Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem tướng đàn bà khắc chồng –

Đàn bà có gò má ngang, gò má cao, tai nhỏ, đầu nhọn, mặt vênh, bàn tay cực lớn, sắc mặt xanh lam, mặt gẫy, nổi gân, mày lớn trán bóng…là tướng khắc chồng. Tướng trinh tiết Là phụ nữ có đôi mắt to đen và rất sáng, không nhìn lấm lét, dáng người thon
Xem tướng đàn bà khắc chồng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng đàn bà khắc chồng –

Phong thủy chuẩn cho nhà bếp nhỏ

Nhà bếp là một trong những khu vực trung tâm của ngôi nhà. Đồng thời nó cũng thuộc một phần của tam giác phong thủy quan trọng: phòng ngủ - phòng tắm - nhà bếp. Nó kết nối trực tiếp tới sức khỏe và hạnh phúc của bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một nhà bếp với phong thủy tốt sẽ giúp bạn có được sức khỏe dồi dào, cũng như thu hút dòng chảy của sự giàu có vào cuộc sống của bạn. Bạn sẽ làm gì khi nhà bếp của bạn rất nhỏ? Đồng thời, rất khó để có thể giữ cho nó được gọn gàng hoặc không gian của nó không đủ cho tất cả các vật dụng cần thiết của nhà bếp?

Trước hết, bạn có thể mở rộng nhà bếp bằng cách sắp xếp lại nhằm thắp sáng năng lượng, tạo ra một dòng chảy năng lượng tốt hơn. Bạn cũng có thể xem xét sơn lại những tủ gỗ bằng một màu sắc sáng hơn, ví dụ như màu trắng hay vàng nhạt, hoặc màu sắc nào đó phù hợp nhất với tất cả các yếu tố khác trong nhà bếp của bạn (bàn, chạn,…)
 

Hệ thống chiếu sáng thông minh cho nhà bếp nhỏ trở nên rất quan trọng. Vì vậy, không nên giới hạn sự sáng tạo của mình để tránh sự nhàm chán, tiêu hao năng lượng. Hãy thử nghiệm với nhiều cấp độ khác nhau của ánh sáng và cảm nhận sự thay về năng lượng mà mỗi thứ ánh sáng mang lại.
 

Gương là giải pháp tốt nhất cho không gian nhỏ, được gọi là biện pháp "cứu nguy" trong phong thủy. Bởi vì, gương tạo khả năng “nhân bản” trong nhà bếp của bạn, giúp mang lại nhiều ánh sáng và cho cảm giác không gian được mở rộng ra. Ngoài ra, theo các chuyên gia phong thủy, việc đặt một chiếc gương trong bếp cũng sẽ đem lại sự sung túc và thịnh vượng trong cuộc sống cho gia chủ.
 

Bạn cũng có thể tạo nguồn năng lượng mới cho nhà bếp nhỏ của bạn bằng những lại thảo mộc thơm hoặc những trái cây tươi được bày biện trong nhà bếp.

Và điều đơn giản nhất để giúp cho không gian bếp rộng hơn chính là việc giữ cho bếp luôn sạch sẽ và gọn gàng. Chắc chắn, bạn sẽ tìm thấy sự yêu thích đối với căn bếp dù rất nhỏ của mình.

(Theo Xzone)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy chuẩn cho nhà bếp nhỏ

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 3)

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 3). thảo luận các sao, các cách tốt hóa giải vận hạn trong lá số tử vi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 3)

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 3)

3. Họa cho nghề nghiệp:

a. Cách chức, thôi việc:

Tuần, Triệt ở cung Quan: trắc trở cho quan trường bằng nhiều hình thái: chậm công danh, công danh vất vả, thấp kém, không bền vững, thăng giáng thất thường. Sao Triệt báo hiệu sự gãy đổ ít nhất một lần trong sự nghiệp. Sao Tuần tác họa nhẹ hơn nhưng lâu dài hơn. Gặp cả Tuần, Triệt đồng cung thì tai họa nghề nghiệp vừa nặng, vừa nhiều. Tuy nhiên:

– Tuần, Triệt gặp Âm, Dương ở Sửu, Mùi thi không phá mà làm vượng quan.

– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham hãm tối hay bại tinh mờ ám cũng làm vượng quan.

– Tuần, Triệt gặp Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa thì bất lợi cho chức vụ rất nhiều như chậm quan, chóng tàn, gặp hung họa, thăng giáng thất thường. Nếu tám sao trên mà hãm địa thì khá hơn, tức là gặp khó khăn, thất thường trong việc thăng tiến nhưng tựu chung có chức vị khá lớn, nhất là về sau.

– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa cũng còn đỡ khổ, không đáng lo ngại về sự thăng giáng hay gãy đổ sự nghiệp. Nếu hãm địa thì lại đẹp: công danh bộc phát mạnh mẽ.

Cung Quan vô chính diệu cần có Tuần, Triệt trấn thủ tại đó mới hay. Bằng không thì dễ sa sút. Nếu chính tinh xung chiếu mà sáng sử thì còn khá, ngược lại nếu mờ tối thì bất lợi.

Thin Tướng gặp Tuần, Triệt thì dù được đắc địa, quan chức không những bị truất giáng mà còn dễ chết thảm khốc. Tướng Quân gặp Tuần, Triệt cũng lâm vào họa hại như thế.

Không, Kiếp: chỉ sự thăng trầm, lên voi xuống chó. Hãm địa thì càng nguy, chắc chắn phải ít ra một lần mất chức nhục nhã, bị đổi đi xa vì kỷ luật, chưa kể những hung họa dẫy đầy, dễ chết vì binh lửa, chiến nạn. Như vậy, sự gián đoạn chức vụ có thể bắt nguồn từ hai nguyên nhân bị chết hoặc bị cách chức. Còn những họa nhỏ khác như vất vả, đè nén, đố kỵ thì khỏi kể. Tai họa công vụ của Không Kiếp cũng còn do tật xấu của chính mình. Người có Không Kiếp có lá số xấu thường xử xự bằng thủ đoạn, bá đạo, ám muội, phi pháp, kiểu như tham lận, cướp của, hối lộ, tham nhũng, buôn lậu, biển thủ đưa đến việc mất chức.

Thiên Hình, Thiên Tướng, Tuần, Triệt: Hình hãm địa ở Quan có nghĩa gián đoạn công vụ vì bị ngục tụng, những tai bay vạ gió làm cho viên chức phải bị liên lụy trong quan trường, chẳng hạn như bị khiển trách, bị điều tra, bị ngưng chức, bị truy tố, bị sa thải. Nếu đi với sát tinh, dễ bị hình tù vì Thiên Hình chỉ hình phạt, bằng kỷ luật hay bằng tòa án. Cho dù Hình gặp Tuần hay Triệt, ngục tụng cũng khó tránh. Cũng đồng nghĩa đó nếu Hình đi với Thiên Tướng ở cung Quan. Nếu có thêm Thiên Khôi, sẽ có thể bị mất đầu. Những họa nói trên sẽ tránh được nếu đương sự bị đau phải mổ hay bị chết nhưng dù sao, Tướng Hình Khôi ở Quan bao giờ cũng đập nặng vào chức vụ: Thiên Hình ở Quan là hình thương đến công vụ. ý nghĩa này vẫn tồn tại nếu Hình đi chung với Liêm Trinh; với Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ; với Hóa Kỵ; với Cự Môn hãm địa ...

Hóa Quyền, Thiên Hình hay Tuần, Triệt: Hóa Quyền tượng trưng cho quan tước, gặp Hình hay Tuần, Triệt thì có gián đoạn công vụ, thông thường là bị bãi nhiệm, bị đổi chỗ hoặc phải thôi việc. Nếu có chức phận cũng không giữ được lâu bền, phải từ bỏ vì một nguyên nhân nào đó. Những sao đồng nghĩa với Hóa Quyền mà gặp một trong ba sao này cũng rơi vào tai họa tương tự. Đó là các bộ sao: Quốc ấn, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Phong Cáo, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Thái Dương hãm, Thiên Hình hay Tuần, Triệt. Thông thường, ý nghĩa mất việc chỉ rõ ràng nếu bộ sao này đóng đồng cung ở Quan, nếu chỉ hội chiếu thì việc mất chức không rõ ràng lắm, có thể là tự ý thôi việc. Một số quý tinh khác như Thai Phu, Đường Phù gặp Tuần, Triệt hay Hình không đến nỗi nặng lắm, có thể có nghĩa như hụt thăng trật, hụt huy chương ...

Tuế, Đà, Kỵ: hội ở cung Quan chỉ mọi sự xui xẻo liên tiếp do sự tố cáo, chỉ trích, vu khống, xuyên tạc, đố kỵ, cạnh tranh làm cản trở bước tiến quan lộc, từ đó có thể đưa đến sự thôi việc, sự thay đổi công việc. Vì có Đà La, bộ sao này cho thấy có sự tranh cãi, gây lộn, ăn thua, khiếu nại, có khi ẩu đả giữa đồng nghiệp, xô xát với cấp chỉ huy để rồi cuối cùng gián đoạn công vụ.

b. Đè nén, đố kỵ

Phục Binh: điển hình cho sự hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, sự đố kỵ, ghen ghét giữa đồng nghiệp hay giữa mình với cấp chỉ huy. Phục Binh còn có nghĩa âm mưu, kết bè, kết phái để đào thải, loại trừ đối thủ, có khi tổ chức phục kích, ám sát, thanh toán hoặc gài đương sự vào chỗ chết, chỗ kẹt, chỗ bị án, bị tù, bị quy trách. Thông thường, Phục Binh hay sử dụng mánh lới, thủ đoạn bất chính và bí mật để phá hoại đồng nghiệp, có khi liên kết với tòng phạm, bè cánh, tổ chức. Nếu có Tả Phù, Hữu Bật đi kèm thì nạn nhân phải chạm trán với cả một hệ thống chằng chịt bao gồm nhiều tay sai ở nhiều ngõ ngách, muốn khiếu nại cũng không được như ý, nhiều khi chẳng đi đến đâu.

Hóa Kỵ: chỉ đó kỵ, ganh ghét, cạnh tranh bằng thủ đoạn gièm pha, thêm bớt, thọc gậy. Hóa Kỵ là người bị nghi ngờ, bị theo dõi, bị để ý. Đi chung với Phục Binh, sự đố kỵ có tính cách ám hại, tầm thù, chẳng những bằng lời nói mà còn bằng hành động. Đi với Thiên Hình, Hóa Kỵ dễ sinh quan tụng, thưa gửi, khiếu nại, điều trần, cảnh cáo, khiển trách, ẩu đả lẫn nhau. Chỉ trừ khi đi với Thanh Long mới đẹp.

Thiên Không: chỉ phần tử lưu manh trong công/tư sở, chuyên môn phá hết kẻ này đến người khác, thọc gậy bánh xe, cản trở bước tiến của đồng nghiệp với ác tâm, có tà ý, âm mưu phá hoại. Bị Thiên Không, viên chức khó lòng ngóc đầu lên nổi, bị khép trong kỷ luật, khống chế, mình làm mà thiên hạ hưởng, bị cấp trên hay cấp ngang cướp công.

Đà La, Kình Dương: chỉ sự ngăn trở quan trọng vì ganh đua, cạnh tranh gay gắt. Tại vị trí hãm địa, đương số là nạn nhân của chia rẽ, phân hóa trong nghề nghiệp, làm việc nặng nhọc, gánh trách nhiệm mà bị tội vạ, hiểu lầm, khiển phạt. Những bạc bẽo của nghề thường do hai sao này quảng diễn.

Cự Môn hãm địa: đồng nghĩa với Hóa Kỵ nhưng nặng nề hơn. Con người Cự Môn cũng như Hóa Kỵ lúc nào cũng bất mãn, mưu tìm sự canh cải theo ý mình, không bảo thủ mà đấu tranh thay đổi thành phần bảo thủ. Nếu đắc địa thì việc đấu tranh có cơ hội thành công, trái lại, Cự Kỵ sẽ là nạn nhân của thái độ cấp tiến của mình, gánh lấy hậu quả của sự kìm chế, đè nén, cô lập. Đi chung với các sao ám khác như Thiên Không, Kình Dương, Đà La, Phục Binh, là những người hay kết bè kết đảng để đấu tranh. Nếu có sát tinh đi kèm thường có đổ máu, hình ngục, thanh toán, trả thù qua lại.

Tuế, Đà, Kỵ: tượng trưng cho những xui xẻo liên tiếp trong quan trường, trong nghề nghiệp, trong đó có sự đè nén, thị phi, gièm pha, đố kỵ.

Đại Hao, Tiểu Hao: đi chung với quyền, quý, dũng tinh, Nhị Hao thường chỉ sự sa sút hậu thuẫn, sự sút kém tín nhiệm, sự mất mát thế lực. Viên chức có Song Hao ở Quan, ngoài ý nghĩa hư danh, hư quyền, bị tổn thương uy tín, thất sủng, từ đó làm việc gì cũng không lâu bền, ở với ai cũng khó hòa hợp, có thể ngồi xơi chơi nước hay được giao những công việc chạy vặt, liên lạc, kém quan trọng. Về mặt tâm lý, Đại Tiểu Hao ở Quan còn chỉ những người đứng núi này trông núi nọ, bất mãn không khí đang sống, lúc nào cũng chực hờ, tìm chỗ tốt, chỗ bở, hay thay đổi chức vụ mà chũng chẳng hiển vinh gì bao nhiêu. Tính tình của Nhị Hao thường bất nhất, không bền chí, không kiên tâm tiến thủ trên cái gì đã có mà chỉ lo đổi chỗ để tìm lợi lộc, tìm thăng tiến. Nếu được đắc địa thì Nhị Hao có lợi hơn về mặt tài lộc, kinh nghiệm.

Thiên Khốc, Thiên Hư hay Tang Môn, Bạch Hổ: Trừ phi đắc địa ở Tý Ngọ, Khốc Hư ở Quan biểu tượng cho những ưu tư, lo buồn, hoang mang, sợ sệt khi hành nhiệm. Ngoài ra, còn có đặc tính bị khinh ghét, chê bai vì bất lực, bất hòa. Người có Khốc Hư ở Quan không thoải mái trong công việc, phải quan tâm lo lắng nhiều mối, vì nhiều lý do, có khi phải gánh chịu nhục nhã, xấu hổ bởi tai tiếng, bởi thị phi. Nếu đắc địa, các sao này chỉ uy tín và hoạt động chính trị cũng như năng tài hùng biện, giáo khoa, tâm lý chiến.

c. Bất dụng, sai dụng, thiểu dụng:

Lực Sỹ, Kình Dương: tượng trưng cho sự bỏ quên, việc ngồi chơi xơi nước, việc nghỉ giả hạn. Lực Sỹ chỉ tài năng, sự tháo vát, linh hoạt, lanh lợi đồng thời cũng ám chỉ thành tích, công lao, chiến tích. Kình Dương chỉ sự ngăn cản, trở lực, trục trặc trong công danh. Cả hai hội ý chỉ sự thi thố không hết mức tài năng, sự đãi ngộ bất xứng với thành tích, sự thiểu dụng, từ đó nảy sinh sự bất mãn, bất đắc chí. Kình Lực không nhất thiết ngụ ý người có tài mà lắm khi ngụ ý người tự cho rằng mình có tài, vì bị bạc đãi nên bất mãn. Kình Lực đôi khi chỉ tham vọng, sự cậy tài, sự ỷ lại quá đáng làm cho quần chúng ghét bỏ, xa lánh.

Thiên Mã, Tràng Sinh ở Hợi: Thiên Mã thông thường chỉ tài năng. Gặp thêm Tràng Sinh là có cơ may tiến đạt. Nhưng hiềm vì ở cung Hợi cho nên năng tài này bị chìm trong bóng tối. Đây là hạn người kém may, không có cơ hội thi thố được, hoặc chỉ có danh mà không có quyền, chỉ có hư vị hơn là thế lực, hoặc bị đặt vào chỗ tượng trưng để lợi dụng uy tín chứ không phải để hành sử quyền binh. Công lao của Mã Sinh ở Hợi thường chỉ ở trong bóng mờ, hay bị người khác lấn át. Nếu gặp Phục Binh, ngụ ý người có tài mà bị ruồng bỏ, bị gièm xiểm, bị đào thải ...

Thiên Mã, Tuần, Triệt: không chỉ tai nạn xe cộ mà chỉ sự bất dụng, sự thiếu may mắn trong nghề nghiệp, làm cái gì cũng thất bại, tai ương, xui xẻo khiến cho thượng cấp mất dần tín nhiệm, không dám giao phó đại sự. Cho nên, công danh của Mã, Tuần, Triệt tương đối nhỏ.

Lộc Tồn, Tuần, Triệt: Lộc Tồn cũng chỉ tài năng như Thiên Mã, đặc biệt là tài tổ chức, quyền biến, khai sơn phá thạch, có nhiều sáng kiến giải quyết mọi việc. Gặp Tuần Triệt, tài năng, cơ may bị tiêu tán. Đó là trường hợp những người bị thiểu dụng, bị uổng dụng, bị sai dụng.

Thiên Tài: đi chung với Nhật, Nguyệt sáng sủa sẽ làm mất đi sự tốt đẹp, làm giảm ánh sáng của Nhật, Nguyệt. Đó là trường hợp tài năng thiếu cơ hội.

Tại cung Quan vắng bóng những sao trợ quyền, những sao may mắn thì tài năng thường cô độc, thiếu người công lực, nâng đỡ, thiếu may mắn của thời cuộc. Đó là những sao Ân Quang, Thiên Quý, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thanh Long-Lưu Hà, Thanh Long-Hóa Kỵ, Thiên Mã-Tràng Sinh (trừ ở Hợi), Bạch Hổ-Phi Liêm, Tràng Sinh-Đế Vượng, Thiên Hỷ-Hỷ Thần, Tứ Linh, Tam Hóa ...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 3)

Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Tý năm 2014 –

Tý/Dậu - Nóng lạnh thất thường Hai con giáp này dễ dàng tạo nên mối quan hệ yêu ghét lẫn lộn, với những cơn nóng lạnh thất thường. Có sự cuốn hút thực sự và tình yêu có thể dễ dàng phát triển thành một mối quan hệ khá sâu đậm. Tuy nhiên vẫn có sự lệc
Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Tý năm 2014 –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Tý năm 2014 –

Xem tướng về đi đứng

Người đi cũng phát xuất bộ tướng sang hèn thọ yểu. Vì đi là toàn thân cử động, tất cả cơ năng đều phát lộ ra ngoài. Do đó có ảnh hưởng rất nhiều đến tướng pháp.Dáng đi của người sang trọng thì thần khí uy vệ cùng tụ ở bước đi. Người sang quí bước đi mình không động lắc nghiêm túc, bộ hành thị vi phú quí.
Xem tướng về đi đứng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bộ đi của người hạ tiện có vẻ yếu đuối hay là bước đi khinh phù. Khinh phù là thiếu thần khí là mạng yểu, đi bước không dính ngón chơn là người tranh danh đoạt lợi bôn tẩu đó đây.

Tánh muốn gấp rút, mà bước không rõ ràng vững chải. Người bước đầu đi trước là gian xảo mưu mô, hay nghĩ ngợi suy tư nên đầu cúi tới trước, chân bước theo sau.

Khí cương thần mãnh là người bước đi mạnh bạo, cương nghị, đỉnh đạc, không kinh sợ hiểm nguy gì, nên bước tới mạnh mẽ.

Tướng người buôn bán suy tư lời lổ nặng chiếm trong lòng nên bước đi rất mau, mà làm như nặng nề lôi cái mình chẳng chịu đi theo. Người lưng dài mông tròn là tướng làm quan võ, nên bước đi nặng chắc.

Người đi khoan thai là người quí hiền. Sách nói “lập như tòng, tọa như thái sơn, hành bộ đoan chính” là đứng thì ngay thẳng như cội tòng, ngồi thì bệ vệ như núi thái sơn, bước đi đoan chính không nghiêng lắc, đó là hiền nhân quân tử và phú quí trường thọ đó.

Ngôn ngữ thinh âm

Lời và tiếng nói cũng ảnh hưởng với đời người. Thinh âm là hơi tiếng như chuông. nếu bể nứt thì rè, bẹp, đâu có phát xuất được âm thanh tốt đẹp.

Con người cũng vậy. Mau miệng nhạy lời thì hay nói lầm, chắc lời nói thì ít sai. Răng lộ hô hay đùa giỡn. Răng bằng thẳng nói ngay, môi mỏng miệng mỏng là hay nói mau, và nói ít thật.

Người răng thưa răng nhỏ cũng nói dối. Răng cửa lớn mà đều đặn thì lời nói không xảo trá độc ác. Lưỡi lớn miệng nhỏ nói chẳng xong câu. Môi không che kín miệng ưa nói nhiều chuyện đời lắm. Người miệng rộng lưỡi nhỏ mà dài nói lời mau như bẻ cây, như rang bắp.

Nói chuyện có gốc có ngọn là lưỡi phải dài. Nói chuyện không đầu không đuôi là người lưỡi ngắn. Lưỡi đỏ lời nói có đạo đức, lưỡi xanh người không nghĩa, lời nói không có nghĩa.

Tiếng trong thanh là giàu sang, tiếng u trệ là giàu mà keo kiệt.

Tiếng rổn rang tánh nóng lòng ngay. Tiếng bén nhọn như mũi dùi là khôn ngoan mà bạc ác. Tiếng như dùi đục là ngu đần hèn cộc. Tiếng như chuột rúc là hạ tiện. Tiếng như chuông ngân là uy nghiêm.

Tiếng như kêu thét là ngu và ác, tiếng như rên rỉ là bần yểu. Tiếng như thanh la bể phát âm khàn khàn là nóng nảy hung bạo, hay ghen. Tiếng như lửa reo là gian khổ bần yểu, bắt đắc kỳ tử, gái nói giọng trai, giọng khàn vịt đực là sát phu khắc tử, đa dâm.


(St).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng về đi đứng

Kiếp nạn trời sinh của 12 con giáp

Trong cuộc đời những con giáp này sẽ có lúc phải đối mặt với những khó khăn thăng trầm, thậm chí là kiếp nạn trời định trong số mệnh của mình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Top con giáp cần thận trọng với kiếp nạn trời định trong đời. 

Tuổi Tý là con Chuột thuộc Thủy, tương khắc với Ngọ Mùi. Vì thế, vào năm 30, 31 tuổi sẽ là giai đoạn tương khắc với Thái Tuế.

Trong khoảng thời gian này, tuổi Tý luôn cảm thấy làm việc gì cũng ách tắc. Các khoản thu nhập chính khó khăn, các khoản thu nhập thêm hao tổn.

Nếu có thể có được bạn bè, đồng nghiệp hoặc các trưởng bối tuổi Sửu, tuổi Thìn hoặc tuổi Thân giúp đỡ vào giai đoạn 30, 31 tuổi thì sẽ vượt qua được trở ngại một cách thuận lợi. Sau giai đoạn 30, 31 tuổi, tuổi Tý có thêm sự trợ giúp của Thiên Quý tinh, cơ hội đổi vận đổi đời sẽ đến.

Tuổi Sửu là con Trâu thuộc Thổ tương khắc với Thìn và Ngọ. Vì thế vào năm 27, 29 tuổi sẽ bị tương hình với Thái Tuế.

Trong giai đoạn này, sự nghiệp của tuổi Sửu sẽ gặp rất nhiều trở ngại, mọi việc không hanh thông, tiểu nhân vây quanh. Ngoài ra, rất dễ xung đột với người thân, bạn bè hoặc người yêu, thậm chí phải nếm trải nỗi khổ của sự chia ly.

nhung-con-giap-khon-don-vi-kiep-nan-troi-sinh-hinh-5
Nếu trong giai đoạn này bạn có thể kết thân hoặc kết hợp nhiều với người tuổi Dậu, tuổi Tý hoặc tuổi Tỵ thì sẽ qua được những khó khăn.

Tuổi Dần là con Hổ thuộc Mộc tương khắc với Tỵ và Thân. Vì thế, vào năm 36 và 39 tuổi sẽ là những năm tương khắc Thái Tuế.

Đây cũng là giai đoạn cần hết sức chú ý vì bạn sẽ có nguy cơ phá sản, cũng như có nguy cơ rạn nứt hoặc đổ vỡ trong hôn nhân, rất nhiều kiếp nạn sẽ gặp phải. Vì vậy bạn cần hết sức chú ý hai độ tuổi này trong đời.
Khi gặp khó khăn có thể tìm quý nhân tuổi Ngọ hoặc tuổi Tuất giúp đỡ bạn sẽ giúp bạn hóa giải được vận thế không như ý.

Tuổi Mão là con Mèo thuộc Mộc tương khắc với Thìn và Dậu cho nên vào năm 30 và 37 tuổi vận thế rất xấu, cần phải hết sức chú ý.

Lúc này bạn sẽ cảm thấy cả thế giới đều quay lưng lại với bạn. Công việc gần như bế tắc, mâu thuẫn thường xuất hiện trong các mối quan hệ với bạn bè người thân và gia đình.

Đây chính là giai đoạn có thể gọi là bước ngoặt quan trọng của đời người, cần phải giữ thái độ bảo thủ để vượt qua, mọi việc cố gắng nhẫn nhịn sẽ có kết quả tốt. Trong giai đoạn này cố gắng tìm quý nhân tuổi Tuất, tuổi Hợi và tuổi Mùi trợ giúp nhất định sẽ qua được.

Tuổi Thìn là con Rồng thuộc Thổ, tương khắc với tuổi Tuất, tuổi Sửu. Cho nên năm 30 và 33 tuổi vận thế sẽ vô cùng xấu.

Sự nghiệp không có gì khởi sắc, thậm chí là quá tồi tệ. Nếu muốn lập nghiệp hoặc đổi nghề rất dễ bị rơi vào cạm bẫy. Nếu lăn lộn trên thương trường cũng cần thận trọng phải nhẫn nhịn mới có thể bình yên vượt qua hai năm sóng gió này.

(Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo).

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiếp nạn trời sinh của 12 con giáp

Dự đoán hôn nhân (2)

1. MỆNH NAM KHÔNG LỢI CHO VỢ Trong Tứ trụ có kình dương gặp tuế vận là của cải hoa tán, khắc vợ, hại con. Trong cục có tài nhiều thì khắc vợ nặng, không có tài thì khắc nhẹ hơn. Người trong Tứ trụ không có kình dương, hành vận đến lúc gặp kình dương thì hao tài và khắc vợ con Người thân suy, tài vượng là phá tài và làm tổn haị vợ. Nam gặp mộ tuyệt là vợ có bệnh hoặc tính nết không hiền lành, hoặc vợ đến tuổi cao vẫn còn tái giá.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tài gặp đào hoa, mộc dục thì vợ dễ bị người khác lôi cuốn.

Trong Tứ trụ có kiếp tài, kình dương là khắc cha, làm tổn thương vợ, hoa tán của cải.

Thân vượng nhưng không có chỗ dựa là tổn thương vợ.

Nếu gặp thìn, tuất, sửu mùi nhiều là khắc vợ.

Tài, quan đều rơi vào tuần không, vong là tuổi trung niên mất con, khắc vợ, phải đi nơi khác kiếm ăn.

Thê gặp thê là có 2 lần hôn nhân.

Sao thê mất lệnh là ly hôn giữa chừng.

Tứ trụ không có tài là người đi theo tăng đạo, khó có vợ, có con.

Trụ ngày không có tài là xa lìa vợ.

Hoả mạnh, thổ khô thì thân cô đơn, vợ khỏe thì mình ốm.

Thân đóng ở ngang vai ( anh em) để thành cục là mấy lần làm chủ rể.

Cung thê hợp thành cục để khắc mình là vợ nhưng khó giữ được vợ.

Cung thê bị hỉ thần xung thì tuy vợ đẹp nhưng khó bách niên giai lão.

Lệnh tháng, tài đóng ở tuyệt địa thì vợ nội trợ kém.

Gặp cả kình dương và kiếp tài thì phải lấy vợ lần nữa.

Trụ ngày, trụ giờ đều gặp thìn tuất tương xung là vừa có vợ lẽ, vừa nằm không.

Kình dương đóng ở trụ ngày thì vợkhông hiền và hao tài.

Tài yếu mà gặp kiếp là ba vợ mà vẫn vất vả.

Trụ ngày đóng ở thực thần lại còn gặp kiêu vợ là vợ thấp, người gầy ốm.

Trụ ngày phạm hoa cái là khắc vợ.

Vong thần, thất sát là con, hình phạt là vợ.

Trong Tứ trụ giáp ất bính đinh liền nhau là không có lợi cho vợ.

Tài yếu, thân vượng, tỉ kiếp nhiều là khắc vợ liên miên.

Tài phục dưới chi là vợ lẽ hoặc tì thiếp.

Thiên tài trên trụ giờ gặp tỉ kiếp là vừa phá tổ nghiệp vừa làm tổn thương vợ.

Tài tinh đã bị tỉ kiếp, tuế vận lại còn gặp tỉ kiếp thì năm đó nếu không bị tổn thương tài, phá tài cũng sẽ bị kiện tụng.

Thất sát, kình dương trên trụ ngày, trụ giờ gặp kiêu thần là giữa đường gặp tổn thất.

Tài ở tử tuyệt mộ địa thì suốt đời phiêu bạt.

Trạch mã đóng ở trụ ngày là vợ nhiều bệnh hoặc lười biếng.

Trụ năm, trụ ngày cùng ngôi thì lấy vợ cùng tuổi mới đỡ bị khắc.

Trụ ngày rơi vào hình địa là vợ nhiều bệnh.

Trụ ngày đóng ở mộc dục thì vợ đẹp nhưng khó tránh khỏi cãi vã.

Tài, ấn đều bị thương tổn là người khắc vợ, hại mẹ.

Trong Tứ trụ tài đóng ở cung khác là lấy nghĩa nữ làm vợ.

Trong Tứ trụ thương, kiêu đều có là con yếu, vợ ngu.

Tài tuyệt ở cung tù là muộn vợ, muộn con.

Tài thịnh lại gặp nhiều tỉ kiếp thì đề phòng cướp vợ em.

Trụ ngày gặp thất sát là chủ về vợ hung bạo, sát chồng.

Can ngày vượng, chi ngày là kình dương thì khắc vợ hoặc vì vợ mà phá sản.

Can ngày yếu, tài tinh nhiều là vợ không tuân phục chồng.

Ngang vai hợp với chính tài là vợ đoan trang nghiêm túc.

Tài tinh gặp tỉ kiếp lại không được cứu trợ thì đề phòng vợ gặp tai ương mà chết.

Chi ngày là thất sát, thiên ấn là vợ cả, vợ lẽ bất hòa.

Tỉ kiếp, nguyệt kiến vượng là tuổi trẻ đã chết vợ.

Tỉ kiếp, kình dương gặp hình, thương là chết trong chốn trần ai.

Tứ trụ gặp cả suy và tử là đến già vẫn sống cô đơn.

2. XEM NAM NỮ HỢP NHAU 

Can chi của ngày giống nhau là hao tổn tài, không lợi cho vợ chồng.

Chi ngày gặp hình hoặc bị xung khắc là nam không lợi cho vợ, nữ không lợi cho chồng.

Trụ ngày bị thương quan là vợ chồng không hòa thuận nhau, mình hay bị đối phương chửi.

Nam gặp thương quan là có kết hôn hai lần, nữ gặp thương quan là có tái giá.

Ngày lệch âm, dương là không có lợi cho hôn nhân, nam nữ gặp phải như thế tất sẽ phải tái hôn. Ví dụ : bính tí, kỉ sửu, mậu dần, tân mão, nhâm thìn, quý tị, bính ngọ, đinh mùi, mậu thân, tân dậu, nhâm tuất, quý hợi.

Nam gặp tỉ kiếp tất sẽ tranh vợ, nữ gặp tỉ kiếp sẽ tranh chồng.

Quan sát nhiều mà không gặp tài là vợ nội trợ tốt nhưng không hòa thuận.

Trong người thuần dương thì nam mất vợ, thuần âm thì nữ mất chồng.

Ngày giờ đối xung nhau thì vợ chồng bất hòa và không lợi cho con.

Nam gặp kình dương thì vợ chồng bất hòa và không lợi cho con. Nam gặp kình dương là lấy vợ hai lần, nữ gặp kình dương tất sẽ tái giá.

Cung thê bị khắc là không lấy chồng sớm, cung phu có khắc thì lấy vợ muộn.

Nếu mã phục ở dưới ngang vai ( anh em) thì vợ chồng lấy nhau không giá thú.

Thất sát đóng ở trụ ngày thì vợ chồng bất hòa, không chia tay nhau sẽ gặp điều xấu.

Trụ năm của vợ hoặc chồng gặp thiên khắc, địa xung thì dễ có nỗi buồn sinh tử biệt ly.

Nhật phá, nguyệt xung thì không lợi cho ly hôn.

Nam hoặc nữ gặp ngang vai nhiều thì hôn nhân muộn, nhưng nếu thân ở vượng địa thì lại là tảo hôn.

Quan sát hỗn tạp, thương quan nhiều, nếu nam gặp phải là người ham mê tửu sắc, nữ gặp phải là người theo trai.

Chính tài, thiên tài nhiều là người háo sắc, chơi bời, vợ chồng bất hoà.

Nam ấn nhiều thì khắc vợ, nữ ấn nhiều thì dâm loạn.

Trong Tứ trụ có phu tinh, thê tinh hợp nhau là cuối cùng có sự ly biệt.

Giáp thìn, giáp tuất, nam gặp phải hai ngày đó là khắc vợ, nữ gặp hai ngày đó là khắc chồng.

Nam hợp là chủ về tốt, nữ hợp là chủ về dâm.

Gặp phải vận thương quan là nam khắc vợ, nữ khắc chồng gặp phải tuế quân bị khắc phải đề phòng vợ chồng đều bị tổn thương.

Cô loan nhập mệnh là chồng khóc vợ, hoặc vợ khắc chồng.

Nếu tháng sinh gặp hàm trì thì vợ chồng đều có ngoại tình.                 

3. XEM LY HÔN

Ví dụ 1 . Càn tạo 


Tháng 12 năm 1985 có một diễn viên nổi tiếng ở Trung Quốc nghe nơi tôi có nghiên cứu về dự đoán học đã đến xem thử.

Tháng 12 năm 1985 có một diễn viên nổi tiếng ở Trung Quốc nghe nơi tôi có nghiên cứu về dự đoán học đã đến xem thử.

Vừa gặp tôi ông ta nói : "Thầy Thiệu, xin thầy đừng tức, tôi vốn xưa nay không tin tướng số, nay đến thử hỏi thày xem có thể đoán được chính xác không?" Tôi biết ông ta không có ác ý, nên cảm thấy rất thông cảm. Sau khi sắp xếp Tứ trụ của ông ta, tôi khẳng định rằng: hôn nhân của ông không thuận, năm 1982 nếu vợ ông không thuận, năm 1982 nếu vợ ông ta không chết thì cũng đã ly hôn. Nghe xong ông ta rất phục vụ và nói với mọi người có mặt ở đó rằng : thầy Thiệu dự đoán đúng quá. Năm 1982 chúng tôi đã ly hôn.

Vì sao ông ta lại ly hôn? Vì trong Tứ trụ có can chi của trụ ngày giống nhau nên khắc vợ. Tân dậu là ngày âm dương lệch nhau, nam gặp phải sẽ lấy vợi hai lần . Hơn nữa dậu tuất của ngày giờ tương hại lẫn nhau nên không lợi cho hôn nhân. Năm 1982 ông ta 46 tuổi đại vận Canh tý là vận kiếp tài, lưu niên nhâm tuất là năm thương quan, lại còn nhật nguyên và thái tuế tương hại, nên là năm bại vận khắc vợ.

Ví dụ 2. Càn tạo               




Tháng 3 năm 1986, ông Hoa nói với tôi: ông có một người bạn thông minh tháo vát, nhưng hôn nhân trắc trở, trong vòng 10 năm từ 24 đến 33 tuổi ly hôn hai lần, có phải mệnh của ông ta khắc vợ không? Tôi nói : ông ta không những khắc vợ mà e rằng trong 10 năm đó là hành vận khắc vợ. Nếu thông tin ông cứ nói giờ sinh tháng đẻ cho tôi biết thì tôi sẽ nói rõ.

Mấy ngày sau ông ta cho tôi biết ngày giờ sinh của bạn. Quả nhiên trong Tứ trụ có: " Nam gặp thương quan tất sẽ lấy vợ lần thứ hai". " Tứ trụ gặp tỉ kiếp" và "ngày giáp thìn" chính là tiêu chí khắc vợ. Từ 22 tuổi đến 33 tuổi chính là hành vận nhâm dần, được giáp gặp dần mão tất sẽ khắc vợ. Lại còn nhâm sinh giáp nên ngang vai càng vượng, kiếp thê càng hung. Lưu niên tân sửu và giáp thìn của ông ta lại là năm khắc vợ nên đã ly hôn hai lần. 

Ví dụ 3. Càn tạo


Ông ngo người mà thường được gọi là công tử đào hoa đã theo 5 cô, ly hôn 3 lần, lần thứ tư tại ly hôn. Ðể rút kinh nghiệm năm 1986 tôi đã lấy ngày sinh tháng đẻ của ông ta. Sau khi xem qua Tứ trụ thấy có "kình dương khắc vợ", cung thê và thê tinh hóa thành hỏa cục khắc thân, như thế gọi là "cung thê hợp cục để khắc thân, khó giữ được vợ".           

Ví dụ 4. Càn tạo              


Người này ly hôn năm 1986, nguyên nhân là trong Tứ trụ có "nhật đóng ở kình dương", "thương quan", thê gặp mộ địa" đều là những tiêu chí thông tin khắc vợ.

Ví dụ 5. Càn tạo


Trong Tứ trụ này có thương quan, ngang vai, kình dương, tháng ngày xung lẫn nhau đều là dấu hiệu khắc vợ. Cho nên tôi đoán anh ta ly hôn năm 1974. Quả đúng như thế ! năm 1974 là năm giáp dần, trong Tứ trụ mộc hỏa tương sinh , mộc giáp của giáp dần lại trợ sức cho thế của hỏa, thê tinh bị khắc, nếu không ly hôn thì dễ bị chết.

Ví dụ 6. Càn tạo


Tháng 3 năm 1987 có một người ở xã Tây an nhờ tôi đoán vận. Tôi thấy trong Tứ trụ tỉ kiếp nhiều lại trụ nhật, âm dương bị sai lệch, trụ tháng trụ ngày hình xung nhau nên khắc vợ rất nặng. Do đó tôi đoán : năm mậu ngọ (1978) phải ly hôn, năm mậu thìn (1988) lại phải ly hôn lần nữa. Quả nhiên sự việc đã phát sinh như dự đoán, không những là lần ly hôn thứ nhất đúng vào năm 1978 mà lần thứ 2 cũng rất ứng nghiệm.               

Ví dụ 7. Càn tạo


Tháng 6 năm 1988 có người bạn đồng nghiệp đến thăm tôi, đưa cho Tứ trụ này nhờ tôi đoán.

Sau khi sắp xếp xong Tứ trụ, tôi nói : Tứ trụ này thương quan trùng lặp mà lại vượng, nên không những năm Ðinh mão (1987) có hoạ ly hôn mà bản thân người này suốt đời vất vả, trước mắt đang ở trong hoàn cảnh rất khó khăn. Nghe xong anh ta nắm tay tôi vừa lắc vừa nói: Thầy Thiệu nói đúng quá. Không dám dấu thầy, đây là Tứ trụ của tôi, trước mắt tôi đang rất khó khăn. Tôi chỉ quen xem tướng, còn về Tứ trụ hiểu biết không nhiều. Trong Tứ trụ mão hợp đáng lẽ là tốt, năm đinh mão ( 1987 ) tuất hợp Thái tuế, tại sao lại ly hôn? Tôi đáp : 2 mão trong Tứ trụ hợp với 1 tuất, lại còn gặp năm mão nên trở thành 3 mão hợp với 1 tuất, đó là tượng tranh hợp. Vì thế, vợ anh bị người khác quyến rũ đưa đi. Mão là mộc, tuất là thổ nên trong hợp có khắc. Ba mộc khắc 1 thổ nên ứng nghiệm việc ly hôn.               

4. VỢ MẤT

Ví dụ 1. Càn tạo


Tháng 1 năm 1986 thầy Chu đưa Tứ trụ này đến nhờ tôi đoán. Xem xong tôi nói: người này đã 63 tuổi, là mệnh của một hòa thượng, trong mệnh không có vợ, nếu đã kết hôn thì từ năm 17 tuổi đến năm 26 tuổi chắc chắn đã chết vợ. Thầy Chu nói : đúng, vợ đã mất từ năm 24 tuổi.

Tứ trụ này, thương quan, tỉ kiếp vượng, chắc chắn là khắc vợ. Trong Tứ trụ lại không có tài nên là mệnh của người đi tu, khó có vợ con.           

Ví dụ 2. Càn tạo


Tháng 7 năm 1986, tôi đến cơ quan trong thành phố giải quyết công việc có một người bạn chỉ vào một cán bộ nói với tôi: người này không tin vào dự đoán. Anh ta nói : chỉ cần anh đoán chuẩn một việc thì anh ta mới phục.

Lúc đó tôi rất bận, nhưng không có cách gì từ chối được, đành đoán vội đoán vàng để thỏa mãn yêu cầu của anh ta. Tôi nói với anh cán bộ đó rằng : mệnh của anh khắc vợ, khoảng năm 1963 có tang vợ. Anh ta liền nói : phục quá, phục quá ? Ðúng là vợ tôi đã mất năm 1962.

Tứ trụ này tỉ kiếp trùng trùng, can chi của nhật nguyên lại khắc nhau. Năm Nhâm quý là năm ngang vai kiếp tài. Năm nhâm dần (1962) đúng là tỉ kiếp gặp đất trường sinh nên chắc chắn vợ chết.

Ví dụ 3. Càn tạo

 

Tứ trụ này vợ mất năm 1984 là vợ mất năm giáp tí. Chính ứng với câu: "nam gặp kình dương thì khắc vợi" và "vận hành kình dương thì tài vận hao tán và khắc vợ". Năm 67 tuổi đúng là năm đại vận kình dương , lại gặp kình dương xung khắc Tuế quan nên chắc chắn là mất vợ.

Ví dụ 4. Càn tạo

 

Tháng 9 năm 1989 có một vị lãnh đạo đưa giờ sinh cho tôi đoán. Tôi xem xong Tứ trụ thấy chính thê nhâm thuỷ lâm mộ kho lại gặp tuyệt địa. Năm Mậu thìn (1988) đúng là nhâm thủy gặp tỷ kiếp vượng địa và mộ địa, nên nói với ông ta : " Nhất đinh sẽ có tang vợ". Ông ta thừa nhận vừa mất vợ năm ngoái. Ông ta còn hỏi : việc hôn nhân về sau ra sao? Tôi nói: trong vòng 3 năm tới chưa nên kết hôn, năm nay cũng là năm kết hôn có hại. Ông ta nói : đúng là năm nay kết hôn lại cũng ly hôn rồi.

Năm 1989 là năm Kỷ tị, thê tinh ở vào tuyệt địa, lại còn gặp tỉ kiếp vượng, nếu không kỷ ly hôn thì vợ cũng khó mà sống được.

Ví dụ 5. Càn tạo


- Khôn tạo đinh hợi

Năm 1991, lúc tôi dạy học ở Quế Lâm có một cán bộ đến nhờ đoán. Tôi thấy Tứ trụ người có tân tị, năm mệnh của vợ là Ðinh hợi, vì đại mệnh tương sinh đáng lẽ vợ chồng đằm thắm sâu sắc, nhưng vì trụ năm của hai người phạm thiên khắc, địa xung nên vợ mất năm 1986.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán hôn nhân (2)

Chùa Phúc Lâm - Hải Phòng

Chùa Phúc Lâm còn có tên gọi khác là chùa Cựu Điện, tên chữ là Phúc Lâm Tự. Chùa Phúc Lâm ở làng Cựu Điện, xã Nhân Hoà, huyện Vĩnh Bảo, tỉnh Hải Phòng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Phúc Lâm – Một trong những nơi tín ngưỡng tâm linh nổi tiếng ở Hải Phòng. Chùa Phúc Lâm còn có tên gọi khác là chùa Cựu Điện, tên chữ là Phúc Lâm Tự. Đây là ngôi chùa cổ có bề dày truyền thống lịch sử văn hoá đáng trân trọng và tự hào. Chùa tọa lạc ở làng Cựu Điện, xã Nhân Hòa, huyện Vĩnh Bảo, Tỉnh Hải Phòng. Nơi đây được trụ trì bởi sư thầy Thích Tịnh An.

Chùa Phúc Lâm là ngôi chùa truyền thống cách mạng trong cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ của huyện. Trong đó, những nhà sư trụ trì chùa là những nhà hoạt động cách mạng khi thì bí mật, lúc công khai. Những năm đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, chùa Phúc Lâm thường xuyên mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của huyện và là nơi làm việc của cơ quan nông sản huyện.

Kiến trúc hiện tại của chùa Phúc Lâm được làm mới năm 1932. Sau ba lần di chuyển mặt chính của toà Phật điện và Nhà thờ tổ đều quay hướng Tây. Chùa còn xây dựng thêm nhà thờ Mẫu, nhà khách. Thượng điện cấu trúc chữ đinh, 5 gian tiền, 3 gian hậu cung, vì kèo cấu trúc giá chiêng, 5 gian tiền với 6 bộ vì gỗ, 24 cột tròn, chuôi vồ 3 gian, xây bệ xi măng.

Khác với một số công trình tôn giáo niên đại thời Nguyễn ở Hải Phòng, chùa Phúc Lâm phần hiên phía trước rộng rãi, xây kiểu vòm, cuốn tường hồi, bít đốc, nay trùng tu đã thay bằng hiên mái chẩy với cột đá vuông, hoa văn hoạ tiết điêu luyện, song vẫn giữ được nét chạm đục truyền thống nghệ thuật nhà Nguyễn qua hình lá guột chữ triện bong trên gỗ.

Toà phật điện có 18 pho tượng là phật điện, vẻ đẹp lộng lẫy. Toà Cửu Long còn đầy đủ 9 con rồng, cùng các pho tượng nhỏ, sắc hoàng kim rực rỡ. Ở giữa có Đức Thích Ca lúc mới ra đời, một tay chỉ trời, một tay chỉ đất. Các pho tượng Phật khác gồm ba vị tam thế toạ trên đài sen, hai bàn tay lồng vào nhau, khoanh chân; Quan âm Tổng tử, Quan âm Thiên thủ, Thiên Nhỡn, Nam Tào, Bắc Đẩu. Đặc biệt, có hai vị tướng bộ Thiện, bộ Ác cỡ nhỏ chỉ cao 35cm. Chuông đồng cao 1,2m, đường kính đáy 50cm, được đúc vào tháng 9/1839 triều vua Minh Mệnh thứ 20. Chùa có hai bức đại tự chữ đề: “Phúc Lâm thiền tự Thanh Thái tử tôn”.

Gác Chuông Chùa Phúc Lâm
Gác Chuông Chùa Phúc Lâm

Toàn bộ quang cảnh khuôn viên nhà chùa nằm thấp thoáng dưới tán cây cổ thụ cổ kính, tôn nghiêm, hoành tráng. Phía trước chùa là núi nhân tạo. Cựu Điện có nhà Thuỷ tạ, có hồ nước trong. Bên cạnh đó là ngôi chùa “Khổng Tước tự” – một câu chuyện huyền thoại về quá trình cầu tự để sinh ra vị Thành hoàng, người có công lớn trong công cuộc kháng chiến chống quân xâm lược nhà Tống thế kỉ XI.

Trong những năm qua, chùa Phúc Lâm do sư thầy Thích Tịnh An trụ trì, cùng các phật tử xa gần đầu tư công sức, trí tuệ, tiền của trùng tu nâng cấp tạo dựng khuôn viên chùa Phúc Lâm ngày một khang trang hơn, xứng đáng là một di tích lịch sử cấp Quốc gia, có bề dày truyền thống lịch sử cách mạng lâu đời.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Phúc Lâm - Hải Phòng

Luận đoán về đại hạn và tiểu hạn

Một bài viết của cụ Việt Anh về luận đoán Đại - Tiểu Vận. Mời quý bạn đọc cùng tham khảo!
Luận đoán về đại hạn và tiểu hạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những cách chính để có thể biết trước những việc xảy ra trong cuộc đời

(Anh Việt)

Trong khoa đoán số Tử vi, việc đoán hạn tốt xấu (từng 10 năm và từng năm) là phần hấp dẫn nhất, nhưng cũng là phần khó. Đoán cho 12 cung, có thể dừng lại ở những điểm đại cương. Còn đoán về tiểu hạn (hay tiểu vận), tức là những việc xảy ra trong năm (và trong tháng) thì không thể làm đại cương được, gặp may hay gặp rủi, phát tài hay tán tài, có tang có ốm đau hay không, thi đậu hay trượt vỏ chuối, phải nói ra cho rõ, và sự kiểm nhận lại có ngay trong tháng trong năm, người đoán lòi ngay ra sự đoán đúng hay sai.

Mặt khác, con người lại thích được đoán về những việc sắp xảy ra trong cấp thời, hơn là những việc xa lắc.

Những nguyên tắc để đoán vận hạn

1. Phải xác định rõ vận mệnh, tài bạch, phúc đức, quan lộc…

Vận hạn xảy ra ở mức độ nào, còn tùy theo những điểm căn bản.

Như đến hạn phát tài lớn, nhưng ở người Mệnh thấp, Tài bạch nghèo thì sự phát tài lớn chỉ có nghĩa dăm bảy ngàn; còn ở người Mệnh cao, Tài bạch xúc tích, thì phát tài có nghĩa là hàng triệu bạc.

Gặp hạn xấu, có thể chết được, nhưng phải xem Mệnh và Phúc đức người đó thế nào. Nếu Phúc tốt, Mạng sống lâu, chưa thể đoán là hạn nặng đến chết.

2. Phải xác định gốc đại hạn 10 năm.

Trên lá số tùy theo Âm dương Nam nữ và tùy theo Thủy nhị cục, Mộc tam cục, có ghi những số: 2,12,22,32… hay 3,13,23,33…Mỗi con số đó là số tuổi bắt đầu của đại vận 10 năm. Vậy con số 32 là chỉ về đại vận từ 32 đến 41 tuổi.

Phải xem gốc đại hạn chủ về cái gì, rồi tiểu hạn (1 năm) mới ăn từ gốc đó mà ra. Thí dụ: đại hạn phát tài, thì các tiểu hạn hướng về phát tài, đại hạn chủ về công danh, thì các tiểu hạn chủ về công danh. Xem gốc đại hạn phải cộng cung chính và 3 xung chiếu.

Cứ xem như các tiểu vận trên 12 cung là thấy các tiểu hạn cứ diễn đi diễn lại hoài hoài, không lẽ vận số cứ từng chu kỳ 12 năm lại diễn ra đúng như trước. Vậy vận số 1 năm như thế nào là do cung của tiểu hạn cho biết, nhưng phải tùy theo Mệnh và Phúc đức cùng những cung chính và cũng tùy theo đại hạn. Một trong những cách giải đoán vận hạn 1 năm là nhập các sao của tiểu hạn và đại hạn lại mà đoán.

3. Phải xem lưu đại hạn

Lưu đại hạn là một cung cho biết cái hướng của vận hạn trong năm đó, và tính từ gốc đại hạn. Một nhà Tử vi đã bảo rằng đại hạn giống như cỗ xe, và lưu đại hạn giống như người tài xế. Cỗ xe tốt, thì đi tốt, những cũng còn tùy theo người tài xế hay dở thế nào. Vậy phải nhập cả cung lưu đại hạn lại mà đoán.

Xem lưu đại hạn, phải đủ cung chính và 3 xung chiếu.

Cách tính cung lưu đại hạn như sau:

Người Dương Nam, Âm Nữ, chiều chính là chiều thuận. Bắt đầu cung đại hạn, là năm đầu của đại hạn, sang cung chính chiếu là năm kế, lùi một cung theo chiều nghịch là năm kế nữa, rồi trở lại chiều thuận, chứ mỗi cung tính 1 năm, các cung và năm kế tiếp nhau cho đến lúc hết năm của đại hạn.

Thí dụ: người Dương nam, Thủy nhị cục, đại hạn 22 tại Ngọ, thì lưu đại hạn 22 tuổi ở Ngọ, 23 ở Tý, 24 ở Hợi….31 ở Ngọ.

Người Âm nam, Thủy nhị cục, đại hạn 42 ở Dậu, thì lưu đại hạn 42 ở Dậu, 43 ở Mão (cung chính chiếu), 44 ở Thìn, 45 ở Mão…51 ở Dậu.

Như vậy muốn đoán tiểu hạn, người vừa kể vào năm 44 tuổi, phải xem gốc đại hạn ở Dậu, lưu đại hạn 44 tuổi ở Thìn và cung của tiểu hạn, 3 yếu tố kết hợp với nhau mà đoán.

4. Phải xem cung tiểu hạn

Cung tiểu hạn ghi những biến cố xảy ra trong năm, địa chi của năm có ghi ở mỗi cung (Tý, Sửu, Dần, Mão…)

Đoán vận hạn trong năm, còn phải tùy theo các cung gốc:

  • Mệnh, Thân, Tài, Quan, Phúc đức.
  • Cung đại hạn
  • Cung lưu đại hạn

Như tiểu hạn mà thật tốt về công danh, nhưng xem các cung Mệnh, Quan thấy không báo hiệu công danh tốt. Đại hạn không phải là đại hạn công danh, và lưu đại hạn không báo hiệu công danh, thì công danh trong năm tiểu hạn cũng khó mà có, hoặc chỉ có công danh nhỏ.

Ngược lại, thấy tiểu hạn xấu, nhưng lại thấy đại hạn tốt đẹp, lưu đại hạn tốt đẹp, thì cũng không có gì đáng phải lo ngại, bởi vi đại hạn là nền gốc.
Xem tiểu hạn, phải đủ cung chính và 3 cung chiếu.

5. Xem đến cung nguyệt hạn

Xem các cung nguyệt hạn là để xem hạn cho từng tháng. Dĩ nhiên nguyệt hạn phải bắt nguồn từ tiểu hạn, tiểu hạn tốt thì nguyệt hạn có xấu cũng không đáng lo. Còn tiểu hạn mà xấu, thì gốc chính đã là xấu rồi, nguyệt hạn có đẹp cũng không có nghĩa là đẹp nhiều.

Các cách tính cung Nguyệt hạn:

Cách thứ nhất

Khởi từ cung tiểu hạn kể là tháng giêng đếm theo chiều nghịch đến tháng sinh bắt đầu từ đó kể là giờ Tý theo chiều thuận đếm đến giờ sinh, lại bắt đầu từ đây kể là tháng giêng, cứ theo chiều thuận đếm từng cung là tháng giêng, tháng 2…

Thí dụ: người tuổi Kỷ Mùi, sinh tháng Tư, giờ Thìn, tiểu hạn năm Sửu

Cách thứ 2

Khởi từ cung tiểu hạn, đếm theo chiều thuận từ tháng Giêng đến tháng sinh, rồi kể từ đó là giờ Tý vẫn đếm theo chiều thuận đến giờ sinh, rồi từ đây là tháng Giêng (cung Nguyệt hạn tháng Giêng), đếm tiếp là tháng 2,3…
Thí dụ: vẫn người Kỷ Mùi, sinh tháng 4, giờ Thìn, tiểu hạn năm Sửu.

Cách thứ 3

Cung Tiểu hạn kể là tháng Giêng rồi cứ theo chiều thuận mà kể các cung sau là các tháng kế.

Xem Nguyệt hạn cũng xem cung chính và các cung chiếu.

Tại sao có đến 3 cách ấn định cung Nguyệt hạn? Đó là do kinh nghiệm.

6. Xem đến cung Nhật hạn

Xem đến tháng, có thể bấm thêm đến ngày (Nhật hạn)

Như tháng này là tháng 5, năm Sửu thì theo cách tính thứ nhất, tính nguyệt hạn, tháng 5 ở cung Tý. Lấy cung Tý là ngày mùng 1, cứ thế theo chiều thuận mà tính đi, mỗi cung 1 ngày.

Xem cung Nhật hạn, cũng đủ cung chính và 3 cung xung chiếu.

7. Xem cung thời hạn (giờ)

Còn có thể tinh đến giờ xảy ra biến cố.

Đến ngày nào đó, gọi đấy là giờ Tý, rồi cứ tính theo chiều thuận mà tính mỗi cung là 1 giờ. Như ngày mùng 9 tháng 5 năm Sửu ở cung Thân, xem sang giờ, thì gọi cung đó là giờ Tý, rồi cứ thế tính tiếp theo chiều thuận.

KHHB 73


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận đoán về đại hạn và tiểu hạn

Những câu danh ngôn hay và ý nghĩa về tính cách con người

Những câu danh ngôn hay và ý nghĩa về tính cách con người. Trong cuộc sống mỗi con người có một tính cách và có sự biểu hiện khác nhau
Những câu danh ngôn hay và ý nghĩa về tính cách con người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu danh ngôn hay và ý nghĩa về tính cách con người. Trong cuộc sống mỗi con người có một tính cách và lập trường, nhưng tính cách ấy được biểu hiện như thế nào mới là điều quan trọng. Những câu danh ngôn hay và ý nghĩa về tính cách con người dưới đây sẽ là những bài học và chia sẻ quý báu trong cuộc sống của bạn.

Hãy cùng tham khảo những câu nói hay này trong bài viết dưới đây nhé!

Những câu danh ngôn hay và ý nghĩa về tính cách con người

-Giận là đem lỗi lầm của người khác trừng phạt bản thân mình

—-

-Biết xấu hổ trước mọi người là một cảm xúc tốt. Nhưng tốt hơn hết là biết xấu hổ trước chính bản thân mình.

—-

-Hiểu biết và chỉ có hiểu biết mới làm cho con người tự do và đem lại cho con người sự vĩ đại.

—-

-Trong đạo đức cũng như trong nghệ thuật, vấn đề không phải ở lời nói, mà là ở việc làm.

-Mỗi ngày biết thêm điều mình chưa biết, mỗi tháng chẳng quên điều mình đã biết, như vậy mới đúng gọi là người ham học.

-Đừng bao giờ nghĩ rằng bạn đã biết tất cả mọi điều. Và dù người ta có đánh giá bạn cao đến đâu đi nữa, bạn vẫn phải luôn có dũng cảm tự nhủ: ta là một kẻ dốt nát. Đừng để lòng kiêu ngạo xâm chiếm lấy bạn. Vì nó bạn có thể bướng bỉnh ở chỗ cần phải tán thành, vì nó, bạn sẽ từ chối lời khuyên có ích và sự giúp đỡ thân ái, vì nó bạn sẽ mất mức độ khách quan

-Không kho báu nào quý bằng học thức, hãy tích lũy lấy nó, lúc bạn còn đủ sức.

-Thói quen hay nếp cũ tạo thành bầu bạn, dục vọng hay quyền lợi tạo thành những kẻ cộng sự; chỉ có riêng đức hạnh mới tạo thành những tri kỷ.

-Cái hay duy nhất là tri thức, cái dở duy nhất là không có tri thức.

-Đi ra một bước đường ta thấy ta khôn thêm một chút và tự thấy trí óc của mình thật bé bỏng vô cùng.

-Người ta có thể bỏ hết đựợc cái khôn vặt thì mới khôn to được.

-Không có tài sản nào quý bằng trí thông minh, không vinh quang nào lớn hơn học vấn và hiểu biết.

-Người khôn nghĩ rồi mới nói, người ngu đần nói rồi mới nghĩ đến điều anh ta nói.

-Trên đời không gì vĩ đại bằng con người, trong con người không gì vĩ đại bằng trí tuệ.

-Cái bất lợi của trí tuệ là ở chỗ: buộc phải không ngừng học hỏi thêm.

-Kẻ biết thì không nói. Kẻ nói thì không biết.

Hãy thường xuyên vào xemboituong.com của chúng tôi để tham khảo những câu nói ý nghĩa trong cuộc sống bạn nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu danh ngôn hay và ý nghĩa về tính cách con người

Lá số tử vi cụ Nguyễn Công Trứ

Xem và luận giải lá số tử vi của cụ Nguyễn Công Trứ - Sinh ngày mồng 1 tháng 11 năm Mậu Tuất giờ Thìn. Các cung Mệnh, Thân, Quan, Nô thể hiện sự nghiệp lừng lẫy của cụ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lá số  tử vi cụ Nguyễn Công Trứ, sinh ngày mồng 1 tháng 11 năm Mậu Tuất giờ Thìn 

Tiểu sử

1803: Dâng Thái Bình Thập Sách cho vua Gia Long, được ban khen

 1807: Thi hương lần đầu và trượt sau đó là trượ liên tục

 1819: 42 tuổi thi đậu Giải Nguyên, khởi đầu hoạn lộ 28 năm.

 1819: Quốc Sử Quán Hành Tẩu thăng Biên Tu

 1823: Tri phủ Mỹ Hào

 1824: Quốc Tử Giám Tư Nghiệp

 1825: Tham Hiệp Trấn Thanh Hóa

 1827: Thăng Hình Bộ Thị Lang, lập công đánh dẹp loạn Phan Bá Vành ở Nam Định

 1828: Thăng Hình Bộ Tả Thị Lang lĩnh Nam Định Doanh Điền Sứ. Công nghiệp: Khai hoang mở đất, lập 2 huyện mới là Kim Sơn, Tiền Hải ở Ninh Bình, Nam Định.

  1830: Thăng Binh Bộ Thự Tham Tri (Tương đương Thứ Trưởng Quốc Phòng)

 1831: Bị giáng 8 cấp xuống làm Tri Huyện

 1832: Được lên chức lại làm Bố Chính Sứ Hải Dương

 1833: Thăng Thự Tổng Đốc Hải An

 1834: Thăng Tham Tán Đại Thần, cầm quân đánh dẹp loạn Nùng Văn Vân, Cao Bá Quát

 1836: Bị giáng 4 cấp vì để tù xổng

 1838: Có công khai hoang lập 1 làng ven biển và tiểu trừ cướp biển nên được vời về Kinh thăng Hữu Tham Tri kiêm Phó Đô Ngự Sử (Cở Phó Viện Trưởng Viện Kiểm Sát Tối Cao hàm Thứ Trưởng), sau lại được cử làm Chánh Chủ Khảo Trường Thi Hương Hà Nội

 1840-1841: Thăng Tham Tán Quân Vụ Trấn Tây thành mang quân đi đánh dẹp Cao Miên, do lui binh về An Giang không tuân theo chỉ dụ triều đình nên bị kết án "Trảm Giam Hậu" (Án chém đầu nhưng còn treo đầu để đó). Sau đó lập công nên chỉ bị giáng 3 cấp làm Binh Bộ Thị Lang kiêm lĩnh Tuần Phủ An Giang

 1843: Bị đàn hặc vì dung túng cho người nhà buôn lậu nên bị cách tuột hết chức vụ xuống làm Lính Thú ở Quảng Ngãi. (Đời lên voi xuống chó như vậy là cùng, từ Tỉnh Trưởng rớt 1 phát xuống làm lính biên phòng)

 1846: Được thăng lên lại làm Chủ Sự, Hình Bộ Thự Viên Ngoại Lang (Tương đương chánh thư ký một vụ trong bộ Tư Pháp). Sau đó thăng lên Quyền Án Sát Quảng Ngãi (Phó Tỉnh Trưởng đặc trách tư pháp)

 1847: Thăng Phủ Doãn Thừa Thiên (Tương đương Đô Trưởng Đặc Khu Thủ Đô)

  1848: Trí sĩ hồi hưu

 1858: Mệnh một, trước khi mất nghe tin Pháp đánh Đà Nẵng, Nguyễn Công Trứ dù tuổi đã 80 nhưng cũng hăng hái xin tòng quân đánh giặc.

Công nghiệp:

Quân sự:

 Dẹp loạn Lê Văn Lương, Phan Bá Vành, Nông Văn Vân, Cao Miên

Kinh Tế:

 Khai hoang lấn biển, lập thêm 2 huyện Kim Sơn, Tiền Hải, được dân 2 huyện này lập đền thờ sống tôn làm "Uy Viễn Tướng Công"

Văn Hóa:

 Với hàng ngàn bài thơ Nôm có giá trị, Nguyễn Công Trứ đã góp phần tạo nên một bước tiến lớn của văn học chữ Nôm thế kỷ 19.

 Mệnh Mộc Cục Mộc sinh phùng tuyệt địa

 Thế Âm Dương 

Tử Vi: Thìn bị Tuần

 Phá Quân: Tuất đồng cung Thái Tuế

 Nhật Nguyệt đồng cung sửu mùi tại Nô nhưng Nguyệt hóa Quyền tự Khoa lại nằm trong chính vị của Tam Hóa Liên Châu

  Triệt: Trường hợp này tác dụng yếu (TBCT06) (kiểm nghiệm)

Phân Kim:

 Mệnh Liêm Trinh, Thân Tử Vi đới Thiên Tướng, nằm trong Tam Hợp Tử Vũ Liêm nên vị trí của Thái Dương đóng phần quyết định. Thái Dương trong thế tranh huy, nhưng Nguyệt hóa Quyền trong thế Tam Hóa Liên Châu, thành ra sự thành bại của cuộc đời lại nằm ở Nô Cung vậy.

Mệnh Cách trong lá số tử vi:

 Liêm Trinh miếu địa, Mã Khốc Khách, Hợp Lộc Củng Lộc, Khoa Lộc, Tả Hữu, Long Phượng, Thai Tọa, Thiên Mã Tam Thai, Lộc Mã Giao Trì.

Quan Cách trong lá số tử vi:

 Phủ Vũ sáng đẹp, Xương Khúc chiếu thêm Lưỡng Khúc Trùng Phùng

Thân Cách trong lá số tử vi:

 Tử Tướng lạc Thiên La bị Đà La vây hãm tiếp, may có Tuần phá giải và làm Mộc cục không thực Suy để thân vượng lên.

 Nếu xem mệnh Thân như trên thì ít ra cũng làm Thượng Thư, vì Liêm Trinh rất sáng và Thiên Mã đắc lực.

 Người Lưỡng Khúc trùng phùng nên Nguyễn Tướng Công văn võ song toàn. Quan có Vũ Phủ thì tài kinh bang tế thế có thừa. Nhưng tiếc thay, Liêm Trinh không nên gặp Văn Khúc, dù là miếu địa thì khó tránh khỏi cái họa do tài hoa. Quả vậy, dù được triều đình trọng dụng bằng chứng là vì tài giỏi quá nên dù cách chức rồi nhưng cuối cùng khi cần vua cũng phải dùng đến, nhưng có bao giờ vua tin đâu, nên đâu có được vào nội các hay cơ mật viện. Tài của Nguyễn Công Trứ, thượng thư Trương Đăng Quế, Phạm Đăng Hưng làm sao sánh nổi. Vậy mà

Đây với Đó tuy đai tuy mão

 Đó với Đây khác chức khác tài

 Đây hãn mã công dày xã tắc

 Đó ngồi trên Đây có tức không?

 Thêm Mã Khốc Khách Song Lộc Tam Thai thì uy danh lừng lẫy dẹp Phan Bá Vành, phá Nông Văn Vân, bình Cao Miên, công hãn mã từng ấy nhưng tiếc thay tuy uy danh lừng lẫy nhưng phóng túng khinh mạn cũng mấy ai hơn khi Song Hao Dần Thân dẫu đắc nhưng cũng khiến Mã giãm bao phần uy nghi lẫm liệt.

 Cái chất vừa tài hoa nặng nợ tang bồng nhưng không kém phần khinh mạn thể hiện rất rõ qua bộ "Liêm Khúc và Tuấn Mã gặp Hao", khi khoa trường lận đận thì

"Có trung hiếu nên sống trong trời đất

 Không công danh thà nát với cỏ cây"

 Đến tóc pha sương mới đặng chút danh, đường hoạn lộ bao phen voi chó, sống sân rồng phải xét mặt rồng, nghe tiếng sấm vô thường quở phạt, chút danh tàn theo cánh vạc bay. Chi bằng tiêu thú qua ngày, thông rừng đâu sợ chút oai của trời.

"Ngồi buồn mà trách ông xanh

 Khi vui muốn khóc, buồn tênh lại cười

 Kiếp sau xin chớ làm người

 Làm cây thông đứng giữa trời mà reo

 Giữa trời vách đá cheo leo

 Ai mà chịu rét thời trèo với thông"

 Cách lận đận khoa trường hoạn lộ của Nguyễn Công Trứ thể hiện ở điểm Lưỡng Khúc phùng Kỵ. Vũ Khúc tại cung Quan tự Kỵ nên mới thành cách Văn Khúc phùng Kỵ "Văn nhân bất nại". Chứ sinh phùng Tuyệt địa thì chỉ liên quan đến bổn mạng lận đận thôi, không phản ánh đầy đủ cái nét học giỏi mà thi rớt hoài, làm quan thì bị lắm người ghét, xuống chó lên voi. Thói thường làm quan thời nào cũng phải có phe cánh, ông bị Vũ tự Kỵ tại cung Quan nên trong quan trường bị ghét thì làm sao có phe mạnh để hậu thuẫn. Chứ nếu NCT có phe trong triều thì đâu có thể thăng trầm vô độ như vậy.

 Điểm Vũ tự Kỵ này năm ở Cung Tý nên hơi khó xem trong cách sao Tự Hóa. Vì tính theo lịch kiến dần thì chỉ tới 10 cung thôi, còn 2 cung Tí Sửu thì không biết phải căn cứ vào con giáp trước hay sau. Nếu tính theo con giáp trước trong lá số NCT thì 2 cung này là Nhâm Tí, Quý Sữu rồi đến Giáp Dần. Nếu tính theo con Giáp sau thì 2 cung này là Giáp Tí và Ất Sữu.

 Nhưng nhờ lá số này mà CT đặt giả thuyết là nên căn cứ vào con giáp trước tức là Nhâm Tí Quý Sữu vì vị trí của Triệt Không là Nhâm Quý và theo cách của Kỳ Môn thì 2 cung này nên là Nhâm Quý. Tạm thời như vậy trước đi, sau này từ từ nghiệm nhiều số rồi mới kết luận.

 Và theo TBCT thì Triệt trong trường hợp này tác dụng rất yếu nên Hóa Kỵ mới có tác dụng dữ dội làm 1 anh học trò nghèo tài hoa dâng "Thái Bình Thập Sách" tức là 10 kế sách làm đất nước thái bình lại quá sức lận đận trong đường hoạn lộ như vậy.

 May là Kỵ có Khoa đồng cung nên không đến nổi ôm hận quan trường như Trần Tế Xương.

Cung Nô: Quyết Định đường Công Danh

 Tử Vi Tối Trọng Âm Dương

 Cung Nô vừa là Lính của ta mà cũng là Vua của Ta. Cung Nô quá sức sáng đẹp, Nhật Nguyệt Đồng Lâm Tam Hóa Liên Châu, Giáp Tả Hữu, Phượng Long, Thai Tọa lại nằm trong tam hợp Lộc Tướng Ấn thì mạnh hơn Mệnh Thân rất nhiều. Một cung lẻ ra nên Không Vong mà sáng đẹp như vậy thì làm sao là lính ta được mà phải là xếp, là vua là người ban ơn mưa móc cho ta thôi.

 Thêm vào cái thế Âm Dương này, mệnh thuộc dòng Tử Vi thuộc Dương mà Dương thì yếu hơn Âm, Âm đang ở thế bá chủ thì Dương phải tòng Âm, Thái Âm biểu trưng cho chính nghĩa của dòng Phá Quân, nay Thái Âm sáng rực như vậy mà Phá Quân lại nắm quyền Thái Tuế thì mệnh muốn suông sẽ phải Tòng theo cung Nô vậy.

 Thân sinh của Nguyễn Công Trứ là cụ Nguyễn Công Tấn vốn làm quan dưới đời Lê Chiêu Thống, ơn vua lộc nước bao đời đã gởi nơi họ Lê, nay thời thế thay đổi nhưng cái tâm trạng Hoài Lê "Thăng Long Hoài Cổ" của kẻ sĩ Bắc Hà vẫn còn mang mác lòng người.

"Nhớ nước đau lòng con quốc quốc

 Thương nhà mỏi miệng cái gia gia"

 (Bà Huyện Thanh Quan)

 Nay thời thế thay đổi, Nguyễn triều kế truyền quốc tộ, kẻ sĩ Bắc Hà tuy thân nương cửa Phú Xuân, nhưng tránh sao cho khỏi lòng hoài niệm đất Thăng Long. Triều đình còn nghi kỵ Kẻ Sĩ Bắc Hà, nên nhiều người phải thể hiện mình "Thức thời giả vi tuấn kiệt", Nguyễn Công Trứ nằm trong số kẻ sĩ thức thời đó.

 Khi vào vận 43-52 tại cung Quan có Khoa, chịu nương nhờ ánh sáng của cung Nô là tâm điểm của Tam Hóa, thể hiện một sự thức thời rất rõ ràng, nên trong suốt 10 năm này đường công danh tuy mới khởi đầu nhưng rất suôn sẽ, chỉ có thăng mà không có giáng.

 Khi vào vận 53-62 tại cung Nô, công danh thăng giáng thất thường nhưng những công nghiệp lớn lao thành tựu trong vận này khi Khốc Quyền Minh Danh Vụ Thế. Vì tuy là vận tốt nhưng không phải mình cầm vận mà phải nương theo dòng Phá Quân mà biểu trưng là Thái Âm. Tử Vi tối trọng âm dương chắc là ở những điểm này, sự thăng giáng của mình do mình làm chủ hay theo cái buồn, vui, yêu, ghét của người ta? Hơn nữa, Văn Khúc vào vận tuy gặp Thái Âm nhưng ở gặp Thiên Thương thì tránh sao cho khỏi sự bất đắc chí. Thân ôm Đà La thì tránh sao cho khỏi đôi lần phạm lỗi với Thái Âm 

 Vào vận 63-72: Gặp ngay Song Hao. "Song Hao tối hiềm Hóa Lộc", ôm lấy Quan Phù nên có phen thất lộc bị án "Trảm Giam Hậu" nhưng dù sao toàn cảnh vẫn là một vận tốt vì tuy mắc nạn Thái Tuế nhưng vận có Long Trì chứng tỏ dù sao cũng là đài các chi nhân nên Tứ Linh ủng hộ không đến nổi nào. Khi cáo quan về ở ẩn dưới triều 2 triều Thiệu Trị, Tự Đức. Nguyễn Công phải xin cáo quan đến 3 lần mới được vua cho trí sĩ hồi hưu, quả là cáo quan ở cái vận có Thái Tuế Tứ Linh có khác người thường xin cáo quan là được duyệt cái rẹt cho đỡ tốn lương nhà nước.

 Vận chết 73-82 thì rõ ràng rồi: Già mà vào vận Đế Vượng gặp Đào Hoa và một đống sát tinh, Cơ hóa Kỵ nữa. Có 1 điều cần lưu ý trong vận này là có Thiên Quan, Thiên Phúc nên chết rất vẻ vang, được người đời sau lập đền thờ, phong thần thánh là "Uy Viễn Tướng Công". Năm 75 tuổi, cũng trong vận này. Nhân dân 2 huyện Kim Sơn, Tiền Hải nhờ ơn của ông mà có hạnh phúc ấm no nên họ lập sinh từ (Đền thờ, thờ ngay lúc còn sống) thờ ông và mời ông ra Bắc. Ông ra Bắc không bao lâu thì triều đình sợ ở lâu có loạn nên triệu về kinh ngay, như thế đủ biết cái uy danh của Uy Viễn Tướng Công lừng lẫy như thế nào. Sinh vi nhân, Tử vi thần.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số tử vi cụ Nguyễn Công Trứ

Đặt tên cho con năm Nhâm Thìn 2012 –

Con Rồng là đại diện cho quyền lực, sức mạnh thống trị và sự linh thiêng cao quý, là biểu tượng của vinh quang tột bậc nhưng cũng là một sản phẩm hư cấu mang tính chất thần bí. Chính vì vậy rất nhiều gia đình mong muốn sinh con vào năm Nhâm Thìn 2012

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con Rồng là đại diện cho quyền lực, sức mạnh thống trị và sự linh thiêng cao quý, là biểu tượng của vinh quang tột bậc nhưng cũng là một sản phẩm hư cấu mang tính chất thần bí.

Chính vì vậy rất nhiều gia đình mong muốn sinh con vào năm Nhâm Thìn 2012, đặc biệt là con trai, để giúp bé có thể vững vàng, phát triển tột bậc trong cuộc sống.

dat-ten-cho-con-gai

Đôi điều về tuổi Nhâm Thìn
Những người tuổi Nhâm Thìn thường thông minh, có tài và có nhiều tiềm năng lớn. Tuy nhiên với tính chất “bá vương” của tuổi Thìn, do vậy nếu không khéo léo linh hoạt thì cuộc đời và sự nghiệp dễ thăng giáng thất thường, hoặc lo nghĩ nhiều, hoặc vất vả bon chen, hoặc bị phản bội tráo trở… mà chỉ khi qua trung vận mới có thể yên ấm an nhàn.
Tuổi Nhâm Thìn 2012 mang mệnh Trường Lưu Thủy (nước sông dài). Rồng gặp nước có thể nói là biểu tượng tốt, chính vì vậy nếu được khai thác hết tiềm năng thì hoàn toàn có thể “vùng vẫy” và thành đạt trong xã hội.

Đặt tên cho con năm Nhâm Thìn
Rất nhiều bậc cha mẹ băn khoăn về việc đặt tên cho con năm Nhâm Thìn (2012) sao cho hợp với tuổi của bé và giúp bé có sự phát triển tốt đẹp trong tương lai. Để đặt tên cho con tuổi Nhâm Thìn, bạn có thể tham khảo thêm các thông tin về bản mệnh, Tam hợp hoặc nếu kỹ lưỡng có thể xem Tứ Trụ, Tử Vi (nếu bé đã ra đời mới đặt tên). Có nhiều thông tin hữu ích có thể giúp cho cha mẹ chọn tên hay cho bé.

Xét theo bản mệnh
Bản mệnh Trường Lưu Thủy là yếu tố quan trọng để xác định tên phù hợp cho con, vì vậy các chữ thuộc hành Kim, Thủy hay Mộc có thể chọn làm tên cho con. Ngược lại các bộ chữ gắn với Thổ, Hỏa thì ít nhiều khắc kỵ với tuổi Nhâm Thìn, hoặc bản ngã quá lớn khó dung hòa, hoặc tâm thần mệt mỏi bất định.

Xét theo Địa Chi
Tuổi Thìn thuộc Tam hợp Thân – Tí – Thìn và Lục hợp Thìn – Dậu, vì vậy những cái tên thuộc bộ chữ có liên quan đều có thể coi là tốt đẹp. Ngược lại nếu liên quan tới Mão (lục hại), Thìn (tự hình), Tuất (lục xung) thì đều không hợp và nên tránh.

Xét theo đặc tính
Theo quan niệm Á Đông, tuổi Thìn được coi là biểu tượng của vua, chính vì vậy những cái tên thể hiện sự dũng mãnh, can đảm, vị thế tột bậc… sẽ rất hợp với tuổi Thìn. Ngược lại những cái tên làm hạ thấp vị thế của con Rồng thì nên tránh.

Các nguyên tắc khác
Để đặt tên cho con hay và hợp lý, các yếu tố về ý nghĩa, thuận Ngũ Hành hay âm luật cũng nên được lưu ý, các yếu tố này không chỉ giúp cho cái tên hay hơn mà còn tạo nên những thuận lợi không ngờ cho tương lai sau này. Một cái tên có ấn tượng tốt sẽ giúp con được may mắn, thời vận dễ dàng và thành công vượt bậc. Kỹ lưỡng hơn, việc tham khảo Tứ Trụ và Tử Vi cũng ít nhiều giúp cho bố mẹ đặt cho con một cái tên hay và hợp lý.

Một số tên phù hợp với năm 2012
– Hành Kim: Bách, Bảo, Cẩm, Châm, Chinh, Cương, Chí, Hiền, Cường, Kim, Linh, Loan, Ngân, Hoàng, Giáp, Đồng, Liêm, Luyện, Phong, Quân v.v….
– Hành Thủy: Băng, Bích, Bình, Giang, Hà, Hải, Hiệp, Lam, My, Nguyên, Thanh, Tuyết, Thắng, Triều, Vũ v.v…
– Hành Mộc: Đỗ, Đông, Bách, Dương, Hạnh, Mai, Lê, Liễu, Kiệt, Lâm, Phương, Lương, Thư, Xuân v.v…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho con năm Nhâm Thìn 2012 –

Cách giàu và những sao hữu sản

Mỗi người chúng ta sinh ra đều đã được an mệnh, có kẻ giàu người nghèo. Hãy tìm hiểu xem lá số của bạn có thuộc cách giàu và sao hữu sản không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách giàu và những sao hữu sản

Cách giàu và những sao hữu sản

A. Cách Giàu Qua Các Cung:

Phú là một cách quan trọng cho đời người. Vì vậy, la số Tử Vi dành rất nhiều cách, cục để nói về phú, qua các cung và rất nhiều sao. Mặt khác, thường khi phải xem cả lá số nhười phối ngẫu, vợ hay chồng, để biết tình trạng giàu nghèo nói chung của gia đình.

Về các cung, có những cung mô tả cách giàu của mình. Có cung chỉ cách giàu tiền, có cung chỉ cách giàu ruộng đất.

1. Cung Phúc đức:

Cung này chỉ tài sản của dòng họ, thường là của ông bà, xa hơn là tổ phụ

Cung Phúc tốt là điềm có di sản. Di sản mà lớn lao thì mới bảo đảm được sinh kế dễ thở lúc thiếu niên, giúp cho tuổi trẻ khỏi bị bận tâm về vấn đề sinh nhai. Mặt khác, cung Phúc tốt sẽ giúp con người có của ngay từ lúc mới chào đời. Khéo giữ của thì của đó bành trướng thêm và là yếu tố căn bản cho việc làm giàu. Người giàu nhờ di sản chẳng bao giờ bắt đầu bằng con số không. Tài sản thụ hưởng đó có ảnh hưởng trực tiếp đến tài sản do mình tạo lập về sau vì cung Phúc chiếu thẳng vào cung Tài. Vì vậy người ta nói cung phúc tốt là có của Trời cho.

2. Cung Phụ Mẫu:

 

Cung này chỉ tài sản của cha mẹ. Nếu có nhiều sao tốt, nhất là sao tài thì cha mẹ dư dả, có thể giúp đỡ cho mình một cách đáng kể, nhất là trong giai đoạn lập nghiệp buổi đầu. Sỡ dĩ như thế là vì cung Phụ mẫu bao giờ cũng tiếp giáp cung Mệnh, ngụ ý rằng, đương sự vốn phải sống nhờ cha mẹ, ít nhất là trong buổi thiếu thời. Nếu cung Phụ mẫu tốt thì nếp sống đó hạnh thông, giúp con người bước vào đời bằng một số vốn nào đó chứ không phải bằng hai bàn tay trắng. Mặt khác, liên hệ giữa hai cung Phụ mẫu và Mệnh còn rõ ràng hơn nếu cung Mệnh được nhị hợp với cung Phụ mẫu.

3. Cung Mệnh:

Về mặt tài sản, cung này chỉ khả năng thụ hưởng và khả năng tạo sản của mình. Nếu Mệnh tốt, đương số có triển vọng thụ hưởng sản nghiệp thừa tự và nhờ đó bành trướng thêm của cải khác.

Duy cung Mệnh không mấy quan trọng về mặt tạo sản bởi lẽ cung này ứng vào lúc thiếu niên, lúc con người đang tập sự vào nghề, đang đầu tư vào nghề nghiệp sau này, chưa đến lúc thụ hưởng lợi lộc của nghề nghiệp mang lại. Tuổi niên thiếu là tuổi tiền tiêu nhiều hơn là làm ra tiền.

Dù sao, nếu cung Mệnh có sao tốt, thì sự đầu tư có triển vọng đắc lợi về sau, hoặc là sẽ sớm có được của cải trong thời gian đang học nghề.

4. Cung Thân:

Cung Thân tượng trưng cho hậu vận, tức từ khoảng 30 tuổi trở đi. Đây mới là giai đoạn tạo sản, là thời kỳ mà nhân đắc dụng và sáng tạo nhất. Nếu Thân tốt thì tạo và hưởng được sản nghiệp, đủ nuôi thân và có thể nuôi gia đình, thân thuộc. Hơn nữa, Thân còn có thể xem là cung Tài thứ hai, vì cung Thân có ý nghĩa đa diên, bao hàm công danh, tài sản, gia đạo v..v..

Trong trường hợp Thân cư Tài, sự tạo sản sẽ tích cực hơn: con người nỗ lực xây dựng của cải, ha, kiếm tiền, bị chi phối nhiều bởi xu hướng làm giàu, thích tiền của, điền sản hơn là quyền tước, công danh. Bấy giờ, nếu cung Tài tốt, đương số dễ thành đại phú.

Trong trường hợp Thân đóng ở cung khác , những hay dở của cung này sẽ có tiếng dội trên của cải. Nếu ở cung Phu Thê, cái hay của cung này nhất định có lợi cho việc tạo của, bằng sức lực, công lao hay di sản của vợ chồng. Nếu cung Di tốt đẹp, thì bấy giờ thời thế sẽ thuận lợi cho việc làm ăn nhất là ở phương xa.

Tóm lại, cung Phúc và cung Phụ là tài sản thiên định cung Thân là tài sản nhân tạo của hiện kiếp và báo hiệu tài sản của hậu kiếp trong đời con cháu . Vì vậy cung Tài mới tiếp giáp và ảnh hưởng vào cung Tử. 

5. Cung Tài:

Tài ở đây chỉ tiền bạc, bất đọng sản, quí kim, cổ phẩn, trương mục, tiền tích trong tủ, trong ngân hàng, tiền để dành và tiền đầu tư.

Nếu hai cung Mệnh và Thân mô tả nếp sống tổng quát của con người trong hai đoạn tiền vận và hậu vận, thì cung Tài mô tả chi tiết tình trạng tài chính, nhất là trong giai đoạn hậu vận (khả năng kiếm tiền, giữ tiền, mức độ giàu nghèo, nguyên nhân hao phí...). vì tiền bạc thường tích tụ vào lúc con người lập thân, cho nên cung Tài và cung Thân có nhiều liên hệ mật thiết, đặc biệt khi Thân cư Tài.

Một điểm cần lưu ý là ngày nay, cung Tài chứa một nội dung và nhiều hình thái phong phú hơn ngày xưa. Thủa xưa, tài chỉ tiền bạc, vàng mà thôi. Còn ngày nay, nhờ sự phát triển ngành ngân hàng và nới rộng mậu dịch, cung Tài còn chỉ cả trương mục, cổ phần, mà giá trị còn hẳn cao hơn hiệu kim tích trữ.

6. Cung Điền:

Theo quan niệm xưa, nặng vè nông nghiệp, chữ Điền TRạch chỉ nhà và đất (ruộng, vườn), do di sản hay do mua sắm. Nhưng ngày nay, nhờ sự bành trướng của kỹ nghệ và tiện nghi vật chất, cung Điền còn chỉ luôn xí nghiệp, sản phẩm biến chế, hoa mầu trên mặt đất và khoáng sản dưới lòng đất, đồng thời chỉ cả máy móc, xe cộ dính liền với các bất động sản đó. Cho nên chữ Điền ngày nay phong phú hơn chữ Điền ngày xưa.

Cung Điền tốt chỉ có nhiều bất động sản và động sản liên hệ. Thông thường cái tốt của Điền phản ánh hoăc ảnh hưởng đến cái tốt ở cung Tài. Lý do là có tiền mới sắm được bất động sản lớn. Tài là yếu tố của Điền, Điền là thể hiện của Tài, theo một hàm số liên hệ nhân quả. Nếu cả hai cung đều tốt thì là phú gia địch quốc. 

7. Cung Quan:

Cung này bao gồm bổng lộc do chức tước hay nghề nghiệp tạo ra, cho nên bổ túc cho hai cung Tài và Điền. Cung Quan càng có thêm ý nghĩa tài sản nếu Thân cư Quan.

Theo quan niệm xưa, cung này chỉ quan trọng cho phái nam. Duy quan niêm này đang thay đổi vì trong xã hội hiện nay, phụ nữ ngày càng có nhiều địa vị xã hội, có nghề nghiệp và sinh kế riêng, bổ túc cho sinh kế của chồng. Vì vậy, xem số phụ nữ có địa vị, phải để ý thêm cung Quan. Mặt khác, cung Thê của nam số cũng góp phần bổ túc ý nghĩa tài sản của vợ, trong trường hợp người vợ có nghề nghiệp riêng.

8. Cung Di:

Phần lớn những nhà giàu có của nhờ gặp thời. Vì thế cung Di góp phần khá quan trọng cho việc lập nghiệp.

Trong trường hợp Thân cư Di mà được cung Di tốt đẹp, ý nghĩa này càng rõ rệt. Đặc biệt là cung này có tài tinh, sao may mắn, sao trợ tài. Bấy giờ, khả năng của đương số sẽ không quan trọng bằng sự hên may của thời vân.

9. Các cung Hạn:

Trong lá số, bất cứ cung nào cũng có thể là cug hạn (đại hạn 10 năm, tiểu hạn từng năm một). Các cung hạn ghi nhận những biến cố, những thay đổi về mọi phương diên trong đó có phương diện tài sản. Tuy cung hạn bị đóng cung trong cung Thân, cung Mệnh, cung Tài, song nếu gặp cung hạn tôt, tài vận vẫn có thể khá lên được, dù cung Mệnh, Thân hay Tài, Điền tầm thường.

Trong khi bốn cung Tài, Điền, Quan, Phúc nói lên tình trạng tổng quat thì các cung Hạn đi vào chi tiết của vấn đề tài sản. Cụ thể như cung Hạn cho biết năm đắc tài, năm nào hao của, nguyên nhân của việc thủ đắc hay hao tán v.v...

B. Cách Giàu Qua Các Sao:

Cách giàu phải có các điều kiện sau đây:

- phải có chính tinh miếu, vương địa đóng ở các cung liên hệ đến tài sản, nhất là Tài và Điền. Nếu đó là tài tinh thì càng hay. Nếu có nhiều tài tinh đồng cung ở đấy càng tốt đẹp nữa. Đó là hai trường hợp gọi là thuận vị.

- phải được Âm, Dương sáng sủa chiếu vào hai cung Tài, Điền;

_ phải có phụ tinh tốt, nhất là tài tinh đóng ở hai cung Tài, Điền hay ít ra ở những cung Mệnh, Thân, Phúc, Quan. Nếu tài tinh hay cát tinh đắc địa thì càng tốt thêm;

- phải có sao giữ của đóng ở những cung Tài, Điền, Quan, Di, Mện, Thân;

- phải có sao hưởng của ở những cung tài sản hay ở Mênh, Thân, Phúc, Quan;

- phải có sao di sản ở những cung này;

- phải tránh các hao tinh, sát tinh, hung tinh, hình tinh. Nếu không các loại sao này phải đắc địa hoặc có sao giải đi kèm thì sức phá sẽ giảm nhẹ;

- cát và tài tinh phải tránh hai sao Tuần, Triệt mới bảo toàn hiệu lực cho cát tinh và tài tinh được.

Trong trường hợp cung Tài, Điền không có chính tinh thì phải có những điều kiện dưới đây bổ túc:

- có tứ Không, tam Không hay ít ra nhị Không, tức là các sao Tuần, Triệt, Địa Không và Thiên Không. Bốn sao này một phần tọa thủ, một phần họi chiếu;

- có Thái Âm, Thái Dương sáng sủa chiếu vào cung vô chính diện: đây gọi là trường hợp Nhật Nguyệt chiếu hư vô, mặt trời mặt trăng chiếu vào cõi vô cực;

- nếu khong được Âm Dương chiếu thì tối thiểu cung Tài, Điền vô chính diện phải có chính tinh miếu, vương địa xung chiếu vào.

* Các sao giàu cần được chia làm bốn loại:

- tài tinh, nghĩa là các sao trực tiếp chỉ tiền bạc và điền sản;

- sao trợ tài, nghĩa là các sao giúp đỡ thêm mãnh lực cho các tài tinh;

- sao may mắn nói chung;

- một số sao giữ của, giúp cho sự cầm của được chắc chắn và lâu bền, tránh hao tán, phá sản.

Phải đủ điều kiện kể trên, mới đủ phú cách và phú cách đó mới dồi dào và lâu dai. 

1. Những sao tài:

Nói chung bất cứ chính tinh nào miếu và vương địa đều lợi cho tài sản. Nếu chính tinh lại là sao tài dưới đây càng hay:

Vũ khúc miếu và vương địa:

Chỉ sự giàu có, dư dả nói chung, thông thường là giàu về tiền bạc. Nhưng, nếu đóng ở cung Điền thì sẽ giàu về nhà đất.

Vũ Khúc không phân biệt nguyên nhân việc có của: bằng buôn bán, bằng quan tước, bằng kỹ nghệ, bằng ngân hàng, kinh tế v.v..Thiết tưởng ta không nên xác định cụ thể nghề nghiệp nào của Vũ Khúc, chỉ có thể nói rằng sao này liên hệ rất nhiều đến kinh tế, tài chính. Nếu làm việc công thì là quan coi kho, phụ trách ngân khố cho chính phủ hay phủ trách kinh tế quốc gia (thuế vụ, ngân hàng ngoại thương, nội thương). Ngày nay vì ngành xí nghiệp tư phát triển mạnh cho nên Vũ Khúc chỉ cả tư chức làm việc trong ngành kinh tế, tài chính (quản trị xí nghiệp, ngân hàng tư, xuất nhập cảng, thương gia, kỹ nghệ gia, xuất nhập cảng, hối đoái, nghiên cứu kinh tế tài chính v.v..)

Vũ Khúc sáng sủa báo hiệu một thế lực tài phiệt lớn, tức là người nhờ đồng tiền mà có thế lực, đặc biệt là khi đi đôi với Thiên Phủ, Lộc Tồn hay Hóa Lộc. 

Thiên phủ:

Chỉ cái kho lớn của trời đât, nghĩa bóng là tài nguyên quốc gia, tất cả những gì sinh lợi cho nhà nước, bất luận lãnh vực nào (thuế má, kinh doanh, thương mại, ngân hàng, ngân khố, quan thuế, coi kho, thủ quỹ, phát lương, tồn trữ sản phẩm...). Đây là một tài tinh quan trọng tương tự như Vũ Khúc.

Nếu cả hai sao đồng cung và đặc biệt có thêm Hóa Lộc, Thiên Mã hay Lộc Tồn thì tài sản càng dồi dào, miễn là không bị sát, hung, hao tinh xâm phạm. Giữa Vũ và Phủ, rất khó phân biệt sao nào mạnh hơn. Có người cho rằng Phủ là đệ nhị chính tinh, đứng sau Tử Vi, thế tất phải mạnh hơn Vũ...Có quan niệm thì cho rằng Phủ là sao tầm thường và không chế nổi hung tinh hạng nhẹ như Kinh, Đà, Linh, Hỏa nên kém hơn Vũ.

Thái âm, Thái dương sáng sủa:

Biểu tượng cho hai nguyên lý âm, dương của trời đất. Nhật, Nguyệt có nghĩa bóng là phước của trời đất dành cho mình. Về phương diện tài sản, phước đó cụ thể bằng sự giàu có.

Nếu dựa vào nguyên nghĩa nói trên mà suy luận thì sự thịnh vượng của Âm Dương bắt nguồn từ việc đắc thời, từ vận hội tốt đẹp của đất nước, phù hợp với năng khiếu làm giàu của mình, trong thời bình hoặc trong thời loạn. Điều này được thể hiện qua việc hai sao này thường hội chiếu lẫn nhau. Nếu cả hai sao này gia tăng tài lộc dồi dào, đặc biệt cho những người có giờ sinh tương hợp. Nếu đồng cung thì phải có thêm Hóa Kỵ hay Tuần ha Triệt mới hay.

Ngoài ra, có thể nói sự thịnh vượng đó do cha mẹ để phúc lại vì Thái Âm tượng trưng cho mẹ, Thái Dương cho cha. Nếu cả hai sao cùng sáng thì cha mẹ giàu có, thường để lại di sản cho con cháu. Nếu không giàu thì ít ra cũng thọ.

Riêng Thái Âm trực tiếp có nghĩa điền sản. Đây là sao điển hình cho ai hành nghề bất động sản (chủ điền, chủ phố, chủ đồn điền, xí nghiệp, mua bán nhà đất ...). Cho nên, nếu đóng ở Điền thì rất hợp vị. Vì vậy, người ta cho rằng, về mặt của cải, Thái Âm lợi hơn Thái Dương. Ngay cả trong trường hợp Âm, Dương đồng cung (ở Sửu hay Mùi), nếu được Tuần, Triệt án ngữ (hay có Hóa Kỵ đồng đi kèm) thì Âm vẫn thịnh hơn Dương vì Sửu và Mùi là 2 cung Âm.

Riêng Thái Dương đi với Thiên Lương ở Mão với Cự Môn ở Dần, hoặc Thái Âm đi với Thiên Đồng ở Tý cũng rất giàu có.

Việc cung Tài giáp được Âm, Dương sáng sủa cũng chỉ dấu hiệu của sự dư dả. Về mặt nghề nghiệp, đó là nghề dính dáng đến tiền bạc. 

Tử vi :

Tử Vi là đế tinh, có ý nghĩa tốt toàn diện, cả về mặt tài sản. Nhưng, Tử Vi không phải là sao tài đúng nghĩa. Đóng ở cung Tài, Điền vẫn lợi lộc, nhất là ở Dần, Thân, Tị, Hợi. Tại bốn vị trí này, Tử Vi hội với Thiên Phủ là tài tinh, nhất là ở hai cung Dần và Thân, Tử Vi và Thiên Phủ đồng cung cho nên hiệu lực về tài chính cũng thêm nhiều.

Nếu Tử Vi ở Ngọ thì rất rực rỡ, tài lực càng sung mãn.

Cự môn, Thiên cơ đồng cung:

Hai vị trí đồng cung của Cự, Cơ là Mão và Dậu, song ở Mão đẹp hơn ở Dậu. Hai sao kết hợp thì tạo được tài lộc dồi dào, nhờ tài năng cạnh tranh, óc tính toán, đa mưu, biết người biết việc, biết phương pháp, mánh khóe, chiến lược kinh doanh, biết tường tận môi trường tài chính, rất thích hợp cho các ngành nghiên cứu về kinh tài. Cự, Cơ là sao của các nhà đại kinh doanh, tư bản lớn, làm ăn trên các môi trường lớn, các gút kinh tế hoặc của các chiến lược gia kinh tế. Đi chung với tài tinh khác như Hóa Lộc, Song Hao, ý nghĩa trên càng chắc chắn.

Riêng Cự Môn đơn thủ ở Tý Ngọ cũng giàu có tự lập từ tay trắng rồi bộc phát lẹ làng, nhất là trong lúc loạn, cạnh tranh.

Thiên cơ, Thiên lương đồng cung:

Thế đồng cung của hai sao này chỉ có ở hai cung Thìn và Tuất. Tại đây Cơ, Lương chỉ sự giàu có dễ dàng. Thiên Cơ chỉ mưu trí, xảo thuật kiếm tiền, Thiên Lương chỉ cơ hội tốt đẹp và may mắn, đồng thời cũng chỉ thiện tính của nhà buôn bán, kinh doanh.

Nếu Lương chỉ đơn thủ ở Tý, Ngọ thì cũng giàu có. Đồng cung với Thái Dương ở Mão, với Thiên Đồng ở Dần Thân thì cũng đắc phú như vậy.

Cách giàu của các sao đi chung với Thiên Lương đều lương thiện, có tinh thần xã hội, cứu độ, tạo công ăn việc làm cho kẻ khác. 

Vũ khúc, Tham lang đồng cung:

Hai sao này kết hợp điển hình cho ngành kinh doanh thương mại. Tham lang chỉ sự hám lợi, mưu tìm cái lợi tối đa. Vũ Khúc chỉ tiền bạc. Cả hai sao kết hợp là người tham tiền, ham lợi, đặc điểm của doanh thương. Vì có sự hiện diện của Tham Lang, nên sự buôn bán này không lương thiện, thành thật bằng Cơ, Lương.

Ngoài ra, vì cùng là bắc đẩu tinh hết cho nên Vũ, Tham đắc tài lúc hậu vận.

Riêng Tham Lang đơn ở Thìn, Tuất cũng rất giàu, nhất là về già. Cách giàu này rất nhanh, có tính cách hoạch phát. Hình chất khả hữu là sự kinh doanh táo bạo, tốc chiến tốc thắng, phù hợp với đặc tính của Tham Lang. Duy Tham Lang là sao tham lam, trục lợi, cho nên cách doanh thác này không mấy chính đáng. Hình thái đầu cơ tích trữ, cầm giá, kìm giá, thao túng thị trường, độc quyền mại bản có thể rất thông dụng

Thiên đồng miếu địa:

Sao này không phải là phú tinh mà là phúc stinh. Vì phúc tinh bao hàm cả lĩnh vực tiền bạc cho nên Thiên Đồng đắc địa cũng là đắc phú: đó là trường hợp Thiên Đồng ở Mão, chỉ người tay trắng lập nghiệp, chắc chắn nhờ may mắn, phúc đức. Duy cách giàu của Thiên Đồng phải nhọc sức, đi đây đi đó buôn bán mới có của, kiểu như các nhà môi giới, các đại diện thương mại, các người giao hàng, trình dược viên, quảng cáo lưu động, tùy viên thương mại ở nước ngoài hoặc ở xa trụ sở kinh doanh.

Đồng đi chung với Thiên Lương ở Dần Thân cũng rất thịnh vượng và lương thiện, thông thường kinh doanh trên các nghề nghiệp hợp pháp và có khuynh hướng bố thí, hào sảng, có của, làm ra của đông thời cũng làm cho ngươi khác có của theo. 

Thiên tướng:

Tướng không phải là tài tinh, nhưng nếu ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi hoặc đồng cung với Liêm Trinh ở Tý, Ngọ, với Tử Vi ở Thìn, Tuất thì cũng làm giàu dễ dàng mà lại lâu bền, chắc chắn và chính trực.

Phá quân miếu địa:

Cũng không phải là sao tài, nhưng nếu miếu địa ở Tý, Ngọ thì cũng phong phú. Tuy nhiên, cách giàu của Phá Quân, dù có nhanh chóng dễ dàng nhờ mạo hiểm, liều lĩnh, bạo dạn, nhưng đồng thời cũng có nhiều bất trắc vì tính mạo hiểm. Dù sao, Phá Quân vẫn giữ bản chất hao tán, cho nên cái giàu rất mong manh. Cũng vì đó cho nên Phá Quân dù kết hợp với chính tinh nào cũng không chắc duy trì lâu dài sự giàu có.

Thất sát miếu địa:

Cũng không phải là tài tinh, nên chỉ có của khi nào miếu địa ở Dần Thân và Tý Ngọ. Duy cái giàu của Thất Sát rất bất thường, thường là chậm, chỉ phát sau giai đoạn lập thân, phát lúc bất ngờ, cho nên có tính cách hoạch tài.

Đi chung với Tử Vi thì kiếm tiền dễ, nhanh vì Thất Sat hỗ trợ cho Tư Vi, trong khi Phá Quân làm suy bại Tử Vi.

Nói tóm lại, cách giàu phải có tài tinh chinh cống và miếu địa. Những phúc tinh, quyền tinh, võ tinh chỉ có ý nghĩa giàu khi nào miếu địa. Những sao giàu kể trên đây có thêm trung tinh trợ lực mới mạnh thêm. Lẽ dĩ nhiên, các sao trên phải tránh các sao phá tán của cách nghèo. 

Đối với trung tính, cũng có loại sao tài, cũng có loại sao may mắn, loại sao giữ của.

Lộc tồn:

- Là một tài tinh quan trọng, báo hiệu dư ăn dư để, khả dĩ gọi là giàu có. Tồn có hai ý nghĩa, tích cực và tiêu cực.

Về mặt tiêu cực. Tồn chỉ "lộc ăn", nghĩa là có nhiều cơ hội được tiền bạc, điền sản, lợi lộc nói chung. Sự lợi lộc này thường do hai nguyên nhân:

- di sản tổ phụ, cha mẹ: người có Tồn ở Phúc, Mệnh thường được hưởng ít nhiều của cải của thân tộc;

- do người khác biếu xén, tặng, giúp đỡ.

Với hai khía cạnh này, Tồn đắc lợi từ kẻ khác. Tuy nhiên, đây chỉ là khía cạnh tiêu cực.

Về mặt tích cực, sao này chỉ người tháo vác, có tài tổ chức, có tính toán và quyền biến theo hoàn cảnh, những đức tính cần thiết cho việc tạo của cho người biết làm của cải sinh lợi. Nói khác đi, đó là năng khiếu buôn bán, tính chất của nhà buôn, đó là khả năng của các ủy viên tổ chức, của giám đốc thương mại, của trưởng cơ quan tài chính, kinh tế. Trong lĩnh vực tư, Tồn rất thích hợp với thương gia, nhất là nhà kinh doanh lớn, hiểu biết và lợi dụng được thị trường. Nếu không hành nghề buôn bán, thì ý nghĩa tiêu cực sẽ nội bật hơn.

Mức độ ảnh hưởng của Lộc Tồn nhiều ít tùy theo tuổi. Theo cụ Thiên Lương, một nhà lý số đương thời, nguyên tắc chính để hưởng thiên lộc của sao này là cung Mệnh phải tọa thủ hay tam chiếu với cung có Lộc Tồn trấn đóng. * Đây là một lý đương nhiên. Duy cụ Thiên Lương đã có công chi tiết hóa và lượng giá mức độ, hoàn cảnh hưởng thụ. Theo cụ:

Mệnh có Lộc tồn tọa thủ hay tam chiếu thì hưởng lộc.

Nếu tọa thủ thì hưởng nhiều, tam chiếu thì hưởng ít hơn thế tọa thủ

Nếu nhị hợp thì ít hơn nữa.

Điều đáng chú ý là theo cụ Thiên Lương. Lộc Tồn ở thế xung chiếu Mệnh lại không được kể. 

Hóa lộc:

Nói chung, sao này đồng nghĩa với Lộc Tồn. Tuy nhiên, Hóa Lộc ngay thẳng, thành thật, không mưu cơ như Lộc Tồn. Hóa Lộc làm giàu một cách chính đáng, cạnh tranh ngay thẳng hơn, óc con buôn tương đối vừa phải, không mấy hám tài, tham lợi như Lộc Tồn.

Dường như cái giàu của Hóa Lộc dẽ dàng hơn, không đua chen, lăn lộn nhiều với sinh kế, phần ý nghĩa tích cực của Lộc Tồn ứng dụng nhiều cho Hóa Lộc. Trong khi Lộc Tồn tha thiết giữ của thì Hóa Lộc tương đối hào sảng, biết hưởng thụ chứ không phải chỉ biết lo chắt mót: đây là người có tiền, chịu ăn chơi và chịu chi tiêu. Tâm lý của Hóa Lộc không chặt chẽ xài kỹ như Lộc Tồn. Hóa Lộc có thể là một Mạnh Thường Quân dám bố thí, hiến của trong khi Lộc Tồn hãy còn tính toán hơn thiệt, nếu không nói là ích kỷ. Vì vậy, Hóa Lộc cầm của kém hơn Lộc Tồn, dù cả hai sao đều dư ăn dư để.

Ở vị thế hội chiếu, hai sao này đảm bảo giàu có. Tuy nhiên nếu đồng cung lại kém vì Tồn thuộc Thổ. Lộc thuộc Mộc, hai hành xung khắc, có thể lụy vì tiền, có lẽ vì quá tham kiếm tiền.

Hóa Lộc hay Lộc Tồn kết hợp với Thiên Mã càng thêm giàu có. 

Thiên mã :

Đắc địa ở Dần, Tỵ và phần nào ở Thân, Thiên Mã cũng có ý nghĩa tài lộc, phần lớn nhờ tháo vác, lanh lợi, khôn ngoan, xoay trở khéo, quán xuyến, chịu khó, chí thú làm ăn, tương ứng với các đức tinh của ngựa hay, chạy nhanh và bền. Duy cái giàu của Thiên Mã do tự lực, tay làm hàm nhai, cho nên cực. Mặt khác, đó cũng là cái giàu ở tha phương, càng làm ăn xa càng có lợi.

Mã chỉ dễ làm giàu khi nào hội tụ nhiều cách tốt như Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt sáng, Mã Lộc Tồn, Mã Hóa Lộc, Mã Tràng Sinh, Mã Khốc Khách, Mã và Lưu Mã. Các cách này chỉ sự may mắn, đắc thời, hợp cảnh. Ngoài ra, hành của Mã còn phải phù hợp với hành của Bản Mệnh thì mới phát tài dễ dàng. Ví dụ Mã ở Dần với người mạng Mộc, ở Tỵ với người mạng Hỏa, ở Thân với người mạng Kim, ở Hợi với người mạng Thủy. Nếu Mã gặp Hình, hay Tuyệt, hay Tuần Triệt hoặc Mã ở Hợi (trừ khi mạng Thủy) thì bất lợi, hung hiểm hoặc chật vật.

Mã đắc địa ở cung Điền có ý nghĩa là có nhà cửa, ruộng đất, xí nghiệp ở nơi xa. Nếu có thêm Tả Hữu thì có nghĩa là song mã, tam mã, ngụ ý có thêm nhiều điền lộc: có thể có hai nhà, hoặc một nhà và một miếng đất hay một xí nghiệp, trong đó có một nhà ở xa.

Về phương diện nghề nghiệp, nghề của Thiên Mã hợp vơi ngành vận tải hàng hoá hay hành khách, hoặc môi giới, giao dịch với bên ngoài, ký hợp đồng ở xa, với người ngoại quốc hoặc lập văn phòng đại diện thương mại xứ người. Nếu là nghề công thì đây có thể là tùy viên sứ quán về kinh tế, thương mại. 

Đại hao, Tiểu hao ở Mão và Dậu:

Hai sao này là hao tinh, nghĩa là hao tán tài sản. Nhưng, chỉ riêng ở Mão và Dậu, Đại và Tiểu lại giàu có. Thuộc hành hỏa (có người cho là hành Thủy), nhị Hao ở Mão đắc lợi là vì cung Mão thuộc Mộc phù sinh cho sao Hỏa. Do đó, nếu Đại Hao ở Mão, Tiểu Hao ở Dậu thì tốt hơn Đại ở Dậu, Tiểu ở Mão.

Tại hai cung này, nhị Hao rất thịnh về tiền bạc: đó là người thông minh, lanh lợi, biết xoay trở làm ăn, có chí làm giàu lớn, dám bỏ tiền ra kinh doanh đại sự, dám gánh bất trắc của thời cuộc để mưu lợi tối đa. Óc mạo hiểm của nhị Hao ở Mão Dậu rất lớn, được thời thì trở thành đại phú, gặp vận xui thì có thể sạt nghiệp. Đại, Tiểu Hao không chắt mót giữ tiền mà luân chuyển vốn liếng làm ăn rất linh hoạt, tiêu pha lớn trong việc kinh doanh cũng như trong việc ăn chơi. Tính tình nhị Hao còn hào phóng hơn Hóa Lộc rất nhiều.

Mặt khác, do đặc tính linh động, nhị Hao ám chỉ người có nhiều ngành buôn bán, kinh doanh một lần trên nhiều cơ sở thương mại, đầu tư vào nhiều lãnh vực khác nhau, dễ chuyển ngành thương mại từ địa hạt này sang địa hạt khác. Do đó, nhị Hao tượng trưng cho những nhà đại tư bản có cả dây chuyền xí nghiệp hoạt động có tổ chức và liện hoàn. Xí nghiệp có ở nhiều chỗ, phải lưu động đi kiểm soát, đôn đốc, xuất ngoại rất thường để tìm thị trường thương mại. Nền kinh tế nhà nước có phồn thịnh hay không hẳn là do những nhà kinh doanh loại này. Nếu tài sản của Lộc Tồn tương đối bất động, thì tài sản của nhị Hao lại luân lưu. Nếu dùng ví dụ để mô tả, thì Lộc Tồn đọng vốn trong việc kinh doanh bất động sản (như cho vay bạc lấy lời, cất cửa nhà cho thuê, tạo điền sản cho mướn lấy địa tô...) còn nhị Hao thì chế biến sản phẩm, phân phối hàng hóa, vận tải hành khách hay hàng hóa bằng đường bộ, đường thủy (nếu có Lưu Hà) hay hàng không (nếu có phi Liêm).

Long trì, Phượng các:

Hai sao này không rõ rệt lắm về cách giàu. Long Phượng là hai sao tốt một cách tổng quát (đẹp về nhan sắc, hay về văn học nghệ thuật, đoan trang về phẩm hạnh, may mắn về hôn nhân, sang cả về phương diện tiện nghi vật chất). Ý nghĩa tài sản chỉ là một khía cạnh trong số các ý nghĩa tốt dẹp đa diện đó.

Về tài sản, Long Trì ở cung Điền chỉ cái nhà khang trang, đài các, có canht trí xinh xắn, có thể có ao hồ, non bộ. Đây có thể chỉ là cách phong lưu, tư sản chứ khong hẳn là tư bản, giàu có. Mặt khác, Long Phượng đi với Mộ có nghĩa là được hưởng di sản.

Về mặt nghề nghiệp, Long Phượng có thể là kiến trúc sư, thầu khoán, những người sống bằng nghề buôn bán bất dộng sản, đặc biệt là khi tọa thủ ở Điền hay đồng cung với Thái Âm.

Tam thai, Bát tọa:

Chỉ khi nào hai sao này đóng ở Tài và Điền thì ý nghĩa tài sản mới rõ ràng. Mặt khác, nếu bộ sao này gặp Mộ ở bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tài sản càng nhiều thêm. Hai sao Thai, Tọa ở Tài, Điền tốt đẹp thường chỉ sự hạnh thông về tiền bạc, sự may mắn trong việc tạo sản, không phải đấu tranh chật vật: tiền bạc tương đối dễ kiếm, hoặc có người bao bọc nuôi dưỡng, kiểu như trời sinh voi trời sinh cỏ. Cho dù kế sinh nhai có thanh đạm, đương số cũng không vì thế tự cho là khốn khổ. Tâm lý của Thai Tọa về mặt của cải rất lạ lùng: đó là sự vô tư trước tiền của, dù là giàu hay nghèo. Vì vậy, Thai Tọa thiếu óc đầu tư, đầu cơ trục lợi của người buôn. 

Thiên khốc, Thiên hư ở Tý, Ngọ:

chỉ riêng hai vi trí này, Khốc Hư chỉ sự giàu có trong hậu vận, lúc về già. Người xưa gọi là "tiền bần hậu phú".

Ở những cung khác, Khốc Hư chỉ sự lo âu triền miên về tiền bạc. Trong các vị trí này, Khốc Hư là hai sao phản nghĩa với Thai Tọa.

Tử ở Tài, Điền:

Tử chỉ sự kín đáo, bí mật. Đóng ở Tài, Điền, đương số có tài sản chôn giấu hoặc nhờ người thân tín đứng tên. Riêng ở cung Điền tốt, sao Tử có thể có nghĩa quặng mỏ, quí kim, dầu hỏa...ở dưới lòng đất của mình, hoặc một trương mục vô ký danh ở ngân hàng. Về mặt nghề nghiệp, đây có thể là nhà khai thác khoáng sản, nếu sao Tử ở Tài, Điền và đi chung với các sao tài khác.

Tất cả tài tinh kể trên càng qui tụ nhiều vào các cung tài sản thì càng giàu, hoặc nếu giáp các cung tài sản thì cũng khá. Dĩ nhiên phải tránh các sao tán tài, các hung sát tinh, hao bại tinh và Tuần Triệt. Nếu gặp các sao này, tài sản sẽ chậm có, tiêu tán, hoặc phải cực nhọc mới thủ đắc được. Ngược lại, nếu tài tinh được phù trợ bởi các sao trợ tài thì sự giàu có càng dễ dàng, phong phú và lâu bền hơn. 

Những sao trợ tài:

Những sao này không trực tiếp có nghĩa giàu có, phải đi chung với tài tinh thì tài lực mới hưng vượng được.

Tả phù, Hữu bật:

Tả, Hữu tượng trưng cho sự phò tá, sự giúp đỡ, sự cộng sức chung vốn của người đời. Đi chung với các sao tài, Tả Hữu có nghĩa là được bằng hữu giúp đỡ trong việc làm ăn, kiếm tiền dễ dàng nhờ những cộng sự viên đắc lực. Hai sao này chỉ những cổ đông, những người góp vốn hùn hạp, môi giới, trong thương hội, hợp tác xã. Cung Tài có Tả Hữu thì không có kinh doanh riêng rẽ trái lại được sự hợp doanh, hợp tư, chung của góp công, chia lời.

Đứng về mặt cơ sở thương mại, có Tả Hữu thì công ty sẽ có cơ sở rộng lớn hơn, có chi nhánh, có đại diện thương mại ở nhiều chỗ: đó là những xí nghiệp lớn.

Nếu tọa thủ tai một cung Điền tốt đẹp, Tả Hữu ngụ ý có hai nhà hoặc nhà, một đất hay xí nghiệp làm ăn. Còn ở cung Tài, đương số vừa có tiền để ở nhà, vừa có trương mục ở ngân hàng.

Nếu không bị sát tinh xâm phạm thì sự hợp tác chân thành tích cực và lương thiện. Trái lại, nếu có sát tinh, ám tinh đi kèm thì sự hợp tác có nghi kỵ, cạnh tranh, gian lận, lường gạt, hoặc giả có sự hợp tác để làm ăn ám muội và táo bạo kiểu như buôn lậu phi pháp, có thể đi đến sự thanh toán, giành giựt, phá sản, bị họa vì tiền bạc, vì quản lý kém phân minh. 

Thiên quan, Thiên phúc:

Ý nghĩa tương tự như Tả, Hữu: có sự giúp đỡ của quí nhân trong việc làm ăn. Hai sao này vốn là cát tinh cho nên sự hợp tác có tính cách lương thiện, chân thành bất vụ lợi, tín nghĩa. 

Mặt khác, Quan và Phúc cũng có nghĩa hay giúp đỡ kẻ khác, hay dùng tài sản làm việc phước thiện, làm việc văn hóa...

Tràng sinh, Đế vượng:

Sinh và Vượng chỉ sự phong phú, thừa thãi, đi với tài tinh, sẽ làm cho của cải thêm nhiều. Có thể ví hai sao này như hai hệ số, làm gia tăng tài lộc, mặc dù không tạo ra tài lộc: Sinh và Vượng chỉ số nhiều, chỉ lượng. Nói khác đi, cung Taì có sao tài đồng cung với Sinh hay Vượng thì tiền bạc có sinh lợi, vốn để ra lời hoặc vốn được tích lũy thêm mãi. Ngoài ra, Sinh Vượng còn có nghĩa như một tổ hợp thương mại chứ không phải một sự kinh thương đơn lẻ.

Ân quang, Thiên quý:

Ở cung Tài, Điền Quang Quý chỉ di sản, nhiều hay ít còn tùy số lượng tài tinh thủ hay chiếu. Nếu có nhiều sao đi kèm, di sản đó có thể quan trọng.

Mặt khác, Quang Quý còn có nghĩa là những cổ đông bỏ vốn, thường là người thân thuộc, tín nhiệm: thương hội vì vậy nên có tính cách gia tộc.

Ngược lại, nếu gặp cả Không, Kiếp hội chiếu, di sản đó có thể tiêu cực (có nợ nần của cha mẹ để lại) hoặc không được hưởng di sản, hoặc phải bị hao tán nhiều. 

Đào, Hồng, Hóa, Lộc:

Lộc đi với Đào hay Hồng là cách làm giàu nhờ phái đẹp, vợ hay nhân tình có của. Sự may mắn thường do phái nữ mang đến. Đối với phái nữ, thì do phái nam cung cấp.

Hóa quyền:

Đóng ở cung Tài tốt đẹp, Hóa Quyền không hẳn có nghĩa quyền quí, mà có thể có nghĩa như một thế lực tài phiệt nếu Quyền đi cùng với tài tinh rực rỡ.

Đóng ở cung Điền, Hóa Quyền là bổng lộc do nhà nước ban cấp, dưới hình thức hiện vật, như được cấp đất khai khẩn, được ở nhà chính phủ, được sử dụng công xa, nói chung là những tiện nghi vật chất do quyền tước mà có. Đây chỉ là những ý nghĩa khả hữu mà thôi, không nhất thiết phải có như vậy, bởi lẽ Hóa Quyền chủ về quan lộc hơn là điền sản. Những lợi lộc trên chỉ rõ rệt đối với những lá số có quí cách, có quyền cách, nghĩa là những lá số làm quan to, văn hay võ.

Thiên khôi, Thiên việt:

Đây không phải là sao tài đúng nghĩa, cho dù Khôi, Việt có đóng ở Tài hay Điền. Hai sao này chủ yếu chỉ khoa giáp, bằng cấp.

Nhưng, Khôi Việt là những sao trợ tài vì làm sáng lạng thêm cho Tài Điền, nếu hai cung này xấu. Nếu thêm tài tinh thì của cải nhiều thêm. Sự hội tụ của nhiều tài tinh với Khôi Việt báo hiệu một thế lực tài phiệt có thể nói là xuất chúng, chính cũng vì Khôi Việt chỉ sự độc nhất trong lãnh vực nhất định nào đó. Trong trường hợp này, đương sự có thể là Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị, Chủ Tịch Hợp Tác Xã hay một xí nghiệp kinh tế tài chính, công hay tư. Bằng không thì là sở hữu chủ, chủ nhân.

Nếu hai cung Tài và Điền tương đối xấu thì sự hiện diện của Khôi Việt tại đó sẽ làm vượng cho hai cung: đương số không đến nỗi nghèo túng, có thể đủ ăn, đủ mặc. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giàu và những sao hữu sản

Xem tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Tuất

Tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi tuất: Người tuổi Tuất bước vào tháng Bính Thân, có Thân Kim tương sinh Mậu Thổ khá tốt đẹp.
Xem tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Tuất: Người tuổi Tuất bước vào tháng Bính Thân, có Thân Kim tương sinh Mậu Thổ khá tốt đẹp. Các quan hệ xã giao thân thuộc khiến mặt công việc của người tuổi Thân trở nên thông suốt hơn, gặp rắc rối có người nâng đỡ.


Ngoài ra, vì sự ủng hộ ra mặt của lãnh đạo mà chức vụ của bạn cũng có chiều hướng thay đổi. Vận tài lộc càng tốt đẹp nhờ có Thiên Ấn che chở Thiên Tài, vận tiền bạc “đá ngoài” được tự tung tự tác. Vận trình tương sinh còn đem lại cho người tuổi Tuất mặt tình cảm nở hoa rực rỡ. Người độc thân mỉm cười hạnh phúc, người có gia đình vững bước thành công. Chuyện sức khỏe thì đề phòng Tỳ Vị không thông bách bệnh sinh tính tà. 
 

Sự nghiệp  

 
tu vi thang 7 am lich cua tuoi tuat hinh anh
Ảnh minh họa

 
Người tuổi Tuất bước vào tháng Bính Thân có Thất Sát tương sinh dù vận khí bản mệnh mạnh hay yếu thì đều cát lợi. Nguyệt Lệnh Bính Thân có Chính Ấn, Thiên Ấn tàng địa chi Tuất Thổ, cùng tương tác với Thất Sát. Người này vận mệnh mạnh mẽ, tinh thần làm việc dồi dào, dám nằm gai nếm mật, hành sự quyết đoán, với Ấn Tín trong tay họ dễ làm nên nghiệp lớn. Người theo binh nghiệp dám mạo hiểm xông pha hiểm nguy, có điềm được tuyên dương, thăng chức. Người làm công ăn lương thì văn võ song toàn, dễ nắm trong tay quyền lực to lớn. Sát thần Thiên Ấn còn chủ về quyền lực vô hình, dù không có chức vụ nhưng bạn luôn được đồng nghiệp nể trọng và hỏi han ý kiến đó!  Đặc biệt nhân duyên nở rộ, vận trình tương sinh khiến công việc của người này như “hổ thêm cánh, rắn thêm chân”.  

Tài lộc 

 
tu vi thang 7 am lich cua tuoi tuat hinh anh
Ảnh minh họa

Vận trình tài lộc của người này hoàn toàn được Nguyệt Lệnh hỗ trợ. Chính Ấn tương sinh Thất Sát điềm báo cát tường. Với bản tính lương thiện, đối nhân xử thế chân thực, có uy tín làm người lại cần cù tháo vát nên việc kiếm tiền từ những mối lợi nhỏ với bạn trở nên quá dễ dàng. Nếu như tư tưởng mở rộng, dám cải cách thì người làm ăn sẽ đạt nhiều thành công bất ngờ về mặt tài chính. Thiên Ấn đem quyền lực công việc giúp bạn hậu thuẫn đường tài lộc tàng trong Thân Kim. Thiên Tài ẩn giấu trong bản mệnh vốn chỉ các mối lợi không chính thống, vận may, các món thu ngoài nghề nghiệp chính. Vì vậy với đường sự nghiệp hanh thông thì người tuổi Tuất hoàn toàn có quyền hi vọng vào mặt tài lộc trong tháng này.  

Tình cảm 

 
tu vi thang 7 am lich cua tuoi tuat hinh anh
Ảnh minh họa

 
Chuyện tình cảm trong tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Tuất vô cùng mĩ mãn với người tuổi Tuất. Theo hỷ dụng thần tự luận thì người tuổi Tuất tương đối cát lợi, tính cách nhu cương nhịp nhàng, hành động đi đôi với lời nói nên dễ dàng được đối phương tin tưởng. Người đang tìm kiếm nửa kia thì có thể vui mừng vì bạn đang trở thành đối tượng của ai đó! Bạn với người ta trở nên tâm đầu ý hợp, tìm ra được nhiều mối tương đồng về nhân sinh quan, sở thích và lối sống. 
 
Người có gia đình thì nhờ tài thao lược, đảm đang mà gia đình yên ấm cả về vật chất cùng tinh thần. Với mệnh nữ mà nói, người này tư chất thông minh, đoan trang được nhờ cậy vào chồng, có thêm nhiều địa vị xã hội. Con cái cũng giỏi giang hiếu kính.    

Sức khỏe

 
tu vi thang 7 am lich cua tuoi tuat hinh anh
Ảnh minh họa
Người tuổi Tuất mệnh Thổ, thân hình tương đối đầy đặn, nhất là phần bụng. Trong Đông Y, Thổ chủ về Tỳ; khi thân thể béo lên cho thấy Tỳ - Lá Lách của bạn đã gặp vấn đề. Khi Tỳ suy thoái, nhiệm vụ công việc của đầu và ngũ quan sẽ không được được rõ ràng. Thị lực đi xuống, nhãn cầu mờ đục, đôi khi cảm thấy hoa mắt hoặc sưng cầu mắt. Tỳ cũng là căn gốc của sự sống, khi bộ phận này bị ảnh hưởng trí nhớ suy giảm, sức lực yếu tư duy và phản ứng cũng chậm đi. Ngoài ra, Chính Ấn đại diện đường ăn uống, người tuổi Tuất cần lưu ý ăn chín uống sôi, tránh la cà hàng quán là được.   Nhìn chung, tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Tuất là một tháng âm lịch khá thuận lợi dành cho người tuổi Tuất. Nguyệt Lệnh nâng đỡ sự nghiệp, Chính Ấn tàng địa chi xuất thần đem tới vận quyền lực vô biên. Người làm bình thường có danh vọng mở đường sự nghiệp thăng tiến, người làm ăn có thể mở rộng lĩnh vực hoạt động. Vận tài lộc tiến triển bình thường, vận Thiên Tài tốt đẹp hơn vì Chính Ấn hỗ trợ. Chuyện tình cảm tốt đẹp nhờ nhân duyên nở rộ, người độc thân dễ dàng tìm được ý trung nhân. Người có gia đình thì hôn nhân yên ấm, người nào có tuổi thì con cái sẽ giúp bạn nở mày nở mặt. Chỉ có mặt sức khỏe thì người tuổi Tuất phải lưu ý bộ phận Tỳ Vị. Tháng 7 âm lịch, tà khí xâm chiếm cơ thể dễ nhiễm hàn tính mà sinh bệnh. 
► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem bói tử vi chuẩn xác theo ngày tháng năm sinh

Lichngaytot.com

Xem tử vi tháng 7 âm lịch của người tuổi Dậu Xem tử vi tháng 7 âm lịch của người tuổi Thân Xem tử vi tháng 7 âm lịch của người tuổi Mùi

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Tuất

Người dự đám tang nên như thế nào ?

Dù thân hay sơ, đã đến dự đám tang phải nghiêm túc, biểu lộ lòng thành kính đối với người đã khuất, tình ưu ái đối với tang quyến. Thật là bất lịch nếu bô bô cười nói, đùa giỡn trong lúc tang chủ đau buồn.
Người dự đám tang nên như thế nào ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ở nông thôn, nhiều nơi còn tục lệ cỗ bàn ăn uống linh đình trong đám tang, thực không hợp tình, hợp cảnh chút nào.
Đành rằng việc ăn uống là không tránh khỏi, nhưng chỉ nên hạn chế trong số người đến giúp việc và thân nhân ở xa về. Đối với bà con, làng xóm, khách, bạn thì tang lễ không phải là dịp để "Trả nợ miệng". Có vui vẻ gì trong lúc tang gia bối rối.

Nếu như chưa bỏ được thủ tục rượu chè đình đám thì trong lễ tang, mọi người cũng nên tự kiềm chế mình, giúp được việc gì thì tận tình giúp đỡ, không tiện về nhà ăn cơm thì cũng không nên hạch sách, trách móc. Thói cũ "Ma chê, cưới trách" có hay ho gì !

Cũng cần lưu ý các bạn trẻ: Khi đi dự đám tang không nên ăn mặc loè loẹt, hở hang, lố lăng, như vậy rất không hợp cảnh sẽ gây khó chịu cho nhiều người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người dự đám tang nên như thế nào ?

Cây trồng thích hợp với ban công theo phong thủy –

Do ban công là nơi thông thoáng, đủ ánh sáng tự nhiên nên rất thích hợp trồng các loại hoa và cây cảnh. Tại đây còn có thể treo các loại chậu, giá để trồng hoa và cây cảnh, ngoài giá trị làm đẹp mồi trường ra cây cảnh và hoa còn có tác dụng về mặt ph

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ong thuỷ.

Có rất nhiều loại cây, hoa thích hợp trồng ở ban công, nhìn chung có thể chia ra làm hai loại là sinh vượng và hoá sát.

ban cong 2

(1)     Cây có thể thu nạp sinh vượng

Nếu nhìn từ ban công, ngoài cảnh núi sông tươi đẹp ra không thấy xuất hiện một hình sát nào thì có thế bài trí loại cây thu nạp sinh vượng. Thông thường thì cây có tác dụng thu nạp sinh vượng có thân cao to và thổ, lá càng đầy càng xanh càng tốt. Phong thuỷ học cho rằng, cây đặt ở ban công mà có tác dụng thu nạp sinh vượng cơ bản có mấy loại sau:

–     Vạn niên thanh: Thuộc hệ thiên nam tinh, cành to khoẻ, lá to đầy, màu xanh biếc, tượng trưng cho sức sống mãnh liệt. Lá cây vạn niên thanh to vươn ra bên ngoài nạp khí tiếp phúc, có tác dụng mang lại sức mạnh cho người trong nhà, cho nên lá vạn niên thanh càng to càng tốt và nên giữ cho nó luôn xanh tốt.

–     Cây kim tiền: Cây có lá dẹt tròn và đầy, dễ sinh trưởng, sức sống mạnh, có tác dụng hấp thu kim khí bên ngoài, rất có lợi cho tài vận trong nhà.

–     Thiết thụ: Cây thiết thụ còn có tên khác là long huyết thụ, là loại cây được nhiều người ưa chuộng trên thị trường. Lá thiết thụ dài mà hẹp, giữa có vân màu vàng. Ngụ ý của thiết thụ là kiên cường, bồi bố khí huyết, là một trong những cây sinh vượng quan trọng .

–     Trúc cọ: Cành khẳng khiu, lá hẹp dài, do hình dáng thân cây giống cây cọ nên gọi là trúc cọ. Trúc cọ trồng ở ban công có tác dụng giữ bình yên cho nhà.

–     Cây cao su: Cây cao su Ấn Độ có thân vươn thẳng, lá dầy nhẵn bóng, sức sống mạnh, dễ trồng, có thể trồng trong và ngoài nhà đều được.

–     Cây phát tài: Cây này còn có tên khác là hoa sinh thụ, đặc điểm là cành to khoẻ, lá nhọn và dài màu xanh nhạt, dễ sống, tượng trưng cho sức sống dồi dào.

–     Cây dao tiền: Phiến là dài, màu xanh đen, bóng, thuộc thực vật âm sinh, tượng trưng cho sự giàu có.

(2)    Cây có tác dụng hoá sát trồng ở ban công

Nếu từ ban công nhìn ra xung quanh thấy có kiến trúc hay sự vật tà ác, ví dụ như góc nhọn trực xung, đường phố trực xung, miếu tự, bệnh viện, bãi tha ma v.v… thì phải bố trí ở ban công một số loại cây có tác dụng hoá giải sát. Cây có tác dụng hoá sát và loại cây có tác dụng sinh vượng không giống nhau, thân cây, cành cây hoặc lá thường có gai nhọn, tác dụng của gai nhọn là đẩy lùi ngoại sát, bảo vệ nhà.

Có một số loại cái có tác dụng hoá giải sát khí như sau:

–     Tiên nhân trưởng (cây bàn tay tiên): Cành của cây tiên nhân trưởng thô và dầy, có rất nhiều lông cứng và gai nhọn. Trồng cây tiên nhân trưởng cao to ở ban công có thể hoá giải được những ngoại sát vô hình từ bên ngoài xâm nhập vào nhà.

–    Long cốt: Ngoại hình cây long cốt rất đặc biệt, cành vươn thắng lên trên có hình thù như xương rồng, tràn đầy sức mạnh, có tác dụng ngăn chặn ngoại sát rất tốt.

–    Ngọc kì lân: Xương rồng phát triển thẳng đứng, mà ngọc kì lân thì phát triển sang ngang, hình dạng nó giống như ngọn núi đá, có khả năng hoá sát tạo sự yên ổn. Ngoài ra nó còn có tác dụng chấn trạch.

–    Hoa hồng: Hoa hồng rất đẹp nhưng có nhiều gai nhọn, gai là để chống sự xâm phạm từ bên ngoài. Hoa hồng vừa có tác dụng trang trí vừa có công năng hoá sát, đặc biệt thích hợp dùng trong nhà có đông phụ nữ.

–     ĐÕ quyên: Còn có tên là cửu trùng cát, hoa đỗ quyên rất đẹp, hoa và lá mọc chen vào nhau và có gai nhọn, dễ trồng, cũng là loại cây có tác dụng hoá sát rất tốt.

Những căn nhà ỏ’ tầng thấp không có ban công mà chỉ có vườn hoa, tuy nhiên các loại cây sử dụng vào mục đích hoá giải sát khí nếu trồng ở vườn hoa này thì cùng giống với các loại cây trồng ở ban công, tuy trồng trong vườn nhưng công hiệu hoá sát, sinh vượng của chúng không khác gì trồng ở ban công.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cây trồng thích hợp với ban công theo phong thủy –

Địa thế "thủy long" đẩy lui kẻ thù của Moscow

Các nhà phong thủy cho rằng, chính nhờ những con “thủy long” bao bọc mà thủ đô của nước Nga tạo nên kỳ tích, chiến thắng những kẻ thù hung bạo nhất mọi thời
Địa thế "thủy long" đẩy lui kẻ thù của Moscow

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các nhà phong thủy cho rằng, chính nhờ những con “thủy long” bao bọc mà thủ đô của nước Nga tạo nên kỳ tích, chiến thắng những kẻ thù hung bạo nhất mọi thời đại trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”. Phong thủy Moscow có địa thế tuyệt đẹp.

Dia the thuy long day lui ke thu cua Moscow hinh anh
Moscow được bao bọc bởi các con sông
Xét về phong thủy, Moscow  được bao bọc bởi núi và sông. Mặc dù nằm ở vùng bình nguyên Đông Âu không có những dãy núi cao, phần “núi” bao bọc xung quanh Moscow chủ yếu là các đồi thấp và các đầm lầy, tuy nhiên, nó vẫn có thể coi là một lợi thế so với nhiều thành phố nằm trên bình nguyên khác. Có một chút khuyết điểm về phần núi, song bù lại, Moscow cực kỳ phát triển về hệ thống sông ngòi bao bọc xung quanh.
 
Có nhà phong thủy đã so sánh rằng, thủ đô Bắc Kinh của Trung Quốc hơn hẳn Moscow về những dãy núi bao bọc xung quanh, tuy nhiên, Bắc Kinh không thể bì lại với Moscow về hệ thống sông ngòi quanh thành phố này. Nói cách khác, nếu như Bắc Kinh có “sơn long” bảo vệ thì có thể nói Moscow có “thủy long” trấn giữ. 
 
Một điều đáng lưu tâm nữa trong địa thế phong thủy của Moscow chính là mặc dù “sơn long” chưa phát triển thành hình, song nhờ vậy mà nó tạo thành thế cục âm dương tương trợ với phần “thủy long” rất cường thịnh của mình.
 
Moscow là một trong những thành phố tận dụng hết được phần “thủy long” rất mạnh mẽ của mình. Ai cũng biết rằng, Moscow được xây dựng theo hình dạng của thủy thần Huyền Vũ trấn thủ phía Bắc. Phần nguồn nước phong phú ở phía này vừa may tương hợp với tính chất của thủy thần, có thể nói là một bố cục cực kỳ tốt. 

Dia the thuy long day lui ke thu cua Moscow hinh anh 2
Thế thủy long cực thịnh
Lần giở lại những trang lịch sử, có thể thấy rằng, thành phố này có một mối liên hệ mật thiết với nước. Rất nhiều trận hỏa hoạn lớn đã xảy ra, song chưa lần nào hủy diệt được Moscow như tại những nơi khác. Bất kể là trận hỏa hoạn đánh lui Napoleon hay những khẩu pháo của Hitler đều không thể hủy diệt được Moscow. Vì sao như vậy? Chân lý thường rất giản đơn.
 
Ai cũng biết, trong ngũ hành tương sinh tương khắc, thủy luôn khắc hỏa, Moscow được thủy thần Huyền Vũ trấn giữ, trong bố cục phong thủy lại là nơi “thủy long” thâm tàng, do vậy, dùng hỏa (lửa) để hủy diệt Moscow là chuyện hoàn toàn không thể xảy ra. 
 
Về mặt thời tiết, Huyền Vũ cũng đại diện cho mùa đông. Tuyết và sự lạnh giá của mùa đông cũng chính là biến thân của nước. Vì vậy, không có gì đáng ngạc nhiên khi sự lạnh giá và băng tuyết mùa đông ở Moscow trở thành một lực lượng giúp Moscow chiến thắng các thế lực ngoại xâm.      
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Địa thế "thủy long" đẩy lui kẻ thù của Moscow

Các ngày “Địa hỏa” (xấu) cần lưu ý –

Tháng Giêng kỵ ngày Tuất Tháng Bảy kỵ ngày Tị Tháng Hai kỵ ngày Dậu Tháng Tám kỵ ngày Mão Tháng Ba kỵ ngày Thân Tháng Chín kỵ ngày Dần Tháng Tư kỵ ngày Mùi Tháng Mười kỵ ngày Sửu Tháng Năm kỵ ngày Ngọ Tháng Mười một kỵ ngày Tý Tháng Sáu kỵ ngày Tị T

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

73bd5f20560cdc37918ab6895a0eaaa6

  1. Tháng Giêng kỵ ngày Tuất
  2. Tháng Bảy kỵ ngày Tị
  3. Tháng Hai kỵ ngày Dậu
  4. Tháng Tám kỵ ngày Mão
  5. Tháng Ba kỵ ngày Thân
  6. Tháng Chín kỵ ngày Dần
  7. Tháng Tư kỵ ngày Mùi
  8. Tháng Mười kỵ ngày Sửu
  9. Tháng Năm kỵ ngày Ngọ
  10. Tháng Mười một kỵ ngày Tý
  11. Tháng Sáu kỵ ngày Tị
  12. Tháng Chạp kỵ ngày Hợi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Địa hỏa” (xấu) cần lưu ý –

Những ngày có thể làm các việc nhỏ –

1. Ngày Thiên Đức hoàng đạo Tháng Ngày trong tháng Tháng Giêng và tháng Bảy Tháng Hai và tháng Tám Tháng Ba và tháng Chín Tháng Tư và tháng Mười Tháng Hăm và tháng Mười một Tháng Sáu và tháng Chạp Ngày Tị Ngày Mùi Ngày Dậu Ngày Hợi Ngày Sửu Ngày Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

happy day-15946

1. Ngày Thiên Đức hoàng đạo

Tháng

Ngày trong tháng

Tháng Giêng và tháng Bảy

Tháng Hai và tháng Tám

Tháng Ba và tháng Chín

Tháng Tư và tháng Mười

Tháng Hăm và tháng Mười một

Tháng Sáu và tháng Chạp

Ngày Tị

Ngày Mùi

Ngày Dậu

Ngày Hợi

Ngày Sửu

Ngày Mão

2. Ngày Minh Đường hoàng đạo

Tháng

Ngày trong tháng

Tháng Giêng và tháng Bảy

Ngày Tý

Tháng Hai và tháng Tám

Ngày Mão

Tháng Ba và tháng Chín

Ngày Tị

Tháng Tư và tháng Mười

Ngày Mùi

Tháng Năm và tháng Mười một

Ngày Dậu

Tháng Sáu và tháng Mười hai

Ngày Hợi

3. Ngày Thiên Giải

Tháng

Ngày trong tháng

Tháng Giêng và tháng Bảy

Tháng Hai và tháng Tám

Tháng Ba và tháng Chín

Tháng Tư và tháng Mười

Tháng Năm và tháng Mười một

Tháng Sáu và tháng Chạp

Ngày Ngọ

Ngày Thân

Ngày Tuất

Ngày Tý

Ngày Dẩn

Ngày Thìn

4. Ngày Nguyệt Đức (tốt như Thiên Đức)

Tháng

Ngày tốt

Tháng

Ngày tốt

Tháng Giêng

Ngày Hợi

Tháng Bảy

Ngày Tị

Tháng Hai

Ngày Tuất

Tháng Tám

Ngày Thìn

Tháng Ba

Ngày Dậu

Tháng Chín

Ngày Mão

Tháng Tư

Ngày Thân

Tháng Mười

Ngày Dần

Tháng Năm

Ngày Mùi

Tháng Mười một

Ngày Sửu

Tháng Sáu

Ngày Ngọ

Tháng Chạp

Ngày Tý

5. Ngày Tam Hợp với tháng

Tháng

Ngày tốt

Tháng

Ngày tốt

Tháng Giêng (Tháng Dần)

Ngày Ngọ

Tháng Bảy (Tháng Thân)

Ngày Tý

Tháng Hai (Tháng Mão)

Ngày Mùi

Tháng Tám (Tháng Dậu)

Ngày Sửu

Tháng Ba (Thánq Thìn)

Ngày Thân

Tháng Chín (Tháng Tuất)

Ngày Dần

Tháng Tư (Tháng Tị)

Ngày Dậu

Tháng Mười (Tháng Hợi)

Ngày Mão

Tháng Năm (Tháng Ngọ)

Ngày Tuất

Tháng Mười một (Tháng Tý)

Ngày Thìn

Tháng Sáu (Tháng Mùi)

Ngày Hợi

Tháng Chạp (Tháng Sửu)

Ngày Tị

* Ngày hợp với tháng là tốt, ví dụ tháng Giêng và tháng Dần cùng với ngày Ngọ trong tam hợp Dần – Ngọ – Tuất hóa Hỏa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những ngày có thể làm các việc nhỏ –

Tử vi Bính Thân phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Trong tử vi thì Bính Thân là khỉ trên núi, tính cách thông minh, nhanh nhẹn. Người này biết trước biết sau, biết tiên lượng, tài cán hơn người, tính tình khảng khái. Sơn hạ Hỏa rực rỡ trong cây cỏ, ánh sáng nơi rừng lạnh. Nếu sinh vào mùa thu là được

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi thì Bính Thân là khỉ trên núi, tính cách thông minh, nhanh nhẹn. Người này biết trước biết sau, biết tiên lượng, tài cán hơn người, tính tình khảng khái.

Sơn hạ Hỏa rực rỡ trong cây cỏ, ánh sáng nơi rừng lạnh. Nếu sinh vào mùa thu là được quý cách, có thể làm quan lớn. Mệnh này là Hỏa ưa Thủy, như: Gặp Địa chi Hợi, Tý hoặc nạp âm Thủy, lại ở vào các tháng Thân, Dậu.

Sơn hạ Hỏa thích có núi và cây, như được gió tăng thêm sự sáng, là mệnh cách  quý, như: Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc là gió, Quý Sửu Tang đố Mộc, canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc, Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc đều là cát lợi. Nhưng cần tránh trường hợp có gió quá nhiều sẽ tản mát khí, không còn được cát lợi.

8

Tử vi Bính thân Mệnh này gặp được Giáp Thân, Ất Dậu Tịnh tuyền Thủy, Bính Tý, Đinh Sửu Giản hạ Thủy, lại có Mộc đến tương trợ chủ về có thể làm quan lớn, danh vị hiển hách. Cần tránh gặp Đại hải Thủy nhưng nếu có núi lại là quý cách. Lúc đó dù có gặp Giáp Dần Đại hải Thủy cũng trở nên cát lợi.

Nếu không có Hỏa, không có núi, lại thêm Mậu Tý, Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa chủ về yểu thọ. Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy là mưa tụ, không nên gặp Bính Thân. Nếu mệnh này có sơn Thủy tương trợ thì có thể hóa giải được.

Các trụ khác có Kim, lấy sự thanh tú làm cát lợi. Ât Sửu Hải trung Kim chủ về sang quý. Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ, có gió, nếu được thêm sơn Thủy tương trợ chủ về sang quý. Nếu không có chỉ là hư danh mà thôi.

Bính lộc tại Tỵ, Địa chi khác không thể có Dần, Thân, lộc gặp hình, chủ về một đời thiếu thốn tiền bạc, nên cần kiệm trong chi tiêu.

Thân mã tại Dần, Địa chi khác không thể gặp Tỵ, Thân, là Mã phạm hình. Người này không nên kinh doanh, có thể mất ở nơi đất khách quê ngưòỉ.

Bính Thân Không vong tại Thìn, Tỵ. Địa chi khác không nên có Thìn, Tỵ. Địa chi khác cần tránh có Dần, Tỵ, vì đó là phạm hình.

Địa chi khác nên gặp Hợi, được quý nhân. Tuy nhiên khi gặp Hợi thường có tổn thương về ngũ quan trên cơ thể. Làm việc nên chủ động, tích cực, biểu hiện được khả năng làm việc cao.

Vào các năm Thân, Dần mệnh Bính thân trong nhà thường không được yên ổn. Tuy bản thân không bị tổn thương nhưng người trong nhà khó tránh khỏi họa.

Tử vi Bính thân thì bạn đời không nên lấy người sinh năm Nhâm, Quý. Nên chọn người sinh năm Canh, Tân.các trụ khác có Hỏa, thưòng xảy ra nhiều biến động lớn, chủ về trước nghèo sau giàu. Nhật chi có Thìn, khắc thương vợ hoặc chồng. Thời chi có Thìn nên hiến thân cho tôn giáo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Bính Thân phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Xem tướng mắt đàn ông

Cũng như đánh giá bất kỳ đối tác nào, xem mắt là quan trọng đầu tiên. Thiết nghĩ xem mắt thì ai cũng có thể xem được. Xem mắt giúp xác định người đoan chính, trí lực, tình cảm.
Xem tướng mắt đàn ông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


- Nên chọn người mắt sáng (sáng trong, sáng xanh), lòng đen trắng rõ ràng, lòng đen nhiều hơn lòng trắng, tướng mắt cân đối: đây là một phần của tướng người quân tử, thông minh, chính trực.
- Người mắt nâu thường lãng mạn, đa cảm, có khiếu nghệ thuật hơn người mắt đen ( ít người đàn ông mắt nâu).
- Nên tránh người mắt trái to hơn mắt phải – đây là tướng người ít nhiều gia trưởng.
- Người mắt tam giác là người nhiều mưu mô, tâm tình không hiền lành. Tướng này không phải là người chồng tốt.
- Người mắt to quá cũng thường không hay vì người này thường mơ mộng, thiếu năng lực thực tế. Hợp với nghệ thuật hơn.
- Người có mắt đẹp điển hình là Quan Vân Trường của Trung Quốc – đó là tướng mắt phượng mày ngài. Người đàn ông nào có được tướng mắt ít nhiều như vậy cũng là quý tướng rồi.Người như thế quan lộc, công danh sự nghiệp rất tốt, lại thêm tính thủy chung, son sắt.
- Mắt tam bạch đản hoặc tứ bạch đản (là trường hợp nhãn cầu chỉ chạm vào một mí mắt, hoặc thậm chỉ không chạm mí nào cả trên cả dưới – kết quả là để lộ ra 3 đến 4 phần trắng trong cả con mắt): đây là tướng người vất vả, hung khí thậm chí đến tù tội. Nên các bạn gái chọn người này nên cân nhắc thật kỹ và xem xét thêm các bộ vị khác.
- Mắt “phù quang”: ánh mắt lúc nào cũng sáng đều đều nhưng theo dạng đục đục, vui buồn không thấy biểu hiện trên nét mắt. Đây là tướng người lạnh lùng đến tàn nhẫn.

Nguồn: Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mắt đàn ông

Tướng người khổ –

Một số nét tướng được các nhà nhân tướng học liệt kê dưới đây đều được xếp vào hàng người không thích ứng với sự phát tài. 1. Hai mắt vô thần, nhìn vào có cảm giác như là buồn ngủ Là người thiếu ý chí và tinh thần phấn đấu trong cuộc sống, rất dễ nản
Tướng người khổ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người khổ –

Tử vi đẩu số - Bản đồ giải mã vận mệnh bậc nhất

Tử vi đẩu số được mệnh danh là bản đồ giải mã vận mệnh bậc nhất của các nhà thuật số. Tìm hiểu sơ lược lịch sử & các khái niệm của tử vi đẩu số trong loạt bài Tự xem tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi đẩu số là một hình thức dự trắc về vận mệnh của con người được xây dựng trên cơ sở triết lý chu dịch với các thuyết Âm dương, Ngũ hành, can chi bằng cách lập lá số tử vi với Thiên bàn, Địa bàn và các cung sao; căn cứ vào giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính để lý giải những sự kiện xảy ra trong diễn biến đời người.

Theo quan niệm của số đông thì Tử vi đẩu số là thuật ngữ được hình thành dựa vào tên một loài hoa màu tím. Từ ngàn xưa chiêm, tướng phương Đông thường dùng loại hoa màu tím này để chiêm bốc, trong đó “tử” chính là “tím” còn “vi”“huyền diệu”. Cũng có người cho rằng, thuật ngữ đó được lấy từ sao Tử vi, một ngôi sao quan trọng nhất trong môn dự trắc này.

Trần Đoàn - Hy Di lão tổ

Vậy, tử vi bắt nguồn từ thời nào?

Cho đến nay, sử sách không ghi lại ai là người khai sáng ra nó. Các nhà tử vi thường chỉ chú ý đến việc giải đoán tử vi hơn là đi tìm hiểu lịch sử. Bởi vậy cho đến nay, lịch sử về nó vẫn còn là một ẩn số. Thậm chí có người còn nhầm lẫn tử vi với những truyện kỳ hoang đường.

Năm Gia Tĩnh triều Minh có lưu truyền cuốn Đẩu Số Toàn Thư do tiến sỹ La Hồng Tiên biên soạn. Lời tựa nói Tử vi đẩu số toàn thư là của tiên sinh Hy Di Trần Đoàn.

Các sách về tử vi sau này cũng đều thống nhất rằng, người đầu tiên có công tổng hợp, hệ thống bộ môn dự trắc này là Trần Đoàn tức Hy Di Lão Tổ, sống vào đời BắcTống, Trung Quốc.

Tuy xuất phát từ Trung Quốc, tử vi không được chú ý nhiều trong các môn dự trắc học, nhưng khi du nhập vào Việt Nam, nó trở thành bộ môn được quan tâm nhất. Có nhiều học giả Việt Nam đã cống hiến thêm cho bộ môn này, trong đó có sự tham gia tích cực của Nguyễn Bỉnh Khiêm và Lê Quý Đôn. Dần dần, tử vi Việt Nam có thêm những khác biệt so với tử vi nguyên thủy của Trung Quốc.

Những khác biệt giữa tử vi Việt Nam và Trung Quốc bao gồm:

  • Cách an mệnh của tử vi Việt Nam bắt đầu từ cung Dần, trong khi ở Trung Quốc bắt đầu từ cung Sửu.
  • Cách tính tuế hạn của tử vi Việt Nam tùy thuộc vào cầm tinh của người xem. Trong khi tuế hạn của Trung Quốc cố định.

Song điểm thống nhất ở đây là dựa trên cơ sở lý luận là hệ thống Thiên can, Địa chi, Âm dương, Ngũ hành, Tử vi đẩu số tiếp thu rộng rãi các kiến thức về thiên văn học, toán học, sử học, thống kê học, dự đoán học cổ đại... để tiến hành phân tích mối quan hệ giữa các vì sao và số mệnh con người, từ đó rút ra các vấn đẽ thuộc nhân sinh và vũ trụ. Chính vì thế Tử vi đẩu số vừa mang màu sắc thần bí của mệnh lý học truyén thống, lại vừa kế thừa những nguyên lý chất phác trong vũ trụ quan Đạo giáo, đồng thời hợp nhất hai nhân tố đó để hình thành nên một môn khoa học vừa giản dị, vừa uyên thâm, mang đậm sắc thái kỳ bí mà nội dung luận đoán lá số là một trong những đặc sắc đó.

Tử vi đẩu số có tất cả 518.400 lá số khác nhau trong tử vi, bao gồm trong đấy là 14 chính tính cùng với khoảng 120 sao phụ tinh bao gồm các loại như phúc tinh, lộc tinh hay sát sinh. Tất cả các sao chính tinh và phụ tinh sẽ theo các nguyên tắc nhất định được an vào 12 cung trong lá số. 12 cung trong lá số tử vi bao hàm toàn bộ đời sống của một con người về mặt thời gian và không gian. Nó bao gồm cung Mệnh, cung Phúc Đức, cung Quan Lộc, cung Tài Bạch, cung Điền Trạch, cung Phu Thê, cung Huynh Đệ, cung Phụ Mẫu, cung Tử Tức, cung Thiên Di, cung Nô Bộc và cung Tật Ách. Có  một số quan điểm cho rằng Tử vi đẩu số bị giới hạn bởi 518.400 lá số nên không thể phản ánh hết hàng tỷ người trên trái đất và đi đến kết luận rằng, tử vi không thể dùng để lý giải sự khác nhau của những người sinh cùng thời điểm. Nhưng cũng có nhiều người cho rằng tử vi là một bộ môn dự trắc mang tính khoa học. 

tử vi đẩu số toàn thư

 Luận mệnh Tử vi đẩu số lấy chủ tinh làm cơ sở. Trong vô vàn các vì sao, có 14 chủ tinh ảnh hưởng nhiều đến vận mệnh nhất, chúng chia thành hệ thái tinh động và hệ thái tinh tĩnh, có mối quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng toàn bộ cả vận mệnh.

Có nhiều sao của Tử vi đẩu số, trong đó ảnh hưởng đến vận mệnh nhất là 14 chủ tinh (hay còn gọi là chính tinh). 14 chủ tinh này có thể chia thành hệ sao động “sát, phá, lang” gồm 8 sao:

  1. Tử vi
  2. Thiên phủ
  3. Vũ khúc
  4. Thiên tướng
  5. Liêm trinh
  6. Thất sát
  7. Phá quân
  8. Tham lang

và hệ sao tĩnh “cơ, nguyệt, đồng, lương” gồm 6 sao:

  1. Thiên cơ
  2. Thái âm
  3. Thiên đồng
  4. Thiên lương
  5. Cự môn
  6. Thái dương

Các sao trong hệ sao này thường đồng cung, đối cung, hoặc tam hợp cùng chiếu, có mối quan hệ mật thiết với nhau mà sự thay đổi chủ yếu nhất trong hai hệ sao này chính là sao Phá quân và sao Thiên cơ.

Mệnh bàn Tử vi đẩu số có 12 cung, trong 14 chủ tinh thường có 2 tinh cùng tọa thủ trong một cung. Khi đó, một số cung vị thường không có chủ tinh, cần phải mượn chủ tinh của cung đối diện để suy đoán cát hung, nhưng chức năng của sao này bị giảm xuống nhiều. Như các trường hợp: Nếu cung Mệnh không có chủ tinh thì phải mượn chủ tinh của cung đối diện (cung Thiên di); nếu cung Tài bạch không có chủ tinh thì chủ tinh của cung Phúc đức có thể được mượn dùng làm “Tài bạch”. Như vậy, 12 cung và cung đối diện của nó đều là quan hệ đối chiếu. Các cung cũng đều có chức năng của chủ tinh.

Do cung Mệnh có thể rơi vào một cung nhất định trong 12 cung, mà 14 chủ tinh cũng có thể xuất hiện tại bất cứ cung nào trong 12 cung, vì vậy, kết cấu của cung Mệnh tổng cộng có 144 (12 nhân với 12) loại biến hóa tổ hợp khác nhau. Lại thêm 18 trợ tinh như 6 cát tinh, 6 sát tinh, 4 hóa tinh, Lộc tồn tinh, Thiên mã tinh, cùng với tổ hợp hơn trăm loại thứ cấp tinh như Ât, Bính, Đinh, Mậu, cấu thành nên mệnh bàn Tử vi đẩu số thiên biến vạn hóa.

Trong 14 chủ tinh, 6 sao: Tử vi, Thiên cơ, Thái dương, Vũ khúc, Thiên đồng, Liêm trinh thuộc hệ sao Tử vi (căn cứ vào sao Tử vi); 8 sao: Thiên phủ, Thái âm, Tham lang, Cự môn, Thiên tướng, Thiên lương, Thất sát, Phá quân thuộc hệ sao Thiên phủ (căn cứ vào sao Thiên phủ). Hai hệ sao này đều có nguyên tắc phân bố nhất định. Khi quan sát kỹ, chúng ta sẽ thấy hệ sao động và sao tĩnh thường là tương cận nhau mà 12 cung trong mệnh bàn được sắp xếp một âm một dương giao nhau, như vậy, sự thay đổi của mệnh và vận là sự tiến hành thay đổi luân phiên một âm, một dương, một động, một tĩnh. Đời người cũng luôn trong quá trình luân phiên giữa chuẩn bị - ấp ủ - kế hoạch (đặc trưng của hệ sao tĩnh) và bắt đầu - làm mới - thay đổi (đặc trưng của hệ sao động). 

Người biết nuôi dưỡng bồi đắp tinh thần, trí lực trước; lại trong vận hạn của hệ sao động, chọn thời cơ thích hợp để thực thi, đột phá thay đổi vận mệnh. Người không hiểu về vận mệnh thường hay hao tổn tinh lực, hay gặp trở ngại, khi mới làm được một nửa, đã cho rằng mình sẽ mãi không thể thực hiện được, từ đó mà có thái độ tự cam chịu, sống uổng sống phí cuộc đời này. Tính quan trọng của việc nghiên cứu mệnh lý không nói cũng đã rất rõ ràng như vậy!!!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi đẩu số - Bản đồ giải mã vận mệnh bậc nhất

Chùa Thành - Lạng Sơn

Chùa Thành tên chữ là Diên Khánh Tự hay còn gọi là Chùa Diên Khánh - một ngôi cổ tự. Chùa Thành đã được xếp hạng di tích Lịch sử - văn hóa cấp quốc gia
Chùa Thành - Lạng Sơn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Thành tên chữ là Diên Khánh Tự hay còn gọi là Chùa Diên Khánh. Đây là một ngôi cổ tự. Chùa đã được xếp hạng di tích Lịch sử – văn hóa cấp quốc gia năm 1993. Chùa do nhân dân quanh vùng lập vào thế kỷ 15, thời Lê sơ. Lúc ấy, chùa có tên là Hương Lâm, nhưng vì ở cạnh Đoàn Thành, nên người dân quen gọi là chùa Thành. Chùa tọa lạc tại số 3 đường Hùng Vương, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

Năm 1796, dưới triều vua Cảnh Thịnh, chùa được chuyển về vị trí hiện nay (cách vị trí cũ khoảng 200 mét), tức ở khu vực Bến đá Kỳ Cùng, bên bờ nam sông Kỳ Cùng và cạnh bến đò Thạch Độ (chỗ cầu Kỳ Lừa bây giờ) và lấy tên là Diên Khánh Tự (Diên Khánh có nghĩa là tích thiện để có nhiều phúc cho đời sau). Năm 1846, dưới triều vua Thiệu Trị, chùa đổi tên là Tuần Khánh Tự. Về sau, chùa đổi lại tên cũ là Diên Khánh Tự cho đến ngày nay.

Chùa Thành là ngôi chùa cổ bề thế ở tỉnh Lạng Sơn. Chùa được xây dựng theo kiểu Nội Công ngoại Quốc. Tam quan chùa thiết kế theo lối chồng diêm lớp lớp gồm 24 mái, lợp ngói mũi hài và các đầu đao cong vút. Hệ thống mái chùa được chạm đục tỉ mỉ với các đầu phượng đỡ toàn bộ hoành và các kèo. Những linh vật, như: long, ly, quy, phượng… đều được đắp vẽ rất mỹ thuật.

Các cột gỗ lim to, cao 9m, được đặt trên các chân tảng đá xanh và nền chùa lát gạch Bát Tràng (Gia Lâm, Hà Nội). Cửa sổ cũng được thiết kế đậm chất Á Đông với ngoài tròn, trong vuông tượng trưng cho âm dương, trời đất. Cánh cửa được tạo tác như một bức tranh tứ bình, tứ quý. Toàn bộ câu đối phía ngoài bằng chữ Hán được ghép bằng sứ hết sức tỉ mỉ, công phu. Chùa gồm 38 gian lớn nhỏ, với nhiều hạng mục công trình: tiền đường, phương đình, bái đường, tổ đường, hậu đường,…

Chùa Thành đã trùng tu nhiều lần vào các năm 1796, 1947, 1967, 1980, 1992. Đến năm 2004, chùa lại được đại trùng tu, tạo nên sự bề thế như ngày nay. Toàn bộ hệ thống tượng thờ (gồm 53 pho tượng lớn, nhỏ) của chùa Thành được đúc bằng đồng nguyên khối. Năm 2007, chùa đã được Trung tâm Sách Kỷ lục Việt Nam xác nhận là “Ngôi chùa có hệ thống tượng thờ bằng đồng nguyên khối nhiều nhất Việt Nam”.

Bên cạnh đó, các hoành phi, câu đối của chùa cũng được chạm khắc tinh xảo. Nhiều bộ được sơn son thếp vàng và có tuổi hàng trăm năm. Đặc biệt, ở chùa hiện còn lưu giữ quả chuông nặng 600 kg được đúc từ năm Cảnh Trị thứ 9 (1671), dưới triều vua Lê Huyền Tông [7], và tấm bia Diên Khánh tự bi ký (Bài ký bia chùa Diên Khánh) dựng năm 1796, dưới triều vua Cảnh Thịnh. Đây là bia đá hai mặt, khắc văn bia viết bằng chữ Hán, đặt trên lưng rùa, trán bia khắc nổi “lưỡng Long chầu nguyệt”, riềm bia khắc hoa văn trang trí.

chùa thành
Bia công đức – Chùa Thành – Lạng Sơn

Ngoài ra, tại tam quan hiện treo một đại hồng chung, do các nghệ nhân đến từ làng Ngũ Xã (Hà Nội) đúc năm 2007. Trọng lượng của quả chuông nặng 2,1 tấn thể hiện ý nghĩa cầu cho nước Việt Nam ở thế kỷ 21, được thịnh vượng và quốc thái dân an.

Chùa Thành hiện nay là trụ sở của Phật giáo tỉnh Lạng Sơn – một tỉnh hội Phật giáo trẻ nhất nước. Vào những ngày lễ hội của Phật giáo, ngày tiết lễ, rất đông tín đồ phật tử đến nghe giảng kinh và tu học. Đặc biệt vào các dịp lễ hội như: hội Bắc Lệ tháng chín, hội Đầu Pháo Tả Phủ, Kỳ Cùng… rất đông khách thập phương tới chùa chiêm bái, cầu phúc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Thành - Lạng Sơn

Ngũ hành trong phong thủy – Kỳ 1: Ngũ hành và màu sắc

Cách dễ dàng nhất để áp dụng phong thủy vào đời sống của bạn là tận dụng năng lượng từ các màu sắc phong thủy cụ thể để đạt được hiệu quả mong muốn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Màu sắc có sức mạnh rất lớn, nó là biểu hiện của ánh sáng, mà rất nhiều căn nhà hay văn phòng hiện nay lại thiếu ánh sáng trầm trọng. Hãy đem lại năng lượng ánh sáng vào nhà thông qua những màu sắc phong thủy đa dạng.

Một trong những nguyên tắc cơ bản của phong thủy là nguyên tắc ngũ hành, gồm Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Những hành phong thủy này tương tác lẫn nhau theo những cách nhất định, thường được xác định theo chu kỳ Tương sinh và Tương khắc.

Mỗi hành trong phong thủy được đại diện bởi một màu sắc cụ thể, và màu sắc chính là cách dễ dàng nhất để vận dụng nguyên tắc ngũ hành vào việc tạo sự hài hòa cho căn nhà. Dưới đây là những màu sắc tương ứng với ngũ hành:

  • Mộc: Xanh lá, nâu
  •  
  • Hỏa: Đỏ, vàng sậm, cam, tím, hồng
  •  
  • Thổ: Vàng sáng, hung đỏ, nâu sáng
  •  
  • Kim: Trắng, xám
  •  
  • Thủy: Xanh dương, đen

  • Bảng ngũ hành tương sinh tương khắc

Làm thế nào để sử dụng màu sắc hiệu quả trong việc tăng cường và cân bằng năng lượng trong nhà là một vấn đề phong thủy phức tạp, nhưng có thể tóm lại ở một số điều cơ bản. Việc đặt màu sắc nằm ở vị trí nào phụ thuộc vào Bát quái, hay còn gọi là bản đồ năng lượng trong nhà.

Để giúp bạn hiểu cách bố trí ngũ hành trong nhà hoặc văn phòng tốt nhất, hãy xem xét hướng Nam trong bát quái.

Năng lượng ở hướng Nam có mối liên hệ với đường công danh, tương đương hành Hỏa. Năng lượng hướng Nam cũng liên quan đến cách người khác nhìn nhận về bạn, hay hình ảnh của bạn trong mắt người khác, cũng như bạn duy trì những giá trị, hình ảnh bản thân ấy ra sao.

Hành tương ứng với hướng Nam là Hỏa, và màu sắc tương ứng là đỏ, tím, hồng, vàng sậm, cam. Rõ ràng, nếu bạn muốn duy trì năng lượng Hỏa mạnh mẽ, tốt nhất hãy tránh đặt những đồ vật có màu xanh dương hay đen ở hướng Nam trong nhà.

Tại sao lại phải tránh 2 màu này ở hướng Nam? Đó là vì xanh dương và đen mang yếu tố hành Thủy, mà Thủy khắc với Hỏa sẽ sinh ra Tương khắc ở hướng Nam.

Dưới đây là một vài mẹo màu sắc đơn giản cho nhà bạn:

  • Màu xanh lá đặt ở hướng Đông rất tốt cho việc nâng cao sức khỏe và cân bằng cuộc sống gia đình.
  •  
  • Màu xanh dương đặt ở hướng Bắc rất thuận lợi cho việc thăng tiến nghề nghiệp, hay ở hướng Đông (hướng sức khỏe/ gia đình) và Đông nam (hướng tiền tài/ thịnh vượng) rất tốt cho việc nuôi dưỡng hành Mộc.
  •  
  • Màu vàng sậm đặt ở hướng nam rất thuận lợi cho sự đoàn tụ, vui vẻ.
  •  
  • Màu trắng đặt ở hướng Tây (trẻ em/ sáng tạo) sẽ đem lại năng lượng hỗ trợ cho mọi nỗ lực sáng tạo của bạn.

Trước khi sử dụng màu sắc trong nhà, cần đảm bảo xem xét kỹ yếu tố ánh sáng trong phòng. Liệu màu sắc đó nhìn có hài hòa dưới điều kiện ánh sáng ban ngày không? Còn dưới điều kiện ánh sáng đèn vào buổi tối thì sao?

Phải đảm bảo lựa chọn màu sắc có mối tương quan với những vật dụng khác trong nhà, như nội thất, vật trang trí, tác phẩm nghệ thuật… Hãy để chúng hòa hợp với nhau thay vì “đánh nhau”!

Khánh Ngọc (Lược dịch)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành trong phong thủy – Kỳ 1: Ngũ hành và màu sắc

Khí, nguồn năng lượng trong phong thủy

Khí được dịch là hơi thở hay năng lượng là ý niệm quan trọng nhất trong thuật phong thuỷ. Khí là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến đời sống loài người. Khí là năng lượng hay lực tạo nên núi, điều hướng sông suối, màu sắc, hình dạng cây cỏ. Năng lượng này người ta gọi là “long điểm”. Trong thuật Phong thuỷ, các chuyên gia thăm dò mạch tốt hay “dưỡng” khí và rồi khơi hướng, thanh lọc khí để bồi dưỡng sự sống và người ngụ cư.
Khí, nguồn năng lượng trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xa xưa, người Hoa cho rằng khí ảnh hưởng đến vận mạng và các liên hệ xã hội của một người. Dù sao cũng có giới hạn của nó. Tuy nhiên, dưỡng khí làm vận may khá hơn; khác với người có sẵn dịp may mà không luyện khí. Làm thế nào để cân bằng khí vận hành trong môi trường giúp tăng và hài hoà với năng lượng chúng ta. Khí của người và cả ngôi nhà giống nhau, cả hai phải vận chuyển điều hoà. Khí của một ngôi nhà ảnh hưởng đến bầu không khí và người ở nơi ấy. Có một vài nơi chúng ta cảm thấy thích thú dễ chịu, có nơi ta cảm thấy bứt rứt khó chịu: Có chỗ thì sinh động sáng sủa, có chỗ lại lạnh lẽo, âm u, nặng nề.

Điều hoà và tăng vận khí là mục đích căn bản của phong thủy. Vượng khí vào nhà làm vượng khí cho người ngụ cư. Ý niệm về khí là điều cốt tủy trong việc đánh giá nhà cửa, văn phòng, đất đai cũng như các yếu tố bên trong và bên ngoài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khí, nguồn năng lượng trong phong thủy

Tết đến xuân về xin chữ gì may mắn cả năm?

Xin chữ ông đồ đầu năm là nét đẹp trong văn hóa của người Việt nam. Nhưng nên xin chữ gì và xin chữ thế nào không phải ai cũng biết.
Tết đến xuân về xin chữ gì may mắn cả năm?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tet den xuan ve xin chu gi may man ca nam hinh anh
 
Những ngày giáp Tết, khu Văn Miếu – Quốc Tử Giám (Hà Nội) sẽ là nơi các ông đồ đã qua sát hạch “tập kết” cho chữ.   Nhà nghiên cứu Văn hóa Dân gian Nguyễn Hùng Vĩ - Giảng viên Khoa Văn học, Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn cho biết, sau năm 1995, không gian Văn Miếu phát triển và hình thành "chợ" thư pháp.   Sự xuất hiện của “chợ” thư pháp kéo theo sự thay đổi của tục xin chữ, đáp ứng đời sống mới của xã hội về tính tiện lợi và thủ tục. Chẳng hạn: Ngày nay, thay vì đến nhà thầy đồ, chỉ cần đến phố ông đồ, chọn một trong số các ki ốt trong “phố ông đồ” để xin chữ. Không chỉ cho được chữ Hán, các ông đồ có thể cho chữ quốc ngữ (chữ viết theo lối thư pháp)…   Nhà nghiên cứu Văn hóa Dân gian Nguyễn Hùng Vĩ cũng cho rằng, có yếu tố thương mại trong tục xin chữ – cho chữ ngày nay, nhưng chỉ là một bộ phận nhỏ.   Ông đồ Lê Quang Thảng (Hà Nội) chia sẻ, phần đông người xin chữ hiện nay, coi việc chơi thư pháp cho vui, nay thích thì chơi, mai không thích thì bỏ.   Trong khi đó, ông đồ Vũ Ngọc Kỳ (Tây Hồ, Hà Nội) cho biết, mùa xuân, người dân thường tìm đến ông đồ có đức, có tâm, văn hay chữ tốt, có uy tín để được xin chữ treo trong nhà, cầu, bình an, hạnh phúc.   Ông Vũ Ngọc Kỳ cho biết, ngay cả những nơi cho chữ bình dân nhất như thầy đồ làng, người xin chữ bao giờ cũng mong được trò chuyện về quá khứ tương lai, những lời khuyên cho một năm mới.   Còn ông đồ Đỗ Văn Tụ (Hà Đông, Hà Nội) chia sẻ, tục xin chữ xưa kia có ý nghĩa thiêng liêng với cả người xin và người cho chữ.   Ông Tụ phải thức dậy từ 4h sáng mài mực giúp cha. Khi trời sáng, tất cả đã chuẩn bị xong. Trong khi đó, người xin chữ tắm rửa sạch sẽ, khăn áo chỉnh tề, sắm một chút lễ vật có thể là chai rượu, quả cau... đến lễ ông đồ.   Khi viết chữ, thầy vừa viết vừa giảng giải ý nghĩa của từng nét cho người xin để họ có thể hiểu được hết những ý nghĩa sâu sắc của từng chữ.   Các nhà nghiên cứu văn hóa cũng cho rằng, trước đây, người dân rất quan tâm đến hình thể của con chữ và nội dung của câu chữ. Hiện nay, người xin chữ chủ yếu để cầu may mắn, ít khi thưởng thức về thư pháp.  
Tet den xuan ve xin chu gi may man ca nam hinh anh 2
 
Nhìn thần sắc cho chữ   Ông Phạm Hải - Câu lạc bộ Thư pháp UNESCO Hà Nội, cho biết, từ nhiều năm nay, khách hàng chỉ xin chữ quanh 4 chữ kinh điển gồm: Tâm, Phúc, Đức, Nhẫn.   Tuy nhiên, tục cho chữ không phải người muốn chữ nào cho chữ ấy mà hầu hết, các ông đồ đều nhìn thấy thần sắc của từng người để cho chữ.   Người đi học thường xin chữ Trí, Tài, Nhẫn. Người buôn bán, kinh doanh xin chữ Lộc, Tín, Phát Tài... Người đi làm xin chữ Danh. Xin cho gia đình thường là chữ Phúc, Lộc, Thọ, Tâm, An.   Nhiều người thích xin chữ Nhẫn (nhẫn nại, nhẫn chịu...) nhưng không phải chữ này hợp với mọi người bởi mỗi người lại có cái lý riêng để xin chữ Nhẫn.
 
Chẳng hạn, một người mới lớn đừng nên vội vàng nhận vào mình chữ Nhẫn, bởi nó là con dao hai lưỡi sẽ giết chết cá tính và khiến con người trở nên ù lì.
 
Theo ông đồ Nguyễn Học (Ba Đình, Hà Nội), người thành đạt xin chữ Nhẫn để cầu tỉnh táo. Người trung niên xin chữ Tâm, chữ Đức, chữ Nhẫn. Thanh niên nam nữ xin chữ: Danh, Duyên, Hiếu, Trung. Tặng bố mẹ xin chữ: Tâm, An Khang, Bình An.
 
Ông đồ Nguyễn Học cũng cho biết, đầu năm xin chữ Thọ để mừng các cụ cao tuổi. Các bạn trẻ thường xin chữ Trí tuệ, Chí hướng, Minh, Thành để cầu học hành tấn tới. Ngoài ra còn có chữ Việt, chữ Đác cũng là những chữ hay được xin đầu năm.
 
Ngoài ra, nếu ông đồ thấy người đến xin chữ thực cần đến may mắn, họ sẽ cho chữ “May mắn”; Hoặc sau một hồi trò chuyện, ông đồ nhận thấy người này cần hơn cả là phải biết chăm sóc mẹ mình nhiều hơn để thực sự được an lòng, ông sẽ cho chữ Hiếu.
 
► Tra cứu Lịch vạn niên 2017 đã có tại Lichngaytot.com!

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết đến xuân về xin chữ gì may mắn cả năm?

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd