Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Chọn loại cây gì để trồng trong sân vườn? –

Cây cỏ trong sân vườn sẽ mang lại một màu xanh tự nhiên, cung cấp không khí trong lành cho khuôn viên ngôi nhà, tạo nên một cảnh quan môi trường tràn đầy sức sông, giảm thiểu sự bức xạ và ô nhiễm do các khôi kiến trúc hiện đại gây nên. Tuy nhiên, tro

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cây cỏ trong sân vườn sẽ mang lại một màu xanh tự nhiên, cung cấp không khí trong lành cho khuôn viên ngôi nhà, tạo nên một cảnh quan môi trường tràn đầy sức sông, giảm thiểu sự bức xạ và ô nhiễm do các khôi kiến trúc hiện đại gây nên.

file.403411

Tuy nhiên, trong vườn không nên trồng nhiều cây to vì:

– Bộ phận rễ của cây to sẽ sinh trưởng và ăn sâu xuống móng nhà và làm ảnh hưởng đến sự kiên cô” của nền nhà. Rễ cây thường làm mặt đất bị rạn nứt. Nếu gốc cây chết khô và mục nát ở dưới móng nhà rất dễ làm cho người sông trong ngôi nhà đó mắc bệnh.

– Cây lớn trong vườn có cây cành rậm rạp sẽ ảnh hưởng đến ánh sáng chiếu vào nhà. Một mặt nó sẽ cản trở ánh sáng chiếu vào nhà làm ngôi nhà lúc nào cũng âm u ẩm ướt. Một mặt, không khí ngột ngạt trong nhà sẽ khó mà thoát ra ngoài, làm bầu không khí trong nhà không trong lành.

– Khi trồng cây lớn trong vườn, do nó chiếm mất một khoảng diện tích lớn nên làm cho khu vườn trở nên càng hẹp hơn. Khi có gió thu thổi đến làm lá cây rơi xuống thì không dễ quét dọn, ảnh hưởng đến vệ sinh và mỹ quan.

– Khu vườn không những là nơi mặt trời sưởi ấm vào mùa đông, hóng mát vào mùa hè mà còn là nơi để tập trung vui chơi. Nếu cây trong vườn quá to sẽ làm thu nhỏ không gian vui chơi nên rất bất tiện.

Trồng hoa cỏ trong vườn có thể làm đẹp môi trường, hoa cỏ toả ra mùi hương dễ chịu và hấp dẫn ong bướm đến, làm cho không khí khu vườn càng sông động.

Phong thủy học coi thực vật có linh tính đặc biệt có ảnh hưởng rất lớn đến đời người, sức khỏe, sự nghiệp của con người. Thực vật cát tường có tác dụng che chắn ngôi nhà, bảo vệ sinh mạng con người nên được coi là thần bảo hộ của ngôi nhà. Bởi vậy, tại sân vườn trồng những loại cây cỏ sau đây được xem là sẽ mang lại may mắn cho gia chủ:

– Cây hoa đào. Hoa đào là biểu tượng của mùa xuân. Tết đến, nhà bạn sẽ tràn ngập mùa xuân khiến lòng người và đất trời luôn tươi vui.

– Cây ngải cứu. Lá ngải cứu như chiếc cờ mang cát tường về cho gia đình, ngoài ra, ngải cứu còn có tác dụng chữa bệnh. Bạn có thể ra vườn là tìm thấy loại thuốc chữa bệnh đau đầu này.

– Cây ngân hạnh. Ngân hạnh là loại cây sông tương đối lâu, nó thường nở hoa vào ban đêm nên không thể nhìn thấy, hạt và gỗ ngân hạnh có tác dụng trấn giữ nhà cửa và xua đuổi tà ma. Đồng thời, quả ngân hạnh cũng có thể làm thực phẩm, nhân ngân hạnh có thể chữa bệnh lậu, diệt côn trùng, có tác dụng giải rượu.

–  Cây bồ đề. Cây bồ đề có tác dụng mang lại bình an và tránh tà ma.

–  Cây bầu. Phong thuỷ học cho rằng bầu là loại cây có thể trừ tà ma, nó có nhiều hạt nên cũng có nghĩa là nhiều hạnh phúc, người xưa hay trồng loại cây này ở trước cửa phòng hoặc sau nhà.

–    Các loại cây thuộc họ cọ như cây cau, cọ, dừa mang ý nghĩa sinh tài, hộ tài, có tác dụng thưởng lãm và đặc biệt xơ cọ có tác dụng làm thuốc cầm máu, trị thổ huyết.

– Cây cam, quýt, quất quả tròn, màu vàng, đỏ đẹp mắt có ý nghĩa cát tường và có tác dụng giải khát.

– Cây trúc mang đến vẻ đẹp tao nhã cho ngôi nhà.

– Cây trương xuân tượng trưng cho trường thọ, bảo vệ ngôi nhà và cầu chúc cho mọi người sống lâu.

– Cây hòe tượng trưng cho phúc lộc, làm cây lấy bóng mát.

– Cây quế ngoài tác dụng làm thuốc còn mang lại mùi thơm cho cả khu vườn.

– Cây linh chi tượng trưng cho cát tường, có tác dụng thưởng lãm.

– Cây mai với những bông hoa 5 cánh tượng trưng cho ngũ phúc, biểu đạt lòng cầu mong hạnh phúc cho gia đình của mọi người.

– Cây lựu tượng trưng cho cát tường, nhiều con lắm phúc.

– Dàn nho với những dây leo quấn quýt biểu thị sự gắn bó thân mật, mang lại bóng mát và quả ngọt.

– Cây vạn niên thanh có dây thô khỏe, lá to dày, màu sắc xanh mướt, có sức sông bền bỉ, dẻo dai. Từng chiếc lá to từ cây vạn niên thanh xòe ra, đung đưa trước gió như những bàn tay vẫy gọi và hứng lấy khí lành, có tác dụng làm tăng vượng khí phong thủy của ngôi nhà, đồng thời những chiếc lá xanh to dày có thể che bớt ánh nắng gắt mùa hè và mùa đông cũng có tác dụng cản bớt gió lạnh.

– Cây kim tiền thụ (cây tiền vàng) có lá tròn dày, đầy đặn, rất dễ sống, tượng trưng cho sự giàu có.

– Cây thiết thụ (cây sắt): lá hẹp dài, giữa có đốm vàng, ngụ ý kiên cường, có thể bổ khí huyết cho nhà ở, là một trong những loại cây sinh vượng khí quan trọng.

– Cây trúc cọ: thân cong hơi mảnh, lá hẹp dài, bởi thân cây trông giông như cây cọ mà lá lại như lá tre, lá trúc nên có tên như vậy, có tác dụng giữ cho gia đình bình an.

– Cây cao su: thân cây vươn thẳng, lá dày ánh mượt, dễ trồng, nẩy nháng khỏe, đem lại vận may cho gia đình.

– Cây phát tài: thân cây khô khỏe, lá xanh, nhọn, dài, dễ trồng, chịu nắng gió, có sức sông mạnh mẽ, là loại cây sinh vượng khí tốt nhất.

– Cây rung tiền: lá hơi dài, màu xanh đen, mang lại tài vận cho gia đình.

– Cây long cốt: có thân vươn thẳng lên, cao tựa như chiếc xương sống của con rồng, con rắn, ngụ ý có tác dụng ngăn chặn những việc xấu.

– Cây đỗ quyên: rậm rạp lại có gai, dễ trồng, là loại cây mang ý nghĩa vui vẻ cát tường, đem lại sinh khí cho mọi người trong gia đình

Bên cạnh việc chọn trồng một ố cây mang lại vẻ đẹp và có ý nghĩa may mắn, bạn nên tránh những loại cây to đẹp cho khung cảnh sân vườn nhưng lại gây ảnh hưởng xấu đối với sức khỏe của con người như:

– Cây dạ hương: có hoa màu trắng rất đẹp, song ban đêm thường phát tán ra vô số hạt phấn nhỏ có mùi hương kích thích mạnh đến khứu giác, có tác hại nguy hiểm đối với những người mắc chứng cao huyết áp và người bệnh tim.

– Cây trúc đào: dáng thanh mảnh có hoa màu hồng tươi rất đẹp, song loại hoa này có tính độc, mùi thơm tỏa ra có thể làm người ta ngây ngất muốn ngủ, giảm trí lực.

– Cây quỷ vu: dùng để chữa bệnh, nhưng nếu ăn sống loại cây này sẽ bị ngộ độc.

– Cây phượng tiên: hoa của cây phượng tiên rất đẹp, bản thân hoa không có độc nhưng lá và hạt của loại hoa này lại có độc. Hạt của nó kết thành chùm, trông giông như hoa anh đào, có điều dài hơn một chút, có màu hồng đào, ban đầu thì màu xanh nhưng khi chín thì màu vàng. Khi có người sờ vào như thế thì nó tự động tách ra, hạt của nó giống hạt củ cải nhưng nhỏ hơn một chút.

– Cây đại kích: là loại thực vật có vị đắng, tính lạnh, có độc, nhưng thông qua bào chế có thể dùng làm thuốc. Nếu vẫn chưa bào chế thì vẫn còn độc tố nên tuyệt đôi không được dùng tay tiếp xúc, càng không nên dùng miệng để thử.

– Cây bán hạ: Thân của loại cây này có thể làm thuốc nhưng lại có độc. Lá của nó trông giông như ngôi sao 3 cánh, trông rất đẹp. Cây có vị đắng, tính ôn hoà, nếu ăn vào sẽ bị trúng độc.

– Cây cam toại: nở hoa vào mùa xuân rất đẹp nhưng rễ loại cây này có độc, tính lạnh, có vị đắng, nếu ăn phải rễ của loại cây này có thể mắc chứng bệnh tiêu chảy.

– Cây hoa đỗ quyên: gốc và hoa của hoa đỗ quyên màu vàng và màu trắng có độc tô”, nếu người ăn vào sẽ bị trúng độc. Đặc biệt nếu ăn nhầm phải hoa đỗ quyên màu trắng sẽ bị mắc một ố triệu trứng như nôn, hô hấp khó khăn, chân tay tê dại. Vì vậy, chỉ nên trông cây đỗ quyên có hoa màu đỏ.

– Cây hoa xấu hổ (hoa trinh nữ): trong cây hoa xấu hổ có chứa chất kiềm, nếu tiếp xúc nhiều với nó sẽ dẫn đến lông mi thưa dần, tóc chuyển sang màu vàng thậm chí còn rụng hết lông và tóc.

– Cây xương rồng cảnh: trong gai của xương rồng cảnh có chứa chất độc, nếu người bị gai đâm phải thì xuất hiện các triệu chứng như nổi cục trên da, đau đầu, ngứa ngáy, dị ứng.

Cây tú cầu: Nếu người tiếp xúc với hạt của cây này thì sẽ bị dị ứng da.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn loại cây gì để trồng trong sân vườn? –

Chùa Linh Ứng Bãi Bụt - Đà Nẵng

Chùa Linh Ứng Bãi Bụt là một địa điểm đắc địa nhất khu vực này, ngôi chùa đã trở thành nơi chiêm bái, sinh hoạt, học tập của tăng ni, phật tử
Chùa Linh Ứng Bãi Bụt - Đà Nẵng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Linh Ứng Bãi Bụt tọa lạc trên đồi Linh Quy phía đông của bán đảo Sơn Trà, thuộc phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Chùa Linh Ứng – Bãi Bụt là một trong ba ngôi chùa cũng có tên gọi là Linh Ứng tại thành phố Đà Nẵng:

  • Linh ứng Non Nước – nằm trên hòn Thủy của 1 trong 5 ngọn núi Ngũ Hành Sơn.
  • Linh Ứng Bà Nà, nằm trên chót vót núi cao của địa danh du lịch nghỉ mát “Đà Lạt của miền Trung”
  • Và Linh ứng Bãi Bụt. Linh Ứng Tự Bãi Bụt là ngôi chùa lớn nhất, mới nhất và đẹp nhất trong 3 ngôi chùa. Ngôi chùa này có tượng Quan Thế Âm được xem là lớn nhất của Đông Nam Á.

Chùa Linh Ứng Bãi Bụt tựa lưng vào đỉnh Sơn Trà vững chãi, mặt nhìn ra biển Đông bao la, xa xa bên tả là đảo Cù lao Chàm án ngự, phía hữu là ngọn Hải Vân ngăn che với dòng Hàn giang hiền hòa thơ mộng.

Sơn Trà còn là nơi giao hòa giữa biển trời với núi sông trong khoảng không trầm lặng, với tiếng vỗ rì rầm của biển cả và lời kể về một câu chuyện thuở xưa: “Vào thời vua Minh Mạng, dân chài ven biển nơi đây đã phát hiện một tượng Phật trên bãi cát, bằng lập am thờ tự. Và rồi, Ngài Quán Thế Âm cứu khổ cứu nạn xuất hiện cứu người vượt vòng trầm luân, kể từ đó sóng yên biển lặng, dân chài yên ổn làm ăn, từ đó nơi đây có tên gọi là Bãi Bụt, hay còn gọi là Cõi Phật giữa chốn trần gian.”

Chùa Linh Ứng Bãi Bụt hiện được xem là ngôi chùa lớn nhất ở thành phố Đà Nẵng cả về quy mô cũng như kiến trúc nghệ thuật. Ngôi chùa mang một phong cách hiện đại kết hợp với tính truyền thống vốn có của chùa chiền Việt Nam, với mái ngói uốn cong có hình rồng, những trụ cột vững chắc được bao quanh bởi những con rồng uốn lượn rất tinh xảo.

Gian chính điện Tam Bảo và gian Nhà Tổ (bên trong một mặt đặt tôn tượng Đạt Ma Tổ Sư, một mặt đặt tôn tượng Tổ Tỳ Ni Đa Lưu Chi) nối cách nhau một khoảng sân, có mái ngói che chắn. Sát gian Nhà Tổ là hai gian nhà khách mới xây, trong đó có một gian được bố trí theo cạnh chữ U.

Ngay khoảng sân áp lưng gian Chính điện, nhìn hướng Nhà Tổ là một “vườn tượng Phật” nhỏ với tôn tượng Đức Thiên Thủ Thiên Nhãn bằng đồng, còn lại là tôn tượng Đức Phật Bổn Sư, tôn tượng Phổ Hiền Bồ Tát và Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, tôn tượng Đức Phật Di Lặc, tôn tượng Đức Quán Thế Âm Bồ Tát bằng gỗ trông thật đẹp. Nơi gian Chính điện Tam Bảo uy nghiêm thanh tịnh, chính giữa là tôn tượng Đức Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni, bên phải là tôn tượng Đức Quán Thế Âm Bồ Tát, và bên trái là tôn tượng Địa Tạng Vương Bồ Tát.

Sảnh trước gian chính điện, một bên là tôn tượng Diện Nhiên Vương Bồ Tát, bên kia đặt tôn tượng Hộ Pháp Chư Tôn Bồ Tát. Thẳng hướng chính điện là “Vườn La Hán” nhìn ra biển, nơi đặt tôn tượng 18 vị La Hán được tạc bằng đá trắng nguyên khối. Toàn bộ mái chùa và các gác mái, thay vì lợp ngói đỏ, sơn màu nâu hoặc đỏ nâu, đều phủ một màu xanh trúc dịu mát.

Vườn la hán
Vườn la hán

Các gian liền nhau, đều có kiến trúc mái tầng, nhưng được sắp đặt rất khoa học, thoáng đãng nhưng không quá loãng, gần nhau nhưng không san sát tới mức vướng tầm mắt. Dù ở không gian nào, bên trong hay ngoài trời, không khí vẫn trong lành, mát dịu. Bên ngoài, khi có ánh nắng mặt trời, các khoảng sân đều được lấp đầy ánh nắng, nếu đứng từ trong nhìn ra, như nơi gian nhà khách sát Nhà Tổ chẳng hạn, bạn sẽ thấy một thảm nắng vàng lung linh, từng làn gió biển mát rượi xa đưa thật khoan khoái…

Đặc biệt, tại chùa Linh Ứng Bãi Bụt có tượng Phật Quan Thế Âm được xem là cao nhất Việt Nam (cao 67m, đường kính tòa sen 35m, tương đương tòa nhà 30 tầng). Tượng đứng tựa lưng vào núi, hướng ra biển, đôi mắt hiền từ nhìn xuống, một tay bắt ấn tam muội, tay kia cầm bình nước cam lồ như rưới an bình cho những ngư dân đang vươn khơi xa. Trên mão tượng Quan Âm có tượng Phật Tổ cao 2m. Trong lòng tượng có 17 tầng, mỗi tầng đều có bệ thờ tổng cộng 21 bức tượng Phật với hình dáng, vẻ mặt, tư thế khác nhau, gọi là “Phật trung hữu Phật”.

, đồng thời cũng là nơi ngoạn cảnh của du khách bốn phương, một điểm du lịch tâm linh hấp dẫn của thành phố Đà Nẵng, là nơi hội tụ linh khí đất trời và lòng người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Linh Ứng Bãi Bụt - Đà Nẵng

Điều gì bí ẩn sau ngày mùng 5, 14, 23?

Ông bà ta có câu "Mùng năm, mười bốn, hai ba, đi chơi cũng thiệt huống là đi buôn" để chỉ những ngày xấu, không may mắn, nhiều người kiêng kỵ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo những người am hiểu về tục kiêng kỵ, thì quan niệm “Mùng năm, mười bốn, hai ba, đi chơi cũng thiệt huống là đi buôn" đã có từ rất lâu.

Thực tế cho thấy, từ xưa đến nay, nhiều người thường chọn ngày lành tháng tốt để tổ chức ăn hỏi, cưới xin, xuất hành, động thổ...Trước là trọn vẹn niềm tin về tâm linh, sau là yên tâm tư tưởng để tiến hành công việc. Vì thế, ít khi người ta chọn các ngày mùng 5, 14, 23 (âm lịch) này để ra đường, đi mua sắm hay khởi hành công việc,…

 dieu gi bi an sau ngay mung 5, 14, 23? - 1

Ông cha ta quan niệm ngày mùng 5, 14, 23 là ngày "nửa đời, nửa đoạn" nên làm gì cũng chỉ giữa chừng, vất vả, khó đạt được mục tiêu.

Theo sách lịch của Trung Quốc thì ba ngày mùng 5,14, 23 là ba ngày kỵ trong mỗi tháng nên được gọi là "Ngày nguyệt kỵ".

Ngày này là ngày ở Trung cung (ngôi Trung ương ở Hà Đồ) mà Trung cung lại là ngôi vua và lấy số 5 làm biểu hiệu. Số 9 là cửu cung.

Đếm từ 1 đến 5 thì số 5 nhập vào Trung cung, rồi cộng thêm vào số cửu cung (tức là số 9) nữa thì được 14 cũng nhập vào Trung cung, cộng thêm số 9 nữa thì được 23 cũng lại nhập Trung cung nữa. Như vậy là ba lần đều nhập Trung ương (mùng 5, 14, 23).

Ngôi Huỳnh sát là hung sát ở Trung ương (trung cung), mà Thái Tuế (ngôi vua) lại chồng lên ngôi Huỳnh sát, cho nên kẻ dưới phải tránh người trên. Nếu không tránh mà phạm tới bề trên phải gặp hung lai.

Ngoài ra, các ngày 5, 14, 23 cộng lại đều bằng 5 (cụ thể là: ngày mùng 5, ngày 14 gồm 1 + 4 = 5, ngày 23 gồm 2 + 3 = 5), dân gian thường gọi là ngày "nửa đời, nửa đoạn" nên làm gì cũng chỉ giữa chừng, vất vả, khó đạt được mục tiêu.

Đây cũng là những ngày ''con nước'' (tức là ngày triều cường, thường sinh ra những dòng hải lưu bất thường gây nguy hiểm cho thuyền bè). Theo đó, những ngày này thường đem đến xui xẻo cho mọi người nhất là khi đi xa, do người xưa chủ yếu đi lại bằng đường thủy.

Xét ở góc độ khoa học, những ngày trên, con người bị tác động mạnh nhất của lực tương hỗ với mặt trăng. Nó làm ảnh hưởng tới sức khỏe, thần kinh dễ làm con người mất tự chủ dễ xảy ra sai lầm trong tính toán, hành động. Đã có nghiên cứu về hiện tượng gia tăng tai nạn, rủi ro vào trung tuần trăng. Và cũng vào những ngày trên chó sói thường tru gọi bầy, chó nhà thường hay ''cắn hóng''.

Đặc biệt nhất là ngày 5 tháng 5 (trùng lặp Ngũ hoàng thổ), người ta thường nói "nen nét như rắn mùng 5". Vào ngày này rắn không ra khỏi mà bởi vì thời gian đó phương lực ly tâm từ Trái Đất kết hợp với lực hấp dẫn từ Mặt Trăng, hướng tâm từ Mặt Trời và vũ trụ không bình thường gây cho rắn run sợ, ù tai, hoa mắt không dám ra ngoài. Tương truyền ai chặt được đầu rắn mùng 5 ra đường sẽ gặp nhiều may mắn.

Ngày nay, cuộc sống hiện đại cởi mở, nhiều người không còn đặt nặng vào tục kiêng kỵ như trước đây. Với mọi người, mùng 5, 14, 23 cũng là một ngày bình thường và nhiều người vẫn chọn để làm những việc quan trọng. Và thực tế cuộc sống cho thấy rằng, không phải cứ câu dân gian nào cũng áp dụng vào đời sống hiện đại, nhất là lại áp dụng máy móc lại càng không hợp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điều gì bí ẩn sau ngày mùng 5, 14, 23?

7 dấu hiệu khiến nhà gặp vận xui

Chỉ 1 trong những dấu hiệu sau đây tồn tại trong nhà sẽ khiến gia đình bạn gặp nhiều điều không may mắn, làm giảm sự thịnh vượng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn cảm thấy không thoải mái và mệt mỏi vì cuộc sống gặp phải quá nhiều rắc rối? Bạn luôn cảm thấy mình thiếu may mắn? Vậy, đã bao giờ bạn nghĩ rằng tất cả những vấn đề này đều có liên quan đến phong thủy của ngôi nhà đang ở.

Nhà đẹp xin chỉ ra một số dấu hiệu phổ biến, được đánh giá là không tốt lành nếu xuất hiện trong nhà. Bởi vì nó có thể khiến gia đình bạn gặp nhiều điều không may mắn, làm giảm sự thịnh vượng.

Nhận biết rõ những dấu hiệu này để tạo ra những thay đổi phong thủy có lợi, giúp mang về tài lộc, thịnh vượng và sự giàu có cho gia đình!

 7 dau hieu khien nha gap van xui - 1

Phong thủy của ngôi nhà có ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của gia chủ.

1. Mèo hoang xuất hiện trên mái nhà

Theo phong thủy, mèo hoang xuất hiện trên mái nhà có nghĩa rằng gia đình bạn sẽ có người gặp phải tai nạn hoặc tử vong. Nếu mèo hoang xuất hiện ở nhiều vị trí khác nhau xung quanh/trong nhà cho thấy khu vực thờ cúng tâm linh không tốt, không ổn định nên bạn cần xem xét lại càng sớm càng tốt.

2. Cá nuôi trong nhà đều bị chết

Có rất nhiều người thích nuôi cá cảnh trong nhà như một giải pháp phong thủy, nhưng phải đặc biệt chú ý đến nó. Sẽ không có vấn đề gì nếu 1 hoặc 2 con cá bị chết. Tuy nhiên, nếu tất cả cá nuôi đều bị chết thì nó báo hiệu cho sự phá sản hoặc bệnh tật. Lúc này, tốt nhất bạn không nên tiếp tục nuôi cá vì không phải ai cũng hợp và có thể nuôi cá thành công.

 7 dau hieu khien nha gap van xui - 2

Cá chết là dấu hiệu của phá sản và bệnh tật.

3. Mặt trước bàn thờ tổ tiên chếch xuống đất

Bàn thờ tổ tiên là một tín ngưỡng tâm linh truyền thống đẹp của các gia đình Việt Nam. Bạn nên chọn mua bàn thờ bằng phẳng, chắc chắn thay vì có quá nhiều đường cong, uốn lượn, vì loại bàn thờ này rất dễ trượt xuống dưới. Và nếu mặt trước của bàn thờ có xu hướng chếch xuống đất, nó đại diện cho sự thất thoát tiền bạc và của cải trong nhà.

4. Tường phòng thờ bị nứt

Các bức tường trong phòng thờ, hoặc bức tường kê bàn thờ bị nứt là một dấu hiệu rất xấu. Điều này cho thấy các thành viên trong gia đình có thể bị ốm, bệnh tật hoặc bị tai nạn. Do đó, bạn phải nhanh chóng sửa chữa các bức tưởng để duy trì sức khỏe và sự an toàn cho bản thân cũng như mọi người.

 7 dau hieu khien nha gap van xui - 3

Không gian thờ cúng phải được chăm sóc kỹ càng, chú tâm đến kiểu dáng và vị trí bàn thờ.

5. Chuột sống trong nhà

Ngôi nhà của bạn có thể thiếu vệ sinh nên lũ chuột mới tìm đến để sinh sống. Chúng sẽ mang tới sự ô uế, làm xáo trộn và gây bất an cho con người nếu ẩn náu lâu dài trong nhà. Bạn phải tiêu diệt hết lũ chuột ra khỏi không gian sống một cách nhanh chóng và dứt khoát.

6. Mạng nhện giăng khắp nhà

Thông thường, sự xuất hiện của mạng nhện nói lên rằng ngôi nhà của bạn luôn luôn bẩn thỉu, ô uế và bụi bặm. Và nếu bạn không có kế hoạch làm sạch mạng nhện quanh nhà mà chấp nhận sống chung với nó thì sẽ phải chịu đựng ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.

 7 dau hieu khien nha gap van xui - 4

Giữ vệ sinh nhà cửa là cách tốt nhất để ngăn chặn sự xuất hiện của chuột, mạng nhện nhằm bảo vệ sức khỏe cho gia chủ.

7. Cây cảnh và hoa tươi bị khô héo/chết

Cây cảnh và hoa tươi là một yếu tố trang trí nhà cửa rất được con người yêu thích. Trường hợp một vài chiếc lá bị khô héo sẽ không có gì to tát khiến bạn phải bận tâm. Dù vậy, một khi toàn bộ cây cảnh và hoa tươi đều bị khô héo hoặc bị chết thì nó biểu hiện cho điều xui xẻo sắp tới, điển hình như việc kiện tụng, tranh chấp, cãi cọ.

Lúc này, bạn cần thay mới những cây và hoa bị khô héo/bị chết bằng cây mới tươi tốt. Với những ai không có nhiều thời gian cho việc chăm sóc cây cối thì hãy chọn những loại cây có sức sống mãnh liệt, dễ sống như cây dương xỉ, hoa lan ý, cây lưỡi hổ, hoa đá... để trồng tại nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 dấu hiệu khiến nhà gặp vận xui

Chùa Tường Vân - Huế

Chùa Tường Vân là một ngôi chùa rất trang nghiêm bề thế và là một trong những ngôi Tổ Đình lớn của Giáo Hội Phật Giáo Thừa Thiên – Huế.
Chùa Tường Vân - Huế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Tường Vân nằm về phía tây thành phố Huế toạ lạc trên vùng đồi núi làng Dương Xuân Hạ (nay thuộc Phường Thủy Xuân, Thành phố Huế). Theo đường Điện Biên Phủ, quá chùa Từ Đàm, rẽ về phía tay phải theo đường Trần Thái Tông, khoảng 4 – 5 trăm mét thì đến chùa.

Chùa nguyên là một thảo am do Thiền sư Huệ Cảnh dựng vào năm 1850 (trước chùa Từ Hiếu). Năm 1881, Đại sư Linh Cơ đã dời thảo am về hợp nhất với chùa Từ Quang ở vị trí chùa hiện nay.

Qua nhiều lần trùng tu, sửa chữa phạm vi chùa cũng đã được nới rộng ra thêm nhiều. Chùa được Đại sư Linh Cơ trùng tu năm 1891, Đại sư Phước Chỉ trùng tu năm 1904. Hòa thượng Tăng thống Thích Tịnh Khiết đại trùng tu năm 1972 và Hòa thượng Thích Minh Châu trùng tu năm 1992. Hiện nay Hoà Thượng Thích Chơn Thiện làm trụ trì ngôi chùa này.

Hiện nay, chùa có một tiền đường và một đại điện kiến trúc theo kiểu trùng thiềm nhưng có cải cách. Đi qua một cổng chùa đồ sộ, người ta đến một khoảng sân, lên mấy bậc tầng cấp thì lại đến một khoảng sân cao hơn. Chiếc cổng này mới được xây dựng trong lần trùng tu gần nhất.

Khoảng sân rộng với hồ nước hình bán nguyệt và hòn non bộ. Giữa sân là một cái giếng nhỏ sâu hun hút luôn được đóng kín, nước ít nhưng trong vắt. Tiền đường được xây dựng trên nền cao. Bảy bậc tầng cấp lên tiền đường kéo dài suốt ba gian, hai đầu có hai con nghê chầu, có những vế đối bằng chữ Hán rực rỡ. Mặt tường hai chái đắp hình nổi diễn tả tích Ngài Đường Huyền Trang đi thỉnh kinh, sát góc ngoài có dựng hai tấm bia ngày xưa nói về những lần trùng tu chùa.

Giữa hai tầng mái, vách trùng thiềm chia làm ba khung, mỗi khung có bốn chữ Hán. Các góc mái cong lên, có cù giao đẹp, tua vân kiên chạy dài theo giọt mái ngói. Nóc tiền đường và nóc đại điện kiến trúc rất đẹp. Hai bên có hai con rồng uốn lượn châu mặt vào hình Pháp luân ở giữa.

Trong chánh điện, cách thờ tự cũng giản dị. Sau khi qua khỏi minh đường, thì thấy bàn thờ chính, trên đó đức Thích Ca Mâu Ni ở giữa, hai bên là đức Phật A Di Đà và đức Đương Lai Hạ Sanh Di Lặc Tôn Phật. Hình ảnh này cũng thường trong đa số những ngôi chùa miền Trung.

Đi sâu vào thì thấy có tượng của Ngài Địa Tạng Vương Bồ Tát, đức Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, Đại Bi Quan Thế Âm Bồ Tát. Những bảo vật và những Pháp bảo cũng được thờ cúng ở chánh điện chùa nầy. Sau chánh điện là nơi thờ Tổ khai sáng ra ngôi chùa Tường Vân; án giữa thờ ngài Thích Huệ Cảnh và ngài Thích Hải Toàn; án bên trái thờ ngài Thích Tịnh Nhẫn, Thích Viên Quang và Thích Chánh Pháp; án bên phải thờ ngài Thích Thanh Thái; đi sâu vào nữa, phía giữa thờ ngài Thích Tịnh Khiết và Thích Tịnh Hạnh.

Toàn bộ hệ thống kiến trúc chùa theo hình chữ khẩu, kiểu kiến trúc của chùa Huế truyền thống gồm chùa, hậu tổ, tăng đường và trai đường khép kín tạo thành một khoảng sân nhỏ ở giữa đặt chậu hoa cây kiểng vừa trông rất thiên nhiên vừa tạo được sinh khí trong chùa.

Lùi về phía sau là hậu đường của chùa, nơi thờ cúng Thập phương bổn đạo đến ký linh trải qua nhiều đời. Bên phải (từ hậu đường nhìn lên hậu tổ) là Tăng xá, gian chính giữa có thiết hương án chạm trổ mỹ thuật nghiêm trang đẻ thờ Đức Tăng Thống Thích Tịnh Khiết. Bức chân dung của ngài thờ trên hương án thật uy nghiêm và đạo hạnh. Đối qua trái là nhà khách. Phần sân vuông ở giữa có bể nước, cây cảnh thiết trí như một vườn hoa tươi. ở Tăng xá đi lên, nhà chùa có thiết lập một nhà lưu niệm gồm có gường nằm, sách vở, kinh Phật; đồ dùng lúc tại thế của Đức Tăng Thống.

vườn tháp
Vườn tháp trong chùa

Mặc dù chùa Tường Vân không phải là ngôi chùa cổ nhất trong vùng đế kinh nhưng về lĩnh vực xây dựng và truyền bá Phật pháp, thì Tổ đình nầy đã đóng một vai trò quan trọng. Hiện nay, chùa Tường Vân là một ngôi chùa rất trang nghiêm bề thế và là một trong những ngôi Tổ Đình lớn của Giáo Hội Phật Giáo Thừa Thiên – Huế.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Tường Vân - Huế

Bảng xếp hạng lòng tốt của 12 chòm sao nữ –

12 chòm sao nữ, sao nữ nào có lòng tốt nhất? đây vẫn đang là câu hỏi. Có thông tin cho rằng đứng đầu bảng là Song Ngư, các vị trí tiếp theo lần lượt phải kể đến Cự Giải, Kim Ngưu, Bạch Dương… điều dó có đúng không? củ thể như thế nào chúng ta hãy cù

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ng xem bảng xếp hạng lòng tốt của 12 chòm sao nữ nhé!

Nội dung

  • 1 Bảng xếp hạng lòng tốt của 12 chòm sao nữ
    • 1.1 Thứ 1: Song Ngư
    • 1.2 Thứ 2: Cự Giải
    • 1.3 Thứ 3: Kim Ngưu
    • 1.4 Thứ 4: Bạch Dương
    • 1.5 Thứ 5: Bảo Bình
    • 1.6 Thứ 6: Sư Tử
    • 1.7 Thứ 7: Xử Nữ
    • 1.8 Thứ 8: Bò Cạp
    • 1.9 Thứ 9: Nhân Mã
    • 1.10 Thứ 10: Ma Kết
    • 1.11 Thứ 11: Song Tử
    • 1.12 Thứ 12: Thiên Bình

Bảng xếp hạng lòng tốt của 12 chòm sao nữ

 

question-do mau lanh

Thứ 1: Song Ngư

Những cô nàng Song Ngư tốt tính đến mức có thể hy sinh lợi ích cá nhân miễn sao có thể làm bạn bè vui lòng. Chòm sao này có quan điểm sống rõ ràng, muốn lấy “nhu thắng cương” để chinh phục sự yêu mến của tất cả mọi người.

Song Ngư sẵn sàng đóng vai “nữ anh hùng cứu thế giới”, dù bản thân chịu thiệt thòi, thậm chí nguy hiểm tới tính mạng cũng vẫn phải nghĩ cho người khác trước tiên. Tính cách tốt bụng này xem ra chỉ Song Ngư mới có.

Thứ 2: Cự Giải

Quan tâm, lắng nghe suy nghĩ của mọi người chính là tính cách đáng quý ở Cự Giải. Bạn làm điều đó không phải vì mục đích tư lợi cá nhân, mà đơn giản nó xuất phát từ tận sâu trái tim bạn, với mong muốn giúp đỡ mọi người trong khả năng có thể.

Khi tiếp xúc với bạn, mọi người có cảm giác vô cùng thoải mái, thậm chí mỗi khi có chuyện thắc mắc, người đầu tiên họ muốn chia sẻ chính là bạn. Bởi họ cảm nhận được sự ấm áp, dịu dàng và tốt bụng xuất phát từ trái tim trong sáng của bạn.

Thứ 3: Kim Ngưu

Kim Ngưu vốn thuộc tuýp hiểu biết, phân biệt rõ ràng hai mặt của một vấn đề (mặt tốt và mặt xấu). Thay vì ra mặt giúp đỡ bạn bè, Kim Ngưu lại âm thầm quan tâm và giúp đỡ từ đằng sau, bởi bạn không thích sự phô trương hay để lộ tính cách vốn khá bí hiểm của mình.

Thứ 4: Bạch Dương

Được kết bạn với Bạch Dương là điều hạnh phúc với tất cả mọi người. Dù tính tình khá nóng nảy, cố chấp và có chút cẩu thả, nhưng bạn lại có tấm lòng hiệp nghĩa, gặp chuyện bất bình là ra tay giúp đỡ.

Hơn thế, chòm sao này còn hết lòng vì bạn bè, hễ ai gặp khó khăn về tiền bạc hoặc tinh thần, bạn đều nhiệt tình giúp đỡ mà không mong có ngày được báo đáp.

Thứ 5: Bảo Bình

Không ít người cho rằng Bảo Bình thích sống cô độc, tự cảm thấy hạnh phúc trong cái thế giới nội tâm của riêng mình. Nói như vậy cũng không sai, bởi bạn không thích phô trương mà sống nội tâm và cầu tiến. Nhưng khi bạn bè gặp khó khăn, bạn sẽ chủ động giúp đỡ đến cùng. Có lẽ mọi người phải mất khá nhiều thời gian mới hiểu được tính tốt này của bạn.

Bạn luôn mong muốn xây dựng được những tình bạn gắn bó, khi gặp khó khăn là sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau. Do vậy, bạn sẵn sàng làm mọi việc với mong muốn để lại ấn tượng tốt trong lòng mọi người.

Thứ 6: Sư Tử

Sẽ không ngạc nhiên nếu thấy Sư Tử làm việc giúp đỡ người khác còn chăm chỉ và cố gắng hơn cả việc làm cho bản thân mình. Bạn có tính cách mạnh mẽ, tốt bụng, muốn giúp đỡ và bảo vệ người yếu thế hơn mình.

Tuy nhiên, Song Tử cần phải khéo léo trong cách giúp đỡ mọi người, kẻo không sẽ bị hiểu nhầm là thích thể hiện và coi thường người khác nhé.

Thứ 7: Xử Nữ

Bạn sống khá nguyên tắc, tin vào những điều bản thân cho là đúng và đã được khoa học chứng minh. Trong tình cảm cũng vậy, bạn sẽ chỉ giúp đỡ những ai được bạn cho là đáng được giúp đỡ mà thôi.

Có điều Xử Nữ cần thay đổi nhé, cuộc sống không phải lúc nào cũng có những nguyên tắc nhất định. Khi nào có thể giúp đỡ người khác, bạn hãy nhanh chóng tiến hành để tránh phải nói lời hối tiếc.

Thứ 8: Bò Cạp

Dù bên ngoài khá lạnh lùng và ít nói, nhưng bên trong Bò Cạp là một tấm lòng chân thật, một khi đã giúp đỡ ai thì sẽ làm tới cùng và đạt kết quả như ý mà không hoài nghi hay cần sự báo đáp.

Hơn ai hết, bạn là người biết cân nhắc việc gì nên và không nên làm. Nhưng lòng tốt của bạn sẽ khó được mọi người ghi nhận ngay lập tức, bởi chính thái độ bàng quan, coi nhẹ mọi việc thể hiện ra trên khuôn mặt bạn khiến mọi người khó tin tưởng.

Thứ 9: Nhân Mã

Nhân Mã được trời phú cho tính cách lạc quan và đơn giản hóa mọi sự việc. Nhược điểm của bạn là giúp đỡ mọi người một cách mù quáng, hễ ai nhờ gì là giúp, không phân biệt được việc đó có nên làm hay không. Do vậy, không ít người đã lợi dụng điểm tốt này của bạn.

Thực ra, lòng tốt của bạn xuất phát từ chính tính cách ngây thơ, trong sáng. Bạn luôn nghĩ rằng ai đối xử với mình thế nào thì mình đối đáp y như vậy. Nhưng nhìn thấy hoàn cảnh đáng thương, bạn không tính toán thiệt hơn mà sẵn sàng lao vào giúp đỡ.

Thứ 10: Ma Kết

Chòm sao này không thích chia sẻ với mọi người, không tin tưởng vào lòng tốt của người khác. Ma Kết thường dùng đôi mắt sắc lạnh để nhìn nhận sự việc, dù sự việc có rõ như ban ngày rồi nhưng bạn vẫn có đôi chút hoài nghi.

Tuy nhiên, bạn không phải là người thấy chết mà không cứu. Để nhận được sự giúp đỡ của bạn chắc hẳn người ấy phải thân thiết và đáng tin cậy đến nhường nào.

Thứ 11: Song Tử

Song Tử thường được nhiều người cho rằng tốt tính và nhiệt tình vì bạn bè. Trên thực tế, bạn chỉ làm điều đó để chứng tỏ cho mọi người thấy điểm tốt trong con người bạn. Khi gặp tình huống nguy cấp cần sự trợ giúp, bạn sẽ nghĩ đến lợi ích bản thân mình trước tiên, sau mới là người khác.

Dù ban đầu tính tốt của bạn được khơi nguồn tự sự trong sáng, nhưng lâu dần vì muốn biến mình trở thành hình tượng tốt đẹp trong mắt mọi người nên sự chân thành có phần giảm sút.

Thứ 12: Thiên Bình

Bạn sùng bái chủ nghĩa cá nhân, coi mình là trung tâm của vũ trụ, nên không thích phải nghĩ cho người khác. Dù sâu thẳm trong trái tim bạn vẫn có một tấm lòng nhân hậu, nhưng bạn không sẵn sàng dùng nó để đối nhân xử thế.

Bạn không muốn mình là người chủ động giúp đỡ người khác, cũng không muốn phải trông cậy sự trợ giúp từ bất kỳ ai. Coi chừng cách nghĩ này của bạn nhé, sau này những lúc khó khăn, sẽ không ai đưa tay ra giúp bạn đâu. Lúc đó bạn mới thấy sự giúp đỡ về vật chất hay tinh thần đều vô cùng đáng quý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng xếp hạng lòng tốt của 12 chòm sao nữ –

Lỗi phong thủy cửa chính khách sạn cực hung: cửa phạm Quỷ Môn

Cửa chính luôn là ưu tiên hàng đầu, tuy nhiên, một số nơi phạm lỗi phong thủy cửa chính khách sạn rất nặng, cần phải tìm ra và hóa giải ngay.
Lỗi phong thủy cửa chính khách sạn cực hung: cửa phạm Quỷ Môn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong bất cứ kiến trúc nào, cửa chính luôn là ưu tiên hàng đầu, đối với khách sạn thì điều này càng đúng hơn. Không chỉ là mặt tiền gây ấn tượng, thu hút khách hàng, thể hiện đẳng cấp của khách sạn mà cửa chính còn đóng vai trò quan trọng về phong thủy. Tuy nhiên, một số nơi phạm lỗi phong thủy cửa chính khách sạn rất nặng, cần phải tìm ra và hóa giải ngay lập tức.   Phong thủy cửa chính khách sạn có ảnh hưởng tới toàn bộ tài vận và sự phát triển lâu dài của cơ sở kinh doanh. Có những nơi do bố trí cửa tốt, hợp phong thủy nên làm ăn phát đạt, thịnh vượng, bền vững nhưng ngược lại, không ít cơ sở phải đóng cửa chỉ sau một thời gian ngắn vì không chú trọng đúng mực tới thiết kế cửa chính.   Một trong những lỗi phong thủy cửa chính khách sạn nghiêm trọng nhất mà không phải ai cũng biết là vị trí phạm Quỷ Môn. Cửa chính nằm trên tuyến đường Quỷ Môn là vô cùng hung hiểm, gây thoái tài là chuyện nhỏ, có người mất mạng là chuyện lớn.

Loi phong thuy cua chinh khach san cuc hung - cua pham Quy Mon
 
Theo phong thủy học, đường Quỷ Môn là từ đường Tây Nam tới Đông Bắc xuyên qua kiến trúc, có xê xích trong phạm vi 15 độ. Nếu cửa chính khách sạn mở ở vị trí này thì đã phạm Quỷ Môn, thu hút tai họa, chắc chắn sau một thời gian hoạt động sẽ gặp rất nhiều điều kì lạ, không may.   Để hóa giải hung hiểm này, có 3 phương pháp như sau:  

1. Đóng kín Quỷ Môn

  Cách tốt nhất để giảm thiểu tới mức tối đa sát khí do Quỷ Môn gây ra là không bố trí cửa ở vị trí này. Nếu vô tình không biết, trót xây dựng rồi thì hãy đóng kín hoàn toàn cửa này và mở cửa khác ở vị trí cát lợi hơn. Tuyệt đối không nên vì ngại ngần, sợ gián đoạn việc kinh doanh hoặc lo tốn kém chi phí mà tiếp tục duy trì bởi lợi bất cập hại, cái được không thể so với cái mất.   Nếu khách sạn có cửa phụ ở vị trí tốt thì có thể tận dụng cửa này để ra vào giao dịch, còn cửa chính thì đóng kín, không qua lại để giảm bớt hung hiểm. Cách này có thể giúp chủ khách sạn tiếp tục kinh doanh mà không cần sửa chữa nhưng chỉ mang tính chất tạm thời, không lâu dài.  

2. Đặt sư tử đá chế sát

  Vật phẩm phong thủy hóa sát chiêu tài số 1 dành cho những công trình lớn như biệt thự, khách sạn, tư gia chính là sư tử đá. Loại thụy thú có linh khí mạnh mẽ, thần lực vô song đủ để trấn áp và khắc chế những loại sát khí mạnh nhất, đồng thời mang tới cát tường, may mắn cho gia chủ.   Nếu khách sạn chỉ có thể mở cửa ở vị trí đo, không thể đóng kín hay dời cửa tới vị trí khác thì hãy đặt một đôi sư tử đá ở hai bên cửa. Trừ tà tránh hung, trấn trạch an gia, ngăn ngừa hung khí, hạn chế tối đa ảnh hưởng của Quỷ Môn đối với khách sạn, bảo vệ sức khỏe, tài lộc và quá trình làm ăn.  

3. Trải thảm màu sắc phù hợp

 

loi phong thuy cua chinh khach san
\
Đừng coi nhẹ tấm thảm trải sàn ở sảnh khách sạn, tuy không nổi bật nhưng nó là một trong những vật phẩm có thể hóa giải lỗi phong thủy cửa chính khách sạn rất hiệu quả đấy. Chỉ cần trải thảm đúng màu thì đối với phong thủy khách sạn đã rất có lợi rồi.
Xem thêm bài viết Phong thủy mặt tiền: Chọn thảm trước cửa chính để đón lộc cầu an
 
Căn cứ vào mệnh ngũ hành và bát tự của chủ khách sạn để chọn màu thảm khắc chế hung sát của Quỷ Môn, mang tới vượng khí, tài vận dồi dào và giúp khách sạn kinh doanh phát đạt không ngừng.    Gợi ý nhỏ là nên chọn màu thảm có ngũ hành tương sinh với ngũ hành bản mệnh của chủ nhân. Ví dụ người mệnh Thổ vì dùng thảm màu đỏ, tím, cam, hồng. Người mệnh Hỏa dùng thảm xanh lá cây. Người mệnh Thủy ưu tiên dùng thảm màu vàng, trắng, ánh kim,…   Riêng xem bát tự, cần mời thầy tiến hành nghiên cứu chu toàn, bát tự khuyết ngũ hành nào thì bổ sung ngũ hành đó, bát tự thuộc mệnh cách nào thì chọn màu thảm phù hợp với mệnh cách đó.   Như vậy, cửa chính của khách sạn tốt nhất là tránh xa đường Quỷ Môn, nếu tránh không được thì áp dụng 3 phương pháp hóa giải lỗi phong thủy cửa chính ở trên. Những cách này đều không khó thực hiện, hi vọng giúp những người kinh doanh có thêm kiến thức để tránh hung hiểm, mời gọi may mắn.
Những lưu ý cần thiết khi thờ Thần Tài trong kinh doanh khách sạn Trưng cầu phong thủy để kinh doanh khách sạn ngày càng phát đạt
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lỗi phong thủy cửa chính khách sạn cực hung: cửa phạm Quỷ Môn

Đàn ông có tướng mặt này sẽ làm quan lớn

Nếu tướng mặt đàn ông có đặc điểm này thì thì thời trẻ nhiều thành tựu, có thể được làm quan tới chức công khanh...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng mặt của Đàn ông có đặc điểm như thế này thì sẽ được làm quan cao, danh vang dội bốn phương.

dan-ong-mat-quy

Tướng mặt làm quan lớn của đàn ông

Nhãn quan dài nhập đến bộ vị Thiên thương. Lông mày thanh tú, mắt dài, chóp mũi tròn và nhẵn, bộ vị Niên thượng và Thọ thượng cùng nổi lên, 2 lông mày quá tai lại vươn thẳng. Môi đỏ như ngậm chu sa, miệng vuông và ngay ngắn, bộ vị Thừa tương hướng về Địa giác, khí sắc thể hiện tại thần quang. Lưng đầy đặn và nổi lên như mặc áo giáp, mày thanh mắt tú, trán vuông thẳng. Người có tướng như vậy tất được làm quan cao, danh tiếng vang dội bốn phương.

Lại nói rằng: Lông mày giống như Hoa cái, mắt giống như ánh sao, Hoa cái cao mà mắt lại sáng, thế đất hướng về trời thì thời trẻ nhiều thành tựu, có thể được làm quan tới chức công khanh.

Tướng mặt của người đàn ông đại cát đại lợi

Người có Thượng đình dài là tướng đại cát đại lợi.

Trung đình dài thì có thể được tiếp cận với vua chúa. Người có Hạ đình dài thì đều là mệnh tầm thường, phải tha hương kiếm sống, khí vận không tốt.

Lại nói rằng: Tam đình trên thân tương xứng mà trên dưới cũng đều cân đối là mệnh phú quý. Phía trên dài phía dưới ngắn, lưng vững chãi như 3 ngọn núi sẽ có được chức vị công khanh. Phía trên ngắn mà phía dưới dài, eo lại mỏng thì suốt đời không ngừng bôn ba. là mệnh nghèo khổ, vất vả.

Tướng mặt của người đàn ông giàu có

Mũi thẳng miệng rộng, vai lưng đầy đặn chủ giàu sang

Người gầy khí sắc tươi nhuận, người béo thanh cao thoát tục, tinh thần ẩn tàng mà không lộ, mũi thẳng miệng rộng, vai lưng đầy đặn to lớn.

Người gầy vai lưng cao đầy đặn, người béo nhưng có hình thể cân đối tương xứng, cử chỉ thận trọng, vững vàng.

Trước hèn sau sang: Trán hẹp, thời gian đầu trì trệ, về sau được phát đạt

Người có trán hẹp và nhỏ thì lúc trẻ rất khó khăn, thần thanh mà sắc bền.

Người có trán rộng thì cuối cùng cũng được thành công,

Người có 2 gò má đầy đặn thì tất được bổng lộc cao.

Trước giàu sau nghèo: Trán rộng, lúc trẻ được vinh hoa, trung niên gặp tai họa

Người có trán rộng thì lúc trẻ dễ dàng được hưởng vinh hoa, thần tuy thanh nhưng khí lại không ổn định.

Sống mũi cao thẳng nhưng xương mặt không nổi lên, thân thể mỏng manh mà âm thanh lại phù phiếm. Lòng bàn tay to dày nhưng gân xanh lại lộ ra, rốn sâu nhưng 2 tai không cân đối. Lưng tuy dày nhưng ngực mỏng không có lông. Thời trẻ tuy được ưu việt nhưng đến tuổi trung niên lại gặp tai họa. Cho dù hiện tại có được giàu có thì cuối cùng cũng rất dễ tiêu tan.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đàn ông có tướng mặt này sẽ làm quan lớn

12 con giáp sinh vào tháng nào thì “được mùa”?

Cùng một năm tuổi, nhưng các con giáp sinh ra vào những mùa khác nhau sẽ có cuộc đời hoàn toàn khác nhau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Mùa xuân - giàu có

Tuổi Chuột, tuổi Rồng, tuổi Mèo, tuổi Ngựa, tuổi Khỉ

Những người tuổi Chuột, Rồng, Mèo, Ngựa, Khỉ sinh vào mùa xuân sẽ rất biết cách kiếm tiền, tìm kiếm cơ hội mới khá nhanh. Tuy vậy, bản thân họ không cần biết kiếm được nhiều tiền hay ít tiền đều không nỡ tiêu. Thông thường, hoặc là tích góp lại, hoặc là mua vật gì đó có thể tăng giá trị để tích lũy nhiều tiền hơn. Họ cũng không thích cho người khác vay tiền, có đôi chút kẹt xỉ, nhưng lúc nào cần hào phóng thì vẫn rất hào phóng.

 12 con giáp sinh vào tháng nào thì “được mùa”? - 1

Mùa hè – khỏe mạnh

Tuổi Hổ, tuổi Dê, tuổi Rắn, tuổi Rồng, tuổi Chó

Những con giáp Hổ, Dê, Rắn, Rồng, Chó sinh vào mùa hè, ngoài biết làm việc ra, còn rất biết hưởng thụ cuộc sống, cũng biết chăm lo cho mình và mọi người. Những người này đặc biệt chú ý đến sức khỏe của mình và những người xung quanh. Họ thích giúp đỡ người khác, do vậy tình trạng sức khỏe của họ rất tốt, thường không bị già. Càng nhiều tuổi thì họ càng có nhiều sức hấp dẫn.

 12 con giáp sinh vào tháng nào thì “được mùa”? - 2

Mùa thu – có phúc

Tuổi Mèo, tuổi Lợn, tuổi Chuột, tuổi Trâu, tuổi Hổ

Những người tuổi Mèo, Lợn, Chuột, Trâu, Hổ sinh vào mùa thu, vừa sinh ra tài vận đã rất tốt. Số mệnh của họ trường khi không còn tiền thì tiền tài sẽ tự động đến. Đồng thời bọn họ có nhiều người theo đuổi nhưng lại rất biết giữ chừng mực, có giới hạn rõ ràng chứ không hề lạm dụng. Họ có khả năng biểu đạt ngôn ngữ tốt, nên đi đâu cũng được mọi người yêu quý, may mắn lúc nào cũng bám xung quanh nên khi gặp khó khăn cũng rất nhanh chóng giải quyết.

 12 con giáp sinh vào tháng nào thì “được mùa”? - 3

Mùa đông – phú quý

Tuổi Dê, tuổi Trâu, tuổi Rắn, tuổi Chó, tuổi Gà

Thời niên thiếu của những người tuổi Dê, Trâu, Rắn, Chó, Gà sinh vào mùa đông thường trắc trở, cuộc sống phần nhiều khó khăn. Nhưng bước vào thời thanh niên trở đi, khi mà tự mình có thể độc lập tự chủ, sẽ nỗ lực kiếm kiến, dần dần từ không thành có. Không chỉ bước thẳng tới cuộc sống giàu có mà đồng thời họ cũng nhận được sự tôn trọng và công nhận từ những người xung quanh. Những người này có cuộc sống nửa cuối đời sung túc, có thân phận và địa vị. 

 12 con giáp sinh vào tháng nào thì “được mùa”? - 4

Theo Leo St (toutiao) (Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 con giáp sinh vào tháng nào thì “được mùa”?

Đạo lý vận mệnh

I– Luận về lập mệnh 1. Khổng Tiên Sinh đoán rõ định mệnh.
Đạo lý vận mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ta lúc nhỏ thân phụ mất sớm, lão mẫu dạy bỏ không theo cử nghiệp mà theo học nghề y, vì học y cũng có thể mưu sinh, có thể cứu người giúp đời mà khi y thuật tinh thông thì được thành danh, đó là ý nguyện sớm có của cha con vậy.

Sau đó tại chùa Từ Vân, ta gặp một lão nhân râu dài, tướng mạo tốt đẹp có vẻ tiên phong đạo cốt, nên ta dùng lễ mà cung kính lão nhân ấy. Ông bảo ta rằng: Ngươi là người trong sĩ lộ. Năm tới tức phải nhập học, tại sao lại không theo học vậy? Ta nói rõ nguyên cớ cho vị lão nhân ấy nghe, và lễ phép hỏi danh tính cùng xuất xứ của lão nhân. Lão nhân nói: Lão họ Khổng, người Vân Nam. Lão được Thiệu Khang Tiết tiên sinh chân truyền Hoàng cực số, lão nghĩ cũng nên truyền cho ngươi. Ta thỉnh lão nhân về nhà, và báo cáo với lão mẫu thì người dạy phải nên tiếp đãi cho thật cẩn thận tử tế và thử xem ông ấy đoán số ra sao, thì thấy mọi việc lớn nhỏ ông đều đoán trúng cả.

Ta bèn có ý định theo đòi việc đèn sách và bàn với biểu huynh là Thẩm Xứng thì biểu huynh bảo: có Úc Hải Cốc tiên sinh mở lớp dạy tại nhà ông Thẩm Hữu Phu, ta gởi ngươi tới đó trọ học thì rất là thuận tiện. Ta bèn bái Úc tiên sinh làm sư phụ. Khổng tiên sinh lấy số cho ta thì khi khảo thí ở huyện, đỗ đồng sinh đứng hạng thứ 14, thi ở phủ đứng vào hạng thứ 71, và thi ở tỉnh do quan đề đốc học viện làm chủ khảo thì đỗ vào hạng thứ 9. Năm tới đi thi, thì ở cả ba nơi số hạng đều đúng y như thế.

Sau đó lại lấy số chung thân cho ta, dự đoán những việc cát hung cho cả một đời và bảo rằng vào năm nào thì được khảo thí đứng hạng mấy, năm nào thì được bổ khuyết lẫm sinh (tức được cấp phát lương ăn học bằng gạo), năm nào thì làm cống sinh, và sau khi làm cống sinh, năm nào thì được tuyển làm trưởng quan ở Tứ Xuyên, tại chức sau 3 năm rưỡi thì cáo quan về hưu. Năm 53 tuổi vào giờ sửu ngày 14 tháng tám thì mất trên giường bệnh, tiếc rằng không con nối dõi. Ta cẩn thận ghi lại tất cả.

Từ đó về sau, phàm mỗi khi gặp kì khảo thí, danh số trước sau đều đúng như Khổng tiên sinh đã dự đoán sẵn. Chỉ có một dự đoán là khi nào số gạo cấp lương lẫm sinh của ta được tới 91 thạch 5 đấu (1 thạch là 10 đấu) thì lúc đó sẽ được bổ làm cống sinh, nhưng kịp tới khi ta được lãnh hơn 70 thạch thì Đồ tông sư (quan đề học), đã phê chuẩn cho ta được bổ làm cống sinh, duy chỉ có chỗ đó làm ta có điểm hoài nghi.

Nhưng thực ra sau đó, sự phê chuẩn này bị quan thự ấn họ Dương bác bỏ. Mãi tới năm Đinh Mão, tông sư Ân Thu Minh thấy bị quyển nơi trường thi của ta (quyển nộp thi đáng được chấm đậu mà bị bỏ rớt lại) thì than rằng: bài ngũ sách đúng là năm thiên tấu nghị, văn chương quảng bác, ý tứ sâu sắc thông suốt của một nho sĩ sao nỡ để cho mai một mãi ru, bèn truyền cho huyện quan dâng thỉnh nguyện lên để ông phê chuẩn cho được bổ cống sinh. Nếu tính số lượng gạo được cấp từ trước trải qua thời gian bị bác bỏ cho tới khi được bổ thì thực đúng là 91 thạch 5 đấu vậy.

Nhân thế, ta càng tin rằng sự tiến thoái, thăng trầm nhanh hay chậm đều có thời, có số cả, nên an nhiên tự tại chẳng cần mong cầu sự gì cả. Sau khi được bổ cống sinh, ta phải đi Yến Đô (tức Bắc Kinh), ở lại kinh đô một năm, suốt ngày tĩnh tọa mà không màng tới việc đèn sách.

II– Vân Cốc khuyên cải tạo vận mệnh

1. Nguyên lý của việc cải tạo

Năm Kỷ Tỵ, ta quay trở về , du ngoạn qua Nam Ung tức Quốc Tử Giám ở Nam Kinh, nhưng trước khi nhập giám, ta tới bái phỏng Vân Cốc Pháp Hội thiền sư ở Thê Hà Sơn, cùng thiền sư đối diện trong một thất, tĩnh tọa ba ngày đêm chẳng nhắm mắt. Thiền sư hỏi ta: Sở dĩ người phàm không làm được thánh nhân chỉ vì bị nhiều vọng niệm vương vấn bao quanh che lấp mất tâm thanh tịnh mà thôi. Nhà ngươi tọa thiền ba ngày không thấy khởi một vọng niệm nào là vì sao vậy? Ta đáp rằng: Khổng tiên sinh đã lấy số chung thân cho ta, sự vinh nhục sinh tử đều do số đã định sẵn cả, nên dù có vọng tưởng hoặc mưu cầu điều chi cũng vô ích mà thôi , nên không khởi vọng tưởng nữa.

Thiền sư cười mà nói rằng: Ta tưởng ngươi là một hào kiệt, nào ngờ ngươi vốn cũng chỉ là phàm phu mà thôi. Ta hỏi lí do tại sao thiền sư lại nói như vậy thì thiền sư bảo rằng: Phàm là con người nếu còn chưa được vô tâm, tức tâm còn vọng tưởng chưa được thanh tịnh thì chung cuộc vẫn bị ràng buộc bởi âm dương khí số, mà đã bị ràng buộc bởi âm dương khí số thì làm sao nói là không có số được? Tuy nhiên, chỉ người phàm là có số. Những người làm việc cực thiện cũng như cực ác không bị số mệnh câu thúc mãi, bởi làm nhiều điều thiện có thể đương nghèo hóa giàu, còn trái lại làm nhiều điều cực ác có thể đương giàu sang phú quý trở thành nghèo hèn. Nhà ngươi 20 năm nay, cứ theo lời đoán của Khổng tiên sinh mà bị số mệnh câu thúc không hề thay đổi một chút nào thì như thế chẳng gọi là phàm phu thì là gì?

Ta hỏi ngay rằng: Vậy thì có thể tránh khỏi số mệnh được sao? Thiền sư đáp: Mệnh do chính mình tạo và phúc cũng do tự mình cầu được. Kinh Thư đã nói làm lành được phúc, làm ác bị giảm phúc, thực rõ ràng đúng là những lời minh huấn. Trong kinh Phật có nói cầu phú quý được phú quý, cầu nam nữ được nam nữ, cầu trường thọ được trường thọ. Này, vọng ngữ là điều đại giới của đức Thích Ca; chư Phật, Bồ Tát há lại nói dối trá, lừa người ư?

Ta hỏi thêm rằng: Mạnh phu tử nói những điều mình cầu mong mà có thể đạt được là do chính ở nội tâm mình nghĩ đủ sức làm được như vậy, thí dụ như muốn trở thành một người có đạo đức, nhân nghĩa thì tận tâm, tận lực tu tập thì sẽ được, còn như công danh phú quý là những điều ở ngoài thân tâm mình thì làm sao mà cầu được?

Vân Cốc thiền sư nói: Lời của Mạnh phu tử không hề sai, chính tự ngươi không hiểu hết ý nghĩa mà thôi. Ngươi chẳng thấy Lục Tổ đã nói là tất cả phúc điền đều không rời tâm địa của con người, từ nơi tâm mình mà tìm cầu thì mọi sự đều được cảm ứng. Tìm cầu ở ngay nội tâm của mình thì không những chỉ được đạo đức, nhân nghĩa mà công danh, phú quý cũng được nữa, đó là nội ngoại song đắc, trong nội tâm cũng như ở ngoài thân tâm đều cùng được cả bởi lẽ khi mình đã là người có đạo đức, nhân nghĩa thì người đời sẽ trọng vọng mình, công danh, phú quý không cầu cũng tự nhiên được; chỗ hữu ích của việc tìm cầu là đạt được sự việc vậy.

Nếu không biết hướng về nội tâm, mà chỉ mưu đồ hướng ngoại tìm thì thật không hợp đạo lý mà chỉ được những điều định mệnh đã an bài. Số mệnh đã định thì chẳng phải phí công phí sức, dù cầu hay không, tự nhiên rồi sẽ có. Ngược lại số không có, lại không biết phương pháp hướng nội tâm cầu thì dù có trăm phương ngàn kế mưu đồ cũng không được gì cả, chỉ mất công vô ích mà thôi, vì ở trong thì tâm trí thao thức không yên, ngoài thì chẳng được gì cả, đó là nội ngoại song thất.

2. Phương pháp cải tạo vận mệnh

a) Biết lỗi thực sự phản tỉnh

Nhân đấy thiền sư lại hỏi ta: Khổng tiên sinh lấy số chung thân cho nhà ngươi ra sao? Ta cứ thực sự trình bày rõ ràng thì Vân Cốc thiền sư hỏi: Ngươi tự lượng xét mình xem có nên thành công trên đường khoa cử hay không? Có nên có con nối dõi hay không ? Ta tự xét mình khá lâu rồi đáp: Thực không nên vậy. Những người thành công trên đường khoa bảng như tiến sĩ, bảng nhãn, thám hoa, đều là những người có phúc tướng, tại hạ phúc bạc lại không biết tích lũy công đức, hành thiện để bồi đắp nền tảng của việc đạt được phúc dày, hơn nữa lại không biết nhẫn những sự phiền toái vụn vặt, không có độ lượng rộng rãi bao dung người, có lúc lại ỷ mình tài trí hơn người, thường làm ngay nói thẳng, hay vọng đàm nên ngôn ngữ không được thận trọng. Phàm những điều như thế đều là bạc phúc, há còn dám nghĩ đến việc khoa bảng ru!

Chỗ đất ô uế, ẩm ướt thường hay sinh vật, còn chỗ nước trong vắt thì không có cá  mà tại hạ lại có tật ưa thích sự tinh khiết sạch sẽ, đó là một điều thứ nhất không nên có con vậy. Hòa khí tức phong vũ thuận hòa, thời tiết thuận tiện, vạn vật dễ sinh trưởng, mà tại hạ thì hay nóng giận, đó là điều thứ hai không nên có con. Ái tức là lòng nhân ái, tâm từ bi là căn bản của sự sinh trưởng, vì nhân sinh quả, quả lại sinh nhân, cứ thế mà sinh sinh mãi mãi, còn nhẫn tâm không phải là gốc rễ của sự sinh dưỡng, tại hạ trọng thanh danh tiết tháo, thường không biết xả thân cứu người, đó là điều thứ ba không nên có con. Hay nhiều lời mất khí lực cũng là điều thứ tư không nên có con; uống rượi nhiều, tinh thần suy nhược là điều thứ năm không nên có con; thường hay ngồi suốt đêm không biết bảo tồn nguyên khí, dưỡng dục nguyên thần là điều thứ sáu không nên có con vậy. Ngoài ra, còn nhiều thói hư tật xấu khác kể ra không hết.

Thiền sư Vân Cốc bèn nói: Há chỉ có khoa bảng là nhà ngươi không muốn hay sao! Người đời được hưởng thụ tài sản thiên kim hay bách kim là số mệnh đã định cho họ thành đại phú hay trung phú, còn người bị chết đói cũng là do quả báo định vậy; thiên thượng chỉ phụ họa vào theo số phận của họ, chứ chẳng có một ly một chút ý tứ nào thêm thắt vào cả. Nói về việc sinh con nối dõi thì người tích lũy trăm đời công đức hay người tích đức mười đời, con cháu họ trăm đời sau hay mười đời sau sẽ tiếp tục gìn giữ hưởng phúc, còn những người chỉ có phúc ba đời hay hai đời, con cháu ba đời hay hai đời của họ sẽ được hưởng phúc đó. Những người phúc quá bạc thì bị vô hậu, không con nối dõi, dòng giống bị đứt đoạn.

b)   Việc triệt để sửa lỗi

Nay ngươi đã thấy vấn đề ở đâu thì phải hết lòng sửa lại những nguyên nhân làm cho không đậu tiến sĩ cũng như không con nối dõi. Tất cả những việc về trước coi như đã xóa bỏ hết, coi như ngày hôm qua mình đã chết, và từ ngày hôm nay về sau, xem như được tái sinh, nếu phúc bạc thì cần phải tu nhân tích đức, hành thiện cần phải có lòng nhân hậu độ lượng bao dung người, cần phải cư xử hòa thuận, kính ái người và cần phải biết tồn dưỡng nguyên khí tinh thần. Đó là nghĩa lý của thân tái sanh vậy.

Cái thân máu mủ huyết nhục của chúng ta hẳn nhiên đã có số nhất định, còn đã biết sửa đổi lỗi lầm, đã được giác ngộ, tâm được thanh tịnh thì thâm nghĩa lý ấy há không cùng thượng thiên cảm ứng, tương thông hay sao! Thiên Thái Giáp trong kinh Thư có nói: Thượng thiện tác hòa, bởi tiền nhân nay chịu hậu quả thì còn có thể tránh được, chứ tự mình gây ra những điều oan nghiệt, những điều ác thì phải tự gánh chịu ác báo, không thể sinh sống an lành, yên ổn được. Kinh Thi có nói: Con người phải luôn luôn tự xét lấy mình mà ăn ở, cư xử sao cho hợp thiện đạo, làm lành lánh dữ ắt hẳn phải được thiện báo. Đó là tự mình biết cầu được nhiều phúc. Khổng tiên sinh đoán là ngươi không có số khoa bảng, không con nối dõi, đó là cái oan nghiệt đã định sẵn từ trước, do vậy có thể tránh được.

Nay ngươi nên đem cái thiên tính đạo đức trời đã phú cho mọi người, khai mở thật rộng rãi, chí tâm tận lực hành thiện, tích lũy âm đức, đó là tự mình tạo lấy phúc cho mình thì sao lại không được báo đáp, thụ hưởng ư?

Kinh Dịch thường luận bàn việc lấy nhân đạo phối hợp thiên đạo để cảnh giác con người cẩn thận tránh làm những sự bại hoại, đã vì người quân tử có nhân nghĩa đạo đức mà định rằng người ta cần xu hướng về đường thiện, xa lánh ác đạo hung hiểm. Nếu cho rằng số mệnh là hữu thường không thể biến cải được thì sao lại cần xu cát tị hung? Chương mở đầu của Kinh Dịch nói rằng một nhà mà tích đức hành thiện ắt có nhiều sự hỷ khánh, có phúc được hưởng thụ dài lâu.

Theo Kinh Dịch thì số mệnh có thể biến cải miễn là biết làm nhiều điều lành và tránh ác. Ngươi có tin thực như vậy không?



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đạo lý vận mệnh

Kỷ Hợi mệnh gì –

Người sinh 1959, Kỷ Hợi, có Ngũ hành năm sinh là Bình Địa Mộc, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung KHÔN, hành THỔ, hướng Tây Nam, quái số 5, sao Ngũ Hoàng, Tây tứ mệnh (Đông bắc, Tây, Tây Bắc, Tây Nam). Đeo đá màu Đỏ, Hồng, Tím để đư
Kỷ Hợi mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kỷ Hợi mệnh gì –

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy người lạ

Mơ thấy bản thân và người lạ mặt tranh cãi, là điềm báo tốt lành cho bạn. Danh tiếng hoặc uy tín của bạn sẽ được khẳng định và lan rộng bốn phương.
Giải mã giấc mơ: Mơ thấy người lạ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Con trai thấy một người lạ mặt xuất hiện trong giấc mơ, điều đó cho thấy bạn đang có mâu thuẫn với hàng xóm của mình. Bạn nên có thái độ khoan dung hơn và bỏ qua những lỗi nhỏ của người hàng xóm nhé.

Ngoài ra, nếu con trai mơ thấy mình đang nói chuyện với người lạ nào đó, dấu hiệu cảnh báo bạn đừng vội tin lời đường mật của cô nàng nào đó nhé, kẻo không sẽ bị lừa dối và tổn thương tình cảm.

2. Trong giấc mơ thấy bản thân và người lạ mặt tranh cãi, đây là điềm báo tốt lành cho bạn. Danh tiếng hoặc uy tín của bạn sẽ được khẳng định và lan rộng bốn phương.

3. Con gái mơ thấy người lạ cùng mình nói chuyện, rất có thể bạn đang giận dỗi người yêu. Đối phương là tuýp người thích sự dịu dàng và nhỏ nhẹ. Chỉ cần bạn nhẹ nhàng quan tâm và “rót” chút lời nói ngọt ngào là chàng ta sẽ nguôi giận ngay thôi.

Nếu đối tượng này mơ thấy cùng người lạ tranh luận, bàn cãi vấn đề nào đó, tín hiệu không mấy khả quan trong việc tìm được người yêu lý tưởng, phù hợp với tiêu chuẩn bạn đã đặt ra.

bat-mi-tam-ly-ban-trai-cho-ban-2820-2453

4. Nếu giấc mơ của bạn xuất hiện rất nhiều người và toàn bộ họ là người lạ mặt, điều này có nghĩa bạn sẽ bị tổn hao tài sản hoặc có khả năng gặp tai nạn giao thông. Bạn cần hết sức cẩn thận phòng tránh nhé.

5. Mơ thấy người lạ nhưng ở một nơi rất xa, bạn không có bất kỳ mối liên quan hay sự giao tiếp nào, điều này ám chỉ những ngày tháng tẻ nhạt và buồn chán mà bạn đang phải trải qua. Tinh thần của bạn đang bất ổn, lo lắng rằng sẽ mất đi sự tin tưởng của bạn bè mình.

6. Trong mơ thấy mình và một người lạ khác giới đụng mặt nhau, tín hiệu đáng mừng cho chuyện tình duyên của bạn. Một vài cây si sẽ quẩn quanh trước nhà đợi sự đồng ý của bạn đó.

Trường hợp mối quan hệ của bạn và người lạ mặt đó rất tốt, chứng tỏ bạn sẽ nhanh chóng rơi vào lưới tình. Còn nếu mối quan hệ đó không ưng ý, báo hiệu một kết thúc khá buồn cho cuộc tình này của bạn.

Mr.Bull

132316139516511600flower30121-7332-9514-

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy hoa

Hoa là biểu tượng cho sự vui vẻ, vận may tài lộc và cuộc sống hạnh phúc trong giấc mơ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ: Mơ thấy người lạ

Ứng dụng giải đoán hạn sử dụng giờ sinh

Một nguyên tắc áp dụng nguyên lý "kim phùng không tắc phát, hỏa phùng không tắc minh" cho việc giải đoán hạn rất hay.
Ứng dụng giải đoán hạn sử dụng giờ sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả Phan Tử Ngư trong cuốn "Tử vi đẩu số giải mã đời người" có một cách tổng hợp nguyên tắc "kim phùng không tắc phát, hỏa phùng không tắc minh" cho việc giải đoán đại vận và lưu niên như sau:

1. Người sinh giờ Tý

Đại vận tại Hợi, trong 10 năm này phát tài. Gặp năm Hợi thì phá tài, năm này không những chỉ phá tài mà còn gặp nhiều điều nguy khó.

2. Người sinh giờ Sửu

Đại vận tại Tý, lưu niên tại Tuất hoặc đại hạn tại Tuất, lưu niên tại Tý đều phá tài. Tương tự như vậy, đại hạn tại Tý, lưu niên tại Tý hoặc đại hạn tại Tuất, tiểu hạn tại Tuất cũng chủ về phá tài.

2. Người sinh giờ Dần

Gặp năm Dậu, có thể phát tài. Gặp năm Sửu có thể gặp chuyện nguy khó

3. Người sinh giờ Mão

Gặp năm Mão, gặp năm Thân có thể phát tài. Gặp năm Dần, ngoài hào nhoáng mà trong thì rỗng tuếch.

4. Người sinh giờ Thìn

Gặp năm Mão, ngoài thì hào nhoáng nhưng trong rỗng tuếch. Gặp năm Mùi, mọi việc đều không thuận lợi, đề phòng gặp tổn thất

5. Người sinh giờ Tỵ

Gặp năm Thìn, mọi sự đều không thuận lợi, gặp nhiều tổn thất. Gặp năm Ngọ sẽ có đột phá bất ngờ.

6. Người sinh giờ Ngọ

Gặp năm Tỵ có thể phát triển vượt bậc, đại phát

7. Người sinh giờ Mùi

Gặp năm Thìn chủ về phá tài. Gặp năm Ngọ có dấu hiệu phát tài.

8. Người sinh giờ Thân

Gặp năm Mão bị tổn tài sản, bên ngoài hào nhoáng mà bên trong thì rỗng tuếch. Gặp năm Mùi có thể bị hao tổn tài sản.

9. Người sinh giờ Dậu

Gặp năm Dần, chủ về ngoài thì hào nhoáng mà bên trong thì rỗng tuếch. Gặp năm Thân thì có dấu hiệu phát tài.

10. Người sinh giờ Tuất

Gặp năm Tuất có hiện tượng phát triển. Gặp năm Sửu có dấu hiệu phá tài

11. Người sinh giờ Hợi

Gặp năm Tuất, có dấu hiệu phát tài. Gặp năm Tí có dấu hiệu phát tài.

(Tử vi đẩu số giải mã đời người - Phan Tử Ngư)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ứng dụng giải đoán hạn sử dụng giờ sinh

Sự hình thành xá lợi theo quan điểm khoa học

Xá lợi được xem là bảo vật của Phật giáo, là những viên đá còn lại sau khi hỏa táng thi thể các vị cao tăng. Nhiều câu chuyện dân gian hư hư thực thực về sự
Sự hình thành xá lợi theo quan điểm khoa học

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

linh diệu của xá lợi, nhưng sự thật thì chỉ có khoa học mới giải thích được.


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật?

Su hinh thanh xa loi theo quan diem khoa hoc hinh anh
 
Nguyên nhân hình thành xá lợi theo giải thích khoa học được hé lộ khi theo ba nhà vật lý Holden, Phakey và Clement thuộc Đại học Monash, bang Victoria, Úc, thấy rằng trong quá trình tinh thể hóa xương do hỏa táng, các tinh thể hình dạng khác nhau sẽ được hình thành nếu quá trình hỏa táng ở nhiệt độ thích hợp. 
 
Trên tạp chí Khoa học pháp y quốc tế số tháng 6-1995, họ cho biết đã dùng kính hiển vi điện tử quét để theo dõi quá trình tinh thể hóa xương đùi của những người từ 1 tới 97 tuổi trong dải nhiệt độ 200 - 1.600°C trong khoảng thời gian 2, 12, 18 và 24 giờ.
 
Kết quả là sự tinh thể hóa các khoáng trong xương (chiếm 2/3 trọng lượng xương) bắt đầu xuất hiện từ nhiệt độ 600°C với nhiều hình dạng khác nhau: hình cầu, lục giác, hạt nhỏ và hình dạng không đều. Các hạt nhỏ đó có thể kết tinh thành các khối lớn hơn trong khoảng 1.000 - 1.400°C. Và khi nhiệt độ đạt tới 1.600°C, các khối tinh thể bắt đầu tan rã. Như vậy, nếu điều kiện hỏa táng thích hợp, xá lợi có thể xuất hiện do quá trình tinh thể hóa các khoáng vốn có rất nhiều trong xương người.
 
Vậy tại sao người bình thường không có xá lợi? Chúng ta có thể trả lời bằng cách hỏi ngược lại: Vậy tại sao không phải cao tăng nào cũng có xá lợi? Câu trả lời là nếu nhiệt độ hỏa táng ban đầu khoảng 600°C, sau đó tăng lên 1,000°C, nhiều khả năng các khối tinh thể sẽ xuất hiện, miễn là nhiệt độ không quá cao. Hiện các lò hỏa táng thường có giới hạn nhiệt độ khoảng 1.200°C, khá thích hợp để xương được tinh thể hóa.
 
Theo Quỹ Forshang thế giới thuộc Trung tâm Phật giáo Forshang thế giới tại Đài Loan (hiện đã có cơ sở tại Mỹ, Canada và Hồng Kông), xá lợi chứa các yếu tố hóa học của cả xương và sỏi.
 
Như vậy việc hình thành xá lợi có thể là sự kết hợp của cả ba giả thuyết: ăn chay và ngồi thiền; sỏi bệnh lý; và sự tinh thể hóa xương khi điều kiện hỏa táng phù hợp. Đây là giả thuyết thuyết phục nhất mà chúng ta có hiện nay. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh tính “may rủi” của sự kết hợp này. Đó là một quá trình ngẫu nhiên mà sự xuất hiện tùy thuộc vào nhiều yếu tố đôi khi không kiểm soát được. Có lẽ vì thế mà không phải vị cao tăng nào cũng có xá lợi.
ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự hình thành xá lợi theo quan điểm khoa học

Tướng phụ nữ qua giọng nói |

Giọng nói: - Người xảo quyệt : thường có cử chỉ và sắc mặt thay đổi nhanh chóng như một diễn viên. Ăn nói chậm chạp như muốn nuốt từng câu nói, vì họ đang cần lời nói khéo léo, tìm cách ứng xử thích hợp với môi trươ
Tướng phụ nữ qua giọng nói |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ qua giọng nói |

Bố trí tiền sảnh công ty theo nguyên tắc ngũ hành

Các nguyên tắc bố trí tiền sảnh công ty theo nguyên tắc ngũ hành và trang trí màu sắc hình hài thích hợp, khắc phục các góc nhọn hay bị vát xéo phong thủy
Bố trí tiền sảnh công ty theo nguyên tắc ngũ hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiền sảnh công ty bao giờ cũng được xem là nơi quan trọng nhất của doanh nghiệp về mặt ngoại giao, với vai trò là trung tâm, là cánh cửa đầu tiên để tiếp xúc khách hàng, khách quý đến với thế giới riêng của công ty của bạn.

Tiền sảnh không chỉ là nơi đón tiếp mà còn là khoảng ngăn cản hữu hiệu các xung sát từ bên ngoài tác động vào, cũng như làm một điểm nhấn riêng biệt của mỗi ngôi nhà.

Phong cách, tính chất hoạt động, thậm chí uy tín của cả một điểm kinh doanh phụ thuộc nhiều ở khu vực lễ tân, sảnh đón tiếp. Các nguyên tắc của phong thủy hiện đại xác lập ấn tượng cần có của một lối vào, sảnh đón phải làm sao cho khách hàng đặt niềm tin vào doanh nghiệp đó, đồng thời giảm thiểu tác động xấu từ môi trường bên ngoài.

Kích thước

Phong thủy quy định tiền sảnh công ty phải tương ứng với quy mô của nhà, tương tự với cửa là chỗ nạp khí. Nhà lớn mà lối vào nhỏ hoặc không có tiền sảnh thì dễ bị tán khí. Nhà nhỏ mà tiền sảnh rộng quá thì lãng phí diện tích. Khi nhà cao, bề thế, tiền sảnh có thể dùng thêm mái phụ, hạ thấp xuống để giới hạn phạm vi vùng đệm, tạo sự gần gũi hơn (khác với tiền sảnh nơi công cộng thường cao rộng để đón nhiều người).

Nếu khu tiền sảnh tăm tối, bố trí bừa bộn sẽ chỉ ra cho thấy sự thiếu quan tâm đến hình ảnh của doanh nghiệp, làm giảm hưng phấn làm việc của nhân viên, gây suy thoái nguồn khí mở đầu cho mỗi cơ sở kinh doanh.

Bố trí hợp lý

Có thể đi theo thứ tự hệ thống cửa – quầy lễ tân – nơi ngồi đợi và giao tiếp để kiểm tra và bố trí phong thủy hợp lý cho một không gian sảnh đón. Nếu là nhà phố thì trước khi vào đến bộ cửa chính cần có khoảng lùi vừa đủ để giảm xung sát từ ngoài vào. Tỷ lệ của bộ cửa chính cần có sự tương xứng với mặt tiền nhà và không gian sảnh bên trong, phù hợp với số lượng người giao dịch, chiều cao và rộng của mặt tiền văn phòng và chất liệu cửa thể hiện nội dung kinh doanh bên trong.

Nếu dùng cửa hai cánh hoặc nhiều hơn, thì phải mở được hết các cánh để đảm bảo sự thông suốt và chào đón, tránh tình trạng “mắt nhắm mắt mở” sẽ ngăn cản dòng khí lưu chuyển, tạo cảm giác lệch lạc khi ra vào sử dụng. Chú ý cửa chính dẫn đến tiền sảnh công tý chứ không phải dẫn vào ngay phòng làm việc hay… đi luôn ra phía sau, cho nên nếu văn phòng có cửa đi và cửa sổ ở phía đối diện cửa chính thì cần bố trí bình phong, cây xanh, bàn ghế thư giãn… sao cho ngăn luồng di chuyển, luồng khí xông thẳng trôi qua, giúp nội thất được tàng phong tụ khí tốt hơn.

Khoảng cách từ quầy tiếp tân đến cửa cũng là vấn đề nên quan tâm sao cho khách vào không phải băng qua không gian quá rộng hoặc sâu, nhưng cũng không phải vừa vào thì “sà ngay” đến quầy tiếp tân. Các chuyên gia phong thủy khuyên nên có khoảng cách trong vòng từ 5 đến 9 bước chân của khách (từ 3m đến 5,5m) là hợp với nhịp sinh học và các quái số tốt của phong thủy. Tốt nhất là quầy lễ tân cần có khoảng tường (hậu chẩm) làm chỗ dựa phía sau, kết hợp trên đó treo logo, tên hoặc slogan của công ty, còn phía trước có khoảng trống nội minh đường quang đãng.

Lối đi ra phía sau nên nằm về một bên và đủ rộng để không phải vòng qua quầy mới đi ra vào được. Nếu có nhiều lối đi tỏa từ quầy lễ tân ra thì phải phân loại đâu là lối nhân viên, đâu là lối của khách để tránh tình trạng rối loạn, va chạm trong giao thông nội bộ.

Trang trí

Về hình sáng và màu sắc, tiền sảnh có thể bố trí theo nguyên tắc Ngũ hành tương sinh để thêm sinh khí, theo quan niệm phong thủy.

Ví dụ nhà có dáng vuông vức (thuộc hành Thổ) thì mái vào tiền sảnh nên dùng mái làm hình nhọn (hành Hỏa) để Hỏa sinh Thổ.

Hoặc nhà sơn màu xanh dương (thuộc hành Thủy) thì tiền sảnh – mái đón có thể sơn màu trắng (hành Kim) để Kim sinh Thủy.

Gặp trường hợp lối vào nhà bị góc nhọn, vát xéo (hành Hỏa) thì có thể đặt non bộ, gương soi (Thủy) để khắc bớt Hỏa.

Khi tiền sảnh thuộc dạng dài (hành Mộc), có thể dùng các mảng gạch trang trí thô, điểm nhấn vuông (hành Thổ) để tạo hành tương khắc, giảm bớt cảm giác hun hút.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí tiền sảnh công ty theo nguyên tắc ngũ hành

Sao Thái Âm

Một bài viết sưu tầm về sao Thái Âm. Mời các bạn đọc và tham khảo.
Sao Thái Âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thái âm - Toàn thư

Thuộc tính ngũ hành của sao Thái âm là âm thủy, là cát tinh trong chòm Trung Thiên Đẩu, là tinh túy của nước, hóa khí là phú, chủ cung Điền trạch. Tiền tài của Thái âm có được do tích lũy từng bước, khiến cho tình hình tài chính luôn luôn được ổn định.

Sao Thái âm và sao Thái đương đều là chủ nhân của bầu trời, cai quản đêm và ngày, đồng thời cũng chưởng quản giầu có và sang trọng. Trong lá số, mức độ sáng của sao Thái âm sẽ thay đổi tùy theo từng giờ, nên tại Dậu, Tuất, Hợi, Tý, là "đắc viên", tại Mão, Thìn, Tị, Ngọ, là "hãm địa", tại Dần và Thân là nơi mọc và lặn của sao Thái âm.

Sao Thái dương chủ về sớm thành công, sao Thái âm chủ về thành tựu muộn. Sao Thái âm chia thành thượng huyền và hạ huyền, thượng huyền là cơ yếu, hạ huyền là giảm uy. Theo lịch âm, mồng 1 là tối tăm, đến chừng mồng 7 ~ 8 là thượng huyền, trăng tròn dần, đến ngày 15 là rằm, trăng tròn và sáng. Sau đó, trăng tối và khuyết dần, đến chừng 22 ~ 23 là hạ huyền. Sao Thái âm cát lợi nhất cho người sinh vào tiết Trung thu tháng 8, thứ đến là người sinh vào ngày rằm hàng tháng. Nếu sinh vào thượng huyền, thì sao Thái âm nằm vào cung nào, sự việc thuộc cung đấy sẽ dần dần trở nên tốt đẹp. Nếu sinh vào hạ huyền, thì sao Thái âm nằm vào cung nào, sự việc thuộc cung đấy sẽ dần xấu đi.

Nếu sao Thái âm cùng những sát tinh như Cự môn, Kình dương, Liêm trinh, Thất sát, đồng cung hoặc gia hội, sẽ tạo thành tổ hợp bất lợi, phải chịu thương tàn, nhưng nếu theo nghiệp tăng đạo lại sẽ gặp cát lợi. Sao Thái âm rơi vào hãm địa, lại gặp sát tinh, chủ về lộc có lỗ hổng, tiền của đến rồi lại đi, một đời vất vả, tốt nhất là xa quê tìm cơ hội phát triển. Dễ gặp vạ vì tiền của, họa huyết quang, phải mổ xẻ phẫu thuật.

Sao Thái âm ưa gặp tam hóa Lộc Quyền Khoa, để có tác dụng bổ trợ cho chính mình. Thái âm gặp Lộc tồn, Hóa Lộc sẽ tăng vẻ sáng, sở hữu nguồn sinh lực dồi dào không cạn. Thái âm gặp Hóa Khoa, nhờ tiền tài mà được nổi danh. Thái âm nếu tại Hợi sẽ không sợ sao Hóa Kị, được gọi là biến cảnh, gặp sự biến đổi lại thành ra có lợi. Người sinh năm Canh không sợ sao Thái âm Hóa Kị vì đã gặp sao Thái dương Hóa Lộc. Nếu sao Thái âm và Thái dương đồng cung hoặc hội chiếu lẫn nhau, có thể dùng Lộc của sao Thái dương để khống chế Kị của sao Thái âm, mức độ tổn hại sẽ được giảm bớt. Nếu sao Thái âm lạc hãm mà Hóa Kị, do bản thân không còn ánh sáng, nên không có nguy hiểm gì đáng kể.

Sao Thái âm ưa thích gặp sáu cát tinh Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Văn xương, Văn khúc và Lộc tồn. Nếu rơi vào cung miếu, vượng mà gặp Địa không, Địa kiếp, tuy bất lợi cho tiền tài, nhưng không ảnh hưởng đến khoa danh.

Sao Thái âm - mặt Trăng, chuyển động quanh mặt trời liên tục không ngừng nghỉ, nên cũng chủ về bôn ba vất vả, đặc biệt mệnh càng trở nên vất vả một cách rõ nét, đó là khi rơi vào bốn cung Mã (Dần Thân Tị Hợi). Nếu nằm đồng cung với sao Thiên cơ cũng mang tính lưu động, dễ lưu lạc tha hương, tìm đường phát triển tại nơi đất khách.

Tiền tài của sao Thái âm thu nhập một cách cố định, thường có cơ hội là nhiều nghề, nên cũng là tiền của có được do tích lũy dần dần, mà không phải phát tài đột ngột.

Nếu sao Thiên phủ, hoặc hai sao Vũ khúc và Tham lang trấn thủ cung mệnh, và đóng tại Sửu hoặc Mùi, sao Thái âm và Thái dương kèm ở hai cung bên cạnh, hình thành cách "Nhật Nguyệt giáp mệnh", chủ về một đời giầu có.

Nếu sao Thái âm nhập miếu, trấn thủ mệnh tại Hợi, lại sinh vào ban đêm, là cách "Nguyệt lãng thiên môn" (trăng sáng cổng trời), chủ về sẽ được giầu sang.

Cung mệnh an tại Mùi, sao Thái dương tại Mão, sao Thái âm tại Hợi nhập miếu giao hội lai chiếu, là cách "Minh châu xuất hải" (ngọc sáng rời mặt biển), chủ về đường công danh rộng mở.

Cung mệnh an tại Sửu, Mùi, sao Thái âm và Thái dương tam hội, vương mà hội chiếu. Hoặc, sao Thái dương ở Thìn, Tị, sao Thái âm tại Tuất, Dậu,, vượng mà trấn mệnh lại hội chiếu lẫn nhau, là cách "Nhật Nguyệt tịnh minh" (mặt trăng mặt trời cùng sáng), chủ về sớm được đắc ý.

Sao Thái âm, Thái dương đồng cung tại Sửu, Mùi, trấn mệnh hoặc chiếu về cung mệnh, là cách"Nhật Nguyệt đồng lâm" (mặt trăng mặt trời cùng đến), chủ về đường quan vận được nhiều lợi thế.

Thái dương, Thái âm trấn cung Điền trạch tại Sửu, Mùi, hoặc nằm tại Thìn và Tuất chiếu về cung Điền trạch, là cách "Nhật Nguyệt chiếu bích" (mặt trăng mặt trời soi vách), chủ về là mệnh phú hào.

Sao Thái âm và Thiên đồng trấn mệnh tại Tý hoặc trấn Điền trạch, là cách "Nguyệt sinh thương hải" (trăng mọc biển xanh, hay còn gọi là "Thủy trừng quế ngạc" - nước trong hiện cành quế), chủ về được chức quan cao quý.

Các sao Thien cơ, Thái âm, Thiên đồng, Thiên lương tập hợp tại ba cung Mệnh, Tài, Quan, là cách "Cơ Nguyệt Đồng Lương", có lợi trong các lĩnh vực văn hóa giáo dục, truyền thông đại chúng.

Sao Thái âm và Văn khúc cùng đóng tại Phu thê, sao Thái âm miếu vượng, lại gặp cát tinh, là cách "Thiềm cung triết quế", chủ về nam mệnh thường gặp vợ sang, nữ mệnh thường sinh quý tử.

Cung mệnh an tại Thìn, Mão, sao Thái âm lạc hãm trấn mệnh, sao Thái dương lạc hãm trấn Thiên di. Hoặc cung mệnh an tại Tuất, Hợi, có Thái dương trấn thủ, sao Thái âm lạc hãm cư Thiên di, là cách "Nhật Nguyệt phản bội" (mặt trăng mặt trời quay lưng), chủ về mệnh vất vả lao lực.

Sao Thái âm, Thiên đồng, lạc hãm trấn mệnh tại Ngọ, lại gặp sát tinh, là cách "Nguyệt Đồng ngộ sát", chủ về mọi việc đều không thuận lợi.

Sao Thái dương, Thái âm lạc hãm, trấn thủ cung Tật ách, là cách "Nhật Nguyệt tật ách", chủ về cơ thể có khuyết tật.

Sao Thái âm trấn mệnh tại Thìn, sao Thiên lương tại Thân địa lạc hãm hội chiếu. Hoặc sao Thiên lương lạc hãm trấn mệnh tại cung Thân địa, sao Thái âm cư Thìn cũng lạc hãm hội chiếu, Tài Mệnh hội chiếu, là cách "Thiên lương củng nguyệt" (Thiên lương chầu về mặt trăng), chủ về một đời nhiều biến động, phiêu bạt tha hương, hoặc mất mạng vì tửu sắc, hoặc phá gia bại sản.

SAO THÁI ÂM TỌA THỦ CUNG MỆNH

Dung mạo và tính cách

Người có sao Thái âm tọa thủ ở cung mệnh, mặt vuông tròn trắng hồng, mày thành mắt tú, ngũ quan đoan chính, đoan trang, cử chỉ, lời nói, hành động ưu nhã rất hấp dẫn.

Thông minh dịu dàng, lãng mạn đa tình, độ lượng khoan dung, bác học đa tài, cẩn trọng chính trực, cá tính hướng nội, biết tính toán, khả năng lý giải tốt, nhưng ít quan sát, có sự nhẫn nại, hay nghi ngờ, thiếu tình cảm, thích sạch sẽ.

Người sinh vào ngày Trăng sáng thì vui vẻ an nhàn, thích hưởng thụ, chú trọng và đề cao thi vị của cuộc sống, thích nghiên cứu tự do, có duyên với người khác giới, có tài năng bẩm sinh về văn học nghệ thuật.

Người sinh vào ngày Trăng mờ thì tính nhát gan, lười biếng, thích sạch sẽ nhưng lực bất tòng tâm, dễ bị đắm chìm vào ảo tưởng, tình cảm không rộng mở, có thể là nhà nghệ thuật có phong cách đặc biệt, tư tưởng tự do phóng khoáng, khó hiểu.

Mệnh nữ da trắng mịn, mắt ướt nữ tính, tính trẻ con đa tình mà dịu dàng, rất coi trọng hình thức bề ngoài, có tài nghệ thuật nên lãng mạn.

Ngọt ngào thân thiện, lương thiện nhưng thiếu chủ kiến. Trong lòng có chuyện gì thì sẽ nói ra, dễ bị chi phối bởi mọi người. Sau khi kết hôn, nếu cuộc sống đơn điệu, thì thường tỏ thái độ bất mãn, tâm lý và khả năng chịu đựng suy giảm. Thích thay đổi, thích trang trí nội thất, thích đi du lịch.

Suy đoán mệnh lý

Thái âm – 2

Thái âm – 1

Thiên đồng – 2

Thái âm – 1

Thái dương + 2

Thái âm + 1

Thiên cơ + 2

Thái âm – 2

   

Thái âm + 3

Thái âm – 2

   

Thái âm + 3

Thái âm + 3

Thiên cơ + 2

Thái âm + 4

Thái dương – 1

Thái âm + 4

Thiên đồng + 3

Thái âm + 4

Độ sáng của sao Thái âm tọa thủ 12 cung

Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Thái âm. Mối quan hệ của chúng như sau:

- Miếu = + 4

- Vượng = + 3

- Địa = + 2

- Lợi = + 1

- Bình hòa = 0

- Không đắc địa = - 1

- Hãm địa = - 2

Sao Thái âm chủ về Phú, phần lớn có thêm chủ về Quý, chủ về Tài bạch và Điền trạch. Trong mệnh bàn, ánh sáng của sao Thái âm có sự thay đổi tùy theo sự thay đổi của thời gian, ở Mão Thìn Tị là hãm địa, ánh sáng tối nhất. Ở Ngọ Mùi là không được thế địa, lượng ánh sáng tối thứ hai. Ở cung Thân thế lợi, ánh sáng vừa phải. Ở cung Dậu Tuất thế vượng là ánh sáng mạnh thứ hai. Ở Hợi Tý Sửu là thế miếu, có lượng ánh sáng mạnh nhất.

Sao Thái âm ở Dần, tượng trưng cho mặt Trăng vào giờ Dần, là điểm thấp nhất của mặt Trăng. Sao Thái âm ở Thân tượng trưng cho mặt trăng vào giờ Thân, là điểm cao nhất của mặt Trăng.

Sao Thái âm tượng trưng cho tính âm, đại diện cho mẹ. Do đó, bất luận là mệnh nam hay nữ, khi mẹ còn sống, sao Thái âm trong cung mệnh có thể dùng để luận đoán cát hung của mẹ. Sau khi mẹ qua đời, sao Thái âm của mệnh nữ đại diện cho bản thân, Mệnh nam đại diện cho Vợ, sau khi Vợ qua đời thì sao Thái âm của cung Mệnh đại diện cho con gái. Do đó, muốn đoán cát hung của mẹ, vợ, con gái thì lấy sao Thái âm làm căn cứ.

Trong Tử Vi Đẩu Số, tất cả các sao chủ đứng đầu, như Tử vi của hệ sao Bắc Đẩu, sao Thiên phủ trong hệ sao Nam Đẩu, sao Thái âm và Thái dương chủ về âm dương, đêm ngày trong hệ sao Trung Thiên Đẩu, nếu độc tọa tại cung Mệnh thì phần lớn chủ về cô độc và đều lấy thời thơ ấu làm chủ đạo.

Do đó, người có sao Thái âm tọa thủ cung Mệnh, thì mẹnh nam nữ đều chủ về cha mẹ hoặc vợ chồng, hoặc con cái, có hiện tượng tình thân không đủ, gần nhau ít xa nhau nhiều, hoặc sinh ly tử biệt, hoặc tình cảm bất hòa, hoặc ít trao đổi, hoặc sức khỏe thường xuyên không tốt, hoặc sự nghiệp hay bị thất bại. Nếu sao Thái âm ở cung mệnh hãm địa lại gặp sao Hóa Kị, thì mệnh nữ sẽ bất lợi cho bản thân, còn mệnh nam sẽ bất lợi cho vợ và con gái (tuế quân năm Ất)

Nhật Nguyệt là sao chủ về âm dương và ngày đêm, thuộc Trung Thiên Đẩu, mặt Trăng liên tục quay quanh trái đất không ngừng nghỉ, do đó sao Thái âm chủ về Dịch mã (ngựa đưa tin chiến trường), đại diện cho sự vất vả bôn ba, đặc biệt khi Thái âm tọa ở chỗ tứ Mã (Dần Thân Tị Hợi), khi đồng cung với sao Thiên cơ thì không thích bị bó buộc quản thúc, thích cuộc sống tự do tự tại, dễ phiêu bạt tha hương, có mưu cầu phát triển ở tha hương.

Mặt Trăng phân thành trăng Thượng huyền và trăng Hạ huyền. Trăng Thượng huyền - khoảng mồng 7 ~ 8 âm lịch, có cung Trăng hướng lên trên, bởi vì ngày mồng 1 đầu Tháng đến ngày 15 giữa Tháng, thì mặt Trăng ngày càng trong hơn, do đó, người sinh vào Thượng huyền, thì vận thế từ xấu chuyển sang tốt. Trăng Hạ huyền - khoảng ngày 22 ~ 23 âm lịch, thì mặt Trăng từ tròn chuyển sang khuyết dần, do đó, người sinh vào Hạ huyền có vận thế từ tốt chuyển sang xấu. Sao Thái âm tọa ở cung Mệnh thì nên sinh vào giữa tháng, sinh vào ban đêm, ngày Thượng huyền, Trung thu, rất kị sinh vào lúc mặt Trăng mất đi ánh sáng.

Sao Thái âm chủ về "kho lộc", vật chất trong cả cuộc đời nhiều, đầy đủ về tinh thần, tuy không chú ý đến tiền tài, nhưng lại nhận thức và hiểu được cách dùng tiền tài. Tiền tài là do tích lũy dần dần, tuyệt đối không phải là do của cải đến bất ngờ.

Sao Thái âm, sao Vũ khúc, sao Thiên phủ, đều là tài tinh, nhưng lại có sự khác biệt:

Tiền tài của sao Vũ khúc là do lập nghiệp mà có. Tiền tài của sao Thiên phủ là do đầu tư tích lũy mà có. Tiền tài của sao Thái âm là do làm việc cần kiệm gom góp mà có.

Sao Thái âm và sao Thiên phủ đều chủ về ruộng vườn, nhưng hàm nghĩa ruộng vườn của sao Thiên phủ là đầu tư, còn hàm nghĩa ruộng vườn của sao Thái âm là coi trọng thực dụng.

Mặt trời ban ngày chiếu sáng, mặt Trăng ban đêm khúc xạ ánh sáng của mặt Trời, mang đến ánh sáng, mang đến hy vọng, mang đến sự viện trợ, mang đến sự phối hợp, cũng giống như vai trò của người Mẹ trong gia đình. Do đó, sao Thái âm thích hợp với các công việc như hộ lý, giáo dục, thư ký, văn nghệ, văn hóa xã hội,...

Sao Thái dương và sao Thái âm vốn có sinh mệnh và mang đến sinh mệnh cho các sao khác trong mệnh bàn. Phương thức phát huy của chúng có những đặc điểm sau:

1- Ánh sáng của sao Thái dương đến từ sao Thái dương nóng bỏng mà khúc xạ ánh sáng và nhiệt của sao Thái dương, chuyển hóa thành ánh sáng nhân từ và điềm đạm chiếu xuống nhân gian. Sao Thái dương là tích cực và nhiệt tình cung cấp ánh sáng và sự ấm áp trực tiếp. Sao Thái âm dùng phương thức uyển chuyển, mềm mại, cung cấp sự viện trợ và hy vọng gián tiếp.

2- Sao Thái dương có nhiệt độ, có sự phân biệt mạnh và yếu. Sao Thái âm thì nhiệt độ không thay đổi, trong đêm tối ban tặng cho con người sự bình tĩnh và ấm áp.

3- Sao Thái dương bất luận là sáng, tối, lạnh, nóng, vẫn luôn luôn chiếu xuống mặt đất. Sao Thái âm thì phân biệt sáng, tối, tròn, khuyết. sóc, vọng, cũng do đó và từ đây, mà sinh ra bi, hoan, ly, hợp trong nhân gian.

Người có sao Thái âm thủ Mệnh, thường có những hiện tượng:

1. Sao Thái âm giống như sao Thái dương, tự nhiên, chủ động giúp đỡ người già, yếu, cô độc bất hạnh mà không cần báo đáp. Nhưng sao Thái dương đều dùng tiền, dùng chủ ý, dùng phương thức giúp đỡ tổng thể để sắp xếp, giúp đỡ. Sao Thái âm phần lớn là chia sẻ tinh thần, như an ủi, tỏ thái độ quan tâm ân cần, chăm sóc nhân từ trực tiếp từ những chi tiết nhỏ trong cuộc sống, khiến mọi người tin tưởng.

2. Rất tự nhiên trong công việc phúc lợi xã hội, hoặc các việc từ thiện, hy vọng nhận được sự báo đáp từ xã hội.

3. Có sự huy hoàng của người Mẹ, thích cố thủ bên trong, coi trọng sự thi vị của cuộc sống, coi trọng công việc gia đình, mệnh nữ thường giỏi việc nhà.

4. Thường làm những việc cần viện trợ và cần sự phối hợp, công việc làm ban đêm hoặc thay ca như y tá, phù hợp với tính chất công việc ban đêm của sao Thái âm.

5. Người có sao Thái âm thủ Mệnh, có đặc tính nữ tính, như bình tĩnh, tinh tế, dịu dàng, nhẫn nại, lạc quan. Thời gian rèn luyện tích tụ được tố chất kiên định, trầm tĩnh, kiên nhẫn, bên ngoài tuy lạnh lùng nhưng bên trong nội tâm nhiệt tình, lương thiện. Đối với những sự việc không được như ý trong cuộc đời, thì nó trực tiếp phản ánh sự nhẫn nại, không tích cực tranh đấu, hoặc biểu thị bộc lộ ý kiến, nội tâm thường hướng đến sự an phận, nhưng bản năng của sao Thái âm là gián tiếp, phối hợp, mọi việc mà nóng vội thì thường không thành.

Bất cứ cung vị nào có sao Thái âm, đều sẽ khiến cho con người số thủ bên trong, có thể hiểu được sự cần thiết phải bình tĩnh và duy trì trạng thái cân bằng, sau đó là kéo theo sự chuyển hóa ở bên ngoài, vào thời khắc chuyển hóa chính là bắt đầu của sao Thái dương - kết thúc của sao Thái âm.

Người có sao Thái âm thủ Mệnh, nên có thói quen đọc sách trong thời gian dài, làm công việc có tính chất nghiên cứu lâu dài, phần lớn cần có sự trao đổi phối hợp với mọi người, để giảm hiện tượng thiếu thốn tinh thần, đồng thời dễ chịu ảnh hưởng từ những tác động thị phi, bị bạn bè hay tiểu nhân lừa lọc, hạn chế ăn uống thái quá để giữ gìn thân thể khỏe mạnh, thì mới có thể tránh được hung mà đón cát lợi.

Sao Thái âm ưa thích hội ngộ những sao hóa Cát, bất luận là Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, đều làm tăng thêm ánh sáng cho Thái âm. Gặp Hóa Lộc hay Lộc tồn, chủ về cả đời có tiền tài dùng không hết. Thái âm gặp Hóa Quyền có thể lập nghiệp, nắm quyền. Thái âm gặp Hóa Khoa có thể nhờ tài mà được danh.

Các sinh vật trên trái đất thiếu mặt Trăng có thể sinh tồn, nhưng thiếu mặt Trời thì khó mà sinh tồn. Do đó, bất luận là mệnh nam hay nữ, khi sao Thái âm ở cung mệnh Hóa Kị, nếu có thể biết dùng Hóa Lộc của sao Thái dương để trợ giúp, thì đều có thể giảm nhẹ tổn hại.

Tại Hợi, sao Thái âm là "Nguyệt lãng thiên môn", không sợ sao Hóa Kị, ngược lại có tác dụng thay đổi hoàn cảnh. Sao Thái âm hãm địa Hóa Kị, do bản thân không có ánh sáng, nên không thể tạo thành sự uy hiếp quá lớn. (Sao Thái âm tại Thân thì gọi là "Nguyệt lãng quỷ môn", tại Tị thì gọi là "Nguyệt lãng địa môn", tại Dần thì gọi là "Nguyệt lãng nhân môn", tại Mão thì gọi là "Nguyệt lãng lôi môn" - tượng Nguyệt nhập Ngũ môn).

Sao Thái âm thích gặp lục Cát tinh, gặp Tả phụ Hữu bật chủ về có phúc có phận. Gặp Văn xương, Văn khúc chủ về người nhiều văn nghệ có tài hoa. Gặp Thiên khôi, Thiên việt chủ về người có quý nhân, có thể đảm nhận việc nơi công môn, bình an thuận lợi.

Sao Thái âm không thích gặp lúc Sát tinh, chủ về trắc trở. Hãm địa gặp tứ sát Dương Đà Hỏa Linh, sợ rằng có thương tật cơ thể. Thái âm ở cung miếu, vượng thì không sợ sao Địa không, tuy tiền tài có bất lợi nhưng không bị ảnh hưởng đến công danh. Sao Thái âm kị nhất khi đồng cung với Kình dương, Đà la, nhất định có ly biệt, phá sản. Sao Thái âm hãm địa lại gặp Sát tinh, chứng tỏ kho lộc thiếu cửa, tiền của đến rồi lại đi, đời nhiều lao lực, phát triển ở xa quê hương thì đỡ đi phần nào, khi trao đổi tiền tài với bạn bè dễ vì tiền tài mà tranh cãi.

Sao Thái âm - Lục Bân Triệu

Sao Thái âm trong thuyết ngũ hành thuộc âm thủy. Ở trên trời là tinh túy của mặt Trăng, hóa làm sao "phú". Tương phối với sao Thái dương. Ở trong mệnh bàn làm "mẫu tinh" (sao mẹ), làm "thê tinh" (sao vợ) và làm "nữ tinh" (sao con gái). Thái âm ưa thích người sinh ban đêm. Sao Thái âm ở 12 cung cũng giống như sao Thái dương, mỗi cung có một tên gọi:

Thái âm đến Tý, gọi là "Thiên cơ". Chủ về nữ mệnh vinh hóa phú quý, có duyên với người, suy nghĩ sâu sắc, giỏi mưu kế.

Thái âm đến Sửu, gọi là "Thiên khố". Nhật Nguyệt tương hội, tính tình hào sảng, quan cao lộc hậu.

Thái âm đến Dần, gọi là "Thiên muội". Mặt trời mới mọc, mặt Trăng mất sáng, chủ về người có tính do dự, tiến thoái không quyết đoán.

Thái âm đến Mão, gọi là "Phản bối". Gặp cát diệu chủ về đại phú.

Thái âm đến Thìn, gọi là "Thiên thường". Ưa tương hội với tinh diệu thuộc Kim. Nếu hội chiếu Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, thì chủ về làm lãnh đạo, tham dự triều chính, tay nắm quân cơ đại quyền, danh lừng bốn biển. Đây là cách "Âm tinh nhập thổ" (Tinh túy của âm khí nhập vào đất)

Thái âm đến Tị, gọi là "Thiên hưu", còn gọi là "Thất điện". Chủ về có tật ở mắt, cận thị, hoặc có chồng hữu danh mà vô thực nhưng xa cách, hoặc chồng giỏi lo cho người mà không thích lo cho nhà. Nếu gặp tam hóa Khoa Quyền Lộc thì lại chủ về hưởng thụ phú quý.

Thái âm đến Ngọ, gọi là "Thiên y", hoặc gọi là "Hàn nguyệt". Chủ về người có tình cảm phong phú, nhiều ảo tưởng, tự tác đa tình, không lợi cho nguyên phối.

Thái âm đến Mùi, gọi là "Thiên khuê". Nhật Nguyệt đồng độ, tính tình hào sảng, thẳng thắn, nhưng chợt dương chợt âm, và không lợi cho mẹ.

Thái âm đến Thân, gọi là "Thiên hoàng", chủ về người phúc đầy lộc trọng, sự nghiệp lớn lao, khéo ứng biến, có quyền biến, giầu hùng tâm, suy tưởng phong phú.

Thái âm đến Dậu, gọi là "Thiên tường", chủ về phú quý.

Thái âm đến Tuất, gọi là "Thiên trợ", là cách "Nguyệt chiếu hàn đàm" (trăng rọi đầm lạnh). Đây chính là lúc thỏ ngọc phát ánh sáng, là thượng cách.

Thái âm đến Hợi, gọi là "Nguyệt lãng thiên môn" (Trăng sáng cửa trời), chủ về đại phú, hoặc được tiền của bất ngờ, còn gọi là cách "Triều thiên" (chầu trời), nhiều mưu kế, giỏi vạch kế hoạch sách lược.

Sao Thái âm rất ưa gặp tam hóa Lộc Quyền Khoa và Lộc tồn. Do Thái âm chủ về phú, chủ về ẩn tàng, chủ về yên tĩnh, nên đồng hành với Hóa Lộc hay Lộc tồn thì hợp nhau. Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu thì cương nhu tương xứng. Xương Khúc giáp cung hoặc hội chiếu tất phát về văn chương, học rộng nhiều tài.

Sao Thái âm - Vương Đình Chi

Thái âm miếu ở Hợi, Tý, Sửu. Hãm ở Mão, Tị, Ngọ.

Thái âm là sao của Trung Thiên Đẩu, ngũ hành thuộc âm thủy, hóa khí làm "phú" (giầu có)

Thái âm và Thái dương là cặp "sao đôi" quan trọng trong Đẩu Số, do đó hai sao có tính chất tương đồng và cũng có tính chất tương dị. Thái âm chủ về phú, Thái dương chủ về quý; Thái âm chủ về nữ, Thái dương chủ về nam; Thái âm chủ về nhu, Thái dương chủ về cương; Thái âm thuộc thủy, Thái dương thuộc hỏa; Thái âm là mẹ, Thái dương là cha; Thái âm là con gái, Thái dương là con trai.

Thông thường bất kể nam hay nữ, mà gặp Thái âm, đều chủ về bất lợi cho lục thân phái nữ. Có thể căn cứ cung vị Thái âm bay đến, và tổ hợp tinh hệ của tam phương tứ chính để luận đoán mệnh vận của người bị bất lợi. Nói chung, thường chủ về lúc nhỏ mẹ bất lợi; nếu là nam mệnh, Thái âm lạc hãm là bất lợi cho vợ hay con gái.

Nam mệnh cung Thân gặp Thái âm, chủ về dễ tiếp cận với người khác giới, cũng chủ về người này tính tình dựu dàng, nhiều nữ tính. Nếu cung Phúc đức và cung Phu thê không tốt, có thể có khuynh hướng đồng tính.

Nữ mệnh cung Thân gặp Thái âm, không hội sát tinh, chủ về là người đoan trang, thông minh. Nếu gặp các sao Sát Hình, thì có khuynh hướng khắc chồng hình con. Nếu gặp các sao đào hoa, mà cung Phúc đức và Phu thê không tốt, thì cũng có thể phát triển thành đồng tính luyến ái.

Thái âm hội hợp Văn xương, Văn khúc, chủ về tài năng học rộng, có thể phát về văn chương. Rất ưa hội hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc, bởi vì Thái âm chủ về cất giấu, phú, tĩnh, có khí vị hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc. Hội hợp với Hóa Quyền, Hóa Khoa thì có thể cương nhu tương tề.

Thái âm và Thái dương hội hợp, nếu hai sao đều nhập cung miếu vượng, cũng chủ cương nhu tương tề, là người có nội tài, nhưng cao thượng độ lượng, phóng khoáng bất phàm.

Thái âm ở cung hãm không ngại Hóa Kị, vì Thái âm của cung hãm vốn không sáng, đương nhiên không sợ mây mù che kín. Ở cung vị miếu vượng thì lại sợ Hóa Kị, vì có mây mù che trăng sáng. Nhưng Hóa Kị ở Hợi thì gọi là "biến cảnh", trừ khi có các sát hình cùng chiếu, nếu không "biến cảnh" chỉ làm tăng vẻ rực rỡ của ánh trăng.

Vương Đình Chi kinh nghiệm, phàm là Thái âm thủ mệnh, lúc luận đoán rất nên xem kèm cung Phúc đức. Bởi vì Thái âm chủ về phú, ở xã hội cổ đại khá đơn thuần, tuy có cạnh tranh nhưng không kịch liệt, do đó việc chủ về sự hưởng thụ tinh thần của cung Phúc có ảnh hưởng không lớn. Còn trong xã hội hiện đại thì cạnh tranh kịch liệt, thủ đoạn cạnh tranh cũng nhiều âm mưu hơn, nếu cung Phúc đức mà không tốt, do Thái âm chủ về phú, thương thường sẽ trái lại, dễ dẫn đến đau khổ về phương diện tinh thần. Khi luận đoán cần chú ý.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thái Âm

Giải thích vị trí của tứ tượng trong phong thủy

Trong phong thủy học, tứ tượng gồm Thanh Long, Bạch Hổ, Chu Tước, Huyền Vũ được sử dụng để xác định vị trí, phụ trợ phán đoán hung cát, ứng dụng nhiều trong
Giải thích vị trí của tứ tượng trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy học, tứ tượng gồm Thanh Long, Bạch Hổ, Chu Tước, Huyền Vũ được sử dụng để xác định vị trí, phụ trợ phán đoán hung cát, có ứng dụng khá nhiều trong đời sống.


Giai thich vi tri cua tu tuong trong phong thuy hinh anh
 
Trong “tiên thiên bát quái kì đồ” của Chu Dịch có xác định tứ tượng trong phong thủy, quẻ Càn đại biểu cho trời, trời ở trên cho nên dựa theo định vị trời đất tiêu chuẩn thì Càn quẻ ở mặt trên, đại biểu cho trời, Khôn quẻ ở phía dưới, đại biểu cho đất.
  Trong “hậu thiên bát quái kì đồ: của Chu Dịch lại cho rằng mặt trên giống quẻ Ly, quẻ Ly đại biểu cho thái dương, thái dương cao cao trên bầu trời, chỉ có thể ngước lên mới nhìn thấy. Quẻ Ly thuộc Hỏa, đại diện cho phái Nam. Phía dưới là quẻ Khảm, quẻ Khảm thuộc Thủy, đại diện cho phương Bắc.   Dựa vào nguyên lý dịch học tuần hoàn khi xác định phương vị, theo tiêu chuẩn thượng Nam hạ Bắc. Nếu lấy mặt trên là hướng Nam, phía dưới là hướng Bắc thì có thể suy ra như sau: bên trái là hướng Đông, xưng tả Thanh Long; bên phải là hướng Tây, xưng hữu Bạch Hổ. Nói cách khác, người xưa phân biệt phương hướng chính là thượng Nam, hạ Bắc, tả Đông, hữu Tây chứ không giống như bản đồ hiện đại xác định phương hướng là thượng Bắc, hạ Nam, tả Tây, hữu Đông. Nếu dựa theo cách xác định phương vị hiện đại thì tứ tượng trong phong thủy phải là tả Bạch Hổ, hữu Thanh Long.   Do cách xác định hơi ngược một chút như vậy nên nhiều người lầm lẫn giữa phương vị Thanh Long và Bạch Hổ. Lấy tham chiếu trái Thanh Long, phải Bạch Hổ thì phải dựa trên phương vị tọa Bắc hướng Nam mới chính xác, còn nếu không tả Thanh Long hữu Bạch Hổ lại là sai lầm.   Tóm lại vị trí tứ tượng trong phong thủy được xác định theo thứ tự như sau: Thanh Long chỉ phương Đông, là bên trái. Bạch Hổ là phương Tây, tức bên phải. Chu Tước chỉ phía Nam tức phía trước. Huyền Vũ chỉ phương Bắc, tức phía sau.   Khi xem hướng nhà, hướng đất, hướng bàn làm việc, ghế ngồi đều có thể dựa vào tính chất của tứ tượng để đón cát tránh hung, sắp xếp sao cho phù hợp và tốt lành nhất.

Nhà phát lộc nhờ tuân thủ nguyên tắc tứ tượng Chọn chỗ ngồi hợp phong thủy theo nguyên tắc Tứ tượng
  Thái Vân
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải thích vị trí của tứ tượng trong phong thủy

Con số mang lại may mắn cho 12 con giáp –

Bạn đang thắc mắc con số nào sẽ mang lại may mắn cho bạn? Con số may mắn của 12 con giáp là con số nào? 1 và 6 là số may mắn của người tuổi Hợi, Tý; 5 và 0 là số may mắn của người tuổi Tuất, Thìn... Những tuổi khác thì sao? củ thế như thế nào chúng t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn đang thắc mắc con số nào sẽ mang lại may mắn cho bạn? Con số may mắn của 12 con giáp là con số nào? 1 và 6 là số may mắn của người tuổi Hợi, Tý; 5 và 0 là số may mắn của người tuổi Tuất, Thìn… Những tuổi khác thì sao? củ thế như thế nào chúng ta cùng khám phá những con số mang lại may mắn cho bạn nhé!

Nội dung

  • 1 Con số may mắn cho 12 con giáp
    • 1.1 Con số liên quan tới Ngũ hành
    • 1.2 Con giáp, Ngũ hành và các con số mang lại điều tốt lành, vận may cát tường
      • 1.2.1 Tuổi Tý
      • 1.2.2 Tuổi Sửu
      • 1.2.3 Tuổi Dần
      • 1.2.4 Tuổi Mão
      • 1.2.5 Tuổi Thìn
      • 1.2.6 Tuổi Ngọ
      • 1.2.7 Tuổi Mùi
      • 1.2.8 Tuổi Thân
      • 1.2.9 Tuổi Dậu
      • 1.2.10 Tuổi Tuất
      • 1.2.11 Tuổi Hợi

Con số may mắn cho 12 con giáp

Con số liên quan tới Ngũ hành

Theo quan điểm phương Đông, mỗi con số đều liên quan đến tài vận của mỗi người. Đồng thời, nó cũng chứa đựng những tín hiệu tốt lành hay vận rủi. Con số không đơn giản chỉ là ký hiệu tượng trưng mà nó còn là hiện thân của quy luật Ngũ hành và có sự tương ứng với từng cá thể. Do vậy, lựa chọn con số phù hợp với mình sẽ giúp bản thân mỗi người gặp được những điều tốt lành, may mắn trong mọi phương diện cuộc sống.

thin-3316-1404770606

Con giáp, Ngũ hành và các con số mang lại điều tốt lành, vận may cát tường

12 con giáp đều có mối liên quan tương ứng mật thiết với Ngũ hành. Trong đó có hai con giáp thuộc hành Kim, hai con giáp thuộc hành Mộc, hai con giáp thuộc hành Thủy, hai con giáp thuộc hành Hỏa và bốn con giáp thuộc hành Thổ. Cụ thể như sau:

Tuổi Tý

Thuộc hành Thủy – Số may mắn: 1 và 6

Tuổi Sửu

Thuộc hành Thổ – Số may mắn: 0 và 5

Tuổi Dần

Thuộc hành Mộc – Số may mắn: 2 và 7

Tuổi Mão

Thuộc hành Mộc – Số may mắn: 3 và 8

Tuổi Thìn

Thuộc hành Thổ – Số may mắn: 5 và 0

Tuổi Tỵ

Thuộc hành Hỏa – Số may mắn: 2 và 7

Tuổi Ngọ

Thuộc hành Hỏa – Số may mắn: 2 và 7

Tuổi Mùi

Thuộc Hành Thổ – Số may mắn: 5 và 0

Tuổi Thân

Thuộc hành Kim – Số may mắn: 4 và 9

Tuổi Dậu

Thuộc hành Kim – Số may mắn: 4 và 9

Tuổi Tuất

Thuộc hành Thổ – Số may mắn: 5 và 0

Tuổi Hợi

Thuộc hành Thủy – Số may mắn: 1 và 6


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con số mang lại may mắn cho 12 con giáp –

Lục Nhâm Tiểu Độn - Đồ hình

Môn độn toán này do ông Lý Thuần Phong sáng chế. Tài liệu môn này đã thất truyền
Lục Nhâm Tiểu Độn - Đồ hình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì không post được hình lên các bạn cứ tính thuận theo chiều kim đồng hồ từng cung như sau:

=>LƯU LIÊN=>TỐC HỈ=>XÍCH KHẨU=>
<=ĐẠI AN<= KHÔNG VONG<= TIỂU CÁT<=

Các cung này được thể hiện trên các đốt ngón tay để tiện bấm độn

LỜI MỞ ĐẦU

Môn độn toán này do ông Lý Thuần Phong sáng chế. Tài liệu môn này đã thất truyền.
Qua sự tìm tòi cổ thư ghép nhặt và tổng hợp các yếu tố có liên quan trong môn học này (không biết có trùng với bản chính không?) khi mang ra ứng dụng thấy xác liệu dự đoán rất phù hợp với công việc của nhiều người.
Vì khảo cứu trong tình huống thiếu thốn tài liệu, nên đỉnh cao của môn học không đạt tới được. Rất ước mong sự đóng góp khảo cứu của nhiều người có cơ hội biết môn này.

I. CÁCH LẤY CUNG
1- Khởi THÁNG ở cung ĐẠI AN, bắt đầu từ tháng GIÊNG, thứ tự theo chiều kim đồng hồ, mỗi cung một tháng. Sau khi có cung của tháng, ta khởi ngày MỒNG MỘT ở cung đó, đếm thuận mỗi cung một ngày tới ngày hiện tại. Ta khởi GIỜ ở cung đó là giờ TÝ, đếm mỗi giờ một cung cho tới giờ hiện tại.
2- Thí dụ: Ngày 09 tháng 09 âm lịch, giờ Tị, có người nhờ tính, ta lấy cung như sau:
- Tháng 09 ở cung TỐC HỈ, ngày 9 ở cung TIỂU CÁT, giờ Tị ở cung XÍCH KHẨU. Vậy ta có tháng TỐC HỶ + ngày TIỂU CÁT + giờ XÍCH KHẨU
- Ở độn toán, người ta chỉ dùng NGÀY và GIỜ để tính, còn cung THÁNG chỉ phụ giúp thôi.
- NGÀY là chủ, là mình. GIỜ là khách, là việc.
- Tháng phụ gúp cho hai ý trên theo tuổi

II. GIẢI THÍCH Ý NGHĨA SÁU CUNG
1- ĐẠI AN: Tính chất cung này hiền lành, cầu an, gặp xấu giảm xấu, gặp tốt giảm tốt.
Tượng hình:       Căn nhà, bất động sản, hộp gỗ
Kinh nghiệm:     Xuất hành vào giờ, ngày Đại An, thì tìm người hay vắng nhà, lo việc hay bị dời ngày, chỉ có đi xa là bình an vô sự.

2- LƯU LIÊN: Tính chất cung này trì trệ, kéo dài, gặp xấu thì tăng xấu, gặp tốt thì tăng tốt, vì nó là hành Hoả.
Tượng hình:    Cơ quan luật pháp, nhà thương, nhà tù, giấy tờ.
Kinh nghiệm:      Xuất hành vào giờ Lưu Liên dễ gặp người, và hay ngồi lâu, rất nhiều người có thư tín ở ngày Lưu Liên.



3- TỐC HỈ:     Tính chất cung này là thông tin, thư tín, nói chung là các phương tiện và tính chất thông tin.
Tượng hình:       Đám cưới, tình cảm, tin thư.
Kinh nghiệm: Đang mong người ở xa mà gặp cung Tốc Hỷ thì người ở xa sẽ về.

4- XÍCH KHẨU: Tính chất cung này là ăn uống, bàn cãi, nói chung là các chất có liên quan tới Miệng.
Tượng hình:       Đám tiệc, đại hội, xe cộ, quán xá.
Kinh nghiệm: Xuất hành mà gặp ngày hay giờ Xích Khẩu thì hay bặp chuyện bàn luận, ăn uống.

5- TIỂU CÁT: Tính chất cung này chủ về lợi lộc, làm ăn giao dịch, buôn bán.
Tượng hình:     Chợ búa, nơi giao dịch buôn bán.
Kinh nghiệm:      Xuất hành vào ngày giờ Tiểu Cát thì hay gặp bạn, công việc trôi chảy tốt đẹp.

6- KHÔNG VONG: Tính chất cung này là ma quái, tai nạn, trộm cắp, nói chung các tính chất xấu.
Tượng hình:      Đám ma, nghĩa địa, vũng lầy.
Kinh nghiệm:      Ngày giờ Không Vong rất xấu, rất nhiều người mất của vào ngày giờ này mà không tìm lại được.

Ghi chú: 6 tính chất của 6 cung trên là tính chất căn bản dùng phối hợp với LỤC THẬP HOA GIÁP ngày và giờ (xem các phần sau)
6 cung trên khi phối hợp với nhau sẽ mạng lại ý nghĩa mới.
Sau đây là các ý nghĩa của các cung phối hợp với nhau:

III. Ý NGHĨA MỚI CỦA 6 CUNG PHỐI HỢP
1- ĐẠI AN
+ Đại An: Bình an không có việc gì hết
+ Lưu Liên: Dùng dằng khó quyết định, nửa muốn nửa không
+ Tốc Hỉ: Nếu Tốc Hỉ là giờ, thì lợi việc tiến hành nhanh, gấp.
+ Xích Khẩu: Dời đổi, đi đứng liên quan vận chuyển
+ Tiểu Cát:      Thất nghiệp chờ việc, sửa nhà
+ Không Vong: Buồn phiền, bế tắc.

2- LƯU LIÊN
+ Lưu Liên: Trì trệ, chờ đợi, rắc rối pháp luật
+ Tốc Hỉ: Bực tức, thư tín xa
+ Xích Khẩu: Xung đột mang tới pháp lý, hoạ khẩu
+ Không Vong: Chui luồn, trốn chạy, các việc làm phi pháp.
+ Đại An: Dùng dằng, khó quyết định.

3- TỐC HỈ
+ Tốc Hỉ: Có việc bất ngờ, tin thư xa.
+ Xích Khẩu: Cãi vã, tranh luận, khẩu thiệt
+ Tiểu Cát:      Có quà cáp, lợi lộc bất ngờ.
+ Không Vong: Du lịch, vui chơi
+ Đại An: Nếu Đại An là giờ, thì lợi việc lâu dài.
+ Lưu Liên: Bực tức, thư tín xa.

4- XÍCH KHẨU
+ Xích Khẩu: Bạn luận, tranh cãi, ăn uống.
+ Tiểu Cát:      Bàn làm ăn, dịch vụ, môi giới
+ Không Vong: Trước xấu sau tốt (tốt phần sau)
+ Đại An: Dời đổi, đi đứng, vận chuyển.
+ Lưu Liên: Xung đột đưa tới pháp lý, hoạ khẩu.
+ Tốc Hỉ: Cải vã, tranh luận, khẩu thiệt.

5- TIỂU CÁT
+ Tiểu Cát:      Công việc làm ăn lớn, lợi lộc lớn
+ Không Vong: Tổn tài, lỗ lã, ốm đau
+ Đại An: Thất nghiệp, chờ việc, sửa nhà.
+ Lưu Liên: Tài lộc lớn, buôn bán lớn
+ Tốc Hỉ: (coi phần trên)
+ Xích Khẩu: (coi phần trên)

6- KHÔNG VONG
+ Không Vong: Chết chóc, xui rủi lớn, nói chung là các hiện tượng xấu ở độ cao.
+ Đại An: (coi phần trên)
+ Lưu Liên     (coi phần trên)
+ Tốc Hỉ: (coi phần trên)
+ Xích Khẩu: (coi phần trên)
+ Tiểu Cát:      (coi phần trên)

III. GIẢI THÍCH LỤC THẬP HOA GIÁP
LỤC THẬP HOA GIÁP là một chuỗi 60 ngày, 60 giờ, 60 năm, là chu kỳ ước tính thịnh suy của Ngũ hành. Thời gian cứ 3 vòng lục giáp (60 năm x 3 tức 180 năm) gọi là một nguyên, mỗi nguyên chia làm ba thời kỳ: Thượng nguyên, Trung nguyên và Hạ nguyên. Chúng ta đang ở thời kỳ Hạ nguyên (1984 đến 2043) là vòng Quang chót của một nguyên.
Ở môn độn toán này, ta lấy vòng Quang Lục Giáp của ngày và giờ, phối hợp với 6 cung cho đủ tính chất chính:
- Tính chất trời (lục giáp)
- Tính chất người (6 cung)
Phối hợp hai tính chất trên, thêm độ số của tuổi từng người, sẽ có đáp số trùng lặp việc con người đi với thời gian.

1- GIÁP TÝ, ẤT SỬU: HẢI TRUNG KIM
Là kim loại dưới biển, biểu hiện tính chất tốt còn ẩn kín chờ khai phá. Tính chất kim loại này còn yếu, không nên dùng vào việc lớn, mà phải chờ cơ hội.

2- BÍNH DẦN, ĐINH MÃO: LÔ TRUNG HOẢ
Là cái bếp lò, biểu hiện Hoả được nuôi giữ có thể làm được nhiều việc, như làm ăn, buôn bán kinh doanh.

3- MẬU THÌN, KỶ TỊ: ĐẠI LÂM MỘC
Là cây lớn ở rừng, biểu hiện Mộc tới cực thịnh dùng được việc lớn như giao dịch làm ăn với chính quyền, giao du với giới thượng lưu, buôn bán bất động sản.


4- CANH NGỌ, TÂN MÙI: LỘ BÀNG THỔ
Là con đường đất, biểu hiện sự di chuyển, lưu động, tính chất của hành Thổ là hiền lành, chịu đựng, nên việc gì cũng có tính tương trợ giúp đỡ.

5- NHÂM THÂN, QUÍ DẬU: KIẾM PHONG KIM
Là thanh kiếm biểu hiện quyền lực, lề luật, hành Kim này tới thời cực thịnh có thể làm được nhiều việc như kiện cáo, săn bắt, phân chia, xử lý.

6- GIÁP TUẤT, ẤT HỢI: SƠN ĐẦU HOẢ
Là núi lửa biểu hiện Hoả cực thịnh gây hoạ. Ở hành Hoả này có thể làm được nhiều việc xấu như hoả hoạn, tai nạn bất ngờ do hoả khí, thư tín nơi xa.

7- BÍNH TÝ, ĐINH SỬU: GIẢN HÀ THUỶ
Là sương mù biểu hiện hành Thuỷ nghịch lý với lý của Thuỷ là từ cao xuống thấp, còn Giản Hà Thuỷ lại từ thấp lên cao. Nhưng trong Âm có Dương. Đó là tính chất đặc biệt có thể dùng vào việc nhanh và nhất thời. Qua kinh nghiệm người ta thấy hành Thuỷ này lợi nhiều hơi hại ở các việc sau: Môi giới, giao dịch, quà cáp nhỏ.

8- MẬU DẦN, KỶ MÃO: THÀNH ĐẦU THỔ
Là tường thành bằng đất, biểu hiện sự bao che ở thế lớn mạnh. Hành thổ này lớn mạnh do xếp đặt, nên mang tính thứ tự, dàn xếp, biểu hiện mưu lược của người có thế lực.
Kinh nghiệm cho thấy hành này mang lại điều tốt cho công việc giấy tờ đi đứng, thuyên chuyển, các việc khác chưa có kinh nghiệm.

9- CANH THÌN, TÂN TỊ: BẠCH LẠP KIM
Là cây đèn sắt, biểu hiện tính tương phản Hoả Kim. Đây là tính chất xấu, chủ quan làm các công việc thử thách nguy hiểm.
Kinh nghiệm cho thấy hành này thể hiện nét xấu nhiều hơn nét tốt, có liên quan tới tai nạn, mất mát, buồn chán.

10- NHÂM NGỌ, QUÝ MÙI: DƯƠNG LIỄU MỘC
Là cây dương liễu, biểu hiện tình cảm. Ngoài khía cạnh này ra, hành Mộc này không biểu lộ mạnh.
Kinh nghiệm cho thấy hành này chỉ có liên quan đến tình cảm.


11- GIÁP THÂN, ẤT DẬU: TUYỀN TRUNG THUỶ
Là mạch nước ngầm. Hành Thuỷ này rất yếu không dùng vào việc tốt được, chủ sự lừa dối, lỗ lã, thất vọng.
Kinh nghiệm cho thấy hành này mà nằm ở Tiểu Cát thì hay bị mất của, nếu gặp Dương Liễu Mộc thì hay bị thất tình.

12- BÍNH TUẤT, ĐINH HỢI: ỐC THƯỢNG THỔ
Là đất ở mái nhà. Biểu hiện nơi ăn chốn ở, sự che chở rất tốt chỉ các việc gia đạo.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở cung Lưu Liên thì hay có thư tín ở xa.

13- MẬU TÝ, KỶ SỬU: TÍCH LỊCH HOẢ
Là lửa sấm sét. Biểu hiện sự nhanh chóng, bất ngờ, ít làm hại người, hành Hoả này tuy cực thịnh, nhưng không hại mà có lợi ở các việc như thư tín, trúng số, áp phe.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở cung Tiểu Cát thì tài lộc tới rất nhanh.

14- CANH DẦN, TÂN MÃO: TÙNG BÁCH MỘC
Là cây tùng bách. Biểu hiện cho người quân tử, người tốt, quý nhân. Hành Mộc này rất thuận lợi trong các việc nhờ vả, chạy chữa, cứu giúp.
Kinh nghiệm cho thấy khách tới nhà gặp ngày này thường là thầy thuốc, hoặc thầy giáo, hay bàn việc học hỏi.

15- NHÂM THÌN, QUÍ TỊ: TRƯỜNG LƯU THUỶ
Là con sông lớn. Biểu hiện trôi chảy, lưu thông. Hành Thuỷ này rất tốt cho làm ăn, buôn bán, hùn hạp.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở Tiểu Cát thì sẽ có lợi lộc do làm ăn, ở Tốc Hỉ thì người hùn hạp.

16- GIÁP NGỌ, ẤT MÙI: SA TRUNG KIM
Là vàng lẫn trong cát biển. Biểu hiện sự khó khăn, trở ngại lúc ban đầu. Hành Kim này chỉ tốt ở hậu việc.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở Đại An thì hay sửa nhà.

17- BÍNH THÂN, ĐINH DẬU: SƠN HẠ HOẢ
Là lửa đom đóm. Hành Hoả này rất yếu không dùng việc tốt, mà còn lợi việc xấu như gièm pha.
Kinh nghiệm cho thấy hành này gặp Không Vong thì hay bị ốm đau, ở Xích Khẩu thì hay bị tai nạn do Hoả khí.

18- MẬU TUẤT, KỶ HỢI: BÌNH ĐỊA MỘC
Là cỏ trên thảo nguyên. Loại Mộc này tuy yếu nhưng nhờ số đông mà được việc, thuận lợi cho việc hùn hạp, hội tụ.

19- CANH TÝ, TÂN SỬU: BÍCH THƯỢNG THỔ
Là đất vách tường. (hành này chưa có nhiều kinh nghiệm khảo cứu)

20- NHÂM DẦN, QUÝ MÃO: KIM BẠC KIM
Là loại nước dùng để đánh bóng. Loại Kim này lợi ích cho việc ăn uống, biếu xén.
Kinh nghiệm cho thấy hành này gặp Xích Khẩu thường được ăn ngon.

21- GIÁP THÌN, ẤT TỊ: PHÚ ĐĂNG HOẢ
Là đèn hải đăng. Biểu hiện sự soi sáng, hướng dẫn. Hành Hoả này rất tốt cho việc thông tin ở xa, và đòi nợ.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở Tiểu Cát thì đòi nợ được dễ.

22- BÍNH NGỌ, ĐINH MÙI: THIÊN HÀ THUỶ
Là nước mưa trời. Biểu hiện việc bất ngờ lợi lộc lớn. Hành Thuỷ này cực tốt về lợi lộc và tin xa.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở Tiểu Cát thì lợi lộc tới ngay.

23- MẬU THÂN, KỶ DẬU: ĐẠI TRẠCH THỔ
Là đất năm châu. Biểu hiện sự bao trùm, rộng rãi. Hành thổ này hiền lành, tượng trưng cho tình mẫu tử, tốt cho việc gia đạo.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở hai cung Lưu Liên và Tiểu Cát thì hày có mẹ đến thăm.

24- CANH TUẤT, TÂN HỢI: THOA XUYẾN KIM
Là vàng bạc trang sức. Biểu hiện sự sang trọng, giầu có. Hành Kim này thuận lợi cho việc mua bán đồ kim khí.
Kinh nghiệm cho thấy hành này thường biểu tượng cho nữ giới. Nếu ở Không Vong thì hay mất của, ở Tiểu Cát thì được lợi trong làm ăn, ở Tốc Hỉ thì có tình cảm.

25- NHÂM TÝ, QUÍ SỬU: TANG ĐỐ MỘC
Là cây dâu tằm. Biểu hiện sự sứt mẻ, u buồn. Hành Mộc này cực xấu, chỉ dùng được cho sự chia ly.
Kinh nghiệm cho thấy hành này nằm ở cung nào cũng xấu. ở Tiểu Cát thì mất của, ở Không Vong là có người thân ốm, ở Đại An là nhà xiêu vẹo..vv...

26- GIÁP DẦN, ẤT MÃO: ĐẠI KHÊ THUỶ
Là nước nguồn suối. Biểu hiện sự hanh thông nhỏ, tốt cho các việc làm ăn công nghệ.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở Không Vong là nước mắt, ở Tiểu Cát là có công ăn việc làm.

27- BÍNH THÌN, ĐINH TỊ: SA TRUNG THỔ
Là đất phù sa. Biểu hiện sự nuôi nấng có liên quan tới tình mẫu tử. Hành Thổ này chỉ tốt cho gia đạo.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở bất cứ cung nào cũng thể hiện con cái, và sự trở ngại nhỏ.

28- MẬU NGỌ, KỶ MÙI: THIÊN THƯỢNG HOẢ
Là lửa mặt trời. Biểu hiện sự thông thái, lề luật, thường liên quan đến các việc về pháp luật.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở Tiểu Cát thì hay có lợi lợi ở pháp luật, ở Tốc Hỉ thì có tin thư nhà nước.

29- CANH THÂN, TÂN DẬU: THẠCH LỰU MỘC
Là cây thạch lựu. Biểu hiện sự đông con nhiều cháu, có liên quan rất nhiều tới gia đạo.
Kinh nghiệm cho thấy gặp hành này thường là gặp người có gia đình dù bất cứ ở cung nào.

30- NHÂM TUẤT, QUÍ HỢI: ĐẠI HẢI THUỶ
Là nước biển. Biểu hiện hành Thuỷ cực thịnh mang nhiều ý nghĩa thay đổ và trở ngại.
Kinh nghiệm cho thấy ở cung nào, hành này cũng biểu hiện sự trở ngại lớn nhưng không nguy hiểm.

GHI CHÚ:
1) Tất cả 30 hành này được chú giải theo phương pháp độn toán, không liên hệ tới tuổi, hay năm sinh của đương sự. Nghĩa là tuổi Mậu Thân chẳng hạn, khác với ngày Mậu Thân.
2) Bốn phần vừa rối mới giới thiệu các hệ thống tính toán của môn này gồm các phần:
- Cách lấy cung theo ngày giờ
- Tính chất 6 cung
- Tính chất 6 cung phối hợp
- Lục thập hoa giáp.
3) Sau đây là phân đưa các tính chất trên vào luận giải.

V. HƯỚNG DẪN LUẬN GIẢI
Môn ngày phối hợp ý nghĩa của Lục Thập Hoa Giáp với ý nghĩa của 6 cung đi theo chu trình của thời gian để tìm hiểu sự tác động trên mỗi hệ tuổi.
Thí dụ: Cung Lưu Liên biểu hiện cơ quan pháp luật mà trùng vào ngày Kiếm Phong Kim là đại diện cho sức mạnh quyền lực, chỉ ngày đó hay có việc liên hệ hoặc va chạm tới chính quyền.
Vậy điều quan trọng là phải biết hình tượng hoá các cách tính trên vào công việc của từng tuổi.
Bài tập gợi ý:

Bài tập 1: Năm Tân Mùi, tháng 08 ngày 27 (Đinh Mùi) giờ Mùi, có người tới nhờ tính việc. Khách tuổi Mùi. Ta tính được:
Tháng 08 ở cung LƯU LIÊN, ngày ở cung XÍCH KHẨU, giờ Mùi ở cung TIỂU CÁT. Vậy ta có:
- Ngày Đinh Mùi XÍCH KHẨU + Giờ Đinh Mùi TIỂU CÁT
Ta lật phần 6 cung phối hợp, thấy cung XÍCH KHẨU + TIỂU CÁT là giao dịch môi giới.
Phần LỤC THẬP HOA GIÁP cho thấy hành của Đinh Mùi là THIÊN HÀ THUỶ chủ lợi lộc bất ngờ.
Vậy ta có hai tính chất sau:
- Giao dịch môi giới
- Lợi lộc bất ngờ
Đi vào quyết đoán ta thấy tuổi Mùi gặp năm Mùi là xấu, tuổi Mùi gặp Dậu (tháng 8) là kỵ, nhưng ý nghĩa ngày giờ lại tốt cho làm ăn. Vậy có thể quyết đoán là: Sắp được người giúp đỡ, mách nước việc làm ăn, giải thoát được thế kẹt đang có.
Qua bài tập trên, ta thấy cần phải biết các yếu tố có liên đới để giúp đỡ việc quyết đoán đỡ bị lạc hướng.

Bài tập 2: Năm Tân Mùi, tháng 03, ngày 01 (Ất Dậu), giờ Tị, coi cho người tuổi Bính Thân.
Tháng 02 ở cung LƯU LIÊN, ngày 01 ở cung LƯU LIÊN, giờ Tị ở cung ĐẠI AN. Ta có:
Ngày Ất Dậu TUYỀN TRUNG THUỶ + Giờ Tân Tị BẠCH LẠP KIM
Tính chất phối hợp:
- ĐẠI AN + LƯU LIÊN: Dùng dằng khó giải quyết
- TUYỀN TRUNG THUỶ ở cung LƯU LIÊN biểu hiện sự lo lắng chán nản.
- BẠCH LẠP KIM ở cung ĐẠI AN biểu hiện gia đạo có chuyện xấu.
Xét thấy tuổi Bính Thân gặp năm Mùi không kỵ, tháng 2 là tháng Mão không kỵ, nhưng các yếu tố ngày giờ lại xấu ở gia đạo.
Quyết đoán: Vì chuyện có liên quan xấu của gia đình người khác mà bị bực mình hao tổn. Đó là thế "Ách giữa đường quàng vào cổ" hay " Làm ơn mắc oán"

CÁC NGUYÊN TẮC CẦN THIẾT
1. TAM HỢP + NGŨ HÌNH
Hợi - Mão - Mùi hoá Mộc
Tị - Dậu - Sửu hoá Kim
Thân - Tý - Thìn hoá Thuỷ
Dần - Ngọ - Tuất hoá Hoả

2. THẬP CAN TƯƠNG HỢP
Giáp hợp Kỷ     
Ất hợp Canh
Bính hợp Tân      
Đinh hợp Nhâm
Mậu hợp Quý         

3. THẬP CAN TƯƠNG KHẮC
Giáp phá Mậu         
Kỷ phá Quý
Ất phá Kỷ         
Canh phá Giáp
Bính phá Canh    
Tân phá Ất
Đinh phá Tân     
Nhâm phá Bính
Mậu phá Nhâm     
Quý phá Đinh

4. KHẮC KỴ CỦA 12 TUỔI
1.Tuổi Tý kỵ năm Ngọ - Tý
2.Tổi Sửu kỵ năm Sửu - Ngọ - Mùi
3.Tổi Dần kỵ năm Thân - Dần
4.Tổi Mão kỵ năm Mão - Dậu - Thìn
5.Tuổi Thìnkỵ năm Thìn - Tuất
6.Tuổi Tị kỵ năm Tị - Hợi
7.Tuổi Ngọ kỵ năm Sửu - Ngọ - Tý (+sao Thất sát)
8.Tuổi Mùi kỵ năm Dậu - Hợi
9.Tuổi Thânkỵ năm Dần - Thân
10.Tuổi Dậu kỵ năm Mão - Dậu - Tuất
11.Tuổi Tuấtkỵ năm Thìn - Tuất
12.Tuổi Hợi kỵ năm Tị - Hợi

5. CÁC HỆ TUỔI HAY GẶP XUI XẺO
Đàn ông: 25 - 31 - 33 - 37 - 38 - 53 tổi
Đàn bà: 28 - 37 - 39 - 46 - 49 tuổi

6. CÁCH TÌM GIỜ CAN CHI
Những ngày có CAN là:
Giáp, Kỷ thì giờ Tý là Giáp Tý
Ất, Canh thì giờ Tý là Bính Tý
Bính, Tân thì giờ Tý là Mậu Tý
Đinh, Nhâm thì giờ Tý là Canh Tý
Mậu, Quý thì giờ Tý là Nhâm Tý

Bài tập 3: Năm Tân Mùi, tháng 08, ngày 01 (Tân Tị), giờ Thìn, có người tuổi Canh Thìn (1940) nhờ xem việc giấy tờ chính quyền tốt hay xấu.
Lấy cung thấy tháng 08 ở cung LƯU LIÊN, ngày 01 ở cung LƯU LIÊN, giờ Thìn ở cung KHÔNG VONG.
Ngày LƯU LIÊN, Tân Tỵ BẠCH LẠP KIM + Giờ KHÔNG VONG, Nhâm Thìn TRƯỜNG LƯU THUỶ
Những yếu tố đó có những tình chất sau:
- LƯU LIÊN + KHÔNG VONG: Chui luồn, bất hợp pháp.
- BẠCH LẠP KIM ở LƯU LIÊN: Chủ xui xẻo về pháp lý
- TRƯỜNG LƯU THUỶ ở KHÔNG VONG: Chủ hao tài, tốn của.
Quyết đoán: Thấy tuổi Thìn gặp năm Mùi hay gặp trở ngại, tháng 08 là tháng Dậu không kỵ. Ngày và giờ nói lên sự xấu, hao tài tốn của ở mặt pháp luật.
Vậy người này vì nhờ vả người ta lo liệu về giấy tờ hành chính luật pháp mà nhờ không đúng chỗ nên bị tốn tiền bực mình.
Thực thế là có người tuổi Thìn đến nhở như vậy, mà bị lừa hết một số tiền, việc gây ra tai tiếng tới gia đình.

Bài tập 4: Năm Tân Mùi, tháng 08, ngày 07 (Đinh Hợi), giờ Mùi, có người phụ nữ tuổi Mùi (1955) nhờ xem việc tốt xấu trong năm.
Lấy cung thấy tháng 08 ở cung LƯU LIÊN, ngày 07 ở cung LƯU LIÊN, giờ Mùi ở cung TỐC HỈ.
Ta có:
Ngày LƯU LIÊN, Đinh hợi ỐC THƯỢNG THỔ + Giờ TỐC HỈ, Đinh Mùi THIÊN HÀ THUỶ.
Gồm những tính chất sau:
- LƯU LIÊN + TỐC HỈ: Bực tức, thư tín
- ỐC THƯỢNG THỔ gặp LƯU LIÊN biểu tượng dời chổ ở, đi xa
- THIÊN HÀ THUỶ gặp TỐC HỈ là chuyện bất ngờ, tin vui
Xét thấy tuổi Mùi gặp năm Mùi là kỵ, tháng 08 (Dậu) gặp tuổi Mùi cũng kỵ. Ngày và giờ nói lên điều không tốt trong gia đạo, nhưng sau đó lại tốt.
Quyết đoán: Người này mới có chuyện bực mình trong gia đình, nên muốn chổ ở đi xa, nhưng không thực hiện được phải về mà ở chỗ cũ mới tốt.
Trong thực tế, chị ta bị chồng rượi chè đánh chửi quá nên bỏ nhà đi cho bớt căng thẳng, về sau gia đình đôi bên giàn xếp giúp đỡ tiền bạc nên lại hoà thuận lại.

NHẬN XÉT: Qua các bài tập trên, ta thấy sự việc trong cuộc sống rất phức tạp, nhưng cứ giữ các tính chất và nguyên tắc trên, rất ít khi bị lầm
Tuy không đoán biết chắc được việc cụ thể, nhưng có thể biết được sự tốt xấu của từng khía cạnh như gia đạo, tài lộc, tai nạn, dời đổi, vv..., cũng có thể rút kinh nghiệm để đề phòng chuyện tốt xấu.
-Het-
Theo Đại Việt sử ký toàn thư :
Lý Thuần Phong là Thái sử lệnh đời Đường Cao Tông, giỏi thiên văn lịch số là một nhà toán học xuất sắc đã làm chú thích Thập bộ toán kinh.

(Lược trích)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lục Nhâm Tiểu Độn - Đồ hình

Luận giải lá số tử vi Phá Quân tọa mệnh

Sao Phá Quân thuộc dương Thủy, chòm Bắc Đẩu, hóa thành hao tinh. Phá Quân tọa mệnh là lá số tử vi của người có nghị lực.
Luận giải lá số tử vi Phá Quân tọa mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Phá Quân thuộc dương Thủy, chòm Bắc Đẩu, hóa thành hao tinh. Phá Quân tọa mệnh là lá số tử vi của người có nghị lực.


Luan giai la so tu vi Pha Quan toa menh hinh anh
 
Người có Phá Quân lâm mệnh mà nhập miếu thì trung hậu, thiện lương; vượng địa thì ngay thẳng, kiên nhẫn, có nghị lực. Nhưng nếu lạc hãm lại là người khó hòa hợp, thường xuyên tranh giành với người khác.
 
Phá Quân Hóa Lộc, hoặc Hóa Quyền, hoặc Lộc Tồn tại mệnh, chủ vì quốc gia mà lâm trận, gia nhập quân ngũ, người khoan dung, phúc hậu, có chí tiến thủ. Nếu có sao Tử Vi đồng cung thì có quý nhân trợ giúp, thăng tiến bất ngờ.
 
Tại cung Tuất mà có Phá Quân, Tử Vi đồng cung thì cuộc đời ắt gặp tai ương, bệnh tật kéo dài, cẩn thận bệnh tim, thận hoặc dạ dày. Người này có nhiều cố gắng, có sở trường, yêu nghệ thuật nhưng cuộc đời phong ba, không đi thừa hưởng tổ nghiệp của gia đình, khắc vợ con nên gia đình thiếu hạnh phúc. Nếu đạt thành cũng chỉ giàu có chứ không có tiếng tăm, danh vọng.
 
Tại cung Tỵ mà Vũ Khúc, Phá Quân đồng cung, Phá Quân Hóa Lộc, chủ được người đời kính trọng, lập nên công trạng hiển hách. Dần Thân cung lập mệnh, chủ còn nhỏ đã phải rời bỏ quê hương, hiếu thảo với cha mẹ, tính cách quật cường, có phần hơi nông nổi nhưng tinh thông nghề nghiệp.
 
Phá Quân đồng cung Xương Khúc là lá số tử vi của người có dáng vẻ thư sinh nho nhã. Nhưng gặp Kình Dương, Đà La thì đào hoa quanh người mà vẫn cô độc.
 
Người nữ có Phá Quân tọa mệnh ở Tý - Ngọ chủ có phúc phận, giàu sang, vượng phu ích tử, được nhờ nhà chồng. Nếu tọa ở hai cung Tỵ - Hợi thì tính tình kiên cường, có khí chất của nam nhi. Tọa ở hai cung Dần – Thân hình phu khắc tử, cha mẹ mất sớm, tự lực tự cường không được ai trợ giúp, tình duyên trắc trở.
Theo 360doc
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải lá số tử vi Phá Quân tọa mệnh

Nội dung và sự hình thành âm lịch

Việt Nam dùng âm lịch để tính lễ tiết và chọn ngày cho các công việc quan trọng như cưới hỏi, xây nhà, mở cửa tiệm làm ăn... Âm lịch này giống như âm lịch của Trung Quốc nghĩa là dựa trên chu kỳ của mặt trăng và phối hợp với sự chuyển động của trái đất quanh mặt trời. Mỗi năm có 12 tháng, tháng đủ có 30 ngày, tháng thiếu 29 ngày.
Nội dung và sự hình thành âm lịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo nhà khoa học Võ Thị Diệu Hằng (Việt kiều Pháp) thì người Việt Nam dùng âm lịch để tính lễ tiết và chọn ngày cho các công việc quan trọng như cưới hỏi, xây nhà, mở cửa tiệm làm ăn... Âm lịch này giống như âm lịch của Trung Quốc nghĩa là dựa trên chu kỳ của mặt trăng và phối hợp với sự chuyển động của trái đất quanh mặt trời.  Mỗi năm có 12 tháng, tháng đủ có 30 ngày, tháng thiếu 29 ngày. 

Cứ 19 năm thì nhuận 7 lần, mỗi lần nhuận một tháng. Tháng đầu năm là tháng giêng và tháng cuối năm là tháng chạp không bao giờ được lấy làm tháng nhuận.  Ngày đầu năm, ngày mùng một Tết, là ngày đầu tuần trăng thứ nhì sau ngày tiết Ðông chí thường xem như là ngày mà đêm dài nhất trong năm. Tùy theo tuần trăng ở ngày Ðông chí mà ngày đầu năm sẽ đến trong khoảng 30 đến 59 ngày sau ngày đó. Do đó ngày mùng một Tết chỉ có thể nằm trong khoảng 20 tháng 1 đến 21 tháng 2 dương lịch. Tháng âm lịch thường đi sau tháng dương lịch một hay hai thứ, như tháng ba âm lịch ứng với tháng tư hoặc tháng năm dương lịch.

Năm âm lịch không tính theo số mà dùng tên ghép gồm hai chữ. Chữ đầu là một trong 10 thiên can (Giáp, Ất, Bính, Ðinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm và Quý). Chữ thứ nhì là một trong 12 địa chi (Tý, Sửu, Dần, Mão hay Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất và Hợi). Mười hai địa chi là tên 12 con vật. Âm lịch Việt Nam khác âm lịch Trung Quốc ở chỗ năm Sửu thì theo lịch Việt Nam là năm con trâu, còn Trung Quốc là con bò, còn năm Mão ở Việt Nam là năm con mèo, thì trong lịch Trung Quốc lại là năm con thỏ. 

Vì bội số chung của 10 (thiên can) và 12 (địa chi) là 60, nên cứ 60 năm, tên các năm lại được lập đúng trở lại. Và cũng vì thế mà mỗi can chỉ đi chung với sáu năm trong 12 địa chi, hay mỗi năm theo địa chi chỉ có thể đi chung với 5 can mà thôi. Thí dụ như can Giáp chỉ đi chung với các năm Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân và Tuất, còn can Ất chỉ đi chung với các năm Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu và Hợi.

Cũng có nhận xét là các năm bắt đầu bằng can Canh có số đơn vị là 0, Tân có số đơn vị là 1... theo số năm dương lịch, nhưng không rõ sự tương ứng. Thật ra đó là sự tương ứng một gióng một: vì hệ thống số đang dùng theo thập phân, từ 0 đến 9, nên số hàng đơn vị mỗi năm ứng với mười thiên can, không xê dịch, không thay đổi được.  

Năm có can Canh luôn luôn ứng với năm dương lịch có số cuối là 0 (như Canh Thìn là 1940, 2000; Canh Ngọ là 1990, Canh Thân là 1980...), Tân ứng với số cuối là 1 (Tân Tỵ là 1941, 2001; Tân Mùi là 1991, Tân Dậu là 1981...), Nhâm ứng với số cuối là 2 (Nhâm Ngọ là 1942, 2002, Nhâm Thân là 1992, Nhâm Tuất là 1982...), Quý với số cuối là 3 (Quý Mùi là 1943, 2003; Quý Hợi là 1983, Quý Dậu là 1993 ...), Giáp ứng với số cuối là 4 (Giáp Thân là 1944, 2004; Giáp Tuất là 1994, Giáp Dần là 1974 ...), vân vân. Cứ mười hai năm làm một giáp,  60 năm làm một vận niên lục giáp (cycle) và 3.600 năm làm một kỷ nguyên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nội dung và sự hình thành âm lịch

Xem tình duyên của người tuổi Thìn nhóm máu O

Trong tình yêu, những người tuổi Thìn thuộc nhóm máu O khá lãng mạn. Họ thường viết thư tình với những lời lẽ ngọt ngào để bày tỏ cảm xúc của mình.
Xem tình duyên của người tuổi Thìn nhóm máu O

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tình yêu, những người tuổi Thìn thuộc nhóm máu O khá lãng mạn. Họ thường viết thư tình với những lời lẽ ngọt ngào để bày tỏ cảm xúc của mình. Khi yêu, họ sẵn sàng hy sinh tất cả vì người ấy.

avaXem boi tinh yeu theo ten4
 

Nhưng cũng có một số người lại cân nhắc rất cẩn trọng khi lựa chọn người để trao gửi con tim, chia sẻ mọi tâm sự.

Người tuổi Thìn thuộc nhóm máu này rất thích không khí ấm cúng của cả gia đình. Họ thích được cùng các thành viên tận hưởng những khoảnh khắc vui vẻ, đầm ấm trong các bữa ăn hay những chuyến đi chơi cuối tuần.

Cho dù là nam hay nữ thì sau khi kết hôn, người tuổi Thìn thuộc nhóm máu O vẫn vừa cố gắng chăm lo hạnh phúc gia đình nhưng vẫn không quên phấn đấu cho sự nghiệp riêng.

Đôi khi, nam giới giao phó toàn gia đình cho vợ để chuyên tâm vào công việc. Khi đạt được thành công, họ luôn cho rằng vợ đóng góp một phần quan trọng trong đó. Chính vì thế, họ dành tình yêu và sự cảm mến cho vợ ngày càng nhiều.

Nữ giới thuộc tuổi này thường rất thông minh, năng động. Họ có khả năng chu toàn cho cả công việc gia đình cũng như công việc xã hội của bản thân. Những người này cũng khá quan tâm sự thành đạt của chồng con nên họ luôn là hậu phương vững chắc tạo điều kiện cho chồng con yên tâm học tập và công tác.

(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tình duyên của người tuổi Thìn nhóm máu O

Màu sắc lòng bàn tay nói gì về bạn

Nếu bẩm sinh lòng bàn tay của bạn đã có một màu sắc nhất định, nó ít nhiều sẽ tiết lộ những nét tính cách thú vị của bạn.
Màu sắc lòng bàn tay nói gì về bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lòng bàn tay màu hồng

Cá tính thẳng thắn, trung trực và sảng khoái, có sức hấp dẫn đặc biệt, khiến người tiếp xúc có cảm giác dễ gần và vui vẻ. Vì vậy, bạn đi đến đâu cũng rất được hoan nghênh, sự nghiệp cũng dễ dàng phát triển lớn mạnh.

Lòng bàn tay màu đỏ

Tính tình nóng nảy và bộc phát, dễ xử sự theo tình cảm. Chỉ cần gặp phải chút trắc trở, bạn rất dễ bỏ cuộc và cũng thường có hành vi kích động.

mau-sac-long-ban-tay-noi-gi-ve-ban

Lòng bàn tay màu vàng

Thông thường bạn có thể chất hơi yếu đuối, tính tình hướng nội và cô độc, hay sợ sệt và thiếu quyết đoán. Thái độ tiêu cực nên khó làm nên việc lớn.

Lòng bàn tay xanh xao nhợt nhạt

Nội tâm của bạn vô cùng nhạy cảm, tâm trạng dễ dao động và rất hay để tâm đến lời nói, suy nghĩ của người khác. Bạn hay sầu não vì những chuyện nhỏ nhặt, cuộc sống khó vui vẻ.

Lòng bàn tay màu trắng

Bạn thiếu tinh thần và sức sống, thể lực kém, tâm trạng thiếu ổn định nên khó được người khác tín nhiệm. Tính tình hướng nội, không giỏi biểu đạt nên các mối quan hệ xã giao cũng không tốt.

Lòng bàn tay màu đen

Cơ thể yếu ớt, tâm trạng hướng nội và rất khó để giao tiếp với người khác. Bạn thường thu mình trong vỏ bọc tự tạo và có xu hướng sống cô lập.

Khang Ninh (theo Inka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc lòng bàn tay nói gì về bạn

Giảm xung hại nhờ cây và mặt nước

Cây cối tươi tốt biểu hiện sinh khí nơi cư ngụ. Sắp xếp hài hòa cây xanh, mặt nước trong nhà ở chính là giải pháp phong thủy hữu hiệu và thân thiện với môi trường, cải tạo khí hậu nơi cư ngụ và có thể giảm xung hại.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các yếu tố gây xung hại cho nhà ở rất đa dạng và đôi khi khó nhận biết. Chẳng hạn như một lối vào đâm thẳng cửa chính, một cạnh tường chéo hay cầu thang đi thẳng ra ngoài cửa… Để khắc phục những xung hại đó, bạn có thể dùng giải pháp xoay mặt cửa, mặt nhà và che chắn. Che chắn bằng cây xanh được xem là giải pháp hữu hiệu. Chẳng hạn như một cầu thang dẫn ra cửa chính có thể xoay miệng sang bên, dùng cây xanh làm bình phong cản gió và cản tầm nhìn xuyên thấu. Cửa cổng thẳng hàng với cửa chính thì có thể giảm bớt trực xung bằng cách đặt chậu kiểng.

Lu nước thả hoa có tác dụng giảm xung hại cho ngôi nhà

Nếu khéo sắp xếp, hồ nước hay bể cá, hòn non bộ trước nhà cũng sẽ là điểm tụ thủy và là tiểu cảnh thú vị. Hình thức này rất được ưa dùng trong nhà ở có sân vườn. Tuy nhiên, đối với nhà phố hay chung cư, diện tích và khoảng trống thường không đủ để làm hồ nước rộng và trồng cây lớn mà đặt non bộ trong nhà lại dễ gây ẩm thấp. Vì thế, chỉ nên dùng hồ cá vừa phải hoặc tiểu cảnh loại nhỏ để chủ động sắp xếp và không gây va chạm nhiều trong quá trình sử dụng. Đối với trường hợp này, bạn có thể dùng một lu nước thả hoa sen, súng. Khi sắp xếp cây cảnh, non bộ bạn có thể áp dụng theo các thế truyền thống (tam đa, tứ linh, ngũ hành, phụ tử…) kết hợp với đèn đá, tượng đá… sẽ tạo nên phong cách rất ấn tượng.

(Theo Dothi)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giảm xung hại nhờ cây và mặt nước

Hai tuổi tương khắc chỉ dựa vào tứ hành xung liệu có chính xác?

Trong tử vi, tứ hành xung là một trong những cơ sở để luận đoán số mệnh, tuy nhiên, những hiểu biết thông thường chưa chắc đã đầy đủ và chính xác.
Hai tuổi tương khắc chỉ dựa vào tứ hành xung liệu có chính xác?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi, tứ hành xung là một trong những cơ sở để luận đoán số mệnh, sự tương khắc giữa các con giáp. Tuy nhiên, những hiểu biết thông thường về tứ hành xung chưa chắc đã đầy đủ và chính xác.


Hai tuoi tuong khac chi dua vao tu hanh xung lieu co chinh xac hinh anh
 
1. Tứ hành xung chỉ xung theo cặp
  Dựa vào sự tương khắc ngũ hành, tử vi chia thành 3 nhóm con giáp tứ hành xung: Dần Thân Tị Hợi, Thìn Tuất Sửu Mùi, Tý Ngọ Mão Dậu. Dần và Mão ứng với hành Mộc; Thân và Dậu ứng với hành Kim, Hợi và Tí ứng với hành Thủy, Ngọ và Tị ứng với hành Hỏa; còn lại Thìn, Tuất, Sửu và Mùi là hành Thổ.    Mà Kim Khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim nên thực chất chỉ là Dần xung với Thân, Mão xung với Dậu, Tị xung với Hợi, Tí xung với Ngọ chứ không phải là 4 con giáp cùng một nhóm thì xung lẫn nhau.   Thậm chí, có trường hợp cùng một nhóm tứ hành xung nhưng vẫn hợp nhau như nhị hợp Thân – Tỵ, Dần – Hợi.   Nam con giáp dễ sinh hư khi có nhiều tiền
Ông cha ta thường nói: đàn ông lắm tiền sinh hư, đàn bà hư thì có tiền.Liệu bạn có phải là con giáp nam dễ sinh hư khi có tiền?

2. Xung khắc còn phải dựa vào mệnh
  Sự xung khắc giữa các con giáp không chỉ dựa vào các cặp trong tứ hành xung mà còn bị chi phối bởi mệnh. Tức là, ngoài yếu tố địa chi thì phải dựa vào thiên can. Không phải người tuổi Thân nào cũng khắc với người tuổi Dần và tương tự với các trường hợp khác.   Tự điển tử vi của Đắc Lộc phân chia tính chất âm dương như sau: Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất thuộc dương; Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi thuộc âm. Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm là dương; Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý là âm.    Về mặt ngũ hành, Giáp, Ất là hành Mộc; Bính, Đinh là hành Hỏa; Mậu, Kỷ là Thổ; Canh, Tân là Kim và Nhâm, Quý là Thủy.   Lục Thập Hoa Giáp được cấu thành dựa trên nguyên tắc, can dương ghép với chi dương, can âm ghép với chi âm, nên mới có 60 năm, 60 hoa giáp. Khi kết hợp can và chi tạo thành một năm thì năm đó sẽ mang một hành khác với cả can và cả chi, gọi là nạp âm Lục Thập Hoa Giáp.   
Hai tuoi tuong khac chi dua vao tu hanh xung lieu co chinh xac hinh anh
 
Hai tuổi chỉ thực sự xung khắc với nhau nếu mệnh tương khắc. Ví dụ, Tỵ tương xung với Hợi, nhưng tuổi Kỷ Tỵ nạp âm Mộc lại không xung với Kỷ Hợi nạp âm Mộc, hay Quý Hợi nạp âm Thủy, Ất Hợi nạp âm Hỏa.
  Như vậy, việc luận giải số mệnh và xem tương khắc giữa người này với người kia mà chỉ dựa vào hiểu biết thông thường về tứ hành xung thì sẽ thiếu chính xác và toàn diện. Khi muốn xem tử vi của hai người, tốt nhất là luận giải mệnh.   Trần Hồng
Xem Clip Tích phúc bằng cách hành thiện

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hai tuổi tương khắc chỉ dựa vào tứ hành xung liệu có chính xác?

Mẫu người Thai Phục Vượng Tướng

Trong khoa Tử Vi Đẩu Số, “Thai Phục Vượng Tướng” chỉ là một bộ sao nhỏ, gồm các sao: Thai, Phục Binh, Đế Vượng, Tướng Quân hay Thiên Tướng. Trong cơ thể, sao Thai chỉ bộ phận sinh sản của đàn bà, cũng có nghĩa là bào thai, là sự sinh đẻ, là vấn đề sinh lý, tình dục, một cấu tạo mới hay sự thay đổi mới.
Mẫu người Thai Phục Vượng Tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Phục Binh chỉ sự lừa gạt, dối trá, âm mưu, gài bẫy, hãm hại. Đế Vượng có nghĩa là cái lưng, là số nhiều, là sự hưng thịnh, phát đạt. Đế Vượng còn chỉ sự sinh sôi nảy nở, sự canh cải mới mẻ. Thiên Tướng/Tướng Quân trong cách này hàm ý nghĩa là người đàn ông.

Bộ Thai Phục Vượng Tướng (TPVT) không có ý nghĩa gì nhiều về công danh, sự nghiệp hay giàu sang phú quý, và cũng không có gì đáng nói với nam giới. Đối với nữ giới, bộ sao này rất là quan trọng. TPVT cũng phần nào giống như bộ Cự Kỵ, hay Tham Kỵ, nói lên bản tánh, những biến cố, cũng như những khúc quanh quan trọng về mặt tình cảm, hay khuynh hướng tình dục trong cuộc đời của một người, đặc biệt là phụ nữ. Vì vậy chúng ta phải rất thận trọng và cân nhắc khi thấy một lá số nữ mệnh có cách TPVT. Bởi vì lời giải đoán là sự đánh giá về danh tiết và phẩm hạnh của đương số. Điều đó đối với một người đàn bà tối ư quan trọng.

Trường hợp nữ mệnh có TPVT nằm trong các cường cung như Mệnh, Tài, Quan, Phúc, Di, Thê mà chính cung có những sao chủ sự đoan chính, hay những sao có khả năng khắc chế tính lãng mạn, dâm đãng, lẳng lơ, sự buông thả trong vấn đề tình dục, thì lá số đó sẽ có 2 trường hợp:

1.     “Tiền Dâm Hậu Thú” có nghĩa là ăn ở với nhau trước rồi mới cưới hỏi sau. Với nhịp sống của một xã hội tân tiến hôm nay thì vấn đề này trở nên hết sức bình thường. Nhưng nếu ngược trời gian trở về một thế kỷ trước đây thì qủa là một điều khó có thể chấp nhận được. Điều lý thú là khoa Tử Vi có thể nói lên những điều thầm kín ấy một cách khá chính xác.

2.     Sao Thai, Phục Binh nói lên sự hư thai, Đế Vượng ý nói nhiều lần. Đương số có thể gặp cả hai trường hợp nêu trên.

Cũng cách TPVT nhưng Mệnh và các cung chính lại không có những sao khắc chế, ngược lại có thêm những dâm tinh khác như Tham Lang, Đào Hoa, Thiên Riêu, Mộc Dục…đồng thủ hay hợp chiếu thì đương số sẽ thất trinh, thất tiết với người khác khi lấy chồng, hoặc sống với nhau theo kiểu già nhân ngãi, non vợ chồng, chứ không có cưới hỏi gì.

Trường hợp nữ Mệnh gặp cách TPVT mà cung Mệnh và những cung chính bị nhiều sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp đồng cung hay hợp chiếu thì sự thất tiết có thể là do hoàn cảnh hay tai nạn ngoài ý muốn. Không hẳn đương số là hạng đàn bà lẳng lơ mất nết.

Trường hợp có sao Thai thủ Mệnh, nhưng không đủ 4 sao mà Thai lại gặp Đào Hoa hay Hồng Loan tọa thủ đồng cung hoặc hợp chiếu thì ý nghĩa ở đây không những chỉ đơn thuần vấn đề ăn ở với nhau trước khi cưới hỏi mà còn chỉ bản tánh lẳng lơ, mất nết, thích chuyện ngoại tình, cho nên phú Tủ Vi mới có câu:

“Đồng Hồng mà ngộ sao Thai

Chồng vừa khỏi cửa đón trai vào nhà”

Trường hợp nữ mệnh có TPVT mà sao Thai cùng với những dâm tinh khác tọa thủ tại Mệnh, mà đương số đã có gia đình thì sẽ có thai do ngoại tình. Nếu Thai gặp Song Hao thì dễ bị hư thai, gặp Lưu Hà hay Hóa Kỵ thì dùng thuốc mà phá thai, hặp Thiên Hình hay Kiếp Sát thì nạo thai, hay khi sanh phải bị mổ xẻ.

Nếu Thai tọa thủ tại Mệnh có Thiên Riêu đồng cung hay hợp chiếu thì đây cũng là mẫu đàn bà có cuộc sống rất buông thả. Nếu Thai Riêu gặp thêm Đào Hoa nữa thì phải chịu một kiếp phong trần, và nếu không được những sao khắc chế bớt sẽ dễ trở thành gái giang hồ, đàn bà lăng loàn, xem thường luân thường đạo lý.

Cũng cách TPVT mà có Phục Binh thủ Mệnh hoặc xung chiếu từ Thiên Di thì sự thất trinh của đương số thường là bị dụ dỗ, cưỡng bức, hay gài bẫy. Nếu có thêm sát tinh Không Kiếp đồng cung hay hợp chiếu thì càng chắc chắn hơn.

Trường hợp nữ Mệnh không thuộc cách TPVT nhưng trong lá số bộ sao này nằm ở một cung nào đó thì chúng ta cũng nên cân nhắc 2 trường hợp sau đây:

1.     Mệnh của đương số là người đoan chính, đến hạn gặp TPVT thì vấn đề sinh con đến trong hạn này.

2.     Nếu Mệnh là người đa tình, lãng mạn mà hạn gặp TPVT (phải đủ 4 sao) thì phải nên thận trọng trong vấn đề giao lưu tình cảm. Trong hạn này (thường ứng nghiệm vào tiểu hạn 1 năm) cuộc đời sẽ có nhiều thay đổi, những khúc quanh trong vấn đề tình cảm, và có thể khúc quanh này sẽ thay đổi cả cuộc sống hiện tại của đương số.. Và một điều đáng lưu ý là sự việc không chỉ đơn thuần trên vấn đề tình cảm mà TPVT còn có ý nghĩa sâu đậm trên vấn đề xác thịt.

Đối với nam giới thì cách TPVT chỉ rõ bản tính đặt nặng vấn đề vật chất hơn tình cảm. Trong tình yêu, họ cho rằng trái tim và tâm hồn của người yêu chưa đủ, mà phải chiếm đoạt cho được cả thân xác. Nếu hội thêm những sao như Tham Lang, Phá Quân hãm địa, Không Kiếp, Quan Phù, Quan Phủ…thì đương số chắc chắn là bà con của họ Sở.

Tóm lại, trong cách TPVT, đặc biệt đối với phụ nữ thì nói lên sự chủ ý hay tự nguyện của đương số nặng hơn là vì hoàn cảnh, hay tai nạn như cách Cự Kỵ. Nhìn chung, mẫu người TPVT có thể bao gồm mọi thành phần, mọi giai cấp trong xã hội, từ một người đàn bà tầm thường cho đến một mệnh phụ phu nhân, vì đây chỉ là lãnh vực tình cảm hay khuynh hướng tình dục, là vấn đề phẩm hạnh của con người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẫu người Thai Phục Vượng Tướng

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd