Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Dáng đi của bạn như thế nào?

Trong thuật xem tướng, ngoài chỉ tay và tướng mạo, dáng đi cũng nói lên phần nào tính cách, vận mệnh của chủ nhân.
Dáng đi của bạn như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Dáng đi mạnh mẽ, bước những bước lớn thường khỏe mạnh và tốt bụng, nhưng lại rất cứng đầu.

- Dáng đi yếu đuối, thiếu tự tin thường tính tình nhút nhát. Có thể họ khỏe mạnh về thể chất, nhưng nếu gặp phải sự đả kích tinh thần, họ rất dễ suy sụp.

- Khi đi thường hay quét gót, kéo lê giày là người không mấy tích cực, họ không thích sự thay đổi, không có tài năng gì đặc biệt. Vận mệnh của họ cũng gặp nhiều trắc trở.

- Bước những bước nhỏ và nhanh thường là người hấp tấp vội vàng. Họ dễ bị nỗi buồn vây hãm. Nỗi buồn và nước mắt của họ là một mối quan hệ nhân quả, khóc rồi lại buồn, buồn rồi lại khóc.

- Thích sải bước dọc theo một đường thẳng, dáng vẻ nhàn nhã, tự do tự tại, nếu là nữ giới, họ rất độc lập và cá tính, nhưng lại không phải là mẫu người của gia đình.

- Khi đi tốc độ không đều, lúc nhanh lúc chậm, là người ý chí yếu đuối, có thể phản bội người thân, hoặc dễ bị phá sản.

- Vừa đi vừa nghoảnh lại nhìn, là người đa nghi, hay đố kỵ.

- Khi bước đi, phần trên cơ thể không động nhiều là người có tướng trường thọ, có tham vọng với tiền bạc.

- Cơ thể đổ về phía trước khi bước đi, vận số của người có dáng đi như thế này càng về sau càng không tốt.

- Khi bước đi hai vai nâng lên hạ xuống là người có uy, có tướng làm cao. Quan lại thời xưa, các vị giáo sư thường có dáng đi như vậy.

Kunie


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dáng đi của bạn như thế nào?

Những món quà tặng Valentine 14/2 được 12 chòm sao thích nhất

Bạn đang băn khoăn không biết quà tặng Valentine như thế nào cho thật ý nghĩa, hãy cùng tham khảo những món quà Valentine 2017 cho 12 chòm sao nhé.
Những món quà tặng Valentine 14/2 được 12 chòm sao thích nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn đang băn khoăn không biết quà tặng Valentine cho 12 chòm sao món quà như thế nào cho thật ý nghĩa, hãy cùng tham khảo một vài ý kiến sau nhé!

Valentine nay tang gi cho 12 chom sao hinh anh
 
Bạch Dương

Chòm sao nhiệt tình chinh phục những điều mới lạ như Bạch Dương, những món quà thiếu sức tưởng tượng sẽ khiến họ “khó tiêu hóa”. Bạch Dương thích quà tặng Valentine mang tính chất khám phá và có giá trị tinh thần.
  Tặng chàng: Một chiếc bút có tạo hình sáng tạo hoặc một chiếc ốp điện thoại đậm màu huyền bí.   Tặng nàng: Một lọ nước hoa với mùi hương không quá nồng nhưng vẫn để lại ấn tượng mạnh mẽ hoặc một chiếc áo len có kiểu dáng trẻ trung và phá cách.
 
Kim Ngưu
 
Là “con người của hiện thực”, Kim Ngưu không theo đuổi những gì ảo tưởng, khó nắm bắt. Họ thích những món quà mang tính ứng dụng cao. Do đó, khi chọn quà cho chòm sao này, bạn cần tham khảo ý kiến của Kim Ngưu trước nhé.   Tặng chàng: Một chiếc thắt lưng da có thiết kế tinh xảo hoặc một đôi bao tay len ấm áp.   Tặng nàng: Một đôi giày búp bê xinh xắn hoặc chiếc túi xách có nhiều chức năng sử dụng.   Song Tử
 
Chọn quà cho chòm sao cá tính mạnh mẽ và có nhiều tham vọng như Song Tử là chuyện không hề đơn giản. Bạn sẽ phải “đầu tư” tâm huyết của mình để tìm hiểu điều đó.   Tặng chàng: Một sản phẩm công nghệ vừa mới “ra lò” hoặc bộ chơi game hoành tráng.   Tặng nàng: Một hộp nước hoa (càng nhiều loại hương khác nhau càng tốt) hoặc một hộp chocolate có nhiều kiểu dáng và hương vị khác nhau.   Cự Giải
 
Với cô nàng/anh chàng luôn biết lắng nghe và chia sẻ như Cự Giải, món quà tốt nhất nên mang lại cảm giác ấm áp, phảng phất hạnh phúc gia đình và khiến trái tim họ xao xuyến.   Tặng chàng: Một chiếc CD gồm những bài hát bất hủ hoặc một chiếc đệm điện nhỏ nhưng ấm áp.   Tặng nàng: Chiếc gối ôm có in hình trái tim hoặc tên hai bạn. Hoặc có thể tặng đồ gốm sứ với những hình dạng đáng yêu như búp bê, cốc đôi…

Valentine nay tang gi cho 12 chom sao hinh anh 2
 
 Sư Tử
 
Chòm sao phóng khoáng và kiêu ngạo như Sư Tử thích được tặng những món quà có thể khiến họ thoả mãn tính kiêu kỳ của mình.   Tặng chàng: Một chiếc áo sơ mi hàng hiệu hoặc một ba-lô sang chảnh để chàng đựng đồ.   Tặng nàng: Một chiếc ví thời thượng cùng với bó hoa lộng lẫy.   Xử Nữ
 
Xử Nữ coi trọng đời sống tinh thần và có xu hướng tôn sùng chủ nghĩa hòan mỹ. Tặng quà cho chòm sao này không hề đơn giản. Bởi nó phải mang lại cảm giác chân thành nhưng lại đúng với sở thích của họ. Nếu tùy ý chọn một món quà mà chưa “tham khảo” ý thích của Xử Nữ, nó dễ gây phản tác dụng, khiến họ nổi giận.   Tặng chàng: Một cuốn sách kèm theo tấm thiệp chúc mừng đầy lời yêu thương nồng thắm.   Tặng nàng: Chiếc hộp nhạc xinh xắn kèm với bó hoa màu tím lãng mạn, thủy chung.
Thiên Bình
 
Nếu  muốn chinh phục chòm sao thông minh lại lý tính như Thiên Bình bằng quà cáp, e rằng bạn sẽ phải tốn khá nhiều thời gian để tìm hiểu và lựa chọn món đồ phù hợp. Món quà ấy phải chất chứa nhiều cảm xúc chân thành đồng thời phải nổi bật nét sang trọng, cao quý.   Tặng chàng: Chiếc đồng hồ đeo tay thể thao cao cấp hoặc một cuốn sách về các doanh nhân thành đạt.   Tặng nàng: Chiếc vòng tay có thiết kế sang trọng hoặc bộ đĩa CD tuyển tập những bài hát bất hủ về tình yêu lãng mạn.   Bò Cạp
 
Với chòm sao bí hiểm và lạnh lùng như Bò Cạp, món quà tặng Valentine đơn giản và có tính ứng dụng cao lại được họ thích thú.   Tặng chàng: Đôi giày thể thao nam tính, áo sơ mi thanh lịch, sang trọng hoặc chiếc thắt lưng đẳng cấp.   Tặng nàng: Vòng cổ hoặc vòng tay có thiết kế sang trọng, lọ nước hoa gợi mùi hương huyền bí.   Nhân Mã
 
Với một chú ngựa bất kham, thích tự do tự tại như Nhân Mã, món quà chất chứa nhiều cung bậc tình cảm lại khá phù hợp.    Tặng chàng: Các món đồ “couple” như áo, cốc, đồng hồ… hoặc đĩa CD ghi lại những kỷ niệm đáng nhớ của hai bạn.   Tặng nàng: Chiếc vòng cổ hoặc nhẫn có khắc tên của bạn; bộ đồ đôi có kiểu dáng phá cách và trẻ trung.

Valentine nay tang gi cho 12 chom sao hinh anh 3
 
 Ma Kết
 
Ma Kết điềm đạm, quyết đoán và thích đối diện với mọi thách thức. Họ thích mọi thứ phải rõ ràng nhưng vẫn đậm chất lãng mạn.   Tặng chàng: Một chiếc cà vạt có màu sắc nhã nhặn hoặc cuốn sách về tư duy khoa học.   Tặng nàng: Lọ nước hoa có mùi hương thoang thoảng hoặc cặp kính thời trang sành điệu.   Bảo Bình
 
Với Bảo Bình, tình bạn cũng quan trọng như tình yêu. Thông thường, tình yêu của chòm sao này được “khơi mào” từ tình bạn. Do đó, họ thích được đối phương tặng những món quà đơn giản nhưng gắn liền với nhiều kỷ niệm của hai người.   Tặng chàng: Đĩa CD gồm những bài hát cả hai cùng yêu thích hoặc đơn giản chỉ là chiếc áo phông in hình ngộ nghĩnh đáng yêu.   Tặng nàng: Một cặp vé xem phim tình cảm lãng mạn hoặc chiếc khăn len ấm áp.   Song Ngư
 
Theo Song Ngư, tình cảm quan trọng gấp vạn lần vật chất. Do đó, trong ngày lễ Tình nhân này, họ mong muốn đối phương tặng quà chỉ là một phần, mà chủ yếu muốn biết tấm chân tình của nửa kia mà thôi.   Tặng chàng: Một cuốn sách về tâm hồn, tình cảm hoặc chiếc đồng hồ báo thức, nhắc nhở “tớ trọn đời bên ấy”.   Tặng nàng: Đĩa CD thu âm các bài hát do chính chàng “đạo diễn” hoặc một cặp sữa tắm và dầu gội đầu có mùi hương thoang thoảng chính là món quà tặng Valentine ý nghĩa giúp nàng luôn nhớ tới bạn.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những món quà tặng Valentine 14/2 được 12 chòm sao thích nhất

Sinh vật cảnh trong phòng khách

Phòng khách bài trí ra sao?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cây xanh -  vật phẩm phong thủy không thể thiếu trong phòng khách

Việc đặt các chậu cảnh trong phòng khách không những có tác dụng giúp không gian phòng khách trở nên sống động và đẹp mắt hơn, mà còn có thể làm tăng vượng khí cho vận thế.

Sinh vật cảnh trong phòng khách

Cây xanh - vật phầm không thể thiếu trong phòng khách

Điều đầu tiên phải lưu ý đó là không được đặt quá nhiều những chậu cây cảnh trong phòng khách. Dù mục đích của việc bày chậu cây cảnh là trang trí hay để tăng vượng khí, nhưng nếu đặt quá nhiều chậu cảnh trong phòng khách sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng, gây hỗn loạn về thị giác. Vì vậy, số lượng chậu cây cảnh trong phòng khách không nên quá nhiều, mà cần hợp lý

Vị trí đặt các chậu cây cần chuẩn xác. Nhìn chung, vị trí bên cạnh cửa ra vaofvaf bên cạnh cầu thang là phù hợp để những chậu cảnh có kích cỡ lớn như cau, cây vang, cây trắc bách diệp, vạn tuế, hoàng yến…Những loại cây cảnh cỡ trung bình như dứa Mỹ, cọ cảnh phù hợp để đặt bên mặt bàn, tủ hoặc góc ngoặt trong phòng khách

Căn cứ vào phương vị phòng khách để lựa chọn loại cây phù hợp.

Trong Phong thủy học, hoa và cây cảnh là những thực vật thường được lựa chọn để trang trí cho nhà ở. Mỗi loại cây đều có thuộc tính ngũ hành riêng của mình. Vì vậy, bạn có thể kết hợp phương vị của cửa chính trong phòng khách với thuộc tính của từng loại cây để lựa chọn loại cây cho phù hợp. Đối với việc lựa chọn này chính là một trong những phương pháp xây dưng phong thủy tốt cho phòng khách.

Nếu cửa chính phòng khách được mở về hướng Tây, vì phương vị này thuộc hành Kim, mà trong ngũ hành , Thổ có thể sinh Kim nên bạn có thể lựa chọn một số các loại cây thuộc hành Kim và hành Thổ để trang trí cho phòng khách, như điếu lan, trúc bách hợp, cây vang… đều có tác dụng điều tiết, nuôi dưỡng, phổi và tì trong cơ thể con người.

Cửa chính phòng khác được mở về hướng Nam, phương vị này ngũ hành thuộc Hỏa, mà Mộc có thể sinh Hỏa nên có thể chọn những loại cây có thuộc tính Mộc, Hỏa để trang trí cho phòng khách như hoàng yến, huyết dụ, huyết giác, không những có tác dụng điều chỉnh trạng thái sức khỏe của tim mạch, đường ruột mà còn có tác dụng nhất định giúp điều tiết ý chí, cảm xúc của con người.

Cửa chính được mở về hướng Bắc, phương vị này ngũ hành thuộc Thủy, bạn nên đặt những cây có thuộc tính Thủy hoặc Kim ở phòng khách, vì Kim có thể sinh Thủy, ví dụ như lan bình rượu, dừa cảnh, khi bày những chậu cây này có tác dụng dưỡng thận và phổi.

Cửa chính được mở về hướng Đông, ngũ hành phương vị này thuộc Mộc, trong ngũ hành Thủy có thể sinh Mộc vì thế có thể bày những cây mang thuộc tính Mộc hoặc Thủy như trúc phú quý, cây may mắn, cây phát tài, cọ cảnh…có tác dụng dưỡng gan và thận.

Về nguyên lý là bài trí chậu cảnh theo lối tương sinh, hữu tình như vậy, nhưng cần căn cứ vào lưu niên phi tinh hàng năm và tổ hợp tứ trụ của chủ nhân ngôi nhà. Ví dụ như năm 2016, hướng Đông có sao Cửu tử chiếu tới, phòng khách thuộc hướng này, thấy sao Cửu tử là sao sinh khí so với đương vận, nên bày chậu cây ở hướng này sẽ đại cát, vì cây cảnh thuộc Mộc tương sinh cho cát tinh Cửu tử thuộc Hỏa, hỷ khí sẽ ngập tràn.

Không nên bày hoa giả trong phòng khách

Sinh vật cảnh trong phòng khách

Không nên bày hoa giả trong phòng khách

Nhiều người khi trang trí phòng khách, xuất phát từ yếu tố mỹ quan nên đã bày cây, hoa giả trong gian phòng này. Xét từ ngoại quan, tuy cách này đem lại hiệu quả thẩm mỹ, nhưng trong thực tế, cây và hoa giả không phù hợp với những yêu cầu về phong thủy học.

Xét từ góc độ phong thủy nhà ở, cây và hoa giả sẽ mang đến những ảnh hưởng bất lợi cho tình yêu và hôn nhân. Đối với những người chưa kết hôn, cây và hoa giả thường đem lại những tình cảm giả dối, khiến cho hôn nhân gặp nhiều sóng gió, trở ngại. Đối với những người đã lập gia đình, cây và hoa giả sẽ gây nên những ảnh hưởng bất lợi đối với tình cảm vợ chồng, khiến cuộc hôn nhân rơi vào ngõ cụt.

Ngoài ra, việc bày chậu cây hoặc hoa giả trong nhà còn khiến cho chủ nhân ngôi nhà dễ phạm phải sai lầm trong công việc đầu tư, quản lý tài chính, gây nhiều ảnh hưởng bất lợi đối với tài vận của gia chủ.

Vì vậy, nếu trong nhà bạn đang có sự hiện diện của những chậu cây hoặc bình hoa giả, tốt nhất hãy chuyển đi chỗ khác, không nên chỉ vì vấn đề thẩm mỹ nhất thời mà gây nên ảnh hưởng không tốt đến vận thế của bản thân.

Một số lưu ý về việc nuôi cá trong phòng khách

 

Nên nuôi cá trong phòng khách

Nuôi cá cảnh đã trở thành sở thích của rất nhiều người. Phòng khách cũng là nơi thích hợp để đặt bể cá cảnh. Quả đúng như vậy, việc nuôi những chú cá tràn đầy sức sống trong phòng khách không những có tác dụng trang trí cho không gian căn phòng thêm sinh động, mà còn có tác dụng tăng vượng khí cho vận mệnh.

Nuôi cá cảnh cũng là một vấn đề rất được chú trọng trong phong thủy học.

Trước hết, bể nuôi cá không phải là món đồ trang trí mà bạn có thể lựa chọn một cách tùy tiện. Xét về kích thước, bể nuôi cá trong nhà không nên dùng loại có kích thước quá lớn. Nếu kích thước bể lớn quá, thì lượng nước trong bể nhiều. Thủy – tượng trưng cho tiền tài, nhưng lượng nước quá nhiều trong phòng khách lại không được coi là tốt đẹp.

Nhìn chung, khi lựa chọn bể nuôi ca, bạn cần chú ý đến độ cao của bể không được cao hơn vị trí ngang tầm mắt của con người trong tư thế đứng.

Khi chọn được bể cá ta nên bàn đến vị trí thích hợp nhất để bể cá. Không giống các vật dụng khác, bể cá phải đặt ở phương vị hung của căn phòng, mới mang lại hiệu quả tăng cường vượng khí cho vận thế. Mỗi ngôi nhà chắc chắn sẽ tồn tại một khiếm khuyết nào đó, mà bể cá chính là công cụ quan trọng giúp hóa giải sát khí. Vì vậy, việc để bể cá về phương vị hung của gian phòng sẽ là đưa thủy vào các phương vị thất vận, đặt đến mục đích chuyển hung thành cát. Trên thực tế, đây là cách đưa “Thủy nhập linh đường” thường được áp dụng trong phong thủy học. Linh đường được nói đến ở đây chính là phương vị thất vận. Kể cả việc đặt bể cá trên bàn làm việc cũng cần tuân thủ các quy tắc trên vì nó có ảnh hưởng rất lớn tới phong thủy bàn làm việc cũng như phong thủy của công ty hay văn phòng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sinh vật cảnh trong phòng khách

Mơ thấy chó –

Chó là một loài thú cưng được nuôi trong các gia đình. Ẩn số của giấc mơ về loài chó đáng yêu này được giải mã như thế nào? Hãy thử khám phá nhé! Mơ thấy chó thường là điềm tốt, biểu thị rằng ta có những người bạn tri kỉ và sẽ gặp may mắn. - Nếu chú
Mơ thấy chó –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chó –

Top 5 con giáp dễ lên xe hoa trong năm 2015

Tình duyên của người tuổi Mão, Ngọ trong năm Mùi khá thuận lợi nên khả năng tổ chức đám cưới của con giáp này là rất lớn.
Top 5 con giáp dễ lên xe hoa trong năm 2015

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Mão

mao-5412-1422580811.jpg

Tình duyên của người tuổi Mão trong năm Mùi khá thuận lợi. Đặc biệt, tình cảm đôi bên càng thêm gắn kết và sâu đậm đến mức có thể tiến tới hôn nhân bền vững. Dù đang FA hay đã có gấu, chuyện tình cảm của con giáp này khởi sắc ở ba tháng giữa năm 2015 và hứa hẹn sự “bùng nổ” bất ngờ về cuối năm.

Tuổi Ngọ

Mặc dù tình cảm đã sâu đậm, cả hai đều đang phấn đấu để ổn định kinh tế trước khi đi tới quyết định “sống chung một mái nhà” với nhau. Nửa kia của bạn là người biết vun vén, phấn đấu cho gia đình và hết mực yêu thương bạn. Tất cả phụ thuộc vào sự lựa chọn của bạn mà thôi. Dù sao, tỷ lệ kết hôn trong năm nay của bạn khá cao.

Tuổi Thân

than-9604-1422580811.jpg

Tình duyên của người tuổi Thân phát triển vô cùng thuận lợi, thậm chí đạt mức đỉnh điểm. Năm Mùi rất phù hợp cho việc kết hôn của con giáp này. Tuy nhiên, để có được “happy ending” ấy, đòi hỏi cả hai cùng phải nhường nhịn, dành nhiều thời gian để quan tâm đối phương hơn nữa.

Tuổi Dần

Năm nay, tình duyên của người tuổi Dần được ví như “sau cơn mưa trời lại sáng”. Mọi sóng gió sẽ qua đi, chỉ còn lại những cảm xúc ngọt ngào thăng hoa. Điều đó hứa hẹn một cái kết viên mãn, hạnh phúc cho con giáp này. 

Tuổi Hợi

hoi-4536-1422580811.jpg

Người tuổi Hợi ham chơi là vậy, nhưng khi đã “tập xác định” chuyện tình cảm, rất dễ dẫn đến hôn nhân bền vững. Đối với con giáp này, năm Mùi là “thời cơ chín muồi” để họ có thể nắm bắt hạnh phúc của đời mình. Tuy nhiên, tỷ lệ vẫn là 50-50. Kết quả cuối cùng ra sao vẫn còn phù thuộc vào quyết định của người tuổi Hợi.

Mr.Bull (theo Sina)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 con giáp dễ lên xe hoa trong năm 2015

Luận giải lá số tử vi Vô Chính Diệu có một không hai (phần 2)

Vô Chính Diệu là cách ít gặp trong Tử vi, khi luận đoán lá số thì coi Chính Diệu xung như Chính Diệu tọa.
Luận giải lá số tử vi Vô Chính Diệu có một không hai (phần 2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vô Chính Diệu là cách ít gặp trong Tử vi, khi luận đoán lá số thì coi Chính Diệu xung như Chính Diệu tọa.


Luan giai la so tu vi Vo Chinh Dieu co mot khong hai (phan 2) hinh anh
 
Thiên Di Vô Chính Diệu

Lá số tử vi Vô Chính Diệu nếu rơi vào trường hợp bình thường thì không thể giàu có lớn được, cho dù có nhiều sao sáng sủa hợp chiếu nếu Thiên Di Vô Chính Diệu. Ra ngoài dễ bị chi phối bởi môi trường, ngoại cảnh. Tuần Triệt án ngữ tốt hơn nhưng lại dễ chết xa nhà. Hung sát tinh độc thủ, ra ngoài dễ kiếm tiền, thường kiếm được bất ngờ, nhưng lại hao hụt nhanh chóng. Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì tốt đẹp, gặp thuận lợi khi ra ngoài. 
 
Tật Ách Vô Chính Diệu

Ít bệnh tật tai họa nhưng tai họa đến thì khó tránh khỏi. Tuần Triệt án ngữ tốt, ít bệnh tật, tai họa. 
 
Tài Bạch Vô Chính Diệu

Người có lá số tử vi Vô Chính Diệu thì tiền tại không đều đặn, lúc có lúc không, không bền vững. Nếu rơi vào trường hợp lấy chính tinh xung chiếu làm tọa thủ thì không thể giàu có lớn được, cho dù có nhiều sao sáng sủa họp chiếu. Tuần Triệt án ngữ ban đầu thường khó khăn, sau mới thuận lợi nếu được nhiều sao tốt hội chiếu nhưng cũng không thể giàu có được. Nếu rơi vào trường hợp có hung tinh đắc địa độc thủ thì hoạch phát hoạch phá, không bền, chỉ có một giai đoạn. Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu là tốt đẹp, nhiều tiền của về hậu vận. 
 
Tử Tức Vô Chính Diệu

Tử Tức Vô Chính Diệu thì không có con, ít con, chậm con, hoặc không nhờ cậy được con, hoặc con đầu lòng sinh ra khó nuôi. Tuần Triệt án ngữ thường chậm có con hoặc sinh con ban đầu khó nuôi nhưng con khá giả. Hung tinh đắc địa độc thủ, con cái khá giả nhưng khó nuôi con hoặc muộn sinh con, con cái không hợp với cha mẹ. Có Nhật Nguyệt chiếu thì con khá giả, quý hiển. 
 
Phu thê Vô Chính Diệu

Người có lá số tử vi cung Phu Thê Vô Chính Diệu thường lập gia đình chậm trễ, không có xu hướng lập gia đình, hoặc hay thay đổi đối tượng, chóng chán, không yêu ai mặn nồng, yêu cũng chỉ trong một giai đoạn. Nếu lập gia đình sớm dễ bị hình khắc
 
Gặp Tuần Triệt án ngữ, buổi đầu tuy có khó khăn trắc trở nhưng sau lại tốt hơn, lập gia đình muộn thì tốt, sớm không bền vững. Gặp Tuần tốt hơn gặp Triệt. Đắc Tam không Hỏa Mệnh thì chồng vợ tốt, hoà thuận. 
 
Hung sát tinh độc thủ, cả hai tuy cương cường, đảm đang nhưng không hoà thuận, dễ hình khắc hoặc chia ly. Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu, vợ chồng tốt đẹp, nhưng nếu có Nhật Nguyệt đóng cùng thì vợ chồng không nhường nhịn, thường hay tìm cách lấn nhau. Gặp Tuần Triệt án ngữ lại bị trục trặc trắc trở ban đầu về tình duyên, lập gia đình sớm dễ đổ vỡ. 
 
Huynh Đệ Vô chính Diệu

Thường không ở gần anh chị em, anh em ly tán nếu cung Huynh Đệ Vô Chính Diệu. Tuần Triệt án ngữ thì tốt hơn, nhưng có anh chị trưởng chết sớm, anh em khá giả về hậu vận, còn tiền vận thì long đong. Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu, anh em thương nhau, gặp Tuần Triệt án ngữ thì càng tốt hơn. 
 
Hạn Vô Chính Diệu

Trường hợp lá số tử vi Vô Chính Diệu lấy chính tinh xung chiếu làm tọa thủ, mọi sự đều lăng nhăng, không cảm thấy ưng ý, không thể phát trong giai đoạn này được, thường có nhiều sự thay đổi về công việc, nơi ở,… 
 
Tuần Triệt án ngữ, tốt đẹp nếu chính tinh xung chiếu tốt, và thường phải gặp trắc trở trước. Không lo ngại về mọi sự xấu xa xảy ra nếu có. Hung tinh đắc địa độc thủ, phát nhanh nhưng phá nhanh, rất hợp với Mệnh có cách Sát Phá Tham. Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu, tốt đẹp nhưng có nhiều sự thay đổi xảy ra trong hạn này. Gặp Tuần Triệt án ngữ càng tốt. Hạn đắc Tam không, tốt đẹp trong một giai đoạn tuy có gặp trục trặc ban đầu. 
► Lấy lá số tử vi và xem vận mệnh cuộc đời, công danh, tình duyên của bạn

ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải lá số tử vi Vô Chính Diệu có một không hai (phần 2)

Tập yêu thương theo phương pháp Phật dạy

Trong đạo Phật, từ bi gắn liền với trí tuệ. Không hiểu, không thể thương yêu sâu sắc. Không hiểu, không thể thương yêu đích thực. Hiểu chính là nền tảng của
Tập yêu thương theo phương pháp Phật dạy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tình thương yêu. "Có hiểu mới có thương, tình yêu phải làm bằng sự hiểu biết”. Hãy tập yêu thương theo lời Phật dạy bạn nhé! 


Làm theo 5 điều Phật dạy để thay đổi cuộc đời Suy ngẫm 6 điều Phật dạy về tình yêu thương trên đời 36 lời Phật dạy yêu, đảm bảo hạnh phúc (phần 1) 36 lời Phật dạy yêu, đảm bảo hạnh phúc (phần 2) Nghe lời Phật dạy, thành người vợ hiền
Tap yeu thuong theo phuong phap Phat day  hinh anh
 

Mỗi người có những nỗi niềm, những khổ đau, bức xúc riêng, nếu không hiểu, sẽ không thương mà giận hờn, trách móc. Không hiểu, tình thương của mình sẽ làm người khác ngột ngạt, khổ đau. Không hiểu, sẽ làm người mình thương đau khổ suốt đời. Lời Phật dạy về tình yêu thương vốn rất sâu sắc là vậy!
 

 Nhân danh tình thương, người ta làm khổ nhau. Chuyện đó vẫn thường xảy ra.
 

Được hiểu và được thương vốn là một nhu cầu muôn đời của con người. Nhiều người thường cảm thấy không ai hiểu mình. Họ “đói” thương, “đói” hiểu. Họ thơ thẩn, lang thang trong cuộc đời tìm người hiểu mình, thương mình. Gặp được người hiểu mình, thương mình là may mắn lớn của cuộc đời. Tình yêu nảy nở, lớn lên từ đó.
 

 Vậy nên, “có hiểu mới có thương” là nguyên tắc chọn người yêu, chọn chồng/vợ theo quan điểm Phật giáo. Dù người ta có đẹp, có giàu đến đâu nhưng không hiểu mình sẽ làm mình khổ suốt đời. Hôn nhân có thể mở ra những con đường hoa hồng, có thể mở ra cánh cửa tù ngục. Chọn vợ, chọn chồng là một sự mạo hiểm lớn. Hãy cẩn thận, nếu không muốn chọn án tù chung thân cho cuộc đời mình.
 

 Chọn người hiểu và thương mình - hãy nhớ - đó là nguyên tắc tìm người tri kỷ trong cuộc đời.
 

Cùng ## nghe video sau đây để tập yêu thương theo lời Phật dạy bạn nhé! 
 

Những câu nói hay về tình yêu khiến bạn phải suy ngẫm

 

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tập yêu thương theo phương pháp Phật dạy

Mơ thấy đánh nhau là điềm báo tốt lành

Trong cuộc sống thường ngày, đánh nhau bị coi là hành vi xấu. Đôi khi, chỉ vì một chút nóng giận, không làm chủ được bản thân mà mọi người sẵn sàng
Mơ thấy đánh nhau là điềm báo tốt lành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"thượng cẳng chân, hạ cẳng tay", gây ra hậu quả nghiêm trọng. Tuy nhiên, trái ngược với thực tế, giấc mơ về cảnh đánh nhau lại là điềm báo tốt lành.


► ## giúp bạn giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

 

Mo thay danh nhau la diem bao tot lanh hinh anh
Ảnh minh họa

Mơ thấy mình chứng kiến một vụ ẩu đả thường là điềm báo bạn sẽ nhận được niềm vui điều bất ngờ.

Nếu bạn mơ thấy mình bị người khác đánh túi bụi cũng là điềm báo may mắn: tin tốt lành sẽ đến với bạn.

Mơ thấy anh (chị) em đánh nhau thường là điềm lợi lộc sẽ đến với bạn.

Tuy nhiên, nếu bạn mơ thấy mình đánh nhau với người cùng phái thì hãy chú ý hơn đến chuyện tình duyên. Giấc mơ này có thể là điềm báo bạn sẽ phải trải qua những giây phút phiền muộn, lo lắng, thậm chí là thất vọng về tình yêu, về người mình yêu.

 Nằm mơ thấy đánh nhau với kẻ thù là thành công với thành tích đáng khen.

Nằm mơ thấy hai người bạn của mình đánh nhau là sắp có chuyện buồn ập đến.

Nằm mơ thấy người nhà bị đánh chết, đó là điềm báo trong nhà sẽ thêm nhân khẩu.

Nằm mơ thấy đánh động vật là điềm báo sẽ phát tài.

Nằm mơ thấy anh em đánh chửi nhau, người nằm mơ có thể sẽ bị hạn. Thành tích học tập sẽ giảm xuống mạnh. Dù như vậy nhưng khi thi có thể thành tích sẽ không bị quá kém.

Nằm mơ thấy rất nhiều người hỗn chiến, đó là biểu thị bạn phải cẩn thận tới sức khỏe, về phương diện sức khỏe có bệnh tiềm ẩn. Cần chú ý tới hệ thống tiêu hóa, rất có thể bị bệnh viêm tràng cấp tính, viêm dạ dày, sa dạ dày... Lúc này phải tuyệt đốỉ tránh ăn uống quá nhiều thiếu điều độ.

Nằm mơ thấy đánh nhau với bạn học, người nằm mơ có mối quan hệ giao tiếp với mọi người rất tốt, có thể mở rộng được mối lương duyên. Dù là bất kỳ ai bạn cũng đều có thể mạnh dạn kết giao, những người xung quanh đối với bạn cũng tất nhiên sẽ thành thực, tuyệt đối không thể xảy ra xung đột.

Tổng hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy đánh nhau là điềm báo tốt lành

Những điều nên kiêng kị vào mùng một để tránh đen đủi cả tháng, cả năm.

Quan niệm dân gian cho rằng, ngày mùng 1 đầu tháng có nhiều điều phải kiêng kỵ để tránh rước vận đen vào người cả tháng. Vậy cần kiêng kỵ những gì trong ngày đầu tháng?
Những điều nên kiêng kị vào mùng một để tránh đen đủi cả tháng, cả năm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Quan niệm dân gian cho rằng, ngày mùng 1 đầu tháng có nhiều điều phải kiêng kỵ để tránh rước vận đen vào người cả tháng. Vậy cần kiêng kỵ những gì trong ngày đầu tháng? Tùy theo quan niệm của từng địa phương mà ngày đầu tháng được hiểu khác nhau. Có nơi gọi là ngày đầu tháng tức là ngày mồng 1 âm lịch hàng tháng nhưng cũng có một số nơi coi các ngày mồng 1 đến mồng 10.

1. Kiêng một số món ăn

*Mực

Mực cũng là loại thực phẩm có trong danh sách “đen” của cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Nguyên nhân của điều này xuất phát từ quan niệm “đen như mực” của ông cha ta từ nhiều năm trước.

Theo quan niệm, nếu ăn mực vào đầu năm thì cả năm sẽ đen đủi, ăn mực đầu tháng sẽ không may mắn. Thậm chí, nhiều bậc cha mẹ còn không cho con ăn mực trước ngày thi. Nhiều người kỵ ăn mực khi đi xa vì có công việc quan trọng.

*Thịt chó

Thịt chó là thức ăn giàu chất dinh dưỡng và là món “khoái khẩu” của nhiều người. Thậm chí, thịt chó được coi là “quốc hồn quốc túy”, là nét ẩm thực riêng có của người Việt Nam. Thế nhưng, người ta quan niệm rằng ăn thịt chó vào đầu năm hay đầu tháng thì cả năm, cả tháng đó sẽ xui xẻo, không may mắn. Tuy vậy, thịt chó lại được coi là món giải xui nếu ăn vào cuối tháng.

*Thịt vịt

Thịt vịt là món ăn kiêng kỵ vào dịp đầu tháng và đầu năm của người miền Bắc và miền Trung. Món ăn này bị xem là không tốt, kém may mắn, nhất là vào dịp đầu năm. Người ta cho rằng, nếu ăn thịt vịt sẽ đen đủi, “tan đàn, xẻ nghé”. Thay vì sử dụng thịt vịt, người ta dùng thịt gà với ý nghĩa cát tường hơn. Giống như thịt chó, vào những ngày cuối tháng, món thịt vịt lại được xem là món ăn “giải đen”.

*Trứng vịt lộn

Món trứng vịt lộn ngon và bổ dưỡng. Tuy nhiên, quan niệm của người miền Trung và miền Bắc rất kiêng ăn trứng vịt lộn đầu tháng, đầu năm.

Họ quan niệm rằng, nếu ăn trứng vịt lộn vào đầu tháng, đầu năm thì cả tháng, cả năm sẽ không được may mắn. Mọi thứ đều xảy ra trái với ý mình.

*Tôm

Nếu người miền Bắc không kiêng kỵ tôm vào ngày Tết thì người miền Nam lại rất ít sử dụng món ăn này.Người miền Nam cho rằng tôm đầu to và đi giật lùi, nếu ăn tôm vào đầu năm sẽ khó “đầu xuôi, đuôi lọt”. Mọi việc trong năm mới sẽ không thể thuận buồm xuôi gió, không thăng tiến và phát tài phát lộc được.

*Cá mè

Người miền Bắc và miền Trung đều kiêng ăn cá mè đầu năm. Nhiều người cho rằng nguyên nhân là do chữ “mè” đi theo với chữ “mè nheo”. Hơn nữa, cá mè còn tanh và nhiều xương hơn các loại cá khác. Có lẽ vì thế, họ quan niệm loài cá này sẽ mang đến một năm đen đủi. Nhất là với người miền Trung, họ cho rằng ăn cá mè đầu năm thì cả năm sẽ bị “hãm tài”.

*Chuối

Với người miền Bắc, chuối là loại quả không thể thiếu trên mâm ngũ quả thì với người miền Nam lại tránh ăn chuối những ngày đầu năm do sợ ảnh hưởng đến việc thăng tiến. Nguyên nhân là do chữ “chuối” nói lái đi sẽ thành “chúi” theo giọng miền Nam nghĩa là không thể ngẩng lên được.

Cũng có người theo sách nho bảo ” tiền đàng bất khả thụ ba tiêu ” (Trước nhà thì không được trồng chuối). Và trái chuối cũng mang hình tượng không đẹp.

*Mắm tôm

Những ngày đầu tháng, đa số người Việt Nam đều kiêng ăn mắm tôm vì ai cũng sợ gặp điều xui xẻo.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

2. Kiêng vay mượn tiền, xuất tiền của

Vào ngày đầu tháng, mọi người thường kiêng xuất tiền của vì sợ bị "dông" cả tháng. Tương tự như vậy, dân gian kiêng đi vay mượn, đi trả nợ.

3. Kiêng gặp gái, gặp người vía dữ

Vào buổi sáng sớm hoặc ngày mùng 1 đầu tháng, nếu có việc phải đi xa, đi buôn bán, đi làm ăn... thì người ta rất kỵ ra ngõ gặp đàn bà con gái hay người vía dữ, khó tính, keo kiệt.
Để tránh gặp phải vía dữ, người ta sẽ hẹn với một người (có tính tình cởi mở, hay gặp may mắn) đứng đón ở ngõ. Khi người này đi ra thì người đón ngõ sẽ chào hỏi và chúc lên đường may mắn.

4. Kiêng ngã giá mua hàng rồi bỏ đi

Người buôn bán rất kỵ việc vào buổi sáng sớm hoặc ngày đầu tháng có khách tới xem hàng, đã thỏa thuận giá cả nhưng lại không mua hàng nữa. Họ quan niệm như vậy thì trong cả ngày đó hoặc trong tháng đó việc buôn bán sẽ gặp xúi quẩy.
Để xua đuổi sự xúi quẩy này người bán hàng sẽ phải "đốt vía" bằng cách vơ vội nắm rác hay que đóm, tờ giấy... quanh đó rồi châm lửa đốt ngay trước mặt người mua hàng vô duyên đó.

5. Kiêng đi thăm phụ nữ mới sinh con

Đầu tháng mà đi thăm gái đẻ là "dông" “ Sinh dữ tử lành” , các cụ vẫn kiêng thế.
Đối với người làm ăn lớn, buôn bán: Mọi người cho rằng họ đi thăm bà đẻ thì vận may trong công việc làm ăn của họ sẽ nhanh chóng biến mất, nên thường họ chờ đến cuối tháng mới đến thăm.

Đối với dân lái xe: rất kiêng kỵ đi thăm gái đẻ, bởi họ quan niệm sẽ gặp nhiều vận hạn, xui rủi, làm ăn thất bát, đi đường dễ gặp bất trắc...

Đối với người bình thường: Cũng cho rằng đi thăm bà đẻ khi họ sinh con được đầy tháng thì mới ko bị Xui.

Đối với những người có bầu: Các cụ cho rằng, nếu bà bầu đi thăm bà đẻ thì con sẽ ganh nhau (em bé của bà đẻ và em bé trong bụng của bà bầu), rồi đến lúc bà bầu đẻ con ra sẽ khó nuôi.

Thực ra, dân gian kiêng đi thăm gái đẻ trong vòng một tháng đầu không hoàn toàn là do mê tín. Trong vòng tháng đầu, cả mẹ lẫn bé đều đang rất mệt mỏi, cần ngủ nhiều, cần được yên tĩnh và sạch sẽ. Nếu người đến thăm nhiều, ồn ã, bụi bặm sẽ nhiễm vào mẹ và bé, ngay cả nếu như khách bị cảm cúm, bệnh tật, sẽ càng nguy hiểm hơn.

6. Kiêng quan hệ nam nữ

Trong ngày Tết, mùng 1, ngày rằm, người phương Đông có quan niệm kiêng khem, tránh việc gần gũi nam nữ, vợ chồng. Bởi lẽ, theo quan niệm cổ xưa, việc quan hệ nam nữ vào những ngày này sẽ dẫn đến những điều vận hạn đen đủi, không may mắn, thậm chí là đại hạn.

7. Kiêng không được cắt tóc

Ngày mùng 1 âm lịch, rất nhiều người kiêng cắt tóc vì họ sợ nếu cắt tóc thì tài lộc sẽ tiêu hao suốt cả tháng đó.

8. Kiêng nói bậy, chửi tục

Nói bậy chửi tục chắc chắn cũng phản ánh một phần nào đó văn hóa của mỗi người. Đây cũng là điều mà rất nhiều người kiêng kỵ để không xuất hiện trong những ngày đầu tháng. Nhiều người quan niệm nếu đầu tháng mà nói bậy chửi tục thì cả tháng sẽ gặp những chuyện thị phi.

9. Kiêng đánh vỡ bát đĩa, ấm chén

Ông bà ta quan niệm, từ vỡ, bể là những từ tạo nên sự chia cắt, đứt lìa trong gia đình. Vì thế, trong ngày đầu tháng không được đánh vỡ bát đĩa, ấm chén, cãi nhau, chửi nhau, kiêng những điều không vui xảy ra với gia đình.

10. Kiêng không nói tới điều rủi ro

Nhiều người rất kiêng kỵ việc nói tới những điều rủi ro trong ngày đầu tháng vì sợ rằng cả tháng cũng sẽ gặp phải rủi ro như lời đã nói.

>>Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều nên kiêng kị vào mùng một để tránh đen đủi cả tháng, cả năm.

Ông Bà Tổ Tiên

Giá trị văn hóa, phong tục tập quán của người Việt liên hệ với việc truyền giáo Lm Vũ Kim Chính, SJ Giáo sư Ðại Học Công Giáo Phụ Nhân, Ðài Loan
Ông Bà Tổ Tiên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ðề cập tới văn hóa, phong tục của một dân tộc là một đề tài hết sức phức tạp, vì mỗi dân tộc không ít thì nhiều là một đơn vị đặc thù, dầu vậy tính cách đặc thù văn hóa này không khải là cô lập, nhưng là kết tinh vừa tế nhị vừa phức tạp qua sự giao tiếp với các dân tộc khác, với những nền văn minh khác. Văn hóa, phong tục tập quán của nfười Việt cũng thế, là những tinh hoa đã được gạn lọc, biến hóa qua cuộc sống dân tộc của biết bao nhiêu thời đại, qua việc tiếp xúc với nền văn minh, những nguồn tư tưởng sâu rộng nhất, mạnh mẽ nhất của nhân loại như Hoa-Ấn, Hy-La. Ở đây khi chọn đề tài "Ông bà tổ tiên" liên hệ với việc truyền giáo, chúng ta đã thu hẹp phạm vi không thảo luận những liên hệ Lão giáo và Phật giáo, nhưng chỉ chú tâm vào Nho giáo và Kitô giáo có liên quan tới vấn đề "lễ nghi" đối với ông bà tổ tiên. Trước tiên chúng ta truy xét lý do tại sao người Việt thành kính ông bà tổ tiên, thứ tới thảo luận lý do người Việt Công giáo trong quá trình lịch sử gặp phải những khó khăn khi bầy tỏ lòng thành kính này theo như phong tục tập quán của mình. Cuối cùng chúng ta tự hỏi có thể học được gì trong kinh nghiệm lịch sử này để hy vọng có thể suy tư về một thần học bản vị hóa việc thành kính ông bà tổ tiên?

1. Nguồn Gốc Tôn Kính Ông Bà Tổ Tiên

Tuy ai cũng biết mỗi người, mỗi gia đình đều có ông bà tổ tiên riêng, nhưng nói tới việc tôn kính ông bà tổ tiên cách chung là chấp nhận những điểm tương đồng của những nền văn hóa Viễn Ðông trong lịch sử ít nhiều đã chịu ảnh hưởng của Nho học, như Trung Hoa, Ðại Hàn, Nhật Bản, Việt Nam. Nên ở dây khi bàn về nguồn gốc tôn kính ông bà tổ tiên hay ở phần sau thảo luận những tranh chấp về "lễ nghi" thì những tài liệu của các quốc gia trên đều có thể dùng để bổ túc cho nhau để hiểu rõ vấn đề.

Việt ngữ dùng danh từ "tôn giáo" để chỉ chung các tín ngưỡng. Chữ "tôn" cũng còn một âm nữa là "Tông" nguyên ủy chỉ ông "thứ tổ" (ông tổ thứ hai), rồi dùng rộng hơn nữa để chỉ nơi thờ kính tổ tông, cũng như chỉ các giáo phái, học phái. Như vậy, "tôn giáo" theo ngữ văn là thực hiện lòng hiếu kính đối với tổ tông, tổ tiên. Lòng hiếu kính này được biểu tỏ nôm na theo lối bình dân như:

"ăn quả nhớ kẻ trồng cây,
uống nước nhớ tới nguồn"
, hoặc:

"Công cha như núi Thái Sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra,
Một lòng thờ mẹ kính cha,
Cho tròn đạo hiếu mới là đạo con"
.

Hay Nguyễn Du viết trong truyện Kiều:

"Tâm thành đã thấu đến trời,
Bán mình là hiếu, cứu người là nhân"
.

hay ở đoạn khác:

"Lấy tình thâm, trả tình thâm,
Bán mình đã động hiếu tâm đến trời"
.

Như vậy căn nguyên tôn kính ông bà tổ tiên ở đâu? Phải chăng là một sự tôn kính "Thần Thánh" theo phẩm trật? Như sách Lễ Ký, thiên Khúc-lễ-hạ đã chép: "Thiên tử tế thiên địa, tế tứ phương, tế sơn xuyên, tế ngữ tự, chư hầu phương tự, tế ngũ tự (tức là tế Thần cửa, ngõ, giếng, bếp và giữa nhà), chư hầu tế phương mình ở, tế ngũ tự, quan đại phu tế ngũ tự, kẻ sĩ tế tổ tiên). Thực ra đây là những phương châm cho những nền văn hóa chịu ảnh hưởng Khổng học, nên dù ở Thiên An Môn bên Trung Hoa hay ở Ðàn Nam Giao tại Huế, việc tế trời chỉ có nhà vua mới có quyền đứng chủ tế. Trong lễ tế Nam Giao, trên Viên-Ðàn ở giữa là bàn Thời Trời Ðất, hai bên có hai hàng hương án song hành thờ các Tiên Ðế. Xem như thế, thừ Vua quan tới thứ dân, tế tự là việc rất quan trọng, lễ nghi được minh định có trật tự, chung qui vào hai nguyên ủy là Trời và Tổ, vì "vạn vật bản hồ Thiên, nhân bản hồ Tổ" (Lễ ký) (dịch: muôn vật gốc ở Trời, người gốc ở Tổ). Nhưng thực ra hai nguyên ủy này chỉ bắt nguồn bởi một mà thôi, vì các Tổ Tiên tuy sinh ra người, nhưng tất cả đều do Trời sinh dưỡng, như Kinh Thi chép: "Thiên sinh chưng dân, hữu vật hữu tắc dân chi bỉnh di, hiếu thị ý đức" (Trời sinh ra dân, có hình phép, dân giữ tính thường, mới có đức tốt).

"Ông Trời" là nguyên ủy của muôn loài, nên tế Trời là quan trọng nhất, do đó không phải ai cũng được phép mà chỉ có Thiên Tử, dân chi phụ mẫu, mới được trực tiếp hành lễ mà thôi. Ông Trời tuy rất gần kề đại chúng trong cuộc sống, khi vui khi buồn đều có thể gọi "Trời ơi" được, nhưng họ không được phép trực tiếp cúng tế, nên thường kêu cầu tới Tổ Tiên hay cúng tế các thiểu thần. Chính vì thế mà Trần Trọng Kim đã viết: "Việc thờ Trời, thờ quỉ thần và tổ tiên, tuy là phân biệt, nhưng kỳ thực cũng là theo một lý cả, và chính là cái tôn giáo đặc biệt của những dân tộc theo văn minh Tầu ở Á đông". Dù được trực tiếp tế tự "Trời" hay chỉ gián tiếp qua Thần Thánh, tổ tiên, người Việt đều tin tưởng vào sự liên đới "Thiên nhân tương dữ". Theo đó con người được phú cho nhân tính để nhận ra thiên lý, để mô phạm Thiên tính, để trong cuộc sống họ thực thi nhân đạo hợp với Thiên đạo. Nói cách khác: "Trời đối với quần chúng như một nguyên ủy tiền định con người, nhưng vượt trên con người, định đoạt sinh tử, phúc họa, giầu nghèo. Họ kêu Trời vì Trời không xa ta. Trời thấu suốt tất cả, cả những tâm tư thầm kín. Họ kêu Trời vì Trời toàn năng, không mù quáng trong việc xét xử. Trời công minh vì thưởng kẻ lành, phạt kẻ dữ".

Nho gia thừa hưởng tư tưởng Khổng tử tin Trời là chủ tể vũ trụ, điều hòa mọi biến hóa bởi vậy tri Thiên mệnh là nguồn gốc và lý tưởng của tu tâm và dưỡng tính của bậc quân tử". "Bất tri mệnh vô dĩ vi quân tử dã" (Luận Ngữ; Nghiêu viết, XX) (dịch: không biết mệnh Trời thì không lấy gì làm quân tử). Khi bậc quân tử quyết tâm học biết và tuân theo mệnh Trời tức là sống trong tâm tình Kính và Thành. Mặc dù khi họ cúng tế thì biểu tỏ lòng chân thành: "tế thần như thần tại" (Luận Ngữ: Bát dật, III) (dịch: tế thần như có thần ở đó); nhưng đồng thời "kính quỉ thần nhi viễn chi" (Luận Ngữ: Ung giả, VI) (dịch: quỉ thần thì kính mà xa ra), vì theo Khổng tử con người làm sao biết được thế giới quỉ thần cao xa, u ẩn, nếu có tưởng tượng ra không khỏi bầy ra những điều huyền hoặc, dẫn đường cho mê tín. Như vậy, Khổng tử tuy rất trọng lễ, coi nghi thức là bày tỏ lòng Thành Kính, nhưng đồng thời cũng coi thực hành đạo Nhân là sống Thành Kính hợp với Thiên mệnh là rất quan trọng. "Quân tử thể nhân túc dĩ trưởng nhân, gia hội túc dĩ hợp lễ, lợi vật túc dĩ hòa nghĩa, trinh cố túc dĩ sự" (Kinh Dịch:Văn Ngôn truyện) (dịch: quân tử lấy cái nhân làm thể là đủ làm trưởng thành cho người, hợp các cái tốt đẹp là đủ làm cho hợp lễ, lợi cho vạn vật là đủ làm hòa cái nghĩa, biết cái trinh-chính mà cố giữ là đủ lam gốc cho mọi sự). Vậy đạo Nhân là gì? "là Cung, khoan, tín, mẫn, huệ". Khổng tử giải thích thêm: "Cung thì không khinh nhờn, khoan thì được lòng người, tín thì người ta tin cậy được, mẫn thì có công, huệ thì đủ khiến được người" (Luận Ngữ: Dương Hóa, XVII). truy ngồn năm cái kết quả diễn đạt đạo Nhân này, chúng ta sẽ tìm ra cái Nhân Tâm Thành Kính. Tam đạo là quan trọng như thế, nên sau này, mặc dù Mạnh tử và Tuân tử mỗi người phát huy Khổng học theo đường hướng riêng, một người coi trọng "Nhân" là bảo tồn tính bản thiện của con người, một người trọng "Lễ" để chế ngự tính bản ác của người, nhưng tất cả hai đều công nhận sự trọng yếu của tâm đạo: bảo tồn lương tâm (Mạnh Tử), tu dưỡng tâm tri (Tuân tử). Ði xa hơn nữa, Mặc tử phê bình chỉ trích Nho đạo cũng vì trong thực tế tâm đạo đã bị nghi lễ tha hóa làm mất tính cách phổ biến của tâm đạo vậy.

Ðạo hiếu là một đặc tính của đạo tâm, làm cho con người tỏ lòng Thành Kính đối với cha mẹ, tiền nhân, nên chỉ nuôi dưỡng cha mẹ mà không có lòng hiếu thảo thì làm sao gọi là hiếu được! Lòng hiếu thảo này phụng sự cha mẹ lúc các ngài còn sống, tang lễ nếu các ngài quá cố: "sống thì lấy lễ mà thờ, chết thì lấy lễ mà táng, lấy lễ mà tế" (Luận Ngữ: Vi chính II). Hiếu đễ đối với cha mẹ tức là kính những người cha mẹ đã tôn trọng, yêu những người cha mẹ đã yêu mến, lễ tế những bậc cha mẹ đã lễ tế. Ðó là nguồn gốc của tôn kính tổ tiên vậy. Bởi đó Tăng tử nói: "Thận chung, truy viễn, đức qui hậu hĩ" (Luận Ngữ: Học Nhi, I) (dịch: cẩn thận lúc cha mẹ chết, nhớ đến tổ tiên xa, thì cái đức của dân trở nên hậu).

Tư tưởng đạo hiếu đã thấm nhuần vào lòng người Việt trở thành một phần quan trọng của Việt tính. Kính bái tổ tiên là chân nhận giới vô hình và hữu hình luôn luôn có sự liên lạc mật thiết với nhau. Ðó là cách diễn tả sự hiệp thông giữa ông bà cha mẹ và con cháu, giữa người sống và cả chết, là dịp đoàn tụ của đại gia đình. Quan niệm vong hồn gia tiên luôn gần gũi với con cháu được diễn tả bằng nhiều cách khác nhau. Ðại đa số quần chúng Việt Nam được coi là theo "đạo Ông Bà" thường có phong tục làm lễ cáo gia tiên, trong mọi tuần tiết, hoặc ngày kị giỗ, hoặc khi có việc hiếu hỉ, tang chay. Toan Ánh diễn giải thêm: Những biến cố quan trọng trong gia đình, lẽ tất nhiên gia trưởng đều có lễ cáo gia tiên, như: sinh con cái, con cái đầu cữ, đầy tháng, đầy năm, con cái bắt đầu đi học, sửa soạn đi thi, thi đỗ, dựng vợ gả chồng cho con... hay nhiều khi chỉ sửa sang lại nhà cửa, nhất là những di sản của tiền nhân để lại. Vui đã thế, buồn cũng khấn trình tổ tiên để các ngài biết và phù hộ, như việc làm ăn thua lỗ, có người đi xa, có người mệnh một... Ngoài những biến cố trong gia đình ra, gia trưởng cũng kính cáo những việc quan trọng khác xẩy ra trong làng nước, như làng có cướp tới, đất nước sinh loạn lạc hay những tin vui trong thôn xã,... Tất cả những kính cáo, trình khấn trên mục đích để tổ tiên hiệp thông hay phù trợ trong những khi vui cũng như lúc buồn. Tùy từng trường hợp, tùy từng gia cảnh mà sửa soạn lễ. Nhiều khi gia chủ chỉ cần sửa soạn cái lễ nhỏ, như chén trà, đĩa xôi, nải chuối. Cũng có khi lễ lạc linh đình. Toan Ánh kết luận: "Con cháu nhớ đến tổ tiên thì cúng, năng cúng bái càng tỏ rõ lòng hiếu thảo của mình đối với các cụ. Sống khôn chết thiêng, các cụ thấy con cháu hiếu kính, ất vong hồn cũng vui mừng".

Nói tới cúng vái tổ tiên tức là phải nói tới bàn thờ gia tiên. Bàn thờ này mặc dù trang trí có khác nhau, nhưng đại để đều có bài vị, bình hương, nến sáp... Nếu là bàn thờ họ thường đặt trong miếu đường, chính giữa có bàn thờ riêng thờ ông "Thủy Tổ" của dòng họ. Còn các bàn thờ biệt tông, biệt phái khác trong mỗi ngày giỗ kỵ của tông, phái mình mới được bày ra. Trên bàn thờ Thủy Tổ luôn có cuốn gia phả ghi rõ danh tánh các chi nhánh dòng họ. Nhiều khi gia phả này được ghi khắc trên tường sau bàn thờ Thủy Tổ.

Quần chúng tuy một đàng muốn bày tỏ lòng hiếu kính mình đối với tổ tiên, nhưng họ không thể phân biệt rõ ràng như những nho sĩ "vụ dân chi nghĩa, kính quỉ thần nhi viễn chi", nên thực hành đạo hiếu và thờ quỉ thần đã trở thành lẫn lộn. Vì muốn bảo vệ phần mộ ông cha, nên nhớ tới Thần Thổ Công, Thần Hà Bá. Ngoài ra còn có những thần tại gia khác như: Thần Tài, Thần Tiên Sư (hay Thánh Sư, Nghệ Sư, tức là ông tổ mỗi nghề), Ðức Quan Thánh... để bảo vệ che chở mình hay giúp phát tài,... Chính vì thế mà khi các nhà truyền giáo Tây Phương tới Việt Nam hay Trung Hoa gặp phải những khó khăn làm sao thấu hiểu tinh thần, nhất là về tinh thần "lễ nghi" tôn kính ông bà tổ tiên.

2. Tôn Kính Tổ Tiên Liên Hệ Tới Việc Truyền Giáo:

Lịch sử truyền giáo ở Việt Nam cũng như ở Trung Hoa bắt đầu bằng những bước dò dẫm, va chạm những khó khăn về phiên dịch, vì hai loại ngôn ngữ biểu tả hai văn hóa quá khác nhau, nên không biết phải làm sao mới có thể đạt tới việc "bản vị hóa" chân chính được. Thoạt đầu những nhà truyền giáo tiên khởi dùng ngôn ngữ địa phương để phiên âm những từ căn bản của Kitô giáo, như thánh Phanxicô Xavier đã Nhật âm hóa tiếng Latinh: Deus Pater, Deus Filius, Deus Spiritus Sanctus là: Deusu Patere, Deusu Hiiruo va Deusu Spiritusu Santa (có khoảng 50 ngữ vựng căn bản như thế). Nhưng cách phiên âm này đã gặp những khó khăn lớn, vì hoặc là âm đó có một nghĩa khác trong ngôn ngữ là "Deusu" làm trò cười cho nhiều Phật đồ Nhật, vì họ liên tưởng tới một âm tương tự là "daiuso", có nghĩa là "Nói dối đại tài". Thấy cách phiên âm này không ổn, nên các nhà truyền giáo kế vị các bậc tiên khởi này như A. Valignano, M. Ricci, A. Schall, A. de Rhodes v.v... đã học hỏi ngôn ngữ và tư tưởng địa phương để Kitô giáo được thích ứng với môi trường mới. Trong lúc phiên dịch và thích ứng này đã xảy ra cuộc tranh chấp về "lễ nghi". Cuộc tranh chấp này mặc dù đầu tiên là bàn về hai phương pháp truyền giáo được hai phe (một bên là dòng Tên, một bên là dòng Ðaminh, dòng Phanxicô và hội Thừa Sai Balê) chủ trương, nhưng dần dần đã vượt qua phạm vi thuần túy truyền giáo và tôn giáo trở thành một tranh chấp bị những ảnh hưởng chính trị, quyền bính chi phối, nên đã trở thành một tấm bi kịch của lịch sử truyền giáo ở Viễn Ðông. Ở đây chúng ta chỉ có thể chú tâm tới những dự kiện chính yếu mà thôi.

Trước tiên chúng ta bàn về vấn đề phiên dịch. Sau khi thảo luận những khả thể dịch chữ, "Deus", các nhà truyền giáo đã đồng ý dùng chữ "Thiên Chúa". Nhưng dùng cách thế nào để giải thích chữ "Thiên Chúa" thì hai phe có những lập trường khác nhau. Một bên cho rằng dùng chữ "Thiên Chúa" để chỉ Deus thì phải hiểu hoàn toàn khác, hoàn toàn độc lập, không thể dùng một từ ngữ nào như "Thiên", "Thượng Ðế" để diễn giải được, vì "Thiên" theo ý họ "chỉ có nghĩa là bầu trời" (ciel materiel et visible), còn quan niệm "Thượng Ðế" là quan niệm dân ngoại thường dùng, nếu ta dùng sẽ rơi vào giới "vô thần" như dân ngoại. Một bên khác cho rằng chữ "Thiên Chúa" mặc dù là chữ ghép mới để chỉ Deus, nhưng có thể dùng những quan niệm sẵn có trong kinh điển Trung Hoa xưa như "Thiên", "Thượng Ðế" để người Trung Hoa có một mấu cứ để thăng hóa, nhờ đó mới dễ dàng hiểu rõ nghĩa thực sự của "Thiên Chúa" được. Thực ra, hai bên dùng hai phương pháp thần học cổ điển vẫn dùng là: phương pháp "phủ nhận" (via negotiva) và phương pháp "sánh loại" (via analogia). Ðứng trên phương pháp học không có chi đáng bàn cãi, nhưng động lực nao khiến họ chọn hai phương pháp này để nói lên thái độ của họ đối với nền văn hóa địa phương. Ðó mới là điều quan trọng. Dù sao đi nữa, sự kiện xẩy ra trong lịch sử là: Giám Mục Charles Maigrot, đặc sứ tông tòa ở Phúc Kiến đã nhân danh Thánh Bộ truyền giáo tuyên bố: từ ngữ "Thiên Chúa" phải được dùng để chỉ chữ "Deus" còn những tiếng khác như "Thiên" và "Thượng Ðế" thì không được dùng.

Ðối với người Công Giáo Việt Nam hiện nay, ta dùng chữ "Thiên Chúa" trong văn chương, nhưng cũna dùng chữ "Ðức Chúa Trời" theo nghĩa bình dân để chữ "Deus". Trong khi đó những người không Công Giáo thường dùng "Ông Trời" (Trung Hoa dùng chữ Lão Thiên) để chỉ Ðấng Tối Cao. Thực ra, quan niệm "Trời" không phải chỉ là "bầu trời", nhưng cũng là "Hóa Công", đấng sinh thành vũ trụ, vì vậy tại sao chúng ta không thể dùng những quan niệm đã có sẵn trong kinh điển Trung Hoa, đã được nhiều người biết tới để giải thích một quan niệm chí ư "trừu tượng", đối với họ hoàn toàn mới lạ như Deus. Phải chăng phản đối dùng những quan niệm như "Thượng Thiên", "Hiển Thiên", "Hoàng Thiên", "Thượng Ðế" để giải thích chữ "Thiên Chúa", vì các nhà truyền giáo sợ người Trung Hoa, Việt Nam không hiểu xác thực được nghĩa Deus của Kitô giáo, hay là các nhà truyền giáo đó đã không hiểu rõ được những quan niệm trên trong tư tưởng Trung Hoa? Trần Văn Hiến Minh còn đi xa hơn nữa, khi ông quả quyết: "Quan niệm một Tiên Chúa có ngôi vị, Thượng Ðế là một trực giác đầu tiên của người Trung Hoa từ xa xôi bao ngàn năm trước. Tất cả cuộc sống Trung Hoa cổ kính đều qui hướng vào đó". Ðề mục họ Trần nêu ra có thể là một đề tài thảo luận hào hứng, nhưng vượt qua phạm vi của bài nói chuyện này. Dù "Thượng Ðế" theo người Trung Hoa hiểu có "ngôi vị" hay không, cũng không thể là lý do chính đáng không dùng những quan niệm đó để "giải thích" tiếng "Thiên Chúa" được.

Như vậy ta thấy được tranh luận về mấy danh từ trên không phải chỉ là một cuộc thảo luận lý thuyết thần học hay ngôn ngữ, văn chương, nhưng là tỏ rõ đường hướng của hai phe đối với vấn đề truyền giáo: giáo hội có thể dùng di sản văn hóa của địa phương để diễn đạt giáo lý, nghi lễ của mình hay không? Mà được phép dùng tới mức nào? Tại sao có thể dùng hay bị cấm dùng như vậy?

Bây giờ chúng ta trực tiếp đề cập tới cuộc tranh luận "lễ nghi". Vấn đề chính của cuộc tranh chấp này là câu hỏi: lễ nghi đối với tổ tiên là "tôn thờ" tổ tiên vì nghi thức này có tính cách tôn giáo. Tôn thờ tổ tiên là những người theo "đạo Ông Bà". Nói cách khác, nghi lễ tôn thờ này được cử hành trong những nơi nhất định (chủ đường hay tông đường hoặc tại gia, trước bàn thờ tổ), có những qui định riêng (thành văn hoặc bất thành văn) và đối tượng của đạo này là "tôn thờ Bài Vị" của những người quá cố, Bài Vị này là chỗ của các Hồn người quá cố "cư ngụ". Khi hành lễ gia trưởng chắp vái hay quì lạy, dâng hương, báo cáo, cầu xin trước bàn thờ vong linh có đốt nến và bày những lễ cúng như hoa quả, bánh rượu... lễ nghi này cũng giống như lễ nghi trước phần mộ khi mai táng hay trong các dịp kỵ lễ. Sau khi đã mô tả những chi tiết trên, cộng thêm sự ghi chú những tính cách tôn giáo của đạo ông bà, các vị thừa sai này đã đặt những câu hỏi xin thánh bộ giải quyết, như: xin hỏi người Kitô hữu có được phép cử hành những nghi lễ và dâng cúng trước bài vị theo như tập tục ở chủ đường hoặc nơi phần mộ hay trước linh cửu? Và nếu họ được phép làm như vậy thì họ có thể tham dự với dân ngoại hay hành lễ một mình? Hay câu hỏi: Người Kitô hữu có được dựng bài vị tổ tiên ở trong nhà mình với chữ khắc "Thần Chủ" không? Dĩ nhiên những câu hỏi này đã được sửa soạn bằng những "mô tả" hàm xúc một câu trả lời phủ nhận. Có người còn đi xa hơn nữa, coi việc "Tôn thờ tổ tiên" ở Trung Hoa giống hệt như việc thờ phượng các thầ Manes xưa ở Hy lạp hay La Mã: "Theo lịch xưa của người La Mã khi thời thờ ẩu thần còn hiển trị, có nhắc tới một dịp lễ gọi là "Feralia", bắt đầu từ 20 tháng 2 kéo dài tới cuối tháng 2. Lễ này là dịp tôn thờ các Thần Manes. Dân ngoại đem thịt đặt trên mộ các người quá cố để họ hưởng, như tiến sĩ Varron đã giải thích. Ðó cũng là những việc mà những người Trung Hoa hành lễ ở các chùa chiền, trên phần mộ hay trong tư thất trước bài vị tổ tiên". Sự so sánh này đặt người hữu trách trước một sự lựa chọn không thể chối được: Nếu xưa giáo hội đã hủy bỏ phong tục thờ tà thần Manes, tại sao ngày nay lại có thể cho phép làm như thế ở trung Hoa. Lý chứng này càng ảnh hưởng tới người hữu trách khi người đó không hiểu thấu hiện trạng phức tạp ở miên Viễn Ðông.

Trong khi đó, phe khác coi nghi lễ đối với ông bà tổ tiên là sự "tôn kính" bày tỏ lòng hiếu đễ của con cái đối với bậc tiền nhân, dù khi còn sống hay đã quá cố. Trước tiên họ nhận định những nghi lễ trong các chùa chiền hay trước những thần tượng bày rải rắc khắp nơi là có tính cách tôn giáo và nhuốm nhiều màu sắc mê tín, dị đoan. Họ cũng công nhận thái độ mê tín này có thể ảnh hưởng tới việc tôn kính tổ tiên, nếu không được giải thích minh bạch giữa nơi tôn thờ và tôn kính: Ngược với "chùa miếu" là nơi tôn thờ các thần thánh, "đường" nơi có tính cách "trung tính" (có thể dùng liên quan tới tôn giáo hay không). Do đó, "chủ đường" hay "tông đường" (hay nói nôm na là "chỗ dành cho tổ tiên") là "nơi" kính nhớ ông bà tổ tiên để tỏ lòng biết ơn với những người quá cố, cũng như phong tục tập quán địa phương có những "nơi" riêng trọng kính các vị tiền bối lúc sinh thời. Còn Bài Vị thực ra không phải là "bàn thờ" thực, nhưng thường là một thanh gỗ được sửa soạn tươm tất ở trên đó có ghi danh tánh ông bà tổ tiên được bày trên án hương. Tuy Bài Vị "là biểu tượng" cho vong linh người quá cố, nhưng không phải là chỗ "cư ngụ" của hồn linh đó. Các vị này giải thích: trong quá khứ người Trung Hoa có thói quen tìm một người "thay thế" cho một người thân quá cố. Phong tục này được chuyển hóa bằng việc dùng bài vị như là biểu tượng của người quá cố ở giữa con cái. "Bài vị được dựng nên không phải để đánh dấu sự hiện hữu của một linh hồn mà người ta tin rằng linh hồn đó cư ngụ ở bài vị, nhưng đúng hơn là để thức tỉnh một thái độ luân lý và sự biểu tượng này có thể coi như sự hiện diện của một thân xác". Trong khi đó, việc "hóa" vàng giấy, đốt những đồ vật làm bằng giấy cho tổ tiên dùng là những điều mê tín, dị đoan cần cấm bỏ. Ngược lại, những cử chỉ bái lạy hay quỳ gối là những cung cách người Trung Hoa thường dùng để tỏ lòng tôn kính đối với bậc trên, dù những người này còn sống hay đã qua đời. Ðiều đáng chú ý là, chính vua Khang Hy ngày 30.11.1700 đã tự tay chứng thực bản văn do các cha dòng tên thảo nói những lễ nghi tôn kính Khổng Tử, tổ tiên là những hình thức bày tỏ lòng thành kính mà thôi: "Nói là Khổng Tử được thờ phượng để xin sự khôn ngoan hay để xin được thăng chức hay thêm bổng lộc là không đúng... Dựng bài vị tiền nhân quá cố không có nghĩa là linh hồn tổ tiên được nghĩ là thực sự ngự trị trong miếng gỗ này... Mục đích thực sự của nghi lễ tôn kính tổ tiên là con cháu trong một dòng tộc không được phép quên, nhưng luôn luôn tưởng nhớ tới tổ tiên cho đến muôn đời". Nhưng lời chứng thực của vị hoàng đế trung Hoa, người có thẩm quyền nói lên ý nghĩa thực sự của phong tục tập quán, đã không được tòa thánh thời đó lưu ý tới.

Trên đây là lược thuật tổng quát lập trường của hai phe phái về vấn đề đối với tổ tiên có liên hệ đến việc truyền giáo. Cuộc tranh chấp "lễ nghi" này đã tạm thời kết thúc khi Ðức Giáo Hoàng Clement XI ngày 20.11.1704 đã quyết định:

- Cấm dùng chữ "Thiên" hay "Thượng Ðế" để giải nghĩa "Thiên Chúa". Theo đó không được dùng "mensa seu altare" (bàn thờ) để "kính Thiên" trong nhà thờ.

- Người Kitô hữu không được phép tổ chức hay tham gia những lễ nghi theo như phong tục đối với Khổng Tử hay những người quá cố. Do đó cũng không được phép lập "chủ đường", miếu đường", cũng không được phép dâng lễ vật trong miếu đường hay gia thất vì những nghi thức này liên hệ tới mê tín ("tamquam superstitione inseparabilia"). Tông huấn (Ex illa die) đã được quyết định, đã được đặc sứ tòa thánh, Hồng Y De Tournon mang sang Trung Hoa để ban hành. Sau ba lần De Tournon hội kiến với Hoàng Ðế Khang Hy, Tông huấn đã không được chính thức ban hành cho tới ngày 19.3.1715 mới được Giám Mục đầu tiên của địa phận Bắc Kinh Charles Castorano ban hành. (Trong khi đó De Tournon đã mất ngày 8.6.1710 ở Macao). Tông huấn "Ex illa die" được chính thức ban hành gây ra nhiêu phản ứng khác nhau, nhưng khi phải quyết định phát thệ "chống lễ nghi" theo chỉ thị của tòa thánh, các nhà truyền giáo đã anh dũng bỏ lập trường riêng để chấp nhận tông huấn "Ex illa die". Về phần Khang Hy, ông thấy Công Giáo chống đối lễ nghi và tập tục Trung Hoa đối với Khổng Tử và tổ tiên, đã đổi thái độ từ thân thiện sang nghịch thù. Nhưng cuộc tranh chấp chưa kết thúc, vì chính Ðức Clement XI lại sai một đặc sứ khác là Charles Ambrose Mezzabarba, tân giáo phụ của Alexandria tới Bắc Kinh ngày 26.12.1720. Sau khi đã hội kiến, lắng nghe các nhà truyền giáo báo cáo và đã được tiếp kiến Hoàng Ðế, C. A. Mezzabarba đã trở về Maccao và thảo một bức thư mục vụ ca ngợi tinh thần phục tùng và thống nhất của các nhà truyền giáo, đồng thời đã liệt kê "Tám điều được phép" để dễ dàng thực hành mục vụ. "8 điều được phép này" đã được ban hành ngày 4.11.1721, nới rộng những điều cấm ngặt của tông huấn "Ex illa die". Tỉ dụ: được lập "bài vị" trên đó chỉ được phép ghi tên người quá cố. Tất cả các lễ nghi trung Hoa đối với tổ tiên nếu không pha trộn mê tín mà chỉ có tính cách "dân sự" (Civil) thì đều được phép tổ chức hay tham dự. Hay là: được phép dùng nến, hương, hoa quả, để tỏ lòng tôn kính và biết ơn đối với người quá cố... "8 điều được phép này" đã làm sống lại cuộc tranh chấp "lễ nghi" một lần nữa, nhất là sau khi đặc sứ C.A. Mezzabarba đã trở về Âu Châu. Một đàng khác, Dũng Thành kế vị Khang Hy được một năm thì ra chỉ thị trục xuất những nhà truyền giáo trừ những người được mời ở lại. Tình trạng hỗn độn này cuối cùng đã được chấm dứt với Tông huấn "Ex Quo Singulari" do Ðức Benedictus XIV ban hành ngày 11.1.1742. Tông huấn này là tông huấn cuối cùng cấm ngặt "lễ nghi" đối với tổ tiên và rút lại tất cả những điều cho phép trước kia. Ðức Benedictus XIV đã minh định: "không phải xấu vì bị cấm, nhưng bị cấm vì xấu".

3. Bàn Về Việc Tranh Chấp "Lễ Nghi"

Trong quá trình tranh chấp như chúng ta thấy ở trên khó mà phân định được "bị cấm vì xấu" hay "xâu vì bị cấm". Ngay cả khi đã bị cấm nhưng trên thực tế chỉ là tránh né vấn đề hơn là giải quyết vấn đề. Bằng chứng là sau gần 200 năm bị cấm ngặt, ngày 8.12.1939 thánh bộ truyền giáo đã hủy bỏ việc bắt các nhà truyền giáo phải tuyên thệ chối bỏ "lễ nghi" mà tông huấn năm 1742 đã đòi buộc và đồng thời tuyên bố các Kitô hữu và các nhà truyền giáo ở trung Hoa, Việt Nam... đối với việc tôn kính Khổng Tử và tổ tiên cần có một cái nhìn "mới". Cái nhìn mới này sau công đồng Vaticanô II đã trở thành một khía cạnh quan trọng để thành lập một nền thần học bản vị hóa. Như vậy Bản vị hóa không những chỉ được phép mà phải được khuyến khích. Ðứng trên một thái độ mới này nhìn lại lịch sử tranh chấp chúng ta dễ có cái nhìn khách quan hơn.

Trước tiên chúng ta nhận định "mạch sống" của hai phe. Một bên đứng trên quan điểm của người trí thức, của tân nho gia đời Minh, để tìm hiểu ý nghĩa của các nghi lễ. Nếu lễ nghi đối với hổng Tử, tổ tiên thuộc về tôn kính hơn là tôn thờ thì hiển nhiên thuộc về phạm vi luân lý hơn là tôn giáo. Quả thực các nhà trí thức Trung Hoa đã hiểu như thế, vì vậy lập trường của các nhà truyền giáo này đã được Hoàng Ðế Khang Hy chứng thực. Chúng ta thấy hiện nay những "lễ nghi" tưởng niệm Khổng Tử hay các vị tiên đế đã mang một ý nghĩa hoàn toàn "dân sự". Các nhà trí thức Việt Nam như Trần Văn Chương, Hồ Ðắc Diễm, Nguyễn Văn Huyên, Trần Trọng Kim v.v... cũng cho những nghi lễ tôn kính ông bà là bày tỏ lòng con cái hiếu thảo đối với tổ tiên, là hành động muốn luôn tưởng nhớ tới tổ tiên mà thôi. Vì thế cúng bái ông bà tổ tiên theo như tập tục không phải là hành động của "niềm tin", nghĩa là qua đó cắt nghĩa một sự mầu nhiệm liên quan tới sự sống và sự chết, cũng không phải là hành động "phi lý" nhưng là những củ chỉ "tự nhiên" (theo phong tục tập quán của một nền văn hóa) do tấm lòng hiếu thảo thôi thúc. Cũng vì thế những việc dâng hương cúng quả, tiến rượu bày cỗ trước Bài vị không mang một ý nghĩa phụng dưỡng vật chất nào cả. Quan trọng nhất là vì nhớ tới ông bà tổ tiên nên con cái cháu chắt thấy họ có bổn phận phải sống như một người tốt, một tôi trung, một đệ tử thành tín, một người chồng gương mẫu, một người vợ hiền, một người con thảo... để khỏi làm nhơ danh tiền nhân. Ðây là quan niệm tôn kính tổ tiên trong mạch suấng của trueỳn thống nho học đặt nặng trên bổn phận luân lý.

Trong khi đó các nhà truyền giáo khác đứng trên phương diện của giới bình dân coi việc tôn kính ông bà tổ tiên là một lễ nghi tôn giáo, vì vậy họ nghĩ rằng cho phép cử hành những nghi thức này tức là hỗn hợp các tôn giáo, làm tha hóa, làm tha hóa Kitô giáo và làm hoang mang lòng các tín hữu. Do đó, họ xin tòa thánh qui định rõ ràng để dễ thực hành mục vụ. Ở đây ngôn ngữ là vấn đề then chốt. Nhưng để giải quyết nạn ngôn ngữ thiếu minh bạch mà cấm dùng ngôn ngữ đó thì không phải là giải pháp thỏa đáng, vì nếu không dùng chữ "Thiên" để giải thích "Thiên Chúa" thì khi dùng chữ "Thiên Chúa" người địa phương cũng không thể hiểu khác hơn mạch sống văn hóa của họ được. Cũng vậy, gọi Khổng Tử là "Thần nhân" thì ý nghĩa của chữ "Thần" này không thể hiểu theo một mạch văn hóa khác được (tỉ dụ như thánh nhân theo nghĩa hẹp của Giáo Hội Công Giáo). Cũng thế, những hạn ngữ như "Altare", "Sacrificium", genuflectio, templum... là những từ ngữ tùy theo nền văn hóa Âu Châu hay Trung Hoa, Việt Nam mà mang một ý nghĩa khác nhau. Nếu dùng cái nhìn của nền văn hóa Âu châu phán đoán những hiện trạng của nền văn hóa Á Châu tức là đã tách những dự kiện, hình ảnh tượng trưng ra khỏi mạch sống văn hóa. Nếu hai nền văn hóa đó quá khác nhau và chưa hiểu nhau được, thì làm sao tránh khỏi được những ngộ nhận. Nếu quyền phán quyết dành cho một phía khi chưa thấu triệt vấn đề thì phán đoán đó làm sao tránh khỏi những thiên kiến?

Tóm lại, cuộc tranh chấp "lễ nghi" nói lên những khó khăn mà một thần học bản vị hóa trong một môi trường cụ thể đã gặp phải và dần dần vượt qua. Cuộc tranh chấp trên không những chỉ bộc lộ hai phe đứng trên hai phạm vi khác nhau để nhìn một vấn đề mà cũng đứng trong những giai đoạn tiến tới thần học bản vị hóa khác nhau, nên gặp nhau trong đối thoại. Sự tranh chấp lễ nghi trở thành một thảm kịch trong lịch sử truyền giáo ở Viễn Ðông, vì giải quyết sự tranh chấp đã không nằm trong mạch sống đó, nhưng ở ngoài và ở trên mạch sống văn hóa, nên không thấu đáo được những nhu cầu sống của giáo hội địa phương.

Như vậy, đề cập tới vấn đề "Ông Bà Tổ Tiên" có liên quan tới việc truyền giáo tức là phản tỉnh một nền thần học bản vị hóa. Bản vị hóa không có nghĩa là chỉ hội nhập và chấp nhận những gì có sẵn trong nền văn hóa đó, nhưng đồng thời cũng thăng hóa những giá trị đó. Vậy theo đó ý nghĩa của lễ nghi đối với ông bà tổ tiên là gì? Nếu chỉ coi lễ nghi đối với tổ tiên là cách bày tỏ lòng hiếu đễ, tức là thực thi một bổn phận luân lý, thì chưa chứng minh lý do tại sao con người đòi buộc phải thực hành luân lý như vậy. Nếu ta coi sự đòi buộc đó là một sự tự minh (self-evident) thì hoặc là rơi vào chủ nghĩa độc đoán (dogmatism) hoặc chủ trương thuyết "vô tri thức" (agnosticsm) như khuynh hướng của một số nhà nho tân thời ở Ðài Loan hiện nay. Cả hai khả thể trên chỉ là né tránh vấn đề mà không giúp chúng ta hiểu tại sao con người phải thi hành bổn phận luân lý với tổ tiên. THực ra khi những nhà truyền giáo dòng Tên chủ trương coi lễ nghi tôn kính ông bà thuộc phạm vi luân lý, họ tin rằng một khi đã tìm ra ý nghĩa nguyên ủy và chính yếu của lễ nghi này, họ có thể giáo dục quần chúng gọi bỏ những mê tín mọc rườm rà bên ngoài và cuối cùng có thể biến hóa những bổn phận luân lý đó cho họp với niềm tin Kitô giáo. Như vậy, mặc dù học nhấn mạnh "lễ nghi" này thuộc phạm vi luân lý, nhưng ngầm xác định cn bản của luân lý không thể tách rời khỏi niềm tin tôn giáo được. Mối liên hệ giữa luân lý và tôn giáo này có thể dùng tư tưởng sẵn có trong kinh điển Trung Hoa như niềm tin "Thiên nhân tương dữ" và "vạn vật bản hồ thiên, nhân bản hồ tổ" để giải thích. Theo đó tôn kính ông bà không thể độc lập với việc Kính Thiên, nhưng cũng không thể đặt ngang hàng với việc Kính Thiên, nhưng cũng không thể đặt ngang hàng với việc kính Thiên được, vì con người cũng là thành phần của vạn vật mà nguyên ủy của vạn vật là Thiên. Hiểu như thế, việc tôn kính ông bà tổ tiên không những không phản với đạo Công Giáo mà còn bộc lộ được tính cách đặc biệt đông phương, đạo hiếu của người Việt, đồng thời qua việc đưa hành động tôn kính này hòa hợp với tinh thần Kitô giáo, chúng ta vừa thăng hóa vừa qui tụ những giá trị luân lý và những hình thức bày tỏ trên về cội gốc của muôn loài: chúng ta hiếu thảo cha mẹ vì Chúa là Cha chúng ta đã dậy như thế. Nói cách khác, một khi việc tôn thờ "Trời". "Thượng Ðế"... những danh từ chỉ Thiên Chúa ẩn hình (Deus absconditus) được niềm tin do Ðức Kitô mặc khải soi chiếu, canh cãi và hoàn hảo hóa, thì những hành động có tính cách nhân bản của một nền văn hóa cũng được xác định và thăng hóa theo đúng mức nahn bản của nó.

4. Kết luận

Thảo luận việc tôn kính ông bà tổ tiên liên hệ tới việc truyền giáo là dịp may hiếm có để chúng ta suy tư về một khía cạnh của nền thần học bản vị hóa Việt Nam. Trong bài học lịch sử trên chúng ta nhận ra hậu quả của một cuộc tranh chấp lễ nghi mà đã bị tách rời khỏi mạch sống văn hóa và bị phán quyết do những người chưa thấu đáo ý nghĩa của nó. Tấm bi kịch này là một điển hình của bước khó khăn trong cuộc gặp gỡ của hai nền văn hóa cổ truyền, mạnh mẽ nhưng khác nhau, khi hai nền văn hóa đó thiếu uyển chuyển nên ngăn cản việc thăng hóa tới một hợp đề bao gồm một nền nhân bản phong phú hơn. Sau công đồng Vaticanô II việc tích cực tìm hiểu nền văn hóa địa phương, xác định những giá trị nhân bản chân chính của những tôn giáo khác, những luồng tư tưởng khác trở thành một nhu cầu thường nhật của mỗi giáo hội địa phương. Chúng ta nghiên cứu việc tôn kính ông bà tổ tiên liên hệ với việc truyền giáo ở Việt Nam, ở Trung Hoa, không phải để nuối tiếc một dịp may đã qua, nhưng quan trọng hơn là tìm thấy những ý nghĩa có liên quan tới cuộc sống đạo hiện tại của chúng ta. Nói cách khác sau khi đã nhận định lòng hiếu thảo là một giá trị nhân bản căn bản của nền văn hóa ảnh hưởng nho học, và ý thức được những lễ nghi tôn kính khác với những mê tín dị đoan, chúng ta tự hỏi, chúng ta có thể thực hiện những hình thức, "lễ nghi" nào để biểu tỏ lòng thành kính, hiếu đễ của chúng ta? Nhưng để những nghi thức đó không rơi vào trạng thái "vụ hình thức" "cố chấp" chiếu lệ. điều quan trọng nhất là tấm lòng người Việt thành kính mà chúng ta có thể gọi là "Tâm Việt". Tâm Việt đối với ông bà tổ tiên là một khía cạnh biểu lộ của Tâm Việt. Khía cạnh này không thể tách rời khỏi lòng thành đối với Thượng Ðế được, nếu không Tâm Việt này sẽ thiếu nguồn sống và trở thành độc đoán. Bởi đó Tâm Việt là nguồn sống của "Việt tính". Dĩ nhiên Tâm Việt này còn có thể biểu lộ theo những cách thế khác tùy theo ta nhìn từ Phật Giáo hay Lão Giáo mà trong bài này chúng ta không có dịp để bàn tới. Có Tâm Việt như vậy chúng ta mới có thể bước thêm một bước nữa là đi tìm một hợp đề của Tâm Việt trong môi trường cụ thể mà chúng ta đang sống ở hải ngoại này. Hợp đề này là một mức độ nhân bản cao hơn vì nó được cải hóa và bổ túc do hai nền văn hóa khác nhau. Tiên chuẩn canh cải và hoàn thiện này không gì khác hơn là một nhân bản thuần túy: Hiện Thân của một mẫu mực Thiên Nhân tương dữ, Thiên Nhân hợp nhất, Thiên Chúa Nhập Thể.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ông Bà Tổ Tiên

Ý nghĩa phong thủy của hoa hướng dương –

Hoa hướng dương (tiếng anh là Sun flower) còn gọi là hoa quỳ, là loài hoa biểu tượng của thành phố Kansas, Mỹ và Kitakyushu, Nhật. Hoa hướng dương có nguồn gốc từ châu Mỹ sau đó được đưa về châu Âu thế kỷ 16 sau khi Columbo tìm ra Tân thế giới. Nhờ đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ặc tính của nó mà người ta yêu thích cái đặc tính đó và gán nó với những phẩm chất đáng quý vậy nên loài hoa này cũng là một loài hoa trong phong thủy. Hướng dương là loại hoa kỷ niệm ngày cưới năm thứ ba theo văn hóa của người Mỹ.

Ý nghĩa hoa hướng dương trong phong thủy

Không mềm mại, quý phái như hoa hồng, cũng không phải sang trọng như hoa lan, hoa hướng dương mang một vẻ hoang dại hơn. Sự vận động của hoa hướng dương theo hành trình của mặt trời trong ngày từ Đông sang Tây nên trong văn hóa Trung Hoa, hướng dương là loài hoa biểu tượng của sự hướng thượng, hướng tới điều tốt đẹp hơn, đồng thời nó cũng được người Trung Quốc coi là biểu tượng của sự chung thủy, trọng nghĩa khí và trung thành.

tumblr_inline_mrpuqeb02U1qz4rgp

Hướng dương là một loài hoa mang lại năng lượng tốt trong phong thủy, vì vẻ ngoài rực rỡ, giúp tạo bầu không khí tràn đầy sức sống, gắn kết các thành viên trong gia đình với nhau, đặc biệt là giữa bố mẹ và con cái.

Những bức tranh về hoa hướng dương cũng tác dụng trong việc tăng cường vượng khí phong thủy, có thể treo ở phòng khách, phòng trẻ em để kích thích hoạt động sống.

Với văn phòng, loài hoa này cũng được chọn làm hoa phong thủy, vì tác dụng của nó cũng tương tự như nêu bên trên, giúp tạo tinh thần phấn chấn cho nhân viên và kích thích năng suất làm việc.

Nhờ vậy mà trên thị trường các sản phẩm từ hoa hướng dương của các dịch vụ hoa tươi khá được ưa chuộng. Với những tác dụng như vậy, bạn sẽ không ngần ngại chọn cho mình một chậu hoa hướng dương hoặc chí ít là một bức tranh hoa trong nhà hoặc công sở, sẽ mang lại ích lợi cho chính bạn và người khác.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy của hoa hướng dương –

Xem tướng tóc để biết tính cách, sức khỏe, giàu nghèo –

Trong tướng số, mái tóc không chỉ điểm tô cho ngoại hình mà từ hình dạng mái tóc, độ dày, thưa... đều có thể nhìn ra số phận của một người. Ở những bài trước chúng tôi có cập nhật các bài về xem tướng bàn tay, xem tướng khuôn mặt ... hôm nay chúng t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tướng số, mái tóc không chỉ điểm tô cho ngoại hình mà từ hình dạng mái tóc, độ dày, thưa… đều có thể nhìn ra số phận của một người. Ở những bài trước chúng tôi có cập nhật các bài về xem tướng bàn tay, xem tướng khuôn mặt …  hôm nay chúng ta hãy cùng xem tướng tóc của mình để biết tính cách, cũng như sức khỏe của mình nhé!

Nội dung

  • 1 Xem tướng tóc để biết tính cách, sức khỏe, giàu nghèo
    • 1.1 Mái tóc thô
    • 1.2 Tóc mỏng
    • 1.3 Tóc dày
    • 1.4 Tóc thưa mỏng
    • 1.5 Tóc cứng
    • 1.6 Tóc mềm
    • 1.7 Tóc bóng mượt
    • 1.8 Tóc không bóng mượt
    • 1.9 Mái tóc dày, đen và thô cứng
    • 1.10 Mái tóc mỏng và thưa nhưng mượt và sợi mảnh
    • 1.11 Chân tóc dày và rậm
    • 1.12 Chân tóc mỏng, thưa, mềm
    • 1.13 Tóc dày nhưng thân thể gầy gò
    • 1.14 Tóc thưa thớt, màu tóc không đen mà nâu sẫm

Xem tướng tóc để biết tính cách, sức khỏe, giàu nghèo

Mái tóc thô

Cơ thể khỏe mạnh. Tính cách ngoan cố, hiếu thắng, thiếu kiên nhẫn.

Tóc mỏng

Tính tình ôn thuận, khí chất nhã nhặn, nhưng cơ thể hơi yếu.

Tóc dày

Tính cách ôn thuận, tác phong làm việc rất kiên quyết, chăm chỉ làm việc. Cơ thể khỏe mạnh.

Tóc thưa mỏng

Người không thích suy nghĩ, thiếu tinh thần phấn đấu, khi làm việc thì sợ trước sợ sau, khiến công việc trì trệ.

Tóc cứng

Tính cách bướng bỉnh. Cơ thể khỏe mạnh, luôn tràn đầy năng lượng, thần thái luôn rạng rỡ, tươi sáng.

Tóc mềm

Tính cách dịu dàng, nhẹ nhàng nhưng ý chí có phần yếu đuối.

1-8781-1409125388

Tóc bóng mượt

Luôn khỏe mạnh, phấn chấn, tràn đầy sức sống.

Tóc không bóng mượt

Cần chú ý sức khỏe bản thân, tránh sinh bệnh.

Mái tóc dày, đen và thô cứng

Tính tình hung dữ, tính chiếm hữu cao, hành sự quyết đoán, dám nói dám làm.

Mái tóc mỏng và thưa nhưng mượt và sợi mảnh

Tính cách bị động, thông minh, nhưng dễ bị tổn thương.

Chân tóc dày và rậm

Tính tình lạc quan, chăm chỉ, nhưng không thích tụ tập. Họ thích một mình, nên dễ rơi vào tình cảnh cả đời vất vả.

Chân tóc mỏng, thưa, mềm

Tính cách dịu dàng, chịu thương chịu khó, có tính kiên nhẫn cao.

Tóc dày nhưng thân thể gầy gò

Thể chất yếu ớt dễ sinh bệnh.

Tóc thưa thớt, màu tóc không đen mà nâu sẫm

Đa số họ sẽ cô đơn khi về già, dễ không con không cháu, dù tài vận tốt cũng khó tránh được số phận cô đơn.

Mái tóc cũng liên quan đến phong thủy, nó là sự hấp dẫn và sức mạnh tinh thần của người con gái, cũng là chìa khóa quan trọng liên quan đến tài vận. Vì vậy, nếu có thể thì bạn nên nghiên cứu xem để kiểu tóc như thế nào mới phù hợp với ngũ hành của mình, từ đó bạn có thể thay đổi vận mệnh bản thân.

Xem thêm:

  • Xem Tướng Eo Và Tướng Mông Của Phụ Nữ
  • Xem Tướng Trẻ Em Có Số Phận Tốt Và Xấu 
  • Xem Tướng Khuôn Mặt Đoán Phúc Phận
  • Xem tướng khuôn mặt
  • Xem tướng cổ
  • Xem vận mệnh của mình qua hình dáng móng tay
  • Xem tướng nốt ruồi ở chân để biết giàu nghèo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tóc để biết tính cách, sức khỏe, giàu nghèo –

Ý nghĩa sao Tuế Phá

Sao Tuế Phá là chỉ bộ răng, Tuế Phá gặp Thiên Khốc, Thiên Hư thì đau răng, sâu răng, hư răng. Ở cung Mệnh có Tuế Phá thì răng xấu, hay đau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Tuế Phá

Ý nghĩa sao Tuế Phá

Hành: Hỏa

Loại: Bại Tinh

Đặc Tính: Trở ngại, phá tán.

Là một phụ tinh. Sao thứ 7 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.

Ý Nghĩa sao Tuế Phá Ở Cung Mệnh:

Ý nghĩa Cơ Thể:

Tuế Phá là bộ răng. Tuế Phá gặp Thiên Khốc, Thiên Hư thì đau răng, sâu răng, hư răng. Ở cung Mệnh có Tuế Phá thì răng xấu, hay đau.

Ý nghĩa Tính Tình:

Sao Tuế Phá ở cung Mệnh thì tính tình ngang ngược, cứng đầu, nghịch ngợm, phá tán.

Ý Nghĩa sao Tuế Phá Và Các Sao Khác:

Tuế Phá, Thiên Riêu, Thiên Đồng, Triệt: Rụng răng sớm.

Tuế Phá, Thiên Riêu ở cung Mệnh: Chơi bời lếu láo, du đãng.

Tuế Phá ở cung Tử Tức: Con ngỗ nghịch, khó dạy, phá của.

Tuế Phá ở cung Thiên Di: Hay khích bác, châm chọc kẻ khác, tính ưa phá, trêu, mất dạy.

Tuế Phá là sao điển hình của trẻ con đứng đường, nghịch ngợm, hay phá phách, phá hoại, gây gỗ: đó là hạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Tuế Phá

Ngày “Ngũ mộ” rất xấu, cần tránh mọi việc –

Tháng Giêng - Hai kỵ ngày Ất Mùi. Tháng Ba - Sáu - Chín kỵ ngày Tý, Tuất, Thìn. Tháng Năm kỵ ngày Tuất. Tháng Bảy - Tám kỵ ngày Tân Sửu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

bang-tinh-sao-han-2

  1. Tháng Giêng – Hai kỵ ngày Ất Mùi.
  2. Tháng Ba – Sáu – Chín kỵ ngày Tý, Tuất, Thìn.
  3. Tháng Năm kỵ ngày Tuất.
  4. Tháng Bảy – Tám kỵ ngày Tân Sửu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày “Ngũ mộ” rất xấu, cần tránh mọi việc –

Đặc tính sao Thiên Tướng - là vị Thần nắm giữ ấn tín

Thiên Tướng miếu địa, vượng địa hay đắc địa có thể khắc chế được tính hung ác của các sát tinh. Coi sát tinh như sao tùy thuộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính sao Thiên Tướng - là vị Thần nắm giữ ấn tín

Đặc tính sao Thiên Tướng - là vị Thần nắm giữ ấn tín

 Đặc tính cơ bản của sao Thiên Tướng trong Tử Vi

Tên sao Đẩu phận Âm dương ngũ hành Hóa Chủ Tứ hóa
Thiên Tướng Nam Đẩu (thứ 5) Dương Thủy Ấn Quan lộc Không

Thuộc tính âm dương của sao Thiên Tướng là dương Thủy, là sao đứng thứ 5 trong chòm sao Nam Đẩu, hóa khí là ấn, làm chủ cung quan lộc, thiên về việc văn, có thể giải trừ được tính ác của sao Liêm Trinh.

Sao Thiên Tướng là vị thần nắm giữ ấn tín ở bên cạnh đế tọa (sao Tử Vi), xử sự thông minh và chính trực, không hề nà vất vả, trung thành tận tụy, làm việc cẩn thận, có tính thần chính nghĩa, tính toán chu đáo, giàu lòng trắc ẩn, thấy kẻ ác thì bất bình, sẵn sàng giúp đỡ người khác, làm người có thủy chung, cho nên rất phù hợp với các chức vụ thư kí, phụ tá.

Sao Thiên Tướng nếu gặp các cát tinh như Tử Vi, Thiên Phủ, Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phù, Hữu Bật, thì chủ về tiền tài chức vị song toàn. Nếu gặp Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh xung phá, gặp Kình Dương, Đà La, chủ về có nghề sở trường; Gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh thì dễ bị tàn tật. Vì Thiên Tướng có thể khắc chế được cái xấu của Liêm Trinh, trợ giúp cho Thái Dương, Thái Âm, nên nếu các cung thân, mệnh, quan gặp được nó thì hiển vinh; cung tử, nữ gặp được nó thì con cái thành đạt tài giỏi. Sao Thiên Tướng xuất hiện ở 12 cung đều cát tường, gặp hung tinh cũng không biến đổi tính chất, vận hạn mà gặp nó là giàu.

Sao Thiên Tướng ưa gặp sao Tả Phù và Hữu bật; nếu được sao Long Trì, Phượng Các kèm hai bên, sẽ tăng thêm khí thế của sao Thiên Tướng, có thể phò tá cho người Hiển Qúy, hơn nữa còn có thể đảm đương trọng trách, phát huy hùng tài.

Sao Thiên Tướng nếu ở cung vị miếu, vượng thì có khả năng đề kháng với sát tinh, dù gặp sát tinh thì cũng có thể thi triển được tài nghệ. Nếu sao Thiên Tướng ở cung vị bình hòa hoặc lạc hãm, lại gặp thêm sát tinh mà không được các cát tinh trợ giúp, sẽ giảm bớt ưu điểm của nó mà trở thành người thận trọng quá mức, chỉ biết quan tâm tới bản thân.

Sao Thiên Tướng hoặc sao Thiên Phủ thủ mệnh, sao Thiên Phủ, sao Thiên Tướng ở cung tài bạch hội chiếu, lại không bị sát tinh xung phá, đây là cách "Phủ Tướng triều viên", chủ về phú quý song toàn, có quý nhân phò trợ. Sao Liêm Trinh (tù), sao Thiên Tướng (ấn) cùng thủ mệnh tại cung Tý, Ngọ, nếu lại cùng với sao Kình Dương (hình) cũng đồng cung thủ mệnh, đây là cách "Hình Tù giáp ấn", chỉ về khắc tổn thương nặng, thường bị kiện tụng tranh chấp.

Ca Quyết:

Thiên Tướng nguyên thuộc thủy; hóa ấn chủ quan lộc

Thân mệnh nhị cung phùng; định chủ đa tài phúc

Hình thể hựu phì mãn; ngữ ngôn bất kinh độc

Xuất sĩ chủ phi đằng; cư gia chủ tài cốc

Nhị hạn nhược phùng chi; bách sự khán sung túc.

Nghĩa là:

Thiên Tướng vốn thuộc thủy; hóa ấn chủ quan lộc

Cung Thân, Mệnh nếu gặp; ắt chủ về nhiều tài, phúc

Người béo tốt đầy đặn; Lời nói không khinh bạc

Làm quan mau thăng tiến; ở nhà nhiều tiền bạc, gạo thóc

Hai hạn nếu gặp phải; muôn sự thấy sung túc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính sao Thiên Tướng - là vị Thần nắm giữ ấn tín

Mùng 1 Tết

Là ngày đầu trong năm, thường dành riêng cho gia đình nhỏ của mình và gia đình bố mẹ chồng. Mừng tuổi và chúc tết, chúc sức khỏe ông bà, cha mẹ.
Mùng 1 Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Sau đó, ông bà cha mẹ và người lớn lì xì mừng tuổi cho trẻ con.
Lì xì đây là tặng một chút tiền, thường là tiền giấy mới tinh, gọi là chút quà đem lại may mắn cho trẻ con kèm lời chúc khuyến khích trẻ con cố gắng học và sống hòa thuận với những người chung quanh.

Thức ăn, bánh trái, kẹo mứt, rượu bia thuốc lá, hoa quả đã bày đầy trên bàn thờ, giờ đây mọi người tới lễ lạy tổ tiên, rồi khi nhang tàn hạ thức ăn xuống cả nhà cùng ăn, nói cười rộn rã.

Người khách đầu tiên bước vào nhà gọi là xông đất, được ví như là người mang đến vận hên xui cho gia chủ năm đó. Thế nên có nhiều gia đình rất cẩn thận, họ xếp đặt để chọn người khỏe mạnh tươi tắn, hợp tuổi với chủ nhà để mang nhiều may mắn đến nhà mình.

Và những ngày Tết lại tiếp tục với tràn ngập niềm vui và hạnh phúc bên người thân và bạn bè… Sẽ đem đến cho tất cả chúng ta những năng lượng mới đến ngày chúng ta khai trương công việc của một năm mới với ước mong một năm mới nhiều thuận lợi, may mắn và thành đạt.

Nguồn: Phong Thủy Tổng Hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mùng 1 Tết

Tiết Kinh Trập là gì?

Kinh Trập là 1 trong 24 tiết khí của năm, báo hiệu mùa xuân đang ở vào thời kì thịnh đạt nhất và sắp chuyển sang hè.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Người xưa chia một năm thành 24 tiết khí, đặc trưng bởi thời tiết. Dựa vào các tiết khí, con người có thể xem tử vi, biết việc gì nên làm và không nên làm để điều chỉnh cho phù hợp với tự nhiên.    Kinh Trậptiết khí thứ 3 trong năm, khi Mặt Trời ở vào kinh độ 345. Đặc trưng khí hậu của tiết Kinh Trập là nhiệt độ tăng, chợt nóng chợt lạnh, mưa nhiều, có sấm. Kinh Trập bắt đầu từ ngày 5 (hoặc ngày 6) tháng 3 đến 20 (hoặc 21) tháng 3 dương lịch.   Trước đó, vạn vật ngủ đông trong đất, không ăn không uống, xưng là “Trập”, tới thời điểm này sấm xuân khiến vạn vật bừng tỉnh, xưng là “Kinh”. Vì thế, Kinh Trập có nghĩa là thời tiết chuyển ấm, có sấm mùa xuân nên vạn vật thức dậy, tiến vào vụ cày bừa mùa xuân.

Bắt đầu từ lúc này, người nông dân tiến hành hoạt động đồng áng, phòng trừ sâu bệnh. Dương khí tươi mát, động vật thay lông đổi xác, thực vật ươm mầm nảy chồi, cảnh xuân tươi tốt.   "Sấm mùa xuân kinh trăm trùng", khí hậu ấm áp lại tạo điều kiện cho sâu bệnh phát sinh tràn lan, đồng ruộng cỏ dại cũng lần lượt nảy mầm nên nông gia bận rộn. Cũng cần phòng bệnh dịch cho gia súc, gia cầm.    Nước ta là nước nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp gắn liền với tình hình thời tiết và các tiết khí trong năm. Vì thế, căn cứ vào các tiết khí có thể xác định được những việc cần làm. Kể từ tiết Kinh Trập, người nông dân sẽ kết thúc những ngày nông nhàn và bắt đầu vụ xuân.   

Tiet Kinh Trap la gi hinh anh
 
Cũng trong tiết này, truyền thống có tục tế Bạch Hổ và đánh tiểu nhân. Bạch Hổ chủ thị phi, võ mồm hại người, nên làm lễ tế dâng thịt lợn để Bạch Hổ không đi lung tùng. Đánh tiểu nhân thực chất là tiêu diệt những loài côn trùng nhỏ gây hại, nhưng sau phát triển thành tục đánh đuổi kẻ xấu, cầu phúc cầu an để có một năm mỹ mãn như ý.   Thời gian này cũng là lúc dương khí trong cơ thể bắt đầu thịnh, con người trở nên nóng nảy và bức bối, cần có các biện pháp dưỡng sinh thích hợp để điều hòa, cân bằng, thư giãn tinh thần.   Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết Kinh Trập là gì?

Chuyện có một không hai: Giai thoại về Tả Ao (P2)

Những giai thoại về Tả Ao tiên sinh - thầy phong thủy địa lý cao tay nổi tiếng nhất nhì Việt Nam vẫn còn được lưu truyền rộng rãi cho đến ngày nay.
Chuyện có một không hai: Giai thoại về Tả Ao (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tả Ao hay Tả Ao tiên sinh là thầy phong thủy địa lý cao tay nổi tiếng nhất nhì Việt Nam. Những giai thoại về Tả Ao được lưu truyền rộng rãi cho đến tận ngày nay, trở thành những câu chuyện hết sức li kì.

Nhung chuyen co mot khong hai ve thay phong thuy cao tay nhat nuoc Viet (phan 2) hinh anh
 

Dạy dỗ kẻ tham lam

Một hôm Tả Ao đang đi đến vùng đất nọ. Thấy ngôi đình làng ở đây đặt hướng bị thất cách, ông đứng ngắm mãi rồi đến gần để xem cho rõ. Các vị chức sắc trong làng biết danh Tả Ao nên khẩn khoản nhờ ông đổi lại hướng đình làng để cả làng phát khoa bảng rầm rầm, nhằm đè đầu cưỡi cổ thiên hạ một phen cho họ biết tay.

Tả Ao nghe xong chỉ cười, sau đó ra trước sân đình đặt tróc long định hướng, rồi cắm hướng mới cho ngôi đình. Xong cáo biệt đi thẳng. Mấy tháng sau khi đình đã được xoay ngôi đổi hướng, các vị chức sắc kỳ mục không nói cho dân làng nghe chuyện, mà chỉ dặn con cháu ra công đèn sách nay mai ứng thí.
 

Nhưng không hiểu sao, tất cả đám con trai, từ lớn đến bé hễ cầm quyển sách định học, nhưng học mãi mà chữ nghĩa chẳng vào đầu. Các thầy đồ được mời đến dạy cũng thở dài ngao ngán. Rồi thay vì sách vở bút nghiên, càng ngày càng có nhiều anh con trai con các chức sắc kỳ mục rủ nhau đi sắm hòm đồ nghề thợ cạo, xách đi khắp nơi hớt tóc dạo. Trong lúc hành nghề, họ tha hồ mà “đè đầu đè cổ” thiên hạ.
 
Các cụ chức sắc lúc ấy mới hiểu ra cái thâm ý của thầy Tả Ao trước đây. Nhưng cũng hiểu rõ, tại họ quá tham lam, chỉ biết tư lợi cá nhân, nên mới bị Tả Ao dạy dỗ. Từ đó có giai thoại Tả Ao chuyên dùng phép trị kẻ tham, kẻ ác.
 
Phá trấn yểm của Cao Biền Tương truyền, Cao Biền là thầy phong thủy cao tay được vua Đường phái sang nước Nam trấn yểm các long mạch, nhằm cắt đứt chân khí nước ta. Nhưng Tả Ao – bậc thầy địa lý phong thủy nước Việt nhiều lần khiến âm mưu của Cao Biền thất bại.
 
Dân gian truyền lại, Cao Biền xem địa thế biết núi Tản là nơi long mạch khởi nguồn của nước Việt, bèn đào 100 cái hố xung quanh núi để chặt đứt long mạch, nhưng đào đến đâu là lún tới đó. Người ta cho là do Tả Ao đứng ở trên núi làm phép ngăn cản.
 
Một lần khác, Cao Biền ngang qua núi Hàm Rồng (Thanh Hóa), thấy huyệt Hàm Rồng bèn nói là thế đất tuy không phải hung địa “xương long vô túc” (con rồng không chân) nhưng cũng là con rồng què, không phải đất cực quý nên bỏ đi. 
 
Miệng nói vậy nhưng y âm thầm trở lại, mang mộ cha định táng vào chỗ ấy để sau này phát đế vương. Nhưng nhiều lần mà xương cốt cứ bị huyệt núi đùn ra. Biền quyết tâm tán nhỏ xương cốt cha để tung lên cho bám vào long huyệt thì bỗng đâu xuất hiện muôn con chim nhỏ cùng bay đến vỗ cánh khiến tro cốt tứ tán khắp nơi, đành phải chịu thua. Người ta đồn, ấy là do Tả Ao tiên sinh cao tay hơn nên ngăn được y. Giai thoại Tả Ao "trên cơ" Cao Biền cũng là từ chuyện này.
 
Táng mộ Huyết thực thành Phúc thần

Không chỉ xem giỏi cho người, còn có giai thoại Tả Ao  xem chỗ đặt mộ cho mình để sau khi chết thành Phúc thần. Khi già yếu, Tả Ao chọn cho mình chỗ đất táng kiểu Nhất khuyển trục quần dương (chó đuổi đàn dê) ở xứ Đồng Khoai, chỉ ba ngày là thành Địa Tiên. Đến ngày gần mất, ông bảo con khiêng ra chỗ đất ấy để nằm xuống mộ rồi chôn khi chưa chết hẳn. Nhưng nửa đường, biết sẽ chết trước khi đến nơi, Tả Ao bèn xem quanh rồi chỉ con khi mình chết táng vào một gò đất bên đường, thực chất là ngôi Huyết thực, về sau sẽ được thờ cúng. Quả nhiên, sau đó Tả Ao trở thành Phúc thần, được nhiều người thờ phụng.
ST

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chuyện có một không hai: Giai thoại về Tả Ao (P2)

Cách bố trí nhà ở có lợi cho sức khỏe trong phong thủy –

Đủ ánh sáng Tại sao phải có đủ ánh sáng? Lí do rất đơn giản, ánh sáng chính là năng lượng, ánh sáng không đủ thì năng lượng cũng vì thế mà bị thiếu hụt. Một căn phòng ban ngày không có ánh nắng mặt trời chiếu vào, đến ban đêm ngay cả ánh sáng của đè

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

31

Đủ ánh sáng

Tại sao phải có đủ ánh sáng? Lí do rất đơn giản, ánh sáng chính là năng lượng, ánh sáng không đủ thì năng lượng cũng vì thế mà bị thiếu hụt. Một căn phòng ban ngày không có ánh nắng mặt trời chiếu vào, đến ban đêm ngay cả ánh sáng của đèn điện cũng không đủ, điều đó đồng nghĩa với căn phòng ấy bị thiếu năng lượng nghiêm trọng. Cụ thể hơn, nếu phòng ngủ của bạn luôn ở trong trạng thái thiếu ánh sáng mặt tròi và ánh sáng đèn điện thì nguy cơ sức khỏe của bạn bị suy giảm là rất cao. Cách hiệu quả nhất để cải thiện tình trạng này là hãy để cho căn phòng của bạn được thắp sáng.

Không đặt các thiết bị âm thanh và thiết bị điện cạnh đầu giường

Ngày nay, trung bình mỗi ngày con người ngủ từ 6 đến 8 tiếng đồng hồ. Nếu cạnh đầu giường của bạn có đặt một thiết bị âm thanh thì đồng nghĩa với thiết bị ấy sẽ ngủ cùng bạn trong suốt thời gian quý báu này. Điều đó hoàn toàn không có lợi chút nào đổỉ với sức khỏe của bạn. Nếu muốn bảo vệ sức khỏe của mình thì bạn hãy luôn nhớ một điều: với những thứ không phải là sản phẩm tự nhiên thì càng tránh xa nó càng tốt. Bởi trên thực tế đã có những chuyên gia chứng minh được tác hại của các thiết bị điện đối với sự sinh trưởng và phát triển của các tế bào não con người.

Cơ thể con ngưòi giống như chất dẫn điện trong một điện từ trường, vì thế nếu trong nhà có quá nhiều thiết bị điện, thể lực của bạn sẽ dễ dàng bị suy giảm và tổn thương. Muốn giữ cho cơ thể luôn ở trạng thái tốt nhất, nên hết sức chú ý đến việc di dời các thiết bị điện đến gần các bức tường, tránh để chúng ở những nơi nhiều người qua lại hoặc nơi diễn ra các hoạt động sinh hoạt thường ngày. Như vậy có thể tránh được sức khỏe cơ thể bạn bị suy giảm nhanh.

Tận dụng quạt điện để tăng cường đối lưu không khi trong phòng

Trong quan niệm phong thủy của ngươi xưa luôn chú trọng đến tác dụng của việc cân bằng năng lượng và công dụng của không khí di chuyển tạo thành gió đối với con người, trong đó gió chính là gió tự nhiên. Đương nhiên, trong thời đại ngày nay, phần lớn cuộc sống và sinh hoạt của con người diễn ra trong nhà, vì thế cũng khó mà tiếp xúc với những cơn gió trời. Tuy nhiên, vẫn có giải pháp cho vấn đề khó khăn của cuộc sống hiện đại này, đó là tận dụng quạt điện để tăng cường sự đối lưu không khí, từ đó đưa gió tự nhiên vào nhà. Không khí trong lành mát mẻ của thiên nhiên sẽ làm cho tinh thần chúng ta trở nên sảng khoái, dễ chịu, giúp tránh được các bệnh về đường hô hấp.

Trồng cây cảnh

Có thể nói, trong ngôi nhà của bạn cây cối là sinh vật hòa hợp với thiên nhiên nhất, cũng là công cụ hữu ích nhất giúp con người điều tiết không khí. về mặt phong thủy, chúng có thể làm biến đổi khí âm, loại bỏ điện từ trường; bên cạnh đó nó có thể điều tiết nhiệt độ, tăng sự lưu thông không khí trong phòng. Nếu bạn đặt trong nhà mình một chậu cây cảnh lá to khỏe thì có nghĩa là sức khỏe của mọi thành viên trong gia đình bạn đã được đảm bảo phần nào.

Vứt bớt những đồ vật trang trí không cần thiết

Có nhiều người thích trang trí ngôi nhà của mình bằng cách dán những tò áp phích quảng cáo, hay chất đống những con búp bê mà nhẽ ra nếu để chúng một mình trông sẽ đẹp mắt hơn rất nhiều, thậm chí họ còn có một bộ sưu tập không biết bao nhiêu là đồ trang sức. Trên thực tế, những đồ vật này về lâu dài sẽ có ảnh hưởng không tốt đối với sức khỏe của con người. Bên cạnh việc làm giảm thị lực, chúng còn có thể khiến cho bạn bị mắc một số căn bệnh khác. Nguyên nhân của điều này là do chúng làm cản trở sự lưu thông không khí trong phòng, từ đó làm suy giảm sức đề kháng của con người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bố trí nhà ở có lợi cho sức khỏe trong phong thủy –

Cách lập thành một lá số tử vi

Việc đầu tiên phải làm để lập thành một lá số Tử Vi là phải biết rõnăm tháng ngày giờ sinh và bao giờ cũng dùng Âm lịch để tính tuổi. Không nhớngày Âm lịch thì phải đổi ngày Dương lịch ra ngày Âm lịch. Sau đó lập thiên bànchia ra làm 12 ô, mỗi ô là 1 Cung, và bất cứ một lá số Tử Vi nào cũng lập theocăn bản đó. Vùng ghi 12 Cung được gọi là thiên bàn để ghi tên các Cung, ví dụMệnh phụ phúc … chính tinh, phụ tinh và các thập niên. Khoảng giữa lá số gọi làđịa bàn để ghi họ tên ngày giờ tháng năm sinh, tuổi Âm hay Dương, bản Mệnh hàngì, cục gì và tên các tiểu hạn. Nếu người phái nam tuổi Dương gọi là Dương Nam,nếu người phái nữ tuổi Dương gọi là Dương Nữ, tuổi Âm gọi là Âm Nữ. Ghi rõ tuổiDương nam, Âm nam, Dương nữ, Âm nữ vào địa bàn lá số.
Cách lập thành một lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thế nào là can : can là con số 5 x 2 = 10 được đặt tên theo thứ tự : giáp, ất, bính, đinh, mậu, kỷ, canh, tân, nhân, quí, gọi chung 10 tính danh này là thần của can, trong đó có thần (can) Dương là giáp, bính, mậu, canh nhâm và 5 thần (can) Âm là ất, đinh, kỷ, tân, quí.

Thế nào là chi : chi là con số 6 x 3 = 12 được đặt tên theo thứ tự : Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

5 và 6 là con số của dịch số, tuy nhân với 2 là 10 và 12 nhưng thực ra chỉ có 5 Âm và 5 Dương (can), 6 Âm và 6 Dương (chi). Âm Dương là 2 mặt của tất cả mọi sự vật. Can giáp là dương mộc, ất là âm mộc, bính là dương hỏa, đinh là âm hỏa, mậu là dương thổ, kỷ là âm thổ, canh là dương kim, tân là âm kim, nhâm là dương thủy, quí là âm thủy. Chi tí là dương thủy, sửu là âm thổ, dần là dương mộc, mão là âm mộc, thìn là dương thổ, tỵ là âm hỏa, ngọ là dương hỏa, mùi là âm thổ, thân là dương kim, dậu là âm kim, tuất là dương thổ, hợi là âm thủy. 

Tháng : theo sự sinh hóa của trời đất thì đầu năm là tháng tý, tức tháng 11 lá cây rụng hết và bắt đầu chứa nhựa mới từ đầu tháng 11. Tuy nhiên mãi đến tháng dần (một âm lịch) lộc mới bắt đầu trổ ra ngoài và khí trời mới bắt đầu ấm áp. Cổ nhân dùng tháng dần làm tháng đầu năm hợp lý hóa là dùng tháng tí (tháng 11 âm lịch). Vậy tháng giêng âm lịch là tháng dần, tháng 2 âm lịch là tháng mão, tháng 3 âm lịch là tháng thìn … tháng 12 âm lịch là tháng sửu.

Năm : mỗi năm lại luân lưu một can và một chi, nếu năm đầu là can giáp và chi tứ tức là năm giáp tí thì năm kế tiếp sẽ là can ất và chi sửu (ất sửu), cứ như thế đi mãi hết 60 năm rồi trở lại tiếp. Tháng : cũng 60 tháng (tức là 5 x 12 = 60) thì tên tháng trùng hợp can chi trở lại một lần. Ngày : ngày cũng giống như tháng, cứ 60 ngày thì tên ngày đề can chi giống nhau trở lại. Giờ : giờ cũng vậy cứ 60 giờ (âm lịch) tức 5 ngày hay 12 giờ (dương lịch) thì tên can chi giống nhau trở lại một lần, giờ Tử Vi là giờ theo can chi, một ngày âm lịch chỉ có 12 giờ âm lịch = 24 giờ dương lịch.

Phép tính tháng : theo âm lịch đầy đủ cả can chi (vì trên lịch thì chỉ đề có can và chi của ngày). Còn tháng thì tính theo cách : năm giáp kỷ khởi tháng giêng là tháng bính dần, năm ất canh khởi tháng giêng là tháng mậu dần, năm bính tân khởi tháng giêng là tháng canh dần, năm đinh nhâm khởi tháng giêng là tháng nhâm dần, năm mậu quí khởi tháng giêng là tháng giáp dần.

Phép tính giờ : phải xem lịch ngày đó là can gì ?

Ngày can giáp kỷ thì giờ khởi đầu là giờ bính dần.

Ngày can ất canh thì giờ khởi đầu là giờ mậu dần.

Ngày can bính tân thì giờ khởi đầu là giờ canh dần.

Ngày can đinh nhâm thì giờ khởi đầu là giờ nhâm dần.

Ngày can mậu quí thì giờ khởi đầu là giờ giáp dần.

Tính giờ âm lịch khác với giờ dương lịch, giờ âm lịch kéo dài tiếng đồng hồ.

Khi xác định được rõ ràng năm tháng ngày giờ rồi thì hãy ghi vào địa bàn.

Về ngày giờ thiếu chính xác : ngoại trừ trường hợp không thể tìm được ngày giờ sinh chính xác hoặc vì cha mẹ đã mất hay họ hàng chẳng còn ai để hỏi, còn mọi người thì có thể hỏi cha mẹ hoặc người thân. Nếu có đầy đủ rõ ràng năm tháng ngày giờ sinh thì có thể lấy được một lá số Tử Vi chính xác. Vì nếu lấy Tử Vi sai ngày sai giờ thì người đoán sẽ đoán sai bản số ngay từ lúc đầu làm người xem mất tin tưởng, người đoán sẽ cũng nản lòng. Nhiều nơi không có đồng hồ chỉ nhớ lúc chạng vạng tối, gà lên chuồng, gà gáy sáng, đồng hồ nhà bảo sanh chưa chắc đúng, chưa kể sinh nhằm giữa hai giờ (ngọ mùi chẳng hạn) rồi cha mẹ hay thân nhân ghi đại vào giấy để làm tài liệu, sau nữa từ 1943 riêng ở Việt Nam cũng đã có 6 lần thay đổi giờ giấc do lịch sử chi phối cũng làm điên đầu người lấy số Tử Vi, 6 lần đổi giờ là :

Trước 1943

Kể từ 01/01/1943

Kể từ 01/04/1945

Kể từ 01/04/1947

Kể từ 01/07/1955

Kể từ 01/01/1960

Kể từ 01/05/1975 (dương lịch)

Khoa Tử Vi chia làm 12 Cung số là :

1.      Mệnh để chỉ mạng số của chính mình.

2.      Bào để chỉ mạng số của anh chị em mình.

3.      Phối (phu thê) để chỉ mạng số của vợ, chồng mình.

4.      Tử tức để chỉ mạng số của con cái mình.

5.      Tài để chỉ tiền bạc của cải.

6.      Tật ách hay giải ách để chỉ bệnh tật tai nạn.

7.      Thiên di để chỉ đối ngoại hay xuất ngoại.

8.      Nô bộc để chỉ bạn hữu vợ lẽ hay gia nhân.

9.      Quan lộc để chỉ nghề nghiệp công danh.

10.  Điền trạch để chỉ nhà cửa ruộng vườn.

11.  Phúc đức để chỉ phúc đức tổ tiên mồ mã.

12.  Phụ mẫu để chỉ cha mẹ.

Hạn trẻ con : để xem số Tử Vi cho trẻ từ 1 – 12 tuổi : 1 tuổi xem hạn ở cung Mệnh, 2 tuổi xem hạn ở Cung giải ách, 4 tuổi xem hạn ở Cung phối, 5 tuổi xem hạn ở Cung phúc đức, 6 tuổi xem hạn ở Cung quan lộc, 7 tuổi xem hạn ở Cung nô bộc, 8 tuổi xem hạn ở Cung thiên di, 9 tuổi xem hạn ở Cung tử tức, 10 tuổi xem hạn ở Cung bào, 11 tuổi xem hạn ở Cung phụ mẫu, 12 tuổi xem hạn ở Cung điền.

Hạn tam tai : mỗi tuổi bất cứ tuổi gì, mỗi người có 3 năm trong một giáp 12 năm gặp hạn tam tai. Các hạn có nhiều thứ nhưng người nào mà Cung Mệnh thuộc những chính tinh nào đó khi đến hạn gặp hung tinh phá là hạn xấu. Tuy nhiên không cứ gặp hạn xấu mà bị xấu, nếu gặp những Sao giải thì lại không bị xấu nữa hoặc đỡ đi phần nào. Cho nên khi nói đến hạn tam tai không phải cứ đến hạn đó là xấu mà còn phải xét xem những cái xấu có được giải đi hay không nữa.

Cách tính những năm gặp hạn tam tai : những người tuổi thân tí thìn thì hạn tam tai vào những năm dần mão thìn, những người tuổi tỵ, dậu, sửu hạn tam tai vào những năm hợi, tí, sửu tuổi dần ngọ tuất hạn tam tai vào những năm thân, dậu tuất, những người tuổi hợi mão mùi hạn tam tai vào những năm tỵ, ngọ mùi. Để cho dễ nhớ, những năm gặp hạn tam tai cho mỗi tuổi chỉ cần nhớ các bộ tam hợp và phải nhớ cho đúng thứ tự của mỗi bộ tam hợp (rất quan trọng) thế rồi trở về Cung địa bàn trên lá số và cứ lấy 3 Cung vần theo chiều thuận trên lá số rồi đi tới Cung cuối cùng của bộ tam hợp tuổi đó là Cung thuộc về ba năm ứng vào các năm gặp hạn tam tai. Không phải là hạn tam tai là ba tai nạn trong kinh Phật. Gặp hạn tam tai thì làm ăn thất bại hoặc nhẹ thì gặp khó khăn, nặng thì thất bại lủng củng tang tóc, sự làm ăn thất bại bao gồm các yếu tố gây nên sự thất bại, có thể vì ốm đau mà thất bại. Vì thế tuy gặp hạn tam tai nhưng vẫn tốt tuy bị giảm sút. Vậy gặp hạn tam tai nên dè dặt thận trọng trong công việc làm ăn.

Năm sinh và giờ sinh : tuổi dần ngọ tỵ dậu mà sinh vào giờ thìn tuất sửu mùi thì xấu, tuổi dần hợi tí mà sinh giờ ngọ dậu thân hợi thì khắc cha phải ngoài 16 tuổi mới tránh khỏi sự hình khắc đó. Tuổi thìn tuất sửu mùi sinh vào giờ tí ngọ mão dậu, tỵ hợi dần thân thì khắc mẹ.

ÂM DƯƠNG VÀ NGŨ HÀNH

Ngũ hành trong Tử Vi rất cao xa và rắc rối cho nên Tử Vi mà bỏ ngũ hành sẽ là sự thiếu sót vô cùng trầm trọng và cậy nệ quá cũng dễ lâm vào mê hồn trận. Nói tổng quát bao giờ các Sao sinh cho bản Mệnh cũng gia tăng được sự ứng nghiệm tốt hay xấu. Ví dụ hai người cùng có Tử Vi thiên phủ ở Cung dần hay Cung thân thì người nào mạng kim cũng được hưởng độ số tốt gia tăng hơn những người mạng khác (xấu nhất là người mạng thủy hay mạng mộc). Nếu không xét đến ngũ hành thì làm Sao so sánh được hai người với nhau, đây là một điểm sơ đẳng tổng quát. Còn có những trường hợp phức tạp hơn như người mạng thủy gặp các Sao kim tại Mệnh ai lại chẳng cho là tốt vì kim sinh thủy (ví dụ như có vũ khúc) vì kim là một khối kim khí bao giờ chảy ra thành nước để nói rằng thủy vượng, do đó cần có thêm các Sao hỏa làm chảy kim ra thì mới có lợi cho bổn mạng, nếu có thái dương hỏa tinh địa không chiếu cũng được. Nếu cứ thấy Sao thủ Mệnh sinh cho bổn mạng mà vội mừng thì đó là sự sai lầm, còn về phương diện Sao khắc bản Mệnh hoặc mạng khắc lại đương nhiên là bất lợi, nhưng cũng không vì thế mà coi như không có Sao để thủ mạng (như nhiều thầy thường nêu ra và cho là lúc đó Mệnh dù có chính tinh cũng coi như là vô chính diệu). Cũng có nhiều lý thuyết gia không đồng ý và đặt vấn đề là nếu chẳng may mạng mình gồm toàn Sao khắc với mạng thì không lẽ mạng trống rỗng và sẽ chỉ đoán theo Cung thiên di. Hoặc nói một cách khác thực tế chẳng hạn như mình có 2, 3 người con ngũ hành khắc với bản Mệnh mình thì có thể coi như không có con được không ? cùng lắm là cha con không hợp tính nhau hoặc khi trưởng thành thì các con ở xa cha mẹ chứ chắc gì dám quả quyết rằng chúng bỏ bê cha mẹ. Về Tử Vi cũng vậy, có nhiều lá số chính tinh thủ Mệnh khắc bản Mệnh từ hình dáng cho đến tính tình, khả năng. Ví dụ, người có cơ lương thủ mạng ở thìn hay tuất thì dù bản Mệnh thuộc ngũ hành nào cũng có thể đoán là người đó cao lớn mặt tròn xoe, tính tình tháo vát nhiều mưu trí, nếu khác chỉ ở mức độ thành công trên đường đời mà thôi.

Nếu quá câu nệ ngũ hành thì dễ dàng đoán sai lầm, vậy tốt hơn hết nên giới hạn ngũ hành theo phạm vi hiểu biết của mình chứ đừng nên xét tỉ mỉ từng chính tinh, từng trung tinh bàng tinh rồi tính toán đến sự sinh khắc của những Sao đó ra Sao, sau đó lại đem so với mạng xem sinh Sao nào và khắc Sao nào, sau đó lại xem đến khía cạnh âm dương, nam bắc đẩu tinh, nghĩa là đủ mọi khía cạnh một lúc. Vì vậy sự quyết đoán đâm ra lủng củng, lúng túng và lệch lạc.

Nói tóm lại ngũ hành là con dao hai lưỡi biết sử dụng thì có lợi, ngược lại rất tai hại, thà không áp dụng còn hơn là áp dụng bừa bãi.

Có 4 tam hợp là : thân tí thìn thuộc thủy, dần ngọ tuất thuộc hỏa, tỷ dậu sửu thuộc kim, hợi mão mùi thuộc mộc. Nhìn thế tam hợp tuổi để xem sinh khắc của ngũ hành từ chỗ an Mệnh thân đến các Cung đại vận để biết sự thuận lợi hay nghịch cảnh.

Người tuổi thân tí thìn Mệnh thân cần đóng ở các Cung thân tí thìn mới là trúng cách đồng hành (vòng thái tuế), nếu Mệnh thân đóng ở các Cung dần ngọ tuất là hành khắc (xuất hay nhập) là cuộc đời có sự bất mãn khó khăn, nếu ở tỵ dậu sửu hay hợi mão mùi là gặp hành sinh nhập hay sinh xuất là cuộc đời luôn có sự hạn chế như sinh nhập (lại gặp thiên không), còn sinh xuất thì hay bị nhầm lẫn thiệt thòi.

Luận về ngũ hành tương ngộ : khoa lý học đông phương coi lẽ âm dương như sinh lý biến dịch và lấy ngũ hành làm lý luân sinh khắc, chu trình ngũ hành sinh khắc đều là chu trình khép kín :

+ Kim sinh thủy, thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim.

+ Kim khắc mộc, mộc khắc thổ, thổ khắc thủy, thủy khắc hỏa, hỏa khắc kim.

Luân lý đó ai cũng biết rõ ràng và không có thắc mắc, nhưng trường hợp đồng hành của ngũ hành thì rất phức tạp. Những ý kiến thì trái ngược nhau (tốt có, xấu có). Theo Dương Quân Tùng đời Minh thì trường hợp ngũ hành tương ngộ tạo ra 3 hình thái như :

Đồng hành mộc (mộc giáp mộc) thắng, tốt tuổi.

Đồng hành kim (kim gặp kim) thắng, phong phú.

Đồng hành thổ (thổ gặp thổ) hòa, vừa phải.

Đồng hành hỏa (hỏa gặp hỏa) bại, khẩu thiệt.

Đồng hành thủy (thủy gặp thủy) thái quá.

Lý thuyết trên đây đem ap dụng vào lý đoán các Sao các Cung trên tính cách bản hành nhất là vào đại vận của thái tuất sẽ thấy rõ mức độ thành bại của mỗi người.

Ví dụ : người mạng thổ nhập hạn thái tuế ở Cung mùi (thổ) thì không thể thoải mái bằng người mạng kim mà gặp thái tuế Cung thân hay Cung dậu (kim).

ÂM DƯƠNG : không nên xao lãng vấn đê âm dương vì luật âm dương là đầu dây mối nhợ của mọi sự giải thích Tử Vi như 12 Cung trên lá số bao giờ cũng có âm dương xen kẽ không bao giờ có 2 Cung âm hay 2 Cung dương liền nhau cả. Vấn đề 14 chính tinh cũng phải nhận định đâu là âm đâu là dương là thể lưỡng nghi.

+ Một bên là Tử Vi thiên phủ thiên tướng liêm trinh tham lang vũ khúc thất sát và phá quân.

+ Một bên là thiên cơ thái âm thiên lương cự môn thiên đồng thái dương.

Nhìn vào 12 Cung của mỗi lá số thì mỗi nhóm Sao dương hay âm bao giờ cũng xen kẽ mà đứng chứ không bao giờ có trường hợp chỗ của nhóm này lại có Sao của nhóm kia đứng lẫn vào nhau. Cung dần có Tử Vi thiên phủ thì 5 Cung tí thìn ngọ tuất thân có nhóm Sao tử phủ vũ tướng và sát phá liêm tham chia nhau mà đứng. Trái lại nếu Cung dần có thiên đồng thiên lương thì cũng ở 5 Cung tí thìn ngọ thân tuất nhóm Sao cơ nguyệt đồng lương và cự nhật cũng dàn ra ở 5 Cung đó mà an vị chứ chẳng bao giờ đóng ở Cung khác được. Không thể nào có trường hợp một Sao của nhóm này lại được an ở các Cung sửu mão tỵ mùi dậu và hợi được vì ở các Cung đó đã là cứ địa của hai nhóm Sao tử phủ vũ tướng và sát phá liêm tham rồi.

Đã có sự sắp xếp trật tự như vậy rồi Sao lại còn có Cung vô chính diệu ? vì trong 12 Cung chỉ có 14 chính tinh. Trường hợp nhiều Cung có 2 chính tinh đứng cặp với nhau trong 1 Cung như Tử Vi thất sát ở tỵ thì phải có liêm trinh phá quân ở dậu thiên đồng thái âm ở tí, cự môn thái dương ở dần, thiên cơ thiên lương ở thìn, vũ khúc tham lang ở sửu, tức là 6 cặp Sao đóng ở 6 Cung, chỉ còn Sao thiên phủ đóng một mình ở hợi và thiên tướng một mình ở mão thì còn lại 4 Cung không có nhóm Sao nào an vị, như vậy phải có đến 4 Cung vô chính diệu. Nhưng dù vô chính diệu mỗi Cung chịu ảnh hưởng của một nhóm Sao xem như địa phận thuộc quyền của nó, không thể coi như đứng trung lập không theo nhóm nào được. Tử Vi thất sát ở tỵ Cung ngọ vô chính diệu phải coi như là đất của nhóm Sao có nguyệt đồng lương, cự nhật ở dần. Cung mão vô chính diệu phải coi như là thuộc địa của nhóm Sao tử phủ vũ tướng, sát phá liêm tham. Cung thân vô chính diệu là căn cứ của nhóm cơ nguyệt đồng lương cư nhật, và Cung dậu có liêm trinh phá quân thì Cung tuất (cũng coi như cùng thân) được coi là đất của nhóm cơ nguyệt đồng lương cự nhật.

Vậy khi đã nhận định được rõ ràng thế âm dương rồi ta sẽ không còn hiểu mù mờ một số sách vô căn cứ áp dụng một cách máy móc không cần hiểu nguyên do tại sao lại thế, cứ thấy Cung vô chính diệu là lôi kéo chính tinh của xung chiếu lên lấp chỗ trống vô chính diệ. Biết rằng Cung tam hợp, Cung chiếu hay xung chiếu tam hợp đều là đất dụng võ của nhóm âm hay nhóm dương. Nếu cứ áp dụng một cách máy móc như thế không hẳn là đúng vì trong cách tử phủ vũ tướng, sát phát liêm tham, cơ nguyệt đồng lương và cự nhật mỗi bộ đó đã có sự khác biệt gần như phân nửa vì bộ sát phá liêm tham thì 100% thực hành, bộ tử phủ vũ tướng chỉ còn 60% thực hành, 40% lý thuyết ; bộ cơ nguyệt đồng lương thì 100% lý thuyết còn bộ cự nhật thì 60% lý thuyết và 40% thực hành (theo cự thiên lương).

Ví dụ : Cung thân vô chính diêu, Cung xung chiếu là dần có 2 sao thái dương và cự môn, trên nguyên tắc có thể mượn 2 sao cự nhật ở dần để tô điểm cho Cung thân vì tam hợp thân tỵ là thủy khắc xuất với tam hợp dần ngọ tuất là hỏa, cự nhật có thể xem như chiến lợi phẩm của kẻ thắng đem về bồi đắp cho mình. Trái lại nếu Cung dần vô chính diệu mà Cung thân có cự nhật mà cứ áp dụng một cách máy móc mang cự nhật ở thân về lấp chỗ trống ở Cung dần vô chính diệu thì không hợp lý vì dần đã bị thân khắc nhập, người bại trận không thể đoạt chiến lợi phẩm của kẻ thắng. Nếu cứ để cự nhật ở thân thay mặt cho dần vô chính diện, các sự đại diện đó là đại diện của một khuôn mặt cường quyền để lập lên trên đầu trên cổ kẻ bị trị. Cái chính xác luôn ở trong tam hợp, tức là phải lấy đồng âm ở ngọ và cơ lương ở tuất mới là anh em ruột thịt của vô chính diệu. Để ra khỏi bế tắc này thì ta chỉ áp dụng vô chính diệu đâu là tử phủ vũ tướng, sát phá liêm tham, đâu là cơ nguyệt đồng lương, đâu là cự nhật.

Ngoài ra khách quan mà nhìn vào lá số Tử Vi, người ta nhận thấy 14 chính tinh được chia làm 2 phái âm dương rõ rệt nhưng sau lại chia ra đến tứ tượng. Bên dương như trên đã trình bày gồm hai bộ tử phủ vũ tướng và sát phá liêm tham. Trái lại bên âm gồm 6 sao có tinh thần đoàn kết hơn nhiều, nhờ ở cặp thái dương thái âm mà thiên lương nêu cao đạo lý để cự môn theo dõi thiên cơ, thiên đồng lên tiếng để phê bình. Nói tóm lại nhóm sao âm gồm 2 nhóm cơ nguyệt đồng lương và nhóm cự nhật.

Nghịch lý âm dương : vậy khi gặp phải cảnh nghịch lý âm dương ắt phải có cảnh không hợp cách, vì thế lá số Tử Vi phải trình bày thêm nhị hợp để cảnh giác sự hơn thiệt giữa tư cách quân tử nên thêm tinh thần suy tính tùy lúc. Cũng như lục hại, trường hợp nào cũng phải e dè. Về nhị hợp và lục hại sẽ có một mục riêng ở mục dưới để trình bày khúc triết hơn.

Tử Vi nhị hợp cự môn : uy thế phải e dè, nể sự phê bình.

Thiên tướng nhị hợp thiên cơ : cương quyết nhưng phải tùy theo sự tổ chức.

Thất sát nhị hợp thái dương : nhẹ dạ nên cần sáng suốt.

Trường hợp nghịch lý âm dương thường xuyên cho thấy có mặt sao phúc tinh như thiên quan thiên phúc thiên ất quí nhân, thiên đức nguyệt đức long đức phúc đức. Với bộ sao quan phúc và thiên ất quí nhân luôn luôn che chở cho những hoàn cảnh đáng được cứu vớt, nhất là thiên ất chỉ dẫn những người dám đảm đang gánh vác vai trò quan hệ từ gia đình đến xã hội, còn tứ đức là con đường vẽ rạch cho những người đang ở trong tình trạng thiên không kiếp sát đào hoa, nếu đừng quá tham vọng thì sẽ hy vọng được cứu vớt phần nào khi ngã đau.

Đứng đầu một đoàn ác sát tinh trong tình trạng nghịch lý âm dương là cặp lưu hà kiếp sát gọi là hà sát do can chi phối hợp xếp đặt bởi đào hoa một mình một chợ và thiên không cũng vào hùa. Trường hợp vắng bóng lưu hà là một hoàn cảnh suy bại nhưng đính chính cho những người giáp dần, giáp ngọ, giáp tuất, ất hợi, ất mão, ất mùi, canh thân, canh tí, canh thìn, tân tỵ, tân dậu, tân sửu.

Tiếp theo có hai sao địa không địa kiếp không cần biết đến tuổi nào dù là thái tuế. Hai sao này khinh mạn đứng theo giờ nghịch lý âm dương (giờ tí ở âm, giờ sửu ở dương) làm cho điên đầu những kẻ sinh bất phùng thời.

Rồi đến kình dương đà la thì rất nghiêm khắc với sự lạm dụng của 4 tuổi giáp ất canh tân đứng nghịch lý để canh chừng. Những người tuổi bính mậu (dần ngọ tuất) và nhâm (thân tí thìn) nên khiêm nhường vì gặp kình dương ở tí ngọ rất nghiêng ngã trong vấn đề nghiệp quả.

Còn lại 2 sao hỏa linh thì âm thầm đứng theo hàng chi gây nhiều bất hạnh như vi trùng xâm nhập cơ thể. Tuổi dần ngọ tuất (hỏa cục) thì hỏa linh phát khởi ở âm Cung, tuổi thân tí thìn (thủy cục) thì hỏa linh phát khởi ở dương Cung, còn lại tuổi tỵ dậu sửu hợi mão mùi thì hỏa linh phát khởi từ 2 mặt kể cả âm dương như quan phúc đã canh chừng cả 5 tuổi bính đinh canh kỷ quí (trường hợp có châm chế giảm khinh).

Hai nhóm ác sát tinh và phúc tinh đều có phận sự khác nhau như long phượng tả hữu xương khúc theo năm tháng và giờ khởi từ 2 Cung dương (thìn tuất) mà hợp cách âm dương theo phương diện thời gian (thìn thuộc thái dương, tuất thuộc thái âm) để nâng cao tư cách con người.

Mỗi 60 năm cho thấy hàng can đứng trước làm gốc, hàn chi đứng sau chỉ làm phụ (ngọn) thời gian biến đổi cho thấy có phần nào lành mạnh. Trái lại khi bị sinh xuất hay khắc nhập thì có vẻ khó khăn, những số lẻ 5, 9 tốt ; 3, 7 xấu tức là dương gặp dương và âm gặp âm, không hề có âm dương nghịch lý là tại sao vậy ?

Hàng can tuy là gốc nhưng nếu nạp âm thì mới đầy đủ. Mỗi khi sự đầy đủ được hoàn toàn (nạp âm được sinh nhập) hàn có bị suy bại cũng không đến nỗi nào. Trong 60 năm hoa giáp luôn luôn mỗi hành có 2 hoa liên tiếp tức là dương và âm như giáp tý (dương kim) thì có ất sửu (âm kim).

Thời gian thiên khắc địa xung không phải chỉ đề phòng có dương hay một âm mà còn phải để ý đến thời gian trước hay sau vì nghịch lý âm dương và sự nạp âm ở trong tình trạng sinh hay khắc, nhập hay xuất.

Vịn vào 4 yếu tố năm tháng ngày giờ để lập thành lá số Tử Vi (chỉ có trên nửa triệu lá số khác nhau) vậy sao vẫn thấy mỗi cá nhân một số mạng chẳng ai giống ai. Những sao diễn tiến trên địa bàn lá số cho thấy những điểm phước điểm học của một tư thế, phúc tinh và ác sát tinh đứng ở hai đòn cân so sánh lực lượng. Vậy phải tìm cách nào biết cách nào để thực thi.

Số mạng con người có âm có dương, thân luôn luôn có liên lạc với Mệnh và Mệnh thì luôn luôn có liên hệ với các Cung phúc đức, quan lộc, thiên di, tài bạch và phối.

Bản tính của dương là chu đáo phải hành động làm sao cho hợp cách thì chữ thọ mới ở nội tộc (phúc), nghề nghiệp (quan), ngoại giới (di) và ngoại tộc (phối).

Người âm Mệnh thì buông thả dễ dãi nên chu đáo trong nội gia (hiếu cha mẹ), tài sản (điền), bạn hữu (nô), anh em (bà con), con cái (tử) và bệnh hoạn (ách).

Sự khác biệt chỉ ở chỗ người khôn kẻ dại người làm nhiều kẻ làm ít trong mức độ nào cũng được quan phúc thiên ất hợp cùng thương sứ quyết định kết cuộc để sau có giao cho bọn ác sát tinh thi hành nghĩa vụ ác ôn.

Về tứ sinh và tứ tuyệt : trong 12 Cung số Tử Vi tuy mang chỗ khác nhau nhưng các Cung số lại có những gắn bó kỳ lạ, nếu giải từng Cung theo luật ngũ hành của từng Cung trên các bản : 4 tứ sinh là dần thân tỵ hợi, 4 tứ tuyệt là tý ngọ mão dần ta thấy 4 Cung tứ sinh và 4 Cung tứ tuyệt khắc chế nhau từng đôi một :

Cung tỵ (hỏa) đối lập với Cung hợi (thủy).

Cung thân (kim) đối lập với Cung dần (mộc).

Cung ngọ (hỏa) đối lập với Cung tý (thủy).

Cung mão (mộc) đối lập với Cung dậu (kim).

Vậy khi các Cung nói trên mang chủ đề gì (trong 12 chủ đề Mệnh phụ phúc điền …)  thì chúng xung khắc hẳn nhau như bản chất của chúng.

Ví dụ : tuổi âm nam Mệnh tại dậu ta có : tiền bạc (Cung tỵ) khắc chế với phúc đức (hợi) ; huynh đệ (thân) khắc chế với bạn bè (Cung dần), nhà cửa (tý) không hợp với con cái (Cung ngọ) ; bản Mệnh (Cung dậu) không hợp với tha nhân (Cung mão). Các sự xung khắc trên là sự cảnh báo cho đương số để mà tùy nghi lựa chọn một trong hai điều, lựa chọn tìen bạc hay phúc đức hoặc muốn con cái an toàn hay nhà cửa khang trang.

Về sinh vượng bại tuyệt địa : đối với thân thì tỵ, nhị hợp với thìn thì dậu là nhị hợp và với tý thì sửu là nhị hợp. Vậy tại hợp tỵ dậu sửu là nhị hợp của thân tý thìn, cho nên phải nói rằng bản Mệnh thuộc thân tý thìn mà Cung Mệnh đóng ở tại dậu sửu là hợp. Để kết luận :

Tuổi là tam hợp thân tý thìn khi : Cung Mệnh ở thân tý thìn sinh địa, Cung Mệnh ở tỵ dậu sửu là vượng địa, Cung Mệnh dần ngọ tuất là bại địa, Cung Mệnh ở hợi mão mùi là tuyệt địa.

Tuổi là tam hợp tỵ dậu sửu khi : Cung Mệnh ở tỵ, dậu sửu sinh địa, Cung Mệnh ở thân tý thìn là vượng địa, Cung Mệnh hợi mão mùi là bại địa, Cung Mệnh ở dần ngọ tuất là tuyệt địa.

Tuổi là tam hợp dần ngọ tuất khi : Cung Mệnh ở dần ngọ tuy là sinh địa, Cung Mệnh ở hợi mão mùi là vượng địa, Cung Mệnh ở thân tý thìn là bại địa, Cung Mệnh ở tỵ dậu sửu là tuyệt địa.

Tuổi là tam hợp hợi mão mùi khi : Cung Mệnh ở hợi mão mùi là sinh địa, Cung Mệnh ở dần ngọ tuất là vượng địa, Cung Mệnh ở tỵ dậu sửu là bại địa, Cung Mệnh ở th6n tý thìn là tuyệt địa.

Nhiều sách cho rằng Cung Mệnh ở sinh địa thì rất tốt vượng địa thì nhiều lợi ích, bại địa là xấu, còn tuyệt địa thì giảm thọ đáng e ngại. Đó chỉ là cách giải đoán thô sơ mộc mạc vì còn phải bù trừ những cách tốt xấu khác. Trong quyển Tử Vi Đẩu số tân biên của vụ Vân Đằng Thái Thứ Lang có giải thích rằng Cung Mệnh ở tuyệt địa rất cần có chính tinh miếu vượng đắc địa sáng sủa tọa thủ hoặc khoa quyền lộc hội hợp để cứu giải, như vậy thì tuy ở tuyệt địa thì cũng có cách để cứu giải được. Chính tinh cứu giải phải sinh được bản Mệnh (luận theo ngũ hành). Nếu Cung Mệnh là tuyệt địa được chính tinh tọa thủ sinh được bản Mệnh thì lại thành cách tuyệt sứ phùng sinh như cánh hoa tuy mỏng manh nhưng lâu tàn cũng chẳng có gì đáng lo ngại.

Về sinh vượng bại tuyệt địa đã luận giải ở trên cho tất cả các tuổi và các Cung vị trí của Mệnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách lập thành một lá số tử vi

Gợi ý cách đặt giường trong phòng ngủ khai thông vận trình

Cách đặt giường trong phòng ngủ có thể làm tăng lên hoặc giảm đi vận trình của chủ nhân, vì vậy nhất định phải lưu ý những nguyên tắc cần thiết.
Gợi ý cách đặt giường trong phòng ngủ khai thông vận trình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng ngủ là nơi chúng ta dành nhiều thời gian để nghỉ ngơi, nạp năng lượng nên có ảnh hưởng rất nhiều tới vận khí. Cách đặt giường trong phòng ngủ có thể làm tăng lên hoặc giảm đi vận trình của chủ nhân, vì vậy nhất định phải lưu ý những nguyên tắc cần thiết.

Goi y cach dat giuong trong phong ngu khai thong van trinh hinh anh
 

1. Kê giường ngủ hợp mệnh

 

Ngũ hành có Kim, Mộc, Thủy, Hòa, Thổ. Mệnh của mỗi người đều tương ứng với một trong năm ngũ hành đó. Nên chọn hướng giường hợp với mệnh của chủ nhân thì vận trình sẽ hanh thông, suôn sẻ, đặc biệt là về phương diện sức khỏe và tình cảm.   Dựa vào nguyên lý ngũ hành tương sinh tương khắc cũng như ngũ hành ứng với phương, người mệnh Thổ và mệnh Kim nên kê giường hướng Đông Bắc, Tây Bắc, Tây Nam và Tây. Người mệnh Hỏa, Mộc, Thủy hãy kê giường hướng Bắc, Đông Nam, Đông, Nam.    Ngoài ra, cũng có thể dựa vào bát trạch mệnh lý để chọn hướng giường tốt. Người thuộc Đông tứ mệnh nên kê giường ở phương Đông tứ trạch, người thuộc Tây tứ mệnh nên kê giường ở phương Tây tứ trạch. Nên chọn sao cho giường được kê ở hướng Phục Vị - là hướng biểu đạt về sự an ổn, tĩnh tại, rất có phúc lộc.    Đông tứ mệnh bao gồm mệnh Chấn Mộc, Tốn Mộc, Ly Hỏa, Khảm Thủy với các phương tương ứng lần lượt là Đông, Đông Nam, Nam, Bắc. Tây tứ mệnh bao gồm mệnh Khôn Thổ, Cấn Thổ, Càn Kim, Đoài Kim với các phương tương ứng lần lượt là Tây Nam, Đông Bắc, Tây Bắc, Tây.   Cách đặt giường trong phòng ngủ theo mệnh, với đầu giường kê ở hướng tốt, hợp với ngũ hành bản mệnh sẽ mang tới sinh khí dồi dào, giúp bạn ngủ ngon giấc, có sức khỏe tốt và gặp nhiều may mắn trong chuyện tình cảm riêng. Đặt giường đúng vị trí còn có thể giúp vận trình sự nghiệp thăng tiến, gia trạch thuận hòa, tinh thần phấn chấn, đặc biệt có lợi.
Goi y cach dat giuong trong phong ngu khai thong van trinh hinh anh
 
Với trường hợp vợ chồng có mệnh không hòa hợp thì một trong những cách để hóa giải mệnh xung khắc là kê giường ngủ ở hướng có ngũ hành trung gian. Ví dụ như vợ mệnh Thủy, chồng mệnh Hỏa là không tốt vì Thủy khắc Hỏa, vợ khắc chồng. Có thể cải thiện tình hình bằng cách tăng cường ngũ hành Mộc trong cuộc sống của hai người vì Thủy sinh Mộc, Mộc lại sinh Hỏa, thế là bình hòa. Kê giường ở hướng thuộc ngũ hành Mộc là hướng Đông thì sẽ tốt lành, giảm bớt xung khắc một cách đáng kể.  

2. Kê giường ngủ hợp phong thủy

  Cách đặt giường trong phong ngủ không thể không chú ý tới phong thủy. Phong thủy phòng ngủ có tầm quan trọng khó chối cãi trong tổng thể chung của phong thủy nhà ở. Khi chọn vị trí kê giường, nhất thiết phải ghi nhớ những điểm như sau:   - Giường ngủ không kê đối diện cửa. Cửa là nơi luồng khí xâm nhập, có cả khí tốt lẫn khí xấu, nếu giường đối diện cửa ra vào thì khí xấu sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới người ngủ trên giường.   - Giường ngủ không kê đối diện nhà vệ sinh, xú uế không tốt tới sức khỏe của chủ nhân, lâu dần có thể sinh bệnh về lưng, thận.   - Giường ngủ không kê đối diện gương, vật có phản quang như ti vi vì chúng sẽ sản sinh ra hung sát, gây hại cho sức khỏe và vận trình của người nằm trên giường.
Goi y cach dat giuong trong phong ngu khai thong van trinh hinh anh
 
- Giường ngủ không kê sát cửa sổ, nhất là trường hợp đầu giường ở cạnh cửa sổ. Những luồng khí độc dễ dàng xâm nhập khiến chủ nhân bị ốm, không khỏe mạnh; đồng thời có thể ảnh hưởng tới chất lượng giấc ngủ do môi trường bên ngoài tác động như tiếng ồn, thời tiết, ánh sáng,…   - Giường ngủ không nên đặt dưới xà nhà, sẽ mắc phải cấm kị phong thủy là “xà ngang áp đỉnh”, khiến chủ nhân ngủ không ngon giấc, thường gặp áp lực nặng nề về tinh thần, vận trình nhiều xui rủi.   - Giường ngủ nên kê ở nơi mà đầu giường có chỗ dựa vững chắc như tường, giá sách lớn,… để chủ nhân có cảm giác an tâm, ngủ ngon giấc hơn, vận trình cũng nhờ đó mà vững vàng như được nâng đỡ.   - Giường ngủ nên kê ở nơi thông thoáng, ba bên đều không có đồ vật cản trở, tuyệt đối không có những vật sắc nhọn như giá sách, móc treo quần áo, ăng ten, cạnh bàn,…   Cách đặt giường trong phòng ngủ cần tuân thủ những nguyên tắc về mệnh lý và phong thủy để đón lành tránh dữ, hướng cát tị hung, chủ nhân hanh thông và luôn khỏe mạnh. 

Kê giường kiểu này vừa ngủ ngon lại không lo tiêu tán tiền của Bé dễ ốm đau, cáu kỉnh nếu ngủ giường tầng thường xuyên Xác định hướng kê giường ngủ phong thủy cho 12 con giáp luôn khỏe mạnh
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gợi ý cách đặt giường trong phòng ngủ khai thông vận trình

Cách cục Nhật Nguyệt tịnh minh (mặt trăng, mặt trời đều sáng)

Cách cục này gồm hai trường hợp sau: 1. Sao Thiên Lương chấn Mệnh tại cung Sửu, Thái Dương tại Tỵ, Thái Âm tại Dậu, hai sao đều miếu vượng hợp chiếu cung mệnh, lại gặp người sinh năm Ất, Bính Đinh, Canh, Tân là hợp cách. 2. Cung Mệnh an tại Ngọ không có chủ tinh, cung Dần có Thái Dương, Cung Tý có Thiên Đồng, Thái Âm. Thái Dương, Thái Âm nhập miếu vượng chầu về cung mệnh. Lại có Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội là hợp cách.
Cách cục Nhật Nguyệt tịnh minh (mặt trăng, mặt trời đều sáng)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ưu điểm: Tính cách quang mĩnh lỗi lạc, thuở nhỏ nổi tiếng về tài học, ngày càng phát triển vững vàng, công danh thịnh đạt, phò tá cho nguyên thủ, sớm thỏa chí công danh.

Khuyết điểm: Thái Dương gặp Hóa Kỵ (Sinh năm Giáp), sự nghiệp gặp nhiều chuyện thị phi, có bệnh tật tại mắt. Bị Dương, Đà hội chiếu phần nhiều ít duyên với cha mẹ, gặp Hóa Kỵ cũng tương tự.

Ca Quyết:
Nhị diệu thường minh khí tượng tân
Thiếu niên học vấn bá thanh danh
Kỷ phan thăng chuyển công danh thịnh
Định tác triều trung xí lý nhân.

Nghĩa là:
Nhật nguyệt thường sáng khí tượng mới
Tuổi trẻ học cao nổi thanh danh
Nhiều lần thăng tiến, công danh vượng
Quan cao chức trọng chốn triều đình

Trong kinh văn có viết: "Mặt trăng, mặt trời cùng sáng phò tá thiên tử tại cung son".

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách cục Nhật Nguyệt tịnh minh (mặt trăng, mặt trời đều sáng)

Bài trí sofa hợp phong thủy

Một căn nhà đẹp là có 1 phòng khách thu hút. Bộ sofa luôn là tâm điểm thu hút sự chú ý khi bước chân vào không gian này. Việc bài trí sofa đúng cách không chỉ
Bài trí sofa hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

mang lại vẻ đẹp thanh thoát cho căn phòng mà còn mang tài vận và may mắn đến cho gia chủ.

Dưới đây là 1 số gợi ý cho cách bài trí 1 bộ sofa đẹp:

Sofa hop phong thuy mang lai tai van va may man hinh anh
Nên đặt Sofa theo hình chữ U

Nên

Theo phong thủy truyền thống, khi đặt sofa theo hình chữ U, đáy của chữ U cũng là chiếc ghế đặt dựa lưng vào tường và hướng ra ngoài cửa chính. Hai bên sofa quay mặt vào nhau tượng trưng cho hai cánh tay dang rộng đón lấy nhiều tiền tài và của cải chảy vào nhà. Bài trí theo cách này sẽ mang đến nhiều vận may cũng như sự an khang, thịnh vượng cho gia chủ, đặc biệt là những gia đình làm nghề kinh doanh, buôn bán.

Hướng bài trí của sofa nên hướng vào hướng vượng.  Hướng vượng gồm có hướng chính Đông, hướng Đông Bắc, hướng chính Tây và hướng chính Nam. Vì vậy, nên lựa chọn ghế chính dựa lưng vào tường theo các hướng kể trên giúp mang đến nhiều tài lộc và phú quý cho gia chủ. Gia chủ có thể chọn cho mình một vị trí cố định để tiếp khách khi bài trí sofa. Vị trí đó thường là ở chiếc ghế dựa vào tường và có thể nhìn thấy được cửa phòng khách cũng như bao quát bên ngoài. Nếu không gian bên ngoài bị hạn chế hoặc không đẹp, thì có thể bài trí những chậu hoa, cây cảnh tạo nét gần gũi cho ngôi nhà. Một vị trí hợp lí và nhìn ra một khung cảnh đẹp sẽ mang đến những thuận lợi và may mắn cho sự nghiệp của chủ nhân cũng như những thành viên trong nhà.

Khi bài trí ghế sofa, lưng ghế dựa vào tường giống như khi gia chủ có chỗ ngồi vững chắc sẽ dễ phát triển sự nghiệp và công danh. Nếu sau lưng sofa không có chỗ dựa nào thì dễ xuất hiện vấn đề hao hụt về tài chính. Vì thế, khi đằng sau sofa không có tường để dựa thì bạn nên đặt một chiếc tủ, kệ hoặc tấm bình phong làm vị trí “hạo sơn” (tựa núi) cho sofa.

Về hình dáng và kích thước của sofa, khi chọn sofa đặt trong phòng nên chọn 1 bộ hoàn chỉnh, cân đối về kích thước và màu sắc. Bên cạnh đó, kích thước của sofa nên phù hợp với diện tích của phòng khách.

Tránh

Nếu như sau lưng tường là nhà vệ sinh, nhà bếp thì không nên làm tường dựa cho sofa. Sau lưng tường là bên ngoài của ngôi nhà, dễ bị ảnh hưởng của thời tiết mưa nắng thì cũng không nên làm tường dựa cho sofa.

Nếu sofa quá to và choán hết diện tích của căn phòng hoặc quá nhỏ, lọt thỏm trong phòng có diện tích khá rộng rãi đều dễ gây ảnh hưởng đến tâm lý, tinh thần bất an cho gia chủ và cả thẩm mĩ của căn phòng.

Ngoài ra, khi bài trí sofa cũng cần lưu ý không nên đặt gương phía sau, đèn chùm phía trước ghế hay ánh sáng chiếu thẳng vào phía chỗ ngồi đều dễ gây cảm giác mệt mỏi và ức chế.

Theo Blog Phong Thủy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí sofa hợp phong thủy

Phong thủy về màu sắc –

Nếu màu đen thể hiện sự bí ẩn, niềm say mê thì màu đỏ cho thấy dũng khí và sự lãng mạn. 1. Màu đỏ - Lửa Màu của niềm đam mê, dũng khí, lãng mạn. Theo phong thủy, màu đỏ là màu mang yếu tố lửa, đồng thời cũng là sắc màu mạnh nhất. Người Trung Quốc qua

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu màu đen thể hiện sự bí ẩn, niềm say mê thì màu đỏ cho thấy dũng khí và sự lãng mạn.

1. Màu đỏ – Lửa

Màu của niềm đam mê, dũng khí, lãng mạn. Theo phong thủy, màu đỏ là màu mang yếu tố lửa, đồng thời cũng là sắc màu mạnh nhất. Người Trung Quốc quan niệm màu đỏ là màu của may mắn và hạnh phúc. Nó là màu sắc của hôn nhân ở Ấn Độ. Đó là màu biểu tượng của tình yêu, sự lãng mạn, lòng can đảm và niềm đam mê ở phương Tây. Màu đỏ rực rỡ này sẽ mang đến cho căn nhà bạn nguồn năng lượng của niềm vui, nguồn hứng khởi và khơi dậy niềm đam mê mạnh mẽ.

2. Màu vàng – Lửa/Đất

va-2633-1390186117

Màu của nắng, hạnh phúc, bổ dưỡng. Màu vàng là màu của ánh nắng mặt trời, của sự tươi vui và làm bừng sáng lên góc phòng, căn nhà và văn phòng làm việc của bạn. Vì là sắc màu của lửa, màu vàng đem lại sự ấm cúng, do đó rất hữu ích khi được sử dụng trong nhà bếp hay phòng trẻ em. Nếu có ý định trang hoàng lại ngôi nhà, bạn có thể sử dụng sắc vàng đậm nhạt khác nhau để tạo niềm vui cho chính gia đình mình.

3. Màu xanh dương – Nước

Màu của sự điềm tĩnh, yên tĩnh, hòa bình. Màu xanh là sắc màu tuyệt vời trong phong thủy. Từ bầu trời thiên thanh đến nền nước lấp lánh ở đại dương, màu xanh luôn mang đến cho bạn cảm giác thanh bình, nhẹ nhàng. Cũng theo phong thủy, màu xanh dương sẽ phát huy tối đa nguồn lực nếu được sử dụng trong bát quái tại ngôi nhà của bạn, như sơn màu xanh ở hướng đông (phù trợ cho sức khỏe), hướng đông nam (tiền tài) và hướng bắc (cơ nghiệp).

4. Màu xanh lá – Gỗ

Màu của sự sinh sôi nảy nở, sức khỏe dồi dào. Màu xanh lá cây theo phong thủy là màu đại diện của sự đổi mới, năng lượng mới và sự tái tạo. Đây được xem là màu rất có lợi cho sức khỏe vì nó có khả năng tạo trạng thái cân bằng cho toàn bộ cơ thể. Nếu có ý định sử dụng màu xanh lá trong căn nhà, gia chủ nên thêm một màu sắc khác để phát huy tối đa nguồn năng lượng tốt mà sắc màu này mang lại.

5. Màu vàng cam – Lửa

Màu của sự tự tin, quảng giao, xã hội. Nếu bạn cho rằng màu đỏ là quá mạnh khi sử dụng trong căn nhà hoặc văn phòng thì hãy dùng màu cam để thay thế. Màu cam thường được gọi là màu “xã hội” vì nó tạo ra năng lượng phong thủy cần thiết để thúc đẩy các cuộc hội thoại thêm phần sinh động và tạo ra sinh khí mới cho ngôi nhà của bạn. Màu cam còn gợi bạn nhớ đến những giấc mơ mùa hè sôi động cùng những đốm sáng phát ra từ bếp lửa ấm áp.

6. Màu tím – Lửa

tu-4982-1390186117

Màu của hoàng gia, quý tộc, huyền bí. Theo các thầy phong thủy, vì mang tính chất tác động rất lớn nên màu tím nên được sử dụng trong chừng mực. Sắc màu này chỉ nên xuất hiện trong các họa tiết nhỏ, đơn giản như gối, viền rèm cửa, thảm. Phòng chữa bệnh hoặc phòng thiền định nên sử dụng màu tím nhiều hơn một chút để phát huy các nguồn lực tối đa.

7. Màu hồng – Lửa

Màu của sự trang trọng, êm ái, yêu đương. Màu hồng là màu sắc khơi gợi đến tình yêu trong sáng đầy mơ mộng, nó được xem là sắc màu hoàn hảo cho mọi không gian ngôi nhà bạn. Sắc hồng phớt nhẹ nhàng của nó có khả năng xoa dịu mọi cơn nóng giận, lấy lại bình tĩnh và cảm giác yêu thương. Gia chủ có thể sử dụng màu hồng từ phòng ngủ đến phòng là ủi, giặt đồ đều được.

8. Màu xám – Kim loại

Màu của sự rõ ràng, khách quan, trung lập. Nhiều người thường nghĩ rằng, màu xám như mang đến sự ảm đạm, buồn chán, thiếu sức sống. Tuy nhiên, trong phong thủy và nghệ thuật, màu xám có thể được sử dụng trong mọi không gian ngôi nhà bạn. Hơn nữa, nó khá sang trọng trong các thiết kế đồ nội thất thông minh. Trong bát quái, sắc xám sẽ thu hút năng lượng tốt nếu được sử dụng ở hướng tây (tăng sức sáng tạo), hướng tây bắc (tăng lòng bác ái), hướng bắc (phù trợ cơ đồ).

9. Màu đen – Nước

Màu của sự bí ẩn, bất tận, niềm say mê. Là màu sắc của đêm huyền bí, của đại dương sâu thẳm, của vũ trụ bao la, màu đen mang đến nguồn sức mạnh vô biên, không gian bất tận và cả niềm say mê không ngừng. Cũng như màu tím, màu đen nên được sử dụng trong các họa tiết nhỏ, đơn giản. Không nên sử dụng màu đen trong phòng ngủ và phòng của trẻ con.

10. Màu trắng – Kim loại

Màu của sự ngây thơ, tươi sáng, khởi đầu mới. Có thể nói, màu trắng tinh khiết là màu được khá nhiều người ưa dùng trong tường nhà, văn phòng và các công trình công cộng khác. Sắc màu nhẹ dịu này có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các màu mang yếu tố lửa và nước khác như đỏ, cam, tím, đen.

11. Màu nâu – Gỗ

Màu sắc của sức mạnh, nền tảng, ổn định. Gần đây, theo phong thủy, màu nâu đang dần được nhiều người sử dụng. Với khả năng nuôi dưỡng nguồn năng lượng tốt, ấm áp, màu nâu được sử dụng rộng rãi trong bát quái, bổ trợ nguồn khí tốt ở hướng đông (sức khỏe), hướng đông nam (tiền của), hướng nam (danh vọng).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy về màu sắc –

12 điều kiêng kỵ ở nhà bếp

Một số kiêng kỵ ở nhà bếp để bạn có một không gian bếp với kiến trúc hài hòa phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Kiêng bếp nấu đặt ngược hướng nhà


Bếp đặt ngược hướng nhà là bếp ngoảnh lưng về hướng cửa nhà, ví dụ nhà tọa nam hướng về bắc mà bếp lại tọa bắc hướng về nam, như vậy không lành.

2. Kiêng đường từ cửa đâm thẳng vào bếp

Theo quan niệm truyền thống ở trung quốc thì bếp nấu là chỗ nấu nướng nuôi sống cả nhà vì vậy không nên đặt quá lộ liễu, đặc biệt là không nên để cửa nhìn thẳng vào bếp nấu vì như vậy nó sẽ dẫn khí từ ngoài xông thẳng vào không lợi, sẽ mất mát, như cổ nhân dạy: “Cửa nhà thẳng vào bếp, gia súc sẽ dễ mất”.

3. Kiêng cửa chính nhìn thẳng vào bếp

Bếp nấu không nên để lộ, ở ngoài cửa chính nhà ở nhìn thấy bếp, đương nhiên là không lành, còn đứng ngoài cửa bếp có thể nhìn thấy bếp cũng không lành.

4. Kiêng nhà bếp đặt đối diện với nhà vệ sinh

Bếp nấu là nơi nấu đồ ăn thức uống cho cả nhà, vì vậy cần phải giữ vệ sinh, nếu không thì bệnh tật sẽ vào người qua đường ăn uống, làm hại đến sức khỏe. Nhà vệ sinh có rất nhiều thứ bẩn và vi trùng vì vậy bếp nấu không nên đặt gần nhà vệ sinh. Đặc biệt cửa bếp không đặt đối diện với nhà vệ sinh.

5. Kiêng nhà bếp đối diện với cửa phòng ngủ

Bếp là nơi nấu nướng, thậm trí còn nóng bức, không nên đặt đối diện với phòng ngủ, Như vậy ảnh hưởng đến sức khỏe người ở trong phòng, dễ sinh bệnh.



6. Kiêng bếp sát giường ngủ

Bếp lửa nóng, khi đun nấu khói dầu mỡ cũng không có lợi cho sức khỏe, vì vậy bếp nấu thẳng hướng với cửa phòng không tốt và bếp đặt sát phòng ngủ đặc biệt là với giường ngủ cũng không tốt.

7. Kiêng để sau bếp là khoảng không

Bếp nên tựa vào tường, sau bếp không nên là khoảng không (không có tường kín). Nếu như phía sau bếp là cửa chính cho ánh sáng chiếu qua cũng không tốt, vì rằng như vậy sẽ giống như sách cổ đã nói: “Cửa bếp nấu kiêng cho ánh sáng chiếu vào”.

8. Đặt bếp trên rãnh mương nước


Bếp thuộc hỏa, hỏa vốn kỵ nước, nước và lửa không dung hòa, vì vậy lửa không nên để gần nước quá. Nếu như bếp đặt trên đường nước là không thích hợp.

9. Kiêng có xà ngang đè lên trên

Phong thủy học có câu: “Xà ngang đè lên trên” bất lợi. Giường ngủ hoặc ghế ngồi phía trên có xà ngang là không tốt, xà ngang đè lên trên bếp cũng không tốt. không tránh được người nhà bị ốm đau bệnh tật, đặc biệt có hại cho sức khỏe vợ chồng, “dưới xà có bếp, nữ chủ nhà tổn hao”.

10. Kiêng mặt trời chiếu xiên khoai

Theo phong thủy học thì nhà bếp hướng tây, đặc biệt là bếp là nơi đun nấu nếu bị mặt trời chiếu xiên từ hướng chính tây vào là rất không tốt, cho rằng như thế rất ảnh hưởng đến sức khỏe mọi người trong nhà, cho nên cần phải tránh.

11. Kiêng để góc nhọn chiếu thẳng vào bếp

Phong thủy học cho rằng góc nhọn sắc, dễ gây thương tổn, vì vậy rất kiêng có góc nhọn chiếu thẳng vào bếp! Bếp nấu là nơi nấu ăn nuôi sống cả nhà, nếu như bị góc nhọn chiếu thẳng vào sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe người trong nhà.

12. Kiêng nước lửa đụng nhau

Bếp thuộc hỏa, còn chậu rửa bát thì chứa nước (thủy), vì vậy hỏa và thủy không nên để quá gần nhau; đặc biệt là bếp kẹt giữa 2 bên là nước, ví dụ đặt bếp giữa 1 bên là máy giặt, 1 bên là chậu rửa. 

Internet


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 điều kiêng kỵ ở nhà bếp

Xem tướng lông mày nữ –

Có rất nhiều kiểu dáng để nói về lông mày, như: Dương My Kiếm Xuất Sao (Lông mày như kiếm rút khỏi bao), My Phi Sắc Vũ (Lông mày như múa), Kiếm My Nhập Mấn (Lông mày như kiếm đâm vào tóc mai). Nga My Đàm Tảo (Lông mày như nét cong mỏng), My Đầu Khẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có rất nhiều kiểu dáng để nói về lông mày, như: Dương My Kiếm Xuất Sao (Lông mày như kiếm rút khỏi bao), My Phi Sắc Vũ (Lông mày như múa), Kiếm My Nhập Mấn (Lông mày như kiếm đâm vào tóc mai).

long-may

Nga My Đàm Tảo (Lông mày như nét cong mỏng), My Đầu Khẩn Tỏa, Hỷ Thượng My Tiêu, Liễu Diệp Loan My, My Mục Chuyển Tình.

Bởi vậy nếu như bạn có một lông mày dàu thanh tú đẹp đẽ, chỉ cần sửa qua một chút là đẹp, không nên vẽ thêm vào. Nếu như bạn có một lông mày không mấy thuận đẹp, thì cần theo chỉnh thể hình tướng khuôn mặt, mắt của bạn để điều chỉnh.

Ngoài việc vẽ hoặc cấy tỉa cho đẹp bằng các thủ thuật thẩm mỹ, còn cần căn cứ vào mệnh lý vận thế tiến hành điều chỉnh, làm cho vận thế mình càng lúc càng tốt, như vậy mới có thể là “My Do Tâm Sinh” khiến cho lông mày của bạn thêm quang sắc, có thể khiến Phong Sinh Thủy Khởi được vận tốt.

1. Lông Mày Có Góc Có Thể Làm Chính Thê

Trong Mệnh lý học truyền thống cho rằng, ngoài mũi có thể phản ánh sự giàu có ra, trên khuôn mặt có một số bộ phận khác có thể xem Tài Vận.

Song các bộ phận cần kết hợp với nhau để quan sát thì mới có thể có được hiệu dụng, như nói lông mày, mắt và vành tai là ba bộ phận tốt, thì có thể có tác dụng Tụ Tài Rất Tốt.

Vành tai là nguồn tài, là gốc rễ của một con người. Mà Mày và Mắt tất phản ánh trí tuệ và học thức của mỗi người, lông mày có góc, tất vào năm 30 đến 40 tuổi có thể thành người giàu có lớn. Bởi thế, đối với nam nhân mà nói, người nữ mà lông mày có góc thì có thể làm vợ chính.

2. Nữ Nhân Mày Thưa Tán Là Nhiều Ngụy Kế

Nữ nhân có lông mày tán (thưa không đều) thường thường nhiều ngụy kế, khiến cho những nam nhân không vững vàng có thể khó đương nổi.

Bởi vì trong lòng cô ta luôn luôn có sự quan sát tính toán với người khác, kể cả với những người thân hoặc bạn hữu, cô ấy cũng chẳng chút lưu tình, không hề nương tay.

Bởi thế đối với người nam mà nói, nữ nhân mày tán, không thể lấy làm vợ chính, thầm chí bình thời giao tiếp cũng nên cẩn thận vạn phần.

3. Nữ Nhân Mày Chổi Xể Bụng Dạ Hẹp Hòi

“Tảo Bả My” tức là chỗ đuôi lông mày xuống mắt dần dần tán loạn lưu lạc, là tượng chứng tán tài, điều đó khiến tâm tư của người nữ này khó yên, thường thường việc gì cũng oán trời trách người.

Dễ là người “lộng giả thành chân”. Nữ nhân đó hay đối với người khác hoàn nghi, nghi thần nghi quỷ, khó mở rộng lòng với người khác, cuộc sống với họ chẳng bao giờ thuận lợi.

4. My Tâm Quá Hẹp, Nữ Nhân Khí Lượng Nhỏ

Trong xã hội thường có câu: Mữ nhân không thể có My Trách Nhãn – mắt mà lông mày quá hẹp. Thế nào gọi là My Trách Nhãn ?

Tức là My Tâm rất hẹp, người nữ như vậy, bởi khí lượng quá hẹp, khí phách không lớn, nên hay phạm vào các việc thị phi. Thường hay bị quá khéo thành vụng, một đời thường khóc than không thôi.

5. Lông Mày Mọc Thẳng Nữ Nhân Tâm Tiện

Người nữ mà lông mày mọc thẳng, tính ngoan cố, cũng chủ ngang ngược. Nếu mày mọc ngược người đó không chỉ hay có tai họa, khắc tổ, chủ hung ác.

Đương nhiên, hiện nay có thể dùng cách thẩm mỹ để cải biến, song e tính cách bên trong, tính khí khó mà cải biến.

6. Lông Mày Rù Xuống Nữ Nhân Cao Thọ

Như nữ nhân mà lông mày đầu trước đoan chính lập ở trên cao là người có hình lông mày rất tốt, đại bộ phận đều có được hạnh phúc hôn nhân luyến ái. Nữ nhân đó có tình cảm nhiệt thành, là tình cảm sâu đậm ấm áp không sai, do đó mã cũng được bạn đời yêu mến.

Cuối cùng có thể nói kết lại, người đời thường nói, đôi mắt là cửa sổ của tâm hồn, vậy chúng ta có thể coi lông mày là rèm cửa vậy; Mắt là bức họa cuộc đời; Mày là khung của bức họa đó.

Ở vị trí trên của mắt, lông mày mang nhiều ý nghĩa biểu tượng, hai mày dãn ra, nhíu lại, dương lên có thể biểu thị tâm lý vui, buồn, sợ hãi…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng lông mày nữ –

Xem cách bài trí bàn thờ Phật

Không gian thờ cúng, không gian mang tính tâm linh trong nhà ở luôn cần đặt yếu tố gần gũi và giáo dục truyền thống lên hàng đầu để kết nối các thế hệ và giữ vững gia phong nề nếp gia đình.Với những ngưòi theo đạo Phật thì tín ngưỡng thờ cúng luôn được coi trọng. Cách bài trí bàn thờ Phật và tượng Phật cũng có những quy tắc phong thủy nhất định.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương hướng và điều kiện để lập bàn thờ Phật

Lập bàn thờ Phật là một công việc rất tốt, tạo nhiều phúc nghiệp, nhưng công việc đó không hề đơn giản chút nào. Theo như tập tục hàng ngàn năm nay, khi bài trí thờ cúng tượng Phật nên lưu ý những điều sau:


-Người thờ Phật phải có thành tâm, nhất thiết phải ăn chay vào ngày mùng 1 và ngày rằm. Vì hiểu theo cách thông thường Phật ăn chay, thấy được ích lợi của việc chay tịnh thì không thể phổ độ cho một chúng sinh thờ mình suốt ngày ăn mặn đựợc, nhất là sát sinh.

-Điều kiện thứ hai là người lập bàn thờ Phật không thể cúng dàng Phật bằng xôi gà, bằng thịt của động vật, vì Phật không hưởng thụ những thứ đó. Về hướng bàn thờ tốt nhất là quay theo cổng chính của căn nhà bạn, có trường hợp cũng có thể quay bàn thờ Phật về hướng xấu so với trạch mệnh của thân chủ, một phần để hóa giải hướng đó.

-Thứ ba là bài vị tổ tiên không được đặt cao hơn bàn thờ Phật sẽ phạm xung, vì hiểu một cách đơn giản theo dân gian Phật đã đạt được sự giải thoát, là bậc Đại giác, không thể ở thấp hơn chúng sinh. Thực ra chúng sinh cũng là Phật nhưng chưa giác ngộ, làm vậy là để trọng Phật. Có rất nhiều nhà thờ ảnh các thần cùng với ngài Quan Âm Bồ Tát, đó là không đúng cách, coi ngài là một vị thần cũng không đúng, nên người thờ Phật nên quy y để hiểu được những điều căn bản nhất về việc thờ cúng cho đúng với đạo, không được tùy tiện hiếu theo suy nghĩ chủ quan của mình mà có tà kiến về việc thờ, việc cúng. Nếu không làm được những điều kiện đó thì chúng ta nên cẩn trọng ở việc lập bàn thờ Phật.

Sắm lễ thờ Phật

Việc sửa soạn lễ cúng Phật những quy định cần tuân thủ là:


Sắm các lễ chay: Hương, hoa tươi, quả chín, oản phẩm, xôi chè không được sắm sửa lễ mặn chư cỗ tam sinh (trâu, dê, lợn), thịt mồi, gà, giò, chả. Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cùng lên bàn thờ Phật.

Hoa tươi lễ Phật là: Hoa sen, hoa huệ, hoa mẫu đơn, hoa ngâu, không dùng các loại hoa tạp, hoa dại.

Trước ngày dâng hương làm lễ Phật cần- chay tịnh trong đời sống sinh hoạt ngày thường: Ăn chay, kiêng giới, làm việc thiện.

Hương cúng dàng Phật

Người Việt Nam đã quen chọn số lẻ m 3, 5, 7, 9) lúc thắp nhang, nhưng cũng có trường hợp người ta đốt cả nắm nhang chứ không chú trọng vào ý nghĩa con số. Còn theo lý giải của nhà Phật cho rằng, số lẻ mang nhiều ý nghĩa linh thiêng hơn.

Con số 3 thì có nhiều quan niệm khác nhau:

-Tam bảo (Phật, Pháp, Tăng)

-Tam giới (Dục giới, sắc giới và Vô sắc giới)

-Tam thời (Quá khứ, Hiện tại, Vị lai)

-Tam vô lậu học (Giới, Định, Tuệ)

Nén hương, cũng có thêm một ý nghĩa đặc biệt khác nữa, đó là thắp hương để nhớ đến sự vô thường. Vô thường là không vĩnh viễn, tất cả đều giả tạm, cho nên lúc nén hương tắt cháy thì cũng tượng trưng cho đời người tắt, ngắn ngủi vô thường... Tàn tro của hương nhắc nhở chúng ta chớ để thời gian trồi qua, uổng phí tháng ngày.

Trong nghi lễ Phật giáo, hương là một trong sáu lễ vật dâng cúng, gồm có: Hương, hoa, đăng (đèn), trà, quả, thực (thức ăn). Tuy nhiên nhiều người không rõ về ý nghĩa sâu xa của việc cúng Phật nên bày biện đủ thức ăn uống như yến tiệc, không những uổng phí mà lại còn làm sai lạc ý nghĩa.

Theo quan niệm của Phật giáo, lòng thành thể hiện qua làn khói hương nghi ngút, không cần cỗ bàn yến tiếc tiệc thịt cá linh đình vì đúng ý nghĩa sự cúng Phật thì chỉ nên dùng hương thơm, đèn sáng, hoa tươi, trái ngọt, nưóc trong là đủ. Phật không phải ở trên bàn thờ, trong những pho tượng, mà là ở trong tâm của con người. Ngoài những nén hương dùng ngọn lửa nóng để đốt cháy lên, chúng ta còn có thể dùng đức tin của mình thắp lên những nén tâm hương - tức là hương từ trong tâm. Bởi vậy mới có năm thứ hương dùng để cúng dường chư Phật: Giới hương, định hương, tuệ hương, giải thoát hương và giải thoát tri kiến hương.

Cách bài trí tượng Quan Âm Bồ Tát:

Rất nhiều gia đình, cửa hàng hay nhà hàng đặt tượng Quan Âm Bồ Tát cùng các tượng khác như Quan đế. Như vậy rất không tốt, bởi những lý do sau:

Nếu trong nhà hàng, cửa hàng ăn uống thờ Quan Âm Bồ Tát sẽ không thích hợp bởi Quan Âm Bồ Tát vốn thanh tịnh, tinh khiết và ăn chay. Khi dâng đồ cúng Quan Âm Bồ Tát thường chỉ cần hoa tươi và hoa quả. Bởi vậy nếu đật tượng Quan Âm Bồ Tát cùng các tượng Thần khác sẽ không tốt khi cúng đồ mặn.

Không nên đặt tượng ngài Quan Âm Bồ Tát theo các hướng:

-Hưóng nhà vệ sinh.

-Hướng cửa phòng ngủ.

-Hướng bàn ăn.

Cách bài trí tượng Phật:

Thờ Phật tại gia bảo hộ bình an và cũng có những quy tắc nhất định:

-Tượng Phật đem về nhà không nên coi là đồ cổ hay vật báu mà cất giữ cẩn thận, như vậy sẽ ảnh hưởng tới mọi thành viên trong gia đình.

-Không nên đặt tượng trong phòng ngủ, bỏi lễ Phật phải uy nghi nghiêm túc. Nơi để bàn thờ Phật cũng vậy, nhà có điều kiện nên để một phòng riêng yên tĩnh, thoáng đãng, trai tịnh.

-Không nên mua quá nhiều tượng về nhà, chỉ cần một pho hoặc ảnh Phật là đủ, thành tâm thành ý niệm cầu hằng ngày.

-Tranh ảnh Phật không nên cuộn tròn lại, không được để xuống dưối ghế, không được ngồi lên trên...

-Tượng cũ bị mò mắt hoặc tay nên tô vẽ, lau chùi lại, vào các ngày rằm và mùng có thể dùng nước thơm tắm tượng. Nếu tượng hỏng thì thỉnh cầu các tăng rước thỉnh thả sông, thay bằng pho khác, nhờ chuyển lên chùa khai quang cẩn thận, không được tùy tiện vứt bỏ.

Nguồn Internet
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem cách bài trí bàn thờ Phật

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd