Tướng đàn ông mắt xếch –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Ngũ hành với kim – mộc – thuỷ – hoả – thổ chứa những bí ẩn mà ngày nay, khi khoa học kỹ thuật càng hiện đại thì những ứng dụng của nó vào đời sống lại càng nhiều dưới các sắc thái khác nhau của nhịp sống mới. Chẳng phải là mê tín, nhưng những điều này làm cho cuộc sống trở nên thú vị hơn.
Theo y học cổ truyền, các chức năng cơ thể con người chịu tác động khá lớn từ môi trường bên ngoài. Nếu thích nghi được với tất cả những sự thay đổi của môi trường thì cơ thể sẽ luôn đạt được sự cân bằng, còn ngược lại cân bằng bị phá vỡ sẽ sinh ra bệnh tật.
Trên nền tảng nhận thức cơ thể mỗi con người là một tiểu vũ trụ, phản ánh dòng chảy của tự nhiên, cơ thể sẽ đạt được trạng thái lý tưởng nhất như thuyết “thiên nhân hợp nhất” khi con người thích nghi hoàn toàn với mọi sự biến đổi của tự nhiên.
Theo y học cổ truyền, 5 yếu tố mộc, hoả, thổ, kim, thuỷ là 5 vật chất cơ bản cấu thành nên hệ tự nhiên, gọi là ngũ hành.
Sự thay đổi theo từng mùa sẽ liên quan mật thiết đến tính khí và cơ thể. Mùa xuân và mùa hè ngày dài hơn, khí vận tăng dần nên da trở nên mau mệt mỏi và cằn cỗi sau một ngày dài, rất mẫn cảm với các yếu tố gây kích ứng. Chăm sóc da là cần giữ cho da sạch sẽ, thông thoáng và cân bằng độ ẩm.
Vì vậy thời điểm này không thích hợp sử dụng những mỹ phẩm chứa nhiều chất dầu (vì chất dầu sẽ làm cản trở sự hô hấp của da). Những mỹ phẩm dạng gel trong có thể giúp hạn chế việc sử dụng chất dầu. Những mỹ phẩm chiết xuất từ thảo dược sẽ giúp bảo vệ da, giữ cho da sạch nên khi thoa đem lại cảm giác mát mẻ cho da. Những ngày xuân hè, làn da luôn có sắc diện hồng hào nên chỉ cần trang điểm nhẹ cũng làm đẹp cho con người.
Mùa thu đông ngày ngắn hơn, da dễ bị trạng thái trì trệ, chậm chạp của đêm dài làm mất đi vẻ tươi tắn, trẻ trung. Do thời tiết, da cũng dễ bị khô, bị dày lớp sừng tế bào chết. Do vậy cần bổ sung tối đa mỹ phẩm cung cấp chất tạo ẩm và chất dinh dưỡng nuôi da. Thường xuyên lấy đi lớp tế bào chết để da không bị lão hoá, không bị nhăn già. Mùa thu đông cần những tông màu trang điểm nóng và mạnh để làm ấm lên không khí chung quanh.
Ngũ hành với sắc màu đời sống
Màu xanh tượng trưng cho mộc, màu hồng tượng trưng cho hỏa, màu vàng tượng trưng cho thổ, màu trắng tượng trưng cho kim và màu tối tượng trưng cho thủy.
Ứng dụng tính tương sinh và tương khắc, những người thuộc mộc của ngũ hành, ngoài việc có thể chọn màu mộc (xanh) để sử dụng còn có thể dùng màu thủy (xanh đậm) vì thủy sinh mộc và kiêng dùng màu trắng vì trắng là màu của kim mà kim lại khắc mộc.
Chọn màu sắc theo lược đồ ngũ hành thì màu đỏ và màu xanh mang về thêm tài lộc; xanh lá, đỏ và vàng giúp cho danh phận; đỏ và trắng cho hôn nhân; vàng, trắng và đen cho trẻ con; đen và trắng là quý nhân giúp sức; trắng, đen và xanh lá cho nghề nghiệp; đen và xanh lá tăng thêm trí thức; đen, xanh lá và đỏ giúp ích cho phần gia đình.
Ứng dụng phối màu
Các hành tương sinh và có thể phối hợp với nhau:
Thuỷ và Mộc = Đen và Xanh lục.
Mộc và Hoả = Xanh lục và Đỏ.
Hoả và Thổ = Đỏ và Vàng.
Thổ và Kim = Vàng và Trắng.
Kim và Thuỷ = Trắng và Đen.
Các hành tương khắc và không thể phối hợp:
Thổ và Thuỷ = Vàng và Đen.
Thuỷ và Hoả = Đen và Đỏ.
Hoả và Kim = Đỏ và Trắng.
Kim và Mộc = Trắng và Xanh lục.
Mộc và Thổ = Xanh lục và Vàng.
Tương tự như vậy khi phối màu từ 2 màu trở lên người ta cũng áp dụng các nguyên tắc tương sinh và tương khắc.
Ví dụ:
Phối hợp ba hành để có sự tương sinh là:
Kim – Thuỷ – Mộc = Trắng – Đen – Xanh lục.
Mộc – Hoả – Thổ = Xanh lục – Đỏ – Vàng.
Thổ – Kim – Thuỷ = Vàng – Trắng – Đen
Tính tương sinh của ngũ hành là: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.
Tính tương khắc của ngũ hành là: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.
![]() |
Ảnh minh họa |
Thiên lương là sao thứ hai của Nam Đẩu, ngũ hành thuộc dương Thổ.
Trong Đẩu Số, Thiên Lương được ở vị trí “giám sát ngự sử”. Cổ nhân nói “Thanh danh vinh hiển ở vương thất, chức vị đến phong ninh” (Hiển thanh danh vu vương thất, chức vị lâm vu phong ninh). Thời xưa, quan phong ninh có nhiệm vụ là “nghe chuyện mà tấu vua” (văn phong tấu sự), can gián hoàng đế, đàn hạch đại thần, tuy không chủ quản về hình pháp, nhưng trong thực tế thì có ý vị của hình pháp, kỷ luật, nguyên tắc.
Thiên lương tuy được gọi là “ấm tinh” (sao che chở), nhưng về bản chất lại có tính “cô kị”. Thích hành động một mình, tính tình mạnh mẽ, tính nguyên tắc rất mạnh, đây là tính cách thuộc phương diện “cô kị”. Ở phương diện khác, thì căn cứ vào những nguyên tắc mà bản thân mình đã định hình, để giải quyết bất hòa, tranh chấp, phân xử thị phi, do vậy thường bị cuốn vào vòng nan giải khó khăn, kéo theo sự bất toàn của bản thân. Chính vì vậy, phàm người có Thiên lương thủ mệnh, rất nên theo ngành y dược, bảo hiểm, công tác xã hội,… tức những nghề liên quan đến “che chở” (ấm tinh).
Thiên lương không ưa Hóa Lộc, hoặc có Lộc tồn đồng độ, nếu không, sẽ vì tiền bạc mà bị đố kị, dẫn tới xảy ra thị phi; hoặc tiền bạc của Thiên lương thuần túy nhờ vào việc hóa giải khó khăn của người khác mà có, vì vậy Thiên lương thích hợp với những nghề có sắc thái giải nạn cho người, cởi bỏ khúc mắc cho người, xóa tan phiền toái cho người. Cùng là Thiên lương Hóa Lộc, đối với bác sỹ thầy thuốc, thì Thiên lương là sao hóa Cát, còn đối với thương nhân, thì Thiên lương là sao hóa Hung, bởi vì xóa tan phiền toái cho bệnh nhân là chức trách của bác sỹ và thầy thuốc; còn đối với thương nhân thì phải trải qua khó khăn mới kiếm được tiền.
Nhưng bất kể như thế nào, Thiên lương mà có sao Lộc, tất sẽ khơi động một tính chất mạnh mẽ nào đó thuộc về bản chất của nó. Ví như hệ “Thiên lương Thiên đồng” vốn chủ về mệnh tạo có phong cách đặc biệt, nhưng gặp sao Lộc thì trở thành “buông xuôi theo dòng nước”.
Lúc luận giải và luận đoán về sao Thiên lương, cần quan sát hai phương diện sau:
1- Các sao hội hợp có sảnh hưởng như thế nào đối với tính “cô kị” của nó? Làm mạnh thêm hay làm yếu đi?
2- Tính tình của sao Thiên lương sẽ vì các sao hội hợp mà thay đổi như thế nào?
“Cơ Nguyệt Đồng Lương” là một cách nổi tiếng. Cổ nhân nói “Cơ Nguyệt Đồng Lương chủ về làm lại người” (Cơ Nguyệt Đồng Lương tác lại nhân).
Nhưng khi Thiên đồng và Thiên lương đồng độ, hay Thiên cơ và Thiên lương đồng độ, Thiên lương độc tọa, Thiên đồng độc tọa, Thiên cơ và Thái âm đồng độ… thì tình hình cung mệnh của cách “Cơ Nguyệt Đồng Lương” trên thực tế vẫn có sự phân biệt. Mói một cách khái quát, lấy Thiên lương độc tọa thủ mệnh là cách tốt, bởi vì so với các trường hợp khác, thì nó ít có tâm kế thủ đoạn hơn.
Nhưng bất kể như thế nào, trong tổ hợp “Cơ Nguyệt Đồng Lương”, đối với Thiên lương ắt có tính “cô kị”, gặp tứ sát Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, thì tính “cô kị” càng nặng, cần phải có Văn xương, Văn khúc hội hợp, mới có thể điều hòa. Nếu Thiên lương đi với các sao Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, có thêm Hóa Kị, thì tai nạn càng thêm nặng.
Cổ nhân nói “Thiên lương, Thiên đồng, Thiên cơ, Thái âm” ở Dần hoặc ở Thân, chủ về cuộc đời lợi về nghề nghiệp, thông minh” (Lương Đồng Cơ Nguyệt Dần Thân vị, nhất sinh lợi nghiệp thông minh), nói “lợi nghiệp thông minh”, nhưng tính “cô kị” vẫn là chuyện tất nhiên.
Ngoại trừ tứ sát ra, Thiên lương còn không ưa gặp Thiên mã, Địa không, Địa kiếp.
Thiên lương vốn có sắc thái hành động một mình, gặp Thiên mã sẽ biến thành “ngựa không cương”, dụng ý ngựa không có chủ là ngựa đi hoang, chủ về phóng đãng. Cổ nhân nói “Thiên lương Thiên mã ở hãm địa, chủ về trôi dạt, không còn nghi gì” (Thiên lương Thiên mã hãm, phiêu đãng vô nghi).
Phàm Địa không hay Địa kiếp ở cung Mệnh, vốn đã có sắc thái cuồng ngạo, không kềm chế, lạnh nhạt không chịu hòa hợp với người khác, lý tưởng chủ nghĩa xuông. Nếu Thiên lương đồng độ với một trong hai sát tinh này, thì tư tưởng của mệnh tạo càng trở nên khó hiểu.
Truyền thừa khẩu quyết của phái Trung Châu là “Thiên lương gặp Địa không hoặc Địa kiếp, chủ về người này là Nguyển Tịch, Kê Khang” (Thiên lương Không Kiếp, kỳ nhân Nguyễn Tịch, Kê Khang). Nguyễn Tịch, Kê Khang là danh sỹ đời Tấn trong nhóm “Trúc lâm thất hiền”, uống riệu như dùng thuốc, lại có nhiều lời bình luận về thế sự, chính vì những lời bình luận này mà bị giết.
Thiên lương đồng độ cùng với Thiên hình, làm mạnh thêm tính nguyên tắc của Thiên lương, có thể biến thành lòng dạ như sắt thép, nên nói gặp người Thiên lương không dễ thỏa hiệp. Nếu lại gặp Kình dương, thì tính càng thêm “cô độc”. Khẩu quyết của phái Trung Châu là “Thiên lương gặp Thiên hình, người này giống như Bao Chửng mặt sắt” (Thiên lương Thiên hình, kỳ nhân thiết diện Bao Chửng), truyền thừa này ví với “thiết diện vô tư” Bao Chửng đời Tống, con người không sợ quyền quý, rất sùng thượng pháp trị. Trường hợp ở Ngọ Mùi thì càng nặng.
Thiên lương là “hình tinh”, cho nên không thích đồng độ với Kình dương, Thiên hình, ba sao đều là “hình tinh”, bất luận ở một cung nào trong 12 cung, đều chủ về bất lợi, không bị bệnh thì cũng bị ngoại thương, hoặc thị phi kiện tụng.
Lúc “Thái dương Thiên lương” đồng độ, lại có Văn xương, Lộc tồn hội hợp, là cách nổi tiếng “Dương Lương Xương Khúc”. Cổ nhân nói “Dương Lương Xương Khúc, tên truyền đứng đầu” (Dương Lương Xương Khúc, lư truyền đệ nhất danh), đây là kết cấu tinh hệ có lợi về thi cử, cấu tạo này chủ yếu là vì Thái dương hóa giải tính “cô” của Thiên lương, hơn nữa tính nguyên tắc khô cứng của Thiên lương được nhuyễn hóa thành tính nguyên tắc trong học thuật. Vì vậy, ở xã hội hiện đại, cách “Dương Lương Xương Khúc” trở thành tinh hệ có lợi trong việc nghiên cứu học thuật. Nghiên cứu học thuật chú trọng việc “tự học”, tức là bản thân phải không ngừng phủ định mình, thì học thuật mới tiến bộ, cho nên không sợ các Sát tinh, Hình tinh đồng độ. Nhưng, khi nhìn từ góc độ tranh chấp có thuận lợi hay không thuận lợi, thì gặp các sao Sát Hình là không nên.
Thông thường, Thiên lương bất lợi khi gặp Sát tinh, cổ nhân nói “nếu tứ sát xung phá thì mạ không trổ đẹp” (Nhược tứ sát xung phá tắc miêu nhi bất tú), “Thiên lương ở hãm địa gặp Kình dương Đà la, thương phong bại tục” (Thiên lương hãm địa kiến Dương Đà, thương phong bại tục), “Thiên lương ở hãm địa gặp Hỏa tinh Kình dương là phá cục, chủ về thấp hèn, cô quả, chết yểu” (Thiên lương hãm địa ngộ Hỏa Dương phá cục, hạ tiện cô quả yểu triết).
Thiên lương ưa gặp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, cổ nhân gọi là “Có thêm Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, là quan lớn cả văn lẫn võ” (Xương Khúc Tả Hữu gia hội, xuất tướng nhập tướng).
Thiên lương phân bố trong 12 cung, sẽ đồng độ hoặc đối diện với ba sao Thiên đồng, Thái dương, Thiên cơ, nên có mối quan hệ rất mật thiết.
- Ở Tý hoặc ở Ngọ, Thiên lương đối diện với Thái dương; Ở Mão hoặc ở Dậu, Thiên lương và Thái dương đồng độ. Cho nên, bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu, là tổ hợp “Thiên lương – Thái dương”.
- Ở Sửu hoặc ở Mùi, Thiên lương đối diện với Thiên cơ; ở Thìn hoặc ở Tuất, Thiên lương đồng độ với Thiên cơ. Cho nên bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp “Thiên lương – Thiên cơ”.
- Ở Tị hoặc ở Hợi, Thiên lương đối diện với Thiên đồng; ở Dần hoặc ở Thân, Thiên lương đồng độ với Thiên đồng. Cho nên bốn cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp “Thiên lương – Thiên đồng”.
Thông thường, trường hợp Thiên lương độc tọa ở Sửu hoặc ở Ngọ dễ cấu tạo thành cách cục tốt, khi Thiên lương độc tọa ở Tị hoặc ở Hợi thì cấu tạo dễ thành phá cách.
Thiên lương tọa mệnh, chủ về sống cô lập
Các chính diệu có quan hệ mật thiết với Thiên lương là Thái dương, Thiên đồng, Thiên cơ. Tình hình cụ thể như sau:
- Thiên lương độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, đối nhau với Thái dương.
- Thiên lương độc tọa ở Sửu hoặc ở Mùi, đối nhau với Thiên cơ.
- Thiên lương đồng độ với Thiên đồng ở Dần hoặc ở Thân.
- Thiên lương đồng độ với Thái dương ở Mão hoặc ở Dậu.
- Thiên lương đồng độ với Thiên cơ ở Thìn hoặc ở Tuất.
- Thiên lương độc tọa ở Tị hoặc ở Hợi, đối nhau với Thiên đồng.
(Độc tọa ở 2 cung dương 4 cung âm, đồng độ ở 2 cung âm 4 cung dương)
Thiên lương và Thái dương cấu tạo thành hệ là tốt nhất, bởi vì Thiên lương vốn đã có tính “cô độc và hình khắc” được Thái dương hóa giải. Do đó có thể biết nên nhập miếu hoặc thừa vượng, ví dụ Thái dương ở Ngọ hay ở Mão, ánh sáng và nhiệt đều thịnh hơn ở Tý hay ở Dậu, vì vậy Thiên lương nên ở Tý để được Thái dương ở Ngọ đối chiếu, trường hợp Thiên lương ở Ngọ được Thái dương ở Tý vây chiếu sẽ không tốt bằng. Tương tự, hệ “Thái dương Thiên lương” ở Mão sẽ tốt hơn ở Dậu.
Khi Thiên lương và Thái dương cấu thành tinh hệ, thường hình thành cách “Dương Lương Xương Khúc”, tức có thêm Văn xương và Lộc tồn hội hợp. Mệnh cách này rất lợi về tham gia thì cử, nhất là các cuộc thi tuyển quốc gia, vì vậy người có cách này dễ thành chuyên viên nghiên cứu học thuật. Dù không gặp Văn xương và Lộc tồn, hệ Thái dương Thiên lương” vẫn có lợi về nghiên cứu học thuật, bởi vì làm việc trong chính giới, mức độ phong ba quá lớn, còn làm theo hướng công thương nghiệp thì cũng ba chìm bảy nổi.
Hệ Thiên cơ và Thiên lương, cổ nhân cho rằng “là người giỏi bàn luận binh pháp”, đây là do Thiên cơ có tài ăn nói, mà còn mưu trí và quyền biến, còn Thiên lương thì rất thích biểu hiện bộc lộ bản thân. Ở thời cổ đại, văn nhân có thể bàn luận binh pháp, được cho là văn võ toàn tài; nếu ở thời hiện đại, hệ “Thiên cơ Thiên lương” không nhất định là giỏi bàn luận binh pháp, mà có thể chuyển thành ba hoa, xảo ngôn, toan tính về đầu cơ cổ phiếu…
Hệ “Thiên lương Thiên đồng” dễ phát triển thành người cao ngạo, ỷ tài. Bởi vì Thiên lương ưa "bới móc soi bói", đã vậy còn rất cố chấp; còn đối với Thiên đồng thì thích hưởng thụ, hai tính chất này kết hợp nhuyễn hóa, kết quả là mệnh cách thường cảm thấy bất mãn với xã hội, chỉ muốn sống an nhàn qua ngày, thường nảy sinh ý nghĩ “hãy tha cho tôi đi”, bản thân không thích bôn ba mà chỉ thích ngồi “luận đạo”, nên thiếu lòng cầu tiến, hơn nữa, tâm ý thường cho rằng trong thiên hạ không có ai bằng mình. Nếu phát triển theo hướng tốt, thì mệnh cách là người có tâm tư "tinh tế sắc xảo" hoặc là người "liêm khiết chính trực", nhưng ít chịu hòa hợp với mọi người, có Thiên lương đồng cung, thì càng chủ về người sống cô lập.
Thiên lương có đặc tính “tiêu tai giải khó”?
Thiên lương là sao mà “Cổ thư” gây nhiều hiểu lầm nhất về luận đoán. Các sách cổ đều nói, Thiên lương là “thọ tinh”, hóa khí làm “ấm” (che chở), có công năng tiêu giải tai ách, che chở cho mệnh, phúc cho con cháu. Thâm chí còn nói “thanh danh vẹn toàn, hiển đạt ở vương nhất” … “nếu có thêm Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc hội hợp, thì làm quan văn lẫn quan võ …” Chủ ý toàn nói Thiên lương đem lại điềm cát tường.
Chỉ có Tuệ Tâm Trai Chủ là nói đúng chân tướng của sự tình, tiên phong khám phá đặc tính của Thiên lương. Bà nói: “Trong các sao, Thiên lương là sao có sức mạnh nhất về phùng hung hóa cát, gặp nạn thì mang lại điều lành. Bởi vì cần phải biểu hiện sức mạnh giải khó và mang lại điều lành, nên người có Thiên lương tọa mệnh bất kể ở cung vị nào, nếu không có Cát tinh hội chiếu, sẽ không tránh được phải tao ngộ cảnh khốn khó, để cho Thiên lương hóa giải”.
Sau đó, những người viết sách Đẩu Số cũng hiểu ra mà thay đổi cách nhìn về Thiên lương, không còn đồng ý toàn bộ những lời tán dương quá đáng trước kia của cổ nhân. Trong số các thuyết cổ, chỉ có thể căn cứ ca quyết “Thiên lương gặp Thái âm, chủ về nữ dâm bần”, để chỉ ra khuyết điểm của tinh hệ Thiên lương. Nhưng lại hiểu lầm ý của câu “Thiên lương Thiên đồng đối nhau ở Tị Hợi, nam thì phóng đãng, nữ thì đa dâm”, hầu như cho rằng nữ mệnh có cấu tạo này đều là người dâm đãng.
Thực ra Thiên lương không quá tệ, cũng không quá tốt, mà chỉ mang lại cho mệnh tạo khốn khó hoặc hung hiểm trước, sau đó mới hóa giải trong vô hình. Ví dụ như chịu phẫu thuật ắt sẽ không chết; hay sự nghiệp sắp lâm vào cảnh vỡ nợ, sập tiệm thì đột nhiên gặp cơ hội được phù trợ; hay đang gặp đủ thứ nạn tai, bệnh tật, kết quả một ngày nào đó mọi thứ xui xẻo đều qua khỏi … Chính vì vậy, nên người có Thiên lương tọa mệnh, khi qua tuổi trung niên, quay đầu hồi tưởng lại những chuyện trước kia, thường cảm thấy đời người là “hư ảo”, do đó tư tưởng phần nhiều có khuynh hướng tiêu cực.
Một tính chất khác của Thiên lương đó là thần bí. Người có Thiên lương tọa mệnh sẽ không tự biết khuynh hướng tín ngưỡng đối với sự vật thần bí của mình. Nếu phát triển theo hướng tích cực, thì họ sẽ thích tìm hiểu một số vấn đề, mà xã hội đương thời cho rằng rất khó thâm nhập, nhưng chỉ dừng lại ở lý luận mà thiếu thực tiễn. Nếu phát triển theo hướng xấu, thì sẽ có tính hay "soi bói, bới móc", vạch lá tìm sâu, khiến cho người ta cảm thấy khó tiếp cận.
Do đó nên nhìn nhận Thiên lương tọa mệnh là danh sỹ, đây mới là tính chất cơ bản của Thiên lương. Được gọi là “sao danh sỹ”, có phong cách danh sỹ, thực ra là chủ về thái độ sống thích nhàn tản, không thích bôn ba, chỉ muốn sống an nhàn qua ngày, thậm chí thái độ lười biếng. Biểu hiện cụ thể là thiếu lòng cầu tiến, trong xã hội hiện đại dễ biến thành kẻ chơi nhiều hơn làm, du thủ du thực, không hứng thú với nghề nghiệp.
Phân biệt tính chất tốt xấu của Thiên lương
Do tính chất của Thiên lương biến hóa đa đoan, bất kể là hệ “Thái dương Thiên lương”, Thiên cơ Thiên lương”, hay “Thiên đồng Thiên lương”, đều rất dễ có biến hóa cực đoan.
Thiên lương không nên gặp các sao có tính chất hiếu động, trôi nổi. Đây là đặc điểm thứ nhất, nên cổ nhân có thuyết “Thiên lương Thiên mã hãm địa, nhất định sẽ trôi nổi vô định”, “Thiên lương, Thái âm chủ về nữ dâm bần”, “Thiên lương ở Dậu, Thái âm ở Tị, là khách phiêu bồng”.
Thiên lương rất kị gặp Kình dương và Đà la. Đây là đặc điểm thứ hai, nên cổ nhân có thuyết “Thiên lương hãm địa gặp Kình dương Đà la, chủ về bại hoại phong tục”. Câu hỏi được nêu ra, Thiên lương đã làm những gì để phong tục bị bại hoại!
Thiên lương ưa ở cung miếu vượng, được các sao Phụ Tá đến chầu, vì vậy Thiên lương không ưa ở ba nơi Tị, Thân, Hợi, ở Dậu cũng bị chê bình thường. Nói các sao Phụ Tá, tức là chỉ Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Lộc tồn, Thiên mã, kế đến là tạp diệu Tam thai, Bát tọa, Long trì, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Thiên quan, Thiên phúc. Đây là đặc điểm thứ ba, nên cổ nhân có thuyết “Thiên lương thừa vượng nhập miếu, có Tả Hữu Xương Khúc hội hợp, chủ về làm quan văn lẫn quan võ”.
Lưu diệu của đại vận hay lưu niên, cũng có ảnh hưởng đối với Thiên lương. Thiên lương ưa gặp hai lưu diệu Thanh long và Tấu thư, gặp nó đều chủ về có chuyện vui về văn thư. Nhưng “văn thư” ở đây khác với “văn thư” của Văn xương Văn khúc. “Văn thư” của Văn xương Văn khúc, có thể chỉ là trái phiếu, chi phiếu, cổ phiếu; còn Thiên lương gặp “văn thư” của Thanh long, Tấu thư, là chỉ công văn của nhà nước hay của công ty, tập đoàn lớn. Thông thường, phần nhiều chỉ việc được thăng chức, hoặc được phong danh hàm, học hàm.
Thiên lương gặp Cát tinh thì hành động một mình, gặp Hung tinh thì tính tình cô độc, bất kể là cát hung đều có lợi về nghiên cứu học thuật. Cổ nhân nói “Thiên lương, Thiên đồng, Thiên cơ, Thái âm ở Dần Thân, chủ về một đời lợi nghiệp, thông minh”, đây là phát huy tính chất hiếu động, trôi nổi và cơ trí, lại còn thêm “cô khắc và hình kị”, nếu hậu thiên có tu dưỡng, biến tính cách hiếu động, trôi nổi thành linh động, mệnh tạo có thể trở thành nhân tài trong giới học thuật.
Thiên lương tương hội với Cát tinh, ở các cung Phu thê, Huynh đệ, Phụ mẫu, Giao hữu, sẽ thành cát, phát huy tác dụng của “ấm tinh” (sao che chở), chủ về được quý nhân nâng đỡ, trợ giúp, đề bạt. Song nếu thấy sát diệu Hóa Kị thì lại biến thành hình khắc. Lúc Thiên lương không cát lợi, tính cố chấp sẽ rất nặng, không chịu tin phục người khác, không dễ thỏa hiệp ngay cả với người thân bố mẹ, vợ con.
Thiên lương chủ về cô độc, tương hội sát diệu Hóa Kị ở cung Mệnh hoặc ở cung Phúc đức, chủ về quan hệ với người thân không lợi, nhất là không lợi cho nữ mệnh, không vô duyên với chồng thì cũng thiếu duyên phận với con cái.
Sao Thiên lương ở trong ngũ hành thuộc dương thổ, ở trên trời, là sao thứ hai thuộc hệ thống sao Nam Đẩu, chủ về thọ, hóa làm ấm tinh (sao che trở). Sao Thiên lương bất luận ở Thân cung hay Mệnh cung, hoặc đến đại hạn hay lưu niên Thái tuế, đều chủ về có phong thái danh sỹ, tính tình tùy tiện, uể oải, lần nữa. Tuổi trẻ mà nó đến cung, gặp tai họa có thể giải hóa. Tuổi già được nó chiếu hay tọa, dù có nạn tai, bệnh tật nguy hiểm, cũng chủ về trường thọ.
Sao Thiên lương ở cung Mệnh hoặc cung Thân, đều chủ về "gặp hung hóa cát", gặp nạn mà không bị sao, do đó một đời thường gặp nhiều tai nạn hiểm nguy, hoặc tao ngộ phi thường. Sao Thiên Lương mà không gặp hung, thì sẽ không thấy đủ "sức mạnh cát hóa" (làm cho tốt lên) của nó, không gặp nạn thì sẽ không thấy đủ "công đức hóa lành" của nó. Cho nên, tinh diệu này mà lâm đến, tuy có thể hóa giải tai họa, hóa giải hung hiểm, chủ về trường thọ, sống lâu, nhưng cũng sẽ gặp nhiều tai, nhiều nạn, nhiều thị phi, nhiều bệnh tật, trường hợp sao Thiên lương đến cung Tị là ứng hợp nhiều nhất.
Người có Thiên lương ở cung Mệnh, cung Thân, hoặc cung Phúc đức, đều có khuynh hướng tín ngưỡng tôn giáo, theo Phật giáo là "có căn tu", "có thiện căn". Đồng độ với sao Thiên cơ phần nhiều đều là tăng đạo xuất thế, hoặc là người thấu hiểu cõi hồng trần. Đồng độ với sao Thái dương, hội chiếu các tinh diệu Văn xương, Văn khúc, Thiên tài, Phượng Các ở tại Mão, chủ về có kỹ năng chuyên môn, hoặc kỹ thuật xuất chúng. Bất kể về phương diện kỹ năng hay phương diện học vấn, đều có thể hơn người, hoặc lên tới đỉnh cao. Ở Dậu, tuy học có thành tựu, nhưng thanh danh vẫn kém xa ở Mão.
Sao Thiên lương ở Ngọ hay Mùi, đều chủ về tính tình dứt khoát, thẳng thắn, ưa thích chỉ ra sai lầm của người khác, tài năng quá lộ. Nếu tam phương tứ chính có tinh diệu cát tường hội chiếu, chủ về làm quan thanh liêm, làm ăn kinh doanh thành thực, xử sự ngay thẳng, tuy hay phê bình người khác, nhưng người khác cũng có thể chấp nhận được.
Nếu sao Thiên lương ở Ngọ hay Mùi, mà có sát tinh hội chiếu, hoặc đồng độ với Lộc tồn ở Ngọ, thì không nên phê bình người khác, nếu không dễ bị người khác oán kị, thiếu duyên với người, tiểu nhân bất mãn. Bởi vì, Thiên lương là ngự sử chính trực ở thanh cung, cho nên có thể khuyên can hoàng đế. Nếu có Tài tinh cùng đến, thì bản thân tài đã nhiều, nên không còn thanh cao (bởi vì người thanh cao phần nhiều là bần cùng), chỉ trích người khác, tất không thể làm người ta kính phục được. Không kính phục sẽ sinh oán hận, có oán hận sẽ có tiểu nhân "thị phi" vậy.
Sao Thiên lương ở Tý, cũng là thông minh thái quá, tài năng quá lộ, từ nhỏ đã không coi ai ra gì, kết quả là làm ơn mắc oán.
Hai sao Thiên lương và Thiên đồng ở Dần hoặc thân, có Lộc tồn hay Hóa Lộc đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về người thông minh mưu chí, lanh lợi, nhiều sự nghiệp, một đời thường kiêm phụ trách nhiều chức vụ. Không có Lộc tồn hoặc Hóa lộc, thì sự nghiệp nhiều biến động, hoặc có tính lưu động, lấy trường hợp ở Dần là nhiều nhất, ở Thân là kế đến. Ở Dần hoặc Thân, gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, đều chủ về làm việc trong cơ cấu chính phủ, phát triển sự nghiệp mang tính đại chúng.
Người tự sáng lập sự nghiệp, cũng thích hợp lập công ty, tự chịu trách nhiệm với tư cách pháp nhân của mình. Sao Thiên lương ở Ngọ, có sao Văn khúc và Thiên tài đồng độ hoặc vây chiếu, tam phương tứ chính gặp các Cát tinh Thiên khôi, Thiên việt, Tam thai, Bát tọa, hoặc các phụ tinh Tả phụ, Hữu bật, chủ về người được chính chính giới thừa nhận, là nhân vật có công triển khai và thực thi pháp luật vào cuộc sống, hoặc có những đóng góp trọng yếu trong ngành lập pháp. Trong thương giới cũng chủ là người có chức năng và trách nhiệm giám sát thực thi pháp luật của các công ty, hoặc giữ chức vụ quan trong của công ty. Lấy trường hợp Văn khúc đồng độ làm thượng cách, lấy trường hợp Văn khúc vây chiếu làm thứ cách.
1. Thiên lương ở cung Mệnh viên
Sao Thiên lương đến cung Mệnh, chủ về người sắc mặt vàng trắng, khuôn mặt hình chữ nhật, mũi thẳng, lưỡng quyền cao, thân thể mập ốm bất nhất, nhưng phần nhiều hơi mập. Ở Ngọ thân hình phần nhiều lùn mập, còn ở Tị phần nhiều gầy cao, hoặc hơi mập.
Thái độ vững vàng ổn trọng, tính tình ngay thẳng. Cuộc đời tuy có tai họa, nhưng chủ về sống thọ. Thấy hung hiểm có thể tự hóa giải, gặp tai họa có thể qua khỏi. Thích được Thái dương hội chiếu hay đồng độ. Nếu có thêm Văn xương, Văn khúc cùng đến, thì thông minh xuất chúng, nhưng hay kiêu ngạo hiếu thắng.
Sao Thiên lương ở Ngọ mà gặp cát diệu, vừa chủ về phú vừa chủ về quý, nhưng tính ưa nói thẳng, không sợ tiểu nhân, nên thường thị tiểu nhân đố kị.
Có Thiên cơ đồng độ thì bác cổ thông kim, hiếu học, giỏi nói năng và hiểu biết binh cơ.
Sao Thiên lương ở Thân, ở Tị, ở Hợi, phần nhiều chủ về phiêu lãng, gặp tinh diệu cát tường, chủ về viễn du các nơi, hoặc xa vượt trùng dương. Nếu gặp sao Thiên mã, Hàm trì, Thiên diêu, Hồng loan, Thiên hỷ, mà không có Lộc tồn đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về phong lưu hiếu sắc, đa tình đa dâm, thích rong chơi, thích sống nhàn hạ.
Sao Thiên lương có Kình dương, Đà la hội chiếu, phần nhiều gặp tai nạn hung hiểm, có mối lo về tính mạng, có nạn tai về ngục tù, hoặc có bệnh nguy nan.
Sao Thiên lương đồng độ cùng với Hỏa tinh hoặc Linh tinh, chủ về nhiều lo sợ viển vông không đâu, dễ nảy sinh ý niệm xem nhẹ mạng sống mà tự sát, hoặc bị hỏa tai làm tổn thương.
Sao Thiên lương có Địa không, Địa kiếp, Đại hao đồng độ, chủ về thích rong chơi, không tích lũy mà hay phá tán.
Người có Thiên lương lập mệnh ở Tị, thường hay phụ trách sứ mạng hoặc chức vụ đặc biệt, hoặc một mình kiêm luôn mấy chức vụ, có công khai, có bí mật. Nếu gặp các sao Kình dương, Thiên hình, Đà la, thì vào năm Dậu hoặc năm Sửu sẽ gặp sát tinh, tất nhiên xảy ra tai họa đột ngột, nếu Sát mà nặng thì vô cùng nguy hiểm, chín phần chết chỉ một phần sống, nhưng rốt cuộc vẫn hóa nạn tai thành cát tường. Nếu sát tinh ở cung độ khác, thì lúc đại hạn, lúc thái tuế, lưu nguyệt đến, sẽ xảy ra tai họa, nhưng thế của tai họa khá nhẹ, hơn nữa, còn có chức vụ trong chính giới và giới kinh doanh, hoặc phần nhiều hay phát sinh quan hệ với người trong chính giới và giới quân đội.
Sao Thiên lương có Văn xương, Văn khúc, Phượng các hội chiếu, cũng chủ về văn sỹ trong giới văn hóa, hoặc làm công việc kinh doanh về văn hóa, báo chí.
Sao Thiên lương đến cung mệnh của nữ giới, thừa vượng nhập miếu, gặp tài tinh cát, chủ về phú quý song toàn, đa tài đa nghệ. Có Thái dương đồng độ ở Mão, gặp Văn xương, Văn khúc, Thiên tài, Phượng các, chủ về có sở trường đặc biệt, thông minh, giỏi ăn nói. Có Tả phụ, Hữu bật hội chiếu, thì giúp chồng dạy con, tâm từ ái, thích bố thí, mà thẳng thắn. Nếu Thiên lương rơi vào thế lạc hãm, có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh hội chiếu, chủ về người nữ cô độc. Còn gặp thêm Hàm trì, Thiên diêu, Hồng loan, Thiên hỷ, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, chủ về trôi nổi đó đây, không ở yên trong nhà, hoặc phiêu bạt không nơi nương tựa. Nếu gặp Văn xương, Văn khúc, chủ về dùng tài nghệ mưu sinh. Nếu cung Thiên di ở Mão có Kình dương, chủ về Phu tinh không rõ ràng.
Đại hạn, lưu niên có sao Thiên lương đến, gặp tinh diệu cát tường, chủ về phúc dày lộc trọng, gia quan tiến tước, sự nghiệp phát triển, hỷ khí đầy nhà, chủ về trường thọ. Nếu có Lộc tồn đồng độ, thì phải đề phòng tiểu nhân bất mãn chủ ý hãm hại, sự nghiệp vì thế mà bị khuynh đảo. Có Kình Đà Hỏa Linh và Thiên hình hội chiếu, chủ về hình khắc, tai nạn, tật bệnh, tù ngục, thương tổn. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu, hoặc có sao Thiên đồng Hóa Kị hội chiếu, chủ về tử vong, khuynh gia bại sản, hoặc xảy ra các tình huống âm mưu hãm hại.
Phàm, sao Thiên lương đến cung Mệnh, cung Thân, hoặc cung Thiên di, hoặc đến đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt, thì nên lui nhường ba bước, không nên kiêu ngạo, và phải đề phòng tiểu nhân hãm hại, thì mới có thể thành đại sự lập nên đại nghiệp.
2. Thiên lương ở cung Huynh đệ
Sao Thiên lương đến cung Huynh đệ, thừa vượng nhập miếu, có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, chủ về anh em có hòa khí. Không có Tử phụ, Hữu bật, chủ về có anh em khác mẹ, anh em cùng mẹ có hai đến ba người, anh em thường ngầm tranh giành, khuynh đảo hoặc phân ly. Đồng độ với Thái dương ở Mão Dậu, chủ về anh em tranh đoạt gia sản, di sản, hoặc xảy ra chuyện hiểu lầm đố kị nhau. Có Thiên cơ đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về có hai người. Có Thái âm, Hồng loan, Thiên hỷ hội chiếu, nhiều chị em. Đồng độ với Thiên đồng, có hai người ở chung, ở riêng có thể ba người. Có các sao Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, chủ về bất hòa, hình khắc, phân ly, nhiều rắc rối tranh chấp.
3. Thiên lương ở cung Thê (Phu)
Sao Thiên lương đến cung Thê, nên lấy người lớn tuổi, lấy người lớn hơn mình 3 tuổi là thích hợp (hoặc lấy người nhỏ hơn mình 3 tuổi trở lên). Có Thái âm hội chiếu, chủ về dung mạo mĩ lệ, nhưng lấy trường hợp chậm kết hôn hay tái hôn là tốt, nếu không sẽ chủ về "nhuyễn khắc" (ly dị). Có điều, tuy phân ly nhưng phần nhiều thường khó dứt tơ vương, lấy trường hợp trước khi kết hôn đã từng hủy hôn ước với người khác là tốt, hoặc nên kết hôn thật chậm thì có thể tránh khỏi.
Nữ mệnh, cung Phu có sao Thiên lương, lấy trường hợp chậm kết hôn hoặc làm kế thất, vợ lẻ, hoặc trước khi kết hôn đã từng hủy hôn ước với người khác, hay sống chung mà không có nghi thức kết hôn, thì có thể tránh được sự cố ly dị. Có Thiên đồng hội chiếu, nhưng Hóa Kị, chủ về sau khi ly hôn lại tiếp tục khắc, hoặc sau khi khắc lại ly hôn. Nhưng lấy trường hợp hội chiếu với Kình dương, Đà la, Thiên hình, Hỏa tinh, Linh tinh mới đúng.
4. Thiên lương ở cung Tử nữ
Sao Thiên lương đến cung Tử nữ, thừa vượng nhập miếu, có Tả phụ, Hữu bật, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Thiên vu, Ân quang, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, chủ về con cái phát đạt, thông minh nhiều tài, vừa phú lại vừa quý, có năm con trở lên. Đồng độ cùng với Thiên đồng, lấy trường hợp con gái trước con trai sau là tốt, chủ về ba người con. Có Thiên cơ đồng độ, đề phòng hư thai, chủ về hai người con. Có sao Hóa Kị hội chiếu, con cái nhiều tai nạn tật bệnh. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh hội chiếu, chủ về hình khắc, nên cho làm con nuôi của người khác. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên hình hội chiếu, là cô đơn.
5. Thiên lương ở cung Tài bạch
Sao Thiên lương đến cung Tài bạch, thừa vượng nhập miếu, có Hóa Lộc, Lộc tồn, Thái âm, Thiên vu hội chiếu, chủ về phát giầu có, hoặc được thừa hưởng di sản hay tài phú hiện có khác. Đồng độ với Thái dương ở Mão, tuy có thể hay phú hay phát, nhưng có xảy ra chuyện tranh đoạt tài sản. Đồng độ cùng với Thiên đồng, có thể sáng lập gia tài, từ nhỏ mà phát triển lớn dần, hoặc tay trắng làm nên sự nghiệp - nếu có tam cát hóa Khoa Quyền Lộc hoặc Lộc tồn hội chiếu, là công khanh ở nhà tranh. Có Thiên cơ đồng độ, tiền đến tiền đi, lúc phát lúc phá, hoặc nhờ cần cù làm cực nhọc mà được, thời vận thường thay đổi. Đến cung Tý, tiền tài có nguồn đến nhưng bị cắt xén rất nặng. Gặp sao Hóa Kị, chủ về vì tiền tài mà nhiều lời qua tiếng lại, nhiều rắc rối thị phi, hoặc vì tiền tài mà sinh ra đau khổ về tinh thần. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên hình hội chiếu, chủ về khuynh gia phá sản, hoặc vì tiền tài mà sinh ra tai họa, hoặc vì dính vào chuyện kiện tụng mà phá hao. Nếu có cát tinh hóa giải thì trước khổ sau yên, hoặc ăn trước trả sau, miễn cưỡng sống qua ngày. Có điều, sao Thiên lương mà tọa cung Tài bạch, tuy gặp khó khăn, nhưng rốt cuộc cũng có tiền.
6. Thiên lương ở cung Tật bệnh
Sao Thiên lương đến cung Tật bệnh, tuy có nạn tai tật bệnh nhưng phần nhiều đều chuyển nguy thành an; chủ về các triệu chứng của trường vị không điều hòa, tiêu hóa không tốt. Có Kình dương, Đà la, Thiên hình hội chiếu, chủ về ngoại thương ở tay chân, bên trong thì gân cốt ngực eo bị thương, hoặc lan vĩ viêm. Có Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ chủ về các chứng ung thư vú, ung thư bao tử, ung nhọt khối u. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu hoặc đồng độ, cũng chủ về các bệnh đau nhức, như phong thấp, tê bại, nhức mỏi. Có thêm Thiên nguyệt, Âm sát đồng độ, chủ về các chứng cảm mạo, thương phong, đầu choáng.
7. Thiên lương ở cung Thiên di
Sao Thiên lương đến cung Thiên di, thừa vượng nhập miếu, xuất ngoại chủ về được quý nhân phù trợ, là người được kính trọng. Ở tại ba nơi Tị, Hợi, Thân, chủ về "đông bôn tây tẩu" vất vả bận bịu. Nếu có tam cát hóa Khoa Quyền Lộc hội chiếu, chủ về viễn du tha hương. Có Lộc tồn đồng độ, chủ về bị tiểu nhân khuynh đảo chủ ý hãm hại. Có Thiên cơ đồng độ, thì ra ngoài gặp nhiều cơ hội, nhưng nhiều biến hóa thay đổi, không yên định. Có Thái dương đồng độ thì ra ngoài thành danh. Đồng độ cùng với Thiên đồng thì ra ngoài yên định, nếu Thiên đồng Hóa Kị thì ra ngoài gặp nhiều "lời qua tiếng lại thị phi". Có tứ sát Kình Đà Hỏa Linh hội chiếu, chủ về ra ngoài gặp tai họa, hoặc ra ngoài bị tiểu nhân hãm hại.
8. Thiên lương ở cung Giao hữu
Sao Thiên lương đến cung Giao hữu, thừa vượng nhập miếu, có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, hoặc có tam cát hóa Quyền Lộc Khoa, chủ về có bạn ngay thẳng, chủ về được bạn bè trợ lực, hoặc được thuộc hạ ủng hộ. Có Thiên cơ đồng độ, chủ về bạn bè tuy nhiều nhưng thường thay đổi. Đồng độ cùng sao Thiên đồng chủ về có những đồng nghiệp hữu ích hoặc được bạn bè trợ lực. Có Thái dương đồng độ, chủ về trong đời kết giao được với người bạn quý, phần nhiều là người trong chính giới hay quân đội, công an, hoặc kết giao được với nhân vật quan trong trong thương giới, người có danh tiếng gây ảnh hưởng lớn đến những xu hướng trong xã hội. Có tứ sát Kình Đà Hỏa Linh đồng độ hay hội chiếu, chủ về vì bạn hữu mà tai họa, nhiều rắc rối thị phi. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao đồng độ hay hội chiếu hoặc xung chiếu, chủ về vì bạn hữu mà bị phá hao, hoặc vì thủ hạ không cẩn thận mà tổn thất tiền bạc.
9. Thiên lương ở cung Sự nghiệp
Sao Thiên lương đến cung Sự nghiệp, nếu ở Ngọ có cát diệu hội chiếu và xung chiếu hiệp trợ, chủ về là người quan trọng trong chính giới, thương giới, danh tiếng vang xa ra nước ngoài, quyền cao chức trọng. Có Thái dương đồng độ, văn hoặc võ đều lấy tài nghệ mà dương danh. Đồng độ cùng với Thiên đồng, chủ về người có năng lực chuyên sâu chỉnh lý nội vụ, nắm thực quyền bên trong, giỏi vạch kế hoạch. Có Thiên cơ đồng độ, chủ về một mình kiêm mấy chức, những loại công việc thường có nhiều biến động, việc có ẩn có hiện. Có Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp và Thiên hình hội chiếu và xung chiếu, chủ về người có sứ mệnh đặc biệt, hoặc vì sự nghiệp mà sinh tai họa, dính líu đến kiện tụng mà bị phá hao.
10. Thiên lương ở cung Điền trạch
Sao Thiên lương là tinh diệu "che chở", đến cung Điền trạch, chủ về được di sản của tổ tiên. Có Thiên cơ đồng độ thì phải tự tạo, nhiều dời đổi biến động, hoặc có tình hình "phiên tạo trùng kiến". Có Thái dương đồng độ, chủ về vì nhà cửa hoặc tài sản chung mà xảy ra tranh giành. Có tứ sát Kình Đà Hỏa Linh đồng độ hay hội chiếu và xung chiếu, chủ về gia trạch không yên, nhiều thị phi rắc rối, nhiều tranh chấp. Hội chiếu với sao Hóa Kị thì nhiều lời qua tiếng lại. Có Không Kiếp đồng độ, ở Tị, ở Hợi, ở Thân, thì trôi dạt. Sao Thiên lương và Thiên mã đồng độ, cũng chủ về trôi dạt bất định.
11. Thiên lương ở cung Phúc đức
Sao Thiên lương đến cung Phúc đức, thừa vượng nhập miếu, chủ về hưởng thụ an lạc. Đồng độ cùng với Thái dương, có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Ân quang, Thiên quý, Thiên vu hội chiếu và xung chiếu, chủ về phúc dày lộc trọng, vừa quý vừa phú. Đồng độ cùng với Thiên đồng, chủ về yên định. Đồng độ cùng với Thiên cơ thì lao tâm nhọc thần, gặp Hóa Kị thì vô phúc, nhiều phiền não. Có Đà la đồng độ thì tự tìm bận rộn. Có Kình dương hội với Hỏa tinh hay Linh tinh, thì phúc bạc, nhiều tranh chấp rắc rối, nhiều thị phi không thể yên định. Sao Thiên lương nhập miếu đến cung Phúc đức, chủ về an nhàn, có phong thái danh sỹ, tư tưởng phóng túng, không chịu gò bó, lạc thiên an mệnh, không thích biến động. Thiên lương lạc hãm đến cung Phúc đức, chủ về lười biếng, lần nữa, thường để xảy ra tình trạng làm lỡ công lỡ việc. Sao Thiên lương ở ba nơi Tị, Hợi, Thân, gặp Thiên mã, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, chủ về trôi nổi bất định không yên.
12. Thiên lương ở cung Phụ mẫu
Sao Thiên lương đến cung Phụ mẫu, thừa vượng nhập miếu, có tam cát hóa Khoa Quyền Lộc hội chiếu và xung chiếu, chủ về có phúc ấm hoặc thừa hưởng di sản của cha mẹ. Lạc hãm chủ về hình thương khắc hại, nên làm con thừa tự của người khác. Có Kình dương gặp Thiên mã hội chiếu hay xung chiếu, chủ về xa gia đình, hoặc làm con nuôi người ta, hoặc ở rể. Đồng độ cùng với Thiên đồng thì không hình khắc, nếu Hóa Kị hoặc hội chiếu và xung chiếu Kình Đà Hỏa Linh, vẫn chủ về hình thương, hoặc giữa cha con ý kiến bất đồng không hợp, nên làm con thừa tự người khác. Đồng độ cùng Thiên cơ, chủ về phân ly hoặc ở riêng. Đồng độ cùng Thái dương, có cát tinh hội chiếu và xung chiếu, không có sát diệu thì không hình khắc, ở Mão thì chủ về được cha mẹ che chở. Nếu có sát tinh hội chiếu và xung chiếu, chủ về hình khắc phân ly, nhận người khác làm cha mẹ.
Nguồn: http://tuvitinhquyet.blogspot.com
Bạn muốn ái tình bùng cháy, muốn được trò chuyện nhiều hơn, hay chỉ đơn giản là thu xếp được thêm thời gian bên người mình yêu, dù là để làm gì cũng được… hãy tham khảo những mẹo phong thủy của chuyên gia phong thủy này nhé:
Nếu bạn muốn gặp “người trong mộng”
Theo phong thủy, bạn càng tuyên bố mạnh mẽ và rõ ràng về điều mình muốn có trong đời bao nhiêu thì khả năng nhận được nó càng dễ xảy ra hơn bấy nhiêu. Dùng mực đỏ và giấy trắng, bạn hãy viết một danh sách những phẩm chất muốn có ở “nửa kia” của mình. Thông minh, hiểu biết, thích du lịch khám phá? Hoặc là người của gia đình, thích dành thời gian yên ả buổi tối xem phim cùng vợ? Sau khi đã “vẽ” xong người đàn ông hoàn hảo của mình, hãy để tờ danh sách cùng một tấm ảnh hai bông mẫu đơn vào một hộp nhỏ bằng bạc và đặt ở khu vực tình duyên và các mối quan hệ trong phòng ngủ, trong vòng 49 ngày. (Khu vực này nằm ở góc chéo so với cửa ra vào.)
(Ảnh: Internet)
Nếu bạn muốn có em bé
Để bé yêu đến, bạn phải thu xếp không gian cho bé trước, bắt đầu bằng việc dọn dẹp các thứ linh tinh, bừa bộn dưới gầm giường ngủ của mình. Sau đó, do nhiều người phương Đông tin rằng em bé sẽ đến bên giường của bạn để có thể vào trong cơ thể bạn, nên đừng quét hoặc hút bụi gầm giường trong khoảng thời gian cố gắng thụ thai vì có thể làm phiền đến con hoặc dọa con sợ. Và nếu được thì voi là loại vật trong phong thủy cho là có thể ban điều ước, nên bạn hãy đặt một đôi voi bằng gỗ ở hai bên cửa vào phòng ngủ, như thể đang bước vào phòng và đem theo cùng điều bạn đang ao ước. Cuối cùng, đừng quên chuẩn bị thêm thứ gì đó gợi ý về trẻ nhỏ, chẳng hạn như một bức tranh về trẻ con hoặc thú bông trong khu vực trẻ nhỏ của phòng ngủ nữa nhé.
Nếu bạn muốn cải thiện các cuộc chuyện trò
Đàn ông sao Hỏa, đàn bà sao Kim, vậy nên không có gì khó hiểu khi hai bên có thể không trò chuyện được như ý nhau. Bạn hãy thử áp dụng mẹo phong thủy dùng một chiếc bát nhỏ đựng gạo và một ít muối biển - gạo và muối được cho là có thể hấp thụ các năng lượng xấu. Bạn xếp ba hạt muối to, trong, đẹp ở trên cùng, tạo thành hình tam giác rồi để chiếc bát này bên dưới gầm giường trong 9-49 ngày để đánh thức các năng lượng tích cực, giúp các cuộc nói chuyện diễn ra dễ dàng và cởi mở hơn.
Nếu bạn muốn chuyện yêu thêm nóng bỏng
Hãy dùng màu đỏ để mọi chuyện có thể nóng bỏng hơn - có thể là rèm cửa, để ngăn cản năng lượng cũ, trì trệ không chen được vào cuộc sống lứa đôi của bạn. Bên cạnh đó, cũng có thể dùng trải giường màu đỏ để làm chất xúc tác thêm cho những cuộc yêu. Ngoài chiến thuật về màu sắc, bạn cũng nên dùng thêm liệu pháp hương thơm, bằng cách dùng vài giọt tinh dầu ngọc lan tây nhỏ vào một bát nước nóng, hoặc nhỏ 1-2 giọt lên cổ hoặc lên gối nằm.
(Ảnh: Internet)
Nếu bạn muốn cải thiện một mối quan hệ đang trục trặc
Hãy tìm một bức ảnh chụp bạn một mình và đang tươi cười, sau đó dán ở sau một tấm gương nhỏ hình chữ nhật, sau đó tiếp tục dán ảnh “nửa kia” của bạn sau một tấm gương khác cùng cặp. Dùng thêm hai tấm gương nữa (đừng lo, bạn chỉ cần bốn tấm thôi, không hơn nữa đâu), ghép chúng đâu lưng sát lại với nhau, mặt gương hướng ra ngoài, rồi đặt hai tấm gương có dán ảnh ở vị trí đối diện với hai mặt gương đó. Cuối cùng, bạn dùng ruy băng đỏ quấn quanh cả bốn tấm gương này 99 lần, rồi đặt tất cả bên dưới đệm giường, ở vị trí dưới ngực.
Hơi phức tạp một chút, nhưng mẹo phong thủy này được cho là sẽ tạo điều kiện giúp cả hai người cùng hiểu được nhau hơn. Sau ngày thứ bảy, bạn hãy gọi điện thoại, nhắn tin hoặc gửi email cho người mình muốn hàn gắn, rất có thể sẽ bất ngờ về sự ấm áp cảm nhận được lúc này đấy.
Nếu bạn muốn chữa lành trái tim tan vỡ
Tinh dầu cam được cho là một phương cách chống trầm cảm, điều trị hiệu quả những cảm giác lo lắng, đem lại sự yên bình, thanh thản. Bạn hãy nhỏ khoảng 10 giọt tinh dầu cam vào chai xịt đầy nước và xịt quanh mình mỗi sáng để cảm thấy dễ chịu hơn. Rất nhiều người công nhận rằng vỏ cam và tinh dầu vỏ cam có khả năng bóc bỏ các vấn đề. Vậy nên bạn cũng có thể dùng tinh dầu vỏ cam, hoặc vỏ cam, cùng muối tắm để tắm và ngâm mình trong khoảng 20 phút để cảm thấy sảng khoái, nhiệt tình và lạc quan trở lại.
Theo webmd
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
c cần chú ý khi quyết định đặt không gian làm việc ở nhà.
Về cơ bản, có hai dạng phòng làm việc: trung tâm hành chính gia đình – nơi gia đình thanh toán các hóa đơn, nắm bắt thông tin về ngân quỹ và các công việc quản lý khác; và không gian làm việc liên quan đến thu nhập. Đối với trung tâm hành chính gia đình, có thể chỉ cần sử dụng một góc khu từ bếp. Nếu bạn làm việc chuyên nghiệp tại nhà – dù bán thời gian – tốt nhất là nên có một không gian chuyên dụng cho mục đích này để giữ năng lượng công việc và gia đình càng tách biệt càng tốt.
Khi tố chức cuộc họp khách hàng tại phòng làm việc ở nhà, nếu có một lối vào riêng đành cho khách hàng là tốt nhất. Bằng cách đó, khách hàng có thể ra vào mà không phải đi qua không gian sinh hoạt gia đình và cả hai năng lượng của bạn đều tập trung vào công việc. Những khách hàng đi qua không gian sinh hoạt gia đình trước khi vào phòng làm việc có thể bị giảm độ tập trung vào công việc và theo tiềm thức, lòng tin của họ vào nghiệp vụ hay khả năng của bạn có thể giám sút.
Hãy đảm bảo là có một lối đi dễ thấy dẫn tới cứa ra vào phòng làm việc nhà bạn, nhất là khi lối vào nằm bên cạnh hay đảng sau nhà, nhờ thế khách hàng sẽ dễ dàng tìm được lối vào khi lần đầu tiên đến nhà. Do chức năng văn phòng và nhà ở khác biệt nhau, nên phòng làm việc ở nhà cũng có khí khẩu riêng, dù đó là của bên ngoài riêng biệt hay của bên trong nhà.
Xếp đặt bàn viết, có hai điểm cần chú ý: Một là, cần phải chú ý không được đặt bàn làm việc đối thẳng với cửa chính. Hai là, chú ý đằng sau bàn làm việc cần có chỗ tựa, không được có khoảng trống quá nhiều.
Để tránh đặt bàn làm việc đối thẳng với cửa chính, chủ yếu là vì khiến cho nhà lãnh đạo khi làm việc không dễ dàng tiếp nhận những âm thanh bên ngoài cửa đến mình và những soi mói của tiểu nhân; để tránh đằng sau ghế ngồi có quá nhiều khoảng không, chủ yếu là vì để khi nhà kinh doanh ngồi vào bàn xử lý mọi công việc có thể giảm đi những cảm giác không thật đằng sau lưng mình, tăng thêm độ tin cậy.
Đặt bàn làm việc yên một chỗ, trước bàn làm việc nên có một không gian tương đối mở rộng, theo cách nói của phong thủy là một khu sinh khí, có thể khiến cho lòng được mở rộng. Đồng thời, khoảng cách giữa bàn làm việc và cửa xa nhau, mà hơn nữa cửa lại ở vị trí góc chếch của phía trước bên trái bàn làm việc, có thể tránh những soi mói trực tiếp của người ngoài cửa và những tạp âm ở phía bên ngoài đem lại. Đằng sau của bàn làm việc là một bức tường kiên cố, bời vì bức tường đó sẽ giống như một dãy núi đem lại cảm giác vững chắc, lại khiến cho bàn làm việc cũng như có chỗ dựa.
Ngoài ra giữa bàn viết cần phải chú ý lựa chọn phòng có cửa sổ, đồng thời còn phải quan sát quang cảnh xung quanh ngoài cửa sổ, yêu cầu khi đứng gần cửa sổ nhìn ra xa, phía trước cửa sổ không nên nhìn thấy những vật giống như những ông khói… Ngoài điều nói trên, còn phải xem phía bên ngoài của cửa sổ có đường đi lại không, nếu có đường đi, tốt nhất là nên lựa chọn căn phòng khác. Bởi vì nơi có người đi lại, tiếng bước chân, tiếng cười nói, đều sẽ ảnh hưởng đến tâm lí khi làm việc của mọi người trong phòng. Hơn nữa, còn thường bị những ánh mắt soi mói của người ngoài cửa nhìn vào.
Mọi đồ vật trong nhà đều có năng lượng. Vì thế hãy cân nhắc với những đồ vật vô tri vô giác này khi sắp xếp phòng, đồ đạc trong nhà. Những lời khuyên dưới đây sẽ giúp năng lượng phong thủy được lưu thông tự do và mạnh mẽ trong nhà của bạn.
Chỗ ngồi, hình dáng và quan hệ với không gian
- Vị trí kê ghế sô-pha: Nên kê ghế tựa lưng vào tường, lý tưởng nhất là bức tường xa cửa ra vào nhất để có cái nhìn rõ ra cửa. Bạn hãy để một khoảng hở vài cm giữa ghế với tường. Còn nếu không gian phòng khách nhà bạn không có tường để dựa ghế sô pha vào thì bạn hãy đặt một giao diện ở phía sau lưng ghế. Đừng quên treo một chiếc gương ở phía trước để bạn có thể nhìn thấy những gì sau lưng mình. Điều này sẽ khiến bạn thấy được bảo vệ hơn.
- Những sai lầm phong thủy lớn nhất ở phòng khách: Đó là việc sắp xếp bàn ghế không thuận lợi cho cuộc đối thoại. Ví dụ kê ghế bành dài cách xa chiếc ghế có tay vịn đến 3m hoặc tất cả những chiếc ghế được dựa lưng vào các bức tường khác nhau. Thay vào đó bạn hãy xếp ghế gần nhau hơn nhưng không nên dính liền với nhau. Tốt nhất nếu mỗi chỗ ngồi lại có một bề mặt tiện cho việc để đồ uống hoặc một cuốn sách. Điều này khiến phòng khách trở nên thân mật hơn và luôn chào đón mọi người.
- Tạo không gian cho dòng chảy năng lượng: Nói chung, bạn nên tạo ra đường đi cho năng lượng, không va phải bất kỳ đồ nội thất nào khi dòng chảy băng qua phòng. Ví dụ, sẽ không tốt nếu bạn đi vào phòng lại chắn trước mặt là lưng ghế. Và nếu có một lối đi thông sang phòng khác, ở đó không nên có bất kỳ đồ vật nào chắn đường.
- Hình dáng của bàn: Hình vuông đại diện cho trái đất, hình chữ nhất đại diện cho gỗ, hình tam giác đại diện cho lửa còn hình tròn và ovan đại diện cho kim loại. Bàn hình tròn hoặc ovan cho phép năng lượng di chuyển xung quanh dễ hơn bàn vuông và chữ nhật. Tuy nhiên hình dáng bàn còn phụ thuộc vào các đồ vật còn lại trong phòng khách, sao cho tạo ra sự cân bằng nhất.
Cửa sổ phòng khách và màu sắc
- Rèm che cửa sổ phòng khách: Tùy vào sở thích của bạn. Một vài người thích nhìn được không gian bên ngoài để thấy cuộc sống đang diễn ra ngoài phòng khách, nhưng vài người khác lại muốn độc lập. Nếu nhà bạn có cửa sổ lớn đối diện cửa ra vào, năng lượng sẽ dễ dàng bay ra ngoài theo cửa sổ. Vì vậy, hãy sử dụng rèm hoặc đặt một cái cây hoặc một chiếc bát hoặc ly trang trí lớn trước cửa sổ để trả lại năng lượng vào phòng.
- Nếu trước cửa sổ là bức tường gạch của hàng xóm: Nếu bạn thích nhìn ra ngoài nhưng một bức tường nhà hàng xóm che mất tầm nhìn thì hãy treo một chiếc rèm mỏng để làm mềm sự thô ráp của tường. Hoặc bạn có thể chuyển hướng năng lượng nếu ở ngoài là những hình ảnh không được đẹp mắt như những bức tường đổ vỡ, xích đu hoen rỉ.. bằng cách treo một đồ trang trí bằng thủy tinh.
- Chỗ đặt tivi trong phòng khách: Trong phong thủy, phòng ngủ thiên về yếu tố âm, còn phòng khách thiên về yếu tố dương. Một chiếc ti vi kê trong phòng khách không ảnh hưởng gì nhưng tivi thường dễ trở thành tâm điểm chú ý của mọi thành viên trong gia đình. Nếu bạn muốn điều đó thì không sao, nhưng nếu bạn muốn phòng khách là nơi đoàn tụ của cả gia đình thì nên kê tivi ở xa vị trí trung tâm của căn phòng để nó không chiếm ưu thế. Sẽ tốt hơn nếu đặt một chiếc ghế dài có đệm mềm, nơi những đứa trẻ có thể đùa nghịch. Điều này sẽ biến bọn trẻ trở thành tâm điểm của phòng khách.
- Đèn phòng khách: Chú ý chiếu sáng các góc tối. Ánh sáng kích hoạt năng lượng, vì vậy hãy đảm bảo đủ nguồn sáng cho mọi góc của phòng khách khi bạn sử dụng. Nếu có góc nào bị tối, tức là một mặt nào đó trong cuộc sống của bạn đang bị bỏ qua.
- Màu sắc: Màu sắc phong phú rất thích hợp với phòng có yếu tố dương. Màu đỏ tiếp thêm sinh lực, xanh đậm và tím cũng mang đến nguồn năng lượng mạnh mẽ.- Những đồ trang trí nhỏ: Rất tốt khi những vật trang trí xinh xắn và có ý nghĩa bao quanh bạn. Để tránh tạo ra sự lộn xộn với đống đồ này, bạn hãy tiết chế đối với những vật mình thật sự yêu thích. Hãy đặt chúng lên kệ sách, để bộ sưu tập lớn dần lên, sắp xếp lại trước khi bạn định thêm vào một vật trang trí mới.
- Mẹo phong thủy nhỏ trong phòng khách: Đặt một đồ vật bạn yêu thích ở nơi nổi bật nhất. Khi bạn bước vào phòng và nhìn thấy món đồ mang đến niềm vui cho mình, bạn sẽ truyền lại niềm vui đến không gian sống của mình
Bàn ăn, đèn chùm và những thứ khác
- Lỗi phong thủy thường gặp ở phòng ăn: Bàn quá nhỏ trong không gian quá to hoặc bàn quá to trong không gian phòng ăn quá nhỏ nên khi ngồi bạn sẽ cảm thấy bị nhốt trong chiếc ghế của mình. Nên tạo ra không gian đủ để dễ dàng kéo ghế ra, đồng thời vẫn có đủ lối đi phía sau lưng ghế.
- Đèn chùm pha lê: Nếu đèn chùm pha lê hợp với phong cách tổng thể của nhà thì rất tuyệt. Nhưng nếu bạn đã có nhiều các đồ vật có bề mặt phản chiếu trong phòng ăn như gương, đồ bằng đồng, niken, đèn tường thì hãy thử thay thế đèn phale với đèn chao gỗ hoặc vải linen để không gian phòng tĩnh hơn.
- Thảm trải sàn có cần theo phong thủy?: Trong phong thủy, thảm được nối với đất và nó làm cho phòng ăn trở nên thân mật hơn, khuyến khích sự cởi mở trò chuyện. Nhưng nếu gia đình có trẻ nhỏ thì bạn cũng nên cân nhắc về việc có nên trải thảm không.
- Hình dáng bàn ăn: Bàn hình chữ nhật hoặc vuông vẫn sử dụng được trong phòng ăn vì mặc dù có góc cạnh nhưng không ai ngồi phía trước của các góc bàn. Nhưng bàn tròn hoặc bầu dục vẫn là thích hợp nhất. Nên chọn bàn ăn làm từ vật liệu gỗ tự nhiên để mang đến cảm giác ấm áp và vững chắc. Âm thanh va chạm giữa bát ăn, đĩa, ly với thủy tinh có thể gây ra căng thẳng vì thế không nên bảo vệ bàn với tấm thủy tinh.
- Không 'bỏ quên' phòng ăn: Phòng ăn không sử dụng đến tức là phong thủy bằng Không. Nếu bạn không ăn trong phòng ăn, hãy đặt một cái cây để bạn thường xuyên phải ra vào tưới, hoặc sử dụng chúng để đặt laptop làm việc, nơi tập thể thao, chơi với trẻ nhỏ.
Gương, cửa sổ và tường phòng ăn
- Cửa sổ: Có thể treo rèm nhẹ ở các cửa sổ.
- Chỗ ngồi của khách ăn tối: Nếu bạn để ý, bạn sẽ thấy khi khách hàng bước vào phòng chờ khách sạn hoặc nhà hàng, họ sẽ chọn chỗ ngồi họ thấy an toàn với lưng dựa vào tường. Vị trí tốt nhất bạn có thể dành cho những vị khách đến ăn tối ở nhà mình là một chỗ ngồi dựa lưng vào tường, đối diện với cửa ra vào hoặc cửa sổ mở.
- Mẹo phong thủy cho phòng ăn: Một chiếc gương to, đẹp phản chiếu bàn ăn sẽ nhân đôi sự giàu có và mang may mắn đến cho gia đình. Gương giúp lưu thông năng lượng và tăng cường ánh sáng tự nhiên, vì thế nó rất tốt trong phong thủy. Những chiếc gương thu hút sự chú ý đến cái mà chúng phản ánh, vì thế hãy treo gương ở phòng ăn đủ cao để khách không nhìn thấy hình ảnh phản chiếu của mình từ vị trí ngồi.
Giường
- Vị trí kê giường: Lý tưởng nhất là đầu giường nên dựa vào bức tường xa cửa nhất nhưng không đối diện với cửa. Bàn chân hướng ra cửa được gọi là vị trí quan tài. Kể ở vị trí tường liền kề cũng được miễn là bạn có hướng nhìn tốt ra cửa. Còn nếu nhà bạn không thể bố trí cách nào khác ngoài vị trí quan tài thì hãy hóa giải nó bằng cách đặt một chiếc trường kỉ hoặc ghế dài cao hơn đệm, ở cuối giường.
- Thành giường kê sát vào tường: Đối với trẻ em thì không sao, nhưng với giường người lớn bạn nên để không gian ở hai bên thành giường. Cả hai người đều cần có đủ ánh sáng và có thể lên giường mà không phải trèo qua người kia. Nếu bạn độc thân và đang muốn tìm 'nửa kia', kê giường ở giữa phòng sẽ giúp bạn may mắn.
- Nơi trú ẩn an toàn: Một phòng ngủ phải khiến bạn thấy an toàn và được che chở. Hãy đặt lên giường các vật liệu mềm mại. Kê đèn bàn và tủ đầu giường đối xứng hai bên, treo một món đồ bạn thích trên trần, sơn trần với màu êm dịu... hãy biến chiếc giường thành một căn phòng nhỏ trong phòng ngủ của bạn.
Đồ vật, ánh sáng trong phòng ngủ
- Loại bỏ bớt năng lượng: Khó có thể nghỉ ngơi nếu có quá nhiều năng lượng trong phòng ngủ. Cố gắng giảm thiểu dây điện trong phòng ngủ, tắt điện thoại vào ban đêm và để ra ngoài. Không để máy tính gần giường và không nhìn vào máy một giờ trước khi bạn đi ngủ.
Hãy giữ ánh sáng ở mức độ nhẹ trừ khi bạn muốn đọc sách.
- Đồ vật dưới gầm giường: Nhiều chiếc giường hiện đại thiết kế với hộc để đồ bên dưới, nhưng đồ vật phát ra năng lượng suốt đêm trong khi phòng ngủ lại là nơi riêng tư, bạn cần tôn trọng điều đó và bảo vệ chiếc giường của mình.
Hữu Nguyên Ảnh: Tổng hợp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Chùa Hương Trản thuộc quần thể di tích chùa Hương nằm ở địa phận thôn Hội Xá, xã Hương Sơn nên có tên gọi là chùa Hội Xá.
Trong chùa hiện nay còn lưu giữ được tấm văn bia, có ghi:
Năm Đinh Mão niên hiệu Chính Hoà thứ 6 thời Lê Huy Tông (1686), hòa thượng Đạo Viên Quang họ Trần về khai sơn khu Hương Thiên, nhân đi qua đây dừng chân nghi lại. Ngài nhân nhìn xa thấy một thế đất phong thuỷ cát lành có hình dáng chiếc khánh vàng, có dòng suối chảy quanh ôm lấy, thật là tàng phong tụ khí. Thấy vậy ngài bèn khuyến bàn dân thiên hạ biến nơi đây làm nơi dáng hương thờ cúng các đấng linh thiêng.
Sau khi được dân chúng ủng hộ, ngài bèn làm một thủ tục có tính tôn giáo như: thả chén, cắm tích trượng (âm Hán gọi là: phù bôi Hương Trản phỉ tích trượng), sau đó ngày dựng lều cỏ tu trì ở đây, lấy tên lều cỏ là Hương Trản. Sau nơi đây được xây dựng thành ngôi chùa và chùa có tên là Hương Trản Tự. Hương Tràn Tự từ đây là nơi giao du của khách thập phương, cũng là nơi tọa thiền nhập định của các nhà tu hành.
Năm sau Bính Dần 1687, Tổ vào trùng hưng thiên Trù, từ đó khi vào núi thì ẩn trong động đào, tham thiền diện bích, lúc ra thì cao thanh phúng tụng ở Thiên Trù để tuyên dương diệu pháp khi hạ sơn thì lập đạo tràng thuyết pháp.Sau khi tổ viên tịch thì nơi đây gián đoạn trụ trì.
Đến năm nhâm thân niên hiệu Bảo Đại thứ 6 (1932), đại sư Thanh Tích kế đăng trụ trì khu vực Hương Sơn mới trùng tu tôn tạo và mở rộng qui mô của chùa và cử Hòa Thượng Thanh Vinh là pháp tử ra đảm đương gia để coi sóc phụng sự.
Vào năm 1932, Hương Trản được trùng tu và mở rộng, đến đời cố hòa thượng Thích Thanh Chân tổ thứ 10 của Hương Sơn cùng đệ tử kêu gọi công đức trùng tu và mở chùa nên có diện mạo khang trang và hoành tráng như ngày nay.
Người tuổi Dậu bước vào tháng Tân Mão quan hệ Lục Xung bất hòa, vận trình cần đề cao cảnh giác. Công việc bất ổn, bên ngoài có nhiều lời mời gọi khiến lãnh đạo nghĩ bạn không chuyên tâm, thay lòng đổi dạ.
Lời khuyên: Nếu có điều kiện, bạn nên dùng đồ phong thủy may mắn cát tường để hưng thịnh vận trình, phối hợp với vị Bồ Tát, Chư Phật tọa mệnh để cầu bình an, gia trạch, sự nghiệp thuận lợi. Bạn nên tập trung xử lý công việc của mình, không nên quá coi trọng đồng tiền, thu nhập, càng nên tránh để tâm tới các trò giải trí vô bổ. Tháng bản mệnh rơi vào quan hệ Lục Xung nên sự nghiệp, gia trạch đều sẽ xuất hiện biến động, tuy vậy mọi chuyện không quá hung hiểm.
BIỂU ĐỒ TỬ VI THÁNG 2
![]() |
Người ta coi phong thủy thể hiện ở năm màu là trắng, đen, đỏ, vàng và xanh. Năm màu – ngũ sắc này là những yếu tố cơ bản của vũ trụ và có thể được ứng dụng trong cuộc sống. Cùng khám phá kiến thức phong thủy và xem ý nghĩa phong thủy đối với màu sắc trang phục bạn thường mặc nhé!
Dưới đây là ý nghĩa của các màu sắc trang phục mang lại vận may theo phong thủy.
Màu xanh
## thấy rằng màu xanh là màu của sinh sôi, phát triển. Vì thế, nó là màu sắc lí tưởng cho trang phục nếu người vận nó làm nghề giáo viên, hoặc những ngành nghề đòi hỏi kĩ năng chuyên môn. Màu xanh cũng thể hiện một con người tích cực, luôn hướng đến cái mới mẻ, không theo lối mòn.
Màu vàng
Màu vàng rực rỡ là niềm vui hân hoan, màu vàng nhẹ lại là sự ổn định và vững chắc. Mặc quần áo màu vàng khi muốn thể hiện sự rõ ràng, sáng sủa, cũng là màu trang phục lí tưởng cho những quyết định mang tính thắng bại. Tránh mặc màu này mỗi khi bạn cảm thấy mệt mỏi.
Màu đỏ
Đây là màu sắc lí tưởng để thu hút sự chú ý. Hãy mặc trang phục màu đỏ nếu đi tới cuộc thử giọng, thể hiện tác phẩm nghệ thuật hay muốn trở thành một phần không thể thiếu trong đám đông. Cần tránh mặc màu này khi trong lòng bạn đang bực bội, bồn chồn.
Màu đen
Màu đen gợi cảm giác huyền bí, sâu kín và có quyền lực ghê gớm. Bạn nên mang trang phục màu này khi muốn trở thành người chỉ huy uy quyền hoặc thể hiện sự bí ẩn. Tuy nhiên hãy tránh xa màu đen nếu bạn đang bị mọi người hoài nghi về động cơ, hay khi bạn muốn được đối xử công bằng.
Màu trắng
Không gì mang lại cảm giác tin tưởng, tín nhiệm như màu trắng. Hãy lựa chọn trang phục trắng khi bạn muốn sự xuất hiện của mình thực sự tỉ mỉ, cẩn trọng, hiệu quả và hoàn hảo. Tránh màu này khi bạn muốn tạo dựng hình ảnh khoan hòa, dễ chịu. Màu trắng cũng là màu thúc đẩy những âu lo, vì thế, hãy cẩn thận khi lựa chọn màu sắc này cho mỗi khi tâm trạng bất ổn
Màu ánh kim
Theo như ## thấy thì những màu ánh kim như vàng, đồng, bạc gợi cảm hứng của sự sáng tạo. Không gì tốt hơn màu này nếu người mặc đang bận rộn với dự án mang tính nghệ thuật. Màu ánh kim dễ gợi cho người khác sự bình phẩm, vì thế hãy tránh mang trang phục màu này nếu bạn dễ nhạy cảm, hay bị tổn thương.
Ngoài màu sắc, ứng dụng kiến thức phong thủy vào thời trang, người ta còn nói tới Trí. Trí là năng lượng tỏa ra từ con người và tác động tới xung quanh. Trí có ảnh hưởng lớn đến suy nghĩ và cảm giác.
Nó cũng chỉ lối dẫn đường trong sự tương tác giữa một cá nhân với thế giới xung quanh. Người ta tin rằng, Trí được quyết định bởi một phần màu sắc trang phục, đặc biệt là chất liệu, màu và kiểu dáng. Những chất liệu lí tưởng thường là cotton, lụa, lanh, len và da. Điều quan trọng cần lưu ý, đó là trang phục len và da không nên bó sát cũng như không nên tiếp xúc trực tiếp với da.
Âm và dương
Da, len và lụa đều xuất phát từ nguồn gốc động vật, được cho là mang đặc tính dương, thể hiện sự năng động. Nếu muốn tìm tới năng lượng âm thay thế, bạn có thể sử dụng cotton và lanh (xuất phát từ thực vật). Những chất liệu âm này sẽ giúp bạn dễ dàng hơn trong giao tiếp, khơi gợi tính sáng tạo và độ nhạy cảm.
Đền thờ Chu Văn An nằm giữa bốn bề bát ngát thông xanh và tiếng suối reo ở vùng núi Chí Linh, người thầy giáo được coi là “Vạn thế sư biểu” của Việt Nam, với chữ “Học” được đề cao, từ lâu đã trở thành địa chỉ du lịch văn hóa, là nơi đạo làm thầy và tinh thần hiếu học được tôn vinh…
Từ Quốc lộ 18, vượt qua con đường đất khoảng 3km, với dốc núi quanh co giữa bạt ngàn những vườn nhãn, na, bưởi, tiếp đến là những rặng thông xanh mướt, chúng tôi đến núi Phượng Hoàng, thuộc xã Văn An (trước đây là xã Kiệt Đặc), huyện Chí Linh, Hải Dương, nơi có quần thể di tích đền thờ Chu Văn An. Đền được Nhà nước xếp hạng Khu di tích lịch sử quốc gia năm 1998 và được trùng tu, tôn tạo, khánh thành vào đầu năm 2008.
Đền chính ngày xưa là điện Lưu Quang, nơi thầy Chu Văn An dạy học, nay được xây dựng bằng gỗ lim trên một vị trí thoáng đãng giữa đất trời với lối kiến trúc chữ đinh, chồng diêm tám mái thể hiện sự tôn vinh tầm vóc một danh nhân, những đầu đao trên mái đền cong vút thanh thoát, nóc đắp nổi lưỡng long chầu nhật.
Đường lên khu lăng mộ, cách đền khoảng 600m, được lát đá xanh và nằm dưới bóng mát của tán thông. Tương truyền khi Chu Văn An mất, học trò đã đưa thầy lên táng tại đỉnh núi Phượng Hoàng và dựng nhà bên mộ tế lễ cả năm.
Đền thờ Chu Văn An còn là nơi từng diễn ra nhiều hoạt động nhằm tôn vinh những điển hình trong ngành giáo dục của cả nước. Nhiều trường học ở các tỉnh miền Bắc tổ chức cho học sinh đến đây tham quan kết hợp tuyên dương, khen thưởng học sinh đạt thành tích xuất sắc trong học tập. Khách đến viếng đền đầu xuân thường xin chữ thánh hiền từ các cụ đồ nho – một truyền thống có từ khi thầy Chu Văn An về trường dạy học và được duy trì đến nay.
Tương truyền ngày xưa có khu giếng son, đáy có lớp bùn màu đỏ thắm, được thầy An dùng để viết chữ. Hơn bảy thế kỷ trôi qua, giếng son đã bị vùi lấp nhưng người dân địa phương ngày nay đã chế tác được loại mực son bằng nguyên liệu tự nhiên chỉ có ở đây. Các cụ viết chữ ở đền cho biết du khách thường xin chữ cầu công danh hiển đạt, học hành, khoa cử tiến bộ.
Vào mỗi dịp lễ tết đến hay tuần rằm, mùng một, đặc biệt là vào mùa thi cử, nơi đây luôn có đông đảo người địa phương và du khách đến chiêm bái, thành lễ. Những lúc ấy, tại thư phòng phía trái Đền thường có các cụ đồ Nho trong trang phục xưa, ngồi thảo những con chữ giàu ý nghĩa bằng màu mực đỏ đặc trưng, tương truyền là màu mực nhà giáo Chu Văn An thường sử dụng ngày trước hàm ý về tấm lòng trung trinh, son sắc của mình với dân với nước.
Trong những dịp này, các bậc phụ huynh, các em học sinh, hoặc các văn nhân, thi sĩ nặng nợ nghiệp bút nghiên thường đến đền xin chữ, cũng là cầu mong sự học, sự viết luôn được suôn sẻ, đỗ đạt, đơm hoa kết nụ.
Hằng năm, lễ hội đền được tổ chức ngày 25/8 (âm lịch) để kỷ niệm ngày sinh và ngày 26/11 để tưởng nhớ ngày thầy Chu Văn An từ trần.
Phòng ngủ là không gian nghỉ ngơi riềng tốt nhất sau một ngàv làm việc mệt nhọc căng thẳng, nó cần sự yên tĩnh và ấm cúng, khi tu sửa phải cân nhắc kỹ một cách tổng thể từ việc chọn vật liệu, màu sắc, bố cục đèn cho đến bài trí đồ đạc trong phòng.
(1) Chọn vật liệu
– Nên chọn loại vật liệu có tính hút và cách âm tốt, nếu là vải thì phải mềm mịn, đẹp mắt, có khả năng giữ ấm và hút âm thanh tốt. Chẳng hạn nên chọn dùng đá Đại lý, đá Hoa cương, gạch nung v.v… Những vật liệu cứng và gây cảm giác lạnh không thích hợp với phòng ngủ.
– Rèm che cửa sổnên chọn loại làm bằng vải hoặc mành che riềm hoa văn có khả năng che ánh sáng, chống nóng, giữ ấm và cách âm.
– Nếu phòng ngủ có cả phòng vệ sinh bên trong thì phải xem xét đến đặc tính kỵ ẩm ướt của thảm nền và gỗ lát nền, nền phòng ngủ phải cao hơn so với nền phòng vệ sinh một chút, hoặc giữa chúng phải có vách ngăn cửa bằng đá hoặc gạch để tránh không khí ẩm ướt vào phòng ngủ.
(2) Thiết kế đèn chiếu sáng
Phòng ngủ là nơi để ngủ nghỉ, ngoài việc phải bố trí nguồn ánh sáng êm dịu dễ ngủ ra, quan trọng hơn còn phải có đèn chiếu sáng làm sao có thể hoá giải được áp lực căng thẳng trong sinh hoạt. Vì vậy, ánh sáng trong phòng ngủ vẫn phải lây đặc tính êm dịu làm chính. Đèn trong phòng ngủ có các loại đèn trần chiếu sáng tổng thể, đèn ngủ, đèn sáng đêm. Đèn trần nên lắp ở vị trí không gây kích thích đến mắt; đèn ngủ ánh sáng phải êm dịu tạo không khí lãng mạn; đèn chiếu sáng ban đêm tạo cám giác sáng khoái và thông thoáng.
(3) Thiết kế màu sắc
Màu sắc cho phòng ngủ nên tránh chọn màu gây kích thích mắt, thường chọn màu trung gian tạo cảm giác ấm áp, ôn hoà và yên ổn như màu trắng sữa, màu phấn hồng, màu vàng gạo.
(4) Bố cục bài trí
Có một chiếc giường ấm êm là van đề hết sức quan trọng, 1/3 thời gian đời người sống ở trên giường, ngủ được xem là việc rất quan trọng, vì vậy mà việc bài trí giường ngủ ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng giấc ngủ của mồi người, hãy đặt giường ở góc phòng và tựa vào tường, đầu giường tựa vào một bên vách tường.
Đồ dùng và ga phủ giường tối thiểu phải cách nhau 70cm để tiện cho đi lại, đồ đạc kê đặt gọn gàng và tiện lợi khi sử dụng.
Ánh sáng trong phòng ngủ không nên quá mạnh, giường không được đặt gần với nơi có ánh sáng mạnh, nếu không sẽ làm tinh thần bất an. Vì vậy, giường không được đặt ngay dưới cứửa sổ, và nên dùng rèm che cửa sổ để giảm độ sáng.
Những đồ dùng có “hình tam giác” không nên bài trí trong phòng quá nhiều. Tranh treo đầu giường nên dùng các loại mang phong cảnh tự nhiên, cỏ hoa cây lá, không treo tranh hình hổ báo, muông thú; tránh treo hoa lan, hoa đoạn đới, không treo đèn loại lớn, nếu không sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ của chủ.
Bài của Ân Quang
“Xem Tử Vi thì phải biết Sinh Khắc Chế Hóa, và phải là người thâm nho mới thấu triệt ý nghĩa”.
Ngày tôi còn bé thường nghe các cụ nói thế. Nghe vậy thì biết vậy, chứ thực ra tôi chẳng hiểu mấy về câu nói này.
Khi vừa biết viết gọn quốc ngữ, tôi liền được cụ tôi hướng dẫn lập thành lá số Tử Vi cho những người đến nhờ cụ xem giùm. Lúc ấy, tôi sung sướng nghĩ rằng lấy một lá số Tử Vi là việc làm không mấy khó khăn.
Tôi thầm nghĩ rằng, có lẽ ngày xưa cần người thâm nho chỉ để đọc các sách chữ Hán dạy về cách lập thành, và cách đoán số Tử Vi. Nếu nay, cứ tìm được các bộ sách chân truyền từ xưa, rồi dịch ra Việt ngữ thì Tử Vi không còn gì là bí hiểm, không còn là độc quyền của các cụ già thâm nho. Chỉ việc giở sách ra là có thể lập thành một lá số Tử Vi, rồi quy nạp, dựa vào các bộ sao, suy đoán các cách phú quý, bần tiện, thọ yểu, hạn rủi, vận may v.v…
Thời gian trôi qua, càng nghiên cứu Tử Vi, tôi càng cảm thấy rằng đó không phải là một việc làm giản dị như trước kia tôi lầm tưởng.
Ngoài việc phân định sự Miếu, Vượng, Hãm địa của các sao, ngoài sự Sinh Khắc Ngũ Hành, ngoài việc phối hợp Thiên Can, Địa Chi, Bát Quái, ngoài việc quy nạp độ 500, 700 cách đoán số, (cho nhiều nhất là 1000 cách, trong các bài phú) lại còn phải hiểu hình tính, ý nghĩa các vị sao mà Chế Hóa, vì có những sao gặp nhau mà không thuộc về cách nào ghi trong các sách Tử Vi. Thí dụ như Hỏa Tinh cư Ngọ thì đắc địa, gặp Kình Dương cư Ngọ hãm địa thì sao? Thái Dương cư Tuất hãm địa gặp Kình Dương cư Tuất nhập miếu thì sao? Không thể áp dụng tinh thần máy móc, cộng hai vị sao lại rồi chia hai, lấy trung bình. Tốt vừa vừa hay xấu in ít?
Trong những trường hợp này, sự Chế Hóa, tinh thần diễn dịch đóng một vai trò rất quan trọng.
Nếu chỉ áp dụng tinh thần công thức một cách máy móc, thì sẽ gặp rất nhiều công thức này chống ngược lại công thức khác.
Sách ghi là: “Tử Phá mộ cung, bất trung, bất hiếu”, sách lại cũng nói là “Khôi Việt, Quan Phúc” chủ thông minh, thanh cao, nhân hậu, v.v… Vậy thì Tử Phá cư Mùi gặp Khôi Việt, Quan Phúc là thế nào? Bất trung bất hiếu vừa vừa hay là thanh cao nhân hậu in ít??
Một vị chính tinh dù là hung ác mà được quần thần, cố vấn, tham mưu đều thanh cao, nhân hậu thì có thể trở thành nhà cải cách, cách mạng tuy hành động có hơi cứng rắn, đi khác với thông lệ, vượt qua dư luận. Nhưng vị chính tinh ấy vẫn được bộ tham mưu đưa về những chiều hướng xây dựng.
Nói đến “Liêm Tham Tỵ Hợi” thì người nghiên cứu Tử Vi, có thể nghĩ đến công thức Liêm Trinh cộng với Tham Lang ở Tý, Hợi ra quan môn, hình ngục. Thế nhưng, Liêm Tham Tỵ Hợi cung Quan Lộc ở đó Mệnh, Quan, Tài, Di, được các quyền tinh, quý tinh, phúc tinh giao hội đủ bộ, thì ảnh hưởng sẽ chuyển ngược lại, không phải là người ta xử phạt mình mà lại là mình xử phạt, cầm cân nảy mực xét xử người khác (Đây là ngày giờ sinh của một ông Biện Lý trẻ tuổi, trong thân quyến của tôi, để quý vị chiêm nghiệm. Tuổi Đinh Sửu, tháng chạp ngày 28, cuối giờ Tý, đêm 27 rạng 28, giờ Tý tính vào ngày 28).
Không thể căn cứ vào bộ sao tốt rồi đoán rằng mọi sự phải tốt, không thể căn cứ vào một bộ sao xấu rồi đoán rằng việc gì cũng phải xấu. Cũng không thể quan niệm rằng lấy cái tốt, cộng với cái xấu, hòa lẫn, chia hai, ra cái trung bình.
Sinh Khắc, Chế Hóa là lời nhắc nhở từ căn bản vỡ lòng của những người nghiên cứu Tử Vi, mà các sách Tử Vi chỉ trình bày được phần Sinh Khắc Ngũ Hành, và bỏ lơ đi cái phần Chế Hóa, chỉ trình bày các công thức dưới những hình thức có vẻ Khoa học. Đến khi áp dụng công thức thì người nghiên cứu vô cùng hoang mang trước những công thức này chống công thức kia.
“Mệnh Đào mà ngộ Thiên Diêu
Chồng ra khỏi cửa dắt tay trai vào”
Phú đoán chỉ nói lên một khía cạnh có thể có, chứ không phải là một công thức máy móc.
Mệnh tại Mão được Thái Dương, Thiên Lương, Quan Phúc, nữ Mệnh được như vậy thì sách lại nói đến không biết bao nhiêu đức tính tốt như là thanh cao, phúc hậu, thủy chung, nhân từ v.v… lại có Đào Diêu ở đấy thì công thức lại nói là ngoại tình. Vậy thì là thế nào? Thủy chung nửa vời hay là ngoại tình in ít?
Chính tinh đã thủy chung lại được củng cố thêm bởi các phúc tinh, quý tinh, thì một vài sao Đào Diêu không thể tạo ảnh hưởng ngược lại được. Đó chỉ là dấu hiệu của một vài mối tính do người ngoài đem đến, ngỏ ý, v.v… nhưng đương số vẫn vững lòng trung trinh.
Mục đích của bài này không phải là thảo luận hay trình bày tất cả những trường hợp Chế Hóa. Chúng tôi chỉ muốn trình bày rằng, nếu hoàn toàn Việt ngữ hóa Tử Vi nếu vứt bỏ hai chữ Chế Hóa thì Tử Vi chỉ còn là một mớ công thức lộn xộn.
Sinh Khắc, Chế Hóa, bốn chữ “đầu môi chót lưỡi” thường được giới Tử Vi Dịch Lý xưa kia nhắc nhở. Thiết tưởng, cũng không nên vì một lý do gì mà bỏ đi chữ Chế Hóa, hoặc thay thế bằng một chữ nào khác mà mất đi cái thâm thúy của cổ nhân, và người hậu học có thể bị đi lạc đường.
Muốn Chế Hóa thì phải suy diễn. Mà muốn suy diễn theo Tử Vi, thì phải trở về với quan niệm Sinh Khắc, Ngũ Hành, Âm Dương, Bát Quái về vũ trụ, về nhân sinh, của người xưa. Gần hơn hết là phải hiểu ý nghĩa các vị sao.
Tên các vị sao không phải đặt theo hứng khởi, ngẫu nhiên. Có thể nói là tên mỗi vị sao kéo theo cả một vũ trụ quan, một nhân sinh quan. Tên mỗi vị sao lại có nhiều nghĩa khác nhau, liên hệ đến cách phát âm đó. Thí dụ như Thiên Việt là văn tinh, quý tinh, thế mà: “Hỏa Linh Hình Việt” lại là kiếm đao búa Trời, ngụ ý sét đánh, thì chữ Việt đây còn có nghĩa là cái gì rơi đổ xuống, chữ Việt (với bộ Kim bên cạnh) lại có nghĩa là cái búa lớn.
Như chữ Mộ là cái mồ, ngụ ý chôn vùi, lấp, bế tắc, trở ngại. Thế mà:
“Mộ phùng Hóa Lộc mấy ai
Thực người có của tận tay chào mời”
Thì chữ Mộ này lại là mến.
Lại như sao Thiên Y là thuốc men mà lại cũng là biểu tượng của y là áo (ngụ ý chức tước y lộc).
Như sao Hóa Quyền ngụ ý về quyền uy, mà lại là biểu tượng của gò má (lưỡng quyền) lại có khi là quyền biến, thay đổi.
“Lưỡng Hao, Cự, Vũ, Hóa, Quyền
Chiếu sao trấn thủ một biên phương ngoài”
Cự là cách xa. Vũ viết như chữ Vũ là Võ, lại còn có nghĩa là vết chân, nối gót, như bộ vũ là làm nốt công việc của người trước.
Đó là một vài khía cạnh Chiết Tự trong Tử Vi, mà xưa kia các cụ thường áp dụng để có một cái nhìn sâu xa hơn.
Có Cự Môn, hoặc là có Vũ Khúc cũng có thể đi xa, được đi theo sự tự chọn hoặc là bị đổi đi, tùy theo ý nghĩa các sao kết hợp thành bộ. Chứ nào phải riệng một Lưu Thiên Mã gặp Thiên Mã cố định mới là đi. Đâu phải chỉ có con ngựa mới đi. Rồng (Long) cũng có thể bay lên hoặc bay đi vùng vẫy. Hổ cũng có thể đi tung hoành.
Trong Tử Vi có những tên gọi không phải là Sao. Chúng tôi sẽ có một bài khác nói về điểm này.
Thiên Mã là Khí Dịch Mã, tạo nên sự biến chuyển. Còn tùy các sao khác mà luận. Có khi chỉ là sự biến chuyển tốt hơn, xấu hơn, nhưng thay đổi tại chỗ mà thôi.
Như Linh Tinh, trong trường hợp tốt thì Linh là quyền lệnh (Hỏa Linh tương ngộ, đa trấn chư bang). Khi xấu thì Linh lại là rụng rơi, hoặc cô đơn, cô khổ (Hỏa Linh hãm ư tử tức, đáo lão vô như khốc). Hỏa Tinh, Linh Tinh trong một số trường hợp còn là tinh ma, yêu quái, linh hồn v.v… dĩ nhiên là còn phải xét thêm các sao khác mà luận.
Thí dụ như:
“Tử cung Thai ngộ Hỏa Linh
Bào thai những giống yêu tinh quỷ sầu”
Hoặc là ở Điền Trạch:
“Hồng, Diêu, Hoa Cái tốt sao
Khốc Hư, Linh Hỏa, có yêu quái gì”
Lại còn cách:
“Tuế-Kỵ-Diêu-Linh-Khốc” là có oan hồn theo quấy phá, nếu được chính tinh tốt, phúc tinh phò trợ thì cũng có khi là mình được một vong linh nào đó theo phò hộ.
Trên đây không phải là những công thức Toán học Tử Vi, mà chỉ là những tinh lực, những khí vận, có thể biến chuyển như vậy. Người nghiên cứu không thể câu chấp, mà cần có cái nhìn rộng thêm về ảnh hưởng tương quan của các vị sao khác mà trình bày hết.
Có khoa học nào gom lại trong một hai cuốn sách mà được đầy đủ?
Chúng tôi chỉ xin trình bày để quý bạn mới làm quen với Tử Vi có một quan niệm rõ rệt về công dụng của Khoa này, cũng là có thêm một khái niệm về sự Chế Hóa, Chiết Tự.
Người xưa chiết tự Tử Vi là như vậy. Chứ không phải chiết tự để đoán tên người như câu chuyện “Ông Thầy Tử Vi Ba Trợn” mà cụ Hoàng Hạc đã có lần kể trong mục “1001 chuyện Tử Vi”.
Đến đây chắc có bạn đọc thắc mắc, một Linh Tinh nhiều nghĩa như vậy thì người xưa viết chứ Linh như thế nào?
Chúng tôi đã sưu tầm nhiều lá số Tử Vi bằng chữ Hán xưa kia, viết cũng như luận, rất sâu sắc, đứng đắn. Chúng tôi cũng sưu tầm một số sách Tử Vi từ Đài Loan thì chữ Linh ấy được viết với bộ Hào, với bộ Nữ và với bộ Kim một bên. Nhất là một số sách Tử Vi Đài Loan thì hiện nay dùng bộ Kim để viết chữ Linh.
Tại sao lại có tình trạng lạ như vậy?
Xin thưa, đó không phải là một sự rắc rối, lộn xộn.
Ngôn ngữ là do sự cảm xúc, giao cảm giữa con người và vũ trụ, vạn vật xung quanh mà tạo thành.
Văn tự chỉ là một cách để đánh dấu, ghi lại ngôn ngữ.
Khi đã có quá nhiều điểm tế nhị trong cùng một mối giao cảm thì dùng cách đánh dấu ghi dấu tượng trưng, rồi suy diễn sau. Do đó, viết chữ Linh nào cũng được, miến là hiểu hết những khía cạnh tế nhị liên quan đến cái cách phát âm ấy. Vì thế mà giới Tử Vi Trung Hoa (Đài Loan hiện nay) viết chữ Linh với bộ Kim bên cạnh, chỉ có nghĩa là cái chuông nhỏ, không xấu, không tốt, vô thưởng vô phạt, rồi người nghiên cứu sẽ vô tư kết hợp các sao khác mà suy diễn ý nghĩa tốt xấu, không thiên vị, cứu xét cả những điểm tế nhị có liên quan đến âm thanh Linh.
Mỗi khoa học đều xuất phát từ một nhân sinh quan, một vũ trụ quan. Khi nghiên cứu Tử Vi, chúng ta cần trở lại với cái nhân sinh quan vào thời phát sinh ra Tử Vi. Chúng ta cần hiểu cái quan niệm của thời đó mà Chiết Tự, Chế Hóa.
Không thể nào đem cái nhân sinh quan này áp dụng vào khoa học nọ. Cũng như không thể cầm một chai thuốc Tây, và nói rằng thuốc này trị về Hỏa vượng.
Khi Chiết Tự, khi Chế Hóa thì cần theo cái nhân sinh quan của thời đại phát sinh ra Tử Vi.
Thí dụ: Sao Bác Sĩ, nghĩa đen là kẻ sĩ học rộng, ngụ ý là thông minh và được trọng vọng (Thời đó chữ Sĩ, kẻ Sĩ được trọng vọng nhiều). Chứ nào có phải nói về tâm hồn nghệ sĩ, hay là ông Bác Sĩ. Do đó, không thể nào luận rằng các sao Thiên Y, Hóa Khoa, Bác Sĩ, họp lại thành ra bộ sao “Y Khoa Bác Sĩ”
Và cũng không thể áp dụng công thức sao Tuế Phá đi với Kình Dương là răng yểu, răng hô, lại thấy có Thiên Y, Hóa Khoa rồi luận ra đó là vị Nho Sĩ chuyên chữa răng vẩu, răng hô!
Theo Tạp Chí Khoa Học Huyền Bí
Trong chiến tranh, sửa tuổi (tăng lên hoặc giảm xuống) để đủ điều kiện (về độ tuổi) nhập ngũ đánh giặc, đó cũng là chuyện bình thường. Thậm chí có một số người còn được biểu dương, ca tụng cùng với thành tích lập công. Tuy nhiên, thời bình thì việc sửa tuổi, nhất là khai man giảm tuổi đi để làm gì? Với một số người, nếu không phải là để kéo dài thời gian công tác tại chức; làm chậm thời gian về hưu…
Cũng kịp thời, vừa rồi Ban Bí thư Trung ương Đảng ta mới ra Thông báo số 13, quy định chi tiết về việc xác định mốc và “hằng số năm sinh”, tuổi đảng viên, để khắc phục tình trạng sửa tuổi, “chạy” tuổi trong Đảng.
Người viết thiết nghĩ cơ quan Đảng đã tích cực như vậy; cơ quan Chính quyền cũng cần có Chỉ thị cụ thể để xác định mốc, “hằng số năm sinh”, tuổi của công chức, viên chức ngoài Đảng, những người làm công ăn lương.
Đặc biệt thú vị, xét quá khứ thực tế hòa bình, đã có số người sửa tuổi. Song, liệu họ có thể sửa được số tử vi? Bởi vì số tử vi là một môn khoa học, có trong nội dung Kinh dịch và Almanach-những nền văn minh Thế giới, chứ không phải chuyện mê tín dị đoan.
Đa số mọi người-chúng ta có lá số tử vi phụ thuộc vào giờ, ngày, tháng, năm sinh, giới tính của mình. Và nhiều người đã biết đi cậy nhờ người thông tuệ coi số tử vi sẽ được luận giải trung thực, chính xác Cung mệnh, quan lộc, nghề nghiệp, tiền tài, vợ chồng, phúc đức, con cái, nhà cửa đất đai, kể cả bệnh tật, vận hạn… của họ. Có thể nói qua số tử vi, có thể biết được tổng quan cả cuộc đời họ.
Như phần trên đã nêu: Số tử vi phụ thuộc vào giờ, ngày, tháng, năm sinh và giới tính từng người. Trong đó giờ, ngày, tháng, năm sinh đã an bài, không thể điều chỉnh-thay đổi được (có thể ví như hằng số C trong Toán học).
Chính vì vậy, những người “khai man” năm sinh để sửa tuổi; nhưng họ không thể sửa được số tử vi của họ. Cho dù có trường hợp “Nhân định thắng Thiên” chăng nữa, cũng chỉ có khả năng thực hiện khi họ có Thế giới quan và Nhân sinh quan một cách đúng đắn, lành mạnh. Không thể xảy ra với số người sửa tuổi nhằm mục đích “tham quyền cố vị”.
Ngoài ra đến một ngày, tháng, năm nào đó, số người sửa tuổi sẽ vĩnh biệt chúng ta để họ “ra đồng”; không biết gia đình, họ hàng, thân nhân của họ cho viết cáo phó, hoặc tin buồn và cho người đọc Điếu văn theo tuổi nào? Tuổi thật hay tuổi sửa?
Nếu cáo phó hoặc tin buồn, Điếu văn theo tuổi thật, hóa ra khi sống làm việc ở cơ quan, họ đã ăn gian nói dối tuổi hay sao?
Nếu cáo phó hoặc tin buồn, Điếu văn theo tuổi sửa (khai rút tuổi đi), thì cũng thật trớ trêu.
Bất cứ gia đình nào đều không thể thiếu những vật dụng để cắt gọt quen thuộc như kéo, dao nấu ăn, dao gọt trái cây hay đơn giản nhất là kềm cắt móng... Tuy nhiên vì chủ quan hoặc thiếu hiểu biết mà đa phần chúng ta không biết cách cất sao cho đúng, ảnh hưởng đến phong thủy và vận may của cả gia đình.
1. Dao kéo để lộ ra ngoài dễ thất thoát tiền bạc
Dao kéo hay những vật sắc bén nếu để lộ ra ngoài là thế phá tài. Cần lưu ý 2 trường hợp thường gặp nhất: một là những lúc không sử dụng, tuyệt đối không được để dao nằm trên thớt; hai là không nên cắm dao trong giá. Lưỡi dao cắm xuống hay cắm hướng lên đều mang ý nghĩa hung hiểm, gia đình dễ gặp tai nạn, tiền tài hay thất thoát. Dao đặt trên thớt được ví như "cá nằm trên thớt", gia chủ dễ rơi vào tình huống nguy hiểm, khó hóa giải.
(Ảnh: Internet)
Cách tốt nhất để phòng tránh chính là nên cho dao kéo vào ngăn kéo hoặc ngăn tủ, đóng lại cẩn thận, mỗi cần sử dụng mới lấy ra.
2. Để dao kéo lung tung trong phòng ngủ, gia đình lục đục, bất hòa
Nhiều người mỗi lần sử dụng kéo hoặc kềm cắt móng chân đều có thói quen để lung tung. Điều này chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến tình cảm của các thành viên trong gia đình. Theo các chuyên gia phong thủy, việc để dao kéo trong nhà hỗn loạn sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến việc sinh nở, thường gặp nhất là 2 vợ chồng đều khỏe mạnh nhưng khó mang thai, mang thai dễ lưu sản hay con cái bị bệnh tật.
Không nên để dao kéo hay kềm cắt móng ở trong phòng ngủ, càng không được để ở gần đầu giường. Nhiều người vì an tâm nên để dao dưới gối để tránh ma quỷ hay ác mộng hoặc tránh những chuyện phiền não. Tuy nhiên việc này lại cực kỳ nguy hiểm. Xét về mặt khoa học, để dao kéo quá gần đầu nếu bất cẩn sẽ tự gây hại cho bản thân mình. Về phong thủy dao kéo sẽ cắt đứt vận may của mỗi người, khiến gia chủ làm gì cũng thất bại, lại bất lợi cho thai nhi, ảnh hưởng tình cảm vợ chồng.
3. Dao kéo để sai hướng ảnh hưởng đến quan hệ xã hội
Nếu trong năm tuổi của mình, bạn cảm thấy hay gặp xui xẻo, sức khỏe không tốt, các mối quan hệ xã hội cũng hay gặp trục trắc bất hòa, thì cũng đừng đổ lỗi vì đó là năm hạn. Cần kiểm tra lại xem dao kéo trong nhà bạn có đặt sai hướng hay không?
Nếu năm tuổi của mình mà bạn hay để dao ở hướng Bắc, hướng Tây hoặc hướng Đông Bắc thì rõ ràng bạn đang tự hãm hại bản thân mà không biết. Năm tuổi vốn đã là năm hạn của mỗi người, bạn lại bất cẩn để dao ở những hướng kị thì cái xấu cái xui lại càng nhân lên gấp nhiều lần.
4. Kềm cắt móng để trong túi xách, vận xui đeo bám không ngừng
Nhiều cô gái hay có thói quen mang theo lược, kềm cắt móng, kéo tỉa trong túi xách để tiện cho việc làm đẹp ở mọi nơi, mọi lúc. Theo phong thủy, mang những vật này theo người thường xuyên sẽ làm giảm vận may, tài lộc của bản thân. Thậm chí còn có thể khiến bạn hay gặp trục trặc trong cuộc sống, dễ tranh cãi với người xung quanh, hay mất tiền, mất đồ.
(Ảnh: Internet)
Tốt nhất nên thu gom những vật dụng này cất ở nhà và hạn chế mang theo người. Còn nếu bạn vẫn muốn mang theo mình, vậy thì nên cho tất cả vào một chiếc hộp nhỏ hoặc một cái túi nhỏ, gói kín rồi mới bỏ vào túi xách.
5. Đừng tùy tiện để mũi dao, mũi kéo hướng về phía mình hay người khác
Mỗi lần sử dụng dao kéo, bạn cũng nên lưu ý: Tuyệt đối không hướng mũi dao hay mũi kéo về phía bản thân hay người khác. Đây vừa là phép lịch sự, vừa là sự cẩn thận để tránh những bất trắc xảy ra.
Đồng thời cũng nên kiểm tra xem các vật dụng này có để hướng về phía mọi người không. Mũi dao kéo hướng về người lâu dài sẽ sinh ra lo âu, nóng vội hay sợ hãi, ảnh hưởng đến cuộc sống và công việc của các thành viên trong nhà.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Trước hết là cách an sao Tướng Tinh. Tướng Tinh thuộc sao của niên chi chỉ tính theo thế tam hợp.
Dần Ngọ Tuất Tướng Tinh an ở Ngọ
Thân Tí Thìn Tướng Tinh an ở Tị
Tỵ Dậu Sửu Tướng Tinh an ở Dậu
Hợi Mão Mùi Tướng Tinh an ở Mão
Tướng Tinh chỉ đi theo chiều thuận như vòng Thái Tuế. Lần lượt đến Phan An, Tuế Dịch, Tức Thân, Hoa Cái, Kiếp Sát, Tai Sát, Thiên Sát, Chỉ Bối, Hàm Trì, Nguyệt Sát, Vong Thần.
Chỉ có ba sao của vòng Tướng Tinh xuất hiện trong lá số Tử Vi Việt là: Đào Hoa (Hàm Trì), Hoa Cái, Kiếp Sát. Vị trí y hệt vị trí an bài qua vòng Tướng Tinh, nghĩa là Đào Hoa ở bốn cung Tí Ngọ Mão Dậu. Hoa Cái ở bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi, Kiếp Sát ở bốn cung Hợi Tí Dần Thân.
Phan Án có hai ý nghĩa cơ bản:
a. Làm tăng thanh thế, tác dụng giống như Bát Tọa, chỉ khác ở điểm Phan Án có lưu niên trong khi Bát Tọa thì không. Bởi vậy Thai Tọa làm tăng thanh thế cho cả một đời, còn Phan Án tăng thanh thế cho một năm.
b. Gần cận người cao sang quyền thế, hay nói khác đi là dễ gặp quí nhân. Phan Án rất hợp với Thiên Khôi, Thiên Việt. Có Khôi Việt đứng bên thì quí nhân chiếu cố, nhưng chỉ là hữu danh vô thực kiểu nhân sĩ tư vấn vớ vẩn.
Tuế Dịch được xem như một loại lưu niên Thiên Mã và tính chất là một. Lưu Lộc mà có Tuế Dịch thì cũng kể làm Lộc Mã giao trì, vào Mệnh vào Tài Bạch Quan Lộc hay Thiên Di đều chủ về sự tấn tài tấn lộc.
Tuế Dịch gặp Lộc Tồn cố định trên lá số thì lại không kể làm Lộc Mã giao trì, chỉ gặp lưu Lộc mới kể. Nếu lưu Lộc đứng cùng, đối xung với Lộc Tồn cố định mà thêm cả Tuế Dịch nữa gọi bằng hiện tượng “động” đưa đến đi xa hoặc thay đổi công việc lâu dài.
Tức Thần mang ý nghĩa thiếu xung động trì trệ nằm ỳ một chỗ. Tức Thần vào cung Phúc Đức tâm tư tiêu cực dễ bi quan, luôn luôn nghĩ đến thất bại thành ra kém nỗ lực phấn đấu.
Tức Thần không nên đứng cùng sao Thiên Cơ ở Mệnh hay Phúc Đức hễ làm việc mà thấy hơi khó là bỏ. Tức Thần hợp với sao Thiên Lương, đứng cùng Thiên Lương thì giỏi tùy hòa mà thành ra đắc lực.
Tức Thần gặp Hàm Trì (Đào Hoa) dễ thuận chịu an bài của mệnh vận, nhất là đối với duyên tình, thiếu ý chí mạnh, gặp sao hay vậy.
Tai Sát trên cơ bản tính chất là tai nạn thường đem hung hiểm tới. Cần phối hợp với các sao khác để đo trình độ hung hiểm.
Tai Sát bao giờ cũng đóng ở cung Tí Ngọ Mão Dậu nếu nó gặp Đào Hoa Mộc Dục hoặc Văn Xương Hóa Kị mà lưu niên lưu nguyệt thấy luôn các sát kị xung hội hẳn nhiên là có tai họa vì tình, bị gái lừa trai gạt, hoặc bị đánh đập vì ghen tuông
Tai Sát vào cung Tật Ách làm tăng thêm sự trầm trọng của hung hiểm. Tai Sát chỉ gây hung hiểm khi nó đến cung nào, toa rập với các hung sát tinh khác, trường hợp cung đó cát tường thì tai sát vô lực.
Thiên Sát tính chất ngược với Thiên Đức. Thiên Đức đem thuận lợi cho quan hệ với người trên, bố mẹ hoặc người hơn chức vị mình. Thiên Sát gây khó khăn cho quan hệ này. Thiên Sát ở mệnh hay vận hạn khó được thượng ty nâng đỡ hoặc bị người thân ghét bỏ.
Chỉ Bối là sao hay bị người nói xấu, nó cùng chất với Phi Liêm. Chỉ Bối đi cặp với văn tinh Khoa, Xương Khúc thì hay bị người ghen với tài học mà phỉ báng.
Nếu Chỉ Bối đứng cùng Phi Liêm thì tình trạng bị dèm pha càng nặng, hoặc gặp Thiên Cơ cũng vậy. Chỉ Bối đứng với Thiên Lương Hóa Lộc là con người vì tham lợi việc gì cũng làm. Chỉ Bối kị đóng ở Mệnh cung, Huynh Đệ và Nô Bộc.
Nguyệt Sát na ná Thiên Sát nhưng tai ách thường đến một cách âm thầm. Nguyệt Sát ảnh hưởng mạnh với số nữ hơn nam mạng.
Nguyệt Sát phải có sự trợ lực của sao mà nó đứng cùng thì mới gây rắc rối mạnh. Nguyệt Sát vào cung Tật Ách là có bệnh khó phát hiện rõ ràng. Nguyệt Sát gặp Văn Khúc Văn Xương Hóa Kị cũng có thể gặp họa trên tình ái.
Vong Thần mang tính chất phá hoại bất ngờ, công việc đang trôi chảy đột nhiên bị phá hoặc do đối thủ hoặc hoàn cảnh thay đổi làm cho mất tiền của, hao tốn tài lộc.
Vong Thần là chuyện thất bại bất ngờ, nhưng nó cũng còn mang ý nghĩa lãng phí nếu nó đứng với Hình, Hao hay Không Kiếp thành ra con người thiếu khả năng quản thủ tiền bạc.
Nguồn: Sưu tầm
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
=> Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật |
![]() |
Bức tranh được đặt trong bảo tàng văn hóa di vật cổ Thành Đô, thuộc tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc. Bức tranh miêu tả cảnh các Phật tử, các vị Bồ Tát và dân chúng tới chia buồn khi Phật tịnh niết bàn. |
![]() |
Bức tượng Phật nằm trong hang động tại chùa Á Châu, tỉnh Chiết Giang. Bức tượng nằm ở vị trí cao 1,2m so với mặt đất; dài 34.5m; vai rộng 7,5m; các ngón tay có bề rộng một người nằm vừa và lỗ tai có thể để 8 người cùng ngồi. |
![]() |
Tượng Phật Nhập Niết Bàn bên trong Đại Tháp Niết Bàn tại thành Câu Thi Na, tượng dài 6,1m |
![]() |
Thần thái khuôn mặt mang vẻ nghiêm trang, thư thái như lúc còn sống |
![]() |
Bức tượng được chế tác từ một khối đá cẩm thạch trắng duy nhất tại chùa Phật Ngọc, Thượng Hải. Thân khoác áo cà sa để lộ vai phải, tay phải gác lên một cái gụ bằng gỗ. Tạo hình giống tượng Phật tại chùa Hương Sơn, Bắc Kinh. |
![]() |
Tượng Phật niết bàn trên Ngũ Đài Sơn, thuộc tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc. Hai mi mắt khép hờ, gương mặt hiền từ, phúc hậu, giữ nguyên tinh thần thư thái như lúc tịnh niết bàn và hướng về phái biển Đông. |
![]() |
Tại phía Nam tỉnh Quảng Đông có một dãy núi tự nhiên mang hình đức Phật; tượng dài 5200m, rộng 1000m, vị trí ngực cao 430m, ước tính trọng lượng toàn thể chừng hơn 1 tỷ mét khối. Tượng trải dài qua 2 tỉnh, thân mình ở tỉnh Quảng Đông, còn chân thuộc tỉnh Giang Tây. Đây là bức tượng Phật tự nhiên lớn nhất thế giới. |
![]() |
Tượng Phật tọa tại Chung Nam Sơn, thuộc tỉnh Thiểm Tây. Tượng dài 36 thước, dài 9 thước, mặt rộng 5.4 thước, vai rộng 7.5 thước, bàn tay dài 3.8 thước, đầu gối lên một đài cao. |
![]() |
Bức tượng Phật nằm lớn nhất thế giới tại tỉnh Giang Tây, toàn bộ tượng dài 416 thước, chỗ cao nhất là 68 thước, đường kính mắt 8.6 thước, miệng 12.3 thước, đầu dài 50.5 thước, ngón chân cái rộng 5 thước, các ngón còn lại 1.2 thước. Đây là bức tượng nằm trên núi tự nhiên lớn nhất thế giới. "Sơn thị nhất tôn phật, phật thị nhất tọa sơn". |
![]() |
Tượng tọa tại Điếu Ngư thành, tỉnh Trùng Khánh. Đây là bức tượng Phật nằm ngủ độc nhất vô nhị, một tác phẩm được hoàn thành vào cuối thời nhà Đường, đường nét điêu khắc tinh xảo, tạo hình đại khí. Dù rằng không phải bức tượng điêu khắc trên vách đá lớn nhất thế giới nhưng cũng có thể nói rằng lớn nhất Trung Quốc. Tượng nằm trên vách đá dài 11m, vai rộng 2.2m, áo cà sa buông rủ, đầu búi tóc cao, khoảng cách giữa 2 tai là 1.8m, bàn chân rộng 1.2m. Khuôn mặt đầy đặn, phúc hậu, thần thái tự nhiên. |
► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem thước lỗ ban online, xem hướng nhà theo tuổi chuẩn xác |
![]() |
![]() |
![]() |
Ảnh minh họa |
Đặt 2 tên theo dạng có vần
Hầu hết tên gọi của các bé song sinh đều có tên chính hoặc tên đệm giống nhau. Điều này giúp tạo sự gắn kết giữa các bé trong cuộc sống. Vì thế, cha mẹ cũng nên nghĩ đến phương án đặt tên này cho các con.
Theo đó, bạn có thể đặt 2 tên có vần, hay 2 cái tên bắt đầu bằng chữ cái hoặc có cùng một kết thúc tên giống nhau. Chẳng hạn như Tuấn Anh và Tú Anh hoặc Thúy Hằng và Thúy Hạnh, Thanh Minh và Thanh Nhàn...
![]() |
Việc đặt tên cho bé sinh đôi cần được cân nhắc kỹ lưỡng |
Đặt 2 tên hoàn toàn khác biệt
Trong thực tế, nếu 2 bé song sinh có tên gọi hoàn toàn khác biệt nhau sẽ tạo được ấn tượng mạnh hơn. Điều này sẽ giúp phân biệt 2 bé một cách dễ dàng.
Theo đó, bạn hãy đặt tên cho 2 em bé song sinh với 2 cái tên mà âm thanh, hình ảnh hoàn toàn khác nhau. Điều này sẽ tạo nên bản sắc độc đáo cho em bé nhà bạn khi chúng lớn lên sau này.
Không đặt những cái tên quá ngộ nghĩnh
Hãy nhớ rằng 2 em bé sinh đôi sẽ phải lớn lên, sẽ đi học, đi làm và sẽ trở thành những chàng trai hoặc các quý cô xinh đẹp trong tương lai. Vì thế, bạn không nên đặt những cái tên quá ngộ nghĩnh, oái oăm hoặc gây cười vì cái tên có thể là một trở ngại cho con bạn sau này.
Cha mẹ trẻ nên nhớ rằng, đặt tên làm sao để 2 em bé song sinh nhà bạn sẽ không bị bạn bè trêu chọc hoặc để cho chúng luôn cảm thấy tự tin, hãnh diện khi giao tiếp với mọi người.
Theo Socola.vn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Tuổi Tý
Đối với người tuổi Tý, năm Đinh Dậu 2017 là một năm tuyệt vời trên bình diện xã hội và trong tất cả các mối quan hệ, bao gồm cả tình yêu hoặc vợ chồng.
Đối với những mối quan hệ gần đây khiến bạn đau đầu, mệt mỏi thì năm 2017 tới, mọi xung đột, hiểu lầm sẽ biến mất. Hơn nữa, năm 2017 còn cho bạn có hội tìm thấy các mối quan hệ mới, thú vị và hữu ích hơn.
![]() |
Một năm mĩ mãn trong tình yêu, cuộc sống hôn nhân gia đình của người tuổi Tý (Ảnh minh họa)
Nếu bạn còn là một người độc thân, năm 2017 có thể là năm bạn tìm thấy một nửa mà mình tìm kiếm bấy lâu nay. Đó là người đặc biệt quan trọng với cuộc sống của bạn. Thời điểm để bạn tìm thấy tình yêu của mình là vào khoảng cuối mùa xuân (tháng 3, tháng 4) và mối quan hệ đó tiến triển sâu sắc hơn vào khởi đầu mùa thu (khoảng tháng 9, tháng 10).
Nếu bạn là một người đã có gia đình, năm 2017 bạn có một đời sống hài hòa trong quan hệ vợ chồng. Có thể nói, năm Đinh Dậu là một năm mĩ mãn trong tình yêu, cuộc sống hôn nhân gia đình của người tuổi Tý. Mọi thứ bạn làm cùng với nửa kia của mình đều mang đến niềm vui và sự hài lòng cho cả hai.
Tuổi Sửu
Năm 2017 là một năm khởi sắc trong con đường công danh sự nghiệp nhưng điều đó cũng tác động phần nào lên các mối quan hệ tình cảm của bạn.
Người tuổi Sửu nhận được sự hỗ trợ đắc lực từ gia đình, từ người bạn đời trên tất cả các lĩnh vực để có thể yên tâm phấn đấu cho sự nghiệp. Nhưng vì quá bận rộn, người tuổi Sửu thường không có thời gian dành cho gia đình.
Những chuyến đi chơi dài ngày, những kỳ nghỉ ở nơi xa khó có thể thực hiện được vì bạn quá bận. Tuy nhiên, để mối quan hệ tình cảm được bền vững, bạn chí ít cũng phải dành thời gian bên người thân yêu của mình trong những buổi dã ngoại hoặc thư giãn vào cuối tuần. Đừng để công việc cuốn bạn đi xa khỏi người bạn đời và có những vết rạn đáng tiếc trong tình cảm.
Nếu như bạn còn là người độc thân và đang tìm kiếm một nửa của mình, năm nay cũng là lúc bạn nên bắt đầu cho điều đó. Hãy thử chú ý tới những mối quan hệ đồng nghiệp xung quanh bạn, biết đâu bạn sẽ tìm thấy người tâm đầu ý hợp.
Tuổi Dần
Những áp lực trong công việc sẽ tạo ra sự căng thẳng cho người tuổi Dần trong năm 2017 này, nhưng hãy để những gánh nặng đó bên ngoài cánh cửa gia đình nếu bạn muốn giữ sự êm ấm, hòa bình trong ngôi nhà của mình.
Năm nay bạn gặp áp lực lớn trong công việc, hãy tâm sự với người thân yêu của bạn, họ sẽ luôn cung cấp, hỗ trợ tinh thần, động viên và chia sẻ cùng bạn, muốn là bạn bình tĩnh, nói chuyện và cởi mở.
Giao tiếp là cách giúp bạn nhẹ lòng hơn trước những áp lực và khiến người bạn đời không cảm thấy mệt mỏi vì chạy theo cảm xúc thất thường của bạn. Từ đó, không khí gia đình cũng được bình yên hơn.
Năm nay, người tuổi Dần còn độc thân cũng có nhiều chuyến đi, những mối quan hệ mới, người bạn mới. Chính những mối quan hệ này có thể đưa bạn đến cơ hội tìm kiếm được người phù hợp để tiến xa hơn. Vì thế đừng ngại tiếp xúc và bắt đầu làm quen với người mới vì nó có thể là nhân duyên của bạn.
Tuổi Mão
Năm nay là một năm khởi sắc trong tình cảm của người tuổi Mão dù bạn đã có người yêu, còn độc thân hay đã lập gia đình.
Năm 2017, những người tuổi Mão đã có người yêu sẽ tiến một bước xa hơn, có ý nghĩa trong mối quan hệ của hai người như việc quyết định sống thử hoặc kết hôn.
Với những người độc thân, dù mọi năm bạn đã cố gắng để tìm kiếm ý chung nhân nhưng năm nay, chỉ cần bạn mở cửa bước ra ngoài và sẵn sàng đón tiếp các mối quan hệ, đối tác sẽ tự tìm đến bạn. Bạn có vô số cơ hội để tìm thấy người phù hợp với mình.
Còn với những người đã lập gia đình, hôn nhân thực sự là niềm vui và hạnh phúc. Bạn luôn cảm thấy tuyệt vời khi cùng các thành viên trong gia đình. Hai vợ chồng yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau. Năm nay, hai bạn cũng có thể có lộc về đường con cái.
Tuổi Thìn
Năm nay người tuổi Thìn tương đối ổn định về mặt tình cảm. Tâm trạng, cảm xúc của họ khá tốt nhưng mọi thứ không có nhiều biến chuyển lớn. Cuộc sống vẫn diễn ra đều đều như mọi năm. Bạn hãy cứ ra ngoài, mở rộng các mối quan hệ xã hội, giao lưu, bạn có thể tìm thấy những cơ hội mới cho mình.
Tuổi Tỵ
Năm nay, chuyện gia đình, tình cảm của người tuổi Tỵ khá bình ổn. Mặc dù công việc bận rộn hơn trước nhưng vấn đề trong gia đình thì êm đềm. Bạn có thêm niềm vui với trẻ em, chồng hoặc vợ của bạn có những thành tích trong công việc khiến bạn cũng được vui lây. Gia đình nhỏ của bạn khá êm đềm và không có biến cố gì lớn xảy ra.
Tuổi Ngọ
Năm nay giữa các thành viên trong gia đình bạn thì không xảy ra vấn đề gì nhưng giữa nhà bạn với người khác lại có xung đột, tranh chấp phức tạp. Lời khuyên dành cho bạn là hãy bình tĩnh và nhờ tới sự giúp đỡ của những người có chuyên môn để tránh những tổn thất tinh thần và vật chất cho cả bạn và người thân yêu của bạn.
Năm nay, với những người tuổi Ngọ còn độc thân đang tìm kiếm người yêu, bạn không nên đặt quá nhiều hy vọng. Có thể ở một thời điểm nào đó, chuyện tình cảm của bạn tiến triển lên một chút nhưng nó khá ngắn ngủi rồi lại chia tay.
Tuổi Mùi
Với những người tuổi Mùi đã có gia đình, năm nay, người bạn đời của bạn sẽ có những thành tích nhất định khiến bạn được vui lây. Bên cạnh đó, bạn cũng nhận được sự hỗ trợ rất lớn từ bạn đời.
Với những người đang tìm kiếm tình yêu, bạn sẽ không thể ngờ rằng đây là năm bạn tìm thấy người mình mong đợi bấy lâu. Bạn sẽ gặp một người mà sau này sẽ trở nên rất quan trọng trong cuộc sống của bạn. Ban đầu bạn không hề nhận ra điều đó, bạn bước vào cuộc tình khá vô tư nhưng đến cuối năm bạn mới nhận ra tầm quan trọng của người ấy trong cuộc sống của mình.
Tuổi Thân
Sẽ không có những khó khăn xảy đến trong chuyện tình cảm của người tuổi Thân nhưng cũng chẳng có gì mới mẻ, chẳng có bước tiến nào khác biệt. Mức độ tài chính, công việc tác động khá nhiều lên chuyện tình cảm của bạn.
Ngoại trừ những người đã lập gia đình nhận được sự hỗ trợ từ bạn đời trong một năm công việc áp lực, bận rộn và căng thẳng. Còn ngược lại, với những người đang độc thân, có vẻ như bạn chẳng có thời gian và tâm trạng để dành cho việc tìm kiếm bạn đời. Vì thế, bạn vẫn còn cô đơn lẻ bóng.
![]() |
Năm nay người tuổi Thìn tương đối ổn định về mặt tình cảm (Ảnh minh họa)
Tuổi Dậu
Đây là một năm có nhiều khởi sắc trong chuyện tình cảm của người tuổi Dậu và họ cần đặc biệt lưu ý bởi không phải điều nào cũng tốt.
Với những người còn độc thân, năm nay bạn có cơ hội cao để tìm thấy người mà bạn mơ về bấy lâu nay. Chỉ cần bạn ra ngoài và tìm kiếm những người bạn mới. Tuy nhiên, hãy cẩn thận với các mối quan hệ hẹn hò này vì không phải mọi sự lãng mạn cũng đều là tình yêu đích thực.
Bạn nên cân nhắc thật kỹ lưỡng trước khi quyết định lựa chọn ai đó. Giai đoạn thuận lợi nhất cho chuyện tình cảm của bạn phát triển là vào cuối mùa xuân và đầu mùa thu.
Đối với những người đã có một nửa yêu thương, bạn sẽ có một bước tiến sâu sắc trong tình cảm và nên nhớ, dù có điều gì xảy ra bạn cũng đừng bỏ cuộc, đừng buông tay người đó.
Còn với những người có gia đình, năm nay nhà bạn có bước tiến lớn như sự ra đời của một đứa trẻ, mua được nhà hoặc đạt thành tựu mới trong công việc, sự nghiệp. Điều quan trọng là bạn phải có niềm tin vào tương lai, biết hy vọng và bỏ qua những thất vọng, bi quan phía sau.
Tuổi Tuất
Năm 2017, người tuổi Tuất có những mối quan hệ lãng mạn nhưng lại chẳng dài lâu và không dẫn đến đích. Với những người đang tìm kiếm người yêu, đây không phải là năm để họ tìm thấy người mà mình mong đợi. Mặc dù có rất nhiều mối quan hệ, có những khoảnh khắc lãng mạn bên nhau nhưng niềm vui ngắn chẳng tày gang, mọi thứ sẽ lại qua đi.
Lời khuyên dành cho bạn là cứ tận hưởng cuộc sống, đừng quá đau đầu về việc làm sao để tìm kiếm người phù hợp với mình. Tình yêu đích thực sẽ đến vào một thời điểm nhất định mà bạn không cần phải cố gắng tìm kiếm, chỉ là nó không phải năm nay mà thôi.
Tuổi Hợi
Năm nay, mối quan hệ vợ chồng của bạn sẽ bình yên, không sóng gió, không khí gia đình sẽ thuận hòa nếu bạn… không quá tự mãn và kiêu căng. Tất cả các vấn đề xảy ra, bạn nên tham khảo ý kiến của người bạn đời, tôn trọng họ và cùng nhau thảo luận. Nếu không, những bất hòa sẽ xảy ra, cãi vã và mâu thuẫn liên tiếp.
Còn đối với những người độc thân, năm nay bạn có cơ hội quen người mới, thậm chí đó cũng chính là người bạn đời tương lai của bạn. Mối quan hệ này tiến triển khá nhanh, đến cuối năm có thể bạn đã đưa ra được quyết định trọng đại của đời mình.
Dân Việt
Những ngôi nhà có một bên thiếu 2/3 góc bên trong phần lõm vào càng lớn thì vận khí càng kém. Để khắc phục chúng ta hãy xây bổ sung thêm vào góc thiếu thì vận khí tốt sẽ hồi phục lại.
Ngôi nhà hình thành góc thiếu có thể do một số nguyên nhân như: ngoại cảnh tác động, cửa chính co về phía sau nên tự nhiên hình thành nên góc thiếu, do mua lại nhà của chủ trước mà miếng đất bị hạn chế…
Bạn có thể tham khảo các cách sửa chữa dưới đây:
– Nếu cửa chính co về phía sau, một mặt có thể giữ lại lối đi, một mặt có thể bịt lấp nó lại, xây thành một bức tường, nếu như cần ánh sáng có thể dùng lưới thép cuộn lại nhưng phần dưới của lưới thép phải có đế.
– Có thể dựa theo phương vị của góc thiếu để quyết định phương pháp sửa chữa tu bổ:
+ Góc thiếu ở hướng Đông Bắc và Tây Nam thì cắt bỏ vách tường xây thành góc vuông, xây thêm phòng ở hoặc kho chứa đồ để dùng.
+ Góc thiếu ở hướng Đông thì có thể xây thêm một ngôi nhà có ánh nắng mặt trời chiếu vào hoặc xây thêm một căn phòng khác cách nhà lm. Lưu ý: Gian nhà mới xây phải cùng với kích cỡ của góc thiếu thậm chí phải lớn hơn kích cỡ của góc thiếu. Nếu như không thể xây cách gian nhà chính trên lm, thì có thể xây sát cạnh gian nhà chính, trong trường hợp này cũng có thể xây to thêm một chút để có thể đem lại may mắn tốt lành.
+ Góc thiếu ở hướng Đông Nam: Cách xử lí giống với góc thiếu ở hướng Đông, song gian phòng bổ sung phải cách xa phòng chính lm. Kích cỡ của gian phòng mới phải lớn hơn góc thiếu một chút, đồng thời cho lồi ra bên ngoài.
+ Góc thiếu ở hướng Tây: Tốt nhất xây thêm một góc thiếu để bổ sung, sau đó san phẳng nó.
+ Góc thiếu ở hướng Tây Bắc: Xây một toà nhà khác hay ngôi nhà cũ lồi ra đều biểu hiện hướng cát.
– Nếu do mua lại nhà của chủ trước mà miếng đất bị hạn chế thì xây góc thiếu thành hình tam giác, để giảm bớt phần góc thiếu của nó.
Nếu như những cách thức trên không thể thực hiện được, thì đành phải trồng thêm cây côi ở phần góc thiếu, đây là cách làm bất đắc dĩ cuối cùng, hơn nữa hiệu quả đạt được ít, cho nên tốt nhất là chọn cách xây thêm ngôi nhà ở góc thiếu.
Hành: ThủyLoại: Thiện TinhĐặc Tính: Nhân hậu, từ thiện, giải trừ được bệnh tật, tai nạn nhỏ.
Phụ tinh. Sao thứ 4 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.
Vị Trí Đắc Địa Của Thiếu Âm