Xem tướng đàn ông mà phụ nữ không nên lấy làm chồng –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Mấy năm gần đây, mọi người tự chủ sáng nghiệp ngày càng nhiều, loại hình và địa điểm của thương phố ngày càng đa dạng hoá. Như vậy, người đầu tư phải lựa chọn thương phố như thế nào để thích hợp với bản thân?

Thương phố siêu thị
Siêu thị mô hình lớn thường xây dựng bên khu dân sinh, nó có ưu thế tích tụ nhân khí. Các thương phô siêu thị mô hình lớn đa số là chia cát tách rời, các thương phố khá độc lập, kinh doanh linh hoạt, do đó nguy hiểm cũng khá thấp.
Chú ý: Các thương phố siêu thị dựa vào siêu thị mà sinh ra, cho nên sự kinh doanh tốt hay xấu của siêu thị trực tiếp ảnh hưởng đến tình hình thắng lợi của thương phố siêu thị. Do vậy, lựa chọn các thương nhân kinh doanh siêu thị có thực lực hoặc siêu thị đã xây dựng được thương hiệu thì sẽ đạt được một nửa của sự thành công.
Thương phố xã khu
Thương phố xã khu là một trong loại hình thương phố có tiềm lực rất lớn. Thông thường, một xã khu mới chỉ cần định vị chuẩn xác, môi trường phát triển tốt, tùy theo sự thành thục của xã khu mà mang đến những giá trị thương phố cao.
Chú ý: Mở rộng kinh doanh thông qua việc tuyên truyền bao bì hạng mục, từ đó xúc tiến thành một thương phố xã khu giá cả tiêu thụ tốt, như vậy thương phố mới từng được giá trị không gian.
Thương phố phố thương nghiệp
“Kinh điển vượng phố” của phố thương nghiệp, không khí thương nghiệp ưu việt, lưu lượng khách hàng ổn định quyết định đến khả năng thu được lợi nhuận khá cao của loại hình thương phố này.Nhưng tiền thuê hoặc giá cả đơn vị diện tích cũng sẽ cao, trong các thành phố thương nghiệp khá phát đạt thậm chí xuất hiện cục diện nghìn vàng cũng không có được.
Chú ý: Chuyên gia đầu tư thương phố cho rằng: Vị trí, khoáng dđất loại này tốt được gọi là “Kinh điển vượng phố”, giá cả của những khu vực này cũng khá cao. Nêu như nhà đầu tư không để ý thì sẽ dễ gặp nguy hiểm lớn.
| ► Xem phong thủy nhà ở cầu tài lộc, tránh tai ương |
![]() |
| Tuyệt đối không nên đặt gương chiếu trực tiếp vào giường |
8 mẹo dạy con ngoan theo phong thủy
Sinh ngày Tý: Là người có tài lộc nhưng do bị sao Kiếp Sát, Chiếu Quân, Thái Tuế chiếu mệnh nên số vất vả, long đong, hay gặp chuyện cãi cọ.
|
| (Ảnh minh họa) |
Sinh ngày Sửu: Người sinh ngày này nhờ có sao Tử Vi chiếu mệnh nên mọi việc tất thành, có quyền chức, một đời thuận lợi, may mắn.
Sinh ngày Dần: Người sinh ngày này bị sao Bạch Hổ, Chỉ Bối chiếu mệnh nên mọi việc phải hết sức thận trọng, nhất là trong việc kết giao bạn bè.
Sinh ngày Mão: Nhờ có sao Thiên Hỷ chiếu mệnh nên có số cát tường, cuộc đời thuận buồm xuôi gió, mưu sự tất thành, dựng nghiệp nhanh chóng. Đôi khi cũng gặp phải chuyện phiền toái, cãi cọ.
Sinh ngày Thìn: Là người có số cô độc, sự nghiệp trôi nổi, cuộc sống bất ổn.
Sinh ngày Tỵ: Người tuổi Ngọ sinh vào giờ này thường ít may mắn. Sức khỏe yếu, số phải đi xa nhưng cũng không được yên ổn.
Sinh ngày Ngọ: Nhờ có sao Thiên Tướng chiếu mệnh nên Tuổi Ngọ sinh vào ngày này thường có quyền cao chức trọng, tiền của dồi dào, gia đình hưng thịnh.
Sinh ngày Mùi: Ngày này có sao Thái Dương chiếu mệnh nên số phải làm việc nơi xa, tuy nhiên mọi sự đều diễn ra thuận lợi, tốt đẹp.
Sinh ngày Thân: Là người có số cô đơn, được sao Dịch Mã chiếu mệnh nên có tài vận tốt.
Sinh ngày Dậu: Được sao Hồng Loan, Thái Dương chiếu mệnh nên có số may mắn, cuộc sống vui vẻ, phúc lộc vẹn toàn.
Sinh ngày Tuất: Là người thông minh, học giỏi, danh tiếng. Tuy nhiên, số hay bị tiểu nhân quấy rối nên khó thành nghiệp lớn.
Sinh ngày Hợi: Sinh ngày này có số kinh doanh buôn bán không thuận, tài vận có lúc thất bại nhưng nhờ được sao Nguyệt Đức chiếu mệnh nên cứu vãn được phần nào.
(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)
Chùa Phổ Minh – Công trình kiến trúc cổ kính mà hùng vĩ mở đầu kiến trúc Phật giáo thời Trần. Các công trình kiến trúc và chạm khắc ở đây còn giữ được dấu ấn của thời Trần. Chùa tọa lạc ở thôn Tức Mạc, xã Lộc Vượng, ngoại thành Nam Định.
Chùa Phổ Minh có tên thường gọi là Chùa Tháp. Chùa cách thành phố Nam Định khoảng 5km về phía Bắc. Chùa nằm giữa một vùng đồng lúa chiêm trũng 700 năm qua vẫn hiên ngang, sừng sững. Đây là một trong những dấu tích còn lại của một thời Hào khí Đông A – nhà Trần.
Lịch Sử: Tương truyền, Chùa được Vua Trần Thái Tông cho dựng vào năm 1262 ở phía Tây cung Trùng Quang phủ Thiên Trường. Nhưng các bản văn khắc trên bia ghi chép lại chùa có từ thời Lý, được mở rộng với qui mô lớn vào thời Trần. Trải qua nhiều lần tu bổ nhưng chùa vẫn giữ được nhiều dấu tích nghệ thuật đời Trần.
Kiến Trúc: Cụm kiến trúc chính của chùa bao gồm 9 gian tiền đường gắn với thiêu hương 3 gian, thượng điện 3 gian. Qua sân hẹp, dãy ngang 11 gian kết hợp với hành lang mỗi bên 11 gian tạo thành quần thể “Nội Công Ngoại Quốc”.
Các công trình kiến trúc và chạm khắc trong chùa còn giữ được dấu ấn của thời Trần và thời Mạc như bộ cánh cửa bằng gỗ lim chạm rồng ở nhà bái đường, tháp Phổ Minh, đôi sấu ở tam quan, rồng ở thành bậc tiền đường, tháp và tượng Bà chúa Mạc…
Trước đây, chùa có một chiếc vạc lớn bằng đồng đặt ở sân trước được coi là một trong bốn bảo khí quốc gia (vạc Phổ Minh, tháp Báo Thiên, chuông Quy Điền, tượng Quỳnh Lâm).
Tháp Phổ Minh chính là điểm độc đáo của chùa. Tháp gồm 14 tầng, cao 21,2m, mặt quay hướng Nam, mặt bằng được bố cục vuông, cạnh đáy của đế dài 5,21m, cửa các tầng ở 4 phía được trổ theo lối cuốn tò vò.
Tháp Phổ Minh là một công trình hỗn hợp giữa gạch và đá. Bệ và tầng dưới của tháp được xây bằng loại đá xanh mịn vừa đẹp vừa có sức nặng, làm tăng độ bền cho móng nền. Các tầng trên đều được xây bằng gạch nung mỏng, nhẹ, rất tiện lợi cho việc xây lắp. Kết cấu của tháp ở các tầng đá chủ yếu dựa vào các mộng và keo vữa kết dính.
Dạng kiến trúc của tháp là dạng trung gian giữa loại tháp hoa sen (phần trên) và tháp tu-di-tọa (phần đế). Không thuộc vào loại cao lớn, nhưng do bề ngang hẹp, nên tháp Phổ Minh có dáng cao, thanh mảnh, gợi cảm giác siêu thoát linh thiêng. Nhất là khi đứng dưới chân tháp nhìn ngược lên, các rìa mái cứ nối nhau tầng tầng lớp lớp, lên mãi không trung dễ gây sự choáng ngợp trước cảnh Phật. Tháp là một trong những nơi thờ xá-lợi Trần Nhân Tông.
Trong chùa có bày tượng Trần Nhân Tông nhập Niết Ban (tượng nằm); tượng Trúc Lâm tam tổ dưới bóng trúc; một số tượng Phật đẹp lộng lẫy. Chuông lớn của chùa có khắc bản văn “Phổ Minh đỉnh tự” đúc năm 1796.
Chùa đã được trùng tu nhiều lần, lần đại tu mới nhất là các năm 1994-1995. Chùa đã được Bộ Văn hóa công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia.
Những công trình kiến trúc, nét chạm khắc hoa văn ở ngôi chùa Phổ Minh linh thiêng đều chứa đựng những thông điệp của riêng nó. Chúng khơi gợi trí tò mò khám phá cho những ai một lần đến tham quan ngôi chùa.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Quán quân: Tuổi Thân
Người tuổi Thân tôn sùng cuộc sống tự do bay nhảy, không bị ràng buộc cũng như gượng ép bản thân phải làm những việc mình không thích. Không ít người cho rằng, con giáp này cố chấp, chỉ biết sống cho mình mà không nghĩ tới mọi người xung quanh. Thực ra, người tuổi Thân không tự kiêu tự đại như vậy đâu nhé! Họ cũng có một trái tim biết yêu thương và chia sẻ.
![]() |
Vì họ quá lạc quan tin tưởng vào mọi quyết định của mình cũng như không lường trước được những rủi ro sẽ xảy ra, nên đôi khi coi nhẹ sự góp ý của mọi người. Bạn cứ để ý theo dõi nhé, khi cách làm của họ không ổn, họ sẽ chủ động liên hệ và xin ý kiến tư vấn của bạn bè, người thân. Sự lạc quan, tin tưởng vào những điều tốt đẹp là một trong những yếu tố giúp con giáp này gặt hái được nhiều thành công trong sự nghiệp và cuộc sống.
Á quân: Tuổi Mùi
Dường như lo lắng vật chất không bao giờ trở thành nỗi ám ảnh của người tuổi Mùi. Họ có thái độ sống vô cùng lạc quan, tin tưởng vào tương lai tươi sáng đang chờ đợi mình phía trước. Với con giáp này, một cánh cửa đóng lại cũng là lúc cánh cửa khác mở ra. Vì vậy, họ không bao giờ tạo áp lực cho mình để rồi suy nghĩ một cách tiêu cực.
![]() |
Người tuổi Mùi không những biết cách cân bằng cuộc sống tình cảm, mà đời sống vật chất cũng không ngoại lệ. Họ biết cách kiếm tiền, đồng thời khá sành sỏi trong việc tiêu tiền hưởng thụ. Vật chất chỉ là thứ phù du, đến rồi cũng sẽ ra đi. Do đó, họ tâm niệm sống làm sao phải vui vẻ, hạnh phúc và thoải mái là được.
No3: Tuổi Sửu
Dù trời có sập vẫn không ngăn nổi những suy nghĩ lạc quan, vui vẻ của người tuổi Sửu. Bình thường họ ít nói vậy thôi, nhưng khi được “gãi đúng chỗ ngứa”, họ sẽ bộc lộ sở trường về tài ăn nói của mình.
![]() |
Khi đối diện với thách thức, thay vì hoang mang lo lắng, người tuổi Sửu lại điềm tĩnh và lạc quan nhìn nhận vấn đề. Họ tin rằng, mọi chuyện đều có cách giải quyết triệt để. Do đó, họ không mất công lo lắng về những thứ không đâu ảnh hưởng không tốt tới tinh thần.
Mr.Bull (theo SN)
Thời gian: tổ chức từ ngày 17 tới ngày 18 tháng 5 âm lịch.
Địa điểm: xã Nghĩa Hương, huyện Quốc Oai, tỉnh Hà Tây cũ nay thuộc Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn hai vị thành hoàng làng của Lạc Long Quân và Âu Cơ.
Nội dung: Vào hội, ngày 17 bắt đầu với lễ rước nước vào lúc 2 giờ chiều. Dẫn đầu đám rước là phường Bát âm, tiếp sau là cờ quạt, nghi trượng, hàng đô khiêng kiệu có chum đựng nước, các quan viên và dân làng. Đoàn rước đến giếng làng, làm lễ lấy ngót rồi trở về đình cử hành lễ tắm tượng hại hậu cung. Chính hội ngày 18, tại đình Trung chủ tế làm lễ thỉnh kinh (xin phép Thành hoàng cho chọc tiết lợn) nơi cửa Thánh; sau đó chủ tế ra sân đình lựa chọn 1 trong 6 con lợn tế của 6 giáp, truyền cho cắt một túm lông đầu và lông đuôi, rồi chọc tiết hứng vào bát mang lễ Thánh. Tiếp theo, đội hình tế lễ dàn ra theo lời xướng của hai vị Đông xướng và Tây xướng. Khi vị Đông xướng hô ''ê mao huyết'', người giúp việc tế chạy vào hậu cung lấy bát huyết mang ra đổ quanh gốc đa trước sân đình. Sau các nghi lễ truyền thống là các hoạt động nghệ, các trò chơi dân gian.
Chùa Tản Viên có tên hiệu đầy đủ là “Tản Viên Sơn Quốc Tự“, Đây là một ngôi chùa cổ có từ ngàn xưa. Chùa Tản Viên Sơn tọa lạc trên một vị thế rất đẹp trên núi Ba Vì – Hà Nội gồm nhiều các công trình kiến trúc với các chức năng khác nhau tạo thành một chỉnh thể Phật giáo khá hoàn chỉnh đáp ứng nhu cầu hành lễ của nhân dân khi tìm về cõi tĩnh tại, phật pháp.
Lịch Sử: Trước kia chùa chỉ là một am nhỏ được nhân dân dựng lên để thờ Phật. Dưới thời nhà Lý, ngôi chùa đã được nâng cấp cùng với quần thể di tích Đền Trung, Nhưng sang thời Hậu Lê, ngôi chùa đã xuống cấp và trở thành một phế tích, qua thời nhà Nguyễn cuối thế kỷ 17, ngôi chùa lại được nhân dân chuyển về khu đất mới trước cửa đền Trung. Tới năm 1997, được sự đồng ý của các cấp chính quyền địa phương, phật tử Vương Thị Nhật đã phát tâm kêu gọi công đức để tu sửa lại.
Ngày 2 tháng 6 năm Mậu tý, tức ngày 4 tháng 7 năm 2008 nhà chùa và nhân dân đã làm lễ khởi công – động thổ chuyển ngôi chùa mới trước cửa Đền Trung về vị trí cũ như hiện nay.
Kiến Trúc: Chùa Tản Viên Sơn có kiến trúc theo kiểu “Nội Công Ngoại Quốc”; có Tả Vu, Hữu Vu, Tiền Phật, Hậu Tổ, cuối Tăng Đường… và khu Nội Viện, vừa đáp ứng nhu cầu tu học, vừa đáp ứng nhu cầu tín ngưỡng tâm linh, chắc chắn ngôi chùa sẽ trở thành một “Đại Danh Thắng” không chỉ ở trong nước mà còn mang tầm cỡ Quốc Tế trong tương lai.
Ngôi Đại Hùng Bảo Điện có diện tích 500m2, được xây dựng theo lối kiến trúc “Cổ – Kim kết hợp” chùa được xây cao, thoáng đãng. Bên trong chùa được bày trí 3 pho tượng lớn. Ngự chính điện là Tôn tượng Đức Phật Thích Ca cao 7,88m, đây là Tôn tượng bằng gỗ mít lớn nhất đông nam á hiện nay. Bên tả chính điện là Tôn tượng Bồ Tát Phổ Hiền. Bên hữu chính điện là Tôn tượng Bồ Tát Văn Thù. Cả hai pho tượng này đều được tạc bằng gỗ mít và có chiều cao 3,5m. Hai bên tả và hữu phía trước chùa là Tháp Chuông và Tháp Trống. Lối bài trí, thờ tự như vậy càng làm tôn thêm vẻ uy nghiêm, tráng lệ của ngôi chùa.
Phía trước chính điện là Động Quan Âm thiên tạo. Tương truyền nơi đây chính là nơi mà Bồ Tát Quan Âm đã tu hành và truyền đạo cho Tam vị tối linh thần Tản Viên Sơn Thánh. Phía sau chính điện là hòn non bộ với hình Thần Kim Quy hai đầu bái Phật cầu kinh, một công trình rất đáng để thưởng lãm. Phía sau hòn non bộ là nhà thờ Tổ, Tịnh thất, Trai đường, Nhà trù, Vườn Lâm tỳ ni, Tuyết sơn khổ hạnh lâm, Vườn lộc uyển, Rừng Sa la Song Thọ … tổng diện tích khoảng 1000m2.
Với tổng diện tích quy hoạch khoảng trên 20.000m2 phần kinh phí để kiến thiết, xây dựng là rất lớn, chùa Tản Viên sẽ sớm trở thành một “Đại Tùng Lâm Tu Viện” trong nay mai; là nơi phục vụ tín ngưỡng, nghiên cứu, học tập, tu hành chính pháp cho các tín đồ Phật tử và nhân dân…!
(1) Chia khu
Thông thường, phòng ngủ được chia ra các khu gồm hoạt động, khu ngủ, khu để đồ đạc, khu trang điểm, khu trưng bày, khu học tập.
Do phòng ngủ thuộc không gian riêng tư cá nhân nên nguyên tắc khi chia khu tổng thể phải dựa vào nhu cầu của cá nhân và độ rộng hẹp của phòng. Phòng ngủ nhỏ thì chọn đồ dùng cho không gian nhỏ, như vậy mới có thể chia được nhiều khu hơn trong phòng. Chẳng hạn sử dụng kiểu giường gấp có thể tiết kiệm được không gian cho hoạt động.
Nếu phòng ngủ đã có các khu độc lập rồi thì không cần thiết phải thiết kế lại, nếu có khu đọc sách thì có thể ghép chung với khu học tập và phòng làm việc. Nếu đã có phòng đệm phục vụ lúc ngủ dậy thì không cần thiết phải bố trí khu hoạt động nữa.

(2) Bố cục chỉnh thể
Giai đoạn này cần tập trung thiết kế phong cách chỉnh thể và bố trí kết cấu cho đồ dùng trong phòng, xác định rõ phong cách trang trí để tiếp tục cho bước trang trí tiếp theo.
Dựa vào chức năng cơ bản của phòng ngủ, giường và tủ quần áo là những thứ không thể thiếu, khi thiết kế phải xác định được kiểu giường, ví dụ như kiểu giường đơn hay kiểu giường đôi. Ngoài ra các dụng cụ khác như tủ đầu giường, tủ sách, bàn ghế, bàn trang điểm và bàn đặt máy tính v.v… có thể quyết định dựa theo tình hình thực tế.
(3) Thiết kế đường dây điện và dụng cụ chiếu sáng
– Đường dây điện. Đường dây thường phải có là dây điện nguồn, dây điện chiếu sáng, dây cho máy điều hoà, dây cho tivi, dây điện thoại, dây cho máy tính.
Trên tủ đầu giường đặt ổ cắm chờ thì nên dùng loại 5 lỗ có công tắc là phù hựp nhất vì có thể giảm phiền hà cho việc sử dụng công tắc đèn đầu giường. Còn phải có ổ cắm cho đây điện thoại, nếu là tủ đầu giường đôi thì phía trên tủ một bên đặt ổ cắm điện, một bên đặt ổ cắm điện thoại.
Trên bàn trang điểm đặt ổ chờ cho nguồn điện máy thông gió, ngoài ra phải xem xét đến đèn phản xạ trên gương trang điểm, nên bên cạnh hộp dây diện lắp thêm một công tắc.
Trên bàn viết hoặc bàn máy tính cũng nên bố trí ổ cắm cho tivi, máy tính, điện thoại.
Đèn chiếu sáng có thể dùng loại một đầu hoặc đèn trần, có thể dùng công tắc đơn, nếu là đòn nhiều đầu thì phải lắp thêm bộ điều khiển để điều chỉnh ánh sáng theo nhu cầu sử dụng. Nên sử dụng hai công tắc điều khiển, một lắp bên ngoài cửa phòng, một lắp trên tủ đầu giường hoặc bên cạnh giường để tiện cho sử dụng.
Trên tủ tivi bố trí ổ cắm chờ (loại 5 lỗ), có đầu dây cho tivi, đầu dây cho máy tính.
Quá trình trang trí các không gian nếu không thế xác định được toàn bộ thiết bị điện cần thiết thì hãy lắp thêm ổ cắm nguồn dự phòng, như vậy sẽ nâng cao tính tiện dụng và linh hoạt cho phòng ngủ.
Một cuộc hôn nhân hạnh phúc không có chỗ cho tình cảm ngoài chồng vợ. Chỉ với những tuyệt chiêu phong thủy đơn giản này, bạn có thể thoải mái đối phó với kẻ thứ ba. Yên tâm là kẻ thứ ba sẽ tuyệt đối không bao giờ bén mảng vào gia đình bạn nữa. Để gìn giữ hạnh phúc gia đình, việc bài trí đồ đạc hợp với phong thủy là điều vô cùng quan trọng. Cách thức làm sao hiệu quả phong thủy phát huy mạnh mẽ nhất không phải ai cũng biết, nhất là làm thế nào để chỉ thay đổi phong thủy nhà ở mà đuổi khéo được kẻ thứ ba thì càng ít người hay. Không hiểu biết mà tùy tiện sắp xếp đồ đạc trong nhà thì rất có thể bạn đã tự tay giết chết vận đào hoa của mình, mở đường cho kẻ thứ ba bước chân vào cuộc hôn nhân hai người. Bạn đã biết những tuyệt chiêu phong thủy để đối phó với kẻ thứ ba, giúp hôn nhân bền vững, hạnh phúc mãi về sau chưa? Hãy cùng Lịch ngày tốt khám phá bí mật này nhé.
![]() |
![]() |
![]() |
Tuổi Tý được coi là một tuổi tinh khôn hơn các tuổi khác. Trong 12 chi, Tý đứng đầu. Khoa Tử Vi gọi Tý là tuổi Dương Thủy. Dương chủ nóng, cứng. Thủy chủ dịu, lạnh. Vì vậy, người Tý hành sự cương quyết, khôn ngoan và linh lợi. Tuổi Tý có khả năng lôi cuốn người khác, thích xã giao bề ngoài để lợi dụng hơn là thành thật.
Người trông hiền từ nhưng rất nóng tính, kín đáo và ít thích tâm sự với ai. Tuổi Tý cũng là người có sáng kiến, dồi dào tưởng tượng, tính toán và tài năng đa dạng hơn người.
Tuổi Tý không thích hợp với nghệ thuật, chính trị. Đối với tình yêu, tuổi Tý dám buông lỏng mà không tiếc rẻ, cũng tỏ ra là người lãng mạn. Lúc trẻ sung sướng, trung niên phát đạt thịnh vượng. Về già an nhàn, sung mãn và thọ mạng. Nhưng tuổi Tý sinh vào mùa hạ tốt hơn mùa Đông.
Tuổi hợp với Tý là Thìn, Sửu. Tuổi Thân không hợp và tuổi Ngọ càng kỵ hơn và chỉ có hai Tý với nhau mới có thể hợp lực làm ăn lâu dài.
Tuổi Sửu có óc thông minh hơn người, nhẫn nại nhưng hơi chậm chạp. Nhìn bề ngoài có vẻ uyển chuyển mềm dẻo nhưng trì trí và đa mưu. Tuổi Sửu cũng có khả năng làm lãnh tụ, ít nói nhưng khi đã nói thì thật là hùng biện, sâu sắc và lôi cuốn được người chung quanh. Nghề hợp với tuổi Sửu là nghề nông, công kỹ nghệ hơn là thương nghiệp kinh doanh. Người nữ tuổi Sửu thích việc nội trợ trong gia đình hơn ngoài xã hội. Vốn tính chỉ huy và mạnh bạo, độc tài (trường hợp các danh nhân như Adolf Hitler, Naponleon, Fidel Castro v.v...).
Tình yêu với tuổi Sửu như một trò đùa. Cũng âu yếm, khát khao nhưng không lãn mạn trong tình yêu. Dù là nam hay nữ, tuổi sửu ít ghen tuông mà chỉ đòi hỏi người tính chung thủy là tốt. Bạn đời của tuổi Sửu là những người phải có đức tính kiên nhẫn và chỉ có tuổi Dậu là hợp nhất, tuổi Mùi lé tránh. Kỵ tuổi Dần.
Tuổi Sửu trong tuổi trẻ được hưởng cuộc sống bình thường. Trưởng thành thường gặp khó khăn trong việc lập gia đình. Tuổi Sửu yêu thương gia đình, làm việc tích cực nhưng không chấp nhận một sự sai trái nào. Lúc tuổi già, sống thanh thản bình an.
Tuổi Dần tính cương cường, dũng cảm nhưng nóng nảy vì tính nóng nảy nên làm lãnh tụ ít thành công. Tuổi Dần có óc mạo hiểm, táo bạo, bất chấp hiểm nguy. Nếu dằn được tính nóng dễ đạt được danh vọng lớn. Dù sao đây vẫn là tuổi của may mắn. Tất cả đều dễ thành đạt trong tuổi này.
Tuổi Dần có thể làm cấp chỉ huy trong quân đội, làm giám đốc một cơ sở. Nếu là nữ có thể làm lãnh tụ phụ nữ, giành quyền lợi cho phái yếu. Tuy nhiên tuổi Dần vẫn có khuyết điểm là yếu đuối về tình cảm và hay trầm ngâm. Yêu thương cũng ra rít nhưng ít thành công. Đàn bà tuổi Dần có tính yêu nồng nàn nhưng thường thất bại đau buồn.
Lúc nhỏ, tuổi Dần có đời sống bình thường. Tuổi trưởng thành phải vật lộn với cuộc sống an nhàn, bình an. Sinh vào nửa đêm, tuổi Dần tránh được nhiều sóng gió của cuộc đời. Nếu sinh ban ngày, buổi sáng trước giờ Ngọ thì cuộc đời sôi nổi, táo bạo và nguy hiểm.
Tuổi Dần hợp với tuổi Ngọ, tuổi Thìn, tuổi Tuất, kỵ với tuổi Tỵ, tuổi Thân, tuổi Sửu. Tuổi Mão có thể hợp tác với tuổi Dần.
Tuổi Mão là người khéo léo, kín đáo và tế nhị. Tính tình trầm lặng, ít xúc động trước sự đau khổ của người khác. Nhà cửa, ăn mặc tươm tất, đẹp đẽ, có khi thích chưng diện lòe loẹt quá mức cho người khác chú ý! Nhưng tuổi Mão cũng có tật xấu ích kỷ quá độ nên ít được cảm tình của người không đồng cảnh. Tuổi Mão cũng có tính sợ sệt, cái gì cũng sợ, sợ cả những việc vô lý nữa. Đối với công việc thì tuổi Mão rất cẩn trọng nên việc làm ít khi nào sai lầm. Do đó, tuổi Mão làm bất cứ việc gì cũng được khen ngợi.
Tuổi Mão rất thích hợp trong đường chính trị nhờ có tính kín đáo, ngoại giao giỏi nên dễ thành công. Người chồng làm chính trị có vợ tuổi Mão sẽ là một cố vấn đắc lực. Ngoài ra còn có thể thành công ở các nghề như luật sư, ngoại giao và kinh doanh, kể cả ngành mỹ thuật nữa. Về tiền bạc, tuổi Mão biết chắt chiu, ít khi bị thiếu thốn. Tuy có tính ích kỷ nhưng với bà con thân quyến cũng biết thương yêu, đùm bọc. Đàn bà tuổi Mão là người nội trợ giỏi, tần tảo nên chồng con được nhờ nhiều.
Với tuổi Mão thích một cuộc sống bình hòa và trong đời ít gặp những tai họa lớn lao, các tuổi hợp với Mão là tuổi Mùi, tuổi Tuất, tuổi Hợi. Rất kỵ tuổi Tý như Mèo với Chuột. Công việc làm ăn thì kỵ tuổi Dần.
Tuổi Thìn tương đối có nhiều ưu điểm hơn là khuyết điểm. Tính tình ngay thẳng, thành thật, không thích nói dối. Tuy cũng cứng đầu, thiếu suy nghĩ nên đôi lúc có sai trái nhưng biết tự chế ngay. Thông minh dũng cảm và độ lượng nên dễ được lòng người chung quanh. Người đã thông minh mà lại đa tài, nghề gì cũng làm được và tỏ ra xuất sắc. Về chính trị, tôn giáo, ngoại giao, nghệ thuật... đều thích hợp, có thể thành công dễ dàng.
Tuổi Thìn nam hay nữ, ít khi lập gia đình sớm. Tuy có nhiều người yêu thương nhưng không đáp lại đầy đủ. Không si mê đắm đuối nên không bị lụy vì tình. Nữ tuổi Thìn đượ nhiều người ham muốn nên cũng dễ gây ra nhiều thảm kịch trong tình trường.
Nợ tính chưa trả cho ai
Khối tình mang xuống tuyền đài chưa tan.
Tình cảm nhiều lòng nhân ái rộng, dễ tìn người nên bị người lợi dụng mà không trách người mới hay! Thật là cao thượng. Thiếu thời, tuổi Thìn thường gặp nhiều khó khăn, từ trung niên đến già mới hanh thông, công thành danh toại đắc ý! Người tuổi Thìn thường thành công ở nhiều mặt, hưởng bổng lộc đầy đủ mà vẫn tưởng là chưa đủ.
Các tuổi hợp với tuổi Thìn là tuổi Tý, tuổi Tỵ, tuổi Dậu và tuổi Thân. Kỵ với tuổi Dần, nhất là nên tránh tuổi Tuất. Tuổi Thìn thích hợp nhất với tuổi Thân và kỵ nhất tuổi Tuất.
Tuổi Tỵ thông minh, ít nói và kín đáo. Nhưng thường hay suy nghĩ nhiều, lao tâm hơn lao lực và mưu lược. Nhờ trầm tĩnh, đắn đo suy tính kỹ, lại có quyết định chắc chắn nên sự việc khi đã quyết tâm dễ thành công. Đàn ông tuổi Tỵ nhiều tình cảm, mềm mỏng, dễ thương như con gái, đàn bà tuổi Tỵ thích ăn diện hợp thời trang. Nói năng khéo nên dễ thu phục nhân tâm. Khi đã yêu thì bao vây người yêu chặt chẽ lắm. Muốn giữ hành phúc lâu bền, tuổi Tỵ phải biết hạn chế tính ghen tuông, đa cảm quá lố của mình.
Tuổi Tỵ thường sinh nhiều con.
Cuộc đời tuổi Tỵ ở tiền vận thường tương đối bình thản; không có gì đặc biệt. Vì có tính đam mê nên tuổi già hay lôi kéo vào việc mạo hiểm khiến nhiều rắc rối phiền toái. Nếu biết an nghỉ lúc tuổi già thì cuộc sống mới thanh nhàn.
Tuổi Tỵ sinh ban ngày, mùa Hạ thì tốt. Sinh ban đêm, mùa Đông thì hay gặp nhiều bất trắc, nhất là hậu vận về già càng nhiều khó khăn. Tuổi Tỵ hợp với tuổi Sửu, tuổi Dậu. Kỵ tuổi Dần và tuổi Hợi. Tuổi Tỵ cũng hợp với tuổi Mùi.
Tuổi Ngọ là người ham hoạt động, thích hội hợp náo nhiệt và có khả năng trong nhiều lãnh vực. Tính tình vui vẻ, bặt thiệp, có duyên nên dễ hấp dẫn được người chung quanh. Tuổi Ngọ cũng là người thông minh, bề ngoài có vẻ tự tin nhưng có tính hay rụt rè, ngại ngùng trước công chúng. Nóng nảy và làm việc muốn thật nhanh chóng; nếu bỏ được tính nóng nảy sẽ dễ thành công hơn. Tuổi Ngọ có tính ích kỷ, nhiều tham vọng và thích làm theo ý mình. Tuổi nhỏ đã muốn bay xa, không chịu sự kiềm tỏa của gia đình nên thường xa cách gia đình sớm.
Rất chăm chỉ trong công việc và tiền bạc chu đáo, kỹ lưỡng. Tuy cũng đôi khi chán nản bỏ bê công việc nếu mình không thích nhưng là người rường cột của gia đình, chu toàn tránh nhiệm đối với vợ con. Biết tính toán lo toan cho gia đình mà chế ngự được sự sai trái trong đời sống tình ái.
Cuộc đời tuổi Ngọ cũng nhiều thăng trầm nên càng nhiều kinh nghiệm vì sớm xa gia đình. Ham hoạt động nên tuổi Ngọ luôn luôn dao động, khó ngồi yên hưởng nhàn.
Tuổi Ngọ hợp với tuổi Mùi nhưng kết hợp với tuổi Dần, tuổi Tuất thì tốt hơn. Kỵ nhất với tuổi Tý.
Tuổi Mùi không bao giờ hài lòng với số phận mình là sao? Vì tính hay lưỡng lự, bông lông, không dứt khoát trước bất cứ một vấn đề nào. Do đó khiến nhiều người dễ chán nản tuổi Mùi. Nếu bỏ được các tính xấu trên thì tuổi Mùi là tuổi tuyệt hảo, vì là người có tính nghệ sĩ, thích thiên nhiên và thích ăn ngon mặc đẹp. Tuổi này cũng ít khi lưu ý giờ giấc nên hay trễ giờ, sai hẹn gây bực mình cho người khác. Tuy nhiên trước việc có lợi, tuổi Mùi cũng biết xoay chiều uyển chuyển để đạt mục tiêu của mình.
Tuổi Mùi thích người ta nói đến mình và hay tin vào lời khuyên bảo của người khác. Tuy tính tình lang bang nhưng lại khéo léo, dịu dàng và cũng rất vui tính. Tuổi Mùi là người tốt, thích làm việc thiện nguyên giúp đỡ người chung quanh và coi nhẹ của cải tiền bạc. Tuổi Mùi vì không quyết định sự việc nên thường chờ sự may rủi xảy ra.
Tuổi Mùi có thể thành công về nghề nghiệp, nghệ thuật và có tính khéo léo, cần cù nên khi thành công cũng rất vẻ vang. Tuổi Mùi ít thích hợp với nghề thương mại kinh doanh vì không biết ngoại giao mời mọc giỏi.
Tuổi hợp với tuổi Mùi là các tuổi Mão, Hợi, Ngọ.
Tuổi Thân là người thông minh, hiếu học nên có một kiến thức rất rộng rãi, hiểu biết nhiều vấn đề như một người thông thái, một học giả. Do đó, có nhiều sáng kiến, giải quyết khó khăn một cách tài tình. Cũng rất khéo léo trong việc thu phục nhân tâm. Trường hợp gặp những việc nan giải, có khi nguy hiểm, tuổi Thân vẫn có thể vượt qua bình an.
Tuổi Thân thích hợp chọn việc làm theo ý mình, thích hoạt động tự do. Nếu là việc làm vì bổn phận, nhiệm vụ, vẫn chu toàn một cách xuất sắc. Tuy nhiên, tuổi Thân cũng có nhiều tật xấu: mánh lới, tự kiêu cho mình hơn người. Khi giúp đỡ người cũng có ý lợi dụng và có nhiều mánh khóe trong việc tiền bạc. Dù vậy, tuổi Thân vẫn được nhiều người trọng là nhờ thông minh, lanh lẹ, giải quyết công việc mau chóng. Tuổi Thân có thể thành công ở các mặt chính trị, ngoại giao và thương mại kinh doanh. Nếu có khoa bảng cao tuổi Thân càng dễ nổi danh. Nói chung, tuổi Thân nhờ thông minh và khéo léo nên có thể thích hợp với nhiều ngành nghề dễ dàng.
Tuổi thân có một đời sống sung túc. Về tình yêu, yêu nhiều mau chán. Yêu cái gì cũng say mê nhưng không bền lòng. Tuổi trẻ bình thường, cũng có khi sung túc. Trung niên lận đận, vấp vập. Hậu vận về già an nhàn.
Các Tuổi hợp với tuổi Thân là Tý, Thìn. Tuổi Thân sinh nhiều con và giáo dục con cái nên người.
Tuổi Dậu thường có tính lập dị, khác người. Ăn mặc khác người để cho người ta chú ý đến nhưng lại rất bảo thủ. Thích người khác nói đến mình. Tính tình ngay thẳng, bộc trực, nghĩ sao nói vậy. Thiếu tế nhị trong cách xã giao.
Tuổi Dậu tự tin quá đáng. Tự cho mình làm gì cũng đúng, nghĩ gì cũng hay và không tin ai hơn mình, trong cách hành xử có vẻ như can đảm và mạo hiểm nhưng lại không phải thế. Tuổi Dậu thích làm việc có uy tín trước, có kế hoạch, chương trình. Do đó, rất thích hợp với binh nghiệp quân sự và không thích hợp với nghề ngoại giao. Khi bắt tay vào việc thì rất hăng hái, có khi làm quá sức mình để thành công hơn người khác cho thiên hạ chú ý đến mình. Tuổi Dậu cũng giỏi chịu đựng khắc khổ và thường hay khó khăn về tài chính. Nghề thích hợp cho tuổi Dậu là nông trại, thường thích làm những nghề đảm bảo, không thích sự rủi ro, đàn bà tuổi Dậu là người nội trợ đảm đang, khéo nuôi con và biết chiều chồng. Sau mỗi người đàn ông thành công thường có một người đàn bà tuổi Dậu đứng sau.
Vì quá lập dị nên tuổi Dậu khó thành công về đường tình ái. Có cố gắng lắm cũng khó giữ được tình yêu bền vững. Tuổi hợp với Dậu là tuổi Tỵ, tuổi Sửu; vì Rắn không khéo uyển chuyển, Trâu hiền hòa bảo thủ có thể hỗ trợ cho Dậu thành công mỹ mãn. Kỵ tuổi Mão không hợp. Tránh lấy nhau cùng tuổi Dậu và cũng tránh sinh con năm Dậu. Điều này không tin không được. Số mạng là vậy.
Đặc tính của tuổi Tuất là ý thức cao về sứ mạng. Tuổi Tuất là người trọng nghĩa, trung tín, hướng thiện và luôn luôn tận tụy với công việc, nhiệm vụ. Tuy cũng hay bi quan, đắn đo và suy nghĩ trước sự việc. Thầy việc bất công, nghịch lòng, thường dám bênh vực, chống lại bất công. Biết tôn trọng ý kiến của người khác; biết lắng nghe theo nhưng rất lúng túng nếu phải phát biểu trước đám đông.
Tuổi Tuất có lòng bác ái, biết quên mình và không vụ lợi khi cần phải giúp đỡ người hoạn nạn, khốn khổ. Nhờ đức tính tốt này nên thích hợp với nhà tu hành, nhà từ thiện và các nghề nghiệp như: y tá, bác sỹ, kỹ sư, giáo sư, luật sư, thi sỹ. Rất ít gặp tuổi này nổi danh trên chính trị hoặc đạo tặc giang hồ. Nếu ở địa vị lãnh đạo, tuổi Tuất ít tham vọng cá nhân, thành thật và ngay thẳng. Nhưng cũng khó trở nên một lãnh tụ xuất chúng.
Suốt đời tuổi Tuất luôn lo lắng. Trung niên về già cũng thế, lo hoài tới chết vẫn chưa hết lo. Nếu tuổi Tuất sinh ban ngày đỡ hơn. Tuổi Tuất cũng rất trọng các vấn đề tình cảm. Trong tình yêu chung thủy mẫu mực. Tuổi Tuất thích hợp nhất với tuổ Ngọ, vì Ngọ thích tự do, không làm phiền hà cho tuổi Tuất. Ngoài ra, tuổi Mão, tuổi Dần cũng hợp với tuổi Tuất. Kỵ tuổi Mùi không hợp.
Cũng tương tự như tuổi Tuất, tuổi Hợi có những đức tính tốt như: trung thành, tận tụy, hay giúp đỡ tha nhân, lịch thiệp và trong sáng. Không thích ganh đua với đời, tuy thông minh nhưng không khéo léo. Cũng vui tính hay pha trò. Tuổi Hợi giống tuổi Thân ở điểm hiếu học. Thích tìm tòi nghiên cứu. Hiểu được nhưng không sâu.
Nhìn bề ngoài hiền hậu, ôn như nhưng nội tâm hồn chứa nhiều nghị lực, uy quyền. Khi làm việc cẩn trọng và nỗ lực đạt tới mục đích hoàn hảo. Tuổi Hợi trầm tính, ít bạn và không bao giờ bỏ bạn.
Tuổi Hợi có cái yếu là trong công việc nếu êm đẹp thì thôi, nếu trở ngại thì tiến tới, bất kể thành hay bại. Về đời sống, no đủ và luôn được người khác giúp đỡ. Về tình cảm, thường thất vọng, dễ bị lừa gạt nhưng được người ta thương, các bà mẹ tuổi Hợi rất đáng thương yêu con cái. Đàn ông tuổi Hợi thích sự khoái lạc ở đời và thường tìm kiếm một người phụ nữ tuyệt đẹp.
Tuổi hợp với tuổi Hợi là tuổi Mão. Tuổi Mùi không hợp lắm, kỵ tuổi Tý và Tỵ.
Tử Vi Gia THIÊN PHÚC
(Theo La Nouvell Astrologie Chinoise của Jean Djibrill Diaby)
Ngày Rằm tháng Giêng, ngày trăng tròn đầu tiên của năm mới, theo tục xưa gọi là: Tết Nguyên Tiêu. Vào ngày này người Việt Nam thường đi lễ Chùa, lễ Phật để cầu mong cho sự bình yên, khoẻ mạnh quanh năm. Đây là lễ tiết quan trọng trong năm nên ông bà ta có câu: ”Lễ Phật quanh năm không bằng ngày Rằm tháng Giêng”.

Sắm lễ:
Ngày Tết Nguyên Tiêu các gia đình thường sắm hai lễ cúng: lễ cúng Phật và lễ cúng Gia tiên. Gia chủ có thể lập đàn tràng tại gia để làm lễ giải hạn. Đàn tràng lập ngoài sân.
Cúng Phật là mâm lễ chay tinh khiết, cùng hương hoa đèn nến.
Cúng gia tiên là mâm lễ mặn với đầy đủ các món ăn ngày Tết đầy đủ, tinh khiết.
Các vật phẩm khác như: Hương hoa vàng mã; Đèn nến; Trầu cau; Rượu
Văn khấn Tết nguyên tiêu tại nhà:
Nam mô A-di-đà Phật!
Nam mô A-di-đà Phật!
Nam mô A-di-đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Thúc Bá Đệ Huynh, Cô Di, Tỷ Muội họ nội họ ngoại.
Tín chủ (chúng) con là: .................
Ngụ tại:.............................................
Hôm nay là ngày Rằm tháng Giêng năm.... gặp tiết Nguyên tiêu, tín chủ con lòng thành, sửa sang hương đăng, sắm sanh lễ vật, dâng lên trước án.
Chúng con kính mời ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài Thần. Cúi xin các ngài linh thiêng nghe thấu lời mời, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.
Chúng con kính mời các các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ................... nghe lời khẩn cầu, kính mời của con cháu, giáng về chứng giám tâm thành, thụ hưởng lễ vật.
Nam mô A-di-đà Phật!
Nam mô A-di-đà Phật!
Nam mô A-di-đà Phật!
–
sự hiện diện của rất nhiều sao tình dục ở cung Mệnh, cung Thân: Thiên Riêu, Thai, Mộc Dục, Hoa Cái, Đào Hoa, Hồng Loan, Liêm Trinh, Tham Lang ...
–
cung Phúc có nhiều sao bất hạnh về gia đạo.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
Trong kinh doanh, áp dụng phong thủy đúng cách sẽ tạo ra nguồn năng lượng tốt để tăng cường phúc lợi của nhân viên, cũng như để thu hút sự thành công, sự thịnh vượng. Thiết kế logo theo phong thủy cũng không nằm ngoài mục đích ấy. Trong các yếu tố thể hiện thương hiệu của doanh nghiệp, logo (hay biểu trưng, biểu tượng) là yếu tố chủ đạo, góp phần định hình thương hiệu doanh nghiệp, tạo ấn tượng mạnh nhất đối với khách hàng.
![]() |
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
-Phép mượn cung: Phép này khá thông dụng ở Đài Loan, được nhiều người xử dụng từ lâu. Thí dụ: Ông X đang ở cung Tí thì cung thê của Tí (tức cung Tuất) ứng với vợ hoặc tình nhân của ông X. Giả như ông X ngoại tình với một người đã có chồng là bà Y trong hạn này thì bà Y ứng cung thê của hạn nên ứng cung Tuất (thê của Tí). Lại nữa, vì bà X ứng cung Tuất nên chồng bà X ứng cung Thân (là cung phu của Tuất). Đại khái như thế.
-Phép “Thái Tuế nhập quái”: Phép này nhờ ông Tử Vân mà trở thành hết sức phổ biến ở Đài Loan, dù chỉ mới nổi lên trong vòng hơn hai mươi năm nay thôi. Như trường hợp ông X ngoại tình với bà Y như ở trên nếu dùng lá số của ông X để xem diễn biến ra sao thì coi cung có địa chi của bà Y ứng với bà Y, lại thêm các sao hóa theo năm sinh của bà Y vào; rồi phối hợp dữ liệu mà đoán tốt xấu. Nói chung chung nhiều lộc tụ tập thì tốt, bị kị sát tụ tập thì xấu nhưng đi vào thực tế thì có thể hết sức phức tạp.
Chú ý về cách xem nhân duyên của ông Trần Thế Hưng
Chỉ xem chính tinh tứ hóa Lộc Tồn lục cát lục sát Khốc Hư Hình Riêu Đào Hồng Hỉ. Các sao còn lại bất luận lớn (như Tuần Triệt song Hao) hoặc nhỏ (như Giải Thần, Âm Sát) đều không xem.
An Hỏa Linh thuận theo giờ cả, không phân nam nữ âm dương như VN.
Trích sách “Hôn ngoại tình thiên” (dịch nghĩa “Các lá số ngoại tình”), 1994, nxb Tiêm Đoan, Đài Bắc.
Trường hợp 11: Cô Dương, Ất Mùi 1955, âm lịch tháng 3 ngày… (3 hoặc 13, hỏa lục cục, mệnh cư Sửu vô chính diệu, phu Tử Sát cư Hợi) giờ Mão.
Nguyên tác: Trường hợp 11: Cô Dương, trang 154-171, Trần Thế Hưng, “Hôn ngoại tình thiên”, Tiêm Đoan, Đài Bắc 1994.
VDTT phỏng dịch và chú thích
Cô D làm nghề phục vụ, việc không ổn định. Năm Quý Hợi quen ông M sinh Mậu Tý (1948), năm Ất Sửu 1985 sinh đôi. Năm Tân Mùi 1991 quen ông R (Kỷ Mão 1939) đã có vợ.
Mệnh Kỷ Sửu VCD Linh độc thủ (dịch giả chú = dgc: Cách tiêu chuẩn của Đài Loan là Hỏa Linh an thuận theo giờ cả), xung có Vũ Tham Xương Khúc, tam hợp Phủ Tướng.
Mệnh: VCD, hai cung giáp cung VCD nên mệnh ở vị trí rất yếu. Khi một mình đối diện chính mình không khỏi có cảm giác cô độc lo sợ, cho nên thành tính lệ thuộc ngoại cảnh, không thích một mình. Tự tin không đủ nên không hợp các công việc khó khăn phải tự quyết định nhiều, tốt nhất là có liên hệ với người. Cô D làm nghề phục vụ vậy là thích hợp cá tính.
Linh Tinh độc thủ khó tránh nóng vội, vì VCD tính nóng vội thường khiến mình phiền lụy mệt mỏi, may không gặp Kình Đà bằng không thì như người xua nói “khó tránh hình khắc”.
Mệnh VCD, di là lốt giả, Vu Tham Xương Khúc thành nhiều cách cục Xương Tham, Khúc Tham, Linh Tham, LXĐV (trong luu niên). Cô D bản tính bất ổn, có suy nghi khác thường, khả năng học hỏi cao, cũng dễ tẩu hỏa nhập ma. Thuộc týp dễ lên dễ xuống. Làm việc sáng kiến chẳng dở, công việc nhiều biến đổi.
Người xưa nam mệnh thích Xương Khúc, như “Văn Khúc Văn Xương Thiên Khôi tú, bất độc thi thư dã khả nhân”, “Tuấn nhã Văn Xương, mi thanh mục tú; lỗi lạc Văn Khúc, khẩu tài tiện ngụy…”, “Văn Xương Văn Khúc vi nhân đa học đa năng”… (nhưng) nữ mệnh gặp Xương Khúc thì e bất cập, như “Văn Xương Văn Khúc phúc bất toàn”, “Dương phi háo sắc tam hợp Văn Xương Văn Khúc” vân vân… Thời đại ngày nay nam nữ mệnh giống nhau, ưu điểm là khả năng học tốt, ngoại hình khá; khuyết điểm là dễ chuốc phiền toái, khôn quá hóa dại; nhất là hai sao Vũ Tham rất kị Xương Khúc. Sinh giờ Mão, Dậu rất dễ gặp hai sao này cùng chỗ.
Tại sao Tham Vũ không thích gặp Khúc Xương?
1) Vũ Tham gặp Xương Khúc thành cách ác Xương Tham, thêm Linh Tinh lại thành cách LXĐV, một đời khó tránh lên xuống gập ghềnh.
2) Đại hạn luu niên dễ gặp Kị. Kỉ Tân Nhâm Quý 4 năm đều có Kị, cơ hồ thành cách “liên Kị“. Đại hạn có may tránh đuợc thì lưu niên cũng chẳng thoát qua, khiến con người bất ổn hoặc vận hạn gập ghềnh.
Theo kinh nghiệm của người viết (dgc: tức ông Trần Thế Hưng), diễn viên và quảng cáo viên nhiều người có số thế này. Bởi vì đời họ hoặc công việc của họ phù hợp với tính nhiều biến đổi, hay là vì làm các nghề ấy mà sinh ra nhiều biến đổi?
“Vũ Tham bất phát thiếu niên nhân” thời xưa có thể phù hợp bởi người Vũ Tham phải có tuổi mới ổn định, mà (xưa) cá tính ổn định mới mong có tiền đồ. Ngày nay đời sống biến đổi, cá tính bất ổn có khi hợp trào lưu; nên anh hùng xuất thiếu niên chưa chắc là việc khó, miễn là vận hạn tốt, cá tính ngoại hình không quá khó thương. Người xưa ắt nói đúng, nhưng thời đại biến đổi, theo người viết phải uyển chuyển không thể quá câu nệ; phải dựa vào các ngành nghề (phù hợp hay không) mà dụng lẽ biến thông.
Thân (thiên di): Thân cư thiên di nên rất chú ý lời bình luận của người khác, lại nữa mệnh VCD nên tình hình càng nghiêm trọng. Có lúc tỏ ra cứng cỏi vì sợ người khác biết là mình “rỗng” và bất an. Di có thể nói là mạnh nên khả năng giao tế, tiếp xúc khá, lắm bạn và nhiều loại (Tả Hữu). Cho người ta ấn tượng tốt.
Phúc: Liêm Phá trái phải có Kình Đà giáp chế, hai bên đều VCD, khó thoát cảnh tâm sự trùng trùng không khai mở được. Tinh thần thiếu chỗ nương tựa. Tương đối coi trọng tiền tài.
Phu thê: Tử Sát một thuộc thổ một thuộc Kim đều không đủ linh động, xử lý tình cảm không khỏi quá lí tính, là loại ngoài nhiệt tâm mà trong lãnh đạm, tự nhiên bất lợi cho phương diện tình cảm.
Tam phương không thấy Tả Hữu, là kết cấu “cô quân”. Lúc khởi sự có thể hứng thú, sau thành thực tế. Loại người này chẳng phải là không thích hợp kết hôn, nhưng phải tìm bạn đời có tính độc lập, ai lo chuyện người nấy, không can thiệp người kia. Sống rất thực tế thì lại có thể lâu dài. Giả như gặp người tính lãng mạn, thích gần gũi thì lại có thể chịu không nổi. Loại người này, cổ nhân liệt vào dạng “cô khắc”.
Chẳng phải là người ta không thích được yêu, chỉ là mỗi ngưòi thích được yêu một cách khác nhau, chẳng thể lấy cái nhìn của mình để xét ngưòi khác.
Tiêu chuẩn chọn đối tượng của cô Dương khá cao. Không được đóng ấn phê chuẩn thì đừng hòng làm khách vào được vòng trong.
Giải thích các đại vận
Kỷ Sửu (6 đến 15 tuổi): Vũ Lộc Tham Quyền Khúc Kỵ đều ở di cả nên lúc nhỏ ra ngoài nhiều, thích nổi; ở nhà không thuận lợi.
Mậu Dần (16 đến 25 tuổi): Tham Lộc nhưng Cơ chuyển Lộc ra Kỵ, thành thử mệnh đắc Lộc còn hạn bị song Kỵ. Hạn lại VCD bị Không Kiếp Đà thủ chiếu, là vận yếu nhất trong đời. Nhà bi phá sản, kinh tế khốn quẫn mà cô Dương tranh thủ học được đại học là tại sao? (Trần Thế Hưng chú: Xem Lộc Quyền ở đâu).
Cô Dương hạn tài, quan đều có Kỵ, khi đối diện chính mình tất khổ không thể nói được; nhưng ngoài mặt vẫn tươi cười, lại nghĩ được biện pháp kiếm tiền để tiếp tục học hành; tại sao thế, bạn có xem ra không?
Định nghĩa vài thuật ngữ:
Tiên thiên (ứng toàn bộ): Tiên thiên mệnh là cung mệnh, tiên thiên phu là cung phu v.v…
Hậu thiên, hạn (ứng đại hạn 10 năm): Hậu thiên mệnh hoặc hạn mệnh là cung đại hạn. Từ cung đại hạn lùi lại 2 cung thì được hậu thiên phu hoặc hạn phu. Thí dụ đại hạn ở cung Hợi thì gọi Hợi là hậu thiên mệnh hoặc hạn mệnh, gọi Dậu là hậu thiên phu hoặc hạn phu.
Lưu (ứng một năm): Lưu mệnh là cung chứa lưu Thái Tuế. Từ lưu mệnh lùi lại hai cung được lưu phu. Như năm xem hạn là năm Tí thì Tí là lưu mệnh, Tuất là lưu phu.
Kỷ Mão (26 đến 35 tuổi): Tứ hóa như hạn Kỷ Sửu, chỉ khác là bây giờ (Lộc Quyền Kỵ) ở hạn quan thay vì hạn di. Ba hạn liên tiếp bản mệnh đắc Lộc, hạn mệnh đắc Quyền nên trong gian khổ cô Dương vẫn đi đến trước. Hạn quan của cô Dương hình thành nhiều cách cục nên đổi việc khá nhiều lần; nhưng mặc dù công việc khác nhau vẫn có điểm chung là cơ bản dựa trên tiền thưởng, tiền hoa hồng.
Tiên thiên phu (chú: tức phu nguyên thủy) cũng ba hạn hội Lộc, cô Dương chẳng phải bỏ qua chuyện ái tình, chẳng qua hạn Mậu Dần binh hoang mã loạn, chẳng có thời giờ để bàn tính yêu đương; huống chi tiên thiên phu bị song Kị giáp chế (dịch giả chú: theo phái Tử Vân, một Kị của Âm từ Ngọ chiếu vào cung Tí VCD, Kị kia là Cơ ở Tuất hạn Mậu), nào phải dễ đâu!
Vận Kỷ Mão thì khác. Hạn thê có Lộc (Vũ) chiếu, thêm Linh thành cách Linh Tham, dễ nói chuyện yêu đương. Nhưng bị Khúc Kỵ thành cách Khúc Tham và Linh Xương Đà Vũ, sinh hoạt ái tình khó tránh trở ngại, muốn gặp đối tượng hôn nhân thích hợp có phần khó, huống chi hạn phu chính là bản mệnh là vị trí vừa bất ổn vừa yếu đuối, giả như kết hôn thì có thể sinh biến.
Người viết từng nhấn mạnh nhiều lần. Mười hai cung đều là ta cả. Cách cục đều sẽ gặp, chỉ khác là khi gặp thì hóa Lộc hoặc hóa Kỵ mà thôi. Như trường hợp cô Dương tiên thiên mệnh yếu nhược như thế, lại hình thành quá nhiều cách cục: Cơ Lương Kình Dương hội, Cự Hỏa Kình, Xương Tham, Linh Tham, Khúc Tham, Linh Xương Đà Vũ v.v… hành vận quả là khó khăn, trở ngại hơn người ta nhiều.
Kế tiếp chúng ta xét đoạn tình giữa cô Dương và ông M.
Năm Quý Hợi cô Dương 29 tuổi, lưu phu ở Dậu có lưu Lộc (Phá Quân) và Linh Tinh hội chiếu. Đại vận phu có Vũ Lộc Khúc Kỵ và Tham Kỵ xung chiếu là một kết cấu “cát xứ tàng hung” (Lộc phùng xung phá, phát động các cách xấu, đi đường dài thì gặp trở ngại.) Tiên thiên phu cũng hội chiếu song Lộc và song Kỵ. Cô Dương nội tâm không bài xích ái tình, lưu niên lại có cơ hội dẫn động, tự nhiên dễ sinh chuyên tình cảm, chỉ là vận phu kết cấu quá yếu, nên một là gặp đối tượng rồi có vấn đề, hai là cố duy trì nhưng gặp trở ngại trùng trùng.
Coi cung phu của lưu niên như cung mệnh của ông M thì Mùi là thê của ông này; lắm cách cục như thế, lại hiện đủ Lộc Kỵ xem ra mặt tình cảm của ông M phức tạp biến động nhiều. Nói cách khác, không dùng điều kiện du nhập thêm đã thấy năm này cô Dương muốn gặp đối tượng tốt thật chẳng dễ gì.
Ở đây có vấn đề trong vòng bàn cãi: Cùng lá số, vận phải giống y nhau hay sao? Cho nên người biết lô gích khoa học bài xích Tử Vi, bảo là phi lí, mê tín. Ông Liễu Vô có đề xướng rằng phải du nhập thêm dữ liệu mới mong luận mệnh, đừng hòng dùng lá số chung mà đoán cho trường hợp riêng (dgc: Liễu Vô đây là ông Liễu Vô cư sĩ, từng đề xướng nhu cầu thêm dữ liệu trong loạt sách Hiện Đại Tử Vi. Thực ra, đây là luận điểm của thầy ông Liễu Vô cư sĩ, tức ông Tử Vân, ông Liễu Vô cư sĩ chỉ làm việc tường thuật. Sau này ông Liễu Vô có một số chủ trương khác với ông Tử Vân, nhưng đó là chuyện khác). Luận điểm này xét ra hợp lý, nhưng rốt ráo thì mệnh lý thuộc triết học không phải khoa học, không thể lập lại thí nghiệm, cũng có những tính chất không giải thích bằng khoa học được. Ta không thể nói cái gì khoa học không giải thích được thì không tồn tại (bởi) chúng ta biết rằng khoa học vẫn không giải thích được hết mọi hiện tượng và sự thật.
Cùng một lá số nhất định có điểm giống nhau, nghĩa là có (một số) tiềm năng, cá tính, khuynh hướng tương tự; nhờ đó mà chúng ta có thể chỉ bằng lá số mà đoán cá tính và kể ra những đặc trưng về nhân cách, khiến người ta không thể hoài nghi về độ chuẩn xác (của lá số). Vận hạn lên xuống, chuyển ngắt vì chịu ảnh hưởng hoàn cảnh mà là phương diện có tính cá biệt hơn hết. Tuy nhiên, chỉ cần cùng lá số là phải có điểm tương tự. Chẳng hạn một người lên đỉnh cao thì không thể nào người khác xuống vực thẳm. Giá trị tuyệt đối có thể khác nhau, nhưng nội tâm cảm thấy thế nào (tâm thái) thì phải tương tự.
Du nhập điều kiện chẳng qua là tùy người, sự, vật đặc thù mà quan sát, phân tích, so sánh; hy vọng từ đó suy ra sự phát triển hỗ tương (giữa các yếu tố). Nói rộng hơn chút là hy vọng dùng lá số của mình để đoán ra trạng thái của đối phương mà thôi.
Các sao trong lá số đã định thì có thể đoán các vận tốt xấu thế nào. Người có kết cấu thế này thì dễ xảy ra diễn biến thế kia; việc này khi phát sinh thì dễ có kết cục như thế kia v.v… Bởi vậy người luận mệnh theo cách truyền thống không du nhập thêm dữ kiện mà vẫn thường đoán ra hoàn cảnh của bạn.
Về việc luận hạn không đúng, thường tùy thuộc kinh nghiệm tu dưỡng của người đoán. Như người không tiêu hóa cái cũ, không uyển chuyển biến thông thì nhất định đoán không đúng; người biết phân tích khách quan, chịu vận dụng các điều kiện được du nhập để quan sát thì có thể tăng độ chính xác; nhưng đừng nghĩ đến việc chính xác trăm phần trăm vì khi xét đại hoàn cảnh của con người thì xã hội hôm nay phức tạp hơn hẳn ngày xưa, chỉ qua một đêm đảng cộng sản giải thể (dgc: Sách này in năm 1994, nhiều đảng cộng sản Đông Âu giải thể năm 1989, có lẽ đây ám chỉ việc ấy), qua một đêm sẽ còn chuyện lớn nào xảy ra nữa? Khó mà dự liệu. Độ chính xác con người có thể đạt tới khó mà biết được.
Hóa Lộc tăng độ tự tin và khả năng phán đoán của ta. Hóa Kị khiến ta lòng động tâm biến, thậm chí tạo hành vi sai lầm. Nhìn từ một góc độ khác hóa Lộc là “động năng” có ích cho thực tế mưu danh cầu lợi, hóa Kị là “tĩnh năng” (dịch giả chú: Ở đây soạn giả dùng chữ “vị năng”, vị đây là vị trí, ý nghĩa chính xác nhưng tiếng Việt dễ bị hiểu lầm, bởi vậy dịch giả mạn phép đổi thành “tĩnh năng”, tĩnh đây phản lại nghĩa động, thiếu chính xác hơn so với “vị năng” nhưng khó hiểu lầm hơn) thích hợp cho việc tiềm ẩn tích lũy, lợi cho việc phản tỉnh, kiểm thảo, tập luyện. Hóa Lộc thì phải phát huy tinh lực, xung kích đạt mục tiêu; hóa Kị thì phải suy tư, lo nghĩ, cẩn thận trong công việc. Như thế Lộc Kị đều là đời sống con người, có gì phải sợ? Sợ chăng không biết tiến thối mà thôi!
Hệ thống giáo dục của chúng ta dạy chúng ta phải “hóa Lộc” như thế nào, nhưng ít nói đến khi “hóa Kị” phải cư thể nào cho đúng; có nói chúng ta phải cắn răng cố vượt qua khổ ải, đừng táng tâm thối chí, không thành công thì thành nhân v.v… Đời người chỉ là tranh chức quán quân hay chăng? Quán quân chỉ có một người, cũng chẳng có “thường thắng tướng quân” (ông tướng thắng hoài), vậy những người còn lại chẳng có tiền đồ hay sao? Học mệnh lý phải nhìn rộng, lòng cũng phải mở rộng, tâm phải có sự thiện, bằng không càng học càng phiền, càng không thoải mái; chẳng bằng không học biết gì về mệnh lý.
Nói lan man vậy quá đủ. Chúng ta hãy trở lại với liên hệ hỗ tương giữa cô Dương và ông M.
Ông M sinh năm Mậu Tí, thành ra Lộc (Tham) chiếu hai cung phu nguyên thủy và hậu thiên (của cô Dương), lại tam hợp lưu niên, cho nên cô Dưong dễ động lòng vì cái tình của đối phương. Từ cung Tí là cung trọng điểm của ông M mà xét thấy có Âm Hỏa Kị thành cách “thập ác”, nhưng cung Tuất lại có Lộc (Cơ) Quyền (Lương) nguyên thủy của cô Dương, ý là ông M cùng cô Dưong có tình không duyên, lâu rồi cô Dương sẽ bỏ ông, nhưng vì lưu niên dẫn động quá mạnh, đại vận phu lại có kết cấu như thế mới tạo thành mối tình lẽ ra không nên có như vậy.
Bất luân dùng lưu niên hoặc thái tuế nhập quái, cung thê của ông M đều hiển nhiên có vấn đề to. Lưu niên thê ở Mùi tựa hồ là vị trí đa tình và bất ổn; còn Tuất thì có Kị (Cơ) nguyên thủy của ông M, lại thành cách cô khắc “Cơ Lương Kình”. Ông M năm ấy 37 tuổi, có gia đình rồi mới phải, nhưng vẫn độc thân (Kình của ông M ở Ngọ cũng chiếu vào Tuất).
Năm Giáp Tí 1984 cô Dương có thai, chuẩn bị lấy ông M thì phát hiện ông M bề ngoài văn nhã mà thực ra có đi lại với băng đảng, vả tính tình bất định, ở càng lâu càng chịu không nổi, không biết thời khắc tới là vui hay giận. Trong cảnh bạn với người như bạn với hổ đó, cô quyết định bỏ đi, bạn thử đoán xem tại sao?
Lưu niên tam kỳ gia hội (Liêm Phá Vũ) tái cát hóa Hợi và Dậu; nhưng Nhật kỵ dẫn động Âm Kị xung Tí, lại khiến Mùi thành song Kị giáp Kị. Mùi đại biểu gì? Lại xung Sửu có ý nghĩa gì? Xin độc giả suy nghĩ. Chẳng phải là người viết “bán cái” mà là để quí vị tự xem mình đã luyện đến đâu.
Năm Ất Sửu Lộc Quyền ở bản mệnh tử và lưu niên tử, nhưng đại hạn tử không tốt. Cô Dương sinh hai trai, trao cho người khác nuôi nấng.
Hạn Canh Thìn (36-45 tuổi)
Đại hạn VCD có Kình Hỏa không khỏi lao khổ. Được Nhật hạn Lộc và Cơ nguyên Lộc chiếu nên (thành quả) tốt. Hai Lộc này giáp Dậu nên sự phát triển của hạn này dựa trên cái nền có sẵn của hạn Kỷ Mão (dịch giả chú: Ấy bởi vì song Lộc ứng với cái tốt của hạn Thìn lại làm lợi Dậu, mà Mão tức đại hạn trước xung Dậu, nên cái tốt của hạn này có liên hệ với hạn trước, tức là những liên hê của hạn cũ có biến chuyển tốt đẹp trong hạn này).
Hạn quan của cô Dưong 20 năm tọa Lộc là cơ hội tốt, sự nghiệp phải có một thành tựu nào đó. Nhưng hạn Kỷ Mão Lộc Kỵ cùng thủ tạo nhiều cách ác thành thử khó ổn định. Hạn Canh Thìn tốt hơn, dù có sát tinh nhưng chỉ có Lộc không gặp Kỵ trở ngại tương đối ít. Thế nhưng muốn việc suôn sẻ từ đầu đến cuối e chẳng dễ dàng; rốt ráo thì vì nguyên mệnh và hạn mệnh đều vô chính diệu khó tránh ảnh hưởng của hoàn cảnh, phải đổi thay cho phù hợp khó mà giữ được lập trường, phương hướng.
Hạn phu ở Dần VCD Đà La Địa Kiếp thủ là vị trí bất ổn. Tam phương tuy được song Lộc chiếu nhưng cũng bị song Kị ở hạn phúc chiếu (chú: Âm Kị nguyên thủy và Đồng hạn Kị); vậy là Lộc phùng xung phá, không tốt.
Nếu coi cung Dần (hạn phu) là đối tượng, thì cung thê của đối tượng ở Tí VCD lại bị Hỏa Âm (thập ác) và Kình Âm (nhân li tài tán) chiếu. Cô Dương có nhiều cơ hội được người theo đuổi, chỉ là những người ấy cảm tình có vấn đê.
Năm Tân Mùi cô Dương 37 tuổi, lưu niên ở di nguyên thủy, cách cục to, nhưng Xương lưu Kị thủ, cô Dương có xác xuất cao hành xử sai lầm.
Bản mênh phu có cách ác Xương Tham chiếu, nội tâm đối với hôn nhân có khuynh hướng làm trái lẽ thường, tuy không nhất định kết hôn nhưng có thể dính líu đến một đoạn “kỳ tình”.
Đại vận phu đắc 3 Lộc hội chiếu, tăng độ ổn định rất nhiều, nhưng cung VCD rốt ráo vẫn là VCD, có mối nguy chìm nổi bất thường.
Lưu phu có Thiên Phủ là một sao ổn định, ngưởi gặp điều kiện có lẽ chẳng dở (cung quan Dậu có hai Lộc giáp phù), cung phu Mão bị Kình Đà giáp chế (cho nên) cẩn thận trong việc hôn nhân, nhưng gặp Xương Kị (cho nên) năm ấy cảm tình, hôn nhân có vấn đề.
Ông R sinh năm Kỷ Mão 1939, hơn cô Dương 16 tuổi, mệnh Lôc (Vũ) và Kỵ (Khúc) đều ở lưu niên mệnh (Mùi) cũng là cung thân của cô Dương, lại chiếu tiên thiên phu (ở Hợi) nên năm Tân Mùi cô Dương cảm sự chiếu cố của ông R.
Mão là cung trọng điểm của ông R, hai cung giáp đều VCD. Nhật Lộc (hạn Canh) xung đến Dần, Cơ Lộc (mệnh Ất) xung đến Thìn, khiến Mão được tính ổn định của song Lộc giáp, chỉ là ảnh hưởng tương đối nhỏ (chú: vì đều do xung cả). Cô Dương ắt có ấn tượng tốt với ông R, và có một loại duyên phận khó diễn tả thành lời được.
Sửu ứng cung thê của ông R, chính là bị cách Linh Xương Đà Vũ, quan hệ giữa cô Dương và ông R. có tính “đảo điên”, lẽ ra không nên có lại có (chú: Vì cách Xương Tham, Khúc Tham là “li chính vị nhi đảo điên”). Ông R. sự nghiệp đã thành, vợ con đều đã di cư ra nước ngoài chỉ còn mình ông trong nước, mới có cơ hội trồng nhân cho đoạn tình này.
Cô Dương và ông R tương lai phát triển thế nào?
Nếu xét đại vận phu thì Tân Tị, Nhâm Ngọ hai hạn Lộc đều chiếu đến Dần (chú: Cự hóa Lộc và Lương hóa Lộc), tựa hồ tình chưa hết; nếu xét Sửu (chú: coi là cung thê của ông R sinh năm Mão) thì ba vận sau Kị đều chiếu cả, tựa hồ tình đã dứt; vậy giải thích làm sao?
Cô Dương không thể thành vợ của ông R, nhưng liên hệ giữa hai người có thể tiếp tục phát triển, chỉ là từ hạn Tân Tị trở đi thì tình cảm cô Dương dành cho ông R càng lúc càng nhạt đi. Nhanh thì năm Bính Tí (42 tuổi ta) Liêm Kị nhập Mão tình cảm phai mờ, chậm thì năm Nhâm Ngọ (48 tuổi ta) vì Vũ Kị xung kích Mão.
Các hạn về sau:
Ba hạn Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi Kỵ đều ở Mùi, phá hoại mệnh, thân và ảnh hưởng tiên thiên phu, khiến cô Dương tâm tình khó ổn định, chuyện muốn kết hôn khó xảy ra, mà nếu kết hôn thì chẳng tốt đẹp được.
Ngoài ra cô Dương hạn Canh Thìn, Tân Tị phúc đức đều hóa Kị, thành các cách ác Âm Hỏa, Linh Xương Đà Vũ v.v… ngoài cái lo mất tiền ra, trạng thái tâm lý cũng cần đề phòng, nhất là hạn Tân Tị (dịch giả chú: Vì phúc ở Mùi cách cục rất rõ nét).
Lời kết:
Cô Dương cảm tình không thuận lợi, có thể cả đời không thành hôn, nguyên nhân có thể quy về:
Một: Mệnh vô chính diệu, hai cung giáp cũng vô chính diệu, hội họp có nhiều cách ác; khiến cá tính bất an, hành sự thiếu chín chắn, phán đoán dễ sai lầm.
Hai: Tiên thiên phu sao quá cương, lại vào cách cô quân, trừ tiêu chuẩn cảm tình quá cao, xử lý tình cảm quá cương nghị, thiếu cái dịu dàng của nữ giới. (Nhưng) cũng có thể vì đó mà phù hợp với sinh hoạt cảm tình độc lập như vậy.
Ba: Các hạn trong tuổi thích hợp thành hôn cung phu đều bị Kị xâm phạm, gây trở ngại trong cảm tình, không dễ gặp đối tượng tốt, lại là cung VCD thiếu ổn định.
Hạn Mậu Dần, Tí VCD bị tiên thiên Kị xung, thành cách Âm Hỏa.
Hạn Kỉ Mão, Sửu VCD bị Khúc Kị xung, thành cách Linh Xương Đà Vũ.
Hạn Canh Thìn, Dần VCD bị song Kị (Âm nguyên Kị, Đồng hạn Kị) chiếu.
Rồi đến hạn Tân Tị lại bị Xương Kị; rõ là bị Liên Kị nên trên đường tình ái bị cảnh gập ghềnh khó đi.
Ngoài ra bốn vận Kỷ Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn Lộc hoặc Quyền đều ở tiên thiên di khiến cô Dương hiếu thắng, đòi tranh đấu với số mệnh.
Tóm lại, lá số như cô Dương một đời nhiều xung động biến hóa, chuyện gì sẽ xảy ra chẳng dự liệu được nhưng chẳng đáng ngạc nhiên.
| ► ## giúp bạn tra cứu: Tử vi trọn đời chuẩn xác theo ngày tháng năm sinh |
![]() |
![]() |
, tiền bạc khó bề giữ được trong tay. Tài lộc hư hao, tiền bạc thất thoát khi phụ nữ có nốt ruồi này trên mặt Trên cơ thể con người dù ít dù nhiều cũng sẽ có nốt ruồi, mỗi một nốt ruồi nằm ở vị trí khác nhau lại có ý nghĩa khác nhau. Theo nhân tướng học thì nốt ruồi chia ra có nốt ruồi phú quý mang lại phúc khí cho chủ nhân, cũng có nốt ruồi phá tài khiến cho chủ nhân tán tài tán lộc, tiền bạc hư hao.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
1. Eo dày
Bạn có cuộc sống tốt, sự nghiệp và tiền tài phát triển mạnh ở tuổi trung niên. Tuy nhiên, cuộc đời bạn gặp nhiều thăng trầm nên chỉ khi về già mới được hưởng cuộc sống sung sướng.
2. Eo mỏng
![]() |
Nhìn chung, cuộc sống của bạn vất vả. Bạn phải nỗ lực rất nhiều để đạt được những gì mình mong muốn. Nếu trên eo của bạn có nốt ruồi, bạn nhận được nhiều sự giúp đỡ của người khác, điều này sẽ giảm bớt những khó khăn cho bạn trong cuộc sống.
3. Eo quá nhỏ
Người xưa quan niệm, con gái eo nhỏ thường đảm đang, chịu thương chịu khó. Tuy nhiên, trong tướng số, người eo quá nhỏ lại có cuộc sống xô bồ vất vả, thậm chí thiếu thốn, khó khăn. Cuộc sống của bạn gặp nhiều đau khổ, mất mát. Bạn được hưởng phước lành khi về già.
4. Eo vừa phải
Khi còn trẻ, bạn gặp nhiều may mắn. Tuy nhiên, từ tuổi trung niên, cuộc sống của bạn trải qua nhiều thăng trầm và ngày một khó khăn.
5. Không có eo
![]() |
Bạn gặp nhiều khó khăn khi còn trẻ, con đường học tập của bạn không tốt. Tuy nhiên, từ tuổi trung niên, sự nghiệp của bạn thuận buồm xuôi gió. Bạn giàu có sau 40 tuổi.
Hạnh Yunnie (theo MPSG)
Ngôi nhà lâu không có người sử dụng sẽ có cảm giác âm u và lạnh lẽo cho dù tọa lạc ở vị trí đẹp ngay trên phố hay tòa chung cư tấp nập người qua lại. Công việc quan trọng trước khi dọn đến nhà mới là bài trí lại nội thất và dọn dẹp cho ngôi nhà. Người dùng cần phải biết cách tu sửa căn nhà để luồng khí âm u này không ảnh hưởng đến các thành viên trong gia đình.
Có thể căn nhà rất hợp với người chủ mới về mạng, hướng... thì vẫn nên làm những công việc sau để xua đi khí xấu:
1. Thắp nến
Đầu tiên, hãy đốt một cây nến, bố trí ở góc Đông Nam trong nhà, đồng thời theo dõi ánh lửa. Đặc biệt, người dùng khi đó phải khép kín cửa, tránh gió lùa nhằm dễ dàng theo dõi cách cháy của lửa. Nếu như nhà để quá lâu, nhiều nấm mốc và độ ẩm cao, khí độc hại, xấu thì ánh lửa sẽ lập lòe chứ không thể cháy đứng ngọn. Đốt nến có thể xác định tình trạng của ngôi nhà và kiểm soát được khí lưu trong nhà.
2. Thực hiện xông nhà
Xông nhà có tác dụng đuổi các loại côn trùng có hại và xua đi chướng khí tích tụ lâu ngày trong nhà. Thuốc xông là hỗn hợp các loại hương liệu, rễ cây, nhang thơm và bột trầm hương. Hãy đốt vào cái siêu đất sau khi mua về để khói bay ra từ vòi, tránh bỏng tay mà lại dễ cầm. Khi thực hiện, nên mở hết cửa sổ lẫn cửa chính để các khí xấu theo làn khói thoát ra khỏi nhà.
Xông nhà theo nguyên tắc từ từ trong ra ngoài và từ trên xuống dưới. Chú ý xông thật kỹ những góc tường ẩm mốc cao, hứng nước mưa nhiều. Gia chủ hãy bật hết đèn lên khi xông vừa tăng dương khí, nhiệt khí vừa để thấy rõ hiện trạng hư hại (nếu có). Nếu nhà bị cắt điện đã lâu hay chưa có điện, hãy nhóm bếp than sau đó đem một chậu cây xanh đặt vào hướng Đông hay hướng Nam trong nhà để tăng cường dương khí.
3. Bố trí chuông gió
Gia chủ hãy treo phong linh (chuông gió) ở một số nơi khi dương khí đã vượng. Phong linh chính là công cụ dẫn dắt khí luân chuyển trong căn nhà, thường được đặt ở các cửa sổ hay cửa ra vào. Hãy chọn chuông gió phát ra âm vực cao, bằng kim loại, ứng với cung Thương của Ngũ âm cổ. Khoa học phong thủy cho rằng, loại chuông gió này là hành Kim, tượng trưng cho tiền tài theo gió vào nhà.
4. Trấn ngôi nhà
Ngày xưa, lúc nhà còn xây dựng trên nền đất, khi dọn vào nhà mới, gia chủ thường lấy đá khoa học phong thủy (các mẩu vàng găm) nhỏ hay 8 đồng xu chôn ở 4 góc nhà có ngụ ý tiền tài vào tứ phương và xua đi tà khí trấn nhà nhằm được cát tường. Hiện nay, việc đó được gia chủ thực hiện trước lúc lát gạch cho sàn nhà.
Nếu ngôi nhà bạn dọn tới không cần phải sửa lại sàn nhà, gia chủ hãy bỏ tiền xu và vàng găm vào một cái lọ nhỏ để trong góc cửa hay góc nhà cũng mang ý nghĩa tài lộc tương tự như vậy. Bên cạnh đó, cũng có thể để vài mẩu vàng găm ở trong bát nhang địa tài bởi Thổ sinh Kim, có thể mang lại tài lộc.
Khi có điều kiện, có thể thay vàng găm bằng thạch anh trắng, cũng mang ý nghĩa như vậy nhưng tác dụng của thạch anh cao hơn bởi từ tính của nó thuộc loại ổn định và mạnh nhất. Sử dụng thạch anh trong nhà có thể giúp điều tiết chướng khí, ổn định từ trường, mang lại tài lộc và ổn định cho gia chủ.
![]() |
![]() |
| ► Mời bạn đọc: Những câu nói hay về tình yêu và suy ngẫm |
Nhân quả báo ứng: Con cái đến với cha mẹ là do nghiệp duyên
Tên không chỉ đơn thuần là một danh từ để gọi, mà nó còn toát lên đường công danh, sự nghiệp trong tương lai của mỗi người.
Dễ dính lưới tình?
Người sinh năm Ngọ, tính tình khoáng đạt, tư duy nhanh nhạy, năng lực quan sát tốt, có năng lực buôn bán. Theo dân gian, người tuổi Ngựa tính khí nóng nảy, hay sốt ruột, làm việc vội vàng. Họ dễ rơi vào lưới tình, song cũng thoát ra nhanh chóng và nhẹ nhàng. Họ thường thoát ly gia đình khi trưởng thành, dù ở nhà vẫn mang tinh thần độc lập và chờ thời cơ bay nhảy. Sức sống của người tuổi ngựa mạnh mẽ, song thường có biểu hiện lỗ mãng, vội vàng, ưu điểm lớn nhất là lòng tự tin mạnh mẽ, xử sự hào nhã. Họ thích mặc màu nhạt, kiểu cách độc đáo và đẹp.
![]() |
| Theo dân gian, người tuổi Ngựa tính khí nóng nảy, hay sốt ruột, làm việc vội vàng. |
Người tuổi ngựa luôn làm theo ý mình, thích mình là trọng tâm. Khi trình bày quan điểm họ vung tay múa chân, quyết nói ra toàn bộ suy nghĩ của mình. Hiện tượng mâu thuẫn trước sau trong tính cách của họ là do tình cảm hay thay đổi của họ sinh ra. Họ làm việc theo trực giác, có thể làm tích cực được nhiều việc cùng một lúc, khi đã quyết định, họ lao vào làm ngay.
Người tuổi Ngọ rất khó làm việc theo kế hoạch của người khác, thích làm những việc có tính hoạt động, giỏi giải quyết việc gay cấn, rắc rối, khi nói chuyện thường không tập trung. Nữ tuổi Ngọ có sức sống mạnh mẽ, cử chỉ nhẹ nhàng, nói nhiều. Phụ nữ có thể dịu dàng nhưng có lúc tỏ ra cực đoan.
Nhiều cách đặt tên
Theo một chuyên gia phong thủy Nguyễn Thị Luyện (Hải Phòng), năm Giáp Ngọ là mệnh Kim (Sa Trung Kim - vàng trong cát). Người tuổi Ngọ là người cầm tinh con ngựa, sinh vào các năm 1954, 1966, 1978, 1990, 2002, 2014, 2026…
Dựa theo tập tính của loài ngựa, mối quan hệ sinh – khắc của 12 con giáp (tương sinh, tam hợp, tam hội) và ngữ nghĩa của các bộ chữ, chuyên gia phong thủy đã gợi ý một số tên gọi mang lại may mắn cho người tuổi Ngựa.
Tuổi Ngựa thường gắn với cỏ, nên dùng những từ có bộ Thảo (cỏ), bộ Kim (vàng) sẽ có học thức uyên bác, yên ổn, giàu có, vinh quang, hưởng phúc suốt đời.
Theo đó, những từ nên có trong tên con trong bộ Thảo là Cửu (một loại cỏ thuốc); Miêu (mạ, cây giống); Thiên (um tùm); Vu (khoai sọ); Chi (cỏ thơm); Duẩn (măng); Cầm (cây thuốc); Hoa (bông); Phương (thơm); Linh (cây thuốc Phục Linh); Bình (táo tây); Minh (trà); Trà (trà); Thảo (cỏ); Tiến (cỏ thơm); Lợi; Diệp (lá); Lan (hoa lan); Lam (màu xanh da trời); Liên (hoa sen); Vạn (họ Vạn)…
![]() |
| Người tuổi Ngựa rất hợp với tên thuộc bộ Thảo. |
Bộ Kim cũng được chuyên gia phong thủy này khuyên đặt, như Kim (vàng); Xuyến (vòng đeo tay); Linh (cái chuông); Ngân (bạc); Nhuệ (lanh lợi); Cẩm (gấm); Toản (kim cương); Luyện (gọt rũa); Kính (gương soi); Điền (tiền cổ)…
Hay là những chữ có bộ Ngọc, Mộc, Hòa (cây lương thực) sẽ khiến người được đặt tên nhận được sự giúp đỡ từ quý nhân, trở nên đa tài khôn khéo, thành công rực rỡ.
Bộ Ngọc là các chữ Giác (ngọc ghép thành 2 miếng); Doanh (đá ngọc); Tỷ (ấn của nhà Vua); Bích (ngọc quý)…
Bộ Mộc gồm Đông (phương đông); Sam (cây tram); Bân (lịch sự); Vinh (vinh dự); Nghiệp (nghề nghiệp)…
Bộ Hòa là Hòa (cây lương thực); Tú (đẹp); Khoa (khoa cử); Nhu (mềm mỏng); Lâm (mưa to); Kiệt (tài giỏi); Sâm (rừng)…
Thậm chí, có thể chọn những chữ có bộ Tỵ (rắn), Mùi (dê), Dần (hổ) Tuất (chó) vì hợp với ngựa như Bưu (hổ con); Thành (họ Thành); Dần (hổ); Kiến (xây dựng); Quần (đám đông); Nghĩa (tình nghĩa); Độc (một mình); Mỹ (đẹp); Tiến (tiến lên)…
Chuyên gia này cũng đưa ra những từ kiêng kỵ khi đặt tên con tuổi Ngựa.
Bộ Điền, Hỏa, Chấm thủy, Thủy, Băng (nước đá), Bắc (phương Bắc) được khuyên không nên sử dụng trong khi đặt tên con. Vì ngựa mạng Hỏa, đặt tên cho người tuổi Ngựa những chữ thuộc bộ này sẽ khiến họ luôn lo âu mệt mỏi, tinh thần hoặc tính tình ngang ngạnh, dễ xảy ra tranh cãi, mọi việc bất thuận
Những tên nên tránh là Giáp (can giáp); Do (họ Do); Đĩnh (bờ ruộng); Nam (con trai); Điện (ngoại ô); Phú (phú quý); Cương (bờ cõi); Hoán (sáng sủa); Thủy (nước); Băng (nước đá); Giang (song); Tấn (con nước); Hà (sông); Dương (biển lớn); Hải (biển); Đông (mùa đông); Loan (vịnh); Thục (thùy mị); Hoài (sông hoài); Thanh (trong)…
Và cũng không nên dùng chữ có bộ Dậu (gà), Tý (chuột) hay Ngưu (Trâu).
Theo Nguyễn Vũ
![]() |
| Ảnh minh họa |
Tứ trụ gồm Trụ năm-Trụ tháng-Trụ ngày-Trụ giờ, bản thân từng Trụ như chúng ta đã biết, được đại diện bởi các cặp Can-Chi, Thiên Can có tên gọi Giáp, Ất ...... hay Địa chi Tý, Sửu .... Để phân tích, đánh giá Tứ trụ của một người, người ta dùng quy luật của Âm Dương-Ngũ Hành để trả lời chính xác các câu hỏi liên quan đến các vấn đề của cuộc sống mỗi người, mỗi nhà từ cái đã qua cho đến tương lai, từ lúc Sinh đến khi kết thúc sự sống(Chết) của một vòng đời.
Vậy, Quy luật Âm Dương-Ngũ Hành là gì? Nó là quy luật cơ bản nhất của Khí (Là cái mà ta không nhìn thấy, không sờ thấy, mà hiện nay cũng không có cách gì để đo đếm được thì phải), và Hình là mọi sự vật tồn tại trên thế gian này. Và mọi thứ đều được quy nạp vào Âm Dương-Ngũ Hành, rồi dùng quy luật của nó để xem xét, phán đoán phát sinh lành dữ của mỗi người, mỗi nhà ở vào thời điểm nhất định(Đó là Thời gian). Như vậy, chữ Thời rất quan trọng trong mọi phép đoán, nó là "thước đo" của Thịnh suy của Ngũ Hành. Theo đó, mỗi năm, tháng, ngày, giờ với mỗi người, mỗi nhà .... và với mỗi quốc gia hay với Trái đất này sẽ có trạng thái riêng, chỉ sự phát triển của mình trong một giai đoạn phát triển, nằm trong vòng Sinh-Tử. Vậy giai đoạn đó lấy gì để biết được nó hoạt động ra sao, đặc trương của nó là gì ..v..v.. Chỉ có thể dùng Âm Dương-Ngũ Hành và Thời gian để luận giải.
Âm Dương-Ngũ hành là khái niệm quan trọng trong Dịch học, nó bao quát vạn sự bao la như Vũ trụ hay những sự vật, hiện tượng dù nhỏ nhất đều được Quy nạp vào Âm dương-Ngũ hành. Ví như Trong- ngoài, Trên -dưới, Đất - Nước .... Như với con người Nam, Nữ; Cao- thấp, Béo gầy, ...., trong cơ thể là Tim, Phổi; hay hình thể Đầu-Thân mình, chân, tay ...cũng như Giầu -nghèo, Sang-Hèn, Thọ yểu, Vợ chồng, Con cái, Tình yêu, hôn nhân ..... Vậy mỗi vấn đề đã quy nạp vào Âm dương-Ngũ hành trên với con người mà nói, khi nào thì phát sinh, ứng nghiệm vào ai, việc gì, bộ phận nào trên cơ thể ..v.v.. Chỉ có thể dùng Thời vận để đo lường sự Sinh-Khắc; Vượng suy của Âm dương-Ngũ hành .... để xét đoán.
Thời Vận là gì? Thời là thời gian, được thể nghiệm thông qua Can-Chi chủ quản mỗi năm mà ta đã biết, như năm 2011 là Tân Mão. Còn Vận là gì, quả là khó nói, khó diễn giải hết căn cứ, ý nghĩa của nó. Nói một cách đơn giản là song song với Thời gian vận hành liên tục không ngừng, còn có một đơn vị đo lường khác tồn tại song song, mà với mỗi người có một Vận riêng, và Vận này cũng được tạo bởi cặp Can-Chi, thí dụ như Giáp Tý hay Ất sửu chẳng hạn. Do vậy, người ta thường nói Thời vận mới thể hiện được cơ sở để đoán định các sự vật hiện tượng say ra.
Con Người đã bẩm thụ khí của Trời Đất, cho lên cũng không thoát khỏi quy luật vận động của Trời đất (Thông qua Âm dương-Ngũ hành). Mõi người sinh ra đều có Tứ trụ: Năm Tháng Ngày Giờ gọi là nguyên Mệnh, có tứ trụ tức là đã biết được Khí Âm dương, sinh vượng, trong đục, thông qua quy luật Sinh khắc, chế hoá ..v.v..để biết được Mệnh Giầu-nghèo; Sang-Hèn; Thọ-Yểu; Bệnh tật; Tai hoạ; Tình yêu; Hôn nhân; hoàn cảnh gia đình; thăng quan tiến chức; Tiền tài danh vọng ..v.v.. Thông qua Thời Vận để biết được khi nào thì phát sinh tốt xấu, ứng vào ai trong gia đình hay bộ phận nào trên cơ thể; Hay khi nào nên kết hôn, hôn sự thế nào, khi nào nên đầu tư kinh doanh, kinh doanh nghành nghề nào; Đi về phương nào kinh doanh thì có lợi được giầu sang phú quí, phương nào thì bất lợi, thậm trí phá sản ..v.v.. cũng là tuỳ Người, tuỳ Thời Vận >>> Đó cũng là mục đích nghiên cứu các môn Dịch học nói chung, Dự đoán tứ trụ nói riêng. Đó chính là Lý do để môn Dự đoán theo Tứ trụ tồn tại hàng trăm năm, luôn có sức sống mới, đặc biệt như chúng ta đang ở thời kỳ Vận 8-Bát bạch là thời kỳ sức sống của Dịch học đang được Thời, bởi được Ông Sao tốt quản
Nói tóm lại, Dự đoán Tứ trụ là để biết trước lành-Tránh dữ cho phù hợp với quy luật vận hành của Trời đất, là quy tắc chung của mọi môn phái là"Thuận Trời thì sống, chống lại thì chết".
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Năm mới đang đến gần, chúng ta hãy cùng tham khảo ý kiến của các chuyên gia phong thủy phương tây dưới đây để dọn dẹp và trang hoàng nhà đón Tết cổ truyền.
1. Kê chân đồ nội thất lên trên thảm
Đừng bao giờ kê đồ nội thất sát tường, đó là lời khuyên của chuyên gia phong thủy, đồng thời là tác giả của cuốn sách 'Move Your Stuff, Change Your Life' Karen Rauch Carter. Theo bà, đồ nội thất nên được sắp xếp ở vị trí có thể hỗ trợ giao tiếp, mà sát tường không phải là vị trí đẹp. Hãy để ít nhất phần chân trước của đồ nội thất lên thảm - nơi mọi người đặt chân đến, ngồi và nói chuyện.

2. Giữ bếp sạch gọn
Bếp là không gian gắn liền với khả năng tài chính và có thể thu hút tài lộc, theo chuyên gia phong thủy nổi tiếng Suzanne Metzger. Hãy chú ý đặt chạn bát và tủ lạnh ở vị trí thích hợp và để thật nhiều đồ ăn tươi mới trong phòng bếp . Bên cạnh đó, đừng quên lau chùi đồ đạc phòng bếp sạch sẽ, giữ bếp lửa cháy hoặc hoạt động càng nhiều càng tốt.

3. Sử dụng đồ theo cặp
Sử dụng đồ dùng theo cặp đồng nghĩa với việc nhân đôi may mắn, hạnh phúc và giàu sang trong năm mới. Những ai mong muốn bắt đầu một mối quan hệ mới vào năm mới, đừng quên quy tắc sắp xếp đồ vật theo đôi, theo chuyên gia thiết kế và phong thủy Laura Benko. Hãy tránh đặt ghế đơn trong góc hoặc treo tranh, ảnh đơn. Việc sắp xếp đồ này rất quan trọng vì nó giúp tạo thêm nguồn năng lượng của một người đồng hành cùng bạn, chuyên gia cho biết thêm.

4. Ưu tiên sử dụng các màu đỏ, tím và xanh lá cây
Màu sắc có ảnh hưởng lớn đến tâm trạng, và màu đỏ được coi là màu thể hiện điều tốt lành, may mắn và thành công. Hãy nghĩ đến việc dùng thảm đỏ ở lối đi hoặc đeo cà vạt màu đỏ, Laura giải thích. Bên cạnh đó, màu tím và màu xanh lá cây cũng là những màu quan trọng biểu tượng cho sự thịnh vượng. Ví dụ, bạn có thể sơn tường màu lavender hoặc thêm họa tiết tím vào ghế ngồi.

5. Trang trí cửa ra vào
Trong phong thủy, khu vực cửa ra vào rất được chú trọng. Đó là khu vực thu hút tài lộc và may mắn vào trong nhà. Bạn nên dọn dẹp khu vực cửa ra vào sạch sẽ, không có vật chắn. Lối đi mái vòm hoặc cổng và chuông cửa là những chi tiết thiết kế phong thủy bạn nên làm và không nên để chuông cửa hỏng vào dịp năm mới. Nếu cần trải thảm, bạn nên chọn màu thảm sáng màu và mới. Bạn cũng có thể đặt thêm các chậu cây ở lối ra vào, theo chuyên gia phong thủy Karen.

6. Chọn bàn ăn hình tròn
Bạn muốn chuyện tình cảm trong năm mới của mình thuận lợi? Hãy điều chỉnh khu vực phòng ăn và phòng ngủ . Hãy chọn bàn ăn hình tròn để mọi người có thể nhìn được nhau và chuẩn bị đủ ghế ngồi cho tất cả mọi người, kể cả khi tất cả mọi người không ăn ở nhà, Karen cho biết.

7. Không sử dụng đồ nội thất mang biểu tượng nước
Trong phong thủy cầu tiền tài, nước không phải là yếu tố may mắn. Nó biểu tượng cho việc rửa trôi hoặc lãng phí tiền bạc, Karen nói. Bất kể hình ảnh hay biểu tượng nào liên quan đến nước đều có thể liên quan đến các vấn đề tài chính của bạn. Vậy nên, tốt nhất, bạn cần chú ý tránh sử dụng trưng bày các hình ảnh có nước và cả gương ở vị trí cao hơn mũi của bạn, đặc biệt là ở phòng ngủ.

8. Chọn màu hồng
Theo chuyên gia phong thủy Ken Lauher, màu hồng là sắc màu tượng trưng cho các mối quan hệ, tình yêu, hạnh phúc và sự lãng mạn. Để chuyện tình cảm của bạn xuôi buồm thuận gió và gia đình hòa thuận, hãy sử dụng đồ nội thất và các chi tiết trang trí màu này cho phòng khách và phòng ngủ. Hoặc, bạn cũng có thể sử dụng màu xanh dương thay thế vì đây là màu sắc tượng trưng cho các mối quan hệ tích cực.

Nguyễn Mai
Những quan niệm sai lầm trong phong thủy như: sử dụng hoặc trang trí nhà bằng những món đồ không phù hợp có thể ảnh hưởng đến vận tài lộc.

Khi trang trí khu vực tài lộc ở nhà hoặc văn phòng làm việc, chúng ta rất dễ tạo ra những sai lầm lớn nhưng lại không nhận thức được nó. Phong thủy là một môn khoa học và nghệ thuật phức tạp, nhiều cấp độ vì thế có những cấp độ mà bạn chưa nhìn thấy và hiểu nó một cách tường tận. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tập trung vào mục tiêu nhìn ra được mức độ tinh tế về nguồn năng lượng của sự giàu có, được nhấn mạnh trong hàng loạt lựa chọn trang trí nhà cửa, cả mặt tốt và mặt xấu. Biết được lựa chọn trang trí phong thủy tốt nhất cho khu vực tài lộc là rất quan trọng. Bên cạnh đó, bạn cũng cần nắm được những sai lầm thường xuyên xảy ra ở khu vực này để phòng tránh. Các sai lầm phong thủy phổ biến nhất trong khu vực tài lộc được chia những nhóm sau:
Nhóm 1: Năng lượng không phù hợp Đôi khi, thật khó để nhận biết được nguồn năng lượng không phù hợp. Nhưng nếu tập trung và nỗ lực một chút thì bạn hoàn toàn có thể tìm thấy một số năng lượng không thực sự phù hợp trong khu vực tài lộc. Đây là danh sách một vài thứ không nên để ở khu vực tài lộc như: – Thùng rác, đặc biệt là các loại thùng rác không có nắp đậy. Theo phong thủy năng lượng không phù hợp sẽ ảnh hướng đến tài lộc – Những hình ảnh không tích cực, buồn bã và cô đơn. – Đồ vật bị hư hỏng, không được sắp xếp ngăn nắp. – Các hộp công cụ bằng kim loại. – Giỏ đựng quần áo. – Máy cắt giấy. – Các loại hóa đơn chưa thanh toán.
Nhóm 2: Phá hủy các yếu tố phong thủy Sai lầm này khó nhận ra hơn cả, bởi vì bạn cần thực sự hiểu rõ và quen thuộc với sự vận động của cả 5 yếu tố phong thủy là Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ mới dễ dàng phát hiện ra sự hiện diện của chúng trong hàng loạt các đồ dùng gia đình. Tóm lại, bạn cần tránh tạo ra sự hiện diện quá mạnh mẽ của hai yếu tố Hỏa và Kim ở khu vực tài lộc, bởi vì chúng sẽ làm suy yếu, hoặc thậm chí phá hủy năng lượng cần thiết của yếu tố Mộc. Tuy nhiên, tránh không đồng nghĩa với việc loại bỏ hoàn toàn. Bạn vẫn cần có một vài đồ vật đại diện của hai yếu tố phong thủy trên. Một số ví dụ đồ vật đại diện cho yếu tố phong thủy Hỏa và Kim: – Bức tường ở khu vực tài lộc không nên sơn màu đỏ tươi… Một số ví dụ về sự hiện diện mạnh mẽ của yếu tố Hỏa đó là ghế trường kỷ dài màu đỏ, những bức tường sơn màu đỏ tươi, rèm cửa màu tím, thảm trải sàn màu da cam hoặc một chiếc lò sưởi lớn trong khu vực tài lộc. – Yếu tố Hỏa: Bảng màu đỏ, tím, da cam, đỏ tươi (tất cả các màu sắc liên quan đến lửa) đều thực sự tốt vì chúng sẽ kích hoạt nguồn năng lượng. Tuy nhiên, sự hiện diện mạnh mẽ của nhóm màu sắc và hình dáng của lửa sẽ thiêu cháy năng lượng Mộc tại đây. Một số ví dụ về sự hiện diện mạnh mẽ của yếu tố Hỏa đó là ghế trường kỷ dài màu đỏ, những bức tường sơn màu đỏ tươi, rèm cửa màu tím, thảm trải sàn màu da cam hoặc một chiếc lò sưởi lớn trong khu vực tài lộc. – Yếu tố kim: Màu trắng luôn luôn được hoan nghênh trong phong thủy nhà ở. Nó có thể là một nền tảng tuyệt vời đối với bất kỳ khu vực bát quái nào. Tuy nhiên, sử dụng màu trắng làm chủ đạo ở khu vực tài lộc không phải là phong thủy tốt vì nó sẽ làm suy yếu năng lượng tại đây. Màu trắng đại diện cho năng lượng của yếu tố Kim và Kim thì ngăn cản phá hủy Mộc. Trong thực tế, các đồ dùng làm bằng kim loại như mà màn hình, bàn cà phê, các phụ kiện trang trí hoặc đèn chiếu sáng… đều đại diện cho yếu tố Kim một cách rõ nét. Nên thay thế hoặc giảm thiểu các đồ dùng kim loại ở khu vực tài lộc. Bây giờ, việc cần làm ngay là quan sát thật kỹ khu vực tài lộc trong nhà hoặc văn phòng của bạn để tìm ra những sai lầm và khắc phục chúng.