Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cơ sở dự báo đời người theo tứ trụ

Để dự báo tứ trụ của một người chúng ta cần dựa vào những thông tin nào!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


I. Bốn thời sinh qua lịch can chi


Mỗi người đều có một lần sinh duy nhất trong Trời Đất này. Nói theo người Tiền sử là trong Thiên và Địa, nói theo cách của thời hiện đại là trong Vũ trụ và trên Trái đất. Người Tiền sử đã đo được vị trí sinh trong Vũ trụ (Thiên) là thời sinh Thiên Can, thời sinh Can có thể gọi là tọa độ Không gian; còn thời sinh Trái đất (Địa) là thời sinh Địa Chi, thời sinh Chi có thể gọi là tọa độ Thời gian.

Có tất cả 10 vị trí sinh Thiên Can là : Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý và 12 vị trí sinh Địa Chi là: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Vì thế giới mà chúng ta đang sống là thế giới Âm Dương, nên Không - Thời gian cũng mang tính Âm và tính Dương. Vị trí Thiên Can Dương thì đi với Địa Chi Dương, vị trí Thiên Can Âm thì đi với Địa Chi Âm. Như nói năm Giáp Tý, Giáp Dần, Giáp Thìn..., năm Ất Sửu, Ất Mão, Ất Tỵ.... Nghĩ là cứ vị trí sinh Can Dương thì đi với vị trí sinh Chi Dương, vị trí sinh Can Âm đi với vị trí sinh Can Âm.

Vì Không gian và Thời gian bao giờ cũng đi song hành đồng thời, do vậy khi mô tả thời sinh một người bao giờ cũng nơi đầy đủ cả Can và Chi, như sinh năm Nhâm Thìn, Quý Tỵ, Giáp Ngọ....

II. Tứ trụ thời sinh của một người

Tứ trụ thời sinh của một người là: Năm, Tháng, Ngày, giờ sinh. Ví dụ sinh ngày: 7 tháng 5 năm 2012, lúc 9 giờ 20 sáng theo lịch Dương, nhưng khi dự đoán thi phải quy đổi ra lịch âm là: ngày 17, tháng 5, giờ Tỵ, năm Nhâm Thìn.

Theo lịch âm cũng như vậy, nhưng mỗi một thời sinh lại khác ở chỗ có 2 yếu tố: yếu tố thời sinh trên Trái đất, điều mà người xưa gọi là Địa Chi và yếu tố thời sinh Vũ trụ, điều mà người xưa gọi là Thiên Can. Như sinh năm Nhâm Thìn, Tháng Quý Mão (tháng 2), ngày Đinh Mùi, giờ Bính Thìn.

Ta xếp thời sinh của người này thành 4 cột thời gian hay Tứ trụ như sau:



Thời sinh theo lịch Can Chi của một người được thể hiện qua vị trí sinh trên Trái đất (gọi là Địa Chi) và cùng lúc với vị trí sinh trong Vũ trụ (trên Trời) gọi là Thiên Can có tính chất khác nhau, đó là tính Âm Dương và tính Ngũ hành. Tại sao vậy? Vì thế giới mà chúng ta sinh ra và tồn tại là thế giới Ngũ hành Âm Dương. Mỗi chúng ta từ lúc sinh ra đến lúc về già, luôn luôn bị chi phối bởi tính Ngũ hành và Âm dương của thế giới này. Nếu nắm được tính Ngũ hành và tính Âm Dương của Bát Tự thời sinh, thì biết trước phần nào cuộc đời của người đó trong hiện tại cũng như trong tương lai. Xuất phát từ nguyên lý của Trời Đất (Thiên Địa àThiên Can Địa Chi) đó, mà người Tiền sử đã lập ra cách dự báo số phận một người gọi là Tứ Trụ Bát Tự. Cũng có thể gọi vắn tắt là dự báo theo Tứ Trụ hay theo Bát Tự.

III. Tính chất thời gian can chi

Theo học thuyết Âm Dương, nhân loại trên Trái đất sống trong thế giới Ngũ hành (thế giới có 5 loại chất) và luôn bị Ngũ hành chi phối mọi hoạt động sống của mình. Do vậy, thời gian trên Trái đất cũng là thòi gian theo Ngũ hành. Để phân biệt được tính Ngũ hành của thời gian Trái đất, ta phải xem xét qua thời gian Can Chi.

Việc xem xét tính chất thời gian Can Chi nhằm mục đích phân tích thực trạng của đối tượng dự báo theo Tứ trụ, đặc biệt là tính Ngũ hành của thời gian Can Chi được xem xét nhiều nhất. Sau đây là những tính chất đó.

1. Tính Âm Dương của thời gian Can Chi

Thời gian vận động trên trái đất này theo nhịp âm dương. Cứ một ngày (hay tháng, năm giờ) khởi đầu là dương thì thời gian tiếp theo là âm. Cứ khởi đầu là một toạ độ không gian (thập can) dương thì toạ độ không gian tiếp theo là âm, rồi lại dương. Quy luật vận động của toạ độ thời gian (địa chi) cũng như vậy. Một quy luật khác của thời gian là: Toạ độ không gian Dương kết hợp với toạ độ thời gian Dương, toạ độ không gian âm kết hợp với toạ độ thời gian âm. Để có cách nhìn toàn cục quy luật này, ta có thể tìm nhanh thời gian can chi qua bảng sau:



Nhìn vào bảng trên, các can dương phối với Can Dương, Âm phối với Âm. Ví như chỉ có những năm (tháng ngày hay giờ) là Giáp Tý, Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Ngọ, Giáp Thân, Giáp Tuất.., Ất Sửu, Ất Mão, Ất Tỵ, Ất Mùi, Ất Dậu, Ất Hợi... Các trường hợp khác tính thời gian can chi tương tự như cách trên.

Cũng từ bảng trên, các Can: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm là dương, còn Ất, Đinh, Mậu, Tân, Quý là âm. Vậy năm nào có Can Dương là năm Dương, năm Can Âm là năm Âm, như năm Bính Tuất (2006) là năm Dương vì Bính Dương... Người sinh năm Dương thì nữ là Dương nữ, nam là Dương nam; sinh năm Âm nữ là Âm nữ, nam là Âm nam. Đối với thời gian tháng, ngày, giờ cũng tính tương tự.

2. Tính Ngũ hành của thời gian Can Chi

Đây là diễn giải: thời gian Can và Chi hay Can Chi thuộc loại chất nào, chúng quan hệ với nhau ra sao trong thế giới Ngũ hành này.

a. Thuộc tính Ngũ hành của Thập Can và Địa Chi

Theo dịch lý, trong không gian 4 chiều nơi loài người đang tồn tại, vạn vật, con người, thời gian... có 5 thuộc tính khác nhau là: Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ. Các thuộc tính này khi kết hợp với nhau có thể tạo ra sự phát triển, điều mà dịch học gọi là tương sinh; cũng có thể kìm hãm nhau trong phát triển hoặc tiêu diệt nhau, điều mà dịch lý gọi là tương khắc hay không làm gì cho nhau gọi là tỵ hoà. Sư tương sinh và tương khắc như sau:



Ví dụ:Tý khắc Tỵ nhưng Tý sinh Mão và sinh Dần... Dậu và Kim sinh Tý và sinh Hợi...

Đối với 12 địa Chi hay 12 Tọa độ thời gian (TĐTG), thuộc tính ngũ hành như sau:



Đối với 10 thiên Can hay 10 Tọa độ không gian (TĐKG), thuộc tính ngũ hành như sau:



b. Xác định Can cho tháng Giêng để tìm Can các tháng khác

Trên thực tế nhiều khi chỉ biết Chi của tháng, không biết Can tháng đó là gì, người ta đưa ra luật Ngũ Dần để tính Can cho tháng Giêng (bao giờ cũng là tháng Dần), qua đó để biết can của tháng cần tìm. Luật Ngũ Dần như sau:



Ví dụ như tháng Tám năm Bính Tuất (2006) là Can gì? Tra bảng trên, tháng Giêng năm Bính Tuất là Canh Dần, tháng Tám là tháng Dậu, từ Canh, Tân, Nhâm... tính đi đến thứ tám là Đinh. Vậy tháng 8 âm năm Bính Tuất là Đinh Dậu.

c. Xác định Can giờ khi biết Can ngày

Trên thực tế, có trường hợp cần biết Can giờ sinh, người xưa đưa ra luật Ngũ Tý, nghĩa là qua Can của ngày để xác định Can của giờ Tý hôm đó, qua đây để tìm các can giờ tiếp theo cần tìm. Luật Ngũ Tý được mô tả qua bảng sau:



Ví dụ:ngày 1/9 âm năm Bính Tuất (2006) giờ Thìn Can gì? Nhìn lịch 2006 - Bính Tuất tháng 9 âm ngày 1 là ngày Mậu Dần. Vậy giờ Tý hôm đó là giờ Nhâm Tý, đếm đi tiếp là Sửu, Dần... đến giờ Thìn là Bính Thìn. Các trường hợp khác tính tương tự.

IV. Tháng xem tứ trụ là tháng tiết khí

Khi dự báo theo Tứ trụ Bát tự, điều cần biết là tháng sinh của một người thuộc tháng nào của tháng Tiết khí.

Tháng của lịch Âm Dương hay lịch Can Chi được dựng theo tiết khí, nghĩa là ngày bắt đầu của tháng căn cứ vào ngày chuyển tiết sang tháng đó. Như tháng Giêng bắt đầu từ ngày Lập xuân, nghĩa là ngày 1 tháng Giêng (tết Nguyên đán) chưa hẳn đã là ngày của tháng Giêng. Ngày của tháng Giêng bắt đầu từ ngày Lập xuân. Lập xuân có thể đến sớm trong tháng Chạp, ví dụ Lập xuân rơi vào ngày 26 tháng Chạp, thì từ ngày này trở đi như ngày 27, 28, 29... tháng Chạp đã là ngày của tháng Giêng. Khi dự báo, nếu người sinh vào ngày 28 tháng Chạp, coi như là đã sinh vào tháng Giêng của năm sau, mặc dù chưa đến tết nguyên đán. Để xác định vị trí tháng và ngày của từng tháng trong năm, người xưa đã đưa ra cách xác định như sau:



Ví dụ:xem người sinh ngày 25 (Nhâm Dần), tháng Chạp (Qúy Sửu) năm Nhâm Thìn (2012); theo lịch Âm, năm Qúy Tỵ 2013, lập Xuân vào ngày 24 tháng Chạp năm Nhâm Thìn, nghĩa là ngày 24 tháng Chạp năm Nhâm Thìn đã là ngày đầu tiên của năm Qúy Tỵ. Vậy tháng xem Tứ trụ phải là tháng Giêng Giáp Dần năm Qúy Tỵ (chứ không phải là tháng Chạp năm Nhâm Thìn). Sơ đồ Tứ trụ thời sinh người này phải như sau:



V. Ngũ hành thời gian can chi

Thời gian không đứng biệt lập với không gian, mỗi một vị trí không gian đều có một vị trí thời gian tương ứng đi kèm. Mọi vật chuyển động trong không gian theo 60 vị trí lặp đi lặp lại như một vòng tròn không mối nối từ Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần... rồi lại quay về Giáp Tý... Mỗi một vị trí thời gian như vậy có một tính ngũ hành riêng, điều mà Dịch lý gọi là nạp Giáp. Để tiện tra nhanh tính ngũ hành trong từng vị trí thời gian của một chu kỳ thời gian (năm, tháng, ngày , giờ) có thể đối chiếu qua bảng sau:



Qua bảng trên, ta có thể xác định tính Ngũ hành một cách nhanh chóng bất kỳ một đối tượng nào qua thòi gian sinh. Ví dụ sinh năm Bính Tuất (2006) là Thổ, Giáp Thân là Thủy, Nhâm Thìn là Thuỷ...

VI. Tính chất của thiên can

Toạ độ không gian mà các nhà mệnh lý gọi là Thiên Can hay Thiên nguyên. Thiên nguyên hay thập Can có thể là Can năm, Can ngày, Can giờ. Mỗi một vị trí thời gian sinh của một người nào đó có 4 TĐKG là Can năm, Can tháng, Can ngày, Can giờ. Những Can này phối hợp với nhau có thể tạo ra một vị trí thuận lợi hay bất lợi cho cuộc sống một người nếu sinh vào thời điểm đó. Trong dự báo theo Tứ trụ, người ta lấy Can ngày sinh (gọi là Nhật chủ) để đối chiếu với các Can khác trong tứ trụ để tìm các Thần (10 Thần), tìm sự hợp sự hoá mà dự báo sơ bộ.

1. Quy luật hợp hoá và Ngũ hợp của Thiên Can

Các Can từng cặp liên kết với nhau có hợp, có tất cả 5 cặp Can hợp nhau rồi hóa thành là:



Trong dự báo qua Tứ trụ hay 4 cột thời gian, lấy Can Ngày làm chủ để so với Can Tháng hoặc Can Giờ kế hai bên có hợp hay không. Còn Chi tháng nếu thấy Ngũ hành giống sự hóa thì mới gọi là hợp hoá.

Ví dụ:Can ngày là Giáp, Can tháng hay Can giờ là Kỷ là có hợp hoá, vì Giáp hợp Kỷ hoá Thổ. Nếu Can ngày là Kỷ, Can tháng hoặc Can giờ là Giáp, mà Chi tháng hay Chi giờ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (đều tính Thổ) có ngũ hành giông nhau đều Thổ nên sự hợp này có hoá.

Sơ đồ Tứ trụ có hợp hóa:



2. Mức độ sinh khắc của Thiên Can

Thứ hai: Can ngày hợp với Can tháng hoặc Can ngày hợp với Can giờ, Chi tháng không hoá, nhưng Ngũ hành mà nó hoá ở trong ba Chi còn lại hợp thành cục thì đây cũng coi là sự hợp có hoá. Ví dụ: Can ngày là Canh, Can tháng là Ất hợp hoá Kim, Chi tháng không phải là Thân hay Dậu (Kim), nhưng 3 Chi của năm, ngày , giờ tam hợp là: Thân Tý Thìn thì sự hợp có hoá.

Trong các cột thời gian, sự sinh khắc của 2 can đứng cạnh nhau mới đáng xét và mối mạnh. Như ngày sinh là Bính Hoả khắc Can năm Canh Kim, nhưng Can tháng đứng giữa hai Can này là Kỷ thổ, mà Thổ sinh Kim, nên lúc này Bính lại “sinh” Canh (Kim) chứ không khắc.

Trong khắc có hợp, sự hợp mất sự khắc thì không còn là khắc nữa. Ví dụ Bính Hoả khắc Canh (Kim), nhưng trong 4 cột thời gian có Tân Kim, mà Tân hợp Bính hoá Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, nên Bính Hoả độc lập không khắc nổi Canh Kim nên sự khắc không còn.

Can ngày sinh bị Can khác khắc, Can khắc đó lại bị Can khác khắc, do đó Can ngày không còn bị khắc nữa. Ví dụ Can ngày là Canh Kim bị Can tháng Bính Hoả khắc, Bính hoả lại bị Can giờ (hay năm) Nhâm Thuỷ khắc, lúc này Can Canh không còn bị khắc.

3. Sự hợp hóa của Can ngày cho biết điều gì?


Trong dự báo theo Tứ trụ Bát tự, lấy Can ngày sinh làm chủ, so với Can tháng và Can giờ sinh kế bên Can ngày để tìm sự hoá hợp. Qua sự hợp hóa này, sơ bộ cho ta số phận khái quát một người. Sau đây là quan điểm của các nhà mệnh lý xưa đưa ra để tham khảo.

Can ngày Giáp hợp Kỷ hoá Thổ: người xưa cho rằng đây là mệnh trung chính, chủ về yên phận thủ thường, trọng tín nghĩa. Nếu trong mệnh cục (cách xác định mệnh cục xin xem phần dưới đây) không có Thổ mà có Thất sát thì đó là người thiếu tình nghĩa, người giảo hoạt, tính thô thiển (chú ý: Kỷ ở đây có thể là Can tháng hoặc Can giờ, các trường hợp dưới đây xét tương tự). Trường hợp này như sơ đồ Tứ trụ có hợp hóa nêu trên đây.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Giáp gặp Kỷ:

Can ngày Giáp hợp Kỷ: nếu gặp Ất mộc thì thể tài có hao tổn, nếu gặp Đinh hoả thì được lộc cũng như không, nếu gặp Tân Kim thì cao sang, nhà cao cửa rộng, nếu gặp Mậu Thổ thì giàu sang, nhà cao lộng lẫy, nếu gặp Quý Thuỷ thì cuộc đời sẽ hạnh phúc, nếu gặp Canh Kim thì gia thế hưng thịnh, nếu gặp Bính Hoả thì hưởng lộc nhiều.

Sơ đồ Tứ trụ Giáp hợp Kỷ gặp Tân Mão:

Can ngày Kỷ hợp Giáp: nếu gặp Đinh hoả thì bị người khác chèn ép, nêu gặp Ất Mộc thì tự mình gây hoạ, nếu gặp Tân thì giàu sang phú quý, nếu gặp Canh thì cô đơn nghèo khó, nếu gặp Qúy Thuỷ thì chức cao trọng vọng.

Sơ đồ Tứ trụ Kỷ hợp Giáp gặp Đinh:



Can ngày Ất hợp Canh hoá Kim: cho biết là người trọng nhân nghĩa, ứng xử cương nhu đúng mức. Nếu trong 4 cột thời gian có Thiên quan hoặc vận kém rơi vào Tử, Tuyệt thì là người cố chấp, thiếu nhân nghĩa.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Ẩt hợp Canh:



Can ngày Ất hợp Canh: nếu gặp Bính Hoả thì khó khăn trong cuộc sống, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì vinh hoa phú quý, gặp Đinh Hoả thì vui vẻ trong cuộc sống, nếu gặp Kỷ Thổ thì nhà nhiều của, nếu gặp Tân Kim thì gió sương, nếu gặp Giáp Mộc thì lúa gạo đầy nhà.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Ất hợp Canh gặp Bính:



Can ngày Canh hợp Ất: nếu gặp Tân Kim thì có hao mòn, nếu gặp Bính Hoả thì trì trệ, nếu gặp Đinh Hoả như rồng gặp nước, nếu gặp Quý Thuỷ thì tài sản trôi nổi và người sẽ sống lâu, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì tài lộc ngày cành phát triển, nêu gặp Mậu Thổ thì không giàu sang cũng nổi tiếng.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Canh hợp Ất gặp Tân:



Can ngày Bính hợp Tân: nếu gặp Mậu thổ thì công thành danh toại, nếu gặp Ất mộc thì quyền cao chức trọng, nếu gặp Quý thuỷ hay Kỷ Thổ thì cửa nhà danh giá, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì dễ gặp tai hoạ.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Bính hợp Tân gặp Mậu:

Can ngày Tân hợp Bính: nếu gặp Mậu Thổ và Canh Kim thì công thành danh toại.

Sơ đồ Can ngày Tân hợp Bính gặp Mậu:
Can ngày Đinh hợp Nhâm hoá Mộc: sự hợp này chủ về nhân nghĩa và sống lâu, người tính nhân từ, tuổi thọ cao. Nữ giới nếu trong mệnh Thuỷ cực vượng quá làm Mộc suy thì sự hợp không hay. Nếu đóng ở Tử, Tuyệt thì phá tán tài sản vì tửu sắc.



Can ngày Đinh hợp với Nhâm: nếu gặp Bính Hoả thì số nhàn, gặp Tân thì cuộc đời hay gặp may và phú quý, nếu gặp Mậu Thổ thì cuộc sống an nhàn, nếu gặp Quý Thuỷ thì cô đơn nơi tha hương, nếu gặp Ất Mộc thì không giàu, nếu còn có Canh Kim nhiều trong các cột thời gian thì cuộc đời không danh vọng, nếu gặp Giáp hoặc Thìn thì chức vị và lộc dồi dào, vẹn toàn.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Đinh hợp Nhâm gặp Tân:



Can ngày Nhâm hợp với Đinh: nếu gặp Giáp Mộc thường hay thất bại, nếu gặp Tân Kim thì ruộng vườn bát ngát, nếu gặp Bính Hoả thì thành anh hùng hào kiệt, nếu gặp Quý Thuỷ thì kinh doanh vất vả, nếu gặp Kỷ Thổ thì có chức quyền, nếu gặp Mậu Thổ thì bồng bềnh trôi dạt, nếu gặp Canh Kim thì mọi việc khó thành, nếu gặp Ất Mộc thì không thọ.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Nhâm hợp Đinh gặp Bính:


Can ngày Mậu hợp Quý hoá Hoả: thể hiện sự vô tình vô nghĩa, có dáng vẻ bề ngoài thanh cao nhưng nội tâm mờ ám. Nếu là nam giới là người nay đây mai đó, ham chơi hơn làm, nếu là nữ giới thì lấy chồng đẹp.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Mậu hợp Quý:
Can ngày Mậu hợp với Quý: nếu gặp Ất Mộc thì cuối đời thành đạt, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì tự thân làm giàu, nếu gặp Bính Hoả thì khó có phúc lộc, nếu gặp Canh Kim thì thường gặp điều hanh thông, nếu gặp Kỷ Thổ thì không hay cho vợ con, nếu gặp Tân Kim là người mưu mẹo.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Mậu hợp Qúy gặp Nhâm:
Can ngày Quý hợp với Mậu: nếu gặp Bính, Tân thì cuộc đời có nhiều thành đạt và cũng có nhiều thất bại. Nếu gặp Giáp, Kỷ thì suốt đời vất vả, nếu gặp Đinh Hoả thì của nhiều, nếu gặp Canh Kim thì đất đai của cải nhiều, nếu gặp Ất Mộc thì chức cao quyền quý, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì tài lộc song toàn, nếu gặp Tân Kim thì tài lộc lúc được lúc mất, nếu gặp Kỷ Thổ thì tiền đồ học hành phát triển:

Sơ đồ Tứ trụ ngày Qúy hợp Mậu gặp Bính:



Lưu ý:trên đây là dự báo Tứ trụ theo sự hợp hóa của Can ngày sinh, trên thực tế không phải ai cũng rơi vào cách hợp hóa nói trên.

VII. Tính chất của địa chi

Địa Chi còn gọi là Địa nguyên, có thể nói đó là Toạ độ thời gian trên Trái đất. Trong dự báo qua 4 cột thời gian, sự hình xung, hại hợp của địa chi ảnh hưởng rất lớn đối với nhật chủ. Sự ảnh hưởng này có vị trí đặc biệt trong dự báo về số phận một người. Khi có sự liên kết của địa Chi trong 4 cột thời gian, sẽ xảy ra những mức độ quan hệ như sau:

1. Sự hợp của Địa Chi

Có 6 khả năng hợp của các địa Chi, như:

* Tý hợp với Sửu thành Thổ. * Ngọ hợp với Mùi thành Thổ.

* Dần hợp với Hợi thành Mộc * Mão hợp với Tuất thành Hoả.

* Thìn hợp với Dậu thành Kim. * Tỵ hợp với Thân thành Thuỷ.

2. Tam hợp của Địa Chi

Trong thế giới Âm Dương trên trái đất, ba yếu tố kết hợp với nhau tạo ra cái mới. Nói cách khác, số 3 là số sinh, sinh ra một cái mới từ 3 cái ban đầu. Tính chất này thể hiện rõ qua địa Chi, như:

Thân + Tý + Thìn (hợp) thành Thuỷ cục. Hợi + Mão + Mùi (hợp) thành Mộc cục.

Dần + Ngọ + Tuất (hợp) thành Hoả cục. Tỵ + Dậu + Sửu (hợp) thành Kim cục.

Trong 4 cột thời gian, nếu có lục hợp hoặc tam hợp cục là cho biết người đó có dung nhan đẹp, thanh lịch, thần thái ổn định, thẳng thắn, thông minh linh lợi. Hợp cục thành cát thần là tốt, hung thần là xấu, hợp thành tương sinh thì tốt, tương khắc thì không hay, hợp thành Tử, Tuyệt thì cuộc đời bất đắc chí. Trong tam hợp hoá cục hoá cát là tốt, hoá hung là xấu.

3. Lục xung của Địa Chi

Xung có nghĩa là bất hoà. Sự tương xung của 12 địa Chi như sau:

Trong các cặp tương xung này, duy nhất có Thìn Tuất Sửu Mùi có tương xung nhưng không tương khắc vì chúng đều là Thổ. Còn lại vừa tương xung vừa tương khắc.

Kỵ thần bị tương xung là tốt, Hỷ thần bị xung là xấu. Trong dự báo theo Tứ trụ, qua sự tương xung của địa Chi phần nào cũng cho những thông tin nào đó, như:

* Tý, Ngọ tương xung thì người thường không yên ổn.

* Mão, Dậu tương xung chỉ tính người thất tín, bội ước, hay lo buồn, tình cảm dễ bị chia rẽ.

* Dần, Thân tương xung là người đa tình, hay can thiệp vào những chuyện không đâu.



* Sửu, Mùi tương xung, thường hay gặp trắc trở trong công việc.

* Chi cột năm xung Chi cột tháng: người sống xa quê hương.


* Chi cột năm xung Chi tháng, Chi ngày, Chi giờ: người tàn nhẫn hoặc hay ốm đau.

* Chi cột ngày xung Chi tháng: hay xúc phạm cha mẹ anh em.



* Nếu trong tứ trụ có gặp xung, thường không được hưởng nhà của cha mẹ.

* Nếu trong tứ trụ có Tý Ngọ Mão Dậu tương xung là người hay đổi chỗ ở.

* Nếu có Dần Thân Tỵ Hợi tương xung là không hợp nghề, hay đổi nghề và chỗ ở.

* Nếu có Thìn Tuất Sửu Mùi tương xung trong tứ trụ thì cũng không hợp nghề và hay đổi nghề.

4. Tương hại của 12 Địa Chi

* Nếu trong Tứ trụ có Tý Mùi tương hại thì da thịt không mượt mà. Còn Sửu Ngọ, Mão Thìn tương hại thì tính người hay giận dữ, sự kiên nhẫn kém.

* Dần Tỵ tương hại: nếu trong 4 cột thời gian (Tứ trụ) nhiều hành Kim thì người hay mắc bệnh.



* Chi ngày Chi giờ tương hại: về già đề phòng bị tật. (xem đồ hình Dần Tỵ tương hại

trên)

5. Tương hình của Địa Chi

a. Dần hình Tỵ, Tỵ hình Thân, Thân hình Dần:gọi là trì thế hình. Những người trong 4 cột thời gian có tương hình của cát địa Chi loại này, hoặc trong tuế vận (năm) có tương hình thì tính tình lãnh đạm, tình cảm lạnh lẽo, khô khan, thiếu nghĩa hiệp, hoặc hay bị người hại hoặc gặp điều xấu.

Nếu các địa Chi xung đó lại ở vị trí Tử, Tuyệt thì càng không hay, nữ giới không nên gặp trường hợp này, nếu gặp tụng kinh niệm Phật thì mọi việc sẽ qua.

b. Mùi hình Sửu, Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi gọi là vô ân chi hình. Người trong tứ trục có loại hình này báo có sự tranh giành quyền lợi, là người cậy quyền làm quá đi nên dễ thất bại. Nhưng nếu rơi vào các vị trí Trường sinh, Mộc dục, Quan đối, Lâm quan, Đế vượng thì tinh thần cương nghị. Nếu trong 4 cột thời gian có Tử, Tuyệt tương ứng vị trí thì đó là người thấp kém, tính tình giảo quyệt, dễ gặp điều không hay, nữ giới dễ bị cô đơn.

c. Mão hình Tý, Tý hình Mão gọi là vô lễ chi hình. Người trong tứ trụ có loại hình này cho biết là người thiếu tự tin và không có khả năng làm việc độc lập, nhưng lại hay cố chấp, làm việc không đến nơi đến chôn, có tính thành kiến, nội tâm bất thiện, dung mạo không đẹp. Nếu các Chi này ở vị trí Tử, Tuyệt thì nông cạn trong suy nghĩ. Nếu ngày sinh gặp tương hình thì vợ hay chồng không khoẻ, nếu giờ sinh tương hình thì đề phòng con cái có bệnh. Trong 4 cột thời gian có hai loại tương hình thì điềm xấu có thể thêm xấu, nếu mệnh trong Tứ trụ tốt thì càng tốt lên.

d. Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi tự hình lẫn nhau, nhưng kiêng nhất là Thìn gặp Thìn, Ngọ gặp Ngọ, Dậu gặp Dậu, Hợi gặp Hợi. Các nhà mệnh lý xưa có câu: “Tự hình có thêm sát” là không hay. Họ cho rằng nếu Chi năm sinh và Chi tháng sinh tự hình thì trong cuộc đời dễ bị tổn thương. Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi tự hình thì đến tuổi trung niên mọi việc diễn ra không rõ ràng, khó đoán định.

Bảng Hợp, Xung, Hình, Hại của Chi:

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cơ sở dự báo đời người theo tứ trụ

Top 3 con giáp tốt toàn diện năm 2015

Những người tuổi Ngọ, Mão, Dần sẽ lên như diều gặp gió trong năm Mùi tới đây.
Top 3 con giáp tốt toàn diện năm 2015

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Ngọ

Trong năm Mùi, người tuổi Ngọ sẽ có vận thế tốt nhất, mọi việc đều thuận lợi, như ý. Đặc biệt sẽ có quý nhân phù trợ để giúp họ gặt hái được nhiều thành công trên các phương diện của cuộc sống.

ngo-7454-1419521737.jpg

Về công việc, sự nghiệp, sẽ có nhiều người giúp đỡ, có nhiều khả năng được thăng chức hoặc điều động vị trí làm việc tốt hơn… Tiền bạc, tài chính đều rất tốt, tài khoản ngân hàng sẽ không ngừng tăng lên. Tuy nhiên, khi muốn đầu tư, bạn cần phải thận trọng, tránh bị người khác lợi dụng.

Về tình cảm, nếu còn FA, bạn cần nắm bắt cơ hội để chủ động bày tỏ tình cảm. Đặc biệt là con gái tuổi Ngọ, vận đào hoa sẽ nở rộ trong năm nay. Nhất định, bạn sẽ tìm được ý chung nhân của đời mình. Nếu đã có “gấu”, tình cảm hai bên thêm mặn nồng và có thể tiến tới hôn nhân hạnh phúc.

No2: Tuổi Mão

Nằm trong mối quan hệ tam hợp, vận thế người tuổi Mão trong năm Mùi sẽ vô cùng tốt đẹp, mang tới nhiều vận may hiếm thấy hơn nữa cho con giáp này. 

Về sự nghiệp, những việc còn dang dở trước kia, trong năm 2015 sẽ hoàn thành với thành công rất cao. Trong năm này, người tuổi Mão nên kinh doanh hoặc đầu tư vào lĩnh vực nào đó, chắn chắn sẽ phát triển không ngừng. 

mao-3431-1419521738.jpg

Về tình cảm, không sớm thì muộn, bạn sẽ kết thúc kiếp FA và tìm cho mình chàng bạch mã hoàng tử đã chờ đợi từ bấy lâu nay. Nếu đã có người yêu, hai bạn sẽ có những chuyến du lịch bên nhau thú vị và tình yêu ngày càng sâu đậm.

No3: Tuổi Dần

Trong năm Mùi, vận thế người tuổi Dần sẽ như diều gặp gió, đã tốt lại còn tốt hơn.

dan-6518-1419521738.jpg

Về sự nghiệp, người tuổi Dần không ngừng thăng tiến và được nhiều sự trợ giúp của quý nhân. Nhiều khả năng, bạn sẽ trở thành lãnh đạo hoặc trưởng nhóm nào đó. Tiền bạc bình thường trong 6 tháng đầu năm nhưng lại vô cùng phát đạt vào nửa cuối năm.

Về tình duyên, vận đào hoa khá tốt, nhưng phần lớn người tuổi Dần đều bỏ lỡ hoặc không biết cách nắm bắt cơ hội. Bạn cần chủ động và dành nhiều thời gian hơn cho đối phương. Hạn chế tối đa những lời nói lạnh lùng khiến nửa kia hiểu nhầm, dễ dẫn tới mâu thuẫn.

Mr.Bull (theo GS)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp tốt toàn diện năm 2015

Tìm hiểu tục lì xì

Vào những ngày Tết, người lớn thường tặng cho trẻ con một khoản tiền nho nhỏ, bỏ trong phong bao màu đỏ in hoa văn rất đẹp, tượng trưng cho may mắn và tài lộc,
Tìm hiểu tục lì xì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

gọi là tiền mừng tuổi.

Theo truyện dân gian Trung Quốc, ngày xưa ở Đông Hải có một cây đào to, là nơi trú ngụ của rất nhiều yêu quái. Ngày thường, các thần tiên ở hạ giới canh giữ cây nên lũ yêu quái không thể ra ngoài làm hại con người được. Tuy nhiên, tới đêm Giao Thừa, khi tất cả thần tiên đều phải lên trời thì cũng là lúc lũ yêu quái đó được dịp thoát ra ngoài, trong số đó có một loại yêu quái gọi là con Tuy. Đêm Giao Thừa, nó thường làm hại trẻ con bằng cách xoa vào đứa trẻ đang ngủ, khiến trẻ giật mình, khóc thét lên và sau đó có thể sẽ bị bệnh sốt cao hoặc ngớ ngẩn. Vì thế những gia đình có con nhỏ phải thức cả đêm để canh không cho yêu tinh hại con mình.

Bao lì xì

Một lần, có mấy vị tiên đi ngang nhà kia, hóa thành những đồng tiền nằm bên cạnh đứa trẻ. Cha mẹ chúng đem gói những đồng tiền ấy vào vải đỏ. Khi con Tuy đến, những đồng tiền lóe sáng, khiến yêu tinh sợ hãi bỏ chạy. Phép lạ này lan truyền, rồi cứ Tết đến, người ta lại bỏ tiền vào trong những chiếc túi màu đỏ tặng cho trẻ con. Tiền đó được gọi là tiền mừng tuổi.

Theo truyền thuyết khác, tục tặng tiền mừng tuổi bắt nguồn từ hoàng cung nhà Đường (Trung Quốc). Năm đó, Dương Quý Phi sinh hạ hoàng tử. Được tin mừng, Đường Huyền Tôn đích thân đến thăm và ban cho nàng một số vàng bạc gói trong giấy đỏ. Dương Quý Phi coi đó vừa là tiền mừng, vừa là chiếc bùa vua Đường ban tặng con trẻ để trừ tà. Việc này được đồn ra ngoài, từ cung đình lan rộng ra dân gian, nhiều người bắt chước tặng tiền mừng và cũng bắt đầu coi như tặng món lộc trừ tai họa, mang lại nhiều điều may mắn cho trẻ con.
 
Theo những nghiên cứu khác, tục mừng tuổi ở Trung Quốc đã có từ đời Tần. Vào thời gian đó, người ta dùng sợi chỉ đỏ để xâu tiền thành một xâu theo hình con rồng hoặc thanh kiếm để ở chân giường hoặc cạnh gối trẻ em. Xâu tiền đó gọi là tiền Áp Tuế giống như cách gọi của người Trung Quốc ngày nay, có nghĩa là món tiền mừng cho đứa trẻ, với mong ước đứa trẻ được tiền, được lộc có thể vượt qua tuổi đó với những điều tốt lành và may mắn.

Xưa kia, ở Trung Quốc, tiền mừng tuổi thường là một vòng đỏ xâu 100 cắc tiền đồng, biểu hiện cho lời chúc sống lâu trăm tuổi. Ngày nay, tiền mừng tuổi đầu năm còn có ý nghĩa tượng trưng cho sức khỏe, may mắn, thành đạt và được cho vào phong bao bằng giấy đỏ hoặc vải nhung đỏ, có hình trang trí mang nghĩa cát tường, hạnh phúc và những câu chúc an lành, phát đạt như “Hòa gia bình an”, “Kim ngọc mãn đường”, “Vạn sự như ý”… Vì vậy, tặng tiền Áp Tuế còn được gọi là tặng Hồng Bao.

Từ lì xì trong tiếng Việt, sử dụng phổ biến ở miền Nam, được cho là có nguồn gốc từ tiếng Trung Quốc, là cách đọc trại của từ “lợi thị” hoặc “lợi sự” (phát âm theo giọng Quan Thoại là li shi, theo giọng Quảng Đông là lì xì, lầy xì), có nghĩa gốc là một món đồ hay món tiền mang đến lợi lộc, vận tốt, vận may. Tặng lì xì là tặng món tiền thể hiện điều lành và may mắn cho đứa trẻ.

Ở Việt Nam, lì xì vốn chỉ là những đồng tiền xu bỏ trong phong bao giấy hồng điều hoặc trang trí vàng son bắt mắt mà người lớn tặng cho trẻ con để chúng có cái rủng rẻng trong những ngày Tết vì tiếng cười của trẻ con có thể xua đuổi điều xấu. Vì vậy lì xì cũng có ý nghĩa cầu may, cầu phúc trong năm mới.

Theo tục lệ ở một số địa phương, người nhỏ tuổi không lì xì người lớn hơn vì vừa không đúng ý nghĩa vừa bị cho là “hỗn”. Tuy nhiên, ngày nay, quan niệm về tục lì xì đã cởi mở hơn, đặc biệt những người nhỏ tuổi nhưng đã lập gia đình, đã có thu nhập thì có thể mừng tuổi cho những bậc cao niên như cha mẹ, ông bà, để chúc tụng may mắn, sức khỏe, bình an.

(Theo Thanhnien)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu tục lì xì

Tử vi Canh Thìn phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

CANH THÌN: BẠCH LẠP KIM Trong tử vi Canh Thìn là con rồng cưỡi, tính cách hiền từ lương thiện, danh tiếng vang xa, ý chí kiên cường nhưng không ngoan cố, có tâm giúp đỡ người khác. Bạch lạp Kim như miếng ngọc ở Côn Sơn, ánh sáng của nó giao thoa với

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

CANH THÌN: BẠCH LẠP KIM

Trong tử vi Canh Thìn là con rồng cưỡi, tính cách hiền từ lương thiện, danh tiếng vang xa, ý chí kiên cường nhưng không ngoan cố, có tâm giúp đỡ người khác.

Bạch lạp Kim như miếng ngọc ở Côn Sơn, ánh sáng của nó giao thoa với ánh sáng nhật nguyệt, ngưng tụ khí âm dương, trong sáng thanh khiết, là ánh sáng chân chính của Kim.

Là Kim tụ khí, không cần dùng Hỏa chế cũng tự thành khí. Hỏa vượng trái lại làm tổn thương đến nó, tối kỵ Giáp Thìn, Ât Tỵ Phúc đăng Hỏa, mệnh chủ vô cùng xấu.

Cũng không khắc các loại Mộc.

jEiDoPSJGz57h

Trong tử vi Canh Thìn Bạch lạp Kim có đức tính cương trực, trầm tĩnh, thông minh. Sinh vào mùa xuân hạ, một đời phúc họa khó lường; sinh vào mùa thu đông, thanh tú thông minh. Nếu ngũ trụ phối hợp tốt, mệnh chủ văn võ song toàn. Nếu mang sát thì tốt nhất theo nghiệp quyền thuật.

Kim này nếu gặp Bính Dần, Đinh Mão Lư trung Hỏa mà không có Thủy tương trợ chủ về không bần cùng cũng yểu mệnh, ưa Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa, chủ tuổi trẻ chí lớn, cũng cận Giáp Thân,  Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy, hoặc Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy đến tương trợ.

Canh quan tại Đinh, Đinh lộc tại Ngọ, ưa gặp Canh Ngọ, Canh thực Nhâm, cũng ưa Nhâm Ngọ.

Không ưa Giáp Tý, Ất Sửu Hải trung Kim; Giáp Ngọ, Ât Mùi Sa trung Kim, phạm phải chủ về cả đời sống lặng lẽ giống như cây cỏ.

Nhật trụ và thời trụ gặp Hỏa chủ về vinh hoa.

Gặp năm Thìn, Tuất, trong nhà không yên. Nếu bản thân không bị thương hại cũng chủ tổn thương người trong nhà.

Địa chi của các trụ khác có Thìn, phạm hình, làm việc không đến nơi đên chốn, cô chấp bảo thủ, suy nghĩ nông cạn, lại chủ về vợ chồng duyên bạc. Nêu như tọa thòi chi, nên hiến thân cho tôn giáo.

Nhật chi có Tỵ, phạm Kiếp sát.  Bạn đời mất trước.

-Không thể kinh doanh. Nếu như kinh doanh chỉ có thể buôn bán nhỏ.

-Không thể đứng tên để mua bất động sản.

-Trung niên phá bại.

Canh Thìn Không vong tại Thân, Dậu, Địa chi của các trụ khác không thể gặp Thân, Dậu. Nếu như thai chi có Thân, Dậu chủ về người ngu muội, cả đời phiêu dạt, tay trắng vẫn hoàn trắng tay.

Bạn đời không nên chọn người sinh năm Bính, Đinh. Nên tìm người sinh năm Giáp, Ất.

Canh lộc tại Thân, Địa chi của các trụ khác có Tỵ, Dần, chủ về cả đời thiếu thốn. Canh mã tại Dần, nếu như có Tỵ, Thân, mã bị hình bị xung, chủ về cả đời bôn ba vất vả, cũng chủ về bỏ mạng nơi đất khách.

Trong tử vi Canh quý tại Ngọ, Địa chi của các trụ khác ưa Ngọ, lại gặp năm Ngọ, hoặc đại, tiểu hạn đi đến Ngọ, chủ cát tường như ý. Lại bởi vì Canh lấy Tân làm quan, Đinh lộc tại Ngọ, cho nên gặp Thái tuế năm Ngọ, hoặc tiểu, đại hạn đi đến cung Ngọ, tốt càng thêm tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Canh Thìn phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Mơ thấy cháy nhà –

Bạn choàng tỉnh dậy, tinh thần hoảng loạn sau giấc mơ về vụ hỏa hoạn. Cảm giác đó sẽ nhanh qua thôi nếu bạn biết rằng, mơ thấy khói lửa mang điềm báo sự nghiệp đại vượng. Lửa tượng trưng cho điềm lành, xóa tan mọi u ám, báo hiệu cho thấy bạn sẽ thoá
Mơ thấy cháy nhà –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cháy nhà –

Đi tìm khởi nguồn của khổ đau trong triết lý nhà Phật

Đức Phật dạy khởi nguồn của mọi khổ đau là sân hận, tự cao, đố kỵ, chấp thủ và vô minh. 5 điều này khiến con người chìm sâu vào tầm thường, mỏi mệt và yếu đuối.
Đi tìm khởi nguồn của khổ đau trong triết lý nhà Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Cùng đọc Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Di tim khoi nguon cua kho dau trong triet ly nha Phat hinh anh
 
1. Sân giận nhiễu hại tâm thức của chúng ta, là khởi nguồn của mọi khổ đau. Khi một người sân giận, họ mất đi lý trí. Nếu như hai người tranh luận về một vấn đề và trở nên sân giận, họ sẽ quên đi vấn đề thiết thực mà họ cần tranh luận lúc ban đầu. Pháp đối trị cho sân giận là tâm từ bi và hạnh nhẫn nhục. 
 
Không thể diệt trừ tất cả những gì bạn ghét, cũng không thể khuất phục được kẻ thù, nhưng diệt trừ sân giận trong tâm mình thì lại dễ dàng hơn. Bạn sẽ không xấu đi nếu như ai đó nói xấu bạn, bạn cũng sẽ không trở thành tên trộm nếu như ai đó đổ tội ăn cắp cho bạn.
 
2. Tự cao dẫn tới bất hạnh, bởi thực tế luôn có người hơn bạn. Khi bạn phát hiện ra rằng có ai đó giàu có hơn bạn, ưa nhìn hơn bạn và nổi tiếng hơn bạn thì niềm kiêu hãnh của bạn sẽ bị tổn thương và bạn sẽ trở nên tự ti, bất hạnh. Bạn không thể trở thành người số một trong mọi lĩnh vực, vì thế tốt hơn hết hãy khiêm cung. Khiêm cung là pháp đối trị cho tự cao. Trong cuộc sống, những người khiêm cung sẽ được tôn trọng và kính trọng hơn. 
 
3. Đố kỵ là một trạng thái tâm tiêu cực, ngăn cản chúng ta tận hưởng những gì chúng ta đang có. Chúng ta muốn có nhiều hơn những gì người khác có. Trong sự lo toan cố gắng sở hữu những thứ người khác có, chúng ta không thể tận hưởng những gì chúng ta có. 
 
Tu tập Phật pháp, làm những thiện hạnh tích cực mà trong tâm còn đố kỵ, thì sự tu tập trở thành tiêu cực, bất kể trông bề ngoài như thế nào, điều quyết định là ý định tốt hay xấu hàm chứa phía sau!
 
Bởi vậy, khi muốn làm một điều tích cực, đặc biệt là dưới danh nghĩa Phật Pháp, chúng ta phải có động cơ vì lợi ích của người khác, hoặc ít nhất với mong muốn tích lũy công đức cho mình, không phải vì mục đích hơn người. 
 
4. Chấp thủ bắt nguồn từ “Tôi và Của Tôi”. Đây là trạng thái ích kỷ của tâm. Nhà tôi, gia đình tôi, bạn bè tôi, người yêu tôi, thứ này Của Tôi và thứ kia Của Tôi. Sự chấp thủ này làm cho chúng ta có cảm giác giả tạo rằng mọi thứ đều bền vững, mạnh mẽ và kiên cố. 
 
Cũng như vậy, chúng ta còn chấp thủ vào khái niệm mà chúng ta áp đặt cho mọi sự vật hiện tượng. Khi một ai đó hoặc mọi thứ không giống với những ý niệm hoặc tính cách mà chúng ta áp đặt cho một người bạn, người cha hoặc người yêu thì sự khổ đau sẽ ùa tới. 
 
Nhưng phải hiểu rằng tất cả những thứ duyên hợp kia đều vô thường trong mọi khoảng khắc, mặc dù nó dường như bền vững. “Đời là vô thường”, không gì có thể tồn tại vĩnh viễn, hãy nhớ điều đó.
 
5. Đức Phật đã dạy rằng căn nguyên của mọi khổ đau là vô minh. Bởi vô minh nên ta nghĩ rằng mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại một cách chắc trực như nó xuất hiện. 
 
Tốt và xấu chỉ là những sự phản chiếu các quan niệm của chính chúng ta. Giàu và nghèo cũng chỉ là tương đối. Một người tốt đối với bạn lại có thể là người xấu hoặc kẻ thù đối với người khác. Chỉ có sự hiểu biết về bản chất chân không của những khái niệm trong tâm chúng ta sẽ dẫn chúng ta xa lìa vô minh.

Theo Thư viện Hoa Sen
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đi tìm khởi nguồn của khổ đau trong triết lý nhà Phật

Tướng mí mắt hé lộ điều bất ngờ về tình duyên

Nếu có tướng mí mắt này, nhìn bề ngoài bạn điềm tĩnh, nhu mì, nhưng thực chất bên trong lại khá sôi nổi, hào phóng.
Tướng mí mắt hé lộ điều bất ngờ về tình duyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Những người sở hữu tướng mắt hai mí (cả hai bên mắt) có nhân duyên tốt, lối suy nghĩ lạc quan, được nhiều người yêu mến. Bên cạnh đó, người này cũng rất thủy chung trong tình yêu và hôn nhân.


1. Người có mắt hai mí

Thông thường, những người sở hữu tướng mắt hai mí (cả hai bên mắt) có nhân duyên tốt, lối suy nghĩ lạc quan, được nhiều người yêu mến. Bên cạnh đó, người này cũng rất thủy chung trong tình yêu và hôn nhân.

Nếu là nam giới, họ tự tin, chủ động trong mọi tình huống, biết phát huy sở trường cũng như làm chủ bầu không khí ở khắp mọi nơi mỗi khi họ xuất hiện. Tài ăn nói của người này cũng tốt, nên “cưa đổ” phái yếu một cách dễ dàng.

Tuong mi mat he lo dieu bat ngo ve tinh duyen hinh anh
 
2. Người có mắt một mí


Sở hữu mắt một mí (cả hai bên mắt), chứng tỏ bạn thuộc tuýp người thận trọng, làm việc gì cũng suy tính kỹ càng, đôi khi thiếu quyết đoán, do dự vì lo lắng thái quá.

Đàn ông mắt một mí khá tỉ mỉ trong công việc cũng như lựa chọn bạn đời. Họ có tinh thần trách nhiệm cao với gia đình, luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho vợ và con cái.

Tuong mi mat he lo dieu bat ngo ve tinh duyen hinh anh 2
 
3. Mắt trái một mí, mắt phải hai mí


Nếu có tướng mí mắt này, nhìn bề ngoài bạn điềm tĩnh, nhu mì, nhưng thực chất bên trong lại khá sôi nổi, hào phóng.

Nam giới có kiểu mắt này thường cư xử nhẹ nhàng với phái nữ. Hiếm khi thấy họ to tiếng với nữ giới chứ đừng nói tới chuyện “thượng cẳng chân, hạ cẳng tay”. Chính vì sự ấm áp, dịu dàng ấy mà hàng loạt quý cô “đổ gục” lúc nào không hay.

Tuong mi mat he lo dieu bat ngo ve tinh duyen hinh anh 3
 
4. Mắt trái hai mí, mắt phải một mí


Nhìn bề ngoài, bạn có vẻ lạnh lùng, thờ ơ với thời cuộc, tạo cảm giác khó gần. Nhưng khi mọi người thực sự hiểu bạn, sẽ thấy một con người hoàn toàn thân thiện, lạc quan, thậm chí dám hy sinh bản thân vì người khác.

Đàn ông có tướng mắt này được ví như một chiếc phích đựng nước, bề ngoài thì lạnh lùng, bên trong lại ấm áp, nhẹ nhàng. Tiếp xúc với họ lâu, bạn cảm thấy mình thật may mắn, thậm chí đôi chút tự hào vì có được người bạn, người chồng hoàn hảo như họ.

=> Bói tình yêu để biết nhân duyên của hai người

Việt Hoàng

 
Chỉ đích danh những con giáp dễ “vượt rào” trong tháng 3
– Sang tháng 3 vận đào hoa nở rộ, nếu không tiết chế cảm xúc bản thân, e rằng những con giáp dưới đây sẽ “vượt rào” hoặc vướng vào chuyện

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mí mắt hé lộ điều bất ngờ về tình duyên

Giấc mơ về chó báo hiệu điềm hung cát cho gia chủ

Giấc mơ về chó báo hiệu điềm hung cát cho gia chủ. Chó chạy vào nhà là điềm báo đại cát, mang tới tin vui, sự may mắn và thịnh vượng.
Giấc mơ về chó báo hiệu điềm hung cát cho gia chủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chó là loài động vật quen thuộc, một người bạn vô cùng thân thiết với con người. Vì thế giấc mơ về chó thường diễn ra thường xuyên, không phải chuyện hiếm gặp. Liệu có bao giờ bạn thắc mắc giấc mơ ấy có ý nghĩa gì với mình hay không?


Mục lục (Click vào đây để tới nội dung muốn xem nhanh nhất)

Mơ thấy chó chạy vào nhà

Nằm mơ thấy chó cắn vào chân

Mơ thấy chó sủa

Mơ thấy chó con

Mơ thấy chó đẻ

Mơ thấy bị chó rượt đuổi

Mơ thấy hai con chó cắn nhau

Mơ thấy chó dữ tợn

Mơ thấy chó bị ốm hoặc chết

 

 

 

Mơ thấy chó chạy vào nhà

 

Giấc mơ về chó chạy vào nhà là điềm báo đại cát, bởi những chú chó đến nhà bạn thường mang theo sự thịnh vượng và may mắn. Bạn hãy chuẩn bị tinh thần để đón nhận tài lộc và thịnh vượng đến với mình.

 

Ngoài ra, đây cũng là dấu hiệu triển vọng trong tình yêu và công việc. Cả hai lĩnh vực này đều sẽ có tin vui. Xem Lý giải phong thủy: Mèo vào nhà thì khó, chó đến nhà thì sang để hiểu hơn về giấc mơ cát lành này.


Giac mo ve cho bao hieu diem hung cat cho gia chu hinh anh
 

 

Nằm mơ thấy chó cắn vào chân

 

Nếu mơ thấy một con chó hung ác tấn công và cắn bạn, thì ngay sau đó bạn sẽ gặp những thất bại trong công việc và sẽ phải đối mặt với kẻ thù. Chó cắn trong một giấc mơ báo trước việc bạn có thế sẽ nảy sinh như cãi vã với vợ, chồng hoặc đồng nghiệp.
 

Bên cạnh đó, việc nằm mơ bị chó cắn vào chân cho thấy rằng bạn đã mất đi khả năng để cân bằng các khía cạnh của cuộc sống, bạn có thể lưỡng lự trong việc tiếp cận một tình huống mới hoặc bạn không muốn bước tiếp về phía trước với mục tiêu trước đó của mình.

 

Giấc mơ bị chó cắn còn là dấu hiệu của việc bị phản bội. Cần phải thận trọng hơn về phương diện tình cảm.

 

Mơ thấy chó sủa

 

Bạn cần đề phòng có kẻ tiểu nhân lợi dụng lòng tốt của bạn để làm những chuyện mờ ám.

 

Nếu con chó sủa dữ dội trong giấc mơ, điều đó cho thấy rằng bạn đang gây phiền những người xung quanh vì sự khó tính và hay cáu gắt của mình.

 

Ngược lại, nhìn thấy một con chó sủa vui vẻ trong giấc mơ của bạn, điều đó tượng trưng cho niềm vui và hoạt động xã hội, nó cũng có nghĩa bạn đang được chấp nhận tham gia vào một nhóm nào đó chẳng hạn.

 

Giac mo ve cho bao hieu diem hung cat cho gia chu hinh anh
 

 
 

Mơ thấy chó con

 

Nếu mơ thấy mình đang nhìn nhìn ngắm những chú chó con vui đùa, điều này cho thấy bạn đang trong trạng thái hưng phấn, vui vẻ vì có được những người bạn đáng tin cậy và có thể chia sẻ mọi buồn vui trong cuộc sống.

 

Nếu bạn mơ thấy một chú chó xinh đẹp và thuần chủng, nó có nghĩa là bạn sẽ có được một vị trí và quyền hạn đáng kể trong công việc.

 

Đồng thời, những chú chó này còn tượng trưng cho những ước mơ, hoài bão cháy bỏng trong con người bạn, tạo nên động lực để bạn vượt qua khó khăn, chông gai phía trước. Chó còn là một biểu tượng trong phong thủy, nhưng không phải ai cũng biết màu lông chó ảnh hưởng tốt xấu thế nào đến tài vận của gia chủ.
 

 

Mơ thấy chó đẻ

 

Nếu bạn mơ thấy chó đẻ thì nó đề cập đến khả năng nuôi dưỡng của bạn.

 

Đồng thời, bạn hãy chú ý đến các mối quan hệ xung quanh mình. Bạn cần phải thanh lọc những mối quan hệ không cần thiết và duy trì những mối quan hệ tốt đẹp để gặp nhiều may mắn trong cuộc sống cũng như trong công việc.

 

Giac mo ve cho bao hieu diem hung cat cho gia chu hinh anh
 

 
 

Mơ thấy bị chó rượt đuổi

 

Khi bạn mơ thấy một con chó đang rượt đuổi mình và bạn chỉ biết trốn chạy thì điều đó có nghĩa là bạn đang cảm thấy mình thiếu tự tin, rụt rè trước những cơ hội cũng như thách thức. Điều này cũng có nghĩa địa vị của bạn quá mờ nhạt, khả năng lãnh đạo của bạn còn nhiều điểm yếu.

 

Chính vì vậy, giấc mơ về chó này nhắc nhở bạn cần phải thay đổi ngay lập tức để lấy lại sự tự tin và sẵn sàng vượt qua thách thức.

 

Mơ thấy hai con chó cắn nhau

 

Trong giấc mơ, bạn thấy hai con chó cắn nhau dữ dội nhưng không có cách nào đến để ngăn cản được, điều đó biểu tượng cho sự đấu đá, cạnh tranh trong công việc của bạn đã lên tột đỉnh.

 

Bên cạnh đó, giấc mơ này cũng có thể phản ánh sự quyết tâm và mong muốn cống hiến hết mình để bảo vệ cho ai đó hoặc một thứ gì đó.

 

Giac mo ve cho bao hieu diem hung cat cho gia chu hinh anh
 

 
 

Mơ thấy chó dữ tợn

 

Nếu trong giấc mơ của bạn xuất hiện một con chó dữ tợn nhưng không quá điên loạn, điều này có nghĩa các mối quan hệ xã giao của bạn đang có trục trặc nhỏ. Vì mọi người cảm thấy chưa hoàn toàn tin tưởng bạn. Điều cần làm với bạn lúc này là thể hiện rõ thái độ và năng lực bản thân để chinh phục sự yêu mến của họ.

 

Còn nếu mơ thấy một con chó điên loạn trong giấc mơ của bạn, điều này cho thấy bạn đang bị tấn công bởi những lời nói từ bạn bè của mình. Còn trong giấc mơ mà bạn giết một con chó điên, điều này chỉ ra rằng bạn sẵn sàng vượt qua những dư luận xấu xung quanh mình.

Xem thêm: Nuôi thú cưng hợp mệnh, chủ nhà gặp nhiều may mắn

 

Mơ thấy chó bị ốm hoặc chết

 

Giấc mơ này cho thấy bạn đang dần lãng quên và không còn nhớ đến một tình bạn đẹp trước đây mình đã từng có. Bạn sắp gặp một sự mất mát lớn khi bị một người bạn tốt rời xa.

 

Điều này cũng có ý cho thấy bản năng của bạn đang dần dần thay đổi theo hướng xấu đi.

 

Thủy Nguyễn

Mơ thấy chó có sang, mơ thấy mèo có khó?
Dân gian vẫn có câu “Mèo tới nhà thì khó, chó tới nhà thì sang”, nhưng đó là trong hiện thực, trong giấc mơ, đôi khi có phần ngược lại.
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giấc mơ về chó báo hiệu điềm hung cát cho gia chủ

Điển tích về Thần Tài và văn khấn Thần Tài vào ngày thường.

Nguồn gốc của việc cúng thần tài, bài văn cúng thần tài vào ngày thường trong tháng, các bố trí bàn thờ thần tài cũng như lễ vật cúng thần tài bao gồm những gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa của Thần Tài

Thần Tài là vị thần mang lại tài lộc cho cả gia đình, nhất là với những gia đình, công ty kinh doanh hay cửa hành, cửa hiệu thì cúng Thần Tài là một việc rất thường xuyên.

Điển tích về Thần Tài và văn khấn Thần Tài vào ngày thường.

Tục thờ thần Tài xuất phát từ điển tích:

Ngày xưa, có một tên lái buôn tên là Âu Minh, khi đi qua hồ Thành Thảo, Thủy thần cho hắn một cô nô tỳ tên là Như Nguyệt. Âu Minh đưa Như Nguyệt về nuôi trong nhà, từ đó trở đi, công việc làm ăn ngày càng phát đạt. Một hôm, đúng vào này Tết, không rõ vì lí do gì, Âu Minh đánh Như Nguyệt, làm cô ta quá sợ hãi mà chui xuống đống rác biến mất. Từ đó trở đi, Âu mình làm ăn thua lỗ, chẳng mấy chốc trở nên tay trắng.

Hóa ra, Như Nguyệt chính là Thần Tài hiện hình. Từ đó, người ta cho lập bàn thờ để thờ cúng. Tục kiêng hốt rác vào 3 ngày đầu năm cũng xuất phát từ đó. Vì người ta quan niệm rằng, nếu hốt rác là hót luôn cả Thần Tài, nên việc làm ăn sẽ không suôn sẻ phát đạt. Và việc thờ thần Tài xó xỉnh cũng có nguồn gốc từ đây.

Cách bố trí bàn thờ Thần Tài:

Bàn thờ thần Tài chỉ được lập ở nơi xó nhà, góc nhà, chứng không ph ải nơi sạch sẽ sang trọng như bàn thờ Tổ tiên, thường đặt dưới nền nhà chứ không được kê cao.

Thông thường, bàn thờ Thần Tài là một chiếc khảm nhỏ, sơn son thiếp vàng, phía bên trong khảm bài vị Thần Tài hoặc có thể là thùng gỗ dán giấy đỏ xung quanh. Bài vị được viết bằng mực nhũ kim với nội dung như sau:

“Ngũ phương Ngũ thổ Long thần

Tiền hậu địa Chùa Tài thần”

Hai bên bài vị có câu đố:

“ Thổ năng sinh bạch ngọc

Địa khả xuất hoàng kim”

Dịch nghĩa: “Đất hay sinh ngọc trắng

                   Đất cũng cho vàng ròng”

Trước bài vị là bát hương kê trên 100 thoi vàng giấy. Hai bên là hai cây đèn nhỏ đủ thắp. Trong khảm thường đặt 3 cốc nước, chén rượu, mâm bày hoa quả, vật phẩm khi cúng lễ.

Lễ cúng tại bàn thờ thần Tài:

Thông thường, mọi nhà đều cúng Thần Tài quanh năm, không kể là ngày lễ Tết, Giỗ chạp hay Sóc, Vọng. Ngày thương, người ta cúng thần tài rất đơn giản chỉ có trầu cau, hoa quả, .. Còn tỏng các dịp giỗ chạp, lễ Tết hay Sóc Vọng ( mồng một và rằm hàng tháng) thì cúng bằng cỗ mặn.

Thông thường, gia chủ sẽ thắp hương ở bàn thờ Thần Tài vào buổi chiều hàng ngày và đọc bài văn khấn sau:

Văn khấn thần tài:

Na mô A Di Đà Phật

Na mô A Di Đà Phật

Na mô A Di Đà Phật

Kính lạy:

Hoàng Thiên hậu thổ chư vị tôn thần

Đức tài thần vị tiền

Hôm nay là ngày……… tháng ……..năm…………………….

Tín chủ chúng con là…………………………………………………..

Cùng gia quyến ở tại………………………………………………….

Trước Linh vị Tài Thần quỳ khấn rằng………………….

Thần quyền nảy mực cần cân

Giữ kết của kho trong thiên hạ

Sẵn có sinh tài đạo lớn

Thi ân cho cả mọi người

Từ nhà phú quý cho đến dân đen

Chẳng ai không dốc lòng tôn kính thờ phụng ngài

Chúng con cũng đã được ban lợi lộc, để tỏ dạ biết ơn, nay biện lễ xôi thịt, rượu trầu, vàng mã dâng cúng để tỏ chút lòng thành. Cúi mong Đức Tài Thần giáng lâm trước án, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho tín chủ chúng con lộc tài thịnh vượng, công việc hanh thông, an minh khang thái. Mong được Tôn Thần chiếu cố.

Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điển tích về Thần Tài và văn khấn Thần Tài vào ngày thường.

Tướng phú quý của bạn gái nằm đâu trên cơ thể? –

Bạn luôn thắc mắc tướng phú quý của bạn gái nằm đâu trên cơ thể? Vòng ba to, lông mày dài... chính là những đặc điểm mang lại cho người sở hữu sự giàu sang, phú quý. Củ thể ra sao chúng ta cùng đọc bài viết sau nhé! Vị trí tướng phú quý Vòng 3 nở đều
Tướng phú quý của bạn gái nằm đâu trên cơ thể? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phú quý của bạn gái nằm đâu trên cơ thể? –

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 16 tháng 8 âm lịch - Hội Nghinh Ông Vũng Tàu

Vào ngày 16 tháng 8 âm lịch có diễn ra một số lễ hội tiêu biêu như sau: Hội Nghinh Ông Vũng Tàuvà Hội Đền Đông Cao.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 16 tháng 8 âm lịch - Hội Nghinh Ông Vũng Tàu

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 16 tháng 8 âm lịch - Hội Nghinh Ông Vũng Tàu

Hội Nghinh Ông Vũng Tàu

Thời gian: tổ chức từ ngày 16 tới ngày 18 tháng 8 âm lịch.

Địa điểm: lăng Cá Ông, đường Hoàng Hoa Thám, thành phố Vũng Tàu.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Cá Ông.

Nội dung lễ hội: Lễ hội Nghinh Ông đình Thắng Tam (Bà Rịa Vũng Tàu) được bắt đầu từ sáng sớm ngày 16 với một đoàn người gồm các vị kỳ lão, kỳ hương... lên một chiếc ghe lớn (có trang trí hoa, cờ, bàn thờ và bài vị thuỷ tướng, có đoàn nhạc ngũ âm, chiêng, trống và đội múa lân rộn ràng) đi đến địa điểm đã định rồi dâng hương, rượu. Sau đó, đoàn thuyền về bến rước Ông đến lăng, tiếp đến là các lễ cúng Tiền Hiền, Hậu Hiền, đọc văn tế, sắc phong, học trò dâng trà, hoa, rượu...

Ðến với lễ hội, du khách còn được thưởng thức các tiết mục: Võ thuật, múa lân, hát Bội... cùng với nhịp điệu hoà âm của chiêng, trống trong khói hương nghi ngút.

Hội Đền Đông Cao

Thời gian: tổ chức vào ngày 18 tháng 8 âm lịch.

Địa điểm: làng Đông Cao, xã Yên Lộc, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn An Dương Vương và Mỵ Châu.

Nội dung: Hội đền có lễ tế dâng hương lên Thánh Thần, lễ kiệu Mỵ Nương đến yết kiến cha, tiếp đó là lễ tạ tội với cha.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 16 tháng 8 âm lịch - Hội Nghinh Ông Vũng Tàu

Tìm hiểu về Âm lịch, Dương lịch và năm Nhuận

Âm lịch là loại lịch theo Mặt trăng. Người Babylon dùng lịch này đầu tiên từ mấy ngàn năm trước kỷ nguyên chúng ta. Những người dùng Âm lịch đầu tiên gồm người Ai Cập, Trung Hoa, Hébreux (Do Thái thời xưa). Hiện tại lịch musulman (Hồi giáo) và một số dân Phi châu cũng dùng âm lịch. Nước ta cũng vậy.
Tìm hiểu về Âm lịch, Dương lịch và năm Nhuận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Vì phải bắt đầu một tháng lúc trăng mới mọc và chu kỳ quay của Mặt trăng xung quanh Trái đất có độ dài bằng 29,5... , số ngày không chẵn, nên họ dùng những tháng 29 và 30 ngày.

1. Nhuận của lịch là gì? Vì sao lại có nhuận?

Nhuận là do chủ quan của người làm lịch đặt ra nhằm cho thời gian phù hợp với quy luật thiên nhiên. Dương lịch và âm lịch đều có nhuận.
Như chúng ta đã biết, quá trình phát triển của lịch sử loài người là quá trình tìm kiếm để chọn lọc những đơn vị thời gian đó thành những hệ đếm để phục vụ cho hoạt động xã hội. Lịch (âm lịch và dương lịch) là những bảng ghi thứ tự thời gian, chia chuỗi thời gian liên tục thành những đơn vị thời gian và sắp xếp chúng thành một hệ đếm phù hợp với nhu cầu của con người.

Ta biết rằng trong Thế giới trời sao có 3 đơn vị thời gian thiên nhiên quan trọng, nó gắn liền với thế giới trần gian - một thế giới của muôn loài động vật rất phong phú và đa dạng. Ba đơn vị thời gian đó là:

- Năm Mặt trời biểu thị chu kỳ thời tiết, tức là chu kỳ quay của Trái đất xung quanh Mặt trời có độ dài bằng 365,242198... ngày (gần 365,25 ngày).

- Tháng Mặt trăng biểu thị chu kỳ quay của Mặt trăng xung quanh Trái đất có độ dài bằng 29,5... ngày.

- Ngày là thời gian ánh sáng Mặt trời trở lại do nguyên nhân Trái đất tự quay quanh mình vừa tròn một vòng.

Ba đơn vị thời gian này là bộ máy chỉ thời gian trong thái dương hệ của chúng ta không phải do con người tự đặt ra. Các nhà thiên văn khí tượng đã nhận thấy 3 đơn vị thời gian thiên nhiên này không thông ước với nhau, nghĩa là không tìm được một số nào chia hết cho cả 3 đơn vị. Vì vậy, nếu lấy ngày làm đơn vị thì tháng Mặt trăng và năm Mặt trời không phải là số ngày nguyên, mà có vô số số lẻ.

Người làm lịch thì phải tính năm, tháng có bao nhiêu ngày. Bởi vậy những phần lẻ trên đây đã làm cho bài toán tính lịch trở thành hắc búa. Nếu bỏ phần lẻ đi thì tháng không đúng với tuần trăng, năm không đúng với mùa khí hậu; mà lịch thì phải lấy tròn. Do đó trong âm lịch phải có tháng thiếu (29 ngày), tháng đủ (30 ngày); trong dương lịch có tháng 30 ngày, tháng 31 ngày; riêng tháng hai là 28 ngày hoặc 29 ngày. Năm, phải có năm thường, năm nhuận (dài hơn). Ðây không phải là một quy luật thiên nhiên, mà là một quy luật chủ quan dùng thuật lấy thừa bù thiếu của người xếp lịch. Bởi vậy dương lịch và âm lịch đều có nhuận.

a. Nhuận của dương lịch

Là để khắc phục phần lẻ của năm Mặt trời (0,242198... ngày) do chưa đưa vào để xếp lịch. Vì vậy cứ 4 năm dư ra 1 ngày, một thế kỷ dư ra gần một tháng... Ðể tránh sai sót này, người làm lịch đã quy ước trung bình 4 năm thêm 1 ngày vào tháng 2, tức là năm đó có 366 ngày (năm Nhuận) và tháng hai có 29 ngày.

b. Nhuận âm lịch

Là để khắc phục sự sai khác tháng Mặt trăng (tháng âm lịch) với quy luật thời tiết - chu kỳ thời tiết (năm dương lịch). Bởi vì, tháng âm lịch chỉ có 29-30 ngày, nên dẫn đến năm âm lịch chỉ có 354-355 ngày, ngắn hơn năm dương lịch trung bình 11 ngày; hay nói cách khác là năm âm lịch đi nhanh hơn năm dương lịch là 11 ngày, 3 năm nhanh hơn 1 tháng, 9 năm nhanh hơn một mùa. Vì vậy, ngày đầu năm vào mùa Xuân thì 9 năm sau vào Hạ... Chính vì thế người đời xưa phải ăn Tết Nguyên Ðán vào đủ các loại hình thời tiết, không còn mang tính cổ truyền khí tiết của ngày tết đượm sắc Xuân mới.
Ðể khắc phục tình trạng trên, người làm lịch đã phải tăng số ngày cho năm âm lịch bằng hình thức nhuận với quy ước là Thập cửu niên thất nhuận nghĩa là cứ 19 năm có 7 năm nhuận, năm nhuận âm lịch có 13 tháng.

c. Năm nhuận theo lịch pháp

Ðể đảm bảo đúng vào tiết xuân ngày Mồng Một Tết chỉ ở trong khoảng từ tiết Lập Xuân đến tiết Vũ Thủy, tức là từ ngày 21.01 đến 20.02 dương lịch. Nếu năm âm lịch nào (khi chưa tính thêm tháng nhuận) có ngày Mồng Một Tết năm sau sớm hơn này 21.01 dương lịch thì năm đó phải là năm nhuận.
- Theo quy ước trên, qua năm 2001, ngày Mồng Một Tết Tân Tỵ nhằm vào ngày 24.01 dương lịch (hợp với quy ước). Do vậy, năm 2001 - Tân Tỵ là năm không có nhuận âm lịch (13 tháng).
Ðể dễ nhớ, muốn biết năm nào là năm nhuận âm lịch, cứ lấy năm dương lịch tương ứng chia cho 19, nếu số dư là một trong 7 con số: 0, 3, 6, 8, 11, 14, 17 thì năm âm lịch đó là năm nhuận.

d. Tháng nhuận theo lịch pháp

- Tháng âm lịch nào trong năm nhuận không có ngày Trung khí thì tháng ấy gọi là tháng nhuận, nghĩa là tháng gọi tên của tháng trước kề liền.
- Nếu 1 hay 2 năm liền kề nhau có 2 tháng đều thiếu ngày Trung khí thì tháng trước là tháng nhuận, tháng sau không phải là tháng nhuận nữa.

2. Tên năm âm lịch và thời tiết theo âm lịch hay dương lịch?

Hiện nay ở nước ta và một số nước khác trong khu vực Ðông Nam Á đang còn xuất bản và sử dụng hai loại lịch, đó là dương lịch và âm lịch.

+ Dương lịch là loại lịch theo Mặt trời, dùng đơn vị thời gian thiên nhiên là năm Mặt trời, tức là độ dài chu kỳ quay của Trái đất xung quanh Mặt trời.
+ Âm lịch là loại lịch theo Mặt trăng, dùng đơn vị thời gian thiên nhiên là tháng Mặt trăng, tức là độ dài chu kỳ quay của Mặt trăng xung quanh Trái đất.

Theo Hán - Việt thì Mặt trời là Thái Dương, Mặt trăng là Thái Âm. Do vậy, lịch theo Mặt trời gọi là dương lịch, lịch theo Mặt trăng gọi là âm lịch.

Vì tồn tại hai loại lịch như vậy và cứ mỗi lần đón mừng xuân mới của năm âm lịch lại là một dịp bàn tán xôn xao về tên của năm ấy.

Người ta cho rằng nếu năm nào có nhuận thì năm đó sẽ là một năm mất mùa, thiên tai lắm, địch họa khôn lường... Vậy sự thực tên năm âm lịch, nhuận có phải do thượng đế, thần thánh sinh linh gì tạo ra như một số học thuyết của chủ nghĩa duy tâm đã truyền bá trong nhân dân ta? Trong khuôn khổ của bài viết này, chỉ đề cập đến việc đặt tên năm âm lịch và thời tiết theo âm lịch hay theo dương lịch để cùng tham khảo.

Từ thời xa xưa, con người vẫn tin rằng có một mối liên hệ huyền bí nào đó giữa vũ trụ và sự sống. Vì vậy, người thượng cổ đã xây dựng lên cả một kho tàng thần thoại lý thú về bầu trời sao ngoạn mục thể hiện trong các chuyện cổ Hy Lạp. Tất nhiên trong những chuyện hoang đường như vậy đã không thoát khỏi tư tưởng huyền bí mà vai trò thiêng liêng của thượng đế đã ngự trị trong các tôn giáo suốt thời gian dài.

Từ thế kỷ XVI, khoa học thiên văn phát triển đã đánh dấu bước ngoặt lịch sử của con người trong nhận thức thế giới trời sao. Trong những thế kỷ gần đây, người ta biết rằng Mặt trời là nguyên nhân tồn tại của sự sống và phát triển của loài người. Nhờ sự hiểu biết về thuyết chuyển động tương đối trong vật lý cơ học, con người mới khẳng định rằng Trái đất cùng với các hành tinh khác quay xung quanh Mặt trời tạo thành hệ Mặt trời và gọi chuyển động ấy là chuyển động biểu kiến của Mặt trời xung quanh Trái đất hay còn gọi là đường Hoàng Ðạo.

Người phương Ðông chia đường Hoàng Ðạo ra làm 12 cung kể từ điểm Xuân Phân, qua Hạ Chí, đến Thu Phân và đến Ðông Chí để biểu thị các mùa khí hậu nóng, lạnh khác nhau như: xuân, hạ, thu, đông.
Người phương Tây đặt tên ấy theo tên của các chòm sao như Ðại Hùng, Tiểu Vương, Thiên Vương, Tiên Nữ, Phi Mã...

Các nhà cổ đại Trung Quốc lại đặt 12 cung trên theo chi, tượng trưng cho Trời là: Tý, Sửu, Dần, ...Tuất, Hợi. Họ kết hợp với 10 can, tượng trưng cho Ðất là: Giáp, Ất, Bính... Nhâm, Quý để đặt tên năm âm lịch theo nguyên tắc Can chi ký pháp, tức là ghép can với chi theo một trật tự thứ tự được thể hiện rõ trong thuật số tử vi.
Thực ra tên năm âm lịch hàng năm chỉ là một quy ước của lịch pháp âm lịch mà nền văn minh cổ đại Trung Quốc đã dùng trong việc sắp xếp lịch trong các kỷ nguyên và được truyền sang nước ta trở thành lịch cổ truyền. Cho đến nay vẫn còn nhiều người cho rằng tên năm âm lịch có ảnh hưởng quyết định đến tương lai cuộc sống của mỗi con người, có năm ảnh hưởng đến chu kỳ thời tiết trong năm như: Năm Thìn nhiều bão, năm Mão mất mùa, năm Tý, năm Dần nhiều thiên tai, địch họa....

Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay còn một số vùng quen dùng âm lịch để tính toán chỉ đạo sản xuất nông nghiệp dẫn đến nhiều trường hợp bỏ lỡ thời vụ, đặc biệt vào những năm âm lịch có nhuận. Chính vì vậy, kể từ năm 1968, Chính phủ đã quyết định Nông lịch theo dương lịch và nước ta bắt đầu sử dụng loại âm lịch mới được tính toán theo múi giờ số 7 (Kinh độ 105 độ Ðông) đi qua Thủ đô Hà nội để thay thế cho loại âm lịch cũ được tính toán theo múi giờ số 8 (Kinh độ 120 độ Ðông) đi qua Thủ đô Bắc Kinh - Trung Quốc. Dương lịch ứng dụng trong nông nghiệp dựa vào 24 ngày Tiết (12 Tiết khí và Trung khí), mỗi Tiết khoảng 15-16 ngày, biểu thị thời vụ, thời tiết sát với từng vùng lãnh thổ của nước ta.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về Âm lịch, Dương lịch và năm Nhuận

Những con giáp phát đại tài về trung vận

Vào độ tuổi trung niên, những con giáp này có cơ hội phát tài, kiếm bội tiền để tích lũy cho cuộc sống khi về già.
Những con giáp phát đại tài về trung vận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Người tuổi Thìn

Nhung con giap phat dai tai ve trung van hinh anh
Ảnh minh họa

Trong truyền thuyết, rồng là biểu tượng cho sự như ý cát tường và những hoài bão tốt đẹp. Ngay từ khi còn nhỏ, người tuổi Thìn đã biết gánh vác công việc, hay giúp đỡ mọi người xung quanh, lúc nào cũng tràn đầy năng lượng sống.

Khả năng sinh tồn của người tuổi Thìn cũng vô cùng mạnh mẽ. Họ hành sự quyết đoán, làm việc gì cũng để chữ tín hàng đầu. Tất cả những yếu tố đó giúp con giáp này khi vào trung vận sẽ có cơ hội phát đại tài, lập nên sự nghiệp lớn trong đời, khiến mọi người không ngừng thán phục.

 
Người tuổi Mùi
 
Trước khi làm bất cứ việc gì, người tuổi Mùi cũng nghiên cứu thật kĩ vấn đề. Họ tự tin và sẵn sàng trả mọi giá cho quyết định của mình. Do đó, con giáp này dễ biến không thành có, dù tay trắng lập nghiệp nhưng lại là đại nghiệp, có thể vang danh thiên hạ.    Người tuổi Mùi tính cách ôn hòa, tao nhã, kiên trì trong mọi việc. Họ có thể chịu khó chịu khổ, thậm chí không màng sự nguy hiểm của bản thân để giúp đỡ mọi người xung quanh. Sự giúp đỡ trong sáng và nhiệt tình ấy luôn được đền đáp xứng đáng. Khi bắt đầu bước vào độ tuổi trung niên, vận thế của người tuổi Mùi lên như diều gặp gió, thuận lợi đủ đường, danh lợi đều gặt hái được những thành công nhất định.    Người tuổi Ngọ
 
Cảm giác mà người tuổi Ngọ mang lại cho bất kì ai khi tiếp xúc đó chính là sự chân thành và phóng khoáng. Họ luôn là đối tượng tiên phong trong mọi hoạt động. Hơn thế, con giáp này còn vô cùng tự tin, kiên cường theo đuổi mục tiêu tới cùng và biết nắm bắt thời cơ để giành được thành công một cách dễ dàng.

Vào trung vận, người tuổi Ngọ sẽ phát hiện ra những ưu điểm mới trong trí tuệ và tính cách mà trước kia họ chưa hề hay biết. Theo đó, các cơ hội kinh doanh kiếm bội tiền lần lượt đến với người tuổi Ngọ một cách thuận lợi. Đa số trong những người tuổi này đều có sự nghiệp vang danh thiên hạ khi vào tuổi trung niên.

Tâm Nhân (Theo DYXZ)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp phát đại tài về trung vận

Vài kinh nghiệm xem lá số tử vi (Cự Vũ Tiên Sinh)

Bài viết chia sẻ kinh nghiệm giải đoán của Cự Vũ Tiên Sinh rất hay. Mời bạn đọc tham khảo!
Vài kinh nghiệm xem lá số tử vi (Cự Vũ Tiên Sinh)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là một bài viết của một người bạn đã trên 40 năm coi tử vi, nhân dịp vừa qua trở về Việt Nam, TMT có dịp gặp lại và đã khuyến khích người bạn này chia xẻ kinh nghiệm coi số. Người bạn này tuy rất bận rộn nhưng cũng đã viết một số ý, nay TMT hơi rảnh nên đánh máy bài này, mong rằng các bạn có dịp biết thêm một số điều hữu ích

Vài kinh nghiệm xem lá số Tử Vi

Trong 32 năm qua (1972 - 2004), ở Việt Nam nhờ có máy điện toán (computer) phát triển trong giới tin học thế giới, nhiều thảo trình viên (programmer) người Việt mê Tử Vi Đẩu Số đã viết ra được các thảo trình cách lấy lá số Tử Vi, vừa nhanh, vừa tiện, đỡ công sức viết, kẻ, đếm cung, an sao, đổi giờ, ngày, tháng, năm Âm, Dương lịch ra cho hợp với nguyên tắc lập lá số (xưa gọi là chấm lá số). Rõ ràng đỡ cho người giải đoán khỏi mất thời giờ và bớt được có khi sơ ý an sao lầm lộn. Chỉ cần cho bốn dữ kiện (data): năm sinh, tháng sinh, ngày sinh, giờ sinh Âm Lịch là đã lập và in ra được một lá số đẹp, dễ xem, vô cùng tiện lợi. Nhất là trong 20 năm nay (1984 - 2004), từ giới Việt Kiều hải ngoại đến các tay thảo chương viên trong nước trau giồi kỹ thuật điện toán nhuần nhuyễn. Họ đã đua nhau viết các thảo trình Tử Vi Đẩu Số Đông Phương khá tiện lợi và dễ "bắt mắt" cho các "Thầy". Tuy nhiên đa số các thảo trình viên chi giỏi lập trình thảo chương, thường thường biết rất yếu về một vài cách An Sao, nên có một số nhỏ Sao đã lập sai (như bộ Đà La, Kình Dương) chẳng hạn). Đấy là chưa nỏi đến kém chính tả Việt Ngữ, dấu hỏi, dấu ngã, dấu huyền, dấu sắc, chữ d và r viết loạn xà ngầu (Quan Phù, Quan Phủ, tuổi Kỹ Mẹo [Kỷ Mão], Thiên Riêu [Diêu = dâm] là các ví dụ).... Đó là tuyệt đại đa số các người mê Tử Vi, xem Tử Vi trong 50 năm nay (1954 - 2004) đều mù chữ Hán Nôm nên đọc trật trẹo theo âm ngữ địa phương ở Miền Trung, Miền Nam, và nói trớt giọng của một số làng ở vùng ven biển Thái Bình và Nam Định. Điều này chỉ là tiểu tiết, có thể bỏ lỗi cho qua. Nhưng tên chữ Hán các sao, 80% các "Thầy tân thời" (chỉ học Tử Vi qua các sách quốc ngữ) và tự cao tự đại cho Mình là "Tử Vi đại tài", nói thánh, nói tướng... Thực chất có nhiều tên sao đã hiểu sai ý nghĩa (sao Thiên Tài chẳng hạn).

Quan trọng nhất trong cách xem lá số Tử Vi ra sao? Đó là điều các bạn trẻ thường đặt câu hỏi những người lớn tuổi, có kinh nghiệm, xem nhiều, hiểu sâu (tất nhiên các Thầy Tử Vi mở tiệm xem công khai, hay các ông già thận trọng, kín đáo, dấu nghề, chẳng mấy ai hơi đâu mà trả lời rõ ràng, đúng đắn cả).

Gần đây, có nhiều thanh niên, trung niên nam, nữ trên 35 tuổi, đã có trình độ Đại Học, có óc tìm tòi say mê khoa Tử Vi Đẩu Số một cách khoa học và thành thật nghiên cứu. Đồng thời có niềm tin vào Khoa Học Nhân Văn Đông Phương này, sau khi tìm hiểu khá sâu về Tử Vi và có nghiệm chứng với đời sống hàng Năm, Tháng của bản thân, người nhà, bạn bè.... thấy kỳ diệu và "hay hay". Nhưng càng đọc nhiều sách Tử Vi của các tác giả ấn hành bằng chữ Quốc Ngữ (soạn trong khoảng từ 1948 - 1974, đa số in ở Miền Nam), mỗi sách viết một cách, tuy Lập Mệnh, An Sao và đa số nguyên tắc sơ đẳng đều giống nhau, nhưng các soạn giả viết chỉ dẫn có nhiều điều mâu thuẫn và ông nọ cóp nhặt của ông kia, rồi "vẽ rắn thêm chân"! Trong hơn 40 năm tìm hiểu về Tử Vi, xem "miễn phí, làm phúc" cho hàng ngàn người nhờ, tôi học được một số nghiệm lý Tử Vi Đẩu Số qua các kinh nghiệm giải đoán của các người cao tuổi, biết nhiều, nhưng khiêm tốn, giỏi chữ Hán cổ (phức thể), đã chỉ giáo cho. Đồng thời, nhờ biết chữ Hán Nôm, nên đọc hiểu các câu phú Tử Vi như "Mệnh Vô Chính Diệu đắc Tam Không, phú quí khả kỳ". Vậy "Khả Kỳ" là nghĩa gì? Mà trong Hán Tự, có 15 chữ Kỳ viết khác nhau, và nghĩa khác nhau. Nhưng oái ăm ở chữ Quốc Ngữ, đều viết: "Kỳ" hết. Rõ ràng, "mù chữ Hán" là một điều thiếu sót trong việc nghiên cứu cổ học Đông Phương? Dù có đọc bản dịch, đã chắc gì người dịch đúng? Chưa kể các tác giả còn tỏ tài, đưa Toán Học, Triết Học Phật, Lão, Kiến Trúc, Vật Lý Học, Biện Chứng Học.... vào cách giải đoán lá số Tử Vi.... Thật là lố bịch và "dao to búa lớn", ngông cuồng đáng phê bình?

Trong quá khứ tôi đã từng gặp mấy ông già võ vẽ chữ Hán, chữ Pháp, cũng nghiên cứu Tử Vi qua bàn đèn thuốc phiện. Mấy ông già này đã nói "một tấc lên Trời" rằng: "Mình đã phát hiện được 12 sao nữa đem áp dụng vào khoa Tử Vi, đoán đâu trúng đó! Tử Vi không phải chỉ có 110 sao mà là 122 sao mới đủng (sic). Tôi nghe chỉ tức cười và nhờ xem, càng thấy trật lất.

Gần đây, lại mới gặp mấy cháu ngoài 30 tuổi và vài anh hơn 40 tuổi đã thiếu tính khiêm tốn, tự tâng bốc là có "tuyệt chiêu" và "nhiều bí kiếp"? Họ huyên hoang, "bốc phét" (đôi anh còn lợi dụng xem Tử Vi để đòi tiền thù lao cắt cổ, và lợi dụng các bà, các cô mê tín, cả tin để chỉ dẫn mánh lới làm ăn bất chính (thậm chí còn tán tỉnh tình cảm, dụ dỗ dâm đãng.... phạm vào đạo đức con người). Gần đây tôi có gặp một anh sinh năm 1960, đạo mạo, áo quần bảnh bao, trịnh trọng, là "một Thầy tự hào nhất Sài Gòn". Lúc trao đổi với tôi, đã bịp bợm nói chữ Nho: "-Chú đã thấy lá số cháu có Tam Mã Đồng Tầu không?" Tôi lắc dầu và nhẹ nhàng giải thích: "- Chỉ có Nhị Mã là chính Mã và lưu Mã, làm gì có Tam Mã? Mà phải nói là đồng tào chứ ai nói "Hán Nôm cọc cạch: " đồng tầu?" Vì đang ăn trưa và gặp hắn lần đầu, tôi lịch sự không cho một bài học về sự dốt nát: " xấu khoe tốt, dốt nói chữ ". Tơi lảng chuyện, không xem thêm lá số cho hắn nữa. Cười thầm ra về....

Trong 10 năm qua (1994 - 2004) nhiều cháu thanh niên độ tuổi 25 đến 30 năn nỉ xin học Tử Vi ở tôi. Nhưng tôi từ chối một cách khiêm tốn và khuyên: " - nên để thì giờ học chuyên môn cao lên và lập chí lập nghiệp, tin ở số mệnh Tử Vi làm gì sớm vậy? Tam Thập Nhi Lập. Đang tuổi lập Thân đừng nên say mê Tử Vi Đẩu Số quá mà nhụt trí tuệ và khát vọng! Con trai lớn của tôi cũng có ý muốn học Tử Vi. Tôi lảng tránh, vì không muốn con tôi đam mê khoa này bạc nghệ, bạc phước lắm? Vì vi phạm đến "Thiên cơ bất khả lậu" chẳng hay gì?

NGUYÊN TẮC CĂN BẢN LÚC GIẢI LÁ SỐ

Muốn nói gì đi nữa thì khoa Tử Vi Đẩu Số của Việt Nam và Trung Hoa cổ đại cũng là bói toán vận mạng con người. Nó là một thứ Siêu Hình Học, trong ý nghĩa 110 Sao được an bài trên lá số. Nên sự chính xác của Tử Vi là tương đối? Theo tôi có lẽ chỉ 75% thôi?

Vì thế cũng làm cho người đoán giải lá số, dù tự tin, bạo nói, đôi lúc cũng phải dè dặt? Do đó phải thận trọng khi giải đoán!

Nhớ rằng có một số người nhờ xem lá số hay nhờ lấy dùm lá số, họ không thật thà đâu và cố ý cho giờ, ngày sinh sai để có ý đồ thử tài "Thầy". Vì họ nghĩ, nếu Thầy kém, dở sẽ bị mắc lỡm? Còn nếu Thầy giỏi, tài phải biết là lá số đó sai? Thật ra, rất hiếm Thầy truy hỏi khi nghi ngờ lá số nhờ coi dùm? Vì cứ nghĩ thân chủ thực thà tâm địa. Đấy là chưa nói, nhiều người ham được xem ngay, đã nói "đại" giờ, ngày, tháng sinh, mặc dù họ không biết thật! Đã bịa ra, và nghĩ đơn giản là cứ biết tuổi gì? thì "Thầy" sẽ đoán được thôi! CHO NÊN NGƯỜI XEM PHẢI KIỂM TRA:

1/ Khi cầm lá số Tử Vi của ai nhờ xem, điều đầu tiên là phải kiểm tra lại giờ, ngày, tháng, năm Dương lịch và Âm lịch có đúng không? Đa số các người nhờ xem đều không biết nguyên tắc lập lá số Tử Vi như thế nào. Có người chỉ biết ngày, tháng, giờ Âm lịch và tuổi con gì? Không nhớ là năm Canh Tí, Mậu Tí, Giáp Tí, Bính Tí hay Nhâm Tí (ví dụ như thế). Có người chỉ rõ ngày, tháng Âm lịch, còn giờ và năm lại nói bằng Dương lịch (Ví dụ: 23 tháng Giêng năm 1959, 7 giờ 15' tối). Điểm này người lập Tử Vi vô ý, thiếu thận trọng, cứ ngỡ lá số Tử Vi đó là ngày tháng Dương lịch luôn. Có nhiều người giải đoán vô tình, cứ căn cứ vào đó mà thao thao giải thích, hóa ra lầm lẫn hoặc lý giải sai, khiến người nhờ xem lại phản ứng: " - thưa không đúng mấy ". Người xem dùm.... bẽ bàng, tự ái và mất niềm tin về Tử Vi? mà sách đã dạy, Thầy đã chỉ cho? Lỗi này đâu phải ở người có lá số nhờ "coi dùm". Lỗi do người lập lá số thiếu sự cẩn trọng và người xem chủ quan đã không kiểm tra lại giờ, ngày, tháng, năm sinh Âm lịch. Đây là thường gặp không ít. Điều dặn này không thừa.

2/ Ở Việt Nam, từ ngày 1/1/ 1943 Viên Toàn Quyền Đông Dương Decoux đã ký một sắc lệnh đổi giờ 3 nước Việt, Miên, Lào. Nên những ai sinh vào giai đoạn sau 1/1/1943 cho tớij ngày 9/31945 phải đổi chậm đi một giờ. Thời đó thực tế chỉ có ở thành phố, thị xã, thị trấn mới có đồng hồ, biết mà đổi giờ theo lệnh quan Tây. Còn nhân dân địa phương cứ áng chừng, xem bóng mặt trời, chuông Chùa, chuông Nhà Thờ (vùng có người, có làng theo đạo Chúa), xe lửa kéo còi khi đi qua vùng đó, mõ điếm canh hay bóng mặt trăng mà ước đoán. Thật sự nhiều trường hợp đoán giờ sinh sai lệch, thì người xem hãy hỏi lại giờ sinh của họ cho thật kỹ. Tôi đã gặp nhiều bà mẹ già, đã đẻ nhiều con quá lâu năm, đâu nhớ chính xác, đã lẫn ngày, tháng, nhất là giiờ sinh con nọ qua con kia, làm người giải Tử Vi đi vào mê hồn trận. Có 40% - 50% người Việt sinh vào trước 1950, không biết giờ sinh là giờ nào? Người cha không trực tiếp đẻ (nhất là sinh con gái) nên không nhớ được. Mà người mẹ đau đẻ quá nên quên không để ý lúc đẻ đứa con là mấy giờ. Trước năm 1950, ở nông thôn và tỉnh lẻ không mấy nhà, mấy người có đồng hồ (thuở đó đồng hồ là vật quý, hiếm, đắt đỏ. Có khi cả phố, Huyện, hay cả làng xã mới có một nhà có đồng hồ quả lắc "cổ lỗ sĩ"). Vả lại, chỉ có các gia đình có văn hóa Nho học mới quan tâm đến "giờ sinh" để lập lá số Tử Vi. Chứ nhà có người học cao về Tây học chưa hẳn quan tâm tới giờ sinh. Rồi giờ ở Việt Nam rất lộn xộn từ 9/3/1945 đến ngày 2/9/1945. Và từ 1946 đến 1954 giờ Việt Nam cũng quá biến động, lung tung giữa các thành thị bị Tây tạm chiếm, cùng vùng "tề" thì nhanh hơn vùng kháng chiến 1 giờ. Còn giờ Nhật chiếm Đông Dương từ tháng 4 đến tháng 9/1945 đã nhanh lên hai giờ. Chi tiết này, nên xem thêm ở một số sách dạy lấy lá số Tử Vi. Giờ sinh từ 1946 đến năm 1975 (ngày 2/9) có nhiều thay đổi ở Việt Nam, nhất là dưới vĩ tuyến 17.

3/ Nếu kiểm tra thấy ngày, tháng, giờ, năm đúng rồi thì hãy để ý xem Hành của bản Mệnh thuộc gì? Kim, Mộc, Thủy, Hỏa hay Thổ? Xong nhớ xem đương số sinh ban ngày hay ban đêm? Và nhìn ngay cung Mệnh của đương số nằm ở vị trí nào? Cung đóng Mệnh thuộc hành gì? có hợp, khắc, sinh nhập, xuất với hành Bản Mệnh chăng? Tuổi Âm hay là tuổi Dương? có thuận lý hay nghịch lý? Cục Mệnh tương sinh hay là tương khắc? Bình hòa hay sinh nhập, sinh xuất? Khắc nhập hay là khắc xuất? Điều này rất hệ trọng đến diễn biến cuộc sống của đương số. Sinh ra ban ngày đóng Mệnh vào các cung đêm tối (từ Dậu đến Mão) thì "ưa may" và tốt hơn người sinh vào ban đêm. Vì giờ sinh thuộc Dương mà Mệnh đóng vào cung thuộc Đêm (= Âm) là hỗ tương ( hút, dính vào nhau vì đã khác cực). Còn ngược lại, đồng cực Âm hay Dương, sẽ đẩy nhau ra (chống đối). Đấy là kinh nghiệm mà nhiều người Thầy giỏi giữ bí truyền (dấu nghề). Tuy không quan trọng bằng Dương cư Dương vị và Mệnh Cục bình hòa, tương sinh (nhập, xuất). Hay Âm cư Âm vị, cũng thế. Đó là hai thế đại lợi cho lá số một cá nhân ở đời này. Nghịch lý và khắc nhập, xuất đều là xấu hay mâu thuẫn giữa nội tâm và cuộc sống! Bất hợp với thân nhân và xã hội.

4/ Xem kỹ thế đóng chốt của Tuần và Triệt ở vị trí nào? Và bộ Thái Dương, Thái Âm đóng ở cung nào? Quan trọng vô cùng. Lá số gọi là tốt thật sự phải có Âm Dương tịnh minh, đắc địa. Hoặc "phản vi kỳ cách" (Hãm địa ngộ Tuần, Triệt, Kỵ đồng cung, hoặc có Thiên Lương chính chiếu.

Phân chia âm dương

Phân theo cung (Tí Dương, Sửu Âm....) và phân theo trục Mão Dậu (từ Mão đến Dậu là Dương, từ Tuất đến Dần là Âm)
Âm phải gặp Dương, Dương phải gặp Âm thì mới có tác động mạnh (hút nhau), trái lại thì yếu (do đẩy nhau)
Phân theo cung quan trọng hơn theo trục

Vấn đề sinh khắc:

Cứ tương sinh (sinh nhập, sinh xuất) là tốt, tương khắc (khắc nhập, khắc xuất) là xấu
Trong các hành thì hành Thổ có ưu điểm hơn là cho dù bị khắc nhưng cũng đỡ hơn (ví dụ Mệnh Thổ bị cung Mộc khắc) vì khắc ít hơn. Do đó Mệnh Thổ thường có ưu thế hơn
Dương Nam (+, + => +), Âm Nữ ( -, - => +) thuộc Dương (người Dương), đi đến cung Âm (Sửu, Mão, Tỵ....) thì ăn mạnh (nếu tốt thì tốt thêm, tốt gấp hai, xấu thì xấu hơn, xấu thì xấu gấp hai), đi đến cung Dương thì ăn yếu (tốt thì không tốt nhiều, xấu thì không xấu thêm)
Âm Nam (-, + => -), Dương Nữ (+, - => -) thuộc Âm (người Âm), đi đến cung Dương thì ăn mạnh, đi đến cung Âm thi ăn yếu hơn
Dương Nam, Âm Nữ thuộc Dương, đi đến cung Âm (từ Tuất đến Dần, ban đêm) thì ăn mạnh hơn khi đi đến cung Dương (từ Mão đến Dậu, ban ngày)
Âm Nam, Dương Nữ thuộc Âm, đi đến cung Dương thì ăn mạnh hơn đi đến cung Âm
Nguyên tắc này được vận dụng khi coi đại vận, tiểu vận, vị trí cung Mệnh.
Ví dụ người Âm Mệnh đóng tại cung Dậu (Âm) thì không ăn mạnh, nhưng cũng được gỡ phần nào do cung Dậu thuộc Dương (phân theo trục Mão Dậu)
Ví dụ Âm Nam Mệnh đóng cung Thìn thì tốt hơn cung Tuất
Hỏa và Kim thuộc Dương, Thủy và Mộc thuộc Âm. Như vậy Mệnh Thủy, người Dương (Dương Nam, Âm Nữ) thì ăn hơn người Âm (Âm Nam, Dương Nữ)

Xem đại hạn

Cung là hoàn cảnh nuôi bản Mệnh
Khi xem thi sự sinh khắc giữa hành cung và hành Mệnh quan trọng hơn chính tinh nhập hạn có hợp hay không (chỉ ảnh hưởng 30%)
Sinh khắc giữa hành cung và hành Mệnh:
Đồng hành thì ăn 100%
Sinh nhập thì được hoàn cảnh nuôi dưỡng, ăn 90%
Sinh xuất thì vất vả, phải chạy theo hoàn cảnh, nuôi dưỡng hoàn cảnh (ăn 60%)
Khắc xuất thì tuy chống đối hoàn cảnh nhưng vẫn vượt qua được (ăn 30%)
Khắc nhập thì bị hoàn cảnh chống đối không cho hoạt động (không ăn gì cả 0%)
Ngoài ra nếu trên 37 tuổi thì xét thêm tương quan giữa hành cung và hành Cục để biết thêm hoàn cảnh có tốt hay không
Chú ý: hành của cung tính toán trên hai cơ sở kết hợp: hành chính cung và hành tam hợp cục (ví dụ cung Tí hành Thủy vì chính cung là Tí hành Thủy, tam hợp Thân Tí Thìn hành Thủy, còn cung Sửu thuộc Thổ đới Kim vì cung Sửu hành Thổ, tam hợp Tỵ Dậu Sửu hành Kim. Như vậy cung Tỵ là Hỏa đới Kim, nếu Mệnh Hỏa thì ăn 70%, Mệnh Kim thì ăn 30%, cung Ngọ hành Hỏa, Mệnh Hỏa ăn 100%)
Chính tinh đắc địa nhập hạn quan trọng hơn chính tinh hợp Mệnh. Đắc mà không hợp Mệnh thì cũng hơn hãm mà hợp Mệnh
Đắc nếu hợp Mệnh thì ăn 100%, nếu không hợp thì cũng còn ăn 40%
Hãm và không hợp Mệnh thì không ăn, nếu hãm mà đồng hành thì cũng ăn vì là của mình

Hạn gặp Thiên Không thủ thì không thể làm gì (đổ vỡ)
Người chính diệu đi vào hạn VCD thì lao đao ít hơn người VCD đi vào hạn VCD
Người VCD đi vào hạn có hung tinh đắc địa độc thủ thì phát. Gặp Không Kiếp Tỵ Hợi người tuổi Tỵ Hợi thì phát mạnh, nếu Mệnh Kim thì càng ăn mạnh
Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương đi vào hạn Sát Phá Tham thì xấu (Trúc La hạn)

Xem tiểu hạn

Đại hạn tốt nếu tiểu hạn có xấu cũng hưởng 50%
Xem tiểu hạn khi xét sao thì chỉ quan trọng sao thủ trong cung
Các sao chiếu phải là sao đôi (như Khôi Việt, Quang Quí)
Sao chính chiếu quan trọng. Sao tam hợp không quan trọng
Cung nếu có Tuần, Triệt thì chiếu mạnh hơn (Triệt: câu vào, Tuần: đẩy ra), nhất là cung Vô Chính Diệu, nếu không có Tuần Triệt thì chiếu ăn 30%
Cung tiểu hạn là cung lưu Mệnh
Mệnh rơi vào cung nào thì cung đó quan trọng, dính dáng đến cung đó (ví dụ tại Tử Tức thì vấn đề con cái quan trọng)
Lưu niên đại hạn cũng quan trọng
Xem thêm cung có sao lưu Thái Tuế (ví dụ vào Phu Thê thì vợ chồng bất hòa? vào Điền Tài thì tranh chấp về Tài Sản? vào cung Tử thì đẻ con, khai sinh?)
Cần xem sinh khắc giữa hành cung và hành Mệnh để xét hoàn cảnh có nuôi dưỡng mình không?
Cần xét thêm sinh khắc giữa hành năm nhập hạn và hành Mệnh để biết tăng độ số hoặc giảm độ số (thêm hanh thông hoặc thêm trắc trở)
Trên 37 tuổi còn xét tương quan giữa hành Cục và hành sao tại cung Thân
Tiểu hạn là năm tam hợp với tuổi thông thường thì đàn bà tốt, đàn ông xấu, nếu là năm xung thì đàn bà xấu, đàn ông tốt (nhưng gặp xấu trước rồi mới tốt)
Vào năm xung lấy nhau thường dễ gặp khó khăn. Vào Năm tam hợp nếu gặp Đào Hồng Hỉ hoặc Tả Hữu Âm Dương đúng thế thì dễ lấy
Người Mệnh Âm thì ăn mạnh sao Dương hơn sao âm....

Thêm phần coi tiểu hạn

Xét tương quan sinh khắc giữa hành Chi của năm hạn và hành Mệnh
Chi và Mệnh đồng hành: bình thường
Hành Chi sinh hành Mệnh: thuận lợi, tốt
Hành Mệnh sinh hành Chi: hao tổn
Hành Mệnh khắc hành Chi: vượt qua được nhưng gian nan
Hành Chi khắc hành Mệnh: bế tắc, thất bại
Ví dụ năm Mùi (hành Thổ), Mệnh Kim ăn, Mệnh Hỏa thì hao....
Ví dụ Mệnh Mộc, năm hạn là Tỵ Dậu Sửu thì năm Dậu, xấu nhất (vì Dậu là chính Kim) còn năm Tỵ và Sửu bị nhẹ (vì Tỵ là Hỏa đới Kim, còn Sửu thì là Thổ đới Kim)
Xét sinh khắc giữa hành Can năm hạn và hành Mệnh, ví dụ tuổi Mộc đi đến năm Canh và Tân (hành Kim) thì không lợi
Nếu bị xấu khi xét cả hai mặt về Chi và về Can thì xấu nhất
Ngoài ra còn xét cung hạn với bản Mệnh....

Vấn đề an sao

Tuổi Canh luôn có Tam Hóa liên châu nghĩa là an Khoa với Thiên Đồng, Kỵ với Thái Âm
Kình Dương và Lực Sĩ luôn luôn đồng cung

Linh tinh

Âm Dương hãm gặp Hóa Kỵ đồng cung thì lại trở thành tốt (Vân ám tường vân), Âm Dương sáng sủa gặp Kỵ thì lại xấu
Mệnh giáp Âm Dương thì không tốt, cho dù Âm Dương sáng sủa (chủ về vợ chồng xa cách, biệt ly....) vì rơi vào thế Âm Dương cách trở
Âm Dương, Khôi Việt, Hồng Đào...cần chiếu hơn thủ

Song Hao đắc địa tại Tí Ngọ, Mão Dậu (thủy triều lên xuống), đóng tại Mệnh, Quan, Di thì hợp
Đại Hao hành Hỏa, đóng tại Mão và Ngọ tốt (tiền vào như nước)
Tiểu Hao hành Thủy, đóng tại Dậu và Tí thì tốt
Đóng ngược lại thì lại không tốt

Tuổi Tỵ Hợi thì Không Kiếp, Liêm Tham không luận
Kỵ gặp Tử Phủ Vũ Tướng bình hòa hoặc hãm địa, Âm Dương hãm địa

Bộ Thiên Không Đào Hoa đồng cung: chủ họa đến bất ngờ, nhanh chóng
Ví dụ: tại Di thì ra đi bất ngờ, làm gì cũng bất ngờ, tại Tật Ách thì chết bất đắc kỳ tử, chết vì đau tim bất ngờ, tại Điền thì mất nhà cửa bất ngờ, tại Tài thì vỡ nợ, bị giật tiền...., tại Quan Lộc thì quan trường gãy đổ bất ngờ, tại Tử Tức thì con cái chết bất ngờ tuổi thanh xuân, tại Nô thì vợ chồng chia tay bất ngờ, tại Huynh Đệ thì có anh chị em chết bất ngờ. Hạn gặp Không Đào thì xui xẻo tới bất ngờ, ví dụ như Không Đào tại Nô thì đề phòng chồng chết bất ngờ vì tim mạch, bạn bè chơi với nhau không bền....
Một điểm đặc biệt khi coi phu thê là cung phu thê chỉ cho ta coi hoàn cảnh khi gặp gỡ, còn khi sống chung đã thành lập gia đình thì phải coi cung Nô làm quan trọng hơn. Ví dụ như Nữ Mệnh có Đào Hoa Đế Vượng cư Nô thì chồng bay bướm... Coi ly dị khi vợ chồng đã có con thì coi cung Nô, ví dụ như Âm Dương lạc hãm cách cung và chiếu Nô thì hai đời....
Đào Hoa Thiên Không đồng cung: hoa rơi
Đào Hoa Địa Kiếp đồng cung: hoa héo
Đào Hoa thuộc Mộc, Mộc Dục thuộc Thủy, gặp nhau thi độ số gia tăng
Đào Hoa cư Dậu thì duyên phận bẽ bàng, cư Tí thì lẳng lo, cư Mão thì tốt đẹp
Đào Hoa tại Mệnh thì xấu (mê trai, gái), chiếu Mệnh mới đẹp (người khác mê mình). Gặp Thiên Không đồng cung càng xấu thêm. Đào Hoa cư Mão đẹp nhất (có duyên, lập gia đình sớm, tươi tắn...), kế đến là cư Ngọ (nhưng kỵ gặp Tử Vi đối với Nữ Mệnh). Còn tại Dậu và Tí thì xấu. Tại Dậu thì như hoa héo, là cách lấy vợ thừa, thất tiết, không đứng đắn, hoặc về già mới lập gia đình, lấy trễ. Xấu nhất là gặp Không Kiếp, kế đến gặp Linh Hỏa. Gặp Tuần Triệt ví như hoa bị ngắt. Gặp Thiên Hình Không Kiếp thì bị bề hội đồng. Đào Hoa tại Tí gọi là phiếm thủy, chủ dâm dật, đàn bà thì lãng mạn, dễ mắc vào tình ái, nếu gặp Thiên Không đồng cung thì tuy thông minh nhung đường chồng con không khá, bị chồng bỏ... Trên 50 tuổi nếu Đào Hoa thủ hạn thì cần chú ý vì dễ bị bệnh nặng, chiếu hạn thì không sao,chỉ bị bệnh mà thôi. Tử Vi cư Ngọ gặp Đào Hoa đồng cung, đối với Nữ Mệnh gọi là Đào Hoa phạm chủ, chủ dâm dật, chỉ cách lấy nhau trái luân thường đạo lý như cách thầy lấy trò, chủ lấy tớ, họ hàng lấy nhau....
Đào Hoa cư Nô thì đàn ông mới xấu (lấy tớ)

Âm Dương lạc hãm thì dễ bị lừa do thiếu sáng suốt, nhất là tại Thìn Tuất, và hơn nữa nếu Mệnh đóng tại Thìn Tuất
Âm Dương đồng cung: vợ chồng tranh quyền nhau, hạn đến thì sẽ có chuyện tranh chấp giữa vợ chồng khiến dễ đưa đến chia ly, nếu chưa có gia đình thì không thể lập gia đình trong giai đoạn này được
Âm Dương cách cung (như Nhật tại Dần, Nguyệt tại Tí) thì vợ chồng chia ly, hoặc ít gần nhau (do công vụ....)
Âm Dương Thìn Tuất lạc hãm: tuy vợ chồng cãi nhau nhưng khó bỏ nhau
Âm Dương lạc hãm chiếu hạn thì cần đề phòng bệnh về mắt (mắt đau, mắt bị mổ)
Nhật Nguyệt tranh huy ngộ Kỵ thì không tốt
Giải thế Âm Dương cách trở thì là Tam Hóa Liên châu cư ngoại địa....
Hạn gặp Âm Dương phản bối thì khó lập gia đình nhưng lại vương vấn tình cảm

Nhị hợp

Mệnh nhị hợp cung nào thì thường bận tâm lo lắng (khổ) về điều đó, mang nặng nợ về một điều gì đó
Mệnh nhị hợp Tử Tức thì lo lắng về con cái, khổ vì con cái hoặc mặc cảm trên vấn đề con cái (như không có con...)
Mệnh nhị hợp Huynh đệ thì khổ về anh em. Có Tuần nối thì anh chị em xa thì thương nhau, gần lại không hợp....
Mệnh nhị hợp Nô thì trẻ có bạn nhiều, hay chơi với bạn....
Nhị hợp với Phụ Mẫu thì con cái quan tâm cha mẹ, hoặc cha mẹ quan tâm đến con cái
Nữ Mệnh Thân nhị hợp với Phụ Mẫu thì gắn bó với cha mẹ chồng
Thân nhị hợp Nô thì thương chồng, lo cho chồng

Cung VCD

Phụ mẫu VCD thì cha mẹ thường sống lâu (xem thêm Nhật, Nguyệt)
Tật Ách VCD thì ít bệnh tật
Điền VCD thì khó giữ nhà đất bền vững, cho dù có sau giữ của như Quả Tú
Tử VCD thì khó có con, vẫn có con nhưng không nhờ được con
Huynh VCD thì không nhờ nhau
Phúc VCD thì lại tốt
Phụ Mẫu VCD thì không giúp đỡ được cho cha mẹ nhiều, hoặc cha mẹ cũng không giúp đỡ cho con nhiều
Điền VCD gặp Triệt đương đầu: ăn trong cảnh bất ngờ, náo loạn (bất thường, phản vi kỳ cách)
Nữ Mệnh VCD thì đỡ xấu hơn là Nam Mệnh VCD
Tam hợp chiếu tại cung VCD thì phải tại Tứ Mộ mới ăn, tại các cung khác thì lấy xung chiếu
Mệnh VCD, Tử Tức VCD thì xấu, cả đời không con hoặc khổ về vấn đề con
Phu Thê vô chính diệu thường lập gia đình bất ngờ

Tam Hóa, Lộc Tồn

Hóa Lộc tại Tứ Mộ thì Lộc bị chôn vùi, do đó chủ về phúc hơn là chủ về tiền tài. Hóa Lộc cư tại Tứ Mộ thì bị vùi, nhưng nếu gặp Triệt thì lại tốt, không bị chôn lấp
Hóa Lộc đóng tại Tứ Sinh thì tốt nhất, kế đến là tại Tứ Chính

Lộc Tồn Hóa Lộc đồng cung không tốt, chủ về họa đến bất ngờ do tiền tài gây ra
Lộc Tồn mang tính chất tồn đọng, chưa hẳn là tốt (như tại Tử thì chậm con, ít con, tại Phu Thê thì vợ chồng bất hòa, chiếu tốt hơn thủ (thủ bị giáp Kình Đà), hạn VCD có Lộc Tồn thủ thường không tốt
Lộc Tồn thủ Mệnh thì cố chấp, độc đoán, gia trưởng, làm theo ý mình không hỏi người khác, cô đơn....
Tam hóa liên châu cư ngoại địa, phúc tất trùng lai (không tai họa trong đời, đời ít tai họa, bệnh tật, tù tội)
Tam Hóa cư từ Dậu đến Sửu thì là mặc áo gấm đi đêm, không tốt bằng tại Dần đến Thân
Tam Hóa liên châu tại Mệnh không tốt bằng Tam Hóa thủ chiếu Mệnh, nhưng cần phải có một sao thủ tại Mệnh mới đẹp
Cũng cần chú ý đến Tam Hóa liên châu tại đại hạn

Cự Môn

Cự Môn chủ về bất đắc chí, bất mãn, thêm Phá Toái thì càng bất mãn, cần có Tuần, Triệt, Song Hao, Thiên Hình...đồng cung. Cư Thiên Di thì hay nói, hay bất mãn, không bằng lòng, không nên ra nước ngoài dễ bất mãn...Quan Lộc có Cự Môn gặp Triệt thì làm việc lớn được, việc nhỏ không được, làm trong lúc loạn ly biến động thì rất giỏi, làm thẳng thì không được nhưng làm quanh co,lắc léo, khó khăn thì lại được.Tử Tức có Cự Môn thì bất mãn về con cái
Cự Môn không gặp Tuần, Triệt, Song Hao.... thì có tài nhưng bất đắc chí

Mệnh hay Tử Tức có Quả Tú thì thường là con một bề (hoặc toàn là trai, hoặc toàn là gái)

Khốc Hư

Khốc Hư Tí Ngọ, Nữ Mệnh thì tính tình mau mắn, nhanh lẹ, nói nhiều
Mệnh Khốc Hư Tí Ngọ Mão Dậu thì nói mau lẹ, làm mau lẹ, đời gặp may mắn
Khoa gặp Khốc Hư thì học hành nhanh
Khốc Hư hãm tại Tật thì bị ho, ho lao
Hư tại Mệnh thì hay ho, mắc bệnh phổi

VỊ TRÍ CUNG THÂN

Thân cư cung nào thì thông thường dễ khổ thân về cung đó, phải lo lắng về điều đó. Thân cư cung nào thi cuộc sống gắn liền với cung đó.
Thân cư Mệnh: không được thừa hưởng di sản cha mẹ để lại. Tính tình cương quyet, không chịu khuất phục trước người khác. Cha mẹ đẻ ra người con có Thân cư Mệnh là dấu hiệu phúc đức bị suy tàn.
Thân cư Tài: khổ vì tiền bạc nghĩa là phải lo lắng về tiền bạc, cung Tài tốt thì cũng khổ, cung Tài xấu thì càng khổ hơn.
Thân cư Di: sống ngoài đường hơn trong nhà, hay phải xa nhà hoặc tuổi nhỏ hay rong chơi ngoài đường, không hay ở nhà. Ly hương.
Thân cư Quan thì bôn ba vật lộn kiếm sống, vợ chồng góp gao thổi cơm chung (cả hai cùng nhau lo về kinh tế), nữ Mệnh dễ hai đời chồng nếu chồng về kinh tế yếu, trừ khi ly hương thì có khả năng giải được
Thân cư Phối: sống nhờ vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng chỉ lo ăn không ngồi rồi, hoặc rổ rá chắp lại, hoặc phải lụy vì chồng vợ, hoặc bất mãn vợ chồng, hoặc hai đời chồng. Nếu cả hai vợ chồng đều Thân cư Phu Thê thì lại sống lâu bền.
Thân cư Phúc: thì đối phó mặc theo sự may hay rủi tùy theo cung Phúc tốt hay xấu.

Thái Tuế

Thái Tuế thủ Mệnh thì tự hào, hãnh diện về bản thân, làm nghề liên quan đến ăn nói thì tốt nhất (như luật sư, thầy giáo, công an cảnh sát, thẩm phán...)
Thái Tuế mang tính chất tự hào, đóng tại Tử Tức thì tự hào về con cái, hay nói về con mình, tại Phu Thê thì tự hào về chồng hay vợ, hay khoe chồng vợ mình....
Thái Tuế tại Phu Thê thì lấy dễ, lấy nhanh, hài lòng, yêu thực sự....
Lưu Thái Tuế xung chiếu hạn thì dễ vướng vào cãi cọ, thị phi, hoặc kiện tụng...
Có Thái Tuế thủ Mệnh cũng có khả năng là con trưởng

Tuần Triệt đương đầu (xung chiếu Mệnh) thiếu niên tân khổ (vì bệnh, khổ tâm....)
Xem cung Phụ Mẫu thì phải là con trưởng hoặc út thì mới xem rõ được
Không Kiếp tại Tỵ thì phát nhanh, tàn nhanh, tại Hợi phát nhưng còn giữ lại được
Thiên Tài chủ sự cắt giảm, đóng tại Mệnh thì khó làm lớn (vì nghĩa cắt giảm), tại Tật thì lại tốt (cắt giảm bệnh tật)
Quả Tú hành Kim, Cô Thần hành Hỏa

Tang Hổ

Mệnh Tang Môn thì mặt buồn so, hiền lành
Mệnh Bạch Hổ thì có thể xinh nhưng rất dữ, gian nan, đáo để, vất vả, gian truân
Nữ Tang khổ hơn Hổ
Bạch Hổ Nữ Mệnh thì nhiều lo lắng, tại Phu thì khó lấy chồng
Bạch Hổ cư Dậu, Mệnh VCD Nữ Mệnh thì có tiếng tăm, tuy phát về sự nghiệp nhưng tình duyên, hạnh phúc gặp trục trặc, trắc trở
Bạch Hổ tại Phu Thê thì lập gia đình muộn màng, khó khăn
Các tuổi Dần Thân thì tác họa của Bạch Hổ giảm đi

Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần

Thiên Giải mang tai họa về tinh thần, Địa Giải mang tai họa về vật chất
Thiên Giải giải mạnh hơn Giải Thần, giải toàn bộ tai họa, tại Tài thì không tốt (giải hết tiền tài)
Địa Giải hành Thố (Địa), có lẽ bịa thêm, có lẽ tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi và hành Thổ thì bị ảnh hương mạnh, giải sạch tốt xấu

Song Hao gặp Địa Giải đồng cung thì xấu
Song Hao Mão Dậu, sinh giờ Thìn và Dậu thì mới ăn

Tướng Quân chỉ về lãng mạn, gặp Đào Hoa, Mộc Dục, Hồng Loan...chủ về dâm

Hỏa Linh

Hỏa Linh tại cung Thủy thì không tác họa lắm
Tốt tại cung Mộc và Hỏa
Hỏa Linh cư cung Hỏa, Mộc thì tốt, ăn nói khúc triết, tại cung Thổ thì bình hòa, tại cung Kim thì ăn nói ẩu tả, thô lỗ hoặc cộc cằn....
Hỏa thì bộc phát nhanh
Linh thì phát chậm nhưng lâu bền
Mệnh Linh tinh, nếu có bệnh thì lâu khỏi

Thiên Mã gặp Tuần, Triệt không nhảy được như quan điểm của cụ Thiên Lương, và Mã tại Hợi là nơi cùng đường nên phải nhảy

Người nào đẻ vào tháng nhuận thì đời dư ăn

Cự Cơ tối hiềm Hóa Kỵ
Cự gặp Lộc Tồn thì kỵ, bất đắc chí
Cự gặp Kỵ thì bất đắc chí, bất mãn với hoàn cảnh, hay than thở, gặp Lộc Tồn thì càng xấu. Tại Tật gặp Kỵ thì có bệnh khó chữa
Hóa Kỵ hành Thủy, ở cung VCD thì lại tốt

Hung tinh

Hung tinh hãm địa thì cũng ăn nhưng ăn vào thời loạn, tranh tối tranh sáng, còn hung tinh đắc địa thì ăn vào cả thời bình lẫn loạn
Hung tinh ăn về hậu vận, về già mới ăn
Tuổi Tỵ Hợi ăn Không Kiếp rất mạnh

Phu thê

Phu thê có Thiên Không Địa Kiếp đủ bộ thì sát phu thê
Phu Thê tốt đẹp thì lập gia đình dễ dàng, vợ đẹp hoặc hiền,vợ chồng tốt....
Vợ chồng hạnh phúc hay không thì coi Nô, chủ về gia đình ăn ở, hoàn cảnh sinh sống
Vợ chồng bỏ nhau hay không thì cần coi thêm Nhật Nguyệt, nếu Nhật Nguyệt hãm thì dễ bỏ nhau, nhưng nếu tại Thìn Tuất thì lại khó bỏ. Âm Dương miếu vượng thì vợ chồng khó bỏ nhau
Lấy vợ bé thường thì phải có Đào, Hồng, Hỉ chiếu, cần Thiên Di có Đào Hoa và Tật Ách có dâm tinh như Tướng ngộ Thai....

Thiên Tài cư tại cung VCD hoặc tại Tật Ách thì lại tốt

Xương Khúc thì ham vui hát hò, văn nghệ..., không hay suy nghĩ, lãng mạn văn nghệ

Đà La thì lãng mạn, âu sầu, lì lợm
Kình Dương là gọng kìm, cần sao chủ vị

Tham Lang hành Hỏa

Hữu Bật là cây cung, ly hương, lập gia đình thì già kén kẹn hom, làm bé, làm lẽ

Giáp Xương Khúc thì là người ham vui, vì vui mà mang họa
Khi còn bé thì xét sinh khắc giữa cung và Mệnh để biết cha mẹ làm nên hoặc xuống dốc trong thời gian đó

Thiên Thọ

Thiên Thọ (Thọ chủ về lâu dài, bền) ở Tật thì bệnh tật lâu khỏi, bệnh tật triền miên, tại Mệnh thì sống lâu, tại Tài thì tiền của bền vững....

Song Hao làm giảm tác họa của Thiên Không, làm giảm bệnh tật....
Hóa Khoa, Tuần Triệt giải được Thiên Không

Thiên Tướng, Tướng Quân thì dâm &nb sp;

Nữ nhân có Thái Âm lạc hãm thì kinh nguyệt không đều, ít nhất là xảy ra trong một giai đoạn nào đó trong cuộc đời và thông thường sinh lý không mạnh, không có nhiều hứng cảm khi làm tình. Nếu Thái Âm sáng sủa thì kinh nguyệt điều hòa

Nam nhân có Thái Dương lạc hãm thì sinh lý yếu hoặc có vấn đề như xuất tinh sớm, không cương cứng, không thể làm tình nhiều lần hoặc thiếu kỹ thuật... Nếu Thái Dương sáng sủa thì sinh lý mạnh khoẻ

Tóm lại Âm Dương sáng sủa thì cuộc sống sinh lý vợ chồng tốt, một điều kiện đưa đến hạnh phúc.

Âm Dương đồng sáng sủa thì vợ chồng khó bỏ nhau, thông thường thì vợ chồng tương đắc trừ khi gặp sao khắc kỵ với Âm Dương. Âm Dương sáng sủa tại Thìn Tuất thì vợ chồng tương đắc về sở thích nhưng hay tranh cãi nhau. Âm Dương lạc hãm là một điều kiện để vợ chồng dễ xung khắc, dễ bỏ nhau, xa cách hoặc chia ly

Âm Dương đồng tranh Sửu Mùi: vợ chồng thông thường không nhường nhịn nhau, tranh đua nắm thế thượng phong, từ đó dễ đưa đến bất hòa, vợ muốn lấn chồng, chồng muốn lấn vợ

Mệnh giáp Âm Dương lạc hãm thì vợ chồng dễ xa cách hoặc chia ly, nếu gặp Tuần Triệt thì cũng bỏ nhau nhưng bỏ chậm

Hạn rơi vào Âm Dương thủ hạn cũng quan trọng, thông thường dễ liên quan đến chồng hoặc cha nếu gặp Thái Dương, và mẹ hoặc vợ nếu gặp Thái Âm

Hạn gặp Âm Dương phản bối thì khó lập gia đình nhưng lại vấn vương về tình cảm

Cung Tật có Âm Dương dù đắc hay hãm cũng dễ có tật về mắt như mắt bị cận thị, yếu

Âm Dương sáng sủa thì cha mẹ thông thường thọ, còn lạc hãm thì không thể kết luận về thọ yểu

Mệnh VCD

Nhạy bén
Có giác quan thứ sáu, linh cảm được chuyện gần xảy ra
Lúc còn nhỏ thường vất vả, lận đận, hoặc hay đau yếu, khó nuôi
Khi lớn lên, thường dễ giảm thiểu được bệnh tật, tai họa đo lường trước hoặc cảm nhận trước được sự việc sắp xảy ra
Thường hay mắc bệnh dị ứng hoặc trong đời có lần mắc bệnh dị ứng.
Rất nhạy cảm khi gần người khác phái
Dễ thích ứng được với hoàn cảnh
Không có lập trường tư tưởng vững vàng nếu không nằm trong các trường hợp đặc biệt đã nêu
Chỉ làm phụ tá thì bền, làm trưởng thì không bền, không thể đứng mũi chịu sào được, hoạt động trong bóng tối hoặc ẩn danh là hay nhất.
Cuộc sống không bền, trôi nổi, cho dù đắc cách thì thường thường phú qui cũng khả kỳ (phú quí chỉ trong một giai đoạn), hoặc đáng hưởng phú quí thì lại chết
Nếu là con trưởng thì không sống gần cha mẹ, nên làm còn nuôi họ khác, nếu gần cha mẹ thì dễ chết non hoặc nghèo (phi yểu tắc bần)
Mệnh VCD thì cần Hỏa mệnh và Kim mệnh vì mệnh VCD như nhà không nóc, cần bản mệnh có hành khí mạnh mẻ cứng cỏi làm nồng cốt. Các mệnh khác như Thổ, Thủy, Mộc mệnh chưa chắc ăn được
Thường là con vợ hai, vợ lẽ
Mệnh VCD mà cung Tử cũng VCD thì xấu, cả đời không con hoặc khổ về vấn đề con cái

Thân chào các bạn,

Các kinh nghiệm thu nhặt trên chỉ là những điều mà TMT góp nhặt trong quá trình trao đổi cũng như nhận thấy người bạn đã sử dụng khi giải đoán. Thật ra cũng khó vận dụng hoàn chỉnh nếu không phải tác giả viết và nêu lên những gì quan trọng, những gì thứ yếu khi coi. Ví dụ như khi coi hạn chẳng hạn, điều gì quan trọng nhất, điều gì thứ yếu, điều gì quyết định.....thì chỉ có tác giả mới nêu rõ được quan điểm mình. Có một điều tôi nhận thấy rất rõ là người bạn này có rất nhiều chiêu thế, chiêu thế về cách nhìn bộ Âm Dương, về luận giải cung VCD, về tác dụng của cung Nhị hợp, về các cách Thân cư cung nào, về giải đoán bệnh tật....Có nhiều điều phải nói khi nghe tôi thấy rất mới lạ, không hề đọc thấy trong sách vở nào cả, như Tham Lang là hành Hỏa chẳng hạn, hoặc VCD đắc hung tinh Thái Tuế hành Hỏa..... Còn về coi đúng hay sai thì tôi đã chứng kiến nhiều trường hợp, ví dụ như là coi một lá số của một người người bạn đã nói ngay là hai đời chồng và năm sau sẽ bỏ chồng thôi (tuổi Canh, đại hạn có tam hóa liên châu), sự việc diễn biến đúng như vậy. Hoặc có lá số một phụ nữ tôi đã coi, đưa cho người bạn duyệt lại, anh ta nói ngay rằng "số người này thì bị chồng bỏ chứ làm gì mà có chuyện bỏ chồng như đã nói với em?" mà quả thật là đúng như vậy khi tôi liên hệ để biết thực hư ra sao. Rõ ràng là trình độ tôi coi chưa tới nên chưa phân biệt được điểm dấu diếm nói trên của thân chủ do ngại ngùng gây ra. Chính vì biết rõ người bạn tôi có nhiều kinh nghiệm thành ra tôi mới không ngần ngại đăng các điều tôi thu nhặt nói trên trong khi chờ đợi bài viết mới của bạn tôi. Mọi thắc mắc tôi sẽ ghi nhận và sẽ liên lạc với bạn tôi để trả lời nếu có dịp

Thân chào

Đọc link bài gốc: http://tuvilyso.org/forum/topic/1524-vai-kinh-nghiem-xem-la-so-tu-vi-cu-vu-tien-sinh/#ixzz45clacJPB

TuViLySo.Org


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vài kinh nghiệm xem lá số tử vi (Cự Vũ Tiên Sinh)

Luận cát, hung của sao Bát Bạch khi kết hợp trong Cửu tinh

Sao Bát Bạch là sao Tả Phụ, là cát tinh. Nếu vượng thì trung hiếu, phú quý dài lâu, con cháu được hưởng phúc lộc tổ tiên. Nếu suy tử thì có tổn thương nhỏ hoặc
Luận cát, hung của sao Bát Bạch khi kết hợp trong Cửu tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

bị bệnh dịch.


► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi trọn đời chuẩn xác

Luan cat, hung cua sao Bat Bach khi ket hop trong Cuu tinh hinh anh
 
Sao Bát Bạch gặp Nhất Bạch là khắc xuất. Nếu vượng thì đại lợi về văn chương học hành, văn chức thăng tiến, đặc biệt thuận lợi về kinh doanh địa sản. Nếu suy thì dễ mắc bệnh thiếu máu, bệnh về tai; anh em trong nhà bất hòa, bạn bè phản bội, hoặc phụ nữ không sinh đẻ, trẻ con chết đuối.
 
Bát Bạch gặp Nhị Hắc là tỵ hòa. Nếu vượng thì giàu có nhờ địa sản. Nếu suy thì dễ mắc bệnh đau dạ dày, đường ruột, hoặc bị chó cắn. Nếu Loan đầu bên ngoài có dải núi chạy đi thì có thể xa rời quê hương đất tổ, xuất gia làm tăng ni hoặc chết ở đất khách quê người.
 
Bát Bạch gặp Tam Bích khắc nhập. Nếu vượng thì địa sản (nhà cửa, ruộng vườn) dồi dào, quyền lực tăng tiến lên đột ngột, nhờ được số của Tiên Tiên bát quái nên việc hợp tác rất tốt. Nếu suy thì của cải thất thoát, chức quyền giảm sút. Trong nhà có người bị thương nhẹ ở tay chân hoặc có bệnh gan, dạ dày.
 
Sao Bát Bạch gặp Tứ Lục khắc nhập. Nếu vượng thì vợ nắm quyền, giàu có về ruộng vườn và nhà cửa. Nếu suy thì có tổn thương nhỏ, vợ lấn quyền chồng, gia đạo bất hòa. Ra ngoài dễ gặp tai nạn xe thuyền, hoặc làm ẩn sĩ ở chốn núi rừng.
 
Bát Bạch gặp Ngũ Hoàng là tỵ hòa. Nếu vượng thì tài lộc phát đạt, vận thế hanh thông. Nếu suy thì hao tài tổn sức, dễ bị bệnh nhẹ, vận thế trở ngại. Dễ mắc bệnh đau bao tử, đường ruột, hoặc ngộ độc thức ăn.
 
Bát Bạch gặp Lục Bạch sinh xuất. Nếu vượng thì dễ trở thành quan văn, nhiều quyền thế, phú quý và phúc đức tăng cao. Nếu suy thì thì vẫn giàu sang nhưng cha con bất hòa, dễ mắc bệnh đau đầu, nhức xương.
 
Bát Bạch gặp Thất Xích  sinh xuất. Nếu vượng thì văn chức võ quyền đều có, tài lộc sung túc, vợ chồng hòa thuận, con cái an khang. Nếu suy thì tài sản dễ tiêu tán, vợ chồng mâu thuẩn bất hòa, con cháu tổn thất.
 
Bát Bạch gặp Bát Bạch là tỵ hòa. Nếu vượng thì có lợi về văn chương, học hành; phát về ruộng vườn, nhà cửa; giàu sang phú quý đều có, sự nghiệp hưng vượng. Nếu suy thì sự nghiệp suy tàn, của cải thất tán. Thường mắc bệnh nhức xương đau vai.
 
Sao Bát Bạch gặp Cửu Tử là sinh nhập. Nếu vượng thì tin vui đến dồn dập; giàu có không ai sánh kịp, có địa vị trong triều đình. Nếu suy thì mắt mũi lắm tật bệnh, bụng nhiệt, đại tiện ra máu, hoặc bị hỏa hoạn.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận cát, hung của sao Bát Bạch khi kết hợp trong Cửu tinh

Các lễ hội diễn ra trong ngày 12 tháng 6 âm lịch - Hội Đền Ba Xã

Lễ Hội Đền Ba Xã được tổ chức vào ngày 12 tháng 6 âm lịch và cứ 5 năm lại có một hội lớn, hội được tổ chức tại xã Minh Đức, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội diễn ra trong ngày 12 tháng 6 âm lịch - Hội Đền Ba Xã

Các lễ hội diễn ra trong ngày 12 tháng 6 âm lịch - Hội Đền Ba Xã

Hội Đền Ba Xã

Thời gian: tổ chức vào ngày 12 tháng 6 âm lịch (cứ 5 năm lại mở một kì hội lớn).

Địa điểm: xã Minh Đức, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn đức Thánh Mạc Trâu.

Nội dung: Đền Ba Xã tứ mùa bát tiết hương bay. Song nhộn nhịp tưng bừng hơn cả là kỳ lễ hội thường niên 12 tháng 6. Và như đã thành lệ, cứ năm năm một kỳ mở lễ hội to. Để chuẩn bị cho mỗi kỳ lễ hội, người năm thôn ở Minh Đức nuôi năm con nghé. Trước ngày lễ hội các con nghé được dắt đến thi. Con nào vào giải thì được chọn để hôm sau mở hội giết thịt tế thần và chia đều để năm thôn thụ lộc.

Ngày khai hội 12 tháng 6, từ sáng sớm, làng thôn đã rộn rã, tưng bừng. Người của năm thôn trống giong cờ mở, kiệu rước đưa thần thánh thờ trong bản hạt thôn mình về đền dự hội. Sau khi cả năm thôn, anh trước em sau đã tề tựu đông đủ, lễ rước nước bắt đầu. Vẫn theo thứ tự anh trước em sau, năm đoàn rước ra sông Nhuệ làm lễ rước nước. Đi đầu mỗi đoàn rước là đội cờ. Tiếp sau là đội nhạc, đội kiệu rước bát nhang hương án, và kiệu rước chum nước. Chum nước được quây quanh bằng vải trắng, miệng phủ vuông vải đỏ. Tới bờ sông năm thôn, mỗi thôn dùng năm chiếc chải ra giữa lòng sông lấy nước về làm lễ mộc dục.

Sau lễ mộc dục là lễ tế thần, lần lượt năm thôn làm lễ tế, tiếp sau là lễ tế của các dòng họ, các gia đình và khách thập phương. Trong khi ở chính đền long trọng diễn ra lễ tế, ở ngoài hồ ngoài bãi đền, diễn ra nhiều trò chơi sôi động như múa rồng, múa lân, chọi gà, đấu vật. Sôi nổi và cuốn hút người xem hơn cả là trò đập bị gạo và túm nước. Người ta treo nhiều bị gạo và túm nước lên một giá treo. Ai đập vào bị gạo thì được thưởng. Ai đập vào túm nước, túm nước vỡ ra bắn tung tóe vào người, khiến người xem xung quanh cười rộ lên.

Lễ hội đền Ba Xã đã từ lâu trở thành lệ của năm thôn: Thịnh Cầu, Thịnh Bằng, Thịnh Thần, Thịnh Thượng, Thịnh Hạ và dân chúng thập phương kéo về dự hội rất đông. Để phục vụ cho việc ăn ở của khách thập phương, nhiều người địa phương quần tụ gần đền dựng nhà, lập quán thành một nơi buôn bán sầm uất thời xưa. Chính vì lẽ đó mà ở gần đền Ba Xã ngày nay có một địa danh được gọi là: Phố Cống Thần.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội diễn ra trong ngày 12 tháng 6 âm lịch - Hội Đền Ba Xã

Phú Tử Vi Thông Thơ

Một bài sưu tầm về Phú tử vi. Mời bạn đọc tham khảo.
Phú Tử Vi Thông Thơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. MỆNH VIÊN

Một là bàn đến Mệnh viên.
Cứ sao thủ Mệnh đoán nên tính tình.
Tử Vi trọng hậu dung hình.
Thiên Phủ tiết hạnh, thông minh ôn hòa.
Hai sao đều gặp một nhà.
Thiên tư ôn nhuận thiệt là tốt ghê.
Lòng lành tính gặp Thiên Cơ.
Vũ Tinh nhập miếu, anh kỳ tài năng.
Thái Âm viên mãn ai bằng.
Thiên Đồng phì mãn, tính hằng ôn lương.
Phá, Liêm to nhỏ khác thường.
Tính tình cương trực, kết đường tà gian.
Thiên Lương từ hậu dung nhan.
Sát - Hình miếu địa, khôn ngoan anh hùng.
Tham Lang tính bẩm thung dung.
Say miền gái đẹp, rượu nồng mùi ngon.
Thái Dương tính khí thực khôn.
Thanh kỳ bậc nhất, tư lương khác thường.
Kìa như Văn Khúc, Văn Xương.
Tư nhiên khả ái, thông đường văn chương.
Cự Môn tính khí bất thường.
Hể khi xử sự, tìm đường đảo điên.
Thiên Tướng, lòng thẳng mặt hiền.
Thiên tư mỹ lệ: Khoa - Quyền hẳn hoi.
Thanh bần ấy thật Việt, Khôi.
Lại gia Thai - Phụ là nòi khoan dung.
Phụ - Bật tuấn tú vốn dòng.
Đáng tài hơn chúng, tốt dùng chẳng không.
Phụ - Bật đơn thủ Mệnh cung.
Đoán rằng số ấy ly tông cửa nhà.
Phượng - Long đều hợp Mệnh ta.
Làm người cốt cách, ôn hòa tốt thay.
Tuế - Riêu họa xướng ư lời.
Nhận - Hư, lòng gió là người sai ngoa.
Mây mưa ấy thật Đào Hoa.
Lông kia đỏ kệch, Kỵ - Đà xấu trông.
Trán đen, tính nóng, Kiếp - Không.
Hỏa, Linh mặt mũi hình dung bi sầu

2. PHỤ MẪU CUNG

Số hai Phụ Mẫu kể tường.
Âm, Dương, ngộ hãm là đường khắc xung.
Hãm Dương, khắc phụ đã xong.
Hãm Âm khắc mẫu vào vòng chẳng sai.
Hổ, Tang, Thái Tuế cùng bầy.
Lưu Dương lại gặp đoán rày khắc cha.
Gặp sao Hóa Kỵ khiếm hòa.
Thiên Hình - Tuần Triệt mẹ cha mất rồi.
Cáo, Phong có chức, có ngôi.
Khúc - Xương, Thái Tuế thì người cũng sang.
Khôi - Khoa phát đạt hoa tràng.
Khôi - Quyền chính chướng đường đường tốt thông.
Thanh bần ấy phải Hóa - Không.
Nhược bằng Lộc - Mã phú ông ai tày.
Phụ Mẫu cung đã đoán bầy
Đoán từng phần một, cốt hay tại người.

3. PHÚC ĐỨC CUNG

Số ba Phúc Đức kể liền.
Lộc - Quyền đóng đó trong miền bản cung.
Ở đời vinh hiển đã xong.
Kiếp - Không ở đấy bần cùng khốn thay.
Nay đây mai đó càng hay.
Lại xem cung ấy sống rày được bao?
Đồng - Lương - Tử - Phủ bốn sao.
Trên tuần bát cửu thọ nào ai hơn.
Âm - Dương - Xương - Khúc - Lộc Tồn.
Với sao Thiên Tướng, Cự Môn tinh trần.
Thọ thì được ngoại thất tuần.
Miếu thì thong thả, hãm thì tân toan.
Liêm - Cự ta lại phải bàn.
Ngoại tuần lục thập mới hoàn Diêm la.
Việt - Khôi - Tả - Hữu - Quyền - Khoa.
Lộc - Tham - Đế Vượng thật là Tràng Sinh.
Đà La - Dương Nhận - Hỏa Linh.
Vào thì ba bốn rành rành, chẳng sai.
Kiếp - Không - Hư - khốc cùng bầy.
Thiên Hình - Hóa Kỵ mới loài bạch tang.
Nhị Phù tổn thọ một phương.
Thật là lạc mộ, nên dường chẳng sai.
Sát - Liêm - Tứ Sát cùng bầy.
Đoán làm bần yểu xưa nay rõ ràng.
Cao thanh, Thọ - Quý - Ân - Quang.
Những là sao ấy thọ tràng kỳ di.

Tuế - Phá lạc hãm một âu.
Tiếng tăm như sấm ra màu vẽ vang.
Kìa như nói chẳng hé răng.
Thiên Hình đơn thủ chốn đằng Mệnh cung.
Lộc - Mã khéo kiêm nàn nồng.
Phúc - Tấu bá đạo, mong trông một lòng.
Hoa Cái má phấn lưng ong.
Hỉ Thần dài giọng, tâm hung, tràng đầu.
Triệt Không tính những chẳng âu.
Hung trung vô định ra màu gian nan.
Tuế - Tham trong dạ đa đoan.
Kỵ - Riêu tửu sắc, một đoàn ngao du.
Hổ - Tang chẳng việc mà lo.
Quan Phù - Điếu Khách hay phô rộng lời.
Lưỡng - Hao nhỏ nhặt hình người.
Phi Liêm tóc tốt, có tươi mà dầu.
Quý - Ân phong độ trượng phu.
Chẳng hay quân Tử hình thù cũng xinh.
Tướng Quân chỉ thích dụng binh.
Bệnh Phù đới tật trong mình chẳng không.
Cô - Quả thiết kỵ riêng lòng.
Tràng Sinh, Đế Vượng vốn dòng thiện lương.
Đào Hoa - Mộc Dục điểm trang.
Lâm Quan tính khí dịu dàng, tinh anh.
Mộ thì chẳng được thông minh.
Thai hay mê hoặc lại hay tha tùng.
Triệt mà gặp được Kim cung.
Tinh thần thanh sảng, thung dung đế thần.
Tuyệt phùng hỏa địa một khi.
Hiên ngang chí khí, gặp thì thung dung.
Kìa Suy - Bệnh - Tử ba dong.
Gặp vào nước ấy, ai dùng? ai màng?
Hóa - Lộc tính khí dịu dàng.
Bác Sĩ tính nết tìm đường tư hoa.
Thiên Đức, Nguyệt Đức khoan hòa.
Lộc Tồn đôn hậu, thiệt là quy mô.
Phá Quân tâm tính hồ đồ.
Kiếp - Sát xử sự ba đào mênh mông.
Xem trong nhân tính đã xong.
Lại tính cho thấu các cung Ngũ Hành.
Tường chân tính, nhận chân hình.
Chẳng nên chấp nhất, lựa mình mà suy.
Ví như thuộc Thổ Tử Vi.
Tính trì mà gặp Hỏa thì lại nhanh.
Thiên Phủ vốn tính hòa lành.
Song gặp Không - Kiếp thời rằng khắc thâm.

Lại lấy Thân, Mệnh mà suy.
Nam tinh chính chiếu thọ kỳ vô cương.
Đã xem hưởng thọ đoán tường.
Lại xem Phúc Đức đoán phương âm phần.
Tràng Sinh chính phát thập phần.
Gặp sao Quan - Phúc - Quý thần chầu trong.
Phúc - Liêm nội ngoại thung dung.
Khoa - Quyền - Xương - Khúc vốn dòng văn gia.
Vũ - Tham mà gặp Hóa Khoa.
Ấy là đất phát để ra anh hùng.
Cự Môn - Lộc - Lộc tương phùng.
Đoán rằng phú quý gia phong đời đời.
Này là đoán trước mấy lời.
Được đất nằm nghiệm chẳng sai đâu là.
Lại xem hướng mạch kể ra.
Trước lấy khởi tố ấy là Tràng Sinh.
Thanh Long lấy làm long hành,
Đến đâu nhập thủ xem hình chiếu lâm.
Phải lấy chi tự (Địa chi) phân kim.
Xem cho chuẩn đích đoán tìm mới ngoan.
Trước có Dương Nhận - Hồng Loan,
Nga mi tác án yên bàn chẳng sai.
Thanh (Long) Hồng (Loan) là thủy nhập hoài.
Tùy cung mà đoán cho người mới thông.
Lại như Vũ - Khúc - Triệt - Không.
Lấy làm hành lộ khuỳnh khuỳnh trước sau.
Kìa Long với Hổ lai chầu
Xem bên Tả, Hữu mới hầu luận xong.
Bên tả có sao Thanh Long.
Lấy làm Long thủy chầu vòng tả biên.
Bên hữu Bạch Hổ đã yên.
Lấy làm Hổ thủy chầu bên hữu này.
Lại xem tinh tú yên bầy.
Thái Dương - Vũ - Tướng cùng rầy Phá Quân.
Khoa - Quyền - Khôi - Việt tinh trần,
Lấy làm dương mộ mười phần chẳng sai.
Còn như đoán mả đàn bà,
Xem sao miếu vượng gần xa, đoán đời.
Tử - Phủ, Tổ mộ chẳng sai.
Lạc nhàn thì đoán xa đời mà thôi.
Thiên Cơ dương tổ sáu đời
Vũ năm Đồng tứ chẳng sai chút nào.
Liêm Trinh bảy tám đời cao.
Thái Dương là bố lẽ nào chẳng tin.
Cha còn thì đoán ông liền,
Ấy là dương mộ đoán miền dương tinh.

Thiên Phủ viễn tổ đã đành.
Tham sáu, Cự bảy Lương rành tám thôi.
Phá Quân - Thất Sát xa đời.
Thái Âm là mẹ gần nơi đó mà.
Nếu còn thì kể đến bà.
Ấy là âm mộ thuộc tòa âm cung.
Thiên Đức, Nguyệt Đức tương phùng.
Mộ phần thiên táng ắt cùng chẳng sai.
Suy xem tình tính hẳn hòi.
Ấy là chứng nghiệm mà soi cho tường.
Đà La ngộ Dưỡng chẳng thường.
Đoán rằng đạo táng gần phương mả này.
Lại tùy Chính diệu suy bày.
Lại nhân Không - Kiếp đoán rày lạc phân.
Hoa Cái - Phượng Các tân phần.
Tấu Thư - Xương - Khúc là thần đồng ra.
Hoặc là Khôi - Việt gia Hóa Khoa.
Đại khoa sự nghiệp vinh hoa vô cùng.
Lộc Tồn, Hóa Lộc tương phùng.
Ấy là phú quý vốn dòng chẳng không.
Tử Vi nhập Miếu Vượng cung.
Phát nên có kẻ chầu trong vương kỳ.
Lương - Tham thọ khảo kỳ di.
Lại xem đất phát cung phi vẻ nào.
Bởi chưng Hoa Cái - Hồng Đào.
Gặp sao Tử, Nhật gái chầu quân vương.
Đế Vượng đóng chính cung tường.
Ắt là trong họ vượng đường nhân đinh.
Tuế - Phù tụng sự tương tranh.
Lộc Tồn, Cô quả độc đinh thường thường.
Tang Môn - Quả Tú bất thường.
Ắt là trong họ gái thường quả phu.
Phục Binh ngộ Tử phải lo.

Có người bị trận, chết con ngoài đường.
Mộ cư Phúc Đức đường đường.
Lại gia Thai - Tọa ấy Trường Sinh ta.
Hỷ Thần - Thiên Hỷ hoặc gia.
Ấy là Đắc địa chẳng hòa được đâu.
Lại bàn hình thể mọi màu. (Ngũ hành các sao).
Tổ sơn là Tử - Phủ chầu kể ra.
Mộc Tinh là Thiên Cơ gia.
Kim tinh Vũ Khúc, Mộc là Tham Lang.
Văn Khúc là Thủy đáo đường.
Liêm Trinh là Hỏa, Thiên Lương Thổ này.
Thái Dương Dương long đã hay
Âm long, Âm hướng sao này Thái Âm.
Thất Sát cũng Hỏa Tinh lâm.
Phá Quân là Thủy, Cự tầm Thổ tinh.
Thiên Đồng - Thiên Tướng đất binh.
Sao Dương là núi, sao Linh bút bầy.
Mộc Trì là giếng gần đây,
Thiên Quan, Thiên Phúc gần ngay Phật, Thần.
Kiếp - Không lộ tán dương phần.
Kỵ - Riêu là Thủy, sát nhân hoàng tuyền.
Thanh Long có suối lưu truyền.
Bạch Hổ đá trắng ở bên mộ đường.
Khoa - Quyền là bảng văn chương.
Lộc, Kỵ, Việt kiếm rõ ràng đóng đây.
Ấy là phần mộ đoán bày.
Cốt xem Phúc Đức mới hay mọi đường.

4. ĐIỀN TRẠCH CUNG

Bốn là bàn đến cung Điền.
Phủ - Vi đóng đấy, Tài, Điền Vượng thay.
Vũ - Cơ tài sản cũng hay.
Song hiềm hoán dịch ngày này nhiều phen.
Âm Dương, Miếu ấy đa điền.
Nhược bằng ngộ hãm vào miền bằng chân.
Thiên Đồng hậu dị, tiên nan.
Tham Lang tổ nghiệp phá tan lại thành.
Cự Môn tổ nghiệp tan tành.
Sinh ra đời chắc sau rành được yên.
Sát tinh bỗng chốc mà lên.
Nhược phùng hãm địa, bình yên thường thường.
Phá Quân của khéo dở dang.
Nhược bằng ngộ hãm là tuồng khó khăn.
Tướng - Lương - Tả - Hữu - Khoa văn.
Việt - Khôi - Quyền - Lộc - Mã gần Trường Sinh.
Điền viên đều vượng tậu thành.
Hỏa - Linh - Không - Kiếp - Đà - Kình lục tinh.
Nhị Hao - Kiếp Sát - Phục Binh.
Không Vong - Tang - Tú - Phù Tinh vô điền.

5. QUAN LỘC CUNG

Năm là Quan Lộc đoán ngay.
Thái Dương - Xương - Khúc ở đây cung này.
Điện rồng chầu chực đêm ngày.
Đoán rằng số ấy tốt thay lạ thường.
Việt - Khôi - Tả - Hữu - Cơ - Lương.
Khoa - Quyền - Tử - Phủ hợp cùng Trường Sinh.
Tướng - Đồng - Lộc - Mã - Vũ tinh.
Đều là cát tú cho mình hiển vinh.
Âm - Dương - Quyền - Lộc được rành.
Như bằng Hãm địa ắt hành lại hao.
Liêm Trinh vũ chức, quyền cao.
Như bằng ngộ hãm, khỏi nào hình danh.
Tham Lang mà gặp Hỏa - Linh.
Miếu thì phú quý, Hãm: bình mà thôi
Sát - Cự Tý/ Ngọ ở ngôi
Vượng thì vũ chức, Hãm thì hình thương.
Phá Quân lao khổ trăm đường.
Nhược ngôi Tý / Ngọ tài thường vượng thay.
Tham Lang - Xương - Khúc ngày rày.
Ngộ cung Tỵ / Hợi quan này làm ru.
Liêm - Tham - Đà - Nhận phải lo.
Phải mang dang díu quanh co bận mình
Phù - Tang - Không - Kiếp - Hỏa, Linh.
Khốc- Hư - Đà - Nhận - Kiếp - Kình - Nhị Hao.
Phục Binh - Phá - Tú - xúm vào.
Đoán rằng quyền lộc làm sao cũng hèn.

6. Phú Cho Cung Nô Bộc

Sáu là Nô Bộc đoán tường.
Tử, Phủ, Tả, Bật, âm, Dương, Lương Đồng.
Việt, Khôi, Tam Hóa, tương phùng.
Cáo, Loan, Cơ, Mã lại cùng Tướng tinh.
Quý, Quang, Xương, Khúc cùng lành.
Vũ tinh mà đóng rành rành bản cung.
No thì nó ở hầu ông.
Đói thì nó bước chẳng mong nói gì.
Liêm Trinh kìa nó càng ghê.
Làm ân nên oán trăm bề mỉa mai.
Tham Lang vì nó hao tài.
Cự Môn báo oán những loài thị phi.
Thất Sát sinh sự thị phi.
Phá Quân hàn khổ như thì cận quanh.
Còn như Không, Kiếp, Phục Binh.
Dương, Linh, Đà, Kỵ, Thiên Hình, Khốc, Hư.
Nhị Hao, Quan Phủ, Quan Phù.
Gặp phường trộm cắp phải lo tổn tài.

7. Phú Cho Cung Thiên Di

Bảy là bàn đến Thiên Di.
Lộc Tồn, Hóa Lộc tốt thì hòa hai.
Vũ, Lương, cự phú chẳng sai.
Khúc, Xương, Tử, Phủ, Việt, Khôi, Khoa, Quyền.
Âm, Dương, Tả, Hữu rất hiền.
Cùng là Đồng, Tướng gần miền quý nhân.
Thiên Cơ lẩn thẩn, khốn thân.
Nhược bằng ngộ Cát, mười phần tốt thay.
Liêm Trinh nội trợ, ngoại hay.
Đi thì cũng lợi, mới tầy Tham Lang.
Lại thêm dâm dục hoang tàng.
Vũ tinh xuất ngoại lại càng được yêu.
Cự Môn khẩu thiệt đảo điên.
Nhị Phù, Phá, Tú cũng miền Thiên Di.
Đoán rằng lộ thượng, mai thi.
Phá Quân, Thất Sát ắt thì chẳng yên.
Tham Lang, Hóa Kỵ hợp miền.
Luận rằng lộ tử, chẳng tuyền được đâu.
Cự Môn, Linh, Hỏa xung nhau.
Tử ư đạo lộ ra màu xo ro.
Liêm Trinh, Quan Phủ, Quan Phù.
ấy là tử nghiệp chẳng hòa được đâu.
Kìa như đạo lộ phải âu.
Bởi Liêm, Sát, Phá vào hầu Thiên Di.
Tứ Sát đóng chính cung tường.
ách nguy thêm lại hại đường tổ tông.
Vũ, Liêm chẳng khá đồng cung.
Luận rằng số ấy bần cùng ai qua.
Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Dương, Đà.
Tham Lang, Hình, Kỵ cùng là Khốc, Hư.
Phá Quân phường ấy phải lo.
Thiên Di cung ấy đoán cho kỹ càng.

8. Phú Cho Cung Tật ách

Tám là Tật ách chẳng âu.
âm, Dương phản bội làm màu bất minh.
Mệnh cung có Địa Không tinh.
Nhan manh mục tật, rành rành phải đương.
Phá, Liêm, Hình, Kỵ, Đà, Dương.
Đã đau bên mắt, lại càng bệnh điên.
Khúc, Xương, Tả, Hữu vào miền.
Việt, Khôi, Tử, Phủ, Khoa, Quyền, Đồng, Lương.
Lộc Tồn, Hóa Lộc một phương.
ốm thì lại gặp thuốc thang sợ gì.
Thiên Cơ phải chứng thấp tê.
Nhược bằng thêm Sát mặt thì vết ngang.
Phong đàm bệnh ấy liền liền.
Bởi sao Cơ, Khúc đóng miền ách phương.
Nhược bằng gia Sát, trỉ vương.
Thái âm đau bụng, Thái Dương đau đầu.
Thêm Đà, Kỵ, Sát cũng rầu.
Đoán rằng mục tật, ấy hầu phải đau.
Phá Quân khí huyết bất điều.
Đồng, Lương, hàn, nhiệt là điều phải lo.
Tướng thì đau ở bì phu.
âm, Dương, Cự, Liêm, hình thù cơ nghinh.
Đà La, Dương Nhận ít yên.
Đau chân, nhức mắt chẳng hiền được đâu.
Dương, Đà, Phá, Kỵ mắt đau.
Bởi đường sao ấy gặp tầy Tham Lang.
Sát tinh thấp khí yếu đau.
Tử, Sát có bệnh bởi hầu Sát gia.
Tham Lang Tật ách xông pha.
Lưng, chân có bệnh, chẳng hòa được chăng.
Cự Môn mặt vết rõ ràng.
Tứ chi có tật xấu chàng hổ ai.
Kỵ, Hình đau mắt chẳng sai.
Kình, Đà, Linh, Hỏa cùng loài một phương.
Mặt kia có vết rõ đường.
Lại thêm bệnh trỉ nên thường phải e.

9. Phú Cho Cung Tài Bạch

Thứ chín kể đến Cung Tài.
Để mà thí nghiệm mấy lời kể ra.
Vũ, Lộc, Thiên Mã cùng gia.
Tử, Phủ mà gặp, phương xa nhiều tiền.
Tử Vi, Tả, Hữu rất hiền.
Lâm Quan Tài Bạch ngoài miền lợi danh.
Thái âm mà với Vũ tinh.
Luận bàn cũng phải rành rành chẳng sai.
âm, Dương, Tả, Hữu giáp lai.
Có sao Đế Vượng cùng ngồi chính trung.
Luận làm địch quốc phú phong.
Đồng, Cơ, Vũ Khúc, tay không làm giàu.
âm, Dương tài vượng khá mau.
Nhược bằng hãm địa, có hầu lại không.
Sát tinh đóng Tý, Ngọ cung.
Hoạnh tài hoạnh phát đùng đùng chứa chan.
Chủ cung phút hợp phút tan.
Lộc Tồn, Hóa Lộc giàu sang trăm đường.
Phá Quân tụ tán chẳng thường.
Việt, Khôi, Tả, Hữu, Khúc, Xương, Khoa, Quyền.
Với sao Hóa Lộc ở miền.
ấy là phát phúc, Tài, Điền vượng hay.
Liêm Trinh sao ấy luận ngay.
Lộc Tồn, Vũ Khúc đóng rầy Tài cung.
ấy là đại phát phú ông.
Kiếp, Không ở đấy, bần cùng chẳng sai.
Dương, Đà, Linh, Hỏa tán tài.
Hỏa, Hình, Hư, Khốc cùng loài như nhau.

10. Phú Cho Cung Tử Tức

Thứ mười Tử Tức kể bày.
Trước sinh nam tử, nhiều bày Nam tinh.
Bắc tinh ấy gái trước sinh.
Sinh ngày âm Kỵ chiếm rành bản cung.
Sinh đêm Dương Kỵ chiếm cung.
âm, Dương lâm Tý là vòng khắc xung.
Vắng sao chính diệu Tử cung.
Phải tìm đối chiếu luận cùng mới xong.
Phủ, Vi, Đế Vượng, Thiên Đồng.
Khúc, Xương, Tả, Hữu luận cùng năm tên.
Nhược bằng gặp Sát cũng hèn.
Dương, âm, cùng ngộ Lâm Quan một đoàn.
Tướng, Lương, Quan Đới rõ ràng.
ấy là cung được ba hàng thành thân.
Khoa, Quyền, thêm Lộc tinh trần.
Việt, Khôi, Thiên Mã mười phần quý nhân.

11. Phú Cho Cung Phu Thê

Mười một bàn đến Thê cung.
Nhân thê trí phú bởi phùng Thái Dương.
âm phùng Hao Tú một phương.
Thành hôn chẳng lọ phải đường cưới xin.
Dương, Đồng đa vợ mà hiền.
Kìa như Lộc Mã tại điền vượng thay.
âm phùng Xương, Khúc ngày rày.
Cung trăng bẻ quế xem tày lên tiên.
Tử, Phủ hòa hợp bách niên.
Đồng, Cơ trai gái kết nguyền cũng xinh.
Trai tơ gái trẻ đã rành.
Âm, Dương miếu địa sớm thành nhân duyên.
Nhược bằng hãm địa sau nên.
Vũ tinh gia Sát đôi bên khiếm hòa.
Tướng, Lương sớm nổi thành gia.
Sát gia sắc đẹp lấy nhà trưởng nhân.
Khúc, Xương, Tả, Hữu tinh trần.
Thông minh giai lão trăm phần tốt thay.
Lộc Tồn muộn vợ nhưng hay.
Tham Lang sớm lấy người rày khắc xung.
Tham mà gặp Sát tối hung.
Phá Quân sớm khắc, ít lòng chính chuyên.
Liêm Trinh phải khắc ba tên.
Cự Môn, Thất Sát luận bàn chớ quên.
Sát tinh xung khắc đã quen.
ấy người dâm dục về miền trăng hoa.
Khôi, Việt, gặp Lộc, Quyền, Khoa.
Quý nhân sánh mấy duyên ta tốt lành.
Linh Tinh, Kỵ, Hỏa, Đà, Kình.
Khốc, Hư, Không, Kiếp đã rành khắc xung.
Nhược bằng Cát Tú tương phùng.
Cùng là giúp được vào vòng thiên ninh.
Tam phương mà gặp Sát, Hình.
Ly hương kết phối rành rành chẳng sai.

12. Phú Cho Cung Huynh Đệ

Mười hai Huynh Đệ bàn liền.
Triệt, Không cũng thấy trong miền bản cung.
Bắt đầu thì đoán khắc xung.
Hoặc gia Địa Kiếp, Thiên Không chẳng nhiều.
Tướng Quân, Lộc, Mã cũng nhiều.
Anh em giàu có phú nhiêu được dùng.
Tướng Quân, Hóa Lộc tương phùng.
Anh em có kẻ ở trong cửa quyền.
Trường Sinh, Đế Vượng lâm liền.
Anh em có kẻ tất nhiên yên bài.
Thái Dương, Thái âm giáp Thai.
Sinh đôi một đối chẳng sai tí nào.
Vượng, Thai, Tuyệt, Tướng thấu vào.
Anh em ắt có dị bào chẳng không.
Đào, Riêu, Thiên Hỷ trong cung.
Phá Quân tính xử đối xung ở ngoài.
Có chị em gái theo trai.
Say mê đến nỗi hoang thai hổ mình.
Trong thì Tướng, Phá, Phục Binh.
Ngoài thì Hoa Cái cung tinh Đào, Hồng.
Tường hoa liễu ngỏ ngóng trông,
Anh em có kẻ dâm thông hẳn là.
Gặp sao Hóa Kỵ khiếm hòa.
Thiên Hình thường có trong nhà giành nhau.
Lộc, Mã buôn bán làm giàu.
Nhược bằng Cự, Tướng ra màu thổ công.
Tử, Phù, Hữu, Bật tương phùng.
Có chị em gái lộn chồng đi ra.
Thiên Khôi ba kẻ anh ta.
Thiên Việt ba kẻ em ta bày đoàn.
Xương, Khúc, Thái Tuế đều yên.
Có người xã trưởng khôn ngoan ai cùng.
Tuyệt, Không, Không, Kiếp chính cung.
Hoặc gia Cát hội lai phùng Dương tinh.
Luận làm nghĩa dưỡng anh em.
Hoặc thêm Đà, Cự, Hỏa, Linh, đoán cùng.

Link nguồn: http://tuvilyso.org/forum/topic/1597-phu-tu-vi-thong-tho-683-cau


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phú Tử Vi Thông Thơ

Soi tướng tay của quý cô có nguy cơ ế dài

Những quý cô sở hữu tướng tay dưới đây tuy khá thành đạt trong sự nghiệp nhưng đường tình duyên trắc trở và thường kết hôn khá muộn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Đường chỉ tay Sự nghiệp vừa dài vừa thẳng

Soi tuong tay cua quy co co nguy co e dai hinh anh
 
Những cô gái có đường chỉ tay Sự nghiệp dài, thẳng và gần như nằm giữa lòng bàn tay thường có công danh, sự nghiệp thành đạt, không phải lo về tiền bạc. Bạn luôn nỗ lực hết mình trong công việc, đề ra mục tiêu lớn và bất chấp tất cả để đạt được nó.

Tuy nhiên, đường tình duyên của cô nàng này gặp khá nhiều trở ngại. Nhiều khả năng bạn sẽ phải trải qua nhiều mối tình dang dở, nếu kết hôn muộn cuộc sống sẽ bình yên hơn.

2. Đường vân Xung thiên ức chế chỉ tay Sự nghiệp

Soi tuong tay cua quy co co nguy co e dai hinh anh
 
Theo quan điểm nhân tướng học, khi có đường vân Xung thiên chèn ép, lấn át vào đường chỉ tay Sự nghiệp, cuộc sống của chủ nhân tướng tay này khi còn trẻ rất thuận lợi nhưng bước vào tuổi trung niên bắt đầu trải qua nhiều sóng gió. Đặc biệt, hôn nhân bất hạnh, dễ li hôn và tái giá. Vậy mới nói quý cô sở hữu tướng tay này có nguy cơ ế dài.

3. Đường chỉ tay Sự nghiệp bắt đầu từ đường Sinh mệnh

Soi tuong tay cua quy co co nguy co e dai hinh anh
 
Đây là tướng tay người phụ nữ của công việc chứ không phải gia đình. Họ làm việc cật lực, nỗ lực phấn đấu vươn lên. Tuy nhiên cuộc sống hôn nhân lại gặp nhiều trở ngại. Nửa kia không giúp đỡ được nhiều, thậm chí còn khiến bạn bị liên lụy vì những thói hư tật xấu của chàng.

4. Trong lòng bàn tay xuất hiện đường vân Phản kháng

Soi tuong tay cua quy co co nguy co e dai hinh anh
 
Chủ nhân của tướng tay này có cá tính mạnh mẽ, bướng bỉnh, ghét bị người khác ra lệnh hay áp đặt. Đường vân này càng dài chứng tỏ mức độ phản kháng càng lớn. Do đó, đôi khi bạn bị cô lập trong tập thể, nhân duyên kém sắc, các mối quan hệ xã giao thiếu sự hài hòa.

Chính vì quá mạnh mẽ, trong tình yêu, hôn nhân họ luôn là người chủ động bảo vệ đối phương. Khi có sự rạn nứt xảy ra, người chịu thua thiệt phần lớn chỉ có họ mà thôi.

Ngân Hà (Theo Xingyunba)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Soi tướng tay của quý cô có nguy cơ ế dài

Xem sao xấu vận hành theo ngày tháng âm lịch

Khi xem ngày tốt, ngoài niên thần sát - tức các sao tốt xấu vận hành theo năm, cần nắm được quy luật vận hành của các của các sao xấu theo ngày tháng âm
Xem sao xấu vận hành theo ngày tháng âm lịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi xem ngày tốt, ngoài niên thần sát - tức các sao tốt xấu vận hành theo năm, cần nắm được quy luật vận hành của các của các sao xấu theo ngày tháng âm lịch.

Xem sao xau van hanh theo ngay thang am lich hinh anh
Sao xấu vận hành theo ngày tháng âm lịch

Tháng âm lịch

 

Xích Khẩu Đại Không Vong Tiểu Không Vong Dương Công Kỵ
Tháng 1 3, 9, 15, 21, 27 6, 14, 22, 30 2, 10, 18, 26 13
Tháng 2 2, 8, 14, 20, 26 5, 13, 21, 29 1, 9, 17, 25 11
Tháng 3 1, 7, 13, 19, 25 4, 12, 20, 28 8, 16, 24 9
Tháng 4 6, 12, 18, 24, 30 3, 11, 29, 27 7, 15, 23 7
Tháng 5 5, 11, 17, 23, 29 2, 10, 18, 26 6, 14, 22,30 5
Tháng 6 4, 10, 16, 22, 28 1, 17, 24 5, 13, 21, 29 3
Tháng 7 3, 9, 15, 21, 27 8, 16, 24 4, 12, 20, 28 2, 29
Tháng 8 2, 8, 14, 20, 26 7, 15, 23 3, 11, 19, 27 27
Tháng 9 1, 7, 13, 19, 27 6, 14, 22,30 2, 10, 18, 26 25
Tháng 10 6, 12, 18, 24, 30 5, 13, 21, 29 1, 9, 17, 25 23
Tháng 11 5, 11, 17, 23, 29 4, 12, 20, 28 8, 16, 24 21
Tháng 12 4, 6, 10, 22, 28 3, 11, 19, 27 7, 15, 23 19

Theo Bàn về lịch vạn niên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem sao xấu vận hành theo ngày tháng âm lịch

Lễ hội diễn ra trong ngày 20 tháng 2 âm lịch - Hội Bà Triệu

Trong ngày 20 tháng 2 âm lịch có diễn ra lễ hội Bà Triệu tạixã Triệu Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa, nhằm suy tôn Bà Triệu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội diễn ra trong ngày 20 tháng 2 âm lịch - Hội Bà Triệu

Lễ hội diễn ra trong ngày 20 tháng 2 âm lịch - Hội Bà Triệu

Hội Bà Triệu

Thời gian: tổ chức từ ngày 20 tới ngày 23 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: xã Triệu Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Bà triệu (Triệu Trinh - người đã lãnh đạo nhân dân đứng lên trống lại ách đô hộ của nhà Ngô vào năm 248).

Nội dung: Mở đầu lễ hội là hoạt động tế lễ, nhắc lại công ơn lớn lao của Bà Triệu, tiếp đó là lễ rước Bóng - rước bát hương vua Bà từ đền chính đến lăng mộ rồi rước về đình làng. Người ta đặt bát hương bà Triệu lên kiệu cùng với hộp tư trang, đĩa trầu cau để 8 chàng trai mặc áo đỏ cộc tay, thắt lưng màu đỏ, đầu chít khăn đỏ, quần trắng, đi chân đất khiêng. Đặc biệt ở đình làng còn diễn ra trò "Ngô Triệu Giao Quân" rất sôi nổi. Sau lễ buổi trưa cả làng ăn đồ nguội (vì đánh trận phải ăn lương khô). Buổi chiều đám cưới cỗ bàn linh đình để khao quân.

Ngày 23 tháng 2 thuộc vào ngày chính kỵ không tế mà chỉ làm lễ, có một số lễ vật như 100 trứng sống, 100 quả dưa chuột, 3 bát cơm gạo trắng, 3 quả trứng luộc, bánh giầy, bánh gai, bánh trưng, bánh mật...

Trong dịp lễ hội, dân làng còn tổ chức cuộc thi đấu vật, leo dây, thổi cơm, thi đánh cờ tướng... làm cho lễ hội càng thêm sôi nổi náo nhiệt cả một vùng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội diễn ra trong ngày 20 tháng 2 âm lịch - Hội Bà Triệu

3 con giáp cẩn thận hao tài tốn của 6 tháng cuối năm

Rơi vào những cục diện không lý tưởng, lại thiếu sự may mắn, những con giáp dưới đây nên hành sự cẩn trọng trong 6 tháng cuối năm để tránh tình trạng hao tài tốn của.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tuổi Thân   Nói tới con giáp phá tài trong nửa cuối năm 2016, phải nhắc tới người tuổi Thân, Tài vận của con giáp này như sau: mùa Hạ kém, mùa Thu bắt đầu khởi sắc, mùa Đông chuyển biến tốt đẹp. “Hung thủ” gây ra phá tài chính là cục diện Thập ác đại bại, có tài có chí nhưng không được phát huy, tiền kiếm được bao nhiêu cũng tiêu tán như cát bụi, tiêu tiền như nước.  

Nhung con giap pha tai trong 6 thang cuoi nam hinh anh
 
Bản thân con giáp này không phải không nỗ lực phấn đấu, chỉ bởi vì không gặp may mắn nên tiền của có được cứ đội nón ra đi.    Tuy nhiên, có thể hóa giải bằng cách bắt tay hợp tác với những người hợp mệnh, ví dụ như tuổi Tý và Thìn (quan hệ tam hợp), tuổi Tỵ (quan hệ lục hợp)… Như vậy cũng hạn chế phần nào sự xui rủi, mang tới vận may nhiều hơn cho bạn.  
2. Tuổi Tuất
  Trong nửa cuối năm 2016, tài vận của người tuổi Tuất ở mức trung bình, giảm mạnh vào giai đoạn mùa Thu. Nhìn chung, con đường làm giàu, kiếm tiền của bạn khá chật vật vì gặp phải Thiên Tuất Thực Tài, trước đó lại có Bạch Hổ gây phá tài, nên nguy cơ hao tài tốn của khá cao.   
Nhung con giap pha tai trong 6 thang cuoi nam hinh anh 2
 
Bên cạnh đó, những tháng cuối năm, nhu cầu mua sắm ngày càng nhiều, lại có nhiều việc phải dùng tới tiền, nên số tiền con giáp này tích góp được hầu như sẽ dùng hết, cảm giác như tay trắng lại hoàn tay trắng.   Ngoài ra, người kinh doanh, buôn bán cũng phải đề cao cảnh giác với các đối tác làm ăn, tránh tình trạng bị đối phương lừa gạt hết tiền của, rơi vào tình trạng phá sản.  
3. Tuổi Tỵ
  Bắt đầu bước vào giai đoạn mùa Thu, tài vận của người tuổi Tỵ tụt dốc không phanh, xuất hiện tình trạng phá tài, tiền của kiếm được bỗng chốc tiêu tán vì quá nhiều việc phải dùng tới.   
Nhung con giap pha tai trong 6 thang cuoi nam hinh anh 3
 
Sang mùa Đông, việc thu chi lại mất cân bằng vì khoản chi thì nhiều mà thu về không đáng kể. Nhu cầu mua sắm tăng vào dịp lễ tết, lại thêm những việc phát sinh bất ngờ như chi tiền chữa bệnh cho bản thân, người nhà, tiền xây dựng nhà cửa…    Tuy không gặp tai họa lớn nào, nhưng vì quá nhiều chuyện nhỏ nhặt phát sinh khiến bạn cảm thấy kiếm tiền vất vả, kiếm bao nhiêu cũng không đủ tiêu, hình thành cục diện hao tài tốn của là điều khó tránh.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp cẩn thận hao tài tốn của 6 tháng cuối năm

Nguyên tắc cơ bản của phong thủy hiện đại (Phần 2) –

4. Nguyên tắc tựa núi, gần nước Tựa núi, gần nước là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của phong thuỷ học. Núi là khung xương của đất, nước là nguồn sông của vạn vật. Xây cất nhà ở tựa được vào núi tốt, gần với nguồn nước trong là mong muốn của

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

4. Nguyên tắc tựa núi, gần nước

Tựa núi, gần nước là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của phong thuỷ học. Núi là khung xương của đất, nước là nguồn sông của vạn vật. Xây cất nhà ở tựa được vào núi tốt, gần với nguồn nước trong là mong muốn của cả Hoàng đế đến dân thường thời xưa.

file

5. Nguyên tắc nhìn hình tra thế

Phong thuỷ học coi trọng hình của núi và thế của đất, đặt môi trường nhỏ vào môi trường lớn để khảo sát.

Phong thuỷ học gọi dãy núi kéo dài là long mạch. Hình và thế của long mạch có sự khác nhau, nghìn thước là thế, trăm thước là hình. Thế là viễn cảnh, hình là cận cảnh. Thế và hình có quan hệ mật thiết với nhau, thế bên ngoài, hình bên trong. Thế giống như vách tường của thành quách, hình tựa cửa của lâu đài. Thế là quần thể nhiều ngọn núi nhấp nhô, hình là một ngọn núi.

Từ môi trường lớn quan sát môi trường nhỏ sẽ biết được những gì môi trường nhỏ chịu ảnh hưởng và bị kiềm chế, ví dụ như nguồn nước, khí hậu, khoáng sản, địa chất. Bất kỳ sự hung cát nào mà một mánh đất biểu hiện ra đều được quyết định bởi mồi trường lớn. Chỉ có hình thế đẹp thì nhà và đất mới hoàn mỹ. Muốn xem xét một toà thành, một ngôi nhà, một công xưởng trước hết phải xem xét đến môi trường lớn, chú ý quan sát bằng mắt nơi rộng lớn và sờ mó bằng tay nơi nhỏ hẹp.

6. Nguyên tắc kiếm nghiệm địa chất, thuỷ chất (chất đất, chất nước)

Tư tưởng phong thuỷ rất chú ý đến địa chất và thuỷ chẩt, thậm chí đôi khi còn khắt khe, cho rằng địa chất quyết định thể chất con người.

Người chỉ biết chút ít về kiến thức khoa học thôi cũng hiểu được trong đất có các nguyên tố vi lượng kẽm, bạch kim, Flo, dưới tác dụng của ánh sáng chững phóng xạ vào trong không khí trực tiếp ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Địa chất ẩm thấp hoặc hôi, nát có thể gây bệnh viêm khớp, bệnh tim thể phong thấp, bệnh da liễu. Đất ẩm thấp hôi hám là môi trường cho vi khuẩn sinh sôi và phát triển, là căn nguyên của các loại bệnh, vì vậy không được xây cất nhà trên đất này.

Từ rất lâu, mọi người đã nhận thức được rằng hơi nước ở những khu vực khác nhau chứa một lượng nguyên tố vi lượng và lượng vật chất hoá học khác nhau, có một số chất trong đó có thể gây bệnh tật, cũng có một số chất trong đó có thể chữa bệnh. Lý luận phong thuỷ học chủ trương khảo sát long mạch nước đến và đi, phân tích chất lượng nước, nắm được lưu lượng nước, làm sạch môi trường nước. Điều này rất có lợi cho sức khoẻ cư dân.

7. Nguyên tắc toạ Bắc hướng Nam

Trung Quốc nằm ở vùng bán cầu bắc, phía đông đại lục Âu Á, phấn lớn lục địa nằm ở từ 23.26 N về phía bắc, ánh nắng 4 mùa trong năm đều chiếu từ hướng Nam xuống. Nhà ở hướng Nam dễ thu nạp được ánh nắng, tránh được gió lạnh.

Nguyên tắc toạ bắc hướng Nam là một nhận thức chính xác đối với hiện tượng tự nhiên, thuận ứng với đạo trời, có được linh khí của núi sông, nhận được ánh sáng mặt trăng, mặt trời, nuôi dưỡng thân thể, rèn luyện tinh thần, là hướng địa linh sinh nhân kiệt.

8. Nguyên tắc thích trung cư trung

Thích trung là may đến được chỗ tốt, không thiên không lệch, không to không nhỏ, không cao không thấp, cố gắng làm ưu hoá và tiếp cận đến giá trị thiện mỹ.

Lý luận phong thuỷ chủ trương sơn mạch, dòng nước, phương hướng đều phải phối hợp hài hoà với nhà ở, căn phòng to hay nhỏ cùng phải được điều chỉnh: nhà to mà người ít là không tốt, phòng nhỏ nhưng nhiều người không tốt, phòng nhỏ cửa phòng to là không tốt, phòng to mà cửa nhỏ cũng không tốt.

Nguyên tắc thích trung (phù hợp) còn yêu cầu về vị trí trung tâm, bố cục phái chỉnh tề, thiết bị đi kèm bố trí chặt chẽ vây quanh tâm trục. Trong cảnh quan phong thuỷ điển hình đều có một đường trục, đường trục này ngang với kinh tuyến trái đất, kéo dài theo chiều Nam Bắc. Đầu phía Bắc của đường trục tốt nhất là có dãy núi chạy ngang qua, hình thành tổ hợp chữ đinh, đầu phía nam tốt nhất có minh đường (đồng bằng) rộng rãi, phía Đông Tây của đường trục giữa có công trình kiến trúc và có sông ngòi uốn lượn.

9. Nguyên tắc thuận thừa sinh khí

Lý luận phong thuỷ cho rằng, khí là nguồn gốc của vạn vật. Thái cực tức khí, nhất khí tích nhi sinh lưỡng nghi, nhất sinh tam nhi ngũ hành cụ. Thổ đắc khí, thủy đắc khí, nhân đắc khí, khí cảm mà ứng, vạn vật không thể không thu được khí.

Do thay đổi mùa vụ, mặt trời mọc cũng thay đổi, làm cho sinh khí và hướng có sự thay đổi. Tháng khác nhau, hướng của sinh khí và tử khí cũng khác nhau. Sinh khí là cát, tử khí là hung. Người cần có được mệnh vượng của nó, để tiêu, nạp và khống chế. Trong “Hoàng đế trạch kinh” cho rằng, sinh khí ở tháng giêng nằm ở hướng Tý quý, tháng 2 ở hướng Sửu cấn, tháng ba ở hướng Dần giáp, tháng tư ở hướng Ất Mão, tháng năm ở hướng tốn Thìn, tháng 6 ở hướng Ất Bính, tháng 7 ở hướng Đinh Ngọ, tháng 8 ở hướng khôn mùi, tháng 9 ở hướng Canh Thân, tháng 10 hướng Tân Dậu, tháng 11 hướng càn Tuất, tháng 12 hướng Nhâm Hợi. La bàn phong thuỷ thể hiện quan niệm về hướng sinh khí, phong thuỷ học rất quan tâm vấn đề này.

Lý luận phong thuỷ đề xướng xây dựng và tu sửa nhà ở những nơi có sinh khí, đây được gọi là thừa sinh khí. Chỉ có được sinh khí tươi tốt thì cây cối mới phát triển tốt tươi, con người mới khoẻ mạnh, trường thọ.

Lý luận phong thuỷ cho rằng: Cửa chính của nhà là cửa khí, nếu như có đường đi, có dòng nước chảy uốn lượn qua, tức là đã có khí, như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu, nắm bắt thông tin. Nếu như đặt cửa chính ở nơi bế tắc, có nghĩa là không thu nhận được khí. Nhận được khí sẽ có lợi cho không khí lưu thông, sẽ tốt cho sức khoẻ con người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc cơ bản của phong thủy hiện đại (Phần 2) –

3 con giáp nữ có xu hướng kết hôn muộn

Con gái thường rất sợ mang tiếng ế nhưng nếu nằm trong top 3 con giáp sau, rất có thể bạn sẽ kết hôn ở độ tuổi trễ hơn so với những cô nàng khác đấy.
3 con giáp nữ có xu hướng kết hôn muộn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 1. Cô nàng tuổi Tuất

Cá tính khá cô lập nên chuyện tình yêu của cô nàng tuổi Tuất thường không được suôn sẻ. Khi yêu, nàng khó toàn tâm toàn ý đầu tư vào mối quan hệ của mình và khiến đối phương cảm thấy không thể nào hòa hợp. Thêm vào tính cách độc lập và xem trọng sự nghiệp nên nàng thường tập trung vào công việc và củng cố cuộc sống tự do của mình. Đây cũng là cô nàng không thích làm việc nhà và hơi “bá đạo” trước mặt người khác phái.

3-con-giap-nu-co-xu-huong-ket-hon-muon

Top 2. Cô nàng tuổi Sửu                                                                  

Cố chấp và không thích thỏa hiệp nên nàng thường xảy ra mâu thuẫn với nửa kia. Những cuộc cãi vã không cho phép nàng nhún nhường nên tình cảm luôn gặp khó khăn, khó tiến triển tốt đẹp và dễ có nguy cơ đổ vỡ. Đây cũng là kiểu người rất nghiêm túc, yêu cầu cao với bản thân và thích áp đặt người khác.

Top 3. Cô nàng tuổi Thìn

Ý chí kiên cường và trọng sự nghiệp nên cô nàng này thường tỏ ra mạnh mẽ và quá độc lập trước người khác phái, khiến đối phương e dè vì sợ yêu nàng sẽ mất đi bản lĩnh nam nhi. Khi yêu, nàng ít khi có thể dịu dàng, cũng không biết nũng nịu, tuy tỏ ra cứng cỏi nhưng lại là người thường chịu thiệt thòi trong tình cảm.

Khang Ninh (theo QQ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp nữ có xu hướng kết hôn muộn

Văn khấn ông Táo chầu trời (23/12 ÂL)

Bài cúng ông Táo về trời ngày 23 tháng chạp âm lịch, văn khấn ông Táo, cúng ông Công ông Táo cuối năm, cúng ông Táo gồm những có những món sau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

văn khấn ông táo

Thổ Công là vị thần trông coi, cai quản trong nhà, định sự họa phúc cho mọi gia đình, thường được gọi là Đệ nhất gia chi chủ. Nhờ có vị thần này nên các hồn ma quỷ không xâm nhập được vào nhà để quấy nhiễu gia đình.

Bàn thờ Thổ công không chỉ thờ một vị, mà thờ ba vị thần với ba danh hiệu khác nhau. Trong bài vị người ta để danh hiệu của cả ba vị thần này, mỗi vị trông coi một việc khác nhau.

  • Thổ Công: trông coi việc bếp núc.
  • Thổ Địa: trông coi việc nhà.
  • Thổ Kỳ: trông nom việc chợ búa cho phụ nữ, hoặc việc sinh sản các vật ở vườn đất.

Bài vị của ba thần được lập chung và viết như sau:

Bản gia Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân,
Bản gia Thổ địa Long Mạch Tôn Thần,
Bản gia Ngũ phương Ngũ thổ Phúc đức chính thần.

Mỗi gia đình có riêng một Thổ công.Thổ Công là vị thần có nhiệm vụ ghi chép mọi việc tốt xấu xảy ra trong mỗi gia đình. Lễ cúng Thổ Công quan trọng nhất là ngày tết Táo quân vào ngày 23 tháng Chạp (còn gọi là tết ông Công).

Trong ngày lễ này, sau khi cúng xong, Thổ Công lên chầu Thượng Đế để báo cáo những điều tai nghe, mắt thấy ở trần thế mà mình đã ghi chép được. Còn các gia đình sẽ hóa vàng, mũ, áo, hia của năm trước đổ tro ra sống và phóng sinh cho con cá chép để cho ông cưỡi lên trời. (quan niệm dân gian cho rằng: cá chép sau khi được phóng sinh sẽ hóa thành rồng để cho ông Táo cưỡi).

Sắm lễ cúng ông Táo về trời

Mũ thổ công: Mũ Thổ Công là một cỗ gồm ba chiếc: 1 mũ đàn bà và 2 mũ đàn ông không có hai cánh chuồn. Nếu thờ 3 chiếc là thờ đủ mũ cho ba vị thần còn nếu thờ 1 mũ thì đó là mũ Thổ Công.

Mũ được làm bằng giấy, mũ thường đi kèm với một chiếc áo và một đôi hia. Dưới mũ đặt 100 thoi vàng giấy. Mũ, áo, hia mỗi năm một màu hợp với ngũ hành: Kim-Mộc-Thủy-Hỏa-Thổ (trắng-xanh-đen-đỏ-vàng) mỗi năm có một hành riêng, mỗi hành có một màu nhất định.

Năm có hành Kim: cúng mũ màu trắng.
Năm có hành Mộc: cúng mũ màu xanh.
Năm có hành Thủy: cúng mũ màu đen.
Năm có hành Hỏa: cúng mũ màu đỏ.
Năm có hành Thổ: cúng mũ màu vàng.

Cũng như bài vị Thổ Công, hàng năm mũ cũng được đem hóa vào ngày tết Táo quân và được thay cỗ mũ khác để thờ cho đến tết Táo quân năm sau.

Việc cúng tiễn ông Táo được thực hiện tại gia. Lễ cúng ông Táo gồm có:

  1. Một mâm cỗ mặn, bánh kẹo, trầu cau, rượu...
  2. Ba bộ mũ áo, hia hài táo quân cùng vàng nén.
  3. Ba cá chép sống.
  4. Nhang thơm, bình hoa tươi cùng các loại quả tươi đẹp.

3. Văn khấn cúng ông Táo về trời ngày 23 tháng Chạp âm lịch

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

Kính lạy: Ngài Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân!

Tín chủ con là :........................ Ngụ tại :..................

Nhằm ngày 23 tháng Chạp, tín chủ chúng con thành tâm, sửa biện hương hoa phẩm vật, xiêm hài áo mũ, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án, dâng hiến Tôn Thần, đốt nén Tâm Hương dốc lòng bái thỉnh.

Chúng con kính mời: Ngài Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân giáng lâm trước án thụ hưởng lễ vật. Phỏng theo lệ cũ, Ngài là vị chủ, Ngũ Tự Gia Thần, soi xét lòng trần, Táo Quân chứng giám.

Trong năm sai phạm , các tội lỗi lầm, cúi xin Tôn Thần, gia ân châm chước. Ban lộc, ban phước, phù hộ toàn gia, trai gái trẻ già, an ninh khang thái.

Dãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo.

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

Xem tiếp:

Văn khấn trước khi lau dọn bàn thờ (23/12 ÂL)

Ngày tốt giờ đẹp mở hàng, khai bút, xuất hành và đi lễ đầu năm 2017

Tìm hiểu ý nghĩa tục phóng sinh cá ngày Tết ông Công ông Táo

Tại sao phải cúng ông Táo trước 12 giờ trưa 23 tháng Chạp?

Phong tục đưa Ông táo về trời và Cúng giao thừa ngoài trời


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn ông Táo chầu trời (23/12 ÂL)

Nốt ruồi trăng hoa tố cáo kiểu đàn ông không nên yêu

Đàn ông có số đào hoa có đời sống tình cảm phong phú, dễ dàng chiếm được trái tim người khác nhưng đần ông có nốt ruồi trăng hoa thì phụ nữ phải tránh xa.
Nốt ruồi trăng hoa tố cáo kiểu đàn ông không nên yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đàn ông có số đào hoa có đời sống tình cảm phong phú, dễ dàng chiếm được trái tim người khác nhưng tới mức trăng hoa, lăng nhăng không điểm dừng thì phụ nữ nên tránh xa. Nhất là loại đàn ông sở hữu những nốt ruồi ở vị trí dưới đây.

 

1. Nốt ruồi ở khóe miệng

Not ruoi trang hoa to cao kieu dan ong khong nen yeu hinh anh
Nốt ruồi trăng hoa của đàn ông

Vị trí trên khóe miệng thật dễ dàng nhận biết, chị em phụ nữ đặc biệt quan tâm đến kiểu đàn ông có nốt ruồi như vậy. Họ là bậc thầy khua môi, múa mép tán tỉnh đối phương bằng những lời hoa mỹ, tâng bốc họ lên tận mây xanh. Chưa kể đến nhu cầu trong chuyện ấy của anh chàng có nốt ruồi trên khóe miệng rất cao.
 

Kiểu đàn ông này chỉ quan tâm đến cảm xúc của mình, lạnh lùng quay lưng sau khi chinh phục được phụ nữ để "săn tìm" người khác. Không chỉ bắt cá hai tay mà họ dùng "lưới để đánh cá", số lượng còn hơn chất lượng và không hề có tư tưởng nghiêm túc trong mối quan hệ.

Thậm chí, lập gia đình cũng là cách họ che mắt thiên hạ, làm hài lòng cha mẹ. Nếu "chung thủy’ với một người thì cả cuộc đời ít nhất họ cũng phải qua vài lần cưới vợ. Hơn nữa, đàn ông có nốt ruồi quanh miệng thường hay khôn nhà dại chợ, vạ miệng và ít quan tâm đến cảm xúc của bạn đời.

2. Nốt ruồi ở môi trên

Đằng sau đàn ông có nốt ruồi trên khóe miệng là tướng đàn ông có nốt ruồi ở môi trên. Họ cũng có tài ăn nói, tán gẫu, khéo léo trong việc làm hài lòng phụ nữ. Tuy nhiên, những lời nói ấy chỉ có tính chất đùa cợt, sáo rỗng.

Sự chung thủy của kiểu đàn ông này chắc chắn không được đảm bảo vì dù họ có giữ mình thì cũng khó lòng tránh khỏi việc bị con gái theo đuổi. Anh chàng này không hề háo sắc, nhưng lăng nhăng lại thành bản tính, yêu thì nhiều mà hiếm khi xác định chung tình trọn vẹn với một người.

Đặc biệt, nếu người này còn sở hữu đôi môi dày thì đây đích thị là tướng mặt của một gã trai “siêu” đào hoa.

3. Nốt ruồi ở chóp mũi


Not ruoi trang hoa to cao kieu dan ong khong nen yeu hinh anh 2
Đàn ông trăng hoa có nốt ruồi ở chóp mũi


Thông thường đàn ông có nốt ruồi ở mũi có dục vọng cao, tiêu tiền hào phóng. Nếu nốt ruồi này ở ngay chóp mũi chứng tỏ khả năng “cưa gái” rất tinh vi, tán cô nào cô ấy đổ, thậm chí không ít lần lừa gạt đối phương.

Họ may mắn được ban cho vẻ bề ngoài bắt mắt, thu hút và phóng khoáng nên chưa cần "cưa", gái đã đổ rạp cả. Tướng này cũng có ham muốn tình dục cao, thích chinh phục và thể hiện bản thân quá mức. Nếu lấy phải đàn ông kiểu này, dù phụ nữ có là thiên sắc giai nhân cũng khó mà giữ được tâm trí của họ một lòng với gia đình. Đôi khi họ cũng bị dụ dỗ mà rơi vào lưới tình bất đắc dĩ, bị lợi dụng, lừa đảo.


4. Nốt ruồi ở cánh mũi

Not ruoi trang hoa to cao kieu dan ong khong nen yeu hinh anh 3
Một trong những nốt ruồi trăng hoa ở đàn ông


Ngoài những tật xấu mà nốt ruồi trên mũi phản ánh như đa tình, quyến rũ, dục vọng cao thì đàn ông có nốt ruồi trên cánh mũi còn tiêu tiền phóng khoáng, không biết giữ của. Và chiêu trò tán gái của hạng người này thì đạt mức "thượng thừa, cao thủ võ lâm". Nghiêm trọng hơn, những người này sẽ không ít lần lừa gạt đối phương để bồ bịch.

5. Nốt ruồi ở xung quanh lông mày


Nốt ruồi ở vị trí xung quanh lông mày vừa mang lại điều tốt, vừa mang lại điềm gở. Đàn ông kiểu này rất thông minh, có tài trí nên dễ dàng đạt được công danh, sự nghiệp. Nếu nốt ruồi ẩn bên trong lông mày càng nhiều may mắn, có nghĩa là những người này phí phú tắc quý, luôn có tiềm năng, dễ nắm được đại quyền. Phụ nữ lấy được chồng như này thì còn gì bằng.

Tuy nhiên, tiền nhiều thì dễ sinh tật. Đàn ông lắm của, địa vị cao thường có tính gia trưởng, đa phần sẽ phát sinh nhiều mối quan hệ ngoài luồng, không trăng hoa thì cũng bị dòng dời xô đẩy phải lăng nhăng. Do đó, cuộc sống hôn nhân trước sau cũng bị  ảnh hưởng, khiến vợ chịu khổ cực, thiệt thòi cả đời.

S.T

Có 4 nốt ruồi này, cả đời sẽ hưởng tiền tài, phú quý và trường thọ Giải đáp bí ẩn về nốt ruồi đằng sau gáy lành hay dữ? Nốt ruồi ở chân tiết lộ vận mệnh sang hèn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi trăng hoa tố cáo kiểu đàn ông không nên yêu

Luận giải mối quan hệ giữa tình yêu và giờ sinh theo tử vi

Mỗi người khi sinh ra đều có bát tự riêng, ảnh hưởng đến nhiều phương diện như: vận thế, sự nghiệp, tiền tài, hôn nhân,... Gần đây, các chuyên gia đã chỉ ra mối quan hệ giữa tình yêu và giờ sinh, hãy cùng lichngaytot.com tìm hiểu thêm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giờ Tý (23 giờ - 1 giờ) Là giờ thần đầu tiên trong 24 giờ thần của mỗi ngày, bởi vì trong số mệnh ngũ hành, giờ Tý có ngụ ý là khoảng cách của hai ngày. Vậy nên, trên phương diện tình cảm, mệnh chủ sinh vào giờ thần này luôn có tính chủ động. Tý vi Thủy, Thủy trụ đào hoa, người ra đời vào giờ thần này thường không cự tuyệt những người đến với mình, là điển hình của hình tượng đa tình.   Giờ Sửu (1 giờ - 3 giờ) Giờ Sửu là thời điểm hừng đông, vạn vật vẫn còn đang say giấc. Giờ Sửu đại diện cho Thổ trong Ngũ hành, do thiếu ánh sáng trong khoảng thời gian này, nên người trụ giờ Sửu khá nội tâm trong chuyện tình cảm. Khi yêu thích người sinh ra trong giờ Sửu, bạn cần phải là người chủ động "giữ lửa", như vậy mối tình mới dài lâu.
 
  Giờ Dần (3 giờ - 5 giờ) Đây là khoảng thời gian bắt đầu xuất hiện ánh sáng. Giờ Dần trong địa chi đại diện cho Mộc, là khí trường thuộc Dương, có xu hướng chủ động. Vậy nên, người sinh vào thời điểm này khá lạc quan và vui vẻ về vấn đề tình cảm. Theo quan điểm tình yêu và giờ sinh, khi ở bên những người này luôn có niềm vui bất ngờ   Giờ Mão (5 giờ - 7 giờ) Giờ thần Mão thuộc Thổ của Địa chi, hoa cỏ khi thấy ánh sáng sẽ phái triển sinh sôi này nở. Ngoài ra, Mão còn đại diện cho đào hoa, thuộc khí trường Chính đào hoa. Vì vậy, người sinh ra trong khoảng thời gian nầy khá thuận lợi về mặt tình duyên  
 
  Giờ Thìn (7 giờ - 9 giờ) Vào giờ Thìn, mặt trời đã lên cao, ánh sáng chiếu rọi xuống mặt đất, vạn vật đều vui vẻ tiếp nhận ánh sáng. Mệnh chủ trong khoảng thời gian này trong phương diện tình cảm luôn rạng ngời, có kiến giải riêng về tình yêu, thuộc trường phái chủ động.   Giờ Tỵ (9 giờ - 11 giờ) Tỵ đại diện cho Hỏa trong Ngũ hành, thời điểm này nhiệt độ bắt đầu dâng cao. Vậy nên, những người trụ giờ sinh ngày rất yêu thích kiểu tình yêu "tiếng sét ái tình", "tốc chiến tốc thắng" trong tình cảm.    
 
    Giờ Ngọ (11 giờ - 13 giờ) Ngọ là một trong "tứ đào hoa". Đào hoa vào thời điểm giữa trưa làm con người yêu thích nhất, tuy nhiên cũng rất nguy hiểm. Vậy nên, mệnh chủ giờ Ngọ tốt nhất nên tự vấn bẩn thân liệu mối tình đang nhem nhóm đấy có tốt cho bản thân   Giờ Mùi (13 giờ - 15 giờ) Giờ Mùi thuộc Thổ khô nóng, Thổ trường mang khói, có nghĩa là gây khó khăn cho sự phát triển của thực vật. Bát tự trụ giờ thần này không chịu được sự tức giân của đổi phương do tính khí của bản thân không tốt, vậy nên cuộc tình luôn gặp trục trặc, cãi vã.   Giờ Thân (15 giờ - 17 giờ) Giờ Thân là buổi chiều trong ngày, là Ngũ hành thuộc Kim sắc nhọn, nên người có giờ sinh này có tính cách thẳn thắn. Vậy nên, khi có tình cảm với mệnh chủ giờ Thân, bạn cũng cần điềm đạm, hiền lành, nếu không dễ dẫn đến lục đục.    
 
Giờ Dậu (17 giờ - 19 giờ) Vào giờ Dậu, mặt trăng và các vị tinh tú bắt đầu xuất hiện trên bầu trời, thế nên người sinh giờ Dậu luôn hy vọng tạo ra và nhận được sự lãng mạn trong tình yêu. Khi "người thương" sinh vào giờ thần Dậu, thì mối tình đó rất đẹp và đáng trân trọng.   Giờ Tuất (19 giờ - 21 giờ)  Đây là thời điểm trời tối, đại diện Thổ khí trong Ngũ hành. Tuất Thổ tàng vật, những người có giờ sinh này có tính cách tốt, chấp nhận khuyết điểm của người khác. Vậy nên, tình cảm của họ có xu hướng là sự bao dung.   Giờ Hợi (21 giờ - 23 giờ) Giờ Hợi là Thủy của sông lớn, Thủy chủ lưu động. Mệnh chủ có tính cách tươi sáng, dứt khoát, hỷ nộ ái ố đều thể hiện rõ ràng. Khi tiếp xúc với họ, không cần phải lo sợ việc giấu diếm. Tương tự trên phương diện tình cảm, họ cũng rất thẳng thắn, đáng được trân trọng.   Theo: Lịch Ngày Tốt

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải mối quan hệ giữa tình yêu và giờ sinh theo tử vi

Vì sao lại không nên quây kín ban công? –

Để tăng thêm diện tích sử dụng, ngăn chặn bụi bặm và khí bẩn từ ngoài xộc vào trong nhà, nhiều gia đình đã quây kín ban công lại. Theo phong thuỷ thì đây là điều tối ki vì như vậy là bạn đã vô tình bịt chặt cửa nạp khí, không có lợi cho sức khỏe mọi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

người cư trú trong nhà.

cay-xanh-phong-thuy-9

Khi quây kín ban công, cũng có thể coi là bạn đã quây kín một cửa chính của nhà, khiến không khí trong nhà tù hãm, hàm lượng oxy trong không khí giảm thiểu. Mặt khác, mọi khí xú uế sinh ra trong nhà như người ho, thở, khí, hơi đun nấu thải ra các khí độc hại lan tỏa khắp nhà không phát tán trao đổi kịp thời, lâu dần người sống trong nhà sẽ có các triệu chứng bệnh tật như váng đầu, lợm giọng, buồn nôn, mệt mỏi.

Tia cực tím trong ánh nắng mặt trời có tác dụng sát khuẩn, làm giảm thiểu nồng độ khuẩn bệnh trong phòng ốc. Khi quây kín ban công, ánh sáng mặt trời sẽ không lọt vào nhà được, khiến cho khuẩn bệnh sinh sôi nảy nở, đôi với trẻ nhỏ có thể bị suy dinh dưỡng, còi xương, chậm lớn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao lại không nên quây kín ban công? –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd