Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Những đường lông mày không sửa, hỏng hơn nửa cuộc đời

Theo nhân tướng học, có 5 loại hình dáng lông mày, nếu bạn không sửa sẽ hỏng nửa cuộc đời.
Những đường lông mày không sửa, hỏng hơn nửa cuộc đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hình dáng lông mày của mỗi người là không giống nhau, qua hình dáng lông mày người ta có thể tự dự đoán được vận mệnh cho mình. Theo nhân tướng học, có 5 loại hình dáng lông mày, nếu bạn không sửa sẽ hỏng nửa cuộc đời.

 
Nhung duong long may khong sua, hong hon nua cuoc doi hinh anh
Ảnh minh họa

 
1. Lông mày thưa và trắng
 
Người này lông mày khá thưa thớt, nhìn xa thì tưởng màu trắng, điều này tiết lộ phản ứng của người này không nhanh nhạy, tâm tư khá đơn giản. Nếu lại là kiểu lông mày hung thì vận mệnh của người này không được tốt cho lắm.
 
2. Lông mày nhạt và mỏng
 
Là người nhạy cảm, có khả năng làm việc tốt. Nếu là phụ nữ thì biết đối nhân xử thế rất tốt, năng lực làm việc cũng khá tốt, tham gia nhiều các hoạt động xã hội. Tuy nhiên, người này dễ bị tình cảm lấn át lý trí, duyên vận không tốt, thân thể cũng không được khỏe mạnh.
3. Lông mày lơ thơ
 
Người này tính tình nóng nảy nhưng lại rất thông minh, nhìn nhận sự việc một cách nhanh nhạy, chỉ cần thoáng qua cũng có thể hiểu rõ bản chất sự việc, nắm giữ trọng tâm rất nhanh và thường không để tâm vào chuyện vụn vặt. Thế nhưng, người này khá lập dị, dễ bị cảm xúc chi phối, khó nắm bắt và điều khiển cảm xúc của mình.

Nhung duong long may khong sua, hong hon nua cuoc doi hinh anh 2
Ảnh minh họa

 
4. Lông mày mờ, nhìn xa như không có
Những người này bạn thân không có nhiều, họ gặp khó khăn trong việc giao tiếp cũng như kết giao với bạn bè. Tính cách nổi bật là tính không nhất quán, không chín chắn, không đủ mạnh mẽ và kiên cường. Trong cuộc sống buộc phải phấn đấu đạt vị trí địa vị cao, nếu không vận mệnh sẽ không ngừng đi xuống.
 
5. Lông mày cách xa nhau
Người này tính cách hướng nội, ít khi thể hiện tâm sự ra ngoài. Trong cuộc sống họ không có nhiều bạn bè vì tính cách hơi keo kiệt một chút, nhận thì dễ chứ cho thì khó, không hòa đồng với mọi người nên thực sự hơi lạc lõng. Vận trình sức khỏe của người này cũng không tốt.
 
Phương Thùy  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những đường lông mày không sửa, hỏng hơn nửa cuộc đời

10 sự thật về ngày 30/2 đã được nghiên cứu và công nhận

Ngày mai là ngày 30/2, một ngày vô cùng đặc biệt với không chỉ giới khoa học và còn với cả giới trẻ.
10 sự thật về ngày 30/2 đã được nghiên cứu và công nhận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày mai là ngày 30/2, một ngày vô cùng đặc biệt với không chỉ giới khoa học và còn với cả giới trẻ, những kế hoạch trọng đại của cuộc đời sẽ thành công nếu bạn thực hiện trong ngày này. ## chúc bạn thành công!

 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 2
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 3
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 4
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 5
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 6
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 7
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 8
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 9
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 10
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 11
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 12
 

=> Xem ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Khánh An
 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 sự thật về ngày 30/2 đã được nghiên cứu và công nhận

Vạch mặt những con giáp thất hứa

VÌ nguyên nhân khách quan hay cá tính chủ quan mà người tuổi Tý cũng như tuổi Thìn... đã lọt danh sách những con giáp thất hứa thật nhiều.
Vạch mặt những con giáp thất hứa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– VÌ nguyên nhân khách quan hay cá tính chủ quan mà người tuổi Tý cũng như tuổi Thìn... đã lọt danh sách những con giáp thất hứa thật nhiều.


Quán quân: Tuổi Tý


Người tuổi Tý thích giao lưu, kết bạn khắp bốn phương trời, đồng thời cũng hết lòng hết dạ đối tốt với bạn bè. Thậm chí, con giáp này còn nghĩ thay cho người khác, đảm đương, ôm đồm nhiều việc, không biết cách từ chối.

Kết quả cuối cùng ra sao, chắc bạn cũng rõ. Ôm đồm nhiều việc trong khi không có khả năng xử lý hết. Thành thử đây cũng được coi là con giáp thất hứa nhiều.

Vach mat nhung con giap that hua hinh anh
 
Á quân: Tuổi Thìn


Bí ẩn, khó đoán biết là cảm giác mà ai cũng thấy ở người tuổi Thìn. Con giáp này sở hữu đầu óc linh hoạt, tính tình hướng ngoại, năng động nên có sức hút rất lớn với mọi người xung quanh.

Bên cạnh đó, những chú Rồng rất thích hành hiệp trượng nghĩa, giúp đỡ người khác. Chỉ tiếc rằng họ nhiệt tình tới mức xen cả vào đời tư, công việc, chuyện tình cảm của mọi người mà không hề hay biết.

Vô tư là thế, nhưng khi đã hứa với mọi người điều gì, họ cũng luôn nỗ lực để hoàn thiện nó. Chính vì thế mà lúc nào cũng tự tạo áp lực cho chính mình, để rồi tâm trạng bất an, cảm giác hứa thật nhiều và thất hứa cũng thật nhiều là thế.

Vach mat nhung con giap that hua hinh anh 2
 
No3. Tuổi Tỵ


Đa phần những người cầm tinh con Rắn dễ xao động, bị yếu tố ngoại cảnh tác động nên ý chí khó mà kiên định. Dù có chính kiến riêng, nhưng họ có thể thay đổi ở phút cuối do có người khác tác động.

Vì thế, nếu thấy người tuổi Tỵ tuyên bố sẽ giúp đỡ ai đó làm gì, tốt nhất bạn cũng chỉ nên trông chờ vào 50% thôi nhé. Nửa còn lại thì phải xem cảm hứng của họ đối với việc đó ra sao.

Top 5 con giáp tốt toàn diện năm 2016
Được nhiều cát tinh và quý nhân phù trợ, những con giáp này không những gặt hái thành công trong công việc, sự nghiệp mà cả đường tình duyên cũng mĩ mãn.
No4. Tuổi Mùi


Người tuổi Mùi nhiệt tình nhưng cũng rất cảm tính. Họ dễ xúc động trước hoàn cảnh hay số phận khó khăn, vì thế có thể lập tức đưa ra lời hứa giúp đỡ mà không cần suy nghĩ xem bản thân có khả năng hoàn thành việc đó hay không.

Khi bình tĩnh trở lại, họ mới cảm thấy hối tiếc vì điều mình đã hứa, cảm giác như bản thân lại thất hứa thêm một lần nữa.

No5. Tuổi Dậu

Người cầm tinh con Gà thích thể hiện năng lực làm việc với cấp trên, vì thế trong công việc, họ dễ đưa ra những lời hứa hẹn không đáng tin cậy, nhằm mục đích lấy lòng người khác.

Dù không hoàn thành việc đã đảm nhận, nhưng con giáp này còn lâu mới chịu nhận đó là lỗi của mình, rồi tìm mọi cớ để biện minh cho sai lầm đó.

=> Theo dõi: Tử vi hàng ngày của 12 con giáp được cập nhật nhanh chóng, chính xác

Ngọc Diệp

Top 4 con giáp không bao giờ thất hứa
– Người tuổi Tuất sinh ra đã mang trong mình tinh thần trượng nghĩa, coi trọng chữ tín và sự trung thành mang tính kỉ luật nghiêm túc. Bất kể

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vạch mặt những con giáp thất hứa

Tuổi Sửu hợp với tuổi gì –

Tuổi Sửu (con Trâu) - Là con bò mộng trong tiệm đồ sứ chớ không phải là con bò thường đâu! - Mặc dầu chậm chạp cứng chắc như thế, tuổi Trâu không phải là con bò sửa ngoài đồng. Con vật khỏe mạnh này sinh ra đã là bậc lãnh đạo, đáng tin cẩn, và có khả
Tuổi Sửu hợp với tuổi gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Sửu hợp với tuổi gì –

Những kinh nghiệm và khám phá căn bản của cụ Thiên Lương để giải đoán lá số tử vi

Bài viết trình bày những kinh nghiệm và khám phá căn bản của cụ Thiên Lương để giải đoán lá số tử vi. Bài viết viết này được tác giả Trần Việt Sơn trình bày rất dễ hiểu.
Những kinh nghiệm và khám phá căn bản của cụ Thiên Lương để giải đoán lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trần Việt Sơn

Mấy lời nói đầu

Chúng tôi xin có mấy lời nói đầu, trước hết để xin lỗi bạn đọc về việc đã không trình bầy ngay một số “kinh nghiệm” hay “khám phá” đi kèm với các bài giải đoán những lá số Tử vi danh nhân, do cụ Thiên Lương viết ra và chúng tôi được hân hạnh đăng lại. Chúng tôi đã xin thưa rằng những “kinh nghiệm” hay những “khám phá” đó là của cụ Thiên Lương (tức cụ KHải, công chức bộ Tài chánh hồi hưu), và chúng tôi phải tôn trọng…

Chúng tôi đã xin phép được biết những kinh nghiệm đó, cụ Thiên Lương đã dẫn giải cho cẩn thận. Một số bạn đọc đã tiếp xúc chúng tôi hỏi về các cách giải đoán ấy, chúng tôi đã thuyết trình lại, sau khi được phép của cụ Thiên Lương.

Càng ngày càng có những lá số danh nhân trên Khoa học huyền bí, thì càng có nhiều bạn đọc hỏi về các kinh nghiệm giải đoán ấy, xuyên qua một số những câu mà cụ Thiên lương đã viết, khác hẳn với những hiểu biết thông thường trong Tử vi. Chúng tôi đã thưa lại sự kiện đó với cụ Thiên Lương, để xin cụ viết cho. Nhưng cụ sẵn sàng phổ biến các kinh nghiệm đó, mà cụ không muốn viết ra. Chúng tôi thầm hiểu những lý do của Cụ, có thể là do sự khiêm tốn của một vị hiểu nhiều về số mạng con người, và cũng có thể vì cụ không muốn những cách giải đoán của mình được mọi người suy luận rồi quá tin tưởng mà ỷ y hoặc quá buồn rằng vận chưa đến mà rồi thất chí. Đó cũng là một cách để khiêm tốn. Cụ không muốn ai phải thắc mắc.

Nhưng chúng tôi xin được phổ biến các kinh nghiệm và khám phá của Cụ. Cụ bảo tùy ý. Vậy là giải phẩm lãnh lấy các trách nhiệm tinh thần. Chúng tôi lại ngại rằng mình viết ra thì nói không hết lời, hoặc không đúng lời của cụ Thiên Lương, cho nên chúng tôi dè dặt. Nhưng chúng tôi lại nghĩ rằng nếu dè dặt thì sẽ không làm được gì trong việc phổ biến các kinh nghiệm. Vả lại, nếu chúng tôi có thiếu sót thì sẽ được bổ túc sau, nếu chúng tôi có sai lầm thì sẽ được sửa chữa. Cho nên chúng tôi xin phổ biến những kinh nghiệm Tử vi đó sau đây, trình bầy với quý bạn đọc và các vị lão thành tử vi. Chúng tôi cũng khẩn thiết xin cụ Thiên Lương phù chính cho những gì chúng tôi diễn đạt sai lầm (kèm cả những nhận xét riêng của chúng tôi), để chúng tôi có dịp sửa đổi

(T.V.S)

Đi tìm những kinh nghiệm

Câu chuyện bắt đầu từ khi chúng tôi tới hầu thăm cụ và được coi những bản giải đoán một số những lá số danh nhân. Thích thì có thích, bởi những cách chính được đem ra giải thích, luận về những nét chính của mỗi cuộc đời, và đó là những cái luận khó nhất; nhưng có thích mà lại buồn vì không hiểu được một vài điểm ghi trong bài. Thí dụ về bài đầu tiên của cụ Thiên Lương, viết về học giả Phạm Quỳnh, có câu: “Tiên sinh tuổi Nhâm Thìn mà Mệnh đóng ở cung Hợi là một cái thế éo le, định mệnh đặt tiên sinh vào cái thế kẹt của cuộc đời”. Và “Cái Thân” của tiên sinh lại đóng ở cung Mão: lại cái thế kẹt hơn, hơn là Mệnh ở cung Hợi, cả hai phương diện cung và sao…”. Phải nhận rằng đó là những câu lạ tai. Chưa có một sách Tử vi nào giải nghĩa tại sao một tuổi này mà Mệnh ở cung này, lại là thế kẹt hay là thế tốt.

Cụ Thiên Lương đã lấy bút ra mà giải thích cho chúng tôi ngay trên giấy trắng mực đen. Đây kinh nghiệm của cụ: hơn thế, là khám phá của cụ. Từ thuở thiếu thời, Cụ đã đến với Tử vi mặc dù học các sách rất nhiều; có lẽ vì các sách nêu những cách có sẵn mà chưa nêu được những lời giải đoán thật đúng. Chán và hoài nghi Tử vi, nhưng rồi cụ lại bị hấp dẫn trở về, lần nay cụ có quyết chí tìm cứu, tìm hiểu nhiều hơn. Cụ tìm hiểu cả ở những tiền bối Tử vi, như cụ Ba La, Cụ học được ở nhà Tử vi Ba La cái khổ công tìm tòi, khám phá. Cụ Ba La đã bảo: “Học Tử vi phải tìm tòi chớ, bộ tôi là đầu bếp, các chú cứ ngồi hưởng những món ăn của tôi đã mất công sào nấu cho sẵn mãi sao? Học như vậy làm sao mà tiến nổi?”. Cụ Ba La chỉ cho biết thêm rằng sao Thái tuế vô cùng quan trọng, đừng có khinh thường.

Và quả nhiên, theo nhiều các giải đoán khác liên hệ với Tử vi, Thái Tuế là sao Vua. Nhưng tại sao Thái Tuế bao giờ cũng đóng ở cung năm tuổi (như người tuổi Mùi thì Thái Tuế đóng tại cung Mùi). Và tại sao vòng sao Thái tuế bao giờ cũng viết thuận cho tất cả những người dù là trai hay gái, tuổi âm hay tuổi dương, khác với chiều đi của các vòng sao khác? Từ chỗ đó, người ta cũng có thể ghép vào tất cả những sao có thể đi cùng với vòng sao Thái Tuế…Chúng ta đương cùng với cụ Thiên Lương làm lại một cuộc khám phá. Và cuộc khám phá này trước hết đặt dấu hỏi lớn tướng về vị trí của cung Mệnh và cung Thân. Cách tính cung mệnh và cung thân thì ai cũng biết. Bắt đầu từ Dần, theo tháng sinh tính thuận, rồi theo giờ sinh tính ngược, an Mệnh; cũng từ Dần, biểu tượng cho lúc đầu năm, theo tháng sinh tính thuận, lại thuận nữa tính đi theo giờ sinh, là an Thân. Mệnh và Thân có được vị trí nào là bao gồm cả tháng sinh, cả giờ sinh, thì hẳn rằng cái vị trí đó tóm thâu được tất cả sự quan trọng, nhất là các chính tinh, trung tinh, và hung tinh dàn ra như thế nào là ở trên bản số ở đó đã có các cung Thân và Mệnh.

Sau các lập luận và kiểm chứng trên các lá số, khám phá đã mở ra về ý nghĩa của vị trí cung Mệnh và cung Thân trên lá số. Vị trí đó tất nhiên phải so với tuổi của đương số, hay nói cho đúng ra, so với cung mang tên tuổi, nói vắn tắt là cung Tuổi.

Thí dụ đầu tiên: ông Phạm Quỳnh tuổi Nhâm Thìn, cung tuổi của ông là cung Thìn, nhưng Mệnh của ông nằm tại Hợi, Thân nằm tại mão. Mới nói là vị trí của Mệnh tại Hợi, và Thân nằm tại Mão, so với Thìn là cung tuổi, là một cái thế kẹt.

Mỗi lời nói đều đòi hỏi những giải thích, nhưng chúng tôi xin trình bầy kinh nghiệm trước, để những giải thích về sau.

Lấy căn bản là cung tuổi và tam hợp

Xin các bạn cứ tuổi nào thì ghi lấy cung của tuổi ấy và những cung tam hợp.

- Như tuổi Mùi, thì ghi cung Mùi và hai cung tam hợp Hợi Mão. Hay để giản tiện:

- 3 tuổi Hợi Mão Mùi, ta ghi ba cung trong thế tam hợp Hợi Mão Mùi.

- 3 tuổi Thân Tý Thìn, ta ghi ba cung Tị Dậu Sửu

- 3 tuổi Dần Ngọ Tuất, ta ghi ba cung Dần Ngọ Tuất.

Chúng ta sẽ so sánh các cung với và Thân với các cung tuổi và tam hợp của tuổi.

Cung Mệnh đóng đúng thế tam hợp cung tuổi. Xét đoán nét chính cuộc đời và đại hạn thành công nhất.

Những người tuổi Tí (hay Thân, hay Thìn), Mệnh đóng tại Thân, Tí, hay Thìn, là đóng tại thế tam hợp của cung tuổi.

Những người tuổi Hợi (hay Mão, hay Mùi) Mệnh đóng tại Hợi, Mão, Mùi;

Những người tuổi Tị (hay Dậu, hay Sửu) Mệnh đóng tại Tị, Dậu hay Sửu;

Những người tuổi Dần (hay Ngọ, hay Tuất), Mệnh đóng tại Dần, Ngọ hay Tuất;

Là những người mà cung Mệnh đóng tại thế tam hợp với cung tuổi.

Mệnh đóng ở thế tam hợp với cung tuổi hay ngay cung tuổi là cái thế tuyệt hảo; cái thể tuyệt hảo nào không phải có nghĩa là có danh vọng lớn, hay tiền tài nhiều, là vì những điều này còn phải tùy những điều kiện khác; nhưng tuyệt hảo là vì vị trí của Mệnh, như vậy chứng tỏ con người có tư cách, không hèn, tin tưởng ở chánh nghĩa của mình (dù rằng mình khá hay là mình kém). Đó là thế của những người được hài hả trong đời, được làm việc hợp với tư tưởng của mình. Trong đời, nhất là đối với những người đấu tranh, thiết tưởng đó là cái thế tuyệt hảo – vì còn biết bao nhiêu người khác chiến đấu mà không đạt lý tưởng hoặc là ngôi cao mà vẫn phải hành động ngược với lòng mình.

Lại luận về đại hạn thì phải kể rằng đại hạn nào đến đúng cung tam hợp của cung tuổi, là đại hạn thành công nhất, phát đạt nhất trong đời.

Biết được như vậy mà đúng, là biết được rất nhiều, đó là cái luận khó nhất. Chúng tôi (TVS) đã về xét lại hàng trăm lá số chỉ được có dăm số được Mệnh đóng đúng thế tam hợp của cung tuổi, lấy làm mừng cho các tuổi này.

Nếu cả Mệnh, cả Thân cùng đóng tại thế tam hợp của cung tuổi, thì trọn cuộc đời tin ở chánh nghĩa mình và được làm cho chánh nghĩa đó không phải làm trái nghịch với lòng, đó là số của những người tranh đấu thành công: hay dù không thành công (hiểu theo nghĩa thường nhân là được mũ áo xênh sang), thì cũng được hành động trọn cuộc đời hợp sở thích, sở nguyện.

Nếu mệnh đóng đúng thế Tam hợp với cung tuổi, mà Thân lại không được như vậy (như đóng ở thế đối lập, như xem dưới đây), thì con người có sự đắc ý về chánh nghĩa của mình, nhưng hành động của mình bị bó buộc làm sai với điều mình muốn (thí dụ như bị áp lực phải làm. Mệnh Thân trong thế Tam hợp với cung tuổi là nhất.

Ông Canh Thân, sanh ngày 17, tháng 9, giờ Dần

Ông Canh Thân này là bạn của chúng tôi, ông là con người tranh đấu cách mạng từ thuở hàn vi, vào tù ra khám nhiều lần, dĩ nhiên ông cũng có một nghề làm ăn như nhiều người ở đời (ông là một chức sự). Về sau, ông ra làm nghề tự do, tự mình làm chủ mình. Được hỏi về tâm trạng, ông cho biết rất tự hào và tự mãn về công việc tranh đấu của mình, không cần kể đến lúc thắng hay lúc bại. Nằm khám cũng vui vẻ, bình thản. Thật đúng với cái thế của người tuổi Thân và Mệnh tại cung Thân, và Thân tại cung Tí (đứng trong thế Tam hợp với cung tuổi). Đại hạn khá nhất của ông là đại hạn tại cung Tí (trong thế tam hợp với cung tuổi), từ 42 đến 51. Ở tù ra (vì hoạt động chánh trị), ông nhờ thế cách mạng lên giữ chức thứ nhì trong một bộ quan trọng bậc nhất trong chánh phủ.

Cung mệnh đóng tại thế đối lập với cung tuổi

- Tuổi Hợi Mão Mùi, Mệnh đóng tại Tị Dậu Sửu

- Tuổi Tị Dậu Sửu, Mệnh đóng tại Hợi Mão Mùi.

- Tuổi Dần Ngọ Tuất, Mệnh đóng tại Thân Tý Thìn.

- Tuổi Thân Tí Thìn, Mệnh đóng tại Dần Ngọ Tuất.

Như vậy là ở thế đối lập. Xin coi thế đối lập của các tam giác (tam hợp) đối lập nhau là thấy.

Nếu Mệnh đóng ở thế đối lập với thế tam hợp của cung tuổi, thì đó là thế trái…Trái không có nghĩa là không thành đạt; đối với những người có những cách tốt, vẫn thành đạt hay giầu có như thường, nhưng dù thành đạt vẫn bất mãn, dù lên cao vẫn không toại nguyện. Vì trái bất mãn, hoặc là phải tranh đấu gay cấn mới có thể thành đạt, hoặc là sự thành đạt phải khó khăn chớ không được trơn tru.

Về đại hạn, cứ đại hạn đến cung nào nằm trong thế Tam hợp của cung tuổi, thì đó là Đại hạn thành công bậc nhất trong đời của mình (phải là Đại hạn nằm trong thế tam hợp của cung tuổi, chứ không phải là Đại hạn nằm trong thế tam hợp của cung Mệnh).

Thí dụ: Tuổi Kỷ mùi, sanh mùng 8 tháng tư giờ thìn

Cung tuổi là cung Mùi, thế tam hợp là 3 cung Hợi Mão Mùi. Mệnh của ông bạn này đóng ở Sửu, có Tham Vũ, Quyền Lộc, giáp Nhật Nguyệt. Thế tam hợp cung tuổi là Hợi Mão Mùi, thế tam hợp cung Mệnh là Tị Dậu Sửu. Mệnh ở Sửu, Thân ở Dậu, vậy là cả Mệnh và Thân cùng ở thế đối lập với thế của cung tuổi.

Ông bạn này, như chúng tôi biết là một người tranh đấu, cố gắng rất nhiều trong cuộc đời, làm việc như trâu, nhưng dù ông có đạt được một thế đứng mà nhiều người thèm ước, ông vẫn trái ý, bất mãn ở cái chỗ đáng lẽ ông có thể đạt thành hơn thế. Tuy nhiên vào lúc lớn tuổi ông tự tạo cho mình một tâm trạng bình thản trong công việc, không tham vọng, để thích ứng với hoàn cảnh. Tức là ông chịu cảnh ngộ mà số mạng dành cho mình.

Về đại hạn, các đại hạn ở Hợi và ở Mùi là nhưng đại hạn tốt, các đại hạn khác kém hơn. Các đại hạn ở Hợi và ở Mùi là những đại hạn nằm trong thế tam hợp của cung tuổi. Đại hạn ở HỢi (22-31) là đại hạn xây dựng cuộc đời (học hành, đỗ đạt, đi làm và danh vọng đầu tiên), đại hạn ở Mùi (từ 62 trở đi) có thể sẽ khá nếu được sống vào giai đoạn ấy.

Một thí dụ khác: cụ tuổi Nhâm Dần 72 tuổi, những nét chính của vị trí Mệnh và đại hạn như sau

Cụ nổi danh là bậc trưởng thượng trong nước, có rất nhiều học trò thành đạt, nay làm thật lớn, nhưng đời và tâm trí của cụ gặp nhiều khó khăn, trái ý – ngay cả khi cụ làm lớn. (vì thế tam hợp cung tuổi là Dần Ngọ Tuất, thế tam hợp cung Mệnh là Thân Tý Thìn, đối nghịch nhau). Đại hạn tốt ở Ngọ và ở Tuất. Đại hạn 26 ở Ngọ, cụ thành đạt về nghề nghiệp. Cuộc đời chánh trị của cụ về sau gặp nhiều trái ý, tuy có những lúc lên thật cao. Đại hạn 66 tại Tuất mới thật khá, cụ lên cao lắm, nhưng cụ vẫn ở cảnh không xứng ý toại lòng.

(Xin bạn đọc kiểm lại thêm các lá số của cụ Ba La, cụ Phan Chu Trinh, cụ Phan Khắc Sửu).

Thế tam hợp của Mệnh so le với thế tham hợp của cung tuổi

Như thế so le trong lá số của ông Phạm Quỳnh, xin được ghi lại nét chính sau đây

Ông tuổi Nhâm Thìn, sanh tháng Chạp, ngày 26, giờ Dần, thế tam hợp của cung tuổi là Thân Tý Thìn; Mệnh đóng tại Hợi, Thân đóng tại Mão, là thuộc cái thế Hợi Mão Mùi. Hai tam giác tam hợp đó không nhập nhau, không đối nhau, mà là so le. Đó là cái thế so le, cũng là cái thế kẹt của cuộc đời. Cho nên mới gọi rằng cụ Phạm Quỳnh ở thế kẹt. Cụ có thể làm to, chủ tịch hội đồng này hội đồng nọ, một bước thượng thơ, viết văn và khảo cứu nổi tiếng, nhưng cái thế kẹt của cụ là “làm cho người khác hưởng”. Đó là cái thế chung của người đi làm công mà không tạo được cái thế độc lập, của những người nếu có công danh tột đỉnh thì vẫn là nên làm phó, là làm cho người khác hưởng.

Đó là cái thế so le trong đó tam giác cung Mệnh đuổi theo tam giác cung tuổi, nếu lại ở cái thế so le tam giác cung Mệnh vươn lên trước tam giác cung tuổi, theo chiều thuận, thì cũng vẫn là thế kẹt, nhưng là thế của người lấn lên để ăn người, lợi dụng người, chứ không phải để người lợi dụng/

Như ông ######, tuổi Mão, tam giác cung tuổi của ông là Hợi Mão Mùi, Mệnh của ông ở tại Thìn. Nếu Mệnh ở tại Dần, thì đó là cái thế kẹt làm cho người ăn, nhưng đây Mệnh ở tại Thìn là đã lấn lên, thành cái thế kẹt ăn người. Tuy nhiên, thế đó không hẳn tốt hơn, là vì lấn lên, 1 cung, tất gặp Thiên Không và Đào, Hồng (những cái bại, những cái rắc rối của cuộc đời)

Đòi hỏi những giải thích

Những sự khẳng định bên trên tất nhiên đòi hỏi những giải thích theo lý học Tử vi và những sự kiểm chứng lại với thuyết khắc hợp âm Dương và ngũ hành. Đó là điều mà chúng tôi sẽ trình bầy trong số sau, tại sao lại có những sự kiện ấy. Cuộc khám phá xướng xuất từ vòng Thái Tuế và những sao được ghép vào vòng đó, luận chung với các thế tam hợp trên lá số.

Chúng tôi cũng xin nói rằng, sau khi được kinh nghiệm trên của cụ Thiên Lương, chúng tôi có về kiểm chứng lại trên cả trăm lá số và thấy đúng.

Một cái thú khác mà chúng tôi được tiếp nhận, là sự phân biệt tánh chất các sao. Trong cái khoái của nhà Tử vi tìm cái thực chất trong lòng người, cụ Thiên Lương đã hướng nhiều về bộ Long Phượng Hổ Cái về Nhật Nguyệt, về Thiên Mã, và về thế vị trí của Mệnh, Thân so với vị trí của cung tuổi; những cái đó tốt, thì vẫn hơn là được Khoa, Quyền, Lộc, vì bộ tam hóa này chỉ về mũ áo xênh xang, hơn là sự thành đạt trong chính nghĩa và tâm hồn con người.

Xin quý vị chờ xem kỳ sau.

KHHB số 40


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kinh nghiệm và khám phá căn bản của cụ Thiên Lương để giải đoán lá số tử vi

Dịch Can Chi

Một bài viết chia sẻ về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên. Mời mọi người cùng đọc.
Dịch Can Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên.

CHU KỲ 1

............................. LY

........TỐN..................................KHÔN

...CHẤN.....................+...................ĐOÀI

.......CẤN...................................CÀN

.............................KHẢM

1. Giáp Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng”.

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.”

2. Ất Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen”.

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

3. Bính Dần - Thuần Cấn, hào 6

- “Thượng Cửu, đôn cấn, cát”.

- “Hào Chín Trên, lấy phẩm chất đôn hậu để ghìm chặn tà dục, tốt lành.”

- Tượng “đôn cấn chi cát, dĩ hậu chung dã” – Hào Chín Trên với bản chất tốt đẹp đã giữ vững đến lúc cuối.

4. Đinh Mão – Thuần Đoài, hào 2

- “Cửu Nhị, phu đoài, cát, hối vong”

- “Hào Chín Hai, thành tín mà vui vẻ với mọi người, tốt lành, hối hận mất hết.”

- Tượng “phu đoài chi cát, tín chí dã” – Chín Hai chí nằm ở sự thành tín trung thực.

5. Mậu Thìn - Thuần Khảm, hào 2

- “Cửu Nhị, khảm hữu hiểm, cầu tiểu đắc”

- “Chín Hai, Ở nơi hiểm nạn khốn cùng trong hố bẫy, từ nơi nhỏ hẹp mưu cầu thoát hiểm, tất có được điều mong muốn”.

- Tượng “cầu tiểu đắc, vị xuất trung dã” – Hào Chín Hai lúc này còn chưa thoát khỏi chỗ hiểm.

6. Kỷ Tị - Thuần Ly, hào 6

- “Thượng Cửu, vương dụng xuất chinh, hữu gia chiết thủ hoạch phỉ kỳ xú, vô cữu”

- “Chín Trên, nhà Vua xuất quân chinh phạt, lập được công lớn, chém đầu quân địch, bắt những kẻ “dị kỷ” không chựu lệ thuộc, không có lỗi.

- Tượng “Vương dụng xuất chinh, dĩ chính bang dã” – hào Chín Trên làm như vậy để cho đất nước được yên ổn, trị vì được thiên hạ.

7. Canh Ngọ - Thuần Chấn, hào 4

- “Cửu Tứ, chấn toại nê”

- “Chín Bốn, lúc sấm động kinh hoàng thất thố, rơi vào đống bùn lấy”.

- Tượng “chấn toại nê, vị quang dã” – hào Chín Bốn đức dương cứng chưa thể sáng lớn. Sa vào nơi đồi trụy.

8. Tân Mùi - Thuần Tốn, hào 4

- “Lục Tứ, hối vong, điền hoạch tam phẩm”

- “Sáu Bốn, hối hận mất hết, vật săn được chia làm ba loại (để làm vật tế tự, đãi khách, và dâng lên bếp Vua).

- Tượng “điền hoạch tam phẩm, hữu công dã” – hào Sáu Bốn tuân theo mệnh Vua, lập được công lao.

9. Nhâm Thân - Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân”.

10. Quý Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng”.

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

11. Giáp Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận”.

12. Ất Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” - Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”.

13. Bính Tý - Thuần Cấn, hào 5

- “Lục Ngũ, cấn kỳ phụ, ngôn hữu tự, hối vong”

- “Sáu Năm, ghìm chặn miệng mình, không để nói càn, nói phải rành mạch đâu ra đấy, hối hận sẽ mất.

- Tượng “Cấn kỳ phụ, dĩ trung chính dã” – Sáu Năm có thể ở ngôi giữa giữ chính. Giữ chính là thừa.

14. Đinh Sửu – Thuần Đoài, hào 3

- “Cửu Tam, lai đoài hung”

- “Chín Ba, quay lại để cầu vui, có hung hiểm”.

- Tượng “Lai đoài chi hung, vị bất đáng dã” – Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

15. Mậu Dần - Tập Khảm, hào 1

- “Sơ Lục, tập khảm, nhập vu khảm tãm, hung”

- “Sáu Đầu, ở nơi chất chồng hiểm họa cạm bẫy, rơi sâu vào hố bẫy, có hung hiểm”.

- Tượng “tập khảm nhập khảm, thất đạo hung dã” – hào Sáu Đầu lạc đường rơi thêm vào chỗ hiểm nên tất có hung hiểm.

16. Kỷ Mão – Thuần Ly, hào 1

- "Sơ Cửu, lý thác nhiên, kính chi, vô cữu”

- “Chín Đầu, làm việc cẩn trọng không cẩu thả, giữ thái độ cung kính, cẩn thận thì tất không tội lỗi.”

- Tượng “lý thác chi kính, dĩ tị cữu dã” – Ý hào Sáu Đầu có như vậy mới tránh được tội lỗi.

17. Canh Thìn – Thuần Chấn, hào 3

- "Lục Tam, chấn tô tô, chấn hành vô sảnh”

- “Sáu Ba, lúc sấm động kinh hãi không yên, do sấm động mà biết sợ, thì đi lên sẽ không gặp họa hoạn.”

- Tượng “chấn tô tô, vị bất đáng dã” – Ngôi vị hào Sáu Ba không thỏa đáng.

18. Tân Tị - Thuần Tốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, trinh cát, hối vong, vô bất lợi, vô sơ hữu chung; tiên canh tam nhật, hậu canh tam nhật, cát”

- “Chín Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận mất hết, không gì không lợi ; lại ban mệnh lệnh, mới đầu không thuận lợi, nhưng cuối cùng tất sẽ thông thuận ; dự định ban bố lệnh mới vào ba ngày trước ngày Canh, là ngày tượng trưng cho sự “biến canh” (thay đổi), và thi hành mệnh lệnh mới, vào ba ngày sau ngày Canh, như vậy mà trên dưới thuận theo, tất được tốt lành.”

- Tượng “cửu ngũ chi cát, vị chính trung dã” – hào Chín Năm được như vậy là do ngôi hào này chính mà giữ vững được đạo “trung”.

19. Nhâm Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không tội lỗi.”

20. Quý Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí.”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

21 Giáp Thân – Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- "Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

22. Ất Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng.”

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

23. Bính Tuất - Thuần Cấn, hào 4

- “Lục Tứ, cấn kì thân, vô cữu”

- "Sáu Bốn, ghìm chặn ở phần thân mình, không để vọng động, tất không tội lỗi.”

- Tượng “cấn kì thân, chỉ chư cung dã” – hào Sáu Bốn có thể tự ghìm chặn, yên giữ ngôi mình.

24. Đinh Hợi – Thuần Đoài, hào 4

- “Cửu Tứ, thương đoài vị ninh, giới tật hữu thỉ”

- "Chín Bốn, cân nhắc về sự vui nhưng trong lòng chưa yên, nếu cắt đứt hẳn với sự “tà tật” của bạn xiểm nịnh thì thật đáng mừng.

- Tượng “cửu tứ chi hỷ, hữu khánh dã” - Điềm mừng của hào Chín Bốn, là vì có tượng đáng chúc mừng vậy.

25. Mậu Tý - Thuần Khảm, hào 6

- “Thượng Lục, hệ dụng huy mặc, chỉ vu tùng cức, tam tuế bất đắc, hung”

- “Sáu Trên, bị trói bằng dây thừng, giam hãm trong bụi gai, ba năm không được giải thoát, có hung hiểm.

- Tượng “thượng lục thất đạo, hung tam tuế dã” – hào Sáu Trên lạc chính đạo đi vào nơi hiểm, hung hiểm sẽ kéo dài suốt ba năm.

26. Kỷ Sửu – Thuần Ly, hào 2

- “Lục Nhị, hoàng ly, nguyên cát”

- “Sáu Hai, giữ được sắc vàng trung chính phụ bám vào vật, cực tốt.”

- Tượng “hoàng ly nguyên cát, đắc trung đạo dã” – hào Sáu Hai đạo hợp giữa không lệch.

27. Canh Dần - Thuần Chấn, hào 2

- “Lục Nhị, chấn lai lệ; ức táng bối, tê vu cửu lăng, vật trục, thất nhật đắc”

- “Sáu Hai, sấm sét ập tới, có nguy hiểm; mất nhiều tiền, nên lánh xa và trèo lên đỉnh đồi cao, không cần truy tìm, quá không đầy bảy ngày thì tiền mất lại tìm thấy.”

- Tượng “chấn lai lệ, thặng cương dã” – hào Sáu Hai cưỡi trên hào dương cứng mà nguy.

28. Tân Mão - Thuần Tốn, hào 6

- “Thượng Cửu, tốn tại sàng hạ, táng kì tư phủ; trinh hung”

- “Chín Trên, thuận theo quá mức, nép ở dưới giường, giống như mất búa sắc cứng rắn, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm.”

- Tượng “tốn tại sàng hạ, thượng cùng dã ; táng kì tư phủ, chính hồ hung dã” – hào Chín Trên ở ngôi cuối của sự khốn cùng ; hào Chín Trên nên giữ vững sự chính của dương cứng để phòng hung hiểm.

29. Nhâm Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

30. Quý Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi.”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

31. Giáp Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không cữu hại tội lỗi.”

32. Ất Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

33. Bính Thân - Thuần Cấn, hào 3

- “Cửu Tam, cấn kì hạn, liệt kì di, lệ huân tâm.”

- “Chín Ba, ghìm chặn sự vận động của lưng, đến nỗi đứt cả nơi chỗ thăn lưng (chỗ trên dưới giao nhau), nguy hiểm như cháy ruột.”

- Tượng “cấn kì hạn, nguy huân tâm dã” - Sự nguy hiểm của hào Chín Ba sẽ như cháy ruột.

34. Đinh Dậu – Thuần Đoài, hào 5

- “Cửu Ngũ, phu vu bác, hữu lệ.”

- “Chín Năm, tin kẻ tiểu nhân âm mềm, mà tiêu mòn hết đức dương cứng (bị nó lôi kéo mà cùng vui), có nguy hiểm.”

- Tượng “phu vu bác, vị chính đáng dã” - Thật đáng tiếc cho hào Chín Năm lại ở vào ngôi chính đáng mà thôi!

35. Mậu Tuất - Thuần Khảm, hào 5

- “Cửu Ngũ, khảm bất doanh, chỉ kí bình, vô cữu.”

- “Chín Năm, hố bẫy hiểm nạn còn trưa tràn đầy, thì gò nhỏ đã bị san bằng, tất không cữu hại.”

- Tượng “khảm bất doanh, trung vị đại dã” – hào Chín Năm tuy ở ngôi giữa, nhưng công sức làm cho phẳng chỗ hiểm còn được chưa sáng lớn.

36. Kỷ Hợi – Thuần Ly, hào 3

- “Cửu Tam, nhật trắc chi ly, bất cổ phẫu nhi ca, tác đại điệt chi ta, hung.”

- “Chín Ba, mặt trời sắp lặn, ngả dần “bám” về phía trời tây, lúc này nếu không gõ vò, vui vẻ ca hát tự vui, tất sẽ than thân già nua, ốm yếu, có hung hiểm.”

- Tượng “nhật trắc chi ly, hà khả cữu dã” – Ngả dần bám về phía trời Tây, tình trạng này thì làm sao mà giữ cho được lâu dài!

37. Canh Tý - Thuần Chấn, hào 1

- “Sơ Cửu, chấn lai khích khích, hậu tiếu ngôn nha nha, cát.”

- “Chín Đầu, sấm sét ập tới mà biết mà biết kinh hãi khiếp sợ, thì sau sẽ biết thận trọng hành động, giữ phúc để được nói cười râm ran, tốt lành.”

- Tượng “chấn lai khích khích’, khủng chí phúc dã ; ‘tiếu ngôn nha nha’ hậu hữu tắc dã” – hào Chín Đầu kinh sợ thận trọng, thì có thể đưa phúc trạch đến ; hào Chín Đầu sau khi kinh sợđã biết tuân thủ phép tắc.

38. Tân Sửu - Thuần Tốn, hào 1

- “Sơ Lục, tiến thoái, lợi vũ nhân chi trinh.”

- “Sáu Đầu, thấp thuận quá mức, tiến thoái do dự, lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền.”

- Tượng “tiến thoái chí nghi dã ; lợi vũ nhân chi trinh, chí trị dã” – hào Sáu Đầu ý chí nhu nhược nghi sợ ; ‘lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền’ là để khuyến khích Sáu Đầu sửa trị và tạo lập ý chí kiên cường.

39. Nhâm Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân.”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

40. Quý Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung.”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

41. Giáp Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

42. Ất Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi. ”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

43. Bính Ngọ - Thuần Cấn, hào 2

- “Lục Nhị, cấn kì phì, bất chửng kì tùy, kì tâm bất khoái.”

- “Sáu Hai, ghìm chặn sự cử động của cẳng chân, chưa thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, trong lòng không được khoan khoái.”

- Tượng “bất chửng kì tùy, vị thoái chính dã” – hào Sáu Hai không thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, lại không có cách nào lùi lại để nghe theo mệnh lệnh đang ghìm chặn (vì vậy trong long không khoan khoái).

44. Đinh Mùi – Thuần Đoài, hào 6

- “Thượng Lục, dẫn đoài.”

- “Sáu Trên, dụ dỗ người ta cùng vui.”

- Tượng “thượng lục dẫn đoài, vị quang dã” – hào Sáu Trên đạo vui vẻ chưa thể (không thể) sáng lớn.

45. Mậu Thân - Thuần Khảm, hào 4

- “Lục Tứ, tôn tửu, quỹ nhị, dụng phẫu, nạp ước tự dũ, chung vô cữu”

- “Sáu Bốn, một chén riệu nhạt, hai rá thức ăn đạm bạc, dùng vò sành thô lậu đựng các thứ trên (thành kính dâng biếu bậc tôn quý), nộp ước qua cửa sổ sáng, cuối cùng tránh được cữu hại.”

- Tượng “tôn tửu quỹ nhị, cương nhu tế dã” – Ý hào Chín Năm dương cứng và hào Sáu Bốn âm mềm giao tiếp với nhau.

46. Kỷ Dậu – Thuần Ly, hào 4

- “Cửu Tứ, đột như kì lai như, phần như, tử như, khí như”

- “Chín Bốn, đột nhiên hiện lên ráng bình minh đỏ rực, giống như ngọn lửa mạnh đang thiêu đốt, nhưng chỉ trong phút chốc sẽ bị tiêu tán, diệt vong, bị vứt bỏ trạch trơn.”

- Tượng “đột như kì lai như, vô sở dụng dã” – Cái hư thế của hào Chín Bốn, tất sẽ làm nó không nơi phụ bám, chứa chấp.

47. Canh Tuất - Thuần Chấn, hào 6

- “Thượng Lục, chấn tác tác, thị quắc quắc, chinh hung ; chấn bất vu kì cung, vu kì lân, vô cữu ; hôn cấu hữu ngôn”

- “Sáu Trên, lúc sấm động sợ đến nỗi hai chân co rúm lại không đi được, hai mắt nhớn nhác, cứ mạo hiểm tiến lên tất gặp hung hiểm ; nếu có thể khi sấm động còn chưa tới bản thân mình, mới tới nhà hàng xóm đã đề phòng trước, thì không gặp cữu hại ; nhưng nếu mong có được âm dương hôn phối, thì sẽ đi đến tranh cãi nhau.”

- Tượng “chấn tác tác, trung vị đắc dã ; tuy hung vô cữu, úy lân giới dã” – Hào Sáu Trên chưa ở được vào vị trí có thể ứng xử thích hợp được với đạo “trung” ; mặc dù có hung hiểm nhưng không có cữu hại gì, là do biết sợ tiếng sấm chấn động từ bên hàng xóm nên đã đề phòng trước.

48. Tân Hợi - Thuần Tốn, hào 2

- “Cửu Nhị, tốn tại sàng hạ, dụng sử, vu phân nhược cát, vô cữu”

- “Chín Hai, thuận theo nép ở dưới giường, nếu có thể noi theo thầy bói, thầy cúng, lấy sự khiêm nhún mà phụng sự thần linh thì sẽ được nhiều tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “phân nhược chi cát, đắc trung dã” - Sẽ được nhiều tốt lành, là vì hào Chín Hai có thể giữ giữa không lệch.

49. Nhâm Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng.”

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.

50. Quý Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen.”

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

51. Giáp Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

52. Ất Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

53. Bính Thìn - Thuần Cấn, hào 1

- “Sơ Lục, cấn kì chỉ, vô cữu, lợi vĩnh trinh”

- “Sáu Đầu, biết ghìm chặn ở ngón chân khi cất bước, tất vô cữu hại, lợi về sự giữ vững chính bề lâu dài.”

- Tượng “cấn kì chỉ, vị thất chính dã” – hào Sáu Đầu chưa từng vi phạm chính đạo.

54. Đinh Tị - Thuần Đoài, hào 1

- “Sơ Cửu, hòa duyệt, cát.”

- “Chín Đầu, dựu dàng, vui vẻ với người, tốt lành.”

- Tượng “hòa duyệt chi cát, hành vị nghi dã” – Hành vi của Chín Đầu đứng đắn mà không bị người ta nghi kị.

55. Mậu Ngọ - Thuần Khảm, hào 3

- “Lục Tam, lai chi khảm khảm, hiểm thả chẩm, nhập vu khảm tãm, vật dụng”

- “Sáu ba, tới lui đều ở trong vòng hiểm hãm, đi tới là hiểm lui lại khó an, rơi xuống hố sâu không thể thi thố tài dụng.”

- Tượng “lai chi khảm khảm, chung vô công dã” – hào Sáu Ba cuối cùng khó thành công trong sự “hành hiểm”.

56. Kỷ Mùi – Thuần Ly, hào 5

- “Lục Ngũ, xuất thế đà nhược, thích ta nhược, cát”

- “Sáu Năm, nước mắt chảy ròng ròng, ngậm ngùi than thở, (ở nơi tôn quý, được giúp dập, về cuối sẽ) tốt lành.”

- Tượng “lục ngũ chi cát, ly vương công dã” – hào Sáu Năm được phụ bám vào ngôi tôn quý của đấng vương công.

57. Canh Thân - Thuần Chấn, hào 5

- “Lục Ngũ, chấn vãng lai, lệ, ức vô táng, hữu sự”

- “Sáu Năm, khi sấm động thì bất kể là đi lên hay đi xuống đều có nguy hiểm ; nếu có thể thận trọng giữ đạo “trung” thì vạn lần cũng không thất thố một lần, có thể giữ lâu dài được việc trọng đại là việc tế tự.”

- Tượng “chấn vãng lai lệ, nguy hành dã ; kì sự tại trung, đại vô táng dã” – hào Sáu Năm cần thấy rõ sự nguy sợ mà thận trọng tiến lên, sử sự nên thận trọng giữ đạo “trung”.

58. Tân Dậu - Thuần Tốn, hào 3

- “Cửu Tam, tần tốn, lận.”

- “Chín Ba, ưu sầu không vui, miễn cưỡng thuận theo, sẽ có thẹn tiếc.”

- Tượng “tần tốn chi lân, chí cùng dã” – Tâm chí Chín Ba khốn cùng không hăng hái.

59. Nhâm Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận

60. Quý Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát.”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành.”

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” – hào Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”

CHU KỲ 2

................................LỮ

....TIỂU SÚC................................PHỤC

...DỰ........................+......................KHỐN

.......BÍ..........................................CẤU

...............................TIẾT

1. Giáp Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1

- “Sơ Lục, hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên.”

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

2. Ất Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại.”

- Tượng viết “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

3. Bính Dần – Sơn Hỏa Bí, hào 6

- “Thượng Cửu, bạch bí, vô cữu”

- “Chín Trên, văn sức bằng mầu trắng không diêm dúa, không có cữu hại”

- Tượng “Bạch bí vô cữu, thượng đắc chí dã” – hào Chín Trên hết sức toại chí do đạo văn sức chuộng về chất.

4. Đinh Mão - Trạch Thủy Khốn, hào 2

- “Cửu Nhị, khốn vu tửu thực, chu phất phương lai, lợi dụng hưởng tự ; chinh hung, vô cữu”

- “Chín Hai, riệu thịt mà nghèo nàn, cùng khốn, vinh lộc sẽ tới, lợi về sự chủ trì đại lễ tế tự nơi tông miếu ; lúc này tiến thủ tuy nhiều hung hiểm, nhưng không có gì cữu hại”

- Tượng “Khốn vu tửu thực, trung hữu khánh dã” – hào Chín Hai chỉ cần giữ vững đạo giữa thì sẽ có phúc khánh.

5. Mậu Thìn - Thủy Trạch Tiết, hào 2

- “Cửu Nhị, bất xuất môn đình, hung”

- “Chín Hai, (cố chấp mà tiết chế) không ra khỏi sân nhà, có hung hiểm.

- Tượng “Bất xuất môn đình, thất thời cực dã” – hào Chín Hai lỡ mất thời cơ thích hợp.

6. Kỷ Tị - Hỏa Sơn Lữ, hào 6

- “Thượng Cửu, điểu phần kì sào, lữ nhân tiên tiếu, hậu hào đào ; táng ngưu vu dị, hung”

- “Chín Trên, tổ chim trên cành cao bị cháy, kẻ lữ khách trước được ngôi cao vui mừng cười nói, sau bị tai ương kêu gào khóc lóc ; giống như mất trâu nơi bơt ruộng hoang xa, có hung hiểm”

- Tượng “Dĩ lữ tại thượng, kì nghĩa phần dã ; táng ngưu vu dị, chung mạc chi văn dã” – Làm một kẻ lữ khách, mà lại ở cao ngôi trên, về lý thì tất gặp họa cháy tổ ; mất trâu nơi cánh đồng hoang xa, nói lên hào Chín Trên ăn nhờ ở đậu gặp họa, cuối cùng sẽ không người hay biết.

7. Canh Ngọ - Lôi Địa Dự, hào 4

- “Cửu Tứ, do dự, đại hữu đắc ; vật nghi, bằng hạp trâm”

- “Chín Bốn, người khác nhờ ta mà vui, ta có thể thành công lớn được ; cứ thẳng thắn đừng nghi ngờ gì, bè bạn sẽ tụ tập lại theo ta, như cả đám tóc được gài lại nơi chiếc châm cài đầu”.

- Tượng “Do dự đại hữu đắc, chí đại hành dã” – Chí dương cứng của hào Chín Bốn được thực hành nhiều.

8. Tân Mùi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 4

- “Lục Tứ, hữu phu ; huyết khứ thích xuất, vô cữu”

- “Sáu Bốn, nếu có sự thành tín với dưới thì sẽ tránh được sự buồn phiền, thoát được sự sợ hãi, như vậy tất sẽ “vô cữu hại”.

- Tượng “Hữu phu thích xuất, thượng hợp chí dã” – hào Sáu Bốn có ý chí tương hợp với bậc tôn thượng dương cứng.

9. Nhâm Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

10. Quý Dậu – Địa Lôi Phục, hào 6

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

11. Giáp Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

12. Ất Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

13. Bính Tý – Sơn Hỏa Bí, hào 5

- “Lục Ngũ, bí vu khâu viên, thúc bạch tiển tiển ; lận, chung cát”

- “Sáu Năm, văn sức ở gò vườn, mang một bó dải lụa mỏng (lễ vật đến mời kẻ hiền sỹ), mặc dù hào dưới không ứng mà có sự hối tiếc, nhưng hào trên lại ứng, cuối cùng sẽ tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu hỷ dã” - Sự tốt lành của Sáu Năm nói lên tất có sự mừng.

14. Đinh Sửu - Trạch Thủy Khốn, hào 3

- “Lục Tam, khốn vu thạch, cứ vu tật lê ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, hung”

- “Sáu Ba, khốn ở dưới đá lớn (đá rắn khó vào), dựa vào cây tật lê (nhiều gai khó dẫm) ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, có hung hiểm.

- Tượng “Cứ vu tật lê, thặng cương dã ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, bất tường dã” - Dựa vào cây tật lê, nhiều gai khó dẫm, nói lên hào Sáu Ba lấy chất âm mềm cưỡi trên kẻ cương cường ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, đây là hiện tượng chẳng lành.

15. Mậu Dần - Thủy Trạch Tiết, hào 1

- “Sơ Cửu, bất xuất hộ đình, vô cữu”

- “Chín Đầu, (tiết chế thận trọng giữ gìn), không ra khỏi sân cổng nhà, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Bất xuất hộ đình, tri thông tắc dã” – Không ra khỏi sân cổng nhà, nói lên hào Chín Đầu rất biết lẽ đường thông thì đi, đường bị ngăn thì dừng.

16. Kỷ Mão - Hỏa Sơn Lữ, hào 1

- “Sơ Lục, lữ tỏa tỏa, tư kỳ sở thủ tai”

- “Sáu Đầu, người lữ khách ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen, ti tiện, ấy là tự chuốc lấy họa”.

- Tượng “Lữ tỏa tỏa, chí cùng tai dã” – Ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen ti tiện, nói lên hào Sấu Đầu ý chí quẫn bách, tự chuốc lấy tai họa.

17. Canh Thìn – Lôi Địa Dự, hào 3

- “Lục Tam, vu dự hối ; trì hữu hối”

- “Hào Sáu Ba, xun xoe với trên để cầu vui, tất hối hận ; nếu tỉnh ngộ chậm tất lại sinh hối hận”.

- Tượng “Vu dự hữu hối, vị bất đáng dã” – Xun xoe tất có hối hận, nói lên hào Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

18. Tân Tị - Phong Thiên Tiểu súc, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu loan như, phú dĩ kỳ lân”

- “Chín Năm, có lòng thành tín, liên kết cả bầy dương cùng có lòng thành tín với một âm, dùng cái cứng của dương để làm giầu cho làng giềng”

- Tượng “Hữu phu loan như, bất độc phú dã” – Liên kết bầy dương thành tín với một âm, nói lên hào Chín Năm không riêng hưởng sự giầu có dương cứng.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

20. Quý Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1. (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

21. Giáp Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

22. Ất Dậu - Địa Lôi Phục, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

23. Bính Tuất – Sơn Hỏa Bí, hào 4

- “Lục Tứ, bí như, bà như, bạch mã hàn như ; phỉ khấu, hôn cấu”

- “Sáu Bốn, văn đức được đẹp đẽ thanh bạch đến nhường ấy, toàn thân một mầu trắng toát tới nhường ấy, ngồi trên con ngựa trắng lại thuần khiết vô tạp thanh bạch tới nhường ấy ; phía trước không có giặc mạnh, mà là lễ ăn hỏi của đôi giai ngẫu”.

- Tượng “Lục Tứ đương vị, nghi dã ; ‘phỉ khấu hôn cấu’, chung vô vưu dã” – hào Sáu Bốn đáng ngôi được chính, nhưng trong lòng mang mối nghi ngờ, sợ hãi ; Không phải giặc mạnh mà là lễ ăn hỏi, nói lên Sáu Bốn cứ bắt chấp đi đến và rút cục trong lòng không có sự oán trách gì.

24. Đinh Hợi - Trạch Thủy Khốn, hào 4

- “Cửu Tứ, lai từ từ, khốn vu kim xa, lận, hữu chung”

- “Chín Bốn, bị một cỗ xe sắt chặn lại, có điều ân hận ; nhưng cuối cùng được phối ngẫu như nguyện”.

- Tượng “Lai từ từ, chí tại hạ dã, tuy bất đương vị, hữu dư dã” - Đến một cách từ từ nghi ngại, tâm chí Chín Bốn ở nơi cầu hợp với hào Sáu Đầu ở dưới ; mặc dầu ngôi vị không thỏa đáng, nhưng do đến một cách khiêm cẩn, nên tất có thể đẹp lòng như nguyện.

25. Mậu Tý - Thủy Trạch Tiết, hào 6

- “Thượng Lục, khổ tiết ; trinh hung, hối vong”

- “Sáu Trên, tiết chế quá mức, khiến người ta quá khổ sở ; nên giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, thì hối hận có thể tiêu vong”.

- Tượng “Khổ tiết trinh hung, kỳ đạo cùng dã” - Tiết chế quá mức khiến người ta quá khổ sở, nói lên đạo tiết chế của Sáu Trên đã khốn cùng.

26. Kỷ Sửu - Hỏa Sơn Lữ, hào 2

- “Lục Nhị, lữ tức thứ, hoài kỳ tư, đắc đồng bộc, trinh”

- “Sáu Hai, kẻ lữ khách thuê ở nơi quán trọ, giữ được tiền bạc, lại có đầy tớ, nên giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đắc đồng bộc trinh, chung vô vưu dã” – hào Sáu Hai cuối cùng sẽ không có gì phải quá oán.

27. Canh Dần – Lôi Địa Dự, hào 2

- “Lục Nhị, giới vu thạch, bất chung nhật, trinh cát”.

- “Sáu Hai, chí vững như đá, không đợi đến hết ngày (mà biết được rằng sự vui phải có mức độ), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Bất chung nhật trinh cát, dĩ trung chính dã” – Không đợi ngày mà biết, vì Sáu Hai đã trung, lại chính.

28. Tân Mão – Phong Thiên Tiểu súc, hào 6

- “Thượng Cửu, ký vũ ký xử, thượng đức tái ; phụ trinh lệ, nguyệt cơ vọng, quân tử chinh hung”.

- “Chín Trên, mây dầy đã đổ mưa, dương cứng đã bị ngăn cản, dương đức ở cực cao bị khí âm tích chứa ; lúc này người vợ phải giữ vững chính bền, để đề phòng nguy hiểm, phải như trăng sáng sắp tròn mà không quá đầy, người quân tử nếu cứ thẳng tiến sẽ gặp hung”.

- Tượng “Ký vũ ký xử, đức tính tái dã ; ‘quân tử chinh hung’, hữu sở nghi dã” - Thẳng tiến sẽ gặp hung, nếu cứ đi lên trước, thì sẽ khiến chất dương bị âm khí ngưng tụ làm cho biến hóa hết.

29. Nhâm Thìn – Thiên Phong Cấu, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

30. Quý Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (30 = 42)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Hào Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

31. Giáp Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

32. Ất Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

33. Bính Thân – Sơn Hỏa Bí, hào 3

- “Cửu Tam, bí như, nhu như, vĩnh trinh cát”

- “Chín Ba, văn sức được đẹp đẽ đến nhường ấy, nhiều lần ban huệ trạch cho người, giữ vững sự chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành”.

- Tượng “Vĩnh trinh chi cát, chung mạc chi lăng dã” – ‘Giữ vững chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành’, nói lên Chín Ba có thể làm được như vậy, thì không bao giờ bị kẻ khác lấn nhờn.

34. Đinh Dậu - Trạch Thủy Khốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, tị ngoạt, khốn vu xích phất ; nãi từ hữu thoát, lợi dụng tế tự”

- “Chín Năm, dùng hình phạt xẻo mũi, chặt chân, để trị chúng dân, đến nỗi ở ngôi tôn quý mà bị khốn cùng ; nhưng có thể dần dần thoát khỏi cảnh khốn, lợi về sự làm lễ tế”.

- Tượng “Tị ngoạt, chí vị đắc dã ; nãi từ hữu thoát, dĩ trung trực dã ; lợi dụng tế tự, thụ phúc dã” – Dùng hình phạt để trị chúng dân, nói lên tâm chí vượt khốn của Chín Năm chưa thể gọi là đạt ; ‘dần thoát khỏi cảnh khốn’, đây là kết quả của sự giữ vững đạo cương trung, chính trực ; ‘lợi làm tế lễ’, như vậy thì có thể thừa hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng.

35. Mậu Tuất - Thủy Trạch Tiết, hào 5

- “Cửu Ngũ, cam tiết, cát ; vãng hữu thượng”

- “Chín Năm, tiết chế một cách thích đáng, khiến người ta cảm thấy đẹp đẽ vừa phải, tốt lành ; tiến về phía trước, tất được tôn sùng”.

- Tượng “Cam tiết chi cát, vị cư trung dã” – Do bởi vậy là vì Chín Năm ở cao ngôi giữa, được chính.

36. Kỷ Hợi - Hỏa Sơn Lữ, hào 3

- “Cửu Tam, lữ phần kỳ thứ, táng kỳ đồng bộc, trinh lệ”

- “Chín Ba, kẻ lữ khách (quá cứng nóng vội), bị cháy nhà trọ, lạc mất đầy tớ ; nên giữ vững chính bề đề phòng hung hiểm”.

- Tượng “Lữ phần kỳ thứ, diệc dĩ thương hỹ ; dĩ lữ dữ hạ, kỳ nghĩa táng dã” - Bị cháy nhà trọ, cũng do vậy mà Chín Ba bị tổn thương ; kẻ lữ khách mà chuyên gia ơn cho kẻ dưới, lẽ tất nhiên sẽ dẫn đến táng vong.

37. Canh Tý – Lôi Địa Dự, hào 1

- “Sơ Lục, minh dự, hung”

- “Sáu Đầu, quá vui mà reo mừng đắc ý, có hung hiểm”.

- Tượng “Sơ lục minh dự, chí cùng hung dã” – Quá vui, chí cùng cực của sự vui vẻ sẽ đưa đến hung hiểm.

38. Tân Sửu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 1

- “Sơ Cửu, phục tự đạo, hà kỳ cữu? cát”

- “Chín Đầu, trở về đạo dương cứng của mình, có cữu hại gì đâu? Tốt lanh”.

- Tượng “Phục tự đạo, kỳ nghĩa cát dã” – Quay trở về đạo dương cứng của mình, hành vi của Chín Đầu là thích hợp, có được sự tốt lành.

39. Nhâm Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (39 = 51)

- “Cửu nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

40. Quý Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

41. Giáp Thìn – Thiên phong Cấu, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

42. Ất Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (42 = 30)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

43. Bính Ngọ - Sơn Hỏa Bí, hào 2

- “Lục Nhị, bí kỳ tu”

- “Sáu Hai, văn sức bộ râu đẹp cho bậc tôn quý”.

- Tượng “Bí kỳ tu, dĩ thưỡng hưng dã” – hào Sáu Hai và Chín Ba đồng tâm một lòng dấy lên văn sức cho nhau, Dựa theo ngôi vị chỗ đứng, được ngôi mà không ứng.

44. Đinh Mùi - Trạch Thủy Khốn, hào 6

- “Thượng Lục, khốn vu cát lũy, vu niết ngột ; viết động hối hữu hối, chinh cát”.

- “Sáu Trên, bị khốn trong đám sắn dây chằng chịt, lại bị khốn ở nơi lung lay nghiêng ngả, nên suy nghĩ một chút ; đã động rồi sau hối thì sẽ biết hối ngay, như vậy nếu đi lên tất được tốt lành.

- Tượng “Khốn vu cát lũy, vị đáng dã ; ‘động hối hữu hối’, cát hành dã” - Khốn trong đám sắn dây, nói lênđịa vị của Sáu Trên chưa từng ổn đáng. ‘động rồi sau hối’, nói lên cứ làm ngay đi thì có thể giải trừ khốn mà được tốt lành.

45. Mậu Thân - Thủy trạch Tiết, hào 4

- “Lục Tứ, an tiết, hanh”

- “Sáu Bốn, yên lòng tự tiết chế, hanh thông”.

- Tượng “An tiết chi hanh, thừa tượng đạo dã” – hào Sáu Bốn nghiêm cẩn giữ đạo “thuận thừa” bậc tôn trưởng.

46. Kỷ Dậu - Hỏa Sơn Lữ, hào 4

- “Cửu Tứ, lữ vu xử, đắc kỳ tư phủ, ngã tâm bất khoái”

- “Chín Bốn, kẻ lữ khách chưa được yên ổn tại nơi ở tạm, như được búa sắc chặt bỏ gai góc, nhưng trong long ta chẳng sướng”.

- Tượng “Lữ vu xử, vị đắc vị dã” – Chín Bốn chưa thể được ở ngôi chính đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Địa Dự, hào 6

- “Thượng Lục, minh dự thành, hữu du vô cữu”

- “Sáu Trên, đã thành hậu quẻ xấu, vì mê muội trong hoan lạc, sửa lỗi sơm thì không nguy hại”.

- Tượng “Minh dự tại thượng, hà khả trường dã” - Mệ muội trong hoan lạc ở ngôi trên, sự vui vẻ này làm sao có thể giữ được lâu dài.

48. Tân Hợi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 2

- “Cửu Nhị, khiên phục, cát”

- “Chín Hai, được dắt quay trở lại đạo dương cứng, tốt lành”.

- Tượng “Khiên phục tại trung, diệc bất tự thất dã” - được quay trở lại đọa dương cứng, ở ngôi giữa, nói lân hào Chín Hai cũng có thể không để từ mất dương đức.

49. Nhâm Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1 (1= 49)

- “Hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên”.

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

50. Quý Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại”

- Tượng “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

51. Giáp Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (51 = 39)

- “Cửu Nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

52. Ất Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

53. Bính Thìn – Sơn Hỏa Bí, hào 1

- “Sơ Cửu, bí kỳ chỉ, xả xa nhi đồ”

- “Chín Đầu, văn sức cho ngón chân của mình, bỏ xe lớn mà cam lòng đi bộ”

- Tượng “Xả xa nhi đồ, nghĩa phất thừa dã” – Cam lòng đi bộ, là do xét về ngôi vị mà hào Chín Đầu đang ở thì không nên đi xe lớn. Bỏ thuyền xuống nước. Bỏ chỗ ích lợi mà tìm đến nơi tổn hại.

54. Đinh Tị - Trạch Thủy Khốn, hào 1

- “Sơ Lục, đồn khốn vu châu mộc, nhập vu u cốc, tam tuế bất dịch”

- “Sáu Đầu, mông bị khốn ở dưới gốc cây, không thể ở yên, chỉ lui vào nơi sơn cốc u tối, ba năm không thấy ló mặt.

- Tượng “Nhập u vu cốc, u bất minh dã” - Chỉ còn cách lui vào nơi sơn cốc u tối, nói lên hào Sáu Đầu ẩn thân tạm bợ nơi u ám, không sáng sủa.

55. Mậu Ngọ - Thủy Trạch Tiết, hào 3

- “Lục Tam, bất tiết nhược, tắc ta nhược, vô cữu”

- “Sáu Ba, không tiết chế được, nhưng biết than vãn tự hối, thì có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Bất tiết chi ta, hựu thùy cữu dã” – Không tiết chế được, nhưng biết tự hối, hỏi còn kẻ nào dám đổ lỗi cho nữa!

56. Kỷ Mùi - Hỏa Sơn Lữ, hào 5

- “Lục Ngũ, xạ trĩ, nhất thỉ vong ; chung dĩ dự mệnh”

- “Sáu Năm, bắn con chim trĩ, mất một mũi tên (mặc dù có tổn thất nhưng), sau được tiếng khen và được ban tước lệnh.

- Tượng “Chung dĩ cư mệnh, thượng đãi dã” - Được khen và ban tước mệnh, nói lên Sau Năm có thể theo kịp người trên.

57. Canh Thân – Lôi Địa Dự, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh tật, hằng bất tử”

- “Sáu Năm, giữ chính phòng bệnh, tất sẽ khỏe lâu không chết”

- Tượng “Lục Ngũ trinh tật, thừa cương dã ; hằng bất tử, trung vị vong dã” – Hào Sáu Năm tất phải giữ chính phòng bệnh, nói lên âm mềm đội dương cứng khó tránh nguy hiểm hoạn nạn ; ‘Khỏe lâu không chết’, là vì ở giữa không lệch, thì vị tất đã bại vong.

58. Tân Dậu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 3

- “Cửu Tam, dư thoát bức, phu thê phản mục”

- “Chín Ba, nan hoa bánh xe đứt hết, vợ chồng ly dị mỗi người một hướng”.

- Tượng “Phu thê phản mục, bất năng chính thất dã” - Vợ chồng ly dị, hào Chín Ba không làm cho nhà cửa được nghiêm chỉnh.

59. Nhâm Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (59 = 11)

- “Cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

60. Quý Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

CHU KỲ 3

................................ĐỈNH

......GIA NHÂN................................LÂM

...GIẢI........................+.........................TỤY

......ĐẠI SÚC..................................ĐỘN

................................TRUÂN

1. Giáp Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (G. Tý – N. Tý) (1 = 49)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

2. Ất Sửu - Địa Trạch Lâm, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

3. Bính Dần – Sơn Thiên Đại súc, hào 6

- “Thượng Cửu, hà thiên chi cù, hanh”

- “Chín Trên, đường trời sao mà thông suốt đến vậy, hanh thông”

- “Tượng “Hà thiên chi cù, đạo đại hành dã” – nói rằng, đạo chứa đức của Chín Trên hết sức thông suốt”.

4. Đinh Mão - Trạch Địa Tụy, hào 2

- “Lục Nhị, dẫn cát, vô cữu ; phu nãi lợi dụng Thược”

- “Sáu Hai, được người dẫn dắt mà tụ hội với nhau thì được tốt lành, không dẫn đến cưu hại ; chỉ cần trong lòng thành tín, thì sẽ làm cho lễ “tế Thược” đơn sơ cũng lợi về sự dâng hiến cho thần linh”

- Tượng “Dẫn cát vô cữu, trung vị biến dã” – Tâm chí ở ngôi giữa giữ chính đạo của Sáu Hai chưa từng biến đổi.

5. Mậu Thìn - Thủy Lôi Truân, hào 2

- “Lục Nhị, Truân như, chiên như. Thừa mã ban như, phỉ khấu hôn cấu, nữ tử trinh bất tự, thập niên nãi tự”

- “Sáu Hai, thời khai sáng buổi đầu rất nhiều gian nan, dùng dằng loanh quanh chẳng tiến. Người cưỡi ngựa dập dừu tới, nhưng họ không phải là bọn cường đạo, mà là những người đến cầu hôn ; Người con gái giữ vững chính bền không vội lấy chồng, chờ mười năm sau mới kết lương duyên”

- Tượng “Lục nhị chi nan, thừa cương dã ; thập niên nãi tự, phản thường dã” – Sáu Hai khó đi không tiến, là do âm mềm cưỡi trên dương cứng. Chờ mười năm là để nói ý “nan cực thì đến lúc thông”, mọi việc lại quay trở lại bình thường.

6. Kỷ Tị - Hỏa Phong Đỉnh, hào 6

- “Thượng Cửu, đỉnh ngọc huyễn, đại cát, vô bất lợi”

- "Chín Trên, vạc có đòn bằng ngọc, hết sức tốt lành, không gì không lợi”

- Tượng “Ngọc huyễn tại thượng, cương nhu tiết dã” – Đòn vạc bằng ngọc ở cao phía trên, là chỉ Chín Trên dương cứng có thể điều tiết bằng âm mềm.

7. Canh Ngọ - Lôi Thủy Giải, hào 4

- “Cửu tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”

- Tượng “Giải nhi mẫu”, vị đáng vị dã” - rằng ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

8. Tân Mùi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 4

- “Lục Tứ, phú gia, đại cát”

- “Sáu Bốn, làm giầu cho nhà, hết sức tốt lành”

- Tượng “Phú gia đại cát, thuận tại vị” – Làm giâu cho nhà, là do Sáu Bốn thụân, đội hào dương cứng ở ngôi tôn quý.

9. Nhâm Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

10- Quý Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

11. Giáp Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

12. Ất Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

13. Bính Tý – Sơn Thiên đại súc, hào 5

- “Lục Ngũ, phần thỉ chi nha, cát”

- “Sáu Năm, bẻ nanh con lợn thiến, tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu khánh dã” - cái tốt lành của Sáu Năm nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” đúng phép, đáng được chúc mừng.

14. Đinh Sửu – Trạch Địa Tụy, hào 3

- “Lục Tam, tụy như ta như, vô du lợi ; vãng vô cữu, tiểu lận”.

- “Sáu Ba, (muốn) tụ hội (mà) không người, nên luôn miệng ca thán, không được lợi gì ; đi lên sẽ không có cữu hại, nhưng có sự đáng tiếc nhỏ”.

- Tượng “Vãng vô cữu, thượng tốn dã” – Đi lên trước không có cữu hại, nói lên Sáu Ba có thể hướng lên trên, thuận theo với dương cứng.

15. Mậu Dần – Thủy Lôi Truân, hào 1

- “Sơ Cửu, bàn hoàn, lợi cư trinh, lợi kiến hầu”.

- “Chín Đầu, loanh quanh, lợi về sự ở yên, giữ vững chính bền, lợi về việc kiến lập chư hầu”.

- Tượng “Tuy bàn hoàn, chí hành chính dã ; ‘dĩ quý hạ tiện’ đại đắc dân dã” - Mặc dầu loanh quanh, nhưng hành vi tâm chí đều giữ được đoan chính ; thân phận tôn quý mà lại ở ngôi thấp, nói lên Chín Đầu sẽ rất được lòng dân.

16. Kỷ Mão – Hỏa Phong Đỉnh, hào 1

- “Sơ Lục, đỉnh điên chỉ, lợi xuất bĩ ; đắc thiếp dĩ kỳ tử, vô cữu”

- “Sáu Đầu, vạc đổ chổng chân, lợi về sự đổ đồ phế bỏ ; như lấy được người thiếp sinh ra con, đỡ đần người vợ cả, tất không cữu hại”.

- Tượng “Đỉnh điên chỉ, vị bội dã ; ‘lợi xuất bĩ’ dĩ tòng quý dã” - Vạc đổ chổng chân, vị tất đã là trái lẽ ; ‘Lợi về sự đổ đồ phế bỏ’ nói lên Sáu Đầu nên theo lên với bậc tôn quý (đợi đưa vật phẩm mới vào). Thải đồ phế bỏ để nhận vật mới.

17. Canh Thìn – Lôi Thủy Giải, hào 3

- “Lục Tam, phụ thả thừa, chí khấu chí ; trinh lận”.

- “Sáu Ba, mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, tất xúi bọn cướp đến cướp ; giữ vững chính bền để phòng hối tiếc”.

- Tượng “Phụ thử thừa, diệc khả xú dã, tự ngã chí nhung, hữu thùy cữu dã” – Mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, ấy là nói hành vi của Sáu Ba rất xấu xa, do bản thân không có đức, trộm ngôi mà đưa nạn binh nhung đến, như vậy thì còn quy lỗi vào ai được?

18. Tân Tị - Phong Hỏa Gia nhân, hào 5

- “Cửu Ngũ, vương cách hữu gia, vật tuất, cát”.

- “Chín Năm, đấng quân vương lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, sau đó bảo vệ nhà mình, không phải lo lắng, tốt lành”.

- Tượng “Vương cách hữu gia, giao tương ái dã” - Lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, nói lên lúc này người người đều thân ái, hòa mục với nhau.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

20. Quý Mùi – Địa Trạch Lâm hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

21. Giáp Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (21 = 9)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

22. Ất Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

23. Bính Tuất – Sơn Thiên Đại súc, hào 4

- “Lục Tứ, đồng ngưu chi cốc, nguyên cát”.

- “Sáu Bốn, buộc gông lên đầu nghé không sừng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “Lục Tứ nguyên cát, hữu hỷ dã” – Sáu Bốn hết sức tốt lành, nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” có phương pháp, đáng được vui mừng.

24. Đinh Hợi – Trạch Địa Tụy, hào 4

- “Cửu Tứ, đại cát, vô cữu”

- “Chín Bốn, hết sức tốt lành, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Đại cát vỗ cữu, vị bất đáng dã” – Đã quá tốt lành, lại phải ‘tất không cữu hại’, nói lên ngôi vị của Chín Bốn còn rất không thỏa đáng.

25. Mậu Tý – Thủy Lôi Truân, hào 6

- “Thượng Lục, thừa mã ban như, khấp huyết liên như”.

- “Sáu Trên, người cưỡi ngựa muốn cầu hôn phối (nhưng lại không có được sự cảm ứng), nên thương tâm khóc đến nỗi máu mắt chảy đầm đìa”.

- Tượng “Khấp huyết liên như, hà khả trường dã” – Khóc đến nỗi nước mắt chảy đầm đìa, nói lên Sáu Trên làm sao mà có thể trường cửu như vậy được.

26. Kỷ Sửu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 2

- “Cửu Nhị, đỉnh hữu thực ; ngã cừu hữu tật, bất khả năng tức, cát”

- “Chín Hai, trong vạc chứa đầy vật phẩm ; người phối ngẫu với ta, thân có tật bệnh, tạm thời không đến làm tăng gánh nặng cho ta, tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh hữu thực, thận sở chi dã ; ‘ngã cừu hữu tật’, chung vô vưu dã” – Trong vạc chứa đầy vật phẩm, ý nói rằng Chín Hai phải cẩn thận khi đi lên ; ‘người phối ngẫu với ta thân có tật bệnh’, nói lên Chín Hai tạm thời chưa ứng được với Sáu Năm, cuối cùng không có điều gì phải trách cứ.

27. Canh Dần – Lôi Thủy Giải, hào 2

- “Cửu Nhị, điền hoạch tam hồ, đắc hoàng thỉ ; trinh cát”.

- “Chín Hai, đi săn bắt được ba con cáo, được mũi tên mầu vàng (tượng trưng cho đức trung thực) ; giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, đắc trung đạo dã” – Chín Hai giữ vững chính bền thì được tốt lành, nói lên được đạo ở giữa không lệch.

28. Tân Mão – Phong Hỏa Gia nhân, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu, uy như, chung cát”

- “Chín Trên, lấy lòng chí thành, uy nghiêm để trị nhà, cuối cùng sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Uy như chi cát, phản thân chi vị dã” – Uy nghiêm trị nhà thì được tốt lành, ý trước tiên Chín Trên phải tu tỉnh mình, đòi hỏi phải nghiêm khắc ở chính bản thân mình.

29. Nhâm Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

30. Quý Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

31. Giáp Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

32. Ất Mùi – Địa Trạch Lâm, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

33. Bính Thân – Sơn Thiên Đại súc, hào 3

- “Cửu Tam, lương mã trục, lợi gian trinh ; nhật nhàn dư vệ, lợi hữu du vãng”

- “Chín Ba, ngựa tốt hay rong ruổi, lợi về nhớ kỹ sự gian nan, giữ vững chính bền ; không ngừng rèn luyện kỹ năng phòng vệ của ngựa xe ; lợi về có sự đi”.

- Tượng “Lợi hữu du vãng, thượng hợp chí dã” - Lợi về có sự đi, nói lên ý Chín Ba hợp chí với Chín Trên.

34. Đinh Dậu – Trạch Địa Tụy, hào 5

- “Cửu Ngũ, tụy hữu vị, vô cữu, phỉ phu ; nguyên vĩnh trinh, hối vong”.

- “Chín Năm, ở thời hội tụ, ở nơi cao tôn quý không bị cữu hại, nhưng còn chưa được sự tin rộng của chúng dân ; là một vị quân trưởng có đức, nên giữ vững chính bền mãi mãi không đổi thay, thì sự hối hận tất sẽ mất”.

- Tượng “Tụy hữu vị, chí vị quang dã” - Thời hội tụ ở cao ngôi tôn quý, nói lên tâm chí hội tụ thiên hạ của Chín Năm còn chưa sáng lớn.

35. Mậu Tuất – Thủy Lôi Truân, hào 5

- “Cửu Ngũ, truân kỳ cao. Tiểu, trinh cát ; đại, trinh hung.

- “Chín Năm, muốn khắc sự gian nan thời khai sáng buổi đầu, cần rộng ban bố ân trạch. Việc nhỏ, giữ được chính bền thì tốt ; việc lớn, giữ được chính bền để phòng hung hiểm”.

- Tượng “Truân kỳ cao, thi vị quang dã” - Cần rộng ban bố ân trạch, ý nói đức trạch của Chín Năm ban bố còn chưa tỏa sáng.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Phong Đỉnh, hào 3

- “Cửu Tam, đỉnh nhĩ cách, kỳ hành tắc ; phương vũ khuy hối, chung cát”

- Chín Ba, tai vạc đang bị biến dạng, chỗ xỏ gậy để khênh ở tai vạc bị tịt ; món trĩ hầm thơm ngon, tinh khiết chưa đem ra cho người ăn được, đợi đến khi có trận mưa dầm âm dương điều hòa, tất sẽ không còn hối hận nữa, về cuối sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh nhĩ cách, thất kỳ nghĩa dã” – Tai vạc bị biến dạng, nói lên Chín Ba mất sự thích nghi ở khoảng trống giữa.

37. Canh Tý – Lôi Thủy Giải, hào 1

- “Sơ Lục, vô cữu”.

- “Sáu Đầu, (hiểm nạn mới bắt đầu được giải) không có gì cữu hại”.

- Tượng “Cương nhu chi tế, nghĩa vô cữu dã” – Sáu Đầu giao tiếp cùng Chín Bốn, tương ứng với nhau, xét về lẽ thư giải hiểm nạn, thì tất nhiên không có gì cữu hại.

38. Tân Sửu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 1

- “Sơ Cửu, nhàn hữu gia, hối vong”.

- “Chín Đầu, phòng ngừa tà ác, sau đó bảo vệ gia đình mình, hối hận sẽ tiêu vong”.

- Tượng “Nhàn hữu gia, chí vị biến dã” – Phòng ngừa tà ác, bảo vệ gia đình mình, đó là nói lên Chín Đầu cần phòng ngừa khi ý chí còn chưa thay đổi.

39. Nhâm Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

40. Quý Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

41. Giáp Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

42. Ất Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

43. Bính Ngọ - Sơn Thiên Đại súc, hào 2

- “Cửu Nhị, dư thoát phúc”.

- “Chín Hai, xe long moayơ không đi được”.

- Tượng “Dư thoát phúc, trung vô vưu dã” – nói lên ý Chín Hai ở ngôi giữa mà không nóng vội tiến lên, cho nên không phạm lỗi lầm.

44. Đinh Mùi – Trạch Địa Tụy, hào 6

- “Thượng Lục, tê tư thế di, vô cữu”.

- “Sáu Trên, ta thán buồn than, lại đau đớn khóc lóc nước mắt nước mũi dàn dụa, có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Tê tư thế di, vị an thượng dã” - Buồn than, lại đau đớn khóc lóc, nói lên hào Sáu Trên mong “tụ” không được, chưa thể ở yên tại ngôi trên cùng.

45. Mậu Thân – Thủy Lôi Truân, hào 4

- “Lục Tứ, thừa mã ban như, cầu hôn cấu ; vãng cát, vô bất lợi”.

- “Sáu Bốn, cưỡi ngựa dập dừu tới, muốn cầu hôn ; đi lên tất sẽ tốt lành, không gì là không lợi.”

- Tượng “Cầu nhi vãng, minh dã” - Muốn cầu hôn ở phí dưới mà tiến lên, nói lên Sáu Bốn là kẻ sáng suốt, hiểu biết.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 4

- “Cửu Tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”.

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái anh, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”.

- Tượng “Giải nhi mẫu, vị đáng vị dã” – nói lên ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Thủy Giải, hào 6

- “Thượng Lục, công dụng xạ chuẩn vu cao dung chi thượng, hoạch chi, vô bất lợi”.

- “Sáu Trên, vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, một phát bắn trúng, không gì không lợi”.

- Tượng “Công dụng xạ chuẩn, dĩ giải bội dã” – Vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, nói lên Sáu Trên giải trừ hiểm nạn do kẻ bội nghịch gây nên.

48. Tân Hợi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 2

- “Lục Nhị, vô du toại, tại trung quỹ, trinh cát”.

- “Sáu Hai, không có thành tựu gì, coi sóc việc nấu nướng trong nhà, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Lục Nhị chi cát, thuận dĩ tốn dã” - Sự tốt lành của Sáu Hai là do sự nhu thuận, ôn hòa, khiêm tốn đưa đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Hào Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

50. Quý Sửu – Địa Trạch Lâm, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Hào Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

51. Giáp Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

52. Ất Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

53. Bính Thìn – Sơn Thiên Đại súc, hào 1

- “Sơ Cửu, hữu lệ, lợi dĩ”

- “Chín Đầu, có nguy hiểm, lợi về sự tạm dừng không tiến”.

- Tượng “Hữu lệ tắc dĩ, bất phạm tai dã” – Ý nói không thể cứ dấn thân vào tai biến, hoạn nạn mà đi.

54. Đinh Tị - Trạch Địa Tụy hào 1

- “Sơ Lục, hữu phu bất chung, nãi loạn nãi tụy ; nhược hào, nhất ác vi tiếu: Vật tuất, vãng vô cữu”.

- “Sáu Đầu, nếu không giữ được đến cùng sự thành tín trong lòng, tất sẽ làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người ; nếu chuyên tình mà kêu gọi mọi người ở trên, thì có thể chỉ một cái bắt tay với người bạn dương cứng là lại vui cười được ngay: Không phải lo nghĩ, đi lên tất không gặp cữu hại”.

- Tượng “Nãi loạn nãi tụy, kỳ chí loạn dã” – Làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người, nói lên tâm chí Sáu Đầu có sự mê loạn.

55. Mậu Ngọ - Thủy Lôi Truân, hào 3

- “Lục Tam, tức lộc vô ngu, duy nhập vu lâm trung ; quân tử cơ, bất như xả, vãng lận”.

- “Sáu Ba, đuổi hiêu không có ngu nhân dẫn đường, thì chỉ đi sâu vào rằng rậm vô ích ; người quân tử cần kiến có hành sự, lúc này bỏ không đuổi nữa là hơn cả, nếu cứ nhất mực tiến nữa, tất sẽ hối tiếc”.

- Tượng “Tức lộc vô ngu, dĩ tòng cầm dã ; quân tử xả chi, vãng lận, cùng dã” – Không có người dẫn đường, mà vẫn đuổi bắt, nói lên Sáu Ba lòng tham đã thái quá. Người quân tử bỏ không đuổi nữa, nếu cứ đuổi mãi thì sẽ cùng khốn.

56. Kỷ Mùi – Hỏa phong Đỉnh, hào 5

- “Lục Ngũ, đỉnh hoàng nhĩ kim huyễn, lợi trinh”.

- “Sáu Năm, vạc có tai mầu vàng, đòn vạc cứng rắn, lợi về sự giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đỉnh hoàng nhĩ, trung dĩ vi thực dã” - Vạc có tai mầu vàng, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa mà được tính cứng đặc.

57. Canh Thân – Lôi Thủy Giải, hào 5

- “Lục Ngũ, quân tử duy hữu giải, cát, hữu phu vu tiểu nhân”.

- “Sáu Năm, người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, tốt lành, thậm chí còn có thể dùng đức thành tín để cảm hóa kẻ tiểu nhân”.

- Tượng “Quân tử hữu giải, tiểu nhân thoái dã” - Người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, kẻ tiểu nhân tất sẽ sợ phục, lui bước.

58. Tân Dậu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 3

- “Cửu Tam, gia nhân hạc hạc, hối lệ, cát ; phụ tử hy hy, chung lận”.

- “Chín Ba, người trong nhà sầu oán gào khóc, mặc dù có hối hận, có nguy hiểm, nhưng vẫn được tốt lành ; còn nếu là đàn bà trẻ con mà nô đùa hớn hở, thì cuối cùng sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng “Gia nhân hạc hạc, vị thất dã ; ‘phụ tử hy hy’, thất gia tiết dã” - Người trong nhà sầu oán gào khóc, nói lên đây là thời chưa thể thoải mái nhàn vui ; ‘đàn bà trẻ con cười đùa hớn hở’, nói lên đã mất lễ tiết trong nhà.

59. Nhâm Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

60. Quý Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

CHU KỲ 4

..............................VỊ TẾ

........ÍCH....................................THÁI

...HẰNG.....................+.....................HÀM

.......TỔN......................................BĨ

..............................KÝ TẾ

1. Giáp Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (1 = 49)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới người Trên, không dám nghĩ đến việc dùng xiểm nịnh mà tiến bừa. Cho nên tốt và hanh thông.

2. Ất Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

3. Bính Dần – Sơn Trạch Tổn, hào 6

- “Thượng Cửu, phất tổn ích chi ; vô cữu, trinh cát, hữu du vãng, đắc thần vô dã”.

- “Chín Trên, mình không tổn gì mà làm ích được cho mọi người ; tất không có cữu hại, giữ vững chính bền thì được tốt lành, nếu có sự đi, tất sẽ được quảng đại thần dân ủng hộ, chẳng phải chỉ một nhà”.

- Tượng viết: “Phất tổn ích chi, đại đắc chi dã” – “Mình không tổn gì mà làm ích được cho người, nói lên Chín Trên đắc chí lớn về sự ban ân cho thiên hạ.

4. Đinh Mão – Trạch Sơn Hàm, hào 2

- “Lục Nhị, hàm kỳ phì, hung ; cư cát”

- “Sáu Hai, giao cảm ở bụng chân, có hung hiểm ; ở yên tĩnh thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Tuy hung cư cát, thuận bất hại dã” – Sáu Hai mặc dù có hung hiểm, nhưng nếu ở yên giữ tĩnh thì được tốt lành, nói lên ý thuận theo chính đạo “giao cảm” thì có thể tránh gặp phải sự họa hại.

5. Mậu Thìn – Thủy Hỏa Ký tế, hào 2

- “Lục Nhị, phụ táng kỳ phất, vật trục, thất nhật đắc”.

- “Sáu Hai, người đàn bà đánh mất rèm xe (không đi được), không cần phải đi tìm, quá không đầy bảy ngày tất vật mất sẽ trở lại”.

- Tượng viết: “Thất nhật đắc, dĩ trung đạo dã” – “Quá không đầy bẩy ngày, tất vật mất sẽ quay trở lại”, nói lên Sáu Hai có thể giữ đạo trung chính không lệch.

6. Kỷ Tị - Hỏa Thủy Vị Tế, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu vu ẩm tửu, vô cữu ; nhu kỳ thủ, hữu phu thất thị”.

- “Chín Trên, tin dùng kẻ khác, an nhàn uống riệu thì không có gì cữu hại ; nhưng (chơi bời quá độ) sẽ như con cáo nhỏ qua sông đánh (làm) ướt đầu, đó là quá tin người mà hại tới chính đạo.

- Tượng viết: “Ẩm tửu nhu thủ, diệc bất tri tiết dã” – “An nhàn uống riệu mà (như con cáo nhỏ qua sông) làm ướt đầu gặp phải tai họa”, nói lên Chín Trên nếu như vậy, thì thật là không biết tiết chế gì hết.

7. Canh Ngọ - Lôi Phong Hằng, hào 4

- “Cửu Tứ, điền vô cầm”

- “Chín Bốn, đi săn không được cầm thú”.

- Tượng viết: “Cửu phi kỳ vị, ân đắc cầm dã” – Chín Bốn ở lâu không đúng chỗ của mình, săn bắn làm sao mà bắt được cầm thú?

8. Tân Mùi – Phong Lôi Ích, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng cáo công tòng, lợi dụng vi y thiên quốc”.

- “Sáu Bốn, giữ điều trung, thận trọng sự hành, cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo, lợi về sự dựa vào bậc quân thượng trong việc dời đô, ích dân”.

- Tượng viết: “Cáo công tùng, dĩ ích chí dã” – “Cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo”, nói lên ý chí Sáu Bốn lấy sự tăng ích tâm chí thiên hạ để khuyên gián vương công.

9. Nhâm Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

10. Quý Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

11. Giáp Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài!

12. Ất Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

13. Bính Tý – Sơn Trạch Tổn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, nguyên cát”.

- “Sáu Năm, có người tiến dâng một con rùa lớn quý, có giá trị “mười bằng”, không thể từ tạ, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Lục Ngũ nguyên cát, tự thượng hựu dã” – Sáu Năm hết sức tốt lành, đây là Trời phù hộ.

14. Đinh Sửu – Trạch Sơn Hàm, hào 3

- “Cửu Tam, hàm kỳ cổ, chấp kỳ tùy, vãng lận”.

- “Chín Ba, cảm được tới đùi, khăng khăng nhắm mắt đi theo người ; như vậy tất sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ cổ, diệc bất xử dã, ‘chí tại tùy nhân’, sở chấp hạ dã” – “Cảm được tới đùi”, nói lên Chín Ba không thể yên tĩnh lúc lùi ; “tâm chí ở chỗ nhắm mắt theo người”, nói lên Chín Ba cứ khăng khăng là thấp hèn.

15. Mậu Dần – Thủy Hỏa Ký tế, hào 1

- “Sơ Cửu, duệ kỳ luân, nhu kỳ vỹ, vô cữu”.

- “Chín Đầu, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), con cáo qua sông đánh (làm) ướt đuôi (để không đi nhanh), tất không có lỗi”.

- Tượng viết: “Duệ kỳ luân, nghĩa vô cữu dã” – “Kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), nói lên hành vi của Chín Đầu hợp với ý nghĩa: cẩn thận giữ gìn mọi thành tựu mà không dẫn đến cữu hại.

16. Kỷ Mão – Hỏa Thủy Vị tế, hào 1

- “Sơ Lục, nhu kỳ vỹ, lận”.

- “Sáu Đầu, cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi, đáng thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ vỹ, diệc bất chi cực dã” – “Cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi”, nói lên Sáu Đầu rất không biết cẩn thận giữ giữa.

17. Canh Thìn – Lôi Phong Hằng, hào 3

- “Cửu Tam, bất hằng kỳ đức, hoặc thừa chi tu ; trinh lận”

- “Chín Ba, không thường giữ được đức đẹp, có khi bị người làm cho hổ thẹn ; phải giữ vững sự chính bền để phong sự thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Bất hằng kỳ đức, vô sở dung dã” – “Không thường giữ được đức đẹp, ý nói Chín Ba sẽ không có chỗ dung thân.

18. Tân Tị - Phong Lôi Ích, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu huệ tâm, vật vấn nguyên cát: hữu phu huệ ngã đức”.

- “Chín Năm, có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ, không còn nghi ngờ gì là hết sức tốt đẹp ; Người trong thiên hạ tất sẽ chân thành tín thực cảm ân huệ và nghĩ tới sự báo đáp ân đức của ta”.

- Tượng viết: “Hữu phu huệ tâm, vật vắn chi hỹ ; ‘huệ ngã đức’ đại đắc chí dã” – “Có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ”, nói lên sự hết sức tốt lành là điều không cần phải hỏi ; “người trong thiên hạ tất báo đáp ân đức của ta”, nói lên Chín Năm được lớn chí “tổn thượng ích hạ”.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

20. Quý Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

21. Giáp Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (21 – 9)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

22. Ất Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng đang phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

23. Bính Tuất – Sơn Trạch Tổn, hào 4

- “Lục Tứ, tổn kỳ tẳt xuyền hữu hỷ, vô cữu”

- “Sáu Bốn, tự ta giảm bớt tật tương tư, có thể nhanh chóng tiếp nhận dương cứng, tất có sự vui, không có cữu hại”.

- Tượng viết: “Tổn kỳ tật, diệc khả hỷ dã” – “Tự giảm bớt bệnh tương tư”, ý nói Sáu Bốn tiếp nhận hào dương cứng là việc rất đáng mừng. Bốn dựa vào hào Đầu, để nhanh chóng đến “ích”, là cái lý của hào.

24. Đinh Hợi – Trạch Sơn Hàm, hào 4

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; đồng đồng vãng lai, bằng tòng nhĩ tư”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận sẽ mất hết ; lăng xăng qua lại, bạn bè cuối cùng sẽ thuận theo sự nghĩ của anh thôi”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, vị cảm hại dã ; đồng đồng vãng lai, vị quang đại dã” - Hối hận tất sẽ mất hết, nói lên Chín Bốn chưa từng vì giao cảm bất chính mà gặp điều hại ; ‘lăng xăng qua lại mà lòng ý bất đinh’, nói lên ý lúc này đạo giao cảm còn chưa sáng lớn.

25. Mậu Tý – Thủy Hỏa Ký tế, hào 6

- “Thượng Lục, nhu kỳ thủ, lệ”.

- “Sáu Trên, con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ thủ, lệ’, hà khả cửu dã” – “Con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”, dụ chỉ sau khi việc thành, nếu không cẩn thận, thì làm sao bảo vệ sự thành công cho được lâu dài!

26. Kỷ Sửu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 2

- “Cửu Nhị, duệ kỳ lân, trinh cát”.

- “Chín Hai, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi mạnh), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị trinh cát, trung dĩ hành chính dã” – Chín Hai giữ vững được tốt lành”, nói lên phải giữ giữa, mà làm việc đoan chính không lệch.

27. Canh Dần – Lôi Phong Hằng, hào 2

- “Cửu Nhị, hối vong”.

- “Chín Hai, hối hận tiêu hết”

- Tượng viết: “Cửu Nhị hối vong, năng cửu trung dã” – Chín Hai hối hận tiêu hết, nói lên có thể giữ đạo lâu dài không thiên lệch.

28. Tân Mão – Phong Lôi Ích, hào 6

- “Thượng Cửu, mạc ích chi, hoặc kích chi ; lập tâm vật hằng, hung”.

- “Chín Hai, không có ai làm ích cho anh ta, mà có người còn công kích anh ta nữa, là vì không thường giữ được sự yên ổn trong lòng (mà tham cầu không chán), có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Mạc ích chi, thiên từ dã ; ‘hoặc kích chi’, tự ngoại lai dã” – Không có ai làm ích cho anh ta, nói lên Chín Hai đơn phương đưa ra lời cầu ích ; ‘có người công kích anh ta’, đây là sự hung hiểm từ bên ngoài, không vời gọi mà tự đến.

29. Nhâm Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (29 = 41)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

30. Quý Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

31. Giáp Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

32. Ất Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

33. Bính Thân – Sơn Trạch Tổn hào 3

- Tượng viết: “Nhất nhân hành, tam tắc nghi dã” - Một người đi một mình, thì có thể chuyên nhất cầu, ba người cùng đi sẽ khiến cho đối phương nghi hoặc không có chủ.

- “Lục Tam, tam nhân hành tắc tổn nhất nhân ; nhất nhân hành tắc đắc kỳ hữu”.

- “Sáu Ba, ba người cùng đi đều muốn cầu một dương, tất sẽ bớt một người là dương cứng đó ; một người đi một mình mà một lòng cầu hợp, thì sẽ được những người bạn dương cứng”

34. Đinh Dậu – Trạch Sơn Hàm, hào 5

- “Cửu Ngũ, hàm kỳ mai, vô hối”.

- “Chín Năm, cảm tới thăn lưng, không đến nỗi hối hận”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ hối, chí mạt dã” – “Cảm tới thăn lưng, nói lên chí hướng giao cảm của Chín Năm quá nông mỏng.

35. Mậu Tuất – Thủy Hỏa Ký tế, hào 5

- “Cửu Ngũ, đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi Thược tế, thực thụ kỳ phúc”.

- “Chín Năm, nước láng giềng bên đông giết trâu tế lớn, chẳng bằng lễ “tế Thược” sơ sài của nước láng giềng bên tây, được thực hưởng nhiều phúc trạch của thần linh ban giáng hơn”.

- Tượng viết: “Đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi thời dã ; ‘thực thụ kỳ phúc’ cát đại lai dã” – “Chẳng bằng “tế Thược” của nước láng giềng phía tây”, ý nói nước láng giềng phía tây tế lễ hợp thời ; “nước láng giềng phía tây càng được thực hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng nhiều hơn”, dụ chỉ sự tốt lành nối tiếp nhau đến.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 3

- “Lục Tam, vị tế, chinh hung, lợi thiệp đại xuyên”.

- “Sáu Ba, việc chưa thành, đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nhưng lợi về sự vượt qua sông cả sóng lớn để thoát khỏi hiểm nạn”.

- Tượng viết: “Vị tế chinh hung, vị bất đáng dã” - Việc chưa thành đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nói lên ngôi vị Sáu Ba không thích đáng.

37. Canh Tý – Lôi Phong Hằng, hào 1

- “Sơ Lục, tuấn hằng trinh hung, vô du lợi”

- “Sáu Đầu, quá mông được đạo hằng cửu, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, nếu không thì không có lợi”.

- Tượng viết: “Tuấn hằng chi hung, thủy cầu thâm dã” - Sự hung hiểm của việc “quá mong cầu đạo hằng cửu”, nói lên Sáu Đầu ngay từ đầu đã cầu được quá sâu.

38. Tân Sửu – Phong Lôi Ích, hào 1

- “Sơ Cửu, lợi dụng vi đại tác, nguyên cát, vô cữu”.

- “Chín Đầu, lợi về sự làn việc lớn, hết sức tốt lành, tất không cữu hại”.

- Tượng viết: “Nguyên cát vô cữu, bất hậu sự dã” - Hết sức tốt lành mà không có cữu hại, nói lên Chín Đầu vốn không thể gánh vác được việc lớn (nhưng lúc này được ích, có thể làm việc lớn)

39. Nhâm Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

40. Quý Mão – Địa Thiên Thái hào 3 (40 = 52)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

41. Giáp Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (41 = 29)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

42. Ất Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

43. Bính Ngọ - Sơn Trạch Tổn, hào 2

- “Cửu Nhị, lợi trinh, chung hung ; phất tổn ích chi”.

- “Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, vội tiến ngày sẽ có hung hiểm ; không làm tổn hại đức của mình thì có thể làm ích cho người trên”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị lợi trinh, trung dĩ vi chí dã” – Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, nói lên nên kiên trì giữ đạo trung làm hướng của mình.

44. Đinh Mùi – Trạch Sơn Hàm, hào 6

- “Thượng Lục, hàm kỳ phụ giáp thiệt”

- “Sáu Trên, cảm bằng lời nói”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ phụ giáp thiệt, đằng khẩu thuyết dã” – “Cảm bằng lời nói”, nói lên Sáu Trên chẳng qua được tâng bốc lên bởi những lời rỗng tuếch mà thôi.

45. Mậu Thân – Thủy Hỏa Ký tế, hào 4

- “Lục Tứ, nhu hữu y như, chung nhật giới”

- “Sáu Bốn, quần áo đẹp rồi sẽ biến thành rách nát tả rơi, phải luôn đề phòng họa hoạn”.

- Tượng viết: “Chung nhật giới, hữu sở nghi dã” - Phải luôn đề phòng họa hoạn, nói lên Sáu Bốn đang có sự nghi sợ.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 4

- “Cửu Tứ, chinh cát, hối vong ; chấn dụng phạt Quỷ Phương, tam niên hữu thưởng vu đại quốc”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; đánh nước Quỷ Phương với uy thế mạnh mẽ, qua ba năm chiến đấu công thành, được phong thưởng là chư hầu của nước lớn”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, chí hành dã” - Giữ vững chính bền hối hận mất hết, nói lên Chín Bốn đang thực hiện chí cầu “tế”.

47. Canh Tuất – Lôi Phong Hằng, hào 6

- “Thượng Lục, chấn hằng, hung”.

- “Sáu Trên, chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Chấn hằng tại thượng, đại vô công dã” - Chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, mà lại ở cao tại ngôi trên, nói lên Sáu Trên giải quyết mọi việc tất sẽ uổng công vô ích.

48. Tân Hợi – Phong Lôi Ích, hào 2

- “Lục Nhị, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, vĩnh trinh cát ; vương dụng hưởng vu đế, cát”.

- “Sáu Hai, có người cho một con rùa lớn quý đáng giá mười bằng, không từ tạ được, giữ vững chính bền lâu dài thì được tốt lành ; lúc này nhà vua đang tế trời cầu xin giáng phúc tốt lành”.

- Tượng viết: “Hoặc ích chi, tự ngoại lai dã” – “Có người cho (một con rùa lớn quý, đáng giá mười bằng), nói lên Sáu Hai được tăng ích là từ bên ngoài tự đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới Vua.

50. Quý Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

51. Giáp Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

52. Ất Mão – Địa Thiên Thái, hào 3 (52 = 40)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

53. Bính Thìn – Sơn Trạch Tổn, hào 1

- “Sơ Cửu, dĩ sự xuyền vãng, vô cữu, chước tổn chi”.

- “Chín Đầu, hoàn thành việc tự tu dưỡng, liền mau chóng đi lên giúp cho người ở ngôi cao, tất không có cữu hại ; nên châm chước giảm bớt chất cứng của bản thân”.

- Tượng viết: “Dĩ sự xuyền vãng, thượng hợp chí dã” – Thành việc tu dưỡng bản thân rồi đi giúp người trên cao, nói lên Chín Đầu tâm chí hợp nhất với bậc tôn trưởng.

54. Đinh Tị - Trạch Sơn Hàm, hào 1

- “Sơ Lục, hàm kỳ mẫu”.

- “Sáu Đầu, giao cảm ở ngón chấn cái”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ mẫu, chí tại ngoại dã” – Giao cảm ở ngón chân cái, nói lên chí hướng của Sáu Đầu phát triển ra phía ngoài.

55. Mậu Ngọ - Thủy Hỏa Ký tế, hào 3 (ý thông 46)

- “Cửu Tam, Cao Tông phạt Quỷ Phương, tam niên khắc chi ; tiểu nhân vật dụng”.

- “Sáu Ba, vua Ân Cao Tông đánh nước Quỷ Phương, kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng ; không thể dùng kẻ tiểu nhân nóng vội gấp tiến”.

- Tượng viết: “Tam niên khắc chi, bị dã” – Kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng, nói lên Chín Ba nỗ lực, bền bỉ tới mức sức lực cùng kiệt.

56. Kỷ Mùi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, vô hối ; quân tử chi quang, hữu phu cát”.

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, không có gì phải hối hận ; đây là do sự sáng của người quân tử, (lại thêm) trong lòng thành tín mà được tốt lành.

- Tượng viết: “Quân tử chi quang, kỳ huy cát dã” - Sự sáng của người quân tử, dụ chỉ sự rực lên những tia sáng của Sáu Năm, là thể hiện của sự tốt lành.

57. Canh Thân – Lôi Phong Hằng, hào 5

- “Lục Ngũ, hằng kỳ đức, trinh ; phụ nhân cát, phu tử hung”.

- “Sáu Năm, muốn thường giữ phẩm đức mềm đẹp, nên giữ vững chính bền ; đàn bà thì được tốt lành, đàn ông tất có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Phụ nhân trinh cát, tòng nhất nhi chung dã ; phu tử chế nghĩa, tòng phụ hung dã” – “Đàn bà giữ vững chính bền thì được tốt lành”, nói lên cần suốt đời thuận tòng một bề theo một chồng ; đàn ông phải điều hành mọi việc sao cho thích hợp, nếu mềm thuận như đàn bà thì tất có hung hiểm.

58. Tân Dậu – Phong Lôi Ích, hào 3

- “Lục Tam, ích chi dụng hung sự, vô cữu ; hữu phu trung hàng, cáo công dụng khuê”

- “Sáu Ba, nhận “ích” phần lớn phải dấn thân để cứu người khỏi điều ác, giải trừ hiểm nguy (như vậy) mới không lỗi ; tất phải giữ lòng thành tín, giữ đạo trung, thận trọng trong công việc, lúc nào cũng phải như tay cầm Ngọc khuê tâu việc với bậc vương công”.

- Tượng viết: “Ích dụng hung sự, cố hữu chi dã” - Nhận “ích” rất nhiều nên nỗ lực dấn thân vào việc “cứu hung bình hiểm”. Như vậy Sáu Ba mới có thể giữ “ích” đã nhận được một cách chắc chắn.

59. Nhâm Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài.

60. Quý Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (60 – 12)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

CHU KỲ 5

...............................MÔNG

.....VÔ VỌNG............................ĐẠI TRÁNG

...THĂNG...................+....................KIỂN

......KHUÊ...................................QUAN

...............................CÁCH

1. Giáp Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (1 ~ 49)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

2. Ất Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (2 ~ 50)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

3. Bính Dần - Hỏa Trạch Khuê, hào 6

- “Thượng Cửu, khuê cô, kiến thỉ phụ đồ, tải quỷ nhất xa, tiên trương chi hồ, hậu thoát chi hồ ; phỉ khấu, hôn cấu ; vãng ngộ vũ tắc cát.”

- “Chín Trên, trái lìa hết mức, cô độc hồ nghi, hoảng hốt như nhìn thấy con lợn lưng bám đầy bùn, lại thấy như một cỗ xe lớn chở đầy quỷ đang chạy, thoạt tiên thì dương cung muốn bắn, sau lại buông cung xuống ; thì ra không phải là giặc mạnh, mà là một cô gái đẹp tới kết hôn với mình ; lúc này mà đi gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành.”

- Tượng “Ngộ vũ chi cát, quần nghi vong dã.” - Gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành, nói lên mọi điều ức đoán, nghi ngờ của Chín Trên đều bị tiêu tan.

4. Đinh Mão - Thủy Sơn Kiển, hào 2

- “Lục Nhị, vương thần kiển kiển, phỉ cung chi cố.”

- “Sáu Hai, người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua “kiển nạn”, không phải vì bản thân.”

- Tượng “Vương thần kiển kiển, chung vô cữu dã.” - Người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua kiển nạn, nói lên Sáu Hai cuối cùng sẽ không lỗi.

5. Mậu Thìn - Trạch Hỏa Cách, hào 2

- “Lục Nhị, kỷ nhật nãi cách chi, chinh cát, vô cữu.”

- “Sáu Hai, vào “ngày Kỷ” phải chuyển biến gấp thì phải quả đoán mà tiến hành biến cách, tiến lên phía trước tất có sự tốt lành, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kỷ nhật cách chi, hành hữu giai dã.” – Vào ngày Kỷ thì phải chuyển biến gấp, nói lên Sáu Hai gắng đi lên tất có công tốt đẹp.

6. Kỷ Tị - Sơn Thủy Mông – hào 6

- “Thượng Cửu, kích mông ; bất lợi vi khấu, lợi ngự khấu.”

- “Chín Trên, làm mạnh để mở mang sự ngu tối ; không lợi về sự dùng cách thức quá dữ dằn, cách này chỉ nên dùng để ngừa giặc mạnh.”

- Tượng “Lợi dụng ngự khấu, thượng hạ thuận dã.” - Lợi nếu dùng cách ngừa giặc mạnh để trừ sự ngu tối, là nói rằng có thể khiến cho ý chí trên dưới hài hòa, ứng thuận.

7. Canh Ngọ - Địa Phong Thăng, hào 4

- “Lục Tứ, vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, cát, vô cữu.”

- “Sáu Bốn, nhà vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “Vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, thuận sự dã.” – Nhà Vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, nói lên Sáu Bốn phải thuận theo nhà Vua lập công lập việc.

8. Tân Mùi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 4

- “Cửu Tứ, khả trinh, vô cữu.”

- “Chín Bốn, có thể giữ vững chính bền, do đó tất không bị cữu hại.”

- Tượng “Khả trinh vô cữu, cố hữu chi dã.” – Có thể giữ vững chính bền, nói lên Chín Bốn phải nắm bắt được cái bền, giữ được cái chính, mới có thể bảo tồn được sự vô hại lâu dài.

9. Nhâm Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (9 ~ 21)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

10. Quý Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (10 ~ 22)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

11. Giáp Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (11 ~ 59)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

12. Ất Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (12 ~ 60)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

13. Bính Tý - Hỏa Trạch Khuê, hào 5

- “Lục Ngũ, hối vong, quyết tông phệ phu, vãng hà cữu.”

- “Sáu Năm, hối hận mất hết, kẻ trong họ thân ứng với nó, cắn vào da mềm giòn của nó (như với ý hòa thuận mong được gặp gỡ), đi lên thì sao mà cữu hại được?

- Tượng “Quyết tông phệ phu, vãng hữu khánh dã.” - Kẻ trong họ thân ứng với nó (như) cắn vào da mềm giòn của nó, nói lên lúc này Sáu Năm mà đi tất vui.

14. Đinh Sửu - Thủy Sơn Kiển, hào 3

- “Cửu Tam, vãng kiển, lai phản,”

- “Chín Ba, tiến lên thì gian nan, quay lại là trở về nơi chốn của mình.”

- Tượng “Vãng kiển lai phản, nội hỷ chi dã.” - Tiến lên thì gian nan, quay trở lại là trở về nơi chốn của mình, nói lên các hào âm mềm ở trong quẻ đều vui mừng thấy Chín Ba quay lại.

15. Mậu Dần - Trạch Hỏa Cách, hào 1

- “Sơ Cửu, củng dụng hoàng ngưu chi cách.”

- “Chín Đầu, nên bó chặt bằng da con bò vàng.”

- Tượng “Củng dụng hoàng ngưu, bất khả dĩ hữu vi dã.” – Bó chặt bằng da bò, nói lên Chín Đầu không thể bạ việc gì cũng làm bừa làm càn để biến cách.

16. Kỷ Mão – Sơn Thủy Mông, hào 1

- “Sơ Lục, phát mông, lợi dụng hình nhân, dụng thoát chất cốc ; dĩ vãng lận.”

- “Sáu Đầu, mở mang đầu óc, lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, khiến cho người ta không phạm tội ác ; nếu đi lên quá mức tất sẽ hối tiếc.”

- Tượng “Lợi dụng hình nhân, dĩ chính pháp dã.” - Lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, là để mọi người tuân theo các phép tắc đúng đắn.

17. Canh Thìn - Địa Phong Thăng, hào 3

- “Cửu Tam, thăng hư ấp.”

- “Chín Ba, lên cao dễ dàng như vào thẳng nơi thành ấp không người.”

- Tượng “Thăng hư ấp, vô sở nghi dã.” – Lên cao dễ dàng như vào nơi không người, nói lên lúc này Chín Ba “thượng thăng” sẽ không có điều gì phải nghi ngờ suy nghĩ.

18. Tân Tị - Thiên Lôi Vô vọng, hào 5

- “Cửu Ngũ, vô vọng chi tật, vật dược hữu hỷ.”

- “Chín Năm, không càn bậy mà bị bệnh nhẹ, không cần phải uống thuốc mà sẽ vui vì khỏi bệnh.”

- Tượng “Vô vọng chi dược, bất khả thí dã.” – Không càn bậy mà bị bệnh nhưng không cần phải uống thuốc, đó là vì không thể dùng thử linh tinh. “Bất khả thí” - tức không được thử thuốc. Thuốc công hiệu với những kẻ làm càn, mà không công hiệu với những ai không làm càn, cho nên nói “bất khả thí” vậy.

19. Nhâm Ngọ - Phong Địa Quán, hào 4 (19 ~ 31)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

20. Quý Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (20 ~ 32)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

21. Giáp Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (21 ~ 9)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

22. Ất Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (22 ~ 10)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

23. Bính Tuất - Hỏa Trạch Khuê, hào 4

- “Cửu Tứ, khuê cô ; ngộ nguyên phu, giao phu, lệ vô cữu.”

- “Chín Bốn, chống đối, chia lìa, thui thủi một mình ; gặp chàng trai tốt dương cứng mà đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm nhưng tránh được cữu hại.”

- Tượng “Giao phu vô cữu, chí hành dã.” - Đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm, nhưng lại tránh được cữu hại, nói lên chí hướng của Chín Bốn được thực hành để qua được thời khuê.

24. Đinh Hợi - Thủy Sơn Kiển, hào 4

- “Lục Tứ, vãng kiển, lai liên.”

- “Sáu Bốn, tiến lên thì gian nan, quay lại gặp gian nan.”

- Tượng “Vãng kiển lai liên, vị đáng thực dã.” - Tiến lên thì gặp kiển nạn, quay lại lại gặp gian nan, nói lên Sáu Bốn chính là đáng ngôi thật (kiển nạn không phải đưa lại một cách vu vơ)

25. Mậu Tý - Trạch Hỏa Cách, hào 6

- “Thượng Lục, quân tử báo biến, tiểu nhân cách diện ; chinh hung, cư trinh cát.”

- “Sáu Trên, người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước ; lúc này nếu cứ tiếp tục tiến mạnh không thôi, tất có hung hiểm, ở yên giữ chính thì được tốt lành.”

- Tượng “Quân tử báo biến, kỳ văn úy dã ; tiểu nhân cách diện, thuận dĩ tòng quân dã.” - Người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, nói lên mỹ đức của Sáu Trên nhân vì vẻ tươi tắn sáng sủa của bậc đại nhân mà thành ra rực rỡ ; kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước, đây là thuận tòng sự biến cách của nhà vua.

26. Kỷ Sửu – Sơn Thủy Mông, hào 2

- “Cửu Nhị, bao mông, cát. Nạp phụ, cát ; tử khắc gia.”

- “Chín Hai, được trẻ nhỏ vậy quanh, tốt lành. Như đón được người vợ hiền thục đẹp đẽ về nhà, tốt lành ; lại như người con coi sóc được việc nhà.”

- Tượng “Tử khắc gia, cương nhu tiếp dã.” - Người con coi sóc được việc nhà, nói lên Chín Hai dương cứng ứng với Sáu Năm âm mềm.

27. Canh Dần - Địa Phong Thăng, hào 2

- “Cửu Nhị, phu nãi lợi dụng Thược, vô cữu.”

- “Chín Hai, chỉ cần lòng giữ thành tín thì dù làm lễ “tế Thược” đơn sơ, cũng lợi về sự dâng tiến lên thần linh, không đến nỗi cữu hại.”

- Tượng “Cửu Nhị chi phu, hữu hỷ dã.” - Đức đẹp thành tín của Chín Hai tất sẽ đem lại sự vui mừng, phúc khánh.

28. Tân Mão – Thiên Lôi Vô vọng, hào 6

- “Thượng Cửu, vô vọng, hành hữu sảnh, vô du lợi.”

- “Chín Trên, tuy không làm bậy nhưng ở thế cùng mà đi thì tất gặp họa, không được lợi gì.”

- Tượng “Vô vọng chi hành, cùng chi tai dã.” – Chín Trên tuy không làm bậy nhưng nếu có sự đi, thì sẽ do thế cùng, khó thông mà gặp phải tai ương.

29. Nhâm Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

30. Quý Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (30 ~ 42)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

31. Giáp Ngọ - Phong Địa Quan, hào 4 (31 ~ 19)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

32. Ất Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (32 ~ 20)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

33. Bính Thân - Hỏa Trạch Khuê, hào 3

- “Lục Tam, kiến dư duệ, kỳ ngưu xiết ; kỳ nhân thiên thả tị. Vô sơ hữu chung.”

- “Sáu Ba, dường như nhìn thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, trâu kéo xe bị cản không tiến được, như người bị khốc hình gọt tóc, xẻo mũi. Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp.”

- Tượng “Kiến dư duệ, vị bất đáng dã ; vô sơ hữu chung, ngộ cương dã.” - Dường như thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, đây là do ngôi của Sáu Ba ở nơi không thích hợp gây nên ; Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp, nói lên cuối cùng Sáu Ba tất gặp được hào dương cứng tương ứng.

34. Đinh Dậu - Thủy Sơn Kiển, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại kiển, bằng lai.”

- “Chín Năm, đi thì mười phần gian nan, bè bạn tấp nập kéo đến giúp đỡ.”

- Tượng “Đại kiển bằng lai, dĩ trung tiết dã.” – Đi thì mười phần gian nan, bạn bè tấp nập kéo đến giúp đỡ, nói lên Chín Năm giữ khí tiết dương cứng trung chính.

35. Mậu Tuất - Trạch Hỏa Cách, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại nhân hổ biến, vị chiêm hữu phu.”

- “Chín Năm, bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, không nghi ngờ gì nữa, tất sẽ làm sáng tỏ đức đẹp thành tín, chân thực.”

- Tượng “Đại nhân hổ biến, kỳ văn bỉnh dã.” - Bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, nói lên đức đẹp của Chín Năm mang mầu vẻ đẹp đẽ.

36. Kỷ Hợi – Sơn Thủy Mông, hào 3

- “Lục Tam, vật dụng thủ nữ, kiến kim phu, bất hữu cung, vô du lợi.”

- “Sáu Ba, không nên lấy người con gái này, trong mắt cô ta chỉ thấy người chồng đẹp mã thôi, không biết giữ mình, lấy cô ta không có lợi gì hết.”

- Tượng “Vật dụng thủ nữ, hạnh bất thuận dã.” – Không nên lấy người con gái này, nói lên Sáu Ba có đức hạnh không hợp với lễ tiết.

37. Canh Tý - Địa Phong Thăng, hào 1

- “Sơ Lục, doãn thăng, đại cát.”

- “Sáu Đầu, thích hợp về sự cao, hết sức tốt lành.”

- Tượng “Doãn thăng đại cát, thượng hợp chí dã.” – Thích hợp về sự lên cao, hết sức tốt lành, nói lên Sáu Đầu đội trên mà thuận hợp với tâm chí của hai hào dương rồi cùng “thăng”.

38. Tân Sửu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 1

- “Sơ Cửu, vô vọng, vãng cát.”

- “Chín Đầu, không làm càn, đi tất sẽ được tốt lành.”

- Tượng “Vô vọng chi vãng, đắc chí dã.” – Không làm càn mà đi, ý nói Chín Đầu tất nhiên được toại ý tiến thủ.

39. Nhâm Dần – Phong Địa Quan, hào 2 (39 ~ 51)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

40. Quý Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (40 ~ 52)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

41. Giáp Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

42. Ất Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (42 ~ 30)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

43. Bính Ngọ - Hỏa Trạch Khuê, hào 2

- “Cửu Nhị, ngộ chủ vu hạng, vô cữu.”

- “Chín Hai, trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, tất không cữu hại.”

- Tượng “Ngộ chủ vu hạng, vị thất đạo dã.” – Trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, nói lên Chín Hai chưa từng phạm vào cách xử sự ở thời Khuê.

44. Đinh Mùi - Thủy Sơn Kiển, hào 6

- “Thượng Lục, vãng kiển, lai thạc ; cát, lợi hiện đại nhân.”

- “Sáu Trên, đi lên thì gian nan, quay lại có thể lập công lớn ; tốt lành, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

- Tượng “Vãng kiển lai thạc, chí tại nội dã ; lợi hiện đại nhân, dĩ tòng quý dã.” – Đi lên thì gian nan, nói lên chí hướng của Sáu Trên là liên hợp bên trong cùng nhau vượt gian nan ; Lợi về sự xuất hiện đại nhân, nói lên Sáu Trên nên theo giúp bậc quân chủ dương cứng tôn quý.

45. Mậu Thân - Trạch Hỏa Cách, hào 4

- “Cửu Tứ, hối vong, hữu phu cải mệnh, cát.”

- “Chín Bốn, hối hận mất hết, giữ lòng thành tín để cách trừ (vương) mệnh cũ, tốt lành.”

- Tượng “Cải mệnh chi cát, tín chí dã.” – Cách (vương) mệnh cũ thì được tốt lành, nói lên Chín Bốn thực hiện chí biến cách.

46. Kỷ Dậu – Sơn Thủy Mông, hào 4 (Khốn vòng 2)

- “Lục Tứ, khốn mông, lận.”

- “Sáu Bốn, khốn vì tăm tối, có sự hối tiếc.”

- Tượng “Khốn mông chi lận, độc viễn thực dã.” - Hối tiếc do khốn vì tăm tối, nói lên Sáu Bốn cách xa “mông sư” cứng, khỏe, vững.

47. Canh Tuất - Địa Phong Thăng, hào 6

- “Thượng Lục, minh thăng, lợi vu bất tức chi trinh.”

- “Sáu Trên, mê muội cùng cực lại cứ muốn lên cao, lợi về sự giữ vững chính bền không ngừng nghỉ.”

- Tượng “Minh thăng tai thượng, tiêu bất phú dã.” – Mê muội cùng cực lại vẫn cứ muốn lên cao, nói lên xu thế phát triển của Sáu Trên tất sẽ tiêu mòn, không thể giầu thịnh.

48. Tân Hợi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 2

- “Lục Nhị, bất canh hoạch, bất tri dư, tắc lợi hữu du vãng.”

- “Sáu Hai, không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch; không khai khẩn thì không có được ruộng tốt, như vậy lợi về có sự đi.”

- Tượng “Bất canh hoạch, vị phú dã.” – Không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch, nói lên ý Sáu Hai chưa từng mưu cầu sự giầu sang phú quý.

49. Nhâm Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (49 ~ 1)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

50. Quý Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (50 ~ 2)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

51. Giáp Dần – Phong Địa Quán, hào 2 (51 ~ 39)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

52. Ất Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (52 ~ 40)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

53. Bính Thìn - Hỏa Trạch Khuê, hào 1

- “Sơ Cửu, hối vong ; táng mã, vật trục tự phục ; kiến ác nhân, vô cữu.”

- “Chín Đầu, hối hận tiêu vong, ngựa chạy mất, chớ đuổi theo, bình tĩnh chờ nó tự trở về, khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kiến ác nhân, dĩ tị cữu dã.” – Khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, là để tránh sự cữu hại do sự trái lìa gây nên.

54. Đinh Tị - Thủy Sơn Kiển, hào 1

- “Sơ Lục, vãng kiển, lai dự.”

- “Sáu Đầu, tiến lên thì gian nan, trở lại ắt được khen.”

- Tượng “Vãng kiển lai dự, nghi đãi dã.” - Tiến lên thì gian nan, trở lại thì được khen, nếu nói như vậy thì Sáu Đầu nên chờ đợi thời cơ.

55. Mậu Ngọ - Trạch Hỏa Cách, hào 3

- “Cửu Tam, chinh hung, trinh lệ ; cách ngôn tam tựu, hữu phu.”

- “Chín Ba, gấp vội cầu tiến tất sinh “hung”, giữ chính phòng nguy hiểm ; khi biến cách bước đầu đã thành hiệu cần phải nhiều lần đi xuống làm theo lòng dân, yên định đại cục, xử sự phải giữ lòng thành tín.”

- Tượng “Cách ngôn tam tựu, hựu hà chi hỹ.” – Khi sự biến cách bước đầu đã thành hiệu, nói lên tại thời điểm này, Chín Ba hà tất phải quá vội vàng đi lên!

56. Kỷ Mùi – Sơn Thủy Mông, hào 5

- “Lục Ngũ, đồng mông, cát.”

- “Sáu Năm, trẻ nhỏ chưa biết gì, chính thế lại dễ dạy, tốt lành.”

- Tượng “Đồng mông chi cát, thuận dĩ tốn dã.” - Trẻ nhỏ chưa biết gì, nói lên Sáu Năm cung kính, nhu thuận, khiêm tốn với thầy dạy.

57. Canh Thân - Địa Phong Thăng, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, thăng giai.”

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì tốt lành, giống như cứ từng bậc một mà lên cao.”

- Tượng “Trinh cát thăng giai, đại đắc chí dã.” - Từng bậc một mà tiến lên cao, nói lên Sáu Năm đã hết sức toại nguyện với tâm chí lên cao của bản thân.

58. Tân Dậu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 3

- “Lục Tam, vô vọng chi tai: hoặc hệ chi ngưu, hành nhân chi đắc, ấp nhân chi tai.”

- “Sáu Ba, không làm càn mà bị tai ương: ví như có người buộc một con trâu, người đi đường dắt về làm của mình, người trong ấp bị nghi oan là bắt trộm.”

- Tượng “Hành nhân đắc ngưu, ấp nhân tai dã.” - Người đi đường thuận tay dắt và lấy mất trâu đi, nói lên người trong Ấp tự nhiên bị tai bay vạ gió, bị đổ tội nghi là lấy cắp trâu.

59. Nhâm Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (59 ~ 11)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

60. Quý Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (60 ~ 12)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dịch Can Chi

Đoán vận mệnh Obama và Tập Cận Bình năm Bính Thân

Thầy phong thủy nổi tiếng cho rằng năm 2016 Obama và Tập Cận Bình sẽ gặp nhiều may mắn, trong khi ứng viên tổng thống Mỹ Donald Trump có thể gặp khó khăn.
Đoán vận mệnh Obama và Tập Cận Bình năm Bính Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thầy phong thủy nổi tiếng cho rằng năm 2016 Obama và Tập Cận Bình sẽ gặp nhiều may mắn, trong khi ứng viên tổng thống Mỹ Donald Trump có thể gặp khó khăn.

obama hinh anh
 
Ông Chen Shuaifu, chủ tịch Hiệp hội phong thủy Trung Quốc  đã đưa ra hàng loạt dự báo về kinh tế toàn cầu cũng như vận mệnh của hàng loạt nhà lãnh đạo trên thế giới trong năm 2016, hay còn gọi là năm Bính Thân.   Hãng tin NBC dẫn lời ông Chen cho rằng, năm Bính Thân là năm thuận lợi cho những người tuổi Tị (1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001, 2013); người tuổi Thìn (1940, 1952, 1964, 1976, 1988, 2000, 2012); người tuổi Mùi (1943, 1967, 1979, 1991, 2003, 2015); và người tuổi Sửu (1949, 1961, 1973, 1985, 1997, 2009). Điều này theo ông là bởi lẽ các con giáp trên có mối quan hệ hài hòa với con Khỉ.   Ông cũng nói rằng Tổng thống Mỹ Barack Obama, người tuổi Sửu, và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình, người tuổi Tỵ, sẽ gặp nhiều may mắn trong năm 2016.   Trong khi đó, ông Chen dự đoán những người tuổi Dần (1950, 1962, 1974, 1986, 1998, 2010), tuổi Mão (1951, 1963, 1975, 1987, 1999, 2011) và tuổi Hợi (1947 , 1959, 1971, 1983, 1995, 2007) nhìn chung sẽ không có một năm thuận buồm xuôi gió.   Ông cũng đoán những người tuổi Tuất (1946, 1958, 1970, 1982, 1994, 2006) sẽ không gặp nhiều may mắn, trong đó có ứng viên tranh cử tổng thống Mỹ của đảng Cộng hòa, tỷ phú Donald Trump.   "Năm con khỉ không tốt cho người tuổi Tuất. Ông Donald Trump sẽ có một năm tranh cử khó khăn", ông Chen đánh giá và nói thêm rằng ông Trump nên ăn và để nhiều trái cây màu đỏ trong nhà, và nên mặc trang phục màu xanh để tránh vận xui.   Theo ông, năm Bính Thân tốt cho việc sinh nở và tình yêu. “Những đứa trẻ chào đời trong năm Thân sẽ là những người may mắn và chăm chỉ”, ông Chen nói.   Trong khi đó, ông Chen cũng cảnh báo: “Năm 2016, kinh tế toàn cầu sẽ có sự suy giảm mạnh. Tình hình kinh tế thế giới sẽ rất thảm hại, nhiều công ty sẽ bị phá sản”. Do đó, ông khuyến cáo nên hoãn đưa ra những quyết định tài chính quan trọng trong năm 2016.   Tuy bà Hilary Clinton, ứng viên tranh cử tổng thống Mỹ của đảng Dân chủ, là người tuổi Hợi, ông Chen dự đoán bà ​​sẽ gặp nhiều thuận lợi trong năm nay và nhận xét bà có khuôn mặt thể hiện khả năng và tính cách mạnh mẽ.
Phong thủy kinh tế năm Bính Thân 2016
Giống như bản chất hoạt bát của Khỉ, chứng khoán năm nay sẽ liên tục biến động. Trong khi đó, các ngành liên quan đến yếu tố Kim sẽ có nhiều cơ hội tốt.
Lựa chọn vật phẩm phong thủy đủ Tiền - Tài - Tình trong năm Bính Thân
Nhiều gia chủ đưa ra câu hỏi: Làm cách nào để lựa chọn vật phẩm may mắn cho bản thân? Câu trả lời đúng nhất là dựa vào mệnh lý và mục đích sử

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán vận mệnh Obama và Tập Cận Bình năm Bính Thân

Vận mệnh người tuổi Tân Mùi theo Lục Thập Hoa Giáp

Nạp âm Lục Thập Hoa Giáp của Tân Mùi là con dê nơi đồng hoang, tính cách cương trực, làm việc nghiêm túc không giả dối, tướng mạo cốt khí đẹp, ngoài cương
Vận mệnh người tuổi Tân Mùi theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trong nhu, trọng tình nghĩa.


► ## cung cấp công cụ Lấy lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác

Giai ma van menh nguoi tuoi Tan Mui theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Lộ bàng Thổ là đất bên đường, bằng phẳng rộng vạn mẫu, hoa màu sinh trưởng, cỏ cây tươi tốt. Đây chính là Thổ ấm áp, nuôi dưỡng vạn vật. Do đó trước tiên là cần gặp Thủy đến tưới tắm thấm nhuần, lại được Kim đến tương trợ thì hoa màu trĩu hạt, bội thu.
 
Tân Mùi gặp Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy, nếu không gặp hình, xung, phá, hại tất tuổi trẻ sớm làm quan. Tân Mùi gặp Bính Ngọ Thiên hà Thủy, chủ cát lợi.
 
Tuy nhiên, không phải Thủy nào lợi cho Tân Mùi. Tuổi này không ưa Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy; Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, vì Thủy này không tưới tắm được Thổ, phạm vào tất gặp hung tai.
 
Lục Thập Hoa Giáp của Tân Mùi gặp Mậu Tý Tích lịch Hỏa, là cách Ấn quý triều dương, chủ cát lợi. Nếu có Giáp Thìn, Ất Tỵ Phúc đăng Hỏa, Bính Tuất, Đinh Hợi Ốc thượng Thổ thì gọi là Siêu phàm nhập thánh cách, đẹp tốt vô lượng.
 
Trong các tuổi Mộc thì Tân Mùi ưa nhất Canh Dần Tùng bách Mộc, gặp được là tốt. Trong sách cổ gọi là Cường Thổ kiên Mộc cách, nổi bật giữa đám đông. Gặp Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Dương liễu Mộc, không thể gánh vác, chủ vất vả khổ cực.
 
Tân Mùi gặp Mậu Dần, hai quý cùng đến, mệnh chủ hiển quý.
 
Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim; Giáp Ngọ, Ất Mùi Sa trung Thổ, Kim này sinh Thủy, có thể trợ giúp Thổ này, chủ cát lợi.
 
Nếu mệnh gặp Thủy không gặp Kim, gặp đại hạn, tiểu hạn cũng chủ về phúc.

Nạp âm của Tân Mùi là Thổ mới sinh ra, Mộc không thể khắc, duy kỵ Thủy nhiều vì làm tổn thương nguyên khí của nó, Mộc nhiều có nơi quy về, Thổ dày có đức, hòa khí dung hợp, phúc lộc đầy đủ. Hợp cách, có thể làm quan thanh liêm, có lòng bác ái.
 
Chi khác có Dần, mã (cung đi lại) bị hình, không nên làm kinh doanh, không được đánh bạc, đầu cơ.
 
Chi khác có Tý, không tốt cho cốt nhục lục thân (ông bà, cha mẹ, anh chị em), chưa kết ân tình đã sinh thù địch. Chi khác có Sửu, Tuất là phạm hình, là người bảo thủ cố chấp, tự đánh giá mình quá cao, tất gặp thất bại. Chi khác có Mùi, vợ chồng duyên mỏng; có Sửu, con cái duyên mỏng.
 
Trong tử vi  khi gặp năm Mùi, Sửu, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.
 
Người sinh năm Tân Mùi bạn đời chớ nên gặp người sinh năm Bính, Đinh. Nên tìm người sinh năm Giáp, Ất.
Theo Tử vi toàn tập
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người tuổi Tân Mùi theo Lục Thập Hoa Giáp

Lịch sử Tử Vi

Vào thời nhà Tống, văn hóa Trung Hoa thời đó rất thịnh đạt về nhân học. Cũng nhiều triết gia, tâm học, đạo học chuyên nghiên cứu con người để tìm giải đáp cho cuộc sống, tìm quy tắc cho việc xử thế ngõ hầu mưu cầu hạnh phúc cho cá nhân và tập thể. Nền triết học thời Tống thời đó đã xuất hiện nhiều trường phái như Nông Gia, Pháp Gia, Âm Dương bên cạnh các học thuyết lớn như Nho Học, Đạo Học. Hầu hết các môn nhân vận chuyên khảo cứu con người và xã hội, cần thiết cho việc tu tâm, trị nước, xử thế . . .
Lịch sử Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đứng về mặt bói toán mà xét, khoa Tử Vi xuất hiện tương đối chậm, vì đi sau khoa bói dịch, khoa nhân tướng, khoa độn giáp, khoa thiên văn . . . Nhưng Tử Vi đã khai mào cho một học thuật riêng, hệ thống hóa được ngành bói toán bằng lý số theo một khảo hướng đặc thù. Mặc dù vay mượn nơi sở học của người thời đại nền tảng triết lý Âm Dương Ngũ Hành, nhưng khoa Tử Vi vẫn giữ được nét đọc đáo nhờ ở một đường lối khảo sát khác lạ, có thể xem một cuộc cách mạng hoặc ít ra như một phát minh biệt lập trong phái học Tượng Số của thời đó, Thủy Tổ của Tử Vi học là một đạo sĩ biệt hiệu là Hi Di, tên thật là Trần Đoàn, sống vào thời nhà Tống (Trung Hoa) .

Đạo sĩ Trần Đoàn đã cố gắng bày ra cách xếp vận mệnh con người vào một lá số, ghi trên một mảnh giấy vỏn vẹn chỉ có một trang, nhưng tổng kê hết cá tính và đời người vào 12 cung và hơn 100 vì sao, được gán cho nhiều ý nghĩa và ngũ hành khác nhau, ngõ hầu giúp con người suy diễn những chi tiết về kiếp số của mình. Tóm tắt cuộc đời phức tạp của con người vào một mảnh giấy một cách hệ thống hóa, đồ biểu hóa một cách khúc chiết. Mặc dù công trình này không tránh được vài sơ khoáng cố hữu nhưng nó vẫn không mất đi giá trị khai sáng cho một bộ môn bói toán hãy còn được tôn sùng ngay trong thế kỷ khoa học không gian này.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lịch sử Tử Vi

Những đặc điểm của tướng người trường thọ, sống lâu

Tại bài viết này chúng tôi sẽ trình bày vắn tắt một vài đặc điểm của tướng người thọ khảo (sống lâu). Nếu có từ một tới vài đặc điểm sau đây thì đích thị đó là tướng người sống lâu, với mục đích là thị phạm cho những người ngoại đạo mới hoặc chưa từng tiếp cận với bộ môn nhân tướng học nên nội dung trình bày vắn tắt, đơn giản.
Những đặc điểm của tướng người trường thọ, sống lâu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tại bài viết này chúng tôi sẽ trình bày 7 đặc điểm phổ biết nhất về tướng của người trường thọ.

Thứ nhất: từ trong tai mọc ra một hoặc một vài sợ lông

Thứ hai: nhân trung (vì cái rãnh nhỏ nằm thẳng dưới mũi vài trên miệng) dài bằng hoặc hơn một đốt ngón tai, trên 1,5cm.

Thứ ba: trên hai cặp lông mày có một vài sợ mọc dài hơn những sợ khác rất nổi trội (với những người tuổi từ 40 trở lên)

Thứ 4: cổ có hai hoặc 3 ngấn rõ ràng

Thứ 5: hai đường pháp lệnh sâu rõ, dài quá khóe miệng (2 đường nhỏ chạy song song, bắt đầu từ vị trí  2 cánh mũi chạy hướng xuống cằm)

Thứ 6: Vị trí cung tật ách cao, sáng sủa

Thứ 7: trán có ba nếp nhăn vắt ngang, đều đặn, rõ ràng ( người ngoài tuổi 40)

Giờ thì các bạn hãy kiểm tra xem những người thân của mình có ai có tướng trường thọ nào? Hoặc xem tướng các cụ già thọ trên 80 tuổi để đối chiếu với 7 tướng ở trên nào.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những đặc điểm của tướng người trường thọ, sống lâu

Những phương pháp hoá sát kinh điển, phúc trạch hanh thông

Làm càng nhiều thì vận khí của bản thân càng ổn định, tâm an, tinh thần thư thái, tai họa tự nhiên hóa giải.
Những phương pháp hoá sát kinh điển, phúc trạch hanh thông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Mời các bạn đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Nhung phuong phap hoa sat kinh dien, phuc trach hanh thong  hinh anh 2
Ảnh minh họa
1. Làm việc thiện tích đức   Làm việc thiện tích đức chính là làm nhiều việc tốt, làm nhiều việc thiện, nhiều việc có ích.
 
2. Tôn trọng pháp luật
 
Rất nhiều tai nạn không đáng có xảy ra, đều là cho không am hiểu pháp luật mà phạm pháp. Một người am hiểu pháp luật sẽ biết việc gì là sai, việc gì là đúng, việc gì nên làm và việc gì không nên, từ đó có trách nhiệm hơn với chính bản thân mình và với cả những người xung quanh.   3. Đọc sách   Đọc sách không chỉ là phương pháp tích lũy kiến thức cho bản thân mà còn là phương pháp để tự thay đổi vận mệnh. Người có tri thức sẽ biết được vận may sẽ tới vào lúc nào, lúc đó sẽ phát huy tốt mọi năng lực của mình để nắm bắt vận may. Hơn nữa, người đọc sách là người có học thức, đẳng cấp, trình độ cũng được nâng cao, điều này cũng là dấu hiệu nhận biết vận khí đang dần tốt lên.   4. Tu luyện khí công
 
Tu luyện khí công hay nói đơn giản là tập dưỡng sinh, sẽ giúp cho cơ thể khỏe mạnh, cường tráng, tinh thần nhẹ nhàng. Khi ngồi tĩnh tâm thì mọi suy nghĩ cũng sẽ khác, trong lòng sẽ cảm thấy cân bằng, các cơn giận hay những ý định xấu sẽ bị mờ nhạt đi. Tu luyện khí công cũng là đạo lý khuyên răn mọi người nên làm để hóa tai giảm họa.

Nhung phuong phap hoa sat kinh dien, phuc trach hanh thong  hinh anh 2
Ảnh minh họa
  5. Kính già yêu trẻ
 
Hiếu thuận với cha mẹ, ông bà là truyền thống mỹ đức của người Việt Nam. Có thể nói rằng người bất hiếu với cha mẹ thì cũng thể tốt với xã hội. Người bất trung bất hiếu thì thường bị xã hội công chúng lên án tẩy chay, dần dần, ác tâm sẽ lớn dần và dẫn tới những việc làm xấu xa. Kính già yêu trẻ chính là phương pháp hóa tai tốt nhất.   Phương Thùy
10 bí quyết sống vui, sống khỏe, xóa tan muộn phiền Cái kết NGHIỆT NGÃ cho những kẻ có ý định tà dâm Những hành động tưởng đơn giản mà gây họa cả đời Ăn cơm cũng là một cách tu hành Sống vui vẻ, an nhàn không hề khó

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những phương pháp hoá sát kinh điển, phúc trạch hanh thông

Phong thủy nhà vệ sinh ở cửa hàng –

Vì sao nhà vệ sinh không nên mở cửa ở cuối hanh lang? Bởi vì có liên quan đến giá thành xây dựng, thiết kế các khu chung cư của thành phố, rất khó có thể đạt tới sự thập toàn, đặc biệt là bố cục đối với nhà vệ sinh. Nếu trong căn hộ nhà bạn có hành l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì sao nhà vệ sinh không nên mở cửa ở cuối hanh lang?

Bởi vì có liên quan đến giá thành xây dựng, thiết kế các khu chung cư của thành phố, rất khó có thể đạt tới sự thập toàn, đặc biệt là bố cục đối với nhà vệ sinh. Nếu trong căn hộ nhà bạn có hành lang dài, nhà vệ sinh nếu đặt ở cuối đầu hành lang đó thì nhất định phải chú ý để xử lý, không nên đối thẳng với hành lang.

nha-vs

Vì sao nhà vệ sinh không nên có cửa sổ?

Nhà vệ sinh nhất định phải có cửa sổ, tốt nhất là ánh sáng mặt trời phải có, không khí lưu thông. Lý luận rất đơn giản, để cho trùng khí dễ dàng thoát ra khỏi, giữ được sự sạch sẽ cho không khí.

Bởi vì sự bất hợp lý của quy hoạch không gian hoặc người bán vì muốn theo đuổi sự tối đa hoá lợi nhuận, một số nhà vệ sinh của các khu nhà không có cửa sổ, cũng chính là “hắc sửa” mà chúng ta nói đến. Không có cửa sổ, chỉ có quạt thông gió, hơn nửa quạt thông gió không phải lúc nào cũng hoạt động bình thường, điều này sẽ không có lợi cho sức khỏe. Sử dụng một số loại chất dịch làm tươi mới không khí chỉ có thể cải thiện được mùi, chứ không có thể cải thiện được chất lượng không khí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy nhà vệ sinh ở cửa hàng –

Mơ thấy cây phong nên hạnh phúc

Trong giấc mơ, hình ảnh cây phong thường mang ý nghĩa tượng trưng cho hạnh phúc, tình yêu và những điều tốt đẹp trong cuộc sống. Mơ thấy cây phong là hạnh phúc
Mơ thấy cây phong nên hạnh phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong giấc mơ, hình ảnh cây phong thường mang ý nghĩa tượng trưng cho hạnh phúc, tình yêu và những điều tốt đẹp trong cuộc sống. Giải mã giấc mơ thấy cây phong.


► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát theo tâm linh

Hanh phuc voi hinh anh cay phong trong giac mo hinh anh
Ảnh minh họa

Nếu mơ thấy cây phong, dự báo gia đình bạn sẽ luôn được hòa thuận, êm ấm, vợ chồng hòa hợp, yêu thương nhau.

  Mơ thấy lá phong màu xanh, chứng tỏ bạn là người dồi dào sức khỏe và giàu nghị lực. Vì vậy, bạn sẽ dễ dàng đạt được những điều mà mình mong muốn.

Giấc mơ của bạn là hình ảnh lá phong màu đỏ. Đây là tín hiệu của tình yêu, bạn sẽ gặp người bạn đời lý tưởng và 2 người sẽ nên duyên chồng vợ, sống hạnh phúc bên nhau đến suốt cuộc đời.

  Nếu mơ thấy lá phong màu đỏ rực rỡ, ngụ ý bạn sẽ có tình yêu viên mãn, hoặc cuộc sống của bạn luôn được như ý.

  Theo Giấc mơ & Vận mệnh con người trong cuộc sống


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cây phong nên hạnh phúc

Xem tướng cánh mũi đoán năng lực làm việc

Người có tướng cánh mũi dày tròn, sáng bóng có thể gây dựng sự nghiệp từ khi còn trẻ. Họ phù hơp làm ông hoặc bà chủ, mở cơ sở kinh doanh cho riêng mình.
Xem tướng cánh mũi đoán năng lực làm việc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 

Trong Nhân tướng học, mũi được chia thành 3 khu vực:
 
- Khu vực sống mũi gồm Sơn căn, Niên thượng và Thọ thượng. Khu vực này biểu hiện về khả năng tiềm ẩn của mỗi người. Tùy theo mức độ rộng hẹp mà xem người đó có thể mạnh mẽ hay yếu kém.
 
- Khu vực Chuẩn đầu, tức là chóp mũi. Khu vực này biểu hiện cho trí lực của một người, có liên quan đến sự phát triển của trí óc và tinh thần.
 
- Khu vực phụ trợ gồm Giản Đài, Đình Úy, tức là hai cánh mũi. Khu vực này thể hiện cho năng lực hoạt động, làm việc của con người.
 
Xem tuong canh mui doan nang luc lam viec hinh anh
Ảnh minh họa

1. Cánh mũi dày, tròn và sáng bóng

 
Cánh mũi dày, nhiều thịt lại tròn và sáng bóng cho thấy các mối quan hệ xã giao của người này rất tốt. Người có tướng cánh mũi này có thể gây dựng sự nghiệp từ khi còn trẻ. Họ có khả năng tài chính nhạy bén, đường tài lộc rộng mở, rất phù hợp làm ông hoặc bà chủ, mở cơ sở kinh doanh của riêng mình.
 
2. Mũi hẹp, dường như không nhìn thấy hai cánh mũi
 
Người có tướng mũi hẹp mà hai cánh mũi lại dẹt, dường như không nhìn thấy thường không tụ tiền tài, không có quan điểm tài chính rõ ràng. Trong Nhân tướng học, hai cánh mũi đại diện cho Tài khố (có nghĩa là kho tiền tài). Nếu ai đó không có Tài khố thì dù có vất vả kiếm tiền thì vẫn không có số giàu sang, không thể tích lũy tiền bạc để an hưởng tuổi già. 

3. Mũi Thiên tài
 
Mũi Thiên tài có nghĩa tiền tài thiên lệch về một hướng. Ở đây chỉ Giản Đài (cánh mũi trái) nhìn đầy đặn hơn Đình Úy (cánh mũi phải). Người có tướng cánh mũi này suốt đời hưởng nhiều tiểu tài, dễ trúng xổ số hoặc những giải thưởng bất ngờ. 
 
4. Cánh mũi có Đình Úy đầy đặn hơn Giản Đài
 
Điều này có nghĩa cánh mũi phải nhìn đầy đặn hơn cánh mũi trái. Người có tướng cánh mũi này có biệt tài trong giao tiếp xã giao, hợp tác làm ăn, làm mô giới hoặc đầu cơ. Người này thích hợp với việc kinh doanh buôn bán hoặc làm trong nghề mô giới thì sự nghiệp càng phát triển, tiền đồ thêm rộng mở.
 
5. Trên cánh mũi có nốt ruồi
 
Nếu trên hai cánh mũi xuất hiện nốt ruồi đen, người này cần cẩn trọng về sức khỏe. Đặc biệt có thể mắc bệnh về đường ruột, dạ dày. Đồng thời, trước năm 50 tuổi khó tụ tài, tích lũy được tiền bạc. Người có tướng mũi này có thể xây dựng sự nghiệp ở trung vận nhưng cuối đời vẫn phải sống tha hương ở nơi xứ người.
 
Tâm Nhân (Theo DYXZ)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng cánh mũi đoán năng lực làm việc

Tìm may mắn cho người tuổi Tân Hợi

Người tuổi Tân Hợi (mệnh Kim, sinh năm 1971) có mệnh số thuận hòa, may mắn, gặp hung hóa cát, phúc lộc dồi dào, có quý nhân phù trợ. Từ tuổi 37 sẽ có cuộc sống
Tìm may mắn cho người tuổi Tân Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc đời: sung túc, gia đình vui vẻ, làm ăn phát đạt, về già an nhàn, hưng vượng, phú quý.

 
Những tuổi đại kỵ với tuổi Tân Hợi là: Quý Sửu, Kỷ Mùi, Canh Thân, Ất Sửu, Mậu Thìn, Đinh Mùi.

Tính cách: Là người hiền lành, ôn hòa, giàu nghị lực nên được mọi người quý mến, đồng nghiệp tin tưởng hợp tác.

Tình duyên: Đây là tuổi gặp nhiều may mắn trong cuộc sống lẫn tình duyên, có số hưởng hôn nhân hạnh phúc.

Tuy nhiên nam sinh vào các tháng: 5, 6, 9; nữ sinh vào tháng 1 thì ít may mắn hơn.

Để vợ chồng hòa thuận, cuộc sống sung túc, tốt đẹp, nam Tân Hợi không nên kết hôn với các tuổi: Bính Thìn, Nhâm Tuất, Mậu Thìn. Nữ Tân Hợi tránh kết hôn với tuổi: Bính Thìn, Canh Tuất, Mậu Thìn, Giáp Thìn.

Công danh sự nghiệp: Tuổi Tân Hợi biết nắm thời cơ nên từ tiền vận đã làm nên danh phận, trung niên sự nghiệp ổn định, vững chắc, từ 37 tuổi trở đi mọi thứ phát triển tốt đẹp.

Để đạt được thành công trong công việc, tuổi này nên kết hợp làm ăn với các tuổi: Tân Hợi, Nhâm Tý, Ất Mão, Đinh Tỵ.

Tiền bạc: Tuổi Tân Hợi kiếm được nhiều tiền nhưng tiêu pha cũng nhiều, trung niên tiền bạc ổn định, dư dả, về già có quý nhân giúp đỡ, được hưởng vinh hoa, phú quý.

(Theo 12 con giáp, tính cách con người qua năm sinh)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm may mắn cho người tuổi Tân Hợi

Sao lại có 3 ngày valentine đỏ, valentine trắng, valentine đen

Ngày lễ tình nhân valentine vào 14/2 hàng năm nhưng còn có 2 ngày valentine nữa, đó là valentine trắng và valentine đen, nguồn gốc và ý nghĩa của valentine
Sao lại có 3 ngày valentine đỏ, valentine trắng, valentine đen

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Valentine có bao nhiêu ngày là câu hỏi rất nhiều người hỏi rồi sau khi đã biết thì các câu hỏi xoay quanh tìm hiểu về các ngày valentine như valentine đỏ có ý nghĩa gì, valentine trắng có ý nghĩa là gì, valentine đen có ý nghĩa là gì.

Valentine Đỏ ngày 14/2, Valentine Trắng ngày 14/3 và có cả Valentine Đen 14/4. Nguồn gốc của 3 ngày đó như sau:

Valentine Đỏ (14/2) – Ngày tỏ tình dành cho bạn gái

Valentine Đỏ là ngày lễ Tình nhân truyền thống, ngày mà tất cả những người yêu nhau trên thế giới mong chờ 14 tháng 2.

Valentine là tên của một linh mục dưới thời Hoàng đế La Mã Claudius II. Lúc bấy giờ là thế kỷ thứ 3, Đế quốc La Mã phải tham gia nhiều cuộc chiến tranh đẫm máu và không được dân ủng hộ.[cần dẫn nguồn] Do gặp phải khó khăn khi kêu gọi các chàng trai trẻ gia nhập vào quân đội, Claudius II cho rằng nguyên nhân chính là đàn ông La Mã không muốn rời xa gia đình hay người yêu của họ và hôn nhân chỉ làm người đàn ông yếu mềm; do đó, Claudius II ra lệnh cấm tổ chức các đám cưới hoặc lễ đính hôn để tập trung cho các cuộc chiến.

Linh mục Valentine ở thành La Mã, cùng Thánh Marius đã chống lại sắc lệnh của vị hoàng đế hùng mạnh và tiếp tục cử hành lễ cưới cho các đôi vợ chồng trẻ trong bí mật. Khi bị phát hiện, linh mục Valentine đã bị bắt và kết án tử hình bằng hình thức kéo lê và bị ném đá cho đến chết.

Buổi chiều trước khi ra pháp trường, ông gửi tấm “thiệp Valentine” đầu tiên cho cô con gái của viên cai tù Asterius, người thiếu nữ mù lòa bẩm sinh đã được ông chữa lành bằng phép lạ trước đó, và ký tên “dal vostro Valentino” – from your Valentine (“Từ Valentine của em”).

Cho đến nay, các cặp tình nhân vẫn có truyền thống ký tên bằng cụm từ “From your Valentine” của ngày xưa thay vì tên mình trong các tấm thiệp Valentine. Dần dần, ngày 14 tháng 2 hàng năm đã trở thành ngày trao đổi các bức thông điệp của tình yêu và Thánh Valentine đã trở thành vị Thánh bổn mạng của những lứa đôi.

Người ta kỷ niệm ngày này bằng cách gửi cho nhau những bài thơ và tặng cho nhau những món quà truyền thống là hoa hồng và sô cô la.

Thường thì vào ngày valentine truyền thống, người con trai sẽ tặng hoa hồng và người con gái sẽ tặng sô cô la cho đối phương.

Ngày Valentine Trắng (14/3) – Ngày tỏ tình dành cho bạn trai

valentine trắng xuất phát từ Nhật Bản
valentine trắng xuất phát từ Nhật Bản

Vì tình yêu luôn mới mẻ mỗi ngày, người ta dường như yêu nhau nhiều hơn sau những giấc mơ dịu dàng, nên một ngày Valentine dường như là không đủ. Bởi vậy, từ đất nước mặt trời mọc Nhật Bản, một ngày lễ Tình nhân nữa ra đời và nhanh chóng được các bạn thanh niên đón nhận.

Valentine Trắng còn được biết đến với những cái tên như White Valentine hay White day. Đây là một cơ hội tuyệt vời để những người yêu nhau được ở bên nhau. White day diễn ra sau Valentine đúng một tháng, vào ngày 14/3, là dịp để những bạn nam đáp lễ các bạn nữ. (Vì các bạn nam đã nhận được chocolate từ bạn gái trước đó rồi nên giờ phải để phái mạnh đáp lễ chứ)

Valentine Trắng là ngày mà phe kẹp nơ rất yêu. Những món quà từ đối phương có thể là chocolate đen hoặc trắng, trang sức hay ấn tượng hơn là… đồ chíp trắng tinh.

Nguồn gốc của Valentine trắng xuất phát từ câu chuyện như sau:

Vào khoảng năm 1965 ở Nhật có một chàng trai bán kẹo dẻo vào ngày lễ tình yêu 14/2 đã được một cô gái thầm thương trộm nhớ thể hiện tình cảm. Điều đó làm chàng trai hết sức bất ngờ và chàng trai này muốn đáp trả lại tình cảm của cô gái nên 1 tháng sau đó, vào ngày 14/3 chàng trai đã tặng cô gái ấy một hộp kẹo thật lớn có màu trắng như tuyết rất đặc biệt. Kể từ đó, ngày Valentine Trắng được hình thành.

Valentine Đen (14/4) – Ngày dành cho các bạn FA

valentine đen cho những ai đang đi tìm một nửa của mình
valentine đen cho những ai đang đi tìm một nửa của mình

Mới nghe đã thấy ngày lễ này thật kỳ lạ phải không, màu đen thường khiến người ta nghĩ đến những điều không tốt mà. Nhưng sự thực lại không như bạn nghĩ đâu!

Valentine Đen (hay Black Valentine, Black day) vẫn được các bạn trẻ Hàn Quốc kỷ niệm mỗi dịp 14/4. Khác với tên gọi có phần “đen tối”, đây là ngày để những bạn chưa tìm được một nửa của mình hay những bạn tôn thờ chủ nghĩa độc thân cùng tụ họp và làm nên những party sôi động. Ai bảo những người cô đơn là buồn nào?

Các bạn ấy cũng hẹn hò nhau, mặc những bộ quần áo màu đen và ăn món mỳ đen truyền thống Jachang. Ngày này, bạn cũng có thể dễ dàng tìm được những phong chocolate ngọt ngào và nhâm nhi ngon lành như một món quà tự thưởng cho cuộc sống độc thân vui vẻ của mình!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao lại có 3 ngày valentine đỏ, valentine trắng, valentine đen

Top 3 con giáp chào đón điều may mắn trong 3 năm tới

Trong những năm qua, một số con giáp gặp nhiều khó khăn, nhưng 3 năm tới là thời điểm rất tốt. Sau đây là 3 con giáp may mắn ba năm tới.
Top 3 con giáp chào đón điều may mắn trong 3 năm tới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xui xẻo qua đi, điều tốt sẽ lần lượt kéo đến. Trong những năm qua, một số con giáp gặp nhiều khó khăn, phạm nhiều lỗi, nhưng 3 năm tới đây sẽ là thời điểm rất tốt. Sau đây là 3 con giáp may mắn ba năm tới.


Top 3 con giap chao don dieu may man trong 3 nam toi hinh anh
 
Hạng 3: Tuổi Mùi

Top 3 con giap chao don dieu may man trong 3 nam toi hinh anh 2
 
Người tuổi Mùi trong 3 năm tới luôn gặp thuận lợi và may mắn, tin vui lần lượt kéo đến. Các việc như: kết hôn, thăng chức, tăng lương, đạt được mục tiêu, thực hiện lý tưởng,…sẽ không khó để thấy ở mệnh trụ năm Mùi trong 3 năm tới.  
Lỗi phong thủy khiến nỗi cô đơn đeo bám gia chủ
Con người luôn vấp phải sự hạn chế từ ảnh hưởng môi trường xung quanh. Theo các chuyên gia, sự tồn tại của một số lỗi phong thủy sẽ khiến nỗi

Hạng 2: Tuổi Hợi

Top 3 con giap chao don dieu may man trong 3 nam toi hinh anh 3
 
Từ năm 2016 đến năm 2018, đây là ba năm vô cùng quan trọng đối với người tuổi Hợi, họ phải đưa ra nhiều quyết định ảnh hưởng đến gia đình, sự nghiệp, công danh. Điều may mắn là vận khí của họ trong ba năm này thật sự là không tồi, từ năm 2016 đã bắt đầu bằng những điều thuận lợi và trong ba năm tiếp theo sự việc tốt đẹp sẽ diễn ra và nối đuôi nhau mà đến.
  Hạng 1: Tuổi Tỵ
Top 3 con giap chao don dieu may man trong 3 nam toi hinh anh 4
 
Mệnh trụ năm Tỵ trong 3 năm tới vô cùng may mắn. Những người tuổi Tỵ còn độc thân rất có cơ hội kết hôn trong 3 năm tới, nếu có ý định khởi nghiệp thì cũng dễ dàng đạt được thành công. Đây là thời điểm họ nhận được không chỉ là tiền tài mà còn danh tiếng và địa vị. Vậy nên, con giáp này nên nắm bắt thời điểm 3 năm tới để hoàn thành các dự định của bản thân.

=> Xem Lịch vạn niên, lịch vạn sự chuẩn nhất tại Lichngaytot.com

Chi Nguyễn

Xem Clip để thu nạp kiến thức về Số phận rủi may


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp chào đón điều may mắn trong 3 năm tới

Thiền Viện Trúc Lâm Bạch Mã - Huế

Thiền viện Trúc Lâm Bạch Mã là ngôi thiền viện đầu tiên được xây dựng ở miền Trung, thuộc thiền phái Trúc Lâm Yên Tử do Hòa Thượng Thích Thanh Từ sáng lập
Thiền Viện Trúc Lâm Bạch Mã - Huế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiền Viện Trúc Lâm Bạch Mã nằm giữa hai miền đất nước, nơi mảnh đất Thần Kinh, Bạch Mã hiển hiện trầm hùng, kỳ vỹ mà ôn hòa, như mang theo cái mát lành của Cao nguyên Đà Lạt về trên xứ Huế.

Thiền Viện cách trung tâm thành phố Huế khoảng 30km về hướng Nam, theo quốc lộ 1A vừa đến cầu Truồi ngay bên phía tay phải có bản chỉ dẫn Thiền viện Trúc Lâm Bạch Mã. Thiền viện tọa lạc trên địa bàn xã Lộc Hòa, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên – Huế. Vượt qua đường tàu lửa men theo đường làng đi giữa một bên là sông Truồi hiền hòa, một bên là cảnh làng quê thấp thoáng dưới những mãnh vười cây cổ thụ xanh tươi. Cảnh quan Thiền viện Trúc Lâm Bạch Mã hiện ra giữa núi rừng soi bóng xuống lòng Hồ Truồi ảnh hiện như một đóa hoa lung linh của đại ngàn.

– đã chính thức cử hành Lễ Đặt Đá, khởi công xây dựng vào ngày 30/3/2006 (nhằm ngày mùng 2 tháng 3 năm Bính Tuất), là ngày giỗ Đệ nhị Tổ thiền phái Trúc Lâm.

Về cảnh sắc Thiền Viện Trúc Lâm Bạch Mã nhìn gần, nhìn xa đều rất ngoạn mục. Có mây phủ đầu non mờ mờ ảo ảo, khi thì trầm mặc, lúc lại bồng bềnh khách trần thế dẫu có lắm phiền muộn mỗi khi đã đến đây cũng thấy tâm hồn mình nhẹ nhàng hơn và thong dong tự tại cùng mây nước. Nhiều người địa phương cho biết, giữa mùa hè nóng nực là vậy nhưng nếu lưu chân lại khu vực này vào ban đêm, khách phải đắp thêm tấm chăn nhẹ mới êm giấc nồng.

Để đến được ngôi chùa lẩn khuất sau cánh rừng nguyên sinh, khách phải thêm 10 phút trên đò vượt hồ Truồi. Nhiều người thoáng nghe phải thêm chặng đò thường ái ngại, nhưng đừng quá lo lắng vì dọc đường bạn sẽ mải miết ngắm nước hồ xanh ngọc bích, chiêm ngưỡng những cù lao nguyên sơ giữa hồ nước với những tượng Phật bằng đá sừng sững…

Khi đò vừa cập bến, khách thăm thiền viện sẽ tiếp tục “chinh phục” 174 bậc đá để đến tiếp cổng tam quan lộng gió, uy nghi đứng ngay bên đỉnh núi. Nhìn hàng loạt bậc thang cao ngất có khi sẽ làm chùn bước khách bộ hành. Nhưng khi “hút” vào trò chơi, 174 bậc thang hết vèo, để rồi ngỡ ngàng khi ngoảnh lại từ tầm cao “với tới mây” là cảnh vật sơn thủy hữu tình hiện ra một cách kỳ vỹ.

Sau khi vào Đại Hùng Bảo điện, nơi thờ Phật tổ Như Lai – tòa tịnh thất, thắp hương cầu nguyện, du khách có thể tỏa ra để đi thăm 20 hạng mục khác nhau. Tôi dám cá rằng, đi đến đâu, chiếc máy ảnh trên tay của bạn sẽ phải “nóng” đến đó để ghi lại những hình ảnh về hệ thống kiến trúc độc đáo mang đậm phong cách Phật giáo. Không chỉ “mãn nhãn” mà bạn còn được “mãn nhĩ” nhờ những chiếc chuông gió vi vu không ngừng vang vọng. Không gian trầm lắng, tiếng chuông chùa trầm ấm rền vang. Một không khí linh thiêng, an lạc tỏa khắp núi rừng.

cu lao
Cù lao đặt tượng phật Thích Ca cao 24m, nặng 1.500 tấn bằng đá

Thiền Viện Trúc Lâm Bạch Mã là địa điểm du lịch tham quan chiêm bái và tu học pháp môn thiền của người dân Huế và du khách khắp nơi, thiền viện Trúc Lâm Bạch Mã hàng tuần đón hàng trăm du khách đến chiêm bái và nghe giảng đạo thiền. Trúc Lâm Bạch Mã chốn bình yên tĩnh lặng của tâm mà sống động, dạt dào tình tự của dòng chảy sự sống vô tận. Dòng thiền Trúc Lâm đang sống dậy trong lòng người dân xứ Huế. Hồn thiên Yên tử – suối thiền Trúc Lâm đang hòa quyện với nét thiền Hương Ngự lặng lẽ đánh thức tâm thức người dân xứ Thiền Kinh trở lại với nguồn tâm “cư trần lạc đạo”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiền Viện Trúc Lâm Bạch Mã - Huế

Tướng người hay thất bại trong cuộc sống –

Trong tướng số có nhiều dấu hiệu để nhận biết được số mệnh của người thường gặp long đong vất vả, không bao giờ có thể thành công, làm gì cũng hỏng, có tiền cũng mất, sức khỏe yếu kém, kết cuộc thảm thương. Đứng về mặt hình tướng, tướng người hay th
Tướng người hay thất bại trong cuộc sống –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người hay thất bại trong cuộc sống –

YẾU QUYẾT CHỌN NGÀY TỐT, VÀ TRÁNH NGÀY XẤU

Phương pháp chọn ngày tốt và tránh ngày xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xưa nay, mỗi khi dự định làm một việc gì đó có tính chất quan trọng, người ta thường chọn lấy những ngày tốt và kiêng kỵ, tránh những ngày xấu.

Ngày tốt là gì? Ngày tốt là những ngày có nguồn khí may mắn cát lợi, khiến cho công việc được thuận lợi hanh thông. Có những ngày thơi tiết mưa, có những ngày trời nắng, vậy thì cũng có những ngày thuận lợi cho công việc, và cũng có những ngày trắc trở, bất lợi, gặp toàn những việc không đâu. Tại sao lại như vậy?

Trời nắng trời mưa là hiện tượng tất yếu của quy luật thiên nhiên. Nó được ảnh hưởng chi phối bởi các hiện tượng thiên văn, địa lý. Cụ thể như khí hậu, thời tiết, chế độ gió, áp suất khí quyển, độ ẩm, lượng mưa…

Còn những ngày tốt, công việc tiến hành vào thời điểm được các hành tinh trong hệ mặt trời tương tác với Trái đất và tạo ra trường khí cát lợi, may mắn. Còn những ngày không tốt là do ảnh hưởng bất lợi của các hành tinh tác động lên Trái đất. Con người sống nên Trái đất và đương nhiên không thể thoát ra khỏi những ảnh hưởng mang tính chất quy luật đó. Tự do và tất yếu là hai phạm trù cơ bản. Tất yếu là những quy luật có tính chất chắc chắn sẽ xảy ra. Tự do là một trạng thái của con người, trạng thái này chính là thoải mái, không bị gò bó câu thúc. Vì chịu nhiều quy luật mang tính tất yếu của tự nhiên và xã hội nên con người không có tự do, bị lệ thuộc, ràng buộc, nhiều khi cảm thấy rất khổ sở và bất hạnh. Nắm được các quy luật tất yếu thì con người sẽ có những ứng xử phù hợp với hoàn cảnh, gặp lành tránh dữ, và vì thế cuộc sống ngày càng ổn định và hạnh phúc hơn, tiền dần đến tự do.

Từ cổ chí kim, phương pháp lựa chọn ngày lành tháng tốt của con người luôn là một tâm điểm quan trọng. Bằng thực nghiệm khách quan trong cuộc sống, và những công trình nghiên cứu có tính chất chuyên sâu uyên bác, phương pháp chọn ngày có rất nhiều. Mà phương pháp nào cũng có cơ sở, chính vì lẽ đó, người rất nhiều người thắc mắc và phân vân trong quá trình chọn ngày. Điểm sơ lược về các tài liệu chuyên môn về xem ngày chúng ta sẽ thấy: Đổng Công tuyển nhập, Hiệp Kỷ biện phương thư, Ngọc hạp thông thư, Cát trạch thần bí, Phong tục Việt Nam…

Không những thế, những người nghiên cứu chuyên sâu về Tử vi, Tứ trụ, Lục nhâm, Mai hoa dịch số, Kỳ môn độn giáp…luôn biết rõ việc cát hung, hỷ kỵ nên dùng nhật hạn để chọn ngày tốt xấu, phương pháp này rất ưu việt, thế nhưng nó là một môn khoa học đòi hỏi tính chuyên sâu uyên bác. Mà chính vì lẽ đó, phương pháp này ít người biết đến và sử dụng, chỉ lưu truyền trong giới trí thức, hay các bậc thầy về dự đoán học

Nhiều người khi đứng trước một vườn hoa mà không biết sẽ lựa chọn bông hoa nào cho riêng mình. Đôi khi còn có chuyện mâu thuẫn vì theo sách này thì tốt mà theo sách khác lại là không nên??? Cái nào đáng coi trọng và cái nào nên xem nhẹ, hoặc ảnh hưởng không lớn. Tình huống được đặt ra và đòi hỏi chúng ta phải sử dụng một thao tác đó là xâu chuỗi, logic, hệ thống hóa, quy nạp…để lựa chọn. Theo cá nhân tôi, trong quá trình chọn lựa, chúng ta nên thiết lập một hệ thống thang biểu, parem.

Trước tiên, để chọn được một ngày tốt thì ta sẽ tính xem ngày hoàng đạo và ngày hắc đạo ra sao. Theo tài liệu đáng tin cậy từ nguồn webside bachkhoatrithuc.vn thì Hoàng đạo là quỹ đạo chuyển động của mặt trời mà người xưa quan sát được. Và mặt trời thường có các thần hộ vệ đi kèm. Nếu gặp các thần thiện thì sẽ gặp được cát khí và may mắn. Ngược lại nếu các thần hộ về là hung thần thì  luồng khí phát ra bất lợi cho nhiều mặt, công việc sức khỏe…

Ngày Hoàng đạo gồm các ngày như sau: Thanh long, Minh đường, Kim quỹ, Kim đường, Ngọc đường, Tư mệnh.

Ngày Hắc đạo gồm: Thiên hình, Chu tước, Bạch hổ, Thiên lao, Nguyên vũ, Câu trần.

Tiếp theo dùng phương pháp tính Lục diệu để xem xét xem ngày đó thế nào. Có ba ngày tốt: Đại an, Tốc hỷ, Tiểu cát. Ba ngày không tốt: Lưu niên, Xích khẩu, Không vong.

Nhị thập bát tú là 28 ngôi sao có thật trong vũ trụ, nó tác động chi phối Trái đất và cuộc sống con người. có bốn chòm sao

Thanh long: Giác, Cang, Đê, Phòng, Tâm, Vĩ, Cơ

Bạch hổ: Khuê, Lâu, Vị, Mão, Tất, Chủy, Sâm.

Chu tước: Tỉnh, Quỷ, Liễu, Tinh, Trương, Dực Chẩn

Huyền vũ:  Đẩu, Ngưu, Nữ, Hư, Nguy, Thất, Bích.

Hai mươi tám vì tinh tú này thay nhau trực chiếu chi phối vũ trụ, có sao tốt, mà cũng có sao xấu. Có sao tốt với việc này mà không tốt với việc kia.

Đổng Trọng Thư là một danh Nho uyên bác thời Hán, ông là một trí thức vĩ đại, am hiểu sâu sắc về đạo lý, xã hội, nhân sinh và vũ trụ. Trong số các trước tác lừng danh thì có một cuốn Đổng Công tuyển nhật. Nội dung của cuốn này là một phương pháp chọn ngày dựa trên Trực ngày. Gồm có 12 trực: Kiến, Trừ, Mãn, Bình, Định, Chấp, Phá, Nguy, Thành, Thâu, Khai, Bế. Mỗi trực có tính chất phù hợp, với nội dung công việc mà người chọn lựa cần phải lưu ý tới.

Ngọc hạp thông thư là một cuốn sách về Lịch được lưu truyền lại từ thời nhà Nguyễn nước ta. Sách này thống kê các thần cát, và thần sát trong ngày. Rất đáng được lưu tâm.

Ngoài ra, kỹ lưỡng hơn người ta chọn các phương hướng Hỷ thần, Tài thần, Hạc thần và tuổi hợp, tuổi kỵ với ngày đó nữa.

Cuối cùng là thao tác chọn giờ, trong một ngày có 12 canh giờ thì có 6 giờ hoàng đạo và 6 giờ hắc đạo

Trên cơ sở đó phân định một ngày tốt phải dựa vào: 1 Hoàng đạo, 2 Lục diệu, 3 Các sao, 4 Trực ngày, 5 Thần cát, thần hung, 6 phương hướng và tuổi người tiến hành công việc, 7 chọn giờ. Đây là một nguyên tắc cơ bản nhất để lựa chọn một ngày tốt. Dùng 1 hoặc hai tài liệu, và phương pháp tất sẽ có những khiếm khuyết. Thao tác cuối là xem xet yếu tố cát lợi nắm ưu thế hay yếu tố bất lợi vượt trội mà quyết định.

Ngày xấu, thường có những đặc điểm như sau:

  1. Lỗi khuyết những yếu tố kể trên
  2. Gặp những yếu tố bất lợi khác:

Ngày Tam nương: là các ngày 3, 7, 13, 18, 22, 27 âm lịch hàng tháng

Ngày Thọ tử:

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Ngày

Bính Tuất

Nhâm Thìn

Tân Hợi

Đinh Tị

Mậu Tý

Bính Ngọ

Ất Sửu

Quý Mùi

Giáp Thân

Mậu Thân

Tân Mão

Tân Dậu

 

Ngày Sát chủ:

Ngày sát chủ trong tháng:
Tháng Giêng: Sát chủ ở ngày Tý
Tháng 2, 3, 7, 9: Sát chủ ở ngày Sửu
Tháng 4:  Sát chủ ở ngày Tuất
Tháng 11:  Sát chủ ở ngày Mùi
Tháng 5, 6, 8, 10,12:  Sát chủ ở ngày Thìn
Sách xưa cho rằng: Xây dựng, cưới gả chủ chầu Diêm Vương.

Ngày sát chủ ( Kỵ xây cất, cưới gả)
Tháng 1: 
Sát chủ ở ngày Tỵ
Tháng 2: 
Sát chủ ở ngày Tý
Tháng 3: 
Sát chủ ở ngày Mùi
Tháng 4: 
Sát chủ ở ngày Mão
Tháng 5: 
Sát chủ ở ngày Thân
Tháng 6: 
Sát chủ ở ngày Tuất
Tháng 7: 
Sát chủ ở ngày Hợi
Tháng 8: 
Sát chủ ở ngày Sửu
Tháng 9: 
Sát chủ ở ngày Ngọ
Tháng 10: 
Sát chủ ở ngày Dậu
Tháng 11: 
Sát chủ ở ngày Dần
Tháng 12:
Sát chủ ở ngày Thìn

Bốn mùa đều có ngày sát chủ
Mùa Xuân:
Sát chủ ở ngày Ngọ
Mùa Hạ:
Sát chủ ở ngày Tý
Mùa Thu:
Sát chủ ở ngày Dậu
Mùa Đông:
Sát chủ ở ngày Mão.

Mỗi tháng lại ấn định một ngày Sát chủ
Tháng 1,5,9:
Sát chủ ở ngày Tý
Tháng 2, 8,10:
Sát chủ ở ngày Mão
Tháng 3,7,11:
Sát chủ ở ngày Ngọ
Tháng 4, 6,12:
Sát chủ ở ngày Dậu

Ngày Nguyệt kỵ: Ngày 5, 14, 23

Ngày không phòng: Bài ca kỵ ngày “không phòng”
( Kị các ngày cưới gả, làm nhà )
Xuân Long,Xà Thử kị không phòng
Hạ Khuyển Trư Dương bị tử vong
Thu Mão Hổ Mã phùng bất tử
Đông Thân Dậu Sửu kết hôn hung

Nghĩa là
Mùa Xuân kị ngày Thìn, Tị, Tý
Mùa Hạ kị ngày Tuất, Hợi, Mùi
Mùa Thu kị ngày Mão, Dần, Ngọ
Mùa Đông kị ngày Thân, Dậu, Sửu

Bài ca kỵ ngày “hoang vu tứ quý”
(Kị cất nhà, hôn thú )
Mùa Xuân kị ngày thân
Mùa Hạ kị ngày Dần
Mùa Thu kị ngày Thìn
Mùa Đông kị ngày Tị

Ngày Thập ác đại bại:

Tránh ngày “Thập ác đại bại” trong các tháng của các năm sau:
( ky cưới gả, xât cất và vô lộc)
Đây là những ngày không nên làm những việc liên quan đến lợi lộc như khai trương, ký hợp đồng, đi giao dịch, mua chứng khoán, gửi tiền ngân hàng v.v...
Ngày này coi theo hàng can của mỗi năm theo bảng lập thành như sau:

* Năm Giáp Kỷ 
Tháng 3 ngày Mậu Tuất 
Tháng 7 ngày Quý Hợi 
Tháng 10 ngày Bính Thân 
Tháng 11 ngày Đinh Hợi

* Năm Ất Canh 
Tháng 4 ngày Nhâm Thân 
Tháng 9 ngày Ất Tị

* Năm Bính Tân 
Tháng 3 ngày Tân Tị 
Tháng 9 ngày Canh Thìn 
Tháng 10 ngày Giáp Thìn

* Năm Mậu Quý 
Tháng 6 ngày Kỷ Sửu

* Năm Đinh Nhâm không có ngày Thập Ác đại bại.

Trên cơ sở sưu tầm, so sánh từ nhiều nguồn khác nhau, chắt lọc những điểm chung nhất và trình bày lại ở nội dung này, quý bạn có thể tham khảo và tự chọn ngày tốt, ngày hoàng đạo và tránh ngày hắc đạo khi cần thiết

chọn ngày tốt và tránh ngày xấu

(Hệ mặt trời, sự chuyển động của các thiên thể, các hành tinh, chi phối ảnh hưởng tới Trái đất và tạo ra các ảnh hưởng tốt xấu ) 

Phong Thủy số


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: YẾU QUYẾT CHỌN NGÀY TỐT, VÀ TRÁNH NGÀY XẤU

Mơ thấy tre trúc: Có tính cách nhân nhượng và nhẫn nhịn –

Tre trúc là một loài cây đặc biệt, có thể uốn cong thân mình, hiển thị tính cách nhân nhượng và biết nhẫn nhịn. Hình ảnh tre trúc trong mơ cũng phản ánh những tính cách như thế ở người nằm mơ. Tre trúc biểu thị sự giáo dục tốt, một cuộc sống lành mạn
Mơ thấy tre trúc: Có tính cách nhân nhượng và nhẫn nhịn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy tre trúc: Có tính cách nhân nhượng và nhẫn nhịn –

Cách bố trí nhà ở có lợi cho sức khỏe trong phong thủy –

Đủ ánh sáng Tại sao phải có đủ ánh sáng? Lí do rất đơn giản, ánh sáng chính là năng lượng, ánh sáng không đủ thì năng lượng cũng vì thế mà bị thiếu hụt. Một căn phòng ban ngày không có ánh nắng mặt trời chiếu vào, đến ban đêm ngay cả ánh sáng của đè

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

31

Đủ ánh sáng

Tại sao phải có đủ ánh sáng? Lí do rất đơn giản, ánh sáng chính là năng lượng, ánh sáng không đủ thì năng lượng cũng vì thế mà bị thiếu hụt. Một căn phòng ban ngày không có ánh nắng mặt trời chiếu vào, đến ban đêm ngay cả ánh sáng của đèn điện cũng không đủ, điều đó đồng nghĩa với căn phòng ấy bị thiếu năng lượng nghiêm trọng. Cụ thể hơn, nếu phòng ngủ của bạn luôn ở trong trạng thái thiếu ánh sáng mặt tròi và ánh sáng đèn điện thì nguy cơ sức khỏe của bạn bị suy giảm là rất cao. Cách hiệu quả nhất để cải thiện tình trạng này là hãy để cho căn phòng của bạn được thắp sáng.

Không đặt các thiết bị âm thanh và thiết bị điện cạnh đầu giường

Ngày nay, trung bình mỗi ngày con người ngủ từ 6 đến 8 tiếng đồng hồ. Nếu cạnh đầu giường của bạn có đặt một thiết bị âm thanh thì đồng nghĩa với thiết bị ấy sẽ ngủ cùng bạn trong suốt thời gian quý báu này. Điều đó hoàn toàn không có lợi chút nào đổỉ với sức khỏe của bạn. Nếu muốn bảo vệ sức khỏe của mình thì bạn hãy luôn nhớ một điều: với những thứ không phải là sản phẩm tự nhiên thì càng tránh xa nó càng tốt. Bởi trên thực tế đã có những chuyên gia chứng minh được tác hại của các thiết bị điện đối với sự sinh trưởng và phát triển của các tế bào não con người.

Cơ thể con ngưòi giống như chất dẫn điện trong một điện từ trường, vì thế nếu trong nhà có quá nhiều thiết bị điện, thể lực của bạn sẽ dễ dàng bị suy giảm và tổn thương. Muốn giữ cho cơ thể luôn ở trạng thái tốt nhất, nên hết sức chú ý đến việc di dời các thiết bị điện đến gần các bức tường, tránh để chúng ở những nơi nhiều người qua lại hoặc nơi diễn ra các hoạt động sinh hoạt thường ngày. Như vậy có thể tránh được sức khỏe cơ thể bạn bị suy giảm nhanh.

Tận dụng quạt điện để tăng cường đối lưu không khi trong phòng

Trong quan niệm phong thủy của ngươi xưa luôn chú trọng đến tác dụng của việc cân bằng năng lượng và công dụng của không khí di chuyển tạo thành gió đối với con người, trong đó gió chính là gió tự nhiên. Đương nhiên, trong thời đại ngày nay, phần lớn cuộc sống và sinh hoạt của con người diễn ra trong nhà, vì thế cũng khó mà tiếp xúc với những cơn gió trời. Tuy nhiên, vẫn có giải pháp cho vấn đề khó khăn của cuộc sống hiện đại này, đó là tận dụng quạt điện để tăng cường sự đối lưu không khí, từ đó đưa gió tự nhiên vào nhà. Không khí trong lành mát mẻ của thiên nhiên sẽ làm cho tinh thần chúng ta trở nên sảng khoái, dễ chịu, giúp tránh được các bệnh về đường hô hấp.

Trồng cây cảnh

Có thể nói, trong ngôi nhà của bạn cây cối là sinh vật hòa hợp với thiên nhiên nhất, cũng là công cụ hữu ích nhất giúp con người điều tiết không khí. về mặt phong thủy, chúng có thể làm biến đổi khí âm, loại bỏ điện từ trường; bên cạnh đó nó có thể điều tiết nhiệt độ, tăng sự lưu thông không khí trong phòng. Nếu bạn đặt trong nhà mình một chậu cây cảnh lá to khỏe thì có nghĩa là sức khỏe của mọi thành viên trong gia đình bạn đã được đảm bảo phần nào.

Vứt bớt những đồ vật trang trí không cần thiết

Có nhiều người thích trang trí ngôi nhà của mình bằng cách dán những tò áp phích quảng cáo, hay chất đống những con búp bê mà nhẽ ra nếu để chúng một mình trông sẽ đẹp mắt hơn rất nhiều, thậm chí họ còn có một bộ sưu tập không biết bao nhiêu là đồ trang sức. Trên thực tế, những đồ vật này về lâu dài sẽ có ảnh hưởng không tốt đối với sức khỏe của con người. Bên cạnh việc làm giảm thị lực, chúng còn có thể khiến cho bạn bị mắc một số căn bệnh khác. Nguyên nhân của điều này là do chúng làm cản trở sự lưu thông không khí trong phòng, từ đó làm suy giảm sức đề kháng của con người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bố trí nhà ở có lợi cho sức khỏe trong phong thủy –

Lưu ý về phong thủy phòng bếp của gia đình

Khu vực dành cho việc bố trí bếp ngoài khả năng có thể đánh gia được vai trò của người phụ nữ trong gia đình còn có ý nghĩa rất quan trọng theo quan niệm phong thủy, đó là quyết định đến sự thành bại của gia chủ. Dưới đây là một số lưu ý về phong thủy phòng bếp mà bạn nên tham khảo.
Lưu ý về phong thủy phòng bếp của gia đình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Hướng đặt bếp theo phong thủy
Hướng đặt bếp là yếu tố quan trọng nhất cần chú ý trong phong thủy phòng bếp.

Khi tiến hành xây dựng, hướng đặt bếp là yếu tố quan trọng nhất cần chú ý tới. Theo quan niệm phong thủy thì hướng đông bắc là hướng tốt nhất để đặt bếp, kế đến là hướng Nam và hướng Tây, còn lại các hướng khác đều không tốt. Căn cứ này dựa trên các yếu tố như gió, nước và ánh sáng để bố trí sao cho quá trình nấu ăn ít bị ảnh hưởng nhất bởi các yếu tố bên ngoài như gió, bụi, ánh nắng đồng thời đảm bảo chất lượng thức ăn cho gia đình.

2. Vị trí bố trí bếp theo phong thủy
Sau khi xác định được phương hướng bố trí bếp thì điều thứ hai bạn cần quan tâm đó là chiều cao để thiết kế kệ đặt bếp sao cho phù hợp, chiều cao của bếp phải căn cứ vào chiều cao trung bình của những người trong gia đình sao cho tiện lợi nhất khi sử dụng và nấu nướng.

Theo phong thủy, gia chủ không nên bố trí bếp quá lộ liễu

Gia chủ không nên bố trí bếp quá lộ liễu, khiến khách đến thăm có thể dễ dàng nhìn thấy bếp ngay từ ngoài hoặc không nên đặt bếp thẳng hướng với cửa chính để tránh tài hao tán tài sản, làm ăn mất mát. Khi đặt bếp nên tìm vị trí vững chắc để dựa đồng thời tránh những góc nhọn chiếu vào khu vực nấu vì điều đó có thể làm người sinh sống trong nhà dễ bất đồng ý kiến gây hại tới hòa khí gia đình, và cũng nên tránh không đặt dưới xà ngang hay cửa bếp đối diện với nhà vệ sinh hay cửa phòng ngủ, điều này sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe của các thành viên trong gia đình.

Phong thủy khuyên không để bếp và bồn rửa trực đối hay quá gần nhau

Để tiện dụng trong quá trình nấu nướng, trong bếp thường có thêm bồn rửa chén, bát. Điều này là hoàn toàn đúng, tuy nhiên cần chú ý không để bếp và bồn rửa trực đối hay quá gần nhau vì bếp là mạng Hỏa trong khi bồn rửa là mạng Thủy dễ gây cháy nổ trong khu vực nấu nướng. Phong thủy khuyên nên đặt bếp tại vị trí cao ráo, tránh bị ẩm ướt và đầy đủ ánh sáng để đảm bảo yếu tố an toàn trong phòng bếp.

Xem thêm tại: http://phongthuy.vietaa.com/

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưu ý về phong thủy phòng bếp của gia đình

Biến phòng ngủ thành thiên đường lứa đôi

Hãy biến phòng ngủ của bạn thành chốn thiên đường của lứa đôi với các bước đơn giản dưới đây :

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng ngủ là nơi gắn kết mối quan hệ vợ chồng. Nếu bạn để phòng ngủ lôi thôi, chật chội với nào là sách vở bừa bộn ở đầu giường, quần áo bẩn treo mắc khắp trên tường, giày tất ngả nghiêng ở cạnh giường, nhiều khả năng vợ chồng bạn khó có được giây phút lãng mạn và bay bổng. Đó chính là lý do chúng tôi viết bài này, giúp bạn tạo nên một căn phòng ấm cúng để tăng cảm xúc nồng cháy khi bạn và chàng bên nhau.

1. Màu của cảm xúc

Nếu muốn đời sống tình dục nóng bỏng hơn nữa, bạn chọn màu cam để sơn tường. Màu cam là sự pha trộn giữa màu đỏ và vàng. Về bản chất, màu đỏ là màu có tác dụng kích động, khiến chúng ta bị thôi thúc hành động khi nhìn thấy nó. Tuy nhiên, màu đỏ cũng tạo hiệu ứng tâm lý quá mạnh khiến người ta đôi khi cảm thấy hơi bồn chồn, bứt rứt. Vì vậy, cần phối trộn nó với màu vàng nhạt để tạo thành màu cam, là màu tràn ngập năng lượng và vẫn giúp cho chúng ta có một tâm trạng tốt. Nên dùng màu cam đậm để giúp căn phòng không có vẻ cổ lỗ sĩ của thập niên 70. Nếu sơn toàn bộ căn phòng màu cam có vẻ hơi quá, chỉ cần dùng màu cam là màu chủ đạo trên một bức tường, ví dụ bức tường ở đầu giường là đủ. Bạn cũng có thể dùng màu này ở một điểm tập trung nào đó của căn phòng. Nếu không thích sơn, bạn có thể dùng một tấm vải nhung để treo dọc từ trần nhà xuống sàn để tạo cảm giác sang trọng, quý phái. 

2. Một chút hương hoa

Một nghiên cứu về tâm lý ở Mỹ tiết lộ rằng phụ nữ sẽ sáng tạo hơn khi có cây cỏ, hoa lá ở bên cạnh. Vậy bạn thử một nhánh hoa hồng xem sao. Loại hoa này tiết ra mùi thơm chứa hợp chất mang tên khoa học là phenylethylamine, có tác dụng làm cho tâm trạng trở nên phấn chấn. Ngoài ra, bạn cũng có thể dùng hoa oải hương hay hoa lily, chúng tỏa ra mùi thơm ngọt ngào, giúp làm tăng sự tỉnh táo. 

3. Một bộ phim hay

Ai cũng biết phim ảnh có thể gợi cảm hứng và tác động lên hành vi của con người ở ngoài đời thực. Người ta có thể vui sướng, hân hoan theo nhân vật trong phim hay buồn đau theo cái kết không có hậu trong phim. Không hẳn cứ phải là một bộ phim “nóng” mới kích thích chuyện chăn gối mà chỉ cần một bộ phim hay, có ý nghĩa cũng giúp cả hai tìm được sự đồng cảm và gần gũi nhau hơn nữa. 

4. Ánh sáng huyền ảo

Nếu bạn gắn bóng đèn sáng choang trong phòng ngủ, nghĩa là bạn đã vô tình phá hoại những giây phút lãng mạn, thăng hoa của lứa đôi. Đèn luôn là vật dụng quan trọng trong phòng ngủ và nhớ chọn loại đèn có núm vặn điều chỉnh độ sáng tăng hoặc giảm dần bạn nhé. Bí quyết của bạn là nên chỉnh ánh sáng phù hợp với hoàn cảnh và tâm trạng. Ánh đèn sáng mờ mờ, huyền ảo là liều thuốc tiên giúp tăng cảm giác lãng mạn lên gấp nhiều lần khi cả hai đang ở bên nhau đấy! 

5. Chăn êm gối ấm

Để có cảm giác lãng mạn và say đắm trong phòng ngủ, bạn cần chọn loại chất liệu satin cho chăn, gối và quần áo ngủ. Màu sắc có độ sâu như màu đỏ thẫm và hồng đậm sẽ làm chúng ta có cảm giác lãng mạn, nhạy cảm và sang trọng. Ngoài ra, vải càng mỏng càng tạo cảm giác tuyệt vời. Nếu dùng vải cotton, bạn nên chọn loại có mật độ dệt thưa sẽ có tác dụng tốt hơn loại vải dày, cứng ngắc khiến bạn nóng đổ mồ hôi. Nếu trời lạnh, bạn có thể dùng chăn lông ngỗng. Chăn này vừa ấm vừa êm và cực kỳ nhẹ. Hơn nữa, bạn có thể chuyển động thoải mái trên giường mà không hề bị ngăn trở gì cả. 

Phòng ngủ thoải mái là chất xúc tác khiến chuyện ấy thêm thăng hoa.

6. Ánh nến lung linh

Để tăng thêm phần lãng mạn và ấm cúng, bạn chuẩn bị vài cây nến to, chắc chắn đặt ở sàn nhà và thắp lên. Nếu đó là những cây nến thơm, càng tuyệt hơn nữa. Tốt nhất là bạn tạo cho căn phòng tỏa mùi thơm của cam, quýt. Mùi này có thể kích thích tăng tuần hoàn máu ở bộ phận nhạy cảm của chàng lên tới 20%. Đừng để gương rọi thẳng vào giường. Nó làm bạn mất tự nhiên khi “truyền hình trực tiếp” mọi hành động của bạn. 

7. Âm nhạc du dương

Một trong những cách dễ nhất để tạo không khí lãng mạn là dùng âm nhạc. Thỉnh thoảng, bạn nhớ bật một đĩa CD nhạc trữ tình để làm tăng sự quyến rũ và nồng nàn nơi phòng ngủ. Tiếng nhạc du dương hợp hoàn cảnh còn giúp thúc đẩy cảm xúc lên cao trào một cách hoàn hảo không ngờ. 

8. Tác phẩm nghệ thuật

Nên treo các tấm hình ghi lại giây phút thân mật, nồng thắm của cả hai trên tường để chúng luôn nhắc nhở bạn nhớ đến cảm xúc lãng mạn và tạo niềm hứng khởi. Bạn có thể ứng dụng kỹ thuật số để chuyển các bức ảnh đó thành dạng tranh vẽ để tạo sự khác lạ. Không chỉ hình ảnh, những đồ vật có tính kỷ niệm của bạn và chàng cũng có thể phát huy tác dụng. 

9. Hiệu ứng trần nhà

Một nghiên cứu của đại học Minnesota, Mỹ, nhận ra trần nhà cao giúp bạn suy nghĩ sáng tạo, trần nhà thấp đẩy bạn tập trung vào tiểu tiết. Nếu chàng quá chú ý đến nút áo hay sợi dây của chiếc váy, bạn nên sơn trần nhà màu đậm hơn màu tường để “kéo” trần nhà xuống thấp. Nếu nửa kia hiếm khi tạo sự mới lạ khi gần gũi, bạn sơn trần màu nhạt, để bù vào phần màu đậm của bức tường, tạo cảm giác trần cao hơn, giúp chàng sáng tạo hơn trong chuyện chăn gối.

Theo tạp chí womanhealth


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Biến phòng ngủ thành thiên đường lứa đôi

Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Thân, Dậu

Cha mẹ tuổi Thân, con cái tuổi Dần, Ngọ, Tuất: gia đình không mấy hòa thuận, con cái bất mãn, khó gần gũi với cha mẹ. Họ luôn mong có cuộc sống thoát ly sớm để
Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Thân, Dậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tách xa cha mẹ.

1. Cha mẹ tuổi Thân

- Con tuổi Tý, Sửu, Mão, Thìn, Tỵ, Mùi, Thân, Hợi: Mối quan hệ trong gia đình tốt đẹp. Con cái luôn tin tưởng và giúp đỡ cha mẹ. Cha mẹ cưng chiều con cái, nuôi dạy con khôn lớn, thành đạt. Vạn sự trong gia đình đều bình đẳng, công bằng.

- Con tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Gia đình không mấy hòa thuận, con cái bất mãn, khó gần gũi với cha mẹ. Họ luôn mong có cuộc sống thoát lý sớm để tách xa cha mẹ.

Moi quan he giua con cai va cha me tuoi Than, Dau hinh anh
Cha mẹ tuổi Dậu hợp với con cái tuổi Sửu, Thìn, Ngọ, Thân

2. Cha mẹ tuổi Dậu

- Con tuổi Sửu, Thìn, Ngọ, Thân: Quan hệ gia đình tốt đẹp, bố mẹ tự hào về con cái, con cái biết yêu thương, giúp đỡ và chăm sóc cha mẹ. Họ luôn mong cha mẹ có được nhiều niềm vui, tiếng cười trong cuộc sống gia đình hàng ngày.

- Con tuổi Tý, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Mùi, Dậu, Tuất, Hợi: Gia đình bất ổn, cha mẹ không hiểu con cái, luôn áp đặt con cái theo khuôn mẫu của riêng mình. Con cái thì tự chủ, luôn bảo vệ ý kiến cá nhân khiến không khí gia đình căng thẳng, không mấy khi được vui vẻ.

Theo Đời người qua 12 con giáp

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Thân, Dậu

Tăng vận may tình cảm và các mối quan hệ cho người tuổi Tỵ –

Trong Phong thủy có nhiều cách để tăng vận may tình cảm, và các mối quan hệ, trong số đó có những cách dành riêng cho tuổi Tỵ. Củ thế như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết sau để biết cách tăng vận may cho người tuổi Tỵ nhé! Tổng quan về tuổi Tỵ - N

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Phong thủy có nhiều cách để tăng vận may tình cảm, và các mối quan hệ, trong số đó có những cách dành riêng cho tuổi Tỵ. Củ thế như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết sau để biết cách tăng vận may cho người tuổi Tỵ nhé!

file.343094

Nội dung

  • 1 Tổng quan về tuổi Tỵ
  • 2 Tăng vận may tình cảm và các mối quan hệ cho người tuổi Tỵ
    • 2.1 Cách thứ nhất
    • 2.2 Cách thứ hai
    • 2.3 Lưu ý đối với tuổi Dậu Và tuổi Sửu

Tổng quan về tuổi Tỵ

– Năm Tỵ là các năm: 1917, 1929, 1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001.
– Tỵ là con giáp thứ 6 trong vòng tử vi. Tỵ thuộc hành Hỏa.
– Giờ Tỵ vào khoảng từ 9-11h sáng.
– Hướng la bàn của Tỵ là 15 độ, từ 142,5 độ đến 157,5 độ.
– 15 độ cung Tỵ nằm ở trong 45 độ của hướng Đông-nam. Khu vực rất may mắn cho người tuổi Tỵ. Theo sơ đồ sau:

file.347600

Tăng vận may tình cảm và các mối quan hệ cho người tuổi Tỵ

Để cung cấp năng lượng cho vận may chủ về tình yêu và các mối quan hệ, có nhiều biểu tượng mà người tuổi Tỵ có thể áp dụng:

Cách thứ nhất

– Đặt vật phẩm con Rắn trang trí ở khu vực Tỵ trong nhà (khu vực này được tính trong 1 góc 15 độ, của 45 độ hướng Đông-nam theo hướng la bàn). Đó là tính theo Đại Thái Cực, nhưng rất khó, vì gặp phải chỗ không như ý như phòng vệ sinh, bếp, kho v.v…

– Tuy nhiên, điều này sẽ mang lại vận rủi nếu như khu vực 15 độ cung Tỵ, từ 142,5 đến 157,5 độ. 15 độ cung Tỵ nằm ở trong 45 độ của hướng Đông-nam bị ảnh hưởng xấu do có nhà vệ sinh hoặc nhà bếp ở đó.

– Vì vậy cách tốt nhất là chọn theo Tiểu Thái Cực, là đứng giữa trung tâm phòng khách hay phòng ngủ, để chọn 15 độ cung Tỵ, từ 142,5 đến 157,5 độ. 15 độ cung Tỵ nằm ở trong 45 độ của hướng Đông-nam để đặt vật phẩm là con Rắn.

Cách thứ hai

– Tuổi Tỵ còn có hai khu vực khác rất tốt, đó là khu vực 15 độ cung Dậu và 15 độ cung Sửu.

– 15 độ cung Dậu, từ 262,5 độ đến 277,5 độ. 15 độ cung Dậu nằm ở trong 45 độ của hướng Tây. Tại đây đặt vật phẩm là con Gà, để kích hoạt năng lượng cho vận may chủ về tình yêu và các mối quan hệ được thuận lợi, hanh thông.

– 15 độ cung Sửu, từ 22,5 độ đến 37,5 độ. 15 độ cung Sửu nằm ở trong 45 độ của hướng Đông-bắc. Tại đây đặt vật phẩm là con Trâu, để kích hoạt năng lượng cho vận may chủ về tình yêu và các mối quan hệ được thuận lợi, hanh thông.

Lưu ý đối với tuổi Dậu Và tuổi Sửu

– Kể cả tuổi Dậu và tuổi Sửu cũng áp dụng giống như trên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tăng vận may tình cảm và các mối quan hệ cho người tuổi Tỵ –

Hợp tác kinh doanh của người tuổi Mão

Người tuổi Mão và tuổi Ngọ nên hợp tác kinh doanh với nhau. Mèo có nhiều sáng kiến, ngựa có sức lực dồi dào. Hai bên đồng tâm hiệp lực nhất định sẽ thắng lợi.
Hợp tác kinh doanh của người tuổi Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Người tuổi Mão và tuổi Tý không nên hợp tác với nhau. Khi mèo hợp tác với chuột thì những ý tưởng kinh doanh sẽ khó thành hiện thực.

Người tuổi Mão và tuổi Sửu hợp tác không ăn ý vì 2 bên không tin tưởng nhau nên quan hệ hợp tác khó thành, nếu có thì cũng dễ bị rạn nứt.

Người tuổi Mão và tuổi Dần có thể hợp tác. Mèo và hổ biết tán dương nhau. Mèo có thể giúp hổ làm nhiều việc lớn, song mèo nên chú ý bởi hổ rất nóng tính.

Người tuổi Mão và tuổi Mão hợp tác khá vui vẻ. Sự nghiệp kinh doanh của họ sẽ tốt đẹp nếu họ cùng hợp tác mở văn phòng luật sư hoặc cửa hàng bán đồ cổ.

Người tuổi Mão và tuổi Thìn hợp tác khá tốt. Mèo sẽ nghe theo ý tưởng của rồng, đồng thời cũng đóng góp nhiều ý tưởng mới cho rồng.

Người tuổi Mão và tuổi Tỵ có thể hợp tác. Tuy nhiên, nếu muốn thành công, đôi bên phải thiên về hành động hơn là lời nói.

Hop tac kinh doanh cua nguoi tuoi Mao hinh anh
Tuổi Mão

Người tuổi Mão và tuổi Ngọ nên hợp tác kinh doanh với nhau. Mèo có nhiều sáng kiến, ngựa có sức lực dồi dào. Hai bên đồng tâm hiệp lực nhất định sẽ thắng lợi.

Người tuổi Mão và tuổi Mùi hợp tác rất thành công. Người tuổi Mão rất nhanh nhạy nên thường đưa ra được những lựa chọn sáng suốt khiến người tuổi Mùi nể trọng và làm việc hăng say. Sự nghiệp kinh doanh sẽ phát triển thịnh vượng.

Người tuổi Mão và tuổi Thân không nên hợp tác với nhau vì họ không có chung quan điểm, các kế hoạch sẽ khó thành.

Người tuổi Mão và tuổi Dậu có thể hợp tác. Song, mối quan hệ này nên dựa trên những ý tưởng và hành động của người tuổi Mão.

Người tuổi Mão và tuổi Tuất hợp tác ăn ý nhất. Sự thông minh và khách quan của người tuổi Mão sẽ có lợi cho người tuổi Tuất. Trong khi đó, người tuổi Tuất lại khá trung thành trong quan hệ hợp tác với tuổi Mão.

Người tuổi Mão và tuổi Hợi hợp tác thành công. Tài lộc của người tuổi Hợi tương đối tốt. Sự thông minh, lanh lợi của người tuổi Mão sẽ chắp thêm đôi cánh vững chắc cho người tuổi Hợi, kinh doanh của họ sẽ thắng lợi lớn.

Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hợp tác kinh doanh của người tuổi Mão
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd