Ma quỷ trong Phật giáo - u mê còn đáng sợ hơn quỷ dữ
Ma quỷ trong Phật giáo là khái niệm rất khác so với quan điểm ma quỷ trong tâm linh dân gian. Vì thế, khi nhà Phật nhắc tới ma quỷ thì hãy hiểu sâu xa hơn.
Ma quỷ trong Phật giáo là khái niệm rất khác so với quan điểm ma quỷ trong tâm linh dân gian. Vì thế, khi nhà Phật nhắc tới ma quỷ thì hãy hiểu sâu xa hơn, có tính triết lý hơn nhé.Ma quỷ trong tâm linh là một dạng năng lượng kì bí, ma quỷ có thể là vong linh người chết chưa siêu thoát hoặc những năng lượng xấu xa tích tụ, thường xuyên quấy nhiễu khiến con người hoảng sợ. Ma quỷ tượng trưng cho cái xấu và cái ác, có thể làm hại hoặc ám ảnh linh hồn.Ma quỷ trong Phật giáo cũng có một số nét tương đồng, là năng lượng xấu nhưng nhà Phật không cho rằng có ma thực sự mà đó là “quỷ sứ cám dỗ”. Ma quỷ không phải linh hồn mà nảy sinh trong chính mỗi con người, tượng trưng cho xu hướng tâm thần bấn loạn và sự lầm lẫn, u mê cản trở con đường tu tập của hành giả.
Trong kinh sách nhà Phật thường nhắc tới ma nữ - quấy nhiễu người tu hành bằng nhan sắc, ma chướng – quấy nhiễu người tu hành bằng dục vọng, ma tâm – tham, sân, si nổi lên trong chính mỗi tâm hồn. Người hướng Phật tin rằng có ma, thứ ma quỷ đưa lối dẫn đường lầm lạc, làm lung lay ý chí tu dưỡng.
Xem thêm bài viết Vong hồn, ma quỷ, yêu tinh và Thần Phật khác nhau như thế nào?Một số kinh Phật điểm danh các loại ma mà con người cần tránh.
1. Thừa Kinh điển
Trong Thừa Kinh điển có ghi, ma được thành 4 loại: ma cấu hợp, ma dục vọng, ma thần chết và ma con trời.Ma cấu hợp hay còn gọi uẩn ma là những nỗi đau khổ và cái chết mà con người phải gánh chịu trong vòng quay luân hồi của tạo hóa. Bất cứ ai cũng không thể thoát khỏi con ma này, từ khi sinh ra đã định sẵn “đời là bể khổ”.Ma dục vọng gồm những ham muốn, thèm khát khiến con người đi vào đường sai lầm, phạm phải những hành vi xấu, ác gây ra nghiệp báo, đau khổ. Đây là ma phiền não, lúc nào cũng làm cuộc sống khó khăn và bế tắc.Ma thần chết là sự hủy hoại, là kết quả của mọi mọi sự vật hiện tượng trên đời, có sinh có tử, quy luật vô thường, không ai, không sự vật hiện tượng nào có thể thoát khỏi.Ma con trời là những thứ làm tâm trí ta xao nhãng, phân tâm, sinh ảo giác mà lơ là tu dưỡng, làm ta bấn loạn, không thấy ánh sáng của Phật pháp. Trên con đường tu đạo, bất cứ ai cũng có lúc cảm thấy hoang mang, đó là khi ma con trời hoành hành, phải vượt qua được mới thực sự đi vào cõi tu. Xem thêm bài viết Xua ma đuổi quỷ từ Đông sang Tây
2. Kim Cương thừa
Theo Kim Cương thừa, cũng có 4 loại ma nhưng bao gồm ma xiềng xích, ma thả lỏng, ma khánh hỷ và ma kiêu căng.Ma xiềng xích hung tợn và lộ liễu, bám víu vào linh hồn khiến con người ghét bỏ, bị trói buộc như tiền bạc, tình cảm, danh vọng, danh tiếng, địa vị,… Đây là con ma phiền não, lúc nào cũng quẩn quanh bên trong con người.Ma thả lỏng là dục vọng để con người buông thả, tự cho phép bản thân càn quấy. Đây là tâm ma, có tâm ma sẽ sinh hành động sai trái, không có phép tắc khuôn khổ, dễ tha thứ cho lỗi lầm của chính mình.Ma khánh hỷ là con ma đội lốt hân hoan vui sướng, thỏa mãn và biết hài lòng, dễ nghe lời người khác xúi dục sa đà vào hưởng lạc, quên mất con đường tu dưỡng chân chính.Ma kiêu căng là con ma ngạo mạn, đố kị, tự mãn, đó là “cái tôi” lớn nhất trong lòng mỗi người, cái tôi dần lớn, ma kiêu căng dần xâm chiếm, không nhìn nhận thấy đúng sai. Xem thêm bài viết Có thể bạn chưa biết: Sự thật về MA QUỶ
3. Kinh Hoa Nghiêm
Kinh Nghiêm Hoa liệt lê 10 loại ma quỷ trong Phật giáo, có nhiều loại đã được liệt kê ở trên:- Uẩn ma – ma cấu hợp - Ma phiền não – ma xiềng xích- Nghiệp ma: nghiệp ác cảm trở việc tu tập, nghiệp này do chính những sai lầm trong quá khứ tích tụ thành, phải vượt qua thì mới hóa giải được nghiệp ác, gieo trồng thiện hạnh.- Tâm ma - ma thả lỏng- Tử ma – ma thần chết- Thiên ma – ma con trời- Thiện căn ma – ma khánh hỷ- Tam muội ma – ma kiêu căng- Thiện trí thứ ma: người thông hiểu đạo lý, có tri thức, có trí tuệ nhưng ích kỉ, giữ riêng cho mình, không chia sẻ với những người khác chính là vì thiện trí ma quấn quanh. Ma này làm con người trở nên tối tăm, tù túng, cô độc, giết chết tâm thiện và sự cởi mở.- Bồ đề pháp trí ma: những người tuy có trí tuệ, thấy đường sáng nhưng không theo chính đạo, tự mình mù mắt, từ bỏ tu dưỡng.Như vậy, ma quỷ trong Phật giáo chính là một loại tinh thần sai lệch, trong người có ma tức là tâm ý không đúng đường. Muốn loại bỏ ma, không cần làm phép, chỉ cần bồi dưỡng trí tuệ, đạo hạnh, chăm chỉ tu dưỡng và tu hành, ma nào cũng tự động biến mất. Áp dụng phương pháp xua đuổi tà khí, không ma quỷ nào dám tới gầnCó đúng là tích cực niệm Phật thì sẽ trừ được ma ám không?Sau khi chết, bạn sẽ thành MA hay thành THIÊN THẦN? Trình Trình Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Quỳnh Mai (##)
Luận đoán vận mệnh cuộc đời qua Ngũ hành nạp âm – P1: Hành Kim Có lẽ ngũ hành nạp âm là khái niệm khá xa lạ với nhiều người. Thực ra chúng ta vẫn gặp trong đời sống những ứng dụng từ ngũ hành nạp âm song lại không nhận ra mà thôi. Trong Lục Thập Hoa Giáp, vòng xoay cứ 60 năm lặp lại 1 lần, cứ 10 năm lại ứng với 10 thiên can, trong 60 năm đó có 30 tổ theo 5 hành Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ, mỗi hành có 6 tượng tương ứng, gọi là nạp âm. Trong tử vi đấu số, người ta còn phân rõ số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp nữa.Để hiểu rõ hơn, chi tiết hơn, hôm nay Lịch ngày tốt sẽ tiếp nối phần trước, giới thiệu với các bạn về những tượng nạp âm theo hành Thủy. Chỉ qua ngũ hành nạp âm, bạn có thể phần nào đoán định được về vận mệnh cuộc đời của con người.
Hành Thủy theo mệnh ngũ hành nạp âm gồm 6 tượng là Giản Hạ Thủy, Đại Khê Thủy, Trường Lưu Thủy, Thiên Hà Thủy, Tỉnh Tuyền Thủy và Đại Hải Thủy.
Giản Hạ Thủy
Cổ thư có ghi: “Thủy của Bính Tý, Đinh Sửu theo Thủy cục thì Đế vượng nằm ở Tý và suy ở Sửu. Vượng vừa đến đã lại suy ngay nên chẳng thể thành sông ngòi biển lớn nên gọi bằng Giản Hạ Thủy.”
Giản Hạ Thủy là dòng nước chảy từ khe sông khe suối, là con lạch nhỏ không rõ nguồn gốc bắt đầu, cũng không rõ phương hướng nhất định để dòng chảy tiếp tục, dòng nước lúc cạn lúc sâu.Cổ nhân có câu: “Dục tiến dục thoái sơn khê thủy, Dục phản dục phúc tiểu nhân tâm.” Câu đó có nghĩa là lúc tiến lúc lui như nước lạch, lúc phản lúc lật thì như lòng tiểu nhân.Số có Phục Binh hay Phá Quân, Địa Kiếp, Tử Phá hay Linh Hỏa hảm địa mà mệnh nạp âm lại là Giản Hạ Thủy nữa thì tâm càng nhỏ nhen, lòng phản phúc lật lọng càng lớn. Nếu đó là người chủ thì kẻ dưới phải coi chừng kẻo bị chịu vạ, còn kẻ dưới mang bộ sao như trên mà chủ vẫn giữ lại dùng thì chắc chắn sớm muộn sẽ có ngày bị đâm sau lưng.Đây là người mà tâm chất thâm hiểm, lòng dạ nhỏ nhen, song ưu điểm của họ lại là luôn thực tế, tỉnh táo và sắc bén. Song với những người sẵn tính nhu nhược lại thêm mệnh Giản Hạ Thủy thì càng thêm bạc nhược, không giỏi kiềm chế cảm xúc, cũng không có khả năng kiểm soát tình hình.Nếu so sánh giữa Bính Tý và Đinh Sửu thì Bính Tý nguy hiểm hơn nhiều Đinh Sửu, bởi Tý Thủy được Thủy vượng còn Sửu Thổ khắc Thủy nên nhuệ khí có phần suy giảm.
Đại Khê Thủy
Cổ thư viết: “Giáp Dần, Ất Mão thì Dần là ranh giới Đông Bắc, Mão là chính đi về một hướng nên mới gọi là Đại Khê Thủy.”
Đại Khê Thủy là dòng suối lớn, là con thác hùng vĩ giữa núi rừng nên khí thế mạnh mẽ hơn hẳn Giản Hạ Thủy. Đại Khê Thủy khí lượng lớn, biến hóa vô lường, ẩn chứa phía sau rất nhiều nguy hiểm, tuy công khai không chút ngấm ngầm nhưng tâm cơ sâu rộng, có thể tràn lan gây họa ngập lụt, nước cuốn.Có điều Đại Khê Thủy dù sao vẫn chỉ là nước suối chứ không được tính là sông. Thác lũ khi gặp phải lòng sâu hoặc hang hốc thì cũng chảy thành dòng, lấp đầy thành vũng, vì thế không tránh khỏi những lúc bụng dạ hẹp hòi và có tư tâm.Người có mệnh nạp âm là Đại Khê Thủy nếu theo binh nghiệp hay chính trị thì sẽ là chiến lược gia có cái nhìn sâu rộng, bao quát tổng thể. Song nếu mệnh nhược mà nạp âm Đại Khê Thủy thì sẽ là người mơ mộng, thiếu thực tế, có nhiều ước mơ và hoài bão nhưng không đủ dũng khí, cũng không đủ khả năng để biến lý tưởng thành hiện thực, vô dụng trong hành động.Giáp Dần và Ất Mão nếu xét về Chi cả hai đều thuộc hành Mộc, đều đủ cứng cỏi để đối đầu với hung vận nhưng Ất Mão có phần ý nhị và khéo léo hơn vì cả Ất và Mão đều mang Âm Mộc, độ mềm dẻo cao hơn Giáp Dần.
Có thể bạn quan tâm: Màu sắc phù hợp nhất với người mệnh Thủy.
Trường Lưu Thủy
Cổ thư viết: “Nhâm Thìn và Quý Tị, tại Thìn là Thủy khố mà Tị lại trường sinh của Kim, Kim lại sinh Thủy vượng. Thủy đã vượng lại chứa trong kho nước không bao giờ cạn nên gọi là Trường Lưu Thủy.”
Trường mang nghĩa vĩnh cửu, trường tồn, Lưu là chuyển động không ngừng, là dòng nước chảy cuồn cuộn không biết điểm dừng. Người này có tham vọng, có hoài bão to lớn nhưng tư tâm không nhiều. Nếu như trong số là người tài giỏi thì có thể giao nhận trọng trách mà không lo sợ bị phản bội.Tuy nhiên Trường Lưu Thủy có một khuyết điểm rất lớn, đó là chỉ chăm chăm chú ý đến đại cục mà bỏ lơ tiểu tiết, đôi khi do vô tâm, sơ sót mà hỏng việc. Người nạp âm Trường Lưu Thủy dù mệnh xấu không làm nên sự nghiệp to lớn nhưng nhờ biết lo xa nên cũng khá sung túc.Nhâm Thìn và Quý Tị so sánh với nhau thì Thìn Thổ khắc Thủy, còn Tị Hỏa bị Thủy khắc nên đứng trước khó khăn, Nhâm Thìn sẽ mạnh mẽ hơn Quý Tị.
Thiên Hà Thủy
Sách xưa có chép: “Bính Ngọ Đinh Mùi, Bính Đinh đều thuộc Hỏa, Ngọ nơi chốn Hỏa vượng mà nạp âm lại là Thủy, Thủy từ Hỏa xuất thì phải từ trên trời xuống nên gọi bằng Thiên Hà Thủy.”
Bính Ngọ và Đinh Mùi đều là nơi Hỏa vượng mà sinh ra Thủy, Thủy từ Hỏa xuất thì chỉ có thể từ trên trời xuống. Thiên Hà Thủy từ trên trời đổ xuống mặt đất, gọi là mưa. Vạn vật nhờ mưa xuống mà tươi tốt sinh sôi. Mưa mang lại tình yêu thương chan hòa trên khắp thế gian. Tuy nhiên mưa chia làm nhiều loại, có mưa nhỏ, mưa to, mưa xuân, mưa hạ, mưa giông, mưa bão… Không phải cứ bừa một cơn mưa mà có ích cho thiên hạ. Bởi khi cần mưa nhỏ mà trời lại mưa lớn, cần mưa xối xả thì mưa lại lâm thâm, mưa không đúng mục đích thì kể cũng là vô ích. Tương tự vậy, người có mệnh hợp với Thiên Hà Thủy phải có trí tuệ mới hay, mới điều khiển được mưa theo đúng ý mình. Mệnh nạp âm Thiên Hà Thủy là người hợp theo nghề thiên về hoạt động xã hội hay tôn giáo.Thiên Hà Thủy mệnh chủ nếu sinh vào thời bình mà không nắm quyền sinh quyền sát thì thiên hạ được nhờ. Song người Thiên Hà Thủy mà mệnh nhiều sát tinh, hung tinh thì sẽ tự gây nhiều mâu thuẫn, khó bề thành công trên con đường kinh doanh hay quân sự, chính trị.Bính Ngọ có can chi đều thuộc Hỏa nên bị Thủy khắc. Riêng Đinh Mùi có Mùi Thổ chế khắc được Thủy nên đứng trước hung vận có cách ứng phó linh hoạt hơn so với Bính Ngọ.
Mời bạn đọc thêm: Mệnh Thủy hợp cây gì để tài lộc chạy vào nhà.
Tỉnh Tuyền Thủy
Cổ thư viết: “Giáp Thân Ất Dậu thì Thân là Lâm Quan, Dậu là Đế vượng của Kim cục. Kim vượng nên tất Thủy cũng nhờ đó mà được dưỡng, được sinh, tuy nhiên Thủy này chưa đạt trạng thái vượng nên khí thế yếu, không đủ hùng dũng lớn mạnh, chi bằng gọi là Tỉnh Tuyền Thủy.”
Tỉnh Tuyền Thủy tức là nước giếng, không rõ nguồn gốc, không biết bắt nguồn từ đâu. Nước từ dưới lòng đất được khơi lên nên tư tưởng thâm sâu, suy nghĩ thấu đáo, hành động ẩn dật, âm thầm. Giếng tốt thì nước chẳng bao giờ cạn, cũng giống như đức vọng của người mệnh Tỉnh Tuyền Thủy.Người xưa có câu: “Nước giếng từ suối lạnh nên trong và lạnh, lấy mãi không hết, mọi người đều lấy đó mà uống, trăm nhà dùng nước giếng mà sống.” Nước trong là tinh khiết, là liêm khiết, song nước lạnh là lạnh lùng, thiếu nhiệt tâm.Tỉnh Tuyền Thủy không bao giờ tự phát mà phải dựa vào thời thế, thuận theo thời cơ để đi theo thôi chứ không bao giờ là người mở đầu, khởi xướng. Ngũ hành nạp âm là Tỉnh Tuyền Thủy nếu muốn theo ngành tình báo, gián điệp thì khá hợp, với điều kiện cung mệnh cũng phải xuất hiện những sao tương ứng.Giáp Thân và Ất Dậu đều có mệnh nạp âm là Tỉnh Tuyền Thủy. Thân và Dậu cả hai đều thuộc Kim, Kim sinh cho Thủy nên bản thân bị mất đi nguyên khí mà dần suy yếu. Sau tuổi trung niên sức phấn đấu giảm dần, sức khỏe cũng có phần sa sút.
Đại Hải Thủy
Sách xưa chép lại: “Nhâm Tuất và Quý Hợi đều mệnh Thủy, theo Thủy nhị cục, Quan đới ở Tuất, Lâm quan tại Hợi, lực lượng hùng hậu. Hợi Thủy được ví như dòng sông lớn nên gọi bằng Đại Hải Thủy.”
Nước của Đại Hải Thủy diện tích quảng khoát, thể tượng bao la, xung lực mạnh mẽ, làm điều thiện hay làm việc ác cũng đều dữ dội. Người mệnh Đại Hải Thủy hoặc là gian hùng của thời đại, hoặc là anh hùng cái thế.Người xưa có viết: “Nước Đại Hải Thủy, thâu góm trăm sông, chảy miên man thành dòng lớn về biển cả, bao quát tính thăng trầm của đất trời, thâu tóm ánh sáng của nhật nguyệt. Nguồn của Đại Hải Thủy lại vô cùng, có trong cũng có đục. Nhâm Tuất chứa Thổ khí nên đục, Quý Hợi toàn Thủy nên trong. Nếu mệnh đáng bậc chính nhân thì dù ở ngôi vị nào cũng là người lương thiện, bao dung đại lượng, ưa làm điều thiện, tránh xa điều ác. Ngược lại nạp âm Đại Hải Thủy mà mệnh tầm thường hạ tiện sẽ là kẻ tiểu nhân lấy oán báo ân, tâm địa hẹp hòi nhỏ nhen. Hai mặt trái ngược nhau tựa như dòng nước khi trong khi đục vậy.”Nhâm Tuất và Quý Hợi đều có mệnh ngũ hành nạp âm là Đại Hải Thủy, song Tuất Thổ có đất ngăn dòng chảy thành sông, tựa như lòng sông nên người sinh năm Nhâm Tuất có đầu óc tư duy sáng suốt, hành động minh bạch, thiện ác phân minh.Quý Hợi có Thủy là chính vị, Thủy cực vượng chảy tràn lan không bờ bến, không người kiểm soát nên tâm chất khó hiểu, muốn đề phòng cũng khó, dù có tâm phòng nhưng thiện ác vẫn chẳng rõ rệt. Quý Hợi mà trong mệnh có sao mang khuynh hướng thiên về chính trị thì sẽ là người có khả năng ứng biến linh hoạt, khéo léo xử lý những biến động lớn, lúc lâm nguy lại biết quyền biến. Tuệ Minh
Xem bói tình yêu: Tự xem nhân duyên sinh khắc qua 30 cặp mệnh nạp âm (P1)Học thuyết âm dương ngũ hành là gì?Hướng dẫn đặt tên cho con theo ngũ hànhCách chọn nghề hợp ngũ hành bản mệnh của từng người Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Ngọc Sương (##)
Đã là công chức nhà nước hay đang kinh doanh trên thương trường, chắc bạn không thể tránh khỏi nạn "tiểu nhân" trong công việc. Làm sao có thể vừa thoát khỏi kẻ ám hại mình một cách ngoạn mục, vừa giúp mình thăng tiến, chiêu tài trong công việc? 1. R
Đã là công chức nhà nước hay đang kinh doanh trên thương trường, chắc bạn không thể tránh khỏi nạn “tiểu nhân” trong công việc. Làm sao có thể vừa thoát khỏi kẻ ám hại mình một cách ngoạn mục, vừa giúp mình thăng tiến, chiêu tài trong công việc?
1. Rồng: thăng quan tiến chức, thoát nạn tiểu nhân
Rồng là con vật linh thiêng theo truyền thuyết từ xa xưa của người Phương Đông (1 trong tứ linh: Long, Lân, Quy, Phượng), được coi là con thú tốt lành, mình rồng dài, trên thân có nhiều vẩy, trên đầu có sừng như sừng hươu, chân có móng vuốt, rồng có nhiều tài như bay trên trời, bơi dưới nước…
Rồng có tác dụng trừ khử tiểu nhân, đặt biệt là rồng có màu xanh
Nếu đặt rồng xanh ở hướng rồng của ngôi nhà thì những kẻ tiểu nhân không dám gây sự quấy nhiễu, hoặc khi hướng bạch hổ của ngôi nhà khí vận phong thủy quá xấu, thì nên bày rồng xanh ở hướng rồng, để hóa giải tai ách do bạch hổ gây ra.
Là con vật đứng đầu trong các loài thú lành, nên ngoài việc hóa sát nó còn tăng cường phát huy quyền lực, người có chức vụ cao dùng nó có hiệu quả càng lớn. Ngoài ra rất phù hợp cho người làm việc hành chính , hoặc hoạt động chính trị , giúp chống lại những lời dèm pha và tăng cường quyền uy. Có thể đặt Rồng Xanh bằng ngọc (tốt nhất), bằng đá, bột đá…ở góc trái bàn viết tượng trưng cho Tả Thanh Long. Và để loại bỏ hết những khó khăn, trở ngại do bọn tiểu nhân gây ra thì rồng xanh còn có thể bày ở bên trái nhà ở, như vậy hiệu quả sẽ càng tốt hơn.
Sách có câu: “Tiểu nhân hưng ba trở trệ đa, thanh long nhất điều khứ kỳ ác” nghĩa là nếu bị kẻ tiểu nhân tác oai tác quái gây khó khăn ách tắt, thì hãy dùng một con rồng xanh trừ khử hết mọi điều xấu do nó gây ra.
Vì thanh long được coi là một loại thú lành, người ta đồn rằng nếu như người đàn bà nào trước khi sinh nở mà nằm mơ thấy rồng, thì đứa bé trai được sinh ra chắc chắn sẽ hơn người.
Tuy nhiên muốn chưng rồng xanh để tránh tiểu nhân thì phải chưng vào dịp ngũ long nhật, cụ thể là các ngày “giáp thìn”, “bính thìn”, “mậu thìn”, “canh thìn” và “nhâm thìn” thì hiệu quả mới nổi bật.
Khi chưng bày không nên đặt hướng đầu Rồng về phòng ngủ , nhất là phòng ngủ trẻ em.
Rồng là biểu tượng của Hoàng đế, của người quân tử. Rồng có khả năng dùng hơi thở thổi ra nguyên khí trời đất, nguyên khí này chính là nền tảng của học thuật Phong Thuỷ.
Hình dạng của núi sông, thung lũng, các khối nhà, đường xá đều có liên quan đến các bộ phận của Rồng như đầu, mình, thân, đuôi, móng vuốt và viên ngọc rồng từ đó ảnh hưởng đến vị trí Phong Thuỷ.
Rồng có sức mạnh tạo ra tiết khí, mưa giông, ánh sáng từ mặt trời, gió biển và đất đai. Rồng biểu trưng cho năng luợng của đất trời, là vật siêu phàm của Phong Thuỷ.
Rồng bằng ngọc, đá quý mang nguyên khí Thổ, trong vận 8 là cát khí đem lại sự may mắn về công danh, tài lộc. Bày ở các hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc trong phòng khách hoặc phòng làm việc,ở cửa hàng kinh doanh buôn bán.
2. Sư tử đá – Uy nghiêm và quyền lực
Trên bàn làm việc đặt một đôi Sư Tử nhỏ, nhất đinh cần nhớ là “Tả Công Hữu Mẫu – Trái Cha Phải Mẹ” tức là luôn đặt con đực ở bên trái của con cái, bởi vì Sư Tử Cha là Dương, Sư Tử mẹ là Âm đặt như vậy mới đúng với câu “Dương theo bên trái vòng vòng chuyển; Phải theo đường phải chuyển tương thông”. Mặt Sư Tử hướng thẳng với hướng mặt mình ngồi.
Nhưng lưu ý nếu ở kiểu bàn làm việc phổ biến hiện nay có chia từng ngăn ô thì lại đặt xoay về hướng đối diện với mặt mình. Tức cặp Sư Tử sẽ nhìn hướng về phía sau lưng mình ngồi. Có một điểm nhỏ nhưng quan trọng là cần chọn loại có nét mặt vui vẻ, dễ thương, tránh chọn loại mà mắt lộ hung quang, mặt đầy hung khí. Nên được Khai Quang thì tốt.
3. Vương trượng – Biểu trưng cho uy quyền
Vương trượng (Gậy như ý) là những vật hình cong đầu rất lớn. Ý nghĩa của biểu tượng là cầu mong đạt được mọi ước nguyện, việc gì cũng tốt đẹp, vừa ý. Trong tâm linh Phúc – Lộc – Thọ, thì Ông Lộc trong tay cũng cầm Vương Trượng. Đa phần, Vương Trượng được chế tác bằng ngọc nhưng cũng có thể làm bằng chất liệu khác như vàng, bạc đồng, sứ…
Vương trượng là vật đại diện cho quyền lực mà ngày xưa các vị quan lại vua chúa luôn sở hữu. Nó là vật khí rất quan trọng trong Phong Thủy chuyên dùng để củng cố địa vị và quyền lực, chống lại kẻ tiểu nhân; tăng thêm công danh, uy quyền, sự tôn nghiêm cho người sở hữu.
Vương trượngđược mạ vàng, kèm thêm những viên ngọc nên cát khí của nó rất lớn, không những hoá giải được hung khí của sao Ngũ Hoàng, Nhị Hắc vốn gây tai họa mà còn đem lại uy quyền và công danh tài lộc.
Vương trượng rất thích hợp dùng cho người mệnh cao, giữ trọng trách lớn. Đặt trên bàn làm việc, trong phòng khách, văn phòng.
4. Tiền hoa mai
Đồng tiền hoa mai còn gọi là Mai hoa kim tiền là đồng tiền bằng đồng hình hoa mai năm cánh. Một mặt chạm ngũ tự gồm : THỌ (sống lâu), MỆNH (số mạng), THỦ (đứng đầu), PHÚ (giàu có)và QUÝ (thăng tiến) trên mỗi cánh hoa. Mặt còn lại chạm hình ĐÀO TIÊN (trường thọ), CHIM KHÁCH (cát tường), THỎI VÀNG (của cải), DƠI (phúc) và TUẦN LỘC (lộc).
Mai hoa kim tiền có công dụng giải trừ tiểu nhân tránh thị phi, hỗ trợ quan vận kích vượng phú quý và may mắn tài lộc.
Thường đặt đồng tiền hoa mai trong ngăn bàn làm việc, để trong ví, trong ngăn kéo tài liệu, sau lưng ghế tựa của mình hoặc treo trên bức tường phía sau lưng mình đều với mong muốn đạt thành những ý nguyện trên.
5. Ve sầu – Biểu tượng của sự bất tử và lá bùa chống lại những âm mưu
Thời xa xưa, những gia đình giàu có thường táng theo người chết một viên ngọc bích chạm khắc hình con ve sầu, đặt trên nắp áo quan, mong cho người đã khuất có được một cuộc sống tốt đẹp ở thế giới khác.
Đối với người đang sống, ve sầu được xem là một biểu tượng của cuộc sống lâu dài, hạnh phúc và tuổi trẻ bất diệt.
Căn nguyên của biểu tượng này được bắt nguồn từ truyền thuyết xưa kia. Tương truyền rằng: Có một nữ hoàng làm rất nhiều việc tốt cho dân, khi qua đời đã đầu thai thành con ve sầu. Khi đã trở thành ve sầu, bà không bao giờ già vì luôn lột xác sau mỗi mùa hè. Vì thế, loài ve sầu đã trở thành một biểu tượng cho sự trẻ trung của con người.
Bên cạnh ý nghĩa đó, loài ve sầu còn được coi như một một lá bùa hộ mệnh. Khi đeo trên mình một vật có dáng ve sầu, bạn sẽ được bảo vệ khỏi những nguy hiểm, tiểu nhân và kẻ thù.
Một miếng ngọc bích hình con ve sầu có tác dụng bảo vệ tốt. Những nhân viên trong công ty muốn tìm kiếm sự bảo vệ trước một đồng nghiệp không đáng tin cậy hay người quản lý có mưu đồ xấu có thể tìm một miếng ngọc bích hình con ve sầu như mặt dây chuyền để đeo.
Đây là điển cố thứ Năm mươi trong quẻ Quan Thế Âm, mang tên Đào Chu Quy Ngũ Hổ (còn gọi là Đào Chu Trở Về Ngũ Hổ ). Quẻ Quan Thế Âm Đào Chu Quy Ngũ Hổ có bắt nguồn như sau:
Đào Chu là Phạm Lãi, ông tổ của thương nhân Trung Quốc, người đời gọi là “Đào Chu Công”. Phạm Lãi (khoảng 536 tr.CN – khoảng 448 tr.CN), tự Thiếu Bá, là người lũng Tán Hộ, ấp Uyển, nước Sở. ông xuất thân bần hàn, nhưng lại thông minh lanh lợi, từ khi còn trẻ đã đọc nhiều sách vở, có nhiều tài trí, văn võ song toàn, không gì không tinh thông. Nhưng dù có tư chất của bậc thánh nhân, nhưng ở nước sở lúc này tầng lớp quý tộc chuyên quyền, nền chính trị rối loạn, Phạm Lãi không được người đời biết đến.
Năm Chu cảnh Vương thứ 24 (năm 496 tr. CN), nước Ngô và nước Việt xảy ra cuộc chiến tranh Huề Lý, Ngô Vương Hạp Lư chết trận, hai nước vì thế mà kết oán, chiến tranh liên miên suốt mấy năm liền không dứt. Sau hai năm, con trai của Hạp Lư là Phù Sai, để báo thù cho cha, đã quyết chiến với nước Việt ở Phù Tiêu. Việt Vương Câu Tiễn đại bại, chỉ còn lại năm nghìn binh sĩ, trốn vào núl cối Kê. Trong lúc Câu Tiễn cùng đường tuyệt lộ, Phạm Lãi đã đến nước Việt, dâng kế sách “dùng lời lẽ khiêm nhường và lễ vật trọng hậu, cầu xin nước Ngô để bảo tồn nước Việt”, ông đã nói với Câu Tiễn về suy đoán của mình: “nước Việt ắt hưng thịnh, nước Ngô ắt bại vong”, lại dâng sách lược khuyên Câu Tiễn “hạ mình phụng sự Ngô Vương, để mưu tìm cơ hội chuyến biến”. Câu Tiễn chọn dùng kế sách của ông, lại bái ông làm Thượng đại phu. Phạm Lãi cũng cùng với vợ chồng Câu Tiễn làm nô bộc ở nước Ngô trong ba năm.
Ba năm sau, Việt Vương trở về nước Việt, Phạm Lãi và Văn Chủng liền đề ra “chín thuật làm nước Việt hưng thịnh và làm nước Ngô diệt vong”. Để thực thi “chiến lược tiêu diệt nước Ngô”, họ đã sử dụng “mỹ nhân kế” là một trong chín thuật, Phạm Lãi đích thân trèo non lội suối tìm kiếm, đến tận sông Cán Sa ở núi Trữ La, tìm được người kỳ nữ tài đức song toàn, nhan sắc tuyệt luân là Tây Thi. Rồi dâng Tây Thỉ cho Ngô Vương, trong ngoài liên kết, cuối cùng giúp cho Câu Tiễn thực hiện được mục đích tiêu diệt nước Ngô. Phạm Lãi túc trí đa mưu, phò tá Việt Vương Câu Tiễn hoàn thành bá nghiệp, nhưng khi “Ngô Vương bỏ thân ở núi Dư Hàng, Việt Vương mở tiệc ờ đài Cô Tô, ông lập tức từ bỏ quan lộc, chỉ mang theo một lượng nhỏ châu báu, lên thuyền đi xa, một đi không trở lại.
Sau khi rời khỏi nước Việt, Phạm Lãi từ nước Tề viết thư cho Văn Chủng, nói rằng: “Con chim đã bắn được rồi, cây cung sẽ phải cất đi. Con thỏ tinh ranh đã bắt được rồi, chó săn sẽ bị làm thịt. Việt Vương là người thâm hiểm, nhiều mưu kế, có thế cùng chung hoạn nạn nhưng không thể cùng hưởng lạc. Sao ông còn không mau rời đi?” Văn Chủng nhận được thư bèn cáo bệnh, không vào triều, nhưng cuối cùng vẫn không thoát khỏi mệnh vận bị Việt Vương ban cho tội chết. Phạm Lãi đã đến nước Tề, thay đối họ tên, mang theo con cái và thuộc hạ, làm nhà cỏ ven biển để ở. ông khai hoang canh tác, làm thêm nhiều nghề, kinh doanh buôn bán, chỉ vài năm sau, đã tích lũy được lượng gia sản khổng lồ.
Phạm Lãi trọng nghĩa khinh tài, làm nhiều việc thiện cho quê hương, rất được người Tề ngưỡng mộ, vì thế Tề Vương mời ông vào kinh đô, phong làm Tướng quốc, chủ trì việc triều chính, ông thở dài: “Làm quan đến chức khanh tướng, trị gia đến mức có được nghìn vàng; đối với một kẻ áo vải tay trắng mà làm nên gia nghiệp, như thế đã đến cực điểm rồi. Cứ mãi hưởng tôn quý, e rằng không phải là điềm tốt lành.” Vì thế chỉ làm Tể tướng ba năm, ông lại lui về ở ẩn, trao lại ấn tướng cho Tề Vương, phát tán hết gia sản cho bạn bè và đồng hương. Đi đến đất Đào, Phạm Lãi thấy đây là con đường quan trọng cho việc buôn bán, có thể dựa vào đó mà làm giàu, vì thế ở lại đất này, tự xưng là “Đào Chu”. Ông buôn bán các vật phẩm theo thời, không lâu sau, lại trở nên giàu có.
Xem bói Quẻ Quan Thế Âm Đào Chu Quy Ngũ Hổ là quẻ thẻ Trung Bình trong quẻ thẻ quan âm, là quẻ số 50
Quẻ này là tưựng chèo thuyền thuận gió. Những việc mong cầu đều rất thuận lợi tốt đẹp.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Hương Giang (##)
Những con giáp tuyệt đối không muốn nợ tình cảm của ai
Tình cảm giữa người với người rất đáng trân trọng. Cho đi mới mong nhận lại. Tuy nhiên, có những con giáp cảm thấy bị tổn thương khi có người giơ tay ra giúp đỡ vì tình cảm với mình.
Tình cảm là tình cảm, việc tư là việc tư. Những người để việc tư và việc tình cảm lẫn lộn thì không làm nên nổi đại sự. Tình cảm giữa người với người là điều đáng trân trọng, cần thời gian dài vun đắp chứ không phải “nước đến chân mới nhảy” hay “thấy nguy mới cầu đến Phật”. Cũng giống như ta đi gửi tiền tiết kiệm, tích càng nhiều thì lợi nhuận càng cao. Có những con giáp tuyệt đối không bao giờ chịu nợ món nợ tình cảm, cùng xem đó là những ai?
Xếp vị trí thứ 3: Tuổi Dần
Vốn tính thẳng thắn, tuổi Dần không thích việc nợ nần bất kỳ ai, bất kể là nợ ân tình hay nợ đạo nghĩa. Nếu trả được, họ sẵn sàng trả luôn chứ không đợi tích đầy mới lo đi trả. Tất nhiên tuổi Dần cũng công tư phân minh, họ không dễ gì để bị ức hiếp. Người khác đối với họ không tốt có khi họ còn giúp lại người đó gấp bội lần.
Xếp vị trí thứ 2: Tuổi Mùi
Tuổi Mùi cũng được coi là người trọng tình trọng nghĩa. Họ không hề thích vay mượn bất kỳ đồ vật hay cả những vấn đề liên quan đến tình cảm của bất kỳ ai. Họ sẽ thấy không yên nếu nợ nần ai đó. Vì vậy, người tuổi Mùi sẽ tìm mọi cách để trả lại món nợ đó dù là vật chất hay tinh thần. Chỉ khi báo đáp được sự giúp đỡ của người khác dành cho mình thì họ mới thấy an tâm.
Xếp vị trí thứ nhất: Tuổi Thân
Người tuổi Thân luôn trọng nghĩa khí, vì người khác đối tốt với họ nên họ cũng sẽ tìm cách để đối tốt lại. Khi phải chọn lựa giữa việc mình nợ người khác và người khác nợ mình thì người tuổi Thân thà để người khác biết ơn mình chứ không để mình phải nợ tình cảm của ai. Họ cho rằng khi bản thân nợ ai đó thì đồng nghĩa với việc bản thân họ đang thất bại.
Văn khấn Gia tiên mùng 1 đầu tháng và ngày 15 hàng tháng
Sắm lễ cúng Gia tiên
Lễ cúng Gia tiên vào ngày Mồng Một (lễ Sóc) và lễ cúng vào chiều tối ngày Rằm (lễ Vọng) thường là lễ chay: Hương, loa, trầu cau, quả, tiền vàng. Ngoài lễ chay cũng có thể cúng thêm lễ mặn vào ngày này gồm: Rượu, thịt gà luộc, các món mặn.
Sắm lễ ngày mồng một và ngày rằm chủ yếu là thành tâm kính lễ, cầu xin lễ vật có thể rất giản dị: hương, hoa, lá trầu, quả cau, chén nước.
Văn khấn Gia tiên
Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật! – Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương. – Kính lạy ngài Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần. – Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, Ngũ phương Ngũ thổ, Phúc đức chính Thần. – Con kính lạy các ngài Thần linh cai quản trong xứ này. – Các cụ Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ tỷ – Thúc bá đệ huynh và các hương linh nội, ngoại. Hôm nay là ngày …….. tháng ….. năm ………….. Tín chủ con là ………………………………………….. …. Ngụ tại ………………………………………….. ……. cùng toàn gia quyến. Thành tâm sửa biện hương hoa, lễ vật, trà quả và các thứ cúng dâng, bày lên trước án. Chúng con thành tâm kính mời: – Các vị Tôn thần cai quản trong khu vực này. – Hương hồn Gia tiên nội, ngoại Cúi xin các Ngài thương xót tín chủ Giáng lâm trước án. Chứng giám lòng thành. Thụ hưởng lễ vật Phù trì tín chủ chúng con: Toàn gia an lạc, mọi việc hanh thông Người người được chữ bình an, Tám tiết vinh khang thịnh vượng, Lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang Sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm. Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám. Cẩn cáo!
Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật!
Trẻ tướng tốt sẽ được sống sung túc và có hậu ngược lại tướng xấu sẽ nghèo hèn và mắc trọng bệnh Tướng trẻ em phúc hậu: Từ khi bắt đầu biết đi đến 5 tuổi muốn biết phúc phận trẻ em dầy mỏng ra sao thì coi thần khí . Thần khí nói ở đây bao gồm tọa thầ
Trẻ tướng tốt sẽ được sống sung túc và có hậu ngược lại tướng xấu sẽ nghèo hèn và mắc trọng bệnh
Tướng trẻ em phúc hậu:
Từ khi bắt đầu biết đi đến 5 tuổi muốn biết phúc phận trẻ em dầy mỏng ra sao thì coi thần khí . Thần khí nói ở đây bao gồm tọa thần , ngọa thần và mục thần nghĩa là ánh mắt hoà ái , nói năng thong thả trong trẻo , đi đứng nằm ngồi có vẻ nhàn hạ là tướng phúc hậu . Sau 6 tuổi coi thêm Nam , Trung và Bắc nhạc . Nam nhạc cao rộng đúng cách chủ về sơ vận phúc lộc tốt , Trung nhạc đắc thế thì trung vận khá giả , Bắc nhạc đầy đặn cân xứng thi vãn vận hưởng phúc . Tóm lại cuộc đời về sau của trẻ em có thể biết trước được một cách khái quát ngay từ khi chúng còn thơ ấu.
Tướng trẻ em tương lai nghèo hèn:
Lúc còn nằm trong nôi mà tiếng khóc không trong trẻo chủ về lớn lên vừa nghèo khổ vừa khó nên người , tiếng khóc mà âm thanh tản mát , lớn lên thì vô tài bất tướng . Thần khí bất túc , biết đi quá sớm cũng cùng một ý nghĩa như trên .
Từ 3,4 tuổi trở lên không thích quần áo sang trọng , không phân biệt sạch bẩn Nam , Trung và Bắc nhạc lệch hãm ….đều là dấu hiệu báo trước rằng khi lớn lên khó có thể khá giả.
Tướng trẻ em trọng bệnh:
Góc trán có sắc xanh xám , hai mắt thất thần , Thiên thương và ấn đường sắc đỏ , môi miệng xám đen . Khi thấy có những màu sắc trên bắt đầu xuất hiện là phải đề phòng trọng bệnh
Khi bị bệnh nặng , nếu thấy Sơn căn , Tỵ lương , môi , miệng đều xám xanh một lúc là dấu hiệu sẽ chết trong vòng năm , bảy ngày tới . Các bộ vị trên đều từ xám xanh chuyển dần sang màu vàng nghệ thì khoảng ba bốn ngày khó tránh khỏi tuyệt mạng . Nếu mắt lộ phù quang , gián đài , đình uý khô cằn , chuẩn đầu đen , môi miệng vàng là dấu hiệu sắp chết nội trong ngày.
Ngược lại , bệnh dù nặng , nhưng màu đỏ của ấn đừơng biến dần sang màu vàng , môi miệng từ đen xạm sang hồng lạt là dấu hiệu nội tại cho biết bệnh trạng bắt đầu thuyên giảm , sinh mạng không có gì nguy hiểm .
Ngày đưa lên mạng: 1-2-2003 Cử nhân Kinh tế: Dương Kiện Toàn (Saigon, Việt Nam) KINH DỊCH KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN Tác giả giữ bản quyền. Tout droits réservés. All rights reserved. Mọi trích dịch vui lòng ghi tên tác giả. Rất cám ơn !
QUYỂN 2: CÔNG BỐ CƠ SỞ LUẬN CỦA CHU DỊCH LÝ THUYẾT THỨ 6
QUYỂN 3: CHU DỊCH DIỄN GIẢI (Đang viết)
QUYỂN 4: 5 HỌC THUYẾT DÙNG TRONG DỰ ĐOÁN
QUYỂN 5: DỰ ĐOÁN HỌC TRUNG HOA.
* Chu Dịch có ứng dụng đặc thù gì ? Chu Dịch mang tính năng “Phát Hiện” sự tồn tại của các hiện tượng, sự việc, vật thể. Đi sâu vào bản chất (Sinh lý, sinh học phân tử, nguyên tử, hạt cơ bản) không phải là khả năng của Chu Dịch.
* Chu Dịch được xây dựng trên cơ sở khoa học nào ? Cơ sở khoa học nêu lên được hiểu là nền tảng khoa học chính thống hiện nay đã và đang tạo ra các thành tựu kỹ thuật mà chúng ta nhìn thấy xung quanh & sống trong nó…. Giới khoa học ngày nay nhận thấy rằng thế giới còn tồn tại những hiện tượng rất khó lý giải. Vì thế, đã chấp nhận cách phân định như sau: Ngành khoa học chính xác (1) và Ngành khoa học chưa thể giải thích, chứng minh bằng các công cụ chính xác (2) Nên khi ứng dụng vào thực tiễn mang lại lượng kết quả đúng đáng kể, thì sẽ được coi là đối tượng nghiên cứu thuộc ngành khoa học thứ hai (2). Chu Dịch là một ví dụ. Chu Dịch bắt nguồn từ nguyên lý Âm Dương. Nguyên lý này đã không còn bị coi là hoang đường. Nó có một cơ sở hệ thống lý luận riêng, hợp lý, lo-gic không ai phủ nhận được. Tuy vậy, cho đến nay chưa ai lý giải được người xưa đã lý luận như thế nào để tạo nên Chu Dịch. Để lý giải cách tạo nên Chu Dịch phải làm được 4 điều sau: Việc thứ nhất: Giải thích được sự hình thành của 2 đồ hình Tiên Thiên & Hậu Thiên Bát Quái. Việc thứ hai: Giải thích được cách sắp xếp thứ tự của 64 quẻ dịch. Việc thứ ba: Tìm ra được nguyên tắc cấu tạo nên 386 hào từ. Việc thứ tư: Nguồn thông tin tạo nên lời của thoán từ và hào từ . Tất cả 4 việc trên cho đến thời điểm hiện nay vẫn còn là điều bí hiểm chưa giải thích được. Riêng tôi đã thực hiện được hai việc 1 & 3 và sẽ trình bày chúng trong quyển 2 : “Công Bố Cơ Sở Luận Của Chu Dịch”
* Chu Dịch là của ai ? Các di chỉ khảo cổ học cho biết rằng đồ hình bát quái của Chu Dịch chưa có ở đời nhà Thương (Trước nhà Chu) Các nhà sử học hiện nay thống nhất cho rằng 12 vị vua thời nhà Chu, trùng với thời gian xuất hiện Chu Dịch, chỉ là đặt nền tảng cơ bản cho nền văn minh Trung Hoa sau này. Tính khái quát rất cao trong các lời thoán từ & hào từ khiến người viết có nhận định rằng Chu Dịch không thể là sản phẩm của xã hội mà trình độ khoa học kỹ thuật còn thấp kém cách đây trên 3200 năm. Bởi lẻ, người viết mặc dù đã tìm ra được các nguyên tắc chuẩn hình thành nên 386 hào từ (Việc thứ ba). Nhưng từ nguyên tắc đến việc viết nên lời hào như Chu Dịch là một khoảng cách lớn, rất lớn! Bởi chỉ có nguyên tắc thôi thì không đủ mà cần phải có một lượng tri thức ở trình độ phát triển cao tương ứng mới có thể viết nên Chu Dịch. Nên tôi cho rằng một hay 2 bộ óc siêu việt ở trình độ cách đây 3200 năm không thể làm nổi ! (Các sách hiện nay đều cho rằng hai cha con Chu Văn Vương & Chu Đán đã viết nên bộ sách này).
Quẻ Thuần Khôn có một đoạn mô tả từ Hội Âm (Vùng nằm giữa hậu môn và bộ phận sinh dục) có con đường đi về phía gần cái lưỡi thì ngừng lại. Bên châm cứu Mạch Nhâm, Mạch Đốc xuất phát từ huyệt Hội Âm đi đến huyệt Ngân Giao & Thừa Tương thì ngừng. Nghĩa là cũng chưa đến cái lưỡi! Việc Chu Dịch mô tả chính xác đường đi của hai kinh mạch quan trọng của cơ thể là điều đáng phải đặt câu hỏi: Liệu người Trung Hoa xưa kia đã căn cứ vào Chu Dịch để tìm ra gần 1000 huyệt đạo nằm trên cơ thể con người? Nhìn trên tổng thể Chu Dịch, tôi nhận định rằng không thể có điều này. Đây chỉ là sự trùng hợp tất nhiên của một nền văn minh kỹ thuật thuần nhất, như khi định luật bảo toàn năng lượng bên vật lý cổ điển cũng phù hợp với trên nhiều lãnh vực khoa học khác. Người Trung Hoa đã tìm ra gần 1000 huyệt đạo từ đâu, mà với trình độ khoa học kỹ thuật hiện nay vẫn chưa đủ khả năng tìm ra được ngần ấy huyệt như thế, và khi môn châm cứu cũng được ghi nhận sự ra đời của nó khoảng gần gần với Chu Dịch? Chu Dịch không tạo ra môn châm cứu, vậy thì cái gì đã tạo nên hai quyển sách siêu đẳng này?
64 thoán từ & 386 hào từ được trình bày theo lối tả vật, tả người, tả cảnh. Điều này có nghĩa là: Hoặc như khi ta nhìn vào các hình vẽ mà mô phỏng chép lại ? Hoặc người Trung Hoa khái quát các qui luật bằng hình tượng ? Khả năng thứ hai là không thể có như tôi đã trình bày ở trên. Và một điều quan trọng hơn, bằng việc sử dụng các nguyên tắc cấu tạo hào từ, tôi đã tìm ra một số điểm còn thiếu & sai của nguyên bản Chu Dịch . Những điểm thiếu & sai này xem ra là “Bất Cẩn” nếu đem so với khả năng và trình độ của người viết nên bộ Chu Dịch (Xem Chu Dịch Diễn Giải) Như vậy, sẽ là hợp lý hơn khi cho rằng Chu Dịch là bản chép lại từ một bản khác. Tức là Chu Dịch là tác phẩm có xuất xứ từ một nền văn minh khoa học đã phát triển cao.
* Chu Dịch trình bày một hệ thống triết học ! Điều đáng kinh ngạc là Chu Dịch không đơn thuần trình bày 64 Hình Thái Vận Động của vũ trụ, mà nó còn trình bày một hệ thống triết học. Hệ thống triết học ấy đã tạo dựng nên một nền văn minh Văn hoá - Kỹ Thuật Trung Hoa Cổ cực thịnh. Nền văn minh Cổ ấy vẫn tiếp tục tác động đến xã hội Trung Hoa đương đại theo cái cách xuyên suốt không đứt đoạn, một nền văn minh cổ duy nhất trên thế giới còn tồn tại cho đến ngày hôm nay.
Nếu chúng ta chỉ nhìn vào quá khứ của nền văn minh Trung Hoa Cổ ấy mà cho rằng Chu Dịch là tác phẩm cổ là một điều không công tâm ! Bởi nó nhìn thấy những điều mà cho đến ngày hôm nay chúng ta mới thấy, và nó đã trông thấy những điều ngày hôm nay chúng ta vẫn chưa rõ, vậy thì phải nhìn nó như một sản phẩm của một nền văn minh khoa học kỹ thuật đã phát triển cao hơn chúng ta hiện nay, mà người Trung Hoa xưa được thừa hưởng.
Giả dụ 12 chòm sao tham gia chiến tranh, họ sẽ giữ vai trò gì nhỉ?
► Xem thêm: Quiz vui để biết những điều thú vị về bạn
Bạch Dương: Mũi nhọn tác chiếnMang những đặc tính của tiên phong, đầu tiên phải là kẻ đủ liều để tham chiến, thể lực tốt, phản ứng nhanh và xoay xở tốt trong cự ly trung bình và hẹp. Tuyệt đối không thể yếu tim hay e sợ. Đúng sở trường của Bạch Dương rồi. Kim Ngưu: Chỉ đạo chiến lượcNghệ thuật tác chiến nằm ở sự tỉnh táo, kiên nhẫn và ít bị hiệu ứng tâm lý làm dao động hay động thái ảo qua mắt. Các chiến dịch kéo dài đặt ngòi nổ dựa vào công tác lãnh đạo kiên trì sáng suốt, Kim Ngưu tham gia chiến tranh thì đặc biệt thích hợp với vị trí này. Song Tử: Thông tin chiến lượcDựa vào kĩ năng tin tức ưu việt, Song Tử thu thập dữ liệu thông tin cho từng lớp chiến thuật trở thành mấu chốt quan trọng để đồng đội tiến thoái và phản ứng nhanh qua mỗi bước tác chiến. Cự Giải: Lý luận chiến lượcCự Giải tham gia tác chiến như một quân sư, giàu kiến thức chuyên môn, giàu hiểu biết đảm nhiệm nhiệm vụ tính toán thế cờ, am hiểu tâm lý học làm mấu chốt cho triển khai đường tắt, cố vấn quy trình. Sư Tử: Mồi nhửLợi dụng tầm ảnh hưởng triển khai chiến thuật bóng ma. Là đặc vụ lớp trung gian hay điệp viên ảo. Tất nhiên một kẻ ba hoa màu mè cung Sư Tử là hoàn toàn thích hợp. Trông phải có vẻ vô hại, thuận trị để tồn tại ở lớp trung gian và làm mồi nhử. Xử Nữ: Gián điệpTồn tại như một bộ phận công khai trong lòng địch, tuyệt đối mang tính thích nghi và thận trọng tác chiến. Đòi hỏi đầu óc tỉnh táo, phản ứng linh hoạt thông minh, mọi hành vi phải hoàn hảo để tồn tại lâu dài, không ai phù hợp hơn Xử Nữ. Thiên Bình: Tuyến 2 tác chiếnNghệ thuật tác chiến từ xa với kĩ năng quan sát linh hoạt, bọc lót hoàn hảo, yểm trợ thông minh. Thiên Bình sở hữu những tố chất thích hợp để cộng tác, bù trừ, làm điểm tựa để xoay trục khi thu hẹp phạm vi tác chiến. Thiên Yết: BombermanChuyên gia bom mìn phải kiên nhẫn tiếp thu, trải qua những khóa đào tạo toàn diện để xử lý tình huống tác chiến cũng như tự vệ. Làm việc với áp lực cao và nguy cơ đe dọa lớn là thế mạnh của Thiên Yết. Nhân Mã: Phương tiện tác chiếnAm hiểu phương tiện quân sự, kĩ năng điều khiển tốt đa dạng đa năng, cho phép triển khai phương tiện một cách hiệu quả khi cần phối hợp tác chiến hoặc xâm nhập khu vực tác chiến là lĩnh vực Nhân Mã phát huy tối đa khả năng. Ma Kết: Chuyên gia công nghệMa Kết tham gia chiến tranh sẽ nhận trách nhiệm đảm bảo cập nhật công nghệ và thiết bị kịp thời, setup chính xác và huấn luyện chuyên môn để áp dụng công nghệ nhằm đạt được hiệu quả tác chiến cao. Không ngừng nghiên cứu và hoàn thiện pháp đồ triển khai hệ thống phương tiện. Thủy Bình: VirusĐây dạng điệp viên, là phương tiện con người đặc biệt nguy hiểm với tính chất công việc đặc biệt nguy hiểm và điên rồ. Có kĩ năng lừa đảo, cải trang và xóa dấu vết siêu việt, nghệ thuật thẩm vấn ngược cũng như kĩ năng tìm tòi nắm bắt rất nhanh trong lòng địch. Chuyên phá hoại ngầm, là nội ứng hiệu quả. Nó là thành quả nghiên cứu của thiên tài Bảo Bình. Song Ngư: Hoa tiêuSong Ngư phụ trách hệ thống theo dõi, định vị và liên lạc nhằm kiểm soát công nghệ cũng như kiểm soát tình hình. Phụ trách triển khai lộ trình, xóa dấu vết. Hỗ trợ tác chiến hiệu quả. Theo Mật ngữ 12 chòm sao
Phong thủy học quan niệm, Thủy và Mộc là những yếu tố có thể mang lại tiền tài và vận may cho gia chủ. Dưới đây là một số mẹo trang trí nội thất mang lại tài lộc cho gia đình bạn.
Trong nhà, bố trí không gian xanh với những loại cây như cây phát lộc (lucky bamboo), cây kim tiền, cây phát tài hay các loại cây có tác dụng thanh lọc không khí khác như thiết mộc lan, cau trúc, cây dây nhện...
2. Trang trí nhà với đồ vật đặc trưng phong thủy
Đài phun nước đem theo năng lượng của hành Thủy nên rất phổ biến trong phong thủy. Bên cạnh đó, phong thủy cũng coi trọng vai tác dụng của gương trong trang trí nhà. Gia chủ có thể làm một đài phun nước trong ngôi nhà nhưng bảo đảm nước phải sạch và dòng chảy nước phải liên tục, thường xuyên hoặc trưng bày bất cứ đồ vật hiển thị hình ảnh của nước như tranh sông, thác nước, hồ, đại dương...
3. Lưu ý hình dáng đồ vật bài trí trong khu vực tài lộc
Trang trí giấy dán tường, khung ảnh, đồ vật, bình hoa, dụng cụ mang hình dáng cụ thể như hình vuông (đặc trưng cho yếu tố thổ), hình lượn sóng (đại diện cho thủy) hay hình chữ nhật (đại diện cho mộc) được sắp đặt trong khu vực tài lộc có thể đem đến năng lượng tốt cho vận nay của bạn.
Bố trí cây xanh trong nhà hợp phong thủy giúp mang lại tài lộc
4. Hình ảnh về công viên, rừng cây hay những đồng cỏ xanh mát
Bất kỳ hình ảnh, trang trí, tranh vẽ mang hình ảnh rừng núi, bãi biển, thiên nhiên đều tốt cho sự thịnh vượng của bạn.
5. Sử dụng màu sắc phù hợp
Nên lựa chọn sơn tường, vải, khăn trải bàn hay các họa tiết trang trí màu xanh lá, xanh dương, nâu, đen, sắc vàng hoặc ánh đỏ cho khu vực tiền tài trong nhà. Các màu sắc nổi bật như đỏ san hô, đỏ tươi, hồng hoặc tím cũng có thể sử dụng nhưng nên tránh dùng những màu sắc này làm gam màu chủ đạo.
6. Trang trí bằng những hình ảnh, đồ vật đặc trưng cho dư giả và sung túc
Có thể lựa chọn những cá nhân hoặc hình ảnh đại diện cho sự giàu có hay những vật có thể tác dụng thúc đẩy nguồn năng lượng của sự giàu có cho gia đình bạn.
7. Bài trí theo phương pháp phong thủy cổ điển
Thuyền tài lộc, bể cá phong thủy, bình tài lộc, tiền xu cổ, đá phong thủy (citrine, pyrite), tượng Phật cười... đã được dùng nhiều trong nhiều thế kỷ với ý nghĩa có thể thu hút được sự giàu có.
8. Sử dụng hoa tươi, tinh dầu, nến thơm
Luôn giữ nguồn năng lượng sôi động, vui vẻ bằng những mùi hương dễ chịu, tốt cho sức khỏe bằng tinh dầu, nến thơm hoặc hoa tươi. Những mùi hương dễ chịu, bản nhạc không lời, ánh sáng vừa đủ còn có tác động tích cực đến hệ thần kinh, giúp tâm trạng thoải mái, thư giãn bên cạnh việc thu hút năng lượng phong thủy của sự giàu có và thịnh vượng.
(Theo CafeLand) Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Bích Ngọc (##)
Vị trí bếp nấu phải dựa theo phong thủy của hướng nhà ở, bởi bếp nấu chỉ được phép đặt miệng lò vào 2 hướng Đông và Tây theo tuổi của chủ nhà. Ngày xưa, nhà ở thường thiết kế 3 gian, trong nhà nhìn ra, gian bên phải thờ thổ công, gian giữa bổn mạng,
Ở nước ta, bếp nấu là một nét đặc trưng nằm trong bản sắc văn hóa dân tộc. Vấn đề này tranh cãi cũng nhiều, nhưng phần nhiều những ý kiến bàn cãi không theo nguyên lý mà diễn đạt với sự suy diễn. Do hiểu bếp nấu chưa đúng nên cách đặt bếp còn tùy tiện dẫn đến xảy ra không ít những điều đáng tiếc, lúc đó đổ lỗi cho số.
Căn cứ theo Ngọc hạp Thông thư của Triều Nguyễn, đặt lò bếp vào phương Nhâm, Hợi khó nuôi con. Miệng lò quay về phương Tý và Quý là hướng Bắc không thịnh vượng cho gia đình. Đặt bếp vào phương Sửu khó chăn nuôi. Miệng bếp đặt vào Tỵ và Bính (cuối Đông Nam và đầu Nam) là tổn tài. Miệng bếp đặt vào phương Đinh (cuối Nam) – Dậu (chính Tây) trong nhà đa bệnh.
Chú ý, cách đặt bếp cấm tuyệt đối miệng lò đặt vào các vị trí địa chi (như Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ…). Đặt miệng lò vào các phương địa chi Ngọ hay Mùi nếu trong nhà có người đàn bà đúng vào hai tuổi Ngọ, Mùi sẽ bị dâm dục. Nguồn nước sinh hoạt hàng ngày không được đặt đối diện với mặt bếp kể cả giếng nước đối diện với mặt bếp thì nữ, nam dâm loạn, giếng nước không đặt trên đầu bếp hay bị cháy nhà, hỏa hoạn…
Vào thời nhà Lý, tại vùng đất Phú Lương – Thái Nguyên xuất hiện một chàng trai ưu tú của dân tộc tài tên là Dương Tự Minh. Ông có công dẹp loạn tiễu phỉ, đem lại sự yên bình no ấm cho các dân tộc thiểu số dọc vùng sông Cầu, được vua Lý gả công chúa. Khi ông mất đi hiển thánh, linh ứng, được nhân dân lập đền thờ, tục gọi là Thánh Đuổm.
Cuối thời nhà Lê, đầu thời Tây Sơn, một ngôi đền nhỏ được xây dựng bên bờ sông Cầu để tưởng nhớ công lao của ông (khác với ngôi đền nằm trên Quốc lộ 3, ở khu vực Phú Lương ngày nay). Nghe các cụ kể lại, ngôi đền rất rộng, nhân dân lễ bái, xin quẻ, xem bói quanh năm, hương lửa bốn mùa không bao giờ tuyệt dứt. Cách đền mấy trăm mét ở hai đầu có bia “Hạ mã”, phàm người đi qua đó thường phải xuống ngựa dắt bộ để giữ sự tĩnh lặng cho ngôi đền.
Trải qua mấy thế kỷ chiến tranh binh lửa liên miên hết Nhật, đến quân Tưởng, quân Pháp, nhiều người sơ tán, nghèo đói, bệnh tật, chiến tranh cứ bám riết lấy con người, thành ra hương lửa nguội lạnh.
Có ông Mỗ, được giao nhiệm vụ trông giữ ngôi đền, nhân vì tình cảnh túng quẫn, mình là người trông giữ ngôi đền mà lộc lá chẳng thấy đâu, quanh năm hạn hán, sương muối, mất mùa, nghèo đói dìm cho không khá lên được. Ông Mỗ cho là Thánh không linh, nên nhân buổi giao thời thị phi phải trái còn lẫn lộn, đã đem vài pho tượng bỏ xuống sông.
Vào thời Cách mạng Tháng Tám bùng lên phong trào bài trừ mê tín dị đoan, người ta đã phá dỡ ngôi đền, lấy gạch, gỗ và nhiều cổ vật đem sử dụng vào mục đích kiếm lợi hoặc xây dựng cho cá nhân. Năm qua tháng lại, kẻ ở người đi, nhưng những điều tôi được chứng kiến, khiến bản thân phải thay đổi hẳn tư duy và nhận thức, mà trước đó, tôi được đào tạo, trau dồi rất kỹ về khoa học duy vật.
Hậu quả của những người tham gia vào vụ phá hoại ngôi đền thì hãy cứ tin chắc một điều rằng kết cục không có hậu. Như ông Mỗ, người bỏ tượng xuống sông, vốn đã nghèo, cuộc sống vẫn cứ bám chặt với nghèo đói. Ông sinh được hai người con trai, người anh vốn rất khôn ngoan, lanh lợi, đến khi ông cụ qua đời, anh này trưởng thành và đi làm thuê cho một gia đình nhà giàu có trong vùng, với bản tính lanh lợi và chịu khó, ông được người chủ này tin cậy, hứa sẽ gả con gái cho, vì ảo tưởng vào điều đó, nên anh lao động quần quật, không lấy tiền công, và cũng chả có văn tự khế ước gì cả.
Đến khi, ông chủ bị tai nạn đột ngột qua đời, thì màn kịch “cây tre trăm đốt”, trong thời hiện đại lại được tái diễn, bà mẹ vợ hờ và mấy ông con trai của gia đình nhà đó, quỵt luôn tiền thù lao, mồ hội công sức của anh trong mấy năm trời cầy cuốc. Phát phẫn, anh đổ bệnh tâm thần, giờ là một kẻ lang thang, ăn đường ngủ chợ, rách rưới bẩn thỉu, cảnh ngộ thật đáng thương tâm.
Người em trai của anh ta cũng là một kẻ hâm dở, quanh năm có duy nhất một nghề đốn củi bán cho những khác, cơm cháo độ nhật qua bữa, hai anh em trong một túp lều rách từ thời cha mẹ. Thật đáng thương thay.
Lại nói đến một ông Mỗ, hàng xóm lân cận với nhà tôi, ông này vốn là người khôn ngoan mưu mẹo, thường nhân lúc hỗn loạn mà đầu cơ buôn bán làm giàu. Không những thế, ông còn là người khôn ngoan che đậy tâm cơ, bằng lối nói chuyện ngọt nhạt, đạo đức. Trong thời kỳ phá hoại ngôi đền, bản thân ông nhúng tay vào hai việc cực ác, mà ông che đậy, giấu giếm suốt nhiều năm. Thứ nhất, ông lấy gạch của ngôi đền về xây công trình phụ. Thứ hai, ông lấy cổ vật phong thủy của ngôi đền để bán kiếm lợi.
Thời gian cứ trôi đi, bản thân ông không hề mảy may gặp tai nạn hay biến có gì quan trọng hết. Nhưng rồi, người gieo nghiệp, tất sẽ gánh lấy hậu quả. Ông sinh được nhiều con, có ba anh con trai và mấy cô con gái. Nhưng rồi ba người con trai của ông đều lần lượt qua đời, trong vòng có một hai năm. Người con trai trưởng, vì bệnh vỡ động mạch não mà mất, người thứ hai, bị xuất huyết đường tiêu hóa mất, người thứ ba, nghiện ngập, buôn ma túy, mất trong trai giam. Người con gái út, không có chồng, nhưng sinh con. Một người cháu trai của ông bị sát hại do một hiểu lầm, trong một lần đi chơi.
Giờ ông con trông chờ vào hai người cháu trai, một cậu có biểu hiện nghiện hút. Một cậu thì sinh toàn con gái. Chuyện ly kỳ hơn, khi một cô cháu dâu của ông, từng mơ thấy một đám người, kéo đến nhà, tự xưng là thuộc hạ ngôi đền, đến đòi trả lại những gì gia tộc đó đã lấy. Cô này vốn là người tự phương khác đến làm dâu, chuyện trước đó cô chẳng hề biết gì, thấy chuyện lạ lùng, cô đem kể lại với mọi người trong họ, và khi ấy câu chuyện mới dần được hé mở.
Nhân gian có câu: Có thờ có thiêng, có kiêng có lành. Hay Thánh nhân từng dạy: Đức quỷ thần thịnh lắm.
Đáng lý ra, ở cái tuổi ngoại lục tuần mà còn khỏe mạnh, minh mẫn như ông, thì niềm hạnh phúc nhất đó là được con cháu phụng dưỡng, và dự khán sự trưởng thành khôn lớn của con cháu. Nhưng giờ đây, cắt ruột đau lòng trước những biến cố không may của đời người, nước mắt người già lặn vào trong. Chuyện đã xảy ra, và những điều sai trái, lỗi lầm trong quá khứ, ám ảnh dày vò một người già cả cô độc cho tới cuối cuộc đời.
“Sinh vi tướng, tử vi thần”, những bậc anh hùng, thánh nhân, người có công được thờ phụng, đều rất linh thiêng, phương chi, xét về đạo lý, việc hủy đền, phá miếu, vốn đi ngược hẳn lại truyền thống, đạo lý uống nước nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa của cả dân tộc. Chưa kể đến những vấn đề liên quan tới tâm linh, khoa học dù chưa giải thích tường minh, cặn kẽ, rõ ràng về việc này, nhưng thực tiễn khách quan, những điều trông thấy hẳn khiến chúng ta rùng mình, kinh hãi.
Thời gian gần đây, do chính sách tự do tín ngưỡng của Đảng và Nhà nước, một cụ già tốt bụng nhân khi náo loạn có giữ lại tài liệu ghi chép về lịch sử của ngôi đền (cuốn sách bằng Hán văn, đã rất cổ), những người có tâm gom tiền, quyên góp với ý muốn, xây dựng lại ngôi đền trên nền đất cũ, đây cũng chính là cơ hội sửa chữa lỗi lầm của những người từng phá hoại nó.
Nốt ruồi trên môi nói lên điều gì ở bạn? Đối với nốt ruồi nếu mọc ở một vị trí tốt sẽ mang lại may mắn và tài lộc cho người sở hữu. Tuy nhiên nếu mọc không đúng chỗ thì sẽ mang tới điềm báo xấu cho cuộc sống tương lai của bạn.
Nốt ruồi trên môi nói lên điều gì ở bạn? Đối với nốt ruồi nếu mọc ở một vị trí tốt sẽ mang lại may mắn và tài lộc cho người sở hữu. Tuy nhiên nếu mọc không đúng chỗ thì sẽ mang tới điềm báo xấu cho cuộc sống tương lai của bạn. Vậy nốt ruồi trên môi nói lên điều gì? Cùng Phong thủy số khám phá ý nghĩa nốt ruồi trên môi này nhé.
Nốt ruồi ở môi dưới.
Vị trí nốt ruồi ở môi có ý nghĩa là gì? Nốt ruồi ở môi dưới thể hiện bạn là một người dễ gần, có tác phong làm việc cẩn thận, tỉ mĩ, nên dễ dàng đạt được sự tín nhiệm của cấp trên và đồng nghiệp. Ý nghĩa của nốt ruồi ở môi dưới cũng giống như ý nghĩa của nốt ruồi ở mơi dưới bên trái và nốt ruồi ở môi dưới bên phải.
Về phương diện tình cảm thì người có nốt ruồi ở môi dưới thường khéo léo che đậy tình cảm của mình, thích được người khác chủ động yêu thương. Nhất là đối với những người nữ thì họ hay bị động trong tình cảm, dễ bị bạn trai thất vọng. Họ có thể rung cảm trước một bạn trai thực sự nhưng không thường xuyên bày tỏ tình cảm với đối phương.
Nốt ruồi ở môi trên:
Nếu bạn có nốt ruồi ở môi trên thì có ý nghĩa rằng bạn sẽ không bao giờ rơi vào cảnh nghèo túi, thường xuyên được thưởng thức các món ăn sơn hào hải vị, mà được người khác bao ăn chứ ít khi phải bỏ tiền túi. Ý nghĩa của nốt ruồi ở môi trên cũng giống như nốt ruồi ở các vị trí như: nốt ruồi ở môi trên bên phải, nốt ruồi ở môi trên bên trái đều mang ý nghĩa về tài lộc cho bản thân người sở hữu.
Nhưng về phương diện tình cảm thì theo một số nhà nhân tướng học thì nốt ruồi trên môi ở đàn ông và phụ nữ đều có ý nghĩa là nốt ruồi sắc dục. Người có nốt ruồi ở môi thường dễ bị tranh chấp hay gặp nhiều phiền phức về tình cảm trai gái, hay có những mối tình tay ba, tay bốn. Những người có nốt ruồi ở vị trí này thường có dục vọng rất mạnh, trong tình yêu họ luôn chủ động tìm đến đối tượng hợp với mình, khéo léo bộc lộ tâm tư tình cảm, không thích gò bó trong lễ nghi truyền thống. Tuy đây là một tuýp người yêu nhanh nhưng tan vỡ cũng nhanh, nhưng thường cuối cùng họ lại là đối tượng bị tổn thương nhất.
Trên đây là bài viết tổng hợp các quan niệm về “ nốt ruồi ở môi trên và môi dưới nói lên điều gì” hay “ nốt ruồi ở môi có ý nghĩa gì?”. Để tham khảo những bài viết hữu ích khác, bạn có thể xem thêm tại đây:
+ Nốt ruồi trên môi có ý nghĩa gì?
+ Nốt ruồi ở yết hầu là tốt hay xấu
+ Nốt ruồi ở vai phải có ý nghĩa gì?
Key liên quan: nốt ruồi ở môi, nốt ruồi ở môi dưới, nốt ruồi ở môi trên, nốt ruồi trên môi dưới, bí ẩn nốt ruồi trên môi, nốt ruồi ở môi dưới có ý nghĩa gì, nốt ruồi ở môi trên bên trái, nốt ruồi môi dưới, nốt ruồi son trên môi, nốt ruồi ở môi dưới nói lên điều gì, nốt ruồi môi trên, nốt ruồi ở môi dưới bên trái, nốt ruồi dưới môi, nốt ruồi trên môi trên bên trái, nốt ruồi son ở môi dưới, nốt ruồi trên môi phụ nữ, ý nghĩa nốt ruồi son trên môi, nốt ruồi ở môi trên bên phải, nốt ruồi ở trên môi, nốt ruồi ở môi dưới bên phải, nốt ruồi trên môi trên, nốt ruồi trên môi có ý nghĩa gì, nốt ruồi trên môi đàn ông
Qua tìm hiểu của các nhà nghiên cứu, múa bát dật hay còn gọi là “Bát dật vũ ơ đình” là một điệu múa cổ có nguồn gốc từ múa cung đình. Múa bát dật được thực hiện ở trung cung để chúc thánh. Về sự có mặt của của điệu múa này tại làng Lộng Khê, các cụ trong làng cho biết: cách đây gần một thế kỷ, một chàng trai người làng Lộng Khê giỏi văn hay chữ làm nghề dạy học để kiếm sống đã truyền dạy cho dân làng. Ông tên là Ngô Quang Nhuệ, lúc trẻ đi rất nhiều nơi để dạy học, lúc già trở về làng ông đã cùng với Lê Đức Ai - người giàu nhất làng Lộng Khê thời đó lập nên đội múa của làng. Múa bát dật do 32 cô gái tuổi từ 13 đến 18 đầu đội mũ kiểu có 3 ngọn đèn đỏ, cổ đeo xiêm, mặc quần đen, áo năm thân màu hoa đào, chân đi hài, tay cầm quạt được chia thành bốn hàng thể hiện. Điệu múa gồm 6 lớp múa chính: bát dật, xe chỉ guộn tơ, múa tiên, múa hoa hồi, múa bát môn, múa bát giác và nghi thức lễ thánh. Theo PGS.TS. Trần Lâm Biền, múa bát dật với những động tác trữ tình, uyển chuyển và mềm mại nhịp nhàng được lặp đi lặp lại là biểu hiện tính nông dân một cách rõ nét; nó phản ánh tính cách của người nông dân Việt là làm việc theo mùa, với một chu trình khép kín. Khi xem múa bát dật ta thấy động tác tay nhiều hơn động tác chân với cánh tay không vươn qua đầu nên còn thể hiện sự gắn bó, thân thiện giữa thần linh với đời thường, với người dân để sẵn sàng nghe những lời nguyện cầu của họ. Đó cũng là tính chất chung của lễ hội, bởi khi thực hiện các nghi lễ, trong mối quan hệ giữa thần linh và con người, người ta dùng động tác tay là chính. Vì thế, múa bát dật phản ánh tâm hồn của người nông dân Việt Nam. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng múa bát dật phù hợp với sân khấu chèo cổ từ trang phục đến động tác múa và nhạc đệm. Có lẽ vì thế nên điệu múa cung đình này đã tồn tại trong sinh hoạt văn hóa của cộng đồng cư dân Lộng Khê một thời gian dài như vậy. Người dân Lộng Khê rất tự hào với điệu múa cổ của quê hương. Hiện nay làng Lộng Khê có hai đội múa bát dật, một đội múa của những người khoảng 30 đến 40 tuổi và một đội múa của các cô gái trẻ từ 15 đến 18 tuổi.
Cùng với múa bát dật, tục rước đuốc và đốt cây đình liệu là một trong những nghi lễ độc đáo, thu hút mọi tầng lớp dân cư làng Lộng Khê và các làng lân cận trong dịp lễ hội. Tục đốt cây đình liệu ở làng Lộng Khê bắt nguồn từ một câu truyện mang tính tâm linh huyền bí: cách đây từ rất lâu, vào đêm 24 tháng 3 âm lịch, trong cùng một thời điểm, dân làng Lộng Khê đều nhất loạt thấy vị thần linh độ thế ở trong nhà mình, nhưng sau lại biến mất; vì thế, không ai bảo ai, mỗi gia đình đều đều đốt một bó đuốc để đi tìm vị thần đó và cuối cùng tập trung lại tại sân đền. Những bó đuốc nhỏ được gom thành một bó đuốc lớn cháy sáng cả một khoảng trời. Từ đó đến nay, cứ đến đêm 24 tháng 3 hàng năm, dân làng lại tổ chức rước đuốc và đốt cây đình liệu. Cây đình liệu được người dân Lộng Khê bó bằng tre luồng khô. Việc bó cây đình liệu được phân bổ luân phiên cho từng thôn, ban đầu là những bó nhỏ, sau gộp lại thành một cây lớn, có đường kính gốc từ 1,2 đến 1,5m, ngọn khoảng 0,7m và cao từ 15 đến 18m. Sau khi bó xong, cây đình liệu được sơn màu đỏ, có họa tiết tản vân, lưỡng long chầu nguyệt, quanh thân có treo cờ hội, cờ thần. Ngọn cây đình liệu được tẩm dầu, có dây dẫn xuống phía dưới.
Đến giờ đã chọn, cụ mạnh bái của làng được giao nhiệm vụ làm lễ trong cung cấm để xin lửa thánh- ngọn lửa thiêng. Sau đó lửa thánh được rước từ trong cung cấm ra sân đình và được châm vào các dây dẫn xung quanh cây đình liệu. Lửa sẽ theo dây dẫn có tẩm dầu cháy lên đến ngọn cây. Cùng với pháo hoa, cây đình liệu trở thành bó đuốc khổng lồ chiếu sáng cả một vùng trong tiếng hò reo của người dân quanh vùng. Trên sân đền, dân làng mỗi người một bó đuốc nhỏ được châm từ ngọn lửa thiêng rước từ cung cấm ra và bắt đầu rước đuốc quanh làng. Dân làng tin rằng, việc rước đuốc là đem ngọn lửa của Thánh (mà thực chất là dòng sinh lực) đi quanh làng để sinh lực tràn ra khắp làng. Còn ngọn lửa/dòng sinh lực được truyền từ ngọn cây đình liệu xuống đất cũng mang ý nghĩa là dòng sinh lực từ bầu trời tràn xuống trần gian. Trong khi cây đình liệu cháy các cụ bà niệm Phật cầu mong mọi điều tốt lành, hạnh phúc đến với dân làng Lộng Khê. Ngoài ra, dân Lộng Khê còn tin rằng, làn khói của cây đuốc lớn ấy sẽ chuyển tải những lời cầu nguyện của con người lên tầng trên đến các vị thần linh, để những đấng thiêng liêng thực hiện như điều cầu nguyện của dân làng. Như thế, trong trường hợp này, cây đình liệu đã mang tư cách của “cây phúc”, cây sinh lực, bởi có màu đỏ là mầu của sinh khí, của sự sống. Rõ ràng là, qua lễ hội, qua những nghi thức vừa thực hiện với vị Thánh của mình, người dân có cảm giác được “hoà đồng” với thế giới siêu nhiên và chắc chắn sẽ được ban cho cuộc sống no đủ, hạnh phúc.
Ngày nay, lễ hội đền Lộng Khê vẫn được dân làng và chính quyền địa phương hết sức quan tâm nên tổ chức lễ hội rất công phu và thu hút được mọi tầng lớp nhân dân tham gia với lòng thành kính vị thánh của mình. Họ cũng mong muốn qua lễ hội, sẽ quảng bá được những nét văn hóa đặc sắc của Lộng Khê tới với nhân dân Thái Bình nói riêng và nhân dân cả nước nói chung. Qua trao đổi với các cụ cao niên trong làng, nguyện vọng của người dân muốn được nhà nước đầu tư kinh phí để tu bổ và quy hoạch lại di tích một cách hợp lý, đồng thời để lễ hội làng Lộng Khê đến được với nhân dân cả nước qua các phương tiện truyền thông đại chúng. Đây không chỉ là mong muốn của người dân địa phương mà còn là trách nhiệm của những người làm công tác văn hóa, những người có trách nhiệm tìm hiểu và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống trong các sinh hoạt văn hóa tại các làng quê. Lễ hội là nơi để người dân giao lưu, thể hiện hết khả năng của từng cá nhân trong sinh hoạt cộng đồng, tạo ra sự gắn bó trong đời sống hàng ngày. Lễ hội cũng nhắc nhở người dân nhớ tới công lao của tổ tiên, của những người có công với dân với nước thể hiện đạo lý “uống nước nhớ nguồn” và để những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp mãi trường tồn trong nhân dân.
2. Hội Chùa Đọi
Thời gian: tổ chức vào ngày 21 tháng 3 âm lịch.
Địa điểm: xã Đọi Sơn, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Đối tượng suy tôn: nhằm thờ Phật và vua Lý Nhân Tông (Là vị vua hiền tài, có nhiều chính sách trấn hưng đất nước).
Nội dung: Từ sáng sớm, đoàn rước kiệu đã hành lễ từ chân núi lên chùa làm lễ, dâng hương tưởng niệm Lý Nhân Tông, người có công mở mang xây dựng chùa. Sau phần lễ dâng hương là các đội tế nam quan, tế nữ quan tạ ơn Trời Phật. Về phần hội, vào ngày lễ hội chùa Đọi Sơn, có nhiều trò vui được tổ chức như nấu cơm thi, thi dệt vải, bơi thuyền, hát chèo, hát đối, hát giao duyên, hội chọi gà, tổ tôm điếm, múa tứ linh, dấu vật, đánh cờ người.
3. Hội Nghinh Ông
Thời gian: Tổ chức vào ngày 21 tháng 3 âm lịch.
Địa điểm: xã Kinh Ba, huyện Long Phú, tỉnh Sóc trăng.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn cá Ông.
Nội dung: Hàng năm, vào sáng ngày 21/3 ÂL, nhân dân vùng biển Kinh Ba cùng đông đảo du khách trong và ngoài huyện hội tụ về Lăng Ông để bắt đầu lễ hội. Đoàn Đào Thầy (Hầu Ông) tiến hành những nghi thức lễ truyền thống sau đó tham gia diễu hành cùng đoàn múa lân rồi lên tàu ra biển cúng Ông. Tàu chính được trang trí như thuyền rồng, chở kiệu, cờ, lọng, đồ cúng tế. Phò kiệu Ông là các học trò lễ và một số nghệ sỹ của đoàn hát bội sẽ xuất phát đầu tiên, theo sau là hàng trăm chiếc tàu đánh cá của những ngư dân cùng nhân dân địa phương và du khách đến tham quan. Trên đường ra biển, đoàn tiến hành các nghi thức cúng vái, cầu cho mưa thuận gió hòa, ngư dân có mùa bội thu… Lễ vật cúng được bày đặt khác nhau nhưng chủ yếu vẫn là thịt heo, thịt vịt, rượu, trái cây cùng hoa tươi,… Sau khi cúng vái xong, đại diện Đoàn nghi lễ sẽ cầu nguyện xin keo, xin thành công có nghĩa là Ông đã chứng cho tấm lòng thành của ngư dân. Tàu chính sẽ phát tín hiệu để các tàu khác cùng quay vào bờ.
Đến bờ, đoàn nghi lễ sẽ diễu hành và hầu Ông về Lăng. Đúng 7 giờ 30, đoàn sẽ thực hiện các nghi thức rước Ông vào lăng rất trang trọng với phần nhạc lễ, múa lân và dâng lên Ông những sản vật mà ngư dân đã thu hoạch được. Đến 9 giờ 30 là Lễ cúng Tiên sư, 12 giờ 30 Lễ cúng Tiên giảng, 13 giờ 30 làm Lễ cúng Ông, kết thúc phần lễ.
Sau khi tổ chức lễ xong, Ban trị sự Lăng Ông tổ chức tiếp đãi quan khách đến tham dự lễ hội, mọi người hòa cùng chén trà, ly rượu thể hiện tình đoàn kết, gắn bó của nhân dân trong vùng, tính hào phóng, lòng mến khách của ngư dân nơi đây nói riêng và người dân Nam Bộ nói chung. Song song với lễ thì những hoạt động của hội cũng diễn ra sôi nổi, hấp dẫn thu hút đông đảo mọi người tham gia với những trò chơi dân gian, thi đấu thể thao … đến tối (Ngày 21, 22, 23 tháng 3) tại Lăng Ông tổ chức hát bội, đờn ca tài tử phục vụ các nhu cầu vui chơi, giải trí của nhân dân và du khách. Lễ hội kết thúc với việc đưa tàu ra biển khơi trong niềm hân hoan, tin tưởng của mọi người.
Khác với một số làng biển trong nước, cạnh bên Lăng Ông còn có miễu thờ bà Thiên Hậu thể hiện lòng thành kính của ngư dân, mong “Bà” giúp đỡ người đi biển gặp nhiều may mắn.
Đến với Lễ hội Nghinh Ông, du khách được hòa mình vào trong không gian văn hóa đặc sắc nhưng hết sức bình dị, mộc mạc của cư dân địa phương. Đồng thời du khách cũng có thể tham quan Cảng cá Trần Đề, bãi biến Mỏ Ó, Rừng ngập mặn, Cầu Mỹ Thanh 2, Hồ Bể (Thị xã Vĩnh Châu giáp với huyện Trần Đề). Lễ hội Nghinh Ông ngày càng được tổ chức long trọng, ngoài sự đóng góp của Ban trị sự Lăng Ông, sự hưởng ứng, tham gia tích cực của ngư dân địa phương cùng sự quan tâm, hỗ trợ của các ban, ngành địa phương, các cơ quan tỉnh đóng trên địa bàn huyện Trần Đề đã giúp cho lễ hội thành công tốt đẹp, tạo ấn tượng sâu sắc cho du khách khi đến tham quan.
Có câu “mệnh vô chính diệu phi yểu tắc bần”, Gia Cát Lượng có Nhật Nguyệt cùng hợp chiếu mệnh nên cuộc đời từ trung vận thì tỏa sáng rực rỡ, tung hoành ngang dọc, tên tuổi lẫy lừng
Theo truyện, năm 54 tuổi, Gia Cát Lượng biết mình sắp chết trong khi sự nghiệp vẫn dở dang, ấu chúa vẫn còn nhỏ tuổi chưa cáng đáng được sự nghiệp. Ông quyết định làm phép cầm sao giữ mạng để chống lại mệnh trời hòng sống thêm 1 giáp nữa. Trong khi ông lập đàn thất tinh cần phải 7 ngày yên tĩnh không ai quấy rầy. Nhưng đến ngày thứ 6, vì việc quân khẩn cấp, một tướng đã xộc vào nơi ông đang làm phép. Bởi thế việc cầm sao thất bại.
Tuy nhiên dưới góc nhìn của Tử vi học, cái căn bản nhất đối với người mệnh vô chính diệu là không thể thọ được. Các sách Tử vi lưu truyền từ xưa đều có câu “mệnh vô chính diệu phi yểu tắc bần”. Gia Cát Lượng dù có Nhật Nguyệt cùng hợp chiếu mệnh nên cuộc đời từ trung vận thì tỏa sáng rực rỡ, tung hoành ngang dọc, tên tuổi lẫy lừng. Tuy nhiên vẫn không tránh khỏi định mệnh cho người mệnh vô chính diệu là: Giàu thì chết sớm mà nghèo thì thọ hơn.
Tác giả Nguyễn Phúc Vĩnh Tùng viết: “Người ta cũng cho rằng, Gia Cát Lượng chết sớm là vì sát nghiệp của ông quá nặng. Ông đã dùng hỏa công đốt chết 10 vạn quân đằng giáp của Mạnh Hoạch trong cốc Hồ Lô. Rồi lại dùng hỏa công đốt chết 18 vạn quân của Tào Tháo trên sông Xích Bích. Nhưng nếu chúng ta xét điều này dưới cái nhìn của khoa Tử Vi thì dù sát nghiệp của ông nặng hay nhẹ thì tuổi thọ của ông ta cũng sẽ được bao nhiêu với cái số mệnh Vô chính diệu?”.
Ở một sách về Tử vi khác là cuốn Tử vi thực hành thì chỉ ra rằng năm 54 tuổi, Gia Cát Lượng gặp đại hạn ngộ Thái Tuế và một loạt sao xấu cho nên không thể qua được mà phải chết. Cuốn sách viết: “Số Gia Cát có Tả hữu đồng cung Thái dương ở mão, Thái âm ở Hợi gọi là Nhật Nguyệt tinh minh cách, nên số cực phú quý, tài năng lỗi lạc. Năm 54 tuổi, đại hạn ngộ Thái Tuế, Thiên Thương, Hóa kỵ, Đại, tiểu hao, Kình Đà nên chết”.
Gia Cát Lượng là người mệnh Mộc. Có sao mệnh chủ là Văn Các, đây là sao nói về khả năng sư phạm tài ba, cộng với sao điếu khách ở cung mệnh, có thể khẳng định ông là người có tài ăn nói, tài về diễn thuyết, tuy nhiên cung của ông là Kim, khắc với mệnh là Mộc nên không thể thọ lâu được. Chính vì Mộc với Hỏa và Thủy nên Gia Cát Lượng là người sử dụng hỏa công rất giỏi.
Tại cung quan của Gia Cát Lượng có sao Thái Âm miếu địa, lại có Thiên Cơ vượng địa xung chiếu cộng với các sao Quốc ấn thiên mã, điều này khẳng định Gia Cát Lượng là người có công danh cao và sớm thành danh. Dưới thời nhà Thục (221- 263), Gia Cát Lượng giữ chức quân sư, nhưng thực chất là thừa tướng, chỉ sau vua, nắm mọi quyền hành của nhà Thục Hán. Gia Cát Lượng còn là người có tài dùng binh, vì xung chiếu với cung quan lộc, ông có sao Quốc ấn, Tướng Quân, đấy là những sao thể hiện quyết đoán của những vị tướng.
Ở cung Nô Bộc của ông có sao Văn Xương, Thiên Hỷ, điều này cho thấy dưới quyền của Gia Cát Lượng có nhiều tướng lĩnh tài ba phò trợ cho ông gây dựng nghiệp lớn. Tuy nhiên, cung ở cung Nô Bộc lại có những sao xấu như Thiên Hình, Hóa Kỵ và Tuần nên ông cũng bị kẻ dưới trở cờ làm phản không tuân lệnh (với như Mã Tốc, Ngụy Diên).
Khổng Minh cực kỳ giỏi về thiên văn và các tướng số cũng như phong thủy, nên trong những trận đánh cụ thể, ông đã bài binh bố trận chặt chẽ để giành những thắng lợi huy hoàng (ví dụ trận Xích Bích, Tân Dã, Bái Vọng…). Khi đó, theo Lưu Bị buổi ban đầu, đất và quân không có nhiều, Gia Cát Lượng đã biết xoay chuyển tình thế, vào đất Tây Thục. Dựa vào vùng hiểm trở của đất ấy tạo ra thế chân vạc của thời Tam Quốc. Tuy nhiên, trong thuật dùng binh có những trận đánh vì đại cuộc, Gia Cát Lượng đã tiêu diệt rất nhiều sinh linh. Chính vì vậy mà tuổi thọ của Gia Cát Lượng không cao được. Là người hiểu thời thế, ông biết là vận mệnh của nhà Hán đã suy nhưng vẫn một lòng phò tá Lưu Bị dựng đại nghiệp, mặc dù biết thiên thời không đứng về phía mình.
Trong cuộc đời chinh chiến 27 năm, Gia Cát Lượng đã dùng tài trí của mình xoay đổi càn khôn, chuyển bại thành thắng, nhưng đối với vận mệnh của bản thân thì thường không xoay đổi được.
Trước khi mất, khi xem Thiên tướng, ông cũng biết được, vận mình đã hết nhưng vì muốn sống thêm 12 năm (1 giáp) nữa để phò tự nhà Hán thống nhất thiên hạ, nên Gia Cát Lượng đã đăng đàn, xin tuổi thọ, nhưng đúng vào thời khắc cuối cùng thì ngọn nến bản mệnh bị tắt do Ngụy Diên chạy vào trướng bị gió thổi vào, vì vậy mà ông không thể sống được nữa.
Tương truyền đây là lá số của Khổng Minh Gia Cát Lượng:
Còn đây là bài luận giải của cụ Thiên Lương:
Ở bài trước, việc chấm phá vài nét cơ bản trong lá số Tào Tháo như một ví dụ làm rõ hơn mối quan hệ tương hỗ giữa các yêu tố “cung” và “sao” trong môn Tử vi. Hai yếu tố này được ví như hai phần “thế” và “lực” khi lượng định, xét đoán từng cung, từng đại vận, từng nội dung của lá số. Tiếp theo, bàn về chữ “thời” và sự đắc thời hay lỡ thời, lá số của Khổng Minh (181 – 234 sau Công Nguyên) lại cho chúng ta một góc nhìn khác, để biết chữ “thời” quan trọng thế nào trong cuộc đời và sự nghiệp mỗi con người. Chả thế mà có câu: “Lạc nước hai xe đành bỏ phí, gặp thời một tốt cũng thành công.” Đến như quân sư Khổng Minh – một kỳ nhân có tài “hô phong hoán vũ, liệu việc như thần”, được người đời sau xếp đứng đầu trong “tam tuyệt” thời Tam Quốc, trên cả hai người là Tào Tháo và Quan Vũ, cũng không thể vượt qua được chữ “thời” – như một cửa ải mang tính định mệnh này.
“Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng Vận tốt”
Đây là câu phú mà ít ai đã quan tâm đến các môn Lý học, nhất là Tử vi lại không thuộc nằm lòng. Thật ra, không thể hạ thấp giá trị và tầm quan trọng của cung Mệnh, cung an Thân, nhưng yếu tố thời vận, tức là chữ “thời” trong lá số nhiều khi có ý nghĩa quyết định thành bại của một đời người, nhất là về hậu vận. Có những người không may có cung Mệnh, Thân bất lợi, nhưng vào tuổi trưởng thành gặp được vận tốt, thoả chí phát huy được năng lực của mình trong một bối cảnh thuận lợi, gọi là cách: “Khô mộc phùng xuân” (cây khô gặp được mùa xuân), với một đại vận 10 năm đắc cách cũng đã thoả nguyện lắm rồi. Trường hợp này ví như hành trình cuộc đời trên một chiếc xe yếu, công suất thấp nhưng được đi trên đường cao tốc, lại gặp mưa thuận gió hoà nên vẫn bình ổn đi đến đích. Ngược lại, Mệnh – Thân có tốt mà vận quá xấu, ví như chiếc xe to đẹp, mạnh mẽ nhưng phải đi trên con đường núi hiểm trở, nhiều mưa to bão lớn nên luôn gặp trở lực, đời nhiều thăng trầm, thành quả không có là bao; khi ấy ý chí và nỗ lực bản thân đóng vai trò quyết định. Tệ nhất là khi Mệnh, Thân đã xấu mà vận cũng xấu, khi ấy tương lại mịt mờ, suốt đời nghèo khó, gian nan vất vả, khổ nạn liên miên, sức người dù có cố làm cũng chỉ cải thiện được phần nào. Vấn đề của nhiều người là: Nếu có vận tốt, liệu có biết và tận dụng được các vận hội đắc cách ấy trong cuộc đời mình, hay là để lỡ thời rồi cuối đời phải nuối tiếc, ân hận!
Vậy thế nào là một “vận” tốt? Trong Tử Vi phân ra: Đại vận (10 năm), niên vận (1 năm), nguyệt vận (1 tháng), nhật vận (1 ngày), thời vận (1 canh giờ). Cách thức lấy từng loại vận trong một lá số và phương pháp xét đoán vấn đề vận hạn khá phức tạp và dài dòng nên xin hẹn quý vị ở một bài chi tiết khác riêng cho vấn đề này. Ở đây xin khái lược về đoán định Đại vận; các “vận” khác về cách thức xem xét cũng không khác nhau là mấy, nhưng theo nguyên tắc: “Dĩ trường chế đoản” – tức là các “vận” dài quyết định các “vận” ngắn. Đại vận tốt thì tiểu có tiểu vận có xấu cũng không quá đáng ngại; còn tiểu vận nếu rực rỡ nhưng trong một Đại vận đắc cách, như thế mới là thật sự thuận lợi và đắc thời. Khi xem xét một đại vận, cần đồng thời quan tâm đến cả 3 yếu tố:
Thiên thời: Xét cung cần xem xét trong tam hợp cung nào? Rồi xét tam hợp cung ấy so với tam hợp tuổi theo phép sinh – khắc để đưa ra nhận định
Địa lợi: Xét âm – dương, ngũ hành của cung cần xem xét so với bản mệnh của mình: Tốt nhất là được sinh nhập, nếu bình hoà thì tạm ổn, kém nhất là mệnh bị khắc nhập hay bị sinh xuất. Khi ấy thành quả (nếu có) thường không trọn vẹn, được việc này dễ hỏng việc khác, có khi sa sút, đổ vỡ hay phá sản.
Nhân hoà: Xét tương tác các bộ sao của cung xem “vận” có hợp với các sao ở cung Mệnh, nhất là chính tinh hay không? Chú ý các sao Tứ Hoá, lục sát tin, nhất là các sao hợp hành với bản mệnh. Khi ấy, vai trò của các sao hợp nhau thành bộ đóng vai trò quyết định.
Thông thường, khi quyết đoán một vận tốt cần chí ít 2 trong 3 yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hoà” kể trên. Nếu may được cả 3 sẽ là vận tối hảo, nhưng trường hợp này rất hiếm. Còn lỡ khi gặp vận mất cả 3 yếu tố trên, nếu khinh xuất mà vọng động thì sẽ cầm chắc thất bại. Khi ấy, chỉ nên ẩn nhẫn chờ thời, “dĩ tĩnh chế động”, lấy tiêu chí bình ổn làm đầu để chờ cho qua vận xấu, rồi mới khởi sự làm ăn, đầu tư lớn hay các quyết định quan trọng về sự nghiệp, công danh.
Quân sư Khổng Minh – người lỡ thời với đại nghiệp “phục Hán”
Khổng Minh tên thật là Gia Cát Lượng, là người có tài kinh bang tế thế, một nhà chiến lược thiên tài, xuất sắc nhất trong thời Tam Quốc, đến mức người đời sau so với một thiên tài quân sự lớn khác là Tôn Tử. Từ năm 27 tuổi theo phò Lưu Bị đến khi về trời năm 54 tuổi, ông đã tận tâm tận lực giúp họ Lưu dựng lên đại nghiệp, cùng Tôn Quyền đại thắng trận Xích Bích, khiến cho Tào Tháo tơi tả, hồn xiêu phách lạc, rồi lấy Kinh Châu, định Tây Xuyên, bình Mạnh Hoạch, dưng nước ở đất Thục. Cùng với nước Nguỵ ở phía BẮc, Ngô ở phía Đông, Lưu Bị hoàn thành đế nghiệp, tạo thành thế chân vạc chia 3 thiên hạ. Thế nhưng, trời chẳng chiều người, biết vận nhà Hán đã tận mà ông vẫn cố cưỡng cầu chống đỡ đến cùng. Sáu lần tiến binh ra Kỳ Sơn dang dở, khiến cho ông lâm vào cảnh thể chất suy nhược, sức khoẻ hao tán. Đến lần thứ 6, tại gò Ngũ Thượng, biết mệnh mình sắp hết, ông đành: “Sai tả hữu vực lên chiếc xe nhỏ ra trại, đi xem hết dinh. Gió đông rát mặt, lạnh buốt đến xương, mới thở dài than rằng: Từ nay ta không được ra trận nữa. Trời xanh thăm thẳm, hận này biết bao giờ nguôi!” Ông hận ai? Với nhân thế thời ấy không đối thủ, ông hận cõi cao xanh kia đã bắt mình chịu yểu mệnh, hận chữ “thời” đã không ở lại với mình, để ông có thể dốc sức hoàn thành tâm nguyện “phù Hán” một cách trọn vẹn.
Theo sách sử, Khổng Minh sinh vào giờ Tuất, ngày 10/04 năm Tân Dậu (năm 181 dương lịch). Lá số âm nam, mệnh Mộc, thế cục “Kim tức cục” khắc mệnh, cung mệnh ở Mùi (âm Thổ) cũng bị mệnh khắc, đủ thấy sự nghiệp cuộc đời ông mất phần “thiên thời” mà chủ yếu nhờ vào nỗ lực bản thân. Ông có mệnh Vô Chính Diệu, tuy đắc cách cả bộ Tả Phù – Hữu Bật nhưng không có phụ tinh hay sát tinh hợp hành mệnh làm nòng cốt, cũng không có thể “đắc tam Không” nên vướng vào trường hợp: “Phi tần tắc yểu, tam vô tự” (nếu không nghèo tất yểu mệnh hoặc không có con trai). Trường hợp yểu mệnh của ông chính là vì thế. Điểm đặc sắc chính là cách: “Nhật Nguyệt chiếu hư không”: Sao Thái Dương ở Mão, Thái Âm ở Hợi chiếu lên mệnh ở cung Mùi, khiến ông trờ thành một tuyệt thế kỳ nhân, thông minh quán chúng, biết người và tỏ cả việc trời, dám đông đến thiên cơ. Cung an Thân ở cung Mão, có Thái Dương (thuộc Hoả), Thiên Lương (thuộc Mộc) mới chính là cốt cách của ông, là thiên chức của người đảm nhận phận sự phò tá dựng nghiệp cho các bậc Vương Đế. Nhưng vì là mệnh Mộc phải sinh Hoả (Thái Dương) nên sự nghiệp và danh vọng càng rực sáng thì tinh khí và thể chất của ông càng sớm hao mòn, khô kiệt. Bộ sao Bệnh, Thiên Hư, Tuế Phá đóng ở cung an Thân càng làm rõ thêm điều này.
Với cung Quan Lộc ở Hợi, có sao Thái Âm (Thuỷ) với người mệnh Mộc là tuyệt hảo, nên chức Thừa tướng với ông là chuyện quá đỗi bình thường. Nhưng cung này có bộ Cô Thần – Quả Tú và Tang Môn, Phục Binh nênoong là người cô đơn trong các ý tưởng và mưu cơ siêu việt của mình, cũng hay bị xàm tấu, ganh ghét chống phá sau lưng. Sao Thiên Mã – tượng trưng cho tài năng, nghị lực được đóng chính cung Hợi (thuỷ Mã) mới thực là thần diệu: Nó không còn là “cùng đồ mã” (ngựa hết đường chạy) mà rất đắc dụng với người mệnh Mộc như ông. Cùng với sao Điếu Khách, Thanh Long ở mệnh, Hoá Quyền ở cung Tài (cung an Thân), sao Thiên Mã này giúp ông trở thành nhà hùng biện, thuyết khách với văn tài xuất chúng. Xét về vận, Đại vận 44 – 53 tuổi của ông ở cung Mão – hợp với mệnh Mộc nên ông được phần “địa lợi”, tiếc rằng mất phần “thiên thời” do tam hợp Hợi, Mão, Mùi (thuộc Mộc) bị phía đối nghịc là cung Dậu, trong tam hợp Kim (Tỵ, Dậu, Sửu) khắc chế rất nặng. Đến phần “nhân hoà”, về đại cục thì có thuận lợi, nhưng lũ bất tài và bọn tiểu nhân cũng nhiều (sao Bệnh, Tuế Phá, Thiên Hư, Địa Kiếp) mà người mang lá số “văn cách” như ông nhiều khi khó mà trị được cho đến nơi đến chốn.
Cuối đại vận này, biết mình yểu mệnh, vận số đã tận, ông thành tâm lập đàn “Nhương tinh cầu thọ” nhưng chịu thất bại, ngọn nến bản mệnh đã vụt tắt ở phút cuối. Phải chăng trong dặm dài chinh phạt thiên hạ, ông đã gây ra quá nhiều oán nghiệp: Từ trận Xích Bích hàng trăm vạn người máu chảy đầu rơi, thây trôi đầy dòng Trường Giang, đến các chuyến bình Nam đã tàn sát, đốt cháy quân Man; mưu đống hang Thượng Phương định thiêu chết ba cha con Tư Mã Ý và hàng vận quân nhưng trời mưa như trút nên họ Tư Mã thoát nạn… Thật là, khi một triều đại mà khí số đã tận, tức một người dẫu quảng bác, thần thông như quân sư Gia Cát Lương cũng chỉ kéo dài được một năm hữu hạn, chứ không thể vượt lên khỏi lẽ tối thượng cho cõi cao xanh. Vậy nên có câu rằng: “Cho hay thành bại ở đời, hơn nhau chỉ một chữ “thời” mà thôi!”
Phương pháp thu hút của cải bằng cây cối rất đơn giản, chỉ cần tìm ra “tài vị” trong nhà, cọ rửa sạch sẽ rồi đặt tại đó một chậu cây tươi tốt, đầy sức sống, sẽ đạt được hiệu quả như ý muốn; tuy nhiên cần lưu ý trước hết là bước chọn cây. Đó là không
Người sinh tháng nào dễ dàng được Bồ Tát phù hộ, cả đời MAY MẮN?
Trong cuộc sống, mỗi sự việc xảy ra, mỗi lần kỳ ngộ đều là do số mệnh quyết định. Những người sinh vào tháng nào thì thường được Bồ Tát phù hộ độ trì, may mắn
Trong cuộc sống, mỗi sự việc xảy ra, mỗi lần kỳ ngộ đều là do số mệnh quyết định. Những người sinh vào tháng nào thì thường được Bồ Tát phù hộ, vận mệnh tốt đẹp, cùng Lịch ngày Tốt khám phá nhé!
Ảnh minh họa
Những người được sinh ra vào 1 trong 3 tháng dưới đây thì được Bồ Tát phù hộ, trọn đời may mắn.
Tháng 1 âm lịch
Tháng Giêng tượng trưng cho mệnh âm sát (âm khí) bị đẩy lùi, ánh mặt trời chiếu rọi khắp nơi. Hơn nữa, theo văn hóa Phật Giáo thì tháng Giêng âm lịch cũng chính là tháng sinh của Khổng Tử và Phật Di Lặc Bồ Tát, vậy nên, những người sinh vào tháng này thường đề ra những mục tiêu có xu hướng hướng tới Phật. Không chỉ vậy, những người sinh vào tháng Một âm lịch thì trời sinh bản tính lạc quan, sẵn sáng hành đồng vì lợi ích của người khác hơn là lợi ích của bản thân, lúc trẻ có chút khó khăn thiệt thòi nhưng lớn lên sẽ được sung sướng, hạnh phúc. Những người này phải trải qua 81 kiếp nạn của đời người, đó là định mệnh, đặc biệt là những người sinh vào ngày mùng 6, luôn có Di Lặc Bồ Tát bảo hộ, nhiều lần trải qua vất vả nhưng trung vận được sống trong giàu sang phú quý, trường thọ bách niên.
Tháng 4 âm lịch
Những người sinh vào tháng này thường thông minh tài trí hơn người, cả đời xuôi ngược nhưng lại gặp nhiều may mắn. Phương diện sự nghiệp có nhiều quý nhân hỗ trợ, có sự ổn định, vững vàng, được Bồ Tát phù hộ, độ mệnh nên cả đời bình an. Mối nhân duyên với người khác phái cũng khá tốt đẹp, những người này dành nhiều tình cảm cho trưởng bối và đồng nghiệp, mối quan hệ với cha mẹ cũng khá tốt. Bên cạnh đó, sức khỏe của những người sinh vào tháng 4 cũng rất tốt, vận khí cũng tốt, cả đời thuận lợi, không gặp phiền não.
Ảnh minh họa
Tháng 12 âm lịch
Những người sinh vào tháng Chạp thường gặp nhiều may mắn do được Bồ Tát phù hộ, rất hiếm khi gặp chuyện không như ý, sức khỏe ổn định, ít khi bị bệnh. Sự nghiệp cũng ổn định, tuy rằng phát triển không lớn, không nhanh nhưng có sự vững chắc, cuộc sống cũng rất thoải mái. Những người may mắn này cũng yêu tự do, không thích bị kìm cảm, linh hoạt trong công việc, cả đời không phải lo lắng về vấn đề tiền bạc, vô tai vô họa, bình an cát tường.
Xem ngay: Vị Phật nào phù hộ độ trì cho 12 con giáp Phương Thùy
Hướng tâm kính Phật trong ngày sinh nhật của Đại Thế Chí Bồ TátBái Bồ Tát, học thành PhậtThành tâm hướng kính ngày sinh Chuẩn Đề Bồ TátTụng Chú Đại Bi, diệt trừ ác nghiệp, được hưởng phúc lành Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Thanh Vân (##)
Hôn nhân tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hạnh phúc cả một đời. Vì thế, xem bát tự hợp hôn theo mệnh lý học truyền thống là bước không thể bỏ qua.
Nam lớn dựng vợ, gái lớn gả chồng là đạo âm dương, sự việc trọng đại bậc nhất trong cuộc đời một người. Hôn nhân tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hạnh phúc cả một đời. Vì thế, xem bát tự hợp hôn theo mệnh lý học truyền thống là bước không thể bỏ qua trước khi kết tóc se duyên.
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không
Bát tự hợp hôn là phương pháp xem bát tự của nam và nữ xem mức độ hòa hợp đến đâu nếu kết hôn. Có những nguyên tắc theo mệnh lý truyền thống tứ trụ vẫn được áp dụng rộng rãi cho đến hôm nay.Tứ trụ là khái niệm cơ bản trong tử vi, được xem là trụ cột của một cuộc đời. Từ tứ trụ gồm giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh, năm sinh sẽ ứng ra bát tự. Nam nữ khi tính đến chuyện hôn nhân đại sự thì trước tiên xét tới tứ trụ của hai người. Nếu trong đó có tam hợp hoặc lục hợp thì là cát lợi; có lục xung, tương hình, tương khắc thì là kém may. Địa chi của trụ năm không được phạm các trường hợp hại, hình, xung. Tương hại là các trường hợp Mùi Tý, Ngọ Sửu, Tị Dần, Mão Thìn, Dậu Tuất, Hợi Thân.Thêm vào đó, các trường hợp Dương Nhận sát, Đào Hoa sát, Nhật sát cũng không thích hợp để kết hôn. Cầm tinh của nam và nữ không thể xung đột lẫn nhau, không thể tương hại. Ví dụ như người tuổi Dậu không thể kết hôn cùng người tuổi Mão vì Mão Dậu xung đột, cũng không thể kết hôn cùng người tuổi Tuất vì Dậu Tuất tương hại.
Bát tự hợp hôn cần để ý tới tri thức bản mệnh, có nhiều điều phức tạp nhưng vẫn có những phương pháp khá dễ hiểu, có thể tự áp dụng được. Bên trong bát tự có trường hợp khắc phu hoặc khắc thê. Nam mệnh bát tự có Thần khắc thê thì không nên lấy làm chồng, nữ mệnh bát tự có Sát khắc phu thì không nên lấy làm vợ. Trụ năm có ảnh hưởng lớn nhất tới số mệnh đời người, cũng có tầm quan trọng đối với xem bát tự hợp hôn. Địa chi trụ năm mà tương sinh thì cát, tương khắc thì hung. Thiên can cũng tương tự như vậy. Trụ ngày chuyển hóa thành can chi, dựa vào Tam Nguyên Cửu Cung rơi vào cung vị nào để xem bát tự hợp hôn. Nam nữ quẻ mệnh tổng hợp thành bát trạch, hợp thành Sinh khí, Phúc đức, Du hồn, Tuyệt thế, Thiên y, Ngũ quỷ, Quy hồn, Tuyệt mệnh. Âm Dương có tình kết làm một mạch mới có thể hạnh phúc mĩ mãn, hôn nhân hòa hợp. Những trường hợp bát tự kém may, hôn nhân bất hòaBát tự vượng phu, đặc biệt đắt chồng6 sai lầm ai cũng mắc phải khi xem tuổi kết hônTrình Trình Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Thanh Vân (##)
Phòng ngủ là nơi vợ chồng nghỉ ngơi, thư giãn, cũng là nơi để chúng ta trút bỏ hết những mệt nhọc sau một ngày dài bận rộn. Dưới đây là những bí quyết phong thủy phòng ngủ giúp cho tình cảm vợ chồng bạn mặn nồng như thuở ban đầu mà bạn không nên bỏ qua.
1. Không nên đặt quà của người yêu cũ trong phòng ngủ
Có vật ắt có linh cho dù là đôi bên đã chia tay và không còn quan hệ gì nữa. Những món quà do người yêu trước có thể đặt ở một nơi khác, nhưng tốt nhất là không nên đặt trong phòng ngủ. Điều này sẽ ảnh hưởng đến mối quan hệ vợ chồng hiện tại và rất dễ gây ra mâu thuẫn gia đình.
2. Đồ dùng, vật dụng trong phòng nên “có đôi có cặp”
Vì sao lại như vậy? Trong phòng đặt những đồ dùng mà luôn theo đôi theo cặp thì điều đó tượng trưng cho đôi bên cũng cũng nhau đồng cam cộng khổ và tình cảm bền chặt. Ví dụ như ghế ngồi, một số đồ trang trí như thiên nga, cặp uyên ương… nên là những con số 2.
3. Trong phòng không nên có quá nhiều hoa tươi
Quá nhiều hoa tươi dễ dẫn đến việc “đứng núi này trông núi nọ”. Hoa trong phòng ngủ chỉ nên đặt ở một hoặc hai chỗ, khi chọn vị trí đặt bình hoa cũng không nên chọn đặt quá nhiều bình hoa tươi. Màu sắc bình hoa nên chọn màu nhã nhặn để tăng thêm vận khí cho con đường tình cảm, nếu không dễ dẫn đến tác dụng trái ngược. Không những hai bên không vui vẻ mà còn dễ nảy sinh sự đổi thay trong tình cảm.
4. Vật dụng trong phòng không nên có quá nhiều thứ hình góc nhọn hoặc không cân đối:
Những vật dụng có hình dáng không vuông vắn thường dẫn đến tình cảm không ổn định, dễ thay đổi, suy nghĩ kỳ quặc và dễ bất mãn với tình cảm hiện tại. Cố gắng tránh những vật dụng có hình thù sắc nhọn vì dễ làm tình cảm thay đổi hoặc dễ xuất hiện kẻ thứ 3.
5. Phòng ngủ nên gọn gàng
Việc sắp xếp vật dụng trong phòng không được bừa bộn, một căn phòng quá lộn xộn thì cũng dễ nảy sinh những mối đa tình đa cảm hay một tình yêu không ổn định. Ngoài ra thì những đồ điện tử cũng không nên bày quá nhiều, những bức xạ của sóng điện từ không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe con người mà còn ảnh hưởng đến vận thế gia chủ, thậm chí là ảnh hưởng đến vận khí trên con đường tình cảm.
7. Chọn phòng vuông vắn làm phòng ngủ của vợ chồng:
Một căn phòng hình chữ nhật hoặc hình vuông thích hợp hơn là một căn phòng hình tam giác, hay hình góc nhọn. Phòng ngủ nhiều góc cạnh dễ dẫn đến những sóng gió không mong muốn trong tình cảm vợ chồng. Mức độ to nhỏ trong phòng ngủ cũng nên hài hòa, phòng ngủ quá nhỏ gây nhiều áp lực vì không gian quá ngột ngạt, phòng ngủ quá lớn lại không tập trung được tinh khí.
8. Màu sắc phòng ngủ không nên quá nhiều, quá rực rỡ:
Một không gian màu sắc lòe loẹt thường dễ dẫn đến sự đa tình, màu sắc vật dụng và màu sắc tường nên có chung tông màu chủ đạo mới mong mưu cầu sự hài hòa trong tình cảm vợ chồng. Không nên chọn những màu sắc quá trầm, ví như màu đen, cảm giác u ám và nặng nề sẽ bao trùm nhiều hơn.
9. Trong phòng ngủ nên đặt những vật may mắn cho tình yêu:
Vật may mắn này nên hài hòa với những bức tranh trong phòng. Không nên treo vật dụng hay tranh ảnh liên quan đến đồ võ sĩ, hay những bức tranh động vật nhe nanh giơ vuốt. Điều này khiến người ta có cảm giác ghê rợn, trong quan hệ vợ chồng đôi bên cũng dễ xảy ra cãi vã, không có lợi cho tình cảm.
Đi bất cứ đền chùa nào, hỏi bất cứ người có lòng hướng Phật nào cũng đều thấy sự xuất hiện của Quan Thế Âm.
Mục lục
Danh xưng Quan Thế Âm Bồ Tát
Sức mạnh của Quan Thế Âm Bồ Tát
Hình tượng Quan Thế Âm Bồ Tát
Ngày vía Quan Thế Âm Bồ Tát
Chú đại bi và 12 đại nguyện của Quan Thế Âm Bồ Tát
Làm thế nào để thỉnh nguyện Quan Thế Âm Bồ Tát?
Bồ Tát theo phiên âm tiếng Phạn có nghĩa là Đại sĩ, một chức danh mang tính biểu trưng của Phật giáo. Yếu tố cơ bản nhất của Bồ Tát là từ bi và đại hệ. Từ bi biểu hiện cho tấm lòng, đại huệ biểu hiện cho trí tuệ. Bồ Tát là những người dùng tấm lòng và trí tuệ của mình để giáo hóa chúng sinh, hướng tới Phật pháp.
Quan Thế Âm Bồ Tát được xếp vào hàng một trong những vị Bồ Tát có vị trí cao nhất của Phật giáo, là đời trước của Phật. Phật giáo Trung Hoa xếp Ngài là một trong tứ đại Bồ Tát cùng với Phổ Hiền Bồ Tát, Văn Thù Bồ Tát và Tạng Vương Bồ Tát.
Danh xưng Quan Thế Âm Bồ Tát
Quan Thế Âm hay Quán Thế Âm, Quan Âm đều là danh xưng để chỉ vị Bồ Tát có vị trí quan trọng nhất trong Phật giáo. Danh xưng này xuất phát từ một truyền thuyết nhà Phật, tin rằng những người đã tu thành chính quả sẽ đạt tới cảnh giới ngũ giác đồng quy tức là cả năm giác quan hòa vào làm một. Dùng tai để “thấy” hình ảnh, dùng “mắt” để nghe âm thanh, dùng lưỡi để “ngửi” mùi hương,….
Quan Âm Bồ Tát có nghĩa là vị Đại sĩ luôn “nhìn” thấy “cảm” thấy, “nghe” thấy tiếng ai oán khổ đau thầm kín nhất của chúng sinh và sẵn sàng cứu giúp, độ pháp khi cần. Dùng sự thần thông quảng đại của mình để đưa chúng sinh tai qua nạn khỏi, vượt ngàn tai ách.
Sức mạnh của Quan Thế Âm Bồ Tát
Sức mạnh lớn nhất của Quan Âm nằm ở lòng từ bi, với lòng từ bi của mình, Ngài nghe thấu tất cả những ai oán khổ đau của chúng sinh, bao dung những khốn khó bất hạnh của chúng sinh. Hình tượng của Quan Thế Âm thường là phụ nữ, giống như người mẹ hiền che chở và giúp đỡ những đứa con của mình.
Quan Âm Bồ Tát bảo trợ cho bà mẹ trẻ em, cho phụ nữ, người mang thai và tất thảy những ai gặp bất hạnh trên đời, nhất là khi lâm nạn nước, lửa, đao kiếm. Phụ nữ chậm duyên muộn chồng tới cầu Bồ Tát, phụ nữ không con tới cầu Bồ Tát, người đi biển cầu Bồ Tát phù hộ bình an. Xem thêm: Bài lễ cầu duyên ở cửa Quan Âm Bồ Tát cho cô gái chưa chồng
Trong Phật giáo, Quan Âm có thần lực chỉ đứng sau Phật Tổ, dùng sức mạnh của mình để độ hóa chúng sinh. Không chỉ nghe thấu tiếng lòng ai oán khổ đau mà Ngài còn dùng lòng từ bị, đại hùng đại lực của mình hướng dẫn chúng sinh đi theo con đường tốt đẹp, giải thoát bản thân, xa rời cái ác, gắn với thiện tâm.
Hình tượng Quan Thế Âm Bồ Tát
Thông thường, tượng Quan Âm được tạo hình là một người phụ nữ có gương mặt hòa ái nhưng trên thực tế, Phật giáo không phân biệt nam nữ. Quan Thế Âm Bồ Tát là nam hay nữ? Chính xác là không có giới tính, Ngài đại diện cho sự từ tâm, xuất hiện để trợ giúp khổ nạn, khi thì có tạo hình là nam, khi thì có tạo hình là nữ.
Với mỗi tình huống, mỗi trường hợp Ngài sẽ hiện lên với tạo hình khác nhau để cho người được cứu giúp cảm thấy tin tưởng nhất, gần gũi nhất. Vì đối tượng phụ nữ, trẻ nhỏ thường yếu đuối và cần giúp đỡ nhiều hơn nên hình tượng Quan Âm theo đó cũng hướng về nữ giới – người mẹ hiền từ. Vì thế mà không ít người hiểu lầm Quan Âm Bồ Tát là phụ nữ,
Các tạo hình Quan Âm thường thấy là Quan Âm tống tử - Quan Âm trên tay bế một đứa bé, mang ý nghĩa cầu con; Quan Âm ngồi trên đài sen, tay cầm bình nước Cam Lồ, tay cầm cành liễu – dùng sự tinh khiết của đất trời cứu vớt, giác ngộ chúng sinh; Quan Âm nghìn mắt nghìn tay – thấu hiểu cõi trần, nghe thấy tiếng lòng của muôn vạn chúng sinh. Ngoài ra còn rất nhiều hình tượng khác như Quan Âm cưỡi mây, Quan Âm cưỡi rồng, Quan Âm cứu nạn trên biển,….
Mỗi hình tượng là một cách thể hiện về một phương diện nhất định của Quan Âm trong cách phổ độ chúng sinh, biểu thị cho sức mạnh của lòng từ bi mà Ngài sở hữu. Sức mạnh này cũng là tinh thần cao nhất của Phật giáo: từ bi và giác ngộ. Từ bi với vạn vật và tìm cách giác ngộ vạn vật.
Quan Âm Bồ Tát là hình tượng, cũng là nơi gửi gắm tâm nguyện của con người. Vì sao Quan Âm lại được kính ngưỡng như vậy? Vì sâu thẳm trong bất kì ai đều cần một chỗ dựa, một nơi để cứu vợt sự khổ đau, mong muốn vào lúc tuyệt vọng nhất vẫn có người để bám víu và trợ giúp mình vượt qua cơn bĩ cực. Hình tượng Quan Âm pháp lực vô biên vừa cao xa, thần bí nhưng cũng hết sức chân thật và ấm á, tồn tại trong đời sống tâm linh của người Việt từ bao đời nay.
Ngày vía Quan Thế Âm Bồ Tát
Theo kinh sách nhà Phật, có 3 ngày được gọi là ngày vía Quan Âm: ngày đản sinh, ngày xuất gia và ngày thành Phật. Ngày đản sinh của Quan Âm là 19/2 âm lịch. Ngày xuất gia là 19/6 âm lịch. Ngày thành Phật là 19/9 âm lịch.
Trong những ngày này, Phật tử và người hướng Phật thường tổ chức lễ cúng long trọng với nhiều nghi lễ để cầu mong bình an, may mắn, được Bồ Tát che chở. Đây cũng là dịp tốt để những gia đình hiếm muộn tới cửa Quan Âm cầu con, những cô gái chàng trai chậm duyện muộn chồng tới làm lễ xin duyên, cha mẹ làm lễ bán khoán con lên cửa chùa, người có khổ đau tới cửa xin thỉnh nguyện,…
Để biết cụ thể về cách tiến hành trong những ngày này, tham khảo bài viết: Hướng dẫn chi tiết nghi thức cúng ngày vía Quan Âm.
Chú đại bi và 12 đại nguyện của Quan Thế Âm Bồ Tát
Chú đại bi là bài chú thường sử dụng trong những lễ cúng Quan Âm Bồ Tát hoặc bất cứ khi nào muốn thỉnh tới sự trợ giúp của Ngài. Mỗi khi có khó khăn hay trở ngại, hãy nghe hoặc niệm bài chú này, trong lòng sẽ thấy bình yên hơn, thanh thản hơn, hướng tới sự giác ngộ Phật pháp để vượt qua chướng ngại thực tại.
Theo Phật giáo, chú đại bi có các tác dụng như sau: Chúng sinh yên vui; Trừ mọi tai bệnh; Sống lâu khỏe mạnh; Giảm trừ tai nạn; Diệt trừ nghiệp ác; Xa rời chướng ngại; Tăng cường công đức; Củng cố thiện căn; Lánh xa uế tạp; Thỏa mãn mong mỏi. bài chú này gắn liền với pháp lực của Quan Âm, là cầu nối để chúng sinh bày tỏ thiện tâm với Bồ Tát đồng thời chứng cho tấm lòng hướng thiện, giác ngộ điều tốt của mình.
Xem thêm bài viết: Tụng Chú Đại Bi, diệt trừ ác nghiệp, được hưởng phúc lành
12 đại nguyện của Quan Âm Bồ Tát là 12 điều Ngài nguyện sẽ thực hiện, dùng pháp lực vô biên cùng lòng từ bi vô hạn của mình để cứu giúp chúng sinh, hoàn thành những trọng trách của mình đối với nhân sinh trên con đường giáo hóa, độ hóa và phân phát Phật tính, Phật pháp.
Cụ thể tham khảo bài viết: Khắc ghi 12 đại nguyện nhớ ngày Quan Thế Âm Bồ Tát xuất gia 19/9 âm lịch.
Làm thế nào để thỉnh nguyện Quan Thế Âm Bồ Tát?
Các hình thức lễ nghi của Phật giáo đều hướng tới sự chân tâm. Đi chùa cầu khẩn Quan Âm, cung dưỡng cho Quan Âm, tụng chú đại bi và niệm 12 đại nguyện là những con đường để đưa chúng sinh thỉnh nguyện tới Bồ Tát, bày tỏ nỗi lòng của mình, tìm sự giải thoát và giúp đỡ trong đó.
Nhưng, ý nghĩa cơ bản nhất của Quan Thế Âm Bồ Tát không phải là giải quyết những rắc rối, khổ đau của con người mà là cứu vớt linh hồn, trợ giúp về tinh thần để con người tự vượt qua sóng gió. Một khi thực sự hướng tới Bồ Tát, nương theo những điều tốt đẹp mà Bồ Tát chỉ dạy, hóa độ bản thân theo con đường Bồ Tát hướng dẫn thì tự khắc sẽ yên bình, không còn cảm thấy tuyệt vọng nữa.
Chân chính nhất của việc thỉnh nguyện Quan Âm là chân thành, thực tâm, làm nhiều việc thiện, tích lũy phúc đức. Những việc nên làm là phóng sinh, giúp đỡ người khác, không phạm khẩu nghiệp, không sát sinh, không dối trá,… Người cầu Bồ Tát nhưng lòng không thiện, tâm không sáng thì cũng bằng không.
Cầu Bồ Tát chỉ để lợi mình hại người, mưu cầu công danh tiền tài thì chắc chắn không bao giờ có được. Đến cửa chùa, cửa Bồ Tát để trông chờ sự giúp đỡ vật chất, phàm tục thì quả là sai lầm, không hiểu về đạo lý và ý nghĩa. Đó là những kiểu bái Phật chỉ phí hương đèn.
Vì thế, đúng như câu nói “Phật tại tâm”, trong tâm có Quan Âm ắt Quan Âm xuất hiện, làm người trước hết tu thân, sau mới tu Phật. Noi gương Ngài để tu dưỡng những đức tính tốt đẹp, thể hiện cái nhìn từ bi với cuộc sống và lúc nào cũng lấy giúp người làm vui.
Bài lễ cầu duyên ở cửa Quan Âm Bồ Tát cho chàng trai độc thânXem tử vi cho người sinh ngày vía Quan Âm
Nhìn vào độ cao thấp của 3 chân hương trong cách thắp Tam Bảo hương còn lưu lại sau mỗi lần thắp, có thể dự đoán điềm lành dữ cho gia chủ, biết trước để tránh. Theo Đạo Phật, cách thắp 3 nén hương trong một bát hương gọi là Tam Bảo Hương. Tam Bảo chính là Phật, Pháp và Tăng, trong đó Pháp chính là kinh Phật, còn Tăng là người xuất gia.
Theo Đạo giáo, 3 nén hương này gọi là Tam Thanh Hương, trong đó Tam Thanh là Ngọc Thanh: Thiên tôn nguyên thủy; Thượng Thanh: Thiên tôn Linh Bảo và Thái Thanh: Thiên tôn Đạo Đức.
Trong 3 nén hương này, nén ở giữa là hưởng chủ, gọi là hương Giáo chủ; nén bên trái là hương Thanh Long; còn nén bên tay phải là hương Bạch Hổ. Mục đích của việc thắp 3 nén hương này là linh ứng báo tin, bảo vệ người trong nhà và xua đuổi mọi tai ương. Nhìn vào độ cao thấp của 3 chân hương này còn lưu lại sau mỗi lần thắp có thể dự đoán một vài điềm lành dữ cho gia chủ.
Theo tâm linh, có nhiều quan niệm về các số lượng nén hương trên ban thờ. Có thể tham khảo Thắp bao nhiêu hương trên bàn thờ là tốt nhất? để hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Mục lục (Click vào đây để chọn nội dung muốn xem nhanh nhất)
Bình An hương
Tiêu Tai hương
Công Đức hương
Cực Lạc hương
Tăng Lộc hương
Tăng Tài hương
Tăng Phúc hương
Tăng Thọ hương
Tiểu Thiên Chân hương
Đại Thiên Chân hương
Tiểu Liên Hoa hương
Đại Liên Hoa hương
Hiến Thụy hương
Khẩu Thiệt hương
Trường Sinh hương
Thiên Địa hương
Thôi Cung hương
Thôi Mệnh hương
Hiếu Phục hương
Thôi Đan hương.
Tặc Đạo hương
Ác Sự hương
Tật Bệnh hương
Thành Lâm hương
1. Bình An hương
Ý nghĩa: Sau mỗi lần thắp hương, nếu độ dài 3 chân hương bằng nhau là dấu hiệu cho thấy mọi phương diện trong cuộc sống như gia đình, công việc, sự nghiệp, các mối quan hệ xã giao, tình yêu… đều tốt đẹp và bình an vô sự.
Trên thế giới này ai ai cũng cầu mong cuộc sống bình an. Nói một cách khác là làm sao sống đúng với lương tâm, không vi phạm các chuẩn mực đạo đức, pháp luật. Hoặc đơn giản là phát huy cái thiện, tiêu trừ và thay đổi cái ác. Theo đó, cách thắp hương này còn như một lời nhắc nhở đối với tất cả mọi người, luôn luôn làm việc thiện thì mới có được cuộc sống bình yên và hạnh phúc.
2. Tiêu Tai hương
Ý nghĩa: Sau khi thắp hương, 3 chân hương còn lưu lại có độ dài ngắn như vậy là điềm lành báo hiệu những nỗ lực trong suốt thời gian qua của bạn được đền đáp xứng đáng “khổ tận cam lai”, vận thế chuyển biến tích cực, khó khăn tai họa tan biến, phúc lộc dồi dào.
Trong hoàn cảnh bình thường (không có tai họa nào xảy ra), nếu Tiêu Tai hương xuất hiện cũng như một lời nhắc nhở bạn phải đề cao cảnh giác trước những mối nguy hiểm tiềm tàng trong công việc hoặc gia đình. Đồng thời nếu phạm sai lầm cần phải sửa đổi, cải tà quy chính thì mới được hưởng phúc.
3. Công Đức hương
Ý nghĩa: Sau khi thắp hương, độ dài 3 chân hương còn lưu lại như vậy là dấu hiệu cho thấy việc tu hành đã hoàn tất, không còn sai sót nào và được thần linh phù hộ: “Công Hành hoàn bị, thần linh phù hộ”.
Ở đây, Công chính là sự lương thiện từ sâu thẳm trái tim con người, Hành là đức hành, không sát sinh. Người có “Công Hành hoàn bị” tức là lương thiện, không sát sinh mà phóng sinh, được thần linh phù hộ độ trì. Nếu chỉ có Công không Hành hoặc ngược lại thì thần linh không phù hộ.
Trong hoàn cảnh bình thường mà xuất hiện Công Đức hương cho biết Công Hành của bạn viên mãn. Còn trong nghịch cảnh (hoàn cảnh không thuận lợi), cho thấy bạn thiếu Công Đức, hành sự khó thành.
4. Cực Lạc hương
Ý nghĩa: Độ dài 3 chân hương còn lưu lại sau khi thắp như hình trên là điềm báo cho thấy những thành công bước đầu trong công việc, sự nghiệp và nhắc nhở bạn phải nỗ lực hơn gấp nhiều lần để tiếp tục tiến lên phía trước.
Ngoài ra, điềm báo chân hương này còn có ý chỉ người tu tập Phật pháp lâu ngày khó tránh lúc buông lỏng. Phải luôn nhắc nhở bản thân không uổng phí công sức. Chỉ vì nghiệp lực của quá khứ quá nặng nên phúc báo tạm thời chưa thể xuất hiện, nên mới thấy nản lòng, thậm chí hối hận. Giữ tâm thanh tịnh, tiến hành từng bước, không được nóng vội, ắt có ngày thành chính quả.
Có thể bạn chưa biết Tại sao thắp hương cúng lễ vào ngày 1 và 15 hàng tháng
5. Tăng Lộc hương
Ý nghĩa: Điềm báo chân hương này là dấu hiệu cho thấy trong gia đình sẽ có người nhận được tin vui về sự thăng tiến trong công việc, sự nghiệp.
Ý nghĩa: Trong cuộc đời mỗi con người cần có những hành động yêu nước, thương yêu nhân loại, bảo vệ pháp luật thì phúc lộc mới dồi dào, cơ hội làm quan, thăng tiến trong quan trường, sự nghiệp mới nhiều. Sự xuất hiện của Tăng Lộc hương cũng nhằm nhắc nhở người làm quan, lãnh đạo cần phải công minh, liêm chính.
6. Tăng Tài hương
Ý nghĩa: Độ dài 3 chân hương còn lưu lại này cho thấy trong vòng 10 ngày có dấu hiệu thu được tiền bạc, tài lộc tăng.
Khi Tăng Tài hương xuất hiện sẽ mang hai hàm ý. Thứ nhất, bạn sẽ tìm được người giúp đỡ để giải quyết công việc được thuận lợi, gặt hái thành công và tiền bạc. Thứ hai chỉ những dự định hoặc kế hoạch của bạn là chính xác, có thể yên tâm triển khai, sau này sẽ có những tin vui về tài lộc.
7. Tăng Phúc hương
Ý nghĩa: Độ dài chân hương còn lưu lại như vậy là dấu hiệu cho thấy trong vòng 10 ngày sẽ có tin vui, hỉ sự hoặc mọi việc được như ý cát tường.
Trong đời người, Phúc Lộc Mang là tam bảo. Phúc đại diện cho quan vị; Lộc chỉ tiền tài; Mang chính là sức khỏe. Có được Phúc là do phải tu tâm dưỡng tính lâu dài; có được Lộc là do những nỗ lực trong việc bảo vệ đất nước, pháp luật và đồng loại; có được sức khỏe, cuộc sống trường thọ là do việc không sát sinh.
8. Tăng Thọ hương
Ý nghĩa: Độ dài ngắn của những chân hương này là điềm báo cho thấy người trong nhà sẽ tổ chức lễ mừng thọ.
Một trong những yếu tố có thể giúp con người kéo dài tuổi thọ chính là từ bi độ lượng, không sát sinh mà thường xuyên phải làm việc thiện. Có thể bạn chưa biết Phật dạy 7 trường hợp không nên sát sinh.
Khi có người nhà mắc bệnh nặng, nếu có Thọ hương xuất hiện thì mọi người cần nhắc nhở nhau không nên sát sinh mà phải tiến hành phóng sinh, như vậy bệnh tình mới thuyên giảm. Ngoài ra, điều này còn có hàm ý là hướng đến những hành động lương thiện, tu tâm dưỡng tính để có thể sống lâu sống khỏe.
9. Tiểu Thiên Chân hương
Ý nghĩa: Đây là điềm báo Thần Tiên đang tới để kiểm tra công việc, sự nghiệp, nhắc nhở bạn phải làm việc nghiêm túc, không được phép làm bất cứ việc xấu hay có hành vi tự phụ nào.
Điều này cũng có hàm ý nhắc nhở chúng ta phải tuân thủ và bảo vệ pháp luật, những quy tắc, chuẩn mực đạo đức. Đồng thời phải cải tà quy chính, đã làm sai thì phải sửa chữa nếu không sẽ gặp nhiều rắc rối trong cuộc sống.
10. Đại Thiên Chân hương
Ý nghĩa: Điềm báo chân hương này mang ý nghĩa Phật Tổ tới kiểm tra công việc, nhắc nhở con người, nhất là người tu tập không được lười biếng, làm việc xấu mà cần tu tâm dưỡng tính, hướng đến cái thiện.
Khi thấy có Đại Thiên Chân hương xuất hiện, bạn cần vấn lại lương tâm xem những việc đang làm có vi phạm pháp luật hay trái với lương tâm hay không. Nếu có lập tức phải sửa ác thành thiện, làm nhiều việc tốt để cuộc sống được thuận lợi, tâm hồn thanh tịnh hơn.
11. Tiểu Liên Hoa hương
Ý nghĩa: Những dấu hiệu này cho thấy trong vòng 3 ngày sẽ xuất hiện người tốt đến trợ giúp hoặc sự giúp đỡ nào đó mang lại điều cát lợi.
Ngoài ra, những chân hương này còn mang hàm ý: Thứ nhất, trong cuộc sống con người cần phải biết giúp đỡ lẫn nhau, đó là điều tất nhiên; Thứ hai, con người không thể tránh khỏi những sai lầm nhưng nếu biết sửa ác thành thiện thì sẽ được thần linh phù hộ; Thứ ba, khi ai đó xung quanh gặp khó khăn, chúng ta cần đưa tay giúp đỡ, làm việc thiện sẽ nhận được thiện báo.
12. Đại Liên Hoa hương
Ý nghĩa: Điềm báo chân hương này là tín hiệu cho thấy trong vòng 7 ngày sẽ có tin vui về tiền bạc, tài lộc.
Ngoài ra, điều này còn có ý nghĩa là “hoa sen gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”, nhắc nhở con người cần phải tu nhân tích đức, tỉnh táo trước những hành vi xấu, học hỏi những điều lương thiện, tốt đẹp thì chuyện vui, tài lộc mới đến.
13. Hiến Thụy hương
Ý nghĩa: Điều này là dấu hiệu cho thấy trong vòng 3 ngày bệnh tật của người thân trong gia đình chuyển biến tốt đẹp, những tai ương biến mất, đồng thời có tin vui về tiền bạc, thăng tiến trong sự nghiệp.
Khi Hiến Thụy hương xuất hiện báo hiệu những khó khăn, trở ngại, nghịch cảnh mà bạn đang phải trải qua sẽ biến mất, thay vào đó là công đức viên mãn, phúc lộc dồi dào.
14. Khẩu Thiệt hương
Ý nghĩa: Dấu hiệu này cho biết trong vòng 7 ngày sẽ có người xấu tới gây chuyện thị phi.
Khi thấy hiện tượng Khẩu Thiệt hương xuất hiện, bạn nên nhắc nhở và kiềm chế bản thân không được phạm vào họa khẩu thiệt thị phi, mắng chửi hoặc nói xấu sau lưng người khác. Ngoài ra, cần cảnh giác cao độ, dù ai đó có nói gì cũng không được tin tưởng, không đưa tin, truyền tin sai lệch sự thật.
15. Trường Sinh hương
Ý nghĩa: Khi thắp hương mà độ dài 3 chân hương còn lưu lại như vậy là điềm báo trong vòng 3 ngày sẽ có người tốt tới đưa ra những lời mời thú vị. Ở đây chỉ những lời mời mang tính tích cực, là việc thiện chứ không phải việc xấu xa.
Tuy nhiên, khi có Trường Sinh hương xuất hiện, bạn cần phân định rõ ràng tốt xấu, việc tốt nên theo nhưng việc xấu phải tránh xa.
16. Thiên Địa hương
Ý nghĩa: Khi có Thiên La và Địa Võng Thần tới giám sát, đôn đốc công việc thì bản thân mỗi người cần phải nghiêm túc chấp hành, tu sửa sai lầm và hướng đến những việc lương thiện.
Thiên có thập thiện chi công, Địa có ngũ giới chi đức, Thần Thiên Địa tới cốt để xem chúng ta tu hành ra sao, ngũ giới có gì sai sót, thập thiện còn vấn đề tồn đọng nào hay không. Nếu nêu vẫn tồn tại nhiều thiếu sót thì phải nhanh chóng sửa đổi, tu tâm dưỡng tính.
17. Thôi Cung hương
Ý nghĩa: Độ dài những chân hương còn lưu lại này cho thấy trong vòng 3 ngày sẽ có tổ sư (người thầy) đến chơi và kiểm tra, đánh giá hiệu quả công việc.
Theo điển tích nhà Phật, Khai Sơn tổ sư đến kiểm tra bài tập của các đệ tử. Bài tập này có liên quan đến 4 vấn đề: Thứ nhất là giới luật; Thứ hai là tụng kinh niệm phật; Thứ ba là cống hiến xã hội và thứ tư là tham, sân, si, niệm đã được rũ bỏ hoàn toàn hay chưa. Nếu phát hiện thấy còn sai sót thì phải sửa đổi, cải tà quy chính. Nếu đang trong quá trình tu hành mà xuất hiện Thôi Cung hương thì biểu thị việc tu hành đang có sai sót hoặc vẫn chưa kịp thời sửa đổi.
18. Thôi Mệnh hương
Ý nghĩa: Dấu hiệu này cho thấy trong vòng 1 tháng gia đình sẽ có người mất hoặc trong vòng nửa năm con cháu (bậc hậu bối) trong nhà bị thương.
Thôi Mệnh hương là một trong những điềm xấu, báo hiệu sự đoản mệnh, nguy hiểm đến tính mạng. Không chỉ vậy, súc vật được nuôi dưỡng trong gia đình như chó, mèo, ngựa, dê, trâu, bò… chết cũng được gọi là Thôi Mệnh. Cách duy nhất để tránh được Thôi Mệnh chính là kiêng kị giết chóc và tích cực phóng sinh. Phóng sinh một lần, phúc báo đời đời, nghiệp lành khai nở.
19. Hiếu Phục hương
Ý nghĩa: Đây là dấu hiệu cho thấy trong vòng 7 ngày gia đình sẽ có người mặc hiếu phục (trang phục mặc trong lễ mừng thọ) để tham dự buổi lễ chúc thọ nào đó.
Hiếu Phục hương chứa hai hàm ý: Thứ nhất, nhắc nhở chúng ta phải luôn luôn hiếu thuận với cha mẹ và người thầy truyền nghề cho mình. Thứ hai cần có thái độ khoan dung, tha thứ cho kẻ thù và làm nhiều việc thiện. Đặc biệt, lúc mắc trọng bệnh cần ăn chay niệm phật, phóng sinh thì bệnh tật mới thuyên giảm.
20. Thôi Đan hương
Ý nghĩa: Dấu hiệu những chân hương còn lưu lại này cho thấy, người tu hành có sức khỏe tốt, không mắc bệnh tật. Còn những ai tự tu thiền định thì trí tuệ minh mẫn, phúc đức dồi dào. Nhắc nhở người tu tập phóng sinh, ăn chay, không sát sinh, bố thí, hành thiện.
21. Tặc Đạo hương
Ý nghĩa: Sau khi thắp hương, độ dài 3 chân hương như vậy là điềm báo về tổn hao tài sản, nỗi lo mất tiền mất của.
Khi có Tặc Đạo hương xuất hiện, thứ nhất cần phải nhắc nhở bản thân tu nhân tích đức. Thứ hai cảnh báo nguy cơ có kẻ trộm hay phá hoại việc bạn đang làm. Thứ ba chỉ những tài sản trong gia đình là do trộm cắp, cướp đoạt của người khác mà có được. Thứ tư cho biết lai lịch tiền bạc, tài sản trong của gia đình không rõ ràng; Thứ năm cảnh báo nguy cơ “phá gia chi tử” của con trai trong gia đình. Cách duy nhất để phòng tránh việc tổn thất tài sản nặng nề chính là làm việc thiện.
22. Ác Sự hương
Ý nghĩa: Đây là điềm báo cho thấy trong vòng 7 ngày có kẻ xấu xuất hiện gây chuyện thị phi hoặc tìm cách hãm hại, cần phải nâng cao cảnh giác.
Khi có Ác Sự hương xuất hiện cũng là lúc kẻ xấu tới gây chuyện thị phi. Người này có thể gây phiền nhiễu ở nơi làm việc, trong gia đình, các mối quan hệ bạn bè… Lúc này, tốt nhất bạn không nên can thiệp vào những rắc rối thị phi khác thì sẽ bình an vô sự vượt qua khó khăn.
23. Tật Bệnh hương
Ý nghĩa: Độ dài 3 chân hương còn lưu lại sau khi thắp như vậy là dấu hiệu cho thấy trong vòng 7 ngày sẽ có tai họa về bệnh tật giáng xuống, có thể là người hoặc gia súc trong nhà mắc bệnh.
Cách tốt nhất có thể ngăn được tai họa về bệnh tật chính là không làm tổn hại chúng sinh, tránh sát sinh mà phải phóng sinh, ăn chay niệm phật, tu nhân tích đức.
24. Thành Lâm hương
Ý nghĩa: Độ dài 3 chân hương còn lưu lại sau khi thắp như vậy biểu thị người làm việc thiện, không sát sinh mà phóng sinh, tâm tính lương thiện thì ắt được thần linh phù hộ.
Ngoài ra, đây cũng là dấu hiệu cho thấy người làm việc thiện nhưng bị thiệt thòi thì sẽ được thần linh phù hộ và bù đắp trong công việc hay cho đời con cái sau này.
Lichngaytot.com
Gặp vận xui vì thắp nhang sai cách Vào ngày Rằm, mùng Một, ngày Tết, cúng lễ, cúng giỗ... người Việt đều có truyền thống là thắp hương trên bàn thờ gia tiên. Mặc dù việc này ai cũng quen nhưng Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Yến Nhi (##)
Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!
Một năm, người Việt có Tết Nguyên Ðán (đúng mồng một tháng giêng âm lịch) là ngày tết lớn nhất, ngoài ra còn có rất nhiều lễ, tết đặc trưng khác.
Tết Nguyên đán
Tết Nguyên đán (Tết âm lịch) là lễ hội lớn nhất trong các lễ hội truyền thống Việt Nam từ phong tục hàng ngàn đời nay, là điểm giao thời giữa năm cũ và năm mới; giữa một chu kỳ vận hành của đất trời, vạn vật cỏ cây. Tết Nguyên đán Việt Nam từ buổi "khai thiên lập địa" đã tiềm tàng những giá trị nhân văn thể hiện mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên, vũ trụ qua bốn mùa xuân-hạ-thu-đông và quan niệm "ơn trời mưa nắng phải thì" chân chất của người nông dân cày cấy ở Việt Nam... Tết còn là dịp để mọi người Việt Nam tưởng nhớ, tri âm tổ tiên, nguồn cội; giao cảm nhân sinh trong quan hệ đạo lý (ăn quả nhớ kẻ trồng cây) và tình nghĩa xóm làng...
Giao thừa
Lẽ trời đất có khởi thuỷ phải có tận cùng, một năm có bắt đầu ắt phải có kết thúc, bắt đầu vào lúc giao thừa, cũng lại kết thúc vào lúc giao thừa.
Giao thừa là gì? Theo từ điển Hán Việt của Ðào Duy Anh nghĩa là cũ giao lại, mới đón lấy. Chính vì ý nghĩa ấy, nên hàng năm vào lúc giao tiếp giữa hai năm cũ, mới này, có lễ trừ tịch
* Lễ trừ tịch
Trừ tịch là giờ phút cuối cùng của năm cũ sắp bắt đầu qua năm mới. Vào lúc này, dân chúng Việt Nam theo cổ lệ có làm lễ Trừ tịch. Ý nghĩa của lễ này là đem bỏ hết đi những điều xấu của năm cũ sắp qua để đón những điều tốt đẹp của năm mới sắp đến. Lễ trừ tịch còn là lễ để "khu trừ ma quỷ", do đó có từ "trừ tịch". Lễ trừ tịch cử hành vào lúc giao thừa nên còn mang tên là lễ giao thừa.
* Sửa lễ giao thừa
Người ta cúng giao thừa tại các đình, miếu, các văn chỉ trong xóm cũng như tại các tư gia. Bàn thờ giao thừa được thiết lập ở giữa trời. Một chiếc hương án được kê ra, trên có bình hương, hai ngọn đèn dầu hoặc hai ngọn nến. Lễ vật gồm: chiếc thủ lợn hoặc con gà, bánh chưng, mứt kẹo, trầu cau, hoa quả, rượu nước và vàng mã, đôi khi có thêm chiếc mũ của Ðại Vương hành khiển.
Ðến giờ phút trừ tịch, chuông trống vang lên, người chủ ra khấu lễ, rồi mọi người kế đó lễ theo, thành tâm cầu xin vị tân vương hành khiển phù hộ độ trì cho một năm nhiều may mắn. Các chùa chiền cũng cúng giao thừa nhưng lễ vật là đồ chay. Ngày nay, ở các tư gia người ta vẫn cúng giao thừa với sự thành kính như xưa nhưng bàn thờ thì giản tiện hơn, thường đặt ở ngoài sân hay trước cửa nhà.
* Cúng ai trong lễ giao thừa và tại sao cúng giao thừa ngoài trời
Dân tộc nào cũng coi phút giao thừa là thiêng liêng. Tục ta tin rằng mỗi năm có một ông hành khiển coi việc nhân gian, hết năm thì thần nọ bàn giao công việc cho thần kia, cho nên cúng tế để tiễn ông cũ và đón ông mới. Các cụ quan niệm: Mỗi năm Thiên đình lại thay toàn bộ quan quân trông nom công việc dưới hạ giới, đứng đầu là một ngài có trí như quan toàn quyền. Năm nào quan toàn quyền giỏi giang anh minh, liêm khiết thì hạ giới được nhờ như: được mùa, ít thiên tai, không có chiến tranh, bệnh tật... Trái lại, gặp phải ông lười biếng, kém cỏi, tham lam thì hạ giới chịu mọi thứ khổ.
Lễ giao thừa được cúng ở ngoài trời là bởi vì các cụ xưa hình dung trong phút cựu vương hành khiển bàn giao công việc cho tân vương luôn có quân đi, quân về đầy không trung tấp nập, vội vã (nhưng mắt trần ta không nhìn thấy được), thậm chí có quan quân còn chưa kịp ăn uống gì. Những phút ấy, các gia đình đưa xôi gà, bánh trái, hoa quả, toàn đồ ăn nguội ra ngoài trời cúng, với lòng thành tiễn đưa người nhà trời đã cai quản mình năm cũ và đón người nhà trời mới xuống làm nhiệm vụ cai quản hạ giới năm tới. Vì việc bàn giao, tiếp quản công việc hết sức khẩn trương nên các vị không thể vào trong nhà khề khà mâm bát mà chỉ có thể dừng vài giây ăn vội vàng hoặc mang theo, thậm chí chỉ chứng kiến lòng thành của chủ nhà.
* Lễ cúng Thổ Công
Sau khi cúng giao thừa xong, các gia chủ cũng khấn Thổ Công, tức là vị thần cai quản trong nhà. Lễ vật cũng tương tự như lễ cúng giao thừa.
Một số tục lệ trong đêm giao thừa
Sau khi làm lễ giao thừa, các cụ ta có những tục lệ riêng mà cho đến nay, từ thôn quê đến thành thị, vẫn còn nhiều người tôn trọng thực hiện.
+ Lễ chùa, đình, đền: lễ giao thừa ở nhà xong, người ta kéo nhau đi lễ các đình, chùa, miếu, điện để cầu phúc, cầu may, để xin Phật, Thần phù hộ độ trì cho bản thân và gia đình và nhân dịp này người ta thường xin quẻ thẻ đầu năm.
+ Kén hướng xuất hành: khi đi lễ, người ta kén giờ và hướng xuất hành, đi đúng hướng đúng giờ để gặp may mắn quanh năm.
+ Hái lộc: đi lễ đình, chùa, miếu, điện xong người ta có tục hái trước cửa đình, cửa đền một cành cây gọi là cành lộc mang về ngụ ý là "lấy lộc" của Trời đất Thần, Phật ban cho. Cành lộc này được mang về cắm trước bàn thờ cho đến khi tàn khô.
+ Hương lộc: có nhiều người thay vì hái cành lộc lại xin lộc tại các đình, đền, chùa, miếu bằng cách đốt một nắm hương, đứng khấn vái trước bàn thờ, rồi mang hương đó về cắm vào bình hương bàn thờ nhà mình.Ngọn lửa tượng trưng cho sự phát đạt được lấy từ nơi thờ tự về tức là xin Phật, Thánh phù hộ cho được phát đạt quanh năm.
+ Xông nhà: thường người ta kén một người "dễ vía" trong gia đình ra đi từ trước giờ trừ tịch, rồi sau lễ trừ tịch thì xin hương lộc hoặc hái cành lộc ở đình chùa mang về. Lúc trở về đã sang năm mới và ngưòi này sẽ tự "xông nhà" cho gia đình mình, mang sự tốt đẹp quanh năm về cho gia đình. Nếu không có người nhà dễ vía người ta phải nhờ người khác tốt vía để sớm ngày mồng một đến xông nhà trước khi có khách tới chúc tết, để người này đem lại sự may mắn dễ dãi.
Một số lễ đầu xuân
* Lễ Ðộng thổ
Lễ Ðộng thổ bắt đầu ở Trung Quốc sau truyền sang Việt Nam. Ðộng thổ nghĩa là động đất, và trong khi động đất phải có lễ cúng Thổ Thần để trình xin bắt đầu động đến đất cho một năm mới.
Hàng năm, sau ngày mồng ba tết, các làng thường làm lễ Ðộng thổ để cho dân làng có thể đào cuốc xới được. Các bậc kỳ lão và quan viên được cử làm chủ tế và bồi tế. Lễ vật gồm hương đăng, trầu rượu, y phục và kim ngân đồ mã. Trong buổi lễ, ông chủ tế cuốc mấy nhát xuống đất để lấy một cục đất đặt lên bàn thờ, "tường trình" với Thổ Thần xin cho dân được động thổ. Sau lễ động thổ dân làng mới được động tới đất. Ai cuốc xới trước lễ động thổ bị dân làng bắt vạ.
* Lễ Khai hạ
Theo tục lệ Việt Nam, ngày mồng bảy tháng giêng là ngày hạ cây nêu. Cây nêu trồng trong năm, khi sửa soạn đón tết cùng với cung tên bằng vôi trắng vẽ trước cửa nhà để "trừ ma quỷ", nay được hạ xuống.
Lễ hạ nêu còn được gọi là lễ Khai hạ. Nhân dịp này, ngoài lễ giữa trời cúng trời đất, người ta còn sửa lễ cúng Gia tiên, cúng Thổ côngvà thần tài. Thường sau ngày lễ này, mọi công việc thường xuyên mới được bắt đầu trở lại.
* Lễ Thần Nông
Thần Nông tức là vị hoàng đế Trung Hoa đầu tiên đã dạy dân nghề làm ruộng. Lễ Thần Nông tức là lễ tế vua Thần Nông để cầu mong sự được mùa và nghề nông phát đạt.
Trên các quyển lịch hàng năm của người Trung Hoa thường có vẽ một mục đồng dắt một con trâu. Mục đồng tức là vua Thần Nông, còn con trâu tượng trưng cho nghề nông. Hình mục đồng cũng như con trâu thay đổi hàng năm tuỳ theo sự ước đoán của cơ sở dự báo khí tượng về mùa màng năm đó tốt hay xấu. Năm nào được mùa, Thần Nông giầy dép chỉnh tề, còn năm nào đói kém, Thần Nông có vẻ như vội vàng hấp tấp nên chỉ đi giày có một chân. Con trâu đổi màu tuỳ theo hành của mỗi năm, vàng, đen, trắng, xanh, đỏ đúng với Kim, Mộc, Thuỷ, Hỏa, Thổ. Hàng năm, vào ngày Lập xuân tại triều đình xưa cũng như tại các tỉnh có tục tế và rước Thần Nông. Người ta nặn trâu và tượng Thần Nông có dáng vẻ và màu sắc đúng với sự ước lượng về mùa màng năm đó. Sau đó lập đài để rước trâu và tượng Thần Nông tới làm lễ tế. Sau mỗi cuộc tế, trâu và tượng Thần Nông được khiêng cất vào kho hoặc đem chôn.
>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?
Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>
* Lễ Tịch điền
Lễ Tịch điền còn gọi là lễ Hạ điền do chính vua Thần Nông đặt ra. Cũng như các nghi lễ khác, lễ Tịch điền của người Tàu đã du nhập sang ta. Hàng năm vào đầu xuân, nhà vua lại tự thân cày mấy luống đất để làm gương cho dân chúng và cử hành lễ Tịch điền. Tiếp sau vua, các hoàng thân, các quan văn võ, các chức sắc, bộ lão sở tại cũng ra cày. Tại các tỉnh, các xã cũng có lễ Tịch điền... Ở tỉnh, quan tỉnh bắt đầu lễ Tịch điền bằng việc cày và ở xã là vị chức sắc cao nhất trong xã. Tùy từng triều đại việc cử hành lễ Tịch điền có lúc long trọng, lúc đơn giản và ở mỗi địa phương cũng có những tục lệ riêng.
* Lễ Khai ấn
Các ấn được lau chùi trong năm, ngoài xuân bộ lễ theo tục cũ cũng được chọn ngày lành, ngày giờ tốt để làm lễ khai ấn nghĩa là dùng ấn đóng lên một công văn, chỉ dụ. Thường văn bản đầu tiên được đóng ấn là bản văn tốt lành. Tục khai ấn này, Tại các tỉnh, các phủ, huyện, châu, xã xưa kia mỗi viên chức có ấn đều được chọn ngày khai ấn và sửa lễ cúng vị thần giữ về ấn tín trong dịp lễ khai ấn.
Tết Thượng nguyên
(Tết Nguyên tiêu)
Tết Thượng nguyên vào ngày rằm tháng giêng - ngày trăng tròn đầu tiên của năm. Tết này phần lớn tổ chức tại chùa chiền, vì rằm tháng giêng còn là ngày vía của Phật tổ. Ta có câu: "Lễ Phật quanh năm không bằng rằm tháng giêng". Tục ta tin rằng ngày rằm tháng giêng, đức Phật giáng lâm tại các chùa để chứng độ lòng thành của các tín đồ phật giáo. Trong dịp này chùa nào cũng đông người tới lễ bái. Sau khi đi chùa mọi người về nhà họp mặt cúng gia tiên và ăn cỗ.
Tết Thanh minh
Là tiết thứ năm trong "nhị thập tứ khí" và đã được người phương Ðông coi là một lễ tiết hàng năm. Tiết thanh minh đến sau ngày Lập Xuân 45 ngày. Theo nghĩa đen, thanh là khí trong, còn minh là sáng sủa. Khi tiết Xuân Phân qua, những cơn mưa bụi của trời xuân đã hết, bầu trời trở nên quang đãng, sáng sủa là sang tiết thanh minh (thường bắt đầu trong tháng ba hoặc muộn lắm là đầu tháng tư âm lịch tùy từng năm).
Lễ thanh minh
Nhân ngày thanh minh, cũng như nhiều dân tộc Á Đông khác. Dân ta có tục đi viếng mộ gia tiên và làm lễ cúng gia tiên sau cuộc tảo mộ.
Lễ tảo mộ: Tảo mộ chính là sửa sang ngôi mộ cho được sạch sẽ. Nhân ngày lễ thanh minh người ta mang theo cuốc xẻng để đắp lại nấm mồ cho to, rẫy hết cỏ dại và những cây hoang mọc trèo lên mộ có thể phạm tới hài cốt của người thân đã khuất. Sau đó cắm mấy nén hương, đốt vàng mã hoặc đặt thêm bó hoa dâng cho vong hồn người quá vãng. Bên cạnh những ngôi mộ được trông nom, săn sóc, còn có những ngôi mộ vô chủ, không người thăm viếng. Những người có lòng nhân đức không khỏi mủi lòng thường cắm một nén hương, đốt nắm vàng mã cho những ngôi mộ này. Tại các nơi tha ma mộ địa còn có lập một cái am để thờ chung những mồ mả vô chủ gọi là Am chúng sinh và mỗi cửa am có một bà đồng sớm tối đèn hương thờ phụng. Trong ngày tảo mộ, bãi tha ma vốn vắng lặng bỗng trở nên đông đúc. Mọi người đi tảo mộ đều ăn vận rất chỉnh tề, lo khấn vái nơi phần mộ. Cả trẻ em cũng có thể theo cha mẹ đi tảo mộ, trước là để biết dần những ngôi mộ của gia tiên, sau là bố mẹ muốn tập cho chúng sự kính trọng tổ tiên qua tục viếng mộ. Những người quanh năm đi làm ăn xa cũng thường trở về vào dịp này để tảo mộ gia tiên và xum họp với đại gia đình. Thường người ta đi tảo mộ từ sáng sớm cho đến gần trưa.
Tục lệ tảo mộ: Thường người ta đi tảo mộ vào tiết thanh minh trời quang mây tĩnh, và sau đó kính mời hương hồn tổ tiên về hưởng cỗ con cháu cúng trong dịp này. Nhưng cũng có nhiều nơi người ta tảo mộ vào dịp trước và sau ngày tết. Nhiều làng ở vào vùng đất thấp, tới vụ nước, ruộng nương và cả bãi tha ma đều ngập nước, thì người ta đi tảo mộ vào đầu tháng chín, sau khi nước đã rút. Dù đi tảo mộ vào ngày nào thì việc thăm nom mồ mả tổ tiên cũng là việc hay. Nghĩ đến gia tiên tức là nghĩ đến gốc, tưởng đến nguồn.
Cúng lễ trong ngày tết thanh minh: Tết thanh minh cũng là dịp để con cháu sửa lễ cúng gia tiên sau khi viếng mộ về. Cũng có nhà sửa lễ mang ra mộ cúng, nhưng đó chỉ là cúng riêng một ngôi mộ. Còn sau đó người ta vẫn cúng ở bàn thờ tổ tiên và khấn tất cả gia tiên nội ngoại về phối hưởng. Người ta thường cúng mặn trong ngày thanh minh, nghĩa là có làm cỗ, hoặc không làm cỗ thì cũng có đĩa xôi, con gà cùng với hương hoa, trà rượu, vàng mã. Và đồng thời với việc cúng tổ tiên cũng có cúng Thổ Công như trong mọi dịp.
Tết Hàn thực
Tục lệ ăn bánh trôi, bánh chay ngày Tết hàn thực
Theo phong tục cổ truyền, ngày mồng 3 tháng 3 tức tết Hàn thực, ta làm bánh chay. Tết này có xuất xứ từ bên Trung Quốc, làm giỗ ông Giới Tử Thôi (một hiền sĩ thời Xuân Thu có công phò Tần Văn Công), bị chết cháy ở núi Ðiền Sơn. Cũng như ngày mùng năm tháng năm tết Ðoan Dương cũng xuất xứ bên Trung Quốc là giỗ ông Khuất Nguyên (đời Xuân Thu, thờ vua Sở Hoài Vương) gieo mình chết trôi ở sông Mịch La. Ðành rằng dân ta theo tục đó nhưng khi cúng chỉ cúng gia tiên nhà mình.
Tết Ðoan Ngọ
Tết Đoan Ngọ còn gọi là tết Ðoan Dương còn nhiều tục truyền đến nay. Sáng sớm cho trẻ ăn hoa quả, rượu nếp, trứng luộc, bôi hồng hoàng vào thóp đầu, vào ngực, vào rốn để giết sâu bọ. Người lớn thì giết sâu bọ bằng uống rượu hoặc ăn rượu nếp.
Tết Trung Nguyên(Rằm tháng bảy)
Rằm tháng bảy theo tín ngưỡng là ngày xá tội vong nhân, nghĩa là bao nhiêu tội nhân ở dưới âm phủ ngày hôm đó đều được tha tội. Bởi vậy trên dương thế mọi gia đình đều làm cỗ bàn, đốt vàng mã cúng gia tiên và đồng thời cúng những linh hồn bơ vơ không được ai chăm sóc. Người ta cũng thả chim lên trời, thả cá xuống sông, để làm điều phúc đức.
Tết Trung thu(Rằm tháng Tám)
Trung thu là giữa mùa thu, tết Trung Thu như tên gọi đến với chúng ta vào đúng giữa mùa thu tức là vào rằm tháng tám âm lịch. Tết Trung Thu là tết của trẻ em.
Tết Hạ Nguyên (Tết cơm mới)
Tết Hạ nguyên vào rằm hay mồng một tháng mười. Ở nông thôn, tết này được tổ chức rất lớn vì đây là dịp nấu cơm gạo mới của vụ vừa xong - trước là để cúng tổ tiên, sau để thưởng công cầy cấy.
Tết Trùng thập
Tết của các thầy thuốc. Theo sách Dước lễ thì ngày mười tháng mười (âm lịch), cây thuốc mới tụ được khí âm dương, mới kết được sắc tứ thời (Xuân-Hạ-Thu-Ðông) trở nên tốt nhất. Ở nông thôn Việt Nam, đến ngày đó người ta thường làm bánh dày, nấu chè kho để cúng gia tiên rồi đem biếu những người thân thuộc (chứ không mấy quan tâm đến cây thuốc, thầy thuốc).
Tết Táo Quân
Tết Táo quân vào ngày 23 tháng chạp - người ta coi đây là ngày "vua bếp" lên chầu trời để tâu lại việc bếp núc, làm ăn, cư xử của gia đình trong năm qua. Bởi thế nên, trong ngày này, mọi gia đình người Việt Nam đều làm mâm cơm đạm bạc tiễn đưa "ông Táo". Cứ phiên chợ 23 tháng chạp, mỗi gia đình thường mua 2 mũ ông Táo, 1 mũ bà Táo bằng giấy và 3 con cá chép làm "ngựa" (chuyện cá chép hoá rồng) đế Táo quân lên chầu trời. Sau khi cúng trong bếp, mũ được đốt và cá chép được mang ra thả ở ao, hồ, sông...
Ngày ông Táo về chầu trời được xem như ngày đầu tiên của Tết Nguyên đán. Sau khi tiễn đưa ông Táo người ta bắt đầu dọn dẹp nhà cửa, lau chùi đồ cúng ông bà tổ tiên, treo tranh, câu đối, và cắm hoa ở những nơi trang trọng để chuẩn bị đón tết.
>> Đã có VẬN HẠN 2016mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>
Tháng côn hồn - Tháng 7 âm lịch được gọi là tháng của quỷ, rằm tháng 7 là quỷ lễ, ngày xá tội vong nhân. Vậy tháng 7 cô hồn có thực sự có quỷ hay không?
Tháng 7 âm lịch được gọi là tháng cô hồn, tháng của quỷ, rằm tháng 7 được coi là quỷ lễ, ngày xá tội vong nhân. Vậy tháng cô hồn có thực sự có quỷ hay không?
► Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự
Sở dĩ tháng 7 âm lịch được gọi là tháng 7 cô hồn vì theo truyền thuyết dân gian, đây là thời điểm quỷ môn rộng mở, nhân gian và địa ngục thông với nhau, ma quỷ được tự do trở về cõi người nên nhân gian tràn ngập âm hồn. Vì thế mà Rằm tháng 7 nhà nào cũng phải tổ chức tế bái vong linh tổ tiên, làm lễ xá tội vong nhân, cúng lễ cho những linh hồn phiêu bạt. Vậy, phải chăng ma quỷ là có thật? Dân gian và rất nhiều người tin rằng tháng 7 là tháng của quỷ, phải kiêng kị nhiều thứ và có tâm lý bất an, sợ hãi. Nhưng nguồn cơn của truyền thuyết này lại không ma quỷ, đáng sợ đến vậy đâu.Theo quy luật tự nhiên, tháng 7 âm lịch là bắt đầu của mùa thu, dương khí tiêu tán, âm khí thịnh vượng, âm thịnh dương suy. Hơn nữa, mùa thu xơ xác tiêu điều, không khí bi thương tràn ngập khiến người ta không khỏi nhớ tới người xưa nghĩa cũ, hoài niệm về người thân đã khuất. Thiên nhiên âm dương biến hóa, con người tâm lý chông chênh kết hợp với nhau tạo nên sự ra đời của tháng cô hồn.Trên đời thực sự tồn tại những hiện tượng tâm linh kì bí mà con người chưa biết đến nhưng liệu đã có ai gặp ma quỷ trong tháng cô hồn chưa? Có nhiều nhận định cho rằng, ma quỷ là một loại năng lượng, chia thàng 2 dạng, hữu ích đối với con người thì gọi là “linh”, tai hại đối với con người thì gọi là “quỷ”.
Khi con người mất đi sẽ không hoàn toàn tan biến mà lưu lại năng lượng tương ứng gọi là “hồn phách”, cũng chính là “linh”. Đối với dạng này, chúng ta không cần sợ hãi, mà lấy cảm ơn, hoài niệm, thanh tâm tôn kính, tế bái, giữ hiếu. Ngoài biết ơn và tưởng niệm, còn hi vọng tổ tiên linh tính, phù hộ cho con cháu bình an, hạnh phúc. Còn “quỷ” là một dạng kí hiệu của âm, tà, sát, những năng lượng xấu ảnh hưởng tới con người. Con người càng yếu đuối, phiền muộn và nghĩ ngợi thì “quỷ khí” càng mạnh mẽ, dễ dàng dọa nạt và làm con người thêm bất an, sợ hãi, thần hồn nát thần tính. Vì thế, tục tháng 7 cô hồn là phản ánh nỗi sợ của con người và cúng tháng cô hồn là cách để con người trấn an mình, coi như một liệu pháp tinh thần.Đối với các lĩnh vực tâm linh huyền bí, mọi cách giải thích, mọi giả thuyết đều chỉ mang tính chất phỏng đoán, chưa có gì được chứng minh rõ ràng. Nhưng “tin thì là có, không tin thì là không có”, không nên hoang mang, lo lắng quá khi bước vào tháng cô hồn. 30 điều cấm kị trong tháng cô hồnHóa giải xui xẻo dồn dập ập tới không chỉ trong tháng cô hồnĐuổi dữ đón lành trong tháng cô hồn bằng thảm trước nhàTâm Lan Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Bích Ngọc (##)
1. Đi đường nếu gặp tiền lẻ hay những vật dụng cá nhân của người khác không nên lượm lặt dù là mục đích gì. Vì sao : Thông thường 1 số người đang gặp hạn người ta giải hạn bằng cách vứt bỏ những thứ ấy xem như vứt bỏ cái xui của họ, nếu mình nhận lấy thì sẽ lãnh lại cho họ.
2. Khi đi ngang những con sông, suối, ao, hồ không rõ nguồn gốc tuyệt đối không nên vứt đồ cá nhân mình xuống. Nếu vô tình bị rớt mà có thể lấy lại được thì nên lấy lại => Vì bỏ lại sẽ dễ mắc duyên âm, nếu tại nơi đó có vong.
3. Đặc biệt với con gái, phụ nữ nên Hạn Chế để quần áo ngoài trời vào ban đêm, đặc biệt là đồ “nhỏ” => Dễ mắc duyên âm.
4. Vào ban đêm tránh soi mình dưới mặt nước.
5. Không may vá, mua đinh, chải tóc, soi gương vào ban đêm. May vá, mua đinh => Mang điềm xui tang tốc đến. Chải tóc, soi gương => dễ bị vong theo.
6. Tránh tiếp xúc chơi bùa ngãi nếu không hiểu thấu đáo, nên không nên uống các loại Bùa mà các “Thầy Pháp” ban cho.
7. Người không quen thân thì đừng tiết lộ ngày tháng năm sinh, giờ sinh, tên tuổi cho họ biết.
8. Nhà có con nhỏ không nên cho bé đi viếng nghĩa trang hay dự tang lễ.
9. Nhà có người mất nên đi xem giờ để tránh trúng giờ độc gây ra hiện tượng trùng tang.
10. Thực hiện làm ăn hay làm những việc mang tính chất đại sự nên xem ngày để tránh nhằm vào ngày Tam Nương => Tan nát, bất thành.
11. Đi trên đường trời tối nên tránh đùa giỡn, gọi tên nhau lớn tiếng và nhắc đến ma quỷ.
12. Khi ăn uống nên hạn chế gõ, khua chén đũa.
13. Vào nghĩa trang không nên bình phẩm, chê khen ảnh, tên, bia mộ người đã khuất.
14. Phụ nữ có thai hạn chế đi ăn cưới, đi dự đám tang.
15. Nếu đi đường khuya vắng không thấy người mà nghe tiếng gọi tên mình thì đừng trả lời.
16. Đừng bao giờ thề thốt hay hứa hẹn với người đã chết rồi không làm.
17. Về khuya nên hạn chế may vá, chải chuốt, soi gương.
18. Nếu hái lộc xuân nên chọn những cây nhỏ, tán cây nhỏ chớ nên hái ở những cây cổ thụ um tùm, gần đền, chùa, miếu…..
19. Khi đi dự đám tang về nên hơ người bằng lửa ấm, thay quần áo và hạn chế tiếp xúc với trẻ nhỏ.
20. Đi đường gặp tai nạn thì không nên trầm trồ, bình luận, nếu đã không giúp đỡ, không phận sự thì nên im lặng.
21. Với các bạn nữ vào những ngày “ấy” không nên đi đến những nơi linh thiêng, xem bói và không nên qua lại trước bàn thờ.
22. Những ngôi nhà bằng gỗ khi có máu (cả người hay động vật) bám trên thân gỗ thì nên thay đổi, hoặc không nên ngủ gần đó.
23. Nếu trước nay chưa cúng cô hồn bao giờ do không có điều kiện thì không cúng luôn, chớ nên cúng rồi lại bỏ.
24. Những ai cúng giải hạn hằng năm, nơi làm lễ cúng là những ngã ba, tư đường thì trong vòng năm đó không nên đặt chân đi ngang qua nơi đó. Vì thế, khi chọn nơi cúng hạn nên chọn những nơi ít thường xuyên lui tới nhất.
25. Ai đã lầm lỡ phá bỏ thai nhi con mình thì hãy đặt cho bé cái tên và đem lên chùa gửi.
26. Với Ngãi thì ta có thể mang theo vài tép tỏi bên mình khi đi đường xa để tránh bị kẻ xấu hại.
27. Khi tham gia chơi cầu cơ (bói chén), gọi hồn, nên trật tự, và phải đảm bảo an toàn cho mình nếu có người bảo lãnh….
28.Tuyệt đối không nên Tắm ở những ao, hồ, sông suối đã có tai nạn chết người => dễ bị vong bắt theo.
29. Khi đang trong quá trình xây dựng nhà cửa, nếu giữa chủ nhà và thợ xây xảy ra xích mích nên lưu ý kẻo bị họ thư ếm vào nhà. Cách giải : kết thúc thi công, ăn trộm 1 món đồ của họ không để họ biết.
30. Những vật dụng cá nhân của người đã chết nên chôn theo hoặc đốt bỏ, không nên giữ lại để tiếp tục sử dụng.
31. Lúc ngủ không nên quay chân ra cửa (tư thế dành cho người chết), hay quay chân vào bàn thờ (bất kính với bề trên).
32. Nhà có người chết ngoài đường khi nhận xác về không nên cho xác vào nhà => nếu có vong khác chiếm lấy xác thì rất nguy hiểm.
33. Có câu: Chim sa cá luỵ, thế nên gặp những con vật trong hoàn cảnh đó không nên chiếm hữu nó và đem về nhà. Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)