Mơ thấy khóc –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Bạch Lạp Kim ví như chất ngọc chưa mài giũa. Tinh thần sảng trực tinh khiết mà thiếu tâm cơ. Người mang số Bạch Lạp Kim có hai con đường để lập thân:
a. Học ngành chuyên môn, tập trung vào ngành ấy mà nên công
b. Bươn trải kinh lịch cho thật nhiều như ngọc được mài giũa tinh luyện cuối cùng khi gặp vận để mà hành xử
Dù Mệnh có những sao tốt mà vận không bươn trải, hoặc không chuyên nghiệp thì sự nghiệp chẳng có bao nhiêu. Canh Thìn thì Thìn là thổ chất khả dĩ sinh kim, trong khi Tân Tỵ thì Tỵ là hỏa làm tan chất kim. Canh Thìn sảng trực tâm ý trung kiên hơn, Tân Tỵ mưu chước lươn lẹo.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Bính Ngọ Đinh Mùi đều là chỗ hỏa vượng mà sinh ra thuỷ, thủy từ hỏa xuất thì chỉ có từ trên trời xuống. Thiên Hà Thủy đổ xuống khắp mọi nơi trên trái đất đó là mưa. Vạn vật đều nhờ mưa mà tươi tốt màu mỡ. Tình yêu thương chan hoà. Nhưng mưa có mưa nhỏ mưa to, mưa xuân mưa hạ, mưa giông mưa bão. Không phải mưa nào cũng hữu ích cho bàn dân thiên hạ. Cần mưa nhỏ mà lại mưa lớn, cần mưa lớn mà chỉ lâm râm, mưa như thế kể bằng vô ích.
Người có Mệnh hợp với Thiên Hà Thủy cần phải thêm trí tuệ mới hay. Thiên Hà Thủy làm việc xã hội, làm việc tôn giáo hợp cách.
Đứng ngôi chủ vào thời bình mà không nắm quyền sinh sát, dân gian được nhờ. Mệnh nhiều sát tinh, hung tinh mà Thiên Hà Thủy thành ra mâu thuẩn khó thành công trên kinh doanh hay chính trị quân sự.
Bính Ngọ can chi hỏa đều bị thủy khắc, Đinh Mùi thì chỉ Mùi thuộc thổ khắc thủy nên ứng phó với hung vận linh hoạt hơn Bính Ngọ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nếu tên bạn là Hoàng Thiên Bình chẳng hạn, thì bạn chỉ lấy chữ B không thôi (first name), các bạn khác cũng tương tự như thế, chữ đầu tiên của dần cuối cùng, nhớ nghen, sau đó là dò chữ cái của mình trong bảng dưới đây.
A - J - S: Bạn là người cứng rắn, can đảm sống rất thành thật nên ghét nịnh bợ, tự ái cao nên chỉ thích chỉ huy người khác thôi, trong chuyện "tình củm" thì bạn lại rất khắc khe nên không mấy êm đẹp, bù lại rất thành công trên con đường công danh.
B - K - T: Ẩn chứa trong bạn là lòng thương người, tính tình tế nhịn nên rất giỏi ngoại giao, lại được bạn bè tốt giúp đở, bạn có duyên ngầm nên rất đào hoa nữa
C - L - U: Thông minh sáng suốt có khả năng vượt mọi trở ngại khó khăn, đó là ưu điểm nổi bật của bạn, tính khiêm nhường, biết phục thiện, ham học hỏi, thích hoạt động lại giàu tình cảm nên bạn gặp nhiều fiền fức vì những chuyện tình cảm vụt vặt, rất có khiếu về văn chương, nghệ thuật.
D - M - V: Bạn giàu lòng thương người, thích công bằng ghét xảo trá, trong công việc thường có đầu óc bảo thủ, không thích sự thay đổi đột ngột, do đó bỏ lở nhiều cơ hội. Tính khí thất thường nhưng tôn trọng sự tự dzo riêng tư, không ưa lo xa, sống hết mình vì mọi người nhưng lại hay hờn dzỗi vặt, có số đào hoa, dễ tạo tình cảm với đối tượng nhờ duyên ăn nói và sự hào phóng, thế nhưng trong chuyện "ấy" bạn lại không dzễ kén chọn chút nào.
E - N - W: Một con người phiêu lưu nhưng mê ngủ, thích thay đổi thích phiêu lưu thử thách để có thêm kinh nghiệm nên sẵn sàng tham gia vào các hoạt động lớn lao, sáng tạo cực kỳ! À có phải bạn rất khác về ngoại ngữ khong, là con người thích học hỏi nơi cuộc sống hơn là ở sách vỡ, yêu đời như Tiểu Yến Tử, không thích nghe lời khuyên của người khác nhưng lại được nhiều người hy sinh cho bạn, không thích cuộc sống bình lặng, nếu có dịp là bạn tách rời quá khứ để tìm một hướng đi mới.
F - O - X: Bạn chiếm được sự tinh tưởng của mọi người do tính tình bặt thiệp dễ mến, lời ăn tiếng nói khéo léo, đúng mực. Có khiếu về nghệ thuật, thơ nhạc, về mặt tình củm bạn "khá là thành thật với tình iu" lại còn thích được người ta hâm mộ nữa chứ!
G - P - Y: Sống nội tâm: tính trầm lặng, trung thực nên có những suy nghĩ kín đáo, chính gì lẽ đó nên bạn dễ bị hiểu lầm là "Chảnh" là ích kỷ, nhưng mà này, bạn thích được khen và ưa nói ngọt, phải không?
H - Q - Z: Có tính hay can thiệp vào chuyện bất bình, tự tinh, thích tự lập nên không thích nhờ vả người khác, tuy có tinh thần cầu tiến nhưng vì bạn bướng bỉnh, hiếu thắng nên gặp không ít khó khăn.
I - R: Rất dễ hoà đồng với tập thể nhờ tính bạn hiền lành, biết nhường nhịn, thích sống thoải mái không lo xa, rất hay gặp vận may bất ngờ (thích nhé!). Bạn là một nhân tài hay chí ít cũng có một nhân tính mạnh mẻ, có trí thông minh sáng tạo, chân thật rộng rãi, vị tha tốt bụng, nhưng có khi đưa đến sự kiêu ngạo, có thể thành công ở các lãnh vực nghệ thuật, khoa học, thương mại. Bước đi của bạn là bước đi của thành công.
![]() |
Lấy địa danh đặt tên con để tưởng nhớ quê hương - Địa danh Hà Giang |
- Đặt tên theo nơi sinh: Mỗi người sinh ra trên một mảnh đất khác nhau. Người thì chốn địa đầu tổ quốc (Hà Giang), người thì sinh ra nơi đất mũi (Cà Mau), rồi các tỉnh duyên hải miền Trung... đâu đâu cũng có những tên đẹp, tên hay để mọi người lựa chọn. Thường thường, người ta lấy tên thôn, xã hay huyện để đặt tên. Một số tên mang đậm dấu ấn địa phương như: Hà Giang, Phú Xuyên, Tam Thanh, Nhật Lệ, Tiền Hải, Mỹ Lộc, Liên Hà, Hoài Đan, Đan Phượng, Hồng Ngư, Vĩnh Lộc, Thọ Xuân, Kim Sơn, Hà Trung, Ngọc Hồi...
- Đặt tên theo nguyên quán: Khi sinh ra và lớn lên, nhiều người thay đổi nơi sinh sống. Vì vậy, nhiều bậc cha mẹ thường lấy tên nguyên quán để đặt cho con với ý niệm tưởng nhớ về quê nhà. Đó cũng là tên địa danh cách tỉnh thành của nước ta như: Hưng Yên, Nam Định, Khánh Hòa, Phan Thiết, Hà Tĩnh, Sơn La, Tuyên Quang, Hà Giang, Sơn Tây, Kiên Giang, Cần Thơ, Nha Trang...
- Đặt tên theo cách lồng ghép địa danh: Những trường hợp cha mẹ khác quê hay sinh con không ở nguyên quán, họ thường lồng ghép tên bởi 2 địa danh. Ví dụ như, quê cha ở Phú Thọ, quê mẹ ở Ninh Bình sẽ đặt tên con là Phú Ninh. Tương tự, một số tên gọi hay được lồng ghép như: Hà Tuyên (Hà Giang - Tuyên Quang), Phú Bình (Phú Thọ - Ninh Bình), Phúc Giang (Vĩnh Phúc - Hà Giang), Hà Trang (Hà Tĩnh - Nha Trang), Hải Định (Hải Phòng - Nam Định), Thái La (Thái Bình - Sơn La)...
Theo Tìm hiểu khoa học về tên gọi
![]() |
Bụng là vị trí thường rất ít khi có nốt ruồi, nhưng không hẳn là không có. Và khi nốt ruồi mọc ở bụng nó cũng mang những ý nghĩa nhất định tùy thuộc vào vị trí nó nằm trên bụng là gì
Nội dung
Đây là vị trí 2 bên hông, dưới sườn trở xuống. Người có nốt ruồi vị trí này nếu ở bên phải thì sinh toàn con gái, bên trái thì sinh toàn con trai. Nốt ruồi son (có màu đỏ) thì quý hơn nốt ruồi đen
Không ai còn xa lạ vùng rốn trên cơ thể. Khi nói nốt ruồi ở bụng tại rún nghĩa là xung quanh gần hoặc bên trong rún. Nếu có nốt ruồi ở đây thì có 2 luồng ý kiến:
Nốt ruồi đỏ thì sinh con quý tử, con hợp cha mẹ. Nốt ruồi đen thì ăn uống dễ bị chột bụng
Có luồng ý kiến lại cho rằng, nốt ruồi trên bụng này là người có tính bảo thủ, hay ghen tỵ, cuộc sống khó khăn, gian nan.
Tại vị trí giáp ranh này, nốt ruồi mang 2 luồng ý nghĩa:
Nếu là nốt ruồi nổi thì danh vị, tiền tài đều tốt, làm ăn phát đạt, cuộc sống sung sướng
Nếu là nốt ruồi chìm thì là người ưa danh hão huyền, làm việc không nhiệt tình đến cùng, dễ chán chường, mệt mỏi và bỏ cuộc.
Như vậy, tuy đều là nốt ruồi ở bụng nhưng ở các vị trí cụ thể khác nhau, hay màu sắc khác nhau thì nốt ruồi lại mang một ý nghĩa khác nhau, thậm chí là đối nghịch hoàn toàn. Tuy nhiên, việc xem tướng nốt ruồi trên bụng để đoán tài vận chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu bạn có nốt ruồi ở vị trí nào đó mà ý nghĩa không tốt thì cũng đừng nên quá buồn lòng nhé. Quan trọng vẫn là tấm lòng lương thiện, hành nhiều việc tốt, tránh những điều xấu v.v là cuộc sống của bạn sẽ thanh thản, gặp nhiều điều may mắn.
Nữ
Nữ Tị |
Ngọ |
Mùi |
Thân 1 hay 10 |
Thìn |
Rơi ô Tý, Ngọ, Mão, Dậu là Thiên ri Rơi ô Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là nhập mộ hết số Rơi ô Dần, Thân, Tị, Hợi là trùng tang |
Dậu |
|
Mão |
Tuất |
||
Dần 1 hay 10 |
Sửu |
Tý |
Hợi |
Nam
* Quy tắc tính tuổi âm lịch: Mỗi cung tương ứng với 1 năm tuổi, nam bắt đầu từ cung Dần, tính thuận chiều kim đồng hồ; nữ bắt đầu từ cung Thân, tính ngược chiều kim đồng hồ. Bắt đầu từ 1 tuổi… đến tuổi chết. Hoặc bắt đầu từ 10 tuổi ở ô Dần, 20 ở ô Mão, đếm tiếp 21, 22 hay 31, 32… 71, 72, hay 81, 82. Nếu tuổi chết mà rơi vào ô Thìn – Tuất – Sửu – Mùi là người đó đã hết số trời, không sao. Nếu rơi vào ô Dần – Thân – Ti – Hơi là chết bị trùng tang phải làm phép trị trùng. Nếu rơi vào ô Tý – Ngọ – Mão – Dậu là người đó bị thiên ri, chưa hết số mà chết (với người chết trẻ) hoặc chết nhưng phải trả nợ những lỗi lầm khi sống.
Ví dụ: Người chết là nam, ở tuổi 72 (tuổi âm): Bắt đầu từ ô Dần 10 tuổi, Mão 20, Thìn 30, Tị 40, Ngọ 50, Mùi 60, Thân 70, từ Dậu ta tính tuổi lẻ 71 đến ô Tuất là 72. Vậy chết ở tuổi 72 rơi vào ô Tuất là nhập mộ, người này đã hết số nên không phạm gì, vì các ô Thìn – Tuất – Sửu – Mùi là nhập mộ. Song nếu chết ở tuổi 73 rơi vào ô Hợi là chết trùng tang, vì các ô Dần – Thân – Tị – Hợi là chết trùng. Nếu chết ở tuổi 74 rơi vào ô Tý là thọ nhưng phải trả nợ những lỗi lầm khi sống. Nếu còn trẻ là chưa hết số, nhưng phải đoản kiếp vì nhiều lẽ.
Ví dụ 2: Người chết là nữ, ở tuổi 65 (tuổi âm): Tính 10 tuổi ở ô Thân, ngược chiều đồng hồ tức 20 ở ô Mùi, 30 ở ô Ngọ, 40 ở ô Tị, 50 ở ô Thìn, 60 ở ô Mão. Từ ô Dần tính tuổi lẻ 61, Sửu 62, Tý 63, Hợi 64, Tuất 65. Vậy người này được nhập mộ, nhưng nếu chết ở tuổi 67 thì bị trùng tang.
Người ta thường nói trong nhà có tà khí, vậy rốt cuộc tà khí là cái gì? Có một căn nhà cho riêng mình ở chốn đô thành là ước mong của rất nhiều người. Và nhiều người đã phải chịu khó chịu khổ, trải qua muôn vàn khó khăn mới thực hiện được nguyện vọng đó. Và rồi sau khi chuyển đến nhà mới để ở thì họ có cảm giác rất nhiều chuyện không hay đã xảy đến cho mình và cho người nhà. Như vậy có thể là trong nhà bạn đã xuất hiện tà khí rồi đấy!
1. Do kết cấu nơi ở tạo nên
Có lẽ rất nhiều người cũng biết rằng hình thái nhà ở mà bị khuyết là chuyện không tốt. Tại sao lại như vậy?
Thực ra nguyên nhân chủ yếu là do ngũ hành bị bất cân bằng. Nơi ở ngay ngắn, vuông vức, phương hướng và vị trí nghiêm chỉnh tức là ngũ hành cân bằng, và vì thế nên sống trong những ngôi nhà như thế mọi người sẽ cảm giác rất thoải mái. Tuy nhiên có rất nhiều những ngôi nhà hiện đại nhưng vì cách thiết kế không hợp lí, như việc nhà bị khuyết góc nghiêm trọng, hình dạng cổ quái, kết cấu hỗn loạn…. Có những ngôi nhà cho dù bên ngoài căn nhà trông rất ngay ngắn nhưng bố cục trong nhà không hợp lí như bố trí các cửa đối diện nhau, phòng hình cán dao… thì sẽ đều mang lại tà khí cho gia chủ và những người trong gia đình.
Do đó cần phải hết sức tránh thiết kế những hình dạng cổ quái hoặc không có quy tắc cho căn nhà của bạn, kể cả từ những căn phòng nhỏ nhất.
2. Do cách trang trí nội thất tạo ra
Khi bạn đã có riêng cho mình một căn nhà thì việc trang trí cho nhà cửa của bạn là điều tất nhiên. Tuy nhiên nếu như trang trí không hợp lí, vật dụng trong nhà để không đúng vị trí thì tà khí cũng sẽ có thể xuất hiện.
Ví dụ như trang trí cho ngôi nhà quá rực rỡ, màu sắc phối với nhau không hợp lí, các vị trí tốt trong nhà bị chèn lấn hay bị tổn hại còn vị trí không tốt thì lại được coi trọng, củng cố đều mang đến tà khí cho nhà bạn. Nếu sống lâu trong những căn nhà như vậy thì bạn sẽ rất dễ gặp phải những ảnh hưởng mà tà khí đưa đến.
3. Do sự trang hoàng nơi ở tạo nên
Ngoài các vật dụng trong nhà ra thì rất nhiều người cũng muốn bày biện một số đồ để trang trí thêm cho ngôi nhà. Tuy nhiên vật dụng trong nhà, các đồ dùng điện, gương nếu như bày biện không thỏa đáng thì cũng sẽ có thể mang lại tà khí cho căn nhà của bạn. Nếu như trang hoàng quá xa hoa hoặc màu sắc phối hợp không hài hòa thì cũng sẽ mang đến tà khí khiến cho người ta cảm thấy mệt mỏi, bất an. Loại tà khí này khá là dễ xử lí vì chỉ cần điều chỉnh lại vật dụng trong nhà, những vật trang trí trong nhà là sẽ ổn.
4. Do môi trường bên ngoài đưa tới
Chuyện này rất dễ hiểu nhưng mọi người cũng rất dễ khinh suất bỏ qua. Tà khí này chủ yếu đến từ các con đường, người qua lại, xe cộ, kiến trúc, đèn điện, âm thanh…ở phía ngoài ngôi nhà của bạn. Một khi những thứ này có ảnh hưởng lâu dài đến bạn thì nó cũng sẽ hình thành tà khí và cũng trở thành sát thủ cho phong thủy nhà bạn.
5. Năm hạn cũng mang đến tà khí
Hầu như mọi người đều biết phong thủy thay đổi qua mỗi năm, vị trí cát và hung mỗi năm đều có sự chuyển biến. Một khi phải một năm nào đó phần cát (may mắn) bị áp chế và phần hung (không may mắn) nổi dậy hoặc là xảy ra chuyện động thổ, tu sửa va chạm tới hung thần…thì tà khí chắc chắn cũng sẽ đeo đuổi và ảnh hưởng đến phong thủy nhà của bạn. Vì thế bạn chỉ cần có một chút kiến thức về chuyện này thì bạn sẽ có thể tránh được những chuyện không hay xảy ra đến với bạn và gia đình của bạn.
Chọn tuổi xông nhà năm 2016 cho người sinh năm 1981 – Tân Dậu.
1976 – Bính Thìn (Sa trung thổ)
1961 – Tân Sửu (Bịch thượng thổ)
1996 – Bính Tý (Giản hạ thủy)
1952 – Nhâm Thìn (Tràng lưu thủy)
1966 – Bính Ngọ (Thiên thượng thủy)
1991 – Tân Mùi (Lộ bàng thổ)
1953 – Quý Tỵ (Tràng lưu thủy)
1960 – Canh Tý (Bịch thượng thổ)
1964 – Giáp Thìn (Phú đăng hỏa)
1968 – Mậu Thân (Đất trạch thổ)
Tuổi xông nhà năm 2016 cho người sinh năm 1981 tốt nhất.
Tuổi xông nhà 1976 (Bính Thìn – Sa trung thổ)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thổ không sinh, không khắc với Mộc của gia chủ, chấp nhận được
– Ngũ hành của năm nay là Hỏa tương sinh với Thổ của tuổi xông nhà, rất tốt
– Thiên can của tuổi xông nhà là Bính tương hợp với Tân của gia chủ, rất tốt
– Thiên can của năm nay là Bính không tương hợp, không xung khắc với Bính của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Thìn tương hợp với Dậu của gia chủ, rất tốt
– Địa chi của năm nay là Thân tương hợp với Thìn của tuổi xông nhà, rất tốt
Tổng điểm: 17/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1961 (Tân Sửu – Bịch thượng thổ)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thổ không sinh, không khắc với Mộc của gia chủ, chấp nhận được
– Ngũ hành của năm nay là Hỏa tương sinh với Thổ của tuổi xông nhà, rất tốt
– Thiên can của tuổi xông nhà là Tân không tương hợp, không xung khắc với Tân của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Bính tương hợp với Tân của tuổi xông nhà, rất tốt
– Địa chi của tuổi xông nhà là Sửu tương hợp với Dậu của gia chủ, rất tốt
– Địa chi của năm nay là Thân không tương hợp, không xung khắc với Sửu của tuổi xông nhà, chấp nhận được
Tổng điểm: 16/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1996 (Bính Tý – Giản hạ thủy)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thủy tương sinh với Mộc của gia chủ, rất tốt
– Ngũ hành của năm nay là Hỏa không sinh, không khắc với Thủy của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can của tuổi xông nhà là Bính tương hợp với Tân của gia chủ, rất tốt
– Thiên can của năm nay là Bính không tương hợp, không xung khắc với Bính của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Tý không tương hợp, không xung khắc với Dậu của gia chủ, chấp nhận được
– Địa chi của năm nay là Thân tương hợp với Tý của tuổi xông nhà, rất tốt
Dưới đây là hơn một nghìn cái tên dành cho bé gái sẽ giúp bạn đỡ căng thẳng trong việc tìm tên cho bé yêu của mình.
|
Tuổi Tý
Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 1, 5, 7, 8 và 9
Người tuổi Tý sinh tháng 1 âm lịch phần lớn được thừa hưởng gia sản lớn từ các bậc tiền bối trong gia đình. Vừa biết kế thừa vừa phát huy, con giáp sinh tháng này ngày càng có sự nghiệp thuận lợi và may mắn.
Sinh tháng 5 âm lịch, trải qua sự nỗ lực và phấn đấu không ngừng, cuối cùng người tuổi Tý cũng có được cuộc sống sung túc, giàu sang.
Nếu sinh vào tháng 7 âm lịch, thời điểm gần với lúc lập thu, người tuổi Tý sẽ có cuộc sống vô lo vô nghĩ về tiền bạc và hạnh phúc viên mãn.
Nguời tuổi Tý sinh trong tháng 8 âm lịch sẽ có cuộc sống giàu sang, sung túc cả đời.
Sinh vào tháng 9 âm lịch, con giáp này có cơ hội trải nghiệm cuộc sống bình yên và no đủ suốt đời.
Tuổi Sửu
Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 3, 7, 8 và 9
Người tuổi Sửu sinh vào tháng 3 âm lịch có cuộc sống tự do tự tại, không phải lo gánh nặng cơm áo gạo tiền, khi ra ngoài được mọi người tôn trọng.
Nếu con giáp này sinh vào tháng 7 âm lịch thì là người thông minh, trí tuệ sáng ngời, khí chất oai hùng và được sự hậu thuẫn đắc lực từ kinh tế của gia đình.
Sinh vào tháng 8 âm lịch, người tuổi Sửu sở hữu sức khỏe tốt, thường sống rất thọ và có cuộc sống bình an, hạnh phúc.
Còn nếu sinh vào tháng 9 âm lịch, người tuổi Sửu thông minh, chăm chỉ học hành và có được thành tích học tập xuất sắc. Họ vừa có văn hóa lại có sự gan dạ và sức kiên trì bền bỉ. Do đó, thường có cuộc sống sung túc, giàu sang.
Tuổi Dần
Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 1, 2, 3, 4, và 8
Người tuổi Dần sinh vào tháng 1 âm lịch, sẽ giúp họ thăng quan tiến chức nhanh chóng và cuộc sống giàu sang, sung túc suốt đời.
Nếu sinh vào tháng 2 âm lịch, người tuổi Dần sở hữu tài hoa hơn người và hứa hẹn sẽ gây dựng sự nghiệp to lớn, kinh thiên động địa.
Sinh vào tháng 3 âm lịch, con giáp này có trí tuệ thông minh thiên bẩm, họ sẽ lập đại công cho nước nhà và sẽ được thăng tiến không ngừng nghỉ.
Người tuổi Dần sinh vào tháng 4 âm lịch sẽ có cuộc sống vinh hoa phú quý, bổng lộc chất đầy nhà, không lo chuyện ăn mặc. Hơn thế, suốt đời họ gần như không có sóng gió hay muộn phiền nào, cuộc sống khá tiêu diêu tự tại.
Nếu sinh vào tháng 8 âm lịch, con giáp này thông minh trời phú, mưu lược hơn người, có tài về văn chương và hứa hẹn sẽ vang danh bốn phương.
Tuổi Mão
Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 2, 3, 4, 5 và 8
Người tuổi Mão sinh vào tháng 2 âm lịch sẽ có cuộc sống sung túc, vô lo vô nghĩ. Đường công danh của con giáp này cũng sáng lạn, hứa hẹn làm nên sự nghiệp lớn lao.
Nếu sinh vào tháng 3 âm lịch, người tuổi Mão thông minh, linh hoạt, tư tưởng phóng khoáng, có tiền đồ tốt đẹp.
Sinh vào tháng 4 âm lịch, vận mệnh và tiền đồ của con giáp này đều khá tốt. Sở hữu tính cách điềm đạm, nho nhã và học thức rộng, người tuổi Mão sinh tháng này sẽ có cuộc sống thuận lợi và nhiều may mắn.
Nếu sinh vào tháng 5 âm lịch, con giáp này có đầu óc kinh tế nhanh nhạy, biết cách kinh doanh và lập nên đại nghiệp. Hơn thế, họ còn có nền tảng kiến thức văn hóa vững vàng nên được nhiều người nể phục.
Người tuổi Mão sinh tháng 8 âm lịch, thuộc mệnh vinh hoa phú quý. Đồng thời, họ sở hữu trái tim lương thiện, phẩm chất đạo đức cao quý nên suốt đời được sống trong giàu sang và hạnh phúc.
Tuổi Thìn
Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 2, 3, 4, 7 và 8
Người tuổi Thìn sinh vào tháng 2 âm lịch có con đường tài lộc rộng mở, địa vị cao trong xã hội và được nhiều người kính trọng.
Nếu sinh vào tháng 3 âm lịch, người tuổi Thìn có trí tuệ thông minh, ý chí kiên định và thành công lớn trong sự nghiệp.
Sinh vào tháng 4 âm lịch, con giáp này có danh lợi song toàn, có tài mưu lược và làm rạng danh cả dòng tộc.
Người tuổi Thìn sinh vào tháng 7 âm lịch sớm được thành danh, phúc lộc lâu dài. Cộng thêm với sự gan dạ và mưu trí, họ dễ dàng đạt được thành công và nhiều danh lợi.
Nếu sinh vào tháng 8 âm lịch, người tuổi Thìn tài năng xuất chúng, vang danh bốn phương và có cuộc sống hạnh phúc lâu bền.
Tuổi Tỵ
Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 3, 4, 5, 6 và 7
Người tuổi Tỵ sinh vào tháng 3 âm lịch có trí thông minh lỗi lạc, học thức uyên thâm, có lý tưởng sống rõ ràng và khả năng tùy cơ ứng biến nhanh nhạy. Do đó, họ sẽ có cuộc sống no đủ, hạnh phúc.
Nếu sinh vào tháng 4 âm lịch, người tuổi Tỵ được quý nhân phù trợ, có cuộc sống phú quý và viên mãn suốt đời.
Sinh vào tháng 5 và 6 âm lịch, con giáp này sở hữu trí tuệ minh mẫn hơn người. Hơn thế, ở họ có sự gan dạ và ý chí kiên cường hiếm thấy. Người tuổi Tỵ sẽ hưởng cuộc sống hạnh phúc, phú quý khi bước vào trung vận.
Nếu sinh vào tháng 7 âm lịch, người tuổi Tỵ thông minh hơn người, tài hoa xuất chúng nên có thể gây dựng được sự nghiệp vĩ đại, làm rạng danh tổ tiên.
Tuổi Ngọ
Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 1, 2, 3, 7 và 8
Người tuổi Ngọ sinh vào tháng 1 âm lịch, tháng bắt đầu năm mới có phẩm chất đạo đức cao quý, thích kết bạn bốn phương và có cuộc sống lạc quan, hạnh phúc.
Nếu sinh vào tháng 2 âm lịch, con giáp này có trí tuệ thông minh, lượng kiến thức khổng lồ và cuộc sống tự do bay nhảy, không phải câu nệ vào những chuyện nhỏ nhặt.
Sinh vào tháng 3 âm lịch, người tuổi Ngọ dũng cảm hơn người, khiến mọi người đều phải trầm trồ khen ngợi. Thành công của họ cũng theo đó mà đến dễ dàng hơn.
Nếu sinh vào tháng 7 và 8, người tuổi Ngọ thông minh tuyệt đỉnh, phong thái nho nhã, có nhiều quý nhân phù trợ. Hơn thế, họ mưu lược hơn người, có ý chí kiên định nên gặt hái được nhiều thành công vang dội trong sự nghiệp.
Tuổi Mùi
Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 3, 5, 6 và 7
Người tuổi Mùi sinh tháng 3 có trí thông minh hơn người, sức khỏe cường tráng và cuộc sống giàu sang phú quý. Con giáp này dễ đạt nhiều thành công trong sự nghiệp và cả chuyện tình yêu.
Nếu sinh tháng 5 âm lịch, tài lộc và danh lợi của con giáp này đều song toàn, khiến mọi người phải kinh ngạc và ngưỡng mộ.
Sinh vào tháng 6 âm lịch, người tuổi Mùi sở hữu trái tim chân thành, thuần khiết và rất biết cách giữ chữ tín. Bạn sẽ có cuộc sống vinh hoa phú quý, an hưởng hạnh phúc dài lâu.
Nếu sinh vào tháng 7 âm lịch, người tuổi Mùi trí dũng song toàn, hưởng số mệnh phú quý và giàu sang suốt cuộc đời.
Tuổi Thân
Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 3, 4, 7 và 8
Người tuổi Thân sinh tháng 3 âm lịch có tài năng trí tuệ hơn người, hôn nhân hạnh phúc, thường gặp nhiều may mắn và thuận lợi trong cuộc sống.
Nếu sinh tháng 4 âm lịch, người tuổi Thân suốt đời sống trong vinh hoa phú quý, có tài kinh doanh nhanh nhạy. Hơn thế, họ lại hay giúp đỡ người khác nên được mọi người yêu mến.
Sinh tháng 7 âm lịch, người tuổi Thân có tính cách điềm đạm, có quý nhân phù trợ và cuộc sống bình yên, no đủ, không phải trải qua quá nhiều sóng gió.
Nếu sinh tháng 8 âm lịch, người tuổi Thân có tiền đồ rực rỡ, phúc lộc đầy nhà, sự nghiệp phát triển không giới hạn. Bạn là người có thể làm nên đại nghiệp và giúp đỡ rất nhiều người yếu thế hơn mình.
Tuổi Dậu
Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 2, 3, 4, 8 và 9
Người tuổi Dậu sinh tháng 2 và 3 âm lịch thường phóng khoáng, tinh thần lạc quan yêu đời và lúc nào trông họ cũng căng tràn sức sống. Con giáp này còn sở hữu trí tuệ phi phàm, khả năng ứng biến nhạy bén và hứa hẹn có sự nghiệp thành công vang dội.
Nếu sinh tháng 4 âm lịch, người tuồi Dậu sở hữu tính cách lạc quan, đầu óc tư duy thông minh và biết cách kiềm chế cảm xúc bản thân rất tốt. Đặc biệt, khi làm việc, họ có thái độ điềm tĩnh và suy nghĩ hết sức thấu đáo. Ngoài ra, bạn còn có đầu óc kinh doanh lợi hại, không những tạo dựng cuộc sống giàu có cho mình mà còn giúp đỡ người thân và bạn bè xung quanh.
Nếu sinh vào tháng 8 và 9, con giáp này khá tài hoa, có tiền đồ phát triển sáng chói. Cuộc sống của họ tự do tự tại, danh lợi đều song toàn, viên mãn.
Tuổi Tuất
Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 1, 2, 3, 8 và 12
Người tuổi Tuất sinh tháng 1 âm lịch có tính cách chân thành, được nhiều người yêu quý. Cuộc sống của họ cũng hạnh phúc dài lâu, ít sóng gió.
Nếu sinh vào tháng 2 âm lịch, người tuổi Tuất trí dũng song toàn, có quý nhân phù trợ. Trong suốt cuộc đời, họ không phải trải qua những biến cố lớn.
Sinh vào tháng 3 âm lịch, con giáp này thông minh sắc sảo, có nhiều tài năng thiên bẩm, suốt đời hạnh phúc và tự do tự tại.
Nếu sinh vào tháng 8 âm lịch, người tuổi Tuất thông minh giỏi giang, tài năng xuất chúng, tiền tài danh vọng đều rất tốt.
Còn nếu người tuổi Tuất sinh vào tháng 12 âm lịch, suốt cuộc đời họ đều hạnh phúc trong vinh hoa phú quý.
Tuổi Hợi
Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 1, 2, 4, 9 và 11
Người tuổi Hợi sinh vào tháng 1 âm lịch, tháng đầu năm mới, khởi nguồn của mọi sự mới mẻ, thường có học thức uyên bác, thông minh lanh lợi nên vận thế suốt đời khá tốt. Hơn thế, họ còn sống thọ và có cuộc sống bình yên, vô lo vô nghĩ.
Nếu sinh vào tháng 2 âm lịch, người tuổi Hợi vốn tài năng và thông minh hơn người lại có thêm nhiều quý nhân phù trợ. Con giáp sinh tháng này có trái tim nhân hậu và được mọi người kính trọng coi như là “quý nhân” phù trợ cho họ.
Sinh vào tháng 4 âm lịch, người tuổi Hợi sẽ có cuộc sống vinh hoa phú quý, suốt đời hạnh phúc trong tình yêu thương của người thân và bạn bè xung quanh.
Nếu sinh vào tháng 9 âm lịch, cả cuộc đời con giáp này không phải lao tâm khổ tứ, lo lắng vấn đề tiền bạc.
Còn nếu sinh vào tháng 11 âm lịch, người tuổi Hợi đôn hậu chân thành, có cuộc sống hạnh phúc bền vững. Ngoài ra, họ còn thông minh, hay giúp đỡ mọi người nên khi gặp vấn đề nào khó giải quyết, những “quý nhân” sẽ xuất hiện và ra tay trợ giúp họ.
ến cho người trong nhà tài vận trì trệ, sức khoẻ bị tổn hại, làm việc gì cũng không được như ý muốn.
(1) Cải tạo cửa sổ có hướng không tốt
Mọi người đều nói rằng “hướng quỷ môn không nên đặt cửa sổ”. Nhưng cửa trời, cửa đất, cửa vách thì không tính trong đó. Nếu cứa sổ và cửa ra vào nằm trên đường quỷ môn Đông Bắc hoặc Tây Bắc sẽ dễ xảy ra hung tướng, gặp nạn trộm cắp.
Nếu là cửa sau nhà, cửa phòng bếp thì tốt nhất sử dụng cách an toàn hơn cả là dỡ bỏ nó đi, xây bịt lại và mở cửa sổ khác.
Cửa sổ mở ra hướng Đông Bắc thường ít gặp, nhưng ở hướng quỷ môn Tây Nam thì lại thường gặp, cửa nằm trên đường quỷ môn phải dược cải tạo thành vách tường, nếu thực tế khó cải tạo được thì nên lắp kính cố định cho cửa. Sau đó trồng cây phía bên ngoài kính, như vậy sẽ càng an toàn hơn.
Cứa sổ trên đường quỷ môn có thể dùng cánh cứa gỗ chắn lại hoặc cố định lại bằng kính là hay nhất.
Về phương diện phong thuỷ, có một quan niệm sai lầm cho rằng phần cửa mở đều thuộc vị trí hung tà. Sự thực không phải là như vậy. Với nhà ở loại lớn, trên đường quỷ môn tốt nhất là không có phần cửa mở, nhưng với nhà rộng dưới 70m2 thì để tăng cường lưu thông không khí và lấy ánh sáng, căn bản không cần phải đóng kín đường quỷ môn lại. Trường hợp này có thể cải tạo phần cửa mở thành cửa sổ vách, nếu cảm thấy không an toàn, có thể cải tạo thành cửa sổ cao để làm cho khí lưu thông thịnh vượng. Ở đây cái gọi là phần cửa mở chí hạn chế với cửa phòng bếp, cửa trước và cửa sổ thấp.
(2) Cấm kị về hướng đối với cửa ra vào và cửa số
Phong thuỷ học cho rằng, cửa sổ là cổng nạp khí. Nếu cửa số có sát khí sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ và tài vận của người trong nhà.
Tốt nhất là trước cứa sổ không bị che chắn, tầm nhìn phải xa, rộng và thoáng. Nếu cửa sổ đối diện với đường xe chạy hoặc có sông bao quanh thì càng lý tưởng, nó tượng trưng cho có cả danh lẫn lợi, thăng tiến và tài vận.
Nếu muốn tăng dần vận thế có thể đặt một hình rồng màu ánh kim cạnh cửa sổ, đầu rồng hướng ra bên ngoài để tăng vượng thế.
Nếu cửa số đối diện với vật thể như hình góc nhọn, kiến trúc có hình như lưỡi dao, kính phán xạ, cột đèn diện, tháp diện sẽ gây bất lợi về sức khoẻ, có thể còn gây ra hoả hoạn cho nhà. Để hoá giải nó có thể treo một thanh kiếm nhỏ bên ngoài cửa số, mùi kiếm hướng về hướng có sát để chém trừ khí hung sát.
Nếu cứa sổ đối diện với bệnh viện, nhà xác, bãi tha ma, miếu tự, cục cảnh sát, nhà tù, trạm giết mổ, bãi rác, bãi xử bắn đều bất lợi đối với tài vận, sự nghiệp, sức khoẻ và tình cảm của người trú ngụ trong nhà. Để hoá giải có thế treo một quả hồ lô thật bên ngoài cửa sổ, mở nắp hồ lô ra để thu khí oan sát và khí ô uế vào đó.
Nếu cửa sổ đối diện với xa lộ hoặc dòng nước uốn lượn hình cây cung, như vậy không khác gì bị lưỡi dao cắt ngang nhà, điều này tượng trưng cho tình cảm rạn vỡ, tiền tài đến rồi lại đi ngay. Để hoá giải nó có thể đặt ở vị trí này một hình tì hưu, có tác dụng tránh tà chặn sát, vượng tài, có lợi cho tích luỹ của cải trong nhà.
Cứa sổ đối diện với khe trống tiếp giáp giữa hai toà nhà, hoạn nạn có thể xảy ra. Nếu nhà bạn ở trên tầng cao hoặc khe tiếp giáp rất rộng thì không bị ảnh hưởng. Để hoá giải, có thể treo một chiếc gương lồi trên cửa sổ và dùng rèm che.
![]() |
![]() |
Đốt ngón tay của mỗi người đều mang những đặc điểm đặc biệt nổi bật của tính cách. Hãy cùng xem bói đốt ngón tay cái nói lên điều gì về con người của bạn nhé
A- So Sánh độ dài đốt ngón tay
Xem bói đốt ngón tay
1. Hai đốt bằng nhau
Bạn là một người khá là tỉ mỉ và cẩn trọng khi lên kế hoạch thực hiện công việc. Trước khi đưa ra một quyết định nào đó, bạn thường phân tích rõ ràng từng mặt của vấn đề do đó mọi lựa chọn của chọn đều mang lại kết quả tốt. Bạn luôn là người bình tĩnh để tìm ra hướng đi đúng trong bất cứ trường hợp nào. Tuy nhiên, trong tình yêu, sự bình tĩnh của bạn khiến mối quan hệ của hai người khó có thể tiến xa.
2. Đốt trên dài hơn
Nếu đốt trên của ngón tay cái dài hơn ngón dưới, điều đó cho thấy bạn là một người đáng tin cậy và có nhiều đam mê, tham vọng. Tuy nhiên, trong tình yêu bạn lại là người thiếu kiên nhẫn và hay nóng vội. Bạn thích đóng vai trò là người chỉ đạo nên đôi khi sẽ khiến người tình của mình cảm thấy ngột ngạt và khó chịu. Khi người ấy không trả lời tin nhắn hay không gọi điện cho bạn, bạn sẽ nổi giận và cố gắng liên lạc với anh/cô ấy để chất vấn lí do.
3. Đốt trên ngắn hơn
Những người có đốt trên ngắn hơn đốt dưới thường được đánh giá là một người đáng tin cậy. Họ cũng có khả năng quan sát tốt. Họ dành khá nhiều thời gian để suy ngẫm trước khi quyết định lựa chọn cái gì do đó đôi khi họ để vuột mất những cơ hội tốt trong công việc cũng như cuộc sống.
Trong tình yêu, bạn thường không mạnh dạn thể hiện tình cảm của mình. Cho dù bạn đang để mắt đến một ai đó, bạn thấy rung động khi nghĩ đến họ nhưng bạn lại không chịu bày tỏ cảm xúc thật của mình cho người đó nghe, bạn chỉ yêu trong âm thầm mà không dám thổ lộ.
B-So sánh độ dầy - hẹp của đốt ngón tay thứ 2
1- Đốt tay thứ hai đầy đặn
Nếu để ý thấy đốt tay thứ hai của ngón cái đầy đặn thì điều đó cho thấy bạn rất thích hợp với các công việc liên quan đến vật lý.
2- Đốt tay thứ hai nhỏ
Bạn là một người thông minh, có nhiều sáng tạo và lối tư duy tốt. Nắm bắt được những ưu điểm này nên bạn rất biết cách thể hiện tài năng và trí thông minh của mình với người khác. Chính vì điểm này, trong công việc bạn thường được cấp trên tán thưởng.
C- Xem xét độ mở của 2 đốt ngón tay
1- Ngón cái và ngón trỏ không mở được hơn 90%
Bạn là người khá nhút nhát. Bạn không thích sự thay đổi và luôn muốn có một cuộc sống ổn định. Một nơi ấm cúng và an toàn, thoải mái là những gì bạn mong muốn.
2- Ngón cái và ngón trỏ mở được trên 90%
Bạn là một người khá tự tin và luôn chủ động trong mọi chuyện. Bạn luôn biết rõ những việc nên làm để có thể đạt được mục tiêu chính vì vậy cơ hội thành công đến với bạn dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Những lời khuyên dành cho con gái khi hẹn hò. Mẹ luôn là người đi trước để lại những kinh nghiệm tuyệt vời cho bạn. Đừng quên tham khảo những lời khuyên sau từ các bà mẹ khi bạn bắt đầu hẹn hò cùng ai đó nhé!
1. “Hãy tìm một ai đó luôn xem con là xinh đẹp, kể cả khi không make up”
2. “Sau lần tan vỡ đầu tiên, hẳn con sẽ cho rằng mọi thứ chấm hết, thế nhưng không phải vậy. Một chàng trai tốt hơn nhiều sẽ đến với con”
3. “Hãy luôn tỏa sáng, con nhé!”
4. “Đừng chỉ ngồi đó chờ đợi và ao ước, hãy đứng dậy thực hiện những điều mình muốn. Chính con phải chịu trách nhiệm cho cuộc sống của mình”
5. “Những mối quan hệ có thể đến rồi đi nhưng gia đình sẽ mãi luôn ở cạnh con”
6. “Con có quyền nói “không” với điều mình không muốn”
7. “Hãy yêu bản thân con đến tận cùng ngóc ngách trước khi con muốn dành tất cả cho một ai đó khác”
8. “Nếu bạn bè, gia đình không thích người ấy của con, hãy lắng nghe họ. Có thể họ sẽ đúng đấy!”
9. “Đừng bao giờ quên mất mình là ai”
10. “Đừng lo lắng về chuyện hẹn hò nếu con chưa có ai đó. Hãy cứ sống cuộc sống của mình một cách vui vẻ, rạng rỡ nhất, con sẽ tìm được một nửa của mình đúng lúc”
11. “Trân trọng bản thân, con nhé!”
12. “Không phải chỉ các cô nàng thon thả mới được hẹn hò. Nếu ai nói với con như vậy, họ thiếu hiểu biết hoặc đang nói dối. Vẫn có những cô nàng, anh chàng yêu người khác không phải bởi vóc dáng đối phương”
13. “Con không bao giờ cần phải dạy người khác cách họ đối xử với mình”
14. “Nếu con không chăm sóc bản thân mình một cách nghiêm túc sẽ không ai làm điều đó với con cả”
15. “Đôi khi trở nên ngốc nghếch một tí cũng không sao”
16. “Hãy chọn một người biết chấp nhận những khiếm khuyết của con”
17. “Nếu con cố gắng làm hài lòng mọi người, con sẽ không bao giờ làm hài lòng chính mình”
18. “Đừng tốn nước mắt cho việc hẹn hò”
19. “Đừng bao giờ chỉ dựa vào ai đó làm con hạnh phúc, hãy tự làm cho mình hạnh phúc”
20. “Hãy sải cánh và bay như một chú đại bàng dũng mãnh. Con có thể làm mọi thứ”
Những lời khuyên của mẹ luôn là tài sản tuyệt vời cho các cô gái nhất là khi đến tuổi hẹn hò. Bạn đã được nghe những lời này từ mẹ?
Tên sao | Đẩu phận | Âm dương ngũ hành | Hóa | Chủ | Tứ hóa |
Thất Sát | nam đẩu (thứ 6) | Âm kim, Dương hỏa | Tướng, Quyền | Túc sát | Không |
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thất Sát là âm thủy, lại thuộc âm kim (tức là kim đã được lửa nung chảy), là sao thứ 6 trong chòm sao Nam Đẩu, hóa khí là tướng, gặp sao Tử Vi thì hóa làm "Quyền", tại số chủ về tàn sát, là cô thần thành bại (tức, mức độ biến động thành bài lớn).
Ba sao Thất Sát, Tham Lang, Phá Quân luôn ở vị trí tam hợp xung chiếu trong mệnh bàn, gọi là tổ hợp "Sát Phá Lang" hay "Trúc la tam hạn". Đại hạn, tiểu hạn hoặc lưu niên gặp phải tổ hợp này, chủ về nhiều biến động, bước ngoặt lớn. Nếu như bản cung và cung vị tam phương tứ chính đều cát, đại hạn, tiểu hạn, lưu niên cũng cát, thì vận mệnh nhất định sẽ có chuyển biến tốt đẹp. Nếu ngược lại bản cung và phương vị tam phương tứ chính đều hung, đại hạn, tiểu hạn hoặc lưu niên cũng hung, thì vận mệnh sẽ chuyển hướng theo chiều xấu.
Mức độ biến động của sao Thất Sát có phần nhỏ hơn so với sao Phá Quân, còn đặc tính ưa mạo hiểm, xung phong đi đầu thì không phân cao thấp. Nhưng sao Phá Quân thích được Tử Vi, Lộc Tồn, Hóa Lộc trỡ giúp, vì vậy vẫn có thể gặp được tri âm trong biển người mênh mông; trong khi đó, sao Thất Sát, chỉ có thể hơi tăng khí thế cho nó mà thôi. Sát tinh cũng không thể uy hiếp được sao Thất Sát. Thất Sát nhập miếu có thể khắc chế tính hung của lục sát tinh Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La. Sao Hóa Kị cũng bị Thất Sát thuần phục, nhưng do sao Thất Sát đã xử dụng toàn lực để không chế sát tinh, nên phải nếm trải nhiều gian khổ mới có thể đạt tới thành công.
Sao Thất Sát nhập miếu thủ mệnh ở cung Tí, Dần, Ngọ, nếu tại cung vị tam phương tứ chính không có sát tinh hoặc sao Hóa Kị là cách "Thất Sát triều đẩu", chủ về cuộc đời có nhiều biến động, nhưng về sau được vinh hiển. Sao Hỏa Tinh nhập miếu thủ mệnh tại cung Dần, Ngọ, Tuất tam hợp và hội chiếu với các sao Thất Sát, Hóa Lộc, Hóa Quyền, là cách cục "Quyền Sát Hóa Lộc", chủ về anh hùng khí khái, uy phong lẫm liệt. Sao Liêm Trinh thủ mệnh, sao Thất Sát đồng cung hoặc ở cung vị tam phương tứ chính hội chiếu, lại có thêm Hóa Kỵ, tứ sát tinh và Phá Quân, là cách "Sát củng Liêm trinh", chủ về phiêu bạt, bất an tai họa không ngừng.
Ca Quyết:
Thất Sát Dần Thân Tỵ Ngọ cung,
Tứ di củng thủ phục anh hùng,
Khôi Việt Xương Khúc Phụ Bật hội,
Quyền lộc danh cao thực vạn chung,
Sát cư hãm địa bất kham ngôn,
Hung họa do như bão hổ miên,
Nhược thị sát cường vô chế phục,
Thiếu niên ác tử đáo hoành tuyền,
Nghĩa là:
Thất Sát tại Dần, Thân, Tý, Ngọ; bốn phương chấp tay phục anh hùng, gặp Khôi, Việt, Xương, Khúc, Phụ, Bật; quyền chức cao bổng lộc muôn hộc; nằm sát đất hãm là cực xấu; hung hiểm như ôm cọp mà ngủ; nếu như sát mạnh không có chế phục; tuổi trẻ chết yếu về suối vàng.
Chùa Diệu Đế tọa lạc ở 100 đường Bạch Đằng, phường Phú Cát , thành phố Huế. Chùa là ngôi Quốc tự thứ ba ở Huế, được Vua Thiệu Trị liệt hạng là một trong 20 thắng cảnh của đất Thần Kinh. Sở dĩ chùa có tên là Diệu Đế là vì nhà Vua muốn vừa làm nơi bảo vệ cho kinh thành vùa trấn tĩnh những người lầm đường lạc lối trở về với điều thiện.
Chùa Diệu Đế là một trong những cơ sở Đông Y khám và điều trị bệnh miễn phí có uy tín, góp phần không nhỏ trong chăm sóc và phát triển sức khỏe của cộng đồng không chỉ tại thành phố Huế mà còn ở nhiều địa phương khác trong và ngoài tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chùa do Vua Thiệu Trị cho xây dựng vào năm 1844 với qui mô đồ sộ trên nền phủ đệ cũ của nhà vua, nhưng qua nhiều cuộc chiến tranh đã hư hỏng. Năm 1889, Hòa thượng Tâm Truyền được Vua Thành Thái ban tiền để trùng tu. Chùa lại bị hỏng do cơn bão năm 1904.
Khuôn viên chùa nằm gọn giữa bốn con đường: phía trước là đường Bạch Ðằng chạy dọc theo một nhánh sông Hương, phía sau là đường Tô Hiến Thành gần chùa Diệu Hỷ, bên trái là con đường mang tên chùa Diệu Đế và bên phải là đường chùa Ông.
Ban đầu, kiến trúc chùa rất qui mô. Tuy không đẹp bằng chùa Thiên Mụ, nhưng chùa Diệu Ðế có vẻ độc đáo riêng, có bốn lầu (hai lầu chuông, một lầu trống và một lầu bia). Kiến trúc chùa hiện nay được xây dựng vào năm 1953, ở trần chánh điện có bức tranh vẽ “Long Vân khế hội”, nét vẽ điêu luyện.
Chính điện là đại giác, tả hữu chính điện là Thiền Đường, phía trước điện dựng gác Ðạo Nguyên hai tầng ba gian, sau gác Ðạo Nguyên có hai lầu chuông trống xây cân đối ở hai bên, chính giữa là lầu Hộ Pháp, sân trong có La Thành, sân trước có hai nhà lục giác, nhà bên tả đặt hồng chung, nhà bên hữu dựng bia lớn khắc bài văn do vua Thiệu Trị soạn.
Chùa Diệu Ðế có nhiều tượng Phật do được chuyển từ chùa Giác Hoàng, sau sự kiện Kinh đô thất thủ (1885). Cuối năm này, chính phủ Nam Triều đặt sở Đúc Tiền ở Cát Tường Từ Thất, phủ đường Thừa Thiên ở Trí Tuệ Tịnh Xá và một tăng phòng làm nhà lao của tỉnh, một tăng phòng làm trụ sở cho Khâm Thiên Giám. Năm 1887 phần lớn các ngôi nhà trong chùa đều bị triệt hạ…về sau, ngoài cổng La Thành xây thêm bốn trụ biểu.
Trong chùa chính giữa còn có các tượng Tam Thế với sắc vàng cháy của nước vàng thếp ngày xưa còn lại. Và có một pho tượng của ngài A-Nan, một tượng của ngài Ca-Diếp, và đặc biệt là pho tượng Chuẩn Đề có nhiều tay rất mỹ thuật. Phía trái có 3 tượng Phật, 3 tượng Thánh, phía phải còn có 5 tượng Phật, tượng Đức Di-Lặc thờ ở giữa. Sát vách bên trái còn có khám thờ vua Thiệu Trị và một vài công chúa, hoàng tử con vua, phía phải còn có khám thờ chư linh.
Sau Đại Giác Điện, hai bên tả hữu rất cân đối, có hai nhà Tăng Xá, rồi hai trù gia tức là hai nhà bếp. Cạnh hai trù gia xích vào trong có hai cái giếng. Có lẽ là cái giếng phía trái, nước rất trong mà chùa Diệu Đế đang dùng hiện nay là một trong hai cái giếng ngày xưa còn lại.Tất cả các lối đi từ sở này sang sở khác đều được lát bằng gạch Bát Tràng…
Sự hoành tráng của một ngôi quốc tự đã đi qua nhưng không gian và cảnh vật cũng như sự linh thiêng của Diệu Đế vẫn còn đó. Hình tướng bát bộ kim cang ở hai Lôi gia có thể làm cho những ai “yếu vía” cảm thấy sợ.
, vẫn là nơi lui tới cho những người con Phật. Ngày nay chùa đang được trùng tu tuy chưa lấy lại được vẻ huy hoàng xưa nhưng cũng xứng đáng là một nơi để tham quan vãng cảnh.
► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn sự nhanh chóng và chuẩn xác nhất |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
1. Tết Hạ Nguyên.
Theo phong tục dân gian Tết Hạ Nguyên được tiến hành vào ngày mồng Một hoặc mồng Mười, cũng có thể là ngày Rằm tháng 10 Âm lịch hàng năm.
Theo quan niệm của ông bà ta ngày xưa, những ngày này Thiên Đình cử thần Tam Thanh xuống trần gian để xem xét việc tốt xấu về tâu với Ngọc Hoàng. Do vậy, mọi nhà phải tiến hành làm lễ để thần Tam Thanh ban phúc lành, tránh tai họa, vận hạn và cũng là dịp "'tiến tân" cơm gạo mới cúng tổ tiên.
Tết Hạ Nguyên cũng là ngày con cháu "tiến tân" cơm mới dâng lên ông bà tổ tiên
Nhân Tết Hạ Nguyên mọi người đều mua quà và gạo nếp ới cùng những đặc sản lúc giao mùa Thu Đông biếu ông, bà, cha mẹ và những bậc được tôn kính để tỏ lòng hiếu thuận, biết ơn bề trên
2./ Ý nghĩa của Tết Hạ Nguyên trong văn hóa dân gian.
Thu sắp tàn, Đông sắp đến, gió lạnh thổi về, lá vàng rơi lác đác để lại những thân cây trụi lá, đánh đấu ngày hội lễ Hạ nguyên gần kề. Trong khi mỗi gia đình, cũng như chùa chiền, đang sửa soạn cho ngày lễ Tết Hạ Nguyên, chúng ta hãy tìm hiểu ý nghĩa của ngày lễ hội thuần túy này của dân tộc.
Từ trong cội rễ văn hóa dân gian Việt Nam, rằm tháng Bảy hay ngày lễ Hạ nguyên, rằm tháng Mười, đều là ngày lễ cổ truyền quan trọng:
“Rằm tháng Mười, mười người mười cởi
Rằm tháng Bảy, người cởi người không”
Các đồng bào dân tộc Tây Nguyên trong ngày Tết Cơm mới (Tết Hạ Nguyên)
Theo phong tục tập quán Việt tộc, rằm tháng mười hàng năm được tổ chức trọng thể, vượt thoát phạm vi gia đình và trở thành một lễ hội tâm linh của dân tộc Việt, một sinh hoạt tín ngưỡng mang đậm tính nhân văn nơi chốn già lam tịnh địa. Đây cũng chính là điều mà nhà thơ Huyền Không đã khẳng định trong bài thơ Nhớ chùa:
“Mái chùa che chở hồn dân tộc,
Nếp sống muôn đời của tổ tông.”
Mái chùa xưa và nay, dù ở nơi đất Tổ hay trời phương ngoại vẫn là nơi hội tụ của muôn ngàn con dân đất Việt chung dòng máu Lạc Hồng, chung một ý niệm đồng bào ruột thịt. Và rằm tháng Mười giờ đây không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là Tết Hạ nguyên mà trở thành một nếp sống tâm linh của người con Phật. Trong ngày lễ Hạ nguyên, người Phật tử dâng trọn tấm lòng tưởng niệm ân đức sâu dày của chư Phật, chư Bồ tát, chư Hiền Thánh Tăng, đã từng khai sáng và trùng hưng huyết mạch của Đạo Phật tại thế gian này.
Hàng đệ tử chúng ta, những người mang sứ mệnh truyền thừa chánh pháp của Thế Tôn, mang đuốc tuệ vào lòng thế cuộc, vận chuyển bánh xe chánh pháp giữa rừng đời phải chọn một ngày thích hợp như lễ Hạ nguyên để “Tiên tri Tam đức, hậu báo tứ ân” nhằm thắp sáng tiền đồ hoàng dương Phật pháp.
Lễ Hạ nguyên ở chùa tuy hình thức có phần đơn sơ hơn so với các lễ hội Phật giáo khác như Đại lễ Phật đản, Đại lễ Vu Lan, nhưng về nội dung vẫn phản ánh đậm nét mầu sắc tâm linh, và nhắc nhỡ người con Phật hãy sống như chánh pháp, hành xử theo chánh pháp theo gương các bậc Tiên hiền cổ thánh ngàn xưa.
>> Xem TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất!
>> Xem TỬ VI HÀNG NGÀY 2016 mới nhất!
3./ Sắm lễ ngày Tết Hạ Nguyên
Theo phong tục từ cổ xưa, ngày tết Cơm Mới (tết Hạ Nguyên) nhà nhà đều nấu xôi gạo mới, sắm sửa hương hoa, đèn nến cùng mâm lễ mặn thơm ngon tinh khiết để cúng tổ tiên.
4./ Văn khấn tổ tiên (Ngày Tết Cơm mới)
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Thúc Bá, Đệ Huynh, Cô Di, Tỷ Muội họ nội họ ngoại.
Tín chủ (chúng) con là:..................................................................................................
Ngụ tại:.......................................................................................................................
Hôm nay là ngày mồng Một (mồng Mười Rằm) tháng Mười là ngày Tết Cơm Mới, tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, nấu cơm gạo mới, thắp nén tâm hương dâng lên trước án.
Trộm nghĩ rằng:
Cây cao bóng mát
Quả tốt hương bay
Công tài bồi xưa những ai gây
Của quý hóa nay con cháu hưởng
Ơn Trời Đất Phật Tiên, Chư vị Tôn thần
Sau nhờ ơn Tổ tiên gây dựng, kể công tân khổ biết là bao
Đến nay con cháu dồi dào, hưởng miếng trân cam
Nay nhân mùa gặt hái
Gánh nếp tẻ đầu mùa
Nghĩ đến ơn xưa
Cày bừa vun xới ,
Sửa nồi cơm mới
Kính cẩn dâng lên
Thường tiên nếm trước
Mong nhờ Tổ phước
Hoà cốc phong đăng
Thóc lúa thêm tăng
Hoa màu tươi mới
Làm ăn tiến tới
Con cháu được nhờ
Lễ tuy đơn sơ
Tỏ lòng thành kính
Chúng con kính mời ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài thần. Cúi xin các Ngài giáng lâm trước án chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.
Chúng con kính mời các cụ Tổ khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ........................................., cúi xin thương xót con cháu linh thiêng hiện về chứng giám tâm thành thụ hưởng lễ vật.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
>> Xem thêm NGÀY TỐT XẤU 2016 mới nhất!
>> Xem thêm TỬ VI 2016 mới nhất!
Theo Phong tục truyền thống Việt Nam
Người phụ nữ là một phần chủ nhân của căn nhà. Theo phong thủy học, sức khỏe và tài lộc của người phụ nữ có liên hệ mật thiết với phong thủy của ngôi nhà đang ở. Vậy chúng ta hãy cùng xem điều gì mà lại có thể làm thay đổi địa vị cũng như tiền tài của người phụ nữ trong gia đình nhé!
Nhà không được lõm vào phía Tây Nam
Theo phong thủy học, phía Tây Nam dùng để chỉ người phụ nữ trong gia đình. Căn nhà mà bị lõm vào phía Tây Nam có nghĩa là căn nhà này không có chỗ cho phụ nữ, dẫn đến người phụ nữ không thường xuyên về nhà. Điều này gây ảnh hưởng đến địa vị cũng như sức khỏe của người phụ nữ.
Nhà vệ sinh ở hướng Tây Nam ảnh hưởng lớn đến tài vận người phụ nữ
Theo phong thủy, phía Tây Nam chủ yếu hướng đến tình cảm và trinh tiết của người phụ nữ. Nhà vệ sinh mà đặt ở hướng Tây Nam sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người phụ nữ, dẫn đến người phụ nữ bệnh tật kéo dài. Hơn nữa, nhà vệ sinh là nơi không được sạch sẽ, như vậy sẽ ảnh hưởng xấu đến vận may của phụ nữ trong tất cả mọi việc của cuộc sống.
Phía Tây Nam không được đặt các vật gây đè nén.
Phía Tây Nam nếu đặt các vật nặng gây đè nén sẽ rất dễ ảnh hưởng đến tài vận của người phụ nữ, trong sự nghiệp cũng sẽ gặp nhiều điều không thuận lợi. Nhất là khi đặt những vật có gai, sắc nhọn phía Tây Nam thì không tốt cho phụ nữ chút nào. Chúng sẽ phá hủy vận may của người phụ nữ thậm chí mang đến cho người phụ nữ đó những thị phi, tai họa.
Treo những phụ kiện mang lại may mắn phía Tây Nam.
Ngoài việc treo các đồ vật may mắn ra thì chúng ta cũng có thể trồng những cây xanh mang lại may mắn. Cây xanh đem đến sức sống cũng như vận may mới cho ngôi nhà, giúp tránh những điều trắc trở, bất lợi. Đương nhiên chúng ta tuyệt đối không nên đặt hoa ở phía Tây Nam, vì như thế, người phụ nữ sẽ dễ gặp mệnh đào hoa.
Theo Hương Ngàn (Khám phá)
Đặt tên cho con theo tiếng Trung hay, ý nghĩa nhất giúp mang lại nhiều điều tốt đẹp cho cuộc sống của bé sau nay mà các bậc phụ huynh nên tham khảo. Cách đặt tên tiếng Trung hay cho con luôn ẩn chứa rất nhiều ẩn ý, cũng như gửi gắm những giấc mơ mong con cái được sống sung túc, thành tài về sau. Chính vì vậy nhiều bậc phụ huynh ngày nay muốn lựa chọn những tên hán việt hay ý nghĩa để đặt cho con yêu của mình. Những cái tên tiếng Trung hay cho trẻ phải có ý nghĩa, đọc lên nghe thuận tai, chữ viết cân đối hài hòa,….vì nó ảnh hưởng chung đến vận mệnh của bé sau này.
Bên cạnh đó như chúng ta cũng biết Việt Nam chịu ảnh hưởng của nền văn hóa Trung Hoa khá nhiều, nhiều họ ở Việt Nam cũng có nguồn gốc từ Trung Quốc, và nhiều cái tên cũng vậy. Cho nên đặt tên cho con theo tiếng Trung cũng không có gì xa lạ và ngược lại rất phổ biến và có ý nghĩa với nhiều ẩn nghĩa sâu sắc.
Việc đặt tên cho con có nhiều cách thức, từ đặt tên theo phong thủy, theo ngũ hành, Tứ trụ, nhưng tựu chung lại tên đặt vẫn phải có vần điệu và ý nghĩa, nên chứa thêm những tâm tưởng, ước vọng, niềm tin của cha mẹ và truyền thống của gia đình đối với con cái.
Để tìm hiểu chính xác cách đặt tên tiếng Trung cho con, mời các bạn cùng tham khảo thông tin trong bài viết dưới đây nhé.
Nội dung
Theo quan điểm của người Trung quốc, một cái tên hay cần hội tụ các yếu tố sau đây:
Cái tên phải có ý nghĩa. Thường thì cái tên truyền tải những mong muốn, kỳ vọng của những bậc sinh thành với đứa con của mình.
Khi đọc lên nghe phải thuận tai. Ngôn ngữ Trung Quốc cũng có những âm cao thấp, tuy không nhiều bằng Việt Nam, do đó họ cũng tránh những cái tên đọc lên nghe nhàm chán hoặc gây khó chịu cho người nghe.
Chữ viết phải cân đối hài hòa. Đây là đặc trưng của ngôn ngữ tượng hình. Những ngôn ngữ la-tinh đòi hỏi yếu tố này thấp hơn.
Phải gắn với sự kiện lịch sử hoặc văn hóa nào đó. Thường thì họ sẽ liên hệ với những sự kiện trong năm hoặc sự kiện đặc biệt nào gần đó để sau này có thể kể lại cho con cháu mình.
Được tạo bởi những chữ (bộ thủ) đơn giản, dễ hiểu.
tên hay cho bé gái thường thì phải thể hiện sự dịu dàng, thanh thoát, xinh đẹp và cao quý. Ngoài ra còn có những ẩn ý về sự hạnh phúc, đức, tài…
AN: Bình an và yên ổn.
Gợi ý tên hay cho bé gái là: Thanh An – Bình An – Diệp An – Hoài An – Ngọc An – Mỹ An – Khánh An – Hà An – Thùy An – Thúy An – Như An- Kim An – Thu An – Thiên An.
ANH: Thông minh, sáng sủa.
Gợi ý tên hay cho bé gái là: Diệp Anh – Quế Anh – Thùy Anh – Mỹ Anh – Bảo Anh – Quỳnh Anh – Lan Anh – Ngọc Anh – Huyền Anh – Vân Anh – Phương Anh – Tú Anh – Diệu Anh – Minh Anh.
BÍCH: Màu xanh quý tuyệt đẹp.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Ngọc Bích – Lệ Bích – Lam Bích – Hồng Bích – Hoài Bích
Châu: Quý như châu ngọc.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Bảo Châu – Minh Châu – Diệu Châu – Ngọc Châu – Diễm Châu – Quỳnh Châu – Thủy Châu – Trân Châu.
Chi: Dịu dàng, tràn đầy sức sống như nhành cây.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Diệp Chi – Mai Chi – Quế Chi – Phương Chi – Thảo Chi – Cẩm Chi – Diệu Chi – Thùy Chi.
DIỆP: Tươi tắn, tràn đầy sức sống như lá cây.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Bích Diệp – Quỳnh Diệp – Khánh Diệp – Ngọc Diệp – Mộc Diệp – Thảo Diệp.
DUNG: Diện mạo xinh đẹp.
Gợi ý tên hay cho bé gái:Hạnh Dung – Kiều Dung – Phương Dung – Thanh Dung – Ngọc Dung – Hoàng Dung – Mỹ Dung.
ĐAN: Viên thuốc quý, màu đỏ.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Linh Đan – Tâm Đan – Ngọc Đan – Mỹ Đan – Hoài Đan – Khánh Đan – Nhã Đan – Phương Đan.
GIANG: Dòng sông.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Phương Giang – Khánh Giang – Lệ Giang – Hương Giang – Quỳnh Giang – Thúy Giang – Lam Giang – Hà Giang – Trà Giang.
HÀ: Dòng sông.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Bảo Hà – Thu Hà – Ngọc Hà – Khánh Hà – Thủy Hà – Bích Hà – Vân Hà – Ngân Hà – Thanh Hà – Cẩm Hà.
HÂN: Niềm vui, tính cách dịu hiền.
Gợi ý tên hay cho bé gái:Gia Hân – Bảo Hân – Ngọc Hân – Thục Hân – Khả Hân – Tường Hân – Mỹ Hân.
HẠNH: Đức hạnh, hạnh phúc.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Hồng Hạnh, Ngân Hạnh, Thúy Hạnh, Bích Hạnh, Diễm Hạnh, Nguyên Hạnh.
HOA: Rạng rỡ, xinh đẹp như hoa.
Gợi ý tên hay cho bé gái:Ngọc Hoa – Kim Hoa – Phương Hoa – Quỳnh Hoa – Như Hoa – Mỹ Hoa – Diệu Hoa – Mai Hoa.
HƯƠNG: Hương thơm của hoa.
Gợi ý tên hay cho bé gái:Mai Hương – Quế Hương – Khánh Hương – Ngọc Hương- Thảo Hương – Quỳnh Hương – Lan Hương – Minh Hương – Thiên Hương.
KHÁNH – tiếng chuông, niềm vui.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Ngân Khánh – Bảo Khánh – Vân Khánh – Mỹ Khánh – Kim Khánh – Ngọc Khánh.
KHUÊ: Ngôi sao khuê (tượng trưng cho tri thức), tiểu thư, khuê các.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Diễm Khuê – Ngọc Khuê – Minh Khuê – Diệu Khuê – Mai Khuê – Anh Khuê – Hà Khuê – Vân Khuê.
LAN: Loài hoa quý và đẹp.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Phong Lan – Tuyết Lan – Bảo Lan – Chi Lan – Bích Lan – Diệp Lan – Ngọc Lan – Mai Lan – Quỳnh Lan – Ý Lan – Xuân Lan – Hoàng Lan – Phương Lan – Trúc Lan – Thanh Lan – Nhật Lan.
LOAN: Một loài chim quý.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Thúy Loan – Thanh Loan – Bích Loan – Tuyết Loan – Kim Loan – Quỳnh Loan – Ngọc Loan – Hồng Loan – Tố Loan – Phương Loan.
LINH: Cái chuông nhỏ, linh lợi, hoạt bát.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Trúc Linh – Mỹ Linh – Thùy Linh – Diệu Linh – Phương Linh _ Gia Linh – Khánh Linh – Quế Linh – Bảo Linh – Khả Linh _ Hạnh Linh – Mai Linh – Nhật Linh – Cẩm Linh – Hà Linh.
MAI: Loài hoa tinh tế, thanh cao, nở vào mùa xuân.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Thanh Mai – Trúc Mai – Diễm Mai – Phương Mai – Xuân Mai – Quỳnh Mai – Tuyết Mai – Chi Mai – Nhật Mai – Hoàng Mai – Ban Mai – Ngọc Mai – Hồng Mai – Khánh Mai – Diệp Mai – Thu Mai.
VÂN: Đám mây trời.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Thùy Vân – Mỹ Vân – Thanh Vân – Ngọc Vân – Thụy Vân – Thúy Vân – Diệu Vân – Hải Vân – Trúc Vân – Tuyết Vân – Khánh Vân – Thảo Vân – Bích Vân – Cẩm Vân – Bảo Vân – Diệp Vân.
MY: Loài chim hót hay, đáng yêu.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Hạnh My – Hà My – Thảo My – Diễm My – Khánh My – Ngọc My – Trà My – Giáng My.
MINH: sáng sủa, tươi tắn.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Thu Minh – Ngọc Minh – Nguyệt Minh – Tuệ Minh – Khả Minh – Thảo Minh – Thùy Minh – Thúy Minh.
NGA: cô gái xinh đẹp.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Phương Nga – Bảo Nga – Thanh Nga – Bích Nga – Diệu Nga – Quỳnh Nga – Thúy Nga – Tố Nga.
NGÂN: Thanh âm vui vẻ, vang vọng.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Thanh Ngân – Khánh Ngân – Bích Ngân – Diễm Ngân – Khả Ngân – Trúc Ngân – Quỳnh Ngân – Hạnh Ngân.
NGỌC: Bảo vật quý hiếm.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Bảo Ngọc – Thanh Ngọc – Bích Ngọc – Khánh Ngọc – Minh Nhọc – Như Ngọc – Lan Ngọc – Vân Ngọc.
NHI: Đoan trang, biết giữ lễ nghĩa.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Thục Nhi – Hân Nhi – Đông Nhi – Ngọc Nhi – Quỳnh Nhi – Diễm Nhi – Vân Nhi – Thảo Nhi.
VY: Nhỏ nhắn, loài hoa hồng leo đẹp, tràn đầy sức sống.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Tường Vy – Ngọc Vy – Thảo Vy – Hạ Vy – Diễm Vy – Diệu Vy – Thúy Vy – Lan Vy – Mai Vy – Khánh Vy – Hải Vy – Bảo Vy – Diệp Vy – Trúc Vy.
NHIÊN – Ung dung tự tại.
Gợi ý tên hay cho bé gái: An Nhiên – Hân Nhiên – Khả Nhiên – Hạ Nhiên – Thùy Nhiên – Quỳnh Nhiên – Thảo Nhiên – Ý Nhiên.
NHUNG: Mượt mà, êm ái như nhung.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Hồng Nhung – Thảo Nhung – Quỳnh Nhung – Tuyết Nhung – Phi Nhung – Kim Nhung – Phương Nhung – Bích Nhung.
QUYÊN: Dung mạo xinh đẹp.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Thục Quyên – Lệ Quyên – Ngọc Quyên – Bích Quyên – Bảo Quyên – Thảo Quyên – Tố Quyên – Tú Quyên.
QUỲNH: Hoa quỳnh, một thứ ngọc đẹp.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Diễm Quỳnh – Ngọc Quỳnh – Ngân Quỳnh – Hạnh Quỳnh – Mai Quỳnh – Phương Quỳnh – Thanh Quỳnh – Cảm Quỳnh.
TÂM: Tấm lòng nhân ái.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Băng Tâm – Minh Tâm – Thanh Tâm – Hồng Tâm – Mỹ Tâm – Đan Tâm – Khánh Tâm – Phương Tâm.
THẢO: Loài cỏ nhỏ nhắn nhưng mạnh mẽ, tràn đầy sức sống.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Bích Thảo – Phương Thảo – Thu Thảo – Ngọc Thảo – Hương Thảo – Như Thảo – Thạch Thảo – Thanh Thảo – Diễm Thảo – Dạ Thảo – Nguyên Thảo – Anh Thảo – Kim Thảo – Xuân Thảo.
THU: Mùa thu dịu dàng.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Mai Thu – Bích Thu – Hoài Thu – Cẩm Thu – Ngọc Thu – Quế Thu – Kiều Thu – Hồng Thu – Hương Thu – Hạnh Thu – Bảo Thu – Phương Thu – Diệp Thu – Lệ Thu.
THƯ: Thông minh, tài giỏi.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Anh Thư – Uyên Thư – Minh Thư – Ngọc Thư – Quỳnh THư – Diễm Thư – Bích Thư – Bảo Thư.
THỦY: sâu lắng, mạnh mẽ như làn nước.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Ngọc Thủy – Bích Thủy – Phương Thủy – Lệ Thủy – Xuân Thủy – Mai Thủy – Hương Thủy – Khánh Thủy.
TRANG: Nghiêm chỉnh, đoan trang.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Đoang Trang – Thu Trang – Quỳnh Trang – Hạnh Trang – Thùy Trang – Thục Trang – Linh Trang – Hạnh Trang – Ngân Trang – Thùy Trang – Ngọc Trang – DIễm Trang – Thảo Trang – Thiên Trang – Kiều Trang – Vân Trang – Bảo Trang – Yến Trang.
TRÀ: Loài cây xanh tươi, hoa thơm và quý.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Thanh Trà – Ngọc Trà – Bích Trà – Sơn Trà – Thu Trà – Diệp Trà – Xuân Trà.
YẾN: Loài chim quý, vừa đẹp, vừa hót hay.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Hoàng Yến – Ngọc Yến – Minh Yến – Hồng Yến – Cẩm Yến – Nhã Yến – Hải Yến – Kim Yến.
Hoài An: Cuộc sống của con sẽ mãi bình an
Huyền Anh: Tinh anh, huyền diệu
Thùy Anh: Con sẽ thùy mị, tinh anh.
Trung Anh: Trung thực, anh minh
Tú Anh: Xinh đẹp, tinh anh
Vàng Anh: Tên một loài chim
Hạ Băng: Tuyết giữa ngày hè
Lệ Băng: Một khối băng đẹp
Tuyết Băng: Băng giá
Yên Bằng: Con sẽ luôn bình an
Ngọc Bích: Viên ngọc quý màu xanh
Bảo Bình: Bức bình phong quý
Khải Ca: Khúc hát khải hoàn
Sơn Ca: Con chim hót hay
Nguyệt Cát: Kỷ niệm về ngày mồng một của tháng
Bảo Châu: Hạt ngọc quý
Ly Châu: Viên ngọc quý
Minh Châu: Viên ngọc sáng
Hương Chi: Cành thơm
Lan Chi: Cỏ lan, cỏ chi, hoa lau
Liên Chi: Cành sen
Linh Chi: Thảo dược quý hiếm
Mai Chi: Cành mai
Phương Chi: Cành hoa thơm
Quỳnh Chi: Cành hoa quỳnh
Hiền Chung: Hiền hậu, chung thủy
Hạc Cúc: Tên một loài hoa
Nhật Dạ: Ngày đêm
Quỳnh Dao: Cây quỳnh, cành dao
Huyền Diệu: Điều kỳ lạ
Kỳ Diệu: Điều kỳ diệu
Vinh Diệu: Vinh dự
Thụy Du: Đi trong mơ
Vân Du: Rong chơi trong mây
Hạnh Dung: Xinh đẹp, đức hạnh
Kiều Dung: Vẻ đẹp yêu kiều
Từ Dung: Dung mạo hiền từ
Thiên Duyên: Duyên trời
Hải Dương: Đại dương mênh mông
Hướng Dương: Hướng về ánh mặt trời
Thùy Dương: Cây thùy dương
Kim Đan: Thuốc để tu luyện thành tiên
Minh Đan: Màu đỏ lấp lánh
Yên Đan: Màu đỏ xinh đẹp
Trúc Đào: Tên một loài hoa
Hồng Đăng: Ngọn đèn ánh đỏ
Hạ Giang: Sông ở hạ lưu
Hồng Giang: Dòng sông đỏ
Hương Giang: Dòng sông Hương
Khánh Giang: Dòng sông vui vẻ
Lam Giang: Sông xanh hiền hòa
Lệ Giang: Dòng sông xinh đẹp
Bảo Hà: Sông lớn, hoa sen quý
Hoàng Hà: Sông vàng
Linh Hà: Dòng sông linh thiêng
Ngân Hà: Dải ngân hà
Ngọc Hà: Dòng sông ngọc
Vân Hà: Mây trắng, ráng đỏ
Việt Hà: Sông nước Việt Nam
An Hạ: Mùa hè bình yên
Mai Hạ: Hoa mai nở mùa hạ
Nhật Hạ: Ánh nắng mùa hạ
Đức Hạnh: Người sống đức hạnh
Tâm Hằng: Luôn giữ được lòng mình
Thanh Hằng: Trăng xanh
Thu Hằng: Ánh trăng mùa thu
Diệu Hiền: Hiền thục, nết na
Mai Hiền: Đoá mai dịu dàng
Ánh Hoa: Sắc màu của hoa
Kim Hoa: Hoa bằng vàng
Hiền Hòa: Hiền dịu, hòa đồng
Mỹ Hoàn: Vẻ đẹp hoàn mỹ
Ánh Hồng: Ánh sáng hồng
Diệu Huyền: Điều tốt đẹp, diệu kỳ
Ngọc Huyền: Viên ngọc đen
Đinh Hương: Một loài hoa thơm
Quỳnh Hương: Một loài hoa thơm
Thanh Hương: Hương thơm trong sạch
Liên Hương: Sen thơm
Giao Hưởng: Bản hòa tấu
Uyển Khanh: Một cái tên xinh xinh
An Khê: Địa danh ở miền Trung
Song Kê: Hai dòng suối
Mai Khôi: Ngọc tốt
Ngọc Khuê: Danh gia vọng tộc
Thục Khuê: Tên một loại ngọc
Kim Khuyên: Cái vòng bằng vàng
Vành Khuyên: Tên loài chim
Bạch Kim: Vàng trắng
Hoàng Kim: Sáng chói, rạng rỡ
Thiên Kim: Nghìn lạng vàng
Bích Lam: Viên ngọc màu lam
Hiểu Lam: Màu chàm hoặc ngôi chùa buổi sớm
Quỳnh Lam: Loại ngọc màu xanh sẫm
Song Lam: Màu xanh sóng đôi
Thiên Lam: Màu lam của trời
Vy Lam: Ngôi chùa nhỏ
Bảo Lan: Hoa lan quý
Hoàng Lan: Hoa lan vàng
Linh Lan: Tên một loài hoa
Mai Lan: Hoa mai và hoa lan
Ngọc Lan: Hoa ngọc lan
Phong Lan: Hoa phong lan
Tuyết Lan: Lan trên tuyết
Ấu Lăng: Cỏ ấu dưới nước
Trúc Lâm: Rừng trúc
Tuệ Lâm: Rừng trí tuệ
Tùng Lâm: Rừng tùng
Tuyền Lâm: Tên hồ nước ở Đà Lạt
Nhật Lệ: Tên một dòng sông
Bạch Liên: Sen trắng
Hồng Liên: Sen hồng
Ái Linh: Tình yêu nhiệm màu
Gia Linh: Sự linh thiêng của gia đình
Thảo Linh: Sự linh thiêng của cây cỏ
Thủy Linh: Sự linh thiêng của nước
Trúc Linh: Cây trúc linh thiêng
Tùng Linh: Cây tùng linh thiêng
Hương Ly: Hương thơm quyến rũ
Lưu Ly: Một loài hoa đẹp
Tú Ly: Khả ái
Bạch Mai: Hoa mai trắng
Ban Mai: Bình minh
Chi Mai: Cành mai
Hồng Mai: Hoa mai đỏ
Ngọc Mai: Hoa mai bằng ngọc
Nhật Mai: Hoa mai ban ngày
Thanh Mai: Quả mơ xanh
Yên Mai: Hoa mai đẹp
Thanh Mẫn: Sự sáng suốt của trí tuệ
Hoạ Mi: Chim họa mi
Hải Miên: Giấc ngủ của biển
Thụy Miên: Giấc ngủ dài và sâu
Bình Minh: Buổi sáng sớm
Tiểu My: Bé nhỏ, đáng yêu
Trà My: Một loài hoa đẹp
Duy Mỹ: Chú trọng vào cái đẹp
Thiên Mỹ: Sắc đẹp của trời
Thiện Mỹ: Xinh đẹp và nhân ái
Hằng Nga: Chị Hằng
Thiên Nga: Chim thiên nga
Tố Nga: Người con gái đẹp
Bích Ngân: Dòng sông màu xanh
Kim Ngân: Vàng bạc
Đông Nghi: Dung mạo uy nghiêm
Phương Nghi: Dáng điệu đẹp, thơm tho
Thảo Nghi: Phong cách của cỏ
Bảo Ngọc: Ngọc quý
Bích Ngọc: Ngọc xanh
Khánh Ngọc: Viên ngọc đẹp
Kim Ngọc: Ngọc và vàng
Minh Ngọc: Ngọc sáng
Thi Ngôn: Lời thơ đẹp
Hoàng Nguyên: Rạng rỡ, tinh khôi
Thảo Nguyên: Đồng cỏ xanh
Ánh Nguyệt: Ánh sáng của trăng
Dạ Nguyệt: Ánh trăng
Minh Nguyệt: Trăng sáng
Thủy Nguyệt: Trăng soi đáy nước
An Nhàn: Cuộc sống nhàn hạ
Hồng Nhạn: Tin tốt lành từ phương xa
Phi Nhạn: Cánh nhạn bay
Mỹ Nhân: Người đẹp
Gia Nhi: Bé cưng của gia đình
Hiền Nhi: Bé ngoan của gia đình
Thảo Nhi: Người con hiếu thảo
Tuệ Nhi: Cô gái thông tuệ
Uyên Nhi: Xé xinh đẹp
Yên Nhi: Ngọn khói nhỏ
Ý Nhi: Nhỏ bé, đáng yêu
Di Nhiên: Cái tự nhiên còn để lại
An Nhiên: Thư thái, không ưu phiền
Thu Nhiên: Mùa thu thư thái
Hạnh Nhơn: Đức hạnh
Hoàng Oanh: Chim oanh vàng
Kim Oanh: Chim oanh vàng
Lâm Oanh: Chim oanh của rừng
Song Oanh: Hai con chim oanh
Vân Phi: Mây bay
Thu Phong: Gió mùa thu
Hải Phương: Hương thơm của biển
Hoài Phương: Nhớ về phương xa
Minh Phương: Thơm tho, sáng sủa
Phương Phương: Vừa xinh vừa thơm
Thanh Phương: Vừa thơm tho, vừa trong sạch
Vân Phương: Vẻ đẹp của mây
Nhật Phương: Hoa của mặt trời
Trúc Quân: Nữ hoàng của cây trúc
Nguyệt Quế: Một loài hoa
Kim Quyên: Chim quyên vàng
Lệ Quyên: Chim quyên đẹp
Tố Quyên: Loài chim quyên trắng
Lê Quỳnh: Đóa hoa thơm
Diễm Quỳnh: Đoá hoa quỳnh
Khánh Quỳnh: Nụ quỳnh
Đan Quỳnh: Đóa quỳnh màu đỏ
Ngọc Quỳnh: Đóa quỳnh màu ngọc
Tiểu Quỳnh: Đóa quỳnh xinh xắn
Trúc Quỳnh: Tên loài hoa
Tên hay cho con gái theo vần S
Hoàng Sa: Cát vàng
Linh San: Tên một loại hoa
Băng Tâm: Tâm hồn trong sáng, tinh khiết
Đan Tâm: Tấm lòng son sắt
Khải Tâm: Tâm hồn khai sáng
Minh Tâm: Tâm hồn luôn trong sáng
Phương Tâm: Tấm lòng đức hạnh
Thục Tâm: Một trái tim dịu dàng, nhân hậu
Tố Tâm: Người có tâm hồn đẹp, thanh cao
Tuyết Tâm: Tâm hồn trong trắng
Đan Thanh: Nét vẽ đẹp
Đoan Thanh: Người con gái đoan trang, hiền thục
Giang Thanh: Dòng sông xanh
Hà Thanh: Trong như nước sông
Thiên Thanh: Trời xanh
Anh Thảo: Tên một loài hoa
Cam Thảo: Cỏ ngọt
Diễm Thảo: Loài cỏ hoang, rất đẹp
Hồng Bạch Thảo: Tên một loài cỏ
Nguyên Thảo: Cỏ dại mọc khắp cánh đồng
Như Thảo: Tấm lòng tốt, thảo hiền
Phương Thảo: Cỏ thơm
Thanh Thảo: Cỏ xanh
Ngọc Thi: Vần thơ ngọc
Giang Thiên: Dòng sông trên trời
Hoa Thiên: Bông hoa của trời
Thanh Thiên: Trời xanh
Bảo Thoa: Cây trâm quý
Bích Thoa: Cây trâm màu ngọc bích
Huyền Thoại: Như một huyền thoại
Kim Thông: Cây thông vàng
Lệ Thu: Mùa thu đẹp
Đan Thu: Sắc thu đan nhau
Hồng Thu: Mùa thu có sắc đỏ
Quế Thu: Thu thơm
Thanh Thu: Mùa thu xanh
Đơn Thuần: Đơn giản
Đoan Trang: Đoan trang, hiền dịu
Phương Thùy: Thùy mị, nết na
Khánh Thủy: Đầu nguồn
Thanh Thủy: Trong xanh như nước của hồ
Thu Thủy: Nước mùa thu
Xuân Thủy: Nước mùa xuân
Hải Thụy: Giấc ngủ bao la của biển
Diễm Thư: Cô tiểu thư xinh đẹp
Hoàng Thư: Quyển sách vàng
Thiên Thư: Sách trời
Minh Thương: Biểu hiện của tình yêu trong sáng
Nhất Thương: Bố mẹ yêu thương con nhất trên đời
Vân Thường: Áo đẹp như mây
Cát Tiên: May mắn
Thảo Tiên: Vị tiên của loài cỏ
Thủy Tiên: Hoa thuỷ tiên
Đài Trang: Cô gái có vẻ đẹp đài cát, kiêu sa
Hạnh Trang: Người con gái đoan trang, tiết hạnh
Huyền Trang: Người con gái nghiêm trang, huyền diệu
Phương Trang: Trang nghiêm, thơm tho
Vân Trang: Dáng dấp như mây
Yến Trang: Dáng dấp như chim én
Hoa Tranh: Hoa cỏ tranh
Đông Trà: Hoa trà mùa đông
Khuê Trung: Phòng thơm của con gái
Bảo Trâm: Cây trâm quý
Mỹ Trâm: Cây trâm đẹp
Quỳnh Trâm: Tên của một loài hoa tuyệt đẹp
Yến Trâm: Một loài chim yến rất quý giá
Bảo Trân: Vật quý
Lan Trúc: Tên loài hoa
Tinh Tú: Sáng chói
Đông Tuyền: Dòng suối lặng lẽ trong mùa đông
Lam Tuyền: Dòng suối xanh
Kim Tuyến: Sợi chỉ bằng vàng
Cát Tường: Luôn luôn may mắn
Bạch Tuyết: Tuyết trắng
Kim Tuyết: Tuyết màu vàng
Lâm Uyên: Nơi sâu thăm thẳm trong khu rừng
Phương Uyên: Điểm hẹn của tình yêu.
Lộc Uyển: Vườn nai
Nguyệt Uyển: Trăng trong vườn thượng uyển
Bạch Vân: Đám mây trắng tinh khiết trên bầu trời
Thùy Vân: Đám mây phiêu bồng
Thu Vọng: Tiếng vọng mùa thu
Anh Vũ: Tên một loài chim rất đẹp
Bảo Vy: Vi diệu quý hóa
Đông Vy: Hoa mùa đông
Tường Vy: Hoa hồng dại
Tuyết Vy: Sự kỳ diệu của băng tuyết
Diên Vỹ: Hoa diên vỹ
Hoài Vỹ: Sự vĩ đại của niềm mong nhớ
Xuân xanh: Mùa xuân trẻ
Hoàng Xuân: Xuân vàng
Nghi Xuân: Một huyện của Nghệ An
Thanh Xuân: Giữ mãi tuổi thanh xuân bằng cái tên của bé
Thi Xuân: Bài thơ tình lãng mạn mùa xuân
Thường Xuân: Tên gọi một loài cây
Bình Yên: Nơi chốn bình yên.
Mỹ Yến: Con chim yến xinh đẹp
Ngọc Yến: Loài chim quý
Đặt tên cho con trai thường mang ngữ nghĩa nam tính, phẩm đức, có sắc thái mạnh mẽ, ý chí, có nhân, có nghĩa, có hiếu, có trung, có hoài bão và chí hướng. Tên con trai thường được được đặt dựa trên:
Phẩm đức nam giới về nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, trung, hiếu, văn, tuệ như: Trí Dũng, Chiến Thắng, Quang Vinh, Kiến Quốc, Vĩ Hùng…
Tính phú quý, tốt đẹp: phúc lành (Hoàng Phúc, Đăng Phúc); an khang (Bảo Khang, Hữu Khang); cát lành (Quý Hiển, Phước Vinh)…
Truyền thống gia đình, tổ tiên: Chí Đức, Hữu Tài, Tiến Đạt, Duy Khoa, Trọng Kiên, Minh Triết
Kỳ vọng của cha mẹ với con cái như thành đạt, thông thái, bình an, hạnh phúc: Chí Đạt, Anh Tài, Minh Trí, Duy Nhất, Tùng Thọ…
Đặt tên cho con gái thì cần mang nhiều nghĩa thiên nữ tính, nữ đức, có sắc thái thể hiện sự hiền dịu, đằm thắm, đoan trang và tinh khiết. Tên con gái thường được đặt dựa trên:
Phẩm đức nữ giới về tài, đức, thục, hiền, dịu dàng, đoan trang, mỹ hạnh: Thục Hiền, Uyển Trinh, Tố Anh, Diệu Huyền…
Tên loài hoa: hoa lan (Ngọc Lan, Phương Lan), hoa huệ (Thu Huệ, Tố Huệ), hoa cúc (Hương Cúc, Thảo Cúc)…
Tên loài chim: chim Quyên (Ngọc Quyên, Ánh Quyên), chim Yến (Hải Yến, Cẩm Yến)…
Tên màu sắc: màu hồng (Lệ Hồng, Diệu Hồng), màu xanh (Mai Thanh, Ngân Thanh)…
Sự vật hiện tượng đẹp đẽ: Phong Nguyệt, Minh Hằng, Ánh Linh, Hoàng Ngân…
Bảo Huỳnh
Bảo Khánh
Bảo Lâm
Bảo Long
Bảo Pháp
Bảo Quốc
Bảo Sơn
Bảo Thạch
Bảo Thái
Bảo Tín
Bảo Toàn
Bích Nhã
Bình An
Bình Dân
Bình Đạt
Bịnh Định
Bình Dương
Bình Hoà
Bình Minh
Bình Nguyên
Bình Quân
Bình Thuận
Bình Yên
Bửu Chưởng
Bửu Diệp
Bửu Toại
Cảnh Tuấn
Cao Kỳ
Cao Minh
Cao Nghiệp
Cao Nguyên
Cao Nhân
Cao Phong
Cao Sĩ
Cao Sơn
Cao Sỹ
Cao Thọ
Cao Tiến Cát Tường
Cát Uy
Chấn Hùng
Chấn Hưng
Chấn Phong
Chánh Việt
CHế Phương
Chí Anh
Chí Bảo
Chí Công
Chí Dũng
Chí Hiếu
Chí Khang
Đắc Di
Đắc Lộ
Đắc Lực
Đắc Thái
Đắc Thành
Đắc Trọng
Đại Dương
Đại Hành
Đại Ngọc
Đại Thống
Dân Hiệp
Dân Khánh
Đan Quế
Đan Tâm
Đăng An
Đăng Đạt
Đăng Khánh
Đăng Khoa
Đăng Khương
Đăng Minh
Đăng Quang
Danh Nhân
Danh Sơn
Danh Thành
Danh Văn
Đạt Dũng
Đạt Hoà
Đình Chiểu
Đình CHương
Đình Cường
Đình Diệu
Đình Đôn
Đình Dương
Đình Hảo
Đình Hợp
Đình Kim
Đinh Lộc
Đình Lộc
Đình Luận
Định Lực
Định Nam
Đỉnh Ngân
Đỉnh Nguyên
Đỉnh Nhân
Đỉnh Phú
Đỉnh Phúc
Đình Quảng
Đình Sang
Định Siêu
Đình Thiện
ĐÌnh Toàn
Đức Tường
Dũng Trí
Dũng Việt
Dương Anh
Dương KHánh
Duy An
Duy Bảo
Duy Cẩn
Duy Cường
Duy Hải
Duy Hiền
Duy Hiếu
Duy Hoàng
Duy Hùng
Duy Khang
Duy Khánh
Duy Khiêm
Duy Kính
Duy Luận
Duy Mạnh
Duy Minh
Duy Ngôn
DUy Nhượng
Duy Quang
Duy Tâm
Duy Tân
Duy Thạch
Duy Thắng
Duy Thanh
Duy Thành
Duy Thông
Duy Tiếp
Duy Tuyền
Gia Ân
Gia Anh
Gia Bạch
Gia Bảo
Gia Bình
Gia Cẩn
Gia Giần
TỬ VI - BÓI DỊCH Arnold Schwarzenegger
(bài viết của Đằng Sơn)
Họ tên: Arnold Schwarzenegger
Ngày sinh: 07/30/1947 (Jul 30, 1947)
Giờ sinh: 04:10 (04:10 AM) MEDT(-1:00)
Nơi sinh: Graz, Austria
TỬ VI: YẾU TỐ PHÚC ĐỨC GIÚP
ARNOLD THẮNG CỬ THỐNG ĐỐC
Tân thống đốc California: Arnold Schwarzenegger!
Trong bài trước "người của thời điểm Arnold Schwarzenegger" đọan cuối nguyên văn như sau:
"Ông Arnold hiện ở trong đại hạn 52-61, vào cung Sửu ở vị Tang Môn xung Thái Tuế là bất lợi, chính tinh thủ đại hạn là Thiên Tướng yếu đuối may được phù tá hết sức mạnh mẽ nhờ tam hợp với cả hai cặp tả Hữu Xương Khúc. Cung Mùi đại diện đối thủ của ông thì hung hãn lắm vì có Tử Phá Long Phượng Hổ Cái Kình Hổ; nhưng Tử Vi thiếu Tả Hữu; Phá Quân cũng chẳng được Không Kiếp tiếp sức; nên rất có thể chỉ là một lọai cọp giấy mà thôi.
"Xét tiểu hạn của ông Arnold ta thấy Thiên Phủ gặp Đại Tiểu Hao; lẽ thường xấu lắm; nhưng Đại Tiểu Hao này đắc địa, ông Arnold lại tự bỏ 12 triệu Mỹ Kim tiền túi ra tranh cử là đã ứng rồi; nhờ đó hai cặp Tả Hữu Xương Khúc có cơ hội phát huy tốt đẹp.
Tóm lại, đây chỉ là cảnh tốt xấu lẫn lộn, sai một ly đi một dặm, khiến phúc đức trở thành yếu tố quyết định. Mệnh Arnold có Không Kiếp hội họp, nô bộc lại có Thiên Phúc đóng nên ông phải làm nhiều việc thiện mới đúng số trời..."
Nay bầu cử đã xong, không còn sợ lộ thiên cơ nữa, chúng ta có thể bình thản nhìn lại xem chiến thắng vĩ đại của tân thống đốc California Arnold trong kỳ bầu cử đặc biệt ngày 7 tháng 10 vừa qua xem có dính líu gì đến số mệnh, đặc biệt là cung nô bộc của ông hay không.
Binh Hình Tướng Ấn tham vọng cao vời.
Trước hết, có vài điểm mà người viết không dám đề ra trong số trước vì sợ phạm tội "lộ thiên cơ" là cung phúc đức (cũng là cung thân) của ông Arnold vô chính diệu có Hỏa Tinh độc thủ, hợp có hai Kỵ (hóa Kỵ của Cự Môn và tự Kỵ của Thái Dương), thêm Hóa Quyền xung chiếu nên hiển nhiên là người có tham vọng lớn. Thêm phúc (tức cung thân) và tài đều có Binh Hình Tứơng Ấn, rất hợp cho việc nắm quyền hành chánh.
Quan lộc ở Tuất thì có Thái Âm miếu thủ, xung chiếu là Thái dương miếu chính là cảnh Nhật Nguyệt tịnh minh; lại hội đủ tứ hóa (Lộc và tự Khoa ở quan, Quyền ở tài, tự Quyền và Khoa ở mệnh, tự Kỵ ở thê). Đó là chưa kể cách Song Lộc (hóa Lộc ở quan, Lộc Tồn ở mệnh), hợp với Hình Tướng Ấn Hồng Hỉ, thật là tốt không thể nói.
Đặc biệt cung thê có Thái Dương tự Kỵ thay vì xấu lại là yếu tố cứu giải bất ngờ vì có Thanh Long cùng cung và Lưu Hà chiếu qua thành cách Thanh Long Lưu Hà Hóa Kỵ; ví như con rồng vẫy vùng ở sông lớn, có sá gì vài trở ngại nhỏ nhoi. Thảo nào khi lời buộc tội ông Arnold sách nhiễu phái nữ vừa lộ ra, bà Maria Shriver tức thì lên tiếng cứu giải cho chồng. Người ta bảo bà là "vũ khí bí mật" trong cuộc chạy đua đến dinh thống đốc của ông Arnold. Không có gì đáng ngạc nhiên là ông Arnold cám ơn vợ mình đầu tiên trong bài diễn văn chiến thắng đêm 7 tháng 10 vừa qua.
Vẫn còn câu hỏi là có đến 10 ngàn người trên thế giới cùng lá số với ông Arnold, tại sao đời của riêng ông lại may mắn ngọai hạn thế?
Thiên Phúc cư nô, thiện tâm hữu phúc!
Thứ năm ngày 2 tháng 10, chỉ vài ngày trước cuộc bầu cử đặc biệt, trong khi thanh thế của Arnold Schwarzenegger đang lên, bất ngờ báo Los Angeles Times tung ra tin là ông đã sách nhiễu 6 phụ nữ, kể cả sách nhiễu tình dục. Vài ngày sau danh sách này tăng lên thành 15 phụ nữ. Lại có tin là ông Arnold từng coi Hitler là thần tượng. Với người khác, những lời đồn này có thể là ngọn lửa hung tàn, đốt rụi mọi hi vọng thắng cử. Thứ hai ngày 6 tháng 10, nhiều cơ quan truyền thông tin rằng những lời đồn này giúp thống đốc Gray Davis có cơ hội sống còn (không bị cử tri truất phế), và nếu ông Arnold có thắng đi nữa thì tỉ lệ cũng sẽ rất nhỏ.
Nhưng như kết quả ngày 7 tháng 10 vừa qua cho thấy, ông Arnold không những thắng, mà còn thắng với tỷ lệ áp đảo là 49% (so với người về nhì là phó thống đốc Cruz Bustamante 32%), và tổng số 3.74 triệu phiếu mà cử tri bầu cho ông vượt xa số phiếu đương kim thống đốc Gray Davis nhận được trong kỳ bầu cử năm 2002. Lạ lùng hơn nữa, ông được 43% cử tri phái nữ tín nhiệm; chứng tỏ là các bài báo buộc tội ông sách nhiễu phụ nữ chẳng những không hiệu quả, mà hình như còn tạo áp phê ngược.
Đành rằng bà Maria Shriver có tài miệng lưỡi, giỏi biện hộ cho chồng, nhưng bấy nhiêu chưa đủ giải thích cái chiến thắng hết sức huy hòang của ông Arnold. Muốn tìm nguyên nhân xa hơn ta lại phải trở về lá số tử vi của ông. Bị tố cáo sách nhiễu tình dục tức là bị họa dính đến cung nô bộc, ứng với việc cung này có sao Thiên Phúc trấn giữ. Thiên Phúc ở đâu, phương đó có thử thách và phải hi sinh chịu thiệt thì cái tốt đẹp của lá số mới thể hiện ra được.
Thật khó ngờ là một đại tài tử của các phim hung bạo như Arnold Schwarzenegger lại đã liên tục đóng góp rất nhiều cho xã hội trong các công tác từ thiện. Một thí dụ gần đây: Ông là người phát khởi và vận động đề nghị số 49 (proposition 49) đã được cử tri ở Cali thông qua trong kỳ bầu cử năm 2002. Đề nghị này tạo ngân quỹ tiểu bang cho các trường trung học đệ nhất cấp (middle school) để các học sinh có những sinh họat lành mạnh ý nghĩa sau giờ tan học thay vì kết bè tụ đảng.
Một thành tích đáng kể khác của ông là chương trình khuyến khích học hỏi và thể thao nhắm vào các học sinh nghèo trong các khu lao động của các thành phố. Chương trình này cung cấp phương tiện học hỏi và các chương trình thể thao để các em tranh đua trong bầu không khí hợp tác và cảm thông, giảm thiểu xác xuất đi lầm vào con đường tội lỗi. Arnold tham gia từ năm 1991 với vai trò một ủy viên trung ương rồi đóng vai lãnh đạo vài năm sau đó. Dưới sự điều động của ông, chương trình này đã thóat khỏi phạm vi một thành phố và trải rộng khắp tòan quốc, hiện phục vụ khỏang 250 ngàn học sinh nghèo.
Nhưng có lẽ cách hay nhất để ước lượng tầm đóng góp của Arnold Schwarzenegger vào các công tác từ thiện là liệt kê ra vài phần thưởng mà ông đã nhận được từ các tổ chức:
- Năm 1991 và 1997 ông được trung tâm Do Thái Simon Wiesenthal tặng giải "Lãnh đạo tòan quốc" (National Leadership Award) cho các đóng góp của ông vào việc nghiên cứu các cuộc tàn sát người Do Thái dưới thời Đức Quốc Xã.
- Năm 1997 ông nhận được giải "Người thiện nguyện của năm 19997" (Humanitarian of the Year) do ShoWest cấp.
- Năm 2000 ông được giải "phục vụ tuổi trẻ của Cha Flanagan" (Father Flanagan Service to Youth Award) do hội Boys and Girls Town cấp, ghi nhận những đóng góp của ông trong các chương trình thể thao đặc biệt cho các trẻ em giới lao động.
- Năm 2002 ông được giải "thiện nguyện Muhammad Ali" (Muhammad Ali Humanitarian Award).
Ngòai ra ông được cấp ba bằng tiến sĩ danh dự, trong đó hai bằng có tên là "Humane Letters" ghi nhận những đóng góp từ thiện của ông, do trường đại học Wisconsin và đại học Chapman (California) cấp.
Danh sách công dức của ông Arnold còn dài dằng dặc, nhưng bấy nhiêu đủ cho ta thấy rõ rằng ông đã sống rất đúng với đòi hỏi của sao Thiên Phúc ở nô bộc. Có thể ông đã sách nhiễu phụ nữ (vì đây cũng ứng với thử thách của sao Thiên Phúc ở nô), nhưng điểm quan trọng là vì "nhân vô thập tòan", tất cả mọi bài tóan của tử vi đều phải được giải bằng cách cân lường cái tốt và cái xấu. Hẳn nhiên cái tốt của ông Arnold đã trội vượt cái xấu (nếu có), nên có thể hiểu tại sao ông chiến thắng vẻ vang trong cảnh tranh tối tranh sáng của đại hạn 1997-2006 và tiểu hạn năm Quý Mùi rất yếu đuối này.
BÓI DỊCH: ĐẠI THẮNG 7-10 CỦA
ARNOLD SCHWARZENEGGER
Bói dịch là một thể hiện của cái lý "cùng tắc biến" của dịch lý. Nhiều độc giả sẽ cho rằng bói dịch là nhảm nhí không đáng tin. Tuy nhiên, từ kinh nghiệm của người viết, khi gặp chuyện quan trọng mà chúng ta rất quan tâm, lại không thể dùng suy luận để đóan trước kết quả, thì nếu thành tâm gieo quẻ sẽ thấy hết sức ứng nghiệm. Người viết khám phá ra những điều sau đây về bói dịch, xin chia sẻ với quý độc giả:
- Bói dịch chỉ linh nghiệm khi người gieo quẻ hết sức quan tâm đến việc muốn xem (bói chơi cho vui thường không linh nghiệm).
- Muốn tăng phần linh nghiệm người gieo quẻ phải không tiết lộ những kết quả có thể ảnh hưởng đến người khác (thiên cơ bất khả lậu), và không gieo quẻ để trục lợi cho mình (tham lam bất ứng).
- Khi bói dịch cho một cuộc tranh cử, người gieo quẻ phải biết là mình muốn đại diện người nào. Quẻ sẽ ứng với hòan cảnh của người đó.
Diễn trình các quẻ của tân thống đốc Arnold Schwarzenegger:
Bây giờ cuộc bầu cử đặc biệt ngày 7 tháng 10 của tiểu bang California đã là quá khứ, đương kim thống đốc Davis bay chức, Schwarzenegger thắng to và sẽ là thống đốc mới của California; người viết không còn sợ "lộ thiên cơ" nữa nên xin trình bày một số quẻ đã gieo trong những ngày cuối cùng nóng bỏng của cuộc tranh cử không tiền khóang hậu này.
Đêm chủ nhật 5 tháng 10 tình hình hết sức gay cấn. Nhiều cơ quan truyền thông cho rằng vì bị tố cáo sách nhiễu tình dục (Los Angeles Times, ngày 2 tháng 10), Arnold Schwarzenegger đã tuột dốc thảm hại trên bậc thang tín nhiệm của cử tri. Lúc 8:10 giờ tối, người viết gieo một quẻ dịch cho Arnold bằng phương pháp ba đồng tiền, kết quả là quẻ Thiên Trạch Lý (10 trong danh sách các quẻ), động hai hào 1 và 6 thành quẻ Trạch Thủy Khổn (47).
Quẻ Thiên Trạch Lý ý nghĩa là "Giẫm nhầm đuôi cọp. Cọp không cắn người. Hanh thông " nên có thể đóan là ông Arnold trong hòan cảnh nguy hiểm, nhưng sẽ thóat nạn. Tuy nhiên, vì quẻ biến Trạch Thủy Khổn (47) là cảnh hết sức xấu xa cho kẻ tầm thường và là cơ hội cho kẻ phi thường; xem lại hai hào biến là 1 và 6 của quẻ Lý thì thấy 1 không xấu, 6 tốt; phải tạm đóan là tình hình chưa mấy rõ rệt.
Sáng ngày thứ hai 6 tháng 10 tình hình càng nóng bỏng. Vài cơ quan truyền thông đặt câu hỏi trên mạng lưới "Arnold đang trượt té?". Người viết thắc mắc "Phải chăng ông Arnold quả thật đang tuột dốc thảm hại trên bậc thang tín nhiệm của cử tri?". Lúc 11 giờ gieo ra quẻ Lôi Địa Dự (16), không có hào nào biến.
Ý nghĩa nguyên thủy của quẻ Dự là "lợi kiên hầu, hành quân". Đây là cảnh vui mừng, mặc dù ngắn hạn; và rất phù hợp cho chuyện tranh đấu, nên phải đóan là tình hình đã biến chuyển thuận lợi cho ông Arnold. Có lẽ đa số cử tri không mấy tin vào những lời tố cáo là ông đã sách nhiễu phụ nữ và khâm phục Hitler.
Lúc 7 giờ đêm, sau khi nghe vài cơ sở truyền thông khăng khăng là vì xì căng đan của ông Arnold mà ông Gray Davis có cơ hội sống còn, người viết gieo một quẻ nữa cho ông Arnold, lại thấy là Thiên Trạch Lý, nhưng lần này không biến. Theo quẻ bèn đóan là ông Arnold vẫn trong hòan cảnh nguy hiểm, nhưng rồi sẽ được hanh thông (tức là ông Gray Davis khó sống còn).
Lúc 10 giờ sáng ngày thứ ba 7 tháng 10, tức ngày bầu cử; người viết gieo được quẻ Lôi Hỏa Phong (55) động hào 1 và 5, thành quẻ Trạch Sơn Hàm (31). Quẻ Phong ví như cảnh huy hòang của mặt trời giữa trưa hết sức tốt đẹp, hào 1 động có nghĩa "không lầm lỗi", hào 5 động thì tốt lắm, ứng với danh dự. Quẻ biến là Hàm (rung động theo hòan cảnh) cũng tốt quá, vì chứng tỏ là ông Arnold đã tình cờ hoặc cố ý cùng tần số với cử tri. Vì đây là ngày bầu cử, phải đóan là ông Arnold sẽ thắng vẻ vang.
Lúc 8:05 giờ đêm, ngay sau khi cuộc đầu phiếu chấm dứt, mở internet thấy CNN đã đóan ông Arnold đã thắng cử, người viết gieo một quẻ cuối, được quẻ Đại Thiên Thái (11), động hai hào 5 và 6 thành Phong Thiên Tiểu Súc (9).
Quẻ Thái thì là hết sức tốt đẹp nên phải đóan là ông Arnold đã thắng to. Quả nhiên đúng!
Quẻ Thái biến hào 5 thì tốt, nhưng hào 6 lại rất xấu; quẻ biến là Tiểu Súc có nghĩa thành quả khiêm nhượng; nên phải đóan là tối thiểu trong thời gian ngắn hạn, ông Arnold sẽ không làm được chuyện gì đáng kể. Nhưng sự thực đã ứng với diễn biến này rồi, vì ông Gray Davis hiện vẫn nắm quyền; phải cả tháng nữa mới tới phiên ông Arnold.
Những quẻ dịch này chính xác đến độ khiến người viết phải giật mình. Chỉ tiếc là không thể tiết lộ trước được. Nay xin ghi lại để giới nghiên cứu có thêm tài liệu tham khảo.
San Jose 10 tháng 10, 2003
Đằng Sơn
- Trích từ: TÌM HIỂU VỀ NGUYÊN LÝ NGŨ HÀNH trong TỬ VI KIẾN GIẢI của Đặng Xuân Xuyến -
Khi coi lá số, người luận giải Tử Vi bao giờ cũng ngó qua mối tương quan giữa hành của bản Mệnh với hành của Cục, sao và cung an Mệnh để tìm nhanh nét phác thảo chính cuộc đời của đương số. Càng hội tụ nhiều sự sinh nhập cho bản Mệnh thì lá số đó càng đẹp, càng được nhiều lợi điểm về sự may mắn, lộc tài... Ngược lại, hành bản Mệnh càng chịu nhiều sự khắc nhập từ Cục, sao và cung an Mệnh thì lá số đó càng xấu, càng kém may mắn, thậm chí còn bất hạnh.
Khi xét về tương quan giữa hành của bản Mệnh với hành của Cục, sao và cung an Mệnh, người coi số thường chỉ chú trọng tới Cục, sao và cung an Mệnh xem sinh - khắc thế nào với hành của bản Mệnh, nhưng có người cẩn thận hơn còn xét cả mối tương quan giữa sao và cung an Mệnh cũng trong mối tương quan ngũ hành để chi tiết hơn hiệu lực của các tinh đẩu ảnh hưởng tới đương số như thế nào.
Việc xét tương quan Ngũ hành của bản Mệnh với Cục, sao và cung an Mệnh tuân thủ theo 5 nguyên tắc sau:
Đây là nguyên tắc quan trọng nhất, xét về tương quan giữa hành khí của sao và hành bản Mệnh.
1. Hành sao sinh hành Mệnh: Trường hợp này hành sao bị hao tổn, bị chiết giảm mà ảnh hưởng xấu tốt của sao bị yếu đi nên Mệnh được hưng vượng lên, nghĩa là sao làm lợi cho Mệnh cho dù đó là cát tinh hay hung tinh. Nếu là cát tinh sáng sủa thì đưa đến lợi ích trọn vẹn cho Mệnh nhưng nếu cát tinh lạc hãm thì Mệnh tuy cũng hưởng lợi nhưng không được toàn vẹn vì sao bị hãm địa. Nếu là hung tinh sáng sủa thì các tính chất tốt xấu của nó cũng khiến bản Mệnh hưng thịnh lên và nếu hung tinh lạc hãm thì cũng ít bị nguy hại hơn vì hành sao bị hao tổn nên ảnh hưởng xấu của nó không thể tác họa mạnh tới Mệnh, trong khi bản Mệnh lại được hưng thịnh vì đã được sao phù sinh.
2. Hành sao đồng hành cùng hành Mệnh: Trường hợp này cả hai đều được hưng vượng lên. Mọi ảnh hưởng tốt xấu của sao dù là cát tinh hay hung tinh lên Mệnh vẫn phát huy mạnh mẽ ảnh hưởng của chúng, tuy nhiên bản Mệnh mang những đặc tính của sao nên sao đó thuộc về mình, mình hoàn toàn chỉ huy được sao một cách trọn vẹn vì thế hành khí của bản Mệnh được hưng thịnh lên, do đó hành sao đồng hành với bản Mệnh thì tốt nhất.
3. Hành Mệnh sinh hành sao: Trường hợp này hành khí của sao được hưng thịnh lên, trong khi bản Mệnh bị hao tổn. Vì hành khí của sao hưng thịnh lên nên cho dù cát tinh có sáng sủa cũng không đem lại lợi ích cho Mệnh mà còn làm cho Mệnh bị hao tổn khi sao phát huy tính chất của nó. Tệ hại nhất là khi hung tinh lạc hãm sẽ gây bất lợi cho Mệnh nhiều hơn do các tính chất xấu của nó phát huy ảnh hưởng.
4. Hành sao khắc hành Mệnh: Trường hợp này hành khí của sao vẫn giữ nguyên, nhưng bị giam cầm nên không hoạt động được còn bản Mệnh bị hao tổn, thiệt hại rất nhiều, có nghĩa, sao hoàn toàn chủ động gây nhiều điều bất lợi cho bản Mệnh. Cho dù cát tinh miếu vượng thì mọi tính chất tốt đẹp của sao cũng không đem lại điều gì tốt lành cho bản Mệnh thậm chí còn làm cho Mệnh bị mệt mỏi, tuy nhiên vì là cát tinh nên cũng đỡ lo ngại. Còn nếu là hung tinh thì thật là bất lợi cho Mệnh, nhất là khi hung tinh hãm địa thì tính chất xấu của nó càng làm cho bản Mệnh thêm bất lợi, nguy hại.
5. Hành Mệnh khắc hành sao: Trường hợp này hành sao bị tổn hại, suy yếu nên cường độ ảnh hưỡng xấu tốt của sao bị giảm rất nhiều trong khi Bản Mệnh bị giam cầm nên không hoạt động được, nghĩa là sao đó không thuộc về mình và bản Mệnh không chỉ huy được sao. Dù là cát tinh sáng sủa hay lạc hãm thì Mệnh cũng chịu ảnh hưởng không nhiều tính chất tốt hay xấu của sao. Hung tinh đắc địa hay hãm địa cũng vậy, do hành Mệnh khắc hành sao làm cho hành khí của sao bị suy yếu đi nhiều nên ảnh hưởng tính chất xấu tốt của sao lên Mệnh không còn là bao trong khi hành Mệnh bị giam cầm không hoạt động được nên trường hợp này cũng không tốt cho bản Mệnh.
Xét tương quan giữa hành Mệnh và hành cung an Mệnh để xét đoán Mệnh thịnh hay suy.
1. Hành cung sinh hành Mệnh: Trường hợp này hành bản Mệnh nhờ được hành cung sinh xuất nên bản Mệnh thêm vững chắc, hưng thịnh. Đây là trường hợp tốt nhất khi xét mối tương quan giữa hành Mệnh và hành cung.
2. Hành cung đồng hành cùng hành Mệnh: Trường hợp này hành bản Mệnh bình hòa với hành cung nên cả 2 đều hưng thịnh nên không xấu. Vì không có sự sinh - khắc giữa hành bản Mệnh và hành cung nên mối tương quan này không thật tốt, cũng không thật xấu mà chỉ ở mức bình thường. Tuy nhiên, sự bình hòa về hành cũng thêm một lợi điểm cho lá số nếu so với 3 trường hợp dưới đây.
3. Hành cung khắc hành Mệnh: Trường hợp này hành bản Mệnh bị hành cung khống chế, làm suy tổn sinh khí nên xấu nhất. Trong trường hợp này, bản Mệnh luôn bị mỏi mệt, nguy hại và bất lợi nên rất cần có sự phù trợ của các sao để quân bình sự bất lợi cho lá số.
4. Hành Mệnh khắc hành cung: Trường hợp này hành bản Mệnh tuy khắc xuất hành cung nhưng bản Mệnh cũng không được lợi ích gì, vì để làm suy yếu hành cung thì hành bản Mệnh phải tổn hao nguyên khí nên bản Mệnh bị giam cầm, không hoạt động được. Trường hợp này tuy không phải xấu nhất nhưng cũng là điểm bất lợi cho lá số khi xét về tương quan giữa hành bản Mệnh với hành cung.
5. Hành Mệnh sinh hành cung: Trường hợp này hành bản Mệnh sinh xuất cho hành cung nên hành khí của cung được hưng vượng lên, tốt thêm lên nhưng bản Mệnh lại bị tiết khí, hao tán vì thế nên xấu. Đây cũng là điểm bất lợi cho lá số, rất cần có sự phù trợ của các sao để quân bình lại sự bất lợi này.
Xét tương quan giữa hành của tam hợp cục của cung an Mệnh với hành bản Mệnh.
1. Tam hợp cung Mệnh sinh hành Mệnh: Trường hợp này hành bản Mệnh được hưng thịnh nên tốt nhất.
2. Tam hợp cung Mệnh đồng hành hành Mệnh: Trường hợp này hành bản Mệnh và hành của Tam hợp cung Mệnh bình hòa, cả 2 đều được hưng thịnh lên, không có sinh - khắc nên tốt. Tuy nhiên vì bình hòa nên mức độ tốt thua kém trường hợp Tam hợp cung Mệnh sinh hành bản Mệnh.
3. Tam hợp cung Mệnh khắc hành Mệnh: Trường hợp này hành bản Mệnh bị suy tổn nhiều, bị chết nên xấu nhất.
4. Hành Mệnh khắc hành Tam hợp cung Mệnh: Hành bản Mệnh tuy khắc thắng (khắc xuất) nhưng cũng chẳng được lợi ích gì vì bản Mệnh bị bó tay, không hoạt động được nên xấu.
5. Hành Mệnh sinh hành Tam hợp cung Mệnh: Trường hợp này hành bản Mệnh bị tiết khí hao tán, suy kiệt nên xấu nhì.
Xét tương quan giữa hành cung với hành sao. Nguyên tắc này tương đối không quan trọng, chỉ mạng ý nghĩa gia giảm chút ít.
1. Hành cung sinh hành sao: Trường hợp này đẹp nhất vì sao được cung phù trợ, nuôi dưỡng, bồi đắp nên hành khí của sao được hưng thịnh.
2. Hành cung đồng hành với hành sao: Trường hợp này bình thường, không xấu, không tốt vì hành của cung bình hòa với hành của sao nên hành khí của sao không thay đổi.
3. Hành sao sinh hành cung: Trường hợp này xấu vì hành sao sinh xuất cho hành cung nên bị hao tổn, tiết khí mà yếu đi.
4. Hành sao khắc hành cung: Trường hợp này cũng xấu bởi hành sao tuy khắc thắng hành cung nhưng không có lợi gì vì bị giam cầm không hoạt động được.
5. Hành cung khắc hành sao: Trường hợp này xấu nhất vì hành sao bị khắc nhập nên thiệt hại nhiều nhất, những ý nghĩa tốt đẹp của sao đã bị khắc chế mà kém đi về hiệu lực.
Xét tương quan giữa hành của bản Mệnh với hành của Cục.
1. Hành Cục đồng hành với hành Mệnh: Trường hợp này cả hai hành không có sự sinh - khắc nên cả 2 đều được hưng vượng lên nên tốt.
2. Hành Cục sinh hành bản Mệnh: Trường hợp này hành bản Mệnh được hành Cục phù trợ, bồi đắp, nuôi duỡng vì thế được hưng thịnh nên tốt. Đây là trường hợp tốt nhất khi xét về tương quan giữa hành bản Mệnh với hành Cục.
3. Hành bản Mệnh sinh hành Cục: Trường hợp này xấu vì hành Mệnh bị suy yếu do sinh xuất cho hành Cục, trong khi hành Cục được hưng thịnh (nhờ được hưởng sinh nhập) nên không tốt cho bản Mệnh.
4. Hành bản Mệnh khắc hành Cục: Trường hợp này cũng không đẹp vì hành của bản Mệnh tuy khắc xuất hành Cục nên cũng bị hao tổn hành khí vì thế mà bản Mệnh bị giam cầm, bó tay không hoạt động được. Dẫu vậy, trường hợp này cũng không có hại, mà chỉ ở mức trung bình.
5. Hành Cục khắc hành bản Mệnh: Trường hợp này xấu nhất trong mối quan hệ giữa hành Cục và hành Mệnh. Ở đây, hành khí của bản Mệnh bị suy thoái do chịu sự khắc nhập từ hành Cục.
(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của Đặng Xuân Xuyến, nxb Thanh Hóa)
Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 7 năm 2015
Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:
Bộ vị Thọ thượng trên khuôn mặt, xét theo thứ tự lần lượt từ trong - hướng sang phải bao gồm: Thọ thượng, Giáp quỹ, Quy lai, Đường thượng, Chính diện, Cô di, Tỉ muội, Huynh đệ, Ngoại sanh, Mệnh môn, Học đường. Trong đó Giáp quỹ là bộ vị bộ phận của chủ tài phú, tài lộc, nếu bằng đầy, sáng láng thì cả đời giàu có.
Giáp quỹ, còn gọi là tài phủ, chủ tài lộc.
Người mà bộ vị này bằng đầy, sáng láng thì cả đời giàu có, khiếm khuyết hoặc màu sắc u tối thì cả đời không có tiền tài.
Quy lai, chủ người đi xa.
Người mà bộ vị này có màu hồng vàng tư nhuận thì người đi xa sẽ trở về trong vòng 1 tháng; nếu vị trí này khô, thô ráp thì người đi xa sẽ không quay trở về.
Đường thượng, chủ quan hệ thân thích.
Nếu chỗ này có màu hồng hoặc vàng thì có niềm vui sum họp của những người thân thích, có màu trắng thì sẽ mất cha mẹ, anh em.
Chính diện, chủ thuận lợi hay khó khăn của công việc.
Người có bộ vị này sắc khô khiếm khuyết thì làm việc khó, sắc nhuận đoan chính thì muôn việc thuận lợi.
Cô di, chủ vị trí của cô dì.
Bên trái thì chủ cô, bên phải thì chủ dì. Xương nhô lên, khí sắc tốt thì cô dì xinh đẹp, sắc khô khan thì cô dì nhiều bệnh tật, có khiếm khuyết thì không có cô dì.
Quyền thế, chủ quyền thế.
Đoan chính tròn đầy, sáng láng thì sẽ có quyền thế. Nếu khuyết hãm, thiên lệch thì không có quyền thế.
Huynh đệ, chủ vị trí của anh em nhiều í.
Bên phải là chị em gái, bên trái cao thì phòng khắc anh chị, bên phải cao thì phòng khắc em trai, em gái. Đoan chính rộng rãi, sáng láng thì anh em nhiều và thế mạnh.
Ngoại sanh, chủ vị trí của cháu ngoại.
Vị trí nàv có bằng đầy, sáng láng và màu sắc tốt hay không sẽ quyết định sự nhiều ít, cát hung của cháu ngoại.
Mệnh môn, chủ thọ mệnh ngắn dài.
Nếu đầu xương nhô lên tới tai thì sẽ sống lâu trăm tuổi, nếu có nốt ruồi đen thì dễ vì gặp hỏa hoạn mà khó giữ được tính mạng, có nốt ruồi sắc đỏ thì có thể sẽ bỏ mạng nơi sa trường; sắc ác thì thường hay bị bệnh.
Học đường, chủ học thức.
Thông thường nếu xương ở bộ vị này mà nhô lên, đoan chính thanh khiết thì thông minh, có học thức, nếu xương lõm sắc khô hoặc có nốt ruồi đen thì thường không có tài năng gì.
Tượng phong thủy dành cho người làm Kinh doanh
Ngày nay, ít ai mê phong thủy như doanh nhân. 6 biểu tượng phong thủy được doanh nhân ưa thích nhất đó là: thuyền buồm, biểu tượng ngựa, rùa đầu rồng, tỳ hưu, nạp tài kim thiền, đĩa ngọc thất tinh bằng thạch anh…Mỗi biểu tượng có cách bố trí, bài đặt và công dụng phù trợ cho chủ nhân khác nhau…
Doanh nhân có một niềm tin rất lớn vào những vật khí phong thủy này. Họ tin những vật khí này sẽ mang lại may mắn, tài lộc và thành công cho họ trong kinh doanh.
1. Thuyền buồm: “thuận buồm xuôi gió”
Thuyền buồm được xem là biểu tượng của sự thành công trong kinh doanh. Trước đây, những thương nhân người Hoa thường chọn hình ảnh thuyền buồm làm logo bởi vì nó tượng trưng cho gió, mang ý nghĩa của sự “thuận buồm xuôi gió”, mang lại nhiều cuộc giao dịch kinh doanh tốt đẹp và thu được nhiều lợi nhuận.
Để kích hoạt vận may trong kinh doanh, các doanh nhân thường đặt một chiếc thuyền buồm (Cát Tường Như Ý) trên bàn làm việc hay gần cửa ra vào sao cho chiếc thuyền di chuyển theo hướng vào bên trong với ý nghĩa mang về dồi dào nhiều của cải và tài lộc.
Trong phong thủy, thuyền buồm lộng gió chở đầy vàng được xem là mang lại nhiều may mắn nhất cho doanh nhân.
2. Ngựa phong thủy : “mã đáo thành công”
Ngựa là con vật trung thành nhất. Nó được xem là biểu tượng của sự kiên nhẫn, bền bỉ, lâu dài và may mắn mang lại tài lộc. Người xưa thường dùng ngựa để chúc tụng nhau trong hành sự hay làm ăn được suôn sẻ “Mã đáo thành công”. Chính vì thế, doanh nhân thường chọn cho mình những biểu tượng ngựa thích hợp cho từng công việc làm ăn.
Những biểu tượng Ngựa Phong Thủy thường thấy là hình ảnh Ngựa phi nước đại (“Lộc Mã”) hoặc là Tam Mã/ Bát Mã huy hoàng.
Lộc Mã tượng trưng cho sự phát đạt trong kinh doanh, sự nhanh nhạy và tăng tiến trong tiền tài. Ngựa phi nước đại còn hàm ý về sự đi xa, nên rất thích hợp cho những người hay đi công tác lâu ngày hoặc bôn ba đây đó. Những doanh nhân thường xuyên phải đi công tác, làm ăn xa coi đây là biểu tượng may mắn không thể thiếu trong kinh doanh. Trong trường hợp này, doanh nhân thường đặt ngựa ở hướng Tây, Tây Bắc hoặc Đông Bắc để tăng cường cát khí cho các sao tốt ở các hướng này.
Tam mã – 3 con, sẽ có tác dụng phát huy Thổ khí trong “Vận Tám” nên còn có tác dụng bổ trợ phong thủy cho văn phòng.
Bát Mã – 8 con phi nước đại tượng trưng cho sao Bát Bạch rất vượng khí, nên sẽ đem lại nguồn tài lộc dồi dào, vô tận cho doanh nhân.
Những doanh nhân thích dùng Ngựa Phong Thủy đã rút ra được những lưu ý rất thú vị như sau:
* Doanh nhân tuổi Tý tránh dùng biểu tượng hay tranh ảnh ngựa.
* Không được đặt ngựa trong bếp, trong nhà tắm
* Ngựa không được dùng trong việc hóa giải sát khí.
* Dùng Ngựa Phong Thủy khi đang cầu mong tài lộc, phát đạt trong kinh doanh, tăng tiến về tiền tài, và các dự án được hoàn thành sớm trước dự kiến…
3. Rùa đầu Rồng: “tấn tài tấn lộc”
Rùa đầu Rồng hay còn gọi là Long Qui, là con vật huyền thoại kết hợp 2 đặc tính của Rồng và Rùa. Rồng và Rùa là hai loại trong bộ Tứ Linh: “Long, Phượng, Hổ, Rùa”. Long Qui là con vật mang ý nghĩa hoạnh tài, rất lợi về tài lộc, bền vững và thịnh vượng lâu dài trong kinh doanh.
Trong bày trí, những phương vị tốt lành không thể thiếu được Long Qui để vượng tài. Những doanh nhân người Hoa thường chọn hình tượng con vật đầu Rồng, mình Rùa (Qui) đội thúng vàng để cầu mong sự trường thọ, công danh tốt đẹp, tấn tài tấn lộc trong kinh doanh.
4. Tỳ hưu phong thủy: “Vạn sự như ý”
Những doanh nhân mê phong thủy cũng thường chọn cho mình biểu tượng Tỳ Hưu khi muốn gia tăng tài lộc và hóa giải tà khí trong kinh doanh.
Theo truyền thuyết, Tỳ hưu là một loại thú có sừng, có bờm uốn cong rất dài nên còn có tên gọi là “Hươu Trời”, hai cái sừng của nó có tác dụng “trừ tà”, về sau có xu hướng phát triển thành con thú một sừng. Người ta nói rằng Tỳ Hưu có tác dụng hút tài lộc bốn phương về cho gia chủ, không những đem tài lộc mà còn có tác dụng hóa giải sát khí của sao Nhị- Ngũ hành Thổ vốn đem lại tai họa về bệnh tật, nên đây là vật khí dùng để bổ trợ cho vị trí- phong thổ nhà ở, văn phòng công ty rất hiệu quả.
Doanh nhân thường chọn đặt Tỳ Hưu trên bàn làm việc, hoặc ở các huyệt tài lộc trong công ty và phải hướng đầu ra cửa chính hoặc cửa sổ để cầu mong mọi sự như ý.
5. Nạp tài Kim Thiền: “Biến hung thành cát”
Kim Thiền (Thiềm Thư) là con vật huyền thoại, là cóc vàng có 3 chân biểu tượng của Thần Tài, của sự may mắn về kinh doanh và tiền bạc, và là biểu tượng dùng để biến hung thành cát trong công việc.
Cóc vàng 3 chân được doanh nhân chuyên dùng trang trí ở những khi vực để tăng cường tài lộc. Bởi lẽ Thiềm Thư được tương truyền là con vật chỉ ăn vào mà không biết tiết ra, nên nó tượng trưng cho tài lộc, giảm thiểu rủi ro. Biểu tượng Thiềm Thư ngậm đồng tiền xu trong miệng, tượng trưng cho việc cóc mang vàng vào nhà, là biểu tượng của sự may mắn rất được doanh nhân chọn làm biểu tượng đặt trên bàn làm việc.
Thiềm Thư còn đại diện cho mặt trăng, bởi những hoa văn trên mình nó giống như mặt trăng dùng để quan sát về đêm. Nó mang ý nghĩa giúp doanh nhân phòng tránh được những thủ đoạn, mánh khóe của đối thủ trong kinh doanh, trao đổi làm ăn.
Cóc vàng ba chân thường được bày trên bàn làm việc của doanh nhân, hoặc trong phòng khách, văn phòng, trên bàn thờ Thần Tài và trên két bạc để vượng tài lộc.
6. Đĩa ngọc thất tinh bằng thạch anh: “gia tăng quan hệ thuận hòa”
Theo phong thủy, đĩa ngọc thất tinh, gồm 7 viên đá quý thạch anh trên một đĩa tròn, có vượng khí của sao Bát Bạch sẽ mang lại quan hệ thuận hòa, thăng tiến công danh tài lộc và may mắn.
Những viên đá tròn thạch anh chính là những viên đá Phong Thủy (Fengshui Stone) vì trải qua vài triệu năm hình thành, đá Thạch Anh thu hút năng lượng vũ trụ và phát ra 1 trường năng lượng dương cực mạnh, có thể đem đến sự may mắn trong cuộc sống và công việc, chống lại sự ảnh hưởng của năng lượng xấu.
Các doanh nhân Châu Á thường đặt đĩa ngọc thất tinh bằng thạch anh này tại góc THỔ (Tây Nam hoặc Đông Bắc) của bàn làm việc, phòng làm việc hoặc phòng khách, mang lại cát khí rất lớn, xua được tà khí, âm khí, giúp tăng cường mối quan hệ khách hàng, đồng nghiệp, nhiều quý nhân giúp đỡ về công danh tài lộc, tránh kẻ tiểu nhân hãm hại…
Chính vì sự màu nhiệm này, đá thạch anh đang là món quà được ưa chuộng dành tặng khách hàng, đối tác, và ..Sếp mang nhiều ý nghĩa tinh thần, cầu chúc may mắn cho người sở hữu.
Kiếp Sát gặp Thiên Lương, Thiên Thọ trở nên vô hiệu. Kiếp Sát ảnh hưởng vào Tật Ách mạnh hơn cả, có Kiếp Sát ở cung này dễ bị các bệnh hiểm nghèo khó chữa.
Kiếp Sát gặp song Hao ở vận hạn tiền bạc hao tán nặng. Kiếp Sát gặp Thiên Hình làm cho tranh tụng dữ dội. Kiếp Sát gặp Văn Khúc, Hóa Kị hay bị lừa gạt.
Những sao Hoa Cái, Giải Thần, Thiên Thọ, Thiên Lương có sức hóa giải sao Kiếp Sát hơn Tả Hữu Hóa Khoa. Kiếp Sát bị Tuần Triệt hoặc các sao Không trở thành vô hiệu, sức phá hoại của nó bị hủy diệt.Kiếp Sát thuộc hỏa đóng ở Mệnh cung nóng tính hay làm ẩu. Kiếp Sát đi với các sao đào hoa vào vận hạn tăng thêm những khó khăn cho tình duyên.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Tý | Sửu | Dần | Mão |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Thìn | Tỵ | Ngọ | Mùi |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Thân | Dậu | Tuất | Hợi |
Mr.Bull (theo Dyxz)