Mơ thấy mưa dông: Cuộc sống có thể sẽ thay đổi bất ngờ –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Người tuổi Ngọ rất tự tin, thích thể hiện khả năng của bản thân. Họ đặc biệt ghét sự gò bó. Với người tuổi Ngọ, tự do chính là tín ngưỡng của họ.
Những người này luôn muốn trở thành người nổi bật giữa đám đông, tuy nhiên đó cũng là lý do khiến họ đôi khi trở nên vô tâm, thờ ơ với cảm nhận của người khác. Người sinh năm Ngựa ưa tư duy, đứng trước 1 sự việc, họ luôn bình tĩnh suy xét và có thể đưa ra phán đoán chuẩn xác nhất.
Vậy tình yêu của người tuổi Ngọ như thế nào? Đời sống hôn nhân của họ ra sao? Tuổi Ngọ hợp với tuổi nào? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu nhé.
Theo tử vi, tuổi Ngọ và tuổi Mùi Lục hợp, do đó, người bạn đời lý tưởng nhất của người tuổi Ngọ chính là những người sinh năm Mùi. Ngoài ra, tuổi Mùi với tuổi Dần, tuổi Tuất theo tử vi là Tam Hợp, kết hôn với những con giáp này, người tuổi Mùi cũng sẽ có được hôn nhân hạnh phúc.
Tuổi Ngọ và tuổi Tý tương xung, đây là 1 trong những cặp đôi đối chọi nhất trong 12 con gi. Tốt nhất không nên kết hôn với người tuổi này, bởi 2 con giáp trên đều thuộc hành dương, ngũ hành Thủy và Hỏa. Nếu muốn, cần phải tiến hành hóa giải xung đột giữa Tý và Ngọ.![]() |
![]() |
|
|
Bình sinh, Khổng Tử đã nói: “Muốn đạt đến mức đối xử với người bằng lòng nhân từ, trước hết phải làm được chuyện tu sửa bản thân mình, không ngừng nâng cao sự tu dưỡng đạo đức của chính mình đồng thời nâng cao cả cảnh giới tư tưởng.
Những lời nói vừa qua của con cũng khá tốt, lúc nghèo nàn hay giàu có cũng như nhau, thì con có thể biết được mình đầy đủ mà không chạy theo những thứ ham muốn dục vọng.
Khi ở chỗ cao quý hay thấp hèn cũng như nhau, thì con có thể luôn luôn khiêm nhường mà lại có lễ nghĩa. Không có ý biểu lộ bản thân dũng cảm đến mấy mà lại có sự uy nghiêm, thì con có thể cung kính đối xử với người mà không bị sai lầm đối với họ.
Giao thiệp với những nhân sĩ có chí hướng, suốt đời không có hoạn nạn, thì con có thể cẩn thận lựa chọn bạn bè, lựa chọn những lời cần nói và những việc cần làm. Đây là chí hướng rất to lớn!”.
Khổng Tử còn nói, khi đối xử với mọi người phải từ cái đạo lý làm người mà nói. Mục đích không phải là đối xử với mọi người cho tốt, mà chính là để nâng cao cảnh giới của chính bản thân mình.
Khổng Tử xem Lễ, Nghĩa, Tốn (khiêm tốn), và Tín là những phẩm chất mà người quân tử phải mang theo.
Người quân tử thông qua việc kiểm điểm bản thân mà có thể nhận thức được lòng nhân từ, rồi giữ nhân từ trong lòng mình mà đối xử với người khác bằng sự khoan dung, và thực hành điều nhân nghĩa.
Bất cứ lúc nào cũng nêu cao tiêu chuẩn đạo đức mà làm thành những nguyên tắc đối xử ở đời của con người; giữ vững tấm lòng trong sạch mà thiện hoá người khác, trân quý sinh mệnh.
Phú quý không thể làm mê loạn tư tưởng của họ, nghèo nàn cũng không thể sửa đổi hành vi phẩm chất thường ngày của họ, uy vũ cũng không thể khuất phục ý chí của họ, như vậy mới làm một người chính nhân quân tử.
Dưới đây là 10 nghệ thuật nói chuyện trong cuộc sống của cổ nhân rất đáng học tập:
1. Việc gấp, từ từ nói Khi bạn gặp phải một chuyện gấp gáp, hãy bình tĩnh suy nghĩ một chút, sau đó từ từ nói rõ ngọn ngành, cách nói này sẽ khiến cho người nghe cảm thấy ổn định, từ đó tăng thêm tín tâm đối với bạn. Cổ nhân dạy: Việc gấp, từ từ nói. Ảnh minh họa
2. Việc nhỏ, nói hài hước Đặc biệt là một vài lời nhắc nhở có thiện ý, bạn nên dùng những câu nói đùa hài hước, nó sẽ khiến người nghe không cảm thấy cứng nhắc, không những vui vẻ chấp nhận lời nhắc nhở mà còn tăng thêm thiện chí.
3. Việc chưa hiểu rõ, cẩn thận mà nói Đối với những việc chưa nắm rõ, nếu không nói, người khác sẽ cảm thấy bạn giả dối, nhưng khi đã quyết định nói thì bạn diễn đạt cẩn thận, cân nhắc từng lời, những lời này sẽ khiến người nghe cảm thấy bạn là người đáng tin cậy.
4. Việc chưa xảy ra, không nên nói linh tinh Con người ghét nhất lối ăn nói hàm hồ, nếu là người không bao giờ nói năng tùy tiện, biết cân nhắc thiệt hơn, phải trái trước khi nói, bạn sẽ khiến mọi người cảm thấy mình là người trưởng thành, có tu dưỡng, chăm chỉ, và có trách nhiệm.
5. Việc chưa làm, đừng nói lung tung Tục ngữ có câu “không có khoan kim cương, thì đừng mong ôm nghề đồ gốm”, thế nên bạn không nên hứa làm điều gì mà chưa chắc bản thân có thể làm được. Điều này sẽ khiến người nghe cảm thấy bạn là người “nói là tin, làm là được”, và sẽ đặt hết niềm tin vào bạn.
6. Việc tổn thương người khác, đừng nói Không nên nói những chuyện làm tổn thương người khác, đặc biệt là người thân. Như vậy mọi người sẽ cảm thấy bạn là người lương thiện, theo đó tình cảm gia đình ngày thêm gắn bó.
7. Với những việc đau lòng, không nên gặp ai cũng nói Khi ai đó bị tổn thương trong lòng, họ sẽ muốn thổ lộ với người khác, nhưng nếu cứ gặp ai cũng nói, thi vô tình điều này sẽ khiến người nghe phải chịu một áp lực lớn, rất dễ sinh tâm nghi ngờ và xa lánh. Đồng thời, bạn sẽ để lại ấn tượng muốn trút bỏ đau khổ lên người khác.
8. Việc của người khác, nên cẩn thận khi nói Giữa người với người cần phải có khoảng cách an toàn, không nên bình luận hay nói ra những chuyện của người khác, điều này sẽ mang lại cảm giác an toàn cho những người mà bạn giao tiếp.
9. Người khác nói về mình, hãy lắng nghe Bạn nên lắng nghe quan điểm hoặc cảm nhận của người khác đối với mình, theo đó họ sẽ thấy ấn tượng về bạn, đồng thời việc này cũng biểu hiện rằng bạn là một con người thấu tình đạt lý.
10. Chuyện của con cái, cần nói rõ ràng Đặc biệt là khi con bạn còn ở độ tuổi thanh thiếu niên, chúng rất dễ bị kích động, bạn hãy dùng thái độ vừa ôn hòa vừa kiên định để nói rõ mọi chuyện với chúng, điều đó có thể giúp bạn gây thiện cảm với các con, qua đó chúng sẽ coi cha mẹ như một người bạn.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Năm hết Tết đến, người Việt thường có truyền thống dọn dẹp và tân trang lại tổ ấm của mình với hy vọng bước sang năm mới sẽ tống khứ những điều không may mắn của năm trước đi, đón chào những điều tốt đẹp nhất của năm mới vào nhà. Nếu như những ngày trước Tết, nhà nhà tất bật với việc trang trí, sắm sửa thì khi bước qua giao thừa, chúng ta lại sẽ thường xuyên bận rộn với việc tiếp đón và chiêu đãi khách hay đặc biệt hơn là tận hưởng những khoảnh khắc ấm áp cùng với các thành viên bên mâm cơm gia đình.
Chọn chiếc bàn ăn phù hợp
Một trong những quyết định đầu tiên mà bạn phải làm là chọn chiếc bàn ăn nếu nhà bạn chưa sẵn có hoặc là xem xét hình dạng chiếc bạn muốn sử dụng để trang trí. Việc này tương đối dơn giản hơn rất nhiều so với trang trí và sắp đặt cho bữa ăn.
Bàn ăn hình chữ nhật là phổ biến và được yêu thích nhất vì chúng vừa tinh tế với các đường nét dứt khoát vừa đủ sức phục vụ các nhu cầu của bạn một cách hoàn hảo.
Bàn ăn hình tròn hoặc hình oval là lựa chọn tuyệt vời khi bạn muốn tiết kiệm không gian. Không những thế, bàn tròn còn tạo cảm giác thân mật hơn do chia sẻ không gian đồng đều giữa các thành viên. Nếu có ít hơn 6 người, đây là lựa chọn tối ưu nhất.
Bàn ăn hình vuông hiển nhiên là ít được ưa chuộng nhất và bạn cũng sẽ hiếm khi nhìn thấy chúng hiện diện trong các bản thiết kế của các chuyên gia tư vấn nội thất. Tuy nhiên đây là một lựa chọn hợp lý nếu bạn tổ chức tiệc dành cho 4 người trong một căn phòng dài và hẹp. Dùng kèm với một tấm thảm sẽ giúp bạn tạo ra hiệu ứng một căn phòng nhỏ trong một căn phòng lớn
Chọn phong cách sắp đặt
Vì là dịp Tết cổ truyền nên có lẽ phong cách Việt Nam sẽ chiếm ưu thế hơn, tuy nhiên nếu bạn cảm thấy muốn đổi mới không khí một chút thì phong cách phương Tây cũng không tồi đâu. Đối với phong cách Việt thì điều bạn cần làm là chọn một bộ chén bát có hoa văn, hoạ tiết mùa xuân hoặc là màu sắc mang đến sự vui vẻ may mắn. Mỗi vị trí sẽ đặt một chiếc bát và một đôi đũa, giữa bàn là những tô, dĩa có kích thước lớn hơn để đựng thức ăn chung cho mọi người. Ngoài ra bạn cũng đừng quên thêm vào những chén nhỏ đựng nước chấm. Ly cốc nên đặt phía bên phải của mỗi người để tiện sử dụng.
Phong cách phương Tây cầu kỳ hơn với nhiều phụ kiện, bạn cần chuẩn bị dĩa và bộ dao muỗng: dĩa đặt trước mặt, khoảng cách từ mép bàn đến dĩa bằng chiều dài ngón cái, dao đặt bên phải, nĩa đặt bên trái, muỗng dành cho món tráng miệng đặt phía trên. Mỗi người đều được chuẩn bị ít nhất 2 ly một ly rượu và một ly nước lọc đặt phía tay phải. Khăn ăn là vật không thể thiếu, bạn có thể chọn một vài kiểu gấp như đài sen, nón của giáo hoàng hoặc túi đựng dao nĩa để trang trí thêm cho bàn ăn.
Chọn khăn trải bàn
Người Việt thường ít dùng khăn trải bàn trong các bữa ăn, tuy nhiên để tăng sự trang trọng cho bữa tiệc cũng như góp phần tôn vinh những món ăn ngon, chúng ta nên dùng một chiếc khăn trải bàn làm phông nền cho chủ đề của bữa tiệc. Nếu có một chiếc bàn đẹp nhưng vẫn muốn tạo điểm nhấn khác biệt ngày thường, bạn có thể dùng 1 dải khăn đặt giữa bàn.
Những chiếc khăn trải bàn đơn sắc màu sáng rất dễ dùng nhưng hãy chú ý tạo điểm nhấn cho bàn ăn bằng bộ chén dĩa có hoạ tiết, hoa lá nổi bật hoặc các tấm lót có màu sắc bắt mắt.
Màu đỏ không thể thiếu trong các bàn tiệc ngày Tết, bạn có thể dùng chung khăn trải bàn màu đỏ với bộ chén bát có màu trắng, với các hoạ tiết đơn giản, tránh các hoạ tiết nhiều màu rối rắm.
Chọn hoa trang trí
Mùa xuân không thể không nhắc đến hoa. Những loài hoa có màu sắc tươi sáng, rực rỡ như vàng, đỏ… thường là lựa chọn tối ưu cho ngày Tết. Vì những gam màu này thường mang ý nghĩa tượng trưng cho sức sống, sự may mắn, hơn thế nữa, nó còn tạo cảm giác ấm áp cho cả ngôi nhà của bạn trong những ngày Xuân. Nếu yêu thích sự trẻ trung, tươi vui bạn có thể chọn hoa lưu ly, hoa đồng tiền. Hoa hồng và hoa lan rất phù hợp trong những bữa tiệc trang trọng, lãng mạn. Ngoài ra nếu bạn thuộc tuýp người yêu thích phong cách mộc mạc, đơn sơ thuần Việt thì hoa sen hoàn toàn có thể đáp ứng được yêu cầu này
Nhiều người cho rằng quần áo để vào trong, đóng cửa tủ, và thế là bề ngoài chúng vẫn gọn gàng dù bên trong chúng có bừa bộn đến đâu. Điều này không đúng. Đặc biệt với những yếu tố về phong thuỷ, khi ta biết rằng tất cả mọi vật đều mang những năng lượng nhất định.
Đồ vật được chăm sóc như thế nào sẽ mang năng lượng tương ứng, tác động trở lại vào cuộc sống của bạn. Hãy hình dung một chiếc tủ quần áo bề bộn và lộn xộn. Bạn mở tủ, chọn cho mình một vài món đồ. Vậy là, những thứ bê bối, không đâu vào đâu cũng sẽ có những ảnh hưởng đến những việc làm tiếp theo của bạn.
Tủ quần áo là nơi bạn cất những vật thường ngày và gắn bó với bản thân mình. Thông thường chúng đều có cánh cửa. Bạn mở tủ, nhìn vào trong, không có phiền muộn hay lo lắng, không có ai nhìn bạn từ bên trong, chỉ có chính bạn mà thôi. Do đó, tủ được xem như nơi phản chiếu cuộc sống thường ngày của bạn, một cách kín đáo nhất, sâu sắc nhất.
Nếu bạn đã quan tâm đến phong thuỷ, hãy liệt thêm tủ quần áo là nơi cần phải chăm lo đến trong danh sách công việc về phong thuỷ. Nếu bạn đã quan tâm đến chiếc tủ, dưới đây là một số lời khuyên phong thuỷ dành cho bạn:
– Màu sắc và ánh sáng: Nếu bạn có một khu rộng lớn để đựng quần áo (một phòng riêng), hay dù chỉ là một chiếc tủ nho nhỏ, hãy chắc rằng mỗi khi bạn mở tủ luôn có luồng ánh sáng ấm áp tỏa ra bởi nguồn ánh sáng tốt rất quan trọng.
– Sạch sẽ: Lần cuối bạn dọn dẹp tủ quần áo cách đây bao lâu? Bạn có bao giờ mở tủ ra, nhìn vào một món đồ và tự hỏi “Chà, mình mặc cái váy này từ bao giờ nhỉ? À, phải rồi, từ đám cưới của chị X!”. Nếu đám cưới của một chị X nào đó cách đây 15 năm, thì cái váy này hiện giờ làm nhiệm vụ gì trong tủ đồ của bạn?
Hãy giành thời gian để sắp xếp những đồ cũ, đem cho từ thiện hoặc cất kho, sau đó dọn sạch tủ đồ để luôn có cảm giác ngăn nắp. Hãy nhớ chỉ giữ lại những đồ thực sự cần thiết cho cuộc sống hiện tại và những đồ bạn thực sự muốn giữ lại thôi.
– Sắp xếp: Những quần áo mặc theo mùa, những loại quần áo khác nhau xếp vào những chỗ riêng để dễ dàng tìm kiếm. Bạn có thể dán vào cánh cửa tủ những bức hình nho nhỏ mà bạn yêu thích, đem lại nhiều kỷ niệm đẹp để chúng luôn tiếp thêm năng lượng cho bạn.
Hãy để ý và chăm sóc cẩn thận đồ đạc xung quanh mình. Bởi sự tôn trọng với đồ đạc trong gia đình cũng nói lên sự tôn trọng đối với chính bản thân bạn.
Tuổi Canh Thân
1./ Nguyễn Trãi (1380-1442): hiệu là Ức Trai là đại thần nhà Hậu Lê, một nhà văn chữ Nôm. Ông là một nhà chính trị, một nhà quân sự, một nhà ngoại giao, một nhà văn hóa, một nhà văn, một nhà thơ mang tầm cỡ kiệt xuất, vĩ đại
Năm 1980, Nguyễn Trãi được tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận là Danh nhân văn hoá thế giới và tổ chức kỷ niệm 600 năm năm sinh của ông.
Nguyễn Trãi gốc làng Chi Ngại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương, sinh ra ở Thăng Long, sau dời về sống ở làng Ngọc Ổi, xã Nhị Khê, huyện Thường Tín, Hà Tây.
Ông tham gia khởi nghĩa Lam Sơn và có công lớn trong việc phò tá Lê Lợi đánh đuổi giặc ngoại xâm và lập lên triều Hậu Lê.
Năm 1442, toàn thể gia đình Nguyễn Trãi bị tru di tam tộc trong vụ án oan Lệ Chi Viên nổi tiếng trong lịch sử.
Tháng 7 năm 1464, vua Lê Thánh Tông đã xuống chiếu minh oan cho Nguyễn Trãi, truy tặng NguyễnTrãi tước Tán Trù Bá
Hiện nay, ở Côn Sơn (Chí Linh, Hải Dương) có khu lưu niệm Nguyễn Trãi và gia tộc của ông. Các thế hệ giàu lòng ngưỡng mộ đối với tổ tiên, từ khắp mọi miền của đất nước, đã không ngớt kéo về Côn Sơn để tưởng nhớ Nguyễn Trãi - người con quang vinh của lịch sử nước nhà.
2./Lương Thế Vinh (1460–1497): Trạng nguyên, làm quan triều Lê Thánh Tông.
Danh sĩ Lương Thế Vinh tự Cảnh Nghị, hiệu Thụy Hiên, người quê xã Cao Hương, huyện Thiên Bản, tỉnh Nam Định nay là huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
Năm Quý Mùi 1463, ông đỗ trạng nguyên khi mới 23 tuổi.
Đền thờ Lương Thế Vinh xã Cao Hương, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
Ông làm quan đến Thừa chỉ ở Viện Hàn lâm, có chân trong Tao đàn Nhị thập bát tú thời ấy. Bình sinh hiếu học, đọc rộng các sách, ông có soạn nhiều sách về đạo Phật và quyển Toán pháp đại thành. Các sĩ phu và nhân dân cảm phục tài đức ông, tục gọi ông là Trạng Lường (biểu dương ông về khoa toán pháp).
Lương Thế Vinh là một ông quan tài giỏi, thông thạo văn chương, giỏi giang âm nhạc, tinh tường toán pháp. Ông còn nổi tiếng về lòng mến dân và đức tính thẳng thắn, trung thực. Ngay đối với vua, ông cũng hay châm biếm khôi hài, không chịu câu thúc. Ông thường mượn việc để răn dạy từ vua đến quan.
Khi ông mất, được phong làm Phúc thần, nơi đình Cao Hương còn có bức vẽ chân dung ông.
3./ Phạm Vĩ Khiêm (1740-1787): Tên là Phạm Nguyễn Du, danh sĩ thời Lê Mạt.
4./Nguyễn Tri Phương (1800-1873): một đại danh thần Việt Nam thời nhà Nguyễn.
Nguyễn Tri Phương tên cũ là Nguyễn Văn Chương, tự Hàm Trinh, hiệu là Đồng Xuyên, sinh ngày 21 tháng 7 năm Canh Thân 1800, quê làng Đường Long (Chí Long), xã Chánh Lộc, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên.
Ông xuất thân trong một gia đình làm ruộng và nghề thợ mộc. Nhà nghèo lại không xuất thân từ khoa bảng nhưng nhờ ý chí tự lập ông đã làm nên công nghiệp lớn.
Năm Quý Mùi (1823), ra làm quan cho triều Nguyễn. Ông từng giữ các vị trí quan trọng trong triều đình và được chép công trạng vào bia đá ở Võ miếu (Huế).
Ông là vị Tổng chỉ huy quân đội triều đình Nguyễn chống lại quân Pháp xâm lược lần lượt ở các mặt trận Đà Nẵng (1858), Gia Định (1861) và Hà Nội (1873).
Trong trận chiến bảo vệ thành Hà Nội tháng 11 năm 1873, Nguyễn Tri Phương bị trọng thương. Ông được lính Pháp cứu chữa, nhưng ông khảng khái từ chối và nói rằng: "Bây giờ nếu ta chỉ gắng lây lất mà sống, sao bằng thung dung chết về việc nghĩa"Sau đó, ông tuyệt thực gần một tháng và mất vào ngày 20 tháng 12 năm 1873 (1 tháng 11 Âm lịch), thọ 73 tuổi. Thi hài ông và Nguyễn Lâm được đưa về an táng tại quê nhà. Đích thân vua Tự Đức soạn bài văn tế cho ba vị công thần (Nguyễn Duy, Nguyễn Lâm, Nguyễn Tri Phương) và cho lập đền thờ Nguyễn Tri Phương tại quê nhà.
5./Mai Xuân Thưởng (1860-1887): Lãnh tụ phong trào Cần Vương ở Bình Định.
Mai Xuân Thưởng lúc nhỏ tên là Phạm Văn Siêu, là sĩ phu và là lãnh tụ phong trào kháng Pháp cuối thế kỷ 19 ở Bình Định (Việt Nam).
Mai Xuân Thưởng là người thôn Phú Lạc, xã Bình Thành, huyện Tuy Viễn (nay là huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định).
Năm 1884, ông đỗ cử nhân ở trường thi Bình Định. Năm 1885, hưởng ứng chiếu Cần Vương của vua Hàm Nghi, ông đứng ra chiêu mộ nghĩa quân phối hợp với nghĩa quân của Tổng đốc Đào Doãn Địch ốm chết, Mai Xuân Thưởng được tôn làm nguyên soái.
Tháng 9 năm Aát Dậu (1885), ông làm lễ tế cờ tại Lộc Đổng, rồi xuất quân diệt giặc, thanh thế của nghĩa quân lan rộng, lừng lẫy. Những trận đánh ở Cẩm Vân, Thủ Thiện đã gây cho địch nhiều tổn thất.
Không bắt được Mai Xuân Thưởng, thực dân Pháp đã bắt giam mẹ ông. Vì chữ hiếu theo quan niệm của người xưa, ông đã ra nộp mình tại đình Phú Phong. Khi được khuyên ra hàng, ông khẳng khái trả lời: "Chỉ có đoạn đầu tướng quân, chứ không có hàng đầu tướng quân!"
Bọn giặc giải ông về thành Bình Định và xử chém vào ngày rằm tháng tư năm Đinh Hợi (1887). Năm đó, ông 27 tuổi.
>> Đã có TỬ VI 2016 mới nhất. Xem ngay!
>> Đã có LỊCH VẠN NIÊN 2016 mới nhất. Xem ngay!
Tuổi Giáp Thân
1./Đồng Kiên Cương (1284-1330): Vị tổ thứ hai trong Trúc Lâm tam tổ
Đồng Kiên Cương sinh ngày 7 tháng 5 niên hiệu Thiệu Bảo thứ 4, tức năm 1284, quê ở làng Cửu La, huyện Chí Linh, lộ Lạng Giang (nay là huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương). sau này đi tu mới đổi pháp hiệu là Pháp Loa.
Là một người lãnh đạo sáng suốt, dù tuổi đời còn rất trẻ nhưng Pháp Loa đã đưa Thiền phái Trúc Lâm phát triển tới một đỉnh cao mới. Ông cũng là người tổ chức ấn hành Đại Tạng Kinh, một cuốn sách quan trọng của Phật giáo tại Việt Nam…
Ông mất ngày 3 tháng 3 năm 1330, thọ 42 tuổi. Sau khi được tin Pháp Loa viên tịch, Thượng hoàng Trần Minh Tông ngự bút truy tặng ngài là Tịnh Trí Đại Tôn Giả.
Mặc dù qua đời khá sớm nhưng trong suốt 24 năm ròng rã, Pháp Loa đã hoàn thành xuất sắc sứ mệnh mà thầy mình là Trần Nhân Tông giao phó, trở thành vị tổ nổi tiếng của dòng thiền phái Trúc Lâm Yên Tử.
2./Nguyễn Đức Đạt (1824 -1887): Tức Thám Đạt, vị thầy học danh tiếng, quê Nghệ An.
Nguyễn Đức Đạt, tự Khoát Như, sinh năm 1824 tại làng Hoành Sơn, xã Nam Hoa Thượng, tổng Trung Cần, nay là xã Khánh Sơn, huyện Nam Đàn. Ông sinh ra trong một gia đình khoa bảng: cha là Nguyễn Đức Diện đỗ cử nhân năm 1824, con là Nguyễn Đức Hiển đỗ cử nhân năm 1912 và cháu là Nguyễn Đức Vân đỗ phó bảng năm 1906.
Từ thuở nhỏ Nguyễn Đức Đạt nổi tiếng thông minh, học giỏi và uyên bác về nhiều mặt. Ông đỗ cử nhân khoa Đinh Mùi (1847) đến khoa thi Quý Mão đời Tự Đức (1853), ông cùng Nguyễn Văn Giao, người làng Trung Cần đỗ đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ tam danh tức Thám hoa.
Buổi đầu Nguyễn Đức Đạt được bổ làm quan ở Viện Tập Hiện làm thị giảng rồi bổ làm Cấp sự trung. Được một thời gian ông xin triều đình về quê mở trường dạy học và phụng dưỡng cha mẹ già. Nghe tiếng về trình độ học vấn và đức độ của ông, sĩ tử gần xa đến xin học rất đông. Trường học không đủ chỗ ngồi, những buổi bình văn, thầy Đạt phải chuyển trường lên núi Nam Sơn, cách nhà khoảng 500m.
Thám Đạt, đã có nhiều đóng góp quan trọng cho sự nghiệp giáo dục, khoa cử triều Nguyễn
Nguyễn Đức Đạt đã có những phân tích, kiến giải khác thường, khá tích cực so với thời đại về Đạo Nho và có đóng gớp nhiều vào sự nghiệp giáo dục nước ta thời Nguyễn
3./Nguyễn Văn Tường (1824-1886): Phụ chính đại thần khi Tự Đức mất. Bị Pháp đày đi Tahiti.
Nguyễn Văn Tường là đại thần phụ chính của nhà Nguyễn. Ông xuất thân từ một gia đình lao động nghèo thuộc làng An Cư, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
Năm 1850, ông đậu cử nhân, được nhận chức huấn đạo (phụ trách việc dạy và học) tại huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Năm 1853, huyện Thành Hóa, thuộc tỉnh Quảng Trị được thành lập. Ông được bổ làm tri huyện ở đó cho đến 9 năm sau. Tại đây, ông đã xây dựng được một căn cứ địa tốt cho Huế. Ông lại chứng tỏ là một người rất có tâm và tài trong việc đoàn kết người Thượng với người Kinh.
Ngày 23 tháng 5 âm lịch, Ất Dậu (ngày 4 tháng 7, bước sang ngày 5 tháng 7 năm 1885) ông cùng Tôn Thất Thuyết chỉ huy cuộc tấn công một cách bất ngờ vào Sứ quán Pháp bên kia sông Hương và doanh trại Pháp tại Mang Cá (Huế), nhưng thất bại. Sau một thời gian ngắn ông bị Pháp bắt và đưa đi lưu đày. Ngày 30 tháng 7 năm 1886, tại Papeete, một làng trên quần đảo thuộc địa Tahiti của Pháp, Nguyễn Văn Tường mất vì bệnh ung thư cổ họng.
4./Dương Bá Trạc (1884-1944): Tham gia phong trào Duy Tân, tác giả Nét mực tình.
Dương Bá Trạc, biệt hiệu Tuyết Huy, sinh ngày 22 tháng 4 năm 1884, quê làng Phú Thị, nay thuộc xã Mễ Sở, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
Ông là con Dương Trọng Phổ (1862-1927), một nhà Nho có tư tưởng tiến bộ, là anh ruột Dương Quảng Hàm (1898-1946) và Dương Tụ Quán (1902 -1969), cả hai đều là nhà giáo tiến bộ thời cận đại.
Là người rất thông minh, mới 16 tuổi, Trạc đã thi đỗ cử nhân (khoa năm Canh Tý 1900)
Đỗ đạt rồi, Trạc không ra làm quan như thói thường. Ông ôm khát vọng thức tỉnh quốc dân khỏi cơn mê nô lệ, chống sự đô hộ của thực dân đế quốc. Ông từng cùng Phan Châu Trinh đi diễn thuyết nhiều nơi, cổ động chủ nghĩa duy tâm tự cường, cùng Tăng Bạt Hổ lên thăm Đề Thám ở Nhã Nam, đi suốt từ Bắc vào Nam để gặp gỡ bạn bè, chiêu mộ đồng chí.
Cả đời bôn ba, trong lòng ôm mối hận chưa thỏa được chí cứu nước, Dương Bá Trạc sinh bệnh và mất ngày 11 tháng 12 năm 1944 tại Singapore,
5./ Hồ Biểu Chánh (1884-1958): là một nhà văn tiên phong của miền Nam Việt Nam ở đầu thế kỷ 20.
Hồ Biểu Chánh, tên thật là, tự Biểu Chánh, hiệu Thứ Tiên, tại làng Bình Thành, tỉnh Gò Công (nay thuộc huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang).
Ông xuất thân trong một gia đình nông dân, thuở nhỏ học chữ Nho, sau đó chuyển qua học quốc ngữ. Ông là một công chức thanh liêm thời Pháp thuộc, làm Chủ quận (Quận trưởng) nhiều quận ở Nam Kỳ thuộc Pháp.
Với bút danh Hồ Biểu Chánh, ông viết nhiều thể loại: thơ, truyện ngắn, khảo luận, phê bình, kịch, và đã xuất bản hơn sáu mươi tiểu thuyết. Ông được xem là một trong những nhà văn góp phần khai phóng văn học miền Nam đầu thế kỷ 20.
Ông mất ngày 4 tháng 9 năm 1958 tại Phú Nhuận, Gia Định; thọ 74 tuổi.
>> Xem VẬN HẠN 2016 mới nhất!
>> Xem TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhât!
Tuổi Bính Thân
1./Hứa Tam Tỉnh (1476-?): Tức Trạng Ngọt
Ông là văn thần đời vua Lê Uy Mục, quê làng Vọng Nguyệt, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Ông đẹp trai, nổi tiếng văn học, đi thi khoa Mậu thìn 1508, ông đỗ bảng nhãn, 32 tuổi. Bấy giờ, vị trạng nguyên khoa này là Nguyễn Giản Thanh, tướng mạo kém ông. Khi các vị tân khoa vào chầu, nhà vua khen tướng mạo ông và gọi đùa là "Mạo Trạng nguyên" (Trạng nguyên dáng đẹp).
Khi làm chức Thị thư, khoảng năm Quí dậu 1513, ông sung chức Phó sứ, sang nhà Minh. Về sau, ông lại làm quan nhà Mạc đến chức Thượng thư bộ Lại, tước Đôn giáo Hầu. Rồi cùng Nguyễn Văn Thái đi sứ nhà Minh, cầu phong cho họ Mạc. Lúc về, được tặng Thiếu bảo, lãnh việc dạy con vua Mạc.
2./Nguyễn Đôn Tiết (1836-?): Phó bảng, tham gia phong trào Cần Vương đánh Pháp.
Nguyễn Đôn Tiết là người làng Thọ Vực, huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hóa.
Năm Kỷ Mão (1879), ông đỗ Phó bảng, làm Tri phủ một thời gian. Sau tháng 7 năm 1885, hưởng ứng dụ Cần vương, ông về quê chiêu mộ quân rồi tham gia chiến đấu trong cuộc khởi nghĩa ở Ba Đình (thuộc Nga Sơn, Thanh Hóa).
Tháng 3 năm 1886, ông bị quân Pháp bắt được, đày đi Côn Đảo, rồi mất tại đấy (1887), hưởng dương 51 tuổi.
3./Hoàng Ngọc Phách (1896-1973): Nhà giáo, tác giả cuốn Tố Tâm.
Quê ở làng Đông Thái xã Yên Đường (nay là xã Tùng Ảnh) tổng Việt Yên, huyện Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh, hiệu là Song An.
Suốt 20 năm dạy học dưới chế độ thực dân do có liên quan xa gần đến phong trào yêu nước trong các trường đại học ông luôn bị chuyển đến hết nơi này đến nơi khác.
Năm 1935 về dạy học tại Bắc Ninh nhiều lần giữ chức Giám đốc học khu Bắc Ninh cho đến tận Tổng khởi nghĩa. Cách mạng tháng Tám thành công ông giữ những trọng trách trong ngành giáo dục, sau ngày hoà bình lập lại ông công tác ở Ban tu thư Bộ giáo dục, tham gia sưu tầm biên soạn các công trình về văn học cổ điển, cận đại dân gian Việt Nam.
Lịch sử văn học Việt Nam đã chọn Hoàng Ngọc Phách làm người thể hiện những bước chuyển về chất ấy - người mở cánh cửa đầu tiên cho nền tiểu thuyết Việt Nam hiện đại. Với tác phẩm “Tố Tâm” của Hoàng Ngọc Phách đã tạo nên một cuộc cách tân lớn trong nghệ thuật.
Hoàng Ngọc Phách không chỉ là một nhà văn có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển của văn học và sự trưởng thành của khoa học xã hội mà ông còn là một nhà giáo thế hệ của những người khai sinh ra nền giáo dục của chế độ mới.
4./Hồ Tùng Mậu (1896-1951): Chiến sĩ yêu nước hoạt động cách mạng nhiệt thành.
Hồ Tùng Mậu tên khai sinh là Hồ Bá Cự, khi xuất dương sang Thái Lan hoạt động mới mang tên Hồ Tùng Mậu và trở thành tên gọi chính thức đến khi qua đời.
Ông người làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An. Xuất thân trong một gia đình có truyền thống khoa cử, truyền thống yêu nước.
Hoàn cảnh gia đình, quê hương, xã hội đã sớm hun đúc tinh thần yêu nước cách mạng, căm thù đế quốc. Cuối tháng 4/1920, Hồ Bá Cự từ giã vợ, con nhỏ sang Thái Lan, rồi 3 tháng sau được sang Trung Quốc tìm gặp các nhà cách mạng tìm gặp các nhà cách mạng Xứ Nghệ đang hoạt động ở đây là Phan Bội Châu, Hồ Ngọc Lãm v.v... Tại đây, Hồ Tùng Mậu cùng Lê Hồng Sơn lập ra Tâm Tâm xã, tập hợp số thanh niên hăng hái kiên quyết cùng chí hướng, hy sinh quyền lợi cá nhân, cùng nhau mưu đồ giải phóng dân tộc.
Sau khởi nghĩa ông được giao nhiều nhiệm vụ: Phụ trách trường quân chính Nhượng Bạn, Chủ tịch Uỷ ban kháng chiến Liên khu IV, Uỷ viên thường vụ Liên khu uỷ, Tổng thanh tra Ban thanh tra Chính phủ, Hội trưởng Hội Việt Hoa hữu nghị. Ở bất kỳ địa vị công tác nào, ông đều hăng hái, nhiệt tình và phát động được cán bộ, nhân dân tham gia. Tại Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc tháng 2/1951, Hồ Tùng Mậu được bầu làm uỷ viên dự khuyết Ban chấp hành Trung ương và vẫn giữ các công tác cũ.
Ngày 23/7/1951 trên đường công tác , ông hy sinh do bị máy bay Pháp ném bom.
5./Phạm Hồng Thái (1896-1924): Tham gia hoạt động phong trào Đông Du và là người đặt bom ám sát toàn quyền Đông Dương.
Phạm Hồng Thái tên thật là Phạm Thành Tích, quê Nghệ An, là con quan Huấn đạo Phạm Thành Mỹ.
Là một người yêu nước, sớm tham gia các phong trào dân chủ, năm 1918 ông cùng với một nhóm thanh niên có tâm huyết theo Vương Thúc Oánh (thành viên Việt Nam Quang phục Hội) vượt biên qua Xiêm (Thái Lan) rồi sang Quảng Châu (Trung Quốc). Tháng 4 năm 1924, ông gia nhập Tâm Tâm Xã do Hồ Tùng Mậu, Lê Hồng Sơn thành lập.
Chiều tối ngày 19 tháng 6 năm 1924, Phạm Hồng Thái đặt bom ám sát toàn quyền Đông Dương Meclanh. Vụ đặt bom thành công, bom nổ nhưng Mec-lanh thoát chết, chỉ bị thương. Bị cảnh sát phát hiện và truy đuổi ráo riết, Phạm Hồng Thái nhanh chóng thoát ra ngoài, nhảy xuống sông Châu Giang định bơi sang bên kia bờ. Nhưng dòng nước xoáy làm Phạm Hồng Thái không đến được điểm hẹn, ông đã anh dũng hy sinh. Sự kiện này đã được báo chí Trung Quốc và nhiều nước trên thế giới đưa tin nhiều ngày liền với tên gọi “Tiếng bom Sa Điện”.
Nhân dân Quảng Châu cho đó là hành vi nghĩa liệt, đưa thi thể Phạm Hồng Thái mai táng ở chân đồi Bạch Vân. Sau này mộ Liệt sỹ Phạm Hồng Thái được chuyển về xây tại Nghĩa trang Trung ương Hoàng Hoa Cương, bên cạnh các Liệt sĩ Trung Quốc, mộ chí ghi “Việt Nam Phạm Hồng Thái Liệt sĩ chi mộ”
6./Khải Hưng (1896-1947): nhân vật trong nhóm Tự Lực Văn Đoàn với nhiều cuốn tiểu thuyết xuất sắc.
Khái Hưng tên thật là Trần Khánh Giư, bút hiệu khác Nhị Linh, sinh năm 1896 tại làng Cổ Am, phủ Vĩnh Bảo, tỉnh Hải Dương.
Thuở nhỏ học chữ nho, rồi theo Tây học (lycée Albert Sarraut, có nơi ghi Paul Bert). Sau khi đậu tú tài Pháp, ban triết, Khái Hưng dậy ở tư thục Thăng Long, ở đây ông gặp Nhất Linh và thành lập nhóm Tự Lực Văn Đoàn với nhiều cuốn tiểu thuyết xuất sắc mở ra cả một phong trào sau này.
7./Vũ Đình Long (1896-1960):
Ông Vũ Đình Long là người làng Mục Xá, xã Cao Dương,huyện Thanh Oai, Hà Nội. Ông là người khai sinh ra nền kịch nói Việt Nam bằng vở kịch Chén thuốc độc (1921).
Ông là một người suốt đời phấn đấu cho một nền đạo đức trong sáng, giữ vững thuần phong mỹ tục của dân tộc. Ông là người có công lớn trong việc chấn hưng và phát triển nền văn học nước nhà. Ông mở Nhà xuất bản Tân Dân để tạo điều kiện cho các nhà văn phát triển tài năng. Dưới con mắt tinh đời của ông, nhiều nhà văn đã được khích lệ và trở thành những nhà văn lớn của Việt Nam. Nhà xuất bản Tân Dân là một nhà xuất bản lớn vào loại nhất của Việt Nam trước Cách mạng Tháng 8.1945.
Ông là người sống trong sạch, không vụ tiền tài, tiền công diễn các vở kịch của ông thời ấy, ông không nhận mà là để góp phần công đức nuôi dưỡng các trẻ em mồ côi.
>> Xem bói 12 CUNG HOÀNG ĐẠO 2016 mới nhất!
>> Xem bói 12 CON GIÁP 2016 mới nhất!
Tuổi Mậu Thân
1./ Nguyễn Ưng Lịch (1872-1943): Tức vua Hàm Nghi.
Hàm Nghi là vị vua thứ tám triều Nguyễn, con của Kiến thái vương Nguyễn Phúc Hồng Cai, em ruột vua Kiến Phúc.
Năm 1883 và 1884, triều đình Huế kí các Hiệp ước Hacmăng (Harmand) và Patơnôt (Patenôtre) đầu hàng hoàn toàn thực dân Pháp, cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam chuyển sang một bước ngoặt.
Ngày 5.7.1885, Tôn Thất Thuyết thuộc phái chủ chiến bất ngờ tiến công quân Pháp ở Huế nhưng thất bại. Tôn Thất Thuyết đưa Hàm Nghi rút lên miền núi các tỉnh Quảng Trị, Quảng Bình, Hà Tĩnh, ra chiếu Cần vương kêu gọi nhân dân ra sức giúp vua, cứu nước, được nhân dân cả nước tích cực hưởng ứng.
Ngày 1.1.1888, Hàm Nghi bị Trương Quang Ngọc phản bội, bắt và giao cho Pháp. Hàm Nghi bị đưa đi an trí ở Angiêri. Hàm Nghi vẫn giữ lối sống truyền thống của đất nước và dân tộc Việt Nam.
2./Thiếu Sơn (1908-1978):
Thiếu Sơn tên thật là Lê Sĩ Quý. Ông là nhà văn, nhà báo, nhà phê bình văn học Việt Nam. Ông sinh tại Hải Dương trong một gia đình có truyền thống Nho học.
Cả cuộc đời ông tham gia nghệ thuật, bắt đầu viết cho Nam Phong tạp chí và sau này còn viết cho nhiều báo khác nữa, như: Tiểu thuyết thứ Bảy, Đại Việt tạp chí, Nam Kỳ tuần báo... Với ngòi bút của mình ông đấu tranh không mệt mỏi chống Pháp, chống Mỹ đến nỗi hai lần bị bắt giam và đày ra nhà tù Côn Đảo (1972)
Năm 1973, ông được tự do và trở ra Bắc rồi sang Pháp để vận động Việt kiều ủng hộ cuộc kháng chiến chống Mỹ. Cuối năm 1975, ông trở về nước, đoàn tụ với gia đình.
Tuy đau yếu luôn, nhưng ông vẫn viết bài cho báo Đại đoàn kết và Sài Gòn giải phóng, cho đến khi ông bị tai biến mạch máu não rồi qua đời tại Thành phố Hồ Chí Minh, thọ 70 tuổi.
3./ Ngô Gia Tự (1908-1935): Nhà hoạt động cách mạng nổi tiếng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ông sinh ra ở làng Tam Sơn, phủ Từ Sơn (nay là xã Tam Sơn, huyện Từ Sơn), tỉnh Bắc Ninh. Ngô Gia Tự là một chiến sĩ cộng sản kiên cường, bất khuất, đã cống hiến trọn đời mình cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân Việt Nam.
Ngay từ trẻ ông đã tham gia hoạt động cách mạng và là một trong những người đặt nền móng, tham gia thành lập Đảng Cộng sản. Sau Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Ngô Gia Tự làm bí thư Chấp uỷ Lâm thời Nam Kỳ.
Tháng 6.1930, ông bị bắt tại Sài Gòn, bị toà đại hình ở Sài Gòn kết án khổ sai chung thân (5.1933) và đày ra Côn Đảo (giữa 1933).
Đầu 1935, ông vượt ngục Côn Đảo để về đất liền nhưng thuyền bị đắm trên biển. Ngô Gia Tự cùng với tất cả các đồng chí vượt biển đã hi sinh.
4./ Nguyễn Đức Cảnh (1908-1932): Một chiến sĩ, một nhà hoạt động cách mạng kiên trung của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nguyễn Đức Cảnh sinh ngày 2/2/1908 tại thôn Diêm Điền, xã Thái Hà, huyện Thuỵ Anh, tỉnh Thái Bình.
Cùng với Ngô Gia Tự, ông là một trong bảy người tham gia thành lập chi bộ cộng sản đầu tiên ở nước ta. Ông là người trực tiếp tổ chức, thành lập và chỉ đạo các hoạt động của Đảng ở Hải Phòng trong những năm đầu tiên.
Cuối năm 1930 phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân Nghệ Tĩnh phát triển rầm rộ rộng khắp, nhằm tăng cường đội ngũ lãnh đạo cho phong trào miền Trung, Nguyễn Đức Cảnh được điều vào Trung kỳ chỉ đạo phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh.
Tháng 4/1931 trên đường đi công tác trở về cơ sở Nguyễn Đức Cảnh giặc bắt, tại làng Yên Dũng Hạ, cách thành Vinh chừng vài cây số.
Ngày 17/11/1931 Nguyễn Đức Cảnh và Hồ Ngọc Lân bị đưa xuống Hải Phòng thi hành án tử hình.
5./Đoàn Trần Nghiệp (1908-1930): bí danh Ký Con, là nhà cách mạng Việt Nam, đảng viên Việt Nam Quốc dân đảng.
Đoàn Trần Nghiệp sinh năm 1908 tại phố Hàng Sơn, Hà Nội. Ông quê ở làng Khúc Thủy, huyện Thanh Trì, tỉnh Hà Đông (nay thuộc Hà Nội).
Đoàn Trần Nghiệp gia nhập Việt Nam Quốc Dân Đảng từ rất sớm và hoạt đông rất năng nổ. Ông từng tham gia ám sát chuyên trừng trị các tên thực dân, kẻ phản bội. Sau khi cuộc tổng khởi nghĩa của Việt Nam quốc dân đảng không thành, ông và các đồng chí của mình bị thực dân Pháp truy nã ráo riết.
Tháng 6 năm 1930, ông bị mật thám bắt ở Nam Định và bị đưa về giam ở Hỏa Lò, Hà Nội. Khi được ký giả người Pháp Louis Roubaud phỏng vấn ông nói mục đích của ông là “ đánh đuổi người Pháp ra khỏi xứ An Nam”. Sau đó, Đoàn Trần Nghiệp bị kết án tử hình.
Cuối tháng 12 năm 1930, Đoàn Trần Nghiệp, tức Ký Con bình thản cùng 6 đồng chí bước lên máy chém tại cổng trước nhà tù Hỏa Lò, Hà Nội.
6./Hải Triều (1908-1954): nhà văn có nhiều đóng góp cho sự nghiệp văn chương Việt Nam.
Hải Triều tên thật là Nguyễn Khoa Văn, sinh ở làng An Cựu ở ngoại thành Huế, quê ở xã Lê Lợi, huyện An Dương, Hải Phòng. Lớn lên, ông học ở trường Quốc Học Huế, sau đó bị đuổi khỏi trường do tham gia các phong trào thanh niên yêu nước.
Năm 1927, ông tham gia đảng Tân Việt sau đó vào hoạt động ở Sài Gòn. Ông bắt đầu tham gia viết báo với bút danh Nam Xích Tử. Ông hoạt động cách mạng rất hang hái và bị Pháp bắt năm 1930.
Đến năm 1932 ra tù, Nguyễn Khoa Văn mở hiệu sách báo Hương Giang ở Huế và đồng thời bắt đầu viết cho báo Đông Phương dưới bút danh mới - Hải Triều. Ông bắt đầu gây tiếng vang qua những cuộc tranh luận của Phan Khôi trên các báo Đông Phương, Phụ nữ tân tiến...: "Duy vật hay duy tâm", "Nước ta có chế độ phong kiến hay không". Ông hoạt động sôi nổi trong thời kì Mặt Trận Dân Chủ (1936-1939), viết bài cho các báo Nhành lúa, Dân, Đời mới, Kiến văn, Tiếng vang, Hồn trẻ, Tin tức, Tin mới... đặc biệt qua cuộc bút chiến về "Nghệ thuật vị nghệ thuật hay Nghệ thuật vị nhân sinh" (kéo dài từ 1935 - 1939) với Hoài Thanh, Thiếu Sơn, Lưu Trọng Lư...
7./ Nguyễn Văn Huyên (1908-1975): một Giáo sư, tiến sỹ, nhà sử học, nhà dân tộc học, nhà giáo dục, nhà nghiên cứu văn hóa Việt Nam. Ông cũng là người giữ chức vụ Bộ trưởng Bộ Quốc gia Giáo dục Việt Nam trong suốt 28 năm.
Ông sinh ngày 16 tháng 11 năm 1905 tại Hà Nội, nguyên quán tại xã Kim Chung, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Tây (nay thuộc huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội).
Năm 18 tuổi, ông và người em trai là Nguyễn Văn Hưởng được gia đình cho đi Pháp du học. Năm 1934 ông là người Việt Nam đầu tiên bảo vệ thành công luận án tiến sĩ văn khoa tại Đại học Sorbonne, Paris. Năm 1935 ông trở về nước, khước từ làm quan, dạy học tại Trường Bưởi (trường Bảo hộ).
Sau khi cuộc Cách mạng tháng Tám thành công, ông được cử giữ chức Giám đốc Đại học vụ, Bộ Quốc gia giáo dục kiêm Giám đốc Viện Bác cổ.
Tháng 11 năm 1946, ông được cử giữ chức Bộ trưởng Bộ Quốc gia Giáo dục (nay là Bộ Giáo dục) của Chính phủ liên hiệp kháng chiến Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và giữ chức vụ này trong 29 năm cho đến khi mất vào tháng 10 năm 1975 dù không phải là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ông là đại biểu Quốc hội Việt Nam từ khoá 2 đến khoá 7, ủy viên Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Ông qua đời ngày 19 tháng 10 năm 1975 tại Hà Nội.
Tuổi Nhâm Thân
1./Đàm Văn Lễ (1452-1505): Tiến sĩ làm quan triều Lê Thánh Tông.
Đàm Văn Lễ tự là Hoằng Kính, người xã Lam Sơn, huyện Quế Dương, nay là huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam. Từ nhỏ ông đã nổi tiếng là thần đồng, thi Hương đỗ giải nguyên.
Năm 1469, mới 18 tuổi, ông đi thi lần đầu đã đỗ Đồng tiến sĩ. Sau đó ông ra làm quan cho triều Lê và giữ nhiều chức vụ quan trọng trong triều đình.
Ông nổi tiếng là đại thần cương trực, trung trinh. Năm 1504, Lê Hiến Tông bệnh nặng. Nguyễn Kính phi là mẹ hoàng tử Lê Tuấn muốn con mình thay thái tử Thuần, nên mang vàng hối hộ ông. Đàm Văn Lễ không nhận rồi cùng Ngự sử Nguyễn Công Bật tuân theo di chiếu lập thái tử Thuần làm vua, tức là vua Lê Túc Tông sau này.
Ông mất năm 1502, thọ 53 tuổi.
2./Đào Duy Từ (1572-1639): nhà chính trị quân sự lỗi lạc, danh nhân văn hóa kiệt xuất, người thầy, bậc khai quốc công thần số một của chín đời chúa Nguyễn và 13 đời vua nhà Nguyễn.
Đào Duy Từ làm quan với chúa Nguyễn Phúc Nguyên từ năm 1627 đến năm 1634, trong vòng tám năm (từ năm ông 54 tuổi đến năm 62 tuổi) ông đã kịp làm được năm việc lớn: (1) Giữ vững cơ nghiệp của chúa Nguyễn ở Đàng Trong, chặn được quân Trịnh ở Đàng Ngoài;
(2) Mở đất phương Nam làm cho Nam Việt thời ấy trở nên phồn thịnh, nước lớn lên, người nhiều ra
(3) Xây dựng được một định chế chính quyền rất được lòng dân, đặt nền móng vững chắc cho triều Nguyễn lưu truyền chín chúa mười ba đời vua
(4) Tác phẩm "Hổ trướng khu cơ"; nhã nhạc cung đình Huế, vũ khúc tuồng Sơn Hậu là những kiệt tác và di sản văn hóa vô giá cùng với giai thoại, ca dao, thơ văn truyền đời trong tâm thức dân tộc
(5) Đào Duy Từ là người thầy đức độ, tài năng, bậc kỳ tài muôn thuở, người khai sinh một dòng họ lớn với nhiều hiền tài và di sản.
Năm 1932, vua Bảo Đại sắc phong Đào Duy Từ làm Thần Hoàng làng Lạc Giao, đất "Hoàng triều cương thổ" ở Buôn Ma Thuột, Dăk Lăk. Ông mất năm 1639 thọ 67 tuổi.
3./Nguyễn Tông Khuê (1692-1766): Tiến sĩ thời Lê, nổi tiếng là một trong Trường An tứ hổ.
Ông còn được gọi là Nguyễn Tông Quai, hiệu Thư Hiên, quê ở Phúc Khê, huyện Ngự Thiên, nay thuộc huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
Năm Tân sửu 1721 ông đỗ tiến sĩ lúc 29 tuổi. Thầy học là cụ Thám hoa Vũ Thạch vẫn thường khen ngợi tài ông. Quả nhiên về sau ông nổi tiếng văn chương, vượt xa đồng bạn, làm quan đến Thị lang bộ Hộ, tước Ngọ Đình Hầu. Ông hai lần đi sứ nhà Thanh. Lần đầu làm Phó sứ (1742), lần sau làm Chánh sứ (1748).
Tính ông khảng khái, cương trực, nên về sau bị Việp Quận Công Hoàng Ngũ Phúc bức hại, giáng xuống chức Thị giảng rồi truất về làng.
Ông cùng với Đoàn Trác Luân, Ngô Tuấn Cảnh và Nguyễn Bá Lân là bốn danh sĩ được đương thời xưng tặng là "Trường An tứ hổ" (Bốn con cọp ở kinh đô).
Năm Bính tuất 1766 ông mất, thọ 74 tuổi.
4./Phan Chu Trinh (1872-1926): Ông là nhà thơ, nhà văn, và là chí sĩ thời cận đại trong lịch sử Việt Nam và là người chủ trì vận động Duy Tân dân chủ.
Phan Châu Trinh còn được gọi Phan Chu Trinh, hiệu là Tây Hồ, Hy Mã, tự là Tử Cán, sinh ngày 9 tháng 9 năm 1872, người làng Tây Lộc, huyện Tiên Phước, phủ Tam Kỳ (nay thuộc xã Tam Lộc, huyện Phú Ninh), tỉnh Quảng Nam.
Ông nổi tiếng học giỏi, năm 27 tuổi, được tuyển vào trường tỉnh và học chung với Trần Quý Cáp, Huỳnh Thúc Kháng, Nguyễn Đình Hiến, Phan Quang, và Phạm Liệu.
Năm sau 1901, triều đình mở ân khoa, ông đỗ phó bảng, đồng khoa với tiến sĩ Ngô Đức Kế và phó bảng Nguyễn Sinh Sắc. Khoảng thời gian này ông ở nhà dạy học đến năm 1903 thì được bổ làm Thừa biện Bộ Lễ.
Là một người yêu nước nồng nàn, nhìn đất nước lầm than, ông bôn ba khắp đất nước tổ chức các buổi diễn thuyết dân chủ và là người chủ trì vận động phong trào Duy Tân với mong muốn thay đổi suy nghĩ, thay đổi tình trạng đất nước.
Tiếc thay đại cuộc chưa thành, bệnh tình của Phan Chu Trinh mỗi ngày một thêm trầm trọng. Ngày 24 tháng 3 năm 1926 (nhằm ngày 12 tháng 2 âm lịch) nhà cách mạng ái quốc Phan Chu Trinh đã trút hơi thở cuối cùng, hưởng thọ được 55 tuổi.
Ngày 4-4-1926 khắp từ Nam chí Bắc đều tự động làm lễ bãi khóa và làm lễ quốc táng nhà chí sĩ Phan Chu Trinh rất trọng thể để chứng tọ tấm lòng ngưỡng mộ và mến tiếc nhà cách mạng đã suốt đời vì dân vì nước.
Mười hai con giáp là nội dung quý giá trong kho tàng văn hóa phỏng sinh học Trung Quốc.
Những câu thành ngữ, câu nói vui, truyện ngụ ngôn và truyện thần thoại có nguồn gốc từ mười hai con giáp đã làm phong phú thêm kho tàng văn học, ngôn ngữ của Trung Quốc.
1. Rồng:
Văn hoá rồng đã trở thành một trong những nội dung quan trọng trong nền văn hoá truyền thống Trung Quốc. Điệu múa rồng phấn chấn, hoành tráng, bức tranh rồng rực rỡ sáng đẹp và bức tượng rồng bay đều là kho tàng quý báu của văn hoá rồng. Hàng trăm nghìn ngày nay, có không ít những câu truyện thần thoại, ngụ ngôn, những chuyện thú vị bắt nguồn từ rồng. Đại bộ phận những truyện này đều ca ngợi tính cách của rồng, cũng có chuyện là sự gửi gắm vào hình tượng Rồng, chẳng hạn như: mượn Rồng trừ ma quỷ, khấn Rồng cầu mưa, mượn Rồng để trả ơn, chinh phục Rồng ác, cầu Rồng trừ tà ma. Truyền thuyết “Cá chép vượt cửa rồng” luôn luôn cổ vũ những người có chí nóng lòng muốn thử thách dù ở thời đại nào, cuốn “Cưỡi Rồng lên trời” lại kích thích tinh thần vươn lên của con người.
Những thành ngữ bắt nguồn từ Rồng cũng làm phong phú thêm ngôn ngữ văn học của Trung Quốc, chẳng hạn như: rồng cuốn hổ chồm, rồng cuộn phượng bay, khỏe như rồng như hổ, rồng bay phượng múa, đầm rồng hang hổ, tinh thần long mã… đều là những thành ngữ thường dùng đủ thấy ảnh hưởng của văn hóa rồng đối với văn hóa Trung Quốc.
2. Hổ:
Hổ có đáng vẻ uy vũ khiến người ta khiếp sợ nên hổ tượng trưng cho sự trấn áp như: nói đến cọp là tái cả mặt, cưỡi trên lưng cọp, thoát khỏi miệng hùm, rồng hàng phục hổ. “Hổ ngồi rồng cuộn” chỉ người anh tài sáng suốt, “Mắt nhìn thèm thuồng như hổ đói, đầu hổ đuôi rắn, mình hổ thân gấu”. Những câu này đều chỉ đặc tính của hổ. Vì vậy người xưa thường dùng hổ để trừ ma tránh tà.
3. Rắn:
Trong các biểu tượng thi rắn là con vật thiêng rất được sùng bái. Từ thời Tam hoàng Ngũ đế mình rắn luôn được dùng để tượng trưng cho thần uy. Những câu chuyện thần thoại về rắn rất phong phú, muôn hình, muôn vẻ
Có rất nhiều thành ngữ nói về rắn như: vẽ rắn thêm chân, nhìn bóng cung trong chén rượu tưởng là rắn…
Tuy trong thời cổ đại rắn thường được ví với con vật thiêng gây khiếp sợ nhưng trong văn học thì thường được dùng với nghĩa xấu như: đầu hổ đuôi rắn, biến thành rồng lên trời biến thành rắn luồn qua cỏ, rồng rắn lẫn lộn, độc ác như rắn…
4. Ngựa:
Ngựa tượng trưng cho sự mừng vui phơi phới, khí thế bừng bừng, ngựa có quan hệ mật thiết với cuộc sống nhân dân Trung Quốc. Người Trung Quốc thích khí chất của ngựa, sự gánh vác của ngựa, hình tượng ngựa. Ở Trung Quốc đã xuất hiện rất nhiều kiệt tác hội họa, điêu khắc mô tả về ngựa. Tranh ngựa của Tư Bi Hồng nổi tiếng khắp Trung Quốc và thế giới.
Các thành ngữ nói về ngựa rất nhiều: kìm ngựa trước vực thẳm, một con ngựa làm hại cả đàn, cưỡi ngựa xem hoa, chỉ hươu thành ngựa, không phải lừa cũng chẳng phải ngựa, ngựa già biết đường, thiên quân vạn mã, ngựa xe như nước… Thành ngữ về ngựa quả là vô cùng phong phú.
5. Trâu:
Ngoài việc là biểu tượng được sùng bái thời cổ, trâu còn liên quan mật thiết đến cuộc sống của nhân dân Trung Quốc, trâu có đặc tính cần cù chịu khó, chịu mệt nhọc, trung hậu. Những bức tranh trâu, tượng trâu đều lấp lánh màu sắc văn hóa nghệ thuật. Trong Di Hòa Viên ở Bắc Kinh có bức tượng trâu bằng đồng rất nổi tiếng. Ai cũng biết câu chuyện thần thoại đẹp “Ngưu lang chức nữ” thật rung động lòng người. Tính khiêm nhường trong cuộc sống, âm thầm dâng hiến của trâu tạo nên điều cốt lõi trong văn hóa về trâu. Những thành ngữ, câu nói về trâu có rất nhiều, như: đầu trâu mặt ngựa, đầu trâu không đi với mõm ngựa dùng dao mổ trâu cắt tiết gà, sức chín trâu hai hổ, nhiều như lông trên mình trâu. ..
6. Dê:
Dê có quan hệ rất mật thiết tới đời sống nhân dân vùng đồi núi. Phỏng sinh học về dê chủ yếu mô tả đặc điểm ôn hòa, hiền lành của nó. Ví dụ như: yếu như con cừu (dê), dê non lạc đường… Những thành ngữ về dê rất nhiều: mất dê mới lo làm chuồng, treo đầu dê bán thịt chó, mỹ tửu Dương Cao, đường kỳ sơn mất dê…
7. Mèo:
Từ rất sớm trong lịch sử, mèo đã là vật nuôi thân thiết của con người. Mèo tượng trưng cho sự dịu dàng, hòa bình bình yên, nhanh nhẹn, khôn khéo, nhưng cũng rất kiên cường khi cần bảo vệ lãnh thổ của mình.
Tranh ảnh, tượng về mèo rất phong phú đa dạng mang đậm sắc thái nghệ thuật đẹp đẽ. Trang văn học dân gian có rất nhiều câu chuyện về loài mèo. Con mèo mày trèo cây cau…
8. Khỉ:
Khỉ thông minh, nhanh nhẹn, giỏi bắt chước. Vì vậy, phỏng sinh học về khỉ chủ yếu là nhân mạnh đặc điểm nhanh nhạy. Ví dụ: tinh nhanh như khỉ, khỉ bốc ngô, Tôn Ngộ Không đại náo thiên cung, Tôn Ngộ Không lộn nhào, khỉ ngồi cáng tre. Ngoài ra, còn có câu: cây đổ thì đàn khỉ cũng tan.
9. Chó:
Chó là loài được con người thuần dưỡng đầu tiên. Chó làm được nhiều việc như: giữ nhà, đi săn nhất là tấm lòng trung thành với chủ. Nhưng trong văn học, chó lại thường bị dùng với nghĩa xấu, ví dụ như: chó cậy gần nhà, chó là đồ vô tích sự, chó nhà có tang, chó không bỏ được thói ăn phân, chó dại cắn người… Thành ngữ về chó có những câu như: chó cùng rứt giậu, chó ghẻ, chó săn, chửi gà mắng chó, trộm gà bắt chó… Tuy những câu này đối với chó là không công bằng song chúng lại có tác dụng làm phong phú ngôn ngữ Trung Quốc.
10. Lợn:
Nói đến phỏng sinh học về lợn, không thể không nói đến kiệt tác “Tây Du ký” của Ngô Thừa Ân, ông đã khắc họa đậm nét và rất thành công tính cách tham ăn, lười biếng nhưng rất thật thà đáng yêu của nhân vật Trư Bát Giới. Cũng chịu ảnh hưởng từ đó, lợn trở thành từ để chỉ loài vật tham ăn, lười biếng. Những câu nói bỏ lửng về lợn cũng rất thú vị như: Trư Bát Giới soi gương (trong ngoài đều không phải là người), Trư Bát Giới ăn quả nhân sâm (thực bất chi kỳ vị), Trư Bát Giới cài hoa (không tự thấy xấu mặt), Trư Bát Giới múa đinh ba.
11. Gà:
Gà là vật quý của nhà nông, có mối quan hệ mật thiết với đời sống con người, là đồng hồ tự nhiên của nhà nông. Từ thời cổ nhà nông đã nghe tiếng gà gáy báo sáng để dậy làm việc, đến khi gà lên chuồng mới nghỉ công việc. Thành ngữ về gà cũng rất nhiều, như: Lông gà vỏ tỏi, gà bay trứng vỡ, gà bay chó nhảy, gà chó không yên, da gà lông ngỗng, gà nhúng nước …
12. Chuột:
Truyền thuyết kể rằng chuột vốn không có tên trong mười hai con giáp, đáng ra là mèo, nhưng một lần đức Phật Như Lai triệu tập mười hai con vật đến, vì mèo đến chậm nên chuột thừa cơ đứng lên trước thế là thành ra đứng đầu mười hai con giáp. Chuột nhanh nhẹn, giảo hoạt, có khả năng thích ứng cao, hay ăn vụng, tầm nhìn lại hạn hẹp nên những câu nói về chuột đều có nghĩa xấu. Ví dụ: “Rồng sinh rồng, phượng sinh phượng, chuột sinh con để đào hang đất”, “Phân một con chuột làm hỏng cả nồi canh”, “Mèo khóc chuột” (giả từ bi), “Tầm nhìn hạn hẹp như chuột”, “Gan bé như gan chuột”, “ôm đầu mà lủi như chuột”…
Tóm lại, văn hóa phỏng sinh mười hai con giáp có nội dung rất phong phú, có ảnh hưởng sâu sắc tới văn hóa, phong tục, luân lý tín ngưỡng của người Trung Quốc và có đóng góp nhiều vào việc làm phong phú thêm ngôn ngữ của Trung Quốc.
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác gửi tới độc giả |
![]() |
Ảnh minh họa |
Xung quanh vấn đề nốt ruồi có lông có rất nhiều ý kiến, quan điểm trái chiều. Có người cho rằng đó là điềm lành, là đại phú, đại quý. Nhưng cũng có người lại nghĩ nó là nốt ruồi mang lại sự xui xẻo cho chủ nhân. Vậy rốt cuộc nốt ruồi mọc lông là tốt hay xấu? Cùng Phong thủy số tìm hiểu về vấn đề này.
Trong dân gian, nốt ruồi có lông cũng có nhiều quan điểm khác nhau. Nhưng luồng ý kiến cho rằng nốt ruồi mọc lông mang lại điểm lành là nhiều hơn cả.
Họ cho rằng, trên nốt ruồi có mọc lông sẽ mang lại nhiều vận khí tốt đẹp cho chủ nhân.
Một luồng ý kiến trái chiều khác cho rằng nốt ruồi có lông là không tốt. Quan niệm này xuất phát từ tính thẩm mỹ. Nốt ruồi mọc lông làm mất đi tính thẩm mỹ của chủ nhân. Do đó, nó làm cho chủ nhân có một điều gì đó xui xẻo. Đặc biệt là khi nó mọc ở trên mặt thì càng làm cho diện mạo thiếu thẩm mỹ và khó nhìn hơn. Họ cho rằng, nếu phụ nữ có nốt ruồi mọc cộm lên và có lông thì là người dâm đãng, nóng nảy và thường làm nhiều việc ác trong cách cư xử với mọi người. Trong tình yêu thì là người không chung thủy, không biết lo liệu cho cuộc sống của gia đình.
Nếu có nốt ruồi có lông ở trên trán, cổ, ngực, bắp chân thì không chỉ ảnh hưởng đến tính thẩm mỹ mà còn có thể mang lại những điều nguy hiểm cho chủ nhân. Nếu nốt ruồi to lên theo thời gian nghĩa là tiền tài bị thất thoát. Nếu vùng da xung quanh có màu đỏ hoặc nổi các tia màu thì có vấn đề về sức khỏe. Theo quan niệm dân gian, nốt ruồi mọc lông thường độc nên không được nhổ lông hoặc tẩy nốt ruồi đi. Nó có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, thậm chí là tính mạng của người ấy.
Theo khoa học, nốt ruồi có lông thường là do sự biến đổi của tế bào tạo sắc tố da mà nên. Vị trí thường xuất hiện nốt ruồi mọc lông là ở các vùng da hở như mặt, cổ, tay, chân v.v Đa phần các nốt ruồi này thường lành tính, không gây hại gì cho sức khỏe của chủ nhân. Điều nổi bật nhất là nó ảnh hưởng đến tính thẩm mỹ, làm nhiều người cảm thấy thiếu tự tin. Đặc biệt là khi những quan niệm không tốt của dân gian về loại nốt ruồi này.
Như vậy, cả về dân gian và khoa học, nốt ruồi có lông đều có ý nghĩa tốt chứ không chỉ là xấu như nhiều người vẫn đồn thổi với nhau. Do đó, nếu bạn có nốt ruồi mọc lông thì cũng đừng quá lo lắng nhé. Để cải thiện tính thẩm mỹ, bạn có thể đi thăm khám bác sĩ để được tư vấn cách xử lý hiệu quả và an toàn nhất. Chúc các bạn thành công!
Xem thêm:
+ Nốt ruồi ở nhũ hoa phụ nữ có ý nghĩa gì?
+ “Điểm danh” các Nốt ruồi phú quý ở đàn ông
+ Nốt ruồi ở tay ăn vay cả đời nghĩa là gì?
+ Giải nghĩa câu nói nốt ruồi ở cổ có lỗ tiền chôn
+ Xem bói nốt ruồi đoán tương lai, vận mệnh
![]() |
Ảnh minh họa |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Hiện tượng: Phía trên bếp ga như bị dầm ngang ép xuống bất kể là dầm theo phía dọc hay phía ngang bếp ga đều không hợp với đạo phong thủy, như vậy cũng gây ra nhiều bất tiện cho dọn dẹp, thi công phòng bếp và sinh hoạt hàng ngày.
Phương pháp hóa giải:
Đoạn dầm ngang phía trên bếp ga mỗi đầu treo một quả hồ lô và một con Kỳ lân dẫm Bát quái để hóa giải.
Ở nội dung trước tôi đã trình bày học thuyết của Thiên Lương trong vấn đề tư cách con người trong cõi nhân sinh. Trên thực tế thì cuộc sống muôn hình vạn trạng, Tử vi có hơn 100 tinh đẩu, nhưng quy nạp, tổng hợp lại thì có bốn tư cách cơ bản như vậy. Thế nhưng vũ trụ vận động, xã hội là một bức tranh đa màu sắc, có màu sáng, và có màu tối. Nhiều khi, con người ta dù mong muốn thế này, ước nguyện thế kia, quyết tâm làm điều này, điều khác, nhưng có mấy ai được thỏa chí mình, có những người nói một đằng, nhưng hành động lại khác. Có những người tư chất khôn ngoan sáng suốt, nhưng bắt tay vào hành động thì nhầm lẫn, thất bại và phải ôm mối hận uất xuống tận nấm mồ.
Nguyên nhân chính là vị trí cung Thân đóng tại chốn nào. Vì mệnh là tư tưởng, khí chất, tính tình, năng lực. Thì thân chủ về hành động, Thân là hậu vận về sau của đương số. Nó nói lên hậu vận, và sự thành công của đương số trong cuộc đời.
Người có Mệnh trong tam hợp Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ, mang trong mình tư cách, nhân phẩm, chính phái, cao đẹp, rất đáng quý rồi mà Thân cũng đóng trong vòng sao này, thì có sự nhất quán triệt để giữa tư tưởng và hành động. Nhân sinh quan của họ là nhân sinh quan tiến thủ mạnh mẽ, luôn hướng tới sự nghiệp của đất nước của nhân dân. Họ là những người đầy lòng tự hào, hành động luôn vì nhân thế, sẵn sàng chấp nhận thiệt thòi để đem lại hạnh phúc cho con người, cống hiến cho thời đại. Mức độ mạnh yếu, công lao họ đóng góp, và sự thành công của họ trên sự nghiệp vĩ đại lớn lao đó đến đâu nó còn phụ thuộc vào bộ chính tinh, kèm theo sự phò tá của các bộ trung tinh kèm theo nữa.
Hình thái, tính chất, hành động cống hiến, đóng góp phụ thuộc và ba sao trong vòng sao này. Thái tuế, suy tính, tư tưởng hành động hướng về nghĩa cả.
Quan phù, hướng tới nghĩa lớn, với hành động được suy tính một cách rất thận trọng
Bạch hổ, vì chính nghĩa mà xông pha, hành động cứng tay quyết liệt. Kể cả những việc dễ bị quy tội, hay mang tiếng xấu đi chăng nữa, cứ là việc vì chính nghĩa là họ làm. Hình ảnh của một tráng sĩ, hăng hái quên thân, đùi vế chấp giáo gươm, thân mình khinh nhờn giáo mác, trợn mắt nghiến răng, không khi nào ngừng nghỉ.
Mẫu người Mệnh Thái tuế mà Thân có nhóm Tuế phá, Điếu khách, Tang môn. Là một mẫu người rất phức tạp, giữa tư tưởng, lời nói và hành vi. Có thể nói, khoác trên mình danh phẩm chính phái nhưng khi hành động, bước chân vào đời họ là những người bất mãn, lo âu, phải dùng nhiều nghị lực, vất vả, phấn đấu nỗ lực mới giành được thành công, và dựa cả vào vận thế nữa
Nếu cung thân gặp chính diệu sáng sủa, ngay thẳng, đạo đức, trí tuệ thì nghị lực, sự chịu khó, cần cù, nhẫn nại, lo toan của họ thật đáng khâm phục và quý giá biết nhường nào. Nếu có không gặp vận tốt để thành công và đứng lên cùng nhân thế, thì cũng là một bậc quân tử trong đời, mang nặng tâm sự và mối ưu tư
Trường hợp này mà gặp chính diệu mờ ám, phụ tinh toàn loại phá cách loại mờ ám, vô học, vô hạnh, phá cách thì hẳn người đó là một người ngụy quân tử, vỏ bọc, hay lời nói xướng lên một thuyết vô cùng tốt đẹp, nhưng hành động hoàn toàn ngược lại. Vỏ là người quân tử, nhưng ruột là kẻ tiểu nhân, họ xướng nên thuyết này thuyết khác, hay dùng lời lẽ hoa mỹ chỉ là để lợi dụng thành quả của phong trào, hay che đậy, giấu giếm một dã tâm lang sói. Từ tư tưởng, lời nói đến hành động là một sự mâu thuẫn, đến mức quay ngoắt 180 độ chẳng sai.
Cung thân của một người ở cùng sáu cung. Mệnh – Thân đồng cung, Thân cư Quan lộc, Thân cư Tài bạch là những trường hợp Thân – Mệnh nằm cùng nhau trên vòng Thái tuế.
Ngược lại, nếu Mệnh đã ở vòng Thái tuế, mà Thân cư Phúc đức, Thân cư Thiên di, hay Thân cư Phu thê là gặp cách Thân có Tuế phá, Tang môn, Điếu khách.
Ví dụ Tuổi Hợi, Mão, Mùi mệnh lập tại Hợi, Mão, Mùi (Mộc cục) thân lập tại Tị, Dậu, Sửu (Kim cục)
Mệnh thuộc thế Tuế phá, Điếu khách, Tang môn mà Thân cũng nằm trong thế sao này, là người sinh ra đã bất mãn, vốn chẳng bao giờ thỏa nguyện bình sinh, nên họ là những người từ lời nói đến hành động đều chứa đầy sự phẫn nộ, bất mãn, và xông pha một cách cực đoan, liều lĩnh. Họ đả phá, thanh trừng bất cứ điều gì ngáng đường, chống lại tất cả những gì ngăn trở. Điển hình trong lịch sử dân tộc là tay sai của thực dân Pháp trong thời kỳ xâm lược nước ta, Hoàng Cao Khải, lá số của ông được phân tích, luận giải kỹ càng trong cuốn Tử vi nghiệm lý của cụ Thiên Lương.
Tuổi Thân, Tý, Thìn (Thủy cục) mệnh và thân tại Dần, Ngọ, Tuất (Hỏa cục)
Tuổi Dần, Ngọ, Tuất (Hỏa cục) mệnh và thân lập tại Thân, Tý, Thìn (Thủy cục)
Tuổi Hợi, Mão, Mùi (Mộc cục) mệnh và thân lập tại Tị, Dậu, Sửu (Kim cục)
Tuổi Tị, Dậu, Sửu (Kim cục) mệnh và lập tại Hợi, Mão, Mùi (Mộc cục)
Trái ngược với nhóm người kể trên nhóm người có mệnh thuộc nhóm Tang môn, Tuế phá, Điếu khách, nhưng có thân ở tại thế Thái tuế, Bạch hổ, Quan phù. Là những người xuất thân từ chốn gian nan, sinh ra đã nhiều bất mãn, tuổi thơ đầy lo toan, và nghị lực, lời lẽ có phần ngông cuồng, sách động, khích bác, nhưng là người sớm giác ngộ, hành động của họ hướng tới công lý, lẽ phải, và cũng là mẫu người dấn thân, cống hiến cho sự nghiệp, lý tưởng cao cả. Ngược hẳn với chiêu bài thủ đoạn mỵ dân, hay những kẻ cực đoan tột đỉnh.
Tuổi Thân, Tý, Thìn – mệnh tại Dần, Ngọ, Tuất – thân ở Thân, Tý, Thìn.
Tuổi Dần, Ngọ, Tuất – mệnh lập tại Thân, Tý, Thìn – thân ở Dần, Ngọ, Tuất
Tuổi Hợi, Mão, Mùi – Mệnh tại Tị, Dậu, Sửu – thân tại Hợi, Mão, Mùi.
Tuổi Tị, Dậu, Sửu – mệnh lập tại Hợi, Mão, Mùi – thân tại Tị, Dậu, Sửu.
Thái tuế là ngôi thọ lãnh vị trí, sứ mạng cao cả, thì Tuế phá đóng vai trò là lãnh tụ phe đối lập.
Có những người một đời thông minh quán chúng, sáng suốt hơn người. Họ được nhiều người khâm phục vì sáng suốt từ cái nhìn, tư duy, suy nghĩ cho tới hành động. Ấy bởi, mệnh thân cùng ở thế Thiếu dương, tử phù, Phức đức. Những người này cũng thường gặp may mắn, công danh khoa cử sớm thành, nếu gặp Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc thì tuổi trẻ đã nhẹ bước công danh. Tuy nhiên cũng cần phải lưu tâm, nếu như chính diệu, phụ diệu mà mà ám, xấu xa, thiếu ngay thẳng, thì cũng rất dễ biến chất, bởi thế sao này luôn có Hồng Loan, Đào Hoa, nếu hội hợp nhiều dâm tinh thì nam là tay ăn chơi, phong lưu, phóng đãng. Nữ dễ gặp những khó xử về tâm tư tình cảm, gia đạo, nhân duyên
Mệnh mà sáng suốt, nhưng thân mà lầm lỡ, thì kết cục cũng là chuốc lấy thất bại. Mệnh Thiếu dương, Tử phù, Phúc đức mà thân về thế sao Thiếu âm, Long đức, Trực phù.
Mệnh mà lập vào chỗ sinh xuất thua thiệt, nhưng chắc đâu đã không làm nên sự nghiệp gì, ấy là chỗ cung Thân của họ, vận của họ có gặp cảnh đắc ý hay không.
Mệnh và Thân đều ở thế sinh xuất, thua thiệt của vòng Thiếu âm, Long đức, Trực phù thì nên tự biết mình, giữ gìn kỷ cương, trung hậu nhiệt tình, cung cúc tận tụy ở địa vị của mình. Cho tới khi cuộc đấu tranh nội tâm đã ngã ngũ, sẽ trở thành một người già cả đáng tin cậy, vui vẻ với đạo lý, dự khán sự trưởng thành khôn lớn của con cháu.
Thông qua quá trình phân tích về các thế sao, vấn đề được làm rõ ở đây chính là thế đứng của mệnh và thân. Mệnh tốt, thân tốt, gặp hạn tốt thì cực kỳ hiển vinh phú quý (Phú văn : Mệnh hảo, thân hảo, hạn hảo, đáo lão vinh xương). Mệnh là tư chất thiên bẩm, thiên phú, thân là nỗ lực hậu thiên, hậu vận. Mệnh là tư tưởng, ngôn ngữ, suy nghĩ, thân là hành động. Chính bởi mệnh – thân đóng tại những thế khác nhau, nên đôi khi, lời nói, hành vi, sướng, khổ, nhục, vinh, thành công, thất bại nó không có tính nhất quán, và chúng ta phải nghiên cứu kỹ, trong quá trình luận giải.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
1. Sát nặng thân nhẹ, nên dùng ấn hóa sắt; thân nhược tài vượng, tốt nhất nên dũng kiếp Gọi là "Sát nặng thân nhẹ", ví dụ nhật nguyên thuộc Mộc, thân nhẹ là chỉ thân nhược, sát nặng tức Kim cường vượng. Kim mạnh mẽ chặt vào Mộc yếu ớt, làm sao có thể cứu được Mộc? Nên lấy Ấn hóa sát. Thủy sinh Mộc,Thủy là Ấn của Mộc, tức là mẹ của Mộc. Thủy sinh Mộc, Mộc sẽ trở nên cường tráng. Khi Thủy xuất hiện, Kim mạnh sinh Thủy, Thủy nhiều có thể tiết bớt sức mạnh của Kim, khiến Kim bị tổn thương nguyên khí, không còn sức lực để khắc Mộc. Vì vậy, Thủy lúc này có hai công dụng, một là tiết khí của Kim mạnh, hai là sinh vượng Mộc của nhật nguyên. "Thân nhược tài vượng, tốt nhất nên dùng Kiếp", ý nói là Mộc này rất yếu, nhưng Tài lại cực vượng. Mộc khắc Thổ là Tài, vậy phải dùng cách nào để vận tài? Tốt nhất dùng Kiếp, tức anh chị em, cũng là Mộc. Dùng Mộc mạnh để tiếp nhận Thổ mạnh, tự nhiên có thể cân bằng. Chắc hẳn sẽ có một số người cảm thấy nghi hoặc: "Tại sao không dùng Thủy để sinh Mộc"? Vì Ấn tinh là Thủy, mà Thổ rất mạnh, Thổ có thể khác Thủy, tức Thổ sẽ khắc chế Ấn tinh. Khi có Thủy đến sinh Mộc, Mộc đã rất yếu ớt rồi, cho dù có gặp Thủy cũng không thể tiếp tục sinh trưởng được nữa, vì vậy không thể dùng Ấn để cứu. Giả dụ bạn muốn trúng xổ số, nhưng bạn lại là thân nhược, muốn tìm một người mang tiền đi mua giúp, nhưng không nên tìm mẹ. Vì tôi đã nói với bạn rằng, thân nhược mà muốn kiếm được nhiều tiền, nếu tìm mẹ để hợp tác, sẽ không thể thành công. Bạn cần phải tìm anh chị em để hợp tác, mới có thể kiếm được món tiền lớn. Theo nguyên lý này, người thân nhược muốn kiếm nhiều tiền, cẩn phải tìm người hợp tác. Giả dụ bản thân thuộc Kim, người Kim vượng sẽ là đối tác tốt của bạn, người này có thể sinh vượng cho ngũ hành của bạn. Trên đây lấy Mộc làm ví dụ, những ngũ hành khác cũng tương tự như vậy. Trong Bát tự, thứ mà nam giới khắc sẽ là vợ, nếu như bạn chưa lập gia đình, bạn sẽ tìm được vợ trong tình huống nào? Không được tìm mẹ để giúp đỡ, mặc dù mẹ cũng rất sốt ruột. Muốn tìm vợ, phải nhờ anh em, bạn bè giới thiệu, mới có cơ hội gặp được người thích hợp. Áp dụng nguyên lý "Sát nặng thân nhẹ, nên dùng Ấn hóa Sát; thân nhược tài vượng, tốt nhất nên dùng Kiếp" này vào trong quan hệ giao tiếp thường ngày, bạn sẽ hiểu rằng, tại sao mẹ và vợ bạn luôn xung khắc với nhau. Người thân cường có thể quản chế được vợ, còn người thân nhược sẽ không thể. Lúc này phải tìm ai để thuyết phục vợ? Có thể tìm anh chị em, nhưng không được tìm mẹ. Bạn là Mộc, mẹ là Thủy, Mộc khắc Thổ là vợ, mà Thổ khắc Thủy, mẹ bạn sẽ bị vợ khắc. Tại sao mẹ và vợ lại thường xuyên xung khắc nhau, có thể giải thích được từ nguyên lý Bát tự. Nếu như bạn thân nhược, lại tìm mẹ để hòa giải cho bạn và vợ, chắc chắn sê thất bại. Xuất phát từ Bát tự có thể lý giải mối quan hệ của rất nhiều người, bạn cứ tìm hiểu từng bước, bạn sẽ phát hiện được nhiều bí mật cuộc đời. 2. Nhật chủ cường vượng, ấn gặp nhiều, phải lấy tài tinh làm dụng Câu nói có nghĩa là, khi nhật nguyên được sinh quá nhiều, nhất thiết không được dùng Quan Sát dể hóa giải, mà nên dùng Tài tinh. Ví dụ nhật nguyên là Mộc, Ấn đến nhiều, tức có rất nhiều Thủy sinh Mộc. "Lấy Tài tinh làm dụng" có nghĩa là, phải lất ngũ hành Thổ để khắc chế Thủy, khiến Thủy không tiếp tục lộng hành nữa. Giả dụ Mộc vượng mà dùng Sát, kết quả sẽ hoàn toàn ngược lại, vì Kim khắc Mộc là Sát, nhưng Kim có thể sinh Thủy, sẽ tăng vượng cho Chính Ấn, vì vậy nhất định phải dùng Tài. Nói cách khác, khi cha có rất nhiều vợ, sẽ khiến con cái muốn rời khỏi nhà. Khi mẹ hung dữ, con cái sẽ mong sớm kết hôn. Mọi người hãy tiếp tục suy ngẫm, để tự lĩnh ngộ ra được huyền cơ trong đó. 3. Nhật vượng quan khinh, tài tinh là dụng Nhật nguyên thuộc Mộc vốn dĩ rất vượng, nhưng không có Kim, tức Quan Sát rất nhẹ, thì lấy dụng thần là Thổ, vì Thổ có thể sinh Kim, có thể tăng cường Quan Sát. 4. Nhật vượng tỷ kiếp nhiều, nếu không có tài tinh, lấy thực thương làm dụng Câu này có nghĩa là, nếu như bạn là Mộc, làm cách nào để giúp bạn có được thân cường? Đương nhiên phải dựa vào Thuỷ! Sau khi bạn đã trở nên cường tráng, Mộc khắc Thổ là Tài. Giả dụ trong Bát tự có tài, tức có rất nhiều Thổ, cho thấy bạn sẽ phát tài, nhưng tình huống này ít khi xảy ra. Làm cách nào mới có thể đại phát? Không phải gặp được Tài tinh, mà là gặp được ngũ hành sinh vượng Tài tinh. Loại ngũ hành nào càng vượng, thì càng có nhiều Hỏa để sinh vượng Thổ đó, liên tục ra sức trợ giúp, mới có thể khiến tài phú không bao giờ cạn, đậy mới là đại phát. Giả dụ đây là Bát tự của nữ giới, con cái sinh ra có thể làm tráng vượng Tài tinh, vì Mộc sinh Hỏa là con cái, Hỏa có thể sinh Thổ, Thổ là Tài tinh. Phụ nữ phải sinh con, chồng mới đem lại cho tài phú, bố chồng mới cho ruộng đất. Vì vậy phụ nữ phải sinh con mới có thể phát đạt. Giải thích dựa theo lý luận Bát tự, con cái có thể liên tục sinh vượng cho tài tinh của mẹ. Nguyên lý của Bát tự học là: Khi bản thân minh thân cường, điều cần làm trước tiên là cố gắng động não và sáng tạo, mới có thể liền tục có được tài phú. Nếu như là nam giới, Mộc sinh Hỏa tượng trưng cho sự nghiệp và sáng tạo, tượng trưng cho sự phấn đấu trong công việc. Nếu không cần cù làm việc và sản xuất, bao gồm cả việc sinh con cái, thì sẽ không thể có được tài phú. 5. Nhật chủ nhược, quan sát trọng, dùng ấn để cứu Nhật nguyên rất yếu, có rất nhiều thị phi khắc chế nhật nguyên, phải dùng Ấn để giải cứu, tức tìm mẹ nhờ giúp đỡ. Giả dụ bạn thân nhược mà thường xuyên gặp kiện tụng thị phi, thậm chí thường xuyên gặp sự cố ngoài ý muốn. Bạn phải cố gắng luôn ở bên mẹ, cũng phải ngủ nhiều, ăn nhiều và tích cực lao động, tu dưỡng. 6. Nhật chủ nhược, thực thương nhiều, dùng ấn để cứu Nhật nguyên rất yếu. Thực Thương nhiều, sẽ phải thường xuyên làm nhiều công việc, khiến cơ thể mệt mỏi quá độ tự nhiên thân sẽ yếu ớt. Nếu như thân quá nhược, sẽ rất khó tìm được chồng hoặc vợ. Phương pháp là dùng Ấn để cứu, thường xuyên ở bên cạnh mẹ, tốt nhất là ở cùng với mẹ. Rất nhiều người đã khá lớn tuổi mà vẫn còn ở cùng với mẹ, nguyên nhân rất lớn là do thân nhược, lại thường xuyên bận bịu với công việc, vì vậy cần phải ở chung với mẹ để trợ vượng cho bản thân mình. 7. Nhật chủ nhược, tài tinh nhiều, dùng tỷ kiếp trợ giúp Anh em bạn bè là Tỷ Kiếp. Nhật chủ rất nhược, nhưng Tài tính lại nhiều, muốn tìm người để kết hôn, phải nhờ anh chị em giúp đỡ, mới có thể có được "thê tài". 8. Nhật chủ và quan sát tương đình, lấy thực thương làm dụng "Tương đình" chỉ sức mạnh của hai bên ngang nhau. Nếu như nhật nguyên thuộc Mộc, bên cạnh có rất nhiều Kim, tức có rất nhiều Quan Sát, phải lấy Thực Thương làm dụng thần, tức lấy Thực Thương để khắc chế Quan Sát Chỉ cẩn chăm chỉ làm việc, tự nhiên có thể sinh Hỏa, Hỏa nhiều tự nhiên có thể thiêu đốt vào Kim của nhật nguyên, khiến Kim không tiếp tục lộng hành được nữa. Nếu như bạn là nữ thuộc Mộc, bạn hãy sinh con, như vậy sẽ không sợ bị chồng ức hiếp nữa, vì Kim khắc Mộc là chồng của bạn. Làm cách nào để tránh bị chồng khắc chế? Đó là hãy sinh ra một em bé để dịch chuyển sự chú ý của người chồng, tự nhiên chồng bạn sẽ đối xử với bạn khác trước, đây là điều kỳ diệu của Bát tự, tức từ nhật nguyên sinh ra một Hỏa để cân bằng Kim. 9. Nhật chủ và tài tinh mạnh ngang nhau, lấy tỷ kiếp làm dụng Thân cường mà Tài tinh cũng cường vượng, phải tìm đến thật nhiều anh em, tức hợp tác với Tỷ Kiếp, mới có đủ khá năng để gánh vác tài. 10. Chi ngày hợp hóa, hóa thần không đủ, lấy thần trợ giúp hóa thần làm dụng; hóa thần dư thừa, lấy thần tiết khí hóa thần làm dụng Giả dụ Bát tự dụng thần là Kim, trong Bát tự có hợp Kim đương nhiên sẽ là hợp cục tốt, Nhưng nếu như hợp cục thuộc Mộc mà không phải thuộc Kim, Mộc không phải là dụng thần, hợp cục Mộc đương nhiên sẽ có hại đối với bạn, vì vậy ban phải hóa tiết nó, khiến nó không thể hợp thành cục.
Nguồn: Lý Cư Minh
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
![]() |
![]() |
A. Chóp mũi xuôi xuống | B. Chóp mũi đi lên (mũi hếch) |
Mộc Trà (theo Lol)
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
► Xem tử vi ngày mới của bạn được cập nhật liên tục tại Lichngaytot.com |
Danh chính ngôn thuận
Thực chất đa số các loại cây được chuộng thường ngày và đặc biệt là dịp Tết hay được chọn theo tên gọi và chỉ vì tên gọi mà thôi.
Ăn khế trả vàng, phát tài phát lộc… là những câu nói khiến người chưng cây thêm tin tưởng vào may mắn đến qua… cái tên của cây.
Từ Phát Tài (với hàng chục loại khác nhau) đến Kim Ngân thể hiện lời cầu chúc tài lộc ngân lượng tuôn chảy dạt dào, hay Đỗ Quyên mong ước đỗ đạt, Hồng Môn cầu chúc tươi thắm duyên tình, có vẻ như các nhà vườn đánh đúng tâm lý khách hàng nhờ cây cảnh “thay lời muốn nói”, gửi gắm ước mơ, hay đơn giản hơn, nghe tên gọi hay hay vui vui sang sang thì chưng vậy mà.
Những tên gọi cây cối mang ý nghĩa may mắn, thể hiện mong ước của các gia chủ thường được ưa chuộng hơn như Cần Thăng (mong muốn thăng tiến), Đỗ Quyên, Trạng Nguyên (đỗ đạt, học giỏi), Kim Ngân, Kim Quýt (Tài lộc dồi dào), Đào, Mai, Hồng (duyên tình tươi thắm), Hướng Dương, Cúc Vàng (đón ngày mới, ấm áp tự tin).
Giới chơi cây cảnh thường quy định bộ tứ linh ( thực vật ) gồm Đa – Sung – Sanh – Si , bộ tứ quý gồm Tùng – Cúc – Trúc – Mai. Khi bày biện cây cối cho hợp cách thì cây tượng trưng cho nam quân tử bày bên ngoài ( đối ngoại ) là tùng và trúc, cây tượng trưng nữ khuê phòng bày bên trong ( đối nội ) là cúc và mai. Riêng hoa Sen thanh tịnh và nhất là Sen Phật Bà tượng trưng cho lòng thành kính hướng thiện thì thường bày trang trọng nơi phòng thờ hay phòng khách. Các loại hoa như Cát Tường mang ý nghĩa may mắn, hạnh thông mọi việc, hoặc Thiên Điểu với ý nghĩa tượng trưng cho sự phóng khoáng, bay nhảy, cũng khá được ưa chuộng vào dịp tết.
Nhất dáng, nhì... hoa
Phổ biến hơn cả là nhóm các cây bonsai. Chọn đơn giản thì dáng thẳng dáng ngang (trực hay hoành) là dễ chưng nhất. Chọn chậu quất thì tháp nhọn vươn cao, chậu mai thì uốn éo dáng rồng cũng là những dáng phổ biến vì thể hiện sự cân đối , phát triển.
(hình Tet_Phong-Thuy-2)
Những thế cây bonsai vững chãi cân đối, có tầng bậc…luôn được chuộng.
(hình TET_PHONG_THUY-3 )
Đồng thời những thế cây lạ độc như thác đổ, vượt phong ba… cũng hút hàng không kém.
Cầu kỳ hơn là những dáng cây được tạo tác theo các nhóm biểu tượng trong văn hóa Việt Nam và phương Đông. Ví dụ như Tam Đa là thế cây tượng trưng cho ba ông Phúc, Lộc, Thọ, ngũ phúc là thế cây có năm tán, gồm bốn cành và một ngọn, không có tán quá to hay quá bé, tượng trưng cho phú, quý, thọ, khang, ninh. Thất hiền là thế cây gồm bảy thân cùng một gốc, tượng trưng cho bảy người hiền giữa rừng trúc hay rừng thông. Phụ tử, mẫu tử, huynh đệ, phu thê là những thế cây biểu tượng tình cha con, mẹ con, anh em, vợ chồng trong gia đình phương Đông thuở trước.
Năm 2012 là năm Thìn với con rồng làm linh vật chủ niên nên các thế cây hình rồng được ưa chuộng hơn. Long giáng là thế cây nằm ngang như con rồng đang hạ xuống mặt đất, gốc cây là đầu rồng, chùm rễ là râu rồng, cành là chân, ngọn là đuôi. Long thăng là thế cây như con rồng sắp bay lên, đầu rồng là ngọn cây, thân rồng là cành, vảy rồng là lá, đuôi rồng là gốc, rễ cây. Tất cả tạo nên một sự hòa quyện và ước vọng vươn lên, phát triển mạnh mẽ.
Ngoài ra còn các thế cây lạ như “Bạt phong hồi đầu” là thế cây đổ giạt theo chiều gió, nhưng ngọn cây nghiêng rồi mà vẫn quay ngược lại, thể hiện sự gan góc vững vàng chống trả phong ba bão táp, các doanh nhân hay thích thế này vì tượng trưng cho tinh thần chèo chống kiên cường trong buổi kinh tế khó khăn.
Gần đây, các thế cây biểu hiện tâm hồn dân tộc Việt Nam đang được ưa chuộng nhiều hơn, như thế cây đa làng, tạo dáng một bệ gốc rễ sum xuê tỏa đều bốn phía, một thân to vươn thẳng, các chùm rễ phụ từ các cành buông thõng xuống đất, gợi cảnh làng quê thuần Việt êm đềm, môc mạc mà sum xuê sung túc.
(hiTET_PHONG_THUY-4 & 5)
Hoa cắm bình, mâm ngũ quả luôn được gửi gắm nhiều mong mỏi về sự sung túc, viên mãn, đủ đầy, hoan hỉ.
Sau dáng là hoa. Với những ai không chơi bon sai thì ưu tiên ngày tết nhà phải có hoa. Tiêu chí chọn hoa dễ hơn chọn dáng, bởi chỉ cần hoa lớn, nở đều và nở đúng mấy ngày tết , sắc tươi, ít rụng …là đạt yêu cầu. Những loại hoa có gam màu ấm áp (vàng, cam, đỏ, hồng …thể hiện tính Dương) được ưa chuộng và gần như đã thành lựa chọn truyền thống, ít thay đổi.
Trích từ nguồn: Yahoo Nàng!
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Phòng khách là nơi dừng khí và tiếp nhận các dòng khí xấu hoặc tốt đi vào nhà. Vì vậy, những vật phong thủy này sẽ có tác dụng tốt nhất khi bạn đặt tại phòng khách nhà mình.
Tượng Phật Di Lặc:
Phật Di-lặc được mô tả với cái bụng thật lớn và cái miệng cười thật tươi, thể hiện mong ước và tâm tư của đạo Phật trong việc đem nụ cười vào cuộc đời. Khi tượng phật Di Lặc được trưng bày trong nhà, đây được coi là biểu tượng cho sự an lạc, vui vẻ, may mắn và hạnh phúc, mang lại nhiều điều tốt lành cho gia chủ, gia đạo…
Tam đa Phúc Lộc Thọ:
Tượng trưng cho 3 vị thần đem lại may mắn, sức khỏe, hạnh phúc cho mọi nhà. Trong đó, Phúc Thần chủ về của cải và hạnh phúc, Lộc thần chủ về quan lộc và tài lộc, cầm quyền trượng. Thọ thần chủ về trường thọ. Khi đặt 3 vị thần này, bạn chú ý đặt ở vị trí cao và trang trọng, mặt quay ra cửa chính.
Quan thánh đế (Quan Vân Trường):
Là vị thánh chuyên trấn áp hung sát khí, chống lại ma tà quỷ quái. Vì vậy, tượng của ông chuyên dùng để trấn trạch, chế lại hung khí, đem lại sự bình an cho gia chủ.
Quan Công đứng tấn còn là vật khí lý tưởng cho các cửa hàng, công ty, cơ sở thương mại bởi ngoài tác dụng trấn áp hung khí cón mang lại sự thịnh vượng, trí tuệ và tiền bạc trong kinh doanh.
Bạn nên bày trong phòng khách của căn nhà hướng ra cửa. Dùng trong trường hợp nhà hướng Chính Bắc, Tây Bắc, Chính Tây. Có thể bày ở trung tâm của căn nhà hoặc căn phòng.
Long quy:
Là linh vật tốt lành có ý nghĩa trường thọ, có khả năng chiêu tài hóa sát, trấn trạch…Mọi nhà đều có thể bày linh vật này. Khi bày Long Quy, tốt nhất nên đặt ở chỗ cao ráo, sạch sẽ. Muốn dùng chiêu tài thì đặt ở hướng ra cửa chính của nhà.
Linh vật có tác dụng chiêu tài trấn trạch để tránh tà khí, bảo vệ sự bình yên cho ngôi nhà. Tỳ Hưu có tác dụng hóa giải “Ngũ hoàng sát” – một sát tinh trong phong thủy thường gây điều bất lợi cho các thành viên trong gia đình về sức khỏe và tài vận.
Biểu tượng của sự an lành, sức khỏe và trường thọ. Hồ lô đặc biệt thích hợp dùng cho nhà có trẻ nhỏ hay quấy khóc. Hãy treo hồ lô bên cạnh chỗ nằm của đứa trẻ, sẽ tránh được bệnh tật và khóc dạ đề cho trẻ.
Biểu tượng của trí tuệ, học hành đỗ đạt, thăng tiến trên con đường công danh, sự nghiệp. Ngoài ra, tháp Văn xương còn có khả năng ngăn ngừa sát khí, tà khí. Nó cũng rất hữu dụng cho những ai sắp trải qua những kỳ thi quan trọng hoặc những người muốn phát triển về trí tuệ và công danh sự nghiệp.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Phòng ngủ là nơi để bạn thư giãn, nghỉ ngơi sau một ngày làm việc mệt mỏi, gạt bỏ mọi lo toan trong cuộc sống. Do vậy, phong thủy phòng ngủ là một phần tối quan trọng. Hãy cùng chúng tôi điểm qua những nguyên tắc dưới đây để biết cách bố trí phòng ngủ sao cho hợp lý nhé!
Tạo trạng thái cân bằng bằng màu sắc
1. Yếu tố Hỏa: sự đam mê và năng lượng cháy bỏng Các gam màu thuộc nhóm Hỏa (bao gồm: màu đỏ, cam, tím, hồng, vàng đậm) sẽ như một nguồn năng lượng dồi dào đem lại sức mạnh hỗ trợ cho công việc và sự thành công của bạn. Nó cũng sẽ đem đến sự đam mê, lãng mạn vào phòng ngủ cũng như cuộc sống của bạn.
2. Yếu tố Thổ: sự phát triển và ổn định Màu sắc mạnh mẽ nhưng hài hòa của các yếu tố nhóm Thổ (bao gồm: vàng nhạt, màu be) sẽ tạo nên sự cân bằng, phát triển và bảo vệ cho các mối quan hệ của bạn.
3. Yếu tố Kim: sự rõ ràng và tinh tế Màu sắc thuộc nhóm này bao gồm: màu xám, màu trắng, đại diện cho sự sắc nét, độ chính xác, rõ ràng và hiệu quả. Sự hiện diện của những màu sắc này trong nhà của bạn sẽ giúp bạn cảm thấy nhẹ nhàng và thoải mái hơn.
4. Gam màu nhạt (pastel): sự bình an, yên tĩnh Vào cuối ngày, điều bạn mong mỏi nhất đó chính là cảm giác yên tĩnh, dễ chịu mà phòng ngủ đem lại để bạn dễ dàng chìm vào giấc ngủ của mình. Những màu dịu nhẹ, mềm mại như xanh nhạt, hồng nhạt, xanh nhạt,…sẽ đem lại cảm giác thanh thản, thư thái cho tâm trí của bạn.
Và những điều khác nhất định phải lưu ý
1. Xem phòng ngủ như một ốc đảo Phòng ngủ nên là một lối thoát khỏi những căng thẳng của cuộc sống hằng ngày, cho dù là công việc, con cái, sức khỏe hay tình bạn. Hãy để phòng ngủ trở thành một “ốc đảo giữa sa mạc”, là nơi bạn luôn nghỉ đến đầu tiên khi muốn thư giãn, tĩnh tâm đầu óc, và nên là nơi chỉ để nghỉ ngơi.
2. Ánh sáng dịu nhẹ Nên tránh những ánh sáng lòe loẹt hay ánh sáng trên trần nhà trong phòng ngủ của bạn. Thay vào đó, hãy sử dụng đèn ngủ đầu giường với ánh sáng dịu nhẹ và cố gắng tối đa hóa ánh sáng tự nhiên. Điều này sẽ làm bạn cảm thấy thanh thản và thoải mái hơn.
3. Để tâm đến vị trí cửa sổ Nếu có thể, tránh đặt giường ở giữa cửa sổ và cửa ra vào. Nếu bất khả kháng, sử dụng một tấm rèm cửa màu sắc dịu nhẹ để ngăn chặn một số năng lượng xấu. Bạn nên tránh ngủ đối diện với cửa sổ vì nó sẽ khiến bạn không yên giấc.
4. Treo những bức tranh nghệ thuật trong phòng Nên treo những cảnh thiên nhiên hoặc những gì truyền cảm hứng cho bạn. Lựa chọn những hình ảnh có thể thúc đẩy bạn đạt được ước mơ, hoặc những thứ khác giúp tâm trí bạn bình tĩnh và thanh bình. Những hình ảnh quá nhức mắt, rắc rối không nên treo trong phòng ngủ. Treo hình ảnh truyền cảm hứng cho bạn nhất ở đối diện giường để mỗi sáng thức dậy, đó là điều bạn thấy đầu tiên.
5. Tạo sự cân bằng Hãy cân bằng không gian ở hai bên giường. Bạn nên tránh để hết tất cả các đồ vật về một bên phòng vì sẽ tạo sự bất cân xứng trong căn phòng quan trọng nhất trong nhà của bạn.
6. Vứt bỏ hay đem cho những quần áo bạn không dùng đến Hãy kiểm tra tủ đồ và vứt bỏ những bộ quần áo bạn không cần dùng đến nữa. Bạn có thể quyên góp những bộ quần áo này cho người khó khăn hoặc cho bạn bè hay người thân nếu họ cần dùng đến. Giữ những quần áo cũ trong phòng ngủ sẽ ngăn cản bạn tiếp cận những cơ hội mới.
7. Tránh treo hình ảnh của người thân hay bạn bè Bạn có thể treo hình ảnh những người quan trọng nhất đối với mình trong phòng ngủ. Tuy nhiên hạn chế treo những hình ảnh dạng này khắp phòng vì bạn sẽ cảm thấy như bạn đang bị theo dõi và bị lấn át.
8. Hãy chắc chắn rằng phòng ngủ không quá nhiều vật dụng Hãy giữ cho phòng ngủ càng thoáng đãng và rộng rãi càng tốt. Đừng đặt thêm quá nhiều ghế, đèn, hoặc tranh ảnh nếu bạn không chắc là liệu nó có cần thiết hay không. Càng nhiều vật dụng trong phòng ngủ thì bạn càng khó khăn trong việc giữ trạng thái cân bằng cho căn phòng. 9. Hãy giữ cho phòng ngủ luôn gọn gàng
Để có được một phòng ngủ có phong thủy tốt, bạn nên tránh xa những loại giấy tờ, rác, đồ nữ trang cũ, những bức hình ngớ ngẩn, những món quà vô dụng hay những thứ bạn không thực sự cần. Đối với một số đồ vật quá quan trọng đối với bạn, bạn có thể đặt chúng trong kho hoặc trong một phòng khác. Có một phòng ngủ gọn gàng và sạch sẽ sẽ dẫn đến một cuộc sống dễ dàng và thành công hơn.
Theo Ánh Phượng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
1. Lông mày mọc không đều, chỗ đậm chỗ nhạt
Phụ nữ có tướng mày với đường chân mày đậm còn đuôi mày nhạt hoặc toàn bộ lông mày mọc không đều thường có tính cách phóng khoáng, thích tự do tự tại và ghét bị ràng buộc bởi cuộc sống hôn nhân. Ngoài ra, người này có số đào hoa, nhiều người theo đuổi ngay cả khi đã lập gia đình.
2. Lông mày đậm, đen và dày
Nếu sở hữu dáng lông mày này, bạn là cô gái bướng bỉnh và hiếu thắng. Cái tôi của bạn quá cao nên đôi khi tự mình gây ra điều phiền muộn, mâu thuẫn với người trong gia đình.
Những phụ nữ có lông mày đậm lại đen và dày thường có đời sống hôn nhân không ổn định. Nếu không hạ bớt lòng kiêu ngạo của mình, hôn nhân của bạn sẽ vô cùng mệt mỏi và nặng nề.
3. Dáng lông mày xếch về phía đuôi mắt
![]() |
Người phụ nữ có tướng mày này không giỏi nội trợ nhưng được chồng hết mực yêu thương |
![]() |
Cuộc sống gia đình của nữ giới có đôi mày này vô cùng hòa hợp và êm ấm |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Tướng mũi không chỉ thể hiện vẻ đẹp mà còn phần nào nói lên tính cách, trí tuệ và vận số của chủ nhân.
Mũi được gọi là khứu giác, dùng để ngửi, phân biệt mùi vị, là 1 trong 5 giác quan của con người. Mũi còn thuộc cơ quan hô hấp. Người mũi to, lượng khí vào phổi sẽ lớn. Người mũi thô, cơ quan tiêu hóa khỏe mạnh. Ở nam giới, mũi biểu thị cho cơ quan sinh dục, cánh mũi đại diện cho tinh hoàn, cánh mũi mở rộng thì thể lực tốt. Ở nữ giới, cánh mũi biểu thị cho bầu ngực. Tướng mũi không chỉ thể hiện vẻ đẹp mà còn phần nào nói lên tính cách, trí tuệ và vận số của chủ nhân.
Người mà 2 cánh mũi đều tròn thường có bầu ngực đầy đặn, chức năng sinh sản tốt, sức khỏe tốt. Người mũi đẹp là người có chủ kiến, ý chí mạnh. Cánh mũi đại diện cho khả năng tài chính của người đó, cánh mũi càng nở thì tiền của, vận thế càng suôn sẻ.
– Mũi có độ cao vừa phải, dày thịt, cánh mũi tròn nở ra 2 bên, màu da đẹp, không có sẹo và nốt ruồi thì tốt.
– Người mũi to là người có vận thế tốt. Không ít người trong số họ có tài lãnh đạo.
– Người mũi nhỏ thường có tính ngang bướng. Họ là người thông minh nhưng không mạnh bạo, đôi khi thiếu tự tin và hay lo lắng. Họ trọng danh dự, địa vị hơn tiền tài.
– Cánh mũi nở là người thân thiện, vui vẻ. Họ có vận thế tốt.
– Cánh mũi mỏng là người thiếu tinh thần lạc quan, thường rơi vào trạng thái tâm lí cô đơn, buồn bã. Họ cũng là người có vận thế không tốt.
– Người mũi cao tuy khó gần và có phần khá lạnh lùng nhưng là người sống có lý tưởng, giàu lòng tự trọng.
Mũi tham lam
– 2 cánh mũi đầy, cân xứng, lỗ mũi nhỏ.
Mũi thông minh
– Sơn Căn (phần giữa 2 mắt) cao, sống mũi thẳng và không lệch.
– Từ Sơn Căn đến Ấn Đường (phần giữa 2 đầu lông mày) có vết hình chữ bát (八) hoặc 3 vết hình chữ xuyên (川).
– Sống mũi cao thẳng, chóp mũi tươi trắng.
– 2 cánh mũi chắc chắn, cân xứng.
Mũi cao thẳng, chóp mũi tươi tắn là người thông minh
Mũi lương thiện, chính trực
– Mũi dài, lỗ mũi rộng và chắc chắn.
– Sống mũi và cánh mũi cứng rắn.
Mũi gian trá, hiểm ác
– Mũi nhỏ, ngắn, không chắc chắn.
– Thân mũi lệch và không thẳng, lỗ mũi hướng lên trên.
– Thân và sống mũi nhỏ, lộ xương mũi.
– Mũi cong lên như móc câu hoặc quặp xuống như mỏ chim, chóp mũi nhọn.
Mũi phú quý
– Mũi to, đầy, cánh mũi rõ và dày.
– Mũi cao, Sơn Căn nở gần Ấn Đường, lỗ mũi rộng, chóp mũi tròn đầy.
Mũi bần tiện
– Mũi có nhiều lằn ngang dọc, thân mũi gầy, chóp mũi nhọn.
– Mũi quá lớn và lộ.
– Mũi quá nhỏ và cánh mũi quá dày.
Người tuổi Dần trong tình yêu dù có trầm lắng hay sóng gió thì cuộc hôn nhân sau này của họ thường sẽ bình yên hơn những tuổi khác. Khi đã yên bề gia thất thì tuổi Dần sẽ rất có trách nhiệm với gia đình. Luôn biết cách chăm lo và bảo vệ mái ấm của mình.
Trong cuộc sống gia đình, những người chồng tuổi Dần thường có khuynh hướng gia trưởng khá rõ rệt, họ thích vợ nhất nhất làm theo ý kiến của mình trong tất cả mọi việc. Nhưng sống lâu với người chồng đó, người vợ sẽ dần nhận ra bản tính lương thiện, tốt đẹp của chồng. Đôi lúc, người chồng có thể giận dữ nhưng chỉ cần người vợ biết cách xoa dịu đôi chút là cơn giận sẽ nhanh chóng qua đi.
Điều phải nhắc đến ở đây là người tuổi Dần thường có vẻ ngoài cương nghị nhưng bên trong thì lại hay cô độc.
Người tuổi Dần thường không coi trọng việc thể hiện tình cảm của họ ra bên ngoài với người bạn đời. Họ cho rằng, việc hai người yêu nhau chân thành, tha thiết và muốn gắn bó với nhau còn quan trọng hơn. Nếu người bạn đời hiểu được tính cách này của họ và khéo léo giúp họ cải thiện được lối suy nghĩ "mộc mạc" đó thì họ sẽ nhận được nhiều bất ngờ, xúc động từ người vợ/chồng tuổi Dần.
Những người sinh năm Dần đều kết hôn dựa trên tình yêu tự nguyện, số người kết hôn qua mai mối là khá hiếm. Hơn nữa họ có thể kết hôn ngay sau khi nảy sinh tình yêu, khiến mọi người thường có cảm giác bất ngờ, vội vàng.
Tuy bố mẹ và những người lớn tuổi thường hay cảnh cáo, khuyên nhủ rất nhiều lần nhưng họ đều coi những lời nói đó như gió thoảng qua. Họ cho rằng, mình cảm thấy cần phải kết hôn thì sẽ kết hôn và không ai có thể can thiệp vào việc đó, cùng không ai có thể bắt họ dừng lại được.
Người tuổi Dần thường có cảm xúc khá phong phú, họ mong muốn có sự thử thách trong tình yêu, thích sự trắc trở, gập ghềnh, kỳ lạ và nhiều khám phá hơn nữa. Sự chín chắn và luôn vươn lên trong mọi hoàn cảnh thường giúp tuổi Dần gây thiện cảm với người khác giới. Điều này thường xuyên tạo điều kiện cho họ tạo dựng được những mối quan hệ mới một cách nhanh chóng.
- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Tý: Hai người có thể sống bên nhau nhưng người vợ tuổi Tý sẽ phải là một người khoan dung, vì người chồng sẽ đó nhiều lúc mắc sai lầm trong cuộc sống.
- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Sửu: Với tính cách của hai tuổi này rất dễ làm tổn thương lẫn nhau dù vô tình hay cố ý. Chỉ khi nào thực sự hiểu rõ nhau và tình yêu là chân thành không vụ lợi thì cặp đôi này mới có được cuộc hôn nhân bền lâu.
- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Dần: Hai người có thể sống bên nhau nhưng sẽ có khá nhiều bất đồng bởi cả hai người đều mạnh mẽ và thích được làm chủ. Tuy nhiên, cuộc sống gia đình vẫn tương đối ổn định, hai người không có sự khác biệt về nguyên tắc sống.
- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Mão: Đây sẽ là đối tượng khá phù hợp với người tuổi Dần. Tuy còn nhiều mâu thuẫn nhưng cả hai người đều biết thông cảm, tha thứ cho nhau. Hơn nữa người tuổi Mão cũng biết cách để trở thành một người vợ tốt, một người mẹ hiền.
- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Thìn: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Cả hai người đều có tính cách mạnh mẽ, kiên cường và đều có thể giúp đỡ được cho người bạn đời của mình. Đặc biệt, người vợ sẽ giúp ích rất nhiều cho sự nghiệp của chồng.
- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Tỵ: Cuộc sống hôn nhân đôi lúc sẽ không được như ý muốn, vì hai bên không hiểu và thông cảm được cho nhau. Gia đình sẽ có một số mâu thuẫn nhưng nhìn chung vẫn sẽ được duy trì ổn định.
- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Ngọ: Cuộc sống gia đình tương đối hạnh phúc. Người chồng vừa có ý chí xây dựng sự nghiệp vừa có ý thức vun đắp gia đình nên người vợ luôn thấy thoải mái, hài lòng và vẫn có thể đảm bảo được sự tự lập của mình.
- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Mùi: Hai người thường không hiểu nhau lắm, thường xuyên cãi cọ, tranh luận và tình yêu chỉ được tiếp tục khi sự giận dữ của họ đã lắng dịu xuống.
- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Thân: Cuộc sống gia đình tương đối thú vị. Khi chung sống với nhau sau một thời gian dài, người vợ sẽ gặp phải khá nhiều áp lực. Nhưng một khi ngươi chồng đi đâu đó xa nhà là người vợ sẽ không thể chịu đựng nổi và sẽ tìm mọi cách để gọi chồng quay về.
- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Dậu: Người chồng tuổi Dần sẽ tỏa sáng như diễn viên chính trên sân khấu nên dễ làm lu mờ những cống hiến của người vợ đối với người chồng và gia đình. Người tuổi Dần nên biết dung hòa, công nhận công sức của người vợ và tạo điều kiện cho người vợ thể hiện bản thân.
- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Tuất: Hai người có thể kết thành một đôi, cuộc sống hòa thuận. Cả hai cũng có cùng mục tiêu, có thể giúp đõ nhau trong sự nghiệp nhưng cần chú ý duy trì tình cảm vợ chồng.
- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Hợi: Hai người có thể sống bên nhau. Tuy người chồng tuổi Dần đôi lúc sẽ đả kích, châm chọc người vợ, khiến người vợ cảm thấy bất an, nhưng người vợ lại rất hiểu biết và khiêm nhường và có đủ nảng lực để chăm lo cho gia đình mình.
- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Tý: Hai người có những mong muốn và ý kiến khá tách biệt nên dễ dẫn đến những mâu thuẫn cũng như lời ăn tiếng nói với nhau. Nếu một trong hai người biết cách lùi lại một bước để người kia tiến lên thì sẽ có cuộc sống hạnh phúc.
- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Sửu: Khi yêu có thể người này bỏ qua những khuyết điểm của người kia nhưng sau khi đến với nhau, thành gia lập thất thì cả hai người nên biết cách tôn trọng nhau, tạo điều kiện và thời gian cho người kia hoàn thiện mình.
- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Dần: Trong cuộc sống thường nhật cặp đôi này cũng không ít tranh cãi, mâu thuẫn. Nhưng cả hai vẫn có thể sống bên nhau, thời gian xa cách sẽ khiến cả hai hiểu thêm về đối phương và biết trân trọng tình cảm của mình hơn.
- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Mão: Đây có thể là một cuộc sống hạnh phúc mỹ mãn. Tính cách của người tuổi Dần thường rất phức tạp, còn người tuổi Mão lại yếu đuối, mỏng manh. Hai người kết hợp lại sẽ là một cặp đôi hoàn hảo.
- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Thìn: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc. Tuy vẫn có một số trục trặc nhưng người chồng rất hiểu tính cách và tình cảm của vợ và người vợ cũng biết cách điều chỉnh cảm xúc của mình để cả hai đều cảm thấy thoải mái, hạnh phúc.
- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Tỵ: Sự cố chấp và không chịu thua người kia thường là nguyên nhân chủ yêu dẫn đến những mâu thuẫn không có đường thoát của cặp đôi này. Nếu một trong hai người hiểu được và nhường nhịn người kia, cuộc sống sau này sẽ ngày càng tốt đẹp.
- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Ngọ: Đây sẽ là một cặp đôi tương đối hòa hợp, nhưng người vợ cần hiểu để có thể chia sẻ những tâm tư, tình cảm của người chồng thì cuộc sống của cả hai mới bình lặng và hạnh phúc thật sự.
- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Mùi: Người vợ thường khiến chồng phải lo lắng nhưng người chồng thì lại không thể cưỡng lại được sự hấp dẫn của vợ mình.
- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Thân: Người vợ tuổi Dần nên bộc bạch những suy nghĩ của mình cho người chồng để cùng nhau chia sẽ và gánh vác công việc. Nếu chỉ im lặng và chịu đựng, người vợ tuổi Dần sẽ đến lúc mệt mỏi và chán nản. Khi đó mọi chuyện sẽ càng tồi tệ hơn.
- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Dậu: Những mâu thuẫn và tranh cãi thường bộc lộ hết những suy nghĩ và tâm can của hai người. Nếu thực sự yêu nhau, họ sẽ hiểu ra con người thực của đối phương. Biết thông cảm và chấp nhận, cuộc hôn nhân của họ sẽ dài lâu.
- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Tuất: Hai người có thể sống bên nhau nhưng cũng sẽ có khá nhiều mâu thuẫn. Cả hai người đều có khá nhiều ảo tưởng, xa rời thực tế.
- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Hợi: Hai người có thể sống bên nhau, với điều kiện hai người phải thực sự chân thật với nhau, không dối lừa và ảo tưởng về nhau.
Những người chồng tuổi Dần nếu lập gia đình với người tuổi Hợi thì hai bên sẽ có cuộc sống thuận hòa, khiến người vợ cảm thấy vô cùng hạnh phúc. Người vợ cũng sẽ yên tâm hơn để làm tốt công việc kinh doanh của mình, khiến đời sống vật chất của cả gia đình rất khá giả, an nhàn.
Những người chồng tuổi Dần khi ở trước mặt người vợ tuổi Tuất lại thể hiện một sự dịu dàng khiến người khác phải ngạc nhiên. Người chồng luôn biết cách khuyến khích, động viên người vợ theo đuổi những mục tiêu trong sự nghiệp của mình. Người chồng cũng thích một cuộc sống tích cực, có sự thăng tiến trong mọi việc. Họ cũng tin rằng, chỉ khi nỗ lực hết mình trong công việc thì mối có được hiệu quả tốt đẹp. Họ cũng sẽ trở thành trợ thủ đắc lực cho vợ trong công việc, có thể đồng cam cộng khổ, giúp vợ đưa ra những phán đoán mang tính quyết định.
Lưu Hà: chỉ sự lưu loát về ngôn ngữ, sự ham thích nói chuyện, khả năng trình bày suôn sẻ, mạch lạc, trôi chảy, sự diễn đạt tư tưởng phong phú, khiếu lý luận linh mẫn, luận cứ vững chắc, hiệu lực thuyết phục cao. Đóng ở cung Thủy, Lưu Hà có điều kiện phát huy hết các đặc tính trên. Đây cũng là sao của người đa ngôn.
Bạch Hổ: chỉ khả năng xét đoán và lý luận giỏi, đồng thời cũng chỉ năng khiếu hoạt động chính trị. Các đặc tính này sẽ sâu sắc khi Bạch Hổ đắc địa (Dần, Thân, Mão và Dậu). Bạch Hổ nặng về sự hùng hồn và khích động, sức quyến rũ, lôi cuốn thiên hạ bằng lời nói gây phấn khởi, cổ võ, thúc dục đi đến hành động.
Thiên Khốc, Thiên Hư: Đắc địa ở Tý Ngọ, Khốc Hư chỉ văn tài lỗi lạc, lời nói đanh thép hùng hồn và năng khiếu hoạt động chính trị. Nếu hãm địa, Khốc Hư chỉ sự sai ngoa về lời nói, sự thiếu chín chắn trong ngôn ngữ.
Thái Tuế: lanh lợi, khéo mồm, nói nhiều, chủ về sự tranh biện, lý luận, đối nại, có thể là để tranh thắng tạm thời, không chắc gì những luận cứ đưa ra được chính xác.
Tấu Thư: chỉ sự tinh tế, khôn khéo, tế nhị của mọi năng khiếu về mặt cảm giác, cảm xúc cũng như ngôn ngữ. Tấu Thư chủ sự khéo nói, nói ngọt, nghe lọt tai, không đụng chạm, không mích lòng.
Văn Xương, Văn Khúc: không trực tiếp có nghĩa hùng biện, bắt nguồn từ sự phong phú của tình cảm. Sự hùng biện của Xương Khúc không những do động lực nội tâm thúc đẩy mà còn do sự thủ đắc văn hóa, sự học rộng, biết nhiều. Người có Xương Khúc nói ra những điều mình nghĩ, từ đó, thu hút người khác bằng sự thực tâm, chân thành, tha thiết thực tình.
Hóa Khoa: phát sinh thuần túy từ học vấn mà ra. Người có Hóa Khoa có nhãn quan rộng rãi và thâm sâu về nhiều vấn đề, có khả năng hiểu biết và trình bày vấn đề một cách uyên bác, mạch lạc, hệ thống, theo đúng phương pháp sư phạm.
Cự Môn: Đắc địa, là sao hùng biện, nói lên cả năng khiếu nghiên cứu các vấn đề chính trị, pháp lý cũng như tài lãnh đạo và vận động quần chúng, thủ đoạn tổ chức và hoạt động. Những đức tính này càng sâu sắc hơn nếu Cự Môn ở Tý Ngọ có Hóa Lộc đồng cung hoặc Tuần, Triệt án ngữ hay Đại Tiểu Hao đồng cung.
Lưu Hà, Bạch Hổ: tài hùng biện vừa lưu loát vừa hùng hồn.
Lưu Hà, Thái Tuế: khả năng ngôn ngữ hết sức dồi dào, nói hoài không dứt.
Lưu Hà, Tấu Thư: tài hùng biện vừa lưu loát, vừa khéo léo, ngọt dịu. Tư tưởng và lời nói vừa phong phú, vừa tế nhị, thâm thúy.
Tấu Thư, Hóa Khoa: tài hùng biện vừa cao thâm, vừa khôn khéo.
Hóa Khoa, Xương Khúc: tài hùng biện sắc sảo nhờ văn học và nội tâm dồi dào, trình bày mạch lạc, hệ thống, cao siêu, chân thành, tha thiết, nặng về lối thuyết phục bằng tình cảm và kiến thức thông thái.
Lưu Hà, Tấu Thư, Hóa Khoa, Xương Khúc: tài hùng biện đạt mức cao độ, có thể đến hệ cấp quốc tế, dùng lời nói làm lay chuyển lập trường thiên hạ, làm chủ tể đám đông bằng khoa ngôn ngữ đặc sắc. Đây là hạng người hết sức lợi hại vì lời nói, có khả năng làm đảo lộn trật tự cũ, đả phá hay bệnh vực lập trường quốc gia một cách thành công. Nếu có thêm chính tinh tốt đồng cung, nhất định đây là bậc kỳ tài về hùng biện, danh lưu hậu thế nhờ tài năng ngôn ngữ xuất chúng. Nếu thiếu chính tinh hiển đạt thì ảnh hưởng nhỏ hơn, thu hẹp hơn nhưng năng khiếu không hề suy giảm.