Mơ thấy khớp xương: Tài chính gia tăng hay tình yêu vững vàng –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
1. Trong nhà có quá nhiều gương
Trong phong thủy, gương kính được xem là vật dễ bị chiếu tà. Nhưng nếu trong nhà có quá nhiều gương sẽ làm gia chủ hao tốn tài. Nếu để lâu, kinh tế trong nhà ngày càng bị sa sút.
Chú ý: Có hai đại kỵ khi treo gương trong nhà đó là treo gương đối diện ngay với cửa chính của căn nhà và đối diện với giường ngủ. Cửa chính là nơi tiếp nhận nguồn năng lượng từ ngoài vào nên nếu bạn treo gương ngay đối diện cửa thì toàn bộ năng lượng tốt sẽ bị đẩy ngược ra ngoài. Thông thường chúng ta thích treo gương trong phòng ngủ cho thuận tiện, tuy nhiên nếu để gương chiếu ngay vào giường ngủ. Gương phản chiếu vào giường ngủ sẽ sản sinh ra nguồn năng lượng âm và gương được xem như người thứ ba xen vào làm đổ vỡ hoặc xáo trộn cuộc sống hôn nhân cũng như các mối quan hệ tốt trong gia đình. Nếu nhất thiết phải đặt gương trong phòng ngủ thì tốt nhất nên đóng hoặc lấy vải che phủ gương lại trước khi đi ngủ.
2. Bản lề và cánh cửa bị cong, hoặc bị nứt, vỡ
Nếu bản lề, cánh cửa bị cong, nứt vỡ, điều này phong thủy cho rằng sẽ khiến thần Tài khó có thể bước vào nhà. Do vậy, tài lộc khó đến với gia chủ.
3. Bếp đun hoặc nồi cơm bị nứt, vỡ
Theo truyền thuyết, thần bếp " Táo quân" trước đêm giao thừa sẽ lên trời báo cáo tình hình của gia đình trong cả năm cho Ngọc hoàng, vì vậy có vị trí Táo quân có vị trí rất quan trọng. Có một số gia đình, khi bếp đun hoặc nồi cơm bị nứt vỡ mà ngại đi mua đồ mới thay thế, điều này rất tối kỵ trong phong thủy, làm cho Táo quân "không hài lòng", thần tài cũng không tìm đến gia đình đó. Vì vậy, khi bếp đun hoặc nồi cơm điện bị nứt, vỡ thì tốt nhất bạn nên đi mua đồ mới thay thế ngay.
4. Tường trong phòng ngủ ốp gạch men
Thông thường, gạch men chỉ ốp trong phòng tắm và nhà bếp, nhưng cũng có một số gia đình dùng gạch men để ốp cho tường phòng ngủ, điều này rất cấm kỵ trong phong thủy. Theo quan niệm phong thủy, nó sẽ làm tài vận của gia đình không được tốt.
5. Giường ngủ có 3 mặt giáp tường

Một số gia đình vì để tiết kiệm không gian, nên đặt giường ngủ có 3 mặt đều giáp tường. Bài trí như vậy sẽ làm cho người ngủ có cảm giác bị giam cầm. Hơn nữa, phòng ngủ đại diện cho tài vị. Nếu tài vị bị giam tất gia chủ không được lộc.
6. Nhà có sông ngòi chảy qua
Có nhiều người lắm tiền của khi xây nhà thích xây ở vị trí có sông ngòi chảy qua, bởi vị họ cho rằng phong cảnh như vậy rất nên thơ lãng mạn, nhưng kỳ thực, trong phong thủy học, nhà cửa không nên xây ở chỗ sông ngòi chảy qua, nếu không sẽ ảnh hưởng xấu nghiêm trọng đến tài vận của gia chủ.
Khi bạn còn là thai nhi 13 tuần tuổi, vân tay đã được hình thành và đó là “dấu ấn” riêng của bạn. Hơn 100 năm qua, hình pháp học (criminology) dùng dấu vân tay để nhận dạng tội phạm bằng khoa phân tích vân tay (dermatoglyphics).
Chuẩn bị
Lựa chọn 1: Phấn hoặc bột màu sẫm (nếu là phấn, mài thành bột); băng keo; giấy trắng.
Lựa chọn 2: Miếng đệm có mực; giấy trắng.
Thao tác
Lăn dấu tay lần lượt từng ngón – ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út, ngón út, ngón cái. Làm cả hai tay, và bạn có 10 dấu vân tay. Bạn lăn tay vào bột màu rồi lăn dấu vân tay vào băng keo. Sau đó dán băng keo lên giấy trắng để “lưu” dấu vân tay. Hoặc bạn cũng có thể lăn tay vào miếng đệm có mực rồi lăn tay trên giấy để có dấu vân tay.
Kết quả
Có 3 cách cơ bản để tìm khi phân tích vân tay: vòng cung (tròn góc và nhọn góc), xoắn ốc và vòng thòng lọng. Dĩ nhiên có nhiều biến đổi và nhiều cách kết hợp với những kiểu này. Kết quả khác nhau tùy những kiểu vân tay mà bạn có và chúng ở ngón tay nào.
Vòng cung tròn góc: Có nhiều dấu này thì có thể bạn khó khăn diễn đạt cảm xúc, nhưng bạn rất thực tế. Nếu có ở ngón trỏ, bạn yêu thích truyền thống và tham vọng công danh. Nếu có ở ngón giữa, bạn thích quan điểm giáo dục truyền thống. Nếu có ở ngón áp út, bạn coi trọng tình cảm. Nếu có ở ngón cái, bạn có niềm đam mê và ý chí mạnh, nhưng cũng có chút máu nổi loạn.
Vòng cung nhọn góc: Dấu này thường chỉ thấy ở ngón trỏ. Có thể bạn là người nhạy cảm nhưng bốc đồng.
Xoắn ốc: Nếu có nhiều xoắn ốc (thường gọi là hoa tay), bạn là người có trách nhiệm. Có thể có chút độc đoán trong quan điểm của bạn, do vậy mà không lạ gì khi “hoa tay” có yếu tố của lửa, nhưng bạn có tài. Nếu có ở ngón trỏ, bạn có tri giác và không thể nói dối. Nếu có ở ngón giữa, bạn rất hiếu kỳ, thích điều tra và tìm hiểu các bí ẩn. Nếu có ở ngón áp út, bạn rất tỉ mỉ và có thể giữ bí mật. Nếu có ở ngón cái, bạn có năng khiếu lãnh đạo và tính độc lập cao.
Vòng thòng lọng: Dấu này khá phổ biến. Nó có nghĩa là bạn khá linh động và không thích những gì đều đều. Các dấu này cho biết mức độ cảm nhận cuốc sống, có yếu tố của nước. Nếu có ở ngón trỏ, bạn có tính độc lập cao và muốn tự khẳng định mình. Nếu có ở ngón giữa, bạn có nhiều ý tưởng hay và sáng tạo. Nếu có ở ngón áp út, bạn sáng tạo với cảm xúc của mình. Nếu có ở ngón út, bạn tiên phong về tinh thần (hiếm có ở ngón út). Nếu có ở ngón cái (thường có ở ngón này), bạn có tính nhân đạo.
Những căn bệnh khác nhau cũng liên quan dấu vân tay. Chân cũng có dấu “vân chân”. Hơn 2000 năm trước, các thợ gốm Hồng Kông đã in dấu vân tay lên các bình để làm dấu sở hữu riêng.
Nguồn: Tổng hợp.
1.Hội Đồng Xâm:
Thời gian: tổ chức vào ngày 1 tới ngày 3 tháng 4 âm lịch
Địa điểm: xã Hồng Thái, huyện Kiếm Xương, tỉnh Thái Bình.
Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn và ghi nhớ công đức của Nguyễn Kim Lâu - ông tổ nghề chạm bạc thế kỉ 15
Nội dung: Đồng Xâm có nghề chạm bạc nổi tiếng hội đền Đồng Xâm diễn ra hàng năm thu hút rất đông người tham dự. Phần lễ có tế lễ dâng hương, lễ rước thánh sư. Nổi bật nhất là cuộc đua thuyền trên sông do các đội nam thanh niên trong xóm và các xã lân cận tham gia tranh tài. Tiếp đó là có hát ca trù và hát chèo.
2. Hội Đền Đồng Xâm:
Thời gian: Tổ chức vào ngày mùng 1 tháng 4 âm lịch.
Địa điểm: Xã Tự nHiên, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội)
Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Chử Đồng Tử, Tiên Dung công chúa, Tây Sa công chúa và Đào Thành (tướng của hai Bà Trưng).
Nội dung: Hội có lễ rước nước và chơi cờ bỏi
hình ảnh của mình trong mắt mọi người. Chính vì vậy, họ thường được đám đông kỳ vọng và tin tưởng vào các quyết định của mình.
![]() |
| (Ảnh minh họa) |
Ngoài ra, tuổi Sửu luôn giữ được óc tỉnh táo trong mọi trường hợp mà không cần sự chỉ đạo của người khác. Ngoài ra, nhờ có ý chí kiên định và sự hy sinh, cống hiến hết mình nên họ luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Người tuổi này cũng rất giỏi gây dựng niềm tin, trọng chữ tín, với họ “một lời nói tựa ngàn vàng”. Nhiều khi biết rằng trước mắt mình có mối lợi lớn, nhưng nếu vì thế mà phải gây hiềm khích với đối tác thì họ sẽ quyết định bỏ qua để giữ gìn mối quan hệ lâu dài.
Một ưu điểm đáng chú ý của người tuổi Sửu là tính cách chính trực, ghét giả dối. Họ không bao giờ nịnh bợ bất cứ ai và luôn bỏ ngoài tai những lời đồn đại thị phi trong xã hội để cố gắng làm tốt công việc của mình.
Với những ưu điểm trên, ngoài khả năng làm giàu từ một công việc có thu nhập ổn định hàng tháng, người tuổi Sửu hoàn toàn có thể đầu tư vào kinh doanh bất động sản. Ở lĩnh vực này nhất định họ sẽ thu được nhiều món lợi lớn.
(Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời)
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
| ► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát |
![]() |
| Ảnh minh họa |
Bí ẩn giấc mơ nợ nần
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Xem nốt ruồi trên mặt nam giới, phụ nữ đoán tính cách chuẩn xác |
Khi lựa chọn căn hộ chung cư, ngoài hướng cửa, chúng ta cần quan tâm đến cả hình dạng bên ngoài và cấu trúc bên trong.
Nếu bạn đang tìm mua một căn hộ chung cư mới thì các tiêu chí bạn cần quan tâm chắc chắn sẽ rất khác so với khi tìm mua một ngôi nhà bình thường. Dù vậy, bản chất của nguyên tắc phong thủy tốt vẫn không thay đổi. Hiểu được thế nào là năng lượng tốt sẽ có ích rất nhiều khi bạn quyết định bắt đầu cuộc “săn nhà”.
Nghiên cứu thật kỹ những lời khuyên phong thủy dưới đây để hiểu tường tận lý do thực sự ẩn đằng sau mỗi lời mời chào và chọn mua được căn hộ ưng ý:
1. Địa điểm và năng lượng của tòa nhà
Năng lượng của tòa nhà ảnh hưởng đến năng lượng của căn hộ nằm trong đó. Vì bạn không kiểm soát được lối vào của tòa nhà nên cần lựa chọn sáng suốt. Tòa nhà có lối vào sạch sẽ, đủ ánh sáng, tọa lạc ở nơi an toàn, thân thiện luôn luôn là lựa chọn khôn ngoan nhất.
Đối với các tòa nhà chung cư, cửa chính là cái lớn, cái bao trùm. Cửa chính tốt sẽ góp phần làm cho toàn bộ căn nhà đón được nhiều khí cát lành. Rất nhiều người băn khoăn cửa chính ở đây là cửa căn hộ hay cửa ra vào của tòa nhà. Câu trả lời là cửa căn hộ.
Ngoài ra, nhiều người còn kén chọn từ con số của tòa nhà hay căn hộ nhưng thực tế điều này không mấy quan trọng theo phong thủy.
2. Vị trí và số tầng của căn hộ
Nếu có thể, bạn nên chọn một căn hộ ở tầng cao một chút. Lý do rất rõ ràng, đó là càng lên cao thì căn hộ của bạn càng chịu ít áp lực, nguồn năng lượng phong thủy cũng nhẹ nhàng hơn. Những căn hộ ở tầng cao luôn đón được nhiều ánh sáng hơn cũng như có tầm nhìn đẹp hơn, sự lưu thông khí bên trong nhà cũng tốt hơn.
Tốt nhất, bạn nên tránh những căn hộ đối diện trực tiếp với cửa thang máy hoặc cầu thang. Hãy chọn một căn hộ nằm bên ngoài khu vực “bận rộn”, nhiều người đi lại để đảm bảo sự yên tĩnh, riêng tư trong cuộc sống. Ngoài ra, dù cửa của căn hộ đối diện với hướng đẹp, may mắn hay không thì bạn cũng cần phải quá bận tâm.
3. Bố cục và dòng chảy năng lượng của căn hộ
Kiểm tra bố cục, dòng chảy năng lượng bên trong một căn hộ chung cư là việc làm rất quan trọng. Bởi vì sau này, nếu muốn thay đổi bố cục ban đầu để có phong thủy tốt hơn có thể sẽ rất tốn kém hoặc đơn giản là không thể thực hiện được.

Bố cục căn hộ là điều rất quan trọng
Hãy chắc chắn nguồn khí lưu thông một cách thuận lợi, mượt mà. Cần lưu ý đặc biệt đến WC và bếp vì đó thường là những không gian đã được bố trí sẵn rất khó thay đổi trong căn hộ chung cư.
Những căn hộ mở cửa nhìn ngay thấy bếp cũng bị hao tổn về tiền tài theo quan niệm: “Khai môn kiến táo, tiền tài đa hao”. Gặp những căn hộ như vậy, có thể dùng quầy bar che chắn để tạo sự kín đáo.
Bạn có thể điều chỉnh dòng chảy bằng cách kê lại đồ nội thất trong nhà và sử dụng phụ kiện trang trí phong thủy.
1. Không ngồi quay lưng ra cửa
Cửa chính hay cửa phụ đều là luồng đón khí tự nhiên vào phòng, nếu lưng đối diện với các cửa sẽ khiến tinh thần bạn luôn căng thẳng, luôn có cảm giác ai đó để ý, quan sát. Về lâu dài dễ làm bạn mất tập trung vào công việc, dễ nóng giận, thậm chí mắc các bệnh thận, đau lưng. Vì vậy, vị trí ngồi mặt đối diện với cửa bao giờ cũng tốt nhất và tốt cho công việc bạn đang làm.
2. Không nên cắm hoa đào
Cắm hoa đào tươi hay nhựa, thậm chí là bức tranh hoa đào ngay trên bàn làm việc của bạn cũng khiến bạn gặp rắc rối tại công sở. Có thể đó là những phiền toái không đáng có, những lời nói ra nói vào, công việc không suôn sẻ…
Hãy đặt trên bàn làm việc một con thuyền với cánh buồm đang vươn cao, theo phong thủy mới giúp công việc xuôi chèo mát mái, tránh được điều xúi quẩy.
3. Màu sắc bàn làm việc hợp với mệnh
Màu sắc của bàn làm việc nếu chọn hợp với mệnh theo ngũ hành sẽ là yếu tố tương sinh trong công việc. Như người mệnh Hỏa nên chọn bàn màu hồng nhạt, màu đỏ hay mận chín; mệnh thủy hợp với màu xanh lục nhạt; mệnh kim hợp với màu trắng; mệnh thổ màu vàng…
Ngoài ra, không nên sắp đặt quá nhiều gương trong phòng làm việc. Theo phong thủy, một chiếc gương có thể trừ được tà ma, điềm xấu… tuy nhiên nếu có một chiếc gương trước mặt và lúc nào cũng có hình ảnh của bạn trong đó dễ làm bạn thiếu quyết đoán, mất tập trung, hay lo lắng, mất ngủ, làm việc kém hiệu quả…
Địa không thuộc âm hỏa, Địa kiếp thuộc dương hỏa. Cổ nhân nói Địa Không thủ cung mệnh, chủ về "làm việc không thiết thực, thành bại đa đoan"; Địa Kiếp thủ cung mệnh, là ý tượng: "làm việc lơ là, không có thực chất, không theo chính đạo". Sở dĩ có thuyết này thực ra là vì người có Địa Không thủ cung Mệnh ưa ảo tưởng, người khác không thể hiểu được cách suy nghĩ của họ; còn người có Địa Kiếp thủ cung mệnh thì ưa chống lại truyền thống, đi ngược với trào lưu, hành vi của họ người khác cũng không thể hiểu được.
Địa Không chủ về tinh thần, Địa Kiếp chủ về vật chất. Cho nên Địa không mang lại trở ngại, đả kích về mặt tinh thần hơn là tổn thất về mặt vật chất; còn Địa Kiếp thì mang lại trở ngại, tổn thất về mặt vật chất lớn hơn đả kích về mặt tinh thần.
Địa Không thủ mệnh, ưa thấy các sao mang sắc thái hành động. Như "Vũ khúc, Thất Sát", Tham Lang ở cung vượng, Phá Quân Hóa Lộc; hoặc "Tử Vi, Thất Sát" thấy cát tinh; đều chủ về có thể biến những điều không tưởng thành hành động, triệt tiêu những khuyết điểm do Địa Không mang lại.
Nếu Địa Không đồng độ với Thiên Cơ, Cự Môn, phần nhiều là không tưởng, hoặc lí tưởng quá cao, không thể biến thành hành động thực tế nên dễ có biểu hiện "làm việc lúc hăng hái, lúc lại không có tinh thần", hoặc "làm việc thiếu thiết thực".
"Lửa trống thì phát, kim rỗng thì kêu to", cho nên Địa Không ưa gặp Hỏa Tinh ở cung Tý hay cung Ngọ, là ý tượng: phát đột ngột; cung ưa gặp các sao thuộc kim ở cung Thân hay cung Dậu, là ý tương: danh vọng, nhưng không nên thấy thêm sát tinh khác.
Cung Tật Ách có Địa Không đồng độ, phần nhiều chủ về bệnh hiếm gặp. Ví dụ như Thiên Lương thủ cung tật ách, có Địa Không, Địa Kiếp đồng độ, gặp Hỏa Tinh và Linh Tinh, là ý tượng: mắc bệnh lao, viêm não.
Địa Kiếp chủ về tổn thất vật chất, nhưng di chứng về sau nhẹ hơn Địa Không. Thất bại của Địa Kiếp cũng giống như có được một món đồ cổ đắt giá, nhưng đến tay thì bị vỡ, tuy có thể sửa chữa, nhưng không còn được như cũ; còn thất bại của Địa Không thì giống như muốn mua một món đồ cổ nhưng bị người ta nhanh chân mua trước, cuộc đời thường hay hối tiếc. Xét từ góc độ tinh thần, đả kích của Địa không nặng hơn; xét từ góc độ vật chất, thì tổn thất của Địa Kiếp nặng hơn. Do đó có thể biết, Địa Không không nên nhập cung phúc đức, cung phu thê, cung tử nữ; còn Địa Kiếp thì không nên nhập cung Mệnh, cung sự nghiệp, cung tài bạch.
Người có Địa Kiếp thủ cung mệnh, nên thiết thực, thích hợp khởi nghiệp bằng công nghệ vì có thể sáng tạo ra cái mới nên cũng chủ về có thể phát đạt. Địa Kiếp ưa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, do nhặp Thiên La, Địa Võng nên có khuynh hướng hiện thực hơn. Không, Kiếp mà giáp cung mệnh thì đường đời gập ghềnh, nhiều trắc trở.
Không, Kiếp đồng độ thủ cung mệnh, hoặc chia ra ở hai cung đối xung, phần nhiều chủ về tuổi trẻ bất lợi, không được cha mẹ che chở, hoặc hay bệnh đau, nghèo khổ, nhiều tai ách.
Không, Kiếp thủ cung mệnh hoặc giáp cung mệnh, cổ nhân cho rằng nên xuất gia. Ở thời hiện đại có thể nghiên cứu những môn học ít người chú ý. Địa Không nên nghiên cứu triết học; Địa Kiếp nên theo ngành công nghệ. Cung phu thê và cung mệnh chia ra thấy Không, Kiếp, là ý tượng: vợ chồng tính cách không hợp nhau, đời sống hôn nhân có điều khó nói, thường đau khổ về nội tâm.
Theo: Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tứ Hóa Phái tập 2, tác giả Nguyễn Anh Vũ
Thời gian: tổ chức vào ngày 12 tháng 7 âm lịch.
Địa điểm: xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Nguyễn Cang.
Nội dung: Hội miếu ba thôn hàng năm thường tổ chức lễ rước nước ở ngoài biển.
Cần lưu ý ghế trong phòng không nên bố trí quay lưng ra hướng cửa chính, mà ngược lại, nên đặt vị trí người ngồi hướng ra cửa để khách đến nhà cảm nhận được sự chào đón. Người ngồi ở vị trí này còn không bị giật mình khi có người đột ngột bước vào nhà.
Phòng khách nhất thiết phải tạo không khí thân mật, hoà thuận và đoàn kết. Hình tròn trong phong thuỷ tượng trưng cho sự hài hoà, thống nhất, cho nên khi trang trí bằng các vật dụng có kiểu dáng hình tròn sẽ có tác dụng hỗ trợ thêm hòa khí. Nếu bàn ghế không “tròn”, hãy cố gắng làm mềm những góc nhọn bằng cách trải khăn hay đặt chậu cây cảnh xung quanh…
Nên chọn ghế ngồi có chỗ dựa lưng hoặc dạng ghế bành êm ái. Những kiểu ghế này mang lại tính che chở, nâng đỡ cho người ngồi. Tránh kê bàn ghế quá gần nhau để luồng khí có thể lưu thông dễ dàng. Nên chọn bàn ghế có màu sắc tươi sáng, mang lại cảm giác dồi dào sinh khí cho năm mới.

Không nên treo hình thú dữ, trưng bày binh khí (gươm đao) trong phòng khách, nhất là dịp tết. Tranh để treo trong phòng khách tốt nhất là các bức hoạ sơn thuỷ, hoa cỏ xanh tươi, hạc, phượng hoàng… là những biểu tượng cho sự cát tường, thịnh vượng. Nếu trưng bình binh khí trong phòng khách sẽ khiến ngôi nhà mang nặng sát khí. Nếu gia chủ muốn treo hình của cọp beo, chim ưng… để bảo vệ gia trạch thì phải chú ý hướng đầu của chúng ra phía cửa. Không để đầu của chúng quay vào trong để đề phòng chúng quay lại uy hiếp chính người nhà của mình.
Trần của phòng khách nên có màu nhạt vì theo phong thuỷ trần nhà phòng khách tượng trưng cho trời, nền nhà tượng trưng cho đất. Màu sắc của trần nên nhạt còn nền nhà lại có màu sắc đậm hơn để phù hợp với ý nghĩa “trời nhẹ, đất nặng”. Màu sắc trong phòng khách mang ý nghĩa chủ đạo, có tác dụng điều hoà tất cả màu sắc trong ngôi nhà. Màu sắc của phòng khách phải phù hợp với phương hướng của phòng. Màu sơn vách tường trong phòng khách phải khéo léo hết hợp được với ánh sáng đèn làm phòng khách trở nên sáng sủa mới có thể đem lại thịnh vượng may mắn cho gia đình.
Bố cục của phòng khách với cửa phòng nhìn về hướng đông là lý tưởng nhất. Những vật gia dụng to lớn nặng nề đặt ở phía nam, khoảng trống ở phía tây là hợp lý nhất.
(Theo blogpt)
ch SIM số 78 (ông địa) nhưng người Hoa lại không thích vì 78 được đọc thành “thất bát”.
Riêng các số 0, 1, 9 thì chỉ có nghĩa khi đứng chung với số khác, số 1 tượng trưng cho sự khởi đầu nên cần đứng trước, số 9 tượng trưng cho sự kết thúc nên cần đứng cuối cùng.
Ví Dụ: SIM 040404 (“không tử”) thì sẽ đắt hơn so với 141414 (“chắc tử”)
9: đẹp, là con số tận cùng của dãy số 0-9 vĩnh cửu trường tồn
8: “phát” -> đẹp, nhưng những người làm cơ quan nhà nước hay dính liếu nhiều tới pháp luật thì hơi sợ một chút vì nó giống cái còng số 8
6: “lộc” -> đẹp, tuy nhiên tránh đi với số 9 để tạo thành 69 hoặc 96, rất dễ bị hiểu lầm vì đây biểu tượng của giới đồng tính
-> 6 và 8 ghép lại là “lộc phát”(68) hoặc “phát lộc”(86)
06, 46, 86: Con Cọp (Hổ)
4: người Hoa không thích vì họ phát âm là Tứ giống như chữ “Tử” (chết). Tuy nhiên nó không đến nỗi trầm trọng như vậy. Còn có nghĩa khác là cái Vú. Bạn nào tinh ý sẽ nhận ra hãng điện thoại di động NOKIA nổi tiếng toàn cầu luôn lấy các con số từ 1 tới 9 để đặt tên cho các dòng sản phẩm khác nhau dành cho các mức độ khác nhau nhưng tuyệt đối là không bao giờ có Nokia 4xxx đơn giản vì hãng này duy tâm cho rằng đặt tên máy là Nokia 4xxx sẽ gặp rủi ro vì “chết”.
39, 79: Thần Tài. 39 là thần tài nhỏ,79 là thần tài lớn
38, 78: Ông Địa. Tuy nhiên, coi chừng 78 phát âm là “Thất bát” (làm ăn lụn bại)
7 là thất (mất mát), 8 là phát nhưng 78 đi liền kề nhau lại bị đọc là thất bát không hay
37, 77: Ông Trời
40, 80: Ông Táo, Lửa
17, 57, 97: Con Hạc -> dành cho ai muốn trường thọ
0: là âm -> thích hợp cho phụ nữ. Ngược với 0 là số 9 (dương, nam giới) -> 09 hợp thành âm dương hòa hợp -> tốt. Những bạn nữ NÊN chọn mua những Sim như kiểu 000, 0000 hay đặc biệt hơn là 00000 (vượng khí)
07: con heo con
10, 50, 90: con rồng nước
26, 66: con rồng bay
03, 43, 83: số này không đẹp (không tiện bàn). 22, 62 cũng vậy
35: Con dê
21: Con đĩ (cave)
19, 59, 99: Con Bướm -> Đẹp
32, 72: Vàng. Còn là “con rắn” -> nguy hiểm cắn chết người
33, 73: Tiền. Tuy nhiên còn là “con nhện” -> con nhện giăng tơ làm cho cuộc đời rối rắm, tình yêu mịt mù
36, 76: thầy chùa hoặc bà vãi trong chùa
31: dành cho cánh mày râu yếu sinh lý vì nó là “cái ấy” -> số 1 cũng giành cho giới đồng tính.
2, 42, 82: con ốc -> bò lê chậm chạp
12, 52, 92: con ngựa -> chạy nhanh
Còn nhiều ví dụ nữa nhưng không đáng chú ý lắm, còn tùy thuộc nó ghép với số nào nữa mới luận được tốt xấu thế nào. Nếu lỡ mua nhằm số không đẹp thì nên bán đi là vừa, không nên tiếc. Vậy nên trước khi mua số nào cần tham khảo thật kĩ lưỡng.
Để có được những số điện thoại vừa đẹp vừa hợp phong thủy thì nên nhớ rằng Sim Số Đẹp không phải bao giờ cũng là sim thích hợp nhất với bạn, có người bỏ ra nhiều tiền mua 1 cái SIM ĐẸP nhưng chưa chắc đã hiểu hết nó đẹp thế nào và có dám chắc là hợp với mình hay không. Vì ngoài các quan niệm ra thì phải tính đến chuyện hòa hợp âm dương, ngũ hành… mà việc này chỉ những chuyên gia phong thủy nhiều kinh nghiệm mới có thể giúp được. Ngoài ra có thể nhờ đến sự trợ giúp của các phần mềm xem số đẹp tự động, tuy nhiên độ chính xác, trust (độ tin tưởng) không cao, không nên tin theo quá mù quáng!

Dãy số đuôi 1368 thực sự là dãy số rất chi là đặc biệt, dân Sim số thường quan niệm con số 1 là Sinh (sinh sôi nảy nở), 3 là tài, 68 là lộc phát -> 1368 là Sinh Tài Lộc Phát rất đẹp với dân làm ăn buôn bán. Tuy nhiên dãy số 1368 còn có một điểm rất đặc biệt mà ít người phát hiện ra đó là : 123+456+789=1368 , đây là 3 cặp số nối tiếp nhau trong dãy số tự nhiên từ 0-9 cộng tổng lại thành ra 1368, có thể hiểu 1368 là chuỗi số đại diện cho sự tổng hòa các con số có đẹp có xấu và mang tính chọn lọc cao nhất của dãy số tự nhiên. Vậy có thể coi 1368 là đẹp? Hơn nữa 1368 lại không chứa các số bị coi là xấu như 4 và 7 trong đó nên càng mang tính chọn lọc rất cao, âm dương hài hòa (1, 3 số âm – 6,8 là số dương) và đây là số tiến đều không bị ngắt đoạn lên xuống chập chùng, nên chỉ sự thăng tiến cho chủ nhân của con số này.
Tham khảo thêm ý nghĩa các con số
Vạn vật sinh ra đều gắn liền với các con số. Mỗi chúng ta sống trong vạn vật cũng đều có các con số gắn với mình. Tỉ như, khi chưa sinh ra bào thai cũng được tính tới 9 tháng 10 ngày; năm nay anh bao nhiêu tuổi, năm tới chị bao nhiêu xuân; theo các nhà tướng số thì thường có câu: chị này có số may, sống chết đều có số cả; hay nói tới các vật gắn liền với cuộc sống hàng ngày là tôi mặc áo 40 đi giày 42,… Chính vì vậy, qua thời gian nhân loại đã tổng hợp, đúc kết thành những quan niệm thể hiện qua các văn hóa vật thể và phi vật thể những công trình, kiệt tác ít nhiều có các con số gắn liền. Dưới đây là những quan niệm về các con số:
Số 1 – Số sinh
Theo dân gian, số 1 là căn bản của mọi sự biến hóa, là con số khởi đầu, luôn đem lại những điều mới mẻ, tốt đẹp, đem tới 1 sinh linh mới, 1 sức sống mới cho mọi người.
Số 2 – Con số của sự cân bằng
Tượng trưng là một cặp, một đôi, một con số hạnh phúc (song hỷ) và điều hành thuận lợi cho những sự kiện như sinh nhật, cưới hỏi, hội hè. Số hai tượng trưng sự cân bằng âm dương kết hợp tạo thành thái lưu hay là nguồn gốc của vạn vật. Các câu đối đỏ may mắn thường được dán trước cửa nhà cổng chính vào dịp đầu năm mới.
Số 3 – Con số Thần bí
Con số 3 thì có nhiều quan niệm khác nhau, người xưa thường dùng các trạng thái, hình thể gắn với con số 3 như: Tam bảo (Phật – Pháp – Tăng), Tam giới (Dục giới, Sắc giới và Vô sắc giới), Tam thời (Quá khứ – Hiện tại – Vị lai), Tam vô lậu học (Giới – Định – Tuệ), Tam đa (Đa phúc, Đa lộc, Đa thọ), Tam tài (Thiên, Địa, Nhân)
Số 4 – Nhiều quan điểm khác nhau
Người Trung Hoa thường không thích số 4, nhưng nếu không sử dụng số 4 thì không có sự hài hòa chung, như trong âm dương ngũ hành có tương sinh mà không có tương khắc. Trong dân gian Việt Nam, con số 4 lại được sử dụng khác nhiều, biểu trưng cho những nhận định – Về hiện tượng thiên nhiên: Tứ phương (Ðông, Tây, Nam, Bắc). Thời tiết có bốn mùa ( Xuân, Hạ, Thu, Đông). Bốn cây tiêu biểu cho 4 mùa (Mai, Lan, Cúc, Trúc). – Về hiện tượng xã hội: Ngành nghề, theo quan niệm xưa có tứ dân (Sĩ, Nông, Công, Thương). Về nghệ thuật (Cầm, Kỳ, Thi, Họa). Về nghề lao động (Ngư, Tiều, Canh, Mục). Tứ thi (Ðại học, Trung dung, Luận ngữ, Mạnh Tử). Tứ bảo của trí thức (Giấy, Bút , Mực, Nghiên). Tứ đại đồng đường (Cha, Con, Cháu, Chít) – Về con người: Người ta quan niệm về trách nhiệm của một công dân (Tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ).Về đạo đức của con người (Hiếu, Lễ, Trung, Tín). Ðối với phái nữ : (Công, Dung, Ngôn, Hạnh). Tứ bất tử (Thần, Tiên, Phật, Thánh). Tứ linh (Long, Ly, Qui, Phượng). Tứ đổ tường (Tửu, Sắc, Tài, Khí ).Tứ khoái. Con người có 4 khoái
Số 5 – Điều bí ẩn (cũng là số sinh)
Số 5 có ý nghĩa huyền bí xuất phát từ học thuyết Ngũ Hành. Mọi sự việc đều bắt đầu từ 5 yếu tố. Trời đất có ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) – Người quân từ có ngũ đức (Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín) – Cuộc sống có ngũ phúc (Phú, Quý, Thọ, Khang, Ninh). Số 5 còn là số Vua, thuộc hành Thổ, màu Vàng. Ngày xưa những ngày 5, 14 (4+1=5), 23 (2+3=5) là những ngày Vua thường ra ngoài nên việc buôn bán bị ảnh hưởng. Bây giờ không còn Vua nữa nên mọi người đi đâu vào ngày này thường ít đông và dễ chịu. Không hiểu sao người lại kiêng cử đi lại ngày này. Ngũ đế (Phục Hy, Thần Nông, Huỳnh Đế, Nghiêu, Thuấn). Ngũ luân (Vua tôi, Cha con, Vợ chồng, Anh em, Bạn bè).
Số 6 – 8: Con số thuận lợi và vận may
Số 6 và 8 theo người Trung Hoa thì sẽ đem tới thuận lợi về tiền bạc và vận may cho người dùng nó, vì bên cạnh tục đoán mệnh của con người (số 8 là số phát – mệnh lớn, số 6 là số lộc ), thì lối viết số 8 có hai nét đều từ trên xuống giống kèn loe ra, giống như cuộc đời mỗi con người, càng ngày càng làm ăn phát đạt. Số 6 với 1 nét cong vào thân, ý như lộc sẽ luôn vào nhà. Ngoài ra lục giác còn được đánh giá là khối vững chãi nhất. Con ong thường làm tổ theo khối lục giác, Lục căn (Mắt, Mũi, Tai, Lưỡi, Da, Tư tưởng), Lục long, Lục thân (Cha, Mẹ, Vợ, Con, Anh chị, Em). Số 8 còn biểu tượng cho 8 hướng, bát quái, bát âm, bát tiên, bát bửu
Số 7 – Số ấn tượng
Theo đạo Phật số 7 có ý nghĩa là quyền năng mạnh nhất của mặt trời. Những người theo đạo Phật tin rằng trong suốt tháng 7 (âm lịch) tất cả linh hồn trên thiên đường và địa ngục sẽ trở lại dương gian. Con số 7 còn tượng trưng cho sự thành tựu sinh hóa cả vũ trụ không gian là đông,tây, nam, bắc; thời gian là quá khứ, hiện tại, tương lai. Thất bửu (Vàng, Bạc, Lưu ly, Pha lê, Xa cừ, Trân châu, Mã não) Thời cổ cho rằng có 7 mặt trời hoạt động xung quanh và chiếu sáng cho trái đất, loài người nhận thức có 7 tầng trời khác nhau, cùng với 7 sắc cầu vồng tạo nên ấn tượng mạnh mẽ của số 7. Số 7 đem lại sức sống cho vạn vật, đem lại ánh sáng và hy vọng cho loài người.
Số 9 – Biểu trưng cho sức mạnh và quyền uy
Từ xưa số 9 luôn được coi như là biểu trưng của sự quyền uy và sức mạnh: Ngai vua thường đặt trên 9 bậc, vua chúa thường cho đúc cửu đỉnh (9 cái đỉnh) để minh họa cho quyền lực của mình. Trong dân gian số 9 được gắn cho sự hoàn thiện đến mức dường như khó đạt:- Voi 9 ngà, Gà 9 cựa, Ngựa 9 hồng mao. Số 9 trong toán học còn được phân tích với rất nhiều lý thú và gắn nhiều với truyền thuyết lịch sử. Đặc biệt hơn cả, số 9 được sùng bái, tôn thờ và gấn như trở thành 1 triết thuyết cho các triều đại ở Hồng Kông và Việt Nam từ sự ảnh hưởng của kinh dịch là dựa trên thuật luận số. Số 9 đựơc tượng trưng cho Trời, ngày sinh của Trời là ngày 9 tháng giêng, số 9 được ghép cho ngôi vị Hoàng đế. Tất cả các dồ dùng trong cung đình cùng dùng số 9 để đặt tên như Cửu Long Bôi (9 cốc rồng), Cửu Đào Hồ (ấm 9 quả đào), Cửu Long Trụ (cột 9 rồng). Hay cách nói biểu thị số nhiều như Cửu Thiên, Cửu Châu, Cửu đỉnh …
Nguyên lý Âm dương Ngũ hành cơ bản trong cấu trúc số:
– Tiền đề Âm dương Ngũ hành của hệ thập phân trong cấu trúc số
+ Thiên nhất sinh Thuỷ, Địa lục thành chi
+ Địa nhị sinh Hỏa, Thiên thất thành chi
+ Thiên tam sinh Mộc, Địa bát thành chi
+ Địa tứ sinh Kim, Thiên cửu thành chi
+ Thiên ngũ sinh Thổ, Địa thập thành chi
+ Trời lấy số 1 mà khởi sinh hành Thuỷ, Đất lấy số 6 mà tạo thành hành Thuỷ
+ Đất lấy số 2 mà khởi sinh hành Hỏa, Trời lấy số 7 mà tạo thành hành Hỏa
+ Trời lấy số 3 mà khởi sinh hành Mộc, Đất lấy số 8 mà tạo thành hành Mộc
+ Đất lấy số 4 mà khởi sinh hành Kim, Trời lấy số 9 mà tạo thành hành Kim
+ Trời lấy số 5 mà khởi sinh hành Thổ, Đất lấy số 10 mà tạo thành hành Thổ
+ Các số lẻ 1,3,5,7,9 gọi là số của Trời, số Dương hay số Cơ, trong đó 1,3,5 là số Sinh của Trời, 7,9 gọi là số Thành của Trời.
+ Các số chẵn 2,4,6,8,10 gọi là số của Đất, số Âm hay số Ngẫu, trong đó 2,4 gọi là số Sinh của Đất, còn 6,8,10 gọi là số Thành của Đất.
– Nguyên lý Âm dương Ngũ hành của hệ thập phân trong cấu trúc số
+ Số 1 có tính chất là Dương thủy, số 6 có tính chất là Âm thuỷ
+ Số 2 có tính chất là Âm hỏa, số 7 có tính chất là Dương hỏa
+ Số 3 có tính chất là Dương mộc, số 8 có tính chất là Âm mộc
+ Số 4 có tính chất là Âm kim, số 9 có tính chất là Dương kim
+ Số 5 có tính chất là Dương thổ, số 10 có tính chất là Âm thổ
– Hệ quả Âm dương Ngũ hành của hệ thập phân trong cấu trúc số
+ Theo luật Ngũ hành sinh, khắc hệ thập phân trong cấu trúc số được sắp xếp thành 2 đồ hình Hà đồ và Lạc thư.
+ Luật Ngũ hành tương sinh là nguyên lý của đồ hình 9 cung Hà đồ: Kim sinh Thuỷ – Thuỷ sinh Mộc – Mộc sinh Hoả – Hoả sinh Thổ – Thổ sinh Kim
Đồng thời, bạn nên chú ý đến ngày lễ tình nhân để thể hiện tình yêu của mình. Người tuổi Dần sẽ rất quan tâm đến điều này, đôi khi chỉ là một bó hoa thôi nhưng cũng đủ khiến họ xúc động và cảm nhận được hết dư vị ngọt ngào của tình yêu.
![]() |
Với anh chàng tuổi này, bạn nên cố gắng thể hiện sự dịu dàng, mềm yếu. Điều này khiến cho họ dễ rơi vào lưới tình nhất. Nhưng mềm yếu không có nghĩa là quá nhu nhược bởi sự nhu nhược sẽ hạn chế cách biểu hiện tình cảm của bạn. Điều đặc biệt của chàng trai thuộc con giáp này là rất thích hưởng không khí tình yêu ở những nơi công cộng, lãng mạn.
Để theo đuổi nữ giới tuổi Dần
Nếu muốn theo đuổi cô gái tuổi Dần, bạn cần thể hiện được thực lực của mình. Nữ giới tuổi này thường kỳ vọng rất lớn ở tình yêu. Vì vậy, bạn cần chuẩn bị thật tốt nếu muốn theo đuổi họ. Đồng thời, hãy cố gắng tìm cách cùng cô ấy xây dựng tình yêu thực sự lãng mạn. Việc thường xuyên giữ liên lạc cũng chiếm vai trò quan trọng, giúp tình yêu của các bạn được bền chặt hơn.
Theo Phong thủy ứng dụng Tình yêu nồng thắm
|
Cách tắm của bạn dù đơn giản hay phức tạp thì phòng tắm vẫn là thiên đường để bạn giải toả những áp lực căng thẳng trong sinh hoạt.
Thông thường, không gian phòng tắm không thể quá rộng, vì vậy khi trang trí nên chọn loại vật liệu cao cấp và cũng không cần thiết phải trù liệu tính toán quá nhiều.
Nhưng thường thì chúng ta không có quyền lựa chọn vị trí của phòng tắm và bệ đi vệ sinh. Tuy nói vậy nhưng vẫn có thể tìm ra được chỗ đúng về phong thuỷ, ví dụ: lợi dụng việc trang trí tăng cường góc tốt trong phòng tắm cải thiện góc xấu. Tiền đề là: thông gió tốt tránh không khí ẩm ướt, khí lưu đình trệ.
Vị trí phòng tắm lý tưởng là ở phía bên cửa nhà, tối kị giữa nhà. Điểm đặt bệ vệ sinh cách cửa chính của nhà càng xa càng tốt. Đối với bệ vệ sinh có vị trí không tốt, phương pháp cải thiện đơn giản nhất là thường xuyên đậy nắp bệ lại; mặt khác,

Có thể lợi dụng bình phong và rèm cửa để ngăn cách các khu khác nhau trong nhà, cần nhớ thường xuyên đóng cửa phòng vệ sinh.
So với trước đây, phòng tắm trong nhà hiện nay thường không chỉ có một. về phong thuỷ học, thuỷ chủ tài phú, vì vậy số lượng phòng tắm, bệ vệ sinh và ống nước đều ảnh hưởng đến tài vận của gia chủ. Phòng tắm có vị trí phong thuỷ không tốt, ví dụ như phòng tắm nằm ở hướng Đông Nam thì có thể làm mất vượng khí trong nhà, có thể gây tổn hại tài vận.
Để khắc phục tinh hình này, có thể trồng cây xanh nơi năng lượng thủy quá nhiều để hổ trợ duy trì cân bằng, vì cây xanh là mộc, mà mộc thì “hút” thuỷ.
Nếu phòng tắm không có cửa số thông ra ngoài thì có thể treo một chiếc gương trên tường hình thành một không gian tưởng tượng. Hơn nữa gương có thể thúc đẩy nhanh sự lưu động năng lượng, đối với phòng tắm sẽ có hiệu quả rõ rệt, vì phòng tắm tối kị chuyện không khí ngưng trệ.
Màu trong phòng tắm tốt nhất là dùng màu phân, ví dụ: màu phấn hồng, màu xanh lá cây nhạt, màu xanh da trời nhạt và màu hồng đào, tiếp nữa đến màu sữa hoặc một số màu trung tính như màu đen và màu trắng. Vật trang trí và khăn mặt nên chọn gam màu tương phản mạnh.
Phương thức xử lý bề mặt tường, cố gắng phát huy trí tưởng tượng, không được quá đơn giản. Trên nền tường xi măng quét một lớp sơn dầu sẽ làm tăng thêm cảm giác ấm áp. Dùng gạch pha lê, gạch men hoa thậm chí là các đường chỉ lồi lõm sẽ làm cho tường phòng tắm sinh động, thú vị hơn.
Lộn xộn, ô tạp là điều đại kị của phong thuỷ phòng tắm, bởi vì nếu như vậy không khí lưu thông trong phòng khó khăn, phòng tắm lý tưởng nhất là được bài trí gọn sạch, thiết kế đơn giản, thông gió tốt.
Mặt nền cần chọn dùng vật liệu có khả năng chống nước và dễ làm sạch. Thông thường, các loại vật liệu được sử dụng có gỗ cứng, đá đại lý, gạch men và vật liệu tống hợp từ vinyl. Sự lưu động khí và năng lượng chịu ảnh hưởng của vật liệu sử dụng, vật liệu khác nhau thì hiệu quả khác nhau. Ví dụ như đá đại lí, đá hoa cương và các loại vật liệu cứng khác sẽ làm tăng lưu động năng lượng, đặc biệt là trong điều kiện có nhiều ánh sáng thì hiệu quá thu được càng cao. Chúng ta sẽ cảm thấy phân chấn trước một không gian như vậy.
1. Trán cao (trán Đế vương)
Vầng trán cao, rộng, nhô hẳn tới đỉnh đầu là người có trí tuệ hoàn hảo. Còn trán cao trung bình hoặc trán có bề ngang hẹp là người có trí tưởng tượng phong phú và sáng tạo.
Người trán cao thường thông minh và có cuộc sống giàu sang, phú quý.
2. Trán rộng (trán trường thọ)
Người trán rộng và nhẵn có tuổi thọ cao, cuộc sống bình yên, không phải trải qua nhiều sóng gió. Ngoài ra, người trán rộng nhưng thấp thường có trí nhớ không tốt.
3. Trán vuông (trán doanh nhân)
Người có trán vuông vức rất trọng thực tế. Hơn thế, nếu trán vuông, cao và rộng báo hiệu tương lai chủ nhân sẽ là một doanh nhân thành đạt và có số đào hoa thiên bẩm.
Ngược lại, trán vuông mà thấp và hẹp là người thiển cận, bảo thủ, không có đầu óc nhìn xa trông rộng.
4. Trán gồ
Trán gồ ở giữa nhưng toàn bộ phần trán thấp là người thiếu thực tế, hay hoang tưởng. Ngoài ra, người có trán gồ phía bên phải hoặc trái cần phải hiếu thuận hơn với cha mẹ, tránh làm chuyện xấu khiến cha mẹ buồn lòng.
![]() |
5. Trán hẹp
Người có trán hẹp làm việc gì cũng cẩn trọng từng ly từng tý, thiếu quyết đoán và dễ bỏ qua cơ hội tốt. Nếu sở hữu tướng trán này, bạn cần rèn cho mình tính cương quyết và tác phong làm việc nhanh nhạy hơn.
6. Trán tròn
Chủ nhân của tướng trán tròn, cao và đầy đặn thường trí tuệ thông minh. Nhưng nếu là nữ giới, thường gặp trắc trở trong tình yêu hoặc có yêu cầu cao trong việc lựa chọn nửa kia.
7. Trán lẹm
Trán lẹm là kiểu trán nếu nhìn thẳng thì cân xứng nhưng nhìn ngang lại hơi lõm. Người có tướng trán này cộng với đặc điểm cao và rộng thường thông minh, khả năng tập trung, suy luận và tổng hợp vấn đề tốt.
8. Trán phẳng lỳ
Tướng trán phẳng lỳ, không lồi không lõm khi nhìn từ mọi góc độ là dấu hiệu của sự hời hợt, thiếu sâu sắc. Người có kiểu trán này khó tập trung vào những vấn đề quan trọng, đặc biệt là trong tình huống cấp bách.
Mr.Bull (theo DYXZ)
Căn cứ ghi chép trong sách cổ "Thái tuế có 3 loại, một là Thái tuế năm, vận hành sang trái 28 vì tinh tú, 12 năm một chu thiên, bắt đầu thấy ở phía Nam ngoài biển; tháng 1 là Thái tuế tháng, tháng 2 khởi từ ngày Mão, tháng 3 khởi từ ngày Tý, tháng 4 khởi từ ngày Dậu, tháng 5 khởi từ ngày Ngọ, tháng 6 lại quay về Mão".
Thái tuế trong sách Tử vi Đẩu Số là Thái tuế năm, cũng gọi là Thái tuế âm, Tinh long, Thiên nhất.
Thái tuế mỗi năm chuyển động một cung, ví dụ như năm Dân quốc thứ 72 là năm Quý Hợi, Thái tuế tại Hợi, sang năm sau Thái tuế tại Tý, sang năm sau nữa Thái tuế tại Sửu.
Ba công dụng của Thái tuế là:
1) Căn cứ vào tính toán chuyển động của mặt Trăng, tuy năm nay Thái tuế của mỗi người đều ở Hợi, nhưng lưu nguyệt của mỗi người lại không giống nhau. Ví dụ như Phan Tử Ngư sinh vào tháng 2, lấy cung Hợi làm khởi điểm, ngược chiều kim đồng hồ lấy Hợi địa làm tháng 1, Tuất địa làm tháng 2 (sinh tháng 3 lại theo đó suy tiếp 1 cung, sinh tháng 4 suy tiếp tương tự) tại cung Tuất làm khởi điểm, lại theo chiều kim đồng hồ đoán ngược giờ sinh. Phan Tử Ngư sinh vào giờ Dần, lấy Tuất địa làm giờ Tý, Hợi địa làm giờ Sửu, Tý địa làm giờ Dần. Như vậy Phan Tử Ngư năm nay Đẩu quân tại Tý, cũng tức là lất Tý địa làm chính nguyệt, Sửu địa làm tháng 2, Dần địa làm tháng 3 ... Sự biến hóa cát hung của vận khí mỗi tháng đều xem dựa trên vị trí tọa của các Sao.
Vận khí mỗi ngày như thế nào, thì lấy Lưu nguyệt làm ngày mồng 1, mỗi ngày vận hành một cung
Lưu thời lấy Đẩu Nhật làm giờ Tý, tính toán như lưu Nhật.
2) Thái tuế của mỗi ngươi đều ở Hợi địa, nhưng cung nhập Hợi địa mỗi người không giống nhau, ví như có người Hợi địa ở cung Phụ mẫu, có người ở cung Phu thê, có người ở cung Tử nữ, lại có người cung Tài bạch nhập Hợi địa ... Như vậy, Thái tuế và cung Hợi có quan hệ mật thiết, ví như cung Phu thê tọa Hợi địa thì luận về tình cảm vợ chông trong năm Quý Hợi là trọng yếu. Nếu sao ở cung Phu thê là cát tinh thì vợ chồng hòa thuận, nếu là hung tinh thì vợ chồng bất hòa, hoặc gặp tai nạn, thậm chí là xung khắc nhau. Nếu nha Thái tuế năm nay ở cung Tài bạch, gặp cát tinh tất phát tài, gặp hung tinh e khó tránh họa phá tài.
3) Xem vận khí mỗi năm, lấy Tiểu hạn làm chủ, Thái tuế làm phụ trợ. Ví dụ Thái tuế năm nay ở Hợi địa, thì lấy Hợi địa làm cung Mệnh, cung Phu thê ở Dậu, sao tọa Dậu địa là cát tinh thì vợ chồng hòa hợp, sao tọa là hung tinh thì vợ chồng bất hòa.
Cung Tài bạch ở Mùi địa, sao tọa là cát tinh thì năm Quý Hợi tài vận tốt đẹp, là hung tinh thì e khó tránh họa phá tài.
Tuy nhiên, nên chú ý phần phê mệnh, lại tham khảo các phương tiện Đại hạn, Tiểu hạn, Thái tuế, cùng Tứ hóa (bao gồm tứ Hóa năm sinh. Tứ Hóa đại hạn. Tứ hóa tiểu hạn. Tứ hóa Thái tuế...) tổng hợp để nghiên cứu.
Thái tuế rất kị gặp năm mệnh, nếu sao ở cung Mệnh là cát tinh thì không đáng lo ngại, nếu là hung tinh thì năm đoa khó tránh họa tai nạn.
Thái tuế kị gặp Thiên thương - Thiên sứ (như Thiên thương tại Tị, Thiên sứ tại Mùi, Thái tuế tại Ngọ), kị hành Địa không, Địa kiếp, Kình dương, Đà la, cũng kị Kình Đà xung phá Thái tuế, thường gặp hung hạn.
(Nguồn: blog tử vi tinh quyết)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
– Sự tương phối giữa bản mệnh nam nữ với 5 yếu tố ngũ hành, Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ sẽ tạo ra mối nhân duyên hữu hảo, vợ chồng đại cát đại lợi, hôn nhân gắn kết bền lâu.
![]() |
![]() |
![]() |
6 lỗi phong thủy ngầm phá hoại hôn nhân
Tiền thân của Lịch vạn niên bắt nguồn từ Trung Quốc: Lịch pháp định do vua ban đã có từ thời xa xưa khoảng 3000 năm trước công nguyên (không có thời điểm xác định vì không còn cứ liệu lịch sử). Chúng ta chỉ biết cuốn Hoàng lịch xa xưa nhất đã được phát hiện là cuốn Hoàng lịch năm Bính Tuất, năm thứ tư triều Đồng - Quang nhà Hậu Đường (926). Trong lịch thư đó đã có ghi đầy đủ các mục theo lịch pháp định thông thường, ngoài ra còn ghi ngày nào thuộc trực gì và các việc nên làm, nên tránh từng ngày (theo Lưu Đạo Siêu).
Từ thời nhà Hán đến nhà Thanh, trên thị trường nảy nở đến hàng trăm thuật thuyết. Quay vòng 60 năm Hoa giáp và 24 phương vị đã có la liệt hàng vạn tên hung tinh, cát tinh. Vua Khang Hy nhà Thanh (1662 - 1722) xét thấy tình trạng chọn ngày tốt xấu quá ư hỗn loạn, bèn triệu tập các học sĩ có tiếng trong nước thời đó, thống nhất biện luận về các loại Thần sát (hung tinh cát tinh) soạn thành lịch thư. Từ đó giao cho một số học giả dùng làm cứ liệu soạn lịch hàng năm, còn các loại tạp thuật nhảm nhí bị bãi bỏ. Vua Khang Hy lệnh cho nhóm học sĩ Lý Quang - Địa biên soạn cuốn Tính lịch khảo nguyên. Tiếp đến vua Càn Long nhà Thanh (1736 - 1795) lệnh cho nhóm học sĩ Doãn I Lộc, Mai - Cốc - Thành, Hà - Quốc I Tông... biên soạn cuốn Hiệp kỷ biện phương thư, nhằm bổ sung cho Tinh lịch khảo nguyên được hoàn hảo hơn. Hiệp kỷ biện phương thư phê phán những tà thuyết lưu truyền trong xã hội đương thời, đồng thời đính chính lại những sai sót trong Lịch thư của Tòa Khâm Thiên giám.
Đến triều Đạo Quang nhà Thanh (1821 - 1849) ngang với triều Minh Mạng, Thiệu Trị nhà Nguyễn nước ta) có cuốn Trạch cát hội yếu do Diêu - Thừa - Dư soạn, toàn thư gồm 4 quyển, nội dung súc tích đầy đủ, bao hàm được những phần cơ bản của Hiệp kỷ biện phương thư. Có thể nói 3 quyển Tinh lịch khảo nguyên, Hiệp kỷ biện phương thư và Trạch cát hội yếu nói trên là tiền thân của Lịch vạn niên Trung Quốc.
Lịch vạn niên hình thành: Hiệp kỷ biện phương thư là cuốn Hoàng lịch thông thư hoàn hảo nhất, nhưng là một công trình quá đồ sộ, toàn thư gồm 36 tập, chỉ có thể dùng làm cơ sở để tòa Khâm Thiên giám biên soạn lịch hàng năm. Thời xưa, phương tiện thông tin đại chúng còn quá thô sơ, điều kiện ấn loát có nhiều khó khăn, Hoàng lịch ban hành với số lượng rất hạn chế, đến tay quần chúng nhân dân rất chậm, nhiều địa phương còn phải khắc in lại, nên lịch hàng năm dễ bị lỗi thời, chỉ dùng được một thời gian ngắn hoặc quá hạn phải bỏ đi. Đó là những nguyên cớ hình thành Lịch vạn niên (lịch dùng cho nhiều năm).
Lịch vạn niên phải rất súc tích, cô đọng và thông dụng, ở Trung Quốc Lịch vạn niên chỉ mới ra đời khoảng triều Đạo - Quang, Quang - Tự nhà Thanh (thế kỷ thứ XIX). Giới thiệu Hiệp kỷ biện phương thư Hoàng lịch triều Càn Long nhà Thanh (1736-1795) Tác giả: Doãn Lộc, Mai Cốc - Thành, Hà Quốc Tông, biên soạn theo lệnh chỉ của vua Càn 1 Long. Toàn thư có 36 quyển:
-Quyển 1 và 2 gọi là Bản nguyên; Nêu những kiến thức cơ bản về cách làm lịch gồm Hà đổ, Lạc thư, Tiên thiên bát quái của Phục Hy, hậu thiên bát quái của Chu Văn Vương, học thuyết âm dương ngũ hành, can chi, thập nhị trực, 28 sao, 24 phương vị, 24 tiết khí và căn cứ lý luận của thuật chọn ngày giờ.
-Quyển 3 đến 8 gọi là Nghĩa lệ; Giới thiệu tên các sao, tính chất nguồn gốc, cương vị và quy luật vận hành của các sao gộp thành 4 loại Thần sát: Sao vận hành theo năm, tháng, ngày, giờ.
![]() |
| Mâm ngũ quả miền Bắc |
![]() |
| Mâm ngũ quả miền Nam |
quan trọng đó của nó mọi người đều biết. Vì vậy, hướng cửa là hướng nhập khí. Hướng cát hay hướng hung, hướng suy hay hướng vượng là vấn đề cần dược nghiên cứu. về thiết kế cửa chính và cửa các phòng, kích thước cửa phái thích hợp, to quá hay nhỏ quá đều không được. Cửa chính nhỏ gọi là bế khí, chủ nhà sinh bệnh; nhà nhỏ mà cửa lớn gọi là lọt khí, thất tán của cải. Không nói đến vấn đề sinh bệnh tật hay thất tán của cải, ở vào ngôi nhà như vậy chúng ta sẽ có cảm giác khó chịu. Chỉ khi phối hợp hài hoà, thích đáng thì nhà đó mới thực sự là ngôi nhà tốt.

Ngoài ra, Phong thuỷ cửa còn phải chú ý đến những vấn đề sau:
(1) Khi lắp đặt cửa, phải xem vân trên gỗ thuận hay nghịch. Thông thường, vân lượn từ dưới lên trên là vân thuận, vân lượn từ trên xuống dưới là vân nghịch. Cửa gỗ vân thuận làm cho gia trạch yên ổn thuận hoà, cửa vân nghịch sẽ làm cho gia trạch có nhiều biến đổi, trong nhà không thuận hoà.
(2) Độ cao của cửa phải hợp với tỉ lệ. Thông thường lấy 7 thước làm chuẩn. Cửa chính không được quá cao, cao quá trông như cửa nhà tù (quá nhổ thì bế tắc, gặp việc gì cũng không thuận, vượng khí không vào được nhà), là hung tướng. Cửa quá cao có thể làm cho người trong nhà làm việc gì cũng mất lý trí, bản tính tham lam trỗi dậy. Cửa quá thấp làm cho người trong nhà làm việc gì cũng thiếu lòng tin, gặp nhiều rắc rối.
(3) Trong nhà cố gắng tránh cửa đối cửa. Nếu không sẽ dễ xảy ra tình trạng bất hoà, dễ sinh ra cãi cọ xung đột.
(4) Màu sắc cửa tốt nhất là loại màu sạch và sáng, kị màu đen. Cũng một cánh cửa tuyệt đối không được có hai màu hoặc trên hai màu, nếu không dễ làm cho người trong nhà phải phân tán.
(5) Cố gắng tránh dùng cửa vòm. Hình vòm tiêu biểu cho sự động, mà nhà ở thì cần tĩnh, vì vậy hết sức tránh. Hơn nữa cửa vòm là loại thường dùng cho cửa hẳm mộ, rất không may mắn, dùng cửa này mọi vận khí tốt trong nhà se đi hết, dẫn đến thất tán tài vận, phá sản.
(1) Tuyệt đối không được để cửa hướng theo chiều thuận dòng nước, nếu không dễ sinh phá sản liên miên, về màu sắc thì kị xanh da trời đậm (tối kị), kị màu đen, màu đỏ. Màu trắng sữa là tốt.
(2) Cửa đối diện với đầu hể là không có lợi: Cửa văn phòng hoặc khách sạn không được đối diện với đầu hổ hoặc ống khói, gọi là “đầu hổ” ở đây là chỉ góc nhọn của kiến troặc là một kiến trúc đặc thù khác, nếu như cửa chính hoặc cửa sổ chính đối diện với góc tường của kiến trúc khác hoặc đối diện với một kiến trúc đặc thù khác thì chẳng khác gì đối diện một lưỡi dao nhọn, rất bất lợi.
(3) Trước cửa kị rác thải: Trước cửa nhà có nhiều đồ vật ô tạp hoặc rác bẩn sẽ làm cho người trong nhà dễ sinh bệnh tật và bất lợi cho công việc.
(4) Vị trí cứa chính Cửa chính được chia làm cửa chính ngoài và cửa chính trong, hai cửa này phải cùng hướng, nếu không dễ sinh chuyện bất hoà trong nhà. Cửa chính ngoài nên đặt bên long (trái) mới hay. Trừ khi bên trái có xung sát khí thì mới chuyển sang bên hổ (phải).
Cứa chính ngoài, cửa chính trong, cứa trong nhà không được cùng nằm trên một đường thẳng, nếu không sẽ phạm xuyên tâm sát.Cửa chính ngoài phải bền và chắc chắn.
(5) Màu sắc và chất liệu cua cửa chính bên trong
Tốt nhất là dùng màu sạch và sáng cho cửa, kị màu đen. Mặt trong của cửa không được treo tranh ảnh. Mặt trong màu trắng sữa, màu ngà voi, màu bạc hoặc màu gỗ đều được.
Chất liệu cửa không cần cầu kỳ, dùng gỗ gì cũng được, quan trọng là ở màu sắc.
No.1 Tuổi Thìn
![]() |
Những chàng trai, cô gái tuổi Thìn đang FA sẽ không phải lo lắng quá nhiều về việc tìm kiếm “gấu” vì sẽ sớm bén duyên vào cuối tháng 11 - khoảng thời gian vận đào hoa của họ bung nở. Chủ yếu nhờ vào tài năng ăn nói khéo léo mà người tuổi Thìn thu hút nhiều “vệ tinh”.
Người cầm tinh con giáp này không cần cố thể hiện bản thân, mà cứ để nét duyên dáng của mình được bộc lộ tự nhiên. Bạn nên cởi mở hơn trong các mối quan hệ, như vậy đối tượng thầm yêu trộm nhớ bạn càng nhiều.
No.2 Tuổi Dậu
![]() |
Cho dù người tuổi Dậu đã hạ quyết tâm sẽ “hoãn yêu” để tập trung cho công việc, học hành. Tuy nhiên, vận đào hoa khiến họ không thể cưỡng lại được niềm vui khi có người đồng hành và sự lãng mạn. Cuối tháng này, nhiều khả năng họ sẽ vấp phải mối tình sét đánh.
Sau lần gặp gỡ định mệnh ấy, đối phương lại “tung chiêu” bằng những cử chỉ quan tâm ân cần, nên chắc chắn cả hai sẽ có cái kết hạnh phúc. Mặt khác, con giáp này nên kìm chế số đào hoa của mình ở đó, để tránh gây xích mích với người ấy.
No.3 Tuổi Hợi
![]() |
Tính tình ôn hòa, thích cái đẹp và luôn lãng mạn, thủy chung của người tuổi Hợi sẽ trở thành tâm điểm thu hút nhiều “vệ tinh” trong khoảng thời gian cuối tháng 11. Con giáp này đi tới đâu, đều gieo rắc thương nhớ tới đó. Sắp tới, chuyện tình yêu của họ sẽ đơm hoa kết trái.
Bạn sẽ có nhiều lựa chọn, nên cần đưa ra quyết định sáng suốt. Người tuổi Hợi sống thiên về tình cảm, nên nếu vội vàng thì họ sẽ mất một thời gian dài để chữa lành vết thương lòng.
No.4 Tuổi Tý
![]() |
Thời điểm cuối tháng 11, người tuổi Tý sẽ phải đưa ra nhiều quyết định quan trọng vì họ vừa phải trải qua những biến cố về tình cảm. Vận có đào hoa hay không phụ thuộc vào thái độ của con giáp này. Nếu bạn vui vẻ đón nhận cuộc sống, bỏ qua mọi kỷ niệm buồn trước đó, thì niềm vui và tình yêu sẽ đến.
Ngược lại, nếu tiếp tục gò ép bản thân sống trong thế giới nội tâm u ám, bạn sẽ không thể nắm bắt được cơ hội. Trên thực tế, người tuổi Tý đủ thông minh để biết mình phải biến hóa bản thân sao cho có lợi nhất.
Mr.Bull (theo DZYX)
Chiếc tủ lạnh được bố trí gọn gàng sẽ có lợi cho sức khỏe, sự phát triển của gia chủ.
Trong phong thủy, căn bếp là không gian đại diện cho dinh dưỡng và sự thịnh vượng. Hãy lưu ý những đặc điểm dưới đây để chiếc tủ lạnh không đơn thuần là vật gia dụng mà còn là nơi thu hút vượng khí và bổ trợ cho cả gia đình.

Đồ trong tủ lạnh cần sắp xếp gọn gàng để đảm bảo chất lượng thực phẩm.
1. Có nhiều đồ nhưng vẫn gọn gàng
Tủ lạnh đại diện cho năng lượng thủy và năng lượng kim. Hai nguồn năng lượng này liên kết với năng lượng thổ thông qua nguồn thực phẩm phong phú chứa trong tủ lạnh. Một tủ lạnh đầy dưỡng chất và nguồn thực phẩm dồi dào là biểu hiện của sự thịnh vượng, no đủ. Bởi vậy, tủ lạnh cần được sắp xếp theo một trật tự nhất định và gọn gàng để mang đến sức khỏe và năng lượng tích cực cho cả gia đình.
2. Giữ thức ăn tươi ngon
Bạn hãy bỏ đi những thức ăn đã hỏng để tránh gây trì trệ vượng khí và mang về những nguồn khí không tốt cho căn bếp và gia đình. Tuyệt đối không để thức ăn sống và chín trong cùng một ngăn. Luôn đựng đồ ăn trong hộp hoặc túi bóng kín. Nên tránh việc để thức ăn hở trong tủ lạnh bởi điều này không những khiến tủ lạnh có mùi mà còn gây ảnh hưởng đến chất lượng của các thực phẩm khác.
3. Nơi kê tủ lạnh
Nhà bếp nên được giữ cho thoáng mát, sạch sẽ và rộng rãi. Bạn có thể tiết kiệm không gian bằng một chiếc tủ lạnh nhỏ gọn, đủ dùng cho gia đình. Không đặt tủ lạnh hay bồn rửa (đại diện cho năng lượng kim và thủy) gần các nguồn năng lượng hỏa như bếp gas, lò vi sóng, lò nướng… nhằm tránh các nguồn khí xung khắc nhau.
4. Giữ tủ sạch sẽ, không có mùi
Hạn chế gắn các tờ giấy nhớ, các bức ảnh lên cửa ngoài tủ lạnh bằng nam châm. Tốt nhất là bạn nên giữ cửa tủ bên ngoài sạch sẽ, trơn láng. Bạn có thể dùng vài lát chanh tươi, bã cà phê đen, vỏ cam hoặc vỏ bưởi để hút mùi và giữ cho tủ lạnh luôn thơm mát. Bạn có thể đặt trên nóc tủ lạnh một chậu cảnh nhỏ xinh sẽ khiến cho tủ lạnh có sinh khí hơn.
![]() |
| ► Tham khảo thêm: Mệnh Thổ hợp màu gì, mệnh Mộc hợp màu gì |
Ví dụ như người gù, bướu (hình dáng cơ thể), người què, người nói lắp (cà lăm), người cận thị, viễn thị là có tật.
Những bộ sao tật ghi nhận được tương đối ít, không liệt kê được hết các tật.
- Vượng, Kình, Đà hay Hình: lưng có tật, có thể là lưng gù, nghiêng về phía phải hay trái.
- Mã, Đà hay Tuần, Triệt: có tật ở chân tay có thể là què chân dài chân ngắn, tay cán xẻng, tay lọi. chân hay to nhỏ không đều, có thể cụt một chân một tay, hoặc mất bàn chân, bàn tay.
- Việt Đại Tiểu hao: So vai, vai cao, vai thấp. Khôi. Việt gặp Hình cũng có nghĩa này.
- Tướng, Hình: có tật ở trên đầu, có thể là đầu méo, đầu to hay thật nhỏ, đầu hói hết tóc. . .
- Phục, Hình: nói ngọng.
- Tuế, Đà, Riêu, Cái: nói lắp (cà lăm).
- Vũ Riêu, Việt, Toái: câm.
- Sát Kình, Đà, Linh, Hỏa: tật gù lưng.
- Cự Hỏa hay Linh: miệng méo.
- Ky, Riêu: sứt môi.
- Phượng, Kiếp, Kình: điếc.
- Trì, Kình: mũi sống trâu, mũi lệch.
- Nhật, Nguyệt gặp Riêu, Đà hay Ky: mắt có tật, có thể là cận thị, viễn thị. loạn thị. Nếu gặp cả ba thì tật nặng có thể lòa, quáng gà.
- Vũ, Tướng: có ám tật, tật kín.
- Cự, Nhật: hình dáng dị kỳ.
- Tồn, Không, Kiếp: Có ám tật mới sống lâu.
Thông thường các sao Thiên Hình, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Hóa Kỵ, Thiên Riêu là những sao thường gây tật khi đi cùng với những bộ sao chỉ bộ phận cơ thể.
Chư tinh diệu và tổ hợp tinh diệu thể hiện diện mạo, thân hình, tính cách đặc trưng
Trung châu phái có một phương pháp riêng biệt có thể từ tinh diệu cùng tinh hệ tại mệnh cung mà giám định về diện mạo,thân hình,cũng như tính cách đặc trưng.Chúng ta (tôi?) không có khả năng gặp mặt một người,rồi lập tức nói ra toàn bộ tổ hợp tinh hệ tại mệnh cung nhưng ngược lại sau khi an xong lá số,có thể căn cứ tinh hệ mệnh cung mà giám định diện mạo ,thân hình tính cách đặc trưng,mục đích là để kiểm tra lá số có chính xác không.
Bình thường ,người xem số tử vi chỉ bằng dữ liệu năm ,tháng,ngày ,giờ sinh do người hỏi cung cấp mà lập lá số,sau đó lập tức tiến hành giải đoán đến lỗi đoán sai vận hạn,thậm chí có trường hợp còn tạo thành bi kịch.Cho nên dựa vào diện mạo ,thân hình,sinh lí đặc trưng mà kiểm định sự chính xác của lá số là việc không được xem nhẹ.Lá số không đúng,nguyên nhân có thể chia làm hai trường hợp:
Trường hợp một,đương sô cung cấp sai giờ sinh,thậm chí ngày,tháng sinh.
Trường hợp hai:hic,khó hiểu quá nên chưa dịch được,bác nào thấy đoạn này thì giúp em với,trong đó nói cái gì mà mỗi cá nhân hay mỗi giờ sinh có phân biệt ra thiên bàn, địa bàn, nhân bàn..vv,em nghĩ là nói về trường hợp giờ khe ! Cung để kiểm tra diện mạo,thân hình, tính cách thường là cung mệnh,nhưng tinh diệu tại mệnh cung chủ về hình thái tiên thiên (bẩm sinh) là chính.Nếu hình thái sau này (hậu thiên hình thái) có thay đổi đáng chú ý nào thì hẳn là phải xem tại cung an Thân.Gọi là tiên thiên hình thái,ví dụ như hình dạng khuôn mặt, con số chiều cao,độ cao thấp của cái mũi, của gò má,dị biệt của bộ lông,tóc,một số chàm bớt … bẩm sinh,nhãn thần,nhãn hình….Những đặc điểm này không thay đổi theo tuổi tác.Về phần hậu thiên hình thái,cùng với tuổi tác ,thay đổi dễ nhận thấy do sinh hoạt là béo gầy,màu da, sắc mặt,cùng với sự thay đổi do bản chất sinh lí như tước ban (tàn nhan,tàn hương),hắc chí (nốt ruồi),ám sang,thậm chí là cận thị,quáng gà(tán quang).Những đặc điểm trên có thể xem xét tại cung an Thân.Ngoài ra có một số đặc điểm thuộc về di truyền,tất phải xem xét cung phụ mẫu,cổ nhân từng gọi phụ mẫu cung là tướng mạo cung,do đó ta có thể xem xét cung phụ mẫu để tìm những đặc điểm cơ bản được di truyền từ cha mẹ (thậm chí bao gồm những bệnh tật di truyền).Do đó khi kiểm định lá số,cũng cần tham khảo phụ mẫu cung.
Tiền nhân để lại một thiên “hình tính phú” để đề cập đến hình dáng,tính cách thể hiện qua các tinh diệu,tác giả nhất nhất tiến hành chú thích cặn kẽ,có điều đáng tiếc là thiên “hình tính phú” chỉ chú trọng tinh diệu mà không đề cập đến tinh hệ ,cho nên ứng dụng vào thực tế bị hạn chế.Nói thực,ngay cả sở truyền của Trung châu Phái cũng chỉ chú trọng đến tinh diệu.Mặc dù tác giả cũng đã ghi chép lại một ít kinh nghiệm từ bản thân về phương diện kiểm định hình tính qua tinh hệ ,nhưng vẫn không được đầy đủ,hy vọng tương lai có thể bổ sung.
Chư tinh diệu cập tinh hệ hiển kì đích diện mạo thân hình tính cách đặc chinh
Để tiện lợi cho độc giả lí giải hình dáng khuôn mặt,sắc diện trước tiên tác giả xin phân ra tám loại khuôn mặt :
Viên kiểm:Mặt ngắn,trán và cằm tròn
Phương kiểm:trán và cằm vuông
Trường viên kiểm:trán và cằm tuy tròn nhưng khuôn mặt dài.
Trường phương kiểm:trán và cằm tuy vuông,nhưng khuôn mặt dài
Viên phương kiểm:trán và cằm tròn nhưng lưỡng quyền cao,mặt góc cạnh
Phương viên kiểm:trán và địa các tuy vuông ,những lưỡng quyền tròn,đầy đặn.
Thượng viên hạ phương:trán tròn,cằm vuông
Hạ viên thượng phương:trán vuông,cằm tròn.
Sắc diện phân ra sáu loại:
Tử thang sắc : đen không phải đen,trắng không phải trắng,đỏ suốt.
Hồng hoàng sắc: vàng,nhưng hơi hồng.
Hoàng bạch sắc: trắng nhưng hơi vàng.
Thanh bạch sắc: trắng xanh.
Thanh hoàng sắc: vàng nhưng hơi xanh
Tử hắc sắc: đen nhưng hơi xanh
Hoàng hắc sắc: đen nhưng hơi vàng.
Hồng bạch sắc:trắng nhưng hơi hồng.
Nguyên phu tử vi đế tọa, sanh vi hậu trọng chi dung.
Tử vi chủ nhân dáng vẻ đầy đặn,khuôn mặt bầu dục ,dù mập mà không phệ, dù gầy mà không lộ xương,đó gọi là hậu trọng chi dung.
Thiên phủ tôn tinh dã, tác thuần hòa chi thể.
Thiên phủ chủ nhân khuôn mặt vuông hoặc chữ nhật,ánh mắt thanh khí.
Môi hồng răng trắng,đẹp đẽ gọi là thuần hòa chi thể
Kim ô viên mãn, ngọc thỏ thanh kì
Kim ô chỉ thái dương,chủ nhân khuôn mặt hơi tròn,ngọc thỏ chỉ thái âm,tuy cũng thuộc loại mặt tròn hoặc bầu dục nhưng màu da không được hồng nhuận như thái dương.
Thiên cơ vi bất trường bất đoản chi tư, tình hoài hảo thiện.
Thiên cơ phần nhiều vóc dáng trung bình,nhẹ dạ,mềm lòng,nhưng cũng nóng tính,khuôn mặt xương (gầy),dài .Người miếu địa thì mặt dài hơi tròn.
Vũ khúc nãi chí cương chí nghị chi thao, tâm tính quả quyết.
Vũ khúc chủ nhân tính tình cương nghị,xử sự quyết đoán,nhưng nhãn quang không xa (không biết là nói về suy nghĩ không sâu xa hay là mắt kém)
Thiên đồng phì mãn, mục tú thanh kì.
Thiên đồng chủ nhân khuôn trường phương kiểm,hơi tròn.Thường thường thì đẫy đà,béo chắc, nhưng vẫn mi thanh mục tú.
Liêm trinh mi khoan khẩu khoát nhi diện hoành, vi nhân tính bạo, hảo phẫn hảo tranh.
Liêm trinh chủ nhân thân hình to khỏe,mi khoan,khẩu khoát,quyền lộ,xương vai lộ,khuôn mặt đầy đặn mà hơi góc cạnh.Thường thường tính cách mạnh mẽ mà hời hợt,nếu có văn diệu chuyển thành ôn hòa.
Tham lang vi thiện ác chi tinh, nhập miếu tất ứng trường tủng, xuất viên tất định ngoan hiêu.
Tham lang sinh nhân ,tính tình bất thường,tốt xấu vô định,hoặc là tâm kế,hoặc là nóng nảy mà tính xảo (xảo như trong xảo trá.),hoặc thủ đoạn viên hoạt, hay giúp người để lấy ơn,vì thế mà gọi là thiện ác chi tinh.Cư vào hãm địa,người nhỏ tiếng to.Nếu nhập miếu thì cao lớn ,đầy đặn.
Cự môn nãi thị phi chi diệu, tại miếu đôn hậu ôn lương.
Cự môn nhập miếu,thân hình mập mạp,vóc người cao vừa tầm,nếu lạc hãm thì chủ nhân gầy nhỏ,hay nói chuyện thị phi,lại đa nghi.Dù nhập miếu hay lạc hãm ,khuôn mặt cũng thuộc dạng trường phương kiểm.
Thiên tướng tinh thần, thiên lương ổn trọng.
Thiên tướng chủ nhân tính tình cẩn trọng ôn hòa,ánh mắt chánh đại mà thanh hòa.Thiên Lương chủ nhân,thân hình tuy không phong hậu viên mãn (đầy đặn),nhưng thái độ cử chỉ tự nhiên có chút cẩn trọng trang nhã.
Thất sát như tử lộ bạo hổ bằng hà
Bạo hổ bằng hà tức là không giận mà oai nghiêm , là ánh mắt cử chỉ chủ yếu của thất sát.Tử lộ là học trò của Khổng Tử,thần tình diện mạo vốn sẵn uy nghi.
Hỏa linh tự dự nhượng thôn thán vi ách.
Dự Nhượng kế hoạch ám sát Ngô vương Liêu,hóa trang biến dung,nhưng vẫn sợ người ta nhận ra giọng nói của mình,cho nên nuốt than làm cho giọng nói khàn khàn.Mệnh cung,Thân cung nếu kiến hai sao hỏa linh,thanh đới thượng dễ bị ám ách(thanh đới bộ phận chủ yếu tạo ra âm thanh),lại lắm lông ,tóc,thậm chí lông tóc quăn queo tự nhiên.
Bạo hổ bằng hà hề mục đại hung ngoan; Thôn thán vi ách hề ám ngoan thanh trầm.
Tử Lộ và Dự Nhượng đều có kết cục không tốt đẹp.Phải chú ý là luận đoán như vậy thực ra rất khái quát,là một loại khuynh hướng cơ bản về hình dáng tính cách,không thể lấy làm kết luận rộng ra ngoài tính chất hình dáng,tính cách.
Tuấn nhã văn xương, lỗi lạc văn khúc.
Văn khúc văn xương chủ nhân khuôn mặt thanh tú như tranh,nhưng văn xương nhàn nhã thông minh,văn khúc lỗi lạc đại phương (đại phương:chuyên gia,nhà chuyên môn,trong nghề…) .Giả như xương khúc cùng chiếu mệnh cung,chủ nhân thân hình đầy đặn,dù cho chính diệu mệnh cung chủ gầy nhỏ cũng chỉ có khả năng gia giảm nét đầy đặn.
Tại miếu định sanh dị chí, thất hãm tất hữu ban ngân.
Văn xương văn khúc chủ về ban điểm,bao gồm :đốm đen,mụn ruồi,các loại tàn nhang tàn hương(tước ban),chàm,bớt (ban ngân),ma điểm.Đại thể xương khúc nhập miếu dù có ban điểm nhưng không ảnh hưởng đến bề ngoài,nếu lạc hãm tất ảnh hưởng đến dung mạo.
Tả phụ hữu bật, kiến ôn lương quy mô.
Tả phù hữu bật cùng chiếu mệnh cung,hình dáng thanh tú,tả phù cũng như hữu bật đều đôn hậu.
Kình dương đà la, hữu kiểu trá thể thái.
Đà la mệnh cung,chủ nhân răng không đồng đều(hình như bao hàm cả vổ,răng vổ cổ chìa ^_^),Kình Dương mệnh cung,chủ nhiều thương tàn.Ngũ quan thiếu đoan chính,thân hình thô tráng,vẻ mặt giả trá.
Nhược phùng khôi việt, tất cụ túc uy nghi.
Thiên khôi viên kiểm, thiên việt phương kiểm, giai cụ uy nghi.
Mệnh hội tam thai, tắc thập toàn mô phạm.
Về tam thai có nhiều thuyết pháp bất đồng,tác giả sau khi so sánh thì khả tín là trường hợp tả hữu hội tử vi,hoặc tả hữu giáp thiên thủ.Chủ nhân cách này cao lớn uy nghi.
Phá quân bất nhân, bối hậu mi khoan, hành tọa yêu tà
Phá quân chủ nhân hình dáng yêu viên bối hội (yêu viên là cao lớn vạm vỡ, hai bên sau lưng ngang với ngực gọi là bối, hậu ý nghĩa là dầy,chiều dầy),ấn đường rộng (ấn đường- vùng giữa hai đầu lông mày),đi ngồi yêu tà,khuôn mặt dạng viên trường.Bản tính không nhân từ,đi ngồi gian trá,hỉ trợ người ác bất trợ người thiện.Chỉ kiến sát hình kị chư diệu mới đúng.
Tính thái như xuân, nãi lộc tồn chi thịnh đức
Lộc tồn chủ nhân má đầy mà dài,đa sấu,hình cô.Nhưng nói chuyện duyên như gió xuân.
Tình hoài tự hỏa, thành phá hao chi uy quyền.
Phá hao chỉ phá quân,phá quân chủ nhân tính tình cương liệt,hành động thì lộng hiểm (gian hành:có lẽ là hành động mờ ám,hoặc hành động mà không kỹ càng , ví dụ như theo kinh đại bảo tích: đi mà không nhìn đường là gian hành,nhìn đường mà không nhìn kỹ là gian hành)
Lộc phùng lương ấm, bão tư tài ích vu tha nhân.
Thiên Lương lộc tồn đồng cung,hoặc thiên lương hóa lộc ,cổ nhân cho rằng tổn tài,hành sự điên đảo.
Háo ngộ tham lang, sính dâm tình tử tỉnh để.
Hao chỉ phá quân,Phá quân gặp Tham Lang ,cổ nhân cho rằng chủ dâm bôn.
Văn khúc ám hợp liêm trinh, vi tham vọng chi tào lại.
Liêm trinh gặp văn khúc đồng cung,cổ nhân cho rằng tất làm tào lại trong công môn.
Nhật nguyệt khúc tương dữ thiên cơ, giai vi mĩ tuấn chi tư, nãi thị thanh kì chi cách, thượng trường hạ đoản, mục tú mi thanh.
Cổ nhân coi trọng thể thái ổn trọng,cho nên thượng trường hạ đoản tức là cách đẹp,ngày nay quan điểm thẩm mĩ thay đổi,đã khác với quan điểm của cổ nhân.
Vũ khúc tham lang, hình tiểu thanh cao nhi lượng đại.
Cách này nói về ba trường hợp :vũ khúc thủ mệnh,tham lang thủ mệnh,hoặc vũ khúc tham lang đồng cung.
Thiên đồng đà kị, phì mãn mục miễu nhi hối manh, hình sửu mạo thô.
Thiên đồng đà la đồng cung,mắt nhỏ,người béo.Nếu thấy sát kị tất dáng thô.
Hựu trị háo sát kình dương, thân thể tao thương.
Phá quân kình dương đồng cung thân thể có vết thương,bao gồm cả việc mổ xẻ.
Nhược ngộ đà la cự ám, tất sanh dị chí.
Cự ám tức cự môn.Cự môn đà la đồng cung,chủ nhân có nốt ruồi lạ,gọi là nốt rồi lạ là chỉ nốt ruồi có lông mọc hoặc nốt ruồi tự nhiên mọc ra.Tục gọi là ô quy chi loại.
Trung châu Phái chư tinh hình tính
Chư tinh hình tính:
Tử vi
Sắc mặt là tử thang sắc,lão niên (người già trên 60) chuyển thành hồng hoàng sắc.Nếu thấy hoàng bạch sắc thì nguyên nhân là do tinh diệu khác ảnh hưởng
Hình dáng trường viên hoặc hơi gầy,lưng vai đầy đặn.Vóc người cao vừa tầm.
Tính tình đôn hậu hào sảng chính trực,nhưng chí cao khí ngạo,rất chủ quan.Thiện ác tùy tâm,với lại yêu- ghét rất cường liệt.Duy chỉ thiếu quyết đoán dù có tài lãnh đạo,lại dễ cả tin.
Tử vi phá quân đồng cung,nếu gặp sát và kị tất nhãn thần như dao động bất định.
Tử vi kiến phụ ,tá chư diệu ,chủ quan nhiều mà chủ kiến ít,hình dáng tướng mạo cao lớn đầy đặn,đôi mắt hiền mà như có thần.
Tử vi tham lang đồng cung,khuôn mặt hơi dẹt.
Tử vi lộc tồn đồng cung,hình dáng tuy đầy đặn nhưng thần thái cô độc.
Thiên cơ
Sắc mặt thanh bạch,lão niên chuyển thành thanh hoàng sắc
Khuôn mặt bầu dục hơi gầy hoặc trường viên kiểm.Nhập miếu người cao béo,lạc hãm cao vừa tầm,gầy.
Thiên cơ cự môn đồng cung chủ gầy
Hội hợp cát diệu tất tốt tính,hội hợp hung sát tất láu cá.
Chủ nhân tâm từ mà tính nóng,cơ mưu đa biến,hoạt bát hiếu học,nhưng dễ rơi vào ảo tưởng.
Thiên cơ hội nhiều sát kị chư diệu ,nếu sau này giáo dưỡng không tốt dễ đi vào hạ lưu.
Thiên cơ thái âm đồng cung,mục quang linh động mà kín đáo.
Thiên cơ thiên lương đồng cung,mục quang nghiêm nghị lạnh lùng mà không nhiếp nhân.
Thiên cơ cự môn đồng cung,mục quang phù phiếm (chắc là mục quang bất định)
Thái dương
Sắc mặt hồng bạch,hồng hoàng,hoặc hơi tím hồng.
Khuôn mặt sung mãn,viên kiểm hoặc trường viên kiểm
Vào ngọ cung,chủ thân thể cao lớn,lạc hãm cung,hơi thấp,vượng cung tất cao vừa phải.
Tính rộng rãi hào phóng,không câu nệ tiểu tiết,bẩm tính thông minh.
Thái dương hóa kị,mắt có tật hoặc thường thấy chấm li ti đỏ ở con ngươi.
Thái dương cư miếu vượng,mục quang có thần.Nhưng tại ngọ cung quá vượng lại chủ mắt có tật.
Thái dương hóa kị,lại gặp sát tinh,hai mắt thì mắt to mắt bé hoặc cái cao cái thấp.
Vũ khúc
Sắc mặt thanh bạch,thanh hắc hoặc thanh hoàng.
Khuôn mặt bầu dục,hơi nhỏ (sấu là gầy ,nhỏ).
Vũ khúc cư thìn tuất hai cung,tức vào thiên la địa võng,chủ thân hình cao gầy.
Vũ khúc thất sát đồng cung tại mão cung,chủ thân hình mập mạp.Đồng cung tại dậu cung,cao vừa tầm,trừ những cung vị kể trên,tại các cung vị còn lại vũ khúc đích xác là người nhỏ tiếng to.
Tính quả cảm cương nghị,tâm trực vô độc,có tính quyết đoán nhưng nhiều ý kiến nông cạn.
Nhãn thần chính đại,nhưng nếu vũ khúc hóa kị thì thần sắc chuyển thành suy thảm,chủ không thọ.
Vũ khúc hóa kị lại thấy sát tinh,nhược chưởng (nhược chưởng chắc là vú) biến chuyển thằng bằng phẳng,chủ có bệnh ung thư.
Thiên đồng
Sắc mặt hoàng bạch.
Khuôn mặt chữ nhật hoặc chữ nhật hơi tròn.
Phàm thiên đồng tại mệnh cung,chủ nhân hình dáng đầy đặn,mi thanh mục tú, ánh mắt nhân từ.
Nếu thiên đồng hóa kị, tất ánh mắt nhu nhược, lại thêm hội sát tinh thì chủ mặt mày hốc hác,vàng vọt (phá tương).
Tính tình khiêm tốn ôn hòa, bản tính chính trực,nhát gan (pha sự còn có nghĩa là sợ phiền phức).Nhưng tư tưởng cao siêu,năng học năng thành.
Thiên đồng cự môn đồng cung,gặp hỏa tinh hoặc linh tinh,thân thể có bớt (chàm) hoặc nốt ruồi lạ.
Thiên đồng thái âm đồng cung tại Ngọ cung,kiến sát tinh thân thể doanh hoàng.
Thiên đồng đà la đồng cung,mắt nhỏ hoặc mắt chột (ba mãn nhi mục miễu, hoặc nhãn tế.)
Nữ mệnh thiên đồng thái âm đồng cung tại tý,nhãn thần lưu diễm (ý chỉ ánh mắt đẹp)
Liêm trinh
Sắc mặt vàng hoặc hoàng hắc sắc.Gặp tham lang đồng cung,tất sắc mặt hoàng bạch.
Khuôn mặt bầu dục mà nhỏ,kiến sát kị thì mặt dài cằm nhọn.Mi rộng miệng rộng,gò má cao.
Gặp thiên phủ đồng cung thì chủ mập mạp,nhưng da đen thô.
Phàm liên trinh tại mệnh cung chủ đa ngôn
Ánh mắt lộ quang,lông mày lộ cốt,lưỡng quyền lộ lăng.Nếu kiến sát kị hình diệu,tất mũi lộ khổng(hem hiểu,đoán chắc là mũi hếch),tai lộ xương.
Tính không câu nệ lễ tiết,hấp tấp gặp đâu nói đấy ,dẫn dến tranh cãi.Kiến khoa diệu,văn diệu thì thích lễ nghĩa.
Gặp thiên phủ đồng cung,chủ nội tâm khoan hậu.
Gặp tham lang đồng cung,bề ngoài đầy đặn.
Gặp thiên tướng đồng cung,ánh mắt sáng,nhưng hoặc vô định hoặc giảo hoạt
Nếu gặp thất sát đồng cung,kiến sát kị hình diệu,tất ánh mắt bạo lộ hoặc có những tia đỏ ở con ngươi
Liêm trinh phá quân đồng cung,tính thiếu nhẫn lại,mắt như trợn ra.
Thiên phủ
Sắc diện hoàng bạch.Gặp liêm trinh đồng cung tất da thô đen.
Khuôn mặt vuông hoặc phương kiểm hoặc trường phương kiểm,hoặc hơi tròn mà nhìn giống phương kiểm.
Người khá mập,lão niên phát phì,thân hình cao vừa tầm,
Ngũ quan đoanh chính,tâm tính ôn hòa trung hậu,có nghị lực,nhưng thiếu động lực.Chủ nhân đa học đa năng,cẩn trọng bảo thủ.
Ánh mắt tuấn tú nhưng không diễm lệ
Nếu hội hợp sát kị hung diệu,tất mục quang bất định.
Nữ mệnh thiên phủ ,tị đa trình đảm hình
Thái âm
Sắc mặt thanh bạch,hoặc hơi thanh hoàng, lạc hãm cung tất sắc mặt thanh hắc.
Khuôn mặt chủ đạo là tròn,hoặc viên kiểm,hoặc bầu dục mà hơi vuông.
Tính hướng nội,nhưng thông minh mẫn cảm,thích dùng tâm kế,đa tư đa lự.Bề ngoài đoan trang ôn hòa,thần sắc gian nhã (gian:cứng cỏi,nhã: nhàn nhã,dịu dàng).
Nếu thái âm hội đào hoa,tất ánh mắt mơ màng,hoặc mắt có diễm quang.Tục ngữ gọi là đào hoa nhãn.
Thái âm gặp xương khúc hội hợp,ngũ quan tuấn tú thanh kì,nhưng ánh mắt phù đãng(bay bổng,lướt nhẹ).
Tham lang
Sắc mặt thanh bạch hoặc thanh hoàng
Khuôn mặt bầu dục hoặc viên phương lộ cốt.
Người miếu địa thì thân hình cao lớn mập mạp,nếu hãm địa ,thì người nhỏ tiếng to mà hào sảng,tính tình bất thường
Dù lạc hãm hay miếu địa thì tính tình cũng chủ suy nghĩ sâu xa,yêu ghét bất định.Hành sự nóng nảy,không chịu yên tĩnh.Thích thủ đoạn tinh vi.
Phàm tham lang nhập mệnh,chủ có nhiều đam mê,nhìn thêm tinh hệ mà định tính chất.Nếu như hội văn diệu, tất thi tửu phong lưu,yêu thích văn nghệ.Nếu hội đào hoa chư diệu thì đa tham hoa tửu (hoa tửu:uống rượu có kỹ nữ hầu rượu),nếu hội sát diệu,tất nghiện thuốc nghiện rượu.
Nhãn thần mơ màng,nữ mệnh thì ánh mắt lưu lệ (đẹp) nhưng thiếu chính đại.
Nếu hội xương khúc chuyển ra ánh mắt giảo trá.
Nếu hội không diệu,ánh mắt lại thành trong sáng,chính trực.
Tham lang lạc hãm,gặp dương đà,lại thêm hóa kị chủ mặt có ba ngân ban chí (ba ngân là vết sẹo,dấu vết; ban:lang lổ; chí:nốt ruồi)
Tham lang cư tý cung,gặp được đà la,nam nữ ánh mắt đều có diễm quang (ánh mắt tươi sáng đẹp)
Cự môn
Sắc mặt thanh hoàng,lạc hãm thì thanh hắc.Nếu nhập miếu lại gặp thái dương đồng cung hoặc hội chiếu,tất sắc mặt hồng hoàng.Lạc hãm mà gặp thái dương đồng cung hoặc hội chiếu,sắc mặt thanh hắc hơi hồng.
Khuôn mặt chữ nhật hoặc bầu dục.
Thông thường hình dáng gầy nhỏ hoặc vừa tầm.Trừ tại tị ngọ cung có thái dương hội chiếu chủ mập mạp.
Tâm tính trung hậu nhưng đa nghi.Khuôn mặt thanh tú,ăn nói lưu loát,hữu chánh nghĩ cảm (tinh thần vì công lý,thấy cảnh bất bình ra tay tương trợ ^_^),đa học thiểu tinh,vô sự mà lòng vội gấp (vô sự mà cũng lo âu),hành động tâm tính vô định.
Nếu cự môn hóa kị,tất hay nói thị phi sau lưng (đa bối thị phi),dù không có ác ý nhưng dẫn đến bằng hữu phân tranh.
Cự môn gặp đà la đồng cung,chủ người có nốt ruồi lạ.
Thiên tướng
Sắc mặt thanh bạch hoặc thanh bạch đới vàng.
Khuôn mặt phương kiểm hoặc hơi tròn.
Thường thường vóc dáng trung bình,sau trung niên có khả năng chuyển sang mập mạp.
Tướng mạo đôn hậu,ngũ quan đoan chính,cử chỉ ổn trọng,
Bản tính hảo bão bất bình,lời nói thành thật,rộng lượng khảng khái,tạo cảm giác an tâm,nhưng cảm tình dễ bị kích thích.
Nhãn quan trong sáng rõ ràng,vẻ mặt hòa nhã.
Nhưng nếu gặp vũ khúc ,phá quân hoặc gặp thất sát,kình dường,đà la hội chiếu ,lại thêm phùng kị hình ,không kiếp,tất ánh mắt thường buồn rầu mơ màng.
Thiên Lương
Sắc mặt hoàng bạch
Khuôn mặt chữ nhật.Mũi thẳng gò má cao,người hơi thấp.Nếu cư Tị cung thì lại cao gầy.Cư ngọ cung thấp mập.
Tướng mạo ổn trọng,thư thái.
Tính tình chính trực vô tư,gặp việc thì quả cảm quyết đoán.
Gặp thái dương đồng cung,lại thấy xương khúc,chủ thông minh xuất chúng,nhưng hiếu thắng.
Gặp thiên cơ đồng cung,thông kim bác cổ (hiểu biết rộng,thông hiểu mọi việc xưa nay),giỏi đối đáp.
Ánh mắt sáng,nếu cư ngọ cung :sáng mà sắc,ánh mắt bức nhân.Nếu vào hãm cung,lại gặp đào hoa chưa diệu,tất ánh mắt diễm lệ.
Gặp thiên hình,kình dương đồng cung,ánh mắt mơ màng.
Thất sát
Sắc mặt hồng hoàng hoặc hoàng bạch
Khuông mặt chữ nhật,đa số hơi nhỏ (sấu:nhỏ hoặc gầy).
Dáng người vừa tầm,gầy béo bất nhất.
Mắt to,ánh mắt không nộ mà uy
Tính nóng,bề ngoài có vẻ quyết đoán mà nội tâm nhiều do dự.
Hội cát diệu ánh mắt uy mà hòa;hội hung diệu ánh mắt uy mà sắc bén.
Nếu tứ sát đều chiếu,gặp thêm hình kị ,thân hình có nhiều thương tật.Cổ nhân cho rằng bị gù lưng,căn cứ kinh nghiệm thì do bệnh bại liệt trẻ em mà thành tàn tật.
Phá quân
Sắc mặt thanh hoàng
Khuôn mặt bầu dục
Phá quân vào mệnh,chủ lưng dày,mày rộng,đi ngồi yêu tà.Hoặc phá tương (hốc hác vang vọt),hoặc cận thị,hoặc nói lắp,hoặc lúc sinh thường khó khăn,hoặc sinh thiếu tháng.
Vóc dáng trung bình hoặc hơi thấp.Gầy béo bất nhất.
Phá quân nhập miếu tất tâm địa trung hậu thiện lương
Phá quân vào vượng địa,bản tính chính trực,xử sự có nghị lực,có sở trường khai sáng.
Phá quân lạc hãm ,tính cương khó hòa hợp,thích tranh đua cãi cọ (hảo cường hảo tranh), thậm chí thích hành động lộng hiểm
Người miếu địa thì mắt sáng,lạc hãm mắt đục.
Chư tinh ảnh hưởng
Văn xương:Chủ nhiều tước ban (tàn hương,tàn nhang),mập,sắc mặt hoàng bạch sắc. (E nghĩ chữ chủ ở đây chắc nghĩa là tính chất chủ yếu về mặt nào đó không phải chủ trong “chủ nhân” vì bọn này chỉ là phụ tinh.Ví dụ như:Thất sát chủ quyền hành )
Văn khúc:chủ nhiều nốt ruồi đen,miệng góc cạnh,sắc mặt thanh hoàng hoặc thanh hoàng sắc
Tả phù hữ bật:chủ cao gầy,sắc diện hoàng bạch
Hữu bật:vóc người hơi thấp,chủ có nốt ruồi hoặc ban điểm (chấm vết,lốm đốm,bệnh nổi ban).Cằm tiêm phương (phương là vuông) hoặc tiêm viêm (viêm là tròn,đầy đặn)
Thiên khôi:chủ cằm tiêm phương hoặc tiêm viên mà nhỏ.Vóc người hơi thấp,gầy.
Thiên việt :chủ cằm vuông,mập.
Lộc tồn:chủ về viên kiểm,cằm tròn,hội sát tinh thì hình cô (hình:hình dáng),hội thiên mã thì trán vuông mà đầy đặn.
Thiên mã:Vóc người vừa tầm,không gầy.Chủ thái dương nhô cao mà đầy dặt.
Kình dương:gặp xương khúc ,tả hữu đồng cung,chủ có nốt ruồi kín hoặc vết thẹo.Khuông mặt thượng thái hạ tiểu hoặc thượng viên hạ phương mà hơi nhọn.
Đà la:không gầy,răng không đồng đều hoặc có thương tật.Khuôn mặt thượng viên hạn phương
Hỏa tinh:chủ khuôn mặt thượng tiểu hạ đại,hoặc thượng phương hạ viên mà góc cạnh.Lông tóc nhiều điểm kì lạ.
Linh tinh:chủ khuôn mặt thượng tiêm viên nhi hạ phương.Lông tóc nhiều điểm kì lạ.
Địa không :chủ mặt nhọn,thiên đình (phần giữa trán) cũng hẹp,mặt trông như hình quả hạch (quả hạch :có hình dạng giống quả trứng,ví dụ: hạt dẻ cũng là một loại quả hạch).
Địa kiếp:thiên đình không đủ,cằm không đầy đặn,cho nên nhìn nghiêng thì thấy trán vẹo,cằm vẹo.
Thiên khốc thiên hư:chủ cằm nhọn
Cô thần quả tú:đầu nhỏ
Kiếp sát:chủ trán và cằm không đầy đặn
Đào hoa chư diệu:cằm tiêm phương hoặc tiêm viên. Mắt đẹp.
Phá toái:chủ nhân hình cô
Phi liêm: chủ nhân chủy hình bất giai (bất giai:khó coi )