Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Vì sao phải xây nhà từ trong ra ngoài? –

Tất cả chúng ta đều biết rằng, khi xây dựng một ngôi nhà trước hết phải đào móng làm nền vững chắc, sau đó xây phòng ở, rồi đến các phòng khác và cuối cùng mới đến cửa và các công trình phụ, tường rào... và không ai làm ngược lại như vậy.   Phon

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tất cả chúng ta đều biết rằng, khi xây dựng một ngôi nhà trước hết phải đào móng làm nền vững chắc, sau đó xây phòng ở, rồi đến các phòng khác và cuối cùng mới đến cửa và các công trình phụ, tường rào… và không ai làm ngược lại như vậy.

757753ec91d7446435286c6858c18a81-xaynha

 

Phong thuỷ học giải thích rằng, nếu xây dựng từ ngoài vào trong sẽ làm cho uế khí luôn ám trong nhà, không thông thoáng, ảnh hưởng tới sinh hoạt thường nhật của chủ nhà. Còn theo thực tiễn thì khi thi công công trình nhà ở, nếu như hoàn tất công trình ngoài nhà trước rồi mới làm các công trình phía trong, thì khi vận chuyển vật liệu, rất dễ làm bẩn, sứt mẻ các công trình đã hoàn thành.

Nếu thi công từ trong ra ngoài, bạn không những khắc phục được tình trạng trên, mà còn tránh được hiện tượng chồng chéo giữa các tốp thợ do họ làm đi làm lại cùng một công việc, tiến độ sẽ nhanh, chắc, sớm hoàn thành và cũng tiết kiệm được chi phí xây dựng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao phải xây nhà từ trong ra ngoài? –

Xem phong thủy cầu thang –

Cầu thang là không gian giao thông theo chiều đứng để tới được các tầng, các buồng trong nhà. Cầu thang được ví như xương sống của ngôi nhà và là nơi khí vận động mạnh, liên tục để đưa dòng khí lan tỏa đi các tầng trong nhà. Vì vậy, nếu cầu thang mở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cầu thang là không gian giao thông theo chiều đứng để tới được các tầng, các buồng trong nhà. Cầu thang được ví như xương sống của ngôi nhà và là nơi khí vận động mạnh, liên tục để đưa dòng khí lan tỏa đi các tầng trong nhà.

Vì vậy, nếu cầu thang mở tại những cung tốt thì các tầng trên được tốt. Ngược lại, nếu cầu thang mở tại những cung xấu thì các tầng trên phải chịu xấu.

Dưới góc nhìn phong thủy, cầu thang còn có một vai trò khác, đó là việc phân bố các nguồn năng lượng lên các không gian không cùng cao độ, mang đến sức sống cho toàn bộ căn nhà, tạo sự hài hòa về phong thủy, tăng cường sức khỏe cũng như nguồn tài lộc cho gia chủ.

cau-thang

Khu vực cầu thang phải có đủ ánh sáng, điều này sẽ thu hút nhiều sinh khí dẫn lên các tầng. Nếu cầu thang hẹp, bạn hãy treo một tấm gương lón để có tác dụng mở rộng cầu thang về mặt hình ảnh trong phong thủy.

Những yêu cầu về hướng và vị trí:

Cầu thang là mạch dẫn khí lên các không gian phía trên. Nó có vai trò như một cái cửa đón và phân bổ các dòng năng lượng theo chiều thẳng đứng. Cửa này nếu đặt ở vị trí tốt, đón được nhiều dòng sinh khí cát lành thì những phần không gian phía trên cũng sẽ có được nguồn năng lượng dồi dào. Vì thế, vị trí cầu thang nên nằm ở những cung tốt so với bản mệnh của gia chủ. Những bậc đầu tiên của cầu thang cũng phải bố trí quay vào hướng tốt của gia chủ để đảm bảo các tầng trên thu được khí tốt của căn nhà.

Nhiều người quan niệm nếu hướng cầu thang đối diện cửa chính thì gia chủ sẽ bị hao tán tiền của, tài lộc sẽ bị tuôn chảy hết. Điều này đúng nhưng chưa đầy đủ. Sự vận hành của cầu thang luôn có hai chiều lên và xuống. Những ngôi nhà có cầu thang đối diện cửa chính thì sẽ nhận được nhiều năng lượng nhưng sự suy thoái cũng rất lớn. Dưới góc nhìn phong thủy, những ngôi nhà có kiểu cầu thang này thì có thể làm ăn tốt nhưng sẽ không giữ lại được nguồn tài lộc. Vì vậy, không nên bố trí cầu thang đối diện cửa để tránh hiện tượng tiền vào cửa trước rồi lại ra cửa sau. Trong trường hợp bất khả kháng thì có thể làm lệch hướng cầu thang hoặc đặt dưới chân cầu thang một chậu cây để ngăn cản dòng năng lượng thoát ra ngoài.

Do tính chất hoạt động của cầu thang, bộ phận này luôn có tính vươn cao lên phía trên nên cầu thang mang tính Mộc. Cầu thang nên tránh đặt giữa nhà bởi vì khu vực giữa nhà (Trung Cung) thuộc Thổ sẽ bị cầu thang thuộc Mộc khắc. Nếu lỡ phạm phải thì tốt nhất nên di chuyển cầu thang hoặc thay đổi tâm nhà bằng cách nối dài không gian sử dụng. Các trường hợp bất khả kháng thì cũng cố tránh đặt bậc cầu thang đầu tiên vào giữa nhà.

Cầu thang kỵ đặt từ phía sau nhà đi lên sẽ không thuận chiều đón năng lưọng từ cửa ra vào dẫn đến các tầng trên sẽ không có được sinh khí dồi dào. Cầu thang cũng không được đâm thẳng vào bếp hoặc nhà vệ sinh ở bất cứ tầng nào vì sẽ làm cho các nguồn năng lưọng hao tán hết. Đồng thời cần lưu ý không để xà nhà đè lên cầu thang. Ngoài ra, không gian dưới gầm cầu thang vốn là nơi tối tăm, không khí tù đọng nên tránh đặt bếp ở khu vực này sẽ làm cho căn bếp không được sự thoáng đãng, sạch sẽ.

Cầu thang nên thiết kế vận hành đi lên theo ngược chiều kim đồng hồ, vừa thuận theo nguyên lý hoạt động, sinh hoạt của con ngưòi, vừa phù hợp với nguyên tắc phong thủy, đặc biệt là khi đi lên, tim chúng ta luôn gần vói tâm của trục thang đứng sẽ giảm bớt sự mệt nhọc trong quá trình leo cầu thang.

Những yêu cầu về kiểu dáng, chất liệu

Cầu thang trong một ngôi nhà phải đảm bảo được hai yêu cầu quan trọng nhất là chứa và dẫn khí. Chính vì vậy mà những loại cầu thang để hở cổ bậc hay những loại không có thành chắn đều không tốt theo quan niệm phong thủy. Loại cầu thang này sẽ làm thất thoát các dòng năng lượng trước khi đưa lên các không gian phía trên. Những lỗ hổng này cần phải được lấp kín, có thể bằng cách trải thảm cầu thang để đảm bảo tính thẩm mỹ. Ngoài ra, cầu thang yêu cầu luôn phải chắc chắn và liền mạch. Tuy vậy, tránh làm cầu thang quá dài từ tầng này lên tầng khác mà không có chiếu nghỉ. Dạng cầu thang xoắn quanh cột cũng không tốt vì dễ tạo sự mệt mỏi cho người sử dụng.

Về chất liệu, nên sử dụng những vật liệu tạo sự ấm áp cho cầu thang. Tốt nhất là nên chọn vật liệu gỗ hoặc đá cho cầu thang trong nhà vì nó mang tính Mộc và Thổ. Hai hành này rất gần gũi với con ngưòi, nhất là không gian nhà ở. Còn những chất liệu kim loại như inox tạo cảm giác lạnh lẽo nên sử dụng ở những không gian công cộng, văn phòng công sở…

Yêu cầu về bậc thang

Bậc cầu thang phải hoàn toàn kín, liền nhau, không có lỗ hổng giữa các bậc. Điều này bảo đảm rằng, tài chính gia đình sẽ không bị thất thoát. Vì vậy, nếu cầu thang trong nhà có lỗ hổng ở giữa các bậc, hãy dùng ván gỗ bít kín chúng lại.

Khi nói đến cầu thang, ta thường quan tâm đến số bậc của cầu thang. Có hai cách tính số bậc cầu thang: tính theo số bậc tới mặt sàn mỗi tầng và tính theo tổng số bậc cầu thang của ngôi nhà. Tuy nhiên, trong khoa học phong thủy, số bậc cầu thang tính tới mặt sàn mỗi tầng là căn cứ chính để định tốt, xấu mà không câu nệ tổng số bậc cầu thang trong nhà.

Để xét số bậc của cầu thang, phải căn cứ vào Ngũ hành thuộc về hình thể kiến trúc của ngôi nhà rồi lấy vòng Trưởng sinh mà định số bậc.

1. Cách tính theo vòng Trường sinh:

Vòng Trường sinh là 12 sao thể hiện quy luật sinh tồn (phát sinh, tồn tại, phát triển và chấm dứt) của vạn vật. Theo quan niệm của triết học phương Đông thì bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào cũng phải trải qua 12 giai đoạn sau:
– Trường sinh (sinh ra).
– Mộc dục (tắm rửa).
– Quan đới (phát triển).
– Lâm quan (trưởng thành).
– Đế vượng (cực thịnh).
– Suy (suy yếu).
– Bệnh (Ốm đau).
– Tử (chết).
– Mộ (nhập mộ).
– Tuyệt (tan rã).
– Thai (phôi thai).
– Dưỡng (thai trưởng).

Căn cứ vào hình thể kiến trúc của ngôi nhà, thì nhà hình Thủy bậc thứ 1 là Trường sinh, nhà hình Mộc bậc thứ 3 là Trường sinh, nhà hình Thổ bậc thứ 5 là Trường sinh, nhà hình Hỏa bậc thứ 7 là Trường sinh, nhà hình Kim bậc thứ 9 là Trường sinh. Bắt đầu từ bậc Trường sinh theo Ngũ hành của ngôi nhà, tiếp tục thuận đếm mỗi bậc là 1 sao kế tiếp trong vòng Trường sinh, cứ hết 12 sao lại tiếp tục đếm một vòng mới.

Như vậy, nhà hình Thủy thì số bậc nên dùng là: 1, 3, 4, 5, 9, 11, 13, 15, 16, 17, 21, 23…
Nhà hình Mộc thì số bậc nên dùng là: 1, 3, 5, 6, 7, 11, 13, 15, 17, 18, 19, 23, 25…
Nhà hình Thổ thì số bậc nên dùng là: 1, 3, 5, 7, 8, 9, 13, 15, 17, 19, 20, 21, 25, 27…
Nhà hình Hỏa thì số bộc nôn dùng là: 3, 5, 7, 9, 10, 11, 15, 17, 19, 21, 22, 23, 27…
Nhà hình Kim thì số bậc nên dùng là: 1, 5, 9, 11, 12, 13, 15, 17, 19, 21, 22, 23, 25…

Khoa học hiện đại cũng đã chứng minh được rằng sự thay đổi trạng thái của con người cũng như sự ngưng tĩnh vận động ở một nhịp độ, tiết tấu nào đó đều có ảnh hưởng tới sự phát triển cơ thể và hình thành tính cách, có thể tăng cường sức khỏe, tăng trí nhớ nếu sự thay đổi hay ngưng tĩnh phù hợp. Ngược lại, nó cũng có thể làm giảm sức khỏe, tăng căng thẳng và đặc biệt là phát sinh một số bệnh tật. Số bậc cầu thang dừng lại ở bao nhiêu bậc để dẫn tới sàn mỗi tầng cũng làm thay đổi trạng thái vận động và sự ngưng tĩnh của con người. Từ đó, làm thay đổi sức khỏe, tâm tính con người.

2. Cách tính theo sinh – lão – bệnh – tử

Số lượng bậc thang được tính từ bậc thứ nhất cho tới điểm kết thúc. Một điều rất cần thiết là số bậc của mỗi tầng, cũng như của cả cầu thang, tính từ bậc thứ nhất đến bậc kết thúc phải rơi vào cung “Sinh” trong vòng tuần hoàn “Sinh”, “Lão”, “Bệnh”, “Tử”. Vì thế, tổng số bậc cầu thang là bậc lẻ (21, 17…). Được như vậy, sẽ đảm bảo không những thuận tiện về sinh hoạt, đồng thời cũng mang lại cho chúng ta cảm giác yên tâm, thoải mái trong ngôi nhà của mình.

Một số khái niệm và những thông số kỹ thuật với cầu thang nhà dân dụng:

– Chiều rộng của bản thang: Trong kiến trúc nhà ở dân dụng hiện nay, cầu thang thường rộng từ 0,8m đến khoảng 1,2m hoặc 1,5m.

– Độ dốc của cầu thang: Độ dốc của cầu thang phụ thuộc vào chiều cao nhà, và quyết định bởi tỷ lệ chiều cao và chiều rộng của bậc thang, được tính bằng công thức 2h + b = 600mm (trong đó h là chiều cao bậc thang; b là chiều rộng bậc thang). Trong các công trình kiến trúc, độ cao của bậc thang trong nhà thường từ 150 đến 180mm, chiều rộng tương ứng từ 250 đến 300mm.

– Kích thước của chiếu nghỉ: Chiều rộng của chiếu nghỉ không đưọc nhỏ hơn chiều rộng của thân thang, đồng thời phải thuận tiện trong quá trình vận chuyển.

– Chiều cao của lan can: không liên quan đến độ dốc hay chiều rộng của cầu thang, chiều cao tiêu chuẩn của lan can từ mặt bậc lên tới tay vịn của lan can là 900mm, không được thấp hơn 80mm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem phong thủy cầu thang –

Làm quen kì môn độn giáp - lý luận tử vi tính đâu trúng đó

Kỳ môn độn giáp là lý luận thuật số cổ đại có thể vận dụng để xem tử vi trên phương diện hôn nhân, sự nghiệp, tài vận.
Làm quen kì môn độn giáp - lý luận tử vi tính đâu trúng đó

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kỳ môn độn giáp là lý luận thuật số cổ đại có thể vận dụng để xem tử vi trên phương diện hôn nhân, sự nghiệp, tài vận. Bộ môn này còn khá mới mẻ đối với nhiều người Việt, ## xin giới thiệu sơ qua để bạn đọc cùng tìm hiểu.

 
Lam quen ki mon don giap - ly luan tu vi tinh dau trung do hinh anh 2
 
1. Ba kì sáu nghi   Trong kỳ môn độn giáp, ba kì chính chính là Ất, Bính, Đinh. Trong đó Ất là kì ngày, Bính là kì tháng, Đinh là kì tinh. Sáu nghi chính là Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Trong sáu nghi phân biệt độn ẩn lục giáp: Giáp ẩn Mậu hạ, Giáp Tuất ẩn Kỷ hạ, Giáp Thân ẩn Canh hạ, Giáp Ngọ ẩn Tân hạ, Giáp Thìn ẩn Nhâm hạ, Giáp Dần ẩn Quý hạ.    2. Trình tự ba kì sáu nghi   Trong kỳ môn độn giáp, ba kì sáu nghi được xếp hàng một cách cố định theo thứ tự: Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý, Đinh, Bính, Ất. Bất luận âm độn hay dương độn đều phải ấn định theo trình tự sáu nghi ba kì này.   3. Chín tinh   Chín tinh trong kỳ môn độn giáp gồm: thiên bồng tinh, thiên nhuế tinh, thiên hướng tinh, thiên phụ tinh, thiên cầm tinh, thiên tâm tinh, trụ trời tinh, thiên nhâm tinh, thiên anh tinh. Trong đó thiên bồng tinh ở Khảm cung, thiên nhuế tinh ở Khôn cung, thiên hướng tinh ở Chấn cung, thiên phụ tinh ở Tốn cung, thiên cầm tinh ở trung cung, thiên tâm tinh ở Càn cung, trụ trời tinh ở Đoài cung, thiên nhâm tinh ở Cấn cung, thiên anh tinh cách cửu cung.
4. Tám môn   Tám môn chính là hưu môn, tử môn, thương môn, đóng môn, mở môn, kinh môn, sinh môn, cảnh môn. Tám môn ở thiên bát quái lạc thư cửu cung trung có bản vị cố định. Trong đó hưu môn ở Khảm cung, tử môn ở Khôn cung, thương môn ở Chấn cung, đóng môn ở Tốn cung, mở môn ở Càn cung, kinh môn ở Đoài cung, sinh môn ở Cấn cung, cảnh môn cách cửu cung, trung cung không môn.  
Lam quen ki mon don giap - ly luan tu vi tinh dau trung do hinh anh 2
 
5. Chín thần    Kỳ môn độn giáp từ xưa chia thành phi bàn và chuyển. Ở phi bàn kỳ môn độn giáp, dùng chính là chín thần, tức: Trị Phù, Đằng Xà, Thái Âm, Lục Hợp, Câu Trận, Thái Thường, Chu Tước, Cửu Địa, Cửu Thiên.   Ở chuyển bàn kỳ môn độn giáp, dùng chính là tám thần, xưng tám trá thần, tức: Trị Phù, Đằng Xà, Thái Âm, Lục Hợp, Bạch Hổ, Huyền Vũ, Cửu Địa, Cửu Thiên.   6. Khẩu quyết   Trong kỳ môn độn giáp thường xuyên dùng dương độn 8 cục hoặc âm độn 3 cục. Khẩu quyết của kỳ môn độn giáp cũng chính là phương pháp chung của bộ môn này như sau:   Dương độn chín cục khởi lệ   Đông Chí Kinh Trập một bảy bốn, Tiểu Hàn hai tám năm đồng thôi.   Xuân Phân Đại Hàn ba chín sáu, Lập Xuân tám năm hai cùng tùy.   Cốc Vũ Tiểu Mãn năm hai tám, mưa chín sáu ba trong khi.   Thanh Minh Lập Hạ bốn một bảy, tiết Mang Chủng sáu ba chín là nên.   Mười hai tiết bốn mùa định, thượng trung hạ nguyên là căn cơ.
►## gửi đến bạn đọc công cụ tra cứu Tử vi hàng ngày, Tử vi trọn đời chuẩn xác nhất
Những kiến thức cơ bản về địa chi trong tử vi (phần 1) Xung, hợp, hại - bản chất của những khái niệm tử vi cơ bản Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm quen kì môn độn giáp - lý luận tử vi tính đâu trúng đó

Giải mã giấc mơ thấy tôm tép –

Những giấc mơ liên quan đến tôm cua cá thường đem lại cho chủ nhân giấc mơ có nhiều bất ngờ. Ngủ nằm mơ thấy tôm tép là điềm báo gì? Tại sao trong giấc ngủ lại nằm mơ thấy ăn tôm. Hãy cùng giải mã giấc mơ thấy tôm nhé. Giá trị dinh dưỡng từ tôm Các m
Giải mã giấc mơ thấy tôm tép –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy tôm tép –

Giải mã vận mệnh của người tuổi Đinh Tỵ theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử vi của người sinh năm Đinh Tỵ cho biết, người có chí hướng lớn, khát vọng dài rộng, cố gắng, nỗ lực không ít, tính cách lại mạnh mẽ, quyết đoán.
Giải mã vận mệnh của người tuổi Đinh Tỵ theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi của người sinh năm Đinh Tỵ cho biết, người có chí hướng lớn, khát vọng dài rộng, cố gắng, nỗ lực không ít, tính cách lại mạnh mẽ, quyết đoán.


Giai ma van menh cua nguoi tuoi Dinh Ty theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Đinh Tỵ có Đinh âm Hỏa và Tỵ âm Hỏa nên hài hòa. Thái độ làm người lập chí kiên quyết, gấp gáp kiên cường, dung mạo đoan trang, huynh đệ cư dài, ít dựa vào người thân, tổ tiên không để lại sản nghiệp, xuất ngoại tự nghĩ ra thành gia lập nghiệp. Nữ mệnh áo cơm sung túc, hiền lương, vợ chồng mỹ mãn, cùng làm cho mọi sự hưng vượng, con cái tươi tốt.   Tử vi của người sinh năm Đinh Tỵ mà sinh vào xuân, hạ thì áo cơm sung túc, sinh vào thu, đông thì tự lực cánh sinh, tuổi trẻ vất vả, về già thanh nhàn tự tại. Sinh vào tháng sáu sinh ra gặp Kiếp Tài.   Đinh Tỵ tọa đế vượng, mang tính nóng trong người nên nhiệt tình, náo động, ưa chốn vui vẻ, ưa việc mạo hiểm. Lục thập hoa giáp của Đinh Tỵ là Sa Trung Thổ huy hoàng lượng lệ, nếu gặp cát tường vận mệnh cả đời thông thuận, tài phú đẫy đà. Bản mệnh nữ tốt hơn bản mệnh nam.
Người tuổi Đinh Tỵ dễ sinh tài phú, nhanh chóng có trong tay cơ nghiệp., nhân sinh trôi chảy, tương đôi như ý. Người này có tài nghệ, quan hệ giao tiếp tốt, có thể phát huy tài năng, làm việc dễ thành công.   Đinh Tỵ khí thừa dương, Hỏa gặp Thổ là khắc chế nên nam mệnh bộ dạng thấp bé, nữ mệnh nhỏ nhắn xinh xắn, Nếu bộ dáng cao lớn thì lại không tốt, nếu không vận mệnh không thuận.  
Giai ma van menh cua nguoi tuoi Dinh Ty theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Sinh tháng Đinh Tỵ thì gia đình giàu có, cha mẹ anh em nhân từ, được cưng chiều.   Sinh ngày Đinh Tỵ tọa đế vượng, cá tính quật cường, gặp khốn cảnh không lùi, kiên trì phấn đấu, gây dựng sự nghiệp nhanh thành công. Nhưng nếu lại gặp đế vượng thì vượng quá hóa hung, biến thành kiêu ngạo, tự phụ, độc đoán, ngang ngược mà thất bại. Tốt nhất là gặp trường sinh, tốt lành lâu dài.   Sinh giờ Đinh Tỵ thì dễ kiếm tiền, giữ tiền, sống hòa thuận với người nhà, yêu thương gia đình, gặp trụ ngày vượng thì mọi chuyện đều thông thuận.
► ## cung cấp thông tin Tử vi trọn đời chuẩn xác nhất theo khoa học xem bói

Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 6) Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 5) Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 4) Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã vận mệnh của người tuổi Đinh Tỵ theo Lục Thập Hoa Giáp

Các ngày “Vãng vong” tránh xuất hành, động thổ –

Tháng Giêng tránh ngày Dần Tháng Hai tránh ngày Tị Tháng Ba tránh ngày Thân Tháng Tư tránh ngày Hợi Tháng Năm tránh ngày Mão Tháng Sáu tránh ngày Ngọ Tháng Bảy tránh ngày Dậu Tháng Tám tránh ngày Tý Tháng Chín tránh ngày Thìn Tháng Mười tránh ngày M

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

005_vectordepvn_lich2014_eps

  1. Tháng Giêng tránh ngày Dần
  2. Tháng Hai tránh ngày Tị
  3. Tháng Ba tránh ngày Thân
  4. Tháng Tư tránh ngày Hợi
  5. Tháng Năm tránh ngày Mão
  6. Tháng Sáu tránh ngày Ngọ
  7. Tháng Bảy tránh ngày Dậu
  8. Tháng Tám tránh ngày Tý
  9. Tháng Chín tránh ngày Thìn
  10. Tháng Mười tránh ngày Mùi
  11. Tháng Mười một tránh ngày Tuất
  12. Tháng Chạp tránh ngày Sửu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Vãng vong” tránh xuất hành, động thổ –

Văn khấn tổ tiên ngày Mồng Một Tết

Theo phong tục ngày Tết, thì ngày 30 Tết (hoặc ngày 29 Tết, nếu tháng thiếu), thì nhà nhà đều sắm lễ “Rước Ông bà” về cùng với con cháu trong 3 ngày Tết, để tỏ lòng hiếu thảo của con cháu với Tổ tiên. Trong 3 ngày Tết này, thông thường con cháu đều cúng Tổ Tiên mỗi ngày 1 lần, và ngày mùng 1 Tết là ngày cúng đầu tiên.
Văn khấn tổ tiên ngày Mồng Một Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

Kính lạy:

- Đức Đương lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật
- Các cụ Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tô tỷ
- Thúc bá đệ huynh và các hương linh nội, ngoại. Nay theo tuế luật, âm dương vận hành

Tới tuần Nguyên đán
Mồng một đầu xuân, mưa móc thấm nhuần
Đón mừng năm mới.
Cháu con tưởng niệm
Ân đức Tổ tiên như trời cao biển rộng.
Báo đền khôn xiết.
Chúng con cùng toàn thể con cháu trong nhà.
Sửa sang lễ vật: hương hoa, trà rượu,
Cùng các thứ dâng lên trước án.

Kính mời:

- Các cụ Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ tỷ
- Bá thúc đệ huynh, cô dì tỷ muội
- Các hương linh nội, ngoại…

Cúi xin thương xót con cháu
Linh thiêng giáng về linh sàng
Phù hộ độ trì cho con cháu
Năm mới an khang, thịnh vượng
Công việc hanh thông, mọi bề thuận lợi.
Bốn mùa không hạn ách nào xâm
Tám tiết có điềm lành tiếp ứng.

Toàn gia chúng con lại kính mời:
Các vong linh tiền chủ, hậu chủ ở trong đất này cùng về hâm hưởng.
Giãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn tổ tiên ngày Mồng Một Tết

Sự hình thành của bộ lịch Đông Phương [phần 1]

Lịch Đông Phương tính từng tháng theo sự vận hành của mặt trời quanh trái đất và theo sự vận hành của trái đất quanh mặt trời.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự hình thành của bộ lịch Đông Phương [phần 1]

Sự hình thành của bộ lịch Đông Phương [phần 1]

Lịch Tây Phương theo vận hành của trái đất quanh mặt trời gồm 365 ngày 1/4, là 1

năm.

 Lịch Đông Phương tính từng tháng theo sự vận hành của mặt trời quanh trái đất và

theo sự vận hành của trái đất quanh mặt trời.

Tuy rằng khác nhau, nhưng hai thứ lịch đều ấn định khí tiết, mùa màng, và lịch

nào cũng thích ứng cho đúng năm Mặt Trời. Như lịch Tây Phương thêm tháng 2 nhuận,

từ 28 ngày tăng lên 29 ngày. Còn lịch Đông Phương thì đặt ra:

Tháng thiếu 29 ngày, tháng đủ 30 ngày.

Cứ 2 năm thêm một tháng nhuận; hoặc có 3 tháng đủ liền nhau.

Lịch Đông Phương ấn định sẵn từ trước, trong thời gian dài cả trăm năm, có đủ

khí tiết trong năm, theo vận hành của trái đất quanh mặt trời. Các năm tháng ngày và giờ

đều theo lịch lý mà có Âm hay Dương, có hành (Kim, Mộc, Hoả, Thuỷ, Thổ), nghĩa là có

nhiều ý nghĩa, và mang những tên bằng 10 Can và 12 Chi.

 Mười chữ hàng Can là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.

 Mười hai chữ hàng Chi là: Tí , Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu,

Tuất, Hợi.

Theo thứ tự, lấy chữ đầu hàng Can ghép với chữ đầu hàng Chi ta có năm Giáp Tí .

Rồi cứ lần lượt ghép đến chữ thứ hai hàng Can và chữ thứ hai hàng Chi, là Giáp Tuất. Và

cứ thế mà ghép, ta được tên của 60 năm. Sáu mươi năm là một thế kỷ của Đông Phương.

Năm thứ 61 trở lại với tên Giáp Tí và một kỷ mới lại bắt đầu.

Xin ghi các tên của năm như sau.

Xin chú ý giòng Can và giòng Chi cứ theo đúng thứ tự mà nối cho đến lúc trở lại Giáp Tí .

Giáp Tý Giáp tuất Giáp thân Giáp Ngọ Giáp Thìn Giáp Dần 
Ất sửu Ất hợi Ất dậu Ất Mùi  Ất Tỵ  Ất Mão
Bính dần Bính tý Bính tuất Bính Thân  Bính Ngọ Bính Thìn
Đinh mão Đinh sửu Đinh hợi Đinh Dậu  Đinh Mùi   Đinh Tỵ 
Mậu thìn Mậu dần Mậu tý Mậu Tuất  Mậu Thân Mậu Ngọ
Kỉ tỵ kỷ mão Kỷ sửu Kỷ Hợi  Kỷ Dậu  Kỷ Mùi 
Canh ngọ Canh thìn Canh dần Canh Tí Canh Tuất   Canh Thân 
Tân mùi Tân tỵ Tân mão Tân Sửu Tân Hợi  Tân Dậu
Nhậm thân Nhâm ngọ Nhâm thìn Nhâm Dần  Nhâm Tí Nhâm Tuất
Qúy dậu Qúy mùi Qúy tỵ Quý Mão  Quý Sửu Quý Hợi 

Đến Quý Hợi, ta có Quý là chữ cuối hàng Can và Hợi là chữ cuối hàng Chi, thì sau

Quý Hợi lại trở lại những chữ đầu của hai hàng, là Giáp Tí . Và năm nào cũng vậy, cứ

cộng thêm 60 năm, lại trở lại đúng caí tên cũ. Như sinh năm Kỷ Mùi, thì đúng 60 năm

sau, lại là Kỷ Mùi.

Âm Dương và Can Chi của năm

Các năm chia ra:

Can Dương: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm

Can Âm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý .

Các Chi chia ra:

Chi Dương: Tí , Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất.

Chi Âm: Sửu, Mão, Tỵ. Mùi, Dậu, Hợi.

 Với cách kết hợp nói trên, một chữ Can Dương chỉ có thể kết hợp với một Chi

Dương, một Can Âm chỉ có thể kết hợp vói Chi Âm. Can Dương và Chi Dương hợp

thành một năm Dương, Can Âm và Chi Âm hợp thành một năm Âm. Trong một thế kỷ

60 năm có 30 năm Dương và 30 năm Âm. Do sắp mà theo năm năm sinh, ta có người

Dương Nam, Dương Nữ (Nữ sinh năm Dương), hay Âm Nam, Âm Nữ (Nữ sinh năm

Âm).

Âm Dương và Can Chi của tháng, ngày, giờ:

Tháng cũng có tên, Tháng Giêng là tháng Dần rồi cứ kế tiếp kể ra: 

Tháng 9 

Tháng giêng  Là tháng dần
Tháng 2  Mão
Tháng 3  Thìn
Tháng 4  Tị
Tháng 5  Ngọ
Tháng 6  Mùi
Tháng 7  Thân
Tháng 8  Dậu
Tháng 9  Tuất
Tháng 11  Hợi
Tháng 12  Sửu

Hàng Can của tháng thay đổi tuỳ theo hàng Can của năm và theo công thức sau ấn

định cho tháng Dần (tháng Giêng) 

Can của năm:  Can của tháng Giêng
Giáp , Kỷ  Bính
Ất, Canh  Mậu
Bính, Tân Canh
Đinh, Nhâm Nhâm
Mậu, Quý Giáp

Can của các tháng khác cứ theo tháng Dần mà viết lần lượt. Như năm Kỷ Mùi,

hàng Can tháng Giêng là Bính, thì tháng Giêng là Bính Dần, tháng 2 là Đinh Mão, tháng

3 là Mậu Thìn, v.v... cho đến tháng Dậu là Quý Dậu, tháng Tuất là Giáp Tuất, tháng Hợi

là Ất Hợi, tháng Tí là Bính Tí , tháng Sửu là Đinh Sửu.

Ngày cũng có tên, được ấn định bằng Can và Chi. Sách Vạn Niên Lịch (2) ấn định

sẵn tên của mỗi ngày,

Giờ cũng mang Can và Chi 

Giờ Tí là 11 giờ đến 1 giờ đêm, tính vào ngày hôm sau.

 Giờ Sửu là 1 giờ đến 3 giờ đêm...

 Cứ thế tính tiếp diễn đến giờ Ngọ là 11 giờ trưa đến 1 giờ

 Giờ Hợi là 9 giờ đến 11 giờ đêm là hết ngày. 

Hàng Can của ngày được tính theo công thức:

Can của ngày  Can của giờ
Giáp, Kỷ Giáp
Ất Canh  Bính
Bính Tân Mậu
Mậu Quý  Nhâm

Thí dụ: Ngày Bính Tí, giờ Tí là giờ Mậu Tí rồi lần lượt:

 Giờ Sửu   Kỷ Sửu
Giờ Dần Canh Dần
Giờ Mão Tân Mão
Giờ Thìn Nhâm Thìn
Giờ Tỵ Quý Tỵ
Giờ Ngọ Giáp Ngọ
Giờ Mùi Ất Mùi
Giờ Thân Bính Thân
Giờ Dậu Đinh Dậu
Giờ Tuất Mậu Tuất
Giờ Hợi Kỷ Hợi

 

Chú ý: Hàng Can của năm, tháng, ngày, giờ rất quan trọng trong việc giải đoán,

vì nó chủ về Mệnh Trời. (yếu tố Thiên Mệnh trong mạng vận).

Đem hành hàng Can của năm tuổi (tức năm sinh so với hàng Can của năm vận là

năm được yếu tố tốt, xấu của năm vận. Lại so sánh hành hàng Can với hành hàng Chi của

năm sinh là biết được một nét chính tốt xấu của cuộc đời.  

Hành hàng Can và hành hàng Chi.  

Hành của hàng Can như sau: 

Giáp Dương Mộc
Ất Âm Mộc
Bính Dương Hoả
Đinh Âm Hoả
Mậu Dương Thổ
Kỉ  Âm Thổ
Canh  Dương Kim
Tân  Âm Kim
Nhâm  Dương Thuỷ
Qúy  Âm Thuỷ

Hành của Chi như sau:

 Tý Dương Thuỷ
Sửu  Âm Thổ
Dần  Dương Thổ
Mão  Âm Mộc
Thìn  Dương Thổ
Tỵ  Âm Hoả
Ngọ  Dương Hoả
Mùi  Âm Thổ
Thân  Dương Kim
Dậu  Âm Kim
Tuất  Dương Thổ
Hợi  Âm Thuỷ

NGŨ HÀNH SINH KHẮC:

Tương sinh:

- Kim sinh Thuỷ

- Thuỷ sinh Mộc

- Mộc sinh Hoả

- Hoả sinh Thổ

- Thổ sinh Kim

· Kim sinh Thuỷ, vì nấu thì chảy thành nước lỏng

· Thuỷ sinh Mộc, vì nước nuôi cây tươi tốt.

· Mộc sinh Hoả, vì cây cháy thành lửa

· Hoả sinh Thổ, vì lửa đốt mọi vật thành đất.

 

· Thổ sinh Kim, vì trong đất có sinh quặng kim khí

Tương khắc:

- Kim khắc Mộc

- Mộc khắc Thổ

- Thổ khắc Thuỷ

- Thuỷ khắc Hoả

- Hỏa khắc Kim

· Kim khắc Mộc, vì đao kiếm kim khí chém được gỗ.

· Mộc khắc Thổ, vì cây che đất,hút chất thổ của đất.

· Thổ khắc Thuỷ, vì đất hút nước và ngăn chặn nước.

· Thuỷ khắc Hoả, vì nước dập tắt lửa.

· Hoả khắc Kim, vì lửa thiêu huỷ kim khí.

Ngũ hành sinh  khắc và nguyên tắc Âm Dương đều thiết yếu trong việc giải đoán,

nên cần phải nhớ! 

Hành của năm

Tên một năm có Can và Chi; cả Can và Chi gom lại gọi là Nạp Âm của năm.

Thí dụ: Năm Bính Tí , Can là Bính, Chi là Tí , Nạp Âm là Bính Tí .

Ngoài hành của Can và của Chi, Nạp Âm cũng có hành. Hành của Nạp Âm năm

sinh là hành mạng.

Nhưng hành Kim, Mộc, Thuỷ , Hoả, Thổ là đơn thuần cho nên người ta thêm ý

nghĩa cho mỗi hành. Thí dụ: Thuỷ thì có Thuỷ đầu suối, Thuỷ trời mưa, Thuỷ sông lớn,

Thuỷ biển cả v.v....Chúng tôi thấy sự tách bạch đó không cần thiết trong việc giải đoán,

nên không ghi vào đây. 

Xem tiếp phần 2 tại đây

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự hình thành của bộ lịch Đông Phương [phần 1]

Ý nghĩa về tên gọi –

Tên gọi là “phù hiệu” của một người. Nó không chỉ để phân biệt người này với người khác trong cộng đồng. Nó còn là dấu hiệu riêng biệt trong xã hội. Mỗi người có một hay nhiều tên gọi trong cộng đồng. Song trong xã hội thì chỉ có một tên “chính tắc”

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên gọi là “phù hiệu” của một người. Nó không chỉ để phân biệt người này với người khác trong cộng đồng. Nó còn là dấu hiệu riêng biệt trong xã hội.

ktt_16.1_dat_ten1_kienthuc_tnvx

Mỗi người có một hay nhiều tên gọi trong cộng đồng. Song trong xã hội thì chỉ có một tên “chính tắc” và có thể thêm tên hiệu, tên bí danh. Tên chính tắc (tên huý, tên cúng cơm) dùng trong quan hệ hành chính, giao dịch. Nó mang nhiều ý nghĩa và nó cũng chứa đựng nhiều điều kiện, nhiều quy tắc (bất thành văn).

Bởi thế việc đặt tên cho hậu duệ, hay khi muốn thay một cái tên mới không phải là tuỳ tiện, hú họa hay tự tiện đươc. Vì một cái tên được đặt “chính tắc” thì nó đã được luật pháp công nhận, cộng đồng chấp nhận, xã hội công nhận. Tên lúc này thể hiện đầy đủ các thứ “lực” mà nó có như: định danh, ấn định quyền lực, quyền sở hữu, danh giao dịch vv…

Tên vì thế ảnh hưởng không nhỏ đến vận mệnh của một con người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa về tên gọi –

Xem bói tuổi kết hôn thế nào cho đúng? - Xem bói - Xem Tử Vi

Xem bói tuổi kết hôn thế nào cho đúng?, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem bói tuổi kết hôn thế nào cho đúng?, tu vi Xem bói tuổi kết hôn thế nào cho đúng?, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói tuổi kết hôn thế nào cho đúng?

Nữ sinh năm 1987 Đinh Mão phi cung khôn và nam sinh năm 1979 Kỷ Mùi phi cung chấn. Nhiều người cho rằng, hai tuổi này không hợp nhau vì phi cung khôn phối với phi cung chấn sẽ ra cung Tuyệt mệnh. Tuy nhiên, đây là cách hiểu chưa chính xác.

Bạn đọc Nguyễn Phương Dung (Trần Quốc Toản, Hà Nội) chia sẻ, cô sinh năm 1987, bạn trai sinh năm 1979. Mẹ bạn trai bảo cô và anh ấy không thể lấy nhau vì hai tuổi kết hợp với nhau rơi vào cung Tuyệt mệnh. Cô hỏi: Liệu có đúng hai người không hợp tuổi nhau không?

Theo chuyên gia phong thủy Phạm Cương, Công ty Cổ phần Nhà Xuân, nữ sinh năm 1987 Đinh Mão phi cung khôn và nam xem boi sinh năm 1979 Kỷ Mùi phi cung chấn. Nhiều người cho rằng, hai tuổi này không hợp nhau vì phi cung khôn phối với phi cung chấn sẽ ra cung Tuyệt mệnh. Tuy nhiên, đây là cách hiểu chưa chính xác.

Bởi cách tính phi cung chỉ dùng để chỉ sự tương tác giữa người và ngôi nhà, không dùng để xem tuổi kết hôn. Thay vào đó, khi xem xét tuổi kết hôn, theo quan điểm của Nhà Xuân, nên quan tâm tới mối tương quan giữa thiên can, địa chi, nạp âm của vợ chồng.

Bạn tuổi Mão, xét về địa chi rất hợp với chồng tuổi Mùi vì nằm trong cách cục Tam hợp Hợi – Mão – Mùi. Nạp âm bản mệnh cùng hành lại tương hòa, về thiên can: Đinh hỏa vợ sinh Kỷ thổ chồng cũng tốt. Vậy cơ bản tương quan trên là tốt. Vì vậy, bạn không nên quá lo lắng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tuổi kết hôn thế nào cho đúng? - Xem bói - Xem Tử Vi

Mẹo để hoa đào tươi lâu trong những ngày Tết

Ngày Tết nếu chị em không muốn hoa đào tàn nhanh thì hãy chú ý các mẹo nhỏ dưới đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Cách 1:

Cách tết khoảng 3-5 ngày bạn mới nên mua đào để lúc đào nở hoa rộ sẽ vào đúng mấy ngày Tết. Khi đã mua được cành đào như ý muốn, bạn nên đốt gốc trước khi cắm vào lọ và nhớ rằng nước phải sạch.

mẹo để cành đào lâu

Cách 2:

Người chơi có thể dùng dao sắc cứa một vòng quanh thân, cách gốc cành đào khoảng gang tay, mục đích hạn chế chất dinh dưỡng lên thân nuôi hoa. 

Cách 3:

Khi cắm cành đào vào lọ nên thay nước sạch 2 - 3 ngày/lần và mỗi lần thay nước cho 1 viên aspirin nhằm hạn chế vi khuẩn gây thối cành, tàn hoa.

Cách 4:

Nếu muốn giữ hoa ở hình dáng ban đầu, không nở xòe ra và rơi rụng cánh, có thể dùng keo xịt tóc, cầm bình xịt cách hoa khoảng 30 cm phun hướng lên.

Cách 5:

Cũng có thể dùng nước súc miệng Listerine pha vào nước cắm hoa theo tỉ lệ 60g Listerine/5 lít nước.

Vân Anh (TH)/Theo Khỏe & Đẹp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo để hoa đào tươi lâu trong những ngày Tết

Có được nốt ruồi phú quý này, cả đời không phải lo phiền

Bạn có biết trong số những nốt ruồi trên cơ thể, có những nốt ruồi phú quý vô cùng, mà người sở hữu những nốt ruồi đó trời định có số giàu sang phú quý
Có được nốt ruồi phú quý này, cả đời không phải lo phiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn có biết trong số những nốt ruồi trên cơ thể, có những nốt ruồi phú quý, mà người sở hữu những nốt ruồi đó trời định có số giàu sang phú quý, phúc khí đầy nhà hay chưa? Hãy cùng Lịch ngày tốt khám phá bí mật đó nhé.   Trên cơ thể con người dù ít dù nhiều cũng sẽ có sự xuất hiện của nốt ruồi. Nhưng bạn đã biết ý nghĩa của những nốt ruồi đó là gì hay chưa. Theo y học, có nghiên cứu cho rằng những người sở hữu nhiều nốt ruồi sẽ gìn giữ được tuổi thanh xuân lâu dài hơn những người khác. Đôi khi, nốt ruồi cũng báo hiệu bệnh tật đến với bạn, đặc biệt là cò những nốt ruồi màu sắc xấu, bạn có nguy cơ mắc ung thư khá cao.   Vậy còn theo nhân tướng học, nốt ruồi có ý nghĩa gì? Từ xa xưa, ông cha ta đã tổng kết ra rất nhiều điều về tính cách, vận mệnh con người chỉ thông qua những nốt ruồi bé xíu trên cơ thể. Có nốt ruồi báo điềm hung, có nốt ruồi mang theo tin tốt.    Bạn đã biết những nốt ruồi phú quý, báo hiệu vận thế giàu sang an nhàn nằm ở đâu trên cơ thể hay chưa? Nếu bạn có những nốt ruồi ở vị trí dưới đây, chúc mừng bạn, cuộc đời này bạn không phải đại phú thì cũng là người đại quý, phúc khí đầy mình, may mắn muôn nơi.  

Nốt ruồi ở lòng bàn tay

  Xem tướng nốt ruồi, người có nốt ruồi ở vị trí này trời sinh thông minh đĩnh ngộ, đầu óc nhanh nhạy linh hoạt, có bản lĩnh kiếm tiền cao siêu hơn người, tài vận hanh thông, tiền bạc đầy nhà. Sự khéo léo giúp họ rất nhiều trong công việc, không chỉ trong chuyện đối nhân xử thế mà trong chuyện xử lý công việc, họ đều là người tài năng và được tán thưởng rất nhiều.


Co duoc not ruoi phu quy nay, ca doi khong phai lo phien hinh anh
 
  Họ không những có đầu óc kinh doanh mà còn rất giỏi chuyện tính toán đầu tư, tiền bạc trong tay họ như quả cầu tuyết càng lăn càng lớn. Nốt ruồi ở lòng bàn tay là nốt ruồi phú quý, người sở hữu nó trời định giàu sang, sự nghiệp lẫy lừng, tài lộc ùn ùn kéo tới.  

Nốt ruồi ở giữa lưng

  Nốt ruồi trên cơ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tài vận. Những người may mắn sở hữu nốt ruồi nằm giữa lưng có phúc khí vô cùng, họ làm chuyện gì cũng vô cùng thuận lợi, xuôi chèo mát mái. Dù đó là những chuyện vụn vặt hàng ngày hay chuyện đại sự ảnh hưởng đến vận thế cuộc đời thì người này đều dễ dàng, khéo léo hoàn thành một cách xuất sắc nhất.


Co duoc not ruoi phu quy nay, ca doi khong phai lo phien hinh anh
 

Có nốt ruồi phú quý ở vị trí này, họ có vận trình tốt đẹp tới mức khiến nhiều người phải nghi ngờ may mắn của họ từ đâu mà tới. Cuộc đời họ bằng phẳng yên bình, giàu có an nhàn, tài lộc đầy nhà.
 

Nốt ruồi ở lòng bàn chân

  Nốt ruồi ở vị trí này thể hiện cho quyền lực và phúc khí. Thông thường, người sở hữu nốt ruồi ở lòng bàn chân là những người sau này làm nên nghiệp lớn, là những người lãnh đạo xuất sắc, đức cao vọng trọng.


Co duoc not ruoi phu quy nay, ca doi khong phai lo phien hinh anh
 
  Dù là nơi thương trường hay chính trường, họ cũng là người cầm cân nảy mực, đóng vai trò quan trọng, quyết định đại cục. Bàn chân có nốt ruồi phú quý này, bạn là người có tố chất lãnh đạo, là người có quyền lực rất lớn trong tay, được nhiều người kính nể.

Mời bạn đọc thêm: Dự đoán công danh và tình yêu qua một số nốt ruồi tiêu biểu trên khuôn mặt.
 

Nốt ruồi trên ngón chân

  Những người trên ngón chân có nốt ruồi tính cách thường khá tiết kiệm, biết chăm lo vun vén cho gia đình. Phụ nữ là người đảm đang khéo léo, biết tích lũy tiền bạc để lo lắng cho gia đình. Đàn ông là người biết quản lý tài chính, giữ túi tiền ngày càng đầy lên, cũng có tài đầu tư sinh lời.


Co duoc not ruoi phu quy nay, ca doi khong phai lo phien hinh anh
 
  Người này luôn suy nghĩ tìm cách kiếm tiền, dồn mọi tâm sức để biến tiền bạc sinh sôi nảy nở, từ một thành mười, từ mười thành trăm. Niềm vui của họ trong cuộc sống chính là kiếm tiền, động lực để họ phấn đấu cũng chính là tiền bạc, chính vì thế mà người này muốn nghèo cũng khó.    Ý chí kiên cường, lại thêm đầu óc tư duy logic, kinh doanh nhanh nhạy nên họ làm gì cũng hết sức mình, suy nghĩ thật kĩ, lên kế hoạch chi tiết trước khi hành động. Đi theo con đường làm ăn buôn bán, người này làm đâu thắng đó, khả năng thành công cực kì lớn.

An An
 
Nốt ruồi Lệ Đường, yêu đương buồn khổ? Phụ nữ có nốt ruồi ở lông mày, là phúc hay là họa? Có 4 nốt ruồi này, cả đời sẽ hưởng tiền tài, phú quý và trường thọ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có được nốt ruồi phú quý này, cả đời không phải lo phiền

Tử vi Bính tuất Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Trong tử vi Bính Tuất là chó gần ruộng, cá tính nóng nảy, thích lo chuyện bao đồng, lòng dạ hẹp hòi, không dễ tha thứ cho người khác, thường bị người khác oán hận.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BÍNH TUẤT: ỐC THƯỢNG THỔ

Trong tử vi Bính Tuất là chó gần ruộng, cá tính nóng nảy, thích lo chuyện bao đồng, lòng dạ hẹp hòi, không dễ tha thứ cho người khác, thường bị người khác oán hận.

Ốc thượng Thổ là đất nhào nặn thành ngói, nung qua lửa, có tác dụng che sương, tuyết, chắn gió, mưa.

 

Bính Tuất Thổ phúc lớn lộc dày, Mộc không thể khắc. Thổ này (tức là ngói), không có Mộc không có gì để chống đỡ, cho nên lấy Mộc làm nền tảng, ưa nhất Kỷ Hợi Bình địa Mộc, tiếp đến là Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc.

Chỉ sợ xung, phá, hình, khắc, hại.

Thổ này đã thành ngói, không ưa gặp Bính Dần Lư trung Hỏa.

Nếu như gặp Mậu Ngọ Thiên thượng Hỏa, hoặc Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa, các trụ khác không thể có Mộc, nếu không sẽ có tai họa ngoài ý muốn.

Bính Tuất gặp Ất Tỵ Phúc đăng Hỏa, gọi là Hỏa Thổ nhập đường cách, chủ phú quý dài lâu.

Thủy ưa Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy; Giáp Thân, Ât Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Bính Tý Đinh Sửu Giản hạ Thủy. Nhưng cần có Bình địa Mộc mối thành quý cách.

Nếu như có Giáp Thân, Ất Mão Đại khê Thủy; Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trưòng lưu Thủy mà không có Mộc, chủ về yểu thọ.

Địa chi của các trụ khác có Mùi, phạm hình phạm phá; có Thìn cũng phạm xung, đều chủ về phá cách.

Địa chi của các trụ khác có Dần, mã bị hình xung, không nên kinh doanh.

Bính lộc tại Tỵ, Địa chi của các trụ khác có Tỵ, cát lợi, chủ về giàu có.

Địa chi của các trụ khác có Hợi, phạm Cô thần, Kiếp sát, trung niên phạm hình, bán ruộng bán nhà, gia tài tán bại, hao tổn nhân đinh.

Địa chi của các trụ khác có Tuất, vợ chồng duyên bạc. Nếu như tọa thời chi, nên theo tôn giáo. Địa chi của các trụ khác có Thìn, con cái duyên bạc. Gặp cả Thìn, Tuất, mệnh cô độc, vất vả, thậm chí ngồi tù.

Trong tử vi Bính tuất gặp năm Tuất, năm Thìn, trong nhà không yên ổn. Nếu bản thân không bị thương hại thì người nhà muôn sự nguy khó.

Bạn đời không nên lấy người sinh năm Nhâm, Quý. Nên tìm ngưòi sinh năm Canh, Tân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Bính tuất Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Bí ẩn đằng sau giấc mơ về một ai đó

Một ai đó xuất hiện trong giấc mơ của bạn thì điều này sẽ ẩn chứa một bí mật nào đó. Giải mã giấc mơ thấy người thân, người yêu, đồng nghiệp,..
 Bí ẩn đằng sau giấc mơ về một ai đó

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một ai đó xuất hiện trong giấc mơ của bạn thì điều này sẽ ẩn chứa một bí mật nào đó. Điều quan trọng là mối quan hệ của bạn với họ ra sao và bạn nên ghi chép lại những giấc mơ của mình một cách chi tiết vì biết đâu trong tương lai, chúng có thể thành hiện thực.
 

 Bi an dang sau giac mo ve mot ai do hinh anh
Ảnh minh họa
Mơ thấy một thành viên trong gia đình: Điều này đặc biệt thể hiện tính cách của bạn. Bạn mơ thấy một người cô của mình đang trải qua một vụ tai nạn hay một tình huống khẩn cấp thì điều này có ý nghĩa là bạn vô cùng dè dặt. Nếu người cô đó trong giấc mơ không phải một người năng động thì cho thấy bạn đang không muốn thể hiện bản thân mình.

Mơ thấy người nào đó chết: Trong đời thực bạn có tình cảm rất tốt đẹp với ai đó mà giấc mơ của bạn lại thấy người đó chết thì hiện thực sẽ ngược lại, bạn không cần phải lo lắng quá. Nhưng nếu bạn mơ thấy người mới bị ốm chết chứng tỏ bạn đang lo sợ điều tương tự đến với mình trong tương lai.
 
Mơ thấy người mà bạn có tình cảm: Sự xuất hiện của người đó trong giấc mơ của bạn cho thấy mức độ “say mê” của bạn dành cho người ấy. Nếu bạn mơ thấy mình và người đó đang lâm vào một tình huống cấp bách thì có thể cuộc sống của bạn đang mất hơi hướng. Nếu bạn mơ thấy người mình yêu ở bên một ai đó thì chớ nên nghi ngờ lòng chung thủy của người ta nhé, mà điềm dự báo sẽ là bạn sắp nhận được rất nhiều niềm vui trong cuộc sống đó. 

Mơ thấy trẻ con có xui xẻo không?
Trẻ em vốn được xem là những thiên thần nhỏ được mọi người yêu mến. Em bé còn là biểu tượng cho sự trong sáng, dễ bị tổn thương, không có khả năng tự bảo vệ.
Mơ thấy đồng nghiệp: Nếu bạn mơ thấy sếp của mình, một người anh em họ hàng hoặc người thầy giáo thì  những người này sẽ phản ánh một phần con người của bạn. Người anh em là bạn khi còn là một đứa trẻ, người sếp chính là bạn bây giờ, người thầy là bạn của một thời quá khứ.
 
Nếu bạn mơ thấy ai đó đang gây ra lỗi lầm có nghĩa rằng bạn đang sợ phải đối mặt với những điều bất ngờ trong cuộc sống.   Nếu bạn đau đớn vì cái chết của ai đó và bạn mơ thấy nó, chịu đựng nó trong giấc mơ có nghĩa rằng đây là cách bạn đối diện với nỗi đau và đau đớn buông bỏ những điều bạn giữ ở trong lòng.
► ## giải mã những giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Phạm Yến  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn đằng sau giấc mơ về một ai đó

Nhìn tướng khuôn mặt đoán mọi phương diện cuộc sống

Nhìn mặt đoán tình duyên sự nghiệp: Phần gò má tượng trưng cho quyền lực của mỗi người. Người có gò má quá thấp thì sự nghiệp không bền vững, dễ bị kẻ xấu quấy
Nhìn tướng khuôn mặt đoán mọi phương diện cuộc sống

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phần gò má tượng trưng cho quyền lực của mỗi người. Người có gò má quá thấp thì sự nghiệp không bền vững, dễ bị kẻ xấu quấy phá, tìm cách hãm hại. 
 

1. Mũi – Đoán tiền tài, danh vọng
 
Trong Nhân tướng học, người có mũi dày, đầy đặn thường nhiều tài vận. Người này lúc nào cũng gặp may mắn về tiền bạc, cả đời không phải lo cơm áo gạo tiền.   Ngược lại, tướng mũi gầy, nhỏ, khuyết hãm (có nốt ruồi hay vết sẹo) thì tài vận cũng bị ảnh hưởng đáng kể. Chủ nhân của kiểu mũi này khó có được cuộc sống rủng rỉnh tiền bạc mà lại hay gặp phải những việc phải chi tiêu nhiều tiền.

Nhin khuon mat doan moi phuong dien cuoc song hinh anh
Nhìn khuôn mặt đoán mọi phương diện cuộc sống

2. Gò má – Đoán sự nghiệp   Phần gò má tượng trưng cho quyền lực của mỗi người. Người có gò má quá thấp thì sự nghiệp không bền vững, dễ bị kẻ xấu quấy phá, tìm cách hãm hại.    Ngoài ra, người có phần gò má quá cao thường nắm quyền lực trong tay, công danh sự nghiệp thành đạt nhưng chuyện tình cảm lại không thuận lợi.   3. Đôi mắt – Đoán tình duyên   Người sở hữu đôi mắt to có tình cảm phong phú, dễ đắm chìm vào tình yêu, nhưng cũng dễ tan biến vào hư không. Sở hữu đôi mắt nhỏ, bạn có phản ứng khá chậm với chuyện tình cảm.   Vị trí giữa hai mắt gọi là Sơn căn. Nếu Sơn căn quá cao, bạn có tính cách mạnh mẽ cả trong cuộc sống và tình yêu. Ngoài ra, nếu sống mũi gãy (phần Sơn căn thấp lõm) chứng tỏ chủ nhân sẽ gặp nhiều thử thách trong tình cảm.   4. Cằm – Đoán phúc lộc về già   Thông thường, những người cằm ngắn hoặc quá nhỏ thì ít hưởng phúc lộc, cuộc sống về già gặp nhiều khó khăn. Ngược lại, chủ nhân của tướng cằm vuông tròn, đầy đặn lại được hưởng nhiều phúc lộc trời ban. Cuộc sống của họ càng về già càng an nhàn và sung sướng.   Ngoài ra, những người hai cằm hoặc có chiếc cằm chẻ cũng gặp nhiều may mắn trong cuộc sống. Nữ giới sẽ lấy được chồng giàu có, hưởng vinh hoa phú quý.   5. Đường Pháp lênh – Đoán may mắn trong cuộc sống   Đường Pháp lệnh là hai đường vân đối xứng từ hai bên cánh mũi kéo dài xuống hai bên khóe miệng. Người có đường vân này khi còn trẻ (không phụ thuộc vào tuổi tác) thì cần phải nỗ lực hết mình mới mong gặp được nhiều may mắn trong cuộc sống. Người này có số phải tự lực cánh sinh, ít được nhờ cậy vào mọi người xung quanh.
► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi, xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Theo Ione    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn tướng khuôn mặt đoán mọi phương diện cuộc sống

Tháng Phật đản thành tâm cầu phúc

Vào ngày lễ Phật Đản, các Phật tử không sát sinh, chỉ ăn chay, háo hức chờ đợi lễ tắm Phật, các gia đình hiếm muộn cũng nhân dịp này để cầu mong con cái.
Tháng Phật đản thành tâm cầu phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


=> ## gửi tới bạn đọc công cụ coi ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn niên

Thang Phat dan thanh tam cau phuc hinh anh
Lễ tắm Phật là nghi thức chính trong tháng Phật đản
Từ năm 1999, lễ Phật Đản diễn ra chính thức vào ngày 15/4 (Âm lịch) hàng năm đã được Liên Hiệp Quốc công nhận là ngày lễ hội văn hóa tâm linh thế giới. Lễ Phật đản là một trong ba lễ cấu thành Lễ Tam hợp mà Liên Hiệp Quốc gọi là Vesak (lễ Phật đản sinh, lễ Phật thành đạo và lễ Phật nhập Niết bàn).   Vào ngày này, các phật tử có thể tham gia lễ tắm Phật, đến chùa để phụ giúp làm công quả, nghe các bài thuyết giảng về cuộc sống, tự chiêm nghiệm về hành động của bản thân để tâm hồn được thanh tịnh. Nhiều người còn thả chim, thả cá nhằm tạo niềm vui và hiến dâng sự sống cho muôn loài...   Tắm Phật   Ngày 8/4 Âm lịch được coi là ngày sinh của Phật Thích Ca Mâu Ni, trong ngày này, các Tăng ni Phật tử thắp hoa thơm, nến thơm, đặt tượng Phật trong nước và tiến hành tắm Phật. Mọi người đến chùa vào ngày này với nhiều mục đích khác nhau, người thì cầu tiền tài, danh vọng, người thì phóng sinh, người thì đến chùa để cầu tự, người thì cầu Phật tổ phù hộ. 
Ăn chay
 
Ăn chay là một việc làm thành tâm của các Phật tử vào những ngày nhất định trong tháng. Vào ngày 15/4 (âm lịch), tức ngày Phật Đản, để bày tỏ lòng thành của mình với đức Phật, mọi người đều ăn chay, thậm chí còn ăn trước và sau đó nhiều ngày. Ý nghĩa của việc ăn chay là giúp cho tâm hồn trong sáng, sạch sẽ trong thời gian dài. Ý nghĩa sâu xa trong ngày Phật Đản còn là sự gột sạch tội lỗi của các Phật tử.

Thang Phat dan thanh tam cau phuc hinh anh 2
Trong lễ Phật đản, các Phật tử ăn chay và phóng sinh
Kết duyên   Mùa Phật Đản ai cũng một niềm ước ao đến chùa dự lễ tắm Phật, cùng thầy lành bạn quý kết thêm duyên, từ đây, các Phật tử sẽ học được đức từ bi hỷ xả, được học pháp lành của chư Phật, hành hạnh tri túc thường lạc. Bạn quý, vì gặp nhau không khởi tâm phiền não, gặp nhau không có lời thị phi, cùng nhau học Phật, cùng nhau tu trì, cùng nhau phát tâm đồng tu cho đến ngày thành Phật.
 
Phóng sinh   Phật giáo không sát sinh, vì vậy, trong lễ Phật đản cũng có tiến hành lễ phóng sinh. Các Phật tử không sát sinh, giết gà, vịt... nhiều người còn thả chim, thả cá tạo niềm vui và hiến dâng sự sống cho muôn loài...    Cầu tự
 
Hoạt động cầu tự trong lễ tắm Phật mang ý bột phát, những gia đình hiếm muộn có thể tới mà cầu Quan Âm bồ tát phù hộ cho gia đình mình sớm có quý tử.   Mỗi người sau mỗi lần đi chùa về nên bớt đi cái dở như tật đố kỵ, kiêu căng, sân hận, ích kỷ nhỏ nhoi, biết sống hiền lành, tha thứ... Đồng thời, truyền đạt lại những giáo lý tốt đẹp đó cho mọi người xung quanh để tất cả cùng nhau được bình an, hạnh phúc. Đó là tinh thần của người đệ tử Phật trong ngày lễ Phật đản.
Lichngaytot.com
Tháng Phật đản niệm 33 hóa thân Bồ Tát cầu phúc chúng sinh (P1) Tại sao lại có ngày lễ Phật Đản? Ý nghĩa nghi thức tắm Phật hướng về tháng lễ Phật Đản sinh

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng Phật đản thành tâm cầu phúc

Tìm may mắn cho người tuổi Nhâm Tuất

Tuổi Nhâm Tuất (mệnh Thủy, sinh năm 1982) số vất vả nhưng có quý nhân phù trợ, ăn ở phúc đức sẽ gặp điều lành, trung niên thuận lợi, cuộc sống khá giả nhưng
Tìm may mắn cho người tuổi Nhâm Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc đời: tinh thần không thoải mái, về già nhiều lộc, con cháu học hành đỗ đạt.

Những tuổi đại kỵ với tuổi Nhâm Tuất nlà: Giáp Tý, Ất Sửu, Canh Ngọ, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Ngọ.

Tính Cách: Là người ôn hòa, tính tình ngay thẳng, công bằng, cương trực, sống có đạo lý thường được mọi người quý mến. Tuổi này thông minh, siêng năng, làm việc cẩn thận, tuy nhiều tham vọng nhưng lại biết kiềm chế nên dễ thành công trong sự nghiệp.

Tình duyên: Tuổi Nhâm Tuất tình duyên thuận lợi, cuộc sống vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc.

Nam sinh vào các tháng: 8, 12; nữ sinh vào các tháng: 4, 9, 12 phải chịu nhiều lỡ dở, buồn phiền trong tình cảm sau mới có hạnh phúc.

Công danh sự nghiệp: Tuổi này sự nghiệp không thuận lợi, đến năm 47 tuổi mới có cơ hội phát triển.

Để công việc làm ăn phát đạt, người tuổi Nhâm Tuất nên kết hợp với các tuổi: Ất Hợi, Mậu Dần, Tân Tỵ.

(Theo 12 con giáp, tính cách con người qua năm sinh)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm may mắn cho người tuổi Nhâm Tuất

Chu dịch và Kinh dịch

Tác giả: Lương Trâm - Thứ nhất là khác nhau về hình thức, bói dịch dùng thi thơ để giảng còn Chu dịch dùng văn xuôi để giảng. - Thứ hai là bói dịch có nhiều lọai gồm:8 Quẻ ba hào như Liên Sơn dịch đời Hạ có quẻ đầu là Cấn, Qui tàng dịch đời Thương có quẻ đầu là Khôn.32 Quẻ năm hào như “Tam Bửu Hiệp nhứt” người Việt hay thường sử dụng64 Quẻ sáu hào “ Bói dịch cổ truyền” người Việt hay thường sử dụng. Khác với bói dịch, Chu dịch chỉ có một lọai là 64 quẻ sáu hào, được ghi chép có hệ thống dạng kinh điển, còn dùng để nghiên cứu, không như những sách bói “diệc” chỉ dùng cho việc chiêm bói được lưu hành trong dân chúng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước hết xin nói về cách trình bày của các lọai bói dịch người Việt hay sử dụng:

Quẻ năm hào:

Ví dụ: quẻ Giá sắc

Nội dung: Dịch nghĩa:
Thả thủ quân tử phận.              Quân tử nên giữ phận
Vật dụng tiểu nhân ngôn.          Chớ nghe lời tiểu nhân
Phàm sự giai đương cẩn             Mỗi việc nên cẩn thận
Tác phước bảo an nhiên            Làm lành vậy mới yên

Quẻ sáu hào:

Ví dụ: Phong Sơn Tiệm ( Hồng nhạn phi cao)

Ý nghĩa: Chim Hồng nhạn được sổ lồng bay xa.
Tiến từ từ bay lên mây trong sự thông đạt thong dong.
Không có gì cản trở.
Nhưng không thể bay vụt từ trong lồng lên mây ngay được.
Giải đoán: Vận khí thịnh đạt dần dần. Công việc mỗi ngày đều phát triển đều đặn. Không gặp trở ngại. Thành quả rất to lớn so với lúc khởi sự.
Lời khuyên: Giữ tiết hạnh thanh cao. Ung dung không vội vả.
Phụ chú : Giải trừ mọi tai ương. Tuy tiến chậm nhưng rất yên ổn.
Hào 1 : trung bình, tiến hơi chậm
Hào 2 : rất tốt
Hào 3 : trung bình
Hào 4 : tốt
Hào 5 : tốt
Hào 6 : rất tốt, đại cát
Ứng hạp : Tuổi Bính : Thìn, Ngọ, Thân
Tuổi Tân : Mão, Tỵ, Mùi
Tháng 1
Hành thổ

Lời giảng của của quẻ này viết theo văn xuôi nhưng được ngắt ra 4 đọan, có lẽ vào đời Tần bị cấm thi thơ, các lọai sách đều phải chép lại bằng văn xuôi.
Tiếp đến là cách trình bày quẻ trong Kinh Dịch : Quẻ Phong Sơn tiệm ( xin không trích giảng hào từ)
Thóan từ: Tiệm, nữ qui cát, lợi trinh.
Dịch: Tiến lần lần, như con gái về nhà chồng, tốt; giữ đạo chính thì lợi.
Giảng: Quẻ này là Tốn ( cây), dưới là Cấn( núi). Trên núi có cây, có cái tượng dưới thấp lần lần lên cao, nên đặt là Tiệm.
Tiến mà lần lần, không nóng nảy, vẫn tỉnh như nội quái cấn, vẫn hòa thuận như ngọai quái Tốn thì không bị vấp váp, không bị khốn cùng.
Hào từ:
- Sơ lục: Hồng tiệm vu can, tiểu nhân lệ, hữu ngôn vô cửu.
Dịch: Hào âm 1, con chim Hồng tiến đến bờ nước, nhỏ dại cho là nguy, than thở nhưng không có lỗi.
- Lục nhị: Hồng tiệm vu bàn, ẩm thực khản khản, cát.
Dịch: Hào 2 âm, chim hồng tiến đến phiến đá lớn, ăn uống thảnh thơi, tốt
- Cửu tam: Hồng tiệm vu lục, phu chinh bất phục, phụ dựng bất dục, hung lợi ngự khẩu.
Dịch: Hào 3 dương, chim hồng tiến tới đất bằng, chồng đi xa không về, vợ có mang không nuôi, xấu, đuổi cướp thì có lợi.
- Lục tứ: Hồng tiệm vu mộc, hoặc đắ kỳ giốc, vô cửu.
Dịch: Hào 4 âm, chim hồng nhảy lên cây, may tìm được cành thẳng mà đậu, không có lỗi.
- Cửu ngũ: Hồng tiệm vu lăng, phụ tam tuế bất dụng, chung mạc chi thắng, cát.
Dịch: Hào năm dương, chim hồng lên gò cao, vợ ba năm không sinh đẻ, nhưng cuối cùng không có gì thắng nổi điều chính, tốt.
- Thượng cửu: Hồng tiệm vu qui, kỳ vũ khả dụng vi nghi, cát.
Dịch: Hào trên cùng dương, chim hồng bay bổng ở đường mây. Lông nó có thể dùng làm đồ trang sức, tốt.

Hai loại dịch trên mặc dù có khác nhau về hình thức, nhưng nhìn chung tất cả đều có đặc điểm là có hào âm,hào dương. Âm dương được hình thành do sự vận động của vũ trụ. Sự vận động này thuận theo chiều hướng sinh của ngũ hành hình thành bát quái. Đó là học thuyết Âm dương- Ngũ hành của người xưa.

1/ Thuyết Âm dương - Ngũ hành:

a - Sự hình thành Âm dương:
Thái cực vận động sinh ra lưỡng nghi, tức là hai khí : Âm và Dương. Phần dương thì động, nóng, sáng, trong, nhẹ, nổi lên trên sinh ra khí dương và nơi tích lũy nhiều khí dương là bầu trời được ký hiệu là ( ). Dương được sinh ra từ cực Bắc và bên trái chủ dương.
Phần âm thì tỉnh, lạnh, tối, đục, nặng, chìm xuống dưới sinh ra khí âm và nơi tích lũy nhiều khí âm là đất được ký hiệu là ( ) . Âm được sinh ra từ cực Nam và bên phải chủ âm.



Hình Lưỡng Nghi


Âm dương có sự liên hệ thần bí, đó là sự hấp dẫn lưỡng tính thần kỳ. Theo Lôi Đạc, trong tác phẩm Mỗi ngày 10 phút với Chu Dịch, nhà ảo thuật Trung quốc nổi tiếng là Tàng quốc Chân đã phát hiện điều này khi đem hai con thạch sùng đực, cái ném mạnh xuống đất. Khi đuôi của hai con thạch sùng bị đứt, chúng nhảy nhót trên mặt đất, rồi hai chiếc đuôi ngày càng gần lại với nhau, dựa sát vảo nhau sau đó bám chặt lấy nhau thành hình “bánh quấn thừng: Thế nhưng dùng hai con thạch sùng cùng giống thì không thấy có hiệu ứng này. Một thử nghiệm khác nữa là bắt vài con thạch sùng có bốn chân, phân biệt đực – cái, chặt đuôi và lột da chúng ra, sau khi đốt cháy nghiền thành bột, đổ vào hai cây nến rỗng ruột, đặt trên bàn cách nhau 30 cm, châm lửa trên hai cây nến đó. Điều kỳ dị đã xuất hiện, hai ngọn lửa hấp dẫn nhau, dần dần dựa sát vào nhau, cuối cùng dính lại tạo thành một tuyến lửa nằm ngang như chiếc cầu vồng được đặt tên là “cầu lửa”.

Qua phát hiện đó có thể thấy được tuy âm dương là hai yếu tố tương phản nhau nhưng trong mọi vật hai yếu tố âm dương luôn dung hòa lẫn nhau, tương giao cùng nhau, bổ túc cho nhau, liên kết với nhau rất mật thiết. Cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong sự sinh thành của muôn vật, tất cả sự biến hóa trong vũ trụ đều có thể giải thích bằng hiện tượng chuyển biến của âm dương. Âm trưởng thì dương sẽ tiêu, dương trưởng thì âm sẽ tiêu, âm tăng đến chỗ cực thịnh thì dương sẽ phát sinh và âm sẽ phải thóai dần, khi dương tăng đến chỗ cực thịnh thì âm sẽ phát sinh và dương sẽ thóai dần, đó là lẽ tuần hòan của âm dương trong trời đất như : Mùa đông âm khí nhiều khí hậu lạnh. Cuối đông âm khí thịnh, dương khí bắt đầu phát sinh. Qua xuân dương khí mới phát sinh còn non, khí hậu ấm áp dần dần. Đến mùa hạ dương khí tăng trưởng, khí hậu nóng. Cuối hạ dương khí cực thịnh khí hậu nóng bức và âm khí sẽ phát sinh. Qua mùa thu âm khí mới phát sinh còn non khí hậu mát, âm khí dần dần tăng trưởng lại bước qua đông.... cứ như thế mà tiếp diễn ; hoặc cũng như chuyển biến âm dương trong ngày đêm : từ nửa đêm – sáng sớm – giữa trưa – buổi chiều – lại nửa đêm. Sự âm tiêu dương trưởng và dương tiêu âm trưởng tiếp diễn nhau rất cần thiết để điều hòa sự tuần hòan của trời đất, nếu dương cực thịnh mãi mà âm khí không phát sinh hoặc ngược lại thì trời đất bất hòa và sự sinh hóa của của muôn vật sẽ rối lọan như : chỉ có đêm mà không có ngày hay ngược lại, thời tiết nóng mãi hoặc lạnh mãi đều bất lợi cho sự sinh trưởng của vạn vật. Mặt khác, trong sự chuyển hóa để tương giao với nhau, dương khí có khuynh hướng thăng cao lên tức ly tâm, âm khí có khuynh hướng giáng xuống thức hướng tâm. Đó là dương thăng, âm giáng.

Ví dụ: không khí nóng có khuynh hướng bay lên cao, không khí lạnh có khuynh hướng hạ xuống thấp. Sự kiện không khí vùng lạnh thay thế vùng nóng sẽ sinh ra gió.
Sự vận động của âm dương sẽ sinh ra 4 khí gọi là tứ tượng : Thái âm – Thiếu dương – Thái dương – Thiếu âm

Hình Tứ Tượng

Từ bốn khí này giao hòa thăng giáng với nhau, tạo ra sự đối kháng, chuyển dịch. Đây chính là động lực phát triển cũa sự vật, hiện tượng, con người. Động lực ấy thể hiện ra 8 dạng thức trong không gian, đó là bát quái. Bát quái với 5 thuộc tính ngũ hành đã tạo ra vũ trụ, vạn vật, trong đó có con người với hành vi của họ.
Bát quái với tính chất gắn liền với bầu trời xin được tạm gọi là “Thiên Bát Quái”
Bát quái có tính chất gắn liền với trái đất xin được tạm gọi là “ Địa Bát Quái”

b- Ngũ hành:
Ngũ hành được cho là 5 dạng vật chất gồm :
- Hành Thủy tượng trưng cho nước
- Hành Mộc tượng trưng cho cây cối
- Hành Hỏa tượng trưng cho lửa
- Hành Thổ tượng trưng cho đất
- Hành kim tượng trưng cho kim lọai.

Căn cứ vào tính chất các hành trên có sự sinh, khắc với nhau
Ngũ hành tương sinh :
Thủy sinh Mộc
- Mộc sinh Hỏa
- Hỏa sinh Thổ
- Thổ sinh Kim
- Kim sinh Thủy
Ngũ hành tương khắc :
- Thủy khắc Hỏa
- Hỏa khắc Kim
- Kim khắc Mộc
- Mộc khắc Thổ
- Thổ khắc Thủy
Năm hành trên được xếp thành các phương vị trên Hà Đồ, Lạc Thư.

c/ Thuyết Thiên Địa Nhân:

Thuyết Thiên Địa nhân nói lên sự chi phối của trời đất đối với con người.
- Thiên: Thiên can là tọa độ không gian được thể hiện ở 10 vị trí: Giáp , Ất , Bính , Đinh , Mậu , Kỷ , Canh , Tân , Nhâm , Quí. Thiên là khỏang không gian bao la, trong Thiên có ba yếu tố hợp thành là Nhật ( mặt trời) ; Nguyệt ( mặt trăng) ; Tinh ( các vì tinh tú). Vạn vật con người chuyển dịch trong không gian theo 10 thiên can, được Nhật, Nguyệt, Tinh chiếu vào tác động ảnh hưởng suốt cả cuộc đời, do vậy yếu tố năm, tháng, ngày, giờ sinh được người xưa cho là có thể quyết định được vận mệnh của từng người.
- Địa: Địa chi là tọa độ thời gian được thể hiện ở 12 vị trí thời gian trong năm , tháng, ngày, giờ gồm : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Địa được cấu thành bởi 3 yếu tố thủy , hỏa , phong. Từ yếu tố địa , người xưa hình thành nên môn địa lý phong thủy dùng để xem xét sự vận động hài hòa của thủy hỏa phong, nếu mất cân bằng trong vận động của ba yếu tố này ở một địa điểm mà một người đang sinh sống thì người đó sẽ gặp trở ngại và tai họa.
Tóm lại, nói Thiên Địa Nhân là nói con người luôn luôn bị chi phối bởi Thiên và Địa, ba yếu tố này tương tác lẫn nhau, con người muốn tồn tại, sinh sống bình thường phải có sự cân bằng giữa bản thân với thiên địa. Không gian Dịch là không gian Thiên Địa Nhân, là thế giới của âm dương giao hòa, chuyển hóa cho nhau, thế giới giữa hai mặt đối lập tồn tại và bổ xung cho nhau nên khi nắm bắt được chuyển động đó người xưa đã lập ra mô hình trạng thái không gian gọi là âm, dương ( lưỡng nghi). Âm, dương vận động sinh ra bốn khí gọi là tứ tượng, lại tiếp tục vận động thành ra bát quái

2/ Hà đồ – Lạc thư:

Hà đồ – Lạc thư đã được người Trung hoa xem như nguồn gốc của bát quái có nghĩa là sự hình thành của bát quái phải được gợi ý của Hà đồ – Lạc thư, thánh nhân mới dựa vào đó mà phỏng theo. Hình dạng của Hà đồ – Lạc thư ra sao không ai biết được , chỉ nghe nói đến từ cháu của Không Tử là Khổng An Quốc nhưng mãi đến đời Tống hai đồ hình đó mới thấy phổ biến.
Căn cứ vào “ Dịch học Tượng số luận” của Hòang Tông Nghi thì Trần Đòan đã truyền cho Chủng Phóng, Chủng Phóng truyền cho Lý Khái, Lý Khái truyền cho Hứa Kiên, Hứa Kiên truyền cho Phạm Ngọc Xương, Ngọc Xương truyền cho lưu Mục. Lưu Mục căn cứ vào Hà đồ-Lạc Thư trước tác ra “ Dịch số câu ẩn đồ”, bức đồ của ông mới được đông đảo người biết đến. Cho đến nay người ta cũng chưa hiểu được, vào đời Tống, vị đạo sĩ ở Hoa Sơn là Trần Đòan đã lấy ở đâu ra được những hình Hà đồ-Lạc Thư ấy.
Sau khi Hà đồ-Lạc Thư ra đời, một bộ phận trong học phái này chia rẽ. Một số người không tin vào những thứ này, nhà Đại văn học Âu Dương Tu cho rằng : “đầu độc sai lầm vào những người học giả, gây tác hại đâu có nhỏ”. Cuộc tranh luận này kéo dài tới cuối đời Thanh, Dân quốc, thậm chí đến sau ngày giải phóng.

a - Hà đồ: Theo ghi chép của người Trung Hoa, Hà đồ là vật mà Hòang Đế được trời ban cho từ sông Hòang Hà, trên lưng con long mã, đồ hình có 5 cặp số được sắp xếp như sau: 1 với 6 ở dưới là số sinh thành của thủy ở phía Bắc
2 với 7 ở trên là số sinh thành của hỏa ở phía Nam.
3 với 8 ở bên trái là số sinh thành của mộc ở phương Đông
4 với 9 ở bên phải là số sinh thành của kim ở phương Tây
5 với 10 là số sinh thành của thổ ở trung ương.
Hà đồ là bức đồ đầu tiên của kinh dịch, sự vận hành của nó theo chiều hướng sinh của ngũ hành. Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông.

Hình Hà Đồ

b - Lạc thư: Theo truyền thuyết Lạc thư do thần qui mang trên lưng nên có tượng con rùa đầu đội 9, đuôi mang 1, bên trái mai mang 3, bên phải mai mang 7, vai bên trái mang 4, vai bên phải mang 2, chân trái mang 8, chân phải mang 6, giữa lưng mang 5.

Hình Lạc Thư

Theo các nhà nghiên cứu thì Lạc thư là một dạng Cửu tinh Đồ, là Cửu trù Hồng Phạm, nếu đọc theo chiều nghịch kim đồng hồ là biểu đồ phương vị ngũ hành được vận hành theo hướng khắc.
Do vậy, theo thiển nghĩ, bát quái phải được dựa vào Hà đồ để thiết lập vì ngũ hành có tương sinh thì muôn vật mới được sinh hóa, nói lên sự sinh sinh nối tiếp nhau không ngừng của đạo dịch.
Thử vẽ Bát quái:

1/ Thiên Bát quái: ( biểu đồ tiết khí)

Bốn mùa

Từ 4 mùa âm dương lại biến đổi thành 8 tiết khí dựa trên cơ sở 2 cụm tứ tượng, bắt đầu từ điểm cực âm. Theo lẽ tự nhiên, cực âm sẽ sinh dương, cụm tứ tượng bên trái sẽ được sinh dương, khi dương thịnh đến điểm cực dương cụm tứ tượng bên phải sẽ được sinh âm, từ đó có được hệ thống bát quái gắn liền với trời như thời tiết, gió mưa, là biểu đồ bát tiết.

Xem xét biểu đồ trên, có thể thấy các tiết khí chuyển biến theo hướng sinh, bắt đầu từ điểm cực âm theo chiều thuận kim đồng hồ: Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông. Hướng sinh trên thuận theo lẽ tự nhiên thành ra tám tiết khí:



- Khôn : cực âm ( ) tiết đông chí - dương thủy- vị trí số 1
- Chấn : bắt đầu sinh dương ( ) tiết lập xuân - âm mộc- vi trí số 8
- Ly : âm tiêu dương trưởng ( ) tiết xuân phân - dương mộc - vị trí số 3
- Đòai : dương thịnh ( ) tiết lập hạ - âm hỏa - vị trí số 2
- Kiền : cực dương ( ) tiết hạ chí - dương hỏa - vị trí số 7
- Tốn : bắt đầu sinh âm ( ) tiết lập thu - âm kim - vị trí số 4
- Khảm : dương tiêu âm trưởng ( ) tiết thu phân-dương kim-vị trí số 9
- Cấn : âm thịnh ( ) tiết lập đông - âm thủy - vị trí số 6

Thứ tự của bát quái trên thuận theo hướng sinh là : Khôn, Chấn, Ly , Đòai , Kiền , Tốn , Khảm , Cấn, được hiểu như một hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trời như: thời tiết, khí tượng , gió mưa.... Hệ thống này được Trung Hoa gọi là Tiên Thiên Bát Quái. Tuy vậy , người Trung hoa không dùng Tiên thiên bát quái để giải thích thời tiết mà dùng để giải thích về địa lý, phương hướng như sau:

- Khôn : là đất nên ở phương Bắc, vì phương bắc giá lạnh nên thuộc thủy
- Chấn : ở Đông bắc vì gió từ Tây nam thổi qua đông bắc gây tiếng động, hoặc sáng (ly) tối (khảm) cọ sát nhau sinh ra sấm.
- Ly : là mặt trời nên ở phương đông,vì mặt trời mọc ở phương đông
- Đòai : ở Đông nam vì phía Đông nam Trung hoa nhiều đầm hồ
- Kiền : là trời nên ở phương nam, phương nam nóng thuộc hỏa
- Tốn : ở Tây nam là nơi nóng (nam) và lạnh (tây) xô xát sinh ra gió
- Khảm : là mặt trăng nên ở phương Tây, vì mặt trăng hiện ra ở phương tây
- Cấn : ở Tây bắc vì tây bắc Trung hoa có nhiều đồi núi.

2/ Địa bát quái: (biểu đồ địa lý phương hướng)

Về Địa bát quái, hiện nay chưa rõ được kết cấu như thế nào nhưng cũng xin đề xuất đồ hình để tham khảo.

Ví dụ: Địa Bát Quái


Hậu Thiên bát quái

Địa Bát quái, được hiểu như hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trái đất như : địa lý, phương hướng , được sắp xếp một cách hợp lý như sau :
- Cấn , hành thổ mượn vị trí số 1, có ba hào : âm+âm+dương= dương thổ
- Chấn ở vị trí số 8 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm= dương mộc
- Tốn ở vị trí số 3 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm = âm mộc
- Ly ở vị trí số 2 thuộc hỏa, có ba hào : dương+âm=dương = âm hỏa
- Khôn hành thổ mượn vị trí số 7, có ba hào : âm+âm+âm = âm thổ
- Đòai ở vị trí số 4 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+âm = âm kim
- Kiền ở vị trí số 9 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+dương = dương kim
- Khảm ở vị trí số 6 thuộc thủy, có ba hào : dương+âm+dương = dương thủy

So sánh với Hậu thiên bát quái của Văn Vương:
- Cấn mượn vị trí số 8 thuôc thổ
- Chấn ở vị trí số 3 thuộc mộc
- Tốn ở vị trí số 2 thuộc hỏa
- Ly ở vị trí số 7 thuộc hỏa
- Khôn mượn vị trí số 4 thuộc thổ
- Đòai ở vị trí số 9 thuộc kim
- Kiền ở vị trí số 6 thuộc thủy
- Khảm ở vị trí số 1 thuộc thủy

Xét theo bát quái phong thủy thì Tốn phải thuộc mộc và Kiền phải thuộc kim, như vậy Hậu thiên bát quái xem ra có vấn đề. Hệ thống này chỉ đúng khi đứng ngòai Hà đồ, tuy nhiên âm dương ngũ hành khi tách rời nhau sẽ không còn ý nghĩa, do vậy suy cho cùng vẫn là sai. Một điểm sai nữa là người Trung hoa không dùng hệ thống bát quái này để giải thích về địa lý mà gọi đó là Bát tiết bát quái :

- Cấn: Tiết lập xuân,
- Chấn: Tiết xuân phân
- Tốn: Tiết lập hạ
- Ly: tiết hạ chí
- Khôn: tiết lập thu.
- Đòai: tiết thu phân
- Kiền: tiết lập đông
- Khảm: tiết đông chí

Có lẽ để thuyết minh cho vấn đề sai lệch về các hành của hệ thống này, thuyết quái truyện viết: “ Đế xuất hồ Chấn. Tề hồ Tốn. Tương kiến hồ Ly. Trí dịch hồ Khôn. Thuyết ngôn hồ Đòai. Chiến hồ Càn. Lao hồ Khảm. Thành ngôn hồ Cấn."

Thuyết quái truyện cũng có lời giải thích cho đọan văn khó hiểu trên: “Vạn vật xuất ở Chấn , Chấn thuộc phương đông. Gọn gàng ở Tốn, Tốn thuộc đông nam, gọn gàng là muốn nói muôn vật đều sạch sẽ. Ly là sáng, vạn vật cùng thấy nhau, là quẻ ở phương Nam, đấng thánh nhân quay về phương nam mà nghe thiên hạ, hướng vào nơi ánh sáng mà trị là tượng ở đấy. Khôn là đất, muôn vật đều được nuôi dưỡng ở đó, cho nên nói là làm việc ở Khôn. Đòai là chính thu, vạn vật đều vui vẻ, nên nói vui vẻ là nói ở Đòai. Đánh nhau ở Kiền, Kiền là quẻ ở tây bắc, đó là nói về âm dương xô xát vậy. Khảm là nước, là quẻ ở chính Bắc, là quẻ khó nhọc, muôn vật đều ở đó nên nói khó nhọc ở Khảm. Cấn là quẻ đông bắc, nơi muôn vật thành ở lúc cuối và lúc đầu, nên nói thành là nói Cấn”.
Lời giải thích trên khi đọc xong lại càng thấy khó hiểu, nên xin được đề xuất lời giải thích khác như sau:

- Đế xuất hồ Chấn: là mặt trời mọc ở phương đông.
Vấn đề chính là đây. Theo tôi, vị trí mặt trời mọc là vị trí bước qua số 1 của Hà Đồ, là qua cực Bắc đã sinh dương, về thời khắc thì vào giờ Dậu nên Chấn phải ở vị trí số 8 thuộc mộc. Đối với người tạo ra Hậu thiên bát quái thì Chấn phải ở vị trí số 3 thuộc mộc là nơi mặt trời ló dạng, về thời khắc thì vào giờ Mẹo.
- Tề hồ Tốn : do mang Chấn đặt vào vị trí số 3 , là chỗ của Tốn, nên phải sắp xếp lại vị trí của Tốn.
- Tương kiến hồ Ly : Tốn bị bỏ ra phải vào vị trí số 2 thuộc hỏa, là vị trí của Ly, nên nói là gặp nhau ở cung Ly.
- Trí dịch hồ Khôn : dể Ly có chỗ phải suy tính dời Khôn đi.
- Thuyết (duyệt) ngôn hồ Đòai : Khôn được dời vào vị trí số 4 thì Đòai phải vào vị trí của Càn ở số 9 thuộc kim, đến Đòai thì thuyết phục được.
- Chiến hồ Càn : tranh cãi ở Càn. Khi Đòai vào vị trí của Càn thì Càn phải dời vào chỗ của Khảm số 6 thuộc thủy mà Càn thì thuộc kim.
- Lao hồ Khảm : mặc dù Càn thuộc kim nhưng vì muốn thực hiện việc chỉnh sửa trên nên phải ép Càn vào ở vị trí của Khảm nên nói là lao hồ Khảm
- Thành ngôn hồ Cấn : đến cung Cấn thì kết luận, đã quyết định xong.

Đọan văn khó hiểu trên có lẽ ghi lại sự tranh cãi giữa Hoa tộc và người đại diện cho Hoa Hạ là Cộng công. Cộng công được biết như là một chức quan trông coi về khoa học kỹ thuật ở thời ấy. Theo ghi chép của Trung Hoa, giữa cháu nội Hòang đế là Chuyên Húc và Cộng Công vào thời ấy đã có sự bất đồng ý kiến về khoa học kỹ thuật qua truyện kể về Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu như sau:

Cộng Công là người có công lao rất lớn trong phát triển nông nghiệp của Trung hoa được dân chúng tôn là Thủy sư tức thần nước. Con của ông là Hậu thổ cũng có năng lực trong nghề nông được dân chúng tôn là Xã thần tức thần đất, là các thần quản về thủy lợi. Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình đất ở 9 châu họ đã thống nhất là phải sửa bằng đất đai, tuy nhiên ý đồ này không được Chuyên Húc đồng ý. Cộng công vì giận mà húc đầu vào núi Bát Chu.

Bát Chu là núi Côn Lôn, ngọn núi có những quái thạch nhọn hoắt, cao chạm tầng mây. Sau cú húc mạnh của Cộng Công, quả núi này lập tức gảy gập ngay, đất đá lở xuống ầm ầm, cây cối ngã nghiêng, trời đất mù mịt, tưởng như xảy ra động đất, bầu trời nghiêng ngã. Thì ra theo lời đồn đại, núi này chính là cây cột chống trời, cột trời sụp thì dây chằng đất đứt rời từng khúc, do đó phía Đông nam sụp xuống lấp bằng chỗ trũng khiến cho sông ngòi đều theo dòng chảy về phía đông rồi đổ vào biển đông. Bầu trời khi đó nghiêng về phía Tây Bắc cho nên các vì tinh tú , mặt trời, mặt trăng ngày ngày đều mọc ở phía Đông và lặn ở phía Tây....

Phân tích câu truyện trên có thể suy ra : núi ( Cấn) Bát Chu sụp xuống làm dây chằng đất (Khôn) đứt rời, có nghĩa trục Khôn-Cấn trở lại là trục thẳng ; phía Đông nam (Tốn) sụp xuống , bầu trời nghiêng về phía Tây Bắc (Càn), có nghĩa là trục Tốn Càn trở lại là trục ngang, các vị trí đó là Càn-Khôn-Cấn-Tốn trong tư nam thời Xuân thu chiến quốc. Cuối cùng là mặt trời lại mọc ở phương Đông là vị trí số 8 trên Hà đồ.

Nhưng tại sao Cộng Công lại phải húc đầu vào núi Bát Chu?

Bởi vì núi là tượng Cấn. Liên Sơn Dịch của Hoa hạ lấy quẻ đầu là Cấn. Nói là Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu có nghĩa là muốn sửa bái quái của tộc Chu cho đúng với vị trí ban đầu. Sự bất đồng này có lẽ cũng nghiêm trọng, vì sau đó những người tộc Hạ sống trên đất Tề thường lo sợ về chuyện bị “trời sập”.

Tư Mã Thiên cho rằng Hậu Thiên bát quái là sản phẩm của Văn Vương có lẽ do trong các quẻ bói mà người Việt đang dùng có một số quẻ đã đề cập đến những vấn đề liên quan đếnVăn Vương như:
Quẻ “Vị thủy phong hiền” còn gọi là Sơn Lôi di :
Khương Tử Nha là bậc đại hiền.
Ngồi câu cá chờ thời bên bờ sông Vị thủy.
Vua Văn Vương nghe tiếng đích thân đến tận nơi thỉnh ra giúp nước.
Rước về tôn làm thường phụ.
Quẻ “ Phượng minh Kỳ sơn”- Thiên trạch lý :
Phượng hòang bất thần xuất hiện ở núi Kỳ sơn cất tiếng gáy.
Báo hiệu điềm lành.
Vua Văn Vương ra đời.
Tạo dựng một thời đại thái bình thạnh trị.

Quẻ “Trảm tướng phong thần” - Thủy trạch tiết :
Đời nhà Thương có vua trụ bạo ngược.
Khương Tử Nha vì đại nghĩa diệt được Trụ vương.
Muốn cho óan khí của quân thù tiêu tán để quốc thái dân an.
Nên đã lên “Vạn phong Sơn” cầu siêu, phong thần cho tướng sĩ tử trận.

Về nguồn gốc Kinh dịch, một số nhà nghiên cứu cho rằng Kinh dịch không thực sự là của Trung quốc. Ông Hondanariyouki nhận xét “ Ở Chu dịch, các từ thóan tượng đều lấy tên từ các lọai muông thú phương nam (chim hồng). Thêm vào đó, ở Chu dịch có “phi long”; “tiềm long” càng khiến cho người ta cảm thấy Chu dịch là trước tác của người nước Sở viết ra, và ra đời sau khi Trung quốc đã mở đường giao thông về phía nam Kinh Sở”.
Nói về các tộc người đã từng sinh sống trên đất Trung Hoa, Theo ##/img/www.uglychinese.org thì trên đất Trung Hoa thời xa xưa đã có họ Suiren (Tọai Nhân), sau đó họ You Chao (Hữu sào) đã thay thế họ Tọai nhân, tiếp nữa là họ Fuxi ( Phục Hy) và Nuwa (Nữ Oa) đã thay thế họ Hữu sào, sau cùng là họ Shennong (Thần nông) đã thay thế họ Phục Hy.
Theo truyền thuyết cũng như thuyết quái truyện của kinh dịch thì họ Tọai nhân đã phát minh ra “lửa” ; họ Phục Hy đã phát minh ra “cái lưới” và chữ viết dưới dạng “thắt nút kết thằng” (chữ Khoa Đẩu?) để ghi việc, đã biết trồng trọt chăn nuôi; họ Thần Nông phát minh ra “cái cày”, mở chợ lập làng, tìm ra cây thuốc. Đó chính là Tam Hòang. Ngòai ra không thấy đề cập đến Hữu Sào đã phát minh ra những gì.

Gần đây khảo cổ học đã khai quật được một dụng cụ làm ra lửa ở Chiết Giang có niên đại cách đây hơn 8000 năm, cho thấy rằng họ Tọai Nhân là người Hòa Bình ở di chỉ Hemudu ở bờ nam sông Trường Giang có lẽ đã di cư lên phía Bắc đến di chỉ Dawenkou ở Sơn Đông khỏang 4300 tr.cn khi vùng này bị ngập mặn do nước biển dâng. Họ Tọai Nhân đã bị họ Hữu Sào, tổ tiên của người Hàn Quốc đến thay thế vào khỏang 3898 tr.cn. Họ Hữu sào lại bị họ Fuxi, có lẽ là tổ tiên của tộc Khương cũng được gọi là Viêm Đế từ phía Tây đến thay thế. Khảo sát kỹ có thể thấy được ngòai họ Khương ra Tộc Khương còn có họ Phù, những cái tên có liên quan như Phù sai (Fu chai), Phù nam......v.v . Phục Hy và Nữ Oa được cho là hai anh em do đó có thể Tộc Khương sau khi đến Trung Hoa đã kết lại với nhóm tiền Đông Nam Á để phát triển nông nghiệp. Ở Việt Nam có câu ví: bà Nữ Oa bằng ba mẫu ruộng.

Ở Trung Hoa vào thời Phục Hy, người xưa có lẽ đã hiểu được qui luật âm dương và sự vận động của nó, đã thuận theo những qui luật ấy để phát triển nông nghiệp. Trong kinh dịch cũng có đề cập đến Phục Hy đã trông trời, trông đất, trông vạn vật mà vẽ quái, thời diểm này có thể là họ Phục Hy không chỉ vẽ quái mà ít nhất đã biết đến tứ tượng tức là bốn mùa để theo đó mà trồng trọt. Khi Thần Nông đến thì Phục Hy bị thay thế vì họ Thần Nông đã phát minh ra cái cày và phương thức tát nước vào ruộng để cải tiến và phát triển nền nông nghiệp của Phục Hy và Nữ Oa. Họ Thần Nông đã từng vượt biển nên ắt phải có kiến thức về thiên văn khí tượng và địa lý phương hướng, ắt họ phải là chủ nhân của Hà đồ.
Với các chi tiết đã trình bày trên, tôi cho rằng học thuyết Âm dương ngũ hành và thuyết Thiên Địa Nhân có nhiều hy vọng là của người tiền Việt nam. Nó được ra đời không nhằm mục đích chiêm bói mà trước tiên để tiên đóan thời tiết và xác định phương hướng nhằm phục vụ cho nghề đi biển và nghề nông , các vì sao được quan tâm trước tiên là sao Bắc Cực và sao Bắc đẩu.

“Bói diệc” là lọai sách bói được phổ biến trong dân gian tương tự như nông lịch đã được giải thích sẵn, ai xem cũng hiểu. Kinh dịch của người Trung quốc, được dựa vào quẻ bói diệc, được kết hợp với những ghi chép của các ẩn sĩ ở Giang nam thời ấy để sọan thảo ra dưới hình thức một lọai sách triết , trong bộ kinh dịch này yếu tố tương quan giữa con người với trời đất không được thể hiện đầy đủ như trong các sách bói cổ truyền người Việt thường sử dụng.

Một điều rõ ràng là việc sáng tạo ra học thuyết Âm dương Ngũ hành, Thiên Địa Nhân không phải từ trí tuệ của một người mà là trí tuệ của nhiều người được tích lũy từ thời đại này sang thời đại khác do đó trong những ghi chép của người xưa cũng không thấy khẳng định ai là chủ nhân của học thuyết này. Việc cho rằng 64 quẻ dịch là do Văn Vương sáng tạo ra và Khổng Tử biên sọan thực chất là một sự gán ghép có lựa chọn. Khổng Tử là một người đã từng nghiên cứu kinh dịch, những tài liệu ấy Khổng tử lấy từ đâu ra thì không nghe nói đến, chỉ biết rằng trước kia Khổng Tử chưa thực sự nghiên cứu bói dịch cho đến khi ông bói được quẻ “Lữ” và mời một người họ Thương Cù trong dân gian để giải quẻ cho ông. Thương Cù thị nói: “Tiểu hanh, cố bào thánh trí, nan đắc thánh vị” ý nghĩa là ôm ấp có hùng tâm xây dựng sửa sang đất nước nhưng không giành được quyền vị. Tức thì Khổng Tử rớt nước mắt, ngộ cảm thấy rằng đường đạo của mình khó được thi hành, từ đó mới bắt đầu nghiên cứu dịch. Tuy nhiên việc bắt đầu nghiên cứu dịch và việc hòan thành bộ Kinh dịch là hai việc hòan tòan khác nhau. Theo tôi, những phát minh ở đất Trung hoa đều đã có từ xa xưa nhưng việc người thời sau tiếp thu những tinh hoa của nền văn minh trước chỉ ở chừng mực nào đó. Ví dụ như lịch pháp nhà Hạ lấy tháng Dần làm tháng mở đầu cho một năm, khi nhà Ân Thương lên thay, lấy tháng Sửu làm tháng mở đầu cho một năm, đời Chu lấy tháng Tý làm tháng đầu năm, nhà Tần lấy tháng Hợi làm tháng đầu năm. Đến thời Hán các biến cố như nhật thực , nguyệt thực, hạn hán lũ lụt đều xảy ra khác với thời điểm được ghi trong lịch. Đúng vào lúc Tư mã Thiên đến Giang nam tìm sử liệu được một cụ già ở đất Thương ngô tặng cho bộ sách trúc giản vớt được trên sông Tương. Đó chính là bộ “nhật thư” bí truyền của người Hạ . Hán vũ đế đã theo lời tấu của Tư mã Thiên, truyền chiêu mộ ẩn sĩ ở miền Giang nam để điều chỉnh lịch theo phương pháp của nhà Hạ, sau khi hoàn thành đặt tên là lịch Thái sơ.

Để giải thích, Chu Hy viết: “Về cách tính thời gian nên theo nhà Hạ, nghĩa là nên lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu cho bốn mùa. Hàng năm lấy thời kỳ vạn vật sinh sôi nảy nở phồn thịnh làm kỳ mở đầu cho bốn mùa. Cách tính của nhà Hạ giản tiện hơn cả vì thế nên theo… trời mở đầu cung Tý, đất mở đầu cung Sửu, người mở đầu cung Dần. Tam đại lần lượt thay đổi mà noi theo. Nhà Hạ coi cung Dần là nhân chính phù hợp với người nên lấy kiến dần chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Ân coi cung Sửu là Địa chính phù hợp với đất nên lấy kiến Sửu chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Chu coi cung Tý là Thiên chính phù hợp với trời nên lấy kiến Tý chi nguyệt làm chính nguyệt. Tính tháng năm dịnh bốn mùa cốt để cho dân tiện làm ăn sinh sống, tiện hoàn thành mọi việc. Vì vậy khi tính năm tháng, định bốn mùa nên lấy sự phù hợp với người làm đầu mối. Chính vì vậy mà nhà Hạ lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu của một năm”

Ngoài ra không thấy Chu Hy giải thích vì sao nhà Tần lại lấy kiến Hợi chi nguyệt làm chính nguyệt.
Như vậy đã thấy rằng việc tiếp thu tinh hoa của tộc Hạ chỉ bắt đầu vào thời Hán.Thời điểm ấy tinh hoa của Trung hoa phát ra ào ạt nhờ vào chủ trương chiêu hiền đãi sĩ của Hán Cao tổ. Vào thời này, những nhân tài Việt trên đất Hoa ban đầu sống như những ẩn sĩ. Sĩ là một từ để chỉ tầng lớp tri thức ở Trung quốc. Ẩn sĩ là những người có tri thức, hoàn toàn vượt ra ngoài vòng chính trị, có thái độ bất hợp tác và phản kháng chính quyền đương thời, họ là những nhân sĩ tinh anh sáng tạo văn hóa, giáo hóa quần chúng. Thấy được tác dụng tiềm ẩn trong lớp nhân sĩ, Hán Cao tổ Lưu Bang khi lên ngôi được 11 năm đã có chiếu viết :
“Các bậc đế vương nổi tiếng chưa ai cao hơn Văn vương, những bậc bá chủ chưa ai cao hơn Tề Hoàn đều chiêu hiền đãi sĩ mà thành danh. Kẻ hiền gỉả, bậc trí nhân trong thiên hạ ngày nay có ai được như người xưa… nay ta lấy sự linh thiêng cùa trời đất, cùng với hiền sĩ đại phu trở thành người một nhà, định đọat thiên hạ. Muốn tông miếu tổ tiên trường tồn mà không bị diệt vong, hiền nhân đã cùng ta sao ta có thể hưởng lợi một mình. Hiền sĩ đại phu có khả năng làm việc cùng ta, ta có thể tôn hiển họ”.

Như vậy đã có một số người Việt vì muốn cho tông miếu tổ tiên được trường tồn, không bị diệt vong đã ở lại trên đất của ông cha mình nay gọi là nước Trung quốc. Một điểm đặc biệt là trong nhóm dân tộc thiểu số ở Trung hoa không có tên dân tộc Việt. Nếu ai đó hỏi rằng :
- Vậy thì dân tộc Việt đã biến đi đâu ?
- Họ không biến đi đâu cả, họ đã trở thành người Hán.
- Họ đã trở thành người Hán, như vậy có phải tinh hoa của dân tộc họ cũng đã trở thành tinh hoa của Trung quốc?
- Đúng vậy!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu dịch và Kinh dịch

Lễ Phật Đản: Ý nghĩa sâu sắc của nghi lễ tắm Phật

Hàng năm tới lễ Phật Đản, các chùa đều làm lễ tắm Phật, đọc bài kệ, bài chú tắm Phật. Nghi thức này bao hàm ý nghĩa sâu sắc mà không phải ai cũng biết.
Lễ Phật Đản: Ý nghĩa sâu sắc của nghi lễ tắm Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hàng năm tới mùa Phật Đản, các chùa đều làm lễ tắm Phật, đọc bài kệ, bài chú tắm Phật. Nghi thức này bao hàm ý nghĩa sâu sắc mà không phải ai cũng biết.


Đại lễ Phật Đản 2017 là ngày nào?
 

Tại sao lại có ngày lễ Phật Đản? Ngày Phật Đản còn là một trong ba ngày lễ lớn trong năm của đạo Phật (Phật Đản, Vu lan, Thành đạo). Trước năm 1959, các nước Đông Á thường tổ chức ngày lễ Phật Đản vào ngày 8/4 âm lịch. Đối với năm nay, lễ Phật Đản diễn ra vào ngày 15 tháng 4 (Âm lịch) tức ngày 10 tháng 5 năm 2017.
 
Từ năm 1999, ngày lễ Phật Đản 15/4 (âm lịch) đã được Liên Hiệp Quốc công nhận là ngày lễ hội văn hóa tâm linh thế giới.

Lễ Phật Đản là một trong ba lễ cấu thành Lễ Tam hợp mà Liên Hiệp Quốc gọi là Vesak (lễ Phật Đản sinh, lễ Phật thành đạo và lễ Phật nhập Niết bàn).

 
 

Nghi lễ tắm Phật


Theo tâm linh, vào ngày lễ Phật Đản, các phật tử ăn chay niệm Phật, không sát sinh, bày biện lại ban thờ Phật, tới chùa phụ giúp công quả và tham gia nghi lễ tắm Phật – một nghi thức quan trọng trong ngày lễ Phật Đản.

Nghi thức này tái hiện lại truyền thuyết khi Đức Phật ra đời có 9 rồng xuất hiện phun nước nóng lạnh tắm cho Ngài. Ngoài ra, nhiều tổ chức Phật giáo còn tổ chức phóng sinh, giảng đạo hay các khóa tu để thiện nam tín nữ cùng tham gia, nâng cao ý thức ngộ đạo.

Xem thêm: Tháng Phật Đản thành tâm cầu phúc

Le Phat Dan Y nghia sau sac cua nghi le tam Phat hinh anh goc
 

Lichngaytot.com

Tháng Phật đản thành tâm cầu phúc 15/4 âm lịch mừng Đại lễ Phật Đản, kính ngưỡng Đức Phật Thích Ca

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Phật Đản: Ý nghĩa sâu sắc của nghi lễ tắm Phật

Phòng vệ sinh theo quan niệm phong thủy –

Một phòng vệ sinh tốt cho sức khỏe luôn cần tỷ lệ không gian tương xứng với các hoạt động tắm rửa, thư giãn của chủ nhân, đồng thời giảm bớt tính âm do tính chất vốn có của không gian này gây ra. Nếu phòng vệ sinh làm theo kiểu gia chủ sử dụng chỉ có

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thể “xoay xở cho xong việc” thì phòng vệ sinh đó cũng không tương xứng với nhu cầu, gây bức bối khó chịu.

Phong thủy hiện đại cho rằng phòng vệ sinh liên quan đến hệ bài tiết, tiêu hóa của cơ thể, làm phòng vệ sinh chật hẹp quá gây ra sự ức chế hoạt động của các chức năng đó, còn làm phòng vệ sinh lớn quá thì sẽ tiêu hao năng lượng và ảnh hưởng đến các khu vực khác trong nhà. Theo quan niệm Bát trạch thì phòng vệ sinh hay bất kỳ không gian nào khác trong nhà cũng cần đặt đúng phương vị cát hung, còn chuyện làm lớn hay nhỏ là do tính chất sử dụng và nhu cầu của từng gia đình.

phong-ve-sinh

Mặt khác, khái niệm phòng vệ sinh tiện nghi còn cần xét đến không gian phụ trợ, ví dụ như những khoảng đệm làm chỗ thay quần áo hoặc hệ thống tủ quần áo kề cận nơi tắm rửa. Các khu vực này vừa giúp tăng tiện nghi, vừa tạo cách biệt tốt hơn giữa phòng vệ sinh với phòng ngủ bên ngoài, đồng thời giảm áp lực cho các không gian chính bớt bề bộn.

Việc mở cửa sổ tạo góc nhìn trong phòng vệ sinh cũng nên lưu ý, vì đó là những miệng tiếp khí – thoát khí chủ yếu khi cửa đi đóng kín, đồng thời cũng là những khung cửa tạo điểm nhìn đẹp để thư giãn tinh thần. Nhưng vì tính chất phòng vệ sinh thuộc âm, hướng nội nên dù có mở cửa cho thoáng hoặc thích “tắm giữa thiên nhiên” thì cũng cần bố trí các loại cửa lấy sáng và gió theo cách gián tiếp, tránh tia nhìn xoi mói, nắng gắt hay gió thổi trực tiếp vào dễ gây cảm lạnh đột ngột.

Nguyên tắc thiết kế

Khi thiết kế phòng vệ sinh cho gia đình, bạn cần lưu ý một số nguyên tắc.

Theo nguyên tắc phong thủy “tọa hung hướng cát”, khu vệ sinh nên đặt vào các hướng xấu, nhìn về hướng tốt. Đây là nơi thủy khí rất nặng, nếu đặt nó ở hai phương vị thổ khí đang vượng là Tây Nam hoặc Đông Bắc thì sẽ sinh ra “Thổ khắc Thủy” nên sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của mọi người trong gia đình. Ngoài ra, phòng vệ sinh cũng không nên đặt ở phía Nam vì hướng này có hỏa khí nặng, sẽ xung khắc với phòng vệ sinh thủy khí nặng.

Nếu cần phải sửa phương vị phòng vệ sinh thì không nên dẹp bỏ hết những cái cũ để xây phòng mới. Xây một phòng vệ sinh mới là điều hết sức khó khăn, nhất là đối với những ngôi nhà có diện tích tương đối hẹp. Bạn chỉ cần dời vị trí bồn cầu trong phòng vệ sinh chệch khỏi hướng cũ 15 độ là có thể cải sửa được phương vị của phòng vệ sinh sang một hướng mới. Phòng vệ sinh tuyệt đối không nên được xây ở giữa trung tâm của ngôi nhà vì sẽ khiến ngôi nhà bị uế khí, gây ảnh hưởng đến vận khí của gia đình.

Trung tâm của ngôi nhà tức là ở chỗ giữa của nhà giống như tim của con người, rất quan trọng. Nếu phòng vệ sinh đặt tại đó sẽ không phù hợp, ấy là còn chưa nói đến mỹ quan cũng như không phù hợp với phong thủy. Ngoài ra, nếu phòng vệ sinh đặt giữa nhà, hệ thống cấp thoát nước buộc phải chạy quá phía dưới các khu yực sinh hoạt khác của nhà ở, vừa không tiện vừa khó sửa chữa nếu có sự cố gì. Khi thiết kế phòng vệ sinh, bạn cũng nên lưu ý những phòng vệ sinh của các tầng (đối với nhà cao tầng) nên cùng nằm trên một trục đường thẳng để việc cấp thoát nước thuận tiện. Nếu cùng một tầng phải bố trí hai phòng vệ sinh, bạn nên thiết kế chúng “quay lưng” lạỉ với nhau để thuận tiện cho việc lắp đặt hệ thống kỹ thuật.

Cửa phòng vệ sinh kỵ xung chiếu (đối diện) với cửa chính, cửa phòng bếp và phòng ngủ. Phạm vào điều kỵ này, tài vận gia đình sẽ bị đảo lộn. Trong trường hợp nhà bạn không thể cải sửa được điều này thì tốt nhất nên dùng một tấm gương Bát quái treo phía sau cửa chính để trấn áp uế khí từ phòng vệ sinh. Đối với phòng bếp, không khí cần phải lưu chuyển mới tốt, vì vậy không nên để uế khí lẫn lộn vào.

Phòng vệ sinh phải đặt ở cuối hướng gió, vị trí phải kín đáo nhưng dễ tìm. Theo nguyên tắc phong thủy, phòng vệ sinh nên đặt ở hướng dữ, tránh đặt đè lên hướng lành. Nhà vệ sinh, nhà tắm là chỗ đại tiểu tiện, tắm rửa làm sạch mọi dơ bẩn trên người nên bản chất của nó không phải sạch sẽ, vì vậy không nên đặt nhà vệ sinh ở hướng lành, nếu không sẽ làm cho các sao lành bị bẩn, ảnh hưởng đến vận may của đất ở.

Khi xây mới nhà ở, một số gia đình để tiết kiệm không gian đã lấy ra một gian vệ sinh làm thành phòng ngủ. Điều này không chỉ trái với phong thủy mà còn không hợp với vệ sinh. Theo quan niệm của phong thủy học, phòng vệ sinh là nơi không sạch sẽ, cần được đặt hướng dữ để trấn áp các sao dữ. Phòng ngủ đặt gần phòng vệ sinh là tối kỵ huống gì là cải tạo chúng thành phòng ngủ. Nên chăng chỉ cải tạo gian vệ sinh thành nơi để đồ đạc thì có thể chấp nhận được.

Cũng giống như bất kỳ không gian sống khác trong nhà, phòng vệ sinh cũng cần được giữ gìn sạch sẽ, thoáng đãng. Do đó, cửa thông gió hoặc cửa sổ cần thường xuyên mở để thoáng khí, luôn đón không khí trong lành.

Trang trí phòng vệ sinh

Theo xu hướng hiện nay thì phòng vệ sinh hay được thiết kế gộp cùng khu vực tắm vừa để tiết kiệm diện tích cũng như tiện lợi cho sinh hoạt khép kín từng phòng. Bạn có thể dùng vách kính, rãnh phân cấp nhỏ hoặc dùng rèm che, bình phong không thấm nước… để ngăn cách vùng tắm ẩm ướt với khu vệ sinh của gia đình.

Nền của phòng vệ sinh nên được thiết kế có độ dốc, đảm bảo thoát nước tốt; khi lát sàn nên chú ý chọn loại vật liệu ít trơn trượt, dễ làm vệ sinh. Bạn cũng có thể dùng tấm thảm cao su loại chống trơn trượt để trải trong phòng vệ sinh. Có điều loại thảm này rất hay giữ bụi bẩn nên cần vệ sinh thường xuyên cho sạch sẽ.

Vì không khí của phòng vệ sinh rất ẩm ướt, sự thay đổi giữa nóng và lạnh là rất lớn nên khi muốn trang trí bằng cây xanh, bạn nên dùng bonsai để trang trí. Chúng vừa có tính thẩm mỹ cao lại vừa nhỏ gọn.

Về màu sắc trang trí, phòng vệ sinh là nơi thuộc Thủy, cho nên màu tốt nhất của nó là màu trắng thuộc Kim, màu lam thuộc Thủy. Những màu này vừa thanh nhã vừa tạo được cảm giác sạch sẽ, yên tĩnh. Tránh dùng màu sơn tường hay gạch lát màu đỏ tươi, màu sẫm gây cảm giác nóng bức, chật chội cho không gian phòng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phòng vệ sinh theo quan niệm phong thủy –

Sao Đào Hoa

Hành: Mộc Loại: Cát Tinh Đặc Tính: Vui vẻ, mau mắn, tốt lành Tên gọi tắt thường gặp: Đào Phụ tinh. Một trong nhóm sao Đào Hoa, Hồn...
Sao Đào Hoa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: MộcLoại: Cát TinhĐặc Tính: Vui vẻ, mau mắn, tốt lànhTên gọi tắt thường gặp: Đào
Phụ tinh. Một trong nhóm sao Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ. Gọi tắt là bộ Tam Minh (Đào Hồng Hỷ). Phân loại theo tính chất là Đào Hoa Tinh. Sao này là sao tốt.

Vị Trí Ở Các Cung
Sao Đào Hoa có bốn vị trí: Tý, Ngọ, Mão, Dậu, theo trục Bắc Nam Đông Tây.
Đào Hoa đắc địa nhất ở cung Mão.
Cung Mão ở chính Đông, tượng trưng cho bình minh. Tại đây sao Đào Hoa được ví như đóa hoa nở lúc hừng sáng, hội tụ tất cả vẻ đẹp đang lên, lại được thêm hoàn cảnh bên ngoài thuận lợi. Cụ thể là đóa hoa chẳng những có vẻ đẹp cố hữu mà còn được người ngắm soi, chiêm ngưỡng. Đó là trường hợp của những người đắc thời về ái tình, kiểu như những bậc quốc sắc thiên hương, minh tinh tài tử, có hấp lực quyến rũ, lại được nhiều người biết và tôn thờ.
Đào Hoa ở cung Tý (vào lúc nửa đêm). Đào Hoa ở đây ví như đóa hoa nở về đêm, trong hoàn cảnh rất hữu tình nên không kém lộng lẫy. Tuy nhiên vì hoa nở đêm nên ít người biết đến. Điều này ám chỉ người có duyên ngầm, đối với một số người thân cận, ít được mọi người hay biết. Đây cũng là trường hợp những mối tình kín đáo (yêu trộm, được yêu trộm, biết bảo mật trong tình yêu).
Đào Hoa ở cung Ngọ (giữa trưa). Đào Hoa ở cung Dậu (tối trời). Tại hai vị trí Ngọ, Dậu. Đào Hoa kém thi vị, bớt nhiều sức hấp dẫn. Đó là trường hợp những người vô duyên, chậm duyên hoặc có duyên mà không gặp thời hay chậm phát. Nếu Tuần, Triệt đồng cung thì mơí sáng lên và có triển vọng được.
Ý Nghĩa Đào Hoa Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Sao Đào Hoa đắc địa thì có nhan sắc và có duyên, nếu hãm địa thì kém hơn.
Tính Tình
Cung Mệnh có sao Đào Hoa thì tính người vui vẻ, mau mắn, ham vui, đa tình, lẳng lơ, hoa nguyệt.
Công Danh Tài Lộc
Nếu Đào Hoa đóng ở bốn cung Di, Quan, Tài và Nô thì có sự may mắn về công danh, tài lộc do người khác phái mang đến, cũng như có thể bất lợi về công danh tài lộc vì đặc tính đào hoa của mình.
Sự hay dở còn tùy thuộc việc hội tụ với cát hay hung, sát tinh. Đi với cát tinh, Đào Hoa mang lại nhiều may mắn nhờ ở người khác phái giúp đỡ. Ngược lại, nếu gặp hung hay sát tinh thì sẽ bị liên lụy bởi ái tình vì người khác phái.
Phúc Thọ Tai Họa
Cung Mệnh có Đào hay Hồng tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh hội hợp tất không thể sống lâu được.
Những Bộ Sao Tốt

  • Đào Hoa làm cho Tử, Phủ, Nhật, Nguyệt thêm rực rỡ, tốt đẹp.
  • Đào, Hồng, Hỷ kết hợp thành bộ sao "Tam Minh": gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt.
Những Sao Chế Giảm Tính Lả Lơi Của Đào Hoa
Về chính tinh: Chế giảm đặc tính lả lơi của Đào Hoa có Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương sáng sủa. Cả ba sao này chỉ sự đoan chính, ngay thẳng, nết hạnh.
Về phụ tinh: Sao Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Hình, Lộc Tồn, Tuần, Triệt có tác dụng chế khắc chế khá mạnh. Thiên Đức, Phúc Đức, Long Đức, Nguyệt Đức có tác dụng chế khắc vừa.
Ngoài ra, sao Thái Tuế cũng có hiệu lực làm cho Đào Hoa mất nhiều sự thu hút. Gặp sao này, Đào Hoa không còn quyến rũ, hoặc trở thành vô duyên, mất duyên, thất tình, bị phụ bạc.
Những Sao Làm Tăng Ý Nghĩa Cho Đào Hoa
Về chính tinh, có:
  •  Liêm Trinh còn gọi là Đào Hoa tinh.
  • Tham Lang là một dâm tinh.
  • Thái Âm nhất là hãm địa, là sao đa tình.
  • Thiên Đồng, Thiên Lương ở Tỵ, Hợi.
  • Cự Môn, Thiên Cơ ở Mão, Dậu.
  • Phá Quân.
Về phụ tinh, có:
  •  Thiên Riêu, Thai, Hoa Cái, Mộc Dục, Mộ.
  • Văn Xương, Văn Khúc, hai sao lãng mạn, đa tình.
  • Thiên Không, chỉ sự ong bướm gió trăng.
  • Thiên Mã, chỉ sự thay cũ đổi mới.
  • Đế Vượng, Tràng Sinh chỉ sự phong phú, đắc thời.
  • Sát tinh hãm địa (Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa, Linh, Kỵ) chủ sự bất hạnh, oan nghiệp.
Ý Nghĩa Đào Hoa Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ là người có tài, có nghề đặc biệt, phong lưu, ưa thích nghệ thuật.
Ý Nghĩa Đào Hoa Ở Cung Phúc Đức
Công danh sớm sủa, được hưởng phúc, trong họ có người lấy chồng xa, danh giá, nhưng nếu thêm các sao Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, thì trong họ người trắc trở chồng con, chơi bời phóng túng.
Ý Nghĩa Đào Hoa Ở Cung Điền Trạch
  • Lợi ích cho việc mưu cầu nhà cửa, đất đai, tối kỵ ở vùng nông thôn, thưa vắng, phải ở nơi đông đảo, phố thị, thì mới tốt, phát đạt.
  • ĐàoHoa, Tang Môn, Cô Thần, Quả Tú, Ân Quang, Thiên Quý, thì được hưởng gia tài hoặc được chu cấp về nhà cửa.
Ý Nghĩa Đào Hoa Ở Cung Quan Lộc
  • Có sự may mắn về công danh do người khác phái mang đến, được người khác phái giúp đỡ.
  • Đào Hoa, Hồng Loan ở Tý, người tuổi Tý, tuổi Dậu làm ăn phát tài sớm nhưng không bền.
  • Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ, làm nên công danh lớn lao, dễ dàng.
Ý Nghĩa Đào Hoa Ở Cung Nô Bộc
  • Có sức thu hút quyến rũ người khác phái, được bè bạn, đồng nghiệp thương mến.
  • Đào Hoa gặp các sao Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương, bè bạn nể phục, kính trọng vì sự đoan chính, ngay thẳng, nết hạnh của mình.
Ý Nghĩa Đào Hoa Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài giao thiệp dễ lấy được cảm tình của mọi người, nhất là người khác phái.
Ý Nghĩa Đào Hoa Ở Cung Tật Ách
  • Người nữ nếu có thêm sao xấu thì dễ có bệnh về bộ phận sinh dục, người nam thì dễ bị mắc bệnh về tình dục, người nam nhờ sự nghiệp bên vợ.
Ý Nghĩa Đào Hoa Ở Cung Tài Bạch
Lợi ích cho việc cầu tài, người nam nhờ sự nghiệp, tài năng của bên vợ, của vợ, người nữ nhờ có nhan sắc hoặc có tài nghệ đặc biệt mà kiếm tiền, phong lưu, hết rồi lại có. Ngoài ra, còn có quý nhân giúp đỡ về tiền bạc, nhất là người khác phái sẽ mang đến cho nhiều lợi lộc từ việc hùn hạp, buôn bán mà ra.
Ý Nghĩa Đào Hoa Ở Cung Tử Tức
  • Có con sớm. Lợi ích cho việc gia tăng số lượng con cái, con cái dễ thành danh.
Ý Nghĩa Đào Hoa Ở Cung Phu Thê
  • Vợ hay chồng là người có nhan sắc, quyến rũ, hoặc là người đa tình, lãng mạn, hoặc làm các nghề có liên quan đến nghệ thuật, thời trang.
  • Vợ hay chồng có ngoại tình hoặc chấp nối, nhiều lần lập gia đình, nếu gặp các sao xấu, hung hay sát tinh.
Ý Nghĩa Đào Hoa Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em có công danh, sự nghiệp.
Đào Hoa Khi Vào Các Hạn
  • Hạn gặp sao Hồng Loan, Thất Sát, Phá Quân, Liêm Trinh, Tham Lang, là hạn có hỷ sự, thành gia thất.
  • Hạn gặp sao Đào Hoa ở Cung Mệnh, Tang Môn ở Cung Phụ Mẫu, là hạn góa bụa, hay ly dị, ly hôn.
  • Hạn gặp sao Thiên Riêu, Hồng Loan, Thiên Hỷ là hạn có tình duyên.
  • Người già mà hạn gặp sao Đào Hoa là xấu, hạn đau bệnh nặng, có thể đưa đến tử vong.
  • Hạn có sao Đào Hoa hãm địa, là hạn có tang. Có sao Thiên Cơ, Tả Phù, Hữu Bật, Cự Môn, Tuế Phá, là hạn nguy hiểm đến tính mạng, có thể chết.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Đào Hoa

Chọn nhẫn đính hôn đúng phong thủy nhất –

Đối với hôn nhân, việc lựa chọn chiếc nhẫn đính hôn là điều rất quan trọng. Tuy nhiên, ngoài tính thẩm mỹ, bạn nên cân nhắc về mặt phong thủy. Hỏi: Có quan niệm cho rằng nhẫn đính hôn kim cương có ba viên là không tốt về mặt phong thủy, có người gọi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với hôn nhân, việc lựa chọn chiếc nhẫn đính hôn là điều rất quan trọng. Tuy nhiên, ngoài tính thẩm mỹ, bạn nên cân nhắc về mặt phong thủy.

Hỏi: Có quan niệm cho rằng nhẫn đính hôn kim cương có ba viên là không tốt về mặt phong thủy, có người gọi nó là nhẫn kỷ niệm. Trong khi đó, nhẫn đính hôn truyền thống có một viên kim cương chính, có thể có thêm các viên kim cương nhỏ hơn bên cạnh lại rất hợp phong thủy. Ngoài ra, việc chọn mua nhẫn đính hôn có thiết kế lồng vào nhau được khuyên là không nên. Xin hỏi những quan niệm này có đúng hay không?

nhan-dinh-hon

Trả lời:

Phong thủy đồ trang sức là một chủ đề phổ biến bởi vì khi được lựa chọn một cách chính xác, nó sẽ là trở thành người bảo vệ mạnh vẽ và tiếp thêm sinh lực cho năng lượng cá nhân của bạn.

Về cơ bản, các tiêu chuẩn phong thủy trang sức tốt hay xấu đều dựa trên năng lượng được tạo ra bởi những viên kim cương và các tinh thể, đá quý khác nhau trong từng bối cảnh cụ thể. Vì vậy, câu hỏi về thiết kế chiếc nhẫn đính hôn có ba viên kim cương là rất thú vị!

Nếu bạn nhìn vào lịch sử của chiếc nhẫn đính hôn sẽ thấy rằng đã có rất nhiều loại đá quý và thiết kế khác nhau được sử dụng, không chỉ riêng mình kim cương. Hầu hết đều chứa đựng ý nghĩa sâu xa và ngôn ngữ phức tạp riêng. Đá Saphia (còn gọi là Ngọc bích) được sử dụng vì hàm nghĩa lòng trung thành và sự tận tâm; đá Hồng Ngọc tượng trưng cho năng lượng của sự đam mê và đá Ngọc lục bảo có ý nghĩa là sức sống và sự may mắn.

Thực tế, kim cương được coi là “ông hoàng đá quý” vì nó là loài đá quý tự nhiên cứng và sáng nhất. Kim cương có đặc tính bảo vệ và tác dụng chữa bệnh mạnh mẽ. Do đó, nó là biểu tượng hoàn hảo để thể hiện tình yêu vĩnh cửu. Năng lượng của nó được đánh giá là kết tinh của sự thủy chung và lòng tin vào một mối quan hệ trọn vẹn.

Chiếc nhẫn truyền thống có một viên kim cương được xem là lý tưởng nhất theo phong thủy vì nó hàm nghĩa “một” và “duy nhất”. Bên cạnh đó, năng lượng chứa đựng trong một viên kim cương lớn sẽ dồi dào hơn ba viên nhỏ.

Nhẫn đính hôn gồm một viên kim cương lớn, có thể có thêm những viên nhỏ bên cạnh cũng rất tốt về mặt phong thủy. Nó biểu tượng cho cặp đôi luôn bên nhau gắn bó hạnh phúc. Trong khi đó, số 3 mang hàm nghĩa bất lợi cho tình yêu và hôn nhân.

Lưu ý khi chọn mua nhẫn đính hôn

Chọn mua nhẫn đính hôn là việc rất quan trọng. Nếu bạn chưa có kinh nghiệm và băn khoăn không biết làm thế nào để tìm thấy chiếc nhẫn hoàn hảo thì hãy tham khảo một số lời khuyên tuyệt vời sau đây:

– Xác định mức ngân sách tối đa bạn có thể chi trả cho chiếc nhẫn. Các nhân viên bán hàng thường làm cho bạn nghĩ rằng tình yêu của bạn quan trọng và phải đặt nó trên tất cả, bao gồm cả chiếc nhẫn. Vì thế, tốt hơn hết, bạn cần tự đặt ra cho mình một mục tiêu rõ ràng trước khi bước chân vào tiệm trang sức. Đẹp, phù hợp thôi chưa đủ, chiếc nhẫn còn phải vừa với túi tiền của bạn.

– Chọn nhẫn bạch kim hay vàng? Hiện đại hay truyền thống? Cầu kỳ hay đơn giản?… sẽ là những băn khoăn khiến bạn mệt mỏi. Việc chọn mua chiếc nhẫn sẽ dễ dàng hơn nếu bạn biết trước mình, có thể cả “người ấy” thích gì. Và nếu nó đơn giản thì bạn hãy tìm một chiếc nhẫn đơn giản miễn sao hợp túi tiền và làm cho người yêu bạn vui là được.

– Chọn một loại đá trang sức trong cửa hàng đã được thợ kim hoàn thiết kế sẳn theo kiểu mà bạn thích, nếu điều kiện tốt hơn bạn có thể chọn kim cương.

– Bạn có thể đặt cửa hàng thiết kế theo ý bạn. Thêm hay bớt vài viên đá chẳng hạn, chạm lộng lẫy hoặc thêm các chi tiết khác. Bạn có thể chọn màu vàng, trắng hoặc vàng, bạch kim, hoặc thậm chí titan .

– Tối đa hóa ngân sách của bạn nếu dự định của bạn là muốn mua nhẫn kim cương lớn, bạn sẽ phải cân đối lại ngân sách. Yêu cầu một viên với diện tích bề mặt lớn hơn nó sẽ không lấp lánh nhiều nhưng nó sẽ trông lớn hơn và sẽ tốn số tiền lớn. Thay vì mua một chiếc nhẫn đính hôn bằng kim cương, hãy tìm hiểu thêm một loại đá quý khác ít tốn kém (như thạch anh, topaz xanh, saphia) hai bên là hai viên kim cương nhỏ. Chọn bạc thay vì bạch kim cũng tốt.

– Nếu bạn muốn đi mua nhẫn thì đừng đi một mình vào cửa hàng trang sức. Vì đi một mình bạn sẽ không biết  lựa chọn thế nào vì có quá nhiều sự lựa chọn. Nếu có thể, bạn nên rủ người yêu, bạn thân hoặc mẹ của bạn đi cùng để giúp bạn lựa chọn. Như vậy bạn sẽ nhận được sự góp ý để chọn cho mình chiếc nhẫn ưng ý hơn.

– Nếu bạn suy nghĩ việc đưa người yêu đi mua sẽ mất đi yếu tố bất ngờ, thì bạn phải chắc chắn rằng cô ấy thích chiếc nhẫn đính hôn của mình tự mua. Ngày càng có nhiều cặp vợ chồng đang làm theo cách này.

– Hãy tìm hiểu thương hiệu có uy tín thông qua bạn bè và gia đình. Trước khi bạn mua, tìm hiểu những chính sách hoàn trả hoặc trao đổi dễ dàng với nhiều lý do khác.

– Và cuối cùng bạn không quên lấy giấy chứng nhận về viên kim cương hay giấy bảo hành về chiếc nhẫn đính hôn. Như giấy kiểm định GIA, màu sắc, cắt rõ ràng và carat cũng như hình dạng kích cỡ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn nhẫn đính hôn đúng phong thủy nhất –

Xem vận mệnh người tuổi Ngọ mệnh Kim

Người tuổi Ngọ mệnh Kim là những người sinh năm Giáp Ngọ 1954, 2014...
Xem vận mệnh người tuổi Ngọ mệnh Kim

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Ngọ mệnh Kim là những người sinh năm Giáp Ngọ 1954, 2014...

(Ảnh minh họa)

Đây là người sống tích cực, tác phong nhanh nhẹn, dũng cảm, thu hút được sự chú ý của mọi người giữa đám đông. Họ có nhân duyên tốt, sống nhiệt tình, phóng khoáng, thích theo đuổi người khác giới và cũng tạo được sự hấp dẫn đối với người khác phái.
Họ sống tình cảm và có khả năng cảm nhận phong phú, khí phách kiên cường, có thể dấn thân vào những thử thách, khám phá mới lạ. Họ cũng là người thích thể hiện sự yêu ghét phân minh: sẽ luôn đền đáp nếu nhận được ân huệ của người khác và không ngại đáp trả nếu bị người khác làm hại.
Người tuổi Ngọ mệnh Kim có nhiều bạn tốt, trong đó có nhiều bạn tri kỷ là người khác giới. Cho dù gặp phải khó khăn, trắc trở trong cuộc sống, họ vẫn có thể vượt qua và nhanh chóng lấy lại được sự tự tin. Với cá tính hoạt bát, sống hướng ngoại, họ sẽ không theo đuổi các công việc đơn điệu, nhàm chán.

Nếu không được sao tốt tương trợ, người tuổi Ngọ mệnh Kim thường khá nóng tính, không biết gây dựng và giữ gìn các mối quan hệ xã hội, cuộc sống gặp nhiều trắc trở. Nếu được sao tốt tương trợ, họ sẽ là người thành công trong cuộc sống và sự nghiệp.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem vận mệnh người tuổi Ngọ mệnh Kim

6 điều đại kỵ khiến phong thủy phòng ngủ bị sát khí

Trong việc sắp đặt nội thất phòng ngủ, theo phong thủy, ngoài việc đảm bảo tiện dụng thì còn cần phải tạo cho người sử dụng vượng khí về sức khỏe, tâm trạng và sự nghiệp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quá nhiều thiết bị điện

 6 dieu dai ky khien phong thuy phong ngu bi sat khi - 1

Phòng ngủ mà chứa quá nhiều thiết bị điện thì được gọi là “căn phòng cháy” sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe người ở trong. Lý thuyết y học hiện đại cũng chỉ ra rằng bức xạ điện có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người. Bởi thế tuyệt đối không nên để quá nhiều thiết bị điện trong nhà.

Mặt khác, một số phòng ngủ lại thường đặt ti vi ở chân giường. Đây cũng là điều rất kỵ. Bởi vì chân được coi là trái tim thứ hai của con người. Nếu đặt ti vi vào chân giường, các bức xạ điện sẽ ảnh hưởng lên các kinh mạch chạy trên chân và sự lưu thông máu.

Phòng ngủ đối diện nhà vệ sinh

Các khảo sát cho thấy, phòng ngủ đối với phòng tắm và nhà vệ sinh đối diện với giường thì hầu hết những người sử dụng thường có những triệu chứng đau lưng. Dù đó là một phòng tắm sang trọng không gây ra mùi xú uế nhưng nó vẫn khiến không khí trong phòng ẩm hơn sau khi tắm.

 6 dieu dai ky khien phong thuy phong ngu bi sat khi - 2

Nếu cánh cửa phòng tắm đối diện với giường, nó không những khiến cho giường dễ bị ẩm mà còn ảnh hưởng đến chất lượng không khí trong phòng ngủ. Tình trạng này kéo dài sẽ khiến cho người ở trong dễ bị đau thận.

Các chuyên gia phong thủy hướng dẫn rằng khi ngôi nhà đã trót thiết kế như vậy thì nên đặt chậu cây cảnh hoặc một tạo một bức tường ở giữa cửa phòng tắm với phòng ngủ của bạn để hóa giải.

Phòng ngủ quá lớn

Phong thủy cổ đại cho rằng “người nhỏ phòng lớn là một điều hung” và rằng “một căn phòng lớn sẽ hút nhiều nhân khí”. Vì vậy, ngay cả cung điện của hoàng đế, phòng ngủ cũng không nên rộng hơn 20 mét vuông.

 6 dieu dai ky khien phong thuy phong ngu bi sat khi - 3

Trong thực tế, những gì phong thủy gọi là “nhân khí” chính là trường năng lượng sinh học của con người. Cơ thể con người là một trường năng lượng phát ra bên ngoài trong tất cả mọi thời gian. Nó giống như cách một cái máy điều hòa làm việc. Do vậy, căn phòng diện tích càng lớn thì mức năng lượng con người phải phát ra càng lớn.

Do đó, phòng ngủ quá lớn chỉ khiến cho cơ thể phải hao tốn năng lượng quá mức dẫn đến giảm khả năng miễn dịch, mệt mỏi bơ phờ, phán đoán kém. Từ đó đưa đến những quyết định sai lầm, thậm chí trường hợp xấu còn có thể ngã bệnh.

Có ban công hoặc cửa sổ gương trong phòng ngủ

Nếu phòng ngủ có ban công hoặc cửa sổ cũng làm tăng mức tiêu thụ năng lượng trong khi ngủ khiến người mệt mỏi, mất ngủ. Bởi vì cấu trúc thủy tinh không thể giúp bảo tồn nhiệt độ cơ thể. Phòng ngủ này có thể là một nguyên nhân khiến cơ thể sinh bệnh.

 6 dieu dai ky khien phong thuy phong ngu bi sat khi - 4

Các chuyên gia khuyến cáo trong trường hợp này hãy sử dụng một tấm rèm dày để khắc phục.

Cửa sổ lớn quay hướng Đông hoặc Tây

Thầy phong thủy chỉ ra rằng cửa sổ phòng ngủ to và quay hướng Đông hoặc hướng Tây dễ bị ‘hung quang’ ảnh hưởng dẫn đến ‘huyến quang chi tai’. Bởi vì ở phía Đông và phía Tây của căn phòng, buổi sáng hay buổi chiều mặt trời rọi thẳng vào phòng. Cường độc ánh sáng quá mạnh sẽ kích thích thần kinh người đang ngủ dẫn đến mất ngủ và khó chịu.

 6 dieu dai ky khien phong thuy phong ngu bi sat khi - 5

Các chuyên gia khuyên nên thiết kế cửa sổ phòng ngủ ở phía Nam hoặc phía Bắc. Nếu phòng ngủ đã trót để cửa sổ ở hướng Đông hoặc Tây thì phải dùng rèm cửa.

Trần phòng ngủ có đèn chùm

 6 dieu dai ky khien phong thuy phong ngu bi sat khi - 6

Phong thủy học quan niệm “trần phòng ngủ có đèn chùm tức là “đèn chùm áp giường”, có sát khí nặng xấu cho sức khỏe của bạn. Nghiên cứu tâm lý học hiện đại chỉ ra rằng nếu giường đặt bên dưới trần nhà có bố trí đèn chùm, người nằm dưới cảm giác bị áp lực tâm lý gây ra chứng mất ngủ, ác mộng, hệ thống hô hấp sinh bệnh và một loạt vấn đề sức khỏe khác.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 điều đại kỵ khiến phong thủy phòng ngủ bị sát khí

Sai lầm khi dùng vật phẩm phong thủy quen thuộc

Phong thủy học có nhiều cấm kị, dưới đây là một số sai lầm khi dùng vật phẩm phong thủy, dẫn tới hiệu quả không như mong đợi.
Sai lầm khi dùng vật phẩm phong thủy quen thuộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy học có nhiều cấm kị, vì thế, trước khi quyết định sử dụng bất cứ một vật phẩm nào cũng cần tìm hiểu kĩ càng, cụ thể. Dưới đây là một số sai lầm khi dùng vật phẩm phong thủy, dẫn tới hiệu quả không như mong đợi.

 

1. Tranh sơn thủy: nước chảy ra ngoài


Sai lam khi dung vat pham phong thuy quen thuoc hinh anh 2
 
Nước đại biểu của cải, tài lộc nên khi treo tranh sơn thủy ở phòng khách cần chú ý tới phương hướng dòng nước chảy. Nếu nước chảy ra bên ngoài, phía cửa thì cũng như tiền bạc theo nước ra đi. Tốt nhất là treo tranh phong thủy sao cho phương hướng dòng nước vào phòng ngủ, phòng chính. Đặc biệt, trong phòng ngũ không nên bày tranh “Vạn Mã Bôn Đằng”, “Mãnh Hổ Hạ Sơn”, có ảnh hưởng tới tình cảm vợ chồng.  

2. Kiếm phong thủy: kiếm tuốt vỏ

  Kiếm phong thủy chủng loại rất đa dạng như Thất Tinh kiếm, Đào Hoa Kiếm, với nhiều loại chất liệu, công năng, tác dụng, có hiệu quả phong thủy rất tốt trong việc hóa sát, trừ tà, trấn trạch. Cần chú ý, kiếm phong thủy không thể tuốt vỏ bởi kiếm sắc bén, chứa sát khí, dễ làm tổn thương người.  

3. Gương bát quái: quá xung khắc


Sai lam khi dung vat pham phong thuy quen thuoc hinh anh 2
 
Gương bát quái có công năng hóa sát cao cấp nhất, thường treo trước cửa nhà, mái hiên, trên tường. Sai lầm khi dùng vật phẩm phong thủy này là chỉ coi trọng nhu cầu của gia đình mình mà phương hại đến lợi ích của người khác như treo gương bát quái chiếu thẳng vào nhà người khác. Vì thế, khi dùng gương bát quái, cần lưu ý 3 điểm chính: 1. nên treo gương vào 12 giờ trưa, 2. trước khi dùng phải làm lễ khai quang, 3. treo gương phản xa không ảnh hưởng tới phòng ốc, nhà cửa của người khác.  

4. Cá phong thủy: đặt sai phương vị

  Nuôi một bể cá phong thủy là phương pháp đổi vận rất tốt nhưng không thể muốn đặt đâu thì đặt. Trên thực tế, đặt bể cá ở sai phương vị có thể dẫn tới thoái tài, lụi tài. Cần chọn đặt bể cá ở tài vị, đối góc với cửa lớn 45 độ.  

5. Cây xanh, hoa tươi: để tùy ý khô héo


Sai lam khi dung vat pham phong thuy quen thuoc hinh anh 2
 
Xoay chuyển càn khôn, mang lại vận trình tốt đẹp nhưng cây xanh, thực vật cũng tiềm tàng nhiều rủi ro phong thủy. Những loại cây mang âm khí nặng nề như loại cây dây leo thì không nên trồng. Hơn nữa, cần chăm sóc cây, hoa thật tốt, nếu héo thì phải bỏ đi ngay, nếu không vận trình sẽ kém may đi.
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

5 tà vật trong nhà ai cũng có, lơ là sẽ rước họa như chơi Cầu điều gì bày cây nấy để cải thiện phong thủy văn phòng Xăm phong thủy - thú chơi vượng vận tiềm tàng hiểm nguy
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sai lầm khi dùng vật phẩm phong thủy quen thuộc

Chiếc cằm nói gì về tính cách, tương lai của bạn?

Người cằm nhọn rất cá tính, thu hút nhưng thất thường và khó đoán; người cằm gãy thường yếu đuối, hay mau nước mắt...
Chiếc cằm nói gì về tính cách, tương lai của bạn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Hàm

- Hàm rộng: Người sở hữu chiếc hàm rộng thường rất quyết đoán, hơi kiêu ngạo nhưng thẳng thắn và đáng tin. Họ có may mắn trở thành những người quyền lực trong tương lai. Ngoài ra, họ cũng rất cứng đầu, luôn tin tưởng vào những điều đã chọn, rất khó bị ảnh hưởng bởi những ý kiến, tác động từ xung quanh.

- Hàm ngắn: Thường là những người có tính tình trầm lắng, nhút nhát và không thích thể hiện bản thân. Họ không thích “vác tù và hàng tổng” mà chỉ muốn làm theo những gì được chỉ đạo, giữ cho bản thân tâm hồn nhẹ nhàng và thảnh thơi.

2. Cằm

- Cằm tròn: Những người này thường rất tò mò, ham học hỏi. Một khi đã thắc mắc vì điều gì, họ quyết tâm tìm hiểu cho ra mới thôi. Họ yêu thích những bằng chứng, câu trả lời xác đáng chứ không mấy tin tưởng vào những điều thuộc về tâm linh, cảm giác.

1-9026-1410409929.jpg

- Cằm vuông: Người cằm vuông tính tình thẳng thắn, có gì nói nấy, không toan tính và rất được mọi người yêu quý. Trong cuộc sống họ gặp nhiều may mắn, đặc biệt là về vấn đề tiền bạc.

- Cằm nhọn: Là người cực kỳ cá tính, thu hút, nhưng cũng thất thường và khó đoán. Họ rất độc lập và quyết tâm, luôn khao khát mạnh mẽ và theo đuổi tới cùng những gì mình đã chọn. 

- Cằm nhỏ, hẹp: Những người này thường rất kín đáo, sống ích kỷ và sở hữu “cái tôi” cực kỳ cao.

- Cằm rộng: Là người vui vẻ, dễ tính, dễ gần, rất đáng yêu và thường được nhiều người yêu quý. Họ cũng gặp nhiều thành công trong cuộc sống, nhưng không phải nhờ bản thân mà nhờ may mắn và sự trợ giúp của mọi người.

- Cằm ngắn: Những người sở hữu chiếc cằm ngắn rất thông minh, có đầu óc và năng khiếu kinh doanh. Họ gặp nhiều may mắn và thành công lớn khi tham gia vào các hoạt động thương mại, đầu tư buôn bán… ngay cả khi tuổi đời còn rất trẻ.

- Cằm dài: Những người này cũng sở hữu “cái tôi” rất cao, hay tự ái, hay dỗi hờn và rất khó chiều.

- Má lúm đồng tiền: Họ có tính tình dễ thương vui vẻ, hay mơ mộng, sống không thực tế, rất đáng yêu và luôn chăm chỉ trong mọi việc.

- Cằm gẫy: Thường có tính cách yếu đuối, nhạy cảm, dễ bị tổn thương, mau nước mắt.

Fon Fon (theo Zodiac)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chiếc cằm nói gì về tính cách, tương lai của bạn?

Quẻ Quan Thế Âm

Đây là điển cố thứ Bốn bảy trong quẻ Quan Thế Âm, mang tên Lương Hạo Đăng Khoa (còn gọi là Lương Hạo Thi Đỗ) Quẻ Quan Thế Âm Lương Hạo Đăng Khoa
Quẻ Quan Thế Âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Bốn bảy trong quẻ Quan Thế Âm, mang tên Lương Hạo Đăng Khoa (còn gọi là Lương Hạo Thi Đỗ). Quẻ Quan Thế Âm Lương Hạo Đăng Khoa có bắt nguồn như sau:

Đọc Tam tự kinh, ta thấy có câu: “Như Lương Hạo, bát thập nhị, đối đại đình, khôi đa sĩ” (Như Lương Hạo, tám mươi hai, đối sân đình, đứng hàng đầu), có nghĩa là Lương Hạo tám mươi hai tuổi thi đỗ Trạng nguyên, nhưng thực ra đó chỉ là truyền thuyết không đúng sự thực. Khi quân Liêu tấn công nhà Tống, Lương Hạo từng dâng thư lên triều đình hiến kế sách, trong “Tuần trai nhàn lãm” do Trần Chính Man người đời Tống viết có nói rằng: “Lương Hạo tám mươi hai tuổi thi đỗ Trạng nguyên.” Cho nên người đời sau đã vẽ Lương Hạo thành một người râu tóc bạc trắng, nhưng thực ra, đó chỉ là sự ngoa truyền trong truyền thuyết.

Lương Hạo (963 -1004) là người Tu Thành, tỉnh Sơn Đông đời Tống, tự là Thái Tố. Trong truyền thuyết dân gian, Lương Hạo xuất thân trong gia đình quan chức, lúc còn nhỏ đã từng lập lời thề: Không thi đỗ Trạng nguyên sẽ không chịu thôi. Nhưng do thời vận không tốt, nên thi nhiều lần vẫn không đỗ Trạng nguyên, bị mọi người chê cười. Nhưng Lương Hạo không hề bận tâm, ông luôn tự chữa thẹn với mình rằng: “Thi một lần là gần thêm vị trí Trạng nguyên một bước!” Tương truyền ông bắt đầu ứng thí từ năm Thiên Phúc thứ 3 nhà Hậu Tấn (năm 938), trải qua các triều đại Hậu Hán, Hậu Chu, đến tận năm Ung Hy thứ 2 đời Tống Thái Tông (năm 985) mới thi đỗ Trạng nguyên. Vì thế, ông từng viết một bài thơ tự cười mình rằng:

Thiên Phúc nhị niên lai ứng thí, Ung Hy nhị niên thủy thành danh.
Nhiêu tha bạch phát đầu trung mãn, Thả hỷ thanh vân túc hạ sinh.
Quan bảng cánh vô bằng sài bối, Đáo gia duy hữu tử tôn nghênh.
Dỡ tri thiếu niên đăng khoa hảo, Chẩm nại long đầu thuộc lão thành.

Nghĩa là: Năm Thiên Phúc thứ 2 bắt đầu đi thi, đến năm Ung Hy thứ 2 mới đỗ đạt. Trên đầu tóc đều đã bạc trắng, nhưng vui vì đường mây đã mờ dưới chân. Xem bảng chẳng thấy bạn cùng lứa, về nhà chỉ thấy con cháu đón mừng. Cũng biết rằng đỗ đạt khi còn trẻ là tốt, nhưng biết làm sao khi ngôi đầu bảng lại thuộc về ông già.

Theo ghi chép trong chính sử, lần đầu tiên Lương Hạo đi thi Tiến sĩ đã không thi đỗ, ông ở lại kinh thành Biện Lương, từng có kiến nghị với Tống Thái Tông rằng, tuyển chọn người tài không thể chỉ dựa vào thơ phú, mà phải chú trọng đến thực tài trị quốc trị dân, nhưng kiến nghị của ông không được tiếp thu. Năm Ung Hy thứ 2, ông lại tiếp tục vào kinh thành dự thi, vượt qua kỳ thi Điện của Thái Tông, thi đỗ Trạng nguyên, được nhận chức “Đại danh phủ quan sát thôi quan”, năm ấy ông hai mươi ba tuổi.

Sách sử còn nói rằng, Lương Hạo “tướng mạo đẹp đẽ, thân thể cường tráng ít bệnh tật, gia đình hòa mục, giỏi giao thiệp với các quân sĩ, trọng danh dự uy tín”, ông từng đảm nhiệm các chức vụ như Học sĩ viện Hàn Lâm, Tri phủ phủ Khai Phong, kinh đô nhà Tống. Trong thời gian đó, từng cùng với Dương Lệ, Chu Đài Phù, Lý Nhược Chuyết quản lý các vấn đề khoa cử. Lại cùng với những người trong nhóm Tiền Nhược Thủy soạn ra “Thái Tố thực lục” vầ “Khởi cư chú”. Lương Hạo là một viên quan có tài, mỗi lần lên triều dâng tấu, thì lời lẽ sáng suốt, đối đáp trôi chảy, lại có tầm nhìn xa trông rộng, được Chân Tông trọng dụng và người đương thời khen ngợi. Năm Cảnh Đức thứ nhất (năm 1004), Lương Hạo bị bệnh nan y và mất khi đang làm Tri phủ phủ Khai Phong, năm đó ông bốn mươi hai tuổi. Các trước tác của ông được tập hợp thành mười lăm quyển.

Lương Hạo có ba người con trai, người con trai cả là Lương cổ, sinh vào ngày Lương Hạo thi đỗ Trạng nguyên, sau đó Lương cố cũng thi đỗ Trạng nguyên, vì thế hai cha con họ được gọi là “phụ tử Trạng nguyên”. Nhưng Lương cố cũng giống như cha mình, không sống thọ, đến năm ba mươi ba tuổi thì mất. Cha con Lương Hạo, Lương cố cùng là Trạng nguyên, điều này ít gặp trong chế độ khoa cử của Trung Quốc cố đại. Hơn nữa, họ đều làm quan thanh liêm chính trực, có tác phẩm để đời. Từ đời Tống, đời Kim trở đi, người ta đã lập bảng “phụ tử Trạng nguyên” cho cha con họ, tấm bảng được làm bằng gỗ, quy mô khá nhỏ. Năm Khang Hy thứ 58 đời Thanh (năm 1719), quan Thái thú ở Duyên Châu là Kim Nhất Phượng phụng chỉ trùng tu, đối thành tấm bảng bằng đá, đề lên câu đối: Thị phụ thị tử, đồng tác trạng đầu thiên tải thiểu; Vi khanh vi tướng, lưu truyền lịch đại nhất môn đa (Cha ấy con ấy, cùng đỗ Trạng nguyên là điều nghìn năm hiếm thấy; Làm khanh, làm tướng, lưu truyền muôn đời lại ở cùng trong một nhà đông đảo).

Xem bói Quẻ Quan Thế Âm Lương Hạo Đăng Khoa là quẻ thẻ Thượng Cát trong quẻ thẻ quan âm, là quẻ số 47 !

Quẻ này là tượng gấm lại thêu hoa.
Những việc mong cầu đều được tốt đẹp,


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Thế Âm

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd