Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Vật phẩm phong thủy: Nghê, Sư Tử và Kỳ Lân –

Trong phong thuỷ, việc dùng các tượng linh vật để trấn yểm là rất phổ biến. Những con vật trấn giữ trước cửa có tác dụng thu hút được sát khí, đem lại sự bình an cho nhà cửa, gia trạch. Sử tử là một loài vật vô cùng manh mẽ, được mệnh danh là chúa sơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thuỷ, việc dùng các tượng linh vật để trấn yểm là rất phổ biến. Những con vật trấn giữ trước cửa có tác dụng thu hút được sát khí, đem lại sự bình an cho nhà cửa, gia trạch.

doi-nghe-phong-thuy

Sử tử là một loài vật vô cùng manh mẽ, được mệnh danh là chúa sơn lâm tức là loài vật dũng mãnh nhất. Tiếng gầm của sư tử có thể khiến cho mọi loài đều sợ hãi. Sư tử dùng để trấn ở nơi cửa ra vào của các cơ quan hành chính. Vì dùng tượng sư tử có thể làm mất đi tài lộc do sự dũng mãnh của nó.

Loài nghê là loài vật huyền thoại, nó giống như sư tử nhưng hiền lành hơn, vừa có vai trò hoá giải sát khí , vừa mang lại tài lộc cho nên nghê được sử dụng rất phổ biến ở Hồng Kông, trấn ở cửa trong mỗi ngôi nhà.

Loài Kỳ Lân là con vật nhân từ và hiền lành, môt loài vật linh thiêng huyền thoại, nó mang lại tài lộc nên không trấn cửa mà bày trong những cung vị tốt của ngôi nhà để mang lại phúc lộc cho gia chủ.

Để phân biệt 3 loại này thì nên nhớ rằng, nghê tóc thường xoăn, mình giống như sư tử. Loài Kỳ Lân thì có sừng và mình như mình hươu.

Chúc các bạn có được một cái nhìn toàn diện hơn về các loại linh vật này trong Phong Thuỷ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy: Nghê, Sư Tử và Kỳ Lân –

Những tháng tốt và kỵ trong cưới gả - Xem ngày - Xem Tử Vi

Những tháng tốt và kỵ trong cưới gả, Xem ngày, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Những tháng tốt và kỵ trong cưới gả, tu vi Những tháng tốt và kỵ trong cưới gả, tu vi Xem ngày

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những tháng tốt và kỵ trong cưới gả

Tháng cưới gã có lợi có hại , nhưng thời nay nhiều người không coi trọng lắm , nhưng cũng xin ghi ra đây cho các anh chị , các bạn xem. Rất là nhiều sách cho rằng đây là xét theo tuổi cô dâu để chọn tháng , thật ra là năm làm đám cưới để chọn tháng vậy.

 

Cách tính như sau :

 _ Năm Tý , Ngọ : Tháng 6-12 đại lợi ; tháng 1-7 tiểu lợi nhưng hại mai dong ; tháng 2-8 hại cha mẹ chồng ( không có không sao , tức là qua đời hay vắng mặt ) ; tháng 3-9 hại cha mẹ vợ (nt) ; tháng 4-10 hại chú rễ ; tháng 5-11 hại cô dâu.

 _ Năm Sửu , Mùi : tháng 5-11 đại lợi ; tháng 4-10 tiểu lợi nhưng hại mai dong ; tháng 3-9 hại cha mẹ chồng ; tháng 2-8 hại cha mẹ vợ ; tháng 1-7 hại chú rễ ; tháng 6-12 hại cô dâu

 _ Năm Dần Thân : tháng 2-8 đại lợi ; tháng 3-9 tiểu lợi nhưng hại mai dong ; tháng 4-10 hại cha mẹ chồng ; tháng 5-11 hại cha mẹ vợ ; tháng 6-12 hại chú rễ ; tháng 1-7 hại cô dâu.

 _ Năm Mẹo , Dậu : tháng 1-7 /tháng 6-12 /tháng 5-11 /tháng 4-10 /tháng 3-9 /tháng 2-8.

 _ Năm Thìn , Tuất : tháng 4-10 /tháng 5-11 /tháng 6-12 /tháng 1-7 /tháng 2-8 /tháng 3-9.

 _ Năm Tị , Hợi : tháng 3-9 /tháng 2-8 /tháng 1-7 /tháng 6-12 /tháng 5-11 /tháng 4-10.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những tháng tốt và kỵ trong cưới gả - Xem ngày - Xem Tử Vi

Kiếp trước bạn đã mắc nợ ai?

Bạn hãy chọn một trong những con số dưới đây theo trực giác của mình nhé. Bật mí là đáp án chuẩn lắm đấy.
Kiếp trước bạn đã mắc nợ ai?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hoang-de-9355-1406245026.jpg
1 2 3 4

Mr.Bull

taigioi-1406166358-1406166371-4552-4254-

Bạn tài giỏi đến đâu trong mắt người khác?

Làm trắc nghiệm dưới đây để biết mọi người xung quanh nhìn nhận năng lực của bạn đến đâu, để tránh những "ngộ nhận" không đáng có.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiếp trước bạn đã mắc nợ ai?

Nét tướng xấu nhưng giúp chủ nhân phát tài

Bàn tay thô, ngón tay ngắn là nét tướng xấu nhưng lại giúp chủ nhân phát tài phát lộc, có đời sống vật chất dư dả.
Nét tướng xấu nhưng giúp chủ nhân phát tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Thoạt nhìn những nét tướng này thực sự không có cảm tình vì khá xấu. Nhưng về mặt nhân tướng học, nó lại giúp chủ nhân vượng phát tài lộc dễ dàng.


Nhìn tướng người đoán biết bạn thọ bao nhiêu tuổi Chỉ ra tướng người không có duyên với chữ “Tài lộc” Nhận diện tướng người sống lâu qua một số nét cơ bản

1. Ngón tay ngắn, thô

 
Net tuong xau nhung giup chu nhan phat tai hinh anh 2
 
Nếu bạn đang sở hữu 10 ngón tay ngắn và khá thô, nhất là bạn gái, đừng vội buồn chán. Bởi trong nhân tướng học, đây không phải là nét tướng xấu, trái lại nó được coi là quý tướng, có thể mang tới nhiều may mắn về tiền bạc cho chủ nhân. Tài lộc của người ngày ngày càng vượng phát theo thời gian, chính tài tốt, thứ tài cũng không hề kém sắc.    Đa phần những ai có tướng tay này đều mang trong mình sức sống mãnh liệt, ý chí kiên cường, khả năng nhẫn nại, chịu đựng gian khổ rất tốt. Số mệnh người này được ví như “đá mài thành ngọc”, tiền vận vất vả, trải qua không ít thăng trầm, nhưng trung và hậu vận hưởng phúc lộc trời ban.    Hơn thế, người này luôn có mục tiêu phấn đấu rõ ràng, hướng đi trong sự nghiệp cũng như cuộc sống đúng đắn nên hiếm khi đi sai đường. Họ làm chủ mọi tình thế, dù đối diện với khó khăn nhưng cũng không hề nao núng. Chính sự điềm tĩnh ấy đã giúp họ vượt qua giới hạn bản thân để gặt hái thành công trong cuộc sống.  

2. Cằm ngắn hoặc hai cằm

 

Net tuong xau nhung giup chu nhan phat tai hinh anh 2
 
Chiếc cằm ngắn hay hai cằm thường không được coi là nét quyến rũ trên khuôn mặt, nhất là đối với phụ nữ. Tuy nhiên, nhìn từ quan điểm nhân tướng học, đây lại là tướng cằm “Phúc như Đông Hải”, được phúc đức bao bọc, cuộc đời tuy có chút gian nan nhưng cuối cùng giàu sang, phú quý.   Chủ nhân của tướng cằm này sở hữu trái tim lương thiện, hay giúp đỡ mọi người xung quanh nên nhân duyên tốt đẹp, vận quý nhân dồi dào, khó khăn có người đến trợ giúp, nhanh chóng biến hung thành cát, sinh tài sinh lộc, cải thiện chất lượng cuộc sống.  
Sở hữu đường chỉ tay chữ M, bạn vô cùng đặc biệt

Xem tướng người có số mệnh khắc khổ, vất vả Bắt gọn tướng người thùng rỗng kêu to Tướng người không bao giờ bị “dắt mũi” trong tình yêu
3. Hai bên lông mày không cân xứng

 

Net tuong xau nhung giup chu nhan phat tai hinh anh 2
 
Nhìn hai bên lông mày không cân xứng, khuôn mặt bạn mất hẳn đi một nửa vẻ đẹp vốn có. Nhưng đừng vội buồn phiền, nét tướng này mang tới điềm báo phúc lộc song toàn. Trong cuộc sống không chỉ gặp được nhiều quý nhân giúp đỡ mà đường tài lộc cũng vượng, liên tiếp gặp vận may về tiền bạc.    Nếu hai lông mày giao nhau, tài lộc càng vượng phát theo thời gian, cơ hội phát tài phát lộc không ít, chỉ cần chủ động nắm bắt là có thể “một bước lên mây”, sống trong giàu sang phú quý.  
► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem tử vi, xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Hoàng Lam   Phát hiện tướng mặt ông chồng đội vợ lên đầu
Một người chồng không chỉ yêu thương vợ con mà còn luôn quan tâm đến từng cử chỉ, chăm sóc hết lòng cho vợ con.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nét tướng xấu nhưng giúp chủ nhân phát tài

Lịch Phật hàng năm - những ngày lễ lớn kính ngưỡng Phật, Bồ Tát

Kính ngưỡng công đức của các vị Lịch Ngày Tốt xin cung cấp Lịch Phật hàng năm để quý vị tiện theo dõi, thể hiện lòng thành kính chân tâm của mình.
Lịch Phật hàng năm - những ngày lễ lớn kính ngưỡng Phật, Bồ Tát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phật giáo là một trong những tôn giáo lớn trên thế giới với những giáo lý, tư tưởng chứa đựng nhiều kiến thức sâu sắc. Chúng Phật tử thông qua lời dạy của Đức Phật, các vị Phật, vị Bồ Tát,… để học tập, tiếp thu và ngày càng hoàn thiện bản thân hơn.
Hệ thống các vị Phật, Bồ Tát của Phật giáo vô cùng phong phú, đa dạng với hàng ngàn vị. Mỗi vị đều có câu chuyện gắn liền với ngày Đản sinh, quá trình học đạo thành Phật và ngày nhập Niết Bàn. Mỗi vị có sức mạnh riêng, cứu giúp độ hóa chúng sinh ở một phương diện khác biệt.

 

Lich Phat hang nam - nhung ngay le lon kinh nguong Phat, Bo Tat hinh anh
 

Lịch Phật là danh sách những ngày lễ quan trọng về các vị Phật, Bồ Tát trong năm để chúng Phật tử tiện theo dõi, ghi nhớ và tổ chức lễ cúng. Do thời lượng có hạn nên chúng tôi chỉ điểm danh một số vị Phật quan trọng, có vị trí cao và được chúng Phật tử kính ngưỡng rộng khắp.

 

Lịch Phật

  1. Tháng 1 âm lịch
  2. Tháng 2 âm lịch
  3. Tháng 3 âm lịch
  4. Tháng 4 âm lịch
  5. Tháng 5 âm lịch
  6. Tháng 6 âm lịch
  7. Tháng 7 âm lịch
  8. Tháng 8 âm lịch
  9. Tháng 9 âm lịch
  10. Tháng 11 âm lịch
  11. Tháng 12 âm lịch

 

1. Tháng 1 âm lịch

 

Mùng 1: Ngày vía Đức Phật Di Lặc – hiểu đúng cách thờ Phật Di Lặc. Với nét mặt rạng rỡ, thân hình đầy đặn, tai to mặt lớn, thờ Phật Di Lặc còn được coi là Thần Tài mang tới may mắn, phúc lộc và sung túc.

 

Mùng 6: Ngày vía Phật Định Quang Như Lai – vị Phật tiền kiếp lúc Thích Ca Mâu Ni sơ phát tâm bồ đề, từ đây cho tới khi tu hành đức độ thành chính quả, trở thành đời hiện tại.

 

2. Tháng 2 âm lịch

 

Mùng 8: Ngày Đức Phật Thích Ca Mâu Ni xuất gia, chúng sinh tích đức hành thiện. Noi gương học đạo của Đức Phật để tu dưỡng chính mình.

 

Ngày Rằm: Ngày Đức Phật Thích Ca Mâu Ni nhập cõi Niết Bàn. Trong ngày này nên tụng kinh hồi hướng Phật pháp, tỏ lòng kính ngưỡng và tiến tu theo Phật hạnh.

 

Ngày 19: Ngày vía Quan Thế Âm Bồ Tát – vị Bồ Tát từ bi cứu khổ cứu nạn cho chúng sinh, được xưng tụng là một trong Tứ đại Bồ Tát, Tây Phương Tam Thánh.

 

Các bài viết tham khảo: Ngày vía Quan Âm tìm hiểu thêm về Đức Phật Bà

 

Theo kinh Phật, Quan Âm Bồ Tát là nam hay nữ?

 

Tại sao Quan Thế Âm Bồ Tát được nhiều người kính ngưỡng?

 

Ngày 21: Ngày sinh Phổ Hiền Bồ Tát – một trong Hoa Nghiêm Tam Thánh với hiệu Kim Cang Trí Huệ Quang Minh Công Đức, dùng kim cang phá tan phiền muộn, hướng chúng sinh tới hạnh phúc, an nhiên và đúng đắn.

 

Các bài viết tham khảo Cung dưỡng tam thánh, học đạo tu đời theo Phật, Bồ Tát để hưởng phúc

 

Kính ngưỡng Phổ Hiền Bồ Tát - hướng tới ánh sáng chân lý tu hành

 

3. Tháng 3 âm lịch

 

Ngày 16: Ngày sinh Chuẩn Đề Bồ Tát – hóa thân của Quan Thế Âm Bồ Tát. Ngài hộ mạng cho chúng sinh thọ mạng ngắn ngủi, thân nhiều bệnh tật, nghiệp chướng sâu dày.

 

4. Tháng 4 âm lịch

 

Mùng 4: Ngày vía Văn Thù Bồ Tát - vị Bồ Tát tượng trưng cho trí tuệ, thấu triệt chân lý của thế gian, có khả năng soi rọi và chuyển hóa mọi khổ sở, phiền não, đưa chúng sinh vượt qua cảnh giới trần tục, tiến tới thân tâm an lạc.

 

 Các bài viết tham khảo: Kính ngưỡng ngày vía Văn Thù Bồ Tát 4/4 âm lịch, vì sao ngài lại cầm kiếm trên tay?

 

Văn Thù Bồ Tát - bậc Đại Trí dùng trí tuệ dẫn đường chúng sinh

 

Ngày Rằm: Đại lễ Phật Đản – ngày Phật Cát Tường tức là ngày Phật đản sinh, ngày Phật thành đạo và ngày Phật nhập cõi Niết Bàn.

 

Tham khảo các bài viết: 15/4 âm lịch mừng Đại lễ Phật Đản, kính ngưỡng Đức Phật Thích Ca
 

Những điều nên biết khi tham gia Đại Lễ Phật Đản năm 2017


15/4 âm lịch mừng Đại lễ Phật Đản, kính ngưỡng Đức Phật Thích Ca

 

10 lời nguyện chúc cát lành mừng Đại lễ Đức Phật đản sinh

 

Tại sao lại có ngày lễ Phật Đản?

 

Ngày 28: Ngày đản sinh Dược Vương Bồ Tát một trong 25 Bồ Tát A Di Đà Phật, ban cho chúng sinh lương dược để trị bệnh khổ của thân và tâm.

 

5. Tháng 5 âm lịch

 

Lich Phat hang nam - nhung ngay le lon kinh nguong Phat, Bo Tat hinh anh
 

Ngày 13: Đản sinh Già Lam Bồ Tát – Quan Công buông đao xuống đất, lập tức thành Phật.

 

6. Tháng 6 âm lịch

 

Mùng 3: Đản sinh Vi Đà Bồ Tát – thần hộ pháp của Phật giáo.

 

Ngày 19: Quan Thế Âm Bồ Tát thành đạo – tụng chú đại bi.

 

7. Tháng 7 âm lịch

 

Ngày 13: Đản sinh Đại Thế Chí Bồ Tát - thị giả theo hầu Phật A Di Đà, xưng tụng là Tây Phương Tam Thánh, tiếp dẫn và độ hóa chúng sinh bằng trí tuệ.

 

Các bài viết tham khảo Đại Thế Chí Bồ Tát - ánh sáng vô biên độ hóa chúng sinh

 

Hướng tâm kính Phật trong ngày sinh nhật của Đại Thế Chí Bồ Tát

 

Ngày Rằm: Lễ Vu Lan báo hiếu

 

Tham khảo các bài viết Rằm Tháng 7 kể chuyện Lễ Vu Lan của Phật giáo

 

Lễ Vu Lan: Con cái báo hiếu cha mẹ thế nào cho đúng?

 

Chớ nhầm lẫn giữa lễ Vu Lan và lễ cúng Cô hồn

 

Ngày 24: Đản sinh Long Thụ Bồ Tát - một trong bát tông của Phật Giáo Đại Thừa.

 

Ngày 30: Đản sinh Địa Tạng Vương Bồ Tát, xưng tụng là tứ đại Bồ Tát, dùng pháp lực và lòng từ bi của mình chuyên cứu độ những người sa vào địa ngục.

 

Tham khảo bài viết Địa Tạng Vương Bồ Tát - Địa ngục chưa trống thề không thành Phật

 

Ngày 30 tháng 7 Địa Tạng Vương bồ tát đại khai nhãn giới

 

Cung dưỡng Địa Tạng Bồ Tát, mời phúc đức đến cửa

 

Bài khấn Địa Tạng Vương Bồ Tát cầu công danh sự nghiệp

 

8. Tháng 8 âm lịch

 

Ngày Rằm: Đản sinh Nguyệt Quang Bồ Tát hay còn gọi là Nguyệt Tịnh Bồ Tát, nguyệt quang phổ chiếu khắp nơi.

 

Tham khảo các bài viết Nguyệt Thần trong Tết Trung Thu theo quan niệm Phật giáo

 

Tết Trung Thu kính ngưỡng ngày sinh Nguyệt Quang Bồ Tát

 

Ngày 22: Đản sinh Đức Nhiên Đăng Phật – vị Phật của quá khứ.

 

9. Tháng 9 âm lịch

 

Mùng 9: Đản sinh Ma Lợi Chi Bồ Tát - hộ Thân Bồ Tát có sức mạnh tiễu trừ tai ương, bảo vệ bình an.

 

Ngày 19: Quan Thế Âm Bồ Tát xuất gia – đọc 12 đại nguyện.

 

Ngày 30: Đản sinh Phật Dược Sư - nguyện giúp chúng sinh giải trừ khó khăn, khiến ai ai cũng có cội rễ, dẫn dắt mọi người giải thoát khổ đau.

 

10. Tháng 11 âm lịch

 

Ngày 17: Đản sinh Phật A Di Đà - giáo chủ thế giới Phật giáo Tây phương.

 

11. Tháng 12 âm lịch

 

Lich Phat hang nam - nhung ngay le lon kinh nguong Phat, Bo Tat hinh anh
 

Mùng 8: Phật Thích Ca Mâu Ni thành Phật (theo Phật giáo Bắc tông), nên nấu cháo cung dưỡng Ngài và làm nhiều công quả, tích phúc đức.

 

Trên đây là bản Lịch Phật với những ngày lễ quan trọng của Phật giáo. Phật tử có thể đối chiếu theo đó để làm lễ cúng, tổ chức các buổi tụng niệm, kính ngưỡng, ăn chay, làm việc thiện. Ngoài ra, còn rất nhiều vị Phật, Bồ Tát khác có những ngày lễ tưởng niệm ngày đản sinh, thành đạo, nhập niết bàn có ghi lại trong kinh sách nhà Phật, có thể tìm hiểu thêm.

 

Và quan trọng nhất khi hướng về Phật, cung dưỡng Bồ Tát chính là lòng chân tâm. Có Phật ở trong tâm thì bất cứ ngày nào cũng là ngày lễ. Con người trước hết phải có lòng tu dưỡng, noi mình theo những lời dạy, những tấm gương của Phật, Bồ Tát. Sống thiện, sống lành, chăm làm việc tốt, tích thêm phúc đức. Có như vậy mới đích thực là hướng Phật.

 

Lịch Phật là lời nhắc nhở, không chỉ giúp mỗi Phật tử nhớ tới ngày kỉ niệm mà còn khuyên chân thành, lúc nào cũng phải hướng tới lý tưởng, đạo đức mà nhà Phật muốn truyền thụ. Người học Phật là tiếp thu được Phật hạnh và tiến tới áp dụng cho bản thân. Mong rằng 12 tháng trong năm, lúc nào cũng có Phật tại tâm để soi đường chỉ lỗi, hướng tới vô ngã vô thường, an nhiên hưởng lạc.
 

Lời Phật dạy về nhân quả nhất định phải hiểu mới áp dụng đúng Hà cớ gì cổ nhân có câu “Bệnh từ miệng vào, họa từ miệng ra” Gái kém duyên, muộn chồng lạc quan hơn khi nghe lời Phật dạy Lời Phật dạy: Đoán biết người có vận mệnh tốt hay xấu chỉ cần nghe họ nói


Tâm Lan


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lịch Phật hàng năm - những ngày lễ lớn kính ngưỡng Phật, Bồ Tát

Ghi chép các bài viết hay về Tử Vi trên các diễn đàn

Một bài viết ghi chép lại các bài viết hay trên các diễn đàn lý số. Mời các bạn đọc cùng tham khảo
Ghi chép các bài viết hay về Tử Vi trên các diễn đàn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết ghi chép lại một số bài và topic hay trên các diễn đàn lý số để nghiên cứu.

Về việc ngũ hành trong Tử Vi

Chép lại bài viết trong thread diễn đàn của tác giả VDTT

Mỗi chúng ta có một loại cơ duyên, cũng có một loại nợ nào đó. Vì vậy người học Tử Vi đã tin một lối xem nào đó thì rất khó bỏ. Nhưng tối thiểu thời nay vấn đề truyền thông đã đạt mức toàn cầu, chúng ta mau chóng cập nhật được những gì xảy ra hoặc đã xảy ra ở nơi khác, nhờ đó dễ tránh được các vết xe đổ của người khác.

Khoa học từng có những bước dzích dzắc, trước đi từ A đến B, sau lai thấy A đúng phải lùi lại A, nên tôi không dám khẳng định thuyết nào đúng thuyết nào sai, nhưng thiết nghĩ chúng ta nên biết đại khái diễn trình hưng suy của ngũ hành trong Tử Vi ở Đài Loan trong thời trăm hoa đua nở. Bởi không có gi đáng tiếc bằng bỏ bao nhiêu công lao mà chỉ đi vào vết xe đổ của ngưòi xưa.

Năm 1985 ông Sở Hoàng (Đài Loan) ra quyển "Tử Vi Hỉ Kị thần đại đột phá" bảo rằng ngũ hành đóng vai trò chủ yếu trong Tử Vi. Điểm chính là ông dựa vào lý vượng tướng hưu tù tuyệt mà luận sự cường nhược của chính tinh.

Cùng trong khoảng thời gian từ đầu đến giữa thập niên 80 có ông Phương Vô Kị mở trường dạy Tử Vi,có phổ biến 7 tập giáo tài ra ngoài thị trường, trong đó có 4 tập cực kỳ đồ sộ (nghe đâu mỗi tập đồ sộ này đều dày trên 500, 600 trang). Tiếc là tôi chỉ mua được hai tập bề dày bình thường (dưới 200 trang) nên không rõ toàn thể lý thuyết của ông Phương Vô Kị, tuy nhiên cũng thấy ông áp dụng lý ngũ hành vượng tướng hưu tù tuyệt để luận sự cường nhược của các chính tinh.

Hai vị này là những nhân vật nổi tiếng một thời,nhưng mau chóng chìm vào quên lãng để nhường chỗ cho một trào lưu khác mà đại biểu nổi bật đầu tiên là ông Liễu Vô cư sĩ.

Khiông Sở Hoàng ra sách Tử Vi Hỉ Kị thần đại đột phá ông Liễu Vô cư sĩ đã thành danh từ khá lâu trong làng Tử Bình (sách ra từ năm1980). Điểm này quan trọng vì nó cho ta biết là ông Liễu Vô cư sĩ hết sức quen thuộc với lý ngũ hành hỉ kị của khoa Tử Bình.

Xin tự trích một phần tôi đã viết đăng báo ngày xưa về nhân vật độc đáo này:

"Từ cách lập luận trong các bài viết cũng như dựa theo thư mục các sách đã xuất bản đầu thập niên 1990 ta biết ông Liễu Vô Cư Sĩ lập danh là chuyên gia Tử Bình, với hai quyển sách “Hiện đại nhân đích bát tự” (bát tự của người hiện đại) và “Bát tự đích thế giới” (thế giới của khoa bát tự) in năm 1980. Soạn giả chưa được đọc hai quyển này, nhưng nghe nói trong đó ông kịch liệt đả phá cách xem bát tự của người xưa. Thì ra, ngay với hai quyển sách đầu tay, dấu hiệu cách mạng (hay “phá hoại”, tùy người nhận định) của ông đã tỏ lộ ra rồi.

...

Vì một tình cờ của lịch sử, thập niên 1980 chính là lúc mà khoa Tử Vi vào giai đoạn sôi bỏng của phong trào “trăm hoa đua nở” kéo dài hai thập niên ở Đài Loan cũng như Hồng Kông. Có lẽ vì coi Tử Vi là một cuộc cách mạng so với khoa bát tự như ông giải thích sau này trong quyển “Đẩu số nghi nan 100 vấn đáp - hiện đại thiên”, Liễu Vô cư sĩ hăng hái tham gia phong trào này, và trở thành một tên tuổi lớn. Tính đến năm 1993 ông đã cho ra đời 11 tựa sách tử vi, tổng cộng 22 quyển. (Các sách ông ra sau này thì soạn giả không nắm vững, mong được các vị khác bổ túc.)

Dựa trên thành tích mà đoán thì khúc quanh lớn nhất trong sự nghiệp mệnh lý của ông phải kể là năm 1992. Năm ấy, ngoài việc tái bản hai quyển sách bát tự kể trên, ông còn xuất bản quyển “Tử Bình chân thuyên hiện đại bình chú” và hai quyển tiên đoán tình hình chính trị, tuyển cử ở Đài Loan bằng mệnh lý. Nhưng thành công rực rỡ nhất của ông năm này là quyển ‘Tử Vi luận mệnh bất cầu nhân’ (Luận mệnh bằng tử vi không cần nhờ người khác). Giữa lúc sách Tử Vi mới được in như rừng, sách này của ông bán chạy ngoài sức tưởng tượng, chỉ sau 20 ngày đã tái bản.

Nhờ tính hiện tượng của sách “Tử Vi luận mệnh bất cầu nhân” mà cách xem Tử Vi khá ngược đời của ông Liễu Vô cư sĩ trở thành kiến thức phổ thông ở Đài Loan cũng như Hồng Kông, lần hồi được vài người khác trong giới trí thức tin theo và viết sách xiển dương, đưa ông lên vị trí của một nhà lập thuyết có chỗ đứng vững chắc trong lịch sử hiện đại của khoa Tử Vi.

Về căn bản Tử Vi, ông xuất phát từ phái Tử Vân. Chủ trương chính của phái này là phải khảo sát mọi ngành huyền học bằng nhãn quan khoa học. Mặc dù sau này chọn một con đường khác, ông Liễu Vô cư sĩ vẫn tiếp tục xiển dương chủ trương trọng khoa học của phái Tử Vân. Thỉnh thoảng ông vẫn nhắc lại những quan điểm của ông Tử Vân (mà ông gọi là “Tử Vân tiên sinh” tức “thầy Tử Vân”) một cách trân trọng, mặc dù trong đó có một số quan điểm mà ông không còn đồng ý nữa.

Với cái nhìn khoa học và thực tế, ông Liễu Vô cư sĩ chủ trương thực nghiệm là tiêu chuẩn tối hậu. Hiển nhiên quan điểm của ông khác hẳn người xưa. Có lẽ vì thế mà lắm khi ông phê bình người xưa, kể cả đạo sĩ Trần Đoàn tức nhân vật được tin là tổ sư của khoa Tử Vi, rất gay gắt. Đặc điểm này có thể thấy rõ trong “Đẩu số tuyên vi hiện đại bình chú” (2 quyển) và “Đẩu số nghi nan 100 vấn đáp” (2 quyển, có tên “cổ điển thiên” và “hiện đại thiên”).

Cuối cùng, như đã nói ở một bài trước, một điểm độc đáo nữa của ông Liễu Vô cư sĩ là ông rất trọng nhân tài mới, ngay cả khi nhân tài ấy có chủ trương ngược lại ông. Nên không có gì đáng ngạc nhiên rằng, mặc dù luận đề lớn của ông là Tử Vi không dính líu gì đến ngũ hành, một người được ông quý trọng và nâng đỡ lại là ông Sở Hoàng, tác giả quyển “Tử Vi hỉ kị thần đại đột phá” với luận đề cho rằng ngũ hành là nền tảng quan trọng nhất của khoa Tử Vi.

Năm 1984, tức là một năm trước khi sách"Tử Vi Hỉ Kị thần đại đột phá" (coi ngũ hành là yếu tố quyết định trong Tử Vi) của ông Sở Hoàng ra đời, ông LIễu Vô đã ra sách Tử Vi rồi và tạo ngay được tiếng vang. Tiếng vang này dẫn đến bộ Hiện Đại Tử Vi gồm 7 tập bắt đầu phát hành trong khoảng thời gian 1985-1986. Tập sách này đã giúp LIễu Vô cư sĩ tiến lên vị trí hàng đầu trong làng Tử Vi, đồng thời tạo ra huyền thoại Tử Vân. Cần nói rõ là lúc ấy ông Tử Vân chưa ra sách nhưng được ông Liễu Vô nhắc tới với những huyền thoại người thật việc thật "xem số như thần", trong đó có chuyện ông Tử Vân xem số cho một số những chuyên gia khoa học toàn cỡ tiến sĩ, thạc sĩ du học Mỹ Anh về, không tin Tử Vi. Theo lời kể của ông LIễu Vô cư sĩ thì ông Tử Vân dùng Tử Vi để xem phong thủy đoán mọi sự đúng vanh vách khiến các chuyên gia này phải buộc lòng khẩu phục (tâm phục hay không thì không biết).

Vài năm sau, vẫn trong thập niên 1980, ông Tử Vân bắt đầu ra sách. Mức độ thành công của ông thì không cần nhắc lại, nhưng có thể thấy rằng làng Tử Vi Đài Loan chỉ trong vòng vài năm đã có biến chuyển to lớn. Lực lượng song đôi của hai ông Liễu Vô cư sĩ - Tử Vân và những người liên hệ đến họ như tiến sĩ Hứa Hưng Trí, ông Tuệ Canh v.v... mạnh như cuồng phong bão tố, khiến tất cả những nhân vật một thời phong quang như Chính Huyền Sơn Nhân, Phan Tử Ngư, Thẩm Bình Sơn, Sở Hoàng, Phương Vô Kị vân vân mau chóng trở thành quá khứ.

Và rồi khi ông Liễu Vô cư sĩ tuyên bố phải loại bỏ ngũ hành ra khỏi Tử Vi thì ông và thầy cũ của ông (Tử Vân) biến thành hai lực lượng chính yếu của Tử Vi Đài Loan. Tình hình cứ kéo dài như thế cho đến hết thời trăm hoa đua nở.

Tại sao hai ông LIễu Vô cư sĩ và Tử Vân lại thành công như vậy? Mỗi người sẽ có ý kiến riêng của họ. Riêng tôi cho rằng họ có ưu điểm to lớn là có thực chứng. Ông Tử Vân dù không nhìn nhận có lẽ đã xem trên 5000 lá số người thật việc thật. Nếu những gì Liễu Vô cư sĩ thuật lại trong Hiện Đại Tử Vi và những gì ông Tử Vân tự thuật trong các sách của ông không phải là bịa đặt thì ông Tử Vân bị các nhân tài trẻ cũng như già, tin cũng như không tin Tử Vi, thách thức rất nhiều lần, và mọi lần ông đều chứng tỏđược khả năng đoán mệnhđúng ngoài mức tưởng tượng của những người thách đố ông, đồng thời vẫn giữ sự khiêm cung với họ.

Ông Liễu Vô cư sĩ thì có hẳn một văn phòng xem số, sách Tử Vi của ông không đoán mài mại hoặc đoán những chuyện không ai kiểm chứng được, mà ông dám đoán trước tương lai của các nhân vật chính trị đương thời. Và trên mặt học thuật thì ông rất thẳng thừng, không ngần ngại đối đầu với những người muốn thách đố ông.

Theo những gì có thể kiểm chứng được trên Hiện Đại Tử Vi và những lời đồn đãi về sau (không kiểm chứng được) thì những thành quả của ông đã khiến đại cao thủ Thiết Bảng Đạo Nhân (được coi là cùng cỡ với cụ Hà Mậu Tùng, thầy của ông Tử Vân) phải chú ý và thiết lập liên hệ. (Cứ theo thư mục xem thấy trên mạngthì về sau ông Liễu Vô cư sĩ có ra sách phối hợp Tử Vi và thiết bảng thần số, phải chăng là đã được chân truyền của Thiết Bảng đạo nhân?)

Đã biết thành tích của ông Liễu Vô cư sĩ như vậy, ta có dám nói rằng ông đòi loại bỏ ngũ hành ra khỏi Tử Vi là vì ông không hiểu ngũ hành, hoặc không hiểu Tử Vi hay không?

Tôi xưa nay (giờ vẫn thế) vốn bất đồng với chủ trương loại ngũ hành ra khỏi khoa Tử Vi của ông Liễu Vô cư sĩ, nhưng tôi vẫn sợ cái học của ông như thường. Chẳng bao giờ dám chê bai. Ấy bởi vì sau mấy mươi năm nghiên cứu từ kỹ thuật, khoa học đến huyền học, tôi cuối cùng đã hiểu rằng đời này không chỉ có trắng và đen, đúng và sai, mà còn có những trường hợp trong đúng có sai, trong sai có đúng, tưởng đúng mà sai, tưởng sai mà đúng v.v... Cho nên bất cứ cái gì mà những người có trình độ bỏ nhiều công khó mới tìm ra, dù tôi cho là sai đi nữa tôi cũng không vội vàng bác bỏ ngay. Biết đâu, ngày mai tôi lại thấy cái sai ấy đúng.

Tôi hy vọng những người thuộc các thế hệ sau tôi cũng làm như thế.

Như trở lại chuyện hiện tại, thấy có người bảo phải tận dụng ngũ hành thì xem Tử Vi mới đúng, mình kiểm lại thấy có vẻ như vậy thì đừng quên rằng:

1- Từ xưa đến nay luôn luôn có người chủ trương như vậy, nên đây chẳng phải là một chủ trương mới lạchưa ai biết.

Riêng cách so nạp âm năm sinh với các trụ để luận mệnh thì trên kệ tôi có quyển sách "Trung Hoa nạp âm dự trắc học" của một tác giả Hồng Kông. Thì ra so nạp âm năm sinh với các trụ để luận mệnh là một cách luận bát tự thời xưa. Xem các thí dụ thì thấy thuyết phục lắm, nhưng tự nhiên tôi giật mình hỏi lại: Vậy tại sao cách xem này đã bị người ta đào thải để nhường chỗ cho khoa Tử Bình như chúng ta biết trong hiện tại (hoàn toàn không dùng nạp âm nữa)?

Vì anh HoTuVu trưng ra các lá số tổng thống rồi so sánh nạp âm năm sinh với tháng sinh, tôi nghĩ anh nên suy ngẫm về vấn đề này.

2- Người không chủ trương coi trọng ngũ hành trong Tử Vi chẳng phải là những ngưòi không biết gì về ngũ hành hoặc về Tử Vi. Trái lại, trong những người không chủ trương như vậy chẳng thiếu gì các tay cao thủ, như ông Liễu Vô cư sĩ chỉ là một thí dụ gần đây.

Vậy thì ai đúng ai sai, theo ai bỏ ai đây?

Cuối cùng, tôi nghĩ, đáp án vẫn là mỗi người chúng ta vẫn phải quyết định một con đường cho chính mình. Xem ra chỉ có cách đó mà thôi!

Nhận xét về Lưu Tứ Hóa ở Đại Vận của VDTT

Kính Gởi Anh VDTT:

Trong bài viết giải lá số cho "binhan" sinh ngày 13/5/mậu thân vào giờ ngọ AL, dương nữ, anh có viết:

"Hạn sang Mỹ ứng hợp vì cung Can của đại hạn (14-23 ở cung Hợi) là Quý có lưu Quyền ở cung Thiên di của đại hạn(cung Tỵ)".

Do đó để tìm Can của cung Đại Hạn có phải là làm như sau không:

Người này sinh năm Mậu Thân, như thế khởi từ Cung Dần là Giáp, rồi Ất, Bính....đến cung Hợi là Quý.

Mà Can Quý thì có Hóa Lộc đi với Phá Quân, Hóa Quyền đi với Cự Môn, Hóa khoa đi với Thái Âm, Hóa Kỵ đi với Tham Lang.

Như vậy trong Đại hạn (14-23) này cung Di của Đại hạn an tại Tỵ có Cự Môn thủ đã được hưởng lưu Hóa Quyền.

Thưa Anh VDTT, không biết những điều tôi vừa viết ra có đúng như thế không ạ?

Và nếu đúng như ý của Anh, thì xin cho được đặt vài câu hỏi như sau:

Để tính Đại hạn cho chi tiết thì phải:

1. Tìm Can cho Cung Đại Hạn?

2. Rồi tìm bộ sao Tứ Hóa cho Đại Hạn?

Thưa Anh, Xin Anh có thể giải thích giúp cho tôi về sự quan trọng của Bộ Tứ Hóa này được không ạ, trong cuộc đời, cũng như trong các vận hạn (Đại cũng như Tiểu Hạn.)

Nhắc đến cuộc đời thì mình có nên tìm Bộ Tứ Hóa cho các Cung Mệnh và Cung Thân không ạ theo như nguyên tắc ở trên?

Và cũng xin Anh cho biết về Lưu Triệt trong các đại vận có ảnh hưởng như thế nào trong cách giải lá số?

Xin Chân Thành Cảm Ơn Anh.

...

Kính anh/chị thienhi,

Lưu tứ hóa là một cách xem ít người biết, nhưng chẳng phải là không ai xử dụng trong làng tử vi VN. Bằng cớ là năm 1990 tôi đã gặp một ông thầy VN xem theo cách này.

Ở ĐL, HK thì lưu tứ Hóa là cách xem tiêu chuẩn.

Mười hai cung trên lá số đại biểu một năm, đồng thời ứng với cả đời nguời. Mỗi cung trên lá số đại biểu một tháng, đồng thời ứng với một đại hạn. Do đó muốn tính lưu đại hạn tứ hóa thì tính ra can mỗi cung (coi như một tháng), hạn đến đâu lấy can cung đó mà tính lưu tứ hóa.

Sao lưu bay đầy trời. Tôi nghĩ phải nghiên cứu có hệ thống mới xác định đuợc sao nào quan trọng, sao nào không. Tôi hiện chỉ dám xác quyết lưu tứ Hóa hiển nhiên quan trọng; ấy bởi vì tứ Hóa là cái nền của Tử Vi. (Nếu không có chính tinh và Tứ Hóa thì Tử Vi chẳng có giá trị gì cả so với khoa tứ trụ.)

Lưu Triệt Tuần tôi chưa thấy ứng nghiệm, chẳng dám có ý kiến. Có người còn an lưu Xương, lưu Khúc v.v... nữa.

Về cách xem lưu tứ hóa, có hai trừơng phái chính:

1. Mệnh vận phân ly: Bỏ sao tứ Hóa nguyên thủy không tính. Đến mỗi hạn xem sao lưu Hóa ở đâu rồi tính. Đại khái Lộc tốt, Kỵ xấu; Quyền Khoa tùy trứong hợp. Có một chi phái giản lược bỏ luôn Quyền Khoa khi xem hạn.

2. Mệnh vận tương phùng: Xem cả tứ Hóa nguyên thủy và lưu tứ Hóa (uy lực bằng nhau trong hạn).

Phái thứ nhất khá mạnh ở Đài Loan khi tôi rời nơi này (tháng 12, 2001).

Tôi theo phái thứ hai.

Vài dòng chia sẻ.

...

Kính Anh VDTT,

Xin cám ơn Anh đã mau chóng giải đáp cho tôi. Trong tinh thần nghiên cứu học hỏi, tôi xin được hỏi anh một vấn đề nữa cũng liên quan đến bộ sao Tứ Hóa.

Như thế trong 1 lá số tử vi, ngoài bộ sao Tứ Hóa Nguyên Thuỷ, ta con phải ghi thêm:

1. Bộ TỰ HÓA

2. Bộ Lưu Tứ Hóa theo Đại vận

3. Bộ Lưu Tứ Hóa theo Tiểu vận

Ngoài ra không kể bộ Lưu Tứ Hóa cho Cung An Mệnh, và Bộ lưu Tú Hóa Cho Cung An Thân mà tôi đã hỏi Anh, nhưng không thấy Anh cho ý kiến.

Anh nghĩ sao về Lưu Lộc Tồn cho cung an Đại vận? 1 sao cho biết là ta sẽ được hưởng, hay không được hưởng khi vào đại vận.

Xin cám ơn anh.

...

Anh/chi thienhi than,

Ở ĐL có người xem không những hóa Mệnh, hóa Thân, còn 12 cung hóa (phụ mẫu hóa, nô bộc hóa v.v...).

Nói chung đây là phái "Huyền không tứ hóa" của ông Chính Huyền Sơn Nhân (tác giả bộ "Thiên Địa Nhân Tử Vi đẩu số" gồm 12 quyển phát hành đầu thập niên 1980's).

Có những tác giả ra những tập sách dày cộm (có người vài ba tập), chỉ bàn về tứ Hóa.

Theo tôi, tất cả đều là mò mẫm. Ta không nên vội áp dụng.

Hiện nay tôi chỉ đang cố chứng nghiệm:

- Tự hóa + hóa nguyên thủy trong việc xem số tòan thể cuộc đời.

- Đại hạn hóa + hóa nguyên thủy khi xem đại hạn.

- Tiểu hạn hóa + hóa nguyên thủy khi xem lưu niên/tiểu hạn.

Đã thấy điên đầu lắm rồi. Vẫn chưa dám nói là đã xác định được nền tảng khoa học của các cách này. Chỉ tạm thời xử dụng rồi tính sau.

Vài dòng chia sẻ.

T.B. Lưu Lộc Tồn, Khôi Việt, Kình Đà v.v... cho đại vận cũng là một cách quen thuộc ở Á Châu. Theo lý luận của tôi, cái nền của tử vi là chính tinh và tứ hóa, tất cả các sao còn lại chỉ thêm vào cho bài tóan tử vi dễ tính mà thôi. Bởi vậy chưa biết phút cuối cùng kết quả sẽ ra sao, nhưng tôi chỉ muốn bắt đầu bằng cái đơn giản nhất, tức là tứ hóa.

Quan hệ ngũ hành Mệnh Cục trung Tử Vi

(Bài viết của Atmao75)

Ngũ hành Mệnh: Chính là ngũ hành nạp âm của năm sinh

Ngũ hành Cục: là ngũ hành nạp âm của cung an mệnh.

Ngũ hành nạp âm là một phát kiến lý thú của phương Đông. Nó đã kết hợp ngũ hành thiên can (được coi như khí – biểu trưng cho vật chất, không gian) với địa chi (biểu trưng cho thời gian).

Quay lại quan hệ Mệnh-Cục:

Mệnh là ngũ hành nạp âm của năm sinh nên nếu không xét tính âm dương thì hai năm chung một ngũ hành mệnh.

Ngũ hành cục là ngũ hành nạp âm của cung an mệnh, do vậy nó liên quan chặt chẽ hơn với một cá nhân được sinh ra do liên quan đến thiên can năm sinh, địa chi năm sinh, tháng sinh và giờ sinh.

Bây giờ xét đến quan hệ ngũ hành Mệnh và ngũ hành Cục:

Ta có thể nói rằng Cục đại diện cho tính cá nhân nhiều hơn Mệnh (do được cá biệt hóa bằng năm sinh (thiên can, địa chi), tháng sinh (1-12) và giờ sinh. Vậy trong mối quan hệ Cục Mệnh thì cái gì là môi trường cho cái gì hình thành và phát triển từ đó sẽ dẫn đến quy luật sinh khắc tốt xấu giữa hai thực thể này.

Có nhiều sách nói đến quan hệ ngũ hành Cục – Mệnh, nhưng tóm lại đều dẫn ra hai kết luận trái ngược nhau như sau:

1. Cục sinh Mệnh thì tốt nhất, từ đó suy ra các trường hợp sinh, khắc Cục-Mệnh khác. Cơ sở của kết luận này là cho rằng Cung mệnh là môi trường cho Mệnh phát triển, do đó phải sinh cho Mệnh mới tốt. Còn được Mệnh sinh thì mệnh không được bồi bổ, do đó bị hao tán. Kết luận này dựa trên việc coi trọng năm sinh là yếu tố chính trong số mệnh.

2. Mệnh sinh Cục thì tốt nhất. Cơ sở của kết luận này là cho rằng Cục được xác định bằng những yếu tố mang tính cá biệt cho từng đối tượng được xét số mệnh nên phải được Mệnh là ngũ hành nạp âm sủa năm sinh sinh cho là tốt nhất.

Vậy kết luận nào là hợp lý?????

..

Bây giờ xét quan hệ Mệnh, Cục, Sao thủ mệnh

- Truyền thống thì cho rằng Mệnh đại diện cho đương số nên Mệnh sinh Cục thì tốt, từ đó triển khai ra.

- Sau đó xét đến quan hệ Mệnh và Sao thủ mệnh (cao cấp hơn nữa là sao Bản mệnh, nghĩa là đương số ăn vào sao này, sao này quyết định tính cách, vận hạn, phúc phần của đương số).

- Tuy vậy, điều này cho ta nhiều nghi vấn. Việc xét Mệnh (theo ngũ hành nạp âm năm sinh) thì rất khó để cá biệt hóa giữa người này với người kia, nghĩa là rất nhiều người sinh cùng một năm - có chung Mệnh. Nếu ta xét Cục thì tính cá biệt sẽ cao hơn (5 cục cho một Mệnh).

- Xét quan hệ Mệnh Cục Sao Thủ mệnh, nếu lấy mô hình Thiên-Địa-Nhân của người xưa thì Mệnh ứng với Thiên mang tính bao quát, toàn thể chung cho nhiều người (mọi người đều sống trong vũ trụ và có chung một vũ trụ - Thiên), mô hình tương ứng trong Tử vi chính là Mệnh (nhiều người chung một Mệnh).

- Khi xét đến Cục, là ngũ hành nạp âm của cung an Mệnh. Nếu xét sự tương ứng với vũ trụ thì cung an mệnh chính là Trái đất, nơi mọi người sinh sống. Nếu dùng mô hình Thiên-Địa-Nhân ta có thể coi Cục tương ứng với Địa.

- Phần còn lại là Nhân chính là sao thủ Mệnh.

Khi đã chấp nhận mô hình Thiên-Địa-Nhân ~ Mệnh-Cục-Sao thủ mệnh thì sẽ có một số kết luận sau dựa trên thuyết Âm dương-Ngũ hành:

- Quan hệ tương sinh là tốt. Tốt nhất là Thiên sinh Địa, Địa sinh Nhân. Đúng theo quy luật tự nhiên

- Quan hệ hòa (cùng hành) cũng tốt. Không hỗ trợ cũng không hại nhau. Đây là trường hợp ổn định nhất, dễ đạt trung dung.

- Trường hợp khắc thì Thiên khắc Địa, Địa khắc nhân là tệ nhất.

Nếu mô hình này đúng thì cho thấy rằng nếu mệnh tương sinh với Cục và chính tinh thì cá nhân có thiên thời, địa lợi, do đó thuận lợi cho mọi việc. Ngược lại, bị khắc thì phải Nhân định thắng Thiên (chẳng ai nói nhân định thắng Địa cả. Muốn thắng Địa chắc phải nghiên cứu Phong thủy.) Do vậy những ai có cá tính mạnh mẽ (sao thủ mệnh sát tinh, hãm càng tốt) thường lại hay muốn nhân định thắng thiên.

..

Hoàn toàn đúng! Thuyết tvn cũng có quan điểm tương tự. Đối với cá nhân con người,tức đ/s thì Thiên mệnh (nạp âm ), biểu hiện qua hai vòng Lộc Tồn và Thái Tuế là Tài Thiên. Cục, biểu hiên qua Vòng Tràng sinh là Tài Địa. Chính tinh thủ mệnh,biểu hiện qua vòng Chính tinh là Tài Nhân.

Mô hình tam tài này là tổng quát và đúng đắn nhất!

Vậy mỗi con người về thể xác và tinh thần có thể coi như có tam tài,tam LỚP.

Và tương quan giữa các Tài các Lớp không đơn giản như thế này:

Mỗi cá nhân con người là sự đồng điệu của tam tài,tam lớp!

Khi hoàn cảnh bên ngoài phát sinh sinh hay cùng ngũ hành với Tài Thiên của ta thì ta nói đắc Thiên thời,với Tài Địa của ta thì ta có Địa Lợi,với Tài nhân của ta thì ta có Nhân Hòa.Và ngược lại.

vài dòng chia sẻ.

tvn

Việc hãm của chính tinh là rất cần thiết trong trường hợp Mệnh khắc sao thủ mệnh. Điều này cho thấy cá nhân dám đứng lên chống lại số phận (còn nếu chính tinh đắc địa thì thuận lợi rồi, đâu còn động lực để đấu tranh với ngoại cảnh). Tuy nhiên mấy ai nhân định thắng thiên đây? Người thắng sẽ làm quan to (thành công rực rỡ)

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa chi lý

(Bài viết Whitebear, Atmao75, ThienA)

Câu này hiểu rốt ráo như thế nào?

Mệnh đóng vào cường cung là cường theo ngũ hành địa chi cung viên hay cường theo ngũ hành cục?

Nếu mệnh không đóng cường cung thì có cần xem kỹ lẽ chế hóa không?

Quả là nan giải!

..

Câu hỏi rất hay. Cũng vừa hay, tôi cũng có quan tâm và đang thực hiện việc bình chú lại các câu phú quan trọng trong toàn thư.

1-Trước hết, việc đầu tiên chúng ta phải đặt ra, đó là mối quan hệ của Cục, Tinh Đẩu và Mệnh. Các đối tượng này, dựa trên quan hệ Mệnh Cục phân ly hay Mệnh cục kết hợp, mỗi cái đưa tới một trường phái tử vi nam phái khác nhau.

2-Trên quan điểm kết hợp phi hóa bắc phái và phép hội sao nam phái trên nền lưu cục, tôi cho rằng câu phú trên đúng nhưng chưa đầy đủ, theo nghĩa nên bổ sung thành

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa phi tinh chi lý

Tức là, đối với cường cung, phải khảo sát cả tương tác phi tinh lẫn tương tác tinh đẩu một cách cẩn thận.

Lý do, khi một đối tượng tổng quát (bao gồm mệnh) ngụ tại một cường cung đủ mạnh, thì tương tác của nó đối với các đối tượng khác sẽ rất nhạy cảm. Chính vì thế, một sát tinh không được chế hóa, hoặc một phi tinh định hướng cách cục sai hướng, sẽ đưa tới sự sai khác về kết quả rất lớn.

3-Cường nhược của Tứ hóa, theo lý thuyết chính huyền sơn nhân, dựa trên nền tảng của cục.

...

Trên topic Cục, báo HoaAn có nói Tọa là vị trí của Đế tọa, như vậy Mệnh Tọa Cường cung có thể hiểu là phải xét Mệnh, Cung có sao Tử Vi và Các cường cung như Phúc, Tài, Quan...???

..

Hay.

Đúng là tọa, còn có thể được hiểu là đế tọa.

Và thực sự, sử dụng ngôi tử vi định cường nhược cho tài nhân thông qua phi hóa bắc phái cũng hoàn toàn không sai.

..

Tuy nhiên cũng có người hiểu rằng, khi xem vấn đề gì cần định cung trọng điểm (cũng có thể gọi là cường cung) sau đó là dùng vế thứ 2.

Cách hiểu 1: Mệnh, Tọa, Cường cung hoặc Cách hiểu 2: Tìm cung trọng điểm!

Không hiểu thực sự ý tác giả là gì?

..

Tinh Lâm miếu vượng, tái quan sinh khắc chi cơ.

Vậy thử hỏi "tinh lâm nhàn hãm" thì quan cái gì?

Sinh khắc chi cơ ở đây là sinh khắc ntn? Sinh khắc ngũ hành địa chi cung? Ngũ hành cục cung? Ngũ hành năm sinh theo chi? Ngũ hành cục?

...

- Tinh lâm miếu vượng, tái quan sinh khắc chi cơ.

Đắc hãm tinh đẩu-->ngũ hành

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa chi lý.

ngũ hành--->Đắc hãm+ tính lý tinh đẩu

Vậy đây là tương tác của lý thuyết cung khí và lý thuyết cách cục.

..

- Tinh lâm miếu vượng, tái quan sinh khắc chi cơ.

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa chi lý.

Nếu tách hai câu này ra, thì còn có thể hiểu lầm cường cung là cung trọng điểm; Hay tọa là đế tọa. Nhưng khi hai câu đi cạnh nhau, thì ý nghĩa của nó trở nên rất rõ ràng.

...

Khi mệnh là cường cung, thì cung nhị hợp sẽ là nhược cung và ngược lại. Cường hay nhược chẳng phải do Đế tọa hay tinh đẩu.

Sát khí đi cùng cường cung mới thực sát. Sát tinh đi cùng nhược cung như nước động trên mặt, họa đến chóng qua, hư nhiều hơn thực.

Họa lớn là sát khí nằm cường cung. Cải cách kiểu không kiếp đóng cường cung sẽ triệt để và quyết liệt vì đi tận gốc rễ. Không kiếp hay sát khí đi cùng nhược cung, cách mạng từ ngoại vào nội, nhiều khi chỉ động tới da thịt, không tới cốt tủy.

Tương tự với cách dụng hóa khí, hóa khí cường cung như đi tận tủy cốt, hóa khí nhược cung nhiều khi hời hợt, giả cách.

Chính vì mất gốc cường nhược nên tử vi dễ kiểu 50/50 khi cân họa phúc.

...

Có những ghi chú hiện hiện giữa lá số tử vi, chẳng qua hậu học không thèm dùng tới thôi bạn ah, trong đó cường cung/ nhược cung là 1 trong các số đó

Đả thông được mảng này sẽ phân tách rõ địa bàn, nhị hợp ( nhị hợp địa bàn và nhị hợp tinh đẩu), và nguyên lý thăng giáng của khá nhiều tinh đẩu.

..

Cái này dùng xem tiểu hạn 1 năm thấy ngay tinh đẩu tương tác thật giả, nên mỗi lá số có cả trăm sự kiện tinh tế để xem, mỗi sự kiện tách thành 2 lớp nữa.

Còn về lý thuyết thì chứng minh không khó, vì các nguyên lý rời rạc đã có, nhưng không được khái quát hóa cho cả chuỗi hệ thống nên không thể nhận ra. Tôi chỉ nhận ra hệ thống này vài năm trước khi xem tiểu vận, nhị hợp, hóa khí đả thông nhị hợp tinh đẩu khi xem vận.

Ví như Nhờ kỹ thuật đơn giản này, ta biết năm nay Bính Liêm kỵ và Thiên đồng hóa lộc, khi nào cây thối tại ngọn, hay gieo hạt phân tán tận gốc. Cái này quyết định cơ hội thành bại, xu hướng tìm kiếm cơ hội phát triển, hay củng cố hệ thống từ đâu.

Thường chỉ ứng dụng nhiều cho quản trị cá nhân, hay hệ thống do cá nhân quản trị, không thích thú lắm để bói toán

..

Có vẻ như ThienA đang dùng Dịch lâm của Tiêu Diên Thọ đời Hán vào luận tam hợp- tam hội trong xem hạn tử vi.

Tam bàn thiên địa nhân

(Bài viết Brian, tigerstock68)

Xem niên hạn có nhiều trường phái xem lưu cung khác nhau, nhưng thông thường là kết hợp cả ba cung lưu niên và các lưu cung tương ứng

Nhiều tác giả chỉ xét Tiểu hạn, còn tất cả các cung khác cố định, trong khi nhiều tác giả khác sử dụng các phép lưu cung sau:

1-Lưu Niên Đại Vận, được coi là lưu mệnh, và sau đó lưu thêm tất cả các cung còn lại, bởi Tiến Sĩ Vuivui, còn gọi là Nhân Bàn. Theo đó, đây là cung nói về "kết quả của năm đó".

2- An theo Tiểu Hạn được coi là Lưu Mệnh, và qua đó an Lưu Phụ, Lưu Thê.. còn được gọi là Thiên Bàn. Có thể nói, đây là nghiên cứu con người, là diễn tiến cho bản thân. (Tuy nhiên, rất nhiều học giả phản đối cách xem lưu cung theo cách an tiểu hạn, dù rằng chính cung tiểu hạn vẫn được áp dụng.)

3-Cung An Lưu Thái Tuế, được coi là lưu mệnh, sau đó an ra các lưu cung khác. Người ta còn gọi là Địa Bàn vì cung cố định. Điển hình nhất của trường phái này là phái Tử Vân của Đài Loan. Có thể nói, đây là nghiên cứu cách trời đất ưu đãi ta, xem những biến chuyển cực đoan của vận mệnh, vì thái tuế có nghĩa là trời.

Kết hợp các trường phái lưu cung thì:

Thiên bàn - Lưu Niên Đại Vận > kết quả năm

Nhân bàn - Lưu Tiểu Hạn > diễn tiến năm

Địa bàn - Lưu Thái tuế > thời thế ( trời đất ưu đãi )

..

Nếu việc kết hợp ba cách xem niên vận ( vận 1 năm ) ứng với nghiệm lý thực tế:

Địa bàn ( Cung Lưu Thái tuế ): thời thế, hoàn cảnh

Nhân bàn ( Cung Tiểu hạn ): diễn biến vận hạn ( ứng xử bản thân )

Thiên bàn ( Cung Lưu Đại vận): ứng kết quả

Thì ý nghĩa Thiên bàn - Địa bàn - Nhân bàn ( an theo lá số nguyên thủy cũng tương tự)

1. Thiên bàn ( lá số nguyên thủy ): cho biết sơ bộ cuộc đời

2. Địa bàn ( Cung mệnh An tại Thân ): cho biết thời thế, hoàn cảnh

3. Nhân bàn ( Cung mệnh An tại Phúc ): diễn biến, ứng xử của đương số

...

Trang 98 Tử vi đấu số toàn thư- Tập 1 ( Nhà xuất bản Thời đại ) viết

“Thiên Bàn: Là sơ đồ sao Tử vi được sắp xếp căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung an Mệnh, đây chính là loại lá số chủ yếu trong mệnh lý Tử vi Đẩu số, thể hiện các thông tin về tính cách, dung mạo, sự nghiệp, tài vận, hôn nhân, phú quý, họa phúc, yểu thọ trong một đời người cùng các điềm triệu tiên thiên về lục thân như cha mẹ, anh em, vợ chồng, con cái.

Nhân bàn: Đây là sơ đồ động thái về sự biến hóa của các vận hạn như đại hạn, tiểu hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật. Nhân bàn phản ánh các thăng trầm trong các giai đoạn của đời người.

Địa bàn: Là sơ đồ bố cục sao căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung Thân. Địa bàn thể hiện các thông tin mang tính tiên thiên, đồng thời phản ánh được về căn khí tính tình ngầm ẩn của con người. Ví dụ một số người có được địa vị xã hội cao, nhưng lại có những hành vi bất lương đê tiện, đó là do họ có cung mệnh thiên bàn tốt nhưng cung mệnh địa bàn lại xấu “

Như vậy:

Thiên bàn: Lá số nguyên thủy

Nhân bàn: Lá số lưu vận

Địa bàn:: Lá số cung mệnh an tại cung thân

...

Ls Thiên bàn của trung châu nó chính là cái lá số của các bạn đang có

Nhưng phái này có thêm địa bàn và nhân bàn. Vậy đầu tiên ta hãy tìm hiểu và bàn luận xem 2 cái lsnày nó nói lên cái gì đã.

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số., thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Lục tiên sinh chủ trương dùng "địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "địa bàn" và "nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "nhân bàn", nói một cách chính xác thì đay là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "thiên bàn" và "địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

Cục

(Bài viết của anh Whitebear)

Trong cấu trúc của tử vi đẩu số, cục là khái niệm đóng vai trò trung tâm. Trong nền tảng của lãnh vực, nó là cơ sở để nghiên cứu cấu trúc cách an sao và hình thành lá số tử vi, số của cục có thể coi là việc hiện thực hóa khí tiên thiên trong nền tảng hậu thiên. Từ đó, ta có thể đưa đến lý thuyết về vòng trường sinh.

Xét bản chất, thì cục và Mệnh là hai yếu tố chả có liên quan gì đến nhau. Khi ta xét tương tác giữa Cục và Mệnh, thì cái gì sẽ quyết định độ số của cách cục, cái gì sẽ quyết định tính khả dụng của cách cục?

Chính vì vậy, do không hiểu bản chất vấn đề rất nhiều người đã phạm phải sai lầm khi thực hiện lối nghiên cứu xôi thịt và chuồn chuồn điểm nước, châu chấu đá cột tre, đó là mang cục so với mệnh, rồi phân độ số xem cục khắc hay sinh mệnh.... rồi tự hỏi tại sao nó không ứng.

Nền tảng hình thành của Tứ Trụ là Ngũ Hành Đơn, nhưng Nền Tảng của Tử Vi lại rất gần với Ngũ Hành cổ, cụ thể hơn là Ngọc chiếu định chân kinh.

Cùng một cách cục Tử Vi Tý Ngọ, nhưng nó sẽ ứng với các loại cục khác nhau, như Giản Hạ Thủy, Phích Lịch Hỏa, Bích Thượng Thổ, Tang Đố Mộc, Hải Trung Kim. Và đây là các yếu tố rất quan trọng để luận mệnh.

Cùng là một cái vỏ, nhưng ruột sẽ rất rất khác nhau. Cùng thì anh tinh nhập miếu, nhưng người thì hùng dũng hiên ngang, người thì kéo lê mã tấu kiếm cơm nơi bến xe.

Địa chi sẽ quyết định miếu hãm, nhưng tương tác ngũ hành nạp âm mới thực sự là vai chính diễn ra của trò chơi. Tiếc rằng người ta cứ nhìn thấy mặc quần áo vest thì khán là nhà giàu, cứ thấy mặc quần xà lỏn rồi khán là nhà nghèo, rồi băn khoăn không hiểu vì sao vớ phải chàng sở khanh.

...

Một vấn đề thứ hai, sẽ giải quyết ra sao với các lá số có cùng Tử Vi, nhưng khác tứ trụ. Hiển nhiên là, tử vi được xây dựng dựa trên SỐ ngày âm lịch, còn Tứ trụ được dựa trên CAN CHI ngày. Vì vậy, sẽ có 2 lá số tử vi khác nhau 60 năm, nhưng số phận hoàn toàn khác nhau.

Ngoài ra một khía cạnh quan trọng, đó là khi khảo sát lá số tử vi bằng các kỹ thuật của Lý Thuyết Tử Vân, thì các sao ngày được một số người không biết bỏ qua. Ngoài ra, có một số chuyện sinh ra khi các cặp sao Quang Quý Thai Tọa trùng nhau, mặc dù tứ trụ khác xa nhau. Chúng ta dễ thấy, có một nền tảng rất lớn nằm sau những vấn đề này.

Cách giải quyết vấn đề nằm ở một số kĩ thuật bí mật của tử vi, để khán Can Chi Ngày và các tương tác giữa chúng. Các kĩ thuật này được lan truyền trong nhiều hệ phái khác nhau, nhưng không được ghi chép vào các sách vở tử vi lan tràn trước năm 1975.

Các tương tác nạp âm của 4 trụ và cục, sẽ đóng vai trò nền tảng của tử vi.

Ngay trong VDTTL, cũng có thể thấy ông có xét tương tác giữa 4 trụ, cụ thể hơn là trong vòng 2 trang đầu tiên của phần luận giải lá số. Tuy nhiên, mọi thứ bị cắt ngắn đến mức tối thiểu, và bị bỏ qua bởi đai đa số tử vi gia.

Quan sát kĩ trong những gì diễn ra ở tử vi công cộng, theo nghĩa ai cũng có thể truy cập được nếu biết internet, và biết đọc sách bán ngoài chợ, ta có thể nhận thấy dấu vết và hình dáng của các kĩ thuật này phảng phất đâu đây trong các bài luận tử vi của các cao thủ.

1-Bác Indochine với khẳng định, trước 30 tuổi xem mệnh, sau 30 tuổi xem cục. Đây là một hệ quả nhỏ, và một mẩu trực tiếp của một bức tranh lớn.

2-Đã từ vài năm, bác TBGG đã nắm được một phần lớn của kĩ thuật này, áp dụng với tháng sinh.

3-Alex cũng đã có nhận thức về tương tác này, khi nhấn mạnh về độ số khi cùng/khác tính âm dương của mệnh và năm sinh, bản chất là tương tác về tính âm dương của NH mệnh và cục.

4-Trong các kĩ thuật của một số lộ phái, người ta sử dụng CỤC để luận tính cách. Ví dụ, thủy cực vương thì sẽ chủ trí.....

5-Còn nhiều nữa, tôi tạm thời đói quá, đi chơi, uống bia, nghe nhạc và uống sữa.

...

Khi nghiên cứu về việc khán vận hạn ở mức độ hạn ngày, dễ thấy nền tảng đó xuất hiện một cách dễ dàng, khác hoàn toàn với việc nghiên cứu vận tháng và vận năm.

Theo tôi được biết, nhiều người đã tiếp cận đến việc giới thiệu các kỹ thuật của Lục Hào và Lục Nhâm Đại Độn vào trong tử vi đẩu số. Trong đó, mang ra diễn trên diễn đàn thì đã xuất hiện một số người dụng nó trên nền của Tử Vi Bắc Phái Phi Tinh. Một số người khác thì có sử dụng tính thần sát để luận khán. Có một số người cũng đã biết dụng đến tương tác ngũ hành đơn để luận đoán. Nhưng tất cả đều dấu chiêu, có điều tôi nhận thấy rất rõ nét.

Ở mức độ tiên thiên, cụ thể hơn là bổ sung cho kỹ thuật của Tiên Thiên tứ hóa phi tinh kỳ phổ, thì Tiên Tông Phái cũng sử dụng chúng để định độ số cho tứ hóa. Nên các cách cục kiểu nghịch thủy kị, tuyệt mệnh kị... sẽ hoàn toàn khác xa nhau về kết quả, dù là cùng một hình phú cũng như tương tác phi cung.

Một tháng có ba mươi ngày. Không mất tính tổng quát, giả sử ngày 1 là ngày giáp Tý, nên ngày 11 là Giáp Tuất, ngày 1 tháng sau, nếu tháng có 30 ngày thì sẽ là Giáp Ngọ. Vậy sau 2 tháng, vị chi tuần giáp sẽ quay trở lại.

Đối với các tháng thiếu, gồm 29 ngày chẳng hạn, thì các sai số sẽ được add up lại, và hình thành nên sự vận hành của tuần giáp trên 12 cung. Vì vậy, một yếu tố khác sẽ cần phải đặt ra để correct các sai số này, bổ sung vào Lưu mùng một.

Cũng sẽ là một thiếu sót rất rất nếu quên không đề cập tới các kỹ thuật của Bảo Lộc Phái. Thay vì việc nghiên cứu lý thuyết khí của tinh đẩu và lý thuyết cung khí, họ sử dụng trực tiếp vị trí Thiên Lộc của Can của ngày sinh để luận đoán, đồng thời Nạp lục thân vào trong lá số.

Nhìn bề ngoài, nó hoàn toàn tương tự với việc Nạp lục thân vào lá số dựa trên nền tảng ngũ hành nạp âm Mệnh mà bác Indochine đã từng tương tự. Tuy nhiên, vì đây là một phái bí truyền không dạy ra ngoài, nên tôi không có một chút kiến văn nào sâu hơn về kĩ thuật của họ.

Nói chém gió vậy thôi, nhưng tôi đã quên hết tử vi, không có bất cứ khả năng gì trong việc luận lá số, và không có khả năng để trả lời mọi thắc mắc. Lâu lắm rồi, tôi không xem lá số nào.

Nên có gì sai sót, mong các bạn chỉ giáo cho tôi, tôi xin được lắng nghe ý kiến. Mọi người trao đổi học thuật, còn tôi xin được ngồi yên xem xét

...

Thái tuế nhập quái phái, nói rằng, khi ta khảo sát sự tương tác giữa hai lá số, ta có thể nhập địa chi của một người A vào lá số của người B kia để coi như cung mệnh ẩn, và dụng thiên can của A để an tứ hóa lên lá số của B để hiểu tương tác giữa hai lá số.

Tùy vào ngộ tính và mức độ lãnh hội, mà ta có các biến cách khác nhau. Người ta có thể dễ dàng kết hợp lý thuyết phi yến quỳnh lâm vào thái tuế nhập quái, đồng thời sử dụng trong phi vận tử vi đẩu số

Một trong những analog của nó, là lý thuyết lưu cung, khi ta biến thời gian trở thành không gian thông qua biến đổi poincare'. Những cái này là tầm thường, mọi người có thể đọc qua các bài viết về lý thuyết Tử Vân do bác VDTT đề cập, và tùy duyên mà nắm.

Hình ảnh

Tuy nhiên, một trong những biến cách thú vị nhất của kỹ thuật này, đó là sử dụng CỤC để khán hôn nhân có tốt hay không. Đây là một kĩ thuật đã biết tới từ lâu trong sách vở.

Cục vì là cơ sở để an 14 chính tinh, nên là cơ sở chung cho cả Bắc Phái lẫn Nam Phái Tử Vi Đẩu Số. Tuy nhiên, vì cơ sở luận đoán của hai phái khác nhau, nên cách sử dụng CỤC cũng khác xa nhau.

Đối với Tử Vi Nam Phái, bỏ đi những thành phần râu ria không kiểm chứng được, thì quay đi quay lại chỉ có xoay quanh các thứ:

  • 1- Lý thuyết về Thập Nhị Huyền Đồ, tức là 144 cách cục, và các suy rộng của chúng, ví dụ như Tử Vi Tinh Quyết của Mr Chi. Đây có thể coi là nền tảng cơ bản của Nam Phái, nhưng chỉ là nghiên cứu về vỏ ngoài của bộ chính tinh, tức là Hình Phú của chính tinh.
  • 2-Lý thuyết về tính Nam và Bắc đẩu của tinh đẩu, và các chế hóa ngũ hành. Đây là cơ sở cơ bản của phép Hội sao của Nam phái.
  • 3-Lý Thuyết về Cung Khí, nói về khí của cách cục. Theo tôi, đây là đỉnh cao của Nam Phái, là cái dấu nghề của các môn phái và là chủ đề xuyên suốt topic này.
  • 4-Lý thuyết về cách cục, đây là cái toàn tạp thư, được lan truyền trong dân gian, gồm hàng ngàn hàng vạn câu phú, được viết bởi đủ mọi thành phần xã hội, giang hồ thuật sĩ. Đại đa số nó không hề có cơ sở khoa học, chỉ có cơ sở nghiệm lý (trên vài trường hợp rồi chém) nên được coi là cục gân gà ai ai cũng phải nhá và ai ai cũng ghét. Bỏ không đọc thì chả biết khán cách nào, còn cả đời mà học thì chỉ tốn thời gian, mà thành tựu không chắc đã có bao nhiêu. Có thể coi nó là vỏ của cách cục

Nhiều người dành vài chục năm cuộc đời chỉ có luyện đi luyện lại đống phú, mà kĩ thuật thu được chả được bao nhiêu, xem tính cách chung chung hoặc tương lai 30 năm sau thì rất giỏi, nhưng cứ hỏi hạn quá khứ sắc nét hoặc hạn có kiểm chứng được thì lại ú ớ rồi lảng sạch.

Tử Vi Nam Phái, dù đi kiểu gì đi nữa, vẫn cứ quay về nền tảng là phép hội sao để ứng dụng bốn luận điểm trên. Nguyên lý cơ bản của phép hội sao thì chắc là ai ai cũng biết, nằm ngay trong Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư, gọi là Tứ Yếu Thập Dụ Bát Pháp. Ta có thể thấy, dựa vào việc cục của cung mà đưa tới các kết quả khác nhau về phép hội sao.

Tuy nhiên, vì mức độ lãnh ngộ có hạn, nên nhiều người tự sáng tác, sinh ra các học thuyết quái dị, xa rời nguyên lý kiểu như mệnh VCD thì xem cung thiên di, cung di là đối thủ..... Những trường hợp đó, tôi xin miễn bàn ở đây, vì chắc chắn sẽ có nhiều người ở đây phật ý.

Ngược trở lại, cơ sở của Tử Vi Bắc Phái Phi Tinh lại hoàn toàn không dựa trên phép hội sao. Kỹ thuật của nó dựa trên ba khái niệm.

  • Điểm: "Tử vi đấu sổ 12 cung vị: các cung, ngũ hành, tinh diệu ở cung tọa mệnh gọi là "Điểm",
  • Tuyến: lưỡng nghi (Âm Dương) tức là "Tuyến",
  • Diện: tam phương, tứ chính, tứ hóa tức là "Diện".

Theo "Điểm Tuyến Diện" mà xét biến hóa sẽ hé mở mệnh bàn diễn biến vô cùng vô tận,.. chính là "Vô tự thiên thư" (sách trời không chữ)! "

Nói thì nhiều, nhưng đây là cách tôi hiểu về lãnh vực này, trong đó phép lưu cung, phi vận... có thể coi là các phép quay trong không gian ba chiều.

Câu hỏi: Cục sẽ nắm vai trò gì trong vấn đề này. Có phải nó sẽ quy định hình dáng của các đối tượng hình học hay không, chắc mọi người đều đã đoán ra.

...

Như đã đề cập, bản chất của lý thuyết phi vận tử vi đẩu số, đó là phép quay trên không gian 12 chiều và tương tác tứ hóa giữa các vùng không gian khác nhau. Tùy vào cách các bạn tiếp cận mà có các kiến giải khác nhau, ví dụ như tôi, tôi hiểu lý thuyết giống hệt lý thuyết M và lý thuyết dây.

Cùng một kĩ thuật, cụ thể hơn là phép quay, khi áp dụng vào các trường hợp khác nhau, sẽ sinh ra:

  1. -áp dụng cho phạm trù Địa, người ta gọi là Thái Tuế Nhập Quái.
  2. -áp dụng cho phạm trù Nhân, tức là cung chức, người ta gọi là kỹ thuật mượn cung.
  3. -Áp dụng cho phạm trù Thiên, người ta gọi là phi vận tử vi đẩu số.

Vậy cục sẽ đóng vai trò gì ở đây? Tôi hiểu, tương tác tứ hóa giống như là các graviton được trao đổi trên các M-brane, và cục-hiểu theo nghĩa nào đó chính là đo độ cường nhược của chúng.

Hình ảnh

Ví dụ, lấy vợ, dùng thái tuế nhập quái biết là vợ hại mình. Nhưng, hại tới mức nào, cãi cọ hay chửi, hay túm tóc lên gối tát tới tấp, ấy lại là chuyện khác.

Tất nhiên, các chuyên gia cao thủ tử vi nghiên cứu theo trường phái chuồn chuồn điểm nước, ném đá ao bèo sẽ không quan tâm tới chuyện này. Bỏ cục và vòng trường sinh đi cho nhẹ lá số, xe máy bỏ hết phanh, thắng, đèn pha, cốp, bảo hiểm xe, túi khí... đi chạy cho nó nhanh, bán bớt áo cứu hộ, phao đi để có tiền uống rượu cho sướng, còn ai chết đuối là có số.

Lý thuyết Cung Trọng Điểm

Cung vị trọng điểm tức là cung vị quan trọng nhất. Điều này nghĩa là, khi suy đoán một sự kiện nào đó, chúng ta sẽ phát hiện trong số một vài cung vị liên quan đến nhau, sau khi nhập vào một số điều kiện/dữ kiện đã biết, luôn có một cung có ảnh hưởng mạnh nhất. Trong trường hợp này, chúng ta không cần thiết phải chú ý đều tới tất cả các cung vị (bản mệnh, đại hạn, lưu niên) mà chỉ cần chú ý tới “cung trọng điểm” là được. Sau khi tìm được cung trọng điểm, chúng ta chỉ cần chú ý tới các đặc tính của nhóm sao trong cung đó, kết hợp với việc xem xét tác động của vận hạn, tứ hóa đối với cung vị này là có thể suy luận chiều hướng phát triển của nó về sau. Nhưng dự kiện cần thiết phải nhập vào, bao gồm:

  1. năm tháng xảy ra sự kiện hoặc năm tháng xảy ra biến động, năm tháng kết thúc sự kiện.
  2. năm sinh của người liên quan (cung vị nhập quái).
  3. ngày tháng xảy ra những sự kiện đặc biệt.

Dưới đây chúng tôi xin nêu 3 ví dụ để tiện suy ngẫm.

Ví dụ 1: Giả sử người A, ở đại hạn Canh Tý (năm Giáp Tuất) được tuyển vào công ty hiện đang làm việc, nay thấy không hài lòng lắm với công việc, muốn tìm một công việc khác và muốn biết: có cơ hội đổi việc không? con duyên phận với công ty cũ hay không?

Từ các dữ liệu người A đã cung cấp ở trên:

  1. đại hạn Canh Tý năm Giáp Tuất vào công ty
  2. lưu niên Bính Tý công việc không thuận lợi,

Sau khi vận dụng vào lá số, chúng ta có thể thấy, cung trọng điểm của sự việc này là cung Thìn. Lý do như sau:

1. Đại hạn Canh Tý, bước vào cung sự nghiệp tiên thiên, cung đại hạn sự nghiệp tại Thìn, có can Canh Vũ khúc hóa quyền để cát hóa.

2. Lưu niên Giáp Tuất vào làm công ty hiện thời, can Giáp tạo thành Liêm Trinh Hóa Lộc, Vũ Khúc Hóa Khoa, cùng nhập cung Thìn.

Giải thích: Ngoài 4 hóa tinh (lộc, quyền, khoa, kị) trên lá số tiên thiên, thiên can của đại hạn và lưu niên cũng tạo ra tứ hóa của riêng nó. Vào năm Giáp Tuất, lưu niên tứ hóa của can Giáp chính là Liêm trinh hóa lộc, Phá quân hóa quyền, Vũ khúc hóa khoa, Thái Dương hóa kị).

3. Năm vào công ty cũng vừa vặn là cung đối (đối xứng?) với cung đại hạn về sự nghiệp, Thìn.

Giải thích: Năm vào công ty là năm Giáp Tuất, lưu niên ở cung Tuất (lấy các cung địa chi để xem), Tuất và Thìn là hai cung có quan hệ đối xứng, sức ảnh hưởng sẽ lớn hơn).

4. Lưu niên Bính Tý bước vào cung vị đại hạn, sự nghiệp lưu niên cũng ở cung Thìn.

5. Công việc không thuận lợi, về lý phải do ảnh hưởng của hóa kị, lưu niên Bính Tý chính là lúc có Liêm Trinh hóa kị thủ tọa cung Thìn.

Sau khi nhập các dữ kiện như trên, chúng ta có thể thấy rõ ràng, cung Thìn là cung trọng điểm đối với công việc hiện tại của người A. Nếu chúng ta xem xét tính chất của các sao chính tinh phụ tinh (nguyên văn: tam phương tứ chính) tại cung Thìn cũng như những biến đổi theo lưu niên trong tuơng lai tại cung này thì có thể luận ra người A có duyên phận như thế nào đối với công việc hiện nay. Khi tim ra được cung trọng điểm, chúng ta sẽ không còn phải phân vân: rốt cuộc nên suy đoán dựa trên cung sự nghiệp tiên thiên (quan lộc?), cung đại hạn sự nghiệp tiên thiên, hay cung sự nghiệp lưu niên. Ba cung này ngộ nhỡ không thống nhất thì có phải sẽ khiến chùng ta hao tổn tâm trí vô ích?

Ví dụ 2: Người B muốn hỏi về chuyện tình cảm trong tương lai với bạn gái hiện thời. B cho biết, hai người quen nhau năm kia (Ất Hợi), bạn gái sinh năm 57 (>1968, tức Mậu Thân). Từ các dữ liệu B cung cấp:

  1. Hai người quen nhau năm Ất Hợi.
  2. Bạn gái sinh năm Mậu Thân, nhập vào lá số của B, chúng ta sẽ tìm ra được cung trọng điểm đối với chuyện tình cảm này là cung Thân.

Lý do như sau:

  1. Hiện nay là đại hạn Canh Tuất, can Canh Thái Dương hóa lộc do Tý hội nhập đại hạn phu thê cung Thân, khiến nó được cát hóa (trở nên tốt lành).
  2. Năm kia (Ất Hợi) quen nhau, can Ất Thiên cơ hóa lộc cũng do cung Dần hội nhập cung Thân.
  3. Bạn gái sinh năm Mậu Thân, đem nhập vào lá số, thủ tọa cung Thân của lá số.
  4. Vào đại hạn khi quen nhau cũng như năm quen nhau, thiên can hóa lộc ảnh hưởng mạnh nhất là cung phu thê của đại hạn còn cung phu thê tiên thiên cũng như lưu niên đều không có biểu hiện rõ ràng. Thêm vào đó, cung vị nhập quái của bạn gái cũng là cung Thân. Vì thế, chúng ta nên chọn cung Thân là cung trọng điểm để đi sâu phân tích.

Chọn được cung trọng điểm là cung Thân rồi mà trong quá trình luận giải về tình cảm giữa hai người, chúng ta không lấy cung Thân làm chỗ dựa để phán đoán, lại dựa vào cung phu thê tiên thiên của lá số, hoặc cung phu thê lưu niên thì kết quả e rằng kết quả sẽ sai lệch ngàn dặm. (Bởi vì, năm Ất Hợi, cung phu thê lưu niên tại Dậu, đại hạn Thiên đồng hóa kị cũng như lưu niên Thái âm hóa kị song kị giáp (giáp nhau?), cung phu thê tiên thiên tại Tuất, có đại hạn Thiên đồng hóa kị thủ tọa cũng như tiên thiên Cự môn hóa kị hội ngộ, lưu niên Thái âm hóa kị ảnh hưởng liên tục.. Trong cảnh cung phu thê tiên thiên và lưu niên đều bị ảnh hưởng của Kị, rất khó xảy ra chuyện người B có thể kết được bạn gái.)

Ví dụ 3: Người C vào năm 83 Dân quốc, tức là năm giáp tuất, đặt mua một căn phòng trả góp. Căn phòng này năm đó khởi công năm Bính Tý thì hoàn thành. Người C muốn biết căn phòng này tương lai có tăng giá hay không. Theo những tư liệu người C đã cung cấp ở trên:

  1. Năm 1983, giáp tuất mua nhà.
  2. Căn nhà này năm đó khởi công,
  3. Bính Tý Lưu Niên hoàn thiện.

Từ các dữ kiện này có thể thấy, cung trọng điểm đối với căn phòng này có thể định tại cung mùi với lý do như sau:

  1. Lưu niên giáp tuất cũng như đại hạn giáp thìn, với giáp can thì phá quân hóa quyền, và Tiên Thiên Tử Vi hóa quyền, hình thành hiện tượng song quyền giáp với Vận Hạn điền trạch thì sẽ tự phát sinh tham vọng mua bán bất động sản.
  2. Lưu niên giáp tuất, Can giáp làm thái dương hóa kị, cũng do cung Mão tam hợp với cung Mùi. Sự dẫn động của hóa Kị cũng có thể giải thích cho hiện tượng khởi công. Năm này cũng gặp Lưu Kình Dương.
  3. Lưu niên bính tí, can Bính làm thiên đồng hóa lộc làm đại hạn điền trạch cung Mùi hóa cát (hoàn thành công trình).
  4. Đại Hạn điền trạch cung Mùi vào năm mua nhà trả góp và năm hoàn thành công trình nói chung đều gặp lộc quyền làm cát hóa. Năm bắt đầu khởi công thì cũng có sát tinh hóa kị dẫn động. Vì thế chúng ta nên lấy cung mùi làm cung trọng điểm cho sự việc mua bán nhà cửa này.

Từ suy luận trên có thể thấy, nếu mà sự kiện này không phải là do cung trọng điểm, BỞI VÌ CUNG ĐIỀN TRẠCH TIÊN THIÊN Ở TẠI MÃO, ĐẠI HẠN ĐIỀN TRẠCH Ở TẠI CUNG MÙI, NHỮNG CUNG NÀY TẠI CÁC NĂM TIẾP THEO ĐỀU SẼ PHÁT SINH NHỮNG BIẾN ĐỔI CÓ TÍNH CHẤT KHÁC NHAU.

Từ ba ví dụ trên đây có thể thấy rất rõ giả sử... kỳ thực cung trọng điểm là một phhương pháp suy luận rỏ ràng và đơn giản nhất. Ngoài cái việc chúng ta tránh được việc giải đoán một cách rối rắm

(chú thích, năm n dân quốc tương ứng với năm n+12 theo lịch thông thường)

Từ 3 ví dụ trên đây, có thể thấy rõ, biết vận dụng “cung trọng điểm” là phương pháp suy luận đơn giản và sáng sủa nhất. Nếu không có cung trọng điểm, ngoài việc làm nhiễu mạch tư duy, cũng sẽ thường xuyên gặp cảnh “húc đầu vào đá”. Chỉ cần tìm được cung trọng điểm ở đâu, kết quả ta cần suy đoán, nếu không trúng cũng không quá sai lệch! Trong những phần suy đoán dưới đây, chúng tôi sẽ thử phân tích cách tìm cung trọng điểm.

MUỐN BỎ KHÔNG ĐƯỢC: CHUYỆN TÌNH CẢM CỦA CÔ KHA.

Mấy ngày trước, đồng nghiệp bảo tôi, cô ấy có một người bạn là cô Kha. Cô Kha từng nhờ tôi coi số tuy nhiên khi đó tôi mới chỉ viết một số nét cơ bản về vận hạn sắp tới của cô ấy, giảng cũng sơ lược, nên cô ấy muốn hẹn tôi một dịp nào đó gặp mặt trực tiếp. Cô Kha đang gặp một số khó khăn trong công việc và tình cảm nên mong tôi giúp đỡ, thảo gỡ một số nghi vấn, giải tỏa tâm lý.

Dưới sự sắp xếp của bạn đồng nghiệp, ba người chúng tôi hẹn gặp nhau tại một nhà hàng cà phê sau giờ làm việc ngày thứ bảy. Trong hương thơm của cà phê và tiếng nhạc êm ái, chúng tôi nói chuyện gần ba giờ đồng hồ. Những vấn đề có thể hỏi, cô Kha đều đã hỏi hết. Ngay cả những vấn đề bình thường rất khó mở miệng, cô Kha – con người vốn có tác phong “hào phóng”- hầu như cũng không bỏ qua. Trong quá trình đoán số, cô Kha cũng để lại cho tôi ấn tượng sâu sắc về tác phong hành xử và cuộc đời của mình.

Khi luận lá số này, chúng tôi thấy cung trọng điểm- cung mệnh chiếm vai trò quan trọng, tổ hợp cách cục của nó cũng rất đặc biệt nên nêu ra để cùng bàn luận.

Ngay sau khi lập xong lá số của cô Kha, tâm lý của chúng tôi đều có phần chùng xuống, cuộc sống của cô ấy dường như rất nhiều màu sắc: tổ hợp cung mệnh có tính “biến hóa”, nếu chúng ta xét thêm cả sự biến hóa của vận hạn thì càng thấy rõ.

Nghe đồng nghiệp nói, cô Kha hiện nay quan tâm hai vấn đề là tình cảm và sự nghiệp nên tôi bắt đầu xem từ vấn đề tình cảm. Sau khi xem một lát, tôi nói với cô Kha: “chuyện tình cảm của cô hẳn là rất phong phú, phức tạp!”

“Cách cục trong lá số tiên thiên là cách cục “đào hoa phạm chủ” Tử Tham hội Thiên hỷ điển hình. Hiện nay, đại hạn ở Kỉ Sửu, can Kỷ Vũ khúc hóa lộc tại đại hạn cung phu thê, Tham lang hóa quyền tại cung mệnh tiên thiên, vận hạn cung phu thê và cung mệnh tiên thiên tại phương tam hợp, lại chịu sự ảnh hưởng của quyền lộc thì chuyện tình cảm rất khó suôn sẻ, đơn thuần.”

“Đúng thế! Mấy năm nay chuyện tình cảm của tôi đúng thực là như vậy. Tôi yêu hết anh này đến anh khác, thấy hợp thì đến, không hợp lại đi. Tuy đã yêu rất nhiều người, cuộc sống sống động muôn màu nhưng tôi không hề có cảm giác an toàn, nghĩa là vẫn chưa tìm được ai thật sự tri kỷ”, cô Kha trả lời tôi.

“Những người cô yêu đại đa số sinh năm bao nhiêu?”

“Trước đây tôi từng đi lại với mấy anh sinh năm 56, 58 dân quốc. Gần đây, tôi yêu một anh sinh năm 52, một anh sinh năm 54 dân quốc.”

Khi nhập các dữ kiện này vào lá số, tôi hỏi cô Kha, có phải cô ấy đã chia tay với người sinh năm 52 rồi không? Dường như cô ấy có duyên hơn đối với người sinh năm 54?

Người sinh năm 52, nếu nhập vào cung mệnh tiên thiên trên lá số của cô, cung vị nhập quái này sẽ cùng với cung phu thê theo vận hạn của cô tạo thành phương tam hợp. Như vậy, ngoài việc xuất hiện hiện tượng tác động lẫn nhau/kéo theo? của quyền lộc tạo ra cách cục hay người gặp gỡ, quen biết như đã nói trên đây, vận hạn hóa kị cũng khiến cho cung Tỵ và cung Hợi rơi vào cách cục xấu Xương Tham Khúc Tham. Người sinh năm 52, can Quý, Tham lang hóa kị cũng vừa khéo tọa thủ cung Mão đồng thời hội nhập cung Hợi, năm Bính Tý lại chịu ảnh hưởng của Liêm trinh hóa kị, e rằng dữ nhiều lành ít, tình cảm dễ đi vào hồi kết.

Người sinh năm 54, cung bát quái tại Tỵ. Cung vị này cùng với cung mệnh và cung phu thê trên lá số của cô Kha tạo thành phương tam hợp. Tương tự, cũng có lộc tinh Vũ Khúc cát hóa. Điểm khác biệt so với người sinh năm 52 là, cung Tỵ có Thiên tướng tọa thủ, tam phương không hình thành cách cục xấu. Do đó, cô Kha và người này chắc là có duyên với nhau hơn.

“Đúng thế, tình hiện hiện nay đúng là như vậy. Tôi với người sinh năm 52 chắc là khó có cơ hội gặp lại. Còn người sinh năm 54 hiện đang sống chung với tôi.” “Ngoài người hiện tôi đang sống chung, sắp tới có thể quen thêm bạn trai nào khác không? Tại sao ngoài người sinh năm 54, chuyện tình cảm với những người khác đều không đi đến đâu? Rốt cuộc tôi có cơ hội gặp được người tôi thực sự yêu thương không?” cô Kha hỏi.

“Như tôi vừa nói, đại hạn Kỷ Sửu cũng tức là trước 34 tuổi, cuộc sống tình cảm của cô không thể nào dứt (có kết quả?). Do vậy với những người đã gặp trước đây, đều đổ vỡ. Có thể thấy, cung vị nhập quái của những người này đều trùng hợp rơi vào phương tam hợp với cung mệnh tiên thiên, chịu ảnh hưởng của cách cục Xương Tham Khúc Tham nên không thể bền lâu. Giả sử hôm nay cô gặp một người sinh năm 53 hoặc 57, tôi tin rằng người đó sẽ đối với cô rất tốt, quan hệ của hai người cũng sẽ không tệ. Tình cảm mà! Có thể nâng niu thì hãy nâng niu, duyên phận vốn là đến không dễ, nếu không nắm lấy, sau này hối hận cũng không kịp. Người bạn hiện nay đối với cô cũng không tệ, tại sao phải nghĩ ngợi nhiều như vậy? Hơn nữa, phân tâm hai lòng đối với cô cũng không tốt đâu”.

“Nhiều khi tôi cũng cảm thấy mình trăng hoa quá! Có phải do tôi có số đào hoa nên mới như vậy hay không?”. Tôi sống với bạn trai hiện nay, kỳ thực không phải là có tình cảm gì cả, chỉ đơn thuận là như cầu sinh lý! Từ lá số, có thể luận ra vần đề “dục vọng” không?”, cô Kha nói với tôi quan điểm của cô ấy về tình cảm một cách rất thoải mái. (Cung Mệnh Thân có Kình dương, thông thường đều có tính hỏi gì thì hỏi đến cùng.)

CUNG VỊ TRỌNG ĐIỂM

Đào hoa có thể sinh ra hay không, điều này có thể phân tích từ cung Mệnh tiên thiên.

Trong cung Mệnh tiên thiên, có mấy tổ hợp, mấy tổ hợp này gặp nhau sẽ làm phát sinh một số hiện tượng dưới đây, tạo ra những biểu hiện trong tác phong làm việc của đương số:

1. Tử vi tọa mệnh nhưng không hội tả phù hữu bật, làm việc gì cũng khó tránh khỏi cảnh cô độc một mình. Thêm vào đó có Dương Đà đến quấy nhiễu, vậy ai tác động thế nào, đương số cũng vẫn theo ý mình mà làm.

2. Cách cục Sát Phá Lang hội sát tinh làm gia tăng tính hay thay đổi ở đương số, cuộc sống càng khả giả(?), càng phù hợp với lý tưởng của cô ấy. Điều này cũng giải thích tại sao đương số không hài lòng với hiện trạng.

3. Tử Tham gia thêm Thiên Hỷ là cách cục Đào hoa phạm chủ, cách cục này sau khi chịu ảnh hưởng bởi lộc, quyền của vận hạn, ngay cả khi đại hạn cung Sửu không phải là cách cục của Đào hoa, vẫn sinh ra hiện tượng đào hoa. Nếu lại thêm có Kình Đà hội hợp, cảnh “dã đào hoa (đào hoa dại)” là không thể tránh khỏi. Do vậy, trong chuyện tình cảm, đương số cũng cần biết tiết chế, nếu không sẽ không tốt.

4. Do cách cục Xương Tham Khúc Tham, cuộc sống tình cảm hiện tại của đương số sẽ có nhiều biến động. Nói một cách trực tiếp là việc kì quái đến mấy, cô ấy cũng có thể làm. Trong đại hạn hiện nay, can Kỷ Văn khúc hóa kỵ ảnh hưởng tới cách cục này, khiến cho tính biến động càng rõ nét.

5. Tham lang hóa quyền trong vận hạn và Vũ khúc hóa quyền tiên thiên càng ảnh hưởng mạnh tới cung mệnh có Đào hoa, đồng thời hội với (?) cung phu thê của đại hạn, ít nhiều cũng làm tăng mong muốn chiếm hữu đối với người khác giới của đương số. Nếu mang tổ hợp quyền tinh và kị tinh kết hợp với tính cường vượng của chủ tinh để suy xét, càng thấy rõ tình hình này.

Nếu kết hợp 5 điểm nêu trên để luận giải sẽ thấy khá phù hợp với tình hình thực tế hiện nay của đương số. Thực ra, những cách cục này không phải hoàn toàn xấu, không có điểm nào tốt, do đó tốt hay xấu cần phải xem đương số hành động như thế nào. Nếu đương số biết lợi dụng những tính chất này vào công việc, ví dụ làm một số việc liên quan đến mỹ thuật, nghệ thuật, phục trang v.v. rất có thể sẽ đạt được thành tựu hơn công việc hiện tại, có cơ hội thăng tiến. Đương số là nữ giới, cuộc sống tình cảm quá “phong phú” cũng không tốt: trên lá số đã tiềm ẩn một số tính chất như vậy, nếu bất cẩn không lưu ý, người phải chịu thiệt hại sẽ chính là cô ấy.

Còn về vấn đề “dục vọng” mà cô Kha hỏi, tôi chưa từng nghiên cứu qua nên không thể luận ra điều gì từ lá số của cô ấy. Huống hồ, tìm hiểu điều này, thực ra cũng không có ý nghĩa gì nên..

Còn về vấn đề “dục vọng” mà cô hỏi, tôi chưa từng nghiên cứu qua nên không thể luận ra điều gì từ lá số của cô. Huống hồ, tìm hiểu điều này, thực ra cũng không có ý nghĩa gì nên câu hỏi này tôi tạm không trả lời. Điều đáng quan tâm, theo tôi là làm thế nào để “xu cát tị hung” (thêm cái tốt, bớt cái xấu), làm thế nào để lợi dụng những điểm trên lá số để phát triển tiềm năng của mình”.

“Nói thế mà được! Trước đây không phải anh đã bảo, từ lá số có thể nhìn được những điều này? Sao giờ anh lại không nghiên cứu nữa? Anh cứ nói đi mà! Nói ra thì có làm sao? Người ta đã hỏi, anh còn ngại gì chứ?”, đồng nghiệp của tôi ngồi bên cạnh, thúc bách tôi phải nói.

“Cung tử tức là cung đại diện cho ham muốn tình dục, cung tật ách là cung đại diện cho khả năng tình dục. Cung tử tức tiên thiên của cô là Thái dương hóa lộc tọa thủ tại cung Tý. Thái dương của người sinh giờ Mão chính là hiện tượng “ánh nắng sớm đợi mọc”, cung Tý tam phương lại có hai sao Hỏa, Linh làm tăng thêm sức mạnh của Thái dương. Cho nên.....”

“Đại hạn, cung tử tức tại Tuất. Cung Tuất có Vũ khúc hóa quyền tiên thiên và Tham lang hóa quyền của đại hạn (nhập cung Dậu), tức là giáp song quyền. Điều này có thể giải thích cho sự hưng vượng về ham muốn tình dục của đương số.”

“Nếu tiếp tục xem xét đại hạn tiếp theo, đại hạn đi vào vị trí cung tử tức tiên thiên, sẽ xuất hiện hiện tượng giống như trên. Cung tử tức của đại hạn tại Dậu, có Tham lang hóa lộc của vận hạn làm cát hóa, như vậy tôi nghĩ rằng tuổi đương số càng cao, hứng thú tình dục e rằng càng mãnh liệt”.

Cô Kha và đồng nghiệp nghe xong những lời giải đoán “thoải mái” của tôi đều không nhịn được, cười lớn nói: thế thì biến thành “hoa si” (kẻ ham mê sắc dục) hay sao?

Sau khi đã hỏi rất nhiều câu nên hỏi và không nên hỏi, cô Kha hỏi một câu có liên quan tới công việc của cô ấy. Cô nói, năm kia (Ất Hợi), cô vào làm việc cho công ty hiện tại, không rõ có nên tiếp tục công việc này hay không? Nếu đổi việc khác, trong tương lai nên làm việc trong ngành nghề gì thì tốt nhất?

Nếu xét dựa trên dữ kiện là năm vào công ty, cung Mão và cung Hợi là hai cung có ảnh hưởng lớn nhất đến sự nghiệp. Hai cung vị này, ngoài việc có tiên thiên Vũ khúc hóa quyền, đại hạn Vũ khúc hóa lộc, Tham lang hóa quyền và lưu niên Lộc tồn dẫn động, còn là cung mệnh của lưu niên và cung sự nghiệp (quan lộc?) của lưu niên.

Hai cung vị này vào năm Bính Tý, sau khi có Liêm trinh hóa kị dẫn động (sau khi có ảnh hưởng của Liêm trinh hóa kị?), sợ rằng đã ngầm ẩn hung cơ (việc xấu/ cơ hội xấu), muộn nhất chắc đến năm Đinh Sửu.

Về tính chất công việc, đương số có tử vi tọa mệnh, tuy không có tả phù hữu bật hội chiếu nhưng tính chất công việc vẫn thuộc loại “đa nguyên”: có thể làm việc trong nhiều ngành nghề, không chê ngành nào. Nếu lại phối hợp với cách “Xương Tham, Khúc Tham” thì càng rõ ràng. Nhưng tôi vẫn khuyên giống như đã nói ở trên: đối với đương số, nếu có thể chuyển tính chất “đào hoa” trong cung mệnh vào nghề nghiệp, chú trọng đến những sở trường này (Kình Dương, Đà La hội nhập), chắc rằng sẽ có nhiều thành tựu.

Chúng tôi kết thúc 3 giờ đồng hồ đoán mệnh. Tuy tôi vẫn chưa đưa được đáp án nào cụ thể, rõ ràng cho cuộc sống tình cảm thăng trầm của cô Kha nhưng dựa vào thiên tính lạc quan của cô ấy, tôi tin cô ấy sẽ nhanh chóng tìm được một người bạn đời lý tưởng. Một lần nữa, tôi muốn gửi lời chúc phúc tới cô.

HÀNH TRÌNH CÔ ĐỘC: CUỘC HÀNH TRÌNH SANG ĐẠI LỤC CỦA HỌC TRƯỞNG (SƯ HUYNH).

Chủ nhân của lá số này là sư huynh, đồng thời là đồng nghiệp của tôi. Khi tôi mới vào công ty, anh ấy đã giúp tôi rất nhiều. Trong công việc, chúng tôi luôn cùng vai sát cánh, trong đời tư, chúng tôi là bạn bè tốt, chia sẻ mọi việc.

Còn nhớ, năm tôi mới vào công ty (Dân quốc thứ 82), tôi đã từng xem giúp lá số của sư huynh, đoán rằng vào năm Dân quốc 83, anh ấy sẽ có bước phát triển tốt.

Còn nhớ, năm tôi mới vào công ty (Dân quốc thứ 82), tôi đã từng xem giúp lá số của sư huynh, đoán rằng vào năm Dân quốc 83, anh ấy sẽ có bước phát triển tốt, cần chuẩn bị thực lực để đến khi gặp thời cơ có thể phát huy. Đầu năm sau, sư huynh quả nhiên được thăng chức, được điều đến một xí nghiệp có liên quan, giữ chức trưởng phòng tài vụ (tài vụ trưởng). Chế độ đãi ngộ tuy không tốt hơn rõ rệt nhưng là bàn đạp để thăng tiến. Làm công việc này chưa đầy một năm, sư huynh được cử đi công tác ở đại lục. Công ty ở đại lục mới bắt đầu gây dựng, mọi chế độ đều đang trong quá trình xây dựng, tất nhiên công việc rất vất vả nhưng lương bổng nhiều hơn gấp đôi so với công việc cũ.

(Hết trang 53/118)

Những công nhân viên chức được cử sang đại lục, càng có cơ hội nắm nhiều quyền lợi cho mình, tích lũy càng nhiều kinh nghiệm. Chỉ cần công tác đủ hai năm ở đại lục, khi quay lại công ty mẹ, đều có thể được thăng chức. Đây là lợi thế mà những nhân viên ở lại Đài Loan không thể có được.

Do có nhiều lợi ích như vậy nên các nhân viên ở công ty đều muốn giành lấy cơ hội đi đại lục. Nhân viên trong công ty quá đông, trong cảnh “người nhiều cháo ít” như vậy, sư huynh của tôi có thể được cấp trên đề bạt, khởi hành đi đại lục một cách thuận lợi, tôi nghĩ không hẳn chỉ vì biểu hiện trong công việc của anh ấy tốt mà còn vì anh hơn người ta một chút cơ duyên.

Vào khoảng mấy ngày giáp Tết âm lịch năm 85, tôi nhận được điện thoại của sư huynh, ngoài việc hàn huyên tâm sự, sư huynh cũng tiết lộ, lần này về nghỉ tết, anh ấy muốn tranh thủ lại thăm tôi, nhờ tôi xem giúp cho anh ấy vận hạn lưu niên Bính Tý. Cũng bởi vì gần đây công việc của anh ấy không thuận lợi lắm, anh cảm thấy không đáng phải vất vả như vậy nên muốn xem thử vận thế sắp tới thế nào. Khi đó đúng dịp quyết toán cuối năm, công việc của chúng tôi đều rất bận nên chúng tôi không nói nhiều qua điện thoại, chỉ hẹn cuối năm gặp nhau sẽ đàm đạo.

Tôi nhớ rằng, trong lần thứ hai luận giải lá số cho sư huynh, tôi có nói với anh ấy, anh ấy đang gặp một số khúc mắc trong quan hệ, mặc dù cụ thể là gì tôi chưa biết rõ. Qua sự kiểm chứng của sư huynh, quả thật anh ấy đang gặp khó khăn trong quan hệ với cấp trên ở đại lục. Đây cũng là vấn đề khiến anh ấy lo phiền nhất hiện nay. Nhiều lúc, anh ấy cũng đã định từ chức nhưng nghĩ đến việc đã đổ sức làm việc 5, 6 năm, anh ấy lại không cam tâm từ bỏ. Nghe xong những lời bất bình của sư huynh, tôi hỏi thêm anh ấy một số thông tin liên quan và từ đó có một số suy luận như sau:

Sư huynh vào công ty năm Canh Ngọ, năm đó 27 tuổi, đại hạn tại Bính Tý.

Đại hạn Bính Tý là cách cục Sát Phá Lang chủ, cách cục này nếu có kị sát tinh dẫn động (ảnh hưởng?) mới xuất hiện khuynh hướng “động”, ngược lại nếu gặp cát tinh thì sẽ chuyển hướng phát triển bình ổn, không có biến động lớn (Tuy có Liêm Trinh hóa kị ở đại hạn nhưng may mắn là không hình thành hung cách (cách cục xấu), nên không có khả năng phát sinh điều dữ. Tuy nhiên, do sự tác động của Liêm Trinh hóa kị, vận thế bình ổn, thuận lợi trước đây sẽ này sinh một chút dao động khiến đương số có ý muốn thay đổi).

Đại hạn tọa quyền hội lộc và đại hạn hóa kỵ tự nhiên (tự nhiên nhi nhiên) sẽ khiến đương số kiên trì hơn người khác trong công việc (?).

Lưu niên Canh Ngọ, chuyển sang cung Thiên Di của đại hạn, can Canh khiến Thái dương hóa lộc và Thiên đồng hóa lộc ở đại hạn, song lộc giáp cung sự nghiệp của lưu niên. Khi lưu niên đến cung vị cường vượng đồng thời cung sự nghiệp lưu niên hình thành cát hóa, tìm được một công việc tốt là chuyện không khó khăn gì (tuy nhiên, năm đầu tiên vào công ty, cũng sẽ vất vả một chút, lưu niên chuyển đến vị trí đại hạn Liêm trinh hóa kị, cung sự nghiệp lưu niên cũng ở cách “ủy khuất” của song kị giáp (gặp hai hóa kị?). Bởi vậy, đương số có thể bình an qua một năm là do ảnh hưởng của cách cục cường vượng tạo ra bởi tam phương chính tứ ở cung Ngọ).

Giáp Tuất lưu niên, khi xưa tôi đoán giải là năm này sẽ có bước tiến tốt trong công việc, lí do như sau:

1. Giáp Tuất lưu niên, chính là rơi vào cung sự nghiệp (Canh Ngọ niên) của năm vào công ty, lực tác động tương hỗ tự nhiên sẽ mạnh.

2. Lưu niên bước vào cung vị cường vượng, năng lực tự nhiên và vận thế đều tốt.

3. Lưu niên thiên can Giáp khiến lưu niên tam phương hình thành cách cục “tam kì gia hội” (三奇加會) 。

4. Thiên can của lưu niên và tiên thiên tương đồng, vì vậy năm này sẽ có tứ lộc cát hội, đồng thời tạo ra những cách cục tốt như Tử Phủ tương hội Tả Hữu, Hỏa Tham...

Đại khái chính vào thời điểm giữa năm Giáp Tuất, sư huynh được cất nhắc và cử sang công ty có liên quan phụ trách tài vụ. Công việc này tuy chức cao nhưng trách nhiệm cũng lớn. Dù sao cũng là một bàn đạp để thăng tiến.

Lưu niên Ất Hợi, sư huynh được công ty cử đi công tác tại Quảng Châu, đại lục, đảm nhiệm chức giám đốc phụ trách tài chính, cả chức vị và lương bổng đều thăng tiến vượt bậc.

(hết trang 55/118).

Lưu niên Ất Hợi, Lộc tồn và Thiên cơ hóa lộc giáp cung sự nghiệp tiên thiên, Thiên cơ hóa lộc và Thái dương hóa lộc can Canh trong năm vào công ty giáp đại hạn cung mệnh. Do sự cường vượng của bản mệnh và đại hạn, đương số sẽ có cơ hội thăng chức.

Nhưng năm này không phải là năm chỉ cát mà không có hung. Lưu niên khi đó rơi vào cung vị yếu thế bị kị sát xung (xung chiếu?) đồng thời hội hung cách (cách cục xấu). Do vậy tôi cho rằng, năm này là năm đương số phải làm việc vất vả, hao tâm tổn trí hơn nhiều so với mấy năm trước đó.

Năm tiếp theo (Bính Tý), sư huynh từ đại lục quay lại Đài Loan nghỉ phép, vừa về đến Đài Loan, liền gọi điện thoại tìm tôi, nói rằng lại muốn tìm tôi xem số giúp. Những vấn đề cần hỏi, anh ấy cũng không nói rõ, chỉ nói là sẽ tìm thời gian đến tìm tôi tại công ty, khi nào gặp mặt sẽ nói cụ thể.

Trong ngăn bàn của tôi tình cờ lại có lá số của sư huynh nên tranh thủ khi anh ấy chưa tới, tôi xem qua lá số của anh. Xưa nay tôi vẫn luôn như vậy, trước khi gặp đương số, thường tranh thủ xem qua lá số của họ, ghi lại những điểm quan trọng, một là để tiết kiệm thời gian khi gặp mặt, hai là tôi nghĩ khi đó tư duy thường rành mạch, chưa bị nhiễu loạn bởi các thông tin. Những điểm tôi ghi lại khi đó là:

(1) công việc: năm Bính Tý cần chú ý, nếu kết giao với người sinh năm 41, dễ có vấn đề trong quan hệ giữa hai người. Nếu qua năm sau thì lại không có vấn đề gì nữa.

(2) hôn nhân: năm 87 dân quốc, dễ có duyên phận quen biết người sinh năm năm 53, 57 dân quốc.

Một ngày sau hôm nói điện thoại, sư huynh của tôi đến công ty giải quyết công việc rồi qua tìm tôi. Sau khi tôi vừa cầm lá số đã lập ra, anh ấy liền hỏi ngay: “Anh cảm thấy tôi tìm việc thì thế nào? Có vấn đề gì không?”.

Sau khi xem xét lại lá số lần nữa, tôi bảo anh, năm nay anh cần chú ý vấn đề quan hệ, cần cẩn thận trong quan hệ với cấp trên và đồng nghiệp. Bởi vì cung Thiên di có hóa kị đồng thời hình thành hung cách mà cung Thiên di chính là đại diện cho những việc này. Còn công việc thì chắc là không có vấn đề gì lớn.

Sư huynh nghe xong lời luận giải của tôi, lập tức trả lời: “Chuẩn! Không sai, hiện nay anh đang bất hòa với cấp trên đây. Hắn ta việc gì cũng soi mói, làm khó dễ, anh chịu hết nổi rồi”.

Nghe xong những lời sư huynh phàn nàn về cấp trên, tôi lại chú mục vào lá số, xem một lúc rồi bảo anh: “nếu mà cấp trên của anh là người sinh năm 41, thì anh cần cẩn thận đấy”.Sư huynh lập tức đáp lời tôi bằng một giọng vừa ngạc nhiên và kinh hoàng: “đúng đấy, cấp trên của tôi đúng là sinh năm 41. Sao mà trùng hợp thế nhỉ?”. Tôi bảo: “Vậy sau khi anh quay lại đại lục, anh cần phải chú ý xử lý mâu thuẫn giữa hai người nhé. Nếu không, làm việc mà không vui vẻ với nhau, đến mức phải bỏ việc thì lợi bất cập hại. Có nhiều việc trùng hợp như vậy đấy, gặp rồi thì chịu vậy thôi, biết sớm như thế thì anh có thể chuẩn bị tâm thái cho mình. Qua năm nay thì mọi việc sẽ ổn cả, làm thế nào là do anh.” Cuối cùng, tôi khuyên sư huynh như vậy.

Tiếp theo, chúng tôi cùng nhau xem xét, tại sao năm Bính Tý, sư huynh lại gặp khó khăn trong quan hệ.

1. Lưu niên Bính Tý rơi vào cung đối với cung Ngọ. Cung Ngọ này là năm đương số vào công ty (Canh Ngọ). Nói một cách khác, cung vị năm nay là “cung Thiên di” của năm vào công ty. Khi lưu niên chạy đến một cung vị có ít nhiều liên quan đến cung Thiên di của việc vào công ty (nguyên văn: 當流年走到這個與公司遷移不無關係 宮位時), nếu năm nay phát sinh vấn đề trong quan hệ với cấp trên, lực tác động tương hỗ giữa các cung vị này đương nhiên sẽ không phải là nhỏ.

2. Lưu niên Bính Tý chạy đến cung Mệnh của đại hạn, tứ hóa và đại hạn giống nhau, Bính Tý Liêm trinh hóa kị vừa khéo ở vận hạn này, cùng với cung Thiên di của lưu niên và lưu niên Kinh dương tọa thủ cung Ngọ, khiến cho vận hạn thiên di hình thành hung cách “hình nhân giáp ấn” (刑囚夾印 )

3. Cung Thiên di của đại hạn và lưu niên này tuy là cách cục lớn (Tử Tướng triêu đàn, đồng thời hội Tả Hữu, thêm Lộc Quyền Khoa), về lý, quan hệ giao tế, thậm chí là quan hệ với cấp trên sẽ phát triển theo hướng tốt, chính diện nhưng do bị Liêm trinh hóa kị phá nên những hung cách “hình nhân giáp ấn”, “Linh Xương Đà Vũ’, “Vũ khúc, Hỏa tinh” đều ẩn chứa nhiều mối họa.

4. Cung Thiên di của lưu niên và đại hạn đã hình thành hung cách. Nếu hung cách này bị dẫn động bởi việc tiếp xúc với cấp trên hoặc cấp dưới, hoặc tọa nhập vào cung vị không thực sự tốt thì trong quan hệ của đương số ở đời thực tất nhiên sẽ nảy sinh những điều không như ý.

Chú thích:

(1) Khi cung Thiên di tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan cũng tốt: do quan hệ tương hỗ tốt, quan hệ của đương số và những người đó cũng sẽ là quan hệ tương trợ, giúp đỡ nhau.

(2) Khi cung Thiên di tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan không tốt: đương số sẽ cảm thấy làm việc với người này vất vả, nhiều ý kiến này nọ, nhưng nhìn chung cũng sẽ không có hiện tượng xấu.

(3) Khi cung Thiên di không tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan tốt: trong môi trường khó khăn, đương số vẫn sẽ tìm được bạn tốt.

(4) Khi cung Thiên di không tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan cũng không tốt: đương số không chỉ gặp khó khăn trong việc tìm bạn, tìm người phù trợ mà càng tiếp xúc lâu xung đột giữa đôi bên sẽ càng lớn.

Dựa vào lý do gì tôi cho rằng cấp trên của sư huynh có lẽ là người sinh năm 41, khiến hai người nảy sinh xung đột trong công việc? Nguyên nhân kì thực rất đơn giản, như sau:

1. Tất cả những hiện tượng bất hòa với cấp trên trong lưu niên và đại hạn Bính Tý, chưa vội để ý tới năm sinh của “nhập quái”, thì theo như đã nói ở trên, chúng ta có thể xác định cung Ngọ là một vị trí hung (xấu) để cho những hiện tượng như vậy xảy ra. (?)

(Hết trang 57/118)

2. Nếu chúng ta nhập vào lá số dữ kiện năm sinh của cấp trên, thiên can hóa kị của ông ấy chắc sẽ cùng cung đối với cung Ngọ tạo ra hiện tượng xấu. Chỉ có như vậy, giữa hai người mới có thể có hiện tượng xung khắc, bất hòa, phù hợp với tình hình thực thế của đương số.

3. Năm sinh có thể tạo ra quan hệ tương tác mạnh nhất nên xuất hiện tại cung vị tam hợp phương của lưu niên hoặc vận hạn. Nếu như vậy thì những năm sinh có khả năng cao nhất phải là những năm nhập quái tại cung Tý (năm 49 dân quốc), cung Thân (năm 45), cung Ngọ (năm 43) và cung Thìn (năm 41).

4. Tổng hợp 3 điểm nêu trên, tôi thấy năm sinh 41 dân quốc (năm Nhâm Thìn) là có khả năng cao nhất vì:

(1) Can Nhâm trong năm sinh 41 dân quốc có Vũ khúc hóa kị xung với cung Ngọ.

(2) Người sinh năm Nhâm Thìn nhập cung Thìn trên lá số (của đương số?). Cung này vừa là cung Thiên di của lá số tiên thiên, vừa là cung quan lộc của vận hạn. Như thế tác động của nó tới quan hệ của đương số và cấp trên trọng vận hạn này cũng sẽ khá mạnh.

(3) Người sinh năm Nhâm Thìn nhập cung Thìn, đối xứng với cung mệnh tiên thiên của đương số. Can Nhâm Vũ khúc hóa kị tại Tuất. Nếu thêm yếu tố Đà La trong lưu niên của người sinh năm Nhâm vào lá số thì sẽ khiến cung Mệnh tiên thiên của đương số tạo thành hung cách Linh Xương La Vũ. Hung tính này sẽ khiến đương số và người sinh năm Nhâm khó duy trì quan hệ hòa hợp.

(4) Cung Thìn có cách cục Xương Tham Khúc Tham, một khi lại gặp sao Hóa kị thì vị cấp trên này sẽ thường có những hành vi, mệnh lệnh và chính sách mà cấp dưới không ngờ tới được.

(5) Giả thiết vị cấp trên này nhập quái ở cung Thìn. Như thế, Tham lang trong cung mệnh (Thìn) của ông ta sẽ vừa khéo kết hợp với Văn xương trong cung mệnh tiên thiên của đương số (Tuất) tạo thành cách cục Xương Tham. Ý nghĩa của cách cục này cũng là: nếu hai người kết hợp trong công việc sẽ dễ phát sinh mâu thuẫn.

(6) Cung thiên di của vận hạn là hung cách, cung nhập quái của chủ quản cũng tạo ra cách xấu “Linh Xương La Vũ”. Hai cung có ý nghĩa quan trọng nhất trong mối quan hệ giữa đương số và cấp trên đều rơi vào thế xấu, tất nhiên mối quan hệ này sẽ nảy sinh vấn đề.

Sang đại lục để phát triển sự nghiệp, hi vọng có thể tích lũy nhiều kinh nghiệm, phát huy sở trường, không ngờ lại gặp phải một vị chủ quản khắc tinh, khiến cho mình bị bó buộc chân tay, không có đất dụng võ... Cần làm gì để đối phó với những việc sẽ phát sinh trong tương lai, có thể qua năm Bính Tý một cách yên ổn hay không là những vấn đề hiện nay sư huynh đang mong mỏi được biết. Lá số có nói lên điều gì? Nên luận giải chúng như thế nào? Dưới đây người viết xin nêu ra một số thiển ý như sau:

(Hết trang 58)

CUNG VỊ TRỌNG ĐIỂM

Xét cả quá trình từ khi sư huynh vào công ty đến lúc phát sinh mẫu thuận với cấp trên như hiện nay, sau khi nhập thêm dữ liệu là các năm sinh có liên quan, có thể thấy, hai cung vị có sức dẫn động mạnh nhất là cung Ngọ và cung Tuất. Do vậy, để phán đoán các bước phát triển tiếp theo trong công việc hiện nay của đương số, tôi cho rằng, cung Ngọ và cung Tuất chính là hai cung vị trọng điểm để suy ngẫm.

1. Cung Ngọ:

(1) Cung Ngọ là cung đương số vào công ty (Canh Ngọ).

(2) Cung Ngọ là cung thiên di của đại hạn Bính Tý. Cung thiên di đại diện cho duyên phận của đương số với công ty. Nếu cung thiên di cường vượng, đồng thời cùng với mệnh cung của vận hạn hình thành những cách tốt, chính diện thì tất nhiên đương số sẽ tận tâm tận lực với công ty. Nhưng nếu cung thiên di yếu hiểm đồng thời cùng với cung mệnh tạo thành hung cách, e rằng phải thắp hương niệm Phật mới có thể có được một kết cục tốt đẹp!

(3) Lưu niên Giáp Tuất, đương số được điều đến xí nghiệp có liên quan, Can Giáp của năm này khiến cho cung Ngọ, vốn có nhiều cách tốt lại một lần nữa tạo thành cách tốt “Tam kì gia hội”. Trong năm mà cung Ngọ - đại diện cho công ty- ở vào thế tốt như vậy, tất nhiên sẽ có những bước tiến tốt.

(4) Lưu niên Bính Tý, can Bính lại khiến cung Ngọ hình thành hung cách. Do đó phát sinh việc bất hòa với cấp trên.

(5) Ngọ cung là tam hợp phương với cung Mệnh của lưu niên, đại vận và tiên thiên, sức ảnh hưởng của nó đương nhiên không nên bỏ qua.

2- Cung Tuất:

(1) Cung Tuất là cung mệnh, thân tiên thiên.

(2) Cung Tuất là cung sự nghiệp lưu niên của năm vào công ty.

(3) Trong năm vào công ty (Canh Ngọ), cung Tuất được Thiên đồng hóa lộc của can Bính đại hạn và Thái Dương hóa lộc của can Canh lưu niên đến giáp, phù.

(4) Lưu niên giáp Tuất, đương số được điều đến xí nghiệp khác, cũng khiến cho cung Tuất hình thành đại cách cục “Quân thần khánh hội” do tam lộc hội kết hợp với tam kỳ gia hội. (?)

(5) Lưu niên Bính Tý, đương số và cấp trên nảy sinh bất hòa, lúc này cung Tuất cũng hình thành các hung cách như “Linh Xương La Vũ’, “Hình nhân giáp ấn”...

(Hết trang 59/118).

(6) Vị cấp trên sinh năm Nhâm Thìn cũng ứng với cung đối với cung Tuất. Thiên can Vũ khúc hóa kị và lưu niên Đà la của vị cấp trên cũng khiến cung Tuất sinh hiện tượng xấu (hung tượng).

Dưới đây, chúng ta cùng xem xét sự biến hóa của tứ hóa trong những lưu niên tiếp theo của cung Ngọ và cung Tuất, dựa vào cách cục của nó và sự dẫn động của tứ hóa để suy luận ra kết quả.

1. Tam phương tứ chính của cung Ngọ và cung Tuất có rất nhiều cách cục. Về các cách tốt, có các cách sau: tam phương có đại cách cục “Quân thần khánh hội” Tử Phủ Tướng hội Tả Hữu Xương Khúc, “Song Lộc giao trì”, Hỏa Tham, Linh Tham, Lộc Quyền Khoa- “Tam kỳ gia hội”. Về hung cách, tuy tàng ẩn có các cách cục Linh Xương La Vũ, “Hình nhân giáp ấn”, Xương Tham, Khúc Tham v.v. nhưng cân chú ý, nếu như không có các sát tinh và hóa kị đặc thù dẫn động, những “hung cách có tính tàng ẩn” này trái lại sẽ có tính chất kiên trì, bền gan (百折不撓), càng lay chuyển càng mạnh (愈挫愈勇)。Cũng chính vì ảnh hưởng của những hung cách này, sư huynh mới dám một mình đi đến nơi đất khách quê người để lập làm việc (những chi nhánh mới xây dựng ở đại lục, ngoài mấy vị lãnh đạo là người Đài, công nhân viên đều là người bản địa.)

2. Năm Ất Hợi, được cử sang đại lục, năm này tuy lưu niên Kình dương và Đà la có ảnh hưởng không tốt tới cung Ngọ và cung Tuất. May thay, tam phương của Ngọ và Tuất lại có các cách cục cường vượng. Thêm vào đó, lưu niên cũng không chạy đến cung vị tam hợp phương, Ất Ngọ Thái âm hóa kị cũng không gây sóng gây gió nên không tạo ra những ảnh hưởng quá bất lợi.

3. Năm Bính Tý, can Bính lưu niên Kinh dương và Đà la khó có khả năng liên tục tạo ra yếu tố xấu nhưng Liêm trinh hóa kị lại dẫn động hung cách, rơi vào các cung vị tam hợp phương (??) nên đương số sẽ từ bỏ công việc này hay không, năm nay sẽ có quyết định. Nhưng theo tôi, có lẽ đương số nên tiếp tục làm công việc này, bởi vì:

(1) Nếu xét những lưu niên tiếp theo- Đinh Sửu, Mậu Dần, Mão, Canh Thìn- hóa kị trong những thiên can này sẽ không dẫn động (ảnh hưởng xấu?) đến hai cung Ngọ, Tuất. Điều này cung có nghĩa là, hung tính cũng chỉ ở hai năm Ất Hợi và Bính Tý mà thôi. Khả năng xảy ra sự dẫn động liên tục của các yếu tố xấu (hung tượng) thấp.

(2) Cung Ngọ và Tuất bản chất vẫn là những cung vị có các tổ hợp mạnh (cường vượng), tự nhiên nhi nhiên sẽ có thể chịu được sự tác động của một số yếu tố xấu.

(3) Nếu xét thêm dữ kiện: can Canh của năm vào công ty (Canh Ngọ) có Thái Dương hóa lộc, sẽ thấy lưu niên Bính Tý, cung vị xấu nhất vẫn có song lộc Thái Dương và Thiên Đồng đến phù trợ.

(4) Nếu xét thêm các dự kiện: bất hòa với cấp trên, năm sinh của cấp trên, sẽ thấy người sinh năm 41 dân quốc vào can Nhâm có Vũ khúc hóa kị tạo ra yếu tố xấu ở hai cung Ngọ, Tuất nhưng bù lại, lại có Thiên lương hóa lộc và Lộc tồn của lưu niên Bính Tý cùng phù trợ cung Ngọ.

(5) Tuy vào can Bính, Liêm trinh hóa kị ảnh hưởng xấu tới cung mệnh của đại hạn và cung phúc đức tiên thiên, khiến đương số tổn hao tâm lực nhưng nếu chúng ta nhập vào lá số hai sao Thiên Khôi và Thiên Việt của vị thủ trưởng sinh năm 41, sẽ thấy Khôi Việt giáp với cung sự nghiệp của vận hạn và cung thiên di tiên thiên. Do đó không thể phủ nhận, vị thủ trưởng hiện nay cũng không phải là người cạn tàu ráo máng, hành xử vô tình.

(Hết trang 60/118).

(6) Thiên di Hóa kị của lưu niên và đại hạn Bính Tý, cung sự nghiệp không có Hóa lộc, đương số cũng không dễ dàng tìm được công việc bên ngoài mà công việc hiện nay đã làm gần 7 năm trời. Vậy tôi tin rằng đương số, người vốn suy nghĩ cặn kẽ do Xương Khúc tọa mệnh và có năng lực phán đoán của Hỏa Tham, Linh Tham chắc sẽ biết kìm nén bản thân.

Các nhân viên làm việc ở lục địa vốn luôn vất vả và cô đơn, mức sống ở lục địa lại thấp hơn ở Đài Loan... những gì sư huynh phải chịu đựng, đám người ngồi tại văn phòng công ty ở Đài Bắc như chúng tôi đúng là khó lòng thấu hiểu hết. Tuy nhiên được cắt cử sang đại lục tức là năng lực của mình đã được nhìn nhận, dù trước mắt công việc có chút áp lực nhưng cũng không nên từ bỏ, nếu sẽ bị thiệt hại, không chỉ là về tiền bạc. Cuối cùng, tôi muốn dùng khẩu hiệu của công ty để nói với sư huynh: “có vất vả mới có thể cầu tiến”.

VẤN ĐỀ CỦA THẦY: MỘT BỨC THƯ CỦA ĐỘC GIẢ TỪ HONGKONG

Xuất bản sách tử vi, ngoài việc có thêm nguồn nhuận bút ít ỏi, việc khiến tôi vui nhất chính là có thể kết giao với nhiều người ham thích tử vi từ khắp nơi.

THỜI VẬN KHÔNG ĐỦ: THIÊN LÝ MÃ NAN QUÁ BÁ LẠC

TÌNH THÂM DUYÊN CẠN: MỐI TÌNH ĐẦU CỦA ÔNG THÁI

Quyển 2: Phép nhập quái

1. Người

2. Vật

ĐOÁN SỐ MẠN ĐÀM: CÁCH VẬN DỤNG PHÉP NHẬP QUÁI

KẺ VÔ ƠN: ÔNG TRƯƠNG BỎ NHÀ BỎ CON

PHONG THỦY NƠI Ở: TỪ LÁ SỐ XEM MÔI TRƯỜNG CHỖ Ở

Tử vi đẩu số hỉ kỵ thần đại đột phá Sở Hoàng

CHƯƠNG 3 MỆNH CHỦ TINH LUẬN

Như thế nào gọi là mệnh chủ? Mệnh chủ là căn cứ mệnh cung đóng tại địa bàn nào mà suy ra.

Địa chi:

Địa bàn===...tý....../ Sửu –hợi/Dần-tuất/Mão-dậu./Thìn-thân/Tỵ -mùi/Ngọ

Sao MC===Tham lang/Cự môn./Lộc tồn./Văn khúc/Liêm trinh/Vũ khúc/Phá quân

Mệnh chủ là nội dung đặc thù của đẩu số học, nó xét nhân mệnh,hướng âm trạch, dương trạch,bất kể thư tịch cổ hay mới gần đây đều lược bỏ, không đề cập, chỉ có bảng trên.

Theo phép hỷ kỵ gia truyền của bút giả, mệnh chủ là cánh cửa, căn cứ tính chất mênh chủ,rất dễ dàng suy ra ngũ hành hỷ kỵ thần của mệnh.

Thật đáng tiếc, đáng tiếc. Ngàn năm sau sự ứng dung mệnh chủ do ko ai công khai mà phép đoán mệnh như trên, thường cần phối hợp với bát tự

Bút giả gần đây được đồng đạo khích lệ công khai bí pháp với độc giả.

Dưới đây,bút giả cùng độc giả đàm luận ý nghĩa và ứng dụng mệnh chủ:

1. Tham lang: ở đây là tham lang, mệnh chủ tham lang và mệnh lý cũng là tham lang,ý nghĩa đại kỳ dị, khác xa, ko đồng nhất.

Tham lang là mệnh chủ có ý nghĩa biểu thị cục số mệnh cung đại cát đai lợi, vậy ý nghĩa của đại biểu ngũ hành tham lang là sinh khí.

Ở hỷ kỵ pháp trên thời sinh khí tham lang, lấy bỏ ngũ hành cường nhược ứng với ngũ hành cục số làm trọng.

Ví dụ: nữ sỹ 24 năm tháng 2 ngày 10 giờ mão

mệnh cung tại mậu tý đắc thiên đồng thủy,thái âm hóa kỵ, linh hỏa tinh tại nhâm ngọ cung vcd

Ngũ hành cục của bản mệnh là hỏa lục cục, mệnh cung địa bàn tại Tý đắc tham lang sinh khí, cho nên mệnh này ứng với hỏa là trọng, lại giả thử mệnh là tháng 2 sinh, bởi vì có thể nói người hỏa tháng 2 tọa tý cung, tức thủy cung có thủy tinh, bởi vậy mệnh này ứng với thổ là hỷ, thổ chế thủy, do đó kết luận thổ là hỷ thần, lại còn nếu mệnh chủ với hỏa lục cục, thì hỏa là dụng thần, kỵ thần là thủy và mộc.

Đấy là vận dụng giản lược hỷ kỵ đẩu số pháp.

Ý nghĩa mệnh chủ trên đẩu số, đó là nguyên nhân sâu từ phong thủy học.

Trong phong thủy học, hướng cát hung hoàn toàn theo cửu tinh mà định

Thế nào gọi là cửu tinh? cửu tinh đó là căn cứ hà đồ lạc thư như sau:khảm 1, khôn 2, chấn 3, tốn 4, trung cung 5,càn 6,đoài 7, cấn 8, ly 9.

4 9 2

3 5 7

8 1 6

Đấy là đồ hình cơ bản của cửu tinh,sau đó độn số tinh của mỗi năm vào trung cung, vận chuyền thứ tự theo đồ hình.

Do phong thủy học trên định nghĩa tham lang như sau:nếu bản mệnh năm là quái tốn,tham lang sinh khí biểu thị hào thượng bất đồng, hào trung, hạ bất biến, như vậy tất thành quái khảm. Khảm thuộc bắc,hướng bắc tất được tham lang sinh khí.

Cả ba hào biến tất được chấn quái, tức vũ khúc diên niên thượng cát.

Hai hào trung hạ bất đồng, hào thượng ko biến tất được ly quái, tức cự môn thiên y trung cát.

Lại cả 3 hào ko biến tất được tốn quái, tức phụ bật, phục vị tiểu cát.

Ngược lại thượng trung hào bất đồng, hạ hào ko biến thời được quái khôn, tức liêm trinh ngũ quỷ đại hung.

Hào dưới bất đồng, hào thượng trung ko biến tất được càn quái lộc tồn họa hại

Nếu như hai hào trên dưới bất đồng, hào giữa ko biên, tất được đoài quái, văn khúc lục sát cũng hung

Phong thủy học hoàn toàn căn cứ vào can chi năm để định hướng cát hung, mục đích cần vượng, tức khả năng tìm hỷ kỵ thần, định hướng cát hung,mà không phối hợp tháng ngày giờ tổng luận bát tự ngũ hành cường nhược.

Rất ảo diệu do số cửu tinh định hướng cát hung, thường tổng luận bát tự cũng định hướng cát hung tương đồng, với lỷ lệ trên 80%.

Bởi vì độc giả ứng dụng phép hỷ kỵ trước đây, tất trước hết có lời giải đối với cửu tinh hay hướng cát hung, sau đó tài năng tự vận dụng như đối với hỷ kỵ pháp.

Đồng thời cũng nên căn cứ phép này kiểm tra ngũ hành hỷ kỵ thần có chính xác hay không theo hỷ kỵ pháp.

Cho nên, tổng luận phong thủy học, ý nghĩa tham lang,vũ khúc liêm trinh …..là ứng dụng mệnh chủ tham lang, vũ khúc, liêm trinh ….

1.mệnh chủ đắc tham lang, ko quản ngũ hành cục số, đắc thủy nhị cục hay mộc tam cục hay hỏa lục cục,bởi hỷ kỵ pháp trên ứng với ngũ hành cục số làm trọng.

2.mệnh chủ đắc vũ khúc là thượng cát, cùng với tham lang tương đồng

3.mệnh chủ đắc cự môn là cát, cùng với tham lang tương đồng.

4.mệnh chủ đắc lộc tồn, ko ứng với ngũ hành cục số.

5.mệnh chủ đắc văn khúc, cũng ko ứng với ngũ hành cục, giống như lộc tồn

6.mệnh chủ đắc liêm trinh, giống như lộc tồn 1 dạng ko ứng với ngũ hành cục làm trọng

cuối cùng, bút giả chủ yếu thuyết minh ngũ hành cục số, mệnh chủ đắc hung như liêm trinh,lộc tồn,văn khúc, vì sao ko lấy ngũ hành cục là trọng, mà lấy sao chính tinh trong cung làm trọng?

Trước bút giả đã nói ý nghĩa mệnh chủ, cách thiết lập mệnh chủ, nếu mệnh chủ đắc hung, thì đương nhiên ngũ hành cục số ko là ngũ hành hỷ thần.

(tvn lược dịch)

...

Đệ tứ chương: tử bình suy mệnh thuật ngũ hành thủ xả đích nguyên tắc

A. Hành Mộc:

1. Hành Mộc của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, mùa Xuân mới bắt đầu nên khí hàn lạnh vẫn còn, phải dùng Hỏa (lửa) để sưởi ấm khí Thủy (nước), để dưỡng căn cơ của Mộc non; có thể dùng Thổ nhưng không được quá nhiều, Kỵ nhất bị Kim làm tổn thường mầm non của Mộc.

2. Mộc của tháng Hai: Khí của tháng Hai, khí lạnh bắt đầu diệu bớt nên có Hỏa là quý, thứ đến là Thủy, hoặc có thể dùng Thổ để điều tiết, Kỵ Kim khắc mầm non của Mộc.

3. Mộc của tháng Ba: Khí của tháng Ba, Dương khí bắt đầu nóng nên cần phải có Thủy, nhưng Thủy, Hỏa cần phải dung hòa thích nghi. Nếu Mệnh trong lá số thiếu khí Hỏa, thì Hỉ Kim (mừng gặp được Kim); trên nguyên tắc Kỵ gặp Kim quá mạnh.

4. Mộc của tháng Tư: Khí của tháng Tư, khí Hỏa bắt đầu vượng mà khí Mộc bắt đầu suy, nên Hỉ Thủy nhuận căn (mừng gặp Thủy để tưới nhuần gốc mộc), kỵ gặp nhiều Hỏa, nhưng bất hỉ táo Thổ (gặp đất khô không hay), nếu Thổ ướt thì vô hại. Mừng gặp được Kim để tạo thành nguồn nước (vì Kim sinh Thủy).

5. Mộc của tháng Năm: Khí của tháng Năm, khí Hỏa cực thịnh gốc khô lá già, rất cần nhiều Thủy để dưỡng gốc (Mộc). Kỵ Hỏa vượng ví như tự thiêu mình, Thổ ít thì được, Thổ nhiều biến thành tai họa. Mừng gặp được Kim để tạo thành nguồn nước, nên Mộc của tháng Năm phải nghiêng về điều Hậu (điều tiết khí hậu).

6. Mộc của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí tuy suy nhưng khí nóng còn vượng, song Kim khí bắt đầu thịnh. Tiết (Tiểu Thử) của tháng Sáu Hoả (nhiệt), Thổ (khô) vẫn còn táo, nhiệt, Hỉ gặp Kim, Thủy (mừng gặp Kim, Thủy) để tưới nhuần đất (Thổ).

7. Mộc của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Hỏa khí còn rất ít, Kim thì đang vượng nhưng Mộc đã trưởng thành, phải dùng Dương Kim để gọt đẽo thành khí dụng. Tuy nhiên, Kỵ Kim quá mạnh, trường hợp nầy Hỉ gặp Hỏa (mừng gặp Hỏa để chế bớt Kim), nhưng tốt nhất gặp được Mộc để phụ Hỏa, Kỵ Thủy diệt Hỏa.

8. Mộc của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Âm Kim cực vượng, Hỏa khí đã chết, Kim vượng thì Mộc đã Suy, Hỉ Hỏa lại gặp Mộc, vì khí hậu bắt đầu hàn (lạnh) tối qúy có Hỏa điều thân (Mộc); nếu Mộc mà gặp Thủy sinh thì thành cường vượng (vì Kim sinh Thủy để Thủy sinh Mộc), Thủy, Mộc nhiều thì Hỉ Kim (mừng gặp Kim để chế bớt Mộc).

9. Mộc của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Hỏa khí đã nhập Mộ, Kim khí đến hồi suy, hàn (lạnh) nhiệt thì điều hòa thích nghi. Mộc của tháng chín đã tiêu tàn, khí Mộc lại yếu nên thích Hỉ Thủy sinh trợ, mà gặp thêm Mộc. Nếu Thủy sinh trợ đúng lúc, thì khả dĩ lấy Hỏa. Tối Kỵ Thổ Tinh khắc Thủy, lại Kỵ Kim quá mạnh.

10. Mộc của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Hỏa khí đã Tuyệt, Thủy khí Lâm Quan, Kim khí thì Bệnh, Mộc khí Tràng Sinh, nên Mộc cần nhất gặp Hỏa, và lấy Thổ ngăn Thủy là thượng sách.

11. Mộc của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Hỏa khí nhập Thai, Thủy khí thì Đế Vượng, Kim khí đã Tử, Mộc khí thì Mộc Dục, nên Hỉ gặp Hỏa, thứ đến là Kim, Thủy vượng thì Mộc bị úng, Hỉ gặp Thổ để ngăn Thủy.

12. Mộc của tháng Mười Hai (ở cung Sửu): Khí của tháng Mười Hai, khí hậu rất hàn (lạnh), Mộc khí nhập Quan Đới, Kim khí nhập Mộ, Thủy và Thổ cực vượng, nên nhất định phải có Hỏa để giải tỏa hàn băng, thứ đến là Hỉ Kim, hoặc gặp Mộc cũng nên.

B. Hành Hỏa:

1. Hỏa của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Hỏa khí Tràng Sinh, Thủy khí đã Bệnh, Hỏa rất mừng (HỈ) gặp Thủy, Mộc rất mừng (HỈ) gặp Kim để tiết khí. Hỉ (mừng) Mộc gặp Thủy trợ giúp nhưng không được qúa vượng.

2. Hỏa của tháng Hai: Khí của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Hỏa khí Mộc Dục, Thủy khí đã Tử, Hỉ Thủy (mừng gặp được Thủy), lại thích (Hỉ) Kim sinh Thủy để. Nhưng không thích Thủy quá mạnh, khắc Hỏa.

3. Hỏa của tháng Ba: Khí của tháng, Ba Mộc khí đã Suy, Hỏa khí Quan Đới, Thủy khí nhập Mộ, nên lấy Thủy để dùng (dụng Thần), nếu Thổ nhiều thì Hỉ Mộc để chế bớt hay tiết giảm, Hỏa mạnh thì Hỉ (mừng gặp) Kim, Thủy.

4. Hỏa của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Mộc khí đã Bệnh, nên Hỉ Thủy để tránh tự thiêu đốt lấy mình, nếu gặp Mộc tương trợ thì sinh nguy (vì Hỏa sẽ trở nên quá vượng), nếu không có Thủy mà gặp Thổ thì Thổ sẽ trở thành quá khô nên vô ích, nếu lại gặp thêm Mộc tương trợ thì càng nguy.

5. Hỏa của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Mộc khí đã Tử, Kim khí thì Mộc Dục, Hỏa của tháng Năm cực vượng, tối Hỉ gặp Kim, Thủy, nếu gặp Thổ ngăn Thủy, thì Kỵ Mộc tương trợ Hỏa.

6. Hỏa tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí đã Suy, Mộc khí vào Mộ, Kim khí thì Quan Đới, Thủy khí ở Dưỡng, tháng Sáu vẫn còn nóng nên cũng Hỉ (mừng gặp) Thủy để đắc dụng, thứ đến là Kim (vì Kim sinh Thủy), Kỵ gặp Thổ mà không có Thủy, tệ nhất là gặp Hỏa và Thổ vì Hỏa và Thổ quá nóng quá khô.

7. Hỏa tháng Bảy: khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Hỏa khí Bệnh, Thủy khí Tràng Sinh, Mộc khí đã Tuyệt, nên Hỏa khí của tháng Bảy đã thối dần, Hỉ (mừng gặp) Mộc trợ giúp, Kỵ gặp Thủy khắc sẽ thành tai họa, nếu Thổ quá nhiều sẽ thoát khí Hỏa, còn Kim quá nhiều sẽ mất thế của Hỏa (vì Kim sinh Thủy khắc Hỏa), nếu gặp được Hỏa thì có lợi.

8. Hỏa tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Hỏa khí đã Tử, Thủy khí thì Mộc Dục, Mộc khí vào Thai, nên Hỏa khí của tháng Tám đã gần tàn, được Mộc sinh Hỏa là cực sáng, Kỵ Thổ nhiều và Thủy khắc thì thế (khí thế) của Hỏa sẽ lâm nguy!

9. Hỏa của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thủy khí Quan Đới, Hỏa khí nhập Mộ, Kim khí đã Suy, Mộc khí vào Dưỡng, Hỏa khí của tháng Chín đã tàn, tối Kỵ gặp Thổ, Hỉ Mộc khắc Thổ trợ Hỏa, Hỉ gặp lại Hỏa.

10. Hỏa của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy khí Lâm Quan, Hỏa khí đã Tuyệt, Kim khí thì Bệnh, Mộc khí đã Tràng Sinh, Hỏa khí của tháng Mười đã tuyệt tích, Hỉ Mộc Sinh vì được cứu, Kỵ gặp Thủy khắc là tai ương, gặp Hỏa thì lợi, hoặc gặp Thổ chế Thủy thì vinh.

11. Hỏa của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Hỏa khí vào Thai, Thủy khí Đế Vượng, Mộc khí Mộc Dục, nên Hỏa của tháng Mười Một cũng tuyệt tích, Hỉ gặp Mộc, Hỏa, Kỵ gặp Kim, Thủy.

12. Hỏa của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, Hỏa khí vào Dưỡng, Thủy khí đã Suy, Thổ là hàn Thổ hay Thổ ướt, Mộc khí thì Quan Đới, nên Hỏa của tháng Mười Hai Thiên hàn Địa lạnh, Hỏa thế cực yếu, Hỉ Mộc, Hỏa trợ, Thổ nhiều thì bất Hỉ, Kỵ Kim, Thủy.

C. HÀNH THỔ:

1. Thổ của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, Hỏa khí Tràng Sinh, Mộc khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, nên Thổ của tháng Giêng Thổ hàn (khí lạnh) đang giảm, khí thế cô hư, vô dụng, Hỉ Hỏa sinh phù, Kỵ Mộc khắc chế thái quá, Kỵ Thủy tràn lan, Hỉ Thổ phù trợ. Được Kim chế Mộc là cát tường, nếu Kim đa (nhiều) thì khí Thổ bị Bệnh.

2. Thổ của tháng Hai: Khí Thổ của tháng Hai, Hỏa khí Mộc Dục, Mộc khí Đế Vượng, Kim khí vào Tử, nên Thổ của tháng Hai khí thế vẫn cô hư, vô dụng, Hỉ Hỏa sinh phù, gặp Thổ tỷ trợ là tốt, gặp Mộc nhiều thì Hỉ Kim chế Mộc.

3. Thổ của tháng Ba: Khí Thổ của tháng Ba, quý Thổ đương Lệnh (vượng), Hỏa khí Quan Đới, Mộc khí vào Suy, Thủy khí thì nhập, Hỉ Hỏa sinh phù, nếu quý Thổ quá vượng lại Kỵ gặp Mộc chế Thổ, vì Thổ Trọng thì Mộc bị gãy, nên Thổ vượng thì cần Kim để hoá, Hỏa thái Vượng thì Hỉ Thủy chế Hỏa.

4. Thổ của tháng Tư: Khí Thổ của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Kim khí Tràng Sinh, nên Thổ của Nhật, Nguyệt, tối Kỵ Thổ táo (khô), được Thủy nhuận tưới là tốt (Hỉ Thủy), Mộc trợ Hỏa thì viêm (quá nóng) dù Thủy khắc cũng vô hiệu, nên lấy Kim để sinh Thủy chế Mộc là tốt.

5. Thổ của tháng Năm: Khí Thổ của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Kim khí Mộc Dục, Thủy khí vào Thai, nên Thổ của tháng Năm Hỏa, Thổ qúa nóng quá khô, Hỉ Thủy và Kim sinh trợ, Kỵ Mộc trợ Hỏa thương thân (Mộc khắc Thổ, và Mộc sinh Hỏa thì Thổ trở thành táo khô), lại Kỵ Hỏa, Thổ khô táo.

6. Thổ của tháng Sáu: Khí Thổ của tháng Sáu, Hỏa khí đã Suy nhưng vẫn còn nóng, Thủy khí vào Dưỡng, Kim khí Quan Đới, nên Thổ của tháng Sáu khí thế vẫn còn táo khô, vẫn Kỵ Hỏa trợ thành táo khô, Hỉ Thủy và Kim sinh trợ.

7. Thổ của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Hỏa khí vào Bệnh, Thủy khí thì Tràng Sinh, nên Thổ của tháng Bảy, Thổ suy Kim vượng, Kỵ nhiều Kim sẽ cướp mất khí của Thổ (vì Thổ bị tiết khí), Hỉ Hỏa phù Thổ và chế Kim, được Thổ tỷ trợ là cực tốt, nếu Mộc nhiều vẫn Hỉ Kim chế Mộc.

8. Thổ của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa khí vào Tử, vẫn là Thổ Suy, Kim vượng, nếu hàn (lạnh) khí trở thịnh lại càng Hỉ Hóa chế Kim và sinh Thổ, Hỉ Thổ tỷ trợ. (hỷ thủy nhuận thổ,kỵ hỏa táo nhiệt)

9. Thổ của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Kim khí vào Suy, Thủy khí Quan Đới, Hỏa khí nhập Mộ nhưng Thổ vượng đắc Lệnh, Kỵ gặp Hỏa để sinh Thổ, phải lấy Giáp Mộc để tiết khí Thổ, lại Hỉ Thủy tưới nhuận Thổ.

10. Thổ của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy Khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, Hỏa khí đã Tuyệt, nên Thổ của tháng Mười ngoài thì lạnh ở trong thì ấm, Hỉ Hỏa làm ấm Thổ, Mộc nhiều trợ Hỏa thì vô hại, gặp Thổ tỷ trợ là tốt.

11. Thổ của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một rất lạnh, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, Hỉ Hỏa làm ấm Thổ, nếu Thủy thái quá thì lấy Thổ khắc Thủy, Thổ quá vượng thì lấy Mộc tiết Thổ và trợ Hỏa, lại kỵ Kim sinh Thủy.

12. Thổ của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, trời lạnh đất cống, tối Hỉ Hỏa làm ấm thổ, Thổ nhiều thì Hỉ Mộc tiết khí Thổ và gặp Hỏa. Kỵ Thổ tỷ trợ, tuy nhiên, nếu chỉ gặp Thủy mà không có Hỏa và không có Mộc thì Hỉ Thổ chế Thủy.

D. HÀNH KIM:

1. Hành Kim của tháng Giêng: Khí Kim của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Hỏa khí Tràng Sinh, Kim khí đã Tuyệt, nên Kim của tháng Giêng tánh nhu mà thể nhược (yếu), khí hàn (lạnh) chưa hết, nên lấy Hỏa sưởi ấm Kim là thượng sách, nhưng sợ Thổ nhiều sẽ vùi lấp Kim, Thủy thịnh tất tăng hàn (lạnh) và lại đoạt mất khí Kim, còn Mộc vượng thì Kim bị tổn khí, Kim bị mẽ, gãy. Nếu được Kim tỷ trợ phụ giúp là tốt.

2. Hành Kim của tháng Hai: Khí Kim của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Hỏa khí Mộc Dục, Kim khí vào Thai, Thủy khí đã Bệnh, nên Kim của tháng Hai vẫn suy nhược, Kỵ Thổ lấp Kim không thể sinh Kim, vẫn Hỉ Hỏa để cướp khí của Mộc và được Kim phù trợ. 3. Hành Kim của tháng Ba: Khí của tháng Ba, Quý Thổ đang nắm lệnh (vượng), Hỏa khí Quan Đới, Mộc khí đã Bệnh, Kim khí vào Dưỡng, nên Kim khí của tháng Ba cũng Kỵ Thổ qúa trọng vì có thể lấp mất Kim, nên Hỉ dùng Mộc để chế Thổ, và Hỏa để sưởi ấm Kim.

4. Hành Kim của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Mộc khí đã Suy, Kim khí Tràng Sinh, nên Kim của tháng Tư hình, chất chưa hoàn bị, khí thể vẫn còn nhu nhược, vì Kim mới Tràng Sinh nên không sợ Hỏa, và Hỉ Thủy tưới nhuận, nhưng Kỵ Mộc trợ Hỏa tổn thương Kim, gặp Kim phù trợ thì lại mạnh thêm, gặp Thổ mỏng thì tốt, nếu Thổ hậu (dày, sâu) thì lấp mất ánh sáng của Kim.

5. Hành Kim của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Kim khí Mộc Dục, Mộc khí đã Tử, nên Kim của tháng Năm tính chất vẫn còn mềm, Kỵ Hỏa qúa mạnh, Hỉ Thủy chế Hỏa để bảo tồn thân (Kim), tối Kỵ Thổ chế Thủy, Hỉ Kim tỷ trợ.

6. Hành Kim của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí vào Suy, Kim khí Quan Đới, Mộc khí nhập Mộ, Qúy Thổ đang nắm lệnh, nên Kim của tháng Sáu Kỵ Thổ táo, nhiệt, Hỉ Thủy nhuận Thổ để sinh Kim, bất Hỉ Thổ táo sinh Kim vì Thổ trọng sẽ lấp mất Kim, cũng Hỉ Kim tỷ trợ để sinh Thủy.

7. Hành Kim của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Hỏa khí đã Bệnh, Kim khí Lâm Quan, Mộc khí đã Tuyệt, nên Kim của tháng Bảy khí vượng mà lại cứng, bén, cần Hỏa trui rèn để thành khí cụ, nếu không Hỏa mà có Thủy thì Kim thanh Thủy tú (tối Hỉ), còn được nhiều Thổ tu bôi thì Kim bị vẩn đục, không tốt, nếu gặp Kim trợ thì trở thành quá cương sẽ gãy.

8. Hành Kim của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa Khí đã Tử, nên Kim của tháng Tám đương lệnh cực vượng, Kỵ Kim tỷ trợ, Hỉ Thủy tiết khí Kim, Hỏa lại luyện Kim, Mộc lại trợ Hỏa cũng nên.

9. Hành Kim của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thổ lệnh đương quyền, Kim khí nhập Suy, Thủy khí Quan Đới, nên Kim của tháng Chín Kỵ gặp Thổ vì có thể Thổ nhiều quá sẽ lấp mất Kim, Hỉ Mộc tiết khí Thổ, lại Hỉ Thủy tiết khí Kim, tối Kỵ gặp Thổ, và Kỵ Hỏa sinh Thổ.

10. Hành Kim của tháng Mười: Khí của tháng Mười, khí hậu biến hàn (lạnh), Kim khí vào Bệnh, Thủy khí Lâm Quan, nên Kim của tháng Mười nếu Thủy thịnh thì Kim sẽ bị chìm, Hỉ Thổ chế Thủy, Hỏa lại sưởi ấm Kim và trợ Thổ, cũng Hỉ Kim tỷ trợ.

11. Hành Kim của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, nên Kim của tháng Mười Một ở vào mùa Đông hàn, bất Hỉ Thủy hàn, Hỉ Hỏa sưởi ấm Kim, nên dùng Mộc tiết khí Thủy và trợ Hỏa để sưởi ấm Kim, nếu Thủy quá vượng thì cần Thổ để ngăn Thủy.

12. Hành Kim của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, thiên hàn địa cống, Thổ lệnh lại đương quyền, Thổ ướt nhiều và dày, Thủy khí nhập Suy, Kim khí vào Mộ, nên Kim của tháng Mười Hai có thể bị Thổ ượt nhận chìm, Hỉ Hỏa giải lạnh và sưởi ấm Kim, Hỉ Mộc tiết khí Thổ và trợ Hỏa, Kỵ Kim hàn thủy lạnh.

E. HÀNH THỦY

1. Hành Thủy của tháng giêng: Khí Thủy của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Thủy khí đã Bệnh, khí hàn lạnh vẫn còn, chưa hết, nên Thủy của tháng Giêng Hỉ Kim sinh phù, nhưng không thích Kim nhiều quá, nếu Thủy vượng thì cần Mộc mới huy nạp được thế, và cũng cần Hỏa để sưởi ấm Thủy, Hỉ Thổ chế Thủy vượng.

2. Hành Thủy của tháng Hai: Khí của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Thủy khí đã Tử, nên Thủy của tháng Hai, rất Hỉ gặp Kim để sinh Thủy và khắc chế Mộc, nếu Thủy vượng nên có Thổ để ngăn Thủy.

3. Hành Thủy của tháng Ba: Khí Thủy của tháng Ba, Thổ lệnh đương quyền, Mộc khí đã Suy, Thủy khí nhập Mộ, nên Thủy của tháng Ba hình thể khô dần, Hỉ Mộc tiết Thổ, và Kim là nguồn sinh, khí hậu vẫn còn hơi lạnh, Hỉ Hỏa sưởi ấm Thủy, lấy Mộc làm dụng thần, nếu Thủy ít thì cũng Hỉ Thủy đến tỷ trợ, Kim trợ sinh Thủy.

4. Hành Thủy của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Thủy khí đã Tuyệt, Kim khí Tràng Sinh, nên Thủy của tháng Tư đã gần Tuyệt, Hỉ Thủy tỷ trợ, và Kim lại trợ Thủy.

5. Hành Thủy của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Thủy khí vào Thai, Kim khí Mộc Dục, nên Thủy của tháng Năm Kỵ nhập táo, nhiệt chi hương, Hỉ Thủy tỷ trợ, và Kim là nguồn sinh.

6. Hành Thủy của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Thổ lệnh đương quyền, Hỏa khí đã Suy, Kim khí Quan Đới, Thủy khí nhập Thai, nên Thủy của tháng Sáu Kỵ Thổ trọng ngăn Thủy, và Hỏa trợ Thổ táo, nhiệt, Hỉ Thủy tỷ trợ và Kim là nguồn sinh, Mộc đến tiết Thổ.

7. Hành Thủy của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Thủy khí Tràng Sinh, Hỏa khí nhập Bệnh, nên Thủy của tháng Bảy Kim vượng Thủy tướng, trong ngoài thông suốt, được Kim trợ Thủy thì thanh khiết, nếu gặp Thổ vượng thì Thủy bị vẩn đục, nếu Thủy đa Hỉ Mộc để tiết khí, cũng Hỉ Thổ để ngăn nước, và gặp được Hỏa.

8. Hành Thủy của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa khí vào Tử, nên Thủy của tháng Tám thế của Thủy bắt đầu vượng, Hỉ Mộc tiết thế của Thủy, Hỉ Hỏa khắc Kim hộ Mộc, đồng thời sưởi ấm Kim và Thủy.

9. Hành Thủy của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thổ lệnh đương quyền, Kim khí vào Suy, Thủy khí Quan Đới, nên Thủy của tháng Chín tuy Quan Dới nhưng, Qúy Thu Thổ vượng ngăn Thủy, nên Hỉ Mộc tiết Thổ, Kim lại sinh Thủy.

10. Hành Thủy của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, khí hậu biến hàn (lạnh), nên Thủy của tháng Mười thế Thủy cực thịnh, Hỉ Hỏa để sưởi ấm, Mộc tiết kỳ thế, nếu Thủy vượng thì nhờ Thổ để ngăn Thủy.

11. Hành Thủy của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, khí hậu cực hàn, nên Thủy của tháng Mười Một Thủy khí cường hàn (lạnh), Hỉ Hỏa sưởi ấm Thủy, Mộc tiết kỳ thế.

12. Hành Thủy của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, thiên hàn địa cống, Thủy khí đã Tuyệt, Thổ lệnh đương quyền, Mộc khí Quan Đới, nên Thủy của tháng Mười Hai vì Thổ trọng và lạnh (cống), Hỉ Hỏa sưởi ấm Thổ, Mộc lại tiết Thổ, nếu lấy Kim thì cũng cần Hỏa sưởi ấm Kim để sinh Thủy.

chú ý: trên đây là nguyên tắc chung của phép hỷ kỵ TB, được tác giả căn cứ để tính hỷ kỵ đối với Cục, Chính Tinh theo lệnh Tháng trong phép Hỷ kỵ của mình.

Bản dịch của TKQ, xin trân trọng cám ơn.

...

Dưới đây là các ví dụ trong các chương 5,6,7,8,9. Qua các ví dụ này ta hiểu phép hỷ kỵ đại đột phá của tác giả.

Ví dụ 1, nam mệnh ngày 3 tháng 11 năm 1953,giờ sửu.

Hỷ kỵ pháp yếu như sau:

1/ Mệnh cung,thân cung là hợi và sửu,đều thuộc Bắc phương cung,thủy khí

2/ Mệnh chủ đắc cự môn, cho nên lấy cục thủy làm trọng.Vì vậy giả thiết Can Ngày là Thủy.

3/ Mệnh cung chính tinh thái dương thuộc hỏa, đà la thuộc kim,linh tinh thuộc hỏa,hai hung tinh.

4/ Vì giả thiết Can ngày là thủy,lại sinh tháng 11,tức thủy của tháng 11.Vậy mệnh bàn đắc kim thủy âm hàn,nên Hỷ hỏa sưởi ấm, Hỷ mộc tiết thủy (độc giả tham khảo chương 4,thủy của tháng 11)

5/ Hỷ thần là mộc hỏa, đương nhiên kỵ thần là kim thủy

Sự thực:

22 tuổi, giáp dần niên kết hôn, 23 tuổi ất mão niên sinh con gái

24-27 tuổi hành mộc hỏa hỷ thần niên, công việc kiến trúc phát tài.

29 tuổi tân dậu niên, bị bạn bè nợ 100 vạn đồng, không đòi được. ( dịch giả chú: ứng câu: kim thủy niên là kỵ thần niên!)

p/s số thứ tự các ví dụ là do tvn ghi

Ví dụ 2, nam mệnh, ngày 18 tháng 1 năm 1945 al, giờ thân.

Sự thực: 22 tuổi học viện tốt nghiệp, 27 tuổi tân hợi niên kết hôn.

Giáp dần, ất mão lưỡng niên đại phát tài lợi.

Hỷ kỵ pháp yếu:

1. mệnh cung tọa ngọ, thân cung tọa tuất, tam hợp dần ngọ tuất hỏa cục, hỏa khí vượng.

2.mệnh chủ đắc phá quân tuyệt mệnh, nên lấy chính tinh thủ mệnh làm trọng. Chính tinh thủ mệnh thiên cơ mộc tinh, cho nên giả thiết Can ngày là Mộc, mộc của tháng 1. Khí tháng 1,mộc khí lâm quan, thủy khí nhập bệnh, hỏa vượng, cho nên hỷ thủy sinh mộc, hỷ mộc tỷ trợ.

Ví dụ 3, nữ mệnh, ngày 10, tháng 1, năm 1951 al, giờ tý

Sự thực:tình cảm tỏa chiết, 24 tuổi, giáp dần niên,tháng 5 al,uống thuốc độc tự sát, ko chồng, con

Hỷ kỵ pháp yếu:

1.Mệnh, thân cung đều tọa dần cung,mộc hỏa cường.

2.mệnh chủ đắc lộc tồn,cho nên ko lấy cục mộc làm trọng.

3.Chính tinh thủ mệnh thiên đồng thuộc thủy. Giả thiết can ngày là thủy,thủy của tháng 1,mệnh bàn mộc hỏa cường vượng, cung nội vô kim tinh, mệnh bàn ko có kim khí, cho nên hỷ Kim, hỷ thủy trợ.( đương nhiên kỵ Mộc!)

Ví dụ 4, nam mệnh,ngày 3,tháng 3 al,năm canh thìn, giờ hợi.

Sự thực: tốt nghiệp đại học, nhà 5 ace, công việc chuyên máy tính điện tử,thê hiền,con cái 1 trai, 2 gái.

42 tuổi, tân dậu niên, tháng 7,8 liên tiếp phát sinh họa: điện giật, khởi động xe gây nổ, cháy dẫn đến tố tụng.

Hỷ kỵ pháp yếu

1,mệnh tọa tỵ cung, thân tọa mão cung, mộc hỏa lưỡng khí.

2.mệnh chủ đắc vũ khúc, kim tứ cục là trọng. Gỉa thiết can ngày là Kim, kim của tháng. Tuy nhiên cung nội ko có kim tinh, mà có tham liêm mộc hỏa tinh. Vậy toàn thể cung mệnh là mộc hỏa khí,cho nên luận theo mộc hỏa, hỷ mộc hỏa kỵ kim thủy.

Ví dụ 5: Nữ mệnh,ngày 1 tháng 11 al, canh dần, giờ mùi.

Sự thực: trước 22 tuổi gia đình nghèo khổ.Cao thương tốt nghiệp, 9 ace.

29 tuổi, mậu ngọ niên bị bạn trốn nợ mất 17 vạn đồng.Cùng năm hôn nhân bất thành, bạn trai bỏ đi.

Hỷ kỵ pháp yếu

1 mệnh tọa tỵ cung, thân tọa mùi cung, nam phương hội thuộc hỏa, cục nội hỏa vượng.

2.mệnh chủ đắc vũ khúc, nên giả thiết can ngày là kim, kim của tháng 11. Cung mệnh kiến thiên phủ thổ tinh, hỷ thủy tẩy kim.Cung nội ko có kim tinh, hỷ kim tới tỷ trợ. Cho nên bản mệnh ứng kim thủy là hỷ, kỵ thổ cùng hỏa nhiều gây táo nhiệt.

Ví dụ 6: Nam mệnh, ngày 21 tháng 9 al,năm nhâm thân 1932, giờ hợi

Sự thực: đại học tốt nghiệp, 23 tuổi giáp ngọ niên kết hôn,sinh 3 trai.

43-45 tuổi làm về kiến trúc, kỷ mùi niên doanh lợi Ngàn vạn đồng.

49 tuổi, canh thân niên nghề kiến trúc bất lợi, thất thoát 900 vạn đồng.

50 tuổi,tân dậu niên, tuyên bố phá sản.

Hỷ kỵ pháp yếu:

1.mệnh tọa hợi cung, thân tọa dậu cung, kim thủy lưỡng vượng.

2. mệnh chủ đắc cự môn, cho nên lấy kim làm trọng.Cung nội kiến thiên đồng thủy,lộc tồn thổ. Vì có thổ tinh, đối cung đại cát tinh hóa lộc khả khắc thủy,cho nên ko theo kim thủy cách, mà ứng cách hỷ hỏa đến sinh thổ,hỷ mộc đến tiết thủy thế. (đương nhiên kỵ Kim )

Ví dụ 7 Nữ mệnh, ngày 4 tháng 10 al, năm 1940, giờ hợi.

Sự thực: 32 tuổi, tân hợi niên, bệnh tử cung phải mổ,có sinh ko có con.

Hỷ kỵ pháp yếu:

1,mệnh cung tọa tý, thân cung tọa tuất, mệnh bàn thủy thổ khí lưỡng vượng.

2,mệnh chủ đắc tham lang sinh khí,nên lấy hỏa cục làm trọng. Giả thiết can ngày là hỏa, hỏa của tháng 10.

3.mệnh cung đắc vũ khúc kim tinh cùng hóa quyền mộc tinh,lại đắc thiên phủ thổ tinh đều tọa thủy cung, hai khí thủy thổ lưỡng vượng, cho nên hỷ hỏa, hỷ mộc tới sinh trợ, kỵ kim thủy

Tôi xin tạm dừng ở đây,thiết nghĩ các bạn đã rõ nội dung của phép Hỷ kỵ này qua các ví dụ trên.

Các bạn dựa theo phép hỷ kỵ này thử nghiệm lý trên ls của mình xem sao. Tôi cho rằng, độ chính xác của phép này khá cao.

Nghe gì về "manh phái" (phái thầy mù)?

Nguyên tác (bạch thoại): Đoàn Kiến Nghiệp

Dịch: VDTT

“Hệ thống manh phái không dùng một số công cụ của mệnh lý truyền thống, lại phế bỏ nhật chủ vượng suy và dụng thần, cách cục bản lai cũng không dùng. Đương nhiên, nói phế bỏ thì không chính xác lắm, vì trong hệ thống manh phái, không có những quan niệm nhật chủ vượng suy và dụng thần, đó là đặc điểm lớn nhất của phái này.

“Vậy manh phái làm sao xem mệnh? Đầu tiên phải khẳng định rằng manh phái có khẩu quyết; nhưng những khẩu quyết này không phải là chìa khóa vạn năng, bởi vì thầy Hác có rất nhiều sư huynh đệ, cùng học những thứ giống nhau, nhưng các sư huynh đệ ấy không đoán chuẩn bằng thầy Hác. Học với thầy Hác một thời gian tôi mới biết, rất nhiều thứ trong mệnh lý là do thầy tự phân tích ra, còn khẩu quyết chỉ là một số khái niệm cơ bản; phần hơn là dựa vào “ngộ tính” của thầy. Cái mà hệ thống này giảng là “ngộ tính”. Ở đây (dgc: Ý nói trong sách “Manh phái mệnh lý: Tu đính bản”) chỉ giảng một số lý luận căn bản và phương pháp, những gì thâm sâu hơn ở tầng sau đòi hỏi “ngộ tính” của chúng ta, mỗi người tự mình lần hồi hiểu ra thôi.

“Nhưng tại sao không tìm dụng thần, không xét nhật chủ suy vượng mà có thể đoán được mệnh? Điểm này liên hệ đến vấn đề cơ bản của mệnh lý. Bản chất của mệnh lý là gì? Bản chất của mệnh lý là biểu thuật đời sống. Cái lý đằng sau mệnh lý và đời sống của chúng ta như nhau, là cái bóng thu nhỏ rồi lại hiện ra của đời sống chúng ta. Nhật chủ vượng suy chẳng thuyết minh được gì, cũng chẳng đại biểu năng lực của mệnh chủ lớn nhỏ hoặc thân thể tốt xấu, càng không thể giải thích quỹ tích mệnh vận của mệnh chủ, chẳng có ý nghĩa thực tế nào cả. Đơn thuần tìm kiếm dụng thần và kị thần khiến sự lý giải của chúng ta đối với mệnh lý trở thành phiến diện và cứng ngắc. Mất đi khả năng nắm bắt cái mặt phong phú nhiều sắc thái của mệnh vận. Bởi vì đời sống vốn phức tạp và biến hóa, không có bạn bè vĩnh viễn, không có kẻ địch vĩnh viễn; sao lại có thể tưởng tượng một hai dụng thần bầu bạn chúng ta đến hết cả đời?”

(dgc: Đến đây là hết phần so sánh manh phái với cách xem Tử Bình truyền thống. Kế tiếp là phần giới thiệu các kỹ thuật xem số của manh phái).

“Hệ thống manh phái cho rằng mệnh lý diễn tả đời sống. Thế mệnh lý diễn tả đời sống bằng gì? Lại nữa, nó diễn tả đời sống như thế nào? Chúng ta cần hiểu một số công cụ mà các vị thầy mù (dgc: dịch nghĩa từ “manh sư”) xử dụng để diễn tả đời sống. Vì thầy mù đa số dạy theo lối khẩu thụ tâm truyền (dgc: Người trước nói, người sau nghe mà lĩnh ý), không để lại văn tự thành hệ thống, thành ra chúng ta phải sáng tạo ra một số khái niệm trước đây chưa có để tìm hiểu hệ thống này.

“Một: Khái niệm ‘chủ khách’

(dgc: Có lẽ trong ý hướng cải cách ông Nghiệp muốn tránh hai từ cũ “chủ khách”, nên trong nguyên tác Hán tự ông viết “tân chủ” cho mới mẻ. Dịch đúng thứ tự mà khỏi sợ hiểu lầm thì chỉ có “khách chủ”, nhưng vì người Việt quen “chủ khách” hơn nên mạn phép dịch như thế để khỏi vô tình tạo ra những lấn cấn ngôn từ không cần thiết. Xin lỗi ông Nghiệp vậy.)

“Khái niệm này trong manh phái có ý nghĩa đặc biệt. Chủ khách cho chúng ta biết cái gì là ta, cái gì là người khác. Rất nhiều thuật đoán mệnh của Trung quốc có luận ‘chủ khách’. Trong lục hào thì hào thế là chủ, hào ứng là khách. Hào trong quẻ là chủ, ngày tháng và hào biến là khách. Phong thủy, kỳ môn, lục nhâm, mai hoa dịch số v.v… thảy đều luận ‘chủ khách’, khác nhau chẳng qua là họ có thể gọi khái niệm là ‘chủ khách’, ‘thể dụng’, ‘thiên địa nhân’ v.v… nhưng đều cốt diễn tả cái quan hệ ‘chủ thể tự ta’ và ‘khách thể ngoại vật’. Kỳ thật đời sống chúng ta cũng như thế, những quan hệ phát sinh giữa chúng ta và thế giới bên ngoài cấu tạo thành mệnh vận của chúng ta.

“Chủ khách là một khái niệm có tính tầng thứ. Mọi người đều biết nhật chủ là ta, những can chi khác là người khác, là những thực thể mà ta đối diện, là ‘khách’. Nhưng mỗi một can chi cũng có ý nghĩa riêng. Dưới nhật chủ đại biểu người hôn phối, tháng đại biểu cha mẹ, anh chị em, năm đại biểu ông bà, giờ đại biểu con cháu, đều là những thực thể mà ta đối diện. Hiểu bấy nhiêu rồi, thì có thể phân tầng thứ: Trụ ngày là ta và vợ hoặc chồng ta, đại biểu gia đình của ta. Gia đình của ta cũng đối diện những gì ở ngoài, có gia đình của cha mẹ, có gia đình của con cháu, có gia đình của anh, của chị, của em v.v… Như vậy trụ ngày là chủ, các trụ khác là khách. Rồi ta và con cháu ta là gia đình ta, đối diện với những gì ở ngoài; như vậy trụ ngày và trụ giờ là chủ, trụ năm và trụ tháng là khách. Rồi toàn thể bát tự là đại gia tộc của ta, đại vận và lưu niên là ngoại lai, từ bên ngoài đến tác dụng vào bát tự, sinh ra ảnh hưởng trên bát tự. Như vậy, bát tự là chủ, đại vận lưu niên là khách.

“Đó là khái niệm chủ khách.

“Tỷ như nói quý vị muốn làm quan hay là muốn có tiền thì xem tài, quan ở vị trí nào trong bát tự. Như quả tài, quan ở vị chủ thì là tài, quan của ta. Còn như tài, quan ở vị khách thì là tài, quan của người khác. Định vị như vậy xong rồi lại xem chủ và khách quan hệ thế nào, thông qua những tác dụng quan hệ mà luận xem tài, quan có quan liên đến ta không, có thể trở thành của ta không. Như thế quý vị thấy rõ, việc luận bát tự và nhật chủ vượng hoặc suy kỳ thật chẳng có liên hệ trọng đại nào cả. Chỉ có trong quan hệ chủ và khách, tức là sự giao vãng của cá nhân trong xã hội, mới thể hiện cái năng lực lớn hoặc nhỏ cũng như phú quý bần tiện.

“Chủ ----------------Khách

“Nhật chủ---------Các can chi khác

“Trụ ngày---------Trụ năm, tháng, giờ

“Trụ ngày,giờ----Trụ năm, tháng

“Tứ trụ-------------Đại vận và lưu niên

Mộ khố phải mở

(Đoàn Kiến Nghiệp)

Tài Quan lâm mộ, hỷ hình xung. Có 3 cách xung mộ, thứ nhất là trực tiếp xung mộ, cách thứ hai là xung thần của mộ, cách thứ ba là xung mở thiên mộ.

1) Càn tạo: Bính Ngọ-Tân Sửu-Kỷ Mão-Tân Mùi

Đại vận: Nhâm Dần/Quí Mão/Giáp Thìn/Ất Tị/Bính Ngọ/Đinh Mùi/Mậu Thân

Mệnh này là của một ông quan to mà Hác tiên sinh lúc còn sống có xem qua. Sinh năm 1906. Đoán ông ta vận Giáp Thìn đi tù 10 năm, vận Bính Ngọ, Đinh Mùi làm quan rất to, Mậu Thân bị nạn.

Nguyên cục Sửu Mùi xung mở kho Sát, Sát tinh có kho nên có công, do đó có thể làm quan to. Đại vận Giáp Thìn phản cục, cho nên đi làm Cách mạng mà bị Quốc dân Đảng bắt bỏ tù 10 năm. Sau giải phóng nhậm nhiều chức lớn trong đó có chức Thị trưởng thành phố Thiên Tân, đến vận Mậu Thìn lại thành phản cục, trải qua 10 năm Cách mạng Văn hóa.

2) Khôn tạo: Mậu Thân-Giáp Dần-Kỷ Mùi-Tân Mùi

Ngày Kỷ Mùi thì mộ không mở, may nhờ có Dần Thân xung, xung thần của mộ (Mộc), cái này gọi là "ở bên cạnh mà mở kho". Mộ khố hữu dụng cho nên có thể phát nhờ kinh thương, tài sản mấy chục triệu Tệ.

Hỏi: Thương Quan gặp Quan sao không có họa?

Đáp: Thương Quan gặp Quan tại tân (khách) vị, tức là người khác có tai họa, do người khác bị họa mà làm cho cô ta dễ phát tài.

Trên thực tế quả đúng như thế.

3) Càn tạo: Tân Hợi-Ất Mùi-Kỷ Mùi-Quí Dậu

Đại vận: Giáp Ngọ/Quí Tị/Nhâm Thìn/Tân Mão/Canh Dần

Địa chi mộ khố không mở, thấu Tân Ất tương xung là thiên can mở kho. Người này vận Nhâm thì phát, vô tiền hơn trăm triệu Tệ. Nhưng vận Thìn vừa hợp Dậu, lại mộ Mùi (Durobi chú: Ý của ĐKN là Mùi nhập mộ vào Thìn, vì Thìn là khố của Thủy và Thổ), kho Mùi không mở, bắt đầu mất tiền. Trong 5 năm mà tài sản cả trăm triệu bay biến mất. Hiện chuyển sang đại vận Tân Mão, bắt đầu khởi sắc trở lại.

Người này làm bất động sản, trong vận Thìn của anh ta lại chính là lúc ngành bất động sản ở TQ đang ngon ăn ấy thế mà bị thua lỗ! Đúng là mệnh trời khó cưỡng.

* Mộ khố đã mở rồi thì sợ bị mộ lần nữa, ví dụ 1 và 3 đã đề cập. Mộ khố chưa mở mà lại bị mộ thì có một ví dụ sau:

Càn tạo: Quí Mão-Kỷ Mùi-Tân Mùi-Quí Tị

Mùi là kho Tài, nguyên cục không mở, vào vận Thìn của đại vận Bính Thìn, làm Công vụ viên nhà nước rất oách! Vừa qua vận Thìn một cái thì chìm luôn, phải đợi đến vận Sửu mới lên lại được.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ghi chép các bài viết hay về Tử Vi trên các diễn đàn

Soi tướng mũi đoán tình duyên tương lai

Người mũi thẳng tình duyên tốt; người mũi to khó kết hôn...
Soi tướng mũi đoán tình duyên tương lai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mũi thẳng

Mũi thẳng, thịt ở đầu mũi đầy, cánh mũi không quá mỏng chỉ người có cuộc sống hôn nhân tốt với người họ yêu.

2. Mũi to

Mũi to nhưng thịt ở cánh mũi mỏng, thẳng có nghĩa bạn khó kết hôn. Thậm chí, ngay cả khi tìm được đối tượng tốt, bạn cũng dễ bỏ lỡ hôn sự đó.

mui-a.jpg

3. Mũi thấp

Nhiều ý kiến cho rằng, người mũi thấp kém tài, không giàu. Nếu họ có cuộc sống vợ chồng hoàn hảo, con đầu lòng của họ sẽ quậy phá khiến họ mệt mỏi.

4. Đầu mũi, cánh mũi mỏng

Người có đầu mũi và cánh mũi mỏng thường thiếu cảm giác hạnh phúc trong hôn nhân. Giả dụ hôn nhân của họ thành công cũng sẽ hiếm muộn đường con cái.

5. Mũi thẳng, mỏng, cứng

Người có mũi thẳng, hơi thô, cứng, thịt mũi mỏng và hình dáng mũi gầy gò sẽ không tránh được nhiều thảm họa trong cuộc đời: hôn nhân, con cái khó khăn. Nhìn chung, tướng mũi này có cuộc sống gia đình khá gian nan.

Hạnh Yunnie (theo megu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Soi tướng mũi đoán tình duyên tương lai

Phong thủy khai vận tài lộc trong ngày sinh Thổ Địa

Trong ngày sinh Thổ Địa (Thổ Công), mùng 2 tháng 2 âm lịch, nếu áp dụng một số tuyệt chiêu phong thủy khai vận dưới đây, tài lộc của bạn càng thêm dồi dào.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tương truyền, ngày mùng 2 tháng 2 âm lịch là ngày sinh Thổ Địa (Thổ Công), vị thần cai quản vùng đất nào đó, nói hẹp hơn là vị thần canh đất của mỗi nhà.

Theo dân gian, nếu bạn cắt tóc, thả hoa đăng, cúng tế Thổ Địa... trong ngày này, sẽ được Thổ Địa phù hộ cho đường tài lộc.

1. Cắt tóc

Theo phong thủy khai vận tài lộc, người ta cho rằng, đi cắt tóc trong ngày sinh Thổ Địa sẽ mang lại nhiều may mắn, được phúc tinh cao chiếu.

Phong thuy khai van tai loc trong ngay sinh Tho Dia hinh anh
 
Với trẻ nhỏ, viêc cắt tóc trong ngày này còn mang ý nghĩa để bảo về sức khỏe, sau này khi lớn lên trở thành người kiệt xuất.

Với người lớn, cắt tóc mang ý nghĩa “tiễn cũ đón mới”, mong muốn gặp nhiều dấu hiệu may mắn trong cuộc sống.

2. Ăn thủ lợn

Không ít nơi có thói quen ăn thủ lợn vào ngày mùng 2 tháng 2 âm lịch, với mong muốn “đầu xuôi đuôi lọt”, gặp nhiều may mắn trong mọi phương diện của cuộc sống.

Ngoài ra, việc làm này còn mang ý nghĩa đời sống vật chất no đủ, quanh năm thóc gạo đầy nhà, không phải lo cái ăn.

3. Thả hoa đăng

Phong thuy khai van tai loc trong ngay sinh Tho Dia hinh anh 2
 
Trong ngày này, một số nơi có thói quen thả hoa đăng trên mặt sông, hồ cùng với những lời cầu nguyện về những điều tốt đẹp, hạnh phúc.

4. Vẽ vòng tròn làm “kho lương thực”


Trong ngày mùng 2 tháng 2 âm lịch, một số nơi có thói quen dậy rất sớm, ra sân vẽ các hình tròn, tượng trưng cho kho chứa lương thực.

Thông thường vẽ ít nhất 3 vòng tròn, nhiều nhất 5 vòng tròn (theo số lẻ). Sau đó để một túi (bao) ngũ cốc ở giữa vòng tròn để cầu mong một năm mùa màng bội thu.

Phong thuy khai van tai loc trong ngay sinh Tho Dia hinh anh 3
 
5. Cúng tế Thổ Địa


Dâng hương hoa cúng tế Thổ Địa trong ngày sinh của vị thần này là điều nên làm, để cầu mong được thần phù hộ độ trì, buôn may bán đắt.

Phong thuy khai van tai loc trong ngay sinh Tho Dia hinh anh 4
 
6. Bỏ tiền xu vào bình nước


Trong phong thủy, nước là biểu trưng của tài lộc. Một số nơi có lệ cho tiền xu vào bình nước, cầu mong phát tài phát lộc, kinh doanh buôn bán thuận lợi.

Bạn có thể cho một vài đồng tiền xu vào chiếc bình. Mang bình ra giếng, hồ, sông... gần nhà để đổ đầy nước. Sau đó, mang bình này về đổ ra một chiếc bình thủy tinh trong suốt khác. Việc làm này mang ý nghĩa “dẫn tiền vào nhà”, thúc đẩy tài lộc hưng vượng.

Hoàng Lam
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy khai vận tài lộc trong ngày sinh Thổ Địa

Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Tý năm 2014 –

Tý/Dậu - Nóng lạnh thất thường Hai con giáp này dễ dàng tạo nên mối quan hệ yêu ghét lẫn lộn, với những cơn nóng lạnh thất thường. Có sự cuốn hút thực sự và tình yêu có thể dễ dàng phát triển thành một mối quan hệ khá sâu đậm. Tuy nhiên vẫn có sự lệc
Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Tý năm 2014 –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Tý năm 2014 –

3 cặp con giáp kết hợp có hôn nhân hạnh phúc

Trong cuộc sống bề bộn, không phải cuộc hôn nhân nào cũng hạnh phúc, tuy nhiên sau đây là ba cặp con giáp khiến người khác ngưỡng mộ.
3 cặp con giáp kết hợp có hôn nhân hạnh phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hôn nhân là sự kết hợp giữa hai con người, là khoảng thời gian họ bên nhau đi đến cuối cuộc đời. Trong cuộc sống bề bộn, không phải cuộc hôn nhân nào cũng hạnh phúc, tuy nhiên sau đây là ba cặp con giáp khiến người khác ngưỡng mộ.


3 cap con giap ket hop co hon nhan hanh phuc hinh anh
 
1.Tuổi Hợi và tuổi Mùi
 
Đây là cặp con giáp luôn biết cách quan tâm và chăm sóc lẫn nhau. Con giáp tuổi Hợi và Mùi đều mẫn cảm và cẩn thận tỉ mỉ, biết cách hưởng thụ cuộc sống sau khi hết mình trong công việc. Đồng thời, họ yêu thích cùng nhau đến những nơi đặc biệt, vậy nên không có gì lạ khi cuộc sống sau hôn nhân của họ luôn ngọt ngào
Đại kỵ phong thủy khiến dân văn phòng gặp trắc trở trong sự nghiệp
Sự nghiệp ổn định thuận lợi là mong ước của nhiều người. Tuy nhiên, khi phạm những lỗi phong thủy dưới đây chắc chắn mệnh chủ sẽ gặp trắc trở trong sự nghiệp.

2. Tuổi Thân và tuổi Tỵ

 
Thân và Tỵ là cặp con giáp thuộc Lục hợp, họ có nhiều điểm tương hợp, khi kết duyên vợ chồng, không những về mặt tình cảm luôn được hạnh phúc mà sự nghiệp cũng thăng hoa. Khi ở bên nhau, họ đặc biệt cảm thụ từng giây phút của cuộc sống, không vì tiền tài đến với nhau, luôn cố gắng giữ lửa hạnh phúc trong hôn nhân.
3 cap con giap ket hop co hon nhan hanh phuc hinh anh 2
 
3. Tuổi Dần và tuổi Ngọ
 
Tính cách của người tuổi Dần và Ngọ tương đồng, đều rất thẳng thắn, vậy nên khi kết duyên với nhau đặc biệt hạnh phúc, lúc mâu thuẫn nảy sinh mệnh chủ sẽ trực tiếp bày tỏ, không che giấu lấp liếm. 
=> Bói tình yêu để biết nhân duyên của hai người

Chi Nguyễn
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 cặp con giáp kết hợp có hôn nhân hạnh phúc

Ý nghĩa sao Điếu Khách - Là một bại tinh

Sao Tử Vi gặp sao Điếu khách: Thiên về nam khách, khách bí mật, khách bao che, bao che cho khách, trách nhiệm với khách. khách gánh vác trách nhiệm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Điếu Khách - Là một bại tinh

Ý nghĩa sao Điếu Khách - Là một bại tinh

Hành: Hỏa

Loại: Bại Tinh

Đặc Tính: Phá hoại tài sản, bệnh tật, tang tóc (nhỏ), thích chơi bời, cờ bạc, hay nói, khoe khoang, khoác lác, khinh người

Tên gọi tắt thường gặp: Khách

Là một phụ tinh. Sao thứ 11 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù. Thuộc bộ hay cách Mã Khốc Khách (Thiên Mã, Thiên Khốc, Điếu Khách).

Ý Nghĩa Của Sao Điếu Khách trong lá số tử vi:

Hay nói, nói năng không giữ lời - hay khoe, khoác lác (như Lâm Quan) - khinh người - liến thoắng, ham chơi đặc biệt là mê cờ bạc - chủ bệnh tật, đau yếu, tai nạn, hao tài, tang khó

Liếng thoắng, ham chơi đặc biệt là mê cờ bạc.

Ý nghĩa sao Điếu Khách  ở các cung:

Ở Mệnh, Quan: Khách, Phá Toái, Tuế Phá: du đãng, cờ bạc, phóng đãng - Khách, Quan Phù : cờ bạc - Khách, Khốc, Mã: gặp thời vận tốt

Ý Nghĩa sao Điếu Khách Ở Cung Quan Lộc:

Công danh hay gặp trắc trở, nay đây mai đó.

Gặp các sao Thiên Mã, Thiên Khốc thì làm nên.

Ý Nghĩa sao Điếu Khách Ở Cung Tật Ách:

Hay gặp tai nạn té ngã, chuyện phiền lòng.

Gặp các sao Tang Môn, Hóa Kỵ, tự sát.

Ý Nghĩa sao Điếu Khách Ở Cung Tài Bạch:

Tài lộc ra vào thất thường, không ổn định.

Điếu Khách Khi Vào Các Hạn:

Điếu Khách gặp Tang: Thường có tang.

Điếu Khách gặp Hỏa: Tang nhỏ, tang xa.

Sao Điếu Khách có tác dụng chế hóa Hỷ Thần, làm cho Hỷ Thần mất giá trị.

Các bộ sao khi đi cùng sao Điếu Khách:

Sao Tử Vi gặp sao Điếu khách: Thiên về nam khách, khách bí mật, khách bao che, bao che cho khách, trách nhiệm với khách. khách gánh vác trách nhiệm.

Liêm Trinh - Điếu khách: Thiên về nữ khách. Khách dò xét, theo dõi. Còn chủ khách thâm giao, khách lâu dài. Còn chủ số làm viễn khách dài lâu.

Vũ Khúc - Điếu Khách:  Khách qua đường, khách không thâm giao. Kỵ gặp thêm KÌNH CÔ QUẢ khách chủ dễ xung đột mâu thuẩn vì tài sản. Khách tham nhũng, khách hỏi thăm tài sản

THAM VŨ đóng đất Võng La. Gặp loài TANG ĐIẾU một nhà càng hung

Thiên Phủ - Điếu Khách: Khách già, còn chủ nhiều khách, đông khách. Lợi cho những người làm các công việc liên quan đến người già như lão khoa.

Thiên Tướng - Điếu Khách: Khách chủ tương trợ lẫn nhau,  Khách đi xem, khách xem xét. Khách nhờ cậy tương trợ.

Phá Quân - Điếu Khách:  Khách bỏ đi hoặc bỏ khách. Khách quậy phá. Cá biệt là gắn bó, khách gắn bó… Hợp với những người chinh chiến, viễn chinh đi thám hiểm… Bỏ, thôi không còn thăm viếng nửa. Nhưng trước đó thường hay thăm viếng.

Rất kỵ gặp thêm Hung Sát tinh. Thất Sát - Điếu Khách: Mất khách. Hoặc đoạt khách giành khách. Còn chủ khách chiếm đoạt. Khách chạy làng đưa đến mất khách. … Hợp với những người chinh chiến, viễn chinh đi thám hiểm… vì công việc của họ là khám phá. Rất kỵ gặp thêm Hung Sát tinh. Tham Lang - Điếu Khách: Trung niên khách, thiên về nam khách. Khách thăm dò tìm hiểu, khách do thám. Khách tham nhũng, khách bày tỏ lòng ham muốn. Thiên Cơ - ĐiếU Khách:  Khách hiền. Khách cật vấn. Khách đi một mình. Lợi cho công việc tư vấn. Thiên Đồng - Điếu Khách:  Khách trẻ con . Khách đi đôi, đi cặp. Kinh doanh, dịch vụ có liên quan đến trẻ con cần gặp khách này. Cùng với khách… như cùng đi, cùng vui chơi với khách… như trong các dịch vụ hướng dẫn du lịch. Thiên Lương - Điếu Khách: Khách hiền. Khách lương thực. Mua bán lương thực thực phẩm cần gặp khách nầy. Thái Dương - Điếu Khách:  Nam khách. Khách công khai. Khách ban ngày, Khách công khai là gì? Đó là những người tự nhiên mà đến để mua bán, coi, xem, được mời để tham gia, tham sự việc gì đó. Thái Âm - Điếu Khách: Nữ khách. Khách âm thầm. Khách ban đêm. Khách âm thầm là gì? Cũng đến để mua bán...nhưng âm thầm lặng lẽ. Mua bán cái gì  không ai biết. Cự Môn - Điếu Khách: Khách có đệ tử đồng môn bè bạn đi theo. Khách phản đối hay cãi. Rất kỵ gặp thêm Hung Sát tinh. Sao Tuần Gặp Sao Khách: Khách đến, còn chủ tôn trọng khách. Khách quan trọng. Khách trung thành. Triệt gặp Khách:  Khách ra về, còn chủ xem thường khách. Tốt là Khách quý được miễn trừ, khách ngoại lệ. Thiên khôi gặp sao Khách: Khách quí, Khách cũ. Rất kỵ gặp HÌNH lại có thêm KỴ. Thiên Việt gặp Khách: Khách mới. Khách quí. Rất kỵ gặp HÌNH lại có thêm KỴ. Kình Dương gặp Khách: Đi với Hỉ tinh khách khen ngợi. Đi với Kị tinh, HÌNH tinh, Thị phi tinh, CỰ, PHÁ xung đột với khách. Khách nầy hợp với chiến binh. Còn chủ nghênh đón khách. Thượng khách. Khách ngồi trên. Đà La gặp Khách:  Chủ lôi kéo khách. Hướng dẫn khách. Xấu là Cản trở khách. Nghênh đón khách. Xấu ta không nên đi làm khách. Khách hạng hai. Kỵ gặp  Kị tinh, Hình tinh, Thị phi tinh, Cự, Phá xung đột với khách. Hợp với chiến binh. Lộc Tồn gặp Khách: Một sao hỏi thăm, một sao thăm viếng. Tính chất thăm hỏi cực mạnh. Lộc tồn thiên về hỏi thăm có còn đó không? Có mạnh khỏe không, vì trong lòng LỘC TỒN tồn tại nỗi nhớ nhung nên vấn an. Sao Điếu Khách thiên về chia xẻ nỗi buồn khi có sự cố. Khách tồn tại, khách lâu dài. Lực Sỹ gặp Khách: Khách đợi chờ. Đợi chờ khách. Kẻ đợi chờ. Đường Phù gặp Khách: Khách công đường. Kỵ gặp nhiều sao quan sự lại thêm xung đột dễ làm khách của ông quan tòa. Khách dụ dỗ, thổi phồng. Sao Lưu ĐIẾU KHÁCH chú ý các trường hợp lưu sao Khách nhập tại Điền, Tài nếu tại đó có sẵn Sát tinh dễ gặp khách không mời mà đến là đạo chích. Để tiện cho bạn nghiên cứu, hôm nay treo tấm hình các sao lưu động năm Kỷ Sửu. Đại Hao gặp Khách:  Chủ nhiều khách, khách lớn, khách quan trọng. Trao đổi với khách. Đây là cách mua bán quan trọng. Mua bán vật quan trọng có KHÔI (tùy theo tâm trạng vật đó là báu vật, đất đai, nhà cửa. Có giá trị khi có VŨ KHÚC.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Điếu Khách - Là một bại tinh

Mơ thấy ân ái –

Những giấc mơ khiến bạn cảm thấy xấu hổ, nhưng nó lại chỉ là hình thức phản ánh tâm lý chứ không phải sinh lý. Người phụ nữ giấu mặt Bạn mơ thấy mình ái ân với một phụ nữ vô danh không có khuôn mặt cụ thể. Nàng vô cùng sexy, thông minh, nhạy cảm, đầy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những giấc mơ khiến bạn cảm thấy xấu hổ, nhưng nó lại chỉ là hình thức phản ánh tâm lý chứ không phải sinh lý.

Người phụ nữ giấu mặt

Bạn mơ thấy mình ái ân với một phụ nữ vô danh không có khuôn mặt cụ thể. Nàng vô cùng sexy, thông minh, nhạy cảm, đầy sáng tạo và thân thuộc. Nhưng dù cố gắng thế nào, bạn cũng không thể nhận ra nét mặt hay danh tính của nàng.

image_40755_mosex_ND

Giấc mơ đó giải mã, bạn mong muốn một cuộc ái ân không phiền toái dưới hình thức bản năng nhất. Thực chất, trong tiềm thức bạn muốn sử dụng phụ nữ để thỏa mãn ham muốn mà không phải lo lắng về cảm xúc hay thân phận của cô ta. Một lý giải khác bắt nguồn từ nhà tâm lý học Carl Jung. Ông cho rằng, giấc mơ về những người tình tuyệt vời giấu mặt là cách tâm trí bảo với bạn, hãy bắt đầu quá trình cải thiện bản thân. Người tình giấu mặt chính là bạn và lời giải cho giấc mơ này là, hãy trau dồi những phẩm chất mà người tình giấu mặt này đang sở hữu. Người tình biến mất

Giấc mơ của bạn là người tình tan biến ngay trong lúc làm tình hoặc sau khi cuộc giao hoan kết thúc. Bên cạnh ý nghĩa hiển hiện bạn lo sợ bị người ấy bỏ rơi hoặc ngán ngẩm họ, giấc mơ này còn có nghĩa, bạn không tự tin vào bản thân.
89Trình diễn sex

Bạn mơ thấy mình làm tình tại nơi công cộng trước cặp mắt của bao người lạ. Giấc mơ này có thể ám chỉ nỗi sợ về sự thân mật thể xác, hoặc lo lắng về cảm giác bị tổn thương hay bị bắt gặp. Chẳng hạn, bạn có giấc mơ này sau khi nói chuyện với bạn tình về một kiểu quan hệ kỳ quái và nó cho thấy cảm giác tội lỗi trong bạn.Giấc mơ cũng muốn nói lên rằng, bạn đang cố làm mới mình. Quần áo là một ẩn dụ về hình ảnh cá nhân của bạn trước công chúng. Việc mất đi những thứ đó chứng tỏ, bạn đang lo sợ người khác biết về phân thận của mình.
Tình dục đồng tính

Giấc mơ này bao gồm việc thực hiện một hành vi tình dục với người đồng giới khác. Bạn đang muốn người tình của mình hành động nam tính hơn một chút. Một số nhà tâm lý học lý giải, đó là sự khao khát người phụ nữ của mình thể hiện những phẩm chất của đàn ông như sự logic, lý trí và mạnh mẽ.Vì vậy, bạn không nên lo lắng về vấn đề giới tính. Các chuyên gia cũng khẳng định, nếu một giấc mơ đồng tính làm bạn lo lắng, chắc hẳn, bạn không phải là người đồng tính.27

Bạn bị rối loạn cương

Bạn đang ở giữa cuộc vui nhưng lại không thể điều khiển “nó” theo ý muốn. Điều đó tương tự như giấc mơ “bại liệt” khi bạn thấy mình không thể cử động. Tùy thuộc vào hoàn cảnh, nó có nghĩa là bạn cảm thấy bất lực hay mất hết khả năng trong cuộc sống. Chẳng hạn, khi đang tìm việc mới hay cố gắng thăng tiến, bạn sẽ có giấc mơ này. Nó có thể ám chỉ sự bực bội của bạn khi không thể phát triển trong một lĩnh vực nào đó.

Giấc mơ ngoại tình

Có hai trường hợp xảy ra: Người ngoại tình trong giấc mơ có thể là bạn hoặc người yêu, người bạn đời của bạn. Giấc mơ này cho thấy mối quan hệ tình cảm của hai người đang có vấn đề, bạn đang có cảm giác bị đối phương bỏ rơi hoặc quá thờ ơ. Chính vì thế bạn cần được lấp đầy khoảng trống này bằng một người khác.
Giấc mơ tình dục với người bạn thân

Bình thường, người này đối với bạn chỉ như một người bạn tốt (không hơn, không kém), nhưng trong giấc ngủ họ lại vô tình biến thành người tình của bạn. Và điều này phần nào khiến cho bạn cảm thấy thật xấu hổ.

Ý nghĩa của giấc mơ: đây là một người bạn có ý nghĩa vô cùng đặc biệt với bạn, có thể bạn dành tình cảm đặc biệt cho người ta nhưng lại không dám thừa nhận.

30

Giấc mơ “gần gũi” với một người xa lạ

Có những lúc bạn sẽ có những giấc mơ hết sức kì lạ – nơi mà bạn cảm giác rõ mồn một rằng mình đang “âu yếm” một người nào đó (không rõ là ai), nhưng cảm xúc cũng rất thăng hoa.

Đừng vội đánh giá mình là một con người bệnh hoạn hay có vấn đề về tâm lý. Đơn giản là bạn đang mong muốn nhận được tình yêu, sự quan tâm, và chăm sóc của một người đàn ông mà thôi.

Giấc mơ “yêu” theo kiểu tra tấn

Đây không phải là một giấc mơ, mà thực chất là một cơn ác mộng. Bạn có thể mơ mình bị cưỡng hiếp hoặc bị tấn công tình dục… Thường là những giấc mơ này nhằm tái hiện một câu chuyện kinh khủng nào đó mà bạn đã gặp trong quá khứ, chứ không phải sự thật sẽ xảy ra trong tương lai. Nếu bạn từng bị một người nào đó kiểm soát, hay đe dọa, thì rất có thể họ sẽ biến thành một kẻ hiếp dâm trong giấc mơ của bạn.

4

Giấc mơ tình dục với người yêu cũ

Nhiều người vẫn thường xuyên có giấc mơ ân ái với người tình cũ, ngay cả khi đã kết hôn với người khác, và giấc mơ này cũng lặp đi lặp lại nhiều lần. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là bạn vẫn còn tình cảm, hay muốn quay lại với họ đâu nhé.

Bộ nhớ của chúng ta lưu trữ lại tất cả những mối quan hệ cũ, và những kỉ niệm đẹp mà chúng ta từng trải qua. Và những kỉ niệm này cũng chỉ vô tình tái hiện lại tùy theo tâm trạng vui, buồn hàng ngày của chúng ta mà thôi.

Các con số liên quan đến giấc mơ:

Ân ái: 25 – 75


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ân ái –

Những chú ý cần nhớ khi bày gương tránh tán khí xấu trong nhà

Sử dụng gương một cách khôn ngoan có thể tạo ra năng lượng tốt cho ngôi nhà của bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Được coi là viên aspirin của phong thủy, gương là một trong những biện pháp giúp thay đổi phong thủy phổ biến (và đầy quyền năng!). Được sử dụng như một cách thể hiện yếu tố nước trong phong thủy, các vị trí đặt gương đúng sẽ thực sự mang lại nguồn năng lượng có ích cho từng khu vực cụ thể trong ngôi nhà hoặc trong văn phòng.

Do gương mang lại năng lượng của yếu tố nước trong phong thủy nên chúng được sử dụng như một phương pháp sửa đổi hiệu quả trong khu vực bát quái đem lại nhiều lợi ích nhất từ yếu tố phong thủy này. Điều này có nghĩa là có thể tự do sử dụng gương tại khu vực bát quái hướng Đông/hướng của Sức khỏe, hướng Đông Nam/hướng của Tiền tài và hướng Bắc/hướng của Sự nghiệp trong không gian của bạn.

Việc sử dụng sức mạnh phong thủy của gương còn để thu hút năng lượng có ích (gọi là Sinh Khí trong phong thủy) vào nhà hoặc văn phòng. Ví dụ, một tấm gương đặt tại vị trí phản chiếu góc nhìn đẹp từ khu vườn sẽ thu hút năng lượng phong thủy tốt vào không gian của bạn.

Và dĩ nhiên gương còn được sử dụng để mở rộng không gian và tạo ra nhiều ánh sáng hơn!

 nhung chu y can nho khi bay guong tranh tan khi xau trong nha - 1

Thêm vào đó, do gương là đại diện của yếu tố nước trong phong thủy nên chúng mang lại năng lượng tươi mới và sự tĩnh tâm cho không gian.

Vì vậy, nếu bạn cảm thấy năng lượng trong nhà của bạn quá nhiều, hỗn loạn hoặc dày đặc, đặt một vài chiếc gương – tất nhiên là với vị trí phong thủy tốt – sẽ mang lại sự tĩnh tâm và làm mới năng lượng trong nhà.

Nói cách khác, nếu bạn sống hoặc làm việc trong một môi trường vô cùng căng thẳng, việc bài trí gương một cách có chiến lược theo phong thủy chắc chắn sẽ đem lại sự bình tĩnh. Chú ý rằng chúng ta phải thực hiện việc bài trí một cách có chiến lược vì việc đặt gương ở vị trí phong thủy xấu cũng có thể gây ra sự phá hủy.

Khi nhắc đến đặc điểm phong thủy của gương, cần phải hiểu rõ chúng ta đang làm gì và bài trí một cách sáng suốt.

Có 3 loại gương được sử dụng trong phong thủy:

1. Loại gương điển hình là loại gương được xác định theo hình dạng cụ thể (hình bầu dục, tròn, vuông) và vật liệu khung (gỗ, kim loại, v.v...). Ví dụ, một chiếc gương tròn có khung vàng lá có thể là một vật báu phong thủy cũng như phương thức sửa đổi phong thủy phong phú và sẽ thực hiện tốt vai trò tại vị trí phong thủy về tiền tài trong nhà hay trong văn phòng.

2. Gương lõm. Trong phong thủy, gương bát quái lõm chủ yếu được sử dụng bên ngoài; các gương này tạo ra sự phản chiếu ngược hoặc dày đặc.

3. Gương lồi có khả năng bảo vệ, đóng vai trò như là một con mắt quan sát. Trong phong thủy, loại gương này chủ yếu được sử dụng bên ngoài, mặc dù chúng cũng có thể được sử dụng bên trong, đặc biệt là khi được đóng khung một cách độc đáo. Các gương bát quái là một phương thức sửa đổi phong thủy đặc biệt không nên sử dụng trong nhà.

Các vị trí phong thủy đẹp để đặt gương gồm:

- Phía Đông (Sức khỏe và Gia đình)

- Phía Đông Nam (Sự Thịnh vượng)

- Phía Bắc (Sự nghiệp và Hướng đi trong cuộc sống)

Các vị trí phong thủy cần tránh đặt gương to:

- Phía Nam (Danh tiếng)

- Đối diện trực tiếp với cửa chính

- Đối diện trực tiếp với giường

- Phía trên giường

Bài trí gương phản chiếu nhau cũng không mang lại phong thủy tốt. Điều này sẽ làm suy yếu năng lượng và không thúc đẩy phong thủy tốt trong nhà.

Nếu trong nhà có trẻ nhỏ, nên để ít nhất một tấm gương có thể phản chiếu cả người chúng (chứ không phải tấm gương mà chúng chỉ có thể soi một phần cơ thể). Điều này sẽ góp phần nâng cao lòng tự trọng, cũng như tạo ra ý thức mạnh mẽ về sự an toàn từ bên trong. Hiển nhiên là việc giữ một chiếc gương mẻ hoặc vỡ sẽ mang lại phong thủy không tốt.

Trong phong thủy, gương được coi là vật có chứa sức mạnh, vì vậy hãy sử dụng chúng một cách khôn ngoan.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những chú ý cần nhớ khi bày gương tránh tán khí xấu trong nhà

Mơ thấy chim công: Tin vui đến –

Chim công xòe cánh, tức tin vui sẽ đến. Phụ nữ đã kết hôn mơ thấy chim công xòe cánh, nghĩa là không bao lâu nữa sẽ thụ thai và cho ra đời một cậu bé khỏe mạnh thông minh. Nam giới chưa kết hôn mơ thấy chim công xòe cánh, dự báo sẽ chóng tìm được bạn
Mơ thấy chim công: Tin vui đến –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chim công: Tin vui đến –

Hướng dẫn xem tử vi cho người mới bắt đầu (phần 1)

Tử vi là bộ môn rất khó tinh thông nhưng để có hiểu biết thông thường thì cũng có thể làm được. Bài viết giới thiệu những khái niệm cơ bản để xem lá số tử vi.
Hướng dẫn xem tử vi cho người mới bắt đầu (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi là bộ môn dù rất khó tinh thông nhưng để có hiểu biết thông thường thì cũng không phải không làm được. Bài viết giới thiệu những khái niệm cơ bản để xem lá số tử vi cho người mới bắt đầu.


► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Huong dan xem tu vi cho nguoi moi bat dau (phan 1) hinh anh
 
Sao Giáp

Hướng dẫn xem tử vi: Hệ thống sao Giáp trong Tử Vi Đẩu số gồm tổng cộng 32 ngôi sao, được phân bố vào các cung của mệnh, ảnh hưởng khá lớn đối với vận mệnh của một đời người. Đó là Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh, Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Kình Dương, Đà La, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Lộc Tồn, Thiên Mã, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kỵ.
 
Trong đó, 14 ngôi sao là Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh (thuộc chòm sao Tử Vi); Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân (thuộc chòm sao Thiên Phủ). Tất cả đều là chính tinh, chủ tinh có ảnh hưởng khá lớn đối với vận mệnh, cần chú ý khi xem lá số tử vi. 
 
Trong 14 chủ tinh thì 8 sao Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc, Thiên Tướng, Liêm Trinh, Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang được gọi chung là các sao “Sát, Phá, Lang”, là các sao Động thái, tượng trưng cho sự khởi đầu, sáng tạo và biến hóa. Trong lá số tử vi, các sao này thường nằm cùng một cung hoặc hội chiếu lẫn nhau.
 
6 sao còn lại là Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương, Cự Môn, Thái Dương được gọi chung là các sao “Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương”, là các sao Tĩnh thái, tượng trưng cho sự chuẩn bị, tích lũy và kế hoạch, cũng thường nằm cùng một cung hoặc hội chiếu lẫn nhau.
 
18 ngôi sao còn lại gồm 6 cát tinh, 6 sát tinh, 4 hóa tinh và Lộc Tồn, Thiên Mã có sức ảnh hưởng nhất định lên các chính tinh.
 
6 cát tinh đều có khả năng trợ giúp tốt, nếu gặp được cách cục tốt sẽ như gấm thêm hoa. Nếu gặp phải sao hãm hoặc sát tinh thì như nắng hạn gặp mưa rào, có tác dụng chống đỡ, đề kháng. 6 cát tinh gồm Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt (Khôi - Việt thường được gọi là Quý tinh)
 
6 sát tinh có sức phá hoại rất lớn đối với vận mệnh, có thể gây tổn hại đến sức mạnh của cát tinh, gồm các sao Kình Dương, Đà La, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa Không, Địa Kiếp.
 
4 hóa tinh hay còn gọi là 4 sao Hóa gồm Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kỵ. Chúng không có ý nghĩa khi tồn tại độc lập, mà căn cứ vào sự kết hợp với các sao khác như Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Lương, Thái Âm, Phá Quân, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc mà biến hóa tùy theo tính chất của chủ tinh hoặc sao Giáp.
 
Sao Ất

Hướng dẫn xem tử vi: Hệ thống sao Ất gồm các cặp sao đi đôi với nhau, tổng cộng gồm 31 ngôi sao, trong đó có 16 cát tinh và 15 hung tinh. 
 
16 cát tinh gồm Hồng Loan, Thiên Hỉ, Tam Thai, Bát Tọa, Thai Phụ, Phong Cáo, Giải Thần, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Tọa, Thiên Tài, Thiên Thọ, Thiên Quan, Thiên Phúc, Long Trì, Phượng Các. 
 
15 hung tinh gồm Thiên Hình, Thiên Diêu, Âm Sát, Thiên Thương, Thiên Sứ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Thiên Nguyệt, Cô Thần, Quả Tú, Phi Liêm, Phá Toái, Thiên Không, Hoa Cái, Uy Trì.
 
Sao Bính

Hệ thống sao Bính gồm 26 ngôi sao, trong đó có 12 cát tinh là Trường Sinh, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Thai, Dưỡng, Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tướng Quân, Tấu Thư, Hỉ Thần. Và 14 hung tinh là Mộc Dục, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Tiểu Hao, Đại Hao, Phi Liêm, Bệnh Phù, Phục Binh, Quan Phủ, Triệt Không, Tuần Không.

Sao Đinh

Hệ thống sao Đinh gồm 7 ngôi sao, là sao lưu niên. Trong đó có 5 cát tinh là Tướng Tinh, Phàn An, Tuế Dịch, Long Đức, Thiên Đức và 2 hung tinh là Hoa Cái, Tuế Kiện.
 
Sao Mậu

Hướng dẫn xem tử vi: Hệ thống sao Mậu gồm 17 ngôi sao lưu niên là Tức Thần, Kiếp Sát, Tai Sát, Thiên Sát, Chỉ Bối, Hàm Trì, Nguyệt Sát, Vong Thần, Hối Khí, Tang Môn, Quán Sách, Quan Phù, Tiểu Hao, Đại Hao, Bạch Hổ, Điếu Khách, Bệnh Phù, đều là hung tinh.
ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn xem tử vi cho người mới bắt đầu (phần 1)

Con giáp nữ được phú quý bao bọc suốt đời

Phúc khí là ngưỡng vọng nhiều người phải gom nhặt cả cuộc đời, song có người từ khi sinh ra đã được hưởng sự may mắn đó. Vậy bạn có phải là con giáp nữ đó?
Con giáp nữ được phú quý bao bọc suốt đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phúc khí là sự ngưỡng vọng mà nhiều người phải gom nhặt cả cuộc đời mới có được, song có người từ khi sinh ra đã được hưởng sự may mắn đó. Vậy bạn có phải là con giáp nữ được phúc khí bao bọc cả cuộc đời?


Con giap nu duoc phu quy bao boc suot doi hinh anh
 
Tuổi Dần

Con gái tuổi Dần cho rằng chuyện tình cảm là thuận theo tự nhiên, tuy nhiên cũng cần cân nhắc đến chuyện tiền tài. Họ coi trọng việc giao lưu tình cảm với người mình yêu, người đàn ông của họ không nhất thiết nhiều tiền nhưng phải biết nỗ lực, tài năng. Khi người bạn đời gặp khó khăn, họ sẽ luôn ở bên cổ vũ động viên, khi thành công thì sẽ ở bên nhắc nhở. Con người thật thà tự nhiên như vậy rất có phúc khí, nếu họ làm mẹ hiền vợ đảm, sợ gì phúc khí không tăng thêm?
Thăng quan tiến chức trong năm Bính Thân chỉ nhờ các vật phẩm phong thủy
Dù là nhân viên tư nhân hay các công chức nhà nước đều mong muốn thăng quan tiến chức trong năm Bính Thân. Vậy nên bài trí vật phẩm phong

Tuổi Ngọ

Đặc điểm lớn nhất của con giáp Ngọ là chân thành, độ lượng. Dân gian ta thường có câu "Người ngốc có cái phúc của người ngốc", chính là chỉ niềm hạnh phúc của người không đố kỵ, rộng lượng. Con gái tuổi Ngọ thẳng thắn, không "bắt cá hai tay", nói xa nói gần, nhìn vẻ bề ngoài tùy tiện nhưng rất hiểu ý của người khác. Vậy nên, đừng lầm tưởng họ phóng đãng, mà ngược lại họ dùng sự chân thật, độ lượng của mình để làm người bạn đời vui vẻ thoải mái. Nếu có thể làm bạn đời với con giáp nữ này, sẽ được hưởng hạnh phúc mãi mãi.
Tuổi Mùi

Khi tiếp xúc với người tuổi Mùi sẽ bị ấn tượng bởi sự vui vẻ chỉ với những thứ họ đang có. Con gái tuổi Mùi hòa nhã, không đòi hỏi vì họ biết nhiều thứ còn đáng trân trọng hơn vật chất. Đặc biệt họ không vì lợi quên nghĩa, khi người mình yêu rơi vào hoàn cảnh khó khăn họ sẽ ở bên giúp đỡ. Những người như vậy luôn được phúc khí bao bọc, khi bên cạnh họ luôn được nhận niềm hạnh phúc giản đơn.
Con giap nu duoc phu quy bao boc suot doi hinh anh 2
 
Tuổi Thìn

Mệnh trụ năm Ngọ được mệnh danh là bình rượu, phảng phất hương thơm của trí tuệ và tư tình. Con gái tuổi Thìn không làm ra vẻ, thiếu chút ngông cuồng của tuổi trẻ nhưng nhiều thêm sự chín chắn, càng trưởng thành càng có sức hút riêng. Họ biết cách bao dung người đàn ông của mình, họ hiểu nhu cần nội tâm của mình, không sa đà vào cuộc chơi trụy lạc. Với sự thông minh của mình, phúc khí tự nhiên đến với con gái tuổi Thìn, khi bên họ được hưởng phúc khí, vận thế cũng sẽ thay đổi theo hướng tốt.
► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Chi Nguyễn


Xem Clip thu nạp kiến thức về Nghi thức cúng bình thường


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp nữ được phú quý bao bọc suốt đời

Mơ thấy tre trúc: Có tính cách nhân nhượng và nhẫn nhịn –

Tre trúc là một loài cây đặc biệt, có thể uốn cong thân mình, hiển thị tính cách nhân nhượng và biết nhẫn nhịn. Hình ảnh tre trúc trong mơ cũng phản ánh những tính cách như thế ở người nằm mơ. Tre trúc biểu thị sự giáo dục tốt, một cuộc sống lành mạn
Mơ thấy tre trúc: Có tính cách nhân nhượng và nhẫn nhịn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy tre trúc: Có tính cách nhân nhượng và nhẫn nhịn –

Hái lộc đầu xuân, rước phúc hay chặt tài

Hái lộc đầu xuân là phong tục có từ thời xa xưa, được lưu truyền tới ngày nay. Tuy nhiên, nó đã bị biến tướng, làm sai lệch, khiến mỗi độ Tết đến xuân sang, nó
Hái lộc đầu xuân, rước phúc hay chặt tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– trở thành “cơn ác mộng” đối với cây cối ở đền chùa miếu mạo.


1. Tục hái lộc đầu xuân bắt nguồn từ đâu?

Chuyện xưa kể rằng, nhân một ngày đầu xuân, khi các con đã khôn lớn, Vua Hùng bèn cho mời các Lạc Hầu, Lạc Tướng, thần dân và các con đến truyền dạy rằng: "Nay các con đã khôn lớn, ta muốn các con đi dạy dân làm ăn và trấn cứ các nơi".

Nghe cha phán truyền, các con đều bịn rịn không muốn chia tay mà muốn ở lại cùng cha mẹ, các Lạc Hầu, Lạc Tướng, dân làng chưa biết tấu trình với Vua thế nào thì Hoàng hậu thưa: "Các con đều luyến mẹ, thương cha không muốn đi xa, tôi nghĩ rằng Nhà vua nên làm lễ tế trời đất rồi dùng cách hái lộc chia cho các con… các con ai nhận được cành lộc đi phương nào thì phương ấy mà đi".

tuc hai loc dau xuan, hai loc dau xuan, hai loc hinh anh
 
Chọn ngày lành tháng tốt, Vua làm Lễ tế Trời – Đất trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh cầu trời đất phù hộ cho mưa thuận gió hòa, muôn dân no ấm. Chờ lúc sang canh Vua cùng Hoàng hậu vào rừng hái lộc đầu xuân. Sáng sớm, khi mặt trời xuất hiện đằng Đông, Vua chia cho mỗi người con một cành lộc và dạy rằng: "Non ở nhà, già đi ấp. Chẵn lên non, còn xuống biển".

Các con hãy mang cành lộc này đi trấn giữ các phương, răn dạy dân làm ăn trên đường đi nếu gặp điều gì không may, các con hãy mang cành lộc còn đượm sương sớm này mà vẩy lên trời thì thú dữ, ma tà sẽ bỏ chạy không hại được các con. Y lệnh Vua, các con quỳ lạy cha mẹ nhận cành lộc chia nhau đi trấn giữ các miền, Vua cả mừng truyền cho dân làng mở hội để tiễn các con lên đường.

Trải qua mấy nghìn năm, nét đẹp này còn lưu truyền mãi mãi, tục xin lộc đầu xuân cầu may trong dân gian nhất là khu vực thuộc Kinh đô Văn Lang xưa. Cùng với nhiều phong tục khác, xin lộc đầu xuân đã quen thuộc và trở thành nét văn hóa Tết trong đời sống của người Việt Nam.

2. Ý nghĩa tục hái lộc đầu xuân

Vào thời khắc giao thừa hay sớm mùng 1 Tết, người ta đến đình chùa, đền phủ để hái một cành lộc non mang về nhà, với mong muốn được Thần, Phật linh thiêng ban cho tài lộc, may mắn suốt năm.

tuc hai loc dau xuan, hai loc dau xuan, hai loc hinh anh 2
 
Đó là những cành lộc rất nhỏ trên những thân cây có sức sống mạnh mẽ như si, sung, xanh, đa... Họ mang về, treo trước hiên nhà hoặc cắm vào bình hoa, có nơi còn treo ở gian giữa hoặc cửa ra vào để trừ ma quỷ, hay có ý báo là đã rước phúc lộc về nhà.

Theo các nhà nghiên cứu về văn hóa dân tộc, phong tục hái lộc đầu xuân là một nét đẹp văn hóa. Lộc là nụ đầu tiên, mầm non mới nhú. Hái lộc ở nơi đền chùa linh thiêng mang ngụ ý xin được hưởng chút lộc của Thần, Phật ban cho để cả năm thuận lợi, phát tài phát lộc.

Con gái có được thờ cúng bố mẹ đẻ ở nhà chồng?
– Phong tục xưa cho rằng, nữ giới đã xuất giá là chỉ thờ cúng tổ tiên nhà chồng bởi một nhà không được thờ hai họ. Nhưng trên thực tế vẫn có
3. Phong tục cổ truyền bị biến tướng, lệch lạc


Trong nhiều năm qua, nhận thức của nhiều người về tục hái lộc đầu xuân đã sai lệch, mang khía cạnh tiêu cực. Sai lầm lớn nhất là nghĩ rằng cành cây càng to, lộc càng nhiều. Vì thế nên nhiều người vác hẳn dao đi để “chặt lộc” chứ không phải hái lộc. Có người còn trèo lên cây để chọn “lộc đẹp”, không chỉ hái riêng cho mình, họ còn hái hộ cho bạn bè, người thân.

Theo các nhà nghiên cứu Phật học, trong dân gian có truyền thuyết là những linh hồn trẻ nhỏ và oan hồn không thể siêu thoát thường vất vưởng, tá túc vào cây cối. Vì vậy khuyên con cháu không nên hái cành lộc vào ngày Tết kẻo vớ phải vong dữ thì phiền phức.

Tốt nhất người dân không nên bẻ cành, chặt cây ở chốn linh thiêng. Bên cạnh đó, cũng nên hạn chế ở nơi công cộng, bởi bẻ lộc gần như là tàn phá cây cối, khiến hái lộc đầu năm trở thành “cơn ác mộng” đối với cây xanh mỗi dịp Tết đến xuân sang.

► Xem ngày tốt xấu để tiến hành các việc đại sự

Ngân Hà

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hái lộc đầu xuân, rước phúc hay chặt tài

Sinh tài vượng vị và tài thần nên đặt ở đâu? –

1. Sinh tài vượng vị Trong phong thủy có nhiều phương pháp tìm tài vị. Một quan điểm cho rằng, góc chếch của cửa chính; hai là cho rằng tài vị ở vị trí khi phi tinh có tam bạch đông, tức là Nhất bạch Lục bạch và Bát bạch; ba là cho rằng, từ năm 1984

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Sinh tài vượng vị

Trong phong thủy có nhiều phương pháp tìm tài vị. Một quan điểm cho rằng, góc chếch của cửa chính; hai là cho rằng tài vị ở vị trí khi phi tinh có tam bạch đông, tức là Nhất bạch Lục bạch và Bát bạch; ba là cho rằng, từ năm 1984 đến năm 2003 thuộc vận 7 của hạ nguyên, trong 20 năm này, tài vị vượng khi nằm ở phương Tây Bắc.

1357437533_612674

2. Tài vị ngũ dĩ

–  Tài vị nên sáng sủa không nên u ám, sáng sủa là sinh khí dồi dào. Chính vì vậy tài vị có ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng đèn chiếu vào, điều này rất có lợi cho sinh vượng vị.

–  Tài vị nên “sinh”, từ “sinh” ở đây là chỉ sinh khí, sinh sôi nảy nở, chính vì vậy mà nên đặt ở nơi tài vị những thực vật cây xanh quanh năm, đặc biệt là những cây lá to hoặc lá dày như cây cao su hoặc là cây thiết thụ của Braxin đều rất thích hợp; nhưng cũng cần lưu ý. những cây thực vật này phải dùng đất bùn để trồng, nếu mà dùng nước để nuôi dưỡng là không nên. Tài vị không nên trồng những loại cây như xương rồng có gai, nếu không thì sẽ từ “lợn lành biến thành lợn què”.

–   Tài vị nên đặt gần chỗ ngồi: tài vị là nơi tụ khí tài lộc của Căn nhà, chính vì vậy nên sử dụng. Ví dụ như đặt ghê salon ở gần tài vị, khi mọi người trong nhà ngồi trong đó nghỉ ngơi nói chuyện, có thể nhiễm nhiều tài khí bên trong đó, tự nhiên sẽ làm cho căn nhà trở nên lộn xộn. Ngoài ra, nếu đặt bàn ăn ở nơi gần tài vị cũng thích hợp, bởi vì điều này sẽ khiến cho mọi người tốt hơn.

–  Tài vị nên đặt gần chỗ nằm: hầu như một phần ba thời gian trong ngày của con người là dành cho việc ngủ, chính vì vậy mà cát hung của vị trí ngủ có ảnh hưởng rất lớn. Nếu vị tri ngủ đặt ở tài vị, ngủ ở chỗ đó hàng ngày tích luỹ, tự sẽ thấy có lợi cho tài vận. Có một số người hiểu lầm rằng giường ngủ là vật gia dụng nặng, có thể dễ tài vị không sinh tài, nhưng quả thực đó là làm lãng phí tài vị mà thôi.

Tài vị nên ở vị trí tốt: tài vị ở những nơi khi ngưng tụ, nếu ở đó đặt những vật cát tường, như tam tinh Phúc Lộc Thọ hoặc là những tượng Văn Vũ thần tài, thi sẽ càng thêm cát lợi, có tác dụng rất lớn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sinh tài vượng vị và tài thần nên đặt ở đâu? –

Tuổi Thân hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Người tuổi Thân phần lớn đều túc trí đa mưu, có tài năng vượt trội hơn người. Vậy người tuổi Thân hợp với tuổi nào, nên kết đôi với ai để có hôn nhân hạnh phúc?
Tuổi Thân hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Thân phần lớn đều túc trí đa mưu, có tài năng vượt trội hơn người. Vậy trong tình yêu hôn nhân thì người tuổi Thân hợp với tuổi nào, nên kết đôi với ai để có hôn nhân hạnh phúc?
Người tuổi Thân phần lớn đều túc trí đa mưu. Tuy nhiên, họ cũng là người rất hoạt bát và hài hước. Sự lanh lợi, vui tươi cũng khiến họ có nhân duyên rất tốt. Chẳng thế mà người ta có câu: “Chọn vợ phải chọn con gái tuổi Thân mới chuẩn”.
 
Người này làm việc theo cảm hứng, giàu tính sáng tạo, có tài năng vượt trội hơn người. Có điều, vì bản thân họ quá xuất sắc nên có phần hơi hiếu thắng, độc đoán và trọng lợi danh. 
 
Con người chẳng ai là hoàn hảo. Vậy người như nào sẽ là bạn đời lý tưởng, dung hòa và chấp nhận con người của con giáp này? Người tuổi Thân hợp với tuổi nào, nên kết đôi với ai để có hôn nhân hạnh phúc? Mời các bạn cùng tìm hiểu với Lịch ngày tốt nhé.
 
Tuổi Thân và tuổi Tị lục hợp, 2 con giáp này rất hợp với nhau về tình duyên, hôn nhân giữa họ cũng vô cùng mỹ mãn. Tuổi Thân cũng khá hợp với tuổi Tý và tuổi Thìn, nếu bạn chọn vợ chọn chồng, đừng bỏ qua 2 con giáp này nhé.
 
Tuy nhiên, tuổi Thân và Tị, Dần hợp lại thành thế cục Tam Hình, vì thế trong 1 nhà không nên có đủ mặt 3 con giáp trên. Tuổi Thân và tuổi Hợi tương hại, nên tránh kết hôn với người tuổi này để có được hôn nhân hạnh phúc bền lâu.


Tuoi Than hop voi tuoi nao trong tinh yeu hon nhan hinh anh
 

Nữ tuổi Thân hợp với nam tuổi nào?
 

Nữ tuổi Thân + Nam tuổi Tị = Lục hợp
 

Nữ tuổi Thân và nam tuổi Tị trong tử vi có độ tương hợp cực kì cao. Hai người này có cá tính khác biệt, sở thích cũng không giống nhau nên cũng có phần khắc khẩu. Tuy nhiên, đó dường như chỉ là chút gia vị cho tình yêu của họ. Càng giận hờn thì họ càng không xa được người kia. Sở thích và cá tính khác biệt khiến họ có cuộc sống hôn nhân luôn mới mẻ và tràn ngập những niềm vui bất ngờ.
 
Tuổi Thân hợp với tuổi nào? Đàn ông tuổi Tị là người thông minh, cơ trí, phụ nữ tuổi Thân khéo léo đảm đang. Họ có chung mục tiêu, chung lý tưởng trong cuộc sống, quan niệm về giá trị cũng tương đồng. Sự kết hợp của 2 con giáp này sẽ đem đến 1 tình yêu muôn màu muôn sắc, tan rồi lại hợp, nhưng nhìn chung là hạnh phúc dài lâu. Đặc biệt, nếu cố gắng nỗ lực thích nghi với cá tính của nhau thì hôn nhân của 2 người này sẽ hơn cả tuyệt vời.
 

Nữ tuổi Thân + Nam tuổi Tý = Tam hợp
 

Hai con giáp nếu kết đôi sẽ có cuộc sống tình cảm khá viên mãn. Đôi lúc còn có hiểu lầm và bất đồng, nhưng đến cuối cùng mọi mâu thuẫn đều được hóa giải, 2 người đều thấu hiểu và thông cảm cho nhau. Đây có thể coi là 1 cặp đôi tương đối hoàn hảo.
 
Cô gái tuổi Thân và chàng trai tuổi Tý có rất nhiều điểm chung, họ cực kì ăn ý với nhau, có thể hiểu nhau qua từng ánh mắt. Tâm ý tương thông, nhìn tình cảm giữa họ, người ta thường nghĩ về 1 cặp đôi sinh ra là để dành cho nhau. Bản thân họ cũng luôn cảm thấy người kia là 1 nửa mà mình tìm kiếm đã lâu. Hai con giáp này rất dễ phải lòng nhau từ cái nhìn đầu tiên.
 
Họ có những nhu cầu về vật chất và tinh thần khá giống nhau, cũng có cùng mục tiêu hướng đến trong cuộc sống. Chính vì thế mà ở bên nhau, 2 người sẽ có thể hỗ trợ nhau trong mọi việc, tạo dựng cuộc sống gia đình ấm áp và hạnh phúc như mơ.

Bạn có biết, rước dâu tuổi Thân thì cả nhà chồng nhận vinh hoa phú quý không?
 

Nữ tuổi Thân + Nam tuổi Thìn = Tam hợp
 

Đây là 1 cặp đôi rất hợp nhau, cả về tính cách và lý tưởng sống. Họ có tiếng nói chung, dễ dàng chung sống hòa thuận với nhau. Cuộc sống hôn nhân của 2 con giáp này luôn tràn ngập tiếng cười, niềm vui và lạc quan của cả 2 khiến cho hạnh phúc lan tỏa trong mọi ngóc ngách của căn nhà.
 
Hai người này đều là những người cực kì độc lập. Họ tích cực và cầu tiến, ham học hỏi những điều mới lạ. Nữ tuổi Thân và nam tuổi Thìn nếu kết hôn sẽ có thể hỗ trợ và động viên nhau cùng tiến bước. Họ biết cách quan tâm và chăm sóc đối phương, song cũng rất khéo léo để cho đối phương có không gian riêng. Sự tôn trọng và thấu hiểu lẫn nhau giúp cho mối quan hệ càng ngày càng gắn bó và tốt đẹp hơn.


Tuoi Than hop voi tuoi nao trong tinh yeu hon nhan hinh anh
 

Nam tuổi Thân hợp với nữ tuổi nào?
 

Nam tuổi Thân + Nữ tuổi Tị = Lục hợp
 

Hai con người cùng thông minh nhưng cũng rất cẩn trọng mà muốn ở bên nhau thì phải dám vứt bỏ mọi lớp áo giáp, dẹp bỏ hết những phòng ngự với đối phương. Khi có thể chân thành đối diện với nhau thì đây sẽ là 1 cặp đôi hoàn hảo.
 
Tính cách cả 2 người đều khá nhạy cảm, cũng có phần hơi quái tính. Dù cùng đứng chung chiến tuyến nhưng họ vẫn luôn giữ khoảng cách hoặc đố kị với tài năng và cơ hội mà người kia có được. Tuy nhiên, chính những điều tưởng chừng cực đoan ấy lại khiến cho lực hút giữa 2 con giáp này càng trở nên mãnh liệt.
 
Tuổi Thân hợp với tuổi nào? Đàn ông tuổi Thân giỏi giang nhiệt tình, phụ nữ tuổi Tị thông minh cẩn trọng. Nếu có thể giảm bớt cái tôi và thông cảm cho nhau thì 2 người này sẽ được nhiều người yêu mến, bản thân họ cũng sẽ tạo nên 1 gia đình hạnh phúc bền lâu. 
 

 

Nam tuổi Thân + Nữ tuổi Tý = Tam hợp
 

Đây là cặp đôi của thành công. Hai người đều có sức chiến đấu cực kì lớn, cuộc sống hôn nhân hạnh phúc chỉ khiến họ càng có thêm động lực để không ngừng phấn đấu và phát huy hết những khả năng tiềm tàng bên trong mình. Hai con giáp này có cuộc sống ấm êm, tài lộc dồi dào, an khang thịnh vượng.
 
Đàn ông tuổi Thân là mẫu người ưa tư duy và rất giỏi lên kế hoạch, có thể nắm chắc thắng lợi dù ở cách xa nghìn dặm. Tuổi Thân hợp với tuổi nào? Cô gái tuổi Tý hiền thục đảm đang, biết vun vén gia đình, mọi chuyện đều thu xếp rất chỉn chu. Người chồng luôn tán thưởng sự cần kiệm, khéo léo của người vợ. Còn người vợ thì luôn khiến cho không khí gia đình vui vẻ và đầm ấm.

Mời bạn đọc thêm: Tuổi Thân nên hợp tác làm ăn với tuổi nào?
 

Nam tuổi Thân + Nữ tuổi Thìn = Tam hợp
 

Hai con giáp này nếu kết hôn sẽ là 1 cặp xứng đôi vừa lứa. Hai người đều có khát khao, có lý tưởng, có tinh thần cầu tiến và đầu óc tư duy. Hôn nhân khiến họ có thêm động lực phấn đấu để đạt được mục tiêu chung, lại có thể bù đắp những khuyết điểm của người này bằng ưu điểm của người kia. Hai người chung tay hiệp lực, vượt qua mọi khó khăn, san bằng mọi trở ngại.
 
Đàn ông tuổi Thân sống thực tế, dám nghĩ dám làm, sự thông minh kiên cường của người vợ càng tiếp thêm sức lực cho người chồng. Hai người yêu thương tôn trọng lẫn nhau, luôn biết động viên cổ vũ người kia có thêm niềm tin để bước tiếp, cuộc hành trình giữa họ luôn vui tươi và hạnh phúc đong đầy.   Hy Vũ

Tổng quan tử vi 12 tháng năm Đinh Dậu 2017 cho người tuổi Thân Xem tình duyên năm 2017 của người tuổi Thân Lấy người tuổi Thân làm vợ lợi đủ đường

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Thân hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Ngày Ngưu Lang Chức Nữ là ngày gì?

Ngày Thất Tịch hay còn gọi là ngày ông Ngâu bà Ngâu, ngày ngưu lang chức nữ, theo văn hóa một số nước phương Đông thì ngày này là ngày 7 tháng 7 Âm lịch.
Ngày Ngưu Lang Chức Nữ là ngày gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày Ngưu Lang Chức Nữ hay còn gọi là ngày ông Ngâu bà Ngâu, theo văn hóa một số nước phương Đông thì ngày này là ngày 7 tháng 7 Âm lịch. Nguồn gốc ngày lễ gắn liền với sự tích về Ngưu Lang – Chức Nữ.

  Ở một số nước Đông Á như Việt Nam và Trung Quốc thì ngày 7 tháng 7 Âm lịch theo Lịch âm dương được coi là ngày lễ Thất tịch, ngày ông Ngâu bà Ngâu hay ngày Ngưu Lang Chức Nữ gặp nhau.
Ngay Nguu Lang Chuc Nu la ngay gi hinh anh
Ngày lễ Thất tịch hay còn gọi là ngày ông Ngâu bà Ngâu

Sự tích Ngưu Lang – Chức Nữ:

  Ngày xửa ngày xưa, có một anh chàng chăn bò tên là Ngưu Lang (có nghĩa là chàng trai chăn bò). Ngưu Lang mồ côi cha mẹ từ nhỏ, chàng sống với anh trai, mặc dù rất trung thực, tử tế và chăm chỉ làm việc nhưng sau Ngưu Lang vẫn bị chị dâu hắt hủi đuổi ra khỏi nhà. Ngưu Lang sống một mình trên đồi cùng với một chú bò.    Một ngày nọ, Ngưu Lang dắt bò ra đồng, khi băng qua một hồ nước gần đó, chàng bất ngờ trông thấy bảy nàng tiên đang tắm và nô đùa trong hồ. Cả bảy nàng tiên đều xinh đẹp nhưng Ngưu Lang không thể rời mắt khỏi nàng tiên trẻ tuổi nhất. Đột nhiên, Ngưu Lang nghe thấy chú bò nói với mình: “Cô ấy là con gái út trong bảy người con của Ngọc Hoàng, tên nàng là Chức Nữ. Nếu anh lấy xiêm y của nàng, nàng sẽ không thể trở về và sẽ chung sống với anh.”   Ngưu Lang thấy vậy liền làm theo lời chú bò và lén giấu xiêm y của nàng tiên nữ Chức Nữ đi. Khi các nàng tiên chuẩn bị bay về trời thì Chức Nữ tìm mãi mà vẫn không thấy xiêm y của mình. Sợ trễ giờ quay về Thiên Thượng nên các chị gái của nàng đành buồn bã để nàng ở lại. Chức Nữ một mình tìm kiếm, nàng cảm thấy vô vọng rồi bật khóc. Ngưu Lang cảm thấy hối hận vì đã khiến Chức Nữ phải khóc nên chàng đã bước ra khỏi lùm cây và trả lại quần áo cho nàng. Ngưu Lang cũng thành thật thú nhận là mình bị choáng ngợp trước vẻ đẹp của nàng và xin cưới nàng làm vợ. Chức Nữ cảm thấy Ngưu Lang là một chàng trai tốt bụng, dễ thương, chân thành và thiện tâm nên nàng đã đồng ý ở lại cùng Ngưu Lang, cũng vì nàng chẳng thể quay lại Thiên Thượng được nữa.   Ngưu Lang và Chức Nữ sống hạnh phúc bên nhau, ngày ngày Ngưu Lang chăn bò và làm ruộng, còn Chức Nữ ở nhà thêu thùa may vá. Chẳng bao lâu sau, họ sinh được hai đứa bé đáng yêu, một trai một gái, cuộc sống của gia đình bé nhỏ cứ thế bình yên trôi qua.   Thấm thoắt đã vài năm trôi qua nhưng với trên Thiên Thượng chỉ là một quãng thời gian rất ngắn. Ngọc Hoàng và Vương Mẫu đã phát hiện ra cô con gái út đã mất tích. Vương Mẫu rất giận dữ khi biết rằng Chức Nữ đã vi phạm luật thiên đình, ở lại Nhân gian và cưới một người thường. Bà đã sai thiên binh xuống mang Chức Nữ trở về.

Ngay Nguu Lang Chuc Nu la ngay gi hinh anh

Nguồn gốc ngày Thất Tịch gắn liền với sự tích Ngưu Lang Chức Nữ

  Chú bò của Ngưu Lang đã biết được điều này và nói với Ngưu Lang về chuyện sắp xảy ra, nó cũng không quên dặn Ngưu Lang lấy da của nó choàng qua người và hai con thì cũng có thể bay lên trời. Nói xong thì chú bò cũng qua đời, dù đau lòng nhưng Ngưu Lang vẫn nghe theo lời khuyên của chú bò, chàng lột da nó và mai táng xác bên gốc cây gần nhà.   Khi Ngưu Lang vừa về đến nhà, bầu trời đột nhiên xám xịt và gió bắt đầu gào thét. Thiên binh xuất hiện, xông vào nhà và bắt Chức Nữ đi. Chức Nữ biết mình không thể thoát được, nàng ngoái đầu nhìn chồng con mà đẫm nước mắt nói lời từ biệt. Nhớ đến lời khuyên của chú bò, Ngưu Lang nhanh chóng khoác da bò, đặt hai đứa con vào hai cái thúng rồi gánh lên vai và chạy theo Chức Nữ. Chàng cố gắng chạy thật nhanh, thật nhanh nhưng khi tới gần, đúng lúc anh định vươn tay nắm lấy vợ mình thì Vương Mẫu đã rút trâm cài đầu và vạch nên một đường ngăn cách. Ngay lập tức, một dòng sông lớn được tạo ra và chia cắt hai người. Dòng sông ấy sau này được gọi là Dải Ngân Hà.   Từ đó về sau, Ngưu Lang Chức Nữ đã bị chia ly nơi đôi bờ sông. Chức Nữ ở phía bên này sông, còn Ngưu Lang và hai người con đứng ở bên kia sông. Ngày qua ngày, nước mắt tuôn rơi, họ nhìn mãi về phía bên kia sông, nơi ấy có người mà mình thương yêu.   Vương Mẫu cuối cùng đã cảm động trước tấm lòng thủy chung ấy, vì thế bà đã đồng ý cho họ được gặp nhau mỗi năm một lần. Đó chính là ngày 7 tháng 7 âm lịch theo Lịch Vạn Niên. Vào đêm này hàng năm, một đàn quạ lớn sẽ bay lên trời và tạo nên một chiếc cầu bằng thân thể chúng, bắc ngang qua dòng sông thần, gọi là cầu Ô Thước. Chỉ duy nhất vào đêm ấy Ngưu Lang và Chức Nữ mới có thể băng qua Dải Ngân Hà để đến bên nhau.   Tiết Thất tịch diễn ra vào giữa mùa hè khi tiết trời ấm áp và cây cỏ xanh ngát. Nếu lắng tai nghe, bạn có thể nghe được âm thanh như lời thì thầm của Ngưu Lang và Chức Nữ đang thổ lộ tình yêu sau thời gian dài xa cách.  

Ý nghĩa ngày lễ Thất Tịch ở Việt Nam:

  Ở Việt Nam, ngày lễ Thất Tịch hay còn gọi là ngày “ông Ngâu bà Ngâu”. Các đôi lứa yêu nhau thường đến chùa, làm lễ và cầu mong cho tình duyên bền vững, son sắt. Vào ngày này trời thường mưa, người ta gọi là mưa ngâu, mưa là nước mắt của Ngưu Lang và Chức Nữ khi gặp nhau. Nếu trời không mưa, các đôi thường cùng nhau ngắm sao Ngưu Lang Chức Nữ và thề hẹn. Đêm Thất tịch, chòm sao Chức Nữ sẽ sáng vô cùng. Người ta tin rằng hai người yêu nhau nếu cùng ngắm sao Ngưu Lang - Chức Nữ trong đêm mùng 7 tháng 7 sẽ mãi mãi bên nhau.  Ở Hà Nội, vào ngày này, giới trẻ thường đổ về Chùa Hà để cầu quyên, cầu tình. Sở dĩ  chùa là địa điểm cầu tình là bởi sự linh ứng truyền tụng trong dân gian nhưng đồng thời cũng gắn với truyền thuyết thời Lý. Vua Lý Thánh Tông (1054 - 1072) lúc 42 tuổi vẫn chưa có con nên đã cầu tự ở một ngôi chùa mà sinh ra Thái tử Càn Đức, do đó ngôi chùa này gọi là chùa Thánh Chúa để kỷ niệm sự kiện này. 
Lichngaytot.com

Rằm tháng 7: 6 điều không tránh tất rước hoạ Nguồn gốc chính xác của lễ cúng cô hồn tháng 7 Đến Rằm tháng 7, nghe kể chuyện Vu Lan báo hiếu

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Ngưu Lang Chức Nữ là ngày gì?

Tướng người không có con –

Dựa vào một số đặc điểm trong tướng mạo của người phụ nữ, khi chọn vợ cho mình, các quý ông có thể nhận ra tướng người phụ nữ khó có con. Tướng người phụ nữ hiếm con hoặc không có con thể hiện qua các đặc điểm khuôn mặt và thân hình như sau: - Tóc th
Tướng người không có con –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người không có con –

Cách yểu mệnh ở người lớn

Tìm hiểu về Các sao yểu mệnh và trường thọ của người lớn trong lá số tử vi. hãy cùng xem và thảo luận xem bạn thuộc cách này hay không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách yểu mệnh ở người lớn

Cách yểu mệnh ở người lớn

Các sao yểu mệnh và trường thọ của người lớn trong lá số tử vi:

Sự nghịch lý của Âm Dương: gây trục trặc căn bản và đa diện, tạo một yếu tố bất lợi cho cuộc đời nói chung và sự yểu nói riêng.

Sự đối khắc giữa Bản Mệnh và Cục: rất quan trọng, tuy không hẳn là quyết định.

Sự đối khắc giữa cung Mệnh và Bản Mệnh: trong trường hợp Mệnh vô chính diệu thì xấu.

Sự đối khắc giữa cung Mệnh, chính tinh của Mệnh và Bản Mệnh: nếu cung Mệnh có chính tinh, cung an Mệnh khắc chính tinh đó rồi chính tinh đó khắc lại Bản Mệnh một lần nữa thì trực tiếp hại cho Bản Mệnh.

Trường hợp bại địa và tuyệt địa của cung an Mệnh: rất bất lợi.

Cung Phúc xấu: làm dễ yểu hơn nữa. Cung Phúc xấu trong những trường hợp sau:

– có chính tinh tốt, đắc địa mà bị Tuần hay Triệt hoặc cả Tuần lẫn Triệt. Chỉ có một ngoại lệ duy nhất là Âm, Dương đắc địa ở Sửu, Mùi cần gặp Kỵ, Tuần, Triệt mới sáng lại;

– có chính tinh (tốt hoặc xấu, nhất là xấu) mà bị sát tinh nghịch cách xâm phạm. Số lượng sát tinh càng nhiều thì càng bất lợi. Nếu gặp hung, hao, hình, bại tinh thì đỡ hơn.

– không có chính tinh mà thiếu Tuần, Triệt trấn đóng;

– không có chính tinh mà thiếu Tuần, Triệt, Địa Không, Thiên Không hội chiếu;

– không có chính tinh mà bị xung chiếu bởi chính tinh hãm địa;

– cung Phúc ở bại địa và tuyệt địa;

– chính tinh của Phúc bị hành của cung khắc, chính tinh này lại khắc hành của Bản Mệnh;

Cần lưu ý rằng những bất lợi trên bổ túc thêm các bất lợi ở các mục trước. Nếu chỉ gặp riêng những trường hợp xấu của cung Phúc thì trước hết là yểu, hoặc là thọ mà nghèo hèn, hoặc là bị bệnh tật và họa nặng, hết sức bất lợi cho sự sống, hoặc có thể vì bệnh, họa, tật và nghèo đói mà tự tử.

Cung Mệnh, cung Thân, cung Hạn cùng xấu: Gặp thêm ba cung này xấu, càng dễ yểu hơn. Cái xấu của ba cung này tương tự như cái xấu của Phúc. Hạn nào xấu nhất thì dễ yểu trong thời gian đó. Nếu Mệnh tốt, Thân xấu gặp Hạn xấu sẽ yểu trong thời gian của Thân và của Hạn. Nếu Mệnh xấu, Thân tốt gặp Hạn xấu có thể đỡ khổ hơn: nếu không yểu trong thời hạn của Mệnh thì có thể qua khỏi và sẽ hanh thông sau 30 tuổi, chỉ hiềm phải hết sức vất vả trong vòng 30 tuổi đầu, đặc biệt là trong vòng hạn xấu (cụ thể như nghèo, thất nghiệp, bệnh, họa, tang khó, mồ côi, tự lập ...)

Cung Tật xấu: cá nhân bất hạnh về sức khỏe, về yểu dù có phú, có quý. Trong trường hợp này, ba cung Phúc, Mệnh, Thân phải đặc biệt tốt mới quân bình ít nhiều cái xấu của Tật.

Các sao yểu:

Yểu cách của chính tinh:

Tử Vi: đi chung với Tham Lang thì giảm thọ, với Phá Quân thì phải ly hương mới sống lâu, với Tuần hoặc Triệt thì yểu, với Kình Đà Không Kiếp thì bị hãm hại. Yểu cách càng rõ nếu Tử Vi ở những vị trí bình hòa như Hợi, Tý, Mão, Dậu.

Liêm Trinh: đi với Thất Sát hoặc Tham Lang, Liêm Trinh chẳng những yểu mà họ hàng cũng có người chết sớm, bằng không cũng bị ác bệnh, tù tội, nghèo hèn, tha phương cầu thực. Đi với Phá Quân thì phải xa quê và vất vả mới thọ.

Thiên Đồng: đóng ở Dậu, Thìn, Tuất có nghĩa giảm thọ và xa cách họ hàng. Đồng cung với Cự Môn cũng yểu, hay bị quan tụng và tranh chấp nhau trong gia đình. Đồng cung với Thái Âm ở Ngọ cũng kém thọ và cô độc.

Vũ Khúc: giảm thọ nếu đồng cung với Thất Sát hay Phá Quân. Ngoài ra còn cô độc, rời tổ. Họ hàng cũng nghèo và yểu.

Thái Dương: đóng ở những cung ban đêm thì xấu: yểu và chết bi thảm, nhất là đối với người sinh về đêm. Ngoài ra, Âm Dương cùng hãm địa phối chiếu với nhau hoặc xung chiếu nhau cũng là yếu tố đối khắc vận mệnh quan trọng.

Thiên Cơ: xấu nếu đồng cung với Thái Âm ở Dần, đặc biệt là đối với phụ nữ.

Thiên Phủ: ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì không hay. Đồng cung với Tuần, Triệt, Không, Kiếp, Thiên Không càng bất lợi hơn vì những sao này giảm thọ.

Thái Âm: đóng ở những cung ban ngày với người sinh ban ngày, Thái Âm hãm địa kém thọ, nhất là đối với nữ. Nếu Âm đồng cung với Thiên Đồng ở Ngọ hay Thiên Cơ ở Dần thì cũng có nghĩa tương tự.

Tham Lang: bất lợi ở Tý, Ngọ hoặc khi nào đồng cung với Tử Vi, với Liêm Trinh (ở Tỵ, Hợi).

Cự Môn: không tốt ở Thìn, Tuất vì giảm thọ, hay bị quan tụng. Đi với Thiên Đồng cũng có ý nghĩa tương tự.

Thiên Tướng: xấu ở Mão, Dậu lúc thiếu thời, chỉ khi về già mới có may mắn.

Thiên Lương: giảm thọ ở Tỵ Hợi hoặc đồng cung với Thái Dương ở Dậu.

Thất Sát: đóng ở Thìn, Tuất hoặc đồng cung với Liêm Trinh, Vũ Khúc thì yểu và chết vì binh đao, hình ngục. Riêng ở Tý Ngọ, tuy kém Phúc, ly hương nhưng cũng còn có ít nhiều cơ may thọ.

Tất cả các sao ở những vị trí kể trên mà gặp thêm sáu sát tinh Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh thì tuổi thọ nhất định giảm. Nếu cung Mệnh, Thân cùng xấu, yểu cách càng dễ đoán.

Yểu cách của phụ tinh:

Địa Không, Địa Kiếp: hết sức tai hại lúc hãm địa, có hiệu lực quân bình hay lấn át cả Tử, Phủ. Lúc hãm địa, hai sao này có ý nghĩa xấu toàn diện có liên quan đến cái chết, cái nghèo, cái họa, cái bệnh, cái tật, tóm lại nó tượng trưng cho sự đổ gãy nặng nề, mau chóng và bất khả kháng (nếu thiếu cát và giải tinh). Đóng ở những cung Phúc, Mệnh, Thân, tác họa toàn diện đó sẽ kéo dài suốt đời, dưới nhiều hình thái hoặc một trong các hình thái kể trên. Con người càng lớn tuổi, hai sao này mạnh thêm với thời gian để gây họa, bệnh, tật hoặc đồng loạt trên nhiều phương diện, có thể xem như là họa vô đơn chí. Nếu đóng ở cung cường khác như Quan, Tài, Di, Phu Thê, hai sao này tác họa trên những lãnh vực này một cách không chối cãi. Đi với sát tinh hãm địa khác, Kiếp Không càng sát hại mạnh mẽ hơn. Đi với Đào hay Hồng cũng yểu.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: là "đoản thọ sát tinh", có hiệu lực làm giảm thọ, nhất là ở hãm địa. Nếu đắc địa thì mức thọ cao hơn. Đi chung với Kình, Đà hãm địa thì phải chết thảm, với Kiếp Không thì càng nguy kịch hơn.

Kình Dương, Đà La: giảm thọ nếu hãm địa và ly hương lập nghiệp vất vả. Đặc biệt ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Kình Dương ở Mệnh thì chết non. Đi với sát tinh kể trên, tai họa càng khủng khiếp. Riêng ở Ngọ, Kình thủ Mệnh ví như gươm kề cổ ngựa, rất dễ nguy kịch. Nếu gặp thêm Thất Sát, Thiên Hình, chắc chắn phải yểu tử và chết tang thương. Được cát tinh đi chung thì may rủi đi liền với nhau.

Kiếp Sát: chỉ khi nào thủ Mệnh, Kiếp Sát mới nguy kịch, có ý nghĩa giống như sao Địa Kiếp, chỉ giảm thọ, đặc biệt là vì một bệnh hiểm nghèo, sau một cuộc giải phẫu.

Ngoài những sát tinh kể trên, yểu cách còn do bại tinh góp phần tăng hiệu lực. Đó là các sao: Tang Môn, Bạch Hổ - Đại Hao, Tiểu Hao - Thiên Khốc, Thiên Hư - Bệnh, Bệnh Phù - Suy, Tử, Tuyệt - Thiên Thương, Thiên Sứ nhập hạn.

Hóa Kỵ, Đà La, Thiên Riêu: giảm thọ nếu đồng cung hoặc hội chiếu hoặc ở vị trí tam ám liên hoàn (Mệnh có một sao, hai bên giáp hai sao) hoặc đi cùng với Thái Âm, Thái Dương (sáng hay mờ). Hóa Kỵ chỉ tốt khi đồng cung với cả Âm Dương ở hai cung Sửu và Mùi.

Cô Thần, Quả Tú: đi với sao xấu, Cô Quả chỉ giảm thọ hoặc là cô độc.

Giải Thần nhập hạn: nếu cả đại tiểu hạn cùng gặp Giải Thần cùng với các sao xấu khác thì chắc chắn phải chết một cách nhanh chóng. Sao này chỉ hóa giải được nạn nhỏ. Gặp đại nạn, đại bệnh, Giải Thần là tử thần, làm chết một cách nhanh chóng. Sao xấu dù đắc địa hội với Giải Thần ở đại tiểu hạn cũng không cứu gỡ được nguy cơ này.

Xương, Khúc: báo hiệu chết non nếu ở Nô hoặc đồng cung với Liêm ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi, Mão, Dậu; với Phá ở Dần. Yểu cách lệ thuộc vào hai lý do: tại họa nặng nề và bất kỳ xảy ra; bệnh hoạn nặng nề mà có.

Cách thọ của người lớn:

Một cáchtổng quát, cát tinh đắcđịa nói chung đều cónghĩa thọ. Những cát tinhđó đóng ở Phúc vàThân thì càng hay.

Thọ cách của chính tinh:

Tử Vi: thọ nhất là Tử Vi ở Ngọ và khi Tử Vi đồng cung với Thiên Phủ hoặc Thiên Tướng. Tử Vi với Thất Sát thì kém hơn, nghĩa là cũng thọ nhưng phải ở xa quê cha đất tổ.

Liêm Trinh: thọ ở Dần, Thân, hoặc khi nào đồng cung với Thiên Phủ hoặc Thiên Tướng.

Thiên Đồng: thọ ở Mão hoặc khi nào đồng cung với Thiên Lương hoặc Thái Âm (ở Tý) hay Tràng Sinh.

Thái Dương: chỉ thọ khi tọa thủ ở các cung ban ngày như Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, nhất là đối với những người sinh ban ngày và tuổi dương. Tại Sửu, Mùi, đồng cung với Thái Âm, cần phải có Tuần, Triệt, Hóa Kỵ đồng cung mới thọ.

Thiên Cơ: thọ ở Tỵ, Ngọ, Mùi và khi đồng cung với Thiên Lương hoặc Thái Âm (ở Thân) hoặc Cự Môn.

Thiên Phủ: thọ ở Tỵ, Hợi hoặc đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.

Thái Âm: chỉ thọ khi đóng ở các cung ban đêm như Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý nhất là đối với người sinh ban đêm, đặc biệt vào giờ có trăng lên và người tuổi Âm. Tại Sửu, Mùi cần có Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ đồng cung.

Tham Lang: thọ ở Thìn, Tuất hoặc khi đồng cung với Vũ Khúc hay Tràng Sinh, ở Dần Thân thì kém hơn.

Cự Môn: thọ ở Hợi, Tý, Ngọ hoặc đồng cung với Thái Dương ở Dần, với Thiên Cơ ở Mão Dậu.

Thiên Tướng: thọ ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi hoặc đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.

Thiên Lương: thọ ở Tý, Ngọ, Sửu, Mùi hoặc đồng cung với Thiên Đồng, Thái Dương (ở Mão) và Thiên Cơ.

Thất Sát: chỉ thọ ở Dần, Thân, nhưng với điều kiện phải ly hương; hoặc khi đồng cung với Tử Vi.

Phá Quân: thọ ở Tý, Ngọ nhưng phải xa quê.

Thọ cách của phụ tinh:

Những phụ tinh có thọ cách độc lập gồm: Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Thiên Mã, Long Trì, Phượng Các, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc, Tràng Sinh, Đế Vượng, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Long Đức, Nguyệt Đức, Phúc Đức, Thiên Đức, Thiên Thọ.

Những sao thọ liên đới tức là cần có sao tốt khác đi kèm, gồm có: Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật, Cô Thần, Quả Tú, Đào Hoa, Hồng Loan và Đà La ở Dần Thân vô chính diệu, không có Tuần Triệt đồng cung.

Tất cả sao, chính hay phụ tinh, kể trên muốn toàn nghĩa phải có thêm điều kiện: không bị Tuần, Triệt trấn thủ, không bị sát tinh đồng cung. Nếu phạm những cấm kỵ này, tuổi thọ bị giảm. Đặc biệt tại cung hạn của tuổi già - hoặc là cung Thân, hoặc là cung đại hạn, tiểu hạn - cách thọ phải vẹn toàn, đông đảo thì mới mong sống lâu được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách yểu mệnh ở người lớn

Vật phẩm trấn trạch trong phong thủy –

Trong lĩnh vực phong thủy, có rất nhiều tai ách lớn, nếu như văn phòng công ty phạm vào tai ách, thì phải chăng nhất thiết phải dọn văn phòng đến địa điểm mới” Đáp án là “không nhất thiết phải làm như vậy.” Nếu như hạn không lấy gì làm nghiêm trọng t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong lĩnh vực phong thủy, có rất nhiều tai ách lớn, nếu như văn phòng công ty phạm vào tai ách, thì phải chăng nhất thiết phải dọn văn phòng đến địa điểm mới” Đáp án là “không nhất thiết phải làm như vậy.”

Nếu như hạn không lấy gì làm nghiêm trọng thì có thể dùng một số vật phẩm để hóa giải.

ho-da

Bát quái

Bát quái là một tấm biển trên đó vẽ hình bát quái, bát quái chính là ám quẻ: Càn, đoài, ly, chấn, tốn, khảm, cấn, khôn, nét vẽ như sau:

Càn: 3 gạch liền. Khôn: 6 gạch ngắt quãng. Khảm: ở giữa đầy.
Ly: ở giữa hở. Chấn: Như chiếc ống lật ngửa. Cấn: như bát úp
Đoài: Khuyết ở trên. Tốn: đứt ở dưới.

Người xưa cho rằng bát quái có khả năng hóa giải những điềm xui gở, chỗ nào phạm, thì treo bát quái ở chỗ đó, ví dụ treo trước cửa sổ, chỉ cần hướng mặt của bát quái vào đúng điểm sát, thì sẽ có thể hóa giải được.

Gương bát quái đồng

Gương đồng trong Phong Thuỷ có tác dụng phản xạ lại luồng hung khí chiếu đến. Gương bằng đồng ngoài độ bền, gương còn thuộc hành Kim chuyên dùng hoá giải tất cả các sát khí chiếu đến. Gương đồng hoá giải được hầu hết các hướng nhà xấu, gặp sát khí chiếu, hướng không hợp mệnh cung của gia chủ…

Gương bát quái lõm

Gương bát quái lõm được dùng rất nhiều trong khoa phong thuỷ. Gương có tác dụng phản xạ lại luồng khí chiếu đến. Gương được dùng trong trường hợp hướng bị phạm vào các hướng xấu hoặc kỵ tuổi gia chủ.Và mặt lõm thì thu những cát khí trước nhà như ao,hồ,sông,biển. Gương bát quái có biểu tượng Tiên Thiên Bát Quái hội tụ được năng lượng, có tác dụng trấn áp tà khí, biến hung thành cát.

Gương lồi bát quái: Chỉ dùng khi nhà đối diện có công cụ hóa sát chĩa thẳng vào nhà mình, tác dụng của nó là phản xạ lại đối phương, trả nó về nhà nó, mình không chịu ảnh hưởng của đối phương. Chỉ đặt ngoài nhà, không đặt trước cửa và không chiếu vào người, nếu không biến cát thành hung.

Hổ đá

Bạch hổ được tôn làm vua của muôn thú, nhưng sư tử còn được xếp ở vị trí cao hơn, là chúa tể của muôn loài cầm thú, nhưng đa phần được bày ở ngoài cổng, coi là thú quý đón rước tài lộc.

Không những thế người ta còn cho rằng sư tử có thể mang lại tiếng tăm địa vị cho chủ nhân, vì thế không những sư tử được đặt ngoài cổng mà còn bày cả trong nhà để cầu mong điều tốt lành.

Hổ trắng được coi là một trong năm loài thú linh thiêng, tôn xưng là vua của các loài thú, trong nhiều trường hợp, người ta thêm chữ vương vào đầu chữ cho dễ nhận biết, người đời còn truyền tụng rằng, ở vùng nào người thống trị không thi hành chính sách bạo ngược, thì hổ trắng trở nên nhân từ không hại người.

Người ta cho rằng con hổ có dũng có uy nên trị được tà ma. Do vậy, nhiều bức chạm ngọc đều khắc họa hình con hổ, tác giả cũng giữ được ngọc cổ chạm hổ, không những trừ được tà ma, hổ còn có thể giải hạn, vì vậy người ta dùng bùa vẽ đầu hổ để treo ở cửa chính đường hành lang đi vào, ở cổng có đường cái lớn chọc thẳng vào. Như vậy có thể hóa giải được vận hạn xấu.

Hổ là con vật linh thiêng nằm trong bộ Tứ Linh là Long, Phượng, Quy, Hổ. Trong Phong Thuỷ thường dùng hai khái niệm là Tả Thanh Long, Hữu Bạch hổ để chỉ hai cục thế bên cạnh huyệt.

Hổ là con vật linh thiêng và đầy uy quyền thường được thờ phụng, chính vì thế nó là biểu tượng cho quyền lực, cho công danh học hành và sự tăng tiến trong kinh doanh. Cũng có thể bổ trợ cho bản mệnh người tuổi Dần.

Hổ mạ vàng mang tinh chất Kim mang cát khí rất lớn. Là vật khí của công danh, tài lộc và quyền lực. Mang nguyên khí Kim là cát khí đem lại sự may mắn về công danh, tài lộc, học hành thi cử. Cũng có thể dùng để trấn yểm khi nhà bị phạm vào cấm lỵ hoặc bị Sát tinh chiếu hướng.

Dùng hướng Chính Bắc, Tây Bắc, Tây để tăng cường cát khí cho các sao tốt ở các hướng này hoặc dùng trấn yếm khi bị Sát hướng.

Sư tử đá

Sư tử được coi là 1 loại thú lành , có thể giải trừ được nhiều loại hình sát trước nhà , đồng thời còn có tác dụng tăng thêm uy phong của 1 cơ quan nhà nước , 1 công ty lớn , tăng thêm sinh khí cho nhà ở. Sư tử đá rất thích hợp với những người sống bằng nghề nước bọt như luật sư , diễn viên.

Trong phòng làm việc của những người làm nghề này có thể đặt 1 đôi để gây thêm thanh thế , tăng tài lộc. Sư tử luôn đặt có đôi , 1 đực, 1 cái mới đúng , xin thận trọng , đừng mua nhầm. Ngoài ra , khi đặt sư tử nên lưu ý nó có nhiều chất liệu , nhiều màu sắc , nên chọn chất liệu và màu thích hợp với ngũ hành nơi đặt nó. Và 1 điểm rất quan trọng nữa là sư tử luôn đặt ngó ra ngoài , không được ngó vào nhà.

Có thể giải trừ nhiều loại hình sát, tăng thêm quyền uy của người ở. Có thể đặt một đôi trước cửa, nếu cửa sổ nhìn ra thấy những xung khắc bất lợi, có thể đặt một đôi mặt hướng ra cửa sổ, không những hóa sát mà còn tăng thêm uy quyền. Những người sống bằng nghề như môi giới, diễn viên, luật sư, trong phòng làm việc nên để đôi sư tử có thể gây thêm thanh thế, nhưng tượng không được hướng mặt vào mình.

Sư tử đồng

Rất hay dùng để hóa sát ngăn ngừa tai họa. Nó hay được dùng khi :
– Nhà ngay giao lộ
– Cột đèn trước cửa
– Cây to trước cửa hay cửa sổ
– Các vị trí Họa Hại và Tuyệt Mệnh trong nhà. Nhà mà có người mạng Thủy , đặt sư tử đồng càng tốt , vì được Kim sinh Thủy thêm Vượng Tài. Đặt quay đầu sư tử ra ngoài.

Báo

Báo cũng là loài thú hung dữ, nhưng nhiều người thích bày hình con báo trong văn phòng, đó là vì con báo tượng trưng cho khí thế dũng mãnh, có lợi cho đường hoạn lộ, báo cũng có khả năng trừ tà như bạch hổ, như vậy bày con báo còn có tác dụng trừ tà.

Về mặt hóa giải ách tắc, thì rất ít khi người ta nhờ đến con báo. Ngoài ra còn có ruột loại tiền còn gọi là tiền báo, được đặt ở văn phòng có tác dụng vượng tài, nhưng chỉ thích hợp với những ai có khí thế mạnh.

Gà gốm sứ

Khác với gà đồng , gà làm bằng gốm sứ lại dùng cho việc hóa giải hình sát Ngô Công Sát. Tức là bên ngoài nhà có các cấu trúc giống hình sâu , rết với các chân chìa ra 2 bên.

NHƯNG nên nhớ rằng : Nếu nó chỉ chĩa vào nhà thì không sao , chỉ khi nào nó chỉa vào BẾP hoặc GIƯỜNG hay PHÒNG NGỦ TRẺ EM thì mới cần hóa giải. Loại gà này nên chọn loại gà trống , tối đa chỉ là 2 con , mõ nó nên để hướng về phía có hình sát.)

Gà trống (vật phẩm phong thuy trừ vận xấu đào hoa):

Trong các loại sao băng thì tứ lục ứng vào quẻ Tốn, một số nhà thuật số cho rằng, sao tứ lục chính là sao hoa đào, khi có người trong nhà mắc vào vận đào hoa, thì chắc hẳn là có liên quan đến sao tứ lục, như vậy chỉ cần bày một biểu tượng gì đó chế ngự được ngôi sao này là có thể hóa giải được vận hạn.

Còn thất xích kim tinh lại ứng vào quẻ Đoài, được coi là sao phá quân, mang ý nghĩa phá hủy. Thất xích kim là quẻ Đoài, quẻ Đoài tam sơn là canh dậu tân, dậu tức là gà, mình kim. Do đó nếu dùng gà tức là kim thì có thể chế ngự được đào hoa, suy luận như vậy là hết sức hợp lý.

Nếu nhà phạm vào đào hoa thì đặt con gà màu vàng ở giữa nhà, người nhà sẽ thoát được vận đào hoa.
Đây là vật chống lại thói trăng hoa rất hay trong phong thủy. Đặt gà trên kệ , tủ nhìn ra cửa có thể cấm tiệt thói trăng hoa từ ngoài đưa đến. Nếu dùng trong tủ quần áo , phải dùng 1 đôi , đặt 2 bên góc tủ.

Vật phẩm phong thủy né tránh tiểu nhân

Rồng

Rồng được coi là con thú tốt lành, mình rồng dài, trên thân có nhiều vẩy, trên đầu có sừng như sừng hươu, chân có móng vuốt, rồng có nhiều tài như bay trên trời, bơi dưới nước.

Trong ngành phong thủy hiện đại, rồng được giao chức năng từ bỏ tiểu nhân, nếu đặt rồng xanh ở hướng rồng của ngôi nhà thì bọn tiểu nhân không dám gây sự quấy nhiễu, cũng có thể do hướng bạch hổ của ngôi nhà khí vận quá xấu, thì nên bày thanh long ở hướng rồng, để hóa giải tai ách do bạch hổ gây ra.

Rồng là con vật đứng đầu trong các loài thú lành ( nam giới dùng thích hợp hơn nữ ) , nên ngoài việc hóa sát nó còn tăng cường phát huy quyền lực , người có chức vụ cao dùng nó có hiệu quả càng lớn.

Nó còn có tác dụng đè ép bọn tiểu nhân rất tốt , nên rất thích hợp cho người làm việc hành chính , hoặc hoạt động chính trị , giúp chống lại những lời dèm pha và tăng cường quyền uy. Có thể đặt công cụ này bằng đá, bằng đồng, bằng thủy tinh,ở góc trái bàn viết tượng cho Tả Thanh Long.

Nói chung về loại Rồng , thì không nên đặt hướng đầu Rồng về phòng ngủ , nhất là phòng ngủ trẻ em. Nếu treo tranh Rồng thì tốt nhất là dùng khung màu kim. Số lượng Rồng trong tranh nếu nhiều thì phải có 1 con chủ bầy , nếu không là Quần Long Vô Chủ , chỉ gây hại chứ không có lợi.

Có 4 loài vật được người đời mệnh danh là tứ linh gồm:
Tả thanh long (rồng xanh ở bên trái).
Hữu bạch hổ (hổ trắng ở bên phải).
Tiền chu tước (con chim trĩ màu đỏ ở phía trước).
Hậu huyền vũ (sao huyền vũ ở phía sau).

Thanh long được coi là một loại thú lành, người ta đồn rằng nếu như người đàn bà nào trước khi sinh nở mà nằm mơ thấy rồng, thì đứa bé trai được sinh ra chắc chắn sẽ hơn người.

Vào dịp lễ tết, dân gian thường múa lân và múa rồng, trong các lễ hội long trọng, mới được xem múa lân múa rồng.
Rồng mang ý nghĩa đón quý nhân và tránh gặp phải kẻ tiểu nhân xấu bụng.

Về phương diện phong thủy, nếu như phía bên trái của căn nhà thiếu cát để bảo vệ, thì có thể treo ở đó một bức vẽ thần rồng.
Tuy nhiên muốn treo rồng để đón khách quý, tránh tiểu nhân thì phải treo vào dịp ngũ long nhật, cụ thể là các ngày “giáp thìn”, “bính thìn”, “mậu thìn”, “canh thìn” và “nhâm thìn” thì hiệu quả mới nổi bật.

Muốn nắm được các ngày này ứng vào ngày nào xin mời các bạn hãy tra ở lịch gỡ treo tường hoặc lịch túi.

Rồng là biểu tượng của Hoàng đế, của người quân tử. Rồng có khả năng dùng hơi thở thổi ra nguyên khí trời đất, nguyên khí này chính là nền tảng của học thuật Phong Thuỷ.

Hình dạng của núi sông, thung lũng, các khối nhà, đường xá đều có liên quan đến các bộ phận của Rồng như đầu, mình, thân, đuôi, móng vuốt và viên ngọc rồng từ đó ảnh hưởng đến vị trí Phong Thuỷ.

Rồng có sức mạnh tạo ra tiết khí, mưa giông, ánh sáng từ mặt trời, gió biển và đất đai. Rồng biểu trưng cho năng luợng của đất trời, là vật siêu phàm của Phong Thuỷ.

Rồng bằng pha lê, đá quý mang viên ngọc rồng là biểu tượng của công danh, tài lộc và quyền lực. Mang nguyên khí Thổ, trong vận 8 là cát khí đem lại sự may mắn về công danh, tài lộc.
Bày ở các hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc trong phòng khách hoặc phòng làm việc,ở cửa hàng kinh doanh buôn bán.

Rồng xanh

Sách có câu: “Tiểu nhân hưng ba trở trệ đa, thanh long nhất điều khứ kỳ ác” nghĩa là nếu bị kẻ tiểu nhân tác oai tác quái gây khó khăn ách tắt, thì hãy dùng một con rồng xanh trừ khử hết mọi điều xấu do nó gậy ra.

Qua đó đủ biết muốn hóa giải ách tắt thì có thể dùng kỳ lân hoặc rồng xanh, loại bỏ hết những khó khăn, trở ngại do bọn tiểu nhân gây ra. Rồng xanh nên bày ở bên trái nhà ở, như vậy hiệu quả sẽ càng tốt hơn.

Vật phẩm phong thủy cầu con

Trong sách kinh điển của khoa phong thủy có câu: “Sơn quản nhân đinh, thủy quản tài” (tức là núi quản về người còn sông quản về của cải). Người Hồng Kông coi con người vô cùng quan trọng, vì vậy trong sách cổ nói rằng: “Bất hiếu hữu tam, vô hậu vi đại” (Tức là có ba điều bất hiếu, thì điều bất hiếu lớn nhất là không có con cái nối dõi tông đường).

Ngoài việc xem phong thủy, thì người ta thích bày trong nhà các vật phẩm kỳ lân,biểu tượng cầu về đường con cái hoặc treo các bức tranh mang ý nghĩa này.

Kỳ lân

Kỳ lân còn gọi là con nghê trong truyền thuyết, được coi là con thú nhân hậu, hôm trước ngày Khổng Tử chào đời, có một con kỳ lân đến nhà ông, trong miệng ngậm quyển sách bằng ngọc, trong sách đó ghi chép vận mệnh của Khổng Tử, dự đoán sau này ông trở thành bậc vương hầu, tuy nhiên ông đã không gặp thời, không làm được quan lớn.

Đây là nội dung của điển tích “kỳ lân nhả sách ngọc”, cũng vì vậy mà sau khi ra đời, người ta gọi Khổng Tử là “con kỳ lân”, từ đó truyền tụng phong tục kỳ lân biếu con.

Đây cũng là 1 con vật trong bộ Tứ Linh , nên uy lực rất mạnh. Ngoài việc hóa sát , Kỳ Lân còn có tác dụng Chiêu Tài , Cầu Con. Nam nữ đều dùng được.

Đặt trên bàn làm việc, chỗ tài vị trong nhà,trong phòng khách, văn phòng, cửa hàng, trên bàn thờ, trên két bạc…Nơi các cát tinh Diên Niên, Sinh Khí phối chiếu để gia tăng phúc lộc, tiền bạc. mặt nên hướng ra cửa chính hoặc cửa sổ sẽ đại cát


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm trấn trạch trong phong thủy –

Xem tiết khí đầu năm (mồng một tết) để biết thời khí tốt xấu trong năm –

Mồng một tết bắt đầu bằng can Giáp (Tý, Dần, Thìn...) thì năm đó làm ăn khá. Mồng một tết bắt đầu bằng can Ất (Sửu, Mão, Tị...) thì năm đó làm ăn kém. Mồng một tết bắt đầu bằng can Bính (Tý, Dần, Thìn...), năm đó trời ít mưa. Mồng một tết bắt đầu bằ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

B_doncuc

Mồng một tết bắt đầu bằng can Giáp (Tý, Dần, Thìn…) thì năm đó làm ăn khá.
Mồng một tết bắt đầu bằng can Ất (Sửu, Mão, Tị…) thì năm đó làm ăn kém.
Mồng một tết bắt đầu bằng can Bính (Tý, Dần, Thìn…), năm đó trời ít mưa.
Mồng một tết bắt đầu bằng can Đinh (Sửu, Mão, Tị…) thì năm đó hoa quả được mùa.
Mồng một tết bắt đầu bằng can Mậu (Ngọ, Thân, Tuất…) thì năm đó mưa nhiều, bão lớn.

Mồng một tết bắt đầu bằng can Kỷ (Sửu, Mão, Tị…) thì năm đó có nhiều mưa bão, “thóc cao gạo kém”, mất mùa.
Mồng một tết bắt đầu bằng can Canh (Tý, Dần, Thìn…) thì năm đó nhiều dịch bệnh.
Mồng một tết bắt đầu bằng can Tân (Sửu, Mão, Tị…), năm đó thời tiết thuận lợi cho nông nghiệp.
Mồng một tết bắt đầu bằng can Nhâm (Tý, Dần, Thìn…), năm đó thời tiết tốt, làm ăn thuận lợi.
Mồng một tết bắt đầu bằng can Quý (Sửu, Mão, Tị…), năm đó thời tiết nghịch, nhiều mưa, dịch bệnh.

Bài phú cổ:
“Giáp hơn Ất kém, Bính khô khan

Đinh vải sai cao, Mậu muối khan

Gạo kém gió nhiều sầu phá Kỷ

Canh vì tiền ít, bệnh thêm mang

Tân khen vải lụa, Nhâm hơn bội

Quý sinh lắm bệnh dịch, mưa càn”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tiết khí đầu năm (mồng một tết) để biết thời khí tốt xấu trong năm –

Giải đáp thắc mắc tử vi

Một bài giải đáp thắc mắc độc giả của tác giả Phong Nguyên trên tờ Khoa Học Huyền Bí. Mời các bạn cùng đọc!
Giải đáp thắc mắc tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BÀI VIẾT CỦA TÁC GIẢ PHONG NGUYÊN

1. CÓ YẾU TỐ TỬ VI ĐỨNG ĐẮN MÀ VẪN NGOẠI TÌNH

- Hỏi: Tôi xin gởi kèm theo đây lá số của vợ tôi để xin ông vui long xem giúp 1 điểm duy nhất: tại sao số vợ tôi không thấy có yếu tố gì đa tình mà vẫn phản bội? Tôi biết chắc ngày giờ sinh của vợ tôi rất chÍnh xác vì những điểm khác đều ứng nghiệm, nhưng mỗi điểm trên tôi không tài nào tìm hiểu nổi, mặc dù tôi cũng đã nghiên cứu tử vi khá vững vảng. Nếu ông có thể chứng minh được xin ông cho tôi biết sớm bằng thư riêng hoặc trên KHHB cũng được, miễn là ông đừng nêu rõ danh tánh của tôi cũng như ngày giờ sinh của vợ tôi.

- Đáp: ông đã nhận xét rất đúng khi cho rằng lá số của vợ ông không có yếu tố gì chứng tỏ bà nhà thiếu đứng đắn. Thực thế, mạng có Thiên Tướng mà lại không có sao gì đa tình tọa thủ (như Đào, Hồng, Riêu, Hỉ…) và "Thân" (vì bà nhà đã trên 30 nên tôi phải xét đến Thân nữa) cư Thiên Di lại hội toàn sao lạnh lùng, cô đơn như Cô Quả, Đẩu Quân, Vũ khúc, Lộc Tồn thì còn ai dám quyết đoán là đa tình. Thậm chí cung Nô Bộc cũng chẳng có sao gì chứng tỏ đương số giao du với những người ăn chơi, trụy lạc vì chỉ có Thất Sát hội Tả Hữu, Tang Hổ, Khốc Hư….

Quả thực lá số của bà nhà rất khó xem vì phải xét đến khía cạnh tâm lý trên các cung số nhiều hơn. Nếu ông để ý tới cung Phu (tức là liên quan đến chính ông), cung Tài, Quan và Di thì ông sẽ vỡ lẽ ra liền. Bây giờ xin ông cùng tôi phân tích từng cung: cung Phu có tử vi, Tham Lang hội Song Hao, Đào Hồng (Đào ở Quan, Hồng ở Phúc) chủ về chồng (tức là ông) có tay làm ra tiển nhiều, có môi trường dễ ăn chơi, rồi lại được nhiều phụ nữ thương yêu (nhờ Tham Lang hội Đào Hồng). Đó là lý do khiến bà bất mãn về ông. Cung Tài Bạch có Xương Khúc Khôi Việt Đào Hồng chứng tỏ đương số có tâm hồn nghệ sĩ, chứ không ham bon chen trên con đường danh lợi, chỉ thích giao thiệp rộng hoặc vui chơi (như lui tới phòng trà, ca nhạc, cờ bạc) để phù hợp với Thân cư Di có Vũ Phá (2 sao này chủ về sự phóng khoáng, không chịu gò bó, quy tắc…) và cung Quan có Đào Hoa chủ về sự hoạt động ngoài xã hội sớm nếu không xuất than đi làm việc ăn lương sớm khi cung Phu thừa khả năng nuôi dưỡng vợ. Đó là lý do làm cho bà không thể giữ lòng trung thành với ông. Ngoài ra cung Thân và cung Phúc lại còn chứng tỏ bà nhà luôn cảm thấy mình cô đơn, cần tìm 1 nguồn an ủi nơi người đàn ông khác khi chồng mình luôn theo phụ nữ bên ngoài. Với những lý do nêu trên, ông thấy rằng bà không trung thành với ông thực ra chỉ vì vấn đề tâm lý, vì hoàn cảnh trái ngược với chí hướng, ý nguyện của mình chứ không phải do bản chất đa tình, lường gạt chồng của bà. Theo tôi, chính ông đã đưa bà đến môi trường thiếu đứng đắn vì nếu ông không ăn chơi thì chắc chắn bà nhà không bao giờ dám hướng lòng mình về người khác vì dù sao Thiên Tướng thủ mạng cũng giữ được tư cách hiên ngang của mình, ngay cả ở trong hoàn cảnh ăn chơi bừa bãi nữa. Rất mong lời nói thật không làm mất lòng ông.

2. ĐÀ LA GẶP BẠCH HỔ LÀ CÁCH GÌ?

- HỎI: Có 1 vài thầy Tử vi coi lá sốcủa tôi cứ khen tôi được cách Đà La gặp Bạch HỔ mà dẹp bỏ tất cả các cách khác tại mệnh của tôi. Vậy xin ông cho biết cách đó có tốt thật không mà sao tôi không thấy sách nào đề cập tới? Tôi xin ông thứ lỗi đã không gởi lá số của tôi vì tôi biết ông không nhận giải đoán dùm độc giả KHHB mà chỉ trả lời về 1 điểm có lợi ích chung mà thôi.

- Đáp: Xin cám ơn ông thông cảm đường lối của tôi và nay xin trả lời về điểm ông nêu ra, chứ không đề cập đến cá nhân ông qua tử vi. Thú thực với ông là phú tử vi hoặc các cách về tử vi nhiều vô kể, không ai dám tự hào biết được hết, người biết được 1 số câu hóc búa này, kẻ nhớ được 1 số câu lạ lùng kia. Riêng về cách Đà La gặp Bạch Hổ thì tôi được biết các cụ Tử vi khi xưa thường hay nói tới: "HỔ TÒNG PHONG VI LINH VẬT" và khen cách này hay lắm. Hổ tức là Bạch Hổ, phong tức là Đà La. Cách này giúp cho ta trởi thành người độc đáo khác thường nhưng với điều kiện không gặp những cách "hiền" khác thì mới đáng gọi là "linh vật". Cũng như cách Thiên Hình gặp Bạch Hổ cũng phải độc thủ mới hữu hiệu, nếu có các cách khác như Cơ Lương, Thai Tọa, Khôi Việt… cùng hiện diện thì đương nhiên hết linh. Nhưng thường thường cách độc đáo như trên chỉ phát được 1 thời gian, không khác gì hung tinh Không Kiếp đắc địa hoạnh phát hoạnh phá, nhưng khi đã bắt đầu phát thì không có chướng ngại gì cản trở nổi. Vậy khi xem ai có cách như trên, không thể hồ đồ quyết đoán luôn là hay được vì còn phải xét xem có cách nào chế hóa đi không, cũng như bùa càng linh nghiệm càng khó tôn trọng, khó giữ gìn. Sau hết xin ông theo dõi loạt bài về "Tìm hiểu phú tử vi" trên KHHB do tôi phụ trách nếu ông tò mò các câu phú lạ.

3. THAM LANG NGỘ BẠCH HỔ NHƯ THẾ NÀO MỚI TỐT?

- HỎI: Tôi và 1 người bạn cùng đi xem tử vi. Tôi có Tham Lang đồng cung với Bạch Hổ bị thầy tử vi chê quá xá trong khi bạn tôi cũng có Tham Lang hội Bạch Hổ (chứ không đồng cung) lại được thầy khen hết lời. Ông thầy không chịu giải thÍch, có lẽ vì muốn dấu nghề, nên tôi xin ông chỉ dẫn cho nếu có thể. Tôi xin đính kèm 2 lá số để ông tiện nghiên cứu và trả lời

- Đáp: trước hết tôi cần nói với ông rằng trong khi thầy tử vi đó không chịu giải thích mà tôi lại trả lời ông thì hơi thiếu tế nhị, nhưng vì tôi luôn luôn chủ trương đóng góp thành thực và tối đa vào lĩnh vực tử vi nên tôi chẳng ngại gì, dù có bị chê là thiếu tế nhị. Tôi chỉ tiếc mình không biết nhiều để cống hiến độc giả KHHB mà thôi. Nay xin trả lời câu hỏi của ông.

Nếu ông có học Tử vi chắc ông biết rằng Tham Lang, Bạch Hổ đều là các con thú (Lang là con beo, Hổ là con cọp), cho nên khi nhốt chúng chung 1 chuồng (tức là đồng cung) thì thế nào cũng có lúc chúng cắn xé nhau, tức là cuộc đời mình xáo trộn, dù cho con nào được hay thua cũng vậy. Tuy nhiên cũng cần để ý đến ngũ hành của mình vì nếu mình hành Kim thì Bạch Hổ thuộc phe ta, và nếu mình hành Mộc thì Tham Lang thuộc phe mình (cũng có nhà Tử vi cho Tham Lang thuộc hành Thủy). Do đó khi ph eta thắng bao giờ cũng lợi hơn, còn phe địch thắng tuy không nguy khốn nhưng ta phải chịu đựng môi trường trái ngược, bất mãn. Muốn biết con thú nào thắng, ta cần phải kết hợp với các yếu tố khác, ví dụ Tham Lang có đủ cả bộ SPLT thì sẽ mạnh hơn Bạch Hổ có đủ cả Long Phượng, Hoa Cái (cách tứ linh) sẽ thắng Tham Lang dễ dàng nến Tham Lang cô đơn. Sau nữa cần phải xét đến ngũ hành của cung xem sinh sao nÀO thì sao đó mạnh, đồng thời lại phải đếm xem trong cung có nhiều sao Kim hoặc nhiều sao Mộc, sao kim nhiều thì lợi cho Bạch Hổ, sao Mộc nhiều thì lợi cho Tham Lang. Nhưng nói tóm lại, bao giờ Tham Lang đồng cung với Bạch Hổ cũng bất lợi mà ông lại ở trong trường hợp này cho nên thầy chê là đúng

Còn bạn ông thì trái lại được khen nhiều cũng là đáng, vì Tham Lang không đồng cung với Bạch Hổ và ở ngoài chiếu về Mệnh mà lại còn thêm Phi Liêm tức là 2 con thú ấy có cánh, di chuyển mau lẹ mỗi khi cần đến không khác gì chàng Tarzan mỗi khi hú gọi các thú vật, chúng ùa đến cứu giúp liền. Hai con thú ấy nếu không cùng 1 chuồng chúng sẽ không cắn xé nhau mà lại trở thành bạn với nhau. Do đó ông bạn ông có cuộc sống suông xẻ hơn và có hậu thuẫn vững vàng và hữu hiệu, nhất là trong lĩnh vực chÍnh trị. Không những thế, bạn ông còn được cả Hoa Cái, Thanh Long đều tượng trưng cho thú vật cả, như thế coi như hội đủ tất cả các con thú trong tử vi tại mệnh, đáng làm chúa tể trong chốn sơn lâm vậy.

Sau hết, ông bạn của ông lại còn có Thất Sát (Thân) thủ mệnh, tức là có chÍnh tinh miếu địa và có đủ khả năng chỉ huy nhóm thú nêu trên nên càng hữu hiệu. Trường hợp không có chÍnh tinh nào thì sẽ kém đi rất nhiều vì khi các con thú ấy ùa về mệnh (VCD) mà không có ai chỉ huy thì đương nhiên sẽ ô hợp, hỗn loạn hoặc nếu có chÍnh tinh hiền lành như Thiên Phủ, Thiên Lương cũng chẳng hay mấy vì làm sao chế ngự được các mãnh thú

Bây giờ chắc ông hết thắc mắc về sự chênh lệch quá nhiều giữa ông và bạn ông, và mong ông đừng kể lại cho thầy tử vi đã xem cho ông và bạn ông để tránh chuyện "múa rìu qua mắt thợ" hoặc mọi hiểu lầm không hay.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải đáp thắc mắc tử vi

Tìm hiểu về linh vật Tỳ Hưu phong thủy –

Theo truyền miệng dân gian, cho đến nay trải qua các thời đại con người vẫn luôn tin vào sự may mắn về tài lộc và công danh do linh vật phong thủy mang lại. Và trong các linh vật phong thủy ngày nay, Tỳ Hưu là một linh vật được nhiều người yêu thích

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo truyền miệng dân gian, cho đến nay trải qua các thời đại con người vẫn luôn tin vào sự may mắn về tài lộc và công danh do linh vật phong thủy mang lại. Và trong các linh vật phong thủy ngày nay, Tỳ Hưu  là một linh vật được nhiều người yêu thích và tin tưởng vào sự may mắn mà nó mang lại. Theo truyền thuyết, Tỳ Hưu là một loại mãnh thú rất dũng mãnh, nhưng lại mang đến những điều thiện, tốt lành cho loại người. Tỳ Hưu phong thủy rất được ưa chuộng, nhưng Tỳ Hưu là gìnguồn gốc của Tỳ Hưu ra sao, và tác dụng của Tỳ Hưu thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu vầ linh vật Tỳ Hưu phong thủy này nhé!

Nội dung

  • 1 Tỳ Hưu là gì?
  • 2 Đặc điểm của Tỳ Hưu
    • 2.1 Thứ nhất
    • 2.2 Thứ hai
    • 2.3 Thứ ba
  • 3 Truyền thuyết về Tỳ Hưu
  • 4 Màu sắc của Tỳ Hưu là một yếu tố mang tài lộc khác nhau
  • 5 Tác dụng của Tỳ Hưu trong phong thủy
    • 5.1 Về màu sắc
    • 5.2 Tránh tà khí
    • 5.3 Tỳ Hưu còn có tác dụng mang lại điều tốt lành
    • 5.4 Tỳ Hưu hóa giải “Ngũ hoàng đại sát”
  • 6 Những lưu ý khi sử dụng Tỳ Hưu
    • 6.1 Cách khai quang điểm nhãn và bài trí cho Tỳ Hưu phong thủy
    • 6.2 Những điều cấm kỵ
      • 6.2.1 Điều 1
      • 6.2.2 Điều 2
      • 6.2.3 Điều 3
    • 6.3 Ngoài ra còn một số điều nên chú ý nếu bạn thờ Tỳ Hưu
    • 6.4 Cách khởi động Tỳ Hưu
    • 6.5  Bài chú phước lành Tỳ Hưu
    • 6.6 Hình thức đeo ngọc bội Tỳ Hưu

Tỳ Hưu là gì?

Tỳ Hưu cũng như Kì lân là một trong 9 con của Rồng được phân ra đực cái. Con đực là Tỳ, con cái là Hưu. Sách Thanh bại loại sao của Từ Kha đời Thanh miêu tả: “Tỳ Hưu, hình tự hổ, hoặc viết tự hùng, mao sắc hôi bạch, Liêu Đông nhân vị chi bạch hùng. Hùng giả viết Tỳ, thư giả viết hưu” (Tỳ hưu có hình dáng như con hổ, có người bảo như con gấu, lông màu tro, người Liêu Đông gọi nó là gấu trắng. Con đực là Tỳ, con cái là Hưu).

Tỳ hưu trong văn hóa Trung Hoa có hai loại. Loại thứ nhất có hai sừng, là loài mãnh thú, có tác dụng xua đuổi tà ma, từng nằm trong số sáu loài mãnh thú (Tỳ, Hưu, Hổ, Bưu, Bi, Hùng) theo Hoàng Đế đánh nhau trong cuộc chiên thần thoại với Xuy Vưu trên cánh đồng Trác Lộc. Loại thứ hai chỉ có một sừng, bẩm sinh không có hậu môn, lại thích ăn vàng bạc mà không tiêu hóa, giống như “thần giữ của”, “thần tài” nên được mọi người trang trí trong nhà biểu thị ý nghĩa cầu tài lộc.

Đặc điểm của Tỳ Hưu

Thứ nhất

Tỳ Hưu là linh vật không có hậu môn, nếu chẳng may bạn mua một con Tỳ Hưu có hậu môn thì lý do rất đơn giản duyên của bạn và sự giàu có chưa đến. Bởi lẽ người bán hàng thỉnh thoảng vẫn đục một lỗ nhỏ ở vị trí hậu môn của con Tỳ Hưu và trộn chung vào số những con Tỳ Hưu khác. Họ không chỉ khiếm khuyết ấy cho người mua bao giờ, để chứng minh rằng không phải cứ ai muốn giàu là được giàu. Như vậy, nếu người bào mua phải Tỳ Hưu có hậu môn thì bạn làm ăn khá giả nhưng bạn không giữ được của.

Thứ hai

Tỳ Hưu có sừng (loại này có sừng dài nhất trong các loại hình dáng Tỳ Hưu), có cánh, mông nhỏng cao, thuôn là những đặc điểm về hình dáng mà con Tỳ Hưu có tác dụng giúp bạn phát triển về sự nghiệp công danh.

Thứ ba

Muốn cầu sức khỏe, bình an thì tuyệt nhất và tròn trịa nhất đó là con Tỳ Hưu phải có chòm râu càng dài càng tốt, có cái bụng to và mông tròn căng, có sừng (không cần sừng dài như công danh, nhưng phải có sừng) và có cánh.

Truyền thuyết về Tỳ Hưu

Tương truyền, thời vua Minh Thái Tổ khi lập nghiệp gặp lúc ngân khố cạn kiệt, vua rất lo lắng. Trong giấc mơ vàng, vua thấy có con vật đầu lân mình to, chân to lại có sừng trên đầu xuất hiện ở khu vực phía trước cung điện nuốt nhanh những thỏi vàng ròng sáng chói mang vào trong cung vua. Theo thầy phong thủy tính toán, khu vực xuất hiện con vật ấy là cung tài và đất ấy là đất linh, như vậy, theo đó giấc mơ đã ứng với việc trời đất muốn giúp nhà vua lập nghiệp lớn. Sau đó vua Minh Thái Tổ cho xây một cổng thành to trên trục Bắc Nam, đường dẫn vào Tử Cấm thành, ngay tại cung tài ấy. Con linh vật ấy có mặt giống con lân đực nhưng lại có râu, mình to, mông to như mông bò, đuôi dài, có chùm lông đuôi rậm. Con vật này không ăn thức ăn bình thường mà chỉ ăn vàng, bạc, đặc biệt nó không có hậu môn, do vậy vàng bạc nó ăn vào không bị thoát đi đâu, cho dù no căng bụng.

Sau khi có linh vật ấy, ngân khố nhà Minh ngày càng đầy. Sau đó, vua cho tạc tượng con linh vật trên bằng ngọc phỉ thúy và đặt trên lầu cao của khu “Tài môn”. Từ đấy, nhà Minh ngày càng mở rộng địa giới và trở thành triều đại giàu có. Khi nhà Mãn Thanh lên ngôi vua, họ vẫn rất tin vào sự mầu nhiệm của con vật linh kia và đặt tên cho nó là con Kỳ Hưu hay cũng gọi là Tỳ Hưu. Nhà Thanh cho tạc nhiều tượng con Tỳ Hưu đặt tại cung vua và hoàng hậu. Các cung công chúa, hoàng tử đều không được đặt con Tỳ Hưu. Các quan càng không được dùng cho nhà mình, bởi quan không được giàu hơn vua.

Thời ấy, ai dùng thứ gì giống vua dùng là phạm thượng. Nhưng với sự linh nghiệm của con vật này khiến các quan lại lén lút tạc tượng con Tỳ Hưu đặt trong phòng kín, ngay cung tài nhà mình để “dẫn tiền vào nhà”. Muốn tạc tượng phải gọi thợ điêu khắc và thế là thợ điêu khắc cũng tự tạc cho mình một con để trong buồng kín, cầu tài. Cứ thế, các đời sau, con, cháu thợ khắc ngọc cũng biết sự linh nghiệm ấy mà tạc tượng Tỳ Hưu để trong nhà, cầu may.

Màu sắc của Tỳ Hưu là một yếu tố mang tài lộc khác nhau

– Tỳ Hưu màu đen có tác dụng chiêu tài, phát lộc.


– Tỳ Hưu màu trắng, vàng có tác dụng bảo trợ sức khỏe, phát tài phát lộc.
– Tỳ Hưu màu xanh có tác dụng may mắn trong công danh.


– Tỳ Hưu màu tím, hồng có tác dụng mang đến hạnh phúc gia đình.

Nếu có điều kiện bạn có thể thỉnh bộ 4 ông Tỳ Hưu hoặc 3 ông để có được đầy đủ tác dụng mà Tỳ Hưu mang lại cho gia đình. Mặt khác, Tỳ Hưu vừa là linh vật phong thủy số 1 về tài lộc, Tỳ Hưu còn có tác dụng hóa giải khí xấu, trừ vận xấu ngoài ra nếu bạn dùng

– Hai ông Tỳ Hưu sẽ có tác dụng hóa giải sao phi tinh ngũ hoàng đại sát (Ví dụ: năm 2012 nhà cửa chính là Đông Nam thì phạm ngũ hoàng đại sát làm cho gia đình bất hòa, trong gia đình có người ốm đau, bệnh tật, công việc làm ăn không thuận lợi)

– Ba ông Tỳ Hưu sẽ có tác dụng hóa giải tam sát (sát Bắc, sát Nam, sát Tây, sát Đông ) khi phạm tam sát sẽ khiến gia đình, công việc, sức khỏe, làm ăn sa sút …

Tác dụng của Tỳ Hưu trong phong thủy

Về tác dụng của Tỳ Hưu trong phong thủy thì có nhiều tác dụng:

Về màu sắc

Tỳ Hưu màu đen thì có tác dụng chiêu tài, phát lộc. Tỳ Hưu màu trắng thì có tác dụng bảo trợ sức khỏe. Tỳ Hưu màu xanh thì có tác dụng may mắn trong công danh.

Tránh tà khí

Tỳ Hưu còn có tác dụng trấn nhà để tránh tà khí, ta đặt Tỳ Hưu đã được “khai quang” ở các hướng tốt trong nhà như : Sanh khí, Thiên y, Diên niên, Phục vị. Nhất là hướng “sanh khí”, thì Tỳ Hưu có thể làm cho vận mệnh các thành viên trong gia đình chuyển biến tốt, vận mệnh tốt được nâng cao, đuổi tà khí đi và có tác dụng trấn nhà, vì vậy Tỳ Hưu đã trở thành thần bảo vệ cho gia đình, bảo vệ sự bình yên cho ngôi nhà của ta.

Tỳ Hưu còn có tác dụng mang lại điều tốt lành

Như nhiều tài lộc, nhất là ở các sòng bạc tại HK ta đều thấy họ chưng Tỳ Hưu, nhưng được bảo vệ rất kỹ, vì sợ mất trộm, sẽ gây ra nhiều điều xúi quẩy cho họ. Tỳ hưu ngoài việc có tác dụng chiêu tài lộc không liêm chính như trên, Tỳ Hưu cũng còn có tác dụng chiêu tài lộc liêm chính, nên những người kinh doanh cũng đặt Tỳ Hưu ở nhà và ở công ty…
Tỳ Hưu khi đặt, đầu Tỳ Hưu phải hướng ra cửa chính, hoặc hướng ra cửa sổ để chiêu tài khí bốn phương. Tất nhiên khi đặt bất cứ vật phẩm phong thủy nào, điều cần phải nhớ là: Xem ngày giờ tốt để đặt.

Tỳ Hưu hóa giải “Ngũ hoàng đại sát”

Ngũ hoàng đại sát là một sát tinh trong phong thủy, khi nó vào nhà thì tác dụng của nó thật vô cùng đáng sợ : Mang đến những điều bất lợi cho những thành viên trong gia đình về sức khỏe và tài vận.
Nếu ở phương vị Ngũ hoàng đại sát bay đến, ta đặt hai con Tỳ Hưu phía sau cửa chính, đầu Tỳ Hưu hướng về phía trước, thì có thể hóa giải sát khí của Ngũ hoàng đại sát.

Những lưu ý khi sử dụng Tỳ Hưu

Cách khai quang điểm nhãn và bài trí cho Tỳ Hưu phong thủy

– Chọn một ngày đẹp.
– Đặt Tỳ Hưu quay về phía Thần Tài.
– Đứng phía sau Tỳ Hưu hai bàn tay chắp vào hình dấu +, mắt nhắm vào và cầu ước điều mình muốn, phải thật thành tâm thì mới linh.4, Sau khi ước, quay Tỳ Hưu lại phía mình.
– Lấy khăn bông thấm một chút nước chè điểm ( chấm ) vào mắt Tỳ Hưu, điểm mắt trái trước sau đó điểm mắt phải, lặp lai 3 lần.
– Tay trái giữ chắc Tỳ Hưu, dùng ngón cái tay phải xoa đầu Tỳ Hưu, xoa từ phía trước ra phía sau, lặp lại 3 lần.
– Thả lỏng tai, tháo dây vải đỏ ở cổ Tỳ Hưu để Tỳ Hưu bắt đầu đi ăn tiền.
– Khai quang đã hoàn tất.

Những điều cấm kỵ

Điều 1

Không được đặt Tỳ Hưu xông chính môn ( từ ngoài quay vào trong nhà ) mà phải đặt đầu Tỳ Hưu quay ra ngoài.

Điều 2

Không quay Tỳ Hưu vào gương, vì gương có quang sát, Tỳ Hưu rất kỵ.

Điều 3

Không đặt đối với giường ngủ, vì như thế xẽ không có lợi cho chính mình.

Ngoài ra còn một số điều nên chú ý nếu bạn thờ Tỳ Hưu

– Bát hương không đuợc cho đát cát vào, mà phải cho gạo đỏ, gạo đen, gạo chân châu.
– Đồ thắp hương không được cho Lê, Dâu Tây còn các thứ khác không kỵ.
– Phụ nữ đén tháng, có thai không được thắp hương, sờ mó Tỳ Hưu (Tỳ Hưu kỵ huyết sát, quang sát, thai sát)
– Không nên thường xuyên lau chùi Tỳ Hưu, mổi năm chỉ lau chùi 4 lần: âm lịch 6/2, 2/6. 14/7, 12/9.
– Không được tuỳ tiện thay đổi vị trí, không nên sờ mó vào mồm và phần đầu Tỳ Hưu, nếu muốn thay đổi vị trí Tỳ Hưu trước tiên phải dùng vải đỏ che phần đầu Tỳ Hưu rồi mới chuyển.

Cách khởi động Tỳ Hưu

Tỳ Hưu sau khi mua về phải bịt mắt lại, đợi tới ngày khai quang mới mở ra. Ngày khai quang cần chuẩn bị các thứ sau :
– Thất bảo thạch ( 7 viên đá quý )
– Gạo ngũ cốc tạp.
– Sợi ngũ sắc.
– Sợi ngũ đế
– Linh Đang.
– Một tờ giấy đỏ, bên trên tờ giấy viết bài chú.
Lần lượt đổ ba món đầu tiên vào bụng Tỳ Hưu, sau đó treo sợi ngũ đế và Linh đang lên trên Tỳ Hưu, rồi chuẩn bị “niệm“.

 Bài chú phước lành Tỳ Hưu

*Kim quang nhất khí, Tỳ Hưu cao tường, tiến tài tiến quý, lợi lộ hanh thông.
*Kim quang nhị khí. Tỳ Hưu phúc giáng, phúc lộc mãn đình,phúc tinh cao chiếu.
*Kim quang tam khí,Tỳ Hưu điểm hóa, nam nạp bách phúc, nữ nạp thiên tường càn, cát lợi nguyên hanh.
Niệm chú xong đặt bài chú vào bụng Tỳ Hưu, như thế Tỳ Hưu dã có linh khí. Chờ sau khi hương chấy hết là có thể đặt Tỳ Hưu ở quầy thu ngân, hoặc phòng khách, ở cửa hoặc huyền quan, điều quan trọng nhất là đầu Tỳ Hưu phải quay ra cửa chính hoặc cửa sổ.
Thờ Tỳ Hưu mỗi ngày phải đốt một khoanh hương vòng đểTỳ Hưu vấn (ngửi), hoặc đặt bên cạnhTỳ Hưu một ly nước cũng được. Như thế Tỳ Hưu mới có sức đi kiếm tiến cho chủ nhân.

Hình thức đeo ngọc bội Tỳ Hưu

– Dùng dây đỏ đeo ngọc bôi Tỳ Hưu trên cổ hoặc cổ tay.
– Dùng nước mưa và nước sông tắm cho cơ thể nó.
– Tỳ Hưu rất được QUAN ÂM “cưng“, cho nên thắp hương khai quang trước mặt QUAN ÂM rất tốt ( tốt nhất mỗi tháng nên đặt Tỳ Hưu trước QUAN ÂM thắp hương càu nguyện.)
– Không nên sờ vào miệng Tỳ Hưu, miệng để hút tiền tài, không nên sờ vào mắt, mắt để tìm châu báu.

Ngày nay, Tỳ Hưu vẫn luôn hiện hữu trong nhân gian, là linh vật mang lại nhiều điều may mắn trong cuộc sống cả về tài lộc, về sức khỏe, công danh cho người sở hữu. Ngày nay Tỳ Hưu được chế tác thành rất nhiều kiểu dáng như nhẫn đeo tay, vòng đeo cổ…được làm từ nhiều loại chất liệu khác nhau. Khi sử dụng chúng ta cũng nên chú ý những điều kiêng kị cũng như những lưu ý khi sử dụng Tỳ Hưu mà chúng tôi đã đề cập phía trên để linh vật này phát huy được tối đa tác dụng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về linh vật Tỳ Hưu phong thủy –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd