Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Điều kiêng kị: Ngày Tam Nương không nên làm gì?

Chẳng biết từ bao giờ, ngày Tam Nương lại trở thành ngày khiến mọi người tránh xa bởi họ quan niệm rằng, vào ngày này, dù là làm bất cứ việc gì cũng sẽ dễ dàng thất bại. Điều kiêng kị: Ngày Tam Nương không nên làm gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chẳng biết từ bao giờ, ngày Tam Nương lại trở thành ngày khiến mọi người tránh xa bởi họ quan niệm rằng, vào ngày này, dù là làm bất cứ việc gì cũng sẽ dễ dàng thất bại. Để hiểu rõ hơn về ngày Tam Nương, chúng ta sẽ cùng Phong thủy số tìm hiểu xem nguồn gốc cũng như nắm rõ hơn xem ngày Tam Nương không nên làm gì để từ đó có thể tránh phạm phải nhé.

Điều kiêng kị: Ngày Tam Nương không nên làm gì?

Ngày Tam Nương là ngày gì?

Theo tương truyền lại rằng, ngày Tam Nương là ngày đại diện cho ngày sinh thần và ngày ra đi của 3 người đàn bà có thể nói là tuyệt sắc giai nhân, 3 người này đã làm sụp đổ 3 triều đại của Trung Quốc đó là Muội Hỉ, Bao Tự và Đát Kỷ.

Vì ngày này gắn với 3 người phụ nữ đã mang đến những điều xui xẻo và tồi tệ cho cả một triều đại, vì thế, ngày Tam Nương từ xưa đến nay được quan niệm rằng là ngày cực kỳ xấu.

Ngày Tam Nương không nên làm gì?

Ngày Tam Nương được coi là ngày xấu, hay như trong lịch vạn niên có ngày hoàng đạo và ngày hắc đạo, thì ngày Tam Nương chính là hắc đạo, thậm chí còn xấu hơn thế nữa. Do đó, mọi người quan niệm rằng trong ngày Tam Nương tuyệt đối không nên làm các việc quan trọng. Ngày Tam Nương không nên làm gì? Chúng ta hãy cùng xem sau đây:

1/Không đi giữa đường

Để trả lời câu hỏi, ngày Tam Nương không nên làm gì thì việc đầu tiên cần tránh là không được đi giữa đường dù là đường vắng không có ai qua lại. Theo dân gian, nếu ngày này ra đường mọi người ắt sẽ gặp những tai bay vạ gió, những nguy hiểm không lường trước được. Vì vậy cần tránh.

2/Không cãi nhau

Ngày Tam Nương không nên cãi nhau, hãy cố gắng kiềm chế bản thân dù đó là chuyện đáng giận đi chăng nữa. Vào ngày Tam Nương, mọi người dễ bị rơi vào tình trạng như bị “ma đưa lối, quỷ dẫn đường” do đó bạn nóng giận có thể dẫn tới những hành động dại dột, làm nguy hại đến bản thân.

3/Không quan hệ

Nhiều người cho rằng ngày rằm và mùng 1 hàng tháng mới phải kiêng kỵ về chuyện ấy. Tuy nhiên vào ngày Tam Nương chúng ta cũng nên tránh bởi theo quan niệm khi quan hệ vào ngày này, bạn dễ rơi vào tội dâm ô.

4/Không khai trương, cưới xin, động thổ

Các công việc quan trọng như khai trương, động thổ làm nhà, ký kết hợp đồng, cưới hỏi...đều cần tránh cái ngày xấu này ra. Nếu phạm phải sẽ rơi vào tình trạng kết hôn thì chia ly, xây nhà thì gia đình ly tán mà ký kết làm ăn thì dễ bị thất bại.

Những ngày Tam Nương trong tháng

Một tháng có đến 6 ngày Tam Nương, vì vậy mọi người cần chú ý trong 6 ngày này. Những ngày Tam Nương thường rơi vào ngày mùng 3, mùng 7, 13, 18, 22 và 27 âm lịch.

Để biết ngày hôm nay là tốt hay xấu, là hung hay cát bạn nên tham khảo tại đây: Xem ngày tốt xấu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điều kiêng kị: Ngày Tam Nương không nên làm gì?

Những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng ngủ –

(1) Phòng không theo quy tắc không nên làm phòng ngủ. Phòng không theo quy tắc không được dùng làm phòng ngủ chính của hai vợ chồng, nếu không sẽ có hậu quả là cưới lâu mà không có con (2) Diện tích phòng ngủ không được quá lớn hoặc quá nhỏ. (3) Đầu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tranhtrongphongngu

(1) Phòng không theo quy tắc không nên làm phòng ngủ. Phòng không theo quy tắc không được dùng làm phòng ngủ chính của hai vợ chồng, nếu không sẽ có hậu quả là cưới lâu mà không có con

(2) Diện tích phòng ngủ không được quá lớn hoặc quá nhỏ.

(3) Đầu giường không được có dầm ngang, tức là “dầm ngang đè đầu” mà dân gian vẫn thường gọi.

(4) Đầu giường không được để trống.

(5) Đầu giường không được treo đồ vật liên quan đến tôn giáo hay tranh chữ tiêu cực; hai bên đầu giường không được treo tranh phụ nữ đẹp.

(6) Gương không được treo huớng về giường ngủ.

(7) Lối vào chỗ cửa phòng ngủ không được để quá nhiều đồ lặt vặt để tránh tắc nghẽn.

(8) Không được để quá nhiều đồ dùng kim loại hay hoa cỏ giả; không được để chậu cá trong phòng ngủ; không được chất đầy đồ cổ, đồ dùng trong nhà hay đồ lặt vặt.

(9) Cửa phòng ngủ không được đập vào cửa khác (ví dụ như cửa phòng tắm).

(10) Cửa phòng ngủ không được hướng thẳng vào đuôi giường.

(11) Cửa phòng ngủ không được đốĩ diện trực tiếp với cửa phòng vệ sinh; cửa phòng tắm đối diện trực tiếp với đầu giường, giữa giường hay cuối gịường đều không nên.

(12) Vừa mở cửa đã nhìn thấy cửa sổ là không tốt.

(13) Phòng ngủ đối diện với cửa phòng bếp, không có lợi cho vận nhà.

(14) Cửa phòng ngủ tốt nhất không được đối nhau, đặc biệt là không được đối lệch, như vậy gọi là Môn đao sát.

(15) Từ cửa sổ phòng ngủ nhìn ra ngoài thấy ăng ten hay cột điện cao thế đều không tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng ngủ –

Xác định hướng kê giường ngủ phong thủy cho 12 con giáp

Hướng kê giường ngủ chuẩn phong thủy cho từng tuổi sẽ mang lại nguồn từ trường tích cực, thúc đẩy giấc ngủ ngon và sâu hơn, đảm bảo sức khỏe chủ nhân.
Xác định hướng kê giường ngủ phong thủy cho 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Hướng kê giường ngủ chuẩn phong thủy sẽ mang lại nguồn từ trường tích cực, thúc đẩy giấc ngủ ngon và sâu hơn, đảm bảo sức khỏe chủ nhân, từ đó gián tiếp mang tới những vận may về tài lộc và tình duyên.
 

 

1. Hướng kê giường ngủ cho 12 con giáp

  Hướng kê giường ngủ đúng cách, hợp phong thủy sẽ góp phần hỗ trợ giấc ngủ an thần cho người chủ, tuy nhiên nếu sai phong thủy có thể gây tổn hại đến sức khỏe, gặp nhiều rắc rối, xui xẻo.
 
Mỗi một người mang một vận mệnh con giáp khác nhau. Và trong 12 con giáp, 12 con vật biểu trưng có 12 tính cách và địa chi khác nhau. Năm sinh thể hiện những thuộc tính riêng của họ. Giường ngủ của 12 con giáp cần kiêng kị kê tại một số hướng trong phòng ngủ để tránh vận xui về sức khỏe và tiền tài: 

Xac dinh huong ke giuong ngu phong thuy cho 12 con giap  hinh anh
 
Người tuổi Tý không nên đặt giường ở phía Nam, Đông Nam.
 
Người tuổi Sửu kị kê giường ở hướng Tây Nam.
 
Người tuổi Dần tránh kê giường ở hướng Tây Nam.
 
Người tuổi Mão kị kê giường hướng Tây và Tây Nam.
 
Người tuổi Thìn kị kê giường hướng Tây Bắc.
 
Người tuổi Tị kê giường hướng Tây Bắc.
 
Người tuổi Ngọ kị kê giường hướng Bắc, Tây Bắc.
 
Người tuổi Mùi kị kê giường hướng Đông Bắc.
 
Người tuổi Thân kị kê giường hướng Đông Bắc.
 
Người tuổi Dậu kị kê giường hướng Đông, Đông Nam.
 
Người tuổi Tuất kị kê giường hướng Đông Nam.
 
Người tuổi Hợi kỵ kê giường hướng Đông Nam.   Lưu ý: Căn cứ vào phương vị may mắn của 12 con giáp để xác định hướng kê giường ngủ phù hợp. Tham khảo chi tiết ở bài: “Xác định phương vị may mắn trong nhà của 12 con giáp để kích hoạt tài lộc”  

2. Vị trí kê giường ngủ trong nhà

 

Vị trí đặt giường ngủ cũng là một trong những yếu tố có tác động lớn tới giấc ngủ cũng như sức khỏe của chủ nhân. 6 vị trí dưới đây không nên đặt giường ngủ.
Xac dinh huong ke giuong ngu phong thuy cho 12 con giap  hinh anh
 

 
- Giường ngủ gần cửa phòng
 
Giường ngủ gần với cửa phòng ngủ bị xem là đại kỵ trong phong thủy, bởi cửa ra vào thường dẫn những luồng năng lượng mạnh nhất vào phòng. Nguồn năng lượng này có thể vượt mức năng lượng cơ thể cần có khi nằm nghỉ ngơi trên giường. Để tạo phong thủy tốt trong phòng ngủ, bạn cần nguồn năng lượng bổ dưỡng, thư giãn xung quanh giường.
 
- Giường ngủ dưới trần dốc
 
Khi nằm trên một chiếc giường ở phía trên là trần dốc, năng lượng của bạn sẽ bị đè nén nặng nề và phải chịu áp lực liên tục. Ban đêm là khoảng thời gian duy nhất để cơ thể có cơ hội phục hồi và tái tạo năng lượng. Ngủ dưới trần dốc sẽ kìm hãm hoạt động này, do đó sức khỏe của bạn có thể bị ảnh hưởng lâu dài. Ngoài ra, ngủ dưới dạng trần như vậy cũng gây ra sự bất ổn cảm xúc và gây ra năng lượng thấp.
 
- Giường ngủ đối diện với cửa ra vào
 
Giường ngủ có đầu giường hoặc chân giường kê đối diện với cửa phòng được đánh giá là những vị trí rất xấu. Vị trí này không những ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ mà còn gây cảm giác bất an, khiến bạn dễ gặp ác mộng và mất đi nguồn năng lượng vào sáng hôm sau.
 
- Treo đồ vật phía trên giường
 
Theo các chuyên gia phong thủy, thứ duy nhất được phép đặt phía trên giường là chăn màn. Tuyệt đối không để các vật nặng, chuông gió, đèn chùm, quạt trần ngay phía trên giường vì nó sẽ tạo ra các nguồn sát khí rất lớn và không an toàn.
 
- Kê giường đối diện với gương
 
Một tấm gương đối diện với giường sẽ trực tiếp làm cạn kiệt năng lượng cơ thể khi ngủ. Ban đêm, khi con người ngủ là lúc khí năng yếu nhất, mà gương lại là vật có lực phản chiếu mạnh mẽ, dễ đẩy năng lượng của cơ thể ra ngoài. Hơn nữa, bạn còn có thể gặp ác mộng khi nằm đối diện với gương.
 
- Giường ngủ dưới cửa sổ
 
Theo phong thủy, hướng kê giường ngủ dưới cửa sổ, đặc biệt là phần đầu giường kê sát vào cửa sổ thì không tốt cho sức khỏe. Ban đêm là lúc cơ thể con người cần được bù lại năng lượng và được bảo vệ để tái tạo sinh lực. Do đó, thành đầu giường cần phải chắc chắn, phía sau đầu giường cũng phải có bức tường vững chắc. Nếu ngủ ngay dưới cửa sổ, bạn sẽ không có sự hỗ trợ cũng như bảo vệ nào.
 
T.H
Hướng giường ngủ cho mẹ bầu khỏe mạnh Hướng dẫn đặt giường ngủ theo năm để tránh họa rước hên Phong thủy đối với giường ngủ đẩy mạnh thành tích học tập của trẻ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xác định hướng kê giường ngủ phong thủy cho 12 con giáp

Đón may mắn theo phong thủy Ấn Độ

Ở Ấn Độ có một môn khoa học giống như phong thủy, tên là Vaastu. Nó quy định nguyên tắc chọn vị trí, định hướng không gian, trang trí nội và ngoại thất.
Đón may mắn theo phong thủy Ấn Độ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ưu điểm của Vaastu là rất dễ thực hiện. Cũng giống như phong thủy của Trung Hoa, Vaastu có tác dụng đem lại may mắn, sức khỏe và tài lộc cho gia chủ.

1. Cây cối

Cây cối có tác dụng kích hoạt năng lượng tích cực. Các chuyên gia về Vaastu khuyên bạn nên trồng và đặt chậu cây gần cửa chính hoặc dọc lối đi, bởi chúng sẽ giúp thanh lọc không khí cho các khu vực đó. Tuy nhiên, bạn đừng trồng các cây cao, to ở gần cửa chính, nó sẽ cản tầm nhìn.

Đón may mắn theo phong thủy Ấn Độ
 

Loại cây thích hợp để trồng ở đây là các loài thảo dược như húng quế, các loài hoa. Chúng tỏa ra năng lượng tốt, giúp hàn gắn và chữa lành những điều không hay. Hương thơm của chúng làm tăng dương khí cho môi trường xung quanh.

2. Những ngọn nến

Đón may mắn theo phong thủy Ấn Độ
 

Nến có khả năng đem đến sự yên bình cho không gian sống. Vì thế, bạn nên đặt nến trong tất cả các phòng, chúng đại diện cho yếu tố Hỏa, khi được sắp xếp sáng tạo sẽ tạo nên bầu không khí thiền tịnh. Bạn cũng có thể dùng nến khi muốn tĩnh tâm, tập trung suy nghĩ về một vấn đề nào đó.

3. Trồng cây lựu

Đón may mắn theo phong thủy Ấn Độ
 

Bạn đã có đất, nhưng chưa đủ tiền xây nhà? Bạn nên trồng một cây lựu vào dịp trăng thượng tuần (từ mùng 1 đến rằm). Theo thần thoại Ấn Độ, cây lựu là nơi cư ngụ của nữ thần Lakshmi – nữ thần của sự giàu có và thịnh vượng. Trồng cây lựu sẽ giúp thu hút tài lộc và đẩy mạnh việc xúc tiến xây dựng nhà cửa.

4. Phần trung tâm ngôi nhà

Phần trung tâm quyết định sự kết nối và có ảnh hưởng đến tình trạng tinh thần, cảm xúc của mọi thành viên trong gia đình. Bạn tạo khoảng sân nhỏ giữa nhà ở tầng trệt, đặt các viên đá cuội và những món đồ trang trí mang yếu tố thổ để hưởng nhiều điều tốt lành. Bạn nên giữ vùng này sạch sẽ, đừng xếp đồ cồng kềnh. Không trang trí các tiểu cảnh có nước, hồ nhỏ hay vệ sinh ở khu vực này.

5. Đặt một vật biểu trưng cho viên kim cương

Theo Vaastu, không gian là yếu tố không màu, không trọng lượng và biểu tượng của nó là kim cương. Chúng mang ý nghĩa tích cực. Ngoài ra, bạn có thể đặt ngôi sao ở những vị trí trên cũng có tác dụng giảm stress.

6. Mặt trời

Đón may mắn theo phong thủy Ấn Độ
 

Mặt trời tượng trưng cho khu vực bên phải căn nhà, chứa đựng năng lượng của những người đàn ông và con cái trong gia đình. Nếu căn nhà có cửa sổ phía bên phải bị nứt hoặc vỡ, các thành viên nam sẽ gặp nhiều khó khăn.

Nếu khu vực phía Đông căn nhà thiếu cửa sổ, những người đàn ông dễ bị mất ngủ và đau nhức cơ thể. Bạn nên tạo cửa sổ ở đây để đón nhận ánh sáng. Thường xuyên kiểm tra các cửa sổ, thay cánh mới khi phát hiện hư hỏng.

7. Phòng thờ, phòng cầu nguyện

Phòng thờ, phòng cầu nguyện được xem là nơi có ý nghĩa thiêng liêng trong ngôi nhà, nơi này sẽ giúp bạn tĩnh tâm, tự nạp năng lượng cho thể chất lẫn tinh thần. Bạn cần giữ khu vực này thật sạch sẽ, ngăn nắp để có thể tập trung tinh thần mỗi khi ở đây.

Trang trí phòng thờ với vài nhánh oải hương, hoa violet hoặc hoa có màu vàng như các loại hoa cúc cũng rất tốt.

Bàn thờ nên đặt ở trung tâm ngôi nhà để giúp lan tỏa năng lượng tốt ra khắp nhà.

(Theo Zing.vn)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đón may mắn theo phong thủy Ấn Độ

Tuổi Tuất thờ Phật nào tốt nhất

Tuổi Tuất thờ Phật nào là phù hợp nhất? Cùng theo dõi bài viết dưới đây để lựa chọn vật phẩm công hiệu nhất cho mình nhé.
Tuổi Tuất thờ Phật nào tốt nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm 2017 tuổi Tuất hại Thái Tuế, có Thái Tuế phủ đầu nên nhiều hung tai, nên thỉnh bản mệnh Phật về đeo để bảo hộ bình an, hóa sát, tăng cường may mắn và thịnh vượng. Tuổi Tuất thờ Phật nào là phù hợp nhất? Cùng theo dõi bài viết dưới đây để lựa chọn vật phẩm công hiệu nhất cho mình nhé.  

1. Bản mệnh Phật của người tuổi Tuất


ban menh phat tuoi tuat
 
Vị Phật nào độ mệnh cho người tuổi Tuất? Đó là Phật A Di Đà, là thủ hộ thần của người cầm tinh Tuất. Tuổi Tuất có đặc trưng là thông minh, trung thành, hiếu học, trách nhiệm nên được cấp trên coi trọng, người xung quanh mến yêu. Nhưng vì cá tính cố chấp, dễ nổi giận nên người khác khó lòng thân cận.   Tuổi Tuất thờ Phật nào tốt nhất? Hãy thỉnh Phật A Di Đà, Ngài sẽ điều hòa tính cách, mang tới sự hòa hợp cho bản mệnh. Bản mệnh Phật A Di Đà ngụ ý tiền đồ vô lượng, không chỉ tăng cường sức hấp dẫn mà còn rất có lợi cho sự nghiệp của người tuổi Tuất.   Những người sinh năm1946, 1958, 1970, 1982, 1994, 2006, 2018 đều cầm tinh Tuất. Mỗi năm sinh đều có khó khăn riêng, sinh năm 1946 lưu ý thân thể, phòng ngừa ốm vặt; sinh năm 1958 cần rèn luyện nhiều, tăng cường sức đề kháng, miễn dịch; sinh năm 1970 cần duy trì trạng thái tinh thần tốt, tỉnh táo, sáng suốt.   Sinh năm 1982 cần chú ý sự nghiệp và bồi dưỡng tình cảm gia đình; sinh năm 1994 cần vững vàng để trưởng thành, vượt qua sóng gió; sinh năm 2006 cần tự mình bồi dưỡng khả năng gánh vác, không thể mãi dựa dẫm vào gia đình.   Người tuổi Tuất nên đeo bản mệnh Phật A Di Đà để bảo hộ bình an, chống thương tổn và phù hộ độ trì may mắn, đỡ đần vận trình. 
 Xem thêm bài viết 7 lưu ý phải nhớ khi muốn thỉnh bản mệnh Phật bảo hộ bình an
 

2. Tác dụng của bản mệnh Phật năm 2017

 

Năm 2017 tuổi Tuất gặp nhiều áp lực trong công việc, tuy cố gắng làm việc, chăm chỉ cần mẫn nhưng hiệu quả lại không tốt. Áp lực càng lớn thì càng nên thả lỏng, công việc dù quan trọng nhưng không thể hoàn thành trong một sớm một chiều nên hãy bình tĩnh, có như vậy đầu óc mới thông thoáng, ý tưởng sẽ tràn về, khai thông bế tắc.    Năm nay cảm tình thông thuận, nữ mệnh tuổi Tuất có thể sẽ kết hôn. Người đã kết hôn lưu ý vợ chồng có chút tranh cãi nên không khí gia đình không thuận hòa lắm, cần phải trò chuyện để thấu hiểu và nhường nhịn nhau nhiều hơn nếu không tình huống sẽ càng ngày càng gay go.    Người này năm nay vận trình sức khỏe không mấy lạc quan do ảnh hưởng của Thái Tuế, cảnh giác các bệnh da liễu. Ngoài tập trung làm việc, phấn đấu vì sự nghiệp thì nên tăng cường rèn luyện thể lực, điều dưỡng thân thể.   Năm 2017 người tuổi Tuất do ảnh hưởng của hại Thái Tuế nên làm việc cực khổ mà không được hồi đáp, không thu về tài lộc đáng kể. Bạn không nên cùng hợp tác với người khác, sẽ chịu thua thiệt, muốn đầu tư thì càng phải thận trọng hơn nữa.   Khi đã biết người tuổi Tuất thờ Phật nào tốt rồi, hãy thỉnh bản mệnh Phật về mang bên người để được gia trì, độ mệnh, giúp đỡ vận trình thoải mái hơn, giảm bớt tác hại của hại Thái Tuế.
Xem thêm bài viết Thỉnh bản mệnh Phật, đeo phúc bên người

3. Những lưu ý khi đeo bản mệnh Phật


ban menh phat tuoi tuat 1
 
Khi đeo bản mệnh Phật của người tuổi Tuất Phật A Di Đà nên chú ý hai điểm chính như sau: thứ nhất cần khai quang điểm nhãn thì bản mệnh Phật mới phát huy tác dụng; thứ hai Phật A Di Đà công lực thâm hậu, pháp lực vô biên, đã thỉnh về thì không thể tùy tiện gỡ xuống, lại càng không tùy ý để cho người khác chạm đến, bằng không linh khí tiêu tán, vận may bị người khác lấy đi mất.   Mang bản mệnh Phật A Di Đà bên người có thể giảm bớt áp lực, tâm tính được Phật gia trì, dần trở nên hài hòa hơn.   Người tuổi Tuất có tinh thần trọng nghĩa, một khi quyết định làm chuyện gì, nhất định sẽ toàn lực ứng phó. Dựa vào sự hiếu học của bản thân đạt được thành tựu là điều chắc chắn. Nhưng ai cũng có lúc gặp khó khăn bất ngờ, mang thủ hộ thần bản mệnh Phật bên người có thể giúp tuổi Tuất bình ổn tâm tính, bình tĩnh suy nghĩa và có lựa chọn đúng đắn dành cho mình.    Nhất là trong năm 2017 hại Thái Tuế, tuổi Tuất càng nên mang bản mệnh Phật A Di Đà để hóa giải hung tai.
  
Tuổi Tuất hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân? Tổng quan tử vi 12 tháng năm Đinh Dậu 2017 của người tuổi Tuất Xem tình duyên năm 2017 của người tuổi Tuất
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Tuất thờ Phật nào tốt nhất

Những đồ phong thủy chiêu tài mang lại vượng khí đầy nhà

Lựa chọn đồ phong thủy chiêu tài trưng bày đúng và hợp tuổi có thể thu hút tiền bạc, mang lại may mắn, tài lộc cũng như gia tăng vượng khí, sức khỏe, tuổi thọ
Những đồ phong thủy chiêu tài mang lại vượng khí đầy nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Lichngaytot) Lựa chọn đồ phong thủy chiêu tài trưng bày đúng và hợp tuổi có thể thu hút tiền bạc, mang lại may mắn, tài lộc cũng như gia tăng vượng khí, sức khỏe, tuổi thọ cho gia chủ.


Biểu tượng cá


Nhung do phong thuy chieu tai mang lai vuong khi day nha hinh anh
 

Giàu sang, phú quý và may mắn là ý nghĩa của biểu tượng hình cá. Theo phong thủy, tượng cá chép, cá rồng hoặc tranh vẽ cá sẽ mang đến thịnh vượng cho văn phòng và căn nhà của bạn.  Nhiều doanh nghiệp vận dụng thêm yếu tố ngũ hành để đặt bể cá cảnh như cá vàng, cá bảy màu, cá chép gần lối đi để tăng thêm vượng khí cũng rất hiệu quả.

Mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết: Phát tài với biểu tượng cá chép

Đồng tiền xu


Nhung do phong thuy chieu tai mang lai vuong khi day nha hinh anh 2
 

Nhắc tới đồ phong thủy chiêu tài không thể không kể đến đồng tiền xu cổ. Những đồng tiền xu cổ của Trung Quốc có hình tròn với hình vuông chính giữa tượng trưng cho bầu trời và mặt đất.  Cát khí của nó không những làm gia tăng tài lộc mà con đem lại nhiều may mắn về công danh, sự nghiệp và giải trừ tai họa, tiểu nhân… Không chỉ nên treo tiền xu trong nhà, văn phòng người ta còn đặt 1 vài đồng xu vào túi xách, ví tiền, tủ khóa với mong muốn giàu sang phú quý.

Long Quy


Nhung do phong thuy chieu tai mang lai vuong khi day nha hinh anh 3
 

Linh vật huyền thoại sinh ra từ sự kết hợp hài hòa giữa rồng và rùa.  Trưng bày đồ phong thủy chiêu tài này trong nhà có thể giúp xua tan biến cố, tiền của từ từ tăng lên một cách bền vững, sức khỏe, tuổi thọ và sự nghiệp, công danh của mỗi người trong gia đình đều rộng mở.

Tượng Phật Di Lặc


Nhung do phong thuy chieu tai mang lai vuong khi day nha hinh anh 4
 

Phật Cười hay Phật Di Lặc được coi là biểu tượng tuyệt đối của hạnh phúc, của sự hài hòa, niềm vui vui tư lự. Bày tượng Phật đối diện với cửa chính, nhìn thẳng ra cửa nhà giúp chuyển hóa toàn bộ khí vào nhà thành năng lượng tốt.  Đặt tranh hoặc tượng Phật trong một số vị trí khác nhau của ngôi nhà hay văn phòng có tác dụng hóa giải mọi rắc rối, cãi cọ, giảm bớt căng thẳng, lo âu, gia tăng vận may tài lộc, sức khỏe và thành công. Mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết: Đặt tượng Phật Di Lặc chuẩn phong thủy để rước tài lộc, đón niềm vui

Gương bát quái


Nhung do phong thuy chieu tai mang lai vuong khi day nha hinh anh 5
 

Gương bát quái là một trong những công cụ nổi tiếng và phổ biến nhất được sử dụng trong phong thủy để bảo vệ, khắc phục, hoặc hóa giải cho các ngôi nhà có hướng xấu. Nếu được sử dụng chính xác, gương bát quái giúp ngăn chặn nhiều việc nguy hiểm, ngăn ngừa bệnh tật, tai nạn, trầm cảm,  điều tiết khí trường và từ trường trong phòng khiến tâm trạng bình tĩnh, thoải mái, điều tiết sự cân bằng của cơ thể, dần dần phục hồi sức khỏe khi bị những căn bệnh mãn tính…

Thuyền buồm đầu rồng


Nhung do phong thuy chieu tai mang lai vuong khi day nha hinh anh 6
 

Thuyền buồm kết hợp đầu rồng tượng trưng cho gió, nước biểu tượng mang lại nhiều cuộc giao dịch kinh doanh thành công tốt đẹp và thu về nhiều lợi nhuận, tiền của. Nên đặt vật phẩm phong thủy chiêu tài này trong văn phòng, cửa hàng với đầu rồng quay vào bên trong để điều hướng dòng tiền, sự may mắn về phía bạn.

Kim tự tháp thạch anh


Nhung do phong thuy chieu tai mang lai vuong khi day nha hinh anh 7
 

Kim tự tháp là một khối hình học đặc biệt nó có thể sản sinh ra năng lượng đặc thù và vô hình, dạng thức năng lượng huyền bí này được hình thành từ nhiều hướng và công dụng đa dạng vô cùng đặc biệt. Đá thạch anh giúp cho dòng năng lượng ổn định và giữ nguyên tính chất.

Khi sóng điện từ và tia vũ trụ xuyên qua lớp đá cùng một lúc nó đã hội tụ năng lượng cực lớn tại khoảng giữa trung tâm Kim tự tháp và ảnh hưởng đến không gian xung quanh. Dạng năng lượng này có thể giúp cho người thiếu ngủ hay mất ngủ hoặc người lao động với cường độ quá cao có thể lấy lại sức khỏe.

Voi


Nhung do phong thuy chieu tai mang lai vuong khi day nha hinh anh 8
 

Loài voi trong tự nhiên có sức mạnh phi thường không thua gì mãnh hổ hay nhiều loài động vật thông minh khác. Theo phong thủy, bày tượng voi trong nơi ở, văn phòng sẽ giúp bình ổn công việc làm ăn, hút tài lộc, trấn yểm vận xấu, trong nhà luôn có điềm lành.

Ba vị thần Phúc - Lộc - Thọ


Nhung do phong thuy chieu tai mang lai vuong khi day nha hinh anh 9
 

Tượng ba ông Phúc - Lộc - Thọ cực kỳ phổ biến vì ba vị thần tượng trưng cho ba ước muốn từ xưa của con người là Phúc, Lộc, Thọ, là sự giàu có, quyền lực và may mắn bên cạnh cuộc sống khỏe mạnh và lâu dài.

Ba ông Phúc, Lộc, Thọ luôn được đặt cạnh nhau, không bao giờ tách rời và theo thứ tự cụ thể. Bên trái luôn luôn là ông Phúc với tất cả nguồn năng lượng phước lành và may mắn. Ở giữa là ông Lộc với niềm tin về sự thành công và tài chính ổn định. Ông Thọ luôn ở bên trái, mỉm cười và ban tặng những món quà của tuổi thọ và cuộc sống yên bình.

Minh Hiếu

Chọn đúng vị trí đặt cây cảnh trong nhà để thỏa nguyện mọi mong ước Xác định vị trí đặt tủ lạnh hợp phong thủy để tránh bại vận
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những đồ phong thủy chiêu tài mang lại vượng khí đầy nhà

Sức khỏe yếu với giấc mơ tiểu tiện –

Bệnh ngủ mê đái dầm, qua tài liệu điều tra thường hay có ở lứa tuổi nhi đồng. Thống kê cho thấy: - 3 tuổi: 34% - 5 tuổi: 10% - 8 tuổi: 4% - 12 tuổi: 3% - Trên 12 tuổi: 1% Nguyên nhân của đái dầm thường là: - Dung tích củ
Sức khỏe yếu với giấc mơ tiểu tiện –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sức khỏe yếu với giấc mơ tiểu tiện –

Mừng ngày Phật Thích Ca Mâu Ni sinh ra

Trước khi Phật Thích Ca Mâu Ni giáng thế, Ngài nguyên là một vị Bồ Tát, trụ tại Suất Thiên Nội Viện.
Mừng ngày Phật Thích Ca Mâu Ni sinh ra

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Sau khi quan sát 5 loại nhân duyên (thời gian, địa điểm, quốc gia, gia đình, cha mẹ) thì cảm thấy mình đã trưởng thành, liền quyết định giáng thế xuống nhân gian, nhận Ma Da phu nhân làm mẹ và độ hóa chúng sinh.

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh
Thích Ca Mâu Ni Phật là người sáng lập ra Phật giáo, công đức cao dày, trải dài chúng sinh

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 2
8 tháng 2 âm lịch được gọi là ngày Phật xuất gia hay ngày Phật thành

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 3
Thêm một người tín Phật là thêm một người hiền đức, thêm một người theo Phật là thêm một người chân tâm

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 4
Ðức Phật giáng sinh ở xứ trung Ấn Ðộ, bây giờ là nước Nêpal, một nước ở ven sườn dãy núi Hy Mã Lạp Sơn, là một dãy núi cao nhất thế giới

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 5
Thời niên thiếu, Đức Phật sống một cuộc đời hoan lạc. Ngài lập gia đình và có một người con trai tên là La Hầu La

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 6
Vào năm hai mươi chín tuổi, Đức Phật từ bỏ cuộc sống gia đình và di sản hoàng tộc của mình, trở thành một người tầm đạo lang thang hành khất

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 7
Để vượt qua nỗi khổ, Đức Phật muốn hiểu rõ bản chất của sinh, lão, bệnh, tử, tái sinh, buồn phiền và vô minh

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 8
Đức Phật đã nhận định rõ ràng nỗi khổ thật sự mà mọi người phải trải qua và phương cách khả dĩ để thoát khổ
 
Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 9
Ðức Thích Ca đã ngồi nhập định 49 ngày đêm dưới gốc Bồ Ðề. Trong 49 ngày ấy Ngài đã chiến đấu với bọn giặc phiền não ở nội tâm như tham, sân, si, nghi, mạn...

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 10
Sau nhiều công phu hành thiền, Đức Phật đã hoàn toàn giác ngộ lúc ngài ba mươi lăm tuổi

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 11
Trên cơ sở kinh nghiệm giác ngộ của mình, Phật Thích Ca đã giảng Tứ diệu đế, Bát chính đạo, Vô ngã, Vô thường, Luân hồi, Duyên khởi,quy luật Nhân quả (Nghiệp) và nhiều bài pháp khác
Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mừng ngày Phật Thích Ca Mâu Ni sinh ra

HẬU QUẢ KHÔNG TỐT TỪ VIỆC LẤY CỦA ĐỀN CHÙA. VIỆC ĐÓ CÓ NÊN TIN HAY KHÔNG?

Tản mạn tâm linh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào thời nhà Lý, tại vùng đất Phú Lương – Thái Nguyên xuất hiện một chàng trai ưu tú của dân tộc tài tên là Dương Tự Minh. Ông có công dẹp loạn tiễu phỉ, đem lại sự yên bình no ấm cho các dân tộc thiểu số dọc vùng sông Cầu, được vua Lý gả công chúa. Khi ông mất đi hiển thánh, linh ứng, được nhân dân lập đền thờ, tục gọi là Thánh Đuổm.

Cuối thời nhà Lê, đầu thời Tây Sơn, một ngôi đền nhỏ được xây dựng bên bờ sông Cầu để tưởng nhớ công lao của ông (khác với ngôi đền nằm trên Quốc lộ 3, ở khu vực Phú Lương ngày nay). Nghe các cụ kể lại, ngôi đền rất rộng, nhân dân lễ bái, xin quẻ, xem bói quanh năm, hương lửa bốn mùa không bao giờ tuyệt dứt. Cách đền mấy trăm mét ở hai đầu có bia “Hạ mã”, phàm người đi qua đó thường phải xuống ngựa dắt bộ để giữ sự tĩnh lặng cho ngôi đền.

                                     Gặp quả báo khi lấy cắp đồ từ đền chùa

Trải qua mấy thế kỷ chiến tranh binh lửa liên miên hết Nhật, đến quân Tưởng, quân Pháp, nhiều người sơ tán, nghèo đói, bệnh tật, chiến tranh cứ bám riết lấy con người, thành ra hương lửa nguội lạnh.

Có ông Mỗ, được giao nhiệm vụ trông giữ ngôi đền, nhân vì tình cảnh túng quẫn, mình là người trông giữ ngôi đền mà lộc lá chẳng thấy đâu, quanh năm hạn hán, sương muối, mất mùa, nghèo đói dìm cho không khá lên được. Ông Mỗ cho là Thánh không linh, nên nhân buổi giao thời thị phi phải trái còn lẫn lộn, đã đem vài pho tượng bỏ xuống sông.

Vào thời Cách mạng Tháng Tám bùng lên phong trào bài trừ mê tín dị đoan, người ta đã phá dỡ ngôi đền, lấy gạch, gỗ và nhiều cổ vật đem sử dụng vào mục đích kiếm lợi hoặc xây dựng cho cá nhân. Năm qua tháng lại, kẻ ở người đi, nhưng những điều tôi được chứng kiến, khiến bản thân phải thay đổi hẳn tư duy và nhận thức, mà trước đó, tôi được đào tạo, trau dồi rất kỹ về khoa học duy vật.

Hậu quả của những người tham gia vào vụ phá hoại ngôi đền thì hãy cứ tin chắc một điều rằng kết cục không có hậu. Như ông Mỗ, người bỏ tượng xuống sông, vốn đã nghèo, cuộc sống vẫn cứ bám chặt với nghèo đói. Ông sinh được hai người con trai, người anh vốn rất khôn ngoan, lanh lợi, đến khi ông cụ qua đời, anh này trưởng thành và đi làm thuê cho một gia đình nhà giàu có trong vùng, với bản tính lanh lợi và chịu khó, ông được người chủ này tin cậy, hứa sẽ gả con gái cho, vì ảo tưởng vào điều đó, nên anh lao động quần quật, không lấy tiền công, và cũng chả có văn tự khế ước gì cả.

Đến khi, ông chủ bị tai nạn đột ngột qua đời, thì màn kịch “cây tre trăm đốt”, trong thời hiện đại lại được tái diễn, bà mẹ vợ hờ và mấy ông con trai của gia đình nhà đó, quỵt luôn tiền thù lao, mồ hội công sức của anh trong mấy năm trời cầy cuốc. Phát phẫn, anh đổ bệnh tâm thần, giờ là một kẻ lang thang, ăn đường ngủ chợ, rách rưới bẩn thỉu, cảnh ngộ thật đáng thương tâm.

Người em trai của anh ta cũng là một kẻ hâm dở, quanh năm có duy nhất một nghề đốn củi bán cho những khác, cơm cháo độ nhật qua bữa, hai anh em trong một túp lều rách từ thời cha mẹ. Thật đáng thương thay.

Lại nói đến một ông Mỗ, hàng xóm lân cận với nhà tôi, ông này vốn là người khôn ngoan mưu mẹo, thường nhân lúc hỗn loạn mà đầu cơ buôn bán làm giàu. Không những thế, ông còn là người khôn ngoan che đậy tâm cơ, bằng lối nói chuyện ngọt nhạt, đạo đức. Trong thời kỳ phá hoại ngôi đền, bản thân ông nhúng tay vào hai việc cực ác, mà ông che đậy, giấu giếm suốt nhiều năm. Thứ nhất, ông lấy gạch của ngôi đền về xây công trình phụ. Thứ hai, ông lấy cổ vật phong thủy của ngôi đền để bán kiếm lợi.

Thời gian cứ trôi đi, bản thân ông không hề mảy may gặp tai nạn hay biến có gì quan trọng hết. Nhưng rồi, người gieo nghiệp, tất sẽ gánh lấy hậu quả. Ông sinh được nhiều con, có ba anh con trai và mấy cô con gái. Nhưng rồi ba người con trai của ông đều lần lượt qua đời, trong vòng có một hai năm. Người con trai trưởng, vì bệnh vỡ động mạch não mà mất, người thứ hai, bị xuất huyết đường tiêu hóa mất, người thứ ba, nghiện ngập, buôn ma túy, mất trong trai giam. Người con gái út, không có chồng, nhưng sinh con. Một người cháu trai của ông bị sát hại do một hiểu lầm, trong một lần đi chơi.

Giờ ông con trông chờ vào hai người cháu trai, một cậu có biểu hiện nghiện hút. Một cậu thì sinh toàn con gái. Chuyện ly kỳ hơn, khi một cô cháu dâu của ông, từng mơ thấy một đám người, kéo đến nhà, tự xưng là thuộc hạ ngôi đền, đến đòi trả lại những gì gia tộc đó đã lấy. Cô này vốn là người tự phương khác đến làm dâu, chuyện trước đó cô chẳng hề biết gì, thấy chuyện lạ lùng, cô đem kể lại với mọi người trong họ, và khi ấy câu chuyện mới dần được hé mở.

Nhân gian có câu: Có thờ có thiêng, có kiêng có lành. Hay Thánh nhân từng dạy: Đức quỷ thần thịnh lắm.

Đáng lý ra, ở cái tuổi ngoại lục tuần mà còn khỏe mạnh, minh mẫn như ông, thì niềm hạnh phúc nhất đó là được con cháu phụng dưỡng, và dự khán sự trưởng thành khôn lớn của con cháu. Nhưng giờ đây, cắt ruột đau lòng trước những biến cố không may của đời người, nước mắt người già lặn vào trong. Chuyện đã xảy ra, và những điều sai trái, lỗi lầm trong quá khứ, ám ảnh dày vò một người già cả cô độc cho tới cuối cuộc đời.

“Sinh vi tướng, tử vi thần”, những bậc anh hùng, thánh nhân, người có công được thờ phụng, đều rất linh thiêng, phương chi, xét về đạo lý, việc hủy đền, phá miếu, vốn đi ngược hẳn lại truyền thống, đạo lý uống nước nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa của cả dân tộc. Chưa kể đến những vấn đề liên quan tới tâm linh, khoa học dù chưa giải thích tường minh, cặn kẽ, rõ ràng về việc này, nhưng thực tiễn khách quan, những điều trông thấy hẳn khiến chúng ta rùng mình, kinh hãi.

Thời gian gần đây, do chính sách tự do tín ngưỡng của Đảng và Nhà nước, một cụ già tốt bụng nhân khi náo loạn có giữ lại tài liệu ghi chép về lịch sử của ngôi đền (cuốn sách bằng Hán văn, đã rất cổ), những người có tâm gom tiền, quyên góp với ý muốn, xây dựng lại ngôi đền trên nền đất cũ, đây cũng chính là cơ hội sửa chữa lỗi lầm của những người từng phá hoại nó.

Hải Triều


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: HẬU QUẢ KHÔNG TỐT TỪ VIỆC LẤY CỦA ĐỀN CHÙA. VIỆC ĐÓ CÓ NÊN TIN HAY KHÔNG?

Hợp tác kinh doanh của người tuổi Dần

Người tuổi Dần và tuổi Tý có thể hợp tác. Tuy nhiên, người tuổi Tý thường
Hợp tác kinh doanh của người tuổi Dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"khôn lỏi" nên người tuổi Dần phải lựa chọn kỹ đối tác để tránh bị thiệt thòi về mình.

 
Tuoi Dan (3)
 

Người tuổi Dần và tuổi Sửu hợp tác có thể gặp rủi ro. Người tuổi Dần nóng tính nên không chịu được thái độ nghiêm khắc và có phần cứng nhắc của người tuổi Sửu.

Những người cùng tuổi Dần có thể hợp tác với nhau nhưng không được thuận lợi từ đầu đến cuối. Hai bên đều sống thiếu thực tế, đầu óc kinh doanh không được nhạy bén lắm.

Người tuổi Dần và tuổi Mão có thể hợp tác với nhau. Người tuổi Dần thấy người tuổi Mão rất có ích với mình. Hai bên đều có thiện cảm với nhau. Tuy nhiên, người tuổi Mão cần thận trọng bởi tuổi Dần rất nóng tính.

Người tuổi Dần và tuổi Thìn hợp tác rất ăn ý. Hai bên đều có năng lực và tinh thần làm việc rất tốt. Họ tin tưởng lẫn nhau khiến công việc kinh doanh trở nên thuận lợi.

Người tuổi Dần và tuổi Tỵ hợp tác với nhau không mấy vui vẻ. Hai bên thường xảy ra xung đột do bất đồng quan điểm, quan hệ hợp tác sẽ bị rạn nứt.

Người tuổi Dần và tuổi Ngọ có thể hợp tác với nhau. Họ tạo mối quan hệ tốt đẹp dựa trên lợi ích chung.

Người tuổi Dần và tuổi Mùi chỉ hợp tác được trong thời gian ngắn. Người tuổi Dần cố gắng chấp nhận người tuổi Mùi nhưng người tuổi Mùi lại không chịu được sự nóng tính của tuổi Dần.

Người tuổi Dần và tuổi Thân có thể hợp tác kinh doanh với nhau. Song, người tuổi Dần nên thận trọng với sự "khôn lỏi" của người tuổi Thân.

Người tuổi Dần và tuổi Dậu tuyệt đối không nên hợp tác với nhau. Người tuổi Dậu mặt nào cũng không bằng người tuổi Dần. Hợp tác với người này, người tuổi Dần sẽ chịu nhiều thiệt thòi.

Người tuổi Dần và tuổi Tuất có thể hợp tác về các lĩnh vực khác nhưng lại không hợp tác được với nhau trong kinh doanh.

Người tuổi Dần và tuổi Hợi không hợp tác kinh doanh lâu dài được. Người tuổi Dần chiếm nhiều ưu thế hơn người tuổi Hợi. Trong khi chính họ lại không hiểu được điều này, quan hệ hợp tác lâu dài sẽ gặp phải một vài xung đột.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hợp tác kinh doanh của người tuổi Dần

Tướng đàn ông qua nốt ruồi –

Theo nhân tướng học, mỗi nốt ruồi trên cơ thể đều có một ý nghĩa nhất định. Dưới đây là một số cách nhận biết nốt ruồi giàu sang trên khuôn mặt đàn ông. Nốt ruồi trên mũi Mũi còn gọi là cung Tài Bạch, 1 trong 12 cung trên mặt. Theo nhân tướng học, nế
Tướng đàn ông qua nốt ruồi –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông qua nốt ruồi –

Xem mệnh bằng năm sinh –

Tuvikhoahoc xin hưỡng dẫn xem mệnh theo năm sinh. Trong Triết Học cổ Trung Hoa, tất cả vạn vật đều phát sinh từ 5 nguyên tố cơ bản và phải luôn luôn trải qua năm trạng thái được gọi là: Mộc, Hỏa, Thổ, Kim và Thủy. Năm trạng thái này gọi là Ngũ hành.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngũ hành chính là sự tương tác và quan hệ của vạn vật. Tồn tại trong Ngũ hành có hai nguyên lý cơ bản: Tương Sinh và Tương Khắc

xem mệnh bằng năm sinh

Ngũ hành tương sinh:

Mộc sinh Hỏa sinh Thổ sinh Kim sinh Thủy sinh Mộc
Tương Sinh là mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau, giúp đỡ nhau cùng phát triển. Trong luật tương sinh của ngũ hành còn bao hàm ý nữa là hành nào cũng có quan hệ trên hai phương diện: cái sinh ra nó và cái nó sinh ra.

Ngũ hành tương khắc:

Mộc khắc Thổ khắc Thủy khắc Hỏa khắc Kim khắc Mộc
Tương khắc có nghĩa là áp chế lẫn nhau. Trong tương khắc, mỗi hành cũng lại có hai mối quan hệ: cái khắc nó và cái nó khắc. Hiện tượng tương sinh, tương khắc không tồn tại độc lập với nhau. Trong tương khắc đã có mầm mống của tương sinh, trong tương sinh đã có mầm mống của tương khắc. Do đó vạn vật luôn luôn tồn tại và phát triển.

Bảng tra xem mệnh theo năm sinh

Năm

Năm âm lịch

Ngũ hành

Giải nghĩa

Mệnh nam

Mệnh nữ

1905

Ất Tỵ Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Khôn Thổ Khảm Thuỷ

1906

Bính Ngọ Thiên Hà Thủy Nước trên trời Tốn Mộc Khôn Thổ

1907

Đinh Mùi Thiên Hà Thủy Nước trên trời Chấn Mộc Chấn Mộc

1908

Mậu Thân Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khôn Thổ Tốn Mộc

1909

Kỷ Dậu Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khảm Thuỷ Khôn Thổ

1910

Canh Tuất Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Ly Hoả Càn Kim

1911

Tân Hợi Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Cấn Thổ Đoài Kim

1912

Nhâm Tý Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Đoài Kim Cấn Thổ

1913

Quý Sửu Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Càn Kim Ly Hoả

1914

Giáp Dần Đại Khe Thủy Nước khe lớn Khôn Thổ Khảm Thuỷ

1915

Ất Mão Đại Khe Thủy Nước khe lớn Tốn Mộc Khôn Thổ

1916

Bính Thìn Sa Trung Thổ Đất pha cát Chấn Mộc Chấn Mộc

1917

Đinh Tỵ Sa Trung Thổ Đất pha cát Khôn Thổ Tốn Mộc

1918

Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Khảm Thuỷ Khôn Thổ

1919

Kỷ Mùi Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Ly Hoả Càn Kim

1920

Canh Thân Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Cấn Thổ Đoài Kim

1921

Tân Dậu Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Đoài Kim Cấn Thổ

1922

Nhâm Tuất Đại Hải Thủy Nước biển lớn Càn Kim Ly Hoả

1923

Quý Hợi Đại Hải Thủy Nước biển lớn Khôn Thổ Khảm Thuỷ

1924

Giáp Tý Hải Trung Kim Vàng trong biển Tốn Mộc Khôn Thổ

1925

Ất Sửu Hải Trung Kim Vàng trong biển Chấn Mộc Chấn Mộc

1926

Bính Dần Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khôn Thổ Tốn Mộc

1927

Đinh Mão Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khảm Thuỷ Khôn Thổ

1928

Mậu Thìn Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Ly Hoả Càn Kim

1929

Kỷ Tỵ Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Cấn Thổ Đoài Kim

1930

Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Đoài Kim Cấn Thổ

1931

Tân Mùi Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Càn Kim Ly Hoả

1932

Nhâm Thân Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Khôn Thổ Khảm Thuỷ

1933

Quý Dậu Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Tốn Mộc Khôn Thổ

1934

Giáp Tuất Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Chấn Mộc Chấn Mộc

1935

Ất Hợi Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Tốn Mộc

1936

Bính Tý Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Khảm Thuỷ Khôn Thổ

1937

Đinh Sửu Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Ly Hoả Càn Kim

1938

Mậu Dần Thành Đầu Thổ Đất trên thành Cấn Thổ Đoài Kim

1939

Kỷ Mão Thành Đầu Thổ Đất trên thành Đoài Kim Cấn Thổ

1940

Canh Thìn Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Càn Kim Ly Hoả

1941

Tân Tỵ Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Khôn Thổ Khảm Thuỷ

1942

Nhâm Ngọ Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Tốn Mộc Khôn Thổ

1943

Quý Mùi Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Chấn Mộc Chấn Mộc

1944

Giáp Thân Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khôn Thổ Tốn Mộc

1945

Ất Dậu Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khảm Thuỷ Khôn Thổ

1946

Bính Tuất Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Ly Hoả Càn Kim

1947

Đinh Hợi Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Cấn Thổ Đoài Kim

1948

Mậu Tý Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Đoài Kim Cấn Thổ

1949

Kỷ Sửu Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Càn Kim Ly Hoả

1950

Canh Dần Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Khôn Thổ Khảm Thuỷ

1951

Tân Mão Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Tốn Mộc Khôn Thổ

1952

Nhâm Thìn Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Chấn Mộc Chấn Mộc

1953

Quý Tỵ Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Khôn Thổ Tốn Mộc

1954

Giáp Ngọ Sa Trung Kim Vàng trong cát Khảm Thuỷ Khôn Thổ

1955

Ất Mùi Sa Trung Kim Vàng trong cát Ly Hoả Càn Kim

1956

Bính Thân Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Cấn Thổ Đoài Kim

1957

Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Đoài Kim Cấn Thổ

1958

Mậu Tuất Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Càn Kim Ly Hoả

1959

Kỷ Hợi Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Khôn Thổ Khảm Thuỷ

1960

Canh Tý Bích Thượng Thổ Đất tò vò Tốn Mộc Khôn Thổ

1961

Tân Sửu Bích Thượng Thổ Đất tò vò Chấn Mộc Chấn Mộc

1962

Nhâm Dần Kim Bạch Kim Vàng pha bạc Khôn Thổ Tốn Mộc

1963

Quý Mão Kim Bạch Kim Vàng pha bạc Khảm Thuỷ Khôn Thổ

1964

Giáp Thìn Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Ly Hoả Càn Kim

1965

Ất Tỵ Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Cấn Thổ Đoài Kim

1966

Bính Ngọ Thiên Hà Thủy Nước trên trời Đoài Kim Cấn Thổ

1967

Đinh Mùi Thiên Hà Thủy Nước trên trời Càn Kim Ly Hoả

1968

Mậu Thân Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khôn Thổ Khảm Thuỷ

1969

Kỷ Dậu Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Tốn Mộc Khôn Thổ

1970

Canh Tuất Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Chấn Mộc Chấn Mộc

1971

Tân Hợi Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Khôn Thổ Tốn Mộc

1972

Nhâm Tý Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Khảm Thuỷ Khôn Thổ

1973

Quý Sửu Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Ly Hoả Càn Kim

1974

Giáp Dần Đại Khe Thủy Nước khe lớn Cấn Thổ Đoài Kim

1975

Ất Mão Đại Khe Thủy Nước khe lớn Đoài Kim Cấn Thổ

1976

Bính Thìn Sa Trung Thổ Đất pha cát Càn Kim Ly Hoả

1977

Đinh Tỵ Sa Trung Thổ Đất pha cát Khôn Thổ Khảm Thuỷ

1978

Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Tốn Mộc Khôn Thổ

1979

Kỷ Mùi Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Chấn Mộc Chấn Mộc

1980

Canh Thân Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Khôn Thổ Tốn Mộc

1981

Tân Dậu Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Khảm Thuỷ Khôn Thổ

1982

Nhâm Tuất Đại Hải Thủy Nước biển lớn Ly Hoả Càn Kim

1983

Quý Hợi Đại Hải Thủy Nước biển lớn Cấn Thổ Đoài Kim

1984

Giáp Tý Hải Trung Kim Vàng trong biển Đoài Kim Cấn Thổ

1985

Ất Sửu Hải Trung Kim Vàng trong biển Càn Kim Ly Hoả

1986

Bính Dần Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khôn Thổ Khảm Thuỷ

1987

Đinh Mão Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Tốn Mộc Khôn Thổ

1988

Mậu Thìn Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Chấn Mộc Chấn Mộc

1989

Kỷ Tỵ Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Khôn Thổ Tốn Mộc

1990

Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Khảm Thuỷ Khôn Thổ

1991

Tân Mùi Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Ly Hoả Càn Kim

1992

Nhâm Thân Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Cấn Thổ Đoài Kim

1993

Quý Dậu Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Đoài Kim Cấn Thổ

1994

Giáp Tuất Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Càn Kim Ly Hoả

1995

Ất Hợi Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Khảm Thuỷ

1996

Bính Tý Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Tốn Mộc Khôn Thổ

1997

Đinh Sửu Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Chấn Mộc Chấn Mộc

1998

Mậu Dần Thành Đầu Thổ Đất trên thành Khôn Thổ Tốn Mộc

1999

Kỷ Mão Thành Đầu Thổ Đất trên thành Khảm Thuỷ Khôn Thổ

2000

Canh Thìn Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Ly Hoả Càn Kim

2001

Tân Tỵ Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Cấn Thổ Đoài Kim

2002

Nhâm Ngọ Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Đoài Kim Cấn Thổ

2003

Quý Mùi Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Càn Kim Ly Hoả

2004

Giáp Thân Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khôn Thổ Khảm Thuỷ

2005

Ất Dậu Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Tốn Mộc Khôn Thổ

2006

Bính Tuất Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Chấn Mộc Chấn Mộc

2007

Đinh Hợi Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Khôn Thổ Tốn Mộc

2008

Mậu Tý Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Khảm Thuỷ Khôn Thổ

2009

Kỷ Sửu Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Ly Hoả Càn Kim

2010

Canh Dần Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Cấn Thổ Đoài Kim

2011

Tân Mão Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Đoài Kim Cấn Thổ

2012

Nhâm Thìn Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Càn Kim Ly Hoả

2013

Quý Tỵ Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Khôn Thổ Khảm Thuỷ

2014

Giáp Ngọ Sa Trung Kim Vàng trong cát Tốn Mộc Khôn Thổ

2015

Ất Mùi Sa Trung Kim Vàng trong cát Chấn Mộc Chấn Mộc

2016

Bính Thân Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Tốn Mộc

2017

Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Khảm Thuỷ Khôn Thổ

2018

Mậu Tuất Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Ly Hoả Càn Kim


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem mệnh bằng năm sinh –

Cách đối xử rất hay với những người ghét mình - rất đáng đọc

Chỉ cần chúng ta một lòng hướng thiện, thì chiếc chăn bông lạnh như băng cuối cùng cũng sẽ được sưởi ấm, đó là một cách tu thân đáng rèn luyện.
Cách đối xử rất hay với những người ghét mình - rất đáng đọc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong một ngôi chùa cũ nát, tiểu hòa thượng chán nản thất vọng nói với lão hòa thượng: “Trong cái chùa nhỏ bé này chỉ có hai hòa thượng chúng ta, lúc con đi xuống núi hóa duyên, mọi người đều là nói những lời ác với chúng ta, còn thường xuyên gọi con là hòa thượng hoang. Họ cho chúng ta tiền hương khói càng ngày càng ít đến thê thảm”. Tiểu hòa thượng nói tiếp: “Hôm nay con đi khất thực, trời lạnh như vậy mà không có một ai mở cửa cho con, đến cơm bố thí cũng được ít. Chùa Bồ Đề chúng ta muốn thành một ngôi chùa ngàn gian, tiếng chuông vang xa không ngớt như Sư Phụ nói,con e là không thể”.

Lão hòa thượng khoác lên mình chiếc áo cà sa không nói lời nào, chỉ nhắm mắt lại lẳng lặng nghe, tiểu hòa thượng cứ nói và cằn nhằn liên miên… Cuối cùng lão hòa thượng mở mắt to hỏi: “Bây giờ bên ngoài gió bấc thổi mạnh, lại có băng tuyết ngập trời, con có thấy lạnh không?” Tiểu hòa thượng toàn thân run rẩy nói: “Con lạnh, hai chân con đều tê cóng cả rồi!” Lão hòa thượng nói: “Vậy chi bằng chúng ta đi ngủ sớm đi”.

Lão hòa thượng và tiểu hòa thượng tắt đèn chui vào trong chăn ngủ. Một giờ sau, lão hòa thượng hỏi: “Bây giờ con có thấy ấm không?” Tiểu hòa thượng trả lời: “Đương nhiên là con thấy ấm rồi, giống như ngủ dưới ánh mặt trời vậy!” Lão hòa thượng nói: “Khi nãy, chăn bông để ở trên giường là lạnh, thế nhưng khi có người nằm vào lại trở nên ấm áp.

Con thử nói xem, là chăn bông sưởi ấm cho người hay là người sưởi ấm cho chăn bông đây?” Tiểu hòa thượng nghe xong liền nở một nụ cười nói: “Sư phụ, người thật là hồ đồ đó, chăn bông làm sao có thể sưởi ấm cho người được, phải là do con người làm chăn bông ấm lên mới đúng chứ!” Lão hòa thượng hỏi: “Chăn bông đã không cho chúng ta sự ấm áp lại còn cần chúng ta đi sưởi ấm nó, như thế thì chúng ta còn đắp chăn bông làm gì?” Tiểu hòa thượng nghĩ nghĩ một lát rồi nói: “Mặc dù chăn bông không sưởi ấm cho chúng ta, nhưng chăn bông dày lại có thể giữ hơi ấm cho chúng ta, khiến cho chúng ta ngủ được thoải mái”.

Trong bóng tối, lão hòa thượng hiểu ý cười cười: “Chúng ta là hòa thượng tụng kinh rung chuông, chẳng phải là giống người nằm dưới chăn bông? Còn những chúng sinh kia chẳng phải họ là một cái chăn bông dày đó sao? Chỉ cần chúng ta một lòng hướng thiện, thì chiếc chăn bông lạnh như băng kia cuối cùng cũng sẽ được chúng ta sưởi ấm.

Lúc đó “cái chăn bông” dày kia cũng sẽ biết giữ ấm cho chúng ta. Chúng ta ngủ trong “cái chăn bông” như vậy, chẳng phải rất ấm áp sao? Ngôi chùa ngàn gian, tiếng chuông chùa ngân vang không ngớt, còn có thể là trong mơ được sao?” Tiểu hòa thượng nghe xong liền bừng tỉnh mà hiểu ra hết. Bắt đầu từ ngày hôm sau, tiểu hòa thượng đều dậy rất sớm đi xuống núi hóa duyên.

Tiểu hòa thượng cũng vẫn gặp phải những lời ác như trước đây. Thế nhưng tiểu hòa thượng trước sau gì đều giữ vững thái độ nho nhã và lễ độ đối xử với mọi người. Mười năm sau… Chùa Bồ Đề đã trở thành ngôi chùa có diện tích hơn mười km, có rất nhiều hòa thượng, khách hành hương tới không ngớt.

Tiểu hòa thượng cũng đã trở thành vị sư trụ trì. Kỳ thực trên thế giới này, chúng ta đều là đang nằm trong chăn bông, người khác chính là chăn bông của chúng ta. Khi chúng ta dụng tâm đi sưởi ấm chăn bông thì chăn bông cũng sẽ giữ ấm cho chúng ta. Ngủ…đắp… cả một đời, vậy mà hôm nay mới biết… Hóa ra mối quan hệ giữa người và chăn bông là như vậy, thật là có đạo lý phải không?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đối xử rất hay với những người ghét mình - rất đáng đọc

Phong tục Bày mâm ngũ quả

Mâm ngũ quả là phong tục truyền thống của người Việt Nam từ bao đời nay. Nó thể hiện đạo lý luôn luôn coi trọng lễ nghĩa của con cháu đối với tổ tiên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mâm ngũ quả dâng cúng tổ tiên là phong tục truyền thống của người Việt từ bao đời nay. Bày mâm ngũ quả thể hiện đạo lý ngàn năm luôn luôn coi trọng lễ nghĩa của con cháu đối với tổ tiên ông bà. Khi tết đến, xuân về,  nhà nào nhà nấy đều  chăm chút sửa soạn mâm ngũ quả thật tươm tất để dâng cúng trên bàn thờ gia tiên.

Mâm ngũ quả thường gồm năm loại quả mà tên gọi có ý cầu mong đạt được một điều gì đó.

Đi xa hơn về căn nguyên thì “ngũ”, tức con số 5 là con số chỉ trung tâm. Người ta tìm thấy nó tọa ở ngăn giữa Lạc thư. Tự dạng chữ ”ngũ” nguyên thể có hình chữ thập của bốn nguyên tố, cộng với điểm trung tâm. Sau này, hai vạch song song được chêm vào đấy tức trời và đất mà giữa chúng, âm và dựơng tạo nên năm nguyên tố tương tác sinh khắc của vạn vật, gọi là ngũ hành của vũ trụ. Theo quan niệm cổ đại phổ biến trong khu vực chịu ảnh hưởng văn hóa Trung Quốc, thường cho rằng các quy luật phổ biến đều gộp vào con số 5.

mâm ngũ quả

Trong Đại từ điển, ”ngũ” có đến mười hai nghĩa và một ngàn một trăm bôn mươi tám từ kép ghép với nó. Phổ quát vì chúng ta có ngũ phương (Đông, Tây, Nam, Bắc và Trung ương), hay ngũ sắc, rồi ngũ vị, ngũ âm, ngũ tạng, ngũ kim, ngũ quan, ngũ luân, ngũ cốc,… Như vậy, số 5 là biểu hiện chung của sự sống và ở đây ”ngũ quả” được coi là đầy đủ của loại lễ vật dâng cúng là quả. Vì vậy, mâm ngũ quả phần lớn được yêu cầu sao cho thật đẹp mắt là được. Đối với người nông dân thì ngũ cốc (đạo/nếp hương, lương/gạo, thúc/đậu, mạch/ lúa mì, tắc/kê) là lương thực chủ yếu và ngũ quả sẽ là thứ yếu. Do đó, người ta thường quan sát sự tốt xấu của “ngũ quả” sau đây để dự đoán việc được mùa của ngũ cốc:

Mận chủ vào đậu

Hạnh chủ vào lúa mì

Đào chủ vào tiểu mạch

Lật (hạt dẻ) chủ vào nếp hương

Tảo (táo) chủ vào lúa

Theo sự xác tín đã trở thành tập tục phổ thông trong dân gian nên có thể “ngũ quả” nêu trên là “chuẩn” của năm thứ quả dùng làm lễ vật bỏi lẽ việc dâng lễ vật nào đều có thể là cách biểu thị sự cầu mong của người dâng lễ. Ở đây, đối với người nông dân thời cổ thì điều cầu mong lớn nhất là được mùa ngũ cốc.

Quả (trái cây) là biểu tượng của sự sung túc, dồi dào. Vì quả thường chứa nhiều hạt được đồng nhất với quả trứng vũ trụ, biểu tượng cho mọi nguồn gốc, mọi sự khỏi nguyên; biểu trưng quả (với hạt bên trong của nó) biểu thị cho sự phồn thực, sinh sôi và khao khát sự bất tử – hiếu theo nghĩa là sự nối truyền dòng giống miên viễn.

Theo chiều hướng này, quả bao gồm cả ý nghĩa biểu trưng vượt lên trên nhịp điệu sinh tồn của vạn vật: sự xen kẽ luân hồi của sự sống và cái chết; giữa cuộc sống dưới đất (của hạt giống) và cuộc sống dương thế… Trong văn hoá, cụ thể là trong văn học và nghệ thuật tạo hình, quả vừa là biểu trưng chung vừa là biểu trưng có ý nghĩa riêng – hoặc theo sự đồng âm của nó hoặc nó được xác định bỏi các tình tiết văn học truyền kỳ, thần tiên…

Ở miền Nam, trong mâm ngũ quả thường thấy có mãng cầu, tức là cầu chúc cho mọi điều đều như ý:

Có dừa, vì lối phát âm “dừa” của người miền nam đọc tương tự như chữ “vừa”, có nghĩa là không thiếu. Có sung, vì gắn với biểu tượng sung mãn về sức khỏe hay tiền bạc.

Và đu đủ, vì đó có nghĩa mang đến một năm mới được đầy đủ thịnh vượng. Ngoài ra còn có xoài, vì âm “xoài” na ná đọc như là “xài”, để cầu mong cho tiêu xài không thiếu thốn. Do đó ngày Tết nhìn mâm ngũ quả còn được chen thêm nhiều loại quả khác sẽ vô cùng đẹp mắt như: dưa hấu, táo, đào tiên,…

Khác với người miền nam, đặc trưng của mâm ngũ quả của người miền Bắc là:

Đầu tiên là chuối xanh – ứng-với mùa xuân (hành mộc). Nải chuối như bàn tay ngửa, hứng lấy những gì tinh túy nhất của mùa xuân để đọng thành quả ngọt; nó còn có ý nghĩa che chở, bao bọc.

Thứ hai là quả phật thủ màu vàng – tượng trưng hành thổ nên được đặt ở giữa, trong lòng nải chuôi. Phật thủ là loại quả có mười cánh múi chụm lên như 10 ngón tay nên dân gian gọi là tay Phật. Phật thủ được chưng lên bàn thờ với niềm cầu mong được bàn tay Phật trời ban phúc lộc. Nếu không tìm được Phật thủ, có thể thay bằng quả bưởi chín vàng, cũng mang ý nghĩa tương tự.

Tiếp theo, 3 loại quả khác có các màu đỏ (ứng vối mùa hạ – hành hỏa) như ớt sừng, cam – quýt chín, quả trứng gà, hồng…; màu trắng (ứng với mùa thu – hành kim) như roi, đào; màu đen (ứng với mùa đông I hành thủy) như mận, hồng xiêm…

Nếu như ở miền Bắc, hầu như tất cả các loại quả đều có thể bày lên bàn thờ gia tiên, kể cả quả ớt mang vị cay, miễn sao mâm ngũ quả trông đẹp mắt là được; thì người miền Nam lại có sự kiêng cữ. Mâm ngũ quả của người miền Nam không bao giờ có chuối, vì loại quả này tên gọi có âm giống từ “chúi”, thể hiện sự nguy khó. Quả cam cũng không được có mặt trong mâm ngũ quả ngày Tết, vì câu “quýt làm cam chịu”…

Bàn thờ là nơi trang trọng nhất trong mỗi gia đình, mỗi căn hộ, là nơi để tâm linh mỗi người ước nguyện hướng tới những gì tốt đẹp hơn. Tết nếu thiếu bàn thờ thì cái hoang tàn xô đến, niềm cô quạnh dâng đầy, và hình như ta không còn là ngưòi dân Việt nghìn năm trọng tình, hiếu nghĩa, biết ơn tiên tổ nữa. Bàn thờ có chân đèn, chân nến, lư đồng, đài nước, hộp sắc vua phong, tam sự hay ngũ sự… Và ngày Tết, không thể thiếu hương sắc, hình ảnh của mâm ngũ quả. Mâm ngũ quả làm cho quang cảnh Tết và không gian thờ cứng trong mỗi gia đình Việt thêm ấm áp, rực rỡ mà hài hòa; thể hiện sinh động ý nghĩa triết học – tín ngưõng – thẩm mỹ, đồng thời cũng chứa đựng ước vọng của con người.

Tục chưng mâm ngũ quả ngày Tết là một phong tục đẹp của người Việt

 Xem Tướng chấm net


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong tục Bày mâm ngũ quả

Bài trí tượng Phúc Lộc Thọ trong nhà hợp phong thủy

Cũng giống như tên gọi, tượng Phúc Lộc Thọ có ý nghĩa mang lại cuộc sống may mắn, lâu dài và tài vận tốt cho gia đình. Dưới đây là cách chọn và bài trí tượng Phúc Lộc Thọ hợp phong thủy để cả nhà được Tam tinh phù hộ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

I. Tượng Phúc Lộc Thọ bằng chất liệu nào tốt nhất?

đồ phong thủy
Trước khi mua, gia chủ hãy cân nhắc tới chất liệu của tượng Phúc Lộc Thọ

Tượng Phúc Lộc Thọ hiện nay được làm từ rất nhiều chất liệu như ngọc thạch, gốm sứ, đồng nguyên chất, mạ vàng, ngọc thạch... Gia chủ có thể chọn mua bất kì loại nào phù hợp với điều kiện khả năng tài chính của mình. Nhưng tượng Phúc Lộc Thọ làm từ đồng nguyên chất được xem là linh nghiệm nhất do đồng không qua gia công nhiều.

II. Đặt tượng Phúc Lộc Thọ ở vị trí thích hợp

Tượng Phúc Tinh: đặt ở giữa

Tượng Thọ Tinh: đặt bên phải

Tượng Lộc Tinh: đặt bên trái

1. Đặt tại vị trí may mắn trong nhà

Tất nhiên tượng Thần tiên nên đặt tại vị trí may mắn để thờ cúng. Kỵ đặt tượng Thần Phật ở vị trí hung, kỵ với tuổi của chủ nhà, sẽ tốn của, hao tài và dính vào nhiều chuyện thị phi.

2. Đặt tượng ở hai bên cửa chính

Bài trí tượng Phúc Lộc Thọ tại một trong hai vị trí bên cạnh cửa chính. Thần tiên sẽ ra khỏi nhà nếu bạn đặt đối diện cửa chính.

3. Đặt mặt tượng hướng vào trong phòng

phong thủy nhà ở
Mặt tượng hướng vào trong nghĩa là đem tiền tài vào trong nhà

Khi bài trí tượng, mặt tượng chỉ có thể hướng vào trong phòng, không được hướng ra ngoài. Mặt tượng hướng vào trong nghĩa là đem tiền tài tới cho các thành viên trong gia đình, nếu như hướng ra ngoài nghĩa là tiễn tiền tài ra ngoài.

4. Cần có đèn chong và lư hương khi thờ cúng

Đèn chong và lư hương thờ cúng Thần Tài nên làm bằng đồng. Nên dùng một số đồ ngọt, hoa tươi để cúng thần tiên là được.

III. Những điều kiêng kỵ khi bài trí tượng Phúc Lộc Thọ


1. Không nên bài trí tượng thấp hơn đầu người

Vì Tam tinh Phúc Lộc Thọ là thần tiên trên trời nên cần đặt ở vị trí cao hơn đầu người, nếu không có thể mạo phạm tới thần linh.

2. Không thờ cúng tượng Phúc Lộc Thọ khi chưa khai quang

Gia chủ nên dùng tượng đã được chính thức Khai quang (nghi thức bỏ lớp vải đỏ trên mặt tượng ra để bắt đầu thờ cúng) nếu như muốn Tam tinh phù hộ. Nên chọn ngày đẹp để làm lễ Khai quang. Nếu không, nó không khác gì một món đồ trang trí cả.

(Theo Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí tượng Phúc Lộc Thọ trong nhà hợp phong thủy

Xem tướng mắt chọn người yêu lý tưởng –

Mắt nam giới có con ngươi to thường là người chồng tốt, chung thủy và đáng tin cậy. Nếu người vợ cũng có đặc điểm mắt như vậy thì đây là cặp đôi lý tưởng. Ngoài tính đa dạng về kích thước mắt nói chung, con ngươi cũng thay đổi từ nhỏ đến to và có nhi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mắt nam giới có con ngươi to thường là người chồng tốt, chung thủy và đáng tin cậy. Nếu người vợ cũng có đặc điểm mắt như vậy thì đây là cặp đôi lý tưởng.

Ngoài tính đa dạng về kích thước mắt nói chung, con ngươi cũng thay đổi từ nhỏ đến to và có nhiều điểm liên quan đến cá tính. Thông thường, con ngươi càng to thì tính tích cực của cá nhân càng tăng.

image_40663_mat_to

Mắt có con ngươi to

Mắt nam giới có con ngươi to thường là người chồng tốt, người bạn trung thành và đối tác đáng tin cậy. Nếu người vợ cũng có đặc điểm mắt như vậy thì đây là cặp đôi lý tưởng.

Nếu khóe mắt to và có hình dạng tròn là dấu hiệu đặc biệt tích cực, thể hiện chủ nhân rất thành thực, khiêm nhường, chung thủy.

Con ngươi nhỏ

Người có con ngươi nhỏ và sậm màu một cách khác thường đa phần mang cá tính tiêu cực, dễ gây gổ, tranh chấp với người khác.

image_40664_mat_nhho

Mắt có con ngươi nhỏ

Nam giới có đặc điểm này thường không đáng tin cậy, hay gây chuyện. Nữ giới thường hay bất mãn với công việc và các mối quan hệ nói chung.

Con ngươi nhỏ và đen ở cả 2 giới đều biểu thị cho tính tự cao tự đại quá mức. Họ đều là người ít hoặc không có tinh thần xây dựng trong công việc cũng như trong cuộc sống, thậm chí còn luôn có tư tưởng chống đối, phá hoại, đi ngược lại lợi ích chung của cộng đồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mắt chọn người yêu lý tưởng –

"Nam nữ thụ thụ bất thân" nghĩa là gì?

Người đàn ông và người đàn bà ngày xưa trao cho nhau cái gì, nhận của nhau cái gì, đều không trực tiếp tận tay, đó thường gọi là "Nam nữ thụ thụ bất thân"
"Nam nữ thụ thụ bất thân" nghĩa là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nam nữ thụ thụ bất thân là câu nói cửa miệng, quen dùng chỉ mối quan hệ nam nữ theo quan niệm của nhà nho.

Người đàn ông và người đàn bà ngày xưa trao cho nhau cái gì, nhận của nhau cái gì, đều không trực tiếp tận tay, sợ bấm nháy, ra hiệu gì với nhau chăng? (Hai chữ “thụ thụ” trái ngược nghĩa: một chữ “thụ” là trao cho, một chữ “thụ” là nhận).

Hai người muốn mời nhau ăn trầu, thì người chủ têm trầu, xếp vào cơi trầu, đặt giữa bàn, khách tự nhặt lấy mà ăn. Lễ giáo phong kiến thật khắt khe, việc tỏ tình yêu trực tiếp khó mà thực hiện được, họa chăng chỉ còn đôi mắt thầm lén nhìn nhau!

Người châu Âu từ nhỏ đến già, theo phép lịch sự bắt tay nhau, nhảy với nhau là chuyện thường. Nhưng người Việt Nam và người Á Đông nói chung, nam nữ vô ý chạm vào da của người khác giới thì coi như có cử chỉ không đứng đắn.

Người đàn ông có thái độ suồng sã sẽ bị đàn bà xa lánh, nhưng không đáng lo bằng người con gái lẳng lơ, bị xã hội dèm pha thì khó mà lấy được tấm chồng cho đáng tấm chồng. Vì vậy các nhà quyền quý thường “cấm cung” con gái. Ngay từ tuổi thơ đã sớm hình thành sự ngăn cách giới tính.

Thời phong kiến xưa, chỉ những người có tư tưởng tân tiến mới cho con gái đi học, và có đi học thì con trai ngồi riêng con gái ngồi riêng. Trai gái đi cùng nhau, vui chơi cùng nhau bị bạn bè cùng lứa chế nhạo. Có hội hè đình đám cũng phải phân biệt đàn ông đứng bên trái, đàn bà đứng bên phải.

Ở thành thị, vợ chồng nằm ngủ với nhau một giường. Nhưng ở nông thôn đàn bà nằm nhà trong, đàn ông nhà ngoài. Ngày xưa phổ biến mọi nơi đều thế, ngày nay lệ đó vẫn còn ở nhiều vùng, nhiều nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: "Nam nữ thụ thụ bất thân" nghĩa là gì?

Phong thủy tốt lành cho phòng bé yêu

Chuẩn bị sẵn sàng cho em bé sắp chào đời đòi hỏi rất nhiều kế hoạch, và phong thủy có thể là bước nền tảng tốt trong việc chuẩn bị phòng cho bé. Bạn cần một căn phòng có phong thủy tốt lành để giúp con bạn phát triển và truyền cảm hứng, sự vui thích và bất ngờ cho bé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng của trẻ sơ sinh có năng lượng phong thủy tốt chắc chắn sẽ giúp bé khỏe mạnh hơn, vui vẻ hơn, còn một căn phòng có nguồn năng lượng phong thủy xấu có thể lấy đi giấc ngủ ngon của trẻ và có xu hướng khiến trẻ thường xuyên ốm bệnh.

Hãy sử dụng các giác quan của bạn khi xem xét phong thủy phòng ngủ cho bé. Hãy coi phòng trẻ sơ sinh là chốn nghỉ dưỡng đặc biệt để thư giãn và kết nối với con bạn cũng như giúp thỏa mãn mọi giác quan. Phong thủy tốt luôn đem lại cảm giác tốt, do đó hãy bắt đầu lựa chọn bằng cách tin tưởng vào phản ứng của bản thân với môi trường mà bạn đang tạo cho bé.

file.327112 Phong thủy tốt lành cho phòng bé yêu
Ảnh minh họa (Nguồn: Internet)

• Tạo sự hài hòa giữa những màu sắc phong thủy nhẹ nhàng trong phòng bé. Hãy bỏ qua màu hồng hay xanh truyền thống và chọn những màu mà bạn thích, những màu khiến bạn thấy thoải mái và thư giãn.

• Sử dụng nhiều nguồn ánh sáng khác nhau tại nhiều thời điểm khác nhau vào ban ngày và ban đêm trong phòng bé, điều này giúp cân bằng năng lượng phong thủy.

• Đặt giường bé xa cửa và hạn chế để gần các thiết bị điện. Các nguyên tắc chung cho giường của người lớn đều áp dụng cho giường của bé, đó là không được để quá gần của hoặc thẳng hàng với cửa, không được để ở giữa căn phòng mà không có điểm tựa, không được để phía dưới cửa sổ.


file.327113 phong thủy tốt lành cho phòng bé yêu

• Sử dụng vật liệu tự nhiên cho giường bé bất cứ chỗ nào có thể, như rèm phòng, sàn nhà, thảm, đồ đạc và đồ chơi. Hãy chọn vật liệu gỗ thay vì nhựa.

• Hãy trân trọng khứu giác của bé, luôn mở cửa sổ hàng ngày để thông khí được tốt và tận dụng mùi hương tinh dầu nhẹ nhàng, như hoa cúc, hoa hồng, vani và hoa oải hương.
Tạo phong thủy tốt cho phòng của bé không chỉ đơn thuần là trang trí không gian đúng cách. Bạn còn phải thể hiện tình cảm, sự yêu thương và chăm sóc vô điều kiện đối với bé, cũng như đảm bảo hỗ trợ cho bé suốt phần đời sau này.

Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy tốt lành cho phòng bé yêu

Tự xem tứ trụ một người

Những thông tin cần thiết để xem tứ trụ một người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Địa Chi tàng độn còn gọi là Nhân nguyên, nghĩa là mỗi một Địa Chi có thể chứa các Thiên Can. Trong dự báo theo 4 cột thời gian hay Tứ trụ, chỉ qua các Can năm tháng ngày giờ mới xác định được Thập thần, khi dự báo theo Tứ trụ, người ta căn cứ vào các thần trong từng cột thời gian để dự báo. Từng cột thời gian có các Địa Chi, từ Địa Chi có thể xác định đầy đủ các Thần để dự báo chính xác (điều này đã trình bày ở phần mở đầu). Sau đây là các Chi tàng trữ các Can:

Bảng 1: Địa Chi tàng độn (các Chi tàng trữ các Can):



Ví dụ: người sinh năm Bính Tuất, tháng Qúy Mão, ngày Nhâm Thìn, giờ Bính Ngọ.

Xem Tứ trụ người này, trước hết xem họ có bao nhiêu Can trong mỗi cột thời gian. Để làm được điều này, ta tách từng Chi của từng cột thời gian ra để xét.

Như: cột năm sinh có Chi Tuất, tra bảng 1: Tuất có: Mậu, Đinh, Tân; Chi tháng sinh Mão, tra bảng 1: Mão có: Ất; Chi ngày sinh Thìn, tra bảng Thìn có: Mậu, Ất, Qúy; Chi giờ sinh Ngọ, tra bảng Ngọ có: Đinh và Kỷ. Ta sắp xếp vào từng cột thời gian như sau:

Cách xác định các thần như sau:từ Can ngày sinh (gọi là Nhật chủ), đối chiếu với các Can được tìm ra từ các Chi của năm, tháng, ngày, giờ mà tìm ra các thần (xem lại phần mở đầu).

Bảng 2: Can Ngày sinh (Nhật chủ) tìm 10 Thần:



Ví dụ: Sinh ngày Giáp Tý, tháng Đinh Dậu, giờ Mậu Thìn, năm Bính Tuất (2006).

Ta lập Tứ trụ như sau: từ Tứ trụ hay 4 cột thời gian tách ra các Chi mà xác định Can chứa trong từng Chi trong từng cột thời gian. Lấy Can ngày sinh hay Nhật chủ đối chiếu với từng Can trong từng cột thời gian qua bảng “Can Ngày sinh” trên mà xác định các thần. Từ ví dụ trên, ta làm như sau:

Thứ nhất ở cột Năm sinh Bính Tuất: ta thấy Tuất có chứa 3 Can: Mậu, Đinh, Tân (xem bảng Địa Chi tàng độn trên)

Lấy Giáp là Can ngày sinh: đối chiếu với Bính (Can năm sinh) ở bảng 2, ta có: Thực thần; đối chiếu với Mậu: ta có Thiên tài; đối chiếu với Đinh, ta có Thương quan; đối chiếu với Tân ta có Chính quan.

Thứ hai: ở cột Tháng sinh:lấy Giáp là Can ngày sinh đối chiếu với Đinh tháng sinh, ta có Thương quan; với Tân, ta có Chính quan.

Thứ ba: ở cột ngày sinh hay Nhật chủ, lấy Giáp Can ngày sinh đối chiếu với Quý: ta có Chính ấn.

Thứ tư: ở cột giờ sinh: lấy Giáp Nhật chủ đối chiếu với Mậu ta có Thiên tài; với Mậu ta có Thiên tài, với Ất ta có Chính ấn, với Quý ta có Kiếp tài. Từ đây ta có sơ đồ 4 cột thời gian để xem xét về tính cách và số phận người Bính Tuất đó như sau:



Sau khi xác định được các thần trong từng cột thời gian của sơ đồ dự đoán, ta sẽ xem và đoán tínhcách cũng như diễntrình cuộc đời của một người. Cách xét đoán xin xem mục: Tính chất của Thập thần và xem Tứ trụ qua 10 Thần sau đây.

II. Tự xem qua tính chất các loại thần

Có tất cả 10 Thần. Mỗi Thần cho biết thông tin riêng về số phận hay tính cách của một người. Các Thần được an trong Tứ trụ như ở ngày, tháng, năm và giờ. Các Thần trong tứ trụ có thể có sau đây:

a. Thuộc tính của 10 thần

1. Chính quan:biểu thị cho quan chức, địa vị, thi cử, bầu cử, học vị, danh dự. Tâm tính chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang, nghiêm túc, nhưng dễ bảo thủ, cứng nhắc, nhưng đôi khi thiếu kiên nghị.

2. Thiên quan hay Thất sát: hào hiệp, năng động, có chí tiến thủ, uy nghiêm nhanh nhẹn, nhưng dễ bị kích động, dễ thành người ngang ngược, truỵ lạc.

Nữ giới biểu thị tình cảm với vợ chồng con, nam giới là tình cảm với con cái.

3. Chính ấn:biểu thị thông minh, nhân ái, không màng danh lợi, sự chịu đựng, nhưng chí tiến thủ kém, trì trệ, chậm chạp. Biểu thị cho chức vụ, học thuật, bằng cấp, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ, tình mẹ con.

4. Thiên ấn:tinh thông nghề nghiệp, ứng phó nhanh, nhiều tài, nhưng dễ cô độc, tàn nhẫn, ích kỷ.

Biểu thị cho quyền uy trong nghề nghiệp, những thành tích trong nghề dịch vụ, cho người mẹ kế.

5. Tỷ kiên:biểu thị cho nhân viên cấp dưới, đệ tử, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh tài đoạt lợi, khắc vợ khắc cha. Nữ biểu thị cho tình chị em, nam cho tình anh em. Tâm tính: cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, tiến thủ, nhưng dễ bị cô độc, dễ bị cô lập, cô đơn.

6. Kiếp tài:biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, cho sự hao tổn, cho bị đoạt vợ khắc cha, tranh đoạt, lang thang, nữ biểu thị cho tình anh em, nam cho tình chị em. Tâm tính thẳng thắn, kiên định, sự phấn đấu không mệt mỏi, nhưng dễ bị mù quáng, thiếu lý trí, manh động liều lĩnh.

7. Thực thần:biểu thị cho phúc thọ, người béo tốt, có lộc, về hưu. Tâm tính ôn hoà, phóng khoáng, hiền lành, thân mật, nhưng dễ không thật lòng, giả tạo và nhút nhát.

8. Thương quan,biểu thị sự mất chức, bỏ học, mất quyền, mất ngôi, không trúng tuyển, không đỗ. Tâm tính thông minh, tài hoa, hoạt bát, hiếu thắng, dễ tuỳ tiện, thích không bị ràng buộc, có khi tự do vô chính phủ.

9. Chính tài:biểu thị cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, lương bổng, tình cảm với vợ. Tâm tính: cần cù, tiết kiệm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ cẩu thả, thiếu chí tiến thủ, nhu nhược, không có tài năng.

10. Thiên tài:biểu thị phát đạt nhanh, hay cờ bạc, tình cảm với vợ thứ của nam giới. Tâm tính thông minh, khảng khái, nhạy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên bề khoác lác ba hoa, thiếu sự kiềm chế, dễ phù phiếm.

b. Ý nghĩa của lục thần

*Chính quan: biểu thị sự nghiệp về văn chương, địa vị. Nam giới mệnh Chính quan là chồng, nữ giới là con.

*Thiên quan (Thất sát): địa vị và sự nghiệp, uy quyền về võ nghiệp...

* Chính ấn, Thiên ấn: văn chương, danh vọng.

* Chính tài: tiền của, tài năng, danh vọng.

* Thiên tài: Tiền của, tài năng, mưu trí, tài thao lược.

* Thực thần:sự nghiệp về văn, về quản lý xã hội, tính thuần hậu, chủ về thực lộc, y lộc và tuổi thọ.

* Thương quan: sự nghiệp về võ, mưu lược, tính cương cường, cao ngạo.

* Tỷ kiên: sự trợ giúp, quý nhân.

* Kiếp tài: sự hoang phí tiền của, tính thoáng đãng tiền của, lãng phí thời gian.

c. Lục thần sinh khắc

Các nhà mệnh lý căn cứ vào ngũ hành sinh khắc mà suy ra sự sinh khắc của lục thần như sau:

Về sự sinh:

* Chính tài, Thiên tài sinh Thiên quan (Thất sát), Chính quan.

* Chính quan, Thất Sát sinh Chính ấn, Thiên ấn.

* Thiên ấn, Chính ấn sinh ta (Nhật chủ lấy theo ngày sinh) và đồng loại (là Tỷ, Kiếp).

* Đồng loại (Tỷ kiên, Kiếp tài) và ta sinh Thực thần, Thương quan.

* Thực Thương sinh Thiên tài, Chính tài.



Về sự khắc:

* Tài khắc Ấn thụ (Chính ấn, Thiên ấn).

* Ấn thụ (Thiên ấn, Chính ấn) khắc Thực Thương.

* Thực Thương khắc Quan, Sát.

* Quan, Sát khắc ta (nhật chủ lấy theo ngày) và đồng loại là Tỷ, Kiếp.

* Đồng loại (Tỷ, Kiếp) và ta (nhật chủ) khắc Tài.

III. Xem tứ trụ qua 10 thần

1. Chính quan

Chính quan biểu thị cho quan chức, chức vụ, thi cử, bầu cử, học vị, danh vọng. Chính quan còn cho biết tình cảm với chồng con, đối với nam giới là tình cảm đối với vợ.

Một mặt chính quan phản ánh sự chính trực, tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, mặt khác lại biểu thị sự bảo thủ cứng nhắc, không kiên nghị.

Chính quan lộ ra không có Thiên quan (Thất sát) mà có thân vượng thì rất tốt. Nếu chính quan quá nhiều trong tứ trụ thì có sự khắc chế trói buộc trở thành nhu nhược, năng lực yếu. Mặt khác báo việc gia đình không đầy đủ, tiền đồ học hành có cản trở, nếu không có ấn mạnh hoá giải cứu trợ thì không hay. Chính quan không nên gặp Thương quan, vì hoạ có thể đến. Nhưng có trường hợp Chính quan nhiều mà gặp Thương quan thì lại hay.

Chính quan gặp (ở) cột tháng mà có : trường sinh, hoặc mộc dục, quan đới lâm quan, đế vượng, lại không có hình xung phá thì chức quan cao, rất thích hợp đối với công chức. Chính quan gặp lệnh tháng suy, bệnh, tử, mộ tuyệt thì rất không hay, nhưng nếu gặp tháng có thai dưỡng thì không ngại. Những người làm công chức không nên có tình huống này.

Chính quan toạ Trường sinh, Đế vượng, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng, mà không có hình xung không vong phá bại thì quan chức cao, thích hợp làm công chức.

Chính quan toạ Tử: khó có con; toạ Suy, Bệnh, Tử, Mộ nên tránh làm công chức (gọi là thất địa).

Nêu trong tứ trụ có 1 Chính quan, không có Thiên quan và Thương quan thì mệnh cực quý.

Nếu Can cột có Chính quan hợp với Can cột ngày, hoặc với Can cột có Chính ấn hợp mệnh cục thì học giỏi, đỗ đạt cao. (xem mục hợp hóa của Thiên Can nêu trên).

Can tháng có Chính quan: người trọng tín nghĩa, tận tuỵ với công việc.

Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: nam dễ có tính bất mãn, công việc hay bị trở ngại, hay bị hạ chức.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Chính quan ở cột thời gian năm:được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, con đường học hành thuận lợi. Chính quan không gặp kỵ hay hoá hợp mà mất tính thì báo người xuất thân từ gia đình quan chức hoặc có địa vị cao, là người có địa vị.

Chính quan ở cột tháng, là người con út được nuông chiều, cuộc đời hanh thông, trọng tín nghĩa.

Ví dụ trên: người sinh năm Bính Tuất có Chính quan ở cột tháng là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, học hành thuận lơi, cuộc đời hanh thông



Có ở cột ngày: thông minh, mưu lược, tài ứng biến. Nếu thân (mệnh cung) vượng thì phát đại phúc. Nam giới có vợ hiền đoan trang, nữ giới có chồng tốt.

Có ở cột giờ: con cái hiếu thảo, bản thân cuối đời hưởng phúc.

Mệnh nữ có Chính quan cho biết:

* Đối với nữ, Chính quan là sao biểu thị cho chồng, nếu bị hình, xung, khắc, phá, hoặc là kỵ thần thì nhân duyên không thuận, dễ bị oan khuất.

* Nếu ngày chi có Chính Quan, lại toạ Thiên đức, Nguyệt đức: là người hiền thục, đảm đang, chồng tốt.

* Nếu Chính quan toạ Trường sinh, Kiến lộc, Quan đới, Đế vượng: lấy chồng tốt, chồng có quan lộc cao; nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt: duyên vợ chồng chưa đẹp, có thể khắc chồng.

* Tứ trụ Chính Quan nhiều lại hợp: yểu điệu đa tình, tình ý không ngay chính.

* Chính quan và sao Tài cùng cột: chồng giàu có.

* Chính quan và Đào hoa cùng cột: sống rất dai.

* Chính quan và Dịch mã cùng một ngày chi: đẹp mà duyên bạc.

* Toạ cùng cột với Mộc dục: chồng hiếu sắc, đa tình.

* Chính Quan gặp Không vong: hôn nhân thường thay đổi, có tái hôn.

* Chính quan và Thiên quan ở mệnh cục đều có: hôn nhân phức tạp, nếu Chính quan và Thiên quan có can hợp hoặc chi hợp: dễ hai lần đò.

* Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: vợ chồng hay xa cách hoặc khó thành vợ chính thức.

* Nếu Chính quan nhược hoặc mệnh cục không có thì:

- Khi Tỷ kiếp mạnh: vợ chồng tình cảm vợ chồng không sâu đậm.

- Không có Tài, có Thương quan: sớm khắc tiện chồng.

- Nhiều Ấn, không có Tài: sẽ khắc chồng.

- Nhiều Quan mà không có ấn: mệnh hạ tiện.

- Chính quan toạ Dương nhẫn: gặp việc trở ngại dễ bị cản phá.

2. Thiên quan (Thất sát)

Thiên ở đây có nghĩa là không chính, quan là quản (lý), gộp lại là sự quản lý không chính thống hoặc cũng có nghĩa là không chính thức.

Là biểu tượng của việc quân sự, nghề pháp lý, sự thi cử và bầu cử. Khi sao này ứng với nữ giới thì đó là tình cảm của họ đối với chồng con, nam giới là tình cảm với con cái. Thiên quan cũng phản ánh sự hào hiệp, tính năng động, chí tiến thủ, sự uy nghiêm, nhanh nhẹn. Nhưng lại phản ánh sự không bền vững về thần kinh mà dễ bị kích động, khi vào thế tiêu cực thì thành người ngang ngược, chơi bời quá độ.

Nếu trong mệnh cục có Thực thần và Thương quan sẽ khắc chế Thiên quan. Nếu không có sự khắc chế này thì gọi là Thất sát. Trong 4 cột thời gian, nếu có Thực thần và Thương quan chế ngự Thiên quan là người túc trí đa mưu, có quyền uy trong xã hội. Nhưng nếu Thực thần chế Sát, Thương quan khắc sát cùng lúc nhiều thì không phải là người cao sang mà thấp hèn. Do vậy, các nhà mệnh lý cho rằng, trong 4 cột thời gian có Thất sát mà thần và sát tương đương nhau, lại có chế thì mệnh mới tốt. Thân vượng, sát nhược, Tài vượng mới là mệnh tốt. Ngược lại Sát vượng, thân nhược mà lại gặp Tài tinh thì người nghèo, gặp nhiều tai ách. Đã có Thiên quan thì không nên có Chính quan, nếu không dễ phạm tai hoạ lao tù, kiện tụng mọi việc khó thành, trở thành người hạ đẳng... Tốt nhất là có Thực thần, Thương quan chế ngự, hoặc hợp mất một quan, hoặc gặp một Sát để giảm tai họa.

Nếu Thân nhược sát vượng thì phải dựa vào ấn để hoá giải. Nếu trong tứ trụ Thân và Sát tương đương nhau, Sát ấn tướng sinh sẽ báo công danh sự nghiệp phát triển. Có Sát mà không có ấn là không có oai vũ, người chỉ trung hậu đa tình, buồn nhiều vui ít.

Sát hoặc Quan nhiều thì quá khắc nhật chủ (cột ngày) thì cho biết là có sự nhu nhược, năng lực kém nhưng lại dê manh động.

Thiên quan gặp trường sinh, mộc dục, quan đối, lâm quan, đế vượng thì vinh hoa phú quý; nếu gặp tử, mộ, tuyệt thì tiền đồ, học hành trắc trở, quan lộc bị tổn thất.

Nhật chủ vượng mà có Thất sát, Dương nhận cùng cột là người mệnh cực quý, có quyền uy.

Thiên quan gặp Không vong mà không có giải cứu: không nên làm công chức vì dễ mất quyền mất chức; mệnh nam hếm con, mệnh nữ vô duyên với chồng.

Nếu trong 4 cột thời gian mà:

Thiên quan ở cột năm: con đầu lòng là trai, bản thân xuất thân từ gia đình nghèo. Nếu thương bị chế thì người đó đi vào binh nghiệp có địa vị nổi tiếng.

Thiên quan ở cột tháng: can năm và can giờ có Thực thần mà thương chế ngự thì mệnh rất quý.

Thiên quan ở cột ngày: vợ hoặc chồng là người chính trực, cương nghị. Nếu không có Thực thần chế ngự (khắc) thì vợ chồng bất hoà, nếu gặp xung thì có thể bị hoạ, cần đề phòng hay bị bệnh. Nếu khi có Thực khắc hoặc gặp được hợp để biến khác đi thì mọi sự dở được hoá giải.

Thiên quan ở cột giờ: con cái thường không hiền thục. Trong tứ trụ có thần khắc Thiên quan ở giờ thì lại sinh con quý tử.

Mệnh nữ có Thiên quan cho biết

* Tứ trụ nhiều Thiên quan mà không có chế: dễ bị ngưới khác giới ăn hiếp mất trinh tiết, hoặc ý chí không kiên cường, tính tình không ổn định.

* Từ Can Chi đều có Thiên quan lại có Chính quan: mệnh tái giá.

* Chính quan, Thiên quan cùng trụ lại có Tỷ kiếp: chị em tranh một chồng.

* Quan, Sát hỗn tạp, không có Thực Thương chế: làm ca kỹ, vợ lẽ; nếu có chế làm vợ chính.

* Thiên quan gặp không vong mà không có giải cứu: vợ chồng duyên bạc.

* Thiên quan toạ trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng: chồng vinh hiển. Nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt thì duyên bạc với chồng.

* Thiên quan toạ Mộc dục: chồng đa tình, thích phong lưu.

* Nhật chủ yếu, Thiên quan vượng: người cô độc.

* Địa chi có Thiên quan gặp Hình: vợ chồng bất hoà.

* Thiên quan một sao, có Thực thần Dương nhận chế phục: vợ đoạt quyền chồng.

* Giờ trụ có Thất sát, ngày toạ Dương nhận: khắc chồng, làm kỹ nữ, có trợ giúp hoá giải thì tốt.

* Thiên quan toạ Đào hoa: bạc mệnh.

* Thất sát và Chính ấn đều một vị: mệnh tốt.

3. Chính ấn

Sao biểu thị cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học vấn, sự nghiệp, địa vị, phúc thọ, tình mẹ. Chính ấn lâm trường sinh (cùng cột thời gian với trường sinh) cho biết người mẹ đoan chính, nhân từ trường thọ; lâm Mộc dục thì có nhiều biến đổi trong nghề nghiệp, lâm quan đới là người xuất thân từ gia đình danh giá hiển đạt; lâm đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy cuộc đời bình thường nhưng gia phong nề nếp.

Nếu cột ngày vượng, ấn nhiều mà không bị khắc chế là sự thái quá, báo đây là người cô đơn, nghèo, hình khắc. Còn Chính ấn quá vượng là người không trung thực, ít con, song gặp Tài tinh thì lại nhiều con.

Chính ấn lâm Trường sinh chủ về có mẹ đoan chính, nhân từ, trường thọ; lâm Mộc dục là người hay thay đổi nghề nghiệp; lâm Quan đới là xuất xứ từ gia đình danh tiếng, cuộc đời hiển đạt; vượng ở Lâm quan là có cuộc sống bình ổn; lâm Đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy là có cuộc sống bình thường, gia đình nề nếp. Lâm, Bệnh, Mộ, Tử, Tuyệt chủ về tình mẹ đạm bạc, hoặc xuất thân từ một gia đình bình thường, Suy thì một đời bình thường.

Chính ấn toạ: Hoa cái, mẹ thông minh; toạ Dịch mã thì xa mẹ; toạ Thiên ất quý nhân thì mẹ có danh tiếng, toạ Thiên, Nguyệt đức thì mẹ nhân từ.

Nếu trong 4 cột thờigian mà:

Chính ấn ở cột năm:tiền đồ học hành tốt.

Chinh ấn ở cột tháng:người nhân từ hiền hậu, không bệnh tật, Trong tứ trụ có Thiên quan, Chính quan sinh ấn là người phúc hậu, phúc lớn. Tứ trụ không có Thiên tài thì ấn không bị khắc báo con đường khoa cử thành công.

Chính ấn ở cột ngày:lấy được vợ (hay chồng) nhân hậu hiền từ, cả hai trường hợp đều được nhờ vào vợ (hay chồng).

Ví dụ trên, người nam Bính Tuất có Chính ấn ở cột ngày, nên có vợ hiền thục, vợ chổng nhờ dựa được vào nhau



Chính ấn ở cột giờ: là tốt, con cái thông minh thành đạt.

Mệnh nữ có Chính ấn cho biết:

* Thân vượng mà nhiều Chính ấn: khắc chồng, chồng hay ốm yếu, ít con.

* Có Chính ấn gặp Chính quan là hỷ thần: dung mạo đẹp, sinh ở gia đình giàu có.

* Chính ấn gặp Thiên đức, Nguyệt đức: là vợ hiền.

* Chính ấn với Thương quan Dương nhận cùng trụ: dễ đi tu.

* Tài nhiều mà vượng, Chính ấn bạc nhược: khó giữ đạo làm vợ.

4. Thiên ấn

Biểu thị cho quyền uy, nghề nghiệp, tinh thông nghề nghiệp, đa tài, ứng phó nhanh, cô đơn, lạnh lùng. Thiên ấn không gặp Thực thần thì gọi là Thực, Thiên ấn Gặp Thực thần gọi là kiêu thần, gọi tắt là Kiêu. Mệnh cung có Thiên ấn có thể vất vả, nhưng nếu có Thương quan thì hay. Nếu nhiều Thiên ấn mà không được giải thì phúc không đẹp, tật bệnh, con cái khó khăn. Nhưng nếu có Thiên tài thì hoá giải được. Thiên ấn và Tỷ kiên cùng cột thì một đời vất vả.

Có Chính ấn, Thiên ấn là người có nhiều nghề. Trong tứ trụ thân vượng (cột ngày) mà có Tài, Quan là người phú quý. Thiên ấn lâm trường sinh là người ít gắn với cha mẹ, lâm mộc dục làm ra tiền cho người khác tiêu, lâm quan đới, đế vượng sẽ phát đạt ở nghề tay trái. Lâm suy bệnh tử tuyệt là người tha hương bôn phương kiếm sống, lâm mộ thì việc gì cũng đầu voi đuôi chuột, lâm thai đã xa cha mẹ từ nhỏ.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên ấn ở cột năm:phá hoại tổ nghiệp, làm mất thanh danh gia đình, thiếu giáo dục.

Thiên ấn cột thang:thích hợp với các nghề y học, nghệ thuật, diễn viên, nghề tự do, làm dịch vụ. Nếu cùng cột tháng có Thiên đức Nguyệt đức thì là người số mệnh đẹp, tính ôn hoà.

Thiên ấn cột ngày:lấy vợ (hoặc chồng) khi là kỵ thần không hay.

Thiên ấn cột giờ:khi là kỵ thần không lợi cho con cái, con khó thành tài.

Mệnh nữ có Thiên ấn cho biết:

* Nếu nhiều Thiên ấn : chửa đẻ khó khăn.

* Thiên ấn và Thực thần cùng trụ: đẻ bị bệnh sản phụ.

* Can Chi đều có Thiên ấn: khắc chồng phúc mỏng.

* Thiên ấn nhiều quá: phúc bạc, nếu gặp cô thần dễ sống độc thân.

5. Tỷ kiên

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh đoạt, khắc cha, quan hệ anh chị em. Tính chắc chắn, cương nghị, cô đơn, dũng cảm, tiến thủ, không hoà nhập.

Nếu can ngày nhược mà gặp được Tỷ kiên sẽ được trợ giúp thân, Tài Quan nhiều nhờ Tỷ kiên giúp cho thân khỏi mất của. Can ngày vượng mà trong tứ trụ có có Tỷ kiên, lại gặp Quan Sát, Thực, Thương, Tài tinh thì không có sự hao tán, không có Quan thì ít con cái.

Tứ trụ nhiều Tỷ kiên mà không có sao chế: anh em tranh chấp, bạn bè bất hoà, tính thô bạo, khắc cha, vất vả mà tài không tụ.

Lâm trường sinh, đế vượng, lâm quan đới... thì đông anh em, hiếu thắng, không khuất phục, nhưng không lợi cho hôn nhân, cho cha. Lâm tử mộ tuyệt thì xa anh em.

Tỷ kiên gặp Không vong: anh em ít hoặc bất hoà; nếu có hội, hợp thì có thể hoá giải.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Tỷ kiên ở cột năm:xu hướng sống độc lập, nhà nghèo vất vả từ nhỏ.

Có ở cột tháng:có tính lý tài, hay có ý nắm gọn của cải, sống độc lập.

Có ở cột ngày:hôn nhân muộn hay tái hôn, dễ thay đổi hôn nhân, không lợi cho đi xa.

Có ở cột giờ:ít con, dễ làm con nuôi.

Mệnh nữ có Tỷ kiên cho biết:

* Nhật chủ vượng, nhiều Tỷ kiên lại không có Quan: ít con cái.

* Tỷ kiên hợp Quan: chồng bị tranh đoạt.

* Tỷ kiên quá nhiều: vợ chồng, gia đình bất hoà, có chuyện trai gái lôi thôi.

* Tỷ kiên và Kiếp Tài cùng trụ: vợ chồng hay tranh chấp nhau.

* Tỷ kiên trong tứ trụ mạnh: theo chủ nghĩa sống độc thân.

* Tỷ kiên mạnh, Quan yếu: vợ chồng duyên mỏng.

* Thiên can có Tỷ, Kiếp: đa tình tranh chồng.

* Có Tỷ kiên Dương nhận hình xung phá hại: đề phòng tai nạn.

* Trong tứ trụ nhiều Tỷ, Kiếp: có người đố kỵ ganh ghét.

6. Kiếp tài

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, hao tổn tài lộc, bị đoạt tài, bị đoạt vợ, tranh giành, khắc cha, lang thang, tình anh chị em. Tâm tính thẳng thắn, ý chí kiên cường, phấn đấu mạnh mẽ, dễ mù quáng, thiếu lý trí, dễ manh động, liều lĩnh.

Trong tứ trụ nhiều Kiếp tài nam thì khắc vợ, vợ nhiều bệnh; nữ thì mất chồng, tranh chồng hoặc hao tổn tài, khó giàu, anh em không hoà thuận, hay bị phản. Tính tình ngoan cố, không phân biệt phải trái, hay bị người đời chán ghét đối địch.

Kiếp tài và Thiên tài cùng một cột thời gian thì không có lợi cho cha, dễ tái hôn. Trong mệnh cục mà hỷ tài nhưng bị Kiếp tài khắc phá thì dễ bị hao mòn tài sản, không lợi cho vợ; trong mệnh hỷ Kiếp nếu bị Quan đến phá thì chủ về con cái ngỗ ngược hoặc không hay.

Kiếp tài, Thương quan, Dương nhẫn cùng trụ: dễ tù đày, không thọ, mất danh dự, nghèo khổ.

Kiếp tài, Thiên tài cùng trụ: dễ tái hôn hay nhân duyên trắc trở.

Cùng Can Chi đều có Kiếp tài: cha có thể mất sớm, vợ chồng xa cách.

Nếu trong 4 cộtthời gian mà:

Kiếp tài ở cột năm:người hãm tài, thiếu nghĩa khí, hay thay đổi hôn nhân, bị cấp dưới thiếu trung thành.

Kiếp tài ở cột tháng:ham cờ bạc, khó có của cải, lòng tự trọng cao, ham tạo ra hình thức bề ngoài, hay bất bình với xung quanh, hay xung đột với mọi người.

Kiếp tài ở cột ngày:hôn nhân chậm, có thể tái hôn, nam có thể đoạt vợ người.

Kiếp tài ở cột giờ:đường con cái khó khăn, khắc con.

Ví dụ trên: người Bính Tuất có Kiếp tài ở cột giờ, lý ra hiếm con. Tuy vậy Kiếp tải Suy, nên có con nhưng không nhiều.

7. Thực thần

Biểu thị cho phúc thọ, người đậm đà, có lộc, nữ là tình cảm với con gái, nam là tình cảm với con trai. Tính cách ôn hoà, rộng rãi, thân mật, có chút giả tạo, thiếu chân thật.

Tác dụng của Thực thần làm nhẹ đi thân mệnh, sinh tài, áp chế quan sát. Nếu cột ngày có chính quan cùng thực thần là phú quý. Đối với những người không phải là công chức, can chi (chi tàng can qua đó để xác định thực thần có hay không) đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào. Mệnh cung nữ giới có Thực thần không tôn trọng chồng. Trong tứ trụ nhiều thực thần thì nghèo, người yếu đuối, nữ giới dễ sa cơ, nhưng nếu có Thiên ấn thì hoá giải được những cái dở như vậy. Nếu Thực thần và Thất sát cùng cột thời gian là người có thời cơ nắm quyền hành, nhưng thường rất vất vả, hiếm con. Can mà từ đó có thực thần, chi mà từ đó tìm ra can sinh ra Tỷ kiên là báo về già có thân thích hay bạn hữu giúp đỡ. Nếu Thực thần có cả Kiếp tài, Thiên ấn đi kèm là người có thể không thọ. Thực thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều. Thực thần lâm tử, tuyệt , bệnh thì bạc mệnh, lâm mộ thì người khó thọ.

Thực thần gặp hình xung: nhỏ tuổi sớm đã xa mẹ.

Thực thần toạ Trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng hoặc cát thần: tài lộc song toàn.

Thực thần toạ Mộ: khó thọ; toạ Tử, Tuyệt, Bệnh hoặc gặp Không vong hay hung sát thì phúc mỏng, dễ bạc mệnh.

Can Chi đều sinh Thực thần thì phúc lộc đầy đủ.

Tứ trụ có 1 Thực thần, cột ngày có Chính quan thì phú quý; nếu cột tháng có Kiến lộc thì càng phát; cột giờ có Kiến lộc thì trung niên và về già phát đạt.

Tứ trụ có 4 Thực thần: bần hàn; mệnh nữ gặp phong trần, nhưng gặp Thiên ấn thì có hoá giải.

Nhiều Thực thần, ít Thiên quan: hiếm con.

Can sinh Thực thần, Chi sinh Kiếp tài: có phúc lớn, gặp nguy hoá an.

Can sinh thực thần, Chi sinh Tỷ kiên: anh em giúp lẫn nhau.

Thực thần Thiên ấn cùng trụ: ở một mình.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Thực thần có ở cột năm:được hưởng âm đức của tổ tiên, sự nghiệp phát triển, sống an bình.

Thực thần ở cột tháng:can tháng từ đó sinh ra Thực thần, chi tháng tàng can mà từ đó sinh ra Quan (Thương quan hay Chính quan) thì đó là người tài phát đạt, nếu là công chức thì càng phát.

Thực thần ở cột ngày,nhưng Thực do chi tàng can mà từ đó sinh Thực là lấy được vợ hay chồng tốt.

Thực thần ở cột giờ:cuối đời có phúc, nhưng Thực và Thiên ấn cùng một cột thì có thể cô đơn.

Mệnh nữ Thực thần trong trụ cho biết:

* Tứ trụ nhiều Thực thần: đa tình, làm lẽ, phong trần, vợ goá. Nếu Nhật chủ yếu thì càng rõ.

* Ngày Can dương nhiều Thực thần: mệnh phong trần.

* Ngày Can âm nhiều Thực thần: làm nghề tạp vụ, phục vụ viên.

* Thực thần và Thiên quan cùng trụ: sinh nở khó khăn, nếu ở cột giờ thì khó lấy chồng.

* Thực thần toạ Mộc dục, Đào hoa: con cái phong lưu, hiếu sắc.

* Thực thần toạ Dịch mã: con cái xa cha mẹ.

* Thực thần toạ cát thần, Quý nhân: con cái thông minh trí tuệ.

* Thực thần gặp Không vong: ít con cái.

8. Chính tài

Tài là hay, nhưng không phải ai tài đến cũng hay. Người thân nhược thì không hay vì khả năng không kham nổi Tài thì sợ Tài nhiều vì Tài mà “mệt”! Người thân mạnh có khả năng thì có thể không chế được Tài nhưng lại sợ không có Tài để mà không chế. Do vậy Thân và Tài cân bằng mới tốt, điều này có thể phát hiện qua 4 cột thời gian: Tài và Mệnh cùng cân bằng sức. Người trong tứ trụ Can ngày vượng (theo vòng trường sinh) mà Tài cũng vượng là giàu có, nêu có cả Chính quan là phú quý, nam hay nữ đều có vợ hay chồng tốt. Nhưng thân mệnh (mệnh cung) nhược, tài vượng thì nghèo, trong gia đình vợ nắm quyền. Trong tứ trụ nhiều tài đều phá tài không hay, đồng thời tài nhiều còn khắc ấn sẽ không lợi cho mẹ. Tài nhiều mà không thuần khiết (có vượng, có suy, bệnh...) thì học hành không giỏi. Địa chi tàng can mà từ đó xác định được tài là người chính trực nhưng không giàu. Mệnh cung vượng có Chính tài lại gặp thực thần là có vợ hiền trợ giúp. Chính tài và Kiếp tài cùng xuất hiện trong cuộc đời thì dễ gặp tiểu nhân nên tài bị tổn thất. Nếu Chính tài gặp Quan vượng, Sát vượng là chồng bị lép vế, vợ lấn át chồng.

Nếu Chính tài từ Chi mà có thì tốt, còn từ Can mà sinh ra thì đời sống không ổn định, tính thích khoe khoang.

Chính tài nhập Mộ gọi là “nhập kho”, nếu gặp xung thì phát tài lớn làm giàu.

Nhật chủ vượng, mệnh cục Chính tài vượng: làm phú ông; có Chính quan lại càng phú quý, nam có vợ hiền giúp chồng.

Tứ trụ nhiều Chính tài: vì tình mà phá tài, Tài nhiều khắc ấn thì mẹ bất lợi.

Chi ngày sinh Chính tài mà lại gặp Không vong: nam kết hôn muộn, dễ tái hôn.

Thân nhược Chính tài nhiều, ấn nhẹ: có học nhưng không thành đạt.

Chính tài toạ Mộc dục hoặc Đào hoa: vợ dễ ngoại tình.

Chính tài toạ Dịch mã: vợ hiền, toạ Mộ, Tử, Tuyệt: vợ chồng lạnh nhạt; toạ Dương nhẫn: vợ chồng bất hoà; toạ Hoa cái: vợ thông minh nhưng thích cô độc; toạ Thiên ất quý nhân: vợ đẹp thông minh nhanh nhẹn.

Chính tài và Chi ngày hội hợp: vợ chồng yêu nhau hoà thuận; không hợp với Chi ngày mà hội hợp với chi khác: vợ bất chính.

Mệnh cục Chính tài, Kiếp tài đều có: cuộc đời dễ gặp tiểu nhân phá hoại làm tổn tài.

Tứ trụ có Chính tài nhưng Quan sát vượng: vợ chán chồng, chồng sợ vợ.

Mệnh nam trong tứ trụ Chính tài hợp Can ngày: thường có hai vợ, hưởng phúc người khác, hai vợ dễ tranh chấp, gia đình sóng gió.

Nếu trong4 cột thờigian có:

Chính tài ở cột năm:thân vượng là cha ông giàu có.

Chính tài ở cột tháng:là người cần cù tiết kiệm, sống nhờ cha mẹ, cha mẹ có của.

Chính tài ở cột ngày:nhờ vợ mà thành giàu có, nếu gặp hình xung khắc hại thì vợ chồng bất hoà.

Chính tài ở cột giờ:con cái sẽ giàu có.

Mệnh nữ Chính tài trong trụ cho biết:

*Nếu thân yếu, Chính tài nhiều lại vượng hoặc hội, hợp thành cục: lẳng lơ hay vụng trộm trong tình ái.

*Chính tài quá vượng: không hợp với nhà chồng, vợ chồng nên ở riêng.

*Chính tài Quan lộ thiên Can: tính ôn hoà; Chính tài, Quan không lộ thiên Can: tính ương ngạnh.

*Chính tài quá nhiều mà phá ấn: bất hoà với bà cô em chồng.

9. Thiên tài

Về nghĩa, thiên tài là nguồn nuôi sống, biểu thị là vợ thứ, cha mẹ hoặc nguồn của cải do nghề tay trái làm ra. Nếu trong tứ trụ có Thân vượng, Quan vượng, Tài vượng thì danh lợi đều đạt cả. Nếu Thân vượng lại có Thiên tài, không có hình xung Tỷ kiếp là người giàu có sống lâu. Can và chi (tàng can mà có thiên tài) đều có thiên tài là người xa quê tay không lập nghiệp mà giàu có, tình duyên đẹp. Đối với phụ nữ nếu thân nhược mà gặp tài thì ảnh hưởng không tốt đối với cha mẹ.

Thiên tài lâm trường sinh, vượng địa là gia đình lớn, gia đình vợ con hoà thuận, mọi người sống lâu vinh hiển. Thiên tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu, lâm mộ địa là sớm xa cha và có thể là xa vợ.

Thiên tài lâm tử tuyệt hình xung không lợi cho cha hoặc vợ.

Thân vượng có Thiên tài mà không hình xung và Tỷ kiếp: gặp tài vận tất phát đại phúc, rất thọ, làm thương nhân thành đạt, quản lý xí nghiệp, nếu có Chính quan lại càng phú quý; nhưng kỵ vận Tỷ kiếp, nếu gặp danh lợi tiêu ma.

Thiên tài do Can sinh: thích rượu và háo sắc, khinh tài trọng nghĩa. Từ thiên Can lộ ra (sinh ra) 2 Thiên tài: không yêu vợ chính mà yêu vợ bé.

Thân, Thiên tài, Quan vượng, gặp năm là Quan: danh lợi bội thu.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên tài ở cột năm:sẽ xa quê, long đong lận đận. Can năm có thiên tài, chi năm (từ đó tàng can mà có Tỷ kiếp) có Tỷ kiếp là cha xa quê, mất nơi đất khách quê người.

Thiên tài ở cột tháng:can năm can tháng đều có thiên tài là trong gia đình cha nắm quyền, hoặc bản thân làm con nuôi.

Cột thángcó thiên tài, cột giờ có Tỷ kiếp trước giàu sau nghèo. Chi giờ tàng can mà từ đó có thiên tài, vợ thứ đoạt quyền vợ cả hoặc chồng thiên lệch vợ lẽ.

Cột ngày cột giờcó thiên tài, nếu không bị hình xung, gặp tỷ kiếp thì trung niên và cuối đời giàu có phát đạt.

Mệnh nữ Thiên tài trong trụ cho biết:

Thiên tài nhiều lại quá vượng, Thân nhược lại kỵ Tài: phần lớn vì bố mẹ mà bị liên lụỵ.

10. Thương quan

Thương quan và Thực thần đều làm hao Nhật chủ, đối với mệnh nữ là sao chỉ con gái, còn Thực thần là con trai.

Nếu trong tứ trụ Nhật chủ vượng, nhiều Thương quan: báo thành công trong tôn giáo, trong nghệ thuật cũng như trong biểu diễn nghệ thuật... Nếu Thân vượng có Thương quan gặp sao Tài: báo sẽ phát phúc, vinh hiển; nhưng nếu không có sao Tài thì vận mệnh nghèo khó.

Nếu Thân nhược mà Thương quan gặp Thiên quan: báo sẽ tai ách, thường gặp chuyện sóng gió.

Trong mệnh cục có Thương quan mà không có Tài: thì tuy có trí tuệ nhưng phú quý không lâu bền; không có ấn thì vì lợi mà làm liều.

Thương toạ Dương nhận: đi làm người ở; toạ Tử thì tâm đố kỵ.

Nếu trụ: tháng, giờ có Thương quan không có Chính quan, mệnh cục có Thiên quan mà tứ trụ không có hình xung phá hoại gọi là Thương quan thương tận. Trong trường hợp này nếu mà Nhật chủ vương, Tài vượng, ấn vượng là mệnh đại phú đại quý. Nhưng nếu không có Tài thì lại bần cùng khó khăn.

Tứ trụ nhiều Thương quan sẽ tương khắc con cái. Năm vận lại gặp Thương quan thì sẽ tai ách đoản thọ; gặp vận ấn hoá Thương quan thành tốt.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Thương quan ở cột Năm:tổ nghiệp xưa tha hương phiêu tán. Can Chi đều có Thương quan: phúc mỏng.

Thương quan ở cột Tháng: anh em bất hoà, xa cách. Can Chi đều có Thương quan: anh em vợ chồng xa cách.

Ví dụ người Bính Tuất trên: Thương quan ở cột năm và ngày, nên: đời cha ông sống tha hương, anh em không hòa thuận.





Thương quan ở cột Ngày:nam thương con, nữ khắc chồng.

Thương quan ở cột giờ:con duyên bạc, bất hiếu, con gái nhiều con trai ít.

Cột năm và cột giờ có Thương quan sẽ khắc con. Nếu chi ngày có Thương, cột giờ có Thiên tài: ngay lúc thiếu niên đã vinh hiển.

Mệnh nữ trụ có Thương quan cho biết:

* Thương quan vượng sẽ khắc chồng, nếu có Tài sẽ hoá giải.

* Cột ngày có Thương quan và Dương nhận: chồng đề phòng tai nạn. Thân vượng có Thương quan, có Kiếp Tài: mệnh nghèo. Thương quan và Thiên ấn cùng cột: phá chồng hại con.

* Chính quan gặp Thương quan: khắc chồng hoặc có nhân tình. Trong tứ trụ có Thương quan, Chính quan và Thực thần: tính hay đố kỵ, phức tạp trong quan hệ nam nữ. Nếu Chi ngày có Thương quan là người táo tợn đanh đá.

* Nữ kỵ có Thương quan, nhưng nếu mệnh có Chính tài, Chính ấn thì mệnh phú quý. Không có Chính tài, Chính ấn thì nghèo khó, vợ chồng duyên bạc.

* Cột năm có Thương quan: sinh nở khó khăn.

* Thương quan toạ Thiên Nguyệt đức: con cái có hiếu; toạ cát thần quý nhân: con cái nối dõi phú quý.

* Thương quan gặp không vong: đề phòng nửa chừng hôn nhân có biến động.

Tổng hợp lại qua ví dụ trên xem qua 10 Thần và sao Trường sinh: người nam sinh năm Bính Tuất là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên nhưng không thừa hưởng gì từ cha mẹ, có ý chí từ nhỏ và tự lập, học hành thuận lợi, cuộc đời hanh thông, đến tuổi trung niên thay đổi công việc, về gia thất: vợ hiền thục và nhờ vợ, có ít con cái; anh em ruột thịt nếu không xa cách thì cũng không thuận hòa. Tổ tiên đã sống xa quê quán (tha hương).

Trên đây chỉ là nét khái quát khi xem một người qua 10 Thần, chi tiết hơn nữa còn xem qua mạnh yếu của Nhật chủ, Thần và Sát, Mệnh cung, Đại vận... sẽ trình bày tiếp sau đây.

IV. Xem tứ trụ qua vòng trường sinh

1. Cách tính vòng trường sinh của tứ trụ

Các Thần mà chúng ta sẽ bắt gặp khi tự xem Tứ trụ có sức mạnh với cuộc đời một người tùy theo rơi vào thời điểm nào: suy hay vượng, mạnh hay yếu... Để dự luận dự đoán chính xác, xin bạn đọc xem và sử dụng bảng 3 sau đây:

Bảng 3: Vòng Trường sinh sử dụng trong nhiều trường hợp dự đoán:



Cách sử dụng bảng 3 để tìm vòng Trường sinh như sau: lây Can ngày sinh (Nhật chủ) đối chiếu với các Chi của 4 cột thời gian sinh (như trong bảng), từ đó chuyển sang dòng ngang để tìm mức độ Sinh hay Vượng, hoặc Suy...Ví dụ. Can ngày sinh là Bính, chi năm sinh là Dần, chi giờ sinh là Thìn... thì (cột): năm sinh là Trường sinh; giờ sinh là Quan đới.... Cụ thể như ví dụ trên như sau: lấy Can giáp Nhật chủ hay ngày sinh đối chiếu với Tuất năm, có Dưỡng, với Dậu tháng có Thai, với Tý ngày có Mộc dục, với Thìn giờ có Suy.Ghi chú: Q. Đới: là quan đới; Đ.Vượng là Đế vượng.



2. Xem qua các sao vòng trường sinh

Trường sinh: Cho thông tin về phúc thọ, bác ái, phát triển, tăng tiến, vĩnh cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.

o. Có ở Nhật chủ: phúc thọ, tăng tiến, hạnh phúc, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng, ngưòi nhân ái.

o. Cột năm có trường sinh thường về già mới phát đạt.

o. Cột ngày có trường sinh báo sớm đã hiển đạt, gia đình hạnh phúc, anh em thuận hoà, mọi người quý mến, trường thọ. Nhưng trường hợp đặc biệt: nếu sinh vào ngày Mậu Dần, Đinh Dậu thì phúc phận kém, ít được hưởng điều tốt trên.

o. Cột giờ có trường sinh: con cái hiển đạt làm rạng rỡ tổ tông.

o. Cột giờ và ngày đều có trường sinh: người tài giỏi, hiển đạt sớm, cha mẹ anh em xum họp thuận hoà, hưởng nhiều phúc đức do tổ tiên để lại.

o. Nữ nếu cột ngày có trường sinh, không bị các hàng Chi khác hình xung phá hại thì một đòi hạnh phúc, con cái thành đạt, nếu sinh ngày Bính Dần, Nhâm Thân thì lại càng tốt đẹp.

Mộcdục: cho thông tin về sự mê hoặc, duyên phận không bền, nửa đường đứt gánh, sống thụ động, không quyết đoán, có gian khổ, vì sắc đẹp mà thân bại danh liệt.

o. Có ở cột ngày (Nhật chủ): xa cha mẹ, thiếu niên lao khổ, không được hưởng phúc của cha mẹ để lại, tha hương lập nghiệp, khó lấy vợ. Trong tứ trụ có Tỷ kiên, Kiếp tài tính hay thiên vị, bảo thủ, xa xỉ, hiếu sắc, không hoà thuận với anh em, cha mẹ.

o. Có ở cột năm: cha mẹ tha hương, bản thân về già không như ý, gia đình khó vẹn toàn.

o. Có ở cột tháng: sự nghiệp vẫn chưa yên khi đã quá nửa đời người, hôn nhân có thể thay đổi.

o. Có ở cột giờ: gần về già không như ý, nếu có các chi khác xung hình hại phá, suốt đời không gặp may. Nếu sinh ngày Ất Tỵ lại có đức vọng, được mọi người tôn kính, nhưng phúc phận không dày, hay bệnh.

o. Nữ mệnh cột ngày có Mộc dục suốt đời bất mãn bất bình, hay gặp sự không may. Nếu sinh ngày Giáp Tý hoặc Tân Hợi, tính tình cứng rắn như nam giới.

o. Cột ngày và giờ đều có Mộc dục sống cô độc, khắc vợ con. Theo các nhà mệnh lý, bất cứ cột nào có Mộc dục, công việc làm ăn khó khăn, hay gặp thất bại. Phụ nữ tứ trụ có Mộc dục, phá hại tiền của, hại chồng hại con.

Quan đới:cho thông tin có địa vị cao, phát triển, sự thành công, được tôn kính, có đức, hướng đi lên, thịnh vượng, từ bi, sự uy nghiêm và có danh vọng.

o. Cột năm có Quan đới càng về già càng hạnh phúc, hưởng phúc về già.

o. Cột tháng có quan đới lúc nhỏ gian khó, đến trung niên từ 40 tuổi trở đi tự nhiên phú quý.

o. Cột ngày có quan đới lúc nhỏ không như ý, lớn lên phát vận như cá gặp nước gặp may, nếu có Thiên (ấn, hoặc tài) là người có từ tâm và tài năng xuất chúng, danh vọng cao, anh em hoà thuận, được trọng vọng trong xã hội.

Nữ nhân cột này có quan đới dung mạo đoan trang, lấy được chồng quý. Nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp các sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

o. Cột giờ có quan đới: con cái phát đạt.

o. Song nếu Quan đới bị hình xung hoặc trong tứ trụ có Thương quan, Kiếp tài, Thực thần, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới mà lại không có sao tốt giải cứu sẽ cho biết người này hay làm việc bất chính, thích đầu cơ, khinh đời, cuối đời phá gia bại sản, mang tiếng cho gia đình họ hàng.

o. Nữ mệnh cột ngày có Quan đới, dung mạo đoan trang, lấy được chồng như ý. Song nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

Lâm quan:cho thông tin về sự lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng tài lộc, phong lưu, sông lâu , hạnh phúc.

o. Cột năm có lâm quan báo về già hiển đạt.

o. Cột tháng có, báo nửa đời người sự nghiệp hưng vượng, nhưng ở quê người.

o. Cột ngày có lâm quan: báo thay trưởng của tổ nghiệp, hoặc xa quê lập nghiệp, hoặc làm con nuôi người khác được hưởng thừa tự; địa vị trong gia đình hơn các anh em khác, có đức, thân ái với tất cả mọi người, có tài văn chương, nhưng khi phát đạt vợ thường mất sớm. Nếu lúc thiếu thanh niên hay gặp may thì lúc về già bị suy đồi. Nếu thiếu niên gian khổ thì trung niên lại khai vận làm ăn phát đạt.

Đối với nữ giới, cột ngày có lâm quan sẽ làm vợ chính, nhưng thường phá hại vận tốt của chồng, họ lại hay lấn át chồng, nếu lấy làm lẽ sau sẽ đoạt quyền làm vợ chính.

o. Cột giờ có lâm quan, con cái hiển đạt. Nhưng có kiếp tài kèm theo, là người ham mê tửu sắc.

Đế vượng:cho thông tin vượng phát, lớn mạnh, luôn đi một mình và làm chủ, có quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay nay đây mai đó.

o. Cột năm có đế vượng cho biết con nhà danh giá lương thiện, giàu có, có danh vọng, tính hay tự ái.

o. Cột tháng có đế vượng báo có nghiêm trang, tính cương cường không khuất ai.

o. Cột ngày có đế vượng báo vị thế số phận quá vượng, nên có sao khác chế ngự đi, nếu không dễ bị người khác hãm hại. Nếu cột năm và tháng gặp Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, là con trưởng cũng không được hưởng tổ nghiệp để lại, tha hương lập nghiệp hoặc làm con nuôi người khác, vợ chồng khắc nhau.

Nữ giới ngày sinh có đế vượng, tính khí giống đàn ông, khắc chồng hoặc có nhiều bệnh. Nhưng nếu tứ trụ có Thiên quan hoặc chính quan thì không khắc chồng con, Nếu sinh ngày Bính Ngọ, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Tỵ, Nhâm Tý, Quý Hợi: vợ chồng sẽ ly biệt, sống cô đơn.

o. Cột giờ có đế vượng, con cái có danh vọng.

Suy:cho thông tin sự ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lương duyên lỡ dở, sự bất định.

o. Cột năm có suy, sinh ở gia đình suy bại, xa lánh họ hàng, về già làm ăn càng suy giảm.

o. Cột tháng có suy, trung niên làm ăn cũng khá, tiền bạc hao tán.

o. Cột ngày có suy, sớm xa cha mẹ, vợ chồng xung khắc, nửa đời người xa quê, lập nghiệp nơi khác nhưng vẫn lao khổ. Nhưng nêu cột năm, tháng có Đế vượng, Lâm quan thì làm ăn tạm được, không đến nỗi khốn cùng. Nếu trong tứ trụ có nhiều Bệnh, Tử ,Tuyệt thì buôn bán hay bị thua lỗ.

Nữ giới cột ngày có suy, ngoài mặt hiền lành nhưng trong bụng khinh người, không tử tế đối với mẹ cha chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân, Canh Tuất, Tân Mùi, vợ chồng sớm ly biệt.

o. Cột giờ có suy, con cái bất hiếu, khổ vì con.

Bệnh:cho thông tin hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, bệnh tật.

o. Cột năm có Bệnh: về già gia đạo bất hoà, ốm đau luôn.

o. Cột tháng có bệnh: nửa đời người làm ăn không đạt, lo buồn bệnh tật.

o. Cột ngày có Bệnh: lúc nhỏ có bệnh, sớm xa cha mẹ, duyên lần đầu không thành, lần hai mới được, nếu Can ngày sinh âm (như Ất, Đinh...) là người không hoạt bát, chậm chạp.

Nữ giới cột ngày có Bệnh, tinh thần ôn thuận, nhưng vợ chồng ly biệt lâu năm, hoặc chồng làm ăn thất bại, dễ bị chồng ruồng bỏ.

o. Cột giờ có bệnh, ít con, con hay đau ốm.

Tử:cho thông tin không quyết đoán, bệnh hoạn, thiếu khí phách, vợ chồng dễ chia lìa.

o. Cột năm có tử: xa cách cha mẹ.

o. Cột tháng có tử: ít anh em hoặc xa cách anh em.

o. Cột ngày có tử: thiếu thời hay mắc bệnh, khó có con, vợ ốm đau, vợ chồng dễ chia ly, làm việc không bao giờ vừa ý, hay bỏ dở giữa chừng, suốt đòi lao khổ. Nữ giới cột ngày có tử: dễ có 2 hay 3 đời chồng. Nếu sinh ngày Ất Hợi, Canh Tý hay gặp tai hoạ, con cái hư hỏng.

o. Cột giờ có tử: con ít, không giúp cha mẹ, có con nuôi.

Mộ:cho thông tin xa gia đình, duyên phận bạc, bần hàn, lo buồn, lao khổ.

o. Cột năm có mộ: thường ở quê hương giữ gìn hương hoả.

o. Cột tháng có mộ: cha mẹ anh em vợ chồng bất hoà, hao tài tốn của. Nếu chi này và chi tháng xung nhau được hưởng của ông cha để lại, sinh làm con nhà giàu.

o. Cột ngày có mộ: xa gia đình từ nhỏ, hay thay đổi chỗ ở, bất hoà với cha mẹ anh em, nghèo hèn, trung niên và về già làm ăn có tiến, nhưng trong lòng không đắc ý, lấy vợ đến hai lần. Nữ giới cột ngày có mộ vợ chồng bất hoà. Nếu sinh ngày Đinh Sửu hoặc Nhâm Thìn, vợ chồng dễ bỏ nhau.

o. Cột giờ có mộ: hay ôm đau, con cái ít, khổ vì con.

Nếu trong tứ trụ có chi hình xung với chi cột an mộ sẽ dùng được (cũng tốt). Nếu không có chi hình xung mà gặp Tài là người keo kiệt, coi tiền của hơn cả tính mệnh, suốt đời làm nô lệ cho đồng tiền.

Tuyệt: nói lên sự thăng trầm, đoạn tuyệt, không giữ lời hứa, hiếu sắc, xa lánh người thân, sống cô độc, phá sản.

o. Cột năm có tuyệt: phải xa quê hương mới lập nghiệp.

o. Cột tháng có tuyệt: hay thất bại trong công việc, sống cô độc.

o. Cột ngày có tuyệt: họ hàng bị ly tán, tha hương mưu sinh, vì gái đẹp mà bại, người thất tín. Nữ giới có tuyệt ở ngày sinh, vợ chồng xung khắc bất hoà, không thực bụng yêu chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân hay Tân Mão tính hay kèn cựa, bới móc người khác.

o. Cột giờ có tuyệt: ít con, hiếm con.

Thai:cho biết khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công việc, không quyết đoán, trí tuệ kém, dễ bị mê hoặc.

o. Cột năm có thai: họ hàng không hoà thuận, hay tranh chấp, thân tộc lạnh lùng.

o. Cột tháng có thai: đến trung niên thay đổi công việc.

o. Cột ngày có thai: thiếu thời thường ôm đau khổ cực, trung niên sức khoẻ tăng tiến. Có khắc cha mẹ anh em, công việc làm ăn thay đổi luôn, về già an nhàn. Nữ giới cột ngày có thai xung đột với cha mẹ chồng, nếu sinh ngày Bính Tý hoặc Kỷ Hợi sẽ đối nghịch với cha mẹ chồng, nội trợ kém.

o. Cột giờ có thai: con cái không nối nghiệp cha, ăn chơi phóng đãng.

Dưỡng:nói lên khắc vợ khắc con, ham sắc dục, làm con nuôi người, xa nhà.

o. Cột năm có dưỡng: mình hoặc cha là con trưởng, sống xa quê nhà hoặc xa cha mẹ.

o. Cột tháng có dưỡng: dễ phá sản vì ham mê sắc dục.

o. Cột ngày có dưỡng: khắc cha mẹ, khó sống chung với cha mẹ, hiếu sắc, hiếm khi một vợ một chồng, hiếm con, khắc vợ. Nếu từ lúc nhỏ làm con nuôi người khác hoặc được người khác nuôi dưỡng thì tốt. Nữ giới cột ngày có dưỡng, trong tứ trụ có trường sinh là làm lẽ, nhưng con cái tốt đẹp. Nếu sinh ngày Canh Thìn thì xấu, hại chồng.

o. Cột giờ có dưỡng về già nhờ được vào con cái, hoặc được nhờ con nuôi.

3. Luận tốt xấu qua sao vòng trường sinh

Các nhà mệnh lý còn cho rằng, sau khi xác định được vòng Trường sinh trong Tứ trụ, có thể xảy ra các trường hợp sau, nếu:

- Nếu có Thai, Trường sinh, Đế vượng, Mộ là có Tứ quý. Đây là cách phản ánh số người có số phận tốt đẹp.

- Nếu có Quan đới, Lâm quan, Dưỡng, Suy là có Tứ bình, người có số phận khá.

- Nếu có Tử, Tuyệt, Bệnh, Mộc dục là Tứ kỵ, số không hay lắm.

- Nếu trong Tứ trụ có sao Tứ quý là tốt, lại thêm sao Thiên ất, Quý nhân thì lại càng quý, nếu có Chính tài, Chính quan, Chính ấn thì đây là người số quý hiển.

- Nếu trong Tứ trụ mà cột tháng có sao Tứ kỵ, cột ngày có sao Tứ quý; hoặc nêu cột ngày có sao Tứ kỵ, cột giờ có sao Tứ quý, cả hai ngược lại: đó là số người cuộc sống dần khá lên, vì quý kỵ gặp nhau sẽ hoà và bình nhau.

4. Dự đoán qua vượng suy cường nhược

a. Vượng suy qua thời gian sinh

Sự vượng suy (hưng thịnh hay lụn bại) trong cuộc đời của một người cũng có thể xác định qua thời gian sinh. Được thời thì vượng, không hợp thời thì suy. Từ quan điểm này mà người xưa khi thất cơ hay không toại nguyện trong cuộc đời thường thốt lên: “sinh không gặp thời”, thời ở đây không phải là thời thế, mà đó là thời gian sinh trong năm có rơi vào mùa Tráng (phát triển mạnh mẽ), Sinh (lớn mạnh) là vượng, nếu vào lão (đang suy), tù (bế tắc), tử (bại) là suy. Thời sinh theo quy luật này, được người xưa khái quát lại như sau:

- Mùa Xuân Hạ: dương khí tăng trưởng, âm khí tiêu giảm nên đây là mùa của dương khí.

- Mùa Thu Đông: âm khí gia tăng, dươn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tự xem tứ trụ một người

Đặt tên hay cho người tuổi Mão

Căn cứ vào đặc điểm về bản tính của loài mèo và các mối quan hệ tương sinh tương khắc với những con giáp còn lại, người xưa đã đúc rút để tên hay cho người
Đặt tên hay cho người tuổi Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tuổi Mão nhằm mang lại may mắn và thành công.


Dat ten hay cho nguoi tuoi Mao hinh anh
Đặt tên hay cho người tuổi Mão


1. Dựa vào đặc tính sinh sống

 
Xưa kia loài mèo thường sống trong hang, nên dùng những chữ có chứa bộ Miên, Mịch để chỉ mèo có nơi sống ổn định. Ngoài ra, các chữ có bộ Khẩu lớn nhỏ đều được, vì mèo tinh nhanh nên nó thích chạy đi chạy lại trong hang, nơi sinh sống của mình.   Những tên hay cho người tuổi Mão: Đồng, Hợp, Hậu, Hướng, Viên, Đồ, Hòa, Gia, Dung, Định, Phú, Nghi, Hoành…   Ngoài ra, nên đặt tên cho người tuổi Mão bằng các chữ có chứa bộ Hòa, Mễ, Mạch, Đậu, Lương, Tắc, Đạo, Thục cũng rất phù hợp.   Những tên chứa các bộ thủ nói trên: Tú, Bỉnh, Khoa, Trình, Đạo, Tô, Tích, Đậu, Phong, Thụ, Sán, Phấn…   Đồng thời, loài mèo rất thích chải chuốt vẻ bề ngoài, nên có thể dùng các chữ có chứa bộ Sam, Mịch, Y, Thái, Cân, Thị để tô điểm thêm cho dáng vẻ của nó.    Những tên thích hợp: Tố, Thống, Hệ, Duyên, Luyện, Biểu, Viên, Trang, Hình, Ngạn, Chương, Thái, Bân, Bành, Ảnh, Phúc, Chúc…   2. Dựa vào mối quan hệ tương sinh với những con giáp khác
 
Hợi – Mão – Mùi thuộc mối quan hệ tam hợp nên có sự trợ giúp lẫn nhau. Do đó, nên đặt tên cho người tuổi Mão bằng các chữ có bộ Hợi, Dương như: Tượng, Gia, Nghị, Dự, Mĩ, Thiện, Nghĩa, Tường…   Bên cạnh đó, Dần – Mão – Thìn là tam hội, nên có thể đặt tên chứa chữ Dần hoặc Thìn như: Dần, Hiến, Xử, Hiệu, Lô, Báo…   Ngoài ra, theo Ngũ hành, Mão thuộc hành Mộc. Do đó, có thể dùng tên có bộ Mộc thuộc phương Đông để mèo cảm giác trông thấy đồng loại của mình: Mộc, Đóa, Lâm, Lý, Thâm, Trúc, Tài, Tùng, Mai, Nghiệp, Thụ…   3. Những tên cần tránh
 
Cần tránh dùng những chữ có bộ Tâm, tượng trưng cho tim trong ngũ tạng để đặt tên cho người tuổi Mão như: Chí, Tính, Tư, Cung, Hằng, Ân, Hoài, Huệ, Tuệ, Ý…   Tránh dùng những tên có chữ Tây, Kê, Kỉ, Kim, Vũ vì những chữ này đều tượng trưng cho phương Tây. Dậu ở phương Tây nhưng Mão Dậu đối xung. Những tên đó là: Đàm, Đề, Tô, Y, Hàn, Tập, Linh, Dực, Thúy, Quân, Ngân, Phong, Cương, Cẩm, Phượng, Hoàng, Lan,…   Không nên dùng tên có chữ Nhật, Dương vì phạm vào đối xung giữa mặt trời và mặt trăng. Mão lại tượng trưng cho mặt trăng, đặt tên có chữ Nhật sẽ đối xung. Những tên không nên dùng: Minh, Xuân, Hội, Tinh, Huy, Tình…   Ngoài ra, tránh dùng những tên như: Nhân, Đại, Tiên, Sĩ, Nghị, Trị, Đại, Vương, Quân, Đế…cho người tuổi Mão. Vì mèo là động vật bé nhỏ, nên không hợp với xưng vương xưng hùng.    Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp          
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên hay cho người tuổi Mão

Luận giải vận số của người tuổi Tý theo ngày sinh

Người tuổi Tý nhờ có sao Thiên Tướng chiếu mệnh,n nên ai sinh vào giờ Tý đều có số xuất ngoại, làm ăn phát đạt, rạng rỡ tổ tông, con cháu, họ tộc được nhờ vả.
Luận giải vận số của người tuổi Tý theo ngày sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với bản tính nhanh nhẹn, hoạt bát, thông minh và thân thiện, người tuổi Tý đứng top đầu trong 12 con giáp. Tuy nhiên, khi sinh vào ngày, giờ, tháng khác nhau thì vận số của người tuổi Tý cũng khác nhau. Hãy cùng Lịch ngày Tốt khám phá vận số người tuổi Tý theo ngày sinh nhé!

Luan giai van so cua nguoi tuoi Ty theo ngay sinh hinh anh
 

Sinh ngày Tý

    Theo luận giải tử vi trọn đời, nhờ có sao Thiên Tướng chiếu mệnh nên người tuổi Tý sinh vào giờ này đều có số xuất ngoại, làm ăn phát đạt, rạng rỡ tổ tông, con cháu, họ tộc được nhờ vả.    

Sinh ngày Sửu

    Do Tý rất hợp với Sửu nên người tuổi Tý sinh vào ngày này, gia đình sẽ được hòa thuận, hạnh phúc.    

Sinh ngày Dần

    Ngày này có sao Dịch Mã chiếu mệnh nên số phải bôn ba, tha phương cầu thực.    

Sinh ngày Mão

    Số được tổ tiên phù hộ, cuộc đời an hưởng phúc lộc, vợ chồng hòa thuận.    

Sinh ngày Thìn

  Xem lá số tử vi 12 con giáp, người tuổi Tý sinh giờ Thìn do được sao Hoa Cái chiếu mệnh nên thông minh, nhanh nhẹn hơn người, có thể đỗ đạt cao.
 
 

Sinh ngày Tỵ


Người này cần thận trọng khi trong việc đi lại và chú ý trong cách ăn mặc của mình.
 
 

Sinh ngày Ngọ


Vì Tý - Ngọ nằm trong trực xung nên hay gặp chuyện bất lợi. Cần đề phòng tai nạn.
 
 

Sinh ngày Mùi


Số khắc con cái, những người này cần nghiêm nghị hơn trong quan hệ gia đình.
 
 

Sinh ngày Thân


Người tuổi Tý sinh giờ Thân là mẫu người hiếu thảo, hết lòng phụng dưỡng lúc cha mẹ.
 

Sinh ngày Dậu


Là người phong lưu, tài tử, đào hoa, tướng mệnh tốt đẹp.
 

Sinh ngày Tuất


Mẫu người tự lập tự cường nhưng không giỏi giao tiếp.
 

Sinh ngày Hợi


Cuộc sống nhiều phiền muộn.

Các bài viết cùng chủ đề người tuổi Tý, có thể bạn quan tâm:

Tính cách, vận mệnh người tuổi Tý mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ Tuổi Tý hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân Bài trí phong thủy văn phòng cho người tuổi Tý dễ phát tài Những mẫu trang trí nhà mang phúc lộc cho người tuổi Tý Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tý (P1) Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tý (P2) Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Tý Đặt tên hay cho người tuổi Tý để tăng may mắn tài lộc
  (Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Tý theo ngày sinh

Ý nghĩa ngày húy kỵ - ngày giỗ

Ngày giỗ theo âm Hán là huý nhật hay kỵ nhật, tức là lễ kỷ niệm ngày mất của tổ tiên, ông bà, cha mẹ, cũng có nghĩa là ngày kiêng kỵ. Theo tập quán lâu đời, dân ta lấy ngày giỗ (ngày mất) làm trọng, cho nên ngày đó, ngoài việc thăm phần mộ, tuỳ gia cảnh và tuỳ vị trí người đã khuất mà cúng giỗ
Ý nghĩa ngày húy kỵ - ngày giỗ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!

Ngày giỗ theo âm Hán là huý nhật hay kỵ nhật, tức là lễ kỷ niệm ngày mất của tổ tiên, ông bà, cha mẹ, cũng có nghĩa là ngày kiêng kỵ. Theo tập quán lâu đời, dân ta lấy ngày giỗ (ngày mất) làm trọng, cho nên ngày đó, ngoài việc thăm phần mộ, tuỳ gia cảnh và tuỳ vị trí người đã khuất mà cúng giỗ. Ðây cũng là dịp gặp mặt người thân trong gia đình trong dòng họ, họp mặt để tưởng nhớ người đã khuất và bàn việc người sống giữ gìn gia phong.

1./ Ý nghĩa lễ húy kỵ - cúng giỗ:

Lễ húy kỵ còn gọi là nhật kỵ, húy kỵ, mệnh nhật, Kỵ thần, húy thần, đám giỗ, giỗ quải, đám quải, dọn đám giỗ

Chữ “Húy” theo tiếng tính từ có nghĩa là kiêng cữ, tránh không nói hoặc viết ra, cho nên mới nói: chữ húy, ẩn húy, tên húy, phạm húy.

Còn chữ “Kỵ” là kiêng cữ, giỗ chạp, đám kỵ, kỵ cơm, giỗ. Kỵ nhật tức là ngày giỗ, ngày cúng cơm người mất mỗi năm, thường thì tính theo âm lịch

Như vậy Húy Kỵ theo tiếng động từ là kiêng cữ, Húy nhật là ngày giỗ kỵ cúng cơm.

Ý nghĩa Lễ Giỗ Cúng giỗ là một buổi lễ kỷ niệm ngày người mất qua đời quan trọng của người Việt, được tính theo Âm lịch. Ngày này là ngày để thể hiện tấm lòng thủy chung, thương xót của người đang sống với người đã khuất, thể hiện đạo hiếu đối với Tổ tiên. Nhà giàu thì tổ chức làm giỗ linh đình, mời người thân trong dòng họ, bạn bè gần xa, anh em bằng hữu về dự giỗ. Nhà nghèo thì chỉ cần lưng cơm, đĩa muối, quả trứng, ba nén nhang, một đôi nến và vài món ăn giản dị cúng người mất cũng đã có lòng Thành kính đối với người đã mất. Lòng thủy chung, thương xót người đã khuất chỉ phụ thuộc vào việc con cháu phải nhớ ngày người mất để làm giỗ, không liên quan đến việc làm giỗ lớn hay nhỏ. Thân bằng, cố hữu của những người quá cố nếu thấy lưu luyến thì đến dự giỗ theo ngày đã định sẵn từ trước, không cần phải đợi đến thiệp mời như tiệc cưới, lễ mừng, không nên có chuyện hữu thỉnh hữu lai, vô thỉnh bất đáo, nghĩa là mời thì đến, không thì thôi.

2./ Ngày cúng giỗ vào ngày nào?

Trong việc cúng vào ngày Giỗ thì bao gồm gồm 2 lễ quan trọng: Lễ Tiên thường (lễ cúng vào ngày trước ngày người chết qua đời 1 ngày), Lễ Chính kỵ (chính ngày mất).

Tiên Thường là ngày Cáo giỗ, ngày giỗ trước ngày người quá cố qua đời. Tiên Thường nghĩa là nếm trước, nếm thử, tức lễ cúng sơ sơ trươc ngày giỗ 1 hôm, như chúng ta thường nghe: cúng Tiên Thường, lễ Tiên Thường, hôm nay là ngày lễ Tiên Thường của thầy tôi, cha mẹ tôi…ngày mai là ngày Chính kỵ, mời các vị đến tham dự

Trong ngày này, con cháu cúng cáo giỗ để mời người đã khuất hôm sau về hưởng giỗ, xin phép Thổ công cho phép vong hồn người được giỗ và nội ngoại cùng về hưởng giỗ cùng con cháu. Ngày cúng cáo giỗ chỉ được áp dụng đối với giỗ trọng (tức những người hàng trên hoặc ngang hàng trưởng gia như kỵ, cụ, ông, bà, cha, mẹ, chồng, vợ, anh, chị, em...) mà không cần thiết phải áp dụng đối với giỗ mọn (tức những người hàng dưới trưởng gia như con, cháu, chắt, chít...) mà chỉ cúng ngày chính giỗ. Vào ngày này, trưởng gia mang lễ ra mộ mời vong hồn về, sửa sang lại mộ phần cho ngay ngắn. Ngày này, bàn thờ được dọn dẹp, lau chùi sạch sẽ từ sáng sớm để chuẩn bị cho việc cúng lễ Tiên Thường vào buổi chiều. Họ hàng nội ngoại thường gửi giỗ và sửa soạn để làm giỗ hôm sau. Lúc đầu sẽ cúng gia tiên và con cháu sẽ ăn uống với nhau. Phải cúng Công thần Thổ Địa trước, Gia Tiên sau. Bàn thờ lúc nào cũng hương khói nghi ngút cho đến hết lễ Chính Kỵ vào buổi sáng hôm sau. Khi cúng, Gia chủ cần phải cúng để mời người được hưởng giỗ trước, tiếp theo mới đến mời Gia tiên nội/ngoại từ bậc cao nhất đến thấp nhất và cáo thỉnh Gia thần cùng về đây để dự tiệc Giỗ.

Ngày Chính Giỗ còn được gọi là Chính Kỵ là ngày mất của người được giỗ. Điều bắt buộc trong cỗ cúng là phải có bát cơm úp và một quả trứng luộc kèm gia vị (ngày nay không bắt buộc). Gia chủ có thể mời khách khứa trong làng xóm, trong họ đến dự. Khách khi đến đều mang theo trà, cam, rượu... đến lễ giỗ. Khi khách đến thì đón đồ lễ đưa lên bàn thờ. Sau đó chủ nhà mời khách uống trà, ăn trầu hay bánh kẹo... Cỗ bàn được sắp thành từng mâm đặt trên chiếc cũi tầm, mỗi mâm có bốn hoặc sáu người ngồi ăn. Thành phần mâm cỗ gồm vài món ăn tinh khiết, thơm ngon mà chủ nhà đã chuẩn bị cùng với nước uống, bát đũa... Những người cùng lứa tuổi, ngôi vị được ngồi vào một mâm. Đàn ông và đàn bà không nên ngồi chung. Cỗ hay được làm vào buổi trưa có khi còn được lai rai đến buổi chiều. Sau khi khách ra về hết chủ nhà lên bàn thờ thắp thêm một tuần hương, lễ tạ xin hóa vàng. Có gia đình thường mời cả hai lễ Tiên Thường và Chính Kỵ, đôi khi lễ tiên thường đông hơn vì vào buổi chiều, khi làm xong việc thì tới nhà hàng xóm ăn giỗ tiện hơn. Có những gia đình cả hai vợ chồng được mời đến dự cả hai lễ, một người đi ăn lễ Tiên Thường và một người đi ăn lễ Chính Kỵ. Dần dần, người ta đã giản lược đi, chỉ mời khách đến dự trong một lễ nhưng vẫn cúng vàng hương, rượu trong cả hai lễ. Theo phong tục, lễ tiên thường phải cũng buổi chiều, lễ chính kỵ phải cúng buổi sáng kể cả khi đến chiều hoặc tối hôm đó mới mất.

Nguyên ngày trước, vào lễ “Tiên Thường”: con cháu sắm sanh một ít lễ vật, dâng lên mời gia tiên nếm trước. Ngày xưa, những nhà phú hữu mời thông gia, bà con làng xóm đến mời ăn giỗ cả hai lễ tiên thường và chính kỵ. Dần dần vì khách đông phải chia ra hai lượt; lại có những nhà hàng xóm mời cả hai vợ chồng nên luân phiên nhau, người đi lễ tiên thường, người đi lễ chính kỵ, ở nông thôn tuỳ theo thời vụ, muốn "Vừa được buổi cày vừa hay bữa giỗ", buổi chiều đi làm đồng về, sang hàng xóm ăn giỗ tiện hơn nên có nơi lễ tiên thường đông hơn là lễ chính kỵ. Dần dần hoặc vì bận việc hoặc vì kinh tế eo hẹp hoặc vì thiếu người phục dịch, người ta giản lược đi, chỉ mời khách một lần nhưng hương hoa, trầu rượu vẫn cúng cả hai lễ. Một vài nhà làm, những người khác thấy thuận tiện bắt chước, dần dần trở thành tục của địa phương. Việc cúng ngày sống (tức lễ tiên thường vào chiều hôm trước, nguyên xưa chỉ cúng vào buổi chiều vì buổi sáng còn phải mua sắm nấu nướng và ra khấn ở mộ yết cáo với thổ thần, long mạch xin phép cho gia tiên về nhà dự lễ giỗ). Cúng ngày sống hay cúng ngày chết, hay nói cách khác lễ tiên thường hay lễ chính kỵ, lễ nào là lễ quan trọng hơn, chẳng qua đó là cách biện hộ cho phong tục từng nơi.

Kết luận:

Nếu vận dụng đúng phong tục cổ truyền phổ biến trong cả nước thì trước ngày chết (lễ tiên thường) phải cúng chiều, cúng đúng ngày chết (lễ chính kỵ) phải cúng buổi sáng kể cả chiều hôm đó mới chết.

>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!

>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa ngày húy kỵ - ngày giỗ

Tranh treo tường có cần phong thủy?

Một bức tranh đẹp nhưng không hợp phong thủy, hoặc treo không đúng chỗ cũng ảnh hưởng đến dòng chảy hạnh phúc và may mắn của gia chủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một bức tranh giúp thay đổi không gian phòng khách của bạn. Nhưng để đảm bảo hạnh phúc và may mắn, hãy chọn một bức tranh đúng theo lời khuyên của các chuyên gia phong thủy dưới đây:

1. Những điều 'nên' khi chọn treo tranh

- Chọn tranh theo năng lượng mà bạn cần. Ví dụ nhẹ nhàng và gợi cảm trong phòng ngủ, sôi động và tích cực trong phòng khách hoặc văn phòng. 

- Giữ cân bằng giữa tác phẩm nghệ thuật với không gian trống của phòng.

- Bức tường phía Bắc của nhà tương ứng với sự nghiệp và thành đạt nên hãy chọn tranh có yếu tố Thủy để cải thiện hai vấn đề này. Các bức tranh có thể về biển, đài phun nước, thác nước hay cá.

- Bức tường phía Tây tương ứng với sự sáng tạo. Với người yêu nghệ thuật, hãy treo tranh lập thể, trừu tượng là cách phá bỏ ranh giới của những điều bình thường để giải phóng sức sáng tạo vô biên của nghệ thuật.

.

Các bức ảnh của gia đình treo ở bức tường phía Đông của ngôi nhà để giúp cuộc sống luôn sinh động và tràn trề niềm vui.

- Bức tường phía Đông tương ứng với sức khỏe và cuộc sống nên nó dành cho các bức tranh gia đình để phản ánh niềm vui, hạnh phúc hoặc những cặp vợ chồng mới cưới có thể treo ảnh cưới của mình ở bức tường này.

- Bức tường đối diện với giường của bạn cần phải có những bức tranh truyền cảm hứng như những câu danh ngôn, những hình ảnh hoặc biểu tượng khiến bạn thấy tự tin hơn vào khả năng của mình.

2. Những điều 'không nên' khi chọn treo tranh

- Những bức tranh tối màu hoặc có hình ảnh liên quan đến sự lo lắng, buồn bã hay tuyệt vọng.

- 'Rác' theo định nghĩa trong phong thủy là những đồ vật bạn không dùng trong một thời gian dài hoặc bạn không thật sự cần đến chúng. Ngay cả khi bạn sắp xếp những vật này một cách ngăn nắp thì năng lượng tạo ra bởi những thứ này sẽ cản trở dòng chảy của năng lượng phong thủy. Vì thế thay vì treo nhiều mảng rời rạc của nhiều bức tranh cũ kỹ, hãy treo một tác phẩm nghệ thuật có kích thước lớn

Tranh treo tường phải có sự hài hòa của các yếu tố Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.

- Sau một ngày làm việc, phòng ngủ là nơi để thư giãn. Vì vậy, tránh tuyệt đối các bức tranh liên quan đến bạo lực, máu, chiến tranh... cảm giác bạo lực sẽ làm suy yếu thậm chí tiêu diệt toàn bộ năng lượng phong thủy cần thiết để bạn nghỉ ngơi.

- Bức tường phía Đông của phòng ngủ tương ứng với sức khỏe và gia đình. Bức tường này không nên để trống vì một sức khỏe yếu và mối quan hệ rời rạc trong gia đình sẽ tác động đến tất cả các mặt khác trong đời sống của bạn.

- Tốt nhất nên hạn chế các yếu tố 'Thủy' trong phòng ngủ bằng cách tránh đưa gương vào phòng, tránh các vật trang trí màu xanh nước biển là đại diện mạnh mẽ của nước. 

- Các tác phẩm nghệ thuật không nên tùy tiện lựa chọn mà phải hài hòa giữa năm yếu tố Kim, Mộc, Thủy, Hỏa và Thổ để cân bằng nguồn năng lượng trong nhà của bạn.

3. Một số gợi ý về chọn tranh

- Với người đã có gia đình: Tranh phong thủy mà hai vợ chồng nên chọn, quan trọng nhất, là phản ánh được cá tính của hai người, cùng với vài nguyên tắc phong thủy để tạo nên không gian riêng tư, thư giãn, thân mật và tình cảm. Đó nên là những bức tranh, khung ảnh về chủ đề hôn nhân, tình yêu, sự gần gũi, niềm đam mê.

tranh treo tường có cần phong thủy?

Những tác phẩm nghệ thuật về người khác giới có thể treo trong phòng ngủ của người độc thân để thu hút tình yêu.

- Với người độc thân: Trong khi có nhiều các lời khuyên dành cho cặp đôi thì gần như không có mấy thông tin về phong thủy dành cho người độc thân. Nếu bạn chưa lập gia đình, bạn nên tìm kiếm các bức tranh thúc đẩy hạnh phúc, sở thích cá nhân, sự yên tĩnh và ý muốn thu hút tình yêu và niềm đam mê trong cuộc sống. Hãy treo các bức tranh về tình yêu hay các hình ảnh về người khác giới phía Tây Bắc của phòng ngủ và loại những vật kỷ niệm liên quan đến người yêu cũ ra khỏi phòng.

- Với trẻ nhỏ: Trẻ nhỏ rất dễ thích nghi với môi trường xung quanh vì vậy cần cẩn thận khi lựa chọn tranh treo hoặc tranh vẽ tường cho phòng ngủ của trẻ. Đặc biệt, trẻ hoạt động rất nhiều trong phòng ngủ nên hãy tạo ra một không gian cần thiết cho chúng ngủ, mơ mộng, thư giãn, vui chơi, tưởng tượng và học tập. Thích hợp nhất là những hình ảnh mang đến cảm giác tươi sáng, hạnh phúc, màu sắc phong phú, tự nhiên như ảnh về gia đình, bạn bè, ảnh liên quan đến giáo dục như sách, địa cầu hay những bức tranh theo sở thích của trẻ. 

Hữu Nguyên Ảnh: Sưu tầm
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tranh treo tường có cần phong thủy?

Sao Cự Môn

Một bài viết sưu tầm về sao Cự Môn. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Sao Cự Môn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Cự môn - Toàn thư

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Cự môn thuộc âm thủy. Tại Đẩu là ngôi sao thứ hai thuộc chòm Bắc Đẩu, tại Số là ngôi sao thứ tư theo phép định cục an sao Thiên bàn thuộc chòm Nam Đẩu. Hóa khí là ám, chủ về thị phi, đa nghi, hiềm khích.

Cự môn là ngôi sao về nói năng, nên chủ về có tài ăn nói, phù hợp với những ngành nghề cần giao tiếp, năng nói, có sở trường xử lý các mối quan hệ công cộng, nên có khả năng trở thành nhà ngoại giao. Nhưng, cũng vì nói nhiều, dễ rước lấy điều tiếng thị phi, lại khó tránh được đố kị, hiềm khích, cạnh tranh, nên không hợp với mệnh nữ. Trừ khi theo những nghề như giáo viên, biểu diễn, ngoại giao, quảng cáo marketing, nếu không rất dễ trở thành ngôi lê đôi mách, buôn chuyện thị phi.

Sao Cự môn hóa ám, chủ về lo lắng buồn phiền, cũng chủ về vất vả. Nằm tại bất lỳ cung vị nào, bất kể có Cát tinh ở tam phương hiệp trợ hay không, đều chủ về tuổi trẻ vất vả, phải phấn đấu gian khổ rất nhiều mới có được thành tựu.

Sao Cự môn ưa gặp Hóa Lộc, tăng cường lý tính và mức độ hoạt ngôn, lại có thêm uy quyền. Nếu sao Cự môn miếu, vượng gặp Hóa Quyền, lại gặp lục Cát tinh, phần nhiều đều trở thành các nhà ngoại giao có tài hùng biện, đảm đương những chức vụ quan trọng. Nếu sao Cự môn không ở cung miếu, vượng mà gặp được Hóa Quyền, sẽ trở thành bậc thầy nổi tiếng, nhiều học trò đệ tử.

Sao Cự môn cũng nên Hóa Lộc tại cung miếu, vượng, chủ về có khẩu phúc (được ăn ngon), đồng thời tăng cường phần cảm tính và tài hùng biện. Nếu như lại gặp thêm Cát tinh, chắc chắn sẽ thành tựu về sự nghiệp. Nếu như Hóa lộc lại gặp Hồng loan, Thiên hỷ, Văn xương, Văn khúc, Thiên diêu, Hàm trì, Hóa Khoa, nên phát triển trong lĩnh vực biểu diễn, diễn xuất, khả năng trở thành nghệ sỹ có danh tiếng. Sao Hóa lộc, Hóa quyền của Cự môn có tửu lượng tốt, được hưởng khẩu phúc.

Sao Cự môn không có khả năng kháng cự với lục Sát tinh và sao Hóa Kị, nhất là khi gặp Kình dương và Đà la, sẽ khiến cho đường tình duyên gặp nhiều sóng gió trắc trở. Nếu gặp Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp chủ về vất vả trắc trở. Khi sao Cự môn Hóa Kị thì ăn nói khó nghe nhưng lại nói quá nhiều gây phản cảm cho người khác, tự chuốc lấy điều tiếng thị phi, có khuynh hướng bất mãn với hiện thực, dễ gây nên vạ miệng mà bị kiện tụng.

Sao Cự môn nếu gặp Thái dương thì cát hung lẫn lộn. Gặp sao Thất sát chủ về bị sát thương. Gặp Tham lang, Phá quân dễ bị tù tội lưu đầy. Gặp Tử vi sẽ khắc chế được tính cách ngoan cố của Cự môn. Gặp Lộc tồn sẽ giải trừ được tai ách. Gặp Kình Đà trai làm giặc cướp gái dâm tà. Nếu tại cung đối xung có Hỏa tinh, Linh tinh, Bạch hổ, mà không có sao Tử vi trấn áp hay Lộc tồn hóa giải, dễ bị đầy ải hoặc xung quân đến phương xa. Tam phương hội Sát trùng điệp ức hiếp, là thần hà khắc, dễ trở thành số cô độc, dễ gặp hỏa hoạn. Nếu theo nghiệp cửu lưu sẽ tránh được vất vả. Hai hạn gặp hung tinh tai họa không nhẹ.

Sao Cự môn và sao Thái dương trấn mệnh tại Dần hoặc Thân, là cách "Cự Nhật đồng cung", có tài ăn nói hùng biện, vất vả trước thành công sau. Sao Cự môn trấn mệnh tại Tý hoặc Ngọ, cung vị tam phương tứ chính có thêm hóa Lộc, hóa Quyền hoặc hóa Khoa hiệp trợ, là cách "Thạch trung ẩn ngọc" (Ngọc ẩn trong đá), bất khuất kiên cường, khi trẻ vất vả trung niên sẽ có thành tựu. Sao Cự môn nhập Thân cung lạc hãm tại Thìn hoặc Tuất, lại gặp bốn Sát tinh Kình Đà Hỏa Linh tại cung mệnh, là cách "Cự phùng tứ sát", nếu không có Cát tinh ứng cứu, dễ vì trốn tội mà lưu lạc tha hương. Sao Cự môn và Thiên cơ cùng trấn mệnh tại Dậu, tại Dậu hoặc cung vị tam phương tứ chính gặp Hóa Kị, là cách "Cự Cơ hóa dậu", làm việc gì cũng không thành tựu, mệnh nữ ắt phá bại, phiêu đãng vô định.

SAO CỰ MÔN TỌA THỦ CUNG MỆNH

Dung mạo và tính cách

Người có sao Cự môn tọa thủ cung Mệnh, thường ánh mắt nhìn đoan chính, vẻ mặt nghiêm túc, giọng nói cao mà thanh, hành động nhanh nhẹn. Nhập miếu thì cơ thể cao đậm, nhìn vẻ bề ngoài toát ra hình thức là người phúc hậu lương thiện, lạc hãm thì thân thể cao gầy.

Ngay thẳng bộc trực, tính đa nghi, có khuôn mặt thánh thiện khả ái, cũng có vẻ mặt hiền lành ít nói. Lục thân thiếu hòa hợp, là người chủ quan lại tự tin, thường hay tỏ thái độ bất mãn với hiện tại, nên thích gây chuyện thị phi, lúc thiện lúc ác thường không biểu hiện lộ ra ngoài mặt. Học nhiều nhưng ít tinh thông, phong cách làm việc thường tỏ ra khó khăn vất vả nên khó có được sự thanh nhàn thảnh thơi.

Tính tình đa nghi, kết bạn với mọi người ban đầu thì tốt nhưng cuối cùng lại ác. Tư duy lãnh đạm, trong lòng nhỏ nhen hiếm khi rộng lượng, làm việc lớn thường quá chú trọng tới hình thức mà bỏ qua khả năng phân tích, khả năng quan sát, khả năng phán đoán tình huống, khả năng ghi nhớ, và khả năng liên tưởng. Tuy nhiên, là người giầu khả năng nghiên cứu, nên thường có tầm hiểu biết rộng, có sáng kiến, dù không giao tiếp nhưng khả năng biểu đạt lại rất tốt, biện luận sắc sảo. Có xu hướng sống cuộc đời thanh bạch, ít thiên về thú vui của cuộc sống, lấy công việc là mục đích hành đầu.

Phụ nữ cung mệnh có sao Cự môn thường có lòng tự tôn rất cao, bụng thẳng dạ ngay, sức sống mạnh mẽ, đa nghi, thường hay tự so bì với người khác mà tự chuốc lấy phiền muộn trong lòng. Khi can thiệp vào chuyên gia đình hay công việc của chồng, thường thiếu thận trọng trong ngôn ngữ, lời nói phản cảm thường gây tổn thương bầu không khí hạnh phúc, ấm cúng. Làm việc chăm chỉ cần mẫn, xử lý mọi việc trong gia đình chu đáo, công việc và gia đình đều đảm nhiệm tốt.

Suy đoán vận mệnh

Cự môn + 3

Cự môn + 3

Cự môn – 1

Thiên đồng – 1

Cự môn + 4

Thái dương + 2

Cự môn – 2

   

Cự môn + 4

Thiên cơ + 3

Cự môn + 4

Thiên cơ + 3

   

Cự môn – 2

Cự môn + 4

Thái dương + 3

Cự môn – 1

Thiên đồng – 1

Cự môn + 3

Cự môn + 3

Độ sáng của sao Cự môn tọa thủ 12 cung

Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Cự môn.

Mối quan hệ của chúng như sau:

- Miếu = + 4

- Vượng = + 3

- Địa = + 2

- Lợi = + 1

- Bình hòa = 0

- Không đắc địa = - 1

- Hãm địa = - 2

Cự môn là miệng, cho nên sao Cự môn tượng trưng cho "miệng", nói chung không thể tách rời khỏi "miệng", có "khẩu phúc", giỏi quan hệ công chúng, phần nhiều là những người gây dựng sự nghiệp bằng "miệng", như giáo sư, quan tòa, luật sư, nhà ngoại giao, người dẫn chương trình, người làm việc kinh doanh đối ngoại, nhân viên kinh doanh, ca sỹ, diễn viên, nghề dịch vụ công hay tư,... đồng thời còn thiên về việc xử lý các mối quan hệ chung.

Sao Cự môn phần nhiều là nói về "miệng", cho nên ngay thẳng bộc trực là ở "miệng", nhưng "ngôn đa tất thất" là nói về người phụ nữ thị phi, cho nên sao Cự môn không nên xuất hiện trong mệnh của nữ giới.

"Thị phi" của sao Cự môn không phải là có ý gây chuyện "thị phi", người mệnh sao Cự môn có khả năng phân tích rất tốt, rõ ràng là rất "thị phi", cố gắng không nên gây những chuyện "thị phi", nhưng cũng khó có thể thoát khỏi những chuyện "thị phi".

Ba sao Cự môn, Tham lang và Thiên cơ, đều thuộc kiểu giao tiếp hướng ngoại, nhưng tính chất của chúng lại có sự khác biệt. Sao Tham lang đa tài đa nghệ, tính chất giao tiếp của nó thiên về trường phái lãng mạn: tửu, sắc, tài, khí; Sự giao tiếp của sao Thiên cơ thiên về liên lạc giao thiệp, vì người mà bôn tẩu vất vả; Sao Cự môn thì dùng "miệng" là chính, thiên về diễn giảng biện thuyết đúng sai, phải trái.

Sao Cự môn và sao Văn khúc đều thiên về tài biện luận ăn nói, nhưng tài biện luận ăn nói của sao Văn khúc phần nhiều thuộc về kỹ xảo biện luận, chú trọng tu từ mà lời nói hướng thiện, cũng mang hàm nghĩa "tài" và "đào hoa". Tài biện luận ăn nói của sao Cự môn thì lại chú trọng đến thực tế, gồm có phân tích và liên tưởng, cũng có nội dung nhưng "tài khí" thì lại tương đối ít.

Khí hóa của sao Cự môn là ám, trong bóng tối có thể thấy được ánh sáng bên ngoài, cố nhiên sao Cự môn với khả năng quan sát sự vật một cách thấu đáo hơn người, phần nhiều có những biểu hiện như sau:

1. Bất luận ở hoàn cảnh khó khăn nào, phần lớn đều có thể tháo gỡ được trở ngại khó khăn bước đầu, biết hy vọng vào tương lai.

2. Khoan dung độ lượng, biết khoan dung hơn nữa còn hiểu đạo lý.

3. Có khả năng hội nhập được cuộc sống đa dạng muôn mầu, và có biểu hiện cụ thể bằng ngôn ngữ, hành động, dễ được mọi người chấp nhận và hoan nghênh.

4. Có thể hiểu được sự việc và truyền đạt thông tin, hóa giải khúc mắc.

5. Nằm giữa ranh giới thị phi và chính trực, nhưng không bị mất đi bản tính lương thiện, mà còn giữ được đạo trung dung.

6. Có chuyện thầm kín trong lòng không thể bày tỏ với người khác, hoặc là dấu đầu hở đuôi.

7. Thường rơi vào ảo tưởng mà tự chuốc lấy phiền muội, thậm chí còn tự hủy hoại mình.

8. Nhàn rỗi, càng nói càng sai, thường khổ tại miệng, bị người khác hiểu lầm oán trách.

9. Trước khi được xã hội công nhận, phải trải qua nhiều vất vả, chỉ cần giữ vững ý chí, cuối cùng cũng thành công.

10. Mạnh bạo hơn người, thường làm những chuyện mà mọi người không ngờ tới, hoặc những việc mà không được mọi người tán thành, khiến mọi người bàn tán.

11. Cơ hội sự dụng ngôn ngữ hơn người, cũng thường vận dụng tài ăn nói của mình mà đạt được lợi ích.

12. Cuộc đời có nhiều cơ hội phải đấu tranh.

Người có sao Cự môn thủ mệnh, nên theo những nghề dùng miệng là chính, có thể nên học và tinh thông nhiều thứ tiếng ngoại ngữ, để có cơ hội làm việc theo phương thức chính phái, qua đó, bản tính thị phi dễ bị "phê bình" thường sẽ chuyển biến sang xu hướng "giám sát đúng sai", "đánh giá sự hoàn thiện", phát huy khả năng phân tích có tính thực tiễn của sao Cự môn. Ngoài ra, người có sao Cự môn thủ mệnh, cuối đời phần lớn đều nhận được sự chăm sóc của con cháu.

Sao Cự môn cũng là sao đơn độc, duy có sao Lộc tồn mới có thể hóa giải được. Sao Cự môn thâm nhập vào các cung Lục thân, chủ về phần lớn người đó bạc duyên với lục thân, nếu không kết hợp với sao Lộc tồn, hoặc đồng cung với sao Hóa Lộc, thì tâm thần thường thường dễ bất an, hoặc có hiện tượng cô đơn.

Sao Cự môn được tam cát hóa Lộc Quyền Khoa, chủ về bổng lộc dồi dào, tài diễn thuyết hùng biện được trọng dụng phát huy. Song tính chất lại có sự khác biệt: Hóa Lộc mà lại mang cảm tính, hiền lành không cưỡng bức, quan sát tình cảnh nói chuyện. Hóa Quyền giảng lý mà mang tính quyền uy, trật tự rõ ràng, tăng thêm trọng lượng lời nói, hơn nữa còn tăng thêm lòng tin và độ tin cậy vào người khác mà giảm bớt chuyện thị phi. Hóa Khoa là lời nói nho nhã, mang phong thái của người quân tử.

Sao Cự môn thích nhất là Hóa Quyền, khi miếu vương Hóa Quyền, lại kết hợp thêm lục Cát tinh, thì phần nhiều là người làm quan lớn gánh vác trách nhiệm ngoại giao. Nếu không thuộc miếu vượng mà gặp sao Hóa Quyền, thì cũng là người gánh vác trọng trách. Khi sao Cự môn nhập miếu vượng Hóa Lộc, có thêm cát tinh hội chiếu, chủ về sự nghiệp sẽ được thể hiện thấy rõ, nếu Hóa Lộc lại gặp Hồng loan, Thiên hỷ, Văn xương, Văn khúc, Hàm trì, thì nên phát triển theo hướng văn hóa nghệ thuật, biểu diễn giải trí, phần nhiều sẽ thành danh trên con đường này.

Sao Cự môn không thích gặp Hóa Kị, ngôn từ sắc bén, nói chuyện khó nghe, lại thích nói chuyện, dễ khiến cho người phản cảm, đắc tội với người mà không biết. Nếu sao Hóa Kị lại gặp phải Sát tinh, thì nên chú ý chuyện thị phi nơi quan trường.

Sao Cự môn kỵ nhất gặp sao Kình dương và sao Đà la, chủ về chuyện tình cảm gặp nhiều sóng gió, một lời không thể nói hết được, phần lớn là những chuyện thị phi mang tới. Sao Cự môn gặp phải Hỏa tinh, Linh tinh thường tăng thêm phần khó khăn. Cự môn đồng độ cùng Địa không, Địa kiếp tọa thủ cung mệnh, chủ về một đời vất vả, thậm chí thời thơ ấu còn bị bỏ rơi.

Sao Cự môn - Lục Bân Triệu

Sao Cự môn trong thuyết Ngũ hành vừa thuộc âm thổ, vừa thuộc âm kim, đây là Thổ yên tĩnh chôn Kim, cho nên hóa khí là "ám tinh" (sao u ám). Ở trên trời thuộc chòm sao Bắc Đẩu, ở trong mệnh bàn chủ về lời qua tiếng lại, tranh chấp ra mặt hay ngấm ngầm đấu nhau.

Nếu sao Cự môn hóa Quyền thì làm thầy người ta, thanh danh vang xa. Có Thái dương hội chiếu thì quang minh lỗi lạc, vừa phú vừa quý. Cự môn ở Tý hoặc Ngọ, gọi là cách "Thạch trung ẩn ngọc", lấy Cự môn hóa Quyền hoặc hóa Lộc làm thượng cách, lấy Lộc tồn đồng cung làm thứ cách, lấy không có Lộc làm cho tốt lên làm kế đó, chủ về phú quý song toàn, một đời chức vị cao lộc hậu. Nhưng không thể lên tới đỉnh tối cao, nếu lên tới đỉnh sẽ có hậu quả không tốt, hoặc bị mọi người chỉ trích, dẫn đến thân bại danh liệt.

Cự môn ở Dần hoặc Thân, đều chủ về danh lợi song thu, có thể thành đại phú, thanh danh lừng lẫy ở tha hương. Có điều lấy Dần làm Thượng cách, kế đến là tới Thân. Ở Dần lấy thân thể phát mập là hợp cách.

Cự môn ở Tị không lợi cho Phụ tinh (cha), hoặc tuổi còn nhỏ đã làm con thừa tự của người khác, nếu không sẽ tổn hại cha, hay còn nhỏ nhiều bệnh tật, chủ về vất vả tất bật, nên theo học một nghề chuyên môn. Nếu được Lộc tồn đồng độ, thì phúc dày lộc trọng, song tính tình mộc mạc giản dị mà cẩn thận, chủ về giầu có. Nếu có Hóa Quyền, Hóa Lộc thì khí phách cực lớn, giỏi sáng lập sự nghiệp, chủ về sang quý.

Cự môn ở Hợi, có Hóa Quyền, Hóa Lộc hoặc Lộc tồn đồng độ, chủ về đã phú lại quý, lừng danh ở tha hương, song tài năng quá lộ, chí cao mà khí ngạo, nên dễ bị người chỉ trích.

Cự môn ở Thìn, nếu hóa Quyền hoặc hóa Lộc chủ về phú cách, gặp thêm Lộc tồn chủ về đại phú. Nếu Cự môn và Văn xương cùng đến tọa tại Thìn, mà Cự môn Hóa Lộc, còn Văn Xương Hóa Kị, là cách rất đặc biệt, chủ về đại phú đại quý. Bởi vì sao Thiên đồng ở Tuất có thể hóa cái xấu của sao Kị thành hữu dụng.

Cự môn và Thiên cơ ở tại Mão, có Hóa Lộc hay Hóa Quyền, hoặc Lộc tồn đồng độ, và có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, là chủ về cực quý.

Cự môn và Thiên cơ ở tại Dậu, tuy có cát tinh Hóa Lộc, Hóa Quyền, hoặc Lộc tồn đồng độ, nhưng vẫn chủ về quý mà không hiển, phú mà không bền.

Các cung vị trên đều lấy tiêu chuẩn tam phương tứ chính không gặp Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh là nhập cách.

Sao Cự môn đồng độ với sao Thiên đồng ở Sửu hoặc ở Mùi, chủ về hình khắc, khổ cực, nhiều thị phi, có gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền tuy tốt nhưng không được lâu dài. Cự môn ở Tuất Hóa Quyền hoặc Hóa Lộc là cách đặc biệt (kỳ cách), bởi vì Thái dương ở cung Ngọ là mặt trời giữa trời hội chiếu Cự môn, thì khí u ám tan hết.

1. Cự môn ở cung Mệnh viên

Sao Cự môn đến cung Mệnh, chủ về người sắc mặt xanh vàng, có Thái dương đồng độ hoặc hội chiếu thì chủ về sắc mặt hồng trắng hoặc hồng vàng. Khuôn mặt hình chữ nhật dài hoặc tròn dài. Nhập miếu hoặc có Thái dương ở Tị Ngọ thì chủ về béo mập, thân hình trung bình cao, nếu không sẽ chủ về thân hình trung bình, hoặc gầy nhỏ. Tính tình trung hậu, mặt mày thanh tú, có nghề chuyên môn, khéo ăn nói, hay hùng biện. Có lòng chính nghĩa, không có việc gì nhưng lại thường thể hiện bận rộn tất bật, học nhiều mà ít tinh, có theo học về pháp luật, cơ giới, y học, và tinh tướng tạp nghệ, hoặc làm thầy mọi người, lãnh đạo bang hội. Ưa nhất là Hóa Quyền, Hóa Lộc, và Lộc tồn, chủ về vừa quý vừa phú. Nếu Hóa Kị thì lời qua tiếng lại liên miên, tai họa tơi bời. Phàm làm việc gì cũng nhiều nghi ngờ mà ít quyết đoán, tiến thoái bất định. Có Đà la đồng cung thì trong mình có nốt ruồi lạ. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Kiếp sát, Thiên hình, Âm sát, mà không có Lộc tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền hóa giải, thì xảy ra tình hình xem nhẹ mạng sống, như tự tử, đâm đầu xuống sông, uống thuốc độc, hoặc gặp hỏa tai, bị điều ra tiền tuyến, bôn ba ngàn dặm, làm việc điên đảo, hoàn toàn không có chủ trương.

Nữ mệnh có sao Cự môn lâm mệnh cung, nhập miếu hoặc có Lộc tồn, Hóa Lộc, hoặc Hóa Quyền, thì chủ về vừa phú vừa quý, hơn nữa, thọ mệnh rất dài. Nếu lạc hãm, hoặc Hóa Kị thì mang tiếng người ghét, nhiều thị phi. Nếu có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình hội chiếu thì chủ về hình khắc, thọ yểu, lấy kế thất, vợ lẻ là thích hợp, song vẫn nhiều tranh giành đấu đá.

Lưu niên đại hạn có sao Cự môn, đồng độ với Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn thì chủ về phát triển sự nghiệp, có thể sáng lập đại nghiệp, thành đại sự, mọi việc thấy hung mà thực ra là cát, danh lợi song thu. Nếu Hóa Kị, hoặc hội chiếu Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, thì chủ về tai họa kiện tụng lao ngục, hình khắc, hoặc gặp hỏa tai, binh lửa, trộm cướp, nhiều tai họa vô vọng.

2. Cự môn ở cung Huynh đệ

Sao Cự môn đến cung Huynh đệ, chủ về hình khắc bất hòa, lời qua tiếng lại cãi vã, hoặc có anh em khác mẹ. Có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Văn xương, Văn khúc, Ân quang, Thiên phúc hội chiếu, và có các sao Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn cùng đến, thì chủ về anh em sáng lập sự nghiệp thành tựu, ba người trở lên. Song phải có Thái dương đồng độ mới nhập cách. Đồng độ với Thiên cơ thì anh chị em đều có cơ tâm, phân ly đông tây. Đồng độ với Thiên đồng là có anh em kết nghĩa, song trước tốt sau xấu. Hội Không Kiếp Hình Hao, thì bị anh em cắt xén bớt. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Âm sát, Cô thần, Quả tú hội chiếu thì hình khắc, tranh chấp thị phi. Sao Hóa Kị cũng chủ về lời qua tiếng lại thị phi, tai nạn bệnh tật, phá hao.

3. Cự môn ở cung Thê (Phu)

Sao Cự môn đến cung Thê, thường có tình trạng lời qua tiếng lại, cãi vã, gây sự, nên lấy người lớn tuổi hơn mình. Nếu có Thái dương đồng độ, thì tính tình hào sảng, làm việc sáng suốt, dũng cảm gánh vác trách nhiệm. Có các cát diệu Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật hội chiếu thì giúp chồng dạy con, thông minh lanh lẹ. Đồng độ với Thiên cơ, gặp sao làm cho tốt lên, thì thông minh nhanh nhạy, xinh đẹp giỏi chăm lo gia đình. Đồng độ với sao Thiên đồng, tuy thông minh nhưng có hình khắc sinh ly. Nếu có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình, Cô thần, Quả tú hội chiếu, thì chủ về khắc hại vợ, sinh ly, ở riêng, lời qua tiếng lại.

Nữ mệnh có sao Cự môn đến cung Phu, có các cát tinh Thái dương, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, thì chủ về lấy được người chồng đã phú mà còn quý, đa tài đa năng, sự nghiệp lớn lao, còn được người kính mến. Nếu có sao Hóa Kị thì lời qua tiếng lại thị phi, lúc nào cũng cho bản thân là đúng, nhiều tranh cãi vô ý nghĩa. Nếu hội chiếu Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình, thì chủ về hình khắc phân ly, mệnh ba lần lấy chồng. Nên làm kế thất, vợ lẻ, ở chung mà không cử hành nghi thức kết hôn. Đây là tinh diệu nóng nảy, nhiều tranh chấp.

4. Cự môn ở cung Tử nữ

Sao Cự môn đến cung Tử nữ thì nên chậm có con. Nếu có Thái dương đồng độ, hội chiếu Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, thì chủ về có ba con trở lên, có thể phát, đã phú mà còn quý, thông minh đa tài, sự nghiệp hơn cha ông. Có Thiên cơ đồng độ thì nên làm con thừa tự của người khác hoặc ở riêng, nếu không sẽ hình khắc. Có Thiên đồng đồng độ, gặp sát diệu, nuôi con thừa tự. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, thì chủ về cô độc. Có Hóa Kị, Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu, thì chủ về con cái nhiều bệnh tật, phá hao tiền bạc về sau còn hình khắc. Đây là tinh diệu cô độc, cho nên cần phải có Thái dương đến chiếu sáng mới trừ khí u ám. Có Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, thì mới sinh được ánh sáng tốt lành.

5. Cự môn ở cung Tài bạch

Sao Cự môn đến cung Tài bạch, chủ về nhờ có lao tâm lao lực và dựa vào trí lực, khẩu tài mà được, có thể tay trắng lập nên sự nghiệp. Có Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn đồng độ thì chủ về giầu có, song tối kị chí khí cao ngạo, tài năng bức người, nếu không, tất sẽ bị người chèn ép, gặp phải khó khăn cực lớn, vì bị mọi người xúm lại đánh đổ, hoặc bị con cái làm hao tổn, suy bại. Có Thái dương đồng độ, chủ về được người tin cậy, mở rộng cơ nghiệp đã thành, và có thể được người ở tha hương tôn sùng. Có Thiên cơ đồng độ, vào nhiều ra nhiều, nhiều biến động. Có sao Thiên đồng đồng độ, có thể dựa vào kỹ thuật, nghệ thuật hoặc tay trắng mà sáng lập sự nghiệp; hoặc làm các nghề như luật sư, thẩm phán, bác sỹ, thầy thuốc mà làm nên. Có Kình dương Đà la cùng đến, chủ về nhiều rắc rối tranh chấp, kiện tụng. Có Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao đồng độ hoặc hội chiếu, sẽ có tổn hao vì họa binh đao, cướp bóc, hỏa tai,...

6. Cự môn ở cung Tật bệnh

Sao Cự môn đến cung Tật bệnh, chủ về các chứng âm tổn, thương tổn ngầm, bệnh phổi, mụn nhọt ngầm, ung thư bao tử. Có Thiên cơ đồng độ thì "Can Vị bất hòa", hoặc trường vị nhiều khí, tâm phiền uất kết. Có Thái dương đồng độ thì huyết áp cao, đau mắt, đầu choáng, nhức đầu, hư hỏa bốc lên. Có Đà la đồng độ thì bán thân bất toại. Có Thiên đồng đồng độ thì đau thần kinh tọa, đau lưng eo, cơ nhục ngày càng teo tóp, hoặc mụn nhọt. Có Lộc tồn, Hóa Lộc thì bệnh bao tử. Có Hóa Kị thì thường lở miệng.

7. Cự môn ở cung Thiên di

Sao Cự môn có Hóa quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn đồng độ, nhập miếu đến cung Thiên di, chủ về xuất ngoại đại phát, nhờ khẩu tài diễn thuyết hùng biện mà nổi tiếng tha phương. Trong chính giới là nhân tài của ngành tư pháp, yếu nhân trong công tác ngoại giao, trong thương giới là người phụ trách doanh nghiệp công ty. Sao Cự môn Hóa Kị thì xuất ngoại nhiều tranh chấp cãi vã, tiến thoái không quyết đoán, đa nghi bất định, đông bôn tây tẩu, vất vả lạ thường. Có Thái dương đồng độ thì xuất ngoại vẻ vang, có thu hoạch bất ngờ. Nhưng, Thái dương ở Tị Ngọ dễ bị tiểu nhân đố kị. Đồng độ với Thiên đồng, lại gặp Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, chủ về xuất ngoại tay trắng lập nghiệp. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình hội chiếu, thì xuất ngoại gặp tai nạn, thiếu duyên với người, nhiều thị phi. Lưu niên hóa sát thì có tai họa về lao tù, hình khắc tử thương.

8. Cự môn ở cung Giao hữu

Sao Cự môn Hóa Quyền đến cung Giao hữu, gặp cát diệu nhập miếu Hóa Lộc hoặc Lộc tồn, chủ về bạn hữu tuy nhiều cãi vã tranh chấp, song có nhiều bạn đa mưu, lập nên sự nghiệp, hoặc có thuộc hạ tính tình thẳng thắn, siêng năng, giỏi làm, đa tài. Có Thái dương đồng độ chủ về "úy hữu", hoặc được bạn tốt, trượng nghĩa, nói điều phải. Đồng độ với sao Thiên đồng thì nhiều bạn bè khẩu thị tâm phi, ngôn hành bất nhất. Gặp sao Hóa Kị thì ít được bạn bè giúp đỡ, nhiều lời qua tiếng lại, nhiều tranh chấp. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ, thì chủ về bạn bè làm liên lụy, hoặc thủ hạ là người bất nghĩa. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Âm sát đồng độ hoặc hội chiếu thì chủ về vì bạn bè mà phá hao, hoặc bị thủ hạ trộm cắp.

9. Cự môn ở cung Sự nghiệp

Sao Cự môn nhập miếu đến cung Sự nghiệp, chủ về sáng lập sự nghiệp, hoặc phát triển từ nghề nghiệp chuyên môn, như làm thầy thuốc, luật gia, nhà quân sự, cho đến phát triển sự nghiệp trong lĩnh vực tướng học, hoặc lãnh đạo bang hội, lãnh đạo tôn giáo, dùng đầu óc hơn người và khẩu tài hùng biện mà thành công. Nhập miếu, có các cát tinh, lại gặp Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn đồng độ, chủ về làm yếu nhân trong giới quân sự, người nổi tiếng trong xã hội, nhân vật lớn trong giới thương nghiệp. Có Thái dương đồng độ, thì danh tiếng lớn hơn tiền tài. Có Thiên cơ đồng độ thì biến động đa đoan không thể làm một việc một nghề suốt đời được, khi văn khi võ, khi đông khi tây, ảo tưởng nhiều, dục vọng nặng. Đồng độ với sao Thiên đồng, thì có đầu mà không có đuôi, việc nhiều mà không thể kết thúc. Có sao Hóa Kị thì sự việc không yên định, nhiều tranh chấp, cãi vã thị phi, trong sự thành công có nhiều thất bại. Gặp các sát tinh Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên hình, thì trong công việc bị nhiều kiện tụng, dính dáng đến pháp luật, đấu đá tranh chấp, nghề nghiệp không ổn định, tai họa tơi bời. Có khi được tiền tài bất ngờ, song bạo phát bạo tàn, được đó mất đó, hoặc bôn ba giang hồ, bị thất bại bất ngờ, hay bị đả kích một cách đặc biệt.

10. Cự môn ở cung Điền trạch

Cự môn nhập miếu, đến cung Điền trạch, có cát diệu, lại Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc gặp Lộc tồn đồng cung, chủ về tự tạo sản nghiệp. Có Thái dương đồng độ, tuy có điền sản, song vì điền sản tranh chấp ra mặt, hay ngấm ngầm đấu tranh, có nhiều điều tiếng. Có sao Thiên cơ đồng độ, lúc lên lúc xuống, dễ thành dễ bại. Đồng độ cùng sao Thiên đồng, phần nhiều vì ruộng đất thấp và sông lạch mà gây ra tranh chấp, rắc rối. Cự môn Hóa Kị thì gia trạch không yên, vì lời qua tiếng lại thị phi mà rời xa nhau, hoặc trong gia trạch lắm chuyện thị phi. Có Kình dương, Đà la, Thiên hình hội chiếu, thì chủ về vì nhà cửa đất đai mà sinh ra tranh chấp rắc rối hay liên quan đến pháp luật, hoặc người trong nhà thường hay bị hình khắc tổn thương, tai họa. Có Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên nguyệt, Âm sát hội chiếu, thì chủ về gia trạch gặp họa binh đao, hỏa tai, cướp trộm, hoặc chủ về bản thân phải phiêu bạt tứ hải.

11. Cự môn ở cung Phúc đức

Sao Cự môn đến cung Phúc đức, chủ về người lao tâm lao lực, hao tổn tinh thần. Hóa Kị thì tâm thần bất định, mất ngủ, làm việc không có định hướng, không thể làm suốt một mạch, nửa chừng thường muốn thay đổi, hoặc nửa chừng mất đi nhiệt tình. Có Thiên cơ đồng độ thì càng nặng lòng muốn thay đổi, làm việc hay thay đổi nửa chừng, hoặc muốn làm lại từ đầu, hoặc hối tiếc, nên tinh thần không được sảng khoái, chủ người mẫn cảm. Có Thái dương đồng độ, tuy tâm chí luôn bận rộn, song có thể hưởng thụ. Chỉ khi nào đồng độ với phúc tinh Thiên đồng mà không có sát diệu, thì mới được vui vẻ, yên ổn. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ hoặc hội chiếu, thì chủ về tự tìm phiền não, ngực tức khí kết, nhiều lo nghĩ ưu phiền, nói nhiều hay gây rắc rối, không được hưởng phúc.

12. Cự môn ở cung Phụ mẫu

Sao Cự môn đến cung Phụ mẫu, tất nên làm con thừa tự của người khác, nếu không sẽ khắc hại hình thương. Có Thiên cơ đồng độ, tất nên làm con thừa tự của người khác, hoặc bái thêm người khác làm cha mẹ, nếu không sẽ hình khắc phân ly. Có Thái dương đồng độ thì giữa cha con có sự tranh chấp, nhiều cãi vã. Đồng độ cùng Thiên đồng, không lợi cho cha mẹ, gia sản của tổ tiên dần dần lụn bại, hoặc bị kẻ khác chiếm đoạt. Có Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn đồng cung, thì không hình khắc, hoặc chủ về cha mẹ giầu có, được thừa hưởng di sản. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Thiên hình hội chiếu, chủ về hình thương khắc hại, cha mẹ không thể đầy đủ.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Cự Môn

Xem tướng cổ đoán vận hạn

1. Người cổ gầy thường hay đau ốm. 2. Người cổ dày và cứng dễ đột quỵ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

3. Người có cổ dày và ngắn ít khi ốm, nếu ốm thường rất nặng.

4. Con trai có cổ dày, các mạch máu ở cổ chồng chéo lên nhau có khả năng mắc bệnh xuất huyết não cao hơn bình thường.

5. Người có cổ dày, đầu nhỏ sống không thọ.

6. Những người tự tin có xu hướng xoay cổ sang trái.

7. Người có nốt ruồi trên cổ thường làm cấp dưới.

xem tướng lông cổ xem tướng cổ tay xem tướng cổ phụ nữ xem tướng cổ ngắn xem tướng cổ dài xem tướng cổ chân xem tướng cổ cao ba ngấn xem tướng cổ cao xem tướng cổ 3 ngấn xem tướng cổ

8. Người có cổ béo hay “ruột để ngoài da”.

9. Phái nữ cổ ngắn thường tự cho mình là đúng, luôn coi bản thân là trung tâm. Khó ai chế ngự được mẫu con gái này.

10. Con trai cổ ngắn, chúi người về phía trước khi bước đi, thường sống nội tâm, hay tính toán.

11. Người có cổ mỏng, vai rủ về phía trước hay gặp khó khăn trong công việc và cuộc sống, thích hùa theo đám đông. Người này không có khả năng đánh giá, bao quát tình hình nên không thể làm lãnh đạo.

12. Người cổ ngắn, vai u có khả năng đảm nhận các nhiệm vụ quan trọng trong chính phủ.

xem tướng lông cổ xem tướng cổ tay xem tướng cổ phụ nữ xem tướng cổ ngắn xem tướng cổ dài xem tướng cổ chân xem tướng cổ cao ba ngấn xem tướng cổ cao xem tướng cổ 3 ngấn xem tướng cổ

13. Người cổ dài làm lụng vất vả, kết quả thu được không nhiều.

14. Người cổ gân guốc, không bằng phẳng rất bình tĩnh trong công việc. Người này thường mắc các bệnh liên quan đến dạ dày và có nguy cơ đột quỵ cao.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng cổ đoán vận hạn

Màu sắc phòng bếp –

Màu của phòng bếp có thể theo sở thích cá nhân người sử dụng. Thông thường, màu nhạt và sáng sủa làm cho phòng bếp vốn chật hẹp trở nên thoáng hơn; màu sắc có độ thuần nhất thấp sẽ tạo cảm giác ấm áp, thân thiện, hài hoà; màu sắc ấm áp làm cho không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Màu của phòng bếp có thể theo sở thích cá nhân người sử dụng. Thông thường, màu nhạt và sáng sủa làm cho phòng bếp vốn chật hẹp trở nên thoáng hơn; màu sắc có độ thuần nhất thấp sẽ tạo cảm giác ấm áp, thân thiện, hài hoà; màu sắc ấm áp làm cho không gian bếp ấm cúng, làm tăng độ thèm ăn.

Màu của trần và tường phòng bếp có thể dùng gam màu sáng, nền nhà bên dưới tường bảo vệ nên làm bằng vật liệu có màu tối một chút, như vậy sẽ tạo cảm giác ổn định.

20140416155841-image007

Bếp hướng Bắc có thể trang trí bằng gam màu ấm áp để làm tăng độ ấm cúng; bếp hướng Đông đú ánh sáng thì dùng màu lạnh một chút đề giảm bớt độ nóng.

Sử dụng khéo léo màu trang trí cho bếp có thể tạo ra không gian thoáng rộng, hài hoà hợp lý. Phòng bếp quá cao có thể điều chỉnh dùng màu đậm hơn tạo cảm giác giảm độ cao; phòng bếp quá nhỏ dùng màu sáng, điều chỉnh màu nhạt hơn tạo cảm giác thoáng rộng, thoải mái. Bếp có đủ ánh sáng có thể trang trí bằng gam màu dịu mát nhằm làm giầm nóng nực vào mùa hè.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc phòng bếp –

Đặc trưng tính cách của người sinh ngày Giáp Mộc

Ngày Giáp Mộc có nghĩa là thiên can của ngày sinh là Giáp Mộc. Người sinh ngày Giáp Mộc nhìn chung không ỷ lại người khác, có ý chí phấn đấu vươn lên.
Đặc trưng tính cách của người sinh ngày Giáp Mộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày Giáp Mộc có nghĩa là thiên can của ngày sinh là Giáp Mộc. Người sinh ngày Giáp Mộc nhìn chung không ỷ lại người khác, có ý chí phấn đấu vươn lên, dũng cảm tiến tới, khí phách giống như cây cỏ, nghị lực hơn người.

Dac trung tinh cach cua nguoi sinh ngay Giap Moc hinh anh
 

1. Tính cách của người sinh ngày Giáp Mộc

  Ưu điểm của người này là thiện lương chính trực, tài đức vẹn toàn, độc lập tự chủ, chăm chỉ nỗ lực, ý chí kiên định. Khuyết điểm là thanh cao tự phụ, quyết giữ ý mình, tranh cường háo thắng.   Giáp Mộc là thiên can đứng hàng thứ nhất, Giáp là dương Mộc, là trụ cột của tài, cây lớn che trời, rễ cắm sâu dưới nền đất lớn, phía trên vươn lên sinh trưởng mạnh mẽ. Người sinh ngày Giáp Mộc độc lập tự chủ, dũng cảm phấn đấu, lực sinh trưởng có mạnh mẽ, xác định mục tiêu theo đuổi, kiên quyết không rời, không muốn ỷ lại người khác, mọi việc đều có giải thích của riêng mình.    Người này vốn thiện lương ôn hòa, ngay thẳng quật cường, có ý kiến hoặc cái nhìn tình hình đặc biệt, biểu hiện trực tiếp, lực hành động mạnh, chú ý tốc độ và chất lượng, coi trọng chi tiết nhỏ.    Nhưng người này có lúc quá mức chủ quan, thanh cao tự phụ, bề ngoài bình tĩnh nhưng nội tâm nhiều lo ngại, tưởng thật thà mà nhiều tính toán. Vì có cảm giác vinh dự mãnh liệt mà làm việc không biết mệt mỏi, đồng thời dễ bị những việc vặt vãnh quấy nhiễu, chính là nguyên nhân gây ra tội vạ.   Giáp Mộc còn được gọi là Thanh Long Phương Đông, lòng dạ khoan dung, chính khí lẫm liệt. Người này không chỉ có tấm lòng từ bi bác ái mà còn có khí thế mãnh liệt, không ngừng vươn lên. Cũng có những lúc thẳng thắn quá là khuyết điểm nhưng vì trí tuệ thâm sâu, ít lời, ít chuyện, đầu óc thông minh nên đỡ được phần nào
Xem thêm bài viết Chỉ rõ bản chất của lá số tử vi khuyết Mộc
 
Người sinh ngày Giáp Mộc xử sự công chính, sẽ không nghiêng tâm tạp niệm, là bạn tốt đáng giá để kết giao lâu dài. Trong xã hội có vị trí, được người khác nể trọng, có tiếng tắm, khá xuất sắc. Bình thường người này là thủ lĩnh trong lĩnh vực của mình, dù lĩnh vực ấy rất nhỏ nhưng bạn đều làm cho nó trở nên nổi bật, khiến những người xung quanh phải nhìn với con mắt khác. Vì thế mà tinh anh xuất chúng trong các nghề có rất nhiều người sinh vào ngày Giáp Mộc.   Người không vì tiền tài mà đi ngược lại phán đoán của bản thân, ra tay hào phóng. Mộc hàm chứa “nhân” nên làm người không tính toán được mất, thái độ với tiền tài rất điềm đạm. Dù vì người khác mà xuất tiền, xuất lực, bôn ba khắp nơi cũng không mong được báo đáp.   Tính cách ôn hòa, thận trọng, có thể phát huy chính xác năng lực, thích hợp với những ngành quản lý, nhân sự, hành chính tổng hợp. Ngoài ra, do Giáp có ý nghĩa là thẳng thắn, thuộc ngũ hành Mộc nên nếu phát triển sự nghiệp sáng tác riêng cũng rất tốt. Người này hăng hái lại không chịu thua kém ai, nhất định đạt thành tựu.   Người sinh ngày Giáp Mộc không có nhiều bạn bè, không thích kết giao với người khác, nhất là bạn nhậu. Quan hệ chủ yếu theo hướng vững vàng, chân thật, trợ giúp lớn cho sự nghiệp. Họ tin rằng, quan hệ xã giao trong sự nghiệp cũng giống như kinh doanh vậy.   Phương diện tình cảm không quá thuận lợi, trước trắc trở sau mới tiến tới hôn nhân. Sau khi kết hôn không có chuyện tình cảm ngoài luồng bởi giá trị quan của người này là tình cảm nhất định phải trung thực, những chuyện ngoại tình, bắt cá hai tay là không thể chấp nhận được.  
Dac trung tinh cach cua nguoi sinh ngay Giap Moc hinh anh 2
 
Làm việc chăm chỉ, tự lực cánh sinh nên nhiều khi miễn cưỡng bản thân. Thời điểm cảm thấy mệt nhọc cũng không chịu nghỉ ngơi, cố gắng chống đỡ để hoàn thành công việc, một khi ngã xuoonbgs thì bệnh như núi đổ. Người sinh ngày Giáp Mộc chú ý bệnh về gan mật, lao lực lâu ngày sẽ rất nhanh khiến thân thể suy nhược. Cần phải thả lỏng tinh thần, tìm nơi thoải mái để nghỉ dưỡng.   Nam mệnh sinh ngày Giáp Mộc tốt hơn so với sinh ngày Ất Mộc, ngược lại nữ mệnh sinh ngày Ất Mộc thì nữ tính, đẹp đẽ hơn. Đa só nam mệnh sinh ngày Giáp đều có thành tựu trong sự nghiệp, có vị thế xã hội.
Xem thêm bài viết Luận giải lá số tử vi có thiên can địa chi tương xung
 

2. Xem tử vi cho người sinh ngày Giáp Mộc

  Giáp thuộc ngũ hành Mộc, có liên hệ tới các thuộc tính Kim, Thủy, Hỏa, Thổ. Thổ vượng đến Mộc mới có thể khơi thông, Mộc vượng đến Kim mới thành trụ cột, Hỏa nhờ Mộc sinh mới hưng thịnh, Mộc nhờ Thủy sinh mới phiêu trôi. Thủy sinh Mộc, Mộc thịnh Thủy lui; Mộc sinh Hỏa, Hỏa vượng Mộc bị đốt; Mộc mạnh Kim yếu; Mộc khắc Thổ, Thổ vượng Mộc chiết; Thổ suy gặp Mộc ắt bị vùi lấp; Mộc kém gặp Kim thì bị chém.    Thiên can Giáp, thân là Mộc nhưng không gặp Tỷ Kiếp mà thấy Quan Sát nên nhát gan, sợ phiền phức giận mà không dám nói gì, cá tính do dự. Thân vượng Mộc vượng thì có chế hóa nên cá tính trung dung, dễ dàng thành công. Thân vượng kị Mộc, Giáp Ất không hóa hợp, trong ngoài bất nhất. Thân vượng thiên can có Ấn, làm người ngay thẳng, dễ dàng chịu thiệt hoặc ngạo mạn không quen giao tiếp, thiếu bạn bè.
Đặc trưng tính cách của người sinh ngày Ất Mộc Người mệnh Mộc hợp cây gì để phúc lộc đầy nhà? Tính cách người mệnh Mộc: thích lãnh đạo và hay nóng giận

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc trưng tính cách của người sinh ngày Giáp Mộc

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd