Tướng người qua khuôn mặt –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Chức tước quan trường cũng là chính là tung hoành ngay dọc. Mặc dù không nhìn rõ hình bóng của dao kiếm, nhưng khó tránh khỏi ân oán giang hồ, việc có một bàn tay tuyệt đẹp hộ thân thì có thể thoát khỏi cảnh bất lợi. Hãy xem bói chỉ tay để nhận biết xem bạn cỏ phải là người có tướng tay tung hoành như vậy không.
Đường vận mệnh như cột chống trời, nghĩa là chỉ hình dáng hoàn chỉnh không đứt đoạn, đường Vận mệnh thẳng và rõ ràng, báo hiệu đây là người có ý chí siêu phàm, có đủ dũng khí tiến về phía trước, không e sợ bất cứ gian nan hiểm trỏ nào. Do không bao giờ chịu đứng sau người khác, nên rất cỏ khả năng tự mình lập nên sự nghiệp.

Đường Công danh rõ ràng, là đường chỉ thẳng ỏ dưới chân ngón vô danh, biểu thị là người nhiệt tình, vui vẻ, tính tình lạc quan, có tài giao tiếp nhất định, ở bên ngoài có thể kết giao được với rất nhiều người có cùng chung chí hướng, có tác dụng lớn trong việc thúc đẩy con đường sự nghiệp bản thân. Mặc dù trong sự nghiệp gặp phải bất cứ khó khăn cản trở nào thì đéu có thể chủ đông khắc phục.

3.Đoạn cuối đường Trí tuệ cong vểnh lên trên
Đường Trí tuệ có đuôi vểnh lên trên tức là chỉ phần đuôi của đường Trí tuệ cong hướng lên phía trên, cho thấy là người có trí tuệ cao. mọi việc đều có thể tính toán tỉ mỉ, để có thể đạt được lợi ích thực tế. Nhưng họ thường vì sự nghiệp mà trong lòng luôn cảm thấy nặng nề, bỏ qua những suy nghĩ vể nhân tình thê thái, thậm chí có thế để xảy ra những chanh chấp về phương diện quan hệ giữa con người trong xã hội, vì vậy cần chú ý thay đổi. Tư duy lý tính, làm việc chăm chỉ, nhưng quan hệ giao tiếp xã hội kém.

Nguồn: Xemboituong.com
![]() |
| Ảnh minh họa |
1. Ảnh hưởng truyền thống
Nước Nhật có tốc độ phát triển kinh tế, hiện đại hóa rất nhanh nhưng người dân vẫn giữ nhiều nét truyền thống. Một trong số đó chính là việc tách biệt khu vệ sinh.
Cũng giống như ở Việt Nam, trước đây, người Nhật thường bố trí nhà vệ sinh xa khu nhà chính, thường là ở giữa vườn tĩnh mịch hay cuối hành lang. Nhờ đó, khu vực này luôn có cửa sổ, ánh sáng tự nhiên, thông gió giúp nhà vệ sinh thoáng đãng. Không gian này cũng yên tĩnh, kín đáo, không ảnh hưởng tới sinh hoạt của các thành viên khác.
2. Giữ gìn vệ sinh
Việc bố trí WC ngoài vườn đảm bảo sự sạch sẽ, thông thoáng nhưng gây khó khăn vào mùa đông và buổi tối. Thêm vào đó, khi diện tích nhà bị thu hẹp, người Nhật buộc phải bố trí nhà vệ sinh gần chỗ ở hơn nhưng họ vẫn cố tách biệt WC với nhà tắm.
Họ quan niệm, khu vệ sinh trong nhà tích tụ nhiều cái bẩn còn nhà tắm là nơi làm sạch cơ thể. Bởi vậy, người Nhật thấy lạ khi người Mỹ và các nước khác lại ghép chung 2 khu vực này dù nhà rộng.
Theo Life Buzz, không chỉ thế, họ luôn phân biệt dép đi trong nhà và dép đi trong khu vệ sinh. Bạn nên tránh việc đi lẫn lộn hai loại dép này khi tới chơi nhà người Nhật.
![]() |
| Khu vệ sinh có dép riêng với ký hiệu rõ ràng để tránh nhầm lẫn. Ảnh: Japan Talk. |
3. Tiện lợi trong sinh hoạt
Nếu như người phương Tây tránh nhắc tới nhà vệ sinh thì người Nhật không thấy ngại ngần bởi họ muốn tìm mọi cách để cải tiến chúng. Nhịp sống hàng ngày của người Nhật rất gấp gáp nhưng họ có nhiều cách tận hưởng cuộc sống.
Việc tách biệt 2 loại phòng này giúp cho người trong nhà có nhiều thời gian sử dụng không gian hơn. Dù diện tích nhà tắm nhỏ nhưng người Nhật vẫn cố bố trí bồn tắm. Bởi vậy, cách bố trí riêng 2 không gian giúp những người ngâm bồn thư thái, không ảnh hưởng tới các thành viên khác trong nhà.
Lam Huyền
a) Thanh:
Từ ngữ Thanh chỉ tất cả các nét tướng tốt của con người, từ tướng cơ thể đến tướng tinh thần, từ nét tướng động tĩnh và cả những nét tướng phối hợp động, tĩnh bao gồm cái tốt về phẩm và về lượng dưới đủ mọi dạng thức.
Nếu nói về Sắc da, Thanh có nghĩa là hữu tình, ưa nhìn, không đậm, không nhạt.
Trong trường hợp này việc thẩm định tính chất Thanh nặng về chủ quan và trực giác hơn là khách quan và thị giác hiểu theo nghĩa thông thường.
Nói về giọng nói, Thanh có nghĩa là trong trẻo, Âm lượng vừa phải, không quá lớn đến đinh tai nhức óc, không chua như dấm, không xoáy vào tai người nghe như kim châm,... nhưng không quá nhỏ như tiếng dế, tiếng ong. Giọng nói thanh tao, hảo cảm, vui tai không phải vì lý luận hữu lý mà vì tính chất ấm áp hay trong trẻo, rõ ràng, không rè, không chát.
Nói về cử chỉ, Thanh có nghĩa là cử chỉ mực thước, quý phái không sỗ sàng, cương nhu thích nghi. Đó là cử chỉ của loại người gọi là hào hoa, phong nhã, theo đúng nghĩa trong sạch của nó.
Nói về bộ vị hay người bộ vị Thanh kết hợp lại tạo thành một cơ thể hay cơ cấu cân xứng, linh động, có sinh Khí về cả phẩm lẫn lượng một cách có thẩm mỹ. Cặp Lông Mày được gọi là Thanh khi sợi Lông Mày không lớn hơn sợi tóc, dài và mọc cách nhau thế nào để kẻ quan sát cách xa đó một hay hai thước nhìn thấy được phần da của chân Lông Mày, Sắc Lông Mày đen xanh và mượt. Mũi Thanh là Mũi ngay thẳng và cao, không lệch, Gián Đài và Đình Úy không quá lớn. Đầu Mũi không quá mập. Chẳng hạn Mũi tiêm đồng, Mũi thông thiên được coi là Thanh, Mũi sư tử, Mũi túi mật treo bị coi là Trọc.
Nói về thân hình, loại người hình mộc (loại Giáp Mộc) được coi là Thanh, người trọng Thổ bị xem là Trọc.
Nói về thần Khí, kẻ Mắt lồi, mục quang hung hãn, hoặc lòng đen, tròng trắng mờ đục thì không Thanh. Trái lại, ánh Mắt sáng, êm dịu, tinh anh, đồng tử trong suốt như pha lê, tròng đen lòng trắng rõ ràng, thuần khiết không mờ đục, không có tia máu xÂm phạm được coi là thần Thanh, Khí sảng. Nói về tổng quát, nếu có sự phối trí tương xứng theo một hòa điệu giữa các thành phần trong bộ vị cơ thể thì gọi là Thanh.
Thí dụ: phía sau đầu và trước mặt, phía phải và trái khuôn mặt cân xứng và thích nghi với thân mình được xem là Thanh, trong phép phối hợp ngũ hành của cơ thể, người thuần túy một hình hay bác tạp nhưng không xung khắc được xem là Thanh. Chẳng hạn thân hình nặng nề, chắc nịch, mặt Mũi thô kệch nhưng Mắt sáng, mày tươi, giọng trong trẻo thì phần sau đó gọi là Thanh trong cái Trọc của toàn thể thân hình.
Nói về động tĩnh, nếu có hòa hợp động và tĩnh tức là phần động trội hơn phần tĩnh nhưng không làm mất thế quân bình, phần phẩm hơn phần lượng, nhưng không vượt ra ngoài tiêu chuẩn đều được gọi là Thanh. Đó là trường hợp những kẻ gầy yếu, lùn, nhỏ nhưng thần thái tuấn tú, chân tay thô kệch nhưng bước đi nhẹ nhàng Thanh thoát. Nói về tâm tướng, những người cao thượng hoằng đại khiến người nhìn như quên đi sự thiếu sót của hình hài chỉ thấy sự cao khiết khoáng đạt của tâm tính thì đức tính đó được xem là Thanh.
b) Trọc:
Ngược lại với Thanh là Trọc, chỉ tất cả những gì không hợp tiêu chuẩn mà đi quá đà, thông thường người ta cho những gì thái quá là Trọc nhưng trong tướng học muốn cho chính xác phải kể cả những gi bất cập đều là Trọc. Chẳng hạn như:
- Khuôn mặt trung bình mà Mũi thì quá lớn, Chuần Đầu quá mập, Gián Đài và Đình Úy quá nảy nở như các loại Mũi sư tử, Mũi túi mật treo là Trọc.
- Hình Thổ, quá nặng nề, chậm chạp là Thổ Trọc
- Giọng Mộc cao nhưng không trong trẻo là giọng Mộc Trọc
- Sắc da trắng nhưng khô, không tươi nhuận, như phấn mộc gọi là Sắc Trọc
- Tâm tính hẹp hòi không tương xứng với thân thể khôi ngôi hung vĩ là Tâm Trọc
- Âm Dương Ngũ hành bất điều hòa, chẳng hạn như Âm thác, Dương sai gọi là Âm Dương Trọc...
Dưới nhãn quan tướng học Thanh là quý, Trọc bị coi là hạ tiện. Thanh chỉ về quý, thọ, vinh hiển, thành đạt, còn Trọc thì ngược lại. Tuy nhiên đó chỉ là tổng quát, trong phép đoán tướng, người ta còn phải đi sâu vào từng chi tiết nhỏ và hết sức tinh tế để phân biệt đâu là Thanh hay Trọc căn bản, đâu là Thanh hay Trọc phụ thuộc chiết trung theo luật thừa trừ để tìm ra phần khả thủ.
II. TƯƠNG QUAN THANH TRỌC
Trong thực tế ít khi gặp một cá nhân thuần túy Thanh hay thuần túy Trọc mà thường lẫn lộn cả Thanh lẫn Trọc. Chỉ khác nhau về tỷ lệ: có kẻ Thanh ít Trọc nhiều, có kẻ Thanh nhiều Trọc ít mà thôi. Về điểm này ta phân biệt hai trường hợp chính:
1. Thanh trung hữu Trọc:
Thanh trung hữu Trọc là một trường hợp bộ vị, một số bộ vị tạo thành từng đại bộ phận hay toàn thể con người hay từng nét tướng tổng quát bao gồm cả tâm tính lẫn hình tướng trong thì có vẻ hoàn mỹ nhưng quan sát kỹ thì thấy trong số hiện ra nhiều khuyết điểm khiến cho cái đẹp, cái tốt của một cá nhân không được hoàn hảo.
Ví dụ:
- Tai có Luân Quách nhưng thiếu Sắc Khí
- Mặt mày sáng sủa, thân thể khôi vĩ, nhưng nhìn vào không oai vệ hay khiến người dễ chán.
- Đàn ông quyền thấp, tiếng nói có vẻ nữ nhi.
- Mặt đầy đặn, phối hợp tương xứng với Ngũ Quan nhưng đấu Mũi bị lệch.
- Răng tuy trắng, đều, Khít nhưng không bóng bẩy.
- Miệng tuy rộng nhưng không có lăng giác, Mũi không hồng, răng thưa.
- Lông Mày tuy đẹp nhưng sợi Lông Mày mọc thưa, ngang hoặc tráp với phương vị cố hữu.
- Mày tuy cao nhưng sợi thô hắc ám.
- Mặt tuy sáng nhưng lộ chân quang.
- Râu tuy đẹp nhưng không tương xứng với tóc và Lông Mày.
- Người tuy đúng cách cục nhưng Sắc hôn, Khí ám.
- Người tuy to lớn, mập mạp trông có vẻ phúc hậu nhưng thịt bệu, da khô, tóc cằn..
Người có đặc điểm kể trên thì thoáng qua thấy có vẻ Thanh nhã nhưng tương hợp coi đó là Thanh trung hữu Trọc vì trong cái đẹp có lẫn cái xấu.
2. Trọc trung hữu Thanh:
Những người có hình dạng cục mịch thô lỗ hay mặt mày méo lệch, Tam Đình, Ngũ Nhạc bất quân xứng nhưng nếu có:
- Mắt sáng mà mục quang ẩn tàng.
- Thiên Đình cao rộng, sáng sủa.
- Phía trong vành Tai màu hồng tươi nhuận hay Tai mọc cao quá Lông Mày, Sắc bề ngoài trắng hơn da mặt, hay Luân Quách phân minh.
- Lông Mày tươi mịn. mọc cao và không gián đoạn.
- Hoặc người nhỏ yếu, thấp lùn nhưng tiếng nói sang sảng như tiếng chuông ngân hay Thanh tao như những hạt ngọc rơi rớt trên mâm bạc.
- Có tướng ngũ tiểu hoặc ngũ lộ nhưng phẩm chất các phần lộ đó đều tốt đẹp.
- Người khẳng khiu nhưng dáng dấp hiên ngang, đi như rồng bay cọp bước, Khí phách hoằng đại...
Suy rộng ra, khi nhìn một cá nhân qua nhiều bộ vị, ta thấy hình dáng màu Sắc của chúng thoáng qua thì thô bỉ, nhưng đi sâu vào chi tiết, ngắm lâu lại thấy hữu tình hoặc hảo cảm, quan sát một cá nhân ta thấy khuôn mặt, thân hình, tiếng nói.... không gây hảo cảm lúc ban đầu, nhưng tổng hợp tất cả lại hoặc là thấy có sự sinh động đặc thù hoặc cử chỉ động tác linh hoạt, phong nhã, tính tình quả cảm, trung hậu khiến ta sinh lông nể phục về sau đều được gọi là Trọc trung hữu Thanh.
Tranh Phong Thủy
NHÂM THÂN: KIẾM PHONG KIM
Trong tử vi Nhâm Thân là con khỉ nơi sơn động, tính cách nhanh nhẹn khéo léo, biết tính toán trước sau, dũng cảm hơn người, thông minh lanh lợi.
Người mệnh Kiếm phong Kim, Bạch Đế (một trong ngũ đế của Trung Quốc) nắm quyền, trải qua trăm lần tôi luyện, hào quang đỏ chiếu rọi bò tót, dao sắc vùi trong tuyết sương.
Nhâm Thân là Kim Lâm quan, ưa gặp Thủy, Thổ. Nếu gặp Bính Thân Sơn hạ Hỏa, Bính Dần Lư trung Hỏa, Mậu Ngọ Thiên thượng Hỏa chủ tai họa.

Trong tử vi Nhâm Thân Kiếm phong Kim mang uy của thiên tướng, tư chất khí Lâm quan. Người sinh vào mùa thu đông, chủ nắm quyền sinh sát; người sinh vào mùa hạ thường gặp khó khăn mà ít được thuận lợi. Nếu hợp cách chủ thành công nhờ tự mình phấn đấu, là tượng hàn môn xuất danh tướng. Ngược lại nếu mang sát chủ là kẻ cướp, không thể thành tài.
Tạo hóa của Kim này không có Thủy thì không thể sinh, nhật trụ và thời trụ gặp Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, hoặc Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy là thượng cách. Nhật trụ và thời trụ gặp Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy là Bảo kiếm hóa long cách.
Được Mộc chủ cát lợi, gặp Quý Sửu Tang đô Mộc là Kiếm khí xung đấu cách.
Nếu gặp Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Dương liễu Mộc, Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc, chủ vất vả khổ cực.
Gặp Thổ chỉ nên gặp Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ, Mậu Dần, Kỷ Mão Thành đầu Thổ vẫn chưa có tác dụng mài giũa tôi luyện. Các Thổ còn lại e rằng vùi lấp Kim này.
Kim thích đồng loại, nếu Nhâm Thân gặp Nhâm Thân, lại có Thủy gọi là Bàn căn thác tiết cách.
Nạp âm thiếu Thủy, chủ mang bệnh tật, hoặc tướng mạo không đẹp.
Nhâm Thân gặp Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa cũng gọi là quý cách.
Trong tử vi Kiếm phong Kim chính là Kim sắc bén, chỉ nên gặp Thủy nhuận, không nên gặp Hỏa hình. Chi khác kỵ gặp Dần, Tỵ là tam hình, đại hung.
Nhâm quý tại Mão, chi khác gặp Mão, chủ về cát lợi.
Nhâm lộc tại Hợi, chi khác gặp Hợi chủ phú quý, nhưng Nhâm Thân Không vong tại Hợi, trái lại là bần tiện.
Gặp năm Thân, Dần, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.
Chi khác có Thân, vợ chồng duyên mỏng. Chi khác có Dần, con cái duyên mỏng. Thời chi có Thìn, nên nương nhờ cửa Phật. Nhật chi có Thìn, khắc bạn đời.
Trụ khác có Kỷ Mão, quý nhân trùng trùng, cát lợi.
Bạn đời chớ nên chọn người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm người sinh năm Bính, Đinh.
Hành: MộcLoại: Bại TinhĐặc Tính: Tang tóc, hình thương, tai nạn, tang thương, bệnh tật, chết chócTên gọi tắt thường gặp: Tang
Phụ tinh. Sao thứ 3 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.
Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).
Vị Trí Ở Các Cung
Xem môi Môi đối với miệng là cánh cửa, là rào dậu thành quách, tương quan mật thiết và…

Xem môi
Môi đối với miệng là cánh cửa, là rào dậu thành quách, tương quan mật thiết và phò trợ chế hoá lẫn nhau.
Xem tướng nhân trung , môi và răng
Do đó môi cần đầy đặn nở nang, không cần mỏng mẻo lỏng lẻo. Môi trên che miệng cần kín, môi dưới chở miệng cần đều, không nên méo cạnh mà rất nên nở góc.
Xem nhân trung
Nhân trung nghiêng bên trái là tổn hại cha, nghiêng bên phải là làm hại người mẹ.
Nhân trung đối với thẩm mỹ quan rất cần thiết, chưa thấy phụ nữ nào đẹp có quyền mà không cỏ nhơn trung. Cho nên tướng pháp thời xưa cũng theo con mắt mà phân biệt tốt xấu.
Xem răng
Răng và lưỡi của con người cũng là phần quan trọng trong phép xem tướng. Răng là tinh hoa của bá cốt. Còn lưỡi là tinh hoa của ngũ tạng.
Răng cần phải lớn đều và khít khao, màu sắc trắng ngà hơi dài là răng quí. Răng vững chắc khít dầy là sống lâu, răng lởm chởm quanh queo không ngay là xảo quyệt lại lộ cả răng ra ngoài là yểu mạng.
Răng thưa nhiều kẻ hở là bần hàn, răng ngắn khuyết hảm màu sắc u tối là kẻ ngu đần. Răng khô yểu, ác ngang bướng, răng khít rịt nói không hở là giàu mà hiểm ác keo kiệt, con cái khó nhờ cậy, thân quyến chớ đến gần.
Thân thể mạnh mà răng rụng sớm không thọ, 38 cái răng là bậc đại phú quí, 36 cái răng cũng là bậc thượng lưu, 34, 32 cái răng là bậc trung lưu hữu phước, 30 là thường nhơn, 28 cải là hạ tiện bần bạc yểu mạng.
Răng màu trắng làm việc dễ thành công, răng màu vàng hay bị ố hoen làm việc hay gặp thất bại.
Răng giống như hạt ngọc là giàu sang, xem tựa như hột bắp, hột bầu, hột lựu non là có phước có lộc, xem như hạt nếp hạt gạo là trường thọ, như trái dâu là mạng yểu.
Răng trên lớn dưới nhỏ, tánh nóng mà ưa rượu thịt, trên nhỏ nhọn dưới lớn tánh hiền hoà thật thà. Răng như răng rồng con cháu vinh quang, như răng trâu răng bò một đời cũng làm nên danh vọng. Xem như răng chuột là kẻ tham.
Trong tử vi đẩu số, sao Thiên Lương được lấy từ nhân vật quan Tổng binh ải Trần Đường Lý Tịnh.
Lý Tịnh từng bái Độ Ách chân nhân tại Tây Côn Lôn làm thầy theo học pháp thuật nhiều năm, thấy đạo thần khó thành, nên từ biệt thầy xuống núi, sau lĩnh chức Tổng binh của triều đình Ân Trụ. Phu nhân của ông là An thị sinh được ba con trai, con trưởng là Kim Tra, con thứ là Mộc Tra, con út là Na Tra.
Kim Tra bái Văn Thù Quảng Pháp Thiên Tôn tại động Vân Tiêu núi Ngũ Long làm thầy, Mộc Tra theo học Phổ Hiền chân nhân tại động Bạch Hạc núi Cửu Cung, còn Na Tra vừa ra đời đã được Thái Ất chân nhân nhận làm học trò.
Lý Tịnh với danh xưng là "Thác tháp thiên vương" (thiên vương nâng tháp) là một võ tướng trong truyện Phong thần diễn nghĩa, với hình tượng mình mặc giáp trụ, đầu đội mũ ô vàng, tay trái dỡ một toà tháp, tay phải cầm cương xoa ba mũi hoặc bảo kiếm.

Do Thương Trụ vô đạo, trăm họ lầm than khổ cực, các chư hầu lớn nhỏ tôn Tây Bá hầu Cư Phát làm thủ lĩnh, hợp quân phạt Trụ. Cả ba con trai của Lý Tịnh cũng đều theo về dưới trướng Vũ Vương, làm bộ tướng tiên phong. Lý Tịnh vốn là tướng nhà Ân, đứng trước tình hình đó, không biết phải làm thế nào. Sau ông được Đạo nhân Nhiên Đăng chỉ điểm, tạm thời từ quan về ở ẩn, đợi đến khi Chu Vũ Vương dấy binh thì đến hợp lực cùng ba người con trai cùng tham gia nghiệp lớn.
Trong thời gian Vũ Vương phạt Trụ, Lý Tịnh cùng ba con trai đã lập rất nhiều công lao lớn, đặc biệt là con trai út Na Tra, hoá thân của hoa sen trắng (sao Hoả), đánh đâu thắng đó, giúp đỡ đắc lực cho chiến thắng của Vũ Vương. Khi sự nghiệp hoàn thành, triều Chu đã được kiến lập, Vũ vương tiến hành luận công ban thưởng, cả bốn cha con Lý Tịnh đều không màng đến danh lợi, không hẹn mà cùng lẳng lặng trở về nơi lu luyện của thầy mình, rồi từ đó đến cuối đời chỉ chuyên tâm học đạo tu tiên.
Lý Tịnh vốn là một võ tướng, nhưng công lực tu hành rất cao thâm, hơn nữa còn mang tấm lòng nhân ái, sẵn sàng dùng tài năng và pháp lực để cứu vớt nhân dân ra khỏi cơn nước lửa mà không màng chuyện sống chết của bản thân.
Lý Tịnh tu đạo mà thành thần tiên, trở nên trường thọ. Khương Tử Nha sau khi tự phong mình làm chủ nhân sao Thiên Cơ, lại thấy sao Thiên Lương còn vô chủ, bèn phong thần trước cho Lý Tịnh, hoàn thành trọn vẹn sự nghiệp diệt Trụ của Vũ Vương. Bởi vậy trong hệ thống lý luận Tử Vi Đẩu Số, tính cách của Lý Tịnh được gán rất nhiều cho sao Thiên Lương.
Thiên Lương là sao chủ về tuổi thọ và sang quý, có lòng trắc ẩn, bản tính trung hậu, thích bố thí, hay lo chuyện bao đồng. Hành sự quyết đoán, thích giúp đỡ ngưòi khác nhưng việc nhà lại thiếu sự quan tâm.
Danh hiệu Thác Tháp Lý Thiên Vương của Lý Tinh bắt nguồn như sau:
Người con trai út của Lý Tịnh tên là Na Tra, từ nhỏ đã ương bướng và rất nghịch ngợm. Một hôm, Na Tra cùng đám bạn của mình chơi đùa nơi ven biển, làm kinh động đến tận Thủy cung của Đông Hải Long Vương. Long Vương bực tức lệnh sai Dọa Xoa đi tìm hiểu ngọn ngành. Tới nơi thì Dọa Xoa bị Na Tra giết chết. Sau đó Long Vương lại sai Tam thái tử đi thu phục Na Tra. Do nói năng thiếu khiêm nhường nên đã chọc tức bản tánh ương ngạnh khiến Na Tra xuống dưới biển và đại náo Long cung, giết chết Tam thái tử, phá hủy Long cung và bắt nhốt Long Vương.
Trước tình hình đó, không còn cách nào khác, Lý Tịnh đành bắt Na Tra tự sát. May được Thái Ất chân nhân dùng hoa sen giúp cho Na Tra được hồi sinh. Na Tra sau khi trở lại với thân xác của mình thì trong lòng không vui, muốn tìm cha mình để trả thù. Bởi tài năng cao cường của Na Tra, Lý Tịnh không thể chống đỡ được nên Phật Tổ Như Lai liền ban cho ông một tòa bảo tháp xá lị bằng vàng. Lý Tịnh nhờ đó mới nhốt được Na Tra vào trong bảo tháp.
Sau này mối thù giữa cha và con được hóa giải. Cùng nhau theo về trướng Vũ Vương tiên phong phạt Trụ cứu dân độ thế. Lý Tịnh có được bảo tháp thần kỳ này mà trở thành danh xưng "Thác tháp Lý thiên vương".
1) Vị trí xuất hiện của sao Thủy ở phương Bắc trên bầu trời
Trong ngày: giờ thứ nhất (giờ Tí); giờ thứ sáu (giờ Tỵ)
Trong tháng: ngày mồng 1, 6, 11, 16, 21, 26. Mặt trời, mặt Trăng gặp sao Thủy ở phương Bắc.
Trong năm: Tháng 11, 6. Lúc hoàng hôn thấy ở phương Bắc.
Vị trí của sao Thủy theo độ số của sao Thủy trên Hà đồ (1 – 6),ứng với phương Bắc của Lạc thư.
2) Vị trí xuất hiện của sao Hỏa ở phương Nam trên bầu trời
Trong ngày: giờ thứ hai (giờ Sửu); giờ thứ bảy (giờ Ngọ)
Trong tháng: ngày 2, 7, 12, 17, 22, 27. Mặt Trời, mặt Trăng gặp sao Hỏa ở phương Nam.
Trong năm: Tháng 2, 7. Lúc hoàng hôn thấy ở phương Nam.
Vị trí của sao Hỏa theo độ số của sao Hỏa trên Hà đồ (2 – 7), ứng với phương Nam của Lạc thư.
3) Vị trí xuất hiện của sao Mộc ở phương Đông trên bầu trời
Trong ngày: giờ thứ ba (giờ Dần); giờ thứ tám (giờ Mùi).
Trong tháng: ngày mồng 3, 8, 13, 18, 23, 28. Mặt Trời, mặt Trăng gặp sao Mộc ở phương Đông. Trong năm: tháng 3, 8. Lúc hoàng hôn thấy ở phương Đông.
Vị trí của sao Mộc theo độ số của sao Mộc trên Hà đồ (3 – 8), ứng với phương Đông của Lạc thư.
4) Vị trí xuất hiện của sao Kim ở phương Tây trên bầu trời
Trong ngày: giờ thứ tư (giờ Mão); giờ thứ chín (giờ Thân).
Trong tháng: ngày mồng 4, 9, 14, 19, 24, 29. Mặt Trời, mặt Trăng gặp sao Kim ở phương Tây. Trong năm: tháng 4, 9. Lúc hoàng hôn thấy ở phương Tây.
Vị trí của sao Kim theo độ số của sao Kim trên Hà đồ (4 – 9), ứng với phương Tây của Lạc thư.
5) Vị trí xuất hiện của sao Thổ ở giữa bầu trời
Trong ngày: giờ thứ năm (giờ Thìn); giờ thứ mười (giờ Dậu).
Trong tháng: ngày mồng 5, 10, 15, 20, 25, 30. Mặt Trời, mặt Trăng gặp sao Thổ ở giữa. Trong năm: tháng 5, 10. Lúc hoàng hôn thấy ở giữa trời.
Vị trí của sao Thổ theo độ số của sao Thổ trên Hà đồ (5 -10), ứng với Lạc thư ở giữa. (*)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
Top 5: Cô nàng tuổi Dần
Các cô gái tuổi Dần xinh đẹp, giỏi giang tháo vát, rất nóng tính và tất nhiên cũng rất là hay ghen. Tính hay ghen của các cô nàng này có lẽ bắt nguồn từ chính cái tính nóng nảy của họ. Họ sẽ không chịu được khi thấy anh chàng của mình để ý, ngó nghiêng hay chỉ ngó nhìn các cô gái khác dù chỉ một chút thôi. Bản tính mạnh mẽ trong cuộc sống, thích kiểm soát cuộc của mình và kiểm soát luôn nửa kia.
Các chuyên gia khuyên anh chàng nào trót yêu các cô nàng tuổi Dần thì phải chuẩn bị trước tâm lý này. Các cô sẽ chẳng bao giờ thay đổi được tính cách của mình đâu. Tính cách làm họ làm họ “cao số”, luôn mang tiếng ế, tuổi “băm” mới lấy chồng. Nhưng bù lại, ngoài tháo vát và thành đạt, các cô nàng này rất chung thủy. Những ai chịu được họ và sẽ được họ yêu hết lòng, không bao giờ thay đổi.

(Các cô nàng tuổi Dần xinh đẹp, tháo vắt, rất nóng tính vaf rất hay ghen nhé - Hình minh họa)
Top 4: Cô nàng tuổi Dậu
Những cô nàng tuổi Dậu là những người luôn đòi hỏi cao đối phương về chất lượng cuộc sống, vì thế tiêu chuẩn chọn bạn trai của họ cũng rất cao.Các nàng luôn xem xét những chàng trai xung quan mình một cách cẩn thận: xem tuổi tác, hình dáng, tính cách… Các nàng ấy không chỉ mong muốn có một tình yêu hoàn hảo mà còn luôn khẳng định tính sở hữu rất cao.
Chỉ cần nhìn thấy người yêu của mình tiếp xúc với bạn khác giới, các nàng sẽ tìm cách vặn vẹo, truy hỏi cho rõ ngọn ngành. Luôn khẳng định tính sở hữu cao, quản lý người yêu rất chặt chẽ và nhiều lý lẽ vặn vẹo là bản tính vốn có của những quý cô tuổi Dậu.

(Những cô nàng tuổi Dậu luôn mong muốn có một tình yêu hoàn hảo và tính sở hữu rất cao)
(Hình minh họa)
Top 3: Cô nàng tuổi Thân
Vị trí thứ 3, thuộc về các cô nàng tuổi Thân. Họ lúc nào cũng xinh đẹp, duyên dáng từ nhà ra ngoài đường, lại thông minh, dí dỏm, thân thiện khi giao tiếp. Biết bao anh chàng khi tiếp xúc đều mê đắm trước những tính cách này.
Tuy nhiên, các anh lại rất khó làm vừa lòng các quý cô này. Vì đơn giản là họ đa nghi. Các chuyên gia cho rằng, các cô nàng này là đa nghi nhất trong 12 con giáp. Đa nghi đến vô lý thế nên không khó hiểu khi máu Hoạn Thư trong người các cô lại được đánh giá cao như vậy.

(Quý cô tuổi Thân cực kỳ xinh đẹp và cũng cực kỳ đa nghi - Hình minh họa)
Top 2: Cô nàng tuổi Mùi
Xếp hạng 2, trong số 12 con giáp có máu Hoạn Thư phải kể đến các cô nàng tuổi Mùi. Theo đó những cô nàng tuổi Mùi càng yêu chân thành, sâu nặng bao nhiêu thì họ lại càng độc đoán bấy nhiêu.
Xem bói tình yêu thấy rằng trong chuyện tình cảm, những nàng tuổi Mùi luôn momg muốn được đối phương nồng nhiệt đáp lại tình cảm của mình. Nếu tình cảm bị phản bội họ sẽ cảm thấy vô cùng thất vọng và đau đớn. Vì thế nếu chọn yêu họ rồi, bạn đừng nên có những hành động gì dại dột khiến họ ghen tuông bởi cô nàng tuổi Mùi chính là những nàng nổi tiếng có máu Hoạn Thư.

(Càng yêu chân thành bao nhiêu thì các cô nàng tuổi Mùi càng độc đoán bấy nhiêu)
(Hình minh họa)
Top 1: Cô nàng tuổi Tý
Đứng vị trí quán quân, chính là các cô nàng tuổi Tý. Các nàng tuổi Tý là những người có tình yêu mãnh liệt, họ luôn mong muốn người mình yêu dành trọn vẹn tình cảm và trái tim cho họ. Cô nàng tuổi Tý luôn muốn sở hữu và quản lý nhất cử nhất động của bạn. Vì thế bạn nên cẩn thận trong mọi mối quan hệ với những người bạn khác giới nếu người yêu bạn là những nàng tuổi Tý.
Những nàng tuổi Chuột sở hữu tính ghen tuông không thua kém gì các nàng tuổi Mùi đâu nhé. Bên cạnh đó họ còn được trời phú cho sự linh mẫn, tinh tường của loài chuột. Cho dù bạn có khéo léo che dấu bao nhiêu cũng khó qua được con mắt tinh tường và trái tim tinh tế của họ. Khi yêu các nàng rất lý trí, không tin vào tử vi, lá số nhưng khi ghen thì ghen ngất trời. Vì vậy, không khó khi các quý cô này đứng đầu danh sách hay ghen mà ai cũng phải công nhận./

(Khi yêu các nàng tuổi Tý rất lý trí nhưng khi ghen thì ghen ngất trời - Hình minh họa)
|
| Khu vực cầu thang nên được chiếu sáng |
Hãy quan tâm đến năng lượng lưu thông lên xuống ở khu vực cầu thang. Khí trong khu vực cầu thang không được để trong tình trạng bị cản trở. Nếu thấy tình trạng này, bạn phải khắc phục ngay. Tất nhiên, khu vực ở cầu thang có thể chật chội bởi vì cầu thang hẹp nhưng bạn có thể giải quyết bằng cách chiếu sáng khu vực này.
Có thể tăng cường khí ở khu vực cầu thang bằng cách chiếu sáng. Cũng có thể kết hợp tăng cường bằng cách treo những hình ảnh tươi đẹp trên tường, dọc theo cầu thang.
Có thể treo hình ảnh có ý nghĩa bảo vệ ở chân cầu thang và một hình ảnh có ý nghĩa sung túc, vẹn toàn ở đầu cầu thang, tượng trưng cho tiềm năng của ngôi nhà. Đó có thể là một bức tranh về cảnh thu hoạch trên đồng, hoa nở, chim làm tổ hoặc chim bay, trái chín bằng khả năng sáng tạo và trí tưởng tượng của bạn.
(Theo Sắp xếp nhà cửa theo phong thủy)
![]() |
Đức Thích Ca Mầu Ni có một đại nguyện lớn nhất: "Khi ta thành Phật, nếu chúng sinh thành tâm thành ý niệm danh hiệu “Bảo Nguyệt Trí Nghiêm Quan Âm Tự Tại Vương Như Lai” thì có thể mượn sức mạnh của ta để có được cuộc sống ấm no đầy đủ”. Trong tâm nguyện của Đức Phật có nhắn nhủ 12 chân lý đơn giản mà mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc.
| => Đọc và suy ngẫm: Danh ngôn cuộc sống, những ý đẹp lời hay giúp suy nghĩ tích cực |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
1. Mỗi phong cách, mỗi loại hình trang trí ngoại cảnh cúa một ngôi nhà đều hàm chứa một mong muôn nhất định của chủ nhà như: Phúc, lộc, thọ, khang, ninh v.v… Những mong muốn đó là ý niệm phong thủy. Bỡi vì dùng các phép phong thuỷ để ngầm thực hiện các mong muôn trên.

– Thực hiện mong muốn giàu tiền, nhiều bạc bằng cách trang trí thiên về hành thuỷ với phép phong thuỷ “dụ long”. Đó là xây trong sân vườn bể bơi mi ni, bể tắm tạo sóng, vũng nước, vòi phun nước, bồn chứa, dàn nước, đào hồ, xây giếng trời, v.v…
Nghĩa là cách trang trí, bày bố các loại hình đều có chứa nước lý do thủy mang tài lộc vào gia cư.
– Thực hiện mong muốn sống lâu trường thọ bằng trang trí thiên về hành Mộc như bày bố các chậu bonsai cây cảnh có tính chất của Thọ trường.
Trồng trước sân, cổng hay ở vườn sau một hàng cây thông hay cây lê, bách v.v…
– Thực hiện mong muốn cuộc sống an bình, thanh tịnh bằng các trang trí, bày đặt tuân thủ quy luật Âm Dương cân bằng và trật tự của tự nhiên với hòn non bộ, bồn hoa, các tượng chim muông cây cỏ, v.v…
Không thể liệt kê tất cả loại hình trang trí ngoại cảnh trong một tác phẩm.
Song nên trang trí tuân thủ phép phong thủy sẽ có khí lực của các loại phong thủy khí như: Mộc khí, thuỷ khí, hòa khí, kim khí, địa khí (thổ khí) và thiên khí (phong khí) sẽ đem lại hiện dụng phong thủy cho gia cư.
2. Một số vật thể, con thú tượng trưng cho các mong muốn của con người theo quan niệm phong thuý ví dụ như:
– Các con vật tượng trưng theo quan niệm kham dư (phong thủy cố).
Con cò: Tượng trưng cho trường thọ.
Con rùa: Tượng trưng cho trường xuân bất tử.
Con dơi: Tượng trưng cho sự may mắn an binh.
Chim phượng: Tượng trưng cho cao quý.
Con lân: Tượng trưng cho tài lộc.
Con cóc: Tượng trưng cho giàu có
Con rồng: Tượng trưng cho quyển uy
Con ngao (chó): Tượng trưng cho sự tín cẩn, trung thành.
Con ngựa: Tượng trưng cho sự hùng dũng, mạnh mẽ.
Con cua: Tượng trưng cho sự hoan hỷ.
Con cá chép: Tượng trưng cho sự tận tụy.
Con chim cú: Tượng trưng cho sự trấn tình, thông thái.
v.v…
– Những con vật trên đều được dùng để trang trí ngoại thất một ngôi nhà hay bày, đặt trong sân vườn.
Tuy nhiên khi sử dụng các con vật tren để trang trí hay bàv bố như cách phong thủy thời xưa không được tuỳ tiện nhất là đối với các vật thuộc “tứ linh” hay “tứ quý” như: “Long, ly, quy, phượng” (Rồng, Ngao, Rùa, Phượng) hay: “Mã, chép, rắn, rơi” v.v…
Ngôi nhà của các bậc quyền quý được trang trí rất cẩn trọng. Ngôi nhà của thường dân thường trang trí đơn giản.
3. Một số cây cối tượng trưng cho mong muốn của con người, theo quan niệm phong thủy
Các loại cây lớn, tượng trưng các ý nghĩa phong thủy, cụ thể như:
Cây liễu: Tượng trưng cho sự duyên dáng
Cây thông: Tượng trưng cho sự trường thọ
Cây tùng: Tượng trưng cho sự kiên cường
Cây lê: Tượng trưng cho sự khóe mạnh
Cây bách: Tượng trưng cho sự vương giả
Cây lộc vừng: Tượng trưng cho sự giàu có
Cây lựu: Tượng trưng cho sự phúc vượng đông con nhiều cháu.
Cây ngân: Tượng trưng cho sự trung thành
Cày trúc: Tượng trưng cho sự dẻo dai trẻ trung
Cây đa: Tượng trưng cho sự vững bền
Cây đề: Tượng trưng cho sự trường cửu
Cây si: Tượng trưng cho sự may mắn
Cây sung: Tượng trưng cho của cải dồi dào
Cây quýt: Tượng trưng cho sự giàu có
Cây sơn tra: Tượng trưng cho sự giàu có v.v…
Hoa mẫu dơn: Tượng trưng cho sự phồn vinh
Hoa đào: Tượng trung cho sự thân thiện bằng hữu
Hoa nguyệt quế: Tượng trưng cho sự thương yêu hạnh phúc
Hoa hồng: Tượng trưng cho sự diễm lệ
Hoa thủy tiên: Tượng trưng cho sự hồi xuân
Hoa lài: Tượng trưng cho sự thân hữu
Hoa trà: Tượng trưng cho sự tươi trẻ
Hoa cúc: Tượng trưng cho sự trung thành
Hoa lan: Tượng trứng cho sự trường xuân, chịu đựng
Hoa hải đường: Tượng trưng cho sự quý phái
v.v…
Các loại hoa trên được trồng trong bồn, hay trong chậu để bày bố, trang trí cho ngoại cảnh hay trong nhà nên cần theo các yêu cầu của phép phong thủy mới có thể đạt được hiệu dụng thực sự, nếu không có thể sẽ đem lại hậu quả trái ngược đối với một số loại hoa đặc biệt như: Hải dương, hoa đại, hoa huệ v.v…
Phong thủy nhà cho người mệnh Hỏa vốn rất phong phú và đa dạng từ màu sắc, kiểu dáng ngôi nhà, hướng nhà tới nội, ngoại thất.
Trong ngũ hành tương sinh: Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa.
Trong ngũ hành tương khắc: Mộc Khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.
Có thể thấy phong thủy ngũ hành không tồn tại sự thiên lệch về bất cứ hành nào. Do đó không phải chỉ có màu đỏ mới hợp với ngôi nhà đẹp của người mệnh Hỏa. Vậy căn nhà như thế nào thì tốt cho gia chủ mệnh Hỏa, mang lại may mắn, tài lộc, sức khỏe, bình an và phát triển.
Mạng Hỏa gồm các tuổi:
Giáp Tuất 1934 & Ất Hợi 1935;
Mậu Tý 1948 & Kỷ Sửu 1949;
Bính Thân 1956 & Đinh Dậu 1957;
Giáp Thìn 1964 & Ất Tỵ 1965;
Mậu Ngọ 1978 & Kỷ Mùi 1979;
Bính Dần 1986 & Đinh Mão 1987.

Trước tiên xét về hướng. Người mệnh Hỏa hợp những hướng Nam, Tây Nam và hướng Đông Bắc, không tốt lắm khi chọn hướng Đông, Đông Nam, Tây, Tây Bắc và hướng Bắc. Trong trường hợp nhà bạn không thể quay đúng hướng hợp với mình thì bạn nên mở cửa chính ra hướng đó.
Hầu hết nhà đều có phần nền là hành Thổ vì vậy với người mệnh Hỏa, chọn mái nhà nhọn hoặc tam giác thuộc hành Hỏa thì sẽ tương hợp với gia chủ, thêm vào đó Hỏa sinh Thổ cũng bảo trợ tốt cho ngôi nhà.

Những người thuộc mệnh Hỏa thường yêu thích sự chủ động, hào hứng vì thế cuộc sống của họ cũng tích cực và sôi nổi. Màu sắc của bản mệnh này vốn là những tông màu thuộc hành Hỏa như đỏ, cam, hồng, tím. Căn nhà của người mệnh Hỏa luôn tràn đầy sức sống và lôi cuốn người khác.
Ngoài màu sắc tương hợp với bản mệnh như trên, bạn cũng có thể sử dụng màu sắc tương sinh là những tông màu xanh lá thuộc hành Mộc (do Mộc sinh Hỏa), kỵ với những tông xanh thẫm, đen vì đây đây là sắc màu của hành Thủy (Thủy khắc Hỏa).
Nếu bạn không được phép quyết định hình dáng nhà, hướng và mái nhà, thì có thể áp dụng cách trang trí nội thất phù hợp nhất cho riêng căn phòng mình ở.

Thông thường màu đỏ với ý nghĩa may mắn, là biểu tượng của tình yêu lãng mạn, là can đảm nhiệt huyết, là màu của thách thức, đam mê, là màu của sự sống và sự sung túc, giàu có. Màu cam mang lại năng lượng và thu hút người khác vào câu chuyện của gia chủ, màu cam là màu của danh vọng và tình yêu.
Vậy trang trí phòng khách, phòng ngủ, phòng ăn của người mệnh Hỏa như thế nào để không gây cảm giác khó chịu với những tông màu nóng này?

Ví dụ: ghế đệm, rèm cửa, khăn trải bàn hay những đồ gia dụng nhỏ như đèn bàn, lọ hoa, tranh ảnh, nến… có thể sử dụng họa tiết, hoa văn màu đỏ, cam, hồng, tím. Sơn tường có thể dùng màu hồng, tím vì màu này hợp mệnh lại nhẹ nhàng, khiến căn phòng lung linh màu sắc. Ánh đèn nên dùng chủ yếu ánh đèn vàng tạo năng lượng ấm cúng đầy sự sống, hoặc ánh đèn hồng, tím thiên về tình yêu, lãng mạn.

Đồ nội thất nên có chất liệu chính bằng gỗ, tránh chất liệu kim loại vì Hỏa khắc Kim, có rất nhiều biến tấu để bạn chọn như gỗ ép, gỗ vân, gỗ phủ sơn mài…

Vật phẩm phong thủy cũng nên tuân theo nguyên tắc này sử dụng chất liệu đá, gỗ và có màu sắc phù hợp như đỏ, cam, xanh.
Trong và ngoài căn nhà nên có cây xanh vì Mộc sinh Hỏa.
Đương nhiên nếu kích hoạt quá tay yếu tố Hỏa thì cũng không tốt cho gia chủ, vì thế nên sử dụng gương, bể cá để kích hoạt Thủy khí, cân bằng Hỏa khí cho căn nhà.

Gương không nên để đối diện với cửa ra vào, và đối diện với đầu giường vì sẽ gây cảm giác bất an.
Nếu các bạn còn ở chung với gia đình, nhưng có phòng riêng, thì ngoài việc bài trí cho căn phòng riêng của mình hợp với mệnh theo hướng dẫn trên, bạn nên sử dụng phương pháp bát trạch để xác định các phương vị các cung cần kích hoạt trong nhà, thông thường các cung chính là Tài Lộc, Quan Lộc và Quý Nhân mà bạn cần kích hoạt để mang lại tài lộc, công danh và quan hệ may mắn.
Bài trí vật phẩm tại những hướng cụ thể này không ảnh hưởng nhiều tới tổng thể của căn nhà, dù gia chủ mang mệnh gì.

Cung Quan Lộc nằm ở hướng Bắc tính từ giữa trung tâm căn nhà và thuộc hành Thủy, vì thế gia chủ nên đặt bể cả hay phong thủy luân (đài phun nước) hoặc chuông gió ở hướng này.
Cung Quý Nhân nằm tại hương Tây Bắc tính từ giữa trung tâm căn nhà, kích hoạt cung này sẽ nhận được sự giúp đỡ của người khác, tại góc Tây Bắc bạn có thể đặt bình gốm, đá hay pha lê để tăng cường năng lượng.
Cung Tài Lộc nằm ở hướng Đông Nam tính từ trung tâm căn nhà thuộc hành Mộc, vì thế nên đặt một chậu cây xanh hoặc một vài đồng xu trong bát nước để tài lộc đổ vào như nước.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
– Cúng tam tai giải hạn quan trọng không kém việc dâng sao giải hạn hàng năm, nhưng vẫn có không ít người chưa hiểu được nghi lễ này.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| Bài vị cúng giải hạn tam tai năm Bính Thân Phiên âm bài vị: (Đọc từ phải sang trái, từ trên trên xuống dưới) Bốn góc: Cung – Thỉnh – Hạ giáng – Chứng Minh Ở giữa: Mông Long Đại Tướng Nhân Hoàng Tam Tai Kim Ách Thần Quan. |
| ► Cùng xem sao giải hạn năm 2016 |
iáo, nghệ thuật, ngoại giao, nhãn khoa, ngoại khoa, sản khoa…

1. Nếu có nốt ruồi đen xuất hiện trên gò mộc tinh (dưới ngón trỏ) trong lòng bàn tay của nam giới thì người này có thể làm nên sự nghiệp với sự giúp đỡ đắc lực của bên nhà vợ. Nếu ở trên tay phụ nữ thì đây là người vợ đảm đang, có khả năng quán xuyến công việc gia đình, giúp đỡ đắc lực cho chồng trên con đường sự nghiệp. Tuy nhiên, cũng có một số quan niệm cho rằng, nốt ruồi ở vị trí này là biểu hiện của hao tài tốn của. Ngược lại, nếu có nốt ruồi son xuất hiện ở gò mộc tinh thì chủ nhân có tài lộc.
2. Trên gò thổ tinh (dưới ngón giữa) có nốt ruồi đen: Chủ nhân của nốt ruồi này kết hôn được với nhà quyền quý, cao sang, tuy nhiên họ lại bị lệ thuộc vào nhà đó. Xuất hiện nốt ruồi son ở gò thổ tinh thì chủ nhân gặp nhiều may mắn trong đường công danh, dễ trở thành người nổi tiếng, vang danh thiên hạ.
3. Trên gò thái dương (dưới ngón đeo nhẫn) có nốt ruồi đen: Người này sẽ gặp nhiều bất ngờ trong chuyện tình cảm, có thể có… tình yêu sét đánh dẫn đến duyên vợ chồng. Xuất hiện trên gò thái dương thì người này sẽ gặt hái được nhiều thành công nếu đi theo con đường nghệ thuật.
4. Trên gò thủy tinh (dưới ngón út): Chuyện tình duyên của người này không được suôn sẻ. Một số quan niệm khác cho rằng đó là dấu hiệu của sự tham lam, trộm cắp và bị vợ hại. Nốt ruồi son xuất hiện trên gò này thì chủ nhân có được mối lương duyên bất ngờ tốt đẹp.
5. Dù là nam hay nữ, nếu trên gò thái âm có xuất hiện nốt ruồi thì mối duyên tình của họ đến với nhau bằng những nghĩa cử hào hiệp.
6. Trên gò kim tinh (dưới ngón tay cái) có nốt ruồi đen: Mối tình đầu của người này dễ bị chia ly, ngăn cách, gây ra nhiều khổ tâm. Nếu trên gò này xuất hiện nốt ruồi son thì chủ nhân có cuộc sống sung túc, giàu có.
7. Có nốt ruồi đen trên cánh đồng hỏa tinh (phần trũng nhất, nằm giữa lòng bàn tay): Chủ nhân của nốt ruồi này là người dễ bị lệ thuộc vào tình yêu. Họ là người có số đào hoa, được nhiều người khác giới yêu mến.
8. Trên đường sinh đạo: đề phòng tai nạn, chết đột ngột.
9. Nếu trên đường tâm đạo xuất hiện nốt ruồi thì chủ nhân gặp nhiều thất bại hơn là thành công.
10. Nốt ruồi xuất hiện trên lóng (đốt) thứ 3 của ngón đeo nhẫn: Chủ nhân là người mắc các bệnh về mắt.
11. Trên vòng cổ tay có nốt ruồi: Chủ nhân được hưởng gia tài lớn hoặc vì điều may mắn bất ngờ mà trở nên giàu có.
12. Một vài nốt ruồi đen nằm trên đường trí đạo: Người này sống tự lập, xa gia đình từ rất sớm. Nếu có thêm một hình tam giác ở đó nữa là đây là người có thể tự mình làm nên đại nghiệp.
13. Nốt ruồi son ở lóng thứ nhất ngón trỏ thì chủ nhân có cuộc sống nhàn hạ, hạnh phúc.
14. Nếu xuất hiện ở lóng thứ 2 ngón trỏ thì người này được sự giúp đỡ của mọi người, gặt hái được nhiều thành công trong sự nghiệp.
15. Nếu nốt ruồi son xuất hiện ở lóng thứ 2 ngón tay cái thì chủ nhân dễ gặp phải tai nạn bất ngờ, có thể bị gẫy chân hoặc tay…
16. Một nốt ruồi son ở lóng thứ nhất của ngón cái: Người này có được tình yêu tốt đẹp, hôn nhân hạnh phúc.
17. Xuất hiện nốt ruồi son trên gò hỏa tinh âm hoặc dương thì chủ nhân có được sự giúp đỡ của mọi người, thành công trong sự nghiệp.
Nguồn: Tổng hợp.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Mơ thấy ngựa đen hoặc nâu sẫm ám chỉ một điều bí mật, một sức mạnh phi thường còn tiềm ẩn. Có thể bạn đang có một cơ hội nào đó cần phải suy nghĩ hoặc đang mạo hiểm ở lĩnh vực bạn chưa hiểu biết. Nếu mơ thấy ngựa trắng nói lên sự thuần khiết, thịnh vượng và vận may có thể sẽ đến với bạn. Mơ bị ngựa trắng rượt đuổi, ám chỉ sự trinh bạch. Có thể bạn gặp phải khó khăn trong việc chia sẻ chuyện riêng tư cũng như chuyện tình dục. Mơ thấy ngựa chết, ám chỉ bạn không còn sức thực hiện công việc của mình. Nó có thể chỉ một hoàn cảnh hay một mối quan hệ nào đó của bạn trong công việc cũng như trong cuộc sống đang gặp khó khăn. Thấy bầy ngựa hoang trong mơ, tượng trưng cho ý thức tự do thái quá (thiếu bổn phận, trách nhiệm). Nó ám chỉ sự mất phương hướng trong cảm xúc của bạn.
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
Trong chương trình hôm nay, giáo sư Nguyễn Khắc Thuần sẽ minh thị một số chi ktiết đáng chú nhất của mỹ tục này. Giáo sư Nguyễn Khắc Thuần hiện sống tại thành phố Hồ Chí Minh, ông là một học giả kỳ cựu và có nhiều công trình đóng góp quan trọng trong lĩnh vực lịch sử văn hóa Việt Nam.
Câu đối trong văn hóa truyền thống Việt Nam
Lê Phước : Thân chào giáo sư Nguyễn Khắc Thuần. Trước tiên xin chân thành cám ơn giáo sư đã nhận lời tham gia chương trình. Nhân dịp xuân về, Ban biên tập RFI Việt Ngữ tại Paris xin kính chúc giáo sư cùng toàn thể gia quyến một năm mới :Vạn sự như ý.
Thưa giáo sư, câu đối là một thú chơi tao nhã thể hiện tinh hoa của chữ nghĩa. Vậy trước tiên, xin giáo sư cho biết đôi điều về câu đối trong văn hóa Việt Nam nói chung ?
GS. Nguyễn Khắc Thuần : Thân ái chào quý vị và các bạn. Trước hết, cho phép tôi được gửi tới quý vị và các bạn lời chúc một năm mới mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công. Tôi xin được trình bày đôi điều tản mạn về câu đối Tết của người Việt.
Người Việt chúng ta có truyền thống trọng chữ. Trong lịch sử, người Việt thường sử dụng nhiều loại chữ khác nhau. Nhưng ngày xưa, loại chữ quý giá và được tôn sùng nhất vẫn là chữ Nho, thường được gọi là “chữ của thánh hiền”. Trong lịch sử cũng có hai quy ước bất thành văn, thường được người Việt rất chú ý tuân thủ. Thứ nhất là không viết chữ khiếm nhã lên các tờ giấy, thứ hai là không vứt những tờ giấy có chữ vào chỗ rác bẩn.
Vậy chữ được dùng để làm gì ?
Có bốn mục đích khác nhau. Một là để ghi chép sự việc, từ đó tạo ra văn tự, từ đó tạo ra khế ước. Hai là chuyển tải suy tư, từ đó tạo ra sử sách, từ đó tạo ra hi phú văn chương, triết lý.
Thứ ba, chữ để làm quà tặng, từ đó tạo ra lời hay và ý đẹp. Xuân về người ta thường có những chữ như : Cung hạ tân xuân, xuất nhập bình an, vạn sự như ý, ngũ phúc lâm môn, khai trương hùng phát, bình bút hoa khai, an khang thịnh vượng ... Đây là những chữ làm quà tặng quá quen thuộc, nên tôi xin phép không dịch lại. Và từ chỗ chữ làm quà tặng, nó tạo ra cả những câu đối-câu liễn với nhiều nội dung phong phú khác nhau.
Mục đích thứ tư là chữ để trang trí công đường hoặc nhà ở, từ đó tạo ra thư họa hay thư pháp, từ đó tạo ra những bức tranh chữ.
Nét riêng của câu đối Việt
Lê Phước : Thưa giáo sư, trong văn hóa Trung Quốc và văn hóa Việt Nam đều có câu đối. Vậy không biết câu đối của người Việt ta có những nét đặc sắc gì ?
GS. Nguyễn Khắc Thuần : Trong các thể cổ văn, câu đối được dùng rất phổ biến. Ở đây có ba vấn đề chúng ta cần lưu ý.
Vấn đề thứ nhất, người Trung Quốc gọi câu đối là “đối liên”, và chia làm ba loại. Loại thứ nhất là “Tiểu đối”, tức mỗi vế có từ 4 chữ trở xuống. Loại thứ hai là “Thi đối”, mỗi vế là một câu đối ngũ ngôn hoặc một câu thất ngôn, cũng có khi gồm cả hai câu ngũ ngôn và thất ngôn. Loại thứ ba là “Phú đối”, tức là câu đối viết theo niêm luật của thể phú, là một thể cổ văn. “Phú đối” được chia thành: Câu đối “Song quan”, mỗi vế có từ 6 đến 9 chữ, ghép lại thành một đoạn; Rồi câu đối “Cách cú”, mỗi vế chia thành hai đoạn, một đoạn ngắn, một đoạn dài; Rồi câu đối “Hạc tất”, mỗi vế có từ ba đoạn trở lên.
Vấn đề thứ hai, trong câu đối người Việt, ta có thể chia làm mấy loại sau đây. Thứ nhất là câu đối Tết. Thứ hai là câu đối bày tỏ sự chung vui, ví dụ như chung vui lễ hội hay chung vui trong các cuộc giao lưu. Thứ ba là câu đối chia sẽ, ví dụ như chia sẽ về những tổn thất trong thiên tai địch họa, vì đau ốm hay trong các đám ma chay. Thứ tư là câu đối để chúc mừng, như câu đối mừng tân gia, mừng tân hôn, mừng đỗ đạt, mừng thăng quan, mừng sinh quý tử. Thứ năm là câu đối để ghi nhớ một sự kiện hay một vấn đề, ví dụ như trùng tu chùa chiền, đình miếu, tôn tạo hay xây dựng một số công trình công cộng, dựng bia…
Vấn đề cần chú ý thứ ba, đó là câu đối người Việt thường được viết bằng nhiều loại chữ khác nhau, trong đó nổi bậc lên có ba loại chữ. Một là câu đối viết bằng chữ Hán. Với loại câu đối này, bạn đọc là những người trẻ tuổi, chưa có điều kiện tiếp xúc với chữ Hán, thì phải có người dịch ra mới hiểu được. Thứ hai là câu đối viết bằng chữ Nôm. Chữ Nôm là chữ viết của dân tộc, nhưng không phải ai cũng đọc được. Ngày nay, số người Việt đọc được chữ Nôm là quá ít. Thứ ba, là câu đối viết bằng chữ Việt hiện đại, và là câu đối phổ biến nhất hiện ngày nay. Trên các phương tiện thông tin đại chúng, rồi trên các công sở hiện nay, câu đối viết bằng chữ Việt rất phổ biến.
Các loại câu đối Tết tại Việt Nam
Lê Phước : Trong các loại câu đối đó, thì câu đối Tết có vai trò như thế nào, thưa giáo sư ?
GS. Nguyễn Khắc Thuần : Trong tất cả các loại câu đối, nổi bật hơn cả vẫn là câu đối Tết. Câu đối Tết trở thành sinh hoạt văn hóa rất phổ biến và lâu đời. Ngày nay tuy không ai dùng chữ Hán và chữ Nôm nữa, hay nói đúng hơn là quá ít người dùng chữ Hán và chữ Nôm, nhưng không phải vì thế mà câu đối ít đi. Xưa cũng như nay, câu đối trở thành một món quà không thể thiếu.
Xem lại, câu đối Tết của người Việt có 07 loại sau đây :
1) Loại câu đối Tết dùng chung cho tất cả mọi nhà, ai treo cũng được, gia đình sang hèn, nghèo giàu đều treo được. Ví dụ như câu :
Thịt mỡ dưa hành câu đối đỏ
Cây nêu tràng pháo bánh chưng xanh
Đây là câu đối viết bằng chữ Nôm. Rồi cũng có câu đối viết bằng chữ Hán mà nhà nào treo cũng được :
Lộc tiến vinh hoa gia đường thịnh
Phúc sinh phú quý tử tôn vinh
(Tài lộc dẫn đến sự vinh hoa, nhà thì ngày một thêm thịnh đạt
Phúc sinh ra sự phú quý, con cháu trở nên vinh hoa)
2) Loại câu Tết thường để ở các đình làng hay công sở. Chẳng hạn như :
Chúc Tết đến trăm điều như ý
Mừng xuân sang vạn sự thành công
(Câu đối viết bằng chữ Nôm)
Hoặc câu đối viết bằng chữ Hán:
Sơn thủy thanh cao xuân bất tận
Thần tiên lạc thú cảnh thần tiên
(Núi sông thanh cao, mùa xuân bất tận
Thần tiên vui vẻ lạc thú cảnh thần tiên ở nơi trần thế)
3) Loại câu đối Tết thường để ở đền chùa miếu mạo. Ví dụ câu đối chữ Nôm sau đây :
Mừng xuân hỉ xả thêm công đức
Đón Tết từ bi bớt não phiền
Hoặc câu đối chữ Hán:
Pháp luân vô ánh oanh thiên hạ
Tâm niệm vô thanh chấn tứ phương
(Pháp luân tuy không có tỏa sáng nhưng có thể làm run cả trời đất
Tâm niệm tuy không phát ra thành tiếng nhưng nó có thể gây chấn động cả bốn phương)
4) Loại câu đối Tết thường có trong các nhà quyền quý. Ví dụ như :
Xuân tái đáo, môn tiền phúc đáo
Hoa hựu khai, thiên ngoại thi khai
(Xuân lại đến, trước cửa phúc lại đến
Hoa lại nở, ngoài trời thơ lại mở ra)
Hoặc câu :
Tiên tổ phương danh lưu quốc sử
Tử tôn tích đức hiển gia phong
(Tổ tiên để lại tiếng thơm trong sử sách
Con cháu tích đức thì gia phong được hiển hách)
Hay là :
Nhập môn tân thị kinh luân khách
Mãn tọa dai đồng cẩm tú nhân
(Vào cửa khách toàn là người hiểu kinh luân
Ngồi đầy nhà toàn là những bậc mặc áo gấm áo thêu, tức là những người sang trọng quyền quý trong xã hội).
5) Loại câu đối Tết thường có trong các gia đình nghèo khó. Chẳng hạn như câu :
Tết đến gượng cười, mong con cháu chăm ngoan, nhà có dư gạo thóc
Xuân sang gắn vui, cầu vợ hiền mạnh khỏe, vườn đủ quả đủ rau
Hay là câu :
Nợ nần theo gió lạnh bay đi, vợ lại tươi như hoa nở thắm
Của cải cùng khí ấm tràn vào, lòng chồng vua tựa trống hội vang
Ta thấy ở đây là những ước muốn bình dị, thể hiện ước nguyện giản dị nhưng cũng rất sâu sắc và mãnh liệt của những người bình dân nghèo khó trong xã hội.
6) Loại câu đối Tết viết theo lối tự trào, viết để cho vui, ai nghe cũng được, không phải treo ở đâu cả, mà để gắn vào tâm tưởng của mỗi người, kích động suy nghĩ của mọi người, và cùng vui với mọi người. Ví dụ như câu đối sau đây của Nguyễn Công Trứ :
Chiều ba mười nợ réo tít mù, co cẳng đạp thằng bần ra cửa
Sáng mồng một rượu say túy lúy, giơ tay bồng ông phúc vào nhà
Hoặc là câu đối sau đây của Hồ Xuân Hương, một nữ sĩ lừng danh cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19:
Tối ba mươi khép cánh càn khôn, ních chặt kẻo Ma Vương đưa quỉ tới
Sáng mồng một lỏng then tạo hóa, mở toang cho thiếu nữ rước xuân vào
7) Loại câu đối Tết thường thấy trong các gia đình Việt Kiều.
Tôi có dịp đi nhiều nước trên thế giới và gặp gỡ các Việt kiều, thấy trong gia đình họ cũng có những câu đối Tết. Đọc qua tôi thấy rất cảm động, chẳng hạn như :
Nghi ngút tỏa khói hương, xa đất mẹ vẫn nhớ về nguồn cội
Tôn nghiêm mâm ngũ quả, chốn quê người nặng trĩu nghĩa cố hương
Hoặc như câu :
Xuân tha hương, vấn vương thương đất mẹ
Tết xa nhà, xao xuyến nhớ quên cha
Đó là những lời thể hiện tình nghĩa nồng nàn đầm thắm của những người con xa quê, thực sự xứng đáng là dòng giống con Lạc cháu Hồng. Đó không chỉ là lời bày tỏ tình cảm, mà quan trọng hơn đó còn là lời thể hiện một truyền thống viết câu đối của người Việt dù ở bất cứ nơi đâu.
Nhân dịp Tết đến, tôi hy vọng rằng, những câu đối hay của bà con Việt kiều lại tiếp tục lan tỏa từ gia đình này đến gia đình khác, từ địa phương này sang địa phương khác, từ quốc gia này sang quốc gia khác. Và lời câu đối chính là lời nhắc nhở về một truyền thống lâu đời của dân tộc.
Thực trạng văn hóa câu đối Tết tại Việt Nam
Lê Phước : Thưa giáo sư, mấy mươi năm trước, trong bài thơ Ông Đồ, nhà thơ Vũ Đình Liên miêu tả cảnh câu đối Tết ngày càng bị “thất sủng”. Mở đầu bài thơ, Vũ Đình Liên Viết :
Mỗi năm hoa đào nở,
Lại thấy ông đồ già
Bày mực hàng giấy đỏ
Trên phố đông người qua.
Ngày tháng trôi qua, không biết hiện tại mỹ tục câu đối Tết tại Việt Nam có còn được lưu giữ không, thưa giáo sư?
GS. Nguyễn Khắc Thuần : Ở Việt Nam hiện nay, truyền thống viết câu đối Tết vẫn được lưu giữ và được phổ biến khá mạnh. Bằng chứng là trên tất cả các báo xuân, hầu như báo nào cũng có một vài câu đối, và thường là những câu đối viết bằng tiếng Việt hiện đại. Bằng chứng thứ hai, đó là ở nhiều thành phố lớn và các khu đô thị luôn luôn có những người ngồi viết câu đối Tết, và họ gọi đó là “ông đồ” mặc dù họ chỉ viết chữ Việt hiện đại chứ không phải là chữ Hán hay chữ Nôm.
Tôi là thành viên của Hội đồng Tư vấn về kỷ lục, có lúc tôi đã chứng kiến sự hội ngộ của cả trăm ông đồ cùng viết câu đối. Tất nhiên, câu đối ở đây là những câu đối đã được phổ biến rộng rãi hoặc những câu đối chủ yếu do khách yêu cầu họ viết và viết câu đối theo thư pháp hiện đại.
Đó là một trong những biểu hiện của việc tiếp nối truyền thống và phổ biến văn hóa câu đối Tết ở Việt Nam.
Như đã nói ở trên, câu đối là một thú chơi tao nhã, nhưng rất khó chơi, nó thể hiện trình độ học vấn và chữ nghĩa của những người được gọi là có ăn có học. Các cụ thường cho rằng: “nếu thơ văn là tinh hoa của chữ nghĩa thì câu đối là tinh hoa của tinh hoa”.
Ngày xưa, dân gian ta có tục đến gặp ông đồ xin chữ. « Xin chữ » là bởi vì trong làng xã các ông đồ-tức các nhà nho, được xem là người nắm giữ tri thức xã hội. Mỗi câu đối gồm có hai vế. Gọi là « câu đối » vì hai vế này phải “đối nhau” một cách tinh tế về mặt chữ nghĩa. Người xưa thường lấy câu đối ra để thử tài nhau, và lấy việc đối hay đối dỡ để đánh giá trình độ học vấn.
Riêng về câu đối Tết, như giáo sư Nguyễn Khắc Thuần đã nói bên trên, ta thấy rằng, câu đối Tết đã trở nên phổ biến trong dân gian. Nó vẫn luôn còn đó chứ không hề bị mai một. Bên cạnh những bằng chứng đã nêu trên, ta còn thấy ở miền quê Việt Nam, ngày Tết nhiều người vẫn đi tìm mua câu đối Tết. Câu đối được viết bằng chữ Việt hiện đại người mua hiểu đã đành, nhưng có khi người ta còn mua cả câu đối viết bằng chữ Hán dù không biết trong đó nói gì. Không biết ý nghĩa cụ thể mà vẫn mua vì mọi người ai cũng hiểu rằng, tất cả các câu đối Tết đều có một mục đích chung là : cầu mong những điều tốt lành trong năm mới.
Một điểm đáng mừng nữa, đó là hiện tại, không chỉ có hình ảnh “ông đồ già” mà đã xuất hiện nhiều “ông đồ” tuổi mới đôi mươi mặc áo dài khăn đóng ngồi viết câu đối Tết. Và như giáo sư Nguyễn Khắc Thuần đã nhận định, đó là một biểu hiện của việc bảo tồn và phát huy tinh hoa văn hóa dân tộc, mà cụ thể ở đây là câu đối Tết.
Thưa quí vị, Tết Nguyên Đán là truyền thống lâu đời và có thể được xem là một bản sắc của văn hóa Việt Nam, trong khi đó câu đối Tết chính là một bản sắc của ngày Tết Nguyên Đán.
Trong thời đại toàn câu hóa ào ạt như ngày nay, việc bảo tồn bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc là một yêu cầu cấp thiết để tránh việc các nền văn hóa trên thế giới bị đồng nhất. Trong ý nghĩa đó, tình trạng “khỏe mạnh » của câu đối Tết như đã nêu trên tại Việt Nam rõ ràng là một tin vui.
Niềm vui đó hòa chung vào niềm vui bất tận của năm mới. Nhân dịp xuân về, chúng ta nâng ly cùng nhau tận hưởng niềm vui bất tận đó :
Già trẻ gái trai đều khoái Tết,
Cỏ cây hoa lá cũng mừng Xuân.
Trich tu: viet.rfi.fr
ất nhiều hơn một chiếc ghế ở bàn ăn so với số người trong nhà sẽ tạo ra không gian tích cực để mở rộng nhóm bạn.

Chủ nhà luôn nên ngồi ở vị trí chỉ huy, ở đầu bàn, cách xa cửa chính vào phòng ăn nhất. Khi vị trí quan trọng này để trống, hoặc thường có trẻ em ngồi ờ đó, uy quyền của bố mẹ trong gia đình có thể bị suy yếu.
Đối với những người thường ăn tối một mình, vài tối đổi chỗ một lần sẽ giúp giữ cho năng lượng quanh bàn ăn cân bằng. Nếu bạn còn độc thân và đang tìm bạn đời, hãy kê lại bàn ăn hai tối một lần, bổ sung màu hồng vào hệ thống màu sắc trong phòng ăn, bày nến, tác phẩm nghệ thuật và các đồ vật khác quanh phòng ăn theo từng cặp để hỗ trợ các mối quan hệ lãng mạn. Khi bạn mời một người đặc biệt đến nhà ăn tối, hãy ngồi kề nhau chứ không ngồi đối diện để khuyến khích cuộc trò chuyện thân mật.
Các nguồn sát khí phổ biến trong phòng ăn bao gồm tất cả các đồ vật “khả nghi” thông thường: quạt trần, xà rầm lộ, mũi tên bí mật từ các góc nhọn hay khí vào phòng qua cửa ra vào và nhằm vào lưng ghế.
Nhiều phòng ăn có lối đi qua cổng tò vò ngỏ mà không có cánh cửa có thể hóa giải kiểu phòng ăn có cửa ngõ thế này bằng cách treo một (hoặc hơn) quả cầu pha lê có cạnh ở lối vào, hoặc đặt bình phong gấp lại được ở trước phòng trong các bữa ăn.
thiên y (Thủy)
***
1. Ý nghĩa của thiên y:
2. Ý nghĩa của thiên y ở các cung:
a. ở Mệnh:
b. ở Quan:
c. ở Hạn:
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
Vì sao gọi là lá số Tử vi, sao không gọi là lá số Thái Dương, Thái Âm,…., hay bất kỳ ngôi sao nào khác? Câu hỏi tức là câu trả lời vì ngôi sao Tử vi rất quan trọng…

Lá số tử vi là gì?
Vấn đề 1.
Vô luận đóng ở đâu thì bạn vẫn có một ngôi sao Tử vi riêng của mình. Dẫu không đóng tại mệnh, hay vòng hạn bạn không có được ngôi sao Tử vi tại chính cung (Đại hạn đang xét) thì trong tam hợp thì bạn đã và đang bước vào hạn tử vi, ngôi sao Tử vi của mình. Do vậy, khi nhìn lá số hãy nhìn ngôi sao Tử vi – Nếu trong tam hợp mệnh mà bạn có Tử vi tức mệnh bạn đang có ngôi sao quan trọng này vậy!
Vậy Tử vi nghĩa là gì?
Trước khi bạn trả lời hãy tự hỏi mình Tên thật là gì? Một cái tên không chỉ đơn thuần là một âm thanh phân biệt để gọi và hình thành phản xạ có điều kiện: “A ơi! minh nhờ cái…..” thế là A quay đầu lại!
Một cái tên chưa biết bao sự tình trong đó: vì kỳ vọng, vì yêu thương, vì đánh dấu một sự kiện, một hồi ức cho một cuộc tình đẹp, …, và không loại trừ cả sự thù hận khôn nguôi (….) thì cái tên dẫu sang trọng hay bình dân, thanh cao hay thô lậu, thì cái tên A vẫn hàm chứa ý nghĩa nhất định. Và vô luận một ngôi sao bất kỳ trong lá số đều hàm chứa ý nghĩa luận đoán trong ý nghĩa của tên ngôi sao đó các bạn ạ, ví dụ: Thiên Cơ: có nghĩa là đá, là cơ hội, là số, là ….., Thiên Lương là mái nhà chủ trên cao, là bóng mát, là lương thực……
Vậy Tử vi có ý nghĩa gì? Các bạn thử tìm hiểu nhé! Sách vở đầy rẫy đó nhưng bỏ qua một bên đi, chỉ tìm hiểu ý nghĩa tên Tử vi mà thôi cùng các ngôi sao khác.
Vấn đề 2.
Nhìn lá số Tử vi tức là nhìn người có lá số, nhìn những tác nhân (cũng là người xung quanh). Các bạn có công nhận cùng tôi: không có gì phức tạp bằng con người cả. Một sự kiện, mỗi góc độ có một cái nhìn khác nhau…Khi luận đoán tử vi ở tâm thế một trái tim yêu thương tức là bạn đang sống trong nội tâm người ấy. Và việc này theo tôi rất quan trọng, một lời luận đoán dẫu trúng cũng không thay đổi được số mệnh của người ta. Nhưng một tiếng nói mà phát hiện trong ẩn tàng của lá số, phát hiện và cảm thông lại là nguồn sinh lực giúp người khác thêm vững tin và nghị lực mới là điều cốt yếu.
Lấy ví dụ:
Mệnh lập tại Dậu: từ đây đếm xuôi theo chiều kim đồng hồ bạn xác định được các cung là Phụ, Phúc…..Huynh đệ. Thông thường các bạn khi xét một cung, đó là:
- Mệnh tại Dậu …..> cho nhận xét.
- Phụ tại Mão ……..>Cho nhận xét.
-…….cho tới đủ 12 cung.
Kết luận: là trật lất.
Mà phải là:
- Tổ hợp Mệnh Tài Quan, ở đây là Tỵ Dậu Sửu. Qua đó bạn hiểu lá số này thuộc cách cục gì? Ngũ hành Mệnh cho phép bạn biết Mệnh bạn có xu hướng “ăn” nhiều vào ngôi sao nào trong tổ hợp này (kể cả xung chiếu). Và cần suy xét cẩn thận khi Mệnh Là VCD.
- Xung chiếu của Mệnh là Mão (Cung Di).
- Nhị hợp của mệnh là Ách: Dậu và Thìn.
- Lục xung của Mệnh là Tuất (Phụ Mẫu)
Tương tự các cường cung khác, và bạn cho những nhận xét tổng thể của lá số người đó. Nhưng chưa đủ đâu:
- Đó là Âm Dương: Âm Dương ở đây rất quan trọng cho bạn hiểu lá số về sức khỏe, hôn phối, Cha Mẹ, con gái, con trai…..
- Đó là Tuần: đóng ở đâu thì vị trí đó (2 cung) trở nên quan trọng. Ví dụ: Tuần Âm là trong Nữ, nghiêng về phía Nữ, lợi cho Nữ giới….Hay bạn có Tuần cư Tài: là trọng tiền, Tài chính có xu hướng chỉ vào mà không ra….Tuần cung Di: có xu hướng thích ra ngoài hơn là ở nhà hay ngồi yên một chổ.
- Triệt: là sự xem thường, là hiểu biết, là tấm khiên bảo vệ, là Triệt lộ ra bao điều quý…..Ví dụ: Triệt Dương là xem thường Nam giới, không lợi cho Nam giới….và cả Trí Tuệ: sự thông tuệ nếu ở đây nhiều cát tinh. Hay một ví dụ khác: Triệt cung Nô là bạn không xem trọng bạn bè, ít bạn, …..
- Vậy cả Tuần và Triệt là thế nào?
- Cũng 2 Anh em Tuần và Triệt: xem thử Chính tinh đó thích Triệt hay không? Yêu thích Tuần hay không?
Ngoài ra: Đó là vị trí đóng của cung An Thân và Tứ hóa.
Vấn đề 3. Là xem hạn:
Đại hạn là Gốc, sau đó là Tiểu hạn và kế là hạn tháng, hạn ngày, ….hạn giờ.
Tiểu hạn:
Tùy tam hợp tuổi mà bạn biết khởi hạn bạn trong lá số ở đâu? Ví dụ: Tuổi Thân trong tam hợp Thân Tý Thìn lấy xung của cung Thìn là Tuất bạn ghi khởi hạn tuổi Thân là Thân tại cung Tuất: Dương Nam – Âm Nữ đi thuận (ví dụ Tiểu hạn Năm Canh Dần Ở Thìn) và Dương Nữ Âm Nam đi ngược (Tiểu hạn năm Canh Dần là ở Thìn)
Hạn tháng:
Tháng Giêng khởi từ cung Dần tùy can năm ta có can tháng và mỗi cung 1 tháng đếm Thuận. Ví dụ năm Canh dần khởi tháng Giêng là Mậu Dần, tháng hai là Kỹ Mão,…….Tháng Chạp là Kỷ Sửu.
Vấn đề là biết cách áp dụng ngôi sao di động: như là sự update bản đồ hàng năm của google vào là số tỉnh của bạn. Và quan trọng:
Xem hạm một năm, một tháng, một ngày, đó là không chỉ là tổ hợp (tam hợp và xung chiếu) tại cung bạn đang xét. Mà là:
Muốn tìm hiểu sự chuyển động bạn vẫn phải nhìn cung Di. Con cái năm nay thế nào bạn phải nhìn cung Tử, Hoàn cảnh là việc là có cung Quan, tai nạn ra sao bạn nhìn cung Ách….Tổ hợp Tam hợp của tiểu hạn (Xung chiếu, và lục hại) là tổng quát: bạn tìm hiểu thử xem năm nay tổng quát bạn sẽ có gì? sao di động nhập hạn từ đâu đến? (nguồn gốc của sao đó)….Nhìn một hạn không khác gì xem tổng quát một lá số mà giá trị gói gọn trong một năm, một tháng, một ngày…..
ó còn là vật khai thông vận mệnh, đem lại những điều tốt lành cho gia chủ. Việc Đeo vòng tay ở tay nào mang đến tài lộc cũng hết sướng quan trọng.

Nội dung
Theo luật phong thủy, khi đến các địa điểm sau đây, chúng ta nên đeo vòng tại cổ tay trái, điều này giúp bản thân đạt được cảnh giới cao hơn, mượn thế chuyển vận, thuận lợi tăng phúc, gặp rủi hóa may…Nên đeo vòng tay bên trái khi:
– Khi tham gia vào các cuộc họp, hội nghị quan trọng và mong muốn đạt được điều gì đó như: hội thảo việc làm, hội thảo phát triển dự án, các buổi đấu thầu,…
– Khi tham gia một số buổi lễ chúc mừng chúng ta nên vòng tay bên trái như: lễ khai mạc, khánh thành đền chùa, mừng đám cưới, tiệc sinh nhật, mừng thọ, lễ khai giảng và các buổi lễ tốt nghiệp, cắt băng khánh thành,…

– Những nơi cần một phần may mắn như trong các cuộc thi, trung tâm xổ số, các buổi rút thăm trúng thưởng, đấu trường thể thao, các cuộc bán đấu giá,…
– Khi đến thăm những người lớn tuổi, trưởng bối được kính trọng và cấp trên: đến thăm người cao niên, giáo viên, học giả, người cao tuổi, thăm nhà sếp cũ, sếp mới, khách quý,…Trong nhiều trường hợp thì đeo vòng tay bên nào ảnh hưởng rất nhiều đến vận mệnh, sự may mắn, tài lộc của gia chủ, nên các bạn cần lưu ý đến điều này nhé.
Theo các chuyên gia phong thủy, việc đeo vòng đúng tay trong từng trường hợp sẽ giúp người đeo gặp rủi hóa lành, giải hạn, tránh họa và gặp nhiều vận may hơn trong công việc, cuộc sống;
– Đến những nơi có âm khí nặng như: thăm mộ, đêm trong rừng sâu, khi vào các ngôi nhà cũ xiêu vẹo hay bệnh viện cũ, nhà trong ngõ sâu…
– Đến những nơi có sát khi nặng như nơi có những kẻ giết người, bên trong tòa án, bệnh viện, các lò giết mổ, khi lái xe trên đường cao tốc không may đã chứng kiến tai nạn, chiến trường, trại giam, hiện trường án mạng, đồng hoang,…

– Khi đến những nơi đông người, ồn ào, hỗn loạn như: trong các quán karaoke, sòng bạc, quán bar, rạp chiếu phim, các trạm tàu điện ngầm, chợ, xe buýt, khu vui chơi giải trí, khu du lịch,…Đây đều là những nơi mà người trẻ rất hay lui tới, nên đeo lắc tay bên nào khi đến những nơi này các bạn hãy nhớ rõ nhé.
– Khi đến những nơi có mùi hôi, uế khí nặng chẳng hạn như chỗ rửa xe, nhà tù, nhà vệ sinh công cộng, bãi rác, nhà máy xử lí nước thải, rác thải và những nơi bẩn thỉu khác.
– .Đeo vòng tay bên phải khi đến những nơi thiếu năng lượng như gặp gỡ những người nghiện ma túy, trộm cắp, tù nhân.
Nhiều người có thói quen đeo nhiều vòng tay cùng một lúc trên cả hai cổ tay trái phải.Tuy nhiên, điều này vô tình phạm phải điều kỵ vậy có nên đeo vòng ở cả hai tay? Trong phong thủy, chỉ duy nhất một đồ vật có thể đeo trên hai tay, đó chính là: còng tay. Nếu đeo vòng trên cả hai cổ tay, điều này đặc biệt ảnh hưởng đến vận thế sau này của người đeo. Tuy rằng nhận định này vẫn nhận được những ý kiến trái chiều.

Đá phong thủy có thể được chọn theo hai nguyên tắc: Dựa vào ngũ hành bản mệnh và theo tháng sinh, mỗi cách chọn sẽ đem lại một lợi ích khác nhau. Kiêng kỵ phong thủy cho biết: Nên chú ý thận trọng hết sức khi đi tham khảo chọn mua vòng đá, trang sức phong thủy để tránh trường hợp mua bừa, mua đại, vừa tốn tiền lại “chuốc” phải rắc rối, xui rủi và đen đủi do sắm nhầm phải những đồ trang sức có màu sắc kỵ hoặc khắc tuổi.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)