Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Những thắc mắc chung của độc giả về Tử Vi: đại hạn thiên tướng gặp kiếp không

Bài viết giải đáp thắc mắc bạn đọc của tác giả Phong Nguyễn. Mời mọi người cùng đọc tìm hiểu!
Những thắc mắc chung của độc giả về Tử Vi: đại hạn thiên tướng gặp kiếp không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Phong Nguyên

Trong thời gian tôi phụ trách về mục “Tạp ghi Tử vi” trên tờ KHHB này, nhiều độc giả có trực tiếp hoặc gián tiếp nêu những thắc mắc của mình về tử vi với tôi để nhờ giải đáp. Thú thực tôi tuy rất cảm động và thích thú khi thấy độc giả chú ý tới mình nhưng tôi cũng cảm thấy ngượng ngùng vì dù sao, tôi chỉ là người học “ăn đong” về tử vi mà nay lại đóng vai thầy khoa này thì hơi lố bịch. Nhưng nếu cứ làm thinh lại phụ lòng tin của độc giả nên tôi đánh liều giải đáp với hy vọng, sẽ giúp ích được phần nào cho các độc giả liên hệ cũng như cho quý bạn, vì đa số những thắc mắc của độc giả đều hữu lý và khá đặc biệt, thậm chí còn có nhiều điều tôi không tài nào giải đáp nổi, đành phải bỏ qua, và nếu có dịp tôi sẽ nêu các điều đó ra, để nhờ các vị cao thâm trả lời giúp.

HỎI: Tại sao tôi gặp đại hạn Thiên Tướng gặp Kiếp Không hãm địa mà trong suốt 10 năm vẫn không hề bị gián đoạn công danh hoặc mất chức trong khi nhiều sách tử vi cho là bị “đái ấn triệt hồi”?

ĐÁP: Về điểm này, các nhà tử vi có hai ý kiến, nhóm thì đồng ý là “đái ấn triệt hồi” và nhóm thì cho rằng “Thiên Tướng bất kỵ Kiếp Không”. Riêng tôi chiêm nghiệm được rất nhiều lá số của những người thân thuộc bị Thiên Tướng gặp Không Kiếp mà họ đều không gặp trở ngại nào trên đường công danh. Theo thiển ý, Thiên Tướng tiêu biểu cho người có uy danh, ngang tàng khí phách thời làm sao lại bị Không Kiếp (tượng trưng cho côn đồ, du đãng)…áp đảo nổi, dù cho Thiên Tướng hãm địa và dù cho Không Kiếp đắc địa cũng vậy. Chỉ có đáng ngại là nếu Thiên Tướng đã gặp Không Kiếp rồi mà còn bị Triệt án ngữ ngay tại cung thì lúc đó mới thực là “đái ấn triệt hôi”, còn nếu gặp Tuần thay vì Triệt cũng vẫn chưa chắc Thiên Tướng chịu thua Không Kiếp vì Tuần chỉ có tính cách phong tỏa, bao vây chứ không chém chặt như Triệt. Ngoài ra, nếu không bị Tuần, Triệt án ngữ nhưng lại bị Kình Dương đồng cung hoặc xung chiếu thì cũng đáng ngại lắm vì Thiên Tướng rất sợ sao này, dù miếu, vượng hay hãm địa. Chắc ông không bị trường hợp này.

- HỎI: Về cách tính đại hạn thường thường bao giờ cũng khởi từ Mệnh nhưng cũng có sách cho rằng phải khởi đại hạn từ cung Huynh đệ hoặc Phụ mẫu (tùy theo thuận hay nghịch) như vậy theo ý ông cách nào chính xác?

ĐÁP: ông nêu ra điểm này vừa đúng lúc tôi cũng định viết một bài về vấn đề Đại hạn. Thực ra tôi cũng rất phân vân vì dù sao cách khởi đại hạn thông thường đã được đa số tuyệt đối áp dụng và cũng đã có nhiều vị đoán trúng phong phóc về vận hạn, nhưng khổ một nỗi là tôi đã kiểm lại rất nhiều lá số với đại hạn khác biệt đó thì thấy hầu hết đều đúng cả, đến nỗi có một vài lá số nếu đoán theo đại hạn thông thường thì hoàn toàn sai trật. Nhân tiện tôi xin đưa ra ngày giờ sanh của một người bà con bạn tôi, để quý độc giả KHHB cũng như ông thử chiêm nghiệm thì sẽ thấy rõ ngay. Đương số sinh này 20 tháng 3 năm Mậu Thìn, giờ Tý Dương Nữ, và đã mất năm 1950 (Canh Dần) vì bị lao phổi. Sau khi lập ra lá số, ai cũng phải thấy ngay đại hạn ở cung Phu quân thật là quá xấu, vậy nên chết năm Canh Dần (tức là 23 tuổi) thì phải tính đại hạn khởi từ cung Huynh đệ để cho năm 22 tuổi thuộc đại hạn ở cung Phu quân. Nói tóm lại, bây giờ chúng ta chỉ còn cách chiêm nghiệm thêm thực nhiều lá số có những sự kiện khác thường và rõ rệt, để tìm ra cách khởi đại hạn nào chính xác chứ không thể nào hấp tấp bác bỏ cách khởi thông thường một cách hồ đồ được.

- HỎI: Tại sao mạng tôi có Song Lộc mà chẳng thấy giàu có gì, mặc dù giờ sinh của tôi rất chính xác vì các điểm khác không sai trật gì cả.

ĐÁP: Nếu ông hỏi điểm đó mà không gửi lá số của ông, thì làm sao tôi có thể trả lời hợp lý và chính xác được. Tuy nhiên, nếu vì một lý do riêng ông không thể cho coi lá số của ông được, tôi cũng cố giải đáp một cách tổng quát như sau: Thông thường thì mệnh đã có Song Lộc (với điều kiện đừng có đồng cung, vì như thế giảm rất nhiều tài lộc) thế nào cũng có thời gian giàu có. Nếu ông chưa thấy giàu thì ông cần nhận định xem ông có thành công dễ dàng về học vấn hay không, vì nếu ông đậu đạt tới cao khoa một cách lỗi lạc thì vấn đề giàu có phải giảm đi mạnh mẽ hoặc đến rất trễ vì Lộc tồn tượng trưng cho cái kho chữ hoặc kho tiền chứ không thể chứa luôn cả hai thứ, cho nên hễ học giỏi và cao thì tiền kém hẳn đi để nhường chỗ cho chữ chất trong kho. Như vậy chỉ còn ăn được sao Hóa Lộc và khi chỉ dùng được sao này thì phải chờ đến đại hạn có Hóa Lộc mới giàu có, nhưng phải tránh được Không Kiếp, Tuần, Triệt, Đại Tiểu hao. Ngoài ra, ông thử coi lại xem những đại hạn đã qua và hiện tại có bị nhóm sao này xâm phạm hay không, rồi lại phải xem cả phi tinh Tuần, Triệt, Đại tiểu hao có nhập tiểu hạn nữa không, như thế mới có thể hiểu được tại sao mình chưa giàu vì Song Lộc rất sợ những sao kể trên. Sau hết, nếu ông đã có vợ thì ông cũng nên coi cả lá số của vợ nữa để bổ túc thêm cho chính xác vì nếu cung Mệnh của vợ ông có Không Kiếp hoặc cung Phúc có 2 sao đó rồi lại có cả Tuần, Triệt chẳng hạn thì ông đừng hòng giàu có mà thất vọng không lụn bại là may lắm rồi. Đấy là chưa kể trường hợp đại hạn của lá số vợ ông lại có cả Đại tiểu hao nữa, thì thật là con số không to tướng cho sự giàu sang của ông. Trường hợp ông học kém và không bị những yếu tố kể trên phá cách Song Lộc, thì ông chỉ việc chờ ngày hốt bạc, nếu ông tin chắc ngày giờ sanh của ông rất đúng. Nếu ông học giỏi mà sau này lại thật giàu có nữa thì chắc cung Phúc đức của ông phải tốt lắm, khiến ông được toại nguyện cả hai bề quan trọng nhất cho cuộc đời. Mong ông được cách tốt như vậy, để ông khỏi thắc mắc về Song Lộc nữa.

- HỎI: Tôi thấy trong sách của cụ Song An Đỗ Văn Lưu về tử vi có nói là đàn bà, con gái mà có sao Đào Hoa cư Nô bộc thì hư hỏng lắm nên tôi lo ngại cho người con gái út của tôi quá, vì cung Nô của cháu cũng có Đào hoa. Vậy xin ông vui lòng cho biết ý kiến sớm để tôi có một ý niệm dứt khoát.

ĐÁP: Trước hết xin bà đừng nghĩ là lời giải đoán của tôi có thể chính xác đến mức làm cho bà có một ý niệm dứt khoát. Tôi chỉ biết đem hết khả năng ra mà nói cho trung thực, còn vấn đề trúng hay trật tôi không thể chắc được. Bình thường đàn bà, con gái không nên có sao Đào hoa tại cung Nô bộc vì ít khi tôi thấy có trường hợp đứng đắn. Nếu đàn ông hoặc thanh niên có cách đó thì nhiều khi vẫn thấy họ đứng đắn vì dù sao họ cũng đóng vai chủ động, còn đàn bà thì phải chịu bị động cho nên dễ bị lôi cuốn. Tuy nhiên, đó mới chỉ là nói theo nguyên tắc thường cho cả 2 phái, vì thực ra còn phải xét cung Mệnh, Thân và Phúc đức (nhất là đối với Phái nữ) mới biết chắc được. Tỷ dụ Mệnh, người con gái có Khôi Việt, Quan Phúc, Hóa Quyền, Thiên hình và cung Phúc đức có Thiên Phủ rồi “Thân” có Thiên Tướng thì khó lòng đương số hư hỏng được, dù có lui tới nơi ăn chơi, khiêu vũ…cũng chẳng lay chuyển được tâm hồn đoan trang của đương số nhưng vẫn phải đoán là đương số thường hay giao thiệp với giới ăn chơi. Còn phái nam chỉ cần một hai sao đàng hoàng tại Mệnh thời cũng đủ tư cách rồi, chỉ trừ khi họ có Riêu, Mộc, Cái, Xương, Khúc, Tham Lang thủ mệnh chẳng hạn thì mới quyết đoán là họ trác táng, ăn chơi bừa bãi, không tôn trọng luân thường.

KHHB số 74F1


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những thắc mắc chung của độc giả về Tử Vi: đại hạn thiên tướng gặp kiếp không

Bí ẩn trong phong thủy từ đá –

Một viên đá quý được đặt đúng chỗ không chỉ mang lại vẻ đẹp cho ngôi nhà mà còn có tác dụng như vật bảo vệ, mang lại hạnh phúc cho gia đình. Để hiểu rõ thêm chúng ta cùng đi tìm bí ẩn của đá trong phong thủy nhé! Ý nghĩa của đá trong phong thủy Không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một viên đá quý được đặt đúng chỗ không chỉ mang lại vẻ đẹp cho ngôi nhà mà còn có tác dụng như vật bảo vệ, mang lại hạnh phúc cho gia đình. Để hiểu rõ thêm chúng ta cùng đi tìm bí ẩn của đá trong phong thủy nhé!

Nội dung

  • 1 Ý nghĩa của đá trong phong thủy
  • 2 Khám phá bí mật của các loại đá quý
    • 2.1 Có khả năng chuyển giao kích thích năng lượng
    • 2.2 Là loại thuốc giúp hòa hợp tinh thần
    • 2.3 Làm giảm những cơn đau đầu khó chịu
    • 2.4 Ngoài ra, còn mang lại nhiều điều kì diệu trong cuộc sống của bạn
  • 3 Kết hợp đá với đồ nội thất theo quan niệm phong thủy
    • 3.1 Có năng lượng khuấy động, bảo vệ và mang lại hạnh phúc
    • 3.2 Biểu tượng cho sự thông thái, lòng chung thủy
    • 3.3 Ngăn hỏa hoạn, mang sức khỏe và tiền tài

Ý nghĩa của đá trong phong thủy

Không chỉ ẩn chứa những sắc màu lung linh, huyền ảo, mỗi viên đá còn mang một sức mạnh kỳ diệu về thế giới tâm linh. Thế giới của đá quý thật đa dạng và phong phú. Trong mỗi loại đá lại ẩn chứa những năng lực diệu kỳ.Hàng ngày, bạn vẫn thường bắt gặp đá thấp thoáng đâu đó trong những món đồ trang sức xinh xắn như dây chuyền, nhẫn, đồng hồ… Ngày nay, nhiều người còn sử dụng đá như một thiên thần hộ mệnh, giúp phòng tránh những tai ương.

Từ thời Hy Lạp cổ đại, đá đã được xem là bảo vật vì họ cho rằng chúng có những năng lực kỳ diệu.

47760041

Khám phá bí mật của các loại đá quý

Có khả năng chuyển giao kích thích năng lượng

Đầu tiên phải kể đến thạch anh (quartz, amethyst). Đây là một loại đá khá phổ biến trong thiên nhiên. Màu sắc thường gặp là trắng, tím hoặc hồng. Chúng có khả năng nhận, kích hoạt hoặc chuyển giao năng lượng, từ đó kích thích các chức năng của não. Nhờ vậy, những ai mang nó sẽ minh mẫn hơn trong việc học tập, nghiên cứu.

Là loại thuốc giúp hòa hợp tinh thần

Bên cạnh đó, ngọc lam (turquoise) với sắc xanh da trời hoặc xanh lá cũng được sử dụng như một liều thuốc, giúp hòa hợp tinh thần, mang lại niềm vui và may mắn. Đồng thời, chúng còn có khả năng cải thiện các mối quan hệ, giúp tăng cường kỹ năng truyền đạt.

Làm giảm những cơn đau đầu khó chịu

Để có được giấc ngủ ngon, người xưa thường khuyên chọn mang peridot. Loại đá này có màu xanh hơi ngả sang vàng. Chúng giúp bạn cân bằng cảm xúc, làm giảm những cơn đau đầu khó chịu.

Ngoài ra, còn mang lại nhiều điều kì diệu trong cuộc sống của bạn

Ngoài ra, còn phải kể đến các loại đá quý khác như topaz, ngọc lục bảo (emerald) hoặc ngọc bích (jade)… Chúng cũng có khả năng mang lại điều kỳ diệu cho người sử dụng bởi trong từng viên đá chứa đựng từ tính, tác động đến cuộc sống của bạn.

Kết hợp đá với đồ nội thất theo quan niệm phong thủy

Có năng lượng khuấy động, bảo vệ và mang lại hạnh phúc

Một viên đá quý được đặt đúng chỗ không chỉ mang lại vẻ đẹp cho ngôi nhà mà còn có tác dụng như vật bảo vệ, mang lại hạnh phúc cho gia đình. Thông thường, những góc nhà tối hay góc chết trên cầu thang là nơi chứa khí tù đọng gây hại cho sức khỏe. Để cải thiện điều này, hãy đặt vào nơi ấy một viên đá thạch anh. Nhờ đó, năng lượng sẽ được khuấy động.

Biểu tượng cho sự thông thái, lòng chung thủy

Theo truyền thuyết, topaz là loại đá có sức mạnh bảo vệ, giúp chống lại bệnh tật, sự đố kỵ và những ý nghĩ đen tối. Topaz là biểu tượng của sự thông thái, lòng chung thủy và tình bạn chân thật.

Ngăn hỏa hoạn, mang sức khỏe và tiền tài

Các chuyên gia phong thủy cho rằng, đặt topaz trong nhà sẽ giúp ngăn chặn hỏa hoạn, những tai nạn bất ngờ. Đặc biệt hơn, topaz còn giúp mang lại sức khỏe và tiền tài cho chủ nhân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn trong phong thủy từ đá –

Nhà ở lưu ý các cách cục hung sát

Khi mua nhà đa số chúng ta, ai cũng có một số tiêu chí riêng để lựa chọn, ngoài tiêu chí giá cả, thuận lợi đi lợi, vị trí,.. các bạn nên xem phong thuỷ, vì phong thuỷ là kiến thức lựa chọn nơi ở vẫn có nguyên giá trị. Với quan niệm phong thủy hình thế, có một số bố cục phong thuỷ nhà ảnh hưởng bất lợi về sức khỏe, công việc và tài lộc của người ở, do vậy, trước khi mua (thuê) bạn nên cân nhắc thêm.
Nhà ở lưu ý các cách cục hung sát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy khai vận lưu ý với bạn những cách cục sau:

1. Phong thuỷ nhà ở nếu gần tòa nhà cao tầng rất dễ bị áp chế, bởi vì nó sẽ che chắn dương khí, âm dễ xuất hiện; Riêng nhà cao tầng ở phía sau lưng thì lại là cách cục tốt.

2. Phong thuỷ nhà ở tránh gần đền, chùa, miếu mạo, nơi đặt bình đựng di cốt, nghĩa trang, lăng mộ, bệnh viện, nhà giam, vì  những nơi này âm khí quá vượng, không tốt cho sức khoẻ, dễ bệnh tâm thần.
3. Không nên bố cục nhà có hình chữ “T” vì theo học thuật phong thủy, kiểu nhà này không thể tàng phong tụ khí, chủ dễ bị bần hàn.

4. Nhà có khoảng trống phía trước (gọi là Minh Đường) nhỏ hẹp, như một đường kẻ vạch. Theo phong thủy hình thế “đường kẻ” này tạo ra luồng khí sát, không thể tụ khí, nếu nhà có minh đường rộng lớn, gia đình phúc lộc đầy đủ. 
5. Không nên bố cục nhà có phòng khách chật hẹp vì phòng khách kiểu này không tụ tài, vì phòng khách đại diện cho tài lộc, sinh khí của gia đình.
6. Nếu gia đình người ít thì không nên mua nhà quá to. Theo học thuật phong thủy cho rằng, nhà to ít người được gọi là trạch khắc nhân, còn gọi là “hư”, ở lâu sẽ không tốt, lạnh lẽo, cô quạnh.
7. Nhà khuyết góc tây nam, góc tây bắc. Kiểu nhà này không tốt cho người Mẹ và người Cha. Trên Cửu cung thì tây bắc là Càn cung, tây nam là Khôn cung ( đại diện cho Cha, Mẹ), xét từ góc độ phong thủy cần phải vuông vứt thì khuyết góc là không tốt.
8. Nếu gia đình có con nhỏ thì không mua nhà có khu vệ sinh ở hướng chính đông. Với phong thủy, kiểu bố trí nội thất như vậy sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất - tinh thần và tương lai của con trẻ.
9. Bố cục Phong thuỷ nhà ở không nên có khu vệ sinh, nhà bếp ở góc tây bắc. Kiểu nhà này được cho là chủ về hung, người ở dễ gặp những chuyện không tốt lành.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà ở lưu ý các cách cục hung sát

Những hiểu lầm trong tín ngưỡng thờ Phật

Trong tín ngưỡng dân gian có rất nhiều điều cấm kỵ, tuy nhiên, có những điều không phải thuộc về Phật giáo nhưng chúng ta vẫn lầm tưởng đó là những cấm kỵ của Phật giáo.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Thường vào dịp cuối năm chúng ta mới lau dọn, rút bớt chân hương hoặc thay bát hương, chúng ta không có thói quen lau dọn hàng ngày vì cho rằng như vậy là “động” bát hương. Nhưng theo quan niệm nhà Phật thì mỗi buổi sáng cần làm sạch bát hương, nếu không, việc  hương thắp quanh năm nhiều sẽ gây ra hiện tượng cháy bát hương, rất nguy hiểm.
 
2. Trong nhà có người tín Phật, có người tín Chúa, liệu cùng thờ chung thì có sao không? Theo quan niệm nhà Phật thì không làm sao cả.

Phật ở bên trong, Bồ Tát ở 2 bên, cùng chư vị Bồ Tát ở bên ngoài, lập thành tam bảo bảo hộ. Nếu được người nhà đồng ý thì có thể đặt tượng, bát hương, tụng kinh, cầu nguyện, sau đó phủ vải lên để tránh việc trong nhà có quá nhiều tượng, tạo nên sự hỗn độn.

Nhung hieu lam trong tin nguong tho Phat hinh anh 2
 
3. Tro sau khi hóa chân hương, tro trong bát hương, hoặc những món đồ bằng gỗ… nhiều người không biết xử lý thế nào, thậm chí còn đưa đến chùa chiền. Thật ra chỉ cần lựa chọn vùng đất yên tĩnh, dùng lửa thiêu rụi rồi chôn xuống đất. Với những món đồ bằng kim loại, có thể cất đi, một thời gian sau, chúng có thể sẽ là những món đồ cổ giá trị lớn hoặc mang cho người khác để tránh sự lãng phí.
 
4. Những đồ cúng Phật như hoa quả tươi, nước trà… thì mỗi ngày phải thay mới. Nếu những đồ trên còn dùng được thì có thể bỏ xuống để dùng, hoặc chia cho người nhà… nếu đồ đã thối, hỏng thì cần bỏ ngay. Về số lượng đồ cúng là số chẵn hay số lẻ thì không có quy định, miễn sao vừa mắt là được. Đồ cúng cũng không yêu cầu phải cao sang, “sơn hào hải vị”, tùy theo điều kiện hoàn cảnh là dâng lễ, tránh sự phô trương.

5. Nếu tu tại gia thì nên chọn khoảng thời gian sáng hoặc tối, lúc thể xác và tinh thần thanh tịnh, thoải mái thì mới có thể chuyên chú, thành kính, tùy vào công việc mà thu xếp thời gian tụng kinh, niệm Phật. Tốt nhất là trong phòng ngủ không đặt tượng Phật, không nên ngồi trên giường mà phải ngồi dưới sàn nhà khi tụng kinh. Nếu nhà chỉ có một phòng thì nên dùng vải để che tượng Phật lại khi không tụng kinh, trước khi niệm Phật thì cần dọn giường gọn gàng sạch sẽ. 
 
6. Sau khi quy y cửa Phật, đối mặt với các tôn giáo khác, có thể không thụ giáo nhưng vẫn cần có thái độ kính lễ, khi tiến vào Thánh đường hay chùa miếu thì vẫn phải cúi đầu tôn kính.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những hiểu lầm trong tín ngưỡng thờ Phật

Tại sao người chết đi lại bảo là về nơi chín suối?

Âm Phủ hay còn gọi là cửu tuyền hay suối vàng hay nơi chín suối, vậy tại sao lại có cách gọi này. Cùng tìm hiểu nhé!
Tại sao người chết đi lại bảo là về nơi chín suối?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Âm Phủ hay còn gọi là "cửu tuyền" hay "suối vàng" hay "nơi chín suối", vậy tại sao lại có cách gọi này.


► Tham khảo thêm: Giải mã việc mơ thấy cá, mơ thấy máu theo thế giới tâm linh
  Thông thường xem các phim kịch truyền hình điện ảnh, trong đó có một số lời kịch, một nhân vật khi oán hận một người nào đó thường nói một câu “xuống cửu tuyền mới có thể nhắm mắt”. Âm phủ vì sao lại nói thành cửu tuyền đây? Chúng ta dĩ nhiên đã biết cửu tuyền là lối nói văn nhã về âm phủ. Nhưng mà vì sao không gọi là bát tuyền, thập tuyền, mà lại là cửu tuyền vậy? Nguyên lai nguồn gốc của điều này, là có quan hệ với nhận thức của người cổ đại về thế giới.   Ban đầu “cửu tuyền” được gọi là “hoàng tuyền”, tức là suối vàng. Đầu tiên là được ghi chép trong “Tả truyện”. Đó là phần đầu trong câu chuyện “Trịnh Bá khắc Đoạn vu Yên” (Vua Trịnh đánh bại Đoạn ở đất Yên) thời Xuân Thu Chiến Quốc.
Tai sao nguoi chet di lai bao la ve noi chin suoi hinh anh
Cửu tuyền hay còn gọi là suối vàng

Ðây là câu chuyện nói về chúa nước Trịnh là Trịnh Trang Công tên thật là Cơ Ngụ Sinh, rất có hiếu với mẹ.  Mẹ của ông là bà Khương Thị, vợ của vua Trịnh Vũ Công. Bà có hai người con. Người lớn là Thái tử Ngụ Sinh, sau lên ngôi là vua Trang Công. Còn người con kế tên là Cơ Ðoạn. Tuy cả hai đều là con của bà, nhưng bà lại thương không đồng.
  Trang Công lúc sinh ra bị khó sinh, chân ra trước, làm Khương Thị bị đau đớn và kinh sợ, bởi vậy đặt tên cho ông là “Ngụ Sinh”, cũng rất chán ghét ông. (Ngụ Sinh nghĩa là khó sinh, sinh ngược). Và kể từ đó, bà cho Ngụ Sinh là đứa con oan gia bất hiếu, vì hành hạ bà đau đớn ngay từ lúc đầu. Do đó, mà bà sinh tâm ác cảm với Ngụ Sinh. Ngược lại, bà rất thương yêu nuông chiều Cơ Ðoạn.   Vì có ý muốn cho Ðoạn lên làm vua, nên bà tìm đủ mọi phương cách thủ đoạn dèm pha hãm hại Trang Công. Việc hãm hại của bà kể từ khi Trang Công còn làm Thái tử, cũng như sau khi ông lên làm vua. Về sau, việc âm mưu hãm hại của bà bị bại lộ. Trang Công biết được em mình là Ðoạn nổi loạn phản nghịch, nên cử binh đánh dẹp và cuối cùng Ðoạn phải tự tử. Ông giận mẹ làm nội ứng cho Đoạn để giết mình lấy ngôi, bèn an trí Vũ Khương tại ấp Dĩnh và thốt lên lời thề chỉ gặp lại mẹ khi nào xuống suối vàng: “Bất chí hoàng tuyền, vô tương kiến dã”, tức “Chẳng phải chốn suối vàng thì chẳng nhìn mặt nhau”.   Đại phu Dĩnh Khảo Thúc can ngăn Trang Công, khuyên ông nên giữ đạo hiếu với mẹ. Trịnh Trang Công hối hận, muốn đón Vũ Khương về. Theo kế của Dĩnh Khảo Thúc, ông đào hầm đất, đến chỗ có suối chảy, coi đó là suối vàng, rồi sai người rước Vũ Khương tới làm lễ gặp mặt. Hai mẹ con gặp nhau dưới hầm và nối lại tình cảm như trước.   Không ít ghi chép thời Tần, Hán đều nhắc đến “Hoàng tuyền”. Chữ “tuyền” này có thể là do trước đây khi người ta đào giếng đến một độ rất sâu có thể gặp mạch nước (suối) ngầm. Do đáy giếng có đất bùn nên khi nước chảy vào thì có màu vàng, vì thế mà gọi là “suối vàng”. Người sau khi chết sẽ được chôn ở dưới lòng đất, mọi người đều nghĩ “âm tào địa phủ” là một nơi rất sâu, vì thế dùng từ “suối vàng” để ví.   Nhưng mà chữ “cửu” hàm ý là có liên quan đến khái niệm của người Trung Hoa xưa. “Cửu” (9) là số một chữ số lớn nhất, thời cổ đại có nghĩa là “hết sức, cực điểm, đứng đầu”. Người xưa cho rằng, người ta chết là trở về với cát bụi, chôn dưới lòng đất và phải xuống âm phủ. Mà âm phủ nhất định phải cách mặt đất rất xa, xa đến người bình thường không thể tới, cho nên ở phía trước chữ “tuyền” nhất định phải thêm chữ “cửu” để tăng thêm cảm giác sâu xa thần bí.   Những từ như “Cửu tuyền”, hay người Việt thường gọi là “chín suối”, mặc dù chúng ta đã nghe nhiều và trở nên quen thuộc, tuy nhiên khi tìm hiểu sâu xa thì có thể phát hiện có rất nhiều điều thú vị.

ST.

Bỏ tiền lẻ bên người chết đường chết chợ để làm gì? Dấu hiệu nhận biết người chết yểu và người sống thọ Những người đưa đường trong thế giới linh hồn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao người chết đi lại bảo là về nơi chín suối?

Nhà phong thủy luận mệnh tính cách và ngũ hành của bạn qua năm sinh

Đoán tính cách và xác định ngũ hành của bạn bằng phương pháp mệnh quái (căn cứ vào năm sinh của bạn), là cách xác định ngũ hành được áp dụng để tính toán cho việc bổ cứu phong thủy hoặc mệnh lý mà không dùng hệ thống ngũ hành nạp âm mà mọi người thường hay nói đến như Sa Trung Kim, Đại Hải Thủy,...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo nhà phong thủy Qúy Hải, mệnh quái là phương pháp xác định mệnh của Nam và Nữ theo năm sinh tây lịch (dương lịch), căn cứ quan trọng các bạn cần lưu ý đó là mốc ngày Lập Xuân hàng năm tức ngày 4/2 mỗi năm:

• Nếu bạn sinh trước ngày Lập Xuân 04-02-Năm... ( như ngày 03-02-Năm...) thì năm sinh của bạn được tính là năm trước đó (ví dụ 04-02-2014 là ngày lập xuân, mà bạn sinh ngày 03-02-2014 thì năm sinh tính mệnh quái của bạn là năm 2013)

• Nếu bạn sinh sau ngày Lập Xuân 04-02-Năm... (như ngày 05-02-Năm...) thì năm sinh của bạn được tính là năm đó. (ví dụ bạn sinh ngày 05-02-2014, vậy bạn sinh sau ngày Lập Xuân (04-02-năm) vì thế năm tính mệnh quái của bạn là năm 2014, các bạn cứ thế suy ra.

Trong bài viết này chúng tôi đã tính sẵn và phân loại phía dưới cho mệnh Nam và Nữ từ 1920 - 2014. Còn việc của bạn là xác định xem bạn sinh trước hay sau ngày 04-02-năm nào đó, để xác định năm tuổi (mệnh quái) cho chính xác. Bạn sẽ nhận thấy điều thú vị mà mình chưa hề biết

*Người hành Thuỷ (Quái Khảm 1):

Những người sinh các năm thuộc Quẻ Khảm (hành thủy) là:

Nam: 1927 ; 1936 ; 1945 ; 1954 ; 1963 ; 1972 ; 1981 ; 1990 ; 1991 ; 2008 ;...

Nữ: 1923 ; 1932 ; 1941 ; 1950 ; 1959 ; 1968 ; 1977 ; 1986 ; 1995 ; 2004 ; 2013 ;...

Thuộc quái Khảm, hành Thuỷ dễ tính, dễ thích ứng. Mặc dù bề ngoài người hành Thuỷ có vẻ trầm lặng và bình tĩnh, nhưng thực ra bên trong họ thường bất an. Giống như dòng sông đưa con thuyền từ nơi này đến nơi khác, người hành Thuỷ thích du hành, chu du đây đó. Họ kết bạn và giao tiếp tốt, điều này giúp họ trở thành nhà  ngoại giao và lãnh đạo sắc sảo. Dù trong gia đình hay công việc, người hành Thuỷ đều có khả năng dàn xếp tuyệt vời. Họ có thể vượt qua những thác nước trắng xoá và dòng nước mạnh. Tất nhiên, những chuyến đi sóng yên biển lặng luôn hay hơn! Nói chung, người hành Thuỷ hấp dẫn, dũng cảm, kiên trì, tự tin và không hẹp hòi. Giống như độ sâu của đại dương, người hành Thuỷ là nhà tư tưởng sâu sắc. Nhưng lặn quá sâu có thể gây buồn rầu, chán nản.

* Người hành Thổ (Quái Khôn 2):

Những người sinh các năm thuộc Quẻ Khôn (hành Thổ):

Nam: 1923 ; 1926 ; 1932 ; 1935 ; 1941 ; 1944 ; 1950 ; 1953 ; 1959 ; 1962 ; 1968 ; 1971 ; 1977 ; 1980 ; 1986 ; 1989 ; 1995 ; 1998 ; 2004 ; 2007 ; 2013 ;

Nữ: 1924 ; 1933 ; 1942 ; 1951 ; 1960 ; 1969 ; 1978 ; 1987 ; 1966 ; 2005 ; 2014 ;

Thuộc quái Khôn, hành Thổ nói chung là người theo chủ nghĩa truyền thống. Họ thường bình tĩnh, bảo thủ và suy tính kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định cuối cùng. Người hành Thổ là người trung thành nhất trong số các hành. Họ luôn quên mình và đặt nhu cầu của người khác lên trước bản thân. Có hai kiểu người thuộc hành Thổ: “đất mềm” chẳng hạn như đất trồng trọt, và “đất cứng” chẳng hạn như núi đá. Người có quái Khôn thuộc nhóm “đất cứng” kiên định và tin vào thành ngữ: “Khi tôi muốn có ý kiến của bạn, tôi sẽ đưa nó cho bạn.”. Giống như ngọn núi, không thể lay chuyển họ. Tính ương ngạnh là nhược điểm lớn nhất của họ. Người thuộc nhóm “đất cứng” cần hiểu rõ rằng, phương pháp của họ không phải là phương pháp duy nhất hay tốt nhất. Người thuộc nhóm “đất cứng” có thể là người bạn tốt nhất hoặc là kẻ thù lớn nhất của bạn.

* Người hành Mộc (Quái Chấn 3):

Những người sinh các năm thuộc Quẻ Chấn (hành Mộc):

Nam: 1925 ; 1934 ; 1943 ; 1952 ; 1961 ; 1970 ; 1979 ; 1988 ; 1997 ; 2006 ;

Nữ: 1925; 1934 ; 1943 ; 1952 ; 1961 ; 1970 ; 1979 ; 1988 ; 1997 ; 2006 ;

Thuộc quái Chấn, hành Mộc là “gỗ cứng” kiên quyết, can đảm và kiên trì. Một thế hệ mới được sinh ra trong quái Chấn, kiểu đầu tiên trong hai kiểu người hành Mộc. Người thuộc quái Chấn mạnh mẽ và kiên quyết. Cởi mở và tự tin, họ sống thoải mái, hoàn toàn theo ý thích. Giống như tiếng sấm báo hiệu mùa xuân đến, người quái Chấn thích người khác biết rằng mình là người có thế lực phải đến hỏi ý kiến và lắng nghe. Giống như cây sồi (gỗ cứng), họ vượt hẳn những người khác. Tuy một số người cảm thấy bị họ áp đảo, nhưng những người khác lại cảm thấy được che chở. Và giống như cành cây, người quái Chấn có nhiều sở thích và bạn bè. Họ dễ buồn chán, điều này khiến họ thay đổi nhiều nghề trong cuộc đời. Nói chung, người quái Chấn bốc đồng và ương ngạnh. Nhưng học rất có khiếu hài hước.

* Người hành Mộc (Quái Tốn 4):

Những người sinh các năm thuộc Quẻ Tốn (hành Mộc):

Nam: 1924 ; 1933 ; 1942 ; 1951 ; 1960 ; 1969 ; 1978 ; 1987 ; 1996 ; 2005 ; 2014 ;

Nữ: 1926 ; 1935 ; 1944 ; 1953 ; 1962 ; 1971 ; 1980 ; 1989 ; 1998 ; 2007 ;

Thuộc quái Tốn, hành Mộc, linh hoạt hơn nhiều so với người hành Mộc quái Chấn. Trong khi người thuộc “gỗ cứng” giống như cây sồi, thì người quái Tốn thuộc nhóm “gỗ mềm” giống như loại cây thân thảo. Mảnh mai và mềm mại, cây uốn cong, xào xạc trong gió. Người thuộc nhóm “gỗ cứng” sôi nổi và bốc đồng, nhưng ngược lại người thuộc nhóm “gỗ mềm” thờ ơ và do dự hơn. Theo bản năng, người thuộc nhóm “gỗ mềm” biết khi nào nên tiến và khi nào nên thoái. Họ lạc quan một cách thận trọng và rất cẩn thận trong cách thể hiện mình. Lãng mạn và dễ gần, người quái Tốn giao tiếp tốt, họ ham thích học thuật và luôn cố gắng học hỏi những điều mới. Giống như người thuộc nhóm “gỗ cứng”, người thuộc nhóm “gỗ mềm” có sở thích phong phú và nhiều nhóm bạn khác nhau. Họ thích tự lập và vì thế, có thể trở thành doanh nhân giỏi. Về mặt bất lợi, người quái Tốn dễ xúc động và tính khí thất thường. Do tính linh hoạt của họ, người quái Tốn thường thay đổi các qui tắc để thích hợp với nhu cầu của mình.

 nha phong thuy luan menh tinh cach va ngu hanh cua ban qua nam sinh - 1

* Người hành Kim (Quái Càn 6):

Những người sinh các năm thuộc Quẻ Càn (hành Kim):

Nam: 1922 ; 1931 ; 1940 ; 1949 ; 1958 ; 1967 ; 1976 ; 1985 ; 1994 ; 2003 ; 2012 ;

Nữ: 1928 ; 1937 ; 1946 ; 1955 ; 1964 ; 1973 ; 1982 ; 1991 ; 2000 ; 2009 ;

Thuộc quái Càn, hành Kim có vẻ cứng rắn như sắt, nhưng rất bình tĩnh. Giống như vị tổng tư lệnh quân đội, người có quái Càn sẽ chỉ huy chứ không nghe lệnh. Đơn giản là không thể tranh cãi với họ. Ương ngạnh và bướng bỉnh, người thuộc nhóm “kim loại cứng” nghiêm chỉnh chấp hành kỷ luật. Họ đề ra các nguyên tắc và tôn trọng chúng. Giống như những người thuộc nhóm “đất cứng - quái Khôn” và “gỗ cứng – quái Chấn”, người có quái Càn cứng rắn và vì thế, khó có thể hoà hợp. Họ cầu toàn trong việc đạt mục tiêu, cực kỳ tập trung. Người có quái Càn rất tự trọng, họ sẽ không vạch áo cho người xem lưng, hay làm điều gì gây tổn thương thanh danh của họ. Đáng tiếc là tính cứng rắn dễ khiến họ bị cô đơn và phiền muộn. Người quái Càn cần học cách không nhìn nhận mọi việc quá khắt khe.

* Người hành Kim (Quái Đoài 7):

Những người sinh các năm thuộc Quẻ Đoài (hành Kim):

Nam: 1921 ; 1930 ; 1939 ; 1948 ; 1957 ; 1966 ; 1975 ; 1984 ; 1993 ; 2002 ; 2011 ;

Nữ: 1920 ; 1929 ; 1938 ; 1947 ; 1956 ; 1965 ; 1974 ; 1983 ; 1992 ; 2001 ; 2010 ;

Thuộc quái Đoài, hành Kim, bề ngoài người quái Đoài có vẻ mềm mỏng giống như vàng và bạc nhưng cách cư xử của họ lại khác. Thực ra bên trong họ khá cứng rắn. Tuy nhiên, họ lại có tính sôi nổi dễ lây lan, họ cũng ưa nhìn. Đáng tiếc là vẻ đẹp bên ngoài của họ khiến họ hơi tự cao tự đại và hợm mình. Người quái Đoài giỏi hùng biện và diễn giải vấn đề rất hiệu quả, họ cũng rất hay lý sự. Tuy nhiên, lời lẽ của họ giống như con dao hai lưỡi, họ có thể vừa đánh vừa xoa. Khó mà biết được bạn vừa được khen hay bị chê! Người quái Đoài hết sức khéo léo, khó mà hiểu được họ. Trên thực tế, họ rất kín đáo, họ giữ danh thiếp của mình và chỉ đưa ra khi “cần biết” thông tin. Cuộc sống của họ thường nhiều thách thức.

* Người hành Thổ (Quái Cấn 8):

Những người sinh các năm thuộc Quẻ Cấn (hành Thổ):

Nam: 1920 ; 1929 ; 1938 ; 1947 ; 1956 ; 1965 ; 1974 ; 1983 ; 1992 ; 1998 ; 2001 ; 2010;

Nữ: 1921 ; 1927; 1930 ; 1936; 1939 ; 1945; 1948 ; 1957 ; 1963; 1966 ; 1972; 1975 ; 1981; 1984 ; 1990; 1993 ; 1999; 2002 ; 2008 ; 2011 ;

Thuộc quái Cấn, hành thổ “mềm mỏng” hơn nhiều so với người thuộc nhóm “đất cứng” quái Khôn. Trong khi người có quái Khôn giống như núi đá, thì người có quái Cấn lại giống như đất trồng trọt hay đất đồi thấp. Người quái Cấn thường là người giáo dưỡng. họ nhạy cảm, có đầu óc thực tế và rất đáng tin. Hay giúp đỡ và tốt bụng, người có Quái Cấn hợp với hầu hết mọi người, họ là người hành động hơn là nhà tư tưởng. Họ cũng tự tin, có niềm tin không lay chuyển và khá uyên bác. Vì không quá kiêu ngạo, nên họ có thể là nhà lãnh đạo hay người đi theo phong trào. Họ cũng quản lý tiền giỏi. Vì thổ là Mẹ của kim (tiền), nên người quái Cấn có thể tích luỹ tiền tốt hơn người có quái khác. Mặt bất lợi của người quái Cấn là nhạy cảm quá mức và tiếp thu mọi điều. Họ phải học cách thể hiện cảm xúc.

* Người hành Hỏa (Quái Ly 9):

Những người sinh các năm thuộc Quẻ Ly (hành Hỏa):

Nam: 1928 ; 1937 ; 1946 ; 1955 ; 1964 ; 1973 ; 1982 ; 1991 ; 2000 ; 2009 ;

Nữ: 1922 ; 1931 ; 1940 ; 1949 ; 1958 ; 1967 ; 1976 ; 1985 ; 1994 ; 2003 ; 2012 ;

Thuộc quái Ly, hành Hoả, nhiệt tâm, tràn đầy sinh lực và sống có tình. Họ rất vui vẻ và sống có nhiệt huyết. Tự phát là cách làm việc của họ, một người sôi nổi. So với tất cả những người quái khác, họ mộ đạo và có tinh thần tôn giáo cao nhất. Trên thực tế, khao khát cháy bỏng tìm ra chân lý và ý nghĩa cuộc sống của họ thôi thúc người khác làm giống họ. Giống như ngọn đuốc, ánh sáng chói rực của họ giúp cho họ có thể nhìn rõ tất cả các lựa chọn. Họ tư duy nhanh và dễ dàng nắm bắt các khái niệm khó. Người quái Ly rất thông minh và có khả năng kiên nhẫn với những người không đạt tới trình độ của họ. Họ cũng theo đuổi danh vọng và sự kính trọng, điều này có thể khiến họ trở nên kiêu ngạo. Mặt bất lợi của người hành Hoả là nóng nảy, giống như ngọn lửa, họ cần học cách kiềm chế cảm xúc trước khi mất kiểm soát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà phong thủy luận mệnh tính cách và ngũ hành của bạn qua năm sinh

Hóa giải bếp dưới nhà vệ sinh –

Theo phong thủy khu vực nấu nướng trong gian bếp ở bên dưới khu vực nhà vệ sinh là một điều hết sức tránh vì những khí uế tạp của nhà vệ sinh có thể ảnh hưởng không tốt đến gian bếp. Trong trường hợp không thể di dời khu vệ sinh hay gian bếp thì nhấ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1379574795-2

Theo phong thủy khu vực nấu nướng trong gian bếp ở bên dưới khu vực nhà vệ sinh là một điều hết sức tránh vì những khí uế tạp của nhà vệ sinh có thể ảnh hưởng không tốt đến gian bếp.

Trong trường hợp không thể di dời khu vệ sinh hay gian bếp thì nhất thiết chúng ta phải giữ cho nhà vệ sinh luôn sạch sẽ, thông thoáng.

Chúng ta cũng có thể bố trí những chậu cây xanh trong nhà vệ sinh để giảm bớt các tạp khí. Một giải pháp khác mà nhiều chuyên gia phong thủy khuyên gia chủ nên sử dụng là dải một lớp sỏi trắng trên sàn nhà vệ sinh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải bếp dưới nhà vệ sinh –

Ý nghĩa của ngũ quả và ngũ hành trong ngày tết –

Mùa xuân là mùa của cây cối đâm chồi nảy lộc, sắc hoa tươi thắm mọi nhà. Việc chọn cây trái để làm mâm ngũ quả dịp tết phù hợp với thẩm mỹ và phong thủy … Cũng như các thành phần khác trong không gian cư trú, cây cối chịu tác động của môi trường và t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mùa xuân là mùa của cây cối đâm chồi nảy lộc, sắc hoa tươi thắm mọi nhà. Việc chọn cây trái để làm mâm ngũ quả dịp tết phù hợp với thẩm mỹ và phong thủy …

23d

Cũng như các thành phần khác trong không gian cư trú, cây cối chịu tác động của môi trường và thích ứng với môi trường thông qua biểu hiện hình thế như cao – thấp, to – nhỏ, cứng – mềm… Nếu khéo chọn sao cho hài hòa âm dương, ngũ hành thì không những đem lại thẩm mỹ cao mà còn thúc đẩy sinh khí, hưng vượng cho nơi cư ngụ trong dịp xuân về.

Từ mâm ngũ quả
Xuất phát từ quan niệm về chuộng số lẻ của văn hóa phương Đông, về bộ ngũ hoàn hảo (ngũ hành, ngũ vị, ngũ sắc…), về sự đầy đủ (như bàn tay 5 ngón)… mà mâm trái cây dâng cúng tổ tiên và chưng ngày tết của người Việt được gọi là mâm ngũ quả, dù hiện nay không chỉ có 5 loại trái cây mà đến cả trên chục loại! Và tùy theo vùng miền mà số lượng và loại trái chưng cũng khác nhau.

Ví dụ như theo âm tiết Nam bộ thì mâm ngũ quả nên có cầu – vừa- đủ – xài – sung (bao gồm mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài và sung hoặc chùm nho), nhưng lại không chưng nải chuối (sợ bị “chúi” cả năm) hay trái cam (sợ quýt làm cam chịu) như là ở miền Bắc (vốn chưng khá nhiều loại quả, miễn sao tươi tắn đẹp mắt là được).

Xét về mặt âm dương – ngũ hành thì một mâm ngũ quả hài hòa nên có các yếu tố bổ sung, tương hỗ cho nhau, như bản chất cuộc sống trong tự nhiên và xã hội đòi hòi như vậy. Cần cân đối giữa những trái cây có màu xanh hay màu nhạt, dịu mát tượng trưng cho âm với các trái màu nóng như đỏ cam, vàng rực… tượng trưng cho dương.

Người Việt cũng thiên nhiều về hai hành thổ (sinh kim, tiền tài) và mộc (phát triển, nảy lộc, bám rễ lâu bền) nên mâm ngũ quả chủ yếu là các trái có vị ngọt (thuộc thổ) như lê, dưa hấu, đu đủ, xoài… và những trái có vị chua (thuộc mộc) như bưởi, cam.

Đến ngũ hành sinh khắc của cây cối
Trong chọn cây chưng tết thì cách làm theo phong thủy là chọn cây theo hành làm chủ đạo (hành bản mệnh gia chủ), rồi bổ sung thêm hành sinh chủ và hành chủ sinh, điểm xuyết hành chủ khắc tại các vị trí xấu, còn lại để tự nhiên và bố trí theo công năng, thẩm mỹ.

Ví dụ một ngôi nhà với gia chủ thuộc hành kim, nhà sơn màu trắng xám, thì nên chọn các cây xén tròn, đặt trong chậu vuông hoặc tròn (thổ sinh kim), đồng thời có thể thêm một số cây thủy sinh để kim sinh thủy.

Cũng nên căn cứ vào đặc tính của nơi bố trí cây chứ không chỉ thuần yếu tố cá nhân, và có lúc khắc lại tốt hơn là sinh. Ví dụ nếu phòng khách có mảng sơn màu đỏ cam, thuộc hỏa, thì cây chưng đó nên có dạng thấp và nhấp nhô, tán tròn, lá xanh đậm có ánh trắng (thuộc kim và thủy, là hai hành xung khắc với hỏa) để giảm bớt tính hỏa.

Gặp khoảng sân dạng vuông vức trong phố, diện tích hẹp, tường chung quanh kín (thuộc thổ) thì nên dùng cây thuộc hai hành mộc và thủy để khắc chế tương tác, giảm đi sự bằng phẳng vuông vức đơn điệu. Nếu trường hợp này mà dùng hành hỏa (cây có hoa lá màu đỏ hoặc cam, dáng cây nhọn) nhằm tương sinh thì lại càng làm cho không gian thêm ngột ngạt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của ngũ quả và ngũ hành trong ngày tết –

Vị trí cửa nhà và vấn đề tình yêu

Dựa và vị trí các cửa của một ngôi nhà, người ta có thể biết được vận may về các mối quan hệ và loại hình năng lượng chủ đạo trong ngôi nhà đó.
Vị trí cửa nhà và vấn đề tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

Vi tri cua nha va van de tinh yeu hinh anh
Vận may tình yêu


Bảng tóm tắt sau dựa trên ý nghĩa của các quẻ Dịch điều khiển vận may chủ về tình yêu.

Nam:
Đặc điểm của những sống trong nhà có cửa hướng Nam là có cái nhìn lãng mạn về tình yêu, đôi khi khá mạnh bạo trong quan điểm làm thế nào để tình yêu có kết quả. Những người này đang nắm giữ vận may tốt, nhưng cần phải điềm tĩnh và cẩn thận trước những quấy rối từ bên ngoài đưa đến.

Bắc:
Những người sống trong nhà có cửa hướng Bắc rất nhạy cảm với tình yêu, sự nhảy cảm đó sẽ trở lên nguy hiểm khi nó vượt qua giới hạn cho phép. Ngoài ra, sự kiêu kỳ, kiểu cách và kén chọn sẽ làm họ đánh mất về tình yêu. Nên nhớ rằng, tình cảm cần có tác động hai chiều, hãy điều chỉnh bản thân để có được những mối quan hệ như mong muốn.

Đông:
Xu hướng chung trong chuyện tình cảm của những người sống trong nhà có cửa hướng Đông là né tránh, quanh co và chờ đợi người khác bắt đầu trước.
Hậu quả là các mối quan hệ vừa mới nảy sinh đã tàn lụi. Vì vậy, sự giúp đỡ từ họ hàng và những người lớn tuổi hơn là rất cần thiết, nhưng trước hết chính họ phải là người xông xáo và tăng cường năng lượng cho không gian mình sống. Sự thờ ơ, vô tình và lười biếng sẽ khiến họ không thể lập gia đình được.

Tây:
Thái độ đối với tình yêu dao động tùy theo tâm trạng là đặc điểm thường thấy ở những người sống trong ngôi nhà có cửa hướng Tây. Điều này không tốt cũng không xấu,  nhưng những người này cần phải tự tạo ra vận may cho mình. Ở đây, hình ảnh trẻ nhỏ có thể là c
hất xúc tác tốt, làm thức dậy khát vọng về một gia đình đầm ấm trong họ.

Đông – Nam:
Sôi nổi trong tình yêu, thích tán tỉnh, tìm kiếm tình yêu khắp nơi là đặc điểm của những người sống trong nhà có cửa hướng Đông – Nam. Đôi khi sự cởi mở, phóng khoáng ở họ trở nên quá đáng. Vì vậy, những người này cần nhận thức rõ ràng và chọn lựa cẩn thận hơn.

Đông - Bắc:
Sống chan hòa, thích giao du, kết bạn là đặc điểm của những người sống trong nhà có cửa hướng Đông - Bắc. Họ thường được đồng nghiệp quý mến và có thể tìm được tình yêu nơi văn phòng hoặc những buổi họp liên quan đến công việc.

Tây – Nam:
Những người sống trong nhà hướng Tây – Nam thường có mục tiêu phấn đấu cao, khá tham vọng và kiêu kỳ. Ở những người này, lý trí thường làm chủ trái tim và gặp được nhiều may mắn về hôn nhân.

Tây - Bắc:
Những người sống trong nhà có cửa hướng Tây - Bắc thường có xu hướng bon chen trong xã hội và gặp những vận may trong tình yêu. Những người này có thể kết hôn với những người có địa vị  xã hội cao, nhưng cần cẩn thận vì tình yêu có thể dẫn đến những vấn đề về sức khỏe.

Theo Phong thủy tình yêu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí cửa nhà và vấn đề tình yêu

CÁCH ĐẸP, CÁC SAO NHAN SẮC

Thiên Tướng: Người đẹp đẽ, uy nghi, có tinh thần khí sắc, cao vừa, da trắng, mặt đẹp, dáng oai v...
CÁCH ĐẸP, CÁC SAO NHAN SẮC

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo




Thiên Tướng:                        Người đẹp đẽ, uy nghi, có tinh thần khí sắc, cao vừa, da trắng, mặt đẹp, dáng oai vệ.
Thái Dương:              Người đẫy đà, da hồng, mặt vuông đầy uy nghị bệ vệ, bộ mặt sáng rỡ.
Thái Âm:                    Người to lớn, hơi cao, da trắng, mặt vuông đầy, mắt sáng, đẹp.
Phá Quân:                  Người to lớn có thân hình cao vừa tầm, da hồng, mặt đầy, mắt lộ, hầu lộ, lông mày thưa.
Tham Lang:               Người vạm vỡ, da trắng, mặt đầy, có nhiều lông, tóc và râu.
Thiên Cơ:                   Người có thân hình cao, xương lộ, da trắng, mặt dài nhưng đầy.
Thiên Đồng:               Thân hình nở nang, hơi thấp, chân tay ngắn, da trắng, mặt vuông và đầy.
Thiên Lương:                        Người thon, cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú, khôi ngô.
Thiên Phủ:                 Người có thân hình đầy đặn, da trắng, vẻ mặt thanh tú, khôi ngô, răng đều và đẹp,                                     phụ nữ thì tươi đẹp như hoa.
Tử Vi:                         Người cao đẫy đà, da hồng, mặt đầy.
Vũ Khúc:                   Người nở nang, cao vừa tầm, nặng cân, đầu và mặt dài, vẻ mặt uy nghi, tiếng to.
Văn Xương, Văn Khúc: Người có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô hợp với quý tướng.           
Long Trì, Phượng Các: Nhan sắc đẹp, da hồng hào, thanh tú
Thanh Long:             Người phương phi, tú khí, có cốt cách sang
Đào Hoa, Hồng Loan:           Người rất đẹp, có nhan sắc (Đào Hoa), duyên dáng (Hồng Loan)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: CÁCH ĐẸP, CÁC SAO NHAN SẮC

Giải nghĩa khái niệm KIẾP trong Phật giáo

Phật giáo thường đề cập tới “kiếp”, kiếp có thể dài có thể ngắn, có thể vô tận, có thể chớp mắt. Hãy cùng tìm hiểu về khái niệm kiếp trong Phật giáo.
Giải nghĩa khái niệm KIẾP trong Phật giáo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phật giáo thường đề cập tới “kiếp”, kiếp có thể dài có thể ngắn, có thể vô tận, có thể chớp mắt. Hãy cùng tìm hiểu về khái niệm kiếp trong Phật giáo để hiểu triết lý thời gian của tôn giáo này.



Giai nghia khai niem KIEP trong Phat giao hinh anh
 
Trong kinh Phật, kiếp chia thành 3 loại:
  1. Tiểu kiếp   Theo tính toán tuổi thọ, tám vạn bốn ngàn năm được coi là trường thọ, mỗi một trăm năm giảm thọ một tuổi, giảm tới mười tuổi thì xưng là giảm kiếp, từ mười tuổi,  mỗi một trăm năm lại gia tăng một tuổi tới tám vạn bốn ngàn năm, xưng là tăng kiếp. Như thế, quá trình một tăng một giảm gọi chung là tiểu kiếp.   2. Trung kiếp   Trải qua 20 cái tiểu kiếp là một cái trung kiếp. Bởi, theo kinh Phật, dựa vào vị trí của địa cầu thì phân thành 4 giai đoạn: thành, trụ, phá, không. Thời gian của mỗi giai đoạn là 20 cái tiểu kiếp. Chỉ có trong giai đoạn trụ thì nhân sinh mới có thể sinh tồn.    Giai đoạn thành là từ thể khí chuyển sang thể lỏng, từ lỏng mà đọng lại nên con người không chịu nổi. Sau giai đoạn trụ là đến phá, trải qua 49 thứ đại hỏa hoạn, 7 lần đại hồng thủy, 1 lần gió to, phá hỏng toàn bộ từ bên trong, địa cầu biến mất. Tiếp tới là giai đoạn không, trải qua 20 tiểu kiếp, dần hình thành một địa cầu mới, tiến vào giai đoạn thành. Phật giáo gọi 4 giai đoạn này là 4 trung kiếp. 

Giai nghia khai niem KIEP trong Phat giao hinh anh
 
3. Đại kiếp   Trải qua trung kiếp, tiếp đến là một đại kiếp nạn. Trong giai đoạn phá kiếp, dù hỏa hoạn, đại hồng thủy hay gió lớn thì cũng không thể phạm tới địa ngục nên tới đại nạn kiếp mới trừ bỏ tất cả, tất thảy phá đi làm lại, đổi mới, chuyển kiếp.   Sở dĩ kinh Phật chia thời gian thành các kiếp là để tự nhắc nhở về ý niệm thời gian. Sinh mệnh con người đối với địa cầu là ngắn ngủi, chỉ trong chớp mắt, nhất định sẽ trải qua sinh thành, phát triển rồi diệt vong. Con người không thể bất tử, như địa cầu có tám vạn bốn ngàn lần sinh chuyển, đại nạn chính là một bước thay đổi, chuyển mình, diệt vong cũng là phát triển, không thứ gì có thể trường tồn thiên trường địa cửu.

► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật?
36 thứ tội khi uống rượu say nhất định phải biết, nếu không sẽ bị quả báo Duyên nợ vợ chồng: Thiện duyên hay ác duyên? Đừng vì miếng ăn mà kết ác nghiệp Tâm Lan
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải nghĩa khái niệm KIẾP trong Phật giáo

Tính cách, vận mệnh người tuổi Sửu mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ

Cùng chung một con giáp, nhưng vận mệnh người tuổi Sửu mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ khác nhau như thế nào? Tính cách họ có gì khác biệt?
Tính cách, vận mệnh người tuổi Sửu mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đứng thứ hai trong hàng 12 con giáp, tuổi Sửu được biết đến bởi đức tính chăm chỉ, cần cù, không ngại khó ngại khổ, luôn vượt mọi gian nan để tiến tới thành công. Cùng chung một con giáp nhưng người tuổi Sửu mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ có tính cách và vận mệnh khá khác nhau. Hãy cùng khám phá nhé.  
Tính cách, vận mệnh người tuổi Tý mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ


Mỗi người đều có vận mệnh riêng, chẳng ai giống ai. Những con giáp khác nhau sẽ có vận mệnh khác nhau. Đặc biệt, khi xét riêng về từng mệnh ngũ hành thì sự khác biệt này càng trở nên rõ ràng hơn.

 

Bạn đã biết về tính cách hay vận mệnh người tuổi Sửu theo ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ hay chưa? Nếu chưa, hãy cùng Lịch ngày tốt khám phá bí mật này nhé.

 

Ngũ hành của người tuổi Sửu theo năm sinh được chia ra như sau:

 

Người sinh năm Ất Sửu ngũ hành thuộc Kim (1925, 1985)

Người sinh năm Đinh Sửu ngũ hành thuộc Thủy (1937, 1997)

Người sinh năm Kỷ Sửu ngũ hành thuộc Hỏa (1949, 2009)

Người sinh năm Tân Sửu ngũ hành thuộc Thổ (1961, 2021)

Người sinh năm Quý Sửu ngũ hành thuộc Mộc (1913, 1973)

Bạn cũng có thể tham khảo thêm Bảng tra mệnh theo năm sinh cho tất cả các tuổi trên ## nhé.
 
Để xem nội dung được nhanh hơn, bạn có thể click vào Mục lục dưới đây.

          Mục lục

  1. Tuổi Sửu mệnh Mộc
  2. Tuổi Sửu mệnh Thủy
  3. Tuổi Sửu mệnh Kim
  4. Tuổi Sửu mệnh Thổ
  5. Tuổi Sửu mệnh Hỏa

 
 

Tinh cach, van menh nguoi tuoi Suu menh Kim, Moc, Thuy, Hoa, Tho hinh anh
 

 

1. Tuổi Sửu mệnh Mộc

 

Theo tử vi trọn đời 12 con giáp, những người thuộc nhóm này tính tình lanh lợi, hoạt bát. Họ có chính kiến riêng, cũng có dũng khí đứng ra bảo vệ quan điểm của mình. Họ không bao giờ khoanh tay đứng nhìn kẻ yếu bị hiếp đáp, cũng vô tư giúp đỡ bạn bè chẳng cần tới báo đáp.

 

Tuy nhiên, tính cách người tuổi Sửu nhóm này lại có phần hơi cứng nhắc, thẳng thắn quá nên rất dễ đắc tội với người. Đây cũng có thể coi là nhược điểm lớn nhất của người tuổi Sửu mệnh Mộc. Họ quan niệm “Cây ngay không sợ chết đứng” và sống đúng với bản chất của mình, làm những gì mình cho là đúng.

 

Người này nên tránh tranh cãi, mâu thuẫn với người yêu chỉ vì những chuyện nhỏ nhặt hàng ngày, bởi điều đó sẽ nhanh chóng làm cho tình cảm hai người trở nên phai nhạt. Với người đã kết hôn, không nên mắng mỏ, cãi cọ với con cái của mình, hãy trân trọng hạnh phúc mà mình đang có, bảo vệ tổ ấm gia đình, cùng các thành viên trong gia đình gia tăng tình cảm hơn nữa.

 

Người tuổi Sửu mệnh Mộc tuyệt đối không nên vì chuyện tiền bạc mà nảy sinh tranh chấp với người khác. Nên chú ý ghi nhớ những điều sau:
 

  1. Chớ mắc thói cờ bạc đỏ đen
  2. Chớ dễ dàng cho người khác vay tiền
  3. Mua sắm nên chọn đồ thực dụng

 

Vận mệnh người tuổi Sửu mệnh Mộc khá tốt, được quý nhân đi theo phù trợ. Mỗi khi gặp chuyện khó khăn hay đến giờ phút quan trọng, họ thường may mắn được người giúp đỡ, hỗ trợ và ủng hộ nhiệt tình. Đây là điều đáng quý mà không phải ai cũng có được. Tuy nhiên, không nên quá ỷ lại mà phải luôn nỗ lực hết sức mình thì mới có thể đạt được thành công đáng quý.

 
 

Tinh cach, van menh nguoi tuoi Suu menh Kim, Moc, Thuy, Hoa, Tho hinh anh
 

 

2. Tuổi Sửu mệnh Thủy

 

Những người sinh năm Sửu ngũ hành thuộc Thủy có đặc trưng là rất nỗ lực làm việc, cũng chẳng nề hà gian khó mà luôn hướng tới mục tiêu đã định. Họ đặc biệt không thích ồn ào, không thích gây chuyện thị phi. Gặp người yếu đuối, họ sẵn sàng giúp đỡ hết mình chứ tuyệt nhiên không có ý định hiếp đáp.

 

Người này có tinh thần hiệp nghĩa hiếm có, luôn đứng về phía lẽ phải. Họ không run sợ trước cường quyền, không khoanh tay bó gối đứng nhìn kẻ xấu, chẳng nhắm mắt làm ngơ khi thấy người nguy nan.

 

Người tuổi Sửu mệnh Thủy có tố chất lãnh đạo, cũng có chủ kiến riêng. Họ không dễ gì khâm phục người khác, nhưng nếu gặp người khiến họ tâm phục khẩu phục thì sẽ chẳng ngại ngần mà tán thưởng.

 

Người này nếu muốn hợp tác làm ăn thì tốt nhất nên chọn những người sinh năm Tý hoặc năm Tị. Hai con giáp này cũng là đối tượng thích hợp để nên duyên vợ chồng với người tuổi Sửu mệnh Thủy. Làm được như vậy thì hôn nhân hạnh phúc mà sự nghiệp cũng sẽ gặt hái được những thành công rực rỡ.

 
Mời bạn đọc thêm Tuổi Sửu hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân để tìm được cho mình một nửa như ý nhé.
 

Về mặt tình cảm, người tuổi Sửu mệnh Thủy khá đào hoa. Họ sớm tìm được người lý tưởng và nhanh chóng đi đến hôn nhân. Có điều, người này không nên gây mâu thuẫn với bạn bè hay gây chuyện thị phi. Làm vậy sẽ khiến kẻ tiểu nhân lợi dụng thời cơ hãm hại, đem tới không ít phiền phức.

 

Những người này nên trân trọng mối quan hệ bạn bè, bởi họ thường nhờ sự giúp đỡ của bạn bè mà có được cơ hội phát tài. Người thì giới thiệu thêm công việc, người thì góp vốn hợp tác kinh doanh. Nên chăm chỉ làm ăn, dựa vào chính sức mình, đừng trông chờ vào chuyện tiền bạc từ trên trời rơi xuống, vì trong vận mệnh người tuổi Sửu mệnh Thủy hiếm khi gặp được những chuyện như vậy.

 
 

Tinh cach, van menh nguoi tuoi Suu menh Kim, Moc, Thuy, Hoa, Tho hinh anh
 

 

3. Tuổi Sửu mệnh Kim

 

Người tuổi Sửu mệnh Kim tính cách sôi nổi nhiệt tình, cuộc sống của họ cũng luôn bận rộn với rất nhiều màu sắc. Họ có nhân duyên vô cùng tốt, được rất nhiều người quý mến và giúp đỡ tận tình.

 

Thời trẻ, họ may mắn được sống cảnh sung túc. Tuổi trung niên, mọi thứ đều ổn định, từ sự nghiệp tới gia đình đều không có gì phải lo lắng nhiều. Người này có tuổi già an nhàn hưởng phúc lộc trời ban.

 
Bạn đã biết Giờ sinh hưởng trọn phúc khí của 12 con giáp chưa?
 

Trong vận mệnh người tuổi Sửu mệnh Kim, có thể một đôi lần gặp phải tai nạn bất ngờ ngoài ý muốn song thương tật đều không quá nghiêm trọng. Khi tiếp xúc với người khác giới, nên đặc biệt cẩn trọng. Nam giới nên tránh kết thân với phụ nữ đã có gia đình, nữ giới cũng không nên bầu bạn với đàn ông có vợ để không vướng phải nguy cơ trở thành người thứ ba.

 

Nếu đã kết hôn, nên xử lý tốt các vấn đề tình cảm, tránh dây dưa không rõ ràng. Vợ chồng nên tôn trọng mà nhường nhịn lẫn nhau, nếu không hôn nhân rất dễ xảy ra rạn nứt.

 

Người tuổi Sửu mệnh Kim thường không giữ được tiền. Họ không có kế hoạch tài chính cụ thể, vì thế dù có kiếm được tiền nhưng lại chẳng tiết kiệm được bao nhiêu. Khi có tiền trong tay, nên mua những thứ thực dụng, có giá trị để giữ được tiền.

 
 

Tinh cach, van menh nguoi tuoi Suu menh Kim, Moc, Thuy, Hoa, Tho hinh anh
 

 

4. Tuổi Sửu mệnh Thổ

 

Người này trời sinh thông minh, cũng rất giỏi tính toán, lên kết hoạch. Hành sự quyết đoán, dứt khoát, dám nghĩ dám làm. Họ không bao giờ làm những chuyện khiến mình chịu thiệt thòi.

 

Người tuổi Sửu mệnh Thổ có lòng dũng cảm, đôi khi ưa mạo hiểm, lòng tự tin cũng vô cùng lớn. Vì mục tiêu đã chọn, họ sẽ không màng tới bất cứ điều gì mà quyết tâm giành lấy bằng được. Người này cũng rất ưa sĩ diện, thích thể hiện. Đứng giữa đám đông, họ sẽ cố gắng để trở nên nổi bật và nắm quyền lãnh đạo.

 

Bản chất họ là người trung thực, hợp tác làm ăn với người không bao giờ nghĩ đến chuyện lọc lừa, cũng không giành lấy phần lợi về mình. Đây là đối tác kinh doanh tốt mà mọi người nên hợp tác kinh doanh làm việc cùng. Bạn cũng có thể xem thêm Tuổi Sửu nên hợp tác làm ăn với tuổi nào để tìm cho mình bạn làm ăn tốt.

 

Vận mệnh người  tuổi Sửu mệnh Thổ đã định rằng phần lớn đều tới tuổi trung niên mới có thể nghỉ ngơi hưởng phúc. Thời trẻ họ phải bôn ba khắp chốn, bận rộn mà khổ cực.

 

Người này luôn hướng về tình yêu. Dù đã yêu bao nhiêu lần thì họ vẫn giữ cho mình trái tim thuần khiết, luôn hào hứng với tình cảm . Bản thân người này cũng rất hấp dẫn với người khác giới. Có điều, phải luôn ghi nhớ rằng đừng quá si mê mù quáng khi yêu, nếu không sẽ phải chịu nhiều chuyện buồn phiền.

 

Vận tài lộc của người tuổi Sửu mệnh Thổ khá tốt, thuận lợi trên con đường kiếm tiền. Song họ thường có khá nhiều khoản phải chi tiêu nên dù vất vả kiếm tiền nhưng cũng chỉ đủ để bù đắp cho những khoản chi tiêu kia. Nên lên kế hoạch tài chính rõ ràng để giảm thiểu những mối chi tiêu không cần thiết.

 
 

Tinh cach, van menh nguoi tuoi Suu menh Kim, Moc, Thuy, Hoa, Tho hinh anh
 

 

5. Tuổi Sửu mệnh Hỏa

 

Người tuổi Sửu mệnh Hỏa có phần khá ích kỉ, tầm nhìn không được xa, tính tình không quá phóng khoáng. Họ luôn đặt lợi ích lên hàng đầu mà ít quan tâm đến chuyện lễ nghĩa, cũng khó kết giao bạn hữu thân thiết với người khác.

 

Xem bói tử vi, người này thời trẻ phải chịu khá nhiều vất vả, tốt nhất nên học lấy cho mình một nghề, đặc biệt là nghề thiên về nghệ thuật, sáng tạo thì càng có lợi. Cũng có thể làm các việc liên quan đến thiết kế, có khả năng giành được những thành công đáng mừng.

 

Người tuổi Sửu mệnh Hỏa thông minh lanh lợi, song lại dễ dao động, bị ảnh hưởng, lôi kéo bởi các yếu tố bên ngoài. Chính vì thế họ không được kiên định, tư tưởng sớm bị lung lay, không có chính kiến riêng.

 

Điều này cũng được thể hiện trên phương diện tình cảm. Họ kém quyết đoán và có mối quan hệ không ổn định bền vững, dễ lâm vào bước ly hôn. Chỉ có người tuổi Tý mệnh Thủy mới có thể khắc chế điều này và giữ được mối quan hệ lâu dài với họ.

 

Những người thuộc nhóm này thường có yêu cầu khá cao đối với nửa kia của mình. Họ thuộc mẫu người yêu đương nồng cháy, rơi vào lưới tình nhanh chóng mà cũng nguội lạnh trong chớp mắt. Nên kết giao với người có tính cách vui vẻ lạc quan để có mối quan hệ yêu đương được lâu dài.

 

Đây là người rất biết cách tiết kiệm, giỏi tính toán chi tiêu. Đường tài lộc của trong vận mệnh người tuổi Sửu mệnh Hỏa bình ổn, thu chi đạt mức cân bằng. Ngoài thu nhập ổn định từ công việc chính, họ cũng có thể thu được những nguồn lợi vượt khỏi dự kiến.

 
Hy Vũ

Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu O: Thông minh phóng khoáng, chính trực thiện lương Xem tình duyên năm 2017 của người tuổi Sửu
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách, vận mệnh người tuổi Sửu mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ

Vật phẩm phong thủy phòng khách –

Phòng khách là nơi dừng khí và tiếp nhận các dòng khí xấu hoặc tốt đi vào nhà. Vì vậy, những vật phong thủy này sẽ có tác dụng tốt nhất khi bạn đặt tại phòng khách nhà mình. Tượng Phật Di Lặc: Phật Di-lặc được mô tả với cái bụng thật lớn và cái miệng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng khách là nơi dừng khí và tiếp nhận các dòng khí xấu hoặc tốt đi vào nhà. Vì vậy, những vật phong thủy này sẽ có tác dụng tốt nhất khi bạn đặt tại phòng khách nhà mình.

Tượng Phật Di Lặc:

1757

Phật Di-lặc được mô tả với cái bụng thật lớn và cái miệng cười thật tươi, thể hiện mong ước và tâm tư của đạo Phật trong việc đem nụ cười vào cuộc đời. Khi tượng phật Di Lặc được trưng bày trong nhà, đây được coi là biểu tượng cho sự an lạc, vui vẻ, may mắn và hạnh phúc, mang lại nhiều điều tốt lành cho gia chủ, gia đạo…

Tam đa Phúc Lộc Thọ:

1758'

Tượng trưng cho 3 vị thần đem lại may mắn, sức khỏe, hạnh phúc cho mọi nhà. Trong đó, Phúc Thần chủ về của cải và hạnh phúc, Lộc thần chủ về quan lộc và tài lộc, cầm quyền trượng. Thọ thần chủ về trường thọ. Khi đặt 3 vị thần này, bạn chú ý đặt ở vị trí cao và trang trọng, mặt quay ra cửa chính.

Quan thánh đế (Quan Vân Trường):

1759

Là vị thánh chuyên trấn áp hung sát khí, chống lại ma tà quỷ quái. Vì vậy, tượng của ông chuyên dùng để trấn trạch, chế lại hung khí, đem lại sự bình an cho gia chủ.

Quan Công đứng tấn còn là vật khí lý tưởng cho các cửa hàng, công ty, cơ sở thương mại bởi ngoài tác dụng trấn áp hung khí cón mang lại sự thịnh vượng, trí tuệ và tiền bạc trong kinh doanh.

Bạn nên bày trong phòng khách của căn nhà hướng ra cửa. Dùng trong trường hợp nhà hướng Chính Bắc, Tây Bắc, Chính Tây. Có thể bày ở trung tâm của căn nhà hoặc căn phòng.

Long quy:

1760

Là linh vật tốt lành có ý nghĩa trường thọ, có khả năng chiêu tài hóa sát, trấn trạch…Mọi nhà đều có thể bày linh vật này. Khi bày Long Quy, tốt nhất nên đặt ở chỗ cao ráo, sạch sẽ. Muốn dùng chiêu tài thì đặt ở hướng ra cửa chính của nhà.

Tỳ Hưu:

1761

Linh vật có tác dụng chiêu tài trấn trạch để tránh tà khí, bảo vệ sự bình yên cho ngôi nhà. Tỳ Hưu có tác dụng hóa giải “Ngũ hoàng sát” – một sát tinh trong phong thủy thường gây điều bất lợi cho các thành viên trong gia đình về sức khỏe và tài vận.

Hồ lô:

1762

Biểu tượng của sự an lành, sức khỏe và trường thọ. Hồ lô đặc biệt thích hợp dùng cho nhà có trẻ nhỏ hay quấy khóc. Hãy treo hồ lô bên cạnh chỗ nằm của đứa trẻ, sẽ tránh được bệnh tật và khóc dạ đề cho trẻ.

Tháp Văn Xương:

1763

Biểu tượng của trí tuệ, học hành đỗ đạt, thăng tiến trên con đường công danh, sự nghiệp. Ngoài ra, tháp Văn xương còn có khả năng ngăn ngừa sát khí, tà khí. Nó cũng rất hữu dụng cho những ai sắp trải qua những kỳ thi quan trọng hoặc những người muốn phát triển về trí tuệ và công danh sự nghiệp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy phòng khách –

Sưu tập các bài viết của tác giả Hà Uyên

Một bài sưu tầm các chia sẻ của cụ Hà Uyên trên các diễn đàn. Mời các bạn quan tâm cùng đọc.
Sưu tập các bài viết của tác giả Hà Uyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết gom nhặt các bài viết của tác giả Hà Uyên trên các diễn đàn lý số

Mạn đàm về TV ĐS Phi Tinh và Phi Yến Quỳnh Lâm

Sách Tử vi Đẩu số phi tinh - Trần Đoàn thường viết "tại đẩu chủ về... tại số chủ về..."

Ví dụ như sao Vũ khúc, sách viết: "Vũ khúc thuộc Kim, tại Đẩu chủ về Thọ, tại Số chủ về Tài"

Như vậy, Gloria nên tìm hiểu hàm nghĩa của:

- Tên sách có chữ Phi tinh được hiểu như thế nào? Thứ tự phối Phi tinh và Chính tinh là có khác nhau?

- Tại Đẩu có nghĩa là gì? Tại Số có nghĩa là gì?

Phải chăng câu "tại Đẩu chủ về Thọ, tại Số chủ về Tài" có thể được hiểu là "tại Thiên chủ về Thọ, tại Địa chủ về Tài"

Khi xét tới Thiên bàn và Địa bàn của một lá số, thì có thể vẫn xảy ra trường hợp, Vũ khúc tại Địa bàn cư cung Dần, ngộ Liêm Trinh tại Thiên bàn cư cung Dần ==> Vũ Khúc và Liêm Trinh đều gặp nhau tại cung Dần

===================

Xác định Địa bàn đối với lá số có giờ sinh là Tý - Ngọ thì như thế nào? (Thân Mệnh đồng cung)

Theo tìm hiểu của Tôi, hiện có hai trường phái dùng cách thức khác nhau:

- Trường phái thứ nhất lấy cung Phu thê để lập Cục

- Trường phái thứ hai thì lấy cung Phúc đức để lập Cục

Thực tế kiểm nghiệm của cá nhân Tôi, theo cách thức như sau:

- Dương nam Âm nữ thì lấy cung Phúc đức để lập Cục,

- Âm nam Dương nữ thì lấy cung Phu thê để lập Cục

Gloria sinh giờ Tý, số có Thân Mệnh đồng cung, nên kiểm thêm độ tin cậy của thông tin như thế nào, khi lập Địa bàn cho lá số của bản thân. (trường hợp năm tháng ngày giờ sinh của Gloria có thể gọi là đặc biệt)

....

Sách Phi tinh viết:

Tử vi thuộc thổ, là tôn quân ở trên trời, chủ về nắm giữ những điều quan trọng của tạo hóa. Cai quản ngũ hành, nuôi dưỡng vạn vật. Mệnh con người lấy Tử vi để định số, an các vòng sao.

Tử vi thủ Mệnh là trung đài, trước một vị là thượng đài, sau một vị là hạ đài, cần phải xem cả tam đài có miếu vượng hay không?

Sách viết như vậy, ta nên hiểu "Tam đài" như thế nào?

==============

Thứ tự Phi tinh phối Chính diệu: (theo sách Tử vi Đẩu số phi tinh - Trần Đoàn)

NAM ĐẨU

- Thiên phủ là sao thứ nhất

- Thiên lương là sao thứ hai

- Thiên cơ là sao thứ ba

- Thiên đồng là sao thứ tư

- Thiên tướng là sao thứ năm

- Thất sát là sao thứ sáu

BẮC ĐẨU

- Tham lang là sao thứ nhất

- Cự môn là sao thứ hai

- Lộc tồn là sao thứ ba

- Vũ khúc là sao thứ tư

- Liêm trinh là sao thứ năm

- Vũ khúc là sao thứ sáu

- Phá quân là sao thứ bảy

Không thấy nói gì đến thứ tự của sao Tử vi khi phối với Phi tinh, vì sao lại như vậy? con số 13 chính diệu phối Phi tinh được hiểu như thế nào?

....

Gloria, on 16/10/2012 - 14:05, said:

Thưa cụ, có phải cháu hiểu, đó là xem vị trí xuất thân, biến động của gia đình anh em đương sự, có đúng không ạ?

Nên xét tới đối cungxung cung, hàm nghĩa của Sao có khác nhau,

Ví như Mệnh cư Hợi, thì "đối cung" là Tham lang đối cung với Thiên tướng + Liêm trinh, còn "xung cung" là Cự môn xung cung với Thái dương (Cục định sinh Nhật nghịch bố tử, đối cung Thiên phủ thuận lưu hành. Vi hữu Dần Thân đồng nhất vị, kỳ dư Sửu Mão hỗ an tinh)

....

Gloria, on 16/10/2012 - 19:09, said:

Cháu cần có thêm chút thời gian để suy nghĩ về cội nguồn của Đẩu và Số

Điều này là cần thiết, Tôi nghĩ nên như vậy!

Tiêu chí topic nói "phi tinh" và "tứ hóa" (Mạn đàm về TV ĐS phi tinh và Phi Yến Quỳnh Lâm), mối quan hệ giữa Cửu cung phi tinh và Tử vi, ta nên khảo cứu sau.

Cổ nhân nói "Vô vận bất năng tự tạo", con người ta sinh ra có vận, vận có thuận nghịch, khởi điểm tính thuận nghịch được xét bắt đầu từ cung Mệnh, nên từ cung Mệnh để xét tới đối cung hay để xét tới xung cung. Giả như Mệnh lập tại Hợi, là cung Tứ sinh, cung Phụ mẫu đối cung Huynh đệ, ví dụ ở đây có thể xét tới tình trạng dưỡng dục (tuổi Tân thì Hợi lập Mộc cục, dưỡng cư Tuất, Mộc dục cư Tý = dưỡng dục - dục của Mộc sẽ khác với Thổ dục, Kim dục, Thủy dục, Hỏa dục)

Tỵ Hợi được cho là Thiên môn và Địa môn, khi Cự môn nhập Thiên môn (cung Hợi) được cho là chỗ cung vượng (theo Thiệu Khang Tiết), tuổi Tân nên Thanh long động tại cung Hợi, được cho là Mệnh hợp cách thăng quan phát tài. Năm Quý thì Cự môn ngộ Đà la, là năm mà Cự môn hóa thành "ám" được gọi là "cửa đóng" (kiểm thêm ngày Quý?), lại thêm năm Quý xét tới xung cung Nô và Huynh chứa Phục bình + Tướng quân, được gọi là "phá đối hạ cục"... khi ta trọng năm Quý cưỡng không hóa "ám" cho Cự, vì Cự hóa Quyền năm Quý, tới năm Giáp lại gặp ngay phải cách "Mão đầu đới tiễn", thì sẽ xảy ra tình trạng được cho là phá cục, ... đại khái như vậy, ta nên tập trung vào mệnh bàn 12 cung trước, đối với Cửu cung phi tinh phối Tử vi nên khảo cứu sau (vì đó là mối quan hệ giữa Tử vi liên quan tới Kỳ môn và Phong thủy)

Giloria là cách Thân Mệnh đồng cung, còn Ngô Bảo Châu thì Thân cư Phúc đức, tuổi Nhâm có Lộc tồn ngộ Cự môn, thường biến cách nhân sư, nhưng Gloria được cách Trường sinh ngộ Thanh long còn Ngô Bảo Châu thì không được như vậy. (Theo "Tử vi Đẩu số - Thiệu Khang Tiết" thì Trường sinh ngộ Thanh long gọi là cách đặc biệt)

....

Gloria, on 20/10/2012 - 19:05, said:

Câu hỏi cho mọi người: Lý thuyết trục trong Tử Vi Đẩu Số Phi Tinh và trục trong Đông A có trùng nhau hay không?

Có liên hệ gì giữa các trục này và ba trục thiên địa nhân sát trong tử vi nam phái?

Gloria có tự đặt ra câu hỏi: "Tại sao Quân tử luôn luôn được ở trong, Tiểu nhân luôn phải ở ngoài không? Phải có thời của Tiểu nhân đoạt ngôi, mà Quân tử bị thất thế phải đi ra ngoài!"

Nguyên tắc "Thiên chính Địa thường" định lệ = ghi năm bắt đầu từ Tý, ghi tháng bắt đầu từ Dần

Để trả lời câu hỏi mà Gloria, thì có thể thiết lập lá số Tử vi theo nguyên tắc ngược lại, có nghĩa là ghi năm bắt đầu từ Ngọ, ghi tháng bắt đầu từ Thân.

Định lệ Kê - Mã - Trư - Long - Ngưu - Hổ, nay đổi lại thành Thố - Thử - Xà - Cẩu - Dương - Hầu (Mão - Tý - Tị - Tuất - Mùi - Thân)

Định cục theo chiều ngược kim đồng hồ, tất cả vẫn giữ nguyên, ví dụ tuổi Tân mệnh cư Hợi, thì Ngọ Mùi là Thổ cục, Tị Thìn là Tam cục, Dần Mão là Nhị cục, Tý Sửu là Kim cục, Tuất Hợi là Hỏa cục... sau đó an sao Tử vi, Mệnh cư Hợi thuộc Hỏa cục, ngày 23 thì Tử vi cư Thìn, có Thiên đồng nhập cung Mệnh,...

Giả như ta nói, Bắc bán cầu là Cự môn, Nam bán cầu là Thiên đồng có được không? Trục Tị Hợi có phải là trục phân âm dương không? Nếu không phải thì gọi trục Tị Hợi là trục gì?...

Tiêu chí của topic là Mạn đàm... nên tôi đề xuất thêm một hướng, để truy tìm câu trả lời

Gloria có thể làm thử xem sao, rồi chúng ta đưa ra câu trả lời mà Gloria đã hỏi

....

Gloria, on 22/10/2012 - 04:17, said:

Cháu đang sợ rằng cách cháu tính Cục là sai, vì nếu mệnh an tại Dần và Mão thì sẽ không ra kết quả khớp với cụ. Có thể là có gõ nhầm.

Đúng là Tôi gõ sai, (khởi từ Mùi 5, Ngọ 5, Tị 3, Thìn 3, Mão 2, Dần 2, Sửu 4 Tý 4, Hợi 6, Tuất 6, Dậu 3 Thân 3).

Người ở Bắc bán cầu và người ở Nam bán cầu, cùng năm tháng ngày giờ, cùng giới tính, chắc là phải khác nhau từ lập số cho đến luận giải số, nhận định này Tôi cũng sai,.... thôi, cho qua và không bàn tới nội dung này nữa.

Nhưng, Tôi vẫn nghĩ nhiều tới nguyên tắc: Trời có âm dương - Đất có cương nhu - Người có nhân nghĩa. Ví dụ như nói về Mệnh thuộc Kim

- Trời = Giáp Tý Ất Sửu >< Giáp Ngọ Ất Mùi = Một âm một dương, một thủy một thổ, thủy thổ tương khắc

- Đất = Nhâm Dần Quý Mão >< Nhâm Thân Quý Dậu = Một cương một nhu, dần mão thuộc mộc, thân dậu thuộc kim, Kim Mộc tương khắc

- Người = Canh Thìn Tân Tị >< Canh Tuất Tân Hợi = thìn tị trong bát quái ứng với Tốn, tuất hợi ứng với Càn, hình thể và mầu sắc của cả 2 có sự khác nhau.

Lại thêm dụ ý:

Thiên địa khai minh

Thủy Thân Mộc Hợi

Sơn Trạch thông khí

Mộc Dần Kim Dậu

....

Gloria, on 22/10/2012 - 14:38, said:

Kính thưa cụ.

Cho cháu hỏi, cụ có quan tâm tới lý thuyết Phiêu Phiêu, còn gọi là Kỵ Truy Kỵ, Lộc Truy Kỵ, chuyển Kỵ không ạ?

Cháu đang cùng một số cộng sự work một chút về Phiêu Phiêu, nhưng vẫn thực sự chưa nắm được tinh túy của nó. Cụ có đánh giá gì về lý thuyết này không ạ?

Tôi muốn biết trước thông tin về Lộc

- Thiên lộc năm Nhâm 2012 nhập Mệnh

- Địa lộc năm Nhâm Thìn 2012 là can Đinh Thái âm hóa Lộc, ứng cung Thê cư Dậu, Địa lộc can Đinh tại Ách

- Nhân lộc năm Nhâm Thìn 2012 là can Bính Thiên đồng hóa Lộc, ứng cung Quan cư Mão, Nhân lộc can Bính tại Di

Trong tam Lộc của thiên - địa - nhân cho tới thời điểm này đã ứng chưa? Nếu chưa ứng, thì là Thiên lộc Nhâm chưa ứng? hay Địa lộc Đinh chưa ứng? hay Nhân lộc Bính chưa ứng?

Tôi hỏi như vậy là muốn kiểm lại công thức này, trước khi chúng ta bước sang lĩnh vực thuyết Phiêu Phiêu,

Nếu Gloria thấy phiền về thông tin này thì thôi

....

Nam Đẩu hội tụ với Đế thiên tại phương Khôn, được gọi là "Đới Thiên phúc Địa", người sinh ra vào đêm, cần xác định rõ phương vị của mặt Trăng mọc, nay mặt Trăng ở nơi hữu triền, được gọi là "hướng minh". Gọi là "hướng minh", có nghĩa là ở nơi sáng vẫn hướng tới nơi chỗ sáng hơn, cũng như ở nơi tối mà hướng tới nơi sáng vậy, chẳng thể ở nơi sáng mà nhìn vào nơi u tối,...

Mệnh được định cách "Đới Thiên Phúc Địa", cho nên khi điều kiện cho phép, nên quan tâm tới Địa mệnh!

Lại nói:

Người Sinh sau Hạ chí tới trước Đông chí, mặt Trời được tính bắt đầu ở 1 độ chòm sao Tỉnh, còn đối với người sinh sau Đông chi cho tới trước Hạ chí, mặt Trời được tính ở 6 độ chòm sao Cơ,...

Vậy, hỏi rằng, Tại sao "Xuất Dần nhập Thân" thì được gọi là Quân tử thời đang thịnh trị? Xuất Thái nhập Bĩ sao?

Nay,

Gặp người ở thời "Thủ vỹ hoành thiên" (trục Thìn Tuất), Mệnh cư Hợi được định cách "Đới thiên Phúc địa",... và như vậy cung Thân (mệnh) được xác định theo phương vị của Địa hộ,... Mệnh cư Hợi, nơi giao giới âm dương, có thể nên bắt đầu từ "Xuất Khôn nhập Càn" vậy!

==========

Bài tập: nên tìm tư liệu đọc trước, tìm hiểu về chữ "Bích" khi nói tới "Nguyệt bích", đó là mối quan hệ giữa 12 tháng với sao Bích, được gọi là Nguyệt Bích, cung Hợi nằm ở trên Thiên môn, định lệ hàm chứa hai tú: Thất và Bích

....

Mr.Anh, on 23/10/2012 - 09:51, said:

Thưa cụ, tính Địa Và Nhân có phải tính theo ngũ hổ độn: Bính - Tân (tuổi Tân), Đinh Nhâm (Nhâm), Bính lộc tại Di, Đinh Lộc tại Ách?

Mong cụ chỉ dạy.

Cảm ơn cụ

- Cách đọc sách Thứ nhất nhận thấy: Trong sách "Tử vi Đẩu số", tập 1-2-3, 03 tập đầu này do Bắc phái trấn thủ, tập 4-5-6-7 do Nam phái trấn thủ, tại 03 tập đầu quyển 2 có nói tới phép "tam tam", có nghĩa là căn cứ vào ngày sinh, phối hợp với Cục số, kết hợp với Hóa Lộc "gốc" của Thiên mệnh, để tính Địa lộc.

- Cách đọc sách thứ hai nhận thấy: Trong sách Quả Lão tinh tông - Quyển thượng, có trình bày về nguyên tắc tính Thiên nguyên lộc, Địa nguyên lộc, Nhân nguyên lộc

Cả hai cách thức này, khi trải qua thực nghiệm với một số người sống gần 12 ~ 15 năm, lao động ở môi trường nghề nghiệp khác nhau,... đúc kết thống kê lại, để làm rõ mối quan hệ của Thiên mệnh Hóa Lộc "gốc" với cung Thân (mệnh), xác định Địa lộc một cách chính xác.

Khi Tôi hỏi Gloria, là để kiểm lại cả hai cách thức mà sách đã viết, là đúc kết cá nhân, không có giá trị phổ biến.

Mr.Anh nên theo những gì sách Tử vi đã được phổ cập sử dụng trong nhiều năm qua, khi nào sách biên dịch in ra phổ biến về Địa lộc và Nhân lộc, thì chiêm nghiêm sau, nên như vậy.

....

@ Gloria:

Nguyên tắc tính thiên can cho Tiểu hạn Gloria đã biết cách tính chưa?

- Đại Hạn khởi đầu là Kỷ Hợi

- Tiểu hạn khởi đầu là Quý Sửu

- Thái tuế là Tân Dậu

....

Năm 1981 - Tân Dậu (xác định Địa thường chính nguyệt - cách thứ nhất)

- Tháng Tám - Dậu = hào Thượng quẻ Ly + hào Sơ quẻ Đoài

- Tháng Chín - Tuất = hào Nhị quẻ Đoài + hào Tam quẻ Đoài

- Tháng Mười - Hợi = hào Tứ quẻ Đoài + hào Ngũ quẻ Đoài

===============

- Ngày mồng 1 tháng 10 âm lịch năm Tân Dậu (28/10/1981) => hào Thượng quẻ Khôn

...,...,...,

- Ngày 23 tháng 10 âm lịch (19/11 DL) => hào Tứ quẻ Phệ hạp - hào Tứ nạp can Kỷ

- Năm Tân, can Kỷ nhập cung Mệnh - Địa mệnh đắc chính.

....

Một người có Mệnh cư Ngọ, thiên can nhập cung Mệnh là can Canh, đương số tuổi Sửu nên thiên can Tiểu hạn là can Ất. Khi thiên can của Đại hạn và Tiểu hạn Ất Canh tương hợp, sách viết: "Đại vô bất chu, Tiểu vô bất cụ, Ngũ tinh tòng Nhật lãnh tụ chi thần cách"

Khi thiên can của Đại hạn và thiên can của Tiểu hạn tương hợp, Cổ nhân cho rằng cũng là một trong những căn cứ để xếp vào loại Mệnh tốt (đại quý)

Đây là một ví dụ, năm 1995 đương số đã được gọi bằng "Ông" mà không phải gọi là "thằng" (cấp Tá), đó là "ông Tướng" (Thiếu tướng), 17/11/1949 DL, 8h00

....

saobienden:

Em thấy anh Gloria quan tâm nhiều đến Thất chính Tứ dư, em xin tài liệu này từ chú Công là Phó khoa Hồi sức cấp cứu - BvTW - 108 (học trò Cụ), anh đọc xem có giúp được gì không anh nhé

- Giáp Kỷ tác Hỏa

- Tứ sinh = Bính Dần - Ất Tị - Bính Thân - Ất Hợi => Bính + Ất

- Tứ vượng = Mậu Tý - Đinh Mão - Mậu Ngọ - Đinh Dậu => Mậu + Đinh

- Tứ mộ = Kỷ Sửu - Giáp Thìn - Kỷ Mùi - Giáp Tuất => Giáp + Kỷ

- Ất Canh tác Kim

- Tứ sinh = Nhâm Dần - Tân Tị - Nhâm Thân - Tân Hợi => Nhâm + Tân

- Tứ vượng = Giáp Tý - Giáp Ngọ - Quý Mão - Quý Dậu => Giáp + Quý

- Tứ mộ = Ất Sửu - Canh Thìn - Ất Mùi - Canh Tuất => Ất + Canh

- Bính Tân tác Thổ

- Tứ sinh = Mậu Dần - Đinh Tị - Mậu Thân - Đinh Hợi => Mậu + Đinh

- Tứ vượng = Canh Tý - Kỷ Mão - Canh Ngọ - Kỷ Dậu => Canh + Kỷ

- Tứ mộ = Tân Sửu - Bính Thìn - Tân Mùi - Bính Tuất = Tân + Bính

- Đinh Nhâm tác Thủy

- Tứ sinh = Giáp Dần - Quý Tị - Giáp Thân - Quý Hợi => Giáp + Quý

- Tứ vượng = Bính Tý - Ất Mão - Bính Ngọ - Ất Dậu => Bính + Ất

- Tứ mộ = Đinh Sửu - Nhâm Thìn - Đinh Mùi - Nhâm Tuất =. Đinh + Nhâm

- Mậu Quý tác Mộc

- Tứ sinh = Canh Dần - Kỷ Tị - Canh Thân - Kỷ Hợi => Canh + Kỷ

- Tứ vượng = Nhâm Tý - Tân Mão - Nhâm Ngọ - Tân Dậu => Nhâm + Tân

- Tứ mộ = Quý Sửu - Mậu Thìn - Quý Sửu - Mậu Tuất => Quý + Mậu

....

Khi phán đoán mệnh người,

Trước hết xem phát truyền.

Khí vượng khi phát dụng,

Sẽ lợi việc cầu Quan

Khí tướng khi phát dụng,

Sẽ lợi việc cầu tài

Khí hưu khi phát dụng,

Thường bệnh tật liên miên.

Khí tù khi phát dụng

Bệnh tật chẳng bỏ qua.

Vương tướng khi phát dụng,

Sự việc thường ứng nghiệm

Một truyền hưu tử tới

Việc mờ mịt chẳng thông

Cục ý nghĩa tiến lùi

Khí đặc thù vượng tuyệt

Suy mộ coi như thoái

Thai sinh tiến chẳng lo

Thoái khí việc càng hung

Tiến khí an càng an

Nguồn: Cụ giảng về Ngân Thăng thuật

(Nguồn: sưu tầm)

NHẤT DIỆP TRI THU PHÁI - ĐĂNG HẠ THUẬT- PHAN TỬ NGƯ

lethanhnhi, on 07/09/2012 - 06:37, said:

SAO ĐỂ BIẾT ĐẦU BẠN MỌC SỪNG:

- Mệnh Cự môn thìn tuất, nam mệnh, chỉ cần vợ kiếm tiền, bất kể là tiền gì, mọc sừng cũng........không sao

- vũ khúc thất sát lộc tồn tả hữu cư phu thê

- Phu thê cung hóa kị nhập tử tức cung

- Phu thê hóa kị nhập quan cung

- phu thê tử phá sửu mùi, cả vợ chồng đều thích đi ăn vụng

- điền kị nhập bệnh

Ví dụ câu:

+ Phu thê hóa kị nhập quan cung

- Lá số lưu theo can Năm, thấy cung Phu thê gặp can Đinh, mà can Đinh có Cự Môn ngộ hóa Kị,

- Sau đó nhìn tới cung Quan thấy có sao Cự Môn cư Quan

- Phái Nhất Diệp Tri Thu cho rằng: can cung Phu thê hóa Kị nhập cung Quan, và đưa ra nhận định cho rằng: tình cảm vợ chồng sao nhãng, cả vợ và chồng đều thích đi ăn vụng

Trường phái này công bố nguyên tắc xem về Cung rất đáng quan tâm

...

@ Lethanhnhi: Khi tìm hiểu về trường phái Nhất Diệp Tri Thu, thì LethanhNhi lưu ý:

- Nam đẩu được cho là: chủ về hướng nội, chủ nhu - Ngoại nhu Nội cương.

- Bắc đẩu được cho là: chủ về hướng ngoại, chủ cương - Ngoại cương Nội nhu

Hàm nghĩa tinh yếu này, quyết định chi phối nguyên tắc lập tượng ==> lấy cơ sở của nguyên tắc này làm phương pháp luận xem xét sự vượng nhược của Cung, và xác định những Cung nào bị Sát tinh xung phá để đưa ra lời đoán định.

Có thể xem đây là Nguyên tắc thứ nhất của trường phái Nhất Diệp Tri Thu vậy!

...

lethanhnhi, on 08/09/2012 - 10:29, said:

em nhận ra người quen rồi, em đang dùng quẻ :13

@ LeThanhNhi:

Về quẻ này, thì Trung Châu pháiTri Thu phái có điểm giống nhau và có điểm khác nhau khi lập thuyết cho Môn phái

- Giống nhau là hai Môn phái đều phối Tử vi với can KỷThiên phủ với can Mậu

- Khác nhau đó là, Trung Châu phái thì phối can Nhâm với Thiên Đồng, Tri Thu phái thì phối can Nhâm với Thiên tướng

Khi nào LeThanhNhi hứng thú đi sâu nghiên cứu thêm, để làm chủ bản thân và tự giải hạn cho mình, thì nên lưu ý!

...

Trích Lời tựa sách Tử Vi Đẩu số - Thuật Đăng Hạ, tập 2 <đã xuất bản ở Việt Nam - nxb Hồng Đức>

".... Vì vậy, khi bậc tiên sư truyền lại cho tác giả có nhắc nhở; " Nhà ngươi về sau thay người đoán mệnh, một là tiền công không được lấy cao (tác giả đoán mệnh cho người đã 5 năm nay mà chỉ lấy có 500 đồng, từ ngày 1 tháng 4 năm Dân Quốc 74 mới thu lên 600 đồng, mà những người đoán mệnh khác đều thu tới 1000 đến 2000 đồng). Hai là dặn dò người xem hàng năm nên đến xem lại lưu niên, để kiểm chứng sự việc dự đoán lần trước có chính xác hay không". Nỗi khổ tâm của tiên sư khiến tác giả vô cùng cảm phục!

Thuật Đăng hạ trình bày nhiều luận điểm mà các thư tịch khác không dễ gì tìm thấy, chẳng hạn như:

1. Người có sao Thái Dương và Thái Âm ở cung Thiên Di thì nên phát triển ở các phương hướng Đông, Bắc, Nam, bất lợi ở hướng Tây..

2. Người có sao Văn Xương ở cung Ngọ thì kỵ đi về hướng Nam.

3. Ngoài ra còn có màu sắc y phục (nhưng điều này quá phức tạp, lại không chuẩn xác)

4. Đi sâu vào phân tích tính cách, chẳng hạn như:

- Người có sao Thiên Hỷ tọa mệnh rất đáng yêu, được mọi người yêu thương.

- Say mê một số sở thích như câu cá, đánh cờ, uống rượu, âm nhạc, thích mua sắm quần áo...

Thuật đăng hạ nhấn mạnh âm đức. Nếu chúng ta đoán mệnh không chuẩn là vì các nguyên nhân sau:

1. Bát tự giờ sinh không đúng.

2. Ông bà cha mẹ, bản thân người đó có làm những việc tổn tới âm đức hay không? Cho nên khuyên chúng ta nên làm nên làm nhiều việc thiện, để phúc ấm lại cho con cháu.

3. Cũng nhấn mạnh các vấn đề như quỷ, luân hồi, báo ứng,...., cho nên nếu bạn không tin có quỷ thần thì không nên tìm hiểu thuật số.

4. Việc tiên cơ khó đoán.

Thuật Tử vi Đẩu số trong cổ thư không những khó đọc mà ý nghĩa khó hiểu, phải dựa vào sự kiểm chứng của chúng ta để đạt được sự tham ngộ.

Tham ngộ là tự mình nghiên cứu tham khảo từ nhiều nơi rồi ngộ được những điều uyên áo, huyền diệu trong đó.

Cuộc đời tác giả cảm thấy hổ thẹn vì không có cống hiến gì cho quốc gia xã tắc, nay giữa đêm khuya, khơi bấc đèn, mài mực chấp bút, tỏ bày tất cả để mọi người cùng nghiên cứu tham khảo, hy vọng giúp mọi người " phao chuyên dẫn ngọc", cùng mọi người tranh luận, đạt được những tri kiến, phần là mong mỏi các bậc cao nhân thạc đức điểm chỉ những hạn chế của bản thân.

CUỐI XUÂN, NĂM ẤT SỬU

PHAN TỬ NGƯ KÍNH BÚT!

Ưu Nhược điểm chính tinh

Chủ đề An Khoa muốn bàn đến "ưu - nhược" của chính diệu, đây là vấn đề phải chăng, luôn được điều chỉnh theo "thời" đối với xã hội học

Tôi vẫn chưa bước ra khỏi tầm ảnh hưởng tư tưởng của Đạo giáo trong học thuyết của Tử vi, cho nên dụ ý mà Tôi muốn nói tới, đó là mối quan hệ giữa Thiên bàn và Địa bàn, khi chúng ta xem xét được cả Thiên (bàn) và Địa (bàn), thì có thể Ta không dùng khái niệm "ưu - nhược" để miêu tả, ví dụ như Ta nói:

- Khi Thiên bàn sinh trợ cho Địa bàn, thì được gọi là "Đạo khí", có nghĩa là đương số thường hành động mang Phúc của mình đem cho người khác, ám chỉ sự giúp đỡ là bổn phận.

- Khi Địa bàn sinh trợ cho Thiên bàn, thì gọi là "trợ khí", có nghĩa là đương số tự hưởng lấy Phúc phận của mình

- Khi Thiên bàn khắc Địa bàn thì gọi là "thuận", trên khắc dưới, thì đương số bẩm khí có thiên uy, có thể tự biết phải làm như thế nào để lãnh đạo người khác

- Khi mà Địa bàn khắc Thiên bàn thì gọi là "nghịch", dưới khắc trên, thì phần nhiều cuộc đời đương số thường trì trệ, khó để trở nên hiển quý, khi ở vào nơi Tử Tuyệt thì càng tồi tệ, ở vào nơi Sinh Vương mà có đủ tài lực để phát, thì cũng không thể nhanh

An Khoa tham khảo thêm một hướng nhìn cho vui

...

Khi đêm đến, bằng mắt thường, nhìn lên bầu trời, có tới ngàn vạn ngôi Sao, cái mà hướng Ta tập trung nhìn tới, đó là những ngôi Sao sáng nhất, nổi bật sáng tỏ đối với những sao ở xung quanh. Đây cũng có thể là một cách suy nghiệm.

...

AnKhoa, on 22/10/2012 - 17:05, said:

Thưa cụ, đây có thể là nỗ lực của ngành tâm lý học tích cực mà nhiều học giả phương Tây đang gắng sức tìm hiểu. Nhưng trải qua một thời gian nghiên cứu, rồi đi vào nghiên cứu Tử Vi, AnKhoa lại thấy rằng:

Để nhìn được bằng mắt thường, để có thể hướng cái Ta tập trung nhìn tới thật khó lắm. Đôi mắt của mỗi người có thể không khác nhau nhiều về tính chất sinh học, nhưng nó lại được "che phủ" bởi một lăng kính, mà lăng kính đó lại được định hình bởi một số sao tại Mệnh, Thân hay Vận trong hiện tại?

Chúng ta hướng vào nội dung chủ đề topic, đó là Ưu - Nhược của cái "chính", An Khoa có thể nói sơ qua về Thất sát được không?

Nếu có thể phân loại, chúng ta tìm hiểu thêm

- Những loại Mệnh nào, có ngũ hành của Mệnh không "dụng" được Thất sát, mặc dù là Thất sát thủ mệnh?

- Những loại tuổi nào theo can chi Năm phối ngũ hành Cục vô hiệu hóa Thất sát không phát huy được tác dụng, mặc dù Thất sát thủ Mệnh?

- Mối quan hệ của cái "chính" khi nhập cung? Ví dụ như Cự môn nhập cung Nô thì... Cự môn nhập cung Di thì... Cự môn nhập cung Tử tức thì... hay Thất sát cư Phu thê thì... Thất sát cư Tật ách thì...

...

Durobi có tìm hiểu tại sao ngày Thượng huyền và ngày Hạ huyền (ngày 8 và 23) sao Tử vi không an tại Sửu Mùi?

Bất kể là tuổi gì? bất kể là sinh vào tháng nào? cũng như Mệnh cục là Thủy cục, Mộc cục, Kim cục, Thổ cục, Hỏa cục, thì người sinh ngày 8 và ngày 23 không bao giờ sao Tử vi an tại Sửu Mùi. Chắc phải có nguyên nhân và lý do của nó!

Và tại sao Thất chính Tứ dư lại căn cứ vào Ngày sinh để xác định cung Thân? khác với Tử vi "Đẩu bính kiện Dần chính nguyệt khởi,... nghịch hồi an Mệnh thuận an Thân"

...

QuachNgocBoi, on 23/10/2012 - 18:50, said:

Thưa cụ Hà Uyên,

Cháu tính lại thấy với ngày 23 (Hạ Huyền) thì đúng như vậy.

Nhưng với Hỏa Cục thì ngày mồng 8 (Thượng Huyền) thì Tử Vi đến tại cung Mùi.

Với môn Thất Chính Tứ Dư thì Thân an theo Nguyệt (có ẩn Nhật), một tuần trăng 30 ngày thì trung bình sẽ mất 2,5 ngày trên 1 cung (18 canh giờ / 1cung) để đi hết được 1 vòng 12 cung.

Hà Uyên, on 20/10/2012 - 19:56, said:

... lại nói đối với 5 cục thì không bao giờ ngày 23 có Tử vi đóng tại Mùi,

Cảm ơn anh QuachNgocBoi

Viết bài trả lời anh Vuivui ngày 20/10, thì Tôi chỉ nói tới ngày 23, nhưng ba ngày sau, tức ngày 23/10, Tôi lại viết thêm ngày mồng 8 tương thích với năm Mậu Quý, nói thêm vào như vậy là vì "chính nguyệt" đối với năm Mậu Quý (Đẩu bính kiện Dần chính nguyệt khởi...) có thể phải xem xét kỹ hơn khi gặp "nhuận", Tôi đưa thêm ngày mồng 8 vẫn còn mang thêm một số hàm ý khác

Nhưng thôi, Ta bàn lại sau, trở lại với tính Ưu - Nhược của cái "chính" trong topic này.

...

AnKhoa, on 23/10/2012 - 17:19, said:

Thưa cụ, Thất Sát vốn là một Tướng tinh,

Tôi muốn hiểu thêm, trên nguyên tắc nào và nguyên nhân nào, sao Thất sát được cho là "Thất sát vốn là một Tướng tinh"!

Đối với Phi tinh thì ngài Trần Đoàn xếp theo thứ tự đứng thứ 6 của Nam đẩu (1 Phủ, 2 Lương, 3 Cơ, 4 Đồng, 5 Tướng, 6 Sát). Đối với Đẩu số, khi phối thiên can, sao Thất sát phối với can Canh theo thứ tự của thiên can là số 7,... ví như những nguyên tắc này, có thể đủ để kết luận sao Thất sát là Tướng tinh!!! hay vẫn có nguyên nhân nào khác, mà chúng ta chưa đề cập đến

...

banghuynh, on 24/10/2012 - 10:48, said:

@Cụ Hà Uyên: cháu xin được nêu suy nghĩ về các mệnh có thể "dụng" được Thất Sát là: Kim, Thủy

Kính Cụ!

Có thể sau này, banghuynh sẽ tự mình định hình cho mình một "cơ chế" khi nói về tính "ưu - nhược" của cái "chính". Tôi nói vậy là vì, trong mỗi người như chúng ta, cùng đọc một quyển sách về Tử vi, nhưng chọn "ngữ" để chuyển hóa thành "thần ngôn" là có khác nhau

Ví dụ với tiêu chí của Topic, khi Tôi đọc sách, thì tự định hình "cơ chế" khi nói về tính "ưu - nhược" của Thất sát như sau:

- Tính "hữu trợ" và "vô trợ" của sao Thất sát (thông qua cung Huynh để xác định)

- Tính "nhanh" hay "chậm", "sớm" hay "muộn" của sao Thất sát (xác định "tính" này thông qua cung Phu thê)

- Tính "mạnh" hay "yếu" của sao Thất sát (thông qua cung Tật ách)

- Tính thích nghi với hoàn cảnh "đột biến" hay không có khả năng thích nghi (cung Di)

- Tính trật tự và bất trật tự, tính có kế hoạch theo thứ tự hay không theo thứ tự của sao Thất sát (thông qua cung Nô)

- Tính xu hướng phát triển theo trường phái cánh tả hay trường phái cánh hữu của sao Thất sát (Hư - Thực của cung Quan)

- Tính sở trưởng và sở đoản của sao Thất sát (cung Phúc đức)

- Là "tính" hay là "tình", là "tình" hay là "lý" của sao Thất sát (cung Phụ mẫu)

Đại khái như vậy, khi nói về cái Ưu hay cái Nhược của cái "chính", banghuynh đọc thêm cho vui

...

AlexPhong:

Trong dòng lịch sử phát triển của tử vi, nền tảng đã bị thất truyền không biết do cố ý hay vô tình. Tất nhiên, cái gì cũng có hai mặt, sự thất truyền cũng vậy, mặt tốt là người nghiên cứu người sử dụng không ngừng tìm tòi kiểm nghiệm với mục đích tìm lại nền tảng cũng như hiện đại hóa cho tử vi bắt kịp với nhịp sống hiện đại. Từ đó tử vi phát triển không ngừng, hoa nở rồi sàng sẩy rồi gieo trồng rồi hoa lại nở.

Thì, trong số các tác giả Việt Nam có một tội đồ đã được vinh danh, đó là tác giả Lê Quý Đôn với tác phẩm Thần Khê Định Số. Nôm na là cách dùng tướng pháp bổ khuyết cho tử vi. Tác phẩm này gián tiếp thừa nhận sự bất lực của ông trong nghiên cứu tử vi. Ông đã đầu hàng, giương cờ trắng trước khi tìm hiểu cặn kẽ quân thù. Và ông tìm một cứu cánh đó là tướng pháp. Theo phương pháp này thì tử vi thui chột từ đây, thôi chấm dứt, thôi thế là hết, thôi không còn gì nghiên cứu, tử vi không chính xác khi không kết hợp với tướng pháp vì chính xác thì Thần Khê Định Số đã không ra đời.

Nói về tướng pháp, đã là cao thủ xem tướng thì khỏi cần lá số tử vi. Mang tướng pháp kết hợp vào tử vi để cải tiến tử vi khác gì lắp động cơ đốt trong cho xe bò, còn con bò dùng để làm gì. Mà tử vi cũng chẳng phải xe bò, thậm chí còn là hàng không mẫu hạm hay tàu ngầm nguyên tử trang bị tên lửa hành trình. Lê Quý Đôn đã từng nỗ lực giết chết tử vi, nhưng may mắn sao cuốn sách không phổ biến. Có người than: eo ôi tiếc thế, sách yêu thế mà lại không phổ biến. Nhưng theo tôi đó là điểm may cho giới học thuật nước nhà. Và nếu ai có cuốn sách trong tay, làm ơn đốt đi giùm, xin cảm ơn sau.

Đôi khi và nhiều khi chúng ta đao to búa lớn, Đạo nọ Đức kia. Nhưng những điểm đơn giản như sự phân bố lệch của sao Tử Vi lên địa bàn, điểm Thìn và điểm Tý, vì sao Thổ cục khởi thân thì chúng ta không nhìn ra. Cái gì điều chỉnh lại sự lệch lạc này? Chúng ta học học học và học những đống kiến thức hào nhoáng vô dụng vào người mà bỏ mất các suy luận cơ bản. Tích trữ bom nguyên tử trong khi khẩu súng lục cũng không biết dùng. Tử vi nó phải thế này cơ, sao đơn giản thế được, nó phải xoắn quẩy cơ, sao thẳng đơ thế được. Uke, do what you want.

Về đâu, về đâu hỡi các Thần Khê? Về đâu đạo đức cho Không Kiếp, bomb cho Ưu Nhược?

Tôi làm việc trong một thời gian tương đối dài, chức năng chủ yếu là vô hiệu hóa đối tượng, ngăn chặn sự phá hoại mang tính hủy diệt,... không hề biết mặt đối tượng, thân thế, thân nhân,... dữ liệu ban đầu chỉ có khoảng khoảng sinh năm... sau đó biết đến tháng,... sau đó biết được ngày sinh nhật thông qua ĐT (đặc tình) là "bạn gái",... những dữ liệu này đã mang lại nhiều hiệu quả ngoài mong muốn,... đỡ mất tiêu phí lực lượng, thời gian,... cho nên, anh AlexPhong đưa ra nhận định, nhằm hướng tới sự nghiên cứu chuyên nghiệp và chuyên sâu về Tử vi. Một nhận định mang tính chiến lược.

Nhất Diệp Tri Thu Phái

Hai chữ tri thu cũng ví như lưỡng nghi Cha Mẹ, cùng một mục đích sinh Con, mà kết quả khác nhau, hoặc là con trai, hoặc là con gái. NhuThăngThái dần quy tụ lại trong ngoài (chủ khách) = Nội cục - Ngoại cục - Nội cách - Ngoại cách, thì nhìn nhận ngày càng rõ hơn.

Khi cục đã không chính, thì nghĩa cũng biến hóa theo (紫 微 正 義 = Tử vi chính nghĩa), ngài Trần Đoàn nói với Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dẫn như vậy.

Chính cục được hiểu như thế nào? Đó là căn cứ vào ngày sinh để biết ngôi vị của Đế tinh, theo đó kỳ số cục là một nguyên tắc chính yếu

...

Khi ta khảo cứu, sách nói rằng: "60 giờ tương ứng nhất cục" (5 ngày), theo đó

- Từ ngày mồng 1 hàng tháng tới ngày mồng 10 là 1 tuần ứng với Nhị cục, kỳ số Nhị cục từ ngày mồng 5 tới ngày mồng 10

- Từ ngày mồng 1 tới ngày 15 đủ số, ứng với Tam cục, kỳ số Tam cục từ ngày 11 tới ngày 15

- Từ ngày mồng 1 tới ngày 20 đủ số, ứng với Tứ cục, kỳ số Tứ cục từ ngày 16 đến ngày 20

- Từ ngày mồng 1 tới ngày 25 đủ số, ứng với Ngũ cục, kỳ số Ngũ cục từ ngày 21 tới ngày 25

- Từ ngày mồng 1 tới ngày cuối tháng ( 29 - 30) đủ số, ứng với Lục cục, kỳ số Lục cục từ ngày 26 tới ngày 29 tháng thiếu, hoặc ngày 30 tháng đủ. (riêng tháng Hai là 28 ngày)

...

@An Khoa:

- Chính cục được căn cứ vào Can năm + cung mệnh + ngày sinh

Ví dụ:

- Người tuổi can Mậu Quý, sinh ngày 21/6 âm lịch giờ Tuất, Mệnh lập tại Dậu, ứng tam Cục, nhưng sinh ngày 21 thì kỳ số Cục là Ngũ cục, nên chưa được gọi là chính Cục, theo đó thì Tử vi cư Thân

- Khi ta gặp người tuổi can Đinh Nhâm, vẫn sinh ngày 21/6 âm lịch giờ Tuất, Mệnh cư Dậu, ứng ngũ Cục, trường hợp này được gọi là chính Cục, vì căn cứ vào ngày sinh, sinh ngày 21 thỏa được điều kiện kỳ số ngũ Cục, theo đó thì Tử vi cư Tuất.

Không chính cục luôn hướng tới chính cục, mệnh cư Dậu không chính cục có Thái âm, luôn hướng tới mệnh chính cục có Cự Cơ tọa thủ.

...

NhuThangThai, on 25/02/2012 - 20:16, said:

Thưa cụ Hà Uyên, Nội cục và Ngoại cục ở đây chắc là ngũ hành nạp âm của tháng mà cung mệnh và cung Thiên Di rơi vào để thể hiện chủ khách, còn Kỳ Cục Số là khái niệm khác?

Nội cục là chính cục của Mệnh

Ngoại cục căn cứ vào giờ sinh xác định Thân, người Thân cư Phu Thê + Thân cư Phúc thì không có Ngoại cục, chỉ có những người Thân cư Tài Di Quan thì mới tồn tại Ngoại cục. Đây là nguyên lý tham lưỡng (3 và 2) của Dịch.

...

NhuThangThai, on 25/02/2012 - 23:18, said:

Kính thưa cụ Hà Uyên

Vậy thì có nghĩa rằng có điều kiện tương thích thì sẽ được gọi là kỳ số cục. Nhưng có cái cháu chưa hiểu, đó là điều kiện kỳ số cục này dựa vào so sánh độ lớn của cục hay dựa vào tương quan của hai cái ngũ hành cục? Bởi vì tương quan của ngũ hành cục và kỳ số cục đưa đến khá nhièu điều thú vị, và địa vị cháu là tác giả thì sẽ phát triển lý thuyết dựa trên điều này, nhưng có vẻ như cái này khác với ý của cụ.

Tiếp theo, cháu muốn hiểu, dựa vào Kỳ Số Cục để an thêm 1 sao Tử Vi nữa, vậy thì từ đó ta có thể nói về vị trí của sao Tử Vi mới này?

Còn cái ngoại cục, chắc cũng gần giống như với trường phái sử dụng tứ hóa của cung Thân, nhưng ở đây là áp dụng với ngũ hành nạp âm để đưa tới các vòng trường sinh. Có một điều cần để ý, theo quan điểm của cháu, phải sử dụng cung Thiên Di để nghiên cứu tương tác, chứ không thể sử dụng cung Thân chỉ trong trường hợp cung thân đóng ở phía bên kia của cung mệnh bởi ranh giới Điền-Tử, vì khó có thể nói ngoại cục mà sử dụng cung Thân mà bỏ qua cái quan trọng nhất là cung Thiên Di.

Kính cụ.

NhuThangThai cần một số thời gian để trả lời câu hỏi: tại sao năm Ất Canh thì trị số Cục tuân thủ theo thứ tự và trật tự 6 - 5 - 4 - 3 - 2

Ngài Trần Đoàn đã khải mở mối quan hệ của Ngày từ Nhất cục

...

Thái úy Lý Thường Kiệt tâu Vua: “Thần xin đề cử 2 quan A và B, sau khi hạ thần xem xét về Mệnh số, quan A giữ chức Cục trưởng cục đối ngoại, quan B giữ chức Cục trưởng cục hậu cần”

Vua nói: “Để trẫm cho người chuyển Mệnh số của hai người này đến mật viện, cho các quan Tuyên úy trong mật viện cho ý kiến, sau đó Trẫm sẽ phê chuẩn”

Sáu cha Tuyên úy trong mật viện, thì 4 cha Tuyên úy phê đồng ý, 2 cha Tuyên úy phê không đồng ý.

Nhận xét của sáu cha Tuyên úy được chuyển đến Vua, đọc xong Vua đồng ý phê chuẩn theo đề nghị của Thái úy Lý Thường Kiệt.

Một trong hai cha Tuyên úy phê không đồng ý hỏi Vua: “Quan B giữ chức Cục trưởng cục hậu cần, xét cục số không có khả năng đối ngoại đã đành, vì Thân cư Thê, nhưng thế Chủ Khách bị phạm Cô Hư, xin Bệ hạ xem xét”.

Vua nói: “Chiến trường cũng như thị trường, Trẫm cần chính cục chuyên nhất, đạt mục đích có đầu thì có cuối, quân lương được chu đáo, hai người này vận số không có hóa Quyền, nhưng quan trọng hơn cả là đắc chính cục”

Cha Tuyên úy đã hiểu được ý Vua.

...

AnKhoa, on 26/02/2012 - 11:27, said:

Gửi cụ HaUyen,

"Thế Chủ Khách phạm Cô Hư" nghĩa là sao ạ?

Trả lời An Khoa một vài bài viết cũng không đủ, Tôi nhớ trước đây, chỉ riêng nhóm 4 sao căn cứ vào địa chi Cô Quả Khốc Hư này, đã phải học 90 tiết, sau đó thực tập 60 tiết, phối nghĩa với cục, sau đó phối nghĩa với cách, tiếp theo là tổ hợp Nội cục + Ngoại cách hay Ngoại cục với Nội cách, sau đó viết tiểu luật về 4 sao này theo hàm nghĩa THƯ HÙNG, khi mình ở cương vị chủ hoặc khi mình ở cương vị Khách,.v.v... để được gọi là đào tạo chuyên nghiệp, rồi tới tào tạo chuyên sâu, cũng tốn nhiều tiền của vậy.

Thanh thản thấy vui, thì viết bài tham gia mà An Khoa!

...

NhuThangThai, on 27/02/2012 - 08:45, said:

Cuối cùng, bàn về ngày sinh/kỳ cục số, có người cho rằng Thái Âm đắc cách nếu người đó sinh vào Trung Huyền, tức là tầm giữa của tháng, vào đầu và cuối sáng thì độ số sẽ giảm đi nhiều. Tôi không biết điều này có đúng không, nhưng có cùng lập luận về việc dựa vào kỳ cục số để nghiên cứu.

Nói về kỳ số cục, thì dựa vào sách viết: số đủ thì thuận, số chưa đủ thì nghịch, câu này được hiểu như thế nào?

Đó là nói về mối quan hệ của Ngày trong Tháng - Ngày quyết định vị trí sao Tử vi. Ví như nói ngày 15 giờ Mão, xét tới ngày 14 thì số đủ, giờ Mão là nói số chưa đủ của ngày 15, hiểu đơn giản như thông lệ Tháng thuận Giờ nghịch.

Theo sách viết: "Số đủ thì thuận, số chưa đủ thì nghịch", thuyết này đã thừa nhận nguyên lý tự nhiên, đó là Giờ chuyển tiết khí trong ngày theo Lịch pháp.

Kỳ số cục, ngoài vấn đề cho ta biết trị số tương ứng với cục, để biết Mệnh số có đắc chính cục hay không, thì còn cho ta biết 5 can tương ứng với 5 ngày kỳ số cục, điều này làm căn cứ để xét Tứ hóa trong 10 can, xác định mức độ ứng cho mỗi vận nhân.

    ...

    NhuThangThai, on 27/02/2012 - 19:53, said:

    Kính thưa cụ Hà Uyên

    Thấy bác lên trên này, cháu mừng quá. Nhân tiện, cháu có một số câu hỏi mong bác giải đáp.

    1-có người nào sử dụng phương pháp luận mệnh dựa trên bát tự trụ năm hay không? Bác VDTT nói rằng có cuốn Trung Hoa Dự Trắc Học, tại sao bây giờ nó không còn phát triển nữa? Bởi vì môn này tồn tại từ thời Lạc Lộc Tử, tại sao đến thời Từ Tử Bình lại bị thất truyền? PHải chăng là vì lúc đó truyền nhân môn phái đó gặp trục trặc gì đó?

    2-Cháu suy nghĩ mãi vẫn không giải đáp được câu tuổi Ất-Canh thì cục số giảm từ 6-5-4-3-2. Mong bác có thêm gợi ý. Cháu nghĩ suốt 2 tiếng đồng hồ, giờ đã chịu hẳn.

    3-Trong các nghiên cứu của bác về nguồn gốc tinh đẩu thì bao nhiêu thực sự đến từ Thiên Văn, và bao nhiêu đến từ các quẻ dịch?

    4-Có lần bác từng nói rằng Cự Môn thực ra là hành thổ ẩn tàng Kim. Theo NDTTP thì nó là hành thủy, Vượng tại Hợi (khác với tử vi Việt). Tương tự, họ cho rằng Thiên Lương thuộc Thổ, cũng khác với tử vi Việt.

    Vậy theo bác, cái gì đúng, cái gì sai

    Trong 4 vấn đề mà Nhuthangthai nêu ra, đều là những vấn đề có nội dung rộng, trả lời súc tích cô đọng, hay trả lời cho xong, cũng không thể ngày một ngày hai để rõ được hàm nghĩa.

    Lịch sử đã cho ta biết, người đứng đầu một "Ấp" với 300 hộ dân (theo Dịch), tối thiểu cũng phải biết đọc từ 2700 => 3000 chữ, thì mới biết mà hiểu được "chiếu chỉ" từ quan huyện, quan tỉnh, hay cao hơn nữa là Vua, lại thêm theo thời gian chữ viết cũng được thay đổi (7 lần), kèm theo đó là Lịch pháp được vua phê chuẩn theo từng "thời". Nhưng, cái nôi văn minh vẫn là Đại lục, theo đó ta có thể nhận thấy, sự phát triển xã hội của Đài Loan so với Trung tâm văn minh Đại lục, tùy theo mỗi người mà đưa ra nhận xét của mình. Cá nhân tôi cho rằng, khả năng phát triển của phái Nhất Diệp Tri Thu, khó mà đi trước học thuyết của ngài Trần Đoàn viết sớ tâu Vua. Đây không phải là việc mà chúng ta phải đi xác minh độ tin cậy này làm gì, điều quan trọng mà Ta có thể nhận thấy, mối quan hệ giữa Thiên can và Địa chi đối với 30 ngày trong 1 tháng, để tìm hiểu về Mệnh lý thông qua Mệnh số, nền móng xây dựng học thuyết này, là từ ngài Trần Đoàn.

    Sách viết, cũng như những trang mạng có nội dung về Huyền Học, vẫn chỉ đưa ra cách mà không nói cục đi kèm theo, những tinh túy được đúc kết từ thực tiễn, thông qua những câu Phú, cũng không chỉ rõ cục này thì phối với cách nào,... mà thường nói hai chữ chung chung là cách cục vậy. Hay khái niệm Tứ chính thì được hiểu như thế nào? Biện lý đến khi nào thì phải dùng đến số để khẳng định độ chính xác, sau đó lại dùng Lý suy Mệnh, rồi lại phải dùng đến khả năng của Số để dẫn giải..., nên vấn đề cụcsố hình như chúng ta đang trong tình trạng còn nhiều hạn chế.

    Nói ví như, Cục đường bộ và Cục đường biển thì những Cách nào đáp ứng đạt tới mục đích cuối cùng có hiệu quả và kết quả, hay Cục văn hóa dân gian và Cục trinh sát, hoặc như Cục y tế dự phòng và Cục tình báo,.v.v... vậy nên, khi nói cách cục thông qua thực tiễn cụ thể đối với từng con người trong mối quan hệ xã hội, đó là một phần giá trị Nhân học của Tử vi, mà không thể coi Tử vi như đi mua một cái gương soi, phương pháp sử dụng là soi mệt nghỉ xem Ta là ai,... mà quên mất rằng Ta đang tồn tại trong mối quan hệ tổng hòa đó. Hoặc như khi ta coi Lộc tồn tượng là "cầu", còn Hóa Lộc tượng là "kích", kích cầu cũng không thể xa rời quy luật 1/3, mở rộng kích cầu là điểm tựa chiến lược cho sự phát triển vận mệnh của mỗi người, cũng như của một TP hay một đất nước. Tiềm năng lớn nhất của mở rộng kích cầu là ở thành thị mà không phải ở nơi chưa được đô thị hóa, đây cũng chỉ là một quan niệm về lộc khi chúng ta đang tồn tại theo cơ chế thị trường vậy

    ...

    NgoaLong, on 28/02/2012 - 10:18, said:

    Có vẽ như bác HaUyen mắc sai lầm cơ bản từ đầu khi nhận định như trên chăng, để rồi phát kiến thêm cái gọi là Cục nữa để cho phù hợp???

    Cảm ơn Ngoalong về kết kuận của bạn

    Tôi đang cùng Nhuthangthai nói về Thủy cục và Thổ cục gặp cách Tử Phủ Vũ Tướng, sự chia sẻ này của Tôi đã sai.

    Mong Nhuthangthai thông cảm vì Tôi đã sai cơ bản, cục đường bộ và cục đường biển tuy cùng thuộc một Bộ (cung Thân -trường sinh), nhưng đã quan niệm rằng chức năng và nhiệm vụ của đường biển và đường bộ là giống nhau.

    ...

    Durobi chia sẻ bài dịch:

    Phan Tử Ngư - Làm Sao Biết Lấy Được Chồng Tốt?

    Hạnh phúc cả một đời của người phụ nữ quan hệ ở ở ông chồng, vì ông chồng hiền lành tốt tính thì gia đình tất mỹ mãn hạnh phúc.

    Những sao dười đây biểu thị nữ mệnh sẽ lấy chồng tốt. (Phan Tử Ngư: Qua khảo chứng của tôi, điểm quan trọng nhất là vào năm mà tiểu hạn có Hồng Loan mà quen người yêu và sau đó cưới thì khá hạnh phúc, Hồng Loan củng chiếu cũng vậy. Nhưng Hồng Loan tại Sửu, Dần, Mão, Thìn,Tuất, Hợi thì cát, lạc hãm thì hung.)

    Nữ mệnh :

    1. Thái Dương đóng nơi miếu vượng, như Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.

    2. Cung Phúc đức có Thái Dương tọa thủ + Xương, Khúc.

    3. Cung Phu thê có Tử Vi tọa thủ + Xương, Khúc.

    4. Cung Phu thê Tử Vi hoặc Tử Vi Thiên Phủ.

    5. Cung Phu thê Thiên Đồng + Xương, Khúc.

    6. Cung Phu thê Thiên Phủ tọa thủ.

    7. Cung Phu thê Thái Âm miếu vượng.

    8. Cung Phu thê Thiên Tướng.

    9. Cung Phu thê Thiên Lương hoặc Thiên Cơ + Thiên Lương.

    10. Cung Phu thê Văn Xương hoặc Văn Khúc (Chỉ cần 1, nếu Xương Khúc đồng cung thì có Đào Hoa).

    11. Hồng Loan tại Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tuất, Hợi hoặc tọa thủ tại Mệnh.

    12. Thiên Cơ miếu vượng tọa Mệnh.

    13. Thiên Phủ thủ Mệnh, Thân.

    14. Thái Âm miếu vượng thủ Mệnh.

    15. Thiên Tướng miếu vượng thủ Mệnh.

    16. Thiên Lương miếu vượng thủ Mệnh.

    17. Tả Phụ hoặc Hữu Bật đóng ở Mệnh.

    18. Phá Quân thủ Mệnh tại Tý, Ngọ.

    19. Khôi, Việt đóng ở mệnh hoặc Thân.

    20. Lộc Tồn đóng ở Mệnh + tam phương có sao tốt chiếu.

    21. Hóa Khoa, Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền đóng ở Mệnh.

    22. Thiên Đồng + Thiên Lương đóng ở cung Phu thê.

    Phan Tử Ngư - Làm Sao Phối Hợp Suy Đoán Đại Tiểu Hạn

    Cổ thư nói: "Tham lang Văn Xương đồng cung, chính sự điên đảo", lại nói: " Tham Lang Văn Xương tại Sửu Mùi, tai nạn sông nước". Thế thì chúng ta sẽ gặp trường hợp trên mấy lần ở tiểu hạn, thế thì sẽ xảy ra năm nào? Chủ yếu phải phối hợp đại hạn thì mới ứng! Tóm lại, đại hạn và tiểu hạn kết hợp lại để suy đoán là điểm độc đáo của Tử Vi.

    - Đại hạn có Địa Kiếp hoặc Địa Không, tiểu hạn lại gặp Địa Không hoặc Địa Kiếp, năm ấy phải chú ý những việc sau:

    (1) Không được đầu tư lớn, sẽ lỗ vốn.

    (2) Không được di chuyển bằng đường hàng không.

    (3) Không đến những nơi lầu cao hoặc núi cao.

    - Đại hạn có một trong tứ sát, tiểu hạn cũng có một trong tứ sát, năm ấy sẽ bất lợi nhiều chuyện.

    - Đại hạn có một trong tứ sát, tiểu hạn có Tham Lang + Văn Xương, phải chú ý những chuyện sau:

    (1) Sẽ có tai nạn xe cộ hoặc gãy xương.

    (2) Người đang đi làm (kể cả nhà nước và tư nhân), phải đề phòng những sai sót về hành chính, dễ bị phạm lỗi, giáng chức, thậm chí mất việc.

    (3) Không nên đi bơi đi chơi ở biển, thuyền viên thì không nên khởi hành ra biển.

    - Trước cung đại hạn 3 cung, tức cung Phu thê lâm thời (hoạt bàn), có Tả Phụ, Hữu Bật, Phá Quân, Cự Môn, Linh Tinh, Không Kiếp v.v..., vợ chồng sẽ xảy ra chuyện sinh ly tử biệt.

    - Đại hạn vào cung Phu thê, tiểu hạn có Hồng Loan, Thiên Riêu, có chuyện Đào hoa sẽ xảy ra.

    - Tiểu hạn vào cung có Tả Phụ Hữu Bật giáp, rất cát lợi, có thể mua bất động sản, hoặc phát tài.

    - Tiểu hạn đi đến cung có Lộc Tồn, tam phương tứ chính có Thiên Khốc Thiên Hư, sẽ nổi danh.

    - Tiểu hạn gặp Thái Duơng hóa Lộc, sẽ nổi tiếng.

    - Đại hạn hoặc tiểu hạn có Liêm Trinh Thất Sát + sát tinh, lại gặp năm Bính Liêm trinh hóa Kỵ, có tai nạn giao thông.

    - Tham Lang đồng cung Hỏa hoặc Linh, gặp năm Mậu Tham Lang hóa Lộc, bột phát ào ạt, hoặc phát tài lớn.

    - Cung Tài bạch có Thiên Riêu, vào năm Quí, nếu đánh bạc tất thua, hoặc vì mất tiền vì gái.

    - Năm sinh là năm Canh, đại hạn hoặc tiểu hạn lại gặp năm Canh tứ hóa sẽ gặp trục trặc mọi chuyện.

    - Lưu Xuơng nhập cung Mệnh, Thân, hoặc đại tiểu hạn, thi cử sẽ đậu, quan chức thì có tin thăng chức. Phụ nữ thì sẽ có con.

    - Lưu Mã đồng cung với Lộc Tồn tại tiểu hạn hoặc Mệnh thì sẽ xuất ngoại, di chuyển, du lịch, quan chức thì lên chức, người làm ăn thì trúng quả.

    - Thiên Cơ cung Thiên Di của năm sinh hoặc cung Thiên Di hoạt bàn, gặp năm Mậu Thiên Cơ hóa Kỵ, sẽ bị chuyện đi lạc, nếu có hung tinh đồng cung thì bị tai nạn giao thông.

    - Lưu niên gặp Văn Xuơng hóa Kỵ, đi thi là rớt.

    - Tài bạch cung có Thiên Cơ, đại tiểu hạn và lưu nguyệt lưu nhật gặp Thiên Luơng hóa Lộc, đánh bạc tất thắng lớn.

    - Lưu niên Đại hao nhập cung Điền, sẽ bị ăn trộm đến viếng, gặp thêm sát tinh thì mất sạch sành sanh.

    - Đại tiểu hạn có Hồng Loan gặp Đại Hao, hoặc tại cung Tài bạch, sẽ bị chuyện mất tiền.

    - Đại tiểu hạn Liêm Trinh gặp Tả Phụ hoặc Hữu Bật, coi chừng điềm đi tù.

    - Tham Lang đóng cung Quan lộc tại hãm địa + sát tinh, đại tiểu hạn gặp phải thì do tham ô nên bị bắt.

    - Cung Phúc đức hoặc cung Tài bạch của năm sinh hoặc hoạt bàn có Hồng Loan hoặc Thiên Hỷ, sẽ bị mất tiền do đầu cơ hay đánh bạc.

    - Năm sinh hoặc lưu niên Văn Xương hoặc Văn Khúc hóa Kỵ nhớ đừng làm (giúp) gì cho ai.

    - Tham Lang tại Mệnh, Thân hoặc Tật ách, gặp Bệnh Phù đồng cung, lại gặp thêm Tham Lang hóa Kỵ, do chơi bời mà bị mắc bệnh hoa liễu.

    - Tham Lang đóng cung Tài bạch hãm địa, gặp năm Quí Tham Lang hóa Kỵ, công việc làm ăn gặp sóng gió, hoặc cơ duyên không may mắn.

    - Hoa Cái đồng cung với Cô Thần hoặc Quả Tú, đại tiểu hạn lại gặp, điềm bất lợi hoặc tử vong cho người phối ngẫu.

    (Trích Tử Vi Tinh Áo - Phan Tử Ngư, trang 167 - 169)

    Mối quan hệ Tử Vi và Tử Bình

    Xin chào anh chị em trên diễn đàn. Thuật Tử vi được cấu tạo làm 12 cung, mỗi một cung là 30 độ (360/12 = 30), được thể hiện trên hình tròn, mà ngày nay được thiết lập lá số là hình chữ nhật hay hình vuông. Thuật Tử bình được căn cứ theo 4 chi của năm - tháng - ngày - giờ, mỗi một chi trong thuật Tử bình tương đương với 369 / 4 = 90 độ Khi chúng ta giả thiết rằng, 4 chi của Tử bình có mối quan hệ với 12 cung trong Tử vi, thì điều này dẫn tới khả năng, 4 cung trong 12 cung của Tử vi tiến tới giới hạn 30 độ => 45 độ. (90/2 âm dương) Chúng ta lại đặt một giả thiết nữa: một lá số có Mệnh lập tại cung Tuất gặp Tử Tướng, nhưng số Tử bình lại không có chi Tuất, nên cung Mệnh không còn giá trị góc 30 độ nữa, mà có thể giảm tới chỉ còn 15 độ chẳng hạn. Còn khi lá số có cung Mệnh lập tại Tuất gặp Tử Tướng, mà số Tử bình trong 4 chi có chi Tuất, thì cung Mệnh có giá trị góc 30 độ => 45 độ. Hà Uyên qua trải nghiệm thấy thú vị, nhưng còn rất nhiều lúng túng. Mong muốn cùng Anh/chi/em trên diễn đàn bình giải. Hà Uyên.

    ...

    Chủ đề này, Hà Uyên căn cứ vào vị trí Địa lý của đất nước VN, nằm tại khu vực được gọi là Nhiệt đới gió mùa. Quá trình lao đông sản xuất của người Việt cổ là lúa nước, còn bên Đại lục là lúa mỳ.

    Căn cứ theo chữ Nhiệt, mỗi cá thể đều có giới hạn trừ 2 và cộng 5. Có nghĩa là nhiệt độ cơ thể mỗi người trung bình là 37 độ, khi trừ đi 2 chỉ còn 35 độ thì trụy tim mạch, hoặc khi cộng với 5 thì 37 + 5 = 42 độ, thì dẫn tới hôn mê. Trừ 2 cộng 5 đều có kết quả như nhau.

    Điều này, cho chúng ta hiểu ý nghĩa về giới hạn. Như vậy, chúng ta cũng có thể đưa ra một câu hỏi: 12 cung trong Tử vi của mỗi một người, nhất thiết bắt buộc phải chia đều hay không? Mỗi cung 30 độ?

    Khi áp dụng vào thực tiễn thấy nảy sinh nhiều điều kỳ lạ. Có thể là một ngõ cụt, cũng có thể là một hướng tư duy, khi truy tìm mối quan hệ của các môn học thuật đối với một cá nhân cụ thể.

    ...

    thieukim, on Sep 9 2009, 01:35 PM, said:

    cái ngày nghe ngộ ngộ hì hì, khoa TB đâu có phải chỉ căn cứ theo 4 chi? còn thiên can thì sao? can tàng như thế nào? người đặt vấn đề có thấu hết vòng trường sinh tử tuyệt mà 10 can phải đi qua chưa?

    Chào thieukim

    Hay qúa, Hà Uyên cũng chưa thấu hết vòng trường sinh tử tuyệt mà 10 can phải đi qua.

    Cũng chỉ từ cái mà được gọi là định danh thôi, ví dụ như Tử bình có 4 chi là Tuất-Thân- Hợi-Tý, cũng vẫn con người đó, Tử vi mệnh lập tại Dần ngộ Tử Phủ, Hà Uyên đã để mắt tới gần 50 năm mà danh phận cũng chưa đi tới đâu.

    Lại một trường hợp cùng năm tháng ngày, chỉ khác giờ sinh, đó là sinh vào giờ Hợi mà Tử bình có chi Hợi, thấy cuộc đời khác hẳn. Kể cũng lạ

    Thắc mắc này có thể không đi đường dài được, Hà Uyên nghe theo bạn, thieukim bàn về vòng trường sinh tử tuyệt mà 10 can phải đi qua vậy.

    Cơ Sở Nào để Lập Cục Môn Tử Vi?

    Xin chào anh chị em.

    Môn Tử vi, thông qua Tháng sinh và Giờ sinh, xác định được cung lập Mệnh. Tiếp đến là xác định Ngũ hành cho Cục, thông qua Can của Năm sinh. Với những trị số cơ bản như sau:

    - Hoả Lục cục

    - Thổ ngũ cục.

    - Kim tứ cục

    - Mộc tam cục.

    - Thủy nhị cục.

    Trị số: 2, 3, 4, 5, 6 được phối hợp với Ngũ hành: Thủy - Mộc - Kim - Thổ - Hỏa, không biết Người xưa căn cứ vào đâu, để xác lập như vậy?

    Anh chị em cùng bình giải xem, Tại sao lại được cấu tạo như vậy?

    ...

    Gửi Minh An.

    Phàm hai quẻ Càn Khôn sinh ra sáu con, Bố Mẹ thân thoái mà 6 con thì tiến (2 lùi 6 tiến), cũng như là Âm Dương sinh ra Ngũ hành vậy. Chúng phối hợp với nhau mà thành 64 quẻ. Cũng giống như Can Chi phối hợp với nhau, mà thành Giáp Tý vậy. Nhân quẻ mà suy ra Cơ - Ngẫu, Biến - Hóa, thì cũng như Can Chi phối hợp, mà cũng suy ra Xung - Hợp - Chế - Hóa vậy.

    Thì có khác nào khi nói về Ngũ hành, Thuỷ chỉ sinh ở Canh Tân, mà không Hóa ở Bính - Tân. Hỏa chỉ sinh ở Giáp Ất, mà không Hóa ở Mậu - Quý. Thuyết Biến quái, thì cho đây, là cái gốc của Dịch. Tất cả 64 quẻ đều lấy từ đây mà ra. Như vậy, là vẫn lấy Hóa khí làm Bản khí, thì cũng trái với ý nghĩa tương sinh của Ngũ hành vậy.

    - Bỏ một dùng ba: 360 thì dùng 270

    - Bỏ hai dùng sáu: Bố Mẹ lùi mà sáu con tiến => 2 lùi 6 tiến.

    - Bỏ ba dùng chín: Bỏ Tuyệt, Thai, Dưỡng => dùng từ Sinh tới Mộ.

    ...

    "Thân giảm" có câu:

    Dương cực tắc kháng,

    Âm cực tắc ngưng,

    Kháng tắc hữu hối,

    Ngưng tắc hữu hung.

    Dương cực thì kháng,

    Âm cực thì ngưng,

    Kháng thì hối hận,

    Ngưng thì hung hiểm.

    Địa thế Khôn, Thổ dĩ hậu súc tải vật. Vô Thổ bất Thủy.

    Địa trung hữu Thủy, Sư: Thổ dĩ dung súc Thủy.

    Âm lấy Dương làm gốc, Dương lấy Âm làm gốc.

    Thủy sinh ở 1 lấy Hoả thành ở 6.

    ...

    Vâng, anh Thiên Sứ.

    Hà Uyên đã đọc được hơn ba lần về tác phẩm: "Tìm về cội nguồn Kinh Dịch". Cảm ơn Anh.

    Dưới đây, là một trong những cách tường giải về độ số Cục trong môn Tử vi:

    Từ Nguyên lý:

    - Bỏ một dùng ba: 360 thì chỉ dùng 270 => 1 giáng 3 thăng.

    - Bỏ hai dùng sáu: Bố Mẹ lùi mà sáu con tiến => 2 lùi 6 tiến.

    - Bỏ ba dùng chín: Bỏ Tuyệt, Thai, Dưỡng => dùng từ Sinh tới Mộ.

    Hành kim: Có 2 quẻ là Càn và Đoài. Càn 1, Đoài 2. Tuy nhiên, số 9 chính là 1 số chứa trong nó cả Càn lẫn Đoài nên số của hành kim là: 9+1+2 = 12/4 = 4 => Kim tứ cục. Từ Sinh, Vượng, Mộ có 3 khoảng, từ Sinh đến Vượng, từ Vượng đến Mộ và từ Mộ đến Sinh. Số của mỗi hành sẽ được chia cho 3 khoảng đó. Như vậy, tại mỗi khoảng, giá trị của hành kim là 12: 3 = 4 ( Kim tứ cục)

    Tương tự hành Thổ có Cấn và Khôn, trị số là 8+7 = 15 / 3 = 5 => là Thổ ngũ cục

    Hành Thủy quẻ Khảm có trị số là 6 / 3 = 2 => Thủy nhị cục.

    Hành Mộc là quẻ Chấn và Tốn. Trị số là 4+5 = 9 / 3 => Mộc tam cục.

    Duy chỉ có hành hỏa là Ly, 3: 3 = 1. Chẳng lẽ lại là Hỏa nhất cục.

    Bạn Minh An đã gửi thư, đặt v/đ về việc tường giải của mình.

    Cũng mong anh Thiên Sứ cùng anh chị em trên diễn đàn cho ý kiến bình giải.

    ...

    Chào Minh An.

    Khi tìm hiểu về Ngũ hành, mối quan hệ "sinh- khắc" cũng phải đủ một điều kiện, dựa vào quy luật Tứ thời của Tự nhiên. Ví như khi nói Hỏa khắc Kim, khi chúng ta xét Hoả phải ở trong trạng thái "thành" thì mới có thể khắc được Kim. Thông qua "số" mà bàn thì, Hỏa thành ở 7, thì 7 + 4 + 9 = 20 = 6 + 5 + 4 + 3 + 2 = 20. Tương tự như vậy, khi Kim khắc Mộc, thì số "thành" của Kim là 9 ta có: 9 + 3 + 8 = 20, cũng bằng 20 => điều này, cho chúng ta nhận thức được những gì?

    Người xưa lấy Mộc tinh để làm thước đo cho mỗi một cung, cũng gọi là Tuế tinh, 12 năm. Khi căn cứ vào lấy "Vượng" để dụng sự, thì lấy Mộc làm thước đo như sau:

    - Mộc có trị số Vượng là 3 của Chấn => Mộc Tam cục

    - Kim có trị số Vượng là 7 của Đoài => 7 - 3 = 4 => Kim Tứ cục

    - Hỏa có trị số Vượng là 9 của Ly => 9 - 3 = 6 => Hỏa Lục cục

    - Thủy có trị số Vượng là 1 của Khảm => 3 - 1 = 2 => Thủy Nhị cục.

    - Thổ có trị số Vượng là 8 của Cấn => 8 - 3 = 5 => Thổ Ngũ cục

    Anh chị em cùng Minh An bình giải.

    ...

    Tam hợp của Địa chi được căn cứ vào đâu để quy Ngũ hành cho Tam hợp?

    Có thể, Người xưa cũng thông qua nguyên lý: "Bỏ một dùng ba, bỏ hai dùng sáu, bỏ ba dùng chín" chăng?

    - Hợi - Mão - Mùi => Sinh - Vượng - Mộ => Căn cứ vào Vượng để Quy thần về thuộc Mộc.

    - Thân - Tý - Thìn => Sinh - Vượng - Mộ => Căn cứ vào Vượng để Quy thần về thuộc Thủy.

    - Tị - Dậu - Sửu => Sinh - Vượng - Mộ => Căn cứ vào Vượng để Quy thần về thuộc Kim.

    - Dần - Ngọ - Tuất => Sinh - Vượng - Mộ => Căn cứ vào Vượng để Quy thần về thuộc Hỏa.

    Vậy còn Thổ thì sao? Tại sao Thiên can Mậu thì lại được khởi Trường sinh từ cung Dần? Tại sao Địa chi tam hợp cục của Thổ lại được khởi Trường sinh từ cung Thân?

    (Nguồn: Sưu tầm)


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Sưu tập các bài viết của tác giả Hà Uyên

    Bói tình yêu người tuổi Hợi - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

    Bói tình yêu người tuổi Hợi, Bói tình yêu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Bói tình yêu người tuổi Hợi, tu vi Bói tình yêu người tuổi Hợi, tu vi Bói tình yêu

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Bói tình yêu người tuổi Hợi

    Bói tình yêu người tuổi Hợi. Vì rất coi trọng gia đình nên với những người đàn ông tuổi Hợi, vợ và con cái của họ là những người chiếm vị trí cao nhất và không thể thay thế được. Bói tình yêu người tuổi Hợi

    Bói tình yêu người tuổi Hợi

    Xem tử vi người tuổi Hợi khá cẩn trọng trong tình yêu, không vội vàng yêu ai đó như kiểu “tình yêu sét đánh”. Tuổi Hợi trước khi quyết định yêu một người nghĩa là đã hiểu rõ bản thân mình thực sự có tình cảm với đối phương và hiểu rõ về con người của đối phương. Nhìn chung, họ cũng có khuynh hướng kết hôn khá muộn so với các tuổi khác.

     

    Nam giới tuổi Hợi thường là những người rất đáng yêu và nhiệt tình. Khi đã yêu ai đó, họ cũng thường yêu hết lòng. Họ cũng là những người rất coi trọng gia đình. Sau khi kết hôn, họ luôn đặt hạnh phúc và lợi ích của gia đình lên hàng đầu để làm động lực phấn đấu trong sự nghiệp. Những người phụ nữ lấy chồng tuổi Hợi đều sẽ được trở thành người vợ, người mẹ vô cùng hạnh phúc.

    Vì rất coi trọng gia đình nên với những người đàn ông tuổi Hợi, vợ và con cái của họ là những người chiếm vị trí cao nhất và không thể thay thế được. Người đàn ông tuổi Hợi thì thường không biết bày tỏ tình thương yêu. Họ khá vụng về trong cách biểu đạt tình cảm của mình cho những người thân yêu nhất nhưng lại làm khá tốt với những người ngoài khi cần xã giao.

    Nữ giới tuổi Hợi lại là điển hình của những người vợ chịu thương chịu khó. Họ cũng luôn hoàn thành, chăm lo tôt tất cả mọi việc trong gia đình, coi trọng vấn đề giáo dục con cái. Tình yêu thương con cái vô bờ bên của họ biến họ trở thành những người mẹ nhân từ và tuyệt vời nhất. Họ cũng không thích chủ động mà thích được người khác chăm sóc, hỏi han ân cần, nhẹ nhàng. Nếu có một người vợ tuổi Hợi, các ông chồng sẽ gần như không phải lo lắng bất kỳ điều gì về gia đình của mình. Ngưòi tuổi Hợi cũng không cần có một cuộc sống phải thật giàu sang, phú quý. Điều mà họ quan tâm nhất chính là tình cảm giữa vợ chồng, con cái trong gia đình.

    Những người vợ tuổi Hợi cũng luôn đối xử ân cần, chu đáo với bạn bè của mình lẫn của chồng và không ngại trả lời những câu hỏi “bất tận” của lũ trẻ. Họ thích chăm lo tốt nhất cho cuộc sống của cả gia đình và coi đó là niềm vui của mình. Khi được ở bên họ, những người khác sẽ luôn cảm thấy vui vẻ, thoải mái. Họ đi đến đâu là nơi đó tràn ngập tiếng cười và không khí vui nhộn, hoạt bát. Sự dịu dàng, nhẹ nhàng của họ còn được thể hiện ngay cả khi họ kêu ca, phàn nàn về một điều gì đó.

    Xem bói tình duyên người tuổi Hợi

    Người tuổi Hợi đôi khi cũng cảm thấy phiền lòng, dẫn đến cãi cọ với người yêu của mình. Họ cũng tương đối đào hoa nhưng điều đó không được thể hiện rõ ràng lắm. Rất nhiều trưòng hợp, có một đối tượng lý tưởng nào đó xuất hiện bên cạnh họ nhưng họ lại bỏ qua mà không nắm bắt lấy cơ hội đó, để rồi khi mọi việc qua đi lại thấy vô cùng hối hận. Họ có thể cãi cọ với người yêu chỉ vì những chuyện rất nhỏ nhặt để rồi sau đó lại thấy rằng mình hoàn toàn không nên làm như vậy.

    Xem bói đường tình yêu hôn nhân của nam giới tuổi Hợi với các tuổi khác

    - Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Tý: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Chỉ cần người vợ không quá nồng nhiệt và người chồng không quá trầm tĩnh thì mọi chuyện sẽ trở nên vô cùng tốt đẹp.

    - Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Sửu: Những mâu thuẫn nhỏ nhoi tưởng chừng vô hại lại gặm nhấm nỗi lòng của mỗi người. Hãy rộng lượng với bản thân hơn và rộng lượng với chính người mà mình yêu thương thì sẽ đem lại hạnh phúc thực sự.

    - Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Dần: Hai người có thể chung sống hòa thuận với nhau với điều kiện hai người không quá kỳ vọng và ảo tưởng về nhau quá.

    - Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Mão: Tất cả mọi việc đều sẽ tốt đẹp, người vợ luôn biết cách nhường nhịn chồng nhưng vẫn khéo léo lái người chồng theo ý mình.

    - Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Thìn: Hai người có thể chung sống với nhau bền lâu. Người chồng tuổi Hợi có xu hướng chăm sóc gia đình còn người vợ thì năng động bên ngoài nhiều hơn.

    - Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Tỵ: Nếu hai người kết hợp lại thì người vợ sẽ may mắn cho người chồng. Sự tinh tường của người vợ tuổi Tý sẽ là kim chỉ nam cho những bước đường thăng tiến trong sự nghiệp của người chồng tuổi Hợi chăm chỉ, cần mẫn.

    - Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Ngọ: Hai người đều luôn cảm thấy vui vẻ và thỏa mãn bên nhau. Sự thông minh nhanh nhạy của cô nàng tuổi Ngọ mang lại cho gia đình nhiều tiền tài vật chất trong khi người chồng rất là chu đáo trong công việc gia đình, bên nội lẫn bên ngoại.

     

    - Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Mùi: Nếu kết hợp lại, người vợ thường sẽ gánh vác trọng trách gia đình, chu toàn mọi sự để người chồng phấn đấu cho công danh sự nghiệp mang lại thịnh vượng cho tổ ấm của hai người.

    - Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Thân: Quan hệ của hai người tương đối tốt đẹp. Tài năng và tính cách của người chồng khiến người vợ luôn thoải mái, hài lòng. Hơn nữa, tiền tài và địa vị mà họ có được cũng nhờ sự khéo léo của 2 vợ chồng mà ra.

    - Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Dậu: Sự khoan dung, thông cảm của người chồng có thể khiến cho người vợ cảm thấy vui vẻ, thoải mái. Người chồng cũng tìm thấy niềm vui và sự an ủi trong cuộc sống gia đình.

    - Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Tuất: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc. Tình yêu là cơ sở để hai người chăm sóc, lo lắng cho nhau và cùng nhau xây đắp một gia đình hạnh phúc và ấm êm.

     

    - Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Hợi: Đây quả là một cặp trời sinh. Hai người thông cảm và yêu thương nhau, tạo nền tảng cho việc xây dựng cuộc sống gia đình hạnh phúc sau này.

    Xem bói đường tình yêu hôn nhân của nữ giới tuổi Hợi với các tuổi khác

    - Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Tý: Quan hệ của hai người tương đối hòa hợp. Nếu hai người cùng làm trong một ngành nghề nào nó hoặc cùng nhau thực hiện các công việc chung mọi việc còn tốt hơn thế rất nhiều.

    - Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Sửu: Người vợ có thể chăm lo chu đáo cho chồng con mà không ngại mệt nhọc, cả hai người đều cảm thấy hài lòng, thỏa mãn với mối quan hệ bền chặt này.

    - Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Dần: Người tuổi Dần khá mạnh mẽ nên có thể nhiều lúc làm tổn thương người vợ mà không biết. Tuy nhiên người vợ tuổi Hợi lại rất hiểu biết và bản tính hiền hòa, khiêm nhường dần dần có thể giúp chồng nhận ra điều đó.

    - Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Mão: Đây sẽ là một cặp đôi tuyệt vời, hai người có một cuộc sống gia đình bình lặng, êm đềm được bao người hằng mơ ước.

    - Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Thìn: Hai người sẽ rất hợp nhau. Người vợ luôn biết cách chăm sóc, yêu thương và khiến cho người chồng được hài lòng, mãn nguyện và càng yêu thương vợ hơn.

    - Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Tỵ: Người chồng tuổi Tỵ thích người vợ tuổi Hợi phải mạnh mẽ, nồng nhiệt hơn là sự dịu dàng, nhỏ nhẹ thường thấy. Tuy nhiên, lạt mềm thường buộc rất chặt nên người chồng vẫn không thể rời xa người vợ được.

    - Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Ngọ: Người chồng tuổi Ngọ luôn cố gắng mang lại nhiều hạnh phúc cho người vợ bởi những hy sinh và cống hiến của người vợ tuổi Hợi cho gia đình chung của hai người là không hề nhỏ.

    - Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Mùi: Với tính cách của cặp đôi này thì cuộc sống dù thế nào đi nữa vẫn luôn tiến triển theo chiều hướng tốt đẹp. Sự thành công, tiền tài có thể đến chậm rãi nhưng rất xứng đáng với nỗ lực của hai người.

    - Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Thân: Hai người có thể chung sống được với nhau trong một thòi gian dài. Cả hai đều biết nghĩ cho đối phương để cuộc sống luôn tốt đẹp hơn.

    - Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Dậu: Người vợ thì đảm đang còn người chồng thì biết tính toán, lo toan. Cả hai đều khéo “xử thế, ứng thời” nên đều có thể làm ra tiền tài vật chất một cách dễ dàng.

    - Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Tuất: Quan hệ giữa hai ngưòi rất tốt. Cả hai người rất khẳng khái. Hơn nữa, người chồng tuổi Tuất thông minh và thương yêu vợ con nên không quản mệt nhóc mang tiền tài, vật chất về cho gia đình.

    - Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Hợi: Đây quả là một cặp trời sinh, cả hai người đều yêu thương đối phương hết lòng và cũng rất biết suy nghĩ cho nhau. Hai người cũng đều rất nỗ lực để xây dựng một cuộc sống tốt đẹp, hạnh phúc trong tương lai.


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Bói tình yêu người tuổi Hợi - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

    Sao Thiên Việt

    Phương Vị: Nam Đẩu Tinh Hành: Hỏa Loại: Quý Tinh Đặc Tính: Khoa giáp, quyền tước. Tên gọi tắt thường gặp: Việt Phụ Tinh. Cùng vớ...
    Sao Thiên Việt

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Phương Vị: Nam Đẩu TinhHành: HỏaLoại: Quý TinhĐặc Tính: Khoa giáp, quyền tước.Tên gọi tắt thường gặp: Việt
    Phụ Tinh. Cùng với sao Thiên Khôi thành bộ Thiên Ất Quý Nhân.

    Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Mệnh
    Tính Tình
    Người uy nghi, mô phạm, hiền lương, thông minh, tài năng, thanh bạch, khoan hòa, là con trưởng hoặc đoạt trưởng, hoặc trong nhà, ngoài đời giữ chức vụ quan trọng, gần người quyền quý, cao thượng.
    Phúc Thọ Tai Họa
    Thiên Việt có thể hóa giải được bất lợi của một số sao hãm địa như Âm Dương hãm, chính tinh hãm.
    Nếu tọa thủ ở cung Phúc Đức thì được linh thần che chở luôn luôn, tai nạn được giải trừ, có hiệu lực giống Quang Quý.
    Tuy nhiên, cần lưu ý rằng những lợi điểm trên chỉ có nếu Thiên Việt không bị Tuần, Triệt, Hóa Kỵ, Thiên Hình và sát tinh xâm phạm.
    Ý Nghĩa Thiên Việt Với Các Sao Khác

    • Xương Khúc, Thiên Việt (Khôi), Quang Quý: Thi đỗ các văn bằng cao nhất.
    • Tọa Khôi hướng Việt (Thiên Khôi hợp chiếu): Đỗ cao lúc tuổi còn trẻ.
    • Thiên Việt (Khôi), Nhật Nguyệt hãm: Thiên Khôi phục hồi sức sáng cho Nhật Nguyệt hãm.
    • Thiên Việt (Khôi), Đà Kỵ: Kẻ sĩ ẩn dật.
    Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Phụ Mẫu
    Cha mẹ có chức quyền, nếu không cũng là người danh giá, là con trưởng, có nghề khéo, nổi tiếng, hay giúp đỡ thân nhân.
    Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Phúc Đức
    • Được hưởng phúc, gia tăng tuổi thọ.
    • Có sự linh thiêng của tổ tiên gia tộc phù hộ.
    Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Điền Trạch
    • Nhà cửa khang trang.
    • Dễ tạo dựng nhà cửa.
    • Đi đâu cũng có quý nhân giúp đỡ về nơi ăn chốn ở.
    Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Quan Lộc
    • Công danh dễ thành đạt.
    • Có quý nhân giúp đỡ.
    • Chức vụ lâu dài, được tín nhiệm.
    • Dễ thăng chức, có tài đặc biệt.
    Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Nô Bộc
    • Được bè bạn, người giúp việc giúp đỡ.
    • Được người có chức quyền hoặc giàu có tiến cử mình.
    • Có học trò, đệ tử tài giỏi trung thành.
    Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Thiên Di
    • Ra ngoài hay gặp quý nhân, thuận lợi.
    Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Tật Ách
    Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm sao xấu như Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hóa Kỵ thì hay có thương tích ở đầu, có sẹo, công danh muộn màng, bất mãn, chán đời, ẩn dật.
    Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Tài Bạch
    • Dễ kiếm tiền, hay có quý nhân giúp đỡ.
    Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Tử Tức
    • Con cái ngoan, có công danh, có tài, có hiếu.
    Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Phu Thê
    • Vợ hoặc chồng là con trưởng hoặc đoạt trưởng, hoặc có vai trò quan trọng trong nhà, danh giá, đoan chính, làm nên sự nghiệp.
    Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Huynh Đệ
    • Anh chị em tài ba, hòa thuận.
    Thiên Việt Khi Vào Các Hạn
    • Hạn gặp sao Thiên Khôi, Thiên Việt, Tử Vi, là hạn mọi sự lôi thôi đều thắng lợi.

    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Sao Thiên Việt

    Tướng người sắp chết –

    NHÌN TƯỚNG TRẠNG NGƯỜI SẮP CHẾT SẼ BIẾT ĐƯỢC VONG LINH THÁC SINH VỀ CÕI NÀO TRONG LỤC ĐẠO I.- Có mười lăm (15) tướng trạng phải bị đọa vào địa ngục. Những tướng trạng đó là: 1. Người ấy có cặp mắt hung ác nhìn vợ, chồng, nam nữ quyến thuộc. 2. Hai ta
    Tướng người sắp chết –

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Tướng người sắp chết –

    Xem tướng rốn –

    Rốn sâu, rộng lại hướng lên trên, chủ nhân vừa có trí tuệ tinh thông, lại sống bao dung, độ lượng. Theo nhân tướng học, rốn nông nhỏ là biểu hiện cho thấy bạn phải lao động vất vả trọn đời. Ở người phụ nữ, nếu rốn nhỏ tới mức không nhìn thấy rõ, dễ b

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Rốn sâu, rộng lại hướng lên trên, chủ nhân vừa có trí tuệ tinh thông, lại sống bao dung, độ lượng.

    Theo nhân tướng học, rốn nông nhỏ là biểu hiện cho thấy bạn phải lao động vất vả trọn đời. Ở người phụ nữ, nếu rốn nhỏ tới mức không nhìn thấy rõ, dễ bị vô sinh. Nếu là đàn ông, thường thiếu khí phách và sự kiên nhẫn cần thiết trong cuộc sống. Bất luận là nam hay nữ, sức sống của bạn đều không dồi dào, sung mãn.

    ktt_ron1_kienthuc

    Người có rốn vừa sâu vừa rộng thường có trí tuệ tinh thông. Nếu rốn hướng lên trên là tướng tốt, chủ về cởi mở, thoáng đạt, sống bao dung độ lượng. Ngược lại, người có rốn hướng xuống dưới dễ sống trong nghèo khổ suốt đời. Rốn rộng nhưng miệng rốn lỏng lẻo lại báo hiệu, bạn là người kém thông minh sáng suốt. Rốn nằm ở vị trí tương đối thấp trên bụng là dấu hiệu cho thấy bạn rất khỏe mạnh, đặc biệt là trong sinh sản. Người có rốn nằm ở vị trí tương đối cao thường có trí lực hơn người, nhưng bộ máy sinh dục không mấy hoàn hảo. Những người có lỗ rốn tròn, hình thái sắc nét là người lương thiện, ngược lại, những kẻ rốn nghiêng, xấu xí về hình dạng thường mang tâm địa độc ác.

    Những người rốn lớn rất biết thu nạp điều hay và dễ nổi danh khắp thiên hạ. Rốn lồi, nổi cộm hoặc rốn nông, nhỏ chắc chắn không phải là tướng của người lương thiện. Rốn nhỏ nhưng bằng phẳng thì cuộc đời vất vả, bần tiện cho tới tận lúc già. Rốn tuy nông, nhỏ nhưng lồi thì chủ nhân thường nghèo khó, đoản mệnh.

    ktt_ron3_kienthuc

    Rốn có nốt ruồi chia làm hai loại tốt, xấu khác nhau. Nói chung, các nốt ruồi mọc cạnh rốn thường tốt. Không chỉ được quý nhân phù trợ và thuận lợi, bạn còn rất may mắn trong chuyện tình cảm và thuận lợi, hanh thông trong công việc.

    Những người có nốt ruồi mọc ngay trong lỗ rốn thường rất phát đạt. Kiểu rốn này được mệnh danh là rốn ngậm ngọc. Nhân tướng học gọi đây là “Tê nội tàng kim, năng biến vạn kim” (ý chỉ: vàng ẩn trong rốn, có thể biến thành ngàn vàng trong đời thực”, ngụ ý, ai sở hữu chiếc rốn ngậm ngọc này sẽ rất phát đạt.

    ktt_ron6_kienthuc

    Những người rốn lồi, nông lại hướng xuống phía dưới thường nghèo hèn, số yểu mệnh. Bất luận béo hay gầy, nếu rốn chỉ sâu tầm một phân thì thường có một con, nếu lỗ rốn lớn là cát tướng, ngược lại, lỗ rốn nhỏ là tướng yểu mệnh và ít có hy vọng về đường con cái. Dù có sinh nhiều con cũng rất khó nuôi. Phàm là phụ nữ, dù mặt đẹp nhưng nếu bụng nhỏ, rốn nhỏ, eo nhỏ lại nghiêng vẹo thì thường không có con.

    Rốn tròn đầy như trăng rằm chứng tỏ chủ nhân có tính tình cởi mở, rất coi trọng gia đình, nên rất thích hợp để trở thành người vợ thảo hiền. Đàn ông nếu lấy được người phụ nữ có tướng rốn này, cuộc sống phu thê sẽ bền lâu bách niên giai lão.

    Ở người đàn ông, nếu bụng và rốn đều lõm thì thường mang mệnh đào hoa. Những người này thích coi mình là trung tâm của vũ trụ. Họ chỉ thích hợp để làm một người tình lý tưởng, nhưng sẽ không phải là một người chồng tốt.

    Những người có lỗ rốn hình chữ Y thường sống rất mưu mẹo, lắm chiêu trò. Riêng người có lỗ rốn nằm ngang theo chiều ngang của bụng thường hay phục tùng người khác hoặc dễ nghe theo sự sai khiến của mọi người. Họ thiếu quyết đoán và lòng tự tôn không cao, nhưng ưu điểm của những người này là dễ nghe theo lời khuyên của đối phương. Riêng phụ nữ lại có tính xấu là dễ chen ngang vào cuộc sống lứa đôi của người khác.

    Cạnh bên rốn có nhiều đường vằn giao nhau là dấu hiệu cho thấy bạn có nhân duyên và năng lực biểu đạt rất tốt. Nếu không phải là nghệ sĩ, bạn cũng là chuyên gia trong một lĩnh vực nào đó.

    Sắc da dù ở bộ phận nào trên cơ thể, nếu sáng trơn, hồng hào cũng đều là dấu hiệu cho thấy, thời vận của bạn đang rất tốt đẹp. Ngược lại, da xám xịt, chảy sệ, chứng tỏ bạn sắp tới thời suy. Riêng phần da bên rốn nếu quá khô lại bị chảy sệ và nhão, chứng tỏ, bạn đang gặp vận xui. Phàm làm việc gì cũng cần phải thận trọng.


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Xem tướng rốn –

    Những chòm sao khó tính, không dễ sống chung

    Chắc chắn trong cuộc đời, sẽ có lúc phải trải qua cuộc sống tập thể. Điểm danh những chòm sao khó tính là bạn cùng phòng không thể chọc vào nào.
    Những chòm sao khó tính, không dễ sống chung

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Chắc chắn trong cuộc đời, sẽ có lúc phải trải qua cuộc sống tập thể, ở chung kí túc xá, chia chung một phòng trọ với người khác. Và từ đó, nảy sinh biết bao nhiêu chuyện dở khóc dở cười với những người mang tên “bạn cùng phòng”. Điểm danh những chòm sao khó tính là bạn cùng phòng không thể chọc vào nào.  

    Nhung chom sao kho tinh, khong de song chung hinh anh
     
    Nói qua là tại sao bạn cùng phòng lại đáng sợ như vậy. Khi ở cùng với nhau, những chuyện nhỏ nhặt dưa cà mắm muối đều cùng nhau trải qua, cùng nhau chia sẻ nên không tránh khỏi va chạm. Thấu hiểu và vui vẻ thì không sao nhưng xung đột chắc chắn sẽ cảm thấy rất ngột ngạt, bí bức và khó chịu. Ra chạm mặt, vào chạm mặt cộng thêm người đó mà là một trong những chòm sao khó tính dưới đây thì quả là ác mộng.  

    Hạng 1: Hổ Cáp – giết người trong vô hình

      Lần nào xướng danh chòm sao sát thủ, chòm sao khó sống chung đều thấy tên Hổ Cáp là thế nào nhỉ. Bởi họ là chòm sao thù dai nhất 12 cung hoàng đạo, chòm sao nham hiểm nhất 12 cung hoàng đạo với phương châm: có thù tất bào. Đắc tội với họ thì đảm bảo cuộc sống không dễ chịu đâu. Cáp Cáp chỉnh một lần chưa đủ, sẽ liên tiếp nhiều lần chơi đùa với bạn cho tới khi khổ sở cầu xin cũng vẫn không buông tha. Hơn nữa, những cách chọc ghẹo của chòm sao này rất tinh vi, nhìn không thấy, sờ không được, muốn phòng tránh cũng khó, muốn vạch trần cũng không xong. Tốt nhất chỉ có là chuyển đi nơi khác, không sống chung cùng nhau nữa thôi.  

    Hạng 2: Xử Nữ - thuận ta thì sống, chống ta thì chết

     
    Nhung chom sao kho tinh, khong de song chung hinh anh 2
     
    Xử Nữ là con rùa chậm chạp, bình tĩnh an ổn mà sống, rất hòa thuận và biết điều. Nhưng họ cũng nổi tiếng là chòm sao khó tính, sạch sẽ trong cách sinh hoạt. Ở chung với Xử Nữ chắc chắn sẽ nghe họ chỉnh đốn suốt ngày về những nề nếp, thói quen, chỗ này chưa đủ sạch, chỗ kia chưa đủ gọn gàng.   Mà công lực cằn nhằn của một trong 5 chòm sao nổi tiếng "thù lâu nhớ dai" này thì chắc chắn không ai chống đỡ nổi, nói không ngừng nghỉ, chỉ trích không ngừng nghỉ cho tới khi đối phương làm tốt mới thôi. Ở chung phòng với họ thì xác định là nhất nhất nghe lời bằng không tai bạn sẽ ù đi lúc nào không biết đâu.  

    Hạng 3: Kim Ngưu – khó chịu là muốn hại người

      Tính tình hiền lành và giỏi nhẫn nhịn nhưng Kim Ngưu lại là chòm sao sĩ diện, coi trọng mặt mũi. Sống chung cùng nhau mà lại không để ý tới điều đó, vô tình hay cố ý làm họ xấu mặt, thế thì nhất định là không xong rồi. Ngưu chan tuyệt đối không bỏ qua, tìm cơ hội trả thù. Đừng thấy họ ôn nhu hòa thuận, thực chất là có tiềm năng sát thủ lắm đấy.   Một điểm đặc biệt nữa là không nên vay tiền Kim Ngưu, đây là điều mà họ quan tâm nhất, chẳng những không mượn được tiền mà tên mình còn bị vào danh sách đen. Sống chung cũng phải rõ ràng các khoản tiền nong, đừng lờ đi những khoản tiêu chung kẻo sẽ bị đòi gấp đôi gấp ba trong các khoản khác. Nói tới tiền Ngưu chan không bao giờ để bị thiệt đâu.  

    Hạng 4 : Sư Tử - đừng vượt quá giới hạn

      Tưởng như mọi việc đều không quan tâm, tính cách rất tự do phóng khoáng nhưng có sống chung mới biết Sử Tử là chòm sao khó tính ở một mức độ nào đó. Họ là người có nguyên tắc và làm mọi việc để bảo vệ nguyên tắc đó. Ví dụ như không tự tiện dùng đồ của người khác, không đưa người yêu về phòng qua đêm, không làm ồn ảnh hưởng tới sự nghỉ ngơi chung,…   Phạm những lỗi ấy, Sư Tử sẽ bày ra bộ mặt không thể đáng sợ hơn, mọi phẫn nộ đều thể hiện hết ra ngoài, thậm chí có thể đem tất cả đồ đạc của bạn cùng phòng tống ra đường trong chớp mắt. Vì thế tốt nhất là hãy tôn trọng những giới hạn của Sư Tử thì mọi việc đều thuận lợi, chung sống hài hòa, họ cũng tương đối dễ chịu mà.   
    Xem thêm bài viết 10 điều nhất định phải nhớ khi yêu người cung Sư Tử

    Hạng 5: Song Ngư – sói đội lốt cừu

     
    Nhung chom sao kho tinh, khong de song chung hinh anh 3
     
    Chòm sao Song Ngư bên ngoài tính cách dịu dàng, ôn hòa, ba phải, nói gì cũng nghe bảo gì cũng gật nhưng lại có tính thâm thù không hề nhẹ nhàng đâu. Để đạt được mục đích, họ sẵn sàng dùng những lời xảo trá, thêm thắt để tạo chuyện thị phi, khiến đối phương lao đao, lao tâm khổ tứ.   Một khi sống chung không vui vẻ, hai người xảy ra xích mích thì vài hôm sau thôi, cả lớp, thậm chí cả trường, cả khu phố đều biết Song Ngư hiền lành đáng thương bị bạn cùng phòng bắt nạt, bị ức hiếp. Đối phương xấu xa, chẳng ra gì, bao nhiêu thâm cung bí sử trong phòng đều phơi bày hết, lúc đó bạn cùng phòng kia có muốn trở tay cũng không còn kịp nữa rồi.
    Những kiến thức cơ bản về 12 cung hoàng đạo Bóc mẽ những chòm sao nam đào hoa thích yêu trong bóng tối Những chị đại đừng dại động vào của 12 cung hoàng đạo

    Trần Hồng
     
    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Những chòm sao khó tính, không dễ sống chung

    Nhìn ngón chân đoán tính cách, vận mệnh

    Bạn biết gì về những điều bí ẩn liên quan đến ngón chân của mình?

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Kiểu Ai Cập: Bàn chân người này một cái dốc.Cao nhất là ngón cái rồi thấp dần xuống. Bạn là người có niềm tin vào bản thân rất cao, rất tự tin. Nhưng đôi khi hơi thái quá nên khó làm việc cùng người khác.

    Kiểu La Mã: Nếu 3 ngón đầu của bàn chân bạn ngang nhau. Bạn có khả năng hòa đồng rất tốt, vì hiểu được nhu cầu cơ bản của bản thân mình và người khác.

    Kiểu Hy Lạp: Người có bàn chân dạng này ngón chân trỏ cao hơn các ngón khác. Khả năng quyết đoán là một trong những thế mạnh của bạn.

    Móng chân tròn, bóng nhẵn

    Những người có móng chân hình tròn, trơn bóng là người có mệnh phu nhân. Không những được hưởng tiền bạc từ chồng, bạn còn có nhân công dưới quyền để sai khiến. Những người có móng chân mọc cụp xuống dưới lại càng có số hưởng tiền.

    Móng chân màu hồng

    Màu sắc móng chân không chỉ biểu hiện tình trạng sức khỏe, mà còn dự báo vận mệnh của bạn. Những người có móng chân màu trắng sữa thường có vận mệnh ổn định, bình yên. Móng chân màu xám báo hiệu cuộc đời bạn sẽ gặp nhiều trắc trở, đau khổ. Riêng móng chân có sắc hồng hào là biểu hiện đáng mừng của mệnh phú quý.

    Ngón chân thứ hai dài hơn ngón chân cái

    Bạn là một người quyết đoán và có khả năng lãnh đạo tốt. Từ thời Ai Cập cổ đại, các vị vua chúa, những người nắm giữ vị trí cai trị đều có ngón chân thứ hai trong bàn chân dài hơn những người bình thường. Người sở hữu bàn chân như vậy còn là người có tinh thần trách nhiệm cao kể cả trong công việc lẫn cuộc sống hàng ngày. Không chỉ có vậy, bạn còn là người sôi nổi và tràn đầy năng lượng. Do đó, bạn luôn là trung tâm của các hoạt động vui chơi giải trí.

    Ngón chân thứ hai và thứ ba cách xa nhau

    Nếu đây là hình dáng bàn chân của bạn thì nó nói rằng: bạn đang sở hữu đôi chân của một “điệp viên”. Bạn có khả năng quan sát mọi thứ xung quanh một cách tinh tế, nắm bắt tình hình nhanh chóng và ngụy trang khá tốt cho những cảm xúc bản thân. Điều đó khiến những người xung quanh không thể nắm bắt được suy nghĩ và hành động của bạn. Đôi khi nó sẽ gây ra hiểu lầm không đáng có. Trong công việc, bạn luôn được giao nhiệm vụ quan trọng vì sự đáng tin cậy và tính chuyên nghiệp.


    Ngón chân thứ hai ngả vào ngón chân cái

    Bàn chân này cho thấy chủ nhân là một người ủy mị, hay nhớ về những kỷ niệm đã qua. Bạn giàu cảm xúc, nhưng đôi lúc lại quá yếu đuối. Sự yếu đuối ấy nhiều khi khiến mọi người cảm giác khó chịu và có cái nhìn khác đi về bạn. Mặt khác, bạn lại là một người khá chín chắn. Trước khi quyết định làm một việc gì đó, bạn thường tìm hiểu và suy nghĩ rất kỹ, tính toán trước sau sao cho phù hợp nhất. Điều này sẽ giúp bạn lựa chọn được đúng hướng đi cho công việc cũng như cuộc sống của mình.

    Ngón chân út cực nhỏ
    Ngón chân út nhỏ nhắn biểu hiện cho sự ngây thơ trong sáng của bạn. Bàn chân này cũng chỉ ra rằng bạn là người hóm hỉnh và hài hước. Bạn luôn đem lại cho người đối diện cảm giác gần gũi thân thiện. Mọi người thường tìm đến bạn để chia sẻ tâm tình. Bên cạnh đó, trong những thử thách phải đối đầu, bạn khá can đảm, và một khi đã đưa ra quyết định thì không điều gì có thể khiến bạn thay đổi quyết định đó.

    Ngón chân út cong lại
    Ngón út hướng ra ngoài cho thấy bạn là một người thích sự tự do, phóng khoáng và không muốn bị gò bó. Những công việc cần sự sáng tạo khá phù hợp với bạn. Bạn luôn thích thay đổi và làm mới bản thân. Bạn không thích cái gì cứ lặp đi lặp lại một cách máy móc mà cần phải có sự đổi mới, khiến nó không nhàm chán và cũ kỹ.
    Trong công việc bạn được đánh giá là một người đầy nhiệt huyết và hăng say. Nhưng cũng có khi sự quá hăng say của mình khiến bạn dễ chán nản và bỏ dở giữa chừng nếu công việc đó không theo mong muốn.

    Theo Webtretho


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Nhìn ngón chân đoán tính cách, vận mệnh

    Phong thủy tốt toàn diện chỉ với đá thạch anh

    Ý nghĩa phong thủy của đá thạch anh đã được nhiều người biết đến và trưng dụng, nhưng cần lưu ý mỗi màu đá mang tới một sự may mắn khác nhau.
    Phong thủy tốt toàn diện chỉ với đá thạch anh

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


    ► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

    Phong thuy tot toan dien chi voi da thach anh hinh anh
     
    Thạch anh xanh: Tốt cho sự nghiệp và tài vận
    Năng lượng của Thạch anh xanh giúp tăng khả năng thích nghi của con người với môi trường mới, tăng tính tích cực, sáng tạo. Điều này đặc biệt tốt cho sự nghiệp và tài vận.
     
    Thạch anh trắng: Tốt cho sức khỏe và sự nghiệp Thạch anh trắng có thể giúp bài thải khí độc, khiến tinh thần, trí tuệ minh mẫn hơn. Hãy đặt Thạch anh trắng với kích thước lớn trên bàn làm việc để thu hút vận may về sự nghiệp tốt cho công việc và sự nghiệp. Tránh bài trí Thạch anh trắng gần đầu giường, bất lợi cho giấc ngủ.

    Thạch anh hồng: Tăng tình cảm Thạch anh hồng giúp tăng cường sức khỏe và sức hấp dẫn của chủ nhân trong mắt người khác giới. Cũng có thể đặt Thạch anh hồng ở đầu giường, dưới gối hoặc trên bàn học. Năng lượng của Thạch anh hồng dịu nhẹ, dễ chịu, tốt cho tinh thần.
     
    Thạch anh tím: Nâng cao trí tuệ Năng lượng Thạch anh tím có thể nâng cao khả năng “tự phục hồi” của các bộ phận trong cơ thể, tăng cường sức khỏe. Thạch anh tím rất thích hợp để trên bàn làm việc, giúp trí tuệ minh mẫn, tăng khả năng sáng tạo.
     
    Thạch anh vàng: Tự tin hơn Thạch anh vàng, mang lại năng lượng mạnh nhất cho trường khí con người. Nó rất thích hợp cho những người chuyên về công việc kinh doanh, đầu tư, giúp tăng cường sức khỏe, sự tự tin, tính quyết đoán, lập trường vững vàng.
    ST
    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Phong thủy tốt toàn diện chỉ với đá thạch anh

    Cửa chính sai phong thủy khiến “tiền ra như nước Sông Đà”

    Cửa nhà là nơi tài lộc, may mắn,...đi vào nên cần chú ý rất nhiều để tránh thất thoát của cải.

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Trong mỗi chúng ta hẳn ai cũng ước vọng một cuộc sống có của ăn của để, nhưng có nhiều người trong gia đình có những thiết kế làm “trôi của” mà không hề hay biết. Thậm chí có thể làm tài vận suy yếu hoặc mất đi. Muốn giữ được của thì cửa chính rất quan trọng, những điều cấm kỵ về phong thủy cho cửa chính nhà bạn cần được chú ý.

     cua chinh sai phong thuy khien “tien ra nhu nuoc song da” - 1

    1. Độ cao của cửa nhà

    Việc đo đạc độ cao chiều rộng cửa nhà thông thường thì độ cao nên là số thập phân hoặc số lẻ, ví dụ 2.5 mét. Chiều rộng cửa cũng nên lấy số thập phân/số lẻ làm chuẩn. Nếu không cho dù là thu nhập chính hay thu nhập phụ thì cũng rất dễ bị cuốn trôi.

    2. Màu sắc

    Nếu như cửa nhà bạn màu đỏ, màu đen, màu xanh lá cây,...sẽ có ảnh hưởng không tốt tới tài vận. Hoặc đơn giản như màu sắc cửa nhà không hợp với mệnh thì của cải cũng dễ biến mất.

     cua chinh sai phong thuy khien “tien ra nhu nuoc song da” - 2

    3. Khe cửa

    Đóng cửa lại, lấy một tờ giấy mỏng, đặt trước khe cửa, xem tờ giấy có bị dao động không. Nếu tờ giấy hơi hơi bị gió thổi thì đồng tiến chính mà bạn kiếm được rất dễ theo khe cửa đó mà trôi tuột đi.

    4. Khóa cửa

    Hãy nhìn chiếc khóa cửa của nhà bạn, nếu nó thuộc loại khóa bấm thì tức là cửa cứ đóng là sẽ khóa luôn lại. Vậy thì của cải bạn kiếm được cũng rất dễ theo cái khóa cửa đó mà đi.


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Cửa chính sai phong thủy khiến “tiền ra như nước Sông Đà”

    Mơ thấy hổ –

    Hổ là loài động vật hung hãn, tượng trưng cho khó khăn trong cuộc sống của chúng ta. Đàn ông mơ thấy hổ cho thấy về mặt sự nghiệp họ sẽ gặp phải khó khăn khó mà khắc phục được. Phụ nữ mơ thấy hổ là điềm báo cô ấy và con đều bị bệnh. Mơ thấy hổ lao về
    Mơ thấy hổ –

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Mơ thấy hổ –

    Phán vận may và cuộc sống của bạn qua cổ

    Bạn có phần cổ to dài, thon dài, hay vừa ngắn vừa to, chúng sẽ cho bạn biết vận may của bạn thế nào đấy nhé!
    Phán vận may và cuộc sống của bạn qua cổ

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    phan-van-may-va-cuoc-song-cua-ban-qua-co
    1. Cổ ngắn và to
    2. Cổ dài và to
    3. Cổ dài và thon

    Mộc Trà (Theo Lol)


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Phán vận may và cuộc sống của bạn qua cổ

    Luận về địa không, địa kiếp trong Tử vi đẩu số

    Hai sao Địa Không và Địa Kiếp là những sao ác tinh, ác sát hạng nạng trong Tử Vi Đẩu Số, muốn luận giải lá số tử vi chuẩn xác phải hiểu bản chất 2 sao này để xem xét cho đúng

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Địa Không, Địa Kiếp là 2 sao ác tinh hạng nặng trong số các tinh đẩu của khoa Tử Vi. Khi coi số, người xem rất sợ gặp phải 2 tên đồ tể hạng nặng này, nhất là khi chúng hãm địa, bởi sức phá hoại của Không, Kiếp thật tàn bạo, khốc liệt, không những ảnh hưởng trực tiếp từ tính chất côn đồ của sao tới cung, Mệnh (Thân) mà còn phá hỏng các cách đẹp khác của các tinh đẩu. Sức ảnh hưởng của 2 sát tinh này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa, thậm chí còn phá hỏng cả cách đẹp của những chính tinh đắc địa. Đây thật sự là 2 sao tàn bạo, gieo rắc những đau thương, bất hạnh, những nghiệp chướng oan nghiệt mà con người khó cưỡng chế được.

    Muốn luận giải chuẩn khi coi số, người coi số phải hiểu rõ về bản chất của Địa Không, Địa Kiếp, mới hy vọng có được một phần nhỏ hữu ích cho việc cải số. Nếu làm đựơc như thế cũng đã là mãn nguyện rồi!

    tử vi kiến giải

    I. ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP

    1.1 Hiệu lực của Địa Không, Địa Kiếp

    Địa Không, Địa Kiếp là hai sát tinh nặng nhất, mạnh nhất trong các sao xấu. Tuy chỉ là phụ tinh nhưng ảnh hưởng của hai sao này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa. Chỉ riêng một trong hai sao cũng đủ hóa giải hầu hết hiệu lực của sao tốt nhất là Tử Vi, thậm chí có thể làm cho Tử Phủ trở thành phá cách.

    Ở những cung đắc địa thì Không Kiếp bén nhậy, can đảm, thành công, giầu có. Ở các cung hãm địa thì Không Kiếp trở nên ích kỷ, gian lận, lưu manh và trộm cướp bất lương, nói tóm lại, đó là tính nết của phường côn đồ.

    Do bản chất là Sát Tinh nên dù Không Kiếp có đóng ở nơi đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân) tuy có góp phần làm gia tăng tài danh một cách nhanh chóng nhưng cái may thường đi liền với cái rủi. Sự nguy hiểm bao giờ cũng còn tiềm phục và sẵn sàng tác họa, nếu gặp hung tinh khác.

    Vị trí tốt nhất của Không, Kiếp là Tỵ. Tại đây, chủ sự hoạnh phát mau chóng và bất ngờ về quan, tài, vận hội... bộc phát chói lọi được một thời gian.

    - Tại Hợi, Không Kiếp cũng có nghĩa như vậy nhưng cường độ kém hơn nhưng cũng nhờ đó mà nếu có tai họa thì sự suy trầm, xuống dốc sẽ không nhanh chóng như khi ở Tỵ.

    - Tại Tỵ và Hợi, Kiếp Không bao giờ cũng đồng cung cho nên hệ số gia tăng gấp bội về lợi cũng như về bất lợi.

    - Còn ở Dần Thân, Kiếp - Không độc thủ và xung chiếu nên sự phát đạt không mạnh bằng ở Tỵ hay Hợi. Tuy vậy, Không Kiếp ở Dần, Thân dù có nhiều Cát Tinh cũng là một cuộc đời chìm nổi, lên xuống thất thường. Không, Kiếp ở Dần tốt hơn ở Thân.

    - Kiếp, Không đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ có nghĩa như hãm địa và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Kiếp, Không hãm địa gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp.

    1.2 Phạm vi ảnh hưởng của Địa Không, Địa Kiếp

    Vốn là sao Hỏa nên sức phá hoại của Kiếp, Không hãm địa rất mạnh, nhanh chóng và bất ngờ. Tai họa càng gia tăng cả về số lượng lẫn cường độ, cả cho mình lẫn cho người thân, thậm chí còn ảnh hưởng đến toàn thể cuộc đời, nếu gặp thêm hung sát tinh khác đi cùng hoặc không có nhiều sao cứu giải đủ mạnh.

    Sự hiện diện của Không, Kiếp ở các cung quan yếu như Phúc, Mệnh, Thân (nếu hãm địa) đánh dấu sự xuống dốc mau chóng và những tai hoạ dồn dập, bất khả kháng. Gặp nó, con người hầu như bị tràn ngập bởi các yếu tố bất khả cưỡng, không còn chủ động được trên nhiều tình huống. Nếu thiếu nhiều sao cứu giải mạnh mẽ, Kiếp Không báo hiệu cho một cái chết nhanh chóng, bất ngờ và tàn bạo. Ngay ở những vị trí đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân), Không Kiếp vẫn tiềm ẩn sức phá hoại không nhỏ, cuộc đời vẫn gặp những đắng cay, bất hạnh như thường.

    Ngoài ra, càng về già, hai sao Kiếp, Không càng tác họa mãnh liệt hơn các hung sát tinh khác.

    Không Kiếp được ví như một nghiệp chướng bám vào con người, tượng trưng cho những trường hợp bất khả kháng, khó chế ngự. Đây thật sự là 2 sao tai họa cho con người.

    II. ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP VỚI CÁC SAO KHÁC

    2.1 Những sao chế giải sự hung hiểm của Không, Kiếp hãm địa

    Khi ở hãm địa, hai sao này tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải thì hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chứ không mất hẳn. Khi gặp Không, Kiếp hãm địa, sự tốt đẹp của cát tinh bị Không, Kiếp làm giảm đi nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của Kiếp, Không.

    Về các chính tinh, chỉ có Tử Vi và Thiên Phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệu lực đối với Kiếp, Không. Nhưng cũng có quan điểm cho rằng bộ Sát, Phá, Liêm, Tham là thầy của lũ sát tinh nên nếu Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa, nhất là Phá Quân đắc địa sẽ khắc chế và thuần phục lũ sát tinh giảm tác oai tác quái.

    Theo quan điểm của cụ Thiên Lương thì: “Không, Kiếp là ác sát không bao giờ tử tế với ai, chỉ trừ có 1 Phá Quân là vị chỉ huy tối cao trực tiếp bản tính hung bạo chỉ chuyên phá hoại. Không, Kiếp vốn là hạng dao búa hợp tình hợp cảnh nên chịu phục tùng hùa nhau gây sự chẳng lành. Trường hợp Phá Quân đắc địa hay Không, Kiếp ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi chỉ nhất thời đưa nhau lên, sau vẫn tàn tạ như mọi vị trí khác.”

    “Xin thưa Tử Phủ Vũ Tướng đừng hòng lấn át Lục Sát tinh, dẫu là Tử, Phủ đắc địa gặp họ cũng đắc địa càng có sự tranh chấp quyết liệt. Nếu hoàn cảnh Tử, Phủ hãm, họ qua mặt như vào chỗ không người ngăn cản. Còn nói khi Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương gặp họ hầu như hoàn toàn bị chi phối tùy theo bộ sao Lục Sát và vị trí đắc hay hãm địa của họ”.

    Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên Giải và Hóa Khoa là 4 sao tương đối mạnh. Những sao giải khác không đủ sức chế ngự Kiếp, Không hãm địa.

    2.2 Những sao làm gia tăng ác tính của Không, Kiếp hãm địa

    Đi với võ tinh hãm địa như Sát, Phá, Liêm, Tham thì Kiếp, Không càng tác họa mạnh mẽ cả về cường độ lẫn phương diện.

    Những sát tinh hãm địa khác như Kình, Đà, Linh, Hỏa hay Tả, Hữu cũng góp phần làm gia tăng hiểm họa do Kiếp Không hãm địa gây ra.

    Những hình tinh, bại tinh... cũng góp phần làm gia tăng tác họa hung hiểm của Không, Kiếp hãm địa.

    2.3 Địa Không, Địa Kiếp và các sao khác

    Nhìn chung khi Địa Không, Địa Kiếp kết hợp với sao khác để tạo thành bộ, thành cách thì phần nhiều là gây tai họa cho cuộc sống con người, nhất là khi Không, Kiếp hãm địa.

    Sách Tử Vi liệt kê một số trường hợp sau:

    - Kiếp, Không đắc địa gặp Tướng, Mã, Khoa thủ Mệnh: Là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.

    - Kiếp, Không đắc địa với phi thường cách (Tử Phủ Vũ Tướng đắc địa, Sát Phá Liêm Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ): Là cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, lưu danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.

    - Không, Kiếp ở Dần Thân gặp Tử Phủ tất làm hại Tử Phù.

    - Kiếp Không Tử Phủ cùng đắc địa: Gặp nhiều bước thăng trầm trong công danh, sự nghiệp, tài lộc. Nếu Tử Phủ bị Tuần, Triệt thì mối hung họa hiểm nghèo, khó tránh.

    - Kiếp Không với Kình, Đà, Hỏa, Linh: Nếu cùng đắc địa thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc địa hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.

    - Không, Kiếp, Đào, Hồng: Gặp nhiều nghiệp chướng về ái tình, đau khổ điêu đứng trong tình duyên, phải cưới xin nhiều lần. Riêng phụ nữ, thì bị tai nạn trinh tiết (bị dụ dỗ, lường gạt, mất trinh, thất tiết, hoặc có thể bị hãm hiếp). Người có bộ sao này còn bị yểu mạng, hay mắc bệnh phong tình, phái nữ thì đa phu, hồng nhan bạc mệnh có thể là gái giang hồ, nếu chưa chồng thì là người rất lang chạ.

    - Không, Kiếp ngộ Thiên Tướng thì phải bị thần phục, sự phá hoại giảm đi nhiều. Tuy nhiên, nếu Thiên Tướng ở Mão, Dậu thì rất cần sao Thiên Tài đồng cung, nếu không Thiên Tướng này cũng chỉ là Tướng quèn không cản nổi Không, Kiếp.

    - Không Kiếp ngộ Thất Sát, Phá Quân miếu, vượng lại có thêm Tả Hữu thì uy dũng, quyền biến, sai khiến được người khác. Nhưng bản chất vẫn là bạo phát, bạo tàn.

    - Không, Kiếp đứng với Hóa Quyền là người trắc trở công danh.

    - Không Kiếp đứng cùng Tả Hữu ở Mệnh, là người tâm ý thích lừa gạt.

    - Kiếp, Cơ (hay Hỏa Tinh): Bị hỏa tai như cháy nhà, bỏng lửa.

    - Kiếp, Tham đồng cung: Bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.

    - Không (Kiếp), Binh, Hình, Kỵ: Gian phi, trộm cướp, du đãng, côn đồ theo nghĩa toàn diện (ăn cắp, khảo của, hiếp dâm, giết người).

    - Kiếp, Không, Tử, Tham: Cách tu sĩ nhưng vì ảnh hưởng của Kiế,p Không nên có thể kẻ tu hành này có dịp phá giới, trở lại trần hoàn.

    - Kiếp, Phù, Khốc, Khách, Cự, Nhật: Biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.

    luận địa không địa kiếp ở các cung tử vi

    III. Ý NGHĨA CỦA ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP Ở CÁC CUNG

    Hầu hết vị trí của Kiếp, Không tại các cung đều có ý nghĩa bất lợi, xấu xa và gây tai họa nặng nề. Sách Tử Vi liệt kê ảnh hưởng của Không, Kiếp tới cuộc đời của đương số trên 12 cung như sau:

    • BÀO: Không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán; Anh chị em rặt một lũ côn đồ, đĩ điếm; Không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Kiếp, Không bấy giờ giáp Mệnh).
    • MẪU: Cha hoặc mẹ mất sớm, chết thảm hoặc bị hình tù, ly cách; Không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại.
    • PHỐI: Sát phu, sát thê hoặc góa bụa bất ngờ; có thể không có gia đình, nếu có gia đình thì hay phải xa cách lâu dài vì tai nạn xảy ra cho 1 trong 2 người; Phải 2, 3 lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.
    • Cung Phu có Hồng Loan gặp Địa Kiếp, nếu Mệnh tốt thì sống bên nhau suốt đời, nếu Mệnh xấu thì chỉ sống với nhau được khoảng mười năm thì nhẹ là phải chia ly, nặng thì sinh ly tử biệt.
    • TỬ: Không con, hiếm muộn, ít con hoặc phải ở xa con cái; Sát con rất nhiều hoặc con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy; Con cái phá sản nghiệp của cha mẹ.
    • TÀI: Nếu đắc địa thì hoạnh phát nhanh chóng một thời nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, tích trữ, buôn bán đồ quốc cấm). Nếu hãm địa là kẻ vô sản, bần nông.
    • DI: Bị chết xa nhà và chết thảm và thường chết nhanh chóng, đột tử; Bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích)...
    • NÔ: Tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ; Bạn bè xấu, tham lận, lường gạt; Nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của..
    • QUAN: Công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật; Bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến; Bị mất chức ít ra một lần Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi hoặc phải lên voi xuống chó.
    • ĐIỀN: Nếu đắc địa, có điền sản một dạo nhưng phải mua đi bán lại nhiều lần, nếu hãm địa là người vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập... ) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.
    • PHÚC: Trừ phi đắc địa thì được hưởng lộc một thời, còn Kiếp, Không hãm địa chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện: Dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì bệnh nan y.
    • HẠN: Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ nhưng phải lâm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt hoặc phải đi xa. Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt: Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn); Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật; Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình; bị kiện cáo; Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.

    IV: NHỮNG CÂU PHÚ VỀ ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP

    - Địa Kiếp độc thủ thị kỳ phi nhân.

    Có nghĩa: Mệnh có Địa Kiếp đứng một mình là người ích kỷ, luôn cho mình là phải.

    - Địa Kiếp chi đan tâm phương lẫm.

    Có nghĩa: Địa Kiếp thủ Mệnh với nhiều quí tinh thì lòng dạ sắt son, kiên định.

    - Dần, Thân, Không, Kiếp nhi ngộ quí tinh thăng trầm vô độ.

    Có nghĩa: Mệnh tại Dần, Thân có Kiếp, Không tọa thủ dẫu có gặp nhiều sao đẹp hội họp thì trên đường đời vẫn gặp nhiều thăng trầm bất định, tiền tài như đám mây trôi nổi, tụ tán thất thường.

    - Tỵ, Hợ,i Kiếp ,Không nhi phùng Quyền, Lộc hoạnh đạt tung hoành.

    Có nghĩa: Kiếp, Không tại Tỵ Hợi có Quyền, Lộc hội họp tất là người tài giỏi nghênh ngang nhưng cũng lại rất bôn ba, mau phát mau tàn.

    - Kiếp, Cơ ngộ Hỏa tất ngộ hỏa tai

    Có nghĩa: Mệnh có Thiên Cơ, Địa Kiếp gặp Hỏa Tinh xung chiếu hoặc đồng cung thì thường hay gặp hỏa tai như cháy nhà, cháy xưởng hoặc bị bỏng do lửa....

    - Nhan Hồi yểu tử do hữu Kiếp, Không, Đào, Hồng, Đà, Linh tọa thủ

    Có nghĩa: Thầy Nhan Hồi chết yểu chỉ vì Mệnh có Kiếp, Không, Đà, Linh toạ thủ.

    - Kiếp, Không, Phục Binh phùng Kình Dương nhẫn lột thượng kiếp đồ.

    Có nghĩa: Mệnh hội Kiếp, Không, Phục Binh, Kình Dương làm côn đồ kẻ cướp.

    - Mệnh cung ngộ Kiếp, Tham lãng lý hành thuyền

    Có nghĩa: Mệnh Địa Kiếp đứng cùng Tham Lang cuộc đời nổi trôi bất định.

    - Mệnh Không, Thân Kiếp lai hội song Hao, vô chính diệu thiểu học đa thành.

    Có nghĩa: Mệnh tại Mão có song Hao, Địa Không đồng cung, Thân cư quan tại Mùi, có Địa Kiếp thì người tuổi Tân, Quý hay người Thủy Mệnh là người thông minh, học ít hiểu nhiều tất thành đạt quý hiển.

    - Mệnh Không, Thân Kiếp lại hội song Hao ư chính diệu, thiểu học đa thành mạc ngộ Phúc Âm, Hao tinh niên thọ nan cầu vượng hưởng

    Có nghĩa: Mệnh Không, Thân Kiếp thêm song Hao mà Mệnh không chính tinh thì học giỏi. Nhưng Mệnh Không, Thân Kiếp lại tối kị gặp Đồng, Lương, Phá Quân hãm địa thì khó thọ

    - Giáp Không giáp Kiếp chủ bần tiện. Giáp Kình giáp Đà vi khất cái.

    Có nghĩa: Cung Thân hoặc Mệnh có hai sao Không, Kiếp giáp biên tất là số nghèo hèn. Nếu lại giáp Kình, Đà là số bôn ba, xuôi ngược kiếm kế sinh nhai.

    - Xuất thế vinh hoa Quyền, Lộc thủ Tài Quan chi vị. Sinh lai bần tiện, Kiếp, Không lâm Tài Phúc chi hương.

    Có nghĩa: Quyền và Lộc tọa thủ miếu địa tại Tài hoặc Quan, gia hội nhiều cát tinh, nhất định đắc cách phú quý vinh hoa. Địa Không, Địa Kiếp đóng vào Phúc hoặc Tài là người vận kiếp nghèo hèn.

    - Mệnh trung ngộ Kiếp, Tham do lãng lý hành thuyền.

    Có nghĩa: Mệnh có Kiếp, Tham tọa thủ đồng cung, giống như ngồi thuyền trên sóng cả. Có cách này thì trọn đời lao khổ, nay đây mai đó và hay mắc tai nạn sông nước.

    - Văn Xương, Văn Khúc hội Liêm Trinh táng Mệnh yểu niên. Mệnh Không, hạn Không vô cát tấu, công danh thặng đặng.

    Có nghĩa: Xương, Khúc thủ Mệnh tại Tỵ, Hợi, nếu ngộ Liêm Trinh tất bị chết yểu. Người tuổi Tân tối kỵ gặp phải cách này. Nhưng nếu được Vũ, Tướng tụ hội lại đắc cách, chủ có uy quyền. Mệnh và nhị hạn phùng Không gia Kiếp, dù được nhiều cát tinh củng chiếu thì đường công danh vẫn lận đận, cheo leo, không theo ý muốn. Hoặc có chính tinh hội tam Hóa và cát tinh mà gặp Không, Kiếp tại Mệnh và hạn, dù có chuyên cần đèn sách cũng chỉ đạt nửa vời.

    - Mệnh Thân đồng cung Tỵ, Ngọ hoặc cư Tuyết xứ, vô chính tinh.

    Có nghĩa: Mệnh Thân đồng cung vô chính diệu tại Tỵ, Ngọ, Hợi lại hội Mã, Linh, Hình, Kiếp, Không cùng chiếu, ví như hoa nở gặp mưa to gió lớn, tất chung thân tân khổ, hình thương hoặc yểu vong.

    - Miếu nhi bất tú, Khoa danh hãm ư trung thần. Phát bất chủ Tài, Lộc chủ triền ư nhược địa.

    Có nghĩa: Hóa Khoa bị hãm với Không, Kiếp hoặc Dương, Đà đồng cung cho nên tài hoa mà yểu tử, do Khoa bị hãm với hung sát vật. Hóa Lộc không làm vượng được tài lộc vì Hóa Lộc bị nhược địa với Kiếp, Không hoặc Lộc lâm Tý, Ngọ, Mão, Dậu cũng vậy, chẳng những Lộc bị vô dụng mà còn chủ cô đơn, bần hàn nữa.

    - Tý, Ngọ Tham Đào, Ất Kỷ âm nam, lập nghiệp do Thê, kiêm năng sát diệu, hành sự dụng thê.

    Có nghĩa: Người âm nam, tuổi Ất, Kỷ, mệnh lập tại Tý, Ngọ hội với Tham, Đào có vợ là người đảm lược, lập thành cơ nghiệp. Trái lại, nếu hội với sát tinh là người có thể quên điều chính nghĩa, dùng vợ vào các việc mưu cầu danh lợi.

    - Thân cư quan, kiến Triệt, Tuần Kiếp, Kỵ nam nhân phong vân vị tế, hựu phùng cát diệu, vũ lộ thừa ân, khả đãi vãn niên dĩ hậu.

    Có nghĩa: Nam số có Thân cư Quan, nếu gặp Triệt, Tuần, Kiếp, Kỵ đồng cung, buổi thiếu thời tất phải lận đận, bôn ba vì không gặp thời cơ. Nếu có được cát tinh củng chiếu, cũng phải đợi tới lúc vãn niên mới được hưởng phúc lộc và tạo thành cơ nghiệp.

    - Đế tinh tại Tý nan giải hung nguy, lưu họa sát tinh La, Võng lao hình khôn vị thoát. Mệnh nãi Dương, Đà, Kiếp hội vi thành thọ giảm.

    Có nghĩa: Mệnh có Tử Vi tại Tý là hãm, khi tốt tới vận hạn xấu nếu lại gặp sát tinh tất hung nguy, khó thoát lao tù. Nếu cung Mệnh có Dương, Đà, Địa Kiếp hội, đến hạn La Võng có hung sát tinh rất nguy cho tính mạng.

    - Hạn chi Thiên Võng Khuất Nguyên tịch thủy nhi vong. Vấn ngộ Kiếp, Không (Thiên Không), Nguyễn Tịch hữu bần cùng chi khố.

    Có nghĩa: Ông Khuất Nguyên tự trầm vì nhị hạn tới cung Thìn Tuất gặp Vũ, Tham, Tuế, Tang, Điếu, Hổ ngộ hung tinh chiếu lại thành tối hung tại hạn. Ông Nguyễn Tịch lâm cảnh bần cùng vì nhị hạn gặp Kiếp, Không tọa thủ lại tính hạn lưu niên cũng có sát tinh củng chiếu nên phải chịu cảnh nghèo hèn. (Hạn gặp Không, Kiếp dù được cát tinh phù trì thì cũng không thể tránh được cảnh tiền bạc tới rồi tiền bạc lại đi).

    - Âm Dương vạn sự Xương, Khúc, Kiếp, Không.

    Có nghĩa: Muốn luận sự hay dở của Nhật Nguyệt thì phải xét kỹ 4 sao Xương, Khúc, Kiếp, Không. Âm Dương hội họp với Xương, Khúc là cách đẹp, còn hội với Kiếp, Không là phá cách, nhẹ thì số lận đận lao đao, nặng thì gặp tai họa.

    - Nhật Nguyệt Sửu Mùi tối cần Kỵ, Không phả vi đại cát.

    Có nghĩa: Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Sửu, Mùi là thế hỗn độn, nếu gặp được Không Vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) sẽ tạo thành một cách đẹp, nếu thêm cả Hóa Kỵ nữa thì thật là một kỳ cách.

    - Vũ Khúc, Kiếp Sát hội Kình Dương nhân tài trì đao.

    Có nghĩa: Vũ Khúc, Kiếp Sát thủ Mệnh hội với Kình Dương là người giỏi về đao pháp.

    - Lộc cư Nô bộc trong hữu quan dã bôn trì. Đế ngộ hung đồ tuy hoạch cát nhi vô đạo.

    Có nghĩa: Hóa Lộc (hoặc Lộc Tồn) thủ cung Nô thì dù có được công danh cũng bôn ba, lận đận. Tử Vi ngộ Không, Kiếp suốt đời chẳng làm được việc gì nên thân. Nhưng nếu Tử Vi ngộ Hình, Kỵ hội Quyền, Lộc thì dẫu có đẹp đấy nhưng vẫn là kẻ có tâm thuật bất chính, gian manh.

    - Sinh sứ Kiếp, Không thủ Mệnh do như bán thiên triết sỉ.

    Có nghĩa: Kiếp, Không thủ Mệnh ở Tỵ, Hợi, Dần, Thân là nơi của sao Tràng sinh lên như diều gặp gió, xuống như chúi vào bùn đen.

    - Sinh phùng Thiên Không do như bán thiên triết sỉ. Mệnh trung ngộ Kiếp hợp như lãng lý hành thuyền.

    Có nghĩa: Mệnh có Thiên Không tọa thủ về trung vận tất phải suy giảm, nếu đắc hoạnh phát sau tất chết dữ. (Người tuổi Tý Mệnh tại Hợi, người tuổi Ngọ Mệnh tại Tỵ hay gặp cách này). Cung Mệnh có sao Địa Kiếp gia Sát, Kỵ rất hung, giống con thuyền nhỏ đi trên biển vậy.

    - Hạng Vũ anh hùng hạn ngộ Thiên Không nhi thân táng quốc. Thạch Sùng hào phú hạn hành Địa Kiếp dĩ vong gia.

    Có nghĩa: Anh hùng như Sở Bá Vương, hạn gặp Thiên Không cũng phải mất nước. Giàu phú gia địch quốc như Thạch Sùng hạn phùng Địa Kiếp, gia tài tất thảy cũng tan nát.

    - Khôi Việt trùng phùng Sát Tấu cố tật ưu đa.

    Có nghĩa: Lưu niên Khôi Việt trùng phùng, ngộ Dương, Đà, Không, Kiếp chủ bị mang cố tật.

    - Lộc chủ triều ư nhược địa, Mệnh bất chủ tài.

    Có nghĩa: Hóa Lộc (hoặc Lộc Tồn) lạc hãm là bại địa, hoặc Lộc ngộ Không, Kiếp là số không làm được ra tiền của.

    - Khoa danh hãm ư hung thần, miêu nhi bất tú.

    Có nghĩa: Nhật cư Tuất, Nguyệt cư Mão, gặp Khoa hãm địa hoặc hội Dương, Đà, Không, Kiếp là chủ sự tài hoa mà bạc mệnh, là người có tài mà chết non.

    - Kiếp, Không lâm hạn, Sở Vương táng quốc Lộc Châu vong.

    Có nghĩa: Sở Bá Vương bị mất nước, cũng như người Lộc Châu chết, đều vì nhị hạn gặp Kiếp Không (hoặc Thiên Không).

    - Sinh xứ Kiếp Không do như bán thiên triết sỉ.

    Có nghĩa: Thân và Mệnh nếu an tại các cung hãm địa, có Không, Kiếp lâm thủ, chẳng khác gì con chim “giữa trời gãy cánh”.

    - Kiếp, Không Tài Phúc chi hương, sinh lai bần tiện.

    Có nghĩa: Địa Không, Địa Kiếp đóng vào cung Phúc hoặc Tài là người mới sinh ra đã chịu cảnh nghèo hèn.

    - Thiên Thương gia ác diệu, Trọng Ni tuyệt lương, Đặng Thông vong.

    Có nghĩa: Hạn Thiên Thương ngộ Địa Không, Địa Kiếp, Đức Trọng Ni bị đói ở đất Tần, cũng như Đặng Thông bị thiệt mạng vì gặp phải hạn như vậy.

    - Sinh phùng bại địa phát dữ như hoa. Tuyệt xứ phùng sinh hoa như bất bại.

    Có nghĩa: Mệnh ở vào hãm địa, dù có gặp được cơ hội may mắn thì cũng chóng tàn. Người Thủy Mệnh, Hỏa Mệnh nếu Mệnh ngộ sao Tuyệt tại Tý, Hợi với Không, Kiếp là được cách “tuyệt xứ phùng sinh” và được hưởng thêm cách “phản vi kỳ” nếu tam phương được Khoa, Quyền, Lộc củng chiếu.

    - Thiên Đồng thủ Mệnh tại Tỵ, Hợi hội Địa Không, Kình Dương là người tàn tật, không ưa ai, chỉ sống cô độc.

    - Kiếp, Không Tỵ Hợi, Tướng, Mã đồng cư nhi hội Khoa tinh, loạn thế phùng quân.

    Có nghĩa: Kiếp, Không đồng cung tại, Tỵ, Hợi gặp Tướng, Mã đồng cung và được Khoa chiếu là người có tài, gặp được quý nhân để làm nên sự nghiệp hiển hách trong thời loạn.

    V. NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT CỦA ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP

    5.1: Những đặc lệ của Kiếp, Không ở Mệnh

    Theo tác giả Nguyễn Phát Lộc thì Kiếp, Không thủ Mệnh có những đặc lệ sau:

    1. Mệnh vô chính diệu có Tứ hay Tam Không: Đây là một cách rất tốt về phú quý nhưng vẫn không toàn vẹn, tức là: Hoặc vất vả mới đạt danh tài, hoặc thụ hưởng không lâu bền, bộc phát giai đoạn.
    2. Mệnh Không, Thân Kiếp: Là người khôn ngoan, sắc sảo nhưng trong đời vui ít buồn nhiều, thành bại thất thường, làm việc gì cũng chóng nhưng cũng mau tàn. Nếu có Đại Tiểu Hao hội họp thì hóa giải được nhiều bất lợi và lập được công danh hiển hách. Tuy nhiên, nếu có Thiên Đồng, Thiên Lương hay Phá Quân ở Mệnh hay Thân thì yểu mạng.
    3. Mệnh Kiếp, Thân Không: Người khôn ngoan, sắc sảo nhưng bại nhiều, thành ít, chóng lên chóng xuống, thăng trầm bất ngờ, thất thường. Nếu Mệnh vô chính diệu có Đào Hồng thì yểu mạng, nếu không lúc nhỏ rất vất vả, gian truân. Nếu Mệnh, Thân có Nhật Nguyệt hay Tử Vi sáng sủa tốt đẹp thì đủ ăn đủ mặc.

    5.2: Những trường hợp ngoại biệt của Kiếp, Không

    - Người Tứ Mộ (sinh Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) không sợ Không, Kiếp lắm. Ngay cách Mệnh Không Thân Kiếp rất xấu với các tuổi nhưng với tuổi Tứ mộ này thì lại không bị xấu.

    - Người Mệnh Kim, Mệnh Thổ không sợ cách Mệnh Không Thân Kiếp như các tuổi khác, ngược lại còn danh tài hoạnh phát, chung thân phú quý.

    - Người sinh tháng 4, tháng 10 được hưởng cách Kiếp Không vô luận, vì những người sinh 2 tháng này được Tả, Hữu đồng cung tại Sửu, Mùi mà những người Tả Hữu Sửu Mùi này đều có tài năng khéo léo, biết tính trước ngừa sau, không quá hấp tấp vội vã, không tự tung tự tác, không sôi máu Không, Kiếp nên Không, Kiếp không gây họa!

    - Người sinh tháng Giêng, tháng Bẩy cũng không đáng ngại Không, Kiếp hành hạ vì có Tả, Hữu nằm chực sẵn tại chỗ (Thìn, Tuất) nên rất dè dặt, cẩn thận trong công việc.

    - Kiếp, Không Tỵ, Hợi phát dã như lôi nhưng chỉ người Tứ Mộ mới được hưởng trọn vẹn cách đó, còn các tuổi khác kém hơn và không được bền.

    - Kiếp, Không tại Dần, Thân không gây tác hại bởi khi phù, khi diệt nên cuộc đời thăng trầm bất định, tiền tài nay tụ mai tán nhưng không bị tai họa nặng nề như 8 vị trí hãm địa khác.

    LỜI KẾT

    Trong hệ thống các sao Tử Vi thì Địa Không, Địa Kiếp là 2 sao ác sát, không bao giờ tử tế với ai (trừ một số trường hợp ngoại biệt đã nêu). Cho dù ở thế đắc địa thì Không, Kiếp vẫn tiềm ẩn những tai họa có thể sẽ gây cho đương số những bất trắc, đau khổ trên nhiều phương diện mà sức người khó cưỡng chế. Còn khi hãm địa thì sức phá hại của Không, Kiếp trở nên bạo liệt, tàn ác cả về số lần họa hại lẫn cường độ gây họa trên nhiều bình diện khiến con người hoàn toàn bất lực.

    Không như các tinh đẩu khác còn chịu sự khắc chế của các sao khác, nhất là các cát tinh nhưng Không, Kiếp lại rất ít sao có thể khắc chế được (phần nào) tính côn đồ, chuyên gây họa của Không, Kiếp mà ngược lại, nhiều khi cát tinh lại bị Không, Kiếp (nhất là khi hãm địa) phá hết những cách tốt đẹp, làm cho cuộc đời con người trầm luân trong đau khổ, bất hạnh.

    Đây thật sự là 2 ác tinh hạng nặng của đời người. Vì thế, khi coi số cần cứu xét thật cẩn thận về thế đứng của Kiếp, Không để lời luận giải đưa ra được chính xác.


    (Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của ĐẶNG XUÂN XUYẾN, Nhà xuất bản Thanh Hóa, 2009.)

    Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 6 năm 2015

    Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:

    • Tử Vi Kiến Giải - nxb Thanh Hóa
    • Vào chùa lễ Phật, những điều cần biết - nxb Văn Hóa Thông Tin
    • Khám phá bí ẩn con người qua bàn tay - nxb Thanh Hóa

    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Luận về địa không, địa kiếp trong Tử vi đẩu số

    8 đại kị phong thủy khu vực bàn ăn cần tránh

    Khu vực bàn ăn không chỉ biểu thị cho sự sung túc, giàu có mà còn là sự hài hòa, gắn bó của các thành viên trong gia đình.

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Trong văn hóa truyền thống, bữa ăn gia đình là nơi mọi người gắn kết với nhau sau một ngày bận rộn. Năng lượng của góc ăn uống được tin rằng có mối tương quan trực tiếp đến sự giàu có của gia đình, đơn giản như khi không có tiền thì không có nhiều thức ăn trên bàn. Do đó, cùng với nhà bếp, góc bàn ăn cũng quan trọng không kém. 

     8 dai ki phong thuy khu vuc ban an can tranh - 1

    - Bàn ăn đặt trong nhà bếp

    Nếu có điều kiện nên chia tách phòng ăn độc lập với nhà bếp. Tuy nhiên, nếu không gian có hạn thì cũng hoàn toàn có thể kết hợp hai nơi làm một. Phòng ăn, cũng như nhà bếp, tối kị lồi lõm, méo lệch.

    - Bàn ăn đặt ở cung Cát

    Nếu chia phòng ăn làm 9 ô bằng nhau thì bàn ăn nên bố trí ở ô trung tâm. Nếu chủ nhà thuộc mạng "Đông tứ trạch" thì nên tránh để bàn ăn ở hướng Tây, Tây Nam, Tây Bắc và Đông Bắc. Nếu chủ nhà thuộc mạng "Tây tứ trạch" thì tránh đặt ở hướng Đông Nam, Đông, Nam và Bắc. Đặt bàn ăn ở các phương vị thích hợp mang lại tài vận, sức khỏe cho mọi người trong nhà.

    - Bàn ăn kị đặt ở vị trí Tây Nam

    Sao Nhị Hắc - đại biểu cho bệnh tật, nằm ở vị trí Tây Nam. Phòng ăn liên quan nhiều đến sức khỏe nên tránh đặt ở vị trí này. Nếu không thể thay đổi, chủ nhà cần hóa giải bằng cách đặt tượng kì lân, sư tử hoặc tì hưu. Đầu tượng hướng ra phía cửa phòng.

    - Bàn ăn tránh đối diện cửa chính.

    Xét về mặt thẩm mỹ, nếu mở cửa ra thấy cảnh mọi người đang ăn cơm thì không hề đẹp mắt chút nào. Nếu phạm phải cấm kị này, gia đình nên đặt một bình phong để tạo không gian riêng biệt.

    - Bàn ăn tránh đối diện bàn thờ Phật

    Mùi dầu mỡ, thức ăn, thịt cá đại kị ám lên khu vực bàn thờ, đặc biệt là nơi thờ Phật. Bàn ăn của gia đình, do vậy, nên tránh hướng đối diện trực tiếp với vị trí thờ cúng của gia đình.

    - Bàn ăn kị đối diện nhà vệ sinh

    Phòng tắm, nhà vệ sinh là nơi sản sinh ra nhiều uế khí nên càng kín càng tốt. Góc ăn uống của gia đình tránh trực xung với hai nơi này để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe.

    - Bàn ăn tránh dùng mặt kính

    Mặt bàn kính mang lại cảm giác lạnh, cứng và dễ vỡ. Mặt bàn lạnh gây cảm giác tê cóng về mùa đông, ảnh hưởng đến tì vị của các thành viên trong gia đình.

    - Ghế bàn ăn tránh dùng số lẻ

    Bàn ăn là nơi sum họp nên những vật có đôi, có cặp luôn mang lại may mắn. Số lượng ghế bàn ăn nên là 4,6 hoặc 8 cái. Số lẻ, không chỉ khó bài trí, mà còn hung sát.


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: 8 đại kị phong thủy khu vực bàn ăn cần tránh

    Bát tự có sao Văn Xương, đường công danh rộng mở

    Sao Văn Xương trong tử vi đẩu số có vai trò quan trọng, quản công danh sự nghiệp, học hành thi cử. Người mà bát tự có sao Văn Xương thì đường danh tốt.
    Bát tự có sao Văn Xương, đường công danh rộng mở

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Sao Văn Xương trong tử vi đẩu số nắm giữ vai trò quan trọng, quản chuyện công danh sự nghiệp, học hành thi cử. Người mà bát tự có sao Văn Xương thì số mệnh đoán định đường danh vô cùng tốt đẹp.


    Bat tu co sao Van Xuong, duong cong danh rong mo hinh anh
     

    1. Tính cách 

      Sao Văn Xương cùng sao Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt hợp xưng là 6 cát tinh. Xưng là cát tinh bởi chúng có công năng phụ tá tốt, nếu gặp cách cục chính hoặc chủ tinh miếu vượng thì như gấm thêm hoa, tăng cường phát triển. Gặp phải sao lạc hãm thì như than sưởi ấm trong ngày đông, tăng thêm sức mạnh.    6 cát tinh này là lực cản mạnh nhất của 6 hung tinh Dương, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp, có thể trung hòa tính uy hiếp, thậm chí dẫn đường để chúng hướng về phát triển tốt hơn.   Sao Văn Xương là ngôi sao khoa bảng, đứng đầu văn khôi, cần cù chăm chỉ sẽ nổi bật hơn người khác. Sao Văn Xương hoan hỉ nhất là gặp hóa khoa, nếu gặp miếu vượng lại hóa khoa thì tài về về học thuật, nghệ thuật nở rộ. Bát tự có sao Văn Xương ở các cung vị Mệnh, Tài, Quan, Thiên gặp ba sao Thái Dương, Thiên Lượng, Lộc Tồn, danh xưng là cách cục Dương Lương Xương Lộc, chủ về Tài Quan đều đẹp, tham gia thi cử nhất định có kết quả tốt. Sao Văn Xương miếu vượng là có tài hoa văn nghệ. Rơi vào lạc hãm thì tài năng không thể hiện ra ngoài, lạc hãm lại gặp hóa kị thì nghề chính không tốt, có chí mà bất lợi, thậm chí còn thất học, sinh tương tưởng bi quan buồn khổ. Gặp năm tiểu hạn mà sao Văn Xương hóa kị thì lưu ý giấy tờ công văn kẻo sơ suất sẽ đưa tới những quấy nhiễu, học sinh chú ý bài vở, thi cử kẻo kết quả không như ý. Sao Văn Xương lạc hãm gặp tứ sát tinh Dương, Đà, Hỏa, Linh thì là người khôn vặt, có tài ăn nói, có thể dùng tài nghệ để nuôi thân. Sao Văn Xương gặp sao Vũ Khúc thì văn võ song toàn.  

    2. Phương pháp xác định bát tự có sao Văn Xương

      Sao Văn Xương là tứ trụ thần sát, xưng Văn Nhật quý nhân, là cát thần. Mệnh mang sao Văn Xương thì chủ nhân thông minh lanh lợi hơn người, nhạy cảm, tài hoa, đối với thi cử học hành rất có lợi, có thể gặp dữ hóa lành. Khẩu quyết để xác định bát tự có sao Văn Xương như sau:   Giáp Ất Tị Ngọ báo quân biết, Bính Tuất Thân cung Đinh Kỷ Dậu.   Canh Hợi Tân Tý Nhâm gặp Dần, Quý người thấy Mão trong mây thang.   Có nghĩa là, can ngày Giáp Ất gặp địa chi Tị Ngọ là có sao Văn Xương. Can ngày Bính gặp địa chi Tuất Thân là có sao Văn Xương. Can ngày Canh gặp địa chi Hợi, can ngày Tân gặp địa chi Tý, can ngày Nhâm gặp địa chi Dần, can ngày Quý gặp địa chi Mão là có sao Văn Xương.
    Bat tu co sao Van Xuong, duong cong danh rong mo hinh anh
     
    Văn Xương và Thực Thần có quan hệ mật thiết, ngày gặp địa chi Thực Thần Lộc Đường (tức Lâm Quan) là có Văn Xương. Ví dụ ngày Giáp Thực Thần là Bính, Bính lộc ở Tị, Tị là sao Văn Xương. Phương pháp tra bát tự có sao Văn Xương theo tứ trụ địa chi như sau:   Can năm can ngày Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý.   Sao Văn Xương Tị Ngọ Thân Dậu Thân Dậu Hợi Tý Dần Mão.   Sao Văn Xương trong xem tử vi chủ về quan chức, khoa bảng, là thần Lộc Tịch. Mỗi năm sao này đều có sự thay đổi về phương vị. Nếu có thể xác định phương vị Văn Xương mỗi năm và đặt thư phòng, bàn làm việc, bàn học ở đúng vị trí đó thì sẽ tăng cường vận trình sự nghiệp, học nghiệp. 
    Xác định Văn Xương vị năm 2017 để sự nghiệp thành công Xác định phương vị Văn Xương tinh theo năm sinh Tìm Văn Xương vị trong 5 năm tới để nhanh đỗ đạt vinh hiển
    Trình Trình
    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Bát tự có sao Văn Xương, đường công danh rộng mở
    Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd