Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Những kiểu phong thủy xấu của nhà ở cần hóa giải ngay lập tức

Có thể nhiều người sẽ cho là thiếu thực tế, nhưng nếu bạn đã làm tất cả mọi thứ có thể mà mọi việc vẫn không suôn sẻ thì hãy kiểm tra lại phong thủy nhà mình. Phía sau nhà có đường dốc hay nhà bị ngã ba đâm thẳng vào...cũng có thể là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng không tốt đến tài chính, các mối quan hệ, sức khỏe...của bạn và gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy học cho rằng, năng lượng xung quanh ngôi nhà có ảnh hưởng trực tiếp đến chúng ta - theo tất cả các cách cả tốt và xấu. Có thể một số chuyên gia sẽ chỉ cho bạn biết nhà vệ sinh và cầu thang chính là những khu vực có nguồn năng lượng xấu nhất. Tuy nhiên sự thật quan trọng nhất lại nằm ở vị trí của ngôi nhà. Nếu nhà bạn đã nằm ở vị trí không tốt thì nhà vệ sinh hoặc cầu thang cũng không ảnh hưởng nhiều.

1. Nhà thấp hơn mặt đường

Điều này có nghĩa là nếu từ nhà nhìn thẳng ra tầm mắt sẽ bị đập vào một bức tường. Nó cũng giống như cuộc sống lúc nào cũng có một chướng ngại khổng lồ ngăn cản bạn tiến bước, hay bạn không có "người chống lưng". Thậm chí, người Trung Quốc xưa còn có quan niệm rằng cuộc sống thấp hơn mặt đất thì chỉ dành cho người chết.

Một ngôi nhà được cho là có vị trí tốt khi có không gian mở ở phía trước. Nó có thể là một bãi cỏ xanh, cho phép các chi năng lượng vào nhà nhẹ nhàng và dễ dàng.

Hóa giải: Trường hợp này rất khó hóa giải, vì không phải tất cả mọi thứ đều "có thể chữa được" trong phong thủy. Nếu nhà bạn bị phạm vào thế xấu này, hãy thử nâng năng lượng của ngôi nhà bằng cách giữ cho cửa phía trước luôn sáng sủa nhất có thể. Nhưng cách tốt nhất vẫn là chuyển nhà.

2. Nhà ở ngã ba phạm mũi tên độc

Ngôi nhà bị đường đâm thẳng vào cửa là thế nhà phạm phong thủy xấu. Nếu cửa nhà mở về hướng đông thì con trai cả bị ảnh hưởng hoặc các mối quan hệ gia đình không được suôn sẻ. Nếu ngôi nhà quay về phía tây nam, các thành viên trong gia đình thường hay gặp tai nạn hoặc người phụ nữ trong gia đình bị ảnh hưởng.

Hóa giải: Thông thường mọi người tránh mua nhà ở ngã ba để không bị phạm loại sát khí này. Trong tình thế bắt buộc, chủ nhà có thể hóa giải bằng cách treo gương bát quái lồi trước cửa nhà.

phong thủy nhà ở
Nhà ở ngã ba đường thường có phong thủy không tốt

3. Bếp đặt ở hướng Tây Bắc

Trong gia đình truyền thống hay hiện đại, phần lớn người đàn ông vẫn giữ vai trò trụ cột. Trong phong thủy, vị trí quan trọng đại diện trụ cột gia đình nằm ở khu vực Tây Bắc. Nếu góc này đặt bếp, bình nước nóng hoặc bếp nướng ngoài trời...sẽ gây ảnh hưởng rất lớn tới người đàn ông trong gia đình. Họ có thể bị tai nạn, ốm đau bệnh tật, hoặc mất việc, phá sản.

Hóa giải: Nếu dùng bếp gas sẽ nguy hại hơn nhiều. Cho nên, nếu không thể di chuyển vị trí bếp hãy thay bếp gas bằng bếp điện để hạn chế bớt ảnh hưởng của lửa.

4. Dốc đằng sau nhà

Ai cũng cần có những sự hỗ trợ nhất định để có thể vững vàng tiến về phía trước. Tuy nhiên, nếu ngôi nhà bạn đang ở có một con dốc phía sau thì nó sẽ khiến bạn dần dần bị mất đi những quý nhân phù trợ cho mình. Năng lượng vào trong nhà sẽ không đọng lại được mà nhanh chóng bị trượt ra khỏi đằng sau khiến cho chủ nhà khó tích lũy được tài chính. Về lâu dài, việc làm, các mối quan hệ và sức khỏe của các thành viên trong gia đình sẽ giảm sút.

Hóa giải: Nếu nhà phạm vào thế này, hãy cố gắng để ngăn chặn năng lượng chạy ra khỏi nhà bằng cách dựng hàng rào, trồng một hàng cây hay lắp thêm đèn lớn ở phía mặt sau của ngôi nhà.

5. Nhà đất thóp hậu

Nếu những ngôi nhà nằm trên mảnh đất nở hậu được cho là giúp trữ nhiều tiền bạc, thì ngược lại, nhà đất thóp hậu giống như một chiếc phễu lớn. Về lâu dài, ngôi nhà này thường không tốt, không bền vững. Còn về mặt thẩm mỹ thường khiến sắp xếp nội thất trở nên khó khăn.

Hóa giải: Trường hợp này có thể xây tường hoặc hàng rào để hóa giải tương tự trường hợp có dốc phía sau nhà.

6. Giường ngủ đối diện phòng tắm

Kiểu phòng ngủ này thường khiến chủ nhà và người trong gia đình dễ mắc các bệnh về xương khớp, cơ bắp và cũng có thể khiến tiền bạc bị thất thoát. Nguyên nhân là do bạn sẽ hấp thụ phải nguồn năng lượng tiêu cực phát ra từ phòng tắm hoặc nhà vệ sinh.

Hóa giải: Phòng ngủ nên được tách thành một căn phòng riêng, có cửa đóng kín cách li khỏi phòng tắm. Đồng thời bạn cũng nên di chuyển giường ra vị trí khác ít bị ảnh hưởng nhất.

(Theo Khám phá/Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiểu phong thủy xấu của nhà ở cần hóa giải ngay lập tức

Luận Bàn Họa Giang Hồ - Lãng Tử

– sự hiện diện của rất nhiều sao tình dục ở cung Mệnh, cung Thân: Thiên Riêu, Thai, Mộc Dục, Hoa Cái, Đào Hoa, Hồng Lo...
Luận Bàn Họa Giang Hồ - Lãng Tử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

      sự hiện diện của rất nhiều sao tình dục ở cung Mệnh, cung Thân: Thiên Riêu, Thai, Mộc Dục, Hoa Cái, Đào Hoa, Hồng Loan, Liêm Trinh, Tham Lang ...       sự hiện diện của những sao này ở cung Nô chỉ con người đó rất sa đọa, trụy lạc, ăn chơi, đàng điếm, không kể dư luận, đạo đức.       sao khắc chế tình dục không có hoặc không đủ mạnh ở các cung Mệnh, Thân.       đối với phái nữ, sao tình dục có đi chung  với sao tài, ngụ ý rằng tiền bạc kiếm được bằng nhan sắc, bằng hương phấn.       cung Phu Thê bị Tuần, Triệt đồng cung hoặc 1 trong 2 án ngữ, tiên niệm sự trục trặc, sự bất hạnh về gia đạo hoặc sao cô độc như Cô, Quả, Đẩu, Quân.       cung Phu Thê có nhiều sao chỉ sự thay đổi cụ thể như Thiên Đồng, Thiên Mã, Đại Hao, Tiểu Hao, ngụ ý đương số thường thay đào đổi kép.       riêng số phụ nữ còn có những bộ sao nói lên họa trinh tiết       cung Mệnh, cung Thân của hai phái có nhiều sao nói lên tính nết lãng tử, giang hồ, ham vui, chóng chán, thích thay đổi, phiêu lưu tình cảm.
      cung Phúc có nhiều sao bất hạnh về gia đạo.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận Bàn Họa Giang Hồ - Lãng Tử

Đón đông chuyển lạnh trong tiết Sương Giáng

Có câu nói: “Hàn Lộ không lạnh, Sương Giáng trở trời”, trong 24 tiết khí thì tiết Sương Giáng là tiết khí báo hiệu thời điểm khí hậu chuyển sang đông.
Đón đông chuyển lạnh trong tiết Sương Giáng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có câu nói: “Hàn Lộ không lạnh, Sương Giáng trở trời”, trong 24 tiết khí thì tiết Sương Giáng là tiết khí báo hiệu thời điểm khí hậu chuyển sang đông. 


► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Don dong chuyen lanh trong tiet Suong Giang  hinh anh 2
 
Lá vàng rơi xuống đất trở thành sương lạnh, đến tháng sương giăng đầy trời báo hiệu tiết khí Sương Giáng. Sương Giáng bắt đầu từ ngày 23 hoặc 24 tháng 10, kéo dài đến ngày 7 hoặc ngày 8 tháng 11. Đây là lúc Mặt Trời ở xích kinh 210.    Tiết Sương Giáng là tiết khí cuối cùng của màu thu, đánh dấu sự bắt đầu của mùa đông. Nhiệt độ giảm dần, không khí ngập tràn hơi nước ngưng tụ thành sương nhỏ, thậm chí là băng màu trắng ngà hình lục giác (ở những nơi có nhiệt độ thấp như núi cao) nên mới có tên là tiết Sương Giáng. Theo tự nhiên thì đây là lúc mà vạn vật chuẩn bị tích trữ năng lượng, đồ ăn để chống chọi với mùa đông giá rét.   Thực vật chui vào lớp vỏ sâu trong lòng đất, động vật ẩn mình vào hàng tối, một số loài bắt đầu ngủ đông, điển hình là loài gấu. Sương Giáng khí hậu không quá ẩm ướt, chủ yếu là khô lạnh. Cảnh quan lúc này đẹp nhất là ở vùng Tây Bắc, Đông Bắc, nơi có địa hình cao, nhiệt độ xuống thấp hơn, có cảm giác se se lạnh đặc trưng rất cuốn hút.    Loại quả đặc trưng trong tiết Sương Giáng là hồng đỏ. Giống hồng này ngon nhất là ở vùng núi cao, khí hậu lạnh. Loại quả này không chỉ đẹp mắt, ngon miệng mà lại có nhiều tác dụng tốt đối với sức khỏe, làm ấm cơ thể, giảm sổ mũi, đẩy lùi hàn khí. 
Don dong chuyen lanh trong tiet Suong Giang  hinh anh 2
 
Thông thường, hồng chín đỏ vào tiết Sương Giáng, lúc này giá trị dinh dưỡng cao nhất, chứa nhiều vitamin và đường. Chỉ cần ăn một quả hồng đỏ là có thể thỏa mãn một nửa lượng vitamin C mà cơ thể cần trong một ngày. Lưu ý, không ăn hồng đỏ lúc đói và chỉ ăn vừa phải, người mắc bệnh tiểu đường, đường huyết trong máu cao, có bệnh dạ dày thì không nên ăn.   Dưỡng sinh trong tiết Sương Giáng nhấn mạnh vào các hoạt động vận động làm ấm cơ thể, giãn gân cốt để chống lại cái lạnh và giúp máu huyết lưu thông. Hàng ngày, cần tập thể dục 30 phút, càng người cao tuổi càng phải vận động đều đặn để bảo tồn sức khỏe, trường thọ. 
Kết hợp tứ trụ và tiết khí trong xem tử vi luận đoán số mệnh Món ăn dưỡng sinh trong 24 tiết khí (phần 1) Infographic: 24 tiết khí đánh dấu thời gian trong năm
Trần Hồng

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đón đông chuyển lạnh trong tiết Sương Giáng

Các lễ hội diễn ra trong ngày 26 tháng 6 âm lịch - Lễ Kì Yên

Lễ hội Kì Yên được tổ chức vào ngày 26 tháng 6 hàng năm tại Đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội diễn ra trong ngày 26 tháng 6 âm lịch - Lễ Kì Yên

Các lễ hội diễn ra trong ngày 26 tháng 6 âm lịch - Lễ Kì Yên

Lễ Kì Yên (Lễ Vía Thần)

Thời gian: tổ chức vào ngày 26 tháng 6 âm lịch.

Địa điểm: Đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Nguyễn Hữu Cảnh - một nhà hoạt động cách mạng Việt Nam.

Nội dung: trong lễ Kì Yên có cuộc đua thuyền, lễ xô giàn thí thực (tổ chức vào giờ Ngọ) để mọi người cùng tranh lấy đồ cúng tượng trưng cho sự ban phát của Thần linh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội diễn ra trong ngày 26 tháng 6 âm lịch - Lễ Kì Yên

Hóa giải sát khí do phòng ngủ nằm phía sau bàn thờ –

Theo quan niệm phong thủy cũng như của dân gian, tuyệt đối không được cư trú trước mặt các vị thần linh hoặc phía sau miếu tự. Điều này có nghĩa là phòng ngủ không nên bố trí ngay phía sau bàn thờ, trang thờ Thần Phật, Tổ tiên. Theo phong thủy thì đặ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

t giường ngủ ngay phía sau bàn thờ sẽ dễ gây nên những bất lợi cho quan hệ tình cảm vợ chồng.

av

Tương tự, dân gian không chỉ kiêng kị việc đặt giường ngủ của vợ chồng sau bàn thờ, mà còn cho rằng những người trong độ tuổi từ 12 – 60 không nên ngủ ở ngay phía sau trang thờ, bàn thờ.

Điều này nhằm tránh nảy sinh những bất lợi đối với “đào hoa nhân duyên”, ngăn chặn sát khí, vốn là khí xấu làm cho tình cảm đôi lứa trở nên nhạt nhòa, bất hòa hoặc thất vọng về nhau.

Xét dưới góc độ khoa học, đặc điểm chung của con người là hay liên tưởng đến những gì diễn ra quanh mình.

Nếu phòng ngủ đặt ngay sát phía sau bàn thờ thì người ngủ ở đó sẽ thường xuyên phải ngửi mùi nhang khói, nghe những lời tụng niệm, đọc kinh, gõ mõ… từ đó liên tưởng đến thần thánh, tổ tiên và những người đã qua đời. Cũng vì thế, trong tiềm thức, họ sẽ nảy sinh tư tưởng hướng về cõi tâm linh, nhạt dần với đời sống trần tục, với quan hệ tình cảm lứa đôi…

Với người chưa lập gia đình, thường xuyên sống ở phía sau bàn thờ Thần Phật thì cách suy nghĩ, quan niệm của họ (về mặt tình cảm cũng như quan hệ giới tính) đều sẽ khác với người bình thường. Hầu hết họ đều không mấy hứng thú trong chuyện tình cảm mà có xu hưóng thiên về cõi tâm linh, Thần Phật.

Theo đặc điểm sinh lý thì ở vào độ tuổi dưới 12, thường thì trẻ em chưa hình thành tình cảm với người khác giới cũng như chưa hề có ý niệm gì về quan hệ giới tính.

Còn những người ở độ tuổi trên 60 là những người đang đi vẻ già, họ đã trải qua mọi giai đoạn phát triển về mặt tâm sinh lý.

Đây là giai đoạn mà nhu cầu tình cảm giảm dần. Nếu họ cố ở ngay phía sau bàn thờ thì những ảnh hưởng về mặt tâm linh có nhẹ hơn một chút.

Nhưng dù thế nào đi nữa, tư tưởng và tình cảm của những người thường xuyên sống và sinh hoạt ở phía sau bàn thờ vẫn ít nhiều chịu ảnh hưởng về tâm linh, tín ngưỡng. Do đó, tốt nhất là không nên chọn không gian sát phía sau bàn thờ để làm phòng ngủ.

Để hóa giải sát khí do phòng ngủ nằm ngay phía sau bàn thờ gây nên, cách tốt nhất là chọn một vị trí khác thích hợp hơn để làm phòng ngủ hoặc chọn một vị trí thích hợp trong nhà để làm nơi thờ tự, cúng bái.

Nếu không, bạn có thể sử dụng những biện pháp hóa giải khác như dùng ván gỗ hoặc bê tông ngăn phòng ngủ với bàn thờ, biến không gian ấy thành một lối đi tương đối thoải mái hoặc thành một cái kho để chứa đồ đạc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải sát khí do phòng ngủ nằm phía sau bàn thờ –

Tuổi Quý Dậu hợp với hình xăm gì? –

Nếu như trước đây xăm hình nghệ thuật được xem là một hành động gây phản cảm thì ngày nay xăm hình nghệ thuật lại là trào lưu được hưởng ứng dưới mọi lứa tuổi, đặc biệt là giới trẻ. Bởi theo các chuyên gia phong thủy thì hình xăm cũng là việc mang lạ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu như trước đây xăm hình nghệ thuật được xem là một hành động gây phản cảm thì ngày nay xăm hình nghệ thuật lại là trào lưu được hưởng ứng dưới mọi lứa tuổi, đặc biệt là giới trẻ. Bởi theo các chuyên gia phong thủy thì hình xăm cũng là việc mang lại sự may mắn và tài lộc chủ nhân. Đối với những người sinh năm 1993 thường có số được hưởng giàu sang phú quý. Vậy tuổi Quý Dậu sinh 1993 nên chọn hình xăm gì cho hợp mệnh  để không ảnh hưởng đến số mệnh?

Nội dung

  • 1 Tổng quan và vận mệnh tuổi Quý Dậu
    • 1.1 Mệnh của tuổi Quý Dậu
    • 1.2 Vận mệnh tuổi Quý Dậu 1993
  • 2 Hình xăm hợp tuổi Quý Dậu
    • 2.1 Màu sắc hình xăm hợp tuổi Quý Dậu
    • 2.2 Màu sắc hình xăm tuổi Quý Dậu tuyệt đối kỵ
    • 2.3 Những hình xăm hợp với tuổi Quý Dậu
      • 2.3.1 Chim phượng hoàng
      • 2.3.2 Hình đại bàng
      • 2.3.3 Hình xăm tiên hạc đẹp
  • 3 Những lưu ý cần biết khi xăm hình

Tổng quan và vận mệnh tuổi Quý Dậu

Mệnh của tuổi Quý Dậu

Người tuổi Quý Dậu sinh vào năm 1993, có ngũ hành năm sinh là Kiếm phong Kim tức là mang mệnh Kim.

Vận mệnh tuổi Quý Dậu 1993

Những người sinh năm 1993 thường là người thông minh, nhanh nhẹn. Họ có khả năng nhạy bén, nắm bắt cơ hội tốt và xử lý mọi việc thông suốt nhẹ nhàng.

Người sinh năm 1993 cũng là người có bản tính kiên trì, cứng cỏi nên không bao giờ đầu hàng trước bất kỳ khó khăn nào. Do vậy, sự nghiệp trong tương lai của họ sẽ vô cùng phát triển, lên như diều gặp gió.

Theo nghiên cứu của các chuyên gia Xem Tướng Chấm Net những người sinh năm 1993 từ 20 đến 30 tuổi thường có sự nghiệp không ổn định, lên xuống thất thường. Thời tiền và trung vận có nhiều biến đổi. Hậu vận an nhàn sung sướng được hưởng vinh hoa phú quý.

Do vậy nếu muốn thay đổi vận số người sinh năm 1993 hoàn toàn có thể xăm hình phong thủy. Bởi theo phong thủy, người nào xăm hình có quan hệ tương sinh tương hợp với mình thì sẽ mang lại tiền tài may mắn.

Hình xăm hợp tuổi Quý Dậu

Những người sinh năm 1993 thuộc mệnh Kim (Kiếm Phong Kim). Xét về mặt tích cực thì Kim là biểu hiện của sự thông minh, sắc sảo. Còn xét về tiêu cực thì Kim sẽ là phá hủy tất cả.

Nếu muốn xăm hình, những người sinh năm 1993 nên lựa chọn những hình xăm có màu sắc và hình dạng phù hợp.

Màu sắc hình xăm hợp tuổi Quý Dậu

Về màu sắc, xét theo ngũ hành tương sinh tương khắc thì những người mệnh Kim hợp nhất với màu trắng, và màu tươi sáng.

Ngoài ra, bạn có thể chọn màu xăm là màu nâu, màu vàng bởi đây là màu sắc sinh vượng (Thổ sinh Kim). Những màu này sẽ giúp bạn gặp nhiều may mắn và niềm vu trong cuộc sống.

Màu sắc hình xăm tuổi Quý Dậu tuyệt đối kỵ

Bạn cần tuyệt đối tránh những hình xăm có màu sắc sặc sỡ như màu hồng, tím, màu đỏ bởi nó sẽ cản trở tiền tài may mắn của bạn.

Những hình xăm hợp với tuổi Quý Dậu

Chim phượng hoàng

Hình đại bàng

Hình xăm tiên hạc đẹp

Những lưu ý cần biết khi xăm hình

Hiện nay, xăm hình được biết đến như một trào lưu làm đẹp, thể hiện phong cách, cá tính của giới trẻ. Nó được ví như một món đồ trang sức mới lạ được giới trẻ yêu thích. Tuy nhiên trước khi xăm hình chúng ta nên lựa chọn cho mình một hình xăm phù hợp để tránh những trường hợp không ưng ý rồi tẩy xóa nhiều lần sẽ không tốt.

Mặt khác khi xăm hình sẽ có những cơ sở không uy tín, sẽ gây cho bạn những vết sẹo, hoặc gây nhiễm trùng da. Cho nên khi đã quyết định đi xăm hình bạn cần tìm một cơ sở thẩm mỹ uy tín.

Đồng thời những hướng dẫn trên sẽ giúp bạn có thể chọn một hình xăm phù hợp phong thủy và mang lại may mắn cho bản thân. Bên cạnh đó chúng tôi có đưa ra những hình xăm hợp tuổi Quý Dậu và sẽ mang lại may mắn cho người tuổi này. Vậy nên khi quyết định xăm hình nghệ thuật các bạn nên ghi nhớ những hướng dẫn trên để có một hình xăm nghệ thuật hoàn hảo, mặt khác lại có được hình xăm hợp mệnh, hay hình xăm hợp tuổi mình nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Quý Dậu hợp với hình xăm gì? –

Nguồn gốc và ý nghĩa của Tết ông Công ông Táo ngày 23 tháng Chạp

Ngày 23 tháng chạp hằng năm Âm lịch, người ta quen lệ tiễn ông Táo về trời. Người miền Bắc gọi là Chạp ông Công, người miền Nam gọi cách cụ thể hơn là ngày đưa ông Táo về Trời
Nguồn gốc và ý nghĩa của Tết ông Công ông Táo ngày 23 tháng Chạp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2017 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2017 mới nhất nhé!

Ngày 23 tháng chạp hằng năm Âm lịch, người ta quen lệ tiễn ông Táo về trời. Người miền Bắc gọi là Chạp ông Công, người miền Nam gọi cách cụ thể hơn là ngày đưa ông Táo về Trời

Sự tích Tết ông Công, ông Táo ngày 23 tháng Chạp

Theo tín ngưỡng dân gian Việt Nam thì Táo Quân có nguồn gốc từ ba vị thần Thổ Công, Thổ Địa, Thổ Kỳ của Lão giáo Trung Quốc nhưng được Việt hóa thành huyền tích "2 ông 1 bà" - vị thần Đất, vị thần Nhà, vị thần Bếp núc. Tuy vậy người dân vẫn quen gọi chung là Táo Quân hoặc Ông Táo do kết quả của thuyết tam vị thất thế (thuyết Ba ngôi) khá phổ biến trong các tín ngưỡng, tôn giáo. Bếp là bản nguyên của nhà khi người nguyên thủy có lửa và đều dựa trên nền móng là đất. Ở Việt Nam, sự tích Táo Quân được truyền khẩu, rồi ghi chép lại như sau: 

Ngày xưa có hai vợ chồng nhà nọ rất nghèo khổ. Chồng tên là Trọng Cao, vợ là Thị Nhi. Họ lấy nhau đã lâu mà không có con, cho nên thường buồn phiền cãi lẫy với nhau. Một hôm Trọng Cao quá tức giận mà đánh vợ. Tức mình, Thị Nhi bỏ nhà ra đi, rồi gặp một chàng trai là Phạm Lang, anh này đã dùng lời ngon ngọt và khéo léo quyến rũ được Thị Nhi. Hai người ăn ở với nhau thành vợ chồng. Khi Trọng Cao hết giận, thấy vợ bỏ đi mất, liền đi tìm kiếm khắp nơi, nhưng không thấy tăm hơi, buồn rầu bỏ công ăn chuyện làm, ra đi làm người hành khất để đi tìm vợ. 

Một hôm, Trọng Cao đến một nhà khá giả xin ăn, bà chủ nhà đem cơm ra cho. Thì ra đó là Thị Nhi. Hai người nhận ra nhau, tình xưa nghĩa cũ dễ nào quên. Thị Nhi hối hận vì đã lấy Phạm Lang. Họ đang hàn huyên thì bất ngờ người chồng mới là Phạm Lang từ ngoài đồng đi làm về, Thị Nhi mới bảo Trọng Cao vào ẩn trong đống rơm. Phạm Lang về nhà cốt để lấy tro bón ruộng nên đã đốt đống rơm lấy tro. Trọng Cao đang say ngủ trong đống rơm vì đường xa mỏi mệt nên bị chết cháy. Người vợ cũ là Thị Nhi thấy vậy cũng lao vào lửa chết theo. Phạm Lang thấy vợ chết cũng lao mình vào đống rơm đang cháy ấy mà chết. 

Cũng có tích khác: sau khi Thị Nhi lấy Phạm Lang, một hôm trong nhà cúng đốt mã ngoài sân, có một hành khất vào ăn xin. Thị Nhi nhận ra người chồng cũ của mình, động lòng thương đem gạo ra cho. Bị Phạm Lang nghi ngờ, Thị Nhi lấy làm xấu hổ đâm đầu vào đống lửa đang đốt mã mà tự tử. Trọng Cao cảm tình ân nghĩa cũng lao vào lửa mà chết theo, Phạm Lang vì mối tình thương vợ, cũng nhảy vào cùng chết. 

Thượng đế thấy ba người có nghĩa mới phong cho làm Táo Quân, và phân chia mỗi người một việc:

-Phạm Lang là Thổ Công trông lo việc bếp.

-Trọng Cao là Thổ Địa trông nom việc nhà.

-Thị Nhi là Thổ Kỳ trong nom việc chợ búa.

Gộp lại cả ba vị Thổ Công, Thổ Địa, Thổ Kỳ được gọi là Táo Quân với nhiệm vụ định phúc cho cả gia đình. Táo Quân, được hiểu nôm na là vua bếp, ba ông đầu rau hay ông núc vốn.

Táo Quân được các gia đình cúng lễ quanh năm, vào các dịp sóc, vọng thường hương hoa oản quả. Những dịp lễ tết giỗ chạp hay có công to việc lớn trong nhà có thể cúng chay hoặc cúng mặn tuỳ nghi. Dịp lễ long trọng nhất dành riêng cho Táo Quân chính là tết ông Công ông Táo vào 23 tháng chạp. Theo tín ngưỡng cổ truyền, đây là ngày Táo Quân lên trời báo cáo Ngọc Hoàng Thượng đế những điều tai nghe mắt thấy ở trần gian, những hành vi, việc làm tốt, xấu của các thành viên trong gia đình trong năm một cách khách quan, trung thực. Phương tiện để Táo Quân lên trời là cá chép vàng. Tết ông Công ông Táo làm to nhỏ, chay mặn tùy khả năng mỗi gia đình, nhưng dứt khoát phải có bộ mã Táo Quân mới. Sau khi cúng Táo Quân, người ta hóa mã, đồng thời hóa cả bộ mã năm trước

Ngoài ra còn có tích, hai vợ chồng nghèo, chồng đi buôn, vợ làm ruộng nên chồng thường xa nhà thỉnh thoảng mới về, đôi khi đi suốt năm mới về. Rồi một chuyến đi

biền biệt không tin tức, không tiền bạc gởi về. Người vợ chờ cả 10 năm vẫn biệt tích. Sau đó người vợ lấy một người chồng khác làm nghề săn bắn; người này nuôi một đầy tớ tên là Lốc.

Một hôm chồng mới và đầy tớ đi săn vắng nhà, đột nhiên người chồng cũ trở về và cho biết sở dĩ đi biền biệt là vì gặp giặc bắt lưu lạc trong rừng nay mới trốn thoát về được. Người vợ chỉ còn biết ôm chồng cũ khóc than, và dọn cơm rượu mời ăn. Khi chồng mới sắp về người vợ đưa chồng cũ ra đống rơm ẩn tạm. Chủ và tớ đi săn về được một con cầy. Chồng giục vợ đi sắm mọi thứ để làm một bữa.

Trong khi người vợ đi vắng, người chồng và đầy tớ đốt đống rơm để thui cầy. Lửa vô tình đốt cháy thiêu người chồng cũ đang ngủ say. Giữa lúc đó, người vợ về thấy thế, rất đau đớn, tự cảm thấy như thể vì mình mà chồng cũ chết, nên nhảy vào đống lửa chết theo.

Người chồng mới thương tiếc vợ, cũng đâm đầu vào lừa. Người đầy tớ vừa thương chủ vừa hối hận vì chính tay mình châm lửa thiêu chết người cũng nhảy nốt vào lửa chết theo.

Ba vợ chồng sau đó được Diêm Vương cho hóa làm ba ông đầu rau. Còn người đầy tớ được hóa làm đồ dùng chặn đống nhấm, quen gọi là "thằng Lốc". Trong tranh vẽ Táo quân, thường thấy vẽ người đầy tớ có nghĩa đứng cạnh ba người.

Ý nghĩa Tết ông Công, ông Táo ngày 23 tháng Chạp

Cả 3 tích truyện tuy có nhân vật hoàn cảnh khác nhau, nhưng đều có một điểm chung là những nhân vật đều sống có nghĩa có tình. Người Việt xưa không bao giờ có thể chấp nhận việc đa phu, một bà hai ông. Người ta thường chỉ trích “Thế gian một vợ một chồng, không như vua bếp hai ông một bà”. Như vậy, điều mà tích truyện nhắc tới, đó không phải là cái lý, nhưng là cái tình nghĩa phu thê, sống chết cùng nhau.

Người Việt quan niệm ba vị Thần Táo định đoạt phước đức cho gia đình. Phước đức này do việc làm đúng đạo lý của gia chủ và những người trong nhà. Ngoài ra, các vị Táo còn ngăn cản sự xâm phạm của ma quỷ vào thổ cư, giữ bình yên cho mọi người trong nhà.

Hàng năm, đúng vào ngày 23 tháng Chạp là ngày Táo quân sẽ lên thiên đình để báo cáo mọi việc lớn nhỏ trong nhà của gia chủ với Thượng Đế (hay Ông Trời), đây được gọi là phong tục thờ cúng ông Công, ông Táo.
Vì Táo quân quanh năm chỉ ở trong bếp, biết hết mọi chuyện trong nhà, cho nên để Vua Bếp "phù trợ" cho mình được nhiều điều may mắn trong năm mới, người ta thường làm lễ tiễn đưa ông Táo về chầu Trời rất trọng thể. Đến trưa 30 Tết thì ông Táo lại có mặt ở hạ giới để tiếp tục công việc.

>>> Năm mới 2017 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2017 mới nhất>>>

Lễ cúng Táo Quân 

Hình ảnh Táo Quân – vua bếp cũng trở nên gần gũi với cuộc sống hiện đại hơn với quan niệm gia đình nào được Táo Quân phù hộ nhiều thì hạnh phúc, yên ổn, thành đạt, bếp đỏ lửa mỗi ngày. Những gia đình không có điều kiện đỏ lửa mỗi ngày để ông vua bếp làm nhiệm vụ thì ngầm hiểu là Táo Quân chưa hoàn thành nhiệm vụ giữ gìn tổ ẩm gia đình một cách trọn vẹn.

Lễ vật cúng Táo Quân gồm có: mũ ông công ba cỗ hay ba chiếc (hai mũ đàn ông và một mũ đàn bà). Mũ dành cho các ông Táo thì có hai cánh chuồn, mũ Táo bà thì không có cánh chuồn. Những mũ này được trang sức với các gương nhỏ hình tròn lóng lánh và những giây kim tuyết màu sắc sặc sỡ. Để giản tiện, cũng có khi người ta chỉ cúng tượng trưng một cỗ mũ ông công (có hai cánh chuồn) lại kèm theo một chiếc áo và một đôi hia bằng giấỵ Màu sắc của mũ, áo hay hia ông công thay đổi hàng năm theo ngũ hành:

+ Năm hành kim thì dùng màu vàng

+ Năm hành mộc thì dùng màu trắng

+ Năm hành thủy thì dùng màu xanh

+ Năm hành hỏa thì dùng màu đỏ

+ Năm hành thổ thì dùng màu đen

Tóm lại lễ vật cần bao gồm: mâm cỗ (nếu có), bánh kẹo, trầu cau, rượu. Hương, đèn nến, lọ hoa tươi, đĩa ngũ quả tươi. Ba bộ mũ áo, hia hài Táo Quân cùng tiền vàng. Ba con cá chép sống. Sau khi bày lễ, thắp hương và khấn vái xong, đợi hương tàn lại thắp thêm một tuần hương nữa, lễ tạ rồi hóa vàng mã và thả cá chép ra ao, hồ, sông, suối… để thả cá chở ông Táo lên chầu Trời. Sau đó người ta lập bài vị mới cho Táo Quân

Theo tục xưa, riêng đối với những nhà có trẻ con, người ta còn cúng Táo Quân một con gà luộc nữa. Gà luộc này phải thuộc loại gà cồ mới tập gáy (tức gà mới lớn) để ngụ ý nhờ Táo quân xin với Ngọc Hoàng Thượng Đế cho đứa trẻ sau này lớn lên có nhiều nghị lực và sinh khí hiên ngang như con gà cồ vậy!

Tùy theo từng gia cảnh, ngoài các lễ vật chính kể trên, người ta hoặc làm lễ mặn (với xôi gà, chân giò luộc, các món nấu nấm, măng…v…v) hay lễ chay (với trầu cau, hoa, quả, giấy vàng, giấy bạc..v…v..) để tiễn Táo Quân.

Sự tích Táo Quân bắt nguồn từ Trung Hoa, cho nên truyện đã được “Việt Nam hóa” với nhiều tình tiết khác nhau. Tuy nhiên, các câu truyện vẫn nói lên “tình nghĩa yêu thương” giữa một người vợ và hai người chồng cũ và mới. Chính vì những mối ân tình đó mà ba người đều đã quyên sinh vì nhau… Thượng đế thông cảm mối tình sâu nghĩa đậm này đã cho về bếp núc ở gia đình… Bài vị thờ vua Bếp thường được ghi vắn tắt là “Định Phúc táo Quân” nghĩa là thần định mọi sự hạnh phúc.

*Cúng và phóng sinh cá chép

Theo truyền thuyết kể lại rằng: “Hàng năm, Táo quân được ông Trời phái xuống trần gian theo dõi và ghi chép những việc làm Thiện – Ác của loài người. Sau đó, cứ vào ngày 23 hàng năm, Táo quân lại cưỡi cá chép hóa rồng lên Thiên đình báo cáo tất cả việc làm tốt và chưa tốt của con người trong một năm để Thiên đình định đoạt công tội, thưởng phạt phân minh cho tất cả loài người.” Vì vậy để các ông và các bà Táo có phương tiện về chầu trời, ở miền Bắc Việt Nam người ta còn cúng một con cá chép còn sống thả trong chậu nước, ngụ ý “cá hóa long” nghĩa là cá sẽ biến thành Rồng đưa ông táo về trời. Con cá chép này sẽ sau đó được “phóng sinh” (thả ra ao, hồ hay sông). Bởi thế, cứ đến ngày Tết ông Công ông Táo là người Việt lại làm lễ cúng cá chép. Người dân thường chuẩn bị một đôi hoặc 3 con cá chép sống, thả trong chậu nước, cúng cùng các đồ lễ khác. Sau khi cúng xong sẽ đem thả ở sông, ao, hồ, nghĩa là "phóng sinh" để đưa ông Táo về trời. Tại miền Trung, người ta cúng một con ngựa bằng giấy với yên, cương đầy đủ. Ở miền Nam thì giản dị hơn, người ta chỉ cúng mũ, áo và đôi hia bằng giấy.

Những bài văn khấn phổ biến cúng ông Công ông Táo

Bài 1: Bài cúng khấn Tết Ông Táo 23 tháng Chạp theo Văn khấn cổ truyền Việt Nam ( NXB Văn hóa Thông tin)

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật!

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương

Con kính lạy Ngài đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.

Tín chủ (chúng) con là: ……………

Ngụ tại:…………

Hôm nay, ngày 23 tháng chạp tín chủ chúng con thành tâm sắp sửa hương hoa phẩm luật, xiêm hài áo mũ, kính dâng tôn thần. Thắp nén tâm hương tín chủ con thành tâm kính bái.
Chúng con kính mời ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân hiển linh trước án hưởng thụ lễ vật.

Cúi xin Tôn thần gia ân xá tội cho mọi lỗi lầm trong năm qua gia chủ chúng con sai phạm. Xin Tôn thần ban phước lộc, phù hộ toàn gia chúng con, trai giá, già trẻ sức khỏe dồi dào, an khang thịnh vượng, vạn sự tốt lành. Chúng con lễ bạn tâm thành, kính lễ cầu xin, mong Tôn thần phù hộ độ trì.

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật!

Bài 2: Bài cúng khấn Tết Ông Táo 23 tháng Chạp theo Nguyễn Thị Nhi - (Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam)

Hôm nay là ngày... tháng... năm.

Tên tôi (hoặc con là)..., cùng toàn gia ở...

Kính lạy đức "Đông Trù tư mệnh Táo phủ Thần Quân:

(Có thể khấn thêm: Thổ địa Long Mạch Tôn Thần. Ngũ phương ngũ thổ Phúc Đức chính Thần)

Hàng năm gặp tiết hết năm, tháng vừa cuối Chạp. Gia đình sửa lễ bạc dâng lên. Cảm tạ phúc dày nhờ Thần phù hộ. Kính mong thần tâu bẩm giúp cho.

Bếp trong nếp sống rất hòa, ngoài mặt dám rằng cũng đẹp. Cảm thông xin tấu thực thà. Cầu mong giúp đỡ lợi lạc. Người người lo ấm, cả nhà thêm tiếng tốt lẫy lừng. Việc việc thành công, một cửa ngút khí lành man mác. Muôn trông ơn đức vô cùng.

Cẩn cốc (vái 4 vái).

>>Đã có VẬN HẠN 2017 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2017 vận mệnh bạn như thế nào nhé!

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc và ý nghĩa của Tết ông Công ông Táo ngày 23 tháng Chạp

Tướng phụ nữ có nhiều lông |

Những phụ nữ có nhiều lông mọc ở bụng, cánh tay, hay những bộ phận khác trên cơ thể thì ham muốn về “chuyện ấy” sẽ cao hơn so với những phụ nữ khác. Đa phần những chị em phụ nữ khi bị xuất hiện nhiều lông trên cơ thể thường tìm mọi cách để tẩy hoặc c
Tướng phụ nữ có nhiều lông |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ có nhiều lông |

7 điều khiến bạn dễ dàng thành công trong cuộc sống (P2)

Hiếu thuận là việc đầu tiên cần phải làm nếu muốn tu nhân tích đức, là điều kiên tiên quyết để người khác tôn trọng mình, là nền tảng của sự
7 điều khiến bạn dễ dàng thành công trong cuộc sống (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thành công, là nền móng để xã hội phát triển bền vững.


5. Phải hiểu được chữ hiếu

7 dieu khien ban de dang thanh cong trong cuoc song P2 hinh anh
Sự hiếu thuận không phân biệt giàu nghèo
Hiếu thảo là phẩm chất quan trọng nhất mà mỗi người cần phải có. Sự hiếu thuận không phân biệt giàu nghèo. Hãy nhìn lại bản thân bạn, đối với cha mẹ đã thực sự hiếu thuận hay chưa, đã quan tâm đến cuộc sống của cha mẹ hay chưa? Do dù bạn có lớn, có trưởng thành đến thế nào thì trong mắt cha mẹ bạn vẫn là một đứa trẻ cần được bao bọc, cha mẹ vẫn hết lòng vì bạn, do đó bạn có nghĩa vụ phải phụng dưỡng cha mẹ, có đối xử tốt với cha mẹ thì mới có thể đối xử tốt với xã hội được. Hiếu thuận là việc đầu tiên cần phải làm nếu muốn tu nhân tích đức, là điều kiên tiên quyết để người khác tôn trọng mình, là nền tảng của sự thành công, là nền móng để xã hội phát triển bền vững.
 
6. Phải biết làm việc thiện

7 dieu khien ban de dang thanh cong trong cuoc song P2 hinh anh 2
Bạn sẽ nhận được những niềm vui, những niềm hạnh phúc ngay từ chính những việc thiện mà bạn đã làm
Tâm nhất định phải có cái thiện, cho dù là bần cùng hay phú quý, đều nên làm việc thiện, nhiều việc thiện nhỏ sẽ làm nên những việc thiện lớn. Làm việc thiện là tô đẹp thêm cho chính mình về khía cạnh tâm linh, làm việc thiện chính là tu đức, tu đức chính là tích phúc. Có thể may mắn chưa đến, nhưng nếu thường xuyên làm việc thiện thì mọi xui rủi cũng sẽ được mang đi. Bạn sẽ nhận được những niềm vui, những niềm hạnh phúc ngay từ chính những việc thiện mà bạn đã làm. Trong lòng mỗi người đều có một ngọn lửa “Thiện”, bạn cần biết cách để châm ngòi để ngọn lửa ấy bùng cháy và lưu giữ nó. Hãy mở rộng lòng mình, đối xử với bạn bè một cách chân thành và nhiệt tình nhất!
 
7. Phải biết tự suy ngẫm, “biết người biết ta trăm trận trăm thắng”

7 dieu khien ban de dang thanh cong trong cuoc song P2 hinh anh 3
Làm gì cũng phải cẩn thận, làm tới nơi tới chốn, từng bước chậm nhưng chắc
Phải biết tự suy nghĩ, chính xác là xem lại cách mình đối xử với bản thân, nhìn bằng con mắt khách quan để đánh giá bản thân mình, tự mình hiểu được giá trị của bản thân mình. Hãy vui vẻ tích lũy kiến thức, đề cao chỉ số thông mình của mình, mạnh dạn kết bạn, làm người thì phải nhìn xa, đừng lấy dạ tiểu nhân mà đo lòng quân tử. Làm gì cũng phải cẩn thận, làm tới nơi tới chốn, từng bước chậm nhưng chắc. Trước khi tiến hành một việc gì đó thì nên suy xét kỹ về thành quả mình đạt được nếu thành công, tự kiểm điểm lại điểm mạnh và điểm yếu của bản thân. Tuyệt đối không được tự cao tự đại, điều này sẽ làm cho mọi cố gắng của bạn đều trở nên vô ích, thậm chí là tự hủy diệt bản thân. Một người luôn tự kiểm điểm mình là người không ngừng hoàn thiện mình, tự mình vươn lên, tự mình thay đổi cả vận mệnh.
 
(Hết)

Phương Thùy
7 điều khiến bạn dễ dàng đạt thành công trong cuộc sống (P1)
Để có được cuộc sống hạnh phúc, để trở thành một người thành công trong mọi lĩnh vực, để làm một “người tốt” thì phải dưỡng cả tâm, cả tính
=> Cùng đọc Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 điều khiến bạn dễ dàng thành công trong cuộc sống (P2)

10 đại kị phong thủy thư phòng nên biết để tránh

Hãy kiểm tra ngay xem có đang phạm một trong mười đại kị phong thủy thư phòng dưới đây hay không. Nếu có phải nhanh chóng sửa chữa.
10 đại kị phong thủy thư phòng nên biết để tránh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thư phòng không phải khái niệm xa lạ với nhiều gia đình. Phòng đọc sách, phòng làm việc chính là thư phòng. Phong thủy thư phòng tốt, tự nhiên có lợi cho việc học tập, tiếp thu tri thức và thăng tiến sự nghiệp. Vì thế hãy kiểm tra ngay xem có đang phạm một trong mười đại kị phong thủy thư phòng dưới đây hay không. Nếu có phải nhanh chóng sửa chữa.  


1. Thư phòng bên trong phòng ngủ

  Đây là lỗi phong thủy thư phòng rất nặng bởi có thể thư phòng sẽ phạm phải vị trí thai thần, bất lợi cho nữ chủ nhân. Dù muốn tiết kiệm không gian hay muốn tiện lợi để làm việc xong có nghỉ ngơi luôn thì cũng không nên bố trí như vậy, ảnh hưởng tới sức khỏe, đặc biệt là khi trong nhà có phụ nữ mang thai. 

2. Bàn học, bàn làm việc đối diện cửa thư phòng


10 dai ki phong thuy thu phong nen biet de tranh
 
Bàn làm việc, bàn học bố trí chính diện với cửa là phạm thế “trùng môn”, dẫn tới thiếu tập trung. Nếu làm việc, học tập trong phòng này thì sự nghiệp không tốt, học nghiệp thụt lùi, dễ gặp tiểu nhân, bị người khác gièm pha, dòm ngó khiến mọi sự không thuận lợi như ý.   Hãy xác định bằng cách đứng ở cửa lớn của thư phòng nhìn thẳng vào bên trong, nếu thấy ngay bàn học, bàn làm việc thì nên chuyển đổi phương hướng sao cho khuất hơn hoặc dùng bình phong ngăn cách để hóa giải bớt thế hung hiểm. 
Xem thêm bài viết Giá sách phong thủy: Nhiều người phạm cấm kỵ mà không hề hay biết
 

3. Màu sắc thư phòng quá phức tạp

 

Theo nghiên cứu khoa học, màu sắc có ảnh hưởng tới sự tập trung và phát triển tư duy của con người. Còn theo phong thủy, thư phòng chỉ nên bố trí những màu trang nhã, nhẹ nhàng, tránh những màu quá phức tạp, rực rỡ hoặc quá âm trầm sẽ gây bất lợi cho sự nghiệp, học nghiệp.   Các màu sắc được ưu tiên là xanh nhạt, vàng nhạt, hồng phấn, xanh lá,… Bố cục, phối màu trong phòng cũng nên theo hướng tự nhiên, đơn giản, tiết chế khoảng 2 tới 3 màu là đủ, không nên quá nhiều.   

4. Bàn học, bàn làm việc dựa vào cửa thư phòng

  Đại kị phong thủy thư phòng là sắp xếp bàn quay lưng ra cửa, không những khiến người ngồi làm việc, học tập cảm thấy bất an, thiếu tự tin, không được cấp trên, thầy cô coi trọng, đề bạt. Hơn nữa, cách bố trí như thế này còn đặc biệt có hại cho tinh thần và thu hút tiểu nhân quấy nhiễu.  

5. Trong thư phòng có nhà vệ sinh

  Để tiện lợi, nhiều người bố trí nhà vệ sinh trong thư phòng mà không biết rằng như vậy rất không hợp phong thủy. Thư phòng không thể ẩn chứa nơi có nhiều uế khí, trọc khí như nhà vệ sinh. Điều đó khiến mai một sự thông minh tài trí của chủ nhân đồng thời có ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe.   

6. Thư phòng bày nhiều thiết bị điện


loi phong thuy thu phong
 
Đồ điện có từ trường lớn, có thể dẫn tới đau đầu, mất tập trung nên tốt nhất là không nên bày ở thư phòng. Tủ lạnh, ti vi đều là những vật không tốt, nếu có chỉ nên máy vi tính phục vụ học tập, làm việc mà thôi.
Xem thêm bài viết Xác định Văn Xương vị năm 2017 để sự nghiệp thành công
 

7. Bàn học, bàn làm việc sát cửa sổ, ở trung cung

  Bàn học, bàn làm việc kê sát cửa sổ tạo cảm giác vô vọng, bất an và làm chủ nhân mất tập trung, dễ bị nhiễu loạn do ảnh hưởng từ bên ngoài. Bàn học, bàn làm việc ở trung cung – vị trí trung tâm phòng thì bốn phía không có chỗ dựa, đại biểu tứ cố vô thân, bất kể là công việc hay học tập đều rất gian nan, không nổi bật.   

8. Thư phòng có xà ngang áp đỉnh

  Xà ngang áp đỉnh trong thư phòng khiến tinh thần uể oải, áp lực, lúc nào cũng bị chèn ép, không thể tiến lên. Điều này chẳng những không tốt cho sự nghiệp, học nghiệp mà còn bất lợi về sức khỏe, làm chuyện gì cũng không như ý, dễ sinh chán nản mệt mỏi.   

9. Bàn học, bàn làm việc quá lớn

  Nhiều người cho rằng bàn càng lớn thì vận càng phát là không hề chuẩn. Phong thủy thư phòng nhấn mạnh tới tính phù hợp, bàn học bàn làm việc có kích thước vừa vặn với diện tích căn phòng thì vừa đẹp không gian lại có lợi phong thủy. Nhỏ quá không hay mà lớn quá cũng không cát, hài hòa là chuẩn.   Bàn, ghế, tủ sách nên dùng chất liệu gỗ là tốt nhất vì gỗ thuộc ngũ hành Mộc, Mộc chủ mùa xuân, đại diện cho sự phát triển, mới mẻ, may mắn. Những đồ vật này sẽ giúp tăng cường dương khí nhưng cũng chứa tính nhu khiến con người tâm tính ôn hòa, sáng suốt, trọn vẹn đôi đường. 
Xem thêm bài viết Phong thủy bàn làm việc đuổi tiểu nhân, rước may mắn
 

10. Thư phòng bày nhiều đồ trang trí

 

Cấm kị trong phong thủy thư phòng là bày quá nhiều đồ vật trang trí ở trên tường, trên tủ kệ và trên mặt bàn. Như vậy dễ sản sinh nhiễu loạn tinh thần, ác mộng, thiếu tập trung. Chỉ bày một số ít vật phẩm có lợi như tháp Văn Xương, thần thú khai vật và chậu cây xanh có ý nghĩa tốt lành như vạn niên thanh, trúc phú quý, cây tơ nhện,…    Bí quyết để sở hữu thư phòng có phong thủy trong mơ Phối màu phòng đọc sách theo phong thủy đẹp mà hay Hướng tốt cho thư phòng
Thái Vân



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 đại kị phong thủy thư phòng nên biết để tránh

Các sao Tử vi thể hiện tài lược kinh doanh

Các sách Tử Vi đã xuất bản thường cho rằng muốn kinh doanh, buôn bán, thì mệnh thân, tài, quan… phải tránh được các sao thanh cao, đứng đắn, đạo mạo (như Tử Vi, Thiên Phủ, Cự Nhật, Quan Phúc, Khôi Việt, Cáo Phụ, Thai Tọa, bộ Tứ Đức…)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các sách Tử Vi đã xuất bản thường cho rằng muốn kinh doanh, buôn bán, thì mệnh thân, tài, quan… phải tránh được các sao thanh cao, đứng đắn, đạo mạo (như Tử Vi, Thiên Phủ, Cự Nhật, Quan Phúc, Khôi Việt, Cáo Phụ, Thai Tọa, bộ Tứ Đức…) và cần có các sao chủ về tài lộc, tiền bạc, tháo vát, thủ đoạn, xoay xở giỏi (như Vũ Khúc, Song Lọc, Đại Tiểu Hao mão dậu, Cự Cơ mão dậu, Không Kiếp, Tả Hữu, Nhật Nguyệt v.v.). 

Tiêu chuẩn tổng quát này xét ra không phải là sai lầm, nhưng khi áp dụng vào nhiều trường hợp thì tôi thấy không ứng nghiệm chút nào, vì đâu có phải ngành kinh doanh không hợp với người đứng đắn, đành rằng trên thương trường nếu ta thành thực quá thì đương nhiên là bất lợi, khó giàu lớn.

Để khỏi lý luận dài dòng có thể làm cho quý bạn thấy nhàm tẻ, tôi xin nêu ra đươi đây nhiều cách ứng nghiệm cho ngành kinh doanh mà tôi đã gặp trong các lá số. Đây tôi chỉ đề cập đến những người thực sự đi vào ngành này chứ không kể đến những người chỉ vì sinh kế nhất thời mà phải miễn cưỡng buôn bán. Và qua các trường hợp sau đây quý bạn sẽ thấy tiêu chuẩn tổng quát nêu trên bị đảo lộn hết.

Tử Phủ hội Kình Dương (theo phú “Tử Phủ Kình Dương tất cự thương”):

Ta thấy hai sao đứng đắn Tử Phủ khi gặp Kình Dương lại trở thành buôn bán lớn (cự thương), nhưng lẽ tất nhiên buôn bán hợp pháp, đứng đắn, có cơ sở quy mô, có nhiều nhân viên, có vốn vững vàng, nhất là khi có thêm Khôi Việt, Tả Hữu, Xương Khúc, Long Phượng, Quang Quý thì càng dễ làm giám đốc, quản lý xí nghiệp lớn. Tuy nhiên, trong trường hợp này cần tránh được Hình, Kỵ để khỏi gặp cạnh tranh gây go có thể đưa đến thù oán kiện cáo; nếu chỉ có Hóa Kị thì không sao nhưng cần phải chuyên ngành kim khí (nếu tọa thủ tại mệnh thì hay có bệnh ở hạ bộ). Ngoài ra cũng cần tránh được Hỏa Linh để tránh được vấn đề về trộm cắp, gian tham của người dưới quyền, nhất là khi các sao này chiếu cung Quan hoặc cung Nô. Cũng có người cho rằng nếu chi có Tử Vi (không có Thiên Phủ) hội Kình và Quyền Lộc thì “tuy mỹ cát nhi vô đạo”, tức là tuy tốt nhưng bất chính, nhưng tôi nghiệm thấy không đúng mấy.

Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc hội Thiên Mã (tức là cách “Lộc Mã giao trì”, có câu phú “Giao trì Lộc Mã tiền tài đầy kho”)

Có vị Tử Vi cho rằng Lộc Mã ở đây là Lộc Tồn chứ không phải Hóa Lộc, nhưng tôi nghiệm thấy cả hai sao cùng ứng nghiệm. Gặp trường hợp này cần phải rời nơi sinh trưởng đi buôn bán nơi xa mới phát đạt, hoặc ít ra phải kinh doanh bằng cách di chuyển luôn luôn. Tôi cũng cần lưu ý quý bạn là nếu Thiên Mã ở cung Dần thì không nên đi xa quá vì đây là cách “mã hưu lan” (ngựa còn ở trong chuồng vì giờ Dần ngựa chưa đi ra goài). Còn gặp trường hợp Thiên Mã ở cung Hợi tức là “mã cùng đồ” (ngựa hết lối đi) thì lại không nên đi đâu cả. Có người cho rằng nếu Âm Nam, Dương Nữ thì ngựa vẫn đi được và còn cho rằng phải xét xem mạng của mình có hợp với ngũ hành của Thiên Mã (hỏa) hay không. Tôi không phê bình điểm này vì chưa nghiệm được.

Mã ngộ Tràng sinh thanh vân đắc lộ

Câu này thì hầu hết quý bạn đều biết. Tôi chỉ xin nói thêm là cần phải tránh Tuần Triệt, nhất là Triệt, thì việc buôn bán mời xuông xẻ, và tránh được Đà La để khỏi bị thương tích, tai nạn, nhất là khi hai sao này ở Mệnh. Vả lại, chính sao Đà La cũng ngăn trở việc kinh doanh không ít. Hơn nữa, cách này cũng chưa đủ mạnh nên còn cần có thêm một cách tốt trợ lực nữa thì mới phát đạt, nhất là Song Lộc. Ngoài ra còn phải tránh được hai sao Cô, Quả để tránh cảnh “đơn thương độc mã” trên đường kinh doanh vì không có lẽ kinh doanh một mình, không có khách hàng, không có ai cộng tác.

Vũ Khúc hội Thiên Phủ (cách Vũ Khúc, Thiên Phủ đôi kim tích ngọc)

Cách này mà gặp thêm Song Lộc thì buôn bán, kinh doanh thịnh vượng, phát đạt lắm, và nếu không có Song Lộc thì cần có Song Hao mão dậu để tiền bạc được luân chuyển, sinh lời vì nếu chỉ có Vũ Phủ (đều tượng trưng cho các kho) thì tiền bạc chỉ để trong ngân hàng hoặc trong két bạc mà thôi. Ngoài ra, lại cần phải người mạng Thổ hay Kim thì mới hợp cách này vì Vũ Khúc là Kim và Thiên Phủ là Thổ, tuy nhiên phải chịu thiệt thòi về phương diện tinh thần, nghĩa là hay bị cô đơn, khó lập gia đình, nhất là khi có thêm Cô Quả, Kiếp Sát, Thiên Hình (dù trong trường hợp Vũ Khúc Thiên Phủ cư Phúc Đức thay vì cư Mệnh)

Cự Nhật dần thân

Nhiều thầy Tử Vi nói rằng Cự Nhật cư mạng chỉ làm chức lớn trong chính quyền vì có câu phú “Cự Nhật dần thân qua phong tam đại”. Kể ra cũng đúng lắm, nhưng tôi đã gặp một trường hợp “trật đường ray”, nghĩa là không có chức phận trong chính phủ mà làm giám độc một hãng tư. Tôi xin tóm tắt là số trong trường hợp trên: Mạng đương số thuộc Thổ, mệnh cư Dần có Cự Nhật hội Quyền Lộc, Xương Khúc, Thân cư Tài vô chính diệu, do đó mạng Thổ không ưa cung Dần thuộc Mộc mà dựa nhiều vào Thân (cư Tuất thuộc Thổ) và khi Thân vô chính diệu thì phải kiếm chính tinh bên ngoài, nhưng Cơ Lương xung chiếu lại thuộc Mộc không dùng được nên phải hướng sang Cự Nhật và lại hợp được vì Cự Môn dưỡng cung Mộc để Mộc sinh Thái Dương (hỏa) rồi Thái Dương sinh mạng Thổ (theo lý “tham sinh võng khắc”), vì vậy, cung Thân hưởng trọn.

Cự Nhật, nhất là có thêm Hóa Lộc thuộc Thổ và Khôi Việt thuộc Hỏa sinh Thổ, để chuyển đổi câu phú trên thành “Cự Nhật cư Tài, phi quyền tắc phú”, mặc dầu thực sự Cự Nhật không cư Tài, nhưng theo lý ngũ hành thì hoàn toàn ảnh hưởng cho cung Tài. Do đó đương số không làm việc trong chính phủ cũng phải, nhất là Thân đâu có cư Quan.

Vũ Khúc hội Thất Sát ở Mão

Có cách này cũng có khiếu về buôn bán nhưng hơi gian hùng và ưa cạnh tranh vì có Liêm Tham đồng cung tại Tài Bạch. Tuy vậy, không thể buôn bán lớn được mà cần phải làm những “affaire” lặt vặt thì chắc ăn hơn.

Tử Vi hội Hóa Lộc và Nhật Nguyệt

Cách này rất giàu sang, buôn bán dễ dàng, hay gặp may, một vốn mười lời. Đó là cách “phú quý bất khả ngôn”, nhưng cần phải là người mạng Thổ hay Kim hoặc Hỏa mới ứng nghiệm. Nếu là người mạng Thủy hoặc Mộc thì chỉ trung bình thôi.

Thái Dương miếu địa hội Quan Phúc và Hóa Lộc

Cách này gọi là cách “Phúc lộc hà sa” nên đương nhiên làm ăn, buôn bán thịnh vượng không thể tưởng tượng được, nhiều khi ngồi chơi cũng vẫn phát tài. Và đặc biệt cách này lại rất cần gặp Cô Quả vì Thái Dương trong trường hợp này dư sức “tự lực tự cường” cho nên không cộng tác với người khác mới hưởng trọn vẹn được mọi mối lời, chứ nếu không có Cô Quả thì tiền lời sẽ bị chia năm sẻ bảy, đâu còn hay nữa. Cách này trái ngược với cách “Mã ngộ Tràng Sinh thanh vân đắc lộ” nêu trên về khía cạnh Cô Quả. Ngoài ra lại phải cần người mạng Hỏa hoặc Thổ mới đúng cách.

Cơ Cự mão dậu

Cách này gọi là “phú hữu lâu dài” phải cần có Song Lộc hội chiếu hoặc có Song Hao “chúng thủy triều đông” mới thành công mỹ mãn trên thương trường. Tôi cũng cần nhắc lại với quý bạn là Hóa Lộc hoặc Lộc Tồn không được đồng cung với Cơ Cự vì lý do ngũ hành, Song Hao thì trái lại phải đồng cung với Cự Cơ. Chắc các bạn còn nhớ câu “Song Hao mão dậu ái ngộ Cự Cơ tối hiềm Hóa Lộc” chứ !

Mệnh vô chính diệu đắc tam không nhi phú quý khả kỳ

Mệnh vô chính diệu thuộc cách này nếu chỉ đơn thuần như vậy (có nghĩa là chỉ có ba Không) thì vẫn chẳng nên trò trống gì, phải cần có Song Lộc hội chiếu và nhất là phải là con một trong gia đình, không được có anh hay em trái (có thể có chị em gái). Và dù có được như vậy cũng không có lâu bền mặc dầu có lúc ít ai bằng mình, nhưng thế mới đúng nghĩa chữ “khả kỳ”. Ngoài ra còn cần phải cộng tác với một hoặc nhiều người khác và mình nhận vai trò cố vấn, phụ tá hoặc phó thì mới thành công và lâu bền. Về điểm này cụ Hoàng Hạc đã nêu ra và tôi thấy rất đúng vì trong họ hàng tôi đã có mấy người có cách này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các sao Tử vi thể hiện tài lược kinh doanh

6 tướng mặt phụ nữ giúp chồng giàu sang HIỂN ĐẠT

Một người phụ nữ tốt, một người vợ đảm đang là nhân tố vô cùng quan trọng quyết định hạnh phúc của gia đình. Sau đây là 6 tướng khuôn mặt phụ nữ vượng phu ích
6 tướng mặt phụ nữ giúp chồng giàu sang HIỂN ĐẠT

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hình dáng khuôn mặt của phụ nữ vô cùng phong phú, xấu đẹp đều có. Việc lấy vợ được coi là một bước ngoặt quan trọng trong đời người, được ví như công trình xây tòa nhà 50 tầng, cần phải có nền móng tốt thì mới phát triển bền vững. 

  tử theo quan niệm của nhân tướng học.    1. Lông mày thanh tú: Là người có đường lông mày rõ nét, sáng; sợi không quá thô hay quá đen, khoảng cách đều nhau. Người phụ nữ có lông mày thanh tú thường được lộc về đường tài vận, sức khỏe tốt, hay gặp may mắn. 
6 tuong mat phu nu giup chong giau sang HIEN DAT hinh anh
 
2. Dái tai to: Người có dái tai dày, to là người có tướng phú quý, về mặt tiền bạc hay bạn bè bằng hữu đều rất tốt. Người phụ nữ có dái tai to và mềm mại sẽ luôn khoan dung độ lượng với mọi người, đối với chồng con thì hết mực yêu chiều chăm sóc, đó sẽ là người có phúc ấm, có nhân duyên và phúc khí cực tốt.   3. Nhân Trung rõ ràng, dài và sâu: Đó là người phụ nữ có khả năng sinh sản tốt, có quý tướng sinh được con tài giỏi. Đứa trẻ có người mẹ như vậy thường rất hiếu đạo, thông minh, nhiều phúc lộc, trong tương lai sẽ gặt hái nhiều thành công.    Nhân trung đẹp còn là biểu hiện cho trường thọ (nhân trung trong tướng học còn được ví là “Thọ đường”); vừa thông minh lại sống lâu, chồng giàu sang hiển đạt, con hiếu đạo vẹn tròn. Người phụ nữ có khuôn mặt như vậy thật là có phúc.    4. Miệng nhỏ chúm chím: Là người dễ được người khác yêu mến; phụ nữ có khuôn miệng nhỏ nhắn, môi hồng rõ nét cân đối sẽ có cuộc sống rất thuận lợi, vận thế và vận khí đều tốt, đối với chồng con có tướng vượng phu ích tử.    5. Mũi cao: Mũi của phụ nữ còn được coi là vị trí của Phu Tinh, người phụ nữ có mũi đẹp không những sẽ được chồng yêu chiều mà còn có phúc cùng hưởng giàu sang phú quý với người bạn đời của mình. 
6 tuong mat phu nu giup chong giau sang HIEN DAT hinh anh 2
 
Mũi nhẹ uốn cao dần đều, cánh mũi tròn trịa có thịt sẽ là người phụ nữ nhận được nhiều sự yêu thương của chồng, có cuộc sống giàu sang tài vận tốt, dựa vào sự tự tin vốn có và sự nhanh nhẹn của mình, đó cũng là người gặt hái nhiều thành công trong con đường sự nghiệp. Người phụ nữ như vậy sẽ là người phò tá xuất sắc cho chồng, tình cảm vợ chồng luôn đong đầy trìu mến, hai người đồng sức đồng lòng trong mọi việc và cùng nhau hưởng phúc.   6. Cằm dài và tròn trịa: Người phụ nữ có cằm dài và đầy đặn không những có cuộc sống êm đềm dễ chịu mà còn là người rất tinh ý nhanh nhạy. Trong sách về tướng học có viết: Đàn bà có cằm đầy đặn, đặc biệt là người có hai cằm sẽ có quý tướng giúp chồng. Cuộc đời luôn được thuận buồm xuôi gió, thậm chí càng về trung tuổi càng được nhiều phúc lộc phú quý.

Theo Kienthuc

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 tướng mặt phụ nữ giúp chồng giàu sang HIỂN ĐẠT

LỰA CHỌN BẠN ĐỜI THEO NĂM SINH

Lựa chọn tuổi hôn phối

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nữ tuổi Tý mà kết hôn với các tuổi

Nam tuổi Tý: Hôn nhân tốt đẹp, tình cảm đằm thắm

Nam tuổi Sửu: Hôn nhân mỹ mãn, chung sống hòa thuận

Nam tuổi Dần: Chỉ cần tuổi Tý dung nạp được tính phiêu lưu mạo hiểm của tuổi Dần thì có thể chung sống lâu dài

Nam tuổi Mão: Người nam tuổi Mão thích chơi bời, nhậu nhẹt mà ít khi quan tâm chăm sóc cho vợ con

Nam tuổi Thìn: Hôn nhân hạnh phúc vì tuổi Tý có thể giúp tuổi Thìn phát triển sự nghiệp

Nam tuổi Tị: Hay khắc khẩu, dễ dẫn đến cảnh bằng mặt không bằng lòng

Nam tuổi Ngọ: Xung khắc nặng nề, bất hòa và có thể gãy đổ gia đạo

Nam tuổi Mùi: Đây không phải là cuộc hôn nhân lý tưởng, kết thúc thường là nước mắt và chia ly

Nam tuổi Thân: Hôn nhân rất hạnh phúc

Nam tuổi Dậu: Luôn tranh cãi, gia đình ít khi yên ấm, đồng sàng dị mộng

Nam tuổi Tuất: Hôn nhân lý tưởng, tuổi Tý sẽ giúp tuổi Tuất hài hòa lý tưởng và thực tế

Nam tuổi Hợi: Hôn nhân tốt đẹp

Xem bói tình yêu để biết bạn và người ấy hợp với nhau bao nhiêu phần nhé.

 Xem bói tình yêu, lựa chọn bạn đời theo năm sinh

Nữ tuổi Sửu mà kết hôn với các tuổi

Nam tuổi Tý: Hôn nhân tốt đẹp

Nam tuổi Sửu: Hôn nhân tốt đẹp, sống đến đầu bạc răng long

Nam tuổi Dần: Khó chung sống lâu dài

Nam tuổi Mão: Có thể kết hợp với điều kiện tuổi Mão phải nhường nhịn tuổi Sửu.

Nam tuổi Thìn: Không hạnh phúc trong đời sống tình cảm vì ai cũng muốn làm chủ gia đình

Nam tuổi Tị: Hôn nhân mỹ mãn

Nam tuổi Ngọ: Khó lâu bền

Nam tuổi Mùi: Không nên xe duyên kết tóc

Nam tuổi Thân: Hôn nhân tốt đẹp

Nam tuổi Dậu: Hôn nhân hạnh phúc

Nam tuổi Tuất: Khó có cuộc sống hạnh phúc, trừ phi tuổi Sửu chịu yên phận làm công việc trong nhà của mình, chăm sóc gia đình, con cái thì tốt

Nam tuổi Hợi: Không hạnh phúc lắm

Nữ tuổi Dần mà kết hôn với các tuổi

Nam tuổi Tý: Không có kết quả tốt

Nam tuổi Sửu: Hôn nhân thiếu hạnh phúc

Nam tuổi Dần: Khó hòa hợp

Nam tuổi Mão: Hôn nhân mỹ mãn

Nam tuổi Thìn: Hôn nhân hạnh phúc, tuy có thăng trầm

Nam tuổi Tị: Khó kết hợp vẹn toàn

Nam tuổi Ngọ: Có thể chung sống hạnh phúc

Nam tuổi Mùi: Hôn nhân không thành, dễ tan vỡ

Nam tuổi Thân: Người tuổi Thân sẽ gây đau khổ cho người tuổi Dần

Nam tuổi Dậu: Khó kết hợp hài hòa

Nam tuổi Tuất: Có thể kết hợp, song khó lâu bền

Nam tuổi Hợi: Hôn nhân tốt đẹp

Xem bói tình yêu, lựa chọn bạn đời theo năm sinh

Nữ tuổi Mão mà kết hôn với các tuổi

Nam tuổi Tý: Không hạnh phúc, dễ dẫn đến tình trạng “ông ăn chả, bà ăn nem”

Nam tuổi Sửu: Có thể chung sống, tuy không hợp lắm, nhưng tuổi Mão có tính nhẫn nại cao

Nam tuổi Dần: Sẽ có mâu thuẫn, song kết cục tốt đẹp.

Nam tuổi Mão: Hôn nhân mỹ mãn, hạnh phúc

Nam tuổi Thìn: Hôn nhân hạnh phúc, người vợ tuổi Mão có thể giúp chồng thăng tiến trong sự nghiệp

Nam tuổi Tị: Sẽ rất hạnh phúc vì người tuổi Mão biết dùng gia đình để quản lý, ước thúc, ràng buộc người tuổi Tị

Nam tuổi Ngọ: Hôn nhân tốt đẹp

Nam tuổi Mùi: Có thể chung sống

Nam tuổi Thân: Hôn nhân khá thuận lợi

Nam tuổi Dậu: Khó có hạnh phúc

Nam tuổi Tuất: Hôn nhân hạnh phúc

Nam tuổi Hợi: Hôn nhân mỹ mãn

Nữ tuổi Thìn mà kết hôn với các tuổi

Nam tuổi Tý: Hôn nhân lý tưởng

Nam tuổi Sửu: Gặp nhiều xung đột, khó hòa hợp

Nam tuổi Dần: Hôn nhân tốt đẹp, vợ chồng tin tưởng lẫn nhau

Nam tuổi Mão: Có thể bền lâu nếu người tuổi Thìn biết cách nhường nhịn

Nam tuổi Thìn: Khó tránh khỏi đổ vỡ

Nam tuổi Tị: Khó hòa hợp, lâu dài

Nam tuổi Ngọ: Quan hệ hôn nhân không tốt đẹp lắm

Nam tuổi Mùi: Không nên kết hợp

Nam tuổi Thân: Có thể kết hợp

Nam tuổi Dậu: Hôn nhân rất tốt đẹp

Nam tuổi Tuất: Không nên kết hợp

Nam tuổi Hợi: Có thể chung sống lâu dài

  Xem bói tình yêu, lựa chọn bạn đời theo năm sinh

Nữ tuổi Tị mà kết hôn với các tuổi

Nam tuổi Tý: Khó hòa thuận

Nam tuổi Sửu: Có thể kết hợp với điều kiện người nữ đừng lấn quyền chồng

Nam tuổi Dần: Khó chung sống lâu dài, vì không ai chịu nhường nhịn

Nam tuổi Mão: Có thể kết hôn

Nam tuổi Thìn: Rất cát lợi

Nam tuổi Tị: Có thể hạnh phúc, nhưng phải phân quyền hạn rõ ràng

Nam tuổi Ngọ: Có thể chung sống

Nam tuổi Mùi: Kết cục là chia lý

Nam tuổi Thân: Hôn nhân thuận lợi, mỹ mãn

Nam tuổi Dậu: Có thể chung sống lâu dài

Nam tuổi Tuất: Có thể chung sống hạnh phúc nếu người nữ đừng quá nhiều lời

Nam tuổi Hợi: Có thể kết hôn và chung sống nếu người nam chịu nhận thiệt thòi

Xem tiếp phần 2: Lựa chọn bạn đời theo năm sinh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: LỰA CHỌN BẠN ĐỜI THEO NĂM SINH

Thời gian càng dài, lòng người càng nhạt

Vô cầu tức là không ham muốn, nếu con người mà có thể không ham muốn, nhân phẩm tự nhiên sẽ cao thượng, mà khổ não cũng sẽ tự tiêu tan
Thời gian càng dài, lòng người càng nhạt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không biết năm nào tháng nào, ở trong vùng trời mênh mông sinh ra đời một sinh mệnh, gọi tên là “Người”, lúc vừa đáp trên mặt đất thì Người không mảnh vải che thân, không mang theo vật gì…

Một làn gió mát thổi tới, Người cảm thấy lạnh, vì vậy trên không trung rơi xuống một bộ quần áo mặc vào cho Người.

Người cảm động nói: “Ai vậy? Cảm ơn nha!”.

Lúc này, trên không trung có một âm thanh đáp lại: “Ta là Thần, nay Ta ban cho ngươi quần áo, Ta còn muốn ban cho ngươi một ít hạt giống, một cái cày, ngươi cần phải đi giúp những người giống như ngươi ở phương xa, giúp họ gieo trồng hạt giống này, giúp họ cày cấy, khi đến mùa thu thì cùng họ thu hoạch hoa quả, ngươi phải nhớ kỹ đó, đây hết thảy đều là Ta ban cho ngươi, ngươi cũng phải giống Ta, dùng tất cả để giúp đỡ người khác. Nhớ chưa?”

Người vô cùng cảm kích nói: “Nhớ kỹ rồi!”

Từ đó, Người làm theo lời Thần chỉ dẫn đã tìm được đám người kia, giúp họ cày cấy, giúp họ gieo trồng hạt giống. Thần thấy Người làm theo lời mình mà giúp đỡ người khác, rất vui mừng, thấy người cày cấy mà đầu thấm đẫm mồ hôi, sinh lòng thương xót, vì vậy lại ban cho Người một con ngựa.

Người dùng ngựa để cày đã tiết kiệm được nhiều sức lực, Người tràn đầy cảm kích đối với Thần, không dám chút sơ suất, tận tình hết khả năng đi giúp đỡ người khác. Mùa thu đến, Người đem hoa quả thu hoạch được chia sẻ với mọi người, mọi người vô cùng cảm kích, đều cùng ca hát khen ngợi công lao của Người.

Người vô cùng hổ thẹn nói: “Không nên như vậy, đây đều là Thần ban tặng! Tôi vỗn dĩ hai bàn tay trắng, tôi có thể làm gì chứ!”

Lại một mùa thu nữa đến, hoa quả thu hoạch nhiều mà khó mang đi, vì vậy Người hỏi Thần: “Thần ơi! Ngài có thể nghĩ cách giúp tôi không?”

Thần vì vậy lại ban cho Người một chiếc xe ngựa, như vậy có thể chở được rất nhiều đồ, mọi người lại cùng ca hát khen ngợi tán tụng công đức của Người.

Người khiêm tốn đáp: “Đây đều là Thần ban ân, Thần đã ban cho tôi những thứ này là để tôi có thể giúp đỡ mọi người, tôi chỉ là đưa ân huệ của Thần đến cho mọi người, tôi có làm gì đâu chứ!

Không biết qua bao nhiêu năm, Người trải qua thời gian nhận khen ngợi của người khác đã bắt đầu tự mãn, cảm giác bản thân công cao cái thế, giúp người khác được nhiều như vậy, không phải đều là công lao của mình sao?

Người cũng mệt mỏi vì đi đường, liền lấy xe ngựa chở đồ cho mình ngồi, thấy Trương Tam khen mình nhiều, liền giúp Trương Tam thêm một ít, thấy Lý Tứ không vừa mắt, liền dứt khoát không để ý tới hắn nữa, mặc kệ hắn đau khổ cầu xin. Người lại ở trước mọi người bắt đầu khoe khoang bản lĩnh của mình để thêm nhiều người ca ngợi, cảm kích công đức của mình, cũng bắt đầu cùng mọi người cò kè mặc cả khiến mọi người dựng cho mình một toà trang viên mỹ lệ.

Hết thảy chuyện đó Thần đều thấy, trong tâm lo lắng, khuyên nhủ hắn, nhưng Người đối với Thần lại không còn tôn kính như trước, nói: “Chỉ có tôi mới có thể vì mọi người làm nhiều chuyện như vậy. Ông chỉ là cho tôi công cụ mà thôi, không có tôi Ông có thể làm gì?”

Bởi vì sự ích kỷ của Người, con ngựa kia bắt đầu không muốn phục vụ nữa, làm việc ngày càng chậm. Cái cày cũng bắt đầu bị gỉ. Người thấy ngựa không muốn làm việc, liền lạm dụng trí huệ Thần ban cho để tạo một cây roi, quất mạnh vào ngựa. Không lâu sau đó ngựa vì bị hành hạ mà chết, cái cày cũng bị va phải đá mà gãy.

Người bắt đầu oán trách Thần, vì sao ban cho mình một con ngựa không nghe lời, một cái cày khó sử dụng. Thần nghe xong, liền vô cùng thương tiếc và đau buồn. Vì vậy, trong một đêm bão tố, một tia chớp khiến trang viên của Người bốc cháy, Người lo chạy trốn mà không kịp mang theo vật gì, trang viên cũng thành tro tàn trong đám lửa.

Người trần truồng đứng trên một cánh đồng bát ngát, trong gió rét giá lạnh, lúc này hắn mới nhận ra mình đã trắng tay rồi, hắn cực kỳ bi thương, oán trách ông Trời vì sao đối với mình không công bằng như vậy.

hoa sen
Thần cũng không xuất hiện, chỉ có gió lạnh từng hồi, Người vô cùng bi thương, hối hận lỗi lầm không thể tha thứ của mình.

Một làn gió mát làm tỉnh lại trí nhớ đã bị bụi trần phong kín trong Người, Người bắt đầu nhớ lại hoàn cảnh lúc bản thân vừa đến trên đời, nhớ tới lời Thần nhắc nhở và những đồ vật Thần đã ban cho.

Người rốt cuộc tỉnh ngộ, xấu hổ không thôi, trong nội tâm tràn ngập hối hận, khóc không thành tiếng hướng lên trời nói:

“Thần ơi! Tôi thật không còn mặt mũi nào cầu Ngài tha thứ, mọi điều của tôi đều được Ngài ban cho, vì để tôi giống Ngài mà giúp đỡ chúng sinh, Ngài ban cho tôi thêm nhiều thứ như vậy là để tôi có thể phục vụ cho mọi người thêm nhiều, mà tôi lại làm trái ý muốn của Ngài, tôi xem năng lực Ngài ban là khả năng của mình, cho mình tài trí hơn người, giúp mình mưu cầu tư lợi.

Tôi vốn hai bàn tay trắng, là Ngài ban cho tôi hết thảy, vì để làm lợi cho chúng sinh, tôi mới có hết thảy mọi điều tốt. Nhưng nay tôi đã làm trái lời Ngài dạy bảo, rời bỏ mục đích thật sự là làm lợi cho chúng sinh, giờ tôi đã thành hai bàn tay trắng. Tôi thật sự hối hận vô cùng, cầu xin Thần từ bi, ban cho tôi một cơ hội nữa, tôi sẽ làm hết khả năng của mình để tạo phúc cho mọi người, thực hiện ý muốn của Ngài, giống như Ngài mà từ bi với mọi người”.

Nói xong quỳ xuống không dậy, rồi ngất đi. Thần cũng không xuất hiện, chỉ có gió lạnh từng hồi, Người vô cùng bi thương, hối hận lỗi lầm không thể tha thứ của mình.

Không biết qua thời gian bao lâu, Người tỉnh lại, hai mắt toả sáng, thấy dê bò khắp núi, hoa mầu khắp nơi, ngựa chạy thành đàn, vạn hoa khoe đẹp, trăm chim ngân hót, nắng ấm trời trong, mây trời bay múa, chúng sinh hoan hô ca xướng, ngợi khen Thần vĩ đại, Thần từ bi.

Người nhận ra mình cùng chúng sinh có được những điều tốt đẹp hơn trước, không khỏi vô cùng cảm kích, mừng rỡ, lệ tuôn đầy mặt…

Cổ nhân nói: “Nhân đáo vô cầu phẩm tự cao”. Vô cầu tức là không ham muốn, nếu con người mà có thể không ham muốn, nhân phẩm tự nhiên sẽ cao thượng, mà khổ não cũng sẽ tự tiêu tan…

“Sống không mang đến, chết không mang đi
Ra đời hai tay trắng. Lìa đời trắng hai tay
Sao mãi nhặt cho đầy. Túi đời như mây bay”


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thời gian càng dài, lòng người càng nhạt

Đền Trần - Hưng Yên

Đền Trần - Hưng Yên được khởi dựng từ đời Trần, trải qua nhiều lần trùng tu. Đến thời Nguyễn được trùng tu với quy mô lớn và kiến trúc như ngày nay
Đền Trần - Hưng Yên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Trần nằm trên đường Bãi Sậy, phường Quang Trung, thị xã Hưng Yên ngày nay và là trung tâm của Phố Hiến xưa.

Tương truyền mảnh đất này trước đây là nơi đóng quân của Hưng Đạo Vương – Trần Quốc Tuấn, thấy rằng đây là nơi hội tụ của 3 dòng sông: sông Hồng, sông Châu Giang và sông Luộc, đoạn trước cửa đền có tên gọi là Phú Lương (tên cổ của sông Hồng) nên ông đã chọn nơi đây làm căn cứ.

Đền Trần được khởi dựng từ đời Trần, ban đầu quy mô nhỏ, trải qua các triều đại đều được trùng tu, tôn tạo. Đến thời Nguyễn được trùng tu với quy mô lớn và kiến trúc như ngày nay. Năm 1992, Đền Trần được Nhà nước xếp hạng là di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật. Đền có kiến trúc kiểu chữ Tam gồm: Tiền tế, trung từ và hậu cung. Từ ngoài vào là cổng nghi môn xây kiểu chồng diêm hai tầng tám mái, cửa vòm cuốn, trên cổ diêm ghi 4 chữ: “Kiếm Khí Đẩu Quang” (tinh thần yêu nước toả sáng); phía dưới cửa cuốn đề: “Trần Đại Vương từ” (Đền Trần Đại Vương).

Toà đại bái gồm 5 gian, kết cấu kiến trúc kiểu vì chồng rường giá chiêng, các con rường được chạm hình đầu rồng cách điệu, gian giữa treo bức đại tự “Thân hiền tại vọng” (Ngưỡng vọng người hiền tài). Nối tiếp đại bái là 5 gian trung từ, kiến trúc vì kèo quá giang đơn giản, bào trơn đóng bén, không có hoa văn. Phía tiếp giáp với hậu cung treo bức đại tự: “Công đức như Thiên” (Công đức của thánh rộng lớn như trời). Giáp với trung từ là ba gian hậu cung, thờ Trần Hưng Đạo và toàn bộ gia thất của ông.

Đền Trần - Hưng Yên
Một dãy hành lang trong Đền Trần

Hàng năm, lễ hội đền Trần được tổ chức vào ngày 20/8 và ngày 8/3 âm lịch, để tưởng nhớ tới ngày mất của ông và ngày chiến thắng quân xâm lược Nguyên Mông. Ngày nay, lễ hội được tổ chức đơn giản hơn, ngoài tổ chức rước kiệu du quanh thị xã còn tổ chức thi bánh dày, bánh chưng, thu hút đông đảo khách thập phương về dự lễ hội.

Đền Trần là di tích tưởng niệm Hưng Đạo Đại Vương – Trần Quốc Tuấn, một anh hùng dân tộc, một danh nhân văn hoá của nhân loại. Đền Trần có ý nghĩa rất lớn với Phố Hiến nói riêng, tỉnh Hưng Yên nói chung. Vì vậy đền sẽ được đầu tư quy hoạch trở thành điểm du lịch văn hoá với mục đích giáo dục thế hệ trẻ hôm nay về truyền thống yêu nước nồng nàn của nhân dân ta từ xa xưa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Trần - Hưng Yên

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Kỷ Dậu

Tử vi trọn đời người sinh ngày Kỷ Dậu thấy thông minh, tài năng; nam mệnh không lo cơm áo gạo tiền, nữa mệnh có năng lực làm việc tốt. Bản mệnh có đường tình
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Kỷ Dậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi trọn đời người sinh ngày Kỷ Dậu thấy thông minh, tài năng; nam mệnh không lo cơm áo gạo tiền, nữa mệnh có năng lực làm việc tốt. Bản mệnh có đường tình duyên tốt, có con khi còn trẻ.


Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Ky Dau hinh anh
 
Trụ ngày Kỷ Dậu tọa Trường Sinh, Văn Xương, Thổ Kim tương sinh. Bản mệnh trụ ngày Kỷ Thổ có quý tọa Dậu, quý xuân sinh, quý kiến Ấn.

Mệnh chủ sinh ngày Kỷ Dậu trưởng thành sớm, biết giữ chữ tín nên được nhiều người coi trọng. Ngoài ra, họ do làm nhiều điều thiện và biết cách đối nhân xử thế nên tích đức trường thọ.

Bói hắt xì hơi giải tỏa áp lực mỗi ngày
Hắt xì hơi là hành động cơ thể, tuy nhiên thông qua các bói đơn giản, chúng cũng đem lại ý nghĩa nhất định. Hãy cùng ## dựa theo giờ thần bói hắt

Người sinh ngày Kỷ Dậu thông minh, tài năng. Nam mệnh cả đời không lo cơm áo gạo tiền, không có quan vận, cuộc sống lúc trung vận khó khăn hơn tiền vận. Nữ mệnh có năng lực làm việc tốt, cẩn thận tai ương liên quan đến tài sản.
  Xem tử vi người sinh ngày Kỷ Dậu thấy đường tình duyên tốt. Nam mệnh lấy được vợ đẹp, tài giỏi, nhận được nhiều sự trợ giúp của vợ, tuy nhiên tình cảm đối với con cái không sâu đậm. Nữ mệnh nên kết hôn với người được mai mối, hôn nhân viên mãn.
Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Ky Dau hinh anh 2
 
Bát tự trụ ngày Kỷ Dậu thích hợp kết hôn với người sinh ngày: Giáp Dần, Giáp Ngọ, Giáp Tuất, Giáp Thân, Ất Sửu, Ất Mão, Ất Tỵ, Ất Mùi, Bính Thìn, Bính Ngọ, Bính Thân, Bính Tuất, Đinh Mùi, Đinh Dậu, Đinh Tỵ, Đinh Sửu, Mậu Thân, Mậu Dần, Mậu Ngọ, Mậu Thìn, Kỷ Dậu, Kỷ Mùi, Canh Tý, Canh Dần, Canh Thân, Tân Hợi, Tân Mão, Tân Dậu, Nhâm Dần, Nhâm Tuất, Nhâm Thìn.
► Lấy lá số tử vi và xem vận mệnh cuộc đời, công danh, tình duyên của bạn
Dựa theo phong thủy chọn chuẩn thùng rác cho gia đình Chi Nguyễn
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Kỷ Dậu

Tục đốt pháo trong đêm giao thừa

Người Việt Nam ta quan niệm rằng đốt pháo là hoạt động vui nhà vui cửa, và để hòa nhập vào niềm vui chung của mọi người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đã bao đời nay tại Việt Nam, người ta đốt pháo trong hội hè, cúng tế. Mừng tân gia, mừng thăng quan tiến chức, mừng thọ, mừng sinh con trai. Nhất là trong tết Nguyên đán, đốt pháo là một phong tục không thể thiếu. Bài thơ Vịnh Tết của Nguyễn Công Trứ đã miêu tả đầy đủ cảnh Tết dù là Tết của người nghèo:

"Bánh chưng chất chặt chừng hai chiếc,
Rượu thuốc ngâm đầy độ nửa siêu.
Trừ tịch kêu vang ba tiếng pháo,
Nguyên tiêu cao ngất một cành tiêu!”

dot-phao-giao-thua

Câu đối năm xưa của Tú Xương cũng là một bức họa khá độc đáo:

‘Thiên hạ xác rồi còn đốt pháo,
Nhân tình bạc thế lại bôi vôi!’

Người Việt Nam ta quan niệm rằng đốt pháo là hoạt động vui nhà vui cửa, và để hòa nhập vào niềm vui chung của mọi người. Trong ba ngày Tết, nhà người ta đốt pháo ầm ĩ, nhà mình im lặng thì thật là buồn tẻ. Người Việt Nam ta quan niệm rằng tiếng pháo gây những âm thanh ầm ĩ, nhộn phịp, như tiếng trống thúc dục hòa cùng những khoảnh khắc thiêng liêng của ất trời, màu khói xanh tỏa trong không gian, màu xác pháo hồng tung tóe dưới đất đã gây nên những xúc động mạnh cho khứu giác, thị giác, thính giác...
Ngoài ra đốt pháo cũng là một cách dự đoán tương lai. Nhà ai đốt pháo không nổ phải châm lại hai ba lần, hay pháo nổ rời rạc thì năm đó làm ăn không thuận lợi. Đám cưới mà đốt pháo không nổ cũng là một điềm xui. Trong đám cưới, người ta đốt pháo khi họ nhà trai đến họ nhà gái, và khi họ nhà gái đưa dâu đến nhà trai. Trong lễ mừng thọ, mừng thăng quan, mừng sinh con rai, mừng tân gia, người ta đốt pháo khi cử hành lễ gia lên, và khi có những quan khách sang trọng đến. Trong ngày Tết, người ta đốt pháo lúc giao thừa và sau đó là suốt ba ngày Tết. Khi đến nhà ai chúc Tết, khi vào cổng, khách cũng có thể đốt một phong pháo để chúc mừng.
 

Ngày xưa, phong pháo chỉ dài hơn một gang tay, treo lên thì dài gấp đôi, đốt trong vài phút và cỡ pháo tiểu, nghĩa là viên pháo nhỏ hơn ngón tay út và dài hơn một lóng tay. Còn pháo nhỏ hơn, bằng nửa pháo tiểu, cho trẻ con chơi thì gọi là pháo chuột. Loại pháo to hơn, dài hơn, gấp đôi pháo tiểu là pháo trung. Còn pháo đại là viên pháo to gần bằng viên pin đại, hay bằng lon sữa bò tùy theo nhà chế tạo và người đặt. Ngày xưa đời sống bình dị, chỉ vài phong pháo tiểu củng đủ vui vẻ, dân chúng ít ai đốt pháo trung hay pháo đại. Pháo thường làm thành tràng dài nên gọi là pháo tràng. Pháo đại có thể tháo rời đế đốt từng viên hay nối với pháo tiếu, pháo trung để tạo nên âm thanh tạch tạch, đùng đùng rất nhộn nhịp.

Ở một vài nơi, dân chúng còn có tục đốt pháo tập thể. Người ta tổ chức thi đốt pháo hoặc chơi đốt pháo tại đình làng. Pháo nhà nào nổ to, ít lép, xác pháo văng xa thì thắng cuộc. Có nơi thi ném pháo, tức là treo một viên pháo đại lên (viên này rất to), người dự thi dùng pháo tiểu ném trúng pháo đại để cho pháo đại bắt lửa cháy và nổ. Cũng có làng trai gái ném pháo vào nhau đùa giỡn.
Hiện nay, phong tục đốt pháo (pháo tiểu, pháo trung, pháo đại) đã bị cấm, thay vào đó là pháo hoa, nhưng trong tâm thức của mỗi người vẫn văng văng đâu đó tiếng pháo năm xưa mỗi độ tết đến xuân về.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tục đốt pháo trong đêm giao thừa

Lễ hội Gióng - Lễ hội “độc nhất vô nhị” ở Việt Nam

Hàng năm cứ đến ngày 9/4 âm lịch (ngày ông Gióng thắng giặc Ân), người dân bốn phương từ mọi ngả xa gần lại đổ về để xem lễ, dự hội. Lễ hội Gióng được cử hành
Lễ hội Gióng - Lễ hội “độc nhất vô nhị” ở Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trong không gian rộng, dài khoảng 3km gồm đền Thượng, đền Mẫu (thờ mẹ Gióng) và chùa Kiến Sơ.

(Ảnh minh họa)

  Hội bắt đầu từ ngày 6 - 12 tháng 4 (âm lịch). Từ mùng 6 - 8 tháng 4, dân làng tổ chức lễ rước cờ tới đền Mẫu, rước cơm chay lên đền Thượng. Ngày chính hội mùng 9 tháng 4 có lễ rước kiệu võng từ đền Mẫu lên đền Thượng và tổ chức hội trận (diễn lại trận phá giặc Ân). Ngày mồng 10 làm lễ duyệt quân tạ ơn Gióng. Ngày 11 là lễ rửa khí giới. Ngày 12 có lễ rước cờ báo tin thắng trận với trời đất. Cuối cùng là lễ khao quân, đến đêm có hát chèo mừng thắng trận…

Để biểu đạt những ý tưởng và triết lý dân gian, hội Gióng có dàn vai diễn hết sức phong phú và độc đáo. Ví dụ, các ông “Hiệu” là hệ thống tướng lĩnh của ông Gióng; “Phù Giá”, đội quân chính quy của ông Gióng; các “Ông Hổ”, đội quân tổng hợp; “Làng áo đen”, đội dân binh; “Cô Tướng”, tượng trưng các đạo quân xâm lược… Hội Gióng là một kịch trường dân gian rộng lớn với hàng trăm vai diễn tiến hành theo một kịch bản đã được chuẩn hóa từ xa xưa để lại. Bên cạnh đó, các đạo cụ, y phục, mỗi một chương mục, một vai diễn đều chứa đựng những ý nghĩa hết sức sâu sắc. Hội Gióng thực sự là một lễ hội “độc nhất vô nhị” ở nước ta. Nó là một “hội trận”, vừa thể hiện tinh thần chống giặc ngoại xâm của người Việt cổ, vừa thể hiện mong ước “Quốc thái dân an” của nhân dân.

Sự hấp dẫn của hội Gióng trước hết phải kể đến ý nghĩa giáo dục lòng yêu nước, truyền thống võ công, ý chí quật cường và khát vọng độc lập, tự do của dân tộc.

(Theo Vovnews)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội Gióng - Lễ hội “độc nhất vô nhị” ở Việt Nam

Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Bắt tay vào xem mệnh, theo quy tắc thông thường của nhà mệnh lý học là đầu tiên xem can ngày vì rằng nó đại biểu cho một thiên can của bản thân, các địa chi của giờ, ngày, tháng, năm đều xoay quanh thiên can này để luận định cát, hung, nên, kỵ. Can ngày có sự khác nhau về được thời và không được thời, nếu can ngày gặp vượng, tướng của chi tháng thì là đắc tài, nếu gặp chi tháng ở hưu, tù, tử thì là không được thời.
Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ví dụ Can ngày là Giáp Mộc, Mộc sinh vào xuân, Thuỷ có thể sinh Mộc cho nên chi tháng nếu gặp tháng xuân thì thuộc về vượng. Gặp về mùa Đông, coi là tướng đều thuộc gặp thời. Nếu như Can ngày Giáp Mộc không sinh vào tháng đông xuân, mà chỉ sinh vào tháng Mộc có thể sinh Hoả, Hoả sinh Mộc vào tháng hạ, tháng Mộc có thể khắc Thổ, Thổ vượng Mộc tù tức là vào tháng 3, 6, 9, 12, thậm chí sinh vào tháng thu Kim có thể khắc Mộc, Kim thịnh Mộc tử, đều thuộc vào không gặp thời. Gặp thời thì bản thân cường vượng, không gặp thời thì bản thân suy nhược, về mối quan hệ cua Ngũ hành với Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử của bốn mùa trong năm, ở trên đã nói kỹ rồi, cứ địa là hiểu. Ngoài ra, quan sát mối quan hệ Can ngày và Can tháng, còn có lợi cho việc nhận định cách cục Bát tự của một coi người. Sau khi xem mối quan hệ của Can ngày và Chi tháng, lại xem ô dưới Can ngày thuộc về Địa Chi nào, Địa Chi này đối với Can ngày mà nói, nó ở vào trạng thái nào trong 12 cung ký sinh, là Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Đế vượng hay là Suy, Bệnh, Tử, mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng? Ngoài ra không được quên xem Can Chi của Can chi giờ và trụ tháng ở bên phải trái sát ngay Can Chi của chi ngày, còn như Can Chi của trụ năm, những Âm Dương ngũ hành đại biểu cho những Can Chi này với Can Chi ngày của bản thân mà nói thì tình hình sinh khắc phù ức như thế nào.

Cách xem này, nói đúng ra trên cơ sở lấy Can ngày làm chủ, lấy Chi năm làm gốc, có thể biết được thịnh suy của cuộc đời. Lấy trụ tháng làm mầm giống, có thể biết được người thân khác của bố mẹ không, anh em có tốt hay không tốt, lấy trụ Nhật chủ làm bản thân, Chi ngày làm vợ, có thể biết vợ có hiền thục hay không, lấy trụ giờ làm hoa quả, có thể biết con cái có hưng vượng hay không.

Ở đây điều quan trọng là: chúng ta không thể nào được quên, căn cứ vào nhu cầu sinh khắc phù ức của Ngũ hành Can ngày lấy ra Dụng thần, sau đó lại xem Dụng thần này thích cái gì, kỵ cái gì. Có như vậy mối suy xét được toàn diện để luận đoán. Bây giờ đem cách xem Can, cách cục và Can Chi Hợp Hoá hình Xung trong mệnh phân tích cụ thể như sau:

1. Trước tiên xem xét Can ngày cường nhược

Can ngày có nhiều cách gọi tên, như gọi là chủ, mệnh chủ, thân chủ, nhật nguyên, nhật thần. Trong Bát tự của một con người, địa vị của Can ngày được cân nhắc nặng nhẹ rất kỵ vì Can ngày đại biểu cho bản thân con người. Vì vậy từ điểm này xuất phát, đầu tiên phải đoán định Can ngày của bản thân một người suy vượng cường nhược như thế nào, trở thành điều kiện đầu tiên của xem mệnh.

Phương pháp đoán định Can ngày của một người cường nhược chủ yếu có 3 điểm.

Thứ 1, xem can ngày ở tháng sinh có được lệnh hay không được lệnh. Ví dụ Can ngày Giáp, Ất gặp Chi tháng Dần, Mão, Bính, Đinh gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, Mậu, Kỷ gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, hoặc Thìn, Tuất, Sửu Mùi, Canh Tân gặp Chi tháng Thân, Dậu, Nhâm Quý gặp Chi tháng Hợi Tý, đều ở vào trạng thái được lệnh sinh vượng tốt nhất, cho nên Can ngày này cường ngược lại, Can ngày sinh trong nguyệt lệnh nếu như ở trạng thái hoặc Hưu, hoặc Tù, hoặc Tử, như vậy là nhược.

Thứ 2, Can ngày trong tứ trụ được trợ giúp nhiều hay ít. Ví dụ Can ngày thuộc Giáp, Ất, Mộc nếu trong tứ trụ được Thuỷ Mộc trợ giúp nhiều thì là vượng mà đắc thế, ngược lại Can ngày Giáp, Ất Mộc không được thuỷ Mộc trong tứ trụ trợ giúp, thậm chí gặp phải Kim chế Hoả tiết, thì là nhược mà không đắc thế.

Thứ 3, đem Can ngày bản thân đối chiếu với Chi tứ trụ nếu gặp Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Lâm quan (lộc), Đế vượng hoặc Mộ khố thì là đắc địa đắc khí, bản thân tự nhiên cường vượng, ngược lại là thất địa thất khí, cường vượng không vươn lên được. Ba cái đắc lệnh, đắc địa, đắc thế tập trung vào một người, Can ngày ở vào trạng thái cực nhược. Lại còn phân ra vượng, cường, trung, suy, nhược. Vượng là Can ngày ở vào trạng thái cực vượng, cường là Can ngày ở vào trạng thái tương đối cường, trung là Can ngày ở vào trạng thái trung hoà, suy là Can ngày ở vào trạng thái tương đối suy, nhược là Can ngày ở vào trạng thái cực nhược, về nguyên tắc phù ức vượng, cường, suy nhược của Can ngày, đại thể là cực vượng thì nên tiết, cường thì nên khắc, suy thì nên phù, nhược thì nên ức. Xem ví dụ dưới đây:

Mệnh có ngày sinh cực vượng:

Tháng thương cung Ất Mão Ất Mộc đế vượng Năm Tỷ kiên Giáp Dần lộc

Ngày Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Giờ Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Mệnh này được tạo nên, Can ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Mão trọng xuân, ở trạng thái hưng phấn, cho nên đắc lệnh. Giáp Mộc trong tứ trụ, sinh ra nó có 2 Chi ngày và Chi giờ đều là Quý Thuỷ, coi là An thụ (Chính ấn), nó có Can năm, Can giò đều là Giáp Mộc đồng loại, coi là Tỉ kiên và Ất Mộc trong Chi tháng Mão coi là Kiếp tài, cho nên đắc thế.

Giáp Lộc đến Dần, Chi năm Dần là Lộc của Giáp, với Chi tháng Mão ở Giáp thì ở vào trạng thái thiếu Đế vượng nên lấy là đắc địa, mệnh Giáp Mộc này đắc lệnh, đắc thế, đắc địa, được 3 cái đắc nên Nhật chủ cực thịnh.

Mệnh của Nhật chủ tương đối vượng:

Mệnh của Nhật chủ cực nhược: Mệnh này được tạo nên, Can ngày Kỷ Thổ sinh vào tháng Tý tức mùa đông tuyệt địa, không đắc lệnh. Do Chi ngày Chi giờ là Tỵ Hoả, là quê Đế vượng của Can ngày Kỷ Thổ mà Chi năm Mậu Thổ lại là dưỡng địa của Kỷ Thổ cho nên đắc địa. Cộng vào Can Chi tứ trụ Tỉ Kiếp trùng trùng, có Ấn sinh phù cho nên đắc thế. Nhìn vào toàn cục của mệnh là đắc địa, đắc thế. Từ nhược chuyển cường, cho nên lấy Can tháng chính quan Giáp Mộc làm Dụng thần, đó là thân cường kham nhậm tài quan mà sách mệnh học nói.

Mệnh mà nhật chủ tương đối nhược: Mệnh này được tạo nên, Căn ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Thân đầu thú Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh Giáp Mộc trong tứ trụ, trụ tháng Canh Thân và Chỉ năm, Chỉ tháng Thân Kim đều là Thất sát khắc nó, còn Chi ngày Chi giờ Đinh Hoả lại ra sức tiết nó, thêm vào lại có Tỷ, Kiếp trợ giúp cho nên thất lệnh. Giáp Mộc trong địa Chi giờ, ngày, năm, tháng đều ở vào trạng thái Tử Tuyệt cho nên thất địa. Thất lệnh, thất thế, thất địa, cả ba đều mất sạch, cho nên là mệnh của Nhật chủ cực nhược.

Mệnh mà nhật chủ trung hoà:Năm Tháng Ngày Giờ Mệnh này được tạo nên, Nhật chủ Mậu Thổ, sinh vào tháng Thìn Quan đái, Thìn lại là Thổ và ngày sinh lại đúng vào thời tiết Thổ vượng trước Lập hạ 18 ngày, cho nên đắc lệnh. Nhưng Mậu Thổ tuy đắc lệnh, nhưng địa Chi Dần Mão Thìn sẽ thành Đông phương Mộc cục mà Can Chi năm Mậu Thổ ra thiếu Ấn, Tỷ trợ giúp, nên phải xem khắp toàn cục. Bị Mộc thế cường vượng chế ước, mệnh chủ ở vào thế nhược tương đối

Năm kiếp tài Giáp Dần đế vượng

Tháng thiên ấn Quý Dậu tuyệt

Ngày Ất Hợi tử

Giờ thương quan Bính Tý bệnh

Mệnh này được tạo nên nhật chủ Ất Mộc, sinh vào tháng Dậu giữa thu Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh. Ất Mộc trong tứ trụ, được can tháng, chi ngày chi giờ và trụ năm Thuỷ Mộc trợ giúp nên là đắc thế. Ất Mộc tuy trong chi tháng chi ngày ở vào đất tuyệt, bệnh nhưng chi năm đế vượng đắc khí, cho nên trung hoà.

Tổng hợp lại thất thời, đắc thế, địa khí trung hoà, cho nên mệnh này nhật chủ trung hoà hoặc thiên về cường một chút. Nhìn chung về tình hình nhật chủ cường nhược. Trần Tố Am trong sách Cách xem nhật chủ đã nói lên chủ trương của mình:

“Sách cũ nói về cường nhược của nhật chủ hoặc chuyên chủ thích nhấn mạnh về cường nhược, nếu cường quá thì phải ức mạnh, nếu nhược quá thì phải phù nhiều, thuyết này là “có bài thuốc chữa bệnh là quý”, như vậy là thiên kiến. Hễ nhật chủ rất quý trung hoà, tự nhiên cát nhiều hung ít, chỉ có thể phải ức cường phù nhược thì còn gì tác dụng. Các tác dụng là như ngày Mộc cường thì dùng Kim khắc, dùng Hoả tiết, ngày Mộc nhược dùng thuỷ để sinh, dùng Mộc trợ giúp, nếu đắc Thổ mà sát thế của nó, cũng phải ức, mượn Thổ để bồi bổ gốc của nó, cho nên phải phù, rốt cục quy về trung hoà mà thôi. Sách cũ nói nhật chủ nam giới không hiềm can cường, nhưng cường quá cũng phải ức, nhật chủ nữ giới không hiềm can nhược, nhưng nhược quá cũng hỏng. Còn về chi của nhật chủ, tương đối thân thiết, nhưng cát thần toạ ở tài quan cũng cần được tứ trụ thấu xuất phù trợ, hung thần toạ thương kiếp, tứ trụ cũng phải phạt mà khử đi.

Xem cách cục trong mệnh.

Trong mệnh lý học tứ trụ, xem cách cục cũng là một khâu quan trọng không thể xem thường, tuy nhiên về khâu này lại có cách xem khác nhau, có nhà mệnh lý học cho rằng vứt bỏ cách cục đi cũng có thể xem được mệnh, nhưng trong phần lớn trường hợp, xem cách cục vẫn tốt hơn nhiều so với bỏ cách cục. Theo cách nói của sách đoán mệnh, có sự khác nhau giữa chính cách và biến cách, chính cách có chính quan, thất sát, chính tài, thiên tài, chính ấn, thiên ấn, thực thần, thương quan tất cả 8 loại, nếu bỏ đi chính thiên của hai cách tài, ấn vẫn còn 6 loại, còn như biến cách thì thiên biến vạn hoá, khó mà lần mò được.

Thế thì làm thế nào xem cách được cụ thể? Đầu tiên dùng nguyên tắc “chi tháng tàng can” để xem cách cục. Gọi là “chi tháng tàng can” có nghĩa là thiên can nào ẩn chứa trong địa chi của tháng (như đã trình bày ở phần mở đầu và các phần trên đây). Khi áp dụng nguyên tắc này, đầu tiên phải xem thiên can ẩn chứa trong chi tháng, nguyên khí của nó có thấu đến can tháng, can năm, can giờ không, nếu có ví dụ như can tháng Dần thấu (tàng) Giáp, can tháng Mão thấu Ất, can tháng Thìn thấu Dậu, can tháng Tỵ thấu Bính, can tháng Ngọ thấu Đinh, can tháng Mùi thấu Kỷ, can tháng Thân thấu Canh, can tháng Dậu thấy Tân, can tháng Tuất thấu Mậu, can tháng Hợi thấu Nhâm, can tháng Tý thấu Quý, can tháng Sửu thấu Kỷ, đều có thể căn cứ vào thiên can tìm ra này mà xem môi quan hệ sinh khắc của nó với thiên can nhật chủ, lấy làm cách cục. Nếu như Chi tháng thấu ra là chính tài thì là chính tài cách, nếu Chi tháng thấu ra là thiên tài thì thiên tài cách,Chi tháng thấu ra là chính quan thì là chính quan cách, Chi tháng thấu ra là thiên quan thì là thiên quan cách; Chi tháng thấu ra là ấn thụ thì là ấn thụ cách, Chi tháng thấu ra là thiên ấn thì là thiên ấn cách, Chi tháng thấu ra là thương quan thì là thương quan cách, Chi tháng thấu ra là thực thần thì là thực thần cách.

Ngoài ra trong chi những tháng Tý, mão, Dậu chỉ hàm chứa một thiên can nguyên khí, nếu như nguyên khí này không thấu ra ở năm, tháng, giờ, cũng có thể căn cứ mối quan hệ của chi tháng can ngày mà lấy làm cách cục. Thứ 3, nếu như thiên can của nguyên khí can ẩn chứa trong chi tháng không thấy ra ở năm, tháng, giờ, thế thì lại xem những thiên can khác ẩn chứa trong chi tháng có thấu ra không, ví dụ nguyên khí của chi tháng Dần là Giáp Mộc, nhưng nếu ở Giáp Mộc không có thiên can thấu ra mà Bính Hoả hoặc Mậu Thổ ẩn tàng trong đó có thấu ra thì cũng có thể căn cứ mỗi quan hệ giữa

Bính Hoả hoặc Mậu Thổ với thiên can trụ ngày mà lấy làm cách cục. Còn như nên lấy Bính Hoả hoặc lấy Mậu Thổ thì phải xem lực lượng của hai cái mạnh nhiều hay ít. Thứ 4, nếu như nguyên khí của chi tháng và một trong những ngũ hành ẩn tàng không thấu ra thiên can, thế thì phải căn cứ vào các can ẩn chứa trong chi tháng, so sánh sự cường nhược thịnh suy giữa chúng nó, chọn lấy một cái tương đối đắc lực hơn, sau đó lại căn cứ vào mối quan hệ giữa thiên can này với thiên can khác mới lấy làm cách cục. Ngoài ra, nếu mối quan hệ giữa can ẩn tàng trong chi tháng với trụ ngày thuộc về tỉ, kiếp, lộc, nhận thì thông thường không lấy làm cách cục chính thức mà phải đặc biệt lấy làm biến cách. Ví dụ ngày Giáp tháng Dần, ngày Ất tháng Mão, ngày Bính tháng Tỵ, ngày Đinh tháng Ngọ, ngày Mậu tháng Tỵ, ngày Kỷ tháng Ngọ, ngày Canh tháng Thân, ngày Tân tháng Dậu, ngày Nhâm tháng Hợi, ngày Quý tháng Tý, do Giáp Lộc ở Dần, Ât Lộc ở Tỵ, Đinh Lộc ở Ngọ, Mậu Lộc ở Tỵ, Kỷ Lộc ở Ngọ, Canh Lộc ở Thân, Tân Lộc ở Dậu, Nhâm Lộc ở Hợi, Quý Lộc ở Tý (xem nội dung các phần trên đây), cho nên có thể mở ra cách chính cách khác, lấy làm biến cách kiến lộc, biện pháp xem cách cục nói trên, không thể không lấy ví dụ để nói rõ, để hiểu được tận nguồn gốc.

Ví dụ: Mệnh chọn:

Năm Tân Sửu

Tháng chính cung Mậu Tuất, Mậu

Thổ, Tân Kim, Đinh Hỏa

Ngày Qúy Mùi

Giờ Nhâm Tý

Mệnh này sinh vào ngày Quý, chi tháng Tuất chứa Mậu Thổ, Tân Kim, Đinh Hoả, trong đó Mậu Thổ thấu ra can tháng, Tân Kim thấu ra can năm, do nguyên khí của Tuất là Mậu Thổ nên lấy Mậu Thổ để định cách cục. về Quý Thuỷ mà nói, Mậu Thổ khắc chính quan của nó, cho nên cách cục của mệnh này là chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Bính Thìn

Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà chi tháng Thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó nguyên khí của Thân Canh Kim có thể thấu ra 3 trụ năm, tháng, giờ, mà chỉ có Nhâm Thuỷ thấu ra can tháng, cho nên căn cứ giữa Bính Hoả và Nhâm Thuỷ dương nọ khắc dương ta là Thiên quan, lấy cách cục là thiên quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Thìn

Tháng Bính Tý chính quan

Ngày Bính Thân

Giờ Kỷ Hợi

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà trong chi tháng Tý tàng chứa Quý Thuỷ, vì rằng 3 chi Tý, Mão, Dậu chỉ tàng có nguyên khí cho nên căn cứ điều 2 ở nguyên tắc lấy cách, theo mối quan hệ hình thành chính quan giữa Quý Thuỷ và Bính Hoả, nên lấy chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Dần

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Nhâm Thân

Giò Ất Tỵ

Mệnh này sinh vào ngày Nhâm mà trong chi tháng thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó Nhâm Thuỷ tuy thấu ra can tháng nhưng do giữa can tháng và can ngày hình thành quan hệ Tỷ kiên, cho nên không lấy làm cách, lại thấy Canh Kim Mậu Thổ trong Thân, do Canh Kim thuộc nguyên khí của chi thân, sức mạnh rõ ràng vượt qua Mậu Thổ, cho nên lấy quan hệ thiên ân giữa Canh Kim và Nhâm Thuỷ, định cách cục là thiên ấn cách.

Trong mệnh còn có nhiều loại cách cục khác, chúng tôi sẽ có một thiên chuyên nói về vấn đề này.

2. Ba lần xem hình xung hợp hoá của Can Chỉ

Hình xung hợp hoá giữa thiên can và thiên can, địa chi và địa chi trong Bát Tự, có ảnh hưởng tới âm dương ngũ hành trong mệnh cục, cho nên các nhà mệnh lý học cũng rất coi trọng, cách xem đại thể là:

Hai Can tương hợp, quý Thổ đắc trung. Ví như Giáp Kỷ hợp Thổ địa Chi cả hai đều hưởng sinh vượng , đó là được trung mà không thiên. Nếu như Giáp quá mạnh, Kỷ quá nhu, như vậy một bên thái quá, một bên bất cập, sẽ không trung hoà. Dương đắc âm hợp, âm đắc dương hợp, sách đoán mệnh nói: thiên can hợp, dương đắc âm hợp, phúc đến chậm, âm đắc dương hợp, phúc đến nhanh, ví như dương ở Giáp đắc âm ở Kỷ hợp thành tài, âm ở Kỷ đắc dương ở Giáp hợp thành quan, tuy đều là phúc nhưng cái trước phúc chậm, cái sau phúc nhanh khác nhau. Lại có người cho rằng, trong mệnh hợp nhiều thì tính thích dầm lạc, cho nên nữ mệnh tối kỵ hợp nhiều, nhưng với Giáp Kỷ và Ất Canh hợp nhau, lại không kỵ với nữ mệnh.

Hai can tranh hợp, Ảm Dương thiên khố, nếu như gặp hai thiên can hợp với một thiên can, trong sách đoán mệnh gọi là âm dương thiên khô, ví như trong hai giáp hợp một kỷ, hoặc hai kỷ hợp một giáp khác nào chồng nhiều vợ ít, hoặc vợ nhiều chồng ít cũng vậy. Khó tránh bất đồng xung khắc cho nên không phải là chuyện tốt.

Can ngày hợp hoá, thông báo thừa vượng. Đây là nói can ngày hợp với thiên can năm, tháng, giờ, phải sinh vào ngày mà ngũ hành bản can sinh vượng, như vậy là vượng mà có gốc. Ví như Thân Kỷ hợp mà hoá Thổ, phải sinh vào tháng Thổ vượng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ất Canh hợp mà hoá Kim, phải sinh vào tháng, Kim vượng Tỵ, Dậu, Sửu hoặc Thân, Bính Tân hợp mà hoá Thuỷ, phải sinh vào tháng Thuỷ vượng Thân, Tý, Thìn hoặc Hợi, Đinh Nhâm hợp mà hoá Mộc, phải sinh vào tháng Mộc vượng, Hợi, Mão, Mùi hoặc Dần, Mậu Quý hợp mà hoá Hoả, phải sinh vào tháng Hoả vượng Dần, Ngọ, Tuất hoặc Tỵ, nếu không thì không thể nói là hoá.

Gián cách càng xa, tuy hợp khó hoá. Thiên can hoá hợp, ngoài phải kết hợp tháng sinh ra, còn phải xem vị trí xa gần. Nếu can năm thuộc Ất, can giờ thuộc Canh, hai can gián cách xa, sức hợp đơn mỏng, thì cũng không hẳn là hoá.

Thiên Can tương hợp, có cát có hung. Sau khi thiên can hợp với nhau rồi, phần lớn bản thân hãy còn 6-7 phần lực lượng ví như Ất Canh hợp Kim, Kim tuy bị hợp nhưng tính chất bản thân vân còn tồn tại quá nửa. Thiên can sau khi tương hợp là cát hay là hung, phải căn cứ tình hình cụ thể mà định. Trong tình hình chung, hợp lại không phải là việc xấu nhưng một khi nếu hỉ thần hoặc dụng thần của can ngày bị hợp thì chủ hung thần loạn ý, tình hình không tốt nữa.

Địa Chi lục hợp phân biệt đối xử. Tức là nói, địa chi mà mệnh cục hỉ sau khi bị lục hợp mất thì phải giảm cát, địa chi phải kỵ sau khi bị hợp sẽ bị giảm hung. Ngoài ra địa chi hợp cục sẽ loại bỏ hình xung không cát. Tình hình cụ thê phải được phân tích cụ thể. Ví như mệnh cục thích Tý. Trong địa chi có Sửu hợp mà hoá Thổ sẽ giảm phần trăm cát, ngược lại mệnh cục kỵ Tý nhưng gặp Ngọ xung, lúc này nếu có Mùi đi hợp Ngọ, như vậy sẽ giải được tương xung giữa Tý Ngọ. Điều cần chú ý ở đây là, địa chi lục hợp phải gắn chặt với nhau,như chi ngày và chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa, ngoài ra, địa chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa. Ngoài ra, địa chi nếu là nhị Mão hợp nhất Tuất hoặc nhị Tuất hợp nhất Mão, nhị Dần hợp nhất Hợi, hoặc nhị Hợi hợp nhất Dần, được gọi là ghen ghét mà hợp.

Địa chi tam hợp, luận cát luận hung, ở địa chi Thân, Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão, Mùi, hợp Mộc, Dần Ngọ Tuất hợp Hoả, Tỵ Dậu Sửu hợp Kim, trong cục tam hợp này nếu hợp cục đem hỷ đến cho mệnh là cát, đem kỵ đến là hung. Ví như mệnh cục hỷ Thuỷ mà trong địa chi xuất hiện Thân Tý Thìn tam hợp Thủy cục thì gọi là hung. Ngoài ra nếu địa chi xuất hiện Thân Tý hoặc Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão hoặc Mão Mùi hợp Mộc, Dần Ngọ hoặc Ngọ Tuất hợp Hoả, Tý Dậu hoặc Dậu Sửu hợp Kim thông thường gọi đó là hợp cục, bán hợp cục lấy sát liền là hay. Nhưng dù cho tam hợp cục hay là bán hợp cục đều sợ phùng, tạo thành phá cục.

Địa Chi tam hội, xem hội cát hung. Ở địa chi Dần Mão Thìn hội đông phương Mộc, Tý Ngọ Mùi hội đông nam Hoả, Thân Mùi Tuất hội Tây phương Kim, Hợi Tý Sửu hội bắc phương Sửu, trong tam hội phương hướng cũng như địa chi tam hợp cục, nếu hội cục trong mệnh hỷ thì cát, mà kỵ thì hung, ví như mệnh cục hỉ Thuỷ, trong địa chi xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ thì gọi là cát, ngược lại mệnh cục kỵ Thuỷ, trong địa chi lại chỉ xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ, thế thì gọi là hung, về lực lượng, nếu uy lực của phương hướng địa chi tam hội lớn hơn tam hợp cục mà uy lực tam hợp cục lại lớn hơn lục hợp, vì vậy nếu trong tứ chi tam hợp cục hoặc tam hội phương hướng đồng thời xuất hiện, thông thường bỏ hợp lấy hội

Địa Chi lục xung, bản khí là trọng. Địa chi trong mệnh tương xung, lấy bản khí làm trọng, ví như Dần Thân tương xung bản khí của Dần là Giáp Mộc, bản khí của Thân là Canh Kim, cho nên hai cái đó tương xung, đầu tiên thể hiện ở Giáp Mộc và Canh Kim xung khắc, trong trường hợp thông thường vẫn là Thân Kim thắng mà Dần Mộc bại. Nhưng nếu như thời mệnh gặp Hoả vượng Kim suy, hoặc Thuỷ vượng Hoả suy, lại có thể tạo thành Dần Hoả thắng mà Thân Kim bại hoặc Thân Thuỷ thắng mà Dần Hoả bại. về cát hung nếu địa chi mà mệnh cục hỷ bị xung bại thì hung, địa chi mà mệnh cục kỵ bị xung bại thì cát. Điều cần bổ sung ở đây là, địa chi tương xung phải ở sát liền kề nhau mới coi là xung, nếu xa cách chỉ coi là giao động chút ít. Lục xung và tam hợp cục cùng xuất hiện, do lực lượng của tam hợp lớn hơn lục xung, cho nên lấy hợp cục. Nhưng nếu bán hợp cục có lúc phùng xung, cũng có thể giải bỏ hợp đi. Ví nhu giò Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giờ Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giò Tỵ bán hợp nhưng chi ngày Hợi và chi giò Tỵ tương xung thì giải bỏ bán hợp cũng chi tháng Dậu và chi giờ Tỵ.

Địa Chi Hình Hại, động giao chút ít. Địa chi Tý hình Mão, Mão hình Tý vốn là Thuỷ Mộc tương sinh, Tỵ hình Thân, Tỵ Thân vốn hợp, Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi, đều là Thổ đồng loại, còn như Thân hình Dần, Mùi hình Sửu, không phải là tương xung mà thôi. Cũng vậy, địa chi tương hại cũng giống như địa chi tương hình, ảnh hưởng không lớn, chỉ là động giao chút ít mà thôi.

Hình xung hoá hợp của can chi nói trên, sách Trích thiên thuỷ còn có cách nói: chi dương động và cường, lành dữ hiện lên nhanh, chi âm tĩnh và chuyên, lành dữ phải qua năm. Trong 12 địa chi thì Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ là dương, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là âm nhưng phần lớn các nhà tinh mệnh học lại lấy Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là dương, lấy Sửu Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi là âm. Do chi dương tính động mà cường, cho nên nghiệm số cát hung thường hiện nhanh, chi âm tính tình mà nhược nên hoạ phúc thường đến chậm, ngoài ra, Trích thiên Thuỷ còn nói: “sinh phương sợ động khố nên khai, bại địa phùng xung cần tính kỹ”. Dần, Thân, Tỵ, Hợi, là sinh phương. Bảo rằng sinh phương sợ động là vì, nếu có xung động, dễ dẫn tới kết cục lưỡng bại đều bị thương, như Dần, Thân phùng xung, Canh Kim trong Thân tuy khắc Giáp Mộc trong Dần nhưng Bính Hoả trong Dần không hẳn khắc được Canh Kim trong Thân, Nhâm Thuỷ trong Thân tuy khắc Bính Hoả trong Dần nhưng Mậu Thổ trong Dần không hẳn khắc được Nhâm Thuỷ trong Thân. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là “tứ khố”, thông thường trong khố chứa đựng Ấn thụ tài quan của ngày, nên xung thì khai, nhưng vẫn phải xem tình hình cụ thể, không thể nói chung chung, Tý, Ngọ, Mão, Dậu là địa chi của “Tứ bại” do khí nó tàng chứa chuyên mà không tạp, cho nên nếu phùng xung, phải tính kỹ nên hoặc không nên, không được câu nệ.

Do tình hình “tứ sinh” “tứ khổ” “tứ bại” phùng xung, Nhậm Thiết Tiểu trong trích thiên tuỷ đã nêu ví dụ nói:

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Quý Tỵ Tháng Quý Hợi

Ngày Giáp Thân Giờ Nhâm Thân

Đại vận Nhâm Tuất

Tân Dậu Canh Thân

Kỷ Mùi Mậu Ngọ Đinh Tỵ

Giáp Mộc can ngày sinh vào đầu mùa đông tháng Hợi, Mộc lạnh thích Hoả nhưng tứ trụ Nhâm Quý Thuỷ tràn, không có Thổ chế ước, Nhâm Thuỷ trong Hợi lại xung Bính Hoả trong Tỵ là tai hoạ, xem ra tựa hồ không đẹp. Nhưng hay ở chỗ Dần Hợi hợp Mộc khiến cho Kỷ Hoả ở tuyệt địa phùng sinh mà được hung phát. Kết hợp hành vận, tuổi trẻ vận nhập Tây Phương Kim địa, sinh Thuỷ chế Thuỷ, cho phong sương đầy tràn, lâu chảy không ngừng, sau tuổi 40 vận lâm nam phương Hoả Thổ, trợ giúp dụng thần, bỏ ấn lấy tài, cho nên nguồn tài sung mãn, lấy thiếp sinh con, qua đó thì thấy, ấn tuy tác dụng phùng tài. Gây hoạ không nhỏ: không dùng tài đến, phát lúc lớn nhất.

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Giáp Dần Tháng Nhâm Thân

Ngày Quý Tỵ Giờ Quý Hợi

Đại vận Quý Dậu

Giáp Tuất Ất Hợi Bính Tý

Đinh Sửu Mậu Dần Kỷ Mão

Canh Thìn

Nước mùa thu thêm nguồn, Thân Kim đương lệnh, Thuỷ trọng Mộc tù phùng xung, không đủ để dùng, Hoả tuy hưu mà ở sát chi ngày, khí dư của thu chưa tắt, dụng thần phải ở Tỵ Hoả, xấu ở Tỵ, Hợi Tỷ hàng xóm phùng xung, các kiếp phân tranh, cho nên đây khắc tam thê, không con, vận lại đi đến bắc phương Thuỷ địa, dẫn tới phá hao khác thường. Đến Mậu Dần, Kỷ Mão vận chuyển đông phương, thích dụng hợp nên, đã được no ấn. Canh vận chế thương sinh kiếp, lại gặp năm Dậu, Hỉ, dụng hai thương, không lộc.

Ví dụ: đại bại phùng xung

Năm thương. Tân Mão. quan

Tháng Ấn. Đinh Dậu. thương

Ngày Mậu Tý. tài

Giờ tỉ. Mậu Ngọ. ấn. kiếp

Đại vận Bính Thân

Ất Mùi Giáp Ngọ Quý Tỵ

Nhâm Thìn Tân Mão

Ở thương quan dụng ấn “này”, hỉ thần tức quan tinh, không như dân gian thường nói “Thổ Kim thương quan kỵ quan khẩn”. Chi tháng Dậu trong cục xung chi năm Mão, dẫn tới ấn tinh Đinh Hoả ở tháng mất đi thần sinh trợ, chi ngày Tý xung chi giờ Ngọ làm cho Đinh Hoả trong Ngọ, khó được hưởng cái của thương quan cho. Từ đó có thể biết, do địa chi Kim vượng Thuỷ sinh, Mộc Hoả xung khắc đến hết, cho nên thiên can Hoả Thổ hư thoát, không có rễ để cắm, quan sát cả đời mệnh chủ, học hành không đến nơi, kinh doanh trục trặc, lại thiên can trung vận, Kim Thuỷ nhất khí, không tránh khỏi có chí mà khó triển khai. Tuy nhiên tốt ở Thuỷ không thấu can, là người nho nhã phong lưu, giỏi về thư pháp nhưng không hề làm cho mệnh chủ nhờ đó mà thoát khỏi tù túng. Từ đó có thể thấy, hễ thương quan đeo ấn, hỉ thần dụng thần ở Mộc Hoả, thông thường đều kỵ gặp Kim Thuỷ.

Ví dụ: Địa Chi toàn là tứ khố

Năm Tân Mùi Tháng Tân Sửu

Ngày Mậu Thìn Giờ Nhân Tuất

Đại vận Canh Tý

Kỷ Hợi Bính Thân

Mậu Tuất Đinh Dậu Ất Mùi

Mệnh này đẹp, không phải ở các chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, đề tứ khố mà là Tân Kim nguyên thần thấu xuất trong chi tháng Mùi, thương quan Thổ tú, tiết ra tinh anh của cường Thổ, cộng thêm Mộc Hoả của tứ trụ, ẩn mà không thấy, cho nên mệnh cục thuần thanh không hỗn tạp. kết hợp hành vận, đến Dậu vận giò Tân Kim đắc địa học thi đỗ cao, sau đó vận đi về nam Phương, Mộc Hoả cùng vượng, dụng thần Tân Kim bị làm tổn hại, cho nên không tiến lên phát tích được.

Ví dụ địa chi toàn tứ khố

Năm Mậu Thìn Tháng Nhâm Tuất

Ngày Tân Mùi Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này được tạo nên bởi Tân Kim nhật nguyên, toàn cục ẩn thụ, Nhâm Thuỷ thương tận, không đủ để dùng. Nếu thấy Ất Mộc tàng chứa ở chị Mùi, chị Thìn để dùng, chỉ đợi vận đến dẫn đi là có thể phá ấn nhưng hai khố Sửu Tuất song song xung phá khố Mùi khố Thìn, chém phạt Ất Mộc, cuối cùng dẫn tới khắc thê không còn, từ đó mà bàn, cách nói tứ khố phải xung khai, mấu chốt toàn ở thiên cần điều chỉnh mà được nên, càng cần dụng thần có lực, sau đó tuế vận phụ giúp mới có thể sống được bình yên, vận may đi thăng, nếu không sẽ không tốt.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

18 cấm kị phong thủy về nữ giới không thể không tin

Dân gian truyền tai nhau những bí ẩn phong thủy không thể không tin, dù chưa được khoa học chứng minh. Dưới đây là 18 điều cấm kị phong thủy mà nữ giới cần
18 cấm kị phong thủy về nữ giới không thể không tin

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Cửa sổ phòng khách đối diện cửa ra vào, hoặc các cửa trong nhà đối nhau, sức khỏe giảm sút, tình duyên trục trặc; Giày dép trong tủ giày hướng mũi ra ngoài, vợ chồng bất hòa, xuất hiện tình trạng ngoại tình... là hàng loạt những cấm kị phong thủy mà nữ giới cần tránh.


tránh. 
 
1. Thường xuyên sử dụng những vật dụng không chắc chắn như giường ọp ẹp, ghế lung lay không ổn định, ngăn kéo bàn bị kẹt… sẽ khiến tinh thần nữ giới bất ổn, tình cảm đi xuống, vận khí phong thủy chẳng thể tăng lên.   2. Viết tên mình lên giấy, nhưng sau đó dùng giấy bọc đồ ăn, đồ linh tinh, như vậy dễ khiến tiểu nhân đeo bám. Đây là một trong những cấm kị phong thủy cần tránh.

18 cam ki phong thuy ve nu gioi khong the khong tin hinh anh 2
 
3. Để lông mũi dài lộ ra ngoài, chẳng khác gì chĩa dao ra ngoài, hút vận đào hoa xấu đối với nửa kia, dễ xuất hiện người thứ ba xen ngang phá hoại tình cảm.
  4. Xăm trổ là điều nữ giới nên tránh, vì theo quan điểm phong thủy, nó có thể làm tình duyên và tài vận giảm sút. Mời bạn đọc xem thêm bài viết: Xăm phong thủy - thú chơi vượng vận tiềm tàng hiểm nguy   5. Túi quần phải của nữ giới thường xuyên để tạp vật như hóa đơn, phiếu khám bệnh… dễ gây ra các bệnh phụ khoa. 
6. Trong phòng ngủ có phòng vệ sinh, cửa phòng vệ sinh đối diện với giường, dễ gây ra các bệnh phụ khoa.
  7. Đầu giường xung ở hướng Tây, không những sức khỏe giảm sút mà tài lộc của nữ giới cũng giảm, sự nghiệp gặp trở ngại.   8. Cửa sổ phòng khách đối diện cửa ra vào, hoặc các cửa trong nhà đối nhau, sức khỏe giảm sút, tình duyên trục trặc.   9. Nữ giới để khăn ăn (giấy ăn) ở ngăn kéo bên phải của bàn làm việc dễ bị cướp đoạt người yêu.

18 cam ki phong thuy ve nu gioi khong the khong tin hinh anh 2
 
10. Giày dép trong tủ giày hướng mũi ra ngoài, vợ chồng bất hòa, xuất hiện tình trạng ngoại tình.
  11. Đột nhiên cắt tóc ngắn vào ngày 13, tình cảm lứa đôi giảm sút.
12. Khi đang đeo trang sức hoặc soi gương, đồ trang sức hoặc gương rơi xuống đất, bị vỡ hay có vết nứt, báo hiệu sắp có đổ vỡ về tình cảm hoặc tiêu hao tiền bạc.
  13. Nửa đêm nghe thấy tiếng gọi của chính mình, tuyệt đối không nên đáp lại. Đây cũng là dấu hiệu cho thấy phong thủy nhà bạn không tốt, dễ gây ra khẩu thiệt thị phi.    14. Vứt đồ lót lung tung, không cố định ở một chỗ sẽ gặp nhiều trục trặc trong công việc và cuộc sống.

18 cam ki phong thuy ve nu gioi khong the khong tin hinh anh 2
 
15. Nếu làm việc ở văn phòng quá 11 giờ đêm, lúc tắt điện đi về, nghe ai đó gọi tên người khác, báo hiệu bạn sẽ rơi vào mối tình tay ba phức tạp nào đó.
  16. Làm việc lâu ở văn phòng khuyết góc, vận thế giảm sút, càng làm càng gặp khó khăn. Xem thêm bài viết: 8 cách hóa giải nhà khuyết góc theo quy tắc phong thủy để giảm những điều rủi ro, đón lành tránh dữ.    17. “Yêu” vào ngày kị với bản mệnh càng dễ bị đau đớn, nên hạn chế.   18. Nữ giới ngũ hành Mộc hay Hỏa vượng mà có thói quen hút thuốc nhưng để lại mẩu thuốc khá dài, rất dễ gây ra hỏa hoạn bất ngờ.    Ngọc Diệp  
Dự đoán gia vận đi xuống với 5 điềm báo phong thủy
Vận thế của mỗi người và gia vận luôn có mối quan hệ với phong thủy trong nhà. 5 điềm báo phong thủy dưới đây chính là lời nhắc nhở cho việc gia vận đang đi

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 18 cấm kị phong thủy về nữ giới không thể không tin

Bí kíp tìm chân mệnh thiên tử trong mùa hè

Nếu bạn vẫn đang còn độc thân, còn chưa thoát kiếp “ế” thì hãy chú ý tới một vài bí kíp phong thủy tình yêu để có thể tìm ra “chân mệnh thiên tử” ngay trong
Bí kíp tìm chân mệnh thiên tử trong mùa hè

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn vẫn đang còn độc thân, còn chưa thoát kiếp “ế” thì hãy chú ý tới một vài bí kíp phong thủy để có thể tìm ra “chân mệnh thiên tử” ngay trong mùa hè này.

  1. Phương pháp phong thủy   Tìm kiếm đào hoa vị: 
 
Nếu cửa nhà ở hướng chính Đông thì đào hoa vị ở phía Đông Bắc, nếu cửa nhà ở hướng chính Tây thì đào hoa vị ở phía Đông Nam, nếu cửa nhà ở hướng chính Nam thì đào hoa vị ở phía Tây Nam, nếu cửa nhà ở hướng chính Bắc thì đào hoa vị ở hướng Tây Bắc. Cửa nhà phía Đông Bắc thì đào hoa vị ở hướng Đông, cửa nhà hướng Tây Nam thì đào hoa vị ở chính Nam, cửa nhà hướng Tây Bắc thì đào hoa vị hướng chính Bắc, cửa nhà hướng Đông Nam thì đào hoa vị  ở hướng chính Tây. 

Bi kip tim chan menh thien tu trong mua he  hinh anh
Ảnh minh họa
 
Căn cứ vào phương vị của cửa chính ngôi nhà mà bạn xác định được phương vị đào hoa, sau đó bố trí cho hợp lý.   Bố trí đào hoa vị: 
 
Tốt nhất là tại vị trí đào hoa vị đặt giường ngủ của mình để nhận được nhiều vận khí nhất, chuyện  tình cảm với người khác giới cũng được cải thiện. Hoặc tại đào hoa vị có thể đặt những bình hoa tươi, ưu tiên những loài hoa có màu hồng vì những loài hoa này có tác dụng tăng cường vận đào hoa tốt nhất.    Sử dụng thực vật để tăng vận đào hoa tại đào hoa vị:
 
Đối với người độc thân có thể đặt cây lan trong phòng riêng. Cây văn trúc và cây mã đề cũng có tác dụng thúc đẩy vận đào hoa rất tốt.
2. Phương pháp dùng vật biểu tượng
 
Vật biểu tượng này cần phải phối hợp với phong thủy khi sử dụng. Dùng vật biểu tượng có thể là đặt để hoặc đeo những đồ vật có tác dụng thúc đẩy vận đào hòa, gia tăng vận trình tình cảm. Đặt vật biểu tượng trong văn phòng hoặc phòng ngủ đều rất tốt nhưng tốt nhất là mang vật biểu tượng bên mình.    Vật biểu tượng có thể là cây thủy tinh, quả cầu thủy tinh hoặc thất tinh cầu để chiêu vận đào hoa.
 
3. Phương pháp tướng mạo   Đây là một phương pháp không thể bỏ qua trong thời đại ngày nay.

Bi kip tim chan menh thien tu trong mua he  hinh anh
Ảnh minh họa
  Với đàn ông, muốn chiêu vận đào hòa thì mặt mũi phải sáng sủa, không để tóc che trán, tóc tai gọn gàng. Tóc dài không chỉ bất lợi cho vận đào hoa mà bất lợi cho cả tài vận.   Đối với phụ nữ: Ngoài việc để lộ trán thì có thể sử dụng 2 phương pháp dưới đây.
 
Một là cũng có thể sử dụng gam màu hồng phấn như bộ đồ màu hồng phấn hoặc soi môi màu hồng, càng nhiều màu hồng phấn càng tốt.
 
Hai là đeo những món phụ kiện, trang sức có màu hồng phấn nhưng pha lê màu hồng phấn để đạt hiệu quả cao nhất.   Người độc thân nên nhớ rằng phòng ngủ của mình, vị trí giường ngủ bị bao vây bởi Cô Tinh vị. Cô tinh vị là nơi cô thần quả túc, tạo bất lợi cho vận trình tình cảm nên phải chú ý tới những phương pháp hóa giải để có thể làm tăng vận đào hoa.
► Bói tình yêu để biết nhân duyên của hai người

Lichngaytot.com
Phương pháp phong thủy khai vận đào hoa trong tiết Mang Chủng
Tiết Mang Chủng là một trong 24 tiết khí hàng năm, cũng được xưng tụng là tiết khí đào hoa, có tác dụng rất tốt đối với chuyện tình cảm. Hãy tham khảo các
Vận đào hoa tới tấp chỉ nhờ điều chỉnh chuyện ăn uống
Nước hoa quả hay rượu vang ngoài tác dụng làm món khai vị thì cũng thể hiện được sự lãng mạn, tạo ra bầu không khí tràn ngập tình yêu.
Vĩnh biệt đời độc thân bằng dây kết cát tường phong thủy
Bạn hi vọng bản thân tràn đầy hấp dẫn, nhân duyên tốt đẹp nhưng lại không biết mẹo phong thủy thúc đẩy đào hoa? Vậy ## mách nhỏ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí kíp tìm chân mệnh thiên tử trong mùa hè

Kiến thức phong thủy. 10 quà tặng phong thủy ý nghĩa nhất –

Kiến thức phong thủy. Vật phẩm phong thủy không phải chỉ để bày biện cho đẹp, mỗi biểu tượng đều có ý nghĩa riêng mang lại may mắn trong cuộc sống Vật phẩm phong thủy không phải chỉ để bày biện cho đẹp, mỗi biểu tượng đều có ý nghĩa riêng mang lại ma

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kiến thức phong thủy. Vật phẩm phong thủy không phải chỉ để bày biện cho đẹp, mỗi biểu tượng đều có ý nghĩa riêng mang lại may mắn trong cuộc sống

Vật phẩm phong thủy không phải chỉ để bày biện cho đẹp, mỗi biểu tượng đều có ý nghĩa riêng mang lại may mắn trong cuộc sống của chủ nhân. Vì vậy, trước khi tặng quà phong thủy cho người khác, bạn phải nắm rõ ý nghĩa của chúng.

Kiến thức phong thủy
1. Hoa mẫu đơn – Biểu tượng cho sự sang trọng, quý phái và hấp dẫn

1387297968.6822

Người không những mong muốn thêm người, thêm của mà còn một điều mong ước nữa thường được thể hiện trong các câu chúc tụng nhau – đó là phú quý. Vì vậy, nhiều người thích trồng hoa cảnh hoặc cắm hoa trong nhà, một số loài hoa không những được người đời ưa thích mà còn coi đó là biểu tượng của phú quý, giàu sang, ví dụ hoa mẫu đơn.

2. Vương trượng – Biểu trưng cho uy quyền

10-vuong-truong

Vương trượng (Gậy như ý) là những vật hình cong đầu rất lớn. Ý nghĩa của biểu tượng là cầu mong đạt được mọi ước nguyện, việc gì cũng tốt đẹp, vừa ý. Trong tâm linh Phúc – Lộc – Thọ, thì ông Lộc trong tay cũng cầm vương trượng. Đa phần, vương trượng được chế tác bằng ngọc nhưng cũng có thể làm bằng chất liệu khác như vàng, bạc đồng, sứ…

3. Tháp Văn Xương – Đem lại may mắn trong học tập và công việc

10-thap-van-xuong

Tháp Văn Xương hiện là một ngôi bảo tháp hàng đầu ở phía nam Quảng Tây, Trung Quốc. Tháp thường được xây dựng theo hình bát giác, cao tầm 36 – 45m, gồm 7 tầng với mái hiên bằng gạch trồng lên nhau và nhỏ dần từ tầng dưới lên tầng trên, đỉnh tháp là một khối hình hồ lô màu đỏ. Người Trung Quốc thường đến đây để cầu đỗ đạt, thăng tiến trong học tập và công danh sự nghiệp.

Ngoài ra, họ còn có thói quen bày mô hình tháp ở vị trí Văn Xương trong nhà. Bởi theo quan niệm từ xa xưa, chùa tháp tượng trưng cho trí tuệ và pháp lực vô biên của nhà Phật nên tháp bày trong nhà sẽ có tác dụng bảo vệ và đem lại may mắn, thuận lợi trong học hành, thi cử.

4. Quả cầu Phong thủy – Giúp trí tuệ minh mẫn, cải thiện trì trệ

10-qua-cau-pt

Quả cầu thủy tinh là biểu tượng của trí tuệ và sự may mắn. Người ta cho rằng quả cầu giúp tăng trí thông minh, công danh và tài lộc, đỗ đạt khoa bảng, cải thiện sự trì trệ và bế tắc trong công việc.

Trong vận 8, cát khí của sao Bát Bạch Thổ tinh phát ra mạnh nhất chi phối toàn bộ Tinh Bàn. Quả cầu thuỷ tinh mang cát khí của Thổ. Vì thế quả cầu thuỷ tinh là vật khí có năng lượng vô cùng mạnh mẽ cho những ai theo đuổi việc học hành cũng như thúc đẩy bạn quan tâm, chú ý hơn đến việc học hành.

5. Cá chép – Mở rộng đường khoa bảng, công danh

10-ca-chep

Truyền thuyết kể rằng, vào một năm nọ, nạn hạn hán hoành hành vì số Rồng quá ít, không đủ làm mưa điều hòa cho cả nhân gian, Ngọc Hoàng thượng đế liền tổ chức một cuộc thi Rồng nhằm tuyển chọn các con vật đủ khả năng, phẩm chất làm Rồng cứu nhân độ thế. Khi chiếu Trời ban xuống, vua Thủy Tề loan báo cho tất cả các cư dân dưới nước tham gia vào cuộc thi.

Cuộc thi có ba kỳ, mỗi kỳ các “thí sinh” phải vượt qua một đợt sóng. Con vật nào đủ sức, đủ tài, vượt được cả ba đợt thì mới được hóa Rồng. Và cá chép sau rất nhiều thử thách ấy đã đạt được ước vọng: hóa Rồng cứu độ nhân gian.

6. Ngựa – Biểu tượng cho kinh doanh phát đạt

10-ngua

Ngựa là con vật rất trung thành, không những thế ngựa còn là hình ảnh của sự kiên nhẫn, bền bỉ, may mắn và thuận lợi. Người xưa cũng thường dùng ngựa để chúc tụng nhau trong hành sự hay làm ăn, ví dụ như: “Mã đáo thành công”.

Một trong những biểu tượng ngựa phong thủy thường thấy là hình ảnh ngựa phi nước đại (hay “Lộc Mã”). Biểu tượng này tượng trưng cho sự phát đạt trong kinh doanh, sự nhanh nhạy và tăng tiến trong tiền tài.

Ngựa phi nước đại còn hàm ý về sự đi xa nên rất thích hợp cho những người hay đi công tác lâu ngày hoặc bôn ba đây đó. Đây là một vật khí không thể thiếu cho những doanh nhân thường xuyên công tác xa nhà. Trong trường hợp này, nên đặt ngựa ở hướng Tây, Tây Bắc hoặc Đông Bắc để tăng cường cát khí cho các sao tốt ở các hướng này.

7. Thuyền buồm – Công việc làm ăn thuận buồm xuôi gió

10-thuyen-buom

Theo phong thủy, thuyền buồm được xem là biểu tượng của thành công trong kinh doanh. Nó tượng trưng cho gió (một trong hai yếu tố quan trọng nhất của Phong Thủy – gió, nước), mang lại nhiều cuộc giao dịch kinh doanh tốt đẹp và thu được nhiều lợi nhuận. Sau biểu tượng rồng, hình ảnh thuyền buồm là biểu tượng được giới doanh nhân Trung Quốc ưa chuộng nhất.

8. Voi – Linh vật hút tài lộc số một

10-voi

Voi là con vật hay giúp đỡ con người. Ngay cả trong Phật giới cũng có thờ Thần Đầu Voi. Truyền thuyết cho rằng voi được sinh ra từ các mảnh vụng tan ra của sao Dao Quang, vì thế voi được coi là loài vật vô cùng linh thiêng. Mặt khác, voi là loài vật to lớn mạnh mẽ nên nếu bày voi trong nhà, vận nhà được bình ổn, người trong nhà làm ăn thuận lợi.

Tượng voi thường được gặp ở các đền, chùa… vì voi trong phong thủy là loài vật trấn trạch rất linh thiêng

9. Ve sầu – Biểu tượng của sự bất tử và lá bùa chống lại những âm mưu

10-ve-sau

Thời xa xưa, những gia đình giàu có thường táng theo người chết một viên ngọc bích chạm khắc hình con ve sầu, đặt trên nắp áo quan mong cho người đã khuất có được một cuộc sống tốt đẹp ở thế giới khác.

Đối với người đang sống, ve sầu được xem là một biểu tượng của cuộc sống lâu dài, hạnh phúc và tuổi trẻ bất diệt.

Căn nguyên của biểu tượng này được bắt nguồn từ truyền thuyết xưa kia. Tương truyền rằng có một nữ hoàng làm rất nhiều việc tốt cho dân, khi qua đời đã đầu thai thành con ve sầu. Khi đã trở thành ve sầu, bà không bao giờ già vì luôn lột xác sau mỗi mùa hè. Vì thế, loài ve sầu đã trở thành một biểu tượng cho sự trẻ trung của con người.

10. Rùa – Biểu tượng muôn đời của sự trường thọ

10-rua

Rùa được các nhà khoa học chứng minh là một trong số những loài vật có tuổi thọ thuộc hàng cao nhất. Trong văn hóa Việt Nam, rùa là một linh vật được tôn trọng từ ngàn xưa. Còn riêng trong phong thủy, rùa là linh vật mang nhiều ý nghĩa nhất.

Rùa là tạo vật duy nhất trong tứ linh thật sự tồn tại và có thể dễ dàng tìm thấy. Vì vậy, rùa không đơn thuần là biểu tượng của tuổi thọ mà còn của sự bảo vệ, che chở, hỗ trợ, sự sang trọng và triển vọng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy. 10 quà tặng phong thủy ý nghĩa nhất –

Xem tuổi hợp nhau –

Xem tuổi hợp khắc, xung khắc để lấy vợ, lấy chồng hay xem tuổi hợp khắc để làm ăn là điều rất quan trọng quyết định đến sự thành hay bại, hạnh phúc hay chia ly mà nhiều người chưa biết khi xem tuổi hợp nhau hay không ?. Xem tuổi hợp nhau khi nam nữ k

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi hợp khắc, xung khắc để lấy vợ, lấy chồng hay xem tuổi hợp khắc để làm ăn là điều rất quan trọng quyết định đến sự thành hay bại, hạnh phúc hay chia ly mà nhiều người chưa biết khi xem tuổi hợp nhau hay không ?.oanhntk20111013162221938_1

Xem tuổi hợp nhau khi nam nữ kết hôn không?

Trong cuộc sống hiện đại, những tưởng mọi thứ đều có thể giải thích được bằng khoa học và không còn đất cho những điều mê tín dị đoan hay những niềm tin tâm linh. Nhưng thật ra, cứ ngẫm từ sự vật, sự việc của cuộc đời thì quả là có nhiều tự nhiên hay ngẫu nhiên đến khoa học cũng không thể giải thích hoặc giải thích không thấu đáo được. Đối với đa số người Á Đông nói chung và Việt Nam nói riêng, đức tin vào tâm linh và thần thánh dường như luôn hiện hữu trong cuộc sống.

Dẫu sao các cụ ta cũng đã dạy “có thờ có thiêng, có kiêng có lành”. Đó đâu phải vô cớ.

Đối với các bạn trẻ ngày nay, trước khi kết hôn, lập gia đình việc xem tuổi hợp chồng vợ, xem tuổi cưới là điều không thể thiếu vì đa số có một đức tin rằng, vợ chồng có hợp tuổi, hợp mệnh thì làm ăn mới phát đạt, mới gặp nhiều may mắn, hạnh phúc và tránh được những tai ương trong cuộc sống.

Về quan điểm cá nhân, tôi không phủ nhận mỗi người có một số mệnh riêng, có người thì gặp may mằn, có người thì bất hạnh trong cuộc sống nhưng  suy cho cùng thì sự thành đạt, hạnh phúc phần lớn do chúng ta gây dựng, vun đắp và nuôi dưỡng, vận mệnh nằm trong tay chúng ta, còn cái gọi là “số mệnh” chỉ là rất nhỏ vậy nên đừng bao giờ khi thất bại hay đau khổ lại đi lấy cái “ngẫu nhiên để quy cho tự nhiên”.

Sau đây là một tài liệu sưu tầm được, bạn nào nghiên cứu thấy thích thì mừng. Nếu không, thì cũng đừng bận tâm nhé… Cái này chỉ là giải trí xem để biết không mang ý nghĩa là truyền bá hay cổ súy cho mê tín dị đoan.

Để xem tuổi hợp vợ chồng hay bạn bè có xung khắc nhau không thường thì thầy bói dựa vào 3 điểm chính sau :

1. Tuổi gồm có 12 tuổi Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi gọi là Thập nhị chi.

2. Mệnh gồm có 5 Mệnh: Kim, Hoả, Thuỷ, Mộc, Thổ gọi là Ngũ hành.

3. Cung mỗi tuổi có 2 cung, gồm có cung chính và cung phụ. Cung chính gọi là cung sinh cung phụ gọi là cung phi. Cùng tuổi thì nam nữ có cung sinh giống nhau nhưng cung phi khác nhau.

Khi xem tuổi hợp khắc, hai tuổi khắc nhau vẫn có thể ăn ở với nhau được nếu như cung và mệnh hoà hợp nhau.

Ngoài ra người ta xem tuổi hợp khắc còn dựa vào thiên can của chồng và tuổi của vợ để đoán thêm. Thiên can là 10 can gồm có Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ ,Canh, Tân, Nhâm, Quý.

Bây giờ ta xét về tuổi trước.

Lục Xung: Sáu cặp tuổi xung khắc nhau.
Tý xung Ngọ; Sửu xung Mùi; Dân xung Thân; Mão xung Dậu; Thìn xung Tuất; Tỵ xung Hợi. Xung thì xấu rồi.

Lục Hợp: Sáu cặp tuổi hợp nhau.
Tý Sửu hợp; Dần Hợi hợp, Mão Tuất hợp, Thìn Dậu hợp, Tỵ Thân hợp, Ngọ Mùi hợp.

Tam Hợp: Cặp ba tuổi hợp nhau.
Thân Tý Thìn; Dần Ngọ Tuất; Hợi Mão Mùi; Tỵ Dậu Sửu.

Lục hại : Sáu cặp tuổi hại nhau (không tốt khi ăn ở, buôn bán…với nhau)
Tý hại Mùi; Sửu hại Ngọ; Dần hại Tỵ; Mão hại Thìn; Thân hại Hợi; Dần hại Tuất.

Nếu tuổi bạn với ai đó không hợp nhau thì cũng đừng lo vì còn xét đến Mệnh của mỗi người (Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ)
Bạn nhớ nguyên tắc này: Tuổi chồng khắc vợ thì thuận; Vợ khắc chồng thì nghịch (xấu)

Thí dụ vợ Mệnh Thuỷ lấy chồng Mệnh Hoả thì xấu, nhưng chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Hoả thì tốt. Vì Thuỷ khắc Hoả, nhưng Hoả không khắc Thuỷ mà Hoả lại khắc Kim.

Sau đây là ngũ hành tương sinh (tốt):

Kim sinh Thuỷ; Thuỷ sinh Mộc; Mộc sinh Hoả; Hoả sinh Thổ; Thổ sinh Kim (tốt)

Như vậy chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt; vợ được nhờ vì Thuỷ sinh Mộc. Vợ Mệnh Hoả lấy chồng Mệnh Thổ thì chồng được nhờ vì Hoả sinh Thổ.

Sau đây là ngũ hành tương khắc (xấu):

Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, Hoả khắc Kim (xấu)

Thí dụ vợ Mệnh Kim lấy chồng Mệnh Mộc thì không tốt do Kim khắc Mộc nhưng chồng Mệnh Kim lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt vì theo nguyên tắc ở trên là tuổi chồng khắc vợ thì tốt, vợ khắc chồng thì xấu.

Về cung thì mỗi tuổi có một cung khác nhau. Sau đây tôi kể trước cho các bạn có tuổi Đinh Tỵ (1977) đến Đinh Mão (1987).Nên nhớ cung phi của nam nữ khác nhau còn cung sinh thì giống nhau khi xem tuổi hợp khắc.

Đinh Tỵ (1977) Mệnh Thổ – cung sinh: khảm – cung phi: khôn (nam), khảm (nữ)

Mậu Ngọ (1978) Mệnh Hoả – cung sinh: chấn – cung phi: tốn (nam), khôn (nữ)

Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hoả – cung sinh : Tốn – cung phi: chấn (nam), chấn (nữ)

Canh Thân (1980) Mệnh Mộc – cung sinh: Khảm – cung phi :Khôn (nam), Tốn (nữ)

Tân Dậu (1981) Mệnh Mộc – cung sinh : Càn – cung phi : Khảm (nam), Cấn (nữ)

Nhâm Tuất (1982) Mệnh Thuỷ – cung sinh : Đoài – cung phi : Ly (nam), Càn (nữ)

Quý Hợi (1983) Mệnh Thuỷ – cung sinh :Cấn – cung phi : cấn(nam), đoài (nữ)

Giáp Tý (1984) Mệnh Kim – Cung sinh :Chấn – cung phi :Đoài (nam), Cấn (nữ)

Ất Sửu (1985) Mệnh Kim – cung sinh : Tốn – cung phi : Càn (nam), Ly (nữ)

Bính Dần (1986) Mệnh Hoả – cung sinh : Khảm – cung phi :Khôn (nam), khảm (nữ)

Đinh Mẹo (1987) Mệnh Hoả – cung sinh: Càn – cung phi; Tốn (nam), Khôn (nữ)

Muốn biết hai cung có xung khắc nhau hay không thì các bạn xem cách trình bày sau.

Còn các bạn nào cùng tuổi thì tất phải hợp nhau rồi. Người ta có câu nói “Vợ chồng cùng tuổi ăn rồi nằm duỗi”.

Về cung là phần rắc rối khó nhớ nhất nên mới đầu không quen ta ghi lại trên một tờ giấy để tiện tra cứu sau này.

Lại phải nhớ những từ cổ này
Sinh khí, diên niên (phước đức), thiên y, phục vị (qui hồn). Đó là nhóm từ nói về điều tốt.

Ngũ quỉ, Lục sát (du hồn), hoạ hại (tuyệt thể), tuyệt mệnh. Đó là nhóm từ nói về điều xấu.

Sau đây là tám cung biến tốt xấu , không cần học thuộc mà khi nào xem thì ta đem ra tra cứu. Sẽ cho thí dụ để các bạn hiểu cách xem tuổi cụ thể

Bây giờ nói về tám cung biến hoá.

Khi tôi viết tắt càn-càn thì hãy hiểu là người thuộc cung càn lấy người thuộc cung càn, hoặc tôi viết cấn- chấn thì hãy hiểu là người có cung cấn lấy người thuộc cung chấn v.v….

1.càn-đoài : sinh khí, tốt; càn-chấn : ngủ quỉ, xấu; càn-khôn :diên niên, phước đức, tốt.; càn-khảm; lục sát (du hồn), xấu; càn-tốn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu; càn-cấn: thiên y, tốt; càn-ly: tuyệt Mệnh, xấu; càn-càn: phục vì (qui hồn), tốt.

2.khảm-tốn: sinh khí, tốt. khảm-cấn: ngủ quỷ, xấu. khảm-ly: diên niên (phước đức), tốt. khảm_khôn: tuyệt Mệnh,xấu. khảm_khảm phục vì (qui hồn), tốt

3.cấn-khôn: sinh khí, tốt. cấn-khảm: ngủ quỷ, xấu. cấn-đoài: diên niên (phước đức). cấn-chấn: lục sát (du hồn), xấu. cấn-ly: họa hại (tuyệt thể), xấu. cấn-càn: thiên y, tốt. cấn -tốn: tuyệt Mệnh, xấu. cấn-cấn: phục vì (quy hồn), tốt.

4.chấn-ly: sinh khí, tốt. chấn-cấn: ngủ quỉ, xấu. chấn-tốn: diên niên (phước đức), tốt. chấn-cấn: lục sát (du hồn), xấu. chấn-khôn: họa hại (tuyệt thể), xấu. chấn-khảm: thiên y, tốt. chấn-đoài: tuyệt Mệnh, xấu. chấn-chấn: phục vì (qui hồn), tốt.

5.tốn-khảm: sinh khí, tốt. tốn-khôn: ngũ quỉ, xấu. tốn-chấn: diên niên (phước đức). tốn-đoài: lục sát (du hồn). tốn-càn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. tốn-ly: thiên y, tốt. tốn-cấn: tuyệt Mệnh, xấu. tốn-tốn: phục vì (qui hồn), tốt

6. ly-chấn: sinh khí, tốt. ly-đoài: ngũ quỉ, xấu. ly-khãm: diên niên (phước đức), tốt. ly-khôn:lục sát (du hồn), xấu. ly-cấn : hoạ hại (tuyệt thể),xấu. ly-tốn: Thiên y, tốt. ly-càn: tuyệt Mệnh, xấu. ly-ly: phục vì (qui hồn), tốt.

7. khôn-cấn: sinh khí, tốt. khôn-tốn: ngủ quỉ,xấu. khôn-càn: diên niên (phước đức), tốt. khôn-ly: lục sát (du hồn), xấu. khôn-chấn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. khôn-đoài: thiên y, tốt. khôn-khảm: tuyệt Mệnh, xấu. khôn-khôn: phục vì (qui hồn), tốt.

8. đoài-càn: sinh khí, tốt. đoài-ly: ngũ quỹ, xấu. đoài-cấn, diên niên (phước đức), tốt. đoài-tốn; lục sát (du hồn), xấu. đoài-khảm: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. đoài-khôn: thiên y, tốt. đoài-chấn: tuyệt Mệnh, xấu. đoài-đoài: phục vì (qui hồn), tốt.

Bây giờ xin nói lại về giờ âm lịch cho chính xác.
(theo tháng âm lịch)

Tháng 2 và tháng 8: từ 3giờ 40 đến 5 giờ 40 là giờ Dần.
Tháng 3 và tháng 7: từ 3g50 đến5g50 là giờ Dần
Tháng4 và tháng 6: từ 4g đến 6g là giờ Dần
Tháng5 : từ 4g10 đến 6g10 là giờ Dần
Tháng 10 và tháng chạp: Từ 3g20 đến 5g20 là giờ Dần
Tháng 11: từ 3g10 đến 5g10 là giờ Dần

Biết được giờ Dần ở đâu rồi thì các bạn tính lên là biết giờ khác. Ví dụ vào tháng 7 âm lịch từ 3g50 đến 5g50 là giờ Dần thì giờ Mão phải là từ 5g50 đến 7g50. Cứ thế tính được giờ Thìn, Tỵ…..

Bây giờ tôi cho thí dụ cách xem như thế này
Thí dụ nữ tuổi Nhâm tuất (1982) lấy nam Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu.
Xem bảng cung Mệnh tôi ghi từ 1977 đến 2007 ở trên thì thấy.

1. Xét về tuổi: Hai tuổi này thuộc về nhóm Tam Hợp, như đã nói ở trên, nên xét về tuổi thì hợp nhau.

2. Xét về Mệnh: Mậu ngọ có Mệnh Hoả, trong khi đó Nhâm Tuất này có Mệnh Thuỷ. Xem phần ngũ hành thì thấy Thuỷ khắc Hoả tức là tuổi vợ khắc tuổi chồng, vậy thì xấu không hợp.

3. Xét về cung: Mậu Ngọ có cung Chấn là cung sinh (cung chính) còn Nhâm Tuất này có cung sinh là Đoài. Xem phần Tám cung biến thì thấy chấn-đoài là bị tuyệt Mệnh, quá xấu không được.

Lại xét về cung phi để vớt vát xem có đỡ xấu không thì thấy Mậu Ngọ về nam thì cung phi là Tốn, Nhâm Tuất cung phi của nữ là Càn mà ở phần Tám cung biến thì tốn-càn bị hoạ hại, tuyệt thể.

Như vậy trong 3 yếu tố chỉ có hợp về tuổi còn cung, và Mệnh thì quá xung khắc, quá xấu. Kết luận có thể xẻ đàn tan nghé.

Hai tuổi này xem tuoi hop còn có thể kiểm chứng lại bằng phép toán số của Cao Ly (Hàn Quốc, Triều Tiên ngày nay). Tôi sẽ trình bày sau phần này, đây là một cách xem dựa vào thiên can và thập nhị chi của người Hàn Quốc xưa.

Sau đây tôi đưa 1 thí dụ khác lạc quan hơn thí dụ trước
Bây giờ giả sử nữ Kỷ Mùi (1979) lấy nam tuổi Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu.
Ta thấy:
Mậu ngọ (1978) Mệnh Hoả, cung sinh Chấn, cung phi Tốn (nam)
Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hoả, cung sinh Tốn, cung phi Chấn (nữ)
a) Xét về tuổi hai tuổi hợp nhau vì cùng thuộc Lục Hợp, đã nói ở trên
b) Xét về Mệnh hai tuổi cùng Mệnh Hoả nên hợp nhau, khỏi bàn.
c) Xét về cung sinh thì xem tám cung biến ta thấy Chấn-tốn được diên niên (phước đức) như vậy là rất tốt
Thật ra chỉ cần hai cái tốt thì chắc hai tuổi lấy nhau là tốt rồi không cần xem cái ba
Tóm lại hai tuổi này lấy nhau rất tốt, đến đầu bạc răng long. Tại sao tôi quả quyết như vậy, bởi tôi còn dựa vào phép toán của Hàn Quốc nữa, sẽ nói sau

Sau đây là BÀI TOÁN CAO LY.
Xem cái này phải kết hợp thêm cung, Mệnh, tuổi.

*Nam GIÁP-KỶ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tam Hiển Vinh
Sửu Mùi bị nhì Bần Tiện
Dần Thân được nhất Phú Quý
Mão Dậu được bị ngũ Ly Biệt
Thìn Tuất được tứ Đạt Đạo
Tỵ Hợi được tam Hiển Vinh

*Nam tuổi ẤT CANH lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị nhì Bần Tiện
Sửu Mùi được nhất Phú Quý
Dần Thân bị ngũ Ly Biệt
Mão Dậu được tứ Đạt Đạo
Thìn Tuất được tam Hiển Vinh
TỴ Hợi bị Nhì Bần Tiện

*Nam tuổi BÍNH TÂN lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được nhất Phú Quý
Sửu Mùi bị ngũ Ly Biệt
Dần Thân được tứ Đạt Đạo
Mão Dậu được tam Hiển Vinh
Thìn Tuất bị nhì Bần Tiện
Tỵ Hợi được nhất Phú Quý

*Nam tuổi ĐINH NHÂM lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị ngũ Ly Biệt
Sửu Mùi được tứ Đạt Đạo
Dần Thân được tam Hiển Vinh
Mão Dậu bị nhì Bần Tiện
Thìn Tuất được nhất Phú Quý
Tỵ Hợi bị ngũ Ly Biệt

*Nam tuổi MẬU QUÝ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tứ Đạt Đạo
Sửu Mùi được tam Hiển Vinh
Dần Thân bị nhì Bần Tiện
Mão Dậu được nhất Phú Quý
Thìn Tuất bị ngũ Ly Biệt
Tỵ Hợi được tứ Đạt Đạo

Thí dụ: Nam tuổi Giáp Dần lấy vợ tuổi Thìn hay Tuất thì được Đạt Đạo (gia đạo an vui)

Bần Tiện là nghèo khổ, bần hàn. Đây là nghĩa tương đối có ý nói không khá được sau này ( có thể 15 hay 20 năm sau mới ứng). Bởi con nhà đại gia lấy con nhà đại gia thì dù có bị Bần Tiện cũng là đại gia, nhưng về sau thì kém lần không được như cũ , có thể suy)

Đàn ông lấy vợ năm nào thì tốt ?

Câu trả lời sau đây.
Đàn ông tuổi Tý lấy vợ kỵ năm Mùi. ( năm Mùi không nên lấy)

………….Sửu ………….Thân.
………….Dần…………..Dậu
………….Mão…………..Tuất
………….Thìn………….Hợi
………….Tỵ……………Tý
………….Ngọ…………..Sửu
………….Mùi…………..Dần
………….Thân………….Mão
………….Dậu…………..Thìn
………….Tuất………….Tỵ
………….Hợi…………..Ngọ

Phụ nữ lấy chồng năm nào thì tốt ?

Đàn bà tuổi Tý kỵ năm Mão. (không nên đám cưói năm Mão)

……………..Sửu ……….Dần.
……………..Dần………..Sửu.
……………..Mão………..Tý.
……………..Thìn……….Hợi.
……………..Tỵ…………Tuất
……………..Ngọ………..Dậu.
……………..Mùi………..Thân.
……………..Thân……….Mùi.
……………..Dậu………..Ngọ.
……………..Tuất……….Tỵ.
……………..Hợi………..Thìn.

Thí dụ:
Nam tuổi Tý lấy vợ thì năm nào cũng được nhưng tránh làm đám cưới vào năm Mùi đi. Hay nữ lấy chồng, nếu cô ấy là tuổi Thìn chẳng hạn, thì tránh làm đám cưới vào năm Hợi.

P/S: Bà con lưu ý, đây chỉ là 1 trong số những điểm tham khảo mà tôi sưu tầm đc. Nhưng nghiệm cũng đúng với một số người nên tôi thấy có thể tin đc phần nào. Mọi người xem xong ai thấy đúng sai thì góp ý nhé.

Ví dụ khác:

Nam tuổi Quý Hợi (1983) kết hôn với nữ tuổi Đinh Mão (1987) thì tốt hay xấu:

1. Thứ nhất xét về Tuổi:

Ta thấy Quý Hợi và Đinh Mão thì tuổi Hợi và tuổi Mão thuộc Tam Hợp (cặp 3 tuổi hợp nhau: Hợi-Mão-Mùi)

Kết luận: Về tuổi là Tam hợp: Tốt

2. Thứ hai: Xét về Mệnh:

– Nguyên tắc: Tuổi Chồng khắc vợ thì thuận (tốt); vợ khắc Chồng thì nghịch (xấu): Ví dụ: Vợ Mệnh Thủy lấy chồng Mệnh Hỏa thì xấu nhưng chồng Mệnh Thủy lấy vợ Mệnh Hỏa thì tốt. Vì Thủy khắc Hỏa, nhưng Hỏa không khắc Thủy mà Hỏa lại khắc Kim.

– Về trường hợp trên: Nam Quý Hợi (1983) là Mệnh Thủy; Nữ Đinh Mão (1987) là Mệnh Hỏa.

– Kết luận: Theo nguyên tắc trên thì xét về Mệnh của cặp tuổi trên là thuận (tốt).

3. Thứ ba: Xét về Cung:

Nam Quý Hợi (1983): Cung Sinh: Cấn; Cung phi: Cấn

Nữ Đinh Mão (1987): Cung Sinh: Càn; Cung phi: Khôn

Căn cứ theo tám cung biến hóa thì:

– Về cung sinh kết hợp với nhau là: Cấn – Càn: Thiên Y (tốt)

– Về cung phi kết hợp với nhau là: Cấn – Khôn: Sinh Khí (tốt)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi hợp nhau –

Bắt bài hôn nhân thông qua tử vi năm sinh (phần 2)

Xem tử vi hôn nhân thông qua thiên can năm sinh có thể giúp bạn tránh được những lỗi không đáng có, cải thiện tính cách để nhân duyên bền vững hơn.
Bắt bài hôn nhân thông qua tử vi năm sinh (phần 2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tử vi hôn nhân thông qua thiên can năm sinh có thể giúp bạn tránh được những lỗi không đáng có, cải thiện tính cách để nhân duyên bền vững hơn.


Bat bai hon nhan thong qua tu vi nam sinh phan 2 hinh anh
 
6. Năm Bính (năm có số đuôi là 6): Cự Môn hóa kị
  Cự Môn là ngôi sao võ mồm, một khi hóa kị khó tránh khỏi vì ngôn ngữ không thoả đáng hoặc là nói chuyện thẳng thắn mà đắc tội với người khác. Cự Môn tinh có sức quan sát bình tĩnh nhưng hóa kị lại thành quá mức so đo, nghiêm túc, khuyết thiếu hài hước, không thể tự nhiên thả lỏng, có chút cảm giác tự ti, đa nghi, cho nên không dễ dàng gặp gỡ cảm tình lãng mạn đích.   7. Năm Đinh (năm có số đuôi là 7): Thiên Cơ hóa kị   Thiên Cơ tinh đại biểu thông minh trí tuệ, thập phần tính toán, phi thường mẫn tuệ, sâu sắc, giàu sức quan sát. Nhưng nếu Thiên Cơ tinh hóa kị tất cả ưu điểm cũng có thể trở thành khuyết điểm, buồn lo vô cớ, nhiều tư lự, dễ dàng mắc bệnh thần kinh, còn có thể trở nên đa sầu đa cảm. Xem tử vi hôn nhân cho thấy, gặp đả kích tình cảm trọng đại thì tinh thần lung lay, rất có thể có tự mình hại mình hoặc có hành vi tự ngược, thậm chí trả thù, đùa bỡn cảm tình.
Khéo dùng đũa chuẩn phong thủy, hôn nhân hay tài lộc đều viên mãnNgưỡng mộ với cuộc sống hôn nhân hạnh phúc của 3 cặp con giáp6 đại kị phong thủy về dao kéo đừng bao giờ phạm phải

8. Năm Mậu (số có đuôi năm là 8): Văn Khúc hóa kị
  Sao Văn Khúc là tài nghệ tinh, có lối suy nghĩ mẫn tuệ, sâu sắc, nó cũng là hoa đào tinh, thông minh lại giàu tình cảm. Một khi hóa kị k, ở cảm tình sẽ có cảm giác bất an, dễ dàng ngộ nhận, hoặc là yêu phải người không nên yêu, sinh ra mê muội, không thể tự kiềm chế, trở thành bên thứ ba, chính mình hại người. Văn Khúc hóa kị đối với sự vụ sinh ham mê, cố chấp, khiến người khác không thể chịu đựng được mà hôn nhân tan vỡ. 
Bat bai hon nhan thong qua tu vi nam sinh phan 2 hinh anh
 
9. Năm Kỷ (năm có số đuôi là 9): Thiên Đồng hóa kị
  Thiên Đồng là phúc tinh, phúc tinh hóa kị tự nhiên phúc phận thiếu hụt, nhân sinh vất vả. Mà Thiên Đồng cũng là cảm xúc tinh, một khi hóa kị liền dễ dàng đa sầu đa cảm, sinh ra rất nhiều mối tình cảm bị phản đối. Thiên Đồng đa tình hơn nữa lại lạm dụng sự đồng tình của người khác, tính nhẫn nại không đủ, ở chuyện tình cảm khó tiết chế. Phúc tinh hóa kị tinh thần sa sút, thường xuyên hối hận. Thiên Đồng là ngôi sao đa tình, Thiên Đồng hóa kị thành tình yêu không màng danh lợi, dễ bị lạm dụng nên cuối cùng cả tình cảm lẫn tiền tài đều thất bại.   10. Năm Canh (năm có số đuôi là 0): Văn Xương hóa kị   Văn Vương tinh đại biểu quy chế pháp luật, cùng sao Văn Khúc là một đôi tinh diệu, đa tài đa nghệ. Văn Xương hóa kị, hơn phân nửa không tuân thủ lễ giáo, phá bỏ khuôn phép cũ. Đồng thời Văn Xương hóa kị cũng đại biểu có hoa không quả, bị lừa gạt tình cảm, lạm hoa đào, trong hôn nhân cảm tình bị lừa hoặc lừa gạt người khác, không thể hết lòng tuân thủ hứa hẹn, gặp phải rất nhiều tranh cãi thị phi.
► ## cung cấp công cụ Xem ngày cưới chuẩn xác theo Lịch vạn sự
Muốn biết hôn nhân hạnh phúc cỡ nào, xem đường Sủng áiĐiểm danh 7 lá số tử vi bất lợi hôn nhânNhìn kệ giày dự đoán tình cảm vợ chồng
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bắt bài hôn nhân thông qua tử vi năm sinh (phần 2)

Đôi nét về lễ hội Phật giáo lớn nhất tại Lào

Hàng năm, cứ vào trung tuần tháng 12 Phật lịch, người dân Lào từ khắp mọi miền đất nước lại đổ về thủ đô Vientiane tham gia lễ hội Phật giáo lớn nhất trong năm.
Đôi nét về lễ hội Phật giáo lớn nhất tại Lào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hàng năm, cứ vào trung tuần tháng 12 Phật lịch (thường vào tháng 11 dương lịch), người dân Lào từ khắp mọi miền đất nước lại đổ về thủ đô Vientiane tham gia lễ hội That Luang, một lễ hội Phật giáo lớn nhất trong năm.


► Tra cứu ngày âm lich hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự
  Lễ hội That Luang diễn ra ở chùa Pha That Luang và chùa Si Muong – bao gồm 2 phần: phần lễ và phần hội.   Phần lễ:   Đây là nghi thức tế tự do chính con người tưởng tượng ra để giao cảm với thần linh.   Ngoài tính cách tín ngưỡng dân gian như nghi thức rước Phí Mương (thần bảo hộ tỉnh) từ Chùa Si Muong đến That Luang, lễ trong Boun That Luang còn mang ý nghĩa chính trị của Một Ngày Hội Thề.   Từ thời vua Fa Ngum (thế kỷ 14) cho đến 1975, chủ tế thường là do Quốc vương Lào đảm nhận. Trong lễ Hội Thề người ta thấy có mặt đầy đủ chức sắc, đại biểu, tỉnh mường, già làng trưởng bản được mời về bàn việc nước … và mỗi vị có một cái kiệu bằng sáp ong (hó phợng), xếp thành hàng ngang trước nơi hành lễ.   Nhà sư chủ trì cầm một cuộn dây bằng sợi vải trắng đi vòng nối các tỉnh mường, làng bản lại với nhau. Biểu tượng này nói lên sự cam kết về trung thành, thống nhất, đoàn kết quốc gia, cấm chia rẽ.
Doi net ve le hoi Phat giao lon nhat tai Lao hinh anh
That Luang là lễ hội Phật giáo lớn nhất tại Lào được tổ chức hàng năm vào tháng 12 Phật lịch
  Phần hội:

Câu cửa miệng của người Lào là “Khôn Lao mặc muồn” (người Lào thích vui) được thể hiện rõ nét trong phần hội.
  Hội chủ yếu là vui chơi, giải trí dưới nhiều hình thức từ ẩm thực đến văn nghệ, văn hoá, thể thao, mua bán, triển lãm. Đặc biệt, lễ hội That Luang cũng là thời điểm của Hội Chợ triển lãm tầm vóc quốc tế, kéo dài ba ngày, ba đêm.   Lễ hội này còn nổi tiếng với thực phẩm. Đến nỗi có một số người tham gia lễ hội chỉ vì… thức ăn. Mọi người sẽ được thưởng thức rất nhiều loại thực phẩm, từ những loại phổ biến đến những món ăn kỳ lạ nhất.   Lưu ý, để được đem máy camera vào khu lễ hội, các bạn phải tốn phí 40.000 Kip (~5$), nhưng đó chỉ là một khoản phí nhỏ so với những gì bạn có thể có được.   Theo Lehoicinet
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đôi nét về lễ hội Phật giáo lớn nhất tại Lào

Thắp hương như thế nào cho đúng?

Thắp hương như thế nào cho đúng, thắp 1 nén hay 3 nén hương, hương đang cháy bị tắt xử lý như thế nào, tránh động bát hương nên làm gì, hương cắm thẳng
Thắp hương như thế nào cho đúng?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thắp hương vào mỗi ngày tuần, ngày lễ, ngày Tết là nét văn hoá truyền thống lâu đời của người Á Đông. Nhưng thắp hương thế nào để thể hiện lòng thành cũng như mong cầu tài lộc thì không phải ai cũng biết.

Thắp hương 1 nén hay 3 nén?

Trong các buổi lễ của Phật giáo, hương là một trong sáu lễ vật dâng cúng, gồm có: Hương, hoa, đèn, trà, quả, thức ăn. Tuy nhiên quan điểm của nhà Phật, việc cúng Phật chỉ nên dùng hương thơm, đèn sáng, hoa tươi, quả tốt, nước trong là đủ chứ không phải cần mâm cao cỗ đầy.

Phật không phải ở trên bàn thờ, trong những pho tượng, mà là ở trong tâm của tất cả con người. Đạo Phật cũng cho rằng việc đốt hương chỉ mang tính biểu tượng là chính chứ không có kinh sách nào nói về việc phải làm điều này trong các buổi lễ. Trên thực tế, người dân thường thắp ba nén hương trong mỗi buổi lễ có thể xuất phát từ con số 3 trong Phật giáo:

  • Tam bảo (Phật – Pháp – Tăng)
  • Tam giới (Dục giới, Sắc giới và Vô sắc giới)
  • Tam thời (Quá khứ – Hiện tại – Vị lai)
  • Tam vô lậu học (Giới – Định – Tuệ)

Theo quan điểm của ông Nguyễn Mạnh Cường (nhà nghiên cứu Phật học, Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Tiềm năng con người), có nhiều quan niệm về số nén hương cần dâng, nhưng thường dâng theo số lẻ 1, 3, 5, 7, 9. Tuỳ từng lễ mà số lượng hương nên thắp khác nhau.

Để duy trì bàn thờ hàng ngày, nên thắp 1 nén. Số 1 tượng trưng cho lòng thành.

Trong lễ gia tiên, giỗ, Tết, nên thắp 3 nén tượng trưng cho Thiên – Địa – Nhân.

Trong các đàn cầu cúng tiền tài, thắp 5 nén.

Trên thực tế, 3, 5, 7, 9,… hay 1 nén hương là đều giống nhau, không khác nhau về ý nghĩa. Hiện nay, các chùa thường khuyến khích phật tử chỉ nên thắp 1 nén hương là nhằm tránh hỏa hoạn và ô nhiễm môi trường. Vì thế, khi cúng lễ thông thường, chỉ cần thắp 1 nén hương là đủ.

Một vài lưu ý khác khi thắp hương

Khi hương đang thắp bị tắt, nên để nguyên vị trí và đốt tiếp để hương cháy hết.

Nên cắm thẳng hương khi thắp, thắp hương ở nơi kín gió để tránh bị tắt giữa chừng.

Để tránh động bát hương, không nên tuỳ tiện cắm thêm trụ sắt vào trong bát hương để thắp hương vòng. Nếu dùng, nên thắp hương vòng trong đĩa.

Việc cắm que hương vào đồ ăn để dâng cúng cũng có thể gây ngộ độc cho người ăn, bởi chân hương thường có lẫn hoá chất.

Nhà có trẻ nhỏ không nên lạm dụng đốt hương nhiều, ảnh hưởng đến hệ hô hấp của trẻ.

Không bao giờ được dùng hương giả (hương điện) cắm vào lư hương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thắp hương như thế nào cho đúng?

Niên thần sát

Niên thần sát là loại sao chuyển đổi theo năm hàng can và ngày hàng can chi. Căn cứ các sao này có thể tính được ngày tốt xấu.
Niên thần sát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

Năm hàng can Tuế Đức (tốt)
Ngày hàng can
Kim Thần Thất Sát (xấu)
Ngày hàng chi
Thần Ác Đại Bại (xấu)
Ngày can chi
Giáp và Kỷ Giáp Ngọ, Mùi - Mậu Tuất tháng 3
- Quý Hợi tháng 7
- Bính Thân tháng 10
- Đinh Hợi tháng 11
Ất và Canh Canh Thìn, Tỵ - Nhâm Thân tháng 4
- Ất Tỵ tháng 9
Bính và Tân Bính Dần, Mão - Tân Tỵ tháng 3
- Canh Thìn tháng 9
- Giáp Thìn tháng 10
Đinh và Nhâm Nhâm Tuất, Hợi  
Mậu và Quý Mậu Thân, Dậu - Kỷ Sửu tháng 6

 

Theo Bàn về lịch vạn niên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Niên thần sát

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd