Tướng diện phụ nữ –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Hành: Thủy
Loại: Phúc Tinh
Đặc Tính: Khoa giáp, học hành, phú quý.
Tên gọi tắt thường gặp: Khúc
Là một Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Văn Xương và Văn Khúc. Gọi tắt là bộ Xương Khúc.
Đắc địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi
Hãm địa: Tý, Dần, Ngọ, Thân
Tướng Mạo: Người có Văn Khúc ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô. Người nữ thì có nhan sắc.
Tính Tình: Thông minh, có học thức, hoạt bát, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc và nhiều lĩnh vực khác.
Công Danh Tài Lộc:
Văn Khúc đắc địa là bộ sao phú quý, hiển đạt, phúc thọ rất có giá trị. Nếu có Lộc Tồn đi kèm thì tài năng xuất chúng. Nếu đi với Vũ Khúc thì tài năng kiêm nhiếp văn võ, có uy danh lừng lẫy và giàu sang.
Việc giáp Mệnh cũng tốt, nhưng đắc thời nhờ hoàn cảnh bên ngoài nhiều hơn là tài năng của chính mình.
Còn Văn Khúc hãm địa, thì khốn khổ, phải bỏ làng lập nghiệp ở xa, có tật, bị tai họa, hoặc yểu tử. Đàn bà thì dâm đãng, bị u buồn vì gia đạo. Nếu gặp thêm sát tinh thì có thể là gái giang hồ, khắc chồng, ti tiện.
Văn Khúc, Hóa Khoa: Thi đỗ dễ và cao, có văn bằng cao.
Văn Khúc, Hóa Khoa, Thiên Khôi, Thiên Việt: Khoa giáp tột đỉnh, thông minh xuất chúng, có tài thao lược, được trọng dụng, được đắc thời. Nếu thêm Nhật Nguyệt sáng thì năng tài đó đạt mức quốc tế.
Văn Khúc, Thái Dương sáng: Lịch duyệt, học rộng, biết nhiều.
Văn Khúc, Thiên Lương: Quý hiển, có uy danh lớn.
Văn Khúc, Thiên Cơ: Khéo léo, tinh xảo về thủ công và ngôn ngữ.
Văn Khúc, Vũ Khúc: Tài năng văn võ, được tiếng lừng lẫy. Nếu thêm Tả Hữu thì phú quý song toàn, hiển vinh về võ.
Văn Khúc, Liêm Trinh ở Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi, Mão, Dậu: Giảm thọ. Đặc biệt ở Tỵ Hợi, Văn Khúc gặp Liêm Trinh hay bị tai họa, tù tội, yểu tử.
Văn Khúc, Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ: Thi cử lận đận, dang dở, gián đoạn, công danh chật vật, khốn khổ, phải tha phương, hay bị tù tội, yểu tử (gặp Phá Quân đồng cung cũng vậy).
Văn Khúc, Thiên Riêu: Lãng mạn, rất xinh đẹp.
Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Phụ Mẫu:
Cha mẹ là người có học, có chữ nghĩa, có chức danh, nếu không thì cũng là người có tài nghệ khéo léo.
Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Phúc Đức:
Được hưởng phúc đức, gia tăng tuổi thọ, sống lâu.
Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Điền Trạch:
Gia tăng lợi ích cho việc mưu cầu nhà cửa.
Gia tăng nét đẹp về nhà cửa, nơi cư trú.
Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Quan Lộc:
Làm các nghề đặc biệt, đặc sắc về khéo léo chân tay, ngôn ngữ, thủ công, mỹ nghệ, mỹ thuật, văn học nghệ thuật thì nổi tiếng và phát tài.
Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Nô Bộc:
Bè bạn, người giúp việc, là người có chữ nghĩa, hoặc có tài nghệ đặc biệt, nhưng ham vui.
Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Thiên Di:
Ra ngoài có nhiều bè bạn, có danh tiếng.
Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Tật Ách:
Ít bị bệnh, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Linh Tinh, Hỏa Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, thì bị bệnh nan y, khó chữa, giảm thọ. Tuy vậy, vẫn có thần linh che chở, thoát hiểm hoặc gặp quý nhân cứu vớt.
Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Tài Bạch:
Giàu có nếu có nhiều cát tinh tốt, phá tán hao tài nếu gặp nhiều sao xấu, nhưng vẫn có người giúp đỡ.
Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Tử Tức:
Con cái học hành tốt, gia tăng số lượng về con.
Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Phu Thê:
Vợ chồng danh giá, có học thức, hòa thuận, đẹp đôi.
Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Huynh Đệ:
Anh chị em đông, có người thành danh, nên sự nghiệp, nhưng phong lưu tài tử , tài hoa. Trong anh chị em thường người nữ cô độc, lận đận chồng con, chết non, nếu có các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp.
Văn Khúc Khi Vào Các Hạn:
Nếu gặp các bộ sao đi với Văn Khúc thì có ý nghĩa liên hệ.
Văn Khúc, Hóa Khoa hay Thiên Khôi, Thiên Việt: Có học hành, thi cử và đỗ cao trong hạn đó. Nếu gặp Kỵ có thể thi rớt.
Văn Khúc, Thái Tuế: Được thăng quan, viết văn nổi tiếng.
Văn Khúc Sát tinh: Tai họa lớn, bị kiện cáo, hao tài. Gặp thêm Linh, bị tù.
Văn Khúc, Liêm Trinh, Kình Dương, Đà La: Tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng bị tù tội. Nếu đại hạn xấu thì khó thoát chết.
Trong “Kinh Dịch” ghi: ‘’Nhuận vạn vật giả mạc nhuận hổ thủy” (thấm nhuần muôn vật không gì hơn được nước), bể cá đặt trong phòng khách, không tách rời nước, cho nên bể cá trong phong thủy học là từ đồng âm với “thủy”. Ngoài có giá trị thưởng thức ngắm nhìn, trong phương diện phong thủy cũng có tác dụng tiếp khí hoá giải hung khí. Cá và nước cộng sinh, khiến cho căn phòng thêm sinh khí, hơn nữa có tác dụng tích cực đối với việc sinh ra phong thủy của căn nhà bạn. Chính vì vậy, những điều nên kỵ của bể cá tức là những điều nên kỵ của nước, hai điều này rất giống nhau.
Những người tính can chi theo Bát tự khi sinh ra mà khuyết thủy, đặt bể cá trong phòng khách, sẽ khiến cho vận trình của phòng khách ngày một tốt: nhưng những người kỵ nước, nếu nuôi cá trong phòng khách thì lại xấu. Nếu không biết mình thuộc bát tự con giáp nào có nên nuôi cá trong nhà hay không, cách đơn giản nhất là lấy những kinh nghiệm trải niệm của bản thân mình ra để kiểm chứng.
Nếu trước đây trong nhà nuôi cá mà gia vận hưng vượng, thì nên tiếp tục nuôi cá, cho dù chuyển đến căn hộ mới, cũng không thể ngừng. Nhưng nếu trước đây trong nhà nuôi cá mà vận gia không tốt, thì nhanh chóng dừng việc nuôi cá trong nhà, thậm chí theo lý luận phong thủy những vật có liên quan đến nước, cũng không nên đặt trong phòng khách.
Trong phòng khách có đặt bể cá thì cần chú ý những đặc điểm sau:
Bể cá không nên quá to: Những bể cá quá to sẽ lưu giữ quá nhiều nước. Theo quan điểm phong thủy, nước tuy là cẩn thiết, nhưng quá nhiều và quá sâu thì không nên. Mà bể cá cao hơn vị trí mắt nhìn khi người đứng thì là quá cao, chính vì vậy, bể cá trong phòng khách không nên quá cao, đặc biệt là những phòng khách có diện tích càng nhỏ càng không nên.
Bể cá không nên đặt ở cát phương (vị trí may mắn): Bất kỳ căn hộ nào đều không thể thập toàn thập mỹ, chỉ có một số loại ngoại hung tồn tại, dùng bể cá để hoá giải những ngoại hung đó chính là một trong những cách hiệu quả. Trong phong thủy học có cách nói “hắt nước vào linh đường”, nghĩa “linh đường” là chỉ thoái vị của thất vận, ý nghĩa là chỉ nước được đưa dẫn vào vị trí thất vận, có thể chuyển hoạ thành tường, gặp hung hóa cát. Chính vì vậy bể cá nên đặt ở hướng hung mà không nên đặt ở hướng cát.
Mặc dù chúng ta đã nói về ý nghĩa tượng trưng của phòng bếp là ‘’trái tim của ngôi nhà”, nhưng phòng bếp nằm ở khu trung tâm Thái cực của ngôi nhà là không tốt. Cung này của bát quái đồ gắn liền với sức khỏe; khi phòng bếp nằm ở khu trung tâm, năng lượng hành hỏa mạnh mẽ của bếp có thể dần tới các vấn đề về sức khỏe dọc trục cơ thể, làm cho bệnh tim trầm trọng hơn và gây ra các vấn đề về tiêu hóa.
Nếu phòng bếp nằm ở giữa nhà, hãy treo một đồ pha lê to có cạnh ở giữa phòng, sơn tường màu vàng và để các đồ vật tượng trưng cho năng lượng hành thổ – ví dụ như những viên đá to, đồ pha lê tự nhiên hay đồ gốm – ở mỗi góc phòng.
Nếu bếp nấu dựa vào tường, hãy xem phía bên kia bức tường là gì. Theo ý nghĩa tượng trưng, nhà vệ sinh hay chậu rửa ở phía bên kia sẽ dập tắt lửa bếp bằng năng lượng hành thủy. Điều này làm suy yếu cả sự thịnh vượng và năng lượng dinh dưỡng gắn với bếp nấu, có thể biểu thị khó khăn trong việc tiếp nhận đầy đủ chất dinh dưỡng từ thức ăn.
Để hóa giải tình trạng này, bạn có thể:
– Sơn bức tường đằng sau hệ thống ống nước bằng màu xanh lá cây.
– Treo tác phẩm nghệ thuật về tre hay cây xanh bên trên hệ thống ống nước.
– Treo gương trên tường, phía trên bếp nấu.
Sơn màu xanh lá cây mang lại năng lượng hành mộc vốn hút nước của hệ thống ống nước và nuôi dưỡng ngọn lửa của bếp nấu. Về thị giác, gương đầy không gian phòng bếp lui trở lại qua tường phòng tắm, Sẽ tốt hơn nếu bạn có thể treo gương sao cho gương phản chiếu bếp nấu, bời việc nhân đôi bếp nấu về mặt thị giác tượng trưng cho việc nhân đôi tiền bạc, Bạn có thể sử dụng tất cả phương pháp này hay chọn một hoặc hai phương pháp phù hợp với thiết kế và trang trí của ngôi nhà.
Một điều cũng quan trọng là phải đề phòng các nguồn sát khí ngay trong phòng bếp, bảo vệ bếp nấu và người nấu bếp khỏi mọi dạng mũi tên bí mật.
Năm mới 2017 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2017 mới nhất nhé!
Ấm cúng gia đình bên nồi bánh trưng ngày tết
Bánh chưng gợi nhớ ngày Tết hay Tết gợi hương vị bánh chưng? Không biết tự bao giờ, món bánh truyền thống ấy đã trở thành thứ không thể thiếu trên bàn thờ tổ tiên, thành món ăn đặc trưng trong ngày Tết. Với nhiều gia đình, chiếc bánh chưng vuông nhỏ bé không còn đơn thuần là món ăn mà đã trở thành niềm vui, niềm hân hoan sum họp trong những ngày đầu năm mới.
Ngày Tết cổ truyền, nhà nào cũng có dăm ba cặp bánh chưng để cúng gia tiên. Bánh chưng là nét văn hóa lâu đời mà có lẽ mãi mãi về sau cũng không thể biến mất trong tâm thức người Việt. Cùng với sự phát triển của xã hội, hình ảnh nồi bánh chưng sôi sùng sục suốt đêm và những ánh lửa bập bùng trong đôi mắt người trông bánh nay đã thưa dần và gần như đã không còn thấy ở thành phố nữa. Mỗi năm Tết đến, nhớ về những cái Tết thời thơ bé với nồi bánh chưng ấm cúng mà đến khi trưởng thành người ta mới nhận ra nó ấm áp nghĩa tình biết bao.
Bánh chưng trong ký ức tuổi thơ và niềm vui sum họp
Cảm giác háo hức của một đứa trẻ lon ton chạy theo mỗi bước chân của bố mẹ đang hối hả cho các công việc ngày Tết. Có biết bao nhiêu thứ phải chuẩn bị: nào thịt, nào giò chả, dưa hành…, nào là đi chợ sắm Tết… Nhưng có lẽ cầu kì nhất là chuẩn bị những chiếc bánh chưng.
Để có được những chiếc bánh chưng vuông vắn, ngon lành thường phải mất từ 1 – 2 ngày với rất nhiều công đoạn. Từ những ngày 27, 28 Tết, các gia đình đã bắt đầu gói bánh chưng. Trước đó, các bà, các mẹ ai nấy đều tấp nập đi chợ mua gạo nếp thơm, đỗ xanh, thịt lợn, lá dong và một số vật dụng khác.
Cả nhà quây quần xung quanh để gói bánh chưng. Người lớn thì đôi tay thoăn thoắt, nhanh nhẹn mà khéo lắm nên gói bánh rất nhanh mà lại đẹp. Bánh chưa luộc mà nhìn đã ngon lắm rồi. Trẻ con thì chỉ ngồi… nghịch, ngồi xem là chính. Mà đứa nào cũng được bố mẹ, ông bà gói riêng cho một cái bánh nhỏ nhỏ xinh xinh. Trẻ con ở đâu cũng được “ưu tiên” như vậy và đứa nào cũng thích thú lắm.
Đám trẻ con chúng tôi cứ hay lanh chanh. Ngồi xem người lớn gói bánh mà nghe tiếng bạn í ới ngoài cửa là chạy ra ngay. Mấy đứa gặp nhau là tíu tít: “Nhà cậu gói bánh xong chưa? Đêm có trông luộc bánh không? Tối ra chơi nhé…”. Xong là lại lanh chanh chạy vào hết nhà này đến nhà nọ xem mọi người gói bánh. Có những nhà còn ngồi ra tận ngoài hành lang gói bánh nữa. Ai cũng khẩn trương, nhanh tay cho kịp luộc bánh buối tối. Ấy thế mà chẳng ai gợn lên chút gì mệt mỏi, ưu phiền. Những câu chuyện phiếm vui vẻ và những tiếng cười cứ không ngớt có lẽ vì vậy mà càng thấy ấm cúng hơn.
Chập tối, nhà nào nhà nấy đã gói xong những chồng bánh vuông vắn đều đặn. Bánh chưng được xếp trong một chiếc thùng phuy lớn, dưới đã chất sẵn củi. Tối đến, tụi trẻ con chúng tôi hẹn nhau ăn cơm thật nhanh rồi chạy ra ngồi bên nồi bánh. Trẻ con mà! Chỉ thích ngồi nhìn bếp lửa, ngồi nghịch lửa thôi. Rồi có khi bác hàng xóm mang ra cho bọn trẻ mấy củ khoai lang vùi vào bếp lửa là thích lắm. Người lớn thì vừa trông bánh, lại vừa có dịp ngồi bên nhau chuyện phiếm. Tiếng cười nói râm ran suốt cả buổi tối.
Vậy đấy! Chỉ có một buổi tối bên nồi bánh chưng mà biết bao ý nghĩa, ấm áp, chan hòa tình hàng xóm. Ngày nay, đời sống đã khác xưa, đã đầy đủ hơn nhiều lắm rồi. Người Hà Nội vẫn ăn bánh chưng ngày Tết như phong tục ngàn đời nay. Song, hình ảnh nồi bánh chưng đỏ lửa trong đêm quây quần thì gần như không còn nữa, để cho người ta bất chợt nhớ đến mà khát khao, mà nhớ thương
Truyền thuyết về nguồn gốc của bánh chưng
Có nhiều truyền thuyết dân gian cũng như có nhiều học giả, nhà nghiên cứu văn hóa giải thích khác nhau về nguồn gốc của bánh chưng.
Truyền thuyết kể rằng: Ngay sau khi phá xong giặc Ân, vua Hùng muốn truyền ngôi cho con. Vào dịp đầu xuân, vua cho mở hội và bảo các con rằng: Con nào tìm được thức ăn ngon lành để bày cỗ và có ý nghĩa hay thì ta truyền ngôi cho. Các Lang (các người con của vua Hùng) đã đua nhau làm ra những món lạ từ những nguyên liệu là sơn hào hải vị quý hiếm khắp nơi. Riêng người con trai thứ 18 của vua Hùng là Lang Liêu tính tình thuần hậu, chí hiếu, đã làm ra bánh chưng, bánh giầy.
Bánh giầy tượng trưng cho Trời, hình tròn, nhỏ, nằm gọn trong lòng bàn tay. Màu trắng nõn. Có hai miếng lá xanh cắt tròn đậy trên dưói. Mặt trên hình vòng cung giống như bầu trời. Trong xã hội Việt Nam thời xưa, bánh giầy dùng làm lễ vật tinh khiết để tế Trời và tế Thần. Chấp nhận Trời là đấng khai sáng vũ trụ, chủ tể trời đất. Thần là chủ trị địa phương.
Bánh giầy
Bánh giầy còn là lễ vật khao vọng cho những người được thăng quan tiến chức, hay học hành đỗ đạt. Biếu cặp bánh giầy là có ý nói lên lòng mơ ước tân chức biết sống có đức – độ, lấy quyền hành mà làm ích quốc lợi dân, thảo hoạch chương trình hành động theo ý trời hợp với lòng dân. Một thứ nhắc khéo là đừng vinh thân phì gia, đừng hãm hiếp dân lành, đừng vơ vét tham nhũng của dân.
Còn bánh chưng thì hình vuông, tượng trưng cho đất, theo quan niệm bình dân: Trời tròn đất vuông. Bánh dầy tượng trưng cho Trời, cho cha, cho rồng, cho sức mạnh… thì bánh chưng tượng trưng cho đất, cho mẹ, cho Âu Cơ, cho vẻ đẹp mỹ miều của Tiên. Việc gói bánh chưng phiền phức hơn làm bánh giầy, cũng nói lên tính cách phiền toái, đa dạng của lối sống trên mặt đất. Bánh chưng gói ghém hoa màu đồng nội, biến những thực phẩm thông thường hàng ngày của người nội trợ như thịt, mõ, đậu, hành, tiêu muối… thành một hương vị đặc biệt của ngày Tết.
Bánh chưng
Bánh chưng được gói năm ba lốp lá như lòng người mẹ bao bọc lấy người con. Con từ khi trong lòng mẹ, đến khi con chào đời, mẹ lo lắng cho từng cái khăn tã, cái miếng cơm ăn, miếng nước uống. Lòng mẹ bao la không hề quản khó nhọc nuôi con, dạy dỗ cho con thành người. Ngày Tết, ngày sum họp gia đình, ăn một miếng bánh chưng là cảm nghĩ về mẹ, sống với mẹ. Anh chị em đùm bọc lấy nhau, vì cùng một mẹ sinh ra như trăm con nở ra từ một bọc trứng. Ngày Tết là ngày vui nhất của đại gia đình về sum họp.
Cái giỏi và cái tâm của Lang Liêu là biết sử dụng những nguyên liệu thông thường có sẵn như: lá, gạo nếp, đậu xanh, thịt heo… để làm thành món ăn, mà trong đó đã gói ghém cả một nền văn minh nông nghiệp lúa nước, mang ý nghĩa sâu xa để làm vật phẩm cúng tế tổ tiên, đất trời. Kết quả Lang Liêu được vua cha chọn nhường ngôi.
Từ đó, cứ đến Tết Nguyên đán, dân gian bắt chước làm theo, sau thành tục lệ để cúng Tổ tiên, cúng Trời Đất. Dần dần, bánh chưng đã trở thành món ăn truyền thống, độc đáo của dân tộc. Đây cũng là một trong những bằng chứng cụ thể chứng tỏ văn hóa ẩm thực Việt Nam với nhiều món ăn đặc sắc, hấp dẫn.
Bánh chưng – món ăn độc đáo của dân tộc
Dân tộc nào cũng có những món ăn truyền thống, song chưa thấy dân tộc nào có một món ăn vừa độc đáo, vừa ngon, vừa bổ, lại gắn liền với truyền thuyết dân tộc lâu đời và mang nhiều ý nghĩa sâu xa về vũ trụ, nhân sinh như bánh chưng, bánh dầy của Việt Nam.
>>> Năm mới 2017 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?
Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2017 mới nhất>>>
Nguyên liệu để gói bánh chưng
Lá dong: rửa từng lá thật sạch hai mặt và lau thật khô. Rửa càng sạch bánh càng đỡ bị mốc về sau. Trước khi, gói lá dong được người gói bánh dùng dao bài mài thật sắc (loại dao nhỏ chuyên dùng để gọt) cắt lột bỏ bớt cuộng dọc sống lưng lá để lá bớt cứng, để ráo nước. Một số vùng vẫn hay dùng lá chuối, trước khi gói nhúng nước sôi để dẻo. Lau thật khô trên lá, cắt cạnh nhỏ vừa gói bánh.
Gạo nếp: nhặt loại bỏ hết những hạt gạo khác lẫn vào, vo sạch, ngâm gạo ngập trong nước cùng 0,3% muối trong thời gian khoảng 12-14 giờ tùy loại gạo và tùy thời tiết, sau đó vớt ra để ráo. Có thể xóc với muối sau khi ngâm gạo thay vì ngâm nước muối.
Đỗ xanh: Giã nhuyễn, ngâm nước ấm 40° trong 2 giờ cho mềm và nở, đãi bỏ hết vỏ, vớt ra để ráo. Nhiều nơi dùng đỗ hạt đã đãi vỏ trong khi những nơi khác cho vào chõ đồ chín, mang ra dùng đũa cả đánh thật tơi đều mịn và sau đó chia ra theo từng nắm, mỗi chiếc bánh chưng được gói với hai nắm đậu xanh nhỏ. Cũng có một số nơi nhét sẵn thịt lợn vào giữa nắm đỗ.
Thịt heo: Thịt heo đem rửa để ráo, cắt thịt thành từng miếng cỡ từ 2,5 đến 3 cm sau đó ướp với hành tím xắt mỏng, muối tiêu hoặc bột ngọt khoảng hai giờ cho thịt ngấm.
Nguyên liệu để gói bánh chưng
Khâu chuẩn bị nguyên liệu, vật liệu cho bánh chưng đặc biệt quan trọng để bánh có thể bảo quản được lâu dài không ôi thiu hay bị mốc. Thịt ướp dùng nước mắm, vo nếp không sạch, đãi đậu không kỹ hay rửa lá còn bẩn, không lau khô lá trước khi gói đều có thể khiến thành phẩm chóng hỏng.
Bánh chưng độc đáo, sáng tạo, đậm đà bản sắc dân tộc còn ở những vật liệu và cách gói, cách nấu. Lúa gạo thì tượng trưng cho nền văn hóa lúa nước, nhiệt đới, nóng và ẩm, được chế biến dưới nhiều hình thức khác nhau, mang tính đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam hay Đông Nam Á. Người Trung Hoa ưa chế biến từ bột mì hơn; người Ấn Độ thì ưa chế biến từ kê… Thịt lợn mềm thơm được ướp gia vị đậm đà, nhân đậu xanh vừa ngon lành vừa bổ dưỡng. Bánh chưng như thế rất nhiều chất dinh dưỡng, đặc trưng của các món ăn Việt Nam. Độc đáo hơn nữa, khi nấu bánh chưng, người Việt dành trọn một thời gian khá dài thường trên 10 tiếng, phải để lửa sôi âm ỉ, như thế bánh mới rền, mới ngon. Nấu bằng lò gas, tuy nhanh, nóng quá cũng sẽ không ngon. Vì được gói bằng lá dong, bánh chưng vừa xanh vừa đẹp, thơm hơn lá chuối. Phải gói thật kín, không cho nước vào trong, bánh mới ngon. Lạt phải buộc thật chật, chắc; gói lỏng tay, ăn không ngon. Song nếu chắc quá, bánh cũng không ngon.
Tuy gọi là luộc song vì nước không tiếp xúc với vật liệu được luộc, nên lại là hình thức hấp hay chưng (chưng cách thủy), khiến giữ nguyên được chất ngọt của gạo, thịt, đậu! Có lẽ vì cách chế biến bằng chưng, nên mới gọi là bánh chưng. Vì thời gian chưng lâu nên các hạt gạo mềm nhừ quyện lấy nhau, khác hẳn với xôi khi người ta “đồ”, khi hạt gạo nhừ quyện vào nhau như thế, người ta gọi bánh chưng “rền”. Vì nấu lâu như thế, các vật liệu như thịt (phải là thịt vừa nạc vừa mỡ mới ngon; chỉ thịt nạc, nhân bánh sẽ khô), gạo, đậu đều nhừ. Cũng vì thời gian chưng lâu, khiến các chất như thịt, gạo đậu nhừ, có đủ thời gian chan hòa, ngấm vào nhau, trở thành hương vị tổng hợp độc đáo, cũng mang một triết lý sống chan hòa, hòa đồng của dân tộc ta.
Cách chế biến như thế rất độc đáo, công phu. Bánh chưng, nhất là bánh dầy có thể để lâu được. Khi ăn bánh chưng, người ta có thể chấm với các lọai mật hay với nước mắm thật ngon, giàu chất đạm; cũng có thể ăn thêm với củ hành muối, củ cải dầm hay dưa món… Dân Bắc Ninh xưa thích nấu bánh chưng, nhân vừa thịt vừa đường.
Nét khác biệt của bánh chưng các miền
Từ Nam ra Bắc, từ xưa đến nay, bánh chưng đã có không ít thay đổi. Xưa kia, mỗi khi Tết đến, các gia đình thường cùng nhau gói bánh chưng rồi quây quần, háo hức cạnh nồi bánh, chờ luộc bánh chín. Nhưng ngày nay, do cuộc sống bộn bề, con người bận rộn, bánh chưng thường được mua sẵn tại các cửa hàng bày bán khắp nơi vào dịp Tết. Chủng loại bánh chưng cũng đa dạng hơn, nào là bánh chưng xanh truyền thống, bánh chưng gấc đỏ, bánh chưng cốm hay bánh chưng chay… đều có thể mua được. Ở miền Bắc, món bánh chưng ngày nay là món hàng quà bán hàng ngày, tuy nhiên bánh chưng vẫn là món ăn nghi lễ trong các ngày Lễ hội, Giỗ, Tết.
Những chiếc bánh chưng được gói vuông vắn trong những chiếc lá dong là hình ảnh quen thuộc thường thấy tại miền Bắc.
Người miền Nam lại có loại "bánh chưng" của riêng mình gọi là bánh tét. Nguyên liệu vẫn vậy nhưng bánh được gói thành hình trụ dài. Bánh tét thường được gói với ít đỗ và rất ít hoặc không có thịt, để có thể ăn được đến cả những ngày sau Tết. Bánh tét có thể dùng lá chuối thay cho lá dong. Với 2 đến 4 chiếc lá xếp theo chiều dọc, rải gạo, đỗ theo chiều của lá và quấn bằng lạt giang để bó chặt chiếc bánh. Ở miền Nam, bánh tét có rất nhiều loại như: bánh tét chay không nhân, bánh tét mặn, bánh tét ngọt và bánh tét nhân thập cẩm...
Người miền Nam thường gói bánh chưng thành hình trụ dài và gọi là bánh tét.
Từ năm 1802, sau khi đất nước được thống nhất dưới thời Gia Long, bắt đầu có sự kết hợp văn hóa cổ truyền của đất Bắc và văn hóa mới phong phú của vùng đất mới phương Nam. Do đó, ngày Tết ở miền Trung họ gói cả bánh chưng và bánh tét. Bánh chưng ở miền Trung thì thường được gói bé hơn chiếc bánh chưng ngoài Bắc và đặc biệt ít nhân hơn. Bánh tét thì giống như trong miền Nam, tuy nhiên, món bánh này lại không được dùng làm quà biếu trong những ngày đầu năm như ở miền Nam, bởi tên gọi “đòn bánh tét” nghe như đòn roi (Trẻ con miền Trung ngày xưa, mỗi khi lỡ ham chơi lêu lổng, bị cha mẹ la rầy kêu về, nghe câu dọa: “Đi mau về nhà được ăn bánh tét” thì hồn vía lên mây).
Ngày Tết ở miền Trung, người ta gói cả bánh chưng và bánh tét.
Ngoài ra, ở một số vùng miền núi của nước ta cũng có loại bánh chưng mang nét đặc biệt của riêng mình. Ví dụ như ở Sapa, họ gói bánh chưng thành từng chiếc nhỏ, không vuông như bánh Bắc, cũng chẳng dài như bánh Nam, có hai loại là bánh chưng trắng và bánh chưng đen. Còn về phần nhân thì cũng giống bánh chưng dưới xuôi gồm: vỏ gạo nếp (có thể là gạo nếp thường hoặc gạo nếp cẩm), nhân đậu, thịt mỡ. Món bánh này có vị mềm dẻo, dễ ăn nên rất được người Sapa và du khách ưa chuộng.
Bánh chưng đen Sapa – loại bánh đặc biệt gồm: vỏ gạo nếp, nhân đậu nhưng với hình dáng thuôn dài và đặc biệt là “lớp áo” đen là lạ.
Bánh chưng cẩm Lạng Sơn
Đây là món bánh chưng truyền thống của người Tày ở huyện Bắc Sơn (tỉnh Lạng Sơn). Hình dáng chiếc bánh này rất giống bánh tét ở miền Nam được theo hình trụ. Điểm độc đáo của món bánh này chính là màu đen của bánh. Đó là một màu đen tím như hạt nếp cẩm nhưng lại rất mềm và dẻo, vị thanh mát. Vào tháng 10 âm lịch, khi gặt vụ mùa xong, người Tày tỉ mẩn chọn từng cọng rơm nếp to, mọng,vàng đem về rửa sạch bằng dòng nước suối tinh khiết chảy từ trong khe núi.
Sau đó, phơi khô và đem đốt thành tro, vò mịn, dùng miếng vải xô rây lấy phần mịn nhất của tro. Gạo nếp sau khi được vo sạch sẽ được trộn cùng với tro mịn từ gốc rơm, rạ sao cho những hạt nếp tròn mây mẩy được bao bọc bởi màu đen của tro. Nhân của món bánh này cũng thật khác lạ, người Tày trộn thêm cả hành vào nhân thịt mỡ cùng với hạt tiêu vỡ bọc ngoài là đậu xanh. Lá để gói bánh chưng cẩm là những chiếc lá dong rừng bánh tẻ khổ nhỏ có màu xanh đậm.
Ngày nay, do cuộc sống bận rộn, nhiều gia đình đã không còn giữ thói quen gói bánh chưng ngày Tết. Thế nhưng, đâu đó vẫn còn hình ảnh các mẹ tất bật rửa lá dong, ngâm gạo, đãi đỗ, trẻ con háo hức xem bố mẹ gói bánh, rồi cả gia đình quây quần quanh nồi bánh chưng qua đêm… Một hình ảnh đẹp và thật ấm áp làm sao!
>>Đã có VẬN HẠN 2017 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!
Bạn vẫn còn độc thân và đang rất buồn vì chưa tìm được tình yêu như ý? Hãy chú ý đến phong thủy để có thể đón chờ người yêu thương…
Đồ vật
Nếu những đồ dùng hay vật trưng bày trong nhà bạn còn đơn lẻ thì hãy mua thêm một thứ nữa để nó có đôi có cặp.
Thủy tinh màu rất có tác dụng trong việc tăng vận may tình duyên. Các bạn gái có thể để bột thủy tinh màu vào một chiếc túi vải nhỏ, coi như là một lá bùa may mắn cho tình yêu. Đặt chiếc túi nhỏ này ở đầu giường hoặc luôn mang theo bên mình, bạn sẽ sớm gặp được người trong mộng.
Màu sắc và hình dạng
Những đồ vật màu hồng sẽ mang đến năng lượng cho tình yêu. Hãy sử dụng màu này cho những vật dụng hàng ngày như chăn màn, ga gối, rèm cửa… Không nên sử dụng màu đen.
Hình tròn tượng trưng cho sự đủ đầy, trọn vẹn. Đối với nữ giới, tránh đặt gương trang điểm ở vị trí nhìn thẳng ra cửa vì khi bạn ra vào phòng ngủ, hình phản chiếu trong gương sẽ làm bạn giật mình. Không nên đặt gương trang điểm thẳng đầu giường, nếu không bạn rất dễ thấy ác mộng và tinh thần không được tốt.
Trong phong thủy, việc gìn giữ tình yêu kỵ nhất là những đồ kỷ niệm gợi nhớ về hình bóng của người cũ. Vì thế, nếu bạn muốn thoải mái, nên bỏ hết những bức thư tình cũ, những món quà tặng không cần thiết của người cũ. Như vậy bạn mới sẵn sàng để đón nhận tình yêu mới và không để cho quá khứ làm tổn thương bạn.
Cây và hoa
Khi trồng cây, không nên chọn những cây quá nhỏ, dài, nhọn hoặc xù xì, nhiều nhánh như hoa li ti hay cây cỏ… Tất cả những đặc điểm này không phù hợp với người độc thân. Nên chọn cây cảnh có lá to bản, gốc to, màu xanh tươi, tượng trưng cho sự ổn định, bền vững.
Cần chú ý khi cắm hoa tươi trong phòng. Nếu là con trai thì hãy đặt lọ hoa ở bên phải của phòng khách. Nếu là con gái thì đặt bình hoa ở bên trái của phòng khách. Tránh dùng hoa nhựa hay hoa vải.
Nên dùng bình sứ hoặc bình gốm, cố gắng đừng để có hoa rụng vì đó là một điềm chẳng lành báo hiệu sự bi thương.
Phong thủy đối với người Á Đông luôn hữu ích với mọi không gian sinh hoạt và làm việc. 20 nguyên tắc phong thủy văn phòng sau sẽ giúp bạn tạo một cơ sở tốt nhất cho sự phát triển của mình cũng như công ty.
1. Nên dựa vào người có quyền hành cao nhất để tính toán phong thuỷ cho văn phòng.
2. Cổng văn phòng nên to hơn bất kỳ chiếc cổng đối diện nào.
3. Nền nhà hay tường trong công sở bị thấm nước, dột, rạn nứt là tượng trưng cho sự “rơi lọt tiền tài” bởi vậy cần sửa chữa ngay nếu có những hiện tượng trên.
4. Nền nhà văn phòng nên cao, tránh trường hợp nền quá thấp sẽ không đem lại may mắn trong làm ăn, đồng thời ảnh hưởng đến việc thông gió cho văn phòng.
5. Cổng văn phòng tối kị đối diện cột điện, ống khói hoặc gốc cây to.
6. Bên cạnh phòng của sếp không nên có vòi nước nhằm tránh “dột tiền tài”, nên tựa vào “núi” (tường) nhằm tạo sự vững chắc, có lợi cho công việc phát triển.
7. Cầu thang trong văn phòng cũng nên tránh đối diện cổng bởi như vậy luồng khí đến và đi sẽ xung đột, không tốt cho vận may và sức khỏe.
8. Vị trí tài lộc chính là góc chéo đối diện ngay cửa đi vào trong phòng. Vị trí này cần ánh sáng và sạch sẽ, kiêng đặt hoa và cây cảnh giả.
9. Cổng văn phòng tối kị có nhà vệ sinh ngay bên cạnh. Do nhà vệ sinh sẽ chặn luồng không khí mới vào văn phòng, ảnh hưởng vận may và sự nghiệp.
10. Văn phòng không có cửa sổ đặc biệt tối kị vì không khí không thể lưu thông, “khí chết” nặng nề.
11. Bàn làm việc trong văn phòng đối diện nhà vệ sinh sẽ bị ảnh hưởng không khí xú uế, công việc sớm muộn cũng thất bại.
12. Bàn làm việc trong văn phòng không nên nứt vỡ, tổn hại đường công danh.
13. Bàn làm việc tốt nhất nên làm bằng gỗ, tránh bằng kim loại.
14. Phía trên bàn làm việc không được có xà ngang hay đèn treo, nếu không sẽ ảnh hưởng đến việc thăng quan tiến chức.
15. Phía sau bàn làm việc tối kị cửa thông cửa (cả cửa ra vào lẫn cửa sổ), như vậy vừa không an toàn vừa dễ mất tập trung khi làm việc.
16. Nhà vệ sinh nếu đối diện với bàn làm việc của sếp có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của cả công ty.
17. Bàn làm việc tốt nhất nên có 1 góc dựa vào tường, tối kị đặt chéo.
18. Phía sau văn phòng nên là không gian tĩnh, tối kị là hành lang và nhiều người đi lại ồn ào.
19. Phía sau văn phòng nên tựa vào “núi”, nghĩa là tường vững chắc.
20. Ánh sáng trong văn phòng phải chan hòa, tốt nhất là lấy ánh sáng tự nhiên hơn là ánh sáng của đèn điện.
Khi thiết kế, tạo hình bên ngoài cửa hàng, ngoài việc xem xét đến tính hài hoà của tỉ lệ kết cấu kiến trúc ra, còn phải chú ý đến sự hài hoà của tạo dáng vẻ bên ngoài cửa hàng với cảnh trí tự nhiên của khu vực xung quanh.
Phong thủy học cho rằng: Vạn vật trong vũ trụ đều tiềm tàng sinh khí, cảnh trí núi non sông nước đẹp đẽ thể hiện sinh khí dạt dào, tương phản với nó là tàn viên đổ nát chính là tử khí ứ đọng. Trong khu vực cảnh đẹp núi sông, sự lưu động của khí là thông thuận, còn trong khu vực hoang tàn đổ nát thì sự lưu động của khí bị trở ngại.
Theo lý thuyết của phong thủy học, khi xem xét quan hệ của tạo dáng bên ngoài cửa hàng với cảnh trí tự nhiên của khu vực xung quanh, phải có ý thức đến sự thống nhất, hài hoà, nhịp nhàng giữa dáng vể bên ngoài cửa hàng với cảnh trí tự nhiên đẹp đẽ. Ý thức được như vậy có nghĩa là thuận theo sự lưu thông khí của vũ trụ, chính là làm cho cửa hàng hoà nhập với sinh khí của giới tự nhiên. Cửa hàng đạt trong cảnh trí tự nhiên đẹp đẽ thì có được sinh khí của giới tự nhiên phong phú, có thể thu hút được nhiều khách hàng, làm ăn kinh doanh thịnh vượng, phát đạt. Còn ngược lại, cửa hàng đặt ở môi trường tồi tệ, hoang tàn, đổ nát thì sẽ dẫn đến việc kinh doanh buôn bán vất vả trầy trật.
Từ góc độ kinh doanh buôn bán hàng hoá mà nói: Cửa hàng có cảnh trí đẹp làm nền thì có thể mang lại cho mọi người một hình tượng đẹp. Đặc biệt việc quán rượu kinh doanh du lịch, quán rượu cảnh sắc đẹp đẽ, sẽ nghênh tiếp được du khách tham quan liên tục không ngừng.
Có được môi trường tốt của cảnh trí tự nhiên đẹp đẽ, còn phải xem xét đến kiến trúc của cửa hàng cho hài hoà với nó. Nếu như không chú ý đến tính hài hoà đó thì cũng chẳng khác nào sẽ làm mất đi cái vốn có của khu vực sinh khí của cảnh trí tự nhiên đẹp đẽ.
Người tuổi Ngọ là người cầm tinh con ngựa, sinh vào các năm 1966, 1978, 1990, 2003, 2015... Dựa theo tập tính của loài ngựa, mối quan hệ sinh - khắc của 12 con giáp (tương sinh, tam hợp, tam hội...) và nghĩa của chữ tượng hình Trung Hoa - các bộ chữ, chúng ta có thể tìm ra các tên gọi mang lại may mắn cho người tuổi Ngựa.
Ngọ tam hợp với Dần, Tuất và tam hội với Tỵ, Mùi. Do đó, tên của người tuổi Ngọ nên có những chữ này. Ví dụ như các tên Dần, Hiến, Xứ, Thành, Do, Kiến, Mĩ, Nghĩa, Mậu…
![]() |
Ngọ tam hợp với Dần, Tuất và tam hội với Tỵ, Mùi |
Ngựa là động vật ăn cỏ, vì vậy tên thích hợp cho người tuổi Ngọ là các chữ thuộc bộ Thảo như: Chi, Lan, Hoa, Linh, Diệp, Như, Thuyên, Thảo…
Các bộ chữ chỉ các loại ngũ cốc như Hòa, Kiều, Thục, Tắc, Đậu, Túc, Lương cũng thích hợp cho người tuổi Ngọ, bởi đó là những thức ăn ưa thích của loài ngựa. Những chữ thuộc các bộ này có thể dùng để đặt tên như: Tú, Thu, Khoa, Giá, Tích, Dĩnh, Tô, Phong, Diễm, Thụ…
Những tên thuộc bộ chữ mang nghĩa về y phục có màu sắc sặc sỡ như Mịch, Y, Cân, Sam cũng thích hợp khi dùng để đặt tên cho người tuổi Ngọ, bởi một con ngựa tốt mới được khoác lên mình nó những y phục đẹp. Bạn có thể chọn những tên như: Sam, Chương, Đồng, Bân, Ngạn, Thái, Ước, Thuần, Duyên, Cương, Luyện, Kỷ, Thân, Viên, Trang, Khâm, Hi, Thường, Cầu…
Ngựa có nguồn gốc thiên nhiên hoang dã nhưng khi đã thuần dưỡng nó được bảo vệ yên ổn dưới mái nhà của con người. Vì vậy, những tên gọi thuộc bộ chữ Mộc và Miên sẽ giúp người tuổi Ngọ được bình an. Đó là các tên như: Lâm, Đông, Vinh, Nhu, Kiệt, Sâm, Sở, Thụ, Nghiệp, Thủ, An, Gia, Thực, Bảo, Dung, Nghi…
(Theo Bách khoa thư về 12 con giáp)
![]() |
![]() |
Màu vàng là màu tốt nhất để nâng cao tinh thần |
![]() |
► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên chuẩn xác tại Lichngaytot.com |
Là mẫu người khá bảo thủ và coi trọng gia đình, ai mới là người thích hợp để chung sống với người tuổi Tuất? Trong tình yêu hôn nhân, tuổi Tuất hợp với tuổi nào? Nếu bạn có những thắc mắc trên đây, hãy cùng tìm ra câu trả lời trên ## nhé. Người tuổi Tuất tính cách khá bảo thủ. Họ luôn coi trọng nguyên tắc, có tinh thần trách nhiệm cao, cũng rất kính trọng người lớn tuổi.
Trong gia đình, họ đặc biệt coi trọng thứ bậc, tôn ti trật tự. Trong công việc, họ nghiêm túc hoàn thành công việc được giao.
Tuy nhiên, tính cách người tuổi Tuất có phần cứng nhắc, thiếu linh hoạt nên trong quan hệ xã hội, họ thường là người chịu thiệt thòi.
Tính cách như vậy, ai mới là người phù hợp với họ trong tình yêu và hôn nhân? Người tuổi Tuất hợp với tuổi nào? Họ nên sánh đôi cùng ai để có được gia đình hạnh phúc. Hãy cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu nhé.
![]() |
![]() |
![]() |
Các nhà khoa học về thần kinh cho rằng trạng thái ngủ mơ hay còn gọi là chiêm bao của con người trong giấc ngủ có liên quan tới hệ thần kinh và các hành vi trong hoạt động hàng ngày. Theo số liệu thống kê thì có tới 64% các giấc mơ đều có liên quan đến trạng thái lo lắng, tức giận, buồn rầu, chỉ có 18% là vui vẻ, hưng phấn và khoảng 1% liên quan đến bản năng giới tính tự nhiên của con người.
Đừng bỏ qua: Giải mã điềm báo nháy mắt phải, giật mắt trái
Có rất nhiều nhà tâm lí học nghiên cứu về sự hoạt động của hệ thần kinh con người trong giấc ngủ, để lí giải bí ẩn của những điềm chiêm bao, của những giấc mơ theo khía cạnh khoa học. Dưới đây là những tìm hiểu của chúng tôi về các hiện tượng chiêm bao và giải mã những điềm chiêm bao, những điềm báo khi bạn mơ thấy rắn, mơ thấy người chết hay mơ thấy người thân,…
Điềm báo của giấc mơ thấy bạn đang đứng trên ban công:
Lý giải: Điều này có nghĩa rằng bạn mơ ước được cả thế giới thấy bạn, và phải chú ý tới bạn. Giấc mơ này còn có ý nghĩa là bạn sẽ có được những khoản thu về tài chính lớn trong tương lai.
Điềm báo của giấc mơ bạn đang bị đuổi bắt bởi những kẻ xấu:
Trong giấc mơ, ban luôn cố gắng chạy trốn, đánh lạc hướng những kẻ muốn hại bạn. Điều này thường xảy ra khi bạn phải đối mặt với những lo lắng trong cuộc sống hàng ngày. Bạn gặp nhiều chuyện lo lắng và khiến bạn stress, bạn thường cố gắng tránh mặt hơn là đối diện với nó.
Điềm báo của giấc mơ khi bạn mơ thấy người đã mất từ lâu hoặc mơ thấy người mình yêu mến bị chết
Nếu trong giấc mơ của bạn thấy người chết thì dấu hiệu mang đến là người bạn đang thân thì sẽ gây ảnh hưởng đến bạn và người này không phù hợp với bạn. Nếu bạn mơ về một người đã mất từ lâu có nghĩa là điều này mang tới cho bạn một điềm báo rằng bạn nên chấm dứt một quan hệ hiện tại, nếu không sau này bạn sẽ gặp điều không may. Nếu bạn mơ thấy một người yêu quý chết trong giấc mơ của bạn thì có thể giải mã giấc mơ này là bạn đang thiếu những tính cách mà người này có.
Điềm báo về giấc mơ về cái chết của bạn:
Nếu bạn mơ thấy cái chết của mình thì đây lại là giấc mơ tương đối tốt, đây là dấu hiệu cuộc sống của bạn chuẩn bị rẽ sang một hướng tốt đẹp hơn. Phía trước bạn sẽ có những bước ngoặt quan trọng. Nhưng đó cũng có thể ngầm ý rằng bạn đang có lối sống không tốt hoặc mối quan hệ của bạn với ai đó không tốt.
Điềm báo về mơ thấy người chết đuối:
Bạn mơ thấy mình đang bơi và bỗng nhiên một thế lực nào đó kéo bạn xuống nước, bạn không thể thở và cảm thấy mình như dần dần chết đuối. Lý giải cho điều này có ý nghĩa rằng bạn sẽ bị thất bại, bạn bị chìm trong trang thái đau khổ, hụt hẫng. Nếu bạn mơ thấy mình sống sót qua lần đuối nước đó thì bạn sẽ vượt qua được khó khăn mà bạn đang gặp phải.
Xem bói giấc mơ về bạn gái hay bạn trai cũ:
Kể cả khi bạn đã có người mới những vẫn mơ về người cũ có nghĩa rằng, điềm báo giấc mơ này mang đến rằng người cũ mới là người bạn đời lí tưởng hoặc cũng có thể là bạn đang lặp lại vết xe cũ trong mối quan hệ mới này.
Xem bói giấc mơ thấy minh bị té ngã:
Giấc mơ này mang lại cho bạn điềm báo răng bạn đang chuẩn bị đối mặt với một khó khăn nào đó. Nếu bạn sơ bị vấp ngã thì tức là bạn đang bị mất kiểm soát, bạn sợ bị thất bại.
Nếu bạn mơ thấy đang đánh nhau với ai đó:
Giải mã giấc mơ này: Bạn đang trải qua tình trạng hỗn độn về tinh thần và bạn luôn đấu tranh để đạt được sự công nhận của mọi người.
Giải mã giấc mơ bạn đang bay:
Ý nghĩa của giấc mơ này là bạn đang cảm thấy được tự do bay nhảy, nhưng trong thực tế thì bạn đang bị kiểm soát hoàn toàn.
Giải mã giấc mơ thấy mình đang đánh bạc:
Bạn đang tham gia vào một hoạt động rủi ro nào đó, có thể bạn không chịu trách nhiềm cho hành động của mình. Nếu bạn là người không thích cờ bạc, số đỏ đen thì giấc mơ này có thể hiểu là bạn nên chấp nhận cơ hội mà bạn đang có.
Giải mã giấc mơ bạn đang hôn một người:
Với ý nghĩa nếu bạn đang hôn người mình yêu thì chứng tỏ bạn dành rất nhiều tình cảm và sự quan tâm của mình cho người này. Nếu hôn kẻ thù thì sắp tới bạn có thể bị phản bội và bị thù địch. Còn nếu mơ thấy bạn đang hôn một người lạ mặt thì có nghĩa rằng bạn cần phải hiểu hơn bản thân mình.
Nếu bạn mơ thấy tiền trong giấc mơ của mình:
Điều này có nghĩa mang tới cho bạn một điềm báo về tiền bạc, giấc chiêm bao của bạn có ý nghĩa rằng sự thịnh vượng nằm trong tầm tay của bạn. Tuy nhiên đây cũng có thể là sự tổn thương, bất hạnh tạm thời trong đời bạn.
Xem bói giấc mơ bị bại liệt
Nếu bạn mơ thấy mình bị liệt, bạn đã cố gắng lết đi được không thể được.
Giấc mơ này phản ánh trực tiếp trạng thái ngủ bất động của bạn. Nhưng nó cũng là dấu hiện bạn đang bị tê liệt về tình cảm.
Xem thêm: Điềm báo về hiện tượng hắt xì hơi, nhảy mũi
Tam cát là 3 sao Nhất Bạch (số 1), Lục Bạch (số 6) và Bát Bạch (số 8). Những sao này đều được coi là những sao tốt, vì vậy nên mới được gọi là “Tam cát” (tức 3 sao tốt). Lý do vì Huyền Không xuất phát từ Kỳ Môn - Độn Giáp, một phương pháp dùng Bát Môn (tức 8 “Cửa”) để đoán định cát, hung của mọi sự việc. Trong 8 “Cửa” đó, chỉ có 3 “Cửa” Hưu (trùng với phương KHẢM của số 1), Khai (trùng với phương CÀN của số 6), và Sinh (trùng với phương CẤN của số 8) là tốt nhất, sẽ đem lại nhiều thuận lợi, may mắn. Chính vì vậy nên 3 số 1, 6, 8 mới được xem là “Cát”.
Một điểm nữa là sao Nhất Bạch vừa là khởi đầu của 9 sao, lại là chủ của Thượng Nguyên, lấy Thủy nuôi dưỡng Tam Bích Mộc (vì Thượng Nguyên gồm có 3 vận 1, 2, 3) mà khắc chế Nhị Hắc Thổ. Vì Nhị Hắc là Bệnh Phù, chủ ôn dịch, tật bệnh, nếu không bị kềm chế thì độc khí của nó sẽ lan tràn mà hủy diệt hết sự sống. Chính vì vậy nên những cơn dịch bệnh khủng khiếp nhất trong lịch sử thế giới đều xuất hiện trong Thượng nguyên. Chẳng hạn như cơn dịch cúm “Influenza” (còn gọi là “Cúm Tây ban Nha” hay “Spanish Flu”) vào các năm 1918 - 1919 (tức trong Vận 3 Thượng Nguyên), làm cho từ 50 đến 100 triệu người chết. Hay như “Cơn dịch lớn” (Great Plague) trong các năm 1348 - 1353 (tức thuộc Vận 2 Thượng Nguyên) thời Trung cổ (Middle Ages) làm chết 75 triệu người từ Á sang Âu... Cho nên nhờ có Thủy của Nhất Bạch nuôi dưỡng Mộc khí của Tam Bích để kềm chế Nhị Hắc, nên độc khí của nó mới được ngăn chặn mà không hủy diệt hết sự sống trên trái đất. Nhờ vậy Thượng Nguyên mới có thể đảm nhiệm được vai trò khởi đầu, cũng như duy trì được sự tồn tại của chính nó, cũng như của Trung Nguyên và Hạ Nguyên sau này.
Đến Trung Nguyên gồm có các vận 4, 5, 6. Trong đó số 4 vừa là Mộc khô, vừa là gió lớn (vì số 4 thuộc quẻ Tốn = gió theo Tiên thiên Bát quái). Còn số 5 vừa là Ngũ Hoàng đại Sát Thổ, vừa là Liêm Trinh Hỏa, gặp Mộc khô, gió lớn của Tốn Tứ nên lửa càng mạnh mà sẽ thiêu rụi hoặc hủy diệt tất cả, chỉ còn lại tro bụi mà thôi. Chính vì vậy nên trong Trung Nguyên mới có nhiều cuộc chiến tranh khốc liệt, những chế độ tàn bạo như thời Đệ nhị Thế chiến với Hitler, Stalin, Mao trạch Đông... Hoặc thời kỳ quân Mông cổ bành trướng khắp Á - Âu, gieo rắc bao chết chóc, kinh hoàng cho cả Thế giới thời đó (từ năm 1206, lúc Thiết Mộc Chân xưng đế hiệu là Thành cát tư hãn, cho đến khi quân Mông cổ tràn qua tới Hungary vào năm 1241 đều thuộc các vận 4, 5 và 6 Trung Nguyên). Hay Tần thủy Hoàng từ lúc lên ngôi diệt chư hầu, cho đến lúc mất vào năm 210 B.C. là thời gian ở trong các vận 4 và 5 Trung nguyên). Cho nên sao Lục Bạch ở Trung Nguyên vừa là Thủy của Tiên thiên, vừa là Kim của Hậu thiên, có thể điều tiết được Hỏa nóng, Thổ khô, cứng của Ngũ Hoàng, vừa cai quản được gió (vì CÀN là Trời, mà Trời thì cai quản gió, mưa), cũng như tưới nhuận được Mộc khô của Tốn, hầu bảo đảm sự tồn tại và phát triển của Trung nguyên.
Bước vào Hạ Nguyên gồm có các vận 7, 8, 9. Trong đó các số 7 và 9 đều là Hỏa Tiên thiên hay Hậu thiên, lại cùng nằm trong 1 Nguyên nên Hỏa khí cực thịnh. Do đó, trong giai đoạn này cũng thường có những cuộc chiến tranh khá quy mô và rộng lớn như 2 cuộc chiến tranh vùng Vịnh năm 1991 và 2001 (tức vận 7). Hoặc cuộc chiến tranh của Napoleon ở Âu châu (từ năm 1800 đến 1815, tức từ cuối vận 6 sang giữa vận 7). Hay cuộc chiến tranh giữa Mông cổ với Việt Nam (1284 - 1288 tức trong vận 8). Ngoài ra, trong Hạ Nguyên thường có nhiều thiên tai, do Hỏa mạnh thì Thủy sẽ bùng dậy để tái lập lại thế quân bình, gây ra tình trạng gió bão, lụt lội... Mặt khác, vì Hỏa khí trong Hạ Nguyên nhiều và thịnh, nên nhiệt độ trên trái đất cũng sẽ tăng lên, dẫn đến tình trạng hạn hán, mất mùa ở nhiều nơi. Cho nên sao Bát Bạch ở Hạ Nguyên là Thổ ướt, vừa có thể điều tiết được Hỏa khí, vừa có thể giúp cho 2 số Thất Xích và Cửu Tử cùng đứng chung trong 1 Nguyên, đang từ thế xung khắc, hủy diệt lẫn nhau (vì Cửu Tử Hỏa khắc Thất Xích Kim) sẽ trở thành thế tương sinh (Hỏa sinh Thổ để Thổ sinh Kim) mà giúp cho Hạ Nguyên được tồn tại, duy trì và phát triển qua Thượng Nguyên, tức là vòng sinh thái được tái lập lại từ đầu và tiếp tục luân chuyển không ngừng vậy.
Chính vì chức năng điều hòa, cũng như khả năng duy trì sự tồn tại và phát triển của chúng trong các Nguyên Thượng, Trung, Hạ, cho nên các sao Nhất Bạch, Lục Bạch, Bát Bạch mới được xem là tốt trong bất cứ Nguyên, vận nào, và mới được liệt kê thành “Tam cát”.
Nói về Ngũ cát
Ngoài 3 sao Nhất, Lục, Bát thì còn có những sao là vượng khí, sinh khí và (hay) tiến khí của vận đó, nên khi gộp lại sẽ có tối đa là 5 sao tốt (nên gọi là “Ngũ cát”).
- Thí dụ: vận 1 Thượng Nguyên thì Nhất Bạch là vượng khí, Nhị Hắc là sinh khí, Tam Bích là tiến khí. Cộng với Lục Bạch và Bát Bạch (còn Nhất Bạch vì đã là vượng khí nên không thêm vào nữa) sẽ thành Ngũ Cát (tức 5 sao tốt).
Tuy nhiên, không phải vận nào cũng có đủ Ngũ cát, mà đôi khi chỉ có 4 sao tốt (tức “Tứ cát”) mà thôi.
- Thí dụ: trong vận 6, Lục Bạch là vượng khí, Thất xích là sinh khí, cộng với Nhất Bạch và Bát Bạch nên chỉ có Tứ cát.
Cho nên, tùy theo từng thời vận mà có lúc 1 căn nhà chỉ được Tứ Cát, có những lúc lại hội đủ Ngũ Cát, tức là mức độ sao tốt tối đa có thể có được như sau:
* Vận 2 thì Nhị Hắc là vượng khí, Tam bích là sinh khí, cộng với 3 sao Nhất, Lục, Bát thành Ngũ Cát.
* Vận 3 thì Tam Bích là vượng khí, Tứ lục là sinh khí, cộng với Nhất, Lục, Bát thành Ngũ Cát.
* Vận 4 thì Tứ Lục là vượng khí, Ngũ Hoàng là sinh khí, Lục Bạch vừa là cát tinh, vừa là tiến khí, cộng với Nhất Bạch và Bát Bạch thành Ngũ Cát.
* Vận 5 thì Ngũ Hoàng là vượng khí, Lục bạch là sinh khí, cộng với Nhất, Bát thành Tứ Cát.
* Vận 7 thì Thất Xích là vượng khí, Bát Bạch là sinh khí, Cửu tử là tiến khí, cộng với Nhất, Lục mà thành Ngũ Cát.
* Vận 8 thì Bát Bạch là vượng khí, Cửu Tử là sinh khí, cộng thêm Nhất Bạch, Lục Bạch mà thành Tứ cát.
* Vận 9 thì Cửu Tử là vượng khí, Nhất Bạch là sinh khí, cộng với Lục và Bát Bạch mà thành Tứ Cát.
y học, thì cầu thang có ảnh hưởng rất lớn đối với đời sông của những người trong nhà. Nếu thiết kế cầu thang đối diện với cửa chính, sẽ khiến tài khí từ chỗ cao chuyển xuồng chỗ thấp, đi thẳng qua cửa nhà mà mất đi.
– Nếu đầu cầu thang hướng lên phía Nam, chân cầu thang gần sát với cửa ra vào có lắp vật liệu phản xạ ánh sáng, thì khi ánh sáng mặt trời chiếu vào, sẽ giông như một tấm gương phản xạ nên cầu thang, sẽ khiến người từ tầng trên bước xuống bị chói mắt, thậm chí có thể bị ngã do không nhìn thấy cầu thang.
– Nếu đầu cầu thang hướng lên phía Bắc, chân cầu thang gần sát với cửa ra vào, mùa đông gió rét sẽ từ cửa thổi lên tầng trên, làm giảm hơi ấm, khiến người ta dễ cảm lạnh, ảnh hưởng tới sức khỏe.
Để tránh cầu thang đôi diện với cửa ra vào, ta có thể thiết kế như sau:
– Thiết kế theo kiểu dấu cầu thang, ta có thể tạo hai bức tường ngăn, dấu cầu thang vào giữa, tận dụng gầm cầu thang làm nơi chứa đồ hoặc xây một phòng vệ sinh nhỏ.
– Đặt một tấm bình phong tạo thành vách ngăn giữa cửa lớn và cầu thang, làm cho khí lượn theo tấm bình phong vào nhà.
Tạo chân cầu thang đối diện với cửa lớn ngoặt sang hướng khác, sao cho khi bước vào cửa không nhìn thấy cầu thang.
Phong thủy gọi tủ lạnh là "Tài khố" (Kho của). Do đó, nên thường xuyên để thức ăn đầy trong tủ lạnh. Kỵ để tủ trống rỗng, vì như vậy sẽ tượng trưng cho sự nghèo đói, túng thiếu...
Ngoài tác dụng lưu trữ và quản quản đồ ăn, tủ lạnh có tác dụng phong thủy vô cùng to lớn. Biết cách bài trí tủ lạnh hợp phong thủy sẽ mang lại tài lộc cho gia chủ. Rất nhiều người không để ý nhưng tủ lạnh có liên quan mật thiết đến sự giàu có và sức khỏe của cả gia đình.
1. Không để tủ lạnh trống rỗng
Tủ lạnh có liên quan chặt chẽ với chế độ ăn uống, sức khỏe của gia đình. Nếu có nhiều thức ăn, nó tượng trưng cho sự trù phú trong khẩu phần ăn của gia đình. Nếu tủ lạnh trống, nó biểu hiện tình hình tài chính của gia đình sẽ bị hao hụt. Do vậy, hãy luôn giữ cho tủ lạnh đầy ắp thức ăn.
2. Thường xuyên làm sạch tủ lạnh
Trong phong thủy tủ lạnh liên quan chặt chẽ đến may mắn thịnh vượng của các thành viên trong gia đình. Vì vậy, để tránh ô uế, bạn nên thường xuyên loại bỏ hết các thực phẩm đã hết hạn sử dụng, thực phẩm ôi thiu. Một khi tủ lạnh đã gọn gàng, tài chính của gia đình sẽ khởi sắc.
3. Cấm để tủ lạnh đối diện cửa bếp
- Tủ lạnh thuộc Kim. Người thiếu Kim nên đặt tủ lạnh trong nhà. Còn bình thường nên đặt tủ lạnh ở nhà bếp, vì đây là nơi vượng Hỏa. Tủ lạnh đặt trong bếp có thể làm dịu tính Hỏa.
- Người thuộc mệnh Thủy nếu sự nghiệp thiếu thuận lợi, nên kê tủ lạnh ở nơi làm việc. Trong đó có thể để nước, bia, nước đá để sự nghiệp được thăng tiến và tài vận hanh thông. Ngoài ra người mệnh thủy cũng có thể kê thêm một chiếc tủ lạnh khác trong phòng khách để hỗ trợ cho mệnh của mình.
- Những người mệnh Mộc không nên kê tủ lạnh ở gần. Những người mệnh này nên kê tủ lạnh ở chỗ khuất của ngôi nhà. Trong các quán bar, người ta thường kê tủ lạnh trong tủ gỗ. Đối với những người không hợp với kim, đây là một cách tuyệt vời để hóa giải ảnh hưởng xấu từ tủ lạnh.
Vì vậy, tốt nhất bạn nên đặt tủ lạnh ở nơi thông thoáng, cách bếp nấu khoảng 2 m. Cách bố trí này sẽ giúp tiết kiệm thời gian đi lại trong lúc chế biến thức ăn.
Bất kể gia đình đặt tủ lạnh trong phòng khách hay nhà bếp, không để nó đối mặt với cửa ra vào. Những dòng năng lượng (khí) sẽ đụng độ với nhau và có khả năng gây bất ổn với sự giàu có, thậm chí dẫn đến phá sản.
Tủ lạnh thuộc yếu tố kim, trong khi bếp thuộc lửa. theo thuyết ngũ hành, chúng kị nhau. Do đó, nếu có thể thì nên đặt chúng càng cách xa nhau càng tốt. Đặt chúng đối diện với nhau cũng sẽ gây ra tranh cãi và bất hòa giữa những thành viên trong gia đình.
4. Không đặt các thiết bị điện tử trên nóc tủ lạnh
Chưa tính đến yếu tố an toàn trong gia đình, không nên đặt lò nướng, lò vi sóng, máy ép trái cây hoặc các thiết bị điện tử khác trên nóc tủ lạnh. Chúng sẽ phát ra các luồng không khí điện từ mạnh mẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của người trong gia đình.
5. Không đặt tủ lạnh trong phòng ngủ
Ngày nay, mọi người có xu hướng để thêm một chiếc tủ lạnh nhỏ trong phòng ngủ. Các chuyên gia khuyên mọi người nên để tủ lạnh ra khỏi phòng ngủ bởi nó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ của mọi người. Sức khỏe suy giảm khiến con người thay đổi tính cách – tư duy cực đoan, kì lạ trong hành động.
Văn Khấn Lễ Thần Thổ Công dùng để dâng lễ vị thần trông coi, cai quản trong nhà, định sự họa phúc cho mọi gia đình, thường được gọi là Đệ nhất gia chi chủ. Nhờ có vị thần này nên các hồn ma quỷ không xâm nhập được vào nhà để quấy nhiễu gia đình.
Bàn thờ Thổ công không chỉ thờ một vị, mà thờ ba vị thần với ba danh hiệu khác nhau. Trong bài vị người ta để danh hiệu của cả ba vị thần này, mỗi vị trông coi một việc khác nhau.
– Thổ Công: trông coi việc bếp núc.
– Thổ Địa: trông coi việc nhà.
– Thổ Kỳ: trông nom việc chợ búa cho phụ nữ, hoặc việc sinh sản các vật ở vườn đất.
Bài vị của ba thần được lập chung và viết như sau:
– Bản gia Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân,
– Bản gia Thổ địa Long Mạch Tôn Thần,
– Bản gia Ngũ phương Ngũ thổ Phúc đức chính thần.
Mỗi gia đình có riêng một Thổ công. Hàng năm các Thổ công này được thay thế vào ngày 23 tháng chạp (gọi là ngày ông Táo lên trời). Vào ngày này gia đình sửa lễ cúng ông Công , rồi đốt bài vị cũ, thay bài vị mới.
Mũ Thổ Công:
– Mũ Thổ Công là một cỗ gồm ba chiếc: 1 mũ đàn bà và 2 mũ đàn ông không có hai cánh chuồn. Nếu thờ 3 chiếc là thờ đủ mũ cho ba vị thần còn nếu thờ 1 mũ thì đó là mũ Thổ Công.
– Mũ được làm bằng giấy, mũ thường đi kèm với một chiếc áo và một đôi hia. Dưới mũ đặt 100 thoi vàng giấy.
– Mũ, áo, hia mỗi năm một màu hợp với ngũ hành: Kim-Mộc-Thủy-Hỏa-Thổ (trắng-xanh-đen-đỏ-vàng) mỗi năm có một hành riêng, mỗi hành có một màu nhất định:
+ Năm có hành Kim: cúng mũ màu trắng.
+ Năm có hành Mộc: cúng mũ màu xanh.
+ Năm có hành Thủy: cúng mũ màu đen.
+ Năm có hành Hỏa: cúng mũ màu đỏ.
+ Năm có hành Thổ: cúng mũ màu vàng.
Cũng như bài vị Thổ Công, hàng năm mũ cũng được đem hóa vào ngày tết Táo quân và được thay cỗ mũ khác để thờ cho đến tết Táo quân năm sau.
– Cúng vào ngày giỗ Tết, Sóc Vọng. Có thể cúng chay hoặc mặn.
– Trong ngày Sóc Vọng, ngày mồng Một, ngày Rằm, các gia đình thường cúng chay; đồ lễ gồm: giấy vàng, bạc, trầu, nước, hoa quả. Tuy vậy, cũng có gia đình cúng mặn có thêm các đồ: rượu, xôi, gà, chân giò….
– Những khi làm lễ cúng Gia tiên, bao giờ cũng cúng Thổ Công trước. Khấn cầu sự phù hộ của Thổ Công cũng giống như khấn Gia tiên. Mặc dù gọi là cúng Thổ Công, nhưng khi cúng phải khấn đủ các Thần linh ghi trong bài vị.
Tết Thổ Công:
– Thổ Công là vị thần có nhiệm vụ ghi chép mọi việc tốt xấu xảy ra trong mỗi gia đình. Lễ cúng Thổ Công quan trọng nhất là ngày tết Táo quân vào ngày 23 tháng Chạp (còn gọi là tết ông Công).
– Trong ngày lễ này, sau khi cúng xong, Thổ Công lên chầu Thượng Đế để báo cáo những điều tai nghe, mắt thấy ở trần thế mà mình đã ghi chép được. Còn các gia đình sẽ hóa vàng, mũ, áo, hia của năm trước đổ tro ra sống và phóng sinh cho con cá chép để cho ông cưỡi lên trời. (quan niệm dân gia cho rằng: cá chép sau khi được phóng sinh sẽ hóa thành rồng để cho ông Táo cưỡi.).
Văn khấn Thổ Công sau đây được dùng cho cả năm tùy theo cúng vào lúc nào mà thay đổi ngày tháng cho phù hợp.
– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
– Kính lạy ngài Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
– Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, Ngũ phương Ngũ thổ, Phúc đức chính Thần.
– Con kính lạy các ngài Thần linh cai quản trong xứ này.
Tín chủ là………………………………………………………………
Ngụ tại………………………………………………………………….
Hôm nay là ngày……….tháng……..năm………………………….
Tín chủ con thành tâm sắm sửa hương, hoa, lễ vật, kim ngân, trà quả, bầy ra trước án. Đốt nén hương thơm kính mời: ngày Bản gia Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, ngài Bản gia Thổ Địa Long Mạch Tôn thần, ngài Bản gia Ngũ phương Ngũ thổ, Phúc đức chính Thần.
Cúi xin các Ngày thương xót tín chủ, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ chúng con tòan gia an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia đạo hưng long thịnh vượng, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
– Phía sau có chỗ dựa, thăng quan tiến chức thuận lợi. Nguyên tắc hàng đầu khi đặt bàn làm việc là phía sau phải có chỗ dựa. Nếu phía sau là hành lang hay lối đi thì công việc sẽ không được suôn sẻ, tinh thần không được yên tĩnh. Vì thế, phía sau nên có tường, hoặc bàn, tủ.
– Phía trước rộng rãi, tiền đồ rộng mở. Mặt trước bàn làm việc phải rộng rãi, thông thoáng. Nếu đối diện với tường thì tiền đồ sẽ như bị bức tường cản trở, vận mệnh vì thế cũng khó mà phát triển.
– Bên cạnh bàn làm việc không có lối đi, con đưòng thăng tiến cũng sẽ không bị cản trở. Phía trước mặt và bên cạnh bàn làm việc không được có lối đi, nếu không sẽ ảnh hưởng không tốt đến con đường tiến thân.
– Phía trước không được có cột, nếu không khi làm việc sẽ dễ xảy ra sai sót. Phía trước mặt có một cây cột chẳng khác nào bị đánh vào đầu, chắc chắn sẽ phạm phải sai lầm trong sự nghiệp, và dễ bị các bệnh về đầu.
– Quá gần cửa. Nếu chỗ ngồi ở quá gần cửa ra vào thì hiệu suất làm việc sẽ không cao. Chức vụ càng cao, vị trí ngồi càng phải tránh xa cửa ra vào.
– Bàn làm việc hướng thẳng ra cửa hoặc đường, nên đặt một bức bình phong. Nếu bàn làm việc hướng thẳng ra cửa hoặc ngoài đường thì sức khỏe con người sẽ bị ảnh hưởng, dễ gặp phải tai nạn bất ngò, gây trở ngại đến công việc và sự thăng tiến. Khắc phục bằng cách, đặt trước bàn làm việc một bức bình phong.
– Xà nhà ngay trên đỉnh đầu. Nếu bàn làm việc nằm ngay phía dưới xà nhà, cần đặc biệt chú ý. Tinh thần sẽ không được ổn định, chóng mặt, dễ mắc sai lầm. Nên kê bàn dịch lên phía trước.
– Vị trí lí tưởng của bàn làm việc. Cách bố trí bàn làm việc lí tưởng nhất là: Phía sau bàn làm việc phải có tường, bên trái là cửa sổ, bên ngoài cửa sổ là một bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, sống động. Với cách bài trí như thế, sẽ tạo nên một môi trường làm việc lí tưởng có cảnh đẹp, có đủ ánh sáng, và rất thoáng khí. Làm việc trong một môi trường như vậy sẽ phản ứng rất nhanh nhạy, tinh thần làm việc hăng say, hiệu quả làm việc cao. Nếu cửa phòng nằm ở phía trước bên phải bàn làm việc thì có thể tránh được tạp âm bên ngoài và không bị làm phiền bởi ánh mắt tò mò của người khác. Nếu cửa phòng làm việc nằm ở góc trên bên trái thì có thể điều chỉnh lại vị trí bàn làm việc, hiệu quả đạt được cũng sẽ tương tự.
– Bố trí bàn làm việc:
+ Để đồ ở bên trái, hưởng mức lương cao. Bạn không thể không biết rằng hướng tay phải là vị trí may mắn của mỗi ngưòi. Nếu để các đồ phế tạp ở hướng đó thì sẽ khó mà có được tiền ở trong tay.
+ Quạt thổi mạnh, tiền lương hậu hĩnh. Không khí lưu thông thì lòng người cũng thấy dễ chịu. Trên bàn đặt một chiếc quạt nhỏ, có thể đẩy nhanh tốc độ lưu thông không khí xung quanh, lâu dần tinh thần làm việc hăng say hơn, cấp trên sẽ để ý và có thiện cảm ngay vói bạn.
+ Ánh đèn hắt lên trên, ngày phát lương sắp đến. Hãy mua một chiếc đèn nhỏ, ánh sáng của nó có thể hắt lên phía trên vị trí bạn ngồi. Trong giờ làm việc hãy bật nó lên, nguồn năng lượng lưu động với tốc độ nhanh phía trên đầu bạn có thể làm cho chỗ ngồi của bạn từ chỗ có người tụ tập cho đến chỗ có tiền tụ tập.
+ Những chiếc lá rộng, tiền mặt có thừa. Có thể đặt cạnh chỗ ngồi một chậu cây cảnh. Chọn loại cây có lá to và rộng, nó sẽ giúp cho tài vận của bạn leo cao.
+ Đá nằm bất động, lương lậu cũng im lìm. Nhiều người thích đặt trên bàn làm việc của mình những hòn đá nhỏ ngộ nghĩnh đáng yêu mà không biết rằng đá là thứ mang âm khí rất nặng. Vì thế, đặt nó trên bàn làm việc hay chính là kế sinh nhai của chúng ta thì quả là một cách làm không thông minh chút nào.
Bạn muốn tự hiểu mình? Bạn muốn biết rõ hơn về họ hàng, bạn bè, đồng nghiệp để ứng xử cho đúng ? Bạn hãy tự hỏi mình hoặc hỏi họ một câu đơn giản: “Mình (hoặc họ) thích ăn món gì nhất ?” Câu trả lời thu được có cách giải thích rất hợp lý của nó. Ví dụ táo chẳng hạn. Bạn thích táo chứ, có nghĩa là bên cạnh bạn luôn luôn có một quả táo: lúc bạn đọc sách hoặc nằm dài trên ghế xem TV, hoặc vừa gặm một quả táo vừa giải một bài toán. Điều đó chẳng có gì là xấu, đúng không?
Căn cứ vào đó, người ta giải mã tính cách của bạn đấy. Sau đây là một số ví dụ.
Bạn thích dâu tây? Xin chúc mừng. Bạn có “gu” (về mọi vấn đề) rất tinh tế. Bạn không hình dung ra cuộc sống của mình mà lại thiếu những đồ trang trí, bày biện xinh xinh, mỹ thuật ở trong nhà, những tấm lòng tốt của những người xung quanh, những câu chuyện thú vị ở trên đời. Song bạn là người có bản chất yếu đuối, và thích hưởng thụ. Bạn ưa những tiện nghi trong cuộc sống và công khai bày tỏ thị hiếu.
Bạn thích ăn những lá rau xà lách như một con sâu xanh? Bạn tự cho mình là mình không có khả năng gì đặc biệt nhưng giả sử bạn đi sâu vào một môn nghệ thuật thì chắc bạn chẳng phải là người tầm thường.
Nếu bạn không bao giờ có thái độ dửng dưng với các món xào có tỏi tây, các nhà tâm lý sẽ liệt bạn vào hàng trí thức có đầu óc lôgic rất phát triển và khả năng phân tích vấn đề thấu đáo.
Hàng ngày trên thực đơn của bạn đều có một món từ bắp cải? Bạn rất dễ tính, hay nhường nhịn, sẵn sàng chịu thua khi tranh cãi, nhưng bạn chẳng bao giờ cho ai mượn tiền (vì biết rằng thế nào mình cũng sẽ thiệt thòi) và đôi khi bạn là người tằn tiện.
Bạn cho rằng cuộc sống nhất thiết phải có khoai tây? Những người xung quanh bạn gặp may rồi. Họ sẽ có bên cạnh mình một người thân điềm đạm, luôn luôn coi trọng quan điểm và ý kiến của người khác.
Bạn có thể ăn được hàng cân cà chua? Quan điểm sống của bạn là gia đình và vợ con là trên hết.
Bạn cảm thấy ứa nước bọt trước món cà tím hoặc ớt ngọt nhồi thịt? Sự vui vẻ và dễ tính là nét đặc trưng trong cá tính của bạn. Thêm vào đó, bạn là người rất có chí hướng, theo đuổi đến cùng mục tiêu mình đặt ra.
Không ngày nào bạn không nhấm nháp một chút gì ngòn ngọt? Bạn là người lãng mạn và vị tha.
Bạn hay ăn những món ăn lỏng như súp, bữa ăn nào cũng phải có canh, hay uống trà đá, sữa? Bạn vừa uống xong cái gì, đúng không? Rất có thể trong thời gian gần đây có chuyện gì đó xảy ra khiến bạn cảm thấy cô đơn.
Bạn thích những món ăn cứng và lạnh? Bạn đang bất bình vì một điều gì đó và có cảm giác lo âu. Hãy xếp chuyện ấy lại và đuổi nó ra khỏi đầu óc bạn càng sớm càng tốt.
Thế nhưng các nhà tâm lý học vẫn chưa xác định được tính nết của một người vừa thích món cà và ớt ngọt nhồi thịt, lại vừa thích dâu tây sẽ ra sao? Hay là nói chung chẳng bao giờ có người như thế?
Tuy nhiên, khi công trình hoàn thành, người ta đã đánh giá cao giá trị khoa học của những kết luận mà tác giả đã tổng kết. Trường Đại học Na Uy đã trao tặng cho nghiên cứu của giáo sư Lindstrom 300 nghìn đôla.
Cách ăn uống cũng bộc lộ rõ con người bạn, dưới đây là những kiểu tính cách phù hợp với từng phong cách ăn uống của mỗi người.
Ăn nhai tóp tép
Thiếu ý chí và lòng kiên định, hay khoe khoang, khoác lác, nói chuyện bộp chộp là những nhược điểm của người có kiểu ăn uống này. Họ làm việc không có nguyên tắc, không dám chịu trách nhiệm trước bất cứ việc gì. Chính vì thế, họ không có nhiều mối thân tình xung quanh.
Nuốt thức ăn có tiếng kêu ừng ực
Chủ nhân của kiểu ăn uống này là người thông minh và khá lanh lợi. Tuy nhiên, họ lại không có khả năng lãnh đạo và điều hành công việc. Người này làm việc gì cũng tùy tiện, sống không có nguyên tắc và quy củ rõ ràng. Họ cũng thích tham gia tranh luận và phê phán trong các buổi họp nhưng lại là người nói đâu bỏ đấy, không trọng lời hứa và không có chủ kiến của riêng mình.
Khi ăn ngậm miệng, không nghe thấy tiếng nhai thức ăn
Người này có tính cách rất cẩn thận và luôn thận trọng trong mọi vấn đề. Làm việc gì cũng có nguyên tắc và bài bản rõ ràng, không để sơ hở hay thiếu sót. Họ sống vì công việc nhưng không lấy công việc làm mục tiêu để cạnh tranh và ganh đua. Họ là một người khá nhút nhát.
Vừa nhai thức ăn vừa nói chuyện tào lao
Chủ nhân của kiểu ăn này là người hồ đồ, việc công việc tư không phân minh lại rất dễ nổi nóng. Khi gặp chuyện không vui đối với bản thân, họ hay mượn cớ làm to chuyện hoặc cáu tức, ảnh hưởng đến những người xung quanh. Trong công việc, họ là người không đáng tin cậy, bản thân lại thiếu nghị lực nên không gặt hái được thành công.
Kiểu ăn này được coi là không được lịch sự, lại mất vệ sinh. Nói chuyện khi đang ăn rất dễ làm nước bọt bắn vào thức ăn, thậm chí có thể làm bắn thức ăn sang người khác.
Ăn một miếng to rồi ngậm miệng lại, phồng má trợn mắt để nhai
Người này có tính cách khá nóng nảy, đôi khi thô lỗ, cố chấp và ngang bướng. Nếu lỡ may có làm trái ý họ, thì họ sẽ nổi giận lôi đình, việc bé xé thành to.
Khi ăn, nghẹo cổ rồi mới nuốt thức ăn
Người này cũng có tính tình rất nóng nảy và không có khả năng đánh giá sự việc. Làm việc gì cũng qua loa đại khái, chỉ thích nhìn thấy mặt tốt của sự việc và rất sợ phải nhận sự thực xấu.
Nhai thức ăn bằng răng cửa hay răng nanh, không nhai bằng răng hàm
Phần nhiều người có kiểu nhai thức ăn này có bệnh về tràng vị. Dùng răng cửa hay răng nanh nhai thức ăn rất có khả năng là răng hàm đã bị sâu, không thể nhai thức ăn được. Người này có tấm lòng lương thiện nhưng lại không biết cách lấy lòng người khác, thiếu tinh tế và kém nhạy cảm trong mọi vấn đề.
Trong công việc, họ thường không tập trung tư tưởng, tuy có cố gắng làm tốt nhưng kết quả lại thất bại.
Khi ăn thường hay liếm môi
Chủ nhân của kiểu ăn này là người có tâm trạng không ổn định, buồn vui thất thường. Tuy nhiên, họ lại là người có sức khỏe rất tốt. Họ thường dồn hết tâm trí vào công việc của mình nhưng đôi khi lại không biết đánh giá công việc và cũng không biết biểu đạt ý kiến của riêng mình. Họ là người khá coi trọng vật chất.
Cắm đầu cắm cổ ngồi ăn
Người có kiểu ăn này rất cần cù và chăm chỉ, có sức bền và nghị lực kiên cường. Tuy nhiên, họ lại khá ngoan cố và bảo thủ, làm việc thiếu linh hoạt, không biết tùy cơ ứng biến. Thế nhưng điểm mạnh của họ sẽ lấn át điểm yếu, vận thế sau này của người này sẽ tương đối tốt.
Vươn cổ ngồi ăn
Đây là tư thế ngồi ăn của người khá tham lam. Người này có tâm tính khá hẹp hòi, hay đố kị người khác. Họ làm việc hời hợt, cũng không năng nổ hay hoạt bát, do đó không có thành tích gì nổi bật. Cuộc sống của người này tương đối khó khăn, tuổi thọ kém.
Tay bưng bát, tay cầm đũa có khoảng cách hợp lý, khéo léo, không lúng túng vụng về
Người này giỏi tùy cơ ứng biến, biết ứng dụng những hiểu biết trên sách vở vào công việc và cuộc sống, biết cách nắm vững cơ hội, nhờ đó mà có những thành tích không ngờ. Họ cũng là người thông minh, biết cách tự kiềm chế cảm xúc của bản thân.
Khi ăn, thè đầu lưỡi ra gần thức ăn
Chủ nhân của kiểu ăn này là người hiền lành, ít nói và khá kín kẽ. Họ chỉ lặng lẽ ngồi quan sát và theo dõi xung quanh. Là người thông minh, có trí nhớ rất tốt nhưng lại có tham vọng quyền lực khá lớn. Với động tác ăn như thế, chứng tỏ người này rất sạch sẽ.
Ngồi ăn, mặt hơi vểnh lên
Với tư thế ăn kiểu như thế này cho ta cảm giác chủ nhân là một người khá ngạo mạn. Họ là người có tính cách kiên cường, xử lý sự việc nhanh nhạy, bất kể tình huống nào cũng có chủ kiến của riêng mình. Tuy nhiên, đôi khi họ lại khá cố chấp và bảo thủ, chi tiêu hoang phí.
Người thích ăn vặt, không ăn bữa chính
Người này làm việc không nghĩ đến chất lượng nhưng lại hoàn thành đúng thời hạn. Họ là người rất hiền hòa, thân thiện, ít khi nóng nảy, đối xử với bạn bè nhiệt tình. Tuy nhiên, họ không có nhiều bạn thân để chia sẻ tâm sự nên dễ rơi vào trạng thái cô đơn, trầm uất.
Người kén chọn món ăn, chỉ ăn thứ mình thấy ngon, gạt thứ không thích sang một bên
Người này chỉ biết bản thân, coi thường người khác. Họ sẵn sàng chà đạp lên người khác, miễn sao đạt được mục đích của bản thân. Họ bất chấp đạo đức kỷ luật, cũng không cần tu dưỡng bản thân, tư tưởng hẹp hòi, chỉ biết đến mình.
Người ăn bừa các loại thức ăn
Đây là người có tính cách phóng túng, tùy tiện, không coi trọng đạo đức xã hội, không coi ai ra gì, tự phụ và vô lễ, nhiều tham vọng. Tuy là người cởi mở nhưng không có bạn tri âm.
Người tục ăn uống
Người này có trí tuệ kém cỏi, có sức mạnh thể chất nhưng lực bất tòng tâm, tầm nhìn nông cạn. Họ khó có thể gặt hái được thành công trong cuộc sống.
Người bạo ăn bạo uống
Người này có phần giống tính cách của người tục ăn tục uống. Trong công việc, họ thường không biết lên kế hoạch, thiếu thận trọng. Họ luôn bận rộn, vất vả và phiền não, vận mệnh không được suôn sẻ. Tuy vẻ ngoài họ là người mạnh dạn, cứng rắn nhưng thực chất bên trong lại mềm yếu.
Người ăn uống rất ít
Đối với người ăn uống ít nhưng cơ thể vẫn phát triển ở mức trung bình là người có lòng khoan dung, độ lượng, sống lương thiện, cởi mở. Họ có rất nhiều bạn bè và được mọi người tôn trọng trọng.
Nếu ăn uống ít, cơ thể lại gầy yếu, có thể là do thiếu chất dinh dưỡng. Người này thường quá nhạy cảm nên dễ rơi vào tâm trạng ưu tư.
Người rất chú trọng ăn uống mà không béo lên được
Vốn tính hẹp hòi, thích soi mói người khác nên thường xảy ra bất hòa trong các mối quan hệ. Họ khá nhạy cảm, sống thiên về nội tâm tuy nhiên tình cảm bất ổn, hay thay đổi.
Người ăn vội vàng, qua loa cho xong bữa
Người này tính cách nóng nảy, thiếu niềm tin và nghị lực vào cuộc sống, không kiên định trong công việc, hay bỏ dở giữa chừng để làm việc khác, có mới nới cũ, không muốn làm việc gì lâu dài cũng không muốn ở một nơi cố định. Do đó, họ hay thay đổi nghề nghiệp và chỗ ở.
Người ăn món gì cũng thấy hợp khẩu vị
Với tính cách ôn hòa, độ lượng người này có khả năng thích nghi với môi trường mới và thích ứng nhanh với mọi tình huống. Họ có ưu điểm là biết kiềm chế cảm xúc, không hay cáu giận và cũng không câu nệ những chuyện vặt vãnh.
Người thích ăn thức ăn đang nóng
Người này tính cách thay đổi nhanh chóng và rất nóng nảy. Họ thích sự hoàn mỹ, thích đi tiên phong trong mọi việc, thích khám phá những điều mới lạ. Tính cách thẳng thắn, dám mạo hiểm, tuy nhiên đôi khi lại quá trẻ con. Họ ít có khả năng đối mặt với những khó khăn trong cuộc sống nên dễ rơi vào trạng thái khủng hoảng.
Người thích ăn nguội
Bề ngoài, người này cho ta cảm giác ôn hòa và khiêm tốn. Tuy nhiên, bên trong họ lại khá cứng rắn, có ý thức phản kháng mạnh mẽ. Họ là người có tâm tư tình cảm tốt, chịu đựng được gian khổ, sống thiên về nội tâm, không thích khoe khoang.
Người có tật ăn nhanh
Chủ nhân của kiểu ăn uống này sống cởi mở và hoạt bát, sức khỏe tốt. Tính tình vui vẻ nhưng đôi khi lại hay nóng vội và tự phụ. Do đó, họ khó có thể gặt hái được thành công trong công việc.
Người ăn quá chậm
Người này có ý thức cá nhân rất mạnh nên không muốn để người khác phê bình, góp ý. Họ luôn tự lập trong cuộc sống, không muốn nhờ vả người khác. Tuy nhiên đây cũng là người sống nội tâm, không thực sự nhanh nhẹn, đôi khi thiếu quyết đoán, khó có được thành công lớn trong đời.
Ngọc Anh (tổng hợp)
Đây là điển cố thứ Bốn mốt trong quẻ Quan Thế Âm, mang tên Đổng Trác Thu Lã Bố (còn gọi là Đổng Trác Thu Phục Lã Bố). Quẻ Quan Thế Âm Đổng Trác Thu Lã Bố có bắt nguồn như sau:
Lã Bố là mãnh tướng thời Tam Quốc, khi còn trẻ dũng cảm, có sức khỏe, làm sai nha ở Tịnh Châu, sau được quan Thứ sử Đình Nguyên ở Kinh Châu chú ý đến, nhận làm con nuôi, đảm nhiệm chức Chủ bạ. Sau đó, Đình Nguyên và Đống Trác nảy sinh sự bất đồng về vấn đề phế truất vua, dẫn đến động chạm binh đao. Lã Bố dẫn quân ra chiến đấu, nhờ dũng cảm thiện chiến nên nhanh chóng chiến thắng, Đống Trác dẫn quân bỏ chạy, buộc phải lui quân hơn ba mươi dặm mớl hạ trại. Vì thế, Đống Trác nhận định Lã Bố là nhân tài hiếm có, bèn sai đồng hương của Lã Bố là Lý Túc đi thuyết khách.
Điểm yếu lớn nhất của Lã Bố khi ở dưới trướng Đình Nguyên là không có địa vị. Trong thời Tam Quốc, Chủ bạ không phải là chức quan chính thức của triều đình, mà là người tham mưu riêng mà các quan viên tự bỏ tiền ra nuôi, đây cũng là nguyên nhân mà Lã Bố bị mọi người cười nhạo là “gia nô”. Bởi vậy, những hứa hẹn mà Đống Trác dành cho Lã Bố có sức cám dỗ rất lớn. Sau khi về dưới trướng Đống Trác, Lã Bố được phong là Kỵ Đô úy Trung Lang tướng Đô Đình Hầu. Ngoài ra, Đống Trác là người hào hiệp, không bao giờ tiếc tiền của, lễ vật gặp mặt ông dành cho Lã Bố là “một nghìn lượng vàng, mấy chục hạt minh châu, một chiếc đai bằng vàng”, lại thêm con ngựa quý Hãn huyết (loài ngựa quý có mò hôi đỏ như máu) có thể “ngày đi ngàn dặm, đêm đi tám trăm dặm” rất nối tiếng, tức giống ngựa xích thố.
Vì thế, Lã Bố “vác đao lẻn vào, chém một nhát rơi đầu Đinh Nguyên”, rồi quy thuận Đống Trác, được Đống Trác nhận làm con nuôi, rất được Đống Trác yêu mến và tín nhiệm.
Đống Trác biết rằng mình đã gây nên quá nhiều thù oán, thường lo lắng bị người khác ngầm hãm hại, vì thế dùng Lã Bố làm thị vệ bên cạnh mình. Khi Đống Trác đi đâu vào ban đêm, Lã Bố luôn đi theo không rời. Một lần, Lã Bố không cấn thận đắc tội với Đống Trác, Đống Trác rất tức giận, tiện tay rút thanh đao ném về phía Lã Bố, may sao Lã Bố nhanh tay nhanh mắt, mới may mắn tránh được. Lã Bố lập tức tạ tộl xin lỗi Đống Trác, Đống Trác mới không truy cứu nữa. Nhưng từ đó, Lã Bố bắt đầu ôm hận trong lòng.
Một lần, do ngẫu nhiên, Đống Trác đã chú ý đến một tỳ nữ của Lã Bố, để tư thông với cô ta, Đống Trác mượn cớ tách Lã Bố ra, cho hắn đi phòng vệ Trung Các. Sau khi Lã Bố biết được thông tin này, lại càng khắc sâu thêm mối thù hận với Đống Trác. Sau khi nghe lén được thông tin quan Tư đồ Vương Doãn muốn mưu hại Đổng Trác, liền chủ động tố cáo những tội trạng của Đống Trác với phía Vương Doãn. Vương Doãn cho Lã Bố biết kế hoạch giết Đống Trác, lại yêu cầu Lã Bố làm nội ứng. Lúc bắt đầu hành động, Lã Bố vì có danh nghĩa cha con với Đống Trác nên vẫn còn do dự, Vương Doãn mới khuyên rằng: “Ngươi họ Lã, hắn họ Đống, không phải là cốt nhục thân thích. Huống chi Đống Trác hiện nay là quốc tặc mà ai ai bắt được cũng sẽ giết, lẽ nào ngươi vẫn nhận hắn làm cha sao? Lúc hắn ném thanh đao về phía ngươi, có coi ngươi là con không?” Dưới sự thuyết phục của Vương Doãn, cuối cùng Lã Bố cũng đồng ý.
Tất cả đã chuẩn bị xong xuôi, gặp đúng dịp hoàng đế bị bệnh nặng mới khỏi, các đại thần văn võ trong triều đình đều tập hợp ở điện Vị Ương, chúc mừng thiên tử long thể bình phục. Lã Bố mượn cơ hội này, sắp xếp bọn Kỵ Đô úy Lý Túc dẫn theo hơn mười thân binh, cải trang thành vệ sĩ, nấp ở hai bên cửa bên của cung điện. Đống Trác vừa đến cửa, liền bị bọn Lý Túc tập kích bất ngờ. Đống Trác hoảng sợ, vội vàng cầu cứu Lã Bố, Lã Bố y phục chỉnh tề ngồi cao chễm chệ, nói lớn: “Bọn ta vâng chiếu giết kẻ loạn thần tặc tử, ngươi chết cũng không hết tội!” Đống Trác trong cơn tuyệt vọng, dù cố gắng phản kháng, nhưng cũng không thế cứu vãn được sự việc, bị giết ngay tại chỗ, xử tội tru di tam tộc.
Quẻ Quan Thế Âm Đổng Trác Thu Lã Bố là quẻ thẻ Trung Bình trong quẻ thẻ quan âm, là quẻ số 41 !
Quẻ này là tượng nhận giặc làm con.
Những việc mong cầu cần nhận rõ chân thực, đề phòng giả mạo
Tử Vi Đẩu Số là một trong những chi phái quan trọng nhất của mệnh lý học. Lý luận này căn cứ vào năm, tháng, ngày, giờ sinh của con người để xác định ra vị trí của 12 cung lập nên lá số (mệnh bàn), từ đó định ra cung mệnh, căn cứ vào đó để suy đoán về địa vị, nhân cách, tình trạng giàu nghèo, lành dữ trong suốt một cuộc đời người. Sau đó, lần lượt định ra cách cung huynh đệ, phu thê, tử tức, tài bạch, tật ách, thiên di, nô bộc, quan lộc, điền trạch, phúc đức, phụ mẫu để thành lập lá số.
Tên "Tử Vi" chính là chỉ khu vực của ngôi sao. Như chúng ta cũng thấy La Bàn lấy mốc ở cực bắc, tức Tử Vi lấy sao bắc cực làm chủ, căn cứ thuyết pháp của những người xem sao, người coi về các việc xem sao để nghiệm việc tốt xấu còn được gọi là "Tinh Gia" qua các thời kỳ cùng lấy đây là "Đế tọa", cũng tức đại biểu đế "vương nên sáng không nên ám, ám thì quân vương vô đạo, chủ quốc gia loạn lạc.
"Đẩu" là chỉ nam bắc đẩu, lấy nam bắc đẩu trên bầu trời là chính tinh phân bố vào lá số dùng để suy đoán tốt xấu của mệnh, xưng là "Đẩu số", bởi sự phân bố tinh đẩu theo sao Tử Vi là chuẩn tắc, khi định vị được sao Tử Vi tất 14 sao nam bắc đẩu cũng được định vị, cho nên mới gọi là "Tử Vi Đẩu Số".
Đặc trưng của Tử vi đẩu số:
Có thể suy đoán tình trạng các hung, giàu nghèo, sang hèn trong vận mệnh của mỗi con người một cách cụ thể, chứ không phải triều tượng, chung chung.
Tử vi đẩu số thông qua 12 cung của lá số, có thể dự đoán một cách hệ thống và toàn diện về những quang hệ trong xã hội và những bước thăng trầm vô cùng phức tạp, đa dạng trong một đời người, với hệ thống logic chặt chẽ nhưng lại khá giản dị, được trình tự hóa, lại biến hóa đa dạng, mang tính quy luật cao và tương đối sâu sắc.
Chính vì lẽ đó, những thầy bói thông thường, không am hiểu chữ nghĩa, hay những thầy bói toán mù lòa có thể dùng những thuật toán đơn giản để hành nghề, nhưng không thể học được Tử Vi Đẩu Số, bởi vậy, mức độ phổ biến của Tử Vi Đẩu Số là kém. Nhưng cũng bởi lý do này mà Tử Vi Đẩu Số ít mang màu sắc thông tục, thần bí, mê tín hơn.
Bạn có thể lấy lá số miễn phí tại: ##/KHHB/tuvi/ do Xem Tướng cung cấp!
Tên sao | Đẩu phận | Âm dương ngũ hành | Hóa | Chủ | Tứ hóa |
Thái dương | Trung thiên đẩu | Dương hỏa | Qúy | Quan lộc | Giáp: kị, Canh: Lộc, Tân: Quyền |
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thái Dương thuộc âm hỏa, là chính tinh và cát tinh của trung thiên Đẩu, hóa khí là quyền quý, chủ chính của cung quan lộc.
Sao Thái Dương chủ về mắt, cá tính, về xử sự, chủ về hoạt động giao tế, có tính công bằng, bác ái, ngay thẳng.
Sao thái Dương thuộc dương hỏa, là tinh hoa của mặt trời, là chuẩn mực của tạo hóa, trong số chủ về cao quý, sau đó là giàu có, văn võ song toàn (nếu gặp sao Thiên Hình sẽ hiển quý về nghiệp võ), ưa gặp sao Tả Phù và Hữu Bật để được trợ giúp, gặp Lộc Tồn là có tước lộc cao, gặp Thái Âm sẽ tương sinh, gặp các cát tinh sẽ được may mắn cát tường, gặp sát tinh sẽ vất vả phí sức. Nếu đóng tại cung Thân, cung Mệnh, lại miếu vượng, là sao tốt trong mệnh số, là then chốt của quan lộc, đứng sau Hóa Lộc, Hóa Quyền, tốt nhất là cung quan lộc.
Vầng Thái Dương mỗi ngày mọc ở Đông và lặn ở Tây, nên trong mệnh bàn, sao Thái Dương cũng sẽ biến đổi trong từng cung vị thứ tự như sau: tại cung Dần và cung Mão là mới mọc (sơ thăng); tại cung Thìn và cung Tỵ là lên điện (thăng điện); tại cung Ngọ là mặt trời giữa trời (Nhật lệ trung thiên), chủ về đại phú, đại quý; tại cung Mùi và cung Thân là nghiêng bóng (thiên viên), làm việc siêng năng, sau lười biếng; tại cung Dậu là lặn về Tây (tây một), quý mà không hiển, đẹp mà rỗng tuếch; tại cung Tuất, Hợi, Tí, Sửu là mất sáng (thất uy), nếu gặp Cự Môn, Phá Quân, chủ về một đời bần hàn và vất vả, tính cách khó gần gũi, dễ gặp chuyện thị phi.
Sao Thái Dương chủ về quan lộc, vì vậy nên ở cung quan lộc, đặc biệt là khi xuất hiện một mình tại cung Ngọ, là thế "Nhật lệ trung thiên" (mặt trời giữa trời), khí thế mạnh mẽ, sự nghiệp lẫy lừng, ắt là bậc lãnh đạo, thành tựu nhất định phi phàm.
Sao Thái Dương ưa đồng cung, hoặc hội chiếu với lục cát tinh, đặc biệt ưa gặp các sao Tam Thai và Bát Tọa giúp tăng thêm hào quang của Thái Dương. Cũng rất ưa đồng cung với các sao Ân Quang, Thiên Qúy, phần nhiều chủ nhận được ân huệ đặc biệt, vinh hiển. Nếu sao Thái Dương ở cùng một cung với đế tinh, Tả Phù và Hữu Bật, tuy hảm nhưng vẫn được cho là quý.
Sao Thái Dương nếu miếu địa, vượng địa mà gặp sát tinh xâm phạm, chỉ gây ảnh hưởng tới người thân là nam giới, còn về biểu hiện của bản thân thì chỉ tăng thêm vất vả chứ không bị giảm quý. Ánh sáng của sao Thái Dương cũng không sợ Thiên La và Địa Võng hạn chế độ sáng, nhưng cũng khó tránh vất vả. Sao Thái Dương tuy không sợ lục cát tinh, nhưng trừ trường hợp ở cung Mão ra, đều không thích sao Hóa Kị, đặc biệt khi ở cung vị lạc hãm sẽ rất bất lợi về mắt.
Sao Thái Dương không ngừng vận chuyển, gặp Tả Phù và Hữu Bật sẽ phò trợ cho quân chủ, gặp Lộc Tồn sẽ trợ phúc, ở các cung nhập miếu thì cát; lạc hãm mà gặp hung tinh thì vất vả. Nếu đóng tại cung Thân và cung Mệnh, chủ về tính tình trung hậu, rộng lượng không chấp nhặt. Nếu miếu, vượng địa gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền thì tăng thêm hiển quý. Nếu nhận được các sao tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt tam hợp chiếu hai cung tài bạch và quan lộc thì chủ về phú quý tột đỉnh, thêm tứ sát cũng chủ về no ăn, ấm mặc, Phụ nữ thì chủ về vượng phu ích tử, càng đucợ nhiều phong tặng.
Sao Thái Dương có tính động nếu đóng tại cung mệnh thì không đời không mấy được thanh nhàn, hơn nữa vì sao Thái Dương chủ sự sang quý chứ không chủ về giàu có, nên hiển quý mà thanh cao, dù gặp được sao Lộc Tồn nhưng cũng phải vất vả mới kiếm được tiền bạc.
Nếu sao Thái Dương, Thái Âm giáp (kèm hai bên) Thiên Phủ hoặc Vũ Khúc, Tham Lang ở cung mệnh tại Sửu, Mùi, là cách cục "Nhật Nguyệt giáp mệnh", chủ về một đời giàu có (nếu giáp Vũ Khúc, Tham Lang thì phát muộn). Sao Thái Dương nằm ở cung mệnh tại cung Ngọ, là cách cục "Kim sán quang huy" (hào quang vàng chói lọi; hay còn gọi là cách cục "Nhật lệ trung thiên" mặt trời giữa trời), tài năng xuất chúng, thành tựu phi thường. Nếu sao Thái Dương và Sao Thiên Lương ở cung mệnh tại Mão, tam hợp hội chiếu với sao Thái Âm tại cung hợi, nếu sinh vào ban ngày sẽ là cách cục "Nhật chiếu lôi môn"(mặt trời rọi cửa sấm, hay còn gọi là cách cục "Nhật xuất phù tang" mặt trời mọc ở phương đông), có tài lãnh đọa lỗi lạc. Nếu cung mệnh đóng tại cung Mùi, sao Thái Dương tại Mão, sao Thái Âm tại Hợi, sao Thiên Đồng và sao Cự Môn ở cung Sửu hội chiếu, là cách cục "Minh châu xuất hải" (Ngọc châu ra khỏi biển), vững bước đường mây. Nếu cung mệnh đóng tại cung Sửu hoặc cung Mùi, sao Thái Dương, Thái Âm miếu địa, vượng địa ở cung tam hợp chiếu; hoặc Thái Dương ở cung Thìn, Tị, Thái Âm ở cung Tuất, Dậu, là cách cục "Nhật Nguyệt tịnh minh" (mặt trăng và mặt trời cùng sáng, hay còn gọi là cách cục "Đan trì quế trì" bậc son thềm quế), đường công danh sớm rộng mở. Nếu cung mệnh đóng tại Sửu, Mùi, mà Thái Dương và Thái Âm cùng đến hoặc đối cung chiếu về, cách cục "Nhật Nguyệt đồng lâm" sẽ làm quan lớn. Nếu Thái Dương, Thái Âm đều ở cung điền trạch, hoặc ở cung tam hợp hội chiếu cung điền trạch, là cách cục "Nhật Nguyệt chiếu bích" (mặt trăng và mặt trời chiếu vách), sẽ có rất nhiều đất đai. Nếu Thái Dương đồng cung với Cự Môn tại cung Dần, Thân là cách cục "Cự Nhật đồng cung", chủ về khổ trước sau thành tựu. Nếu các sao Thái Dương, Thiên Lương, Văn Xương, Lộc Tồn hội tụ tại các cung mệnh, quan, tài, thiên tam vương tứ chính, là cách cục "Dương, Lương, Xương, Lộc", chức tước tiền tài đều đẹp. Nếu sao Thái Dương miếu địa cùng với Văn Xương ở cung quan lộc, là cách cục "Hoàn điện thủ ban" (quan đứng đầu ở điện rồng), phú quý toàn mỹ. Nếu sao Thái Âm tại cung Thìn, Mão mà sao Thái Dương tại cung Tuất, Hợi, lạc hãm thủ mệnh, là cách cục "Nhật Nguyệt phản bối" (mặt trời và mặt trăng trở mặt), là mệnh vất vả lao nhọc, ít duyên với cha mẹ. Nếu sao Thái Dương, Thái Âm lạc hãm tại cung tật ách, là cách cục "Nhật Nguyệt tật ách", chủ về thân thể có khuyết tật.
Ca Quyết:
Thái Dương nguyên thuộc hỏa; Chính phủ Quan Lộc tinh
Nhược cư thân mệnh vị; Bẩm tính tối thông minh
Từ ái lượng khoan đại; Phúc thọ hưởng hà linh
Nhược dữ Thái âm hội; Sâu phát qui vô luận
Hữu huy chiếu Thân mệnh; Bình bộ nhập kim môn
Cự Môn bất tương phạm; Thăng điện thừa quân ân
Thiên viên phùng ám độ; Bần tiện bất khả ngôn
Nam nhân tắc khắc phụ; Nữ mệnh phu bất toàn
Hỏa Linh phùng nhược định; Dương Đà nhãn mục hôn
Nhị hạn nhược trí thử; Tất định mại điền viên.
Nghĩa là:
Sao Thái Dương thuộc hành hỏa, là Quan Lộc tinh, ở cung Thân Mệnh bẩm tính thông minh, từ ái và khoan hậu đại phúc, đại thọ. Nếu có thêm Thái Âm hội tụ phát quí vô cùng. Ánh sáng Thái Dương chiếu vào Thân mệnh dễ đi đến cửa vàng cung điện. Gặp Cự Môn nơi hãm địa lại bần tiện vô tả, nữ mệnh chồng không vẹn toàn. Tứ Sát, Dương Đà, Hỏa Linh vây hãm thì bị đau mắt, hạn Thái Dương có Tứ Sát xung phá bán hết gia nghiệp.
Những câu phú về sao Thái Dương ghi trong Tử Vi đẩu số toàn thư gồm có:
Thái dương miếu địa Ngọ, Mão vượng địa Dần, Thìn, Tị hãm Tuất, Hợi, Tý.
Nhật chiếu lôi môn, Tý Thìn, Mão địa trú nhân sinh, phú quí thanh dương. (Thái dương đứng trong cung Tý, Thìn, Mão, Dậu là mặt trời chiếu cửa sấm, người sinh ban ngày phú quí nổi danh).
Thái Dương cư Ngọ, Canh Tân Đinh Kỷ nhân phú quí song toàn. (Thái Dương ở Ngọ cung, người tuổi Canh Tân Đinh Kỷ, phú quí song toàn).
Thái Dương, Văn Xương tại Quan Lộc, hoàng điện triều ban. (Sao Thái Dương gặp Văn Xương tại cung Quan Lộc làm quan trong triều đình. Văn Khúc cũng vậy).
Thái Dương, Hoá Kỵ thị phi nhật hữu mục hoàn thương. (Gặp Hoá Kỵ, mắt hư đau bất ngờ).
Nhật lạc Mùi, Thân tại mệnh vị vi nhãn tiền cần hậu lãn. (Mệnh đóng cung Thân, Mùi có sao Thái Dương con người chóng chán, trước chăm chỉ sau lười biếng).
Nữ mệnh đoan chính Thái Dương tinh, tảo phối hiền phu tín khả bằng. (Số đàn bà, Thái Dương thủ mệnh đắc định là người đoan chính, sớm lấy chồng hiền).
Chùa Ba La Mật tọa lạc ở đường Thuận An, xã Phú Thượng, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên – Huế. Chùa do Bố Chánh Nguyễn Khoa Luận lập ra vào năm 1886 ở thôn Nam Phổ, xã Phú Thượng, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế sau khi đã treo ấn từ quan. Ngài xin xuất gia ở chùa Từ Hiếu, làm đệ tử của ngài Hải Thiệu Cang Kỷ. Sau đó về nhà xây một ngôi chùa trong vườn để tu hành. Những pháp tử thuộc các thế hệ sau tiếp tục trùng tu như ngài Viên Thành, ngài Trí Thủ và chùa trở thành một trong những ngôi chùa trang nghiêm ở Huế.
Chùa có kiến trúc chữ khẩu, khuôn viên rộng thoáng mát chừng 0,80 ha. Sau cổng tam quan kiểu cổ lầu hai tầng hai mái, phía bên phải là một hồ sen nhỏ, giữa hồ có tượng đá tạc hình Nguyễn Khoa Luận cao gần 2,00m đang ngồi đọc sách, phía bên trái là nhà thờ họ Nguyễn Khoa.
Chùa Ba La Mật thuộc phái Liễu Quán tu theo pháp môn Tịnh độ. Cách bố trí tượng thờ ở chánh điện phía tiền đường nhìn một cách khái quát như sau: Nơi cao nhất chính giữa thờ tượng 18 vị AlaHán (Đây là một trong bốn bộ tượng xưa nhất còn lưu giữ tại Huế). Tầng tiếp theo thờ Phật Tam Thế: Phía trong giữa là Phật Thích Ca, bên trái là Phật A-di-Đà, bên phải là Phật A-di-Lặc. Phía ngoài thấp xuống một bậc ở giữa là Phật Thích Ca, bên trái là Ca Diếp, bên phải là AnanĐa. Tầng thấp nhất trên chánh điện phía trước ở giữa là Phật Di Lặc, bên trái là Đức Thế Chí, bên phải là Quan thế Âm.
Hai căn bên chánh điện: Căn bên trái là bàn thờ thần Hộ Pháp (thiện), Căn bên phải là bàn thờ thần Tiêu Điện (ác). Phía hậu đường của chánh điện là Bàn thờ tổ: Nơi cao nhất có ảnh 18 vị A-la-Hán. Trên bàn thờ theo thứ tự là: Thờ Nguyễn Khoa Luận Thờ hương Linh, Địa tạng Thờ dòng họ Nguyễn Khoa Trong điện thờ Quan Âm có Tượng Quan Âm cao 3,50m.
Hiện nay, .
1. Nữ Dậu và nam Hợi Nữ tuổi Dậu và nam tuổi Hợi có khá nhiều đặc điểm tương đồng về tính cách, nên nhiều người nghĩ chẳng khó khăn để họ có thể nắm tay nhau tới bến bờ hạnh phúc. Cô nàng tuổi Dậu thuộc tuýp hướng ngoại, năng động, tháo vát và nhất là không biết giấu giếm cảm xúc chân thành của mình, có gì nói nấy. Không hề khó đoán rằng họ đang nghĩ gì, muốn làm gì… Thêm nữa, tham vọng và mục tiêu mà con giáp này đặt ra trong cuộc sống cũng như tình yêu quá nhiều khiến đối tượng đơn giản, hướng nội như anh chàng tuổi Hợi khó lòng mà đáp ứng hết. Thế mới nói, một người hướng nội gặp một người hướng ngoại, có thể bổ sung điểm khuyết thiếu cho nhau. Nhưng dù thế nào cũng chỉ có thể tương hỗ nhau ở một mức độ nhất định. Khi chàng tuổi Hợi không đáp ứng được thói ham hư vinh của nàng tuổi Dậu, ắt mâu thuẫn sẽ nảy sinh, chia tay là điều khó tránh.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Phục Binh chỉ sự lừa gạt, dối trá, âm mưu, gài bẫy, hãm hại. Đế Vượng có nghĩa là cái lưng, là số nhiều, là sự hưng thịnh, phát đạt. Đế Vượng còn chỉ sự sinh sôi nảy nở, sự canh cải mới mẻ. Thiên Tướng/Tướng Quân trong cách này hàm ý nghĩa là người đàn ông.
Bộ Thai Phục Vượng Tướng (TPVT) không có ý nghĩa gì nhiều về công danh, sự nghiệp hay giàu sang phú quý, và cũng không có gì đáng nói với nam giới. Đối với nữ giới, bộ sao này rất là quan trọng. TPVT cũng phần nào giống như bộ Cự Kỵ, hay Tham Kỵ, nói lên bản tánh, những biến cố, cũng như những khúc quanh quan trọng về mặt tình cảm, hay khuynh hướng tình dục trong cuộc đời của một người, đặc biệt là phụ nữ. Vì vậy chúng ta phải rất thận trọng và cân nhắc khi thấy một lá số nữ mệnh có cách TPVT. Bởi vì lời giải đoán là sự đánh giá về danh tiết và phẩm hạnh của đương số. Điều đó đối với một người đàn bà tối ư quan trọng.
Trường hợp nữ mệnh có TPVT nằm trong các cường cung như Mệnh, Tài, Quan, Phúc, Di, Thê mà chính cung có những sao chủ sự đoan chính, hay những sao có khả năng khắc chế tính lãng mạn, dâm đãng, lẳng lơ, sự buông thả trong vấn đề tình dục, thì lá số đó sẽ có 2 trường hợp:
1. “Tiền Dâm Hậu Thú” có nghĩa là ăn ở với nhau trước rồi mới cưới hỏi sau. Với nhịp sống của một xã hội tân tiến hôm nay thì vấn đề này trở nên hết sức bình thường. Nhưng nếu ngược trời gian trở về một thế kỷ trước đây thì qủa là một điều khó có thể chấp nhận được. Điều lý thú là khoa Tử Vi có thể nói lên những điều thầm kín ấy một cách khá chính xác.
2. Sao Thai, Phục Binh nói lên sự hư thai, Đế Vượng ý nói nhiều lần. Đương số có thể gặp cả hai trường hợp nêu trên.
Cũng cách TPVT nhưng Mệnh và các cung chính lại không có những sao khắc chế, ngược lại có thêm những dâm tinh khác như Tham Lang, Đào Hoa, Thiên Riêu, Mộc Dục…đồng thủ hay hợp chiếu thì đương số sẽ thất trinh, thất tiết với người khác khi lấy chồng, hoặc sống với nhau theo kiểu già nhân ngãi, non vợ chồng, chứ không có cưới hỏi gì.
Trường hợp nữ Mệnh gặp cách TPVT mà cung Mệnh và những cung chính bị nhiều sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp đồng cung hay hợp chiếu thì sự thất tiết có thể là do hoàn cảnh hay tai nạn ngoài ý muốn. Không hẳn đương số là hạng đàn bà lẳng lơ mất nết.
Trường hợp có sao Thai thủ Mệnh, nhưng không đủ 4 sao mà Thai lại gặp Đào Hoa hay Hồng Loan tọa thủ đồng cung hoặc hợp chiếu thì ý nghĩa ở đây không những chỉ đơn thuần vấn đề ăn ở với nhau trước khi cưới hỏi mà còn chỉ bản tánh lẳng lơ, mất nết, thích chuyện ngoại tình, cho nên phú Tủ Vi mới có câu:
“Đồng Hồng mà ngộ sao ThaiChồng vừa khỏi cửa đón trai vào nhà”
Trường hợp nữ mệnh có TPVT mà sao Thai cùng với những dâm tinh khác tọa thủ tại Mệnh, mà đương số đã có gia đình thì sẽ có thai do ngoại tình. Nếu Thai gặp Song Hao thì dễ bị hư thai, gặp Lưu Hà hay Hóa Kỵ thì dùng thuốc mà phá thai, hặp Thiên Hình hay Kiếp Sát thì nạo thai, hay khi sanh phải bị mổ xẻ.
Nếu Thai tọa thủ tại Mệnh có Thiên Riêu đồng cung hay hợp chiếu thì đây cũng là mẫu đàn bà có cuộc sống rất buông thả. Nếu Thai Riêu gặp thêm Đào Hoa nữa thì phải chịu một kiếp phong trần, và nếu không được những sao khắc chế bớt sẽ dễ trở thành gái giang hồ, đàn bà lăng loàn, xem thường luân thường đạo lý.
Cũng cách TPVT mà có Phục Binh thủ Mệnh hoặc xung chiếu từ Thiên Di thì sự thất trinh của đương số thường là bị dụ dỗ, cưỡng bức, hay gài bẫy. Nếu có thêm sát tinh Không Kiếp đồng cung hay hợp chiếu thì càng chắc chắn hơn.
Trường hợp nữ Mệnh không thuộc cách TPVT nhưng trong lá số bộ sao này nằm ở một cung nào đó thì chúng ta cũng nên cân nhắc 2 trường hợp sau đây:
1. Mệnh của đương số là người đoan chính, đến hạn gặp TPVT thì vấn đề sinh con đến trong hạn này.
2. Nếu Mệnh là người đa tình, lãng mạn mà hạn gặp TPVT (phải đủ 4 sao) thì phải nên thận trọng trong vấn đề giao lưu tình cảm. Trong hạn này (thường ứng nghiệm vào tiểu hạn 1 năm) cuộc đời sẽ có nhiều thay đổi, những khúc quanh trong vấn đề tình cảm, và có thể khúc quanh này sẽ thay đổi cả cuộc sống hiện tại của đương số.. Và một điều đáng lưu ý là sự việc không chỉ đơn thuần trên vấn đề tình cảm mà TPVT còn có ý nghĩa sâu đậm trên vấn đề xác thịt.
Đối với nam giới thì cách TPVT chỉ rõ bản tính đặt nặng vấn đề vật chất hơn tình cảm. Trong tình yêu, họ cho rằng trái tim và tâm hồn của người yêu chưa đủ, mà phải chiếm đoạt cho được cả thân xác. Nếu hội thêm những sao như Tham Lang, Phá Quân hãm địa, Không Kiếp, Quan Phù, Quan Phủ…thì đương số chắc chắn là bà con của họ Sở.
Tóm lại, trong cách TPVT, đặc biệt đối với phụ nữ thì nói lên sự chủ ý hay tự nguyện của đương số nặng hơn là vì hoàn cảnh, hay tai nạn như cách Cự Kỵ. Nhìn chung, mẫu người TPVT có thể bao gồm mọi thành phần, mọi giai cấp trong xã hội, từ một người đàn bà tầm thường cho đến một mệnh phụ phu nhân, vì đây chỉ là lãnh vực tình cảm hay khuynh hướng tình dục, là vấn đề phẩm hạnh của con người.