều không tốt vì nó có tính ảm ảnh và tù đọng, vì vậy bạn nên loại bỏ một cách triệt để.
Cách tốt nhất để thực hiện công việc này là cần phải làm sạch, dọn dẹp ngôi nhà mới đó trước khi bạn chuyển đến. Để ngôi nhà trống hoàn toàn trong một khoảng thời gian ngắn, có thể là một ngày hoặc vài tiếng đồng hồ để các nguồn năng lượng mới có thể tràn vào nhà, thanh lọc và thay thế cho các nguồn khí tích tụ lâu ngày.
Đốt nến
Tiếp đó, để xua hết những khí xấu, ẩm mốc của căn nhà cũ, bạn nên làm là đốt một vài ngọn nến, chú ý nên đặt nến ở góc Đông Nam. Đương nhiên, khi ấy phải khép kín cửa, tránh gió lùa để dễ dàng theo dõi hướng cháy cửa lửa. Nếu nhà để quá lâu, độ ẩm cao và nhiều nấm mốc, khí xấu, độc hại thì ánh lửa sẽ lập lòe chứ không cháy đứng ngọn. Đốt nến sẽ giúp xác định tình trạng của ngôi nhà cũng như kiểm soát được khí lưu trong nhà.
Dùng hương liệu xông nhà
Nhà ở lâu ngày có ẩm mốc, hôi hám, nhiều thứ tích tụ cho nên để giúp loại bỏ điều này bạn có thể dùng các loại hương liệu, bột thơm như bột trầm hương, nhang, các loại rễ cây có mùi thơm để xông nhà. Dùng một chiếc ấm đất, đốt các loại nguyên liệu trên trong đó rồi đem xông toàn bộ ngôi nhà theo hướng từ trên xuống dưới và từ trong ra ngoài, chú ý đến các góc tường nơi ẩm thẩm, tối tăm, nhiều bụi bặm và côn trùng. Khi xông nên mở các cửa ra để khí được thông thoáng, khí xấu bay ra khỏi căn nhà, bật điện để tăng thêm năng lượng…
Treo chuông gió
Chuông gió được coi là một giải pháp hữu hiệu trong phong thủy, được dùng để khắc chế những nguồn năng lượng không tốt, xua tan khí xấu, đồng thời giúp lưu chuyển những luồng khí lợi cho ngôi nhà .Tuy nhỏ bé nhưng tác dụng của chuông gió là vô cùng đặc biệt. Chúng có tác dụng tiêu tán, hóa giải hung khí án ngữ hoặc chiếu đến vị trí nào đó trong không gian. Sử dụng chuông gió để biến hung thành cát. Đem sự an lành và may mắn đối với căn nhà mới. Có thể treo, đặt ở cửa chính hoặc cửa sổ, nên đặt chỗ có gió thì càng tốt vì âm thanh chuông gió phát ra sẽ có tác dụng hóa giải khí xấu rất hiệu quả.
Trấn nhà
Công việc trấn nhà được coi là cách để xua tà khí xấu, cầu mong tiền bạc đầy đủ. Thông thường người ta trấn nhà từ khi còn đang xây nhà, gia chủ dùng tiền xu chôn ở 4 góc nhà vừa để trấn nhà và ngụ ý tiền vào tứ phương. Tuy nhiên, việc này còn được thực hiện khi gia chủ làm trước lúc lát gạch cho sàn nhà. Đấy là đối với gia chủ tự xây nhà, còn nếu nhà có sẵn thì có thể thực hiện theo cách là bỏ đồng xu vào túi và treo ở góc nhà hoặc cửa cũng là cách làm ý nghĩa.
Một không gian trống hoàn toàn sẽ là một nền tảng phong thuỷ tốt nhất. Sau khi đã xua đuổi khí xấu, bạn có thể chuyển đến ở, nghiên cứu để sắp xếp đồ đạc, bố trí để dẫn các nguồn năng lượng tốt theo đường mình muốn. Tuy nhiên, cũng cần phải chú ý một số vấn đề sau.
Điều đầu tiên quan trọng hơn tất cả chính là chọn ngày lành tháng tốt để chuyển nhà. Ngày này phải được tính dựa theo 2 yếu tố chính là lịch âm và ngày tháng năm sinh của người trụ cột gia đình để lấy kết quả tốt nhất. Việc chuyển tới nhà mới phải thực hiện chính xác theo ngày giờ đã chọn sẵn và chỉ duy nhất người trong nhà mới được có mặt vào thời điểm này. Tránh mời thêm bạn bè, khách khứa vì đây không phải là tiệc tân gia
Vào ngày chuyển nhà, luôn luôn nói những điều tốt đẹp, an lành và tuyệt đối tránh nói đến bất kỳ điều gì không hay, tiêu cực. Tránh cãi vã, tranh luận, gây gổ, mắng mỏ trẻ nhỏ....bởi vì toàn bộ những hành động này tượng trưng cho sự bất hạnh và mối bất hòa trong gia đình. Cũng không nên ngủ trưa trong ngôi nhà mới của bạn vào đúng ngày chuyển nhà vì nó tượng trưng cho sự lười biếng và bệnh tật.
Đặt 1 túi vải nhỏ màu đỏ dưới đáy thùng gạo hoặc đồ trữ gạo. Đổ gạo vào túi đến khi đầy tràn miệng, hành động này có ý nghĩa gia đình luôn đầy đủ, sung túc. Bên cạnh đó, không được bước vào nhà mới với hai bàn tay trắng. Bạn có thể mang theo thứ gì đó có giá trị như vàng, trang sức, sổ tiết kiệm và bất cứ thứ gì tượng trưng cho sự may mắn.
Và điều quan trọng, vào ngày đầu tiên, bạn bắt buộc phải "nổi lửa" và nấu một thứ gì đó mang tính tượng trưng, chẳng hạn như đun nước pha trà,...
Mộc Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Trúc Loan (##)
![]() |
Tổng hợp những lời chúc giáng sinh hay và ý nghĩa nhất. Những lời chúc yêu thương luôn mang lại sự ấm áp, hạnh phúc cũng như niềm tin cho người được nhận…Một mùa Giáng sinh nữa lại về, hãy dành những loi chúc giang sinh tốt đẹp nhất cho người thân yêu.
## chúc bạn một Giáng sinh an lành, ấm áp tình yêu thương bên người thân yêu!
Trong đêm giáng sinh, có một người đang nghĩ về em! Ở đâu đó ngoài kia, có một người đang nguyện cầu cho những giấc mơ trong đêm giáng sinh sẽ trở thành sự thật…Giáng sinh hạnh phúc và bình yên em nhé
——
Trong đêm Noel, anh cầu nguyện đức chúa hãy che chở cho em, ngọn gió thơm hãy thổi đi những ưu phiền và những ngôi sao lấp lánh dẫn đường cho em đến bên cạnh anh, người yêu bé nhỏ.
——–
Em biết không lúc này có 4 triệu người đang ngủ, 3 triệu người đang yêu, 2 triệu người đang đón giáng sinh bên gia đình. Và chỉ có một người trên thế giới nay đang đọc tin nhắn của anh. Noel hạnh phúc và ngọt ngào em nhé.
——–
Tặng anh niềm vui để bạn ngọt ngào, tặng anh nụ cười để bạn rạng rỡ, tặng anh nhiều điều tốt lành để anh vẫn là người mà em yêu mãi!
———
Mùa Giáng Sinh là mùa giá rét. Nhưng khi có anh cầm tay em, mùa giá rét trở thành mùa nồng ấm. Em mong tình yêu của chúng mình sẽ mãi là ngọn lửa xua tan lạnh giá của mùa đông.
Chúc cha mẹ và cả gia đình chúng ta đón một Giáng sinh ấm áp yêu thương. Cầu chúc gia đình ta luôn mạnh khỏe, vui vẻ, hạnh phúc. Con yêu tất cả mọi người.
Con chúc gia đình mình một Giáng sinh vui vẻ. Giáng sinh có lẽ là một cái gì đó rất xa lạ với gia đình chúng ta. Giờ ở nhà chắc lạnh lắm! Con nhớ bố mẹ và các em nhiều lắm. Mấy năm trước, ngày Giáng sinh ở quê mình cũng giống như bao ngày bình thường khác mà thôi. Trẻ con không biết đến quà tặng, không biết tới những lời chúc, nhưng giờ đây đã khác hơn xưa. Bọn trẻ được vui đùa, nhảy múa dưới những cái lạnh mướt của mùa đông. Năm nay con không về nhưng lúc nào con cũng chỉ muốn đón một Giáng sinh ấm áp ở nhà. Vì ở đó có gia đình mình quây quần bên nhau rất ấm áp. Giáng sinh rồi, con chúc cả nhà mình thật khoẻ để vui với ngày lễ này. Con yêu cả nhà! Một Giáng sinh an lành sẽ đến với tất cả chúng ta.
Con gửi lời chúc Giáng sinh đến bố, ở nơi xa đó mùa này lạnh lắm phải không bố. Bố ơi, con yêu bố, con muốn gọi tiếng bố thật nhiều, thật lớn chứ không phải gọi thầm trong giấc ngủ của con. Con gửi lời chúc Giáng sinh đến mẹ, mẹ đã phải vất vả vì chúng con. Con xin lỗi mẹ vì con không phải là đứa con ngoan, con không mong mẹ tha thứ nhưng tận trong thâm tâm, con luôn muốn nói rằng con yêu mẹ.
Gửi đến mọi người một mùa Noel hạnh phúc bên cạnh người thân của mình, chúc một năm mới tốt lành sẽ đến với người thân của tôi. Merry christmas.
Chúc mọi người thân yêu bên cạnh tôi một mùa Giáng sinh vui vẻ, may mắn và an lành. Chúc cho tất cả mọi người trên thế giới này luôn hạnh phúc, chúc cho những em nhỏ không có mái ấm gia đình ấm áp hơn, chúc cho những người già bách niên giai lão, chúc cho mọi điều luôn tốt đẹp nhất.
Có 1 ông già Noel đang ngồi câu cá, có 1 chiếc lá đang lở lửng trên sông, có 1 con công đang quay vòng tập múa, có 1 công chúa đang ngủ trong mùng, và có 1 thằng khùng đang đang đọc tin nhắn..! haha! Chúc Giáng Sinh vui vẻ !
Chúc bạn bè: Noel vui vẻ. Thật tươi trẻ. Luôn mới mẻ. Càng mạnh khỏe. À… Luôn sạch sẽ. Không có… ghẻ nhé! Merry Christmas!
Chúc bạn có một đêm Giáng sinh cáo già hơn, cho sỏi trong đầu bạn to bằng gốc cây, cho tiền 1000 đô đè chết người bạn trong 10 năm nữa, cho cuối đời bạn có 100 đứa cháu, cho bạn sống lâu đến mức con cháu nó lườm… Noel vui vẻ.
Chúc cho Giáng sinh này đặc biệt đến nỗi bạn sẽ không còn cảm thấy cô đơn bởi luôn có những tin nhắn chúc mừng Giáng sinh từ những người thân bên cạnh bạn.
Giáng sinh đang đến, con ngỗng đang béo dần. Tao thường ít khi gửi thiệp cho một kẻ ngu đần xấu xí. Nhưng nhắn tin kiểu này rẻ và không tốn nhiều thời gian. Cho nên, đây là cái thiệp mừng Giáng sinh ch…ch…cho mày. Thế nhé
Chúc em và gia đình giáng sinh an bình và năm mới hạnh phúc.
Merry Chrismast and Happy new years 2017!
Chúc bạn và gia đình giáng sinh ấm áp và hạnh phúc. Chúc năm mới 2017 mọi sự tốt lành!
We are glad to know you prefer us. We hope you have a merry Christmas.
Chúng tôi rất vui mừng khi biết bạn thích chúng. Chúng tôi hy vọng bạn có một Giáng sinh vui vẻ.
Merry Christmas to all our clients. You make this business grow every day.
Giáng sinh vui vẻ cho tất cả khách hàng của chúng tôi. Bạn làm cho doanh nghiệp này phát triển mỗi ngày.
Merry Christmas, dear client. We hope we can wish it to you many more times.
Giáng sinh vui vẻ, thân yêu của khách hàng. Chúng tôi hy vọng chúng tôi có thể ước nó cho bạn nhiều thời gian hơn.
Nhân vụ "Thánh vật sông Tô Lịch" có nói đến việc cúng hàn địa mạch, chúng tôi xin giới thiệu luôn cách các thầy Phật Tử dùng để Bồi Hoàn Địa Mạch. Do trong quá trình xây cất, đào đất, khai mương rãnh, nói chung quy là đào xẻ xuống đất, do người ta không xác định chính xác được đó là nơi Long Nhập Thủ (điều này bao gồm cả việc biết đó là Long Mạch nhưng Phân Kim sai lệch), và vô tình làm tổn thương đến Long Mạch. Nhẹ thì tán gia bại sản, nặng thì người chết của hết, rất nguy hiểm.
Để giải cúng, người ta phải dùng Tam giang thủy và Ngũ linh thổ để nhào nặn thành hình Thần Quy, cho Kim Chỉ ngũ sắc vào trong mình Rùa. Lấy nước Tam Giang Thủy nấu lên, cho vào đó CHU SA, đợi nước nguội, CHÚ vào đó 2 chữ ÁN LAM. Chuẩn bị thêm 5 loại đậu (5 màu), 5 loại hoa (5 màu), 5 sắc cờ, 1 ít cát ở nơi ngã 3 sông.
Tiếp đến chọn các ngày: Thiên Xá, Thiên Nguyên, Địa Nguyên, hoặc Tứ Mậu, Tứ Kỷ. Đặc biệt là các ngày có các Đại Kiết Tinh như Thiên Đức, Thiên Đức Hợp, Nguyệt Đức, Nguyệt Đức Hợp, Tam Đại Kỳ Môn phi đến vị trí LONG NHẬP THỦ, các ngày có Quý nhân-LộcMã- của gia chủ và Thái Tuế phi đến vị trí LONG NHẬP THỦ đó. Bày trận Ngũ Hành nơi đàn tràng đó mà vái cúng. Ngay trung tâm trận đó, đào sẵn 1 hố nhỏ. Chờ cho khấn vái xong, dùng nước Tam Giang Thủy đã chuẩn bị đó rưới xuống hố đó, sau đó đặt Thần Quy xuống hố, dùng cát ở bãi nước ngã ba sông trộn với 5 thứ đậu mà lấp hố đó lại, rồi hóa giấy vàng bạc.
VĂN KHẤN BỒI HOÀN ĐỊA MẠCH.
NAM -MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT !
KÍNH LẠY :
- ĐỨC U MINH GIÁO CHỦ ĐỊA TẠNG VƯƠNG BỒ TÁT.
- HOÀNG THIÊN, HẬU THỔ chư vị TÔN THẦN.
- CÁC NGÀI NGŨ PHƯƠNG, NGŨ ĐẾ, NGŨ NHẠC THÁNH ĐẾ, NHỊ THẬP BÁT
TÚ TINH QUÂN, ĐỊA MẠCH THẦN QUAN, THANH LONG, BẠCH HỔ TÔN THẦN
- Cùng các ĐẠI KIẾT TINH.......... ĐẠI KỲ MÔN TRẤN THỦ.....PHƯƠNG.
Hôm nay là ngày.....tháng.....năm......
Tín chủ con là........ ngụ tại........
thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật xin bồi hoàn địa mạch. Do trước đây tâm tính mờ mịt, thần trí u mê ,........( nguyên nhân) đã làm tổn thương LONG MẠCH, mạo phạm LONG UY, ảnh hưởng đến Nguyên Khí vùng đất này. Nay muốn cho phong thổ an hòa, gia đình chúng con người người được chữ bình an
tiêu tai giải họa, nên nay TRƯỢNG UY ĐẠI SĨ, nương đức Tôn Thần, cung thỉnh triển lộng Thần Oai nối giòng Long Khí. Cúi xin liệt vị Tôn Thần chứng minh tâm thành, giá đáo đàn tràng thụ hưởng lễ vật.
Tín chủ con xin chí thành cúng dâng Ngài U minh Giáo Chủ Địa Tạng Vương Bồ Tát, Ngài Kiên Lao Địa Thần Bố Tát, Các Ngài Ngũ Phương - Ngũ Đế -Hậu Thổ Nguyên Quân -Sơn Nhạc Đế Quân -Đương Phương Thổ Địa -Thổ Phủ Thần Kỳ -Nhị Thập Bát Tú Tinh Quân, Nhị Thập Tứ Long Mạch Thần Quan, Nhị Thập Tứ Địa Mạch Thấn Quan, Nhị Thập Tứ Sơn Hướng Địa Mạch Long Thần, Thanh Long -Bạch Hổ Tôn Thần, Thổ Bá-Thổ Hầu-Thổ Mạnh- Thổ Trọng-Thổ Quý Thấn Quan, Thổ Mẫu -Thổ Thổ Phụ -Thổ Tử-Thổ Tôn -Thổ Tướng -Thổ Gia Thấn Quan , Thổ Cấn-Thổ Khôn, Thổ Kỳ Ngũ Phương -Bát Quái liệt vị Tôn Thần, Kim niên Đương cai Hành khiển Thái Tuế chí đức Tôn Thần, Ngài Bản Cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương cùng tất cả chư vị ĐẠI KIẾT TINH hiện Tọa Trấn nơi đây. Cúi xin chư vị Tôn Thần thương xót tín chủ, nhận lời thỉnh cầu, giáng phó án tiền, trợ cho Phong Thổ phì nhiêu, Khí Mạch sung vượng, Tài Khí hưng long, Nhân Đinh an lạc, Sở nguyện tòng tâm.
MÔ PHẬT !
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Tuyết (##)
Có thờ có thiêng, có kiêng có lành, dưới đây là 35 điều kiêng kỵ tâm linh trong dân gian.
1. Đi đường nếu gặp tiền lẻ hay những vật dụng cá nhân của người khác không nên lượm lặt dù là mục đích gì. Thông thường một số người đang gặp hạn người ta giải hạn bằng cách vứt bỏ những thứ ấy xem như vứt bỏ cái xui của họ, nếu mình nhận lấy thì sẽ lãnh lại cho họ.
2. Trong nhà có người chết vì treo cổ, thì khi lấy tử thi xuống phải lấy sợi dây đó đốt ngay. Đây là câu chuyện có thật, nếu nhà nào đó có người treo cổ chết nhưng không đốt sợi dây đó đi thì một năm sau cũng nhà đó có người chết treo cổ củng ở ngay vị trí ấy, chính vì thế đó được coi là sợi dây oan nghiệt, nếu không đốt đi thì nó vẫn luẩn quẩn quanh nhà đó và cứ mỗi năm thay phiên nhau chết.
3. Nếu đi đám ma lỡ người quá cố ấy có xinh gái hay đẹp trai thì không được khen, vì nếu khen thì họ sẽ đi theo mình.
4. Người khắc tuổi với người chết trong lúc động quan hoặc hạ huyệt thì không được dòm dù là người thân. Vì như vậy sẽ làm cho người chết khó siêu thoát.
5. Ban đêm không được đánh son môi, làm mặt rồi đi ngủ, bởi hồn sẽ sợ chạy mất.
6. Rớt đồ xuống sông phải nhặt lên, nếu không là bị mắc đằng dưới.
7. Người nào có tang (khăn tang) trong người thì không nên tới nhà những người bạn hay người thân vì sẽ "lây" cái tang và đem điều không may đến cho họ.
8. Sau khi an táng, trong vòng 1 tháng ban đêm có ai gọi tên mình thì tuyệt đối không được trả lời, không được mở cửa, không được thưa gởi gì hết. Thông thường người chết vì quá thương tiếc người thân của mình nên về bắt người thân đi theo.
9. Buổi tối, không chơi năm mười, hay còn gọi là cút bắt (trốn tìm) sau 10h, bởi khi chơi, xui xẻo sẽ bị ma dấu.
10. Đi ngủ cũng vậy. Cái đầu không được hướng ra đường, hoặc ngủ quay đầu vô bàn thờ. Bởi có hai lý do ,một là đầu hướng ra đường đó là tư thế nằm của người chết.hai là khi ngủ hồn của ta xuất ra nếu hướng ra đường thì hồn của ta sẽ đi luôn ra đường.
11. Không mặc đồ trắng quá 12h, bởi dễ bị vong theo.
12. Không phơi đồ ngoài sân vào ban đêm, bởi nếu không các linh hồn lang thang sẽ bị cám dỗ "gắn bó" với quần áo và "ám" những người mặc chúng, hơn nữa dễ bị sương gió ngoài trời thấm vào và gây nên bệnh. Việc giặt và treo nên được thực hiện khi có ánh nắng mặt trời vì chúng rất có lợi.
13. Không được gõ chén khi ăn, bởi người ta quan niệm rằng khi ăn mà gõ chén sẽ gọi ma đói tới.
14. Không bao giờ được mang những quả lê làm quà khi đến thăm người bệnh trong bệnh viện vì đây là một biểu tượng liên quan đến sự chia lìa, chết chóc.
15. Không tặng quà với số lượng bốn, vì số bốn có âm thanh như "cái chết". Nếu bạn muốn mang quà khi đi thì nên chọn các loại bánh kẹo hoặc sôcôla.
16. Chưa ăn không được để đũa trên chén, vì giống cúng người khuất mặt.
17. Tránh huýt sáo vào ban đêm: Bạn có thể đi bộ và cảm thấy hạnh phúc, khi đó bạn có thể bắt đầu một cách vô thức huýt sáo một giai điệu nào đó. Theo những người lớn tuổi, làm như vậy chắc chắn sẽ thu hút sự chú ý của những linh hồn lang thang, sau đó bám theo bạn về nhà.
18. Không chải tóc lúc nửa đêm: Quan niệm của ông bà ta, khi chải tóc lúc nửa đêm là chải cho ma xem.
19. Trước khi cúng không được ăn vụng.
20. Không mua bán đinh vào ban đêm: Các bạn cứ thử vào 7h tối tới tiệm tạp hóa mua đinh, đảm bảo chủ quán sẽ ko bán.
21. Đi vào nơi có mồ mả không được nói bậy: Cho nên thường đi thanh minh hay tảo mộ,người ta kỵ không cho con nít theo,vì con nít còn nhỏ thường thắc mắc tò mò, đôi khi lại nói bậy, người lớn cũng vậy khi vào nơi mồ mã cũng không nên nói bậy.
22. Không ngủ chung mèo đen bởi nó sẽ không cho hồn bạn nhập vào xác bạn.
23. Không soi gương chải đầu trên xe bởi bạn sẽ mang lại sự rắc rối cho nhà xe và tất cả mọi người trên xe.
24. Không lật mình cá: Tài xế, người đi biển nếu bạn để ý thì họ ăn cá như sau: Ăn xong một bên mình con cá thì họ rút xương con cá lên ăn tiếp chứ không có lật mình con cá lại vì lật mình con cá theo những người làm tài xế thủy thủ sẽ có điềm gở, lật xuồng, lật xe, lật tàu.
25. Đừng bao giờ thề thốt hay hứa hẹn với người đã chết rồi không làm.
26. Khi đi dự đám tang về nên hơ người bằng lửa ấm, thay quần áo và hạn chế tiếp xúc với trẻ nhỏ.
27. Với các bạn nữ vào những ngày “ấy” không nên đi đến những nơi linh thiêng, xem bói và không nên qua lại trước bàn thờ.
28. Những ngôi nhà bằng gỗ khi có máu (cả người hay động vật) bám trên thân gỗ thì nên thay đổi, hoặc không nên ngủ gần đó.
29. Ai đã lầm lỡ phá bỏ thai nhi con mình thì hãy đặt cho bé cái tên và đem lên chùa gửi.
30. Nếu trước nay chưa cúng cô hồn bao giờ do không có điều kiện thì không cúng luôn, chớ nên cúng rồi lại bỏ.
31. Đặc biệt với con gái, phụ nữ nên hạn chế để quần áo ngoài trời vào ban đêm, đặc biệt là đồ “nhỏ” => Dễ mắc duyên âm.
32. Vào ban đêm tránh soi mình dưới mặt nước.
33. Thực hiện làm ăn hay làm những việc mang tính chất đại sự nên xem ngày để tránh nhằm vào ngày Tam Nương => Tan nát, bất thành.
34. Có câu: Chim sa cá luỵ, thế nên gặp những con vật trong hoàn cảnh đó không nên chiếm hữu nó và đem về nhà.
35. Cây đa là nơi hội tụ âm khí, ma quỷ rất thích những chỗ như vậy, cho nên kỵ đứng, ngồi, nằm, trốn… ở đó.
Ngũ hành Tương sinh, tương khắc - Trong thế giới vật chất có muôn màu, vạn vật; con người cũng có nhiều loại người. Nhưng dù đa dạng hay phức tạp thế nào đi nữa đều được quy thành các ngũ hành, “- ,+” cụ thể. Và trên thực tế được chia thành 5 ngũ hành tất cả: thổ, kim, thủy, mộc, hỏa. Trong 5 ngũ hành này lại có mối quan hệ tương sinh, có mỗ quan hệ phản sinh, có mỗi quan hệ tương khắc, và phản khắc. Tất cả chúng đều có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau, không thể tách rời, cũng không thể phủ nhận một yếu tố nào cả, chúng tồn tại dựa trên sự tương tác lẫn nhau, trong đó có cái chung cái riêng. - Mối quan hệ ngũ hành tương sinh: Mọi vật thể muốn phát triển cần được sự hổ trợ, nuôi dưỡng từ những vật thể khác. Do đó, quan hệ tương sinh là biểu hiện quá trình tăng trưởng và phát triển của sự vật.
Nguyên lý ngũ hành tương sinh là:
KIM sinh THỦY
THỦY sinh MỘC
MỘC sinh HỎA
HỎA sinh THỔ
THỔ sinh KIM.
Kim sinh Thủy không phải là vì Kim bị đốt nóng sẽ chảy ra thành nước, vì Kim lúc đó tuy ở dạng thể mền lỏng, nhưng đỏ chói, nóng bỏng nên sao có thể gọi là “Thủy” được. Thật ra, nguyên lý Kim sinh Thủy của cổ nhân là vì lấy quẻ CÀN là biểu hiện của Trời, mà Trời sinh ra mưa để tưới nhuần vạn vật, nên Thủy được phát sinh từ Trời. Mà quẻ CÀN có hành Kim nên mới nói Kim sinh Thủy là vậy. Mặt khác, trong Hậu thiên Bát quái của Văn Vương, Thủy là nguồn gốc phát sinh của vạn vật. Nếu không có Thủy thì vạn vật không thể phát sinh trên trái đất. Cho nên khi lấy CÀN (KIM) sinh KHẢM (THỦY) cũng chính là triết lý của người xưa nhìn nhận nguồn gốc của sự sống trên trái đất là bắt nguồn từ Trời, là hồng ân của Thượng Đế. Do đó, trong các nguyên lý tương sinh của Ngũ hành, Kim sinh Thủy là 1 nguyên lý tâm linh, triết lý và vô hình, và cũng là nguyên lý tối cao của học thuyết Ngũ hành tương sinh, vì nó là sự tương tác giữa Trời và Đất để tạo nên vạn vật. Còn những nguyên lý tương sinh còn lại chỉ là sự tương tác giữa những vật thể với nhau trên trái đất để duy trì sự sống mà thôi, nên cũng dễ hiểu và dễ hình dung hơn.
- Mối quan hệ ngũ hành tương khắc: Mọi vật thể khi bị sát phạt, khắc chế sẽ đi đến chỗ tàn tạ, thoái hóa. Do đó, quan hệ tương khắc là để biểu hiện quá trình suy vong và hủy diệt của sự vật.
Nguyên lý của Ngũ hành tương khắc là:
KIM khắc MỘC.
MỘC khắc THỔ.
THỔ khắc THỦY.
THỦY khắc HỎA.
HỎA khắc KIM.
Trong những nguyên lý tương khắc chỉ là sự tương tác giữa những vật thể với nhau để đi đến sự hủy diệt. Như vậy, trong nguyên lý tương sinh, tương khắc của Ngũ hành, người xưa đã bao hàm cả triết lý sự sống là bắt nguồn từ Trời, nhưng trường tồn hay hủy diệt là do vạn vật trên trái đất quyết định mà thôi. Ngoài ra, nó cũng bao hàm hết cả quá trình Sinh-Vượng- Tử- Tuyệt của vạn vật rồi vậy.
- Ngũ hành phản sinh: Tương sinh là quy luật phát triển của vạn vật, nhưng nếu sinh nhiều quá đôi khi lại trở thành tai hại. Điều này cũng tương tự như 1 em bé cần phải ăn uống cho nhiều thì mới mau lớn. Nhưng nếu ăn nhiều quá thì đôi khi có thể sinh bệnh tật hoặc tử vong. Đó là nguyên do có sự phản sinh trong Ngũ hành.
Nguyên lý của Ngũ hành phản sinh là:
Kim cần có Thổ sinh, nhưng Thổ nhiều thì Kim bị vùi lấp. Thổ cần có Hỏa sinh, nhưng Hỏa nhiều thì Thổ thành than.
Hỏa cần có Mộc sinh, nhưng Mộc nhiều thì Hỏa bị nghẹt.
Mộc cần có Thủy sinh, nhưng Thủy nhiều thì Mộc bị trôi dạt.
Thủy cần có Kim sinh, nhưng Kim nhiều thì Thủy bị đục.
- Ngũ hành phản khắc: Khác với quy luật phản sinh, Ngũ hành phản khắc là khi một hành bị khắc, nhưng do lực của nó qúa lớn, khiến cho hành khắc nó đã không thể khắc được mà lại còn bị thương tổn, gây nên sự phản khắc.
Nguyên lý của Ngũ hành phản khắc là:
Kim khắc được Mộc, nhưng Mộc cứng thì Kim bị gãy.
Mộc khắc được Thổ, nhưng Thổ nhiều thì Mộc bị gầy yếu.
Thổ khắc được Thủy, nhưng Thủy nhiều thì Thổ bị trôi dạt.
Thủy khắc được Hỏa, nhưng Hỏa nhiều thì Thủy phải cạn.
Hỏa khắc được Kim, nhưng Kim nhiều thì Hỏa sẽ tắt. Chính vì vậy trong sự tương tác giữa Ngũ hành với nhau không chỉ đơn thuần là tương sinh hay tương khắc, mà còn có những trường hợp phản sinh, phản khắc sẽ xảy ra nữa. Biết rõ được các mỗi quan hệ đó sẽ biết được sự tinh tế trong mối quan hệ của vạn vật, của trời đất, và con người.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy nhà ở ảnh hưởng đến tài vận gia đình bạn |
![]() |
![]() |
Tâm Lan
Nói về phong thủy, số lượng phòng có ảnh hưởng không nhỏ đến phong thủy của ngôi nhà.
Căn cứ vào thuyết phong thủy, nếu số lượng phòng là sô’ có một chữ sô’ thì tức là may mắn. Ngược lại, nếu là sô’ có hai chữ số thì là hung. Tuy nhiên phải chú ý một điều, đó là, số lượng phòng nói đến ở đây không nhất định là chỉ phòng ngủ. Vì căn cứ vào ghi chép của sách cổ, chỉ cần một không gian có cửa và bốn tường xung quanh thì có thể gọi là “phòng”, do đó, hiện nay, phòng khách, phòng vệ sinh, phòng bếp, phòng ngủ, phòng làm việc, phòng công nhân, phòng tạp vụ, thậm chí là phòng giữ đồ đều có thể coi là phòng, quy thành số phòng trong toàn bộ ngôi nhà, nếu không ngại mọi người có thể đếm xem số phòng trong nhà mình là số có một chữ số hay hai chữ số.
Nếu số phòng trong nhà không may là số có hai chữ sô’ thì cách giải quyết rất đơn giản, chỉ cần động não một chút, tăng thêm hay giảm bớt một phòng đi là được, kể cả là một góc của phòng giữ đồ hay phòng tạp vụ cũng được, chỉ cần có cửa và bốn bức tường thì đều được coi là phòng.
ong thị trường tự chọn, hàng hoá đa số đều bày trước mắt khách hàng, khách hàng tiếp xúc với hàng hoá càng tự do, hơn nữa, khách hàng không nhất thiết phải thông qua sự giúp đỡ của nhân viên bán hàng mà có thể tự mình cầm xem hàng hoá.
Thực tế đã chứng minh rằng: Có thể để khách hàng tự do tiếp xúc với hàng hoá, có thể để khách hàng theo ý nguyện tự do của bản thân mà chọn hay bỏ hàng hoá thì có thể nâng cao doanh số của cửa hàng.
Loại: Tùy TinhĐặc Tính: Bế tắc, chướng ngại, chặn đứng.
Phụ Tinh. Tên gọi đầy đủ là Triệt Lộ Không Vong. Một trong 4 sao của bộ Tứ Không là Thiên Không, Địa Không, Tuần Không, Triệt Không.
Ý Nghĩa Của Tuần Triệt
Tác dụng của Tuần, Triệt có tính cách toàn diện, không có biệt lệ, tức là hai sao này chi phối tất cả các sao đồng cung và tất cả các cung có Tuần, Triệt án ngữ, không vị nể một sao nào hay một cung nào. Tuy nhiên, có sự phân biệt ít nhiều ý nghĩa của hai sao này, từ đó, có ảnh hưởng trên sự luận đoán:
Sự Khác Biệt Ý Nghĩa Giữa Tuần, Triệt:
Tuần là Ám Tinh, Triệt là Không Tinh. Như vậy, ý nghĩa Tuần tất nhiên nhẹ hơn Triệt. Tuần báo hiệu sự trắc trở, khó khăn còn Triệt báo hiệu sự bế tắc, chướng ngại lớn, sự lụn bại nặng nề.
Tuần ảnh hưởng suốt đời, còn Triệt chỉ mạnh cho đến khoảng 30 tuổi, tuổi tam thập nhi lập, tuổi từ đó con người có thể tự lập thân, không còn chịu ảnh hưởng nặng của gia đình.
Tác Dụng Tương Đồng Của Tuần, Triệt:
Trong thời gian hai sao còn ảnh hưởng, Tuần, Triệt đóng ở bất cứ cung nào đều tiên quyết:
Gây trở ngại ít hay nhiều cho cung đó. Mức độ ít hay nhiều này tùy thuộc sự tốt, xấu của 3 cung Phúc, Mệnh, Thân. Điều này có ngoại lệ cho cung Tật sẽ nói đến sau này.
Tác họa ít nhiều trên các sao đồng cung. Sự tác hóa này có hai cường độ: hoặc biến hoàn toàn ý nghĩa của sao (như biến sao xấu thành tốt hay ngược lại) hoặc chỉ giảm ảnh hưởng của các sao (như làm cho bớt tốt, bớt xấu).
Tuy nhiên, tác dụng tiên quyết này có 3 ngoại lệ:
Sao Thiên tướng trong thuyết ngũ hành thuộc dương thủy, ở trên trời thuộc chòm sao Nam Đẩu, hóa làm ấn tinh (sao ấn). Bản thân ấn có thể thiện mà cũng có thể ác. Thiện hay Ác là do người cầm ấn đi theo về bên nào. Ví như cái ấn trên pháp đường, có thể khiến cho người ta thăng quan phát tài, cốt nhục đoàn tụ, mà cũng có thể khiến cho người ta phải chịu hình phạt, gia phá nhà tan. Thiện ác khác nhau là do người cầm ấn dùng nó mà phân biệt.
Nói về sao Thiên tướng, ý nghĩa của sao Thiên tướng đúng là ý tứ "tương trợ", là địa vị tể tướng hoặc quân sư. Nghĩa vụ duy nhất của một vị tể tướng hoặc quân sư, là trung thành với chủ nhân, vì chủ nhân của mình mà tham mưu, lấy sự lợi hại của chủ nhân để tính toán mưu sự. Cho nên, chủ nhân thiện thì giúp cho chủ nhân làm thiện, chủ nhân ác thì giúp cho chủ nhân làm ác.
Do đó, tác phong của sao Thiên tướng là gặp tốt đẹp thì càng thêm tốt đẹp, gặp hung ác thì càng hung ác. Nó ở trong mệnh bàn 12 cung, chúng ta sẽ vô phương chỉ định nó, rốt cuộc, là sao cát tường hay là sao ác sát hay là sao hung. Nó là thiện hay là ác, đó là tùy theo các tinh diệu khác mà nó gặp, hoặc vây chiếu, và hoàn cảnh toàn thể mà thay đổi.
Cho nên, sao Thiên tướng đến Mệnh cung hay Thân cung, tả hữu có sao Hóa Lộc và sao Thiên lương giáp cung phù trì, sẽ là cách "Tài ấm giáp ấn", chủ về phú quý vinh hoa, hưởng thụ vui vẻ. Sao Thiên tướng hãm ở mệnh cung hoặc Thân cung, có sao Hóa Kị và sao Kình dương giáp cung, gọi là cách "Hình kị giáp ấn", chủ về người gặp phải tai họa lao ngục, kèm có sự tình "hình khắc thương tổn" phát sinh.
1. Thiên tướng ở cung Mệnh viên
Sao Thiên tướng đến cung Mệnh, chủ về người sắc mặt xanh trắng hoặc hơi kèm sắc vàng. Khuôn mặt hình vuông hoặc kèm hơi tròn. Dáng vóc người trung bình, cũng có người béo mập.
Tính tình khoan hậu, thái độ rộng rãi, động tác ổn trọng, có lòng chính nghĩa, giữa đường thấy chuyện bất bình có thể rút đao tương trợ. Sùng thượng tín ngưỡng tôn giáo, thích tu hành, tình cảm dễ xung động. Đối với bất cứ ai gặp cảnh ngộ khó khăn, hay không lành, đều sinh lòng cảm thông.Thiên tướng rất ưa các cát tinh Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Tam thai, Bát tọa, Thiên quý, Ân quang, Thiên đức, Giải thần, Thiên vu hội chiếu. Nếu lại gặp tam cát hóa Quyền Lộc Khoa, và Lộc tồn, Thiên mã thì chủ về có địa vị cực phẩm, làm tướng lĩnh, cột trụ quốc gia, lãnh đạo trong xã hội, vừa phú vừa quý. Nếu sao Thiên tướng đồng độ với sao Tử vi và Lộc tồn, thì chủ về người có thiên kiến, hoặc có chủ kiến cực mạnh, thích tranh quyền, đồng thời cũng dễ bị tiểu nhân khuynh đảo. Có các sao Vũ khúc, Liêm trinh và Tham lang, Thiên tài, Phượng các hội chiếu, chủ về người thông minh hiếu học, nhiều tài nghệ. Nếu lại có Kình dương, Đà la hội chiếu, ở hãm địa, thì chủ về người lấy kỹ thuật, hay nghệ thuật làm sinh kế. Có tam cát hóa Khoa Quyền Lộc và Lộc tồn thì lấy kỹ năng chuyên môn hay nghệ thuật để khởi nghiệp. Nếu có các sát tinh ác diệu Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình, Thiên nguyệt, Âm sát, Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu, chủ về hình khắc hoặc bản thân tàn tật. Nếu có các tinh diệu Vũ khúc, Phá quân, Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật, Đà la, Thiên mã, Hóa Lộc vậy chiếu, chủ về người lúc thành lúc bại, chợt lên chợt xuống. Thành công thì tăng thêm nhà cửa ruộng đất, hiếm có trên đời. Thất bại thì tai họa lao ngục, tiểu nhân bao quanh, hình thương khắc hại. Đây là cách "trong cát có hung", "trong hung có cát", chợt tốt chợt xấu thay đổi bất thường.
Người nữ có sao Thiên tướng đến cung Mệnh, chủ về người thông minh, thận trọng, có chí khí trượng phu. Có tam cát hóa Khoa, Quyền, Lộc, và Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, Thiên mã hội chiếu, là mệnh phu nhân, vượng phu ích tử, phú quý song toàn. Nếu có Văn xương, Văn khúc, Hóa Kị, Kình dương hội chiếu, chủ về cô độc, nên xuất gia tu hành, hoặc làm kế thất, vợ lẻ, ở chung mà không cử hành nghi thức hôn lễ, nếu không sẽ hình khắc phân ly.
Sao Thiên tướng đến lưu niên, đại hạn, tam phương tứ chính có các Cát tinh Tả phụ, Hữu bật, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Khoa, và Lộc tồn, Thiên phủ hội chiếu, chủ về tài lộc dồi dào, quyền cao chức trọng, kết hôn sinh con trai, danh lợi đều có. Nếu có sao Phá quân, Vũ khúc, hoặc Thất sát, Kình dương, Đà la hội chiếu, chủ về "lời qua tiếng lại cãi vã", kiện tụng, tiểu nhân ám hại, khuynh gia phá sản, nếu gặp thêm các Sát tinh Thiên hình, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên hư hội chiếu, chủ về hình khắc trùng trùng, hơn nữa bản thân có lúc còn cảm nhận thấy trống rỗng, có ý đồ tự sát. Không có tinh diệu Cát tường hóa giải sẽ chủ về tai họa tử vong.
2. Thiên tướng ở cung Huynh đệ
Sao Thiên tướng đến cung Huynh đệ, thùa vượng nhập miếu, có Tả phụ, Hữu bật hội chiếu, chủ về có năm anh chị em trở lên. Có sao Tử vi đồng độ chủ về có ba anh chị em trở lên, anh em ưa tỏ ra cao cường. Có Vũ khúc hoặc Liêm trinh đồng độ, chủ về có hai anh chị em, chủ về ý kiến không hợp nhau. Có Vũ khúc, Phá quân vây chiếu, thêm Tả phụ, Hữu bật, thì anh em tuy nhiều, song có hình khắc thương tổn, hoặc anh chị em khác mẹ, và có em nhỏ cách xa nhau nhiều tuổi. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình hội chiếu, chủ về hình khắc, lục thân không nhờ cậy được. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu, cũng chủ về cô độc. Có tam cát hóa Khoa, Quyền, Lộc, và Lộc tồn đồng độ, chủ về anh em phát đạt, có địa vị, có tiền tài.
3. Thiên tướng ở cung Thê (Phu)
Sao Thiên tướng đến cung Thê, chủ về được vợ thông minh hiền thục, giỏi chăm lo gia đình, dụng mạo mĩ lệ. Nên lấy vợ lớn tuổi, hoặc thân càng thêm thân. Có Tử vi cùng đến, chủ về vợ có chí cao, có kế hoạch, nên chậm lấy vợ. Có Vũ khúc đồng độ, chủ về có tai nạn thương tổn, hoặc khẩu qua lời lại, ý kiến bất hợp. Có Vũ khúc và Phá quân vây chiếu, chủ về hình khắc phân ly, hoặc trước khi kết hôn đã từng giải trừ hôn ước với người khác, hoặc gặp trở ngại rất nhiều trước khi kết hôn, dây dưa kéo dài mới khỏi hình khắc, nếu không sẽ chủ về hai ba vợ. Có Liêm trinh đồng độ, không hình khắc, thêm Hóa Lộc hoặc Lộc tồn đồng độ, là có kết quả hôn nhân mĩ mãn, hoặc nhờ vợ mà được tiền tài. Có Hóa Quyền, Hóa Khoa, Văn xương, Văn khúc, Thiên tài hội chiếu, chủ về "lời qua tiếng lại", bất hòa, hoặc nhiều bệnh nhiều lo. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, chủ về hình khắc phân ly cô độc.
4. Thiên tướng ở cung Tử nữ
Sao Thiên tướng đến cung Tử nữ, được tam cát hóa Khoa, Quyền, Lộc, hoặc Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, và sao Thiên phủ hội chiếu, chủ về có năm con trở lên. Có Tử vi đồng độ, chủ về con chí cao và tính khí quật cường, ba con trở lên. Có Liêm trinh đồng độ thì hai con. Có Vũ khúc đồng độ cũng hai con. Khi Vũ khúc và Phá quân vậy chiếu, chủ về hình khắc, nên chậm có con thì tốt hơn. Con trưởng hoặc thai đầu bị sinh non, hỏng thai hoặc tổn thương, nên có con gái trước con trai sau, hoặc cho làm con thừa tự của gia đình khác trước, nếu không đều là vợ kế, vợ lẻ sinh con. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Thiên hình hội chiếu, chủ về hình khắc, nếu đồng thời có Tả phụ, Hữu bật hội chiếu, chủ về hai ba thai trước có tổn thương, nên để vợ kế, vợ lẻ sinh con, nhưng thai đầu tiên của vợ kế, vợ lẻ vẫn xảy ra tình trạng bị tổn thương hoặc sinh non.
5. Thiên tướng ở cung Tài bạch
Sao Thiên tướng đến cung Tài bạch, thừa vượng hoặc nhập miếu, gặp sao Thiên phủ, có Hóa Lộc hoặc Lộc tồn hội chiếu, chủ về nguồn tiền tài dư dật, giữ gìn được. Đồng độ với sao Liêm trinh, theo thương nghiệp thì đúng với sở trường, tất nhiên có thể phát. Có Tử vi đồng độ, chủ về có tiền của bất ngờ, nhờ vậy mà đột nhiên giầu có. Đồng độ cùng Vũ khúc, chủ về nhờ kỹ năng chuyên môn, hoặc nghệ thuật mà được tài lợi. Có Vũ khúc và Phá quân vậy chiếu, chủ về tiền tài lúc được lúc mất, lúc thành lúc bại, hoặc phá gia bại sản của tổ tiên trước rồi sau mới có thành tựu. Gặp thêm Địa không, Địa kiếp, Đại hao, chủ về tài đến tài đi, hoặc giờ Dần ăn giờ Mão đong, ít có dành dụm. Có các sao Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình hội chiếu, chủ về vì tiền tài mà gây tranh chấp, khuynh gia phá sản, hoặc dẫn đến tai họa lao ngục. Không có cát hóa chủ về nguy hiểm đến sinh mạng.
6. Thiên tướng ở cung Tật bệnh
Sao Thiên tướng đến cung Tật bệnh, có Vũ khúc và Phá quân vậy chiếu, chủ về phá tướng hoặc trên mặt có sẹo. Đồng độ cùng sao Tử vi, chủ về tức ngực khí trướng, da bị nhọt do thấp khí. Đồng độ với Liêm trinh, chủ về bị bệnh tiểu đường, bàng quang, hoặc sỏi thận. Nếu lại có Hồng loan, Hàm trì hội chiếu, chủ về bị bệnh giang mai, hoặc thủ dâm, di tinh. Cùng gặp các sao Địa không, Địa kiếp, Thiên hư, chủ về thân thể hư nhược suy tổn, con cái bị bệnh về kinh Tỳ. Có Kình dương, Đà la, Thiên hình hội chiếu, chủ về các chứng phong thấp, đau xương, hoặc phải động tới phẫu thuật, và chủ về tim loạn nhịp hoặc Tâm tạng suy ngược, chân tay vô lực cử động bất tiện. Có Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên nguyệt hội chiếu, chủ về cảm mạo nôn mửa, hoặc chứng thấp nhọt ngoài da.
7. Thiên tướng ở cung Thiên di
Sao Thiên tướng đến cung Thiên di, có tam cát hóa Khoa, Quyền, Lộc, và các sao Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, chủ về có quý nhân dìu dắt, có cơ hội đặc biệt, được nhiều người ủng hộ, địa vị đã cao mà còn có thể đại phát, chủ về được người ngoại quốc xem trọng. Đồng độ cung sao Tử vi, chủ về địa vị cao, được người kinh trọng ngưỡng mộ. Đồng độ cùng Vũ khúc, chủ về bên ngoài được tiền tài bất ngờ, hoặc danh lợi đều có. Có Vũ khúc và Phá quân vây chiếu, chủ về tính tình cương nghị, ra ngoài có thành có bại, thiếu duyên với người. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Kiếp sát hội chiếu, chủ về ra ngoài bị phá hao, một đời nhiều sóng gió, trắc trở. Có các sao Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình hội chiếu, chủ về ra ngoài cô độc, ít được người giúp, hoặc dễ gặp tai họa, hay bị tiểu nhân hãm hại.
8. Thiên tướng ở cung Giao hữu
Sao Thiên tướng đến cung Giao hữu, hội chiếu tam cát hóa Khoa Quyền Lộc, hoặc Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, chủ về giao du rộng, hơn nữa còn có nhiều trợ lực, hoặc nhờ có bạn bè mà nên nhà nên cửa, và được thủ hạ trung thành. Đồng độ với Tử vi, chủ về được loại bạn đáng nể hoặc có lòng chính nghĩa. Đồng độ với Vũ khúc, chủ về quan hệ với loại người bất nghĩa mà nhiều tranh giành. Có Vũ khúc và Phá quân vây chiếu, chủ về chơi bời quan hệ với nhóm người làm ơn mắc oán, hoặc vì bạn bè mà phá tài. Có Địa không, Địa kiếp hội chiếu, chủ về bạn bè "có cũng như không", nhiều phá hao, hoặc bị chịu lỗi, bị mang tiếng, bị vạ lây thay cho bạn. Có Kình Đà Hỏa Linh và Thiên hình hội chiếu, chủ về giao du phần nhiều toàn ăn hại, nhiều tranh giành bất hòa, hoặc bị thủ hạ trộm cắp hoặc hãm hại.
9. Thiên tướng ở cung Sự nghiệp
Sao Thiên tướng đến cung Sự nghiệp, thừa vượng nhập miếu, có tam cát hóa Quyền, Lộc, Khoa, và Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, chủ về là người nhân vật quan trọng của quốc gia, người nổi tiếng trong xã hội, thương gia cự phách trong giới kinh doanh, đã phú còn quý, vừa văn vừa võ. Tam phương tứ chính mà không có Sát diệu, thì đều là người mưu tính phát triển ở trên vũ đài chính trị. Đồng độ với sao Tử vi, chủ về người tiến thân trong chính giới. Đồng độ cùng sao Vũ khúc, chủ về lập công ở biên cương. Đồng độ cùng sao Liêm trinh, chủ về người tham dự việc binh, rong ruổi trên chiến trường. Có Vũ khúc và Phá quân vậy chiếu, chủ về có thành có bại, lúc được lúc mất. Có Không Kiếp hội chiếu, thì nên khởi nghiệp từ kỹ năng nghệ thuật, hoặc sáng lập công xưởng sản xuất, nếu không sẽ chủ về thất bại phá hao, đầu cơ thì khuynh gia bại sản. Có Kình Đà Hỏa Linh hội chiếu, chủ về sự nghiệp nhiều tranh chấp rắc rối, nhiều thay đổi, trong thuận lợi sẽ gặp nhiều nghịch cảnh, hơn nữa còn chủ về quan tai thị phi. Trong chính giới, hay giới quân sự, có thể đột nhiên bị bãi chức, cách chức, ở trong thương giới đột nhiên bị tình huống phá sản, hay bị kiện tụng điên đảo.
10. Thiên tướng ở cung Điền trạch
Sao Thiên tướng đến cung Điền trạch, có tam cát hóa Khoa, Quyền, Lộc hội chiếu, hoặc có Lộc tồn đồng độ, chủ về sản nghiệp to lớn. Đồng độ cùng sao Tử vi, chủ về trung niên tăng thêm ruộng đất, nhà cửa. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu, chủ về gia tài bị phá hao. Có Vũ khúc và Phá quân vây chiếu, chủ về gia sản của Tổ tiên dần dần bị lụn bại. Có sao Hóa Kị chủ về gia trạch không yên ổn, nhiều bệnh tật, nhiều tai họa, nhiều "lời qua tiếng lại". Có Kình Đà Hỏa Linh hội chiếu, chủ về gia nghiệp phá tán (gia rồi đến nghiệp, nên nói gia nghiệp), hoặc vì sản nghiệp gây ra tai họa, tranh chấp, thị phi, kiện tụng.
11. Thiên tướng ở cung Phúc đức
Sao Thiên tướng đến cung Phúc đức, luôn có sao Thiên phủ hội chiếu, và gặp Hóa Lộc hoặc Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật ở tam phương tứ chính, chủ về hưởng thụ hạnh phúc, phú quý trường thọ. Gặp sao Hóa Kị chủ về nhiều tư lự, tinh thần bất an. Có Vũ khúc và Phá quân vây chiếu, chủ về bôn ba, tinh thần mệt mỏi. Có Không Kiếp đồng độ, chủ về nhiều ảo tưởng mà ít thực hiện, phúc bạc. Có tứ Sát hội chiếu thì vô phúc, không ổn định, nhiều việc không thể đạt tới mục đích, nhiều rắc rối.
12. Thiên tướng ở cung Phụ mẫu
Sao Thiên tướng đến cung Phụ mẫu, thừa vượng hoặc nhập miếu, chủ về không có hình khắc. Có Vũ khúc đồng độ chủ về có hình khắc. Có sao Hóa Kị thì nhiều bệnh tật, nhiều tai họa. Có Liêm trinh đồng độ cũng chủ về có hình khắc. Đồng độ với tứ Sát hoặc tứ Sát hội chiếu, chủ về thủa nhỏ bị hình khắc. Có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Giải thần, Thiên đức, Thiên vu thì không có hình khắc.
Nguồn: http://tuvitinhquyet.blogspot.com
Tuổi trẻ, Tào Tháo đã có chí lớn. Từ những việc lúc còn nhỏ đã có thể nhìn, thấy sự xảo trá và quyền biến của ông.
![]() |
Chân dung Tào Tháo |
Nói đến cùng, đều là những suy diễn cụ thể từ câu nói “Thà ta phụ người đừng để người phụ ta”. Từ xưa đến nay, nhiều người đã lấy câu nói đó làm điểm xấu của Tào Tháo. Tào Tháo có thể thốt ra câu nói đó biểu hiện cái “trá” của ông; cái “trá” đó cũng có thể gọi là “trí”; chỉ có mưu trí cao mới có thể “trá”; “trá” đến mức khiến người ta bất tri bất giác, không hiểu nổi, ấy mới là “trí”.
Đối với công việc hậu sự của mình, Tào Tháo có quan niệm khác hẳn với đế vương các đời. Ông là vị vua đầu tiên trong lịch sử Trung Quốc đã đưa ra quan niệm “bạc táng” (chôn cất đơn giản).
Trong lịch sử, Tào Tháo tuy chưa xưng đế nhưng địa vị quyền lực không kém hoàng đế. Vì sao ông không những đề xướng “chôn cất đơn giản” mà còn đích thân thi hành.
Tương truyền, Tào Tháo suốt đời đề xướng tiết kiệm. Thời nhỏ, Tào Tháo từng câu kết với bọn đào trộm mồ mả, tận mắt thấy chúng lấy hết của cải tùy táng. Vì vậy, để đề phòng bản thân sau khi chết không rơi vào thảm cảnh ấy, ông đã nhiều lần yêu cầu “chôn cất đơn giản”.
Tào Tháo còn sử dụng biện pháp xây “mộ giả” để bọn đào trộm mộ không biết đâu là mộ thật. Việc xây mộ giả đương nhiên liên quan đến tính đa nghi của ông. Khi còn sống, ông vì đa nghi nên đã giết nhầm rất nhiều người. Ngày an táng Tào Tháo, có tới 72 cỗ quan tài từ 4 hướng Đông, Tây, Nam và Bắc cùng một lúc được khênh ra các cổng thành. Dân trong thành, thậm chí lính khênh cũng không biết quan tài nào là quan tài thật.
Trong 72 ngôi mộ này, ngôi mộ nào là thật? của Tào Tháo.
Tương truyền, trong những năm quân phiệt hỗn chiến, 1 nhà buôn đồ cổ của công ty Ấn Độ muốn tìm ngôi mộ thật của Tào Tháo đã thuê dân công đào mười mấy ngôi mộ giả. Ngoài một số đồ gốm đồ sứ ra không thu được cái gì khác.
Năm 1988, tờ Nhân dân Nhật báo đã đăng bài Bí ẩn 72 ngôi mộ giả của Tào Tháo bị khám phá. Bài báo nói: “Quần thể mộ cổ ở huyện Từ, tỉnh Hà Bắc nổi tiếng gần đây được Quốc vụ viện coi là đơn vị bảo hộ văn vật trọng điểm toàn quốc lớp thứ ba. Những ngôi mộ cổ này trong truyền thuyết dân gian xưa bị coi là “72 ngôi mộ giả của Tào Tháo” nay đã được coi là quần thể mộ cổ loại lớn thời Bắc Triều. Tuy nhiên, số lượng mộ không phải là 72 mà là 134”.
Hài cốt thực của Tào Tháo chôn ở đâu vẫn là một bí ẩn. Có người căn cứ vào “thơ mộ Tào Tháo” suy đoán mộ ông ở đáy sông Chương. Theo cuốn Chương Đức phủ chí, lăng Nguỵ Vũ Đế Tào Tháo ở thôn Linh Chi, cách đài Đồng Tước 5km về phía chính Nam. Theo khảo sát, điều này chỉ là giả thiết. Mộ Tào Tháo có thể ở đâu?
Có ý kiến cho rằng, mộ Tào Tháo ở “Cô Đôi Tào Gia” (Mộ phần họ Tào) thuộc huyện Tiều. Đây là quê hương của Tào Tháo.
Chương Văn Đế trong cuốn Nguỵ thư: “Năm Giáp Ngọ (năm 220) mở tiệc chiêu đãi quân lính và dân chúng ở Ấp Đông (Thuộc huyện Tiều)”. Sách Bột Châu chí chép: “Văn Đế đến huyện Tiều, thiết đãi lớn phụ lão ở đây. Lập đàn trước nhà lập bia được gọi là bia thết đãi lớn”.
Tào Tháo mất ngày 2 tháng Giêng năm Giáp Ngọ. Nếu chôn ở Thành Nghiệp, Nguỵ Văn Đế Tào Phi vì sao không đi thành Nghiệp mà lại quay về quê hương? Mục đích chuyến đi này của Tào Phi là để kỷ niệm ngày mất của Tào Tháo? Sách Nguỵ Thư còn nói: “Năm Bính Thân, (Tào Phi) đích thân đến tế ở lăng Tiều”.
Lăng Tiều chính là “Cô Đôi Tào Gia”, nằm cách Thành Đông 20km. Nơi này từng là nhà ở của Tào Tháo, cũng là nơi Tào Phi ra đời. Ngoài ra, sách còn chép: “Bột Châu có quần thể mộ thân tộc Tào Tháo. Trong đó có mộ ông nội, cha, con cái của Tào Tháo. Từ đó suy đoán, mộ Tào Tháo cũng chôn ở đó. Tuy nhiên, cách giải thích này cũng không có bằng chứng đáng tin.
(Theo Toquoc)
![]() |
Các chữ cái
Trong tiếng Việt có 23 chữ cái và 5 dấu độc lập, 3 dấu phụ chữ. Nếu ghép 3 dấu phụ, tiếng Việt có thêm 6 chữ cái nữa gộp lại ta có 23 + 6 => 29 chữ cái có nghĩa. Đó là A, Ă, Â, B, c, D, Đ, E, Ê, G, H, I, K, L, M, N, o, , ô, p, Q, R, s, T, u, Ư, V, X, Y và 5 dấu: huyền (\); sắc (/); hỏi (?); ngã (~); nặng (•). Ta có 29 chữ cái hay 29 âm (nguyên âm và phụ âm).
Cách phân tích nét
Muốn phân tách nét để số hóa, ta viết các chữ cái, dưới dạng chữ in hoa. Với chữ in hoa cách tính số nét được chính xác rõ ràng. Ngoài tính nét của một chữ cái ta phải tính dấu trong một từ nữa. Mỗi dấu của 1 chữ cái như: râu (’), nón (^) đều được tách nét. Được kể là một nét đôi với (’)ề Và được tính hai nét đối với (^). Mỗi dấu trong một từ thì chỉ được kể là một nét
Số chữ cái tối đa trong một từ
Trong tiếng Việt một từ có nhiều nhất là 7 chữ và 1 dấu. Từ ít nhất là 1 chữ cái có nghĩa, ví dụ: o, Ô, Y, v.v…
Ví dụ: Từ nhiều chữ nhất có nghĩa như: NGHIÊNG, còn từ nhiều chữ cái nhất còn có thêm một trong 5 dấu: ?, /,
Điều này thật lý thú khi tính chữ cái, nét của một chữ nhiều nét nhất mà từ đó có nghĩa thì cũng vừa đúng 23 nét trùng với 23 chữ cái (trong từ điển tiếng Việt).
Liên hệ với Hán ngữ
Nếu liên hệ xa hơn với thể chữ “Khải thư” của Hán tự ngày nay ta thấy để viết một chữ, người Trung Quốc dùng 7 nét cơ bản: Ngang, sổ, phẩy, mác, hất, móc, chấm. Với 7 nét cơ bản người Trung Quốc lập thành một chữ có nghĩa có nhiều nét nhất là 29 nét và chữ có nét ít nhất có nghĩa cũng có 1 nét (60% chữ Việt có gốc từ Hán ngữ – Giáo sư Nguyễn Lân).
Hai hệ chữ hoàn toàn khác nhau. Tiếng Việt là hệ La Tin; còn chữ Hán là hệ Hán, Nôm tượng hình. Ấy vậy mà khi sử dụng phương pháp của “tính danh học tự đoán”, hay “số hóa họ tên dự đoán pháp” lại có chung một cách tính “số lý” phù hợp đến vậy.
Trong “tính danh dự đoán học” của Trung Quốc cho một họ tên thì có 81 số lý. Nhưng trong tiếng Việt nếu giả định một họ tên để tính số lý thì có tới 115 số lý có nghĩa. Còn nếu ghép họ tên một cách võ đoán mà không có nghĩa ứng dụng thì số lý còn nhiều hơn (120 số lý).
Cũng vì lý do tương hợp về số lý giữa hai thứ tiếng Việt, Hán, nên có nhiều vấn đề lý giải về dự đoán học trong tiếng Việt có phần nào quan điểm của người Hán. Sự chắt lọc và áp dụng những quan niệm của nhau là vấn đề khoa học cho phép. Đó không phải là gượng ép để dùng cho người Việt Nam. Những vấn đề áp dụng ở đây là thuyết Âm dương và thuyết Ngũ hành để lý giải một phần nhân cách, tính cách của con người cho hợp lý. Ngày nay trong Đông y, các lương y Việt Nam cũng vẫn đang áp dụng hai thuyết trên trong y lý và y hành để chuẩn trị bệnh tật cho người Việt Nam là một hiện thực.
Phong thủy là một kho tàng tri thức biến ảo thần kỳ được sàng lọc những gì mê tín dị đoan, đem lại sự hiểu biết chân chính về quy luật của vũ trụ…
Những gì cho đến ngày nay khoa học chưa chứng minh được thì có thể tạm gọi là huyền bí. Nhưng thực ra tất cả những điều đó thuộc về tâm linh của chúng ta.Con người vì hướng ngoại quá nhiều nên đã bị lãng quên khả năng nội lực tiềm tàng bên trong. Thật nghịch lý khi chúng ta tạo ra được radio, tivi, điện thoại di động…mà bỏ quên tâm linh của chúng ta. Tại sao ta không là một cái radio hay là một cái tivi hoặc là điện thoại di động? Tâm linh chúng ta hoàn toàn có khả năng nhận biết mọi luồng từ trường, mọi luồng sóng điện năng không thua kém gì một thiết bị điện tử nào.
Nếu bên ngoài chúng ta tạo ra được thì bên trong cũng tạo ra được. Phải chăng theo đà tiến triển của xã hội, con người ngày càng vật lộn với cuộc sống nên ít chịu dành ra một chút thời gian để lo lắng cho phần tâm linh của chúng ta. Vậy huyền bí cũng do nơi không thấu đáo thực tướng của vạn vật.
Kiến thức phong thủy là một kho tàng tri thức biến ảo thần kỳ đã được sàng lọc cẩn thận để có thể loại bỏ những gì được coi là thuộc về mê tín dị đoan hầu đem lại sự hiểu biết chân chính và cùng tột những quy luật tuần hoàn trong vũ trụ nhằm nâng cao hơn nữa đời sống con người…. Con người đã biết chọn đất xây nhà tại vùng bình nguyên, đây là vùng đất mầu mỡ, có thể canh tác nông nghiệp thuận lợi. Gần nguồn nước mà vẫn tránh được lụt lội, tai hoạ thời tiết, thiên tai.
Ta lịch sử phát triển của các triều đại, đời nào cũng có những học giả kế tục và phát triển thuật phong thủy.
Trong lịch sử phát triển, thuật phong thủy hình thành nên nhiều trường phái khác nhau, mỗi trường phái có phương pháp lý luận và ứng dụng riêng, dựa trên những suy luận khác biệt nhau, thậm chí có khi đối lập nhau. Cho đến nay, phong thủy vẫn còn nhiều điểm chưa rõ ràng, vẫn còn mang nhiều sự huyền bí
Ngày nay dù ở Phương Tây hay ở Phương Đông khi xây dựng nhà ở đều phải chọn những vị trí hợp với môi trường địa lý xung quanh địa bàn, dù theo một lối kiến trúc nào thì cũng phải căn cứ vào địa thế xung quanh để tạo dựng một kiến trúc đẹp về thẩm mỹ, lợi về sinh hoạt. Phong thủy dù còn vẻ huyền bí nhưng rất thực tế và gần gũi với đời sống con người.
Quan niệm phong thủy của ngườ Việt
Người Việt có câu: “Có thờ có thiêng, có kiêng có lành”. Nên những việc như xem ngày cưới hỏi, ngày tốt ngày xấu, việc xem tuổi làm nhà, xem hướng nhà hợp với gia chủ… đã thành thói quen ăn sâu vào tiềm thức đa phần người dân. Điều các “thầy” phán chưa biết có đúng hay không nhưng điều quan trọng là xem để người ta cảm thấy yên tâm ngay lúc đó. Đúng là như vậy, bởi làm việc gì mà tinh thần thoải mái thì mọi việc sẽ ắt sẽ hanh thông, thuận lợi. Giả dụ sau này nếu chẳng may có chuyện gì xảy ra thì cũng không phải ân hận, say dứt bởi vì đã không nghe theo thầy phong thủy.
Phong thủy, cưới hỏi, xem ngày, tử vi, bói.
Ở Việt Nam có nhiều gia đình và nhiều người mê xem xét, bói toán nên có rất nhiều sách về phong thủy, tử vi, ngũ hành, tướng số… Mỗi khi làm việc gì bác cũng đều phải “nói có sách, mách có chứng” như việc đi đâu, có việc gì quan trọng phải xem ngày giờ tốt, tránh ngày xấu sẽ làm hỏng mọi chuyện, kiêng làm các việc đại sự trong tháng 7 âm lịch…
Cũng có nhiều người của thế hệ mới không tin vào các chuyện thờ cúng, bói toán nhưng vẫn bị ảnh hưởng bởi một số điều kiêng kị như không lấy vợ, làm nhà, mua xe trong tháng cô hồn. Ngày rằm mùng 1 tôi không ăn mực, thịt chó vì sợ đen.
Tuy nhiên cũng không phải tin mù quáng mà cần phải chọn lọc những điều có cơ sở khoa học, hoặc theo quan niệm dân gian truyền lại chứ không phải bất cứ điều gì cũng tin và làm theo. Những điều thầy phán chưa chắc đã đúng mà còn cần phải tham khảo thêm ý kiến của người thân, bạn bè, và những nghiên cứu khoa học.
Còn ở đời đúng như bạn nói, có luật nhân quả, bạn gieo nhân nào thì gặt quả ấy, chỉ có tu nhân tích đức thì tâm hồn mới được thanh tịnh, đầu óc sáng suốt, minh mẫn thì mọi việc sẽ trôi chảy, dễ dàng giải quyết được mọi chuyện.
Chúc bạn may mắn và thành công!
Vào dịp mùng 1 tết đầu năm mới, theo truyền thống dân tộc thì mọi gia đình đều cúng Tết và là cầu bình an cho năm mới và tiễn biệt năm cũ vừa qua. Thông thường sẽ khấn cúng thần linh trước và cúng tổ tiên sau, hai nghi thức này đều được thực trên trên bàn thờ trong nhà.
Đồ lễ thường là những món ăn trong ngày Tết hoặc xôi trắng và gà trống, hoặc có thể cúng một mâm cỗ gồm một mâm cỗ đầy đủ cơm rau, thêm rượu, trả hương hoa.
Sau khi chuẩn bị xong các đồ lễ thì thực hiện thắp 3 nén hương và đọc bài văn khấn dưới đây:
Na mô A DI Đà Phật
Na mô A DI Đà Phật
Na mô A DI Đà Phật
Kính lạy:
+ Đức Đương lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật
+ Phật Trời, Hoàng thiên Hậu Thổ
+ Chư vị Tôn thần
Hôm nay là ngày mồng 1 tháng Giêng, nhằm ngày Tết Nguyên Đán đầu xuân, giải trừ gió đông lạnh lẽo, hung nghiệt tiêu tan, đón mừng Nguyên Đán xuân thiên, mưa móc thấm nhuần, muôn vật tưng bừng đổi mới. Nơi nơi lễ tiết, chốn chốn tường trình.
Tín chủ con là ………………………………..
Ngụ tại …………………………………………..
Nhân tiết minh niên, sắm sửa hương hoa, cơm canh lễ vật bày ra trước án, dâng cúng Thiên Địa Tôn Thần. Thiết nghĩ Tôn Thần hào khí sáng lòa, ân đức rộng lớn. Ngôi cao vạn trượng uy nghi, vị chính mười phương biến hiện. Lòng thành vừa khởi, Tôn đức cảm thông. Cúi xin giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, hưởng thụ lễ vật. Nguyện cho chúng con mọi người hoan hỉ vinh xương, con cháu cát tường khang kiện. Mong ơn Đương cảnh Thành hoàng, đội đức tôn thần bản xứ. Hộ trì tín chủ, gia lộc gia ân, xá quá từ tai. Đầu năm chí giữa, nửa năm chí cuối, sự nghiệp hanh thông, sở cầu như ý.
Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo.
Na mô A DI Đà Phật
Na mô A DI Đà Phật
Na mô A DI Đà Phật
Kính lạy:
+ Đức Đương lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật
+ Các cụ Tổ khảo, Tổ tỷ, bá thúc huynh đệ, đường thượng tiên linh và các hương hồn nôi tộc, ngoại tộc.
Nay theo tuế luật, âm dương vận hành tới tuần nguyên đán, mồng Môt đầu xuân, mưa móc thầm nhuần, đón mừng năm mới. Con cháu tượng niệm ân đức tổ tiên, như trời cao biển rộng, khôn đem tấc cỏ báo ba xuân. Do đó, chúng con cùng toàn thể con cháu trong nhà sửa sang lễ vật, oản quả hương hoa kính dâng lên trước án.
Kính mời các cụ Cao Tằng Tổ khải, Cao Tằng Tổ tỷ, Bá thúc huynh đệ, Cô di tỷ muội, nam nữ tử tôn nội, ngoại. Cúi xin thương xót con cháu, linh thiêng giáng về linh sang, phù hộ độ trì con cháu năm mới an khang, mọi bề thuận lợi, sự nghiệp hanh thông. Bốn mùa không hạn ách nào xâm, tám tiết có điềm lành tiếp ứng. Tín chủ lại mời: các vị vong linh, tiền chủ, hậu chủ ở trong đất này về hâm hưởng.
Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo
Tuấn mã có nghĩa là ngựa đẹp và chạy giỏi. Hình ảnh tuấn mã phi băng băng mang ý nghĩa sinh vượng. Treo tranh tuấn mã thì chính là mong muốn có được ý nghĩa cát tường như "mã đáo thành công" (mau chóng thành công), "tiệp túc tiên đăng" (nhanh chân thì trèo lên trước).
Bức tranh có hình ảnh một người và một con ngựa trên lưng thồ đầy hàng hóa thì chính là bức tranh chúc cho sự nghiệp và cuộc sống luôn luôn ổn định, song hành với nhau.
Bức tranh vẽ một chú khỉ cưỡi trên lưng ngựa lại mang một lời cầu chúc tốt đẹp. Vì "hầu" (khỉ) đồng âm với "hầu" (chức tước hầu); "mã thượng" (trên lưng ngựa) đồng âm với "mã thượng" (ngay tức khắc). Do đó, bức tranh này có nghĩa rộng ra là chúc cho mau chóng thăng quan tiến chức.
Hợp và kỵ:
• Treo tranh tuấn mã thì nên để đầu ngựa hướng ra ngoài, tức là hướng ra ngoài cửa sổ hoặc cửa đi, như vậy thì ngựa mới có thể ra khỏi nhà.
• Nếu muốn đạt được nguyện vọng thăng quan tiến chức, chuyển nhà, thay đổi công việc thì nên treo tranh tuấn mã ở vị trí Dịch mã.
• Người cầm tinh con dê, hổ và chó hợp với ngựa, do đó thích hợp nhất là treo tranh tuấn mã. Người cầm tinh con chuột, trâu và ngựa không hợp với ngựa do đó không nên treo tranh tuấn mã.
• Không nên treo tranh tuấn mã ở hướng chính Bắc, bởi vì hướng chính Bắc là vị trí tương xung của ngựa. Tranh tuấn mã thích hợp treo ở vị trí tương hợp là hướng Tây nam, Đông bắc và Tây bắc, hoặc treo ở vị trí Ngọ, tức là chính Nam.
(Theo Bố trí đồ vật theo phong thủy)
Ngày 15/2 âm lịch là ngày Phật Thích Ca Mâu Ni nhập cõi Niết Bàn, hay còn gọi là ngày Phật Niết Bàn. Chúng sinh hướng Phật, cung dưỡng và học Phật để Phật pháp tỏa rộng nhân gian.
![]() |
![]() |
► Trắc nghiệm tính cách của bạn với những sự tương đồng thú vị tại Lichngaytot.com |
![]() |
![]() |
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật |
![]() |
Hướng Đông
Chim khách đến nhà từ 7 giờ đến 11 giờlà có tài lộc của khách xa mang đến. Từ 11 giờ đến 13 giờ là có sự tranh giành quyền lợi trong gia đình. Từ 13 giờ đến 17 giờ à có kẻ mưu hại mình, đề phòng kẻ dưới.
Hướng Đông Nam
Từ 7 giờ đến 13 giờ mà chim khách tới nhà tức là có người mời đi du lịch.Từ 13 giờ đến 17 giờ thì sắp có tin từ xa về, hung nhiều hơn cát.
Hướng Nam
Chim khách tới nhà từ 7 giờ đến 11 giờ là sắp có tiệc tùng. Từ 11 giờ đến 13 giờ là có sự tranh giành quyền lợi trong gia đình. Từ 13 giờ đến 17 giờ thì nhà tin vui từ xa đưa về.
Hướng Tây Nam
Chim khách tới nhà từ 7 giờ đến 11 giờ là báo hiệu có người đến cầu thân. Từ 11 giờ đến 13 giờ ắt nhà có chuyện buồn bực. Từ 13 giờ đến 17 giờ mà chim khách tới nhà thì nhớ đề phòng hoả hoạn.
Hướng Tây
Từ 7 giờ đến 11 giờ thấy chim khách tới nhà thì cãi vã trong gia đình. Từ 11 giờ đến 13 giờ là có người mang quà tặng. Từ 13 đến 17 giờ ắt có tin lành.
Hướng Tây Bắc
Từ 7 giờ đến 11 giờ chim khách tới nhà là sắp có khách quý đến thăm. Từ 11 giờ đến 13 giờ thì sẽ có người mời ăn uống. Từ 13 giờ đến 15 giờ ắt là khách cũ đến thăm và giúp đỡ.
Hướng Bắc
Có chim khách tơi nhà từ 7 giờ đến 11 giờ là có khách đến viếng nhà, cầu hôn. Từ 11 giờ đến 13 giờ có người đem đồ vật đến tặng. Từ 13 giờ đến 17 giờ súc vật nuôi bị hao tổn.
Hướng Đông Bắc
Từ 7 giờ đến 11 giờ mà chim khách tới nhà thì có người trong thân đến thăm. Từ 11 giờ đến 13 giờ có người cũ mang quà đến biếu. Từ 13 giờ đến 17 giờ có khách quý đến nhà.
Không có cơ sở khoa học nào chứng minh điều này đúng hay sai nhưng hầu như mọi người đều tin vào nó như một kinh nghiệm dân gian. Khi có chim khách ghé nhà, hãy thử so với trên để kiểm chứng xem sao nhé.
ST
Tình yêu là thứ vừa mạnh mẽ vừa yếu ớt, vừa ngọt ngào vừa đắng cay. Vì thế, không thể chỉ tận hưởng tình yêu mà còn phải chăm chút, giữ gìn cho nó. 6 vật phẩm phong thủy tình yêu dưới đây sẽ giúp bạn điều này.
![]() |
![]() |
![]() |
Tuy nhiên, không có gì hoàn hảo cả vì thế quan trọng là bạn hiểu đối phương và cả hai cùng hướng tới mục đích chung trong tương lai.
Để thuận vợ thuận chồng, gia đình hài hòa, êm ấm bạn không quên xem bói tình duyên 12 con giáp và bài viết này sẽ giúp bạn xem các tiêu chí lựa chọn bạn đời phù hợp nhất dựa theo tuổi và tháng sinh của mỗi người.
Sau đây là hôn nhân hợp duyên của nam và nữ theo tháng sinh của 12 con Giáp. Tháng sinh ở đây là tháng theo Âm lịch.
![]() |
![]() |