Tuổi Hợi hợp với tuổi gì –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
– Khi bài trí cây cảnh phải xem đặc điểm địa chất có phù hợp hay không
– Ở những nơi rộng rãi như phòng khách, tiền sảnh hay cổng nên bày các chậu cây to hoặc hòn non bộ, ở các phòng ở thông thường thì chỉ nên bày các chậu cây cỡ nhỏ. Trên ban công hay lan can nên bày các chậu cây có thân cong hoặc cao vút. Còn trên bàn học hoặc các giá đỡ thì nên bày các chậu cây nhỏ hơn.
– Vị trí bày chậu cây phụ thuộc vào chủng loại và kiểu dáng của chúng. Hòn non bộ thích hợp bày ở những chỗ ngang tầm mắt người hoặc thấp hơn một chút để có thể làm tôn lên vẻ đẹp của những vách núi cheo leo hiểm trở cùng những dáng dấp cây độc đáo.
Nếu bày cao hơn tầm mắt một chút thì vẻ cổ kính cứng cáp của cây sẽ càng được bộc lộ rõ hơn.
– Không treo tranh, rèm cửa sổ, hay dán giấy dán tưòng sặc sỡ phía sau các bồn cây cảnh nếu không sẽ bị rối mắt và hiệu quả trang trí cũng sẽ bị giảm đi rõ rệt.
– Không trang trí quá nhiều hoa trong nhà. Phần lớn các gia đình đều thích căn nhà của mình có thật nhiều hoa, nhưng trên thực tế để quá nhiều hoa trong nhà là điều không nên. Nhiều người có sở thích hoặc thói quen đặt vài chậu cây cảnh hoặc hoa cảnh trên giá sách, trên trà kỉ, tủ lạnh, thậm chí cả trên nóc tivi hoặc treo chúng trên tường, trên cửa sổ… gây rối mắt và tạo cảm giác ức chế rất khó chịu. Thực ra, nhà đẹp không nhất thiết phải quá to, hoa thơm không nhất thiết phải nhiều. Trong một căn phòng vừa phải thì chỉ cần bày từ hai đến ba chậu cây cảnh là đủ. Như vậy căn phòng của bạn không những thoáng đãng, trang nhã mà lại rất thanh lịch.
– Tránh lôi trang trí quá đơn điệu. Bố cục sắp đặt các chậu hoa phải đồng đều hợp lí, nhưng tránh trường hợp các chậu cây cùng một màu mà kích thước khác nhau, hoặc bày tất cả các chậu trên cùng một đường thẳng nằm ngang, bởi như vậy trông chúng sẽ rất đơn điệu và thiếu tự nhiên, tạo cảm giác vô vị.
– Không bày các chậu cây vừa được bón phân. Mục đích của việc trang trí các chậu cây cảnh hoặc hoa trong nhà là để làm đẹp ngôi nhà và phục vụ nhu cầu thưởng thức, ngắm nhìn. Nếu sử dụng các chậu cây vừa được bón phân sẽ làm cho khắp ngôi nhà bị ngập trong mùi lạ khó chịu và ảnh hưởng đến bầu không khí trong lành, từ đó mất đi ý nghĩa thưởng thức. Nếu bạn muốn nhà mình lúc nào cũng có hoa tươi, có thể khắc phục bằng cách chuẩn bị khoảng tám đến mười chậu cây và luân phiên bón phân cho chúng để dùng thay đổi.
– Khi trồng hoa trong nhà cần thận trọng với những chất độc hại nào
Chăm sóc hoa trong nhà vừa có thể làm đẹp môi trường lại có thể rèn rũa tính cách con người và xóa tan mệt mỏi, làm cuộc sống tươi đẹp hơn, nhưng khoa học hiện đại cũng chứng minh rằng có một số loài hoa đẹp lại rất có hại đối với sức khỏe của con người nên không thích hợp để làm vật trang trí trong nhà. Đó là những loại hoa sau:
Ngọc đinh hương:
Màu trắng tinh khiết, hương thơm ngào ngạt, là một trong những loài hoa được ưa chuộng trong trang trí nhà cửa. Nhưng mùi hương của nó có tính kích thích rõ rệt đến hệ thần kinh của con người. Nếu tiếp xúc lâu ngày sẽ dẫn đến các chứng bệnh mang tính dị ứng hoặc kích thích như hen suyễn, ho, buồn bực khó ỏ…, gây cảm giác rất khó chịu.
Hoa trinh nữ (hoa xấu hổ):
Vẻ đẹp động lòng người, rất được yêu thích. Nhưng gốc cây của loài hoa này có chứa một độc tố mang tên bazơ trinh nữ. Nếu tiếp xúc quá nhiều sẽ bị rụng hết lông và tóc.
Uất kim hương:
Hoa đẹp, dáng hoa yêu kiều thướt tha. Nhưng ngưòi ta đã tiến hành thử nghiệm, nếu ở giữa một căn phòng ngập tràn hoa uất kim hương trong vòng hai tiếng đồng hồ sẽ xuất hiện các triệu chứng đau đầu, chóng mặt, và có thể dẫn đến tăng huyết áp hoặc tim đập nhanh, ở một số ngưòi còn có hiện tượng cảm mạo. Nguyên nhân chính của các hiện tượng này là do trong hoa có chất bazơ cực độc.
Ngoài ra, với các loài hoa như hoa lan, hoa bách hợp, nếu tiếp xúc nhiều sẽ bị buồn nôn, chóng mặt, tinh thần uỷ mị, cơ thể mệt mỏi, hen suyễn… Mai ngũ sắc hay Dương hương cầu gây hiện tượng dị ứng ở một số người. Các cây như tùng, bách khi nhiệt độ lên cao sẽ tỏa ra mùi hương thơm nồng nàn, gây cảm giác buồn bực, khó ở và làm giảm cảm giác thèm ăn. Ngoài ra, các loài hoa như nhất phẩm hồng, vạn liên thanh… nếu chẳng may ăn phải sẽ bị tử vong hoặc nhẹ nhất là bị tàn tật.
Vì thế, dù yêu hoa đến mấy thì khi chơi hoa hay thưởng thức hoa không thể không cảnh giác với các loài hoa có độc tố, để tránh mang đến sự nguy hiểm cho mình và người thân.
Bài viết của tác giả Lê Ốc Mạch
Chúng tôi viết bài này để giải thích về tứ Mộ, sao Mộ và Mộ khố với mục đích để quý vị độc giả KHHB đang muốn hỏi thêm về Tử vi đẩu số rút thêm kinh nghiệm và chúng tôi ước mong rằng quý Cụ cao niên uyên thâm về khoa Tử vi đẩu số chỉ điểm cho những chỗ sai lầm thì thật là vạn hạnh.
A- Tứ mộ
Tử vi đẩu số có 12 cung, mỗi cung mang tên một trong Thập nhị địa chi là Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc Thổ cho nên các cụ tiền nhân gọi là Tứ Mộ
B- Sao Mộ
Khi con người được sinh ra mỗi người có số mệnh của mình gọi là Thiên Mệnh cũng thế. Ngài Hi Di Trần Đoàn lập ra vòng Tràng sinh theo thuyết nhà Phật, gồm có 12 sao là:
Xin thưa: Sinh là được sinh ra làm người do Thiên Mệnh là tốt lắm, vì theo thuyết luân hồi nhà Phật thì có người vì tội lỗi phải đầu thai làm súc vật kia mà, do đó được làm người là sung sướng lắm.
Vượng là làm ăn thịnh vượng giàu sang cho nên nói là quí lắm.
Còn Mộ thì có chết mới có chôn, chết bờ chết bụi, chết tại pháp trường cát là chết ô nhục, còn như chết mà được chôn cất, có mồ mả đàng hoàng thì đó là sự vinh hạnh đấy.
Do sự giải thích trên đây mà Tràng sinh, Đế vượng và Mộ là ba sao tốt nhất trong vòng Tràng sinh.
Chúng tôi đọc sách Tử vi chữ Việt, cho nên không thấy sách nào nói rằng sao Mộ phải an vào Tứ Mộ. Quý vị độc giả của giai phẩm KHHB thấy "sao Mộ" phải an vào tứ Mộ nói trong cuốn sách nào, xin cho biết, chúng tôi cảm tạ trước.
Chúng tôi lại nhận thấy trong mấy lá số Tử vi đăng trong KHHB, mấy đương số là âm Nam Dương Nữ được sao Mộ an ở Tứ Mộ, thành ra làm cho hai sao Tràng sinh và Tuyệt, thay vì an ở Dần Thân Tị Hợi lại được an ở Tứ chính (Tý Ngọ Mão Dậu). Vốn có máu giang hồ, anh hùng rơm, chúng tôi thích tính chuyện lỗ lãi, và ở đây chúng tôi thấy sự đổi chác này là đổi hai lấy một cho nên chúng tôi cho là bị lỗ vốn nên không chịu đâu, quý cụ ạ. Vả lại, nếu Tràng sinh và Tuyệt không an ở Dần Thân Tị Hợi mà được an ở Tí Ngọ Mão Dậu thì định nghĩa của bốn cung Dần Thân Tị Hợi là Tứ sinh hay Tứ tuyệt hẳn sai rồi!.
Chúng tôi vẫn có ý nghĩ là vòng Tràng sinh tiêu biểu cho Mệnh, cũng như vòng Lộc tồn tiêu biểu cho Thân và vòng Thái tuế tiêu biểu cho Hạn. Trong ba vòng này thì vòng Tràng sinh là quan trọng hơn cả, vì muốn an Lộc tồn chỉ cần biết Can của năm sinh, muốn an Thái tuế chỉ cần biết năm sinh là năm thuộc Địa chi nào, còn như muốn an Tràng sinh thì khó hơn, phải biết tháng sinh, giờ sinh để an Mệnh, rồi theo vị trí của Mệnh ở cung nào, với Can của năm sinh mà tính ra Cục để an Tràng sinh.
Cũng như vòng Tràng sinh là quan trọng thì vòng Tử vi và vòng Thiên Phủ cũng quan trọng hơn các vòng sao khác còn lại. Muốn an Tử vi, sau khi biết Cục, phải biết ngày sinh của đương số nghĩa là cần cả bốn điều: năm, tháng, ngày, giờ sinh. Trong khi đó thì vòng Tả Phụ, Hữu Bật chỉ cần biết tháng sinh; vòng Văn khúc, Văn xương chỉ cần biết giờ sinh; vòng Long trì, Phượng các chỉ cần biết năm sinh (Địa chi); vòng ân quang, Thiên Quí thì cần biết ngày sinh, và Thiên Khôi, Thiên Việt, thì cần biết năm sinh (Thiên Can)…
Khi đoán một lá số Tử vi, chúng ta nên nhớ:
1) Vòng Tử vi Thiên Phủ chỉ cần một sao gọi là chính tinh (có khi có hai chính tinh đồng cung) là chúng ta có thể giải đoán là tốt hay xấu.
2) Các vòng sao bàng tinh như Tả Phụ, Hữu bật, Văn khúc, Văn Xương, Long Trì, Phượng Các…thì cần phải đủ bộ mới quyết đoán là tốt, nếu chỉ có một thì ảnh hưởng ít lắm.
3) Các sao nhỏ khác thì cần phải có ba sao họp lại mới có hiệu lực mạnh mẽ hoặc tốt hoặc xấu.
Về việc giải thích trên đây chúng tôi xin lấy tỷ dụ một bao gạo 100 kí. Một người khỏe thì có thể một mình vác bao gạo, đối với người yếu hơn thì cần phải hai người và đối với người yếu hơn nữa thì cần phải có ba người mới khuân được bao gạo.
C- Mộ khố
Khoảng trống ở giữa 12 cung gọi là Thiên bàn để ghi: Năm, Tháng, ngày giờ sinh. Kế đến là Bản mệnh (ngũ hành) và Cục, năm tháng ngày giờ và Cục đều có chỗ để dùng rồi, thế còn Bản mệnh? Chẳng lẽ không dùng đến sao? Xin thưa là có chỗ dùng chứ, chúng ta phải dùng bản mệnh để tìm Mộ khố (cái kho tàng thạt sự đấy quí vị ạ). Trong sách có câu:
"Nạp âm mộ khố khán hà cung".
Xin tạm dịch: xem cung nào để nạp âm Mộ khố? Thế còn nạp âm Mộ khố nghĩa là gì?
Chúng tôi cũng táo bạo mà giải thích ý nghĩa câu "Nạp âm mộ khố khán hà cung" như sau đây:
Chúng ta phải dùng vòng Tràng sinh, theo Bản mệnh (ngũ hành) rồi theo chiều thuận như vòng Thiên Phủ, Thái âm khi thấy sao Mộ ở đâu đó là Mộ Khố.
Người nào tốt phúc Mệnh viên an vào Mộ khố thì gọi là Thiên khố, cái kho tàng của Trời cho, nếu cung Tài Bạch an đúng Mộ khố thì gọi là Tài Khố, cái kho tàng tiền bạc nếu cung Quan lộc an vào Mộ khố thì gọi là Quan khố, cái kho tiền bạc tiếp tài, tiếp lộc cho đương số và nếu cung Thiên Di an ở Mộ khố thì gọi là Kiếp Khố, cái kho tàng của kiếp người đi ra ngoài.
Mộ khố gặp lộc tồn, Hóa Lộc thì tốt thêm, nếu có Kiếp Không và Sát tinh hội họp thì kém phần rực rõ.
D- Ngũ hành sinh khắc và Ngũ hành đồng loại
Trong khi giải đoán một lá số Tử vi, không những chỉ xem các sao tốt xấu, cÒn cần phải thuộc Ngũ hành tương sinh, tương khắc để xem sao với cung sinh khắc ra sao, và Bản Mệnh với Sao và Cung sinh khắc ra sao. Chúng ta nên thận trọng khi đoán về hạn, vì Mệnh viên và Thân giải đoán có sai cũng ít hại bằng giải đoán tiểu hạn và đại hạn sai lầm.
Về Ngũ hành sinh khắc, chúng tôi có vài thắc mắc xin nêu ra đây để quí Cụ và quí vị giải thích dùm cho:
Tương sinh:
Kim sinh Thủy
Thủy sinh Mộc
Mộc sinh Hỏa
Hỏa sinh Thổ
Thổ sinh Kim
Tương khắc:
Kim khắc Mộc
Mộc khắc Thổ
Thổ khắc Thủy
Thủy khắc Hỏa
Hỏa khắc Kim
Đó là việc cố nhiên rồi nhưng mà:
Thủy với Thủy thì sao?
Mộc với Mộc thì sao?
Hỏa với Hỏa thì sao
Thổ với Thổ thì sao?
Và Kim với Kim thì sao?
Năm câu hỏi trên đây chúng tôi dám chắc là không có sách nào giậy về âm Dương nói đến.
Khi chúng tôi nêu thắc mắc lên là chúng tôi đã suy nghĩ về vấn đề này lung lắm từ lâu rồi. Theo thiển ý thì:
Kim với Kim là tốt
Hỏa với Hỏa là tốt
Mộc với Mộc là xấu
Thủy với Thủy là xấu
CÒn Thổ với Thổ là bình thường.
Thành thật trình bầy mấy lời, kính mong Quí Cụ và Quí vị độc giả KHHB thông cảm mà nhuận chính cho
Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí số 74G1
1. Cửa hàng nhất định phải ở mặt phố, mặt đường
Phong thủy học cho rằng: “Lộ vi tài”. Phong thủy học trong thành phố đường xá là “hư thủy”, cũng là tài. Có đường, xe mới có thể đến, có đường, người mới có thể đi đến. Có xe có người đến, mới có tài đến. Cho nên, mặt phố mặt đường được coi là quan trọng.
2. Môi trường xung quanh của cửa hàng phải mở rộng, hướng phía Nam
Xung quanh cửa hàng mở rộng, người xe dễ dàng đi vào, người càng nhiều có thể hội tụ, tài khí tự nhiên sẽ vượng. Thành phố hiện đại giao thông thuận lợi là điều kiện tốt để trở thành nơi mua sắm của người dân xung quanh. Ví dụ như những siêu thị lớn, những quảng trường và những trung tâm mua sắm. Những trung tâm mua sắm lớn chiếm diện tích mặt bằng lớn, giao thông thuận lợi, trong đó đều có thiết bị điều hoà không khí và phong cách phục vụ tốt, thu hút được nhiều ánh mắt chú ý. Cửa hàng tốt nhất là hướng phía Nam. Nam là dương, ánh mặt trời vừa đủ, hiệu quả thông gió tốt, khách hàng có thể dễ dàng bước vào trong. Hướng phía Bắc là âm, âm khí nặng, mùa đông dễ bị gió lạnh thổi mạnh, nhiệt độ trong cửa hàng đủ cân bằng, cho nên khách hàng không thích đến những nơi có nhiều âm khí.
Cho nên những cửa hàng mặt phố hướng Bắc càng nên chú ý đến việc điều chỉnh nhiệt độ, chú ý việc thiết kế cửa ra vào và cửa sổ phải tiện lợi và chắc chắn, để có thể điều hoà được không khí và ánh mặt trời chiếu vào khi đóng mở, vì khách hàng có thể tạo ra môi trường mua sắm thoải mái. Ngoài ra, địa thế trước mặt cửa hàng phải bằng phẳng, tiện cho khách hàng có thể qua lại dễ dàng. Những cửa hàng mà có địa thế hơi cao nên đón chào khách hàng từ chỗ thấp, nếu không khách hàng sẽ không muốn leo lên quá cao để bước vào cửa hàng.
3. Chú ý xung hung khí đối diện với cửa chính của cửa hàng
Lựa chọn cửa hàng không nên đối diện với cơ quan chính phủ, cơ quan chấp pháp, pháp viện, phòng quản lý trị an, chùa miếu. Những nơi này không có tính chất thương nghiệp. Ngược lại, không khí nghiêm túc, vắng lặng sẽ làm cho không khí thương mại xung quanh bạn sẽ bị xung tán, khiến cửa hàng vắng vẻ, làm ăn ảm đạm.
Ngoài ra, trước cửa cửa hàng không nên có những cột điện cao áp lớn, hay những trạm điện biến áp và các thiết bị phòng cháy chữa cháy quá lớn che lấp cửa hàng. Có một số thiết bị do từ trường không ổn định, người ta khi đi qua những nơi này, tự nhiên sẽ phải đi vòng qua, lúc này nhân khí sẽ khó có thể tụ lại, việc làm ăn sẽ bị thua thiệt nhiều. Ngoài ra, cửa hàng mặt phố không nên có những cây to, âm khí của cây quá lớn, dương khí trực xung cửa chính, nhân khí tự nhiên không vượng, tài khí tự nhiên mất đi.
Đây là 8 đặc điểm tốt về tướng mặt đem lại cho bạn nhiều điều tốt lành, kể cả hạnh phúc riêng tư. Bạn có thể soi gương hay nhìn lại mình nhé
Dưới đây là 8 đặc điểm tốt về tướng mặt đem lại cho bạn nhiều điều tốt lành, kể cả hạnh phúc riêng tư. Bạn có thể soi gương hay nhìn ảnh để tìm ra điểm mạnh và điểm yếu của mình.
Mắt đào hoa: Thích cái đẹp
Mắt to thể hiện tính cách hào phóng, ngay thẳng, trong sáng, thích thể hiện mình, yêu cái đẹp, thích chuyện hão huyền. Người có tính cách như vậy thường chỉ làm bạn hoặc bạn tình của những người có học vấn, địa vị. Nếu lòng trắng đen của mắt càng rõ ràng, mắt như muốn cười thì đó là con mắt đào hoa, có nhiều bạn, được nhiều người yêu mến.
Mũi dài đầy đặn: Suy nghĩ sâu sắc, chín chắn
Mũi là vận may đường chồng con của phụ nữ. Hình mũi dài, thẳng, cánh mũi đầy đặn biểu thị sẽ được quý nhân khác giới giúp đỡ, cả đời giàu có. Người có hình mũi dài biểu thị năng lực tư duy tốt, làm việc gì cũng suy nghĩ kỹ càng mới làm, đồng thời tâm tư tình cảm ít thổ lộ cho người khác biết.
Gò má đầy đặn: Tính quả quyết trong công việc
Người có hai bên gò má đầy đặn và đều nhau, khi làm việc rất tự tin và quyết đoán, có ý đồ rõ rệt và chí tiến thủ. Chỉ cần cố gắng vươn lên, bạn sẽ được người quyền quý nâng đỡ.
Cằm dài và lẹm: Về cuối đời thanh thản
Cằm thể hiện vận may lúc về già. Cằm dài và lẹm thể hiện về cuối đời thanh thản, không cần phải lo lắng tới cuộc sống.
Nhân trung rộng mở: Quan hệ giữa người với người tốt
Nhân trung rộng thể hiện bạn là người bao dung, rộng rãi, quan hệ bè bạn và xã hội nói chung tốt và được mọi người tôn trọng. Nhờ vào khả năng bản thân, ở tuổi trung niên và khi đã về già sẽ được quý nhân phù trợ để đi tới thành công.
Bạn có thể xem thêm bài tổng hợp: ” xem tướng số, tử vi tướng số ” để tìm hiểu nhiều hơn về các kiểu xem tướng con người
Ấn đường đầy đặn: Khả năng thích nghi rất nhanh
Vị trí giữa hai lông mày gọi là ấn đường. Ấn đường đầy đặn sẽ được quý nhân phú trợ nên nguyện vọng dễ đạt được. Khả năng thích nghi với hoàn cảnh và sự vật mới rất tốt.
Lông mày cong đẹp như trăng non đầu tháng: Dễ được quý nhân đề bạt
Lông mày đẹp như trăng non đầu tháng là người có ý nghĩ tỉ mỉ, coi trọng tình cảm, dễ được quý nhân hoặc người già đề bạt, cất nhắc. Đồng thời, họ cũng dễ kết bạn với người khác giới và được họ giúp đỡ.
Hai mép vểnh lên: Biết nắm vững thời cơ
Môi và mép hướng lên trên và hơi cong, đồng thời môi màu đỏ là chiếc miệng phú quý. Loại người có hình môi như vậy thường được người khác giúp đỡ. Họ có khả năng dùng trí tuệ và nắm vững cơ hội biến ước mơ thành sự thật.
Tuy nhiên để ngỏ lời yêu với người mà mình thương mến là cả một khó khăn đối với họ. Hình ảnh một chàng trai, cô gái tuổi Dậu giỏi ăn nói và có tài thuyết trình bỗng nhiên biến mất, thay vào đó là một kẻ si tình vụng về bên người mà họ thầm yêu.
![]() |
(Ảnh chỉ mang tính minh họa) |
Tạo khoảng không gian lãng mạnh trong những giây phút bên nhau là điều mà người tuổi Dậu thuộc nhóm máu B cảm thấy thật không dễ dàng. Thay vào những lời âu yếm, ngọt ngào, họ say sưa với những câu chuyện về công việc, về học tập hay những dự định quá xa xôi. Không khí tẻ nhạt và đơn điệu dường như là điều không tránh khỏi trong buổi hẹn hò.
Mặc dù là những kẻ si tình đáng yêu nhưng họ vẫn rất thận trọng khi lựa chọn bạn đời. Họ vẫn có thể làm chủ được tình cảm của mình để hướng đến sự cân bằng giữa tình yêu và những đòi hỏi thực tế của cuộc sống sau khi kết hôn.
Điều đáng tiếc là một số người tuổi Dậu thuộc nhóm máu B có phần thiếu chung thủy. Con tim của họ vẫn có thể rung lên ngay cả khi họ đã có một gia định hạnh phúc. Chính vì điều này mà họ cần ở người bạn đời không chỉ tình yêu mà hơn thế là lòng độ lượng, bao dung. Những sóng gió trong đời sống vợ chồng sẽ sớm qua đi khi họ biết hướng về giá trị của tình yêu và hôn nhân đích thực.
(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)
![]() |
Để ý chút xíu là bạn sẽ khám phá được tình cảm của đối phương ngay thôi!
Trong các lựa chọn dưới đây, bạn và người ấy thường có những cái nắm tay ra sao? Hãy chọn và cùng suy ngẫm nhé!
A. Cả hai đan chặt các ngón tay vào nhau.
Mối tình thủy chung
Hai bạn vừa mới bước vào giai đoạn nồng nàn nhất, mật ngọt nhất trong tình yêu. Cái nắm tay này như một dấu hiệu cậu ấy muốn thông báo cho cả trái đất biết tình yêu sâu sắc của hai bạn. Trải qua giai đoạn cuồng nhiệt này, cậu ấy lại càng thêm gắn bó, thậm chí coi bạn như chỗ dựa tinh thần vững chắc cả lúc vui cũng như khi buồn.
B. Người ấy nắm chặt cả bàn tay của bạn.
Chàng muốn bạn là của riêng mình
Chàng ta vì có phần tự ti vào bản thân mình, thậm chí lúc nào cũng có cảm giác không an toàn vì sợ mất bạn. Điều đó chứng tỏ chàng yêu bạn một cách đắm say nhưng cũng khá ích kỉ vì chỉ muốn bạn là của riêng chàng mà thôi.
C. Nắm chặt tay sau đó dùng ngón tay khẽ chạm vào lòng bàn tay bạn.
Đối phương muốn nhắc khéo về sự quan tâm của bạn
Đối phương rất quan tâm tới việc bạn đối xử với mình thế nào, mong muốn có được sự chú ý đặc biệt từ bạn. Do vậy, cái nắm tay của chàng như lời nhắc khéo về sự tồn tại một tình yêu vô cùng đằm thắm mà chàng dành cho bạn. Đồng thời, hy vọng bạn luôn đáp lại tình cảm đó bằng chính sự chân thành và nhiệt huyết của mình.
D. Móc một ngón tay của chàng vào ngón tay bạn.
Chàng rụt rè, đang “e ấp” một lời tỏ tình
Lúc mới yêu chàng khá rụt rè, không dám tỏ tình bởi chàng ta thuộc tuýp thật thà nhưng cũng khá đáng yêu. Bạn nên kiên nhẫn và “bật đèn xanh” gợi ý, tình yêu chân thành và tuyệt vời sẽ sớm đến với hai bạn mà thôi.
E. Chỉ nắm một ngón tay của bạn.
“Em là tình yêu đích thực của đời anh”
Khi yêu bạn, chàng đã xác định bạn chính là tình yêu đích thực của đời mình. Có lẽ vì một vài vướng mắc trong công việc hay chuyện gia đình khiến chàng chưa thể công khai bày tỏ tình yêu của mình với bạn. Lúc này điều bạn cần làm là phải thật kiên trì và lắng nghe tâm sự của chàng. Sự chia sẻ và gần gũi chính là sợi dây vô hình sớm đưa hai bạn chìm trong mật ngọt tình yêu.
F. Nắm chặt tay bạn đi tung tăng, vung lên vung xuống.
“Với anh, em là tất cả”
Điểm đích cuối cùng mà đối phương muốn dừng lại, không ai khác, đó chính là bạn. Có được tình cảm của bạn rồi, chàng sẽ luôn trân trọng nó và cảm thấy vô cùng hạnh phúc. Trông chàng lúc này chẳng khác nào một đứa trẻ, vui vẻ, lạc quan và sống hết mình.
![]() |
![]() |
Để giải đoán được Tử Vi giỏi, đại khái cần phải có 4 điều kiện sau:
Trí nhớ - Tử Vi là một khoa lý số cổ học rất phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao.
Suy luận - Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số.
Trực giác - Cần phải có trực giác bén nhạy để giúp ích cho những sự suy luận.
Kinh nghiệm - Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích, phong phú và chính xác.
Để giúp các bạn mới bắt đầu tự nghiên cứu Tử Vi được dễ dàng, dễ hiểu và có kết quả, chúng tôi mạo muội xin đưa ra những phương pháp, hướng dẫn cụ thể để các bạn theo thứ tự học hỏi hầu có thể tự giải đoán được lá số của mình.
Xem giải thích cách trình bày và hiểu ý nghĩa của lá số.
Những Nguyên Tắc Căn Bản phải nhớ
Những nguyên tắc căn bản về Âm Dương / Can Chi và Ngũ hành sinh khắc .
Những quy tắc phối chiếu của Tam hợp - Nhị hợp - Xung chiếu giữa các cung trong lá số Tử Vi.
Những Tiến Trình Luận Đoán Số phải theo
Xét sự thuận nghịch về lý âm dương giữa Năm sinh với vị trí cung an Mệnh để biết tổng quát tốt xấu của cung cần giải đoán.
Xét sự sinh khắc ngũ hành của Can Chi Năm sinh
Xét sự tương quan ngũ hành giữa bản Mệnh và Cục
Xem phối hợp hai cung tam hợp với cung an Mệnh-Thân
Xem phối hợp cung nhị hợp với cung an Mệnh-Thân
Xem phối hợp cung xung chiếu với cung an Mệnh-Thân
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Thái Tuế trên lá số
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Lộc Tồn trên lá số
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Tràng Sinh trên lá số
Phải xét qua tất cả các yếu tố trên rồi phối hợp lại để đưa ra lời lý giải tổng quát về những nét đại cương của cuộc đời cho lá số.
Những Đặc Tính của các Sao phải hiểu
Xem tổng hợp bộ cách của Chính tinh và các trung tinh tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức để biết tổng quát lá số của mình được các cách gì.
Xem ý nghĩa và đặc tính của Chính tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung Mệnh và Thân.
Xem ý nghĩa và đặc tính của các Trung tinh và Phụ tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp của cung Mệnh-Thân.
Xét ý nghĩa, đặc tính, vị trí và sự đắc hãm của các Hung Sát tinh trên lá số.
Xem ảnh hưởng của các Hung Sát Bại tinh (nếu có) tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại các cung quan trọng như tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức.
Xét tới giá trị và ảnh hưởng biến đổi của các sao theo thời gian của mệnh số.
Xem sự liên đới của các sao với nhau, nếu các sao này kết hợp thành cách cục hay bộ cách thì sẽ có tác dụng mạnh mẽ hơn là đóng đơn lẽ hay lạc lỏng.
Nếu muốn xem cung nào thì phải phối hợp ý nghĩa, đặc tính và đặc điểm của các sao tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung đó, quân bình số lượng các sao rồi đúc kết các yếu tố lại để đưa ra lời lý giải kết luận về cung muốn xem.
Phải tập xem phần giải đoán qua các lá số mẫu để biết cách lý giải lá số.
Hiện tại phần "Tính lý các sao" của trang Lý Số Đông Phương chưa được hoàn thành đầy đủ, nên các bạn có thể qua trang Web của Vietshare , sau khi lấy xong lá số thì nhấn nút chuột trên tên của mỗi sao tại cung nào muốn xem thì sẽ có ngay lời giải tóm tắt về đặc tính của sao đó ngay trên màn ảnh.
Những cung cần phải xem
Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến bản thân mình là Quan lộc - Tài bạch - Tật ách - Thiên di - Điền trạch - Nô bộc.
Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến lục thân như Phối ngẫu - Tử tức - Phụ mẫu - Huynh đệ
Những Vận Hạn Trong Cuộc Đời phải biết
Cách Giải Đoán Vận Hạn
Xem các Đại vận 10 năm của lá số
Xem Tiểu vận từng năm
Luận về cung tam hợp
Sách số nào cũng chỉ khi xem một cung thì phải xem phối hợp: cung chính, hai cung tam hợp, cung xung chiếu và cung nhị hợp, tất cả là 5 cung cùng một lúc để giải đoán.
Có quan điểm còn đánh giá thứ tự ưu tiên hoặc xếp đặt ra giá trị tỷ lệ cho cung chiùnh là quan trọng nhất, thứ nhì là cung xung chiếu, thứ ba mới đến hai cung tam chiếu với cung chính và sau hết là cung nhị hợp. Sự đánh giá này nhằm phân định được các ảnh hưởng nào là trực tiếp và ảnh hưởng nào là gián tiếp để giúp cho việc giải đoán được cụ thể và đầy đủ hơn.
Riêng theo cụ Thiên Lương thì căn bản chính yếu của một cung chỉ có một cung chính và hai cung tam hợp. Cung nhị hợp (tương sinh) chỉ phụ thêm bổ túc cho cung chính. Còn cung xung chiếu (tương khắc) tuyệt đối chính là đối phương.
Dưới đây là 4 bảng Tam Hợp:
Sở dĩ không có tam hợp hành Thổ vì trong 4 tam hợp trên đều có hành Thổ làm nền tảng để cho Tứ Sinh (Dần-Thân-Tỵ-Hợi) phát nguồn bồi đắp cho Tứ Chính (Tý-Ngọ-Mão-Dậu) được đầy đủ sung túc để trở thành những hành chính trong tam hợp.
Theo Dịch học, hành Thổ là nguồn gốc phát xuất ra các hành khác, rồi tập trung về lại nguồn cội trung ương, hành Thổ phối hợp với 4 hành Kim-Mộc-Thủy-Hỏa thành 4 cục diện, là thế tam hợp căn bản của Tử Vi Đẩu Số.
Nhận xét về bảng Tam Hợp dưới đây sẽ thấy trong mỗi cục diện gồm có 3 hành, tuy khác nhau nhưng cùng liên minh với nhau thành một hành chung, để cùng các cục diện khác tranh đua biến đổi sinh khắc lẫn nhau.
Ngoài ra, theo cụ Việt Viêm Tử thì cần phải phân biệt đến hai chiều thuận nghịch theo quy lý âm dương của tam hợp cục nữa. Lấy ví dụ người có cung mệnh tại Ngọ trong tam hợp cục Dần-Ngọ-Tuất. Nếu là Dương Nam/ Âm Nữ khởi theo chiều thuận đi từ cung Dần đến cung Tuất nên những sao tam hợp đóng tại cung Dần sẽ ảnh hưởng nhiều hơn là những sao cùng tam hợp tại cung Tuất. Còn với người Âm Nam/ Dương Nữ theo chiều nghịch đi ngược lại từ cung Tuất đến cung Dần nên những sao tam hợp tại cung Tuất sẽ ảnh hưởng nặng hơn là những sao tại cung Dần.
Thuyết Âm Dương theo kinh Dịch Chúng tôi xin sơ lược tóm tắt về thuyết Âm Dương:
Theo học thuyết cổ của Trung Hoa, nguồn gốc sơ khởi của vạn vật trong vũ trụ là Thái Cực. Trong thái cực có hai động thể tiềm phục đó là hai khí Âm Dương - gọi là Lưỡng Nghi.
Âm và Dương là hai mặt tương phản đối lập, mâu thuẫn, ức chế lẫn nhau nhưng thống nhất, nương tựa, thúc đẩy lẫn nhau, trong Dương có mầm của Âm và trong Âm có mầm của Dương. Vạn vật được sinh thành và biến hóa nhờ hai khí Âm Dương này phối hợp.
Hai khí Âm Dương giao tiếp tuần hoàn sinh hóa ra vạn vật theo 4 trạng thái phát triễn và suy tàn được gọi là Tứ Tượng (Thiếu Dương - Thái Dương và Thiếu Âm - Thái Âm)
"Khí của trời đất, hợp thì là một, chia thì là Âm và Dương, tách ra làm bốn mùa, bày xếp thành Ngũ hành." (Đổng Trọng Thư)
Tứ tượng nhờ ảnh hưởng của hai khí Âm Dương thúc đẩy và biến hóa khai sinh ra:
4 mùa - Xuân Hạ Thu Đông
5 chất gọi là Ngũ hành : Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ
8 hình dạng khác nhau của vũ trụ được gọi là Bát Quái
Càn chỉ trời, Khảm chỉ nước, Cấn chỉ núi non, Chấn chỉ sấm sét, Tốn chỉ gió, Ly chỉ lửa, Khôn chỉ đất, Đoài chỉ đầm lầy.
Bài đọc thêm nói về thuyết Âm Dương:
Căn cứ nhận xét lâu đời về giới thiệu tự nhiên, người xưa đã nhận xét thấy sự biến hóa không ngừng của sự vật (thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái. Lưỡng nghi là âm và dương, tứ tượng là thái âm, thái dương, thiếu âm và thiếu dương. Bát quái là càn, khảm, cấn, chấn, tốn, ly, khôn và đoài).
Người ta còn nhận xét thấy rằng cơ cấu của sự biến hoá không ngừng đó là ức chế lẫn nhau, giúp đỡ, ảnh hưởng lẫn nhau, nương tựa lẫn nhau và thúc đẩy lẫn nhau.
Để biểu thị sự biến hóa không ngừng và qui luật của sự biến hóa đó, người xưa đặt ra "thuyết âm dương". Âm dương không phải là thứ vật chất cụ thế nào mà thuộc tính mâu thuẫn nằm trong tất cả mọi sự vật. nó giải thích hiện tượng mâu thuẫn chi phối mọi sự biến hóa và phát triển của sự vật. Nói chung, phàm cái gì có tính chất hoạt động, hưng phấn, tỏ rõ, ở ngoài, hướng lên, vô hình, nóng rực, sáng chói, rắn chắc, tích cực đều thuộc dương.
Tất cả những cái gì trầm tĩnh, ức chế, mờ tối, ở trong, hướng xuống, lùi lại, hữu hình, lạnh lẽo, đen tối, nhu nhược, tiêu cực đều thuộc âm. Từ cái lớn như trời, đất, mặt trời, mặt trăng, đến cái nhỏ như con sâu, con bọ, cây cỏ, đều được qui vào âm dương.
Ví dụ về thiên nhiên thuộc dương ta có thể kể: Mặt trời, ban ngày, mùa xuân, hè, đông, nam, phía trên, phía ngoài, nóng, lửa, sáng. Thuộc âm ta có: Mặt trăng, ban đêm, thu, đông, tây, bắc, phía dưới, phía trong, lạnh nước, tối.
Trong con người, dương là mé ngoài, sau lưng, phần trên, lục phủ, khí , vệ; Âm là mé trong, trước ngực và bụng, phần dưới ngũ tạng, huyết, vinh.
Âm dương tuy bao hàm ý nghĩa đối lập mâu thuẫn nhưng còn bao hàm cả ý nghĩa nguồn gốc ở nhau mà ra, hỗ trợ, chế ước nhau mà tồn tại. Trong âm có mầm mống của dương, trong dương lại có mầm mống của âm...
Hướng Dẫn Giải Đoán Vận Hạn
Muốn giải đoán được vận hạn của đời mình, cần phải theo các nguyên tắc được hướng dẫn sau:
Những Nguyên Tắc Căn Bản
Quan sát gốc Đại hạn 10 năm
Quan sát lưu Đại Vận từng năm
Quan sát lưu niên Tiểu hạn 1 năm
Nhận Định về Hạn
Liên hệ giữa Đại hạn và Tiểu hạn
Đại hạn 10 năm tốt đẹp nhưng bị Tiểu hạn một năm xấu thì cũng không đáng quan ngại vì ảnh hưởng tốt của đại hạn đã giải trừ được những sự xấu của Tiểu hạn. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.
Đại hạn 10 năm xấu nhưng được Tiểu hạn một năm tốt thì sự tốt đẹp của Tiểu hạn cũng bị giảm bớt.
Liên hệ giữa Mệnh-Thân và Hạn
Mệnh Thân và Hạn tốt - Người có cung Mệnh tốt thì chỉ xứng ý toại lòng lúc còn trẻ tuổi, đến tuổi trung niên và hậu vận thì cũng cần phải được cung Thân tốt thì mới được trọn vẹn. Nếu được Hạn tốt nữa thì ví như gấm thêm hoa.
Mệnh Thân tốt gặp Hạn xấu - Mệnh Thân tốt có thể giải trừ được một phần lớn ảnh hưởng xấu của Hạn.
Mệnh Thân xấu được Hạn tốt - Được phát ví như lúa non gặp mưa thuận gió hòa, cây khô gặp mùa Xuân, nhưng không bền.
Mệnh Thân và Hạn xấu - Rất xấu như sinh bất phùng thời.
Ảnh hưởng của Chính tinh là Nam hay Bắc Đẩu Tinh nhập hạn
Nam Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian sau của Đại và Tiểu vận. Nếu bị Tuần Triệt thì đoán ngược lại.
Các Nam Đẩu Tinh là Thái Dương - Thiên Cơ - Thiên Đồng - Thiên Lương - Thiên Tướng và Thất Sát. Các chính tinh trên hợp với người dương nam và âm nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.
Riêng hai chính tinh Tử Vi và Thiên Phuû là Nam Bắc Tinh
Bắc Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian đầu của Đại và Tiểu vận.
Các Bắc Đẩu Tinh là Thái Âm - Vũ Khúc - Tham Lang - Liêm Trinh - Phá Quân và Cự Môn. Các chính tinh trên hợp với người âm nam và dương nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.
Ảnh hưởng của Sao nhập hạn
Ảnh hưởng các Sao lưu động mỗi năm
Đại Tiểu Hạn trùng phùng
Cung gốc đại vận 10 năm với lưu niên tiểu vận đồng cung, sự việc tốt xấu hay dở của năm xem hạn tại cung trùng phùng này sẽ gia tăng.
Thí dụ: hạn năm Ngọ 32 tuổi lưu niên chữ Ngọ trùng với cung gốc của đại vận 23-32 tuổi
Yếu tố thiên thời của đại-vận (10 năm)
Mỗi đại-vận là một thiên-thời, đắc được thiên-thời gặp vận hội tốt đời sẽ lên hương, còn mất thiên-thời thì đời sẽ thấy khó-khăn để rồi đi xuống.
Lấy ngũ hành của tam hợp tuổi đem so-sánh với hành tam hợp của cung đại vận nhập hạn:
Tam hợp tuổi tương đồng hành tam hợp vận - đắc vận Thái-tuế (thiên-thời) là đại-vận tốt đẹp nhất trong đời; thêm sao tốt nhập hạn thì được như gấm thêu hoa, nếu gặp ách-nạn thì cũng sẽ được cứu-giải mà qua khỏi.
Trường-hợp bị Hung-sát-tinh phá cách như Không-Kiếp ... thì vẫn được lên nhưng rồi dễ xuống, hay gặp khó-khăn và trở-ngại, vận hội tốt còn hưởng độ 50% mà thôi.
Đại-vận này cần phải được thêm tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ hổ trợ thì mới được hưởng vận Thiên-thời một cách chính-đáng, trọn-vẹn và bền-bỉ.
Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Dần-Ngọ-Tuất (đại vận hỏa đồng hành tam-hợp tuổi hỏa)
Tam-hợp-vận sinh-nhập hành tam-hợp-tuổi - được thuận-lợi và sức-khỏe tốt; tuy-nhiên vì nằm trong tam-hợp Thiên-không nên cũng hay dễ xảy ra những sự thất-bại và buồn lòng, nếu đắc Hóa-khoa có thể cứu-giải.
Thí duï: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Hợi-Mão-Mùi (đại vận mộc sinh hành tam-hợp tuổi hỏa)
Tam-hợp-tuổi khắc-xuất hành tam-hợp-vận - bị sa-lầy, nhiều vất-vả (Thiếu-âm), phải gắng công tranh-đấu (Phá-Hư-Mã); có thể nhờ đến phần Nhân-hòa (sao) giúp-đỡ.
Thí duï: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Tỵ-Dậu-Sữu (đại vận kim bị hành tam-hợp tuổi hỏa khắc)
Tam-hợp-vận khắc-nhập hành tam-hợp-tuổi - khắc ngược rất xấu, cần phải có được nhiều sao tốt để cứu giải.
Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Thân-Tý-Thìn (đại vận thủy khắc hành tam-hợp tuổi hỏa)
Yếu tố địa lợi của Đại-vận (10 năm)
Địa-lợi là nơi an thân của bản mệnh tại đại vận. Nếu cung hạn tương sinh tất bản mệnh sẽ được vững chắc an lành. Phần này phải lấy ngũ hành nạp âm của mệnh so-sánh với ngũ hành của cung nhập-hạn :
Tương-Sanh - sức-khỏe dồi-dào và thường gặp may-mắn.
Thí dụ người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Dần-Mão thuộc mộc được tương sinh.
Tương-Khắc - sức-khỏe kém, thường gặp nhiều khó-khăn và bất trắc xảy ra.
Thí duï người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Hợi-Tý thuộc thủy bị tương khắc.
Nếu hành bản mệnh bị hành của cung đại-vận khắc rất xấu, nhưng được Chính-tinh tại cung đại-vận sinh-nhập lại mệnh (tức cung sinh sao và sao sinh lại mệnh) là cách "tuyệt xứ phùng sinh" rất tốt (ví dụ người mệnh hỏa bị hành của cung đại vận tại Hợi hay Tý thuộc thủy khắc, nhưng lại được chính tinh Thiên Cơ hoặc Thiên Lương tại Hợi-Tý thuộc mộc sinh lại bản mệnh)
Yếu tố nhân hòa của đại-vận (10 năm)
Nhân-hòa là thứ cách quan trọng sau yếu-tố Thiên-thời, nếu được Thiên-thời và Địa-lợi nhưng không được phần "Nhân-hòa" thì dù bản-thân có may-mắn đến đâu thì cũng phải bị nhiều vất-vả mới được thành-công, vì ít được sự trợ-giúp của bên ngoài.
Phần này phải xem bộ Chính tinh Đại-vận có cùng hay khác thế lưỡng-nghi với bộ Chính tinh của tam hợp Mệnh:
Nếu Chính tinh đồng bộ cùng phe phái lưỡng-nghi (như Tử-Phủ-Vũ-Tướng gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì khi chuyển vận gặp nhau ít thay-đổi, thêm Trung-tinh đắc cách tam-hợp thì được hòa-thuận tốt đẹp.
Bằng như khác phe phái (như Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì hẳn là có sự đụng-độ và khó-khăn, phần thiệt-hại vẫn là phần của phe yếu thế là Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương; nếu gia thêm Sát-tinh nhập hạn thì sẽ gặp nhiều chuyện không may.
Tư-thế của bốn bộ Chính tinh (Tứ tượng) trên muốn được thêm hoàn-mỹ và thành-công thì cần phải có tối thiểu:
- Bộ T-P-V-T cần nhất là Tả-Hữu, Thai-Tọa
- Bộ S-P-L-T cần nhất là Thai-Cáo và Lục-sát-tinh
- Bộ C-N-Đ-L cần nhất là Xương-Khúc và Khôi-Việt
- Bộ C-N cần nhất là Hồng-Đào, Quang-Quý
* So-sánh hành Sao nhập hạn sinh hay khắc với hành Mệnh, bộ Sát-Phá-Liêm-Tham mỗi khi nhập hạn thường có những cuộc thăng-trầm khá quan-trọng xẩy ra.
Luận về Lưu niên đại hạn
Ngoài cách xem các đại vận 10 năm ra, nếu muốn xem đại vận một cách tường tận hơn thì phải xem cả lưu đại hạn của từng năm một.
Nếu muốn biết xem lưu đại vận từng năm một của mỗi 10 năm đại vận thì phải khởi năm thứ nhất từ con số đầu ghi ở cung gốc đại hạn muốn xem, tính tiếp sang cung xung chiếu của cung gốc hạn là năm thứ hai, sau đó:
Dương Nam - Âm Nữ : Từ năm thứ hai ở cung xung chiếu lùi lại một cung (theo chiều nghịch kim đồng hồ) là năm thứ ba, xong trở thuận lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều thuận ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau.
Xem bảng thí dụ cách tính lưu đại vận của 10 năm đại vận từ 22 đến 31 tuổi của tuổi Dương Nam / Thủy Nhị Cục bên trái dưới đây.
Âm Nam - Dương Nữ : Từ số của năm thứ hai ở cung xung chiếu tiến lên một cung (theo chiều thuận kim đồng hồ) ghi số kế tiếp là năm thứ ba, xong trở lùi lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều nghịch ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau.
Luận về Lưu niên tiểu vận (1 năm)
Trong lá số Tử Vi, chung quanh phần địa bàn (trung tâm của lá số) kế bên ô mỗi cung đều được ghi 1 địa chi (ví dụ Tý-Sửu-Dần-Mão ...) theo chiều nam thuận nữ nghịch, đó chính là năm tiểu vận tại mỗi cung của đời người - ví dụ năm Kỷ Mão thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Mão, năm Canh Thìn thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Thìn ...
Khi xem tiểu vận phải xem phối hợp với cung gốc của 10 năm đại vận của tiểu vận đó. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.
Mỗi tiểu hạn, chúng ta cần phải so sánh đến các tương quan giữa Can Chi của tuổi với Can Chi của năm nhập hạn vaø ngũ hành của các sao nhập hạn, sau đó phải so sánh hành bản mệnh với hành của cung tiểu vận nhập hạn theo bảng dưới đây để biết được tiểu vận đó tốt hay xấu.
So sánh hành Can của tuổi và Can năm nhập hạn (gốc, quan hệ)
So sánh hành Chi của tuổi và Chi năm nhập hạn (ngọn, thứ yếu)
So sánh hành bản mệnh và hành của năm hạn (tính theo nạp âm) để biết mức độ đắc thất.
So sánh Can của tuổi và Hành sao nhập hạn phụ thêm để quyết định.
Phụ luận :
Trong đời người từ nhỏ đến 60 tuổi có 5 lần gặp năm Thiên khắc Địa xung nhưng chỉ có 2 lần xung quan trọng là Năm 43 tuổi (hàng Can bị sinh xuất) và Năm 67 tuổi (hàng Can bị khắc nhập) vừa là giai đoạn gặp Thiên thương hay Thiên sứ.
Còn Năm 49 tuổi thường xấu vì tuy hàng Can của năm được sinh nhập (hưng vượng) nhưng hàng Chi lại nằm ở thế Phá Hư (không đắc ý) nên khiến cho từ chổ thành công mà lại đưa đến chỗ thất bại bất mãn; chẳng khác gì cây bị úng nước, rể phải hư và ngọn bị héo tàn.
Từ 49 đến 50 tuổi, 53 đến 60 tuổi và từ 67 đến 70 tuổi là ba đoạn đường đổ dốc để lượn lên các ngôi sơ thọ (50) - trung thọ (60) và thượng thọ (70) luôn luôn có Thương cung Nô và Sưù cung Ách là hai đồn canh đứng chặn giữa ba đoạn đường đại vận này để kiểm soát suôi ngược.
Người lái xe phải lành nghề (vòng Thái Tuế) vững tay lái, xe không ham chở nặng (Quyền Lộc) thì mới mong được an toàn.
Thương (thổ cung Nô) phụ tá của Thiên Sứ, gây ra tổn hại; có phần nào nhẹ tay hơn Sứ (cho người có đại vận đi xuôi gặêp Thương trước).
Sứ (thủy cung Ách) thi hành lệnh gieo tai ách
Mức độ nặng nhẹ của Thương-Sứ thi hành nhiệm vụ là tùy thuộc vào các Sát tinh nhập cuộc tại cung Nô và Ách như Văn Xương, Kình Dương (cung Tứ chính / các tuổi Giáp Mậu Canh Nhâm), Không Kiếp, Thiên Không, Tang Môn ...
Ngoài ra trong 3 đại vận liên tiếp trên, ít nào cũng năm sáu lần tiểu hạn đụng đầu Đào Hồng gặp Thiên không, Lưu hà và Kiếp Sát rất dễ gây ra sức ép với tuổi già.
Trừ phi Mệnh hay Thân đắc Thọ tinh hợp hành làm nồng cốt và không bị nghiệp báo Hình Riêu, Không Kiếp lũng đoạn.
Trong đời người, cứ mỗi 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai, thường thì hạn năm giữa là nặng nhất. Trong các năm nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro hoặc khó khăn trong công việc. Ngoài ra không nên tu tạo hay tậu mãi nhà đất trong những năm hạn này. Còn việc hôn nhân, cưới hỏi thì ít bị ảnh hưởng. Đây chỉ là những dự đoán về hạn xấu chung để mà phòng tránh thôi chứ không chắc hẳn sẽ xảy ra như vậy.
Nếu năm nhập hạn trong lá số Tử Vi tốt thì hạn xấu của năm tam tai sẽ được giảm bớt, ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm năm tam tai thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.
Sao hạn Cửu Diệu :
Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh
La Hầu - còn gọi là Khẩu thiệt tinh, là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè dặt cẩn thận. Ảnh hưỡng vào các tháng giêng và tháng 7.
Thổ Tú - còn gọi là Thổ Đức tinh hay Ách tinh chủ gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách, đi xa bất lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi.
Thủy Diệu - còn gọi là Thủy Đức tinh là Phúc lộc tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường sông biển. Ảnh hưỡng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.
Thái Bạch - còn gọi là Kim Đức tinh, là hung tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao tán tiền bạc, bệnh tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh hỏa, kim và mộc.
Thái Dương - Phúc tinh chủ sự hanh thông, cứu giải nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả. Tốt vào các tháng 6 và 10.
Vân Hán - còn gọi là Hỏa Đức tinh là Tai tinh chủ hao tài, khẩu thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những rủi ro bất ngờ. Tháng 4 và 8 xấu.
Kế Đô - được ví như bà hoàng hậu khắc khe, là sao xấu ảnh hưởng nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ trong hạn sao này thì ít bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp khó khăn, thành ít bại nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tai biến bất ngờ. Sao Kế đô dù ít ảnh hưởng tới Nam giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng 9
Thái Âm - Phúc tinh chuyên cứu giải bình an, tốt cho Nữ số. Sao Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài lộc nhưng mang tính chất bất thường, thời vận hay thăng trầm.
Mộc Đức - Phúc tinh chủ may mắn, gặp thời vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong trường hợp dù gặp khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12 tốt, riêng người mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao này.
Năm hạn trong lá số Tử Vi tốt mà gặp Cửu Diệu tinh nhập hạn tốt thì lại càng tốt thêm. Nếu gặp hạn sao xấu mà năm nhập hạn trong lá số tốt thì sao hạn xấu sẽ được giảm bớt. Ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm Cửu Diệu tinh nhập hạn xấu thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.
Luận về Tuần (hỏa) / Triệt (kim)
Tuần Trung Không Vong là cây cầu nối tiếp giữa hai giai-đoạn, kiềm hãm bớt từ từ lại, là trung gian kiềm chế, không cho quá trớn.
"Tứ chính giao phù kỵ nhất Không chi trực phá"
Triệt Lộ Không Vong là bao vây, ngăn cách từ cái xấu đến cái tốt, đã không cho xâm nhập từ ngoài vào (xấu cũng như tốt) , mà còn phá đổ tất cả những gì trong cung bị nó phong tỏa.
"Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng"
(Không vong định yếu đắc dụng, nhược phùng bại địa chuyên khán phù trì chi diệu, đại hữu kỳ công)
Tuần Triệt chỉ có thể làm giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh hay tiêu-tán bớt sự xấu của Hung-tinh, chứ không thể biến đổi tính cách của sao được, như biến Cát-tinh trở thành Hung-tinh và ngược lại.
Tuần-Triệt có thể làm cho bộ SPT thành hiền dịu lại đôi chút, còn đối với CNĐL thì làm cho bộ này trở nên chậm rãi, phấn-đấu hơi khó-khăn chứ không thể biến đổi từ ôn-hòa trở nên hào hùng và khí-phách như bộ SPT được.
Tuần-Triệt cũng không thể thay-đổi tính-cách của vòng Thái-tueá được, nhưng các sao trong tam-hợp Thái-tuế bị Tuần-Triệt phải tùy thuộc vị-trí mà thay-đổi tư-cách.
Trường-hợp những người chẳng may bị đặt để vào những vị-trí bất mãn (tam-hợp Tuế-phá, Thiếu-dương, Thiếu-âm) dễ tự thiêu thân, làm những việc xấu (nếu gặp SPT và Sát-tinh); được Tuần hay Triệt đóng khiến tự hạn-chế những tham-vọng và hành-động của mình mà thuận theo đường lợi-ích, nâng cao tư-cách không kém gì những người tam-hợp Thái-tuế.
Tuần-Triệt đóng giữa 2 cung, nghĩa là chỉ có liên-quan đến 2 cung đó mà thôi.
Dương-Nam / Âm-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 70% và tại cung Âm 30%
Âm-Nam / Dương-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 80% và tại cung Âm 20%
Mệnh bị Tuần hay Triệt thiếu-niên tân-khổ, luôn gặp trở-ngại lúc đầu thực-hiện công-việc.
Mệnh bị cả Tuần lẫn Triệt thì đời bị vùi xuống đất đen, không phải là Tuần-Triệt phá nhau để cho đương-số được thong-thả.
Tuần-Triệt phá nhau dành cho những người thuận lý âm-dương:
Mệnh hay Thân có một Tuần hay Triệt, đến đại-vận từ 30 tuổi trở đi gặp Tuần hay Triệt hay Triệt thì sẽ được tháo-gỡ cho hanh-thông, dầu chỉ là một vài năm (bất chấp đến vòng Thái-tuế).
Trường-hợp người Dương đóng cung Âm (hoặc ngược lại) mà Mệnh-Thân có một Tuần hay Triệt, khi đến đại-vận gặp Tuần hay Triệt thì thời-vận tốt mở làm hai lần chậm chậm ở 2 cung đại-vận có Tuần hay Triệt đóng (mỗi đại-vận là 5 năm).
Mệnh Tuần Thân Triệt (hoặc ngược lại) không còn gì để tháo-gỡ; ngay cả khi đến đại-vận Thái-tuế, ảnh-hưởng tốt đẹp cũng chỉ thỏa mãn 50% mà thôi.
Trên đây là kinh nghiệm về hai sao Tuần Triệt của học phái Thiên Lương, thật ra vấn đề đặc tính, ngũ hành và tác dụng của Tuần Triệt hiện còn đang là những nghi vấn, đề tài gây ra nhiều tranh luận, tùy theo mỗi người có lối tiếp thu, suy luận và khám phá riêng mà giải đoán.
Luận về Thiên Mã (hỏa)
Thiên Mã trong Tử-vi là một viên ngọc quí, viên ngọc quí này chỉ thấy ở trong hoàn-cảnh trái nghịch mà số đã xếp đặt cho người cung Mệnh hay Thân nằm trong tam-hợp Tuế-phá (bất mãn, đối kháng) của vòng Thái-tuế.
Thiên-mã là nghị-lực và khả-năng để giúp cho những người bất-mãn này đương đầu với những ngang-trái của tâm-thức và cuộc đời mà họ phải chịu. Đây chính là hình bóng một Tống Giang, một Đơn Hùng Tín, anh hùng hào hiệp chỉ phù suy chứ không tơ hào đến người thịnh. Còn tùy theo Thiên-mã có phải là của họ hay không mới là việc thành-bại quyết định.
Thiên Mã chủ tháo vát, tài năng và khéo léo. Ảnh hưởng nhiều đến công danh, sự nghiệp. Ngoài ra Thiên Mã còn chủ về sự di chuyển, thay đổi, đi xa và là phương tiện di chuyển như xe cộ, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị xe cộ hay hư hỏng hoặc tai nạn.
Về cơ thể con người Thiên Mã là tứ chi, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị thương tật.
Hành chính của Thiên Mã là hỏa, nhưng vì là dịch mã nên Mã đổi ngũ hành tùy theo phương vị Mã đóng, muốn làm chủ được Mã này thì bản mệnh phải đồng hành với cung Mã đóng thì mới có kết-quả được
Mã ngộ Tuần = Tuần là gạch nối liền giữa hai Giáp bắt cầu cho Mã trở nên đắc dụng. Tuy-nhiên Mã phải chùng lại một bước trước khi nhảy thì mới được thành-công, có nghĩa là vào giai đoạn đầu vẫn gặp những khó khăn, trở ngại nhưng rồi sau sẽ được hanh thông, nếu Thiên Mã hợp Mệnh, còn Mã ngộ Triệt là ngựa què ăn hại.
Người dương-nam - âm-nữ đại vận an theo chiều xuôi :
Mã mộc cung Dần gặp Tuần trở thành Mã hỏa
Mã hỏa cung Tỵ vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã kim cung Thân gặp Tuần trở thành Mã thủy
Mã thủy cung Hợi vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Người âm nam - dương nưõ đại vận an theo chiều ngược :
Mã mộc cung Dần vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã hỏa cung Tỵ gặp Tuần trở thành Mã mộc
Mã kim cung Thân vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã thủy cung Hợi gặp Tuần trở thành Mã kim
Thí dụ tuổi Kỷ Tỵ (Mệnh mộc) Mã tại cung Hợi ngộ Tuần đóng hai cung Hợi và Tuất. Nếu là người âm nam đại vận theo chiều nghịch thì Mã thủy sẽ theo cầu Tuần về lại cung Thân trở thành Mã kim khắc lại Mệnh mộc xấu. Còn với người âm nữ đại vận theo chiều thuận Tuần đóng sau lưng không thể bắt cầu cho Mã chạy nên Mã thủy sẽ sinh phò cho Mệnh mộc rất tốt.
Những cách tốt của Thiên Mã
Mã đắc Tràng-sinh = là giai-đoạn phát thịnh của tam-hợp Tuế-phá, Mã phải nằm trong tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ thì mới được gọi là thanh vân đắc lộ nhưng chỉ hanh-thông trong đại-vận đó mà thôi và còn tùy thuộc vào Hành của Mã phù hay hại Mệnh nữa.
Mã-Khốc-Khách = Mã phải nằm trong tam-hợp Lộc-Tồn dành cho các tuổi Giáp/Thìn-Tý-Thân và Canh/Tuất-Ngọ-Dần. Phần ngoại-lệ này ban phát cho người được nhiều nghị-lực bền bỉ, tùy theo sự sinh-khắc của bản mệnh đối với Mã (sử-dụng và làm lợi).
Những cách xấu của Thiên Mã
Mã kỵ gặp Không Kiếp, Kình-Đà, Thiên-hình và Triệt là ngựa què, ngựa chết dễ bị trở ngại hay tai họa.
Mã ngộ Tuyệt = Người mệnh kim-hỏa và thổ / dương nam hay âm nữ, mệnh có Thiên Mã gặp Tuyệt (sao cuối cùng của vòng Tràng Sinh) tại cung Hợi là cách "Mã cùng đồ" ngựa cùng đường, hết lối chạy chỉ sự bế tắc và thất bại.
Luận về bộ sao Tứ Hóa
Hóa-khoa (thủy) - văn-tinh chủ về phúc-quý, là Đệ Nhất Giải Thần hoán cải được tư-cách SPLT và ngộ chế được Thiên-không, Lục-sát-tinh.
Hóa-quyền (mộc) - trung-lập chủ về uy-quyền và may-mắn, hay vụng tính sinh kiêu vì tự ái nên gặp Sát-tinh dễ bị kết-quả xấu
Hóa-lộc (mộc/thổ) - tài lộc do công khó làm ra, tăng ảnh-hưởng cho Tài-cát-tinh và tốt cho cung Điền-Tài.
Hóa-kỵ (thủy) - ám tinh hay đố kỵ, là sao Kế-đô của nữ mệnh. Giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh, tăng ảnh-hưởng xấu của Sát-tinh.
Tam Hóa được áp đặt vào những chính-diệu theo hàng Can tuổi để đem lại sự hảnh-diện và phú quý cho người được hưởng. Giá-trị thật sự của Tam-hóa chỉ là gấm thêu hoa cho những bộ Chính-tinh dắc cách mà thôi chứ không phải là tư-cách, khả-năng và nghị-lực dùng để nâng cao phẩm-giá thực-sự cho người chính phái.
Nhận xét bảng tóm luận trên, các tuổi Ất-Bính-Kỷ-Nhâm-Quý được những sao đầy-đủ tư-cách hiền-lương nhân-hậu hẳn con thuyền khi ra khơi ít gặp phong ba bão lớn. Còn thuận buồm suôi gió hay không tùy thuộc ở hàng Chi (vòng Thái tuế) và giòng nước theo chiều cuộc diện (vòng Tràng-sinh).
Cách Tam hóa liên châu - ba sao đóng liên tiếp ba cung từ cung Dần đến Mùi / đắc vị nhất tại cung Thìn được dành cho 6 tuổi Ất/Tỵ-Dậu-Sửu (Khoa giáp Quyền-Lộc tại vị-trí Thiếu-âm) và Canh/Thân-Tý-Thìn (Quyền giáp Khoa-Lộc tại vị-trí Thái-tuế), còn các tuổi Ất-Canh khác chỉ là vay mượn mà thôi
Thiên Tài & Thiên Thọ (thổ)
Thiên Tài có ý nghĩa là tài năng, đo lường cắt giảm, vì thế nên Tài có đặc tính như Tuần Không là giảm ảnh hưởng xấu của các sao mờ ám và giảm bớt ảnh hưởng tốt của các sao sáng sủa.
Thiên Thọ là Phúc Thọ tinh chủ nhân hậu, từ thiện và gia tăng ảnh hưởng cho các phúc thọ tinh.
Ngoài những tính chất kể trên, Tài Thọ còn tượng trưng cho đạo lý Nhân Quả của đời người. Tài được khởi từ cung Mệnh (định mệnh thừa trừ mà cắt giảm) và Thọ được khởi từ cung an Thân (bản thân tự gây tạo) đến một cung nào đó để mách bảo cho biết là giữa Mệnh Thân và cung mà Tài hay Thọ đến đóng đã có sự hoán cải do luật thừa trừ mình đã gây nên.
Thân (Thiên Thọ / Nhân) = cá nhân tự gây tạo, tùy theo vị trí "Thân" để quyết định hành động theo cung mà Thiên Thọ đóng.
Mệnh (Thiên Tài / Quả) = định mệnh thừa hành mà cắt giảm, chịu ảnh hưởng cân quả do Thọ đã làm ra, tại cung có Thiên Tài đóng.
Nếu như Thân (tam hợp Thái Tuế) có làm ra "Thọ" hay cư xử sao cho "Thọ" được toàn vẹn thì Mệnh mới có đủ "Tài" năng lực hoán cải tạo ra những sự tốt đẹp để đền đáp. Còn như Thân xuất phát chử "Thọ" bị Không-Kiếp hãm thì Mệnh "Tài" kia cũng sẵn sàng đem lại những kết quả là hình thức như tranh vẽ mà thôi.
Người đời nhập thế ở khoảng thời gian nào thì sẽ thấy căn quả của mình phải mang nặng ở ngay phần việc nào như:
Năm Tý (Tài ở Mệnh) căn quả do chính bản thân mình
Năm Sửu (Tài ở Phụ) phải làm sao với Đấng sinh thành
Năm Dần (Tài ở Phúc) căn quả chịu ảnh hưởng nơi dòng họ
Năm Mão (Tài ở Điền) căn quả chịu ảnh hưởng về nhà cửa điền sản
Năm Thìn (Tài ở Quan) căn quả chịu ảnh hưởng với công việc làm
Năm Tỵ (Tài ở Nô) căn quả chịu ảnh hưởng nơi bạn bè, kẻ dưới tay
Năm Ngọ (Tài ở Di) căn quả chịu ảnh hưởng nơi ngoại nhân
Năm Mùi(Tài ở Ách) căn quả chịu ảnh hưởng những hoạn nạn
Năm Thân (Tài ở Tài) căn quả chịu ảnh hưởng do tiền của thâu hoạch
Năm Dậu (Tài ở Tử) căn quả chịu ảnh hưởng nơi con cháu
Năm Tuất (Tài ở Phối) căn quả chịu ảnh hưởng ở vợ chồng
Năm Hợi (Tài ở Bào) căn quả chịu ảnh hưởng nơi anh em
Các cách tốt xấu của Thiên Tài
Thiên Tài + Nhật hay Nguyệt = Thiên Tài khi đồng cung với Nhật hay Nguyệt hãm sẽ gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt và sẽ làm giảm sự quang huy của Nhật Nguyệt một khi bộ sao này sáng sủa tốt đẹp. Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung thì T
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Thư (##)
Ý nghĩa chung
Hạc là vật tượng trưng cho sự cát tường, trường thọ, lòng trung thành, sự cao nhã và vẻ đẹp toàn mỹ. Hạc vốn có tiên phong đạo cốt, được xem là “đứng đầu trong các loài chim”. Vị trí tôn quý chỉ xếp sau phượng hoàng. Hạc có tuổi thọ rất cao, cùng với rùa được xem là linh vật tượng trưng cho sự trường thọ. Do vậy, dân gian thường dùng những từ ngữ như “hạc thọ”, “hạc linh”, “hạc toán” để chúc thọ.
Hình ảnh hạc và cây tùng dùng hình ảnh “thiên niên hạc, vạn niên tùng” là tên gọi Tùng hạc trường xuân, Hạc thọ tùng linh. Hình ảnh hạc và rùa tạo gọi là Quy hạc tề linh, Quy hạc diên niên. Hình ảnh hạc, hươu và cây ngô đồng biểu thị ý nghĩa “lục hợp đồng xuân” lục hợp tức là thiên, địa, đông, tây, nam, bắc. Trong đó chữ “lục” – số 6 và chữ “lộc” đồng âm, chữ “hạc” và chữ “hợp” đồng âm, chữ “đồng” – cùng nhau và chữ “đồng” – ngô đồng, đồng âm.
Chim hạc với xăm hình
Hình xăm hạc biểu thị ý nghĩa mong muốn được trường thọ.
Hạc vốn mang đầy đủ thuộc tính của loài chim. Những người cầm tinh con Rồng, Rắn, Trâu (Thìn, Tỵ, Sửu) thích hợp với hình xăm chim Hạc. Những người cầm tinh Chó, Mèo, Gà (Tuất, Mão, Dậu) không hợp với hình xăm chim Hạc.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Mười ba (13) bộ vị là chỉ các bộ vị quan trọng nhất theo thứ tự từ trên xuống dưới ở trên mặt. Bao gồm: Thiên trung, Thiên đình, Tư không, Trung chính, Ấn đường, Sơn căn, Niên thượng, Thọ thượng, Chuẩn đầu, Nhân trung, Thủy tinh, Thừa tương, Địa các. Trong phạm vi bài viết này, chỉ đưa ra cách xem tổng quát của 13 bộ vị này.
1. Thiên trung (phần chính giữa trán gần đường chân tóc), chủ sai lầm, cũng chủ quan lộc.
Bộ vị Thiên trung cao, thẳng đoan chính thì những năm đầu đời có thề được làm quan; người mà bộ vị này bằng phẳng và đầy thì làm quan nơi xa quê. Nếu có vết lõm thì sẽ vì hình ngục mà khó giữ được tính mạng.
2. Thiên đình (giữa trán) là bộ phận chủ tam cung quý phẩm.
Nếu có xương nhô lên sẽ trở thành khanh giám, xương nhô lên mà lại có huyền giác hai bên tương ứng với nó thì sẽ thành tể tướng của một nước, nếu có nốt ruồi đen khiếm khuyết thì sẽ bị hình khắc mà vận mệnh chẳng thể dài lâu. Hay còn gọi là “thiên lao”, chủ lao ngục của quý nhân, cũng còn gọi là “hồng lư tự” hoặc “tứ phương quán”, nếu xương lõm sắc ác thì không thích hợp để làm quan nơi này.
3. Tư không, chủ thiên quan, tam công.
Nếu xương nhô lên lại trơn bóng thì có thể sẽ thành tam công, cửu khanh. Nếu sắc không chính thì không cát lợi.
4. Trung chính, chủ việc quan trường, nắm giữ quan vị cao thấp và tiến thoái.
Nếu xương đầu màu sắc tư nhuận thì thăng quan không ngừng.
5. Ấn đường, chủ quản hoàng ấn, là quan nắm giữ quốc ấn.
Nhô lên mà trơn bóng có thể giữ chức quan nhị thiên thạch, xung quanh bằng phẳng mà sạch sẽ thì làm quan đến tam phẩm, xung quanh lõm thì cũng có thể phú quý, lông mày nối liền mà không rộng, cả đời không có lộc. Nếu bên cạnh có nốt ruồi hoặc sẹo thì làm việc không thuận lợi.
6. Sơn căn, chủ quản thế lực.
Lõm và khúc khuỷu thì nhiều họa,
không có anh em. Hẹp mỏng mà thấp lõm nghĩa là không có thế lực.
7. Niên thượng, chủ bệnh tật của bản thân.
Xương thịt nhô lên thì cả đời không có bệnh tật, nếu có khiếm khuyết thì vận mệnh chẳng thể dài lâu, nếu có nốt ruồi đen là mệnh bần khổ.
8. Thọ thượng, hay còn gọi là “quái bộ".
Chủ thọ mệnh dài ngắn và cát hung của sự tình. Nếu có khuyết thì không thể trường thọ. Nếu chỗ này có màu xanh và màu hồng giao nhau thì có chuyện kỳ quái.
9. Chuẩn đầu, chủ phú quý, bần tiện và trăm sự cát hung.
Đoan chính tròn phẳng, thẳng mà tròn đầy thì phú quý và làm quan; Chuẩn đầu thẳng tắp thường tấm lòng nhân từ; Chuẩn đầu mở ra 2 bên thì phương hại con cái. Cánh mũi trái là Lan đài, cánh mũi phải Đình úy, hình trạng phân minh mà thanh tú thì là mệnh thông minh, hiểu biết.
10. Nhân trung, chủ tâm tính của con người, cũng chủ họa phúc của con cái.
Sâu mà đoan chính, tròn đầy thì là người trung tín, con cháu đầy nhà; không phẳng mà ngắn thì là mệnh cô độc bần cùng. Người con gái mà có nốt ruồi ở Nhân trung thì khó lấy được chồng.
11. Thủy tinh chủ danh dự.
Nhiều đường vân, góc cạnh rõ ràng là người biết giữ lời; mỏng mà yếu lại có khiếm khuyết thì hay lừa đảo; có nốt ruồi đen chủ phú quý, cát lợi.
12. Thừa tương, chủ quản việc ăn uống.
Sắc u tối thì uống thuốc không có lợi.
13. Địa các, chủ đất đai nhà cửa.
Phẳng và dày thì đất đai nhà cửa nhiều và giàu có; hẹp và mỏng thì là mệnh bần cùng, cằm và má chủ giàu nghèo, tròn dày phẳng nhẵn thì giàu có; nhọn và khuyết thì bần cùng.
Nếu quá dài có thể sẽ làm hại người thân thích, ruột thịt.
Hướng bếp hợp người sinh năm 1976:
– Năm sinh dương lịch: 1976
– Năm sinh âm lịch: Bính Thìn
– Quẻ mệnh: Càn Kim
– Ngũ hành: Sa Trung Thổ (Đất pha cát)
– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch
– Hướng tốt: Tây Bắc (Phục Vị); Đông Bắc (Thiên Y); Tây Nam (Diên Niên); Tây (Sinh Khí);
– Hướng xấu: Bắc (Lục Sát); Đông (Ngũ Quỷ); Đông Nam (Hoạ Hại); Nam (Tuyệt Mệnh);
Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Bắc (Lục Sát); Đông (Ngũ Quỷ); Đông Nam (Hoạ Hại); Nam (Tuyệt Mệnh); , nhìn về các hướng tốt Tây Bắc (Phục Vị); Đông Bắc (Thiên Y); Tây Nam (Diên Niên); Tây (Sinh Khí);
Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.
Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Bắc (Lục Sát); Đông (Ngũ Quỷ); Đông Nam (Hoạ Hại); Nam (Tuyệt Mệnh);
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Lẽ trời đất có thủy khởi phải có tận cùng, một năm đã bắt đầu ắt phải có hết, bắt đầu từ lúc giao thừa, cũng lại hết vào lúc giao thừa. Theo Hán Việt Từ Điển của Đào Duy Anh nghĩa là cũ giao lại, mới tiếp lấy. Chính vì ý nghĩa ấy, nên hàng năm vào lúc giao tiếp giữa hai năm cũ mới này, có lễ Trừ Tịch.
Ý nghĩa của lễ này là đem bỏ đi hết những điều xấu dở cũ kỹ của năm cũ sắp qua để đón những cái mới mẻ tốt đẹp của năm mới sắp tới.
Lễ Trừ Tịch theo người Tàu còn là một lễ khu trừ ma quỷ. Tục Tàu xưa vào ngày trừ Tịch, tức là ngày 30 Tết có dùng 120 trẻ con trạc chín mười tuổi, mặc áo thâm, đội mũ đỏ, cầm trống vừa đi đường vừa đánh để trừ khử ma quỷ, do đó có danh từ Trừ Tịch. Lễ Trừ Tịch cử hành vào lúc giao thừa nên lễ này còn mang tên là lễ Giao Thừa.
Xưa kia người ta cúng giao thừa ở đình, ông Tiên chỉ hoặc thủ từ đứng làm chủ lễ, nhưng người ta cũng cúng giao thừa ở thôn xóm nữa. Lễ giao thừa ở thôn xóm được tổ chức hoặc tại các văn chỉ nếu văn chỉ làng xây tại xóm, nếu không thì cũng tổ chức ngay ở điểm canh đầu xóm. Ở đây vị được cử ra làm chủ lễ là vị niên trưởng hoặc vị chức sắc cao nhất trong thôn xóm. Một chiếc hương án được kê ra, trên hương án có đỉnh trầm hương hoặc bình hương thắp tỏa khói nghi ngút. Hai bên đỉnh trầm hương có hai ngọn Đèn dầu hoặc hai ngọn nến. Lễ vật gồm chiếc thủ lợn hoặc con gà, bánh chưng, mứt kẹo, trầu cau, hoa quả, rượu nước và vàng mã, đôi khi có thêm cỗ mũ của Đại Vương hành khiển. Lễ quý hồ thành bất quý hồ đa, nhưng dù nhiều dù ít, lễ vật bao giờ cũng phải gồm có vàng hương, vàng lá hay vàng thoi tùy tục địa phương và nhất là không quên được rượu, vì vô tửu bất thành lễ.
Đến giờ phút này, chuông trống vang lên, ông chủ tế ra khấn lễ, rồi dân chúng kế đó lễ theo, với tất cả sự tin tưởng ở vị tân vương hành khiển, cầu xin ngài phù hộ độ trì cho được một năm may mắn, bao nhiêu sự không may năm trước sẽ qua hết. Tại đình làng, cùng với lễ cúng ngoài trời còn lễ thành hoàng hoặc vị phúc thần tại vị nữa.
Các chùa chiền cũng có cúng lễ giao thừa, nhưng lễ vật và đồ chay, đồng thời với lễ giao thừa nhà chùa còn cúng Phật, tụng kinh và cúng Đức Ông tại chùa. Ở các tư gia, các gia trưởng thường lập bàn thờ ở giữa sân, hoặc ở trước cửa nhà, trường hợp những người ở thành phố không có sân, cũng một chiếc hương án, hoặc một chiếc bàn kê ra với lễ vật như trên.
Ngày nay trước mọi biến chuyển dồn dập của thời cuộc nước nhà, ở thôn quê, rất ít nơi còn cúng lễ giao thừa ở các thôn xóm, ngoài lễ cúng tại đình đền. Và ở các tư gia, tuy người ta vẫn cúng lễ giao thừa với sự thành kính như xưa, nhưng bàn thờ thì thật là giản tiện. Có khi chỉ là chiếc bàn con với mâm lễ vât, có khi lễ vật được đặt trên một chiếc ghế đẩu. Hương thắp lên được cắm vào một chiếc ly đầy gạo hoặc vào một chiếc lọ nhỏ để giữ chân hương. Có nhiều gia đình hương thắp đặt ngay trên mâm lễ, hoặc cấm vào các khe nải chuối dùng làm đồ lễ.
Ngày xưa quan niệm rằng mỗi năm Thiên đình lại thay toàn bộ quan quân trông nom công việc dưới hạ giới, đứng đầu là một người có trí như quan toàn quyền. Năm nào quan toàn quyền giỏi giang anh minh, liêm khiết thì hạ giới được nhờ như: Được mùa, ít thiên tai, không có chiến tranh, bệnh tật...Trái lại, gặp phải ông lười biếng kém cỏi, tham lam...thì hạ giới chịu mọi thứ khổ. Và các cụ hình dung phút giao thừa là lúc bàn giao, các quan quân quản hạ giới hết hạn kéo về trời và quan quân mới được cử thì ào ạt kéo xuống hạ giới tiếp quản thiên hạ. Các cụ cũng hình dung phút ấy ngang trời quân đi, quân về đây không trung tấp nập, vội vã, thậm chí có quan, quân còn chưa kịp ăn uống gì.
Những phút ấy, các gia đình đưa xôi gà, bánh trái, hoa quả, toàn đồ ăn nguội ra ngoài trời cúng, với lòng thành tiễn đưa người nhà trời đã cai quản mình năm cũ và đón người nhà trời mới xuống làm nhiệm vụ cai quản hạ giới năm tới. Vì việc bàn giao, tiếp quản công việc hết sức khẩn trương nên các vị không thể vào trong nhà khề khà mâm bát mà chỉ có thể dừng vài giây ăn vội vàng hoặc mang theo, thậm chí chỉ chứng kiến lòng thành của chủ nhà. Vì cứ tưởng tượng thêm thắt các hình ảnh nhà trời theo mình như vậy nên nhiều nhà có của đua nhau cúng giao thừa rất to và nghĩ cách làm mâm cúng giao thừa nổi lên bởi những của ngon vật lạ, trang trí cầu kỳ để các quan chú ý, quan tâm đến chủ hảo tâm mà phủ hộ cho họ với những ưu ái đặc biệt.
Trong đêm Giao Thừa, sau khi làm lễ giao thừa xong, có những tục lễ riêng mà cho tới ngày nay từ thôn quê đến thành thị vẫn còn nhiều người theo giữ.
Lễ chùa, đình, đền
Lễ giao thừa ở nhà xong, người ta kéo nhau đi lễ các đình, chùa, miếu, điện để cầy phúc cầu may, để xin Phật, Thần phù hộ độ trì cho bản thân và cho gia đình. Và nhân dịp người ta thường xin quẻ đầu năm.
Kén hướng xuất hành
Khi đi lễ, người ta kén giờ và kén hướng xuất hành, đi đúng hướng đúng giờ để gặp sự may mắn quanh năm. Ngày nay, người ta đi lễ nhưng ít người kén giờ và kén hướng.
Hái lộc
Đi lễ đình, chùa, miếu, điện xong, lúc trở về người ta có tục hái một cành cây mang về ngụ ý là lấy lộc của Trời đất Phật Thần ban cho. Trước cửa đình cửa đền, thường có những cây đa, cây đề, cây si cổ thụ, cành lá xùm xòa, khách đi lễ mỗi người bẻ một nhánh, gọi là cành lộc. Cành lộc này mang về người ta cắm trước bàn thờ cho đến khi tàn khô. Với tin tưởng lộc hái về trong đêm giao thừa sẽ đem lại may mắn quanh năm, người Việt Nam trong buổi xuất hành đầu tiên bao giờ cũng hái lộc. Cành lộc tượng trưng cho tốt lành may mắn.
Về tục xuất hành cũng như tục hái lộc có nhiều người không đi trong đêm giao thừa, mà họ kén ngày tốt giờ tố trong mấy ngày đầu năm và đi đúng theo hướng chỉ dẫn trong các cuốn lịch đầu năm để có thể có được một năm hoàn toàn may mắn.
Hương lộc
Có nhiều người trong lúc xuất hành đi lễ, thay vì hái lộc cành cây, lại xin lộc tại các đình đền chùa miếu bằng các đốt một nắm hương hoặc một cây hương lớn, đứng khấn vái trước bàn thờ, rồi mang hương đó cắm tại bình hương bàn thờ Tổ tiên hoặc bàn thờ Thổ Công ở nhà.
Ngọn lửa tượng trưng cho sự phát đạt. Lấy lửa tự các nơi thờ tự mang về, tức là xin Phật Thánh phù hộ cho được phát đạt tốt lộc quanh năm.
Trong lúc mang nấm hương từ nơi thờ tự trở về, nhiều khi gặp gió, nấm hương bốc cháy, người ta tin đó là một điềm tốt báo trước sự may mắn quanh năm. Thường những người làm ăn buôn bán hay xin hương lộc tại các nơi thờ tự.
Xông nhà
Thường cúng giao thừa ở nhà xong, người gia chủ mới đi lễ đền chùa. Gia đình có nhiều người, thường người ta kén một người dễ vía ra đi từ lúc chưa đúng giờ trừ tịch, rồi khi lễ trừ tịch tới thì dự lễ tại đình chùa hoặc ở thôn xóm, sau đó xin hương lộc hoặc hái cành lộc về. Lúc trở về đã sang năm mới, người này đã tự xông nhà cho gia đình mình, mang sự tốt đẹp quanh năm về cho gia đình.
Đi xông nhà như vậy tránh được sự phải nhờ một người tốt, vía khác đến xông nhà cho mình. Nếu không có người nhà dễ vía để xông nhà lấy, người ta phải nhờ một người khác trong thân bằng cố hữu tốt vía để sớm ngày mồng một Tết đến xông nhà, trước khi có khách tới chúc Tết, để người này đem lại sự dễ dãi may mắn lại.
(Trích Tín Ngưỡng Việt Nam)
Theo văn hóa truyền thống, phong thủy tốt mang lại may mắn, trong khi phong thủy xấu mang lại tai ương. Bạn có muốn biết làm thế nào mang lại may mắn cho chính mình theo con giáp đại diện. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hé lộ phần nào.
Tuổi Chuột - thêm thủy ở hướng Bắc
Yếu tố nước giúp những người sinh ra trong năm Chuột phát tài. Họ nên đặt một bể cá vàng ở phía Bắc của văn phòng, và sau đó may mắn sẽ tìm đến họ.
Tuổi Trâu - thêm hỏa
Theo ngũ hành, người tuổi Trâu có thể tìm cách gia tăng tài sản với sự trợ giúp của yếu tố lửa mạnh mẽ. Vì vậy, họ nên đặt một số bình gốm trong văn phòng hoặc phòng ngủ của mình để mang lại may mắn, vì đồ gốm được nung nóng bởi lửa.
Tuổi Hổ - thêm thổ
Nguyên tố đất (thổ) bổ trợ cho người tuổi Hổ. Trong nhà gia chủ tuổi hổ cần có những vật phẩm đại diện cho đất, ví dụ như chậu cây, để cuộc sống viên mãn hơn. Chậu cây càng tươi tốt thì gia chủ càng thu nhập dồi dào.
Tuổi Mèo - thêm thổ ở hướng Đông Bắc
Khác một chút với người tuổi Hổ, người sinh năm mèo chỉ khi bày bảo bối phong thủy tại hướng Đông Bắc mới mang lại may mắn về tiền tài. Họ nên bày một miếng ngọc bích tại góc này của phòng ngủ. Theo các chuyên gia, ngọc bích bị chôn vùi trong lòng đất hàng ngàn năm, là tinh hoa của trời đất, do đó sẽ mang lại may mắn cho người tuổi mèo.
Tuổi Rồng - thêm thủy ở Tây Bắc
Hướng Tây Bắc lý tưởng cho những người sinh ra trong năm con Rồng. Họ nên đặt một chậu nước ở góc này trong phòng ngủ. Nếu thích trang trí thêm thì có thể thêm một vài bông sen giả cho sáng góc nhà.
Tuổi Rắn - thêm kim ở hướng Tây
Trong ngũ hành, người tuổi Rắn hợp nguyên tố Kim và hướng Tây. Đeo trang sức kim loại, đặc biệt là vàng hoặc bạc, sẽ mang lại may mắn. Người ta tin rằng đeo đồ trang sức vàng và bạc sẽ đảm bảo những người tuổi Rắn sẽ không cần phải lo lắng về thực phẩm và quần áo, thậm chí họ có khả năng sở hữu khối tài sản khổng lồ.
Tuổi Ngựa -thêm kim ở hướng Tây Bắc
Người tuổi Ngựa nên đặt một con cóc bằng đồng (hay một đồ vật tượng trưng cho nguyên tố kim loại) ở phía Tây Bắc của phòng ngủ. Nó sẽ mang lại cho họ may mắn cả trong sự nghiệp và tài sản.
Tuổi Dê - thêm mộc ở hướng Bắc
Người tuổi Dê nên quan tâm đến hướng Bắc nếu muốn mở rộng sự nghiệp, tiền bạc. Đặt một hộp gỗ gụ tại góc phía Bắc của văn phòng của họ, và sau đó đặt một vật phẩm liên quan đến công việc của họ trong hộp. Ví dụ, một đầu bếp có thể đặt một con dao trong hộp.
Tuổi Khỉ - thêm mộc ở hướng Tây
Những người sinh ra vào năm khỉ hợp hướng Tây. Họ nên đặt một chậu cây (tốt hơn nếu cây cao hơn người) ở phía Tây ngôi nhà.
Tuổi Gà - thêm mộc
Nếu muốn hút nhiều tài lộc, gia chủ tuổi gà nên trồng cỏ trong chậu gốm (tuyệt đối không phải chậu bằng kim loại). Cỏ sẽ sinh sôi nảy nở vô vạn trong chậu, tương ứng với vận may tiền tài của người tuổi gà.
Tuổi Chó - thêm mộc
Những người sinh ra trong năm Tuất nên tránh các yếu tố nước và đất trong cuộc sống. Họ nên đặt một số nhánh cây khô trong văn phòng, tuy nhiên không nên cắm chúng vào nước hoặc đất.
Tuổi Lợn - thêm Hỏa
Những người sinh ra trong một năm Lợn cần thêm nguyên tố hỏa trong cuộc sống để mang lại may mắn. Họ nên bày một loạt các bình gốm sứ trong phòng khách của mình.
|
||
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
Vì sao gọi là lá số Tử vi, sao không gọi là lá số Thái Dương, Thái Âm,…., hay bất kỳ ngôi sao nào khác? Câu hỏi tức là câu trả lời vì ngôi sao Tử vi rất quan trọng…
Lá số tử vi là gì?
Vấn đề 1.
Vô luận đóng ở đâu thì bạn vẫn có một ngôi sao Tử vi riêng của mình. Dẫu không đóng tại mệnh, hay vòng hạn bạn không có được ngôi sao Tử vi tại chính cung (Đại hạn đang xét) thì trong tam hợp thì bạn đã và đang bước vào hạn tử vi, ngôi sao Tử vi của mình. Do vậy, khi nhìn lá số hãy nhìn ngôi sao Tử vi – Nếu trong tam hợp mệnh mà bạn có Tử vi tức mệnh bạn đang có ngôi sao quan trọng này vậy!
Vậy Tử vi nghĩa là gì?
Trước khi bạn trả lời hãy tự hỏi mình Tên thật là gì? Một cái tên không chỉ đơn thuần là một âm thanh phân biệt để gọi và hình thành phản xạ có điều kiện: “A ơi! minh nhờ cái…..” thế là A quay đầu lại!
Một cái tên chưa biết bao sự tình trong đó: vì kỳ vọng, vì yêu thương, vì đánh dấu một sự kiện, một hồi ức cho một cuộc tình đẹp, …, và không loại trừ cả sự thù hận khôn nguôi (….) thì cái tên dẫu sang trọng hay bình dân, thanh cao hay thô lậu, thì cái tên A vẫn hàm chứa ý nghĩa nhất định. Và vô luận một ngôi sao bất kỳ trong lá số đều hàm chứa ý nghĩa luận đoán trong ý nghĩa của tên ngôi sao đó các bạn ạ, ví dụ: Thiên Cơ: có nghĩa là đá, là cơ hội, là số, là ….., Thiên Lương là mái nhà chủ trên cao, là bóng mát, là lương thực……
Vậy Tử vi có ý nghĩa gì? Các bạn thử tìm hiểu nhé! Sách vở đầy rẫy đó nhưng bỏ qua một bên đi, chỉ tìm hiểu ý nghĩa tên Tử vi mà thôi cùng các ngôi sao khác.
Vấn đề 2.
Nhìn lá số Tử vi tức là nhìn người có lá số, nhìn những tác nhân (cũng là người xung quanh). Các bạn có công nhận cùng tôi: không có gì phức tạp bằng con người cả. Một sự kiện, mỗi góc độ có một cái nhìn khác nhau…Khi luận đoán tử vi ở tâm thế một trái tim yêu thương tức là bạn đang sống trong nội tâm người ấy. Và việc này theo tôi rất quan trọng, một lời luận đoán dẫu trúng cũng không thay đổi được số mệnh của người ta. Nhưng một tiếng nói mà phát hiện trong ẩn tàng của lá số, phát hiện và cảm thông lại là nguồn sinh lực giúp người khác thêm vững tin và nghị lực mới là điều cốt yếu.
Lấy ví dụ:
Mệnh lập tại Dậu: từ đây đếm xuôi theo chiều kim đồng hồ bạn xác định được các cung là Phụ, Phúc…..Huynh đệ. Thông thường các bạn khi xét một cung, đó là:
- Mệnh tại Dậu …..> cho nhận xét.
- Phụ tại Mão ……..>Cho nhận xét.
-…….cho tới đủ 12 cung.
Kết luận: là trật lất.
Mà phải là:
- Tổ hợp Mệnh Tài Quan, ở đây là Tỵ Dậu Sửu. Qua đó bạn hiểu lá số này thuộc cách cục gì? Ngũ hành Mệnh cho phép bạn biết Mệnh bạn có xu hướng “ăn” nhiều vào ngôi sao nào trong tổ hợp này (kể cả xung chiếu). Và cần suy xét cẩn thận khi Mệnh Là VCD.
- Xung chiếu của Mệnh là Mão (Cung Di).
- Nhị hợp của mệnh là Ách: Dậu và Thìn.
- Lục xung của Mệnh là Tuất (Phụ Mẫu)
Tương tự các cường cung khác, và bạn cho những nhận xét tổng thể của lá số người đó. Nhưng chưa đủ đâu:
- Đó là Âm Dương: Âm Dương ở đây rất quan trọng cho bạn hiểu lá số về sức khỏe, hôn phối, Cha Mẹ, con gái, con trai…..
- Đó là Tuần: đóng ở đâu thì vị trí đó (2 cung) trở nên quan trọng. Ví dụ: Tuần Âm là trong Nữ, nghiêng về phía Nữ, lợi cho Nữ giới….Hay bạn có Tuần cư Tài: là trọng tiền, Tài chính có xu hướng chỉ vào mà không ra….Tuần cung Di: có xu hướng thích ra ngoài hơn là ở nhà hay ngồi yên một chổ.
- Triệt: là sự xem thường, là hiểu biết, là tấm khiên bảo vệ, là Triệt lộ ra bao điều quý…..Ví dụ: Triệt Dương là xem thường Nam giới, không lợi cho Nam giới….và cả Trí Tuệ: sự thông tuệ nếu ở đây nhiều cát tinh. Hay một ví dụ khác: Triệt cung Nô là bạn không xem trọng bạn bè, ít bạn, …..
- Vậy cả Tuần và Triệt là thế nào?
- Cũng 2 Anh em Tuần và Triệt: xem thử Chính tinh đó thích Triệt hay không? Yêu thích Tuần hay không?
Ngoài ra: Đó là vị trí đóng của cung An Thân và Tứ hóa.
Vấn đề 3. Là xem hạn:
Đại hạn là Gốc, sau đó là Tiểu hạn và kế là hạn tháng, hạn ngày, ….hạn giờ.
Tiểu hạn:
Tùy tam hợp tuổi mà bạn biết khởi hạn bạn trong lá số ở đâu? Ví dụ: Tuổi Thân trong tam hợp Thân Tý Thìn lấy xung của cung Thìn là Tuất bạn ghi khởi hạn tuổi Thân là Thân tại cung Tuất: Dương Nam – Âm Nữ đi thuận (ví dụ Tiểu hạn Năm Canh Dần Ở Thìn) và Dương Nữ Âm Nam đi ngược (Tiểu hạn năm Canh Dần là ở Thìn)
Hạn tháng:
Tháng Giêng khởi từ cung Dần tùy can năm ta có can tháng và mỗi cung 1 tháng đếm Thuận. Ví dụ năm Canh dần khởi tháng Giêng là Mậu Dần, tháng hai là Kỹ Mão,…….Tháng Chạp là Kỷ Sửu.
Vấn đề là biết cách áp dụng ngôi sao di động: như là sự update bản đồ hàng năm của google vào là số tỉnh của bạn. Và quan trọng:
Xem hạm một năm, một tháng, một ngày, đó là không chỉ là tổ hợp (tam hợp và xung chiếu) tại cung bạn đang xét. Mà là:
Muốn tìm hiểu sự chuyển động bạn vẫn phải nhìn cung Di. Con cái năm nay thế nào bạn phải nhìn cung Tử, Hoàn cảnh là việc là có cung Quan, tai nạn ra sao bạn nhìn cung Ách….Tổ hợp Tam hợp của tiểu hạn (Xung chiếu, và lục hại) là tổng quát: bạn tìm hiểu thử xem năm nay tổng quát bạn sẽ có gì? sao di động nhập hạn từ đâu đến? (nguồn gốc của sao đó)….Nhìn một hạn không khác gì xem tổng quát một lá số mà giá trị gói gọn trong một năm, một tháng, một ngày…..
Mỗi cách bố trí bàn làm việc đều được chi phối bởi những yếu tố phong thuỷ, vì vậy khi sắp xếp bàn làm việc, người tuổi Nhâm tuất cần phải lưu ý đến những nguyên tắc cơ bản dưới đây.
Cách lựa chọn Vị trí , màu sắc và hướng kê bàn làm việc cho người tuổi Nhâm tuất
– Năm sinh dương lịch: 1982
– Năm sinh âm lịch: Nhâm Tuất
– Quẻ mệnh: Ly (Hoả)
– Ngũ hành: Đại hải thủy (Nước biển lớn)
Giới tính: Nam
– Phương vị đặt bàn là Thần Tài của người sinh tuổi Nhâm tuất là ở phía chính Nam của văn phòng làm việc. Vì nam giới tuổi Nhâm tuất thuộc Đông tứ mệnh, do đó bàn làm việc nên quay về một trong các hướng Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh Khí); Nam (Phục Vị); Đông Nam (Thiên Y)
– Bạn sinh năm Nhâm tuất có niên mệnh thuộc Thủy, nên sử dụng bàn làm việc dạng hình tròn, hình móng ngựa với các màu sắc như màu trắng, màu nâu, màu đen. Vì màu đen là màu của bản mệnh , còn màu trắng là màu tượng trưng cho hành Kim, mà Kim sinh thổ rất tố cho người tuổi Nhâm tuất.
– Cần lưu ý kích thước bàn làm việc nên cân xứng với các vật dụng trên bàn, không nên quá chật làm giảm hưng phấn làm việc, cũng không nên quá rộng tạo cảm giác bất ổn.
Giới tính: Nữ
– Phương vị đặt bàn là Thần Tài của người sinh tuổi Nhâm tuất là ở phía chính Nam của văn phòng làm việc. Vì nữ giới tuổi Nhâm tuất thuộc Tây tứ mệnh, do đó bàn làm việc nên quay về một trong các hướng Tây (Sinh Khí); Tây Nam (Diên Niên); Tây Bắc (Phục Vị);Đông Bắc (Thiên Y)
– Bạn sinh năm Nhâm tuất có niên mệnh thuộc Thủy, nên sử dụng bàn làm việc dạng hình tròn, hình móng ngựa với các màu sắc như màu trắng, màu nâu, màu đen. Vì màu đen là màu của bản mệnh , còn màu trắng là màu tượng trưng cho hành Kim, mà Kim sinh thổ rất tố cho người tuổi Nhâm tuất.
– Cần lưu ý kích thước bàn làm việc nên cân xứng với các vật dụng trên bàn, không nên quá chật làm giảm hưng phấn làm việc, cũng không nên quá rộng tạo cảm giác bất ổn.
*Giải nghĩa một số từ ngữ phong thủy
– Sinh khí: Thu hút tài lộc, danh tiếng, thăng quan phát tài.
– Thiên y: Cải thiện sức khỏe, trường thọ
– Diên niên: Củng cố các mối quan hệ trong gia đình, tình yêu.
– Phục vị: Củng cố sức mạnh tinh thần, mang lại tiến bộ của bản thân, may mắn trong thi cử.
– Họa hại: Không may mắn, thị phi, thất bại.
– Ngũ quỷ: Mất nguồn thu nhập, mất việc làm, cãi lộn.
– Lục sát: Xáo trộn trong quan hệ tình cảm, thù hận, kiện tụng, tai nạn.
– Tuyệt mệnh: Phá sản, bệnh tật chết người.
: Một số chú ý khi đặt bàn làm việc
– Bàn làm việc phải hướng ra cửa: người xưa khi chọn phòng làm việc đã xem xét kỹ phương vị hợp với tuổi của mình trước đó. Do vậy khi đặt bàn làm việc luôn hướng ra cửa, nhưng không đối diện với cửa ra vào. Cách làm này theo kinh nghiệm của người xưa, làm cho người làm việc luôn tỉnh táo, thông minh, làm việc được hiệu quả cao. Cách bố trí này chỉ phù hợp khi một người một phòng và phía sau bàn không có cửa sổ.
– Phía sau lưng người ngồi nên có điểm tựa: phong thuỷ cho rằng, sau lưng người ngồi phải lấy tường làm “sơn” (núi) tựa, nên gọi là “tựa sơn”. Cách bày đặt này làm cho người ngồi có nhiều “quý nhân” phù trợ; đồng nghiệp, nhân viên thân thiện, sự nghiệp thăng tiến. Như vậy, trong bất kỳ truờng hợp nào, rất kỵ kê bàn làm việc khi ngồi quay mặt vào tường!
– Không nên để bàn đối diện với của ra vào. Trường hợp này, phong thuỷ gọi là “phạm môn xung sát”, tư tưởng người làm việc luôn bị phân tán, trì trệ, hiệu quả công việc thấp, hay mắc sai lầm, có nhiều người đối địch. Không nên quay lưng ra cửa: theo phong thuỷ học, cách ngồi này thiếu “sơn”, tức chỗ dựa. Cách ngồi này đi quan hệ thì không được người nhiệt thành, làm việc thì không được cấp trên chú trọng, cấp dưới nể phục, công sức bỏ ra chỉ thu về một nửa.
– Không nên đặt bàn giữa phòng (Trung Cung). Phong thuỷ học cho rằng cả bốn bên đều thiếu “sơn”, người làm việc luôn ở thế cô lập, không được nâng đỡ về tinh thần và sự nghiệp, luôn thiếu tỉnh táo trong mọi việc tại nhiệm sở, dễ mắc sai lầm có tính chiến lược.ảnh hưởng đến sự thăng tiến.
– Không đặt bạn làm việc dưới xà ngang, vì người làm việc luôn có cảm giác như bị đè nén.
– Không nên đặt bàn hướng ra và cầu thang vì cầu thang là một chỗ chênh vênh sẽ tạo cảm giác bất an cho người ngồi làm việc.
– Nên đặt trên bàn làm việc một cột thủy tinh, hoặc quả cầu thạch anh có tác dụng ngưng tụ năng lượng trong không gian về một điểm, tăng khả năng tư duy. Logic
– Nên đặt ở bốn góc bàn làm việc tháp Văn Xương (hình chiếc tháp) theo phong thủy cho rằng nó sẽ có lợi cho học hành giúp minh mẫn và sáng suốt hơn.
– Đối với những người hay phải đi công tác xa thì nên đặt đôi ngựa đồng nhỏ trên bàn làm việc theo phong thủy làm như vậy sẽ giúp mọi chuyến đi được thuận buồm xuôi gió.
– Nên đặt đôi sư tử nhỏ bằng đá trên bàn làm việc vì theo phong thủy sẽ gây dựng được thanh thế, giúp sinh tài lộc.
– Chồng hồ sơ bên trái nên đặt cao hơn bên phải (Tả Thanh Long, Hữu Bạch Hổ)
– Điều quan trọng hơn hết là bàn làm việc phải sạch sẽ, gọn gàng, thông thoáng, để sinh khí luân chuyển, tránh các dòng khí bị ngưng trệ, Bản thân điều đó thôi cũng đã tạo cho người sử dụng cảm giác dễ chịu, một tinh thần sảng khoái, tâm lý thoải mái thì mới có thể làm việc tốt hơn, đó là ý nghĩa cao quý nhất của thuật Phong Thủy.
Hành: Thủy
Loại: Cát Tinh
Đặc Tính: Khoan hồng, bệ vệ, học hành, khoa giáp, quý hiển, tốt lành
Tên gọi tắt thường gặp: Thai
Là một sao phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Tam Thai và Bát Tọa. Gọi tắt là bộ sao Thai Tọa.
Tướng Mạo: Tam Thai là cằm, phần hạ đỉnh trên tướng mặt.
Tính Tình: Sao Tam Thai ở Mệnh là người khôn ngoan, phúc hậu, thích thanh nhàn.
Tam Thai, Bát Tọa, Mộ: Đây là cách gọi là Mộ trung Bát Tọa, chủ sự quý hiển làm nên, nhất là khi cả ba sao được tọa thủ ở bốn cung Tứ Mộ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Cách này ở cung Mệnh hay cung Quan là thích hợp.
Tam Thai, Bát Tọa, Đào Hoa: Nếu ở cung Quan thì tài đắc quan từ lúc tuổi trẻ, ra làm việc sớm. Việc tiếp giáp Thai, Tọa cũng tốt như Thai Tọa tọa thủ.
Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Phụ Mẫu:
Cha mẹ danh giá, có tiếng.
Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Phúc Đức:
Được hưởng phúc, họ hàng đông người, danh giá, có người làm nên sự nghiệp.
Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Điền Trạch:
Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu nhà cửa.
Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Quan Lộc:
Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu công danh, thi cử, chức vụ, học hành.
Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Nô Bộc:
Bè bạn đông đảo, và có danh chức.
Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Thiên Di:
Ra ngoài có oai phong.
Được người mến chuộng.
Có quý nhân giúp đỡ.
Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Tật Ách:
Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.
Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Tài Bạch:
Gia tăng sự thuận lợi, dễ dàng khi mưu cầu về tiền bạc, lợi lộc, có quý nhân giúp đỡ.
Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Tử Tức:
Gia tăng số lượng con cái, con cái có công danh sớm.
Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Phu Thê:
Người hôn phối danh giá, có tài năng.
Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Huynh Đệ:
Gia tăng số lượng anh chị em, có người danh giá, làm nên sự nghiệp.
(1) Bình phong và tường che
Trong Cố Cung của thòi xưa, mỗi một vườn, mỗi một cung đều có xây tường che, chỉ khác ở chỗ có tường thì xây bằng gạch, có tường thì xây bằng gỗ, có tường thì lại xây bằng đá cẩm thạch. Đó là vì tưòng che có tác dụng ngăn chia không gian giữa trong và ngoài, giữa chung với riêng, che chắn tầm nhìn và gió mạnh. Ví dụ nếu không có tường che thì không khí sẽ tự do lưu thông, có tường che, không khí phải đi vòng qua tường che. Chú ý là khí phải đi theo hình chữ S, do không khí đi qua với tốc độ chậm hơn mà không bị phân tán nên phù hợp với nguyên lí “khúc tắc hữu tình” (uốn cong nhưng lại có tình). Tưòng che ngoài việc có tác dụng khiến không khí lưu thông theo hình chữ S thì còn có tác dụng giảm tốc độ lưu thông của không khí để có thể phù hợp với tốc độ lưu thông khí huyết của con người, khiến tốc độ lưu thông của không khí và của khí huyết tương đương nhau, con người sẽ có cảm giác thoải mái, điểu này đều có lợi cho sức khỏe và sự nghiệp. Hai tác dụng nói trên, là dấu hiệu của luồng khí. Tác dụng của tương che chính là khiến cho các loại khí phù hợp với nhau.
Về bình phong, bình là che chắn, phong là sự lưu thông của không khí, bình phong là dụng cụ chắn gió trong nhà, tác dụng giống tường che, là loại tường che hoạt động, có thể tháo rời ra và di chuyển tương đối dễ dàng.
(2) Bùa chú
Theo thuyết phong thủy, bùa chú được coi là một cách cứu chữa. Điều này được tranh luận rất nhiều, nguyên nhân chủ yếu là do nghiên cứu về nó còn quá ít. Bùa chú không phải là môt lĩnh vực đơn giản, điều này không chỉ bởi nó là một lĩnh vực rất phát triển nhưng lại chưa có sự nghiên cứu của con người kn vì bùa chú vừa bao hàm rất nhiều nội dung văn hóa vừa bao hàm nhiều khiếm khuyết đáng tiếc.
(3) Rùa
Giả sử bạn nhìn thấy trước cửa sổ của phòng bmiih có một góc nhọn chĩa thắng vào nhà bạn, hoặc tòa nhà đối diện có người treo những vật như bát quái, ba chạc, bạn có thể nuôi rùa ở cửa sổ (vài con cũng được) để hóa giải. Nếu bạn không thích nuôi rùa sống, bạn cũng có thể đặt vài con rùa trang trí màu đỏ hoặc lam trưốc cửa sổ.
(4) Gương
Trong phong thủy, một tấm gương có thể có tác dụng rất lớn.
Nếu treo một chiếc gương trong phòng có thể khiến con người có cảm giác như không gian rộng hơn. Ngoài ra, tác dụng khúc xạ, phản xạ của gương có thể thường xuyên đưa ánh sáng vào phòng, làm tăng năng lượng trong phòng. Việc chiếu những cảnh vật phản ánh sự phồn vinh, giàu có sung túc từ bên ngoài vào trong phòng cũng có tác dụng đưa tài vận vào nhà.
Dùng gương còn có thể chặn đứng tà khí xông thẳng vào nhà để gây ảnh hưởng bất lợi. Những công trình nằm ở điểm cuổi trên đường thẳng hoặc nằm ở điểm giao nhau của đường hình chữ T – những vị trí này được gọi là lộ xung, là những nơi tà khí tấn công trực tiếp vào – rất kỵ để ở. Nhưng nếu ở ngoài cửa lớn ngôi nhà hướng thẳng về phía đương treo một chiếc gương phong thủy thì có thể xua đuổi được tà khí, làm giảm những ảnh hưởng bất lợi. Biện pháp này có thể áp dụng cho cả căn phòng nằm ở cuối cầu thang.
Thường thì gương phong thủy dùng trong phòng càng lớn càng tốt, nhưng khi đặt gương thì phải chú ý một số” vị trí. Một là gương không được đặt ở cửa lớn ngôi nhà (trừ khi là với trường hợp ngoại lệ đã nói ở trên), vì nó có thể đưa vận rủi vào nhà, như vậy không có lợi cho ngưòi ở. Hai là không được đặt gương đốì diện với giường ngủ, vì điều này không có lợi cho sức khỏe của người ngủ trên giường. Nếu do hạn chế về diện tích, việc tránh đặt gương hướng thẳng vào giường là rất khó thì chỉ cần chú ý khi nằm xuống và khi dậy gương không chiếu được vào người là được.
(5) Các công cụ khác
Tiến đại đồng (ra vào bình an): đặt trên cổng, dùng đế đối phó với tà khí khi mở cửa nhìn thấy cầu thang hoặc cầu thang máy; đặt ở phía bên phải, dùng dây màu vàng hoặc màu kim xâu lại rồi _ reo lên (tuyêt đối không đươc dùng dây màu đỏ vì máu đỏ thuộc hỏa, khắc kim); có thể tránh con gái trong nhà hay cãi nhau, để hai đồng tiền dưới gối có thể giữ quan hệ vợ chồng hòa thuận.
Kim nguyên bảo (dùng một đôi): đặt một đôi kim nguyên bảo trên cửa sổ lớn nhất trong nhà hoặc sân thượng, một chiếc đặt bên trái, một chiếc đặt bên phải, cửa sổ càng lớn thì tài khí càng thịnh; đặt ở góc chéo đi từ cửa vào nhà, đây là nơi giữ gió tập trung khí, cũng là vị trí tài lộc.
Tiền hoa mai: dùng để thăng quan tiến chức, chống kẻ tiểu nhân làm hại.
Su tử đá: phá giải nhiều loại tà, tăng cường uy thế hoặc dương khí của chủ nhà, giúp phát tài. Sư tử bằng đồng và bằng đá có tác dụng như nhau, đồng thuộc Kim khắc chế Mộc, nếu trong nhà có người thuộc hành Thủy thì càng cát.
Cột thạch anh: điều chỉnh từ trường, tăng cường tư duy, có tác dụng đến giấc ngủ, tăng cưòng trí nhớ.
Chuông gió kỳ lân: chuyên dùng cho nhà hoặc cửa hàng không thể đặt dụng cụ làm phép, có tác dụng trừ tà, dẫn tài khí vào nhà.
Cừu bằng đồng: đẩy lui bệnh tật giảm thiểu tai họa, tăng tiền tài, có lợi cho sức khỏe.
Voi bằng đồng: ngân hàng, khách sạn thường đặt con vật này. Nhà ở gần sông nước cũng có thể dùng.
Đồng hồ la bàn bát quái: đồ vật này có tác dụng trừ tà rất lớn, là đồ trang trí có ý nghĩa mang tài phúc đến cho gia chủ và tạo ra nhiều kỳ duyên mối, có nhiều tác dụng mà không có hại gì.
Gương phẳng bát quái, gương lồi bát quái.
Cốc hoa sen: hút hoại khí
Tháp Văn Xương: có lợi cho việc học hành, thành công trong sự nghiệp.
Hổ lô bằng đồng: đẩy lùi bệnh tật, tăng cưòng tình cảm vợ chồng.
Hồ lô bằng gỗ: đặt ở đầu giưòng, Thiên Y, Diên Niên, Sinh Khí, Phục Vị đều có hiệu quả không ngờ.
Ở đây sự khác biệt chính là những người dự lễ cưới cùng nhau đến chùa, lạy phật, nghe tụng kinh rồi cùng nhau thưởng thức các món ăn chay thanh tịnh. Lễ cưới ở chùa ngày càng được nhiều đôi bạn trẻ quan tâm vì yếu tố độc đáo, tiết kiệm và mang đậm giá trị văn hoá tâm linh người Việt.
Yêu nhau hơn ba năm, suốt mấy tháng trời suy nghĩ làm thế nào để tổ chức một đám cưới thật khó quên cho người mình yêu, anh Nguyễn Xuân Thắng, 27 tuổi, đường Ngọc Thuỵ, Gia Lâm, Hà Nội đã tổ chức một đám cưới thật độc đáo trên chùa Đình Quán (xã Phú Diễn, huyện Từ Liêm, Hà Nội). Anh Thắng mong muốn luôn có một gia đình tâm linh để giải tỏa những bộn bề lo toan của cuộc sống.
Anh Thắng cho hay: Trước khi muốn tổ chức lễ cưới ở chùa, hai anh chị và gia đình phải đến chùa thỉnh nguyện ý kiến của sư thầy trụ trì, sau khi nhận được sự đồng ý mới bắt đầu bước vào công việc chuẩn bị cho buổi lễ kéo dài khoảng một giờ. Hôn lễ tổ chức ở chùa sẽ có những nghi thức như các thủ tục bái lạy thiên địa, cha mẹ, phu thê giao bái thông thường.
Trước khi tổ chức lễ thành hôn, đôi bạn trẻ phải lên chùa từ 3-5 ngày để cùng nhau nghe sư thầy giảng về đạo vợ chồng. Ngoài ra, hai người sẽ phải viết thư cho nhau, kể lại quá trình tìm hiểu nhau, từ đâu mình bắt đầu có tình cảm với nhau. Tất cả những giận hờn, chưa hiểu rõ về nhau phải giãi bày qua bức thư, đồng thời cũng thể hiện những trăn trở, mong ước của cuộc sống trong tương lai. Hai bức thư này được dán kín đến buổi lễ thành hôn mới mở ra và đọc cho hai người cùng nghe.
Được biết, có được ý tưởng độc đáo và linh thiêng cho đám cưới của mình, trước đó, anh Thắng và vợ sắp cưới cũng đã thường xuyên đi lễ chùa vào chủ nhật hàng tuần để tìm sự thanh thản sau những ngày làm việc mệt nhọc.
Tại đây, họ đã chứng kiến một số bạn trẻ lên chùa tổ chức lễ cưới và được nghe các sư thầy khuyên răn về cuộc sống gia đình. Sau khi kết hôn, mỗi tháng, các cặp vợ chồng này lại cùng nhau lên chùa một lần để cùng ôn lại những điều phát nguyện, những lời hứa với nhau trong lễ cưới, cùng nhau bước trên một con đường đúng đắn trong cuộc sống lứa đôi.
Chứng kiến đám cưới thanh tịnh của đôi bạn trẻ Đào Thu Hiền và Khúc Văn Minh thường trú tại phường Thuỵ Khuê, quận Tây Hồ, Hà Nội tại chùa Thiền Viện Sùng Phúc (phường Cự Khối, quận Long Biên, Hà Nội) mới thấy hết sự đặc biệt trong nghi lễ cưới tại chùa.
Nghi thức của lễ cưới được tiến hành cũng gần giống như lễ cưới thông thường. Chỉ khác một điều, chủ hôn là một vị hoà thượng hay chư tăng, ni được mời tới dự lễ. Chư vị hoà thượng sẽ đứng ở phía trên khán đài, gia đình nhà cô dâu, chú rể cùng bạn bè đứng ở hai bên. Khi buổi lễ diễn ra, tân lang và tân nương sẽ quỳ trước mặt các vị chư tôn đức tăng, ni. Trước khi làm lễ, vị chủ hôn sẽ hỏi xem cô dâu, chú rể đã quy y chưa, nếu chưa thì quý thầy sẽ làm lễ quy y cho hai vợ chồng trước, rồi mới tới nghi lễ cưới (Quy y là một hành lễ cho một người trở thành đệ tử của phật).
Hai người sẽ quỳ trước hình tượng của đức phật để phát nguyện và nhận lời ban phước cũng như lời răn dạy của vị trụ trì buổi lễ. Sau mỗi lời phát nguyện, tiếng chuông chùa lại vang lên như chứng giám cho những lời hứa của đôi vợ chồng trẻ.
Bạn Nguyễn Thị Thu, 25 tuổi, nhân viên Công ty chứng khoán An Bình, người tham dự buổi lễ cưới đặc biệt này cho biết: “Mình thấy buổi lễ cưới hôm nay thật ý nghĩa cho cả hai vợ chồng khi được sự chúc phúc của đức Phật. Theo mình thì tổ chức lễ cưới trên chùa vừa văn minh, tiết kiệm lại giúp vợ chồng sống có trách nhiệm với nhau hơn, thương yêu nhau nhiều hơn khi hiểu giáo lý chân chính nơi cửa phật”.
Theo thầy Đại đức Thích Tâm Thuần, trụ trì Thiền viện Sùng Phúc cho biết: “Hiện nay, số đám cưới của những bạn trẻ được tổ chức ở chùa theo thời gian ngày một đông. Để tổ chức một đám cưới trên chùa thì trước hết họ chỉ cần lòng thành và hướng tâm thì nhà chùa sẽ làm lễ thành hôn cho hai người để cầu chúc cho cuộc sống lứa đôi. Lễ cưới ở chùa chính là cầu nối giữa đạo với đời, giữa hạnh nguyện giải thoát và ước nguyện xây dựng một xã hội tốt đẹp của chư tăng và hàng phật tử tại gia”.
Nghi thức lễ cưới trên chùa được gọi là Lễ Hằng Thuận (lễ cưới tổ chức theo kiểu phật giáo). Người khởi xướng ra nghi lễ này là ông Đồ Nam Tử (1883- 1940), quê Hải Dương, là một nhà nho, sau đó chuyển sang đạo phật. Ông cho rằng, đạo phật nên được dấn thân và hoà hợp cùng quần chúng nên việc tổ chức đám cưới cho các đôi lứa yêu nhau trên chùa là rất thiêng liêng và ý nghĩa.
Vận mệnh và thời gian có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nên giờ, tháng, năm sinh của một người tạo thành sắp xếp thiên can địa chi có thể đưa đến thông tin, thông điệp về cuộc đời của người đó. Cùng xem lá số tử vi khuyết Mộc nghĩa là gì và nên làm gì để hóa giải, bổ khuyết cho lá số này.
Lá số tử vi khuyết Mộc chỉ người sinh vào tháng Thân hoặc tháng Dậu (khoảng từ 8/8 đến 8/10 dương lịch). Người này đa số đều là bát tự Kim vượng nên lấy Mộc là dụng thần quan trọng nhất, thông thường cần phải có thêm Hỏa để tăng cường Hỏa tính, cũng thêm Thủy để điều tiết cho Kim mềm nhẹ đi. Nhưng dù cho thế nào thì Mộc vẫn là dụng thần trọng yếu, cần ghi nhớ kĩ điểm này. Đối với người có bát tự khuyết Mộc thì đặc trưng theo sách cổ có ghi chép như sau: Về phương diện thân thể: người khuyết Mộc thường mắc bệnh về gan như viêm gan, nhất là người sinh vào ngày tháng Giáp hoặc Ất. Vì Giáp, Ất là Mộc, chủ ảnh hưởng về gan. Người này cũng dễ bị bệnh sỏi mật, mật quá nhược hoặc quá vượng. Vì thế cần bảo dưỡng nội tạng, chăm sóc nhiều hơn cho sức khỏe, đặc biệt là dưỡng gan. Nên tham khảo những cách dưỡng sinh, thanh lọc gan tự nhiên bằng ẩm thực và tập luyện.
![]() |
![]() |
phương Tây. Mỗi năm cứ đến những ngày đầu tháng 7 âm lịch, khi bầu trời ban đêm lất phất những cơn mưa ngâu, là thời điểm báo hiệu cho một ngày lễ truyền thống ca ngợi tình yêu nam nữ - đó chính là tết Thất Tịch mùng 7 tháng 7 âm lịch. Một ngày lễ bắt nguồn từ một câu chuyện thần thoại cảm động về chàng chăn trâu nghèo hiền lành tốt bụng tên là Ngưu Lang và cô tiên xinh đẹp này chính là cô gái út của Ngọc Hoàng và Tây Vương Mẫu tên là Chức Nữ. Vì quá si mê nhan sắc nàng mà anh chàng chăn trâu đã lấy bộ xiêm y của Chúc Nữ khiến cô không thể về trời được. Cảm mến trước tình cảm của chàng và đồng ý kết duyên, ở lại cùng anh mong kết duyên trăm năm. Tây Vương Mẫu biết được sự tình nên đã nổi giận sai thiên binh thiên tướng bắt nàng về trời.
Tình cảm của hai người sau nhiều sóng giá cuối cùng đã cảm động được Tây Vương Mẫu, bà liền sai Thái Bạch Kim Tinh truyền lệnh cho hai người 7 ngày có thể gặp nhau 1 lần, nhưng vì tuổi cao nên khi truyền lệnh của Tây Vương Mẫu, ông đã nói nhầm thành một năm gặp nhau 1 lần vào ngày mùng 7 tháng 7. Và thế là mỗi năm một lần cứ đến ngày mùng 7 tháng 7 hàng năm họ được gặp nhau trên cây cầu “Ô Thước” này, hai vợ chồng đã mừng rỡ ôm nhau vui mừng đến bật khóc, những giọt nước mắt hạnh phúc này đã biến thành những cơn mưa lất phất chợt đổ rào trên trần thế. Câu chuyện thần thoại này chính là nguồn cảm hứng, là nguồn gốc của những phong tục, tập quán trong ngày tết Thất Tịch truyền thống của người dân mỗi độ tháng Bảy về.
![]() |
![]() |