Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Có những sao nào thì làm kỹ sư?

Bài viết nghiên cứu của tác giả Phong Nguyễn về nhận định nghề nghiệp qua sao tử vi. Bài viết rất hay và bổ ích!
Có những sao nào thì làm kỹ sư?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Phong Nguyên

Tôi từng cáo lỗi cùng quý độc giả về sự gián đoạn của mục “Nhận Định về Nghề Nghiệp qua Tử Vi”. Sở dĩ có sự chậm trễ là vì tôi phối kiểm lại với những lá số đã chiêm nghiệm để tránh được tối đa các điều sơ khuyết. Nay tôi xin bàn tiếp qua các khuynh hướng khác. Quý bạn nên lưu ý mục kế tiếp này ghi số (4) để cho có hệ thống.

4) Khuynh hướng Kỹ thuật (Kỹ sư, Kiến trúc sư…)

Có thể nói mục này gay go nhất đối với tôi, vì khoa tử vi khi được đức Trần Đoàn đặt ra đâu có tiên liệu là ngày nay có đủ các ngành kỹ thuật, khoa học và nhất là các sách báo về Tử vi đã xuất bản không mấy khi đề cập tới mục này, nếu có cũng chỉ sơ qua vài hàng. Vì vậy, các nhà Tử Vi chỉ còn cách chiêm nghiệm qua nhiều lá số liên hệ để tìm ra một tiêu chuẩn giải đoán, và tôi cũng không còn có cách nào khác. Do đó tôi phải thành thực xin quý bạn đừng coi những điều tôi nêu ra dưới đây là chính xác mà cần phải áp dụng một cách linh động, uyển chuyển sau khi cân nhắc kỹ lưỡng sự chế hóa của các sao khác cũng như vấn đề ngũ hành sinh khắc.

Tôi còn nhớ hồi mới học Tử vi, cứ thấy các hung sát tinh (như Kình, Đà, Hỏa Linh, Không Kiếp, Thiên Hình…) là không ham rồi, vì của đáng tội tôi đã gặp quá nhiều trường hợp xấu thật, ngay cả trong bà con họ hàng. Nào là bị điện giật chết vì gặp Hỏa, Linh, Hình Việt (đây tôi không đề cập thêm vài yếu tố khác tạo ra tai nạn này), nào là tự tử, thắt cổ vì có Cự Môn, Hỏa Tinh, Kình Dương, nào là Tang Mã, Hỏa Linh hội Kình, Không Kiếp gây ra ho lao ra máu đến nỗi phải chết v.v…, nghĩa là rất nhiều trường hợp ứng nghiệm đến phát sơn không dám chiêm nghiệm nữa. Thế mào bây giờ, trong thời đại văn minh, khoa học này, nếu gặp ai đó có lá số hội các sao kể trên chưa hẳn đã là xui xẻo về tai ách mà trái lại còn đáng quan tâm vì người đó dễ thành công trên đường khoa học, kỹ thuật (như kỹ sư, kiến trúc sư, cán sự kỹ thuật, thợ may…) miễn là có thêm một số sao, hoặc bộ sao khác thích hợp và ngũ hành thuận lợi. Nhờ có xem Tử vi trực tiếp và gián tiếp cho một số kỹ sư, tôi tạm liệt kê dưới đây vài ngành thường gặp trong xã hội với ý niệm tương đối:

Những sao thường thấy

- Kỹ sư điện: Thường thường cần có Tham-Vũ đồng cung hoặc xung chiếu (nếu không phải có Thiên Cơ thay thế) hội Kình Dương, Thiên Việt, Hỏa Tinh (hoặc Linh Tinh) cùng với Khoa Quyền Lộc, Xương, Khúc, Thai Tọa.
- Kỹ sư máy móc: Thiên Cơ (có Tham Vũ đôi khi cũng đúng) hội Xương Khúc, Khoa Quyền Lộc cùng Thiên Tài, Kình Dương, Thất Sát.
- Kỹ sư kim khí: Cần có Tham Vũ (hoặc Thiên Cơ) hội Hóa Kỵ, Khôi Việt, Xương Khúc, Khoa Quyền Lộc. Trong trường hợp này Hóa Kỵ thay cho Hỏa Linh, Kình.
- Kỹ sư nông lâm: Thường thường tôi thấy có Vũ Khúc (không cần cách Tham Vũ) hội với Thiên Cơ, Khoa Quyền Lộc, Thiên Hình, Tấu Thư.

Kể ra còn nhiều ngành nữa, nhưng tôi không liệt kê ra được vì chưa từng được coi lá số của các kỹ sư liên hệ, tỷ như kỹ sư điện tử, kỹ sư nguyên tử, kỹ sư cầu cống (hay công chánh) v.v… Nhưng dầu sao, căn cứ vào vài thí dụ trên quý bạn cũng có thể tìm ra được tiêu chuẩn nếu quý bạn có dịp được coi Tử vi cho các kỹ sư này. (Nếu bạn nào có dịp như vậy cũng nên đưa các lá số đó lên KHHB để giúp tôi tìm hiểu thêm tiêu chuẩn khác, hoặc gởi cho tôi qua Tòa Soạn KHHB).

Vài nhận xét

Bây giờ tôi xin đưa ra một nhận định chung về mục kỹ sư để bổ túc cho các tiêu chuẩn trên cũng như để quý bạn dễ nhớ. Trước hết quý bạn cần phải để ý đến ngũ hành sinh khắc giữa các chính tinh (và nếu có thể nên lưu ý cả các hung sát tinh thì chính xác hơn). Nếu các sao cùng một ngũ hành với bản mạng, hoặc sinh bản mạng mới ứng nghiệm nhiều và mới tốt, tức là người đó làm kỹ sư có thực tài, ít khi bị tai nạn về nghề nghiệp, và đồng thời có lương tâm trong ngành. Trong trường hợp các sao khắc mạng thì người đó chỉ là kỹ sư trên giấy tờ bằng cấp, chứ không có khả năng đích thực, không những thế, cuộc đời còn hay bị tai nạn, thăng trầm, nhất là khi hung sát tinh khắc mạng và có thêm một yếu tố xấu khác. Còn như mạng sinh các sao cũng hay, nhưng vì là sinh xuất nên có khi quá hăng say, tận tâm mà đau yếu, bịnh tật, nhưng về chuyên môn vẫn có khả năng, có khi còn tiến bộ hơn là các sao sinh mạng tuy về sự hưởng thụ phải kém hơn, bởi vì sinh chủ về sự cố gắng không ngừng học hỏi, kiên trì, lâu dài.

Các sao tiêu chuẩn

Ngoài ra, quý bạn hẳn nhận thấy rằng trong 14 chính tinh chỉ thấy loanh quanh có Tham Vũ, Thiên Cơ, Thất Sát có mặt trong các tiêu chuẩn kỹ sư. Kể ra cũng không có gì là vô lý vì Vũ Khúc thuộc kim chủ về các kim khí và Thất Sát cũng cùng một hành trong khi các chính tinh khác không thuộc hành kim. Ngoài ra Vũ Khúc còn chủ về khéo léo chân tay, một yếu tố cũng cần thiết cho kỹ sư, (cũng như về ca vũ cần phải có Vũ Khúc). Còn Thiên Cơ tuy thuộc Mộc, nhưng chủ về máy móc và giỏi tính toán (các người giỏi toán học ít khi không có Thiên Cơ), nên cũng không phải là thừa trong tiêu chuẩn. Duy có Tham Lang thuộc Mộc mà tôi lại ít khi thấy ở tiêu chuẩn kỹ sư nông lâm chỉ thấy ở kỹ sư máy móc, điện khí và kim khí mới lạ chứ! Về các sao Xương Khúc, Khôi Việt, Khoa Quyền Lộc chẳng cần phải nói chắc các bạn cũng đã hiểu, vì các văn tinh và quyền quý tinh cũng rất cần thiết cho các kỹ sư, đâu có phải chỉ chuyên về thực hành kỹ thuật mà còn cần có lý thuyết nhiều, và có căn bản văn hóa, đồng thời cần có địa vị, tiền bạc nữa.

Riêng về bộ Khoa Quyền Lộc tôi có thể nói là một yếu tố tất yếu cho tiêu chuẩn kỹ sư, không thể thiếu hẳn hoặc bớt đi một sao được: (có thể trong tương lai xa khi nước nhà có nhiều kỹ sư thì thiếu một hai sao vẫn đúng là kỹ sư). Nếu thiếu hẳn thì chắc chắn chỉ là một người thợ về ngành liên hệ và nếu thiếu một hoặc hai sao thì may ra được vào hàng cán sự kỹ thuật (agent technique), nhưng cả hai trường hợp đều phải có điều kiện là các chính tinh hợp với mạng, chứ không thì cũng chỉ là thợ thiếu khả năng, hoặc cán sự “nửa mùa”. Ngoài ra, bộ Khoa Quyền Lộc phải đóng vào các cung Mệnh Tài Quan hoặc Di (nhưng ở Di thì không hay mấy) theo hình tam giác, nghĩa là chiếu lẫn nhau, thì hay nhất. Nếu Khoa Quyền Lộc đi liền nhau thành cách “tam hóa liên châu” thì không ứng nghiệm mặc dầu cách này rất hay, nhưng lại chủ về uy quyền sinh sát nhiều hơn là kỹ thuật.
Còn về các hung sát tinh, ta có thể chấp nhận Hỏa Linh tượng trưng cho điện khí, vì hai sao này thuộc Hỏa, Khôi Việt cũng vậy và còn chủ về văn chương, Thiên Hình, tuy thường có nghĩa là con dao, cây bút nhưng trong trường hợp này có thể tượng trưng cho chiếc cưa máy, cái cưa tay cũng như Kình Dương vậy, vẫn biết rằng ta chưa có cách gì chứng minh được một cách khoa học và hợp lý.
Hơn nữa, còn có một số sao tuy thường ngoài ra, quý bạn nên lưu ý một điểm là nếu thiếu một hung sát tinh nào đó, cần phải có một sao tương đương (tỷ dụ như thiếu Hỏa Linh thì cần có Không Kiếp hoặc Kình Dương), nhưng đương nhiên khả năng không đúng mức và còn có khi không theo đúng ngành mình đoán.

Trước khi chấm dứt mục kỹ sự, tôi chắc các bạn thắc mắc (như tôi hồi trước) là nếu kỹ sư không “ngán” hung sát tinh, như thế học không bao giờ bị tai nạn, bệnh tật hay sao vì các sao còn lại thường thường không tác hại gì. Theo kinh nghiệm riêng, tôi nhận thấy là họ vẫn bị ảnh hưởng xấu của các sao đó nếu đi vào đại hạn xấu và, như tôi đã nêu trên nếu bị các sao đó khắc bản mạng thì vẫn bị nguy nan như những người khác, mặc dầu vẫn thành công về kỹ thuật phần nào. Tỷ dụ như gặp Tang Mã Hỏa (tức là thêm Tang Mã là hai sao không nằm trong tiêu chuẩn) Không Kiếp thì đương nhiên chỉ vì nghề nghiệp mà đâm ra ho lao hoặc ho ra máu; nếu gặp Cự Hỏa Kình (Cự Môn không ở trong tiêu chuẩn) thì có thể phải tự tử vì thiếu khả năng, vì bị cạnh tranh hoặc vì một lý do bình thường nào đó. Lẽ tất nhiên, nếu được tất cả các sao liên hệ đến ngành mà hợp với mạng thì cuộc đời rất ít tai ương, bệnh tật, nhưng về già thì lại dễ mắc phải vì khi đó đâu còn hành nghề nữa nên các hung sát tinh không còn môi trường hoạt động phải chuyển qua lãnh vực khác.

Kiến trúc sư

Tuy mục kiến trúc sư được xếp vào khuynh hướng giống như kỹ sư, nhưng vẫn đề giải đoán tử vi lại có phần phức tạp hơn nhiều, và do đó tôi phải để riêng ra một mục để cho dễ nhận định.
Trước hết, quý bạn cần xem Mệnh, Tài, Quan, Di có các sao sau đây không: Cự Môn hội Thiên Hình, Thiên Riêu, Thiên Y và Kình Dương cùng với Khoa Quyền Lộc. Cũng như tiêu chuẩn kỹ sư, bộ Khoa Quyền Lộc là yếu tố chính yếu và cũng không đứng theo cách “tam hóa liên châu” thì mới ứng.

Có điểm hơi khác là phải có sao Cự Môn (nhất là cư Tý Ngọ mới đúng nhiều) vì sao này tượng trưng cho cửa lớn, tức là nhà phải đồ sộ, hoặc có khi tượng trưng cho cái cổng tức là nhà như biệt thự có vườn cây xung quanh. Tuy nhiên, quý bạn cũng nên chú ý là Cự Môn đóng cung Tài Bạch hay Quan Lộc lại ứng nghiệm nhiều hơn tọa thủ tại Mệnh. Ngoài ra, ta cần coi xem có Quan Phúc xem vào Mệnh, Thân, Tài, Quan hay không, vì nếu có lại thiên sang khuynh hướng bác sĩ. Tiêu chuẩn kỹ sư có Quan Phúc cũng không bị ảnh hưởng mấy là vì không có Riêu Y như tiêu chuẩn Kiến Trúc Sư.

Phải xét 3 cung

Sau khi thấy có các sao đó rồi, dù hợp Mệnh, cũng chưa thể chắc đúng vì còn phải xem tới cung Điền Trạch, Thiên Di và Tài Bạch nữa (vẫn biết Di và Tài đều chiếu Mệnh nhưng nếu coi riêng các cung này thì lại phải phối hợp với các cung Phúc (xung chiếu Tài và tam hợp với Di) cùng với cung nhị hợp nữa). Sở dĩ ta phải xét tới 3 cung này vì:

- Cung Điền Trạch không những chủ về nhà cửa của mình mà còn tượng trưng cho nhà cửa mình trông coi hoặc tạm trú làm việc nữa. Bởi vậy tôi cũng nhân tiện nói với quý bạn rằng nếu xem số ai mà Mạng Thân quá xấu lại có cung Điền Trạch thật tốt thì cũng đừng vội đoán người đó nghèo tiền nhưng có nhiều nhà cửa hoặc có nhà cao cửa rộng, phải đoán rằng người đó giúp việc nhà, nếu Mạng Thân trung bình tức là làm công nhân hay thư ký cho một công ty, xí nghiệp lớn. Do đó, đối với một kiến trúc sư đương nhiên phải có cung Điền Trạch càng tốt càng hay, thứ nhất vì lẽ đã làm kiến trúc sư không có lý do gì ở một căn nhà lụp xụp, thiếu thẩm mỹ thì còn ai nhờ mình xây cất nhà cửa, thứ hai là nghề này hẳn phải coi sóc, lui tới, chịu trách nhiệm về những căn nhà to lớn do mình phụ trách (mấy ai lại nhờ kiến trúc sư xây cất cho một căn nhà nhỏ bé mà một người cai thợ hồ cũng dư sức làm). Vì lý do đó mà cung Điền của Kiến Trúc Sư phải tốt đẹp. Thường thường cần có các sao Long Phượng chủ về nguy nga lộng lẫy, Thai Tọa chủ về nhà có nhiều tầng hoặc cao ráo, hoặc Khôi Việt cũng có ý nghĩa tương tự, Hóa Quyền chủ về dinh thự vì kiến trúc sư hay làm nhà để làm cơ quan, cơ sở… Nếu có Cự Môn và Tang Môn (trong trường hợp này Cự Môn không còn ở Mệnh nữa, nhưng vẫn ứng nghiệm) lại càng hay vì đó là cách Lưỡng Môn tương tượng trưng cửa hay cổng trước cổng sau hoặc cửa bên phải và cửa bên trái tức là nhà phải to tát, rộng rãi. Còn một điểm sau chót không kém phần quan trọng, đó là xét đến ngũ hành của cung Điền và các sao tọa thủ (không xét đến chiếu). Thực vậy, nếu chẳng may cung Điền thuộc thủy (Tý Hợi) lại có Lưu Hà là con sông hoặc trước kia có con sông chảy qua mà lại có nhiều sao thủy, ít sao thổ hoặc mộc hay kim thì dù có làm nhà cẩn thận cũng dễ bị lún xuống, nhất là nhà nhiều tầng.

- Khi đã được thêm cung Điền tốt rồi thì gần như chắc chắn có đủ yếu tố để đoán là khuynh hướng kiến trúc sư, nhưng ta vẫn cần phải xét thêm cung Tài Bạch để xem có sự bổ túc hay không. Nếu cung Tài có Song Lộc hội Vũ Khúc, Thiên Phủ, chẳng hạn, tức là có sự cân xứng, chứng tỏ người đó làm được nhiều nhà nên vượng về tài chánh và như thế là có khả năng thực sự. Nếu chẳng may có Không Kiếp hãm địa hội Song Hao, Thiên Không (Song Hao phải hãm địa mới đúng), dù có Lộc Tồn hay Hóa Lộc nữa, chứng tỏ người đó nghèo thì làm sao mà làm kiến trúc sư hoặc nếu có làm nghề này thì chắc sạt nghiệp về bồi thường nhà đổ (nếu cung Điền ứng hợp nữa) hoặc chẳng có ai tín nhiệm.

- Sau khi xét hai cung Điền Tài, lại phải ngó tới cung Thiên Di nữa. Vì sao vậy? Vì cung này tiêu biể cho giới mình giao thiệp, nếu có liên lạc với nhiều người quyền quý giàu sang mới hi vọng được người ta giao cho xây cất. Thí dụ như có các sao Khoa Quyền Lộc (chỉ một trong các sao này thôi vì Mệnh Thân đã có ba sao này chiếu rồi không thể chiếu Thiên Di được) hội Quang Quý, Tả Hữu, Khôi Việt, Quan Phủ, v.v… thì đáng gọi là ứng hợp với tiêu chuẩn kiến trúc sư. Nếu có nhiều sao xấu thì còn phải “hỏi lại”, còn nếu được biết người đó là kiến trúc sư rồi thì đương nhiên ông ta phải chạy chọt vất vả nhiều nơi để kiếm việc làm.

Mong các bạn cho biết lá số của mình

Đến đây tôi tưởng đã tạm đủ về những người tiêu biểu trong lãnh vực kỹ thuật. Lẽ dĩ nhiên có thể còn nhiều loại nữa nhưng kinh nghiệm của tôi chưa đủ để cống hiến cho quý bạn. Tuy vậy, trước khi chấm dứt mục “khuynh hướng kỹ thuật”, tôi thấy cần nêu ra tiêu chuẩn về những kỹ nghệ gia mà tôi cho là có thể tập hợp trong mục này để cho có liên hệ về cách giải đoán.

Thường thường những nhà kỹ nghệ không hẳn đã có khả năng về chuyên môn mà thường có tài điều khiển một nhà máy, một cơ xưởng, có tài dùng các chuyên viên như kỹ sư, cán sự kỹ thuật, thợ máy và có khi cả kiến trúc sư nữa. Do đó mệnh thân những kỹ nghệ gia không cần phải có tiêu chuẩn kỹ thuật mà chỉ cần cung Nô Bộc có tiêu chuẩn này. Lẽ tất nhiên Mệnh Thân của họ phải hội đủ các sao quyền quý để áp đảo nổi cung Nô Bộc cừ khôi về chuyên môn và nhất là cung Tài Bạch phải có nhiều sao về tài chánh (như Vũ Khúc, Thiên Phủ, Song Lộc…) và cung Quan Lộc phải có một chút chiều hướng kỹ thuật căn cứ theo các tiêu chuẩn nêu trên, nghĩa là không cần đủ hết các sao liên hệ.

Bài này tôi xin tạm ngưng nơi đây, và kỳ tới tôi sẽ bàn về các khuynh hướng: kinh doanh, võ nghiệp, văn nghệ,v.v… Một lần nữa tôi xin quý bạn nào có những lá số của các kỹ sư, kiến trúc sư hãy gởi cho tôi qua Tòa Soạn hoặc xin chính các vị kỹ sư, kiến trúc sư gởi ngày giờ sinh chính xác của quý vị cho tôi qua KHHB để tôi có dịp chiêm nghiệm thêm, ngõ hầu giúp cho các bạn mới học tử vi thêm tài liệu. Tôi chỉ có một hoài bão duy nhất là làm sao “bình dân hóa” khoa Tử Vi để cho mọi người ưa thích đều có thể học được, chứ còn đặt ra những định lệ cao siêu thì thực vượt ra ngoài khả năng của tôi.

(Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có những sao nào thì làm kỹ sư?

Mơ thấy kim cương –

Mơ thấy ngọc Chiêm bao thấy ngọc ngà châu báu là điềm báo bạn sắp có tài lộc. Chiêm bao thấy đồ vật bằng ngọc thạch, bạn được người giúp sức. Chiêm bao thấy ngọc chất thành núi là mộng lành, bạn sắp phát tài, phát lộc. Tuy nhiên, nếu bạn mơ thấy mìn
Mơ thấy kim cương –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy kim cương –

Xem tướng đường chỉ tay xuất ngoại –

Thông thường đường chỉ tay xuất ngoại nằm bên dưới đường tình duyên hoặc đường trí tuệ hay đường trí đạo. Các bàn tay đều khác nhau, nhưng nói chung những đường chỉ tay chạy song song bên cạnh bàn tay từ ngón út chạy xuống. Đường chỉ tay xuất ngoại Đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thông thường đường chỉ tay xuất ngoại nằm bên dưới đường tình duyên hoặc đường trí tuệ hay đường trí đạo. Các bàn tay đều khác nhau, nhưng nói chung những đường chỉ tay chạy song song bên cạnh bàn tay từ ngón út chạy xuống.

Đường chỉ tay xuất ngoại

Đường đi lên từ cổ tay
Những đường bắt đầu từ đường vận mệnh
Đường đi lên từ đường vận mệnh
Đường song song với gò Thái Âm

Những đường song song dưới ngón tay út là các đường xuất ngoại. Nếu trên các đường này có thể những nhánh con rẽ ra thì tương lai bạn sẽ định cư ở nước ngoài.

Những đường dài từ rìa bày tay chạy vào trong lòng bàn tay và những đường dài không bị đứt đoạn ở cổ tay thì có nghĩa là bạn sẽ có nhiều tiền bạc và tài lộc trong chuyến xuất ngoại lần này.

Nếu bạn có một đường thẳng trong lòng bàn tay mà cắt ngang đường trí tuệ thì báo hiệu rằng bạn sẽ bị thương trong lần xuất ngoại lần này.

Nếu trên khu vực gò Thái Âm có những dấu Nhân “X” thì biểu hiện rằng bạn sẽ tốn nhiều tiền bạc cho việc làm giấy tờ, thủ tục, sẽ gặp khó khăn, thất bại nhiều lần thì mới thành công.

Trên đây là những giải đáp về đường chỉ tay xuất ngoại trên lòng bàn tay. Những đường chỉ tay này không xuất hiện từ khi còn nhỏ mà chỉ xuất hiện khi bạn trưởng thành, có dự định đi ra nước ngoài, hoặc một số đường chỉ tay xuất ngoại chỉ xuất hiện khi bạn đã xuất ngoài thành công.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng đường chỉ tay xuất ngoại –

Các lễ hội ngày 18 tháng 1 Âm Lịch - Hội Côn Sơn

Các lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 18 tháng 1 âm lịch: Hội Côn Sơn, Hội Làng Huỳnh Cung,Hội Ninh Hiệp,các lễ hội tháng giêng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 18 tháng 1 Âm Lịch - Hội Côn Sơn

Các lễ hội ngày 18 tháng 1 Âm Lịch - Hội Côn Sơn

1.Hội Ninh Hiệp

Thời gian: tỗ chức vào ngày 18 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: làng Nành, xã Ninh Hiệp, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Nhằm tôn vinh tổ sư nghề thuốc nam là bà Lý Nhũ Thái Lão.

Nội dung: Lễ hội diễn ra các hoạt động dâng hương để tạ ơn Tổ sư. Đặc biệt, khi mọi người đến hội là để làm lễ và xin thuốc.

2.Hội Làng Huỳnh Cung

Thời gian: tổ chức từ ngày 18 tới ngày 21 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: Đình Huỳnh Cung, xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Uy Mang và Hồng Bác (là hai con của vua Hùng đời thứ 17), Đức thánh hiền Chu Văn An.

Nội dung: Ngày khai hội, sẽ có một đội ngũ người làng chọn lựa vào bao sái (lau tượng) tượng và đồ lễ trong đình trong trang phục quần áo tế lễ cổ truyền để tế lễ.

Ngày 20 tháng 1 là ngày hội chính, diễn ra lễ rước kiệu được tổ chức hoành tráng. Mở đầu là đoàn múa sư tử của các võ sinh trong làng, tiếp theo là ảnh Bác Hồ của các cháu thiếu nhi... Ngoài ra, trong lễ hội còn diễn ra các trò chơi như: đá gà, đánh cờ, bóng đá, hội diễn văn nghệ truyền thống...

Ngày cuối của hội, từ sáng sớm diễn ra lễ tạ tại đình làng và dã hội.

3. Hội Côn Sơn

Thời gian: Tổ chức hội xuân từ ngày 18 tới ngày 22 tháng 1 âm lịch; hội thu bắt đầu từ ngày 15 tới ngày 20 tháng 8 âm lịch.

Địa điểm: xã Cộng Hòa, huyện Linh Chi, tỉnh Hải Dương.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Nguyễn Trãi (nhà quân sự, chính trị thiên tài và là một nhà văn lớn của dân tộc Việt Nam ở thế kỉ 15), sư Huyền Quang (một trong ba vị sáng lập ra thiền phái Trúc Lâm).

Nội Dung: Côn Sơn một năm có hai mùa hội. Hội mùa xuân bắt đầu từ kỉ niệm ngày mất của Trúc Lâm đễ tam tổ Huyền Quang (ngày 22 tháng 1). Hội mùa thu bắt đầu từ kỉ niệm ngày mất của Nguyễn Trãi (ngày 16 tháng 8).

Hội xuân, các cụ bà đến đây tụng kinh niệm Phật, nam nữ thanh niên leo núi du xuân. Buổi tối thì có các trò chơi dân gian.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 18 tháng 1 Âm Lịch - Hội Côn Sơn

Phong Thủy là gì ?

Tháng sáu năm 1997, Hồng Kông, nguyên là một thuộc địa của Anh, được chính thức trả về cho Trung Cộng. Một số người đã rời Hồng Kông qua các quốc gia khác trước ngày hạn kỳ chấm dứt. Nhưng nếu tính theo tỉ lệ, số người rời bỏ Hồng Kông, so với số người vẫn ở lại, thì con số đó quá nhỏ bé. Người ta nghĩ rằng, chỉ lớp người không giàu có mới liều ở lại, nhưng thực tế cho đến hôm nay, những người thuộc lớp tư bản vẫn ở lại Hồng Kông với nhiều lý do khác nhau mà họ tin tưởng.
Phong Thủy là gì ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một trong những lý do Một trong những lý do khiến người ta vững lòng là hình dạng hải cảng Hồng Kông trông giống như cái túi đựng tiền của người Hoa, mà miệng túi thắt nhỏ lại, giữ tiền bạc trong túi không bị hao hụt hay đổ ra ngoài. 
Thêm vào đó, Cửu Long là đất được chín con rồng bảo vệ, cho nên người ta tin tưởng Hồng Kông, với những đặc điểm về Phong Thủy như vậy, bất cứ thời đại nào, cũng là nơi trù phú, thịnh vượng, và là vùng đất của cơ hội cho những kẻ có tài, có ý chí và muốn vươn lên. Đó là một ví dụ về niềm tin vào khoa Phong Thủy. 
Như vậy, Phong Thủy là gì ? 
Từ xưa đến nay, khi nói đến Phong Thủy, đa số đều nghĩ đến chuyện của các bậc thầy chuyên đi tìm những mộ huyệt phát công hầu, khanh tướng hay đế vương, hoặc những huyền thoại như Cao Biền dựng trụ đồng để trấn yểm long mạch của nước ta ngày trước v.v... Những ý niệm đó làm cho khoa Phong Thủy trở nên cao xa huyền bí và có vẻ xa vời với cuộc sống hôm nay. 
Phong Thủy nguyên là một khoa học của người Trung Hoa, có từ bốn ngàn năm trước. Thoạt đầu, thuở mà người Trung Hoa còn sống dọc hai bên lưu vực sông Hoàng Hà, họ có kinh nghiệm về việc đói no của họ tùy thuộc rất nhiều vào chuyện mưa gió của trời đất, và việc nghiên cứu về mưa gió cho vụ mùa có kết quả tốt, đã phát sinh ra khoa Phong Thủy. 
Dần dần, qua kinh nghiệm thực tiễn, con người cảm thấy cuộc sống hằng ngày còn bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác của thiên nhiên, và sự chi phối này thuận lợi hay không, tùy thuộc chặt chẽ vào vị trí của mỗi người trong khoảng không gian mà họ đang sinh sống. Do đó, sau chuyện mùa màng, thì chỗ ở của mỗi người đã trở thành lãnh vực chính của khoa Phong Thủy. Dần dần, theo sự tiến hóa của xã hội và kinh tế, khoa Phong Thủy đi vào lãnh vực cơ sở làm ăn và mộ phần. 
Khoa Phong Thủy dựa trên căn bản của Kinh Dịch, và cũng chia ra nhiều trường phái khác nhau. Hai trường phái được biết đến nhiều nhất, một là trường phái Địa Lý (Form School). Trường phái này lấy hình thể đất đai làm căn bản. Và trường phái thứ hai lấy phương hướng như là một yếu tố chính, gọi là trường phái Bát Trạch (Compass School). Cho đến cuối thế kỷ 19 và qua đầu thế kỷ 20, hai trường phái này sát nhập lý thuyết căn bản với nhau để tạo thành trường phái Địa Lý Bát Trạch cho đến ngày hôm nay. Cuốn sách này viết dựa trên những nguyên tắc căn bản của Địa Lý Bát Trạch. 
Theo đà tiến hóa của xã hội với thời gian, Phong Thủy hôm nay chỉ còn áp dụng nhiều trên hai lãnh vực nhà ở và cơ sở thương mãi. Phần mồ mả, còn áp dụng chăng, có lẽ chỉ ở các nước Á Đông, và tại những vùng chưa đô thị hóa mà thôi. Riêng phần áp dụng khoa Phong Thủy vào hai lãnh vực nhà ở và cơ sở thương mãi, vì để theo đúng bối cảnh sinh hoạt hiện tại, những nguyên tắc của khoa Phong Thủy ngày càng được biến đổi cho phù hợp với thực tế, ngày càng đơn giản. Bởi vậy, có thể nói một cách không quá đáng là: 
Khoa Phong Thủy ngày nay được xem như một nghệ thuật trang trí nhà cửa và văn phòng làm việc, cơ sở thương Khoa Phong Thủy ngày nay được xem như một nghệ thuật trang trí nhà cửa và văn phòng làm việc, cơ sở thương mãi, theo những nguyên tắc nào đó, để làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn, công việc làm ăn khả quan hơn. 
Nói như vậy, chắc chắn câu hỏi đầu tiên của những người có ý lưu tâm đến khoa Phong Thủy sẽ đầy vẻ hoài nghi: 
- Đơn giản quá thì có hiệu lực gì? 
Vâng, giống như tâm lý của một số người chỉ bị cảm mà đi khám bệnh, nếu bác sĩ cho trụ sinh, thì khen bác sĩ hay. Nếu bác sĩ chỉ cho Tylenol, thì nghi ngờ bác sĩ không biết chữa bệnh. Cái hay ở chỗ là uống Tylenol mà hết bệnh, không cần phải dùng trụ sinh. Đó cũng là câu trả lời: Đơn giản mà hiệu nghiệm. Câu chuyện nhỏ sau đây có thể biện minh cho điều này: 
Bà Jenny lập gia đình hơn 10 năm. Năm nay bà đã 36 tuổi, nhưng chưa có đứa con nào. Hai vợ chồng cùng đi làm và có một cuộc sống khá đầy đủ. Họ mong muốn có một đứa con. Một hôm, bà Jenny tâm sự với bà Yvonne Cheng, là bạn đồng nghiệp người Trung Hoa. Bà này hỏi bà Jenny có bao giờ nghe nói về khoa Phong Thủy của người Trung Hoa không? Bà Jenny nói chưa, nhưng sẵn sàng muốn thử xem. 
Một ông thầy Phong Thủy được giới thiệu. Khi ông thầy đến nhà bà Jenny, ông đi thẳng vào phòng ngủ của hai vợ chồng bà để xem xét. Sau đó ông đề nghị dời cái giường qua hướng Tây-Nam của căn phòng, sơn lại căn phòng màu vàng, là màu hợp với hướng Tây-Nam. Trên vách tường hướng Tây của căn phòng, treo 7 bức tranh nhỏ trong khung màu trắng bạc, và đặt dưới chân tường một con cọp nhồi bông, loại cho trẻ con chơi. 
Một năm sau, ông thầy được mời trở lại căn nhà này, để ăn mừng đầy tháng đứa con đầu lòng của bà Jenny. 
Đơn giản nhưng hiệu nghiệm. Hiệu nghiệm đến nỗi ngày hôm nay, khoa Phong Thủy đã được phổ biến sâu rộng ở các nước Tây Phương nói chung, và ở Mỹ nói riêng. Những nhà Phong Thủy người Mỹ đã theo học các danh sư về khoa này ở Hồng Kông, Đài Loan, Singapore, Mã Lai, hoặc ngay tại các China Town lớn như ở San Francisco, Los Angeles v.v... Sau khi thành tài, họ truyền bá lại bằng cách viết sách, mở những lớp giảng dạy, hoặc giữ các mục thường trực trên các nhật báo, các talkshow của các đài truyền thanh, truyền hình để giải đáp và hướng dẫn những thắc mắc về khoa Phong Thủy cho độc giả, thính giả và khán giả người Mỹ. 
Sách vở, báo chí khắp thế giới cũng phổ biến rất nhiều tài liệu nói về trường hợp những sòng bạc lớn được thiết kế đúng theo nguyên tắc của Phong Thủy, và những nhà băng lớn như Citibank, N. M. Rothschild và những đại công ty như Shell, Sime Darchy... khi mở các chi nhánh tại Hồng Kông, Đài Loan, Singapore, Mã Lai... đều thiết trí cơ sở theo đúng sự chỉ dẫn của các thầy Phong Thủy địa phương. Có thể lúc đầu họ nghĩ là “Nhập gia tùy tục”, và làm theo những điều này, nếu không có lợi thì cũng chẳng có hại gì. Nhưng họ thật ngạc nhiên khi thấy sự hiệu nghiệm, và đã mang những kinh nghiệm đó về Mỹ. Người ta cũng nghe những màn đấu Phong Thủy như những trận đấu phép trong chuyện Phong Thần. Chẳng hạn như câu chuyện sau đây thường được truyền khẩu tại Kuala-Lumpur, thủ đô của Malaysia: 
Có hai building thương mãi lớn nằm ngay trung tâm thủ đô Kuala-Lumpur. Building thứ nhất mà chúng ta tạm gọi là building A, building này có hai cái thang cuốn ở hành lang mặt tiền, chéo nhau, trông giống như một cái thập tự giá, và hướng thẳng ngay vào mặt tiền của một building đối diện bên kia đường, tạm gọi là building B. Từ lúc đó, thương vụ của building B từ từ giảm sút thấy rõ. 
Người quản lý của building B bèn thỉnh một thầy Phong Thủy đến để cố vấn. Sau khi tìm ra nguyên nhân, ông thầy đề nghị với người quản lý tìm mua một khẩu súng đại bác bằng đồng, loại để chưng trước cổng, đặt nhắm ngay vào cây “thập tự giá của building A. Một thời gian ngắn sau đó, việc làm ăn của building B lên lại mức bình thường, và ngược lại, công việc của building A ngày càng xuống. Quan sát “trận chiến”, các thầy Phong Thủy tại thủ đô Kuala-Lumpur cùng đồng ý, nếu chủ nhân của building A vấn kế, thì họ sẽ đề nghị dùng kiếng gắn trước mặt tiền của building này để phản hồi uy lực của khẩu đại bác của building bên kia. 
Nếu vậy, thì trận chiến sẽ tiếp diễn mãi. Cho nên, ngày nay, một vài thành phố như ở Hồng Kông, Đài Loan, khi xây cất, họ tế nhị tránh không đụng chạm đến những building láng giềng chung quanh. Chẳng hạn, góc cạnh của building sẽ được xây tròn, tránh sự tổn hại về mặt Phong Thủy đối với những building khác. 
Phong Thủy không chỉ ảnh hưởng mạnh mẽ tại các nước tư bản, mà ngay cả Trung Quốc, một nước Cộng Sản, chủ trương vô thần, nhưng thực tế vẫn không chối bỏ được nguồn cội. Khi chính quyền Bắc Kinh cho thiết trí xây dựng Bank of China ở Hồng Kông, thoạt tiên, ai cũng nghĩ kiến trúc này rất xấu về mặt Phong Thủy. Toàn bộ kiến trúc gồm nhiều góc cạnh và như một lưỡi kiếm sắc bén chĩa thẳng lên trời. Nhưng sau khi công trình đã hoàn tất, các nhà Phong Thủy lão luyện ở Hồng Kông mới thấy rằng, Bank of China đã được sự cố vấn của các nhà Phong Thủy trong nội địa khi vẽ thiết kế, và điều đáng nói là kiến trúc này, xét về phương diện Phong Thủy, có hình dạng với ý đồ nhằm triệt hạ những ngân hàng khác chung quanh bằng tiềm lực vô hình mà chỉ những người am tường về Phong Thủy mới nhìn thấy. 
Và như đã nói ở trên, Phong Thủy ngày hôm nay được đơn giản như là một nghệ thuật chưng dọn, trang trí nhà cửa, văn phòng, cho nên, trong khuôn khổ của cuốn sách này, chỉ trình bày những nguyên tắc căn bản của khoa Phong Thủy và lướt qua một vài ý niệm về Âm Dương, Ngũ Hành v.v..., chứ không đề cập đến những nguyên lý cao xa của Kinh Dịch, để mọi người đều hiểu một cách dễ dàng, nhất là đối với những độc giả còn trẻ. 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong Thủy là gì ?

Vị trí nốt ruồi trên cơ thể nói gì về bạn

Một cuộc sống giàu sang đang chờ bạn trong tương lai với đầy danh vọng, thành công và tiền bạc nếu bạn có nốt ruồi bên phải trán.
Vị trí nốt ruồi trên cơ thể nói gì về bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Nốt ruồi ở cằm

vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban

Bạn biết tự cân bằng, điều hòa cuộc sống. Đặc biệt, bạn khiến người khác khó cưỡng lại được sức hút của bản thân.

2. Nốt ruồi bên phải trán

vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban-1

Một cuộc sống giàu sang đang chờ bạn trong tương lai với đầy danh vọng, thành công và tiền bạc.

3. Nốt ruồi bên má phải

vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban-2

Sự lạc quan, vui vẻ với tâm hồn lãng mạn là những từ rất phù hợp để nói về bạn.

4. Nốt ruồi bên má trái

vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban-3

Bạn sống nội tâm, khép kín và luôn bí ẩn trong mắt người khác.

5. Nốt ruồi ở ngực

vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban-4

Bạn thích những thứ đồ xa xỉ và sự nhàn hạ trong cuộc sống.

6. Nốt ruồi ở mũi

vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban-5

Bạn nóng tính nên xử lý nhiều vấn đề rất vội vàng . Dù vậy, bạn lại là một tay chơi chính hiệu trên tình trường đấy nhé.

7. Nốt ruồi trong lòng bàn tay

vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban-6

Nốt ruồi ở lòng bàn tay phải cho thấy bạn có số giàu sang trong tương lai, không cần lo đến cái ăn mặc. Còn nếu ở lòng bàn tay trái, bạn có tính cách bốc đồng, nóng nảy.

Xem tiếp

                                                        Dung Nguyen (theo Diply)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí nốt ruồi trên cơ thể nói gì về bạn

Những câu phú về Lộc Quyền Khoa Kỵ

- Tam Hóa liên châu phúc tất trùng lai (có ba Hóa đi liền ba cung mà Mệnh hoặc Thân đóng một trong ba cung đó thì phúc đến miên trường) - Ngọ thượng Khoa Quyền biên cương nhậm trọng (Mệnh tại Ngọ hoặc Quan Lộc tại Ngọ mà có Khoa Quyền nắm quyền bính nơi biên ải)
Những câu phú về Lộc Quyền Khoa Kỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


- Khoa Quyền củng bất như lâm viên (Khoa Quyền chiếu không bằng đóng tại Mệnh)


- Khoa Quyền Lộc Mã tu phòng Không Kiếp ám xung (Mệnh Khoa Quyền Lộc Mã hoặc vận hạn Khoa Quyền Lộc Mã mà bị Không Kiếp xung thì ảnh hưởng tốt của Khoa Quyền Lộc Mã kém đi nhiều)

- Khoa Quyền nhập Mệnh tuy lạc nhàn diệc hữu hiển danh (ở Mệnh có Khoa Quyền tuy Khoa Quyền ở nhàn cung thì vẫn có địa vị)

- Hóa Khoa đồng văn diệu đề bảng chi vinh (Hóa Khoa đứng với Khôi Việt Xương Khúc học hành thành đạt)

- Hóa Khoa tối vi kỳ; vật hướng Thiên Thương nhi ám hối (Hóa Khoa rất tốt, nhưng kị đóng vào cung Nô việc học hành lận đận)

- Khoa Quyền nhân Khôi Việt dĩ thành công (Khoa Quyền cần Khôi Việt để thành công)

- Khoa Quyền Lộc hợp phú quí (có Khoa Quyền Lộc thủ chiếu Mệnh không bị hung sát tinh tất giàu sang)

- Khoa Mệnh, Quyền triều đăng dung giáp đệ (Khoa đóng Mệnh, Quyền xung chiếu dễ đỗ đạt cao)

- Khoa danh hãm ư hung thần miêu nhi bất tú (Hóa Khoa bị Không Kiếp Kình Đà thông minh tài cán mà lận đận)

- Khoa Quyền Lộc vọng, danh dự chiêu chương (thủ chiếu có Khoa Quyền Lộc nên danh nên giá)

- Khoa Minh Lộc Ám vị liệt tam đài (Mệnh Hóa Khoa cung nhị hợp có Lộc là người chức vị)

- Quyền Khốc đồng cung minh danh vu thế (Mệnh Hóa Quyền đứng cùng Thiên Khốc tại Tí hay Ngọ danh vọng hơn người)

- Quyền Lộc đồng cung định tác cơ thương chi nghiệp (Quyền Lộc tụ vào Mệnh cung buôn bán làm giàu)


- Quyền Lộc thủ Tài Phúc chi vị sử thế vinh hoa (Quyền Lộc đóng cung Tài cung Phúc cuộc đời vinh hoa)

- Quyền Lộc cát tinh Nô Bộc vị, túng nhiên quan quí dã bôn ba (Quyền Lộc đóng cung Nô có làm quan cũng thăng trầm)

- Xuất thế vinh hoa, Quyền Lộc thủ Tài Quan chi vị (Quyền Lộc đóng Tài Bạch, Quan Lộc cuộc đời vinh hiển)

- Mệnh phùng Hóa Lộc vô hung tinh, tài lộc phong dinh (Mệnh có Hóa Lộc mà không gặp hung sát tinh tiền tài sung túc)

- Lộc Quyền Mệnh phùng, kiêm hợp cát oai quyền yếm chúng tướng vương triều (Mệnh có Lộc Quyền lại hội tụ các sao tốt khác thì chức cao quyền trọng)

- Hóa Lộc hoàn vi hảo, hưu hướng mộ trung tàng (Hóa Lộc là tốt, nhưng đóng vào Thìn Tuất Sửu Mùi giảm tốt đi vì Lộc đóng những cung này ví như kho tàng còn chôn trong lòng đất)

- Hóa Lộc cư Dần Mão cố thủ tham tài (Hóa Lộc đóng Dần hay Mão yêu tiền tham của và giữ của kỹ càng)

- Hóa Kị văn nhân bất nại (Xương Khúc gặp Hóa Kị học giỏi nhưng lận đận công danh)

- Hóa Kị Điền Tài phản vi giai luận (Hóa Kị đóng cung Tài Bạch, Điền Trạch được xem là tốt)

- Mệnh cung Hóa Kị gia Thiên Không chung nhật hư tư hiền phụ (Mệnh Hóa Kị đứng với Thiên Không lòng không ngớt nghi ngờ vợ hiền)

- Hóa Kị ngộ Phục Binh ư Thê Thiếp hốt oán hốt thân (cung Phu Thê có Hóa Kị Phục Binh nay giận mai hòa)

- Kị ngộ Khoa tinh ư Hợi Tí ngôn hành danh thuận (Hóa Kị gặp Hóa Khoa ở hai cung Hợi Tí là người cẩn thận lời nói)

- Hóa Kị Tí cung, Khoa Lương thủ chiếu quân dân sủng ái (Mệnh Hóa Kị đứng cùng Hóa Khoa hội chiếu Thiên Lương là người đức độ, liêm chính dễ được mến mộ)

- Tam Kỳ giao hội mạc ngộ Kị Kình giáng lộ thanh vân (Mệnh hay Thân Khoa Quyền Lộc mà gặp luôn cả Hóa Kị Kình Dương thì lại thăng giáng vô thường)

- Song Lộc cư nhi ngộ Cơ Lương phú gia dịch quốc (Mệnh Thiên Cơ Thiên Lương có Song Lộc giàu có lớn)

- Mệnh vô chính diệu hoan ngộ Tam Không hưu song Lộc phú quí khả kỳ (Mệnh không chính tinh, được ba Không mà có cả hai sao Lộc là số phú quí)

- Hóa Lộc Tí Ngọ vị thiên di, Phu Tử văn chương cái thế (Thiên Di đóng Tí Ngọ mà có song Lộc là người nổi tiếng về tài học)

- Hóa Lộc hoàn vi hảo, nhược cư Mộ địa dị tăng bi (Hóa Lộc đóng ở các cung tứ Mộ kém hay)

- Lộc triền ư nhược địa, Mệnh bất chủ tài (Hóa Lộc đóng với các chủ tinh trong thế hãm thì hoa nhi bất thực, trong đom đóm ngoài bó đuốc)

- Song Lộc lưỡng ngộ, Thái công vũ lược siêu quần (Mệnh có song Lộc là người tài giỏi bất cứ vào lĩnh vực nào)

- Số muộn màng gái trai ôm ẵm
Vì Kị Đà len lỏi cung con

- Kị Đà Thái Tuế Thân cung
Khỏi nạn nào được ung dung mấy người

- Mệnh Hóa Kị, Tật Mộc thần
Âm nang sa thấp một phân chẳng nhầm

- Đà Kị Tật Ách trùng gia
Âm hư chứng ấy tất là hiếm con
(Cung Tật Ách có Đà Kị)

- Cự Kị Mộ cung nhi giao Đà Hổ xa mã hạn hành (Hạn đến Cự Môn Thìn Tuất Sửu Mùi mà gặp luôn cả Hóa Kị, Bạch Hổ, Đà La bị tai nạn xe cộ té ngã)

- Quyền Lộc trùng phùng, sát tấu hư dự chi long (Mệnh có Quyền Lộc mà bị sát tinh kèm thì hữu danh vô thực

- Hóa Quyền ngộ Dương Đà Không Kiếp, thính sàm di lụy, quan tai biếm chích (Hóa Quyền mà gặp Kình Đà Không Kiếp bị mất chức vì hay nghe lời nịnh hót vu oan giá họa)

- Hóa Khoa hiềm phùng Triệt Không, Tuần Không, Thiên Không (Hóa Khoa không nên gặp Tuần Triệt Thiên Không)

- Khoa Quyền đối củng dược tam cấp ư vũ môn (Khoa Quyền một thủ một xung chiếu, như cá hóa long công danh đằng đạt)

- Hóa Kị tại Mệnh Thân cung nhất sinh bất thuận (Hóa Kị đóng Mệnh hay Thân cả đời khó toại chí)

- Chư tinh tại miếu, vượng địa Hóa Kị bất kị (Chư tinh đóng miếu vượng gặp Hóa Kị ở vượng địa Hóa Kị không tác hại)

- Thủy mệnh nhân phùng Hóa Kị bất kị (Người mạng Thủy mà Hóa Kị thủ Mệnh hay hạn gặp Hóa Kị không đáng ngại)

- Thiên Đồng tại Tuất, Hóa Kị Đinh nhân hóa cát (Thiên Đồng đóng Tuất, gặp Hóa Kị người tuổi Đinh lại hay)

- Cự Môn tại Thìn Hóa Kị, Tân nhân phản vi giai (Cự Môn thủ Mệnh tại Thìn có Hóa Kị lại thành hay)

- Nhật Nguyệt miếu, Hóa Kị vi phúc (Nhật Nguyệt đắc địa có Hóa Kị lại chuyển tốt)
- Nhật Nguyệt hãm Hóa Kị đại hung (Thái Âm Thái Dương đóng cung hãm mà có Hóa Kị rất hung)

- Chư tinh tại hãm địa Hóa Kị thậm kị (Các sao chủ ở hãm địa mà gặp Hóa Kị càng kị)

- Liêm Trinh tại hãm địa, Hóa Kị cánh kị (Liêm Trinh ở đất hãm bị Hóa Kị càng đáng ngại hơn)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu phú về Lộc Quyền Khoa Kỵ

Giải mã vận mệnh người tuổi Mậu Thìn theo Lục Thập Hoa Giáp

Lục Thập Hoa Giáp của Mậu Thìn là rồng nơi biển cả, tướng mạo uy nghiêm, ngoài cương trong nhu, chính trực, lương thiện, trọng lời hứa, được xem là bậc quân tử.
Giải mã vận mệnh người tuổi Mậu Thìn theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Giai ma van menh nguoi tuoi Mau Thin theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Đại lâm Mộc là rừng cây chắn gió, cao vút hiên ngang che lấp Mặt Trăng, Mặt Trời. Mộc này sinh vào giao mùa xuân hạ phương Đông Nam, sinh trưởng thành rừng, lấy Thổ làm nguồn nuôi dưỡng, Quý Sửu là núi. Nếu không bị hình xung phá hại, chủ phúc lộc quyền quý.
 
Gặp Thổ gánh vác như Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ thì ưa gặp Tân Mùi, chủ về hiển quý, ưa Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ; Bính Tuất, Đinh Hợi ốc thượng Thổ, lại được Nhâm Thân hoặc Quý Dậu Kiếm phong Kim là mệnh cách cát lợi, sự nghiệp có thành tựu, vinh hoa phú quý. Nếu không phải là lương tướng cũng là hiền thần.
 
Mộc này bất luận vượng hay suy đều cần gặp Thổ, nếu không sẽ là không có gốc, không những bần cùng chán nản mà còn đoản thọ.
 
Trụ khác có Mậu Tý, Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa; Mậu Ngọ Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa đều chủ về trường thọ. Hành đến đại, tiểu hạn cũng chủ về cát tường như ý.
 
Gặp Đinh Mùi Thiên hà Thủy, mang quý gọi là Linh trà thiên hà cách, sinh vào hai mùa thu, đông là tốt. Cũng ưa Đinh Sửu Giản hạ Thủy. Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy gặp Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, chủ bần cùng yểu mệnh.
 
Không nên gặp các Kim, duy có Ất Sửu Hải trung Kim thì có thể được, còn các Kim khác không dùng, gặp phải chủ yểu mệnh, ti tiện.
 
Lục Thập Hoa Giáp của Mậu Thìn gặp Quý Hợi gọi là Thương long đằng hải cách. Nếu ngũ trụ phối hợp tốt chủ vô cùng hiển quý.
 
Với Mộc, ưa gặp Quý Sửu Tang đố Mộc. Nếu là Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc cần gặp Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ, gọi là Bình lâm tại dã cách. Can khác tối kỵ gặp Giáp, phạm vào thì gặp phúc biến thành thành họa, khiến cho mệnh chủ bần cùng chán nản.
 
Mậu lộc tại Tỵ, chi khác có Tỵ là không tốt do phạm Kiếp sát, Cô quả. Trước giàu sau nghèo, đến trung niên gặp phá bại.
 
Mậu quý tại Mùi, chi khác gặp Mùi, chủ phú quý.
 
Chi khác có Thìn, phạm Phục ngâm, còn phạm hình, làm việc có đầu mà không có cuối, vợ chồng duyên mỏng.
 
Nếu thời chi có Thìn, nên nương nhờ nơi cửa Phật.
 
Trong tử vi nếu Địa chi của ngũ trụ có 4 Thìn, nam khắc 4 vợ, nữ khắc 4 chồng.
 
Mậu Thìn, Mậu Tuất là Khôi canh tương hội, Càn Khôn hậu đức, được che chở lại hàm chứa tương sinh, không thể là xung.
 
Trong tử vi lý số, người sinh năm Mậu Thìn, Thiên cơ hóa kỵ, dễ bị thương tật, công việc và kế hoạch không dễ thực hiện.
 
Mệnh nữ tối kỵ, chủ phúc mỏng, hôn nhân không bền, nhiều bệnh tật, con cái yểu mệnh, cô độc đau khổ.
 
Mỗi khi gặp năm Thìn, Tuất, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.
 
Bạn đời chớ nên gặp ngưòi sinh năm Giáp, Ất. Nên tìm người sinh năm Nhâm, Quý.

► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi trọn đời chuẩn xác

Theo Tử vi toàn tập
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã vận mệnh người tuổi Mậu Thìn theo Lục Thập Hoa Giáp

Mang năng lượng phong thủy tới nhà bằng mùi hương

Sử dụng tinh dầu tạo năng lượng mới là phương pháp phong thủy rất đơn giản mà hiệu quả bất ngờ.
Mang năng lượng phong thủy tới nhà bằng mùi hương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sử dụng tinh dầu tạo năng lượng mới là phương pháp phong thủy rất đơn giản mà hiệu quả bất ngờ.


► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy nhà ở ảnh hưởng đến tài vận gia đình bạn

Mang nang luong phong thuy toi nha bang mui huong hinh anh
 
Theo phong thủy, cũng như màu sắc hương thơm có tác dụng tích cực trong việc tạo năng lượng tốt và tác động tới tâm lý của chủ nhân. Những mùi hương khác nhau của tinh dầu tạo cho ngôi nhà bầu không khí trong lành, tươi mới, hạnh phúc.
 
Nếu chuyển tới nhà mới, cần dùng tinh dầu có mùi hương nồng, mạnh như hồi, quế, hương nhu để tẩy uế và làm thanh sạch không khí, xua đuổi tà khí. 
 
Tinh dầu cà phê và quế tạo năng lượng mới cho phòng khách, mang đến cảm giác ấm cúng và thân mật, kích thích mối quan hệ chủ - khách, tăng tài lộc và danh vọng cho gia chủ.
 
Phòng ngủ là nơi nghỉ ngơi, tinh dầu hoa hồng, đàn hương, hoa nhài dịu ngọt và gợi cảm kích thích năng lượng tình yêu, vun đắp tình cảm vợ chồng. Nếu muốn có giấc ngủ êm ái, sảng khoái, hãy chọn các loại tinh dầu tinh khiết như oải hương, va ni, hương cam.
 
Khi trẻ trong nhà bạn dễ cáu kỉnh, mất bình tĩnh hãy sử dụng tinh dầu hoa cúc hoặc hoa oải hương trong phòng của trẻ. Những mùi hương này sẽ giúp trẻ dần trở nên vui vẻ, thoải mái và kiềm chế hơn.
 
Đối với văn phòng làm việc, các loại hương thảo, bạc hà, bạch đàn hoặc các tinh dầu sả sẽ giữ đầu óc tỉnh táo trong quá trình làm việc. Những mùi hương này cũng giúp giải toả căng thẳng, khiến bạn cảm thấy có thêm năng lượng tươi mới cho công việc.
 
Tinh dầu tạo ra năng lượng phong thủy một cách tự nhiên. Nếu biết cách sử dụng hợp lý thì không cần mất công thay đổi nhiều mà ngôi nhà bạn lúc nào cũng mới mẻ.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mang năng lượng phong thủy tới nhà bằng mùi hương

Vài lưu ý để phát triển tốt các mối quan hệ (P2)

Nên chú trọng xây dựng thật tốt mối quan hệ với hàng xóm, đồng thời lưu tâm đến góc Tây Bắc nhà bạn để gặp được nhiều may mắn trong cuộc sống.
Vài lưu ý để phát triển tốt các mối quan hệ (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tạo những mối quan hệ tốt đẹp với hàng xóm

Nhằm duy trì và phát triển tình cảm thân thiện với những người hàng xóm, tốt nhất bạn nên khiến không gian nhà mình không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của họ, mà còn mang lại lợi ích cho họ. Muốn vậy, bạn phải bảo đảm môi trường sống của mình tràn đầy khí lành mạnh và có ảnh hưởng tốt đẹp cho láng giềng. Đồng thời, tránh những ảnh hưởng xấu mà kiến trúc hay cách bài trí ngôi nhà của bạn có thể gây ra cho họ.

Những ảnh hưởng xấu của căn nhà có thể tạo ra từ mũi nhọn của chóp mái nhà, xà nhà dôi ra, góc cạnh của ngôi nhà… nếu chúng chĩa thẳng đến mặt tiền nhà của người khác. Khi bạn sử dụng gương Bát quái cũng cần cẩn thận chú ý vì nó là 1 biểu tượng rất mạnh và có thể gây tổn thương cho người khác.

Cổng và hàng rào theo dạng tròn sẽ không tạo ra những mũi tên chĩa vào nhà hàng xóm

Khi căn nhà của bạn bị ảnh hưởng xấu từ bên ngoài mà bạn không thể treo gương bát quái vì không muốn ảnh hưởng đến nhà hàng xóm thì tốt nhất là sử dụng chuông gió hoặc trồng cây để ngăn cản những tác hại đó. Bằng cách này, bạn đã góp phần tạo ra năng lượng tốt đẹp cho cuộc sống của những người xung quanh, đồng thời duy trì mối quan hệ hàng xóm luôn tốt.

Ngoài ra, có thể lắp đặt những ngọn đèn trước cổng nhà để tạo ra năng lượng tốt lành cho hàng xóm. Đây là hành động thể hiện sự hòa hiếu và giao lưu mật thiết giữa bạn với những người láng giềng. Nếu nhà bạn có hàng rào ngăn cách với nhà bên cạnh thì hãy bảo đảm những kiểu thiết kế của hàng rào không gây ảnh hưởng đến nhà họ.

Bảo vệ góc may mắn của các thành viên trong gia đình

Góc Tây Bắc do cung Càn ngự trị chính là nguyên nhân đem lại những điều may mắn hay bất hạnh cho các thành viên sống trong nhà. Vì vậy, góc này trong bất cứ ngôi nhà nào đều phải được bảo vệ cẩn thận.

Góc Càn không được xác định theo hướng của cửa chính, mà phải xác định theo hướng Tây Bắc của la bàn. Khi đã xác định chính xác, bạn nên treo chuông gió gồm 8 ống kim loại rỗng ở góc này để thu hút những điều tốt đẹp, may mắn đến với cuộc sống của bạn. Bằng cách này, bạn cũng có thể cung cấp năng lượng cho vận may của người cha trong gia đình.

Không nên để đèn sáng ở góc Tây Bắc của ngôi nhà, vì như vậy sẽ thu hút những bất hạnh, những rủi ro vào nhà. Ngoài ra, sự hiện hữu của Hỏa tại hướng Tây Bắc cũng rất có hại. Vì vậy, bạn không nên lắp đặt đèn chiếu sáng hoặc đèn chùm ở đây.

(Theo Thanhnien)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vài lưu ý để phát triển tốt các mối quan hệ (P2)

6 điềm lành báo hiệu năm mới may mắn, tốt lành

Người Việt có câu: “Có thờ có thiêng có kiêng có lành”. Nếu năm mới gặp những điềm lành báo hiệu may mắn thì hy vọng cả năm sẽ tốt lành, ngược lại sẽ xui xẻo
6 điềm lành báo hiệu năm mới may mắn, tốt lành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người Việt có câu: “Có thờ có thiêng có kiêng có lành”. Vì thế, trong những ngày Tết, người Việt đặc biệt cẩn trọng trong mọi việc. Nếu năm mới gặp những điều báo hiệu may mắn thì hy vọng cả năm sẽ tốt lành, ngược lại sẽ xui xẻo không ít.

 
6 diem lanh bao hieu nam moi may man, tot lanh hinh anh
Ngày Tết, nếu thấy hoa mai nở thêm nhiều và đầy đặn thì đó là một điềm may
6 điềm lành báo hiệu năm mới may mắn:   Cây quất tứ quý   Nhiều người quan niệm nếu ngày Tết nhìn thấy cây quất của gia đình có đủ Tứ quý: Quả xanh, quả chín, hoa, lộc thì cả năm sẽ gặp nhiều may mắn, phúc lộc.   Hoa đào nở kép   Từ sau đêm Giao thừa cho tới sáng mùng Một Tết, nếu hoa đào nở kép, hoa thắm, có ba lớp trên đài như hình dáng bông hồng thì sẽ có nhiều phúc lộc cho gia đình.   Hoa mai nở 6 cánh   Có câu "Hoa khai phú quý". Ngày Tết, nếu thấy hoa mai nở thêm nhiều và đầy đặn thì đó là một điềm may. Nếu có một vài bông hoa nở 6 cánh nữa thì trong năm càng gặp nhiều may mắn và an lành.   Nhặt được đồ   Đầu năm nhặt được tiền (của rơi) là báo hiệu điềm may mắn. Tuy nhiên, nếu là đồ vật có giá trị hoặc số tiền lớn thì nên tìm cách trả lại cho chủ nhân của nó. Bởi, sẽ không có gì tốt hơn là đầu năm làm điều phúc đức cho người và giúp tâm hồn luôn thanh thản.   Mặc quần áo trái   Nghe có vẻ buồn cười nhưng đây là dấu hiệu báo một năm mới may mắn và tốt lành. Tuy nhiên, điều này sẽ không đúng nếu như bạn cố tình mặc trái quần áo.   Chó chạy vào nhà   Tục ngữ có câu: “Mèo vào nhà thì khó, chó vào nhà thì sang”. Theo dân gian, khi chó chạy vào nhà sau Giao thừa hoặc sáng mùng Một, đặc biệt là chó lạ, thì gia đình sẽ gặp nhiều may mắn.
Lễ chùa mà phạm phải 7 điều thì công quả mất hết
Người Việt có thói quen đi lễ chùa để cầu may mắn, phước lành cho bản thân và gia đình. Tuy nhiên, có những điều kiêng kị khi đi lễ chùa mọi người thường mắc
Sưu tầm


Xem thêm Clip Mẹo trang trí mâm ngũ quả ngày Tết đẹp mà tiết kiệm
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 điềm lành báo hiệu năm mới may mắn, tốt lành

Chữ cái đầu của tên và tính cách –

Chữ cái đầu tiên trong tên gọi một con người biểu hiện nhiều nét tính cách của người ấy. Ngay bản thân hình thù của từng mẫu tự đã chứa đựng điều đó. Mời bạn tham khảo công trình nghiên cứu vui dưới đây để khám phá tính cách của bạn. A - Chữ A chứa đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chữ cái đầu tiên trong tên gọi một con người biểu hiện nhiều nét tính cách của người ấy. Ngay bản thân hình thù của từng mẫu tự đã chứa đựng điều đó. Mời bạn tham khảo công trình nghiên cứu vui dưới đây để khám phá tính cách của bạn.

images632265_bangchucai

A – Chữ A chứa đựng năng lực chỉ huy. Người có tên bắt đầu với nguyên âm này có khả năng đứng vững trên đôi chân của mình. Họ có nhiều tham vọng, thường rơi vào tình thế phải đưa ra những quyết định nhanh. Mặt tiêu cực: hơi bảo thủ và ích kỷ. Đặc biệt: dễ mắc bệnh về hô hấp.

B – Bạn có tính cách rụt rè, kín đáo, luôn khao khát tình cảm yêu thương. Bạn rất hay dồn nén những buồn vui cho riêng mình chịu đựng. Chớ nên quá cầu toàn đi tìm điều tốt đẹp hơn, một khi bạn đã chấp nhận những sự việc chung quanh mình. Mặt tiêu cực: bạn sống hơi cô lập và ủy mị.

C – Chữ C biểu thị sự cởi mở, tính thân thiện và năng lực sáng tạo. Bạn thích làm việc trong môi trường chuyên nghiệp, thích du lịch và chấp nhận rủi ro để kiếm tiền. Mặt tiêu cực: đôi khi bạn hay lãnh đạm, dửng dưng và tủn mủn.

D – Là một chữ cái có hình thù “đóng”. Nếu có tên bắt đầu bằng chữ D, bạn có thể là một quản trị gia tài ba. Bạn nặng tình yêu thương với gia đình và có tính tham công tiếc việc. Bạn là người rất bảo thủ. Mặt tiêu cực: khắt khe, bướng bỉnh và thích tranh cãi.

G – Tính cách không cởi mở, không thân thiện là người có tên bắt đầu bằng G. Bạn sống cô lập, bảo thủ. Bạn rất hay bị hiểu lầm, người khác nhìn bạn như một ốc đảo. Tuy nhiên, bạn có quyết tâm cao và luôn xem “chất lượng hơn số lượng”. Đặc biệt, bạn là người có tài diễn thuyết. Mặt trái của bạn là thích chỉ trích và dễ làm tổn thương người khác.

H – Ký tự H giống như một chiếc thang, biểu trưng cho sự thành công và những bước thăng trầm trong cuộc sống. Bạn tự kiểm soát tốt, có khát vọng mạnh mẽ đến thành công. Nếu có địa vị, bạn có thể là người lãnh đạo tốt, song cũng có thể rất tồi. Mặt tiêu cực: Hơi khắt khe trong cách nhìn nhận, đánh giá con người và sự việc. Bạn cũng nên cẩn thận với tiền bạc vì chữ H của bạn trống rỗng cả đầu lẫn đuôi.

K – Bạn hành động rất ngẫu hứng, lúc nào cũng khẳng khái, ung dung và cạn nghĩ. Các giác quan của bạn hơi kém. Tuy nhiên, đối với bạn, âm nhạc lại rất có tác dụng trong việc xoa dịu thần kinh. Nên lắng nghe những mối linh cảm của mình. Mặt tiêu cực của người có tên bắt đầu bằng phụ âm này: ít thật lòng và hay ủ dột.

L – Trầm tĩnh, thân thiện và yêu gia đình là tính cách của bạn. Đôi khi, bạn còn tỏ ra là người rất lãng mạn. Nghề giáo, hoặc các hoạt động trong lĩnh vực âm nhạc rất thích hợp với bạn. Bạn hay có cảm giác bị người khác hiểu lầm. Chỉ cần rèn luyện thêm tính kiên nhẫn, bạn có thể trở thành một “quan tòa” tốt cho những rắc rối.

M – Bạn thuộc kiểu người trầm lặng và có suy nghĩ sâu sắc. Bạn siêng năng làm việc, cầu tiến và biết tổ chức tốt công việc. Mẫu người nội trợ giỏi cũng chính là bạn. Một khi đã vươn lên được một bậc, bạn biết cách giữ vững chỗ đứng của mình. Mặt tiêu cực của những người có tên bắt đầu bằng chữ M: hơi lạnh lùng, thiếu cảm thông và thiếu nhạy cảm.

N – Chữ N vốn có hình dạng “kết mở” ở cả 2 đầu. Vì thế, người có tên bắt đầu bằng chữ này có suy nghĩ cực kỳ phóng khoáng. Tuy nhiên, họ không phải là người ồn ào. Những người này có trực giác tốt, tư duy linh hoạt và thường đưa ra nhiều phát kiến hay. Họ có xu hướng đi đây đi đó rất nhiều trong suốt cuộc đời. Mặt tiêu cực: hơi độc đoán, dễ cáu gắt và ích kỷ.

O – Bảo thủ là tính cách dễ nhận thấy nhất ở bạn. Chính hình thù tròn trĩnh, khép kín của chữ O đã thể hiện sự “tự vệ” ấy. Tuy nhiên, bạn là người có tinh thần trách nhiệm và rất “có duyên” với tiền bạc. Đối với bạn, mái ấm gia đình rất quan trọng. Đó là nơi để bạn đi về sau một ngày làm việc mệt nhọc. Một ưu điểm nữa của bạn là sống rất thật lòng. Mặt tiêu cực: hay tự cho mình là đúng, hơi tự mãn và đa nghi.

P – Tên bắt đầu bằng chữ P là người uyên bác và có năng lực tập trung cao. Tính hay lo xa, vì thế, bạn luôn làm việc chăm chỉ, xử sự và chi tiêu luôn có cân nhắc. Điều đó không có nghĩa là suốt ngày bạn vùi đầu vào công việc. Bạn biết tận hưởng những giây phút thư giãn quý báu. Mặt tiêu cực: hay tự cao tự đại và thường ưu sầu.

Q – Tên bạn bắt đầu bằng chữ Q? Bạn là người đằm thắm, thủy chung và có hiểu biết. Bạn biết cách kiếm tiền, thích độc lập và giàu trí tưởng tượng. Tên bắt đầu bằng chữ Q khá hiếm (ở cả những nước khác). Những người này có thiên hướng hình thành tính cách, phẩm chất như tầng lớp quý tộc. Hãy cẩn thận, mặt tiêu cực của chữ cái bắt đầu này có thể rất nguy hiểm.

S – Là người thích làm việc độc lập và thường chỉ kết thúc đường công danh sự nghiệp khi đã làm ông, bà chủ. Người có tên bắt đầu bằng chữ S thường có trí nhớ tốt, thích kịch tính và có thể thành công trong nghề diễn viên. Bạn thường muốn đạt cho bằng được mục đích, nhưng đôi khi cũng hay bỏ dở nửa chừng. Khúc lượn ngay giữa chữ S chính là nguyên do của tính cách này. Mặt tiêu cực: hơi tự phụ.

T – Bạn là người luôn nghĩ đến hai mặt của một vấn đề. Bạn thường biết ngăn ngừa những điều xấu có thể xảy ra với mình. Tuy nhiên, bạn cũng rất dễ bị tổn thương. Những người có tên bắt đầu bằng chữ T có tinh thần hợp tác tốt, rất thích hợp với vai trò hòa giải. Mặt tiêu cực: nóng tính và thích mỉa mai.

U – Bạn có diện mạo dễ coi, tính cách cởi mở và thân thiện với tất cả mọi người. Ngoài ra, bạn còn là người có đầu óc sáng tạo, trí nhớ tốt đối với những vấn đề có liên quan đến ngôn từ, chữ nghĩa. Những người có tên bắt đầu bằng chữ U còn là người thật thà, rất đáng tin cậy. Mặt tiêu cực: bạn rất hay ghen. Đôi khi không kiềm chế được cảm xúc, bạn dễ nổi nóng, sẵn sàng gây gỗ với người khác. Rắc rối rất dễ xảy ra.

V – Suốt cuộc đời, bạn luôn phải xây dựng một sự cân bằng như 2 vế của chữ V. Chữ V thoải dốc, có đáy nhọn. Đây cũng là nét tính cách của bạn: biết đúc kết những suy nghĩ thành ý tưởng. Bạn cũng là người làm việc không biết mỏi mệt. Mặt tiêu cực trong tính cách của bạn là thực dụng, đôi khi hoang phí và thiếu cân nhắc.

X – Bạn coi trọng cả tinh thần lẫn vật chất. Bạn là người tuyệt vời nhất trong việc xây dựng sự cân bằng giữa hai lĩnh vực này. Những người có cái tên bắt đầu với chữ X luôn có được một tinh thần sáng suốt và lành mạnh. Chính nhờ ưu điểm này bạn luôn giúp ích được co bạn bè và người thân. Tuy nhiên, cuộc sống của bạn chứa đựng nhiều cay đắng và thù hận.

Y – Nếu tên của bạn bắt đầu bằng chữ Y, bạn là một người biết suy nghĩ sâu sắc. Bạn yêu thích tìm tòi, học hỏi và không thích ngồi lê đôi mách. Tuy nhiên trong cuộc sống thường ngày, bạn thường không dứt khoát khi đưa ra quyết định cuối cùng cho một vấn đề. Mặt tiêu cực của những người này: thường cảm thấy mình rất cô đơn, hơi nhiều dục vọng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chữ cái đầu của tên và tính cách –

Mơ thấy quả: Tượng trưng cho giàu có và ý nghĩa tùy thuộc vào giấc mơ –

Quả thơm ngọt, tươi ngon là hình ảnh tượng trưng cho hạnh phúc và giàu có. Củ thể như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết sau đây để biết mơ thấy quả có ý nghĩa gì nhé! Ý nghĩa của giấc mơ thấy quả Mơ thấy quả còn xanh Mơ thấy quả còn xanh, mang hàm
Mơ thấy quả: Tượng trưng cho giàu có và ý nghĩa tùy thuộc vào giấc mơ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy quả: Tượng trưng cho giàu có và ý nghĩa tùy thuộc vào giấc mơ –

Bí ẩn đằng sau giấc mơ về cơn mưa, cơn gió

Mơ thấy mình cùng người yêu đi dưới trời mưa thật là một điều lãng mạng, thế nhưng thực chất đây lại là điềm báo tình yêu dễ rạn nứt.
Bí ẩn đằng sau giấc mơ về cơn mưa, cơn gió

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mơ thấy mình cùng người yêu đi dưới trời mưa thật là một điều lãng mạng, thế nhưng thực chất đây lại là điềm báo tình yêu dễ rạn nứt.


 Giải mã giấc mơ thấy mưa gió:
 
Mơ thấy mưa

Bi an dang sau giac mo ve con mua, con gio hinh anh
Ảnh minh họa
Mơ thấy mưa ướt cây cỏ hoa lá ngụ ý “sau cơn mưa trời lại nắng” những việc phiền não, lo lắng sẽ được giải quyết trọn vẹn, cuộc sống quay trở lại những ngày vui vẻ. Các cuộc chiến tranh lạnh với bạn bè cũng được tháo gỡ, tình cảm lại càng thân thiết tốt đẹp.

 
Mơ thấy mưa phùn ngụ ý tài lộc sắp tới, tuy nhiên, chi luôn vượt quá thu nên lúc này bạn cần tiết kiệm hơn.

 
Mơ thấy mưa dột trần nhà ngụ ý hệ tiêu hoá, chú ý đường ăn uống bất thường khiến hệ tiêu hoá ảnh hưởng hoặc chú ý đồ ăn để quá lâu trong tủ thì không nên ăn.

 
Mơ thấy mình cầm ô đi dưới mưa ngụ ý sẽ có chuyện vui xảy ra, đương nhiên chỉ mặt giới tính khác, với những người có người trong mộng thì đừng ngần ngại tiếp xúc gần gũi hơn.

 
Mơ thấy cùng người yêu đi dạo trong mưa ngụ ý tình yêu dễ rạn nứt, lúc này không nên cãi cọ với nửa kia của mình.

 
Mơ thấy giày bị ướt mưa là ngụ ý chuyện tình yêu bị ngừng trệ, khi hẹn hò nên có nhiều điều mới mẻ, tránh đi những nơi như quán cafe hay những địa điểm công viên nhạt nhẽo.

 
Mơ thấy mưa xuất hiện động vật ám chỉ bạn đang cảm hứng viết lách.

 
Mơ thấy đội mưa đi qua sông ngụ ý tình yêu phát triển nhanh mà đối phương không chỉ có một người, bạn sắp được ưu ái đến mức không kịp đối phó rồi.

 
Mơ thấy đội mưa trèo núi là ngụ ý mối quan hệ xã hội gặp khó khăn, ngoài việc tình cảm bạn bè rạn nứt thì mối quan hệ với giáo viên, đôi bên cha mẹ hoặc anh em họ hàng cũng không thuận lợi. Lúc này bạn nên giữ một thái độ khiêm tốn.

 
Mơ thấy bị một trận mưa làm ướt hết sắp có lợi ích bất ngờ, có cơ hội trúng số.


Mơ thấy gió

Bi an dang sau giac mo ve con mua, con gio hinh anh 2
Ảnh minh họa
Mơ thấy gió mang hơi ẩm là sắp có khách quý.

 
Phụ nữ đã kết hôn mơ thấy gió là sắp có bầu.

 
Mơ thấy gió lạnh thấu xương là sắp có tin tức tốt lành.

 
Phụ nữ đã kết hôn mơ thấy gió lạnh là sắp được mời về nhà mẹ đẻ.

 
Thương nhân mơ ngửi thấy mùi gió là chuyện làm ăn gặp nhiều điềm tốt.

 
Mơ thấy cơn gió nhẹ là sắp gặp bạn tốt.

 
Mơ thấy gió to là sắp có bệnh.

 
Lichngaytot.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn đằng sau giấc mơ về cơn mưa, cơn gió

Hướng dẫn xem tử vi cho người mới bắt đầu (phần 1)

Tử vi là bộ môn rất khó tinh thông nhưng để có hiểu biết thông thường thì cũng có thể làm được. Bài viết giới thiệu những khái niệm cơ bản để xem lá số tử vi.
Hướng dẫn xem tử vi cho người mới bắt đầu (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi là bộ môn dù rất khó tinh thông nhưng để có hiểu biết thông thường thì cũng không phải không làm được. Bài viết giới thiệu những khái niệm cơ bản để xem lá số tử vi cho người mới bắt đầu.


► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Huong dan xem tu vi cho nguoi moi bat dau (phan 1) hinh anh
 
Sao Giáp

Hướng dẫn xem tử vi: Hệ thống sao Giáp trong Tử Vi Đẩu số gồm tổng cộng 32 ngôi sao, được phân bố vào các cung của mệnh, ảnh hưởng khá lớn đối với vận mệnh của một đời người. Đó là Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh, Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Kình Dương, Đà La, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Lộc Tồn, Thiên Mã, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kỵ.
 
Trong đó, 14 ngôi sao là Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh (thuộc chòm sao Tử Vi); Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân (thuộc chòm sao Thiên Phủ). Tất cả đều là chính tinh, chủ tinh có ảnh hưởng khá lớn đối với vận mệnh, cần chú ý khi xem lá số tử vi. 
 
Trong 14 chủ tinh thì 8 sao Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc, Thiên Tướng, Liêm Trinh, Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang được gọi chung là các sao “Sát, Phá, Lang”, là các sao Động thái, tượng trưng cho sự khởi đầu, sáng tạo và biến hóa. Trong lá số tử vi, các sao này thường nằm cùng một cung hoặc hội chiếu lẫn nhau.
 
6 sao còn lại là Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương, Cự Môn, Thái Dương được gọi chung là các sao “Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương”, là các sao Tĩnh thái, tượng trưng cho sự chuẩn bị, tích lũy và kế hoạch, cũng thường nằm cùng một cung hoặc hội chiếu lẫn nhau.
 
18 ngôi sao còn lại gồm 6 cát tinh, 6 sát tinh, 4 hóa tinh và Lộc Tồn, Thiên Mã có sức ảnh hưởng nhất định lên các chính tinh.
 
6 cát tinh đều có khả năng trợ giúp tốt, nếu gặp được cách cục tốt sẽ như gấm thêm hoa. Nếu gặp phải sao hãm hoặc sát tinh thì như nắng hạn gặp mưa rào, có tác dụng chống đỡ, đề kháng. 6 cát tinh gồm Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt (Khôi - Việt thường được gọi là Quý tinh)
 
6 sát tinh có sức phá hoại rất lớn đối với vận mệnh, có thể gây tổn hại đến sức mạnh của cát tinh, gồm các sao Kình Dương, Đà La, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa Không, Địa Kiếp.
 
4 hóa tinh hay còn gọi là 4 sao Hóa gồm Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kỵ. Chúng không có ý nghĩa khi tồn tại độc lập, mà căn cứ vào sự kết hợp với các sao khác như Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Lương, Thái Âm, Phá Quân, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc mà biến hóa tùy theo tính chất của chủ tinh hoặc sao Giáp.
 
Sao Ất

Hướng dẫn xem tử vi: Hệ thống sao Ất gồm các cặp sao đi đôi với nhau, tổng cộng gồm 31 ngôi sao, trong đó có 16 cát tinh và 15 hung tinh. 
 
16 cát tinh gồm Hồng Loan, Thiên Hỉ, Tam Thai, Bát Tọa, Thai Phụ, Phong Cáo, Giải Thần, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Tọa, Thiên Tài, Thiên Thọ, Thiên Quan, Thiên Phúc, Long Trì, Phượng Các. 
 
15 hung tinh gồm Thiên Hình, Thiên Diêu, Âm Sát, Thiên Thương, Thiên Sứ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Thiên Nguyệt, Cô Thần, Quả Tú, Phi Liêm, Phá Toái, Thiên Không, Hoa Cái, Uy Trì.
 
Sao Bính

Hệ thống sao Bính gồm 26 ngôi sao, trong đó có 12 cát tinh là Trường Sinh, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Thai, Dưỡng, Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tướng Quân, Tấu Thư, Hỉ Thần. Và 14 hung tinh là Mộc Dục, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Tiểu Hao, Đại Hao, Phi Liêm, Bệnh Phù, Phục Binh, Quan Phủ, Triệt Không, Tuần Không.

Sao Đinh

Hệ thống sao Đinh gồm 7 ngôi sao, là sao lưu niên. Trong đó có 5 cát tinh là Tướng Tinh, Phàn An, Tuế Dịch, Long Đức, Thiên Đức và 2 hung tinh là Hoa Cái, Tuế Kiện.
 
Sao Mậu

Hướng dẫn xem tử vi: Hệ thống sao Mậu gồm 17 ngôi sao lưu niên là Tức Thần, Kiếp Sát, Tai Sát, Thiên Sát, Chỉ Bối, Hàm Trì, Nguyệt Sát, Vong Thần, Hối Khí, Tang Môn, Quán Sách, Quan Phù, Tiểu Hao, Đại Hao, Bạch Hổ, Điếu Khách, Bệnh Phù, đều là hung tinh.
ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn xem tử vi cho người mới bắt đầu (phần 1)

Giấc mơ của cô gái –

Trong sách Những vụ án y tế của Trung Quốc có viết: Lã Thương Châu là một thầy thuôc giỏi nổi tiếng một thời, đã chữa trị cho một thiếu nữ. Cô thiếu nữ kể rằng mình đã mắc bệnh hơn một tháng, đi khám nhiều thầy mà không phát hiện ra bệnh gì. Bề ngoài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong sách Những vụ án y tế của Trung Quốc có viết:

Lã Thương Châu là một thầy thuôc giỏi nổi tiếng một thời, đã chữa trị cho một thiếu nữ. Cô thiếu nữ kể rằng mình đã mắc bệnh hơn một tháng, đi khám nhiều thầy mà không phát hiện ra bệnh gì. Bề ngoài thì thấy bụng cô cứ to dần, xem mạch thì thấy rất lạ, giống như mạch người có mang. Lã Thương Châu nói với cô:

Giấc mơ của cô gái

–    Bệnh của cô không phải là do quỷ thần tác quái mà do nằm mơ thấy điều khác lạ.

Cô gái không trả lời, vào phòng nằm và nói với người hầu của mình:

–      Mùa hè này ta đến lương miếu dạo chơi. Lúc bấy giờ trời tối dần, ta đã cảm thụ tấm lòng của một vị thần. Tối hôm đó ta nằm mơ thấy một người đàn ông giông như người mà ta gặp ban ngày, vào phòng ân ái với ta. Lần này ta mắc bệnh. Do thẹn thùng, ta không dám nói với người khác. Lã Thương Châu nói rất chính xác.

Người hầu này đến nói với Lã Thương Châu câu chuyện vừa rồi, Lã Thương Châu nói:

–     Sắc mặt của cô ta lúc đỏ lúc trắng, rõ ràng là trong lòng hổ thẹn. Mạch đập lúc mạnh lúc yếu rõ ràng là trong lòng lo sợ. Nguyên nhân mắc bệnh hợp với hiện tượng của mạch đập. Các ông thầy thuốc trước đây không rõ cô gái mắc bệnh gì vì không biết là cô gái do nằm mơ dẫn đến bế kinh và có thai giả. Loại bệnh này do nguyên nhân tâm lí.

Các thầy thuốc báo cho cô biết không có thai còn cô lại kể với thầy thuốc về giấc mơ mới đây của mình: “Lúc đó là ngày hè, tôi nằm ngủ dưới bóng cây, mơ màng thấy có nhiều người cởi hết quần áo của tôi rồi đuổi tôi. Tôi chạy, có lúc tưởng đứt hơi, về sau tôi núp dưới một cây cao, thở hổn hển, một quả rơi xuống, tôi mở miệng nuốt luôn rồi cảm thấy bụng đau ghê gớm. Tôi kêu cứu thật to, sau đó có người gọi nên tỉnh giấc, từ đó mắc bệnh.”

Khi thầy thuốc giảng giải nguyên nhân mắc bệnh, cô mới biết: Nuốt quả là một hiện tượng giả có thai, đau đớn là tất nhiên.

Lã Thương Châu biết cô gái mượn giấc mơ để biểu đạt tư tưởng của mình, cho nên qua giấc mơ biết được bệnh từ đâu mà có.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giấc mơ của cô gái –

Hóa giải bàn làm việc đối diện cửa ra vào –

Bên cạnh những hướng tốt, những thế hợp với phong thủy thì vô tình hoặc là không có sự lựa chọn nào khác chúng ta thường vi phạm một số nguyên tắc cấm kị của phong thủy. Điều đó đã mang đến không ít sự phiền hà cho gia chủ. Và một lỗi mà nhiều người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hay mắc phải đó là bố trí bàn làm việc đối diện với cửa ra vào. Bài viết này sẽ giúp bạn hóa giải bàn làm việc đối diện cửa ra vào mà không cần phải thay đổi vị trí bàn làm việc của mình.

cay-xanh-cho-van-phong_infn

Hóa giải bàn làm việc đối diện cửa ra vào

Trong văn hóa của người Việt cũng như văn hóa của phương Đông thì phong thủy luôn rất được coi trọng. Dường như trong việc bày trí nội thất thì mọi người vẫn luôn xem phong thủy là yếu tố đầu tiên cần xem xét.

Tuy nhiên bên cạnh những hướng tốt, những thế hợp với phong thủy thì vô tình hoặc là không có sự lựa chọn nào khác chúng ta thường vi phạm một số nguyên tắc cấm kị của phong thủy. Điều đó đã mang đến không ít sự phiền hà cho gia chủ. Và một lỗi mà nhiều người hay mắc phải đó là bố trí bàn làm việc đối diện với cửa ra vào. Bài viết này sẽ giúp bạn hóa giải bàn làm việc đối diện cửa ra vào mà không cần phải thay đổi vị trí bàn làm việc của mình.

Vậy trong phong thủy việc hóa giải bàn làm việc đối diện cửa ra vào có tầm quan trọng như thế nào và tại sao phải hóa giải bàn làm việc đối diện cửa ra vào?

Bàn làm việc đối diện cửa ra vào được xem là mang lại nhiều “sát khí” cho phòng làm việc. Khi bạn ngồi làm việc trên một chiếc bàn đối diện cửa ra vào thì dường như mọi âm thanh ồn ào và hình ảnh hổn tạp đang diễn ra xung quanh đều vô tình lọt vào tầm mắt của bạn. Những thứ đó trong phong thủy được xem là “sát khí”. Và “sát khí” sẽ làm cho bạn mất tập trung, mệt mõi và hiệu quả công việc giảm sút.

Việc thay đổi vị trí bàn làm việc để tránh đối diện cửa ra vào là rất khó vì đôi khi không gian làm việc không cho phép và phòng làm việc đông người thì sẽ rất khó sắp xếp lại từng vị trí bàn làm việc cho mỗi người. Vậy chúng ta chỉ có thể dùng một số thủ thuật nhỏ trong phong thủy để hóa giải bàn làm việc đối diện cửa ra vào. Trước hết bạn hãy tìm cho mình một chậu cây kiểng để trưng trên bàn làm việc. Bạn không nên tùy tiện chọn bất kì loại cây nào mà hãy chọn những cây có tác dụng làm tăng dương khí như dừa kiểng nhỏ hoặc Trúc Nhật,… Việc thứ hai bạn nên làm nữa là dùng 32 vị thần mộc treo trước mặt hoặc trước cửa phòng để hóa giải. Tuy nhiên việc trấn thuốc như thế cũng rất tế nhị, để người khác không nhìn thấy thì bạn có thể để thuốc trong chậu cây để vừa có thể hóa giải vừa đảm bảo vẻ mỹ quang cho phòng làm việc của bạn.

20121216146

Hy vọng công việc của bạn sẽ tiến triển một cách thuận lợi khi vấn đề làm thế nào để hóa giải bàn làm việc đối diện cửa ra vào đã được giải quyết.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải bàn làm việc đối diện cửa ra vào –

Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Một bài viết trình bày bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi rất hay! Vương Đình Chi là một bậc thầy tử vi!
Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vương Đình Chi phái Trung Châu có phong cách đoán mệnh khá đặc biệt, thường căn cứ vào tinh thần của mệnh tạo (cung Phúc đức), đạo "xu cát tị hung", và nhấn mạnh sự quan trọng của nỗ lực Hậu thiên, để đưa ra lời giải.

Đẩu Số có thể luận đoán xu hướng vận thế Tiên thiên (Thiên vận) của một người, nhưng quyết định những tao ngộ thực tế trong cuộc đời một con người, còn có "Địa vận" và "Nhân vận".

"Địa vận" có quan hệ đến bối cảnh xã hội, điều này cá nhân không kiểm soát được.

Nhưng, "Nhân vận" thì không phải là như vậy. Mỗi cá nhân đều chịu ảnh hưởng từ Cha Mẹ, Thầy, bạn bè,.v.v... lúc lâm sự, sẽ có những phản ứng khác nhau. Đạo "xu Cát tị Hung" (theo cát tránh hung) thực ra chỉ là kiểm soát phản ứng và quyết định của bản thân, để tìm kết quả có lợi hơn cho mình. Vì vậy hành động của con người thuộc Hậu thiên, thường có thể thay đổi vận thế Tiên thiên. Đây chính là Tinh hoa của Tử vi tinh quyết mà Vương Đình Chi được bí truyền.

Cho nên, người nghiên cứu phải tìm hiểu rõ tính chất "hợp Cục nhập Cách" này của Tử Vi Đẩu Số, lúc luận đoán nhất thiết không được chú trọng hoàn toàn vào những hiển thị vận thế Tiên thiên, mà bỏ qua bối cảnh xã hội (Địa vận) và chủ chương hành động của con người (Nhân vận) thuộc Hậu thiên.

Có một người từng viết thư hỏi Vương Đình Chi rằng, nếu nói mệnh vận có thể dựa vào hành động của con người thuộc Hậu thiên để thay đổi, thế có thể chứng minh mệnh vận đã từng thay đổi không? Ví dụ như, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán, thấy một người năm nào đó bị họa lao ngục, bèn khuyên người này đừng làm việc gì trái pháp luật. Kết quả người này đã bình an vượt qua, nhưng làm sao chứng minh được, nếu anh ta không nghe lời khuyên, thì nhất định sẽ gặp họa lao ngục?

Vấn đề này đúng là rất thâm sâu, nhất là đối với người không biết Tử Vi Đẩu Số, rất dễ nảy sinh nghi vấn này. Vương Đình Chi đã kể một ví dụ thực tế để chứng minh phép "theo cát tránh hung" là sự thực như sau:

Năm 1984, Vương Đình Chi luận đoán cho một thư ký ngân hàng, phát hiện cô ta vào năm 1996 gặp phải một nhóm sao chủ về bệnh ung thư tử cung, bèn khuyên cô ta đi kiểm tra, kết quả trải qua 3 lần xét nghiệm, mới phát hiện có tế bào ung thư ở giai đoạn đầu, lập tức phẫu thuật cắt bỏ. Vương Đình Chi nghĩ, nếu cô ta không làm phẫu thuật vào năm 1985, thì năm 1986 chắc chắn bệnh sẽ phát, nhưng hiện giờ cô ta đã vượt qua được sự hung hiểm của căn bệnh hiểm nghèo. Có lẽ đây chính là ý nghĩa đích thực của việc nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số.

Nếu như nhất định muốn truy cứu câu hỏi nói trên, liên quan tới ví dụ thực tế chứng minh việc tránh được vận xấu như phạm pháp, phá tài, đương nhiên sẽ khó giống như trường hợp tránh bệnh tật, nhưng đương sự cũng không phải là không còn cách nào để tránh.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN THIÊN BÀN

1- Lấy bối cảnh văn hóa xã hội làm nên tảng

Bối cảnh văn hóa xã hội ảnh hưởng đến "cách" luận đoán, đó là điều rất quan trọng cần phải lưu ý khi dùng Đẩu Số để đoán mệnh.

Vương Đình Chi nói: "Nữ mệnh có Thất Sát tọa thủ cung mệnh của Lưu niên, nếu như cung Tử tức của nguyên cục gặp lục sát tinh: Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, mà các sao của Lưu niên lại không tốt, chủ về sinh đẻ có nguy cơ". Nhưng luận đoán này đã khiến cho Vương Đình Chi bị hố, ông xem mệnh bàn của người phụ nữ này, hỏi bà ta năm ngoái có sinh con không? Lúc sinh con có bị phiền phức nhiều không? Người phụ nữ trả lời: "Vâng, năm ngoái có sinh con, nhưng sinh đẻ thuận lợi", Vương Đình Chi nhíu mày, người phụ nữ nói thêm: "Có điều tôi dùng phương pháp gây tê toàn thân để sinh con". Thực sự, Ông không biết có phương pháp gây tê toàn thân để sinh con. Chiếu theo lý, "gây tê toàn thân" cũng là có vấn đề rồi, nhưng lúc sinh con người phụ nữ không cảm thấy đau khổ và đau đớn, nên không cho rằng có phiền phức mà thôi.

Sinh con không ưa gặp Phá Quân, chủ về sinh con khó dưỡng. Đây cũng là thuyết của cổ nhân, nhưng Vương Đình Chi cũng bị hớ, đứa con của người phụ nữ này, lúc mới sinh ra được các Bác sỹ dùng kỹ thuật hiện đại chữa trị khiếm khuyết bẩm sinh về Tim cho đứa bé, nhưng người ta không cho đó là tai nạn, cũng không cho rằng đứa bé khó nuôi.

Do đó có thể biết, Tử Vi Đẩu Số chỉ có thể luận đoán xu hướng của một vận mệnh, Hậu thiên có thể thay đổi tính chất của xu hướng này. Nhất là ngày nay khoa học tiến bộ, vốn có thể xoay chuyển vận thế Tiên thiên, những xu hướng mà cổ nhân đã lập thành định luận.

Có thể cử một số ví dụ để chứng minh Tử Vi Đẩu Số không phải là "túc mệnh luận", tức chẳng thể luận đoán ra chuyện "không thể thay đổi được". Bởi vì khuynh hướng Tiên thiên tuyệt đối có thể dùng việc làm Hậu thiên của con người để bổ cứu (như mệnh bàn vừa kể trên, y học hiện đại có thể cứu sống một đứa bé, khiến cho luận đoán "sinh con khó dưỡng" không còn chính xác). Cổ nhân căn cứ bối cảnh xã hội cổ đại để đưa ra luận đoán, rất nhiều trường hợp không còn phù hợp với xã hội hiện đại.

Cổ nhân nói: "Tham lang Liêm trinh đồng cung, nam mệnh phần nhiều phóng đãng, nữ mệnh phần nhiều đa dâm", nếu cứ y như sách mà nói thẳng, ngày nay như vậy là quá cứng nhắc. Vương Đình Chi kể: ông có quen biết một nhà thiết kế quảng cáo có địa vị khá, cung mệnh là hai sao "Tham lang Liêm trinh" tọa thủ, nếu nói phóng đãng, tính chất cũng chính xác, bởi vì người này "có máu" nghệ thuật, đã từng phiêu bạt khắp nơi, nhưng sự nghiệp lại thành tựu.

Cho nên đặc tính của một đời người tuyệt đối không thể dùng hai chữ "phóng đãng" để khái quát. Đây là do xã hội cổ đại khác với xã hội ngày nay. Thời cổ, những người thích phiêu bạt giang hồ, dù có tài năng cũng khó phát huy, bởi vì xã hội ngày xưa bảo thủ, không ai dám làm "lãng tử", lại không có nghề nghiệp nào tạo cơ hội cho người ta phát huy tài năng nghệ thuật. Nhưng xã hội ngày nay đã khác, có nghề thiết kế quảng cáo để phát triển, đo đó biến thành không phải là "phóng đãng".

Năm xưa, Vương Đình Chi học Đẩu Số với thầy là Huệ Lão, Huệ Lão đã chỉ điểm cho Vương Đình Chi một điều rất hay, ông nói: "Theo kinh nghiệp luận đoán của thầy trong những năm gần đây, nữ mệnh có Phá Quân hóa Lộc ở cung mệnh, dường như đều có khuynh hướng giải phẫu thẩm mỹ". Đương nhiên thời cổ đại không có giải phẫu thẩm mỹ, vì vậy Huệ Lão chỉ nói nhẹ nhàng một câu, mà đã gợi mở rất lớn cho Vương Đình Chi. Sau nhiều năm nghiên cứu vô số mệnh bàn, ông cũng phát hiện ra một số tính chất mới của các tinh hệ.

Năm xưa, Huệ lão rất tán dương hai vị Đẩu Số gia, một vị là Lục Bân Triệu, từng mở lớp dạy Đẩu Số, trước tác Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, có tặng cho Huệ lão một bộ, Vương Đình Chi lúc đó có chép lại. Một vị khác là Bắc phái cao thủ Trương Khai Quyền, với bộ Tử Vi Đẩu Số nghiên cứu, tác phẩm của tiên sinh vào thập niên 50 của thế kỷ trước đã có tác dụng mở đường. Phương pháp đoán mệnh của hai vị danh gia đương nhiên đều có sắc thái đặc biệt, họ không giữ bí mật mà công khai sở học, là tài liệu tốt để nghiên cứu Đẩu Số.

Những điều Huệ lão truyền lại cho Vương Đình Chi, có nhiều chỗ khác với Lục Bân Triệu và Trương Khai Quyền. Như Thái âm ở cung Tai Ách, Lục tiên sinh cho rằng chủ về bệnh tiêu chảy kiết lị; còn Huệ lão thì cho rằng chủ về táo bón, hoàn toàn tương phản. Huệ lão từng bảo Vương Đình Chi sưu tập tư liệu để nghiên cứu thêm xem sao.

Do đó có thể thấy, phong cách của bậc danh sư là không khiến cho đệ tử phải sùng bái điều mình bí truyền, như vậy mới khiến cho Tử Vi Đẩu Số phát triển theo hoàn cảnh xã hội.

2- Quan sát toàn diện 12 cung

Kỹ thuật luận đoán thực ra rất đơn giản, trước tiên phải vượt ra khỏi khái niệm "tam phương tứ chính", sau đó phải lưu ý phản ứng giữa các tinh hệ với nhau, tinh hệ A gặp phải tinh hệ B sẽ xảy ra một số tình hình đặc thù nào đó, đây là căn cứ dùng để luận đoán.

Thông thường khi đối mặt với một tinh bàn, người mới học hay mắc một bệnh, đó là xem trọng việc luận đoán "tam phương tứ chính" của cung mệnh, cung Thiên Di, cung Tài bạch, cung Quan lộc một cách thái quá, mà không quan sát tinh bàn một cách tổng hợp. Bởi vì con người ngày nay phần lớn đều có tâm lý chú trọng vấn đề tiền tài và sự nghiệp, xem đó là ưu tiên hàng đầu.

Phương pháp luận đoán như vậy rất dễ rời vào luận đoán vụn vặt. Vương Đình Chi cho bết kinh nghiệm rằng, cần phải tuần tự theo các bước sau đây để quan sát tinh bàn, mới có thể lý giải mệnh vận của mệnh bàn một cách toàn diện.

3- Các bước luận đoán mệnh bàn

Học Tử Vi Đẩu Số, thực ra chỉ cần nắm vững 3 điều:

3.1- Phương pháp an sao
3.2- Tính chất cơ bản của tinh hệ
3.3- Căn cứ vào tinh bàn như thế nào để đoán vận trình.

Tiết này sẽ bàn về điểm sau cùng, mục đích để tạo hứng thú cho người mới học luận đoán, bởi vì rất nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số vẫn không luận đoán được tinh bàn.

3.1- Trước tiên xem cung Phụ Mẫu, rồi xem cung Điền trạch

Từ cung Phụ Mẫu và cung Điền Trạch, có thể luận đoán xuất thân của đương số, và mức độ được hưởng sự che trở của cha mẹ. Như vậy, đến khi quan sát cung mệnh, mới có thể quyết định đương số thích nghi với vận thế sáng lập sự nghiệp "tay trắng làm nên", hay là thích nghi với vận thế giữ gìn, bảo thủ cái đã có.

Điểm này rất trọng yếu, bởi vì, giả dụ một người có cung Phụ Mẫu và cung Điền trạch đều tốt, nhưng khi trong vận bàn lại hiện rõ vận trình "tay trắng làm nên", điều này chứng minh gia đình của đương số rất có thể xảy ra một lần suy sụp. Ngược lại cung Phụ mẫu và cung Điền trạch đều xấu, liên tiếp hai ba vận trình đều có tính bảo thủ, không có sự đột phá, thì rất khó luận đoán đương số có cơ hội tốt để xoay chuyển hoàn cảnh.

3.2- Đồng thời quan sát cung Mệnh và cung Phúc đức

Thông thường sao hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Mệnh, là vận trình khá thực chất, như hưởng thụ vật chất, tài phú nhiều ít, sự nghiệp thuận lợi hay trở ngại. Còn sự hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Phúc đức là hưởng thụ về hoạt động tinh thần và tư tưởng của một người.

Nếu tính chất của hai cung vị đều tốt, người này đương nhiên chẳng có gì bất lợi, hơn nữa còn có thể luận nhất định đương số có một gia đình tốt. Trái lại, nếu cung Mệnh tốt, còn cung Phúc đức lại khá tệ, như vậy cần phải chú ý hôn nhân của đương số có thể không như ý, hay có khả năng đương số chỉ dựa vào may mắn mà giầu có, nên sự hưởng thụ tinh thần của đương số chẳng cao thượng, hoặc cảnh ngộ của đương số tuy khá tốt, nhưng bị bệnh tật đeo đẳng.

3.3- Căn cứ vào sự quan sát hai hạng mục trên để tìm ra cung nào có điểm đặc biệt đáng chú ý

Nếu nghi ngờ đương số hôn nhân bất lợi, thì cần phải kiểm tra cung Phu Thê, nghi ngờ đương số mắc bệnh mãn tính khó khỏi thì cần phải kiểm tra cung Tai Ách, nhất định phải tìm ra một số tinh hệ từ tinh bàn, đủ để giải thích tính chất phối hợp của cung Mệnh và cung Phúc đức, sau đó mới có thể đưa ra luận đoán.

Xin đưa ra một ví dụ thực tế:

- Nữ mệnh, cung mệnh Thiên cơ Thái âm, trong đó Thiên cơ hóa Khoa, Thái âm hóa Lộc tại cung Thân
- Hội Thiên đồng hóa Quyền ở cung Tài bạch tại Thìn, là "Hóa Lộc Hóa Khoa Hóa Quyền hội", trong Đẩu Số là một kết cấu tốt.
- Cung Phúc có Cự môn hóa Kị, hội hợp với Phu thê gặp Hồng Loan, Hàm trì, đối cung lại gặp Thiên diêu (tức cung Tài)
- Kết cấu tinh hệ này, biểu thị khả năng do sinh hoạt hôn nhân gây nên sự đau khổ tinh thần, vì vậy cần phải kiểm tra tổ hợp tinh hệ ở cung Phu Thê.
- Thái dương Lộc tồn tọa thủ cung Phu ở Ngọ, chồng chẳng nghèo, nhưng hội Cự môn hóa Kị ở cung Phúc tại Tuất, xấu nhất còn hội hợp Thiên lương, Thiên hình, thêm sao Hỏa tinh ở đối cung (tức cung Quan ở Tý), tổ hợp tinh hệ này biểu thị không có duyên vợ chồng
- Nhưng không có duyên vợ chồng có mấy loại tính chất. Ví dụ như Phu và Thê không cùng chí hướng, gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, chồng có tình nhân bên ngoài, chồng mắc nhiều bệnh,.v.v... Muốn quyết định thuộc loại tính chất nào, chỉ xem 12 cung của mệnh bàn, thì không có cách nào giải quyết được, mà càn phải xem Đại vận và Lưu niên.

3.4- Căn cứ tình hình của các cung để luận đoán vận hạn

Xem xét vận thế của Đại hạn và Lưu niên, thường thường có thể bổ sung cho luận đoán, và có cái nhìn tinh bàn một cách tổng hợp. Như trong ví dụ trên, chỉ cần xem xét mỗi một Đại hạn của cung Phu Thê, là có thể đưa ra luận đoán chuẩn xác.

Đại hạn Canh Tuất từ 25 - 34 tuổi, cung Tuất biến thành cung Mệnh của Đại hạn, cho nên cung Mậu Thân (vốn là cung mệnh của nguyên cục, tức thiên bàn) biến thành cung Phu Thê của Đại hạn.

Sao Lộc tồn của Đại hạn bay vào cung Phu Thê (tức lưu Lộc, bởi vì Lộc tồn của Đại hạn Canh Tuất ở cung Thân), nhưng đồng thời cũng có lưu Kình và lưu Đà của Đại vận giáp cung (gọi tắt là vận Kình vận Đà).

Cung Phu thê của nguyên cục có hiện tượng giáp Kình giáp Đà, thấy khéo trùng hợp, nhưng khéo trùng hợp như vậy tất phải có lý lẽ của nó. Vả lại, cung Phu thê của Đại vận còn hội hợp Thiên đồng hóa Kị, do đó có thể khẳng định, trong Đại hạn này vợ chồng tất có vấn đề.

Xem xét tiếp, thì phát hiện vào năm Quý Hợi 1983, cung Phu thê của Lưu niên có vấn đề lớn. Cung Phu thê của Lưu niên ở cung Dậu, "Tử vi Tham lang" tọa thủ, nhưng Tham lang hóa Kị vào năm Quý, đồng thời có lưu Kình của Đại hạn đồng cung. Sát diệu hội hợp Đà la của cung Tị, lưu Kình của cung Sửu, cho tới các sao Vũ khúc, Phá quân, Liêm trinh, Thất sát. Kết cấu tinh hệ kiểu này, có tính chất là "không có niềm vui gia đình", xấu nhất tức là "lưu Kình của Lưu niên" xung động "lưu Kình của Đại hạn", đồng thời xung khởi Hóa Kị của tinh hệ "Tử vi Tham lang".

Do đó luận đoán sơ bộ là: sinh hoạt vợ chồng của người này hoàn toàn không hòa hợp. Sau khi hỏi thăm thì biết năm Quý Hợi kết hôn, sau khi kết hôn một tháng thì phát hiện người chồng bị mắc chứng rối loạn khả năng tính dục.

Kiểm tra cung Tai Ách của người chồng, thì thấy "Thiên cơ Thái âm" tọa thủ, có Linh tinh Đà la đồng cung, hội hợp Thiên lương và Xăn xương hóa Kị, đồng thời "tam phương tứ chính" lại có các sao Hàm trì, Hồng loan, Đại hao, còn có thêm Âm sát. Tổ hợp tinh hệ dạng này, theo kinh nghiệm từ Vương Đình Chi, là thuộc chứng quá túng dục mà dẫn đến âm phận hư tổn. Có thể luận đoán, thời kỳ trước hôn nhân, người chồng này đã rất trác táng. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị người chồng gặp một vị lương y trứ danh để chữa trị, dưỡng âm bồi nguyên khí. Kết quả đầu năm Ất Sửu 1985, đôi vợ chồng nọ tìm đến Vương Đình Chi để cám ơn đã cữu vãn cuộc hôn nhân sắp đổ vỡ của họ.

3.5- Kỹ thuật quan sát tình hình Cát Hung của các cung

Dựa vào các bước quan sát đã thuật ở trên, thông qua một ví dụ thực tế, tin rằng bạn đọc đã có cái nhìn sơ lược về phép tắc luận đoán tinh bàn, nhưng còn cần phải thành thục một số kỹ thuật.

Dưới đây, tôi xin trình bầy các kỹ thuật quan sát để bạn đọc tham khảo

- Mượn sao an cung

Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là "mượn sao an cung". Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.

Khi "mượn sao an cung", ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất.

Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tả phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi "mượn sao an cung", kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật.

Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không "mượn sao an cung", tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp chiếu, đại khái cũng giống tính chất sau khi "mượn sao an cung". Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa.

Khi tìm "tam phương tứ chính" của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải "mượn sao an cung", sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này.

Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân - Tý, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành "tam phương tứ chính". Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tý chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tý là cung Ngọ để "mượn sao an cung", mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương.

Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành cách: "tứ sát kèm sát", tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên dù có oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay.

Từ ví dụ trên có thể thấy, "mượn sao an cung" là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là "bí pháp", không dễ gì truyền ra ngoài.

Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau

Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là "tinh diệu hỗ hiệp".

Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh:

Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tý 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tý có tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc", Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiện đang ở Đại vận Quý Mão.

Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tý, cung mệnh ở Tý có "Thiên Phủ Vũ khúc", hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách là "Lộc Văn củng mệnh". Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại.

Ở đây cần chú ý "cung Mệnh của lưu niên" (cung Tý), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt.

Lúc này, cần phải kiểm tra "cung Phúc đức của lưu niên" của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung Mệnh và cung Phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân).

Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là "đào hoa" tụ về cung Phúc đức.

Trong tình hình này, Vương Đình Chi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yêu đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến Vương Đình Chi.

Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì "cung mệnh của lưu niên" xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ "Lộc Văn củng mệnh" phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: "các sao ảnh hưởng lẫn nhau".

"Sao đôi" xuất hiện thì sức mạnh tăng thêm

Khi luận đoán Đẩu Số, một nguyên tắc quan trọng mà ít người biết, đó là "Kiến tinh tầm ngẫu". Đây là kỹ thuật luận đoán bí truyền của phái Trung Châu, mà Vương Đình Chi được truyền thừa.

Gọi là "Kiến tinh tầm ngẫu" (gặp sao thì tìm đôi), bởi vì trong Đẩu Số có nhiều cặp "sao đôi", khi gặp một mình thì sức mạnh hữu hạn, nhưng khi xuất hiện thành đôi, thì sức mạnh được tăng cường. Về điều này, thực ra cổ nhân cũng đã tiết lộ đôi chút.

Ví dụ cổ nhân đưa ra nguyên tắc: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ thì phải xem Thiên tướng), "phùng Tướng khán Phủ" (gặp Thiên tướng thì phải xem Thiên phủ), bởi vì Thiên Phủ và Thiên Tướng là cặp "sao đôi". Nhưng cổ nhân thích giữ "bí mật", cho nên thường thường chỉ nói sơ qua mà thôi.

Liệt kê một số cặp "sao đôi" để tham khảo:

+ Chính diệu:
- Thiên phủ và Thiên tướng
- Thái Dương và Thái Âm
- Thiên Đồng và Thiên Lương
- Liêm Trinh và Tham Lang

+ Phụ diệu:
- Tử Phụ và Hữu Bật
- Thiên Khôi và Thiên Việt

+ Tá diệu:
- Văn Xương và Văn Khúc
- Lộc Tôn và Thiên Mã

+ Tạp diệu:
- Hồng Loan và Thiên Hỷ
- Hàm trì và Đạo hao
- Long Trì và Phượng Các
- Ân Quang và Thiên Quý
- Tam Thai và Bát Tọa
- Cô Thần và Quả Tú
- Thiên Khốc và Thiên Hư
- Thiên Phúc và Thiên Thọ
- Đài Phụ và Phong Cáo.

Nhưng, như thế nào mới gọi là "sao đôi" xuất hiện? Sức mạnh lớn nhỏ của nó có thể dựa vào nguyên tắc dưới đây để định.

- Loại tình huống có sức mạnh nhất là "sao đôi đồng cung". Ví dụ như tình huống "Thái dương Thái âm" đồng cung tại Sửu, cùng thủ một cung, kết cấu tinh hệ kiểu này có sức mạnh tuyệt đối không thể xem thường.

- Kế đến, loại tình huống có sức mạnh khá nặng là "sao đôi chiếu nhau", ví dụ ở hai cung Thìn và Tuất, thì Thái dương và Thái âm chiếu vào nhau, sự phát huy sức mạnh lẫn nhau của chúng cũng không thể xem thường.

- Tiếp đến nữa là tình huống hội hợp "Song phi hồ điệp thức", tức là "sao đôi" chia ra ở hai bên "hợp cung", ví dụ lấy cung Ngọ làm bản cung, đi nghịch cách 3 cung đến cung Dần gặp Thiên Khốc, đi thuận cách 3 cung đến cung Tuất gặp Thiên Hư, là cặp "sao đôi" Khốc Hư lấy tư cách "song phi hồ điệp" hội hợp với cung Ngọ (là bản cung), đối với cung Ngọ phải chịu sức ảnh hưởng cũng nặng. Nhưng đối với hai cung Dần Tuất mà nói, sự hội hợp của Thiên khốc và Thiên hư so với cung Ngọ thì không có gì quan trọng, bởi vì chúng không thuộc loại hội hợp "Song phi hồ điệp thức".

- Cuối cùng là hội hợp "Thiên tà thức" (kiểu đối lệch). Ví dụ lấy cung Tý làm "bản cung", tương hội với Văn khúc ở cung Thân, và Văn xương ở đối cung (cung Ngọ), đối với cung Tý là "bản cung" mà nói, hai cung vị Thân và Ngọ có vị trí đối nhau không chuẩn, do đó hình thức xuất hiện "sao đôi" kiểu này có sức mạnh hơi kém.

Tóm lại, sức mạnh của các tình huống xuất hiện "sao đôi" theo thứ tự giảm dần như sau:

Đồng cung => Đối nhau.=> Tam hợp hội chiếu => Một ở tam hợp một ở đối cung hội chiếu => Các sao tương hội ở tam hợp cung (như Thiên khốc và Thiên hư ở hai cung Dần và Tuất).

Như đã nói, nguyên tắc vừa thuật được người xưa xem là "bí truyền". Cho nên dựa theo sách cổ để học Đẩu Số, thường thường sẽ biết được sự hội hợp một số sao có tác dụng rất mạnh, nhưng có lúc lại thấy sự hội hợp của chúng không hiển thị tác dụng mạnh như vậy. Đây là vì không biết các hình thức hội hợp vừa kể trên để tính toán sức mạnh hơn kém của chúng.

"Tá cung an sao", "Tinh diệu hỗ thiệp", "Kiến tinh tầm ngẫu", là Vương Đình Chi được sư phụ bí truyền, đây là ba kỹ thuật trọng yếu, dùng để luận đoán tinh bàn của phái Trung Châu. Tiền bối của phái Trung Châu là Lục Bân Triệu khi soạn bộ Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng không chịu tiết lộ những bí truyền này.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN ĐỊA BÀN

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số, thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Xin đơn cử ví dụ, người sinh giờ Tị, ngày 17 tháng 5, năm Quý Sửu, Vương Đình chi tôi chú giải như sau: (sách Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa bổ chú )

Lục tiên sinh chủ trương dùng "Địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "Địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "Địa bàn" và "Nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "Địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "Nhân bàn", nói một cách chính xác thì đây là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "Thiên bàn" và "Địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN NHÂN BÀN

1- Cung phi động và tác dụng giao thoa của lưu diệu

Nguyên cứu Tử Vi Đẩu Số, nếu chỉ quan sát các sao ở 12 cung "Thiên bàn", thì chỉ có thể luận đoán cách cục cơ bản của mệnh tạo (tức khuynh hương Tiên thiên). Nhưng người có cách cục tốt, chưa chắc Năm hạn nào cũng tốt ; người có cách cục xấu, chưa chắc Năm hạn nào cung xấu. Do đó cần phải mang tinh bàn "phi động" ra để nghiên cứu tỷ mỉ, xem vận thế của Mệnh tạo trong mỗi một Năm hạn. Đây mới là chỗ tinh hoa của Đẩu Số. (Thuyết "phi động" người đầu tiên nói đến là Quan Vân Chủ Nhân trong Tử Vi Đẩu Số tuyên vi).

Đẩu số giống với khoa Tử Bình, cứ 10 năm được coi là một Đại hạn. Đại hạn khởi đầu từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi ngược, đếm đến cung vị nào thì đó là cung Mệnh đại hạn 10 năm. Rồi cũng khởi đầu từ cung mệnh của Đại hạn đếm theo chiều nghịch (của chiều kim đồng hồ), bày lần lượt 11 cung còn lại, mà không cần chú ý đến tên gọi gốc của "Thiên bàn".

Giả thiết mệnh tạo là Dương nam, thuộc mộc tam cục, Mệnh lập tại Dần, xét Đại hạn Mậu Thìn 23 - 32 tuổi, cung mệnh của Đại hạn ở cung Mậu Thìn, tức là cung Phúc đức của Thiên bàn tại Thìn, thế là từ cung Mậu Thìn, bầy bố theo chiều nghịch

- Cung Đinh Mão là cung Huynh đệ của Đại hạn
- Cung Bính Dần là cung Phu thê của Đại hạn
- Cung Ất Sửu là cung Tử Tức của Đại hạn
...v.v...
- Cho đến cung Kỷ Tị là cung Phụ Mẫu của Đại hạn

Tới đây, có thể căn cứ vào tổ hợp sao của các cung, tham khảo những điều đã luận thuật ở chương trước để luận đoán, thì có thể biết mệnh tạo trong đại hạn 23 - 32 tuổi sẽ gặp các tình huống cát hung thế nào.

Tinh bàn gốc đã bài bố chỉ là "Thiên bàn", hoặc Địa bàn cố định bất động, lúc muốn luận đoán 12 cung của Đại hạn, còn phải thêm vào các "Lưu diệu" thuộc đại hạn đó. Lưu diệu được dùng trong phái Trung Châu có mấy loại như dưới đây:

1)- Lưu diệu dựa vào thiên can của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Hóa Lộc, lưu Hóa Quyền, lưu Hóa Khoa, lưu Hóa Kị, lưu Lộc (lộc tồn), lưu Dương (kình dương), lưu Đà (đà la), lưu Khôi (thiên khôi), lưu Việt (thiên việt), lưu Xương (xăn xương), lưu Khúc (văn khúc)

2)- Lưu diệu dựa vào địa chi của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Mã (thiên mã)

Theo ví dụ trên:
- Cung mệnh của Đại hạn từ 23 - 32 tuổi là ở cung Mậu Thìn, cho nên can Mậu là can của cung mệnh Đại hạn
- Vì vậy trong Đại hạn này, căn cứ vào can Mậu, thì lưu hóa Lộc là Tham Lang, lưu hóa Quyền là Thái Âm, lưu hóa Khoa là Thái Dương (??? kiểm), lưu hóa Kị là Thiên Cơ, lưu Lộc ở cung Tị, lưu Dương ở cung Ngọ, lưu Đà ở cung Thìn.
- Lại vì Thìn là chi của cung mệnh Đại hạn, cho nên lưu Mã ở cung Dần.

Người mới nghiên cứu Đẩu Số, tốt nhất nên điền các "lưu diệu" vào một tinh bàn mới (Nhân bàn), còn đối với người đã thuộc phương pháp an sao, thì các lưu diệu ở đâu chỉ nhìn một cái thì biết liền, không cần điền vào tinh bàn. Nhất là lúc luận đoán "Lưu niên", "Lưu nguyệt", "Lưu nhật", giả dụ như điền hết các Lưu diệu vào thì cả tinh bàn chi chít toàn sao, sẽ làm rối mắt, đồng thời sẽ làm ảnh hưởng đế sự suy nghĩ tính toán. Do đó thuộc lòng phương pháp an sao là rất quan trọng. Nếu không thì nên lập nhiều tinh bàn - tức là nhân bàn của từng thứ loại.

Khi luận đoán Lưu niên - Lưu nguyệt - Lưu nhật, thì có một nguyên tắc cần phải biết như sau:

1) Phàm có các Lưu diệu thì lấy Lưu diệu làm chủ, các sao ở mệnh bàn gốc (thiên bàn) không xung thì không sinh ra tác dụng (xin nhắc lại là nếu không xung thì không sinh ra tác dụng). Ví dụ như, tinh bàn gốc có Lộc tồn ở cung Tị, lưu Lộc ở cung Thân, cả hai chẳng ở phương vị tam phương tứ chính. Hay như Kinh dương gốc ở cung Ngọ, lưu Dương ở cung Dậu, còn Đà là gốc ở cung Thìn, lưu Đà ở cung Mùi, cung không có quan hệ hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính. Cho nên khi luận đoán, Kình dương, Đà la, Lộc tồn của tinh bàn gốc tuy có ảnh hưởng đối với 12 cung của Đại hạn, nhưng tác dụng không lớn. Trái lại, lưu Lộc, lưu Dương, lưu Đà sẽ có tác dụng khá lớn.

2)- Nếu các sao ở trong tin bàn gốc, xung hội với "Lưu diệu" ở tam phương tứ chính, thì sác mạnh tăng thêm, hai bên sẽ phát huy tác dụng. Ví dụ như Lộc tồn nguyên cục ở tại cung Tị, lưu Lộc ở cung Hợi, nguyên cục "Lộc" và "Lưu Lộc" hai bên đối xứng. Hoặc như Kình dương ở cung Ngọ mà lưu Dương ở cung Tí, Đà la ở cung Thìn mà lưu Đà ở cung Tuất, như vậy nguyên cục và Lưu hai bên cũng đối xứng, làm cho tổ hợp các sao mạnh thêm nhiều. Do đó khi luận đoán 12 cung của Đại hạn, toàn bộ 6 sao trong đó 3 sao của nguyên cục và 3 sao "lưu" đều có tác dụng.

3)- Các sao xung động với "lưu diệu" thì lấy trường hợp đồng cung là mạnh nhất ; trường hợp tương xung ở đối cung là kế đó ; trường hợp hội chiếu ở cung tam hợp là cuối cùng.

4)- Khi luận đoán Đại hạn, cần lưu ý quan hệ xung hội của tinh bàn gốc với "lưu diệu" của Đại hạn.

Lúc luận đoán Lưu niên, cần lưu ý quan hệ xung hội giữa lưu diệu của Đại hạn với lưu diệu của lưu niên. Các sao tương đồng ở tinh bàn gốc có ảnh hưởng rất nhỏ, trừ trường hợp có hai "lưu diệu" đồng thời xung động, nếu không, về căn bản không cần lưu ý. Theo như ví dụ trên, lúc luận đoán Lưu niên, Lộc Tồn của tinh bàn gốc ở cung Tị, không có Lộc Tồn của Đại hạn ở tam phương tứ chính hội chiếu, cũng không có Lộc Tồn của Lưu niên hội chiếu. Nên khi luận đoán Lưu niên, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Nhưng Kình dương, Đà là, Lộc tồn của đại hạn thì có Kình dương, Đà la, Lộc tồn của lưu niên ở đối cung của chúng xung đột, sức mạnh của hai bên mạnh thêm. Do đó khi luận đoán Lưu niên, chỉ cần xem xét Kình dương, Đà la, Lộc tồn của Đại hạn và Lưu niên.

Như tình huống ví dụ đã nói trên, Lộc tồn gốc tại cung Tị, Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, theo đó Lộc tồn gốc tuy không hội chiếu với Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, nhưng xung hội với Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, do đó vẫn có thể phát sinh sức mạnh.

Có điều, giả dụ Lộc tồn của Đại hạn ở cung Dậu, như vậy lại tương hội với Lộc tồn gốc tại cung Tị, thì sao Lộc Tồn này, do đồng thời có lưu Lộc của Đại hạn ở Dậu và lưu Lộc của Lưu niên ở Hợi, tam phương hiệp trợ, nên sức mạnh của nó tuyệt đối không được xem thường.

Lúc luận đoán Lưu nguyệt, chỉ xem trọng lưu diệu của Lưu nguyệt và lưu diệu của Lưu niên. Chỉ khi nào lưu diệu của Đại hạn cũng ở trong tình huống bị xung động mới có sức mạnh, các sao tương đồng trong tinh bàn gốc (Thiên bàn), sức ảnh hưởng rất nhỏ, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Lúc luận đoán Lưu nhật, sức mạnh lần lượt giảm thêm, thông thường lưu diệu của Đại hạn, và các sao tương đồng của tinh bàn gốc có thể không cần lưu ý gì thêm.

Các nguyên tắc kể trên rất quan trọng, khi luận đoán Đại hạn, Lưu niên, Lưu nguyệt, Lưu nhật, không được xem thường. Nếu không sẽ rối mắt, mà không cách nào luận đoán. Nhất là khi luận đoán Lưu nhật, trong tinh bàn đầy dẫy lưu diệu, hơn nữa, nhất định tình trạng Cát Hung sẽ lẫn lộn, nếu không biết nguyên tắc cái nào lấy cái nào bỏ, thì sẽ không biết định tính chất Cát Hung của các sao hội hợp như thế nào.

2)- Quy tắc quan sát các sao của Đại hạn và Lưu niên

Sau khi biết rõ các nguyên tắc thuật ở trên, và đã tìm hiểu về "tinh bàn phi động", cho tới cách nhập thêm lưu diệu, tốt nhất ta nên bắt đầu từ Đại hạn và lưu niên, để nghiên cứu phương pháp luận đoán.

Để tiện cho việc thuyết minh, tốt nhất tôi xin đơn cử một ví dụ thực tế:

Mệnh bàn của một phụ nữ, âm nữ, kim tứ cục, mệnh chủ Văn khúc, Thân chủ Thiên đồng, mệnh lập tại cung Ất Mùi vô chính diệu gặp Tuần Không.

Điều đáng chú ý là cung Phu ở Tị có Thiên cơ, Hữu bật, Thiên mã đồng độ, hội tinh hệ Thiên đồng, Cự môn hóa Lộc ở cung Tân Sửu (Di), Thái âm ở cung Kỷ Hợi, cung Đinh Dậu vô chính diệu (Phúc), vì vậy mượn Thiên lương, và Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu. Các sao có tổ hợp dạng này thoạt nhìn thấy rất tốt, Hóa Lộc, Hóa Quyền và Lộc tồn cùng chiếu, có vẻ như có thể lấy được người chồng giầu sang.

Nhưng Thiên cơ ở cung Phu vốn có tính chất hiếu động, trôi nổi, thêm vào đó còn có Thiên mã đồng độ, tính chất hiếu động trôi nổi càng tăng. Cung Phu không ưa Tả phụ Hữu bật, nhưng hai sao này lại đồng độ và hội hợp cung Phu. Ngoài ra, Thái dương và Thiên lương, Thiên đồng và Cự môn đều chẳng phải là tổ hợp sao có lợi cho cung Phu, cho nên cung Phu trong mệnh bàn có thể nói là cát - hung lẫn lộn. Cát hay Hung thì ảnh hưởng của Đại vận là tất lớn.

Lúc vào Đại hạn Bính Thân từ 14 - 23 tuổi, cung Phu ở cung Giáp Ngọ, thấy Tử vi xung chiếu Tham lang ở Tý, gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu, nhưng đáng tiếc lại hội chiếu Văn xương hóa Kị ở cung Mậu Tuất, sao Kị này lại xung khởi Liêm trinh hóa Kị của Đại hạn ở đồng cung ; sao Văn xương là sao lễ nhạc, Liêm trinh là sao chủ về tình cảm, cùng lúc đều Hóa Kị, cho nên trong đại hạn này, tìm không được người bạn đời ký tưởng là điều có thể thấy trước. Huống hồ Kình dương và Linh tinh ở cung Mậu Tuất lại xung khởi lưu Dương của đại hạn cung Giáp Ngọ, cho nên ắt sẽ có sóng gió, trắc trở về tình cảm.

Đến đại hạn Đinh Dậu từ 24 - 33 tuổi, cung Phu của đại hạn ở cung Ất Mùi, vô chính diệu, mượn Thiên đồng và Cự môn ở đối cung để "nhập cung an sao" cho cung Mùi. Trong đại hạn Đinh Dậu thì Cự môn hóa Kị, cùng với sao Hóa Lộc của nguyên cục tổ hợp thành tinh hệ "Kị xung Lộc", đồng thời có Thái âm hóa Lộc ở cung Kỷ Hợi, Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão hội chiếu. "Âm Dương Lộc Quyền" hội hợp, vì vậy đây là vận trình kết hôn, nhưng có lưu Dương của đại hạn ở cung Ất Mùi và Cự môn hóa Kị cùng thủ cung Phu của đại hạn, nên đã ngầm phục nguy cơ; thêm vào đó "Thái dương Thiên lương" có Thiên nguyệt đồng độ, là tinh hệ chủ về bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh, mà cung Kỷ Hợi lại có Địa kiếp, do đó cuộc tình duyên này thực tình không dám khen ngợi, tâng bốc.

Năm Mậu Ngọ 1978, cung Mệnh của lưu niên và cung Phu của lưu niên cùng hội hợp Tham lang hóa Lộc ở cung Canh Tý, lại thêm các sao "đào hoa" đồng độ, vì vậy chủ về "thành hôn mà không có nghi lễ chính thức". Tốt nhất ta xem tình huống cung Phu của lưu niên (cung Nhâm Thìn) có lưu Đà đồng độ, xung hội với Đà là của mệnh bàn, cũng chẳng thể khen.

Cho nên sau khi kết hôn năm Kỷ Mùi 1979, vào năm Quý Hợi 1983 cung Phu của lưu niên mượn tổ hợp "thái dương Thiên lương" và Thiên nguyệt ở cung Tân Mão, để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu, bị Kình dương của lưu niên ở cung Tân Sửu hội chiếu, dẫn động lưu Đà của đại hạn ở cung Quý Tị, thế là tình cảm vợ chồng đổ vỡ, nguyên nhân là do chồng sử dụng ma túy (bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh).

Lại xem cung Phúc (Kỷ Hợi) của đại hạn Đinh Dậu, bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn hội chiếu, ở tinh bàn gốc lại có Địa không, Địa kiếp (Kỷ Hợi), thêm vào đó lại xung chiếu Thiên cơ, Thiên mã, Hữu bật từ cung Quý Tị, cho tới mượn phép "an sao nhập cung" của cung Tân Sửu là tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" cho cung Ất Mùi, và "Thái dương Thiên lương", đều là nhóm sao chủ về điều tiếng thị phi.

Còn trùng hợp một điều nữa là, cung mệnh của đại hạn Đinh Dậu cũng hội hợp với tinh hệ đồng dạng, đây chính là tượng trưng cho tinh thần của mệnh tạo ở trong tình huống rất bối rối khó xử.

Năm Giáp Tý 1984, "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Phúc (Canh Dần) bị Thái dương hóa Kị ở cung Tân Mão và Kình dương của lưu niên, cùng với Cự môn hóa Kị ở cung Tân Sửu và Đà la của lưu niên giáp cung. Đây là tổ hợp tam trùng "Hình Kị giáp ấn", "song Kị giáp", "Dương Đà giáp", mà còn là cách xấu "Linh Xương Đà Vũ". Vì vậy năm đó đã từng có ý không còn muốn sống, nhưng may mắn được Lộc tồn của đại hạn ở cung Giáp Ngọ, nên không chết.

Từ phân tích ở trên, thiết nghĩ bạn đọc đã có cái nhìn nhật định về phương pháp luận đoán các sao của mệnh bàn.

Bây giờ ta xem thêm một ví dụ khác, đồng thời nghiên cứu vài quy tắc về cách quan sát các sao.

Nữ mệnh, âm nữ, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa linh, mệnh nguyên cục ở cung Giáp Tý có Tham lang tọa thủ. Trong mệnh bàn, cung vị xấu nhất là cung Đinh Tị (tức cung Nô), cung vị này có Kình dương và Đà la giáp cung, trong cung có Thiên cơ hóa Kị tọa thủ, cấu tạo thành cách xấu "Kình Đà giáp Kị", mà Thiên cơ lại có Hỏa tinh đồng độ, cũng đồng dạng bị Kình Đà giáp cung, tính cứng rắn hình khắc, cũng vì vậy mà mạnh thêm. Mở mệnh bàn ra, trước tiên nên tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, là quy tắc 1 của phép quan sát các sao.

Có 3 cung vị bị cung Đinh Tị gây ảnh hưởng, đó là Tân Dậu, Quý Hợi, Ất Sửu, trong đó có cung Tân Dậu là xấu nhất, bởi vì nó đồng thời tương hội với Linh tinh của cung Ất Sửu, tức là bị 2 sao Hỏa tinh và Linh tinh cùng chiếu xạ theo kiểu "song phi hồ điệp"

Cung Tân Dậu là cung mệnh của đại hạn từ 34 - 43 tuổi (Tử nữ). Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, tiếp đến phải tìm ra "tam phương ức hiếp" mà nó bị ảnh hưởng, tức là vì bị chúng ảnh hưởng mà biến thành cung xấu hay biến thành cung tốt, đây là quy tắc 2 của phép quan sát các sao.

Do cung mệnh của đại hạn có khuyết điểm, vì vậy cần  tiếp tục tìm ra cung vị nào xấu hơn trong đại hạn. Ta có thể lưu ý cung Bính Thìn (quan lộc), trong cung nguyên cục có Thất sát và Đà la tọa thủ ; lúc vào đại hạn Tân Dậu thì Đà là của nguyên cục tương xung với lưu Đà của đại hạn của cung Canh Thân (Tài bạch), do đó tính cứng rắn hình khắc được phát động, hơn nữa còn đối diện với lưu Dương của đại hạn ở cung Nhâm Tuất, tính cứng rắn hình khắc càng mạnh thêm. Cung Bính Thìn là cung Tai Ách của đại hạn Tân Dậu, cho nên ta cần lưu ý xem trong hạn có vận xấu gì về phương diện cung Tai Ách hay không.

Sau khi tìm ra vận hạn tốt xấu, ta lại tìm cung vị tốt xấu của vận hạn này, để quyết định vận hạn này tốt thế nào, xấu thế nào, là quy tắc 3 của phép quan sát các sao.

Đến đây, ta quay trở lại cung Đinh Tị (cung Nô) của nguyên cục được xem là xấu nhất, cung vị này là cung mệnh của lưu niên Nhâm Tuất, có "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình đồng độ, lại có lưu Dương của đại hạn và lưu Đà của lưu niên bay vào. Hai lưu diệu này chia ra cùng hội chiếu với Kình dương và Đà la của mệnh bàn gốc, sức mạnh hai bên mạnh thêm. Càng xấu hơn là, vào năm Nhâm Tuất có Vũ khúc hóa Kị ở cung Giáp Dần đến hội chiếu; toàn bộ tinh hệ ở cung mệnh của lưu niên biểu thị có tổn thương thuộc kim. Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất của đại hạn, tiếp theo là tìm lưu niên xấu, là quy tắc 4 của phép quan sát các sao.

Rồi ta lại truy tìm tiếp, xem năm Quý Hợi kế tiếp ở cung Tai Ách, là năm bị Văn xương lưu Hóa Kị của cung Kỷ Mùi, và Thiên cơ hóa Kị của cung Đinh Tị hội chiếu. Cung Mậu Ngọ là cung Tai Ách của lưu niên, có Tử vi và Kình dương đồng độ, Kình dương này bị Kình dương của đại hạn xung động, hội hợp với "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình của cung Nhâm Tuất, còn bị Tham lang hóa Kị của lưu niên tương xung, thêm vào đó còn có Thiên Hư và Thiên Khốc đồng độ, lại hội Địa kiếp của cung Giáp Dần. Cho nên có thể luận đoán, mệnh tạo vào năm Quý Hợi phải bị phẫu thuật. Sau khi tìm ra sự kiện, tiếp tục truy xét của năm kế tiếp, là quy tắc 5 của phép quan sát các sao

Sau đây ta tiếp tục phân tích một tinh bàn của nam mệnh làm ví dụ. Dương nam, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa tinh.

Mệnh bàn nguyên cục:

- Cung mệnh lập tại cung Quý Hợi, có Thiên cơ (Hóa Kị) Hỏa tinh, Thiên tài, Thiên nguyệt, Lâm quan tọa thủ.
- Phụ mẫu lập tại cung Giáp Tý, có Tử vi ngộ Tiệt không, Vượng
- Phúc đức lập tại cung Ất Sửu, có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên không, Tiệt không, Suy
- Điền trạch lập tại cung Giáp Dần, có Phá quân, Thiên mã, Địa không, Cô thần, Nguyệt giải, Thiên vu, Âm sát, Bệnh
- Sự nghiệp lập tại cung Ất Mão, vô chính diệu, có Thiên quan, Thiên phúc, Hồng loan, Thiên hình, Tử.
- Giao hữu lập tại cung Bính Thìn, có Thiên phủ, Liêm trinh, Đà la, Hữu bật, Hoa cái, Mộ.
- Thiên di lập tại cung Đinh Tị, có Thái âm, Lộc tồn, Thiên thọ, Kiếp sát, Phá toái, Nguyệt đức, Tuyệt
- Tật Ách lập tại cung Mậu Ngọ, có sao Tham lang (Hóa Lộc) Kình dương, Bát tọa, Tuần không, Thiên khốc, Thiên hư, Thai
- Tài bạch lập tại cung Kỷ Mùi, có Thiên đồng, Cự môn, Linh tinh, Thiên việt, Tam thai, Long đức, Dưỡng
- Tử tức lập tại cung Canh Thân, có Vũ khúc, Thiên tướng, Địa kiếp, Tam thai, Phỉ liêm, Trường sinh
- Phu thê lập tại cung Tân Dậu, có Thái dương, (Khoa) Thiên lương, Thiên hỉ, Hàm trì, Thiên đức, Mộc dục.
- Huynh đệ lập tại cung Nhâm Tuất, có Thất sát, Tả phụ, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Quả tú, Giải thần, Quan đới.

Mệnh bàn này, điều khiến ta chú ý nhất là cung Mệnh có Thiên cơ hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh, nhưng cung Di (Đinh Tị) lại là Thái âm hóa Quyền đồng độ với Lộc tồn, vì vậy có thể luận đoán, mệnh tạo lợi về tiền tài nếu rời xa quê hương.

Nhưng Thái âm lạc hãm, hội Thái dương hóa Khoa ở cung Dậu cũng rơi vào nhược địa, thêm vào đó còn bị tinh hệ "Thái dương Thiên lương" ở Dậu và Thiên cơ ở Hợi xung chiếu, cung Sửu hội hợp lại vô chính diệu, phải mượn "Thiên đồng Cự môn", Linh tinh, Thiên việt của cung Mùi để "an sao nhập cung" cho cung Sửu. Vì vậy có thể luận đoán mệnh tạo ở nơi xa, tuy có thể phát tài, nhưng điều tiếng thị phi, thậm chí phạm pháp.

Vận trình sáng sủa nhất là từ 32 đến 41 tuổi vào đại hạn Giáp Dần, cung Di của đại hạn này là cung Canh Thân có Vũ khúc hóa Khoa, cung mệnh của đại hạn này là cung Giáp Dần có Thiên mã có lưu Lộc tồn của đại hạn, thành cách "Lộc Mã giao trì", lưu Lộc còn xung động Tham lang hóa Lộc của cung Ngọ, vì vậy trong đại hạn này mệnh tạo có thể phát tài ở nơi xa.

Nhưng cũng trong đại hạn này, cung Phụ mẫu của đại hạn (cung Ất Mão) vô chính diệu, phải mượn thái dương hóa Kị (vốn là hóa Khoa) và Thiên lương để theo phép "an sao nhập cung" cho cung Phụ mẫu, dẫn đến tình hình có lưu Dương và Thiên hình đồng độ, cho nên không những chủ về cha mất trong hạn này, hơn nữa, lưu niên đến hai cung Mão và Dậu còn sợ rằng sẽ có sự cố phạm pháp.

Năm Canh Thân 1980 cung mệnh của lưu niên này có Vũ khúc (đại hạn thì hóa Khoa, lưu niên thì hóa Quyền), có Thiên tướng và Lộc tồn của lưu niên đồng độ, thêm vào đó, cung Di của lưu niên lại có Thiên Mã của lưu niên bay vào, thành cách lưỡng trùng "Lộc Mã giao trì", vì vậy chủ về năm đó thu hoạch rất khá.

Nhưng năm kế tiếp, cung mệnh lưu niên tới cung Tân Dậu có Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị) và Thiên lương, hội hợp Văn khúc (lưu niên thì Hóa Khoa) và Văn Xương (lưu niên thì Hóa Kị) của cung Sửu, lại hội hợp với Thiên đồng và Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) mượn của cung Mùi để an sao, còn hội hợp với Thái âm hóa Quyền và Lộc tồn của tinh bàn gốc. Ta nên chú ý cung Dậu, có lưu Dương lưu Đà của đại hạn cùng chiếu, thêm vào đó còn có Thiên hình từ cung Mão và Kiếp sát từ cung Tị đến hội. Cho nên năm đó (1981), tuy có Lộc tồn của lưu niên xung khởi Lộc tồn của tinh bàn gốc, nhưng vẫn chủ về có dính dáng đến pháp luật, kiện tụng và phá tài.

Đến năm Ất Sửu, cung mệnh lưu niên là cung Sửu vô chính diệu, mượn "Thiên đồng Cự môn" và Linh tinh, Thiên việt của đối cung để nhập cung, lại có Đà la của đại hạn đồng độ, rồi lại hội hợp với Thái âm lạc hãm (lưu niên thì Hóa Kị) và Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị), vì vậy mà bị cuốn vào vòng thị phi, bất hòa, tranh chấp.

Tương lai đến năm Đinh Mão, cung mệnh lưu niên là cung Mão, vẫn là cung vô chính diệu, lại mượn Thái dương hóa Kị từ cung Dậu là đối cung, để "an sao nhập cung" cho cung Mão, lại hội hợp với Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) và Thiên cơ hóa Kị, mà còn kèm theo Đà la của lưu niên, nguyên cục lại có Hỏa tinh, Linh tinh cùng chiếu, lại gặp thêm các sao hung Thiên hình, Đại hao, Thiên nguyệt, nên cẩn thận, nếu không e rằng sẽ vì phạm pháp mà phá tài lớn.

Ghi chú về phép định Tiểu hạn

Tiểu hạn là chủ về Cát - Hung của một năm. Do phái Trung Châu không dùng Tiểu hạn, mà chỉ dùng Lưu niên để luận đoán, nên Tôi không trình bày phép định Tiểu hạn trong chương này.

3)- Cách luận đoán Lưu nguyệt

Dùng Đẩu Số để luận đoán Lộc Mệnh, không nên thường xuyên luận đoán cát - hung của lưu Nguyệt, bởi vì quá tỉ mỉ, bất kể cát hay hung cũng đều sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng của mệnh tạo. Nhưng cũng có một số tình huống, thí dụ như năm đó dễ xảy ra tai nạn giao thông, thì tốt nhất là luận đoán lưu Nguyệt để trợ giúp thêm, xem vào tháng nào có hung hiểm để cố tránh đi xa bằng xe cộ. Bởi vì trên thực tế khó mà hoàn toàn không đi xa trong vòng một năm, cho nên luận đoán lưu Nguyệt để bổ trợ.

Đơn cử một ví dụ:
Mệnh tạo bị tai nạn giao thông, vì vậy mà gãy xương, Vương Đình Chi tôi căn cứ vào mệnh bàn để truy tìm điềm báo của sự cố: Âm nữ, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Cự môn, Thân chủ Thiên cơ. Mệnh lập tại cung Ngọ, có Cự môn (hóa Kị), Lộc tồn tọa thủ.

Vào tháng 5 năm Ất Mão 1975, cung mệnh của đại hạn ở cung Mậu Thân, có "Thiên đồng Thiên lương" đồng độ, có Địa không và Địa kiếp đối củng, hội hợp Thiên cơ, Hỏa tinh ở cung Nhâm Tý (vốn là hóa Khoa, đại vận thì hóa Kị), với Thái âm (hóa Lộc) Thiên hình đồng độ ở cung Giáp Thìn.

Cung Di của lưu niên ở Giáp Dần vô chính diệu, mượn sao của cung Mậu Thân để "an sao nhập cung", biến thành Địa không và Địa kiếp đồng cung (cung Dần) hội hợp với Cự môn hóa Kị (còn gọi là "Kình Đà giáp Kị"), còn hội hợp với Thái dương lạc hãm ở cung Canh Tuất.

Kết cấu của tinh hệ đã hiển thị điềm hung hiểm trong đại hạn này, vì vậy cần phải tìm năm nào xảy ra.

Mệnh tạo vào năm Tân Hợi 1971 và năm Quý Sửu 1973 đều đã từng lái xe đi xa, nhưng chưa bị thương gì (bạn đọc thử luận đoán xem tại sao). Nhưng đến năm Ất Mão 1975, cung mệnh của lưu niên ở cung Ất Mão, trùng hợp với tình hình Kình dương của lưu niên và Đà la của lưu niên giáp cung (tuy chẳng phải "giáp Kị", nhưng do Thiên phủ ở cung Mão không hóa Kị, nên cũng thuộc tính chất không cát tường), hội cung Hợi vô tính diệu, nên mượn "Liêm trinh Tham lang" của cung Tị để an sao, hai sao lại bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn giáp cung. Ngoài ra, ở đối cung là cung Dậu có "Vũ khúc Thất sát", cung Mùi là Thiên tướng của "Hình Kị giáp ấn".

Điều xấu nhất là, cung Tai Ách của lưu Niên bay đến cung Tuất có Thái dương lạc hãm ở đây, tương chiếu Thái âm (vốn gốc hóa Lộc, lưu Niên thì hóa Kị), Đà la của đại hạn, Kình dương của lưu Niên và Thiên hình; hội hợp với "Thiên đồng Thiên lương", Đà la của lưu niên ở cung Dần, và hội hợp với Cự môn hóa Kị (Hóa Kị này xung khởi Thiên cơ hóa Kị của đại hạn) và lưu Dương của đại hạn ở cung Ngọ. Các sao sát - kị đều nặng, nên năm đó chủ về có tai nạn.

Sau đó mới xem đến lưu Nguyệt.

Năm Mão, Đẩu Quân tại cung Hợi, tức tháng Giêng khởi từ cung Hợi, đến tháng Năm thì cung mệnh của lưu Nguyệt đến cung Mão, tức là trùng với cung mệnh của lưu Niên. Tính phép độn can, năm Ất Mão khởi Mậu Dần (tháng Giêng), tháng Năm thì can chi của cung mệnh là Nhâm Ngọ, vì vậy cung Di có Vũ khúc Hóa Kị (cung Dậu), cung mệnh của lưu Nguyệt lại có Kình Đà của lưu Niên giáp cung, hơn nữa Kình Đà của lưu Nguyệt còn xung khởi Đà la Kình dương của lưu Niên, xung khởi Đà la Kình dương của đại hạn, toàn bộ đồng loạt bắn vào cung Tai Ách của lưu Nguyệt ở cung Tuất. Cung Tuất còn bị Đà la của lưu Nguyệt đối nhau với Thiên hình ở cung Thìn, còn bị Thái âm hóa Kị từ cung Thìn vây chiếu. Do đó luận đoán vào tháng 5 mà xuất hành sẽ có hung hiểm.

Vũ khúc hóa Kị và Thất sát đồng độ ở cung Di (Dậu) đã hiển thị tính chất bị thương tổn thuộc Kim.

Từ ví dụ này có thể biết, muốn luận đoán lưu Nguyệt, cần phải bắt đầu tìm từ đại hạn, sau đó tìm lưu Niên, tiếp sau đó rồi tìm lưu Nguyệt, thì mới có ý nghĩa ứng dụng thực tế. Bởi vì, mục đích luận đoán lưu Nguyệt chỉ là trợ giúp trong việc "xu cát tị hung". Nếu cứ tìm loạn xạ một tháng để luận đoán, do không có mục đích nên quá mông lung, sẽ dễ lạc vào mê cung.

Thêm một ví dụ về Cách luận đoán lưu nguyệt

Bé gái sinh năm Nhâm Tuất 1982, dương nữ, Thổ ngũ cục, Mệnh chủ Lộc tồn, Thân chủ Văn xương.

- Mệnh lập tại cung Kỷ Dậu, có Vũ khúc (khóa Kị), Thất sát

- Năm kế tiếp mắc bệnh không thuyên giảm, cha mẹ của bé gái mời Vương Đình Chi luận đoán. Vương Đình Chi cho rằng: có thể đường hô hấp có khối u, khuyên nên mời bác sỹ chuyên khoa kiểm tra thật kỹ lưỡng. Cha mẹ liền mang bé gái nhập viện kiểm tra, đã chứng thực là khí quản có khối u, may mà chưa ác hóa, có hy vọng trị khỏi.

- Cung Tai Ách mệnh bàn này là Thái âm tọa thủ tại cung Giáp Thìn, nhưng có tứ sát Linh tinh, Kình dương ở Điền trạch cư Tý tam phương ức hiếp, mắc bệnh là điều không còn nghi ngờ, vấn đề là mắc bệnh gì. Thái âm vốn chủ về bệnh âm phần hao tổn, nhưng cung Tai Ách của mệnh bàn nhiều lúc chẳng hiện thị bệnh tật khi còn bé, trái lại, có thể thấy ở cung mệnh.

- Một tuổi chưa vào hạn cung Dậu trong tinh bàn, lưu Niên Nhâm Tuất Vũ khúc hóa Kị ở tiểu hạn một tuổi (tức cung mệnh của thiên bàn), cho nên luận đoán là đường hô hấp có khối u.

- Hạn 2 tuổi của bé gái ở cung Tài bạch tại cung Ất Tị, là năm Quý Hợi, gặp Kình Đà của lưu Niên của tam phương hội chiếu tiểu hạn tại cung Ất Tị, trong cung Tị lại có Tham lang hóa thành sao Kị, còn hội hợp với tạp diệu Thiên hình ở Sửu, Kiếp sát, Đại hao, chủ về mắc bệnh có tính chất hao tổn. Trong thực tế, năm đó bé gái tiếp nhận xạ trị, thể chất đương nhiên bị hao tổn.

- Hạn 3 tuổi ở cung Tai ách tại Thìn, lưu Niên là năm Giáp Tý, trong hạn Thái âm tọa thủ mà có Thái dương hóa Kị tại Tuất vậy chiếu, còn có tứ sát tinh cùng chiếu, bệnh tình rất nguy hiểm, sau may mắn có thể vượt qua là nhờ sức của Thiên lương và Hoa cái hội chiếu. Hơn nữa, Kình Đà của thiên bàn chưa bị Kình Đà của lưu Niên xung khởi, sức ảnh hưởng chưa mạnh mà thôi.

- Đến hạn 4 tuổi dần dần khởi sắc, được Thiên thọ vây chiếu nên không có tai biến gì. Mệnh này rất khó xác định có yểu mạng hay không, bởi vì có liên quan đến Tổ đức, cha mẹ của bé gái đều đôn hậu hiền hành, nên đại hạn lúc 3 tuổi đã an nhiên vượt qua, có thể nói là sự may mắn trời ban

Phụ lục: phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con

Cách tính tuổi để khởi Đại hạn là căn cứ vào ngũ hành cục số, tối thiểu là thủy nhị cục hai tuổi mới vào vận, tối đa là hỏa lục cục phải sáu tuổi mới vào vận. Vì vậy từ lúc sinh ra cho tới khi vào vận có một khoảng trống, phải lấy phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con để bổ xung.

Tính hạn của trẻ con tổng cộng có 6 cung, nhưng khi ứng dụng thì căn cứ vào tuổi khởi đại hạn để làm chuẩn, ví dụ 3 tuổi khởi vận thì chỉ đi 3 cung. Các cung tính hạn từ khi sinh ra cho tới khi vào đại hạn như sau:

- Một tuổi ở cung Mệnh
- Hai tuổi ở cung Tài bạch
- Ba tuổi ở cung Tật ách
- Bốn tuổi ở cung Phu thê
- Năm tuổi ở cung Phúc đức
- Sáu tuổi ở cung Sự nghiệp (quan lộc)

Khi xem tính hạn cho trẻ con, chỉ xem "tam phương tứ chính" của bản cung, không bày bố thêm 11 cung còn lại. Nói cách khác, chỉ luận đoán cung Mệnh (tức bản cung), không luận đoán kèm lục thân và hoàn cảnh xung quanh. Đây là chỗ giới hạn của phương pháp tính hạn cho trẻ con.

4)- Cách luận đoán lưu nhật

Vương Đình Chi không chủ trương luận đoán lưu Nhật, bởi vì "nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn", không nên mang vận trình ra luận đoán quá chi li. Nhưng trong một số tình hình cá biệt, thì luận đoán lưu Nhật có lúc lại cần thiết. Ví dụ trường hợp luận đoán "tử kỳ" cho một người bệnh sắp chết, để gia đình chuẩn bị hậu sự, hoặc là Tháng có thể xảy ra tai nạn giao thông, mà có chuyện cần thiết nhất định phải đi, bất đắc dĩ không còn cách nào, buộc phải chọn Ngày để đi.

Luận đoán lưu Nhật là khởi ngày mồng 1 từ cung mệnh của lưu Nguyệt, ngày muốn luận đoán rơi vào cung vị nào đó, thì cung đó là cung mệnh của lưu Nhật, sau đó tham chiếu vạn niên lịch để tìm "can chi" ngày muốn luận đoán, thông qua can chi này để tính lưu diệu của lưu Nhật.

Ví dụ như tháng 4 cung mệnh (của lưu nguyệt) ở Tuất, tức là khởi ngày mồng 1 ở cung Tuất, đi thuận, nếu muốn tìm cung mệnh của lưu nhật ngày mồng 4, thì đếm thuận đến cung Sửu là được. Tra vạn liên lịch, tháng 4, năm Ất Sửu, can chi của ngày mồng 4 là ngày Nhâm Tuất, do đó lấy can chi "Nhâm Tuất" để tìm lưu diệu, như Thiên lương hóa Lộc, Tử vi hóa Quyền, Thiên phủ hóa Khoa, Vũ khúc hóa Kị, Lộc tồn ở cung Hợi, Mã nhật ở cung Thân,.v.v...

Nếu có tháng Nhuận, thì lấy nửa tháng đầu tính thuộc tháng trước, nửa tháng cuối tính thuộc tháng sau. Lưu nhật thì vẫn luân chuyển theo chiều thuận. Năm Giáp Tý đó Nhuận tháng Mười, từ ngày mồng 1 đến ngày 15 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng Mười, từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng 11.

Ví dụ như lưu Nguyệt tháng 10 ở cung Dậu, tức cung này khởi ngày mồng 1 đếm thuận đến ngày 13 và ngày 25 thì trở về cung Dậu, đến cung Dần là ngày 30, vẫn đếm tiếp theo chiều thuận đến ngày mồng 1 của tháng 10 nhuận, tức là cung Mão làm cung mệnh của ngày mồng 1 tháng 10 nhuận. Muốn an lưu diệu thì phải tra vạn niên lịch để biết ngày mồng 1 là ngày Tân Dậu, vì vậy lấy can Tân để tra lưu diệu.

Còn ngày 16 của tháng 10 nhuận, thì khởi từ cung mệnh của tháng 11, tức là cung Tuất, đi theo chiều thuận. Lưu nguyệt dùng can chi của tháng 11, tức tháng Bính Tý, đối với lưu nhật đương nhiên vẫn dùng can chi của ngày đó.

Đơn cử một nhật bàn làm thí dụ:

- Dương nữ, mộc tam cục, Mệnh chủ Vũ khúc, Thân chủ thiên tướng.
- Mệnh lập tại cung Mậu Tuất, có Liêm trinh (hóa Kị) Thiên phủ
- Phụ mẫu tại cung Kỷ Hợi, có Thái âm, Thiên khôi, Thiên hỉ
- Phúc đức tại cung Canh Tý, có Tham lang, Văn khúc
- Điền trạch tại cung Tân Sửu, có Thiên đồng (hóa Lộc), Cự môn, Thiên hình, Phá toái.
- Sự nghiệp tại cung Canh Dần, có Vũ khúc, Thiên tướng, Đài phụ, Long trì
- Giao hữu tại cung Tân Mão, có Thái dương, Thiên lương, Địa không
- Thiên di tại cung Nhâm Thìn, có Thất sát, Đà la, Thiên hư
- Tật ách tại cung Quý Tị, có Thiên ơ, Lộc tồn, Đại hao, Thiên vu, Thiên diêu, Hồng loan
- Tài bạch tại cung Giáp Ngọ, có Tử vi, Hữu bật, Linh tinh, Kình dương
- Tử tức tại Ất Mùi, có Thiên nguyệt, Địa kiếp
- Phu thê tại cung Bính Thân, có Phá quân, Tả phụ, Thiên mã, Thiên khốc
- Huynh đệ tại cung Đinh Dậu, có Hỏa tinh, Thiên việt.

Đương số đang ở trong đại hạn Ất Mùi, cung Mùi vô chính diệu, mượn các sao của cung Sửu để an. Thế là biến thành Thiên hình và Thiên nguyệt đồng độ, có Địa kiếp và Địa không tương hội.

Thiên đồng và Cự môn chủ về bệnh liên quan đến thần kinh cột sống. Cho nên trong đại hạn này, mệnh tạo có thể mắc bệnh này, mà còn là mãn tính. Bởi vì Thiên hình và Thiên nguyệt là điềm bệnh tật triền miên, kéo dài khiến cho người bệnh giống như bị tra tấn. Có Thái dương và Thiên lương hội hợp, làm mạnh thêm tính chất này.

Tra lưu niên, đến năm Nhâm Tuất, cung mệnh của lưu niên ở Tuất, có Liêm trinh hóa Kị hội Vũ khúc (lưu niên thì hóa Kị) ở Dần, Đà là của lưu niên bay vào cung Tuất, xung động Đà la và lưu Dương của đại hạn ở cung Thìn, còn xung động cả lưu Đà của đại hạn. Lại còn gặp Kình dương của lưu niên ở cung Tý và lưu Đà của đại hạn ở cung Dần, lại xung khởi Kình dương Linh tinh ở cung Ngọ đến hội, cho nên có thể đoán định năm đó ắt sẽ có tai ách.

Tính chất của Tai ách là gì? Do Vũ khúc hóa Kị xung khởi Liêm trinh hóa Kị, thông thường đều chủ về tai nạn chảy máu, có điều, năm đó cung Thiên di (Nhâm Thìn) là Thất sát tọa thủ, nên không phải tai ách chảy máu ở nơi khác.

Có nhiều loại tai ách chảy máu, nữ mệnh có thể là đường sinh dục, trụy thai, cũng có thể là vết thương có mủ, đương nhiên cũng có thể là bị thương do kim loại. Thế là phải truy tìm đến cung Tai ách của lưu niên.

Cung Tai ách của lưu niên ở cung Quý Tị, có Thiên cơ tọa thủ, bị hai sao Kình dương Đà la đều xung động giáp cung, và Thái âm hóa Kị ở Hợi xung chiếu, chủ về tổn thương, Thái âm và Thiên cơ tương hội, chủ về bệnh liên quan đến hệ thần kinh, còn tương hội với tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình ở cung Sửu, lại hội hợp với "Thái dương Thiên lương" mượn ở cung Mão nhập cung Dậu, tam phương ứng hiếp, dó đó có thể đoán định là bị thương bát ngờ gây ảnh hưởng đến thần kinh cột sống.

Tra đến lưu nguyệt, năm Nhâm Tuất tháng Giêng khởi Nhâm Dần, mà Đẩu quân năm Tuất cũng trùng hợp ở cung Dần, cho nên lấy cung Dần làm cung mệnh của lưu Nguyệt.

Tháng Nhâm Dần thì Vũ khúc lại hóa Kị, trùng điệp với lưu niên hóa Kị, sức mạnh rất lớn, lại tương hội với lưu niên Đà, nguyệt Đà của cung Tuất, còn tương hội với Kình dương và Linh tinh ở cung Ngọ (tam phương tứ chính của hai sao này bị vận Đà, niên Đà, nguyệt Đà, niên Dương, nguyệt Dương xung khởi, nên, tuy là Kình dương và Linh tinh của nguyên cục, nhưng vẫn có tác dụng [ví lưu nguyệt của cung mệnh), vì vậy có thể đoán vận trình của tháng này không được tốt.

Tra lưu nhật đến ngày mồng 5 là ngày Nhâm Tý, cung mệnh của lưu Nhật ở cung Ngọ, vì can của ngày là Nhâm, nên Vũ khúc của cung Dần lại hóa Kị lần nữa, thành Vũ khúc ba lần hóa Kị, xung động Liêm trinh hóa Kị ở cung Tuất. Ở tam phương tứ chính tổng cộng gặp 8 sát tinh Kình dương Đà la và Linh tinh, cực kỳ nghiêm trọng.

Thêm vào đó, cung Tai ách của lưu nhật, là cung Sửu có "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình, còn bị lưu nhật hóa Kị và lưu nhật Kình dương giáp cung. Vì vậy ngày hôm đó (ngày 5 tháng Giêng, năm Nhâm Tuất 1982) khó tránh tai nạn giao thông, chảy máu, gãy xương, sau trị khỏi vẫn còn bị tổn thương thần kinh cột sống, phải vật lý trị liệu.

Người phụ nữ này sau khi bị tổn thương, ảnh hưởng đến sinh hoạt tính dục, chồng vì vậy mà thay đổi, đến năm 1985 Ất Sửu có nguy cơ phải ly hôn. Bạn đọc thử xem xét cung Phu của bà ta từ lưu niên Nhâm Tuất xem sao.

5)- Cách luận đoán lưu thời

Tử Vi Đẩu Số tuy có phương pháp luận đoán "lưu thời", nhưng khi luận đoán lưu thời, sẽ rơi vào tình trạng chi ly thái quá, nên phái Trung Châu ít dùng đến.

Phép tính lưu thời là khởi cung mệnh của giờ Tý ở cung Tý, khởi cung mệnh của giờ Sửu ở cung Sửu,.v.v... đến khởi cung mệnh của giờ Hợi ở cung Hợi. Nhưng can chi thì dùng ngũ Thử độn như sau:

- Ngày Giáp Kỷ khởi giờ Giáp Tý
- Ngày Ất Canh khởi giờ Bính Tý
- Ngày Bính Tân khởi giờ Mậu Tý
- Ngày Đinh Nhâm khởi giờ Canh Tý
- Ngày Mậu Quý khởi giờ Nhân Tý

Như đối với ví dụ trên, ngày Nhâm Tý khởi giờ Canh Tý, đến giờ Ngọ độn can là Bính, cung mệnh của lưu thời ở Ngọ, có Liêm trinh hóa Kị, còn có Kình dương bay vào cung mệnh, cho nên tai nạn giao thông xảy ra vào lúc 12 giờ 20 phút, là thuộc giờ Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Giếng trời hợp phong thủy rước tài lộc vào nhà

Nếu bố trí giếng trời khéo léo hợp phong thủy sẽ mang lại sự hài hòa và cân bằng ân dương đối với các trường khí nội thất trong ngôi nhà.
Giếng trời hợp phong thủy rước tài lộc vào nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không khí và ánh sáng trong ngôi nhà được lưu thông tốt hay xấu phụ thuộc khá nhiều vào giếng trời. Nếu bố trí giếng trời khéo léo hợp phong thủy sẽ mang lại sự hài hòa và cân bằng ân dương đối với các trường khí nội thất.
 

Vị trí thiết kế giếng trời
 
Theo quan điểm phong thủy, vị trí giếng trời trong nhà rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng lớn tới sức khỏe, tài lộc của mọi thành viên trong gia đình. Tốt nhất nên đặt giếng trời ở khoảng giữa nhà chính, trung tâm mặt bằng nhà (Trung cung).

Đây là khu vực mang đặc trưng của hành Thổ và cân bằng với các hành khác theo nguyên tắc Mộc chuyển – Kim ấn – Thổ trung dung hoặc Hỏa thăng – Thủy giáng – Thổ bình hòa. Điều này sẽ giúp kích hoạt luồng khí và ánh sáng, mang lại sự cân bằng ngũ hành cho ngôi nhà. 

Gieng troi hop phong thuy ruoc tai loc vao nha hinh anh
Ảnh minh họa

Giếng trời hợp phong thủy
khi được đặt ở những cung tốt như cung Thiên mạng, cung Tài lộc. Dù không quy định hướng đặt giếng trời cụ thể, nhưng trong thi công thiết kế người ta thường kiêng không đặt ở hướng Bắc của ngôi nhà.
 
Trong trường hợp không thể đặt giếng trời ở vị trí Trung cung, gia chủ có thể đặt ở những cung khác cho hợp phong thủy. Ví dụ, để sửa chữa góc khuyết của ngôi nhà bị xiên, người ta sẽ đặt giếng trời ở góc đó.
 
Tuy nhiên, với những căn nhà diện tích quá nhỏ, không bị tối, không bị kẹp giữa các phòng thì không nên thiết kế giếng trời. Chỉ cần thông thiên ở phía sau, tạo thông gió cho các lối cầu thang kết hợp với sân phơi là đủ. Nếu bố trí giếng trời quá sáng, tạo cảm giác chói chang, nắng nóng sẽ gây mất cân bằng âm dương, không tốt mọi người sống trong nhà.
 
Nên kết hợp giếng trời và tiểu cảnh

Việc kết hợp tiểu cảnh với giếng trời có tác dụng kích hoạt luồng sinh khí đã thu được từ giếng trời, mang lại sự hưng vượng cho gia chủ. Theo quan điểm phong thủy, điều này sẽ mang lại sự hài hòa và cân bằng âm dương cũng như các trường khí lưu thông trong ngôi nhà.

Gieng troi hop phong thuy ruoc tai loc vao nha hinh anh 2
Ảnh minh họa

Gia chủ có thể dùng suối nước, cây cảnh để có Mộc và Thủy tương sinh. Hoặc nếu đặt một hồ nước dưới giếng trời thì có ánh sáng trực tiếp chiếu xuống và nước chảy trên tường thì Thổ sẽ khắc Thuy vượng, dương sẽ bù âm. Cách bố trí này sẽ giảm được sự tối tăm, tù đọng, tăng không gian thoáng đãng, mát mẻ cho ngôi nhà.
 
ST      
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giếng trời hợp phong thủy rước tài lộc vào nhà

Nhận biết tướng tai tốt và xấu theo nhân tướng học –

Tai đại diện cho sự may mắn, sự giàu có và sức khỏe. Người tai lớn, dái tai chảy xệ thường có cuộc sống giàu sang... 1. Người có một đôi tai vừa dày vừa hồng hào sẽ khỏe mạnh và sống thọ. 2. Tai lớn là người thông minh và may mắn. 3. Dái tai phẳng là
Nhận biết tướng tai tốt và xấu theo nhân tướng học –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận biết tướng tai tốt và xấu theo nhân tướng học –

Những điều cấm kỵ trong bày đặt chậu hoa trong phòng –

Với vài chậu cây cảnh tươi tốt, ngôi nhà của bạn lúc nào cũng ngập tràn một màu xanh đầy sức sổng. Nhưng “vật cực tất phản”, dù là việc gì cũng vậy, nếu có thể thì nên dừng lại đúng lúc. Bày cây cảnh trước hết phải quan tâm đến diện tích ngôi nhà. Xé

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với vài chậu cây cảnh tươi tốt, ngôi nhà của bạn lúc nào cũng ngập tràn một màu xanh đầy sức sổng. Nhưng “vật cực tất phản”, dù là việc gì cũng vậy, nếu có thể thì nên dừng lại đúng lúc. Bày cây cảnh trước hết phải quan tâm đến diện tích ngôi nhà.

tao_huong_thom_cho_nha_1

Xét từ góc độ phong thủy học, không nên bày quá nhiều chậu cây cảnh, hơn thế phải bày sao cho phù hợp với ngũ hành của chủ nhà, như vậy mới có thể đạt được hiệu quả như mong muốn. Chẳng hạn chủ nhà sinh vào mùa hạ và mang mệnh hoả, trong phòng chỉ nên bày bể cá hoặc bồn nước phun, chứ không nên bày cây cảnh. Nếu ngũ hành của chủ nhà thiếu mộc thì có thể bày cây cảnh, nhưng cũng không nên bày quá nhiều. Ngoài ra, các cây cảnh này cũng cần phải được lựa chọn kĩ càng, lý tưởng nhất là loại cây lá to như Vạn liên thanh hay cây thiết. Các loại hoa khô hay cây khô không thích hợp để làm vật trang trí trong nhà.

Cây phải khỏe mạnh, dáng cây đẹp, không có hiện tượng khô héo. Hành mộc tính dương, là thứ duy nhất có sức sống trong ngũ hành, có thể sinh trưởng và sinh sôi nảy nở. Cấm kị sử dụng hoa khô, vì hoa khô sẽ hút hết âm khí, trong phong thủy điều này vô cùng không tốt.

Hướng chính Đông là hướng đại diện cho sức khỏe con người. Khi xây nhà hoặc phòng ở cần chú ý đến bố cục phong thủy của hướng này mới có thể bảo vệ cho cả gia đình. Vì hướng chính Đông thuộc mệnh mộc nên cách tốt nhất để xúc tác vào hướng này là đặt những chậu cây tươi tốt khỏe mạnh ở đúng vị trí của hướng ấy. Kích thước cây phải có một tỉ lệ phù hợp với diện tích nhà, có thể dùng loại cây lá nhỏ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ trong bày đặt chậu hoa trong phòng –

6 tướng mặt điển hình của đàn ông ngoại tình

Đàn ông tóc xoăn, đàn ông có lông mày như nữ giới... là mẫu đàn ông có sức hút mạnh mẽ với phái yếu nhưng dễ thay lòng đổi dạ khi yêu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đàn ông tóc xoăn

Những anh chàng có mái tóc xoăn tự nhiên trông rất hoạt bát tươi tắn và đậm chất đàn ông. Vẻ ngoài này đặc biệt có sức cuốn hút với phái yếu. Những mẫu đàn ông này đi tới đâu cũng có sức hút, thích trải nghiệm cái mới, dễ thay đổi tâm tính.

Phụ nữ thường xiêu lòng vì mẫu đàn ông có ngoại hình đầy lãng tử này. Tuy nhiên, theo nhân tướng học, những đàn ông tóc xoăn lại thuộc tuýp không đáng tin cậy.

Sau khi kết hôn, họ thường dễ nảy sinh tâm lý bỏ vợ bỏ con và phiêu lưu trong những cuộc tình mới ngoài hôn nhân. Riêng những người làm tóc xoăn thì không thuộc tuýp người này.

danong_tocxoan.jpg

2. Đàn ông có lông mày nữ

Người đàn ông như vậy thường có khuôn mặt trắng trẻo hoặc trẻ trung như thiếu niên. Người như họ thường có vận đào hoa nên dễ vướng rắc rối trong chuyện tình cảm.

Vì bạn dễ tiếp xúc với người khác giới, lại thêm cơ duyên đặc biệt nên thường được phụ nữ yêu mến. Nhưng đó cũng là nguyên nhân khiến chuyện tình cảm của bạn dễ bị ảnh hưởng. Người như bạn thường có xác suất ngoại tình cao.

danong_matdep.jpg

3. Mẫu đàn ông có mắt ướt

Những người đàn ông có mắt ướt như chứa lệ là những người có sức hút lớn, vận đào hoa rất vượng vì vậy dễ cuốn hút phụ nữ.

Trong độ tuổi từ 35 đến 45 tuổi thì vận đào hoa ở mẫu đàn ông này sẽ cực thịnh. Nếu chưa lập gia đình thì bạn sẽ có cơ hội tiếp xúc với nhiều người khác giới và tính chuyện hôn nhân. Riêng những anh chàng đã lập gia đình thì ắt sẽ có quan hệ ngoài luồng.

danong_matuot.jpg

4. Mẫu đàn ông có nốt ruồi ở lòng trắng của mắt

Người đàn ông có nốt ruồi trong lòng trắng của mắt ngay có vận đào hoa cực mạnh, đi tới đâu cũng thu hút sự chú ý của nữ giới. Người như vậy rất dễ thay lòng đổi dạ, dễ bỏ mặc vợ con.

danong_notruoi.jpg

5. Mẫu đàn ông có mũi dày

Những người đàn ông có mũi dày rất dễ nảy sinh tâm lý ham chơi, háo sắc và ngoại tình.

danong_haosac.jpg

6. Mẫu đàn ông có đường tình duyên trong lòng bàn tay rối loạn, lại có thêm đường vân tình dục rõ nét thường là người có tình cảm phong phú, nên dễ có người phụ nữ khác ngoài vợ hoặc người yêu mình. Người như vậy cũng thích chủ động trong việc chinh phục phái yếu.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 tướng mặt điển hình của đàn ông ngoại tình

Ý nghĩa của cây Đại phú gia –

Cây đại phú gia là loại cây xanh văn phòng, hiện này thường được để bày trí nội thất, văn phòng công sở. Và nó cũng có thể được sử dụng cho mục đích trang trí tô điểm cho sân vườn bạn ở những nơi có ánh ánh sáng kém. Ý nghĩa của cây đại phú gia mang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cây đại phú gia là loại cây xanh văn phòng, hiện này thường được để bày trí nội thất, văn phòng công sở. Và nó cũng có thể được sử dụng cho mục đích trang trí tô điểm cho sân vườn bạn ở những nơi có ánh ánh sáng kém. Ý nghĩa của cây đại phú gia mang lại cho không gian:

Tìm hiểu về cây đại phú gia

Tên thường gọi: Cây Đại phú gia, Cây Đại phú

Tên khoa học: Aglaoocma sp

Họ thực vật: Araceae (họ Ráy)

Xuất xứ từ vùng nhiệt đới châu Á

Cây đại phú gia có thân mập, tròn. Cây đại phú gia có thể cao 1-2m. Lá cây địa phú gia lớn, trải dài từ gốc, tập trung nhiều ở ngọn cây. Lá cây đại phú gia dạng bầu dục hơi thuôn nhọn đầu, cuống mập, có bẹ ôm thân. Lá có màu xanh bóng dày, gân lông chim. Lá đại phú gia giống như lá chuối.

Bông của cây đại phú gia màu trắng được bao bọc bởi ống giống như chiếc lá non mới. Hoa đại phú gia có mùi hương rất nồng như mùi sâm

Cây đại phú gia trồng ở chậu, chịu bóng mát, thường được dùng trang trí nội thất. Cây có thể sống trong nhà từ 50 đến 60 ngày, nếu chăm sóc tốt thì có thể còn lâu hơn. Cây đại phú gia sống rất khỏe, dễ chăm sóc.

Cây đại phú gia thích hợp trồng trong chậu đặt ở hành lang, cầu thang, góc phòng… những nơi có ánh sáng mặt trời ít. Nếu đặt cây đại phú gia ở nơi có ánh sáng mặt trời quá mạnh thì cây sẽ bị cháy lá.

Ý nghĩa của cây đại phú giá

Cây đại phú gia có ý nghĩa về mặt phong thủy giống như tên gọi của nó là đem lại tiền tài, sức khỏe phú quý cho gia chủ. Đặc biệt khi ra hoa có ý nghĩa rất lớn đó là thời điểm giúp cho gia chủ giàu sang, phú quý và gặp được nhiều may mắn hơn.

Ngoài ra cây đại phú gia với lá to bản, hình bầu dục tròn có tác dụng thanh lọc không khí rất tốt đem đến không gian xanh tươi, đem lại sự cân bằng cho con người.

Đại phú gia là loại máy điều hòa không khí tự nhiên không có tác dụng phụ rất có lợi cho sức khỏe các thành viên trong gia đình.

Cây đại phú gia còn là món quà ý nghĩa cho người thân , gia đình, bạn bè, cho sếp nhân dịp khai trương, thăng chức, lễ tết, sinh nhật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của cây Đại phú gia –

Mơ thấy sát sinh với bệnh nhiễm trùng sinh dục –

Trong các tài liệu nói về những phụ nữ bị nhiễm trùng bộ phận sinh dục, hầu như đều nói rằng, ai nằm mơ cũng thấy mình giết nhiều động vật. Hành vi này là một loại cân bằng tâm lý trong tiềm thức của cá nhân. Đây là giấc mơ được một phụ nữ kể lại: "H
Mơ thấy sát sinh với bệnh nhiễm trùng sinh dục –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy sát sinh với bệnh nhiễm trùng sinh dục –

Gương trong nhà bếp tạo sự sung túc

Gương là vật có năng lượng rất mạnh. Sự phản xạ các tia sáng và hiển thị hình ảnh khiến gương ngẫu nhiên trở thành vật
Gương trong nhà bếp tạo sự sung túc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"hội tụ năng lượng".

Gương trong nhà bếp tạo sự sung túc

Theo quan niệm phong thủy, gương sẽ tạo nguồn năng lượng gấp bội. Đặt gương ở vị trí có thể phản chiếu đồ ăn, đồ uống, quầy thu, kho hàng... khiến thực phẩm trong nhà dồi dào, việc làm ăn phát đạt. Nếu đặt gương ở những khu vực làm việc thì tất ảnh hưởng đến hiệu suất công việc... Tương tự, khi treo gương trong nhà bếp cũng sẽ có những tác dụng nhất định.

Vị trí lý tưởng nhất là phía sau nơi đặt bếp nấu, dựa vào tường hoặc treo ở phía trên bếp. Nếu bạn không nhìn thấy cửa bếp khi đứng ở vị trí nấu nướng, cần phải đặt gương dựa vào mảng tường bếp hoặc ở bất kỳ vị trí nào trong phòng. Tại vị trí này, bạn có thể dễ dàng quan sát người ra vào bếp. Phong thủy tối kỵ nhất là người ngụ trong phòng không thể biết được người ra vào căn phòng đó. Chính vì thế, 1 chiếc gương treo nơi nhà bếp là giải pháp hữu hiệu.

Trong trường hợp có 2 cánh cửa ra vào nhà bếp, hãy đặt gương ở vị trí chiếu thẳng vào cánh cửa được xem là "chính" hơn. Đó là nơi mà mọi người sẽ bước vào sau khi qua cửa chính của ngôi nhà.

Giải pháp khác cho bạn để tạo sự thịnh vượng trong cuộc sống là đặt 1 vật có khả năng phát quang (chiếu sáng) gần bếp nấu. Có thể là bình trà sáng bóng. Khi đó, hình ảnh bếp nấu sẽ được nhân đôi. Cảm giác "nhân đôi" bếp lò (nơi được coi là sự sung túc của căn nhà) sẽ giúp bạn có được cuộc sống đầy đủ, viên mãn.

(Tổng hợp)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gương trong nhà bếp tạo sự sung túc

Cách bố trí phong thủy để tăng vận đào hoa

Bày hoa đào, muối biển thích hợp trong nhà có thể giúp bạn thúc đẩy chuyện tình duyên, sớm thoát kiếp FA.
Cách bố trí phong thủy để tăng vận đào hoa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vận đào hoa nếu biết sử dụng vừa tầm sẽ mang đến những điều tốt đẹp và may mắn cho bạn, Dưới đây là 4 cách tăng vận đào hoa trong phong thủy

1. Đặt muối biển ở bốn góc nhà

Cách đặt muối biển này có thể giúp bạn mở rộng, thu hút quý nhân bốn phương, sớm tìm được lương duyên.

Cách làm: Quét dọn sạch sẽ 4 góc nhà (hay phòng) của bạn, lấy muối biển tự nhiên bỏ vào 4 đĩa nhỏ, chất thành một chóp cao, không được san bằng. Sau đó, đem đĩa muối xếp vào 4 góc nhà, cách 7 ngày thay một lần, làm liên tục 7 lần, nó sẽ giúp bạn tiêu trừ những điểm xấu trong vận đào hoa để mối duyên phận tốt đẹp mau chóng xuất hiện.    

Bên cạnh đó, nơi ở của bạn không thể thiếu lửa, tức là dùng bếp nấu ăn. Với những bạn thường xuyên ăn hàng, ít nhất phải nổi lửa nấu cơm một lần mỗi tuần. Nếu không có thời gian hoặc không biết nấu cơm, bạn có thể đun nước sôi thay thế. Sự vận chuyển của nước khi sôi có thể giúp bạn thoát khỏi cảnh "không ai đoái hoài", đồng thời nâng cao nhân duyên với người khác giới và trong xã giao.

Nếu có điều kiện, bạn hãy nhờ chuyên gia phong thủy tìm vị trí đào hoa trong nhà, đặt 12 cành hoa đào hay cành tầm xuân ở đó có thể thúc đẩy tình duyên. Nếu cắm đào thật, hãy nhớ thay nước thường xuyên, thay mới khi thấy hoa héo.

2. Bày 12 cành hoa đào hoặc nụ tầm xuân ở vị trí đào hoa

Nếu chỉ xét theo 12 con giáp, người tuổi Tý, Thìn, Thân có vị trí đào hoa ở hướng Tây; tuổi Sửu, Tỵ, Dậu ở hướng Nam; tuổi Dần, Ngọ, Tuất ở hướng Đông; tuổi Mão, Mùi, Hợi ở hướng Bắc.   

Muốn tính ra vị trí đào hoa một cách chuẩn xác còn cần kết hợp bát tự, ngũ hành, mệnh lý... sau đó mới có thể tiến hành bày trí toàn diện, hiệu quả sẽ càng rõ rệt.

 3. Khi nhận được thiệp mời cưới của bạn bè

Khi nhận được thiệp cưới, đừng tiện tay vứt luôn tấm thiệp mang hỷ khí này đi, hãy cắt chữ "Hỷ" trên thiệp ra và treo lên chậu cây cảnh trong nhà, chậu trồng cây nhất định phải làm bằng gốm. Sau đó đem chậu cây đặt ở hướng Nam của phòng, biết đâu ngày lành kế tiếp sẽ đến phiên bạn.  

Tăng vận đào hoa trong phong thủy

4. Trong phòng không để quá nhiều đồng hồ

Đặt quá nhiều đồng hồ trong phòng sẽ khiến thần kinh bạn căng thẳng, không thể nghỉ ngơi. Hơn nữa, khi người khác giới làm quen với bạn, rất có thể sẽ xuất hiện cảm giác sợ sệt, bởi bạn rất dễ khiến họ thấy căng thẳng, mang lại cho họ cảm giác bạn đang đẩy họ ra xa, rất khó tiếp cận. Bạn hãy dẹp bớt vài cái đồng hồ trong phòng đi, để một cái đủ dùng là được, sau đó xem kết quả ra sao.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bố trí phong thủy để tăng vận đào hoa

Phong thủy với hệ thống đèn điện trong nhà

Tạo ra đường dây điện an toàn mà không làm giảm yếu tố thẩm mỹ và cân bằng được các yếu tố âm dương và ngũ hành cho căn nhà là điều vô cùng cần thiết.
Phong thủy với hệ thống đèn điện trong nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tạo ra đường dây điện an toàn mà không làm giảm yếu tố thẩm mỹ và cân bằng được các yếu tố âm dương và ngũ hành cho căn nhà là điều vô cùng cần thiết.

Thực ra, năng lượng của điện góp phần không nhỏ vào sự hưng vượng cho trường khí của ngôi nhà. Cách bố trí hệ thống điện cũng như hệ thống cấp thoát nước trong phong thủy hiện đại đều cần tuân theo các quy luật chung cũng như dựa vào đặc điểm thiết kế và cấu trúc của mỗi căn nhà.


Phòng khách với ánh sáng vàng

Mỗi không gian sử dụng đòi hỏi cách chiếu sáng đặc thù.

Phòng ngủ có tính âm, tĩnh lặng nên cần ánh sáng dịu, không chói lóa.

Tại phòng khách, khi có đông người và trong các buổi gặp mặt trang trọng thì nên dùng đèn chùm có ánh sáng vàng (thuộc Thổ, trung hòa), còn khi ít người thì có thể dùng ánh sáng của đèn bàn hoặc đèn treo tường loại nhỏ.

Phòng ăn nên sử dụng loại ánh sáng ấm áp và tránh dùng đèn có ánh sáng xanh hay tím vì có thể tạo cảm giác đồ ăn bị biến sắc. Chỗ làm việc (tính dương, động) thì cần ánh sáng chiếu tập trung và trực tiếp.


Hệ thống điện trong nhà vốn thuộc hành Hỏa do đó cần tách biệt với hệ thống nước vì theo ngũ hành Thủy khắc Hỏa. Các thiết bị, ổ cắm điện phải sử dụng loại chống nước và phải để ở vị trí an toàn, tránh việc bị nước bắn vào. Cũng nên tránh đi âm nhiều dây điện ở sàn nhà vệ sinh hay đi chung với hộp gen đường ống nước.

Những khu vực nhiệt độ cao (như bếp, phòng có máy móc…) cũng cần tách biệt và nối đất dây điện để tránh Hỏa thịnh quá dễ gây cháy chập.


(Theo Nguoilanhdao)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy với hệ thống đèn điện trong nhà

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd