Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tháng Phật đản niệm 33 hóa thân Bồ Tát cầu phúc chúng sinh

Đại Thừa Phật Giáo cho rằng Quan Âm Bồ Tát để quảng hóa chúng sinh người đã biến thành 33 hiện thân, 33 hóa thân mang nhiều ý nghĩa khác nhau.
Tháng Phật đản niệm 33 hóa thân Bồ Tát cầu phúc chúng sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong văn hóa phật giáo Quan Thế Âm Bồ tát mang ý nghĩa: “Đại từ đại bi cứu khổ cứu nạn”. Còn Đại Thừa Phật Giáo cho rằng Quan Âm Bồ Tát để quảng hóa chúng sinh người đã biến thành 33 hiện thân. 33 hóa thân mang nhiều ý nghĩa khác nhau chủ yếu để người có thể đến gần với phật tử hơn.


Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P1 hinh anh
Dương Liễu Quan Âm: Tay phải Người cầm cành liễu, tay trái cầm tịnh bình, tọa trên một đài sen bằng đá

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P1 hinh anh 2
Long Đầu Quan Âm: Người ngồi trên đằng vân với tư thế cưỡi rồng, là hoá thân của Thiên Long

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P1 hinh anh 3
Trì Kinh Quan Âm: Người tọa trên một mỏm đá cao, tay phải cầm cuốn kinh Nhược Độc thư

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P1 hinh anh 4
Viên Quang Quan Âm: Phía sau người có một vầng hào quang

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P1 hinh anh 5
Du Hí Quan Âm: Người tọa trên tường vân ngũ sắc

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P1 hinh anh 6
Bạch Y Quan Âm: Người tọa trên một phiến đá, thân khoác áo trắng

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P1 hinh anh 7
Liên Ngọa Quan Âm: Người tọa trên một đài sen, hai tay chắp vào nhau

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P1 hinh anh 8
Lang Kiến Quan Âm: Người tọa trên một phiến đá tại đỉnh núi, nhìn về phía có thác nước hoặc dòng suối chảy

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P1 hinh anh 9
Thi Dược Quan Âm: Tay phải người dựng thẳng suy nghĩ sâu xa, tay trái đặt lên đùi, lo lắng cứu vớt chúng sinh

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P1 hinh anh 11
Ngư Lam Quan Âm: Chân người đứng trên ngao ngư, tay trái xách một giỏ cá

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P1 hinh anh 11
Đức Vương Quan Âm: Người ngồi xếp chân trên một phiến đá, tay phải cầm một cành dương, tay trái đặt lên đầu gối

(Còn nữa)

=> Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Phương Thùy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng Phật đản niệm 33 hóa thân Bồ Tát cầu phúc chúng sinh

Nhà kém phú quý vì phạm 5 lỗi phong thủy nhà bếp

Vị trí bếp, phong thủy nhà bếp đều trọng yếu, muốn cả nhà phú quý thì không thể lơ là. Nếu phạm phải những lỗi phong thủy nhà bếp dưới đây thì sẽ gây hại lớn.
Nhà kém phú quý vì phạm 5 lỗi phong thủy nhà bếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khu vực bếp đối với một ngôi nhà là đại diện cho tài lộc và vận may, cho sự sung túc no đủ và sức khỏe của mọi thành viên. Vị trí bếp, phong thủy nhà bếp đều trọng yếu, muốn cả nhà phú quý thì không thể lơ là. Nếu phạm phải những lỗi phong thủy nhà bếp dưới đây thì sẽ gây hại rất lớn, ảnh hưởng tới toàn bộ vận trạch.

Nha kem phu quy vi pham 5 loi phong thuy nha bep
 

1. Nhà bếp quá nhỏ hẹp

  Theo phong thủy, nhà bếp là nơi tàng phong tụ khí, thu hút tài lộc, càng rộng rãi sáng sủa bao nhiều thì càng tốt bấy nhiêu. Diện tích nhà bếp không cần quá lớn, sẽ tạo cảm giác trống trải và lãng phí nhưng nếu quá nhỏ hẹp thì lại là lỗi phong thủy nhà bếp khá nặng.   Do chật chội nên tạo cảm giác tù túng, nhiều đồ đạc càng khó xoay xở khiến vận may không tới. Vì thế trong nhà nơi nào cũng có thể nhỏ chỉ có bếp là không thể quá hẹp. Bếp nhỏ thì khó làm giàu, tài vận kém sung túc, không thể mang tới nguồn tài chính thuận lợi. 

Xem thêm bài viết Phòng bếp phạm những lỗi này, bảo sao tiền đâu chẳng thấy

2. Nhà vệ sinh liền kề nhà bếp
 

Rất nhiều gia đình, vì để thuận tiện nên bố trí bếp và nhà vệ sinh liền kề nhau để đi đường ống nước dễ dàng, tiết kiệm mà không biết rằng đang làm xấu đi phong thủy nhà bếp, hạn chế đường phát tài tiến lộc của chính những người trong nhà. Nhà vệ sinh vốn là nơi sản sinh ra khí xấu, ô uế còn bếp là nơi yêu cầu ấm áp, gọn gàng, sạch sẽ nên hai luồng khí đối chọi nhau hoàn toàn.   Nhà vệ sinh và nhà bếp liền kề vừa không đảm bảo vệ sinh an toàn khi nấu nướng lại khiến khí xấu từ nhà vệ sinh ảnh hưởng tới khí tốt trong nhà bếp khiến tài vận nhấp nhô, con đường kiếm tiền gian nan trắc trở, sức khỏe người trong nhà cũng bị ảnh hưởng rất nhiều.  

3. Nhà bếp tọa Tây hướng Đông


phong thuy nha bep
 
Với phong thủy nhà ở, hướng là vô cùng quan trọng, hướng tốt thì phong thủy cũng được cải thiện theo. Nhà tọa Bắc hướng Nam, bếp tọa Đông hướng Tây được xem là cách cục toàn vẹn nhất, tốt lành nhất. Nhà bếp hướng Tây tốt vì có thể tàng phong tụ khí, đón được nắng nhưng không làm lậu tài.   Ngược lại nhà bếp tọa Tây hướng Đông giống như tiền tài tích trữ quanh năm suốt tháng đều tan biến, hoàn toàn không thu thập lại được chút gì, phá hoại phong thủy nhà bếp, ảnh hưởng tới tài vận. Bếp ở vị trí này còn thường xuyên chịu ánh nắng gay gắt, nhất là vào mùa hè, rất nóng nực.
Mọi người nên tham khảo Xem phong thủy nhà bếp, chọn hướng đại cát đại lợi để đặt bếp đúng hướng lành.
 

4. Nhà bếp ở trung tâm nhà

  Vị trí trung cung trong nhà được mệnh danh là nơi điều tiết, quản lý và mang tính chất quyết định đến toàn bộ vận trạch. Trung tâm nhà kị nhất là tối ám, kị bề bộn, bẩn thỉu nên hoàn toàn không thích hợp để bố trí nhà bếp. Trong quá trình nấu nướng, dầu mỡ khói ám tích tụ lại sẽ làm hỏng phong thủy của toàn bộ ngôi nhà.   Mặt khác, trung tâm nhà thuộc ngũ hành Thổ, bếp thuộc ngũ hành Hỏa, Hỏa sinh Thổ, bếp tiêu hao khiến tài vận trong nhà không được tích tụ, lúc nào cũng trong tình trạng tiêu tán, xảy ra nhiều việc phải tiêu khoản tiền lớn. Nên chọn các vị trí thuộc ngũ hành Mộc như Đông (tọa Đông hướng Tây), Đông Nam (tọa Đông Nam hướng Tây Bắc) để đặt bếp, có thể hỗ trợ bếp phát triển, hanh thông tài vận.
Xem thêm bài viết 13 mẹo đơn giản để nhà bếp hợp phong thủy
 

5. Nhà bếp cao hơn các khu vực khác


Cam ki phong thuy nha bep
 
Cấm kị phong thủy nhà bếp là sàn nhà bếp cao hơn các khu vực xung quanh, đặc biệt là cao hơn phòng khách. Sàn nhà nhấp nhô, vận trình trắc trở, kém hanh thông suôn sẻ lại dễ gây vấp váp, tai nạn, đặc biệt không thuận lợi. Nhà bếp cao hơn còn gây tác động tiêu cực tới vận trình sức khỏe của người trong nhà.   Xấu hơn nữa là sàn phòng bếp cao hơn sàn phòng khách, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự nghiệp của chủ nhân. Trong nhà, phòng khách là quan trong số 1, là nơi đại diện cho tất cả mọi mặt của ngôi nhà, nhất là về sự nghiệp, quan hệ xã giao và có liên quan tới tài lộc. Bất cứ khu vực nào cũng không thể cao hơn phòng khách, bằng không sẽ đại diện cho việc gia trạch tụt dốc, đi xuống   Nhà bếp hợp phong thủy mang lại nhiều lợi ích, ngược lại những lỗi phong thủy nhà bếp mang tới không ít rắc rối, nhất là về tài vận. Hãy xem lại kĩ càng khu vực bếp của nhà mình để bố trí sao cho hài hòa, cả gia đình ắt đại cát đại lợi, tài chính hanh thông tốt lành hơn.
Phong thủy phòng bếp kiêm phòng ăn - không dễ như bạn tưởng Nắm vững 8 quy tắc phong thủy phòng bếp bảo vệ bà bầu 8 mẹo phong thủy để cân bằng năng lượng trong nhà bếp
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà kém phú quý vì phạm 5 lỗi phong thủy nhà bếp

Bảng “Cửu diệu tinh quân” – Chín ngôi sao hợp tuổi hằng năm –

STT Tuổi Tên sao ứng với mỗi tuổi Nam Nữ 1 10 19 28 37 46 55 64 73 82 91 La Hầu Kế Đô 2 11 20 29 38 47 56 65 74 83 92 Thổ Tú Vân Hán 3 12 21 30 39 48 57 66 75 84 93 Thuỷ Diệu Mộc Đức 4 13 22 31 40 49 58 67 76 85 94 Thái Bạch Thái Âm 5 14 23 32 41 50

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

201401153459_9_sao_cuu_tinh_nam_2014_1

STT

Tuổi

Tên sao ứng

với mỗi tuổi

Nam

Nữ

1

10

19

28

37

46

55

64

73

82

91

La Hầu

Kế Đô

2

11

20

29

38

47

56

65

74

83

92

Thổ Tú

Vân Hán

3

12

21

30

39

48

57

66

75

84

93

Thuỷ Diệu

Mộc Đức

4

13

22

31

40

49

58

67

76

85

94

Thái Bạch

Thái Âm

5

14

23

32

41

50

59

68

77

86

95

Thái Dương

Thổ Tú

6

15

24

33

42

51

60

69

78

87

96

Vân Hán

La Hầu

7

16

25

34

43

52

61

70

79

88

97

Kế Đô

Thái Dương

8

17

26

35

44

53

62

71

80

89

98

Thái Âm

Thái Bạch

9

18

27

36

45

54

63

72

81

90

99

Mộc Đức

Thủy Diệu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng “Cửu diệu tinh quân” – Chín ngôi sao hợp tuổi hằng năm –

Giải mã giấc mơ về chúa sơn lâm

Giấc mơ về chúa tể rừng xanh thường là cát mộng, báo trước bạn sắp thành công lớn. Mặc dù vậy, không phải là không có ngoại lệ, bạn vẫn nên cảnh giác với những
Giải mã giấc mơ về chúa sơn lâm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

người ghen ăn tức ở với thành công của bạn.


► Tham khảo thêm: Giải mã nằm mơ thấy cá, mơ thấy ma

 

Giai ma giac mo ve chua son lam hinh anh
Ảnh minh họa

Chiêm bao thấy mình cưỡi sư tử là điềm báo tốt lành, công danh và lợi lộc sắp thuộc về bạn.

 

Chiêm bao thấy mình nhốt được sư tử vào chuồng là điềm báo bạn sắp có một địa vị vững chắc, tiền bạc dồi dào.

 

Chiêm bao thấy mình tiêu diệt được sư tử là bạn sắp giải quyết được cả mớ rắc rối đang gặp phải.

 

Chiêm bao thấy mình vuốt ve sư tử khi đang yêu thầm ai đó là bạn sắp chạm được tới trái tim người đó rồi, hãy chân thành hơn nữa nhé.

 

Trong giấc mơ, bạn thấy sư tử gặp bạn và phải bỏ chạy, điều này có ý nghĩa là bạn sắp loại bỏ được đối thủ của mình.

 

Nếu đang ở vị trí lãnh đạo mà mơ thấy sư tử là điềm báo bạn cần phải cố gắng hơn nữa để giữ vững vị trí.

 

Trong mơ, bạn nghe thấy tiếng sư tử gầm mà không nhìn thấy chúng thì nên đề phòng người khác ganh ghét bạn nhé.

 

Theo Giải mã giấc mơ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ về chúa sơn lâm

Mơ thấy ăn quả sung: Tin vui đến, nên chúc mừng –

Vởi hình dạng đặc thù, quả sung được xem có liên quan đến tính dục, sinh sản và hạnh phúc. Nếu mơ thấy mình ăn quả sung, dự báo tin vui đến gần, bạn nên ăn mừng. Những con số thường gắn liền với giấc mơ về quả: - Ăn hoa quả: 84 - 68 - Cây sai quả: 4
Mơ thấy ăn quả sung: Tin vui đến, nên chúc mừng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ăn quả sung: Tin vui đến, nên chúc mừng –

Tháng 3 âm, tình yêu sẽ đến với con giáp nào?

Trong tháng này, tình duyên chắc chắn sẽ chớm nở với người tuổi Ngọ, Dần và Hợi.
Tháng 3 âm, tình yêu sẽ đến với con giáp nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Ngọ

Năm Ất Mùi hứa hẹn sẽ có nhiều may mắn và thuận lợi cho người tuổi Ngọ. Đặc biệt là chuyện tình duyên, “kiếp ế” của họ sẽ chấm dứt. Cụ thể, tháng 3 sẽ đánh dấu bước ngoặt tuyệt vời đó - sức hút vô hình khó cưỡng của người tuổi Ngọ sẽ phát huy hiệu quả. Mọi người xung quanh sẽ cảm nhận được tâm hồn trong sáng, cá tính nhanh nhẹn, hoạt bát của họ và nảy sinh những thiện cảm.

dan-3-8123-1427084326.jpg

Ngoài ra, người tuổi Ngọ còn nhận được nhiều sự hậu thuẫn của mọi người. Vậy nên khi tình cảm chớm nở, cặp đôi tuổi Ngọ sẽ liên tiếp có điều kiện thuận lợi để vun đắp tình yêu. Thậm chí, tình duyên của họ sẽ rất bền chặt, dễ dẫn đến hôn nhân vì cả hai đều yêu bằng trái tim. 

Tuổi Dần

Trong tháng 3 này, sao Thiên Hy, chòm sao báo hỉ, sẽ xuất hiện trong cung mệnh của người tuổi Dần. Chòm sao này còn báo hiệu sự đào hoa cho bạn. Không khó để bạn nhận thấy dạo gần đây “vệ tinh” xung quanh mình nhiều hơn hẳn.

dan-7621-1427084326.jpg

Từ đó, bạn dễ nảy sinh tình cảm và dẫn đến tình yêu. Tuy nhiên, sự nhút nhát, không dứt khoát từng khiến bạn mất đi nhiều cơ hội trong tình duyên. Vậy nên, bạn cần mạnh mẽ hơn nữa và nhất định sẽ không còn “lẻ bóng” trong tháng 3 này.

Tuổi Hợi

Người tuổi Hợi thường hướng nội, hiền lành và rất chân thành. Thực chất, nếu gặp đúng “cạ cứng”, con giáp này còn tỏ ra rất hài hước, cởi mở. Tháng 3 sẽ mang lại nhiều cuộc gặp gỡ tình cờ, “có duyên” cho người tuổi Hợi. “Phận FA” của họ sẽ chấm hết nếu biết nắm bắt cơ hội.

dan-2-3898-1427084326.jpg

Thậm chí, tình duyên sẽ bùng cháy ở người tuổi Hợi với đối tượng mà họ không ngờ tới như bạn thân thiết lâu nay hoặc đối tượng họ thần tượng trong lòng. 

Mr.Bull (theo DYXZ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng 3 âm, tình yêu sẽ đến với con giáp nào?

Ngũ hành trong phong thủy – Kỳ 2: Ngũ hành và hình dạng

Khi mới áp dụng thuyết ngũ hành trong phong thủy, bạn có thể sẽ nhầm lẫn rằng mỗi hành được đại diện bởi một đồ nội thất hoặc vật trang trí cụ thể.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn cũng có thể liên hệ ngũ hành với hình thù cụ thể, và dưới đây là những hình dạng đại diện cho mỗi hành:

Mộc: Hình chữ nhật

Hỏa: Hình tam giác

Thổ: Hình vuông

Kim: Hình tròn

Thủy: Hình lượn sóng

Khi mới áp dụng thuyết ngũ hành trong phong thủy, bạn có thể sẽ nhầm lẫn rằng mỗi hành được đại diện bởi một đồ nội thất hoặc vật trang trí cụ thể.

Vậy giữa màu sắc, hình thù và chất liệu, bằng cách nào ta có thể xác định được hành ẩn trong một đồ vật cụ thể?

Hãy lấy ví dụ về một chiếc bàn cà phê – màu xanh dương, hình vuông, làm từ gỗ. Màu xanh dương là màu của hành Thủy, vậy có phải chiếc bàn này sẽ đem hành thủy vào nhà bạn, hay nó mang hành mộc bởi được làm từ gỗ? Hay với hình vuông, nó sẽ mang hành thổ ?

Thông thường, khi gặp khó khăn trong việc xác định hành của một vật trang trí nào đó, màu sắc sẽ được chọn làm tiếu chí đầu tiên, tiếp đến là hình thù và chất liệu làm nên đồ vật đó.

Tất nhiên, nếu hành được thể hiện quá rõ ràng, như cầu thanh bằng kim loại mang hành Kim, hay một cái cây mang hành Mộc, thì không cần phải đoán. Tuy vậy, trong hầu hết các trường hợp, bạn sẽ thấy mỗi đồ vật đều mang trong mình 2 hay nhiều hành, và lúc đó bạn sẽ thấy dễ dàng hơn trong việc cảm nhận hoặc hiểu được biểu hiện của các hành thông qua nội thất trong nhà bạn.

Một khi biết cách cân bằng ngũ hành trong nhà bằng việc sử dụng những đồ trang trí đơn giản, cùng với các mẹo phong thủy khác, căn nhà của bạn sẽ trở nên thực sự hài hòa.

Khánh Ngọc (Dịch)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành trong phong thủy – Kỳ 2: Ngũ hành và hình dạng

Đền Lý Bát Đế - Bắc Ninh

Đền Lý Bát Đế hay còn gọi là Đền Đô nằm tại xóm Thượng, làng Đình Bảng, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Đền Lý Bát Đế có tên gọi khác là Cổ Pháp điện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Lý Bát Đế nằm tại xóm Thượng, làng Đình Bảng (nay là phường Đình Bảng), thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Tại đây hàng năm sẽ tổ chức một lễ hội hoành tráng kéo dài 3 ngày bắt đầu từ ngày 14-16 tháng 3 âm lịch. Tuy ngôi đền này không có phong cảnh thiên nhiên tuyệt mĩ nhưng lại lưu lại nhiều nét văn hóa cổ kính, độc đáo.

Đền Lý Bát Đế hay còn có tên gọi khác là Đền Đô hay Cổ Pháp điện là một quần thể kiến trúc tín ngưỡng thờ tám vị vua đầu tiên của nhà Lý:

  1. Lý Công Uẩn tức Lý Thái Tổ (1009 – 1028).
  2. Lý Thái Tông (1028 – 1054).
  3. Lý Thánh Tông (1054-1072).
  4. Lý Nhân Tông (1072-1128).
  5. Lý Thần Tông (1128-1138).
  6. Lý Anh Tông (1138-1175).
  7. Lý Cao Tông (1175-1210).
  8. Lý Huệ Tông (1210-1224).

Đền nằm cách thủ đô Hà Nội gần 20 km về phía Bắc, thuộc địa phận hương Cổ Pháp, châu Cổ Pháp (làng Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh) nên còn gọi là đền Cổ Pháp (Cổ Pháp Điện). Năm 1991, Đền Lý Bát Đế công nhận là di tích lịch sử – văn hóa.

đền lý bát đế
Thủy đình – Đền Lý Bát Đế

Lịch sử đền Lý Bát Đế

Từ xưa, Cổ Pháp được liệt vào làng “tam cổ”: “Thứ nhất Cổ Bi, thứ nhì Cổ Loa, thứ ba Cổ Pháp”. Đất Cổ Pháp là nơi thắng địa bậc nhất Kinh Bắc, vượng khí, linh thiêng. Làng Cổ Pháp được cho là nơi phát tích của triều đình nhà Lý, kéo dài hơn 200 năm.

Đền Lý Bát Đế được khởi công xây dựng từ ngày 3 tháng Ba năm Canh Ngọ 1030 bởi Lý Thái Tông khi vị hoàng đế này về quê làm giỗ cha. Sau này, đền được nhiều lần trung tu và mở rộng. Lần trùng tu lớn nhất là vào năm thứ hai niên hiệu Hoàng Định của vua Lê Kính Tông (tức năm 1602), khắc văn bia ghi lại công đức của các vị vua triều Lý.

Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, quân Pháp đã phá hủy nhiều di sản văn hóa ở Cổ Pháp. Năm 1952, quân Pháp dội bom, phá hủy hoàn toàn đền. Đến năm 1989, đền đã được khởi công xây dựng lại, theo đúng hình dáng và kiến trúc phác thảo, căn cứ vào dấu tích còn lại và các tài liệu lưu trữ.

Kiến trúc đền Lý Bát Đế

Đền Đô rộng 31.250 m², với hơn 20 hạng mục công trình, chia thành: nội thành và ngoại thành. Tất cả đều được xây dựng công phu, đắp vẽ chạm khắc tinh xảo.

Khu vực nội thành có kiến trúc theo kiểu “nội công ngoại quốc”. Cổng vào nội thành gọi là Ngũ Long Môn vì hai cánh cổng có trạm khắc hình năm con rồng. Trung tâm của Khu nội thành và cũng là trung tâm đền là chính điện. Chính điện gồm trước tiên là Phương đình (nhà vuông) 8 mái 3 gian rộng đến 70 m². Tiếp đến nhà Tiền tế 7 gian rộng 220 m². Tại đây có điện thờ vua Lý Thái Tổ. Phía bên trái điện thờ có treo tấm bảng ghi lại “Chiếu dời đô” của vua Lý Thái Tổ với đúng 214 chữ, ứng với 214 năm trị vì của 8 đời vua nhà Lý. Phía bên phải có treo tấm bảng ghi bài thơ nổi tiếng “Nam quốc sơn hà Nam đế cư…”. Sau cùng là Cổ Pháp điện gồm 7 gian rộng 180 m² là nơi đặt ngai thờ, bài vị và tượng của 8 vị vua nhà Lý. Gian giữa là nơi thờ Lý Thái Tổ và Lý Thái Tông; ba gian bên phải lần lượt thờ Lý Thánh Tông, Lý Nhân Tông và Lý Thần Tông; ba gian bên trái lần lượt thờ Lý Anh Tông, Lý Huệ Tông và Lý Cao Tông.

Trong nội thành còn có nhà chuyển bồng, kiến trúc theo kiểu chồng diêm 8 mái, 8 đao cong mềm mại, nhà tiền tế, nhà để kiệu thờ, nhà để ngựa thờ. Đặc biệt, phía Đông đền có nhà bia, nơi đặt “Cổ Pháp Điện Tạo Bi” (bia đền Cổ Pháp). Tấm bia đá này cao 190 cm, rộng 103 cm, dày 17 cm, được khắc dựng năm Giáp Thìn (1605), do tiến sĩ Phùng Khắc Khoan soạn văn bia, ghi lại sự kiện lịch sử nhà Lê xây dựng lại đền và ghi công đức của các vị vua triều Lý.

Khu ngoại thất đền Đô gồm thủy đình trên hồ bán nguyệt. Đây là nơi để các chức sắc ngày trước ngồi xem biểu diễn rối nước. Hồ này thông với ao Cả trên và ao Cả dưới và sông Tiêu Tương xưa. Thủy đình ở phía Bắc hồ rộng 5 gian có kiến trúc chồng diêm 8 mái, 8 đao cong. Thủy đình đền Lý Bát Đế từng được Ngân hàng Đông Dương thời Pháp thuộc chọn là hình ảnh in trên giấy bạc “năm đồng vàng” và là hình in trên đồng tiền xu 1000 hiện nay.

Nhà văn chỉ ba gian chồng diêm rộng 100 m² nằm bên trái khu nội thành thờ Tô Hiến Thành và Lý Đạo Thành, những quan văn đã có công lớn giúp nhà Lý. Nhà võ chỉ có kiến trúc tương tự nhà văn chỉ, ở bên phải khu nội thành thờ Lê Phụng Hiểu, Lý Thường Kiệt, Đào Cam Mộc, những quan võ đã có công lớn giúp nhà Lý. Ngoài ra, ở khu vực ngoại thành còn có nhà chủ tế, nhà kho, nhà khách và đền vua Bà (thờ Lý Chiêu Hoàng, còn gọi là đền Rồng), v.v…

đền lý bát đế
Chiếu Dời Đô tại Đền Lý Bát Đế

Lễ hội Đền Đô được tổ chức vào các ngày 14, 15, 16 tháng 3 âm lịch nhằm kỷ niệm ngày Lý Công Uẩn đăng quang (ngày 15/3 năm Canh Tuất 1009), ban “Chiếu dời đô”. Đây là ngày hội lớn mang tính quốc gia, thu hút hàng vạn khách hành hương thể hiện lòng thành kính và nhớ ơn của người dân Việt đối với các vua Lý. Đó còn là lễ hội truyền thống có từ lâu đời và trở thành phong tục được nhân dân xã Đình Bảng tự nguyện lưu giữ, trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Lý Bát Đế - Bắc Ninh

Ý nghĩa sao Cự Môn - Chủ về lời ăn tiếng nói

Sao Cự Môn ở cung hãm địa thì kém thông minh, hay nhầm lẫn, không có tánh dứt khoát, ba phải, người hay nói khoác, ích kỷ, đa nghi, tính khí hay thay đổi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Cự Môn - Chủ về lời ăn tiếng nói

Ý nghĩa sao Cự Môn - Chủ về lời ăn tiếng nói

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh

Tính: Âm

Hành: Thủy

Loại: Ám Tinh

Đặc Tính: Ngôn ngữ, thị phi

Tên gọi tắt thường gặp: Cự

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 4 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí Ở Các Cung của sao Cự môn:

Miếu địa ở các cung: Mão, Dậu.

Vượng địa ở các cung: Tý, Ngọ, Dần.

Đắc địa ở các cung: Thân, Hợi.

Hãm địa ở các cung: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ.

Tướng Mạo:

Cung Mệnh có sao Cự Môn dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình đẫy đà, thấp, da trắng, mặt vuông vắn, đầy đặn, mắt lộ.

Tính Tình:

Sao Cự Môn ở vị trí miếu địa, vượng địa hay đắc địa thì thông minh, nhân hậu, vui vẻ, mưu trí, có khả năng phán xét tinh vi.

Sao Cự Môn ở cung hãm địa thì kém thông minh, hay nhầm lẫn, không có tánh dứt khoát, ba phải, người hay nói khoác, ích kỷ, đa nghi, tính khí hay thay đổi, tham lam, có tài nhưng kém đức, hay lợi dụng. Người nữ thì hay đố kỵ, ghen tuông, đa nghi.

Công Danh Tài Lộc:

Sao Cự Môn ở cung đắc địa chỉ giàu sang, có uy danh. Người nữ thì tài giỏi, đảm đang, lợi chồng.

Sao Cự Môn ở cung hãm địa thì vất vả, khổ sở, nhất là khi Cự Môn tọa thủ ở Thìn, Tuất. Tuy nhiên, có ngoại lệ đối với hai tuổi Ất, Bính gặp Cự Môn hãm địa ở Sửu, Mùi. Trong bốn trường hợp này thì hiển đạt, khá giả.

Sao Cự Môn ở Tý được gọi là cách Thạch Trung Ẩn Ngọc, chủ học lực rộng rãi, tài cao có chí. Cách này cần phải có thêm Hóa Lộc đồng cung hoặc TUẦN, TRIỆT án ngữ, hoặc có Đại Hao, Tiểu Hao mới trở thành phú quý mạnh mẽ.

Phúc Thọ Tai Họa:

Đắc địa: Cự Môn có ý nghĩa phúc thọ.

Hãm địa: Cự Môn có ý nghĩa xấu rất nặng nề, hay bị khẩu thiệt, miệng tiếng, kiện cáo, tù tội, tai nạn, bệnh nan y. Yểu tử, nếu không bỏ quê nhà tha phương cầu thực. Người nữ thì khắc chồng hại con. Nhưng ngoại lệ đối với bốn tuổi Quý, Tân và Ất, Bính, trong trường hợp này, tai họa sẽ bị chiết giảm đi nhiều.

Tuy nhiên, Cự Môn rất kỵ sao Hóa Kỵ, dù là Cự Môn đắc địa. Nếu hai sao đồng cung sẽ gặp nạn chết đuối, đụng xe hay tai nạn trinh tiết nếu gặp thêm Kình Đà. Ngoài ra, Cự Môn hãm địa còn kỵ thêm các sát tinh như Kinh, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa và hình tinh như Thiên Hình tai họa bệnh tật rất nặng và thường phải yểu tử và chết thảm.

Những Bộ Sao Tốt khi đi với sao Cự Môn:

Cự Môn, Thái Dương đồng cung ở Dần: Vinh hiển và danh giá suốt ba đời (ông, cha, mình). Nếu ở Thân thì không bằng ở Dần, chỉ khá giả mà thôi, trước có công danh, sau mới có tiền bạc.

Nếu thêm Quyền, Phượng: Sự tốt đẹp tăng thêm, tuy nhiên, nếu gặp Lộc Tồn thì lại xấu suốt đời bất đắc chí, đời lông bông, hao tán của cải, chơi bời lang thang.

Mệnh được Cự Nhật đồng cung chiếu: Cũng được tốt đẹp như Cự, Nhật tọa thủ.

Cự Cơ ở Mão và Dậu: Có quan chức lớn, tài lộc dồi dào (đại phú). Ở Dậu thì kém hơn ở Mão. Đặc biệt bốn tuổi Ất, Kỷ, Bính, Tân thì càng thịnh đạt và cả hai mặt phú và quí.

Nếu có thêm Đại, Tiểu Hao: Rất giàu có và uy quyền, danh tiếng lừng lẫy, nhưng tính tình phóng đãng, ăn tiêu hoang phí.

Cự Khoa ở Thìn Tuất: Có biệt tài về ăn nói, có khả năng du thuyết.

Tuổi Tân, Mệnh ở Tứ Mộ, Cự tọa thủ: Vẫn khá giả dù Cự hãm địa. Nếu thêm Tả, Hữu, tai họa bị chiết giảm đi nhiều, dù cho có Hóa Kỵ đồng cung.

Những Bộ Sao Xấu khi đi với sao Cự Môn:

Cự hãm, Kình, Đà: Người yếu đuối, bị bệnh nan y. Nếu không bệnh thì trộm cắp, đàng điếm, phá hoại; nữ thì lăng loàn.

Cự Hỏa Linh: Rất xấu, có thể bị chết thảm nếu hạn xấu.

Nếu thêm Kình hay Đà: Có thể tự tử bằng cách tự trầm hay thắt cổ. Nếu không chân tay bị tàn tật, phỏng nặng, làm bếp, nội trợ giỏi.

Cự ở Tý Ngọ gặp Lộc Tồn đồng cung: Có học, có tài nhưng bất đắc chí vì không gặp thời.

Cự ở Hợi Tý gặp Lộc Tồn đồng cung: Không phát huy được tài năng, dù được Lộc Quyền hội họp. Đây là trường hợp một người có cao vọng nhưng bất toại chí.

Nữ mệnh có Cự Kỵ: Con gái thì thất trinh, đàn bà thì thất tiết.

Cự Tham Hao, Cự Tham Riêu: Hạn ở nhà, ngồi tại chỗ thất nghiệp, bị tù tội, bị thưa, bị phạt tiền do sai phạm trong công việc, hạn gặp chuyện phiền nhiễu.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phụ Mẫu:

Cung Phụ Mẫu có sao Cự Môn: Cha mẹ bất hòa, dù sao Cự Môn đắc hay hãm địa.

Sao Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: Cha mẹ giàu nhưng khác tính với con.

Sao Cự Môn đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: Cha mẹ xa cách nhau, nếu không cha hay mẹ sớm chết.

Sao Cự Môn, Thiên Cơ hay Thiên Đồng đồng cung: Cha mẹ song toàn.

Cự Môn, Thái Dương đồng cung ở Thân: Cha mẹ phúc thọ, khá giả nhưng không bằng ở Dần.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phúc Đức:

Sao Cự Môn đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi (đắc địa) thì phúc thọ vẹn toàn, gia đình giàu sang. Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ (hãm địa) thì kém phúc, giảm thọ, đời sống khó khăn. Họ hàng ly tán, phiêu bạt.

Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì lúc trẻ vất vả, về già mới khá. Họ hàng thịnh vượng.

Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung thì kém phúc, giảm thọ, hay gặp tai nạn. Họ hàng ly tán.

Cự Môn, Thái Dương đồng cung thì được hưởng phúc thọ, họ hàng quý hiển.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Điền Trạch:

Cự Môn đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: có nhà đất nhưng không đáng kể.

Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: có nhiều nhà đất tự tay tạo lập.

Cự Cơ ở Mão Dậu: Rất nhiều nhà cửa.

Cự Đồng đồng cung: Có nhà đất chút ít lúc về già.

Cự Nhật đồng cung tại Dần Thân: Có nhiều nhà đất ông cha để lại cho và cũng tự tay tạo nên.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Quan Lộc:

Cự Môn tại Tý, Ngọ: Có nhiều tài năng, nhất là khoa ăn nói, mưu trí, tài tổ chức, được người trọng vọng vì lời nói.

Tại Hợi: Có công danh nhưng có cao vọng.

Cự Môn tại Tỵ: Công danh trắc trở, chức nhỏ, hay gặp tai nạn.

Cự Môn tại Thìn, Tuất: Sự nghiệp về sau mới phát. Có tài xét đoán, lý luận, nhưng thường bị thị phi, oán trách.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Nô Bộc:

Cung Nô Bộc có sao Cự Môn: Thông thường người giúp việc, bạn bè hay nói xấu, oán trách, hay gây sự thị phi.

Cự Môn ở cung hãm địa: Bị phản bội.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Thiên Di:

Cự Môn đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi thì ra ngoài được thắng lợi. Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ thì bất lợi hay bị khẩu thiệt, tranh chấp và gặp tai nạn.

Cự Môn, Thái Dương đồng cung tại Dần, Thân thì ra ngoài được quý nhân giúp đỡ, mọi người kính nể, tài lộc hưng vượng.

Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì ra ngoài khá giả, đi buôn bán thì giàu có nhưng hay bị miệng tiếng.

Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung thì hay được gần quý nhân, nhưng hay bị chê bai.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tật Ách:

Cung Tật Ách có sao Cự Môn thì lúc còn bé hay có mụn nhọt, khi lớn tuổi hay bệnh ở hạ bộ, bệnh ở bộ máy tiêu hóa.

Cự, Nhật đồng cung thì đầu hay mặt có mụn nhọt.

Cự, Cơ đồng cung thì hay có bệnh về khí huyết.

Cự, Đồng đồng cung thì có bệnh về tâm khí. Cùng với Kình, Hỏa thì có tật ở mắt và chân tay bị yếu. Cùng với Khốc, Hư thì bị ho nặng. 

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tài Bạch:

Sao Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ thì làm ăn lương thiện, tài lộc đồi dào.

Sao Cự Môn đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ thì tiền bạc vào ra thất thường, dễ gặp cảnh túng thiếu, dễ có sự tranh chấp tiền bạc, hoặc thưa kiện. Phải xa xứ làm ăn mới tốt.

Sao Cự Môn, Thái Dương đồng cung thì khá giả, giàu có. Dễ kiếm tiền.

Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì làm kinh doanh, địa ốc, lập vườn, đồn điền, xây dựng, kiến trúc, trở thành khá giả.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tử Tức:

Cung Tử có sao Cự Môn thì con cái khá giả nhưng thường kém hòa thuận, sớm xa cha mẹ, hoặc ở với người thân, được sự phụ giúp của người thân.

Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì có con dị bào hoặc có con nuôi.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phu Thê:

Cự Môn ở Tý, Ngọ, Hợi: Vợ chồng đẹp đôi, quí hiển nhưng hay bất hòa.

Cự Môn tại Thìn, Tuất, Tỵ: Vợ chồng bỏ nhau. Nam hay nữ phải nhiều lần lập gia đình, hoặc chậm duyên nợ.

Cự Môn Khi Vào Các Hạn

Cự Môn, Hóa Kỵ: Tai nạn dưới nước hay xe cộ.

Cự Môn: Bị tai tiếng, kiện tụng.

Nếu sáng sủa: Cự là Quyền tinh, tất dễ thăng tiến, được tín nhiệm, có kiện tụng cũng thắng. Riêng tại Hợi gặp Lộc, thì có nhiều tiền của nhưng có thể bị hao hụt nếu mưu đại sự.

Nếu xấu xa: Bị thị phi, tai tiếng, hao tài, đau yếu, có tang ; có thể bị bãi chức và bị tai nạn xe cộ. Nếu Đại Hạn cũng xấu thì chết.

Cự Môn, Tang Môn, Hỏa Linh: Đau ốm, tán tài, có tang, có thể bị cháy nhà.

Cự Môn, Tham Lang, Hao: Thất nghiệp, nội trợ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Cự Môn - Chủ về lời ăn tiếng nói

20 kiểu mắt hình thành 20 kiểu vận mệnh

Ánh mắt, hình dáng mắt là một yếu tố quan trọng trong thuật xem tướng mắt. Kiểu mắt, màu mắt khác nhau thì tính cách, tâm lý, cả vận mệnh cũng sẽ khác nhau.
20 kiểu mắt hình thành 20 kiểu vận mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ánh mắt, hình dáng mắt là một yếu tố quan trọng trong thuật xem tướng. Kiểu mắt, màu mắt khác nhau thì tính cách, tâm lý, cả vận mệnh cũng sẽ khác nhau.


20 kieu mat hinh thanh 20 kieu van menh hinh anh 2
Ảnh minh họa

 
1. Long nhãn   Long nhãn đại diện cho quý khí, ám chỉ một đôi mắt đen, to tròn, đuôi mắt dài, tròng mắt đen trắng rõ dàng, ánh mắt rất có uy. Người có long nhãn, cả đời vinh hoa phú quý, tiền đồ to lớn, quan to lộc hậu, con cháu trọn đời viên mãn.   2. Phụng nhãn
 
Phụng nhãn cũng chủ quý khí. Đuôi mắt mảnh mà dài, mắt đen láy, tròng trắng rõ ràng, đuôi mắt hơi xếch lên. Người có phụng nhãn thì thông minh, nhanh nhẹn, thanh lịch, tài hoa xuất chúng, trí tuệ hơn người, công danh to lớn.   3. Tượng nhãn   Tượng nhãn là kiểu mắt dài nhỏ mà thanh tú, ánh mắt ti hí gần như không nhìn rõ con người. Người có tượng nhãn là người có lý tính, thái độ hòa nhã, giỏi che giấu cảm xúc, tính toán rõ ràng, cả đời vinh hoa phú quý, sống trường thọ.   4. Sư nhãn
 
Người có mắt thuộc kiểu sư nhãn là người có lông mày thô, mắt lớn mà vô cùng lợi hại, có năng khiếu trong lĩnh vực nghệ thuật, là người có cá tính mạnh nhưng lại dễ bị cảm xúc chi phối. Người có sư nhãn thì bề ngoài cương nghị nhưng nội tâm lại khá mềm yếu, có thể tạo dựng sự nghiệp lớn, rất có tài lãnh đạo.
20 kieu mat hinh thanh 20 kieu van menh hinh anh 2
Ảnh minh họa
5. Miêu nhãn   Miêu nhãn là kiểu mắt tròn, con ngươi sáng bóng, người có miêu nhãn thì khá vô tình, thường tự cho mình là đúng, mình là trung tâm của mọi sự chú ý. Người có miêu nhãn thì khá lạnh lùng nhưng khả năng ứng biến mạnh mẽ, cả đời sẽ được quý nhân phù trợ.   6. Yến nhãn
 
Yến nhãn là kiểu hốc mắt hõm sâu, lòng trắng lòng đen rõ ràng. Người có yến nhãn thường nhanh nhẹn, linh hoạt, biết đối nhân xử thế, là người biết giữ chữ tín nhưng lại rất đầu cơ trục lợi, vận khí không tốt nên khó  được đại phú, đại quý.   7. Lang nhãn
 
Lang nhãn là mắt có ánh vàng, hai bên đều lé. Người có lang nhãn thì thái độ làm người không tốt, đa nghi, tâm địa ác độc, thủ đoạn vô cùng, không có tình nghĩa, cực kỳ cô độc, vận thế bất ổn, lúc lên lúc xuống.
 
8. Ưng nhãn
 
Ưng nhãn là đôi mắt lợi hải, ẩn giấu sự hiểm ác. Người này ưa mạo hiểm, thường hay đố kị, ghen ghét, nhưng lại giỏi nắm bắt cơ hội, có mắt nhìn người, có thể thành công và đạt phú quý.   9. Dương nhãn
20 kieu mat hinh thanh 20 kieu van menh hinh anh 2
Ảnh minh họa
Dương nhãn là ánh mắt nhiều lòng trắng, ánh mắt hơi dại. Là người có khả năng chịu khổ nhưng trí tuệ kém, tính tình độc ác vì vậy thường gặp nhiều tai ương. Nếu là phụ nữ thì dễ dàng phát sinh chuyện ngoại tình, dễ vì tình mà gặp họa.   10. Trư nhãn
Ánh mắt không trong, hơi húp mí, thường nhìn chăm chú. Người có trư nhãn thì tính tình hiền lành, nhưng lại thô kệch ngu dốt. Có phúc trạch nhưng không bằng người tượng nhãn.
(con nữa)

► Bói nốt ruồi ở tai biết số mệnh, vận hạn chuẩn xác

Phương Thùy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 20 kiểu mắt hình thành 20 kiểu vận mệnh

Sao Vũ Khúc

Bài viết sưu tầm về sao Vũ Khúc. Mời các bạn đọc và nghiên cứu.
Sao Vũ Khúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Vũ khúc - Toàn thư

Thuộc tính ngũ hành của sao Vũ khúc là âm kim, là ngôi sao thứ sáu trong chòm Bắc Đẩu, hóa khí là tài chủ cung Tài bạch. Sao chính tài Vũ khúc nếu nhập đất tài (tức cung Tài bạch), chủ về vượng tiền tài, có tài quản lý tiền của. Nếu nằm đồng cung với Thiên đồng chủ về sống thọ.

Sao Vũ khúc đồng thời cũng là sao Quả Tú chủ về cô quả neo đơn, nếu nhập cung lục thân, dễ vô duyên với thân thích, trở nên cô độc lẻ loi.

Sao Vũ khúc ưa thích đồng cung với sáu Cát tinh, vì có thể tăng cường sức mạnh cho sao Vũ khúc. Sao Vũ khúc cũng ưa gặp các sao tam hóa Lộc Quyền Khoa để tăng cường độ sáng. Nếu Vũ khúc đồng cung với Hỏa tinh, Hóa Kị, Cô thần, Quả tú, thì tự nó sẽ có sự biến đổi rất lớn về tính chất.

Sao Vũ khúc ưa nằm đồng cung, hoặc ở vị trí xung chiếu với một trong ba sao Thất sát, Phá quân, Tham lang, cùng 4 sao Hóa. Đó là bởi vì các sao Sát Phá Tham chủ về biến hóa, nếu có thêm sao Vũ khúc, cộng thêm sự nhạy cảm của sao Vũ khúc với 4 sao Hóa, sẽ đem lại sức mạnh đặc biệt không thể xem nhẹ.

Sao Vũ khúc ngũ hành thuộc âm kim, tại trời chủ về tuổi thọ, tại số chủ về tiền tài, kị bị khắc chế, kị nhập hãm địa, ưa thích gặp sao Lộc tồn để cùng cai trị, ưa gặp sao Thái dương để cùng nắm quyền, cầu gặp Thiên phủ, Tham lang để được trợ giúp. Các cung Tài bạch, Điền trạch là vị trí thích hợp của sao Vũ khúc.

Nếu gặp ác sát hao kiếp tại cung Chấn (Mão địa) dễ bị cây đè sét đánh. Nếu gặp Phá quân, Tham lang tại cung Khảm (Tý địa) sẽ gặp họa chết đuối nhảy sông [ Vũ khúc đồng độ Thiên phủ cư Tý nhập Thiên bàn, Địa bàn có Phá quân hoặc Tham lang trấn thủ Khảm cung - kiểm ]. Nếu gặp Lộc Mã chủ về phát tài nơi tha hương. Nếu cùng đồng cung với Tham lang chủ về tuổi trẻ bất lợi, tức Vũ khúc thủ mệnh phúc phi khinh. Tham lang bất phát thiếu niên nhân (Vũ khúc tại mệnh phúc không nhỏ. Tham lang không phất kẻ thiếu niên). Nếu đồng cung với Đào hoa miếu vượng là kẻ ích kỷ hại nhân, bủn xỉn keo kiệt. Nếu đồng cung với Thất sát lại gặp thêm Hỏa tinh thì dễ bị cướp bóc tiền của. Nếu gặp Kình dương Đà la chủ về cô độc xung khắc. Gặp Phá quân khó hiển quý (của đến tay lại sạch không). Khi gặp hai hạn, chắc chắn sẽ gặp vạ thị phi.

Sao Vũ khúc nhập miếu thủ mệnh tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi mà năm sinh lại là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, sẽ hình thành cách Tướng tinh đắc địa nếu theo nghiệp võ sẽ có thành tựu xuất chúng (Vũ khúc nhập Sửu Mùi cũng là cách Tham Vũ đồng hành, người trẻ tuổi bất lợi, phát đạt muộn sẽ cát lợi). Sao Liêm trinh tọa mệnh, cung Quan lộc ắt sẽ có sao Vũ khúc, nếu lại có sao Văn xương, Văn khúc tại cung vị tam phương hội chiếu, sẽ hình thành cách Liêm trinh Văn Khúc chủ về văn võ song toàn. Cung mệnh đóng tại Tị Hợi, có sao Mệnh Mã tọa thủ, hai cung bên cạnh có Vũ khúc và Lộc tồn (Hóa Lộc) kèm mệnh, hình thành cách Tài Lộc giáp Mã, chủ về tiền của dồi dào, càng động càng sinh tài. Nếu sao Vũ khúc cung Mệnh Mã, Thiên tướng cùng trấn cung mệnh tại Dần Thân, sẽ thành cách Tài Ấn tọa Mã, chủ về danh lợi song toàn, giầu sang trọn vẹn.

Ca quyết:

Vũ khúc quản tài thọ Vũ khúc ti tài thọ

Thích nhất tài bạch cung Tối hỷ tài bạch cung

Bình, hãm gặp tai ách Bình hãm sân tai ách

Kỵ gặp Sát Kiếp Không Kỵ ngộ Sát Kiếp Không

Phá quân là khắc chế Phá quân nãi kỳ chế

Liêm trinh hỏa hình xung Liêm trinh hỏa tắc xung

Gặp Kình Đà có họa Dương Đà đồng độ họa

Gặp Giáp Kỷ không vinh Giáp Kỷ diệc bất vinh

Tại mệnh không gặp sát Thủ mệnh tam vô sát

Đủ đầy chẳng lo toan Y túc thực phong long

Tại cung Thê gặp cát Dữ cát cộng trị thê

Nhờ vợ thành phú ông Nhân phụ thành phú ông

SAO VŨ KHÚC TỌA THỦ CUNG MỆNH

Dung mạo và tính cách

Người có sao Vũ khúc tọa thủ cung mệnh thường có khuôn mặt tròn, dáng người nhỏ vừa, sau tuổi trung niên gân cốt cứng chắc hoặc vai rộng lưng dày, ánh mắt kiên nghị hiền hòa, động tác nhanh nhẹn, giọng cao và vang, dễ làm mọi người chú ý, nét mặt nghiêm nghị, khi không cười nhìn dung mạo uy nghiêm khí sắc hơi lạnh, có tác phong lãnh đạo. Nam giới khỏe mạnh, cơ bắp rắn chắc dẻo dai, thường am hiểu ưa thích các môn thể thao, tràn đầy sức sống; nữ giới thường có dung mạo xuất chúng.

Tính cách cương nghị mà thẳng thắn, sử lý công việc lạnh lùng mà quyết đoán, tuy có khuyết điểm là nóng vội thiếu dung hòa ý kiến với mọi người, nên dễ đi đến độc đoán. Tấm lòng thẳng mà lương thiện nhưng ứng xử với mọi người có phần thiên vị, khi gặp việc không hài lòng đều phản ứng trực tiếp trực diện, do yêu cầu đòi hỏi ở bản thân rất cao, nên thường không chịu khuất phục, không ngại khó khăn trắc trở. Thật thà giữ chữ tín, trọng nghĩa khí, nội tính ham muốn quyền lợi lớn. Sức hoạt động mạnh, nhiệt tình trong công việc mà giầu khả năng thực hiện.

Đối với mệnh nữ, khuyết điểm là tính cách thiên về kiên cường, sau khi kết hôn thích ra ngoài làm việc, khá bảo thủ, tác phong bận rộn và cô độc, thích nắm quyền hành trong nhà, một số việc thường chỉ trích gắt gao quá mức những sai lầm của chồng một cách không cần thiết, như thể không cho phép mắc phải sai lầm nhỏ nào, chủ trương trái ngược với việc "vợ hát chồng phụ họa", vì thế giữa vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn.

Suy đoán mệnh lý

Vũ khúc = 0

Phá quân = 0

Vũ khúc + 3

Thiên phủ + 3

Vũ khúc + 4

Tham lang + 4

Vũ khúc + 2

Thiên tướng + 4

Vũ khúc + 4

   

Vũ khúc + 1

Thất sát + 3

Vũ khúc + 1

Thất sát + 3

   

Vũ khúc + 4

Vũ khúc + 2

Thiên tướng + 4

Vũ khúc + 4

Tham lang + 4

Vũ khúc + 3

Thiên phủ + 4

Vũ khúc = 0

Phá quân = 0

Độ sáng của sao Vũ Khúc tọa thủ 12 cung

Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Vũ Khúc.

Mối quan hệ của chúng như sau:

= + 4 => MIẾU

= + 3 => VƯỢNG

= + 2 => ĐỊA

= + 1 => LỢI

= 0 => BÌNH HÒA

= - 1 => KHÔNG ĐẮC ĐỊA

= - 2 => HÃM ĐỊA

Sao Vũ khúc là sao "tiền tài", được ví như mỏ vàng trong các sao của Tử vi Đẩu Số, trời sinh ra đã có tiền bạc, đặc biệt có duyên với tiền, cả đời không dứt khỏi mong muốn và sở thích nỗ lực kiếm tiền, luôn luôn nỗ lực làm việc nhưng cần phải khai quật, rèn luyện hun đúc, sau đó mới phát huy được tính thông suốt, tức là phải có sự nghiệp trước sau đó mới có tiền bạc, thường sau khi sự nghiệp phát triển ở tuổi trung niên thì tiền tài mắt bắt đầu vào như nước.

Sao Vũ khúc là Tướng tinh và cũng là Quả tú tinh, vì vậy thường cô đọc không có sự trợ giúp, hình thế lẻ loi đơn độc, thích tranh đấu, tranh giành thì sẽ có quyền, nhưng càng tranh thì càng cô (độc), vì vậy mới nói: "sao Vũ khúc có quyền mà không có Thế", tay trắng dựng cơ đồ, thường có ý nghĩ thành tích là thuộc về bản thân mình. Tuy nhiên tính cách quyết không chịu nhận thua, những thứ học được thì khá tinh thông, trái lại, ngược với sao Thái dương.

Sao Thiên cơ là nhà hoạch định, sao Vũ khúc là người thực hiện, chủ về người có tài lãnh đạo và ham muốn quyền lực, kỳ vọng cao đối với bản thân, biết đánh biết giữ, biết công biết thủ, biết động biết tĩnh, giầu năng lực chấp hành, nhưng vì lúc nào cũng trong tình trạng muốn tranh đấu, nên đôi lúc nổi hứng có những phương pháp mới kỳ lạ. Những phương pháp này mặc dù là những kế hoạch không có tính toàn diện, nhưng thường dựa vào khả năng thực hiện quyết đoán, nên khi thực thi cũng có bài bản hẳn hoi. Vì vậy, những người mà mệnh có sao Vũ khúc, thì khá phù hợp tới những việc có liên quan đến "vàng", thiên về những ngành liên quan đến tiền tệ, như ngân hàng, Cty chứng khoán, hoặc nhân viên thực thi pháp luật trong quân đội, cảnh sát, hoặc kế hoạch cố định theo ngành xây dựng. Mệnh nữ thì nên kinh doanh ngành ẩm thực, đá quý, hay theo ngành công giáo. Sao Vũ khúc miếu vượng thủ mệnh, tam phương tứ chính có cát tinh hội chiếu xung quanh chủ về người phụ nữ phú quý giầu sang.

Sao Vũ khúc cương nghị quyết đoán, ngoài ra còn là sao Quả tú, làm cho mô hình con người nặng về lý trí và sinh ra tác dụng khích lệ. Mặc dù có lợi cho sự bứt phá đối với sự nghiệp, đạt nhiều thành tích, hơn nữa lại là tài tinh tượng trưng cho mỏ vàng, là cát tinh nhưng lại có sức phá hoại đời sống hôn nhân, mà hôn nhân là một nửa của người đàn ông, thì nó lại là toàn bộ của người phụ nữ. Đối với nữ giới mà nói, hôn nhân thất bại là điều đáng tiếc lớn nhất trong cuộc đời. Vì thế cổ nhân có câu "Sao Vũ khúc tọa mệnh, nên là nam không nên là n". Nếu sao Vũ khúc rơi vào thế hãm, gặp Xương Khúc lại gặp thêm Sát tinh, thì sẽ nhiều trắc trở, cô độc.

Ảnh hưởng của sao Vũ khúc đối với hôn nhân: hoặc kết hôn muộn, hoặc tình cảm vợ chồng sứt mẻ, hoặc thường phải xa cách, nếu không sẽ sinh ly tử biệt. Tất cả những nội dung này, đều nhìn vào vị trí cung mà sao Vũ khúc tọa mệnh, và cát hung của sao hội chiếu là có thể xác định được. Tuy nhiên, bất luận là tọa ở cung nào mà gặp sao Hóa Kị và Hỏa tinh, thì đều không tốt cho hôn nhân.

Mệnh nữ mà có sao Vũ khúc tọa thủ cung Mệnh, cổ nhân có câu "Vợ đoạt quyền chồng", đó là vì Vũ khúc cương nghị quyết đoán, thích tranh đoạt. Nếu không ra ngoài làm việc mà chỉ ở nhà nội trợ, thì khó mà tránh được chiếm đoạt mất quyền lực của chồng. Tuy nhiên, người phụ nữ của công việc chính là đặc tính của sao Vũ khúc, phát huy thế mạnh trong xã hội và so tài cao thấp với nam giới, không những có thể gặp cát tránh hung, mà còn có thể giúp cho sự nghiệp khởi sắc. Vì thế mệnh nữ mà có sao Vũ khúc thủ mệnh, thì tốt nhất nên là người phụ nữ của công việc.

Người mà có sao Vũ khúc tọa thủ cung Mệnh, không cho phép bản thân nhàn rỗi, tích cực và sáng tạo trong công việc, phát triển và nỗ lực không ngừng, tràn đầy sức sống, đồng thời còn có cơ hội làm việc trực tiếp hoặc gián tiếp với các ngành: tài chính kinh tế, công nghiệp, công nghiệp nhẹ, nguồn khoáng sản,... chăm chỉ làm việc, việc gì cũng nên suy sét kỹ và chừa sẵn đường lui, phát huy khả năng chờ đợi và tính nhẫn nại, chịu khó kiên trì để phát triển những tiềm năng của bản thân.

Sao Vũ khúc đặc biệt nhạy cảm với sao Tứ Hóa, khi Vũ khúc hóa Lộc thì có thể tăng thêm nguồn tiền bạc và cơ hội kiếm tiền, buôn bán phát tài. Sao Vũ khúc hóa Quyền thì có năng lực đảm đương một mặt, nên phát triển theo hướng làm quan võ. Sao Vũ khúc hóa Khoa lại có khả năng văn nghệ, có lợi cho sự phát triển nghiên cứu, đạt tới mục đích công thành danh toại. Sao Vũ khúc hóa Kị dễ dẫn tới hiện tượng "gián đoạn giữa chừng", việc gì cũng khó khăn chồng chất, phần nhiều là không thuận lợi, thiếu đường đi để có thể tiến hay thoái.

Sao Vũ khúc ưa thích đồng độ hoặc được 6 cát tinh vây chiếu, có thể tăng thêm khí thế cho Vũ khúc và phát huy trọn vẹn ưu điểm của Vũ khúc. Vũ khúc cũng thích gặp Lộc tồn để tăng thêm nguồn tiền bạc, gặp tam hóa Lộc Quyền Khoa để tăng thêm phần rạng rỡ của mình.

Vũ khúc gặp một trong ba sao Thất sát, Phá quân, tham lang đồng cung hoặc hội chiếu với Tứ hóa, vì "Sát Phá Lang" là then chốt cho những thay đổi lớn của cuộc đời mà sao Vũ khúc can thiệp vào trong đó, lại thêm sự nhạy cảm của Vũ khúc đối với nhóm Tứ hóa, thì sức mạnh đặc biệt được phát ra quả thực không được xem nhẹ.

Sao Vũ khúc - Lục Bân Triệu

Sao Vũ khúc trong thuyết ngũ hành thuộc âm kim, ở trên trời thuộc chòm sao Bắc Đẩu, hóa làm tài, là chủ tinh của cung Tài bạch. Ở trong mệnh người ta có thể phát có thể bại. Sao Vũ Khúc rất kị gặp sao Hóa Kị (năm Nhâm), gặp thì sự nghiệp thất bại. Gặp Sát tinh, thì điên đầu nát óc không thể dàn xếp được. Mừng nhất là gặp sao Hóa Lộc, nguồn tiền tài cuồn cuộn tới, sự nghiệp phát triển, uy danh lẫy lừng.

Vũ Khúc ở Thìn hoặc Tuất, có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Văn xương, Văn khúc hội chiếu, lại gặp tam hóa Khoa Quyền Lộc vây chiếu, là tối thượng cách. Vũ Khúc ở Tị hoặc Hợi thì bình thường, có kỹ năng chuyên môn. Nếu gặp Kình Đà Hỏa Linh là công việc về kỹ thuật. Vũ khúc thủ mệnh ở Mão là lạc hãm. Còn Tham lang ở Hợi, có Lộc tồn xung chiếu, hoặc đồng độ với sao Thiên mã và các phụ tinh cát diệu khác, chủ về thân thể béo mập, làm việc có khí phách, can đảm, có tác phong, đây là tượng Anh hùng mạt lộ gặp được quý nhân. Nếu có Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp, Thiên hình, là quân nhân võ sỹ, hoặc là đồ tể giết heo giết bò.

Sao Vũ khúc - Vương Đình Chi

Sao Vũ khúc miếu ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, hãm ở Mão.

Vũ Khúc là sao thứ sáu của Bắc Đẩu, thuộc âm kim, hóa khí làm "tài" (tiền tài).

Về tính cách, Vũ khúc chủ về quyết đoán mau lẹ, khuyết điểm của Vũ khúc là suy nghĩ nông cạn. Người có Vũ khúc thủ mệnh có thể phát nhanh mà cũng có thể bại nhanh.

Vũ khúc tính cương, vì vậy không nên có thêm Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ, nếu gặp Hỏa Linh ắt dễ vì xung động nhất thời mà xảy ra tai ách, khi hóa giải tai nạn sẽ phải trả giá rất đắt.

Do tính cương, Vũ khúc cũng không nên gặp các sao Văn (Văn xương, Văn khúc, Hóa Khoa), nếu không sẽ chủ về do dự thiếu quyết đoán, nhưng bề ngoài thì giống như rất có chủ kiến, dẫn đến xử sự tiến thoái không hợp lý, giống như người có văn tài mà làm công việc quản lí về quân sự, đương nhiên không thích hợp.

Trong Đẩu Số, sao Vũ khúc tuy không phải là chiến tướng giống như Thất sát và Phá quân giong ruỗi nơi sa trường, nhưng xét ở góc độ tính cương thì cũng được liệt vào hàng quan võ. Cho nên, nói chung cũng có chút tính cô độc và hình khắc, không nhu hòa như các sao văn. Võ cương Văn nhu là đặc tính cơ bản.

Vũ khúc không ưa Hóa Kị, nếu hóa Kị sẽ chủ sự nghiệp thất bại, tiền tài hao tán, gặp sát tinh thì nên bình tĩnh nhẫn nại, nếu cố bạo động ắt sẽ sụp đổ. Nhưng Vũ khúc lại ưa Hóa Lộc, chủ về nguồn tiền tài không bị đứt đoạn, nếu lại gặp thêm Lộc tồn, Thiên mã thì chủ về phát tài lộc ở nơi xa hoặc ở tha hương.

Do tính cương, cô độc và hình khắc, nên Vũ khúc cũng gặp trở ngại về hôn nhân, chủ về gặp bất lợi nên kết hôn muộn hoặc sinh ly tử biệt. Nhẹ thì vợ chồng gần nhau thì ít, xa nhau thì nhiều, hoặc vợ chồng không hòa thuận, nặng thì phu thê ly tán. Nếu gặp Hóa Kị, Hỏa tinh, Cô thần, Quả tú thì phải xem tới sao hung là nhiều hay ít, kết hợp với Vũ khúc ở cung vị nào, để phán đoán mức độ hôn nhân bất lợi.

Nữ mệnh Vũ khúc, chủ về vợ đoạt quyền chồng, nhưng cũng chủ về người có khí khái của bậc trượng phu. Nếu có những sao Tả phụ, Hữu bật, Tam thai, Bát tọa hội chiếu sẽ là người phụ nữ tài giỏi, gặp thêm tam hóa Khoa, Quyền, Lộc và Thiên hình hội chiếu, thì quyền hành bổng lộc danh tiếng đều lớn, ắt là người có địa vị cao trong xã hội, nhưng bất lợi về hôn nhân. Nữ mệnh mà Vũ khúc rơi vào hãm địa, gặp tứ sát thì chủ về hình khắc cô độc, gặp thêm Hóa Kị thì có nguy cơ hung vong.

Bất kể nam hay nữ, Vũ khúc thủ mệnh, có Thiên khôi, Thiên việt mà không gặp Lục sát xung hội hoặc đồng độ, đều chủ về có thể nắm đại quyền về kinh tế, nên làm việc trong giới làm ăn kinh doanh.

Nguồn: http://tuvitinhquyet.blogspot.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Vũ Khúc

Những ảnh hưởng cần biết về sao chiếu mệnh trong năm

Dân gian có câu: “Nam La hầu, Nữ Kế đô" để chỉ những sao Hung tinh xấu cho tùy mệnh nam và nữ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi năm, các chòm sao chiếu mệnh và sao hạn lại dịch chuyển, mang lại vận hạn khác nhau với nam mạng và nữ mạng. Có những sao Hung Tinh như La hầu, Kế đô; những cũng có những sao Cát tinh như Mộc đức. Tuy nhiên, có rất ít người nắm rõ chính xác chòm sao chiếu mệnh đó mang lại vận hạn thế nào? Những hiểu biết cơ bản về sao Cửu Diệu sau đây sẽ giúp chị em có cái nhìn rõ ràng hơn.

 nhung anh huong can biet ve sao chieu menh trong nam - 1

1. La Hầu

Người gặp năm sao La Hầu chiếu thường hay gặp họa về miệng. Trong suốt cả năm gặp nhiều chuyện phiền muộn, bệnh tật. Sao Hung với cả nam lẫn nữ, đặc biệt là tháng Giêng, tháng Bảy.

2. Kế Đô

Sao hung hạn cho nữ giới, đặc biệt là trong tháng Ba và tháng Chín. Năm sao Kế Đô chiếu, mọi người dễ gặp hao tổn tiền của, tai nạn không ngờ. Gia đình cũng có nhiều lục đục.

3. Thái Dương

Sao Thái Dương (mặt trời) mang hào quang tới cho người nam, đặc biệt vào tháng Sáu, tháng Mười. Nam gặp sao Thái Dương sẽ được an khang thịnh vượng, tài lộc như nước. Tuy nhiên, sao Thái Dương lại mang đến tai nạn, bệnh tật cho nữ mạng.

4. Thái Âm

Sao Thái Âm (mặt trăng) tốt cho cả nam mạng và nữ mạng khi tháng Chín đến nhưng lại kéo hạn khi vào tháng Mười. Năm này, tốt về công danh, hỉ sự nhưng không tiện về đường con cái.

5. Mộc Đức

Sao Mộc Đức (Mộc tinh) là tốt về hôn sự. Vào năm này, có thể cân nhắc cưới xin vào tháng Mười, tháng Chạp. Tuy nhiên, nữ mạng nên đề phòng các bệnh liên quan đến sản khoa, máu huyết, nam mạng dễ mắc các bệnh về mắt. 

6. Vân Hớn

Sao Hỏa tinh mang lại hung hiểm vào tháng Hai và tháng Năm. Nam gặp hạn về công việc, bệnh tật, oan sai. Nữ mạng cẩn thận các bệnh về sản phụ khoa.

7. Thổ Tú

Năm gặp sao Thổ Tú (Thổ tinh) thì không nên đi xa. Trong công việc, dễ phạm kẻ tiểu nhân, bị vu oan. Đầu tư kinh doanh cũng không thuận lợi. Đặc biệt nên chú ý cẩn thận vào tháng Tư, tháng Tám.

8. Thái Bạch

Sao Thái Bạch (Kim tinh) không tốt cho công việc kinh doanh khi vừa có tiểu nhân quấy phá và còn hao tài tốn của. Người gặp năm sao Thái Bạch nên tránh sử dụng đồ màu trắng.

9. Thủy Diệu

Thủy Diệu (Thủy tinh) là chòm sao mang đến hạnh phúc, tài lộc. Gặp năm sao Thủy Diệu, người nữ nên cẩn trọng lời ăn tiếng nói để tránh mang đến những tranh cãi không đáng có.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những ảnh hưởng cần biết về sao chiếu mệnh trong năm

Trang trí nhà theo phong thủy người tuổi Tý - Tuổi tý - Xem Tử Vi

Trang trí nhà theo phong thủy người tuổi Tý, Tuổi tý, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Trang trí nhà theo phong thủy người tuổi Tý, tu vi Trang trí nhà theo phong thủy người tuổi Tý, tu vi Tuổi tý
Trang trí nhà theo phong thủy người tuổi Tý - Tuổi tý - Xem Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trang trí nhà theo phong thủy người tuổi Tý

Hướng dẫn cách trang trí nhà theo phong thủy người tuổi Tý. Tuổi Tý nên trang trí nhà bằng gam màu chủ đạo là trắng,.. nên tránh sử dụng các màu vàng, da cam, đỏ và tím trong nhà. Theo tử vi người tuổi Tý thuộc hành thủy, tương ứng với các màu đen và xanh lam. Do kim sinh thủy, người tuổi Tý nên trang trí nhà bằng gam màu chủ đạo là trắng. Bên cạnh đó, do thổ khắc thủy, thủy khắc hỏa nên người tuổi này nên tránh sử dụng các màu vàng, da cam, đỏ và tím.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 1Người tuổi Tý nên trang trí nhà bằng gam màu trắng   Màu sắc trong ngôi nhà là yếu tố đầu tiên tạo nên ấn tượng thẩm mỹ cho khách đến chơi. Các gam màu nhạt và tươi mang ý nghĩa chỉ sự phát triển, mở rộng. Ngược lại, các gam màu sẫm lại hàm ý sự thụt lùi và thu hẹp. Vậy bạn nên kết hợp hai thứ màu sắc này thế nào để tạo ra không gian vừa đẹp mắt, vừa có thể thúc đẩy tài vận và sự đào hoa cho ngườituổi Tý?   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 2Nội thất màu đen – trắng mang lại sự hiện đại và tinh tế.   Xem boi màu sắc nên dùng cho người tuổi Tý: Màu đen tuyền mang lại cảm giác vừa cao quý, vừa nghiêm trang. Màu xanh lam thể hiện sự trường tồn, thanh thản và niềm tin. Hai gam màu bản mệnh này của người tuổi Tý vừa dễ phối hợp với màu trắng của hành kim, vừa khiến không gian ngôi nhà trở nên sang trọng.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 3Sự kết hợp giữa lam – trắng mang lại sự giản dị, bình yên.   Người tuổi Tý hợp với Thân, Thìn và Sửu, do đó nên trang trí hình các con vật này trong nhà. Nên tránh trang trí các hình xung với Tý là Ngọ và Mão.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 4Người tuổi Tý không nên trang trí hình Ngọ và Mão trong nhà.   Trong số 12 con giáp, Tý và Sửu là đôi bạn khá thân thiết. Sự kết hợp giữa đôi bạn này có thể xem như quý nhân của nhau. Con trâu biểu tượng cho sự may mắn, sẽ mang lại cho người tuổi Tý hạnh phúc, bình an và sức khỏe dồi dào. Để tăng cường sức khỏe, người tuổi Tý nên đeo hoặc treo trong nhà mặt dây chuyền có hình Sửu.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 5 Dây chuyền hình trâu sẽ hỗ trợ sức khỏe của người tuổi Tý.

 Bên cạnh đó cũng có thể thay thế hình trâu bằng vật trang trí hình khỉ và rồng. 

Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 6

Ngoài ra, vật đem lại may mắn và sức khỏe mà người tuổi Tý nên có là tượng voi và chuột. Bạn nên đặt nó ở phía Tây trong phòng ngủ, trên tủ kê ở đầu giường hoặc phía trái trên bàn làm việc. Cách trang trí này sẽ giúp xua đuổi bệnh tật và mang lại điều lành. 

Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 7Tượng voi mang lại điều lành cho người tuổi Tý.   Người tuổi Tý nên trồng 1 hoặc 6 chậu cây trong nhà. Các loại cây phù hợp là thủy quỳ, dương xỉ, xương rồng tròn, thường xuân, trúc phú quý, cây đại tướng quân (còn gọi là náng, chuối nước hay tỏi voi) và lục thảo trổ.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 8Cây thủy quỳ.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 9Cây dương xỉ.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 10Xương rồng tròn.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 11Cây thường xuân.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 12Cây trúc phú quý.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 13Cây đại tướng quân.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 14Cây lục thảo trổ.   Người tuổi Tý nên chọn nhà ở có số tầng và số nhà có đuôi là 1 hoặc 6, như 1, 6, 11, 16,… và  kị các con số có đuôi là 0, 3, 5, 8. Ở nơi làm việc, họ nên chọn các tầng có số đuôi là 2 hoặc 7, và không nên chọn các tầng có số 4 và 9 ở đuôi.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí nhà theo phong thủy người tuổi Tý - Tuổi tý - Xem Tử Vi

Những cấm kỵ trong bày trí bàn làm việc –

Chủ yếu là chỉ sự không thích hợp của phương vị sắp xếp, nhà lãnh đạo hoặc nhà kinh doanh khi làm việc sẽ có cảm giác không thích hợp. Những cấm kỵ trong sắp xếp bàn làm việc chủ yếu trong bốn trường hợp sau đây: 1. Kỵ ngồi quay lưng ra cửa Nếu đặt b

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chủ yếu là chỉ sự không thích hợp của phương vị sắp xếp, nhà lãnh đạo hoặc nhà kinh doanh khi làm việc sẽ có cảm giác không thích hợp.

Những cấm kỵ trong sắp xếp bàn làm việc chủ yếu trong bốn trường hợp sau đây:

phong_lam_viec_2

1. Kỵ ngồi quay lưng ra cửa

Nếu đặt bàn làm việc đối diện thẳng với cửa chính, người ngồi quay lưng ra cửa, cách  xếp đặt này phải tránh.

2. Kỵ ngồi bên mé đối cửa

Đặt bàn làm việc ở bên mé phải gần cửa ra vào, bàn làm việc và cửa ờ hình dạng chếch, thì đã phạm vào điều cấm kỵ ngồi bên mé đối cửa. Công việc sẽ chịu những phiền nhiễu, hiệu quả công việc thấp, còn ảnh hưởng đến sức khoẻ của cơ thể.

3. Kỵ lối đi gần cửa sổ

Nếu bàn làm việc của bạn đặt ở dưới cửa sổ gần lối đi lại, thì giống như việc đặt bàn làm việc ở nơi hung khí, hơn nữa lại thường xuyên chịu những soi mói bên ngoài.

4. Kỵ phía sau chỗ ngồi có cửa sổ

Nếu bàn làm việc đặt ngang hàng với cửa sổ, thì ghế ngồi ở giữa bàn làm việc và cửa sổ, coi cửa sổ là một bức bình phong, bàn làm việc sắp xếp như vậy thì nên tránh.

Ngồi gần cửa sổ, đối với người kinh doanh là không có lợi. Gió thường xuyên thổi ngay đằng sau, thì sẽ làm rối loạn tinh thần con người. Nếu gặp phải gió lạnh, còn dễ khiến cho cơ thể mất cân bằng, khiến con người sinh bệnh. Ánh sáng bên ngoài cửa sổ chiếu từ đằng sau lại (khuất sáng) rất trở ngại cho thị lực.

Ngồi quay lưng vào cửa sổ, không có sự dựa dẫm vững chắc. Nếu bục cửa sổ quá thấp, cơ thể còn có nguy cơ ngã xuống, vì thế đều nên tránh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cấm kỵ trong bày trí bàn làm việc –

Tướng nhà xấu theo phong thủy –

Trong cuộc sống thường nhật của chúng ta tìm được một ngôi nhà tốt hoàn toàn 100% theo phong thủy là điều không dễ dàng. Cổ nhân ta có câu "Nhân vô thập toàn" suy rộng ra một căn nhà không có những khiếm khuyết là điều khó tránh, nhất là xét dưới góc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống thường nhật của chúng ta tìm được một ngôi nhà tốt hoàn toàn 100% theo phong thủy là điều không dễ dàng.

Cổ nhân ta có câu “Nhân vô thập toàn” suy rộng ra một căn nhà không có những khiếm khuyết là điều khó tránh, nhất là xét dưới góc nhìn phong thủy. Các tình huống xấu mà chứng ta thường hay gặp có thể chia làm bốn loại:

av

Những ngôi nhà xấu do ngoại cảnh

Từ ngữ chuyên môn trong phong thủy học là xấu về yếu tố phong thủy Loan đầu. Đầu tiên là những ngôi nhà nằm ờ những địa hình bất lợi.

Nhà gần đê hoặc gần những con đường cao hon so với nền nhà ở được coi là không tốt theo phong thủy. Trong trường hợp này những phưong án tôn nền nhà cho cao bằng cốt nhà thường không mấy khả thi. Theo kinh nghiệm, trường hợp này chủ nhà nên thiết kế một tầng hầm (có thể sử dụng làm hầm rượu, gara…) cho ngôi nhà làm sao sàn công tác tầng 1 tối thiểu cao bằng so với nền đường.

Thế nhà âm dương thái quá, không cân bằng. Chẳng hạn như ngỡ nhà quá thiếu ánh sáng hoặc không khí tức là yếu tố dương trong phong thủy. Chúng ta thường gặp khi đi vào các khu vực ngõ ngách ở các đô thị. Tình trạng này do quản lý và quy hoạch của chúng ta chưa hợp lý, Khi đó để hóa giải, chúng ta nên bố trí hệ thống thắp sáng thường xuyên ngay trước khu vực cửa ra vào nhằm tăng cường năng lượng dương giúp cân bằng trở lại.

Những ngôi nhà có con hẻm đâm vào nhà cũng là một thế nhà thường gặp trong phong thủy và gây rất nhiều lo lắng với cái tên gọi nhiều lo lắng: Thế nhà Thương sát.

Thật ra, thế nhà này chỉ xấu trong trường họp ngõ đâm thẳng vào nhà có chiều dài tương đối lớn, hoặc mật độ con đường đó là dày đặc. Còn trong trường họp con đường đó ngắn và mật độ thưa thớt yên ả sẽ tạo được Minh đường sáng sủa thì lại là một lợi thế dưới góc nhìn phong thủy. Tuy thế, trong các trường họp xấu của thế nhà này, chúng ta nên treo một chiếc gương lồi, có tác dụng làm tản mát bớt luồng xung khí. Hoặc chúng ta có thể xây nền nhà cao hơn bình thường, tạo một thế nhà cao cũng làm giảm bớt hiệu ứng của luồng xung khí do thế nhà xấu mang lại.

Nhà xấu theo Bát trạch

Thông thường, khi mua nhà hoặc xây nhà chúng ta hay để ý tới tuổi của gia chủ và muốn biết tương quan của nó với hướng nhà. Theo phong thủy, đây là phương pháp đánh giá tốt xấu của phái Bát trạch, tức là dựa vào yếu tố tám hướng hay quy về Bát quái và so tương quan với tuổi của gia chủ. Các hướng gặp phải Ngũ Quỷ, Tuyệt mệnh, Lục Sát, Họa Hại được chỉ là bốn hướng xấu gây bất lợi với gia chủ. Chỉ nghe thấy cái tên thôi chúng ta đã có cảm giác không may mắn rồi.

Tuy thế bản thân trong Bát trạch phái cũng có những phưong án hóa giải những bất lợi đó. Ngoài hướng nhà, phong thủy cũng rất coi trọng hướng bếp. Bếp đặt theo một hướng tốt sẽ góp phần khắc phục vả hóa giải yếu tố xấu của hướng nhà.

Ví dụ: Người nam tuổi Canh Tuất, sinh năm 1970 (quái Chấn) lảm nhò hướng Tây (quái Đoài) là hướng Tuyệt mạng. Nếu muốn khắc phục chúng ta có thể lấy hướng bếp Thiên Y – tức là quay bếp về hướng Bắc (quái Khảm) để hóa giải yếu tố bất lọi do hướng Tuyệt mạng gây ra.

Ngoài ra, nếu đặt bàn thờ và giường ngủ tại phương vị tốt cũng góp phần hóa giải những bất lọi do hướng nhà xấu đem lại.

Nhà xấu do cấu trúc bên trong nhà

Cấu trúc bên trong ngôi nhà thông thường có hai dạng: những cấu trúc không nhìn thấy được (ngầm ở bên dưới) như là bể nước ngầm hoặc bể phốt và những cấu trúc có thể nhìn thấy được (ở bên trên) như cầu thang, phòng khách, phòng ngủ, nhà bếp, nhà vệ sinh…

Về mặt cấu trúc bên trên, chúng ta có thể lấy một ví dụ phổ biến nhất là cầu thang đặt ở trung tâm nhà. Phong thủy quan niệm khu vực trung tâm nhà (trung cung) đóng một vai trò rất quan trọng, mang hành Thổ. Cầu thang, với tính chất vươn lên trên cao mang hành Mộc. Như vậy, nếu cầu thang đặt ở giữa nhà thì Mộc sẽ khắc Thổ (theo thuyết Ngũ hành tương sinh tương khắc) không tốt cho căn nhà.

Để hóa giải tính xấu này chúng ta có thể điều chỉnh tâm nhà sang một vị trí khác bằng thủ pháp cấu trúc lại diện tích sàn nhà, có thể nói rộng khu vực sân vườn để tạo thêm một phần diện tích ở làm cho tâm nhà đã chuyển ra một vị trí khác. Trong trường hợp bất khả kháng thì chúng ta hóa giải thế xấu này bằng cách treo một chiếc đèn lồng đỏ phía trên cầu thang. Đèn lồng đỏ mang hành Hỏa sẽ giúp trung hòa những yếu tố xấu do hành Mộc khắc hành Thổ gây ra.

Về mặt cấu trúc bên dưới, một lỏi phạm về phong thủy hay gặp nhất là bể nước hoặc bể phốt đặt gỉữa tâm nhà. Đây là một vấn đề khá phức tạp. Bể phốt ở giữa trung cung nhà sẽ tạo ra những khí xú uế còn bể nước cũng làm cho phần trung tâm khuyết hâm là một điểm xấu dưới góc nhìn phong thủy.

Trường họp này chúng ta nên cơ cấu lại tổng thể nhà sao cho phần bể phốt không nằm trong khu trung tâm nhà là được, có thể nói rộng diện tích để thay đổi tâm nhà, hoặc đưa ra các biện pháp kỹ thuật để di dời bể phốt. Đối với bể nước, chúng ta có thay thế bằng bình inox đặt ở trên các tầng trên, đó là một giải pháp đơn giản.

Nhà xấu do thời vận của ngôi nhà không tốt

Những ngôi nhà không tốt trong trường hợp này là do gặp phải những chòm sao xấu trong năm, thuật ngữ phong thủy gọi là phi tinh lưu niên. Trong trường hợp hướng nhà hoặc phía đằng sau nhà gồm những chòm sao xấu này chúng ta có thể treo những chuông gió bằng kim loại để hóa giải.

Về Ngũ hành, chuông gió mang hành Kim còn những ngôi sao xấu như Nhị hắc hay Ngũ hoàng mang hành Thổ, Kim làm cho Thổ phải tinh khí sẽ làm bớt đi sức mạnh của dòng năng lượng xấu này, giúp bảo nhằm đem lại sự an toàn và bình yên cho ngôi nhà.

Một trường hợp nữa khá quen thuộc khi chúng ta gặp những ngôi nhà mà theo thuật ngữ phong thủy gọi là những thế “thường sơn” hay “hạ thủy”. Đây là những thế nhà mà trạch vận không được tốt trong một khoảng thòi gian tương đối dài. Thông thường khoảng 20 năm hoặc nhiều hơn. Những thế nhà này buộc các chuyên gia phong thủy phải nghiên cứu thật chuyên sâu và chi tiết thì mới có thể đưa ra được những biện pháp hóa giải.

Thế nhà “thượng sơn” dễ làm cho gia chủ gặp bất lợi về mặt tài chính còn thế “hạ thủy” thì hay gặp vấn đề về mặt mạng vận, sức khỏe. Để hóa giải, đối với những thế nhà “thượng sơn”, chúng ta thể đặt những bể cá ở khu vực đã được nghiên cứu kỹ lưỡng còn trong trường hợp hướng nhà “hạ thủy” thì nên bố trí những vật cảnh mang hình tượng núi non ở những vị trí thích hợp về mặt huyền không họcẻ

Trên đây là những lỗi phổ biến mà một ngôi nhà thường phạm phải về mặt phong thủy. Một ngôi nhà có thể gặp một hoặc nhiều trong số những trường hợp xấu kể trên. Vói những thông tin trên, gia chủ có thể tự chỉnh sửa ngôi nhà của mình sao cho cho hợp lý. Tuy nhiên đối với những trường họp tương đối phức tạp thì chúng không nên tùy tiện sửa đổi mà nhất thiết phải đi gặp những chuyên gia có kinh nghiệm để có được những lời tư vấn đúng đắn và khoa học nhất cho căn nhà của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng nhà xấu theo phong thủy –

Mơ thấy gương mặt: Được và mất trên phương diện bạn bè, kinh nghiệm, nguồn thu nhập –

Mơ thấy gương mặt tươi cười, dự báo bạn sẽ có bạn mới, kinh nghiệm mới hay nguồn lợi kinh tế mới. Mơ thấy gương mặt âu sầu hay quái dị (trừ trường hợp đang diễn hề), kết quả sẽ ngược lại. Mơ thấy mình đang rửa mặt, tốt nhất bạn hãy lấy công chuộc tộ
Mơ thấy gương mặt: Được và mất trên phương diện bạn bè, kinh nghiệm, nguồn thu nhập –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy gương mặt: Được và mất trên phương diện bạn bè, kinh nghiệm, nguồn thu nhập –

Những phụ tinh chỉ khoa bảng

Hóa Khoa: điển hình cho khoa bảng. Ngoài đức tính thông minh, hiếu học, Hóa Khoa còn chỉ sự đỗ đạt, trình độ học vấn cao và rộng. Năng khiếu học vấn còn đi liền với khả năng sư phạm, khả năng sáng tác, sưu tầm. Có Hóa Khoa ở Mệnh hay chiếu Mệnh, học trò thì xuất sắc, thầy giáo thì dạy hay, khảo cứu thì nổi danh, có viết sách. Hóa Khoa chỉ phương pháp dạy và học độc đáo, cách thức trình bày ngăn nắp, hệ thống hóa các điều hiểu biết một cách mạch lạc, trật tự, diễn tả tư tưởng rất rõ ràng và thông thái. Hóa Khoa là một sao hùng biện, lối hùng biện của người có học vấn uyên thâm.
Những phụ tinh chỉ khoa bảng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Xương, Văn Khúc: Xương Khúc tượng trưng cho tình cảm và trí tuệ. Xương Khúc rất xuất sắc trong những ngành học nào mình thích còn Hóa Khoa thì giỏi về nhiều môn. Xương Khúc thiên về chuyên khoa nên khó ai vượt nổi Xương Khúc trong chuyên môn sở trường. Vì nặng về tình cảm nên ngành học của Xương Khúc là văn chương, triết lý, thi ca, nhạc kịch, vốn là các bộ môn làm rung động mãnh liệt tâm hồn con người.

Thiên Khôi, Thiên Việt: biểu tượng cho học trò giỏi và đỗ đạt. Khôi Việt chỉ sự lỗi lạc, xuất chúng trong nhiều ngành. Khôi còn có nghĩa là đứng đầu, cầm đầu, vì thế có tinh thần ganh đua mãnh liệt để chiếm giải nhất, không chấp nhận nổi sự thua thiệt. Đức tính quý báu của Khôi Việt là óc lãnh tụ, sự mưu cơ, tài tổ chức, chí hướng chỉ huy, lãnh đạo vì vậy Khôi Việt hữu dụng cho xã hội trong khi Hóa Khoa và Xương Khúc thường đắc dụng cho học đường, cho ngành giáo dục thuần túy. Khôi Việt vừa là người có học vừa biết ứng dụng cái học vào trường đời, cũng bằng ý chí tranh thắng thi đua, vốn là động cơ thành công trong nhiều lãnh vực.

Long Trì, Phượng Các: bằng cấp của hai sao này rất cao, đặc biệt là khi đồng cung ở Mùi (với người tuổi Mão) hoặc ở Sửu (với người tuổi Dậu).

Thiên Hình: chỉ năng khiếu nhận xét tinh vi, phê phán phân minh, óc phân tích tỷ mỉ và sự lý luận sắc bén. Sao này đắc dụng cho người khảo cứu, cho luật gia, cho học trò, cho nhà phê bình nghệ thuật, văn chương. Văn của Thiên Hình lại khô khan, kỹ thuật, nhưng vô cùng chính xác.

Thái Tuế: sao này lanh lợi, nói giỏi, nhiều ý và nhất là nhiều lời, hoạt bát. Thái Tuế chỉ hợp với luật sư, công tố, ứng cử viên tranh cử, chính trị gia ...
Văn Tinh, Lưu Hà, Bác Sỹ: Văn Tinh chỉ sự ham học. Lưu Hà và Bác Sỹ chỉ sự hùng biện sự diễn đạt tư tưởng thâm thúy. Cả ba đều cần cho học trò, giáo sư, thuyết khách.

Hỏa Tinh, Linh Tinh đắc địa: Đi với Thái Dương sáng sủa, Hỏa Linh làm tăng thêm sự mẫn tiệp, có lợi cho sự học hỏi và khảo cứu, điều tra. Cả ba cùng là sao hỏa nên rất sắc bén, linh động.

Thiên Không: chỉ sự thông minh của hạng mưu sĩ, lưu manh, cắc cớ, gian xảo, dùng trí để hại, để phá, để diệt kẻ khác.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những phụ tinh chỉ khoa bảng

Các lễ hội ngày 22 tháng 2 Âm Lịch - Hội Đình Trúc Tay

Hội Đình Trúc Tay đucợ tổ chức vào ngày 22 tháng 2 âm lịch tạihuyện Việt Yên, Tỉnh Bắc Giang, nhằm suy tôn công đức của đức thánh Tam Giang.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 22 tháng 2 Âm Lịch - Hội Đình Trúc Tay

Các lễ hội ngày 22 tháng 2 Âm Lịch - Hội Đình Trúc Tay

Hội Đình Trúc Tay

Thời gian: tổ chức vào ngày 22 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: huyện Việt Yên, Tỉnh Bắc Giang.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn công đức của đức thánh Tam Giang.

Nội dung: Mở đầu hội là các hoạt động lễ thánh Tam giang, cầu mong mưa thuận gió hòa, quốc thái dân an. Tiếp đó là phần hội có tổ chức: bơi trải, chèo thuyền bắt vịt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 22 tháng 2 Âm Lịch - Hội Đình Trúc Tay

Tìm may mắn cho người tuổi Quý Dậu

Tuổi Quý Dậu (mệnh Kim, sinh năm 1993) cuộc đời vất vả, nhiều sóng gió, nhờ phúc đức cha mẹ nên gặp hung hóa cát. Tiền vận, trung vận không được vui vẻ, phải
Tìm may mắn cho người tuổi Quý Dậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc đời: lo toan làm ăn nhưng có số may mắn bất ngờ. Tuổi già an nhàn, hưng vượng, sung sướng.

 
Nữ giới tuổi Quý Dậu mệnh phúc, mọi sự tốt đẹp, có quý nhân giúp đỡ, cả đời hưởng lộc.

Các tuổi đại kỵ với tuổi Quý Dậu là: Nhâm Ngọ, Canh Ngọ, nếu hợp tác làm ăn sẽ thua lỗ, nếu kết hôn khó hạnh phúc.

Độ tuổi nữ Quý Dậu vất vả nhất là: 24, 28, 32, 38, 42; ở nam là: 25, 31, 34, 38, 40.

Tính cách: Là người hướng nội, nhân hậu, vẻ ngoài khô khan, tính tình ngay thẳng, công bằng, thương người, sống đơn giản.

Tình duyên: Người tuổi này lận đận, chịu nhiều cay đắng mới có tình duyên tốt đẹp đặc biệt là nam sinh vào các tháng 5, 6, 9; nữ sinh vào các tháng: 1, 7, 8 .

Để hôn nhân hòa hợp, gia đình sung túc, tuổi Quý Dậu không nên kết hôn với người tuổi: Mậu Dần, Nhâm Thân, Canh Dần, Giáp Thân.

Công danh sự nghiệp: Là người học cao, hiểu rộng, có lý tưởng cao đẹp, có tài quản lý nên dễ làm nên nghiệp lớn ở lĩnh vực văn hóa hoặc kinh doanh, buôn bán. Tuổi này tiền vận đã có công danh rạng rỡ, từ năm 36 tuổi càng vững chắc, lẫy lừng.

Tuổi này nên kết hợp làm ăn với các tuổi Quý Dậu, Ất Hợi, Đinh Sửu sẽ phát đạt, lợi nhuận.

Tiền bạc: Quý Dậu số có tiền của, tài lộc. Thời trẻ vất vả nhưng từ 38 tuổi trở đi sẽ yên ổn, năm 40 tuổi tiền bạc đại phát, hậu vận phú quý.

(Theo 12 con Giáp, tính cách con người qua năm sinh, tuổi Dậu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm may mắn cho người tuổi Quý Dậu

Lưu ý phong thủy khi mua chung cư –

Khi lựa chọn căn hộ chung cư, ngoài hướng cửa, chúng ta cần quan tâm đến cả hình dạng bên ngoài và cấu trúc bên trong. Nếu bạn đang tìm mua một căn hộ chung cư mới thì các tiêu chí bạn cần quan tâm chắc chắn sẽ rất khác so với khi tìm mua một ngôi n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi lựa chọn căn hộ chung cư, ngoài hướng cửa, chúng ta cần quan tâm đến cả hình dạng bên ngoài và cấu trúc bên trong.

Nếu bạn đang tìm mua một căn hộ chung cư mới thì các tiêu chí bạn cần quan tâm chắc chắn sẽ rất khác so với khi tìm mua một ngôi nhà bình thường. Dù vậy, bản chất của nguyên tắc phong thủy tốt vẫn không thay đổi. Hiểu được thế nào là năng lượng tốt sẽ có ích rất nhiều khi bạn quyết định bắt đầu cuộc “săn nhà”.

Nghiên cứu thật kỹ những lời khuyên phong thủy dưới đây để hiểu tường tận lý do thực sự ẩn đằng sau mỗi lời mời chào và chọn mua được căn hộ ưng ý:

1. Địa điểm và năng lượng của tòa nhà

Năng lượng của tòa nhà ảnh hưởng đến năng lượng của căn hộ nằm trong đó. Vì bạn không kiểm soát được lối vào của tòa nhà nên cần lựa chọn sáng suốt. Tòa nhà có lối vào sạch sẽ, đủ ánh sáng, tọa lạc ở nơi an toàn, thân thiện luôn luôn là lựa chọn khôn ngoan nhất.

Đối với các tòa nhà chung cư, cửa chính là cái lớn, cái bao trùm. Cửa chính tốt sẽ góp phần làm cho toàn bộ căn nhà đón được nhiều khí cát lành. Rất nhiều người băn khoăn cửa chính ở đây là cửa căn hộ hay cửa ra vào của tòa nhà. Câu trả lời là cửa căn hộ.

Ngoài ra, nhiều người còn kén chọn từ con số của tòa nhà hay căn hộ nhưng thực tế điều này không mấy quan trọng theo phong thủy.

2. Vị trí và số tầng của căn hộ

Nếu có thể, bạn nên chọn một căn hộ ở tầng cao một chút. Lý do rất rõ ràng, đó là càng lên cao thì căn hộ của bạn càng chịu ít áp lực, nguồn năng lượng phong thủy cũng nhẹ nhàng hơn. Những căn hộ ở tầng cao luôn đón được nhiều ánh sáng hơn cũng như có tầm nhìn đẹp hơn, sự lưu thông khí bên trong nhà cũng tốt hơn.

Tốt nhất, bạn nên tránh những căn hộ đối diện trực tiếp với cửa thang máy hoặc cầu thang. Hãy chọn một căn hộ nằm bên ngoài khu vực “bận rộn”, nhiều người đi lại để đảm bảo sự yên tĩnh, riêng tư trong cuộc sống. Ngoài ra, dù cửa của căn hộ đối diện với hướng đẹp, may mắn hay không thì bạn cũng cần phải quá bận tâm.

3. Bố cục và dòng chảy năng lượng của căn hộ

Kiểm tra bố cục, dòng chảy năng lượng bên trong một căn hộ chung cư là việc làm rất quan trọng. Bởi vì sau này, nếu muốn thay đổi bố cục ban đầu để có phong thủy tốt hơn có thể sẽ rất tốn kém hoặc đơn giản là không thể thực hiện được.

chung-cu-3

Bố cục căn hộ là điều rất quan trọng

Hãy chắc chắn nguồn khí lưu thông một cách thuận lợi, mượt mà. Cần lưu ý đặc biệt đến WC và bếp vì đó thường là những không gian đã được bố trí sẵn rất khó thay đổi trong căn hộ chung cư.

Những căn hộ mở cửa nhìn ngay thấy bếp cũng bị hao tổn về tiền tài theo quan niệm: “Khai môn kiến táo, tiền tài đa hao”. Gặp những căn hộ như vậy, có thể dùng quầy bar che chắn để tạo sự kín đáo.

Bạn có thể điều chỉnh dòng chảy bằng cách kê lại đồ nội thất trong nhà và sử dụng phụ kiện trang trí phong thủy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưu ý phong thủy khi mua chung cư –

Xem mệnh Angelina Jolie theo Tứ trụ

Chắc mỗi chúng ta không ai còn xa lạ với cụm từ ghép Brangelina nổi tiếng. Angelina là một ngôi sao đẳng cấp thế giới nhưng lại có mối quan hệ đặc biệt với đất nước Việt Nam.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chắc mỗi chúng ta không ai còn xa lạ với cụm từ ghép Brangelina nổi tiếng. Angelina là một ngôi sao đẳng cấp thế giới nhưng lại có mối quan hệ đặc biệt với đất nước Việt Nam. Con trai nuôi của cô Pax Thiên, là người Việt Nam. Vì vậy đã nhiều lần Angelina và chồng ghé thăm đất nước Việt Nam, gần đây nhất là chuyến thăm Côn Đảo cùng Pax Thiên.

Năm 2012, sau chuyến viếng thăm Việt Nam, Angelina bắt đầu gặp nhiều chuyện biến động. Trong đó nào là bị mất điện thoại có chứa dữ liệu “vợ chồng” trong đó, nào là bị bôi bác khi dự dạ hội với áo đầm xẻ chân. Lúc thì phải “cấm túc” Brad Pitt vì thói trăng hoa.

Gần đây lại là một tin nóng bỏng về mối quan hệ kéo dài 7 năm của Angela và Brad đã chính thức kết thúc có hậu bằng một chiếc nhẫn đính hôn kim cương đắt giá và một hôn lễ thật tuyệt vời trong tương lai. Thật là một năm sóng gió nhưng cũng khá ngọt ngào cho nàng Laura Croft của chúng ta phải không các bạn. Liệu điều này có được biểu thị trong lá số của Angelina không? Xin mời các bạn cùng theo dõi nhé.

Lá số Tứ Trụ của Angelina.

Đại vận:  1 Nhâm Ngọ, 11 Quý Mùi, 21 Giáp Thân, 31 Ất Dậu, 41 Bính Tuất, 51Đinh Hợi, 61 Mậu Tý.

Nhìn vào lá số này, không quá khó khăn để chúng ta xác định được nhật chủ Tân Kim của Angelina khá nhược. Đây là một ví dụ tuyệt vời minh chứng cho những người bạn của với tôi lo lắng rằng thân nhược không thể trở thành người nổi tiếng. Lá số này với sự xuất hiện lập đi lập lại của 3 địa chi Tỵ, Hỏa khí nung Kim. Kèm theo đó là 3 Dịch Mã. Chứng tỏ đương mệnh là người luôn có nhiều di chuyển, cả cuộc đời của đương mệnh không bao giờ đứng yên một chỗ. Hỏa khí, Chính Quan quá mạnh thể hiện cho danh tiếng lớn lao nhưng đi kèm đó là sự câu thúc chặt chẽ trong bản tính. Sự kiềm chế và hành xử một cách rất “văn minh” này được  thể hiện rất rõ ràng trong khi Angelina đối mặt với những tin về thói trăng hoa của Brad Pitt. Nếu đây là mệnh của một người nam, vào thời xưa có thể là mệnh của một sứ thần.

Hỏa khí ngất trời trong trụ đó là lý do khiến cho Thủy, thần điều hậu dù chưa phải là đệ nhất dụng thần nhưng cũng đem đến phúc khí không nhỏ cho mệnh chủ. Đây cũng là lý do tại sao dù là thân nhược nhưng Angelina vẫn thích có nhiều con. Các bạn nếu khéo để ý, càng có nhiều con (con ruột và con nuôi) thì cuộc sống của Angelina càng gặp nhiều thuận lợi. Biết đâu đây cũng là một sự tư vấn từ các chuyên gia dự đoán của Angelina. Ngoài ra với sự xuất hiện liên tiếp của 3 Quan tinh trong 3 trụ, cùng kết đảng và ra sức hại thân đó là tượng truân chuyên 3 đời chồng. Địa chi tương đồng, 3 người này đều có những điểm tương đồng như nhau. Đúng vậy, họ đều là những diễn viên điện ảnh có tiếng tăm.

Với sự thiếu vắng của hỉ, dụng thần phù trợ cho nhật chủ hưu tù. Khuyết điểm được chỉ ra trong lá số này là trí thông minh và sự nhạy bén của mệnh chủ không được cao. Thực tế là chỉ số thông minh của Angelina dao động trong khoảng 122 đến 127, so với chỉ số thông minh của một người trung bình là 130.

Thưở thiếu thời, hành vận Nhâm Ngọ kết hợp với trụ năm Ất Mão là sự thiếu vắng hoàn toàn của dụng thần, phúc thần Nhâm cũng bất lực do vậy thời gian này Angelina có cuộc sống không được tốt đẹp. Năm 1976, Bính Thìn, Thìn Mão tương hại. Mão, Thiên Tài tượng cha. Thìn, tàng Mậu, Chính Ấn tượng mẹ. Tương hại trong lá số, còn ở kết quả thực tế là bố mẹ ly dị.

Bước sang đại vận Quý Mùi, dưới ảnh hưởng của dụng thần và thần điều hậu, Angelina đã có những bước chuyển biến tích cực hơn trước rất nhiều. Khởi điểm là vào năm 18 tuổi,1993 Quý Dậu, do được sự sinh phù của địa chi Dậu, được phúc khí điều hậu của 2 thiên can Quý, nhật chủ càng được thuận lợi. Angelina bắt đầu được giao vai chính trong bộ film Cyborg 2. Tuy chưa phải đình đám, nhưng bộ film này chính là bộ film bắt đầu cho sự nghiệp diễn viên chuyên nghiệp của Angelina.

Đến đại vận Giáp Thân, Tỵ Thân hợp hóa Thủy, thần điều hậu đắc lực. Angelina đã bắt đầu bước chân vào giai đoạn hoàng kim của mình. Ngay năm đầu tiên của vận này, 1995 Ất Hợi, lại càng thêm quý báu, Angelina nhận được vai diễn quan trọng trong bộ film Hacker.  Cũng nhờ ấn tượng từ những nỗ lực xuất sắc trong vai diễn này, lại vào đại vận tốt đẹp nên Angelina đã được nhận giải Oscar cho diễn viên phụ xuất sắc nhất vào năm 1999 Kỷ Mão.

Thú vị nhất của thời gian này là năm Tân Tỵ 2001, rất nhiều Tỵ xuất hiện trong trụ. Nhật chủ bấy giờ lực cũng đã cường vượng, do vậy Quan nhiều thì danh tiếng càng thêm vượt trội. Vai diễn Laura Croft để đời của Angelina đã đưa cô ta đến hàng top của các siêu sao Hollywood. Thành công nối tiếp thành công, danh tiếng càng thêm danh tiếng. Hành vận tốt đúng là thời gian tuyệt vời nhất của con người phải không các bạn.

Đến đại vận Ất Dậu, Dậu xung đi Mão, gốc của Tỵ Hỏa. Tân Kim trong Dậu lại càng giúp cho nhật chủ thêm lấp lánh. Vào năm khai vận này là 2005 Ất Dậu. Tuế vận tịnh lâm, Quan tinh cuồng loạn nay đã được kiểm soát. Năm này Angelina đóng film “ông bà Smith”, sau đó thế nào thì mọi người cũng đã biết. Tình yêu của đời cô, người bạn thân duy nhất của cô, gia đình của cô. Brad Pitt chính thức xuất hiện trong cuộc đời của Angelina.

Năm  2012 Nhâm  Thìn, thuộc đại vận Ất Dậu. Là một năm có nhiều biến động. Ở những tháng đầu năm, khi mà Mộc khí thịnh vượng. Lại được Nhâm trợ lực tương sinh khiến cho kỵ thần Tỵ Hỏa lại có điều kiện phát triền gây ra những sự kiện có khả năng ảnh hưởng đến danh tiếng của Angelina. Các hình ảnh chế nhạo, mất tư liệu phòng the trong điện thoại, lại gặp phải thói trăng hoa của Brad Pitt.. Nhưng bước vào tháng Thìn (tháng 04 dương lịch). Thìn Dậu hợp hóa Kim, nhật chủ lại được thêm củng cố. Kỵ thần lại bị hao tiết quá nhiều. Do vậy mức độ kỵ thần Quan tinh bị kiểm soát lại càng chặt chẽ hơn. Quan tinh đại diện cho người chồng, sự kiểm soát chặt chẽ nhất đối với nam giới không gì hơn là một mối quan hệ hôn nhân chính thức phải không các bạn.

trích lược ( dudoanhoc.com )


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem mệnh Angelina Jolie theo Tứ trụ

Những lễ hội ma đáng sợ không kém Halloween

Halloween nổi tiếng là lễ hội ma thu hút được sự quan tâm của nhiều người, nhưng đó không phải là lễ hội tâm linh duy nhất trên thế giới.
Những lễ hội ma đáng sợ không kém Halloween

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nhung le hoi ma dang so khong kem Halloween hinh anh
 
1. Lễ hội ma tại Mexico

Diễn ra trong hai ngày, mùng 1 và mùng 2/11, lễ hội ma Dia de los Muertos là dịp để người dân Mexico thờ Nữ thần chết, Mictecacihuatl. Lễ hội này có ý nghĩa tương tự như Tiết Thanh minh ở Việt Nam.
 
Vào ngày này, người dân Mexico đi thăm mộ những người thân đã khuất và tặng linh hồn quá cố những hộp sọ làm từ đường, hoa cúc vạn thọ, đồ ăn yêu thích của họ khi còn sống. Cư dân Mexico quan niệm rằng cái chết là một phần tiếp nối của cuộc sống. Vì thế, lễ hội ở đây không nhuốm màu buồn bã mà trái lại, được tổ chức nhộn nhịp, mang đến không khí đoàn tụ cho các gia đình.
 
2. Lễ hội Obon ở Nhật Bản

Đây là một lễ hội tương tự như ngày xá tội vong nhân ở Việt Nam, diễn ra vào giữa tháng 7 dương lịch hàng năm. Vào dịp lễ, các gia đình Nhật Bản thường quây quần lại với nhau, mặc trang phục truyền thống đi thăm mộ tổ tiên.
 
Trong lễ Obon, nhiều hoạt động thú vị, mang màu sắc tâm linh, tín ngưỡng diễn ra, tiêu biểu phải kể đến lễ dâng lửa Obon. Theo ý nghĩa dân gian, dâng lửa là cách để người trần soi đường cho linh hồn của những người đã khuất trở về trời. Người ta lần lượt đốt 5 đám lửa ở 5 ngọn núi xung quanh Kyoto trong khoảng 1 giờ đồng hồ. 
 
Sau khi đám lửa đã cháy hết, các điệu múa của lễ Obon sẽ được tổ chức tại chùa Yusen-ji dưới chân các ngọn núi. Lễ hội tâm linh kết thúc với nghi thức Toro Nagashi (thả thuyền giấy), theo đó, các con thuyền bằng giấy sẽ được thả trôi theo các con sông tượng trưng cho việc tiễn đưa linh hồn những người quá cố trở về thế giới của họ. 
 
3. Lễ hội ma Kukeri ở Bulgaria

Kukeri là một nghi lễ xưa, ra đời từ thời Thracia cổ đại nhằm tôn thờ thần Dionysus - thần bảo hộ cho xứ sở, cũng là thần rượu nho, thần sinh sản và tái sinh. Người ta quan niệm rằng, nghi lễ này sẽ giúp xua đuổi tà ma và mang lại một năm an lành cho tất cả mọi người.
 
Tương tự như Halloween, trong lễ hội này, người ta hóa trang thành ma quỷ, đổ ra đường nhảy múa và phá phách rồi cùng nhau mở tiệc ca hát.
 
4. Lễ hội Bon Kan Ben ở Campuchia

Bon Kan Ben là một lễ hội tôn giáo đặc trưng của người Campuchia. Nó thường kéo dài 15 ngày trong tháng 10 theo lịch của người Khmer. Đây là dịp người Campuchia thể hiện lòng biết ơn đối với những linh hồn người thân đã quá cố.
 
Người Campuchia tin rằng, mỗi năm, cánh cửa địa ngục lại được mở ra một lần. Khi đó, các linh hồn, bóng ma tổ tiên 7 đời trước sẽ trở về nhân gian. Do đó, vào dịp này, người ta thường sửa soạn đồ ăn, thực phẩm để cúng tế cho các ngôi chùa, các nhà sư cầu siêu cho những hồn ma còn lang thang ngoài đường sớm được siêu thoát.  
► Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật

Theo Ngôi sao

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lễ hội ma đáng sợ không kém Halloween

Những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng ngủ –

(1) Phòng không theo quy tắc không nên làm phòng ngủ. Phòng không theo quy tắc không được dùng làm phòng ngủ chính của hai vợ chồng, nếu không sẽ có hậu quả là cưới lâu mà không có con (2) Diện tích phòng ngủ không được quá lớn hoặc quá nhỏ. (3) Đầu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tranhtrongphongngu

(1) Phòng không theo quy tắc không nên làm phòng ngủ. Phòng không theo quy tắc không được dùng làm phòng ngủ chính của hai vợ chồng, nếu không sẽ có hậu quả là cưới lâu mà không có con

(2) Diện tích phòng ngủ không được quá lớn hoặc quá nhỏ.

(3) Đầu giường không được có dầm ngang, tức là “dầm ngang đè đầu” mà dân gian vẫn thường gọi.

(4) Đầu giường không được để trống.

(5) Đầu giường không được treo đồ vật liên quan đến tôn giáo hay tranh chữ tiêu cực; hai bên đầu giường không được treo tranh phụ nữ đẹp.

(6) Gương không được treo huớng về giường ngủ.

(7) Lối vào chỗ cửa phòng ngủ không được để quá nhiều đồ lặt vặt để tránh tắc nghẽn.

(8) Không được để quá nhiều đồ dùng kim loại hay hoa cỏ giả; không được để chậu cá trong phòng ngủ; không được chất đầy đồ cổ, đồ dùng trong nhà hay đồ lặt vặt.

(9) Cửa phòng ngủ không được đập vào cửa khác (ví dụ như cửa phòng tắm).

(10) Cửa phòng ngủ không được hướng thẳng vào đuôi giường.

(11) Cửa phòng ngủ không được đốĩ diện trực tiếp với cửa phòng vệ sinh; cửa phòng tắm đối diện trực tiếp với đầu giường, giữa giường hay cuối gịường đều không nên.

(12) Vừa mở cửa đã nhìn thấy cửa sổ là không tốt.

(13) Phòng ngủ đối diện với cửa phòng bếp, không có lợi cho vận nhà.

(14) Cửa phòng ngủ tốt nhất không được đối nhau, đặc biệt là không được đối lệch, như vậy gọi là Môn đao sát.

(15) Từ cửa sổ phòng ngủ nhìn ra ngoài thấy ăng ten hay cột điện cao thế đều không tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng ngủ –

Bạn có biết nốt ruồi ở vai phải có ý nghĩa gì?

Mỗi vị trí nốt ruồi đều có những ý nghĩa đặc biệt khác nhau. Với những người có nốt ruồi ở vai phải có ý nghĩa gì? Nốt ruồi ở vai trái có ý nghĩa gì khác?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi nói đến nốt ruồi chẳng có ai là không biết bởi với tất cả mọi người, trên thân thể đều có ít nhất 1-2 nốt ruồi. Có người có nốt ruồi ở môi, ở má, ở tay hoặc chân... tóm lại không ai giống ai. Mỗi vị trí nốt ruồi đều có những ý nghĩa đặc biệt khác nhau. Với những người có nốt ruồi ở vai phải có ý nghĩa gì? Nốt ruồi ở vai trái có ý nghĩa gì khác? Chúng ta sẽ cùng Phong thủy số tìm hiểu rõ hơn ngay sau đây nhé.

Bạn có biết nốt ruồi ở vai phải có ý nghĩa gì?

Xem thêm những bài viết khác:

+ Giờ Dần là mấy giờ?

+ Giờ Dậu là mấy giờ?

Nốt ruồi ở vai phải có ý nghĩa gì?

Nhiều người cho rằng cứ có nốt ruồi trên vai là sẽ vất vả. Tuy nhiên sự thật có đúng như vậy hay không? Trong bài ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ hơn về vị trí nốt ruồi ở vai phải có ý nghĩa gì.

1. Người có nốt ruồi trên vai thường là những người phải gánh vác các công việc, trọng trách lớn hơn so với những người khác. Họ thường có cuộc sống không nhẹ nhàng, không thoải mái. Tuy nhiên theo kinh nghiệm đúc rút của ông cha ta cho hay, người có nốt ruồi ở vai có thể mạnh mẽ, có thể vất vả nhưng tư tưởng lại không kiên định, đôi khi lại thiếu sự quyết đoán.

2. Bạn nào có nốt ruồi ở vai phải dù là nổi hay chìm, đậm hay mờ thì đều là người cực kỳ thận trọng, đôi khi thận trọng quá nên làm những người xung quanh nhất là người bạn đời cảm thấy khó chịu.

3. Còn với những người có nốt ruồi ở vai trái sẽ là người cứng cỏi, nhiều khi lại đi quá mức với bổn phận của chính mình. Tuy nhiên những bạn gái có nốt ruồi vai trái sau khi kết hôn thường biết an phận để lo lắng và vun vén cho gia đình, họ sẽ là người mẹ, là người vợ tốt.

4. Người nào mà có nốt ruồi trên vai lại kết hợp theo lưng dày, eo tròn, vai hẹp thì chắc hẳn cuộc sống sẽ rất vất vả, làm lụng ngược xuôi nhưng thành công ít ỏi hoặc có người sẽ không được nhờ chồng con, gia đình nhà chồng.

5. Bạn gái có nốt ruồi trên vai dù là vai trái hay phải nhưng có dáng vai xấu đi như bị lệch, đầu vai nhô cao thường không có phẩm chất tốt, ham giàu sang phú quý, chạy theo đồng tiền, dễ khiến người khác chán ghét.

6. Nốt ruồi trên vai phải đồng thời có màu sắc hồng nhuận hay nhiều người còn gọi là nốt ruồi son, những người này sẽ gặp được may mắn trong công việc, được mọi người công nhận khả năng, tài năng, ngoài ra còn có vận đào hoa.

Bên trên là một vài điều cần biết về vị trí nốt ruồi trên vai nói chung và trên vai phải nói riêng mà mọi người có thể tham khảo và tìm hiểu. Để từ đó ứng với bản thân mình xem liệu có chính xác hay không nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn có biết nốt ruồi ở vai phải có ý nghĩa gì?

Ông Bà Tổ Tiên

Giá trị văn hóa, phong tục tập quán của người Việt liên hệ với việc truyền giáo Lm Vũ Kim Chính, SJ Giáo sư Ðại Học Công Giáo Phụ Nhân, Ðài Loan
Ông Bà Tổ Tiên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ðề cập tới văn hóa, phong tục của một dân tộc là một đề tài hết sức phức tạp, vì mỗi dân tộc không ít thì nhiều là một đơn vị đặc thù, dầu vậy tính cách đặc thù văn hóa này không khải là cô lập, nhưng là kết tinh vừa tế nhị vừa phức tạp qua sự giao tiếp với các dân tộc khác, với những nền văn minh khác. Văn hóa, phong tục tập quán của nfười Việt cũng thế, là những tinh hoa đã được gạn lọc, biến hóa qua cuộc sống dân tộc của biết bao nhiêu thời đại, qua việc tiếp xúc với nền văn minh, những nguồn tư tưởng sâu rộng nhất, mạnh mẽ nhất của nhân loại như Hoa-Ấn, Hy-La. Ở đây khi chọn đề tài "Ông bà tổ tiên" liên hệ với việc truyền giáo, chúng ta đã thu hẹp phạm vi không thảo luận những liên hệ Lão giáo và Phật giáo, nhưng chỉ chú tâm vào Nho giáo và Kitô giáo có liên quan tới vấn đề "lễ nghi" đối với ông bà tổ tiên. Trước tiên chúng ta truy xét lý do tại sao người Việt thành kính ông bà tổ tiên, thứ tới thảo luận lý do người Việt Công giáo trong quá trình lịch sử gặp phải những khó khăn khi bầy tỏ lòng thành kính này theo như phong tục tập quán của mình. Cuối cùng chúng ta tự hỏi có thể học được gì trong kinh nghiệm lịch sử này để hy vọng có thể suy tư về một thần học bản vị hóa việc thành kính ông bà tổ tiên?

1. Nguồn Gốc Tôn Kính Ông Bà Tổ Tiên

Tuy ai cũng biết mỗi người, mỗi gia đình đều có ông bà tổ tiên riêng, nhưng nói tới việc tôn kính ông bà tổ tiên cách chung là chấp nhận những điểm tương đồng của những nền văn hóa Viễn Ðông trong lịch sử ít nhiều đã chịu ảnh hưởng của Nho học, như Trung Hoa, Ðại Hàn, Nhật Bản, Việt Nam. Nên ở dây khi bàn về nguồn gốc tôn kính ông bà tổ tiên hay ở phần sau thảo luận những tranh chấp về "lễ nghi" thì những tài liệu của các quốc gia trên đều có thể dùng để bổ túc cho nhau để hiểu rõ vấn đề.

Việt ngữ dùng danh từ "tôn giáo" để chỉ chung các tín ngưỡng. Chữ "tôn" cũng còn một âm nữa là "Tông" nguyên ủy chỉ ông "thứ tổ" (ông tổ thứ hai), rồi dùng rộng hơn nữa để chỉ nơi thờ kính tổ tông, cũng như chỉ các giáo phái, học phái. Như vậy, "tôn giáo" theo ngữ văn là thực hiện lòng hiếu kính đối với tổ tông, tổ tiên. Lòng hiếu kính này được biểu tỏ nôm na theo lối bình dân như:

"ăn quả nhớ kẻ trồng cây,
uống nước nhớ tới nguồn"
, hoặc:

"Công cha như núi Thái Sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra,
Một lòng thờ mẹ kính cha,
Cho tròn đạo hiếu mới là đạo con"
.

Hay Nguyễn Du viết trong truyện Kiều:

"Tâm thành đã thấu đến trời,
Bán mình là hiếu, cứu người là nhân"
.

hay ở đoạn khác:

"Lấy tình thâm, trả tình thâm,
Bán mình đã động hiếu tâm đến trời"
.

Như vậy căn nguyên tôn kính ông bà tổ tiên ở đâu? Phải chăng là một sự tôn kính "Thần Thánh" theo phẩm trật? Như sách Lễ Ký, thiên Khúc-lễ-hạ đã chép: "Thiên tử tế thiên địa, tế tứ phương, tế sơn xuyên, tế ngữ tự, chư hầu phương tự, tế ngũ tự (tức là tế Thần cửa, ngõ, giếng, bếp và giữa nhà), chư hầu tế phương mình ở, tế ngũ tự, quan đại phu tế ngũ tự, kẻ sĩ tế tổ tiên). Thực ra đây là những phương châm cho những nền văn hóa chịu ảnh hưởng Khổng học, nên dù ở Thiên An Môn bên Trung Hoa hay ở Ðàn Nam Giao tại Huế, việc tế trời chỉ có nhà vua mới có quyền đứng chủ tế. Trong lễ tế Nam Giao, trên Viên-Ðàn ở giữa là bàn Thời Trời Ðất, hai bên có hai hàng hương án song hành thờ các Tiên Ðế. Xem như thế, thừ Vua quan tới thứ dân, tế tự là việc rất quan trọng, lễ nghi được minh định có trật tự, chung qui vào hai nguyên ủy là Trời và Tổ, vì "vạn vật bản hồ Thiên, nhân bản hồ Tổ" (Lễ ký) (dịch: muôn vật gốc ở Trời, người gốc ở Tổ). Nhưng thực ra hai nguyên ủy này chỉ bắt nguồn bởi một mà thôi, vì các Tổ Tiên tuy sinh ra người, nhưng tất cả đều do Trời sinh dưỡng, như Kinh Thi chép: "Thiên sinh chưng dân, hữu vật hữu tắc dân chi bỉnh di, hiếu thị ý đức" (Trời sinh ra dân, có hình phép, dân giữ tính thường, mới có đức tốt).

"Ông Trời" là nguyên ủy của muôn loài, nên tế Trời là quan trọng nhất, do đó không phải ai cũng được phép mà chỉ có Thiên Tử, dân chi phụ mẫu, mới được trực tiếp hành lễ mà thôi. Ông Trời tuy rất gần kề đại chúng trong cuộc sống, khi vui khi buồn đều có thể gọi "Trời ơi" được, nhưng họ không được phép trực tiếp cúng tế, nên thường kêu cầu tới Tổ Tiên hay cúng tế các thiểu thần. Chính vì thế mà Trần Trọng Kim đã viết: "Việc thờ Trời, thờ quỉ thần và tổ tiên, tuy là phân biệt, nhưng kỳ thực cũng là theo một lý cả, và chính là cái tôn giáo đặc biệt của những dân tộc theo văn minh Tầu ở Á đông". Dù được trực tiếp tế tự "Trời" hay chỉ gián tiếp qua Thần Thánh, tổ tiên, người Việt đều tin tưởng vào sự liên đới "Thiên nhân tương dữ". Theo đó con người được phú cho nhân tính để nhận ra thiên lý, để mô phạm Thiên tính, để trong cuộc sống họ thực thi nhân đạo hợp với Thiên đạo. Nói cách khác: "Trời đối với quần chúng như một nguyên ủy tiền định con người, nhưng vượt trên con người, định đoạt sinh tử, phúc họa, giầu nghèo. Họ kêu Trời vì Trời không xa ta. Trời thấu suốt tất cả, cả những tâm tư thầm kín. Họ kêu Trời vì Trời toàn năng, không mù quáng trong việc xét xử. Trời công minh vì thưởng kẻ lành, phạt kẻ dữ".

Nho gia thừa hưởng tư tưởng Khổng tử tin Trời là chủ tể vũ trụ, điều hòa mọi biến hóa bởi vậy tri Thiên mệnh là nguồn gốc và lý tưởng của tu tâm và dưỡng tính của bậc quân tử". "Bất tri mệnh vô dĩ vi quân tử dã" (Luận Ngữ; Nghiêu viết, XX) (dịch: không biết mệnh Trời thì không lấy gì làm quân tử). Khi bậc quân tử quyết tâm học biết và tuân theo mệnh Trời tức là sống trong tâm tình Kính và Thành. Mặc dù khi họ cúng tế thì biểu tỏ lòng chân thành: "tế thần như thần tại" (Luận Ngữ: Bát dật, III) (dịch: tế thần như có thần ở đó); nhưng đồng thời "kính quỉ thần nhi viễn chi" (Luận Ngữ: Ung giả, VI) (dịch: quỉ thần thì kính mà xa ra), vì theo Khổng tử con người làm sao biết được thế giới quỉ thần cao xa, u ẩn, nếu có tưởng tượng ra không khỏi bầy ra những điều huyền hoặc, dẫn đường cho mê tín. Như vậy, Khổng tử tuy rất trọng lễ, coi nghi thức là bày tỏ lòng Thành Kính, nhưng đồng thời cũng coi thực hành đạo Nhân là sống Thành Kính hợp với Thiên mệnh là rất quan trọng. "Quân tử thể nhân túc dĩ trưởng nhân, gia hội túc dĩ hợp lễ, lợi vật túc dĩ hòa nghĩa, trinh cố túc dĩ sự" (Kinh Dịch:Văn Ngôn truyện) (dịch: quân tử lấy cái nhân làm thể là đủ làm trưởng thành cho người, hợp các cái tốt đẹp là đủ làm cho hợp lễ, lợi cho vạn vật là đủ làm hòa cái nghĩa, biết cái trinh-chính mà cố giữ là đủ lam gốc cho mọi sự). Vậy đạo Nhân là gì? "là Cung, khoan, tín, mẫn, huệ". Khổng tử giải thích thêm: "Cung thì không khinh nhờn, khoan thì được lòng người, tín thì người ta tin cậy được, mẫn thì có công, huệ thì đủ khiến được người" (Luận Ngữ: Dương Hóa, XVII). truy ngồn năm cái kết quả diễn đạt đạo Nhân này, chúng ta sẽ tìm ra cái Nhân Tâm Thành Kính. Tam đạo là quan trọng như thế, nên sau này, mặc dù Mạnh tử và Tuân tử mỗi người phát huy Khổng học theo đường hướng riêng, một người coi trọng "Nhân" là bảo tồn tính bản thiện của con người, một người trọng "Lễ" để chế ngự tính bản ác của người, nhưng tất cả hai đều công nhận sự trọng yếu của tâm đạo: bảo tồn lương tâm (Mạnh Tử), tu dưỡng tâm tri (Tuân tử). Ði xa hơn nữa, Mặc tử phê bình chỉ trích Nho đạo cũng vì trong thực tế tâm đạo đã bị nghi lễ tha hóa làm mất tính cách phổ biến của tâm đạo vậy.

Ðạo hiếu là một đặc tính của đạo tâm, làm cho con người tỏ lòng Thành Kính đối với cha mẹ, tiền nhân, nên chỉ nuôi dưỡng cha mẹ mà không có lòng hiếu thảo thì làm sao gọi là hiếu được! Lòng hiếu thảo này phụng sự cha mẹ lúc các ngài còn sống, tang lễ nếu các ngài quá cố: "sống thì lấy lễ mà thờ, chết thì lấy lễ mà táng, lấy lễ mà tế" (Luận Ngữ: Vi chính II). Hiếu đễ đối với cha mẹ tức là kính những người cha mẹ đã tôn trọng, yêu những người cha mẹ đã yêu mến, lễ tế những bậc cha mẹ đã lễ tế. Ðó là nguồn gốc của tôn kính tổ tiên vậy. Bởi đó Tăng tử nói: "Thận chung, truy viễn, đức qui hậu hĩ" (Luận Ngữ: Học Nhi, I) (dịch: cẩn thận lúc cha mẹ chết, nhớ đến tổ tiên xa, thì cái đức của dân trở nên hậu).

Tư tưởng đạo hiếu đã thấm nhuần vào lòng người Việt trở thành một phần quan trọng của Việt tính. Kính bái tổ tiên là chân nhận giới vô hình và hữu hình luôn luôn có sự liên lạc mật thiết với nhau. Ðó là cách diễn tả sự hiệp thông giữa ông bà cha mẹ và con cháu, giữa người sống và cả chết, là dịp đoàn tụ của đại gia đình. Quan niệm vong hồn gia tiên luôn gần gũi với con cháu được diễn tả bằng nhiều cách khác nhau. Ðại đa số quần chúng Việt Nam được coi là theo "đạo Ông Bà" thường có phong tục làm lễ cáo gia tiên, trong mọi tuần tiết, hoặc ngày kị giỗ, hoặc khi có việc hiếu hỉ, tang chay. Toan Ánh diễn giải thêm: Những biến cố quan trọng trong gia đình, lẽ tất nhiên gia trưởng đều có lễ cáo gia tiên, như: sinh con cái, con cái đầu cữ, đầy tháng, đầy năm, con cái bắt đầu đi học, sửa soạn đi thi, thi đỗ, dựng vợ gả chồng cho con... hay nhiều khi chỉ sửa sang lại nhà cửa, nhất là những di sản của tiền nhân để lại. Vui đã thế, buồn cũng khấn trình tổ tiên để các ngài biết và phù hộ, như việc làm ăn thua lỗ, có người đi xa, có người mệnh một... Ngoài những biến cố trong gia đình ra, gia trưởng cũng kính cáo những việc quan trọng khác xẩy ra trong làng nước, như làng có cướp tới, đất nước sinh loạn lạc hay những tin vui trong thôn xã,... Tất cả những kính cáo, trình khấn trên mục đích để tổ tiên hiệp thông hay phù trợ trong những khi vui cũng như lúc buồn. Tùy từng trường hợp, tùy từng gia cảnh mà sửa soạn lễ. Nhiều khi gia chủ chỉ cần sửa soạn cái lễ nhỏ, như chén trà, đĩa xôi, nải chuối. Cũng có khi lễ lạc linh đình. Toan Ánh kết luận: "Con cháu nhớ đến tổ tiên thì cúng, năng cúng bái càng tỏ rõ lòng hiếu thảo của mình đối với các cụ. Sống khôn chết thiêng, các cụ thấy con cháu hiếu kính, ất vong hồn cũng vui mừng".

Nói tới cúng vái tổ tiên tức là phải nói tới bàn thờ gia tiên. Bàn thờ này mặc dù trang trí có khác nhau, nhưng đại để đều có bài vị, bình hương, nến sáp... Nếu là bàn thờ họ thường đặt trong miếu đường, chính giữa có bàn thờ riêng thờ ông "Thủy Tổ" của dòng họ. Còn các bàn thờ biệt tông, biệt phái khác trong mỗi ngày giỗ kỵ của tông, phái mình mới được bày ra. Trên bàn thờ Thủy Tổ luôn có cuốn gia phả ghi rõ danh tánh các chi nhánh dòng họ. Nhiều khi gia phả này được ghi khắc trên tường sau bàn thờ Thủy Tổ.

Quần chúng tuy một đàng muốn bày tỏ lòng hiếu kính mình đối với tổ tiên, nhưng họ không thể phân biệt rõ ràng như những nho sĩ "vụ dân chi nghĩa, kính quỉ thần nhi viễn chi", nên thực hành đạo hiếu và thờ quỉ thần đã trở thành lẫn lộn. Vì muốn bảo vệ phần mộ ông cha, nên nhớ tới Thần Thổ Công, Thần Hà Bá. Ngoài ra còn có những thần tại gia khác như: Thần Tài, Thần Tiên Sư (hay Thánh Sư, Nghệ Sư, tức là ông tổ mỗi nghề), Ðức Quan Thánh... để bảo vệ che chở mình hay giúp phát tài,... Chính vì thế mà khi các nhà truyền giáo Tây Phương tới Việt Nam hay Trung Hoa gặp phải những khó khăn làm sao thấu hiểu tinh thần, nhất là về tinh thần "lễ nghi" tôn kính ông bà tổ tiên.

2. Tôn Kính Tổ Tiên Liên Hệ Tới Việc Truyền Giáo:

Lịch sử truyền giáo ở Việt Nam cũng như ở Trung Hoa bắt đầu bằng những bước dò dẫm, va chạm những khó khăn về phiên dịch, vì hai loại ngôn ngữ biểu tả hai văn hóa quá khác nhau, nên không biết phải làm sao mới có thể đạt tới việc "bản vị hóa" chân chính được. Thoạt đầu những nhà truyền giáo tiên khởi dùng ngôn ngữ địa phương để phiên âm những từ căn bản của Kitô giáo, như thánh Phanxicô Xavier đã Nhật âm hóa tiếng Latinh: Deus Pater, Deus Filius, Deus Spiritus Sanctus là: Deusu Patere, Deusu Hiiruo va Deusu Spiritusu Santa (có khoảng 50 ngữ vựng căn bản như thế). Nhưng cách phiên âm này đã gặp những khó khăn lớn, vì hoặc là âm đó có một nghĩa khác trong ngôn ngữ là "Deusu" làm trò cười cho nhiều Phật đồ Nhật, vì họ liên tưởng tới một âm tương tự là "daiuso", có nghĩa là "Nói dối đại tài". Thấy cách phiên âm này không ổn, nên các nhà truyền giáo kế vị các bậc tiên khởi này như A. Valignano, M. Ricci, A. Schall, A. de Rhodes v.v... đã học hỏi ngôn ngữ và tư tưởng địa phương để Kitô giáo được thích ứng với môi trường mới. Trong lúc phiên dịch và thích ứng này đã xảy ra cuộc tranh chấp về "lễ nghi". Cuộc tranh chấp này mặc dù đầu tiên là bàn về hai phương pháp truyền giáo được hai phe (một bên là dòng Tên, một bên là dòng Ðaminh, dòng Phanxicô và hội Thừa Sai Balê) chủ trương, nhưng dần dần đã vượt qua phạm vi thuần túy truyền giáo và tôn giáo trở thành một tranh chấp bị những ảnh hưởng chính trị, quyền bính chi phối, nên đã trở thành một tấm bi kịch của lịch sử truyền giáo ở Viễn Ðông. Ở đây chúng ta chỉ có thể chú tâm tới những dự kiện chính yếu mà thôi.

Trước tiên chúng ta bàn về vấn đề phiên dịch. Sau khi thảo luận những khả thể dịch chữ, "Deus", các nhà truyền giáo đã đồng ý dùng chữ "Thiên Chúa". Nhưng dùng cách thế nào để giải thích chữ "Thiên Chúa" thì hai phe có những lập trường khác nhau. Một bên cho rằng dùng chữ "Thiên Chúa" để chỉ Deus thì phải hiểu hoàn toàn khác, hoàn toàn độc lập, không thể dùng một từ ngữ nào như "Thiên", "Thượng Ðế" để diễn giải được, vì "Thiên" theo ý họ "chỉ có nghĩa là bầu trời" (ciel materiel et visible), còn quan niệm "Thượng Ðế" là quan niệm dân ngoại thường dùng, nếu ta dùng sẽ rơi vào giới "vô thần" như dân ngoại. Một bên khác cho rằng chữ "Thiên Chúa" mặc dù là chữ ghép mới để chỉ Deus, nhưng có thể dùng những quan niệm sẵn có trong kinh điển Trung Hoa xưa như "Thiên", "Thượng Ðế" để người Trung Hoa có một mấu cứ để thăng hóa, nhờ đó mới dễ dàng hiểu rõ nghĩa thực sự của "Thiên Chúa" được. Thực ra, hai bên dùng hai phương pháp thần học cổ điển vẫn dùng là: phương pháp "phủ nhận" (via negotiva) và phương pháp "sánh loại" (via analogia). Ðứng trên phương pháp học không có chi đáng bàn cãi, nhưng động lực nao khiến họ chọn hai phương pháp này để nói lên thái độ của họ đối với nền văn hóa địa phương. Ðó mới là điều quan trọng. Dù sao đi nữa, sự kiện xẩy ra trong lịch sử là: Giám Mục Charles Maigrot, đặc sứ tông tòa ở Phúc Kiến đã nhân danh Thánh Bộ truyền giáo tuyên bố: từ ngữ "Thiên Chúa" phải được dùng để chỉ chữ "Deus" còn những tiếng khác như "Thiên" và "Thượng Ðế" thì không được dùng.

Ðối với người Công Giáo Việt Nam hiện nay, ta dùng chữ "Thiên Chúa" trong văn chương, nhưng cũna dùng chữ "Ðức Chúa Trời" theo nghĩa bình dân để chữ "Deus". Trong khi đó những người không Công Giáo thường dùng "Ông Trời" (Trung Hoa dùng chữ Lão Thiên) để chỉ Ðấng Tối Cao. Thực ra, quan niệm "Trời" không phải chỉ là "bầu trời", nhưng cũng là "Hóa Công", đấng sinh thành vũ trụ, vì vậy tại sao chúng ta không thể dùng những quan niệm đã có sẵn trong kinh điển Trung Hoa, đã được nhiều người biết tới để giải thích một quan niệm chí ư "trừu tượng", đối với họ hoàn toàn mới lạ như Deus. Phải chăng phản đối dùng những quan niệm như "Thượng Thiên", "Hiển Thiên", "Hoàng Thiên", "Thượng Ðế" để giải thích chữ "Thiên Chúa", vì các nhà truyền giáo sợ người Trung Hoa, Việt Nam không hiểu xác thực được nghĩa Deus của Kitô giáo, hay là các nhà truyền giáo đó đã không hiểu rõ được những quan niệm trên trong tư tưởng Trung Hoa? Trần Văn Hiến Minh còn đi xa hơn nữa, khi ông quả quyết: "Quan niệm một Tiên Chúa có ngôi vị, Thượng Ðế là một trực giác đầu tiên của người Trung Hoa từ xa xôi bao ngàn năm trước. Tất cả cuộc sống Trung Hoa cổ kính đều qui hướng vào đó". Ðề mục họ Trần nêu ra có thể là một đề tài thảo luận hào hứng, nhưng vượt qua phạm vi của bài nói chuyện này. Dù "Thượng Ðế" theo người Trung Hoa hiểu có "ngôi vị" hay không, cũng không thể là lý do chính đáng không dùng những quan niệm đó để "giải thích" tiếng "Thiên Chúa" được.

Như vậy ta thấy được tranh luận về mấy danh từ trên không phải chỉ là một cuộc thảo luận lý thuyết thần học hay ngôn ngữ, văn chương, nhưng là tỏ rõ đường hướng của hai phe đối với vấn đề truyền giáo: giáo hội có thể dùng di sản văn hóa của địa phương để diễn đạt giáo lý, nghi lễ của mình hay không? Mà được phép dùng tới mức nào? Tại sao có thể dùng hay bị cấm dùng như vậy?

Bây giờ chúng ta trực tiếp đề cập tới cuộc tranh luận "lễ nghi". Vấn đề chính của cuộc tranh chấp này là câu hỏi: lễ nghi đối với tổ tiên là "tôn thờ" tổ tiên vì nghi thức này có tính cách tôn giáo. Tôn thờ tổ tiên là những người theo "đạo Ông Bà". Nói cách khác, nghi lễ tôn thờ này được cử hành trong những nơi nhất định (chủ đường hay tông đường hoặc tại gia, trước bàn thờ tổ), có những qui định riêng (thành văn hoặc bất thành văn) và đối tượng của đạo này là "tôn thờ Bài Vị" của những người quá cố, Bài Vị này là chỗ của các Hồn người quá cố "cư ngụ". Khi hành lễ gia trưởng chắp vái hay quì lạy, dâng hương, báo cáo, cầu xin trước bàn thờ vong linh có đốt nến và bày những lễ cúng như hoa quả, bánh rượu... lễ nghi này cũng giống như lễ nghi trước phần mộ khi mai táng hay trong các dịp kỵ lễ. Sau khi đã mô tả những chi tiết trên, cộng thêm sự ghi chú những tính cách tôn giáo của đạo ông bà, các vị thừa sai này đã đặt những câu hỏi xin thánh bộ giải quyết, như: xin hỏi người Kitô hữu có được phép cử hành những nghi lễ và dâng cúng trước bài vị theo như tập tục ở chủ đường hoặc nơi phần mộ hay trước linh cửu? Và nếu họ được phép làm như vậy thì họ có thể tham dự với dân ngoại hay hành lễ một mình? Hay câu hỏi: Người Kitô hữu có được dựng bài vị tổ tiên ở trong nhà mình với chữ khắc "Thần Chủ" không? Dĩ nhiên những câu hỏi này đã được sửa soạn bằng những "mô tả" hàm xúc một câu trả lời phủ nhận. Có người còn đi xa hơn nữa, coi việc "Tôn thờ tổ tiên" ở Trung Hoa giống hệt như việc thờ phượng các thầ Manes xưa ở Hy lạp hay La Mã: "Theo lịch xưa của người La Mã khi thời thờ ẩu thần còn hiển trị, có nhắc tới một dịp lễ gọi là "Feralia", bắt đầu từ 20 tháng 2 kéo dài tới cuối tháng 2. Lễ này là dịp tôn thờ các Thần Manes. Dân ngoại đem thịt đặt trên mộ các người quá cố để họ hưởng, như tiến sĩ Varron đã giải thích. Ðó cũng là những việc mà những người Trung Hoa hành lễ ở các chùa chiền, trên phần mộ hay trong tư thất trước bài vị tổ tiên". Sự so sánh này đặt người hữu trách trước một sự lựa chọn không thể chối được: Nếu xưa giáo hội đã hủy bỏ phong tục thờ tà thần Manes, tại sao ngày nay lại có thể cho phép làm như thế ở trung Hoa. Lý chứng này càng ảnh hưởng tới người hữu trách khi người đó không hiểu thấu hiện trạng phức tạp ở miên Viễn Ðông.

Trong khi đó, phe khác coi nghi lễ đối với ông bà tổ tiên là sự "tôn kính" bày tỏ lòng hiếu đễ của con cái đối với bậc tiền nhân, dù khi còn sống hay đã quá cố. Trước tiên họ nhận định những nghi lễ trong các chùa chiền hay trước những thần tượng bày rải rắc khắp nơi là có tính cách tôn giáo và nhuốm nhiều màu sắc mê tín, dị đoan. Họ cũng công nhận thái độ mê tín này có thể ảnh hưởng tới việc tôn kính tổ tiên, nếu không được giải thích minh bạch giữa nơi tôn thờ và tôn kính: Ngược với "chùa miếu" là nơi tôn thờ các thần thánh, "đường" nơi có tính cách "trung tính" (có thể dùng liên quan tới tôn giáo hay không). Do đó, "chủ đường" hay "tông đường" (hay nói nôm na là "chỗ dành cho tổ tiên") là "nơi" kính nhớ ông bà tổ tiên để tỏ lòng biết ơn với những người quá cố, cũng như phong tục tập quán địa phương có những "nơi" riêng trọng kính các vị tiền bối lúc sinh thời. Còn Bài Vị thực ra không phải là "bàn thờ" thực, nhưng thường là một thanh gỗ được sửa soạn tươm tất ở trên đó có ghi danh tánh ông bà tổ tiên được bày trên án hương. Tuy Bài Vị "là biểu tượng" cho vong linh người quá cố, nhưng không phải là chỗ "cư ngụ" của hồn linh đó. Các vị này giải thích: trong quá khứ người Trung Hoa có thói quen tìm một người "thay thế" cho một người thân quá cố. Phong tục này được chuyển hóa bằng việc dùng bài vị như là biểu tượng của người quá cố ở giữa con cái. "Bài vị được dựng nên không phải để đánh dấu sự hiện hữu của một linh hồn mà người ta tin rằng linh hồn đó cư ngụ ở bài vị, nhưng đúng hơn là để thức tỉnh một thái độ luân lý và sự biểu tượng này có thể coi như sự hiện diện của một thân xác". Trong khi đó, việc "hóa" vàng giấy, đốt những đồ vật làm bằng giấy cho tổ tiên dùng là những điều mê tín, dị đoan cần cấm bỏ. Ngược lại, những cử chỉ bái lạy hay quỳ gối là những cung cách người Trung Hoa thường dùng để tỏ lòng tôn kính đối với bậc trên, dù những người này còn sống hay đã qua đời. Ðiều đáng chú ý là, chính vua Khang Hy ngày 30.11.1700 đã tự tay chứng thực bản văn do các cha dòng tên thảo nói những lễ nghi tôn kính Khổng Tử, tổ tiên là những hình thức bày tỏ lòng thành kính mà thôi: "Nói là Khổng Tử được thờ phượng để xin sự khôn ngoan hay để xin được thăng chức hay thêm bổng lộc là không đúng... Dựng bài vị tiền nhân quá cố không có nghĩa là linh hồn tổ tiên được nghĩ là thực sự ngự trị trong miếng gỗ này... Mục đích thực sự của nghi lễ tôn kính tổ tiên là con cháu trong một dòng tộc không được phép quên, nhưng luôn luôn tưởng nhớ tới tổ tiên cho đến muôn đời". Nhưng lời chứng thực của vị hoàng đế trung Hoa, người có thẩm quyền nói lên ý nghĩa thực sự của phong tục tập quán, đã không được tòa thánh thời đó lưu ý tới.

Trên đây là lược thuật tổng quát lập trường của hai phe phái về vấn đề đối với tổ tiên có liên hệ đến việc truyền giáo. Cuộc tranh chấp "lễ nghi" này đã tạm thời kết thúc khi Ðức Giáo Hoàng Clement XI ngày 20.11.1704 đã quyết định:

- Cấm dùng chữ "Thiên" hay "Thượng Ðế" để giải nghĩa "Thiên Chúa". Theo đó không được dùng "mensa seu altare" (bàn thờ) để "kính Thiên" trong nhà thờ.

- Người Kitô hữu không được phép tổ chức hay tham gia những lễ nghi theo như phong tục đối với Khổng Tử hay những người quá cố. Do đó cũng không được phép lập "chủ đường", miếu đường", cũng không được phép dâng lễ vật trong miếu đường hay gia thất vì những nghi thức này liên hệ tới mê tín ("tamquam superstitione inseparabilia"). Tông huấn (Ex illa die) đã được quyết định, đã được đặc sứ tòa thánh, Hồng Y De Tournon mang sang Trung Hoa để ban hành. Sau ba lần De Tournon hội kiến với Hoàng Ðế Khang Hy, Tông huấn đã không được chính thức ban hành cho tới ngày 19.3.1715 mới được Giám Mục đầu tiên của địa phận Bắc Kinh Charles Castorano ban hành. (Trong khi đó De Tournon đã mất ngày 8.6.1710 ở Macao). Tông huấn "Ex illa die" được chính thức ban hành gây ra nhiêu phản ứng khác nhau, nhưng khi phải quyết định phát thệ "chống lễ nghi" theo chỉ thị của tòa thánh, các nhà truyền giáo đã anh dũng bỏ lập trường riêng để chấp nhận tông huấn "Ex illa die". Về phần Khang Hy, ông thấy Công Giáo chống đối lễ nghi và tập tục Trung Hoa đối với Khổng Tử và tổ tiên, đã đổi thái độ từ thân thiện sang nghịch thù. Nhưng cuộc tranh chấp chưa kết thúc, vì chính Ðức Clement XI lại sai một đặc sứ khác là Charles Ambrose Mezzabarba, tân giáo phụ của Alexandria tới Bắc Kinh ngày 26.12.1720. Sau khi đã hội kiến, lắng nghe các nhà truyền giáo báo cáo và đã được tiếp kiến Hoàng Ðế, C. A. Mezzabarba đã trở về Maccao và thảo một bức thư mục vụ ca ngợi tinh thần phục tùng và thống nhất của các nhà truyền giáo, đồng thời đã liệt kê "Tám điều được phép" để dễ dàng thực hành mục vụ. "8 điều được phép này" đã được ban hành ngày 4.11.1721, nới rộng những điều cấm ngặt của tông huấn "Ex illa die". Tỉ dụ: được lập "bài vị" trên đó chỉ được phép ghi tên người quá cố. Tất cả các lễ nghi trung Hoa đối với tổ tiên nếu không pha trộn mê tín mà chỉ có tính cách "dân sự" (Civil) thì đều được phép tổ chức hay tham dự. Hay là: được phép dùng nến, hương, hoa quả, để tỏ lòng tôn kính và biết ơn đối với người quá cố... "8 điều được phép này" đã làm sống lại cuộc tranh chấp "lễ nghi" một lần nữa, nhất là sau khi đặc sứ C.A. Mezzabarba đã trở về Âu Châu. Một đàng khác, Dũng Thành kế vị Khang Hy được một năm thì ra chỉ thị trục xuất những nhà truyền giáo trừ những người được mời ở lại. Tình trạng hỗn độn này cuối cùng đã được chấm dứt với Tông huấn "Ex Quo Singulari" do Ðức Benedictus XIV ban hành ngày 11.1.1742. Tông huấn này là tông huấn cuối cùng cấm ngặt "lễ nghi" đối với tổ tiên và rút lại tất cả những điều cho phép trước kia. Ðức Benedictus XIV đã minh định: "không phải xấu vì bị cấm, nhưng bị cấm vì xấu".

3. Bàn Về Việc Tranh Chấp "Lễ Nghi"

Trong quá trình tranh chấp như chúng ta thấy ở trên khó mà phân định được "bị cấm vì xấu" hay "xâu vì bị cấm". Ngay cả khi đã bị cấm nhưng trên thực tế chỉ là tránh né vấn đề hơn là giải quyết vấn đề. Bằng chứng là sau gần 200 năm bị cấm ngặt, ngày 8.12.1939 thánh bộ truyền giáo đã hủy bỏ việc bắt các nhà truyền giáo phải tuyên thệ chối bỏ "lễ nghi" mà tông huấn năm 1742 đã đòi buộc và đồng thời tuyên bố các Kitô hữu và các nhà truyền giáo ở trung Hoa, Việt Nam... đối với việc tôn kính Khổng Tử và tổ tiên cần có một cái nhìn "mới". Cái nhìn mới này sau công đồng Vaticanô II đã trở thành một khía cạnh quan trọng để thành lập một nền thần học bản vị hóa. Như vậy Bản vị hóa không những chỉ được phép mà phải được khuyến khích. Ðứng trên một thái độ mới này nhìn lại lịch sử tranh chấp chúng ta dễ có cái nhìn khách quan hơn.

Trước tiên chúng ta nhận định "mạch sống" của hai phe. Một bên đứng trên quan điểm của người trí thức, của tân nho gia đời Minh, để tìm hiểu ý nghĩa của các nghi lễ. Nếu lễ nghi đối với hổng Tử, tổ tiên thuộc về tôn kính hơn là tôn thờ thì hiển nhiên thuộc về phạm vi luân lý hơn là tôn giáo. Quả thực các nhà trí thức Trung Hoa đã hiểu như thế, vì vậy lập trường của các nhà truyền giáo này đã được Hoàng Ðế Khang Hy chứng thực. Chúng ta thấy hiện nay những "lễ nghi" tưởng niệm Khổng Tử hay các vị tiên đế đã mang một ý nghĩa hoàn toàn "dân sự". Các nhà trí thức Việt Nam như Trần Văn Chương, Hồ Ðắc Diễm, Nguyễn Văn Huyên, Trần Trọng Kim v.v... cũng cho những nghi lễ tôn kính ông bà là bày tỏ lòng con cái hiếu thảo đối với tổ tiên, là hành động muốn luôn tưởng nhớ tới tổ tiên mà thôi. Vì thế cúng bái ông bà tổ tiên theo như tập tục không phải là hành động của "niềm tin", nghĩa là qua đó cắt nghĩa một sự mầu nhiệm liên quan tới sự sống và sự chết, cũng không phải là hành động "phi lý" nhưng là những củ chỉ "tự nhiên" (theo phong tục tập quán của một nền văn hóa) do tấm lòng hiếu thảo thôi thúc. Cũng vì thế những việc dâng hương cúng quả, tiến rượu bày cỗ trước Bài vị không mang một ý nghĩa phụng dưỡng vật chất nào cả. Quan trọng nhất là vì nhớ tới ông bà tổ tiên nên con cái cháu chắt thấy họ có bổn phận phải sống như một người tốt, một tôi trung, một đệ tử thành tín, một người chồng gương mẫu, một người vợ hiền, một người con thảo... để khỏi làm nhơ danh tiền nhân. Ðây là quan niệm tôn kính tổ tiên trong mạch suấng của trueỳn thống nho học đặt nặng trên bổn phận luân lý.

Trong khi đó các nhà truyền giáo khác đứng trên phương diện của giới bình dân coi việc tôn kính ông bà tổ tiên là một lễ nghi tôn giáo, vì vậy họ nghĩ rằng cho phép cử hành những nghi thức này tức là hỗn hợp các tôn giáo, làm tha hóa, làm tha hóa Kitô giáo và làm hoang mang lòng các tín hữu. Do đó, họ xin tòa thánh qui định rõ ràng để dễ thực hành mục vụ. Ở đây ngôn ngữ là vấn đề then chốt. Nhưng để giải quyết nạn ngôn ngữ thiếu minh bạch mà cấm dùng ngôn ngữ đó thì không phải là giải pháp thỏa đáng, vì nếu không dùng chữ "Thiên" để giải thích "Thiên Chúa" thì khi dùng chữ "Thiên Chúa" người địa phương cũng không thể hiểu khác hơn mạch sống văn hóa của họ được. Cũng vậy, gọi Khổng Tử là "Thần nhân" thì ý nghĩa của chữ "Thần" này không thể hiểu theo một mạch văn hóa khác được (tỉ dụ như thánh nhân theo nghĩa hẹp của Giáo Hội Công Giáo). Cũng thế, những hạn ngữ như "Altare", "Sacrificium", genuflectio, templum... là những từ ngữ tùy theo nền văn hóa Âu Châu hay Trung Hoa, Việt Nam mà mang một ý nghĩa khác nhau. Nếu dùng cái nhìn của nền văn hóa Âu châu phán đoán những hiện trạng của nền văn hóa Á Châu tức là đã tách những dự kiện, hình ảnh tượng trưng ra khỏi mạch sống văn hóa. Nếu hai nền văn hóa đó quá khác nhau và chưa hiểu nhau được, thì làm sao tránh khỏi được những ngộ nhận. Nếu quyền phán quyết dành cho một phía khi chưa thấu triệt vấn đề thì phán đoán đó làm sao tránh khỏi những thiên kiến?

Tóm lại, cuộc tranh chấp "lễ nghi" nói lên những khó khăn mà một thần học bản vị hóa trong một môi trường cụ thể đã gặp phải và dần dần vượt qua. Cuộc tranh chấp trên không những chỉ bộc lộ hai phe đứng trên hai phạm vi khác nhau để nhìn một vấn đề mà cũng đứng trong những giai đoạn tiến tới thần học bản vị hóa khác nhau, nên gặp nhau trong đối thoại. Sự tranh chấp lễ nghi trở thành một thảm kịch trong lịch sử truyền giáo ở Viễn Ðông, vì giải quyết sự tranh chấp đã không nằm trong mạch sống đó, nhưng ở ngoài và ở trên mạch sống văn hóa, nên không thấu đáo được những nhu cầu sống của giáo hội địa phương.

Như vậy, đề cập tới vấn đề "Ông Bà Tổ Tiên" có liên quan tới việc truyền giáo tức là phản tỉnh một nền thần học bản vị hóa. Bản vị hóa không có nghĩa là chỉ hội nhập và chấp nhận những gì có sẵn trong nền văn hóa đó, nhưng đồng thời cũng thăng hóa những giá trị đó. Vậy theo đó ý nghĩa của lễ nghi đối với ông bà tổ tiên là gì? Nếu chỉ coi lễ nghi đối với tổ tiên là cách bày tỏ lòng hiếu đễ, tức là thực thi một bổn phận luân lý, thì chưa chứng minh lý do tại sao con người đòi buộc phải thực hành luân lý như vậy. Nếu ta coi sự đòi buộc đó là một sự tự minh (self-evident) thì hoặc là rơi vào chủ nghĩa độc đoán (dogmatism) hoặc chủ trương thuyết "vô tri thức" (agnosticsm) như khuynh hướng của một số nhà nho tân thời ở Ðài Loan hiện nay. Cả hai khả thể trên chỉ là né tránh vấn đề mà không giúp chúng ta hiểu tại sao con người phải thi hành bổn phận luân lý với tổ tiên. THực ra khi những nhà truyền giáo dòng Tên chủ trương coi lễ nghi tôn kính ông bà thuộc phạm vi luân lý, họ tin rằng một khi đã tìm ra ý nghĩa nguyên ủy và chính yếu của lễ nghi này, họ có thể giáo dục quần chúng gọi bỏ những mê tín mọc rườm rà bên ngoài và cuối cùng có thể biến hóa những bổn phận luân lý đó cho họp với niềm tin Kitô giáo. Như vậy, mặc dù học nhấn mạnh "lễ nghi" này thuộc phạm vi luân lý, nhưng ngầm xác định cn bản của luân lý không thể tách rời khỏi niềm tin tôn giáo được. Mối liên hệ giữa luân lý và tôn giáo này có thể dùng tư tưởng sẵn có trong kinh điển Trung Hoa như niềm tin "Thiên nhân tương dữ" và "vạn vật bản hồ thiên, nhân bản hồ tổ" để giải thích. Theo đó tôn kính ông bà không thể độc lập với việc Kính Thiên, nhưng cũng không thể đặt ngang hàng với việc Kính Thiên, nhưng cũng không thể đặt ngang hàng với việc kính Thiên được, vì con người cũng là thành phần của vạn vật mà nguyên ủy của vạn vật là Thiên. Hiểu như thế, việc tôn kính ông bà tổ tiên không những không phản với đạo Công Giáo mà còn bộc lộ được tính cách đặc biệt đông phương, đạo hiếu của người Việt, đồng thời qua việc đưa hành động tôn kính này hòa hợp với tinh thần Kitô giáo, chúng ta vừa thăng hóa vừa qui tụ những giá trị luân lý và những hình thức bày tỏ trên về cội gốc của muôn loài: chúng ta hiếu thảo cha mẹ vì Chúa là Cha chúng ta đã dậy như thế. Nói cách khác, một khi việc tôn thờ "Trời". "Thượng Ðế"... những danh từ chỉ Thiên Chúa ẩn hình (Deus absconditus) được niềm tin do Ðức Kitô mặc khải soi chiếu, canh cãi và hoàn hảo hóa, thì những hành động có tính cách nhân bản của một nền văn hóa cũng được xác định và thăng hóa theo đúng mức nahn bản của nó.

4. Kết luận

Thảo luận việc tôn kính ông bà tổ tiên liên hệ tới việc truyền giáo là dịp may hiếm có để chúng ta suy tư về một khía cạnh của nền thần học bản vị hóa Việt Nam. Trong bài học lịch sử trên chúng ta nhận ra hậu quả của một cuộc tranh chấp lễ nghi mà đã bị tách rời khỏi mạch sống văn hóa và bị phán quyết do những người chưa thấu đáo ý nghĩa của nó. Tấm bi kịch này là một điển hình của bước khó khăn trong cuộc gặp gỡ của hai nền văn hóa cổ truyền, mạnh mẽ nhưng khác nhau, khi hai nền văn hóa đó thiếu uyển chuyển nên ngăn cản việc thăng hóa tới một hợp đề bao gồm một nền nhân bản phong phú hơn. Sau công đồng Vaticanô II việc tích cực tìm hiểu nền văn hóa địa phương, xác định những giá trị nhân bản chân chính của những tôn giáo khác, những luồng tư tưởng khác trở thành một nhu cầu thường nhật của mỗi giáo hội địa phương. Chúng ta nghiên cứu việc tôn kính ông bà tổ tiên liên hệ với việc truyền giáo ở Việt Nam, ở Trung Hoa, không phải để nuối tiếc một dịp may đã qua, nhưng quan trọng hơn là tìm thấy những ý nghĩa có liên quan tới cuộc sống đạo hiện tại của chúng ta. Nói cách khác sau khi đã nhận định lòng hiếu thảo là một giá trị nhân bản căn bản của nền văn hóa ảnh hưởng nho học, và ý thức được những lễ nghi tôn kính khác với những mê tín dị đoan, chúng ta tự hỏi, chúng ta có thể thực hiện những hình thức, "lễ nghi" nào để biểu tỏ lòng thành kính, hiếu đễ của chúng ta? Nhưng để những nghi thức đó không rơi vào trạng thái "vụ hình thức" "cố chấp" chiếu lệ. điều quan trọng nhất là tấm lòng người Việt thành kính mà chúng ta có thể gọi là "Tâm Việt". Tâm Việt đối với ông bà tổ tiên là một khía cạnh biểu lộ của Tâm Việt. Khía cạnh này không thể tách rời khỏi lòng thành đối với Thượng Ðế được, nếu không Tâm Việt này sẽ thiếu nguồn sống và trở thành độc đoán. Bởi đó Tâm Việt là nguồn sống của "Việt tính". Dĩ nhiên Tâm Việt này còn có thể biểu lộ theo những cách thế khác tùy theo ta nhìn từ Phật Giáo hay Lão Giáo mà trong bài này chúng ta không có dịp để bàn tới. Có Tâm Việt như vậy chúng ta mới có thể bước thêm một bước nữa là đi tìm một hợp đề của Tâm Việt trong môi trường cụ thể mà chúng ta đang sống ở hải ngoại này. Hợp đề này là một mức độ nhân bản cao hơn vì nó được cải hóa và bổ túc do hai nền văn hóa khác nhau. Tiên chuẩn canh cải và hoàn thiện này không gì khác hơn là một nhân bản thuần túy: Hiện Thân của một mẫu mực Thiên Nhân tương dữ, Thiên Nhân hợp nhất, Thiên Chúa Nhập Thể.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ông Bà Tổ Tiên

Vận Dụng Ngũ Hành Sinh Khắc khi giải Tử Vi

Áp dụng ngũ hành trong luận giải. Hãm hay đắc của sao thì không có liên quan đến hành khí của sao mà chỉ liên quan đến tính chất xấu hay tốt mà sao đem lại Sao đắc hãm tại các vị trí khác nhau, và tuỳ theo tính chất đắc vượng miếu hay hãm mà mang ý nghĩa khác nhau.
Vận Dụng Ngũ Hành Sinh Khắc khi giải Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ý nghĩa xấu-tốt của sao không thể thay đổi, trừ khi gặp Tuần hay Triệt. Một sao đã hãm địa không thể trở nên đắc địa cho dù hành khí của sao có thay đổi do tương quan sinh khắc giữa sao với các sao khác hay với Mệnh và cung.

Còn hành khí của sao có thịnh lên hay giảm xuống thì căn cứ vào tương quan giữa hành sao với các sao khác, hành sao với và hành cung, hành sao và hành Mệnh. Khi hành khí của sao thịnh lên thì ảnh hưỡng tốt xấu của sao được phát huy mạnh mẽ hơn, nhưng bản chất xấu tốt của sao vẫn giữ nguyên vẹn. Khi hành khí của sao bị suy giảm thì ảnh hưỡng xấu tốt của sao sẻ bị suy yếu đi, nhưng tính chất xấu tốt của sao vẫn không thể thay đổi.
Tóm lại đắc hảm của sao nói về tính chất của sao, còn hành khí của sao thịnh hay suy nói về cường độ ảnh hưỡng mạnh hay yếu.

Cát tinh sáng sủa thì thường mang tính chất tốt. Càng sáng thì thông thường càng có nhiều tính chất tốt. Cát tinh hãm địa thì mang tính chất xấu. Xấu nhưng không quá xấu vì là cát tinh, là sao chủ yếu mang đến điều tốt lành.

Hung tinh thường mang ý nghiã xấu hung hãn, gây tai họạ Hung tinh đắc địa thì tuy có mang tính chất tốt nhưng không trọn vẹn như cát tinh vì cũng còn có tính chất xấu đi kèm. Hung tinh hảm địa thì ý nghiã xấu càng trở nên mãnh liệt.

Sao an theo năm (theo Can, Chi) thì có tác dụng lâu dài bền bỉ. Sao an theo tháng thì tác dụng cũng ngắn hơn, còn sao an theo giờ thì phát huy nhanh chóng tạm thờị

Khi luận giải, phải lấy hành bản Mệnh làm gốc để luận đoán.

Có bốn nguyên tắc được sắp xếp theo thứ tự quan trọng cần để ý.

NGUYÊN TẮC THỨ NHẤT: Đây là nguyên tắc quan trọng nhất, xét tương quan giữa hành sao và hành Mệnh. Hành Mệnh là hành của năm, nghĩa là lấy hành khí đang cực thịnh của năm làm chủ. Năm Mộc thì khi ấy Mộc phải vượng không thể yếu được. Xét sự sinh khắc giữa hai hành thì căn cứ vào câu phú sau:

Đồng sinh thì Vượng (cùng một hành khi gặp nhau thì Vượng, cả hai hành đều mạnh lên, hưng thịnh lên).

Sinh ngã thì Tướng (gặp hành khắc sinh ra ta (ngã) thì ta Tướng, ta tốt lên nhiều phần).

Ngã sinh thì Hưu (ta sinh cho hành khắc thì không thành, không tăng, không hưng thịnh lên mà lại giảm, bị suy yếu, hao tổn, ta không được lợi gì, vô dụng).

Ngã khắc thì Tù (ta khắc hành khác thì ta tù, nghĩa là bị giam cầm, bó tay không hoạt động).

Khắc ngã thì Tử (ta gặp hành khắc ta thì ta chết).

Vận dụng qui luật sinh khắc này vào sự sinh khắc giữa hành sao và hành Mệnh ta có:

1) Hành sao sinh hành Mệnh: hành sao bị hao tổn, bị giảm (Hưu) nên ảnh hưỡng xấu tốt của sao bị yếu đị Mệnh được hưng vượng lên (Tướng) chứng tỏ Mệnh được sao phu sinh, nghiã là sao làm lợi cho Mệnh cho dù là cát tinh hay hưng tinh.

Nếu là cát tinh sáng sủa thì đưa đến lợi ích trọn vẹn cho Mệnh. Nếu là cát tinh lạc hảm thì do sao có tính chất xấu nên Mệnh tuy cũng hưỡng lợi ích nhưng không toàn vẹn. Nếu là hung tinh sáng sủa thì các tính chất tốt xấu của nó cũng khiến bản Mệnh hưng thịnh. Nếu là hung tinh lạc hảm thì cũng ít bị nguy hại hơn vì hành sao bị hao tổn nên phát huy yếu ảnh hưỡng xấu của nó, trong khi bản Mệnh lại được hưng thịnh. Cho dù gặp sao xấu hay tốt, bản Mệnh vẫn vững vàng hưng thịnh lên vì bản Mệnh được sinh nhập (Tướng). Do đó người ta thường nói hành sao sinh hành Mệnh thì tốt. Người có hành sao sinh hành Mệnh là người được sao trợ giúp, sao không thể tác họa mạnh đến bản Mệnh.

2) Hành sao đồng hành với hành Mệnh: cả hai đều được hưng vượng lên (Vượng). Mọi ảnh hưỡng tốt xấu của sao lên Mệnh đều hưỡng trọn vẹn. Cát tinh hay hung tinh vẫn phát huy mạnh mẽ hơn ảnh hưỡng của chúng. Tuy nhiên bản Mệnh vẫn được on có vì hành khí của bản Mệnh được hưng thịnh lên, nghiã là sao đó thuộc về mình, mình hoàn toàn chủ động, Mệnh mang những đặc tính của saọ Do đó hành sao đồng hành với bản Mệnh thì tốt nhất, Mệnh chỉ huy được sao một cách trọn vẹn.

3) Hành Mệnh sinh hành sao: hành khí của sao hưng thịnh lên (Tướng), trong khi đó bản Mệnh bị hao tổn (Hưu). Hành khí của sao hưng thịnh lên nhưng không có lợi ích gì cho bản Mệnh vì bản Mệnh bị suy tổn. Cho dù cát tinh sáng sủa đi chăng nữa cũng không đem lại lợi ích cho Mệnh mà còn làm cho Mệnh bị hao tổn khi sao phát huy tính chất của nó. Hung tinh lạc hảm khi phát huy tính chất của nó thì còn gây bất lợi cho Mệnh nhiều hơn do các tính chất xấu của nó. Do đó Mệnh không chỉ huy được sao, bị hao tổn do các ảnh hưỡng xấu tốt của sao gây ra.

4) Hành sao khắc hành Mệnh
: hành khí của sao vẫn giữ nguyên, nhưng bị giam cầm bó tay không hoạt động được (Tù). Bản Mệnh bị hao tổn, thiệt hại rất nhiều (Tủ), bị chết, có nghiã là gây nhiều điều bất lợi đến cho bản Mệnh. Cho dù cát tinh miếu vượng thì mọi tính chất tốt đẹp của sao cũng làm cho Mệnh bị mệt mõi, tuy là cát nhưng lại không đem điều gì tốt lành đến Mệnh. Tuy nhiên vì là cát tinh nên điều tai hại mang đến cũng đở lọ Còn nếu là hung tinh thì thật là bất lợi cho Mệnh. Nếu là hung tinh đắc địa thì các tính chất tốt xấu lẫn lộn của nó cũng làm bản Mệnh bị nguy hạị Nếu là hung tinh hảm địa thì tính chất xấu của nó càng làm bản Mệnh càng thêm bị nguy hạị Hung tinh lạc hảm khắc hành bản Mệnh dễ mang lại tai họa cho Mệnh nhất. Do đó hành sao khắc hành Mệnh thì xấu nhất vì sao hoàn toàn chủ động gây bất lợi cho bản Mệnh, cho dù là cát tinh.

5) Hành Mệnh khắc hành sao: hành sao bị tổn hại suy yếu, bị chết (Tủ) nên cường độ ảnh hưởng xấu tốt của sao bị giảm rất nhiều trong khi Bản Mệnh bị giam cầm bó tay không hoạt động được (Tù), nghĩa là Mệnh không chỉ huy sao, không coi sao đó là thuộc về mình. Nếu là cát tinh sáng sủa thì cũng không mang đến điều lợi cho Mệnh là baọ Nếu là cát tinh hảm địa thì Mệnh cũng ít chịu ảnh hưỡng tính chất xấu của saọ Nếu là hung tinh đắc địa thì tính chất đắc của hung tinh bị suy giảm nhiều nên phát huy tác dụng rất yếu, thành ra Mệnh cũng hưỡng ít tính chất xấu tốt lẫn lộn của sao Còn nếu là hung tinh lạc hãm thì tính chất xấu của hung tinh bị yếu đi nhiều do đó Mệnh rất ít bị ảnh hưỡng hơn. Do đó hành Mệnh khắc thắng hành sao (khắc xuất) thì ảnh hưởng xấu tốt của sao lên Mệnh không còn là bao do hành sao bị suy yếu rất nhiều trong khi hành Mệnh bị giam cầm không hoạt động được.

Ví dụ:

Vũ Khúc là tài tinh, hành Kim.

Vũ Khúc sáng sủạ Mệnh Kim và Thuỷ thì tiền bạc tốt
, mệnh Hỏa thì không hưỡng là bao, Mệnh Mộc thì tuy có hưỡng tiền bạc nhưng lại khiến cho Mệnh bị mệt mõi vì tiền bạc, Mệnh Thổ thì tiền bạc chỉ đem tai hại đến bản Mệnh.

Không Kiếp hành Hỏa.

Không Kiếp đắc địa, chủ bạo phát bạo tàn. Mệnh Hỏa bạo phát bạo tàn. Mệnh Thổ phát ít đi nhưng cũng ít suy hơn vì bản Mệnh được hưng thịnh lên. Mệnh Mộc thì phát mạnh nhưng không ích gì cho Mệnh, bạo tàn. Mệnh Kim thì việc phát đem tai họa đến cho Mệnh. Mệnh Thuỷ thì phát ít hơn so với các Mệnh khắc nhưng tai hại đem đến cho Mệnh cũng không có là baọ

Không Kiếp hãm địa, chủ hung họạ Mệnh Hỏa ít bị nguy hạị Mệnh Thổ ít bị nguy hại nhất. Mệnh Mộc thì bị nguy hạị Mệnh Kim bị hung họa nhiều nhất. Mệnh Thuỷ thì ít bị nguy hại nhất.
NGUYÊN TẮC THỨ HAI: Xét tương quan giữa hành Mệnh và hành cung để xét đoán Mệnh thịnh hay suỵ Mệnh thịnh thì tốt, điều xấu có xảy ra cũng dễ thoát khỏị Mệnh suy thì xấu, điều xấu xãy ra khó thoát khỏi tai ương họa hạị

Hành cung sinh hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh nên tốt nhất (Tướng).

Hành cung hòa hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh lên nên tốt (Vượng).

Hành cung khắc hành Mệnh: hành bản Mệnh bị suy tổn nên xấu nhất (Tử).

Mệnh khắc hành cung: hành bản Mệnh tuy khắc tháng nhưng bản Mệnh không được lợi ích gì cả, bị giam cầm không hoạt động được (Tù).

Mệnh sinh hành cung: hành bản Mệnh bị tiết khí hao tán nên xấu (Hưu).


Cần chú ý hành Mệnh ta nên đi sau phân biệt là Âm hay Dương. Ví dụ Dương Mộc là hành Mộc đang thịnh, nếu sinh xuất cho cung thì cũng đỡ xấu hơn Âm Mộc. Hơn nữa, hành cung cũng có Âm Dương. Nếu Mộc Mệnh sinh xuất cho cung Ngọ Dương Hỏa thì Mệnh bị tổn hại nhiều hơn là sinh xuất cho Âm Hỏa.

NGUYÊN TẮC THỨ BA: xét tương quan giữa hành của tam hợp cục của cung an Mệnh (THCM) với hành bản Mệnh. Phải lấy hành bản Mệnh làm gốc.

THCM sinh hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh (Tướng) nên tốt nhất.

THCM hòa hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh lên (Vượng) nên tốt.

THCM khắc hành Mệnh: hành bản Mệnh bị suy tổn nhiều, bị chết (Tủ) nên xấu nhất.

Mệnh khắc hành THCM: hành bản Mệnh tuy khắc thắng nhưng chẳng được lợi ích gì cả vì Mệnh bị bó tay, không hoạt động được (Tù).

Mệnh sinh hành THCM: hành bản Mệnh bị tiết khí hao tán (Hưu) nên xấu.

Ví dụ:

Mạng Thủy, Mệnh cư Tí có Phá Quân Thủy thì hay hơn Mệnh cư Ngọ vì tam hợp Thân Tí Thìn thuộc Thuỷ, còn tam hợp Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa.

Thất Sát Kim miếu tại Dần Thân, Mạng Kim tốt hơn mạng Mộc vì nguyên tắc thứ nhất quan trọng hơn nguyên tắc thứ bạ Mạng Kim thì hành sao đồng hành với Mệnh, nhưng THCM khắc bản Mệnh. Mạnh Mộc thì hành sao khắc Mệnh nhưng được THCM sinh bản Mệnh cũng đỡ phần nào.

Không Kiếp miếu địa tại Tỵ Hợi Tại Tỵ thì tốt hơn tại Hợi tuy cung miếu địa nhu nhau vì hành cung đồng hành với hành sao. Nếu Mệnh là Thổ hay Hỏa thì ảnh hưởng mạnh nhất nghĩa là phát rất nhanh và mạnh, lên nhanh xuống nhanh. Mệnh Kim thì sự phát trợ nên vô dụng vì Hỏa khắc Kim nên bản mệnh bị hao tổn. Hành Mộc thì cũng phát mạnh mẽ nhưng khó tránh sự thăng trầm tai họa vì Mệnh bị tiết khí. Hành Thuỷ thì hưởng sự phát ít nhưng phá ít đi vì Thuỷ khắc Hỏa.

Thất Sát miếu địa tại Dần bị Tuần, Kim Mệnh, người Dương Nam. Do bị Tuần áp đảo mạnh mẽ đến 80% sau 30 tuổi, sao Kim lại kỵ Tuần nên các ý nghĩa tốt của Thất Sát bị đảo ý nghĩa. Do Mạng Kim đồng hành với hành sao nên người mạng Kim sẻ hưởng trọn vẹn tính chất xấu của Thất Sát bị Tuần. Nếu là Hỏa Mệnh thì Hỏa Khắc Kim, thì ý nghĩa xấu của Thất Sát bị Tuần trợ nên ít đi.

NGUYÊN TẮC THỨ TƯ: xét tương quan giữa hành cung với hành saọ Nguyên tắc này tương đối không quan trọng, chỉ mạng ý nghiã gia giảm chút đỉnh.

Các sao đắc hảm không phụ thuộc vào ngũ hành của cung mà phụ thuộc vào vị trí của nó trên thiên bàn và sự phối chiếu hay đồng cung với sao khác. Do đó cần xem xét sự tương quan sinh khắc giữa hành sao và hành cung để coi sức phát huy ảnh hưỡng của sao như thể nàọ Hành của sao phải thịnh thì ảnh hưỡng tốt hay xấu mới phát huy trọn vẹn. Luôn luôn lấy hành cung làm gốc để luận đoán vì hành cung là dat hay địa thể mà sao lâm vàọ Cho dù hành sao có như thế nào cũng không thể làm suy yếu hành cung hay nói khắc đi hành cung là nói hành khí nơi nó vượng nhất, như Dần Mão thuộc Mộc thì cung Dần và Mão là nơi Mộc vượng. Sao Mộc ở đó thì hành khí không bị thay đổị Khi Mộc Vượng thì Hỏa Tướng, như vậy hành khí sao Hỏa được hưng thịnh. Mộc vượng thì Thuỷ Hưu, sao Thủy bị suy yếu ở sinh xuất cho cung. Mộc vượng thì Kim Tử, sao Kim trợ nên vô dụng vì thế Mộc quá thịnh nên Kim không thể khắc nổi, chứng tỏ hành Kim không được mạnh. Mộc vượng thì Thổ Tủ. Sao Thổ không thể hưng thịnh vì bị hành Mộc đang thịnh khắc mạnh. Như vậy:

Hành cung sinh hành sao: hành sao được hưng thịnh (Tướng).

Hành cung đồng hành với sao: hành sao không thay đổi (Vượng).

Hành sao sinh hành cung: hành sao bị hao tổn, tiết khí nên yếu đi (Hưu).

Hành sao khắc hành cung: hành sao tuy khắc thắng nhưng không có lợi gì vì bị giam cầm không hoạt động được (Tử).

Hành cung khắc hành sao: hành sao bị thiệt hại nhiều nhất (Tủ).

Cần chú ý là Dần Mão tuy thuộc Mộc nhưng có khác biệt. Dần là Dương Mộc, Mão là Âm Mộc. Dương chủ thịnh, Âm chủ suỵ Dương Mộc là Mộc đang phát triển cực thịnh, còn Âm Mộc là Mộc đã bước vào giai đoạn suy yếụ Như vậy sao Thổ cư cung Dần bị khắc mạnh hơn sao Thổ cư Mão.

Ví dụ:

Phá Quân là hao tinh, hãm tại Dần Thân. Tại Dần thì Phá Quân Thuỷ sinh hành cung là Mộc, tại Thân thì Phá Quân Thuỷ được hành cung sinh. Như vậy tại Thân Phá Quân giữ nguyên vẹn ảnh hưỡng hảm địa của nó, còn tại Dần thì bản chất hao tán có bị yếu đi vì sao đó sinh xuất cho cung nên hành khí bị hao tổn.

Tử Phủ miếu tại Dần Thân. Tại Dần thì hành cung khắc hành sao đưa đến hành khí của sao bị hao tổn. Tại Thân thì hành sao sinh hành cung nên hành sao bị tiết khí. Như vậy tại Dần, tính chất miếu địa của Tử Phủ phát huy yếu đi, sao bị không chế khả năng hoạt động, còn tại Thân thì hành sao bị suy tổn làm suy yếu khả năng hoạt động.

Phá Quân miếu địa tại Tí Ngọ. Tại Tí thì hành cung đồng hành với hành sao, tính chất miếu địa của sao hoàn toàn không thay đổi do hành khí của sao vẫn nguyên vẹn. Tại Ngọ thì hành sao sinh hành cung, tính chất miếu địa không phát huy trọn vẹn ảnh hưỡng vì hành sao bị hao tổn.

Phá Quân đắc tại Thìn Tuất, hành cung khắc hành sao, tính chất của sao bị suy giảm do hành sao bị suy yếụ

Vũ Phá đồng cung tại Tỵ Hợi và hảm địạ Tại Tỵ thì Vũ Khúc bị hành cung khắc, Phá Quân thì khắc hành cung, do đó hành của Vũ bị suy đi, còn tại Hợi thì Vũ sinh xuất cho cung, Phá Quân đồng hành. Do Vũ Khúc Kim sinh cho Phá Quân Thủy nên hành khí của Phá Quân tại Hợi mạnh hơn Phá Quân tại Tỵ. Ví dụ người Kim mệnh thì hưỡng mạnh sao Kim là Vũ Khúc. Nếu Mệnh cư Hợi thì sẻ bị hao tán tiền bạc bởi vì Vũ khuc là tài tinh, Phá Quân là hao tinh. Kim sanh Thuỷ đưa đến bản chất hao tán của Phá Quân càng tăng thêm. Phá Quân có hành khí mạnh thì sẻ hao nhiều hơn.

Thất Sát miếu tại Dần Thân. Tại Dần và Thân thì hành khí của Thất Sát đều nguyên vẹn. Mệnh Thổ cư Dần thì bị hành cung khắc, đồng thời hành Mệnh lại sinh xuất hành sao, Mệnh bị tiết khí. Như vậy thì Mệnh Thổ tuy vẫn hưỡng tính chất của Thất Sát nhưng không có lợi cho bản Mệnh, và Thất Sát ở đây lại càng thịnh vượng. Tại Thân thì Mệnh Thổ lại càng hao tán do sinh xuất hành cung và hành saọ Do hành khí của Thất Sát được hưng thịnh lên nên tính chất của Thất Sát ở đây phát huy mạnh mẽ hơn nhưng không đem lại ích lợi cho bản Mệnh, làm bản Mệnh tổn hại dễ bị lâm nguy khi vào hạn xấụ Trường hợp Mạng Mộc thì do Kim khắc Mộc, nếu Mệnh cư cung Dần thì ảnh hưỡng của Thất Sát vẫn nguyên vẹn nhưng đưa đến bất lợi cho Mệnh.

Trong tử vi còn có một sự hòa hợp hay đối kháng giữa các sao về tính chất, khác hẳn với sự sinh khắc về ngũ hành. Ví dụ:

Văn tinh thì nên gặp Văn tinh, gặp Võ tinh thì không có lợị Điều này cũng đúng vì con người nếu thuận một tính, hoặc thuần hậu ôn nhu, hoặc mạnh bạo cương quyết thìdễ thành công hơn người tính tình nữa nạc nữa mỡ. Bởi thế nên các bộ sao Văn tinh như Cơ Nguyệt Đồng Lương thì cần có các sao Văn tinh hỗ trợ cho nó như Xương Khúc, Khoa Bộ Sát Phá Liêm Tham thì cần các sao cứng cỏi mạnh bạo hổ trợ như Lục Sát Tinh đắc địạ Bộ Tử Phủ Vũ Tướng rất kỵ gặp Không Kiếp vì Không Kiếp là sao hung tinh đứng đầu phụ tinh, chủ nóng nãy làm liều, đi với Tử Phủ Vũ Tướng thì chỉ gây ra điều bất lành vì tính của Tử Phủ là thuần hậu ôn nhụ Điểm cần chú ý là sự đối kháng về tính chất thì quan trọng hơn sự sinh khắc về ngũ hành. Không Kiếp hành Hỏa đương nhiên sẻ tương sinh với Tử Phủ hành Thổ, nhưng khi đứng cùng với Tử Phủ lại làm xấu bộ Tử Phủ. Phá Quân sáng sủa nắm được Không Kiếp là do tính chất của nó là hung, đi với sao hung thì có lợị Phá Quân hành Thuỷ khắc được hành Hỏa của Không Kiếp khiến Không Kiếp bị thu phục. Thất Sát võ tinh mà đi với Xương Khúc văn tinh, hay đi với Đào Hồng thì chẳng ra gì. Ngược lại Nhật Nguyệt gặp Đào Hồng Hỉ Xương Khúc thì lại thêm tốt. Hơn nữa Hóa Khoa là đệ nhất giải thần vì chế hóa được các sao hành Hỏa như Không Kiếp Hỏa Linh, Kình Đà(hành Kim đới Hỏa). Tính tình của con người cũng thay đổi theo đại hạn. Mệnh Sát Phá Liêm Tham mà đại hạn gặp Cơ Nguyệt Đồng Lương thì tính tình trở nên mềm yếu, hay thay đổi, thiếu cương quyết thì làm sao mà phát mạnh được. Nếu đại hạn gặp sao Lục Sát Tinh đắc địa thì vì gặp sao cùng phe nên phát mạnh bạo là điều đương nhiên.

CHÚ Ý XEM XÉT NGŨ HÀNH BẢN MỆNH THEO MÙA

Xem hạn thì cần xem trước nhất. Tuy nhiên khi xem xong, điều xấu tốt nên cân nhắc gia giảm một chút trong bối cảnh của Mùa.

Mùa Xuân hành Mộc, Hạ hành Hỏa, Thu hành Kim, Đông hành Thuỷ, Tứ Quí hành Thổ. Khi xét thì cũng sử dụng nguyên tác xét sinh khắc ngũ hành giữa Mùa với hành bản Mệnh. Lấy ngũ hành bản Mệnh làm chủ để xét đoán.

Ví dụ mùa Xuân hành Mộc. Nếu thấy tai họa xãy ra vào mùa Xuân thì nếu là Mệnh Kim thì tai họa sẻ xãy ra chắc chắn, nhưng nếu thấy hành Mộc thì bản Mệnh cũng có phần được cứu giải một chút.

NHẬN ĐỊNH VỀ HÀNH CỦA MỆNH VÀ CỤC VÀ TƯƠNG QUAN XUNG KHẮC

Hành bản Mệnh là hành của năm sinh. Mọi năm tháng ngày giờ đều có hành của nó, và Tử Vi chọn hành của năm sinh làm hành bản Mệnh.

Hành của Cục là hành của tháng mà cung Mệnh được an trên là số. Ví dụ Mệnh an vào cung Dậu thì tháng Dậu là tháng 8. Tùy theo Can của năm, ta có thể tính toán được hành của tháng căn cứ vào nguyên tắc Ngũ Dần, và từ đó tính ra hành của Cục.

Trong tử vi người ta thường tính sinh khắc giữa hành của Bản Mệnh với hành của Cục, mà thực chất là tính sự sinh khắc giữa hành của năm và hành của tháng. Khi tính sinh khắc giữa hành của Năm và hành của Tháng, thì đương nhiên hành của năm phải được chọn làm gốc vì năm ấy hành khí đang thịnh nhất đứng vai trợ chủ đạo, hành tháng là phụ thuộc. Như vậy thì phải lấy hành Bản Mệnh làm gốc để tính toán.

Hành Mệnh và hành Cục đồng hành: cả hai hành đều được hưng vượng lên (Vượng) nên tốt.

Hành Cục sinh hành Mệnh: hành Mệnh được hưng thịnh lên (Tướng) nên tốt.

Hành Mệnh sinh hành Cục: hành Mệnh bị suy yếu (Hưu) trong đó hành Cục được hưng thịnh (Tướng) nên không tốt cho bản Mệnh, xấu.

Hành Mệnh khắc hành Cục: hành Mệnh bị giam cầm bó tay không hoạt động được (Tù) nhưng không có hại, trung bình.

Sự sinh khắc trên đây là sự sinh khắc của ngũ hành chính.

Nguồn Vietbao

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận Dụng Ngũ Hành Sinh Khắc khi giải Tử Vi

Phong thủy xe hơi –

Khi nhắc tới xe hơi, người ta thường ngầm quy ước với nhau hình ảnh của chiếc xe là đại diện tiêu biểu cho hình ảnh của chủ xe, tuy vậy, hiếm có người chú ý tới việc mang lại “khí tốt” cho chiếc xe của chính họ. Những dòng khí hay năng lượng đó là tổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi nhắc tới xe hơi, người ta thường ngầm quy ước với nhau hình ảnh của chiếc xe là đại diện tiêu biểu cho hình ảnh của chủ xe, tuy vậy, hiếm có người chú ý tới việc mang lại “khí tốt” cho chiếc xe của chính họ.

Những dòng khí hay năng lượng đó là tổng hòa của nội thất xe lẫn tất cả những gì thuộc về chiếc xe đó, tất nhiên dù chúng có cân bằng hay không thì cũng đều ảnh hưởng trực tiếp lên chủ xe. Khoa học phong thủy chỉ ra một số điểm chú ý nhằm mang lại phong thủy tốt cho xe hơi.

Thế Tứ Linh trong xe hơi

Nhìn chung, hơi cũng tuân thủ theo thế đất Tứ Linh kinh điển: phía sau cao hơn phía trước và được “nâng đỡ” ở hai bên xe, thậm chí chỗ ngồi của xe cũng nên theo hình thế Tứ Linh này. Những xe nào thoai thoải về phía sau và trống ở phía sau có thể khiến người ngồi trong xe cảm thấy bất an, như trong trường hợp bạn nhìn thấy ai đó lái xe mà cửa sau hoặc nắp thùng sau xe không được đóng kín.

Đèn sau xe tượng trưng cho khu vực Huyền Vũ, chính vì vậy phải chắc chắn rằng các đèn này không bị mờ tối và luôn hoạt động tốt; khi chúng bị hỏng phải thay thế ngay. Các xe có vị trí ngồi dốc về phía trước, như các loại xe thể thao đắt tiền, cũng phơi bày nhược điểm ở phía sau vì vị trí Huyền Vũ yếu. Phong thủy chỉ ra rằng không nên để những bộ phận quan trọng như thế bị hỏng hóc hoặc mờ đục.

20130831090437-san-pham-bmw

Trang trí xe

Những logo cảnh báo dán phía sau xe có tác dụng tăng cường năng lượng cho vị trí Huyền Vũ này, đặc biệt là những câu đại loại như “Làm ơn giữ khoảng cách” hoặc “Baby in car”. Với những giấy dán có tính khôi hài hoặc khó đọc sẽ mang đến tác dụng ngược vì chỉ khuyến khích xe chạy sau tiến đến gần xe của bạn hơn. Vì vậy, bất cứ loại logo hay giấy dán trang trí nào gây mất tập trung của người phía sau thì chủ xe nên tránh dùng.

Có nhiều người thường mang theo những vật có tính linh thiêng trong xe hơi khi di chuyển. Ở phương Tây hình tượng thánh Christopher được tin là vật hộ mạng vì đây là Thánh đỡ đầu cho những người đi xa trong khi ở Việt Nam đó là hình tượng Phật Bà Quan Âm hoặc Đức Mẹ Maria…

Xe hơi và “luồng khí sạch”

Không khí bên trong xe cần phải trong lành vì đây là yếu tố quan trọng liên kết người ngồi trong xe với thế giới bên ngoài. Nếu không khí thiếu trong sạch, tài xế sẽ trở nên dễ mệt mỏi và mất tập trung.

Để làm trong lành bầu không khí trong xe, chủ xe có thể dùng các chất tạo mùi tự nhiên đồng thời cũng tác động lên tâm trạng của những người trong xe. Cây hương thảo, dầu hoa cam và dầu chanh có tác dụng rất tốt trong việc làm nguôi cơn giận và giúp cho tâm trí của người ngồi trong xe được thanh thản, nhẹ nhàng. Chú ý không để cho đồ đạc trong xe bị xáo trộn bừa bãi.

Tầm nhìn lại là một yếu tố quan trọng khác khi tài xế ngồi bên trong xe hơi. Các kính xe và các đèn pha phía trước nên được giữ sạch và trong để chúng ta có thể quan sát rõ bên ngoài khi gặp thời tiết xấu. Trong phong thủy, những chiếc cửa sổ xe được xem là “mắt xe”.

Thêm vào đó, nên chú ý lên lịch bảo dưỡng xe nhằm duy trì nguồn năng lượng mạnh mẽ vốn có của chiếc xe. Đó không đơn giản là bơm xăng hay rửa xe, bởi nếu chủ xe quan tâm đến động cơ xe như quan tâm đến thân thể của mình thì chẳng ai vui khi chúng không hỏng hóc và hoạt động tốt. Vì vậy, cần đảm bảo rằng chủ xe phải thường xuyên đưa xe đến các gara để đảm bảo các bộ phận xe luôn trong tình trạng họat động tốt.

Chọn màu xe

Đứng trên quan niệm về Phong Thủy, khi chọn màu cho xe chúng ta phải chắc chắn rằng màu này không xung khắc với màu Ngũ hành tương ứng với tuổi của mình.

Ví dụ, một thanh niên tuổi Ngọ mạng Hỏa, không nên chọn xe màu đỏ vì màu này làm tăng thêm tính Hỏa của người ấy. Một chiếc xe màu xanh đậm hoặc đen sẽ làm dịu bớt Hỏa, và Kim – màu trắng hay xám – thì thích hợp hơn, và an toàn hơn, vì làm Hỏa suy yếu đi.

Mặt khác nếu người lái xe nào dễ bị mất tập trung và là người tuổi Hợi mạng Thủy thì nên chọn màu xe thuộc hành Mộc (màu xanh lá). Màu thuộc hành Kim (trắng hoặc bạc) cũng có tác dụng hỗ trợ những người này.

Tuy vậy, việc chọn màu sắc hợp phong thủy cho xe cũng tùy thuộc vào sở thích của chủ xe. Nếu chọn được màu xe hợp mạng, tuổi, nhưng chủ xe lại không thích màu đó, thì điều đó cũng không tạo nên luồng khí giao hòa tốt đẹp giữa chủ xe và chiếc xe. Nên cân nhắc kĩ về vấn đề này.

Bãi đỗ xe

Khi đỗ xe, tốt nhất nên đỗ xe ở vị trí nằm xa với nhà gia chủ hơn là đỗ xe ngay trong một địa điểm nào đấy thuộc ngôi nhà hoặc để xe nằm đối diện với ngôi nhà đó.

Lí do đơn giản cho điều này là do phong thủy vốn quan niệm xe hơi như “một con hổ sống”, nên nếu cứ đỗ xe hướng vào nhà bạn hay nơi làm việc, thì nó sẽ tạo ra sát khí đe dọa tới những người sống ở nơi nó hướng vào.

Biển số xe

Quan điểm về biển số xe có thể thay đổi tùy theo các nền văn hóa khác nhau. Tại Việt Nam, theo phát âm tiếng Hán Việt, số 4 (tứ) được phát âm như chữ “chết” (tử) cho nên đây bị xem là số mang đến điều xui xẻo. Hoặc những biển số có tổng 1 cũng thường bị coi là biển số xấu.

Cũng theo cách này, số 8 có phát âm trong tiếng Hán Việt gần giống chữ “phát” nên rất được ưa chuộng. Tương tự như vậy, số 6 có phát âm trong tiếng Hán Việt gần giống với “lộc” nên cũng được xem là một số đẹp. Biển số xe nào có chứa nhiều số 6 và 8 thường được nhiều người săn lùng và sẵn sàng trả giá cao để sở hữu.

Thêm vào đó, nếu có những con số phù hợp với mệnh của người lái thì biển số xe cũng có thể sẽ mang lại nhiều may mắn. Ví dụ, mệnh Mộc hợp với những số 1-3-4 hoặc mệnh Hỏa thì hợp những số 9-0.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy xe hơi –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd