Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng làm việc của lãnh đạo –

Những người làm lãnh đạo hay quản lí đòi hỏi phải có tính quyết đoán tuyệt vời và khả năng phán đoán chính xác. Một môi trường làm việc tốt sẽ ảnh hưởng tích cực đến tinh thần làm việc và hiệu suất làm việc của con người, đồng thòi tạo điều kiện để h

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ọ có thể phát huy được hết khả năng của mình. Để có được một môi trường làm việc lí tưởng, khi bố trí phòng làm việc, cần chú ý các vấn đề sau:

bo-tri-phong-lam-viec-cua-lanh-dao-co-quan-va-cong-ty-2

*    Chọn một vị trí thật tốt để làm văn phòng làm việc cho sếp

Vị trí phòng làm việc của ông chủ là quan trọng nhất, là mấu chốt quyết định khả năng thành bại của công ty. Trong quân sự, một vị tướng chỉ huy bao giờ cũng phải ở sau quân của mình để tiện cho việc chỉ huy điều khiển. Tương tự như vậy, để sếp có thể dễ bề quan sát, kiểm soát và điều hành hoạt động của nhân viên cấp dưới, đồng thời làm cho các nhân viên cấp dưới làm việc có tinh thần trách nhiệm hơn thì về nguyên tắc, phòng làm việc của sếp phải được đặt ở phía sau. Ngược lại, nếu bố trí vị trí của ông chủ ngay gần cửa ra vào thì sếp chẳng khác nào một anh lính tiểu tốt phải đi tiền trạm, từ đó sinh ra tình trạng quân thần đều bị mỏi mệt. sếp thì việc gì cũng phải tự lo, còn nhân viên thì đều rất bị động và không có bất kì sự cảm thông chia sẻ gì với công ty. Vị trí của sếp có thể đặt tại hướng Tây Bắc, vì Tây Bắc là hướng thuộc quẻ Càn, quẻ Càn là tướng của những người cầm đầu.

Thông thường, khi thiết kế phòng làm việc, cần tuân thủ một nguyên tắc: chức vụ càng lớn thì vị trí càng nằm về phía sau. Chẳng hạn, trong một ngân hàng, nhân viên thu ngân bao giờ cũng ở vị trí gần cửa ra vào nhất, tiếp đó là phó giám đốc, và cuối cùng là giám đốc. Vì chức năng chính của ngành ngân hàng là phục vụ đại chúng, gắn bó khá mật thiết với nhân dân, nên phần lớn không có dải ngăn cách, ảnh hưởng không phải là quá lớn. Nhưng trong các công ty hay nhà máy xí nghiệp thì ngược lại. Phòng của ngưòi quản lí luôn có vách ngăn. Như thé để tránh cho văn phòng công ty bị trống và có quá nhiều người qua lại.

Đường dẫn đến phòng làm việc của sếp phải thông suốt. Tuy phòng của các vị lãnh đạo này đều nằm ở sâu phía trong nhưng lối đi dẫn từ cửa ra vào đến phòng làm việc của họ không được quanh co, uốn khúc, hoặc có vật cản ngang đường, hoặc quá tối tăm, tĩnh mịch. Nếu không, tài khí sẽ khó mà đi vào trong phòng, tình hình làm ăn cũng không tiến triển được.

*   Kiểu dáng và diện tích bàn làm việc của sếp

Về phương diện kiểu dáng, phòng làm việc có quá nhiều cột thì sếp khó mà hòa hợp được với nhân viên cũng như khách hàng của công ty. Phòng làm việc hình tròn thì của cải không tụ lại được.

Diện tích phòng của sếp cũng không nên quá to, nếu không sếp sẽ cảm thấy bị cô lập, công việc chung cũng không tiến triển được. Không nhất thiết cứ phòng lớn thì mới có khí phách. Đương nhiên, cũng không nên để phòng quá nhỏ, vì phòng nhỏ đồng nghĩa với công ty sẽ gặp khó khăn trong việc mở rộng nghiệp vụ, quy mô phát triển cũng bị hạn chế.

*   Hướng bàn làm việc của sếp

Trong phòng làm việc của sếp, không nên có quá nhiều cửa kính, cửa kính cũng không nên quá to. Nếu gặp phải các lỗi này thì nên khắc phục bằng cách treo rèm cửa. Bàn làm việc nên hướng ra cửa sổ, sếp có thể ngồi cùng hướng và quan sát được nhân viên của mình, hoặc cũng có thể ngồi cùng hướng với hướng phòng. Bằng cách đó, sếp có thể kiểm soát và điều hành mọi hoạt động diễn ra ở công ty. Nếu hướng ngồi của sếp và nhân viên ngược nhau, tức không nhìn thấy mặt nhau thì sẽ rất khó điều khiển và chỉ huy nhân viên. Vị sếp đáng kính sẽ không thể biết được sau lưng mình, các nhân viên đang nói và làm những gì, như thế ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến việc nắm bắt tình hình nhân sự cũng như hoạt động của công ty.

*   Ghế ngồi của sếp

Không nên kê bàn ở chính giữa căn phòng, cũng không nên kê ghế ngồi ở cách quá xa tường. Về nguyên tắc, phía sau ghế ngồi phải có chỗ tựa, nhưng chỗ tựa không nên cách ghế ngồi quá gần hoặc quá xa. Nếu tựa quá gần tức là đè lên tưòng, đó là dấu hiệu về sau không có đường lùi. Nếu ghế cách xa tường quá thì không khí phía sau ghế sẽ bị phân tán mà không tụ lại được, đồng thời, người khác có thể đi qua ngay sau lưng, gây cảm giác thiếu an toàn và chắc chắn. Nếu sau chỗ ngồi là cửa sổ, thì vị sếp này phải độc lập tự cưòng, ít có quý nhân phù trợ nên mất rất nhiều công sức và gặp nhiều khó khăn vất vả. Cách khắc phục là sau chỗ ngồi đặt một chậu cây cảnh hoặc dán một bức tranh phong cảnh, hoặc cũng có thể bày vài đồ trang trí, nếu không “sau lưng trống không, chớp mắt đã trắng tay”. Ghế của sếp phải to hơn ghế của nhân viên để phân biệt thứ bậc, nếu không ranh giới sẽ không rõ ràng, sếp sẽ khó mà kiểm soát hành vi của nhân viên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng làm việc của lãnh đạo –

Top 3 giáp nữ dễ tìm thấy tình yêu đích thực

Đứng đầu là tuổi Mão nhưng phải sinh vào buổi trưa này, hay tuổi Thân sinh vào nửa đêm...
Top 3 giáp nữ dễ tìm thấy tình yêu đích thực

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hạng 1. Mão

Giờ sinh tốt nhất: Buổi trưa

Nếu các bạn nữ sinh vào năm Mão, lại đúng khoảng thời gian từ 11 h trưa đến 1 h chiều sẽ dễ dàng tìm được tình yêu đích thực. Bởi nhân duyên của bạn rất tốt, hơn nữa với tính cách nhẹ nhàng, dịu dàng của mình bạn cũng rất dễ nhận được tình yêu của những người bạn khác giới. Điều này có thể là lý do khiến một nửa của bạn trở nên hay ghen đấy! 

mao-7556-1403225460-9093-1403861578.jpg

Hạng 2. Thân

Giờ sinh tốt nhất: Nửa đêm

Thời gian nửa đêm ở đây là khoảng từ 11 h tối đến 1 h sáng. Nếu các bạn nữ sinh vào năm Thân và sinh đúng vào thời gian thích hợp nhất thì cũng dễ có được tình yêu đích thực. Con gái tuổi Thân thường có khí chất cao quý, nho nhã, hơn nữa cũng rất hiểu đại cục. Ở bên ngoài họ luôn cư xử nhẹ nhàng, thân thiết và biết giữ thể diện cho người yêu. Trong cuộc sống thường ngày, bạn sẽ không bao giờ ép đối phương phải đưa tiền lương cho mình mà trái lại sẽ khiến cho đối phương cam tâm tình nguyện giao quyền quyết định về tài chính cho bạn nắm giữ. 

tu-vi-2013-tuoi-than-nam-2902-1403861578

Hạng 3. Mùi

Giờ sinh tốt nhất: Giờ Hợi (9 h - 11 h tối)

Nhân duyên của bạn khá tốt, hơn nữa bạn rất tốt trong chiến thuật tấn công người mình thích, đó là có thể chăm sóc tốt cho gia đình của đối phương. Vì thế, những người con trai vô cùng tin tưởng bạn, rất yên tâm giao mọi việc trong nhà cho bạn. Bạn có thể linh hoạt giải quyết tốt mọi việc trong gia đình khiến đối phương càng thêm cảm động. Hơn nữa, bạn cũng rất biết cách giao tiếp ngoài xã hội nên dễ dàng có được sự tin tưởng và công nhận của gia đình người yêu. Một người vợ tốt như vậy, có người con trai nào không muốn yêu cơ chứ?

resize-3-670x5000-jupi-de-8-3875-1403861

Nhật Băng

ngo-1401161040-1401161054-3-5316-1403861

Top 3 con giáp 'điên đảo' vì tình

Vị trí đầu bảng không ai khác chính là người tuổi Mùi. Dẫn sát nút là người tuổi Sửu...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 giáp nữ dễ tìm thấy tình yêu đích thực

Xem cát hung sang hèn của đại vận và lưu niên

Ví dụ nam mệnh sinh năm 1940 dương lịch tức ngày 14 tháng 10 năm Canh Thìn nông lịch, có thể đối chiếu lịch vạn niên tân biên tra ra, thì ngày 14 tháng 10, tiết sau đó là đại tuyết vào ngày 9 tháng 11.
Xem cát hung sang hèn của đại vận và lưu niên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Do Canh Thìn là năm dương, theo quy định, nam mệnh sinh vào năm dương lấy số vận tuổi theo số thuận đến tiết sau thì dừng, sau đó lấy 3 ngày là một tuổi mà đem chia tháng 10 năm Canh Thìn là tháng thiếu, cho nên từ ngày 14 tháng 10 theo số thuận đến đại tuyết ngày 9 tháng 11 là 24 ngày lại chia cho 3 là vừa tròn 8, như vậy tức là nói số vận tuổi của ông này là 8 tuổi. Sau khi đã tính ra số vận tuổi, tiếp theo đó là sắp can chi đại vận. Chúng ta cũng biết, can chi của đại vận là căn cứ vào can chi của tháng sinh mà sắp ra, lấy số vận tuổi nếu là số thuận thì sắp thuận theo một can chi ở sau can chi tháng sinh, nếu là số nghịch thì sắp theo một can chi ở trước can chi tháng sinh. Bây giờ đã biết tháng sinh là Đinh Hợi, lấy số vận tuổi là số thuận, cho nên can chi đại vận của mệnh này nên từ Đinh Hợi theo số thứ tự là Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Ât Mùi.

Do sách đoán mệnh quy định thiên can địa chi đại vận mỗi chữ quản 5 năm, cho nên mỗi thiên can và mỗi địa chi cộng lại là 10 năm. Xem 5 năm trước tuy lấy thiên can là chính nhưng phải kết hợp địa chi để cùng xem, xem 5 năm sau thông thường vứt bỏ thiên can, chỉ xem địa chi, đó là nguyên tắc trong đại vận địa chi nặng hơn thiên can trong đại vận mà sách đoán mệnh đã nói.

Đến 17 tuổi là Mậu Tý, 18 đến 27 tuổi là Kỷ Sửu, 28 đến 37 tuổi là Canh Dần, 38 đến 47 tuổi là Tân mão, 48 đến 57 tuổi là Nhâm Thìn, 58 đến 67 tuổi là Quý Tỵ, 68 đến 77 tuổi là Giáp Ngọ, 78 đến 88 tuổi là Ât Mùi.

Tính về cát hung sang hèn của đại vận, trước tiên phải xuất phát từ thiên can của trụ ngày bản mệnh, phân tích nên và kỵ của ngũ hành bản mệnh, lại kết hợp với sinh khắc phù ức của ngũ hành đại biểu cho can chi đại vận với thiên can trụ ngày bản mệnh, là nên hay là kỵ và có hình xung hoá hợp hay không, mới có thể có sự phán đoán cuối cùng. Vì vậy, sách Mệnh lý thám người từng dẫn lời của Trần Tố Am như sau:

Nên hay không nên, toàn dựa vào cách cục, lợi hay không lợi, chỉ hỏi thiên can, phá cách gọi là kỵ, trợ cách gọi là nên. Phù ngày sinh nhược mà khí thịnh ức ngày sinh cường mà toàn mỹ. Ngày vượng lại đến đất vượng (ngũ hành đại vận với can ngày bản thân mà nói quả là quá vượng) hẳn gặp hung, ngày suy lại gặp đất suy (ngủ hành đại vận với can ngày bản thân mà nói hiện lên quá suy) thì chủ gặp hung. Nếu tài quan ấn, thực hỷ gặp nhau thì cát. Hung như hỉnh xung quả kiếp, chủ sẽ không yên.

Ví dụ can ngày là Kim, mệnh cường, lý tưởng nhất là hành vận thực thương tài quan thuỷ Mộc Hoả vì rằng Hoả có thể chế Kim, không dẫn đến Kim quá vượng mà dẫn tới trái ngược, mà Kim lại có thể sinh Thuỷ khắc Mộc, khiến cường Kim có đất mà tiết ra, nếu như gặp Thổ vận sinh Kim và Kim vận tỷ kiên, kiếp tài, với bản thân người ấy mà nói, rõ ràng tạo nên thế “ngày vượng lại gặp đất vượng”, như vậy rất là không cát lợi, ngược lại nếu can ngày là Kim, Kim trong mệnh nhược, thế thì lại có sự xoay chuyển 180°, nên hành vận là Ấn thụ, tỷ kiếp sinh ta và phù ta, nếu không thân nhược lại gặp tài cung khác nào “ngày suy lại gặp đất suy”

Cách tính cát hung sang hèn đại vận nói trên, nếu như kết hợp dùng dụng thần để phán đoán thì phối hợp với tứ trụ bát tự là tốt. Nếu trong nguyên cục có dụng thần thì hành vận cả đời người thường là nước chảy hoa nở, đắc ý vô cùng. Nhưng với một số bát tự phối hợp với tứ chi nguyên cục không lý tưởng mấy, trong nguyên cục không có dụng thần, hoặc là dụng thần tương đối yếu thì phải xem khi hành vận có gặp dụng thần hay không. Hành vận cả đời người của một con người, không thể lúc nào cũng gặp Thuỷ, gặp Mộc gặp Kim, nếu như trong nguyên cục thiếu dụng thần, nhưng khi hành vận nếu được bổ sung, uốn nắn sự thiên lệch, khiếm khuyết ngũ hành trong mệnh, thì cũng có thể phát phúc hoặc làm nên sự nghiệp, về hai loại dụng thần nguyên cục và hành vận, các nhà thuật số gọi nó là dụng thần nguyên cục và dụng thần hành vận. Từ tổng thể mà nói, nếu ngày sinh vượng, nếu hành tài, quan vận. Ngày sinh vượng mã mà tài, quan nhược, khi hành đến tài, quan vận nhất định sẽ đại phát, nếu ngày sinh vượng quá mức, nên hành tỷ kiếp hoặc ấn thụ vận, ngày sinh nhược, mà tài, quan vượng thì hành tỷ, kiếp vận tốt hơn ấn thụ vận, nếu như can ngày không cường không nhược, gọi là trung hoà, người trung hoà cũng thích nghi với hành tài, quan vận.

Lấy ví dụ để chứng minh cho dễ hiểu, chúng ta hãy xem một mệnh ở đây.

Năm Canh Thìn Tháng Đinh Hợi

Ngày Canh Thân Giờ Canh Thìn

8 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

8 Mậu Tý

18 Kỷ Sửu địa Chi hội Thuỷ

28 Canh Dần

38 Tân Mão địa Chi hội Mộc

48 Nhâm Thìn

58 Qúy Tỵ

68 Giáp Ngọ địa Chi hội Hỏa

78 Ất Mùi

88 Bính Thân

Canh Thân gọi là chuyên lộc. Gọi là lộc tức là lâm quan trong 12 cung ký sinh. Đàn ông chiếm lộc, được đất làm nhà, trong mệnh 4 Kim, 2 Thổ, 1 thuỷ, 1 Hoả khuyết Mộc. Ngũ hành khuyết Mộc, trong Hợi tàng Giáp Mộc, trong Thìn tàng Ất Mộc, ngày sinh ngày Mộc (trong nạp âm ngũ hành, Canh Thân thuộc thạch lựu Mộc).

Mệnh này sinh vào mùa đông, Kim hàn mà nặng, chi năm tỷ kiên, chi tháng chính cung, thực thần, chi ngày tỷ kiên, can giờ tỷ kiên.

Trong bát tự, tỷ kiên nhiều mệnh cứng, tuổi tác người yêu cách nhau nhiều, nếu không phải kết hôn lại. Cùng tuổi, thỏ chó không phối hợp, hợp với hầu, khỉ, gà, thỏ thuộc Mão, rồng thuộc Thìn, Mão Thìn hại nhau, chó thuộc Tuất, rồng thuộc Thìn, Thìn Tuất xung nhau, cho nên đều không phối hợp được, khỉ thuộc Thân, chuột thuộc Tý, rồng thuộc Thìn, Thân Tý Thìn hợp Thuỷ, cho nên tương hợp. Ngoài ra Thìn Dậu hợp Kim, gà thuộc Dậu cho nên cũng hợp với gà thuộc Dậu, nhưng đó không phải là tuyệt đối.

Dụng thần khỏi vận, 8 đến 12 tuổi thiên ấn, thân thể nhiều bệnh, 13 đến 17 tuổi thương quan, cũng không thuận lợi, 18 đến 22 tuổi chính ấn, học hành khắc khổ, 23 đến 27 tuổi mộ khố, bị tổn thất nhiều, 28 đến 32 tuổi tỷ kiên, vì rằng trong mệnh đã có tâm đối xử với người mà người ta lại ngầm suy tính, 33 tuổi đến 37 tuổi thiên tài, Dần Thân tương xung trúng mã vận, sao vợ động cựa mà có tài vận, 38 đến 42 Tân Kim, kiếp tài vận, bát tự khuyết Mộc, các kiếp phân tài, bị tổn thất, 42 đến 48 tuổi chính tài vì Ất Mộc trong mão cùng hợp Canh Kim, cho nên kể không hết ngọt chua cay đắng, 48 đến 52 tuổi, Quý Đinh giao chiến, không hay, 63 đến 68 tuổi, tỵ vận trường sinh, vừa lo vừa mừng, 68 đến 78 tuổi thiên tài, chính cung, bước này vận tốt. Tóm lại từ 63 tuổi về sau, can chi đại vận đều là Mộc Hoả, dụng thần đắc lực, về sau hẳn hỷ lạc vô lo.

Chú ý, 53 đến 57 tuổi phòng tài, phòng thân thể, trong vòng 32 tuổi thua lỗ, từ sau 33 thiên tài, 48 tuổi trở về sau thành danh.

Mệnh này lúc nhỏ, cát hung đều một nửa, tốt nhất tách khỏi bố. Tuổi thanh niên, bị va vấp lớn, tuổi trung niên bắt đầu có đã chuyển tốt, cho đến cuối đời, cả đời có thiên tài nhưng thường bị phá. Mệnh này đông tây nam bắc đều thông, có danh vọng, theo nghề văn chương càng tốt. Mệnh này cần chú ý nhiều đến thân thể, vì rằng trong mệnh Kim quá nhiều. Lại do Quan tinh là hỷ thần Canh Kim ngày sinh, cho nên con cái tốt, cuối đời hạnh phúc. Dĩ nhiên, mọi sự việc trên thế giới đều có cách nhìn khác nhau, cho nên với cùng một mệnh, do mỗi người lý giải khác nhau nên thường có cách nói khác nhau, điều này không nói cũng hiểu.

Để được rõ ràng, ở đây chúng tôi nêu lên một ví dụ về nhà mệnh lý học Vương Như Kim trú ở thành phố Thiên Tân đã đoán mệnh cho nhà văn Tam Mao ở Đài Loan sinh năm 1943. Vương Hy Kim đã gửi cho tôi một bức thư nói: năm ngoái giữa mùa Đông năm 1990, nữ nhà vàn Tam Mao ở Đài Loan đã tự vẫn, các giới đều kinh ngạc than tiếc, tôi do hiếu kỳ, đã tra tin tức đăng trên các báo, đoán giờ sinh của bà là mệnh Cục Dần (tôi đã viết bài nói về cái chết của bà) đã có bình luận tóm tắt. Giờ sinh của Tam Mao là căn cứ tình hình các mặt mà đoán ra.

Năm

Quý Mùi

Tháng

Ất Mão

Ngày

Quý Mùi

Giờ

Giáp Dần

4 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

4

Bính Thìn

14

Đinh Tỵ

24

Mậu ngọ

34.

Kỷ Mùi

44

Canh Thìn

Ngày sinh Quý Mùi, tháng sinh Ất Mão, giò sinh Giáp Dần, Mộc vượng ồ xuân lệch, có mối lo lớn Mộc thịnh thuỷ súc, nhưng ở Thiên Hỷ kỵ có nói: “Lục quý nhật đắc Dần, tuế nguyệt pha thành, Kỷ nhị phương”. Đó là hình hợp cách Tỵ là thành, tạo mệnh đẹp. Thực thần, Thương quan trong cục, tú khí đủ đầy, hoặc nói “bỏ mệnh théo mấy cách” tựa như miễn cưỡng, vì rằng Mùi chi dưới có thể hội thành Mộc cục, theo sự nên và kỵ, rất hỷ đất Thuỷ, Mộc, Hoả, Thuỷ trợ tỷ, Mộc tiết tú, Hoả sinh tài, 4 đến 13 tuổi Bính Thìn, Hoả Thổ giao nhau, lo mừng một nửa.

14 đến 23 tuổi Đinh Tỵ, Can Chi đại vận đều Hoả có thể bói ra mừng lo, 19 tuổi Kỷ Hoả là đàn mã, lại tương hình với chi giờ Dần Mộc, nên bỗng đi về nơi khác. Thiên khí tương nói: “Dịch mã mang kiếm (ngựa không cương), sơn đẩu văn chương, tiêu sái xuất trần” nên sáng tác phong phú, một thời nổi danh.

24 tuổi đến 43 tuổi, đại vận Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, tuy nhiên ý văn tuôn chảy, tài vận không ngừng, nhưng do bình sinh tối kỵ phương Mậu, Kỷ, cho nên phu tinh không lộc, nói không hết nỗi chua ngọt đắng cay, như con chim nhạn cô độc bên trời

44 tuổi đại vận Canh Thân, Kim khí triệt địa thấu thiên, hung thần giáng lâm, Kim lai phạt Mộc, dụng thần tan vỡ. Năm ngoái (1990) Canh Ngọ nguyệt thấu Mậu can, song Canh khắc Mộc, sao không chết được”. Trong Huyền cơ phú nói: vận quý lấy ở Chi, sao lại đi cầu ở Can”, cho nên Mậu, Kỷ, Canh, được Thổ, Kim che đầu càng đáng lo vậy. Hoa cái ở Mùi vận, thấy văn chương của nữ sĩ Tam Mao đã đạt đỉnh cao.

Tóm lại, xem sự nghịch thuận của tạo hoá, mệnh cục thanh tú vô cùng, anh hoa phát tiết, nhưng đường vận lại không soi đẹp mệnh cục, tiếc thay, đáng lẽ nguồn thanh mà đục vậy.

Lại như Viên Thụ Sách trong Mệnh lý thám nguyên đã đoán mệnh cho tỳ khưu nào đó:

Năm Giáp Thân Tháng Tân Mùi Ngày Kỷ Mùi Giờ Giáp Tý An mệnh Giáp Tuất, 10 tuổi khỏi vận, đại vận như sau:

10 Nhâm Thân 20 Quý Dậu

30 Giáp Tuất 40 Ất Hợi

50 Bính Tý 60 Đinh Sửu

70 Mậu Dần 80 Kỷ Mão

Để giữ nguyên được phong cách, lấy lời phê của ông họ Viên ở trong sách như sau: Kỷ hợp với Giáp, chính ngũ hành thuộc Thổ tức hoá khí ngũ hành cũng thuộc thổ việc hoá Thổ này sau tiết tiểu thử một ngày, xích đế đương nắm quyền, Thổ vượng chưa dụng sự, cách cục tuỳ đẹp, nhưng tinh thần không đủ, lại gặp chi Thân tàng Canh, ám địa hoá Kim để tiết Thổ khí, càng khó nói là đạt chức công khanh, may mà giờ đão không vong mà hội Thiên Ất, bẩm tính thông minh, dù rằng ký sinh ở tĩnh Thổ, cơ duyên tấu hợp, càng ứng đắc chí nhân sa môn, nếu lại có công khắc trị, khó tránh khỏi phân tranh trong trần tục, sẽ giành được chân tính bẩm sinh, há không diệu kỳ sao. Trước 20 tuổi, tiền đồ trắc trở, gặp nhiều khó khăn. Từ 21 tuổi giao Quý vận, gió xuân ấm áp con người thư thái, 26 tuổi giao Dậu vận, ngoài tròn trong khuyết, người mới được biết, 30 tuổi cùng thái tuế xung khắc, hoa lan hoá thành gai góc, tiếc thay: Ngày 16 tháng 7 năm 31 tuổi giao Giáp vận, mở ra bầu trời sáng sủa, năm 36 tuổi giao Mậu vận, ngoài bị tai hoạ của năm 37 tuổi ra, còn 4 năm sau đều ở vườn cực lạc, 41 tuổi giao Ất vận, phải giữ mình đừng có tham lam, 46 tuổi giao hội vận, tiếp theo Bính vận, Tý vận, 15 năm hạnh phúc vô cùng, 61 tuổi giao Đinh vận, chống đối cực hình với cách hoa Thổ, lúc này bay đã mỏi, cần phải lưu ý, thọ ngoại lục tuần”.

Về lời phê đại vận của mệnh này, nhà mệnh lý học Đài Loan thời nay còn tổng hợp phân tích, phê rất kỹ càng để thảo luận thêm về học thuật, ở đây chúng tôi trích dẫn một ví dụ ghi trong Tử Bình bát tự đại đột phá:

Mệnh Càn, sinh giờ Sửu ngày 2 tháng 10 năm Tân Mùi (nông lịch) 1931.

Năm Tân Mùi Tháng Kỷ Hợi

Ngày Canh Ngọ Giờ Đinh Sửu

1 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

1 Canh Tuất 11 Đinh Dậu

21 Bính Thân 31 Ất Mùi

41 Giáp Ngọ 51 Quý Tỵ

Dưới đây triển khai phân tích

1. Phân tích sức sinh tồn của can ngày cao hay thấp

Canh Kim sinh tháng Hợi, lệnh khí là hưu tháng 10 Canh Kim khí hàn

Can năm Tân, can tháng Kỷ, chi năm Mùi, chi giờ Sửu sinh trợ.

Can giờ Đinh Hoả, chi ngày Ngọ Hoả khử hàn nói tóm lại, ngày sinh Canh Kim tinh thần sung sướng, khí lực không nhược, có thể nhậm tài quan.

2. Phân tích sức sinh tồn của chính quan

Can tháng Đinh Hoả sinh tháng Hợi, lệch khí là tử can tháng Đinh Hoả được chi ngày Ngọ Hoả sinh trợ, mọi cái được khắc tiết.

Nói tóm lại, lực lượng chính quan không mạnh nhưng cũng không yếu.

3. Phân tích sức sinh tồn của thiên tài

Trong chi tháng Hợi tàng Giáp, Giáp sinh tháng Hợi, lệch khí là tướng

Trong chi tháng Hợi Nhâm Thuỷ sinh trợ, mọi thứ đều khắc tiết

Nói tóm lại, lực lượng thiên tài không mạnh, thiên về suy nhược

4. Phân tích kết câu của 4 chi

Trụ năm và trụ giờ thiên khắc địa xung, trụ năm và trụ ngày nhất cấp tương phù

5. Phân tích hoàn cảnh xuất thân

Tra xem sức sinh tồn can ngày của sơ vận cao hay thấp sơ vận Mậu Tuất, Mậu sinh Tân, trợ Kỷ, sinh Canh tiết Đinh, Tuất trợ Mùi, khắc Hợi, tiết Ngọ, trợ Sửu. Tóm lại, can ngày Canh Kim khí cường mà Đinh Hoả hợi nhược, Giáp Mộc cũng suy nên biết hoàn cảnh xuất thân tạm được nhưng không phải là gia đình đại phú đại quý.

6. Phân tích về học thuật

Nguyên mệnh ấn thụ nhiều và sơ vận Mậu Tuất, nhị vận Đinh Dậu đều không thương khắc ấn thụ nguyên mệnh, biết được lúc nhỏ cố gắng học hành.

Nguyên mệnh Đinh, chi Ngọ tàng can thấu điều hậu, mệnh cục ấn lạnh, khô ẩm trung hoà và sơ vận Mậu Tuất, nhị vận Đinh Dậu không thương khắc Đinh, Ngọ, nên liết lúc nhỏ văn hay chữ giỏi.

Nguyên mệnh thực thần bị hạn chế nhưng nhị vận Đinh Dậu trợ thực thần, nên biết từ 11 tuổi đến 20 tuổi trí tuệ mở mang.

16 tuổi lưu niên Bính Tuất, đại vận Đinh Dậu, Bính, Đinh trợ Đinh Hoả, Mậu, Dậu trợ can ngày, lưu niên không ác, nên vận thi cử đẹp.

19 tuổi lưu niên Kỷ Sửu, đại vận Đinh Dậu, Kỷ Sửu trợ Canh, tiết Đinh, Đinh Dậu làm nhược Canh, trợ Đinh, lưu niên bình thường, nên thi cử bình thường. Nói tóm lại, học lực người này hẳn giỏi.

7. Phân tích về nhân duyên

21 tuổi đến 30 tuổi Bính Thân đại vận, Thân sinh Nhâm thuỷ trong Hợi. Nhâm sinh Giáp, thực thần sinh tài, tâm tính bắt đầu phù động.

23 tuổi lưu niên Quý Tỵ, Tỵ Ngọ Mùi tam hội, trong Mùi tàng Ất, Ất là thê tinh, tinh cung đồng hợp, năm này bạn gái đến nhà.

25 tuổi lưu niên Ất Mùi, Ất Canh hợp, Ất là thê tinh, Ngọ Mùi hợp, tinh cung đồng hợp, có người khác giới vào nhà.

30 tuổi lưu niên Canh Tý, Bính Tân hợp, Bính là tử tinh, Tý Sửu hợp, sinh con.

Tóm lại, mệnh này 25 tuổi lưu niên Ất Mùi, có nhiều khả năng lấy vợ.

8. Phân tích về bố mẹ

Chính Mão Kỷ Thổ sinh tháng Hợi, Đinh Ngọ Sửu Mùi tương sinh, chính ấn không nhược, thiên tài sinh tháng Hợi, toàn cục phát tiết, thiên tài suy nhược, mẹ thọ cao hơn bố.

Kỷ đến sinh Canh, chính ấn sinh ngày sinh không coi là kỵ, mẹ yêu thương, nhất là ở hai vận Đinh Dậu, Bính Thân, tình mẹ con thương yêu càng sâu nặng.

Nguyên mệnh thiên tài Giáp Mộc tương đối yếu, sức ảnh hưởng của can ngày không lớn, có thể bỏ qua không bàn, nên tình cảm bố con nhạt nhẽo như nước, khó nói là thân hay sơ.

Đại vận Bính Thân, Thân Hợi hại nhau, 23 tuổi lưu niên Quý Tỵ, Tỵ Hợi xung, trong Hợi tàng Giáp, Giáp là bố, bố con vì thế xa nhau.

Đại vận Bính Thân là thời kỳ lập nghiệp, Bính trợ Đinh, Thân tiết Sửu, lúc này lực lượng quan tinh Đinh Hoả được tăng cường, đúng là thòi cơ can tháng Kỷ Thổ trợ can ngày, nên không phải tay trắng mà nên cơ nghiệp, chính ấn ở can tháng, thiên tài ở chi tháng, mẹ đứng ở vị trí mẹ, bố đứng ở vị trí bố, phẩm chất đạo đức bố mẹ tiết tháo, phải là người hiền lương chân chính.

9. Phân tích về vợ chồng

Trong mệnh chính tài yếu nhỏ, tàng ở tài khố, can năm thâu kiếp, sức ảnh hưởng của chính tài đối với chính can có thể bỏ qua không bàn, tình cảm vợ chồng bình lặng như nước.

Nguyên mệnh Can ngày Canh Kim phùng Kỷ, Tân, Mùi, Sửu tương sinh, Thân cường có thể nhậm quan, chi ngày phùng quan tinh, vợ có sự giúp sức, Ất Mùi đại vận, Ất Canh hợp, Ngọ Mùi hợp, có ngoại tình, Giáp Ngọ đại vận, Ngọ Ngọ tự hình, 43 tuổi lưu niên Quý Sửu, Sửu Mùi xung, trong Mùi tàng Ất, Ất là thê tinh, vợ chồng vì thế phân ly.

10. Phân tích về giàu sang

Nguyên mệnh Thân cường, quan tinh không nhược, tài sinh quan tinh, mệnh sang mà không giàu.

Bính Thân đại vận, Bính trợ Đinh, Thân tiết Sửu, Thân cường quan cũng cường, vận sang đến người.

Ất Mùi đại vận, Ất khắc Kỷ, sinh Đinh, Mùi trợ Mùi tiết Ngọ, khắc Hợi, vẫn thân cường quan cũng cường, quan vận thuận buồm xuôi gió.

Giáp ngọ đại vận, Giáp khắc Kỷ, sinh Đinh, Ngọ sinh Mùi, trợ Ngọ, sinh Sửu, vẫn là Thân cường quan cũng cường, quan trường thuận lợi.

Quý Tỵ đại vận, Quý tiết Canh, phá Đinh, Tỵ sinh Mùi trợ Ngọ, sinh Sửu, vẫn là thân cường quan cũng cường, quan trường vẫn là có lợi, nhưng Dần ở thế đi xuống Nhâm Thìn đại vận, Nhâm tiết Canh Tân, khắc Đinh Thìn tiết Ngọ, trợ Mùi, trợ Sửu, Thân cường quan tinh nhược, quan trường không lợi, điều ra tiếng vào.

11. Phân tích về thị phi họa hiểm

Quý Tỵ đại vận, đại vận cùng đề cương thiên khắc địa, xung, thân thể bắt đầu xuống dốc

53 tuổi lưu niên Quý Hợi, Quý thương Đinh, Hợi thương Ngọ, quan tinh dụng thần mà bị thương, bị tai hoạ về điều tiếng. Nguyên mệnh Giáp Ất suy nhược, Giáp Ất thuộc gan mật nên biết gan mật bị yếu. Từ 11 đến 30 tuổi, Thân Dậu khắc Giáp Ất, gan mật càng suy nhược hơn.

12. Những cái khác


Nguyên mệnh Thổ khí nặng, Thổ thuộc sắc vàng, tâm tính tự nhiên thích gần những màu sắc vàng như quần áo màu vàng, đồ dùng màu vàng, vùng đất vàng nguyên mệnh chính quan quân chế thích đáng khiến cho con người biết tự răn, tự quản, không vượt qua nghi lễ nguyên ấn thụ không nhược, cá tính hướng nội. Ngoài những điều này ra, có nhiều cách tính giản đơn cô đọng, ở đây chúng tôi nêu lên mấy ví dụ của nhà mệnh lý học thái Ất Tử Châu.

a. Chân Tá sinh giờ Mùi ngày 4 tháng 7 năm Kỷ Mão 1939

Năm Kỷ Mão Tháng Nhâm Thân

Ngày Đinh Hợi Giờ Đinh Mùi

3 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

3 Tân Mùi 13 Canh Ngọ

23 Kỷ Tỵ 33 Mậu Thìn

43 Đinh Mão 53 Bính Dần

63 Ất Sửu 33 Mậu Thìn

43 Đinh Mão 63 Ất Mùi

Ngày sinh Đinh Hoả, địa chi Hợi, Mão, Mùi hợp thành Mộc cục. Thiên can Đinh Nhâm lại hợp mã hoá Mộc, bệnh ở chi tháng Thân Kim gây ngạnh, cho nên lấy già theo cường, Đinh Mão, Bính Dần, Ất Vận đều đẹp, Sửu vận thường.

b. Hồng Tả sinh giờ Ngọ ngày 11 tháng 6 năm Nhâm Ngọ 1942

Năm Nhâm Ngọ Tháng Đinh Mùi

Ngày Đinh Sửu Giờ Bính Ngọ

5 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

5 Mậu Thân 15 Kỷ Dậu

25 Canh Tuất 35 Tân Hợi

45 Nhâm Tý 55 Quý Sửu

Đinh Hoả là tư lệnh, Đinh trong Bát tự minh ám nhiều, có thể từ cường mà tính, đại lợi ở phương nam, 45 tuổi Nhâm vận, Đinh Nhâm có thể hoá Hoả, mở mày mỏ mặt, 49 tuổi Tý vận không hề gì, vì Tý Sửu tương hợp là Thổ, có thể chống lại thuỷ, chỉ có 55 tuổi Quý Sửu thì vận bình ổn, thân cư nam phương, có thể giảm trở ngại.

c. Hồ Tá năm 1955 Ất Mùi

Năm Ất Mùi Tháng Mậu Dần

Ngày Đinh Dậu Giờ Quý Mão

1 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

1 tuổi Đinh Sửu 11 Bính Tý

21 Ất Hợi 31 Giáp Tuất

41 Quý Dậu 51 Nhâm Thân

Giáp Ất thành rừng, quan suy ấn vượng, hỷ ở Mậu Thổ tư lệnh càng có chi ngày Dậu, dược tài phá ấn, bát tự thượng thừa. Nhưng thuỷ địa bắc phương, thiếu thiện bày ra, đất Kim tây phương từ nay về sau có thể làm nên, chọn thiện mà theo, tiến trình không hạn độ.

d. Kim Hữu sinh giờ Hợi ngày 12 tháng 4 năm Nhâm Dần (nông lịch) 1962

Năm Nhâm Dần Tháng Ất Tỵ

Ngày Quý Sửu Giờ Quý Hợi

3 tuổi khỏi vận, đại vận như sau:

3 tuổi Giáp Thìn 13 Quý Mão

23 Nhâm Dần 33 Tân Sửu

43 Canh Tý 53 Kỷ Hợi

Quý thuỷ sinh vào tháng Tỵ, Canh Kim tư lệnh, thuỷ nhiều phùng Kim, thiên hành kiện vượng, coi là cường. Rất hỷ thực thương thông căn, phùng Mộc tất phát, trên đường đi đến Dần, Mão, có thể phấn phát mã cường, có thể tự lập Canh sinh, xanh chuyển sang lam. Trên đường vận Tân Sửu, Canh Tý, do Kỷ củng cố được cơ sở, không đáng lo, vận cuối hanh thông, sau khi được mệnh, hoàn cảnh càng đẹp, thông, sau khỉ biết được mệnh, hoàn cảnh càng đẹp.

e. Lăng Hữu sinh giờ Thân ngày 7 tháng 10 năm Nhâm Dần 1962

Năm Nhâm Dần Tháng Canh Tuất

Ngày Ất Tỵ Giờ Giáp Thân

8 tuổi khởi vận, đại như sau:

8 Kỷ Dậu 18 Mậu Thân

28 Đinh Mùi 38 Bính Ngọ

48 Ất Tỵ 58 Giáp Thìn

Mậu Thổ tư lệnh, Giáp Mộc tiến khí, tháng 9 Ất Mộc, gốc khô lá rụng, phải dựa vào Quý thuỷ nuôi dưỡng, giờ phùng Giáp Thân, giây rợ tụ Giáp. Tứ trụ Ất canh tác hợp, Tỵ Thân lại hợp, khôn mệnh không nên. Sự nghiệp còn được, hôn nhân khó khăn, vận đẹp phải ở sau khi biết mệnh, còn có thể nhận định thắng thiên.

Xin nói thêm, xem đại vận ngoài kết hợp ngũ hành nên và kỵ ra, còn có một cách nói: năm quản tuổi thiếu niên, ngày tháng quản trôi trung niên, giờ quản tuổi lão niên”. Cách nói này, trong Tam mệnh thông hội quyển 2 còn nói cụ thể “lấy tháng sinh làm sơ hạn, quản 25 năm, lấy ngày sinh làm trung hạn quản 25 năm, lấy giờ sinh làm cuối hạn quản 50 năm”.

Cách xem đại thể lấy can ngày làm điểm xuất phát, trong đó can chi trụ năm là hỷ thần dụng thần thì tuổi trẻ phát đạt, là kỵ thần thì tuổi trẻ khốn khổ, can chi ngày tháng là hỷ thần thì trung niên hanh thông, là kỵ thần thì trung niên trì trệ, can chi giờ là hỷ thần thì cuối đời rơi rụng cô đơn. Nhưng nói chung cho rằng, cách xem này so với cách tính đại vận thì giản đơn hơn chút ít.

Ngoài đại vận ra, lưu niên và mệnh cung tốt hay xấu, đều từ thiên can trụ ngày xuất phát mà tiến hành luận đoán tỷ mỷ về nên hoặc kỵ của ngũ hành. Nên là cát là vinh, kỵ là hung là khô. Điều không nên quên là, lúc xem lưu niên, còn phải đặt lưu niên vào trong đại vận để quan sát và phân tích. Đại vận cát mà lưu niên cát, năm đó đại cát; đại vận cát mà lưu hung không gây đại hung, đại vận hung mà lưu niên cát, khó giữ được đại cát. Sức mạnh của đại vận đủ để phò tá lưu niên. Lấy ví dụ, đại vận tốt so như sông lớn, lưu niên. Lấy ví dụ, đại vận tốt so như sông lớn, lưu niên tốt so như sông nhỏ, sóng lớn nước đầy, sông nhỏ nước cũng cạn. Thuỷ thế của sông lớn đủ để ảnh hưởng sông nhỏ mà thuỷ thế của sông nhỏ khó lòng ảnh hưởng sông lớn.

Còn có một cách xem lưu niên và mệnh cung kết hợp. Cách xem lưu niên trước tiên lấy “thái tuế’ gặp năm luân lưu làm đầu. Nếu mệnh cung gặp cát thần của năm lưu niên, năm ấy được phúc, nếu gặp hung sát, năm ấy gặp hoạ”. Do những thần sát này phân bố Tý, Sửu, Dần, Mão trong vòng 12 năm, mỗi năm đều không giống nhau, cho nên đối chiếu với mệnh cung để xem, cát hung của mỗi năm cũng khác nhau. Nhưng do những thần sát này hung nhiều cát ít và phương pháp lại thô thiển giản đơn, cho nên Viên Thụ Sách trong Mệnh lý thám nguyên đã chỉ trích cách xem này. Ông nói: hung sát có đến 9 phần 10, cát thần chỉ có 1 phần 10, ai cũng biết là không thích hợp. Bỏ lẽ can chi ngũ hành sinh khắc đi, mà áp dụng lý lẽ hư vô này thì chẳng chút hiệu nghiệm. Đến các nhà mệnh lý học đều không tin, thì thấy nó hoang đường đến mức nào.

Nói đến “thái tuế”, đại thể có hai tình hình, một loại là trụ năm trong tứ trụ gọi là thái tuế của năm sinh, một loại khác là từng năm luân lưu đi qua gọi là du hành thái tuế. Thái tuế năm sinh quản suốt đời, còn du hành thái tuế thì mỗi năm du hành 12 cung để định cát hung hoạ phúc bốn mùa trong năm, về du hành thái tuế, trong Tam mệnh thông hội quyển 2 nói rằng: tuế làm tổn thương can ngày, có hoạ tất nhẹ, ngày phạm tuế quân, tai ương tất nặng”.

Tuế quân làm tổn thương ngày như Canh năm khắc Giáp ngày là Thiên quan, quân trị thần, bố trị con, tuy có tai ương không bị hại lớn. Tại sao? Trên trị dưới là thuận, tình của nó chưa tuyệt. Như ngày Giáp khắc năm Mậu là thiên tài, khác nào thần phạm đến quân, con phạm đến bố, rất là không lợi. Tại sao? Dưới xúc phạm trên, là nghịch, không tránh khỏi hung. Nếu ngũ hành có cứu, tứ trụ có tình, như ngày Giáp khắc năm Mậu, tứ chi có Canh Thân Kim, hoặc trong đại vận, cũng đem Giáp Mộc chế phục thuần tuý, không thể khắc Mậu Thổ thành được cứu. Có câu: “Mậu Kỷ luôn gặp Giáp , đầu can phải có Canh Tân” là như vậy.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem cát hung sang hèn của đại vận và lưu niên

Mẹo phong thủy để sĩ tử thi đại học điểm cao

Nhằm giúp các sĩ tử “vượt vũ môn” thành công, các chuyên gia phong thủy đưa ra những lời khuyên vô cùng bổ ích dưới đây.
Mẹo phong thủy để sĩ tử thi đại học điểm cao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Muốn thi cử đỗ đạt cao, ngoài việc dựa vào lực học của mỗi người, các yếu tố phong thủy cũng có tác động không nhỏ tới sự thành bại đó.
 
Trong khi các em đang tập trung phấn đấu cho kì thi đại học – bước ngoặt lớn của cuộc đời, ngoài việc chăm sóc sức khỏe, các bậc phụ huynh nên chủ động tìm hiểu những bí quyết phong thủy để giúp con cái học hành tiến bộ và thi cử đỗ đạt.
 
Trước tiên, cần chú ý đến vị trí Văn Xương tinh, đây là sao đại diện cho việc học hành khoa cử của con cái trong gia đình. Đối với những sĩ tử sắp thi đại học, nên thiết kế hoặc cải tạo phòng ngủ hoặc kê giường vào vị trí ngôi sao này chiếu rọi để tăng vận học hành, trẻ vừa học hành chăm chỉ lại có sức khỏe và tâm lí tốt.
 
Vị trí Văn Xương tinh không thay đổi và liên quan chặt chẽ đến ngày tháng năm sinh của mỗi người. Tuy nhiên, nó sẽ biến đổi theo từng năm dựa vào sự biến hóa và luân chuyển của phong thủy Cửu cung phi tinh. Nếu kê bàn học vào đúng vị trí áng ngữ của Văn Xương tinh sẽ giúp con cái tăng cường trí lực, tập trung tinh thần để học tập và tạo bước đột phá quan trọng.

Meo phong thuy de si tu thi dai hoc diem cao hinh anh
Đặt tháp Văn Xương trên bàn học để thúc đẩy thi cử đỗ đạt

Tốt nhất nên đặt tháp Văn Xương ở vị trí Thanh Long (bên trái) để giúp con học hành tiến bộ, thi cử đạt điểm cao. Đây là ngôi bảo tháp hàng đầu ở phía Nam của Hồng Kông và là biểu tượng cho đường khoa cử đỗ đạt, thăng quan tiến chức trong sự nghiệp.
 
Tháp Văn Xương có khả năng ngăn ngừa hung khí, tà ma, đồng thời cũng rất hữu dụng cho những ai sắp phải trải qua thì ki quan trọng hoặc người muốn cầu danh lợi.
Bên cạnh đó, nên kê bàn học ở vị trí trái có Thanh Long, phải có Bạch Hổ. Phía bên trái bày các dụng cụ học tập, bên phải là vị trí cần sự tĩnh lặng thì có thể đặt những chậu cây phong thủy như xương rồng, vạn niên thanh…với kích cỡ vừa phải để hóa giải những điều xui xẻo.

ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo phong thủy để sĩ tử thi đại học điểm cao

Để hút tiền tài, 12 con giáp nên trồng cây gì

Tuổi Tý nên trồng cây kim tiền, tuổi Tỵ nên trồng cây đồng tiền, còn tuổi Mão nên trồng cây phát lộc.
Để hút tiền tài, 12 con giáp nên trồng cây gì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-1
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-2
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-3
Sửu Dần Mão
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-4
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-5
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-6
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-7
Thìn Tỵ Ngọ Mùi
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-8
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-9
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-10
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-11
Thân Dậu Tuất Hợi

Maruko (theo QQ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Để hút tiền tài, 12 con giáp nên trồng cây gì

Chùa Đồng Quang - Thành Phố Hà Nội

Chùa Đồng Quang nằm trong một đoạn ngõ hẹp sau khi bước qua dưới cổng tam quan của ngôi Đạo quán ở số 119 trên phố Tây Sơn, đối diện với gò Đống Đa.
Chùa Đồng Quang - Thành Phố Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Đồng Quang nằm trong một đoạn ngõ hẹp sau khi bước qua dưới cổng tam quan của ngôi Đạo quán ở số 119 trên phố Tây Sơn, đối diện với gò Đống Đa. Đứng trên gác tam quan trước kia có thể nhìn thấy miếu Trung Liệt trên gò ở bên kia phố. Chùa, quán và miếu góp phần tạo thành quần thể di tích rộng lớn của trận Đống Đa oai hùng. Đáng tiếc rằng cả quán lẫn chùa nay đã bị các nhà dân xây sát đến mức không thể sát hơn. Năm 1990 chùa được xếp hạng Di tích Lịch sử Nghệ thuật Kiến trúc.

Chùa Đồng Quang xây từ giữa thế kỷ 19. Theo văn bia thì khu đất xây dựng chùa xưa là nơi giao chiến giữa quân Tây Sơn và quân địch Mãn Thanh. Thời Thiệu Trị, quan Tổng đốc Hà Nội là Đặng Hầu đã cho thu táng những thi hài chết trong trận Đống Đa ở đầu đường cuối ngòi thành 12 gò, lấy nhân công và tiền của hai trại Thịnh Quang và Nam Đồng để làm mộ điện tế lễ vong hồn những người tử trận.

Đến năm Tự Đức thứ 4 (1851), quan Kinh lược Nguyễn Văn Giai khi cho mở đường, mở chợ ở vùng này lại thấy có nhiều xương khô nên cho đắp thêm một gò mộ nữa (tức gò Đống Đa ngày nay). Ông kêu gọi các nhà hảo tâm góp tiền dựng thêm 5 gian nhà nữa để tế lễ. Đây chính là tiền thân của chùa Đồng Quang.

Thượng tọa Thích Bảo Nghiêm cho biết vào thời gian này Hà Nội bị vỡ đê, có mấy pho tượng Phật trôi dạt đến, mọi người cho rằng ứng với việc làm chùa mới, sau đó sư các chùa cúng thêm 6 pho tượng nữa, dân làng đặt tượng thờ và gọi là chùa Đồng Quang (chùa của hai trại Nam Đồng và Thịnh Quang). Những năm sau đó như 1886, 1915, 1956 và 1999, chùa tiếp tục được trùng tu, xây dựng để có quy mô như ngày nay.

Chùa có kiến trúc hình chữ Đinh (亭), bao gồm tiền đường và thượng điện. Trong khuôn viên chùa Đồng Quang còn có tự đàn, sau mở rộng xây thêm dần các nhà tả vu, hữu vu, nhà tổ và vườn tháp mộ bên cạnh thượng điện. Cả ba sân trước, giữa và sau đều lát gạch đỏ trên những diện tích khá nhỏ.

Cổng chính cũ nay đã mất, mặt trước chùa không còn gì ngoài các cột nghi môn bị tường bít xây áp chắn. Sân trước có nhiều cây nhỏ và tượng Quán thế âm Bồ tát. Nhà tiền đường rộng 5 gian, bờ nóc đắp hổ phù đội toà sen, có rồng chầu hai bên. Kiến trúc vì mái kiểu chồng rường, giá chiêng, hạ kẻ, phần trên của hai vì hồi theo kiểu kẻ chuyển. Nền chùa lát gạch vuông và được đắp khá cao so với mặt sân.

Chua dong quang
Lễ cầu siêu – Chùa Đồng Quang

Thượng điện ba gian chạy dọc, vì kèo chồng rường, giá chiêng, xây bệ cao dần để bài trí tượng Phật. Chùa có 37 tượng Phật, sau này có thêm 14 tượng Mẫu và 4 tượng ở gian thờ vua Quang Trung. Ngoài ra có 7 cửa võng sơn son thếp vàng, 5 khám thờ, 14 bia đá và 2 quả chuông. Tất cả đều mới được trùng tu, kể cả vườn tháp mộ bên mé phải.

Phần lớn các cổ vật trong chùa Đồng Quang đều có niên đại muộn. Nghệ thuật trang trí thể hiện ở các cốn rường, kẻ, câu đầu theo các đề tài hổ phù, rồng lá, mây lá, vân mây, riềm mái có hoa giấy, mai lão, trúc lão. Hai cốn nách vì giữa chạm nổi rồng ẩn trong mây, thuộc phong cách nghệ thuật điêu khắc gỗ của thế kỷ 20.

Chùa Đồng Quang đã được Nhà nước xếp hạng Di tích Lịch sử Nghệ thuật Kiến trúc ngày 27/12/1990.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Đồng Quang - Thành Phố Hà Nội

8 nguyên tắc phong thủy để chọn căn hộ chung cư

Căn hộ chung cư là nhà ở phổ biến thời hiện đại. Cũng như nhà ở truyền thống, theo thuật phong thủy, việc lựa chọn chung cư cũng có những quy tắc cần thiết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chung cư được xem là giải pháp hữu hiệu trong thời buổi “đất chật người đông” tuy nhiên làm sao lựa chọn một căn hộ hài hòa được giữa cả túi tiền của mình với những tiêu chí lý tưởng là một điều không dễ. Sách Phong thủy cho người mua nhà đưa ra một vài tiêu chí quan trọng cần lưu ý cho bạn trong quá trình lựa chọn.

1. Chung cư phải có tầm nhìn tốt

Chung cư như một ngôi nhà lớn có nhiều phòng, nhiều tầng. Ngôi nhà ấy cần có được các thuận lợi về phong thủy như hướng tốt, đón gió mát, tránh nắng gắt, có khoảng lùi tương xứng với đường giao thông để giảm xung sát bên ngoài xâm nhập vào không gian căn hộ.

2. Chung cư phải có minh đường rộng rãi

Minh đường là bộ phận quan trọng trong phong thủy. Một khu đất không có minh đường dù có nhiều đặc điểm đẹp thì cũng kém tốt.

 8 nguyen tac phong thuy de chon can ho chung cu - 1

Chung cư nên có khu đất trống phía trước mặt làm minh đường. Ảnh minh họa.

Đối với các tòa chung cư, minh đường được tính là những khu vực trống ở trước mặt. Đó có thể là các khu vực cây xanh, công viên nhỏ và lý tưởng nhất là hồ nước làm chỗ vui chơi, nghỉ ngơi cho cư dân, đồng thời là khoảng lùi, tạo tầm nhìn tốt cho người bên ngoài khi tiếp cận. Đây là một tiêu chí quan trọng khi lựa chọn chung cư làm nơi sinh sống.

3. Chọn hướng mặt quay về Nam hay Đông Nam

Hướng của một tòa chung cư là hướng thẳng góc với mặt cửa ra vào chính của chung cư chứ không phải hướng cửa các căn hộ. Ở nước ta, một chung cư đẹp thường có mặt dài quay về hướng Nam hoặc Đông Nam sẽ đón được gió mát và ánh sáng ổn định. Các cạnh ngắn quay về hướng xấu sẽ giúp cho các căn hộ bên trong giảm thiểu được ảnh hưởng của nắng gió tây và gió nóng.

4. Tránh ban công cửa sổ quay về hướng Tây

Đối với những chung cư bị phơi mặt dài ra hướng Đông, Tây, sẽ có hàng loạt ban công và cửa sổ căn hộ bị nắng chiếu gay gắt bất lợi cho người ở. Vì vậy khi chọn căn hộ chung cư điều lưu ý đầu tiên là hướng ban công và cửa sổ có bị nắng chiếu hay không và giải pháp che năng như thế nào?

Khi các dãy chung cư nằm kề nhau cần chú ý đến độ lệch của các khối nhà để không cản gió và che khuất tầm nhìn. Căn hộ tốt là căn hộ có cửa sổ các phòng quay mặt ra hướng tốt, có những điều kiện môi sinh hợp với gia chủ. Những chung cư cũ dùng kiểu hành lang giữa kéo dài thường rất hay bị tối tăm và gió lùa. Chú ý cửa sổ của các căn hộ không nên nhìn vào cửa sổ căn hộ khác mà nên chọn cửa sổ nhìn được ra cảnh quan bên ngoài.

5. Không chọn căn hộ có phòng ngủ bị nắng chiếu gay gắt

 8 nguyen tac phong thuy de chon can ho chung cu - 2

Nếu phòng ngủ có cửa sổ trổ về hướng nắng chói chang chắc chắn bất lợi cho gia chủ. Nên dùng hệ cửa chớp nghiêng hoặc màn sáo để cản quang (không nên lắp kính màu đậm, bít bùng sẽ tạo nên hiệu ứng tích nhiệt).

Đối với các căn hộ ở trên cao, nhiều mặt thoáng nắng chói và gió mạnh, giải pháp dùng rèm, nan chớp hoặc bình phong là tốt nhất cho cửa.

Dùng những khung cửa không có cánh hoặc sắp xếp đồ vật tạo nên các lối dẫn khí cũng là một giải pháp tốt trong điều kiện căn hộ diện tích nhỏ.

6. Kị từ hành lang nhìn thẳng vào căn hộ

Rất ít chung cư có bố trí Huyền quan, vì vậy từ bên ngoài hành lang vào tòa nhà, thẳng với cửa vào căn hộ, có thể nhìn thấy toàn bộ gian phòng khách, thậm chí cả bếp và phòng ngủ bên trong. Theo phong thủy, điều này tối kị vì nó dễ gây nên sự hao tán về tài lộc và bất an cho gia chủ.

7. Tránh những góc nhọn các công trình chĩa vào căn hộ

Nếu căn hộ có cửa sổ hoặc ban công bị góc nhọn của một công trình nào đó xung quanh chĩa thẳng vào thì đây là một điều xấu. Theo quan niệm phong thủy, những góc nhọn đó sẽ tạo ra xung sát gây tác hại lên sức khỏe và tài vận của gia chủ sống trong căn hộ.

8. Xem xét sự sắp xếp bên trong căn hộ

Do diện tích thường bị hạn chế mà hầu như nhà nào cũng cần ít nhất 2 phòng ngủ riêng biệt, nên các phòng ngủ bị chia nhỏ, cửa vào phòng thường được bố trí rất gần nhau hoặc đối diện nhau. Trong các phòng ngủ, nhà vệ sinh thường được thiết kế khép kín trong phòng và cửa nhà vệ sinh thường đối diện ngay với giường ngủ.

Theo thuật phong thủy, các cửa xung chiếu hoặc liền kề gây nên sự hỗn loạn về khí, chủ về sự bất an hoặc những thị phi rắc rối. Cửa nhà vệ sinh chiếu vào giường ngủ gây nên những tổn hại về sức khỏe.

Nhà vệ sinh là nơi thủy khí, uế khí tích tụ lại, có ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe, chịu ảnh hưởng mạnh nhất là những người mệnh Hỏa vì Thủy khắc Hỏa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 nguyên tắc phong thủy để chọn căn hộ chung cư

Tại sao sân vườn không nên lát đá kín?

Hiện nay, nhiều người có sở thích lát đá sân vườn nhằm tạo sự hài hòa với không gian và nét duyên dáng. Tuy nhiên, chuyên gia phong thủy cho rằng, lát đá kín trong sân vườn sẽ đem đến nhiều âm khí.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hiều gia chủ thường bổ sung khu sân vườn một lớp cỏ xanh mềm len giữa các phiến đá và lối mòn lát đá mát lạnh. Màu gạch đá trắng kết hợp với màu xanh non đầy sức sống của cỏ và đất nâu làm cho sân vườn mộc mạc hơn. Tuy nhiên, theo chuyên gia phong thủy, trang trí sân vườn bằng cách lát đá này chưa phải là tốt bởi có thể làm cho khu vườn có nhiều âm khí.

phong thủy sân vườn
Chuyên gia phong thủy cho rằng, lát đá sân vườn mang đến nhiều âm khí

Dưới góc độ phong thủy, Kiến trúc sư Phạm Cương (Công ty CP Nhà Xuân) cho biết: "Thông thường cả trong phong thủy hay trong kiến trúc hiện đại thì sử dụng bất cứ chất liệu gì thái quá cũng không tốt. Phong thủy thường hướng con người ta đến sự cân bằng." Vì thế, việc dùng chất liệu đá quá nhiều  ở trong sân vườn có thể khiến cho những chất liệu khác ít được dùng.

Lát đá sẽ thu hẹp đất trồng cây và diện tích đất cho các vi sinh vật phát triển cũng sẽ không còn nhiều. Những thổ khí, dương khí tốt nên không phát huy được tác dụng. Điều đó làm cho khu vườn có nhiều âm khí, điều này không có lợi.

phong thủy nhà ở
Khu vườn trở nên lạnh lẽo hơn vào mùa đông khi lát đá sân vườn

Bên cạnh đó, đá là chất liệu hấp thụ nhiệt rất cao nếu xét về tính chất vật lý. Khi mùa hè đến, nhiệt độ lên đến 39-40 độ C, nhiệt độ của những hòn đá dưới ánh nắng mặt trời có thể lên đến 90 độ C. Tới đêm, các hòn đá đã được tích tụ nhiệt vào ban ngày sẽ toả hơi nóng làm cho không khí mát mẻ xung quanh cũng bị ảnh hưởng rất nhiều.

Còn mùa đông thì ngược lại, các hòn đá này khiến khu vườn trở nên lạnh lẽo hơn. Do đó, trong sân vườn, các gia chủ không nên dùng chất liệu đá tràn lan, vừa không hiệu quả vừa lãng phí. Các gia đình hãy xen kẽ cỏ cây và đá nhằm tạo ra sự cân bằng cho không gian xung quanh. Đó cũng là xu hướng hiện đang được kiến trúc ngày nay sử dụng.

(Theo VietQ)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao sân vườn không nên lát đá kín?

Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Sửu

Xem hướng nhà theo tuổi là việc cần thiết để bắt đầu xây dựng một mái ấm trọn vẹn, có một ngôi nhà hợp phong thủy, vượng tài vượng lộc.
Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lịch Ngày Tốt xin gợi ý xem hướng nhà cho nam giới tuổi Sửu để bạn đọc tham khảo.   Xem hướng nhà theo tuổi dựa vào mệnh của chủ nhân để xác định hướng nhà. Cùng một hướng nhưng mỗi tuổi lại tốt xấu khác nhau, cùng một tuổi nhưng nam và nữ có điểm khác biệt trong xác định hướng nhà tốt xấu.

xem huong nha theo tuoi cho nguoi tuoi suu
 

1. Tuổi Đinh Sửu 1997 - mệnh Chấn

  - Hướng tốt:   Hướng Nam – Sinh khí: Nhà này phát phúc nhanh chóng, phụ nữ lương thiện, sống hiếu thảo. Con trai và con gái đều thông minh, giỏi giang. Giàu có và phú quý.   Hướng Đông Nam – Diên niên: Xem hướng nhà cho nam giới tuổi Sửu, nhà này công danh rất phát, phúc lộc thọ đều tốt. Người trong nhà đều có chí lớn, biết rèn luyện thành tài, công danh hiển hách nhà này sẽ sinh ra hiền tài làm công thần cho đất nước.   Hướng Bắc – Thiên y: Nhà này giàu có, phú quý, mọi người sống nhân hậu. Nhưng vì thuần dương nên phụ nữ trong nhà suy yếu, bệnh tật.   - Hướng xấu:    Hướng Đông – Phục vị: Nhà này lúc đầu khá giàu có. Nhưng do thuần dương nên vợ con tương khắc, dễ bất hòa trong gia đình, phụ nữ dễ sinh bệnh, nhân khẩu không tăng.   Hướng Tây – Tuyệt mệnh: Nhà này không giàu có, gia sản suy bại, nhiều chuyện, kinh doanh khó khăn; Cung Chấn (đại diện cho trưởng nam) bị khắc nên người con trai cả trong gia đình dễ đoản thọ.   Hướng Đông Bắc – Lục sát: Nhà này làm ăn khó khăn, tài lộc không có. Nhà này dương thịnh, âm suy nên con gái trong gia đình hay bị tổn thương, con trai út cũng hay bị tổn thương, ốm đau.   Hướng Tây Nam – Họa hại: Nhà này nhân đinh ít, làm ăn khó khăn; người bà người mẹ (đại diện của cung Khôn bị khắc) là người dễ bị tổn thương.   Hướng Tây Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này làm ăn sa sút, hay gặp chuyện kiện cáo, thị phi. Con trai trưởng sẽ hay gặp rắc rối về bệnh tật và sức khỏe.
Xem thêm bài viết Tính chất 8 sao quyết định hướng nhà trong bát trạch phong thủy

2. Tuổi Ất Sửu 1985 - mệnh Càn

  - Hướng tốt:    Hướng Tây Nam – Diên niên: Nhà này được giàu sang phú quý, tăng nhân đinh, nhiều tài lộc, gia đình hòa thuận, trường thọ, con cháu thông minh hiển đạt, thịnh vượng lâu bền.   Hướng Đông Bắc – Thiên y: Kinh tế khá hưng vượng, gia đình hạnh phúc. Con người nhân hậu. Nhưng do nhà thuần dương nên bất lợi cho người con gái trong nhà về mặt sức khỏe.   Hướng Tây Bắc – Phụ vị: Nhà này con cháu nhiều người thành đạt, con trưởng tài hoa, gia tài được hưng vượng nhưng dương thịnh, âm suy, phụ nữ hay ốm yếu, khó nuôi con.   - Hướng xấu:   Hướng Tây – Sinh khí: Mặc dù đây là hướng tạo sinh khí nhưng do Tham Lang Mộc tinh bị cung Đoài Kim khắc nên nhà này ban đầu giàu sang, thịnh vượng, đông nhân đinh nhưng về sau dễ suy kém.   Hướng Nam – Tuyệt mệnh: Sao Phá Quân Kim tinh nhập cung Hỏa, bị hướng nhà Ly Hỏa khắc, cho nên sự hung có phần giảm bớt song vẫn rất xấu.   Hướng Bắc – Lục sát: Nhà này lúc đầu kinh tế tương đối tốt nhưng dần bị dần bị hao tổn khỏe; phụ nữ trong nhà dễ bị tổn thương; con cái không tu chí, dễ hư hỏng.   Hướng Đông Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu làm ăn khá phát đạt. Tuy nhiên do có tương khắc nên về sau người trong nhà sẽ phát sinh bệnh tật, khó sinh con và khó nuôi con, người con gái lớn trong nhà cũng gặp nhiều bất lợi. Tuy nhiên hướng nhà là Tốn Mộc khắc sao Thổ, cho nên sự hung ác của Lộc Tồn có phần giảm bớt.   Hướng Đông – Ngũ quỷ: Gia sự có thể phát sinh điều dữ, thường hao tổn về tài sản, hỏa hoạn dễ xảy ra; người nhà hay gặp nhiều chuyện thị phi, kiện cáo, không yên ổn, hay bị bệnh tật. Do Chấn đại diện cho trưởng nam nên người con trai trong nhà dễ bị tổn thương.
Xem thêm bài viết 12 con giáp mua nhà năm nào được tuổi, hướng nhà nào phát tài phát lộc?
 

3. Tuổi Quý Sửu 1973 - mệnh Ly


xem huong nha theo tuoi cho nguoi tuoi suu 1
 
- Hướng tốt:   Hướng Đông – Sinh khí: Nhà này phú quý, thịnh vượng, người trong nhà đỗ đạt cao, có tài có danh, con cháu khỏe mạnh và thông minh, gia đình hòa thuận.   Hướng Bắc – Diên niên: Nhà này giàu sang. Sức khỏe người trong gia đình tốt. Con cái thông minh, thành đạt trong cuộc sống. Tuy nhiên cần hóa giải Thủy - Hỏa xung.  
- Hướng xấu: 
 
Hướng Đông Nam – Thiên y: Nhà này lúc đầu thịnh vượng, có tài có danh, giàu có, phụ nữ thông minh và nhân hậu. Nhưng về sau nam giới hay bị bệnh, không thọ. Phụ nữ dễ thành cô quả.   Hướng Nam – Phục vị: Nhà này lúc đầu cũng có tài lộc, nhưng không giàu có. Do nhà thuần âm, dương khí kém nên nam giới dễ mắc bệnh, giảm về nhân đinh.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Xem hướng làm nhà, nhà này khó giàu, làm ăn sa sút, tai họa nhiều. Bậc cha ông không thọ, phụ nữ trong nhà phải sống cô đơn.   Hướng Tây Nam – Lục sát: Nhà nay âm thịnh dương suy, nên nữ giới nắm quyền, nam giới kém, tổn thọ.   Hướng Đông Bắc – Họa hại: Nhà này kinh làm ăn khó khăn, kinh tế suy kém. Nhiều chuyện thị phi, tai ương.   Hướng Tây – Ngũ quỷ: Nhà này âm thịnh dương suy, nam giới đoản thọ; phụ nữ nhất là con gái thứ cũng gặp nguy hại. Kinh tế sa sút.
Xem thêm bài viết Muốn chọn hướng nhà tốt, nhớ ngay 4 lưu ý
 

4. Tuổi Tân Sửu 1961 - mệnh Chấn

  - Hướng tốt:

Hướng Nam – Sinh khí: Nhà này phát phúc nhanh chóng, phụ nữ lương thiện, sống hiếu thảo. Con trai và con gái đều thông minh, giỏi giang. Giàu có và phú quý.
  Hướng Đông Nam – Diên niên: Nhà này công danh rất phát, phúc lộc thọ đều tốt. Người trong nhà đều có chí lớn, biết rèn luyện thành tài, công danh hiển hách nhà này sẽ sinh ra hiền tài làm công thần cho đất nước.   Hướng Bắc – Thiên y: Nhà này lúc đầu giàu có, phú quý, mọi người sống nhân hậu. Nhưng vì thuần dương nên phụ nữ trong nhà suy yếu, bệnh tật.  
- Hướng xấu: 
 
Hướng Đông – Phục vị: Nhà này lúc đầu khá giàu có. Nhưng do thuần dương nên vợ con tương khắc, dễ bất hòa trong gia đình, phụ nữ dễ sinh bệnh, nhân khẩu không tăng.   Hướng Tây – Tuyệt mệnh: Nhà này không giàu có, gia sản suy bại, nhiều chuyện, kinh doanh khó khăn; người con trai cả trong gia đình dễ đoản thọ.   Hướng Đông Bắc – Lục sát: Nhà này làm ăn khó khăn, tài lộc không có. Nhà này dương thịnh, âm suy nên con gái trong gia đình hay bị tổn thương, con trai út cũng hay bị tổn thương, ốm đau.   Hướng Tây Nam – Họa hại: Nhà này nhân đinh ít, làm ăn khó khăn; người bà người mẹ (đại diện của cung Khôn bị khắc) là người dễ bị tổn thương.   Hướng Tây Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này làm ăn sa sút, hay gặp chuyện kiện cáo, thị phi. Con trai trưởng sẽ hay gặp rắc rối về bệnh tật và sức khỏe.
Xem thêm bài viết Kị nhau về hướng trong phong thủy gây ra hậu quả khôn lường

5. Tuổi Kỷ Sửu 1949 - mệnh Càn

 
huong nha
 
- Hướng tốt:    Hướng Tây Nam – Diên niên: Nhà này được giàu sang phú quý, tăng nhân đinh, nhiều tài lộc, gia đình hòa thuận, trường thọ, con cháu thông minh hiển đạt, thịnh vượng lâu bền.   Hướng Đông Bắc – Thiên y: Kinh tế khá hưng vượng, gia đình hạnh phúc. Con người nhân hậu. Nhưng do nhà thuần dương nên bất lợi cho người con gái trong nhà về mặt sức khỏe.   - Hướng xấu:   
Hướng Tây – Sinh khí: Mặc dù đây là hướng tạo Sinh khí nhưng do Tham Lang Mộc tinh bị cung Đoài Kim khắc nên nhà này ban đầu giàu sang, thịnh vượng, đông nhân đinh nhưng về sau dễ suy kém.
 
Hướng Tây Bắc – Phục vị:  Nhà này con cháu nhiều người thành đạt, con trưởng tài hoa, gia tài được hưng vượng nhưng dương thịnh, âm suy, phụ nữ hay ốm yếu, khó nuôi con.   Hướng Nam – Tuyệt mệnh: cha già không thọ; phụ nữ nhiều hơn nam, phụ nữ nắm quyền; bệnh tật ở mắt và ở đầu. Kinh tế suy giảm và tán tài.   Hướng Bắc – Lục sát: Nhà này lúc đầu kinh tế tương đối tốt nhưng dần bị dần bị hao tổn khỏe; phụ nữ trong nhà dễ bị tổn thương; con cái không tu chí, dễ hư hỏng.   Hướng Đông Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu làm ăn khá phát đạt. Tuy nhiên do có tương khắc nên về sau người trong nhà sẽ phát sinh bệnh tật, khó sinh con và khó nuôi con, người con gái lớn trong nhà cũng gặp nhiều bất lợi.    Hướng Đông – Ngũ quỷ: Gia sự có thể phát sinh điều dữ, thường hao tổn về tài sản, hỏa hoạn dễ xảy ra; người nhà hay gặp nhiều chuyện thị phi, kiện cáo, không yên ổn, hay bị bệnh tật. 
Mách bạn cách làm nhà vượng sơn - vượng hướng Thế nào là hướng nhà tốt xấu Biểu trưng phong thủy của 8 hướng nhà cơ bản (phần 1) Biểu trưng phong thủy của 8 hướng nhà cơ bản (phần 2)
Lichngaytot.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Sửu

Chùa Hoằng Pháp - Thành Phố Hồ Chí Minh

Chùa Hoằng Pháp, nổi tiếng là nơi thu hút các tín đồ Phật giáo đến tham quan và tham gia các khóa tu Phật thất. Trong đó có khóa tu hè trong vòng 7 ngày
Chùa Hoằng Pháp - Thành Phố Hồ Chí Minh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Hoằng Pháp là một ngôi chùa ở huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh. Chùa đã tồn tại hơn nửa thế kỷ. Cho đến nay, chùa Hoằng Pháp nổi tiếng là nơi thu hút các tín đồ Phật giáo ở Sài Gòn và các vùng lân cận đến tham quan và tham gia các khóa tu Phật thất. Chùa Hoằng Pháp thuộc hệ phái Bắc tông.

Lịch Sử: Chùa Hoằng Pháp do cố Hòa thượng Ngộ Chân Tử sáng lập năm 1957 trên một cánh rừng chồi. Sau hai năm khai phá, năm 1959 ông mới bắt đầu xây dựng bằng gạch đinh, hai tầng mái ngói, mặt chùa xoay về hướng Tây Bắc. Năm 1965, chiến tranh tàn phá tại Đồng Xoài, Thuận Lợi làm nhiều người mất nhà cửa. Hòa thượng trụ trì đã đón nhận 60 gia đình gồm 261 nhân khẩu về chùa nuôi dưỡng trong 8 tháng, sau đó mua đất xây cất 55 căn nhà cho đồng bào định cư.

Năm 1968, hòa thượng lại thành lập viện Dục Anh ở đây, tiếp nhận 355 em từ 6 đến 8 tuổi tuổi về nuôi dạy. Nhờ những việc làm từ thiện mà từ đó Phật tử nhiều nơi tụ hội về ngày một đông. Năm 1971, để đủ chỗ lễ bái, giảng đạo, Ngộ Chân Tử xây nối thêm mặt tiền chánh điện dài 28m, tường xây bằng gạch block, mái lợp tole cement.

Năm 1974, với dự định mở làng cô nhi tiếp nhận thêm hàng ngàn trẻ thơ bất hạnh và thành lập đền thờ Quốc Tổ Hùng Vương, hòa hượng mua thêm 45 mẫu đất tại ấp Phú Đức, xã Tân Tạo, huyện Bình Chánh. Công việc đang tiến hành thì xảy ra sự kiện 30 tháng 4 năm 1975, số đất đó đã hiến lại cho Ban quản trị khu Kinh tế mới Lê Minh Xuân.

Sau 30 tháng 4 năm 1975, số trẻ em được thân nhân nhận về, viện Dục Anh giải tán, chùa lại nhận nuôi dưỡng các cụ già neo đơn hoặc vì gia cảnh khó khăn. Năm 1988, Hòa thượng Ngộ Chân viên tịch. Đệ tử của ông là Thích Chân Tính lên thay. Ông thành lập một Ban Hộ tự tại địa phương và mười chúng ở các nơi với hơn 1.000 Phật tử.

Ngày 23 tháng 3 năm 1995, chùa xây lại khu chánh điện. Tháng 3 năm 1999, chùa tổ chức một khóa tu Phật thất 7 ngày đêm, với lượng người tham dự là 70 người. Từ đó đến nay đã tổ chức nhiều khóa tu tương tự, thu hút rất đông đảo Phật tử (mỗi khóa trên dưới 3000 ngừoi, có lúc lên tới 7000 người).

Năm 2005, chùa tổ chức khóa tu mùa hè dành cho học sinh và sinh viên. Năm đầu tiên có hơn 300 em. Năm thứ 2 là hớn 1600 em. Và cho đến nay, chùa đã đón nhận hàng năm gần 6000 em học sinh, sinh viên đến dự tu “Khóa tu mùa hè”. Đến nay,chùa Hoằng Pháp hiện tại được xem là trung tâm tu học Phật Pháp, trung tâm văn hóa Phật Giáo lớn nhất Việt Nam.

Chùa Hoằng Pháp nằm trên khu đất diện tích 6ha. Chùa Hoằng Pháp đã trải qua nhiều giai đoạn tái thiết, nâng cấp. Hiện nay có khuôn viên rộng lớn với nhiều cây cao bóng mát quanh năm.

640px-Tháp_Nhị_Nghiêm
Tháp Nhị Nghiêm

Chùa đã trải qua nhiều giai đoạn tái thiết, nâng cấp. Hiện nay có khuôn viên rộng lớn với nhiều cây cao bóng mát quanh năm. Từ ngoài nhìn vào cổng tam quan, cổng chính đề chữ “Chùa Hoằng Pháp”, hai cổng phụ bên trái đề chữ Từ bi, bên phải đề chữ Trí tuệ.

Kiến Trúc: Chánh điện chùa có chiều ngang 18m, chiều dài 42m, tổng diện tích xây dựng là 756m2, kiến trúc theo lối chữ “công”. Tuy hình thức có mới nhưng vẫn mang dáng vẻ cổ kính của chùa miền Bắc với góc đao cong vút, 02 tầng mái ngói màu đỏ. Toàn bộ nền móng, đà, cột, trần, mái đều đúc bê-tông kiên cố, tường xây gạch, mặt ngoài dán gạch men, mặt trong sơn nước. Nền lót gạch granite nhập từ Tây Ban Nha. Toàn bộ cánh cửa, bao lam, án thờ đề làm bằng gỗ quý, chạm trổ tinh vi.

Tiền điện thờ đức Thích Ca ngự trên tòa sen trong tư thế thiền định, chiều cao khoảng 4,50m. Phía trên chung quanh vách tường là 7 bức phù điêu bằng cement chạm khắc hình ảnh cuộc đời đức Phật từ lúc xuất gia cho đến khi nhập niết bàn. Phía trên và dưới bức phù điêu đối diện với tượng Phật là hai hàng chữ “Phật Nhật Tăng Huy – Pháp Luân Thường Chuyển”.

Trước án thờ là bao lam bằng gỗ điêu khắc hình “Cửu long chầu nguyệt”. Phía trên bao lam là ba cuốn thư cũng bằng gỗ khắc chữ Hán; cuốn ở giữa đề Thiên Nhơn Sư, hai cuốn hai bên đề chữ Từ bi và Trí tuệ. Hậu Tổ thờ cố Hòa Thượng Ngộ Chân Tử, Tổ khai sơn chùa Hoằng Pháp. Và trên tường là hai bức phù điêu miêu tả cuộc đời hành đạo của Ngài. Hai bên tả hữu là bàn thờ chư hương linh.

Đối diện với chánh điện là tượng Phật Thích Ca tọa thiền dưới gốc cây Bồ đề. Phía trước cây Bồ đề là cổng tam quan mới đựơc xây dựng vào tháng 6 năm 1999.

Bên trái chánh điện nhìn từ ngoài vào là tháp “Nhị Nghiêm”, nơi an trí nhục thân cố Hòa Thượng Ngộ Chân Tử. Cách một khoảng là tháp các vị Ni của chùa đã quá cố. Tiếp đến là nhà ăn rộng rãi, thoáng mát có hòn non bộ mới tạo. Song song là dãy nhà dưỡng lão nữ, gồm 10 phòng, mỗi phòng 04 người ở với đầy đủ tiện nghi. Sau cuối là nhà trù.

tam quan
Cổng tam quan chùa

Bên phải chánh điện nhìn từ ngoài vào là vườn cây với thảm cỏ xanh tươi. Sát bờ tre là một hòn non bộ cao hơn 10m rộng 20m nằm trên một hồ nước. Bên trong hồ ngay chính giữa tôn trí tượng đức Quan Thế Âm Bồ Tát bằng cẩm thạch trắng cao 5m. Tiếp đến là hòn non bộ nhỏ trong hồ tròn. Sau đó là tháp Phổ Độ, nơi để cốt của thập phương bá tánh. Phía sau chánh điện là Tăng đường, cũng dùng làm giảng đường có thể chứa khoảng trên 300 thính giả. Trước tăng đường là hai bãi cỏ xanh tươi với cây me cổ thụ.

Chùa Hoằng Pháp, nổi tiếng là nơi thu hút các tín đồ Phật giáo đến tham quan và tham gia các khóa tu Phật thất. Trong đó có khóa tu hè trong vòng 7 ngày, rất được giới trẻ hưởng ứng.

Hàng năm vào ngày 16 tháng 10 Âm lịch, chùa Hoằng Pháp tổ chức ngày húy kỵ cố Hòa Thượng Ngộ Chân Tử rất trọng thể.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Hoằng Pháp - Thành Phố Hồ Chí Minh

Nằm mơ thấy phụ nữ khỏa thân có ý nghĩa gì? –

Nhiều người khi gặp phải giấc mộng này đều khá e dè và sợ hãi không dám hé miệng nửa lời. Nhưng họ không biết, việc nằm mơ thấy phụ nữ khỏa thân có ý nghĩa gì? Bạn đã bao giờ có giấc mộng kỳ quặc này chưa? Nếu có thì bạn hãy cùng chúng tôi giải mã gi
Nằm mơ thấy phụ nữ khỏa thân có ý nghĩa gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy phụ nữ khỏa thân có ý nghĩa gì? –

Xem tướng tai phán đoán về phúc khí

Nhân tướng học đã nghiên cứu và kết luận rằng, muốn biết một người có phúc khí hay không thì cần xem tai của người đó. Xem tướng tai không những có thể biết được vận mệnh thời niên thiếu, gia cảnh, tính tình, trình độ học thức của người này, mà còn có thể dự đoán được trong tương lai, người này có thể giàu sang phú quỷ, được hưởng vinh hoa, bổng lộc hay không.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhân tướng học đã nghiên cứu và kết luận rằng, muốn biết một người có phúc khí hay không thì cần xem tai của người đó. Xem tướng tai không những có thể biết được vận mệnh thời niên thiếu, gia cảnh, tính tình, trình độ học thức của người này, mà còn có thể dự đoán được trong tương lai, người này có thể giàu sang phú quỷ, được hưởng vinh hoa, bổng lộc hay không. Có thể nói, kết quả lao động vất vả cả đời người đều được thể hiện rõ ràng và đầy đủ trên đôi tai. Nói cách khác, đôi tai đã ghi lại quá trình trưởng thành của một đời người.

xem tai

 Tai nhỏ: thận trọng rụt rè

Người tai hơi nhỏ thì khá nhút nhát, rụt rè, thiếu sự tự tin, dù rất có hứng thú với một việc nào đó xong lại không dám làm thử, thuộc về những người thận trọng cẩn thận. Làm việc gì, họ cũng cân nhắc, suy nghĩ rất lâu, hơn nữa còn lo những chuyện không đâu kiểu "lo bò trắng răng", do vậy, trong công việc cần phải trải qua nhiều thử thách, tôi luyện thì mới phát huy được tiềm năng, cần phải bồi dưỡng lòng tự tin mới có thể tự lập được.

Tai to: dám nghĩ dám làm

Người tai to thông minh, chín chắn, làm việc gì cũng động não suy nghĩ, khá lanh nhẹn. Họ dám nghĩ dám làm, đã nghĩ là làm ngay, hơn nữa đã làm thì làm hết sức mình. Họ thích đi du lịch để mở mang tầm hiểu biết, họ có chí tiến thủ, có hoài bão và có thể thực hiện dần dần từng bước. Trong quan hệ giao tiếp, họ vừa thích được người khác khen ngợi, lại vừa thích khen ngợi người khác, do vậy rất được mọi người yêu mến và đón nhận.

Vành tai ngoài nhô ra: tính tình ngỗ ngược

Người có vành tai ngoài nhô ra thuở nhỏ tính tính ngỗ ngược, ngang bướng, thích gây chuyện rắc rối, chơi bời lêu lổng, không chịu học hành, khiến bố mẹ và người lớn phải lo lắng. Họ không có vận "quý nhân phù trợ" nên không thể có đột phá trong sự nghiệp, mà chỉ có thể tiến dần từng bước. Tay trắng lập nghiệp là điều không dễ dàng, họ cần phải trải qua thời gian rèn giũa, tôi luyện, mới có thể tìm được vị trí trong xã hội.

Vành tai trong khuyết góc: vận mệnh trắc trở

Người có vành tai trong khuyết góc thường ốm yếu từ nhỏ, thường có vấn đề sức khoẻ, khiến người nhà phải lo lắng tiêu tốn rất nhiều tiền của chữa bệnh cho họ. Thời học sinh, họ dễ "lầm đường lạc lối" bị bạn bè xấu rủ rê, lôi kéo, hơn nữa khi chán học thì họ không muốn tiếp tục học nữa, vậy nên vận mệnh của họ trắc trở, gian truân.

Tai mềm: hoà đồng

Người có tai mềm sống rất hoà đồng với mọi người, dễ có được mối quan hệ giao tiếp tốt đẹp. Tuy nhiên, họ rất coi trọng không gian cá nhân, mong muốn được làn việc một mình mà không bị ai quấy rầy, gây ảnh hưởng. Tai mềm nên dễ tin người khác do vậy thường bị mắc lừa, đặc biệt là trong quản lý tài chính, thường xuyên bị thất thoát do cả tin.

Tai cứng: sự nghiệp thành công

Người có tai cứng tính tình mạnh mẽ, không chịu khuất phục, tuy nhiên đôi lúc lại rất độc đoán, chèn ép người khác, khiến mọi người bất bình, khó chịu. Người có tai cứng thường thích làm việc một mình, bảo thủ cố chấp, khó tiếp thu ý kiến của người khác, cũng chính vì vậy mà họ không được quý nhân giúp đỡ, làm việc gì ùng vô cùng vất vả. Tuy nhiên, dù vậy họ vẫn dần dần thực hiện được mục tiêu của mình và có được thành công trong sự nghiệp.

Tai mỏng: không có vận may

Người có tai mỏng xuất thân hèn kém, lúc nhỏ sống khổ cực, phải gánh vác trách nhiệm nuôi gia đình, bôn ba khắp mọi nơi. Người có tai mồng cũng không có vận quý nhân, không thể phát tài nhanh chóng, lúc về già mới được "mở mày mở mặt". Họ kiếm tiền rất vất vả, phải rất nỗ lực mới kiếm được tiền, không có "thu nhập ngoại ngạch", tuy nhiên lại có thể kiếm được tiền do làm ăn bất chính

 Tai dày: coi trọng lợi ích chung

Người tai dày chuộng tín nghĩa, coi trọng lợi ích chung, thậm chí có thể hi sinh vì lợi ích chung mà không đòi hỏi bất cứ sự đền đáp nào. Họ tôn trọng bạn bè, song đôi khi lại rất cố chấp, không hiểu rằng tình cảm thường hay thay đổi, tuy nhiên, họ lại khá thuận lợi trong tình yêu, được người yêu quan tâm chăm sóc, sau khi kết hôn, sẽ ở thành người nắm quyền hành trong gia đình.

Vành tai phía trên nhọn, nhô ra: cô đơn lẻ loi

Người có vành tai phía trên nhọn, nhô thường phải sống cô đơn, một mình một ngựa, họ thông minh, lanh lợi, song lại luôn cảnh giác dè chừng, lúc nào cũng nghi ngờ người khác, hơn nữa còn hay bài xích mọi người, bởi vậy họ rất khó kết bạn với người khác ít bạn bè thân thiết. Trong sự nghiệp, họ luôn nỗ lực phấn đấu một mình mà không tìm tới sự giúp đỡ của người khác, họ cũng thường chỉ muốn hưởng thành quả một mình chứ không muốn chia sẻ cho người khác, điều này cho thấy rõ họ là những lười có phần ích kỷ.

Tai đầy đặn: vận may nối tiếp

Người tai đầy đặn có xuất thân cao quý, gia cảnh giàu sang phú quý, được nuôi nấng chăm sóc trong điều kiện tốt nên họ rất tài hoa, có niềm tin và mạnh khoẻ, luôn tràn đầy sức lực, họ sống khá thọ. Trong nmọi việc, họ thường được quý nhân giúp, hiếm khi gặp trở ngại trong công việc, cũng dễ đạt được vị trí cao trong xã hội, danh tiếng vang xa lẫy lừng.

xem tai

Tai mọc lông tơ: danh tiếng tốt

Người có lông tơ mọc ở tai rất thông minh hiếu học, thích tìm kiếm tri thức mới thích mở mang tầm mắt, ham học hỏi, tầm nhìn của họ thường hơn hẳn người khác, họ có thể tạo dựng sự nghiệp thành công từ hai bàn tay trắng. Do được quý nhân giúp đỡ nên họ dễ dàng có được địa vị cao trong xã hội và liên tục được thăng tiến, vì thế mà danh tiếng của họ cũng không ngừng vang xa. Người có lông tơ mọc ở tai rất mạnh khoẻ thường sống thọ.

Tai ”gọi gió": dễ kích động

Người có tai "gọi gió" thích gây chuyện kỳ quái, thích thể hiện mình và thường  thành tâm điểm chú ý của mọi người. Song chớ cho rằng họ là người hoà đồng thân thiện, sự thực thì họ rất bướng bỉnh, cố chấp, không chịu nhượng bộ, dễ kích động thích nghi ngờ người khác, không thích hoạt đồng với mọi người, hơn nữa họ nghĩ gì nói đấy, không khéo léo, bởi vậy dễ gây hiểu lầm và xung đột.

Tai áp sát đâu: sáng lập sự nghiệp

Người có tai áp sát đầu thường thông minh lanh lợi, trầm tính ít nói, làm việc nghiêm túc và rất có tinh thần trách nhiệm, họ sẽ không đùn đẩy việc cho người khác. Họ thành khẩn, trọng chữ tín

thường giúp đỡ bạn bè. Trong sự nghiệp họ thích được cạnh tranh, không chịu sự bó buộc của khuôn mẫu truyền thống, họ dũng cảm đột phá, luôn thay đổi quan niệm tư duy của mình. Họ là những người theo kịp thời đại, thường có thể sáng lập sự nghiệp thành công.

 Tai cao: có tài lãnh đạo bẩm sinh

Người có tai cao bẩm sinh thông minh xuất chúng, có tài ăn nói, hùng biện, học giỏi, luôn đạt thành tích xuất sắc trong học tập. Hoặc là họ được kế thừa sự nghiệp cha ông để lại hoặc là họ tự sáng lập nên sự nghiệp cho riêng mình, song dù thế thì họ cũng chứng tỏ được khả năng nổi trội của mình. Họ rất giỏi thuyết phục người khác, cũng giỏi giao tiếp, do vậy, họ chính là nhà lãnh đạo trời sinh.

Tai thấp: phản ứng chậm chạp

Người có tai thấp phản ứng thường chậm chạp, suy nghĩ không nhanh nhạy, do không có hứng thú học tập. Họ thích kiếm tìm lợi ích vật chất, do đó sẵn sàng tốn sức lực vào việc làm giàu. Họ giỏi giao tiếp, do đó quan hệ xã hội khá rộng, khuyết điểm duy nhất ở họ chính là năng lực phán đoán kém, dễ đánh giá nhầm người, thường bị người khác lợi dụng, lừa tiền bạc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tai phán đoán về phúc khí

Nhà ở gần chùa, đền… hoặc nghĩa địa có tốt hay không? –

Rất nhiều người cho rằng, ở gần các công trình tôn giáo tín ngưỡng như đình, đền, chùa, miếu, nhà thờ... sẽ được thần linh che chở. Song, theo phong thủy, thì đó là việc tối kỵ bởi: những nơi này thường có âm khí nặng nề nhất do phần lớn các đấng thầ
Nhà ở gần chùa, đền… hoặc nghĩa địa có tốt hay không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rất nhiều người cho rằng, ở gần các công trình tôn giáo tín ngưỡng như đình, đền, chùa, miếu, nhà thờ… sẽ được thần linh che chở. Song, theo phong thủy, thì đó là việc tối kỵ bởi: những nơi này thường có âm khí nặng nề nhất do phần lớn các đấng thần linh tối cao, âm linh, ma quỷ đều tập trung nương náu và các vùng đất có công trình tôn giáo tín ngưỡng đều thuộc đất âm sát.

mo1

Mặt khác, các công trình tôn giáo tín ngưỡng đều thuộc những nơi công cộng, thường tập trung đông đúc con nhang đệ tử và tín đồ, ngày ngày nghi ngút khói hương, vang vọng tiếng mõ, chuông, xen kẽ là những lời cầu nguyện… môi trường nơi đây bề ngoài có vẻ thanh tịnh nhưng thực chất thiếu sự yên tĩnh, tạo nên khung cảnh âm u, bởi vậy đó không phải là nơi cư trú lý tưởng.

Với lòng mong muôn được tổ tiên phù hộ độ trì, nhiều người đã xây nhà ngay gần nghĩa địa. Điều này về mặt tâm linh có thể đúng, song theo phong thuỷ thì không nên bởi cạnh mộ phần, nghĩa địa, âm khí thường rất nặng nề, khiến dương khí của người sông ngày một hao tổn và rất dễ ốm đau. Đặc biệt, khi đau Ốm, nhìn thấy mộ phần của tổ tiên, con người rất dễ nghĩ quẩn khiến bệnh không những không thuyên giảm mà ngày càng xấu đi.

Vì vậy, dù phải từ bỏ một ngôi nhà cao tầng với đầy đủ tiện nghi nhưng ở gần các công trình tôn giáo tín ngưỡng hoặc nghĩa địa để sông trong một ngôi nhà nhỏ cách xa những nơi đó cũng là việc nên làm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà ở gần chùa, đền… hoặc nghĩa địa có tốt hay không? –

Coi nét tướng chân của người lắm tiền nhiều của

Nếu sở hữu móng chân dài nhưng đầu móng có xu hướng dốc về phía trước thì không cần phải lao động vất vả để kiếm sống mà tự khắc có người nuôi dưỡng, chăm
Coi nét tướng chân của người lắm tiền nhiều của

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

chút, hưởng cuộc sống an nhàn, có kẻ hầu người hạ.

Net tuong chan cua nguoi lam tien nhieu cua hinh anh
 
1. Màu sắc móng chân

Người sở hữu đôi chân mà có móng màu trắng sữa, khá trong có vận thế tốt, gặp nhiều may mắn trong cuộc sống, làm việc dễ thuận lợi và gặt hái được thành công. Nhưng những ai có móng chân màu xám thì vận mệnh trái ngược, gặp nhiều xui xẻo, vận khí kém.

Ngoài ra, nếu móng chân có sắc hồng hào chứng tỏ người này có mệnh phú quý, số sung sướng, hưởng nhiều phúc lộc trời ban. Bên cạnh đó sức khỏe của họ cũng rất tốt, tuổi thọ cao.

2. Hình dáng móng chân


Trong nhân tướng học, người có móng chân hình tròn thường điềm tính, biết kiểm soát tốt cảm xúc nên luôn giữ được thái độ khách quan và bình tĩnh trước khó khăn. Theo đó, cuộc sống của người này khá bình yên, điều kiện vật chất dồi dào, không bao giờ phải lo cái ăn cái mặc.

Hơn thế, họ rất biết cách hưởng thụ cuộc sống, kiếm được nhiều tiền đồng thời cũng biết tiêu tiền sao cho xứng đáng với công sức mình bỏ ra.

Ngoài ra, nếu ai đó sở hữu móng chân dài nhưng đầu móng có xu hướng dốc về phía trước thì không cần phải lao động vất vả để kiếm sống mà tự khắc có người nuôi dưỡng, chăm chút, hưởng cuộc sống an nhàn, có kẻ hầu người hạ.

3. Dưới bàn chân có đường vân hình chữ “Nhân”

Nếu trong lòng bàn chân xuất hiện đường vân hình chữ “Nhân” (人) là dấu hiệu cho thấy cuộc sống giàu sang phú quý, đại phúc đại đức, thậm chí còn có số làm tỉ phú, đại gia.

4. Bàn chân đầy đặn, nhiều thịt

Những người có tướng bàn chân này thường sống sung túc, làm việc nhàn hạ, không phải vất vả chạy đôn chạy đáo. Ngược lại, nếu bàn chân mỏng, lộ xương thì công việc vất vả, cuộc sống nhiều thăng trầm, khó được an nhàn, sung sướng.

5. Trên bàn chân có nốt ruồi son

Nốt ruồi son dưới lòng bàn chân hay mu bàn chân đều là nốt ruồi phú quý. Chủ nhân của tướng chân này không những giàu có mà còn giúp đỡ nhiều người về mặt vật chất. Tuy nhiên, người này thành công là nhờ chính sự nỗ lực của bản thân chứ ít gặp được người giúp đỡ.

6. Ngón chân cái to và nhiều thịt

Người có ngón chân cái to và nhiều thịt sở hữu trong tay khối tài sản lớn, đời sống vật chất giàu sang, không phải lo gánh nặng tiền bạc.

► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi, xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Khắc Minh (Theo MGSP)

 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Coi nét tướng chân của người lắm tiền nhiều của

Đoán tài lộc phú quý qua tướng vai –

Vai là biểu hiện của tâm tình và khí chất của con người. Khi người ta đắc ý hoặc chiến thắng, vai thường rung rung hay nhô cao lên. Nhưng khi có chuyện buồn hoặc gặp thất bại, người ta thường so vai, rụt cổ thiếu tự tin. Có thể thấy, người có vai nhô
Đoán tài lộc phú quý qua tướng vai –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán tài lộc phú quý qua tướng vai –

Xem tuổi vợ chồng theo Ngũ hành sinh khắc - Xem bói - Xem Tử Vi

Xem tuổi vợ chồng theo Ngũ hành sinh khắc, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tuổi vợ chồng theo Ngũ hành sinh khắc, tu vi Xem tuổi vợ chồng theo Ngũ hành sinh khắc, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi vợ chồng theo Ngũ hành sinh khắc


Chồng mạng Kim, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu

Chồng Kim vợ Kim, Thì ăn ở nhau sanh đẻ bất lợi, hay cãi lẩy, có khi phải lìa nhau, trừ khi đúng vào quẻ “Lưỡng Kim, Kim Khuyết”, hoặc Lưỡng Kim thành khí

Chồng Kim vợ Mộc, thì Kim khắc Mộc, khắc xuất khổ sở nghèo nàn, chồng Nam vợ Bắc

Chồng Kim vợ Hỏa, thường hay cãi vã nhau, sanh con khó nuôi, nhà cửa túng nghèo

Chồng Kim vợ Thủy, là thiên duyên tác hợp, con cháu đầy đàn, vợ chồng hoà thuận

Chông Kim vợ Thổ, vợ chồng hòa thuận, con cháu đầy đàn, gia đình vui vẻ, lục súc bình an

Xem tuoi vo chong Chồng mạng Mộc, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu

Chồng Mộc, vợ Mộc, quan lộc tốt, con cháu đông đủ, gia đình hoà hiệp

Chồng Mộc, vợ Thủy, Một với Thủy tương sanh, tiền tài phú túc, con cháu đông, vợ chồng bách niên giai lão

Chồng Mộc, vợ Hỏa, Mộc, Hoả tự nhiên sanh, tiền tài quan lộc đặng thạnh vượng, con cháu đông đủ

Chồng Mộc, vợ Thổ (1) Thổ Mộc tương sanh, con cháu đông và làm nên đại phú

Chồng Mộc, vợ Kim Hai mạng đều khắc nhau, trước hợp sau lìa, con cháu bất lợi

Chồng mạng Thủy, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu

Chồng Thuỷ, vợ Thủy Hai Thuỷ tuy không tốt nhưng điền trạch (đặng) khá yên, ăn ở nhau được

Chồng Thuỷ, vợ Kim Kim Thuỷ sanh tài, sung sướng đến già, con cháu đặng khá

Chồng Thủy, vợ Mộc Thủy Mộc nhân duyên, vợ chồng ăn ở đặng bá niên giai lão

Chồng Thủy, vợ Hỏa Thuỷ Hỏa tương khắc, vợ chồng chẳng đặng bền duyên, con cháu bất lợi, gia đạo an nguy

Chồng Thủy, vợ Thổ hai mạng khắc nhau, vui vẻ bất thường, làm việc gì cũng khó

Xem tuoi vo chong Chồng mạng Hỏa, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu

Chồng Hỏa, vợ Hỏa hai Hỏa giúp nhau, có khi hưng vượng, con cháu đầy đàn

Chồng Hỏa, vợ Kim Hỏa Kim khắc nhau, hay cải lẩy và kiện cáo, gia đình không an

Chồng Hỏa, vợ Mộc Hỏa Mộc hợp duyên, gia thất bình an, phước lộc kiêm toàn

Chồng Hỏa, vợ Thủy Thuỷ Hỏa tương khắc, vợ chồng chẳng đặng bền duyên, con cháu bất lợi, gia đạo an nguy

Chồng Hỏa, vợ Thổ Hỏa Thổ hữu duyên, tài lộc sung túc, con thảo dâu hiền

Chồng mạng Thổ, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu

Chồng Thổ, vợ Thổ lưỡng Thổ tương sanh, trước khó sau dễ, lắm của nhiều con

Chồng Thổ, vợ Kim vợ chồng hòa hiệp, con cháu thông minh, tài lộc sung túc

Chồng Thổ, vợ Mộc Thổ Mộc bất an, vợ chồng phải phân ly, mỗi người mỗi ngã

Chồng Thổ, vợ Thuỷ Thổ Thuỷ tương khắc, trước hiệp sau lìa, sanh kế bất lợi

Chồng Thổ, vợ Hỏa Thổ Hỏa đắc vị, quan vị dồi dào, con cháu đông đủ và giàu sang

 

NGŨ HÀNH TƯƠNG SANH (Tốt)

Mạng Kim sanh Thủy

Mạng Thủy sanh Mộc

Mạng Mộc sanh Hỏa

Mạng Hỏa sanh Thổ

Mạng Thổ sanh Kim

NGŨ HÀNH TƯƠNG KHẮC (Xấu)

Mạng Kim khắc Mộc

Mạng Mộc khắc Thổ

Mạng Thổ khắc Thủy

Mạng Thủy khắc Hỏa

Mạng Hỏa khắc Kim

TAM HẠP HỘI THÀNH CUỘC

Thân, Tý, Thìn hội thành Thủy cuộc

Tỵ, Dậu, Sửu hội thành kim cuộc

Dần, Ngọ, Tuất hội thành Hỏa cuộc

Hợi, Mẹo, Mùi hội thành Mộc cuộc


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi vợ chồng theo Ngũ hành sinh khắc - Xem bói - Xem Tử Vi

Xem bói, các đường chỉ trong lòng bàn tay

Bàn tay của mỗi người đều có sự khác biệt, bàn tay có thể gọi là bộ phận cơ thể trời ban kết lại thành thiên thư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn tay của mỗi người đều có sự khác biệt, bàn tay có thể gọi là bộ phận cơ thể trời ban kết lại thành thiên thư có hàm nghĩa sâu xa, còn những đường vân trong lòng bàn tay chính là văn tự miêu tả của bộ thiên thư này.

Các đường chỉ tay không hoàn toàn thẳng như chiếc bút, có đường cong, có đường hình con rắn, có đường chia ra ở giữa đoạn, có đường bị đứt đoạn. Những đường chỉ tay khác nhau này đều có ý nghĩa tương ứng cụ thể

Đường chỉ tay phản ánh 4 phương diện

Hoàn cảnh thiên phú: Cho biết tình trạng gia đình khi ra đời. Cụ thể phải căn cứ vào các đường, ký hiệu để phân tích.
Công việc, cuộc sống: Chỉ những thông tin trên phương diện người thân giúp đỡ và sự hợp tác cùng đồng nghiệp.
Khí chất tinh thần: Phản ánh những thông tin về phương diện sức khỏe cơ thể. Cụ thế phải căn cứ vào các đường, ký hiệu riêng đế phân tích.
Phương diện vận mệnh: Phản ánh những thông tin của một người về vận thế tương lai. Cụ thể phải căn cứ vào các đường, ký hiệu để phân tích.

Đường chủ yếu và đường thứ yếu

Đường chủ yếu: Đường Sinh mệnh, đường Trí tuệ, đường Tình cảm, đường Vận mệnh, đường Tài vận. đường Hôn nhân.
Đường thứ yếu: Đường Kim tinh, đường Du lịch, đường Thăng chức, đường Trở ngại, đường Đồng tình, đường Tiểu nhân, đường cổ tay, đường Tình dục. Ngoài ra còn có các đường tổ hợp khác như ký hiệu chữ thập, hình sao, hình vân đảo, hình ô vuông, hình tam giác, hình lưới...

Đường chỉ tay dự đoán các trạng thái

Hình chạc: Đại diện cho độ tuổi chỉ định sẽ xảy ra chuyện ngoài ý muốn.
Đường đứt nét: Đại diện cho biến cố xảy ra.
Đường ngắn dài: Chỉ độ dài của đường chỉ tay, đại diện cho niên hạn hoặc độ tuổi.
Xa gần: Chỉ điểm đầu điểm cuối của đường và khoảng cách điểm đột biến.
Rộng hẹp: Chỉ độ to nhỏ của đường chỉ tay, đại diện cho mức độ tiến triển của sự việc.
Sáng tối: Chỉ màu sắc phản ánh trên các đường chỉ tay ở bàn tay, phần đa là phản ánh tình hình sức khỏe cơ thể.
Sâu nông: Chỉ mức độ nặng nhẹ của vết rạn nứt của các đường chỉ tay trên tay, đại diện cho vai trò lớn nhỏ của nó.
Trên duới: Chỉ vị trí trên dưới của đường chỉ tay, đại diện cho sự việc xảy ra
mỗi năm.
Khoảng cách phân hợp: Chỉ khoảng cách các đường, đại diện cho phạm vi mức độ xảy ra sự việc.

Tìm đường chỉ tay rõ nét nhất

Khi chúng ta xòe bàn tay ra đều thấy một đường hiển thị rõ nhất. Đường chi tay này có ánh hưởng rất lớn đối với mỗi người.

Đường rõ nhất là đường Tình cảm: Khả năng cảm nhận tốt, lãng mạn.

Đường rõ nhất là đường Vận mệnh: Biểu thị người này có vận thế là tốt

Đường rõ nhất là đường Sinh mệnh: Biểu thị người này tinh lực dồi dào, tuổi thọ cao

Đường rõ nhất là đường trí tuệ: Thường làm theo lý tính


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói, các đường chỉ trong lòng bàn tay

Những đặc điểm của địa điểm bán hàng tốt –

Những cửa hàng ở vị trí tốt có những đặc điểm sau: 1. Ở nơi trung tâm thành phố Khu vực này thường là khu trung tâm thương nghiệp, hoạt động buôn bán đông đúc, náo nhiệt, kinh doanh rất tốt. Địa điếm của những cửa hàng này còn được gọi là nơi “tấc đấ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những cửa hàng ở vị trí tốt có những đặc điểm sau:

1. Ở nơi trung tâm thành phố

Khu vực này thường là khu trung tâm thương nghiệp, hoạt động buôn bán đông đúc, náo nhiệt, kinh doanh rất tốt. Địa điếm của những cửa hàng này còn được gọi là nơi “tấc đất tấc vàng”.

phong-thuy-cua-hang

2. Nơi có mật độ dân cư cao

Nơi dân cư tập trung đông thì tầng lóp người tiêu dùng cũng đa dạng, thanh niên, người già, tầng lớp trung lưu, thượng lưu, dân lao động đều có cả. Dù bán loại hàng hóa nào cũng có một lượng khách tiêu dùng nhất định.

3. Giao thông thuận tiện

Giao thông thuận tiện là điều kiện đầu tiên đi mua hàng của người tiêu dùng. Nếu cửa hàng gần bến xe hoặc nơi xe cộ đi lại thuận tiện, không phải đi bộ xa thì vị trí của cửa hàng đó đáng để các doanh nghiệp suy nghĩ.

4. Khu phố bán hàng

Đối với phần lớn các doanh nghiệp, nếu có thế tập trung vào một nơi cùng bán hàng thì càng có lợi trong kinh doanh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những đặc điểm của địa điểm bán hàng tốt –

Bảng tính can giờ theo can ngày –

Can Ngày/ Giờ Giáp và Kỷ Ất và Canh Bính và Tân Đinh và Nhâm Mậu và Quý Tý (23-1) Giáp Tý Bính Tý Mậu Tý Canh Tý Nhâm Tý Sửu (1-3) Ất Sửu Đinh Sửu Kỷ Sửu Tân Sửu Quý Sửu Dần (3-5) Bính Dần Mậu Dần Canh Dần Nhâm Dần Giáp Dần Mão (5-7) Đinh Mão Kỷ Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

canchi123

Can Ngày/ Giờ

Giáp và Kỷ

Ất và Canh

Bính và Tân

Đinh và Nhâm

Mậu và Quý

Tý (23-1)

Giáp Tý

Bính Tý

Mậu Tý

Canh Tý

Nhâm Tý

Sửu (1-3)

Ất Sửu

Đinh Sửu

Kỷ Sửu

Tân Sửu

Quý Sửu

Dần (3-5)

Bính Dần

Mậu Dần

Canh Dần

Nhâm Dần

Giáp Dần

Mão (5-7)

Đinh Mão

Kỷ Mão

Tân Mão

Quý Mão

Ất Mão

Thìn (7-9)

Mậu Thìn

Canh Thìn

Nhâm Thìn

Giáp Thìn

Bính Thìn

Tị (9-11)

Kỷ Tị

Tân Tị

Quý Tị

Ất Tị

Đinh Tị

Ngọ (11-13)

Canh Ngọ

Nhâm Ngọ

Giáp Ngọ

Bính Ngọ

Mậu Ngọ

Mùi (13-15)

Tân Mùi

Quý Mùi

Ất Mùi

Đinh Mùi

Kỷ Mùi

Thân (15-17)

Nhâm Thân

Giáp Thân

Bính Thân

Mậu Thân

Canh Thân

Dậu (17-19)

Quý Dậu

Ất Dậu

Đinh Dậu

Kỷ Dậu

Tân Dậu

Tuất (19-21)

Giáp Tuất

Bính Tuất

Mậu Tuất

Canh Tuất

Nhâm Tuất

Hợi (21-23)

Ất Hợi

Đinh Hợi

Kỷ Hợi

Tân Hợi

Quý Hợi

Lưu ý:
Can giờ lệ thuộc vào can ngày.
Ví dụ: Ngày có can Giáp và Kỷ thì giờ Tý có can Giáp
Ngày có can Mậu và Quý thì giờ Tý có can Nhâm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng tính can giờ theo can ngày –

Nếu có con trai, bạn sẽ đặt tên Bé là gì?

Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. Nếu có con trai, bạn có thể tham khảo một số tên hay và ý nghĩa...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên là mệnh, là vận mệnh của mỗi con người, tên gọi luôn gắn liền với mỗi người trong suốt cuộc đời. Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. Trong thời đại công nghệ thông tin, Bạn có thể dễ dàng chọn cho con yêu một cái tên đẹp, hay và ý nghĩa.

dat-ten-con-trai-1

Nhưng quan trọng, hãy xem tên đó có thực sự phù hợp với con bạn không nhé. Khoa học cổ dịch đã cho thấy, nếu tên gọi đúng ngũ hành mệnh, hợp với giờ sinh của bé, sẽ mang lại cho bé nhiều may mắn, sức khỏe, thuận lợi trong cuộc sống sau này.

Nếu sinh con Trai, Bạn có thể tham khảo một số tên hay và ý nghĩa:

Tên "An" là Bình an, yên ổn: Trường An, Trọng An, Sỹ An, Hải An, Việt An, Duy An, Quách An, Thế An, Tường An, Nhật An, Thành An, Minh An, Đức An, Nghĩa An, Đăng An.

Tên "Anh" mang ý nghĩa Thông minh, sáng sủa: Nhật Anh, Sỹ Anh, Vũ Anh, Quang Anh, Hoàng Anh, Phú Anh, Tuấn Anh, Nghĩa Anh, Minh Anh, Đăng Anh, Quốc Anh, Nguyên Anh, Việt Anh, Trung Anh, Huỳnh Anh, Đức Anh.

Tên "Bách" là Mạnh mẽ, vững vàng: Hoàng Bách, Gia Bách, Xuân Bách, Việt Bách, Quanh Bách, Huy Bách.

Tên "Bảo" là Vật báu, đồ vật quý giá: Gia Bảo, Thiên Bảo, Thiết Bảo, Hoàng Bảo, Phú Bảo, Trọng Bảo, Duy Bảo.

Tên "Cường" mang ý nghĩa là Mạnh mẽ, đầy uy lực: Chí Cường, Mạnh Cường, Duy Cường, Tuấn Cường, Minh Cường, Trọng Cường, Quốc Cường, Việt Cường.

Tên "Dũng" có nghĩa Mạnh mẽ, anh dũng: Minh Dũng, Chí Dũng, Mạnh Dũng, Tuấn Dũng, Việt Dũng, Đăng Dũng, Quốc Dũng, Đức Dũng.

Tên "Dương" như biển cả rộng lớn, mặt trời rực rỡ: Đại Dương, Thái Dương, Hải Dương, Duy Dương, Quốc Dương, Bình Dương, Hoàng Dương, Bảo Dương.

Tên "Duy" là thông minh, sáng láng: Anh Duy, Bảo Duy, Đức Duy, Tố Duy, Minh Duy, Nhật Duy, Thái Duy, Trọng Duy.

Tên "Đức" là nhân nghĩa, hiền đức: Minh Đức, Trọng Đức, Mạnh Đức, Việt Đức, Anh Đức, Nguyên Đức, Huy Đức, Trung Đức.

Tên "Đạt" mang ý nghĩa thành đạt, vẻ vang: Thành Đạt, Tiến Đạt, Trọng Đạt, Quốc Đạt, Quang Đạt, Bá Đạt, Khánh Đạt.

Tên "Hải" biểu thị biển cả rộng lớn, mạnh mẽ: Vĩnh Hải, Đức Hải, Long Hải, Hoàng Hải, Minh Hải, Tiến Hải, Sơn Hải, Bá Hải.

Tên "Hiếu" là có hiếu với cha mẹ: Chí Hiếu, Trung Hiếu, Minh Hiếu, Đức Hiếu, Trọng Hiếu, Thành Hiếu, Duy Hiếu, Thuận Hiếu.

Tên "Hoàng" mang ý nghĩa màu vàng quý phái, xuất chúng: Anh Hoàng, Bảo Hoàng, Minh Hoàng, Trí Hoàng, Mạnh Hoàng, Huy Hoàng, Kiên Hoàng, Đức Hoàng.

Tên "Huy" có nghĩa là ánh sáng, điều tốt đẹp: Quốc Huy, Đức Huy, Phú Huy, Nhật Huy, Minh Huy, Gia Huy, Trọng Huy, Thái Huy.

Tên "Hùng" mang ý nghĩa mạnh mẽ, hùng dũng: Anh Hùng, Đức Hùng, Mạnh Hùng, Bảo Hùng, Quốc Hùng, Trọng Hùng, Kiên Hùng, Duy Hùng.

Tên "Khải" biểu thị niềm vui, chiến thắng: Hoàng Khải, Nguyên Khải, Tuấn Khải, Quang Khải, Huy Khải, Duy Khải, Đăng Khải.

Tên "Khang" là sự phú quý, hưng thịnh: Đức Khang, Minh Khang, Bảo Khang, Trọng Khang, Tuấn Khang, Duy Khang, Nguyên Khang, Phúc Khang.

Tên "Khánh" là mang đến niềm vui: Quốc Khánh, Huy Khánh, Trọng Khánh, Nhật Khánh, Vĩnh Khánh, Duy Khánh, Hữu Khánh, Thiên Khánh.

Tên "Khoa" là mong muốn con được vinh quy, đỗ đạt: Anh Khoa, Đăng Khoa, Trọng Khoa, Tuấn Khoa, Duy Khoa, Minh Khoa, Mạnh Khoa, Nhật Khoa.

Tên "Khôi" có ý nghĩa là sự khôi ngô, tuấn tú: Minh Khôi, Đăng Khôi, Ngọc Khôi, Duy Khôi, Mạnh Khôi, Tuấn Khôi, Trọng Khôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nếu có con trai, bạn sẽ đặt tên Bé là gì?

Những nguyên tắc hóa giải tương xung trong gia đình

Sự tương xung giữa vợ chồng con cái trong gia đình là điều không hiếm gặp. Bởi theo thứ tự 12 con giáp, cứ cách nhau 6 tuổi lại có một cặp tương xung.
Những nguyên tắc hóa giải tương xung trong gia đình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Theo đó, sẽ có những cặp tương xung: Tý - Ngọ, Sửu - Mùi, Dần - Thân, Mão - Dậu, Thìn - Tuất, Tỵ - Hợi. Trong gia đình khó tránh việc vợ chồng con cái nằm trong nhóm tương xung. Trường hợp này bạn có thể tham khảo những nguyên tắc hóa giải tương xung dưới đây.

Nam long nhung nguyen tac hoa giai tuong xung trong gia dinh hinh anh
Ảnh minh họa

1. Tương xung Tý Ngọ


Không nên bố trí giường ngủ ở căn phòng phía Nam hoặc phía Bắc. Vị trí này không tốt cho các cặp tương xung giữa vợ chồng hoặc con cái trong gia đình.

Ngoài ra, nên đặt những vật phẩm có hình con hổ hoặc con khỉ nhằm hóa giải tương xung trong phòng ngủ của hai vợ chồng.

2. Tương xung Tỵ Hợi


Trong phòng ngủ của các cặp vợ chồng Tỵ Hợi tương xung, không nên kê giường ở hướng Tây Bắc hoặc Đông Nam. Các cặp vợ chồng hoặc con cái nên ở căn phòng hướng Đông. Khi ngủ, đầu nên quay về hướng Đông.

Có thể có thể đặt những vật phẩm có hình con hổ hoặc con mèo trong phòng của vợ chồng để hóa giải tương xung.

3. Tương xung Dần Thân

Nam long nhung nguyen tac hoa giai tuong xung trong gia dinh hinh anh
Ảnh minh họa
Bạn nên bố trí phòng ngủ hoặc giường ngủ của vợ chồng hoặc con cái ở phía Nam. Khi ngủ nên quay đầu về hướng Nam để đón lành tránh dữ, hạn chế sự ảnh hưởng của sự xung khắc.

Nhằm hóa giải tương xung, trong phòng ngủ của hai vợ chồng nên đặt những vật phẩm có hình con ngựa hoặc con chuột.

4. Tương xung Mão Dậu

Các cặp vợ chồng hoặc con cái nên ngủ ở căn phòng phía Bắc hoặc phía Tây Nam. Đồng thời khi ngủ đầu nên quay đầu về hai hướng này.

Nếu có thể, hay đặt những vật phong thủy hình con chuột hoặc dê trong phòng ngủ của hai vợ chồng Mão Dậu tương xung nhằm mục đích hóa giải tương xung.

5. Tương xung Thìn Tuất


Bạn nên bố trí phòng ngủ của vợ chồng hoặc con cái ở phía Bắc ngôi nhà. Khi ngủ nên quay đầu về hướng Bắc.

Những vật phẩm có hình con khỉ hoặc con hổ rất thích hợp trưng bày trong phòng ngủ của hai vợ chồng nên đặt nhằm hóa giải tương xung.

6. Tương xung Sửu Mùi

Vợ chồng hoặc con cái nên ngủ ở căn phòng phía Nam hoặc phía Bắc của ngôi nhà. Đồng thời, khi ngủ nên quay đầu về hướng Nam hoặc hướng Bắc nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của tương xung.

Bên cạnh đó, có thể trưng bày những vật phẩm phong thủy hình con ngựa hoặc gà để hóa giải tương xung.
 
► Xem phong thủy và những điều ảnh hưởng đến vận mệnh của bạn

Theo Kiến thức

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nguyên tắc hóa giải tương xung trong gia đình

Xin Xâm & Xin Keo tại Lăng Ông Bà Chiểu

Xin xâm và xin keo là tục lệ phổ biến rộng rãi ở Miền Nam (1). Tại đình Phú Nhuận, đình Phong Phú, Thủ Đức, v.v., có tục xin xâm trong dịp lễ Kì Yên. Tại chùa Mari Yammane (Bà Thâm) ở số 45 đường Trương Công Định, Sài Gòn và chùa núi Bửu Long, Biên Hòa, chúng tôi cũng thấy có tục xin xâm; ở đây còn có một vị sư cụ chuyên bàn xâm. Riêng tại Lăng Ông Bà Chiểu, đã từ rất lâu, tục xin xâm và xin keo rất thịnh hành.
Xin Xâm & Xin Keo tại Lăng Ông Bà Chiểu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

I. XIN XÂM

Xâm ở đây gọi là Tướng Quân Linh Sám (xâm thường) và Tả Tướng Quân Hoàng Tiên Lương Phương (xâm thuốc). Với con mắt tự nhiên, xin xâm chỉ là một trò chơi may rủi, nhưng dưới con mắt tín ngưỡng, xin xâm là thỉnh Thần ý. Chính vì ý nghĩa thứ hai này mà hằng ngày đã thu hút khách thập phương tới lễ bái và xin xâm để thỉnh Thần ý tại Lăng Ông Bà Chiểu.

A.PHÂN LOẠI: Có 2 loại: Xâm thường và xâm thuốc.

1. Xâm thường: Gọi là Tướng Quân Linh Sám, gồm có 100 lá xâm, đánh số từ 1 tới 100. Xâm thường cho biết Thần ý về bổn mạng, gia đạo, mưu sự, cưới gả, bịnh tật, cầu tài, cầu quan, xuất hành, kiện cáo và mất trộm.

Xâm thường cũng có thể phân chia theo mức độ tốt xấu khác nhau: Theo bà Lư Thị Muội, thư kí lâu năm của Hội Thượng Công Qúy Tế, thì 100 lá xâm trong Tướng Quân Linh Sám được chia ra 3 loại: Xâm thượng, màu đỏ, là loại xâm tốt nhất; xâm trung, màu cam, là loại tốt trung bình; xâm hạ, màu vàng tươi, là loại không tốt. Trên thực tế, nếu chỉ quan sát theo màu sắc, người ta không biết chính xác trong 100 lá xâm ở đây, có bao nhiêu lá xâm tốt và bao nhiêu lá xâm xấu. Lí do là ngoài 3 màu đỏ, cam, vàng tươi, còn lẫn vào đó những lá xâm màu hồng, màu vàng đậm (2).

Khác với lối phân chia trên đây, thầy bàn xâm Lương Siêu cư sĩ cho rằng chỉ những nhà chuyên môn mới có thẩm quyền quyết định về mức độ tốt xấu của lá xâm. Theo ông, màu sắc của lá xâm không đáng kể, chỉ có Thần ý ghi trên lá xâm thích hợp cho từng trường hợp mới đáng kể mà thôi. Lương Siêu cư sĩ phân chia 100 lá xâm trong Tướng Quân Linh Sám ra như sau:

* Xâm thượng: 38 lá:

1,2,7,8,9,10,11,19,21,22,24,30,32,40,45,50,54,55,57,58,

60,64,65,66,68,69,74,78,79,80,87,89,92,93,97,98,99,100.

*Xâmtrung: 50 lá:

3,5,12,13,16,18,20,23,26,27,28,29,31,33,34,35,36,37,39,41,42,43,44,46,48,51,52,53,56,

61,62,63,67,71,72,73,75,76,77,81,82,83,84,85,86,88,90,91,94,95.

* Xâm hạ: 12 lá:

4,6,14,15,17,25,38,47,49,59,70,96.

2. Xâm thuốc: Còn gọi là Tả Tướng Quân Hoàng Tiên Lương Phương, cũng gồm 100 lá, chỉ một màu vàng, không phân biệt tốt xấu, đánh số từ 1 tới 100. Xâm thuốc cho biết Thần ý về mọi thứ bệnh tật.

B.CÁCH XIN XÂM: Tại Lăng Ông, khách thập phương có thể xin xâm tại Nhà Hương, Trung Điện hoặc Tây Điện. Tuy nhiên vẫn có nhiều khách thiện tín cố lên gần Chánh Điện để xin xâm, chừng như càng tới gần Chánh Điện thì càng gần Thần Linh và càng có nhiều hi vọng được Thần Linh cảm ứng vào lá xâm.

Dọc theo hai bên tường Nhà Hương gắn 50 khoen sắt tròn làm giá đựng 50 ống xâm. Ống xâm màu bạc, dài 0m50. Trong mỗi ống đựng 100 thẻ xâm bằng tre vót mỏng tanh, đánh số từ 1 tới 100. Mỗi thẻ dài 0m20, ngang 0m01, trên đầu cùng đề số thẻ bằng chữ nho, kế bên dưới là số thường, dưới cùng mỗi thẻ là số của ống xâm.

Việc xin xâm có thể chia ra 2 giai đoạn: Xin quẻ thẻ và bàn xâm.

1. Xin quẻ thẻ:

Thông thường, trước khi xin quẻ thẻ, khách xin xâm lễ Thần 4 lậy, 3 vái, rồi qùy hoặc ngồi bệt xuống chiếu, hai tay đưa cao ống xâm lên mà lắc một cách kính cẩn. Tiếng các thẻ chạm vào thành phía trong của ống xâm kêu lách cách. Khi một quẻ thẻ rớt ra ngoài, khách xá nhẹ vài xá hoặc lậy tạ Thần 4 lậy và nhớ kĩ số cái thẻ xâm đã rớt ra ngoài ấy, nếu không biết chữ phải nhờ người khác đọc giùm. Trường hợp có từ 2 thẻ trở lên rớt ra ngoài, khách xá nhẹ để xin Thần cho phép bắt đầu lại. Khi đã được Thần ban cho 1 quẻ thẻ, thông thường khách tiếp tục xin keo (sẽ nói tới sau) để biết chắc Thần ý hơn nữa. Nếu xin keo mà được một Âm, một Dương, khách sẽ vui mừng lậy tạ Thần rồi đi xin tờ giấy bàn xâm. Thỉnh thoảng có vị khách xin một lúc nhiều quẻ thẻ, một cho mình, còn những thẻ khác là xin giùm cho bà con.

Riêng loại xâm thuốc, người lớn phải xin 3 quẻ thẻ, thiếu niên 2 thẻ, trẻ em một thẻ.

2. Bàn Xâm thường: Sau khi xin được quẻ thẻ, khách đi sang Tây Lang để xin giấy bàn xâm. Trên tường Tây Lang có treo 10 kệ đựng lá xâm, đánh số từ 0 tới 9. Mỗi kệ có 10 hộc đựng lá xâm, xếp thứ tự hàng chục. Trường hợp khách không biết chữ thì tới quầy ở góc phòng xin người phát xâm giúp đỡ. Riêng về loại xâm thuốc, các lá xâm được xếp thứ tự trong một cái tủ có 100 hộc, kê phía trong quầy. Khách không được tự tiện tới lấy, phải xin người phụ trách lấy cho. Tuy nhiên, tất cả các thứ xâm đều phát miễn phí.

Để phục vụ bá tánh, Hội Thượng Công Qúy Tế đã phát hành 2 cuốn sách bàn xâm vào năm 1949: một cuốn bằng chữ Việt, một bằng chữ Hán. Thực ra cuốn sách bàn xâm 216 trang này là tổng hợp nguyên văn tất cả 100 lá xâm đựng trong các kệ ở Tây Lang. Khách căn cứ vào lời bàn trên lá xâm mà lãnh hội Thần ý.

Nội dung các lá xâm được trình bầy bằng một hình thức duy nhất như sau: Mỗi lá xâm viết 2 mặt:

• Mặt trước viết: Tướng Quân Linh Sám, số thứ tự quẻ xâm, một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt diễn tả Thần ý gồm 3 phần: nguyên văn bằng chữ Hán, phần phiên âm và phần dịch nghĩa.

• Mặt sau: Là lời bàn xâm viết theo thứ tự như sau: bổn mạng, gia đạo, mưu sự, cưới gả, bệnh tật, cầu tài, cầu quan, xuất hành, kiện cáo, mất trộm.

Tất cả những lời bàn có đặc tính chung là vắn tắt, mơ hồ, nặng về phương diện luân lí đạo đức. Vì vậy, nhiếu người muốn biết rõ lá số của mình hơn nên đã thuê các thầy bàn xâm giảng giải thêm cho. Theo quan sát, hàng ngày có khoảng 15 thầy bà bàn xâm hành nghề trong khuôn viên Lăng Miếu Đức Thượng Công. Thêm vào đó, còn có khoảng 20 thầy bà khác đặt bàn hành nghề bên ngoài bờ tường phía Đông Lăng Miếu. Các vị này phải đóng thuế hoa chi 40$00. Các Thày bà cũng nhận viết sớ khấn, đọc sớ khấn, viết liễn đối, coi tướng, coi bói, coi ngày, cưới gả…

3. Bàn xâm thuốc: Xâm thuốc viết bằng chữ Hán trên một mặt giấy, hầu hết người Việt không đọc được, phải nhờ hoặc thuê mướn người đọc giúp.

Lá xâm thuốc nhỏ hơn lá xâm thường, nội dung gồm một bài thuốc, một lời khuyên về luân lí đạo đức hoặc lời khuyên về việc tĩnh dưỡng. Tất cả những vị khách chúng tôi đã hỏi chuyện, đều tỏ ra tin tưởng sâu xa Đức Thượng Công linh hiển sẽ ban cho mỗi ngưòi một bài thuốc đúng bệnh tật của mình. Tả Tướng Quân Hoàng Tiên Lương Phương gồm 100 lá xâm với 100 bài thuốc, kèm theo những lời khuyên cho bách bệnh ở đủ mọi tình trạng nặng nhẹ khác nhau. Người lớn phải xin 3 lá xâm, thanh thiếu niên 2 lá và con nít 1 lá.

Vì các lá xâm thuốc không có phần phiên âm và dịch nghĩa cho nên chúng tôi xin viết phần phiên âm của vài lá xâm thuốc dưới đây để làm thí dụ:

Lá xâm 1: Tả Tướng Quân Hoàng Tiên Lương Phương

Đệ nhất phương

Kiền thành cảm cách não tiên linh

Triêu tịch đa nghi tụng thánh kinh

Thiện sự thường hành Thần ủng hộ

Bất tu phục dược bệnh đương kinh.

Nghĩa là:

Phương thuốc hay của Ngài Tả Quân Lê Văn Duyệt

Liều thuốc thứ nhất

Có lòng thành làm chính lại trí óc là thuốc tiên

Sớm chiều nên tụng kinh

Làm việc lành Thần sẽ ủng hộ

Không cần dùng thuôc bệnh cũng hết.

Ghi chú: Nội dung lá xâm thứ nhất này chỉ là một lời khuyên tu tâm dưỡng tính có tính cách đạo lí.

Lá xâm 21: Tả Tướng Quân Hoàng Tiên Lương Phương

Đệ nhị thập nhất phương

Hà dung đa ưu lự

Dĩ chí thử phương thần

Cốt thống bất kham thậm

Sự việc hữu lai nhân.

***

Du quy nhất tiền

Thích bối nhị tiền

Xuyên khung tiền bán

Tang kí tiền bán

Vân ninh nhị tiền

Bạch thược nhị tiền

Tiên phục.

Nghĩa là:

Phương thuốc hay của Ngài Tả Quân Lê Văn Duyệt

Liều thứ 21

Không cần chi phải lo nghĩ

Đến nỗi hại tới tinh thần

Và đau nhức xương cốt đến khó chịu

Cũng do sự lo nghĩ quá mà ra.

***

Du quy 1 chỉ

Thích bối 2 chỉ

Xuyên khung nửa chỉ

Tang kí nửa chỉ

Vân ninh 2 chỉ

Bạch thược 2 chỉ

Sắc lên mà uống.

Ghi chú: Lá xâm thứ 21 gồm 2 phần: phần đầu là những lời khuyên tĩnh dưỡng; phần sau là một bài thuốc gồm 6 vị thuốc.

II. XIN KEO

Sau khi xin xâm, nhiều vị khách xin keo để biết chắc Thần ý hơn nữa! Tuy nhiên có những vị không muốn xin keo vì cho rằng như thế tỏ ra còn hồ nghi linh xâm của Thần. Chẳng hạn như chính Hội Thượng Công Qúy Tế đã chỉ xin xâm mà không xin keo: Năm 1953, Hội xin được quẻ xâm số 58 có câu: ‘Cầu đâu được đó, mọi việc đều xứng ý’cho nên Hội đã bỏ lệ cúng vật ‘tam sanh’ (giết heo, bò (có khi là trâu), dê để làm lễ vật cúng tế) trong ngày lễ giỗ Đức Thượng Công (3). Tới năm 1954, Hội lại xin được quẻ xâm số 95 báo trước ngày đất nước hòa bình với 2 câu: ‘Hai bên ỷ thế mà gây chuyện rốt rồi cũng hòa hảo với nhau’. Vì thế, Hội đã đắp ‘Đảnh Hoà Bình’ dựng tại khuôn viên Lăng Ông để làm kỉ niệm (4).

Xin keo cũng phải theo thủ tục giống như xin xâm. Trước hết, đương sự phải qùy hoặc ngồi bệt xuống chiếu xá vài cái, rồi lấy 2 miếng gỗ hình bán nguyệt, mỗi miếng có một mặt phẳng và một mặt vòng, đưa lên ngang trán, miệng lâm râm cầu khấn. Khấn xong, người xin keo buông 2 miếng gỗ ra để cho rơi xuống mặt chiếu. Nếu được một mặt bằng và một mặt vòng, tức một Âm (ngửa) một Dương (xấp), có nghĩa là Thần đã xác nhận quẻ xâm đương sự đã xin. Được Thần ý xác nhận như vậy, đương sự hết sức vui mừng, sẽ qùy hoặc đứng mà lậy tạ 4 lậy. Nếu mà keo lên cả hai mặt bằng, tức 2 Âm; hoặc lên cả hai hình vòng, tức 2 Dương, nghĩa là Thần chưa xác nhận, cho nên đương sự phải xin keo lần nữa. Trường hợp tới lần thứ hai mà vẫn không được một Âm và một Dương, tức là ý Thần chưa định, phải bắt đầu lại tất cả, tức là phải xin xâm lần nữa. Các gia nhân Lăng Miếu kể rằng, có nhiều người lo âu khổ sở vì không xin được xâm và keo, nên đã phải trở lại nhiều lần, mỗi lần cách nhau cả tuần lễ, cho tới khi thỉnh được Thần ý mới thôi.

Hầu hết các khách tới xin xâm, xin keo hoặc xin bùa, v.v., đều dâng cúng một ít tiền tùy ý và tùy theo khả năng. Tiền dâng cúng bỏ vào các tủ sắt kê hai bên Nhà Hương, Trung Điện và Tây Điện. Số tiền bá tánh dâng cúng hàng tháng lên tới bảy, tám trăm ngàn; tháng có lễ giỗ Đức Thượng Công là trên 2 triệu (2,059,700$00, năm1971); tháng Tết là khoảng 6 triệu (5,928,295$00, tháng2/1972). Tổng cộng tiền bá tánh dâng cúng từ tháng 3 năm 1971 tới hết tháng 2 năm 1972 lên tới 16,381,295$00 (mười sáu triệu, ba trăm tám mươi mốt ngàn hai trăm chín mươi lăm đồng (5).

*Trần Vinh

(Trích trong tập Sự Thờ Cúng Đức Thượng Công Tả Quân Lê Văn Duyệt Tại Lăng Ông Bà Chiểu, 1974. Giữ nguyên nội dung nhưng có nhuận sắc).

GHI CHÚ:

(1) Tục xin xâm ở Miền Nam không khác xa bao nhiêu với tục xin quẻ thẻ tại Miền Bắc. Theo Toan Ánh, ‘Quẻ thẻ là một bài thơ giáng bút trong lúc phụ đồng vị thần linh thờ tại ngôi đền hoặc Miếu có thẻ. Bài thơ giáng bút được chép lại và ghi số, số bài thơ này ghi vào thẻ tre trong ống thẻ’. Toan Ánh. Tín Ngưỡng Việt Nam. Tập Thượng. Nam Chi Tùng Thư. Trang 226.

(2) Trong tập Nghiên Cứu Một Ngôi Đình Miền Nam (1973), tác giả Nguyễn Long Thao ghi nhận 100 lá xâm tại Đình Phú Nhuận được phân hạng như sau: Thượng thượng kiết: 1 lá; Thượng kiết: 13 lá; Đại kiết: 3 lá; Trung kiết 9 lá; Thượng thượng: 8 lá; Bình bình: 1 lá; Trung bình: 39 lá; Hạ hạ: 22 lá; Trung hạ: 3 lá (Trang 221).

(3) Kỷ Niệm 200 Năm Sanh Nhật Đức Tả Quân do Hội Thượng Công Qúy Tế phổ biến năm 1964. Trang 85.

(4) Kỷ Niệm 200 Năm Sanh Nhật Đức Tả Quân, Sđd..Trang 74.

(5) Phúc Trình Tài Chánh Niên Khoá 1971-1972 trong Đại Hội Thường Niên Hội Thượng Công Qúy Tế ngày 16.4.1972.

Trích từ dunglac.net


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xin Xâm & Xin Keo tại Lăng Ông Bà Chiểu

Xem Tử vi 2017 chi tiết

Tử vi 2017 xem chi tiết từng tuổi Can Chi về công danh, sự nghiệp, vận thế. Nếu là nam, xin xem tử vi 2017 nam mạng, nếu là nữ xin xem tử vi năm 2017 nữ mạng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi 2017 trong năm Đinh Dậu sẽ xem lá số tử vi cho những người sinh năm bắt đầu từ 27/01/1941 (Tân Tỵ - 76 tuổi Âm Lịch) cho đến 23/01/2001 (Canh Thìn - 17 tuổi Âm Lịch)

Nếu là người nam, xin xem tử vi 2017 nam mạng.

Nếu là người nữ, xin xem tử vi năm 2017 nữ mạng.

Tử vi 2017 tuổi Tý

Canh Tý:

  1. Tử vi 2017 Canh Tý nam mạng
  2. Tử vi 2017 Canh Tý nữ mạng

Nhâm Tý:

  1. Tử vi 2017 Nhâm Tý nam mạng
  2. Tử vi 2017 Nhâm Tý nữ mạng

Giáp Tý:

  1. Tử vi 2017 Giáp Tý nam mạng
  2. Tử vi 2017 Giáp Tý nữ mạng

Bính Tý:

  1. Tử vi 2017 Bính Tý nam mạng
  2. Tử vi 2017 Bính Tý nữ mạng

Mậu Tý:

  1. Tử vi 2017 Mậu Tý nam mạng
  2. Tử vi 2017 Mậu Tý nữ mạng

Tử vi 2017 tuổi Sửu

Tân Sửu:

  1. Tử vi 2017 Tân Sửu nam mạng
  2. Tử vi 2017 Tân Sửu nữ mạng

Quý Sửu:

  1. Tử vi 2017 Quý Sửu nam mạng
  2. Tử vi 2017 Quý Sửu nữ mạng

Ất Sửu:

  1. Tử vi 2017 Ất Sửu nam mạng
  2. Tử vi 2017 Ất Sửu nữ mạng

Đinh Sửu:

  1. Tử vi 2017 Đinh Sửu nam mạng
  2. Tử vi 2017 Đinh Sửu nữ mạng

Kỷ Sửu:

  1. Tử vi 2017 Kỷ Sửu nam mạng
  2. Tử vi 2017 Kỷ Sửu nữ mạng

Tử vi 2017 tuổi Dần

Nhâm Dần:

  1. Tử vi 2017 Nhâm Dần nam mạng
  2. Tử vi 2017 Nhâm Dần nữ mạng

Giáp Dần:

  1. Tử vi 2017 Giáp Dần nam mạng
  2. Tử vi 2017 Giáp Dần nữ mạng

Bính Dần:

  1. Tử vi 2017 Bính Dần nam mạng
  2. Tử vi 2017 Bính Dần nữ mạng

Mậu Dần:

  1. Tử vi 2017 Mậu Dần nam mạng
  2. Tử vi 2017 Mậu Dần nữ mạng

Canh Dần:

  1. Tử vi 2017 Canh Dần nam mạng
  2. Tử vi 2017 Canh Dần nữ mạng

Tử vi 2017 tuổi Mão

Quý Mão:

  1. Tử vi 2017 Quý Mão nam mạng
  2. Tử vi 2017 Quý Mão nữ mạng

Ất Mão:

  1. Tử vi 2017 Ất Mão nam mạng
  2. Tử vi 2017 Ất Mão nữ mạng

Đinh Mão:

  1. Tử vi 2017 Đinh Mão nam mạng
  2. Tử vi 2017 Đinh Mão nữ mạng

Kỷ Mão:

  1. Tử vi 2017 Kỷ Mão nam mạng
  2. Tử vi 2017 Kỷ Mão nữ mạng

Tân Mão:

  1. Tử vi 2017 Tân Mão nam mạng
  2. Tử vi 2017 Tân Mão nữ mạng

Tử vi 2017 tuổi Thìn

Giáp Thìn:

  1. Tử vi 2017 Giáp Thìn nam mạng
  2. Tử vi 2017 Giáp Thìn nữ mạng

Bính Thìn:

  1. Tử vi 2017 Bính Thìn nam mạng
  2. Tử vi 2017 Bính Thìn nữ mạng

Mậu Thìn:

  1. Tử vi 2017 Mậu Thìn nam mạng
  2. Tử vi 2017 Mậu Thìn nữ mạng

Canh Thìn:

  1. Tử vi 2017 Canh Thìn nam mạng
  2. Tử vi 2017 Canh Thìn nữ mạng

Nhâm Thìn:

  1. Tử vi 2017 Nhâm Thìn nam mạng
  2. Tử vi 2017 Nhâm Thìn nữ mạng

Tử vi 2017 tuổi Tỵ

Ất Tỵ:

  1. Tử vi 2017 Ất Tỵ nam mạng
  2. Tử vi 2017 Ất Tỵ nữ mạng

Đinh Tỵ:

  1. Tử vi 2017 Đinh Tỵ nam mạng
  2. Tử vi 2017 Đinh Tỵ nữ mạng

Kỷ Tỵ:

  1. Tử vi 2017 Kỷ Tỵ nam mạng
  2. Tử vi 2017 Kỷ Tỵ nữ mạng

Tân Tỵ:

  1. Tử vi 2017 Tân Tỵ nam mạng
  2. Tử vi 2017 Tân Tỵ nữ mạng

Quý Tỵ:

  1. Tử vi 2017 Quý Tỵ nam mạng
  2. Tử vi 2017 Quý Tỵ nữ mạng

tử vi 2017 năm đinh dậu

Tử vi 2017 tuổi Ngọ

Bính Ngọ:

  1. Tử vi 2017 Bính Ngọ nam mạng
  2. Tử vi 2017 Bính Ngọ nữ mạng

Mậu Ngọ:

  1. Tử vi 2017 Mậu Ngọ nam mạng
  2. Tử vi 2017 Mậu Ngọ nữ mạng

Canh Ngọ:

  1. Tử vi 2017 Canh Ngọ nam mạng
  2. Tử vi 2017 Canh Ngọ nữ mạng

Nhâm Ngọ:

  1. Tử vi 2017 Nhâm Ngọ nam mạng
  2. Tử vi 2017 Nhâm Ngọ nữ mạng

Giáp Ngọ:

  1. Tử vi 2017 Giáp Ngọ nam mạng
  2. Tử vi 2017 Giáp Ngọ nữ mạng

Tử vi 2017 tuổi Mùi

Đinh Mùi:

  1. Tử vi 2017 Đinh Mùi nam mạng
  2. Tử vi 2017 Đinh Mùi nữ mạng

Kỷ Mùi:

  1. Tử vi 2017 Kỷ Mùi nam mạng
  2. Tử vi 2017 Kỷ Mùi nữ mạng

Tân Mùi:

  1. Tử vi 2017 Tân Mùi nam mạng
  2. Tử vi 2017 Tân Mùi nữ mạng

Quý Mùi:

  1. Tử vi 2017 Quý Mùi nam mạng
  2. Tử vi 2017 Quý Mùi nữ mạng

Ất Mùi:

  1. Tử vi 2017 Ất Mùi nam mạng
  2. Tử vi 2017 Ất Mùi nữ mạng

Tử vi 2017 tuổi Thân

Mậu Thân:

  1. Tử vi 2017 Mậu Thân nam mạng
  2. Tử vi 2017 Mậu Thân nữ mạng

Canh Thân:

  1. Tử vi 2017 Canh Thân nam mạng
  2. Tử vi 2017 Canh Thân nữ mạng

Nhâm Thân:

  1. Tử vi 2017 Nhâm Thân nam mạng
  2. Tử vi 2017 Nhâm Thân nữ mạng

Giáp Thân:

  1. Tử vi 2017 Giáp Thân nam mạng
  2. Tử vi 2017 Giáp Thân nữ mạng

Bính Thân:

  1. Tử vi 2017 Bính Thân nam mạng
  2. Tử vi 2017 Bính Thân nữ mạng

Tử vi 2017 tuổi Dậu

Đinh Dậu:

  1. Tử vi 2017 Đinh Dậu nam mạng
  2. Tử vi 2017 Đinh Dậu nữ mạng

Kỷ Dậu:

  1. Tử vi 2017 Kỷ Dậu nam mạng
  2. Tử vi 2017 Kỷ Dậu nữ mạng

Tân Dậu:

  1. Tử vi 2017 Tân Dậu nam mạng
  2. Tử vi 2017 Tân Dậu nữ mạng

Quý Dậu:

  1. Tử vi 2017 Quý Dậu nam mạng
  2. Tử vi 2017 Quý Dậu nữ mạng

Ất Dậu:

  1. Tử vi 2017 Ất Dậu nam mạng
  2. Tử vi 2017 Ất Dậu nữ mạng

Tử vi 2017 tuổi Tuất

Mậu Tuất:

  1. Tử vi 2017 Mậu Tuất nam mạng
  2. Tử vi 2017 Mậu Tuất nữ mạng

Canh Tuất:

  1. Tử vi 2017 Canh Tuất nam mạng
  2. Tử vi 2017 Canh Tuất nữ mạng

Nhâm Tuất:

  1. Tử vi 2017 Nhâm Tuất nam mạng
  2. Tử vi 2017 Nhâm Tuất nữ mạng

Giáp Tuất:

  1. Tử vi 2017 Giáp Tuất nam mạng
  2. Tử vi 2017 Giáp Tuất nữ mạng

Bính Tuất:

  1. Tử vi 2017 Bính Tuất nam mạng
  2. Tử vi 2017 Bính Tuất nữ mạng

Tử vi 2017 tuổi Hợi

Kỷ Hợi:

  1. Tử vi 2017 Kỷ Hợi nam mạng
  2. Tử vi 2017 Kỷ Hợi nữ mạng

Tân Hợi:

  1. Tử vi 2017 Tân Hợi nam mạng
  2. Tử vi 2017 Tân Hợi nữ mạng

Quý Hợi:

  1. Tử vi 2017 Quý Hợi nam mạng
  2. Tử vi 2017 Quý Hợi nữ mạng

Ất Hợi:

  1. Tử vi 2017 Ất Hợi nam mạng
  2. Tử vi 2017 Ất Hợi nữ mạng

Đinh Hợi:

  1. Tử vi 2017 Đinh Hợi nam mạng
  2. Tử vi 2017 Đinh Hợi nữ mạng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem Tử vi 2017 chi tiết

Tình yêu tuổi nào không đáng tin nhất?

Khi kết đôi với người tuổi Ngọ, Thân... bạn sẽ cảm giác mình không có vị trí nào trong trái tim họ và không bao giờ đoán được tâm tư, tình cảm của họ.
Tình yêu tuổi nào không đáng tin nhất?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Ngọ: Theo đuổi cuộc sống của mình

1-4397-1415175691.jpg

Người tuổi Ngọ, bẩm sinh đã lạc quan, nhiệt tình, yêu tự do, thích hưởng thụ. Dường như chẳng có cách nào để có thể trói buộc họ. Họ cũng chẳng muốn thoả hiệp. Không những thế, họ còn được biết đến với lối sống tự nhiên, tràn đầy năng lượng và rất mạnh mẽ. 

Trong chuyện tình cảm, người tuổi Ngọ lại có chút kích động và liều lĩnh, thiếu kiên trì, dễ thay đổi. Cho nên, bạn sẽ luôn có cảm giác không an toàn khi ở bên họ, thậm chí còn bị rước hoạ vào thân.

Tuổi Thân: Theo đuổi tự do, không thích bị trói buộc

3-3099-1415175691.jpg

Người tuổi Thân theo chủ nghĩa lý tưởng. Họ theo đuổi tự do, không những rất khó bị trói buộc, mà còn thường thờ ơ với đối phương. Sau khi xây dựng quan hệ tình cảm với người tuổi Thân, bạn sẽ cảm mình dường như chẳng có bất kỳ quan hệ gì với đối phương, cũng không có cách nào để bước vào thế giới nội tâm của họ bởi họ không hề mở lòng với bạn.

Có thể nói, người tuổi Thân không thích gắn bó thân mật, nếu bạn thường gây phiền phức, họ chỉ biết rời xa bạn càng xa càng tốt chứ đừng nghĩ khi bạn rơi vào tình thế nguy cấp sẽ được họ bảo vệ. Bạn sẽ không bao giờ đoán được tâm tư tình cảm của họ, vì thế, bạn thường cảm thấy tình yêu của mình bấp bênh, thiếu cảm giác an toàn.

Tuổi Tý: Không muốn gánh vác trách nhiệm

2-1323-1415175692.jpg

Người tuổi Tý tính tình hay thay đổi, thường làm cho người khác thấy khó nắm bắt. Họ hy vọng một cuộc sống vô lo vô nghĩ, không thích thời gian làm việc bị ràng buộc, tình yêu thì tốt nhất không cần phải gánh vác tránh nhiệm. Trong chuyện tình cảm, tâm trạng của họ không ổn định, khi yêu quý ai họ rất trân trọng, chu đáo và che chở cho người đấy, nhưng khi cảm thấy chẳng còn hứng thú, họ sẽ lạnh nhạt đến khó hiểu.

Quan hệ với người tuổi Tý, bạn sẽ thấy họ hời hợt và rất dễ thay đổi, không biết tiếp theo sẽ đối xử với bạn như thế nào. Cho nên bạn cũng đừng hy vọng họ giống như một “dũng sĩ”, bất cứ lúc nào cũng có mặt khi cần, có thể vì bạn mà vượt qua những khó khăn, gian khổ. Quan hệ qua lại với người tuổi này, bạn sẽ không biết đến hai chữ tin cậy, rất dễ bị suy sụp tinh thần.   

Nhật Băng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu tuổi nào không đáng tin nhất?

Xem giờ sinh tuổi Dậu: Sinh vào giờ nào có số phú quý?

Xem giờ sinh tuổi Dậu: sinh giờ Thìn có vận số tốt, vật chất dư giả, quyền cao chức trọng, tuy có lúc gặp thất bại nhưng tổn thất không lớn.
Xem giờ sinh tuổi Dậu: Sinh vào giờ nào có số phú quý?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem giờ sinh tuổi Dậu: Người tuổi Dậu sinh giờ Thìn có vận số tốt, vật chất dư giả, quyền cao chức trọng, tuy có lúc gặp thất bại nhưng tổn thất không lớn. Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Dậu.

Xem gio sinh tuoi Dau Sinh vao gio nao co so phu quy hinh anh
 

Giờ Tý (23h – 1h)

  Do Dậu Kim sinh Tý Thủy nên người tuổi Dậu có thể đạt được thành công nhất định trong sự nghiệp, cuộc sống sung túc đầy đủ. Nhược điểm của người này là không có ý chí kiên cường, không đủ năng lực để đảm nhận việc lớn, lại có tiểu nhân quấy phá nên cũng trải qua thất bại, tổn hao tài sản.   

Giờ Sửu (1h – 3h)

  Theo luận đoán tử vi, người tuổi Dậu sinh vào giờ Sửu gặp nhiều may mắn trong cuộc sống, vật chất đầy đủ, hành xử trượng nghĩa nên được nhiều người yêu mến. Nhưng đôi lúc không tránh khỏi kẻ tiểu nhân hãm hại, ảnh hưởng tới công danh sự nghiệp.  

Giờ Dần (3h – 5h)

  Người tuổi Dậu sinh giờ Dần có sức khỏe tốt, tính tình trung thực, đôn hậu. Cuộc đời người này tuy không phải lo cơm ăn áo mặc nhưng cũng thăng trầm bất ổn, số mệnh tốt xấu song hành.  

Giờ Mão (5h – 7h)

  Cuộc đời của người tuổi Dậu sinh vào giờ Mão cũng lên xuống trắc trở, lúc nào cũng trong trạng thái tất bật làm việc. Dù là người thông minh nhưng lại độc đoán, tính tình cổ quái, không dễ hòa đồng lại hay vạ miệng nên dễ vướng vào họa khẩu thiệt thị phi.

Xem gio sinh phu quy cho nguoi tuoi Dau hinh anh
Ảnh minh họa

 

Giờ Thìn (7h – 9h)

  Vì Thìn Thổ sinh Dậu Kim nên người này có vận số tốt, vật chất dư giả, quyền cao chức trọng, tuy có lúc gặp thất bại nhưng tổn thất không lớn. Người này có tính cách ôn hòa, chân thành đối đãi mọi người, lời nói và hành động luôn nhất quán nhưng lại khá cố chấp. Dù là sự nghiệp hay tiền tài, khi gặp khó khăn đều được mọi người trợ giúp nên đều phát triển thuận lợi.

Giờ Tỵ (9h – 11h)

  Người tuổi Dậu sinh giờ Tỵ có Tỵ Hỏa khắc Dậu Kim, cuộc đời thăng trầm, hạnh phúc và trắc trở song hành, dễ thành công những cũng dễ thất bại, trải qua thất bại để rèn luyện bản thân và gặt hái được nhiều thành công hơn.  

Giờ Ngọ (11h – 13h)

  Tử vi trọn đời cho rằng, đa số người tuổi Dậu sinh giờ này đều thông minh, lanh lợi, làm việc đâu ra đó. Người này được sự hậu thuẫn của gia đình, lại có quý nhân phù trợ nên công danh sự nghiệp thuận lợi, thành đạt. Tuy nhiên, trong suốt cuộc đời khó tránh việc cãi cọ, tranh giành.  

Giờ Mùi (13h – 15h)

  Người tuổi Dậu sinh giờ Mùi có tài năng, sự nhạy bén, ra ngoài được quý nhân phù trợ nhưng tính tình ngang ngược, hung bạo có thể hao tốn tiền của vì gây hại cho người khác. Người này có số xa quê hương, lập nghiệp ở nơi đất khách quê người. Tiền vận vất vả, gian khó, trung vận chuyển biến tốt, hậu vận hưởng phúc lộc.  

Giờ Thân (15h – 17h)

  Sinh vào giờ này, người tuổi Dậu có tâm địa lương thiện, học hành giỏi giang, tự lực tự cường, trung hiếu song toàn, không quý thì phú, ra ngoài thành đạt, vang danh tứ hải, hậu vận vinh hoa, cả đời hưởng phúc lộc.   

Giờ Dậu (17h – 19h)

  Vì Dậu Kim sánh vai nên người tuổi Dậu sinh giờ bản mệnh có số làm quan, tài lộc dồi dào nhưng cuộc sống khá nhiều sóng gió và mắc bệnh nhẹ.   

Giờ Tuất (19h – 21h) 

  Người tuổi Dậu sinh giờ Tuất có sao Dịch Mã chiếu mệnh nên có số xuất ngoại, lập nghiệp ở xứ người, bôn ba khắp nơi cầu tài, gặt hái được những thành quả to lớn. Tuy nhiên, người này gặp trắc trở trong tình yêu, hôn nhân.  

Giờ Hợi (21h – 23h)

  Sinh vào giờ Hợi, người này thông minh linh hoạt, giỏi kinh doanh buôn bán, có ý chí phấn đấu cho sự nghiệp, tuy phải sống xa quê nhưng khá thành đạt, tài lộc song toàn.   Kết luận: Giờ sinh phú quý của người tuổi Dậu là giờ Thìn, Thân và Hợi.

Mời bạn đọc xem thêm bài viết: Bật mí lý do nên chọn người tuổi Dậu làm vợ
 
Tuổi Dậu có nhân duyên hợp tác làm ăn với những tuổi nào?
Việt Hoàng (Theo XZ)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem giờ sinh tuổi Dậu: Sinh vào giờ nào có số phú quý?

Bài trí sofa hợp phong thủy

Một căn nhà đẹp là có 1 phòng khách thu hút. Bộ sofa luôn là tâm điểm thu hút sự chú ý khi bước chân vào không gian này. Việc bài trí sofa đúng cách không chỉ
Bài trí sofa hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

mang lại vẻ đẹp thanh thoát cho căn phòng mà còn mang tài vận và may mắn đến cho gia chủ.

Dưới đây là 1 số gợi ý cho cách bài trí 1 bộ sofa đẹp:

Sofa hop phong thuy mang lai tai van va may man hinh anh
Nên đặt Sofa theo hình chữ U

Nên

Theo phong thủy truyền thống, khi đặt sofa theo hình chữ U, đáy của chữ U cũng là chiếc ghế đặt dựa lưng vào tường và hướng ra ngoài cửa chính. Hai bên sofa quay mặt vào nhau tượng trưng cho hai cánh tay dang rộng đón lấy nhiều tiền tài và của cải chảy vào nhà. Bài trí theo cách này sẽ mang đến nhiều vận may cũng như sự an khang, thịnh vượng cho gia chủ, đặc biệt là những gia đình làm nghề kinh doanh, buôn bán.

Hướng bài trí của sofa nên hướng vào hướng vượng.  Hướng vượng gồm có hướng chính Đông, hướng Đông Bắc, hướng chính Tây và hướng chính Nam. Vì vậy, nên lựa chọn ghế chính dựa lưng vào tường theo các hướng kể trên giúp mang đến nhiều tài lộc và phú quý cho gia chủ. Gia chủ có thể chọn cho mình một vị trí cố định để tiếp khách khi bài trí sofa. Vị trí đó thường là ở chiếc ghế dựa vào tường và có thể nhìn thấy được cửa phòng khách cũng như bao quát bên ngoài. Nếu không gian bên ngoài bị hạn chế hoặc không đẹp, thì có thể bài trí những chậu hoa, cây cảnh tạo nét gần gũi cho ngôi nhà. Một vị trí hợp lí và nhìn ra một khung cảnh đẹp sẽ mang đến những thuận lợi và may mắn cho sự nghiệp của chủ nhân cũng như những thành viên trong nhà.

Khi bài trí ghế sofa, lưng ghế dựa vào tường giống như khi gia chủ có chỗ ngồi vững chắc sẽ dễ phát triển sự nghiệp và công danh. Nếu sau lưng sofa không có chỗ dựa nào thì dễ xuất hiện vấn đề hao hụt về tài chính. Vì thế, khi đằng sau sofa không có tường để dựa thì bạn nên đặt một chiếc tủ, kệ hoặc tấm bình phong làm vị trí “hạo sơn” (tựa núi) cho sofa.

Về hình dáng và kích thước của sofa, khi chọn sofa đặt trong phòng nên chọn 1 bộ hoàn chỉnh, cân đối về kích thước và màu sắc. Bên cạnh đó, kích thước của sofa nên phù hợp với diện tích của phòng khách.

Tránh

Nếu như sau lưng tường là nhà vệ sinh, nhà bếp thì không nên làm tường dựa cho sofa. Sau lưng tường là bên ngoài của ngôi nhà, dễ bị ảnh hưởng của thời tiết mưa nắng thì cũng không nên làm tường dựa cho sofa.

Nếu sofa quá to và choán hết diện tích của căn phòng hoặc quá nhỏ, lọt thỏm trong phòng có diện tích khá rộng rãi đều dễ gây ảnh hưởng đến tâm lý, tinh thần bất an cho gia chủ và cả thẩm mĩ của căn phòng.

Ngoài ra, khi bài trí sofa cũng cần lưu ý không nên đặt gương phía sau, đèn chùm phía trước ghế hay ánh sáng chiếu thẳng vào phía chỗ ngồi đều dễ gây cảm giác mệt mỏi và ức chế.

Theo Blog Phong Thủy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí sofa hợp phong thủy

Xem tướng con trai –

- Người con trai lớn lên mà có đầu to, tóc nhiều mặt lại nhọn như mặt chuột, trán lép mà có vằn và lông chân mày mọc nghịch, trong thịt có ẩn nốt ruồi đen, suôn mũi thẳng mà đầu mũi quặp như mũi kéo, là tướng người hèn, có số phá gia và coi thường sự
Xem tướng con trai –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng con trai –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd