Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Trưng bày tượng Tam Đa thuận phong thủy

Ông Tam Đa là tên gọi khác của ba vị thần Phúc, Lộc, Thọ. Cùng tìm hiểu ý nghĩa và cách trưng bày ba vị thần này trong nhà hoặc văn phòng hợp phong thủy nhé!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trường thọ, danh tiếng và tiền tài chính là ba yếu tố tốt đẹp nhất của vận may mà con người luôn tin tưởng sẽ có được nhờ Phúc, Lộc, Thọ - ba vị thần đại diện cho lĩnh vực tài lộc. Giống như hầu hết các giải pháp phong thủy, ba vị thần Phúc, Lộc, Thọ mang đến những điều mà con người hy vọng trong nhiều thế kỷ qua, đó là sự giàu có, quyền lực và may mắn bên cạnh cuộc sống khỏe mạnh và lâu dài.

Tượng ba vị thần Phúc, Lộc, Thọ khi nhìn vào không giống với một giải pháp phong thủy mà là một cái gì đó sẽ mang lại may mắn, sự giàu có và hạnh phúc, đương nhiên còn có cả sức khỏe tốt và thành công. Vì vậy, về mặt này có thể nói rằng ba vị thần Phúc, Lộc, Thọ đáp ứng cùng một mục đích giống như các giải pháp phong thủy tài lộc phổ biến khác.

 trung bay tuong tam da thuan phong thuy - 1

Phúc, Lộc, Thọ - ba vị thần biểu tượng cho sự may mắn, giàu có và tuổi thọ.

Ba vị thần Phúc, Lộc, Thọ có điểm gì khác nhau? Tại sao bạn nên chọn ba vị thần đại diện cho vận may (còn được gọi là ba vị thần thông thái hoặc ba vị thần bất tử) để trưng bày trong nhà hoặc văn phòng làm việc? Ba vị thần này có được con người thờ cúng hay không? Có nguyên tắc nào cần tuân theo ghi trưng bày tượng thần Phúc, Lộc, Thọ hay không? Hãy cùng khám phá.

Câu chuyện về ba vị thần Phúc, Lộc, Thọ

Theo nhiều nguồn phong thủy khác nhau, có rất nhiều truyền thuyết về ba vị thần Phúc, Lộc, Thọ. Một trong những truyền thuyết phổ biến nhất dựa trên niềm tin rằng ba vị thần chính là hiện thân của những năng lượng thiên đường cụ thể đã có sẵn vì lợi ích của con người.

Phúc thần chủ về may mắn, sức khỏe và hạnh phúc. Tương truyền, ông Phúc là một quan thanh liêm của triều đình. Theo quan niệm xưa, nhà đông con là nhà có phúc nên đôi khi còn thấy có một đứa trẻ đang nắm lấy áo ông Phúc, hoặc nhiều đứa trẻ vây quanh ông hay là có hình ảnh con dơi bay xuống ông (dơi phát âm giống "phúc").

 trung bay tuong tam da thuan phong thuy - 2

Sự hiện hữu của ba vị thần Phúc, Lộc, Thọ đảm bảo cho gia chủ sức khỏe, sự thịnh vượng và tài lộc.

Lộc thần hay Thần Tài chủ về sự giàu có, thịnh vượng. Theo truyền thuyết, ông Lộc được sinh tại Giang Tây, sống trong thời Thục Hán của Trung Quốc, ông còn là một quan lớn của triều đình, có nhiều tiền của. Ông thường mặc áo màu xanh lục vì trong tiếng Hoa, "lộc" phát âm gần với "lục", hoặc thường có một con hươu đứng bên cạnh (hươu cũng được phát âm giống "lộc").

Thọ thần chủ về sự sống lâu. Vị thần này gắn liền với hình ảnh là một ông già râu tóc bạc trắng, trán hói và dô cao, tay cầm quả đào, bên cạnh thường có thêm có con hạc.

Cách trưng bày tượng ba vị thần Phúc, Lộc, Thọ

Tượng ba vị thần Phúc, Lộc, Thọ luôn luôn được đặt ở những vị trí cao ráo và có năng lượng tốt, ví dụ như đặt trên một chiếc bàn cao trong phòng khách hoặc trên một chiếc kệ cao tại văn phòng làm việc. Đặt tượng Phúc, Lộc, Thọ ở những vị trí và bề mặt thấp, trong phòng bếp, phòng tắm hay phòng ngủ đều được đánh giá là sự thiếu tôn trọng và rất xấu theo phong thủy.

 trung bay tuong tam da thuan phong thuy - 3

Lưu ý trưng bày tượng Phúc, Lộc, Thọ ở vị trí trang trọng nhất trong nhà để tỏ lòng tôn kính và thu hút được nhiều vượng khí hơn.

Ba ông Phúc, Lộc, Thọ luôn được đặt cạnh nhau, không bao giờ tách rời và theo thứ tự cụ thể. Bên trái luôn luôn là ông Phúc với tất cả nguồn năng lượng phước lành và may mắn. Ở giữa là ông Lộc với niềm tin về sự thành công và tài chính ổn định. Ông Thọ luôn ở bên trái, mỉm cười và ban tặng những món quà của tuổi thọ và cuộc sống yên bình.

Mặc dù được gọi là thần nhưng ông Phúc, Lộc, Thọ không được con người thờ cúng bởi vì niềm tin chỉ cần trưng bày tượng ba vị thần này trong nhà hoặc văn phòng làm việc cũng đủ thu hút vượng khí chủ về phúc, lộc, thọ.

Tượng Phúc, Lộc, Thọ nên được trưng bày trong phòng khách, phòng làm việc, quầy kinh doanh. Mặt cả ba vị thần cùng nhìn ra phía cửa chính.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trưng bày tượng Tam Đa thuận phong thủy

Trang trí ngôi nhà của bạn theo phong thủy

Trang trí ngôi nhà theo nguyên lý phong thủy, vật liệu dùng để trang trí tường và màu sắc của tường phải phù hợp với ngũ hành của chủ nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Ngũ hành, tuờng thuộc Mộc, trên tường treo tranh khí Mộc, đương nhiên là có nhiều Mộc. Người khuyết Mộc treo lên tường phòng khách các loại đồ trang trí mang tính Mộc như cây phong, gỗ thô cũng có thổ thu nạp được Mộc tài.

Gỗ dán tường thuộc Thổ. Đá ốp tường cũng thuộc Thổ, một bức tường ốp bằng đá vân thạch có thể tạo ra một lượng lớn từ trường Thổ cho gia đình. Nếu nhà bạn lựa chọn một khối lượng lớn thạch hoặc gạch men để tạo một bức tường trang trí cần đặc biệt lưu ý. Tốt nhất là bạn nên dùng la bàn để tìm hướng của ngôi nhà sau đó tìm ra vị trí của phi tinh Nhị hắc và Ngũ hoàng, tại vị trí đó tránh dùng khốỉ lượng lớn vật trang trí thuộc Thổ để tránh thúc đẩy Nhị hắc Bệnh phù và Ngũ hoàng sát.

trang trí ngôi nhà của bạn theo phong thủy

Thổ sinh Kim, trên vân thạch nạm tấm đồng, tấm nhôm hoặc mạ kim để trang trí sẽ tạo ra Ngũ hành cực Kim. Thạch anh, động thạch anh tím cũng là Kim, người cần Kim có thể dùng các vật này để trang trí. Mặc dù gương là vật cực Kim nhưng do nó có thể phản xạ, vì thế cần thận trọng khi dùng.

Một căn nhà có được phong thủy tốt hay không có mối quan hệ lớn với việc trang trí tường. Vật liệu dùng dể trang trí tường và màu sắc của tường phải phù hợp với Ngũ hành của chủ nhà.

Thổ khắc Thủy, người cần Thủy không nên dùng vân thạch nếu cần Thủy thì cũng cần Mộc, tường dán giấy chính là lựa chọn tốt nhất. Cũng có thể kết hợp với thủy tinh, vật được mạ Kim để trang trí, lấy kim của nó sinh Thủy.

Nếu bạn khuyết Hỏa, có thể lắp thêm đèn chùm hoạc đèn tường, người khuyết Thủy thì trên tường nên treo ít đèn, cố gắng dùng loại đèn đơn giản.

Còn về màu sắc của tường, đương nhiên màu nhạt sẽ cho phong thủy tốt, đại diện cho việc hấp thụ được càng nhiều ánh sáng.

Cảm xúc của con người chịu sự chi phối của màu sắc, đối diện với môi trường tự nhiên rộng lớn, tâm hồn con người tự nhiên lắng lại, khi bước vào một quán ăn đêm nhiều màu sắc, cảm xúc lại được đẩy cao. Màu sắc quá đậm hoặc quá nhiều có thể làm cho tinh thần căng thẳng hoặc cảm xúc hụt hẫng, màu sắc tường phải lấy hài hòa làm điều kiện tiên quyết mới có thể tạo ra được bố cục hợp lý. 

Mỗi người có thế căn cứ vào nhu cầu ngũ hành của bản thân đã lựa chọn màu tường phù hợp. Như người khuyết Mộc nên chọn màu xanh lá; người khuyết Hỏa nên chọn màu đỏ nhạt, màu hồng, mầu tím nhạt; người khuyết Thủy dùng màu xanh nước biển; người khuyết Kim có thể dùng màu vàng nhạt hoặc màu kem.

Để tiện cho việc sắp đặt các đồ lặt vặt hoặc trang trí, trên tường thường xuất hiện một vài cái đinh hoặc móc. 

Nhưng đinh trên tường có ảnh hưởng đến phong thủy hay không?

Về nguyên lý phong thủy, những gì mắt không nhìn thấy không được xem là sát. Ví dụ dùng một cái đinh để treo tranh, sau khi treo bức tranh lên, từ trường của bức tranh sẽ ảnh hưởng đến phong thủy còn đinh thì không thể tạo ra ảnh hưởng.

Những vật mắt không nhìn thấy được không được xem là sát là nguyên lý của phong thủy. Có nghĩa là các vật không nhìn thấy được thì không thể hình thành nên hung sát. 

Nhưng khi bạn dỡ bức tranh xuống, hơn nữa còn không định treo bức tranh khác lên, vậy thì chiếc đinh lộ ra ngoài như vậy sẽ tạo ra hiệu ứng phong thủy. Bức tường ở hướng Đông có đinh ứng với cơ thể của trưởng nam có vấn đề, tường ở hướng Tây Bắc có đinh, sức khỏe của người cha có nguy cơ. Vì thế nếu không cần dùng đinh nữa hãy gỡ bỏ để tránh gây ảnh hưởng xấu tới trạng thái phong thủy của ngôi nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí ngôi nhà của bạn theo phong thủy

Nguyên tắc Thanh và Trọc

I. THỬ PHÁT HỌA HAI Ý NIỆM THANH VÀ TRỌC Trong tướng học Á Đông, Thanh và Trọc là hai ý niệm vô cùng súc tích và là hai ýniệm căn bản để giải đoán quí tiện cát hung, thành bại, thọ yểu của con người. Thanh Trọc chi phối hết các nét tướng của con người. Có thể nói mọi lãnh vực quan sát của tướng học Á Đông đều hướng về việc tìm tòi phân biệt những điểm Thanh, Trọc rồi dựa vào đó mà luận đoán. Nhưng trước hết Thanh, Trọc là gì ?
Nguyên tắc Thanh và Trọc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 a) Thanh:
Từ ngữ Thanh chỉ tất cả các nét tướng tốt của con người, từ tướng cơ thể đến tướng tinh thần, từ nét tướng động tĩnh và cả những nét tướng phối hợp động, tĩnh bao gồm cái tốt về phẩm và về lượng dưới đủ mọi dạng thức.
Nếu nói về Sắc da, Thanh có nghĩa là hữu tình, ưa nhìn, không đậm, không nhạt.
Trong trường hợp này việc thẩm định tính chất Thanh nặng về chủ quan và trực giác hơn là khách quan và thị giác hiểu theo nghĩa thông thường.
Nói về giọng nói, Thanh có nghĩa là trong trẻo, Âm lượng vừa phải, không quá lớn đến đinh tai nhức óc, không chua như dấm, không xoáy vào tai người nghe như kim châm,... nhưng không quá nhỏ như tiếng dế, tiếng ong. Giọng nói thanh tao, hảo cảm, vui tai không phải vì lý luận hữu lý mà vì tính chất ấm áp hay trong trẻo, rõ ràng, không rè, không chát.

Nói về cử chỉ, Thanh có nghĩa là cử chỉ mực thước, quý phái không sỗ sàng, cương nhu thích nghi. Đó là cử chỉ của loại người gọi là hào hoa, phong nhã, theo đúng nghĩa trong sạch của nó.
Nói về bộ vị hay người bộ vị Thanh kết hợp lại tạo thành một cơ thể hay cơ cấu cân xứng, linh động, có sinh Khí về cả phẩm lẫn lượng một cách có thẩm mỹ. Cặp Lông Mày được gọi là Thanh khi sợi Lông Mày không lớn hơn sợi tóc, dài và mọc cách nhau thế nào để kẻ quan sát cách xa đó một hay hai thước nhìn thấy được phần da của chân Lông Mày, Sắc Lông Mày đen xanh và mượt. Mũi Thanh là Mũi ngay thẳng và cao, không lệch, Gián Đài và Đình Úy không quá lớn. Đầu Mũi không quá mập. Chẳng hạn Mũi tiêm đồng, Mũi thông thiên được coi là Thanh, Mũi sư tử, Mũi túi mật treo bị coi là Trọc.

Nói về thân hình, loại người hình mộc (loại Giáp Mộc) được coi là Thanh, người trọng Thổ bị xem là Trọc.
Nói về thần Khí, kẻ Mắt lồi, mục quang hung hãn, hoặc lòng đen, tròng trắng mờ đục thì không Thanh. Trái lại, ánh Mắt sáng, êm dịu, tinh anh, đồng tử trong suốt như pha lê, tròng đen lòng trắng rõ ràng, thuần khiết không mờ đục, không có tia máu xÂm phạm được coi là thần Thanh, Khí sảng. Nói về tổng quát, nếu có sự phối trí tương xứng theo một hòa điệu giữa các thành phần trong bộ vị cơ thể thì gọi là Thanh.

Thí dụ: phía sau đầu và trước mặt, phía phải và trái khuôn mặt cân xứng và thích nghi với thân mình được xem là Thanh, trong phép phối hợp ngũ hành của cơ thể, người thuần túy một hình hay bác tạp nhưng không xung khắc được xem là Thanh. Chẳng hạn thân hình nặng nề, chắc nịch, mặt Mũi thô kệch nhưng Mắt sáng, mày tươi, giọng trong trẻo thì phần sau đó gọi là Thanh trong cái Trọc của toàn thể thân hình.

Nói về động tĩnh, nếu có hòa hợp động và tĩnh tức là phần động trội hơn phần tĩnh nhưng không làm mất thế quân bình, phần phẩm hơn phần lượng, nhưng không vượt ra ngoài tiêu chuẩn đều được gọi là Thanh. Đó là trường hợp những kẻ gầy yếu, lùn, nhỏ nhưng thần thái tuấn tú, chân tay thô kệch nhưng bước đi nhẹ nhàng Thanh thoát. Nói về tâm tướng, những người cao thượng hoằng đại khiến người nhìn như quên đi sự thiếu sót của hình hài chỉ thấy sự cao khiết khoáng đạt của tâm tính thì đức tính đó được xem là Thanh.

b) Trọc:
Ngược lại với Thanh là Trọc, chỉ tất cả những gì không hợp tiêu chuẩn mà đi quá đà, thông thường người ta cho những gì thái quá là Trọc nhưng trong tướng học muốn cho chính xác phải kể cả những gi bất cập đều là Trọc. Chẳng hạn như:

- Khuôn mặt trung bình mà Mũi thì quá lớn, Chuần Đầu quá mập, Gián Đài và Đình Úy quá nảy nở như các loại Mũi sư tử, Mũi túi mật treo là Trọc.
- Hình Thổ, quá nặng nề, chậm chạp là Thổ Trọc
- Giọng Mộc cao nhưng không trong trẻo là giọng Mộc Trọc
- Sắc da trắng nhưng khô, không tươi nhuận, như phấn mộc gọi là Sắc Trọc
- Tâm tính hẹp hòi không tương xứng với thân thể khôi ngôi hung vĩ là Tâm Trọc
- Âm Dương Ngũ hành bất điều hòa, chẳng hạn như Âm thác, Dương sai gọi là Âm Dương Trọc...
Dưới nhãn quan tướng học Thanh là quý, Trọc bị coi là hạ tiện. Thanh chỉ về quý, thọ, vinh hiển, thành đạt, còn Trọc thì ngược lại. Tuy nhiên đó chỉ là tổng quát, trong phép đoán tướng, người ta còn phải đi sâu vào từng chi tiết nhỏ và hết sức tinh tế để phân biệt đâu là Thanh hay Trọc căn bản, đâu là Thanh hay Trọc phụ thuộc chiết trung theo luật thừa trừ để tìm ra phần khả thủ.

II. TƯƠNG QUAN THANH TRỌC
Trong thực tế ít khi gặp một cá nhân thuần túy Thanh hay thuần túy Trọc mà thường lẫn lộn cả Thanh lẫn Trọc. Chỉ khác nhau về tỷ lệ: có kẻ Thanh ít Trọc nhiều, có kẻ Thanh nhiều Trọc ít mà thôi. Về điểm này ta phân biệt hai trường hợp chính:
1. Thanh trung hữu Trọc:
Thanh trung hữu Trọc là một trường hợp bộ vị, một số bộ vị tạo thành từng đại bộ phận hay toàn thể con người hay từng nét tướng tổng quát bao gồm cả tâm tính lẫn hình tướng trong thì có vẻ hoàn mỹ nhưng quan sát kỹ thì thấy trong số hiện ra nhiều khuyết điểm khiến cho cái đẹp, cái tốt của một cá nhân không được hoàn hảo.

Ví dụ:
- Tai có Luân Quách nhưng thiếu Sắc Khí
- Mặt mày sáng sủa, thân thể khôi vĩ, nhưng nhìn vào không oai vệ hay khiến người dễ chán.
- Đàn ông quyền thấp, tiếng nói có vẻ nữ nhi.
- Mặt đầy đặn, phối hợp tương xứng với Ngũ Quan nhưng đấu Mũi bị lệch.
- Răng tuy trắng, đều, Khít nhưng không bóng bẩy.
- Miệng tuy rộng nhưng không có lăng giác, Mũi không hồng, răng thưa.
- Lông Mày tuy đẹp nhưng sợi Lông Mày mọc thưa, ngang hoặc tráp với phương vị cố hữu.
- Mày tuy cao nhưng sợi thô hắc ám.
- Mặt tuy sáng nhưng lộ chân quang.
- Râu tuy đẹp nhưng không tương xứng với tóc và Lông Mày.
- Người tuy đúng cách cục nhưng Sắc hôn, Khí ám.
- Người tuy to lớn, mập mạp trông có vẻ phúc hậu nhưng thịt bệu, da khô, tóc cằn..

Người có đặc điểm kể trên thì thoáng qua thấy có vẻ Thanh nhã nhưng tương hợp coi đó là Thanh trung hữu Trọc vì trong cái đẹp có lẫn cái xấu.

2. Trọc trung hữu Thanh:
Những người có hình dạng cục mịch thô lỗ hay mặt mày méo lệch, Tam Đình, Ngũ Nhạc bất quân xứng nhưng nếu có:
- Mắt sáng mà mục quang ẩn tàng.
- Thiên Đình cao rộng, sáng sủa.
- Phía trong vành Tai màu hồng tươi nhuận hay Tai mọc cao quá Lông Mày, Sắc bề ngoài trắng hơn da mặt, hay Luân Quách phân minh.
- Lông Mày tươi mịn. mọc cao và không gián đoạn.
- Hoặc người nhỏ yếu, thấp lùn nhưng tiếng nói sang sảng như tiếng chuông ngân hay Thanh tao như những hạt ngọc rơi rớt trên mâm bạc.
- Có tướng ngũ tiểu hoặc ngũ lộ nhưng phẩm chất các phần lộ đó đều tốt đẹp.
- Người khẳng khiu nhưng dáng dấp hiên ngang, đi như rồng bay cọp bước, Khí phách hoằng đại...

Suy rộng ra, khi nhìn một cá nhân qua nhiều bộ vị, ta thấy hình dáng màu Sắc của chúng thoáng qua thì thô bỉ, nhưng đi sâu vào chi tiết, ngắm lâu lại thấy hữu tình hoặc hảo cảm, quan sát một cá nhân ta thấy khuôn mặt, thân hình, tiếng nói.... không gây hảo cảm lúc ban đầu, nhưng tổng hợp tất cả lại hoặc là thấy có sự sinh động đặc thù hoặc cử chỉ động tác linh hoạt, phong nhã, tính tình quả cảm, trung hậu khiến ta sinh lông nể phục về sau đều được gọi là Trọc trung hữu Thanh.

Tranh Phong Thủy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc Thanh và Trọc

Đền Thờ Quốc Tổ Lạc Long Quân - Phú Thọ

Đền thờ Đức Quốc tổ Lạc Long Quân được xây dựng trong thời gian từ tháng 3 năm 2007 đến tháng 3 năm 2009, Đền tọa lạc tại xã Chu Hóa, thành phố Việt Trì
Đền Thờ Quốc Tổ Lạc Long Quân - Phú Thọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền thờ Đức Quốc tổ Lạc Long Quân được xây dựng trong thời gian từ tháng 3 năm 2007 đến tháng 3 năm 2009, Đền tọa lạc tại đồi Sim, xã Chu Hóa, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, nhằm quy tụ các giá trị văn hóa tâm linh thời đại của các Vua Hùng và tưởng nhớ công lao dựng nước của các bậc Thủy tổ.

Đền thờ Quốc tổ Lạc Long Quân nằm trên đồi Sim có hình thể giống như một con rùa lớn, hai bên có Thanh Long, Bạch Hổ, phía trước là hồ Hóc Trai và sông Hồng chảy xuôi về biển, ở thế sơn chầu thủy tụ. Ngôi đền được tọa lạc trên lưng Rùa biểu hiện sự linh thiêng huyền diệu.

Đền thờ Quốc tổ Lạc Long Quân được khởi công xây dựng ngày 26-2-2007 (8-2 âm lịch) với tổng số vốn đầu tư 139 tỉ đồng trên nền diện tích 13,9 ha với các hạng mục: đền chính với kiến trúc chữ Đinh, cổng đền được chạm họa tiết hoa văn trên trống đồng cách điệu cả 4 mặt, trụ biểu, cổng biểu tượng, phương đình, nhà tả vũ, hữu vu, lầu hóa vàng, các công trình phụ trợ và hạ tầng kỹ thuật.

Chính giữa ngôi đền là pho tượng Đức Quốc tổ Lạc Long Quân được đúc bằng chất liệu đồng, nặng 1,5 tấn, cao 1,98m ở tư thế ngồi trên ngai, đặt trên bệ đá được gia công bằng đá khối có chạm khắc hoa văn theo mô típ văn hóa Đông Sơn. Hai bên là hai pho tượng tướng lĩnh hậu cần cao 1,80m ở tư thế đứng, mỗi pho tượng nặng 0,5 tấn. Các pho tượng do các nghệ nhân thuộc Công ty Mỹ thuật Trung ương (Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch) phối hợp cùng các nghệ nhân của làng nghề đúc đồng Ý Yên – Nam Định thực hiện.

Cổng đền (nghi môn) cũng được xây dựng theo kiểu truyền thống, gồm có 4 cột, cổng chính rộng 4,2m, cổng phụ rộng khoảng 2m. Cổng được xây dựng bằng bê tông cốt thép, phía ngoài ốp đá xanh chạm họa tiết hoa văn 4 mặt. Phía trước nghi môn là cổng biểu tượng cũng có kết cấu cột bê tông cốt thép ốp đá và chạm khắc. Hai bên sân đền là nhà tả vu, hữu vu xây dựng 5 gian, khung gỗ lim, lợp ngói mũi hài. Hai trụ biểu đối xứng nhau cũng bằng bê tông cốt thép, phía ngoài ốp đá xanh.

Đền thờ Quốc Tổ Lạc Long Quân được Nhà nước đầu tư xây dựng đồng bộ các hạng mục công trình kiến trúc, các họa tiết trang trí được mô phỏng theo hoa văn trên trống đồng Đông Sơn được cách điệu như: Hình ảnh người giã gạo, hình ảnh chim lạc… thể hiện sinh động, độc đáo mang nét kiến trúc đặc trưng riêng của ngôi đền tôn thêm sự uy nghiêm, linh thiêng.

Đến Đền Hùng ngày nay, du khách không chỉ thắp hương tri ân công đức các Vua Hùng mà còn được thăm viếng đền Đức Quốc Tổ Lạc Long Quân và đền thờ Tổ Mẫu Âu Cơ – một sự quy tụ các giá trị văn hóa tâm linh đầy ý nghĩa thể hiện tâm thức và đạo hiếu của con dân đất Việt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Thờ Quốc Tổ Lạc Long Quân - Phú Thọ

Chu dịch và kinh dịch

Khác với bói dịch, Chu dịch chỉ có một lọai là 64 quẻ sáu hào, được ghi chép có hệ thống dạng kinh điển , còn dùng để nghiên cứu, không như những sách bói “diệc” chỉ dùng cho việc chiêm bói được lưu hành trong dân chúng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chu dịch và kinh dịch

Tác giả: Lương Trâm

- Thứ nhất là khác nhau về hình thức, bói dịch dùng thi thơ để giảng còn Chu dịch dùng văn xuôi để giảng.
- Thứ hai là bói dịch có nhiều lọai gồm :
8 Quẻ ba hào như Liên Sơn dịch đời Hạ có quẻ đầu là Cấn, Qui tàng dịch đời Thương có quẻ đầu là Khôn.
32 Quẻ năm hào như “Tam Bửu Hiệp nhứt” người Việt hay thường sử dụng
64 Quẻ sáu hào “ Bói dịch cổ truyền” người Việt hay thường sử dụng

Khác với bói dịch, Chu dịch chỉ có một lọai là 64 quẻ sáu hào, được ghi chép có hệ thống dạng kinh điển , còn dùng để nghiên cứu, không như những sách bói “diệc” chỉ dùng cho việc chiêm bói được lưu hành trong dân chúng.

Trước hết xin nói về cách trình bày của các lọai bói dịch người Việt hay xử dụng

Quẻ năm hào:

Ví dụ: quẻ Giá sắc

Nội dung: Dịch nghĩa:
Thả thủ quân tử phận.              Quân tử nên giữ phận
Vật dụng tiểu nhân ngôn.          Chớ nghe lời tiểu nhân
Phàm sự giai đương cẩn             Mỗi việc nên cẩn thận
Tác phước bảo an nhiên            Làm lành vậy mới yên

Quẻ sáu hào:

Ví dụ: Phong Sơn Tiệm ( Hồng nhạn phi cao)

Ý nghĩa: Chim Hồng nhạn được sổ lồng bay xa.
Tiến từ từ bay lên mây trong sự thông đạt thong dong.
Không có gì cản trở.
Nhưng không thể bay vụt từ trong lồng lên mây ngay được.
Giải đoán: Vận khí thịnh đạt dần dần. Công việc mỗi ngày đều phát triển đều đặn. Không gặp trở ngại. Thành quả rất to lớn so với lúc khởi sự.
Lời khuyên: Giữ tiết hạnh thanh cao. Ung dung không vội vả.
Phụ chú : Giải trừ mọi tai ương. Tuy tiến chậm nhưng rất yên ổn.
Hào 1 : trung bình, tiến hơi chậm
Hào 2 : rất tốt
Hào 3 : trung bình
Hào 4 : tốt
Hào 5 : tốt
Hào 6 : rất tốt, đại cát
Ứng hạp : Tuổi Bính : Thìn, Ngọ, Thân
Tuổi Tân : Mão, Tỵ, Mùi
Tháng 1
Hành thổ

Lời giảng của của quẻ này viết theo văn xuôi nhưng được ngắt ra 4 đọan, có lẽ vào đời Tần bị cấm thi thơ, các lọai sách đều phải chép lại bằng văn xuôi.
Tiếp đến là cách trình bày quẻ trong Kinh Dịch : Quẻ Phong Sơn tiệm ( xin không trích giảng hào từ)
Thóan từ: Tiệm, nữ qui cát, lợi trinh.
Dịch: Tiến lần lần, như con gái về nhà chồng, tốt; giữ đạo chính thì lợi.
Giảng: Quẻ này là Tốn ( cây), dưới là Cấn( núi). Trên núi có cây, có cái tượng dưới thấp lần lần lên cao, nên đặt là Tiệm.
Tiến mà lần lần, không nóng nảy, vẫn tỉnh như nội quái cấn, vẫn hòa thuận như ngọai quái Tốn thì không bị vấp váp, không bị khốn cùng.
Hào từ:
- Sơ lục: Hồng tiệm vu can, tiểu nhân lệ, hữu ngôn vô cửu.
Dịch: Hào âm 1, con chim Hồng tiến đến bờ nước, nhỏ dại cho là nguy, than thở nhưng không có lỗi.
- Lục nhị: Hồng tiệm vu bàn, ẩm thực khản khản, cát.
Dịch: Hào 2 âm, chim hồng tiến đến phiến đá lớn, ăn uống thảnh thơi, tốt
- Cửu tam: Hồng tiệm vu lục, phu chinh bất phục, phụ dựng bất dục, hung lợi ngự khẩu.
Dịch: Hào 3 dương, chim hồng tiến tới đất bằng, chồng đi xa không về, vợ có mang không nuôi, xấu, đuổi cướp thì có lợi.
- Lục tứ: Hồng tiệm vu mộc, hoặc đắ kỳ giốc, vô cửu.
Dịch: Hào 4 âm, chim hồng nhảy lên cây, may tìm được cành thẳng mà đậu, không có lỗi.
- Cửu ngũ: Hồng tiệm vu lăng, phụ tam tuế bất dụng, chung mạc chi thắng, cát.
Dịch: Hào năm dương, chim hồng lên gò cao, vợ ba năm không sinh đẻ, nhưng cuối cùng không có gì thắng nổi điều chính, tốt.
- Thượng cửu: Hồng tiệm vu qui, kỳ vũ khả dụng vi nghi, cát.
Dịch: Hào trên cùng dương, chim hồng bay bổng ở đường mây. Lông nó có thể dùng làm đồ trang sức, tốt.

Hai loại dịch trên mặc dù có khác nhau về hình thức, nhưng nhìn chung tất cả đều có đặc điểm là có hào âm,hào dương. Âm dương được hình thành do sự vận động của vũ trụ. Sự vận động này thuận theo chiều hướng sinh của ngũ hành hình thành bát quái. Đó là học thuyết Âm dương- Ngũ hành của người xưa.

1/ Thuyết Âm dương - Ngũ hành:

a - Sự hình thành Âm dương:
Thái cực vận động sinh ra lưỡng nghi, tức là hai khí : Âm và Dương. Phần dương thì động, nóng, sáng, trong, nhẹ, nổi lên trên sinh ra khí dương và nơi tích lũy nhiều khí dương là bầu trời được ký hiệu là ( ). Dương được sinh ra từ cực Bắc và bên trái chủ dương.
Phần âm thì tỉnh, lạnh, tối, đục, nặng, chìm xuống dưới sinh ra khí âm và nơi tích lũy nhiều khí âm là đất được ký hiệu là ( ) . Âm được sinh ra từ cực Nam và bên phải chủ âm.

Cực Nam

Cực Bắc
Hình lưỡng nghi

Âm dương có sự liên hệ thần bí, đó là sự hấp dẫn lưỡng tính thần kỳ. Theo Lôi Đạc, trong tác phẩm Mỗi ngày 10 phút với Chu Dịch, nhà ảo thuật Trung quốc nổi tiếng là Tàng quốc Chân đã phát hiện điều này khi đem hai con thạch sùng đực, cái ném mạnh xuống đất. Khi đuôi của hai con thạch sùng bị đứt, chúng nhảy nhót trên mặt đất, rồi hai chiếc đuôi ngày càng gần lại với nhau, dựa sát vảo nhau sau đó bám chặt lấy nhau thành hình “bánh quấn thừng: Thế nhưng dùng hai con thạch sùng cùng giống thì không thấy có hiệu ứng này. Một thử nghiệm khác nữa là bắt vài con thạch sùng có bốn chân, phân biệt đực – cái, chặt đuôi và lột da chúng ra, sau khi đốt cháy nghiền thành bột, đổ vào hai cây nến rỗng ruột, đặt trên bàn cách nhau 30 cm, châm lửa trên hai cây nến đó. Điều kỳ dị đã xuất hiện, hai ngọn lửa hấp dẫn nhau, dần dần dựa sát vào nhau, cuối cùng dính lại tạo thành một tuyến lửa nằm ngang như chiếc cầu vồng được đặt tên là “cầu lửa”.

Qua phát hiện đó có thể thấy được tuy âm dương là hai yếu tố tương phản nhau nhưng trong mọi vật hai yếu tố âm dương luôn dung hòa lẫn nhau, tương giao cùng nhau, bổ túc cho nhau, liên kết với nhau rất mật thiết. Cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong sự sinh thành của muôn vật, tất cả sự biến hóa trong vũ trụ đều có thể giải thích bằng hiện tượng chuyển biến của âm dương. Âm trưởng thì dương sẽ tiêu, dương trưởng thì âm sẽ tiêu, âm tăng đến chỗ cực thịnh thì dương sẽ phát sinh và âm sẽ phải thóai dần, khi dương tăng đến chỗ cực thịnh thì âm sẽ phát sinh và dương sẽ thóai dần, đó là lẽ tuần hòan của âm dương trong trời đất như : Mùa đông âm khí nhiều khí hậu lạnh. Cuối đông âm khí thịnh, dương khí bắt đầu phát sinh. Qua xuân dương khí mới phát sinh còn non, khí hậu ấm áp dần dần. Đến mùa hạ dương khí tăng trưởng, khí hậu nóng. Cuối hạ dương khí cực thịnh khí hậu nóng bức và âm khí sẽ phát sinh. Qua mùa thu âm khí mới phát sinh còn non khí hậu mát, âm khí dần dần tăng trưởng lại bước qua đông.... cứ như thế mà tiếp diễn ; hoặc cũng như chuyển biến âm dương trong ngày đêm : từ nửa đêm – sáng sớm – giữa trưa – buổi chiều – lại nửa đêm. Sự âm tiêu dương trưởng và dương tiêu âm trưởng tiếp diễn nhau rất cần thiết để điều hòa sự tuần hòan của trời đất, nếu dương cực thịnh mãi mà âm khí không phát sinh hoặc ngược lại thì trời đất bất hòa và sự sinh hóa của của muôn vật sẽ rối lọan như : chỉ có đêm mà không có ngày hay ngược lại, thời tiết nóng mãi hoặc lạnh mãi đều bất lợi cho sự sinh trưởng của vạn vật. Mặt khác, trong sự chuyển hóa để tương giao với nhau, dương khí có khuynh hướng thăng cao lên tức ly tâm, âm khí có khuynh hướng giáng xuống thức hướng tâm. Đó là dương thăng, âm giáng.

Ví dụ: không khí nóng có khuynh hướng bay lên cao, không khí lạnh có khuynh hướng hạ xuống thấp. Sự kiện không khí vùng lạnh thay thế vùng nóng sẽ sinh ra gió.
Sự vận động của âm dương sẽ sinh ra 4 khí gọi là tứ tượng : Thái âm – Thiếu dương – Thái dương – Thiếu âm


Hình tứ tượng

Từ bốn khí này giao hòa thăng giáng với nhau, tạo ra sự đối kháng, chuyển dịch. Đây chính là động lực phát triển cũa sự vật, hiện tượng, con người. Động lực ấy thể hiện ra 8 dạng thức trong không gian, đó là bát quái. Bát quái với 5 thuộc tính ngũ hành đã tạo ra vũ trụ, vạn vật, trong đó có con người với hành vi của họ.
Bát quái với tính chất gắn liền với bầu trời xin được tạm gọi là “Thiên Bát Quái”
Bát quái có tính chất gắn liền với trái đất xin được tạm gọi là “ Địa Bát Quái”

b- Ngũ hành:
Ngũ hành được cho là 5 dạng vật chất gồm :
- Hành Thủy tượng trưng cho nước
- Hành Mộc tượng trưng cho cây cối
- Hành Hỏa tượng trưng cho lửa
- Hành Thổ tượng trưng cho đất
- Hành kim tượng trưng cho kim lọai.

Căn cứ vào tính chất các hành trên có sự sinh, khắc với nhau
Ngũ hành tương sinh :
Thủy sinh Mộc
- Mộc sinh Hỏa
- Hỏa sinh Thổ
- Thổ sinh Kim
- Kim sinh Thủy
Ngũ hành tương khắc :
- Thủy khắc Hỏa
- Hỏa khắc Kim
- Kim khắc Mộc
- Mộc khắc Thổ
- Thổ khắc Thủy
Năm hành trên được xếp thành các phương vị trên Hà Đồ, Lạc Thư.

c/ Thuyết Thiên Địa Nhân:

Thuyết Thiên Địa nhân nói lên sự chi phối của trời đất đối với con người.
- Thiên: Thiên can là tọa độ không gian được thể hiện ở 10 vị trí: Giáp , Ất , Bính , Đinh , Mậu , Kỷ , Canh , Tân , Nhâm , Quí. Thiên là khỏang không gian bao la, trong Thiên có ba yếu tố hợp thành là Nhật ( mặt trời) ; Nguyệt ( mặt trăng) ; Tinh ( các vì tinh tú). Vạn vật con người chuyển dịch trong không gian theo 10 thiên can, được Nhật, Nguyệt, Tinh chiếu vào tác động ảnh hưởng suốt cả cuộc đời, do vậy yếu tố năm, tháng, ngày, giờ sinh được người xưa cho là có thể quyết định được vận mệnh của từng người.
- Địa: Địa chi là tọa độ thời gian được thể hiện ở 12 vị trí thời gian trong năm , tháng, ngày, giờ gồm : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Địa được cấu thành bởi 3 yếu tố thủy , hỏa , phong. Từ yếu tố địa , người xưa hình thành nên môn địa lý phong thủy dùng để xem xét sự vận động hài hòa của thủy hỏa phong, nếu mất cân bằng trong vận động của ba yếu tố này ở một địa điểm mà một người đang sinh sống thì người đó sẽ gặp trở ngại và tai họa.
Tóm lại, nói Thiên Địa Nhân là nói con người luôn luôn bị chi phối bởi Thiên và Địa, ba yếu tố này tương tác lẫn nhau, con người muốn tồn tại, sinh sống bình thường phải có sự cân bằng giữa bản thân với thiên địa. Không gian Dịch là không gian Thiên Địa Nhân, là thế giới của âm dương giao hòa, chuyển hóa cho nhau, thế giới giữa hai mặt đối lập tồn tại và bổ xung cho nhau nên khi nắm bắt được chuyển động đó người xưa đã lập ra mô hình trạng thái không gian gọi là âm, dương ( lưỡng nghi). Âm, dương vận động sinh ra bốn khí gọi là tứ tượng, lại tiếp tục vận động thành ra bát quái

2/ Hà đồ – Lạc thư:

Hà đồ – Lạc thư đã được người Trung hoa xem như nguồn gốc của bát quái có nghĩa là sự hình thành của bát quái phải được gợi ý của Hà đồ – Lạc thư, thánh nhân mới dựa vào đó mà phỏng theo. Hình dạng của Hà đồ – Lạc thư ra sao không ai biết được , chỉ nghe nói đến từ cháu của Không Tử là Khổng An Quốc nhưng mãi đến đời Tống hai đồ hình đó mới thấy phổ biến.
Căn cứ vào “ Dịch học Tượng số luận” của Hòang Tông Nghi thì Trần Đòan đã truyền cho Chủng Phóng, Chủng Phóng truyền cho Lý Khái, Lý Khái truyền cho Hứa Kiên, Hứa Kiên truyền cho Phạm Ngọc Xương, Ngọc Xương truyền cho lưu Mục. Lưu Mục căn cứ vào Hà đồ-Lạc Thư trước tác ra “ Dịch số câu ẩn đồ”, bức đồ của ông mới được đông đảo người biết đến. Cho đến nay người ta cũng chưa hiểu được, vào đời Tống, vị đạo sĩ ở Hoa Sơn là Trần Đòan đã lấy ở đâu ra được những hình Hà đồ-Lạc Thư ấy.
Sau khi Hà đồ-Lạc Thư ra đời, một bộ phận trong học phái này chia rẽ. Một số người không tin vào những thứ này, nhà Đại văn học Âu Dương Tu cho rằng : “đầu độc sai lầm vào những người học giả, gây tác hại đâu có nhỏ”. Cuộc tranh luận này kéo dài tới cuối đời Thanh, Dân quốc, thậm chí đến sau ngày giải phóng.

a - Hà đồ: Theo ghi chép của người Trung Hoa, Hà đồ là vật mà Hòang Đế được trời ban cho từ sông Hòang Hà, trên lưng con long mã, đồ hình có 5 cặp số được sắp xếp như sau: 1 với 6 ở dưới là số sinh thành của thủy ở phía Bắc
2 với 7 ở trên là số sinh thành của hỏa ở phía Nam.
3 với 8 ở bên trái là số sinh thành của mộc ở phương Đông
4 với 9 ở bên phải là số sinh thành của kim ở phương Tây
5 với 10 là số sinh thành của thổ ở trung ương.
Hà đồ là bức đồ đầu tiên của kinh dịch, sự vận hành của nó theo chiều hướng sinh của ngũ hành. Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông.


Hình Hà đồ

b - Lạc thư: Theo truyền thuyết Lạc thư do thần qui mang trên lưng nên có tượng con rùa đầu đội 9, đuôi mang 1, bên trái mai mang 3, bên phải mai mang 7, vai bên trái mang 4, vai bên phải mang 2, chân trái mang 8, chân phải mang 6, giữa lưng mang 5


Hình Lạc thư

Theo các nhà nghiên cứu thì Lạc thư là một dạng Cửu tinh Đồ, là Cửu trù Hồng Phạm, nếu đọc theo chiều nghịch kim đồng hồ là biểu đồ phương vị ngũ hành được vận hành theo hướng khắc.
Do vậy, theo thiển nghĩ, bát quái phải được dựa vào Hà đồ để thiết lập vì ngũ hành có tương sinh thì muôn vật mới được sinh hóa, nói lên sự sinh sinh nối tiếp nhau không ngừng của đạo dịch.
Thử vẽ Bát quái:

1/ Thiên Bát quái: ( biểu đồ tiết khí)


Bốn mùa

Từ 4 mùa âm dương lại biến đổi thành 8 tiết khí dựa trên cơ sở 2 cụm tứ tượng, bắt đầu từ điểm cực âm. Theo lẽ tự nhiên, cực âm sẽ sinh dương, cụm tứ tượng bên trái sẽ được sinh dương, khi dương thịnh đến điểm cực dương cụm tứ tượng bên phải sẽ được sinh âm, từ đó có được hệ thống bát quái gắn liền với trời như thời tiết, gió mưa, là biểu đồ bát tiết.

Xem xét biểu đồ trên, có thể thấy các tiết khí chuyển biến theo hướng sinh, bắt đầu từ điểm cực âm theo chiều thuận kim đồng hồ: Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông. Hướng sinh trên thuận theo lẽ tự nhiên thành ra tám tiết khí:





- Khôn : cực âm ( ) tiết đông chí - dương thủy- vị trí số 1
- Chấn : bắt đầu sinh dương ( ) tiết lập xuân - âm mộc- vi trí số 8
- Ly : âm tiêu dương trưởng ( ) tiết xuân phân - dương mộc - vị trí số 3
- Đòai : dương thịnh ( ) tiết lập hạ - âm hỏa - vị trí số 2
- Kiền : cực dương ( ) tiết hạ chí - dương hỏa - vị trí số 7
- Tốn : bắt đầu sinh âm ( ) tiết lập thu - âm kim - vị trí số 4
- Khảm : dương tiêu âm trưởng ( ) tiết thu phân-dương kim-vị trí số 9
- Cấn : âm thịnh ( ) tiết lập đông - âm thủy - vị trí số 6

Thứ tự của bát quái trên thuận theo hướng sinh là : Khôn, Chấn, Ly , Đòai , Kiền , Tốn , Khảm , Cấn, được hiểu như một hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trời như: thời tiết, khí tượng , gió mưa.... Hệ thống này được Trung Hoa gọi là Tiên Thiên Bát Quái. Tuy vậy , người Trung hoa không dùng Tiên thiên bát quái để giải thích thời tiết mà dùng để giải thích về địa lý, phương hướng như sau:

- Khôn : là đất nên ở phương Bắc, vì phương bắc giá lạnh nên thuộc thủy
- Chấn : ở Đông bắc vì gió từ Tây nam thổi qua đông bắc gây tiếng động, hoặc sáng (ly) tối (khảm) cọ sát nhau sinh ra sấm.
- Ly : là mặt trời nên ở phương đông,vì mặt trời mọc ở phương đông
- Đòai : ở Đông nam vì phía Đông nam Trung hoa nhiều đầm hồ
- Kiền : là trời nên ở phương nam, phương nam nóng thuộc hỏa
- Tốn : ở Tây nam là nơi nóng (nam) và lạnh (tây) xô xát sinh ra gió
- Khảm : là mặt trăng nên ở phương Tây, vì mặt trăng hiện ra ở phương tây
- Cấn : ở Tây bắc vì tây bắc Trung hoa có nhiều đồi núi.

2/ Địa bát quái: (biểu đồ địa lý phương hướng)

Về Địa bát quái, hiện nay chưa rõ được kết cấu như thế nào nhưng cũng xin đề xuất đồ hình để tham khảo


Ví dụ: Địa Bát Quái


Hậu Thiên bát quái

Địa Bát quái, được hiểu như hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trái đất như : địa lý, phương hướng , được sắp xếp một cách hợp lý như sau :
- Cấn , hành thổ mượn vị trí số 1, có ba hào : âm+âm+dương= dương thổ
- Chấn ở vị trí số 8 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm= dương mộc
- Tốn ở vị trí số 3 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm = âm mộc
- Ly ở vị trí số 2 thuộc hỏa, có ba hào : dương+âm=dương = âm hỏa
- Khôn hành thổ mượn vị trí số 7, có ba hào : âm+âm+âm = âm thổ
- Đòai ở vị trí số 4 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+âm = âm kim
- Kiền ở vị trí số 9 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+dương = dương kim
- Khảm ở vị trí số 6 thuộc thủy, có ba hào : dương+âm+dương = dương thủy

So sánh với Hậu thiên bát quái của Văn Vương:
- Cấn mượn vị trí số 8 thuôc thổ
- Chấn ở vị trí số 3 thuộc mộc
- Tốn ở vị trí số 2 thuộc hỏa
- Ly ở vị trí số 7 thuộc hỏa
- Khôn mượn vị trí số 4 thuộc thổ
- Đòai ở vị trí số 9 thuộc kim
- Kiền ở vị trí số 6 thuộc thủy
- Khảm ở vị trí số 1 thuộc thủy

Xét theo bát quái phong thủy thì Tốn phải thuộc mộc và Kiền phải thuộc kim, như vậy Hậu thiên bát quái xem ra có vấn đề. Hệ thống này chỉ đúng khi đứng ngòai Hà đồ, tuy nhiên âm dương ngũ hành khi tách rời nhau sẽ không còn ý nghĩa, do vậy suy cho cùng vẫn là sai. Một điểm sai nữa là người Trung hoa không dùng hệ thống bát quái này để giải thích về địa lý mà gọi đó là Bát tiết bát quái :

- Cấn: Tiết lập xuân,
- Chấn: Tiết xuân phân
- Tốn: Tiết lập hạ
- Ly: tiết hạ chí
- Khôn: tiết lập thu.
- Đòai: tiết thu phân
- Kiền: tiết lập đông
- Khảm: tiết đông chí

Có lẽ để thuyết minh cho vấn đề sai lệch về các hành của hệ thống này, thuyết quái truyện viết: “ Đế xuất hồ Chấn. Tề hồ Tốn. Tương kiến hồ Ly. Trí dịch hồ Khôn. Thuyết ngôn hồ Đòai. Chiến hồ Càn. Lao hồ Khảm. Thành ngôn hồ Cấn."

Thuyết quái truyện cũng có lời giải thích cho đọan văn khó hiểu trên: “Vạn vật xuất ở Chấn , Chấn thuộc phương đông. Gọn gàng ở Tốn, Tốn thuộc đông nam, gọn gàng là muốn nói muôn vật đều sạch sẽ. Ly là sáng, vạn vật cùng thấy nhau, là quẻ ở phương Nam, đấng thánh nhân quay về phương nam mà nghe thiên hạ, hướng vào nơi ánh sáng mà trị là tượng ở đấy. Khôn là đất, muôn vật đều được nuôi dưỡng ở đó, cho nên nói là làm việc ở Khôn. Đòai là chính thu, vạn vật đều vui vẻ, nên nói vui vẻ là nói ở Đòai. Đánh nhau ở Kiền, Kiền là quẻ ở tây bắc, đó là nói về âm dương xô xát vậy. Khảm là nước, là quẻ ở chính Bắc, là quẻ khó nhọc, muôn vật đều ở đó nên nói khó nhọc ở Khảm. Cấn là quẻ đông bắc, nơi muôn vật thành ở lúc cuối và lúc đầu, nên nói thành là nói Cấn”.
Lời giải thích trên khi đọc xong lại càng thấy khó hiểu, nên xin được đề xuất lời giải thích khác như sau:

- Đế xuất hồ Chấn: là mặt trời mọc ở phương đông.
Vấn đề chính là đây. Theo tôi, vị trí mặt trời mọc là vị trí bước qua số 1 của Hà Đồ, là qua cực Bắc đã sinh dương, về thời khắc thì vào giờ Dậu nên Chấn phải ở vị trí số 8 thuộc mộc. Đối với người tạo ra Hậu thiên bát quái thì Chấn phải ở vị trí số 3 thuộc mộc là nơi mặt trời ló dạng, về thời khắc thì vào giờ Mẹo.
- Tề hồ Tốn : do mang Chấn đặt vào vị trí số 3 , là chỗ của Tốn, nên phải sắp xếp lại vị trí của Tốn.
- Tương kiến hồ Ly : Tốn bị bỏ ra phải vào vị trí số 2 thuộc hỏa, là vị trí của Ly, nên nói là gặp nhau ở cung Ly.
- Trí dịch hồ Khôn : dể Ly có chỗ phải suy tính dời Khôn đi.
- Thuyết (duyệt) ngôn hồ Đòai : Khôn được dời vào vị trí số 4 thì Đòai phải vào vị trí của Càn ở số 9 thuộc kim, đến Đòai thì thuyết phục được.
- Chiến hồ Càn : tranh cãi ở Càn. Khi Đòai vào vị trí của Càn thì Càn phải dời vào chỗ của Khảm số 6 thuộc thủy mà Càn thì thuộc kim.
- Lao hồ Khảm : mặc dù Càn thuộc kim nhưng vì muốn thực hiện việc chỉnh sửa trên nên phải ép Càn vào ở vị trí của Khảm nên nói là lao hồ Khảm
- Thành ngôn hồ Cấn : đến cung Cấn thì kết luận, đã quyết định xong.

Đọan văn khó hiểu trên có lẽ ghi lại sự tranh cãi giữa Hoa tộc và người đại diện cho Hoa Hạ là Cộng công. Cộng công được biết như là một chức quan trông coi về khoa học kỹ thuật ở thời ấy. Theo ghi chép của Trung Hoa, giữa cháu nội Hòang đế là Chuyên Húc và Cộng Công vào thời ấy đã có sự bất đồng ý kiến về khoa học kỹ thuật qua truyện kể về Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu như sau:

Cộng Công là người có công lao rất lớn trong phát triển nông nghiệp của Trung hoa được dân chúng tôn là Thủy sư tức thần nước. Con của ông là Hậu thổ cũng có năng lực trong nghề nông được dân chúng tôn là Xã thần tức thần đất, là các thần quản về thủy lợi. Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình đất ở 9 châu họ đã thống nhất là phải sửa bằng đất đai, tuy nhiên ý đồ này không được Chuyên Húc đồng ý. Cộng công vì giận mà húc đầu vào núi Bát Chu.

Bát Chu là núi Côn Lôn, ngọn núi có những quái thạch nhọn hoắt, cao chạm tầng mây. Sau cú húc mạnh của Cộng Công, quả núi này lập tức gảy gập ngay, đất đá lở xuống ầm ầm, cây cối ngã nghiêng, trời đất mù mịt, tưởng như xảy ra động đất, bầu trời nghiêng ngã. Thì ra theo lời đồn đại, núi này chính là cây cột chống trời, cột trời sụp thì dây chằng đất đứt rời từng khúc, do đó phía Đông nam sụp xuống lấp bằng chỗ trũng khiến cho sông ngòi đều theo dòng chảy về phía đông rồi đổ vào biển đông. Bầu trời khi đó nghiêng về phía Tây Bắc cho nên các vì tinh tú , mặt trời, mặt trăng ngày ngày đều mọc ở phía Đông và lặn ở phía Tây....

Phân tích câu truyện trên có thể suy ra : núi ( Cấn) Bát Chu sụp xuống làm dây chằng đất (Khôn) đứt rời, có nghĩa trục Khôn-Cấn trở lại là trục thẳng ; phía Đông nam (Tốn) sụp xuống , bầu trời nghiêng về phía Tây Bắc (Càn), có nghĩa là trục Tốn Càn trở lại là trục ngang, các vị trí đó là Càn-Khôn-Cấn-Tốn trong tư nam thời Xuân thu chiến quốc. Cuối cùng là mặt trời lại mọc ở phương Đông là vị trí số 8 trên Hà đồ.

Nhưng tại sao Cộng Công lại phải húc đầu vào núi Bát Chu?

Bởi vì núi là tượng Cấn. Liên Sơn Dịch của Hoa hạ lấy quẻ đầu là Cấn. Nói là Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu có nghĩa là muốn sửa bái quái của tộc Chu cho đúng với vị trí ban đầu. Sự bất đồng này có lẽ cũng nghiêm trọng, vì sau đó những người tộc Hạ sống trên đất Tề thường lo sợ về chuyện bị “trời sập”.

Tư Mã Thiên cho rằng Hậu Thiên bát quái là sản phẩm của Văn Vương có lẽ do trong các quẻ bói mà người Việt đang dùng có một số quẻ đã đề cập đến những vấn đề liên quan đếnVăn Vương như:
Quẻ “Vị thủy phong hiền” còn gọi là Sơn Lôi di :
Khương Tử Nha là bậc đại hiền.
Ngồi câu cá chờ thời bên bờ sông Vị thủy.
Vua Văn Vương nghe tiếng đích thân đến tận nơi thỉnh ra giúp nước.
Rước về tôn làm thường phụ.
Quẻ “ Phượng minh Kỳ sơn”- Thiên trạch lý :
Phượng hòang bất thần xuất hiện ở núi Kỳ sơn cất tiếng gáy.
Báo hiệu điềm lành.
Vua Văn Vương ra đời.
Tạo dựng một thời đại thái bình thạnh trị.

Quẻ “Trảm tướng phong thần” - Thủy trạch tiết :
Đời nhà Thương có vua trụ bạo ngược.
Khương Tử Nha vì đại nghĩa diệt được Trụ vương.
Muốn cho óan khí của quân thù tiêu tán để quốc thái dân an.
Nên đã lên “Vạn phong Sơn” cầu siêu, phong thần cho tướng sĩ tử trận.

Về nguồn gốc Kinh dịch, một số nhà nghiên cứu cho rằng Kinh dịch không thực sự là của Trung quốc. Ông Hondanariyouki nhận xét “ Ở Chu dịch, các từ thóan tượng đều lấy tên từ các lọai muông thú phương nam (chim hồng). Thêm vào đó, ở Chu dịch có “phi long”; “tiềm long” càng khiến cho người ta cảm thấy Chu dịch là trước tác của người nước Sở viết ra, và ra đời sau khi Trung quốc đã mở đường giao thông về phía nam Kinh Sở”.
Nói về các tộc người đã từng sinh sống trên đất Trung Hoa, Theo ##/img/www.uglychinese.org thì trên đất Trung Hoa thời xa xưa đã có họ Suiren (Tọai Nhân), sau đó họ You Chao (Hữu sào) đã thay thế họ Tọai nhân, tiếp nữa là họ Fuxi ( Phục Hy) và Nuwa (Nữ Oa) đã thay thế họ Hữu sào, sau cùng là họ Shennong (Thần nông) đã thay thế họ Phục Hy.
Theo truyền thuyết cũng như thuyết quái truyện của kinh dịch thì họ Tọai nhân đã phát minh ra “lửa” ; họ Phục Hy đã phát minh ra “cái lưới” và chữ viết dưới dạng “thắt nút kết thằng” (chữ Khoa Đẩu?) để ghi việc, đã biết trồng trọt chăn nuôi; họ Thần Nông phát minh ra “cái cày”, mở chợ lập làng, tìm ra cây thuốc. Đó chính là Tam Hòang. Ngòai ra không thấy đề cập đến Hữu Sào đã phát minh ra những gì.

Gần đây khảo cổ học đã khai quật được một dụng cụ làm ra lửa ở Chiết Giang có niên đại cách đây hơn 8000 năm, cho thấy rằng họ Tọai Nhân là người Hòa Bình ở di chỉ Hemudu ở bờ nam sông Trường Giang có lẽ đã di cư lên phía Bắc đến di chỉ Dawenkou ở Sơn Đông khỏang 4300 tr.cn khi vùng này bị ngập mặn do nước biển dâng. Họ Tọai Nhân đã bị họ Hữu Sào, tổ tiên của người Hàn Quốc đến thay thế vào khỏang 3898 tr.cn. Họ Hữu sào lại bị họ Fuxi, có lẽ là tổ tiên của tộc Khương cũng được gọi là Viêm Đế từ phía Tây đến thay thế. Khảo sát kỹ có thể thấy được ngòai họ Khương ra Tộc Khương còn có họ Phù, những cái tên có liên quan như Phù sai (Fu chai), Phù nam......v.v . Phục Hy và Nữ Oa được cho là hai anh em do đó có thể Tộc Khương sau khi đến Trung Hoa đã kết lại với nhóm tiền Đông Nam Á để phát triển nông nghiệp. Ở Việt Nam có câu ví: bà Nữ Oa bằng ba mẫu ruộng.

Ở Trung Hoa vào thời Phục Hy, người xưa có lẽ đã hiểu được qui luật âm dương và sự vận động của nó, đã thuận theo những qui luật ấy để phát triển nông nghiệp. Trong kinh dịch cũng có đề cập đến Phục Hy đã trông trời, trông đất, trông vạn vật mà vẽ quái, thời diểm này có thể là họ Phục Hy không chỉ vẽ quái mà ít nhất đã biết đến tứ tượng tức là bốn mùa để theo đó mà trồng trọt. Khi Thần Nông đến thì Phục Hy bị thay thế vì họ Thần Nông đã phát minh ra cái cày và phương thức tát nước vào ruộng để cải tiến và phát triển nền nông nghiệp của Phục Hy và Nữ Oa. Họ Thần Nông đã từng vượt biển nên ắt phải có kiến thức về thiên văn khí tượng và địa lý phương hướng, ắt họ phải là chủ nhân của Hà đồ.
Với các chi tiết đã trình bày trên, tôi cho rằng học thuyết Âm dương ngũ hành và thuyết Thiên Địa Nhân có nhiều hy vọng là của người tiền Việt nam. Nó được ra đời không nhằm mục đích chiêm bói mà trước tiên để tiên đóan thời tiết và xác định phương hướng nhằm phục vụ cho nghề đi biển và nghề nông , các vì sao được quan tâm trước tiên là sao Bắc Cực và sao Bắc đẩu.

“Bói diệc” là lọai sách bói được phổ biến trong dân gian tương tự như nông lịch đã được giải thích sẵn, ai xem cũng hiểu. Kinh dịch của người Trung quốc, được dựa vào quẻ bói diệc, được kết hợp với những ghi chép của các ẩn sĩ ở Giang nam thời ấy để sọan thảo ra dưới hình thức một lọai sách triết , trong bộ kinh dịch này yếu tố tương quan giữa con người với trời đất không được thể hiện đầy đủ như trong các sách bói cổ truyền người Việt thường sử dụng.

Một điều rõ ràng là việc sáng tạo ra học thuyết Âm dương Ngũ hành, Thiên Địa Nhân không phải từ trí tuệ của một người mà là trí tuệ của nhiều người được tích lũy từ thời đại này sang thời đại khác do đó trong những ghi chép của người xưa cũng không thấy khẳng định ai là chủ nhân của học thuyết này. Việc cho rằng 64 quẻ dịch là do Văn Vương sáng tạo ra và Khổng Tử biên sọan thực chất là một sự gán ghép có lựa chọn. Khổng Tử là một người đã từng nghiên cứu kinh dịch, những tài liệu ấy Khổng tử lấy từ đâu ra thì không nghe nói đến, chỉ biết rằng trước kia Khổng Tử chưa thực sự nghiên cứu bói dịch cho đến khi ông bói được quẻ “Lữ” và mời một người họ Thương Cù trong dân gian để giải quẻ cho ông. Thương Cù thị nói: “Tiểu hanh, cố bào thánh trí, nan đắc thánh vị” ý nghĩa là ôm ấp có hùng tâm xây dựng sửa sang đất nước nhưng không giành được quyền vị. Tức thì Khổng Tử rớt nước mắt, ngộ cảm thấy rằng đường đạo của mình khó được thi hành, từ đó mới bắt đầu nghiên cứu dịch. Tuy nhiên việc bắt đầu nghiên cứu dịch và việc hòan thành bộ Kinh dịch là hai việc hòan tòan khác nhau. Theo tôi, những phát minh ở đất Trung hoa đều đã có từ xa xưa nhưng việc người thời sau tiếp thu những tinh hoa của nền văn minh trước chỉ ở chừng mực nào đó. Ví dụ như lịch pháp nhà Hạ lấy tháng Dần làm tháng mở đầu cho một năm, khi nhà Ân Thương lên thay, lấy tháng Sửu làm tháng mở đầu cho một năm, đời Chu lấy tháng Tý làm tháng đầu năm, nhà Tần lấy tháng Hợi làm tháng đầu năm. Đến thời Hán các biến cố như nhật thực , nguyệt thực, hạn hán lũ lụt đều xảy ra khác với thời điểm được ghi trong lịch. Đúng vào lúc Tư mã Thiên đến Giang nam tìm sử liệu được một cụ già ở đất Thương ngô tặng cho bộ sách trúc giản vớt được trên sông Tương. Đó chính là bộ “nhật thư” bí truyền của người Hạ . Hán vũ đế đã theo lời tấu của Tư mã Thiên, truyền chiêu mộ ẩn sĩ ở miền Giang nam để điều chỉnh lịch theo phương pháp của nhà Hạ, sau khi hoàn thành đặt tên là lịch Thái sơ.

Để giải thích, Chu Hy viết: “Về cách tính thời gian nên theo nhà Hạ, nghĩa là nên lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu cho bốn mùa. Hàng năm lấy thời kỳ vạn vật sinh sôi nảy nở phồn thịnh làm kỳ mở đầu cho bốn mùa. Cách tính của nhà Hạ giản tiện hơn cả vì thế nên theo… trời mở đầu cung Tý, đất mở đầu cung Sửu, người mở đầu cung Dần. Tam đại lần lượt thay đổi mà noi theo. Nhà Hạ coi cung Dần là nhân chính phù hợp với người nên lấy kiến dần chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Ân coi cung Sửu là Địa chính phù hợp với đất nên lấy kiến Sửu chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Chu coi cung Tý là Thiên chính phù hợp với trời nên lấy kiến Tý chi nguyệt làm chính nguyệt. Tính tháng năm dịnh bốn mùa cốt để cho dân tiện làm ăn sinh sống, tiện hoàn thành mọi việc. Vì vậy khi tính năm tháng, định bốn mùa nên lấy sự phù hợp với người làm đầu mối. Chính vì vậy mà nhà Hạ lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu của một năm”

Ngoài ra không thấy Chu Hy giải thích vì sao nhà Tần lại lấy kiến Hợi chi nguyệt làm chính nguyệt.
Như vậy đã thấy rằng việc tiếp thu tinh hoa của tộc Hạ chỉ bắt đầu vào thời Hán.Thời điểm ấy tinh hoa của Trung hoa phát ra ào ạt nhờ vào chủ trương chiêu hiền đãi sĩ của Hán Cao tổ. Vào thời này, những nhân tài Việt trên đất Hoa ban đầu sống như những ẩn sĩ. Sĩ là một từ để chỉ tầng lớp tri thức ở Trung quốc. Ẩn sĩ là những người có tri thức, hoàn toàn vượt ra ngoài vòng chính trị, có thái độ bất hợp tác và phản kháng chính quyền đương thời, họ là những nhân sĩ tinh anh sáng tạo văn hóa, giáo hóa quần chúng. Thấy được tác dụng tiềm ẩn trong lớp nhân sĩ, Hán Cao tổ Lưu Bang khi lên ngôi được 11 năm đã có chiếu viết :
“Các bậc đế vương nổi tiếng chưa ai cao hơn Văn vương, những bậc bá chủ chưa ai cao hơn Tề Hoàn đều chiêu hiền đãi sĩ mà thành danh. Kẻ hiền gỉả, bậc trí nhân trong thiên hạ ngày nay có ai được như người xưa… nay ta lấy sự linh thiêng cùa trời đất, cùng với hiền sĩ đại phu trở thành người một nhà, định đọat thiên hạ. Muốn tông miếu tổ tiên trường tồn mà không bị diệt vong, hiền nhân đã cùng ta sao ta có thể hưởng lợi một mình. Hiền sĩ đại phu có khả năng làm việc cùng ta, ta có thể tôn hiển họ”.

Như vậy đã có một số người Việt vì muốn cho tông miếu tổ tiên được trường tồn, không bị diệt vong đã ở lại trên đất của ông cha mình nay gọi là nước Trung quốc. Một điểm đặc biệt là trong nhóm dân tộc thiểu số ở Trung hoa không có tên dân tộc Việt. Nếu ai đó hỏi rằng :
- Vậy thì dân tộc Việt đã biến đi đâu ?
- Họ không biến đi đâu cả, họ đã trở thành người Hán.
- Họ đã trở thành người Hán, như vậy có phải tinh hoa của dân tộc họ cũng đã trở thành tinh hoa của Trung quốc?
- Đúng vậy!

Nguồn: www.e-cadao.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu dịch và kinh dịch

Nên ăn uống trong yên tĩnh –

Phòng ăn phải yên tĩnh và thanh bình. Các tông màu đất ấm áp, dễ chịu, như màu vàng dịu, màu quả đào và màu be là các màu phù hợp cho phòng ăn. Màn cửa làm dịu khí khó chịu của những mảnh nhỏ, còn tấm thảm dày bổ sung kết cấu êm dịu giúp hút tiếng độ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ng và giữ cho bầu không khí trong căn phòng yên tĩnh. Nếu không có phòng ăn trang trọng, hãy làm những gì có thể để tạo cho khu vực ăn uống của bạn càng riêng biệt và yên tĩnh càng tốt.

phongthuy04

Nếu bữa tối thường tạo cảm giác vội vàng hoặc áp lực về thời gian trong ngày xen vào giờ ăn, hãy cố gắng chuyển tất cả đồng hồ và quyển lịch ra khỏi phòng ăn sao cho khi ngồi vào bàn ăn bạn không thể nhìn thấy chúng. Điều này sẽ giúp bạn không vội vàng và có được trải nghiệm yên tĩnh hơn trong bữa ăn.

Tắt tivi ít nhất một tuần một lần và cho phép bản thân thường thức bữa ăn mà không bị cái gì làm phân tán sự chú ý ngoài việc trò chuyện với gia đình. Tắt điện thoại di động khi ăn ở nhà hàng là cách cư xử tốt; vậy tại sao không áp dụng nguyên tấc này ở nhà? Coi giờ ăn là khoảng thời gian đặc biệt để thư giãn và nuôi dưỡng là một phương pháp thực hành phong thủy tốt và giúp ích cho cả tâm trạng lẫn việc tiêu hóa thức ăn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nên ăn uống trong yên tĩnh –

Tướng phụ nữ sinh quý tử –

- Môi: Môi có sắc sạm tím, hoặc trắng hoặc quá tươi thì thường sinh con gái, còn môi đỏ hồng hào thì dễ sinh con trai. Ngoài ra, nếu trên môi nhiều đường vân, khả năng sinh con trai là khá cao. Môi ít hoặc không đường vân, dễ sinh “công chúa”. - Nhâ
Tướng phụ nữ sinh quý tử –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ sinh quý tử –

Cách sửa nhà có không gian không đẹp –

Theo thuyết phong thủy, nhà ở vuông vắn là đẹp nhất. Nếu nhà dài và hẹp hoặc không theo qui tắc thì đều bị coi là không tốt. Nhưng các tòa nhà trong thành phố hiện nay đều thiết kế theo hình dài, hẹp hoặc không theo qui tắc, thường là do không còn cá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo thuyết phong thủy, nhà ở vuông vắn là đẹp nhất. Nếu nhà dài và hẹp hoặc không theo qui tắc thì đều bị coi là không tốt.

thiet_ke_nuoc_cho_khong_gian_nha_vuon_0

Nhưng các tòa nhà trong thành phố hiện nay đều thiết kế theo hình dài, hẹp hoặc không theo qui tắc, thường là do không còn cách lựa chọn nào khác mà phải mua, tuy nhiên trong lòng chủ nhà luôn bất an, khó sống yên ổn. Đầu tiên phải nói đến phòng khách dài, hẹp. Dài, hẹp tức là chiều dài lớn gấp 2 lần chiều rộng. Nếu chiều dài dài 10m mà chiều rộng chỉ có 4m thì được coi là dài và hẹp. Như vậy không những không phù hợp với phong thủy mà còn khó thiết kế các phòng trong nhà. Cách giải quyết tốt nhất là dùng tủ thấp, bàn trang điểm chia phòng khách thành hai phần, chia khoảng dài thành hai khoảng nhỏ hình vuông, như vậy không những phù hợp với phong thủy mà còn thay đổi được cảm quan, không còn cảm giác chật hẹp nữa. Tuy nhiên, khi làm như vậy cần chú ý vài điểm sau:

Chỗ chia cắt nên tối đa để gần đường trung tuyến, vì làm như vậy thì hai phần sau khi chia ra mới thành hình vuông, nếu không sẽ không còn ý nghĩa ban đầu nữa. Nên cố gắng dùng đồ dùng trong nhà để phân chia, ví dụ như tủ hoặc bàn trang điểm dưới 3 thước là lý tưởng nhất, vì như vậy mới khiến cho không khí ở hai phòng mới chia lưu thông với nhau. Nếu dùng tủ cao hoặc tường ván phân cách thì lại trở thành cắt xén. Đồ dùng để phân cách không được để đốì diện với cửa lớn. Làm như vậy sẽ có ảnh hưởng không tốt đến người trong nhà, đặc biệt là về sức khỏe. Do đó cũng không nên để tủ hướng về phía cửa phòng của trẻ. Nếu thực sự không thể tránh được thì chỉ còn cách đặt cạnh tủ một chậu cây để hóa giải. Trên đây đã trình bày về, phòng khách dài, hẹp, phòng ngủ dài, hẹp cũng có thể áp dụng cách làm như phòng khách, chia phòng ngủ làm hai phần. Nếu nằm trên giường nhìn căn phòng dài và hẹp sẽ có cảm giác cô đơn lạnh lẽo, những người có thần kinh hạy cảm sẽ hay nghĩ ngợi tưởng tượng lung tung, tự tạo ra ảo giác. Nhưng nếu dùng tủ thấp chia phòng ngủ làm hai, một nửa dùng làm phòng trang điểm hoặc phòng đọc sách, một nửa dùng để ngủ và nếu để vô tuyến trên nóc tủ thì khi nằm trên giường có thể xem được cả chương trình truyền hình. Sau khi thay đổi thì phòng ngủ không còn cảm giác trống rỗng nữa, mà cảm thấy yên lòng hơn rất nhiều.

Có một số điều cần chú ý, có người dùng gương để ngăn phòng ngủ, thực ra làm như vậy là không thích hợp. Nếu gương hướng về phòng trang điểm hay phòng đọc sách thì không vấn đề gì nhưng nếu gương hướng về phòng ngủ thì lại phạm vào điều tối kỵ trong phong thủy, thường sẽ khiến người trong phòng sinh bệnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách sửa nhà có không gian không đẹp –

Mùa sinh mang tài lộc và sức khỏe cho 12 con giáp

Tương ứng với mỗi mùa khác nhau trong năm thì số mệnh sướng khổ của 12 con giáp có sự khác biệt rõ ràng.
Mùa sinh mang tài lộc và sức khỏe cho 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tương ứng với mỗi mùa khác nhau trong năm thì số mệnh sướng khổ của 12 con giáp có sự khác biệt rõ ràng.


1. Tuổi Tý, Thìn, Mão, Ngọ và Thân


Mùa sinh tốt: Mùa xuân


Lợi thế: Sự giàu có


Phần lớn những người tuổi Tý, Thìn, Mão, Ngọ và Thân sinh vào mùa xuân thường biết tìm kiếm cơ hội kiếm tiền một các nhanh nhạy. Hơn thế, khi kiếm được nhiều tiền, thay vì tiêu xài hoang phí, họ tích lũy hoặc chỉ mua những thứ có thể sinh lời. Từ đó, tiền đẻ ra tiền, những con giáp này có số mệnh giàu có, cuộc sống vật chất sung túc, đủ đầy.
 
2. Tuổi Dần, Mùi, Tỵ, Thìn và Tuất
 
Mùa sinh tốt: Mùa hè
Lợi thế: Sức khỏe dồi dào
 
Những con giáp này sinh vào mùa hè ngoài làm việc hăng say để thỏa mãn đam mê và kiếm tiền, họ còn biết cách hưởng thụ cuộc sống, tự chăm sóc bản thân tốt để giữ tinh thần luôn thoải mái và vui vẻ.
 
Với người tuổi Dần, Mùi, Tỵ, Thìn và Tuất, không gì quan trọng bằng sức khỏe. Ngoài việc chăm chút cho bản thân, họ còn giúp đỡ mọi người xung quanh nên tâm lí lúc nào cũng thoải mái, thường trẻ hơn so với tuổi. Điều đó lí giải tại sao những con giáp này lại có sức khỏe dồi dào đến vậy.

Mua sinh mang tai loc va suc khoe cho 12 con giap hinh anh
Ảnh minh họa

3. Tuổi Mão, Hợi, Tý, Sửu và Dần

 
Mùa sinh tốt: Mùa thu
Lợi thế: Hưởng nhiều phúc lộc
 
Đa phần những người này sinh vào mùa thu đều có tài ăn nói linh hoạt, cư xử khéo léo nên được nhiều người yêu mến. Ngay từ khi sinh ra tài vận của những con giáp này đã tốt, thường xuyên gặp may mắn trong cuộc sống. Nếu có thái độ sống tích cực và kiên trì thì mọi sự đều thành, sống trong bình yên và hưởng phúc lộc lâu bền.
 
4. Tuổi Mùi, Sửu, Tỵ, Tuất và Dậu
 
Mùa sinh tốt: Mùa đông
Lợi thế: Cuộc sống vinh hoa phú quý
Tiền vận của những con giáp này tuy không tốt, gặp trắc trở khó khăn nhưng khi vào trung vận thì khởi sắc, độc lập tự chủ, nỗ lực kiếm tiền nên tích tiểu thành đại, cuộc sống sung túc đủ đầy. Đa phần người tuổi Mùi, Sửu, Tỵ, Tuất và Dậu sinh vào mùa đông đều sống nửa cuối đời hạnh phúc, có thân phận, địa vị cao trong xã hội và danh lợi song hành.
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mùa sinh mang tài lộc và sức khỏe cho 12 con giáp

Mệnh Thổ hợp màu gì? –

Màu sắc thực sự rất quan trọng, thế nên khi bạn muốn lựa chọn những đồ vật lớn hoặc đơn giản đó là những trang phục, màu vỏ điện thoại, sơn móng tay…thì bạn cũng nên lựa chọn những màu sắc đúng với quy luật tương sinh tương khắc trong ngũ hành. Tuy n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hiên liệu bạn đã biết mệnh Thổ hợp màu gì chưa, sau đây hãy cùng tôi tham khảo giúp cho bạn sẽ đạt được nhiều thuận lợi trong cuộc sống của mình.

Mệnh Thổ gồm các tuổi

Trước khi muốn biết người mệnh Thổ hợp với màu gì, chúng ta phải xác định xem người mệnh Thổ sinh vào năm nào ?

  • Mậu Dần – 1938, 1998
  • Tân Sửu – 1961,2021
  • Canh Ngọ – 1990, 1930
  • Kỷ Mão – 1939, 1999
  • Mậu Thân – 1968, 2028
  • Tân Mùi – 1991, 1931
  • Bính Tuất – 1946, 2006
  • Kỷ Dậu – 1969, 2029
  • Đinh Hợi – 1947, 2007
  • Bính Thìn – 1976, 2036
  • Canh Tý – 1960, 2020
  • Đinh Tỵ – 1977, 2037

Quy luật Âm dương – Ngũ hành

Theo Ngũ hành mạng gồm 5 yếu tố là Kim (kim loại), Mộc (cây cỏ), Thủy (nước), Hỏa (lửa), Thổ (đất), giữa các “hành” luôn có sự hỗ trợ hay kìm hãm lẫn nhau tạo quan hệ tương quan hay tương khắc.

Mỗi “hành” đều mang một màu sắc đặc trưng như: Kim-màu trắng, Mộc-màu xanh, Hỏa-màu đỏ…
Mỗi hành vừa thể hiện về tính chất, sự vận động biến đổi, vừa thể hiện vị trí trong không gian. Bất cứ một sự vật, hiện tượng nào đó trong tự nhiên hay trong xã hội đều có thể quy về một hành nhất định và cũng đều chứa đựng yếu tố âm dương.

Theo nguyên lý ngũ hành thì môi trường gồm 5 yếu tố chính đó là Kim (Kim loại), Mộc (Cây cối), Thủy (Nước), Hỏa (Lửa), Thổ (Đất). Với mối quan hệ tương sinh các hành với nhau làm giúp cho hành kia được hình thành phát triển đó là Mộc sinh Hỏa (Cây cháy thì sinh ra lửa), Hỏa sinh Thổ (Lửa đốt cháy mọi vật thành tro và sau chuyển hóa thành đất – Màu đỏ). Thổ sinh Kim (Tức là kim loại hình thành từ trong lòng đất) – Màu vàng. Kim sinh Thủy (Tức là kim loại nung nóng chảy thành dạng lỏng) – Màu trắng. Thủy sinh Mộc (Nước dùng để nuôi cây) – Màu xanh dương, màu xanh da trời.

Mối quan hệ tương khắc trong ngũ hành đó là Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy. Tức là nước thì có thể dập tắt được lửa, lửa có thể làm chảy kim loại, kim loại thì lại cắt được cây, cây thì hút chất màu của đất, đất thấm nước ngăn không cho nước chảy.

Người mệnh Thổ hợp với màu gì?

hiên liệu bạn đã biết mệnh Thổ hợp màu gì chưa, sau đây hãy cùng tôi tham khảo giúp cho bạn sẽ đạt được nhiều thuận lợi trong cuộc sống của mình.

  • Màu sắc tương sinh – màu tốt nhất bao gồm: Màu đỏ, hồng, tím (tượng trưng cho mệnh Hỏa).
  • Màu được hòa hợp: Màu nâu đất, vàng sậm (tượng trưng cho Thổ).
  • Màu khắc chế được: Màu đen, xanh nước biển (tượng trưng cho Thủy).

Đặc biệt bạn cũng cần phải chú ý tới màu kỵ nhất là màu xanh lá cây vì đó là màu của mệnh Mộc. Cây sống trên đất sẽ hút hết màu mỡ của đất và khiến cho đất trở nên suy kiệt. Vậy nên nếu bạn chọn màu này sẽ khiến cho sức khỏe bị suy yếu và khó khăn về vấn đề tài chính. Những người thuộc mệnh Thổ dùng màu của mệnh Mộc làm cho cuộc sống trở nên khó khăn hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh Thổ hợp màu gì? –

Cách siêu dễ thu hút thịnh vượng bằng tiền xu phong thủy

Tiền xu phong thủy có rất nhiều tác dụng trong việc thu hút tài lộc, tiền bạc, của cải mặc dù chúng không quá cầu kỳ trong việc đặt, để hay lựa chọn vị trí như
Cách siêu dễ thu hút thịnh vượng bằng tiền xu phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

những đồ vật khác.     Đồng tiền xu là một trong những vật phẩm được dùng trong phong thủy để thu hút tiền bạc, thịnh vượng. Một trong những ưu điểm của những đồng tiền xu phong thủy đó là sự đơn giản khi áp dụng. Hơn nữa, bạn có thể sử dụng những đồng xu này cho nhiều nơi khác nhau, không quá khó khăn trong việc chọ vị trí đặt để như các đồ vật thu hút thịnh vượng khác như cóc ngậm tiền hoặc hòn non bộ.  

Vị trí tốt nhất để đặt tiền xu phong thủy
 

Điều đầu tiên bạn cần làm là để tìm ra khu vự trong nhà hoặc ở văn ảnh hưởng trực tiếp đến "dòng chảy" của tiền bạc. Giả sử, bạn là một chuyên gia về công nghệ thông tin và công việc của bạn gắn liền với chiếc máy tính xách tay thì bạn có thể dán 3 đồng xu đã được gắn ruy băng đỏ lên máy tính xách tay của bạn để thu hút những khách hàng tiềm năng có hợp đồng lớn hơn và triển vọng hơn.
 
Có thể bạn quan tâm: Mẹo phong thủy nhà cửa để tiền bạc ào ạt chạy vào túi
 
Cach sieu de thu hut thinh vuong bang tien xu phong thuy  hinh anh
 

Đặt đồng xu gần điện thoại:
 

Nếu việc kinh doanh của bạn liên quan tới việc gọi điện, chào hàng qua điện thoại thì bạn nên đặt tiền xu trong phong thủy gần điện thoại hoặc dán tiền xu lên điện thoại để tăng may mắn, thu hút những khách hàng chất lượng, mang về những hợp đồng lớn cho công ty.
 

Để tiền xu trong ví:
 

Đây là nơi lý tưởng để bạn bỏ đồng xu phong thủy. Nhờ đó, bạn sẽ thu hút về mình nhiều tiền bạc hơn, có nhiều cơ hội kiếm tiền hơn sẽ xuất hiện. Đặt đồng xu may mắn trên tệp hồ sơ đầu tư của bạn:
 
Bạn mong muốn thu được lợi nhuận cao hơn từ các khoản đầu tư thì tại sao không thử vận may bằng cách đặt hoặc dán một số đồng tiền xu Trung Quốc ở trên tập tập dữ liệu liệu quan tới việc này. Chắc chắn tình hình sẽ được cải thiện đáng kể đấy.
 

Tập tin khách hàng:
 

Nếu bạn có những khách hàng từng làm việc cùng và muốn có nhiều sự hợp tác hơn với họ thì nên tách những file tài liệu liên quan tới khách hàng này ra và đặt hoặc dán đồng xu may mắn lên những tập tài liệu liên quan. Điều này có thể sẽ tạo ra năng lượng thịnh vượng và mang lại sự thành công trong công việc của bạn.
 

Sổ ghi chép tiền mặt:
 

Nếu bạn có một cửa hàng hay đang quản lý một doanh nghiệp thì tiền mặt rất quan trọng và bạn có thể dán đồng xu phong thủy lên quyển sổ ghi chép tiền mặt để xem như đó là bùa hộ mệnh cho những nguồn thu tốt hơn mỗi ngày.
 
 
Cach sieu de thu hut thinh vuong bang tien xu phong thuy  hinh anh 2
 

Hòn non bộ:
 

Nếu trong nhà có hòn non bộ thì không nên bỏ lõ việc để tiền xu ở gần khu vực này. Hãy thử đặt 6 đồng tiền ở hòn non bộ để thấy tiền bạc sẽ ồ ạt chạy vào túi bạn mỗi ngày.
 

Để tiền xu ở vị trí bạn ngồi:
 

Để tăng năng lượng cho vị trí bạn đang ngồi: để tiền xu ở dưới ghế của bạn hoặc treo tiền xu ở trên cửa cabin trong xe ô tô... 
 

Hãy cho đi để được nhận nhiều hơn:
 

Hãy cảm nhận sự kỳ diệu của đồng xu phong thùy khi bạn dùng những đồng tiền này làm quà cho mọi người. Theo quy luật của vũ trụ khi bạn cho đi thì theo một cách nào đó bạn sẽ nhận được nhiều may mắn, tài lộc hơn từ sự hào phòng của mình. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm những cách khác để cải thiện phong thủy tài lộc năm 2017?
 

Lưu ý khi sử dụng tiền xu phong thủy
 

Có thể thấy rất dễ sử dụng tiền xu trong phong thủy để thu hút sự giàu có, may mắn nhưng chúng ta không quên một số lưu ý nhỏ khi áp dụng những việc trên. 
 
Quy tắc khi áp dụng phong thủy trong việc đặt tiền xu cho các vị trí trên:
 
- Ít nhất 3 đồng tiền phải được gắn cùng với một dải ruy băng màu đỏ.
 
- Địa điểm, nơi bạn đặt, để những đồng xu may mắn phải sạch sẽ. Nếu có thể đó là nơi bạn thường xuyên ra vào (tốt nhất là hàng ngày) để có thể dọn, rửa hay lau chùi cho sạch sẽ.
 
- Hướng mặt dương (có chữ, ký tự tiếng Trung) lên trên.

Tham khảo thêm: Đừng bỏ lỡ cách áp dụng phong thủy để tăng kiến thức, thu hút cơ hội
  MiMo

Treo đồng xu ở cửa chính để đón tài lộc Tiền xu phong thủy: Dùng thế nào để kích hoạt may mắn và thịnh vượng 21 thần khí phong thủy chiêu tài nạp phúc 2016: Tiền xu Ngũ Đế
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách siêu dễ thu hút thịnh vượng bằng tiền xu phong thủy

Nốt ruồi có lông là tốt hay xấu?

Xung quanh vấn đề nốt ruồi có lông có rất nhiều ý kiến, quan điểm trái chiều. Có người cho rằng đó là điềm lành, là đại phú, đại quý. Nhưng cũng có người lại nghĩ nó là nốt ruồi mang lại sự xui xẻo cho chủ nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xung quanh vấn đề nốt ruồi có lông có rất nhiều ý kiến, quan điểm trái chiều. Có người cho rằng đó là điềm lành, là đại phú, đại quý. Nhưng cũng có người lại nghĩ nó là nốt ruồi mang lại sự xui xẻo cho chủ nhân. Vậy rốt cuộc nốt ruồi mọc lông là tốt hay xấu? Cùng Phong thủy số tìm hiểu về vấn đề này.

Nốt ruồi có lông là tốt hay xấu?

1. Theo quan niệm của dân gian:

Trong dân gian, nốt ruồi có lông cũng có nhiều quan điểm khác nhau. Nhưng luồng ý kiến cho rằng nốt ruồi mọc lông mang lại điểm lành là nhiều hơn cả.

Họ cho rằng, trên nốt ruồi có mọc lông sẽ mang lại nhiều vận khí tốt đẹp cho chủ nhân.

Một luồng ý kiến trái chiều khác cho rằng nốt ruồi có lông là không tốt. Quan niệm này xuất phát từ tính thẩm mỹ. Nốt ruồi mọc lông làm mất đi tính thẩm mỹ của chủ nhân. Do đó, nó làm cho chủ nhân có một điều gì đó xui xẻo. Đặc biệt là khi nó mọc ở trên mặt thì càng làm cho diện mạo thiếu thẩm mỹ và khó nhìn hơn. Họ cho rằng, nếu phụ nữ có nốt ruồi mọc cộm lên và có lông thì là người dâm đãng, nóng nảy và thường làm nhiều việc ác trong cách cư xử với mọi người. Trong tình yêu thì là người không chung thủy, không biết lo liệu cho cuộc sống của gia đình.

Nếu có nốt ruồi có lông ở trên trán, cổ, ngực, bắp chân thì không chỉ ảnh hưởng đến tính thẩm mỹ mà còn có thể mang lại những điều nguy hiểm cho chủ nhân. Nếu nốt ruồi to lên theo thời gian nghĩa là tiền tài bị thất thoát. Nếu vùng da xung quanh có màu đỏ hoặc nổi các tia màu thì có vấn đề về sức khỏe. Theo quan niệm dân gian, nốt ruồi mọc lông thường độc nên không được nhổ lông hoặc tẩy nốt ruồi đi. Nó có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, thậm chí là tính mạng của người ấy.

2. Theo khoa học về nốt ruồi có lông:

Theo khoa học, nốt ruồi có lông thường là do sự biến đổi của tế bào tạo sắc tố da mà nên. Vị trí thường xuất hiện nốt ruồi mọc lông là ở các vùng da hở như mặt, cổ, tay, chân v.v Đa phần các nốt ruồi này thường lành tính, không gây hại gì cho sức khỏe của chủ nhân. Điều nổi bật nhất là nó ảnh hưởng đến tính thẩm mỹ, làm nhiều người cảm thấy thiếu tự tin. Đặc biệt là khi những quan niệm không tốt của dân gian về loại nốt ruồi này.
Như vậy, cả về dân gian và khoa học, nốt ruồi có lông đều có ý nghĩa tốt chứ không chỉ là xấu như nhiều người vẫn đồn thổi với nhau. Do đó, nếu bạn có nốt ruồi mọc lông thì cũng đừng quá lo lắng nhé. Để cải thiện tính thẩm mỹ, bạn có thể đi thăm khám bác sĩ để được tư vấn cách xử lý hiệu quả và an toàn nhất. Chúc các bạn thành công!

Xem thêm: 

Nốt ruồi ở nhũ hoa phụ nữ có ý nghĩa gì?

“Điểm danh” các Nốt ruồi phú quý ở đàn ông

Nốt ruồi ở tay ăn vay cả đời nghĩa là gì?

Giải nghĩa câu nói nốt ruồi ở cổ có lỗ tiền chôn

+ Xem bói nốt ruồi đoán tương lai, vận mệnh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi có lông là tốt hay xấu?

Văn khấn chúng sinh rằm tháng bảy

Ngày Rằm tháng bảy mọi tội nhân cõi Âm, vong linh của gia đình, họ tộc được xá tội, ra khỏi Âm Phủ lên Dương Gian. Sửa lễ và văn khấn thế nào cho đúng?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo tín ngưỡng truyền thống của người Việt Nam Rằm tháng bảy - Tiết Trung Nguyên là tiết của dịp ”Xá tội vong nhân” nơi Âm Phủ. Người xưa cho rằng: Ngày Rằm tháng bảy hàng năm thì mọi tội nhân cõi Âm, trong đó có những vong linh của gia đình, họ tộc mình đang bị giam cầm nơi địa ngục được xá tội và ra khỏi Âm Phủ lên Dương Gian.

cung-giam-thang-7

Bởi vậy, các gia đình ở Dương Gian làm cỗ bàn, vàng mã cúng gia tiên, cầu siêu độ trì cho họ.

Ngoài cúng gia tiên ngày ”Xá tội vong nhân” mọi nhà còn bầy lễ cúng chúng sinh ngoài sân, trước thềm nhà để cúng cô hồn, ma đói là những vong linh ”không nơi nương tựa”.

Chuẩn bị sắm lễ và văn khấn để cúng chúng sinh rằm tháng bảy như thế nào?

1. Sắm lễ cúng rằm tháng bảy

Ngày Rằm tháng Bảy theo tục xưa, mọi gia đình đều sắm hai lễ để cúng

- Lễ cúng gia tiên gồm: Hương, hoa, rượu, xôi và mâm cỗ mặn với nhiều món ăn được chế biến cẩn thận, trình bày đẹp, vàng mã, quần áo, hài giấy…

- Lễ cúng chúng sinh gồm các lễ vật: Bánh đa, bỏng, ngô, khoai lang luộc, trứng luộc, kẹo bánh, xôi chè và cháo hoa. Vàng mã, tiền giấy, quần áo chúng sinh…

2. Văn khấn chúng sinh rằm tháng bảy

Nam mô A di đà Phật!
Nam mô A di đà Phật!
Nam mô A di đà Phật!

Con lạy Đức Phật Thích Ca giáng trần
Con lạy Bồ Tát Quan Âm, con lạy Táo phủ Thần quân chính thần.

Tiết tháng 7 sắp thu phân
Ngày rằm xá tội vong nhân hải hà
Âm cung mở cửa không nhà bơ vơ
Đại Thánh Khảo giáo
A nan Đà Tôn giả
Tiếp chúng sinh không mả, không mồ bốn phương
Gốc cây xó chợ đầu đường
Không nơi nương tựa đêm ngày lang thang
Quanh năm đói rét cơ hàn
Không manh áo mỏng, che làm heo may
Cô hồn nam bắc đông tây
Trẻ già trai gái về đây hợp đoàn
Dù rằng : Chết uổng ,chết oan
Chết vì nghiện hút chết tham làm giàu
Chết tai nạn - chết ốm đau
Chết đâm chết chém chết đánh nhau tiền tình
Chết bom đạn, chết đao binh
Chết vì chó dại, chết đuối, chết vì sinh sản giống nòi
Chết vì sét đánh giữa trời

Nay nghe tín chủ thỉnh mời
Lai lầm nhận hưởng mọi lời trước sau
Cơm canh cháo nẻ trầu cau
Tiền vàng quần áo đủ màu đỏ xanh
Gạo muối quả thực hoa đăng
Mang theo một chút để giành ngày mai
Phù hộ tín chủ lộc tài
An khang thịnh vượng hài hòa gia trung
Nhớ ngày xá tội vong nhân
Lại về tín chủ thành tâm thỉnh mời
Bây giờ nhận hưởng xong rồi
Dắt nhau già trẻ về nơi âm phần

Tín chủ thiêu hóa kim ngân
Cùng với áo quần đã được phân chia

Kính cáo tôn thần
Chứng minh công đức
Cho tín chủ con tên là……………
Vợ/Chồng: ………………………..
Con trai: ……………………….....
Con gái: …………………


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn chúng sinh rằm tháng bảy

Các gò lòng bàn tay và lá số tử vi

Toàn bộ lòng bàn tay chia thành 9 gò. Đặc điểm mỗi gò là một trong những yếu tố quan trọng khi coi bói chỉ tay bởi nó cũng cho biết phần nào lá số tử vi của
Các gò lòng bàn tay và lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Toàn bộ lòng bàn tay chia thành 9 gò. Mỗi gò lòng bàn tay đại diện cho phương diện nhất định trong tính cách và cuộc đời con người.


Đặc điểm mỗi gò lòng bàn tay là một trong những yếu tố quan trọng khi coi bói chỉ tay, bởi qua đó hé lộ phần nào lá số tử vi của mỗi người.

Cac go long ban tay va la so tu vi hinh anh
9 gò lòng bàn tay

1. Gò Mộc tinh

Gò Mộc tinh nằm dưới ngón trỏ, đại diện cho uy tín và giá trị bản thân. Người tự tin với chính mình thường có gò Mộc tinh nhô cao. Ngoài ra, nếu phạm vi phần nhô lên rộng, có nghĩa là giỏi giao tiếp và khẳng khái. Nếu gò này nhô cao hơn hẳn so với những gò còn lại, chứng tỏ là người tham vọng, thích nắm quyền lực.
 
2. Gò Thổ tinh

Gò này nằm ở phía dưới ngón giữa, đại diện cho tinh thần trách nhiệm và tính nham hiểm. Nếu gò này không phát triển càng tốt. Gò Thổ Tinh lớn biểu thị cuộc sống cô đơn, chán ghét thực tại, không thích cho đi. Nếu gò này nhỏ biểu thị người có kiến thức phong phú, thích triết học.
 
3. Gò Hỏa tinh thứ nhất
 
Gò này nằm ở điểm gập của ngón tay cái, đại diện cho lòng dũng cảm, tinh lực, sức chiến đấu và bản năng tự vệ. Nếu gò này bằng phẳng thể hiện sự nhát gan, nhưng nếu quá phát triển lại có khuynh hướng thô bạo.
 
4. Gò Kim tinh

Gò Kim tinh nằm ở đốt xương thứ ba của ngón cái, nơi cơ thịt khá phát triển. Gò này là đại diện  cho sự nhiệt tình với cuộc sống. Mức độ phát triển của nó trực tiếp phản ánh tinh lực và sức sống của một người.

Sức khỏe, sức sống, tính dục, lạc thú trong cuộc sống đều do hình dạng và tính đàn hồi của gò Kim tinh quyết định. Nếu gò này nhô cao hon các gò khác, lại tròn đầy biểu thị tính dục rất mạnh, tính cách tương đối thô tục. Nếu gò này quá mờ nhạt lại biểu hiện một cơ thể suy nhược. Nếu phát triển vừa phải biểu thị tính tình hòa thuận, ấm áp.
 
5. Gò Địa
 
Gò Địa cùng với ngón tay giữa là hai nơi đại biểu cho ý thức và tiềm thức của con người. Độ nhô cao của gò này biểu thị năng lực quan sát sắc sảo, sức cuốn hút, hấp dẫn đối với người khác. Nếu gò này lõm xuống chứng tỏ đây là người thiếu sức phản kháng.
 
6. Gò Thái dương
 
Gò này nằm ở phía dưới ngón áp út, có liên quan đến sức sáng tạo, khả năng thưởng thức nghệ thuật và sự dao động tình cảm. Gò này tròn đầy là biểu hiện của người có nhân sinh quan rõ ràng, tính tình hoạt bát. Nếu gò này không phát triển cho thấy người đó không hứng thú với nghệ thuật hoặc nếu quá phát triển thì có nghĩa là luôn cho mình là giỏi giang.
 
7. Gò Thủy tinh
 
Gò Thủy tinh nằm ở phía dưới ngón út, đại diện cho khả năng giao tiếp. Người có gò Thủy tinh phát triển thường nhiệt tình, bao dung, độ lượng. Nếu gò này không phát triển lại là dấu hiệu của việc không quan tâm tới mọi người xung quanh nhưng phát triển mạnh nhất so với các gò khác lại là người nói nhiều.
 
8. Gò Hỏa tinh thứ hai
 
Gò này nằm ở vị trí rìa lòng bàn tay, giữa gò Thủy tinh và gò Nguyệt. Gò này đại biểu cho sự chính trực, đạo đức, biểu đạt dũng khí của niềm tin, cũng có thể biểu hiện lòng kiên nhẫn và nhẫn lại.
 
9. Gò Nguyệt  
 
Gò Nguyệt nằm ngay sát cổ tay, có liên quan đến sức tưởng tượng và tiềm thức, đại biểu cho cảm tính và trực giác, cũng có thể biểu hiện mức độ tài năng sáng tạo nghệ thuật. Nếu nó kéo dài xuống cổ tay tất là người có khuynh hướng tâm linh hoặc thích gần gũi với thế giới tự nhiên. Nếu gò này quá phát là người sống tình cảm, nếu gò này không phát là người nghèo sức tưởng tượng.   10. Vùng bình nguyên Hỏa tinh
 
Vùng bình nguyên Hỏa tinh hay còn gọi là đồng bằng Hỏa tinh, nằm ở vị trí trung gian giữa 9 gò trong bàn tay. Gò này đại diện cho khả năng kiểm soát tình cảm. Nếu vùng này rộng, dày, rõ ràng biểu thị tính cách nóng vội, dễ nổi giận, nhưng nếu vùng này mỏng, sâu, hõm thì biểu thị sự thiếu tự tin hoặc không có sức ảnh hưởng.
 
Theo Ngôn ngữ của bàn tay  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các gò lòng bàn tay và lá số tử vi

Top những con giáp rất khó để mượn tiền –

Người tuổi Tý khá keo kiệt, họ nổi tiếng về khoản tính toán chi li. Ngay cả nhu yếu phẩm thường ngày họ cũng rất tiết kiệm. Những con giáp khác thì sao, con giáp nào khó để mượn tiền? Để khám phá điều này chúng ta cùng đọc bài viết sau đây nhé! Những

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tý khá keo kiệt, họ nổi tiếng về khoản tính toán chi li. Ngay cả nhu yếu phẩm thường ngày họ cũng rất tiết kiệm. Những con giáp khác thì sao, con giáp nào khó để mượn tiền? Để khám phá điều này chúng ta cùng đọc bài viết sau đây nhé!

Nội dung

  • 1 Những con giáp rất khó để mượn tiền
    • 1.1 Thứ 1: Tuổi Tỵ
    • 1.2 Thứ 2: Tuổi Tý
    • 1.3 Thứ 3: Tuổi Dậu

Những con giáp rất khó để mượn tiền

Thứ 1: Tuổi Tỵ

Làm bạn với người tuổi Tỵ rất tuyệt vời, họ nhiệt tình, vui vẻ, nhưng đó là lúc đôi bên đều không có vấn đề nào phát sinh. Khi chuyện tiền nong của bạn gặp trục trặc và muốn mượn tiền từ người tuổi Tỵ? Tốt nhất bạn đừng nghĩ đến chuyện đó, trước khi bạn kịp mở miệng thì họ đã nhìn thấu bạn rồi, và họ sẽ đi trước một bước đó là than vãn gần đây họ rất nghèo, muốn mượn tiền từ người tuổi Tỵ phải nói là rất khó đấy.

con-giap-6072-1409967341

Thứ 2: Tuổi Tý

Người tuổi Tý khá keo kiệt, họ nổi tiếng về khoản tính toán chi li. Ngay cả nhu yếu phẩm thường ngày họ cũng rất tiết kiệm, trừ khi bạn là người mà họ yêu, còn không mượn tiền từ trong túi họ là chuyện không thể. Giả sử bạn là bạn bè của người tuổi Tý, đúng lúc bạn đang hết tiền, trừ khi bạn có mối quan hệ kết nghĩa hoặc đôi bên rất hợp nhau thì may ra họ mới cho bạn mượn, còn nếu không thì… đừng mơ.

Thứ 3: Tuổi Dậu

Người tuổi Dậu không hề tiếc khi chi tiền, nhưng đó là đối với bản thân họ mà thôi. Họ sống rất xa hoa, ăn những món ngon và mua những món đồ xa xỉ, nhìn vào trông họ rất có tiền và chắc mượn cũng không khó – đó là do bạn nghĩ vậy thôi. Ngay khi bạn vừa mở miệng mượn tiền, họ sẽ đóng vai một kẻ nghèo khổ, tiền bạc đều đã mua cái nọ sắm cái kia, điều này quá rõ ràng là họ không hề muốn cho bạn mượn xu nào cả.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top những con giáp rất khó để mượn tiền –

Đặc trưng của tứ trụ

Mỗi người khi sinh ra đều có 4 thông tin là năm, tháng, ngày và giờ sinh. 4 thông tin này khi chuyển sang lịch can chi được gọi là tứ trụ . Tứ trụ này quyết định vận mệnh của người đó . Lịch Can Chi không giống với dương lịch hay âm lịch mà chúng ta vẫn thường sử dụng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


I - Tứ trụ 
Mỗi người khi sinh ra đều có 4 thông tin là năm, tháng, ngày và giờ sinh. 4 thông tin này khi chuyển sang lịch can chi được gọi là tứ trụ . Tứ trụ này quyết định vận mệnh của người đó . 
Lịch Can Chi không giống với dương lịch hay âm lịch mà chúng ta vẫn thường sử dụng, nên ở đây thống nhất mọi thông tin về lịch phải dùng dương lịch để tính toán cho tiện lợi và tháng 1 dương lịch được gọi là tháng 13 của năm trước đó. 

1 – Cách xác định Trụ năm - Tức năm sinh 
Theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý thì năm nay 2008 là năm Mậu Tý, năm 2009 là năm Kỷ Sửu,........ . Các năm trước đây hay sau này cứ theo bảng này tra là ra hết. Nhưng năm của lịch Can Chi thường bắt đầu vào ngày 4/2 hoặc ngày 5/2 dương lịch, khác với dương lịch bắt đầu vào ngày 1/1, và càng khác so với Âm lịch tính năm mới theo lịch mặt Trăng. Muốn xác định chính xác năm mới hay các tháng theo lịch Can Chi bạn đọc phải tra theo bảng xác định lệnh tháng phía dưới. Bảng này xác định tháng, ngày, giờ và chính xác tới phút bắt đầu năm mới cũng như tháng mới (lệnh tháng) của lịch Can Chi từ năm 1898 đến năm 2018 (phần này được trích ra từ cuốn sách Lịch Vạn Niên) 

Bảng xác định lệnh tháng của lịch Can Chi . 
(Từ năm 1898 đến năm 2018 theo giờ Bắc Kinh) 



……………………………………………………



(Chú ý: Bảng xác định lệnh tháng này của Trung Quốc nên nó được tính theo giờ Bắc Kinh, còn “Ngày giờ Sóc (New Moons) và Tiết khí (Minor Solar Terms) từ 1000 đến 2999“ trên Google là của Việt Nam theo giờ Hà Nội nên giờ giao lệnh ít hơn của Trung Quốc 60’. Hiện giờ tôi chưa biết xác định lệnh tháng theo giờ Bắc Kinh hay Hà Nội là đúng. Phải chăng căn cứ theo múi giờ quốc tế thì cứ ít hơn múi giờ Bắc Kinh bao nhiêu múi thì lệnh tháng phải giảm đi từng ấy tiếng, cũng như cứ nhiều hơn múi giờ Bắc Kinh bao nhiêu múi thì phải cộng thêm từng ấy tiếng theo bảng xác định lệnh tháng ở trên ?) . 

Ví dụ : Ngày 4/2 /1968 theo lịch can chi thuộc năm nào? Nó vẫn thuộc năm Đinh Mùi (1967) nhưng tới 2,08’ (1,08’ theo giờ Hà Nội) ngày 05/2/1968 nó mới thuộc năm Mậu Thân (1968).
Ví dụ : Lúc 7,59’ngày 04/2/1969 dương lịch thuộc năm nào của lịch can chi ? Đã thuộc năm Kỷ Dậu (1969), còn trước 7,59’ vẫn thuộc năm Mậu Thân (1968).
Qua đây chúng ta thấy theo lịch Can Chi thì năm mới được tính chính xác tới phút khi trái đất quay hết một vòng xung quanh mặt trời (không như chúng ta thường tính lúc 0,00’ của đêm giao thừa).

Nghĩa là chúng ta đã có một trụ đầu tiên, đó là trụ năm (tức năm sinh). 

2 – Cách xác định Trụ tháng - Tức tháng sinh (lệnh tháng) 
Theo lịch Can Chi thì tháng đầu tiên của một năm luôn luôn là tháng Dần sau đó là tháng Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất và Hợi. Tháng trong lịch can chi được xác định khác với dương lịch. Muốn xác định chính xác tháng sinh (lệnh tháng) theo lịch can chi bắt buộc bạn đọc phải tra theo bảng xác định lệnh tháng ở trên.
Ví dụ : Ngày 07/10/1968 thuộc tháng nào của lịch can chi? Tra bảng ta thấy nó thuộc tháng Dậu, còn từ ngày 08/10/1968 nó mới sang tháng Tuất.

Khi đã biết địa chi của một tháng thì cách xác định can của tháng đó hoàn toàn phụ thuộc vào can của năm đó như sau:
Các năm có can là Giáp và Kỷ thì các tháng của năm đó lần lượt là : Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, ...... Đinh Hợi (tức là các can chi phải tuân theo đúng quy luật của vòng tròn đã nói ở trên).
Các năm Ất và Canh các tháng là : Mậu Dần, Kỷ Mão, .........., Kỷ Hợi.
Các năm Bính và Tân ------------- : Canh Dần,........................., Tân Hợi.
Các năm Đinh và Nhâm ----------- : Nhâm Dần, ......................, Quý Hợi.
Các năm Mậu và Quý ------------- : Giáp Dần, ........................, Ất Hợi. 

Bảng tra can tháng theo can năm



Ví dụ : Can của tháng Thìn của năm 1968 là gì? Tra theo bảng xác định lệnh tháng thì năm 1968 là năm Mậu Thân, vì vậy nó thuộc năm tra theo các can Mậu và Quý. Các tháng của nó lần lượt là : Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, ........ Do vậy tháng Thìn là Bính Thìn. 
Đến đây ta có trụ thứ hai, đó là trụ tháng. 

3 - Cách xác định Trụ ngày - Tức ngày sinh 
Trong một năm có các ngày 1/3, 30/4, 29/6, 28/8, 27/10, 26/12 và ngày 24/2 của năm sau có các can chi giống nhau. Cho nên chúng ta thấy can chi của ngày 24/2 và ngày 1/3 trong cùng một năm dương lịch là khác nhau bởi vì thường chúng chỉ cách nhau 5 ngày, còn đối với năm nhuận chúng cách nhau 6 ngày (bởi vì tháng 2 có ngày 29). Dựa vào yếu tố này nếu biết trước can chi của 1 ngày bất kỳ của 1 năm thì qua bảng 60 năm Giáp Tý chúng ta có thể tính được can chi của ngày 1/3 của năm đó, sau đó chúng ta tính được can chi của ngày 24/2 cùng năm và nó chính là can chi của ngày 1/3 của năm trước liền với năm đó. Cứ như vậy ta có thể biết được can chi ngày 1/3 của tất cả các năm (chú ý tháng 2 của năm 1900 mặc dù là năm nhuận nhưng nó chỉ có 28 ngày). 

Ví dụ : Ngày 14/7/1968 theo lịch can chi có can chi là gì? Ngày 1/3 của năm 1968 tra theo bảng là ngày Canh Ngọ. Vậy ngày 29/6/1968 cũng là ngày Canh Ngọ (ta chọn nó bởi vì nó gần nhất với ngày cần phải tìm), từ ngày 29/6 đến 14/7 cách nhau đúng 15 ngày, vì vậy theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý, ngày Canh Ngọ (29/6) sau 15 ngày sẽ đến ngày Ất Dậu (14/7) . 
Đến đây ta có trụ thứ ba, đó là trụ ngày . 

Bảng tra can chi của ngày 1/3 trong các năm từ 1889 đến năm 2008

1889 – Bính Tý.............1929 - Ất Tị................1969 - Ất Hợi
1890 – Tân Tị...............1930 – Canh Tuất........1970 – Canh Thìn
1891 – Bính Tuất..........1931 - Ất Mão................1971 - Ất Dậu
1892 – Nhâm Thìn *......1932 – Tân Dậu *.............1972 – Tân Mão *
1893 – Đinh Dậu............1933 – Bính Dần.........1973 – Bính Thân
1894 – Nhâm Dần.........1934 – Tân Mùi............1974 – Tân Sửu
1895 – Đinh Mùi...........1935 – Bính Tý...........1975 - Bính Ngọ
1896 – Quý Sửu *........1936 – Nhâm Ngọ *..........1976 – Nhâm Tý *
1897 - Mậu Ngọ............1937 – Đinh Hợi......1977 – Đinh Tị
1898 – Quý Hợi............1938 – Nhâm Thìn.....1978 – Nhâm Tuất
1899 – Mậu Thìn...........1939 – Đinh Dậu......1979 – Đinh Mão
1900 – Quý Dậu............1940 – Quý Mão *.......1980 – Quý Dậu *
1901 - Mậu Dần............1941 - Mậu Thân......1981 – Mậu Dần
1902 – Quý Mùi............1942 – Quý Sửu.......1982 – Quý Mùi
1903 - Mậu Tý.............1943 - Mậu Ngọ.......1983 - Mậu Tý
1904 – Giáp Ngọ *.........1944 – Giáp Tý *.....1984 – Giáp Ngọ *
1905 - Kỷ Hợi.............1945 - Kỷ Tị..............1985 - Kỷ Hợi
1906 – Giáp Thìn..........1946 – Giáp Tuất.....1986 – Giáp Thìn
1907 - Kỷ Dậu.............1947 - Kỷ Mão...........1987 - Kỷ Dậu
1908 - Ất Ngọ *...........1948 - Ất Dậu *.........1988 - Ất Mão *
1909 – Canh Thân..........1949 – Canh Dần......1989 – Canh Thân
1910 - Ất Sửu.............1950 - Ất Mùi...........1990 - Ất Sửu
1911 – Canh Ngọ...........1951 – Canh Tý..........1991 – Canh Ngọ
1912 – Bính Tý *..........1952 – Bính Ngọ *....1992 – Bính Tý *
1913 – Tân Tị................1953 – Tân Hợi.......1993 – Tân Tị
1914 – Bính Tuất..........1954 – Bính Thìn.....1994 – Bính Tuất
1915 – Tân Mão..............1955 – Tân Dậu.........1995 – Tân Mão
1916 – Đinh Dậu *.........1956 – Đinh Mão *....1996 – Đinh Dậu *
1917 – Nhâm Dần...........1957 – Nhâm Thân.....1997 – Nhâm Dần
1918 – Đinh Mùi...........1958 – Đinh Sửu......1998 – Đinh Mùi
1919 – Nhâm Tý............1959 – Nhâm Ngọ......1999 – Nhâm Tý
1920 - Mậu Ngọ *..........1960 - Mậu Tý *..........2000 - Mậu Ngọ *
1921 – Quý Hợi............1961 – Quý Tị.............2001 – Quý Hợi
1922 - Mậu Thìn...........1962 - Mậu Tuất.......2002 - Mậu Thìn
1923 – Quý Dậu..............1963 – Quý Mão..........2003 – Quý Dậu
1924 - Kỷ Mão *.............1964 – Kỷ Dậu *.......2..004 - Kỷ Mão *
1925 – Giáp Thân..........1965 - Giáp Dần.......2005 – Giáp Thân
1926 - Kỷ Sửu...............1966 - Kỷ Mùi...........2006 – Kỷ Sửu
1927 – Giáp Ngọ............1967 – Giáp Tý..........2007 – Giáp Ngọ
1928 – Canh Tý *............1968 – Canh Ngọ *.....2008 – Canh Tý *

Dấu * trong bảng là năm nhuận, tức tháng 2 của các năm đó có 29 ngày.

4 – Cách xác định Trụ giờ - Tức giờ sinh 
Theo lịch Can Chi này họ đã xác định giờ đầu tiên trong một ngày của lịch Can Chi luôn luôn là giờ Tý và các giờ sau tuân theo thứ tự như sau :
Từ 23 giờ đến 1 giờ là giờ Tý . Từ 11 giờ đến 13 giờ là giờ Ngọ:
Từ 1 --------3 ------------ Sửu Từ 13 --------15 ---------- Mùi
Từ 3 ---------5 ----------- Dần Từ 15 ------- 17 ---------- Thân
Từ 5 ---------7 ----------- Mão Từ 17 --------19 -----------Dậu
Từ 7 ---------9 ----------- Thìn Từ 19 --------21 -----------Tuất
Từ 9 --------11 ----------- Tị Từ 21 --------23 ----------Hợi 
Tức là cứ 120 phút (hai tiếng) tương ứng với một giờ của lịch can chi.

Ví dụ : 23 giờ 18 phút ngày 16/5 thuộc về ngày nào của lịch can chi? Theo lịch can chi thì từ 23,00’ ngày 16/5 trở đi thuộc về ngày hôm sau, tức là phải thuộc ngày 17/5.
Khi đã biết Địa chi của giờ rồi thì hàng Can của nó hoàn toàn phụ thuộc vào Can của trụ ngày như sau : 
Các ngày có can là Giáp và Kỷ có các giờ lần lượt là : Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thì , ............. , Ất Hợi (các can tuân theo quy luật vòng tròn như đã nói ở trên) .
Các can ngày là Ất và Canh có các giờ lần lượt: Bính Tý,.............., Đinh Hợi. 
Các................... Bính và Tân............................. : Mậu Tý,..............., Kỷ Hợi.
Các ...................Đinh –Nhâm ........................... : Canh Tý,.............., Tân Hợi.
Các ...................Mậu – Quý ............................. : Nhâm Tý,............., Quý Hợi.

Ví dụ : Các can của giờ Mão và Ngọ của ngày Đinh Dậu theo lịch can chi là gì ? Can của ngày Đinh theo như trên ta có các giờ lần lượt là : Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, ..... Vì vậy can của giờ Mão là Quý Mão và giờ Ngọ là Bính Ngọ.

Đến đây ta có trụ thứ tư, đó là trụ giờ

Chúng ta đã có đủ bốn trụ của một người.

Ví dụ 1 : Một người sinh ngày 12/11/1965, lúc 8,00 am, có tứ trụ : 
Năm Ất Tị - tháng Đinh Hợi - ngày Canh Ngọ - giờ Canh Thìn.

Ví dụ 2 : Nữ sinh ngày 5/2/1968 lúc 2,07’ có tứ trụ: 
Đinh Mùi - Quý Sửu - ngày Ất Tị - Đinh Hợi. 

Ví dụ 3 : Nữ sinh ngày 5/2/1968 lúc 2,08’ có tứ trụ : 
Mậu Thân - Giáp Dần - ngày Ất Tị - Đinh Hợi.

Qua ví dụ 2 và 3 chúng ta thấy hơn nhau 1 phút là sang năm khác, tháng khác và tứ trụ sẽ khác nhau. Cho nên giờ và phút để xác định lệnh tháng là vô cùng quan trọng trong việc xác định tứ trụ.
Nếu theo cách xác định mặt trời ở đúng đỉnh đầu tại địa điểm nơi người đó được sinh là 12,00’ thì cách xác định giờ sinh ở bảng trên chỉ đúng với những người được sinh ở vị trí đúng giữa múi giờ đó, còn những người được sinh trong cùng một múi giờ mà ở càng xa điềm giữa của múi giờ đó về hai bên thì sai số về phút càng lớn (có thể từ -60’ tới +60’). 
Cho nên trong các trường hợp này tốt nhất là lấy cả hai tứ trụ để dự đoán. Đến khi trong thực tế xẩy ra các sự kiện phù hợp với tứ trụ nào thì tứ trụ đó mới được xem là chính xác cho người đó.

Bảng tra can giờ theo can ngày 




Theo tôi chỉ khi nào con người xác định được trụ thứ 5, tức trụ phút này thì môn dự đoán theo Tứ Trụ mới thật sự là hoàn hảo. Bởi vì như chúng ta thấy bốn trụ không có tính đối xứng mà trụ ngày phải ở giữa và mỗi bên phải có hai trụ mới hợp lý. Hơn nữa chúng ta thấy cách xác định trụ tháng và trụ giờ giống nhau bởi đơn vị 12 (12 tháng, 12 giờ), còn cách xác định trụ năm và trụ ngày giống nhau bởi đơn vị 60 (tuân theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý) thì không có lý do gì để không sử dụng trụ phút cũng được xác định theo đơn vị 60 (cứ hai phút bình thường được tính thành một phút theo lịch Can Chi và nó cũng tuân theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý).

Theo sự suy luận của tôi thì cách xác định phút nó cũng giống như cách xác định năm và ngày của lịch can chi, nhưng chúng ta không biết Họ đã dựa vào nền tảng nào để xác định chúng. Bởi vậy muốn xác định phút theo lịch can chi, chúng ta phải có một vài ví dụ của những cặp sinh đôi chỉ cách nhau vài phút. Dùng phương pháp suy luận ngược, chúng ta dựa vào những sự kiện lớn đã phát sinh ra của các cặp sinh đôi này như tai nạn, ốm đau, ... , nhất là cái chết của họ và nếu chúng ta sử dụng phương pháp tính điểm hạn này để tính các điểm hạn thì may ra có thể xác định được chính xác can chi của phút sinh của mỗi người này. Sau đó các phút khác sẽ được xác định theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý, hoàn toàn tương tự như xác định năm và ngày.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc trưng của tứ trụ

Cách treo chuông gió, gương bát quái để mang may mắn vào nhà

Theo phong thủy, chuông gió và bát quái là những vật đem lại may mắn, xóa giải vận rủi, nhưng nếu các bạn không biết cách treo sẽ nguy hiểm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chuông gió 

Nhiều nguồn ý kiến cho rằng, chuông gió hay còn gọi là phong linh, là vật thu hút ma quỷ, điều đó hoàn toàn sai lầm. Chuông gió là đại diện của âm thanh trong phong thủy. Chuông gió được sử dụng rộng rãi nhằm khắc chế những nguồn năng lượng tiêu cực, xua tan ám khí, biến hung thành cát và đồng thời lưu chuyển những nguồn sinh khí, năng lượng tốt đến cho gia chủ. Chuông gió có 2 vai trò chính là chữa bệnh và tăng nguồn năng lượng. Chuông gió thuộc về không gian bên ngoài của ngôi nhà, ví dụ như ban công, hiên nhà, sân hoặc vườn.

me
Nhiều nguồn ý kiến cho rằng, chuông gió hay còn gọi là phong linh, là vật thu hút ma quỷ, điều đó hoàn toàn sai lầm.

Có 3 nguyên tắc chính chọn vị trí treo chuông gió hợp phong thủy nhất đó là: chất liệu, số thanh và biểu tượng mà nó tượng trưng. - Một chiếc chuông gió làm bằng kim loại có thể treo ở hướng Tây, Tây Bắc và Bắc. - Chuông gió làm bằng gỗ hoặc tre có thể treo được ở hướng Đông, Đông Nam và Nam. - Chuông gió làm bằng sứ hoặc đất nung, hãy treo chúng vào khu vực phong thủy dành cho gỗ và đất như trung tâm ngôi nhà, hướng Đông và Đông Nam. - Không nên treo chuông gió ở hai hướng Đông Bắc, Tây Nam vì hai hướng này là quỷ môn quan tức là hai cửa xấu. Lưu ý về số thanh và tác dụng của nó trong các mối quan hệ Để tăng cường vận may, nên dùng chuông gió có 6 hoặc 8 thanh.

Để tăng cường những thuận lợi về mặt quan hệ xã hội, hãy treo chuông gió gồm 2 hoặc 9 thanh bằng pha lê, hoặc gốm sứ ở góc Tây Nam của phòng khách. (Lưu ý, không áp dụng phương pháp này trong phòng ngủ hoặc phòng học) Để thu hút những người có nhiều ảnh hưởng và thế lực, nên dùng chuông gió có 6 hoặc 8 thanh kim loại và treo ở góc Tây Bắc của phòng khách.

Để ngăn chặn vận rủi gây ra bởi những cấu trúc đối nghịch hoặc những mũi tên độc, sử dụng chuông gió 5 thanh kim loại Trong trường hợp bạn không phân biệt rõ các hướng và những chi tiết ảnh hưởng, tốt nhất nên mời chuyên gia phonmg thủy hoặc những người có hiểu biết sâu sắc treo cho.

Một lưu ý nữa khi treo chuông gió là nên chọn loại chuông gió có số tầng phù hợp với không gian chứ không nên chọn loại chuông quá to. Thông thường, nên dùng chuông từ 1 - 3 tầng.

Gương bát quái

Trong phong thủy, gương bát quái chính là một loại pháp khí hội tụ năng lượng của vũ trụ nên có tác dụng trấn áp tà khí, biến hung thành cát. Chính vì vậy từ xa xưa, mọi người tin rằng chỉ cần treo gương bát quái ở những chỗ phạm là có thể hóa giải được điềm xui gở.
me
Trong phong thủy, gương bát quái chính là một loại pháp khí hội tụ năng lượng của vũ trụ nên có tác dụng trấn áp tà khí, biến hung thành cát.
Gương bát quái may mắn gồm gương lồi và gương lõm, thậm chí có gương bằng phẳng. Gương lồi có tác dụng đẩy sát khí, tà khí ra ngoài, còn gương lõm có tác dụng thu sinh khí vào trong. Tuy nhiên, hiện nay, người ta dùng nhiều gương lồi hơn. Gương bát quái được treo ở cửa chính của ngôi nhà và thông thường mỗi nhà chỉ treo 1 gương bát quái. Gương phẳng thì trung tính, dùng để thu hút cũng như phản chiếu năng lượng xấu.

Gương thường được treo vào ngày rằm hoặc mùng một chứ không phải treo ngày nào cũng được.

Gương bát quái lồi là loại gương bát quái có hình cầu lồi lên giống như mai rùa, gương bát quái lồi cũng là 1 công cụ hóa giải sát khí. Trong phong thủy có nhiều vật được cho là mang sát khí như cột đèn, các vật thể có hình dáng nhọn sắc, con đường chạy thẳng vào nhà, cột cờ, khoảng không gian giữa 2 tòa nhà cao, biển báo giao thông hay ống khói...

Gương bắt quái lõm dùng trong các trường hợp nhà phạm hướng xấu hoặc kỵ với tuổi chủ nhà, mặt lõm thu những khí vẫn tốt trước nhà như ao, hồ, sông, biển. So với gương lồi có tác dụng "phân tán" thì gương lõm lại dùng để “tích tụ” năng lượng tốt.

Gương bát quái là biểu tượng của vũ trụ có tác dụng hóa giải nên không gây hại. Tuy nhiên nếu như gương bát quái có hình ảnh thần tướng cưỡi hổ, tay cầm binh khí hoặc hổ phụ ngậm binh khí thì lại vô cùng nguy hiểm vì loại gương này có mang sát khí. Khi treo loại gương bát quái này bên ngoài đối diện nhà người khác thì sẽ ảnh hưởng đến nhà đó.

Có một số những lưu ý căn bản để các gia đình có thể tìm ra những vị trí tốt nhất cho những chiếc gương bát quái của mình như: không nên treo một chiếc gương ở đối diện cửa ra vào, đặc biệt là phía sau bếp nấu… Tuy nhiên không phải ngôi nhà nào cũng cần phải treo gương bát quái vì nếu như hướng nhà đã hợp với gia chủ thì chẳng cần treo, nếu có treo lên cũng chỉ là “phú quý sinh lễ nghĩa”, thậm chí là còn tạo ra những sung khí cho ngôi nhà của mình. Tuy nhiên, riêng các ngôi nhà nằm gần nghĩa trang, bệnh viện, trường học hoặc những nơi nào sát khí mạnh thì cần phải treo gương bát quái vì nó sẽ ngăn chặn các luồng tà khí.

Hiện nay các loại gương bát quái khi sản xuất có gắn luôn cả điểm mấu để các gia đình cứ thế theo hướng mà treo. Tuy nhiên, khi đặt gương bát quái, mọi người cần chú ý tới vị trí chính diện của cửa để làm sao giúp cho vật dụng phong thủy này phát huy được hết công năng vốn có của nó.

Chính từ việc nhiều người không hiểu cặn kẽ về nguyên tắc hay các quy định phong thủy nên cứ có nhà là mua gương bát quái về treo, thậm chí là mua gương thông thường. Khi mà những gương này chiếu vào nhà đối diện sẽ tạo ra sự xung khắc nhất định, đây là một đại kỵ trong thuyết phong thủy. Nếu như cả hai nhà cùng treo gương thì sẽ chẳng bao giờ tốt vì lúc này nó sẽ tạo ra một cuộc chiến giữa các luồng sinh khí. Cách tốt nhất để giải quyết chuyện này là trồng cây giữa hai nhà, bụi cây sẽ hóa giải mọi xung khắc và cũng giúp cho hai gia đình tìm được hòa khí chung.

Theo Phunutoday
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách treo chuông gió, gương bát quái để mang may mắn vào nhà

Luận giải về đệm họ –

Đệm họ là gì? Đệm họ là từ phân định sự khác biệt trong ngày một dòng họ như về cành, thứ bậc v.v... Đệm họ cũng như tên họ thuộc “tiên thiên”. Nó còn là cầu nối giữa họ và tên về mặt quy tắc truyền thống, về mặt nội sinh nó là “tâm lực” truyền từ “t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đệm họ là gì?

Đệm họ là từ phân định sự khác biệt trong ngày một dòng họ như về cành, thứ bậc v.v… Đệm họ cũng như tên họ thuộc “tiên thiên”.

Nó còn là cầu nối giữa họ và tên về mặt quy tắc truyền thống, về mặt nội sinh nó là “tâm lực” truyền từ “tiên thiên” sang “hậu thiên” vì vậy nó thuộc “số’ biểu lý Họ vận”. Đệm họ có ý nghĩa thực biểu do về mặt “tiên thiên lực” vì vậy khi kết hợp với một phần “hậu thiên lực” – Một phần của tên, để tạo nên “Mệnh vận” và được biểu thị bằng “số biểu lý Mệnh vận”.

timthumb

Trường hợp đặc biệt

Trong trường hợp không dùng đệm họ ví dụ: Trần cần, Hoàng Bá v.v… đó là ý thích, ý tưởng của cá nhân chứ không phải của một cành trong họ của tổ tiên quy định.

Về họ tộc được biểu diễn theo hình cây. Nghĩa là một gốc có nhiều cành chính (mỗi cành chính có một đệm họ) rồi phát triển nhiều nhánh nhỏ. Trong số nhánh nhỏ đó có đột biến (bỏ đệm họ). Nhưng dù vậy nó vẫn có mối quan hệ với tên họ (quan điểm xã hội học).

Để xử lý mọi trường hợp này khi số hóa ta lấy “một” là số biểu lý đệm họ. Đó là tính lôgic xã hội và huyết thống.

Vai trò của đệm họ

Đệm họ quan trọng trong phương pháp số hóa họ và tên. Nó là một thành tố không thể thiếu để lập biểu lý Mệnh vận. Theo quy tắc lập biểu lý Mệnh vận và như vậy mới đúng và hợp lý cả về mặt luận lý và khí lực tiềm ẩn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải về đệm họ –

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Tân Sửu

Người sinh ngày Tân Sửu nên phát triển sự nghiệp trong lĩnh vực giải trí, đường tình duyên khá lận đận. Hãy cùng ## tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này.
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Tân Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi người sinh ngày Tân Sửu cho biết, nên phát triển sự nghiệp trong lĩnh vực giải trí, nhất định đạt thành tựu. Song đường tình duyên khá lận đận, đặc biệt là nữ mệnh. 


Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Tan Suu hinh anh
 

Trụ ngày Tân Sửu chịu sự chi phối của sao Hoa Cái, Tân Kim trên Sửu Thổ, điều này tạo nên tính cách hướng nội, cái nhìn tiêu cực về sự vật hiện tượng, làm việc do dự, dễ phát sinh tranh chấp trong quan hệ với người khác. Mệnh chủ nên kết hợp Bính Tý, trong cuộc sống tất gặp Dần Thổ.   Xem tử vi về đường sự nghiệp, mệnh trụ ngày Tân Sửu nếu được phát triển trong lĩnh vực giải trí, văn hóa nghệ thuật có thể sẽ đạt được thành tựu. Họ tự do tự tại, vô lo vô nghĩ, đa phần không có ước mơ theo đuổi, hay ảo tượng nhưng không có dũng khí thực hiện, vậy nên thành công trong sự nghiệp không nhiều. Nếu mệnh chủ sinh ra vào mùa hạ sẽ có tính chủ động, mùa đông kiềm chế họ, tạo nên thói quen lười suy nghĩ.
 
Tìm Văn Xương vị trong 5 năm tới để nhanh đỗ đạt vinh hiển
Đặt bàn học, phòng học của trẻ ở vị trí Văn Xương giúp học hành mau tiến bộ, đạt thành tích cao. Hãy cùng ## tìm vị trí tốt lành đó trong nhà nhé.

Tuy nhiên, đường tình duyên của người sinh ngày Tân Sửu khá lận đận, đặc biệt là nữ mệnh. Nữ mệnh dễ yêu người nhu nhược hoặc cục cằn hung hãn, khi lấy chồng cần tiết kiệm tiền phòng thân nếu không thì gia sản sẽ bị chồng làm tiêu tán. Bên cạnh đó, nữ mệnh còn phải đề phòng người thứ ba phá hoại hạnh phúc gia đình khi làm việc bên ngoài.
 
Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Tan Suu hinh anh 2
 
Bát tự trụ ngày Tân Sửu thích hợp kết hôn cùng những người sinh ngày: Giáp Dần, Giáp Ngọ, Giáp Thân, Giáp Tuất, Ất Mão, Ất Tỵ, Ất Mùi, Ất Dậu, Bính Thìn, Bính Ngọ, Bính Thân, Bính Tuất, Đinh Sửu, Đinh Tỵ, Đinh Mùi, Đinh Dậu, Mậu Thìn, Mậu Thân, Mậu Dần, Mậu Tuất, Kỷ Mão, Kỷ Mùi, Kỷ Dậu, Canh Dần, Canh Tý, Canh Thân, Tân Dậu, Tân Mùi, Tân Mão, Nhâm Dần, Nhâm Tuất, Nhâm Thìn, Nhâm Tý, Quý Mão, Quý Mùi, Quý Hợi.

► Xem bói tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Chi Nguyễn
Xem thêm Clip: Định mệnh là gì, bạn đã biết chưa?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Tân Sửu

Chùa Ba Đồn - Huế

Chùa Ba Đồn gắn liền với những sự tích huyền bí, bất kể người dân nào dù là lớn hay nhỏ đã từng sống và lớn lên tại đây đều rất thành kính hướng về Ba Đồn
Chùa Ba Đồn - Huế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Ba Đồn tọa lạc tại ấp Tứ Tây, phường An Tây trên đường từ đàn Nam Giao đi về hướng Nghĩa Trang thành phố. Chùa Ba Đồn đã từng chứng kiến qua nhiều thăng trầm của lịch sử qua các giai đoạn. Nay lại được biết đến, bởi đây là nơi an nghỉ của hàng vạn con người xấu số – một khu mộ hợp táng lớn nhất cả nước. Chùa do các phổ (phường nghề) tự lập và những người giữ chùa là những người bán thế xuất gia (có gia đình), không có tu sĩ như các chùa khác.

Từ phía ngoài nhìn vào chúng ta sẽ thấy rất rõ những bãi cỏ rộng, bằng phẳng, xung quanh có nhiều lăng mộ khác chen vào. Đó là ba bãi cỏ tuyệt chỉ mọc một loại cỏ chỉ xanh rờn bằng phẳng giống như ba cái sân bóng. Ở giữa nổi lên một ngôi chùa nhỏ, giống một ngôi miếu hơn là chùa. Trước kia nơi đây không phải là chùa, mà chỉ là một bãi đất trống được dùng làm cồn mồ chôn cất những người đã chết không nơi nương tựa trong các giai đoạn chính của lịch sử.

Năm 1803, trong giai đoạn xây dưng kinh thành Huế, vua Gia Long (1802 – 1819) đã cho tiến hành việc di dời 8 ngôi làng nhỏ nằm ở phía Bắc của sông Hương, khu vực cồn mồ của 8 làng cũng được di dời. Với những mồ mả không có thân nhân đến nhận thì triều đình cho tiến hành việc quy tập lên vùng rừng núi phía Tây Nam của thành phố (nay khu vực này là xóm Hành, thuộc thôn Tứ Tây, xã Thủy An, thành phố Huế). Triều đình cho lập văn bia cho các ngôi mộ này vào 07/03/1803 và ghi rõ: “Ân Tứ Hiệp Táng Vô Tự Chi Mộ” (nghĩa là nơi an táng những người chết không nơi nương tựa), mà dân gian thường hay gọi là “cồn mồ 8 làng”.

Đến năm 1835, vua Minh Mạng cho lập một bàn thờ ở giữa trời (đàn) tại cồn mồ 8 làng đề hằng năm nhà nước tổ chức cúng tế những cô hồn của 8 làng. Về sau cho dựng thêm hai đàn nữa để cúng tế những cô hồn của cồn mồ thứ hai và thứ ba.

Dân chúng gọi ba cồn mồ có ba đàn hằng năm tế lễ đó là Cồn mồ Ba Đàn (Ba Đồn). Sau ngày thực dân Pháp đánh chiếm Huế, dân chúng và binh lính trong Thành đạp nhau chạy theo vua ra các cửa Nhà Đồ, cửa Hữu làm chết hàng ngàn người. Lúc đầu người chết được dập hai bên lề đường và ngay trong các vườn nhà chung quanh. Về sau người Pháp “giăng giây thép hoạ địa đồ nước Nam” bắt dân chúng phải cất bốc hết các mồ mả chôn trong và ngoài Kinh thành. Những mồ vô chủ lại được đưa lên Ba Đồn “hợp táng” hình thành thêm một số Cồn mồ nữa.

Trải qua những biến cố thăng trầm của lịch sử, ngôi miếu xưa đã bị đổ nát rất nhiều. Nhưng nhờ sự đóng góp của bà Nguyễn Thị Lựu (bà ngoại của vua Thành Thái), cùng người dân khắp nơi, đặc biệt là người dân địa phương, ngôi miếu đổ nát năm xưa đã được trùng tu, để ngày nay trở thành nơi cúng tế hàng năm cho dân làng ở Ba Đồn.

Chùa Ba Đồn xưa còn gắn liền với những sự tích huyền bí, bất kể người dân nào dù là lớn hay nhỏ đã từng sống và lớn lên tại đây đều rất thành kính hướng về Ba Đồn, vì thế mỗi dịp đi ngang đây, người dân cũng không to tiến, cũng không đùa giỡn, thậm chí không một ai dám đá banh ngay trên bãi đất trống bằng phẳng trong khuôn viên của chùa.

Và để cầu mong cho các linh hồn sớm siêu thoát, miếu Ba Đồn đã rước tượng Phật về để thờ. Dần dần ngối miếu nhỏ được xây cất thành một ngôi chùa nhỏ, mà ngày nay mọi người Huế đều quen với tên gọi – chùa Ba Đồn.

chánh điện
Chánh điện chùa

Hiện nay, một số hạng mục công trình của chùa đã bị xuống cấp, nhiều hiện vật quý của chùa ngày trước như chiếc đại hồng chum, một chiếc trống đại, hay 1 bức hoành phi sơn son thếp vàng do ông Hoàng Châu Nguyên, một thương nhân Trung Hoa gửi tặng năm xưa giờ đây đã không còn nữa. Khuôn viên của chùa cũng đã bị chiếm dụng đi nhiều.

Đất trên các cồn mồ tại Chùa Ba Đồn chỉ có cỏ mọc chứ không thấy bất cứ một loài cây lớn nào: theo giải thích của các vị sư trong chùa thì ngày trước khi chôn xác tại đây, người dân đã rải rất nhiều muối lên nơi này; có ý kiến khác cho rằng vì dưới đất là hàng ngàn xác chết nên tử khí bốc lên không ngớt, cũng vì thế mà không một loại cây lớn nào có thể mọc lên được.

Các sư thầy của chùa Ba Đồn đều là những “người bán thế xuất gia” (nghĩa là vẫn có gia đình), chứ không phải thuộc tầng lớp tu sĩ như các ngôi chùa khác. Cũng vì thế, trải qua những biến cố của lịch sử, ngôi chùa Ba Đồn vẫn chưa được Giáo hội Phật giáo công nhận.

Chùa Ba Đồn là một di tích rất lạ với mười cồn mộ hợp táng lớn nhất nước, đây còn là nơi hợp táng những chiến sĩ yêu nước đã hy sinh dũng cảm trong biến cố đánh Tây năm 1885 để bảo vệ Kinh thành Huế. Ngày nay Kinh thành Huế được công nhận là di sản thế giới, việc tôn tạo các di tích nầy để tưởng nhớ người xưa là sự thể hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn của thế hệ con cháu hôm nay.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Ba Đồn - Huế

Đôi giày thể hiện tính cách phụ nữ

Meghan Cleary, tác giả cuốn sách
Đôi giày thể hiện tính cách phụ nữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"Sự tương hợp hoàn hảo", cho biết: "Hơn bất cứ  phụ trang nào, đôi giày tiết lộ nhiều điều thú vị về tính cách của phụ nữ".

Kiểu giày ba-lê đế phẳng

Nếu bạn thích kiểu giày này, bạn là người giỏi ngoại giao, biết quan tâm, chăm sóc người khác. Chính vì thế, khi bạn bè có bất đồng thường nhờ cậy đến bạn với tư cách là chuyên gia tư vấn.  Với óc sáng tạo cùng với thái độ nghiêm túc, bạn luôn được mọi người tôn trọng.

Kiểu giày cao gót nhọn

Kiểu giày này là 1 sự kết hoàn hảo giữa truyền thống và hiện đại. Nếu yêu thích nó, bạn có đầy đủ tính cách của người phụ nữ thời đại mới: tự tin và quyến rũ.

(Ảnh minh họa)

Giày hở gót

Đi giày hở gót chứng tỏ bạn là một người năng nổ, xông xáo thực sự. Trong các bữa tiệc hoặc ở công sở, bạn thường xuyên thoăn thoắt đi lại. Dù hơi nghịch ngợm một chút, nhưng bạn luôn được mọi người đánh giá cao.

Giày vải

Với đôi giày vải giản dị, bạn tạo được vẻ quyến rũ và điềm đạm, nhưng vẫn là người dễ gần. Mọi người rất yêu mến bạn vì cách bạn trò chuyện thông minh với những quan sát nhanh nhẹn và am hiểu về âm nhạc, điện ảnh. Không những thế, bạn còn không ngừng trau dồi và phát triển bản thân qua thật nhiều hoạt động

Giày mọi

Bạn là người sống có tình có lý, không sợ đương đầu với những vấn đề ở gia đình hay công sở. Mọi người rất yêu quý vẻ bình dị, hài hước của bạn.

(Theo Xalo)

 
 
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đôi giày thể hiện tính cách phụ nữ

Cách đàn bà đa phu (nhiều chồng) trong tử vi

Tử vi đẩu số là trang kiến thức xem tử vi 2017, lấy lá số tử vi và luận giải, xem tuổi vợ chồng, ngày lành để cưới hỏi, làm nhà, khai trương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách đàn bà đa phu (nhiều chồng) trong tử vi

Cách đàn bà đa phu (nhiều chồng) trong tử vi

Cách đa phu tại cung Phu:

Cự Môn, Hóa Kỵ: cho dù đắc địa cũng nói lên bất trắc gia đạo đặc biệt là khi đồng cung. Bộ sao này gọi là "ngọc có vết", ám chỉ duyên số phụ nữ phải gặp bất hạnh, từ tai nạn trinh tiết xảy ra cho người con gái chưa chồng cho đến hậu quả trên hạnh phúc gia đạo sau khi lập gia đình. Cự, Kỵ có nghĩa là có hai đời chồng, đồng thời cũng có nghĩa là gia đạo bất hòa, người đàn bà bị hắt hủi, phụ rẫy vì thất trinh trước khi lấy chồng. Nếu chỉ có Kỵ đơn thủ thì chỉ có nghĩa là bất hòa mà thôi.

Cự Môn hãm địa: nếu cung Phúc, Mệnh hay Thân xấu, Cự Môn hãm địa sẽ bất lợi cho gia đạo, thể hiện qua việc chắp nối vài lần. Trái lại, nếu ba cung trên tốt, thì có thể chỉ xung khắc mà thôi.

Cự Môn, Hỏa Tinh, Linh Tinh: khắc phá, dễ đi đến tan vỡ, chắp nối.

Phá Quân, Tuần hay Triệt: Phá Quân chủ sự hao tán phu thê dù là đắc địa. Tuần, Triệt báo hiệu sự xung khắc nặng. Cả hai sao thường báo hiệu sự gãy đổ, có khi đến ba lần. Chỉ riêng Tuần hay Triệt cũng đủ hủy hoại một lần hôn nhân.

Tuần, Triệt hoặc Tuần, Triệt đồng cung: chỉ sự gãy đổ một lần, nhẹ nhất có thể là bị hồi hôn sau khi có lễ hỏi, nặng nhất là tan rã sau khi hai người ăn ở với nhau. Nếu Tuần, Triệt đồng cung thì cái họa chia ly, sát phu, chắp nối hầu như khó tránh và có thể xảy ra ít nhất hai lần trong gia đạo. Nếu cung Phúc, Mệnh, Thân mà xấu nữa thì nữ số, ngoài việc chết chồng, mất chồng có thể lâm vào cảnh lẽ mọn, thứ thiếp, chưa kể đây có thể là trường hợp gái giang hồ hoặc là gái già không chồng, lỡ thời hoặc phải ở vậy nuôi con, dù có "lắm mối" mà tối vẫn "nằm không". Trường hợp chồng bỏ cũng là một hình thái khả dĩ có. Hai sao này phá hoại cung Phu không kém gì Phá Quân hãm địa. Mức độ nặng nhẹ, số lần tan hợp còn tùy phẩm chất của Phúc, Mệnh, Thân.

Thất Sát ở Thìn, Tuất: khắc chồng và gián đoạn gia đạo nhiều lần, đặc biệt là khi Phúc, Mệnh, Thân xấu.

Tử Vi, Tham Lang hội Tả, Hữu: Riêng Tả, Hữu ở Phu ám chỉ sự song đôi, nghĩa là có hai đời chồng hoặc nếu Mệnh, Thân có nhiều sao tình dục thì có chồng và có cả nhân tình.

Đào Hoa, Thiên Hình: duyên số bị trắc trở nhiều lần. Vì Thiên Hình chỉ sự ghen tuông và bạo hành cho nên cách Hình Đào ám chỉ một vụ ngoại tình nào đó của người chồng (hay vợ) làm đổ vỡ gia đạo, sau một trận xô xát và mặt khác cũng chỉ cá tính quá ghen tuông của người vợ/chồng làm cho duyên phận hai bên bị gián đoạn. Vốn có Đào Hoa hiện diện ở Phu cho nên việc ngoại tình của chồng thường tái diễn và việc ông ăn chả bà ăn nem cũng khả hữu.

Thiên Riêu, Thiên Hình: ý nghĩa tương tự như trên nhưng có phần nặng hơn vì Thiên Riêu chỉ sự giao dịch sinh lý hẳn hoi, trong khi Đào Hoa có thể chỉ bay bướm lăng nhăng. Tuy Hình, Riêu ở Phu có nghĩa là chồng ngoại tình song đây cũng là cách gái hại chồng, phản chồng để thỏa mãn sinh lý hoặc để trả thù. Nghĩa này càng rõ khi Riêu thủ ở Mệnh, Thân, Di hay Quan của lá số phụ nữ: đàn bà dâm đãng, ngoại tình và bị chồng hay nhân tình đánh đập (Thiên Hình chỉ thương tích) hoặc kiện ly dị.

Đào Hoa hay Hồng Loan gặp Hóa Kỵ: không nhất thiết phải có hai chồng. Chắc chắn nhất là bộ sao này chỉ sự đắc mèo của chồng, đắc kép của vợ. Hội với Hóa Kỵ ở cung Phu là có sự lục đục, nghi ngờ lẫn nhau trong gia đạo. Nếu thiếu sao đoan chính thì vấn đề đắc kép của nữ số chỉ ngoại tình, đa "phu". Nếu nhân duyên bị gián đoạn, người đàn bà tái giá rất nhanh, nhờ luôn có kép hờ.

Long Trì, Phượng Các, Tả Hữu: Long Phượng chỉ hôn nhân, còn Tả Hữu ngụ ý có sự song đôi hay tái sinh, tái hợp nhiều lần. Vì bản chất tốt đẹp của Long Phượng nên trong cả hai lần, phụ nữ đều gặp nhân duyên ưng ý.

Nhật, Nguyệt, Tả Hữu: Nhật Nguyệt tượng trưng cho chồng và vợ đi đôi với Tả Hữu có thể có tình trạng hai lần lập gia đình hoặc tình trạng có gia đình mà có nhân tình. Nếu Nhật Nguyệt cùng sáng, hai mối duyên có thể cùng tốt đẹp. Nếu mờ ám, thường là ngang trái, chia ly.

Thiên Mã, Tuần hay Triệt: chỉ sự đổ vỡ một lần.

Cự Môn, Thiên Đồng, Thiên Riêu: Cự ở Phu chỉ trắc trở gia đạo, Đồng chỉ sự thay đổi, Riêu chỉ sắc dục. Đây là trường hợp ngoại tình của người chồng hoặc người vợ vì Cự ở Phu thường chỉ hai đời chồng hoặc hai chồng. Vì Riêu chỉ mối tình xác thịt cho nên cả hai vợ chồng cùng chạy theo tiếng gọi của sinh lý.

Thai, Phục, Vượng, Tướng: hai vợi chồng lấy nhau rồi mới hợp thức hóa (tiền dâm hậu thú), đồng thời cũng có nghĩa là vợ hoặc chồng có một đời con trước rồi mới họp nhau.

Cách đa phu tại cung Mệnh hay Thân:

Đào Hoa hay Hồng Loan với Thiên Riêu: đa tình, đa dâm, dù đã có chồng.

Đào, Thai hay Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung: chỉ sự dâm đãng khá nặng, hiến dâng một cách dễ dãi và vô điều kiện. Riêng bộ Liêm Tham còn báo hiệu cả số kiếp giang hồ khả hữu. Sự hiện diện của sao Thai còn có nghĩa "không chồng mà chửa".

Thiên Riêu, Thiên Đồng: chỉ sự thay cũ đổi mới trong vấn đề sinh lý và là biểu hiện của sự ngoại tình, bắt nguồn từ lý do thể xác. Nếu Đồng ở Hợi hay Tỵ mà gặp Riêu tại đó thì có thể là giang hồ, hư thân mất nết từ nhỏ.

Hoa Cái, Bạch Hổ, Mộc Dục: Mộc Dục và Hoa Cái chỉ sự chưng diện, se sua và háo dâm. Bạch Hổ là máu. Tính nết dâm đãng vào tận xương tủy, hầu như là một bệnh sinh lý. Đây là người chưng diện sắc sảo và khéo chiều chuộng đàn ông, làm cho mọi người phải chết mê, chết mệt vì họ.

Tướng, Khúc, Mộc, Cái, Đào: chỉ sự hoa nguyệt của hạng người quý phái, ngoại tình với các nhà tai mặt, quyền thế, sang trọng.

Tham Lang hay Thất Sát ở Dần, Thân: chỉ người con gái bạc tình, đôi khi ghen tuông từ tự ái hay quyền lợi hơn là vì tình yêu

Đào Hoa hay Hồng Loan: có nhan sắc, có duyên. Nếu hội thêm Tả Hữu, có thể có hai đời chồng.

Sát tinh và sao tình dục: báo hiệu nhiều nghiệp chướng trong tình trường, cụ thể như gặp nhiều mối tình hết sức ngang trái hoặc phải tan vỡ nhiều lần, thậm chí có thể là giang hồ lãng tử. Người đàn bà như vậy gặp nhiều mối tình liên tiếp, chóng hợp, chóng tan, mỗi lần như thế đều phải điêu đứng, đau khổ, có khi đến tự tử (sát tinh).

Chính tinh hãm địa ở Mệnh: cũng là một bất hạnh có thể có cho gia đạo. Sát Phá Liêm Tham không bao giờ hợp với phụ nữ về phương diện gia đạo. Nếu đắc địa thì có thể quyền quý cao sang nhưng cảnh chồng con không toàn, không bền, dễ bị gián đoạn, chắp nối.

Cách đa phu ở cung Nô:

Đào Hoa hay Hồng Loan: chỉ nhân tình khả hữu, dù là có chồng.

Thiên Riêu, Đào Hoa hay Thiên Đồng: háo dâm, hay thay đổi tình nhân và ngoại tình. Duy chỉ có Riêu ở Mão, Dậu thì tương đối kín đáo, có tự chế, vì thế ít lụy đến danh giá, tai tiếng. Nếu có Tử đồng cung thì cuộc ngoại tình rất bí mật, cẩn thận, nhờ tài khéo léo che mắt thiên hạ. Đào với Tử còn có nghĩa là yêu trộm, thương thầm, có khi chỉ một chiều.

Thai Đào hay Thai Riêu: chỉ việc thụ thai khả hữu do lang chạ.

Thai, Phục, Vượng, Tướng: dâm bôn với người tình có thể có thai. Thông thường, có sự dụ dỗ của một bên nào đó vì có Phục Binh và Tướng Quân chỉ thủ đoạn, làm liều, táo bạo. Và cũng vì có Phục Binh nên có thể câu chuyện bị tiết lộ và cặp nhân tình bị bắt ghen tại trận. Nếu được Thiên Giải đồng cung, có thể chạy thoát.

Cách đa phu ở cung Tử:

Khi cung Tử là âm cung thì bảy cách sau chỉ đàn bà hai chồng: Thiên Tướng, Tuyệt - Thái Âm, Thiên Phúc - Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung - Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương thủ, chiếu - Phục Binh, Tướng Quân - Thai, Đế Vượng và Thai, Tả, Hữu.

Cách đa phu ở cung Thê của phái nam:

Đào, Hồng, Kỵ, Đà: lừa dối chồng để trăng hoa.

Đào, Hồng, Cái: vợ chồng bỏ nhau vì nguyên nhân loạn dâm hay ngoại tình.

Đào, Thai hay Hồng Riêu hay Riêu Thai: vợ ngoại tình, lang chạ, đôi khi mang con người về cho chồng nuôi.

Thất Sát hay Phá Quân ở Thìn, Tuất: vợ hai lòng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đàn bà đa phu (nhiều chồng) trong tử vi

Mức độ giàu có của bạn qua đường Thái Dương

Bạn có thể dể dàng tìm thấy đường Thái Dương của mình, chính là đường chỉ từ gốc ngón áp út kéo thẳng xuống.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi cung Tài Bạch của bạn phát triển không tốt nhưng đường Thái Dương thì đường tiền tài của bạn cũng khả quan hơn.

1. Tiểu Khang


Đường Thái Dương của bạn kéo dài từ gốc ngón áp út xuống đến đường Tình Cảm có nghĩa cuộc sống của bạn đạt đến mức độ của Tiểu Khang (có xe, có nhà, có khoản tiền gửi nhất định). Nói chung là bạn có của ăn của để, tốt hơn những người bình thường và kém hơn so với những người giàu có. 

2. Tiểu Phú

Muốn được coi là Tiểu Phú thì ngoài việc cung Tài Bạch đầy đặn phát triển ra, đường Thái Dương của bạn cũng phải dài hơn so với trường hợp trên. Đường Thái Dương bắt đầu từ gốc ngón áp út kéo dài xuống và còn phải cắt qua Tình Cảm, như vậy thì tài vận của bạn sẽ rất tốt, hoặc gặp được quý nhân tương trợ, có thể đạt đến mức độ Tiểu Phú. Những người này thường từ 31 tuổi trở đi, sẽ tiến đến đỉnh cao của sự nghiệp.



3. Trung Phú

Có hai trường hợp: Thứ nhất là đường Thái Dương giao với đường Tình cảm rồi uốn cong tại gò Hỏa Tinh Âm. Trường hợp thứ hai là đường Thái Dương sau khi gặp đường Tình Cảm tiếp tục kéo dài đến gò Thái Âm. Nếu gặp được cả hai trường hợp trên thì chứng tỏ bạn đứng ở tầng lớp Trung Phú, bạn sẽ có được rất nhiều của cải, tiền bạc. 

4. Đại Phú

Trên thực tế người có số đại phú là rất ít, cho nên người có bàn tay như vậy cũng rất hiếm. Nếu đường thái dương từ gốc ngón áp út kéo dài thẳng xuống giao với đường sinh đạo hoặc gần với đường sinh đạo thì người này có số đại phú đại quý. Trường hợp này cực hiếm bởi không phải ai cũng có đường Thái Dương dài như vậy. 

Kunie


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mức độ giàu có của bạn qua đường Thái Dương

Quẻ Quan Âm: Hàn Văn Công Ngộ Tuyết

Quẻ Quan Âm thứ 85 Quẻ Quan Âm: Hàn Văn Công Ngộ Tuyết đoán rằng người cao tuồi rút được thẻ này, sẽ lại gặp được vận tốt.
Quẻ Quan Âm: Hàn Văn Công Ngộ Tuyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 85 được xây dựng trên điển cố: Hàn Văn Công ngộ tuyết hay Hàn Văn Công gặp tuyết.

Quẻ trung bình thuộc cung Thân. Quẻ này tốt cho người cao tuổi, may mắn và vận thế tốt đẹp. Nếu người trẻ, hỏi về công danh lợi lộc, khi gặp quẻ này nghĩa là tiền tài sẽ có khi về già.

Thử quái xuân tận hoa khai chì tượng. Phảm sự chù hậu cải biến dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Hàn Văn Công Ngộ Tuyết

Hàn Văn Công tức Hàn Dũ (767 – 824), tự Thoái Chi, người huyện Hà Dương, tỉnh Hà Nam.

Năm Nguyên Hòa thứ 14 (năm 819), Đường Hiến Tông sai sứ giả đi Phượng Tường đón xá lị của Phật, kinh thành Trường An bỗng chốc dấy lên trào lưu sùng tín Phật pháp. Hàn Dũ không chú ý đến sự an nguy của bản thân, kiên quyết dâng “Luận Phật cốt biểu” (bài biểu bàn về xá lị Phật), cực lực bài xích đạo Phật lầ không thể tin theo, yêu cầu đem xá lị Phật “ném vào nước lửa, cắt đứt gốc rễ, chấm dứt nghi ngờ trong thiên hạ, phá bỏ mê hoặc của đời sau”. Hiến Tông nhận được tờ biểu, bừng bừng tức giận, muốn dùng cực hình xử tội. Nhờ Tể tướng Bùi Độ cùng các quan đại thần trong triều ra sức nói giúp, Hàn Dũ mới được miễn tội chết, nhưng bị giáng chức làm Thứ sử Triều Châu.

Hàn Dũ từ biệt vợ con, đi đến Triều Châu. Đi chưa được mấy ngày thì gió lạnh đổ về, tuyết lớn mù mịt. Hàn Dũ đi đến một nơi tuyết dày mấy thước, ngựa khó mà tiến lên được, gần đó cũng không có lấy một nếp nhà. Trong lúc tuyệt vọng, chợt thấy một người đội tuyết đi tới, thì ra là đứa cháu Hàn Tương Tử. Lúc này Hàn Tương Tử đã đắc đạo thành tiên. Tương Tử hỏi Hàn Dũ: “Chú còn nhớ câu thơ năm nọ không? Chính là nói đến sự việc ngày hôm nay đấy!”

Vốn dĩ anh trai của Hàn Dũ mất sớm, để lại một đứa con trai là Hàn Tương, Hàn Dũ nuôi dưỡng Hàn Tương thành người, lại dạy cháu đọc sách. Nhưng Hàn Tương không có hứng thú với việc đọc sách làm quan, chỉ thích tìm tiên tu đạo, mê muội không chịu tỉnh ngộ, khiến cho Hàn Dũ rất đau lòng. Một lần, Hàn Tương lại ra ngoài tìm tiên, Hàn Dũ tức cảnh viết một bài thơ:

Lưỡng giơ các sinh tử, Hài đề xảo tương như.

Thiếu trưởng tụ hi hý, Bất thù đồng đội ngư.

Niên chí thập nhị tam, Đâu giác sảo tương sơ.

Nhị thập tiệm quai trương, Thanh câu ánh hà cừ.

Tam thập cốt cách thành, Năi nhất long nhất trư.

Nhất vi công dữ tướng, Đàm đàm phủ trung cư;

Nhất vi mã tiền tốt, Tiên bối sinh trùng thư.

Vấn chi hà nhân nhỉ? Học dữ bất học dư?

(Hai nhà đều sinh con trai, lúc còn bé thì khéo léo như nhau. Lớn nhỏ tụ tập vui đùa, không khác gì cá cùng đàn. Đến mười hai mười ba tuổi, tài hoa có khác nhau một chút. Hai mươi tuổi thì dần có sự trái ngược, như khe trong và dòng kênh lớn. Ba mươi tuổi thì cốt cách hình thành, một là con rồng một như con lợn. Một lầ công là tướng, ung dung ờ trong phủ; một là tên tiểu tốt dắt ngựa, suốt ngày bị đánh đến rách lưng. Hỏi nguyên nhân là vì sao? Phải chăng là có học và không học.)

Sau khi Hàn Tương trở về nhà, đọc xong bài thơ của Hàn Dũ, cũng dùng thơ để nói lên ý mình:

Giải cấu thoan tuần tửu, Nâng khai khoảnh khắc hoa.

Hữu nhân năng học ngã, Đồng cộng khán tiên ba.

(Có thể ủ được rượu trong chốc lát, có thể làm cho hoa nở trong khoảnh khắc. Người nào có thể học theo ta, sẽ có thể cùng xem được hoa tiên.)

Hàn Dũ vẫn không tin.

Hàn Tương liền mang đến một chậu đất, nói: “Hoa đẫ nở ròi.” Chỉ thấy hai bông hoa xanh biếc nở trong chậu, lại có hai câu thơ ở trên cánh hoa: “Vân hoành Tần Lĩnh gia hà tại, tuyết ủng Lam Quan mã bất tiền” (Mây giăng Tần Lĩnh nhà đâu nhỉ, tuyết lấp Lam Quan ngựa chùn chân). Hàn Dũ hết sức kinh ngạc, đành phải cho Hàn Tương đi vân du khắp nơi. Sau này, Hàn Tương đắc đạo thành tiên, là một trong Bát tiên, chính là Hàn Tương Tử.

Lúc này Hàn Dũ mới biết đây là Lam Quan, liên tục thử dài, cuối cùng tin lời mà Hàn Tương Tử nói năm xưa là thật.

Đêm đó, hai người đến ngủ nhờ trong thôn Phó Xá ờ Lam Quan, cùng bàn luận về chuyện xưa nay, về đạo tu hành, Hàn Dũ thực lòng tin phục theo đạo mà Hàn Tương Tử nói đến. Ngày hôm sau, Hàn Tương Tử chào từ biệt ra đi, đưa ra một bầu thuốc tiên, nói với Hàn Dũ rằng: “Uống một viên có thể ngăn được nóng lạnh”, và còn dặn thêm: “Không lâu nữa chú sẽ trở về, không những không có bệnh tật, mà còn tiếp tục được triều đình trọng dụng.”


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Hàn Văn Công Ngộ Tuyết

Làm thế nào để bù đắp nơi chiếu sáng không đủ của văn phòng? –

Ánh sáng càng gần với tự nhiên thì càng dễ huy động được những tế bào trong con người, khiến nó điều chỉnh trạng thái tốt nhất. Văn phòng làm việc của bạn khó có thể nơi nào cũng đều có ánh sáng tự nhiên, cho dù là bốn mặt đều có văn phòng với những

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ánh sáng càng gần với tự nhiên thì càng dễ huy động được những tế bào trong con người, khiến nó điều chỉnh trạng thái tốt nhất. Văn phòng làm việc của bạn khó có thể nơi nào cũng đều có ánh sáng tự nhiên, cho dù là bốn mặt đều có văn phòng với những cánh cửa sổ thủy tinh lớn, cũng chưa chắc ai cũng được ngồi gần cửa sổ. Cho dù có ngồi bên cửa số, nếu góc độ không tốt, ánh sáng mặt trời chiếu từ sau vào màn hình máy tính của bạn, ngược lại còn không có lợi cho công việc. Hiện nay chúng ta có thể dùng một số phương pháp thủ công để bù đắp những điểu đó.

1_409

Nhân công bù quang, dùng cách này có thể mô phỏng ánh sáng tự nhiên. Vì ánh sáng của đèn tuýt sáng rõ, giá cả rẽ, tiết kiệm điện, trong các văn phòng phần lớn là sử dụng đèn tuýt để chiếu sáng. Nhưng đèn tuýt sẽ làm lóa mắt khiến càng khó nhìn, tạo thành sự tốn hại cho thị lực sau này. Chính vì vậy, tốt nhất nên sủ dụng đồng thời một loại đèn khác để có thể giảm sự tổn hại đối với mắt bạn. Ngoài ra, màu sắc của đèn tuýt còn thiên về lạnh, có thể trên bàn làm việc của bạn đặt một đèn bàn, vừa có thể bù đắp được góc chết được chiếu sáng, vừa có thể tăng cường hiệu quả làm ấm áp cho thị giác.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm thế nào để bù đắp nơi chiếu sáng không đủ của văn phòng? –

Vị trí nốt ruồi trên cơ thể nói gì về bạn

Một cuộc sống giàu sang đang chờ bạn trong tương lai với đầy danh vọng, thành công và tiền bạc nếu bạn có nốt ruồi bên phải trán.
Vị trí nốt ruồi trên cơ thể nói gì về bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Nốt ruồi ở cằm

vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban

Bạn biết tự cân bằng, điều hòa cuộc sống. Đặc biệt, bạn khiến người khác khó cưỡng lại được sức hút của bản thân.

2. Nốt ruồi bên phải trán

vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban-1

Một cuộc sống giàu sang đang chờ bạn trong tương lai với đầy danh vọng, thành công và tiền bạc.

3. Nốt ruồi bên má phải

vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban-2

Sự lạc quan, vui vẻ với tâm hồn lãng mạn là những từ rất phù hợp để nói về bạn.

4. Nốt ruồi bên má trái

vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban-3

Bạn sống nội tâm, khép kín và luôn bí ẩn trong mắt người khác.

5. Nốt ruồi ở ngực

vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban-4

Bạn thích những thứ đồ xa xỉ và sự nhàn hạ trong cuộc sống.

6. Nốt ruồi ở mũi

vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban-5

Bạn nóng tính nên xử lý nhiều vấn đề rất vội vàng . Dù vậy, bạn lại là một tay chơi chính hiệu trên tình trường đấy nhé.

7. Nốt ruồi trong lòng bàn tay

vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban-6

Nốt ruồi ở lòng bàn tay phải cho thấy bạn có số giàu sang trong tương lai, không cần lo đến cái ăn mặc. Còn nếu ở lòng bàn tay trái, bạn có tính cách bốc đồng, nóng nảy.

Xem tiếp

                                                        Dung Nguyen (theo Diply)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí nốt ruồi trên cơ thể nói gì về bạn

Oscar và câu chuyện đáng suy ngẫm về Phật Tử đồng tính

Từ trước tới nay Đồng tính luôn là một chủ đề nhạy cảm đối với Phật Giáo và Thiên chúa giáo. Cộng đồng những người đồng tính luôn bị phủ nhận trong nhiều tôn
Oscar và câu chuyện đáng suy ngẫm về Phật Tử đồng tính

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ trước tới nay Đồng tính luôn là một chủ đề nhạy cảm đối với Phật Giáo và Thiên chúa giáo. Cùng với sự mở mang của xã hội, cộng đồng những người đồng tính dần được công nhận nhưng lại luôn bị phủ nhận trong nhiều tôn giáo khác nhau. 


Oscar va cau chuyen dang suy ngam danh cho cac Phat Tu dong tinh hinh anh
 
Trong lễ trao giải Oscar lần thứ 88 diễn ra tại Nhà hát Dolby, đã có rất nhiều tài năng được vinh danh, được khẳng định. Trong số đó, Sam Smith đã đem lại niềm tự hào cho cộng đồng người đồng tính bằng giải Ca khúc nhạc phim xuất sắc nhất nhờ bản soundtrack cho bộ phim mới nhất thuộc series 007, Spectre.

Điều đặc biệt hơn cả đó là bài phát biểu đầy ý nghĩa của người viết tình ca “Sam Smith” trước sự theo dõi của hàng triệu người trên toàn thế giới, anh muốn dành tặng giải thưởng cao quý này cho cộng đồng LGBT.

Oscar va cau chuyen dang suy ngam danh cho cac Phat Tu dong tinh hinh anh
 
"Vài tháng trước tôi đọc được một bài báo về Ian McKellen (nam diễn viên nổi tiếng với vai Gandalf trong The Lord of the Rings và Magneto trong series X-Men), trong đó bác ấy nói chưa có người đồng tính nam công khai nào từng giành giải Oscar. Nếu thực sự là như vậy... và kể cả khi không phải như vậy thì tôi cũng muốn dành tặng giải thưởng này cho cộng đồng LGBT trên toàn thế giới.
 
Tôi đứng ở đây ngày hôm nay tràn đầy tự hào là một người đồng tính. Và tôi hy vọng một ngày nào đó, tất cả chúng ta sẽ có thể bình đẳng đứng bên nhau”.
 
Lời khuyên của Phật giáo với người đồng tính
Giới tính thứ 3 là một trong những vấn đề nổi cộm hiện nay. Lời khuyên của Phật giáo với người đồng tính sẽ cho thấy một góc nhìn rất nhân văn về vấn đề này.

Trong 10 điều cấm của Phật Tử, có 3 điều liên quan tới thân thể; bao gồm: Sát sinh, trộm cắp và những hành vi giới tính không trong sáng. Những hành vi giới tính này chỉ ra: quan hệ giới tính giữa tăng lữ và những người khác, ngoại tình…
 
Nếu hai người yêu nhau, tôn trọng nhau và có cảm giác hạnh phúc bên cạnh nhau thì quan hệ này đáng được Phật giáo thừa nhận và ủng hộ. Trong các điều cấm, điều cấm về chuyện giới tính chỉ nói cấm “tà dâm”; trong Kinh Thập Thiện có dạy: “Người thế gian không tà hạnh thì được hưởng bốn điều lợi như sau: 
 
Sáu căn (tai, mắt, mũi, lưỡi, thân, ý) đều được vẹn toàn.
 
Trọn đời được người kính trọng.
 
Đoạn trừ hết cả phiền lụy khuấy nhiễu.
 
Cuộc tình duyên trọn đời không ai dám xâm phạm".  
Như vậy, một mối nhân duyên tốt đẹp không chỉ làm đẹp đời mà còn làm đẹp chính cuộc sống người trong cuộc.

=> Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật

Phương Xuyên

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Oscar và câu chuyện đáng suy ngẫm về Phật Tử đồng tính

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd