Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Ngày không vong là gì, bạn có biết?

Khi nói đến ngày xấu chúng ta có ngày hắc đạo, ngày tam nương bên cạnh đó còn có ngày không vong. Tuy nhiên khi nói đến ngày không vong không phải ai cũng biết, đặc biệt là các bạn trẻ. Ngày không vong là gì? Hãy cùng tìm hiểu rõ hơn ngay sau đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc chọn ngày tốt tránh ngày xấu từ lâu đã trở thành việc làm quan trọng và cần thiết của các dân tộc Đông phương. Người ta quan niệm rằng, khi làm các công việc quan trọng cần xem xét ngày giờ cẩn thận, bởi nếu đi vào giờ xấu, ngày xấu sẽ gây ảnh hưởng đến công việc và kết quả, do đó người ta rất kiêng kỵ. Khi nói đến ngày xấu chúng ta có ngày hắc đạo, ngày tam nương bên cạnh đó còn có ngày không vong. Tuy nhiên khi nói đến ngày không vong không phải ai cũng biết, đặc biệt là các bạn trẻ. Ngày không vong là gì? Hãy cùng Phong thủy số tìm hiểu rõ hơn ngay sau đây.

Ngày không vong là gì, bạn có biết?

Xem thêm: Ngày sát chủ là ngày gì?

Ngày không vong là gì?

Theo lịch học của phương đông, tên của mỗi ngày, tháng , năm đều được gọi bằng tên của thiên can và địa chi. Nói đến 2 thuật ngữ này hẳn những người không rành về tướng số thiên văn địa lý sẽ khó có thể hiểu được hết. Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu rằng:

+ Theo nguyên tắc âm dương, tên của ngày gồm có : cam âm + chi âm hoặc can dương + chi dương

+ Trong đó có 5 can dương gồm giáp bính mậu canh nhâm kết hợp với 6 chi dương là tý dần thìn ngọ thân tuất.

+ Ngoài 5 can dương còn có 5 can âm gồm “ất, đinh, kỷ, tân, quý” và kết hợp với 6 chi âm là “sửu, hợi, dậu, mười, tỵ, mão”.

Như vậy khi kết hợp ta sẽ có được lục thập hoa giáp. Người xưa chia lục thập tức là 60 hoa giáp này thành 6 tuần giáp. Mỗi tuần giáp là 10 ngày tương ứng với 10 thiên can, so sánh với 12 địa chi sẽ có 2 ngày bị dư ra. Người ta gọi 2 ngày này là 2 ngày không vong. Với câu hỏi ngày không vong là gì? chắc hẳn mọi người đã có câu trả lời. Mặc dù nó hơi trừu tượng với những bạn trẻ, nhưng chúng ta có thể tóm tắt một cách dễ hiểu đó là, ngày không vong là ngày bị dư ra trong.

Xác định ngày không vong

·         Trong tuần Giáp Tý có 2 ngày không vong là ngày Tuất & Hợi

·         Trong tuần Giáp Dần có 2 ngày không vong là ngày Tý & Sửu

·         Trong tuần Giáp Thìn có 2 ngày không vong là ngày Dần & Mão

·         Trong tuần Giáp Ngọ có 2 ngày không vong là ngày Thìn & Tỵ

·         Trong tuần Giáp Thân có 2 ngày không vong là ngày Ngọ & Mùi

·         Trong tuần Giáp Tuất có 2 ngày không vong là ngày Thân & Dậu

Ngày không vong cần tránh làm gì?

Ngày không vong, theo như quan niệm xưa truyền lại thì đây là ngà cực kỳ xấu mà trăm sự đều kỵ, tuyệt đối không được xuất hành đi xa. Những công việc như ký kết hợp đồng, mua bán nhà, xây nhà, cưới xin, ma chay...đều cần tránh nhằm không mắc phải những điều không tốt lành. 

Để xem thêm những ngày tốt khác, bạn có thể tham khảo tại đây: Xem ngày tốt xấu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày không vong là gì, bạn có biết?

Ý nghĩa đeo trang sức đá Cẩm Thạch –

Người xưa cho rằng, đeo ngọc trên người tốt cho vận khí, tốt cho sức khỏe, tốt cho tiền tài… Vàng thời có giá, mà ngọc lại vô giá. Người ta đã chọn trang sức cẩm thạch để làm phụ kiện và với mục đích chính là đem lại may mắn cho mình, đồng thời xua đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

uổi ma quỷ.

Khái niệm dân gian từ xa xưa “đeo lâu ngày cẩm thạch lên nước” có thể hiểu với ý nghĩa sau: mồ hôi và sự cọ sát vào da người lâu ngày và thường xuyên có thể tác động một chút lên bề mặt đá, có thể là hơi bóng hơn hoặc hơi bị thay đổi màu.

Vậy làm thế nào để khi đeo cẩm thạch, bạn cảm thấy rất ưng ý với sự lựa chọn của mình, đồng thời phát huy hết tác dụng của nó là đem lại may mắn và xua đuổi tà khí?

Nội dung

  • 1 Một số sản phẩm từ đá cẩm thạch
  • 2 Ý nghĩa trang sức cẩm thạch
    • 2.1 Thay đổi trang sức thường xuyên
    • 2.2 Bất cẩn khi chọn cẩm thạch
    • 2.3 Sử dụng cẩm thạch giả và kém chất lượng
    • 2.4 Sử dụng trang sức quá tình cờ
    • 2.5 Vẫn sử dụng cẩm thạch bị vỡ
    • 2.6 Ý nghĩa và tính chất của cẩm thạch

Một số sản phẩm từ đá cẩm thạch

Một trong những món đồ cẩm thạch cực tốt mà bạn nên thường xuyên đeo đó là hình, tượng Đức Phật như mặt phật bà quan âm, mặt dây chuyền phật di lặc hoặc vòng tay đá cẩm thạch. Điều đáng lưu ý nhất là mặc dù bạn có thường xuyên đeo cẩm thạch bên mình nhưng bạn lại không tin tưởng vào sức mạnh của đá cẩm thạch thì bạn cũng không được bảo vệ hay gặp nhiều may mắn do những món đồ đó đem lại.

Trang sức đá cẩm thạch để làm phụ kiện và với mục đích chính là đem lại may mắn cho mình, đồng thời xua đuổi ma quỷ. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về những bí ẩn của cẩm thạch, dẫn đến những sai lầm khi lựa chọn mua đá cẩm thạch hoặc đồ trang sức đá này.

Ý nghĩa trang sức cẩm thạch

Thay đổi trang sức thường xuyên

Nhiều bậc thầy Phong thủy và chuyên gia đá quý thường khuyên chúng ta mang trang sức khác nhau trong những năm khác nhau. Trong thực tế nếu những món đồ cẩm thạch mà bạn mua là loại thật, khi đeo chúng vào, bạn luôn hi vọng chúng sẽ giúp bạn tránh tà khí, thì tốt nhất là bạn nên đeo chúng thật thường xuyên, càng lâu càng tốt.

Một trong những món đồ cẩm thạch cực tốt mà bạn nên thường xuyên đeo đó là hình, tượng Đức Phật. Chính vì thế việc bạn thay đổi xoành xoạch các món đồ trang sức là một việc không nên làm. Điều đáng lưu ý nhất là mặc dù bạn có thường xuyên đeo cẩm thạch bên mình nhưng bạn lại không tin tưởng vào sức mạnh của cẩm thạch thì bạn cũng không được bảo vệ hay gặp nhiều may mắn do những món đồ đó đem lại.

Bất cẩn khi chọn cẩm thạch

Cẩm thạch thật và tốt rất có lợi cho cơ thể bạn, nó có thể phát huy hết tác dụng để xua đuổi ma quỷ, đồng thời mang lại may mắn cho người sử dụng nó. Nhưng nếu bạn không đeo nó được bên mình thì bạn nên chọn đặt nó ở vị trí tốt nhất của cung hoàng đạo trong nhà bạn hay văn phòng để mang lại may mắn.

Sử dụng cẩm thạch giả và kém chất lượng

Hiện nay trên thị trường thật giả lẫn lộn khó mà phân biệt. Tuy nhiên nếu mua nhầm cẩm thạch giả thì khi bạn đeo chẳng có tác dụng gì cả. Hãy chọn cửa hàng uy tín và mua cho mình trang sức cẩm thạch thật không tì vết nó sẽ có lợi hơn cho cơ thể và tâm trí bạn. Cẩm thạch như là bùa hộ mệnh cho bạn khi bạn sử dụng nó bạn hãy an tâm vì bạn đã được bảo vệ và may mắn luôn tìm đến bạn.

Sử dụng trang sức quá tình cờ

Mục đích của việc đeo đồ trang sức cẩm thạch là để luôn luôn bảo vệ bạn, vì vậy sẽ tốt hơn bạn nên đeo chúng cả ngày lẫn đêm. Thậm chí ngay cả khi đi tắm hoặc đi vệ sinh, miễn bạn luôn tôn trọng và tin tưởng vào khả năng vô hình mà cẩm thạch mang lại. Không phải thích thì bạn đeo, còn không thì bạn cởi ra và để lung tung, tùy tiện.

Tuy nhiên bạn phải lưu ý rằng, nếu bạn đeo đồ cẩm thạch có hình ảnh của Đức Phật thì bạn nên cởi ra, để lên chỗ cao ráo, sạch sẽ trước khi vào nhà tắm, nhà vệ sinh. Đó là chính là thể hiện sự tôn kính của bạn đối với Ngài.

Vẫn sử dụng cẩm thạch bị vỡ

Nếu cẩm thạch bị nứt hay vỡ, vai trò của phước lành sẽ biến mất, trừ khi nó được chế biến thành trang sức hoàn chỉnh. Kể từ khi bạn sử dụng cẩm thạch và bạn đã cầu nguyện để cẩm thạch bảo vệ bạn, đem lại may mắn cho bạn, nhưng bạn nên nhớ rằng không phải loại cẩm thạch đắt nhất mới bảo vệ được bạn, mà bạn phải chọn loại cẩm thạch hợp với bạn cùng với lòng tin cùng với trái tim chân thành thì sẽ xua đuổi được linh hồn ma quỷ và bảo vệ sự an toàn cho bạn.

Ý nghĩa và tính chất của cẩm thạch

Cẩm thạch chính là những vật tinh túy và quý báu nhất của trời và đất, người dân Việt từ xưa đến nay cũng rất ưa chuộng cẩm thạch. Bởi người xưa cho rằng, đeo ngọc trên người tốt cho vận khí, tốt cho sức khỏe, tốt cho tiền tài. Cẩm thạch mang đến sự tinh khiết, ngọt ngào và nuôi dưỡng năng lượng may mắn và yêu thương cho người sử dụng nó.

Cẩm thạch đem lại sự an tâm và làm giảm bớt lo lắng. Tính cân bằng của nó làm cho nó hài hòa tất cả các khía cạnh của cuộc sống. Những người mang cẩm thạch hoặc thiền định với nó, làm cho họ cảm thấy tích cực hơn, hạnh phúc, tràn đầy năng lượng, tự tin và khỏe mạnh hơn. Nếu đá cẩm thạch được đeo như một chiếc vòng cổ ở gần trái tim, hoặc như bông tai, họ sẽ thoát những cơn ác mộng và sự bồn chồn.

Còn được gọi là “đá từ Trời”, cẩm thạch màu xanh lá cây được cho là mang đến sự bình tĩnh, làm sạch hệ thống tư tưởng không trong sạch của mình. Nó còn giúp người đeo tránh giận dữ, chấn thương, đau buồn, và suy nghĩ tiêu cực.

Đeo cẩm thạch cũng là chất tẩy rữa tuyệt vời giải phóng năng lượng tiêu cực bị mắc kẹt trong hệ thống thần kinh, tim, gan, thận, túi mật và bàng quang. Cẩm thạch còn giúp loại bỏ độc tố khỏi cơ thể, làm giảm nhiễm trùng đường tiết niệu và viêm bàng quang. Loại đá này cũng giúp giảm đau ở các khớp và cơ bắp và bảo vệ người sử dụng nó khỏi bị nhiễm trùng và bệnh tật.
Các loại đá quý cẩm thạch cũng được cho là phục hồi và cân bằng năng lượng trong chu trình sinh sản và khả năng sinh sản ở nam giới và phụ nữ. Cẩm thạch giúp tăng khả năng sinh sản của phụ nữ và bảo vệ thai nhi cũng như người mẹ khỏi bị tổn hại. Nó cũng xử lý các rối loạn liên quan đến hệ thống sinh sản và làm giảm chứng đau bụng trong khi hành kinh của phụ nữ

Các khoáng chất jadeite được gọi là đá quý cẩm thạch. Cẩm thạch mờ không có giá trị bằng cẩm thạch trắng có giá trị nhất và có đặc tính chữa bệnh. Cẩm thạch cổ được đánh giá cao ở Trung quốc vể màu sắc, độ cứng, độ tinh khiết cho vẻ đẹp và cả sức mạnh của nó.

Trong Phong thủy, cẩm thạch đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ tạo ra cảm giác thanh bình, hài hòa và cân bằng cho người sử dụng. Bạn có thể chạm khắc với những hình ảnh khác nhau như: mặt dây chuyền Phật Quan Âm, Phật Di lặc, hay hình các con giáp chẳng hạn.

– Ngọc màu xanh lá cây truyền thống: giúp xóa đi sự hiểu lầm, bế tắc trong quan hệ tình cảm.

– Ngọc đỏ: kích thích sự yêu thương cho người đeo nó.

– Cẩm thạch trắng: giúp giải quyết các vấn đề tồn động trong tâm trí.

– Cẩm thạch màu vàng: làm tăng năng lượng cho những người thiếu nghị lực, ù lì, hoặc đang bị trầm cảm.

– Cẩm thạch màu xanh: làm tăng khả năng tập trung và ngăn chăn sự phân tâm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa đeo trang sức đá Cẩm Thạch –

Hình ảnh cánh cửa trong giấc mơ có ý nghĩa gì?

Ý nghĩa của cánh cửa hoặc ô cửa phụ thuộc vào việc nó xuất hiện trong giấc mơ của bạn như thế nào.
Hình ảnh cánh cửa trong giấc mơ có ý nghĩa gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Ý nghĩa của cánh cửa hoặc ô cửa phụ thuộc vào việc nó xuất hiện trong giấc mơ của bạn như thế nào.


Hinh anh canh cua trong giac mo co y nghia gi hinh anh
Ảnh minh họa
  Một ô cửa hoặc cánh cửa để mở biểu thị cho những cơ hội mới hoặc một giai đoạn mới trong cuộc đời. Có thể đó là điềm báo bạn đang vận dụng óc sáng tạo và tính phiêu lưu của mình vào công việc hoặc một mối quan hệ mới.    Giấc mơ đi qua ô cửa biểu thị cho việc nắm bắt lấy cơ hội đó là dễ dàng hay khó khăn. Nếu mở cánh cửa đi vào bên trong thì đó là điềm báo bạn đang tiến bước trên con đường khám phá chính bản thân mình. Nếu mở cánh cửa đi ra bên ngoài thường là điềm báo mối quan hệ của bạn phát triển rất tốt đẹp.    Nếu có quá nhiều ô cửa xuất hiện trong giấc mơ, điều này gợi ý rằng bạn phải lựa chọn các cơ hội. Nếu ô cửa bị khóa thì có thể là bạn đang giấu giếm, kiềm chế điều gì đó hoặc cũng có thể là điềm báo bạn bỏ qua một cơ hội tốt trong đời và phải chờ đợi lâu cơ hội ấy mới quay trở lại.    Nếu bạn không có khả năng mở cánh cửa, điều này ám chỉ rằng thái độ làm việc chăm chỉ của bạn vẫn không làm bạn hài lòng hoặc chưa đạt được kết quả. Nó cũng có thể mang ý nghĩa là bạn chưa sẵn sàng cho bước đi tiếp theo.    Mơ thấy có người đem đến tặng mình một cánh cửa là giấc mơ may mắn. Nó ám chỉ việc bạn có thể sẽ nhặt được tiền hay vật quý. 

Theo Tự đoán định tương lai

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình ảnh cánh cửa trong giấc mơ có ý nghĩa gì?

Top 3 con giáp có vận thế mạnh nhất và yếu nhất trong tháng 10

Vận thế 12 con giáp trong tháng 10: Đứng đầu danh sách con giáp có vận thế mạnh nhất tháng 10 chính là người tuổi Dần, trái lại, vận thế thấp nhất là người
Top 3 con giáp có vận thế mạnh nhất và yếu nhất trong tháng 10

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đứng đầu danh sách con giáp có vận thế mạnh nhất tháng 10 chính là người tuổi Dần, trái lại, vận thế thấp nhất là người tuổi Mùi.
  

► Xem bói 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

1. Top 3 con giáp có vận thế mạnh nhất trong tháng 10

No1. Người tuổi Dần
Tài vận: ★★★★★ Quan vận: ★★★★★ Tình duyên: ★★★★ Hôn nhân: ★★★★ Sức khỏe: ★★★★
 
Lưu ý: Dù trong hoàn cảnh nào hay xảy ra bất cứ việc gì, thái độ bình tĩnh và ổn định luôn là điều kiện tiên quyết mang lại thành công cho người tuổi Dần trong tháng 10 này.

Top 3 con giap co van the manh nhat va yeu nhat trong thang 10 hinh anh
Người tuổi Dần dẫn đầu danh sách những con giáp có vận thế mạnh nhất tháng 10

No2. Người tuổi Thân
Tài vận: ★★★★★ Quan vận: ★★★★ Tình duyên: ★★ Hôn nhân: ★★★ Sức khỏe: ★★★   Lưu ý: Câu nói “Đen tình đỏ bạc” rất đúng với vận thế của người tuổi Thân trong tháng 10.   No3. Người tuổi Sửu
 
Tài vận: ★★★★★ Quan vận: ★★★★ Tình duyên: ★★★ Hôn nhân: ★★★ Sức khỏe: ★★★
 
Lưu ý: Cần đặc biệt chú ý đến vấn đề an toàn khi tham gia giao thông, tránh tai nạn xe cộ.   2. Top 3 con giáp có vận thế yếu nhất trong tháng 10

No1. Người tuổi Mùi
 
Tài vận: ★★ Quan vận: ★★ Tình duyên: ★★★★ Hôn nhân: ★★★ Sức khỏe: ★★   Lưu ý: Câu nói “Đen bạc đỏ tình” khá phù hợp với vận thế tháng 10 của người tuổi Mùi.

Top 3 con giap co van the manh nhat va yeu nhat trong thang 10 hinh anh 2
Tuổi Mùi là đại diện đầu tiên của con giáp có vận thế kém nhất tháng 10
  No2. Người tuổi Thìn
 
Tài vận: ★★★ Quan vận: ★★ Tình duyên: ★★ Hôn nhân: ★★ Sức khỏe: ★★★
 
Lưu ý: Cần thận trọng trong các mối quan hệ tình cảm, tránh phạm đào hoa sát.   No3. Người tuổi Hợi
 
Tài vận: ★★ Quan vận: ★★ Tình duyên: ★ Hôn nhân: ★ Sức khỏe: ★★★   Lưu ý: Trong tháng 10, người tuổi Hợi cần dành thời gian để điều chỉnh lại các mối quan hệ, đặc biệt là chuyện tình cảm.   Lan Hạ (Theo MGSP)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp có vận thế mạnh nhất và yếu nhất trong tháng 10

Ngày Tết thắp hương như thế nào cho đúng?

Thắp hương vào mỗi ngày tuần, ngày lễ, Tết là thể hiện lòng thành cũng như mong muốn cầu tài lộc.
Ngày Tết thắp hương như thế nào cho đúng?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thắp hương vào mỗi ngày tuần, ngày lễ, Tết là nét văn hoá truyền thống lâu đời của người Á Đông. Nhưng thắp hương thế nào để thể hiện lòng thành cũng như mong cầu tài lộc thì không phải ai cũng biết.

Ngay Tet thap huong nhu the nao cho dung hinh anh
Có nhiều quan niệm về số nén hương cần dâng, nhưng thường dâng theo số lẻ 1, 3, 5, 7, 9

1 nén hay 3 nén?   Trong các buổi lễ của Phật giáo, hương là một trong sáu lễ vật dâng cúng, gồm có: Hương, hoa, đèn, trà, quả, thức ăn. Tuy nhiên quan điểm của nhà Phật, việc cúng Phật chỉ nên dùng hương thơm, đèn sáng, hoa tươi, quả tốt, nước trong là đủ chứ không phải cần mâm cao cỗ đầy. Phật không phải ở trên bàn thờ, trong những pho tượng, mà là ở trong tâm của tất cả con người. Đạo Phật cũng cho rằng việc đốt hương chỉ mang tính biểu tượng là chính chứ không có kinh sách nào nói về việc phải làm điều này trong các buổi lễ. Trên thực tế, người dân thường thắp ba nén hương trong mỗi buổi lễ có thể xuất phát từ con số 3 của Tam bảo (Phật - Pháp - Tăng), Tam giới (Dục giới, Sắc giới và Vô sắc giới), Tam thời (Quá khứ - Hiện tại - Vị lai), Tam vô lậu học (Giới - Định - Tuệ)...   Theo quan điểm của ông Nguyễn Mạnh Cường (nhà nghiên cứu Phật học, Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Tiềm năng con người), có nhiều quan niệm về số nén hương cần dâng, nhưng thường dâng theo số lẻ 1, 3, 5, 7, 9. Tuỳ từng lễ mà số lượng hương nên thắp khác nhau.   Để duy trì bàn thờ hàng ngày, nên thắp 1 nén. Số 1 tượng trưng cho lòng thành.   Trong lễ gia tiên, giỗ, Tết, nên thắp 3 nén tượng trưng cho Thiên – Địa – Nhân.   Trong các đàn cầu cúng tiền tài, thắp 5 nén.   Trên thực tế, 3, 5, 7, 9,... hay 1 nén hương là đều giống nhau, không khác nhau về ý nghĩa. Hiện nay, các chùa thường khuyến khích phật tử chỉ nên thắp 1 nén hương là nhằm tránh hỏa hoạn và ô nhiễm môi trường. Vì thế, khi cúng lễ thông thường, chỉ cần thắp 1 nén hương là đủ.   Một vài lưu ý khác   Khi hương đang thắp bị tắt, nên để nguyên vị trí và đốt tiếp để hương cháy hết.   Nên cắm thẳng hương khi thắp, thắp hương ở nơi kín gió để tránh bị tắt giữa chừng.   Để tránh động bát hương, không nên tuỳ tiện cắm thêm trụ sắt vào trong bát hương để thắp hương vòng. Nếu dùng, nên thắp hương vòng trong đĩa.   Việc cắm que hương vào đồ ăn để dâng cúng cũng có thể gây ngộ độc cho người ăn, bởi chân hương thường có lẫn hoá chất.   Nhà có trẻ nhỏ không nên lạm dụng đốt hương nhiều, ảnh hưởng đến hệ hô hấp của trẻ.   Không bao giờ được dùng hương giả (hương điện) cắm vào lư hương.

Sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Tết thắp hương như thế nào cho đúng?

Xem tướng phụ nữ bần bạc dâm ác

Vừa đi vừa lủi vừa mổ, gật đầu tợ rắn, bước chổng như chuột là người bần khổ đa dâm, đa tật đó.
Xem tướng phụ nữ bần bạc dâm ác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Lông mày lem mí, tóc thô cứng, mặt bạnh, mũi hỉnh là cô độc, khắc sát nghèo hèn.
Mũi cong khoảng giữa, mũi có ngấn, lỗ mũi ngó trời mũi hỉnh là tướng đa dâm, hạ tiện, khốn khổ.

Trán có nhiều lằn, mắt lộ tròng trắng bệch là người gian dâm đại ác khắc chồng sát con, tán tài cơ cực.

Bụng teo ngực nẩy cũng là người có tướng nghèo hèn tham lam dâm đãng.

Tiếng nói như lửa reo hừng hực, mắt lộ gân đỏ lan tới con ngươi là tướng người hung ác thô bạo, hình phu sát tử. Môi trên như trùm xuống, môi dưới như đầy ra cũng đều là tướng người khắc sát bần bạc, ngu độn.

Hay đứng dựa cửa liếc dọc ngang, chưa nói đã cười, chưa đi đã chạy, đang làm công việc, dừng tay châu mày thở ra, hay ca hát nho nhỏ, tự nhún nhẩy một mình, tóc hoe mà thưa lợt gần như lông măng tay, đều là những hình tướng đê tiện dâm đãng.

Miệng dụm như thổi, môi thâm mồm rộng, chơn mày dựng ngược, thấy cười mỉm, mắt nhìn như diều hâu, như cú dữ, đều là tướng hèn hạ, bạc ác.

Đi như chim se sẻ, ăn liếm láp như bò dê, nét mặt xanh đen, lông mày có góc xương lộ, hay tự nói lầm thầm, nói chuyện làm việc quên đầu quên đuôi, hơi khô giọng thổ, đều là các hiện trạng hình tưởng đàn bà âm trầm bạc ác, sâu độc nghiêng ngả, ghen tương như điên dại.

Đôi gò má ửng hồng, mắt như sao chớp, mát bóng như mở, miệng ngậm không kín răng, hạ mao như cỏ khô lưa thưa vàng úa, âm hộ chỉ có da bọc xương nhô lên, chớ không đầy thịt, ngủ say hay nói một mình hoặc kinh hoảng mớ la. Ngồi tựa như đứng, đứng giống như ngồi, mừng vui giận ghét không chừng đổi, hay lắc mình nghiêng đầu, liếc dọc nhìn ngang. Ấy là biểu lộ hình trạng tà dâm bạo ác không tốt.

Xem tướng tổng quát hình tướng phụ nữ bần bạc dâm ác theo TƯỚNG PHÁP DIỄN CA

Đàn bà khắc sát chồng con
Mặt dày miệng rộng, trán còn lằn ngang
Xoáy tóc trước trán mấy hàng
Mặt nhọn gân nổi lại càng xấu xa
Mày cao xương mí lộ ra
Lông mày mọc ngược thấy mà gớm ghê
Lại thêm mặt trẹt một dề
Lông mày dựng đứng phu thê xa lìa
Con ngươi vàng bệt đỏ tươi
Tròng trắng, trắng giã là người sát phu
Mũi mọc cụm lông u xù
Miệng chụm như thổi lao tù chồng con
Tai mỏng lật ngược vòng tròn
Tóc nám như cháy vàng son phai màu
Tuổi trẻ tóc rụng sói đầu
Hình phu khắc tử lệ sầu không vơi ?
Đầu lủi trước, bước đi sau
Ngoảnh đầu ngoái cổ làm màu đong đưa
Đầu to sói tựa gáo dừa
Giả sầu giả bịnh đánh lừa phu quân
Đầu lép trán dẹp lưng chừng
Trán rộng mày rậm cũng đừng vội tin
Bao nhiêu tướng đã lộ hình
Là bao nhiêu tánh dâm tình tà gian
Má hồng, mặt đẹp trái soan
Ngoại gian mê đắm lấy vàng cũng cho
Má lép mặt như đất tro
Tỉnh sâu thâm thẩm ai đo cho vừa
Ánh mắt chiếu rực mây mưa
Nhìn ngang liếc dọc đẩy đưa duyên tình
Mắt mọc nút ruồi xinh xinh
Lại như ướt rượt mày xanh mi dài
Đa tình không gởi cho ai
Trong nhà dù có ra ngoài cũng thêm
Môi xanh như rêu bên thềm
Môi trắng bềnh bệch như têm vôi trầu
Răng chuột tai dơi nhọn đầu
Thân dài cổ ngắn, chớ cầu chính chuyên
Thân gầy như liễu gió nghiêng
Ngực cao mông lép lụy phiền vì yêu
Bao nhiêu cũng chưa là nhiều
Sáng mai không đủ thêm chiều không dư
Rún lòi đầu vú cứng khừ
Cũng phường lãng đãng tà tư khôn lường
Đầu vú trắng bệch điểm sương
Núm sát trùng thịt cũng vương lưới tình
Vừa đi vừa nói một mình
Cười như ngựa ré tiết trinh kể gì
Vung văng như rắn cuốn đi
Ăn như chuột gặm, ngủ thì mớ la
Bao nhiêu hình bóng nêu ra
Đều thuộc dâm đãng biết mà làm sao
Sách xưa chép dễ sai nào
“Tướng tùng tâm diệt” nhớ trao sửa mình
Còn câu “Tướng tự tâm sinh…”
Chữ tâm kia mới chứng minh tỏ tường
Tâm minh chính, chí đường đường
Tướng yểu lại được thọ trường khó chi
Mặc dầu sách cổ đã ghi
Vẫn còn tùy diệt vẫn còn tùy sinh
Hư nên do ở tâm mình.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng phụ nữ bần bạc dâm ác

Cách thiết kế, bài trí phòng ngủ giúp vợ chồng luôn hạnh phúc

Nếu cảm thấy chưa có những giây phút nghỉ ngơi thoải mái, hai vợ chồng bạn nên xem xét lại không gian phòng ngủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Phòng ngủ là một trong những khu vực quan trọng nhất trong nhà vì bạn dành tới 8 tiếng mỗi ngày ở đó. Nếu chỗ ngủ nghỉ chưa phải là thiên đường yên bình thì bạn cần thay đổi một số các chi tiết cho phù hợp.

anh1-5550-1451881726.
Các tông màu gần gũi, ấm áp với đồ mang tính cân đối giúp phòng ngủ lãng mạn hơn. Ảnh: Homedecor.

1. Sử dụng màu sắc nhẹ nhàng, dễ chịu

Màu sắc đã được chứng minh có tác động lên tâm sinh lý của con người. Với phòng ngủ, các nhà thiết kế thường gợi ý các tông ấm áp như màu đất, đồng, san hô, đào, kem, chocolate...

Với những người đang chịu nhiều áp lực, các màu xanh dịu, tím nhạt có tác dụng tốt. Trong nơi nghỉ của các cặp vợ chồng trẻ, màu hồng, đỏ sẽ tăng cảm giác lãng mạn, giúp chuyện phòng the thêm mặn nồng. Nếu bạn không thích hai màu này, có thể chuyển sang tông màu gần giống như màu rượu, đào, vỏ trứng...

2. Vị trí kê giường

Giường nên kê cách cửa càng xa càng tốt nhưng vẫn phải quan sát được người đi vào. Nơi lý tưởng nhất để kê giường là có khoảng trống hai bên để cả hai vợ chồng có thể lên xuống ở phía mình. Nếu nhà chật, bạn có thể kê sát góc tường nhưng để thoáng phía cuối giường.

Ngoài ra, bạn tránh đặt giường nằm ngay dưới xà nhà, quạt trần bởi sẽ có cảm giác bị áp lực đè nặng khi nhìn lên trên. Nếu đầu giường có cửa sổ, bạn cần làm chắc chắn, kín đáo, rèm dày, tránh tác động của mưa gió. Bạn không nên làm giá sách hoặc để nhiều đồ trên đầu giường.

3. Giữ gìn phòng ngủ gọn gàng

Nhiều người thường coi phòng ngủ là nơi chứa đồ không hợp mùa, các món đồ lặt vặt ít sử dụng. Không chỉ vậy, nhiều chị em còn coi đó là phòng thay đồ, vứt quần áo khắp giường, trên sàn vào buổi sáng khi vội đi làm. Khi trở về nhà sau ngày làm việc, hai vợ chồng đều sẽ cảm thấy mệt mỏi vì phải thu dọn đống lộn xộn. Bạn hãy cố gắng dậy sớm hơn một chút để dọn dẹp, loại bớt những thứ ít sử dụng.

4. Loại bỏ tivi, máy tập

Phòng ngủ phải là nơi thư giãn hoàn toàn, chỗ vợ chồng tâm sự, nghỉ ngơi. Bạn đừng biến nơi này thành phòng giải trí hay chỗ tập thể dục với đủ loại thiết bị điện tử, máy tập hay cả tủ sách đồ sộ. Chiếc máy nghe nhạc nhỏ hoặc một kệ sách là đủ để không gian thêm lãng mạn.

5. Tránh chọn đồ tạo cảm giác lẻ loi

Những người cô đơn thường có xu hướng chọn đồ một món duy nhất như một chiếc đèn đọc sách đầu giường, một lối lên xuống giường... Bạn hãy lưu ý bố trí phòng ngủ thuận lợi cho cả hai vợ chồng như khi ai muốn bật đèn đọc sách thì không làm phiền giấc ngủ của người còn lại.

6. Treo tranh phía đối diện giường ngủ

Điều cuối cùng bạn nhìn thấy trước khi ngủ và đầu tiên khi thức dậy phải là thứ đem lại niềm vui cho bạn. Đó nên là các tác phẩm nghệ thuật bạn yêu thích, thể hiện quan điểm về cuộc sống, hạnh phúc của bạn. Bạn có thể treo ảnh gia đình khắp mọi nơi trong nhà nhưng ở phòng ngủ nên treo ảnh của hai vợ chồng.

7. Không treo gương, bố trí WC đối diện giường

Gương là yếu tố cần hạn chế trong phòng ngủ. Bạn tránh kê gương trong tầm nhìn khi nằm trên giường vì sẽ tạo ảo giác có người lạ trong phòng, nhất là trong bóng đèn đêm. Nếu đối diện giường là WC, tủ đồ lộn xộn, bạn nên làm rèm hoặc đóng cửa khi không sử dụng để che đi.

8. Ánh sáng linh hoạt tùy thời điểm

Trong phòng ngủ, bạn cần ánh sáng tự nhiên vào ban ngày, ánh sáng dịu nhẹ vào buổi tối. Bởi vậy, phòng cần có cửa sổ rộng. Đèn không quá chói, có nhiều nguồn khác nhau như đèn trần, đèn bàn... Các công tắc đèn cần bố trí gần giường để điều chỉnh dễ dàng.

Theo HGTV

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách thiết kế, bài trí phòng ngủ giúp vợ chồng luôn hạnh phúc

Mẫu hình xăm đẹp ở bắp tay dành cho nam 2014 –

Xăm mình đang là mốt của giới trẻ sành điệu ở Việt Nam. Đối tượng của loại hình nghệ thuật này đa số thuộc lứa tuổi dưới 30, trong đó phần đông là thế hệ gần cuối 8X, đầu 9X. Những hình xăm ở bắp tay thường thể hiện sự nam tính cho các bạn trai . Một

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xăm mình đang là mốt của giới trẻ sành điệu ở Việt Nam. Đối tượng của loại hình nghệ thuật này đa số thuộc lứa tuổi dưới 30, trong đó phần đông là thế hệ gần cuối 8X, đầu 9X.

Những hình xăm ở bắp tay thường thể hiện sự nam tính cho các bạn trai . Một số mẫu hình xăm bắp tay đẳng cấp đẹp nhất 2014:

hinh-xam-o-bap-tay-11Hình xăm rồng cuộn trên bắp tay cực đẹp

hinh-xam-o-bap-tay-12

hinh-xam-o-bap-tay-4Hình xăm thiên thần trên bắp tay

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẫu hình xăm đẹp ở bắp tay dành cho nam 2014 –

Vì sao nên đặt một bát nước muối phong thủy đúng ngày mùng 1 Tết

Nếu đến thăm nhà mà thấy gia chủ đặt bát nước muối phong thủytrong phòng, bạn không nên ngạc nhiên mà cũng đừng xê dịch vì nó ảnh hưởng đến phong thủy ngôi nhà
Vì sao nên đặt một bát nước muối phong thủy đúng ngày mùng 1 Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu đến thăm nhà mà thấy gia chủ đặt bát nước muối trong phòng, bạn không nên ngạc nhiên mà cũng đừng xê dịch vì nó ảnh hưởng đến phong thủy ngôi nhà.


10 việc mang lại vận xui nếu phạm phải trong ngày mùng 1 Sự thật về kiêng mây mưa vào ngày rằm và mùng 1? Xông đất đầu năm phải thận trọng điều này mới có may mắn cả năm 2017

Từ ngàn xưa, muối là một tài sản quý giá và thường được sử dụng trong các nghi lễ tẩy rửa khác nhau. Theo quan niệm của người xưa, muối mặn có thể xua đuổi tà ma, đem lại nhiều may mắn trong gia đình. Người Việt Nam thường có câu nói: "Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi" để chứng minh tác dụng thu hút sự giàu có, sức khỏe và may mắn của muối trong phong thủy.

 

Chuẩn bị bát nước muối phong thủy vào ngày đầu năm


Khi năm mới chính thức là lúc các gia đình đổ bỏ hết tà khí của quá khứ để hướng tới hiện tại và tương lai. Trong ngày mùng 1 Tết, gia chủ có thể rắc muối biển ở từng phòng và trước cửa nhà để xua tà khí, đón vận may. Ngoài ra, cầm một nắm muối và ném qua vai trái của mình. Bạn nên nhớ là vai trái, đừng nhầm lẫn vì ném qua vai phải còn mang lại gấp đôi xui xẻo.
 
Vi sao nen dat mot bat nuoc muoi phong thuy dung ngay mung 1 Tet hinh anh
 
Sau khi cả người và nhà đều được thanh lọc sạch sẽ, là lúc chuẩn bị bát nước muối phong thủy để xua tà khí cho suốt cả một năm sau đó.    Đầu tiên, cho muối vào đầy 3/4 bát hoặc ly thủy tinh rồi đặt 6 đồng xu xếp theo hình vòng tròn vào bát. Bạn chú ý đặt mặt dương của xu ngửa lên trên. Cho nước từ từ vào và đặt bát lên một miếng vải lót.   Đặt bát nước muối ở vị trí thích hợp. Trong suốt một năm sau, gia chủ không được che miệng bát và để yên tại cùng một vị trí, không xê dịch hay động chạm. Nếu bị dịch chuyển, năng lượng tiêu cực đã tích tụ sẽ bị tan vỡ. Cho đến tận ngày cuối năm, bạn hãy đổ bát nước muối đựng xu đó đi.
Vi sao nen dat mot bat nuoc muoi phong thuy dung ngay mung 1 Tet hinh anh 2
 

Vị trí đặt bát muối phong thủy

  Trong phong thủy, tinh thể muối khi kết hợp với nước được coi là phương pháp hóa giải mạnh mẽ các nguồn năng lượng xấu trong phong thủy. Các đồng tiền xu kim loại giúp kích thích các phản ứng hóa học, làm sạch và thoa dịu năng lượng tiêu cực được đem vào nhà bởi sự chuyển động hàng năm của cửu cung phi tinh.
Vi sao nen dat mot bat nuoc muoi phong thuy dung ngay mung 1 Tet hinh anh 3
 
Mỗi năm, 9 ngôi sao sẽ chuyển hướng. Căn cứ vào những hướng di chuyển của 9 ngôi sao, gia chủ có cách bố trí phong thủy hợp lý để tăng tài vận, sức khỏe, tình duyên và sự nghiệp. Bát nước muối phong thủy thường được đặt ở những góc sao xấu là Nhị Hắc và Ngũ Hoàng để hóa giải vận hạn.  

- Nhị Hắc

  Nhị Hắc là hung tinh chủ về bệnh tật, đau ốm, sức khỏe yếu kém. Trong năm Đinh Dậu, Nhị Hắc bay vào phương Tây Bắc, có thể gây bệnh tật, phá tài hay hạn lao ngục. Gia chủ dễ mắc các chứng bệnh về dạ dày, đường ruột, trúng gió, đột quỵ, phong hàn…  

- Ngũ Hoàng

  Ngũ Hoàng là đại hung tinh gây bất lợi sức khỏe, tai nạn. Trong phong thủy cửu cung phi tinh năm 2017, Ngũ Hoàng Đại Sát bay vào hướng chính Nam. Do đây là sao hung hãn nhất, vì thế không nên gây động, phải để tĩnh. Bởi động sẽ làm gia tăng tính hung của nó, sẽ không lường trước được hậu quả.    Do vậy, trong năm 2017, gia chủ nên đặt bát nước muối ở góc Tây Bắc hoặc chính Nam trong nhà, đặc biệt khi 2 sao xấu này rơi vào vị trí phòng ngủ, phòng khách, bếp, phòng ăn,...
 

Dọn dẹp bát nước muối phong thủy vào ngày cuối năm

Vi sao nen dat mot bat nuoc muoi phong thuy dung ngay mung 1 Tet hinh anh 4
 
Có một vấn đề gia chủ cần lưu ý là không bao giờ sử dụng lại bất cứ phần nào của bát nước muối, gồm cả chai lọ, đồng xu,...Tất cả các vật liệu hấp thụ các chi năng lượng tiêu cực và bạn cần phải vứt bỏ nó ra khỏi nhà một khi các ngôi sao bay đã chuyển vị trí.
  Để làm điều này, bạn chỉ cần để chúng trong một túi nhựa, buộc chặt và ném nó vào thùng rác bên ngoài nhà. Đừng bao giờ đem chôn ở nơi gần nhà vì điều này sẽ gieo năng lượng tiêu cực vào khu đất quanh nhà bạn.

► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn niên nhanh chóng và chuẩn xác nhất tại Lichngaytot.com

ST
Có nên thắp hương liên tục ngày Tết? 90% bạn không biết gà cúng đêm Giao thừa và cúng gia tiên nên quay đầu gà vào trong hay ra ngoài Tết Đinh Dậu: Bày tượng Tam Đa đúng chuẩn, Tam Tinh luôn ngự trị trong nhà

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao nên đặt một bát nước muối phong thủy đúng ngày mùng 1 Tết

Hướng giường ngủ quyết định may rủi của gia chủ

Hướng giường ngủ không chỉ ảnh hưởng tới giấc ngủ, sức khỏe của người ngủ trên giường mà còn có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến công việc, cuộc sống của họ.
Hướng giường ngủ quyết định may rủi của gia chủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Phòng ngủ và nhất là giường là một trong những yếu tố rất quan trọng trong phong thủy nhà ở. Đặc biệt, hướng giường ngủ có tác động tới sức khỏe, tinh thần và thậm chí vận may của những người ngủ trên giường. Vì thế, nếu giường đặt vị trí hợp phong thủy không chỉ mang lại giấc ngủ ngon mà còn mang lại năng lượng để hỗ trợ bạn nhiều mặt của cuộc sống như tình yêu, công việc, tài lộc, sức khỏe…   Các hướng dẫn phong thủy phòng ngủ khá dễ để thực hiện, tuy nhiên hướng giường ngủ lại là vấn đề khiến nhiều người cảm thấy thách thức vì nó hoàn toàn phụ thuộc vào hướng phòng ngủ của bạn   

Hướng dẫn cách bố trí giường hợp phong thủy

  Bước đầu tiên trong việc tạo ra năng lượng tốt trong phong thủy phòng ngủ là hướng giường ngủ phải đảm bảo cho đầu giường tựa vào điểm vững chãi, chiều cao giường phù hợp, không để đồ lưu trữ ở dưới giường.  

Vị trí giường ngủ
 

Đảm bảo giường ngủ phải xa cửa chính, tốt hơn hết là cửa chính và giường nằm trên một dường chéo. Ngoài ra, bạn có thể nhìn thấy cửa phòng khi nằm trên giường, đủ để biết ai ra vào phòng nhưng giường và cửa không cùng nằm trên một đường thẳng. 
 
Một bức tường vững chắc để giường tựa vào rất quan trọng cho việc chọn hướng giường hợp phong thủy. Có như thế, xung quanh giường mới tạo ra năng lượng mạnh mẽ, là nơi lưu trữ năng lượng tốt. Ngoài ra, bạn cũng có thể chọn để sơn tường có màu sắc phù hợp với việc trang trí phòng ngủ của bạn.

- Gia chủ thuộc ngũ hành Thủy, Mộc, Hỏa (mệnh Đông tứ) nên đặt giường ngủ ở hướng Bắc, Đông, Nam, Đông Nam.
  - Gia chủ thuộc mệnh Kim, Thổ (Tây tứ) nên đặt giường ngủ ở hướng Đông Bắc, Tây Bắc, Tây Nam và Tây.   - Nên đặt giường ở vị trí có ba mặt tựa vào.  
 
 
Huong giuong ngu quyet dinh may rui cua gia chu (2)
 

Đảm bảo sự cân bằng năng lượng xung quanh giường ngủ
 

Việc cân bằng năng lượng hai bên giường rất quan trọng để đảm bảo hướng giường ngủ hợp phong thủy. Điều này có nghĩa bạn phải có hai kệ đầu giường (không nên để một kệ) nhưng không có nghĩa là cả hai kệ giống hệt nhau, bạn có thể thoải mái lựa chọn. Tuy nhiên, phải đảm bảo bạn có thể tiến vào giường từ hai phía khác nhau và đồ nội thất ở cả hai bên giường nên có kích thước tương đồng.
 

Năng lượng chảy đều đều xung quanh giường ngủ
 

Hãy chắc chắn không có bất cứ góc nhọn chỉ vào bạn trong khi ngủ. Năng lượng này được gọi là mũi tên độc, chúng xuất phát từ các góc tường khác nhau hoặc góc nhọn của đồ nội thất xung quanh giường. Nên kiểm tra không gian phòng ngủ của bạn một cách cẩn thận để tránh bất kỳ nhân tố nào có thể tạo ra năng lượng xấu hướng vào bạn trong khi ngủ.
Xem thêm: 3 mẫu phòng ngủ phạm phong thủy tuyệt đối phải tránh
 

Giường xa cửa sổ
 

Tránh đặt vị trí giường gần các loại cửa từ cửa ở ban công, cửa phòng tắm tới cửa nhà vệ sinh. Nếu giường và cửa nằm trên một đường thẳng thì bạn nên đặt một món đồ nội thất ở giữa giường và cửa.   
huong giuong ngu hop phong thuy mang lai van may cho gia chu
 

Phòng ngủ không có đồ điện
 

Lời khuyên cho bất cứ phòng ngủ nào là giường không nên cùng phía với những bức tường có các thiết bị điện tử như máy tính, tủ lạnh, hay TV. Và tốt nhất là không có tất các thiết bị trên trong phòng ngủ. Thậm chí cả iPad, điện thoại di động.
 

Không đặt một chiếc gương đối diện với đầu giường

  Đặt gương đối diện với giường gây cảm giác sợ hãi khi mỗi sáng thức dậy đã nhìn thấy chính mình trong đó. Ngoài ra, nếu thức dậy vào ban đêm mà vô tình nhìn phải tấm gương có thể khiến bạn giật mình dẫn đến chóng mặt, ác mộng và đau dây thần kinh.   Nếu đặt gương trong phòng ngủ, về đêm bạn nên úp nó vào tường hoặc có rèm che lại. Tốt hơn hết, có thể thiết kế một chiếc gương ở cánh cửa trong của tủ quần áo.

Xem thêm: Treo gương đúng phong thủy: Nên và không nên 
 

Chọn hướng ngủ giường ngủ cho trẻ
 

Nếu bạn muốn con cái không ganh tỵ, cãi nhau, đánh nhau thì hãy cho chúng ngủ quay đầu chỉ về hướng hòa hợp. Khi trẻ ngủ trong hướng tốt đẹp này, năng lượng khí của chúng sẽ tự động kết hợp hài hòa với nhau. Nếu chúng ngủ sai hướng thì những chuyện bực mình ở chúng bắt đầu phát sinh. Trẻ còn nhỏ, do đó bạn không cần phải lo đến việc kích hoạt hướng tài lộc của chúng – điều mà chúng cần là vận may của cả gia đình và vận may về sự trưởng thành.   MiMo

Bé dễ ốm đau, cáu kỉnh nếu ngủ giường tầng thường xuyên Xác định hướng kê giường ngủ phong thủy cho 12 con giáp luôn khỏe mạnh Con ốm yếu, cha mẹ kiểm tra lại vị trí kê giường ngủ  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng giường ngủ quyết định may rủi của gia chủ

Doanh nghiệp tuổi Ngọ

Công ty Xerox thành lập năm 1906 (Bính Ngọ), là công ty sản xuất thiết bị sao chụp lớn nhất thế giới. Năm 1991, doanh thu của công ty này đạt 17 tỷ 923 triệu
Doanh nghiệp tuổi Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Công ty Xerox thành lập năm 1906 (Bính Ngọ), là công ty sản xuất thiết bị sao chụp lớn nhất thế giới. Năm 1991, doanh thu của công ty này đạt 17 tỷ 923 triệu USD, lợi nhuận thu về 605 triệu USD. Năm 2004, doanh thu của Xerox đạt 15 tỷ 722 triệu USD, lãi ròng đạt 859 triệu USD.


Sản phẩm của Xerox

 

Exxon - công ty dầu mỏ Mỹ thành lập năm 1882 (Nhâm Ngọ) cũng là công ty có tầm cỡ hàng đầu thế giới. Trong kinh doanh, Exxon luôn ở thế phát triển mạnh. Năm 2004, doanh thu của Exxon đạt 298 tỷ 35 triệu USD, lợi nhuận thu về là 25 tỷ 330 triệu USD.

Matsushita Electric Works Ltd thành lập năm 1918 (Mậu Ngọ) là công ty lớn nhất trong lĩnh vực thiết bị điện tử ở Nhật Bản. Năm 1991, doanh thu của công ty này đạt con số khổng lồ là 47 tỷ 781 triệu USD, lãi ròng thu được 1 tỷ 875 triệu USD. Năm 2004, doanh thu của công ty này đạt 12 tỷ 964 triệu USD, lãi ròng thu được 302 triệu USD.

Theo Việt Báo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Doanh nghiệp tuổi Ngọ

Dọn nhà đón Tết: 3 không gian nên ưu tiên sửa sang

Việc sửa sang phòng, dọn nhà đón Tết trang trí nhà cửa luôn được xem là ưu tiên hàng đầu của mỗi gia đình. Dọn nhà ngày Tết bạn nên ưu tiên sửa 3 phòng này
Dọn nhà đón Tết: 3 không gian nên ưu tiên sửa sang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Việc sửa sang phòng đón Tết trang trí nhà cửa luôn được xem là ưu tiên hàng đầu của mỗi gia đình. Bởi lẽ không gian sống có sạch sẽ, tươi mới thì sức khỏe mới đảm bạn và hơn thế nữa vận khí hanh thông.

Phong thủy ứng dụng coi trọng không gian sống hài hòa, nhất là ba khu vực phòng khách, phòng ngủ, phòng bếp. Chính vì thế bạn đừng quên sửa sang nhà cửa đón Tết nhé!


1. Sửa sang phòng khách đón tài lộc


Don nha don Tet 3 khong gian nen uu tien sua sang hinh anh
 
Nếu không có điều kiện làm mới nội thất phòng khách, thì việc dọn nhà đón Tết với không gian này hoàn toàn có thể “nhất cử lưỡng tiện bằng một số cách đơn giản mà tiết kiệm. Sơn mới là giải pháp thường được lựa chọn vì nó đảm bảo tính thẩm mỹ cũng như sự đa dạng về màu sắc. Hiện nay có rất nhiều loại sơn chất lượng, đẹp với giá thành phải chăng. Nếu tiết kiệm kinh phí và thời gian hơn, bạn có thể chọn cách làm mới không gian phòng khách bằng giấy dán tường. Giải pháp này hướng tới tính thẩm mỹ đa dạng, phong cách tươi trẻ với nhiều họa tiết bắt mắt. Tất nhiên cách này không thể bền bằng việc sử dụng sơn.    Sử dụng tranh ảnh, lịch… treo tường là giải pháp tốt trong việc sửa sang phòng đón Tết,  vừa góp phần tạo dựng không gian với phong cách riêng, vừa thể hiện gu thẩm mỹ đặc sắc của bạn. Tuy nhiên cần lưu ý tính phong thủy khi lựa chọn tranh treo trong phòng khách. Cần có sự kết hợp hài hòa giữa mệnh tuổi của gia chủ và màu sắc lựa chọn để sơn hay giấy dán trang trí cũng như các nội dụng các bức tranh treo trên tường.    Việc xem lại trần nhà cũng là giải pháp cải thiện phong thủy cho không gian phòng khách. Bạn có thể lắp trần thạch cao, đèn hắt trần để tạo sự sang trọng và cảm giác thông thoáng, sáng sủa. Việc lắp đèn trang trí cũng được xem là phương pháp tạo vận khí được hanh thông. Ngày Tết, nhiều gia đình thường ưu tiên lựa chọn đèn trang trí màu sắc, đèn chùm lộng lẫy hay đèn nhấp nháy. Tuy nhiên nguyên tắc là nên kết hợp hài hòa với không gian, tránh rối mắt, tránh các hiệu ứng nhấp nháy quá liên tục có thể gây hại mắt.

2. Sửa sang phòng bếp đón sức khỏe, bình an

  Bên cạnh phòng khách vốn là không gian chung của đại gia đình, phòng bếp cũng là nơi rất được coi trọng trong phong thủy. Một không gian bếp sạch sẽ, thoáng đãng không những tốt cho người mẹ, người phụ nữ trong gia đình mà còn là không gian tốt để kết nối tình cảm của đại gia đình, là nơi chăm sóc sức khỏe cho mọi người trong nhà.
 
Bộ bàn ăn được coi là trung tâm của phòng bếp, do đó việc sửa sang phòng bếp đón Tết có thể bắt đầu từ phần này. Thay mới bàn ăn là cách tốt nhưng nếu điều kiện không cho phép bạn có thể sơn lại bàn ghế hoặc sửa sang, gia cố nếu bàn và ghế ăn không chắc chắn. Nên chú ý ghế ngồi có phần lưng tựa là tốt nhất, độ cao bàn và ghế phù hợp vừa tạo cảm giác thoải mái khi ngồi ăn, vừa tốt theo quan niệm phong thủy. 
 
Ngoài bàn ghế ngồi ăn, các đồ dùng hay đồ bày biện trang trí khác trong phòng bếp nếu quá cũ cũng nên được thay mới, thể hiện tấm lòng hân hoan đón mừng năm mới với nhiều điều mới mẻ, may mắn.
 
Đặc biệt với việc sửa sang phòng bếp, hãy chú ý nơi bếp đun. Bếp ga hay bếp đun nên được lau chùi thường xuyên, tránh bụi bặm hay các vết bẩn khác do dầu mỡ, đồ ăn rơi rớt lại… Tủ bát cũng cần được vệ sinh sạch sẽ mỗi ngày và tổng vệ sinh vào những dịp nhất định trong tuần, trong tháng và nhất là dịp sắp Tết.
 
Xu hướng chung cho một căn bếp từ bài trí không gian cho đến vật dụng là không cần cầu kỳ, tráng lệ mà quan trọng là hướng đến yếu tố giản dị nhưng ấm cúng.   

3. Sửa sang phòng ngủ tăng hạnh phúc, nhân duyên


Don nha don Tet 3 khong gian nen uu tien sua sang hinh anh 2
 
Sửa sang phòng đón Tết, bạn không nên quên phòng ngủ bởi đây là không gian gắn bó nhiều nhất với mỗi cá nhân do đó bạn nên ưu tiên không gian này. Đây là không gian riêng nên bạn có thể tùy thích sửa sang, trang trí theo sở thích của mình. Tất nhiên cũng không nên quá phá cách vì có thể phạm vào một số yếu tố bất lợi về phong thủy màu sắc, phương hướng…    Việc làm mới không gian có thể bắt đầu bằng sơn lại tường hay dán tranh trang trí. Cũng có thể là thay mới vật dụng trong phòng từ đèn ngủ, đèn thắp sáng cho đến tranh ảnh treo trên tường. Thay mới chăn ga gói đệm hoặc giặt giũ sạch sẽ các đồ dùng này dịp Tết đến là điều nên làm. Rèm cửa cũng là đồ vật mang tính phong thủy cao và bạn nên chú ý thay mới hay giặt mới cho vật dụng này. Đảm bảo các đồ dùng trong phòng ngủ không bị rách nát, bị rạn vỡ là nguyên tắc quan trọng về mặt phong thủy khi sửa sang phòng ngủ đón Tết.   Trong năm mới nếu gia đình bạn chuẩn bị đón thêm thành viên mới hoặc muốn tạo thêm không gian riêng cho một thành viên nào đó trong gia đình thì việc ngăn phòng nên được chú ý. Việc tạo phòng ngủ mới nên được tiến hành sớm trước Tết 1-2 tháng để việc dọn dẹp, sửa trang gọn gàng, chu tất tránh tình trạng bừa bộn vừa gây khó khăn cho sinh hoạt vừa rất bất lợi về mặt phong thủy.

► Mời các bạn xem tuổi xông nhà 2017 hợp tuổi gia chủ để rước tài, rước lộc vào nhà

Lichngaytot
  30 điều kiêng kỵ ngày Tết cần tránh xa nếu không muốn đen đủi
Xuất phát từ quan niệm chú ý hành xử trong ngày đầu năm để có một năm may mắn thì nhiều người đặc biệt chú ý kiêng kị ngày Tết. Cùng Lịch Ngày Tốt điểm tên 30

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dọn nhà đón Tết: 3 không gian nên ưu tiên sửa sang

3 sao nữ trốn tránh chuyện hôn nhân

Hôn nhân là chuyện đại sự, quan trọng của một đời người, thế nên nhiều sao nữ không thích kết hôn thường cảm thấy lo lắng về sự tự do, về cuộc sống sau hôn
3 sao nữ trốn tránh chuyện hôn nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hôn nhân là chuyện đại sự, quan trọng của một đời người, thế nên nhiều sao nữ thường cảm thấy lo lắng về tự do, về cuộc sống sau hôn nhân, về người chồng tương lai của mình và họ sẽ tìm cách để trốn việc lấy chồng.

 Nhân Mã (23/11 – 21/12)   Các cô nàng Nhân Mã coi chuyện hôn nhân là bức tường ngăn cách họ với thế giới bên ngoài nên họ chỉ muốn theo đuổi chủ nghĩa sống độc thân. Với họ, khi đã kết hôn là họ sẽ mất đi quyền tự do, họ sẽ không được làm điều mình thích. Ngoài ra họ còn lo sợ mối quan hệ mẹ chồng nàng dâu, nghĩa vụ của nàng dâu với nhà chồng. Các Nhân Mã nữ rất sợ sự gò bó, chính vì vậy, họ rất sợ phải kết hôn.

Sư Tử (23/7 – 22/8)
 
Vì tiêu chuẩn chọn bạn đời rất cao nên việc thuyết phục những cô nàng Sư Tử từ giã cuộc đời độc thân là điều hết sức khó khăn. Sư Tử sẵn sàng cho đối phương đi “tàu bay giấy” ngay lập tức nếu đối phương có lỗi, dù chỉ là sơ suất nhỏ. Ngoài ra, tâm lý lo sợ cuộc sống sau hôn nhân, chuyện con cái, cơm áo gạo tiền cũng khiến Sư Tử “lảng tránh” mỗi khi mọi người nhắc khéo chuyện hôn nhân.

3 sao nu tron tranh chuyen hon nhan hinh anh
Ảnh minh họa
  Kim Ngưu (21/4 – 21/5)
 
Ngược lại với Sư Tử và Nhân Mã, Kim Ngưu không lo sợ về sự mất tự do, con gái Kim Ngưu là những người rất tin vào duyên phận, nên lại có một mối lo khác. Kim Ngưu luôn lo sợ họ sẽ không gặp được người đàn ông đích thực của đời mình. Một khi người đó mắc lỗi, dù chỉ là lỗi nhỏ thôi, thì Kim Ngưu sẽ ngay lập tức kết luận đó không phải là một nửa mình đang kiếm tìm. Kim Ngưu thà độc thân còn hơn kết hôn với một người mà không phải do ‘Vì sao đưa anh tới”. 
►Xem thêm: Bí mật 12 cung hoàng đạo cùng những tin tức Horoscope được cập nhật mới nhất

Theo Xemtuong    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 sao nữ trốn tránh chuyện hôn nhân

Dự đoán công danh và tình yêu qua nốt ruồi ở mắt và môi

Tướng nốt ruồi trên khuôn mặt: Đuôi mắt còn được gọi là Gian Môn, chỉ về tình duyên, hôn nhân của một người.
Dự đoán công danh và tình yêu qua nốt ruồi ở mắt và môi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đuôi mắt còn được gọi là Gian Môn, chỉ về tình duyên, hôn nhân của một người. Vị trí này có nốt ruồi chứng tỏ chủ nhân tính tình phóng khoáng, có sức hấp dẫn mãnh liệt với người khác giới.


1. Nốt ruồi ở đuôi mắt – Phạm đào hoa


Đuôi mắt còn được gọi là Gian Môn, chỉ về tình duyên, hôn nhân của một người. Vị trí này có nốt ruồi chứng tỏ chủ nhân tính tình phóng khoáng, có sức hấp dẫn mãnh liệt với người khác giới.

Nếu đó là nốt ruồi cát, người này không những đào hoa, nhân duyên tốt, đi đâu cũng có người theo đuổi mà khi gặp khó khăn trong sự nghiệp cũng được quý nhân giúp đỡ.

Du doan cong danh va tinh yeu qua not ruoi o mat va moi hinh anh
 
Tuy nhiên, nếu là nốt ruồi hung, màu sắc mờ nhạt lại mang tới sự xui xẻo trong tình cảm. Bởi khi nắm bắt được giá trị bản thân, người này thường tỏ vẻ kiêu ngạo, bất cần trong chuyện tình cảm.

Khi mới bắt đầu yêu, tình cảm lứa đôi mặn nồng nhưng chỉ một thời gian ngắn sau đó, hai bên khó dung hòa về tính cách nên lại đường ai nấy đi. Thông thường người này sẽ kết hôn khá muộn và trải qua không ít mối tình mới có thể tìm được nửa kia ưng ý.

Những tướng mặt chưa chuẩn nhưng lại dễ phát tài trong năm 2016
Dù chưa sở hữu những nét tướng phú quý, nhưng đừng buồn bởi năm 2016 bạn có nhiều cơ hội cho những ai luôn phấn đấu không ngừng nghỉ.

2. Nốt ruồi dưới miệng – Dễ thay đổi

Người có nốt ruồi ở dưới miệng (phía môi dưới) thì hay thay đổi, thích khám phá và chinh phục những điều mới lạ. Dù họ được thừa kế tài sản do tổ tiên để lại nhưng không phù hợp để đầu tư bất động sản. Bởi chỉ cần một lúc cao hứng là tiền bạc có thể “đội nón ra đi”.

Tuy nhiên, ưu điểm của người này là có tinh thần trách nhiệm, làm việc có đầu có cuối rõ ràng và rất quyết đoán. Đứng trước nhiều sự lựa chọn, ít khi thấy người này lưỡng lự, thậm chí họ đưa ra kết luận khá vội vàng.

3. Lông mày có nốt ruồi – Tự tin đến mức tự mãn

Du doan cong danh va tinh yeu qua not ruoi o mat va moi hinh anh
 
Chủ nhân của tướng nốt ruồi ở lông mày thường có phong cách tự tin, thậm chí đôi khi tự mãn, cao ngạo khiến người xung quanh khó chịu và ngại tiếp xúc. Nữ giới có nốt ruồi này gặp không ít trục trặc trong hôn nhân, nhiều khả năng sẽ rơi vào tình trạng li hôn rồi lại tái hôn.

Tuy nhiên, tài vận của người này khá, làm kinh doanh buôn bán thuận lợi, dễ phát tài. Nhưng làm gì cũng cần lưu ý, tự mãn sẽ là rào cản ngăn bạn tiến tới thành công.

4. Môi trên có nốt ruồi – Trọng tình cảm


Đời sống nội tâm của người có nốt ruồi ở môi trên khá phong phú, đôi khi đa sầu đa cảm nhưng luôn biết nghĩ cho người khác. Do đó, đi tới đâu họ cũng được hoan nghênh, yêu mến. Bên cạnh đó, người này được hưởng lộc về ăn uống, hay được mời đi dự tiệc chiêu đãi.

► Bói nốt ruồi biết số mệnh, vận hạn chuẩn xác

Hoàng Nam (Theo DYXZ)
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán công danh và tình yêu qua nốt ruồi ở mắt và môi

Chọn và bố trí bàn trà trong phòng khách như thế nào? –

Trong phòng khách, phía trước hoặc bên cạnh ghế sôfa thường được kê một cái bàn để uống trà. Bàn trà được dùng để bày cốc và dụng cụ pha trà mời khách. Có thể ví ghế sôfa và bàn trà như chủ và khách, như sơn và thuỷ. Hai đồ vật này phải đồng bộ với n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phòng khách, phía trước hoặc bên cạnh ghế sôfa thường được kê một cái bàn để uống trà. Bàn trà được dùng để bày cốc và dụng cụ pha trà mời khách.

Có thể ví ghế sôfa và bàn trà như chủ và khách, như sơn và thuỷ. Hai đồ vật này phải đồng bộ với nhau, sơn thuỷ hữu tình. Như thế mới phù hợp với thuật phong thuỷ. Bộ sôfa nên chọn dáng cao, to, bàn trà nên chọn dáng ngắn, nhỏ.

bo-tri-ban-tra_1

Nếu bàn trà có kích thước quá to so với sôfa thì sẽ giống như “huyền tân đoạt chủ” (cái phụ lấn át cái chính). Để hoá giải điều này, cách đơn giản nhất là đổi một bàn trà khác có kích thước nhỏ hơn, vừa hợp lý lại vừa thuận mắt.

Chọn bàn trà nên theo quy tắc phẳng và thấp. Nếu người ngồi ở ghế sôfa thì một bàn trà lý tưởng là cao không quá đầu gốì. Ngoài ra, khoảng cách giữa ghế và bàn trà phải có kích thước hợp lý, không được quá gần.

Về hình dáng, bàn hình chữ nhật, hình bầu dục là lý tưởng nhất. Hình vuông cũng có thể được nhưng không nên chọn bàn có góc quá nhọn.

Nếu khoảng không trước ghế hẹp thì có thể kê bàn trà ở phía bên cạnh.

Nếu phòng khách có chiều dài lớn thì nên đặt bàn trà ở hai bên ghế sôfa. Cổ nhân gọi cách sắp xếp này là Thanh Long, đằng trước là Bạch Hổ bảo vệ, người ngồi ở đây tả hữu đều có trợ thủ. Không xét về phong thuỷ thì cũng thấy rõ ràng là có lợi cho không gian và nguyên lý thiết kế.

Trên bàn không chỉ bày đồ vật có tính trang trí như lọ hoa mà còn có thể để điện thoại hoặc đèn bàn, vừa thuận tiện, vừa dễ sử dụng. Do đó, bàn trà đã trở thành vật không thể thiếu của phòng khách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn và bố trí bàn trà trong phòng khách như thế nào? –

Mơ thấy máy vi tính: Năng khiếu bẫm sinh và tiềm lực cá nhân của người nằm mơ –

Trong thời đại ngày nay, máy vi tính và một vài công cụ khoa học kỹ thuật cao khác đã mặc nhiên trở thành một bộ phận cấu thành nên cuộc sống của chúng ta. Trong mơ, máy vi tính có thể phát huy tác dụng giống như một công cụ, hay tượng trưng cho năng
Mơ thấy máy vi tính: Năng khiếu bẫm sinh và tiềm lực cá nhân của người nằm mơ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy máy vi tính: Năng khiếu bẫm sinh và tiềm lực cá nhân của người nằm mơ –

Tuyển tập những lời chúc mừng sinh nhật vợ

Tuyển tập những lời chúc mừng sinh nhật vợ hay và ý nghĩa nhất gửi tới người vợ yêu quý của mình. Hãy thể hiện lời chúc như cám ơn bà xã của mình
Tuyển tập những lời chúc mừng sinh nhật vợ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuyển tập những lời chúc mừng sinh nhật vợ hay và ý nghĩa nhất gửi tới người vợ yêu quý của mình. Hãy thể hiện lời chúc như cám ơn bà xã mỗi ngày nấu bữa ăn ngon cho cả gia đình, đã sinh được bé kháu khỉnh., cám ơn vì bà xã đã động viên.

Vậy bạn hãy cùng xem những lời chúc mừng sinh nhật hay nhất nhé. Chúc bạn có được cho mình những lời chúc mừng sinh nhật vợ ý nghĩa và đáng yêu nhất!

Tuyển tập những lời chúc mừng sinh nhật vợ

Vợ yêu của anh à. Anh và con chúc em luôn luôn mạnh khỏe, xinh đẹp, vui vẻ. Vợ ơi! Yêu vợ nhiều lắm. Cảm ơn vợ đã vất vả vì bố con anh!

———-

Hôm nay là sinh nhật của Vợ yêu, Anh muốn gửi tới Em tình cảm yêu thương nhất từ sâu thẳm trong trái tim Anh. Với Anh, Em là tất cả, tài sản vô giá của cuộc đời Anh. Anh luôn cầu nguyện và hằng mong cho Em có sức khoẻ để được bên Anh trên cuộc đời này. Anh luôn chúc Em thành công trong sự nghiệp, nhưng với Anh sức khoẻ của Em là quan trọng nhất để Anh luôn có Em bên cạnh. Anh yêu Em nhiều và nhất, chỉ một mình Em thôi!

———–

Sinh nhật này hay các sinh nhật các năm mới tiếp theo vợ yêu sẽ vẫn mãi là Em trong lòng Anh! Những gì tốt đẹp nhất sẽ luôn luôn đến với Em!

Anh luôn dành cho em trọn vẹn tình yêu thương trong trái tim. Chúc em luôn khỏe, trẻ và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho anh và các con! Yêu em nhiều! Happy birthday!

Chúc Em mãi mãi xinh đẹp, mãi tươi trẻ, đáng yêu, đằm thắm như thủa ban đầu và mãi là như thế … Cám ơn Em về tất cả những gì Em đã mang lại cho anh…anh vẫn luôn lấy đó là niềm tự hào hãnh diện vì có Em, một người vợ xinh đẹp, ngoan ngoãn và chu đáo, hết mực yêu thương chồng.

Chúc em yêu ngày sinh nhật tràn đầy vui vẻ và hạnh phúc. đầu tiên anh muốn gửi đến yêu thương của anh là anh rất nhớ em và yêu em rất nhiều. Em có biết rằng anh yêu em nhiều lắm không. Không được ở bên em trong ngày sinh nhật ý nghĩa nhưng trái tim… luôn hướng về em.

Chúc mừng người phụ nữ rất xinh đẹp, rất đảm đang và vô cùng tuyệt vời…Đặc biệt rất thương chồng thương con và luôn chăm lo hết mình đến gia đình nhỏ bé của mình. Anh yêu em nhiều lắm, Anh hạnh phúc vì đã có em.

Nhân ngày sinh nhật vợ yêu, chúc vợ sức khỏe, hạnh phúc, vui vẻ, luôn sát cánh và chăm lo cho chồng con. Anh yêu em nhiều!

Anh chẳng biết nói gì hơn, nhân ngày sinh nhật em, Anh chỉ biết chúc em luôn luôn mạnh khoẻ, hạnh phúc, xinh đẹp và luôn luôn là vợ hiền, người mẹ tuyệt vời của các con.

Nhân ngày sinh nhật vợ, xin gửi tới vợ ngàn lời yêu thuơng, ngàn lời hạnh phúc.Vợ mãi mãi xinh đẹp, đáng yêu, Anh luôn tự hào về một người vợ xinh đẹp, ngoan ngoãn, đảm đang.

Bà xã của anh ơi. Em đã vất vả với cả bố con anh nhiều rồái. Bố con anh rất cám ơn những bữa ăn ngon, những bộ quần áo thơm tho, đặc biệt tình yêu vô bờ mà em đã dành cho anh và các con . Anh chúc bà xã sinh nhật sức khỏe, xinh đẹp. Nhà này mẹ các con là số 1 nha. Bố con yêu mẹ nhiều lắm.

Vợ yêu của anh à. Anh và con chúc em luôn luôn mạnh khỏe, vui vẻ và… ăn khỏe. Vợ ơi! Cố gắng an nhiều vào nhé! Yêu vợ nhiều lắm. Cảm ơn vợ đã vất vả vì bố con anh!

Vợ yêu, thế là đã đến ngày sinh nhật của em rồi đấy!
Hôm nay là sinh nhật của Vợ yêu, Anh muốn gửi tới Em tình cảm yêu thương nhất từ sâu thẳm trong trái tim Anh. Với Anh, Em là tất cả, tài sản vô giá của cuộc đời Anh. Anh luôn cầu nguyện và hằng mong cho Em có sức khoẻ để được bên Anh trên cuộc đời này. Anh luôn chúc Em thành công trong sự nghiệp, nhưng với Anh sức khoẻ của Em là quan trọng nhất để Anh luôn có Em bên cạnh. Anh yêu Em nhiều và nhất, chỉ một mình Em thôi!

Chúc Vợ yêu thêm một tuổi đầy hạnh phúc bên chồng và Em mãi mãi xinh đẹp, mãi tươi trẻ, đáng yêu, đằm thắm như thủa ban đầu và mãi là như thế … Anh đã rất hạnh phúc lắm lắm Em biết không? anh cám ơn Em về tất cả những gì Em đã mang lại cho anh…anh vẫn luôn lấy đó là niềm tự hào hãnh diện vì có Em, một người vợ xinh đẹp, ngoan ngoãn và chu đáo, hết mực yêu thương chồng.

Vợ yêu, thế là chúng ta đã là một gia đình ngọt ngào
Chồng luôn tự hào về một người vợ xinh đẹp ,ngoan ngoãn
Cho dù chúng ta ít khi chia sẻ với nhau hơn như hồi trước , vợ nhỉ ^:^, nhưng đối với chồng _vợ luôn có một ý nghĩa thật quan trọng và đặc biệt.
Gửi tới vợ ngàn lời yêu thuơng,
ngàn lời hạnh phúc,
Vợ mãi mãi xinh đẹp, đáng yêu, ….

Chồng yêu vợ thật nhiều, muốn ôm vợ yêu thật chặt, muốn tặng vợ yêu với những nụ hôn thật sâu. Chồng yêu vợ. Sinh nhật chồng chúc vợ bản lĩnh trong công việc và chúc cho tình yêu của vợ chồng mình dành cho nhau ngày càng ngập tràn trong căn phòng của vợ chồng mình. Mãi yêu vợ, mình sẽ mãi mãi hạnh phúc nhé vợ yêu của chồng……Chúng mình cùng nhau vươtj qua tất cả nhé…yêu vợ nhiều……chụt chụt chụt……

Em yêu!
Cho dù chúng ta ít thời gian bên nhau để chia sẻ bao nổi lo toan cuộc sống Em nhỉ?, nhưng đối với anh, Em luôn có một ý nghĩa thật quan trọng và đặc biệt trong cuộc đời Anh. Cảm ơn Mẹ đã sinh ra Em vào ngày này  năm ấy và cảm ơn cuộc đời đã dành Em cho Anh! ước gì lúc này Anh đang được ở bên Em và ôm Em thật chặt vào lòng để Em không bao giờ rời xa Anh dù chỉ một phút cũng không. Anh nhớ Em quá…!!! Nhiều lúc Anh cũng đã nghĩ nếu không có Em thì anh sẽ như thế nào? Anh cũng không biết nữa.

Đây chính là sinh nhật đầu tiên có Anh phải không? Em đừng buồn nhé! Mặc dù không ở bên Em nhưng con người Anh, trái tim Anh luôn luôn nghĩ về Em và lo lắng cho Em. Vợ yêu qúy của Anh không được buồn đâu đấy nhé, Vợ yêu ơi ! hãy cười lên cho Anh xem nào… Đấy!!! Như thế có phải xinh hơn không. Em có biết không, chính nụ cười của Em là lẽ sống của Anh.

Một lần nữa chúc Em sinh nhật vui vẻ! Chúc Em thêm tuổi mới sẽ vẫn mãi là Em trong lòng Anh! Những gì tốt đẹp nhất sẽ luôn luôn đến với Em!
Anh yêu Em nhiều lắm, Vợ yêu qúy và đáng yêu của Anh!

Anh muốn gửi tới Em tình cảm yêu thương nhất từ sâu thẳm trong trái tim Anh. Với Anh, Em là tất cả, tài sản vô giá của cuộc đời Anh. Anh luôn cầu nguyện và hằng mong cho Em có sức khoẻ để được bên Anh trên cuộc đời này. Anh luôn chúc Em thành công trong sự nghiệp, nhưng với Anh sức khoẻ của Em là quan trọng nhất để Anh luôn có Em bên cạnh. Anh yêu Em nhiều và nhất, chỉ một mình Em thôi!!!

Vợ yêu,
Chúc Vợ yêu hạnh phúc bên chồng và Em mãi mãi xinh đẹp, mãi tươi trẻ, đáng yêu, đằm thắm như thủa ban đầu và mãi là như thế … Anh đã rất hạnh phúc lắm lắm Em biết không? anh cám ơn Em về tất cả những gì Em đã mang lại cho anh…anh vẫn luôn lấy đó là niềm tự hào hãnh diện vì có Em, một người vợ xinh đẹp, ngoan ngoãn và chu đáo, hết mực yêu thương chồng.

VỀ NGÔI NHÀ MỚI EM ƠI !
VỀ NGÔI NHÀ MỚI CHO ĐỜI THÊM HƯƠNG
NGÔI NHÀ ẤM ÁP TÌNH THƯƠNG
CỦA ĐÔI TA ĐÓ THIÊN ĐƯỜNG TRẦN GIAN
CÓ TA VÀ CŨNG CÓ NÀNG
CHUNG VUI SUM HỢP NỒNG NÀN BÊN NHAU !
ĐÊM VỀ TA CÓ TRĂNG SAO
CÓ TRĂNG CHIẾU SÁNG VƯỜN AO CÁ MÈ
DƯỚI TRĂNG TA SẼ NGUYỆN THỀ
THƯƠNG NHAU GIỮ TRỌN LỜI THỀ TRĂM NĂM !
ĐÊM NAY RỰC ÁNH TRĂNG RẮM
YÊU NHAU NGÂY NGẤT TA NẰM BÊN NHAU !
ĐÊM MƠ MÁ ẤP MÔI ĐÀO
NGUYỆN XIN TRỜI ĐẤT TRĂNG SAO CHỨNG LÒNG
TRỌN ĐỜI CHUNG THỦY VỢ, CHỒNG
LÒNG KHÔNG THAY ĐỔI MÁ HỒNG EM ƠI !
ANH YÊU EM SUỐT CUỘC ĐỜI
SẼ LÀ SUỐT KIẾP VỚI NGƯỜI TÔI YÊU !

Anh luôn dành cho em trọn vẹn tình yêu thương trong trái tim. Chúc em luôn khỏe, trẻ và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho anh và các con! Yêu em nhiều! Chúc mừng năm mới

Gà ngốc của anh, hôm nay sinh nhật em, anh chúc vợ yêu của anh luôn vui vẻ, trẻ trung và quyến rũ nhé. Love you!

Trên đây là tuyển tập những lời chúc mừng sinh nhật vợ yêu cực kì dễ thương và ý nghĩa thay lời muốn nói. Hãy gửi gắm những tình cảm của mình vào các câu thơ, lời chúc nhân ngày sinh nhật vợ nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuyển tập những lời chúc mừng sinh nhật vợ

Đoán tướng tiểu nhi

Con nít vì cơ thể chưa phát triển đầy đủ nên không thể căn cứ vào ngũ quan, Lục phủ để định tốt xấu như người đã thành niên. Việc coi tướng trẻ em phần lớn chỉ dựa vào thần khí, cử chỉ nên chỉ có tính cách phỏng chừng. Ở mục này, soạn giả cố gắng tổng hợp các nét chính về tướng tiểu nhi phân thành từng trọng điểm để độc giả tiện tham khảo.
Đoán tướng tiểu nhi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1 - Tướng trẻ sơ sinh dễ nuôi Hầu hết trẻ em dễ nuôi và sống đến tuổi thành niên, trong hoàn cảnh bình thường đều có bảy nét tướng chính yếu sau :- Mới sinh ra tóc dài tới sát lông mày - Đầu tròn trịa, da hồng hoặc ngăm đen - Lỗ mũi khi thở phát ra hơi đều và mạnh, lúc ngủ ngậm miệng - Mắt có thần, khi cất tiếng khóc mới đầu giọng cao, tiếng lớn có âm lượng .- Con trai, hai trứng dái ( âm nang ) đàn hồi và có nhiều nếp xếp- Tai và miệng lớn- Mũi cao, môi hồng và dầy cân xứng 
2 - Tướng trẻ sơ sinh khó nuôi -Da đầu trông có vẻ quá mỏng và căng -Lông mày quá lớn so với Đầu và mũi quá thấp đường chỉ thấy có phần chuẩn đầu -Mắt thay vì có màu đen bóng như hạt huyền lại có màu lạt như đậu đỏ-Khuôn mặt tròn như mắt gà -Tai nhỏ và mềm như bún -Không có bắp chân -Khi cất tiếng khóc mới đầu rất lớn , về sau nhỏ dần -Thịt nhiều, bệu, xương quá ít -Môi mỏng như giấy và phía sau tai không có nhĩ căn nổi rõ -Đầu lớn, cổ quá nhỏ -Hai mắt lờ đờ không thần -Mắt lúc nào cũng ướt như khóc -Đầu nhỏ, nhọn-Bụng lớn, rốn nhỏ-Tóc vàng khè và thưa, ngắn -Chưa tới sáu tháng mà đã sớm mọc răng trong khi lông mày hầu như không có Sự dễ nuôi và có khả năng sống đến tuổi thành niên hay khó nuôi hoặc yểu tử còn có thể căn cứ vào xương đầu để đoán định. Trong phần xương đầu của tiểu nhi ta cần đặc biệt lưu ý mấy khu vực sau đây :-Xương chẩm ( phía sau đầu , trên xương gáy )-Sơn căn-Tỵ lương ( Sống mũi )Xương chẩm nổi rõ và rộng, Sơn căn có bề ngang và cao hơn mặt phẳng của lưỡng quyền, sống mũi ở ngay giữa khuôn mặt và không lệch là dấu hiệu bề ngoài về mặt hình thể cho biết đó là cát tướng. Ngược lại là yểu tướng. 
3 - Tướng tiểu nhi phúc hậu Từ khi bắt đầu biết đi đến 5 tuổi muốn biết phúc phận trẻ em dầy mỏng ra sao thì coi thần khí. Thần khí nói ở đây bao gồm tọa thần, ngọa thần và mục thần nghĩa là ánh mắt hoà ái, nói năng thong thả trong trẻo, đi đứng nằm ngồi có vẻ nhàn hạ là tướng phúc hậu. Sau 6 tuổi coi thêm Nam, Trung và Bắc nhạc. Nam nhạc cao rộng đúng cách chủ về sơ vận phúc lộc tốt, Trung nhạc đắc thế thì trung vận khá giả, Bắc nhạc đầy đặn cân xứng thi vãn vận hưởng phúc. Tóm lại cuộc đời về sau của trẻ em có thể biết trước được một cách khái quát ngay từ khi chúng còn thơ ấu.
4 - Tướng tiểu nhi tương lai nghèo hèn Lúc còn nằm trong nôi mà tiếng khóc không trong trẻo chủ về lớn lên vừa nghèo khổ vừa khó nên người, tiếng khóc mà âm thanh tản mát, lớn lên thì vô tài bất tướng. Thần khí bất túc, biết đi quá sớm cũng cùng một ý nghĩa như trên . Từ 3, 4 tuổi trở lên không thích quần áo sang trọng, không phân biệt sạch bẩn Nam, Trung và Bắc nhạc lệch hãm ….đều là dấu hiệu báo trước rằng khi lớn lên khó có thể khá giả. 
5 - Tướng tiểu nhi trong bệnh Góc trán có sắc xanh xám, hai mắt thất thần, Thiên thương và ấn đường sắc đỏ, môi miệng xám đen. Khi thấy có những màu sắc trên bắt đầu xuất hiện là phải đề phòng trọng bệnh. Khi bị bệnh nặng, nếu thấy Sơn căn, Tỵ lương, môi, miệng đều xám xanh một lúc là dấu hiệu sẽ chết trong vòng năm, bảy ngày tới. Các bộ vị trên đều từ xám xanh chuyển dần sang màu vàng nghệ thì khoảng ba bốn ngày khó tránh khỏi tuyệt mạng. Nếu mắt lộ phù quang, gián đài, đình uý khô cằn, chuẩn đầu đen, môi miệng vàng là dấu hiệu sắp chết nội trong ngày. Ngược lại, bệnh dù nặng, nhưng màu đỏ của ấn đừơng biến dần sang màu vàng, môi miệng từ đen xạm sang hồng lạt là dấu hiệu nội tại cho biết bệnh tạng bắt đầu thuyên giảm, sinh mạng không có gì nguy hiểm. 
6 - Tướng trẻ em trai khắc cha -Phía trán bên trái thấp, lõm hoặc bị tật nệnh bẩm sinh hoặc khu vực trán có nhiều lông tơ nhỏ và rậm đen khác thường-Lông mày trái bất thường tỷ như nửa phần rủ xuống, nửa phần hướng lên, sợi lông thô, mọc dựng đứng-Thân mũi lệch về bên trái hoặc một trong các bộ vị bên trái của mũi bị khuyết hãm -Quyền trái lộ -Tai trái thấp hơn tai phải hoặc hình thái có Luân Quách đảo ngược -Nhân trung lệch về bên trái -Khoé miệng lệch về trái. Môi trên dài hơn môi dưới quá đáng Có từ hai dấu hiệu trên trở lên có thể coi như tướng khắc cha. Càng nhiều hơn thì sự khắc phá càng nặng. Nếu có đủ tất cả có thể quả quyết là cha sẽ chết trước mẹ, hoặc người cha sẽ khốn khổ vì đứa con đó 
7 - Tướng trẻ em trai khắc mẹ -Nguyệt giác thấp, lệch, lẹm có lông măng quá đậm -Lông mày phải có lông mọc ngược hoặc thẳng đứng, trái lẽ thường trong khi phía trái bình thường -Sống mũi lệch về phải, các bộ vị phía phải của mũi có hình dạng bất thường -Quyền phải lệch, lộ, nhọn -Tai phải thấp, nhọn, khuyết -Nhân trung lệch về bên phải-Môi dưới dài hơn môi trên, hoặc khoé miệng phải lệch 
Nói chung, khuôn mặt bên phải chủ về mẹ. Nếu các bộ vị bên trái bình thường mà ít nhất hai hay nhiều bộ vị bên phải có các dấu hiệu trên thì có thể tiên đoán được đứa trẻ đó khắc mẹ. Nhẹ thì mẹ con bất hoà, tính tình xung khắc, nặng thì có thể vì sinh đứa con đó mà chết trước chồng. 

1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát  Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng  người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương tron Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của  Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán


(Trích Lược Tử Vi : Tuổi Mùi,  năm nay số mệnh ra sao? 12 Con Giáp và những đặc tính)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán tướng tiểu nhi

Vận trình tử vi trọn đời Nhâm Tý nữ mang chi tiết

Nhâm Tý nữ mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhâm Tý nữ mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1912, 1972 và 2032
Cung CHẤN. Mạng TANG ĐỐ MỘC (cây dâu)
Xương CON CHUỘT.Tướng tinh CON BEO

Bà Cửu Thiên Huyền Nữ độ mạng

Nhâm Tý cung Chấn số này,
Tang đố mạng Mộc cây tầm trồng dâu.
Sanh ra lỗi số mùa Thu,
Mùa Hạ cũng chẳng có mưu chước gì.
Bởi sanh lỗi số cực thân,
Sáng lo chạy gạo bước chân không ngừng.
Đông Xuân thì đặng thuận mùa,
Làm ăn có của chẳng thua bạn bè.
Nhưng mà duyên lỡ buổi đầu,
Nhiều chổ đi nói khẩn cầu không nghe.
Bởi số Nhâm Tý cứng đầu,
Ai mà nói khích chẳng cầu chẳng ưa.
Chịu người ngọt dịu đầu môi,
Bởi thế phải khổ lôi thôi nhiều lần.
Nhưng nhưới trí sáng thông minh,
Ai tính mưu kế thì nàng biết ngay.
Số cô nhờ có quới nhân,
Tu nhân tích đức Thánh Thần đỡ cho.

xem bói tử vi tuổi Tý

CUỘC SỐNG

Tuổi Nhâm Tý cuộc đời lao nhọc về tâm trí nhiều hơn là thể xác. Trung vận thì được đầy đủ, hậu vận an nhàn, nhưng còn nhiều lo nghĩ về sự nghiệp và việc làm ăn, tuy nhiên cuộc đời còn nhiều việc lo âu. Số về tâm trí không được rảnh rang, có lo nghĩ nhiều việc, cho đến mãn cuộc đời cũng vẫn còn lo và còn khổ cực về tâm trí. Tuy vậy, nhờ ở phúc đức phần con cái có cơ hội phát triển mạnh mẽ sau nầy.

Tóm lại: tuổi Nhâm Tý khá hay về tiền bạc, tâm trí nhiều lo nghĩ, con cháu được phát đạt mạnh.

Tuổi Nhâm Tý hưởng thọ trung bình khoảng từ 58 đến 69 tuổi, ăn ở hiền lành thì sẽ được gia tăng niên kỷ, gian ác thì sẽ bị giảm kỷ.

TÌNH DUYÊN

Tuổi Nhâm Tý về phần tình duyên được chia ra làm ba giai đoạn như sau:

Nếu sanh vào những tháng nầy, thì cuộc đời phải ba lần thay đổi về vấn đề tình duyên, đó là sanh vào những tháng: 3, 7 và 12 Âm lịch.

Nếu sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên, đó là bạn sanh vào những tháng: 4, 5, 8 và 11 Âm lịch.

Nếu sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời tình ái của bạn chỉ có 1 lần và hưởng được hạnh phúc hoàn toàn, đó là sanh vào những tháng: 1, 2, 9 và 10 Âm lịch.

Trên đây là diễn tiến về vấn đề tình duyên của tuổi Nhâm Tý theo khoa chiêm tinh và huyền bí học.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Công danh tuổi Nhâm Tý nếu có cũng chỉ ở vào mức độ trung. Gia đạo tuổi nhỏ có nhiều rối rắm, phần con cái không được an vui, nhưng hậu vận thì an nhàn và có nhiều tốt đẹp về con cái.

Sự nghiệp được vững chắc từ năm 35 tuổi trở đi. Tiền bạc từ trung vận trở lên và từ đó về sau sẽ có nhiều dịp may phát triển về tài lộc.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

N ếu làm ăn hay mọi việc có liên quan đến tiền bạc và cuộc đời, nên cần chọn những tuổi nầy làm ăn mau phát đạt và không sợ thất bại, vì các tuổi này thuận về là ăn với Tuổi Nhâm Tý, đó là các tuổi: Giáp Dần, Bính Thìn, Canh Thân.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Trong việc hôn nhơn nên cần lựa chọn với những tuổi nầy thì không sợ nghèo túng và thất bại trong cuộc đời, đó là những tuổi hạp về tình duyên và cả tài lộc nữa, đó là các tuổi: Giáp Dần, Bính Thìn, Canh Thân, Canh Tuất.

Nếu kết duyên với những tuổi nầy thì chỉ có một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là các tuổi: Quý Sửu, Đinh Tỵ, Kỷ Mùi, Tân Hợi.

Bạn kết hôn với những tuổi nầy, đời bạn có thể phải sống trong một cuộc sống nghèo khổ không tạo được những điều kiện bảo đảm cho cuộc đời, đó là bạn kết hôn với những tuổi: Tân Dậu, Kỷ Dậu.

Những tuổi trên đây nếu kết hôn, ăn ở với nhau thì nghèo khổ, khó tạo được một cuộc sống đầy đủ hoàn toàn.

Những năm ở vào tuổi nầy kỵ kết hôn, nếu kết hôn thì lâm vào cảnh xa vắng hay có nhiều đau xót về vấn đề tình duyên, đó là những năm bạn ở vào số tuổi: 20, 22, 26, 32, 34, 38 và 44 tuổi.

Sanh vào những tháng nầy tuổi Nhâm Tý có số đa phu, hay ít ra cũng đa đoan về việc lấy chồng, đó là sanh vào những tháng: 1, 4, 5 và 7 Âm lịch.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Nên tránh những tuổi nầy vì rất đại kỵ trong cuộc đời bạn trong tất cả mọi khía cạnh, nếu kết hôn hay làm ăn với những tuổi nầy sẽ bị tuyệt mạng hay biệt ly giữa cuộc đời, đó là các tuổi: Nhâm Tý, Ất Mão, Mậu Ngọ, Giáp Tý, Đinh Mão, Canh Ngọ, Bính Ngọ.

Những tuổi nầy không nên làm ăn cũng như về việc kết duyên.

Gặp tuổi kỵ trong gia đình nên cúng sao hạn cho cả hai tuổi. Về tình duyên không nên làm lễ hôn nhơn linh đình hay ra mắt bà con thân tộc. Về việc làm ăn không nên giao dịch về tiền bạc

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

N hững năm khó khăn nhứt trong cuộc đời bạn, làm ăn khó khăn, gặp nhiều trở ngại trong cuộc đời, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 34, 38 và 45 tuổi.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Đó là ngày lẻ, tháng lẻ và giờ lẻ. Xuất hành vào những tháng, giờ và ngày này trong suốt đời, không sợ bị thất bại mà trái lại sẽ có thể nắm lấy được sự thành công hoàn toàn.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 20 đến 25 tuổi: Thời gian nầy gặp nhiều may mắn về tình cảm; tài lộc lẫn công danh có phần yếu kém, nên cẩn thận việc giao dịch, nên cẩn thận bản thân, coi chừng bị lợi dụng tình cảm.

Từ 26 đến 30 tuổi: Thời gian này về cuộc sống, có nhiều phát đạt, nên tránh những sự giao dịch tiền bạc không phải là việc làm ăn, nên phòng tai nạn hay bịnh tật trong những năm 27 và 28 tuổi. 29 tuổi kỵ vào tháng 4 có bịnh hoạn.

Từ 31 đến 35 tuổi: Thời gian nầy, nên tránh sự giao dịch về tiền bạc, sự nghiệp có cơ hội phát triển mạnh mẽ, nên hùn hạp hay phát triển việc làm ăn, sẽ có nhiều kết quả tốt về phần tài lộc, cuộc sống lên cao.

Từ 36 đến 40 tuổi: Thời gian này nên cẩn thận việc xuất hành hay đi xa, nên tránh việc giao thương, giao dịch có tánh cách lớn lao, thời gian này nên lo việc gia đình thì tốt. 37 tuổi có tai nạn nhỏ. 38 tuổi sẽ có hoạnh tài vào những tháng 4, 7 và 9 Âm lịch; Ba tháng này đại lợi và đại phát đạt cho tuổi Nhâm Tý.

Từ 41 đến 45 tuổi: Thời gian nầy, gặp nhiều dịp tốt, tạo được cơ hội để phát triển sự nghiệp và cuộc đời, nên dốc hết khả năng sẵn có vào những năm nầy thì có phần tốt đẹp cho cuộc đời bạn.

Từ 46 đến 50 tuổi: Thời gian nầy không được nhiều tốt đẹp cho phần bổn mạng và tài lộc, nên cẩn thận cho lắm không sự nghiệp và cuộc đời sẽ có nhiều đau xót.

Từ 51 đến 55 tuổi: Thời gian nầy, nên cẩn thận cho gia đình, trong con cái có người gặp khó khăn, dung hòa và sáng suốt, vui tươi cho con cái được phần vui vẻ và tiếp tục cuộc sống hoàn toàn hạnh phúc.

Từ 56 đến 60 tuổi: 56 tuổi, năm này hay đẹp về tình cảm lẫn tài lộc. 57 tuổi, đầy triển vọng tốt đẹp tuy hơi có bịnh hoạn, tài lộc, tình cảm đều thắng lợi. 58 tuổi năm trung bình, tài lộc có đôi phần phát đạt. 59 và 60 tuổi, hai năm này xung kỵ tuổi, coi chừng bổn mạng không được vững.

Xem thêm:

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Tý

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Nhâm Tý nữ mang chi tiết

Tại sao khi mới đẻ chưa đặt tên chính ?

Theo phong tục, một người từ sinh ra đế khi chết mang rất nhiều tên gọi: Mới lọt lòng thì thằng Cu, thằng Cò, con Hĩm, thằng Mực, con Cún, thằng Chắt em, con Chắt ả... thường là đặt tên xấu cho dễ nuôi, đến khi lớn lên thì anh Hai, anh Ba, chị Bảy... lấy vợ lấy chồng thì anh Nhiêu, anh Đồ, chị Xã...
Tại sao khi mới đẻ chưa đặt tên chính ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có con gọi theo tên con, có cháu đích tôn gọi theo tên cháu, đến khi chết thì đặt tên hèm gọi là hiệu để cúng, người có học thì tự đặt tên tự, người có chức tước thì đặt tên thuỵ, người có chức tước học vị cao sang thường được xưng tôn theo họ, hay tên địa phương: Cụ án  Mai, Cụ Tam Nguyên Yên Đổ, ông Trạng Trình, ông Tú Vĩ Xuyên, Quan Thám Nam Sơn... Đó là theo phong tục xưng hô của Trung Quốc. Trong nhiều tên gọi nhưng chỉ có tên huý là chính: Tên huý là tên đặt khi vào sổ họ, khi vào làng ghi trong sổ hộ, khi đi học đặt khi vào sổ họ, khi vào làng ghi trong sổ hộ, khi đi học. 
 Tại sao mới đẻ chưa đặt tên chính (tên huý) ?
Ngày nay đẻ ra là khai sinh, có thủ tục quản lý hộ tịch chặt chẽ. Ngày trước mỗi làng xã cũng có hương hộ lo sổ sách sinh tử, giá thú nhưng không quản lý chặt chẽ, Nhà nước chỉ quan tâm đến sổ đinh (từ 18 tuổi), sổ điền để thu thuế và bắt lính, bắt phu, vì vậy vào sổ làng càng muộn càng hay, lớn lên đỡ được vài năm thuế thân, phu phen tạp dịch.

Trong xã hội cũ, tình trạng hữu sinh vô dưỡng khá phổ biến, ít có gia đình sinh năm đẻ bảy được vuông tròn, vì vậy qua các tuần cữ mới tạm yên tâm, khi đó mới đặt tên huý.

Các họ mỗi năm tế tổ một lần. Trong dịp tế tổ, các gia đình có con cháu mới sinh sắm sửa cơi trầu, chai rượu, hương hoa, lễ vật đến nhà thờ họ yết cáo tiên tổ và vào sổ họ cho các con trai trước lễ yết cáo, ngày đó mới có tên huý chính thức, được họ hàng công nhận. Trong khi vào sổ họ phải đối chiếu gia phả để xem có trùng tên các vị tiên tổ hoặc ông bà chú bác trong nội thân hay không.

Nếu có tức là phạm huý thì phải đổi tên. Không những phải tránh phạm huý tổ tiên bên nội mà còn phải tránh phạm huý can cụ ông bà ngoại mặc dầu khác họ, tránh phạm huý hiệu của thành hoàng, thánh mẫu, linh thần từng địa phương. ở nông thôn, các vị có uy vọng trong làng, trong họ thường được dân chúng biếu trầu rượu và nhờ đặt tên cho con. Người đặt tên được gia đình đó nhớ ơn suốt đời.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao khi mới đẻ chưa đặt tên chính ?

Những điều kiêng kị trong đám cưới mà bạn nên biết

Theo đời sống văn hóa, phong tục cưới hỏi người Việt trong cưới hỏi cũng cần những điều kiêng kị đúng mức mà bạn nên biết để cuộc hôn nhân thật bền vững.
Những điều kiêng kị trong đám cưới mà bạn nên biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cưới hỏi là chuyện không chỉ của hai cá nhân là cô dâu và chú rể mà nó có liên quan đến cả hai gia đình, hai họ tộc. Cưới hỏi là chuyện đại sự cần được chuẩn bị kỹ lưỡng và thận trọng để không xảy ra những sai sót đáng có.

Để đi đến hôn nhân bề vững thì việc tìm hiểu, tự nguyện của hai bên gia đình rất quan trọng. Cô dâu và chú rể phải xuất phát tình cảm từ hai trái tim từ chỗ cảm thấy hợp nhau rồi đến quý nhau, thương nhau, yêu nhau và cuối cùng là kết hôn. Những giai đoạn do hai bên tự nguyện.

Để có được cuộc hôn nhân bền vững thì hai người phải thật hiểu tính cách của nhau. Nhưng theo đời sống văn hóa, phong tục cưới hỏi người Việt trong cưới hỏi cũng cần những điều kiêng kị đúng mức để cuộc hôn nhân thật bền vững. Cùng tìm hiểu những điều kiêng kị trong đám cưới mà bạn nên biết. Hãy cứ tích lũy những kinh nghiệm mà mình chưa có rồi đến lúc bạn sẽ cảm thấy nó thật có ích đấy nhé.

Những điều kiêng kị trong đám cưới:

Những điều kiêng kị này là nhằm mang lại cho cuộc sống hôn nhân của đôi vợ chồng trẻ những điều tốt đẹp nhất, may mắn và hạnh phúc nhất. Không mang tính mê tín dị đoan.

Ngày giờ đẹp

Người Việt rất kiêng kỵ chọn ngày và kén giờ làm lễ chạm ngõ, ăn hỏi, rước dâu. Ngày nay các cặp đôi đều coi trọng việc này để cử hành hôn lễ. Ngoài hợp mạng, hợp tuổi còn chọn ngày cưới vào ngày Hoàng đạo, tránh những ngày Hắc đạo, Tam tai, Sát chủ, ngày Rằm…

Quan niệm làm đám cưới vào ngày đẹp thì cuộc sống sau này sẽ yên ả, thuận lợi. Vì vậy nhà nào cũng nhờ xem kỹ giờ, ngày, tháng, năm cho tốt và hợp tuổi cho hai vợ chồng để sau này gặp nhiều may mắn, hạnh phúc, ăn nên làm ra.

Theo các thầy tử vi, cưới hỏi vào ngày có sao Cô thần, Quả Tú, Không phòng, cô dâu sẽ cô quạnh, hiếm con…

Chọn được ngày đẹp đón dâu, còn phải chọn giờ Hoàng đạo để chú rể xuất phát.

Tới nhà cô dâu cũng phải giờ Hoàng đạo mới được vào đón dâu. Đón xong về đến nhà chú rể lại phải chờ giờ Hoàng đạo mới được vào nhà.

Đặc biệt kiêng kỵ cưới vào năm cô dâu ở tuổi kim lâu – tuổi có số đuôi là 1, 3, 6, 8 để tránh những rủi ro (như hôn nhân tan vỡ, con cái hiếm muộn, khó nuôi…).

Ngoài ra tháng 7 Âm lịch, với tích Ngưu Lang Chức Nữ chia ly, cộng với thời tiết mưa bão nên dù trong tháng có ngày hoàng đạo cũng nên kiêng cữ.

Ăn hỏi thế nào để không vô duyên?

– Khi nhà trai đến ăn hỏi, cô gái không được ló mặt ra trước (vì sẽ bị coi là vô duyên, thiếu lễ phép), mà phải ở trong phòng tới khi hai nhà thưa chuyện xong xuôi, chú rể vào đón cô dâu mới được ra để mời nước họ hàng.

– Trong đám hỏi ở miền Bắc, nhà gái phải làm lễ xé cau (dùng tay bẻ những quả cau trong tráp ăn hỏi của nhà trai) để cúng ông bà tổ tiên. Sở dĩ nhà gái không được dùng dao cắt, vì dân gian cho rằng cắt cau bằng dao sẽ khiến tình cảm vợ chồng tương lai bị chia cắt.

Ở miền Nam, chú rể sẽ là người xé cau, cô dâu xếp trầu để thắp hương trên bàn thờ, ai làm nhanh hơn được coi là về sau sẽ “nắm quyền” nhà.

Kiêng chuẩn bị bàn thờ gia tiên sơ sài

Bàn thờ tổ tiên chính là thể hiện sự chu đáo của gia đình mỗi nhà, đa số các bậc phụ huynh đều lo liệu chu đáo, để tới giờ đón dâu, cô dâu chú rể sẽ cùng bố mẹ hai bên cùng thắp hương trên bàn thờ báo cáo với tổ tiên.

Ngày cưới tùy điều kiện mà bày biện ban thờ gia tiên, nhưng đều kiêng bày bàn thờ sơ sài. Mà thường bao sái (lau dọn) sạch sẽ ban thờ, bày biện những vật phẩm đẹp mắt, đầy đủ mâm cỗ cúng gia tiên, các vật phẩm tối thiểu như gà luộc, xôi, rượu, hoa quả, vàng mã… Hôn lễ chính phải cử hành tại bàn thờ tổ tiên có đủ hương đăng hoa quả.

– Ở miền Trung khi nhà trai đến phải có người làm mai đi đầu. Lễ vật bao gồm: Trái cây, bánh kẹo, trầu cau và cặp đèn trùng với kích thước chân đèn trên bàn thờ.

trang trí bàn thờ
Lễ vật bao gồm: Trái cây, bánh kẹo, trầu cau và cặp đèn trùng với kích thước chân đèn trên bàn thờ.

Ra khỏi nhà mẹ đẻ, cô dâu cần đi thẳng, không ngoái đầu nhìn lại.

Kiêng kị khi đón dâu

Lúc cô dâu theo chồng về nhà trai phải đi thẳng về phía trước, không được ngoái lại nhìn hay có vẻ quyến luyến nhà mình. Dân gian cho rằng, đi theo chồng mà ngoảnh đầu nhìn lại nhà cha mẹ thì cô dâu đó sẽ khó dạy bảo, sau này cũng không chu đáo việc nhà chồng.

Mẹ đẻ không nên đưa con gái về nhà chồng, bởi theo người xưa khi hai mẹ con xa nhau thường quyến luyến ôm nhau khóc. Nước mắt biệt ly e sẽ không lành, do đó kiêng mẹ đẻ tiễn con gái về nhà chồng.

Nhưng ngày nay trong lễ cưới nhiều cô dâu bước chân ra khỏi nhà mẹ đẻ vẫn bật khóc nức nở mà… không hiểu vì sao. Còn nhiều gia đình quán triệt chỉ có bố cô dâu, họ hàng thân cận, các vị cao lão mới được đưa cô dâu về nhà chồng.

Nhiều nhà còn thực hiện đến nhà gái đón dâu phải đi một đường, còn đón cô dâu về theo một đường khác để tránh những điều không may sẽ theo về nhà.

Xưa cô dâu đang mang bầu khi về nhà chồng không được đi vào từ cửa chính, mà phải đi vòng ra cửa sau để vào (người xưa cho là cô dâu có bầu mà đi cửa trước sẽ làm nhà trai sau này làm ăn không may mắn).

Kiêng mẹ chồng đứng ở cửa đón con dâu, điều này lý giải là để cô dâu không đòi bỏ về nhà theo mẹ đẻ, và mẹ chồng nàng dâu không xung khắc sau này.

Khi đoàn rước dâu về, mẹ chồng sẽ cầm bình vôi (bình vôi là biểu hiện tiền của, quyền hành trong nhà, không muốn con dâu thay thế). Ngày nay khôgn có bình vôi, mẹ chồng cầm chùm chìa khóa thay thế. Khi hai họ đã yên vị được một lúc, mẹ chồng mới xuất hiện để đón con dâu và đi chào, cảm ơn hai họ.

Ai không nên đến đám cưới?

Ai cũng muốn dành những điều tốt nhất cho cặp vợ chồng trẻ, tránh dớp không lành, vì vậy dân gian kiêng những người sau không nên đi đón dâu:

  • Những người gia đình không hạnh phúc, hay cãi vã, những người cuộc sống không thuận, những người đứt gánh giữa đường (chỉ còn vợ, hoặc chồng), những người lấy nhau xong mãi không có con, hiếm muộn… không nên đi đón dâu.
  • Người đang có tang không được dự đám cưới để tránh đen đủi, vận hạn đến cho gia chủ.
  • Bà bầu không nên tới đám cưới. Nhưng hiện nay, dường như chuyện bà bầu đi đám cưới đã là chuyện bình thường.

Trong hôn lễ

– Có quan niệm cho rằng nhẫn cưới phải là nhẫn trơn và hai người không được đeo trước khi hôn lễ diễn ra.

– Ở miền Bắc chú rể rót rượu champagne, cô dâu cắt bánh cưới. Nhưng ở miền Trung thực hiện hai việc này là chú rể – thể hiện quyền làm chủ gia đình của người đàn ông, như vậy gia đình mới hạnh phúc, không bị xáo trộn.

Phòng tân hôn

Phòng tân hôn là nơi quan trọng để hai vợ chồng bắt đầu một cuộc sống mới cần:

  • Giường tân hôn cần mua giường mới (không nên dùng giường cũ).
  • Người trải chiếu hoa cho giường tân hôn phải nhờ người tốt vận (một phụ nữ trung niên, có gia đình ấm êm hạnh phúc, có đủ con trai, con gái) trải chiếu hoa giúp, như thế thì mới mong sinh con khỏe mạnh, dễ nuôi.
  • Phòng tân hôn kỵ đặt một số đồ vật như: Trong phòng không đặt đồ bị hỏng, rượu vang, thực vật có gai (xương rồng), búp bê trang trí, vật dụng cũ, vật kỷ niệm của người cũ, hình ảnh của người khác, các loại vũ khí, vật sắc nhọn… vì sợ ảnh hưởng đến hòa khí của hai vợ chồng.
  • Xét theo phong thủy thì nó tạo khí âm, không tốt cho việc khởi đầu một cuộc sống mới.
  • Người “vía nặng”, phụ nữ góa chồng, người tứ nhãn (chỉ phụ nữ mang thai), người có hôn nhân tan vỡ, người hiếm muộn con cái, người có tang… không được vào phòng tân hôn để tránh điều bất lợi, không may cho đôi vợ chồng mới.
  • Kiêng kỵ cho người khác ngồi trên giường tân hôn.

Còn rất nhiều kiêng kỵ nữa, nhưng có thể để ý kiêng trong ngày cưới tránh làm đổ, vỡ đồ đạc vì là điềm không tốt cho đôi trẻ, kỵ nhất là vỡ gương, vỡ ly cốc hay gãy đũa (nếu xảy ra thì đôi vợ chồng sẽ bất hòa, đổ vỡ, chia ly nên phải làm lễ giải hạn).

Khi đón dâu đi qua các cây cầu, ngã 3 ngã 5, ngã 7 cô dâu phải vứt gạo muối, tiền lẻ xuống. Phong tục này hàm ý, đoạn đường sắp tới của đôi uyên ương sẽ luôn suôn sẻ, giàu sang…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều kiêng kị trong đám cưới mà bạn nên biết

Hay xem xét khi đặt tên cho bé

Việc đặt tên cho con không chỉ đòi hỏi bố mẹ phải tìm được cái tên đẹp, hay, có ý nghĩa với bé mà còn cần đáp ứng một số quy tắc nhất định, phù hợp với bé,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc đặt tên cho con không chỉ đòi hỏi bố mẹ phải tìm được cái tên đẹp, hay, có ý nghĩa với bé mà còn cần đáp ứng một số quy tắc nhất định, phù hợp với bé, tránh phạm phải những cấm kỵ, dẫn đến bất lợi cho bé sau này. Bố mẹ có thể tham khảo thêm một số lưu ý khi đặt tên cho bé.

luu-y-dat-ten

Đặt tên con mang ý nghĩa quá tuyệt đối, cầu toàn, cầu lợi

Bố mẹ nào cũng mong muốn con đạt được những điều tốt đẹp nhất trong cuộc sống nhưng đừng vì mong muốn đó mà gửi gắm vào cái tên của con những ý nghĩa quá cầu toàn, tuyệt đối. Những cái tên như Bạch Tuyết, Hoa Khôi, Trạng Nguyên, Mỹ Nhân, Thiên Tài, Kiều Diễm, Vô Địch,... thường mang lại cảm giác bố mẹ quá cực đoan, vô tình tạo áp lực cho chính đứa con của bạn sau này.

Với những cái tên như vậy, trẻ rất dễ bị người ngoài so sánh bản thân trẻ với cái tên và rất có khả năng trẻ bị chế giễu, trêu chọc nếu không được như cái tên của mình.

Tên trúc trắc, khó gọi, không đúng luật thanh âm

Tên gây khó gọi về mặt ngữ âm hoặc trúc trắc về thanh âm thì vừa gây khó khăn cho người gọi tên, vừa tăng nguy cơ con bạn bị gọi nhầm tên, dẫn đến nhiều rắc rối trong đời sống, đặc biệt là các hoạt động liên quan đến thủ tục làm giấy tờ.

Một cái tên hay nên được kết hợp cả vần bằng (chữ mang dấu huyền hoặc không dấu) và vần trắc (chữ mang các dấu sắc, hỏi, ngã, nặng). Tránh đặt cho con những tên mang chỉ có một loại vần, đặc biệt là toàn vần trắc như Phạm Thị Thụ, Đỗ Lễ Nghĩa,..., đọc lên tạo cảm giác nặng nề, mệt mỏi.

Đặt tên con khó phân biệt nam nữ

Mặc dù đối với một số người, đặt tên con theo kiểu vừa có thể hiểu là nam, vừa có thể hiểu là nữ nghe rất thú vị nhưng thực chất, cái tên sẽ gây nhiều rắc rối trong cuộc sống của bé. Con sẽ rất dễ gặp chuyện nhầm lẫn giới tính trong các loại giấy tờ, dễ bị bạn bè trêu chọc khi đi học, dễ làm người khác gọi nhầm từ “anh” thành “chị”, từ “ông” thành “bà” và ngược lại, ,... và vô số chuyện dở khóc dở cười khác.

Đặt tên con mang nghĩa xấu hoặc khi nói lái, viết tắt sẽ mang nghĩa xấu

Qua rồi cái thời cha mẹ thích đặt tên con thật xấu để cho... dễ nuôi, để... trời không bắt mất. Ngày nay, hầu hết các ông bố bà mẹ đều muốn đặt cho con những cái tên đẹp, ý nghĩa nhưng bố mẹ vẫn phải hết sức thận trọng, cần thử hết tất cả các trường hợp viết tắt, nói lái của tên để đảm bảo sau này không có người xuyên tạc, bóp méo cái tên của bé. Trí tưởng tượng của con người vô cùng phong phú, bố mẹ nên đề phòng trường hợp con bị trêu chọc, lợi dụng chỉ vì cái tên.

Tên có nghĩa khác ở tiếng nước ngoài

Rất nhiều người Việt Nam có tên Dung hoặc Dũng khi sang nước ngoài phải chỉnh tên mình thành “Dzung” để tránh bị nhầm với từ “Dung” trong tiếng Anh có nghĩa là “phân”. “Chiến” là một cái tên rất đẹp trong tiếng Việt nhưng trong tiếng Pháp, từ “chien” dùng để chỉ loài chó.

Dù sao thì đây vẫn là những cái tên hay, ý nghĩa trong tiếng Việt và mặc dù những kiểu đặt tên này không gây bất lợi đáng kể cho tương lai con nhưng cũng là một điều để các bậc phụ huynh cân nhắc khi đặt tên cho bé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hay xem xét khi đặt tên cho bé

Các thế cờ trong Tử Vi

Một bài viết hay của tác giả Ma Y Cung về nhận định các cách cục trong Tử Vi. Đây là một bài viết rất hay!
Các thế cờ trong Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Ma Y Cung

Cái này là môn chơi Cờ Tử vi, Môn này không phải là Lý thuyết thuần túy mà là 1 Game chơi đấu trí, chuyên dùng sự kết hợp giữa Chính Tinh và Cung vị + Âm Dương Ngũ Hành, Quái số.v.v hùm bà lằng để suy luận cho ra tình thế trong nước khi Chính tinh đó (hay Mệnh) xuất hiện, có nghĩa là giải đoán Mệnh cung của Đương sự thông qua tình hình trong nước nhằm Mục đích vẽ ra 1 lộ đồ tổng quát trước mắt để đương sự dễ bề đinh liệu chí hướng cũng như tương lai của mình.

Đây là 1 môn đấu trí, nhiều khi chỉ 1 câu mà nghĩ vài giờ không ra, nhưng đa phần là dễ chứ không khó, nhưng khi suy ra 1 nước cờ, ví dụ như nước cờ: "Tiên Vương vừa mới Băng hà!" khi đưa ra 1 nước thì phải có lý do và lý do này phải được giải thích trong Phạm vi của Tử vi (và các Môn học liên quan như Dịch, Ngũ hành..) để người đọc có thể hiểu và chấp nhận. Chứ không phải muốn nói sao thì nói, hay "liêu trai chí dị" như Lão nói đâu.

Còn nước cờ Cao hay Thấp, đúng hay sai hay tạm chấp nhận được hay quá tệ... là do công lực, cơ trí và tu vi của mỗi người.

Khi chơi Bạn phải có Bản đồ 14 chính Tinh trước mắt (bấm tay cũng tốt), đó là điều tiên quyết. Nếu Bạn nào pót được thì hay quá!

Đứng ngoài Các Bạn có thể chỉ vẽ nước cờ, góp ý, hoặc đưa nguyên 1 Bàn cờ Thế của Bạn để mọi người luận giải, nếu không giải hết 100%,sau cùng Bạn phải tự giải.

Có thể nói chơi Tử vi tức là chơi cờ Tướng! Cờ Tướng thì có 32 Quân và 72 ô, Tử vi thì có khoảng 114 Tinh cùng 12 Cung, mỗi Chính tinh (hoặc 2 chính tinh) đóng ở cung nào cũng có 1 vị trí rất đặc biệt, xưa nay ít ai bàn đến, nay tại hạ xin được phép hạ cờ đi trước, tán gẫu vài dòng về 1 số Thế cờ.

1/ THẾ TỬ VI CƯ TÝ:

Đây thuộc Quẻ Địa lôi phục, nhất Dương sinh,

Tượng = Ấu Chúa đương quyền.

Tiên Vương mới vừa giá băng, Ấu Chúa chỉ vào khoảng 2t -16 t, lên đăng cơ trong khoảng thời gian từ 2- 6 tuổi.

Vì còn quá trẻ, việc Triều chính được giao cho 2 Quan Đại Thần nhiếp chính (1 Quan Thái Phó và quan Hình bộ Thượng thư), Thái hậu và đám Cung Tần của Tiên đế vì không có thực quyền (Thái hậu không phải là Mẹ ruột của Vua, Mẹ ruột đã quy tiên), lui về tỵ vị ở các cung phòng mé Đông bắc gần cựu Dinh của Thái tử.

Việc phòng vệ Cấm thành được giao cho 1 viên lão Tướng trấn giữ. Đế thường lui tới với đám Hoàng huynh ở miền Tây Bắc. Đám anh em này đang ngấm ngầm thông đồng cùng Thái hậu, âm mưu soán vị.

Tình hình trong nước tuy vậy tương đối ổn định, kho vựa đầy đủ, mặt trận miền Tây vẫn không xao động, mùa màng tuy có bị bão lụt,nhiều nơi dân cư xiêu tán, đồng ruộng bỏ hoang, nhưng chưa đến nỗi có nạn đói.

trước mắt nếu không có phương lược, e rằng nhân dân sẽ ta thán và có thể giặc giã nổi lên.

Thử giải 1 vài điều:

* Thuộc quẻ Địa lôi phục =

Thiên Nhất sinh Thủy, Địa nhị thành chi: tức trước tiên Thủy được sinh ra, ở đâu? dĩ nhiên là trên Địa cầu, có nước kết hợp với đất thì vạn vật sẽ được nảy sinh, cho nên nói là Địa nhị thành chi (thành = thành hình), Địa nhị = Khôn có số là 2, hoặc có thể hiểu là quẻ thuần Khôn.

Từ Mùi đi đến TÝ thì đã thành thế cực Âm (Lão Âm), cực Âm thì sẽ hóa sinh thành Thiếu Dương, như vậy Cung Tý nơi từ Thuần Khôn hóa thành Thiếu Dương,(hóa thành 1 Hào Dương bên dưới) sẽ biến ra quẻ Địa lôi phục.

Tử vi cư Tý là nơi Thiếu Dương vừa mới sinh ra cho nên được gọi là Ấu Chúa. Chúa tay Tả nắm Liêm - Phủ, tức nắm Quan lại và kho tàng (Liêm = Quan lộc chủ / Phủ = quan coi về kho tàng), tay Hữu nắm các ban Võ Tướng (Vũ khúc + Thiên Tướng) cho nên gọp lại gọi là Ấu Chúa nắm quyền.

Tiên Vương mới Thăng hà:

Trên bàn cờ này, Cung Phụ mẫu trống rỗng, Vô chủ tinh, mà Thái Dương là tượng Vua Cha đang ở Dậu cung = Mặt trời chìm về phương Tây, kết hợp Phụ mẫu VCD, Âm Dương đều hãm, Mẹ không ở bên cạnh khi còn thơ ấu, Cha không có mặt tại Triều dã (Ngọ cung) suy ra Cha Mẹ đều đã qua đời!

Môn này xưa kia Lã đại tiên (Lã động Tân, là người đầu tiên chế ra môn Tử vi), Ma y lão tổ (thầy của Trần Đoàn) bày ra, chỉ mấy ổng chơi với nhau nên rất ít người biết và đã tuyệt tryền từ lâu lắm,(ngay bên Tàu cũng không có),, bây giờ với góp tay của Quý Bạn, mong rằng môn này sẽ được phơi bày để tưởng nhớ đến công đức của chư vị Lão tổ.

Xin giải tiếp:

3/ Ấu chúa chỉ mới 2- 16 tuổi:

Tử vi cư Tý, Thủy nhị cục là 2t, cao nhất là người Hỏa 6 cục, Đại hạn đầu tiên là 2t -12 t, hoặc 6- 16, vậy nói chung là từ 2 - 16. Chúa lúc đó Không thể lớn hơn số tuôi này.

4/ Việc Triều chính giao cho Đại Thần:

Cung Quan lộc của 1 ông Vua,không phải là thường dân, nên hiểu là việc triều án, cung này có Liêm = chủ về Quan sự, hình ngục, liêm chính cho nên gọi là Hình Bộ TT, Thiên Phủ = Chủ tể Nam cực chư Tinh, chức vị giống như 1 Phó Vương, nên gọi là Thái Phó.

4/ Thái hậu không nắm Thực quyền:

Tiên đế mất, Vua kế vị còn trẻ, thường thì Thái hậu có quyền thùy liêm thính chính, nhưng ở đây Phụ Mẫu VCD, Thái Âm lại cư Tỵ = gọi là Tỵ vị = nhường, tránh né, ẩn náu. Mẫu thân có con lên làm Vua mà phải tỵ vị và vô quyền (ÂM Hãm = vô Quyền) thì ngờ là không phải Mẹ đẻ. Âm = còn chỉ Quần nữ, nên gọi là Phi Tần).

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

5/ Lão Tướng phòng vệ Cấm thành:

Tham cư Hỏa địa (Ngọ) là Tượng 1 Tướng lãnh đã từng xông pha trận địa (nơi khói lửa), Tham thuộc Mộc, Trường sinh tại Hợi, đến Ngọ là Tử, tức chỉ sống dưới 10 năm thì chết (Đại hạn tới là Mộ = nhập mộ = chết), nếu không già thì gọi là gì? Ngọ cung = Cấm thành.

6/ Hoàng huynh đang liên kết với Thái Hậu:

Thiên Cơ = chủ về anh em, Hợi = Tây Bắc. Trục Âm - Cơ = âm mưu giữa Thái hậu và các Hoàng Huynh (Cơ = cơ mưu, Âm = u ám, âm thầm / cũng chỉ Thái Hậu. Đám này vì không có thực quyền, thấy Vua còn trẻ, nên tính chuyện đoạt ngôi.

7/ Trong nước ổn định:

Thiên Phủ, Vũ khúc đều Miếu/ Đắc = kho vựa, kinh tế ổn định. Phía Tây thùy thấy Vũ - Tướng đóng nên đoán là có can qua ở đó. Vũ - Tướng Đắc địa ở thế mạnh, chứng tỏ Mặt trận miền Tây vẫn yên tĩnh.

8/ Mùa màng:

Thiên cơ = cơn đói, nạn đói. Cơ cư Hợi = nạn đói đang xảy ra ở những chỗ ngập lụt, tuy vậy vẫn còn cá..khô để ăn, vì Hợi = Song ngư tòa.

Tỵ là Hỏa địa, chỗ đất nóng, mà thấy khí tròi âm u (Thái âm), và Tỵ = Tốn cung = chủ về gió bão, cho nên nói là có bão lụt.

Điền cung Vô chủ tinh, trống rỗng, cho nên nói là dân cư xiêu lạc, đồng ruộng thiếu nhân canh. Tuy nhiên kho thóc còn đầy đủ nên chưa đói lắm.

Đồng - Cự cư Ách = đang có sự kêu ca của dân chúng (Đồng = cùng nhau, đồng bào. Cự = kêu la, cụ nự), chỗ này tùy tình hình chính trị, kinh tế mỗi Thời, mỗi nơi, mỗi nước mà luận.

2/ THẾ CỜ LOẠN THẾ ANH HÙNG (ANH HÙNG THỜI LOẠN)

Tức Thiên Tướng cư Mão cách.

Thiên Tướng cư Mão là nơi lạc hãm,nơi đây có Tượng là:

- Liều mình vì nguyện ước.

- Dấn Thân chống cường tặc.

- Phê số là: Sinh bất phùng thời:

Nếu ngộ Ác tinh, Kỵ: Kình Đà Hình Triệt / Phá Đà Kiếp./ Hỏa Linh xung phá. Giáp / Canh sinh nhân = chủ khốn trệ, bất hiển.

- Phê số là: Phát võ Hầu Bá.

Nếu gặp: Sinh / Vượng + Đào Hồng Tả Hữu Quyền Xương (số Lã Bố). Hoặc ngộ Hình Quyền Tướng Ấn + Hổ Khốc Mã =

Đại công cáo thành. Ngộ Tả Hữu xương khúc = chấp chưởng đại quyền. Ất / Tân sinh nhân = Cát lợi.

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và đoàn tùy tùng hộ giá.

Quân phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn đang trên đường Tây tiến, nay cách Hoàng cung 60 Dặm. Dân chúng hoảng sợ di tản bằng đủ loại phương tiện, cảnh vườn không nhà trống kéo dài đến gần trăm dặm!

Các Phiên Thần thì đang ở xa, nơi sơn cùng thủy tận không kịp về cứu giá, tình hình rất là nguy ngập,vì phần chính là lương thực rất giới hạn. Đại tướng quân thì không thể bỏ vua ra chiến trường ứng địch, còn lại đám bồi Thần, Mưu sĩ có trí mà không có sức thì làm gì được trong lúc kinh thành nguy loạn?

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo 1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

2/ Quân Phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn...:

Trong bàn cờ này, Thiên Tướng cư Mão tọa Mệnh được xem là nhân vật Chính, do đó Đối cung chính là đối phương =

phe Phiến loạn, 2 Binh đoàn = Liêm / Phá mỗi Tướng quân dẫn 1 Binh đoàn.

Cách Hoàng cung (Ngọ môn) 60 dặm:

Quân Phiến loạn cách Kinh Thành (Ngọ cung) chỉ có 2 cung 2 x 30 độ (1 cung = 30 độ) = 60. Cảnh vườn không nhà trống kéo dài cả trăm dặm vì + thêm Hoàng cung.

3/ Các Phiên Thần thì đang ở xa:

Thiên phủ = Phiên thần, tại Hơi cung là cung cuối cùng của vòng Đia chi,là nơi Mã không còn đường chạy (Mã cùng đồ) vã lại Hợi cung = Đại hải thủy nên gọi là chốn sơn cùng thủy tận.(sơn cùng = núi chạy đến biển thì phải dừng / sông (Thủy) cũng vậy }.

4/ Tuy có Cơ Lương tại Thìn nhưng vì đang loạn lạc, Điền tại Ngọ bỏ không, nên nói lương thực giới hạn.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão) chắc đang là..Động chủ như Lê Lợi vậy, trong tay chưa có sự nghiệp (Quan lộc trống không), chỉ nhờ vào sự ủng hộ của 1 vài lãnh tụ địa phương (tay phải nắm Tài tinh Thiên Phủ) mà đến lúc phải đứng ra đối diện với quân thù.

Cách này nếu thành lập thành công thì có thể gọi là Loạn thế phùng Quân cách!

Xưa thì Cách này giống như tình thế của Anh Hùng Lê Lợi.Gần đây thì thấy giống như Đệ Nhị CH, thế Giặc cũng từ Tây nguyên tràn xuống (Dậu = Tây nguyên), đồng bào kéo nhau mang gia đình, vợ con, lều chõng, xe cộ, tài vật..v.v bám theo sát chân..lính Ngụy, cái bọn lính Ngụy này chạy đến đâu đồng bào chạy đến đó, không hiểu tại sao, cảnh vườn trống nhà không, chó không sủa mèo không kêu (vì đói,không ai cho ăn), khói lủa thì đâu đâu cũng có (đám đông chạy loạn bị Phiến quân lấy đại bác nện theo, xác chết nhiều đoạn làm nghẽn cả lối xe chạy), đọan đường tản cư gian hiểm này dài bao nhiêu? có bao người ngã gục? chẳng ai thèm nhắc đến, 1 trang sử đã qua.

Có điều TT Thiệu lại chạy về hướng Đông Bắc, và Thiên Tướng là ai cũng không bao giờ xuất hiện, đây đúng là thời buổi của những Anh Hùng vô lệ (không còn nước mắt để khóc), những anh Hùng sống trong Thành phố đông người mà thấy bị rình rập, lẻ loi và helpless! đây là thời đại của oan khiên ngút ngàn, tất cả những gì xấu xa ghê tởm nhất đều được đánh đổ lên con người và nhân phẩm của họ.

Đâu còn cái gì là của Anh Hùng thời loạn?

3/ THẾ LIÊM THAM TỴ/ HỢI

Tượng: Tha hóa kỷ cương,

Nhũng lạm dâm tà,

Ác nhân ác báo.

Phê số: Hình trượng nan đào.

Nam đa lãng đãng nữ đa dâm.

Tửu sắc táng thân, lưu đãng thiên nhai, bất thuần khiết, tao quan hình.

Hạ tiện cô hàn, bôn tổ ly gia.

Giáp Bính Mậu Kỷ Nhâm: dù được hưởng phúc cũng không bao lâu, ngộ Lộc tồn = phú quý khả kỳ.

Liêm Tham Tỵ / Hợi + Xương Khúc = đa hư thiếu thiệt.

Nếu gia thêm Hóa Kỵ, tuổi Bính bị họa, tuổi Giáp bất nghi.

Hội Kình tại Dậu = gông cùm khó thoát.

Nữ Mệnh: Các tuổi Bính Tân Ất Mậu = Thanh bạch..

Đa Sát tinh ; Xướng kỷ.

LIÊM THAM Tỵ / Hợi là 1 thế cách rất hay, còn tồn đọng những bí ẩn chưa ai giải thích, như tại sao Liêm thuộc HỎA rơi vào Hỏa cung mà lại xấu, Hãm?? Điều này tuy nhỏ, nhưng nếu giải thích được thì có thể áp dụng để giải thích những ngờ vực tồn đọng trong các tư thế Đắc Hãm còn chưa được giải quyết 1 cách rốt ráo.

Cũng như Cách Liêm Tham Tỵ / Hợi được gọi là VÂN LẬP VÔ PHONG! Tại sao?

Sao gọi là Đồ tể cách? Lãng đãng cách?

1/ LIÊM THAM TỴ / HỢI: VÂN LẬP VÔ PHONG cách.

Liêm là Âm Hỏa,tại Tỵ thuộc Bính Hỏa, tại Bính, Tứ Hóa là ĐỒNG CƠ XƯƠNG LIÊM, như vậy Liêm tại Bính (Tỵ) thì Tự Hóa và biến thành Hóa Kỵ!

Hóa Kỵ là Ám tinh có tượng là HẮC VÂN (mây đen), tại Tỵ = Tốn cung, chủ về gió bão, gió lại chủ về Thời cơ/ cơ hội. (như các câu Long Hổ phong vân, Long tòng vân Hổ tòng Phong, Phong vân tế hội, Đón gió trở cờ v.v Long Hổ là chỉ Anh hùng hào kiệt, Phong vân là chỉ Thời thế.

Ở dây ta biết Gió = chỉ cho Thời cơ, nhưng vì Tham Mộc cư Hỏa địa, hôi tận, cháy thành tro than ; Liêm tuy là Hỏa lạc vào Hỏa địa thì ĐẮC, nhưng đã tự Hóa thành Kỵ,như vậy 2 Chủ Tinh đều thuộc tình thế không Đắc cách,bị Hãm lạc cho nên khó gặp Thời cơ, tựa như 1 đám mây đen lơ lửng giữa lưng trời đứng gió, đó là nguyên nghĩa của Vân lập vô phong.

Mấy Cụ thời xưa rất thâm thúy,lại dư thì giờ nên có nhiều dịp để chơi chữ, người xưa đặt tên cho con cháu hay cho 1 con sông, hòn núi, hay tên 1 địa phương nào cũng vậy, nhất là tên Hiệu, Thụy/ Húy.v.v đều nghiên cứu rất kỹ, như 1 địa phương muốn thay đổi cái name của nó cũng phải đệ đơn lên, bị bác vài lần (thay đổi tên vài lần) mới được chấp thuận chứ không phải như ngày nay cứ đặt tứ tung, tên đường là Lê văn Tám! Võ thị Sáu, Kách mệnh tháng Tám, Ba tháng Hai, kết hợp với Đường số Bốn ngày xưa (tức Hồng Bàng / Charles Thompson) và đường Bùi hữu Nghĩa (đường số 5 & 7 cũ) với lại đường Église (Rue de # 1) thì ta sẽ có 1/2/4/5/ 6/7/8 số nào cũng có gần đủ 10, cứ làm như chơi số đề!

Đường Tự Do (Catinat) ngày xưa ngay trung tâm TP có tên hay như vậy đổi thành Đồng khởi (= Cánh đồng của những con khỉ / sự đồng lòng của bầy khỉ)nói chung thì nghe cũng hay hay, tuy có hơi rừng rú 1 tí.

Nhớ lại ngày xưa Nguyễn Ánh (không phải Nhạc sĩ Nguyễn ánh 9 đâu nhá) cùng triều thần bàn định việc phong Hiệu, không biết tay nào đưa ra từ GIA LONG thật là quá hay, Đời Hậu Nguyễn đến thời Nguyễn Ánh ai cũng cứ tưởng là đi đứt (Hoàng tộc bị giết gần hết) thế mà làm cách nào Nguyễn Ánh lại lóp ngóp bò lên được ngôi Vua thi không ai hiểu nổi. Gia = thêm vào, dựa theo âm vận. Long = Long mạch. Gia Long = nối tiếp, kế tục Đế nghiệp của nhà Nguyễn. và Gia = Gia Định Thành.

Long = Thăng Long Thành. Gia long = sự thống nhất đất nước từ Thăng long đến Gia định. Như vậy Hiệu Gia long có 2 nghĩa mà nghĩa nào cũng hay.

2/ LÃNG ĐÃNG CÁCH:

Tại Tỵ / Hợi, Liêm - Tham đều là Đào hoa tinh, dễ đa tình, đa dâm, đa phu / thê. Tỵ lại là 1 trong tứ Sinh / Mã. Liêm Mã / Tham Mã = Chơi bời phóng túng, không chịu ngồi yên ở nhà, vì thế có câu:

Nam đa lãng đãng, Nữ đa dâm.

3/ Phu Thê cung nếu có Liêm Tham Tỵ/ Hợi hoặc VCD bị Liêm Tham chiếu cũng vậy:

Thường thích lấy Vợ / Chồng là người đã trải qua kinh nghiệm (thường là có 1 đời vợ/ chồng), chứ không thích trai / gái mới lớn lên còn origin!

Vì Liêm = còn có nghĩa là Liêm khiết, thanh khiết.

Trinh khiết (còn Trinh trắng). Thế nhưng em gái Liêm rơi vào Tỵ cung bị Hãm!!! lại thấy có thằng quỷ dâm chúa Tham lang bên cạnh thì còn zì là....

Thôi dồi một đóa phù dung,

bướm ong nay đã thong dong mấy phùa...

4/ Có khuynh hướng thích CHÍNH TRỊ:

Liêm -Tham cư T/ H có tả = VŨ - SÁT, hữu = TỬ PHÁ, tức 1 mặt nhắm vào cái ghế của ông VUA Tử vi, một mặt khác nhắm vào Tài lực (VŨ) và Quyền hành (Sát, Vũ), cho nên tham vọng về chính trị khá rõ nét, chỉ cần Mệnh có Tuần / Triệt + Cát tinh là có khả năng lãnh đạo, tham chính và ngồi ở những chức vị cao (khoảng trên dưới Thống Đốc cho đến Tổng Thống / Chủ tịch Nước), nhưng cách này thừa hay bị ngồi Tù khá lâu rồi mới được lên ngai Vua (nước ta có Phạm Hùng từng tắm biển ở Côn đảo / Phi châu có ông TT gì quên tên cũng nổi tiếng lém, ngối tù trên 20 cuốn lịch xong mí làm TT).

5/ ĐỒ TỂ CÁCH:

Tại sao LIÊM THAM T/ H lại là đồ tể cách?

Cái này phải giải thích về Hình tượng:

THAM = Thịt các loại, thịt heo, con heo.

LIÊM = Hàng rào, nhà tù, cái chuồng...

Mệnh viên mà thấy có CON HEO cùng CÁI CHUỒNG = cái chuồng heo, Mệnh viên là tượng cho khung viên cái nhà mình ở lại có cái chuồng heo bên trong!

Quan Cung thấy có: VŨ / SÁT.

VŨ = cắt ra, mổ ra, chia ra, phân ra.

SÁT = giết

Vũ Sát = giết mổ, cắt giết.

Mệnh có chuồng heo, Quan lại chủ về giết mổ thì đương nhiên là làm nghề liên quan đến ĐỒ TỂ, có khi làm nhân viên xắc thịt, cung cấp thịt, làm trong những hảng xưởng cung cấp thịt bò, heo, cũng có khi làm những nghề như Công an đặc biệt, Sát thủ, Đao phủ thủ.

Ở những lá số bị giết xong bị cắt ra như vụ án không đầu, thường thì nạn nhân bị dính vào 2 cách trên.

LIÊM THAM Tại HỢI:

Nếu dùng tính chất Ngũ Hành thì thấy Liêm tại HỢI = Hỏa bị TỬ / TUYỆT. Tham Mộc lâm Hợi tuy là ĐẮC (Thủy cung sinh Mộc) nhưng không Hợp Cách là vì THAM là loài GIÁP mộc (Dương Mộc), Giáp Mộc sẽ bị phiêu phù (trôi nổi/ trôi giạt) tại Hợi vì Hợi cung nước nhiều mà không thấy có Thổ.

Như vậy tại Hợi, Liêm Tham vẫn tiếp tục bị HÃM. Về Tính cách thì vì nằm trong chung Trục TỴ/ HỢI nên Tổng quát mà nói thì luận giải như Liêm Tham cư TỴ, CHỈ KHÁC VÀI CHỖ:

- liêm tham cư Hợi nói chung đỡ vất vả hơn Tỵ vì sở đắc ÂM DƯƠNG sáng! Bộ ĐỒNG LƯƠNG / THIÊN CƠ cũng đắc cách hơn, nên phải nói Liêm Tham cư HỢI không có gì đáng lo cho lắm.

- Hội KÌNH tại MÃO (thay vì DẬU) = dễ tù tội.

- Tuổi KIM ngồi tại Thủy cung cũng đẹp, có sách nói cần thêm Hóa Kỵ, nhưng có lẽ KỴ là cần cho cung TỴ, chứ tại HỢI Thủy vượng không có lý cần thêm Hóa Kỵ.

- HỎA Mệnh tọa Hợi = Tử Hỏa, bất Cát.

VỀ Tính lý của Hành HỎA trong Tử vi, ta vẫn chưa xác định rõ ràng, chẳng hạn như có Bạn hỏi tại sao gọi TỴ LÀ Bính? (mà không phải là Đinh).

Gọi Tỵ là BÍNH là dựa theo cách An LỘC TỒN:

BÍNH / MẬU thì LỘC TỒN tại TỴ.

Đúng ra theo Luật ÂM / DƯƠNG thì TỴ = ÂM cung, Hỏa tại Tỵ phải là Âm Hỏa chứ?

Thật ra không hoàn toàn như vậy, có thể là Ngũ Hành thuộc Dương sẽ tọa ÂM cung và ngược lại, chẳng hạn như:

NHÂM Thủy là Dương Thủy tọa Âm cung (Hợi),

QUÝ Thủy là Âm Thủy tọa Dương cung (Tý)

Hai Hành MỘC và KIM thì thấy An đúng Vị Âm Dương.

NGOÀI ra Cách VÂN LẬP VÔ PHONG cũng chỉ dùng cho Liêm Tham cư TỴ, Đối với HỢI thì không đúng.

- Các Cách lãng đãng, phiêu lưu, mạo hiểm, Đồ tể, Dâm đãng, v.v đều áp dụng được tại HỢI,

- CÁCH tù tội tại HỢI vẫn áp dụng được nhưng không thể giải thích bằng Ngũ Hành mà phải giải thích bằng Cung vị.

(TUẤT - HỢI = Địa Võng, Thìn - Tỵ = Thiên La. Liêm Hãm = Tù Tinh Liêm cư Võng / La = TÙ TINH NHẬP VÕNG cách.)

Thổ Thành hay không thành là luận về KHÍ, cái này tôi đã luận qua trong 1 bài Tử Bình rùi, Còn đây là đang luận về CHẤT (không phải Vật chất nha!) cho nên nói không thấy THỔ (Hợi cung thành phần gồm NHÂM = 70 %, GIÁP = 30 %). Muốn hiểu tại sao Giáp trôi mà Ất không trôi thì phải vận dụng..đầu óc, nếu nghĩ không ra thì cò thể hỏi TkQ.

Khi luận Liêm Tham tại Hợi thì đa phần phải focus vào Trục Tỵ Hợi và lấy nó làm Chính để luận, vấn đề thứ nhì phải biết là dù có Khí mà không có Chất thì cũng chẳng làm gì được, tựa như biết làm và muốn làm 1 cái bánh Pizza mà lại không có bột vậy. NẾU HẠN có TRIỆT ở Liêm Tham Tại TỴ thì đã phá đi Cách Vân lập vô phong và những cách xấu khác, nếu tại đây có thêm đa Cát tinh thì sẽ thành Phản vi kỳ, rất đẹp.

Liêm Tham Tuyệt Linh là 1 cách rất HAY, thứ nhất là Bộ này không cần phải đóng tại Tỵ/ Hợi, tuy rằng tại T/H dường như có Tác dụng mạnh nhất. Thứ nhì là không cần phải đồng cung 9 Đồng cung thì nguy lắm),

Thứ ba, riêng bộ này đã có nghĩa là Bần khổ cô yểu rồi, gặp riêng Bộ này đã muốn...die rùi, cần gì phải có thêm bộ Kình Kiếp Không Hư Mã? vì riêng Bộ K KK HM đã có nghĩa là cô bần rùi. Cái này cũng giống như đập 1 Búa thấy còn ngáp ngáp thì chơi luôn 1 cái Búa tạ nữa cho..chắc!

Làm Chính trị ở thế Tử Phá / Liêm Tham thì phải chịu cảnh 3 chìm 7 nổi, vào tù ra khám, suýt mất mạng mấy lần mới Thành công chứ không phải thuộc loại ngồi trong Khách sạn Caravelle đưa Thỉnh nguyện thư...chống Chính phủ, không thể nói Đại Hạn tại TỴ lên hay không lên, Tuy rằng lá số này rất có Bản lãnh. Vì còn tùy thuộc Hoàn cảnh Khu vực, thế đứng của Đương sự, Thế của Đối phương (CQ), có những thứ có tính cách QUYẾT ĐỊNH mà nó lại nằm ngoài lá số.

4/ TỬ - THAM MÃO / DẬU CÁCH

Tượng: - Hôn Quân sa đọa.

- Bất Trung bất nghĩa cận gian nhân.

- Phụ nhân lưu lạc Phong trần.

- Quốc sư hối lẫn cách. Tăng nhân hữu sư hiệu.

- Thái Hoàng quy ẩn.

Phê số: Sa đọa, thối nát, bất nghĩa.

A/ TỬ - THAM cư MÃO:

Tuổi ẤT / KỶ / TÂN: kiến HỎA TINH = tốt đẹp, Quý.

GIÁP / ẤT / CANH /TÂN = Hưởng Quý cách nhưng không lâu bền.

HỢI / MÃO / MÙI = Cuối đời chẳng ra gì (chung thân bất năng hữu vi).

Phê: Nam Nữ tà dâm.

Bất trung bất nghĩa

Nặc cận gian nhân (Che giấu và gần gũi kẻ gian).

* Nếu không có TẢ HỮU + XƯƠNG - KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* Nếu XƯƠNG - KHÚC đồng cung = Đa hư thiếu thiệt (gian trá).

* Phùng KÌNH - ĐÀ = chỉ nghi kinh thương.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG hoặc TỨ SÁT (K Đ L H) = Vi Tăng nhân.

* Nữ Mệnh: dễ sa ngã, đa DÂM / SÁT tinh hội = Lạc phong trần.

* Gia thêm XƯƠNG - KHÚC / CÁT tinh = đa phong lưu.

* Gia Lộc tồn = đa hưởng thụ.

B/ TỬ - THAM cư DẬU:

Tuổi GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / TÂN = Chủ Quý nhưng không bền.

TỴ / DẬU / SỬU sinh nhân = Chung cục không ra sao.

Phê: Nam Nữ Tà dâm, Bất trung bất nghĩa, nặc cận gian nhơn.

* Vô TẢ HỮU - XƯƠNG KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* XƯƠNG - KHÚC đồng = Đa hư thiếi thiệt.

* Ngộ KÌNH - ĐÀ = Chỉ nên kinh thương.

* KÌNH DƯƠNG đồng = Vi đồ tể.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG / TỨ SÁT = Tăng đạo.

* Nữ Mệnh đa Dâm / Sát = dị lạc phong trần.

Gia Tứ Sát = Nhật hậu bất mỹ (Về sau không tốt).

TỬ - THAM MÃO / DẬU = CỰC cư MÃO / DẬU Cách =

ĐÀO HOA PHẠM CHỦ CÁCH.

Tử vi = KỶ Thổ. THAM = GIÁP Mộc, khi Tử - Tham đồng cung, vì Tham đối với Tử vi là Quan tinh, do đó Tham có thể khắc chế, thống ngự (về mặt tinh thần) đối với Tử vi. Có nghĩa là Tử vi bị ảnh hưởng bỡi Tham lang.

Tử vi có tượng là Vua, Tham có tượng là Chính Đào hoa, là Dâm tinh.

Tại vị trí Mão / Dậu đều là vị trí Mộc dục, chủ về Dâm tàng và còn gọi là Bại Địa.

(Mộc dục: Vị thế Môc dục không có sách nào giải thích rõ ràng, Tam Mệnh thông hội cũng chỉ nói sơ qua. Theo tôi vì đây là chỗ mà Dương Ngũ Hành chuyển hóa qua Âm Ngũ Hành, tức từ Chính chuyển qua Phụ (Thứ cấp), từ Cương hóa Nhu, từ Hiển lộ thành Âm ám...mà lúc này thể chất vừa mới hoán chuyển, còn khá mong manh, tựa như thể chất của 1 đứa bé mới được sinh (Trường sinh) ra 3 ngày thì được làm lễ tắm gội (Mộc dục), cho nên bị gọi là Bại.)

Tử vi vi lúc này cư Bại địa, có nghĩa là không ở Thế Đắc địa, cho nên gọi là " Bất khả thi công " (khó bề thi thố), kiểu như là thúc thủ, bó...tai!

Mão / Dậu lại là ĐÀO HOA chi địa (Trụ sở của Đào Hoa).

Tóm lại, Tử vi tại Mão / Dậu đứng ở vị thế Bại địa, mất nhiều quyền ban bố hiệu lệnh cũng như giải nguy. Lại bị Tham lang khống chế, sống chung với Tham tại cư sở của Đào Hoa cùng Mộc dục, nên đã hình thành thế cách:

Tử + Tham + Đào - Mộc.

Tham đào Mộc là 3 Dâm tinh, đam mê sắc dục và ham chơi, phù phiếm, Tử vi lại không thể tự chủ (bị khống chế) cho nên Cách cục này bị xem là Hôn Quân sa đọa / Đào Hoa phạm Chúa / Bất trung bất nghĩa cận Gian nhân.v.v.

Một vài Tạp cách trong Thế Tử -Tham M / D:

1/ Tử -Tham ngộ Không - Kiếp / Tứ sát:

Cách này được gọi là " Đa vi thoát tục chi Tăng.", có Cách này thường là những Bậc tu hành có Sư hiệu, có tăm tiếng. Nếu lá số đẹp, có thể là Lãnh tụ giáo phái, chi phái, hoặc thậm chí là Quốc sư. Trên thực tế thấy nhiều khi không cần Tứ sát / Kiếp - Không:

Như Lá số của Thích trí Quang, lãnh tụ phe Ấn Quang đã từng xách động nhiều cuộc biểu tình chống phá chế độ ô. N Đ Diệm:

24 tháng 11 ÂL, QUÝ HỢI, GIỜ: MÃO.

2/ Tử -Tham - ĐÀO / RIÊU:

Đây là cách dâm loạn, dễ sa ngã, dễ lạc phong trần, nhưng phải cẩn thận, đừng vội vã kết luận vì khi đi với vài Bộ sao Đặc biệt (Bạn nào thích nghiên cú xin PM, sẽ trao công thức) sẽ có phản tác dụng, lật ngược lại tình thế 180 độ.

3/ Tử -Tham + HAO -KỴ:

Cổ ca có nói:

Tử vi Mão / Dậu Kỵ tương phùng

Văn Khúc sa đà khởi hữu thành

tá vấn thử thân hà xứ khứ?

Nạp y tiêu phát lập không Môn...

Hao ở đây không phải là Đại / Tiểu Hao mà là 1 tên gọi khác của Văn Khúc, có Cách này thường tiền tài bất tụ, mưu sự khó thành, sự nghiệp tay trắng hoàn không, hay nhất là cắt tóc (tiêu phát) quy y (mang áo Nạp y = áo vá trăm miếng, áo cà sa).

Tạm kết:

Tử - Tham tại Mão:

Mão = Lâm tuyền, cho nên được gọi là Vua ngự lâm tuyền, có nghĩa là đã thoái bào nhượng vị trở về quy ẩn, tu hành ở chốn Thiền lâm. Mão = Đông sơn (Eastern hill, Eastern monastery), vì lâm lúc nào cũng đi với sơn (núi rừng), thể như Hoàng Mai đông sơn là 1 Thiền phái ngày xưa.

Tử - Tham cư Dậu:

Dậu = Tây sơn, dãy núi phía Tây của Trung hoa chính là rặng Côn luân, phía Tây Côn luân là các Thiền phái áo đỏ của Tây tạng. Dậu ở đây cũng có nghĩa là Tây phương, là cõi Cực lạc, Đông sơn và Tây sơn vì thế đều có nghĩa là nơi am viện tu trì, nên có khi nói Trục Mão / Dậu là phương tụ hội của chư Phật / Thánh.

Thế Tử -Tham M / D vì những liên hệ bên trên, nên nặng về cách tu hành, Tử vi là Vua khi đi tu thì đã thoái vị, chỉ còn uy danh, quyền lực vì thế rất giới hạn nên sách nói là Đế bất khả thi công.

Tại MÃO cung, thuộc quẻ Chấn, chủ về sấm sét, nhưng bỡi Tử vi hay Tham lang đều có công năng áp chế được Hỏa / Linh cho nên cách Hỏa / Linh Hình Việt thừong mất tác dụng.

Vua bị sét đánh: Trong sử Tàu, có 1 ông Vua bi sét đánh đến mang bệnh (không có lá số), còn có vài ông Vua thì lại rất sợ tiếng sét, còn chuyện sét đánh cung điện lâu lâu cũng thấy xảy ra.

Tử -Tham cư MÃO: Thì Thái dương cư TÝ (Nhật lạc Nhàn cung)trong khi T-T cư DẬU thì Thái dương cư Ngọ cực Miếu, cho nên T-T tại Dậu tốt hơn tại Mão (chưa đề cập đến các Trung bàng tinh), Thái dương tuy không lạc vào Chính cung nhưng cũng lạc vào Hạn/ Vận và Nội cung mà Thái dưong là Quan lộc chủ tinh nên có cơ hội hơn.

5/ THẾ ĐỒNG - CỰ SỬU / MÙI

TƯỢNG: - NHÂN DÂN TA THÁN

Chống đối liên miên.

Chỉ có người nói, không có người nghe.

- CHÍNH QUYỀN /HÀNH CHÍNH BẤT TÀI,THAM Ô.

Phê số:

MÙI CUNG:

Vì ĐỒNG - CỰ cùng cư Lạc Hãm chi địa, ÂM - DƯƠNG cũng Hãm Lạc, nên Phê là HẠ CÁCH, BẦN CÙNG CHI SỐ (Chưa xét kỹ từng lá số, đây chỉ là Cách cục Sơ quát.)

SỬU CUNG:

ĐỒNG - CỰ cùng Lạc Hãm, ÂM - DƯƠNG đều Miếu địa, cho nên được liệt từ HẠ cách cho đến Trung cách.

CÁCH CỤC:

ĐỒNG - CỰ cư SỬU / MÙI: vì Nhị tinh đều lạc Hãm, cho nên Bản thân vô lực, Thiên Đồng khó lòng phát huy hết tác dụng của chữ PHÚC, lại thêm CỰ tinh nên Nam Nữ Mệnh tọa đều bị lao khổ, thị phi, chủ về Sơ vận trầm kha, nếu ngộ đa Sát tinh càng thêm nghiệm.

ẤT / BÍNH / TÂN sinh nhân, nếu ngộ được TỨ CÁT trở lên = Tài Quan cách, sự nghiệp thành công.

ĐINH sinh nhân nếu có ĐỊA KIẾP đồng cung + TỨ CÁT = Thành công trong lãnh vực kỷ nghệ, kinh doanh

CÁCH CỤC (Tiếp..)

1/ MỆNH VCD tại MÙI, ĐỒNG - CỰ tại SỬU cung chiếu Mệnh:

Các tuổi ẤT / ĐINH / TÂN / QUÝ + TỨ CÁT (hoặc Lục Cát càng tốt) = Là cách MINH CHÂU XUẤT HẢI, chủ là người Tài hoa, thường trải qua buổi thiếu niên lịch luyện, gian nan sẽ được thành công trong sự nghiệp, được nhiều người tán dương, nếu Đại hạn gặp Cách này, được hưởng 10 năm quang thái, nếu tại Tiểu hạn dễ được thăng thưởng trong công việc.

2/ MỆNH VCD tại SỬU, ĐỒNG - CỰ xung chiếu:

Vì có ÂM - DƯƠNG Hãm chiếu, nên nếu không gia hội Cát tinh thì là Hạ cách.

3/ Mệnh an Mùi cung, có ĐỒNG - CỰ Đồng cung:

Không phải là Cách Minh châu xuất hải, nếu có đa Cát tinh thì Tốt, ngược lại phùng Hao Bại Sát tinh = Tân lao thị phi bất miễn. Sự nghiệp gặp nhiều trắc trở, Phu Thê cung Thái Âm Hãm, Thái dương Hãm địa tại Phúc cung, đều chủ không đẹp.

Các PHỤ CÁCH:

- ĐỒNG -CỰ = Tại Mệnh / Thân, là người ưa la mắng, cự nự Chồng con.

- ĐỒNG - CỰ + KHÔNG - KIẾP = Là kẻ ưa phản đối, chống báng, tạo phản.

- CỰ - ĐỒNG - TRIỆT = Tại Đại hạn, chỉ khai mở bế tắc, được Hạn hanh thông, nếu đa Cát tinh càng tốt.

- CỰ - ĐỒNG -KỴ = ưa cự nư, kình cãi cho nên dễ bị cô lập, xa lánh.

- ĐỒNG - CỰ - THANH LONG = Lão bạng sinh châu cách, Cha già con mọn.

Vòng THÁI TUẾ là 1 vòng áp út (còn 1 vòng Tướng tinh nữa), em áp út mà muốn vọt lên làm Anh hai thì chắc cũng vì...tranh đoạt gia tài í, hí hí,,,

Đại khái là mấy cái Thiên can đó coi vậy mà khá quan trọng, trước 1975 tui thấy mấy ông Thầy bói nổi tiếng thường thuộc như cháo mấy cái Thiên can này theo từng Cách Cuc một, ví dụ 1 ông Thầy cầm lá số lên thấy Thân chủ có cách Âm - Cơ Dần / Thân thì ông ta phải nhớ ngay các tuổi GIÁP/ BÍNH / ĐINH, (+ Tứ/ Lục Cát) là những lá số vượt trội nhất. Ngoài ra còn có những Thiên Can xấu nhất nữa, cho nên Thầy mà muốn coi cho nhanh, người ta nể phục mà vẫn không sai nhiều lắm là đều phải dùng chiêu Thiên can này. Nhìn lá số chưa tới 1 phút là có thể đánh giá đương sự ở giai tầng nào rồi.

Nhìn 1 lá số VCD Đồng -Cự chiếu cũng vậy, nếu thấy không lọt vào Cách Tứ Quý (Ất Đinh Tân Quý) thì biết là lá số này chỉ phát khoảng trên Trung đẳng (ví dụ Trung đẳng = B, trên Trung đẳng có thể là B+ hay B ++),

VÍ DỤ:

Cách Đồng - Cự Tứ Quý nếu thấy chữ Đinh là Cao cấp nhất = A.

Nếu ngộ Nhị Cát = A+

ngộ Tứ Cát = A++

ngộ Lục Cát = A +++

ngộ Tam Hóa = A+++

ngộ Nhị Sát = A-

ngộ Tứ sát = A--

ngộ Lục sát = A---

Sát tinh & Cát tinh bình hòa = A.

Nếu dùng Bảng phân chia Cách cục kiểu này thì Mỗi 1 Cách cục (Ví dụ như Cách Âm - Dương Sửu / Mùi đi) ta sẽ có được 7 Cấp số (từ A 3+ đến A 3- + A), Đó là lá số Hạng cao cấp, ta còn có Hạng TRUNG và HẠ nữa, tính ra:

7 cấp x 3 hạng = 21 Cấp.

Như vậy đại loại nếu dùng chiêu này thì ta có thể phân định được ít nhất là 21 Cấp (Levels) trong xã hội (giống như Bài Blackjack), con số này không ít mà cũng không nhiều và tương đối tương ứng với các giai tầng trong 1 xã hội.

Sự phân chia này tuy chưa được chính xác lắm (vì chưa kể những yếu tố khác như hưởng hay bị gặp những CÁCH Tốt / Xấu phụ thuộc như Long -Kỵ Thìn / Tuất, Thanh Long nhập Mộ cư Phúc.../ Ta có thể gia thêm điểm, gặp Cách Kình Đà giáp Kỵ / Kiếp Không Tài, Phúc...thì giảm số điểm).

Ngoài ra còn phải tính đến sự sai biệt Quan trọng của Cách Cục Miếu Hãm nữa, chẳng hạn, Thái Âm cư Hợi Cấp độ phải hơn Thái Âm cư Tỵ.

Nhưng BẢNG CẤP SỐ có thể cho ta 1 cái nhìn tương đối chính xác về vị trí giai tầng của 1 lá số, nhằm cho ta biết mức độ phát triển cao nhất về công danh sự nghiệp, hưởng thụ vật chất...v.v ở khoảng mức độ nào, nếu không thì rất dễ bị mơ hồ, không biết lá số này có thể làm tới Trưởng phòng hay là Giám đốc 1 Đại công ty.

Dĩ nhiên các Huynh có thể tự chế cho mình 1 dạng thang Điểm thích hợp, nếu dùng lâu ngày quen tay, chấc chắc sẽ giúp ích khá nhiều trong việc phân định mức độ thành bại của mỗi lá số..

TÓM LƯỢC Cách ĐỒNG - CỰ tại SỬU / MÙI = Diễn tả cái gì?

ĐỒNG = CÙNG NHAU, ĐỒNG LOẠT

CỰ = CHỐNG ĐỐI, KÌNH CỰ

Suy ra đây chính là cái thế của 1 xã hội phức tạp, là vì cảnh tranh tối tranh sáng (ÂM - DƯƠNG Hãm ở Mùi cung / Sửu cung thì khá hơn nhiều). Quan lộc THIÊN CƠ cư HỢI,CƠ thuộc Ất Mộc lại không thể sinh trưởng ở vùng Đại hải Thủy (Hợi) các loại Mộc tại Hợi cung đều bị phiêu phù, trôi giạt (THAM / LƯƠNG Nhị Mộc đều cũng luận như vậy không khác).

Như vậy Quan lộc có Thiên Cơ lạc Hãm, mà Thiên Cơ lại chủ về Cơ hội, cơ vận, vận hội, cơ may... cho nên có thể nói là Sự nghiệp (Quan) khó có cơ hội (Hãm),tức có nghĩa là hoặc sống trong 1 xã hội mà mình thiếu cơ may trên con đường phát triển sự nghiệp hoặc xã hội đó không dành cơ hội để mình vươn lên, hoặc giả chính bản thân của mình (Đồng - Cự = dễ cự nự, nhất là đi với Tuế / Đà / Kình / Kỵ...) có thể đã gây ác cảm cho người cộng sự chung quanh mà làm cho con đường tiến thân bị trì trệ.

Tài cung VCD lại thấy các khoản Tinh diệu hội tụ như Dương - Lương / Đồng - Cự / Cơ đều Hãm lạc!!! Như vậy Tài cư Nhược cung mà ngộ chư Hãm Diệu thì vấn đề Tài chính. kinh tế bản thân cũng khá ảm đạm, nếu không có Cát tinh gia hội.

Cũng chính vì thể hiện của kinh tế khó khăn mà Cách Đồng - Cự cư MÙI có Tượng là:

Nhân dân ta thán, vì kinh tế èo uột.

Chống đối liên miên, vì Đồng - Cự = Chống đối, mà ở ngay tại Mệnh thì có nghĩa là ngày đêm đều...chống.

Trong 1 xã hội hỗn loạn như vậy, thường thì do Thượng bất chính, cho nên lại có Tượng là:

Chính phủ/ Hành chính (Quan lại) tham ô, hối mại, bất tài.v.v

Cũng lý luận tương tự, ĐỒNG - CỰ cư SỬU hiển nhiên trông khá sáng sủa, tuy cũng đang ở thế chống đối, nhưng không gay gắt bằng tại MÙI:

Thê / Phúc có Tinh diệu Miếu / Vương, Tài / Quan Tinh tú đều ở thế Trung đẳng, nếu không có đa SÁT tinh thì hoàn cảnh xã hội và cuộc sống không đến đổi cho lắm, chỉ ngại là Tinh tú tại bản Mệnh vẫn ở thế lạc Hãm, vì bất mãn, cố chấp, kình chống hay Tham chấp (vì nhị hợp Tham lang) mà làm cho lụt chí tiến thủ, hoặc làm ngăn trở trên con đường tiến thân.

trường hợp CỰ - ĐỒNG tại Sửu mà tuổi Ất thí ta có:

PHÚC CUNG = Nhật xuất phù tang cách là 1 Cách đẹp + QUYỀN - LỘC TỒN đồng cung, cung Phúc quá tốt.

QUAN = THIÊN CƠ + HÓA LỘC.

TÀI = VCD hội QUYỀN - SONG LỘC = DỄ GIÀU CÓ.

PHỐI = ÂM - KỴ = Vợ giàu và đẹp.

6/ TỬ -TƯỜNG THÌN/ TUẤT

TƯỢNG: - VUA THÂN CHINH TẢO LOẠN.

- QUÂN THẦN BẤT NGHĨA.

Phê số: Dám nghĩ dám làm.

Tranh quyền đoạt lợi.

CÁCH CỤC:

1/ TUỔI GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

là Thần bất trung, là Tử bất hiếu.

Chỉ Phú mà không có Quý, hoặc phú quý trong giai đoạn ngắn, hoặc chỉ có Hư danh.

Ở thế Quân Thần bất nghĩa = Thần là bề tôi, soán đoạt Quân vị, vì Vua tôi tương tranh nên gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Đế tọa LA/ VÕNG = Hoàn vi phi nghĩa chi nhân, cuối cùng cũng trở thành kẻ Phi nghĩa.

CẦN:

* TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Phú quý quyền uy, bách Quan triều củng Cách. Cũng có nghĩa là thành công trong sự nghiệp, là Lãnh tụ với đức tính ôn hòa, đôn hậu.

* QUYỀN - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Có lợi cho sự tranh quyền vị, là kè thắng thế.

* TỬ - TƯỚNG ngộ TẢ HỮU - LỘC MÃ - Trường sinh = Phú Quý Mệnh.

* TỬ + VŨ - LỘC TỒN = Vũ Lộc đồng cung tại TÀI = Kỳ cách, Đại phú quý.

* TỬ VI NỮ Mệnh gia CÁT = Quý phụ, Phu nhân.

KỴ:

* Ngộ KÌNH / ĐÀ = Nên kinh thương, dễ gặp trắc trở phiền hà.

* Ngộ HỎA / LINH = Cuộc sống bôn ba, gian khổ.

* Ngộ KHÔNG - KIẾP / Hoặc kiếp không + tả hữu =

có tính phe đảng, bè nhóm, đầu cơ, có thể là đại ca đám giang hồ, hay trùm trộm cướp. Sự nghiệp thăng trầm.

* Đa SÁT TINH = dễ thay lòng đổi dạ, vô tình vô nghĩa.

Cách Tử Tướng T / T có PHÁ QUÂN cư Thiên Di tạo thành cách PHÁ- TƯỚNG = nếu gặp thêm Sát tinh thì PHÁ = Phá bỏ, Tướng là sao chỉ về ân cần, săn đón, tình cảm, như vậy Phá - Tướng = Sau 1 thời gian ân cần tình cảm láng lai thì vứt bỏ không thương tiếc, cho nên đây gọi là Cách Bạc tình Lang. Cũng có nghĩa là đầu mặt có vết sẹo.

* TỬ - TƯỚNG NỮ Mệnh vô CÁT = Luận là Bình thường, tính tình dễ thay đổi.

* Nếu có SÁT TINH & CÁT TINH tương bán (mixed) = Đời sống thăng trầm, lên voi xuống chó, hoặc ngay trong lúc Vận tốt công danh tiền bạc đang lên thì tự dưng bị Phá tán của cải, tai ương, bệnh tật.

* TỬ TƯỚNG + VƯỢNG KÌNH = Đa mưu yếm trá.

* ĐẾ tọa Thiên La, THÂN cư TRIỆT xứ = Người Tuổi GIÁP / KỶ chung thân nan toại chí, Thê nhi ngang trái, lắm nợ thê nhi. (Tuổi GIÁP / KỶ thì Thân cư Quan ngộ Triệt, nên công danh khó đạt.)

KẾT:

THẾ TỬ - TƯỚNG cư T/ T ngày xưa có Tượng là Vua thân chinh tảo loạn là lấy ý Tử vi = Vua, Vua có mang theo Thiên Tướng bên cạnh và đối Phương (Thiên di) Là Phá Quân (loạn quân) cho nên mới có tượng là Vua tảo loạn.

Vì Phá quân cũng được liệt vào cấp Tướng lãnh (Phá quân chuyên xung phong hãm trận) của Tử vi, mà 2 bên lại ở thế đối nghịch, có ý tranh đoạt ngôi vị, nên cũng được gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Thế Tử - Tướng - Phá nếu kết hợp lại thường bị nhận định là Thần bất trung, Tử bất hiếu là do ở cái Thế Phá - Tử mà ra,

Bỡi phá là kẻ hay chống đối bất công, áp bức, Phá - Tử = Chống phá, phá hoại 1 Vương Triều. Nhưng đối với quan niệm xưa cũ, hễ anh chống Vua, chống Triều đình là đã có tội, tức thì bị liệt vào hạng Bất trung, không cần biết anh Phá quân này đúng hay sai, có Chính nghĩa hay không.

Tử vi cũng có nghĩa là Bề Trên, bề trên thì

trong đó có Ông Bà / Cha Mẹ, một khi ra mặt chống phá lệnh trên dĩ nhiên dễ bị kết án là con cháu Bất Hiếu.

Cho nên người ta thường lấy các lá số Tử - Tướng T /T để biểu thị sự bất trung bất hiếu.

Lá số VƯƠNG MÃNG, NGÀY 9 THÁNG 3, GIÁP THÂN / GIỜ TÝ.

Chết năm 53 tuổi, xin post giùm vì tui không biết cách làm. Đây là 1 ls có Cách Tử Tướng quá đẹp, cầm quân chống lại Hán triều, nhưng tiếc thay sự nghiệp không bền,

Có những Lý thuyết mới nghe qua thì thấy quá vô lý,vì nó đi ngược lại với Truyền thống xem bói thông thường. nhưng trong đám lý thuyết Vô lý đó có vài lý thuyết nếu biết sử dụng lại rất Hay (dĩ nhiên không phải lý thuyết nào được gọi là " VÔ LÝ " cũng xài được và hay.).

Chẳng hạn Lý thuyết coi 1 lá số sinh nhằm Giờ khe thì bắt buộc phải xem 2 Lá số, lá đầu xem trước 30 và lá sau xem sau 30 mà Anh TUVI NUT có lần đề cập, trước đây tui cũng có phát hiện như vậy nhưng không thể nói ra, vì nói ra Vấn đề thì rất dễ bị phản kích và vấn đề coi 1 lúc 2 lá số thì khá Phức tạp. Với lại đơn giản là nó đi ngược với truyền thống, bị phản kích là việc phải xảy ra, nên tui rất lấy làm tiếc là Anh TUVINUT chưa thấy tái xuất giang hồ...

7/ THẾ CỰ - CƠ MÃO / DẬU

TƯỢNG: -PHÚ HỮU LÂU ĐÀI.

Phê: -VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

CÁCH CỤC:

* ẤT / TÂN / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

* ĐINH / MẬU = Khi thành khi bại.

* GIÁP sinh nhân + KÌNH = Phá cuộc, làm hao tán Tổ nghiệp, tự dựng cơ đồ.

* ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Gia Cát tinh, vị chí Công khanh.

* Kiến KÌNH -ĐÀ = Nam Nữ tà dâm, dù phú quý cũng không bền.

* Nữ nhân = Tuy phú quý, bất miễn dâm phù.Tứ Sát xung hợp thì dâm tiện và hình khắc.

* Tam Hợp SÁT tinh tấu hợp = dễ bị Hỏa ách.

Thiên cơ thuộc Ất Mộc, cá tính linh lợi, quyền biến, sáng ý.. lại cư Mão cũng thộc Ất Mộc cho nên coi như cư trú đúng ngôi nhà của mình, là Vượng địa.

Cự môn thuộc Quý Thủy, cư Mão là đất Trường sinh của Âm Thủy, sinh cơ bất tuyệt, vã lại Mão là Tháng Hai thuộc tiết Xuân phân, thường xuất hiện những đợt mưa xuân, Quý Thủy cũng có Tượng là Mưa (vũ,lộ) nên tại Mão có thể xem như thuộc Miếu địa.

Ất Mộc là thảo mộc, vào vụ Xuân thì rất cần mưa móc, tại Mão rất hay lại được Cự môn vũ lộ đồng cung, nên Cự - Cơ tại Mão là một Cách rất đẹp, tại Dậu không thể sánh bằng.

Tử Tường Tê Tê và THÂN cư Di mà Mệnh Kim / Thủy 8n nhiều vào Phá Quân thì dựa vào Phá quân mà luận tính cách của mình sau 30 tuổi vì Thân thuộc về Hậu thiên.

Phá Quân là sao chống phá, khám phá, nghiên cứu, phá phách, sáng tạo...Phá có năng lực tiềm tàng rất mạnh, là kẻ chịu được lao khổ và nhịn được nhục (không như Thất sát không thể nhịn nhục), do đó tùy theo Phá quân đi với những sao / Bộ sao gì mà luận,

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Cự - Cơ M / D là 1 Cách đẹp như trên đã nói, mà còn có nghĩa là Cơ ngơi to lớn, cho nên có Tượng là Phú hữu lâu đài (giàu có, có xe hơi nhà lầu / vì Cơ còn có nghĩa là động cơ, máy móc, xe cộ..)

* Cự - Cơ M / D, ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Vị chí công khanh, 3 tuổi này đẹp có thể làm Quan lớn. Cần Tứ Cát.

* Cự - Cơ - Lộc tồn = Ngôn ngữ bất cẩn.

* Cự - Cơ - Lộc -Mã = Có tiền, giàu có nhưng phải bôn ba.

* Cự - Cơ - Song Lộc - Giàu sụ.

* Cự - Cơ tại Dậu = ngộ Cát tinh thì giàu sang, nhưng không bền.

* CỰ - Cơ = Phá đãng Cách, thường tiêu xài, ăn tiêu rộng rãi, nhất là đi với Song HAO, Nữ nhân ngộ Cát dễ Phú quý, ngộ Ác Sát xâm phạm thì hoang phí, dâm tiện.

* Cự - Cơ Nữ Mệnh, 2 tuổi ẤT / TÂN = MỆNH không bị Tuần / Triệt, đảm đang. Vượng Phu ích Tử.

* Cự - Cơ ngộ SONG HAO = CHÚNG THỦY TRIỀU ĐÔNG CÁCH.

, Nếu có LỘC = Kinh thương dị phú.

* Cự - Cơ + KÌNH - ĐÀ = thiếu thời gian khổ, thiếu thốn, thị phi, bất lợi hôn nhân.

* Cự - Cơ + KHÔNG - KIẾP = Phá Tổ nghiệp, có khi phá sản.

* Cự - Cơ - KỴ = Dụ dự bất quyết, dễ mất cơ hội, thị phi, khinh bạc bất mãn, hoài tài bất ngộ.

8/ THẾ LIÊM TRINH ĐỘC THỦ DẦN / THÂN:

TƯỢNG: - TIÊN PHUÔNG VÕ TƯỚNG.

- HIỀN TÀI DŨNG KHÍ.

PHÊ: - PHÚ QUÝ THANH DƯƠNG.

A / LIÊM tại DẦN:

- GIÁP / KỶ / CANH = Nhập Quý cách. Nhất là chữ GIÁP, là Cách Phủ tướng Triều Viên, vị đăng nhất phẩm, thực lộc Thiên chung.

- ĐINH = Hạng thứ (đứng hạng Nhì)

- Ngộ VĂN XƯƠNG = thích và giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Có thể Phú quý.

- Cùng với ĐÀ LA = Bệnh nung mủ, lở chóc.

- Nữ Mệnh, BÍNH / TÂN / ẤT / MẬU = Năng thanh bạch.

B/ LIÊM tại THÂN:

- GIÁP / MẬU / CANH = Nhập Quý cách.GIÁP sinh nhân là Cách Phủ Tướng triều viên,Thiên chung thực lộc.

- BÍNH / ĐINH / KỶ = Hạng Thứ.

- MÙI / THÂN + HÓA LỘC - CÁT TINH = Phú quý cách. Nếu không có Tứ Sát thì Phú quý và danh tiếng.

- Ngộ VĂN XƯƠNG = Giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Khả phú quý.

- Cùng ĐÀ LA = Bệnh nung mủ.

- HỎA TINH đồng tại Hãm / KHÔNG chi địa = Đầu hà tự tử.

- Nũ Mệnh: GIÁP / KỶ / CANH / QUÝ = Năng thanh bạch.

LIÊM TRINH thuộc về Âm HỎA, cư DẦN cung được xem là Miếu thì không có gì lạ, nhưng Liêm Hỏa cư THÂN là KIM cung, là tượng Cung bị Tinh khắc theo lý ngũ Hành thì đâu có Tốt, tại sao các sách đều ghi là Miếu / Vượng?

Vấn đề này xin được giải thích như sau:

Âm Hỏa bản chất nhu nhược và đôi khi vô hình ví như lửa từ các ngọn đèn, lửa đuốc, và dưới dạng vô hình là Điện, THÂN = Dương Kim thường không sợ Âm Hỏa,mà nhiều khi còn giúp sự vận hành của Âm Hỏa, chẳng hạn như giây điện, cột điện là Kim thì giúp cho chuyển động của điện là Âm Hỏa.

Đặc tính của Kim đối với Hỏa như vậy cũng tùy trường hợp, không phải lúc nào Kim cũng sợ Hỏa, ví dụ như Kim bạc Kim Bạch lạp Kim, Sa trung Kim...thì sợ Lô trung Hỏa, nhưng Kiếm phong Kim thì lại cần Lô trung hỏa nếu không thì không thể thành hình. Cho nên có thể nói Liêm trinh Hỏa đối với Canh Kim tại Thân cũng cùng 1 lý như Lô trung Hỏa đối với Kiếm phong Kim.

Về tư thế thì Liêm cư DẦN được MỘC sinh dĩ nhiên là có ưu điểm hơn Liêm tại THÂN, các vị trí Chính tinh khác như Tử - Tường / Vũ - Phủ cũng không sai biệt nhiều, có thể nói là các Tinh tú hội chiếu tại 2 vị trí Dần / Thân tương đối ít có sai biệt.

PHỤ CÁCH:

* LIÊM TRINH cư THÂN / MÙI vô SÁT = Phú quý, tiếng tăm lừng lẫy.

* LIÊM tại THÂN = Hùng tú Triều nguyên Cách, nếu ít ngộ SÁT tinh (Sát tinh, Hao Hình Kỵ) Và đa hội CÁT diệu là Cách Phú quý song toàn.

* Liêm tọa Cấn / Khôn (Dần / Thân) Nữ Mệnh trích lệ thương Phu =

Đàn bà nếu ngộ thêm CÔ - QUẢ thì dễ bị độc thân, cô đơn góa bụa, hoặc buồn thương vì Chồng, dễ đi vào đường tu hành, đàn ông cũng vậy.

* LIÊM tọa DẦN / THÂN, bán Văn bán Võ (đa tài, văn võ song toàn) nếu ngộ Tử tinh = Chủ về Võ nghiệp.

* LIÊM - KHÔNG - KIẾP = Thăng trầm,

* LIÊM - THAM + KHÔNG - KIẾP -KỴ = Tự vẫn.

* LIÊM - HỎA - KIẾP- KHÔNG = Tự vẫn.

* LIÊM -HAO - KHÔNG -KIẾP = Hao tán, phá sản.

* LIÊM -HỎA / LINH = Nóng tính, cực đoan, bôn ba.

, Hùng tú triều nguyên bị phá Cách.

* LIÊM - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Thuộc Cách Liêm trinh năng thanh bạch.

* DI có THAM - HỎA - LỘC = Đột phát tiền tài.

SONG LỘC Đồng cung thế lực rất to lớn, Nhị Lộc giao huy làm sao sánh bằng (dĩ nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ, vì còn tùy theo cung vị và cách cục đắc hãm của Chính tinh và Phụ tinh) nhưng đây là lý lẽ thông thường, chẳng hạn như KIẾP KHÔNG Đồng cung thì lực lượng phải mạnh hơn là đơn thủ, Đào- Riêu đ/c / Cự - Kỵ đ/c.v.v đều như vậy, có những câu sách nói

nhưng không đúng hoặc khuyếm khuyết, Cách Song Lộc đ/c không phải dễ có

V FOR đã viết:

ma y cung đã viết:

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Giời ạ, MYC nói như rứa không sợ bị chỉnh à???

Thưa Huynh V for,

Thường thì mỗi Tinh tú đều có Tượng của nó và một TINH lắm khi có nhiều TƯỢNG chứ không phải 1 vài.

Việc chọn Tượng dĩ nhiên là tùy theo Trường hợp chọn sao cho phù hợp, Ví như sao Thái Âm có khi ta luận Mẹ, có lúc là con gái, có khi là mái gia đình hay điền sản, như xem Mẹ bị bệnh thì dĩ nhiên phải lấy nghĩa Thái Âm là Mẹ chứ không thể suy Âm = điền sản được.

Câu Tượng của CỰ - CƠ M / D là PHÚ HỮU LÂU ĐÀI thì không thể luận CỰ là Khát vọng, CƠ là Mưu sĩ được,Mưu sĩ khác vọng không ăn nhập gì đến Câu Thiệu cả. nếu không thông hiểu tương đối đầy đủ các Tượng của cùng 1 Tinh tú. (Dĩ nhiên là không dùng Tượng Tầm bậy hay do mình create ra) thì rất khó để phân tích từng Thế trận, đó là lý do cho mãi đến nay chẳng có sách nào chịu PHÂN GIẢI, ngay cả VƯƠNG ĐÌNH CHI cũng không hề giải PHÊ và TƯỢNG, chưa nói đến Thế trận.

Cái khó của việc giải Phê / Tượng cũng giống như việc ngồi giải thích Thoán từ bên Dịch học. THOÁN TỪ rất QUAN TRỌNG vì vậy người ta mới đặt nó lên đầu Mỗi Quái, Và có khi Anh giải được mươi, mười lăm Quái, nhưng đụng đến Quẻ thứ 16 thì như đụng phải 1 bức tường, không thể đi tiếp được nữa.

Có những câu phú tuy thấy tầm thường nhưng nghĩa lý rất Hay,như:

CƠ - LƯƠNG THÁI TUẾ TANG MÔN, lâm vào chốn ấy vợ con biếng chiều!

Tại sao Cơ Lương Tang tuế mà liên quan gì đến Vợ con biếng chiều???

Hiểu được Tượng mới biết được phú là vậy, hiểu được Phú thì càng thấy chỗ thâm áo của Tử vi.

NẾU mình đưa ra 1 cau PHÚ không ai biết nguồn gốc và chưa bao giờ nghe thì bị hoài nghi, thì bây giờ tui đưa ra 1 ít TƯỢNG mới mà bị nghi ngờ thì cũng không có gì lạ, thời gian sẽ trả lời,

Các Tượng của mỗi TINH TÚ xưa nay vẫn bị dấu diếm, Tượng được phân thành nhiều loại: Vật phẩm, đồ dùng, nhân vật, địa hình, thời tiết.v.v Nếu nắm Tượng đúng thì LUẬN đúng với thực tế lá số, hiểu Tượng sai thì đoán trật là lẽ đương nhiên.

Việc lựa chọn Tượng LÀ DO NHẬN XÉT CÁ BIỆT và ĐỘC ĐĂC theo HIỂU BIẾT của MỖI NGƯỜI VÀ vì tôi không ép Các HUYNH phải theo Tượng như tôi đề ra nên xin các Huynh cũng đừng thắc mắc tại sao tôi dùng Tượng lạ đời như vậy.

Mỗi Thế cách đều có vài 3 Tượng khác nhau, tôi lựa Tượng nào theo tôi nghĩ là biểu hiện nhất của Cách đó, và có thể vài người không đồng ý, nhưng làm sao mà thập toàn cho được. Hôm nay tôi viết thế này, ngày Mai có người khác giỏi hơn tôi sẽ viết khác, vì cái nhìn của Họ cao hơn...

XIN tiếp tục về Thế LIÊM cư D / T:

- LIÊM cư DẦN hay THÂN thì đều được TỬ - PHỦ - VŨ - TƯỚNG Chiếu hội, Tử - Phủ là Chỉ về những thế lực Quyền Quý, Tướng là Chưởng Ấn tinh, chủ về Hành pháp Trung ương, có vai trò như một Thủ Tướng, còn Phủ là Bộ Trưởng Kinh Tế kiêm Ngân Hàng Quốc gia.

Như vậy có nghĩa là Thế lực của LIÊM TRINH ở vị trí Dần / Thân có Tiềm năng rất to lớn, giao du quen biết hoặc làm việc với các cấp Quyền thế, và có thể được sự ủng hộ của họ. Nhưng dĩ nhiên là phải tùy theo Cấp độ của từng lá số, không phải Liêm nào cũng quen biết với Các Ngài Thống đốc Ngân Hàng hay Chủ Tịch nước, có khi chỉ là ở cấp Giám đốc 1 Chi nhánh Ngân hàng hay thậm chí chỉ là Chủ...tiệm Cầm đồ.

- Trên 1 lá số LIÊM cư D / T Tốt đẹp, vì Tài Quan hội đủ Cách Tử - Phủ - Vũ - Tướng, nên tự thân có khả năng gồm đủ Phú (Vũ - Phủ) Quý (Tử - Phủ) và Uy Quyền (Tướng),nếu Mệnh cư Thân cung là Cách Hùng tú triều nguyên, vì vậy sách nói là Phú Quý thanh dương chiếm viễn danh = Phú quý và danh tiếng vang dội xa gần.

- LIÊM D/ T có Đối cung là THAM LANG nhàn tảng (Nhàn cung), hai anh chàng này đều được mệnh danh là CHÍNH / THỨ ĐÀO HOA, nên suốt đời không chạy trốn được sự vây bủa của lưới tình, thường dễ cô đơn,tuyệt vọng, Liêm thường là người chung tình mà những kẻ chung tình lại thường bị tình phụ! bỡi thích đối tượng có tính cách phản lại với tính cách của mình (nên mới dễ hình thành thế Âm Dương)...Đối cung Tham lang có thể hiểu là đối tượng truy cầu trong mộng của Liêm trinh, mà Tham lang thì làm sao tin tưởng chính chuyên? KẾT HỢP với PHU / THÊ CUNG ở Thế THẤT SÁT, ở Thế này thì bị Tảo khắc, tảo khắc thì thường được khuyên là không nên cưới hỏi sớm vì chưa đằm tính, ở với nhau vài 3 năm thì đồng sàng dị mộng, tiếng chì tiếng bấc vì Liêm HỎA khắc Thất Sát KIM, nhưng Thất Sát là Dương Kim, khắc thì khắc nhưng nếu biết nhường nhịn thì vẫn có thể sống với nhau lâu dài vì Âm Hỏa Dương Kim kết hợp vẫn có tác dụng Tốt đẹp như bên trên đã đề cập..

VỀ vấn đề dùng ĐỐI CUNG (THIÊN DI CUNG) làm Tượng cho 1 PHU / THÊ CUNG THỨ HAI:

Đây là phát hiện qua 1 số kinh nghiệm của tui, vì khi lớn lên và đã có gia đình, mỗi ngày thức dậy người mình gặp lá AI? người đó có thể gọi là ĐỐI PHƯƠNG hay không? Nếu không sai thì chúng ta có thể dùng THIÊN DI cung để chỉ cho người Hôn phối trong các Trường hợp thấy PHU / THÊ cung không Chính xác. Cũng như Nếu Thấy Phu / Thê cung không có TRUYỀN TINH thì nên xét đến THIÊN DI cung.

TANG MÔN là 1 sao chủ về buồn thương, buồn rầu nhung nhớ, lo buồn, ưu lo..Nếu đóng tại PHU / THÊ thì có sự lo buồn, đau khổ nhưng không hẵn có nghĩa hoàn toàn là người Phối ngẫu phải...đi trước. ngoài ý nghĩa người Phối ngẫu đi trước Tang tại Phối còn có nghĩa hai bên có 1 Thời gian chia tay lên tối vài năm trước khi sum họp lại, hoặc là cứ quen người nào 1 Thời gian rồi cũng chia tay, liên tục mấy lần như vậy.

9/ THẾ THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

TƯỢNG: - MƯU THẦN ẨN DẬT.

- QUÂN SƯ CHỜ THỜI.

PHÊ: - MƯU THẦN ĐẮC THẾ (Gia Cát Tinh).

- ẨN SĨ THẤT THỜI. (Vô Cát)

- AN NHÀN HƯỞNG LỘC

- THIỆN ĐÀM BINH.

CÁCH CỤC:

- BÍNH / ĐINH / MẬU / NHÂM = Tài Quan song mỹ.

- ẤT / TÂN = LỘC HỢP Cách.

- Hội TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Là Văn Quan thanh hiển, Võ Quan trung lương.

- TỨ SÁT xung phá = Hạ cuộc. Nên quay ra Kinh doanh, hoặc phát triển về Kỷ nghệ.

- ÁC SÁT Đồng cung = là loại trôm cắp.

- THIÊN DI + CÁT TINH = Cự thương cao mãi (buôn bán lớn).

- THIÊN LƯƠNG Đối cung = Hữu Thọ (sống lâu).

CÁCH CỤC:

Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, người sinh năm ẤT/ MÃO thì càng biểu hiện rõ nét của Thiên Cơ, Thiên Cơ có những đặc tính sau:

- Từ tâm,từ thiện, sùng tín Tôn giáo,

- Mưu trí, đa Tài đa nghệ, năng động, cứng đầu..

Tọa SỬU / MÙI Thiên Cơ bị Lạc Hãm nên rất cần Cát Tinh - Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) để giúp Cách cục trở nên Tốt đẹp. Nếu Vô Cát tinh, cuộc sống vất vả, ngộ Sát có thể nghèo khốn, bữa đói bữa no.

- THIÊN CƠ tại Viên = Xảo tài xuất chúng.

- THIÊN CƠ cư SỬU, đắc Thủy diệu = Hợp Cách vì Thiên cơ là Mộc cư Âm Thổ lại ngộ Thủy tinh nuôi dưỡng, Tài Quan song mỹ.

- CƠ - LƯƠNG tương hội = Dây cũng là cách Thiện đàm binh, cơ mưu quyền biến nhưng không đẹp / sáng bằng tại Thìn / Tuất.

-CƠ - LƯƠNG - KÌNH DƯƠNG Hội = Tảo vãn cô hình, có cách này dễ bị Cô đơn, đàn bà có thể góa bụa.

- CƠ - HÓA LỘC = Tài lai tài khứ, khó nắm giữ tiền bạc, nhưng dễ có cơ hội kiếm nhiều tiền.

-CƠ - KHOA = Cách này cần thêm Văn tinh (Khôi - Việt / Khúc xương), có thể dùng KÌNH / ĐÀ, để tạo thành Văn cách nổi bật.

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín trong tâm, không chịu thố lộ.

- CƠ - Đa Văn tinh = Ngoài khả năng phát triển trên lãnh vực Văn chương, có thể là nhân viên Hành chánh, Văn phòng cao cấp, Kỷ sư, Kiều lộ, Công trình, Kiến trúc sư.v.v

Hoặc giả có thể làm Tham mưu, Cố vấn cho các Lãnh tụ, vì Giáp cung có TỬ - PHỦ. Trường hợp này gọi là Cận Quý Cách.

- THIÊN CƠ - TỨ SÁT Hội = Dã thiện tam phân, người có Thiên cơ hội Tứ Sát dù đa Sát tinh, nhưng vì căn bản là kẻ có chút từ tâm, lại có lòng tin vào các dấng thiên liêng (Tôn giáo), cơ duyên nhân quả.. nên dù sao cũng không phải là loại cùng hung cực Ác. Đời sống long đong vất vả.

- CƠ - MÃ THIÊN DI = làm công vụ ờ nước ngoài.

- CƠ - PHỤC cư NGỌ = làm Quan chức về quân đội.

- CƠ Hãm Địa + HÌNH - KỴ = Cô độc, dễ bị tàn tật.

- CƠ -TỬ - HAO = Bị đói, diet, Hạn xấu có thể chết vì đói, như bị bệnh bao tử, không ăn được, có cơm gạo nhưng đang bệnh không ai lo cơm nước bị lũy mà đi luôn.

- CƠ - XƯƠNG -KHÚC = Đa tài, mẫn tiệp, linh lợi, liếng thuắng, vui vẻ, đa dâm và đa tình.

- CƠ - LƯƠNG -TANG - TUẾ = Nhẹ thì vợ con lánh mặt, lạnh lùng, nặng thì có thể ly thân 1 thời gian.

- CƠ S/M + HÌNH - KỴ (+ KIẾP -KHÔNG / Thiên Hư - Âm Sát) = là loại Trộm cắp.

- THIÊN DI có LƯƠNG + CÁT TINH + LỘC TINH = Cự thương cao mãi Cách. Nếu Mệnh cung không đẹp nên đi xa lập nghiệp.

- CƠ -HỎA / - LINH (RIÊU) = Có khả năng nhìn thấy, mơ thấy, tiếp xúc đựoc với thế giới bên kia. dễ bị Ma nhập, ma ám.

- CƠ - KÌNH / -ĐÀ = thường gặp chuyện xung đột,thị phi, phiền toái vì tính ưa chống đối. Cơ hội tốt bị ngăn trở. Nếu ngộ thêm XƯƠNG - KHÚC = Chống đối thông qua văn chương, nghệ thuật.

- CƠ - KÌNH + KỴ -HÌNH - KIẾP = Sự chống đối chỉ đem lại tai họa.

- CƠ - KHÔNG - KIẾP = Bất hạnh, kém may mắn, lớn tuổi thường bị bệnh gan, thận, mật.

Dễ bị mất Cơ hội, mất nhà, mất chỗ ở.

- CƠ -HÌNH -KỴ = Ưa Chống đối.

- CƠ - KHỐC -HƯ = Bị bệnh Phổi, ho, ho lao, bệnh Phong đơn, mất ngủ.

- CƠ - HƯ - ÂM SÁT = là kẻ bất chính, nhiều âm mưu quỷ kế.

- CƠ - ĐÀO -HỒNG -XƯƠNG -KHÚC = Đẹp, quyến rũ, đa tình, đa dâm. Ưa thi từ, ca hát.

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- THIÊN CƠ tọa SỬU:

Cơ tại Sửu thì Mệnh Hãm nếu không có Thủy tinh phù trợ, Tài cung Thiên Đồng Hãm địa (về ngũ Hành Mệnh tọa Thiên đồng cư Dậu là Đắc địa vì Thủy được Kim sinh nhưng về mặt Tính lý cũng như phối hợp ảnh hưởng các Sao thì bị liệt vào Hãm địa), Thiên đồng lại chủ tự mình gầy dựng cơ đồ không ai giúp đỡ và phát chậm kết hợp với Quan cung Cự môn đắc Vượng thì khoảng Trung niên cũng có cơ hội để phát triển sự nghiệp.

Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi.

Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

Thiên cơ cư Sửu thì Phối cung Thái dương Hãm địa, Vợ chồng cũng như mình xuất thân là đám bình dân, nếu đương sự là đàn bà thì thì thường trách móc /sỉ vả Chồng con, gia đạo khiếm hòa.

-THIÊN CƠ tọa MÙI:

Mùi cung là Tháng 6, tháng sáu bị Hạ Hỏa làm khô táo Thổ chất, cuối tháng sáu là Tiết Lập Thu có nghĩa là Mùi cung Thổ đang tiết khí để sinh Kim nên ở trạng thái hư nhược, vì vậy tại Mùi Thổ chất vừa Khô vừa Hư nhược khó có thể sinh Mộc (Thiên Cơ) nên gọi là Hãm địa. Vì Thổ chất Khô và Hư nên không những không tài bồi được cho Mộc mà còn có nguy cơ che lấp, chôn vùi Mộc khí (tại Mùi Mộc khí đang Suy vì Thiên khí sắp ngã về Tây phương). Để nuôi dưỡng Thổ khí tại đây thì cần Kim, Kim tại đây ví như lưỡi cày để xới vỡ đất khô cứng, Kim cũng dùng để dưỡng Thổ khí (lý luận có vẻ nghịch nhĩ!), không để Thổ quá sức Tiết khí và dùng làm Nguồn để sinh cho Thủy vì Hạ Thổ chắc chắn cần Thủy. Tóm lại Mùi Thổ thì cần nhất là Kim / Thủy.

Về mặt Xã hội, Thiên Cơ cư Mùi vì hưởng Âm Dương sáng đẹp nên về mặt Phúc phận, Hôn phối và Hành Vận đều sáng sủa hơn tại Sửu, Đàn bà dễ có cuộc sống ung dung vì được nhờ Chồng vì có ông Chồng tháo vát hoặc có địa vị và biết cách kiếm tiền, tuy vậy Vợ Chồng không tránh khỏi khắc khẩu, có thể ngày càng tệ hại.

Bên trên là lý luận về mặt CUNG KHÍ, có thể nói là thuộc 1 trang Cao cấp (Hì hì, lại Cao cấp, nghèo mà đòi xài hàng xịn không hè), rất ít người sử dụng cũng như giải thích. Cung Khí có 3 cách xem Chính:

như trên là Cách dùng Âm Dương Ngũ Hành để luận Cung khí.

Cách thứ Nhì là dủng Quái số.

Cách thứ ba là dùng Nạp Âm.

Lục thập Tinh hệ của Vương đình Chi chỉ là dùng Tinh phối Tinh, chưa luận đến Cung khí.

QUYENQUY viết:

Bác MaYCung viết bài về Thiên Cơ Sửu/Mùi hay quá ạ! Nhân chủ đề đang xôm tụ, cháu xin hỏi thêm bác một số câu hỏi nhỏ.

- "Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi."

Cái này cháu áp dụng vào bản thân thì thấy cũng đúng lắm ạ, ông bà cháu khá giả nhưng về già thì lại sút giảm nhiều do chính sách ruộng đất.

- Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

- Nhiều người nói rằng:Tử Phủ cư Thân thì đẹp hơn cư Dần vì Âm Dương tại trường hợp Tử Phủ cư dần là hãm địa còn Âm Dương trong trường hợp cư Thân lại là đắc địa. Nhưng cũng có ý kiến ngược lại cho rằng thế Tử Phủ cư Dần tượng trưng cho nhà vua đã trưởng thành và lãnh đạo đất nước theo chiều hướng đi lên, còn Tử Vi cư Thân được coi như nhà vua đang ở đỉnh cao của sự nghiệp và đang có chiều hướng đi xuống. Cháu rất mong nhận được ý kiến của bác về vấn đề này ạ!

- Thiên Cơ Sửu/Mùi, nếu trong trường hợp vừa được cát vừa có sát tinh thì sẽ phải nhận định như thế nào ạ bác, có chăng nên căn cứ vào lực lượng đôi bên mà đưa ra kết luận theo câu phú: "Chư tinh cát phùng hung dã cát, chư tinh hung phùng cát dã hung"?

- Thiên Cơ Sửu Mùi tối ái Tả Hữu Xương khúc là những phụ tinh phò tá bậc nhất, nhưng nếu trường hợp không có Xương Khúc thì có thể dùng Quang Quí, không có Tả hữu có thể thay bằng Thai Tọa không ạ.

- Về Cự môn cư Tỵ theo Bác là nơi đắc địa có đúng không ạ!

QQ đã đưa ra những câu hỏi rất..thông thái, xin trả lời:

Dần là đất Tam Dương khai thái, tam Dương là Quẻ Kiền,tượng là Vua (Quẻ kép vẫn là Kiền), nếu nói về Tượng Quẻ thì Hợp cách (cũng tựa như tượng Tử vi cư Ngọ vậy), cho nên Tử - Phủ Nhị Đế đến Dần cung theo tượng Quẻ thì là Miếu / Vượng.

Nếu nói về THẾ thì Tử vi tại Dần ở vị thế Tráng niên đang tiến đến Tỵ / Ngọ là nơi Hỏa địa cực thịnh cho Tử vi thuộc Thổ.

Nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ đi đến Dần cung là Bệnh Thổ, nếu không có Cát tinh phụ bổ thì khó lòng phát huy tác dụng. Mà khi luận Cát Hung Miếu Lạc thì phải dùng Chính ngũ Hành làm cột trụ, Thời Thế và Quái số, Quái Tượng.. chỉ là Phụ (Tuy vậy cũng có những trường hợp Phụ lấn quyền của Chính, nhưng chỉ là thiểu số).

Cho nên nếu nói theo sách Tử - Phủ cư Dần là Miếu / Vượng là vì thấy Thế và Tượng đều Tốt, mà người nào nói Tử - Phủ cư Dần là Lạc Hãm thì cũng đúng nốt, vì đó là nhìn theo khía cạnh Ngũ Hành.

Tổng quát mà nói thì Tử - Phủ cư Dần về lực lượng (sức mạnh) thì yếu hãm, nhưng về Khí thế thì rất mạnh.

Tử - Phủ tại đây cũng tựa như 1 nhân tài đang ngọa Bệnh, chỉ cần cho uống thuốc bồi bổ (tức + Cát tinh) là khôi phục được tinh thần và sức mạnh,trở thành 1 Cách cục rất đẹp.

Tử - Phủ cư THÂN là Thổ đang thời kỳ tiết khí vì Tinh phải sinh cho Cung, nếu luận về thời Thế và Quái vị thì không bằng tại Dần, nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ tại Thân chỉ tiết khí, không bị Cung khắc, nên lực lượng dĩ nhiên mạnh hơn tọa Dần.

Như vậy ta có thể rút ra kết luận:

Tử - Phủ tại Thân có lực lượng mạnh hơn, nhưng về Khí thế thì không bằng tại Dần. Nếu muốn nói bên nào HAY hơn thì rất khó vậy, vì có khi Tinh thần quyết định vật chất mà cũng nhiều khi thấy ngược lại, nhưng có lẽ nên chọn T- P tại THÂN vì đắc thêm Âm - Dương Miếu Vượng.

Trường hợp Thiên Cơ S/ M Hoặc bất kỳ CÁCH CỤC NÀO khác có Cách Cát / Hung hỗn tạp thì có thể luận theo 3 cách:

- Tiền Cát hậu Hung (sự nghiệp đang lên tốt đẹp, giàu sang phú quý... thì bị tỏa bại,phá tán, phải biết rút lui đúng lúc). Tức thuộc về dạng Phá cách, đây là trường hợp chiếm đa số.

- Cũng có thể luận là Cát Hung tương Bán: sự nghiệp trồi sụt, khi lên voi lúc xuống chó.

- Còn luận là Tiền Hung hậu Kiết thì ít khi xảy ra.

Câu " Chư Tinh Cát phung Hung dã Cát = Trường hợp này ám chỉ 1 nhóm nhiều Cát tinh tụ hội, nếu gặp 1, 2 thằng HUNG TINH thì chẳng sao, chẳng hạn như 1, 2 thằng ăn cướp mà gặp 4, 5 ông Cảnh sát hay FBI vậy,Hung tinh nếu không chạy thì phải xếp re.

Chư tinh Hung phùng Cát dã Hung = ngược lại 4, 5 thằng ăn cướp mà gặp 1 anh Cảnh sát đi lang thang, nếu không lảng đi chỗ khác thì có khi ăn đạn, đâu phải Cs hay F là ngon.

Thiên Cơ S / M nếu không có Tứ Cát mà phải dùng Thai Tọa / Quang Quý thì Cách cục bị xuống Cấp liền, khó thể thay thế tuy chưa xuống bùn đen, vẫn còn ngo ngoe được, có thể chờ đến hạn nào có Tứ Cát / đa Cát thì có thể bốc lên.

Cự Môn cư TỴ Không phải là Cách đẹp, dù sách có viết là VƯỢNG ĐỊA, cho nên nhiều khi nghe theo sách cũng nguy lắm.

CỰ cư TỴ chỉ đẹp với 2 tuổi TÂN / QUÝ mà thui, các Tuổi khác dù có Cát tinh đa tập cũng phú quý không bền (đa phần là phát chỉ 1 Đại hạn), cho nên sách cũng phán: Thủ Mệnh / Thân tại thử Cung bất Mỹ là vậy.

TUPHASONGHANH viết:

Lão giáo chủ ma đầu ơi sao tử vi cư ngọ ăn đứt cư tý. Tử tướng thìn tuất thế la võng, thiên hạ phân tranh, 2 phe cân bằng lực lượng sao hay bằng tại Tý khi đó bộ tuphuvutuong vẫn trên cơ ạ. Cháu hỏi thế vì sách phê tử tướng đắc vượng mà tý bình hòa.

Tử vi là Âm Thổ, cư Ngọ Hỏa địa là Cung sinh Tinh, cực tốt vã lại Ngọ cung là tượng của Cấm thành, Đế ngự tại đây là Chính vị, tại Tý không thể bì vì Tử vi cư Tý thuộc Quẻ Phục, Nhất Dương sinh = sinh ra 1 thằng con trai / 1 Hoàng tử, Hoàng tử mới sinh ra tuy được đăng cơ làm Vua, chung quanh có đầy đủ PHỦ VŨ TƯỚNG Miếu Vượng nhưng Bản Thân còn ít tuổi (dưới 15 tuổi)nên chỉ có cái vỏ, chẳng có quyền hành gì cả,vì ở vị thế Hào 1 nên bên trên còn nhiều người lắm, vả lại tọa Tý thì Ngũ Hành Thủy - Thổ xung khắc, Cung khắc Tinh không thể so với các cung khác được. Tại Tý mà phê Bình Hòa là nhờ Bản thân là Tử vi, nếu là dân dã thì đã bị phê là Hãm địa.

Tại Thìn / Tuất, tuy Vua phải chinh chiến (coi như để thoát vòng La/ Võng) nhưng Tử vi tại đây đắc Thổ khí, Thiên Tướng thì tọa Thủy Khố (Thìn) mà tại Thìn thì thuộc Quẻ Trạch Thiên Quải, Vua cư tột cùng ở thế ngũ Dương Hào, ở vị thế này Vua chỉ dưới quyền 1 người (Hoàng Thái Hậu) mà trên muôn vạn người nên vị thế cư Tý không thể sánh bằng.

Tại Tuất thuộc Quẻ Sơn địa Bác, Vua đã gần đứt hơi rùi, nhưng quyền hành vẫn còn nắm đầy đủ, lại cư Thổ vị nên vẫn oai phong hơn tại Tý.

Nói chung để luận vị thế Miếu Hãm của chư Tinh, người xưa đã kết hợp giữa Ý / Tượng của Hào / Quẻ cùng với Ngũ Hành của mỗi Cung đối chiếu với Tinh để luận ra kết quả, nếu không nắm được phương pháp Luận của Họ thì xem như...không thể giải thích.

Để đi sâu vào lãnh vực Tử vi thì chắc hẵn phải biết rõ về Dịch và Dịch số, những phần Miếu Hãm chỉ là..ngoài da mà thôi, chưa có là gì cả, nhưng phần ngoài da này cũng lắm cái khá hay.

"Lão giải thích nốt hộ cháu tại sao phá quân tại cung thân hành kim (đất tràng sinh của hành thủy) lại bị cổ nhân phê hãm lòi mà phá quân cư ngọ là miếu vượng ạ. "

Ông hỏi mấy câu hắc ám như vậy mấy Sư phụ làm sao trả lời cho đặng?, vì thông thường người ta chỉ học Ngũ Hành kỳ trận mà không học Phản Ngũ Hành. Nhưng chiêu Phá Quân này vẫn còn dùng Chính ngũ Hành giải thích được.

Phá quân thuộc Âm Thủy tức là Quý Thủy, Dương Thủy Trường sinh tại Thân và Tử tại Mão, do đó Âm Thủy có Trường sinh tại Mão, Mão Trường sinh thì đến Thân cung là chổ Tử của Âm Thủy,nên gọi là Hãm. Nhưng vì cung Thân có Canh kim sinh được cho Thủy nên trường hợp này gọi là Tử lý phùng Sinh (Trong chỗ Tử lại có được Sinh cơ). Như vậy đúng ra phải gọi là Bình chứ không thể nhận định là Hãm được. Trong quyển Tú Thiên Phái TVDS thấy đề là NHÀN (Bình), trong Hà lạc Dã phu thấy cũng đề là Bình. Các sách nào đề Hãm có lẽ người ta không thấy Cách Tử lý đào sinh??

Tại NGỌ:

Phá quân tuy thuộc Thủy, nhưng có đặc tính là thích kết hợp với Âm Hỏa, Âm Hỏa tựa như lò than (lô trung chi Hỏa) có tác dụng hung đúc nồi thuốc Phá quân trong phương diện luyện thuốc của Nho gia. Vì Ngọ là đất của Đinh Hỏa nên tại đây tuy Ngũ Hành xung khắc nhưng vẫn sản sinh được tác dụng tốt đẹp cho Phá quân, đây gọi là đắc Thế. Vã lại tượng Quẻ ở đây là Thủy Hỏa ký tế, nước và lửa có thế lực bình hòa, cả 2 đều có thể nương nhau phát huy nên 1 cách cục Tốt đẹp (Anh Tinh nhập Miếu cách), vì Thế và Tượng đều đắc cách nên Phá Quân tại đây được gọi là Miếu Vượng.

10/ THẾ TỬ VI TÝ / NGỌ:

A/ TỬ VI CƯ TÝ:

TƯỢNG: - ẤU CHÚA ĐƯƠNG QUYỀN.

- Hoặc ĐẾ VÔ SỞ QUYỀN.

(Nếu vô Tả / Hữu + Cát tinh)

PHÊ: - BẤT KHẢ THI CÔNG

(Tử vi tại TÝ là NHÀN cung, Cần Tả - Hữu Khôi - Việt - Hồng -Đào để biến Hư thành Thực.)

- ĐINH / KỶ / CANH = Quý Cách.

- NHÂM / QUÝ = Dù có Phú Quý cũng chóng tàn.

- Gia KHOA -QUYỀN - LỘC = Tối vi kỳ Cách.

- Nữ Mệnh gia TỨ SÁT = Mỹ ngọc hà điếm (ngọc đẹp bị vết tích), nhật hậu bất mỹ. Quý Cách bị Phá hoại.).

B/ TỬ VI CƯ NGỌ:

TƯỢNG: - ĐẾ CƯ ĐẾ VỊ.

phê: - QUÝ BẤT KHẢ NGÔN.

- VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

- THIÊN CHUNG THỰC LỘC.

Cần: Tứ Cát (cần Tứ Cát vì Lục Cát rất hiếm khi có, Tứ Cát = Tả Hữu Khôi Việt). Hoặc Tam KỲ = Quý bất khả ngôn.

Kỵ: SÁT TINH, SONG HAO, TUẦN / TRIỆT tại Mệnh và TÀI, Chủ Hư ảo (phù du, phá Cách), Băng hoại (Có lúc bộc phát lên 1 đại Hạn hoặc 5, 3 năm, ăn chơi sa đà xong lại xuống bình thường Cách), Hoặc Cô độc.

- GIÁP / ĐINH / KỶ = Vị chí Công khanh.

- BÍNH / MẬU = Khi thành khi bại, có thể bị thương Tật.

- Nữ Mệnh gia CÁT = Vừa Quý vừa đẹp, lại vượng Phu ích Tử.

TRUONGTAMPHONG hỏi:

thưa anh ma y cung,nhân tiện anh cho tôi hỏi một chút

-tôi đọc 1 số sách thấy có sách nói thiên lương hành thổ có sách lại nói là hành mộc,tham lang sách thi nói hành thuỷ sách lại nói hành mộc vậy hành của sao thế nào mới là đúng

-tôi không hiểu lắm khi đọc câu phú:phủ phùng không ngộ thanh long phản vi cát tường,vậy thanh long có tương tác như thế nào mà thắng được cả tuần triệt

-người ta nói triệt đáo kim cung,tuần lâm hoả địa là tốt nhưng tôi không hiểu là vì sao nó tốt

-một số sách cho lâm quan,đế vượng là hành kim nhưng theo tôi được biết các tên trên không phải là sao mà chỉ là 1 chu trình trong vòng sinh diệt vậy căn cứ vào đâu mà người ta đặt cho nó hành kim hay đấy là sự khiên cưỡng đặt cho đủ?

Huynh TRUONGTAMPHONG,

- Vì Cổ thư có nhiều Nguồn, mỗi Chi phái Tử vi chỉ dùng nguồn sách của Họ mà Sách thì có khác nhau về chi tiết cho nên vấn đề Anh đưa ra hầu như rất khó giải quyết:

Thiên Lương = Thổ / Mộc.

Tham = Thủy / Mộc

Liêm = Mộc / Hỏa

Thất sát = Hỏa / Kim.v.v

Có khi lại nói Tham thuộc Mộc đới Thủy tính, Thất sát thuộc Kim đới Hỏa...

Bỡi không ai nắm rõ phương pháp liệt kê Ngũ Hành của Chư Tinh dựa vào đâu: Địa lý, Thiên văn, Thời khí,Tính chất của sao, Phương hướng, Tinh quang hay Chu kỳ vận hành? Không ai biết mấy ông thời xưa dựa vào đâu nên đây là 1 ngõ cụt. Cứ theo thói quen hay Trường phái mà lựa Ngũ Hành thôi.

Nhưng theo tui thì mấy ông hồi xưa đã dùng Tính chất của Sao để định ra Hành:

Tử vi = trung hậu, từ thiện, ôn lương, Thiên Phủ cũng có cá tính tựa như vậy, nhưng vì hai sao này là Chủ tể chư tinh nên lấy hành Thổ, bỡi thổ có những đặc tính trên ngoài ra còn có nghĩa sinh ra vạn vật.

Thiên Lương = Lương thiện, từ tâm, trung hậu, Thọ tinh cho nên có thể dùng hành Mộc (Hành Mộc chủ về nhân từ, thiện lương), có khi dùng hành Thổ vì hợp với chữ Trung hậu và lão thọ.

Tham lang = dùng hành Thủy vì cá tính dễ đam mê, thấy chỗ nào vui đẹp là sa vào rồi bỏ đi tìm chỗ khác, dùng hành Mộc cũng không sai vì ví ông Tham lang như khúc gỗ mục trôi lờ đờ trên dòng nước, đến đâu hay đến đó, vả lại trong câu Phiếm Thủy đáo hoa đã thấy cả 2 Hành Thủy / Mộc trong đó.

Mã = Ngày xưa người ta thường dùng ngựa trong những trường hợp khẩn cấp (Hỏa tốc) hoặc trong chiến trận (binh Hỏa can qua)..

Thái Dương = tượng Mặt Trời, thuộc Hỏa.

Thái Âm = tượng Mặt Trăng, mặt Trăng là Thủy chi tinh,nên thuộc Thủy..v.v

- Phủ phùng Không nhi ngộ Thanh long:

Phủ phùng Không tượng là cái kho, vựa trống không, cho nên thường nghèo, túng thiếu, Phủ thuộc Thổ ngộ Không cũng có nghĩa là Chỗ đất Hư địa hoặc Vô khí. Thanh long có tượng là Mạch khí, Long mạch, chỗ Hư địa vô khí mà được long mạch dẫn vào thì Khí thế phục hồi trở lại, biến Hư thành Thiệt, cho nên mới nói là phản vi Cát tường.

- Triệt đáo Kim cung, Tuần lâm Hỏa địa =

Có thuyết cho Triệt là Hành Kim, Tuần Hành Hỏa cho nên khi đến 2 cung này thì ngũ hành ám hợp, ít tác Hại hay được phù trì gì đó,nên gọi là Tốt, nhưng đây chỉ là 1 loại giả thuyết, trên thực tế thấy không đúng lắm.

- Vòng Tràng sinh:

Thấy 1 số sao của vòng Tràng sinh có ngũ hành là đúng vì mấy ông hồi xưa khoái Ngũ Hành lắm, thấy thằng nào (dù không phải là Sao) cũng đè cổ ra dán 1 chữ ngũ Hành vào mặt.

Nhưng nếu nhìn theo 1 phương diện khác, điều này cũng có thể tựa như các vị Thuốc Bắc, vị thuốc nào cũng phải có ngũ Hành để dễ bề phối chế, thì Tinh đẩu trong Tử vi cũng vậy, phải biết Thằng này thuộc Hành gì để dễ phối hơp với các sao khác, hoặc để xem tính chất có khắc kỵ với nhau hay không.

Căn cứ vào đâu?

Như đã đề cập bên trên, mấy Cụ xưa kia đã dựa theo TÍNH CHẤT của mỗi sao mà chọn HÀNH, ví dụ như Trường sinh, có nghĩa là sinh sinh bất tuyệt, thể như 1 dòng nước trên nguồn chảy xuống, cho nên có Hành Thủy, Mộc dục = Tắm gội, cho nên cũng thuộc Thủy. Quan đới = cái đai của các Quan ngày xưa, thường làm bằng kim loại hoặc viền kim loại nên thuộc Kim. Đế vượng = Quý tinh, đi với sao nào cũng làm rực rỡ (Đẹp) cho Sao đó. Hì hì, mấy cái Sao (người đẹp) ra đường mà muốn rực rỡ thì phải đeo thêm nữ trang, vàng bạc (thời xưa mà), trong ngũ Hành chỉ có thằng Kim mới hội đủ 2 yếu tố vừa Quý vừa Đẹp này, cha nào lựa Hành cho em Đế vượng cũng là dân chơi chứ không phải nhaqué đâu í,,

Suy = Tính chất Nhu nhược, yếu đuối cho nên phải dùng Hành Thủy.

Bệnh = những cơn bệnh thường làm cho thân thể gầy guộc, khô héo người đi giống như miếng thịt mỡ bỏ vào lò 15 phút lấy ra teo lại chỉ còn...phân nửa, cho nên Bệnh mà lấy hành Hỏa thì cũng không sai lém.

Tử = là thâm trầm, chết chóc, giảm thiểu, đa sầu đa cảm..chỉ có nước mới diễn tả được những đặc tính này: Thâm trầm = thâm sâu như nước biển, Giảm thiểu = nước bốc hơi, Chết chóc = tử thủy, nước đọng (nước đọng mang trong người những lợn cợn, vẫn đục khó tả).

Mộ = nhập Mộ, chết, chôn vùi...đều liên quan đến Thổ.

Thanh long (Blue Dragon): còn gọi là Thương long, đại biểu Đông phương / mùa Xuân, sắc Xanh, thuộc Mộc.

Nguồn gốc: Theo Cổ Thiên văn thì Thanh long là 1 trong Tứ Tượng (Thanh long, Bạch hổ, Chu tước, Huyền vũ), theo tui thì đây là nguồn gốc xưa nhất của Thanh long, vì Thiên văn xưa thoạt đầu chia nền Trời ra làm 5 Phương dựa theo Ngũ Hành, Phương thứ 5 tại Trung tâm chỉ có các chòm sao thuộc Tử vi viên như Tử vi, Đại Hùng.v.v không chứa bất kỳ sao nào trong Nhị thập bát tú. Bốn Hướng còn lại Đông Tây Nam Bắc thì mỗi Hướng có 1 Tượng trấn giữ.

Thanh long được chọn làm đại diện cho Đông phương vì Đông phương là nơi Mặt Trời mọc,khởi đầu cho 1 ngày, Hướng Đông cũng chỉ cho mùa xuân, khởi đầu của 4 mùa, nên Thanh long Mộc đóng tại đây. Vậy Thanh long là đứng đầu của Tứ Tượng trong Thiên văn, Tử vi cũng dựa phần lớn vào Kiến thức của Thiên văn nên có thể nói kiến giải về nguồn gốc của Thanh long không có gì khác.

Còn Mộc = cây cỏ chủ về sắc Xanh, cho nên lấy hiệu là THANH, Tứ Tượng thì lấy tích Tứ Linh: Long Lân Quy Phụng, nhưng hình thù các Chòm sao có lẽ không giống nên sửa lại là Long Hổ Quy Tước, vì chòm sao Đông phương có dạng hình dài nên người ta gán nó với con Rồng = Thanh Long.

Thanh long chỉ là 1 Tiểu tinh, tuy không có tác dụng lớn lao trong việc hổ trợ các Chính tinh khác nhưng vì Bản chất là Từ tường,thanh cao, Hỷ khí (tính tự nhiên vui vẻ, yêu đời), lại dễ nổi danh nên đi với Chính tinh nào cũng có bổ ích.

như Âm - Thanh Long = người có tấm lòng dịu dàng, vui vẻ. Phủ - Long = người hay bao bọc kẻ khác. Đồng - Long = kẻ hòa đồng, êm thắm với mọi người chung quanh.

Liêm (Miếu / Vượng)- Long = dễ nổi tiếng thanh liêm (không ngộ Sát tinh)...

Về Tướng Quân thì không thấy sách nào nói đến việc phản vi Cát, tui cũng không nghe nói đến sự kết hợp giải nguy của Tướng - Lộc. Nhưng nếu có Lộc tồn trong các Cường cung (không bị phá hoại) thì cũng may lắm, vì chưa chắc đã phản vi Cát tường nhưng về phương diện vật chất thì không sợ túng thiếu.

TỬ VI Tý / Ngọ:

* Tại Tý / Ngọ hội Tam Kỳ = Quyền Quý cách, gặp may mắn lạ kỳ.

* Tử vi cư Ngọ + Khôi - Khoa = Có tài lớn, phò tá vị Nguyên thủ.

* Tại Tý, tuổi NHÂM / QUÝ = Hay chán nản, dễ bỏ cuộc.

* Nữ Mệnh hội Tứ SÁT = Mỹ ngọc hà tỳ.

* Cần Quần thần khánh hội (Tả/ Hữu + Cát tinh), nếu không có Tả Hữu thì thuộc cách Tại dã cô Quân.

* Tử vi + đa SÁT = kẻ hoài tài bất ngộ.

Nếu có Lộc tinh, nên kinh thương.

* Tử vi cư Ngọ, vô Kình - Đà, Tuổi Giáp Đinh Kỷ = Vị chí công khanh.

* Tại Ngọ, tuổi BÍNH / MẬU = Hữu thành hữu bại.

* Tử vi + Quyền Lộc + Kình - Đà = Tuy hoạch Cát nhưng vô đạo, tâm thuật bất chính.

* Tử vi + Xương Khúc + Cát tinh = Quý cách, nhàn nhã.

* Tử vi - Lộc tồn Đ/c = Quý bất khả ngôn.

* Tại Ngọ hội Khôi - Việt - Tướng Quân = là Cách xuất Tướng nhập Tướng, có uy quyền và được kính mộ.

* Nữ Mệnh tại Ngọ = Vượng Phu ích tử.

* Tử vi - Khôi - Việt + Tam thai - Cát tinh = được Quan chức lớn.

* Tử vi Vô Tả -Hữu + Sát tinh = Cô Quân, tiểu nhân tại vị cách, là cách ngồi chơi xơi nước.

Nếu Tam phương có Cát tinh hội mà Bản cung có Sát tinh thì gọi là Quân tử tại dã, Tiểu nhân tại vị. Có cách này là người gian tác, ngụy quân tử.

* Tử - Hình - Vô Tả Hữu = làm quan chức nhỏ.

* Nữ Mệnh Tử vi tại Dần,Ngọ,Thân = Cát Quý Mỹ, chồng hiền con quý.

* Tử vi + Kiếp - Không = Nên tu hành, nghiên cứu về tâm linh, Triết học. Nếu gia Cát tinh có thể là nhà lãnh tụ Tôn giáo.

* Tử vi + Tứ Sát = Phong bãi hà hoa cách, như hoa bị mưa dập gió vùi, không tốt cho Nữ Mệnh.

* Tử vi ngộ Tuần / Triệt = Giảm Quý, mất oai quyền, giảm Thọ, giảm uy lực cứu giải.

* Tử vi tọa Tiểu hạn = có thể giải được tai nguy.

Tử vi Tý / Ngọ + Tam Kỳ = có thể là đến Đại hạn Tam Hóa thì được xơi đó!

Tử vi T/ N - Tam kỳ (kỳ cục) mà an không được thì mới là KỲ CÁCH chứ, an được thì đâu phải là Kỳ, he he...

Mệnh Tốt mà Phúc xấu hay Điền / Tài xấu theo kinh lịch

của tui thì cũng cứ hưởng như thường, bỡi vì Phúc khí thay vì tụ tại Phúc cung thì đã tụ tại Thân / Mệnh, bỏ mấy cung kia mặt tình, dù xấu cũng chẳng sao, cũng có nghĩa là Bạn thì Phát đạt giàu có thế quyền mà Họ hàng (Phúc cũng chỉ Họ hàng) thì nghèo xơ!

Phúc khí tựa như Tiền và Quyền tụ tại nhất Thân thì Bạn có ở gò mả cũng có người theo kỳ nèo săn đón...

Như ông Mao, chỉ có 1 người con trai được hưởng phú quý vì trong 1 dịp về thăm làng quê của ổng, HqP có dứng canh hầu suốt 1 đêm cho ông Mao ngủ, sau này ổng mới cất nhắc, còn 1 đứa con gái ruột thì te tua,ổng không ngó ngàng gì cả, trông hình của bà này tựa như mấy người lao động khốn cùng, thật là quái lạ,,

Cho nên Mệnh tốt mà Phúc xấu cũng có nghĩa là khi phất lên mình chẳng chia sẻ gì với hàng họ, thậm chí người Thân nữa

TỬ VI TÝ / NGỌ:

Thế Tử vi Tý và Ngọ đa phần các Chính tinh còn lại giống nhau về chỗ Miếu / Hãm, chỉ có Tử vi cư Tỳ vì Âm Dương lạc Hãm nên thường sinh trong gia đình trung lưu hay trung lưu thấp (Âm Dương Hãm hội chiếu Phụ Mẫu), nhưng từ từ lớn lên thì kinh tế cũng được ổn định vì Tử vi cư Tý vốn nắm được bộ Vũ- Phủ - Tướng rất hứa hẹn. Về mặt Hôn phối thì Phu Thê Thất sát tọa Nhàn cung phối với Thái Âm Hãm nên về mặt kinh tế người phối ngẫu vì công việc không ổn định, thu nhập bình thường và không giúp ích gì được nhiều, tại Tý Ngọ đều có khả năng phải qua 2, 3 lần đò bỡi Thất sát là sao thường có những quyết định nóng vội, và vì Tham Vượng cư Di, nhất là Tử vi tại Ngọ, Thiên Di có cách Phiếm thủy Đào Hoa, lại sắm trong tư thế lắm tiền nhiều bạc nên gia đạo dễ rối loạn. Có điều người Tử vi lúc nào cũng coi địa vị của Chính Thê rất quan trọng.

Tại Ngọ có ưu thế hơn Tý về Vị Thế (Đế cư Đế vị), Ngũ Hành (Cung Hỏa sinh Tử vi Thổ) và hưởng bộ Âm Dương sáng nên thường sinh trong 1 gia đình khá giả, sau này thì địa vị, danh cử, thu nhập, hưởng thụ đều cao vượt bực, đó là lý do tại sao tìm được 1 lá số có cách Tử vi cư Ngọ (Không bị Phá cách) rất là khó khăn.

Về Thế trận của Tử vi cư Ngọ thì không có gì đáng nói vì xã hội đang trong lúc phú cường, thiên hạ thái bình, nên binh bị có vẻ lơ là, nếu có điều gì oán trách là phát xuất từ sự đam mê dục vọng, có thể phần nhiều là bị Cha Mẹ trách cứ, nhưng không đến chỗ nghiêm trọng. Trận Thế của Tử vi cư Tý xin xem lại Trang # 2.

Hóa Kỵ tại Phúc nếu nói là bị khắc kỵ với người trong họ thì cũng không sai về mặt lý thuyết, nhưng tốt hơn là nên xem Kỵ tinh đi với những Bộ sao nào, ví như Kiếp Không Phục Kỵ (trộm cướp)/ Mộc Kiếp Kỵ (Hư thai) / Tsát Kiếp Kỵ (lãng lý hành chu)/ Liêm Kình Không Kỵ (bất đắc kỳ tử)/ Long Kỵ (có danh)/ Âm S/Mùi -Kỵ.v.v.. tam phương tứ hướng hội với Kỵ tại Phúc cung có thể dễ dàng biến đổi tính cách của Hóa Kỵ, cho nên nếu hỏi 1 Sao nào đó trên 1 Cung thường không được chính xác, ví như hỏi Riêu tại Phụ có nghĩa là gì thì không thể nói Phụ mẫu...hoang dâm mà phải kết hợp với các Bộ Sao đi với Riêu.

Cung Phúc thường chỉ cho dòng Họ của mình mà thôi, tui không nghĩ nó chứa cả xóm giềng. Xóm giềng thì Bạn có thể dùng 2 cung giáp cung của Đại Hạn hoặc dùng vị trí của Điền cung hay Lưu Điền để suy ra, nếu sống chung với Chủ nhà,thì dùng Nô cung, ví như Nguyệt Hạn đến Nô cung thấy có Mã Phục Không Kiếp = Bạn bè của bạn hoặc Chủ nhà của Bạn bị mất trộm xe.

Thất sát - Thanh Long = Sát long, chắc chắn là không sai. Giống nào cũng có con Hung con Hiền, nếu giết 1 con Ác Long thì có khi là 1 cử chỉ đẹp. Nhưng thời này long ở đâu mà giết, tùy theo hình Tượng có thể là giết cá, lươn, các loài bò sát như rắn, giun,,, nếu Sát Hãm có thể là Long Mạch bị Sát Khí,,

11/ THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

TƯỢNG: - PHÚC HẬU TÂM TỪ.

- HOÁN CẢI VÔ THƯỜNG.

- SÂU DÂN MỌT NƯỚC. (Dậu Cung)

PHÊ: - BẠCH THỦ THÀNH GIA.

CÁCH CỤC:

- Tại MÃO / DẬU: ẤT/ BÍNH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

- Ngộ KÌNH = Dễ bị thương tích.

- Ngộ Hỏa / Linh = Tất sinh dị chí, trước là đồng chí sau là bất đồng ý kiến.

- Nữ Mệnh = Tính tình vui vẻ,hiền từ, Phúc hậu, ham vui, hay thay đổi.

- ĐỒNG + Đào Hồng - Xương Khúc = thích văn nghệ, nghệ thuật, có thể thành ca nhạc sĩ, diễn viên.

- ĐỒNG + Tả Hữu - Xương Khúc - LỘC TỒN = An nhàn hưởng thụ.

- ĐỒNG - KỴ = Đa thị phi.

- ĐỒNG - ĐÀ Đ/c = Mấc bị lé.

- ĐỒNG cư MÃO, Tuổi ẤT = Khắc Mẹ.

- THIÊN ĐỒNG, Tuổi ĐINH / GIÁP = Khắc Phu.

- ĐỒNG - Hỏa - Linh = đa lao khỗ.

- ĐỒNG - KHÔNG -KIẾP = Giảm phúc, bất hạnh, bị đau bộ phận Tiêu hóa.

- ĐỒNG + đa SÁT TINH = Chỉ làm lụng lặc vặt dung thân, hay thay đổi nghề nghiệp, chỗ ở.

- ĐỒNG + Khôi Khoa Xương Khúc = Có linh trí, sáng láng, liêm khiết.

- ĐỒNG -Cự - Tang Mã = Cùng nhau chia tay, chia ly.

- Có CỰ MÔN Hãm = Ngôn ngữ xảo trá, kẻ cả (lệnh sắc), tính tình hay thay đổi, hạ tiện.

- ĐỒNG cư MÃO, Nữ Mệnh tuổi TÂN = Hiền Thê, vượng Phu ích tử. Các tuổi khác cũng tốt nhưng không bằng Tân.

- ĐỒNG hội CÁT Tinh = sống lâu, tăng Thọ.

- ĐỒNG + Quyền Linh Kỵ + Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) = Buôn bán kiếm tiền dễ dàng.

- ĐỒNG - KHÔNG - Hổ = Không cùng chí hướng, chính kiến.

- ĐỒNG tại DẬU = Hoán cải vô thường, lật lọng có kế sách, làm gì cũng chủ cho tư lợi. (Cách cục không nói rõ ràng).

- ĐỒNG Hãm + Hình - Kỵ - Sát tinh = Phiêu bạt lao khổ, bị bệnh tật: Đau Bụng, Bộ tiêu hóa, tật ở Mắt, dễ mắc tai nạn và giảm thọ.

QUYENQUY có hỏi:

.....vậy phải chăng một lá số muốn có sự nghiệp lớn thì phải có hung tinh kèm theo các trung tinh phụ tá tinh tốt đẹp đi bên chính tinh để chính tinh có đủ khả năng định hướng cho các hung tinh này.

Và có phải hung tinh chỉ đi đúng với đại tướng chỉ huy với mình như Hỏa Linh phải gặp được Tham Lang, Kình Đà phải được Thất Sát, Không Kiếp phải được Phá Quân hoặc chí ít là có khả năng khắc chế được tính sát như Hỏa Linh gặp Tử Phủ, Không Kiếp gặp Vũ Tướng, Kình Đà gặp Tử phủ Vũ Tướng... mới phát triển được, còn đám mặc khách văn nhân Cơ Nguyệt Đồng Lương thì luôn phải chịu lép vế.

Các lá số dù có Cách cục lớn hay nhỏ mà chúng ta gặp phải hàng ngày đa phần đều thuộc Cách Cát Hung tham bán, tức Cát tinh và Hung tinh lẫn lộn tọa chiếu Mệnh viên. Các Hung tinh ngoài ý nghĩa Tai họa, bệnh tật,

cá tính xấu.v.v thì trong sự nghiệp nói chung chúng thường biểu thị tính cách trở ngại, thăng trầm, thất bại, khi đi chung với Cát tinh thường thì chúng tạo ra cách Tiền Hung hậu Kiết, có nghĩa là nếu đương sự có đủ khả năng, trí tuệ và nhẫn nại cũng như vốn liếng và vượt qua được những khó khăn cản trở do lũ Hung tinh gây ra trong quá trình xây dựng sự nghiệp thì chắc chắn sẽ hưởng được xứng đánh thành quả tốt đẹp, thành quả này là do sự kết hợp của Cát và Hung tinh, nên thường lớn lao và lừng lẫy hơn là những Cách cục có Cát tinh mà thiếu Hung tinh, cho nên sách nói Cát tinh đắc địa tầm thường sự nghiệp là vậy.

Ở Thành phố lớn này có 1 thương gia xây dựng sự nghiệp trải qua 4 lần thất bại mới thành công và ông ta đang lá 1 thương nhân giàu có nhất nhì tại địa phương, lần thứ 4 những người bạn hùn vốn cùng ông thấy thất bại trước mắt nên đã tìnm cách rút hết vốn ra, chỉ còn 1 mình, ông nãn chí lắm nhưng phóng lao thì phải theo lao, vì quay trở lại thì vốn liếng cũng không còn bao nhiêu, nếu lần đó mà ông buông trôi thì nay chỉ là 1 phó thường dân như vài người bạn chung vốn làm ăn khi đó.

Sát Phá Tham thì khắc chế và dùng được Lục Sát và Sao nào thần phục sao nào thì đã có nhiều tác giả đề cập, vấn đề này đã rõ ràng nên ta không cần nhắc lại. Còn Cơ Âm Đồng Lương thì không phải là không có khả năng lãnh đạo hay không có tài cán, 4 sao này về mặt trí tuệ và Tài năng có nhiều khi còn cao cấp hơn Sát phá Tham, nhưng vấn đề là Họ thụ động, nhút nhát và thiếu Hùng khí, thiếu lỳ lợm, thiếu gan góc,v,v biết là làm việc đó phần thắng lên đến 80 % nhưng vẫn không dám thử sức, vì sợ...20% còn lại quật lại thì chết, còn những Anh Sát Phá Tham thì khác, dù chẳng biết phần trăm thắng lợi là bao nhiêu, có thể là 5, 3 % vẫn có liều mình xông vào làm thử, đó là lý do tại sao đa phần người người thắng lợi lớn lại không phải là nhóm Văn tinh.

Đồng Quyền Linh Kỵ, trong đó Quyền Linh Kỵ = Quyền biến, linh động, chủ động nắm cơ hội (đây là chữ Anh dùng rất đúng trong trường hợp này), thêm Tuế / -Hình / Hình Kỵ Không Kiếp.v.v có thể đem lại thị phi, mờ ám

ĐỒNG CƯ MÃO thì cũng vậy, 2 tuổi ĐINH / GIÁP cũng bị Khắc Phu.

ĐỒNG cư MÃO ngộ TRIỆT = Tùy lá số mà luận, không thể nói tổng quát là tốt hay xấu, nói chung là Thiên Đồng hay bất kỳ sao nào có Cát tinh từ TAM PHƯƠNG chầu về mà bị Triệt thì không tốt, Cách cục bị giảm nhiều lắm, còn Tam phương Hung tinh đa thì lại có thể lại là Tốt.

Theo Tui thì chúng ta không thể lựa Chính tinh cho phù hợp với Nạp âm hành Mệnh của mình trong trường hợp chỉ có 1 Chính tinh trong ngôi nhà của Mình, nếu nó không phải là mình thì nó là ai?? không lẽ là Bà hàng xóm!

Các Cô Thiên Đồng mà Tui đã gặp tính tình và xử sự phải nói là không chê vào đâu được, hầu như những đức tính đáng yêu của phụ nữ họ đều dành ôm hết cả vào Thân, nên Thiên Đồng Nữ Mệnh đã có những đức tính tốt hình thành trong đó rồi, nếu không tại sao sách gọi là Phúc tinh? Mà có Đức mới sinh ra Phúc chứ, không có Đức tính / đức độ thì lấy gì sinh ra Phúc đức! nên chỉ có những gã đàn ông nào...mù mắt mới dám chê mấy Cô Thiên Đồng mà thui, ngay như các Cụ xưa có nhắc lấy Vợ thì nên lấy THIÊN ĐỒNG và THIÊN TƯỚNG chứ đừng có lấy mấy Bà la SÁT như mấy Cụ đã lẫm lờ.

THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

Thiên đồng thuộc Âm Thủy (có sách đề là Dương Thủy), tại Mão / Dậu có hội tụ của tam Thủy (Âm -Cự - Đồng) nên Khí lực rất mạnh, tại Mão vị vì phải sinh xuất cho Mộc Cung nên khí thế trở thành hòa hoãn, bình thường.

Tại Dậu thì Cung sinh Tinh đúng lý ra phải Miếu / Vượng nhưng vì Thái Âm là Tinh nguyên của Thủy bị Hãm, nguồn của Thủy bị Hãm thì khí thế giảm nhược. Vả lại Thiên đồng tại Dậu là Thủy sinh vào tháng Trọng Thu, nếu không có Bính (Thái Dương) xuất hiện thì Kim khí bị giá rét không thể sinh Thủy, vì 2 lý do này Thiên Đồng tại Dậu vẫn không thể ở vị trí Miếu / Vượng (thuộc chữ Bình cũng như tại Mão).

Tại Mão cung được hưởng Âm Dương sáng tọa Di / Phúc nên Cách cục tại Mão tốt đẹp hơn tại Dậu. Không ở vị trí Miếu / Vượng mà Thiên Cơ tọa Quan lộc bị lạc Hãm cho nên nếu Quan lộc không có đa Cát tinh thủ chiếu thì Cách Thiên Đồng Mão / Dậu phần đông chỉ làm công nhân viên chức Hạng Trung trở xuống.

Tại Mão không nên ngộ Hỏa Linh Không Kiếp, cuộc đời thường vất vả, khó khăn, lên thác xuống ghềnh, nhưng Thiên đồng dù lạc vào Hãm địa thường thì nghèo nhưng vẫn Thọ.

Đồng Mão / Dậu vì bị Cách Cự - Dương nên bất lợi cho Đàn Bà, cách này thường dễ khắc khẩu với người Tình hoặc người Chồng, trong trường hợp gia thêm các sao Thị phi (Tuế/ Kình / Đà / Khốc -Hư / Kiếp / Kỵ...) thì gia đình càng thiếu hòa khí vá Khắc Phu.

Đàn ông vẫn bị cách Cự Dương nhưng vì ngoại hướng nên thường khắc Cha và hay gây thị phi từ bên ngoài

Có 2 lá số THIÊN ĐỒNG cư MÃO:

1/ JEB BUSH: 11 FEB 1953, 20:50 Hr.

2/ JOHN McCAIN: 29 AUG, 1936, Giờ: Tỵ (9: 11 AM)

12/ THẾ CỰ- NHẬT DẦN / THÂN:

Tại DẦN:

TƯỢNG: - DƯ LUẬN THUẬN PHÒ.

PHÊ SỐ: - THỰC LỘC TRÌ DANH.

- NHẤT CỬ THÀNH DANH.

(Thái Dương cư Dần là điềm Thiên môn

Nhật lãng, nếu thêm Quyền Phượng sẽ thành

Cách Nhất cử thành danh).

Tại THÂN:

TƯỢNG: - LƯƠNG THẦN BỊ VU KHỐNG.

- VẠ MIỆNG HẠI THÂN.

(Chủ Hối tiếc buồn thương).

- QUAN PHONG TAM ĐẠI.

(Cần Tuần / Triệt tại Thân / Dậu).

PHÊ: - TU PHÒNG TÂM PHẾ.

(Dễ bị bệnh Tim / Phổi vì lo buồn)

- THỰC LỘC TRÌ DANH.

CÁCH CỤC:

* GIÁP / ĐINH / KỶ / CANH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

* Vô Kiếp Không + Tứ Sát + Cát tinh = Thực lộc trì danh.

* Kiến KÌNH - ĐÀ + Cát tinh = Nam Nữ tà dâm, tuy Phú Quý nhưng không bền. Nữ khắc Phu.

* Tại Dần, ngộ Thiên Không - Hỏa Linh - Tang = Bị Hỏa Ách.

* Tại Thân = Tác sự tiên cần hậu lãng (làm việc gì cũng vậy lúc đầu thì hứng khởi sau thì lơ là).

+ Ngộ Sát Hình Kiếp Kỵ = đau yếu bệnh tật.

* Tại Dần = Tính hay rối trí. Kỵ ngộ Các sao Thuộc Thủy, giảm Tốt.

* CỰ hội THÁI DƯƠNG = Cát Hung tham bán.

* Tại Dần cung ngộ Đa Cát tinh = Phú Quý dương danh, Quan phong Tam đại Cách.

* Nữ Mệnh Cự - Nhật - Kỵ = Khắc Phu, khắc khẩu, dễ bị tan vỡ. Nam đa khắc Phụ (Cha).

* Ngộ Tuế - Lộc = Nên đi buôn.

* Mệnh VCD tại THÂN, DẦN cung có CỰ- NHẬT chiếu =

Trước có Danh tiếng, sau Tiền bạc mới đến (Tiên trì danh nhi hậu thực lộc).

Mệnh VCD tại Dần, Cự - Nhật tại Thân chiếu cũng vậy. 2 Cách này rất DỄ NỔI TIẾNG, nhiều khi có tiếng nhưng tiền không là bao.

* CƯ - NHẬT Dần / Thân, phúc hỷ Giáp / Canh sinh = Cần người tuổi Giáp / Kỷ dễ làm Quan lớn.

* Cự - Nhật D / T Kỵ ngộ Lộc tồn = Ngộ Lộc tồn là cách Cát xứ tồn Hung, nếu có Hung tinh tụ đảng dễ bị Phá sản, tai nạn, bệnh tật. Cho nên Cách này cần Hóa Lộc hơn Lộc tồn.

* Cự - Nhật Đ/c + Đa Cát tinh = QUAN PHONG TAM ĐẠI Cách.

QUYENQUY hỏi:

Thưa bác MaYCung, bác cho cháu hỏi thêm một số câu hỏi về hai lá số này với ạ!.

1. Lá số ông Maccain:

- Mệnh tài quan là Đồng Cơ Cự hội quyền lộc, đào hồng hỉ, khôi việt, cáo phụ;Thân cư dư có cách Luơng Âm Duơng hội thêm Lộc tồn, Xuơng Khoa nên rất đẹp nhưng lại bị một số phá cách rất đáng ngại như quan cung Thiên Cơ ngộ Hỏa, Phúc Cung Thái Duơng miếu đi cùng Lộc Xuơng và Khoa bị triệt, Di Cung Thái âm miếu ngộ Tuần. Nếu thông thường khi xem thì chẳng ai dám nghĩ là ông có thể là Thượng Nghị sĩ và đã từng tranh cử tổng thống có đúng không ạ vì quan cung đã bị phá cách khá nặng và Phúc cung cũng không được hoàn hảo!

2. Lá số ông Jeb Bush:

- Cháu thấy ông mệnh thân thuộc cách Đồng Cơ Cự nhưng mệnh triệt quan lộc bị tuần, hơn nữa thân cư tài bạch bị phạm vào cách Cự Lộc đồng cung cát xứ tàng hung nữa nhưng sao ông ta vẫn lên được Thống Đốc Bang ạ!

Những câu hỏi của cháu có thể hơi ngu ngơ nên mong bác thông cảm ạ, vì cháu thấy nhiều khi phú áp dụng vào giải đoán cũng không được chuẩn lắm ạ. Cháu xin cảm ơn bác!

Huynh QUYENQUY,

Anh nói đúng cung Phúc của McCAINE không được tốt vì Thái Dương sáng ngộ Triệt, nhưng nhờ vào Đại Hạn Phúc đức 23- 32 tuổi ta mới hiểu được Triệt này ảnh hưởng ra sao và không tốt ở chỗ nào.

Thái Dương thuộc Bắc đẩu tinh hệ ngộ Triệt thì cái xấu sẽ xảy ra vào nửa sau của Đại Hạn, nửa đầu của Đại hạn trên thực tế cho ta thấy công danh, sự nghiệp của ông ta vẫn đang đi lên.

Quan lộc Thiên cơ Mộc ngộ Hỏa cũng không tốt vì Mộc kỵ Hỏa phần, Thiên di Thái Âm sáng ngộ Tuần cũng vậy, chỉ mấy điểm này cũng cho thấy lá số này khó ngoi lên cao được.

Nhưng mà ông ta ngoi lên được mới là chuyện lạ.có lẽ nhờ vào Phúc / Ấm tụ tại Mệnh / Thân và Mệnh / Thân hội đủ Khoa Quyền Lộc + Tứ Cát - Tam Minh.

Ông này bị nạn vào năm 1967 Đinh Mùi, tức nhằm ngay cung Quan lộc, theo Tượng mà dò thì thấy không sai mấy khi có:

Phi (Liêm) - Cơ = Máy bay. Ngộ Thiên Không - Hỏa tinh = bốc cháy trên không.

Ách cung có: Điếu + Kình Đà Không Kiếp = vì té ngã mà bị què lọi tay/ chân.

Ông này bị bắn rơi xuống Hồ Tây = Cự - Hà.

Có Thanh long nhập Mộ, rồng xanh nhập Mộ mà sao ổng không chết, mà còn rên rỉ ca bài " Anh không chít đâu Em, anh chỉ vừa...chống nạn hôm qua..." Hè hè, ai mà biết được.

Hồ Tây hình như nằm bên Phải của Hà nội dựa theo cung vị trên ná số, chưa ra Bắc lần nào nên đâu biết nó mặt dày mặt mỏng như thế nào??

Ông Hai này Cung Quan lộc cung đâu có tốt gì nhưng nhờ cách Thanh long nhập Mộ, Long - Hà, và nhị Hợp lại có Khốc Hư đ/c hưởng 3 Cách Nổi tiếng cùng lúc, như vậy lá số của Ông này thuộc loại có Tiếng hơn là có Miếng!!

Sau đó dĩ nhiên là Ông 2 này ôm quần áo vào Hỏa Lò ngồi...ngâm thơ, đang ở Hạn Xương - Khúc Khôi Vịt Khoa mà, Hạn này níu không có Triệt thì ngồi viết sách cũng nổi như Diều.

Hèn chi người ta nói Cơ - Lương thì sợ Hỏa - Linh, Hạn này lái máy bay thì gặp..tên lửa, vô Tù ngồi cũng gặp Hỏa (Lò) đúng là chạy đi đâu cũng không thoát.

Nủa Đại hạn sau có Thái Dương + Âm ngộ Tuần - Triệt, mà Âm Dương = Tháng Ngày, Tuần Triệt = che chắn, nên thời gian này có thể nói là ông không thấy Mặt Trời Mặt Trăng đâu cả, ngày cũng như đêm đêm cũng như ngày chỉ biết làm Thơ như Cụ Trần văn Hương mà thui... (Ông Vũ thư Hiên cũng cùng chung cảm giác nên có Tác phẩm Đêm giữa ban ngày).

*

Về Ông Giép BUSH thì ông này Hên lắm, tui có học được chiêu Mệnh Triệt / Quan Tuần thì dễ bị Thất Thân trước khi lên xe hoa về nhà Chồng, vì lão ta là Đờn ông nên né được, không ai thèm phát giác...

Cách của Lão này Mệnh Quan bị T/ T, nhưng THÂN có Cự ngộ Tứ Cát thì đã hóa giải cái Hắc ám rùi (Chính Tinh Hãm ngộ Cát có thể hóa Cát), tạo thành Cách Cự - Lộc = hưởng lộc Lớn, ngoài ra PHÚC cung Tốt quá: Thái Dương Huy quang ở đất Trường sinh lại ngộ Tam Minh - Song Lộc, hổng biết Cụ Nội tổ chôn ở đâu mà phát dữ quá...

Như vạy Đồng - Lương mà có gặp Hỏa Linh cũng dừng lo lém, Phúc Ấm tại Thân không sợ Tai nguy mà, Cơ ngộ Hỏa cũng vậy, không chừng lại Nổi tiếng như số của lão nèi

12/ CỰ - DƯƠNG DẦN / THÂN:

Muốn nhìn thấy vị thế của Cự - Nhật có khi phải lùi 1 bước đứng ở cung Thiên di là Cung độ của Quan sát viên mới thấy được,

- DƯ LUẬN THUẬN PHÒ:

Cự Nhật tọa DẦN, Thiên Di tại THÂN ta thấy có:

Cơ - Lương = Cơ hội tốt đẹp. Cơ - Cự = Cơ hội to lớn.Thái Dương đang lúc Thăng Điện thì càng lúc càng sáng lại là sao chủ về công danh, phối hợp với Cơ Lương / Cự Cơ thì ta sẽ thấy được Cách = Có Cơ hội to lớn. tốt đẹp để lập chí công danh. Dư luận là chỉ ĐỒNG - ÂM / ĐỒNG - CỰ, nhưng vì Thái Dương đang lúc sáng sủa, công danh và tương lai sáng lạng, lại là người trong nhà ai lại trở mặt chống đối, lúc đó ĐỒNG - ÂM có nghĩa là đồng lòng, CỰ đã biến thành cánh cửa công danh to lớn, Thiên Di là ĐỐI CUNG (Cung của Đối thủ) vắng hoe, mà Cự lại nhập bọn với Đồng Âm để tâng bốc Thái Dương, cho nên có tượng là Dư luận thuận phò.

CỰ - NHẬT TẠI THÂN thì không đẹp bằng Dần.Tại THÂN thì ngược lại, từ vị thế thuận phò thì nay bị Vu Khống, từ vị thế đứng tươi cười trước cửa (Cự - Dương tại Dần = Người có danh chức đứng trước của) thì nay lấp ló phía sau cánh cửa! Uui, đúng là cánh cửa của Công danh, không biết đã bao lần đè chết bẹp cõi đời của mỗi con người,chỉ vì mỗi Vị thế khác nhau, nay thì Công danh đang trên đà đi xuống, Thái Dương (Công danh) đang đến lúc về chiều, Thái Dương là người có Danh chức, có tính cách trong sáng, sự nghiệp cung lại thấy ĐỒNG ÂM ẩn hiện nên cho thấy đây là 1 Lương thần (Đồng âm thường can gián không cho Vua làm điều sằn bậy, nên gọi là Lương Thần) Chủ nợ, Đối phương chưa thấy tới mà người nhà đã vội vàng trở mặt (Cự môn biến chất từ thuận tòng quay ra Vu Khống, chỉ trích). Thói đời là vậy, không có gì đáng phải ngạc nhiên. Từ nay kẻ có Thái Dương Hãm vận nói năng ắt phải đề phòng vì cớ Vạ miệng hại Thân.

QUAN PHONG TAM ĐẠI:

Ở đâu vậy? Tại sao lại đến tam Đại?

Mệnh VCD tại THÂN, Cự - Nhật chiếu:

Thái Dương là chủ về Quan chức, cư Dần là đất TAM DƯƠNG KHAI THÁI, Tam Dương = 3 vạch Dương = chỉ 3 người đàn ông. Nội Quái có 3 Hào Dương, Nội Quái lại ám chỉ trong gia đình, Tam Dương này chiếm vị trí từ Hào 1, 2 đến Hào 3, có nghĩa là về mặt Thứ cấp thì khác nhau, không sánh ngang vai được, Hào 1 là nhỏ nhất đại biểu là Cháu, Hào 2 là Cha, Hào 3 là Ông, nên gọi là Tam Đại = 3 Đời. Vả lại DƯƠNG KHAI THÁI nói theo kiểu chiết tự = Quan lộc được Hiển Đạt. Túm lại = 3 Đời Hiển đạt.

Quan Phong tam đại Cách chỉ cần không ngộ KIẾP KHÔNG / TỨ SÁT là Thành Cách.

Hay nhất là gia thêm Tả - Hữu (hoặc 2 Cát trong Lục Cát) + TAM KỲ / SONG LỘC = PHÚ QUÝ CỰC PHẨM.

Nếu ngộ KIẾP KHÔNG và TỨ SÁT = phá Cách.

- Thiên Di ngộ TUẦN / TRIỆT / HỎA - LINH = Cũng bị phá cách, bôn ba lao khổ, bất đắc chí..

Nếu ngộ HÌNH - SÁT = Xuất ngoại Hung nguy.

Các này VCD được 3 Cách đẹp chiếu hội là: CỰ - NHẬT cư Dần / ĐỒNG ÂM cư Tý / CƠ - LƯƠNG Cư Thìn, bộ nào cũng đẹp cho nên nói Quan phong Tam đại là cũng không ngoa.

KHÔNG Kiếp - Thiên không / Tuần Triệt.v.v không thể nào nói vài câu hay 1, 2 Bài là có thể giải thích hết được, mà nói thu tóm tổng quát cũng rất khó cho người ứng dụng vì sơ lược quá. Tùy mỗi lá số mà chúng biến đổi khác nhau, cho nên điều Quan trọng không phải là vấn đề giải thích (vì đã có rất nhiều giải thích về Kiếp Không / Tuần triệt trên TVLS và các Trang khác,)mà là Phương pháp làm việc.

Nếu các Bạn muốn đi sâu vào Tử vi (học Tài tử thì không cần) thì trước nhất phải có:

- Hồ sơ các lá số.

- Các Câu Phú và Công thức liên quan đến đề mục nghiên cứu,

- Phải chịu khó học thuộc lòng các câu Phú và công thức liên quan. Nếu không chịu khó học công thức thì coi như không xem được, hoặc nghĩ là mình xem được nhưng thực tế là mình chẳng hiểu gì cả. Nếu có trúng thì cũng chẳng biết tại sao trúng, Sai thì không biết tại sao sai.

Tui nói ví dụ như Kiếp - Tham = lãng lý hành chu.Nhưng qua đến Kiếp - Liêm cư Hỏa cung = có thể là Tự vẫn, đến Mã Tuế Kiếp = bị đâm chém. Cơ Tấu Tuế Kiếp = đăng đàn bái tướng.v.v Nó biến đổi rất mực vô chừng, nếu không học mà chỉ đựa vào Cảm tính để đoán thì rất nguy hiểm vì độ sai biệt rất lớn.

Những công thức này bắt buộc các Bạn phải học, học càng nhiều thì trình độ xem lá số càng dễ dàng, cũng tương tự như học Vocabulaires của 1 môn sinh ngữ vậy, có vài Trường phái chủ trương không cần học như vậy vì lý do này lý do kia, học như con Vẹt.v.v nhưng khổ thay Tử vi là 1 loại môn giống như Sinh ngữ / Hóa học, những môn này mà không học từng Chữ, từng Công thức thì làm sao mà Master.

Khi đã Master rồi thì mới nói đến chuyện không cần Phú / Công thức (vì chúng đã nằm sẵn trong đầu rồi, không cần suy nghĩ), tức là đi đến trình độ Vô Chiêu, Bạn có bao giờ thấy 1 sinh viên chỉ biết khoảng 1 hai nghìn từ ngữ tiếng Anh mà đã thông suốt được Anh văn không??

Đó là lý do học Tử vi tiến rất chậm, vì phải nhét vào đầu rất nhiều thứ, còn những Bạn đi theo trào lưu Hiện nay nhìn 1 đống sao rồi phân tích theo ý của mình mà chẳng cần học nhiều thì đó là Trường phái của Họ (chỉ cần biết Đặc tính của Từng Sao một là đủ roài), cũng như có những người học Tiếng Anh mà không cần học từ ngữ!!, chỉ cần học Văn phạm thui, học như vậy thì khỏe ru hà, chừng 2, 3 năm là đã ra trường làm Giảng sư được rùi,,

13/ THIÊN LƯƠNG TÝ / NGỌ:

TƯỢNG:

Tại TÝ: - LƯƠNG THẦN ẨN DẬT.

PHÊ: - HOÀI TÀI BẤT NGỘ.

Tại NGỌ: - LƯƠNG THẦN NHIẾP CHÍNH.

PHÊ: - QUAN TƯ THANH HIỂN.

- ĐINH / KỶ / QUÝ = Tại Tý là Phúc hậu. Tại Ngọ là Cách THỌ TINH NHẬP MIẾU, được Quan tư thanh hiển.

- CÁT tinh tương phùng = Bình sinh Phúc Thọ song toàn, không sợ Hung nguy.

- Gia TỨ CÁT - Tam Kỳ / Quyền - Lộc = Vị chí Đài cương, xuất tướng nhập Tướng.

- Tại TÝ, có DƯƠNG - XƯƠNG - LỘC Hội = Lô truyền đệ nhất danh. Tại Ngọ thì Mệnh phải tọa Thái Dương, gia thêm Lương Xương Lộc cũng thuộc Cách này.

* Thiên Lương Đắc địa = Thông minh, tử tế, hiền lương, bình sinh Phúc thọ.

* Thiên lương Hãm địa, đa Sát - Kỵ tinh = Đa bệnh tật,nếu ngộ các Cách Yểu vong xâm phạm = Vẫn bị yểu tử.

* Thiên lương + Văn tinh = là kẻ giỏi du thuyết, ăn nói hay và thuyết phục.

* Thiên lương = Chủ về Cô khắc, thường khắc Lục Thân (Anh em / Cha Mẹ / Thê nhi).

* Nữ Mệnh Thiên Lương Miếu / Vượng = Hiền từ. phúc hậu, trung trinh.

* Thiên lương Cát địa = Có công năng tiêu tai giải ách.

* Thiên lương là ẤM TINH = Nếu Miếu / Vượng, Cát tập thường được hưởng di sản, thanh danh, địa vị của Cha Ông để lại.

* Thiên lương = Thường là kẻ có mưu chước nhưng bản chất hiền từ nên thiếu thủ đoạn.

* Lương Hãm địa = Lận đận trong công ăn việc làm, hay thay đổi nghề nghiệp, chổ ở. kiếm tiền khó khăn, hay xa gia đình, ly hương lập nghiệp.

* LƯƠNG TÝ / NGỌ + NGUYỆT - LINH + Cát tinh = Đa Tài, hiển đạt.

* LƯƠNG - Hóa Lộc Đ/c = là người Bác ái, hay bố thí và làm việc thiện, cứu trợ xã hội...

* LƯƠNG Hãm ngộ MÃ = Là Cách Phiêu đãng vô nghi. Thường hay thay đổi chỗ ở, việc làm, chí hướng, hay đi xa. không bền chí, cuộc sống lông bông. Nhất là tại Tỵ / Hợi, thường là kẻ chơi bời lêu lổng, Nữ Mệnh thì Dâm dật, có thể là hạng đĩ điếm. Nếu gia thêm Ác Sát tinh là kẻ hạ tiện, nghèo hèn. Nam Mệnh thuộc Cách THÊ NHI LÃNG ĐÃNG.

* LƯƠNG - HÌNH = Hình khắc, hay bắt bẻ, trừng phạt.

* LƯONG + Việt Linh Hình = bị sét đánh, điện giựt.

* LƯƠNG - HỎA / LINH hội Thiên Di = Giỏi buôn bán lương thực, thực phẩm.

* LƯƠNG - KỴ = Bị cây cối đè.

* LƯƠNG + Đa Sát Kỵ tinh = Nhiều bệnh tật, phải sống nhờ thuốc thang.

* LƯƠNG + Tam Minh = Có thể vào nghề trình diễn, Văn nghệ, may vá, phục vụ nhan sắc...

* LƯƠNG + ĐÀO -HỒNG -Tả Hữu Xương Khúc Riêu = Nữ Mệnh là người Rất đẹp và có tài, có thể làm người Mẫu, Minh tinh, có nhiều người theo đuổi, ăn chơi hưởng lạc.

* LƯƠNG - LỘC TỒN Đ/c = Thiên lương thường không thiện quản lý kinh doanh,ngoại trừ những ngành như Thốc men, Thực phẩm, thực vật, có Lộc tồn đ/c thì có tiền nhưng sinh phiền toái.

* LƯƠNG gia CÁT tọa Thiên Di = Hoạnh phát kinh thưong.

* LƯƠNG - XƯƠNG / KHÚC Đ/c = Là kẻ lịch duyệt, khoan hòa và có thanh danh.

* LƯƠNG tại Tiểu Hạn = Nếu Miếu / Vượng, không ngộ Sát tinh / Không vong thì tài lộc hưng thịnh. Nếu Hãm ngộ Hung tinh, bất lợi về sức khỏe, tiền bạc, hoặc đau nặng, phá sản.

* LƯƠNG cư Mệnh, Phu / Thê là Cự Môn = Thuộc Cách Đa bất mãn hoài.

Sách nói Thiên Lương thuộc Âm Mộc, lại có sách khác nói là Dương Thổ, chúng thuyết phân vân, không biết đằng nào mà lần.

Nay xin theo sách của ngài Vân Đằng TTL làm Tiêu chuẩn, theo Cụ TTL thì Thiên lương thuộc Âm Mộc. Thiên lương thuộc Mộc thì cư Tý Miếu / Vượng là đúng, vì Tý là Thủy cung sinh cho Mộc tinh. Tại Ngọ vị vì là đất Trường sinh của Âm Mộc, theo Thể Tượng Thiên Lương có Tượng là 1 Lương Thần, Ngọ cung là chốn Triều đường

Lương Thần mà tọa tại chốn Triều dã thì có nghĩa là Lương Thần đắc dụng, được nhà Vua tin dùng,vì Thế (Trường sinh) và Tượng (Lương Thần đắc dụng) đều đắc cách nên Thiên lương cư Ngọ có thể liệt vào Hạng Miếu / Vựong, dù rằng về mặt Ngũ Hành không Tốt vì thuộc Diện Tinh sinh Cung.

Ngược lại thế Thiên lương cư Tý về mặt Ngũ Hành rất đẹp, nhưng về Thế và Tượng thì Thất cách, vì Thiên lương Mộc cư Tý là cư Bại Đia, sinh nhằm Bại địa dù có phát cũng là...Hư Hoa, Hư Hoa có nghĩa là không thiệt, giả tạo, chỉ được vẻ bề ngoài.v.v Thiên lương cư Tý vì ở vị thế Đối diện triều Thiên, có nghĩa là không ở trong Cung mà lang thang bên ngoài, Thiên lương là Mộc, Tỳ là tháng Trọng Đông, ở vị thế này có nghĩa là người đã từng làm Quan, từng được hương ân mưa móc của nhà Vua (Thái dương cư Ngọ là Tựong của nhà Vua, hiện tại thì đang run rẩy (vì mùa đông mà) để đợi sắc chỉ triệu hồi, hồi Kinh phục chức (đợi lệnh Vua cũng thể như ngày rét mà chờ ánh mặt trời vậy)/(có lẽ vì can gián, bẩm trình nghịch nhĩ hay sao đó mà bị Triều đình cho về Vườn...đuổi gà cho Bà xã!).

Tuy là ở Thế Lương Thần ẩn dật (Dùng chữ ẩn dật nghe cho nó lịch sự 1 tý chứ thật ra là bị ngưng chức hay bãi chức), tình trạng này sao giống từa tựa cái Ông đại thần Nguyễn trường Tộ quá.

So sánh giữa 2 tư Thế, Cư Tý thì đắc Ngũ Hành mà Thất Ý(Thế) và Tượng, ngược lại cư Ngọ thì Đắc Thế- Tượng mà Thất Ngũ Hành. Nên có thể nói là bình quân thu sắc, tùy trường hợp mà chọn, chưa chắc ai hơn ai.

Tại Tý, nếu Thân cư DI thì quá Tốt, từ vị thế Bại địa trở thành Đắc địa và Đắc Thế.

Tại Ngọ, nếu Thân cư Di sẽ biến thành Hãm cuộc (Thân cư Thái dương Hãm) tức từ vị thế Thành biến ra Bại.

Thật ra khi Thiên lương đơn thủ Tý / Ngọ thì tại Tý tốt hơn Ngọ, bỡi lẽ tại Ngọ có Thái Dương đối cung Hãm địa và về mặt Ngũ Hành cũng không tốt, nhưng Thiên lương cư Ngọ là đắc Thế / Tượng, chỉ cần có Văn Xương / Văn Khúc Đ/c gia hội Cát tinh là lập tức ứng với câu Phú:

- Thiên lương - Văn Khúc (hoặc Văn Xương) cư Miếu / Vượng, vị chí đài cương "

- Thiên lương Miếu Vựong, Tả Hữu Xương Khúc gia hội, xuất tướng nhập tướng.

Đây là Cách VĂN -LƯƠNG CHẤN KỶ, (Văn = Xương / Khúc, Lương = Thiên lương, chấn kỷ = Chấn hưng lại kỷ cương, luật pháp Quốc gia).

Cách này cần LƯƠNG Miếu / Vượng thủ Mệnh, tam phương có Lộc tồn, Cát tinh (nếu đắc Tam kỳ thì quá tốt)

chủ xuất chánh đường quan (làm Quan, công chức cao cấp) thành đại Quý, trong tay thu tóm bộ máy Hành chánh của nhà nước.

Cách Thiên Lương cư Ngọ vì Mộc cư Hỏa địa, xét về mặt Cung Khí nên cần dùng Kim / Thủy phối chế, có thể dùng Kình Hình Kỵ...nhưng về mặt Hậu quả không tốt bằng đi với Văn tinh Xương Khúc (vì Văn Thần thì cần Văn tinh và Khúc / Xương đi với Lương không mang lại Hậu họa).

Ví dụ như Lương - Hình = Hình khắc thái quá, nắm vận mạng Quốc gia mà thi hành chính sách quá độ khắc nghiệt, có thể đem hậu quả tai hại đến bản thân như trường hợp Thương Ưởng chấp chính nhà Tần, dùng chính sách Tân chính quá tàn bạo. Và Lương đã chủ về Cô khắc, nên có hậu quả không tốt.

Lương - Kình = lại chủ về Cô khắc, vì Thiên Cơ- Thiên lương - Kình Dương hội = Tảo vãn cô hình (sớm tối chỉ có...1 mình).

Lương - Kỵ = Sợ bị tai nạn cây, gỗ đè sập,,

Như vậy khi phối chế cần phải biết Hậu quả, có những cách rất đẹp nhưng cuối đời bị hoạn nạn, Bất đắc kỳ tử..v.v là vì tuy có thích nghi về lý Ngũ Hành nhưng không Thích hợp về mặt Nghĩa Tượng.

Bạn HOAPHOBUON,

Ma y cung có viết:

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục

lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần

Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

Và đoạn:

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy

tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và

đoàn tùy tùng hộ giá.

Về 2 đoạn trên xin Quý Bạn sửa lại giùm là TỴ = Đông Nam.Không phải Đông Bắc, Qua vài Bài sau đã có 1 Ông bạn nhắc nhở từ lâu nhưng tui nghĩ Quý Bạn sẽ thấy được những lỗi sơ đẳng đó nên cho nó đi luôn,,,

Và đoạn:

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước

ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo

1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra

ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão)

XIN Quý Bác 1 lần nữa sửa lại TỴ = Đông Nam. Vì sau khi viết xong tui chỉ check lại Chính tả, về mặt Từ nghĩa không sửa cho nên có khi bị những lỗi stupid như vậy.

Cám ơn Hoaphobuon đã chữa lại giùm.

Về đoạn:

Ngoài ra bác có nói Thiên Tướng cư Mão là vùng sơn lâm.

HPB xin được thắc mắc thế này,hướng Tây là vùng sơn

cước,núi cao vực sâu,nhìn về fương Đông (Mão) là miền

đồng bằng trù fú,như kiểu Móng Cái mà nhìn về đồng bằng

sông Hồng vậy. Cung Mão xưa nay được coi như biển Đông

liền kề đồng bằng trù fú màu mỡ,là những dải đất bằng fù

hợp với nông nghiệp,chỉ có những vạt rừng với cây thấp và

thân mềm từ sớm đã bị khai hoang. Vậy theo bác tại sao

cung Mão lại là vùng sơn (núi) lâm (rừng) ạ?

Trả lời:

Về mặt Địa lý mà nói thì tại Trunh Hoa hay Việt nam ở phía Đông đều là Biển,làm gì có rừng núi chi chi,, nhưng không phải lúc nào cũng phụ thuộc vào điều này, vì phía Đông Trung Hoa vẫn có những ngọn núi lớn như Hoàng sơn, và tại phía Đông các Tỉnh Quảng Đông, Phúc Kiến, Chiết giang là những Tỉnh giáp Biển đều có những ngọn núi tên là Đông sơn. Ví như phía Đông nước Lỗ ngày xưa cũng có 1 ngọn núi tên là Mông sơn mà Mạnh tử có viết: " Khổng tử đăng Đông sơn nhi tiểu Lỗ." tức Bác Khổng Khâu có lần trèo lên đỉnh Mông sơn đứng ngắm vị thế nứoc Lỗ và than rằng ui nước Lỗ của tui sao mà bé nhỏ quá!. Ngọn Mông sơn này là Đông sơn mà Khổng tử đã có lần đứng trên đỉnh.

Ngoài ra, Dần / Mão thuộc Đông, mà Dần = Cọp, Mão = Thỏ, 2 giống này thường chỉ có ở rừng núi cho nên lấy ý đó mà suy ra Mão vị là Đông sơn.

ma y cung đã viết:

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành

cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành

Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm

có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín

trong tâm, không chịu thố lộ

Trả lời:

Thiên CƠ Sửu / Mùi thì có CỰ MÔN cư Quan lộc tại Tỵ / Hợi, Cự - Cơ 1 tại Mệnh 1 tại Quan lộc sẽ tạo thành cách Thạch trung ẩn ngọc nếu tụ hội đa Cát tinh, nếu không hội đủ Cát tinh thì vẫn hoàn là 1 cục đá to tướng, chẳng phải Ngọc ngà gì cả (tại Tý / Ngọ cũng vậy). Sách chỉ nói Cự - Cơ Tý / Ngọ là Thạch trung ẩn ngọc nên có sự hiểu lầm như vậy, thật ra Cách này xuất hiện ở nhiều Cung khác nhau, nếu hội Cát tinh vẫn là những nhân tài có xuất chúng vươn lên từ địa vị nghèo hèn, do đó theo đại thể không có gì khác với Thạch trung ẩn ngọc cư Tý / Ngọ.

Ở mỗi cung vị đều khác nhau về Cách thức gia giảm, chẳng hạn Cự - Cơ Mão / Dậu cũng là 1 cách Thạch trung ẩn ngọc nhưng dùng Song Hao hơn là Tuần / Triệt, còn những Cung khác thì tui chưa làm 1 research đầy đủ nên chưa dám trả lời.

Hóa Kỵ = Hắc vân, vết nám, vết đen, dấu vết... Miếng ngọc hay hạt kim cương mà bị dấu vết, bụi than chẳng hạn thì bị giảm giá trị.

Nói chung Cách Cự - Cơ theo Tượng hình = Một hòn đá lớn, hòn đá này muốn có được ngọc ngà châu báu bên trong thì phải trải qua trăm ngàn ma chiết,học hành mài dũa kinh sách mới có ngày từ vũng đất lầy trở mình thành 1 báu vật tương tự như trường hợp cuộc đời của Ts Ngô bảo Châu vậy.

Và:

Thưa bác, Nhật-Cự nhập Mệnh tại Dần thì Cơ,Lương đóng Phúc

Đức tại Thìn. Còn khi có Cự-Cơ Mão-Dậu thì có Nhật-Nguyệt

đồng tranh tại Sửu-Mùi. HPB thắc mắc là tại sao lại có

Cự-Cơ trong mục Nhật-Cự Dần-Thân ạ?

Trả lời:

Cách Cự - Nhật tại Dần nếu đúng tại Thiên di cung thì sẽ thấy CƠ tại Thìn, CỰ tại Dần, hợp lại cũng là Cự - CƠ,

Vì nói đến Dư luận bên ngoài, do đó ta phải đứng ở cung Thiên di để quan sát, nếu đứng tại cung Dần / Thân cũng có thể giải thích nhưng không rõ bằng. Điều này cũng như khi ta đã nổi tiếng thì Dư luận Quần chúng sẽ đánh giá Ta qua các mặt: Bản Thân (Mệnh cung = Cư - Nhật)) / Họ Hàng, gia tộc (Phúc cung = Cơ - Lương) và tác phong của Bà Vợ (Tý cung = Đồng Âm). Từ đó người ta mới biết có nên thuận phò hay không.vì Quần chúng, xã hội có thể hiểu là Thiên Di nên phải đứng ở Thiên Di để quan sát.

Khi đối chiếu với các lá số thực tiễn bên ngoài, ngoài Cách Thạch trung ẩn ngọc có nhiều biến thể,(không chỉ giới hạn ở Tý/ Ngọ)một số cách khác cũng vậy, chẳng hạn Cách Đồng Âm cư Tý phùng Thiên việt mà sách nói là cách đàn bà rất đẹp và Quý cách:

Phúc diệu phùng Việt diệu ư Tý cung, định thị hải hà dục tú.

Hải hà dục tú có người dịch là đẹp đẽ uy nghi như sóng biển thì e chưa diễn dịch cái ý của nó, theo tui thì Hải hà = ráng mây trên mặt biển, Dục = Ánh sáng mặt trời trong 1 ngày tươi đẹp (1 ngày không u ám, gọi là Minh nhật = 1 ngày trong sáng), cũng như từ Dục dục = ánh sáng mặt trời chói lọi làm đoạt mục, phải quay mắt đi chỗ khác, nét đẹp đoạt mục có nghĩa là đẹp và quyến rũ quá xá làm ta phải tránh mắt đi chỗ khác nếu không muốn bị...đọat hồn,

Tại sao lại dùng Thiên Việt??

Thiên Khôi là chỉ nét đẹp của Đàn ông (Khôi ngô) hoặc nét dẹp có tính cách lồ lộ pha nét Dương tính của Đàn bà (như Hồng - Khôi), chẳng hạn vẻ đẹp của Elizabeth Taylor, Vẻ đẹp Thái Âm - Kỵ cư Hợi của Đàn Bà (như của Brooks Shields) có thể nói là tương đương với Đồng Âm - Việt. Nhưng Thái Âm thiên về Tròn trịa nên ngoài 30 tuổi thường giảm tốc độ, vì bị xồ xề...

Còn Thiên Việt thuộc Âm tính, nét đẹp có vẻ nhu mỵ và có chiều sâu (có duyên) hơn. Cái đẹp ở thế Đồng Âm cư Tý / Dậu có Dương bản là vẻ đẹp của Thái Dương - Thiên Không - Hóa Kỵ cư Mão (Vạn lý vô vân Cách) Hóa Kỵ đi với Thái Dương ở đây cũng có nghĩa là ánh sáng mặt trời mới nhô lên chiếu xuyên qua lớp mây sớm tạo thành những chòm rainbows ngũ sắc. Cách Thái Dương cư Mão thì dùng Thiên Không, còn Thiên Đồng cư Dậu thì dùng Địa Không, cùng ám chỉ là buổi trời có không gian trong trẻo,không mây, chỉ khác nhau buổi sáng và chiều mà thôi.

Vì Khôi / Việt đều là Quý tinh nên nét đẹp của Họ đều có dáng dáp cao quý.

Tú = Vẻ đẹp.

Có Bạn nào nhà ở gần biển và thường dạo biển vào buổi chiều khi mặt trời sắp lặn thì mới thấy được cái đẹp thu hồn này, mặt trời từ từ lặn xuống đáy biển tỏa ánh sáng còn đọng lại xuyên qua 1 vùng mây ráng...

Gộp lại các từ này ta có thể hiểu đại loại là:

Ánh sáng hoàng hôn trên mặt biển chiếu xuyên qua lớp mây ráng sẽ tạo nên 1 vẻ đẹp rực rỡ huyền kỳ...để diễn tả vẻ đẹp Hải hà dục tú tui xin đơn cử 1 Cô đào ci la ma của Pháp lang sa, đó là Sophie Marceaux:

Sinh: 17 NOV, 1966. Giờ = 2: 30 AM, Nhưng đừng dùng giờ SỬU mà phải xài giờ DẦN mới đúng.

Lá số này cũng thuộc Cách Hải hà dục tú nhưng không cần cư TÝ.

Cung Quan lộc có Vạn lý vô vân Cách cũng đẹp (đẹp về công danh / sự nghiệp).

Như Mệnh Thái Âm cư Hợi, Quan lộc có DƯƠNG - LƯƠNG tại Mão + LƯU HÀ - THIÊN HƯ. Đây cũng là 1 Cách của VLVV, nhưng ít người biết đến.

Ở đây Lưu Hà = Ráng trời.

Thiên Hư = Không trung.

Thiên lương = ngày đẹp,trong xanh và có gió mát.

Cho thấy Lưu hà có thể thay Hóa Kỵ, Thiên Hư có thể thay Thiên / Địa Không.

14/ PHÁ QUÂN THÌN / TUẤT:

TƯỢNG:

A/ - CÔ NGƯ LẬU VÕNG

(Cá lọt lưới Trời)

PHÊ: - CƯƠNG QUẢ CHI NHÂN.

(Nếu không có Tuần)

B/ - NGOAI CỪU QUY THUẬN.

PHÊ: - CẢI ÁC VI LƯƠNG.

(Nếu có Khoa/ Tuần)

CÁCH CỤC:

- BÍNH / MẬU = Tài Quan cách, phú quý.

- GIÁP / QUÝ = Được hưởng Phúc lộc.

- Gia Xương - Khúc = Nếu không Cát tinh, là kẻ bần sĩ, Hình khắc lao lực.

- Gia Kình / Đà Đ/c + Sát tinh = Có thể Tàn tật.Là loại bất trung bất nghĩa, tiên Thành hậu Bại.

- Thêm Hỏa -Linh = Bôn ba gian khổ.

- Kình /Đà + Hao - Kiếp tại Quan = Đáo xứ khất cầu.

- Hội Kình - Đà hoặc Linh - Hỏa + Lộc tồn = Nên Kinh thương.

- Mệnh PHÁ, Thân có KÌNH / ĐÀ, hoặc Thân cư Mệnh có PHÁ - KÌNH = Là kẻ thích làm rối loạn xã hội, chống kẻ đương Quyền, đây là KHÍ CÔNG HỌA LOẠN Cách. Thường hoạnh phát nhất thời, cuối cùng bị phá bại.

* PHÁ - CÁI - ĐÀO = Hôn nhân thiếu hạnh phúc.

* PHÁ - Phục Hình Riêu Tướng = Vì ghen mà Vợ/ Chồng có thể sát hại nhau.

* PHÁ - Binh Hình Tướng Ấn = Tướng lãnh tài ba.

* PHÁ - Hình - Quyền / Hình - Lộc + Cát tinh = Phá cư Tứ Mộ thường là kẻ cương quả (Kiên cường và Cô độc), ngộ Cát tinh hoặc Hạn vận Tốt gặp thời loạn lạc có thể làm nên sự nghiệp hiển hách, tiếng tăm lừng lẫy, muôn người khiếp sợ, là LOẠN THẾ ANH HÙNG Cách.

* PHÁ - Xương Khúc - Khôi Việt Khoa = Là nhà nghiên cứu giỏi, nổi tiếng.

* PHÁ Thìn / Tuất ngộ Khoa / - Tuần = Phá quân Thìn / Tuất là kẻ bất kiên lệ luật, cương cường cô độc, tình cảm dứt khoát, thường phá bỏ quan hệ tình cảm nên bị xem là kẻ bất nhân. Dĩ nhiên không phải ai có PHÁ QUÂN Thìn / Tuất cũng là kẻ bất nhân. Cách này nếu ngộ TUẦN / KHOA (Hay cả hai càng tốt) thì thành ra Cách CẢI ÁC VI LƯƠNG, là người Thiện lương, tuổi MẬU / QUÝ có Cách này dễ hoạnh phát tài danh...

* PHÁ - KÌNH + Tả- hữu = Khởi Ngụy Hoàng Sào. Không ai có lá số của Hoàng Sào (1 lãnh tụ nông dân khởi nghĩa ngày xưa) nên chẳng biết Cách cục ra sao, Ông N C Kỳ khi xưa làm Kách mệnh cũng đi xem thầy bói (Thầy Minh Lộc?) Thầy phán được! mới dám ra mặt hành động.

* PHÁ Hãm Thiên thương ư Thủy cung = Vương Bột đầu Hà! Vương Bột là 1 Thi nhân nổi tiếng, Cha bị biếm trích làm Thái thú ở Giao châu (Bắc Việt) sau khi làm bài Phú ĐẰNG VƯƠNG CÁC, chàng xuống thuyền đi Giao chỉ thăm Cha thì bị bão đánh chìm (chắc ở phía Nam Quảng châu sau này), khi được cứu lên bờ thì thần trí gần như điên dại, rất nhút nhát, ít lâu sau thì mất. Hàn mặc tử năm 17/ 18 cũng bị chết đuối ở biển Quy nhơn, cũng bị tán loạn thần kinh 1 thời gian.

Cách Phá Hãm cư Thiên thương này cũng chính là Cách Vũ Phá Tham hội ư TÝ / Thủy cung trong các câu Phú.

* PHÁ Hao Kình Linh Quan lộc vị = Đáo xứ khất cầu.

* PHÁ Hãm địa gia Sát tinh = Xảo nghiệp an thân (làm những nghề lao động khéo tay thì có cuộc sống ổn định.), Bất thủ Tổ nghiệp, dễ bị tàn tật, nghi Tăng đạo.

* Nữ nhân tọa PHÁ có Sát tinh xâm phá = Dâm đảng, vô sỉ.

* PHÁ Liêm Hỏa = Quyết khởi Quan phương, tính nóng nảy bạo tợn nên dễ bị liên quan đến hình luật.

* PHÁ - Hóa Lộc - Không Kiếp = Bạo phát bạo phá.

* PHÁ Hình Kỵ = Có thể bị tàn tật.

* PHÁ - Kiếp - Kỵ = Kẻ bị đố kỵ.

* PHÁ - Kình - Đào - Hồng = Tranh dành gái đẹp.

* PHÁ - Phục - Kỵ - Đào - Hồng = Tranh dành Vợ / đào của kẻ khác.

* PHÁ - Xương Khúc = Nếu không có Cát tinh nào khác,Phú gọi là: Nan bão vân song chi hận (thường mang mối tình hận trong lòng, tình trừong thất chí,,), là Cách NHẤT SINH BẦN SĨ, nghèo hèn, lận đận trong tình trường và tình đời. Đây chính là Cách PHÁ ngộ Văn tinh.

* PHÁ - VĂN KHÚC nhập vu Thủy vực = Ly Hương. tàn tật.

* PHÁ - Xương Khúc + Cát tinh = Nam Nữ Phú quý khả kỳ.

Nữ Mệnh phùng chi, vô môi tự giá (Nữ Mệnh gặp Cách này Không cần mối lái vẫn tiến tới Hôn nhân, hoặc sống chung không Hôn ước,), Táng tiết (Nữ Mệnh là kẻ không để ý đến chuyện trinh tiết, mai vùi trinh tiết) và Phiêu lưu (ưa mang Ba lô trên vai / không phải trước bụng).

* PHÁ Hãm cư Thân / Mệnh = Bôn tổ ly tông (sống xa quê hương, không màng đến cơ sàn của Cha ông).

* PHÁ - Hỏa -Hao = Bất tụ tài, dễ đi vào đường hút xách.

* Phá Hỏa Hao Hình Kỵ = Kẻ chống đối Quyền lực, áp chế.

* PHÁ -KỴ / PHÁ Kỵ Hình = Dễ vi phạm Luật lệ và những điều cấm cản.

* PHÁ - Việt Kình = Bôn ba lưu đãng.

* PHÁ Hỏa Linh Hình Kỵ + Không Kiếp = Tai họa lớn, có thể mất mạng.

PHÁ QUÂN là một sao có cá tình rất phức tạp khó hiểu cho nên xin được giải thích dài dòng đôi chút, Phá quân trong lãnh vực xã hội có khi được coi là là Anh Hùng vô đối, có khi là Gian Hùng,hay bất nhân bất nghĩa, trong lãnh vực nghiên cứu, sáng tạo nhiều người khá thành công vì Phá quân là kẻ chịu tìm tòi học hỏi và thường phá bỏ những lề luật cũ cho nên dễ đưa ra những phát kiến mới.

Trong Tình trường, Phá quân thường..vồn vã, say mê đắm đuối không thua gì Tham lang nhưng nếu cần thì có thể bỏ những gì tưởng chừng không thể nào bỏ, trong lãnh vực tình cảm gia đình cũng vậy, Phá quân có thể ra mặt dứt khoát tình cảm, xem người Thân như người..xa lạ (nếu có xung đột tình cảm xảy ra), dù trong lòng tình thương vẫn không thay đổi.

Vì tính khí quá đỗi cương cường, mãnh liệt, dứt khoát có thể phá bỏ những gì không thể bỏ, nên Phú có viết:

Phá quân nhất diệu tính nan minh!

Tính nan minh không phải là cá tính hồ đồ, thiếu sáng suốt hay ưa nịnh hót như có người đã diễn dịch, mà có nghĩa là kẻ có cá tính khó hiểu (Nan minh = Khó hiểu, ông nào dịch là hồ đồ thì thiệt là...không hiểu nổi), vì không theo 1 lề thói thông thường nào hay theo 1 tiêu chuẩn nào cả, đó là loại người Nhậm ngã Hành = Hành động tùy nghi theo ý thích, không muốn bị trói buộc bỡi lề thói thông thường.

Vì Không muốn bị trói buộc, và cũng không muốn có ai ngồi trên đầu của mình mà hành hạ mình, nên qua đó ta có thể hiểu được tại sao Phá cư Thìn / Tuất thường được xem là Cách BẤT TRUNG BẤT NGHĨA.

Phá cư Thìn / Tuất, là LA / VÕNG chi địa, tại đây Phá thuộc Thủy ngộ Thổ cung nên về lý Ngũ Hành dĩ nhiên là Bất hợp (Thủy Thổ bất hợp), là kẻ mang sẵn tính phản kháng, hành động theo hứng thú của mình, không xem luật lệ ra chi mà lại bị ngồi ở Thế Bất Hợp (không có Thế để vươn lên trong xã hội) và La / Võng chi Địa trói tay bó chơn chẳng làm đặng chuyện chi thì Phá Quân dĩ nhiên là không thể ngồi yên, Đối cung (tức là Đối Phương) lại thấy có Tử -Tướng là Tượng Vua thân chinh tảo loạn (có mang theo 1 Đại Tướng) cho nên Phá cư Thìn / Tuất bị Phê số là kẻ phản loạn, BẤT TRUNG BẤT HIẾU là vậy.

Cô ngư lậu võng là vì tính tình khoáng đạt khí khái, không thích bị gò bó, con cá nào mà thích ở trong rọ?? nhưng khi đã vào rọ thì đa phần phải chịu an phận, con cá Phá quân thì khác, chống đối tới cùng đến khi nào thoát lưới mới thôi, nên đây cũng thể hiện đôi nét Anh Hùng.

Nếu có Khoa / Tuần thì cuộc đời đổi khác, từ chỗ Bất Hợp biến thành thích Hợp cho nên chịu an thân và Hòa hoãn, nên từ vị thế Tử - Tướng (Đại diện cho Triều đình) quan sát thì thấy đó là cái Thế NGOẠI CỪU QUY THUẬN, kẻ cừu thù bên ngoài nay đã chấp thuận sống chung hòa bình. (Thế PHÁ QUÂN CƯ TÝ có Tượng là NGOẠI CỪU GIẢ PHỤC = Kẻ cừu thù cũng Quy phục, nhưng ở tư thế giả vờ.)

Nếu Mệnh cư ở Thế TỬ - TƯỚNG Thìn / Tuất mà THÂN / DI ở Thế Phá quân La/ Võng thì cũng cùng một lý, thường là kẻ chống đối (Chẳng hạn chống phá những người chung quanh hoặc nhiều khi không bằng Hành động mà chỉ là suy tưởng hoặc chống phá, nói đúng ra là chọc phá bằng Mồm mà thôi, xin đừng lầm Phá quân đều là những kẻ chống phá xã hội hay chính quyền), có khi phản loạn y như Thế Phá Quân La / Võng không khác, bỡi vì Thế Tử - Tướng THÌN / TUẤT và PHÁ QUÂN LA / VÕNG đều nằm trên 1 Trục. Nhưng dĩ nhiên nếu Mệnh / Thân tại PHÁ QUÂN thì sự chống phá, bài báng mạnh mẽ hơn là Tử - Tướng. Tử - Tướng Thìn / Tuất thì ôn hòa, đàng hoàng (bề mặt) hơn, nhưng nếu Thân cư DI thì lại khác...

Phá (không có Triệt) tại Thìn,Tuất Có Kình đ/c thì tính cách phản kháng âm ỷ, trường kỳ và dữ dội. Nếu Kình đi với Tử - Tướng thì mức độ phản kháng tương đối hòa hoãn hơn vì tính cách của Tử vi là ôn hòa, đôn hậu,

Phá cư Thìn / Tuất ngộ Triệt thì cũng giống như THAM LANG ngộ Triệt, tính cách biến đổi 180 độ hoặc giả giảm bớt khá nhiều, từ bỏ việc chống phá, phản kháng biến thành người..biết điều hơn, có quy củ và tuân thủ lề thói, luật lệ, dĩ nhiên cũng có đôi khi nổi loạn, nhưng rất hiếm.

PHÁ -KÌNH ngoài nghĩa chống phá còn là mẫu người gan góc, chí khí cao ngạo, gian khổ nào cũng phải vượt qua, hiểm nguy nào cũng không lùi bước, có Anh Hùng khí khái mà cũng có thể là loại Gian Hùng đội lốp Anh Hùng đức độ.

Vị Thế Phá quân Thìn / Tuất tương tự như nhau, nếu không đi sâu vào chi tiết (xét từng Cung) thì Phá cư Thìn tuy nói là Thủy - Thổ bất dung nhưng vì Thìn là Thủy Khố nên Phá cư Thìn đỡ khổ hơn cư Tuất, vì Tuất là Hỏa Khố, nhưng bỡi vì cư Tuất Hãm hơn cư Thìn vì thế mà tính Phản kháng cũng mạnh mẽ hơn.

Thế Phá quân Thìn / Tuất được xem là PHÚ đa mà QUÝ thiếu (đa phần phát giàu hơn là phát Quý, Quý = Quyền Quý, Quyền hành địa vị cao sang), là vì nếu Tinh diệu trong lá số phối hợp đắc Cách, ví như Cung Thổ sinh cho Kim / Kim tái sinh Thủy thì rất Đắc dụng, nếu gia Tứ Cát thì phú quý khả kỳ, thế nên Phá T/ T có khi rất cần Kình Đà (thuộc Kim) + Tả Hữu - Khúc Xương, nên Kình / Đà ở đây có Tượng là Đao Kiếm phá lưới Trời, thật ra thì cũng chỉ là Ngũ Hành phối hợp đúng lý mà thôi.

Tại sao Phú đa mà Quý thiểu? là vì nếu phối hợp đắc Cách thì thay vì Thủy - Thổ Bất tương dung, Thìn / Tuất Thổ cung sẽ dưỡng cho Phá quân Thủy (qua giai đoạn Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy...) mà Thủy là Tài tinh của Thổ, Phá quân đối với Cung T/ T Thổ là Tài, khi Phá Quân được Cung sinh / Dưỡng thì hiển nhiên là Tài phải Vượng, vì Tài Vượng nên Thế Phá quân T/T phát Phú nhiều hơn là Quý.

Thế Phá quân T/ T nếu nhìn dưới khía cạnh xã hội thì có thể được chia ra như sau:

PHÁ - TỬ / TƯỚNG = chống phá hoặc mưu đồ lật đổ Chính quyền / Vua chúa...(còn những nghĩa khác nữa)

PHÁ - TƯỚNG = Phá Trận, cầm Tướng (bắt giữ Tướng địch).

Đó là tư thế của Phá T /T, tức ở tư thế Thần Dân nổi lên làm Cách mạng.

Còn Tử - Tướng T/T = Vua đích thân cầm quân diệt giặc (Giặc = Phá quân).

Trục Tử - tướng - Phá T/ T khi đó hình thành 2 lực lượng đối lập chỉ chờ chực giết hại lẫn nhau vì Quyền vị, 1 bên là Vua (QUÂN = Vua, Quân ở đây không phải là Quân lính) 1 bên là THẦN = bầy tôi) cho nên mới có câu:

Tử - Tướng T/ T, Quân Thần bất nghĩa.

Bất nghĩa = Tình nghĩa Vua Tôi không còn nữa. Chữ Bất có ý nghĩa mạnh hơn chữ Không, nếu Dịch " không còn nữa " có khi không đúng, phải hiểu là không những ân nghĩa không còn mà còn trở mặt với nhau.

Và:

Trong trường hợp tuổi Canh Ngọ, mệnh Tử Tướng ngộ tuần, thân cư quan tại Dần… hổng có hội sát tinh nào thì bản tính đương số liệu có ứng với câu phú trên không ạ?

Trường hợp này vì Thân đã cư Liêm trinh, Liêm trinh nếu đắc địa (+ Vô Sát tinh) thường là kẻ có liêm sĩ, chính trực và Trung thành nên sẽ không ứng với câu Phú đó bao nhiêu, hoặc chỉ ứng khoảng tuổi trước 30.

Tuần / Triệt chỉ nên đóng tại cung Phá Quân thui, không nên đóng tại cung có Tử - Tướng, sẽ làm giảm độ Miếu / Vượng & sẽ xảy ra cái gọi là thiếu niên tân khổ, vì T/T đương đầu cũng ảnh hưởng đến cung Phụ mẫu, Cha Mẹ có thể bị..sứt mẻ! hoặc lúc nhỏ xa Cha / hoặc Mẹ, xa Phụ / mẫu thì thân thế cô đơn, thiếu người Thân bên cạnh chăm sóc, dễ bị kẻ khác ăn hiếp nên mới gọi là tân khổ,, Còn tại sao Cha Mẹ vẫn tốt thì phải xem lá số,,(có thể cho PM lá số không??) Cô Cháu gái có cách Phá - Triệt = khám phá, học hỏi, nghiên cú tới cùng cực cho nên học phải giỏi rùi (Kình cũng có nghĩa là ganh đua) và Phá ngộ T/ T thì thuộc Cách cải ác vi lương, từ cứng đầu,hình khắc biến ra bình thường ngoan ngoản thì đúng rồi,,Cung Phụ mẫu Thiên đồng Tỵ / Hợi Hãm ngộ Triệt cũng thành tốt, nhưng trong cái Tốt vẫn có cái xấu, Thân thì ngoài 30 mới ảnh hưởng nên chưa thể nói được.

Liêm - Hổ đ/c thì cũng hơi kẹt, nhưng Liêm Hãm mới sợ (Liêm Hãm có nghĩa là vô Liêm chính, tức là làm cái gì đó hơi mờ ám, như làm thu ngân viên mà thụt két lấy tiền bỏ túi đi chơi với trai chẳng hạn, Hổ = hành động táo bạo, không biết hổ thẹn (như hùng hùng hổ hổ), cho nên dễ bị đi tham quan mấy cái Xà liêm, ở trỏng mà ngâm thơ, nhưng nếu Liêm -Hổ không Hãm địa lại được Cát tinh chiếu qua chiếu lợi thì không có siu.

vai trò của T/T rất là Quan trọng, cò thể lật ngược Thế cờ từ hay ra dở và ngược lại như chơi,

Tại sao Tử vi Đài loan (Phái Tử Vân) bỏ T/T? thì ngay cả những người trong phái cũng khó hiểu vì Thầy Tử Vân không đề cập đến vấn đề này, nhưng người ngoài cuộc có thể dùng trí phân tích để hiểu vấn đề không có gì là khó,

Các phái Tử vi Đài loan thường nói họ dựa vào 2 cuốn Kinh điển là TVĐS TOÀN THƯ và TVĐS TOÀN TẬP, 2 Bộ này thì về căn bản không khác gì với hệ thống Tử vi VN, nếu thực sự nếu họ chỉ căn cứ vào 2 Bộ này thì giữa Ta và Họ coi như không có Khác biệt gì lớn lao trong lãnh vực lý thuyết, nhưng khổ 1 cái là Họ còn dựa vào 1 Nguồn (không phải 1 Quyển sách) trong Tử vi Bắc phái Đạo gia gọi là Phi tinh TVDS hay Thập bát Phi tinh TVDS hay 18 Phi tinh sách thiên TVDS, các sách này có 1 đặc điểm là

A* DÙNG THIÊN TINH PHI ĐỘ 12 CUNG LÀM CHỦ YẾU Y CỨ ĐỂ LUẬN CÁT HUNG, DĨ ĐỘ NHÂN CHI PHÚ QUÝ THỌ YỂU..

Đây chính là đầu mối của sự khác biệt về sau, vì các Phái TV Việt nam không biết đến hoặc không ứng dụng lý thuyết của Bắc phái Tử vi.

TỪ CÂU A* bên trên phái Tử Vân và các Nhóm TV khác đã từ từ dựng nên lâu đài nguy nga của Phi tinh và Tứ Hóa Phi tinh như ta thấy hiện nay.

Một khi Bạn đã lấy Tứ Hóa Phi tinh làm căn cứ Quan trọng bật Nhất để luận Cát Hung thì lý đương nhiên là phải dẹp bỏ Tuần Triệt / La Võng, cũng tựa như trên các vòng cầu trừơng đua xe (Phi Mã) có bao giờ Bạn thấy Họ để các rào cản (Tuần / Triệt) ra ngoài đường đua hay không?? Vì Phi Tinh có thể bay từ Cung này qua Cung khác trong luận đoán, muốn rộng rãi đường bay thì phải dẹp bỏ các bức mành mành, lưới Trời lưới đất, rào cản, cửa đóng then gài.v.v Vì đối với Bạn vai trò T/ T thì khá quan trọng, nhưng đối với các phái Tử vi Đài T/ T Không những có vị thế rất khiêm nhường mà còn có tác dụng...cản đường bay nữa, nếu tôi dùng Phi tinh tôi cũng phải dẹp.

Và khi đã dẹp bỏ rồi thì phải dẹp luôn, chứ không lẽ xem Tổng quát thì dùng T/ T mà vào luận đoán Vận Hạn thì bỏ không dùng??

Tóm lại nói Họ có Nguồn gốc của Đạo gia Bắc Phái, nhưng bây giờ các vị Đạo gia Bắc phái có sống lại đọc các sách Tứ Hóa Phi tinh hiện đại thì cũng mù tịt, chẳng hiểu mô tê chi cả. He He,,

Phá -Kình tại Tứ Mộ (trong đó có La/ Võng) bỡi vì Kình đắc địa cho nên nói là như rồng gặp mây vì 2 sao này coi như cùng chí hướng (Chống và Phá), nhưng đây chỉ là điều kiện nên có chứ chưa phải đầy đủ để hình thành 1 Cách cục phú quý, như vậy cũng còn tùy lá số đẹp, xấu ra sao.

Cũng là Phá - Kình nhưng nếu lá số Bình dân thì thuộc loại CÔ NGƯ LẬU VÕNG, một chú cá nhỏ lọt lưới, tuy lọt được lưới có đựoc tự do nhưng không ai phù trợ, tứ cố vô thân, thì cũng chẳng có chi đáng mừng,

Nếu có Cát tinh tụ hội thì lúc đó Kình = Cá voi, Kình ngư, chứ không lá cá nhỏ, khi đó sẽ là KÌNH NGHÊ PHÁ VÕNG chứ không là chú Tiểu ngư thoát lưới, tương lai và viễn cảnh sẽ to lớn, hứa hẹn hơn, nói cùng là 1 Cách Phá Kình nhưng phân ra Tốt Xấu 2 ngã.

Còn ĐÀ vì thuộc Âm, tính cách phản kháng âm ỷ bên trong và kéo dài, Phá - Đà tại Tứ Mộ (là nơi Đắc địa của Đà la) phản kháng 1 cách tiêu cực, không lộ diện hoặc chống đối qua người trung gian (đứng đằng sau chủ sử sự việc), bỡi không ra mặt dứt khoát giải quyết theo kiểu Trắng đen nên sự việc có khi cứ kéo dài, mức độ Thành bại có khi không rõ rệt hoặc không cao, do đó Cách này ít được chú ý, khác với Kình là chống phá theo Thế lưỡng lập, 1 sống 1 chết nên mức độ Thành Bại và nguy hiểm của Thế Phá Kình rất cao,

THẤT SÁT là sao nổi bậc trên lãnh vực giám sát, quan sát, Án sát (hạch hỏi)...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các thế cờ trong Tử Vi

Sửa ngay 4 lỗi phong thủy phòng bếp để đón tài lộc về nhà

Phòng bếp là nơi rất quan trọng, nuôi dưỡng ngọn lửa cho tổ ấm gia đình. Nếu phong thủy phòng bếp tốt thì tài lộc dồi dào, xấu thì tài vận sa sút.
Sửa ngay 4 lỗi phong thủy phòng bếp để đón tài lộc về nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem ngay nhà bạn có phạm phải 4 lỗi phong thủy phòng bếp sau đây không nhé.   “Dân dĩ thực vi thiên”, chuyện ăn uống tuy nhỏ nhưng cũng vô cùng quan trọng trong cuộc sống. Đặc biệt theo phong thủy thì vị trí cần chú ý thứ hai trong nhà, chỉ đứng sau phòng khách, chính là phong thủy phòng bếp.   Nếu phòng bếp nhà bạn phong thủy không tốt thì tới cuối cùng, hậu quả sẽ là gia đình tán tài tán lộc, phá sản mất tiền. Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ chia sẻ với các bạn 4 lỗi phong thủy phòng bếp, chỉ cần bạn sửa ngay những lỗi này thì chắc chắn sẽ đại cát đại lợi, tài lộc đầy kho, tiền bạc dồi dào.  

Cửa ra vào đối diện với cửa phòng bếp

  Cửa ra vào là nơi tài khí trong ra lưu thông, còn phòng bếp được ví như nhà kho. Chính vì thế, nếu hai cửa này tương xung thì sẽ khiến cho toàn bộ tài khí tích tụ được trong nhà bếp thoát hết ra ngoài, người trong nhà tiêu xài hoang phí, dù có kiếm tiền được nhiều đến đâu thì cũng không giữ nổi trong tay.


Sua ngay 4 loi phong thuy phong bep de don tai loc ve nha hinh anh 2
 
  Nếu bạn đang hoặc chuẩn bị làm nhà, mua nhà thì tốt nhất nên tránh phạm phải lỗi bố cục phong thủy phòng bếp này. Còn lỡ như mọi thứ đã cố định thì bạn có thể sửa lỗi này một cách đơn giản bằng cách thêm huyền quan vào nơi cửa ra vào. Làm như vậy không những có thể ngăn sát khí từ bên ngoài vào nhà mà còn giúp tài vận tăng tiến, mọi người trong nhà may mắn trong chuyện kiếm tiền, cũng giữ được tiền ngày càng sinh sôi nảy nở.
 

Đặt bếp sai vị trí

  Vị trí đặt bếp cực kì quan trọng, có thể nói là điểm cốt lõi trong phong thủy phòng bếp. Nếu vị trí đặt bếp không thích hợp chẳng những ảnh hưởng đến tài vận mà còn khiến cho sức khỏe gia chủ ngày càng sa sút.    Theo thuyết ngũ hành thì vị trí đặt bếp tốt nhất nên dựa vào ngũ hành của gia chủ, đặc biệt là theo mệnh lý của nữ chủ nhân. Ví dụ nữ chủ trong nhà ngũ hành mệnh Hỏa thì nên đặt bếp ở hướng Đông trong phòng bếp. Hướng Đông thuộc Mộc, Mộc sinh Hỏa, có thể trợ vượng cho vận thế của nữ chủ nhân.   Chỉ cần bếp đặt đúng vị trí phong thủy thì tài lộc sẽ ngày càng thịnh vượng. Ngoài ra cách cục tối kị trong phòng bếp đó là đặt bếp giữa hai nguồn nước, nếu làm vậy Hỏa của bếp sẽ bị Thủy vượng dập tắt, khiến cho tiền tài thất thoát, tài vận giảm sút

Mời bạn đọc thêm: Gặp họa khôn lường với 7 kiểu nhà bếp sai phong thủy.


Sua ngay 4 loi phong thuy phong bep de don tai loc ve nha hinh anh 2
 
  Phía sau của bếp phải có chỗ dựa, trong phong thủy phòng bếp đặc biệt chú trọng điểm này. Ngày nay, vì nhiều yếu tố thẩm mĩ mà có gia đình đặt bếp ở giữa phòng. Điều này rất không tốt, bởi bếp không có chỗ dựa phía sau thì cũng như tài lộc không có điểm tựa, không được vững vàng.  

Trong bếp không có đồ dự trữ

  Cuộc sống bận rộn, nhiều gia đình có phòng bếp nhưng chẳng mấy khi nấu nướng ăn uống ở nhà mà hay giải quyết ở ngay bên ngoài, có tiệc cũng gọi đồ về nên trong nhà không mấy khi có sẵn đồ ăn. Có thể bạn không biết, nhưng đây là một điểm cực kì sai lầm, là lỗi tối kị trong phong thủy phòng bếp. Các cụ thường nói, hũ gạo trong nhà mà hết thì tức là gia chủ sắp mạt tài mạt vận. Bạn đã biết cách Đặt hũ gạo hợp phong thủy để hút tài lộc về nhà chưa?

Sua ngay 4 loi phong thuy phong bep de don tai loc ve nha hinh anh 2
 

Như đã nói ở trên, phòng bếp được coi như nhà kho của gia chủ, khi phòng bếp không có đồ ăn dự trữ thì cũng giống như tài lộc cạn kiệt. Nếu bạn thấy tài vận nhà mình dạo này sa sút thì hãy kiểm tra ngay xem hũ gạo hay tủ đựng thực phẩm nhà mình có phải đã hết hay không mà kịp thời bổ sung nhé. Trong nhà luôn có đồ ăn cũng chính là tài lộc dồi dào, suối tiền chảy mãi không bao giờ cạn.
 

Bàn ăn có nhiều góc nhọn

  Hiện giờ trên thị trường có rất nhiều mẫu bàn ăn với mẫu mã đẹp, nhưng phải lựa chọn thế nào để không phạm phải lỗi phong thủy phòng bếp đây? Bởi lẽ bàn ăn không chỉ đơn giản là một vật dụng trong nhà, là nơi mọi người trong gia đình quây quần ăn uống mà nó còn chứa nhân khí, hút tài khí.    Hình dáng bàn ăn là điểm cực kì quan trọng cần chú ý. Tốt nhất nên chọn bàn ăn hình tròn hoặc hình bầu dục, tránh bàn ăn có nhiều góc nhọn. Bàn ăn hình tròn tượng trưng cho gia nghiệp hưng thịnh và tình cảm hòa thuận, đoàn kết trong nhà.


Sua ngay 4 loi phong thuy phong bep de don tai loc ve nha hinh anh 2
 

Nếu bàn ăn nhà bạn hình vuông hoặc hình chữ nhật thì không nên ngồi ở góc bàn để tránh sát khí xung khắc. Ngoài ra, bàn ăn không nên đặt đối diện với cửa ra vào, nếu diện tích nhỏ hẹp không tránh được thì nên che chắn bớt bằng bình phong, không để người ngoài có thể nhìn thấy gia đình đang ăn uống.
  An An

13 mẹo đơn giản để nhà bếp hợp phong thủy Xem phong thủy nhà bếp, chọn hướng đại cát đại lợi

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sửa ngay 4 lỗi phong thủy phòng bếp để đón tài lộc về nhà

Những con giáp có tình yêu thăng hoa bất ngờ dịp Giáng sinh

Những con giáp có tình yêu thăng hoa bất ngờ dịp Giáng sinh: Nhờ vận đào hoa cực vượng, những con giáp dưới đây sẽ đón một mùa Giáng sinh an lành và ngập tràn
Những con giáp có tình yêu thăng hoa bất ngờ dịp Giáng sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhờ vận đào hoa cực vượng, những con giáp dưới đây sẽ đón một mùa Giáng sinh an lành và ngập tràn hạnh phúc.


Quán quân: Người tuổi Tý


Bước sang tháng 12, vận thế tình duyên của người tuổi Tý lí tưởng, đặc biệt trong mùa Giáng sinh, tình yêu đôi lứa thăng hoa, hai bên tìm thấy sự đồng điệu về tâm hồn cũng như cảm nhận niềm hạnh phúc ngập tràn.

Hãy chủ động chia sẻ cảm xúc và tìm hiểu đối phương nhiều hơn, mối quan hệ đôi bên càng khăng khít. Đồng thời, nên giảm số lượng nhưng tăng thời lượng cuộc buổi hẹn trong mùa Giáng sinh, thời gian dài bên nhau sẽ thúc đẩy tình cảm lứa đôi có bước tiến đột phá.

Nhung con giap co tinh yeu thang hoa bat ngo dip Giang sinh hinh anh
 
Á quân: Người tuổi Tỵ

Giáng sinh đang tới gần, các cặp đôi có thể lên kế hoạch cho khoảnh khắc lãng mạn, ngập tràn yêu thương. Tận dụng cơ hội này,  hai bên có thể hàn gắn mọi mâu thuẫn, bất đồng, thậm chí nhượng bộ để đáp ứng nguyện vọng của nhau.

Đừng tiếc lời khen ngợi đối phương, người tuổi Tỵ hãy tìm cách bật mí về suy nghĩ cũng như tình cảm chân thành của mình, không được “kén cá chọn canh” thì tình yêu lứa đôi mới tiến triển thuận lợi và thăng hoa.

Mách nhỏ với phe FA nhé, nếu đã có “người trong mộng”, thay vì thể hiện tình cảm một cách quá lộ liễu, bạn có thể ra tín hiệu ngầm nào đó, vừa khiến đối phương chú ý đồng thời lại khơi gợi sự tò mò, muốn khám phá và chinh phục bằng được.

Nhung con giap co tinh yeu thang hoa bat ngo dip Giang sinh hinh anh
 
No3. Người tuổi Hợi

Tình yêu của người tuổi Hợi bước vào giai đoạn ổn định, không mâu thuẫn nhưng cũng chưa thấy dấu hiệu đột phá. Tận dụng không khí lãng mạn của đêm Noel này, hai bạn nên dành nhiều thời gian và tặng những món quà yêu thích cho nhau nhằm thúc đẩy tình yêu thăng hoa.

Người độc thân có thể chủ động sắp xếp buổi hẹn hò lãng mạn để tỏ tình. Vận đào hoa tăng mạnh sẽ giúp bạn bày tỏ tình cảm thành công. Đây chính là một trong những con giáp có tình yêu thăng hoa trong mùa Giáng sinh 2016.

Top 5 con giáp tốt toàn diện năm 2016
Được nhiều cát tinh và quý nhân phù trợ, những con giáp này không những gặt hái thành công trong công việc, sự nghiệp mà cả đường tình duyên cũng mĩ mãn.

No4. Người tuổi Thìn

Vận thế tình duyên của người tuổi Thìn trong mùa Giáng sinh khởi sắc mạnh, nếu muốn thúc đẩy mối quan hệ đôi bên lên tầm cao mới, bạn nên “đầu tư” chút thời gian và công sức nhé. Hãy bỏ qua mọi rào cản cá nhân để hòa nhập vào thế giới của riêng hai bạn.

Các chàng tuổi Thìn nên chủ động chia sẻ tâm tư tình cảm với đối phương hơn, mùa Giáng sinh ngập tràn hạnh phúc đang chờ đợi hai bạn phía trước, hãy cùng nhau tận hưởng khoảnh khắc ngọt ngào bên nhau.

► Cùng bói tình yêu theo cung hoàng đạo để biết hai bạn có hợp nhau không

Hoàng Lan (Theo QQ)

Xem thêm video Giải thích quan hệ hợp, xung, khắc của 12 con giáp.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp có tình yêu thăng hoa bất ngờ dịp Giáng sinh

"Nghèo Vật Chất, Giàu tinh thần" hay "Giàu vật chất, nghèo tình thần"

Con người, ai cũng đều là có suy nghĩ, tư tưởng, nếu tư tưởng giàu có thì đó mới thực sự là người giàu có.
"Nghèo Vật Chất, Giàu tinh thần" hay "Giàu vật chất, nghèo tình thần"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống hối hả này, bạn đã bao giờ cảm thấy tâm của mình mệt mỏi và dường như thiếu thiếu một chút gì đó, cho dù của cải vật chất của bạn lại thừa thãi chưa? Hãy tĩnh tâm và suy nghĩ xem, cả đời người ngắn ngủi này, điều bạn mong muốn nhất có phải là thứ mà bạn đang theo đuổi không? Chúng ta chẳng phải vẫn nói, thấy đủ thì thường vui sao? Trạng thái này chính là chúng ta vui với sự giàu có, dồi dào của tâm mình, tinh thần của mình. Cho dù chúng ta không có nhiều của cải, thu nhập cũng không cao nhưng tâm của chúng ta lại không có vướng bận. Con người, ai cũng đều là có suy nghĩ, tư tưởng, nếu tư tưởng giàu có thì đó mới thực sự là người giàu có.

Cùng Lịch Vạn Niên 365 trải nghiệm một số ứng dụng !

Xem bói cuộc đời của bạn !

Xem tử vi hàng ngày !

Người ta nói rằng, cuộc đời người chỉ có ba ngày. Người mê muội sẽ sống ở ngày hôm qua, sống trong quá khứ. Người hy vọng sẽ sống ở ngày mai và chỉ có người thấu hiểu mới sống ở ngày hôm nay, sống với hiện tại. Ngày hôm qua đã qua đi, là tấm chi phiếu đã hết hạn, ngày mai còn chưa tới, là tấm chi phiếu chưa thể rút. Cho nên, chỉ có sống ở ngày hôm nay mới là thực tại nhất. Đời người chẳng qua chỉ là một hồi đến và đi, là đến để kết duyên, nên không cần quá so đo tính toán mà khiến bản thân phải bất bình, tức giận. Cổ ngữ có câu: “Đời người sống chẳng đến trăm năm mà lại thường mang nỗi lo ngàn năm. Trăm sự đều theo tâm mà biến đổi, một nụ cười có thể giải ngàn nỗi u sầu.” Nếu như nghĩ rằng mỗi người chúng ta đều là những vị khách qua đường vội vội vàng vàng, chỉ bất quá là đến thế gian một chuyến thì những việc nhỏ nhặt ấy có đáng giá gì mà phải so đo?

Sống đơn giản không khó, hết thảy là do bản thân mình mà thôi. Khi nhu cầu của con người càng ít thì tự do sẽ càng nhiều, xa hoa càng ít thì thoải mái càng nhiều. “Nhiều một phần vui vẻ thì sẽ ít một phần ưu buồn”, “nhiều một phần chân thật thì sẽ ít một phần dối trá”, “nhiều một phần thong dong thì sẽ ít một phần vội vã”. Một khi có những quan niệm này thì chúng ta sẽ sống được nhẹ nhàng và khoan khoái trong tâm. Những người lớn tuổi thường có thể tự chủ an bài được cuộc sống của mình, đối xử tốt với bản thân, như vậy nội tâm sẽ giàu có và dồi dào.

Trong cuộc sống, nhất định cần để cho lòng mình được thong dong, thảnh thơi, đừng để “thân bận, tâm loạn” mà hãy để cho “thân bận mà tâm nhàn”. Học cách thay đổi một chút thái độ của mình để đi thích ứng với những tình huống khác nhau xảy ra trong cuộc sống, có như vậy bạn mới tự chủ và không bị đau thương, chán nản. Một khi trong tâm nhẹ nhàng, trong lòng đơn giản thì mới có thể thưởng thức và hưởng thụ những điều tốt đẹp của cuộc sống quanh mình. Trong thế giới trần tục này, có nhiều lắm những niềm vui, nỗi buồn, những nỗi bi thương, vui sướng và những phiền não. Cũng bởi vì đời người có những hỉ nộ ái ố đó mới có thể giúp con người ngộ ra rằng biết đủ thường sẽ vui. Một khi trong tâm người ta bằng lòng với số mệnh của mình thì cả đời sẽ sống được thoải mái, hân hoan, vui vẻ tựa như Thần tiên!

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: "Nghèo Vật Chất, Giàu tinh thần" hay "Giàu vật chất, nghèo tình thần"

Văn khấn cầu công danh ở chùa Hương

Văn khấn cầu công danh ở chùa Hương được dùng để đến cửa Phật xin được Phật che chở, bảo vệ chứ không thể phù hộ đường công, danh, tài, lộc.
Văn khấn cầu công danh ở chùa Hương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn khấn cầu công danh ở chùa Hương được dùng theo quan niệm của nhà Phật, Phật chỉ phù hộ an bình, che chở cho con Phật chứ không thể phù hộ đường công, danh, tài, lộc. Vì vậy, khi chúng ta làm lễ cầu tới cửa Phật nên xin được Phật che chở, bảo vệ.

Sắm lễ cúng cầu công danh ở chùa Hương

Lễ chay: Hương, hoa tươi (hoa sen, hoa huệ, hoa mẫu đơn, hoa ngâu…), quả chín, oản, xôi chè… đặt trên hương án của chính điện.

Lễ mặn: Cỗ tam sinh (trâu, dê, lợn), thịt gà, giò chả… đặt tại nơi thờ Đức Ông, Thánh, Mẫu và chỉ dâng đặt tại ban thờ hay điện thờ. Tuyệt đối không được dâng trên ban thờ Phật, Chư Bồ tát và Thánh Hiền.

Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cúng Phật tại chùa. Nếu có sửa lễ này thì đặt ở bàn thờ thần linh, Thánh Mẫu hay ở bàn thờ Đức Ông.

Tiền thật cũng không nên đặt lên hương án của chính điện mà nên bỏ vào hòm công đức.

5 bước hành lễ:

1. Đặt lễ vật: thắp hương và làm lễ ở ban thờ Đức Ông trước.
2. Sau khi đặt lễ ở ban Đức Ông xong, đặt lễ lên hương án của chính điện, thắp đèn nhang.
3. Sau khi đặt lễ chính điện xong thì đi thắp hương ở tất cả các ban thờ khác của nhà Bái đường. Khi thắp hương lên đều có 3 lễ hay 5 lễ. Nếu chùa nào có điện thờ Mẫu, Tứ phủ thì đến đó đặt lễ, dâng hương cầu theo ý nguyện.
4. Cuối cùng thì lễ ở nhà thờ Tổ (nhà Hậu).
5. Cuối buổi lễ, sau khi đã lễ tạ để hạ lễ thì nên đến nhà trai giới hay phòng tiếp khách để thăm hỏi các vị sư, tăng trụ trì và có thể tùy tâm công đức.

Văn Khấn cầu công danh ở chùa Hương

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Con lạy chín phương trời, mười phương Chư phật, vô thượng Phật pháp, Chư Thánh hiền tăng, Công Đồng các quan thường trụ Tam Bảo (hoặc ban nào cần lễ thì kêu tên tại ban đó), ngự tại (địa chỉ)………………………………………..
– Hôm nay là ngày…………….tháng………………. năm………..
(âm lịch) tín chủ con tên là………………….tuổi……….. (âm lịch).
– Ngụ tại………………………xin Đức……………..chứng giám, Hương tử con lễ bạc lòng thành, nhất tâm tường vạn tâm thành dâng lên cúng tiến. Xin chắp bái lễ bái, chắp kêu chắp cầu, ngửa trông ơn Phật, Quan Ầm Đại sỹ, chư Thánh hiền Tăng, Thiên Long bát bộ, Hộ pháp Thiện thần, từ bi gia hộ chứng giám cho con đến xin lộc cửa…………………chúng con người trần phàm tục, ăn chưa sạch, bạch chưa thông cúi xin được bề trên xá lầm xá lỗi. Con xin đức Phật…….độ cho bách gia họ ……………họ………………chúng con được sức khỏe dồi dào, bách bệnh tiêu tan, cho chúng con xin được công thành danh toại, tứ thời vô hạn vạn sự hanh thông, có quý nhân phù trợ.
Cúi xin chư Phật độ trì cho gia đình con được hòa thuận hạnh phúc, trong ấm ngoài êm, trên bảo dưới nghe, trên đe dưới sợ, trên kính dưới nhường, độ cho con làm ăn phát tài phát lộc, có của ăn của để tiền tài dư dả, lộc đầy lộc vơi. Xin bề trên ban đức ban lộc ban tài, cho con xin vạn sự may mắn, gặp dữ hóa lành, gặp hung hóa cát, năm xung xin giải xung, tháng hạn giải hạn điều lành xin đem lại, điều dại xin đem đi, cho con tránh được những điều thị phi, phiền muộn. Độ cho con đi một về lơ, đi tươi về tốt, 3 tháng hè 9 tháng đông được bình an trăm sự. Con xin chắp bái lễ bái, chắp kêu chắp cầu kêu thay cho phụ thân phụ mẫu (hoặc người cần xin hộ, tên, tuổi, nơi cư ngụ của người đó), (xin điều gì mình đang mong muốn). Con xin thành tâm bách bái tấu lạy Đức……………….độ trì cho con cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
– Khấn lễ tạ: Con lạy đức……………….. tín chủ con tên…………tuổi, ngụ tai…………….., tấu xin Đức……………. chứng tâm cho con cầu gì được nấy; cầu sao được vậy, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm. Nhất tâm tưởng vạn tâm thành, con xin bách bái lạy tạ Đức Phật.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn cầu công danh ở chùa Hương

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd