Bói vui: Đoán trúng phóc tính cách qua độ dài các ngón tay
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Alexandra V (theo vonvon)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Trúc Loan (##)
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Alexandra V (theo vonvon)
![]() |
| Ảnh minh họa |
| ► Xem nốt ruồi trên mặt đoán vận mệnh chuẩn xác |
Bạn đã nghe tới mắt phượng mày ngài, mắt rồng ý chỉ dùng những con vật cao quý để chỉ những người có nét đẹp cao sang, quý phái. Vậy mắt rồng, mắt phượng là mắt thế nào? Mày ngài mắt phượng là như thế nào? Bài viết sau đây của Phong thủy số sẽ cùng bạn tìm hiểu vấn đề này:

Mắt rồng là mắt không có mí, tròng đen và tròng trắng phân minh, đuôi mắt đẹp và dài. Mắt rồng có về ngang và bề dài trung bình. Ánh mắt có thần ẩn hiện. Mục quang ( nhãn cầu) tự như hạt châu tự sáng và không giao động.
Về phương diện thành công, mắt rồng tượng trưng cho cực phú, cực quý nếu toàn thể bộ vị cốt cách đều hợp cách và đắc thế. Còn nếu như chỉ có cặp mắt duy nhất là mắt rồng, các bộ phận khác đều bình thường thì chỉ là quý tướng mà thôi, giới hạn trong phạm vi nào đó, có danh có lộc nhưng danh nhỏ, lộc ít.
Mắt rồng tối kỵ với người có lồng mày ngắn, thô và thưa thớt. Kiểu mắt này không thích với với thương nhân và tài phiệt.
Hay còn gọi là Phụng nhãn. Mắt phượng có hình dáng khá dài, hẹp về bề ngang, đầu mắt không nhọn, đuôi mắt hơi nhọn và ngư vĩ đẹp. Mắt có hai mí rõ rệt, trong đen nhiều và sáng, lòng trắng ít, và tròng đen trắng phân minh. Thần quang rõ ràng, mắt nhìn xa thấy rõ ràng.
Ý nghĩa của mắt phượng là tượng trưng cho người có sự thông tuệ văn hóa. Đa số những người thư hương danh gia đệ tử đều có mắt phượng. Những người mắt phượng thường không thích hợp với nghề thương mại, nghệ thuật mà phù hợp với nghề tư tưởng học thuật.
Mắt phượng kỵ khi phối hợp với các loại lông mày thô, ít hoặc quá ngắn. Các loại người ngũ đoản, ngũ lộ. Đặc tính yếu nhất của người mắt phượng là quý nhi bất phú, không mấy khi được đại phú.
Có 3 loại mắt phương là: Mắt phượng đỏ ( đan phụng), mắt phượng về đêm ( dạ hung nhãn), mắt phượng gáy ( minh phụng nhãn).
Đặc điểm của mắt phượng đỏ là ngư vĩ dài, hơi cong về phía trên hai mí tươi đẹp, gần bằng nhau. Hình dáng mắt lúc nào cũng trông hơi mỉm cười, ánh mắt ươn ướt vừa phải, không giao động. Những người có mắt đan phụng thường có tài văn chương hơn người.
Hình dáng của mắt phượng về đêm cũng giống như mắt đan phụng nhãn, nhưng mắt tương đối nhỏ hơn. Người có mắt dạ phụng ngoài tài văn chương thì còn là người đại lượng, khoan dung không câu nệ tiểu tiết nên ngoài quý còn có thể phú nữa. Tuy không giàu có ở mức đại nhưng cũng ở mức trung.
Mắt phượng gáy thường có mí mắt trên dài gần bằng ngư vĩ. Ngư vĩ cong lên phía trên rất rõ ràng. Mí dưới ngán hơn mí trên. Độ rộng của mắt ở cỡ rộng có bề ngang nhất so với hai loại trên và không có nét mỉm cười nữa. Đây là kiểu mắt của những người thanh cao quý hiển. Nếu mục quang không lộ thì buổi trung niên gặp phú nhân làm vẻ vang được tổ nghiệp.
Mắt phượng mày cung là người có cặp mắt không quá lớn mà cũng không quá nhỏ, hình dáng thon dài, trong đen lớn và sáng sủa, đồng tử có thần khí gọi là mắt phượng. Sách tướng có câu: Mắt phượng có chiều dài quý là chỗ tự nhiên như vậy, quang thái sa nhân mà thanh tú: chủ về thông minh hơn người, coong danh hanh thông suốt đời. Còn mày cung hay mày vòng cung là lông mày min nhỏ, cong hình như cánh cung và có khí thế, dài hơn mắt chủ về quý hiển. Măt phương hoàn hảo phối hợp với lông mày vòng cung tuyệt chẳng những chủ về phát đạt quý hiển mà còn chủ về lấy được vợ đẹp và hiền thục.
Xem thêm những bài viết hữu ích khác: + Hình dáng đôi mắt nói gì về con người bạn. + Xem bói nốt ruồi ảnh hưởng đến tướng mệnh của bạn+ Xem bói chỉ tay đoán vận mệnh
![]() |
![]() |
Nàng là người như thế nào? Nàng hay vuốt lông mày, liếm môi, cho tay ra sau gáy, tay chân rung, uốn éo, …
Trong xem tướng mệnh học, người ta nhìn con người dưới nhiều khía cạnh khác nhau từ những nhận xét về cơ thể học, tâm lý học, xã hội học… Tướng mệnh học pha lẫn giữa hai loại khoa học tự nhiên và văn chương. Tướng mệnh của một người là định mệnh của người đó được thể hiện ra ngoài dưới những nét riêng về tướng cách, diện sắc, tâm tướng và tình tướng của cá nhân đó.

Trong sách Tướng mệnh học có một số vấn đề liên quan đến tính dục và giới tính của phụ nữ được phân tích khá sâu sắc. Nhìn sắc diện bên ngoài, khóe mắt làn da, nhìn cách cười nói, đi lại nằm ngồi, những chuyên gia về tướng mệnh học có thể suy đoán tính cách tính dục của người ấy những tướng như: Hung cao điến kiệu, yêu tế kiên hàn, thân như phong liễu, hạc thoái phong yêu (ngực ưỡn đít cong, eo nhỏ vai so, người ngả nghiêng như cây liễu, lưng như lưng ong, gầy như chân hạc…) đều thuộc tướng dâm.
Căn cứ vào tướng pháp của Thủy Kính, Ma Y, Hứa Phụ, Quản Lộ, Quí Cốc cũng như Thu Đàm Nguyệt, Nữ ngọc Quản Quyết, Linh Đài Bí… thì cho thấy những dâm tướng qua cử chỉ nữ nhân như sau: – Phụ nữ ngồi thường mân mê mái tóc là người rất đam mê tình dục. – Ngồi mà hay vuốt lông mày, liếm môi, cho tay ra sau gáy, tay chân rung, uốn éo thì ý dâm vượng thịnh, hiếu dâm, đa tình, đa dâm. Trong Dâm dật ca có câu: Yếm nhiên hàn tiếu ngữ. Dâm dật đới tình si (vừa nói vừa cười là dâm dật si tình) Vị ngữ tiên tiếu dã đa dâm loạn (chưa nói đã cười là loại loạn dâm). Hay câu ca khác: Nữ nhân đào hoa nhãn Tư phòng liễu diệp mi Vô môi năng tự giá Nguyệt hạ nữ nhân kỳ (Người phụ nữ có đôi mắt hào hoa, lại thêm lông mày như lá liễu là loại trăng hoa đáo để….). Trong phong thái, ăn mặc, trang điểm cũng nói lên cái tính khí gợi tình lẳng lơ qua mấy câu thơ của Hồ Xuân Hương: Mùa hè hây hẩy gió nồm đông Thiếu nữ nằm chơi quá giấc nồng Lược trúc biếng cài trên mái tóc Yếm đào trễ xuống dưới lưng ong… Dâm sẽ là một điều xấu, thô bỉ và trơ trẽn nếu nó không được con người kiềm chế khi thực hiện nhu cầu tự nhiên này một cách bừa bãi cẩu thả. Xấu hay không là ở chỗ cái ý nó thể hiện dâm tính, bởi vì dâm cũng là một nhu cầu rất tự nhiên, nhất là trong đời sống vợ chồng.
Hoa Cái đứng với Tả Hữu Khoa Quyền công danh thuận lợi. Hoa Cái gặp Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ thành ra bộ “tứ linh” giúp cho sự thành công dễ dàng.
Hoa Cái đứng với Tấu Thư thì văn mặc thanh cao. Hoa Cái đi cùng Xương Khúc Khôi Việt Khoa Quyền thi cử, xuất sĩ hanh thông.
Hoa Cái ở mệnh nữ ưa làm dáng. Hoa Cái vào cung Thiên Di ra ngoài thường được quí mến. Có câu phú: “Hoa Cái cư Di xuất ngoại cận quí là thế”
Hoa Cái đứng với Mộc Dục, Thiên Riêu đàn bà đa tình dâm đãng. Hoa Cái đi với Kình Đà Không Kiếp thì khó hưởng của cải ông bà cha mẹ.
Các sách Tử Vi Trung Quốc khi nói về sao Hoa Cái thấy khác hẳn. Tử Vi Đẩu Số Tinh Diệu Tổng Đàm viết: Hoa Cái là tinh diệu của tôn giáo tín ngưỡng. Hoa Cái gặp các Không diệu tại Mệnh cung mang tâm ý thiên về triết lý và tôn giáo. Hoa Cái có tác dụng làm tiêu đi những rắc rối quan tụng hình pháp. Hoa Cái hợp với Khôi Việt, mệnh Khôi Việt Hoa Cái không bao giờ có nỗi lo về quan tụng.
Qua kinh nghiệm cho thấy rằng Hoa Cái không dính dấp chỉ đến tôn giáo triết lý như các lý thuyết gia Tử Vi khoa bên Trung Quốc đã đề cập, nhưng cũng không triệt tiêu hình ngục.
Khoa Tử Vi Việt giảng về Hoa Cái chính xác hơn, nhất là Hoa Cái đi bên sao Mộc Dục và câu phú: Cái ngộ Mộc gái nào đoan chính. Hoa Cái ưa làm dáng khi lâm mệnh vị nữ nhân.
Rồi đến bộ tứ linh Long Phượng Cái Hổ thấy nhiều phần ứng nghiệm. Còn cách Tiền Mã Hậu Cái e rằng là vẽ rắn thêm chân.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Vì sao không nên cắt móng tay vào ban đêm?| ► Xem bói tử vi 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn |
![]() |
| Tranh vẽ về rừng cây tốt cho sự thịnh vượng |
Câu hỏi 1: Công việc hiện tại đã không được gia han, tôi đã nộp hồ sơ xin viec vào ngày 2/10/2015 vị trí điều phối viên của khách hàng-kiểm tra y tế. Cho tới giờ tôi chưa nhận được thông tin gì từ nhà tuyển dụng. Vậy tôi muốn hỏi liệu tôi có hy vọng gì ở vị trí này không?
Trả lời:
Câu hỏi 2:con trai tôi cao, gầy, không trắng không đen. Hiện cháu đang học lớp 11. Tôi muốn biết cháu hợp với nghề nghiệp gì để định hướng cho cháu thi vào các trường đại học. Xin quý vị tư vấn giúp
Trả lời:

Câu hỏi 3: Toi muon biet toi va nguoi ban N sinh ngay 10-5-1962, co di den hon nhan ko?
Trả lời:

Câu hỏi 4: Tôi là nữ, sinh 02/05/1980 lúc 10:10 tối tại miền Nam VN, xin cho biết tình duyên của tôi trong 2 năm 2015-2016?
Trả lời:

Câu hỏi 5: Tôi Muốn hỏi khi nào tìm được việc làm mới
Trả lời:

Câu hỏi 6: Con đường công danh sự nghiệp của vợ chồng tôi như thế nào?
Trả lời:

Câu hỏi 7: Hien tai dang gap rac roi voi van de hoc van (Master Science degree) va muon hoc them len (Ph.D degree) thi co qua duoc khong ?
Trả lời:

Câu hỏi 8: Tôi đã nộp hồ sơ để đi xuất khẩu lao động tại Hàn Quốc. Vậy tôi muốn hỏi năm 2013 tôi có đi được sang đó làm việc không? nếu được thì bao giờ đi được và công việc tốt không?
Xin cam on.
Trả lời:

Câu hỏi 9: Con đã bị thất nghiệp mấy tháng nay rồi, con bây giờ dang lo về vụ tiền bạc, con muon hỏi bao giờ con mới co công việc lại và làm cái gì?
Trả lời:

Câu hỏi 10: Toi lam nghe mong tay ,toi muon mo tiem co duoc khong hay la toi van tiep tuc lam cho hien tai hoac thay doi cho lam moi?
Trả lời:

ẤT SỬU: HẢI TRUNG KIM
Trong tử vi đẩu số Ất sửu Là trâu trên đồng cỏ, tính cách cương trực dũng mãnh, làm việc chính trực, công bằng vô tư, không ức hiếp người hiền lành, không sợ kẻ ác.
Là Kim tự khô, Hỏa không thể khắc, Kim ẩn tàng. Nếu không có hình xung phá hại, chủ hiển quý.
Kỵ Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa, Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa. Phạm vào chủ một đời vất vả khổ cực.

Ât Sửu là Chính ấn, có đại phúc đức, sinh vào 2 mùa thu, đông chủ phú quý trường thọ, sinh vào mùa xuân, hạ, trong cát có hung. Nhập cách tất lập công hưởng phúc. Nếu phạm sát, mệnh chủ gian giảo.
Trong tử vi đẩu số Ngũ trụ có Giáp Tý, quý nhân trùng trùng, chủ cát lợi. Can chi tương sinh liên hoàn vẫn cần có Hỏa luyện, nếu không nhìn bề ngoài như quả táo ngon, bên trong đã bị hỏng. Hoặc tọa nguyệt trụ, mệnh chủ làm quan nhỏ, tài lộc ít.
Mệnh nữ lấy chồng nghèo khổ, chồng có tài năng nhưng lại không có tài lộc.
Chi khác kỵ nhất có Dần, phạm Kiếp sát, Cô quả giống Thìn. Tuổi trẻ gia cảnh giàu có, trung niên thất bại, bán hết ruộng vườn, phạm pháp mất cha, gia bại nhân vong. Kỵ nhất nhật trụ là Mậu Dần Thành đầu Thổ.
Chi khác có Sửu, vợ chồng duyên mỏng, nếu phạm Phá toái, Hoa cái, chỉ nên làm tăng ni. Chi khác có Mùi, con cái duyên mỏng.
Phàm nạp âm đều kỵ gặp Không vong, duy Giáp Tý, Ât Sửu Hải trung Kim không kỵ Không vong, do đó chi khác nếu có Tuất hoặc Hợi trái lại luận là cát. Đây gọi là Châu tàng uyên hải cách. Nhưng do Sửu mã tại Hợi, mã lạc Không vong, mà mã còn bị thụ hình, tuy luận là cát nhưng cũng phải vất vả bôn ba. Còn chủ bỏ mạng nơi đất khách quê ngưòi.
Mệnh nữ ưa nhất nhật chi có Thân, có thể lấy được người chồng ưu tú giàu có mà con cái ngoan ngoãn giỏi giang.
Mệnh nữ sẽ có một giai đoạn tình cảm gặp đau khổ, rất dễ phát sinh tư tưởng bi lụy chán chường.
Nguyệt can hoặc can khác có Đinh, được Thực thần, chủ phú quý. Chi khác có Tý, đắc Quý nhân, chủ cát tường. Chi khác có Ngọ là người bất nghĩa, hôn nhân qua 2 lần đò.
Ất lộc tại Mão, chi khác có Mão là cát lợi, ưa nhất tọa thời chi. Chi khác có Thìn là phạm Dương nhẫn, chủ hung họa.
Chi khác không ưa có Mùi, Tuất là phạm hình, chủ người tính cách nóng nảy, tự đánh giá mình quá cao, tự tin thái quá, tất gặp thất bại.
Trong tử vi đẩu số Người mệnh Hải trung Kim là ngưòi hay xấu hổ, nhưng đối với cha mẹ vô cùng hiếu thuận.
Gặp năm Ngọ, Mùi thưòng trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.
Bạn đời chớ nên gặp người sinh năm Canh, Tân. Nên tìm người sinh năm Mậu, Kỷ.
Hải trung Kim là bảo vật dưới long cung, là trân châu của giao long, thành khí không cần sức mạnh của Hỏa. Là Kim chưa thành khí thì gặp Hỏa tất thành khí gặp nhiều là vô cùng cát lợi.
Nếu gặp Phúc đăng Hỏa, Sơn hạ Hỏa, Sơn đầu Hỏa quá yếu, không thể luyện được Kim thì cần Mộc đến tương trợ. Nếu không là ngoài giống như quả táo ngon nhưng bên trong đã hỏng. Kỵ nhất Giáp Tuất Sơn đầu Hỏa, mệnh nam phá bại mệnh nữ sống cảnh phòng không.
Sách Tam mệnh thông hội nói rằng: Ất Sửu gặp Ất Sửu, giống như đồng loại tương trợ, trong trụ ưa gặp Dần, hợp nhất gặp Mậu Dần Thành đầu Thổ, đây gọilà Côn sơn phiến ngọc cách. Người sinh năm Sửu cần chú ý, không chỉ Ất Sửu mà phàm nhật chi có Sửu đều chủ về khắc bạn đời. Khi kết hôn, nếu đối phương là người sinh năm Sửu mà nhật chi có Sửu nên tránh hoặc tìm phương pháp hóa giải hợp lý, chớ bị mê hoặc để rồi hối hận.
Văn Khấn Tết Đoan Ngọ (mồng 5/5 Âm lịch) được dùng vào Tết Đoan Ngọ là lễ tết lớn của người Việt Nam được tiến hành vào chính giờ Ngọ giữa trưa ngày mồng 5 tháng năm Âm lịch hàng năm.
Người xưa quan niệm rằng: Trong cơ thể con người, nhất là bộ phận tiêu hoá thường có sâu bọ ẩn sống, nếu không diệt trừ thì sâu bọ ngày càng sinh sôi nảy nở gây nguy hại cho con người. Lũ sâu bọ này chỉ lộ diện vào ngày 5/5 Âm lịch nên phải làm lễ trừ sâu bọ vào ngày này.
Theo quan niệm cổ truyền, có thể giết sâu bọ bằng cách ăn thức ăn, hoa quả, rượu nếp vào ngày 5/5. Cách trừ sâu bọ trong người như sau: mọi người sáng ngủ dậy không được đặt chân xuống đất phải súc miệng 3 lần cho sạch sâu bọ, tiếp đó ăn một quả trứng vịt luộc. Rồi bước chân ra khỏi giường ăn một bát rượu nếp cho sâu bọ say, tiếp đó ăn trái cây cho sâu bọ chết.
Ngày Tết Đoan Ngọ còn gọi là ngày Giết Sâu Bọ. Mâm lễ cúng gia tiên ngày Tết Đoan Ngọ gồm:
– Hương, hoa, vàng mã;
– Nước;
– Rượu nếp;
– Các loại hoa quả:
+ Mận
+ Hồng xiêm
+ Dưa hấu
+ Vải
+ Chuối…
Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)
– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
– Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổchư vị Tôn thần.
– Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.
– Con kính lạy Tổ tiên, Hiển khảo, Hiển tỷ, chư vị Hương linh (nếu bố, mẹ còn sống thì thay bằng Tổ khảo, Tổ Tỷ)
Tín chủ chúng con là:…………
Ngụ tại:………………………….
Hôm nay là ngày Đoan Ngọ, chúng con sửa sang hương đăng, sắm sanh lễ vật, hoa đăng, trà quả dâng lên trước án.
Chúng con kính mời ngài Bản cảnh Thành hoàng, Chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài thần, cúi xin các Ngài giáng lâm trước án chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật.
Chúng con kính mời các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ…………………, cúi xin các vị thương xót con cháu chứng giám tâm thành thụ hưởng lễ vật.
Tín chủ con lại kính mời các vị Tiền chủ, Hậu chủ tại nhà này, đất này đồng lâm án tiền, đồng lai hâm hưởng, độ cho chúng con thân cung khang thái, bản mệnh bình an. Bốn mùa không hạn ách, tám tiết hưởng bình an thịnh vượng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)
Người tuổi Tý rất bộc trực, thành thật nhưng cử chỉ lời nói của họ đều khiến chúng ta có cảm giác người đó rất chặt chẽ. Họ nỗ lực làm việc, sống tiết kiệm, họ không bao giờ cho ai cái gì trừ phi người đó họ thực sự quý mến. Giả như bạn có thể lấy được của người tuổi Tý một vật quý giá thì sự đánh giá của họ với bạn ít nhất phải tương đương với giá trị của vật đó.
Về bề ngoài, người tuổi Tý luôn lộ vẻ trầm mặc, ít lời, nhưng số thực lại là trái ngược, họ rất dễ bị kích động, song họ lại có khả năng tự chủ rất cao.
Người tuổi Tý thường là người phóng khoáng, vui vẻ, thích và giỏi giao thiệp. Họ thích kết bạn, thích hội hè, thích những nơi đông vui, náo nhiệt. Họ rất quý trọng những mối quan hệ với mình.
Xem lá số tử vi trọn đời của bạn để xem tiên đoán về tương lai, cuộc đời của bạn.

Một ông chủ, lãnh đạo tuổi Tý luôn quan tâm đến nhân viên của mình, họ quan tâm xem nhân viên của mình có hăng say không, quan tâm xem nhân viên có ăn uống và nghỉ ngơi hợp lý không. Khi nhân viên của bị ốm đau bệnh tật, họ ân cần thăm hỏi. Nhưng khi nói đến chuyện tăng lương hoặc giờ nghỉ cho nhân viên hoặc người làm công, thì một ông chủ tuổi Tý sẽ khéo léo tránh né, phớt lờ rồi quên luôn. Muốn ký hợp đồng với người tuổi Tý thì bạn phải bàn bạc, đàm phán nhiều lần mới có thể đi đến thỏa thuận. Dưới quyền một ông chủ tuổi Tý, nhân viên không thể trễ nải hay trốn việc được. Ông chủ tuổi Tý luôn năng động, luôn tìm ra được bất cứ việc làm vào bất cứ thời điểm nào cho nhân viên.
Một người nữ tuổi Tý sẽ khiến bạn ngạc nhiên về tính chi ly, tiết kiệm, đôi lúc hà tiện của họ, nhưng nếu đó là vật thật sự cần thiết thì họ không hề tiếc tiền để mua. Bản tính người nữ tuổi Tý là luôn giữ sự kín đáo bí mật của mình, song họ lại là chuyên gia trong lĩnh vực tìm tòi bí mật của người khác. Họ sử dụng bí mật của người khác, để đưa người khác vào chỗ chết. Tóm lại họ không bỏ qua bất kỳ một cơ hội thăm dò tin tức nào dù chỉ là nhỏ nhất. Đối với mọi vấn đề họ luôn nắm bắt và hiểu biết khá sâu sắc, tinh tế.
Vì người tuổi Tý rất chăm chỉ và tiết kiệm nên họ không ưa những kẻ lười biếng và hoang phí. Họ còn là người luôn kiềm chế không biểu lộ tình cảm ra ngoài, cho nên khi nào, bạn thấy họ nổi nóng hay vô lễ, thì hẳn là họ đang rất buồn bực.
Người tuổi Tý thích phê phán, châm biếng người khác, đôi lúc họ lại quá nhiều lời, khi mua bán họ cò kè bớt một thêm hai.
Người tuổi Tý có trí nhớ rất tốt, họ ghi nhớ từng con người, từng sự kiện xung quanh, họ thích đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi đó, đây cũng là một thú vui trong cuộc sống của họ. Do đó người tuổi Tý dễ trở thành nhà văn, nhà báo giỏi.
Người tuổi Tý làm bất cứ nghề gì, việc gì họ cũng đều gặt hái được những thành công nhất định. Họ có khả năng khắc phục khó khăn, sáng tạo, tùy cơ ứng biến cao. Họ là người có trực giác bén nhạy, có tầm nhìn xa trông rộng, có năng khiếu kinh doanh buôn bán. Với người tuổi Tý khó khăn khiến họ càng trưởng thành.
Trong bất kỳ tình huống nguy hiểm nào, người tuổi Tý cũng có một đường rút lui tối ưu. Họ là người thận trọng, thường chọn những phương án ít mạo hiểm nhất. Người tuổi Tý có một điểm yếu là quá tham công tiếc việc dẫn đến tình trạng suy nhược về sức khỏe. Tuy nhiên họ lại là người có năng lực dự đoán nguy hiểm, và họ biết dừng đúng lúc, trước khi tình trạng tồi tệ xảy ra.
Người tuổi Tý luôn biết kính trên nhường dưới, họ luôn quan tâm chăm sóc trẻ nhỏ, và luôn tin tưởng những người ở trên mình. Một người con tuổi Tý luôn đáp ứng những mong muốn và khoan dung trước những sai lầm của cha mẹ.
Một người mẹ tuổi Tý rất nuông chiều con của mình.
Một người vợ tuổi Tý luôn quan tâm, giúp đỡ chồng trong mọi việc. Một người chồng tuổi Tý rất thích làm những việc giúp đỡ vợ con trong gia đình.
Người tuổi Tý dễ bị người tuổi Sửu hấy dẫn, họ thấy người tuổi Sửu là chỗ dựa đáng tin cậy của mình. Họ thấy người tuổi Thìn hòa nhã, họ phát hiện ra người tuổi Tị còn đa nghi hơn chính họ và thấy người tuổi Tị có thể là người hợp tác tốt, người tuổi Tý luôn có xung đột với người tuổi Ngọ, bởi vì người tuổi Ngọ luôn cô độc. Người tuổi Tý không hợp với người tuổi Dậu vì người tuổi Dậu thiếu thực tế. Có thể tham khảo thêm mức độ tương hợp giữa hai bạn qua công cụ xem bói tình yêu của Phong thủy số.
Đặc điểm về vị trí
Tam Thai và Bát Tọa được an căn cứ vào Tả Hữu, sự phối hợp có đặc điểm giống như Long Phượng, Tả Hữu, Xương Khúc, Quang Quí, nghĩa là xung chiếu nhau ở Thìn Tuất, đồng cung ở Sửu Mùi, tam hợp tại Mão Hợi, Tỵ Dậu, đơn thủ tại Tí Ngọ Dần Thân và chỉ có cung Sửu Mùi mới có cách giáp Thai giáp Tọa. Khi ở Âm cung thì dễ có đủ bộ hơn là khi ở Dương cung (ở Âm cung thì hoặc đồng cung hoặc tam hợp chiếu, ở Dương cung thì hoặc xung chiếu hoặc đưa đến cách giáp biên tại cung Sừu Mùi)
Ngũ hành
Tam Thai hành Thủy (VVT cho rằng hành Thổ), Bát Tọa hành Mộc (VVT cho là hành Thổ)
Đắc hãm
Miếu địa ở Thìn Tuất Sửu Mùi. Vị trí miếu địa của Thai Tọa cũng giống như Tả Hữu. Tại vị trí miếu địa ảnh hưởng của Thai Tọa gia tăng lên rất nhiều
Biểu tượng
Tam Thai tượng là nhà cửa gia ốc. Bát Tọa tượng là cửa ngõ, môn hộ, và là xe của vị quan đứng đầu lục tào ngồi để phân phát hiệu lệnh, bây giờ có thể coi tương đương tượng là xe hơi. Ở thân thể Tam Thai tượng trán, Bát Tọa tượng cằm. Cư Mệnh thì là người có trán vuông, bích lập như bức tường dựng (nếu có Tam Thai), và cằm nở nang (nếu có Bát Tọa)
Thai Tọa kết hợp với các phụ tinh
Thai Tọa ví như các phủ sở nên rất hợp với bộ Thai Cáo. Phú có câu
Thai Tọa Phong Cáo hiển ấm thừa quang
(Thai Tọa Phong Cáo tọa thủ đồng cung thì hưởng phúc đức của tổ phụ, ông cha)
Thai Phụ, Xương, Tọa vinh phong (vinh hiển, được phong tặng)
Danh lừng phiên trấn (nổi tiếng) Mộ phùng Hỏa Tham (B156)
Thai Tọa kết hợp với Hồng Loan cũng rất tốt đẹp, có lợi cho công danh, nghề nghiệp vì đem đến sự hanh thông, may mắn. Ý nghĩa này chỉ nổi bật khi đi cùng với các sao chỉ về công danh quyền hành. Phú có câu:
Thân hữu Hồng Đào kiêm Thai Tọa nhi công danh khả tất
(Thân có Hồng Đào gặp Thai Tọa thì có công danh, một số người cho rằng muộn màng mới có)
Mấy người ít tuổi (niên thiếu) công danh, Hồng Loan, Bát Tọa ở mình chẳng sai
Người tuổi trẻ công danh đầy tá, tọa Mệnh Quan Hồng, Tọa chẳng sai
Những người niên thiếu danh ghi, Hồng Loan Bát Tọa ở vì Mệnh cung
(Mệnh hay Quan có Hồng Loan, Bát Tọa thì tuổi trẻ đã có công danh)
Hồng Loan, Tam Thai, Long Đức đồng cung thì có khả năng chế hóa được cách đa phu tại cung Mệnh do Hồng Loan gây ra
Hồng Loan, Bát Tọa, Nguyệt Đức thì có chế hóa đôi chút về cách đa phu, ví dụ như là tuy đời trước có nhưng ăn ở với nhau một thời gian ngắn chưa có con cái thì chia tay và sau đó lập gia đình lần thứ hai
Tam Thai đồng cung với Thiên Mã thì là anh hùng không có đối thủ, vô địch, hàm ý nói sẽ nổi bật xuất chúng về một mặt nào đó. Chú ý rằng Thiên Mã tại Tỵ Hợi thì mới có đủ bộ Thai Tọa thành ra mạnh mẽ hơn tại Dần Thân chỉ có một sao Tam Thai mà thôi. Trong trường hợp này thì cần phối hợp với các sao tốt đẹp khác thì ý nghĩa trên mới mạnh được. Phú có câu:
Thiên Mã ngộ Tam Thai anh hùng vô đối
Thai Tọa hội với Binh Tướng thì thường thiên về võ nghiệp, có lợi cho võ nghiệp xuất phát từ hành động mưu trí
Thai Tọa gặp Tả Hữu thì gia tăng tính chất phụ trợ của Tả Hữu, kẻ ra vào uy nghi, kẻ hầu hạ giúp đỡ
Thai Tọa gặp Tuần hay Triệt thì kém tốt (có người cho rằng công danh trắc trở, trục trặc về học hành)
Bát Tọa gặp Thái Dương rất thích hợp, có lợi cho công danh. Phú có câu:
Bát Tọa hướng Dương thị tụng ư cung cấm (3, B81)
(Mệnh có Thái Dương gặp Bát Tọa tọa thủ đồng cung được khen ngợi nơi cung cấm)
Thai Tọa có đặc tính làm giảm bớt nguy hại,tai họa (nhưng không hết hẳn) do các hung sát tinh như Không Kiếp, Kình Đà, Hỏa Linh hoặc Hình Riêu gây ra, nếu kết hợp với Quang Quí thì càng tăng thêm sức mạnh cứu giải, ảnh hưởng của Không Kiếp không đáng kể. Thai Tọa có khả năng làm giảm bớt sự xung khắc, buồn phiền, lo lắng trong cuộc sống thành ra có khả năng làm giảm tác họa do các sao Tang Hổ, Khốc Hư, Hóa Kỵ... gây ra
Chú ý rằng Thai Tọa là bộ sao trợ tinh, phù tá tinh nên ảnh hưởng tốt xấu cần xem xét thận trọng trong bối cảnh phối hợp với các sao khác, tùy theo các sao hội họp mà luận đoán là có lợi cho mặt nào. Khi đi với chính tinh và trung tinh tốt đẹp chủ về quyền lộc như Khoa Quyền Lộc thì gia tăng sự hiển đạt, phú quí . Thai Tọa là đài cát tinh, chủ cát lợi, thanh nhàn, sang trọng, khoan thai, bệ vệ. Thủ Mệnh thì đàn ông bệ vệ, đàn bà thì là mệnh phụ phu nhân, đi đứng khoan thai. Thông thường người không gầy không mập, lưng cánh phản, mông đít đầy đặn nẩy nở tròn trịa, nhất là khi đắc địa. Hai sao này đem lại sự may mắn, cát lợi, thanh nhàn, giảm bớt phiền muôn. lo âu, xung khắc trong cuộc sống, làm cho nhà đất tiền của được thêm đẹp đẽ, do đó thủ tại Mệnh Thân Tài Điền Quan Phúc rất tốt.
Thai Tọa thủ Mệnh thì:
Bệ vệ, khoan thai
Mưu trí, khôn ngoan
Phúc hâu. thiện lương, thanh quí
Khoan hòa. Thường không hay cạnh tranh, ganh đua với người, không phản ứng gay gắt trong sự tranh chấp (trừ khi có Phục Binh đồng cung)
Lười biếng, thiếu năng động, không ham làm giàu
Thích an nhàn, sống ung dung, an phận, hưởng thụ, không hay lo, chuyện đến đâu hay đến đấy, có quan niệm trời sinh voi sinh cỏ
Giảm thiểu sự hình khắc, lo âu, phiền muộn trong cuộc sống, gia tăng sự thanh tịnh trong tâm hồn trước sự biến động của ngoại cảnh
Có khả năng gia tăng sự vinh hiển, tài lộc khi phối hợp với các sao có ý nghĩa này (như Khoa Quyền Lộc)
Thai Tọa đồng cung tại Sửu Mùi hay xung chiếu nhau tại Thìn Tuất thì uy lực trở nên càng mạnh mẽ, rất tốt đẹp, thủ tại Mệnh hay Thân thì gia tăng mưu trí, là người có nhiều mưu lược, văn và võ song toàn khi đi với nhiều sao tốt. Có quan điểm cho rằng nếu đồng cung với sao Mộ thì càng tốt đẹp và có người cho rằng Thai Tọa đồng cung rất có lợi cho võ cách, ở lá số tốt thì là vị tướng tung hoành ngang dọc. Phú có câu:
Số Bát Tọa, hai anh Phụ Bật,
Chốn Sửu Mùi Thìn Tuất đồng viên (đồng thủ)
Tể Thân (làm đến Tể Tướng) số Lộc Khoa Quyền,
Hoặc tam chính chiếu (ba nơi chiếu) hoặc liền một nơi (liên châu)
hoặc:
Mộ chung (trung) Thai Tọa, văn mô vũ lược kim ưu
(Mệnh có sao Mộ tọa thủ hoặc Mệnh tại Tứ Mộ gặp Thai Tọa đồng cung thì văn võ song toàn)
Thai Mệnh đa học thiểu thành (học nhiều nhưng không thành công),
Mộ gặp Thai Tọa hiển danh anh tài (Sao Mộ tại Tứ Mộ lại gặp Tam Thai Bát Tọa)
Mộ Thai Tọa võ văn xuất chúng (Thai Tọa tại Tứ Mộ cung thì văn võ toàn tài)
Ngọ (cung Ngọ) Khoa Quyền nhậm trọng phiên hàn
Cách giáp Thai Tọa rất tốt đẹp, không kém gì trường hợp đồng cung hay xung chiếu lẫn nhau. Phải chăng các sao đôi an xuất phát từ cung Thổ thì vị ví tốt đẹp được nhận hưởng là tại Thổ cung? Cách giáp tại vị trí Sửu Mùi này đưa đến hanh thông, giảm thiểu sự xấu xa cho chính cung. Nếu cung chính gặp nhiều sao tốt thì công danh được thuận lợi, tuổi trẻ đã đắc ý công thành danh toại, có uy quyền đài các, được thanh nhàn. Thai Tọa đứng một mình không phối hợp được với văn võ tinh sáng sủa hoặc đi với sát tinh lạc hãm thì công danh cũng không có là bao. Phú có câu:
Giáp Bát Tọa giáp Tam Thai, thiếu niên sớm dự các đài (lâu đài) nghênh ngang (hiên ngang)
Giáp Thai giáp Tọa danh phận tao vinh
Giáp Thai Tọa tiếng người tuổi trẻ, miền các đài rạng vẻ y quan
Giáp Long giáp Phượng đôi nơi, Tả Hữu Thai Tọa lâu đài thiếu niên
(Mệnh giáp Tam Thai giáp Bát Tọa thì nhỏ tuổi đã có công danh, đã thi đỗ cao, đã làm quan. Tuy câu phú này nói như vậy nhưng cần phối hợp với các sao khác về công danh thì mới có ý nghĩa như đã nêu)
Chú ý Mệnh Bát Tọa thủ, Thân Tam Thai thủ hoặc ngược lại cũng có ý nghĩa như Mệnh hay Thân gặp bộ Thai Tọa
Theo VVT thì Thai Tọa lạc hãm chủ sự cô đơn, điều này cần xét lại.
Thai Tọa tại vị trí 12 cung
Phụ Mẫu:
Cha mẹ bệ vệ, khoan thai, hiền lương, thụ động, không thích cạnh tranh với người
Không phải lo lắng về cha mẹ, cha mẹ không phải là gánh nặng cho bản thân
Giảm bớt sự xung khắc
Phúc
Gia tăng phúc thọ, thanh nhàn, giảm thiểu tai họa, bệnh tật, xung khắc nhất là khi đắc địa
Điền
Làm cho nhà đất thêm tốt đẹp, nếu cung Điền có cát tinh miếu vượng hay Khoa Quyền Lộc thì nhà của to tát đẹp đẽ, nhiều ruộng đất
Gặp may mắn về điền sản, điền sản đến dễ dàng không phải vất vả mệt nhọc (ví dụ như chồng hay vợ tạo sản)
Có điền sản, tiền bạc (nếu điền tương đối sáng sủa)
Không hay lo âu về vấn đề tạo sản dù ít điền sản, thường được ở nhà cửa tốt đẹp, nhất là khi Thai Tọa đồng cung
Không phải lo lắng về nơi ăn chỗ ở cho dù nghèo
Tam Thai Thiên Mã đồng cung: có khả năng tạo sản bất ngờ nhanh chóng
Thai, Tọa, Long Phượng: làm cho nhà đất thêm tốt đẹp, có nhà cửa lớn
Thai, Tọa, Đường Phù: nhà của ngày càng đẹp đẽ
Quan Lộc
Gặp may mắn trong nghề nghiệp (như được người giúp đỡ kiếm việc), không phải cạnh tranh gay gắt, trong nghề nghiệp có uy tín, nhất là khi đồng cung với Đào hay Hồng thì càng gặp may mắn, hanh thông về nghề nghiệp. Một số người cho rằng tuổi trẻ đã ra làm quan, sớm làm nên nhưng thật tế cần phải kết hợp với chính tinh hoặc trung tinh sáng sủa mới được
Bát Tọa Thiên Mã đồng cung thì về nghề nghiệp rất hanh thông, trong cạnh tranh nhất là thương trường thì rất có uy thế, khó ai bì được nhưng cần phải đi với chính tinh hoặc trung tinh tốt đẹp
Thai Tọa đồng cung gặp Tuần hay Triệt thì tuy có hanh thông nhưng nghề nghiệp vẫn không bền
Thai, Tọa, Mộ (Mộ trung Thai Tọa) tại Quan hay mệnh chủ quí hiển, làm nên nhất là tại Tứ Mộ nếu cung Quan sáng sủa
Giáp Thai giáp Tọa cũng rất tốt như tọa thủ nhưng cần có chính cung sáng sủa thì hiệu lực mới mạnh
Bát Tọa, Thái Tuế, Đào Hoa: sớm làm nên khi cung Quan sáng sủa
Nô
Đối xử với bạn bè chân thành, không ghen ghét hơn thua với bạn bè
Không phải lo lắng vì bạn bè, người dưới quyền hoặc tôi tớ làm phản. Gặp Không Kiếp đồng cung cũng đỡ lo về sự tác họa của Không Kiếp
Giảm bớt sự xung khắc với bạn bè tôi tớ
Phu Thê
Vợ hay chồng hiền lương, thụ động, thích an nhàn, không hay cạnh tranh với đời
Lập gia đình dễ dàng, thuận lợi, có khả năng chế hóa được cách đa phu do Tả Hữu gây ra khi thủ đồng cung với Tả Hữu nhưng khó chế hóa được cách đa phu thê do Đào Hồng tại Mệnh Thân
Giảm bớt sự xung khắc, đau buồn trong cuộc sống chồng vợ
Thiên Di
Ra ngoài hanh thông, không phải cạnh tranh gay gắt, cho dù trong môi trường cạnh tranh gay gắt cũng được hanh thông nhàn nhã, nhất là khi đồng cung với Đào Hồng hay Long Phượng
Tật Ách
Giảm thiểu ưu phiền về bệnh tật, tai họa, ví dụ như bệnh nặng trở thành nhẹ, họa lớn trở thành họa nhỏ, nhất là khi Thai Tọa đồng cung thì hiệu lực càng mạnh mẽ
Tài
Gặp may mắn về tiền bạc, không phải cạnh tranh khi kiếm tiền
Có tiền bạc, sung túc
Không phải lo âu về tiền bạc (vì được người khác giúp đỡ như chồng vợ, cha mẹ, con cái, anh em về tiền bạc), nhất là khi Thai Tọa đồng cung
Tử Tức
Nuôi con dễ dàng, không phải lo lắng về con cái, con cái không là gánh nặng cho cha mẹ
Bản thân có tính ít lo lắng về con cái, hoặc không phải lo lắng cho con cái vì con rất ngoan, hiền lương, rất dễ dạy, nhất là khi đồng cung với Ân Quang hoặc Thiên Quí thì có đồng cung với Không Kiếp cũng không phải lo lắng về con hư, khó dạy.
Gặp Không Kiếp đồng cung cũng không phải lo lắng về con cái, đặc biệt nếu cung Tử Tức có Thiên Tướng tọa thủ thì lại càng không phải lo
Gặp nhiều cát tinh thì con thành danh. Phú có câu:
Tam Thai thấy cùng triều cát diệu, thời một phen dưỡng dục thành nhân
(Cung Tử Tức có Tam Thai gặp cát diệu thì nuôi con thành người, con tài giỏi, thành danh)
Phu Thê
Chồng hay vợ hiền lương
Vợ hay chồng không là gánh nặng cho bản thân
Giảm thiểu hình khắc trong cuộc sống chồng vợ
Huynh Đệ
Anh chị em hiền lương
Không phải lo lắng cho anh chị em, anh chị em không là gánh nặng cho bản thân
Giảm thiểu hình khắc với anh em
Hạn
Giảm thiểu tai họa, hình khắc, gia tăng phúc thọ, tài lộc tùy theo sự phối hợp với các sao và vị trí đắc hãm.
>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!
“Cái răng cái tóc là gốc con người” . Từ xưa ông bà ta đã nhắc nhở chúng ta về tầm quan trọng của mái tóc, nó nói lên được bản tính của cả một con người nên việc coi bói qua tóc có thể nhận ra được cá tính của một người vô cùng chính xác.
Theo nhân tướng học có ba đặc điểm của tóc thường được nhắc tới dưới đây:
1./ Hình dáng và tính chất của tóc (như tóc dài tóc ngắn, tóc cứng tóc mềm):
Phụ nữ có mái tóc mềm và đen nhánh với những sợi nhỏ buông thẳng xuống vai là tướng tóc quý, song tính tình của chủ nhân dáng tóc ấy lại hay hờn giận, thích dỗ dành, chiều chuộng. Nếu tóc dài ngang lưng với sắc đen mượt, mặt đầy đặn, mắt sáng, là người tính tình hiền hậu, đằm thắm. Song nếu tóc dài quá thân người, sẽ gặp khó khăn trên đường mưu sinh vào tuổi trung niên. Cô nào tóc quăn phủ xuống đằng trước thiên đình (trước trán) là người có tính hay ghen bóng, ghen gió, như các thầy xem tướng đúc kết: “Vợ đâu có vợ lạ đời – Quăn quăn tóc trán là người hay ghen”.
Đó là phái đẹp, còn đàn ông tóc đen rậm và dày kèm theo tướng đầu tròn và cao như đầu hổ (hổ đầu cô khởi) ắt là người sẽ tạo được thanh thế, địa vị trong xã hội nhờ phần lớn vào phúc báu từ mấy đời trước của mình tích tụ lại, khó có người sánh kịp (phúc lộc vô tỷ). Cũng dạng “hổ đầu cô khởi” song tóc không được dày, không được đen và sáng lắm, thì phần “phúc” vẫn không vơi (an vui thanh thản), song phần “lộc” lại không đầy (của nhà vừa đủ). Ngược lại người tóc bù xù, sợi tóc quấn vào nhau, trông thô và rối, sẽ không gặp may mắn lắm trên đường đời.
Cả đàn ông hoặc đàn bà nếu tóc mọc quá ngắn, cộng thêm đầu có hình nhọn, sẽ gặp nhiều điều bất như ý trong cuộc sống. Nếu tóc đen đậm, cộng thêm đầu to cao như đầu voi, là người tính tình phóng khoáng, phần đông có chức phận cao và sống thọ. Còn tóc cứng, màu không đen lắm, là người thiếu cả quyết, bỏ lỡ nhiều cơ hội và dịp may đáng tiếc trong đời vì do dự tính toán quá lâu. Đàn ông đầu nhỏ với tóc dài quá cỡ cũng không được tốt vì sẽ gặp lao đao, lo lắng, công việc sắp thành bỗng bị người khác chen vào gây trở ngại, ấy là đo tôi chướng đời trước xuôi khiến nên đừng buồn bã quá mức, mà hãy vui với câu: “đời này trả nợ ngày xưa vay người – đời sau đủ phước cám ơn người nhiều”.
*Người có mái tóc dày
Người có mái tóc dày thường hiền hòa, bình dị, rất trọng tình nghĩa, tính tình ôn hòa, cư xử trọng nghĩa cử, dễ được mọi người quí mến, kính trọng.
Là người thật thà, chất phát, có tính cách cởi mở, hoạt bát, tích cực, hiếu động, tuy bề ngoài họ tỏ ra mạnh mẽ, nhưng trong tính cách lại khá yếu mềm, dễ rung động.
Có tài lãnh đạo, nói đến đâu làm đến đó, có tài lãnh đạo, tuy khéo léo ra mệnh lệnh nhưng tính cách của họ cũng rất đằm thắm, ít lãng mạn mà thiên về hiện thực.
Rất nghiêm túc, cẩn thận, là hướng nội, nhưng trên thực tế lại rất mạnh mẽ. Khi mà họ đã cố ý cẩn thận thì cũng rất cố chấp. Tuy tính cách mạnh mẽ, nhưng lại có lòng độ lượng nghiêm túc, và chặt chẽ.
Yêu những người có mái tóc dày này chỉ số an toàn rất cao bởi khi tình cảm phai nhạt họ sẽ chủ động tìm cách làm mới tình yêu chứ không bao giờ ruồng rẫy để tìm một niềm vui mới.
Họ không chỉ đối tốt với bạn mà còn cư xử cởi mở thân thiện với bạn bè, gia đình bạn. Nên những người tóc dày thường rất hay chiếm được cảm tình của phụ huynh. Là người yêu của những người có mái tóc dày, bạn nên biết trân trọng tình cảm mà người ta dành cho bạn, đừng bao giờ đánh mất nhé.
*Người có mái tóc mỏng
Người có tóc mỏng về nhiều mặt thường có tính cách hai mặt. Họ không quen nói chuyện trước mặt người khác, hoặc không chủ động tiếp xúc, cũng không muốn người khác đi lại với mình.
Đối với bất cứ việc gì đều thiên về thái độ tiêu cực. Tuy bình thường là hướng nội, rất ít bộc lộ chân tướng của mình, nhưng một khi họ không thể kiềm nén nữa thì sự bộc phát đó không ai cản nổi.
Người có tóc mỏng cho dù là làm việc hay học tập đều thiếu sự bền bỉ, dẻo dai cần thiết. Mới đạt được một chút thành tích đã thỏa mãn.
Người tóc mỏng đối với các sự vật bên ngoài thường rất nhạy cảm, đặc biệt là về mặt tiền tài. Nói chung loại người này thường cầu an vô sự, ít tranh chấp. Họ dễ bị tổn thương và khó lành vết thương khi tình yêu tan vỡ hay bị lừa gạt, phản bội. Đặc biệt, những người có mái tóc mỏng thường rất nhạy cảm. Họ biết khi nào tình yêu thắm thiết, khi nào tình yêu báo động, thậm chí khi người yêu lạnh nhạt và có dấu hiệu ngoại tình.
Khi họ bị rơi vào thế lẻ loi, cô đơn họ rất dễ bị kích động và hành động liều lĩnh nguy hiểm đến tính mạng. Yêu những người này, bạn cần tránh làm họ tổn thương.
Tóc mỏng, đen
Những người có tóc mỏng, đen óng ả, sợi tóc mảnh mai thường có số mệnh khá sung sướng. Họ thường có cuộc sống nhàn nhã và thảnh thơi, hôn nhân của họ cũng rất hạnh phúc và tròn đầy. Hầu hết những cô gái này đều khá nữ tính và ít nói, song lại dễ kích động và nổi loạn.
Tóc mỏng, vàng tự nhiên
Những cô gái có mái tóc mỏng, màu hơi ngả vàng thường thuộc tuýp người đa tình. Họ thường không rõ ràng và dứt khoát trong các mối quan hệ, điều này gây ra cho họ nhiều rắc rối trong chuyện tình cảm.
*Người có mái tóc cứng
Tóc cứng là chỉ tóc cứng, thẳng. Là người thẳng thắng, cương trực, người có tóc cứng đối với công việc thường tỷ mỉ, không sợ khô, không sợ mất lòng, thái độ trước sau như một, có một số người rất bảo thủ, thiếu sự linh hoạt cần thiết.
Người có tóc cứng tính cách rất thoải mái, trái phải rõ ràng. Một khi họ đã thích việc gì hoặc vật gì thì nhiệt tình đến cùng. Nói chung người tóc cứng hay cố chấp, bảo thủ, tuy cầu an, vô sự, nhưng trong nội tâm không thỏa hiệp. Đặc biệt là khi rơi vào hoàn cảnh khó khăn hay bước đường cùng thì tính cách đó lại càng trở nên mạnh mẽ.
Giàu lòng thông cảm, người có tóc cứng giàu lòng thông cảm, ôn hoà, chung họ thường nhiệt tình giúp đỡ người khác.
*Người có mái tóc xoăn
Người sở hữu mái tóc xoăn tự nhiên thường lanh lợi và tốt bụng. Tùy vào mức độ xoăn khác nhau mà sẽ có họ những biểu hiện khác nhau. Song, hầu hết người có tóc xoăn đều có tính cách khá mạnh mẽ, thường là người phải gánh vác những công việc nặng nhọc trong gia đình, thế nhưng họ không hề kêu ca hay phàn nàn gì.
Bên cạnh đó, họ còn là người nhiệt tình và sâu sắc. Người có tóc xoăn thường bướng bỉnh, dù trong công việc hay giao tiếp, họ đều khó làm vừa lòng người khác. Đặc biệt, độ xoăn càng cao thì mức độ bướng bỉnh càng tăng.
Ngoài ra, nếu bạn sở hữu mái tóc xoăn thô cứng và xơ rối thì bạn sẽ gặp nhiều phiền muộn trong cuộc sống. Tóc xoăn là chỉ tóc xoăn bẩm sinh. Nói chung người có tóc xoăn tính tình bướng bỉnh, cho dù trong công việc, học tập hay trong giao tiếp họ đều rất khó làm vui lòng người khác Tính cách của người tóc xoăn phụ thuộc vào mức độ xoăn khác nhau mà có biểu hiện khác nhau.
Người có tóc xoăn không hay lên mặt: rất ghét xuất đầu lộ diện, nhưng lại nhiệt tình, sâu sắc với bạn tri âm.
2./ Mùi tóc (tóc thơm, tóc hôi):
Nhân tướng học quan tâm đến cả mùi tóc nữa. Người có mùi tóc thơm thoang thoảng kèm theo vòm xương đầu nhỏ và tròn là người may mắn và được yêu thương. Người tóc nhiều mà bị hôi, ngồi gần thoang thoảng mùi khó chịu sẽ gặp trắc trở trong giao tiếp và đời sống tình cảm.
Có lẽ để gây cảm tình với người xung quanh, từ xưa những cô gái tóc dài thường dùng các loại thảo quả, bồ kết hoặc chanh tươi gội đầu để giữ mùi thơm trên tóc. Chính tóc thơm tự nhiên mới là đối tượng quan sát xem xét của nhân tướng học vì tóc ấy thường để lại ấn tượng rất sâu trong lòng người nên có câu hát “làm sao quên mùi tóc”? Hoặc thường lan tỏa trong không gian khiến cả gió cũng “sẽ mừng vì tóc em bay”. Bên mùi thơm đặc trưng trên tóc của ai đó lại có thêm hàng lông mày thanh tú nữa cũng là tiêu chí và dấu hiệu để nhận ra con người dễ “gây thiện cảm” với chung quanh, nhưng cũng là người dễ “xiêu lòng” trước những mời gọi đa tình.
3./ Màu tóc (tóc đen, tóc đỏ, tóc vàng):
Ngày nay nhiều bạn thanh niên nhuộm tóc với đủ các màu khá đẹp, nhưng nhân tướng học chỉ lưu tâm nhận xét màu gốc của tóc khi chưa nhuộm, nhất là màu đen mượt mà của “suối tóc” Việt. Nếu một sớm một chiều tóc ấy chợt ngả sang màu đen lợt, dần dần trở vàng như màu lá sắp úa, là điềm sẽ gặp mâu thuẫn trong chuyện gia đạo. Bằng như tóc chuyển sang màu hơi đỏ như màu lá bàng sắp rơi cần phải đề phòng bệnh tật ập đến. Chưa tới tuổi trung niên đầu đã sớm bạc, cần lo tu dưỡng tâm tính, nhẫn nhịn, tránh cãi cọ và hạn chế bớt những công việc động não kéo dài. Còn như tóc ngả sang màu bạc bỗng trở lại xanh đen là điềm hiếm có và rất tốt, dự báo gia đạo yên vui, êm ấm lúc về già.
Vậy đó, mùi hương và cả màu của tóc đều được khoa nhân tướng học lưu tâm phân tích và quy nạp vào nhiều dự báo khác nhau, kể cả tóc mai. Có câu: “tóc mai sợi vắn sợi dài – lấy nhau chẳng đặng, thương hoài ngàn năm”. Đem hai câu ấy ngẫm nghĩ và đối chiếu với nhân tướng học, ta thấy người có tóc mai vừa khô, vừa không thẳng thớm, là người sẽ gặp trắc trở trong tình yêu.
Tóc mai nhiều và dày kéo xuống che khuất đuôi lông mày là người sẽ gặp chuyện buồn về hôn nhân. Nếu cạnh mang tai thiếu hẳn tóc mai là người thiếu trung thực.
Nhưng tóc mai dày lên lấp trước mang tai, đầu người ấy lại nhỏ, cũng sẽ ảnh hưởng mạnh đến đường sinh mệnh (đoản mệnh) - nếu được sống qua tuổi trung niên rất dễ lâm cảnh thiếu hụt, buồn tủi, nhưng có thể “chuyển nghiệp” để hậu vận tốt hơn bằng cách làm việc ích lợi nhân sinh (như góp công đắp đường, xây cầu) hoặc công quả nơi đình miếu, chùa chiền sẽ được an vui như lời dặn của pháp sư Tịnh Không: “tướng mạo có thể thay đổi do nghiệp lành được vun đắp ngay trong đời này”
>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!
>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!
c thường xuyên hơn, nếu có thể). Việc làm cho bữa ăn này trở thành sự kiện đều đặn khiến những người thân yêu của bạn ngày càng trở nên đặc biệt đối với bạn. Bạn có thể mời thành viên của gia đình khác ngồi vào vị trí chỉ huy trong mỗi bữa ăn đặc biệt và để người đó chọn thực đơn.

Khi sắp bàn cho bữa tối của gia đình, hãy kiểm tra để đảm bảo là bạn đã đưa vào đù các đồ vật và/hoặc màu sắc tượng trưng cho cả năm yếu tố trong ngũ hành. Khi tất cả yếu tố này cũng được đưa vào một chỗ, chúng tạo ra sự cân bằng và hài hòa khắp căn phòng. Một số đồ bạn có thể sử dụng:
– Kim: đồ dẹt, chân nến bằng bạc.
– Thủy: trong cốc uống nước, bình rượu hay lọ hoa; khăn trải bàn, khăn ăn hay bộ đồ ăn màu xanh da trời.
– Mộc: hoa tươi; khăn trải bàn hay khăn ăn màu xanh lá cây.
– Hỏa: nến; khăn trài bàn, khăn ăn hay bộ đồ ăn màu đỏ; hoa màu đỏ.
– Thổ: đĩa sứ; bình gồm; khăn trải bàn, khăn ăn hay bộ đồ ăn màu vàng.
Dành một chút thời gian trước khi bữa ăn bắt đầu để cảm tạ vì sự phong phú trên bàn ăn và cảm ơn gia đình, bạn bè – những người ăn tối cùng bạn. Cầu nguyện trước bữa ăn dưới bất cứ dạng nào mà bạn chọn sẽ khiến phòng ăn tràn đầy khí lành của tình yêu và sự cảm kích.
“Kinh Lỗ Ban” ghi rằng: “Hai nhà, cửa không thể đối diện nhau vì như thế sẽ có một chủ bị suy. Hai nhà, cửa không thể đối diện nhau vì như thế sẽ có một nhà bị dữ”.
Nhưng ngày nay, thành phố chật hẹp, người đông, nhiều căn hộ, nhà cao tầng chuyện cửa đối diện cửa khó tránh khỏi, nếu phạm vào điều kiêng kỵ này thì sẽ hóa giải bằng cách nào?
Có không ít người quan tâm tới điều này, có người treo gương: Bát quái, bạch hổ để hóa giải, nhưng làm như vậy lại gây lo lắng cho nhà đối diện nên cần hai bên cùng tìm cách hóa giải.
Cũng có một số gia đình, vì cố muốn nhà được tốt mà làm ảnh hưởng tới nhà đối diện, gia chủ không nên dùng các cách hóa giải như: dùng bùa ngải, dùng gương phản, tượng đá, treo đầu thú…
Vì các cách trên đều làm cho việc hóa giải của hai gia đình không bao giờ kết thúc, hai bên cùng tìm cách hóa giải, không ai chịu kém ai, gây nên bất hòa.
Ví dụ, một nhà dùng đầu sư tử để hóa giải, nhà đối diện lại dùng hai thanh kiếm đan chéo nhau hóa giải. Như thế sẽ có một nhà bị lụi. Bởi thanh kiếm có nguy cơ gây hại cho chiếc đầu sư tử. Vì thế mà việc hóa giải của hai gia đình sẽ kéo dài mãi…
Tuy nhiên, việc hai cửa đối diện nhau không quá nghiêm trọng và khó hóa giải như vậy. Do đó gia chủ không nên quá lo lắng nếu chẳng may ngôi nhà bị rơi vào thế cửa xấu này.
Muốn xóa bỏ sự uy hiếp về tâm lý “Hai cửa đối nhau” lại vừa không để hàng xóm có cửa đối diện với cửa của mình bị mặc cảm, cách làm tốt nhất để giải quyết là trên dạ cửa treo 4 chữ “Thiên Quan Tứ Phước” (Trời ban cho phước lành), hoặc “Thiên Quan Thí Phước”, hoặc “Cát Tinh Cao Chiếu”.
Cách hoá giải là hai nhà đều treo trước cửa tấm biển đề 4 chữ
THIÊN QUAN TỨ PHƯỚC thì cả hai nhà đều được may mắn và không ai hại ai.

Có thể bàn với nhà hàng xóm cùng treo bốn chữ này lên cửa chính là điều vô cùng lý tưởng. Như thế cả hai nhà cùng có phúc lớn trời ban.
CHÚ THÍCH:
A.- 天 THIÊN
1 : Bầu trời.
2 : Cái gì kết quả tự nhiên, sức người không thể làm được gọi là “thiên”. Như “thiên nhiên” 天然, “thiên sinh” 天生,v.v.
3 : Nhà tôn giáo gọi chỗ các thần linh ở là “thiên”. Như “thiên quốc” 天國, “thiên đường” 天當, v.v.
4 : Ngày. Như “kim thiên” 今天 hôm nay, “minh thiên” 明天 ngày mai.
5 : Thì tiết trời. Như “nhiệt thiên” 熱天 trời nóng, “lãnh thiên” 冷天 trời lạnh.
6 : Phàm cái gì không thể thiếu được cũng gọi là “thiên”. Như “thực vi dân thiên” 食為民天 ăn là thứ cần của dân.
7 : Ðàn bà gọi chồng là “thiên”, cũng gọi là “sở thiên” 所天.
8 : Ông trời, có nhiều nhà tu xưa cho trời là ngôi chúa tể cả muôn vật, giáng họa ban phúc đều quyền ở trời cả.
9 : Hình phạt khắc chữ chàm vào trán gọi là “thiên”.
B.- QUAN 官
1 : Chức quan, mỗi người giữ một việc gì để trị nước gọi là “quan”.
2 : Ngôi quan, chỗ ngồi làm việc ở trong triều đình gọi là “quan”.
8 : Công, cái gì thuộc về của công nhà nước gọi là “quan”, như “quan điền” 官田 ruộng công.
4 : Cơ quan, như : tai, mắt, miệng, mũi, tim là “ngũ quan” 吾官 của người ta, nghĩa là mỗi cái đều giữ một chức trách vậy.
5 : Ðược việc, yên việc.
C.- TỨ 賜
1 : Cho, trên cho dưới gọi là “tứ”.
2 : Ơn, như “dân đáo vu kim thụ kì tứ” 民到于今受其賜 (Luận ngữ 論語) dân đến bây giờ vẫn còn được chịu ơn.
3 : Hết, như cuối bức thư nói “dục ngôn bất tứ” 欲言不賜 muốn nói chẳng hết lời.
D.- PHƯỚC = PHÚC 福
1 : Phúc, những sự tốt lành đều gọi là “phúc”. Kinh Thi chia ra năm phúc : (1) Giàu 富 (2) Yên lành 安寧 (3) Thọ 壽 (4) Có đức tốt 攸好德 (5) Vui hết tuổi trời 考終命.
2 : Giúp.
3 : Thịt phần tế.
4 : Rượu tế còn thừa.
5 : Vén vạt áo (lối đàn bà lạy).
| ► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem bói tử vi chuẩn xác theo ngày tháng năm sinh |
![]() |
![]() |
ăm hỏi nhau vào ngày đầu năm mới đều toát lên tinh thần trọng lễ nghĩa cao quý.Tuvikhoahoc.com
Ngay sau thời khắc chuyển giao giữa năm cũ và năm mới, vận thế của vạn vật đều đổi sang một chu kỳ mới. Vận mệnh của mỗi người và ngôi nhà mà họ đang sinh sống trong đó được coi là hoàn toàn thay đổi. Người bước chân vào ngôi nhà đầu tiên sẽ là sứ giả mang theo may mắn và sự tốt lành cho chủ nhà cũng như các thành viên trong gia đình. Tục xông nhà, xông đất hay còn gọi là đạp đất chính là như vậy.
Tín ngưỡng của người Việt cho rằng người đến xông nhà đầu năm sẽ ảnh hưởng sâu sắc với cuộc sống và công việc của gia đình trong cả năm mới. Bởi vậy, các bậc cao niên luôn rất cẩn trọng đối với người đầu tiên đến nhà. Việc lựa chọn người đến xông nhà đầu năm luôn rất kỹ càng.

1. Xem tuổi xông nhà năm 2016 cần lưu ý các yếu tố âm dương ngũ hành của năm Bính Thân
Lịch âm được phân bổ theo vòng Thập Lục Hoa Giáp, mỗi giờ, mỗi ngày, mỗi tháng và mỗi năm đều thay đổi theo thứ tự 60 Can Chi trong vòng hoa giáp này. Năm 2016 là năm Bính Thân, mệnh Sơn Hạ Hỏa, tức Lửa Dưới Núi.
Năm Bính Thân: ngũ hành Hỏa
Khắc hàng Can: Nhâm Dần, Nhâm Thìn, Nhâm Tuất
Khắc hàng Chi: Giáp Dần
Năm Bính Thân 2016, các tuổi Nhâm Dần, Nhâm Thìn, Nhâm Tuất và Giáp Dần đều bị xung khắc với Thái Tuế nên khi chọn người xông nhà, gia chủ nên tránh những tuổi này.
2. Phân tích các yếu tố về âm dương ngũ hành của gia chủ Canh Thân
Người tuổi Canh Thân có mệnh là Thạch lựu mộc, nghĩa là Cây thạch lựu, thuộc hành Mộc.
Canh Thân khắc hàng Can, hàng Chi: Mậu Dần, Nhâm Dần, Giáp Tý, Giáp Ngọ nên các tuổi này cũng không phải là những đối tượng thích hợp để lựa chọn người xông đất.
3. Xem tuổi xông đất tốt nhất cho gia chủ Canh Thân
Khi xem tuổi xông nhà năm 2016, bước đầu tiên là cần chú ý tránh những vị khách có tuổi xung khắc với năm mới, nghĩa là:
Ngũ hành
Thiên can
Địa chi
Cả 3 yếu tố trên, tuổi của người khách không được xung khắc với Thái Tuế của năm 2016 là Bính Thân.
Tương tự đối với chủ nhà, 3 yếu tố trên của người khách cũng không được xung khắc với chủ nhà. Ít nhất các yếu tố trên phải Bình Hòa, tức là không hợp cũng như không xung khắc.
Tiếp theo là ưu tiên những người có nhiều yếu tố hợp nhất, như: tam hợp, lục hợp với tuổi chủ nhà, vận hạn năm nay tốt đẹp, có nhân cách tốt, tính tình vui vẻ hòa hiếu với mọi người.
Sau đây là 5 tuổi xông đất năm 2016 hợp nhất, đã được sắp xếp tốt nhất từ trên xuống thích hợp cho chủ nhà Canh Thân
Hướng xuất hành và giờ hoàng đạo
Người Việt thường chọn ngày mùng một Tết đầu năm để đi xuất hành cầu may. Khi chuẩn bị đi, chọn giờ hoàng đạo phù hợp với khoảng thời gian dự kiến. Nếu cầu tài lộc thì chọn hướng của Tài Thần đang cư trú, nếu nhà năm nay có cưới xin thì chọn Hỷ Thần để cầu phúc cầu cầu may cho đám cưới sắp tới.
Xuất hành theo hướng:
Tây Nam (Tài thần), hoặc
Hướng Tây Bắc (Hỷ thần)
Cần tránh hướng Đông Nam (Hạc thần) vì vị thần này khá xấu.
Nếu bạn xuất hành vào ngày mùng 2 tết thì hướng Tây Nam sẽ cực tốt.
Xuất hành theo các giờ hoàng đạo:
Giờ Tý: từ 23h đến 1h
Giờ Sửu: từ 1h đến 3h
Giờ Thìn: từ 7h đến 9h
Giờ Tỵ: từ 9h đến 11h
Giờ Mùi: từ 13h đến 15h
Giờ Tuất: từ 19h đến 21h
Ngày tốt mở cửa hàng đầu năm Bính Thân 2016
| ► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
![]() |
Chùa Sủi có tên gọi khác là Đại Dương Sùng Phúc tự. Làng Phú Thị trước kia có tên là “làng Sủi” nên chùa được nhân dân nơi đây thường gọi là chùa Sủi. Thời Lý – Trần, các vua thường qua đây ngủ đêm để ngóng mộng, chờ thông điệp của thánh thần. Hiện tại ở chùa còn 1 chiếc khánh đá hơn nghìn năm tuổi. Chùa vừa được trùng tu lại năm 2006, nằm trong cụm đình – chùa – đền (thờ Ỷ Lan nguyên phi) tọa lạc tại làng Phú Thị, xã Phú Thị, huyện Gia Lâm, Hà Nội.
Chùa Sủi được xây dựng từ rất sớm (không rõ cụ thể năm nào). Năm 1066, Nguyên phi Ỷ Lan về đây cầu tự sinh thái tử Càn Đức, rồi cho xây dựng lại và hoàn thành vào năm 1115.
Chùa được xây dựng theo hướng phía trước có hình chim Chu Tước, có đường thiên lý thông xuống phía Nam, phía sau có hình chim Huyền vũ, có thôn gồm muôn nhà trấn bên ngoài, bên trái có hình rồng xanh trùng trùng hướng về, bên ngoài có hình hổ cuồn cuộn chầu tới. Chùa xây theo kiểu chữ Đinh, gồm 7 gian tiền đường, 3 gian hậu cung và hai dãy hành lang (mỗi bên 7 gian), đầu hai hành lang giáp với tiền đường là 2 lầu tám mái treo chuông đồng, khánh đá.
Chùa có số lượng tượng lớn và có niên đại tạo tác từ thế kỷ 17, 18 và 19. Trong số 73 pho tượng cổ có nhiều tượng có giá trị thẩm mỹ cao, tiêu biểu cho nền nghệ thuật điêu khắc Việt Nam thời Lê, Nguyễn. Phong cách tạc tượng mang nhiều nét dân gian, có vẻ đẹp dung dị của nền nghệ thuật dân gian cực thịnh vào thế kỷ 17, 18.
Khánh đá lớn có từ năm Vĩnh Thịnh thứ 21 (1725), chuông đồng lớn treo trên lầu tám mái phía Tây mang niên hiệu Cảnh Thịnh (1800) thời Tây Sơn.
Từ 1992 đến 2005, Đại đức Thích Thanh Phương – trụ trì chùa đã phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức đại trùng tu toàn bộ ngôi chùa và đền gồm: Đại điện, Tổ đường, Niệm Phật Đường và các công trình khác theo lối kiến trúc cổ truyền, hiện chùa còn lưu giữ một số cổ vật như; cổ chuông, khánh, ván, kinh. . . Chùa Sủi được xếp hạng di tích kiến trúc nghệ thuật ngày 21 tháng 1 năm 1989.
| => Những câu nói hay về triết lý nhân sinh cuộc đời đáng suy ngẫm |
![]() |
10 đạo lý kinh điển của nhà Phật ai ngẫm cũng thấy đúng![]() |
Trở thành thiện nam tín nữ để hưởng an lạc
Vị trí cửa chính của căn hộ là một trong những điều bạn cần quan tâm bên cạnh việc giá mua phù hợp, hướng, hình dáng căn hộ, số tầng… khi chọn mua sản phẩm tại các dự án căn hộ chung cư.

Theo quan niệm của mọi người, hướng của căn hộ được xác định là hướng của cửa sổ, cửa ra ban công, những nơi nhiều nắng, gió do có khoảng không gian tiếp xúc trực tiếp với ngoại cảnh.
Song, cách tính này không được chính xác qua thực tế cũng như kinh nghiệm xây dựng. Bởi, họ đã có sự nhầm lẫn khi coi những yếu tố về nắng, gió và không khí là những yếu tố cơ bản để tạo nên “khí” trong thuyết phong thủy học.
Nhưng, “khí” là yếu tố được tạo thành từ sự vận động, tương tác giữa con người với căn nhà. Giả định, khi tất cả các cửa sổ bị bịt kín, chỉ mở và sử dụng cửa chính thì vẫn mọi sinh hoạt vẫn được diễn ra bình thường dù xem phong thuy có chút bất tiện và khó khăn.
Ngược lại, nếu cửa sổ mở và chính bịt kín thì chắc chắn cuộc sống của chúng ta không thể vận hành được. Vì vậy, bản chất của hướng nhà chính là nơi nạp “khí” cho toàn bộ căn nhà. Và hướng của căn hộ phải được tính theo hướng của cửa ra vào dù ở bất cứ tầng nào thì mới tạo ra được sự phù hợp với nguyên lý “khai môn lập hướng” trong phong thủy.
Bên cạnh đó, cũng cần xác định số đo hướng của căn hộ chung cư. Trong xây dựng, người ta thường xác định số đo của căn hộ bằng la bàn. Tuy nhiên, đôi khi la bàn lại cho ra những kết quả không dùng được!
Do nhà chung cư có những đặc thù như thường có rất nhiều lõi cốt thép với từ tính cao hơn gấp nhiều lần so với các nhà biệt thự hoặc đất phân nền nên dễ làm sai lệch kim la bàn, từ đó, dẫn đến việc xác định hướng không được chính xác.
Kinh nghiệm được đưa ra là: Chúng ta không chỉ chú tâm đến việc đo tại nhiều vị trí khác nhau, ở cả bên trong lẫn bên ngoài của căn hộ và toà nhà mà còn cần đến bản đồ vệ tinh để quyết định một thông số đầu vào thực sự chính xác.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Trong phong thủy, tiền xu là biểu tượng của nguồn tài lộc, của cải. Cát khí của nó không những làm gia tăng tài lộc mà con đem lại nhiều may mắn về công danh, sự nghiệp và giải trừ tai họa, tiểu nhân…
Ở châu Á nói chung, những đồng xu cổ được đánh giá rất cao về giá trị phong thủy. Chúng là biểu tượng của tài lộc, của cải. Có rất nhiều loại tiền xu phong thủy khác nhau, kèm theo đó là tác dụng khác biệt.
![]() |
| Tiền xu Mai Hoa 10 cánh rời |
![]() |
| Tiền xu Ngũ Đế |
![]() |
| Đặt tiền xu dưới thảm có tác dụng chiêu tài |
h, còn có thể tác động đến sự hưng thịnh của quốc gia.

Chẳng trách mà Quốc sư đời Đường bên Trung Hoa Dương Quân Tùng có câu tâm huyết là “bí mật tại huyền không” được người đời tôn xưng là “cửu bần tiên sinh”. Tuy nhiên, nghĩa lý đó vô cùng tinh thâm rộng lớn, khái quát muôn vật trong trời đất, người học nếu như không có bí quyết chân truyền hoặc tự thân phải bò rất nhiều công sức thì dù có thông minh giỏi giang cỡ nào cũng khó có thể lĩnh hội được ý nghĩa kì diệu của môn này, còn nếu như có được bí quyết kỳ diệu thì mới có thể đăng nhập được đạo lí sâu xa.
Dưới đây giải thích năm điểm của hai chữ “huyền không”: Từ ý nghĩa của từ huyền không mà giải thích, huyền là thiên thời, “không” là không gian và phương vị. Cách nói cổ: ‘Thiên huyến địa hoàng là dùng huyền đại diện cho thiên, do thời gian tượng trưng hiện tượng thiên văn vận hành là biến hoá: dùng địa đại diện cho không gian, đất đai có thể sinh dưỡng vạn vật, là chỗ dựa cho vạn vật”. Do đó có thể thấy thời gian của hiện tượng thiên văn và không gian của mặt đất có quan hệ mật thiết không thể tách rời.
(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của Đặng Xuân Xuyến)
Trong Tử Vi, khi luận bàn về ảnh hưởng của các sao, người luận giải thường lúng túng khi gặp 2 sao Tuần - Triệt bởi lẽ quan điểm của cổ nhân về 2 sao này bất nhất về ngũ hành và cường độ, thời gian ảnh hưởng nên còn rất nhiều tranh cãi và nghi vấn khi luận giải lá số. Chính vì sự bất nhất đó mà người coi số phải lưỡng lự rất nhiều khi đưa ra lời kết luận trong nhiều trường hợp.
Dù sao thì đây cũng là hai sao đặc biệt quan trọng trong các sao của Tử Vi vì Triệt - Tuần không chỉ chi phối các cung mà còn chi phối các sao, biến tốt thành tương đối xấu, xấu thành bớt xấu... nên Triệt - Tuần cần được cân nhắc cẩn trọng khi đưa ra lời luận giải.

Có 4 quan điểm về ngũ hành của Triệt - Tuần:
Trong 4 quan điểm trên thì phần nhiều người xem số chọn quan điểm thứ nhất cho Triệt hành Kim, Tuần hành Hỏa, sau đó là quan điểm thứ hai cho rằng Triệt - Tuần mang hành của cung án ngữ, còn quan điểm thứ ba, thứ tư rất ít người chọn (nhất là quan điểm thứ tư).
Trong phạm vi bài viết này, người viết trình bày sơ lược một số điểm về Triệt - Tuần mà người học Tử Vi cần lưu ý.
Tuần, Triệt án ngữ hai cung và có cường độ ảnh hưởng lên hai cung khác nhau theo nguyên tắc được ước lượng như sau:
Người Dương Nam, Dương Nữ thì cung Dương bị ảnh hưởng hơn cung Âm, cụ thể cung Dương chịu 70%, cung Âm chịu 30% cường độ.
Người Âm Nam, Âm Nữ thì cung Âm bị ảnh hưởng nhiều hơn cung Dương, cụ thể ước lượng cung Âm chịu 70%, cung Dương chịu 30% cường độ.
Khi bị ảnh hưởng mạnh thì ta thường nói bị đương đầu, bị ảnh hưởng yếu thì ta nói bị chận (chặn) đuôi.
Triệt ảnh hưởng mạnh mẽ trong thời gian 30 năm đầu, tùy theo Cục mà có khác biệt (như Thủy nhị cục thì 32 năm đầu), sau đó thì từ từ yếu đi nhưng không thể coì là không có ảnh hưởng. Tại các cung Kim, Triệt có tác động mạnh nhất.
Tuần thì ngược lại, ảnh hưởng không đáng kể vào khoảng 30 năm đầu, nhưng sau 30 tuổi sẽ mạnh dần lên nhưng không ảnh hưởng mạnh mẽ bằng ảnh hưởng của Triệt khi Triệt ở 30 năm đầu. Tại các cung Hỏa, Tuần có tác động mạnh nhất.
Cường độ ảnh hưởng của Tuần Triệt tạm sắp xếp theo thời gian như sau:
- Dưới khoảng 30 tuổi:
- Trên khoảng 30 tuổi:
Trong từng trường hợp trên cũng có biến động riêng, bởi quá trình thay đổi của Tuần Triệt là quá trình biến đổi: Tuần thì từ từ mạnh lên, Triệt thì từ từ giảm xuống. Như vậy trong trường hợp nếu Tuần chặn đuôi thì nhẹ nhất vào lúc 1 tuổi và mạnh nhất vào khoảng 30 tuổi, còn Triệt đương đầu thì mạnh nhất vào lúc 1 tuổi và giảm dần ảnh hưởng theo thời gian, đến ngoài 30 tuổi thì ảnh hưởng của Triệt giảm đáng kể.
Thông thường khi đóng tại cung nào thì Tuần - Triệt sẽ gây trục trặc cho cung đó bất kể là đương đầu hay chặn đuôi, trừ khi đóng tại cung Vô chính Diệu trong trường hợp không có hung tinh đắc địa hoặc tại cung Tật Ách thì lại tốt. Chưa cần coi các sao trong cung, chỉ cần căn cứ vào sự án ngữ của Triệt - Tuần người coi số cũng có thể nêu sơ lược được vài điểm trong cuộc sống của đương số.
MỆNH: Tuần - Triệt đóng tại Mệnh thì thuở nhỏ cực khổ gian nan (nhưng nếu gặp chính tinh lạc hãm thì sẽ đỡ hơn), Tuần - Triệt đóng tại Thân (cung an Thân) thì khi lập nghiệp sẽ gặp khó khăn ban đầu, nhưng nếu chặn đuôi thì đỡ hơn. Thân Mệnh đồng cung gặp Tuần - Triệt đương đầu thì nếu trước 30 tuổi đã có sự nghiệp thì tất sự nghiệp đó bị gãy đổ rồi mới bắt đầu lại trong giai đoạn lập thân.
Nhìn chung khi Tuần - Triệt đóng tại Mệnh (Thân) thì đương số là người chật vật trong cuộc sống (hoàn cảnh sống không may mắn, công lao được hưởng không xứng đáng...), hoặc lúc sinh ra mình cha mẹ thường làm ăn vất vả, nghèo hèn (nhất là lá số có Tuần - Triệt liên cung tại Mệnh - Phụ Mẫu). Đồng thời đây cũng là mẫu người lười biếng, kém thông minh, yếm thế, thiếu tự tin, không có ý chí vươn lên trong cuộc sống... nếu không được nhiều cát tinh, văn tinh hội chiếu về Mệnh (Thân) hóa giải.
QUAN: Tuần Triệt đóng tại Quan thì gây trục trặc cho quan trường, nghề nghiệp như lận đận, hay phải thay đổi, không bền vững, thăng giáng thất thường... Tùy theo bị chặn đuôi hay đương đầu và gặp Tuần hay Triệt mà lận đận nhiều hay ít.
Vì quan trường có ý nghĩa nổi bật trong giai đoạn lập thân nên cần chú ý phân biệt giữa Tuần và Triệt vì Tuần có tác dụng mạnh hơn về hậu vận còn Triệt chỉ ảnh hưởng mạnh mẽ giai đoạn trước 30 tuổi nên khi cung Quan gặp Triệt sẽ đỡ hơn gặp Tuần khá nhiều.
TÀI BẠCH: Tuần - Triệt đóng tại cung Tài thì tiền bạc tụ tán, lúc có lúc không (trừ khi vào đại vận tốt) và thường bị gặp khó khăn khi kiếm tiền. Cho dù sự hội tụ của các sao thế nào (ngoại trừ trường hợp cung Tài vô chính diệu, được Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu về) thì Tuần - Triệt đóng tại cung Tài cũng khẳng định đương số không thể giàu có lớn được, nhất là khi cung tài bị Tuần án ngữ.
THIÊN DI: Tuần - Triệt đóng tại cung Thiên Di thì đương số ra ngoài thường không được lợi, tuy nhiên nếu ly hương thì lại tốt hơn nhiều.
ĐIỀN TRẠCH: Tuần - Triệt đóng tại cung Điền thì không được hưởng di sản của cha mẹ để lại, phải tự lập và thường bị trục trặc trong vấn đề mua bán điền sản. Cũng như cung Tài, nếu tại cung Điền có Tuần Triệt án ngữ thì chắc chắn đương số không thể có nhiều điền sản lớn được, ngoại trừ trường hợp cung Điền vô chính diệu được Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu về.
PHÚC ĐỨC: Tuần - Triệt đóng tại cung Phúc thì khiến họ hàng ly tán, không ở gần nhau, thường phải ly hương
PHU THÊ: Tuần - Triệt đóng tại cung Phu Thê thì gây trục trặc cho tình duyên hôn nhân như tình đầu tan vỡ, lập gia đình trễ... Nếu lập gia đình sớm thì gia đạo bất hòa dễ đưa đến chia ly. Tuần - Triệt đóng tại cung Phu Thê cũng là yếu tố đưa đến số phận không chồng không vợ nếu cung Phúc vô chính diệu và hội tụ nhiều sao xấu.
Cung Phu Thê xấu xa mờ ám thì nên gặp Tuần hơn là gặp Triệt vì nếu gặp Tuần thì về sau gia đạo dễ hạnh phúc hơn gặp Triệt, còn cung Phu Thê đẹp đẽ nếu gặp Triệt thì tuy có bị trục trặc ban đầu nhưng về sau thì vợ chồng cũng sống được với nhau đến đầu bạc răng long ...
NÔ BỘC: Tuần - Triệt đóng tại cung Nô thì bạn bè, người giúp việc lúc tụ lúc tán, không bền, khó kiếm được người giúp việc trung thành, cũng khó có được những người bạn tri âm tri kỷ.
TỬ TỨC: Tuần - Triệt đóng tại cung Tử thì gây trục trặc cho đương số về vấn đề con cái như không có con, muộn có con, hoặc sinh con đầu lòng khó nuôi, hoặc con không hợp với cha mẹ…
HUYNH ĐỆ: Tuần - Triệt đóng tại cung Huynh Đệ thì anh (chị) trưởng nếu không đoản thọ thì cũng là người cùng khổ cô đơn, hoặc anh chị em không sống gần nhau, hoặc bất hòa, không giúp được nhau mà còn hại nhau...
TẬT ÁCH: Tuần - Triệt đóng tại cung Tật Ách bất kể là đương đầu hay chặn đuôi thì đương số suốt đời mạnh khoẻ, ít bệnh tật, ít gặp tai họa, nếu có tai hoạ cũng tránh được họa lớn... Trừ khi có sao kỵ Tuần - Triệt như Thiên Tướng, Tướng Quân thì nếu Đại vận xấu sẽ dễ đưa đến cái chết bất ngờ nhanh chóng.
PHỤ MẪU: Tuần Triệt đóng tại cung Phụ Mẫu thì chắc chắn đương số không hợp với cha hay mẹ, hoặc dễ sớm xa cách cha mẹ do: Hoặc cha (mẹ) mất sớm, hoặc cha mẹ ly hôn, hoặc làm con nuôi nhà khác... Vì Phụ Mẫu có ảnh hưởng trong giai đoạn thiếu niên nên gặp Triệt có khác biệt khi gặp Tuần vì lúc đó Triệt đang mạnh mẽ còn Tuần thì sự ảnh hưởng hầu như không đáng kể.
HẠN: Tuần Triệt đóng tại cung hạn thì phải có khó khăn trong hạn đó, nhưng cần phải xét kỹ về thời gian và tỷ lệ ảnh hưởng, nhất là khi Tuần, Triệt đồng cung thì phải nhớ ảnh hưởng tăng gấp đôi và kéo dài hơn chứ không thể suy luận theo quan điểm là Tuần và Triệt tháo gỡ cho nhau trong trường hợp này.
Theo lý thuyết của Tử Vi thì hai sao Tuần, Triệt sẽ làm thay đổi giá trị ảnh hưởng của các sao đồng cung mà Tuần, Triệt án ngữ. Nhưng cũng cần lưu ý rằng: Tuần - Triệt không làm thay đổi tính chất các sao, mà chỉ làm tăng lên hoặc giảm đi ảnh hưởng của các sao. Thực chất Tuần - Triệt chỉ làm thay đổi cường độ hành khí của sao, sự sáng tối của sao tức là thay đổi tính đắc hãm của sao. Tuy nhiên cho dù sao hãm địa có được sáng lại do ảnh hưởng của Tuần - Triệt thì cũng không được toàn vẹn như một sao bản chất là sáng sủa và ngược lại một sao bị tối đi do ảnh hưởng của Tuần - Triệt cũng không tối tăm như một sao bản chất là tối hãm.
Sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt như thế nào tới các sao ở các cung xung chiếu, tam hợp chiếu vẫn là tranh cãi chưa có lời kết của các tác giả, các nhà nghiên cứu Tử Vi.
Có quan điểm cho rằng Tuần, Triệt chỉ làm thay đổi sự sáng, tối của các sao đồng cung chứ không đủ sức ảnh hưởng tới các sao ở các cung xung chiếu hoặc tam hợp chiếu, như thế là không tưởng, phi lý (đại diện là tác giả Nguyễn Phát Lộc). Còn quan điểm thứ 2 (đại diện là tác giả Việt Viêm Tử) thì rộng hơn, cho rằng hai sao này còn ảnh hưởng tới cả các cung trong thế hợp chiếu và mức độ ảnh hưởng của Triệt-Tuần còn phụ thuộc vào tuổi Âm hay Dương của đương số. Quan điểm này không nhận được sự ủng hộ của một số tác giả, tiêu biểu là ông Nguyễn Phát Lộc nhưng lại nhận được sự ủng hộ của nhiều nhà nghiên cứu, “thầy Tử Vi”, chẳng hạn như nhà thơ Nguyễn Thanh Lâm (Ông là nhà nghiên cứu, cũng là người hành nghề coi lá
số Tử Vi) nhận xét: Triệt - Tuần là 2 sao đặc biệt trong hệ thống các sao của Tử Vi, nhưng vẫn tuân thủ theo nguyên tắc: Ảnh hưởng tới các cung khác ngoài cung án ngữ và cũng chịu ảnh hưởng lại của các sao, các cung mà Triệt - Tuần trấn thủ.
Qua những tranh luận của các tác giả, và từ thực tiễn kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu về Tử Vi, đặc biệt là kinh nghiệm của những người hành nghề coi lá số Tử Vi.. thì Triệt - Tuần không những ảnh hưởng mạnh tới các sao ở 2 cung án ngữ mà còn ảnh hưởng tới các sao ở cung xung chiếu, tam hợp chiếu. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng đó chỉ có ảnh hưởng gián tiếp chứ không trực tiếp như ở hai cung án ngữ.
Cũng cần lưu ý thêm rằng: Sao tại cung bị Tuần - Triệt án ngữ bị thay đổi tính chất nên khi chiếu về cung khác cũng khác khi không bị Tuần - Triệt án ngữ. Vì thế khi luận giải phải gia giảm sự tốt, xấu của sao tùy theo sự án ngữ của Tuần hay Triệt và Triệt - Tuần ở thế đương đầu hay chặn đuôi.
Sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt tới các tinh đẩu cũng không giống nhau. Thường thì các chính tinh bị ảnh hưởng mạnh hơn các phụ tinh khi gặp Tuần - Triệt, trong đó Sát - Phá - Liêm - Tham bị ảnh hưởng mạnh nhất
Về tính chất thì hung sát bại tinh (như Sát, Phá, Liêm, Tham, Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa Linh, Kiếp Sát, Thiên Không, Kiếp Sát...), tài tinh (Vũ Khúc, Thiên Phủ, Lộc Tồn, Hóa Lộc), quí tinh, quyền tinh (Thiên Tướng, Hóa Quyền, Quốc Ấn...), đào hoa tinh hay dâm tinh (Hồng, Đào, Riêu, Thai...) bị ảnh hưởng mạnh mẽ hơn các tinh đẩu khác như phúc thiện tinh (Quang Quí, Quan Phúc...), trợ tinh (Tả Hữu)...lục bại tinh (Song Hao, Tang Hổ, Khốc Hư)
Xét về phương diện Ngũ hành thì nhìn chung hành Kim, Hỏa và Mộc bị ảnh hưởng nặng nhất, hành Mộc bị ảnh hưởng của Triệt hơn Tuần (vì Triệt (Kim) khắc Mộc trong khi đó Mộc sinh (Tuần) Hỏa) và hành Kim chịu ảnh hưởng của Tuần hơn Triệt (vì Tuần (Hỏa )khắc Kim trong khi đó Triệt (Kim) và Kim đồng hành), hành Thủy ít bị ảnh hưởng hơn (vì Triệt (Kim) sinh Thủy và Thủy khắc (Hỏa) Tuần), hành Thổ bị ảnh hưởng ít nhất (vì Tuần (Hỏa) sinh Thổ và Thổ sinh (Kim) Triệt).
1. Chính tinh hoặc hung tinh đắc địa tối kỵ gặp Tuần - Triệt vì gặp Tuần - Triệt làm cho các tinh đẩu bị giảm hết ý nghĩa tốt đẹp hoặc đôi khi trở thành hãm địa. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, rất cần có Tuần Triệt án ngữ, chẳng hạn như cung Vô chính Diệu hoặc Chính Diệu tọa thủ lạc hãm, xấu xa, ví như trường hợp Liêm - Tham hãm địa tại Tỵ, Hợi nếu gặp Tuần - Triệt án ngữ lại trở nên tốt đẹp, trường hợp này còn được gọi là Phản vi kỳ cách hay Bộ Âm Duơng lạc hãm rất cần gặp Tuần, Triệt để trở thành sáng sủa, thông minh học giỏi. (Trường hợp này nếu thêm Hóa Kỵ đắc địa đồng cung thì thật hoàn mỹ.)
Hoặc Cung gặp nhiều sát tinh hội chiếu nếu được Tuần - Triệt án ngữ sẽ trở thành yên ổn rất nhiều!
2. Chính tinh sáng sủa hợp Mệnh thì không nên gặp Tuần - Triệt vì sẽ đưa đến phá cách nặng, ví dụ như cung sinh sao, sao sinh Mệnh mà gặp Tuần, Triệt thì càng xấu vì sao sinh Mệnh khiến Mệnh tốt lên hẳn mà lại bị Tuần, Triệt phá hỏng. Trong trường hợp này nếu Mệnh không hợp với sao thì gặp Tuần, Triệt cũng đỡ xấu hơn trường hợp trên.
Chính tinh lạc hãm khắc Mệnh thì lại cần được Tuần - Triệt án ngữ, trường hợp này lại hay hơn là được chính tinh lạc hãm hợp Mệnh gặp Tuần, Triệt. Nói chung là nếu càng xấu về vị trí (bị hãm) và tương quan Ngũ hành (bị khắc) thì gặp Tuần, Triệt càng tốt, hễ càng tốt về vị trí và tương quan Ngũ hành thì gặp Tuần, Triệt càng xấu.
3. Thiên Tướng, Tướng Quân tối kỵ gặp Tuần, Triệt cho dù là đắc địa hay hãm địa.
4. Thiên Phủ kỵ gặp Tuần hơn gặp Triệt, vì gặp Tuần ví như kho trống không, trong khi gặp Triệt thì chỉ bị hao hụt. Thiên Khôi kỵ gặp Triệt hơn gặp Tuần nhưng cần phối hợp các yếu tố khác khi luận đoán sự tốt xấu của cung đó.
5. Bộ Cự Nhật ở Dần gặp Tuần, Triệt không sợ, vì bản thân Thái Dương miếu vượng ít ngại Tuần, Triệt, trong khi đó Cự Môn vượng lại rất cần gặp Tuần, Triệt để cho Cự Môn được ánh sáng của Thái Dương chiếu vào mà tỏa sáng (Tuần Triệt như sấm sét làm vỡ đá ra).
Bộ Nhật Lương gặp Tuần, Triệt cũng không đáng ngại lắm, tuy nhiên khi gặp Tuần, Triệt rất cần có Tả Hữu Xương Khúc phù trì thì mới vượt qua được sự ngăn cản phá hoại của Tuần, Triệt.
Bộ Ân Quang Thiên Quý đồng cung (Sửu, Mùi) chiếu về Mệnh hoặc thủ Mệnh thì Tuần, Triệt không còn tác dụng nữa, chỉ là sự cản trở nho nhỏ không đáng kể.
6. Tuần, Triệt đứng bất cứ đâu nếu bản Mệnh là hành kim thì không đáng ngại (hành Hoả cũng đỡ hơn, nếu Triệt lâm Hỏa địa). Ví dụ mệnh gặp Thiên Tướng + Tuần Triệt án ngữ rất xấu xa mờ ám chủ tai nạn hình thương nhưng nếu bản Mệnh thuộc Kim thì không đáng ngại những nguy hiểm do Tuần, Triệt gây ra.
7. Tuần, Triệt giải họa Không Kiếp hãm rất mạnh, họa tuy có xảy ra nhưng cũng qua được. Triệt tại bản cung thì không sợ tai họa do Không Kiếp chiếu về. Tuần cũng có tác dụng như vậy nhưng yếu hơn.
Mệnh (Thân) có Không, Kiếp thủ chiếu mà gặp Triệt - Tuần thì không sợ tai nguy.
8. Mệnh Tuần hay Triệt thì khi đến đại hạn gặp Tuần hay Triệt sẽ tháo dỡ ảnh hưởng của Tuần hay Triệt.
Tuần, Triệt đồng cung tại tiểu hạn gặp Lưu Tuần, Triệt thì ảnh hưởng của Tuần, Triệt đồng cung sẽ giảm đi.
Triệt tại tiểu hạn gặp Lưu Triệt thì ảnh hưởng của Triệt tăng lên, Tuần tại tiểu hạn gặp Lưu Tuần thì ảnh hưởng của Tuần giảm đi.
- Mệnh Triệt Thân Tuần, tu cần vô hữu chính tinh, vãn niên vạn sự hoàn thành khả đãi.
Có nghĩa: Cung Mệnh có Triệt án ngữ, cung Thân cũng ngộ Tuần thì không nên có chính diệu mới được xứng ý toại lòng, về già mới được an nhàn, sung sướng và tăng thêm tuổi thọ.
- Mệnh Tuần Thân Triệt, hỷ đắc vân đoàn tương hội, phú quý văn tài cách phát trung niên.
Có nghĩa: Mệnh có Tuần án ngữ, Thân có Triệt trấn thủ, lại vô chính diệu, rất mừng gặp được văn tinh như Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, gặp như vậy là người có văn tài, học vấn và khi đứng tuổi tất sẽ được an nhàn, phú quý.
- Mệnh Tuần Thân Triệt, tối cần Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương miếu vượng, phú quý vinh hoa đến vãn niên.
Có nghĩa: Mệnh có Tuần, Thân có Triệt án ngữ, rất cần có Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa, tốt đẹp hội họp thì cuộc đời mới được xứng ý toại lòng, nhất là khi về già mới được an nhàn, sung sướng.
- Phúc vô chính diệu, tu cần Không tý, kỵ ngộ Triệt Tinh.
Có nghĩa: Cung Phúc đức vô chính diệu rất cần có sao Tuần án ngữ nhưng lại rất kỵ sao Triệt trấn đóng.
- Phúc tại Tý cung. Đồng Âm Kiếp Tử, Triệt Tuần xâm, hữu học vô lương, tiện yểu cách.
Có nghĩa: Cung Phúc đức cư tại Tý, có các sao Đồng, Nguyệt, Kiếp, Tử gặp Tuần, Triệt thì đương số là người có học nhưng bất thành danh và là người bất chính, thường là người đa hư tiểu thực, nghèo hèn và chết non.
- Thân cư Phúc vô chính diệu, tối kỵ Kiếp Dương Triệt Sát. Cái ngộ Đà Không thi vị cứu cánh chi tinh.
Có nghĩa: Cung Thân cư Phúc vô chính diệu mà gặp các sao Kiếp, Kình, Triệt, Sát thì rất lo ngại. Nhưng nếu gặp được Đà La, Tuần lại hay, ví như hai vị cứu khổ phò nguy, giải tỏa được các tai biến.
- Tử Phủ đồng cung, Đế vô quyền sở, nan giải tai ương do như Tuần Không xâm nhập.
Có nghĩa: Tử Phủ lâm Mệnh tại Dần, Thân là 2 sao giải cứu được hung nguy khi đáo nhị hạn. Nhưng nếu bị Tuần Không án ngữ, ví như 2 ông vua bị mất hết quyền hành nên không giảm thiểu được tai kiếp khi hạn ngộ sát tinh, cũng như trường hợp Tử Vi đóng ở cung Tý vậy.
- Sát tinh hung diệu, Triệt đầu cư lai bất cập a hành, nan phùng tai ách vận lai.
Có nghĩa: Cung Mệnh dù có tứ sát, tứ hung, lục bại đi nữa, nhưng nếu được Triệt án ngữ tại bản cung cũng không e sợ lũ sát tinh hoành hành vì sao Triệt đủ ảnh hưởng khắc chế được mọi hung nguy.
- Thân cư Thê vị, Tuần Triệt lai xâm, thiếu niên ai lệ nãi thất tình. Nhược gia cát tú, lương duyên mãn kiếp dữ phụ nhân.
Có nghĩa: Thân cư Thê mà bị Tuần, Triệt xâm phạm tất là người tuổi thiếu niên bị tình phụ mà nước mắt buồn rơi khi nhớ tới người xưa. Nếu gia hội cát tinh cũng được mãn kiếp xum vầy với người góa phụ.
- Kiếp Kình Đế Cự suy Triệt lâm Mệnh, Tý hương, ác nhân đãng tử mãn kiếp nan toàn.
Có nghĩa: Cung Mệnh an tại Tý, 2 sao Tử Vi hay Cự Môn nếu hội với các sao Kiếp, Kình, Suy, Triệt là người phải chết bởi tai nạn nhưng khi chết rồi thể xác vẫn phải bị mổ xẻ.
- Thân cư Quan, kiến Triệt Tuần Kiếp Kỵ nam nhân phong vân vị tế, hựu phùng cát diệu, vũ lộ thừa ân, khả đãi vãn niên dĩ hậu.
Có nghĩa: Nam nhân có Thân cư Quan, nếu gặp Triệt, Tuần, Kiếp, Kỵ đồng cung, tất phải lận đận, bôn ba thủa thiếu thời vì không gặp thời cơ. Nếu như được cát tinh củng chiếu, cũng phải đợi tới vãn niên mới được hưởng phúc lộc và tạo thành cơ nghiệp.
- Phản Hữu Hồng Loan sắc Không giác ngộ.
Có ngĩa: Thiên tướng nếu hội họp đầy đủ với 2 loại sao là sắc (Đào, Hồng, Hỷ) và Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) là người ví như kẻ lạc giữa bụi trần nhơ nhuốc mà tâm tư trong sáng, thường có duyên với cảnh tu hành.
- Quý tinh Tướng Phủ Tuần Triệt lao đao.
Có nghĩa: Thiên Phủ, Thiên Tướng là quý tinh, cư Mệnh rất đẹp, nếu độc thủ cũng không đáng lo ngại lắm khi gặp lũ Kình, Đà, Hỏa, Linh vì tính dung hòa của 2 quý tinh này. Nhưng nếu Phủ, Tướng ở cung âm, gặp Tuần, Triệt (Thiên Không, Địa Không cũng vậy) thì cách đẹp bị phá hết, thành kẻ lao đao, lận đận giữa đời.
- Thân cư Quan Lộc hội sát diệu Triệt Tuần, nữ Mệnh nan bảo thân danh. Gia kiến Tang Bạch cô thân chi nhảnh, chi gia vãn tuế tất thành.
Có nghĩa: Nữ nhân Thân cư Quan Loock, ngộ Triệt, Tuần và sát tinh là người khó bảo toàn được danh tiết. Nếu lại gặp 2 sao Tang Môn, Bách Hổ tất bị phòng loan gối chiếc, phải đến tuổi xế chiều mới thành được gia thất.
- Nhật, Nguyệt Sửu Mùi tối cần Kỵ, Không phả vi đại cát.
Có nghĩa: Nhật Nguyệt đồng cung tại Sửu Mùi là thế hỗn độn, nếu gặp được Không Vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) sẽ tạo thành một cách đẹp, nếu thêm cả Hóa Kỵ nữa thì thật là một kỳ cách.
- Thân hội Di cung, Triệt Tuần hãm nhập, vãn tuế hồi hương phương cát. Nhược hữu kiến sát tinh, sự nghiệp viên thành ư ngoại xứ.
Có nghĩa: Người có Thân cư cung Thiên Di gặp Tuần, Triệt hãm địa, tất phải tha hương lập nghiệp cho tới khi tuổi già mới được về quê và hưởng phúc lộc dồi dào. Nhưng nếu Di cung lại bị sát tinh củng chiếu thì chỉ có thể thành cơ nghiệp nơi đất khách quê người.
- Thìn Tuất Không Vong Cơ Lương tăng đạo.
Có nghĩa: Cơ Lương ở Thìn Tuất là rất đẹp nhưng nếu Mệnh ở đấy mà gặp một trong các sao Không (Tuần, Triệt, Địa Không, Thiên Không) thì lại là người thất chí, dễ chán đời đi tu.
- Nhật Nguyệt Tật Ách Mệnh phùng Không yểu dà mục cổ.
Có nghĩa: Mệnh hoặc cung Tật Ách có Nhật, Nguyệt gặp Không Vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không), tất phải mang tật lưng vẹo, mắt hư.
Khi coi số, người luận giải sợ nhất trường hợp các cung cường gặp Tuần, Triệt án ngữ bởi lẽ lý thuyết Tử Vi về Tuần, Triệt còn nhiều mơ hồ, chưa có sự thống nhất (thậm chí còn nhiều nghi vấn, nhiều tranh cãi gay gắt)… để làm căn cứ cho việc xem số nên lời luận giải đưa ra thường thiếu cơ sở để khẳng định. Vì thế, người học Tử Vi, người muốn tìm hiểu về Tử Vi đều bất lực trong nhiều trường hợp khi gặp Tuần, Triệt án ngữ, quy tụ lại bởi một số nghi vấn sau:
1. Tuần, Triệt ảnh hưởng tới các sao như thế nào?
Theo lý thuyết thì Tuần, Triệt sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới các sao đồng cung: Biến tốt thành kém tốt, biến xấu thành bớt xấu nhưng thực tế thì có những trường hợp chỉ chính tinh bị ảnh hưởng còn phụ tinh lại không bị tác động bởi Tuần, Triệt hoặc phụ tinh bị đảo nghĩa khi gặp Tuần, Triệt trong khi chính tinh lại không thay đổi về cường độ, hoặc chỉ một số tinh đẩu bị đảo nghĩa chứ không hẳn tất cả các tinh đẩu đồng cung đều chịu sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt...
Để trả lời cho câu hỏi này, chưa có sách Tử Vi nào đề cập đến nên sự luận giải đôi khi trở nên mơ hồ, võ đoán.
Đấy là nói về các sao đồng cung, còn những sao ở tam hợp chiếu, xung chiếu thì sao?
Về vấn đề này vẫn còn nhiều tranh cãi, chưa có sự thống nhất hoặc quan điểm vẫn còn mơ hồ, không cụ thể.
Quan điểm thứ nhất cho rằng: Tuần, Triệt chỉ ảnh hưởng tới các sao đồng cung chứ không đủ sức để ảnh hưởng tới các sao ở các cung xung chiếu, tam hợp chiếu.
Quan điểm thứ hai cho rằng: Tuần, Triệt không những ảnh hưởng trực tiếp tới các sao đồng cung mà còn ảnh hưởng gián tiếp tới các sao ở các cung khác như xung chiếu, tam hợp chiếu... nhưng lại không chỉ ra sự ảnh hưởng gián tiếp ấy cụ thể như thế nào? Và đây cũng là điểm mơ hồ cố hữu trong hệ thống lý thuyết của Tử Vi.
2. Tuần, Triệt có chịu sự khắc chế, ảnh hưởng của các sao khác không?
Lý thuyết Tử Vi không đề cập đến sự ảnh hưởng hay khắc chế của các sao khác tới cường độ của Tuần, Triệt như thế nào nên vô hình chung đã đẩy Tuần, Triệt lên vị trí tối quan trọng, cao hơn tất cả các tinh đẩu trong hệ thống các sao của Tử Vi, khiến người coi số như xuống biển mò kim mà trở nên lúng túng, bế tắc khi đưa ra lời luận giải.
Trong thực tế, không phải mọi tinh đẩu đều chịu ảnh hưởng của Tuần, Triệt như nhau: Có sao chịu ảnh hưởng nhiều, có sao chịu ảnh hưởng ít và thậm chí có sao không hề bị ảnh hưởng ... Vậy thì tại sao lại có sự khác biệt đó? Phải chăng do Tuần, Triệt cũng chịu ảnh hưởng của các tinh đẩu khác mà sức ảnh hưởng của Tuần, Triệt mới không đồng đều, không đủ mạnh? Sách Tử Vi không đưa ra lời giải đáp khiến người coi số bị hụt hững, phân vân vì thiếu cơ sở lý thuyết nên dễ đưa ra những lời luận giải rơi vào ngộ nhận, không chính xác.
Một số nhà nghiên cứu Tử Vi, hoặc những người coi số Tử Vi cho rằng Tuần, Triệt cũng chịu sự ảnh hưởng, tác động của các sao khác như những sao khác nhưng không chỉ ra được Tuần, Triệt chịu ảnh hưởng từ các sao khác như thế nào? Những sao nào sẽ vô hại khi gặp Tuần, Triệt, thậm chí còn tác động, làm thay đổi cường độ ảnh hưởng của Tuần, Triệt? Đây chính là nghi vấn, dễ gây ra sự ngộ nhận khi luận giải lá số.
3. Tuần, Triệt có làm thay đổi được cung an Mệnh khi ở thế bại địa, tuyệt địa?
Chúng ta đều biết lý thuyết Tử Vi cho rằng Tuần, Triệt làm thay đổi cường độ ảnh hưởng của các sao chứ không làm thay đổi tính chất của các sao, có nghĩa một sao thể hiện sự gian tà, độc ác thì khi gặp Triệt, Tuần sẽ vẫn là kẻ gian tà, độc ác nhưng ở mức độ thấp hơn, nhẹ đi chứ không thể trở thành người nhân hậu, bác ái. Hay một cát tinh khi hãm địa được Tuần, Triệt án ngữ cũng chỉ làm cho cát tinh đó tốt hơn lên chứ không thể biến cát tinh hãm địa đó đẹp bằng cát tinh khi đắc địa được.
Chúng ta cũng biết lý thuyết Tử Vi chỉ rằng: Tuần, Triệt chỉ gây trục trặc, cản trở cho cung Tuần, Triệt án ngữ chứ không thể làm thay đổi tính chất ngũ hành của cung, càng không làm thay đổi bản chất của cung: Sinh - khắc hay bình hoà với hành bản Mệnh (Thân)? Phù trợ như thế nào cho Mệnh (Thân)?...
Nhưng khi coi số, nếu gặp trường hợp cung an Mệnh ở vào thế lợi địa, tuyệt địa…mà gặp Tuần, Triệt án ngữ ở đó thì luận giải sao đây? Không thể đưa ra lời khẳng định nếu cung an Mệnh ở thế lợi địa mà gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ trở thành bại địa, hoặc cung an Mệnh ở thế bại địa khi gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ trở nên vượng địa vì thực tế ngay cả các sao đồng cung Tuần, Triệt còn không đủ sức ảnh hưởng đồng đều thì làm sao ảnh hưởng, thay đổi tính chất lợi địa hay tuyệt địa của cung an Mệnh được. Hơn nữa, lý thuyết của Tử Vi về Tuần, Triệt cho rằng Tuần, Triệt chỉ gây trục trặc, cản trở một phần, một giai đoạn cho cung án ngữ nên càng khó đưa ra lời luận giải cho những trường hợp như thế này.
Đây chính là khó khăn và thách đố với những ai muốn tìm hiểu, ứng dụng kiến thức của Tử Vi vào cuộc sống.
4. Thời gian và cường độ ảnh hưởng của Tuần, Triệt như thế nào?
Mặc dù lý thuyết Tử Vi cho rằng: Tuần ảnh hưởng nhẹ hơn Triệt và mạnh dần ảnh hưởng sau 30 tuổi, còn Triệt ảnh hưởng mạnh những năm đầu đời và giảm dần hiệu lực sau 30 tuổi. Nhưng Tử Vi không chỉ ra sự mạnh dần (Tuần) hay giảm dần (Triệt) diến ra như thế nào? Cường độ nặng nhẹ là bao? Nên người coi số rất khó đưa ra lời phán đoán. Hơn nữa, những khái niệm về cường độ ảnh hưởng của Tuần, Triệt tưởng như rất cụ thể mà lại rất mơ hồ, trừu tượng nên người coi số thật khó luận giải. Chẳng hạn, sách Tử Vi nói: Người Dương nam, Dương nữ khi gặp Tuần, Triệt thì ở cung Dương sẽ chịu 70%, còn cung Âm chịu 30% cường độ, nhưng 100% cường độ được thể hiện như thế nào? Ảnh hưởng ra làm sao? Để qua đó hiểu được
mức nặng nhẹ của 70% hoặc 30% cường độ thì rất tiếc không thấy sách Tử Vi nào đề cập đến.
Hoặc bàn về sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt tới số phận con người cũng nhiều ý kiến trái chiều, bất nhất. Ví dụ ở người Mệnh Kim, có 3 quan điểm:
Trong 3 quan điểm trên thì phần lớn những người coi số Tử Vi đồng nhất với quan điểm thứ nhất: Mệnh Kim không sợ gặp Tuần, Triệt nhưng sự bất nhất về lý thuyết, đặc biệt khi sự bất nhất đó lại có nội dung đối lập 100% như quan điểm 3 với quan điểm 1, thì vẫn gây khó khăn, nghi vấn cho người luận giải lá số.
Đây cũng là vấn đề còn nhiều tranh cãi trong lý thuyết của khoa Tử Vi.
Quan điểm thứ nhất cho rằng: Tuần, Triệt đồng cung không tháo gỡ nhau mà cộng hưởng cả mặt tốt, mặt xấu và ảnh hưởng sâu rộng hơn tới cuộc đời của đương số.
Quan điểm thứ hai lại cho Tuần, Triệt tháo gỡ nhau nếu khi đồng cung, làm giảm cái xấu và tăng cái tốt cho đương số.
Mặc dù quan điểm thứ nhất là quan điểm của số đông, được nhiều người chấp nhận vì tính thực tiễn nhưng sự không đồng nhất về quan điểm như thế trong hệ thống lý thuyết của Tử Vi sẽ gây khó khăn rất lớn cho người tiếp cận.
Tuần - Triệt là hai sao còn rất nhiều nghi vấn về giá trị, phạm vi và mức độ ảnh hưởng tới số phận con người mà người nghiên cứu Tử Vi khó tìm được câu trả lời thỏa đáng, càng đặc biệt và thách đố với những người muốn ứng dụng kiến thức Tử Vi vào cuộc sống.
Khi biên soạn về ảnh hưởng của Tuần - Triệt tới lá số (cung, sao), người viết rất băn khoăn, lo lắng vì kiến thức và kinh nghiệm về Tử Vi của người viết chỉ ở mức mày mò tự học trong khi môn học Tử Vi đòi hỏi người tiếp cận phải có kiến thức uyên bác về Dịch lý, về Âm - Dương Ngũ hành... mới có thể truyền tải được những cốt lõi mà linh hoạt và thỏa đáng về hiệu lực của Tuần, Triệt nên những kiến giải của người viết trong bài sẽ không tránh khỏi sự phiến diện, chủ quan và nông cạn, khiến những bậc cao minh sẽ cau mày vì phải đọc những kiến giải “ngây ngô” của kẻ “ếch ngồi đáy giếng”...
Dù thế nào thì người viết vẫn hy vọng bằng những cố gắng của mình sẽ giúp ích ít nhiều cho những ai lần đầu làm quen và tiếp cận với kiến thức mênh mông mà tinh tế, linh hoạt đến phức tạp... của khoa Tử Vi sẽ bớt khó khăn và thời gian tìm hiểu.
Nếu được vậy, người viết mãn nguyện lắm rồi.
* * *
Viết tại Đỗ Hạ, Quang Vinh, Ân Thi, Hưng Yên.
Tháng 07 năm 2006
ĐẶNG XUÂN XUYẾN
(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của Đặng Xuân Xuyến, nxb Thanh Hóa)

Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 7 năm 2015
Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như: