Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Những con giáp gặp nhiều thuận lợi trong tháng Giêng

Người tuổi Tý, Dần, Dậu... sẽ hưởng thụ tháng Giêng ăn chơi mà vẫn rủng rỉnh tài lộc.
Những con giáp gặp nhiều thuận lợi trong tháng Giêng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Tý

ti-1334-1423153043.jpg

Thuộc nhóm xung với năm Mùi, nhưng cuối năm 2014, thủy khí của người tuổi Tý thịnh vượng sẽ giúp họ chấn áp vận khí không tốt. Theo đó, tháng Giêng đầu năm hứa hẹn sẽ mang lại nhiều may mắn và thuận lợi về học tập và công việc cho con giáp này. Ngoài ra, người tuổi Tý còn được quý nhân phù trợ, giúp sức cho “chiến dịch” tình cảm của họ.

Tuổi Dần

dan-4751-1423153044.jpg

Với người tuổi Dần, tháng Giêng đích thực là “tháng ăn chơi”. Tinh thần của con giáp này vô cùng hứng khởi. Mọi áp lực công việc hoặc học hành đều tan biến. Thay vào đó là sự tin tưởng vào một năm mới tràn ngập niềm vui và thành công. Mọi sự nỗ lực của người tuổi Dần trong những năm qua sẽ được ghi nhận bằng nguồn tài chính dồi dào trong tháng 1 âm lịch tới.

Tuổi Dậu

dau-2514-1423153044.jpg

Trong tháng 1 âm lịch, người tuổi Dậu liên tiếp nhận được những tin vui, đặc biệt là chuyện tình cảm. Họ sẽ có cơ hội từ giã kiếp FA của mình trong tháng giêng này. Với hàng loạt quý nhân phù trợ cộng thêm với nhân duyên cực tốt, người tuổi Dậu sẽ đón đầu năm mới trong niềm hạnh phúc vô bờ bến.

Tuổi Hợi

hoi-5067-1423153044.jpg

Sau kỳ nghỉ Tết dài hạn, người tuổi Hợi bắt đầu làm việc trong sự uể oải, nên có cảm giác khá áp lực trong công việc. Tuy nhiên, trong suốt năm vừa qua, năng lực thực sự của họ đã được khẳng định, nên dù có “khởi động” chậm dãi nhưng “về đích” lại an toàn và thành công.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp gặp nhiều thuận lợi trong tháng Giêng

Quẻ Quan Thế Âm Nhân Tông Nhận Mẫu

Quẻ Quan Thế Âm Nhân Tông Nhận Mẫu có bắt nguồn như sau: Lý Quý Phi của vua Tống Chân Tông sinh được một người con trai
Quẻ Quan Thế Âm Nhân Tông Nhận Mẫu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Bốn lăm trong quẻ Quan Thế Âm, mang tên Nhân Tông Nhận Mẫu (còn gọi là Vua Nhân Tông Nhận Mẹ). Quẻ Quan Thế Âm Nhân Tông Nhận Mẫu có bắt nguồn như sau:

Lý Quý Phi của vua Tống Chân Tông sinh được một người con trai, bị Lưu Phi và Quách Hòe hợp mưu hãm hại, đổi đứa trẻ bằng con ly miêu. Lý Phi vì đó mà bị giam vào lãnh cung, về sau trốn được chạy đến cầu Triệu Châu, náu trong hang đá lạnh, sống một cuộc đời khố cực. Do ngày đêm khóc lóc, đến mức hai mắt đều bị mù lòa. Đứa con do bà sinh ra may được Thái giám Trần Lâm và nữ quan Khấu Châu cứu thoát, bí mật gửi nuôi trong nhà Bát Vương gia, trở thành đứa con thứ ba của Bát Vương gla, lấy tên là Triệu Trinh.

Khi Triệu Trinh sáu tuổi, vì vua Chân Tông không có con trai, nên lại được đưa vào trong cung nuôi dưỡng. Triệu Trinh thông minh lanh lợi, rất được vua Chân Tông yêu mến, được phong làm Thái tử. Khi Chân Tông qua đời, Thái tử lên ngôi, đó là vua Nhân Tông.
Mười tám năm sau, Lý Phi tìm đến Bao Công ở miếu Thiên Tề. Bao Công anh minh, đã điều tra rõ chân tướng sự việc, quyết tâm nghĩ cách giúp Lý Phi trờ về bình an, để cho mẹ con hoàng đế gặp nhau. Nhờ sự sắp xếp của Bát Vương gia, Nhân Tông đã gặp Lý Phi ớ cung Nam Thanh. Mẹ con nhận nhau, ôm nhau mà khóc.

Câu chuyện này bắt nguồn từ tiểu thuyết ’’Thất hiệp ngũ nghĩa” và vở kịch “Ly miêu tráo Thái tử”, không phải là sự kiện lịch sử chân thực, nhưng trong lịch sử đúng là có chuyện vua Nhân Tông nhận mẹ.

Theo ghi chép, Tống Nhân Tông không phải là do Hoàng hậu sinh ra, cũng không phải là con của Hoàng phi, mà là do cung nữ hầu hạ cho Lưu Đức Phi của vua Chân Tông là Lý thị sinh ra. Sau khi Nhân Tông được sinh ra, Lưu Đức Phi đã nhận đứa bé làm con trai mình, đích thân nuôi dưỡng. Nhân Tông lên ngôi từ khi còn nhỏ tuổi, và như vậy, Lưu Đức Phi đã trở thành Hoàng thái hậu. Do Nhân Tông nhỏ tuổi không thể quản lý chính sự, nên Lưu Thái Hậu buông màn nhiếp chính. Nhân Tông không biết mẹ đẻ của mình là Lý thị, các đại thần trong triều sợ uy lực của Thái hậu cũng không dám nói ra. Nhưng Lưu Thái Hậu nhân từ trọng đạo, khi mẹ đẻ của Nhân Tông là Lý thị bị bệnh nặng, Lưu Thái Hậu đã tấn phong cho bà từ địa vị cung nữ thành Thần Phi. Sau đó Lý thị không qua khỏi mà qua đời, Lưu Thái Hậu còn dùng nghi lễ dành cho Hoàng hậu để mai táng Lý thị.

Nhiều năm sau, sau khi Lưu Thái Hậu qua đời, có người tâu với Nhân Tông rằng: “Bệ hạ là do Thần Phi sinh ra, Thần Phi chết không đúng số!” Ý nói Thần Phi là do Lưu Hậu hãm hại mà chết. Nhân Tông muốn đích thân điều tra cho rõ. May mà linh cữu của Thần Phi vẫn còn, vì thế Nhân Tông tự mở áo quan của Thần Phi để quan sát. Thi thể của Thần Phi nhờ được bảo quản bằng thủy ngân, cho nên màu da của bà vẫn như người còn sống, không hề có dáng vẻ như bị người khác hãm hại. Rồi lại xem áo mũ của bà, thực đúng là trang phục dành cho Hoàng hậu. Điều này đã chứng minh được rằng Thần Phi đúng là bị bệnh mà chết, Lưu Thái Hậu cũng đã dùng lễ nghi dành cho Hoàng hậu để an táng Lý Phi. Vua Nhân Tông chứng kiến tất cả, cảm động mà nói rằng: “Lời nói của người đời sao có thể tin tưởng được!” Từ đó có thể thấy, Lưu Phi và Lý Phi đúng là những nhân vật có thực, nhưng câu chuyện thực về họ lại khác hẳn với truyền thuyết.
Toàn bộ quá trình của sự kiện “Nhân Tông nhận mẹ” cũng không có chút quan hệ nào với Bao Chửng. Sự việc này xảy ra từ trước khi vua Nhân Tông đích thân chấp chính, cũng tức là trước năm Minh Diên thứ nhất đời vua Nhân Tông (năm 1032), khi đó, Bao Chửng vẫn còn là một dân thường. Mãi đến năm cảnh Hựu thứ tư đời vua Nhân Tông (năm 1037)1 Bao Chửng hai mươi bảy tuối mới thi đỗ Tiến sĩ.

Xem bói Quẻ Quan Thế Âm Nhân Tông Nhận Mẫu là quẻ thẻ Thượng Cát trong quẻ thẻ quan âm, là quẻ số 45 !

Quẻ này là tượng tích thiện và mềm mỏng.
Những việc mong cầu nếu có quỷ nhân trợ giúp sẽ rất hòa hợp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Thế Âm Nhân Tông Nhận Mẫu

Nguyên tắc và định lý giải đoán lá số tử vi

Bài viết trình bày tóm tắt những kinh nghiệm giải đoán của tác giả Trần Việt Sơn. Mời mọi người cùng đọc!
Nguyên tắc và định lý giải đoán lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

TRẦN VIỆT SƠN (tập hợp các kinh nghiệm cổ kim)

Trong số trước mở đầu loạt bài “Nguyên tắc giải đoán lá số tử vi”, chúng tôi đã cống hiến quý bạn những “chất liệu”, “dụng cụ” để quý bạn sử dụng trong việc giải đoán. Kỳ này chúng tôi xin nêu lên nguyên tắc đầu tiên để ước tính 1 cung Mạng hay hoặc dở, tức là 1 đời người nói chung tốt hoặc xấu.

Các nhà tướng số theo các sách cổ thường nêu lên 1 yếu tố lấy trong tử bình:

- Lấy can chi của năm, tháng, ngày, giờ sinh rồi xét Âm Dương và xét các hành- Cùng Dương hay cùng Âm là tốt (nhất là cùng Âm thì cuộc đời an lành, không vận hạn)

- Không được thế thì năm Âm, tháng Âm cũng được

- Năm tháng ngày giờ sinh đều có hành (Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ). Nếu được năm sinh tháng, tháng sinh ngày, ngày sinh giờ là tốt. Nếu khắc nhau thì giảm kém

- Muốn xác định yếu tố đó, phải xem Vạn Niên Lịch và lại phải theo tiết khí chứ không theo tử vi. Vì phải xem Vạn Niên Lịch và theo nguyên tắc Tử Bình cho nên phức tạp. Bởi thế, nhiều cao thủ tử vi bỏ yếu tố đó và chỉ xét những yếu tố khác:

  1. Mệnh Cục tương sinh hay tương khắc
  2. Mệnh an tại cung Âm hay Dương
  3. Chính tinh thủ Mệnh tốt hay xấu, sinh hay khắc Mệnh
  4. Mệnh và Thân
  5. Mệnh và Phúc Đức
  6. Các trung tinh và hunh tinh quan trọng; Các vị thế chính để đoán mệnh
  7. Vòng Đại hạn

Hai yếu tố đầu không xác định vào chi tiết, chỉ nêu lên sự kiện tốt hơn lên hay giảm bớt đi. Các yếu tố 3,4,5,6,7 đi vào chi tiết, cho phép xác định nhiều sự kiện trong cuộc đời về hình tướng, sức khỏe, tính tình, công danh và việc làm, thế đứng trên bậc thang xã hội

Sau khi chúng tôi trình bày yếu tố, chúng tôi sẽ ngược trở lại để xếp đặt phép giải đoán chung

YẾU TỐ 1: MỆNH & CỤC

- Mệnh có hành, Cục có hành
- Hành Mệnh sinh cho hành Cục: tốt nhiều
- Hành Cục sinh cho hành Mệnh: tốt vừa
- Hành Cục khắc hành Mệnh: xấu vừa
- Hành Mệnh khắc hành Cục: xấu

Như người mệnh Kim, cục Thủy được tốt vì sinh. Bị giảm hay được tốt có nghĩa là giảm đi hay tốt hơn so với những giải đoán trên lá số. Sự giảm đi hay tốt hơn không được chính xác là bao nhiêu. Ở đây còn tùy kinh nghiệm. Nhiều cao thủ tử vi không quá chú trọng yếu tố này

YẾU TỐ 2: VỊ TRÍ CUNG MỆNH

Người ta gọi “Mệnh Dương cư Dương vị”, “Âm cư Âm vị” là tốt. Còn Mệnh Dương cư Âm vị, Âm cư Dương vị là kém tốt

- Các tuổi Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là tuổi Dương
- Các tuổi Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi là tuổi Âm
- Tuổi Dương mà Mệnh đóng ở cung Dương trên lá số là tốt
- Tuổi Âm mà Mệnh đóng ở cung Âm (tức các cung Sửu, Mão Tị, Mùi, Dậu, Hợi) là tốt
- Trái lại, tuổi Dương mà Mệnh đóng cung Âm, tuổi Âm mà mệnh đóng cung Dương là xấu

Tốt tức là tăng độ số tốt, xấu tức là giảm độ tốt

YẾU TỐ 3: CHÍNH TINH THỦ MỆNH

Ở cung Mệnh có 1 hay 2 chính tinh thủ Mệnh chỉ về vận mạng đại cương của người (vị trí cao thấp trong xã hội), hình tướng, tính tình, có thể luôn cả sự giàu nghèo, hướng đi trong đời, nghề nghiệp…Đó là cung quan trọng nhất

Đoán Mệnh, thật ra phải kèm luôn cả các yếu tố 4,5,6,7. Nhưng chúng tôi hãy chỉ xin nêu lên các yếu tố chính tinh thủ Mệnh.

Như đã ghi trong số trước, 1 chính tinh có 1 vị trí trên lá số, vị trí đó tốt giúp cho chính tinh có tất cả các hiệu lực, hay vị trí hãm khiến mất hết hiệu lực và có thể thành xấu nữa. Tùy theo vị trí, chính tinh có thể:

  • Nhập miếu: tốt nhất, sang nhất, có nhiều ảnh hưởng nhất
  • Vượng địa: tốt vừa, có ảnh hưởng
  • Đắc địa: tốt vừa, có ảnh hưởng
  • Hãm địa: tốt, bị vùi dập không ảnh hưởng hoặc có ảnh hưởng xấu
  • Ví dụ sao Thiên Lương thuộc hành Thủy thì ở cung Thân, Dậu thuộc Kim là được tốt vì Kim sinh Thủy; ở cung Hỏa là bị khắc (vì hỏa khắc Kim). Đó là do nguyên tắc ngũ hành

Tuy nhiên, vì 1 chính tinh còn Âm Dương, phương hướng, vả lại có những kinh nghiệm thêm vào, cho nên việc ấn định vị trí miếu hay hãm lại không hẳn theo hành. Theo bảng ghi, thì Thiên Tướng miếu tại cung Dần Thân, vượng tại Thì, Tuất, Ngọ, đắc tại Sửu Mùi Tị hợi, hãm tại Mão Dậu.

Có thể làm 1 cuộc so sánh: 1 chính tinh giống như 1 ông cò trọng nhậm ở 1 địa phương: địa phương đó thuận tiên, thích hợp thì ông Cò có thực quyền (nhập miếu, đắc địa); địa phương đó xấu, gặp nhiều người to chèn ép thì ông cò sợ sệt, không có quyền (hoặc có thể kể như ông cò về hưu). Nhưng chưa phải mệnh gặp chính tinh miếu mà là được ảnh hưởng tốt, cũng không phải gặp chính tinh hảm mà là xấu. Còn phải xét Âm Dương của chính tinh nữa. Tùy theo Âm Dương mà chính tinh có thể ảnh hưởng hay không.

Nếu mình tuổi Dương mà chính tinh là Dương thì chính tinh không ảnh hưởng vào mình (không khắc, cũng không sinh dưỡng tốt, kể như chính tinh trung lập đối với mình). Nhưng nếu chính tinh là Âm thì sẽ có trọn ảnh hưởng nếu nhập Miếu, vượng địa hay đắc địa, để ảnh hưởng tốt (sinh dưỡng cho Mệnh) hay xấu (khắc Mệnh).

Cụ Hoàng Hạc giải thích sự kiện Âm Dương theo Dịch Lý, cũng tương tự như các cực của 1 thanh nam châ,: cực Dương và Dương đẩy nhau, cực Âm và Âm đẩy nhau (tức không biết đến nhau, không ảnh hưởng vào nhau). Các cực Dương và cực Âm mà gặp nhau thì hút nhau tức là có ảnh hưởng vào nhau, sinh dưỡng tốt, hoặc là khắc xấu).

Như thế, về 1 chính tinh có tốt cho mình hay không cần phải xem chính tinh có vị trí tốt hay không (miếu vượng đắc hãm), chính tinh có Âm Dương để đạt ảnh hưởng vào đương số hay không, và chính tinh có hành khắc Mệnh hay sinh phò cho mệnh.

Vậy thì 1 chính tinh miếu vượng đắc địa phải có Âm Dương khác với Âm Dương của tuổi và phải có hành sinh cho hành của mệnh mới là tốt.

Ví dụ: người tuổi Mùi, tức tuổi Âm, mạng Hỏa, chính tinh ở cung Mệnh là Vũ khúc tại Sửu (miếu). Vũ khúc là Âm Kim, đồng với tuổi Âm thì Vũ khúc không có ảnh hưởng với tuổi Mùi.

Người tuổi Mão tức tuổi Âm, mạng Hỏa, chính tinh ở cung Mệnh tại Dần là Thiên Tướng (Dương Thủy). Tại Dần Thiên Tướng miếu, thuộc Dương là có ảnh hưởng với tuổi Âm, nhưng hành Thủy lại khắc mạng Hỏa. Vậy Thiên Tướng ở đây tuy là miếu nhưng lại khắc mạng.

(Trong kỳ sau, chúng tôi sẽ xin chiếu theo các lá số để luận về ảnh hưởng của các chính tinh trước khi xét các yếu tố 4,5,6,7)

....

Để xác định 1 mệnh là tốt hay xấu và tốt xấu nghiêng về những hướng nào (tốt là giàu, có công danh, có cuộc sống ngay lành không vận hạn; xấu là nghèo, hèn, hoang tàn, hay đổi thay….), chúng ta lần lượt nhận xét các yếu tố sau này trên cung mệnh:

  • Chính tinh miếu vượng, đắc địa có hành sinh cho hành mệnh hay hòa với hành mệnh là tốt nhất. Chính tinh hãm thì kém. Chính tinh tốt mà có hành khắc hành của mệnh thì kém. Tuy nhiên chính tinh hãm mà gặp Tuần triệt đồng cung thì lại tốt ra. Thái Dương Thái Âm hội hãm mà gặp Tuần Triệt hay Đào Hồng hỉ lại sang tốt
  • Nói tổng quát, chính tinh tại Mệnh tốt còn cần được thêm những bộ trung tinh tốt thì cuộc đời mới thật tốt. Nếu gặp những bộ turng tinh xấu thì cuộc đời bị giảm kém. Nếu chính tinh đã xấu còn bị nhiều hung tinh xấu thì cuộc đời xấu nhiều

Ngoài nguyên tắc ấy, còn những cách nêu lên những sự giải đoán khác biệt

MỆNH TỐT

Có mệnh tốt, cuộc đời giàu sang, học hành và công danh khá giả, nếu:
Chính tinh miếu, vượng, đắc địa, có hành dưỡng cho hành mạng, không bị những hung tinh vướng vào và được thêm những bộ sao tốt sau đây (càn được nhiều càng tốt nhiều)

  • KHÔI VIỆT
  • XƯƠNG KHÚC (ứng vào sự học hành, đỗ đạt cao);
  • KHOA QUYỀN LỘC (ứng vào công danh học hành tốt, có quyền, có lộc, hóa lộc chỉ về tài lộc do tay mình tạo ra)
  • LONG PHƯƠNG (chủ cuộc sống sang cả
  • TƯỚNG ẤN (chủ công danh)
  • TẢ HỮU (tuy nhiên Tả Hữu chỉ tăng thêm ảnh hưởng cho các sao tốt, trong trường hợp có nhiều cặp sao tốt. Nếu có nhiều sao xấu mà lại thêm tả Hữu thì lại không tốt)

MỆNH XẤU

Không có chính tinh tốt và hạp mạng, mà lại gặp những bộ sao xấu thì Mệnh kém, nhiều sự rủi, nhiều vận hạn:

  • KHÔNG KIẾP
  • KÌNH ĐÀ
  • LINH HỎA
  • SONG HAO
  • TANG HỔ
  • KHỐC HƯ
  • HÓA KỊ

NHỮNG CÁCH RIÊNG BIỆT ĐỂ XÁC ĐỊNH MẠNG

Vị trí cung Mệnh Thân: phải nhìn xem vị trí cung Mệnh so với các sao trong vòng Thái Tuế. Mệnh được Thái Tuế, Quan Phù, Bạch hổ là người ngay chính, hoạt động hợp với lòng mình và dễ đạt kết quả. Mệnh ở 1 cung đối diện với 3 sao trên là thường gặp nghịch cảnh, khó đạt sở nguyện. Mệnh ở 1 cung sau cung có 1 trong 3 sao trên (theo chiều thuận thì cung đó đứng sau cung có Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ) là người kém vế, đi làm cho người khác. Cung Mệnh ở 1 cung đứng trước cung có Thái Tuế, Quan Phù, bạch hổ là người hay lấn lướt người khác nhưng phải coi chừng ăn người khác rồi cũn dẫn đến thất bại vì gặp Thiên Không tại mệnh hay tam hợp mệnh

YẾU TỐ LỘC TỒN

Phải nhìn xem đương số có được hưởng lộc tồn hay không. Như người tuổi nào thì ghi cung đó và nhìn xem cung đó hay 2 cung tam hợp có Lộc tồn hay không. Không có Lộc tồn là không được hưởng lộc trời (lộc tự nhiên và bền vững, và hạnh phúc với cuộc sống lành, không tai nạn)
Cũng có thể là cung mệnh có Lộc tồn hoặc được Lộc tồn ở tam hợp chiếu về, cũng được hưởng Lộc tồn nhưng hạn chế.

YẾU TỐ VÒNG TRƯỜNG SINH

Phải nhìn xem cung mệnh được sao gì: Được Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Thai, Dưỡng là tốt. các sao còn lại là xấu

YẾU TỐ ĐÀO HỒNG, THIÊN KHÔNG

Phải nhìn cặp Đào hoa, hồng Loan và Thiên Không đứng với nhau tại Mệnh như thế nào:

  • Nếu mệnh tại dần Thân Tị Hợi có sao hồng Không là người lành, thiên vào việc tu tánh, tu đức. Mà tu được là tốt. gặp thêm Kiếp Sát càng phải rang tu để tránh vận hạn
  • Nếu mệnh có Thiên Không tại Thìn Tuất Sửu Mùi là cuộc đời sẽ đến 1 lúc sa sút nặng khi hạn đến
  • Nếu mệnh có Đào Hoa tại Tí Ngọ Mão Dậu thì ngoài tính chất của Đào hoa, còn có tính chất xảo quyệt

Về chi tiết các cách, xin đón coi kỳ giai phẩm tới.

******

Về các nguyên tắc giải đoán Tử vi, chúng tôi đã kể đến sự kiện Mệnh, Cục tương sinh hay tương khắc Mạng, đó là những yếu tố rất đại cương để tăng thêm độ số hay giảm hạ độ số.

Kế đó, chúng tôi đã lần lượt kể đến các nguyên tắc đi vào chi tiết để đoán Mạng của một người:

  • Vòng Thái tuế (để chỉ về tư cách và cung cách hoạt động của một con người).
  • Vòng Lộc tồn (để chỉ về một con người có được lộc trời không? Lộc trời là lộc được hưởng. Lộc tồn cũng chỉ về hạnh phúc, về sự tiêu tai giải hạn của một người.

Kỳ này, chúng tôi sẽ nêu lên những cách sao chính mà một cung Mệnh có thể gặp để thấy ngay cái tốt hay cái xấu của một vận mạng.

Ý nghĩa vòng Tràng sinh

Sao của vòng Tràng sinh gặp tại Mệnh chỉ về trạng thái, cấp bậc, trình độ sống của một người.

Vòng Tràng sinh gồm có: Tràng sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Cách an các sao trong vòng Tràng sinh dễ đúng với nguyên tắc giải đoán sau:

  • Thủy cục và Thổ cục: dương nam và âm nữ, an thuận vòng Tràng sinh (cứ theo thứ tự 12 sao như trên) kể từ cung Thân. âm nam và dương nữ, an ngược lại kể từ cung Tý (chính Thủy)
  • Mộc cục: dương nam, âm nữ an thuận từ cung Hợi. âm nam, dương nữ an ngược từ cung Mão (chính Mộc).
  • Kim cục: dương nam, âm nữ an thuận từ cung Tỵ. âm nam, dương nữ, an ngược từ cung Dậu (chính Kim).
  • Hỏa cục: dương nam, âm nữ an thuận từ cung Dần. âm nam, dương nữ, an ngược từ cung Ngọ (chính Hỏa).

Giải đoán

Tùy theo cung Mệnh có sao nào của vòng Tràng sinh mà có một ý nghĩa (xin chú ý rằng đây chỉ là một yếu tố để còn phối hợp với các yếu tố khác). Thí dụ: được Đế vượng là được trạng thái sống rất tốt, rất thuận lợi, nhưng nếu các thế sao khác lại hỏng thì đương số được sự thuận lợi để đạt đến mức độ thấp kém hơn như các sao khác cho phép.

Mệnh gặp Tràng sinh (ngay tại cung Mệnh): khỏe mạnh, ít vận hạn, ra đời ở thế khác ngay.

Mệnh có Mộc dục, sinh ra ở trạng thái như tuổi dậy thì, có nhiều triển vọng để tiến.

Mệnh có Quan đới, Lâm quan, hay Đế vượng, có nhiều điều kiện dễ dàng đạt được những bằng cấp, chức vị.

Mệnh có Suy: cuộc đời sút kém, nhưng ít thôi (trạng thái vừa suy sau khi vượng tột bậc).

Mệnh có Bệnh: cuộc đời suy giảm hoặc có cản trở, có bênh làm suy giảm sinh hoạt (đại mạng như Khổng Minh, gặp Suy, cũng vẫn trở nên quan sựu vạn đại nhờ các thế sao tốt, nhưng cuộc đời bị suy giảm, gặp Bệnh cũng tương tự).

Mệnh có Tử: cuộc đời suy kém nhiều (làm nghề cao quý, cũng suy giảm).

Mệnh có Mộ: cuộc đời phẳng lặng ở chỗ tối (không chừng lại đạt hạnh phúc) vì không tham vọng và được sống yên.

Mệnh có Tuyệt: cuộc đời tầm thường, không được nhắc tới.

Mệnh có Thai: cuộc đời có những mầm hé nở để vươn lên.

Mệnh có Dưỡng: cuộc đời tốt, tu tâm dưỡng tính càng tốt.

Các thế chính tinh và trung tinh, hung tinh

Như đã nói mạng số muốn tốt, thì cung Mệnh cần phải có chính tinh miếu, vượng, đắc địa (có như vậy thì chính tinh mới sáng láng) nhưng hành của chính tinh đó cũng phải dưỡng cho Mệnh minh hay hòa thì mới tốt. Nếu chính tinh tốt mà lại khắc mình, thì xấu (còn xấu hơn cả là chính tinh hãm mà phù cho Mệnh của mình).

Vậy khi nói rằng người đó có Tham Vũ miếu tại Mùi là tốt lắm là chưa đủ, còn phải xét xem Tham Vũ đó có phù cho mình không mới được.

Chính tinh ở vào một cách nào đó, như cách Tử phủ vũ tướng, Sát phá liêm tham, Cự nhật, Cơ nguyệt đồng lương. Những cách đó không nhất thiết là tốt hay xấu, sở dĩ được nêu lên là để còn xét với những sự kiện khác, hoặc là để xét về đại vận ( như có Tử phủ, Vũ tướng, đến đại vận Sát phá liêm tham, là người có trí tuệ gặp thêm bàn tay làm việc như Cơ nguyệt đồng lương, gặp những sao nặng phá thì bị họa hại, trong khi Sát phá liêm tham lại không sợ).

Xét chính tinh, chưa đủ ấn định mạng số khá hay kém, mà còn phải xét xem các chính tinh đó được phò hay bị phá.

Nếu chính tinh tốt, mà lại gặp Tuần Triệt thì lại bị giảm kém. Nếu chính tinh hãm, gặp Tuần Triệt thì lại tốt ra.

Một chính tinh như Tử, Phủ gặp Không, Kiếp hãm thì lại bị hỏng nhưng Thiên tướng gặp Không kiếp lại không hề hấn gì. Chính tinh tốt và phò cho Mệnh là tốt, nhưng cũng phải thêm những sao như Khôi Việt, Xương Khúc, Long Phượng, Hổ Cái, Tướng ấn thì việc học hành mới giỏi, đỗ đạt cao, đường công danh tốt có chính tinh tốt mà gặp những hung tinh nặng như Không kiếp, Kình đà, Linh hỏa ở thế hại thì lại hỏng. Những hung tinh miếu vượng và nhập vào cách tốt thì lại được tốt.

Các cách thật phức tạp, kể hết ra thì đó là một cuốn tự điển giải đoán, mà có khi không thực tế bằng công trình nêu lên những nguyên tắc và các cách chính.

Bởi thế, chúng tôi sẽ chỉ nêu lên những nguyên tắc, kèm thêm một số những cách chính (như cách Hồng, Đào, Thiên không, các hung tinh, các trung tinh mạnh…) để quý bạn trông vào lá số thấy ngay những điều mình có thể giải đoán được.

Xin đón các kỳ sau các cách chính để giải đoán Mệnh.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc và định lý giải đoán lá số tử vi

Tứ linh sơn quyết là gì? ứng dụng thế nào? –

Phong thuỷ học có một câu quyết rất quan trọng, người mới học phong thuỷ rất thích dùng câu quyết này. Đó là “Tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ, tiền Chu Tước, hậu Huyền Vũ”. Đây là bài học nguyên thuỷ nhất, được gọi là “Tứ linh sơn quyết”. Câu quyết này là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đạo lý xuất phát từ 28 vì tinh tú trên trời, là một cách bố cục thiên tượng.

p31

Tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ là khi từ hướng toạ sơn nhìn ra ngoài, bên phải bên trái đều xuất hiện núi dựa như một người giơ hai tay ra ôm trọn không gian trước mặt. Thanh Long bên trái đại diện cho cương dương, nam tính. Vị trí Thanh Long vượng thì chứng tỏ có quý nhân phù trợ và sức mạnh trấn áp. Bạch Hổ bên phải đại diện cho âm nhu, nữ tính. Vị trí Bạch Hổ vượng chứng tỏ sức mạnh âm nhu cực lớn. Nếu căn nhà chếch trái hoặc chếch phải gây ra hiện tượng Thanh Long ngắn, Bạch Hổ dài hoặc Bạch Hổ ngắn, Thanh Long dài. Điều đó chứng tỏ sức mạnh âm dương không cân bằng.

Bạch Hổ quá vượng đại diện cho hoạ thị phi, cho nên Thanh Long và Bạch Hổ cần phải cân bằng thì mới có phong thuỷ tốt. Không gian ôm đằng trước căn nhà là Chu Tước, còn gọi là Minh đường. Minh đường tốt nhất có thể nhìn thấy căn nhà và Thuỷ. Nếu toàn là Thuỷ sẽ khiến con người sản sinh ra ý niệm chùn bước. Nếu chỉ nhìn thấy căn nhà không thôi thì người ta lại làm việc như điên. Đoạn phía trước của căn nhà nhất định phải có hàng rào. Đây là bố cục tàng phong tụ khí. Không có hàng rào, khí trường chuyển động không thể nào ngưng tụ lại ở minh đường.

Điều đó cũng có nghĩa tài phúc không đi lại trong minh đường, cho nên cần phải làm tàng phong tụ khí để ngăn chặn. Vị trí có thể dựa được ở đằng sau căn nhà gọi là Huyền Vũ. Bất cứ bố cục phong thuỷ nào cũng phải có những tính chất trên thì mới gọi là phong thuỷ tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tứ linh sơn quyết là gì? ứng dụng thế nào? –

Phong thủy là khoa học hay mê tín dị đoan?

Phong thủy chính thống là một bộ môn khoa học như các ngành khoa học khác và thực hành phong thủy không phải là việc mê tín, hay mang hình thức thờ cúng.
Phong thủy là khoa học hay mê tín dị đoan?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với việc khẳng định Phong thủy chính thống là một môn khoa học, người viết bài này nêu quan điểm rằng Phong thủy chính thống không liên quan gì đến mê tín, thờ cúng hay tôn giáo. Mỗi người đều có niềm tin riêng cho bản thân mình.
Tác giả cũng cho rằng Phong thủy chính thống vẫn không thể tách rời khỏi yếu tố văn hóa hay niềm tin của mình. Việc sử dụng Phong thủy chính thống đơn thuần chỉ mang lại lợi ích cho bản thân, giúp đỡ bản thân, và tận dụng những luồng khí tốt có sẵn trong tự nhiên. Và khi chúng ta không nhập nhằng giữa tâm linh và Phong thủy, thì cả hai có thể tồn tại song song nhau như thực tế, và giúp chúng ta có cuộc sống ngày một tốt đẹp hơn.
Phong thủy không phải là “mê tín dị đoan”

Trong một thời gian dài, Phong thủy bị xem là mê tín dị đoan, là “tà giáo”, là lừa bịp,... Ngày nay, suy nghĩ của người phương Đông và phương Tây đã thay đổi theo hướng tích cực hơn nhưng còn rất nhiều người vẫn chưa công nhận Phong thủy là một bộ môn khoa học.
Vậy thực chất Phong thủy là cái gì? Đó là một môn khoa học ứng dụng, hay chỉ là một sự giả tạo, hay chỉ đơn giản là niềm tin?
Từ “Khoa học” có nguồn gốc từ tiếng Latin “scientia” có nghĩa là “kiến thức”. Theo Wikipedia, khoa học đơn giản là “bất kỳ một lĩnh nào cung cấp kiến thức một cách có hệ thống”. Vậy, Phong thủy cổ điển có đáp ứng được những gì được đề cập trong định nghĩa này hay không?
Bây giờ tôi sẽ cùng các bạn thử xem xét quy trình, chu trình những nhà khoa học đưa ra những kết luận mang tính khoa học như thế nào? Họ làm các thí nghiệm, quan sát kết quả, làm lại thí nghiệm, nếu cần thiết để đảm bảo kết quả là giống nhau giữa các lần thí nghiệm, sau đó họ ghi chép lại quá trình thí nghiệm và kết quả đạt được. Bạn có thấy rằng, trong bất kỳ một ngành khoa học nào, thành tố quan trọng nhất cũng là sự quan sát, thực nghiệm,…
Phong thủy được hình thành như thế nào?

Trước tiên, việc Phong thủy cổ điển là một lĩnh vực nghiên cứu có hệ thống, nghĩa là có những hình mẫu cơ bản, nguyên tắc cơ bản như Ngũ hành, Âm dương, Hà đồ (Tiên thiên bát quái), Lạc thư (Hậu thiên bát quái),.... Các kiểu mẫu này ngoài Phong thủy còn được ứng dụng vào rất nhiều bộ môn siêu hình khác. Có những bằng chứng thực nghiệm, quan trọng hơn hết là đã được ghi chép từ trước đến nay mà không phải là những mẫu chuyện được thêu dệt nên. Bằng chứng là những tài liệu ghi chép từ thời nhà Đường, như các trước tác của Dương Quân Tùng (Dương Công) như Thanh Nang Áo Ngữ; Thiên Ngọc Kinh; Ngọc Xích Kinh; Táng Thư,.. khẩu truyền các bí quyết Tầm long - Điểm huyệt - Lập hướng, Thu sơn xuất sát, Tiêu sa nạp thuỷ, Điên điên đảo, Việt Nam có Địa lý Tả Ao,…và những kinh nghiệm cổ điển được phác thảo trong những tài liệu cổ điển khác. Trong Phong thủy cổ điển, không chỉ lưu truyền các thế đất, các nguyên lý về khí, mà còn có các bản vẽ của núi non và nước. Những khái niệm từ xưa về Phong thủy vẫn không hề thay đổi cho đến ngày nay và cả trong tương lai. Mỗi khái niệm luôn đi kèm với những lý giải hợp logic.
Phong thủy là một bộ môn khoa học siêu hình có phương pháp rõ ràng dựa trên nguyên lý Âm dương, Ngũ hành, và việc sử dụng phương hướng để tác động lên các khí có trong tự nhiên. Trong Phong thủy chỉ có môi trường, không có Phật hay Chúa hay Thần thánh. Nếu quan sát các bạn sẽ nhận ra rằng tất cả những bộ môn từ Y thuật, Võ thuật, Kinh dịch, Thuật số,… Những bộ môn này đều dựa trên lý thuyết Âm dương và Ngũ hành, trong những tài liệu viết cổ từ thời nhà Đường đến nhà Minh, không chứa đựng bất kỳ một yếu tố nào có liên quan đến tôn giáo, hay có bất kỳ một đề cập nào liên quan đến việc bạn phải phó mặc số phận của bạn vào một vật thể hay hình tượng nào đó, và càng không yêu cầu người làm Phong thủy phải thờ cúng bất kỳ cái gì, cũng như dùng gương bát quái để hóa giải sát khí. Việc nhìn nhận Phong thủy là sự mâu thuẫn với niềm tin tôn giáo của một người hay là sự chấp nhận niềm tin tôn giáo trước khi ứng dụng về cơ bản rõ ràng đã không đúng.
Trong việc ứng dụng Phong thủy cổ điển, việc sử dụng những phương pháp hóa giải là việc tuân theo, và nếu có diễn ra thì đều có liên quan đến 5 nguyên tố của ngũ hành:  Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ. Thực hành Phong thủy từ xưa đã không cần đến việc đặt những vật dụng vào nhà, hay chọn màu hợp phong thủy để sơn nhà, và tất nhiên là không cần thiết phải nhét vào góc nhà những vật dụng mang tính chất linh thiêng. Phương pháp hóa giải hay điều chỉnh hiệu quả nhất cho một người đó là sử dụng Khí tự nhiên thông qua việc nương theo, thay đổi dòng khí hay tận dụng những vị trí chiến lược để đón nhận được dòng khí tốt.
Phong thủy không liên quan đến thờ cúng

Thêm nữa, Phong thủy là việc sử dụng không gian và thế đất bằng cách tận dụng những gì tự nhiên và những gì sẵn có trong môi trường của con người, tận dụng những điều sẵn có, những nguồn năng lượng đang tồn tại trong môi trường tự nhiên. Phong thủy còn chú trọng đến nhân tố Thời gian, Con người, Phương hướng, và Địa điểm của đất, nhà, hay tài sản của người sử dụng. Và những bộ môn khi thực hành không chú trọng đến tất cả những yếu tố trên hay ngược lại, chú trọng đến những tục lệ thờ cúng, kính bái đều không phải là Phong thủy cổ đại.
Tuy nhiên, không phải sự quan sát nào cũng được củng cố trở thành một nguyên lý Phong thủy sau này. Một vài trong số đó đóng vai trò như một phép thử để đưa ra những kết luận chính xác hơn. Cho đến đầu những năm 1900, Phong thủy chỉ được sử dụng cho hoàng gia. Vì vậy, các nghiên cứu thường kéo dài liên tục qua nhiều đời. Chính việc này đã cho phép các nhà phong thủy quan sát một cách tỉ mỉ và liên tục những thực nghiệm và đưa ra kết luận giúp phát triển bộ môn khoa học này. Các sách và học thuyết Phong thủy hiện đại chỉ điều chỉnh lại dựa trên những gì còn lưu truyền lại cho phù hợp với thế giới hiện đại. Và sự nghiên cứu kế thừa, sự phát triển không ngừng của Phong thủy hiện đại dựa trên nền tảng Phong thủy cổ điển không khác gì so với những môn khoa học khác. Nếu chỉ nhìn nhận khoa học là Vật lý, là hóa học, là địa lý hay một bộ môn nào đó nói riêng, thì đó mới chỉ là cách nhìn hạn hẹp về khoa học. Khoa học chứa đựng trong nó ngành khoa học xã hội như Nhân loại học, Xã hội học; ngành khoa học trắc địa như Địa lý; Môi trường học và các ngành khoa học ứng dụng như cơ khí, khoa học máy tính, công nghệ và tâm lý,…
Ngày nay, những bộ môn siêu hình được xem là lập dị, huyền bí. Nhưng không chỉ Phong thủy có tính chất siêu hình mà những bộ môn đáng tôn kính của văn hóa phương Tây đều có tính siêu hình. Aristotle là một trong những nhà tư tưởng siêu hình nổi tiểng, ngoài ra còn có thể kể đến Rene Descartes và Allbert Einstein. Người Trung Hoa, kể cả các nhà khoa học với tư tưởng triết học, xem Phong thủy và 05 bộ môn nghệ thuật của Trung Quốc là những bộ môn siêu hình. Bát tự, Phong thủy, Nhân tướng, Kỳ môn độn giáp vì tất cả những bộ môn này đều xuất phát từ nhu cầu xa xưa của người Trung Quốc muốn tìm hiểu về số phận, vũ trụ, nhân dạng, chiến thuật quân sự và hầu hết những nhu cầu này đều có tính chất siêu hình và triết học.
Nhiều người vẫn còn hoài nghi và cho rằng “Khí” không tồn tại hoặc không thể đo lường được các “Khí” trong Phong thủy, nên không thể xem bộ môn này là khoa học. Đây cũng là một quan niệm không đúng! Vậy chúng ta hiểu việc mà trước khi Micheal Faraday giải thích sự liên quan giữa điện và từ trường. Điện và từ trường vào thời điểm trước đó cũng không thể đo lường một cách định lượng được. Điều này không có nghĩa là từ trường và điện không tồn tại trước đó. Giống như vậy, kính hiển vi điện tử đã giúp khai phá ngành vi trùng, vi rút học, điều đó không có nghĩa là trước khi kính hiển vi xuất hiện không có vi trùng và vi rút. Nếu các bạn vẫn cho rằng “Khí” không tồn tại, vậy các bạn giải thích thế nào cho các hiện tượng sau đây: Tại sao trái cây, hoa quả, cây xanh, cây hoa trồng những nơi khác nhau có sự khác nhau?; Hoặc tại sao trái cây, hoa quả trồng trái mùa vụ, trái vùng địa lý sẽ có hương vị khác nhau? Thêm nữa, sữa, thực phẩm chức năng được tổng hợp rất đầy đủ vitamin, khoáng chất,..nhưng vẫn không thể thay thế được sữa mẹ, thực phẩm trồng trọt tự nhiên, và trong dân gian thường nói: “ Địa linh nhân kiệt” cũng mang hàm ý đất tốt, phong thủy tốt sẽ có người tốt, người tài.
Từ đó có thể kết luận rằng khi phát sinh nhu cầu tìm hiểu thì tất cả mọi thứ trên thế giới này đều có thể được đo lường được bằng cách này hay cách khác, công cụ này hay công cụ khác. Vì vậy, “Khí” trong Phong thủy cũng có thể đo lường được. Vấn đề còn lại là dùng dụng cụ hay thiết bị gì để thực hiện công việc này. Người Trung Hoa đã có dụng cụ để đo lường khí trong Phong thủy đó là hệ thống Lịch (âm dương), La bàn (La kinh), và kỹ năng quan sát.

Ngày nay chúng ta có thể sử dụng công cụ hỗ trợ trong việc tìm kiếm địa điểm tiên tiến hơn như Google Earth hoặc Google Map hoặc sử dụng la bàn điện tử, và công thức tính theo phương pháp phi tinh (phương pháp tính quỹ đạo khí) cũng có thể được tính toán tự động bằng các thiết bị điện tử, lập trình bằng máy tính nếu bạn muốn. Tôi thấu hiểu và cảm thông khi nhiều người vẫn còn hoài nghi bộ môn phong thủy, vì nó có nguồn gốc quá lâu đời, tư liệu gốc thất lạc nhiều, đồng thời trong quá trình truyền bá, thực hành đã bị huyễn hoặc, thần thánh hóa, do sự không đồng nhất trong truyền đạt lý thuyết (chân và ngụy) chân truyền hay không chân truyền, giấu bí kíp,… Màu sắc đó được dân gian truyền miệng nhau: “Có thờ có thiêng, có kiêng có lành”.

Phong thủy là khoa học và nghệ thuật

Phong thủy không chỉ là một môn khoa học mà còn mang tính nghệ thuật. Vì nghệ thuật trong khoa học chính là việc chọn phương pháp, kỹ thuật thích hợp để áp dụng trong một trường hợp cụ thể và những trường hợp nào không được áp dụng những kỹ thuật hay phương pháp trên.

Và cũng vì là khoa học nên Phong thủy có những quy tắc và công thức chung. Tuy nhiên, việc chọn quy tắc hay công thức nào là tùy vào sự quan sát, diễn giải, và đánh giá từng trường hợp cụ thể, đây chính là tính nghệ thuật trong Phong thủy, ví dụ như mỗi một nơi có tính chất môi trường khác nhau, thế núi, thế nước khác nhau sẽ sử dụng những quy tắc cụ thể khác nhau phù hợp với thế núi, thế nước và môi trường, đó chính là nghệ thuật. Tuy nhiên tất cả những quy tắc hay nghệ thuật đều xoay quanh nguyên lý âm dương và ngũ hành.

Ngày nay, nhiều người công nhận Phong thủy là một môn khoa học ứng dụng hơn là một môn khoa học đơn thuần. Tôi cũng hy vọng nó sẽ được mọi người công nhận là khoa học ứng dụng, để việc phổ cập, phổ biến rộng rãi những kiến thức chính thống nhiều hơn nữa trong giới học thuật và người thực hành giống như cách người phương Tây phổ biến tất cả học thuật để mọi người cùng học tập, hiểu biết thấu đáo, bởi việc xem đây mới là bí kíp, hay đây mới là chân truyền, thì nó sẽ tiếp tục lạc hậu so với các ngành khoa học khác. Chúng ta nên có kiến thức phong thủy, vì Phong thủy cũng có thể cung cấp cho người ứng dụng một công cụ mà qua đó có thể giúp họ cải thiện được chất lượng cuộc sống như sức khỏe, sự giàu có, và cả mối quan hệ xã hội.
Ngoài ra, bộ môn khoa học này có cơ sở để đảm bảo rằng nhà cửa, văn phòng, nơi làm việc, và môi trường sống nói chung sẽ làm thuận lợi cho những mục tiêu và nỗ lực của con người. Và khi chúng ta không nhập nhằng giữa tôn giáo và Phong thủy, thì cả hai có thể tồn tại song song nhau như thực tế, và giúp chúng ta có cuộc sống ngày một tốt đẹp hơn.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy là khoa học hay mê tín dị đoan?

Ý nghĩa sao Phá Quân - Chủ sự anh hùng dũng mãnh

Sao Phá Quân dù đắc địa cũng còn bản chất phá tán, tiêu hao, nên dù cho có ý nghĩa tốt thì cái tốt đó cũng thăng trầm, không lâu bền.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Phá Quân - Chủ sự anh hùng dũng mãnh

Ý nghĩa sao Phá Quân - Chủ sự anh hùng dũng mãnh

Phương Vị: Phá Vỡ Chia Rời

Tính: Âm

Hành: Thủy

Loại: Quyền Tinh, Hao Tinh

Đặc Tính: Hao tán, phu thê, anh hùng, dũng mãnh

Tên gọi tắt thường gặp: Phá

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 8 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí của sao Phá Quan ở các cung trong lá số tử vi:

Miếu địa ở các cung Tý, Ngọ.

Vượng địa ở các cung Sửu, Mùi.

Đắc địa ở các cung Thìn, Tuất.

Hãm địa ở các cung Mão Dậu, Dần Thân, Tỵ Hợi.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo:

Người có sao Phá Quân thủ mệnh thì thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt đầy đặn, mắt lộ, hầu lộ, lông mày thưa. Nếu hãm địa hay đắc địa thì hơi thấp.

Tính Tình:

Sao Phá Quân ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa, là người thông minh, nhanh nhẹn, ít chịu ngồi yên, có tài thao lược, anh hùng, đôi khi hiếu thắng, tự đắc, thích phiêu lưu, phong lưu, văn nghệ, nghệ thuật, thích nghiệp võ, hoặc săn bắn, đua xe, lái máy bay, du thuyền, thể thao. Người nữ thì đảm đang, tài giỏi, hay ghen.

Sao Phá Quân ở cung hãm địa, cũng là người thông minh, nhanh nhẹn, ít chịu ngồi yên, hiếu thắng, hay làm chuyện ngược đời, hoặc có sáng kiến lạ đời, có óc kinh doanh, có tài khéo về văn nghệ, nghệ thuật, thủ công, kỹ thuật, có tài thưởng thức, pha chế, chế biến, đa tình.

Công Danh Tài Lộc: 

Sao Phá Quân dù đắc địa cũng còn bản chất phá tán, tiêu hao, nên dù cho có ý nghĩa tốt thì cái tốt đó cũng thăng trầm, không lâu bền. Vì vậy, Phá Quân đắc địa thì được giàu, sang nhưng gặp nhiều thăng trầm thất thường, khi được, khi mất.

Riêng đối các tuổi Đinh, Kỷ, Quý, Phá Quân lại tốt: phú quý song toàn, uy quyền hiển hách. Còn đối với những tuổi Bính, Mậu, Dần, Thân, Phá Quân miếu địa tuy có hay, nhưng hay mắc tai họa. Cái tốt của Phá Quân, tự nó không vẹn toàn, vẫn phải lệ thuộc vào những tuổi nhất định và có thêm cát tinh hội tụ hoặc sát tinh đắc địa đi kèm.

Các sao hợp với Phá Quân miếu địa gồm có:

Cát tinh: Xương Khúc, Tả Hữu, Tam Hóa.

Sát tinh đắc địa: Kình, Đà, Không, Kiếp.

Các sao phá hoại Phá Quân miếu địa gồm có:

Sát tinh hãm địa.

Đại, Tiểu Hao, Hổ, Kỵ, Hình.

Các sao phá hoại Phá Quân hãm địa gồm có:

Sát tinh hãm địa.

Đại, Tiểu Hao, Hổ, Kỵ, Hình.

Nếu Phá Quân hãm địa gặp sát tinh đắc địa thì được giàu sang, nhưng chóng tàn hay bị tai họa.

Ngoài ra, Phá Quân hãm địa ở một số vị trí nào thì đỡ nhẹ cho những tuổi nhất định:

Phá Quân hãm ở Mão, Dậu hợp với tuổi Ất, Tân, Quý.

Phá Quân hãm ở Dần Thân hợp với tuổi Giáp, Đinh, Kỷ.

Phá Quân hãm ở Tỵ Hợi, hợp với tuổi Mậu.

Trong ba trường hợp này thì đỡ lo về tai họa và tương đối khá giả.

Các sao giải những bất lợi cho Phá Quân hãm địa gồm có: Hóa Khoa, Tuần, Triệt, Nguyệt Đức.

Phúc Thọ Tai Họa:

Sao Phá Quân là hung tinh và hao tinh, thích hợp với nam giới hơn là nữ giới. Nữ giới gặp sao này thường bị những bất trắc về tình duyên, gia đạo vì Phá Quân chủ về phu thê, hao tán.

Mặt khác, Phá Quân là sao võ cách, thích hợp với người có võ tính, cương tính. Đi với phụ nữ thì cũng không hay.

Sao Phá Quân đắc địa, ý nghĩa tai họa nhẹ nhất là sự thăng trầm, thất thường của công danh tài lộc.

Sao Phá Quân hãm địa thì hay mắc nạn, bị tù hình, giảm thọ, bị bệnh khó chữa, nghèo hèn, cô độc, phiêu bạt, chết thảm. Cái tốt không nhiều, cái xấu thì nhiều và rất nặng.

Những Bộ Sao Tốt khi đi cùng sao Phá Quân:

Phá Quân ở Tứ Mộ gặp Hình, Lộc: Uy quyền lớn, danh cao.

Phá Quân, Toái đồng cung: Tiếng tăm lừng lẫy.

Phá Quân, Khoa, Tuần, Triệt ở Thìn Tuất: Thẳng thắn, lương thiện. Nếu thêm cả Nguyệt Đức càng tốt.

Những Bộ Sao Xấu khi đi cùng sao Phá Quân:

Sao Phá Quân ở Tý Ngọ: Sớm xa cách anh em, cha mẹ; nếu không cũng khắc vợ, chồng hoặc hiếm con, nhất là đối với phái nữ.

Sao Phá Quân, Tham Lang, Lộc, Mã: Kiếm tiền dễ dàng. Người nam thì phong lưu, tài tử, phóng đãng, người nữ thì đa tình.

Sao Phá Quân, Hỏa: Phá sản, bán sạch tổ nghiệp.

Sao Phá Quân, Phục, Hình, Riêu, Tướng Quân: Vợ chồng ghen tuông đi đến chỗ giết nhau.

Sao Phá Quân, Triệt, Cô: Chết đường, bất đắc kỳ tử.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Phụ Mẫu:

Sao Phá Quân chủ về hao tán, ở vị trí nào cũng sớm mất cha hay mẹ, ít ra hai người xa cách hoặc bất hòa. Chỉ trong trường hợp Phá Quân ở Tý, Ngọ và đồng cung với Tử Vi thì cha mẹ khá giả.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Phúc Đức:

Sao Phá Quân ở cung Phúc đều có nghĩa họ hàng ly tán và riêng mình phải tha phương lập nghiệp. Nếu Phá Quân ở Tý Ngọ thì được phúc, sống lâu; ở Thìn Tuất thì riêng mình không có phúc nhiều, nhưng họ hàng quý hiển; ở Dần Thân thì kém phúc, bị họa, họ hàng sa sút; nếu đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh hay Vũ Khúc thì vất vả, lao khổ, xa quê mới sống lâu.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Điền Trạch:

Không có điền sản nếu Phá Quân ở Dần Thân.

Có sản nghiệp buổi đầu rồi phá tan, về sau mới giữ của được nếu Phá Quân ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Tử, Liêm, Vũ.

Mua nhà đất rất nhanh chóng, nhưng cơ nghiệp sa sút về già, không giữ được di sản, nếu Phá Quân ở Tý Ngọ.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Quan Lộc:

Đơn thủ tại Tý, Ngọ: Công danh hiển đạt nhưng thăng giáng thất thường. Lập công danh trong thời loạn. Thành công trong những việc khó khăn và nguy hiểm. Có nhiều mưu trí và dũng mãnh.

Đơn thủ tại Thìn, Tuất: Đi vào công danh thì có chức vụ, có uy quyền, đôi khi cấp trên phải nể phục.

Công danh lúc đầu thường hay gặp trắc trở, hoặc có chức vụ mà không vừa ý, không hạp với tài năng của mình, nếu khá giả cũng không lâu bền. Nên kinh doanh, buôn bán hay chuyên về kỹ nghệ nếu Phá Quân ở Dần, Thân hoặc đồng cung với Vũ Khúc, Liêm Trinh.

Tử Vi đồng cung: Công danh thăng giáng thất thường nên làm nghề buôn bán, kinh doanh, nghề có liên quan đến kim loại, máy móc, xe cộ.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Thiên Di:

Đơn thủ tại Tý, Ngọ: Được xã hội trọng nể, dễ kiếm tiền, nhưng đôi khi mắc nạn nguy hiểm.

Đơn thủ tại Thìn, Tuất: May rủi liền nhau, quý nhân và tiểu nhân đều có, nhiều tai ương, chết xa nhà.

Đơn thủ tại Dần, Thân: Ra ngoài hay bị tai nạn xe cộ, vì người ám hại, chết xa nhà.

Tử Vi đồng cung: ra ngoài giao thiệp với người quyền quý, được quý nhân nhân giúp đỡ và được kính nể.

Vũ Khúc đồng cung: ra ngoài khó nhọc vất vả, dễ gặp tai nạn nguy hiểm. - Liêm Trinh đồng cung: Ra ngoài bất lợi, hay gặp rủi ro.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Tật Ách:

Sao Phá Quân ở Cung Tật Ách mà không có sao xấu là số có sức khỏe tốt, ít bệnh tật. Thông thường lúc nhỏ tuổi hay bị mụn nhọt, có ghẻ, máu nóng, có tính ưa thích về xe cộ, máy móc, phiêu lưu, nay đây mai đó, nên dễ gặp tai nạn xe cộ, duyên nợ lận đận.

Sao Phá Quân, Hao, Mộc, Kỵ: Có ung thư, nếu không cũng phải mắc bệnh cần phải mổ mới qua khỏi được.

Sao Phá Quân, Riêu, Hồng: Bệnh mộng tinh.

Sao Phá Quân, Hỏa Tinh nhất là ở cung Ngọ bị rối trí, điên.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Tài Bạch:

Giàu có dễ dàng bằng kinh doanh táo bạo, nếu Phá Quân ở Tý Ngọ.

Tiền bạc vô ra thất thường nếu Phá Quân ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Liêm Trinh.

Chật vật buổi đầu, về sau sung túc nếu Phá Quân đồng cung với Tử Vi hay Vũ Khúc.

Khó kiếm tiền, thu ít, chi nhiều nếu Phá Quân ở Dần, Thân.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Tử Tức:

Sao Phá Quân đóng trong cung Tử thông thường có nghĩa hiếm con, xung khắc với cha mẹ dù ở cung nào và đi với sao nào cũng vậy.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Phu Thê:

Sao Phá Quân thường chủ sự hao tán về duyên nợ. Nam hay nữ dù có lập gia đình cũng phải có sự bất hòa, ly thân, ly hôn, chắp nối, hôn nhân trắc trở, hoặc hay ghen tuông, gây gỗ, đôi khi có sự ích kỷ, nóng tánh, hoặc vì hoàn cảnh thời cuộc mà phải xa cách nhau một thời gian sau mới tái hợp lại. Tuy nhiên nếu không có sao xấu thì duyên nợ tốt, chóng thành, người hôn phối có tài năng, liêm khiết, trung trinh, biết lễ độ, thẳng thắn, mạnh bạo, tánh khí cương cường, đôi khi khó tánh.

Phá Quân tại Tý, Ngọ: Tuy vợ chồng khá giả nhưng nên muộn đường hôn phối. Nếu không trong đời phải có lần xa cách nhau.

Sao Phá Quân tại Dần, Thân: Gia đình suy bại, vợ chồng bất hòa, hình khắc.

Sao Phá Quân, Tử Vi đồng cung: Vợ chồng khá giả, hợp tánh nhưng phải hình khắc, chia ly, nên muộn đường hôn phối.

Sao Phá Quân, Vũ Khúc đồng cung: Gia đình nghèo khổ, thiếu hòa khí nhưng vợ chồng vẫn xum hợp lâu dài.

Sao Phá Quân, Liêm Trinh đồng cung: Vợ chồng làm ăn khó khăn, hay bất hòa, xa cách.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Huynh Đệ:

Hiếm anh em, anh em bất hòa, xa cách nhau nếu Phá Quân ở Tý Ngọ.

Càng hiếm hơn và anh em ly tán hoặc có tật và bất hòa nếu Phá Quân ở Thìn, Tuất, Dần, Thân hay đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.

Phá Quân Khi Vào Các Hạn:

Nếu Phá Quân sáng sủa thì hạn gặp tài, danh thành đạt. Ngược lại, nếu hãm thì rất nhiều tai họa (tội, tang, mất chức, bệnh).

Sao Phá Quân, Tuế, Kỵ: Lo âu, bực dọc vì cạnh tranh, kiện cáo.

Sao Phá Quân, Liêm, Hỏa: Phá sản, bị tù, có thể chết.

Sao Phá Quân, Việt, Linh, Hình: Bị súng đạn.

Sao Phá Quân, Tướng, Binh, Thai, Riêu: Bị phụ tình, đàn bà thì bị lừa gạt, thất trinh, thất tiết.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Phá Quân - Chủ sự anh hùng dũng mãnh

Chọn ngày giờ cho hôn sự –

Theo quan niệm của Phật giáo, hôn nhân là duyên nghiệp. Theo Phật pháp, khi hai người thương yêu nhau là duyên nghiệp đã ràng buộc hay còn được hiểu là hai người đã hợp với nhau rồi. Với các bậc minh sư, thì sẽ không can thiệp sâu vào vấn đề tuổi tác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

để có thể đi tới việc “tan đàn, sẻ nghé” đó là một việc không tốt lành. Việc phú quý, yểu bần hay hoạ phúc là do nghiệp duyên tiền kiếp cho nên việc lựa chọn tuổi tác, ngày giờ…v..v… chỉ hỗ trợ một phần nhỏ chứ không mang tính quyết định hoàn toàn vào sự nghiệp tương lai.

Tuy vậy, người xưa vẫn rất coi trọng thuật Trạch Cát và ghi chép lại trong nhiều cổ thư. Chúng tôi xin được đưa ra một số các yếu tố dùng để căn cứ chọn tuổi, năm, tháng, ngày, giờ, hướng trong Hôn Sự của cổ nhân. Các bạn có thể tham khảo chi tiết trong các tài liệu cổ như: Đổng Công Trạch Nhật, Ngọc Hạp Thông Thư, Hứa Chân Quân Ngọc Hạp, Trạch Nhật, Lịch Vạn Sự..v.v.

phong-thuy-tuoi-nam-giap-dan-1974

Người xưa đã tạm lượng tính các yếu tố hoạ phúc như sau:

– Tuổi tác: 10%                          – Phong thuỷ nhà: 10%

– Mạng nạp âm: 10%                  – Cung hôn nhân: 10%

– Cung phi: 10%                         – Duyên nghiệp: 50%

+ Ngày Kỵ:

– Không chọn các ngày có các sao xấu như: Nguyệt yểm, Nguyệt đối, Nguyệt hình, Nguyệt hại, Nguyệt phá, Nhân cách, Tu la, Thọ tử, Không phòng, Không sàng, Sinh ly Tử biệt, Ngưu lang Chúc nữ, Sát chủ, Vãng vong, Tứ ly, Tứ tuyệt, Kim thần Thất sát, Tam nương, Ngũ mộ, Không vong.

– Không chọn các ngày trực: Phá, Bình, Thâu

– Không chọn ngày: Hợi

* Nên chọn ngày: Hoàng đạo và Bất tương(không sát phá) có nhiều Đại cát tinh.

+ Luận Cát Hung Theo Tuổi Vợ Chồng:

– Cao ly Đầu hình: Đây là phương pháp dùng Can chồng, Chi vợ để tính toán sự tốt xấu của hai tuổi vợ chồng. Nếu Phú Quý, Vinh Hiển, Đạt Đạo là tốt. Rơi vào Bần Tiện, Biệt Ly là xấu.

– Cung Phi: là sự phối hợp mệnh cung bát quái của hai vợ chồng để xem tốt hay xấu. Ví dụ: Chồng tuổi Nhâm Tý cung phi Khảm, vợ tuổi Quý Sửu cung phi Càn. Phối quái phạm Lục Sát – Luận là hung.

* Kết hợp cả hai phương pháp để luận cát hung. Nếu Cao ly Đầu hình phạm Biệt Ly, Cung Phi phạm Tuyệt mạng thì là đại kỵ.

+ Bành Tổ Hành Giá Kỵ: là phương pháp chọn ngày cưới. Có 8 tính chất đánh giá. Nếu gặp Lộ, Môn, Đường, Sàng thì tốt. Nếu rơi vào Trù, Táo, Tử, Đệ thì xấu.

+ Giá Thú Châu Đường: là phương pháp chọn ngày đón dâu. Có 8 tính chất đánh giá. Nếu gặp Đệ, Đường, Táo, Trù thì tốt. Nếu phạm vào Phụ, Phu, Công, Cô thì xấu.

+ Nạp Tế Châu Đường: là cách chọn ngày trai nhập phòng ở bên gái. Có 8 tính chất đánh giá. Nếu gặp Môn, Táo, Trù, Hộ thì tốt. Nếu phạm vào Phụ, Cô, Đệ, Công thì xấu.

+ Nguyệt Kỵ: là phương pháp chọn tháng tốt nhất cho hôn sự. Nếu đón dâu thì tính theo tuổi cô dâu. Nếu gửi rể thì tính theo chú rể.

Ví dụ: Tuổi Dần, Thân. Tháng Đại Lợi là 6 và 12, tiểu lợi là tháng 3 và 9, Phòng Công Cô là tháng 4 và 10, Phòng Nhạc Thân là tháng 5 và 11, Phòng Phu Chủ là tháng 6 và 12, Phòng Thê Chủ là tháng 1 và 7.

Nên chọn tháng Đại lợi là 6 và 12. Nếu chọn tháng tiểu lợi thì phải không có người mai mối mới tốt.

– Phòng Công Cô: là kỵ cha mẹ bên chồng (nếu đã mất thì không kỵ)

– Phòng Nhạc Thân: là kỵ cha mẹ bên vợ (nếu đã mất thì không kỵ)

– Phòng Phu Chủ: là kỵ người chồng

– Phòng Thê Chủ: là kỵ người vợ.

+ Niên Kỵ: là cách loại trừ các năm xấu không nên dùng cho hôn sự.

Ví dụ: Tuổi Tý: Nam kỵ năm Mùi. Nữ kỵ năm Mão

+ Phương Kỵ: là phương pháp chọn hướng xấu cần tránh trong ngày tổ chức hôn sự.

Ví dụ: Ngày 1, 11, 21 kỵ hướng Đông. Ngày 2, 12, 22 kỵ hướng Đông Nam, Ngày 8, 18, 28 kỵ hướng Đông Bắc..v.v…

+ Cô Hư Sát Pháp: là phương pháp chọn tháng xấu cần tránh.

Ví dụ: Con nhà Giáp Tý cưới gả vào tháng 9, 10 phạm Cô. tháng 3, 4 phạm Hư. Sau này thường sinh chuyện lôi thôi, có thể chia ly.

+ Nhật Xung: là ngày khắc mệnh chủ về ngũ hành, can chi. Ví dụ: mệnh Mộc không chọn ngày Kim, tuổi Đinh Tỵ không chọn ngày Quý Hợi…v.v…

+ Mệnh Phu Thê: là một cách đánh giá sự tốt xấu của gia đạo. Nếu mạng chồng khắc mạng vợ thì tốt (như chồng mạng Kim vợ mạng Mộc), vợ khắc chồng thì xấu (như chồng mạng Mộc, vợ mạng Kim)

+ Ngày xấu vẫn có thể dùng: Đó là những ngày tiểu cát. Tuy ngày đó có sao xấu, nhưng đi kèm với nó có nhiều đại cát tinh như: Thiên Đức, Nguyệt Đức, Tuế Đức, Thiên Xá, Tam Hợp, Lục Hợp thì vẫn có thể dùng.

Ngoài các phương pháp trên thì còn nhiều phương pháp khác được lưu truyền. Tuy nhiên, nếu biết cách sử dụng các phương pháp này cũng đã đủ để lựa chọn được ngày hay tuổi cưới, hỏi như ý.

Trong dân gian từ bao đời nay, việc chọn ngày giờ tốt cho các việc trọng đại như: xây nhà, hôn nhân, an táng vốn đã được coi trọng. Trong phong thủy có một câu nói: “Tầm được Long, điểm được Huyệt, nhưng làm sai ngày giờ thì như đem xương vất ra ngoài đồng” đủ thấy thuật chọn ngày giờ cũng có một vị trí quan trọng trong nền văn hóa triết học Đông Phương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ngày giờ cho hôn sự –

Tính cách người tuổi Tý theo nhóm máu

Người tuổi Tý sinh vào các năm 1936, 1948, 1960, 1972, 1984, 1996, 2008. Cùng khám phá tính cách của những người cầm tinh con chuột qua nhóm máu.
Tính cách người tuổi Tý theo nhóm máu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

O A AB

 Alexandra V (theo travelchinaguide)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách người tuổi Tý theo nhóm máu

9 ngày ĐỘC trong tháng 5 âm lịch nhất định phải thận trọng

Tháng 5 âm lịch hay tháng Ngọ là tháng cửu độc, có 9 ngày thân thể bị tổn hao nguyên khí nghiêm trọng, nhất thiết phải đề phòng.
9 ngày ĐỘC trong tháng 5 âm lịch nhất định phải thận trọng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 5 âm lịch hay tháng Ngọ được coi là tháng vượng đào hoa nhất trong năm, nhưng cũng là “tháng cửu độc”, có 9 ngày thân thể bị tổn hao nguyên khí nghiêm trọng, nhất thiết phải đề phòng.



9 ngay DOC trong thang 5 am lich nhat dinh phai than trong hinh anh
 

1. Thế nào là ngày cửu độc


Theo tử vi, tháng Ngọ có 9 ngày “độc” nên gọi là “tháng cửu độc” bao gồm các ngày: 5, 6, 7, 15, 16, 17, 25, 26, 27 âm lịch.
  Ngày 5: đây là Tết Đoan Ngọ cũng là ngày đứng đầu trong 9 ngày độc, dễ gặp yêu vong, tai họa bất ngờ nên uống rượng hùng hoàng, ngải thực vật để tránh tà.   Ngày 6: ngày gặp yêu vong, bất trắc, tai họa, nên ăn chay để tích phúc, giảm hung.   Ngày 7: ngày gặp yêu vong, bất trắc, tai họa   Ngày 15: ngày Rằm trăng tròn, gặp yêu vong, bất trắc, tai họa, lại trúng 4 ngày âm vượng nhất.   Ngày 16: ngày nguyên khí đất trời của vạn vật tạo hóa tổn hao, phạm phải thì trong vòng 3 năm vợ hoặc chồng bỏ mạng.   Ngày 17: ngày gặp yêu vong, bất trắc, tai họa.  
Ngày 25: ngày trăng mờ tối, gặp yêu vong, bất trắc, tai họa.
Ngày 26: ngày gặp yêu vong, bất trắc, tai họa.   Ngày 27: ngày gặp yêu vong, bất trắc, tai họa lại có tranh chấp giáng xuống.   Trong 9 ngày này phải hết sức thận trọng vì đây là thời điểm âm dương tranh chấp, dễ dàng làm tổn thương nguyên khí của con người. Nhất là vấn đề quan hệ nam nữ phải kiêng cữ kẻo bệnh tật, suy nhược, hại tới gốc rễ cơ thể.

Người xưa có câu: “Uống trăm thang thuốc không bằng một chút tiêu độc” nên có tập tục trong tháng 5 âm lịch con gái đã đi lấy chồng về nhà mẹ đẻ ở một tháng là như vậy. 3 điều cấm kị trong 9 ngày độc bao gồm: sát sinh, tình ái, phóng túng. Nên kiềm chế dục vọng, thanh tâm quả dục, tự mình đoan chính nghiêm túc và sống vui vẻ, thoải mái để bảo tồn nguyên khí. 
 

2. Sự thật về ngày Cửu độc


9 ngay DOC trong thang 5 am lich nhat dinh phai than trong hinh anh
 
Cửu độc là độc tố của các loài rắn, rết, cóc, bò cạp, bướm, nhện... Ngày cửu độc là một quan niệm dân gian, theo đó đây là thời gian Hỏa vượng cực độ, tháng 5 là tháng “trọng hạ”, âm khí sắp sinh, dương khí cực thịnh nên khí trời ngột ngạt và rất độc. Trong lục phủ ngũ tạng của con người các bộ phận như thận, dạ dày, gan, đại tràng sẽ xuất hiện các độc tố có tính chất tương tự như cửu độc.    Gan yếu, Hỏa vượng Thủy nhược khiến cơ thể mệt mỏi, không thải độc tốt , cần phải bồi dưỡng gan bằng các thực phẩm mát, bổ thận, trợ phế, điều tiết dịch vị dạ dày phù hợp với thời tiết để tăng cường sức khỏe, bảo vệ thân thể.   Để hóa giải cửu độc, người Việt dùng cách “giết sâu bọ” bằng rượu nếp và những loại quả có tính nóng như vải, mận,… vào ngày 5/5 âm lịch hàng năm, đồng thời kiêng giao hợp, kiêng sát sinh để hóa giải. Người Trung Quốc thường dùng Hùng Hoàng – một loại thuốc Đông y có dược tính cực mạnh để hóa giải khí độc trong người, xua tan tà khí của ngày hè, cách này không được áp dụng tại Việt Nam.   Như vậy, ngày cửu độc không phải là ngày tốt, ngày xấu mà là thời gian Hỏa vượng, cần giải nhiệt để bảo vệ sức khỏe, phù hợp với sự cân bằng âm dương ngũ hành của vũ trụ. Ngày này kiêng sát sinh vì tà khí mùa hè đang mạnh, không nên gây thêm ác nghiệp. Không phóng túng, giao hợp nhiều lần vì Hỏa vượng dễ khiến cơ thể lao lực, tổn hại nguyên khí.   Như vậy, tháng cửu độc, ngày cửu độc chỉ cần làm tốt việc thanh nhiệt giải độc, mát cơ thể, tráng kiện nội tạng đồng thời giữ tinh thần sảng khoái, thoải mái, không ham mêm sắc dục quá đà là mọi chuyện đều ổn, không cần phải lo lắng thái quá.

Xem thêm: Vì sao tháng 5 âm lịch được gọi là tháng cửu độc?

Có thể bạn quan tâm: 
6 điều tích vận phúc trong Tết Đoan Ngọ Vì sao tháng 5 âm lịch lại kị chuyện sinh hoạt chăn gối? 8 mẹo phong thủy xua tan tà khí trong ngày Tết Đoan Ngọ Phương pháp phong thủy khai vận, tăng may trong tiết Đoan Ngọ Ngày Tết Đoan Ngọ thực chất bắt nguồn từ Phật giáo? Người tuổi nào phải cẩn thận trong tết Đoan Ngọ? Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 ngày ĐỘC trong tháng 5 âm lịch nhất định phải thận trọng

Trưng biểu tượng phong thủy để sự nghiệp thăng tiến

Rồng, ngựa... là những biểu tượng phong thủy thúc đẩy sự nghiệp thăng tiến không ngừng. Do đó, đừng quên những biểu tượng này để bài trí trong nhà, văn phòng
Trưng biểu tượng phong thủy để sự nghiệp thăng tiến

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngoài ý nghĩa về dòng chảy tài lộc, Thủy còn giúp khơi nguồn cảm hứng và sáng tạo trong công việc.


1. Sử dụng biểu tượng ngựa trong phong thủy


Theo quan điểm phong thủy, ngựa mang nguồn năng lượng của thành công, hưng thịnh, danh vọng và sự tự do. Do đó, tại văn phòng làm việc, người ta thường bài trí biểu tượng ngựa ở hướng Nam, đại diện cho cung công danh, ở hướng Bắc là cung sự nghiệp trong Bát quái nhằm thúc đẩy công việc thuận buồm xuôi gió, từ đó gặt hái được nhiều thành công rực rỡ hơn.

Trung bieu tuong phong thuy de su nghiep thang tien hinh anh
 
Ngoài ra, việc trưng biểu tượng ngựa theo cặp cũng mang lại lợi ích trong phong tình yêu, hôn nhân. 

Bạn cần hết sức chú ý khi sử dụng biểu tượng ngựa trong phong thủy để có cách sắp xếp hợp lý. 

2. Trang trí yếu tố Hỏa ở hướng Nam


Hỏa là biểu tượng cho sự mạnh mẽ, hứng khởi, tràn đầy sức sống và tinh thần làm việc hăng say.

Trung bieu tuong phong thuy de su nghiep thang tien hinh anh 2
 
Bạn có thể mang yếu tố này vào văn phòng làm việc của mình bằng cách sử dụng các đồ trang trí như nến với giá đỡ màu đỏ, lọ hoa, đèn chiếu sáng hay đồ nội thất màu đỏ… ở hướng Nam.
 

3. Trang trí yếu tố Thủy ở phía Bắc


Ngoài ý nghĩa về dòng chảy tài lộc, Thủy còn giúp khơi nguồn cảm hứng và sáng tạo trong công việc.

Trung bieu tuong phong thuy de su nghiep thang tien hinh anh 3
 
Do vậy, bạn nên dùng các đồ trang trí mang yếu tố Thủy ở hướng Bắc bàn làm việc hay văn phòng của mình như một chiếc bình cao cổ, suối nước, chiếc gương... nhằm kích hoạt tài lộc vượng, đồng thời tạo ra những đột phá trong công việc, sự nghiệp.

4. Trưng rồng để gặt hái thành công  

Trung bieu tuong phong thuy de su nghiep thang tien hinh anh 4
 
Rồng là một biểu tượng phong thủy truyền thống mang ý nghĩa về sự tốt lành, đầy quyền lực và dương khí mạnh mẽ. Hình ảnh rồng phun châu nhả ngọc tượng trưng cho sự giàu có, quyền lực và mang tới những cơ hội thành công bất ngờ.

Do đó, bạn có thể trưng biểu tượng phong thủy này tại văn phòng làm việc của mình để thúc đẩy sự nghiệp một bước lên mây. Tham khảo thêm bài viết: Hướng dẫn cách thức đặt rồng trong phong thủy 

Giang Nguyễn (Theo Fengshui)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trưng biểu tượng phong thủy để sự nghiệp thăng tiến

Tính tình con người ứng với các khí của ngũ hành trong vũ trụ

Mộcchủ về nhân, tính thẳng, bình ôn hoà. Người mộc thịnh thìtầm vóc cao, chân tay dài, phong cách đẹp, khoé miệng tươi, sắc mặt trắng xanh.Có lòng bác ái thương người, thanh cao khảng khái, chất phác, không giả dối.Người mộc suy thì vóc người gầy, tóc thưa, tính cách hẹp hòi, đố kị, bất nhân.Người mà mộc khí tử tuyệt thì lông mày không ngay ngắn, cổ dài, yết hầu lồi, dathịt khô, hay lừa dối, biển lận.
Tính tình con người ứng với các khí của ngũ hành trong vũ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hỏa chủ về lễ , tính nóng nhưng tình cảm lễ độ. Người mà hỏa thịnh thì đầu nhỏ chân dài, vóc người trên nhọn dưới nở, mày rậm, tai nhỏ, tinh thần hoạt bát , cung kính lễ độ với mọi người, tính nóng gấp. Người mà hỏa suy thì dáng người góc nhọn gầy vàng, nói năng ề à, dối trá, cay độc, làm việc có đầu, không có đuôi..

Thổ chủ về tín,  tính tình đôn hậu. Người thổ thịnh thì thắt lưng tròng, mũi nở, lông mày thanh tú, mắt đẹp, tiếng nói vang và lưu loát, trung hiếu, chân thành, độ lượng, giữ lời hứa, hành động chắc chắn, kết quả. Người mà thổ mạnh quá thì đầu óc cứng nhắc, hiểu biết chậm, tính tình hướng nội, thích trầm tĩnh. Người mà thổ khí không đủ thì sắc mặt ủ rũ, mặt mỏng, mũi ngắn , lòng dạ ác độc, bất tín, vô tình.

Kim chủ về nghĩa, tính tình cương trực, mãnh liệt. Người mà kim thịnh là người không béo không gầy, mặt trắng trẻo, lông mày cao, mắt sâu, sức khỏe tốt, tinh thần minh mẫn, tác phong quyết đoán, trọng nghĩa khinh tài, tự trọng. Người mà kim mạnh quá  thì hữu dũng vô mưu, tham muốn , bất nhân. Người mà kim không đủ thì vóc người gầy nhỏ, tư cách vô tình, có khi nham hiểm, ham dâm, háo sát, biển lận, tham lam.

Thủy chủ về trí, thông minh hiền lành. Người mà thuỷ vượng sắc mặt hơi đen, nói năng nhẹ nhàng, rành rọt,hay lo cho người khác, túc trí đa mưu, học nhanh hơn người. Người mà thủy mạnh qua thì hay cãi cọ,tính tình linh tinh. Người mà thuỷ không đủ thì vóc người thấp bé , tính tình bất thường, nhát gan, vô mưu hành động không có thứ tự.

Lược trích "Dự đoán theo Tứ Trụ" của Thiệu Vĩ Hoa.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính tình con người ứng với các khí của ngũ hành trong vũ trụ

Mơ thấy ong chích –

Mơ thấy ong hay bị ong đốt là điềm báo may mắn đối với công việc kinh doanh của bạn. Còn nếu mơ thấy ong bay lượn trên các bông hoa, đó có thể là điềm báo về chuyện tình cảm của bạn. Hãy chú ý hơn tới những người xung quanh để nhận ra ai là người đa
Mơ thấy ong chích –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ong chích –

4 nguyên tắc vàng khi trang trí phòng cho bé yêu

Một căn phòng hợp phong thủy cho bé khỏe mạnh, thông minh sẽ là món quà đầu đời tuyệt vời dành tặng con bạn.
4 nguyên tắc vàng khi trang trí phòng cho bé yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi con bạn sắp sửa chào đời, không gì quan trọng hơn việc chuẩn bị cho bé mọi thứ, nhằm đảm bảo bé luôn thoải mái và hạnh phúc hết mức có thể. Một căn phòng hợp phong thủy cho bé khỏe mạnh, thông minh sẽ là món quà đầu đời tuyệt vời.


4 nguyen tac vang khi trang tri phong cho be yeu hinh anh
 
Dựng những điểm tựa vững chắc
 
Một trong những nguyên tắc Phong Thủy cơ bản và quan trọng nhất chính là bạn nên đặt cho mình một chỗ tựa thật vững vàng, giúp củng cố sức mạnh để thành công. Trong phòng làm việc hay những căn phòng khác, chỗ tựa của bạn có thể là một bức tranh núi cao, một chỗ dựa lưng ốp gỗ. Tương tự như vậy, bé yêu của bạn cũng cần một chỗ dựa vững chãi. Hãy đặt giường ngủ hay nôi của bé dựa vào tường hay những thứ có độ vững vàng tương tự.
 
Làm thoáng đãng dòng chảy năng lượng
 
Nguyên tắc Phong Thủy không kém quan trọng là đảm bảo dòng năng lượng luân chuyển qua căn phòng của bé được liên tục, thoáng đãng. Mọi sự cản trở, gián đoạn dòng chảy đó đều có thể làm phiền sự nghỉ ngơi của bé, khiến bé bồn chồn, không yên giấc. 
 
Bạn nên tạo một bản đồ Bát quái ứng dụng vào căn phòng và dựa vào đó để bố trí nội thất cho bé, nhờ đó bé có thể vui chơi, học tập và nghỉ ngơi một cách thuận lợi trong cùng một căn phòng. Cùng với đó, hãy đảm bảo đầu của bé khi nghỉ ngơi không nằm dưới cửa sổ hay hướng ra cửa ra vào.
 
Làm thanh khiết căn phòng

4 nguyen tac vang khi trang tri phong cho be yeu hinh anh
 
Để chuẩn bị cho bé một khởi đầu đẹp đẽ trong đời, hãy dọn dẹp, tẩy uế cho căn phòng cả về vật chất và tinh thần. Hãy thực sự cố gắng làm thanh khiết căn phòng của bé, dọn bỏ mọi thiết bị điện tử, những thứ không cần thiết, những vật sắc nhọn và mọi thứ có khả năng cản trở, xao nhãng dòng năng lượng. Con bạn xứng đáng hưởng những năng lượng sạch sẽ, thứ có tác dụng hỗ trợ tích cực cho sự trưởng thành của bé.
 
Kháng lại sự cám dỗ khi trang trí
 
Dù bạn có ý tưởng gì, hãy kháng lại sự cám dỗ trang trí căn phòng của bé bằng mọi thứ bạn có. Có quá nhiều đồ trang trí dễ thương với giấy dán tường đầy màu sắc ngoài cửa hàng, chưa kể những món đồ chơi sống động và rực rỡ. Nhưng bạn có thực sự muốn đem tất cả chúng cho con bạn? 
 
Hãy kháng lại sự cám dỗ bởi những thứ đó cùng với nhau sẽ khiến phòng bé trở thành một mớ lộn xộn, hậu quả là khiến bé luôn bồn chồn không yên và ngủ không ngon giấc. Hãy dùng những màu sắc dịu dàng để trang trí căn phòng.
 
Một vài món đồ đáng yêu được chính bạn làm bằng tay là rất tốt, bởi chúng mang đến năng lượng sáng tạo tích cực cho bé. Hãy trang trí bức tường bằng những dòng châm ngôn mang ý nghĩa yêu thương và hài hòa về cảm quan là một gợi ý đáng yêu.
 
Trên đây chỉ là một số gợi ý rất cơ bản và dễ áp dụng để có ngay một căn phòng hợp phong thủy cho bé. Bằng cách này, hãy giúp bé có một khởi đầu suôn sẻ cho một cuộc sống đẹp đẽ ngày sau.  
► Xem và bài trí phong thủy nhà ở cầu tài lộc, tránh tai ương

Thùy Dương (Theo Strategiesonline)
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 nguyên tắc vàng khi trang trí phòng cho bé yêu

Phân lập định tính của lý số –

Số biểu lý rất tốt gồm các số sau: 1, 3, 5, 7, 13, 15, 16, 21, 24, 31, 39, 47, 48, 52, 63, 65, 81 (giống số 1); số 93 (giông số 13). Số biểu lý tốt gồm các số: 6, 11, 17, 18, 22, 23, 25, 26, 32, 33, 35, 37, 38, 41, 49, 57, 61, 67, 68. Số biểu lý đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

images Số biểu lý rất tốt gồm các số sau:
1, 3, 5, 7, 13, 15, 16, 21, 24, 31, 39, 47, 48, 52, 63, 65, 81 (giống số 1); số 93 (giông số 13).

Số biểu lý tốt gồm các số:

6,   11, 17, 18, 22, 23, 25, 26, 32, 33, 35, 37, 38, 41, 49, 57, 61, 67, 68.

Số biểu lý được gồm các số:

8, 9, 19, 27, 29, 30,36, 40, 44, 58, 66, 71, 73, 75, 77, 78

Số biểu lý xấu gồm các số:

2, 4 ,10, 12, 14, 20, 28, 34, 42, 43, 45, 46, 50, 53, 55, 56, 5960, 69, 72, 74

Số biểu lý rất xấu gồm các số:

46, 51, 54, 62, 64, 70, 76, 79, 80.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân lập định tính của lý số –

Sưu tập các bài viết của tác giả Hà Uyên

Một bài sưu tầm các chia sẻ của cụ Hà Uyên trên các diễn đàn. Mời các bạn quan tâm cùng đọc.
Sưu tập các bài viết của tác giả Hà Uyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết gom nhặt các bài viết của tác giả Hà Uyên trên các diễn đàn lý số

Mạn đàm về TV ĐS Phi Tinh và Phi Yến Quỳnh Lâm

Sách Tử vi Đẩu số phi tinh - Trần Đoàn thường viết "tại đẩu chủ về... tại số chủ về..."

Ví dụ như sao Vũ khúc, sách viết: "Vũ khúc thuộc Kim, tại Đẩu chủ về Thọ, tại Số chủ về Tài"

Như vậy, Gloria nên tìm hiểu hàm nghĩa của:

- Tên sách có chữ Phi tinh được hiểu như thế nào? Thứ tự phối Phi tinh và Chính tinh là có khác nhau?

- Tại Đẩu có nghĩa là gì? Tại Số có nghĩa là gì?

Phải chăng câu "tại Đẩu chủ về Thọ, tại Số chủ về Tài" có thể được hiểu là "tại Thiên chủ về Thọ, tại Địa chủ về Tài"

Khi xét tới Thiên bàn và Địa bàn của một lá số, thì có thể vẫn xảy ra trường hợp, Vũ khúc tại Địa bàn cư cung Dần, ngộ Liêm Trinh tại Thiên bàn cư cung Dần ==> Vũ Khúc và Liêm Trinh đều gặp nhau tại cung Dần

===================

Xác định Địa bàn đối với lá số có giờ sinh là Tý - Ngọ thì như thế nào? (Thân Mệnh đồng cung)

Theo tìm hiểu của Tôi, hiện có hai trường phái dùng cách thức khác nhau:

- Trường phái thứ nhất lấy cung Phu thê để lập Cục

- Trường phái thứ hai thì lấy cung Phúc đức để lập Cục

Thực tế kiểm nghiệm của cá nhân Tôi, theo cách thức như sau:

- Dương nam Âm nữ thì lấy cung Phúc đức để lập Cục,

- Âm nam Dương nữ thì lấy cung Phu thê để lập Cục

Gloria sinh giờ Tý, số có Thân Mệnh đồng cung, nên kiểm thêm độ tin cậy của thông tin như thế nào, khi lập Địa bàn cho lá số của bản thân. (trường hợp năm tháng ngày giờ sinh của Gloria có thể gọi là đặc biệt)

....

Sách Phi tinh viết:

Tử vi thuộc thổ, là tôn quân ở trên trời, chủ về nắm giữ những điều quan trọng của tạo hóa. Cai quản ngũ hành, nuôi dưỡng vạn vật. Mệnh con người lấy Tử vi để định số, an các vòng sao.

Tử vi thủ Mệnh là trung đài, trước một vị là thượng đài, sau một vị là hạ đài, cần phải xem cả tam đài có miếu vượng hay không?

Sách viết như vậy, ta nên hiểu "Tam đài" như thế nào?

==============

Thứ tự Phi tinh phối Chính diệu: (theo sách Tử vi Đẩu số phi tinh - Trần Đoàn)

NAM ĐẨU

- Thiên phủ là sao thứ nhất

- Thiên lương là sao thứ hai

- Thiên cơ là sao thứ ba

- Thiên đồng là sao thứ tư

- Thiên tướng là sao thứ năm

- Thất sát là sao thứ sáu

BẮC ĐẨU

- Tham lang là sao thứ nhất

- Cự môn là sao thứ hai

- Lộc tồn là sao thứ ba

- Vũ khúc là sao thứ tư

- Liêm trinh là sao thứ năm

- Vũ khúc là sao thứ sáu

- Phá quân là sao thứ bảy

Không thấy nói gì đến thứ tự của sao Tử vi khi phối với Phi tinh, vì sao lại như vậy? con số 13 chính diệu phối Phi tinh được hiểu như thế nào?

....

Gloria, on 16/10/2012 - 14:05, said:

Thưa cụ, có phải cháu hiểu, đó là xem vị trí xuất thân, biến động của gia đình anh em đương sự, có đúng không ạ?

Nên xét tới đối cungxung cung, hàm nghĩa của Sao có khác nhau,

Ví như Mệnh cư Hợi, thì "đối cung" là Tham lang đối cung với Thiên tướng + Liêm trinh, còn "xung cung" là Cự môn xung cung với Thái dương (Cục định sinh Nhật nghịch bố tử, đối cung Thiên phủ thuận lưu hành. Vi hữu Dần Thân đồng nhất vị, kỳ dư Sửu Mão hỗ an tinh)

....

Gloria, on 16/10/2012 - 19:09, said:

Cháu cần có thêm chút thời gian để suy nghĩ về cội nguồn của Đẩu và Số

Điều này là cần thiết, Tôi nghĩ nên như vậy!

Tiêu chí topic nói "phi tinh" và "tứ hóa" (Mạn đàm về TV ĐS phi tinh và Phi Yến Quỳnh Lâm), mối quan hệ giữa Cửu cung phi tinh và Tử vi, ta nên khảo cứu sau.

Cổ nhân nói "Vô vận bất năng tự tạo", con người ta sinh ra có vận, vận có thuận nghịch, khởi điểm tính thuận nghịch được xét bắt đầu từ cung Mệnh, nên từ cung Mệnh để xét tới đối cung hay để xét tới xung cung. Giả như Mệnh lập tại Hợi, là cung Tứ sinh, cung Phụ mẫu đối cung Huynh đệ, ví dụ ở đây có thể xét tới tình trạng dưỡng dục (tuổi Tân thì Hợi lập Mộc cục, dưỡng cư Tuất, Mộc dục cư Tý = dưỡng dục - dục của Mộc sẽ khác với Thổ dục, Kim dục, Thủy dục, Hỏa dục)

Tỵ Hợi được cho là Thiên môn và Địa môn, khi Cự môn nhập Thiên môn (cung Hợi) được cho là chỗ cung vượng (theo Thiệu Khang Tiết), tuổi Tân nên Thanh long động tại cung Hợi, được cho là Mệnh hợp cách thăng quan phát tài. Năm Quý thì Cự môn ngộ Đà la, là năm mà Cự môn hóa thành "ám" được gọi là "cửa đóng" (kiểm thêm ngày Quý?), lại thêm năm Quý xét tới xung cung Nô và Huynh chứa Phục bình + Tướng quân, được gọi là "phá đối hạ cục"... khi ta trọng năm Quý cưỡng không hóa "ám" cho Cự, vì Cự hóa Quyền năm Quý, tới năm Giáp lại gặp ngay phải cách "Mão đầu đới tiễn", thì sẽ xảy ra tình trạng được cho là phá cục, ... đại khái như vậy, ta nên tập trung vào mệnh bàn 12 cung trước, đối với Cửu cung phi tinh phối Tử vi nên khảo cứu sau (vì đó là mối quan hệ giữa Tử vi liên quan tới Kỳ môn và Phong thủy)

Giloria là cách Thân Mệnh đồng cung, còn Ngô Bảo Châu thì Thân cư Phúc đức, tuổi Nhâm có Lộc tồn ngộ Cự môn, thường biến cách nhân sư, nhưng Gloria được cách Trường sinh ngộ Thanh long còn Ngô Bảo Châu thì không được như vậy. (Theo "Tử vi Đẩu số - Thiệu Khang Tiết" thì Trường sinh ngộ Thanh long gọi là cách đặc biệt)

....

Gloria, on 20/10/2012 - 19:05, said:

Câu hỏi cho mọi người: Lý thuyết trục trong Tử Vi Đẩu Số Phi Tinh và trục trong Đông A có trùng nhau hay không?

Có liên hệ gì giữa các trục này và ba trục thiên địa nhân sát trong tử vi nam phái?

Gloria có tự đặt ra câu hỏi: "Tại sao Quân tử luôn luôn được ở trong, Tiểu nhân luôn phải ở ngoài không? Phải có thời của Tiểu nhân đoạt ngôi, mà Quân tử bị thất thế phải đi ra ngoài!"

Nguyên tắc "Thiên chính Địa thường" định lệ = ghi năm bắt đầu từ Tý, ghi tháng bắt đầu từ Dần

Để trả lời câu hỏi mà Gloria, thì có thể thiết lập lá số Tử vi theo nguyên tắc ngược lại, có nghĩa là ghi năm bắt đầu từ Ngọ, ghi tháng bắt đầu từ Thân.

Định lệ Kê - Mã - Trư - Long - Ngưu - Hổ, nay đổi lại thành Thố - Thử - Xà - Cẩu - Dương - Hầu (Mão - Tý - Tị - Tuất - Mùi - Thân)

Định cục theo chiều ngược kim đồng hồ, tất cả vẫn giữ nguyên, ví dụ tuổi Tân mệnh cư Hợi, thì Ngọ Mùi là Thổ cục, Tị Thìn là Tam cục, Dần Mão là Nhị cục, Tý Sửu là Kim cục, Tuất Hợi là Hỏa cục... sau đó an sao Tử vi, Mệnh cư Hợi thuộc Hỏa cục, ngày 23 thì Tử vi cư Thìn, có Thiên đồng nhập cung Mệnh,...

Giả như ta nói, Bắc bán cầu là Cự môn, Nam bán cầu là Thiên đồng có được không? Trục Tị Hợi có phải là trục phân âm dương không? Nếu không phải thì gọi trục Tị Hợi là trục gì?...

Tiêu chí của topic là Mạn đàm... nên tôi đề xuất thêm một hướng, để truy tìm câu trả lời

Gloria có thể làm thử xem sao, rồi chúng ta đưa ra câu trả lời mà Gloria đã hỏi

....

Gloria, on 22/10/2012 - 04:17, said:

Cháu đang sợ rằng cách cháu tính Cục là sai, vì nếu mệnh an tại Dần và Mão thì sẽ không ra kết quả khớp với cụ. Có thể là có gõ nhầm.

Đúng là Tôi gõ sai, (khởi từ Mùi 5, Ngọ 5, Tị 3, Thìn 3, Mão 2, Dần 2, Sửu 4 Tý 4, Hợi 6, Tuất 6, Dậu 3 Thân 3).

Người ở Bắc bán cầu và người ở Nam bán cầu, cùng năm tháng ngày giờ, cùng giới tính, chắc là phải khác nhau từ lập số cho đến luận giải số, nhận định này Tôi cũng sai,.... thôi, cho qua và không bàn tới nội dung này nữa.

Nhưng, Tôi vẫn nghĩ nhiều tới nguyên tắc: Trời có âm dương - Đất có cương nhu - Người có nhân nghĩa. Ví dụ như nói về Mệnh thuộc Kim

- Trời = Giáp Tý Ất Sửu >< Giáp Ngọ Ất Mùi = Một âm một dương, một thủy một thổ, thủy thổ tương khắc

- Đất = Nhâm Dần Quý Mão >< Nhâm Thân Quý Dậu = Một cương một nhu, dần mão thuộc mộc, thân dậu thuộc kim, Kim Mộc tương khắc

- Người = Canh Thìn Tân Tị >< Canh Tuất Tân Hợi = thìn tị trong bát quái ứng với Tốn, tuất hợi ứng với Càn, hình thể và mầu sắc của cả 2 có sự khác nhau.

Lại thêm dụ ý:

Thiên địa khai minh

Thủy Thân Mộc Hợi

Sơn Trạch thông khí

Mộc Dần Kim Dậu

....

Gloria, on 22/10/2012 - 14:38, said:

Kính thưa cụ.

Cho cháu hỏi, cụ có quan tâm tới lý thuyết Phiêu Phiêu, còn gọi là Kỵ Truy Kỵ, Lộc Truy Kỵ, chuyển Kỵ không ạ?

Cháu đang cùng một số cộng sự work một chút về Phiêu Phiêu, nhưng vẫn thực sự chưa nắm được tinh túy của nó. Cụ có đánh giá gì về lý thuyết này không ạ?

Tôi muốn biết trước thông tin về Lộc

- Thiên lộc năm Nhâm 2012 nhập Mệnh

- Địa lộc năm Nhâm Thìn 2012 là can Đinh Thái âm hóa Lộc, ứng cung Thê cư Dậu, Địa lộc can Đinh tại Ách

- Nhân lộc năm Nhâm Thìn 2012 là can Bính Thiên đồng hóa Lộc, ứng cung Quan cư Mão, Nhân lộc can Bính tại Di

Trong tam Lộc của thiên - địa - nhân cho tới thời điểm này đã ứng chưa? Nếu chưa ứng, thì là Thiên lộc Nhâm chưa ứng? hay Địa lộc Đinh chưa ứng? hay Nhân lộc Bính chưa ứng?

Tôi hỏi như vậy là muốn kiểm lại công thức này, trước khi chúng ta bước sang lĩnh vực thuyết Phiêu Phiêu,

Nếu Gloria thấy phiền về thông tin này thì thôi

....

Nam Đẩu hội tụ với Đế thiên tại phương Khôn, được gọi là "Đới Thiên phúc Địa", người sinh ra vào đêm, cần xác định rõ phương vị của mặt Trăng mọc, nay mặt Trăng ở nơi hữu triền, được gọi là "hướng minh". Gọi là "hướng minh", có nghĩa là ở nơi sáng vẫn hướng tới nơi chỗ sáng hơn, cũng như ở nơi tối mà hướng tới nơi sáng vậy, chẳng thể ở nơi sáng mà nhìn vào nơi u tối,...

Mệnh được định cách "Đới Thiên Phúc Địa", cho nên khi điều kiện cho phép, nên quan tâm tới Địa mệnh!

Lại nói:

Người Sinh sau Hạ chí tới trước Đông chí, mặt Trời được tính bắt đầu ở 1 độ chòm sao Tỉnh, còn đối với người sinh sau Đông chi cho tới trước Hạ chí, mặt Trời được tính ở 6 độ chòm sao Cơ,...

Vậy, hỏi rằng, Tại sao "Xuất Dần nhập Thân" thì được gọi là Quân tử thời đang thịnh trị? Xuất Thái nhập Bĩ sao?

Nay,

Gặp người ở thời "Thủ vỹ hoành thiên" (trục Thìn Tuất), Mệnh cư Hợi được định cách "Đới thiên Phúc địa",... và như vậy cung Thân (mệnh) được xác định theo phương vị của Địa hộ,... Mệnh cư Hợi, nơi giao giới âm dương, có thể nên bắt đầu từ "Xuất Khôn nhập Càn" vậy!

==========

Bài tập: nên tìm tư liệu đọc trước, tìm hiểu về chữ "Bích" khi nói tới "Nguyệt bích", đó là mối quan hệ giữa 12 tháng với sao Bích, được gọi là Nguyệt Bích, cung Hợi nằm ở trên Thiên môn, định lệ hàm chứa hai tú: Thất và Bích

....

Mr.Anh, on 23/10/2012 - 09:51, said:

Thưa cụ, tính Địa Và Nhân có phải tính theo ngũ hổ độn: Bính - Tân (tuổi Tân), Đinh Nhâm (Nhâm), Bính lộc tại Di, Đinh Lộc tại Ách?

Mong cụ chỉ dạy.

Cảm ơn cụ

- Cách đọc sách Thứ nhất nhận thấy: Trong sách "Tử vi Đẩu số", tập 1-2-3, 03 tập đầu này do Bắc phái trấn thủ, tập 4-5-6-7 do Nam phái trấn thủ, tại 03 tập đầu quyển 2 có nói tới phép "tam tam", có nghĩa là căn cứ vào ngày sinh, phối hợp với Cục số, kết hợp với Hóa Lộc "gốc" của Thiên mệnh, để tính Địa lộc.

- Cách đọc sách thứ hai nhận thấy: Trong sách Quả Lão tinh tông - Quyển thượng, có trình bày về nguyên tắc tính Thiên nguyên lộc, Địa nguyên lộc, Nhân nguyên lộc

Cả hai cách thức này, khi trải qua thực nghiệm với một số người sống gần 12 ~ 15 năm, lao động ở môi trường nghề nghiệp khác nhau,... đúc kết thống kê lại, để làm rõ mối quan hệ của Thiên mệnh Hóa Lộc "gốc" với cung Thân (mệnh), xác định Địa lộc một cách chính xác.

Khi Tôi hỏi Gloria, là để kiểm lại cả hai cách thức mà sách đã viết, là đúc kết cá nhân, không có giá trị phổ biến.

Mr.Anh nên theo những gì sách Tử vi đã được phổ cập sử dụng trong nhiều năm qua, khi nào sách biên dịch in ra phổ biến về Địa lộc và Nhân lộc, thì chiêm nghiêm sau, nên như vậy.

....

@ Gloria:

Nguyên tắc tính thiên can cho Tiểu hạn Gloria đã biết cách tính chưa?

- Đại Hạn khởi đầu là Kỷ Hợi

- Tiểu hạn khởi đầu là Quý Sửu

- Thái tuế là Tân Dậu

....

Năm 1981 - Tân Dậu (xác định Địa thường chính nguyệt - cách thứ nhất)

- Tháng Tám - Dậu = hào Thượng quẻ Ly + hào Sơ quẻ Đoài

- Tháng Chín - Tuất = hào Nhị quẻ Đoài + hào Tam quẻ Đoài

- Tháng Mười - Hợi = hào Tứ quẻ Đoài + hào Ngũ quẻ Đoài

===============

- Ngày mồng 1 tháng 10 âm lịch năm Tân Dậu (28/10/1981) => hào Thượng quẻ Khôn

...,...,...,

- Ngày 23 tháng 10 âm lịch (19/11 DL) => hào Tứ quẻ Phệ hạp - hào Tứ nạp can Kỷ

- Năm Tân, can Kỷ nhập cung Mệnh - Địa mệnh đắc chính.

....

Một người có Mệnh cư Ngọ, thiên can nhập cung Mệnh là can Canh, đương số tuổi Sửu nên thiên can Tiểu hạn là can Ất. Khi thiên can của Đại hạn và Tiểu hạn Ất Canh tương hợp, sách viết: "Đại vô bất chu, Tiểu vô bất cụ, Ngũ tinh tòng Nhật lãnh tụ chi thần cách"

Khi thiên can của Đại hạn và thiên can của Tiểu hạn tương hợp, Cổ nhân cho rằng cũng là một trong những căn cứ để xếp vào loại Mệnh tốt (đại quý)

Đây là một ví dụ, năm 1995 đương số đã được gọi bằng "Ông" mà không phải gọi là "thằng" (cấp Tá), đó là "ông Tướng" (Thiếu tướng), 17/11/1949 DL, 8h00

....

saobienden:

Em thấy anh Gloria quan tâm nhiều đến Thất chính Tứ dư, em xin tài liệu này từ chú Công là Phó khoa Hồi sức cấp cứu - BvTW - 108 (học trò Cụ), anh đọc xem có giúp được gì không anh nhé

- Giáp Kỷ tác Hỏa

- Tứ sinh = Bính Dần - Ất Tị - Bính Thân - Ất Hợi => Bính + Ất

- Tứ vượng = Mậu Tý - Đinh Mão - Mậu Ngọ - Đinh Dậu => Mậu + Đinh

- Tứ mộ = Kỷ Sửu - Giáp Thìn - Kỷ Mùi - Giáp Tuất => Giáp + Kỷ

- Ất Canh tác Kim

- Tứ sinh = Nhâm Dần - Tân Tị - Nhâm Thân - Tân Hợi => Nhâm + Tân

- Tứ vượng = Giáp Tý - Giáp Ngọ - Quý Mão - Quý Dậu => Giáp + Quý

- Tứ mộ = Ất Sửu - Canh Thìn - Ất Mùi - Canh Tuất => Ất + Canh

- Bính Tân tác Thổ

- Tứ sinh = Mậu Dần - Đinh Tị - Mậu Thân - Đinh Hợi => Mậu + Đinh

- Tứ vượng = Canh Tý - Kỷ Mão - Canh Ngọ - Kỷ Dậu => Canh + Kỷ

- Tứ mộ = Tân Sửu - Bính Thìn - Tân Mùi - Bính Tuất = Tân + Bính

- Đinh Nhâm tác Thủy

- Tứ sinh = Giáp Dần - Quý Tị - Giáp Thân - Quý Hợi => Giáp + Quý

- Tứ vượng = Bính Tý - Ất Mão - Bính Ngọ - Ất Dậu => Bính + Ất

- Tứ mộ = Đinh Sửu - Nhâm Thìn - Đinh Mùi - Nhâm Tuất =. Đinh + Nhâm

- Mậu Quý tác Mộc

- Tứ sinh = Canh Dần - Kỷ Tị - Canh Thân - Kỷ Hợi => Canh + Kỷ

- Tứ vượng = Nhâm Tý - Tân Mão - Nhâm Ngọ - Tân Dậu => Nhâm + Tân

- Tứ mộ = Quý Sửu - Mậu Thìn - Quý Sửu - Mậu Tuất => Quý + Mậu

....

Khi phán đoán mệnh người,

Trước hết xem phát truyền.

Khí vượng khi phát dụng,

Sẽ lợi việc cầu Quan

Khí tướng khi phát dụng,

Sẽ lợi việc cầu tài

Khí hưu khi phát dụng,

Thường bệnh tật liên miên.

Khí tù khi phát dụng

Bệnh tật chẳng bỏ qua.

Vương tướng khi phát dụng,

Sự việc thường ứng nghiệm

Một truyền hưu tử tới

Việc mờ mịt chẳng thông

Cục ý nghĩa tiến lùi

Khí đặc thù vượng tuyệt

Suy mộ coi như thoái

Thai sinh tiến chẳng lo

Thoái khí việc càng hung

Tiến khí an càng an

Nguồn: Cụ giảng về Ngân Thăng thuật

(Nguồn: sưu tầm)

NHẤT DIỆP TRI THU PHÁI - ĐĂNG HẠ THUẬT- PHAN TỬ NGƯ

lethanhnhi, on 07/09/2012 - 06:37, said:

SAO ĐỂ BIẾT ĐẦU BẠN MỌC SỪNG:

- Mệnh Cự môn thìn tuất, nam mệnh, chỉ cần vợ kiếm tiền, bất kể là tiền gì, mọc sừng cũng........không sao

- vũ khúc thất sát lộc tồn tả hữu cư phu thê

- Phu thê cung hóa kị nhập tử tức cung

- Phu thê hóa kị nhập quan cung

- phu thê tử phá sửu mùi, cả vợ chồng đều thích đi ăn vụng

- điền kị nhập bệnh

Ví dụ câu:

+ Phu thê hóa kị nhập quan cung

- Lá số lưu theo can Năm, thấy cung Phu thê gặp can Đinh, mà can Đinh có Cự Môn ngộ hóa Kị,

- Sau đó nhìn tới cung Quan thấy có sao Cự Môn cư Quan

- Phái Nhất Diệp Tri Thu cho rằng: can cung Phu thê hóa Kị nhập cung Quan, và đưa ra nhận định cho rằng: tình cảm vợ chồng sao nhãng, cả vợ và chồng đều thích đi ăn vụng

Trường phái này công bố nguyên tắc xem về Cung rất đáng quan tâm

...

@ Lethanhnhi: Khi tìm hiểu về trường phái Nhất Diệp Tri Thu, thì LethanhNhi lưu ý:

- Nam đẩu được cho là: chủ về hướng nội, chủ nhu - Ngoại nhu Nội cương.

- Bắc đẩu được cho là: chủ về hướng ngoại, chủ cương - Ngoại cương Nội nhu

Hàm nghĩa tinh yếu này, quyết định chi phối nguyên tắc lập tượng ==> lấy cơ sở của nguyên tắc này làm phương pháp luận xem xét sự vượng nhược của Cung, và xác định những Cung nào bị Sát tinh xung phá để đưa ra lời đoán định.

Có thể xem đây là Nguyên tắc thứ nhất của trường phái Nhất Diệp Tri Thu vậy!

...

lethanhnhi, on 08/09/2012 - 10:29, said:

em nhận ra người quen rồi, em đang dùng quẻ :13

@ LeThanhNhi:

Về quẻ này, thì Trung Châu pháiTri Thu phái có điểm giống nhau và có điểm khác nhau khi lập thuyết cho Môn phái

- Giống nhau là hai Môn phái đều phối Tử vi với can KỷThiên phủ với can Mậu

- Khác nhau đó là, Trung Châu phái thì phối can Nhâm với Thiên Đồng, Tri Thu phái thì phối can Nhâm với Thiên tướng

Khi nào LeThanhNhi hứng thú đi sâu nghiên cứu thêm, để làm chủ bản thân và tự giải hạn cho mình, thì nên lưu ý!

...

Trích Lời tựa sách Tử Vi Đẩu số - Thuật Đăng Hạ, tập 2 <đã xuất bản ở Việt Nam - nxb Hồng Đức>

".... Vì vậy, khi bậc tiên sư truyền lại cho tác giả có nhắc nhở; " Nhà ngươi về sau thay người đoán mệnh, một là tiền công không được lấy cao (tác giả đoán mệnh cho người đã 5 năm nay mà chỉ lấy có 500 đồng, từ ngày 1 tháng 4 năm Dân Quốc 74 mới thu lên 600 đồng, mà những người đoán mệnh khác đều thu tới 1000 đến 2000 đồng). Hai là dặn dò người xem hàng năm nên đến xem lại lưu niên, để kiểm chứng sự việc dự đoán lần trước có chính xác hay không". Nỗi khổ tâm của tiên sư khiến tác giả vô cùng cảm phục!

Thuật Đăng hạ trình bày nhiều luận điểm mà các thư tịch khác không dễ gì tìm thấy, chẳng hạn như:

1. Người có sao Thái Dương và Thái Âm ở cung Thiên Di thì nên phát triển ở các phương hướng Đông, Bắc, Nam, bất lợi ở hướng Tây..

2. Người có sao Văn Xương ở cung Ngọ thì kỵ đi về hướng Nam.

3. Ngoài ra còn có màu sắc y phục (nhưng điều này quá phức tạp, lại không chuẩn xác)

4. Đi sâu vào phân tích tính cách, chẳng hạn như:

- Người có sao Thiên Hỷ tọa mệnh rất đáng yêu, được mọi người yêu thương.

- Say mê một số sở thích như câu cá, đánh cờ, uống rượu, âm nhạc, thích mua sắm quần áo...

Thuật đăng hạ nhấn mạnh âm đức. Nếu chúng ta đoán mệnh không chuẩn là vì các nguyên nhân sau:

1. Bát tự giờ sinh không đúng.

2. Ông bà cha mẹ, bản thân người đó có làm những việc tổn tới âm đức hay không? Cho nên khuyên chúng ta nên làm nên làm nhiều việc thiện, để phúc ấm lại cho con cháu.

3. Cũng nhấn mạnh các vấn đề như quỷ, luân hồi, báo ứng,...., cho nên nếu bạn không tin có quỷ thần thì không nên tìm hiểu thuật số.

4. Việc tiên cơ khó đoán.

Thuật Tử vi Đẩu số trong cổ thư không những khó đọc mà ý nghĩa khó hiểu, phải dựa vào sự kiểm chứng của chúng ta để đạt được sự tham ngộ.

Tham ngộ là tự mình nghiên cứu tham khảo từ nhiều nơi rồi ngộ được những điều uyên áo, huyền diệu trong đó.

Cuộc đời tác giả cảm thấy hổ thẹn vì không có cống hiến gì cho quốc gia xã tắc, nay giữa đêm khuya, khơi bấc đèn, mài mực chấp bút, tỏ bày tất cả để mọi người cùng nghiên cứu tham khảo, hy vọng giúp mọi người " phao chuyên dẫn ngọc", cùng mọi người tranh luận, đạt được những tri kiến, phần là mong mỏi các bậc cao nhân thạc đức điểm chỉ những hạn chế của bản thân.

CUỐI XUÂN, NĂM ẤT SỬU

PHAN TỬ NGƯ KÍNH BÚT!

Ưu Nhược điểm chính tinh

Chủ đề An Khoa muốn bàn đến "ưu - nhược" của chính diệu, đây là vấn đề phải chăng, luôn được điều chỉnh theo "thời" đối với xã hội học

Tôi vẫn chưa bước ra khỏi tầm ảnh hưởng tư tưởng của Đạo giáo trong học thuyết của Tử vi, cho nên dụ ý mà Tôi muốn nói tới, đó là mối quan hệ giữa Thiên bàn và Địa bàn, khi chúng ta xem xét được cả Thiên (bàn) và Địa (bàn), thì có thể Ta không dùng khái niệm "ưu - nhược" để miêu tả, ví dụ như Ta nói:

- Khi Thiên bàn sinh trợ cho Địa bàn, thì được gọi là "Đạo khí", có nghĩa là đương số thường hành động mang Phúc của mình đem cho người khác, ám chỉ sự giúp đỡ là bổn phận.

- Khi Địa bàn sinh trợ cho Thiên bàn, thì gọi là "trợ khí", có nghĩa là đương số tự hưởng lấy Phúc phận của mình

- Khi Thiên bàn khắc Địa bàn thì gọi là "thuận", trên khắc dưới, thì đương số bẩm khí có thiên uy, có thể tự biết phải làm như thế nào để lãnh đạo người khác

- Khi mà Địa bàn khắc Thiên bàn thì gọi là "nghịch", dưới khắc trên, thì phần nhiều cuộc đời đương số thường trì trệ, khó để trở nên hiển quý, khi ở vào nơi Tử Tuyệt thì càng tồi tệ, ở vào nơi Sinh Vương mà có đủ tài lực để phát, thì cũng không thể nhanh

An Khoa tham khảo thêm một hướng nhìn cho vui

...

Khi đêm đến, bằng mắt thường, nhìn lên bầu trời, có tới ngàn vạn ngôi Sao, cái mà hướng Ta tập trung nhìn tới, đó là những ngôi Sao sáng nhất, nổi bật sáng tỏ đối với những sao ở xung quanh. Đây cũng có thể là một cách suy nghiệm.

...

AnKhoa, on 22/10/2012 - 17:05, said:

Thưa cụ, đây có thể là nỗ lực của ngành tâm lý học tích cực mà nhiều học giả phương Tây đang gắng sức tìm hiểu. Nhưng trải qua một thời gian nghiên cứu, rồi đi vào nghiên cứu Tử Vi, AnKhoa lại thấy rằng:

Để nhìn được bằng mắt thường, để có thể hướng cái Ta tập trung nhìn tới thật khó lắm. Đôi mắt của mỗi người có thể không khác nhau nhiều về tính chất sinh học, nhưng nó lại được "che phủ" bởi một lăng kính, mà lăng kính đó lại được định hình bởi một số sao tại Mệnh, Thân hay Vận trong hiện tại?

Chúng ta hướng vào nội dung chủ đề topic, đó là Ưu - Nhược của cái "chính", An Khoa có thể nói sơ qua về Thất sát được không?

Nếu có thể phân loại, chúng ta tìm hiểu thêm

- Những loại Mệnh nào, có ngũ hành của Mệnh không "dụng" được Thất sát, mặc dù là Thất sát thủ mệnh?

- Những loại tuổi nào theo can chi Năm phối ngũ hành Cục vô hiệu hóa Thất sát không phát huy được tác dụng, mặc dù Thất sát thủ Mệnh?

- Mối quan hệ của cái "chính" khi nhập cung? Ví dụ như Cự môn nhập cung Nô thì... Cự môn nhập cung Di thì... Cự môn nhập cung Tử tức thì... hay Thất sát cư Phu thê thì... Thất sát cư Tật ách thì...

...

Durobi có tìm hiểu tại sao ngày Thượng huyền và ngày Hạ huyền (ngày 8 và 23) sao Tử vi không an tại Sửu Mùi?

Bất kể là tuổi gì? bất kể là sinh vào tháng nào? cũng như Mệnh cục là Thủy cục, Mộc cục, Kim cục, Thổ cục, Hỏa cục, thì người sinh ngày 8 và ngày 23 không bao giờ sao Tử vi an tại Sửu Mùi. Chắc phải có nguyên nhân và lý do của nó!

Và tại sao Thất chính Tứ dư lại căn cứ vào Ngày sinh để xác định cung Thân? khác với Tử vi "Đẩu bính kiện Dần chính nguyệt khởi,... nghịch hồi an Mệnh thuận an Thân"

...

QuachNgocBoi, on 23/10/2012 - 18:50, said:

Thưa cụ Hà Uyên,

Cháu tính lại thấy với ngày 23 (Hạ Huyền) thì đúng như vậy.

Nhưng với Hỏa Cục thì ngày mồng 8 (Thượng Huyền) thì Tử Vi đến tại cung Mùi.

Với môn Thất Chính Tứ Dư thì Thân an theo Nguyệt (có ẩn Nhật), một tuần trăng 30 ngày thì trung bình sẽ mất 2,5 ngày trên 1 cung (18 canh giờ / 1cung) để đi hết được 1 vòng 12 cung.

Hà Uyên, on 20/10/2012 - 19:56, said:

... lại nói đối với 5 cục thì không bao giờ ngày 23 có Tử vi đóng tại Mùi,

Cảm ơn anh QuachNgocBoi

Viết bài trả lời anh Vuivui ngày 20/10, thì Tôi chỉ nói tới ngày 23, nhưng ba ngày sau, tức ngày 23/10, Tôi lại viết thêm ngày mồng 8 tương thích với năm Mậu Quý, nói thêm vào như vậy là vì "chính nguyệt" đối với năm Mậu Quý (Đẩu bính kiện Dần chính nguyệt khởi...) có thể phải xem xét kỹ hơn khi gặp "nhuận", Tôi đưa thêm ngày mồng 8 vẫn còn mang thêm một số hàm ý khác

Nhưng thôi, Ta bàn lại sau, trở lại với tính Ưu - Nhược của cái "chính" trong topic này.

...

AnKhoa, on 23/10/2012 - 17:19, said:

Thưa cụ, Thất Sát vốn là một Tướng tinh,

Tôi muốn hiểu thêm, trên nguyên tắc nào và nguyên nhân nào, sao Thất sát được cho là "Thất sát vốn là một Tướng tinh"!

Đối với Phi tinh thì ngài Trần Đoàn xếp theo thứ tự đứng thứ 6 của Nam đẩu (1 Phủ, 2 Lương, 3 Cơ, 4 Đồng, 5 Tướng, 6 Sát). Đối với Đẩu số, khi phối thiên can, sao Thất sát phối với can Canh theo thứ tự của thiên can là số 7,... ví như những nguyên tắc này, có thể đủ để kết luận sao Thất sát là Tướng tinh!!! hay vẫn có nguyên nhân nào khác, mà chúng ta chưa đề cập đến

...

banghuynh, on 24/10/2012 - 10:48, said:

@Cụ Hà Uyên: cháu xin được nêu suy nghĩ về các mệnh có thể "dụng" được Thất Sát là: Kim, Thủy

Kính Cụ!

Có thể sau này, banghuynh sẽ tự mình định hình cho mình một "cơ chế" khi nói về tính "ưu - nhược" của cái "chính". Tôi nói vậy là vì, trong mỗi người như chúng ta, cùng đọc một quyển sách về Tử vi, nhưng chọn "ngữ" để chuyển hóa thành "thần ngôn" là có khác nhau

Ví dụ với tiêu chí của Topic, khi Tôi đọc sách, thì tự định hình "cơ chế" khi nói về tính "ưu - nhược" của Thất sát như sau:

- Tính "hữu trợ" và "vô trợ" của sao Thất sát (thông qua cung Huynh để xác định)

- Tính "nhanh" hay "chậm", "sớm" hay "muộn" của sao Thất sát (xác định "tính" này thông qua cung Phu thê)

- Tính "mạnh" hay "yếu" của sao Thất sát (thông qua cung Tật ách)

- Tính thích nghi với hoàn cảnh "đột biến" hay không có khả năng thích nghi (cung Di)

- Tính trật tự và bất trật tự, tính có kế hoạch theo thứ tự hay không theo thứ tự của sao Thất sát (thông qua cung Nô)

- Tính xu hướng phát triển theo trường phái cánh tả hay trường phái cánh hữu của sao Thất sát (Hư - Thực của cung Quan)

- Tính sở trưởng và sở đoản của sao Thất sát (cung Phúc đức)

- Là "tính" hay là "tình", là "tình" hay là "lý" của sao Thất sát (cung Phụ mẫu)

Đại khái như vậy, khi nói về cái Ưu hay cái Nhược của cái "chính", banghuynh đọc thêm cho vui

...

AlexPhong:

Trong dòng lịch sử phát triển của tử vi, nền tảng đã bị thất truyền không biết do cố ý hay vô tình. Tất nhiên, cái gì cũng có hai mặt, sự thất truyền cũng vậy, mặt tốt là người nghiên cứu người sử dụng không ngừng tìm tòi kiểm nghiệm với mục đích tìm lại nền tảng cũng như hiện đại hóa cho tử vi bắt kịp với nhịp sống hiện đại. Từ đó tử vi phát triển không ngừng, hoa nở rồi sàng sẩy rồi gieo trồng rồi hoa lại nở.

Thì, trong số các tác giả Việt Nam có một tội đồ đã được vinh danh, đó là tác giả Lê Quý Đôn với tác phẩm Thần Khê Định Số. Nôm na là cách dùng tướng pháp bổ khuyết cho tử vi. Tác phẩm này gián tiếp thừa nhận sự bất lực của ông trong nghiên cứu tử vi. Ông đã đầu hàng, giương cờ trắng trước khi tìm hiểu cặn kẽ quân thù. Và ông tìm một cứu cánh đó là tướng pháp. Theo phương pháp này thì tử vi thui chột từ đây, thôi chấm dứt, thôi thế là hết, thôi không còn gì nghiên cứu, tử vi không chính xác khi không kết hợp với tướng pháp vì chính xác thì Thần Khê Định Số đã không ra đời.

Nói về tướng pháp, đã là cao thủ xem tướng thì khỏi cần lá số tử vi. Mang tướng pháp kết hợp vào tử vi để cải tiến tử vi khác gì lắp động cơ đốt trong cho xe bò, còn con bò dùng để làm gì. Mà tử vi cũng chẳng phải xe bò, thậm chí còn là hàng không mẫu hạm hay tàu ngầm nguyên tử trang bị tên lửa hành trình. Lê Quý Đôn đã từng nỗ lực giết chết tử vi, nhưng may mắn sao cuốn sách không phổ biến. Có người than: eo ôi tiếc thế, sách yêu thế mà lại không phổ biến. Nhưng theo tôi đó là điểm may cho giới học thuật nước nhà. Và nếu ai có cuốn sách trong tay, làm ơn đốt đi giùm, xin cảm ơn sau.

Đôi khi và nhiều khi chúng ta đao to búa lớn, Đạo nọ Đức kia. Nhưng những điểm đơn giản như sự phân bố lệch của sao Tử Vi lên địa bàn, điểm Thìn và điểm Tý, vì sao Thổ cục khởi thân thì chúng ta không nhìn ra. Cái gì điều chỉnh lại sự lệch lạc này? Chúng ta học học học và học những đống kiến thức hào nhoáng vô dụng vào người mà bỏ mất các suy luận cơ bản. Tích trữ bom nguyên tử trong khi khẩu súng lục cũng không biết dùng. Tử vi nó phải thế này cơ, sao đơn giản thế được, nó phải xoắn quẩy cơ, sao thẳng đơ thế được. Uke, do what you want.

Về đâu, về đâu hỡi các Thần Khê? Về đâu đạo đức cho Không Kiếp, bomb cho Ưu Nhược?

Tôi làm việc trong một thời gian tương đối dài, chức năng chủ yếu là vô hiệu hóa đối tượng, ngăn chặn sự phá hoại mang tính hủy diệt,... không hề biết mặt đối tượng, thân thế, thân nhân,... dữ liệu ban đầu chỉ có khoảng khoảng sinh năm... sau đó biết đến tháng,... sau đó biết được ngày sinh nhật thông qua ĐT (đặc tình) là "bạn gái",... những dữ liệu này đã mang lại nhiều hiệu quả ngoài mong muốn,... đỡ mất tiêu phí lực lượng, thời gian,... cho nên, anh AlexPhong đưa ra nhận định, nhằm hướng tới sự nghiên cứu chuyên nghiệp và chuyên sâu về Tử vi. Một nhận định mang tính chiến lược.

Nhất Diệp Tri Thu Phái

Hai chữ tri thu cũng ví như lưỡng nghi Cha Mẹ, cùng một mục đích sinh Con, mà kết quả khác nhau, hoặc là con trai, hoặc là con gái. NhuThăngThái dần quy tụ lại trong ngoài (chủ khách) = Nội cục - Ngoại cục - Nội cách - Ngoại cách, thì nhìn nhận ngày càng rõ hơn.

Khi cục đã không chính, thì nghĩa cũng biến hóa theo (紫 微 正 義 = Tử vi chính nghĩa), ngài Trần Đoàn nói với Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dẫn như vậy.

Chính cục được hiểu như thế nào? Đó là căn cứ vào ngày sinh để biết ngôi vị của Đế tinh, theo đó kỳ số cục là một nguyên tắc chính yếu

...

Khi ta khảo cứu, sách nói rằng: "60 giờ tương ứng nhất cục" (5 ngày), theo đó

- Từ ngày mồng 1 hàng tháng tới ngày mồng 10 là 1 tuần ứng với Nhị cục, kỳ số Nhị cục từ ngày mồng 5 tới ngày mồng 10

- Từ ngày mồng 1 tới ngày 15 đủ số, ứng với Tam cục, kỳ số Tam cục từ ngày 11 tới ngày 15

- Từ ngày mồng 1 tới ngày 20 đủ số, ứng với Tứ cục, kỳ số Tứ cục từ ngày 16 đến ngày 20

- Từ ngày mồng 1 tới ngày 25 đủ số, ứng với Ngũ cục, kỳ số Ngũ cục từ ngày 21 tới ngày 25

- Từ ngày mồng 1 tới ngày cuối tháng ( 29 - 30) đủ số, ứng với Lục cục, kỳ số Lục cục từ ngày 26 tới ngày 29 tháng thiếu, hoặc ngày 30 tháng đủ. (riêng tháng Hai là 28 ngày)

...

@An Khoa:

- Chính cục được căn cứ vào Can năm + cung mệnh + ngày sinh

Ví dụ:

- Người tuổi can Mậu Quý, sinh ngày 21/6 âm lịch giờ Tuất, Mệnh lập tại Dậu, ứng tam Cục, nhưng sinh ngày 21 thì kỳ số Cục là Ngũ cục, nên chưa được gọi là chính Cục, theo đó thì Tử vi cư Thân

- Khi ta gặp người tuổi can Đinh Nhâm, vẫn sinh ngày 21/6 âm lịch giờ Tuất, Mệnh cư Dậu, ứng ngũ Cục, trường hợp này được gọi là chính Cục, vì căn cứ vào ngày sinh, sinh ngày 21 thỏa được điều kiện kỳ số ngũ Cục, theo đó thì Tử vi cư Tuất.

Không chính cục luôn hướng tới chính cục, mệnh cư Dậu không chính cục có Thái âm, luôn hướng tới mệnh chính cục có Cự Cơ tọa thủ.

...

NhuThangThai, on 25/02/2012 - 20:16, said:

Thưa cụ Hà Uyên, Nội cục và Ngoại cục ở đây chắc là ngũ hành nạp âm của tháng mà cung mệnh và cung Thiên Di rơi vào để thể hiện chủ khách, còn Kỳ Cục Số là khái niệm khác?

Nội cục là chính cục của Mệnh

Ngoại cục căn cứ vào giờ sinh xác định Thân, người Thân cư Phu Thê + Thân cư Phúc thì không có Ngoại cục, chỉ có những người Thân cư Tài Di Quan thì mới tồn tại Ngoại cục. Đây là nguyên lý tham lưỡng (3 và 2) của Dịch.

...

NhuThangThai, on 25/02/2012 - 23:18, said:

Kính thưa cụ Hà Uyên

Vậy thì có nghĩa rằng có điều kiện tương thích thì sẽ được gọi là kỳ số cục. Nhưng có cái cháu chưa hiểu, đó là điều kiện kỳ số cục này dựa vào so sánh độ lớn của cục hay dựa vào tương quan của hai cái ngũ hành cục? Bởi vì tương quan của ngũ hành cục và kỳ số cục đưa đến khá nhièu điều thú vị, và địa vị cháu là tác giả thì sẽ phát triển lý thuyết dựa trên điều này, nhưng có vẻ như cái này khác với ý của cụ.

Tiếp theo, cháu muốn hiểu, dựa vào Kỳ Số Cục để an thêm 1 sao Tử Vi nữa, vậy thì từ đó ta có thể nói về vị trí của sao Tử Vi mới này?

Còn cái ngoại cục, chắc cũng gần giống như với trường phái sử dụng tứ hóa của cung Thân, nhưng ở đây là áp dụng với ngũ hành nạp âm để đưa tới các vòng trường sinh. Có một điều cần để ý, theo quan điểm của cháu, phải sử dụng cung Thiên Di để nghiên cứu tương tác, chứ không thể sử dụng cung Thân chỉ trong trường hợp cung thân đóng ở phía bên kia của cung mệnh bởi ranh giới Điền-Tử, vì khó có thể nói ngoại cục mà sử dụng cung Thân mà bỏ qua cái quan trọng nhất là cung Thiên Di.

Kính cụ.

NhuThangThai cần một số thời gian để trả lời câu hỏi: tại sao năm Ất Canh thì trị số Cục tuân thủ theo thứ tự và trật tự 6 - 5 - 4 - 3 - 2

Ngài Trần Đoàn đã khải mở mối quan hệ của Ngày từ Nhất cục

...

Thái úy Lý Thường Kiệt tâu Vua: “Thần xin đề cử 2 quan A và B, sau khi hạ thần xem xét về Mệnh số, quan A giữ chức Cục trưởng cục đối ngoại, quan B giữ chức Cục trưởng cục hậu cần”

Vua nói: “Để trẫm cho người chuyển Mệnh số của hai người này đến mật viện, cho các quan Tuyên úy trong mật viện cho ý kiến, sau đó Trẫm sẽ phê chuẩn”

Sáu cha Tuyên úy trong mật viện, thì 4 cha Tuyên úy phê đồng ý, 2 cha Tuyên úy phê không đồng ý.

Nhận xét của sáu cha Tuyên úy được chuyển đến Vua, đọc xong Vua đồng ý phê chuẩn theo đề nghị của Thái úy Lý Thường Kiệt.

Một trong hai cha Tuyên úy phê không đồng ý hỏi Vua: “Quan B giữ chức Cục trưởng cục hậu cần, xét cục số không có khả năng đối ngoại đã đành, vì Thân cư Thê, nhưng thế Chủ Khách bị phạm Cô Hư, xin Bệ hạ xem xét”.

Vua nói: “Chiến trường cũng như thị trường, Trẫm cần chính cục chuyên nhất, đạt mục đích có đầu thì có cuối, quân lương được chu đáo, hai người này vận số không có hóa Quyền, nhưng quan trọng hơn cả là đắc chính cục”

Cha Tuyên úy đã hiểu được ý Vua.

...

AnKhoa, on 26/02/2012 - 11:27, said:

Gửi cụ HaUyen,

"Thế Chủ Khách phạm Cô Hư" nghĩa là sao ạ?

Trả lời An Khoa một vài bài viết cũng không đủ, Tôi nhớ trước đây, chỉ riêng nhóm 4 sao căn cứ vào địa chi Cô Quả Khốc Hư này, đã phải học 90 tiết, sau đó thực tập 60 tiết, phối nghĩa với cục, sau đó phối nghĩa với cách, tiếp theo là tổ hợp Nội cục + Ngoại cách hay Ngoại cục với Nội cách, sau đó viết tiểu luật về 4 sao này theo hàm nghĩa THƯ HÙNG, khi mình ở cương vị chủ hoặc khi mình ở cương vị Khách,.v.v... để được gọi là đào tạo chuyên nghiệp, rồi tới tào tạo chuyên sâu, cũng tốn nhiều tiền của vậy.

Thanh thản thấy vui, thì viết bài tham gia mà An Khoa!

...

NhuThangThai, on 27/02/2012 - 08:45, said:

Cuối cùng, bàn về ngày sinh/kỳ cục số, có người cho rằng Thái Âm đắc cách nếu người đó sinh vào Trung Huyền, tức là tầm giữa của tháng, vào đầu và cuối sáng thì độ số sẽ giảm đi nhiều. Tôi không biết điều này có đúng không, nhưng có cùng lập luận về việc dựa vào kỳ cục số để nghiên cứu.

Nói về kỳ số cục, thì dựa vào sách viết: số đủ thì thuận, số chưa đủ thì nghịch, câu này được hiểu như thế nào?

Đó là nói về mối quan hệ của Ngày trong Tháng - Ngày quyết định vị trí sao Tử vi. Ví như nói ngày 15 giờ Mão, xét tới ngày 14 thì số đủ, giờ Mão là nói số chưa đủ của ngày 15, hiểu đơn giản như thông lệ Tháng thuận Giờ nghịch.

Theo sách viết: "Số đủ thì thuận, số chưa đủ thì nghịch", thuyết này đã thừa nhận nguyên lý tự nhiên, đó là Giờ chuyển tiết khí trong ngày theo Lịch pháp.

Kỳ số cục, ngoài vấn đề cho ta biết trị số tương ứng với cục, để biết Mệnh số có đắc chính cục hay không, thì còn cho ta biết 5 can tương ứng với 5 ngày kỳ số cục, điều này làm căn cứ để xét Tứ hóa trong 10 can, xác định mức độ ứng cho mỗi vận nhân.

    ...

    NhuThangThai, on 27/02/2012 - 19:53, said:

    Kính thưa cụ Hà Uyên

    Thấy bác lên trên này, cháu mừng quá. Nhân tiện, cháu có một số câu hỏi mong bác giải đáp.

    1-có người nào sử dụng phương pháp luận mệnh dựa trên bát tự trụ năm hay không? Bác VDTT nói rằng có cuốn Trung Hoa Dự Trắc Học, tại sao bây giờ nó không còn phát triển nữa? Bởi vì môn này tồn tại từ thời Lạc Lộc Tử, tại sao đến thời Từ Tử Bình lại bị thất truyền? PHải chăng là vì lúc đó truyền nhân môn phái đó gặp trục trặc gì đó?

    2-Cháu suy nghĩ mãi vẫn không giải đáp được câu tuổi Ất-Canh thì cục số giảm từ 6-5-4-3-2. Mong bác có thêm gợi ý. Cháu nghĩ suốt 2 tiếng đồng hồ, giờ đã chịu hẳn.

    3-Trong các nghiên cứu của bác về nguồn gốc tinh đẩu thì bao nhiêu thực sự đến từ Thiên Văn, và bao nhiêu đến từ các quẻ dịch?

    4-Có lần bác từng nói rằng Cự Môn thực ra là hành thổ ẩn tàng Kim. Theo NDTTP thì nó là hành thủy, Vượng tại Hợi (khác với tử vi Việt). Tương tự, họ cho rằng Thiên Lương thuộc Thổ, cũng khác với tử vi Việt.

    Vậy theo bác, cái gì đúng, cái gì sai

    Trong 4 vấn đề mà Nhuthangthai nêu ra, đều là những vấn đề có nội dung rộng, trả lời súc tích cô đọng, hay trả lời cho xong, cũng không thể ngày một ngày hai để rõ được hàm nghĩa.

    Lịch sử đã cho ta biết, người đứng đầu một "Ấp" với 300 hộ dân (theo Dịch), tối thiểu cũng phải biết đọc từ 2700 => 3000 chữ, thì mới biết mà hiểu được "chiếu chỉ" từ quan huyện, quan tỉnh, hay cao hơn nữa là Vua, lại thêm theo thời gian chữ viết cũng được thay đổi (7 lần), kèm theo đó là Lịch pháp được vua phê chuẩn theo từng "thời". Nhưng, cái nôi văn minh vẫn là Đại lục, theo đó ta có thể nhận thấy, sự phát triển xã hội của Đài Loan so với Trung tâm văn minh Đại lục, tùy theo mỗi người mà đưa ra nhận xét của mình. Cá nhân tôi cho rằng, khả năng phát triển của phái Nhất Diệp Tri Thu, khó mà đi trước học thuyết của ngài Trần Đoàn viết sớ tâu Vua. Đây không phải là việc mà chúng ta phải đi xác minh độ tin cậy này làm gì, điều quan trọng mà Ta có thể nhận thấy, mối quan hệ giữa Thiên can và Địa chi đối với 30 ngày trong 1 tháng, để tìm hiểu về Mệnh lý thông qua Mệnh số, nền móng xây dựng học thuyết này, là từ ngài Trần Đoàn.

    Sách viết, cũng như những trang mạng có nội dung về Huyền Học, vẫn chỉ đưa ra cách mà không nói cục đi kèm theo, những tinh túy được đúc kết từ thực tiễn, thông qua những câu Phú, cũng không chỉ rõ cục này thì phối với cách nào,... mà thường nói hai chữ chung chung là cách cục vậy. Hay khái niệm Tứ chính thì được hiểu như thế nào? Biện lý đến khi nào thì phải dùng đến số để khẳng định độ chính xác, sau đó lại dùng Lý suy Mệnh, rồi lại phải dùng đến khả năng của Số để dẫn giải..., nên vấn đề cụcsố hình như chúng ta đang trong tình trạng còn nhiều hạn chế.

    Nói ví như, Cục đường bộ và Cục đường biển thì những Cách nào đáp ứng đạt tới mục đích cuối cùng có hiệu quả và kết quả, hay Cục văn hóa dân gian và Cục trinh sát, hoặc như Cục y tế dự phòng và Cục tình báo,.v.v... vậy nên, khi nói cách cục thông qua thực tiễn cụ thể đối với từng con người trong mối quan hệ xã hội, đó là một phần giá trị Nhân học của Tử vi, mà không thể coi Tử vi như đi mua một cái gương soi, phương pháp sử dụng là soi mệt nghỉ xem Ta là ai,... mà quên mất rằng Ta đang tồn tại trong mối quan hệ tổng hòa đó. Hoặc như khi ta coi Lộc tồn tượng là "cầu", còn Hóa Lộc tượng là "kích", kích cầu cũng không thể xa rời quy luật 1/3, mở rộng kích cầu là điểm tựa chiến lược cho sự phát triển vận mệnh của mỗi người, cũng như của một TP hay một đất nước. Tiềm năng lớn nhất của mở rộng kích cầu là ở thành thị mà không phải ở nơi chưa được đô thị hóa, đây cũng chỉ là một quan niệm về lộc khi chúng ta đang tồn tại theo cơ chế thị trường vậy

    ...

    NgoaLong, on 28/02/2012 - 10:18, said:

    Có vẽ như bác HaUyen mắc sai lầm cơ bản từ đầu khi nhận định như trên chăng, để rồi phát kiến thêm cái gọi là Cục nữa để cho phù hợp???

    Cảm ơn Ngoalong về kết kuận của bạn

    Tôi đang cùng Nhuthangthai nói về Thủy cục và Thổ cục gặp cách Tử Phủ Vũ Tướng, sự chia sẻ này của Tôi đã sai.

    Mong Nhuthangthai thông cảm vì Tôi đã sai cơ bản, cục đường bộ và cục đường biển tuy cùng thuộc một Bộ (cung Thân -trường sinh), nhưng đã quan niệm rằng chức năng và nhiệm vụ của đường biển và đường bộ là giống nhau.

    ...

    Durobi chia sẻ bài dịch:

    Phan Tử Ngư - Làm Sao Biết Lấy Được Chồng Tốt?

    Hạnh phúc cả một đời của người phụ nữ quan hệ ở ở ông chồng, vì ông chồng hiền lành tốt tính thì gia đình tất mỹ mãn hạnh phúc.

    Những sao dười đây biểu thị nữ mệnh sẽ lấy chồng tốt. (Phan Tử Ngư: Qua khảo chứng của tôi, điểm quan trọng nhất là vào năm mà tiểu hạn có Hồng Loan mà quen người yêu và sau đó cưới thì khá hạnh phúc, Hồng Loan củng chiếu cũng vậy. Nhưng Hồng Loan tại Sửu, Dần, Mão, Thìn,Tuất, Hợi thì cát, lạc hãm thì hung.)

    Nữ mệnh :

    1. Thái Dương đóng nơi miếu vượng, như Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.

    2. Cung Phúc đức có Thái Dương tọa thủ + Xương, Khúc.

    3. Cung Phu thê có Tử Vi tọa thủ + Xương, Khúc.

    4. Cung Phu thê Tử Vi hoặc Tử Vi Thiên Phủ.

    5. Cung Phu thê Thiên Đồng + Xương, Khúc.

    6. Cung Phu thê Thiên Phủ tọa thủ.

    7. Cung Phu thê Thái Âm miếu vượng.

    8. Cung Phu thê Thiên Tướng.

    9. Cung Phu thê Thiên Lương hoặc Thiên Cơ + Thiên Lương.

    10. Cung Phu thê Văn Xương hoặc Văn Khúc (Chỉ cần 1, nếu Xương Khúc đồng cung thì có Đào Hoa).

    11. Hồng Loan tại Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tuất, Hợi hoặc tọa thủ tại Mệnh.

    12. Thiên Cơ miếu vượng tọa Mệnh.

    13. Thiên Phủ thủ Mệnh, Thân.

    14. Thái Âm miếu vượng thủ Mệnh.

    15. Thiên Tướng miếu vượng thủ Mệnh.

    16. Thiên Lương miếu vượng thủ Mệnh.

    17. Tả Phụ hoặc Hữu Bật đóng ở Mệnh.

    18. Phá Quân thủ Mệnh tại Tý, Ngọ.

    19. Khôi, Việt đóng ở mệnh hoặc Thân.

    20. Lộc Tồn đóng ở Mệnh + tam phương có sao tốt chiếu.

    21. Hóa Khoa, Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền đóng ở Mệnh.

    22. Thiên Đồng + Thiên Lương đóng ở cung Phu thê.

    Phan Tử Ngư - Làm Sao Phối Hợp Suy Đoán Đại Tiểu Hạn

    Cổ thư nói: "Tham lang Văn Xương đồng cung, chính sự điên đảo", lại nói: " Tham Lang Văn Xương tại Sửu Mùi, tai nạn sông nước". Thế thì chúng ta sẽ gặp trường hợp trên mấy lần ở tiểu hạn, thế thì sẽ xảy ra năm nào? Chủ yếu phải phối hợp đại hạn thì mới ứng! Tóm lại, đại hạn và tiểu hạn kết hợp lại để suy đoán là điểm độc đáo của Tử Vi.

    - Đại hạn có Địa Kiếp hoặc Địa Không, tiểu hạn lại gặp Địa Không hoặc Địa Kiếp, năm ấy phải chú ý những việc sau:

    (1) Không được đầu tư lớn, sẽ lỗ vốn.

    (2) Không được di chuyển bằng đường hàng không.

    (3) Không đến những nơi lầu cao hoặc núi cao.

    - Đại hạn có một trong tứ sát, tiểu hạn cũng có một trong tứ sát, năm ấy sẽ bất lợi nhiều chuyện.

    - Đại hạn có một trong tứ sát, tiểu hạn có Tham Lang + Văn Xương, phải chú ý những chuyện sau:

    (1) Sẽ có tai nạn xe cộ hoặc gãy xương.

    (2) Người đang đi làm (kể cả nhà nước và tư nhân), phải đề phòng những sai sót về hành chính, dễ bị phạm lỗi, giáng chức, thậm chí mất việc.

    (3) Không nên đi bơi đi chơi ở biển, thuyền viên thì không nên khởi hành ra biển.

    - Trước cung đại hạn 3 cung, tức cung Phu thê lâm thời (hoạt bàn), có Tả Phụ, Hữu Bật, Phá Quân, Cự Môn, Linh Tinh, Không Kiếp v.v..., vợ chồng sẽ xảy ra chuyện sinh ly tử biệt.

    - Đại hạn vào cung Phu thê, tiểu hạn có Hồng Loan, Thiên Riêu, có chuyện Đào hoa sẽ xảy ra.

    - Tiểu hạn vào cung có Tả Phụ Hữu Bật giáp, rất cát lợi, có thể mua bất động sản, hoặc phát tài.

    - Tiểu hạn đi đến cung có Lộc Tồn, tam phương tứ chính có Thiên Khốc Thiên Hư, sẽ nổi danh.

    - Tiểu hạn gặp Thái Duơng hóa Lộc, sẽ nổi tiếng.

    - Đại hạn hoặc tiểu hạn có Liêm Trinh Thất Sát + sát tinh, lại gặp năm Bính Liêm trinh hóa Kỵ, có tai nạn giao thông.

    - Tham Lang đồng cung Hỏa hoặc Linh, gặp năm Mậu Tham Lang hóa Lộc, bột phát ào ạt, hoặc phát tài lớn.

    - Cung Tài bạch có Thiên Riêu, vào năm Quí, nếu đánh bạc tất thua, hoặc vì mất tiền vì gái.

    - Năm sinh là năm Canh, đại hạn hoặc tiểu hạn lại gặp năm Canh tứ hóa sẽ gặp trục trặc mọi chuyện.

    - Lưu Xuơng nhập cung Mệnh, Thân, hoặc đại tiểu hạn, thi cử sẽ đậu, quan chức thì có tin thăng chức. Phụ nữ thì sẽ có con.

    - Lưu Mã đồng cung với Lộc Tồn tại tiểu hạn hoặc Mệnh thì sẽ xuất ngoại, di chuyển, du lịch, quan chức thì lên chức, người làm ăn thì trúng quả.

    - Thiên Cơ cung Thiên Di của năm sinh hoặc cung Thiên Di hoạt bàn, gặp năm Mậu Thiên Cơ hóa Kỵ, sẽ bị chuyện đi lạc, nếu có hung tinh đồng cung thì bị tai nạn giao thông.

    - Lưu niên gặp Văn Xuơng hóa Kỵ, đi thi là rớt.

    - Tài bạch cung có Thiên Cơ, đại tiểu hạn và lưu nguyệt lưu nhật gặp Thiên Luơng hóa Lộc, đánh bạc tất thắng lớn.

    - Lưu niên Đại hao nhập cung Điền, sẽ bị ăn trộm đến viếng, gặp thêm sát tinh thì mất sạch sành sanh.

    - Đại tiểu hạn có Hồng Loan gặp Đại Hao, hoặc tại cung Tài bạch, sẽ bị chuyện mất tiền.

    - Đại tiểu hạn Liêm Trinh gặp Tả Phụ hoặc Hữu Bật, coi chừng điềm đi tù.

    - Tham Lang đóng cung Quan lộc tại hãm địa + sát tinh, đại tiểu hạn gặp phải thì do tham ô nên bị bắt.

    - Cung Phúc đức hoặc cung Tài bạch của năm sinh hoặc hoạt bàn có Hồng Loan hoặc Thiên Hỷ, sẽ bị mất tiền do đầu cơ hay đánh bạc.

    - Năm sinh hoặc lưu niên Văn Xương hoặc Văn Khúc hóa Kỵ nhớ đừng làm (giúp) gì cho ai.

    - Tham Lang tại Mệnh, Thân hoặc Tật ách, gặp Bệnh Phù đồng cung, lại gặp thêm Tham Lang hóa Kỵ, do chơi bời mà bị mắc bệnh hoa liễu.

    - Tham Lang đóng cung Tài bạch hãm địa, gặp năm Quí Tham Lang hóa Kỵ, công việc làm ăn gặp sóng gió, hoặc cơ duyên không may mắn.

    - Hoa Cái đồng cung với Cô Thần hoặc Quả Tú, đại tiểu hạn lại gặp, điềm bất lợi hoặc tử vong cho người phối ngẫu.

    (Trích Tử Vi Tinh Áo - Phan Tử Ngư, trang 167 - 169)

    Mối quan hệ Tử Vi và Tử Bình

    Xin chào anh chị em trên diễn đàn. Thuật Tử vi được cấu tạo làm 12 cung, mỗi một cung là 30 độ (360/12 = 30), được thể hiện trên hình tròn, mà ngày nay được thiết lập lá số là hình chữ nhật hay hình vuông. Thuật Tử bình được căn cứ theo 4 chi của năm - tháng - ngày - giờ, mỗi một chi trong thuật Tử bình tương đương với 369 / 4 = 90 độ Khi chúng ta giả thiết rằng, 4 chi của Tử bình có mối quan hệ với 12 cung trong Tử vi, thì điều này dẫn tới khả năng, 4 cung trong 12 cung của Tử vi tiến tới giới hạn 30 độ => 45 độ. (90/2 âm dương) Chúng ta lại đặt một giả thiết nữa: một lá số có Mệnh lập tại cung Tuất gặp Tử Tướng, nhưng số Tử bình lại không có chi Tuất, nên cung Mệnh không còn giá trị góc 30 độ nữa, mà có thể giảm tới chỉ còn 15 độ chẳng hạn. Còn khi lá số có cung Mệnh lập tại Tuất gặp Tử Tướng, mà số Tử bình trong 4 chi có chi Tuất, thì cung Mệnh có giá trị góc 30 độ => 45 độ. Hà Uyên qua trải nghiệm thấy thú vị, nhưng còn rất nhiều lúng túng. Mong muốn cùng Anh/chi/em trên diễn đàn bình giải. Hà Uyên.

    ...

    Chủ đề này, Hà Uyên căn cứ vào vị trí Địa lý của đất nước VN, nằm tại khu vực được gọi là Nhiệt đới gió mùa. Quá trình lao đông sản xuất của người Việt cổ là lúa nước, còn bên Đại lục là lúa mỳ.

    Căn cứ theo chữ Nhiệt, mỗi cá thể đều có giới hạn trừ 2 và cộng 5. Có nghĩa là nhiệt độ cơ thể mỗi người trung bình là 37 độ, khi trừ đi 2 chỉ còn 35 độ thì trụy tim mạch, hoặc khi cộng với 5 thì 37 + 5 = 42 độ, thì dẫn tới hôn mê. Trừ 2 cộng 5 đều có kết quả như nhau.

    Điều này, cho chúng ta hiểu ý nghĩa về giới hạn. Như vậy, chúng ta cũng có thể đưa ra một câu hỏi: 12 cung trong Tử vi của mỗi một người, nhất thiết bắt buộc phải chia đều hay không? Mỗi cung 30 độ?

    Khi áp dụng vào thực tiễn thấy nảy sinh nhiều điều kỳ lạ. Có thể là một ngõ cụt, cũng có thể là một hướng tư duy, khi truy tìm mối quan hệ của các môn học thuật đối với một cá nhân cụ thể.

    ...

    thieukim, on Sep 9 2009, 01:35 PM, said:

    cái ngày nghe ngộ ngộ hì hì, khoa TB đâu có phải chỉ căn cứ theo 4 chi? còn thiên can thì sao? can tàng như thế nào? người đặt vấn đề có thấu hết vòng trường sinh tử tuyệt mà 10 can phải đi qua chưa?

    Chào thieukim

    Hay qúa, Hà Uyên cũng chưa thấu hết vòng trường sinh tử tuyệt mà 10 can phải đi qua.

    Cũng chỉ từ cái mà được gọi là định danh thôi, ví dụ như Tử bình có 4 chi là Tuất-Thân- Hợi-Tý, cũng vẫn con người đó, Tử vi mệnh lập tại Dần ngộ Tử Phủ, Hà Uyên đã để mắt tới gần 50 năm mà danh phận cũng chưa đi tới đâu.

    Lại một trường hợp cùng năm tháng ngày, chỉ khác giờ sinh, đó là sinh vào giờ Hợi mà Tử bình có chi Hợi, thấy cuộc đời khác hẳn. Kể cũng lạ

    Thắc mắc này có thể không đi đường dài được, Hà Uyên nghe theo bạn, thieukim bàn về vòng trường sinh tử tuyệt mà 10 can phải đi qua vậy.

    Cơ Sở Nào để Lập Cục Môn Tử Vi?

    Xin chào anh chị em.

    Môn Tử vi, thông qua Tháng sinh và Giờ sinh, xác định được cung lập Mệnh. Tiếp đến là xác định Ngũ hành cho Cục, thông qua Can của Năm sinh. Với những trị số cơ bản như sau:

    - Hoả Lục cục

    - Thổ ngũ cục.

    - Kim tứ cục

    - Mộc tam cục.

    - Thủy nhị cục.

    Trị số: 2, 3, 4, 5, 6 được phối hợp với Ngũ hành: Thủy - Mộc - Kim - Thổ - Hỏa, không biết Người xưa căn cứ vào đâu, để xác lập như vậy?

    Anh chị em cùng bình giải xem, Tại sao lại được cấu tạo như vậy?

    ...

    Gửi Minh An.

    Phàm hai quẻ Càn Khôn sinh ra sáu con, Bố Mẹ thân thoái mà 6 con thì tiến (2 lùi 6 tiến), cũng như là Âm Dương sinh ra Ngũ hành vậy. Chúng phối hợp với nhau mà thành 64 quẻ. Cũng giống như Can Chi phối hợp với nhau, mà thành Giáp Tý vậy. Nhân quẻ mà suy ra Cơ - Ngẫu, Biến - Hóa, thì cũng như Can Chi phối hợp, mà cũng suy ra Xung - Hợp - Chế - Hóa vậy.

    Thì có khác nào khi nói về Ngũ hành, Thuỷ chỉ sinh ở Canh Tân, mà không Hóa ở Bính - Tân. Hỏa chỉ sinh ở Giáp Ất, mà không Hóa ở Mậu - Quý. Thuyết Biến quái, thì cho đây, là cái gốc của Dịch. Tất cả 64 quẻ đều lấy từ đây mà ra. Như vậy, là vẫn lấy Hóa khí làm Bản khí, thì cũng trái với ý nghĩa tương sinh của Ngũ hành vậy.

    - Bỏ một dùng ba: 360 thì dùng 270

    - Bỏ hai dùng sáu: Bố Mẹ lùi mà sáu con tiến => 2 lùi 6 tiến.

    - Bỏ ba dùng chín: Bỏ Tuyệt, Thai, Dưỡng => dùng từ Sinh tới Mộ.

    ...

    "Thân giảm" có câu:

    Dương cực tắc kháng,

    Âm cực tắc ngưng,

    Kháng tắc hữu hối,

    Ngưng tắc hữu hung.

    Dương cực thì kháng,

    Âm cực thì ngưng,

    Kháng thì hối hận,

    Ngưng thì hung hiểm.

    Địa thế Khôn, Thổ dĩ hậu súc tải vật. Vô Thổ bất Thủy.

    Địa trung hữu Thủy, Sư: Thổ dĩ dung súc Thủy.

    Âm lấy Dương làm gốc, Dương lấy Âm làm gốc.

    Thủy sinh ở 1 lấy Hoả thành ở 6.

    ...

    Vâng, anh Thiên Sứ.

    Hà Uyên đã đọc được hơn ba lần về tác phẩm: "Tìm về cội nguồn Kinh Dịch". Cảm ơn Anh.

    Dưới đây, là một trong những cách tường giải về độ số Cục trong môn Tử vi:

    Từ Nguyên lý:

    - Bỏ một dùng ba: 360 thì chỉ dùng 270 => 1 giáng 3 thăng.

    - Bỏ hai dùng sáu: Bố Mẹ lùi mà sáu con tiến => 2 lùi 6 tiến.

    - Bỏ ba dùng chín: Bỏ Tuyệt, Thai, Dưỡng => dùng từ Sinh tới Mộ.

    Hành kim: Có 2 quẻ là Càn và Đoài. Càn 1, Đoài 2. Tuy nhiên, số 9 chính là 1 số chứa trong nó cả Càn lẫn Đoài nên số của hành kim là: 9+1+2 = 12/4 = 4 => Kim tứ cục. Từ Sinh, Vượng, Mộ có 3 khoảng, từ Sinh đến Vượng, từ Vượng đến Mộ và từ Mộ đến Sinh. Số của mỗi hành sẽ được chia cho 3 khoảng đó. Như vậy, tại mỗi khoảng, giá trị của hành kim là 12: 3 = 4 ( Kim tứ cục)

    Tương tự hành Thổ có Cấn và Khôn, trị số là 8+7 = 15 / 3 = 5 => là Thổ ngũ cục

    Hành Thủy quẻ Khảm có trị số là 6 / 3 = 2 => Thủy nhị cục.

    Hành Mộc là quẻ Chấn và Tốn. Trị số là 4+5 = 9 / 3 => Mộc tam cục.

    Duy chỉ có hành hỏa là Ly, 3: 3 = 1. Chẳng lẽ lại là Hỏa nhất cục.

    Bạn Minh An đã gửi thư, đặt v/đ về việc tường giải của mình.

    Cũng mong anh Thiên Sứ cùng anh chị em trên diễn đàn cho ý kiến bình giải.

    ...

    Chào Minh An.

    Khi tìm hiểu về Ngũ hành, mối quan hệ "sinh- khắc" cũng phải đủ một điều kiện, dựa vào quy luật Tứ thời của Tự nhiên. Ví như khi nói Hỏa khắc Kim, khi chúng ta xét Hoả phải ở trong trạng thái "thành" thì mới có thể khắc được Kim. Thông qua "số" mà bàn thì, Hỏa thành ở 7, thì 7 + 4 + 9 = 20 = 6 + 5 + 4 + 3 + 2 = 20. Tương tự như vậy, khi Kim khắc Mộc, thì số "thành" của Kim là 9 ta có: 9 + 3 + 8 = 20, cũng bằng 20 => điều này, cho chúng ta nhận thức được những gì?

    Người xưa lấy Mộc tinh để làm thước đo cho mỗi một cung, cũng gọi là Tuế tinh, 12 năm. Khi căn cứ vào lấy "Vượng" để dụng sự, thì lấy Mộc làm thước đo như sau:

    - Mộc có trị số Vượng là 3 của Chấn => Mộc Tam cục

    - Kim có trị số Vượng là 7 của Đoài => 7 - 3 = 4 => Kim Tứ cục

    - Hỏa có trị số Vượng là 9 của Ly => 9 - 3 = 6 => Hỏa Lục cục

    - Thủy có trị số Vượng là 1 của Khảm => 3 - 1 = 2 => Thủy Nhị cục.

    - Thổ có trị số Vượng là 8 của Cấn => 8 - 3 = 5 => Thổ Ngũ cục

    Anh chị em cùng Minh An bình giải.

    ...

    Tam hợp của Địa chi được căn cứ vào đâu để quy Ngũ hành cho Tam hợp?

    Có thể, Người xưa cũng thông qua nguyên lý: "Bỏ một dùng ba, bỏ hai dùng sáu, bỏ ba dùng chín" chăng?

    - Hợi - Mão - Mùi => Sinh - Vượng - Mộ => Căn cứ vào Vượng để Quy thần về thuộc Mộc.

    - Thân - Tý - Thìn => Sinh - Vượng - Mộ => Căn cứ vào Vượng để Quy thần về thuộc Thủy.

    - Tị - Dậu - Sửu => Sinh - Vượng - Mộ => Căn cứ vào Vượng để Quy thần về thuộc Kim.

    - Dần - Ngọ - Tuất => Sinh - Vượng - Mộ => Căn cứ vào Vượng để Quy thần về thuộc Hỏa.

    Vậy còn Thổ thì sao? Tại sao Thiên can Mậu thì lại được khởi Trường sinh từ cung Dần? Tại sao Địa chi tam hợp cục của Thổ lại được khởi Trường sinh từ cung Thân?

    (Nguồn: Sưu tầm)


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Sưu tập các bài viết của tác giả Hà Uyên

    Hôn nhân của người tuổi Thìn

    Sức lôi cuốn mạnh mẽ đối với người khác phái khiến người tuổi Thìn cần cân nhắc kỹ trước khi chọn bạn đời. Sự chân thành và nghiêm túc trong quan niệm về hôn
    Hôn nhân của người tuổi Thìn

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    nhân đem lại cho họ mái ấm gia đình hạnh phúc. Họ luôn nâng niu, quý trọng và dành nhiều tình cảm cho người thân của mình. Một số người tuổi Thìn thường sống khá tình cảm và vì thế trong đời sống vợ chồng, họ sợ bị tổn thương và cũng sợ làm tổn thương người khác.

    Những người chồng tuổi Thìn thường tỏ ra dịu dàng với người vợ và sẵn sàng giúp đỡ vợ công việc nhà. Tuy không ít người vì áp lực nặng nề của công việc hay những tham vọng trong sự nghiệp đã làm cho những giây phút sum họp của gia đình trở nên căng thẳng nhưng nhìn chung họ luôn cố gắng trở thành người chồng, người cha tốt.

    Phụ nữ tuổi Thìn luôn cố gắng hoàn thành tốt vai trò của mình trong gia đình. Họ lấy việc chăm sóc chồng con là niềm vui sống, niềm hạnh phúc. Đôi lúc, họ cũng cảm thấy cuộc sống căng thẳng và bản thân ít có được tiếng nói trong gia đình nhưng họ luôn biết cố gắng hiểu, cảm thông với chồng và vun đắp cho hạnh phúc lứa đôi.

    (Theo 12 con giáp về tình yêu và hôn nhân)


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Hôn nhân của người tuổi Thìn

    Xem tuổi vợ chồng hợp khắc theo Thiên Can Địa Chi - Xem tuổi - Xem Tử Vi

    Xem tuổi vợ chồng hợp khắc theo Thiên Can Địa Chi, Xem tuổi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tuổi vợ chồng hợp khắc theo Thiên Can Địa Chi, tu vi Xem tuổi vợ chồng hợp khắc theo Thiên Can Địa Chi, tu vi Xem tuổi
    Xem tuổi vợ chồng hợp khắc theo Thiên Can Địa Chi - Xem tuổi - Xem Tử Vi

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Xem tuổi vợ chồng hợp khắc theo Thiên Can Địa Chi

    Khi xem tuoi vo chong thì phải lựa Thiên Can của tuổi trai coi xuống 12 Địa Chi của tuổi gái, như hợp thì đặng hòa thuận suốt đời và sanh con cũng mạnh khỏe, thông mình hay là ít bịnh tật.

    10 Thiên Can là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý

    12 Địa Chi là: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi

    Trai có chữ Giáp lấy 12 tuổi như dưới đây:

    Giáp lấy vợ Tý: có con cái đều đặng danh dự và quyền thế, nhưng không có âm đức về sau

    Giáp lấy vợ Sửu, Dần: có con không đặng nhờ vì con không đặng hiếu hạnh

    Giáp lấy vợ Mẹo: vợ chồng không an toàn, hoặc có hư thai

    Giáp lấy vợ Thìn: có con cháu không toàn vẹn

    Giáp lấy vợ Tỵ: cuộc tình chồng nghĩa vợ dỡ dang, chẳng đặng bền lâu

    Giáp lấy vợ Ngọ, Mùi: có con khó nuôi đến lớn

    Giáp lấy vợ Thân: con cháu thi đỗ được nhiều khoa, nhưng rồi cũng không bền

    Giáp lấy vợ Dậu, Tuất: cửa nhà vẻ vang, con cái thi đỗ thành công, con quý, rể hiền

    Giáp lấy vợ Hợi: con cháu đặng thi đỗ, nhưng trước vinh sau nhục, trước giàu sau nghèo

    Trai có chữ Ất lấy 12 tuổi như dưới đây:

    Ất lấy vợ Tý: con cái đặng thi đỗ, nhưng phải chịu gian nan thưở nhỏ, sung sướng về tuổi già

    Ất lấy vợ Sửu, Dần: sanh con cháu thi đỗ nhiều, nhưng cũng phải trước giàu sau nghèo

    Ất lấy vợ Mẹo: nếu không có con thì mới đặng an toàn

    Ất lấy vợ Thìn, Tỵ: sanh con sang trọng, đặng công thành danh toại

    Ất lấy vợ Ngọ: vợ chồng được song toàn đại lợi, nhưng sau cũng sanh buồn phiền

    Ất lấy vợ Mùi: được giàu sang vinh hiển, sanh con cháu thi đỗ đặng nhiều khoa

    Ất lấy vợ Thân: có thi đỗ nhưng sau cũng không lợi

    Ất lấy vợ Dậu: vợ chồng khó đặng toàn vẹn, từ 30 tuổi trở lên mới biết sự hay dở

    Ất lấy vợ Tuất, Hợi: vợ chồng trước nghèo sau giàu

     Trai có chữ Bính lấy 12 tuổi như dưới đây:

    Bính lấy vợ Tý: người vợ sanh sản khó, nhưng nuôi được thì được danh thơm, trước sau cũng được giàu sang đại lợi. Nếu được vợ lẽ thì người vợ lẽ ấy sẽ sanh con trai.

    Bính lấy vợ Sửu: vợ chồng làm ăn khó nhọc, sau sẽ có lợi, sanh con trai thi đỗ, nhưng con phải có tật bịnh mới có thể nuôi đặng đến lớn

    Bính lấy vợ Dần: vợ chồng khi lìa khi hiệp, rồi sau cũng đặng sum vầy, sanh con trai thi đỗ vì đặng chữ “Phùng Xuân” ứng.

    Bính lấy vợ Mẹo, Thìn: làm ăn lúc thạnh lúc suy, nhiều con chẳng thành đạt, dầu có lúc phong lưu cũng vô ích

    Bính lấy vợ Tỵ: đặng phú quý vinh hoa, sung sướng đến trọn đời, con cháu cũng đặng hiển đạt

    Bính lấy vợ Ngọ, Mùi: vợ chồng đặng giàu sang đại lợi, từ 40 tuổi trở lên sẽ có tiểu tật, con đặng thi đỗ

    Bính lấy vợ Thân: vợ chồng làm ăn trước phải chịu gian nan, sau sẽ phú túc, tích nhiều thành đa, cần kiệm sẽ khá

    Bính lấy vợ Dậu: vợ chồng đặng song toàn, trước nghèo sau giàu, con cái ít.

    Bính lấy vợ Tuất, Hợi: có con khó nuôi, vợ chồng trước hiệp sau lìa

    Xem tuoi vo chong Trai có chữ Đinh lấy 12 tuổi như dưới đây:

    Đinh lấy vợ Tý, Sửu: vợ chồng rất gian truân, chẳng đặng yên ổn, con cái cũng khó nuôi, hoặc nghèo nàn

    Đinh lấy vợ Dần: trước lành sau dỡ, khó được bén duyên tơ tóc

    Đinh lấy vợ Mẹo: cuộc tình duyên vui vầy và hạnh phúc, có con cháu đông

    Đinh lấy vợ Thìn: có hai đứa con đặng thi đỗ, quan tước hiểng vang, nếu có vợ lẽ cũng đặng giàu sang

    Đinh lấy vợ Tỵ: trước sau cũng đều đặng sang giàu, con cái đặng thi đỗ thành danh và đại lợi

    Đinh lấy vợ Ngọ, Mùi: sanh con gái đầu lòng thì không đặng lợi, cửa nhà ắt bị hao tổn, phải nuôi con nuôi thì nuôi con ruột mới dễ được, hay là lấy vợ lẽ mới đặng toàn hảo thuỷ chung

    Dinh lấy vợ Thân, Dậu: được quyền cao tước trọng, nhưng sau cũng bị mất chức, trước hay sau dỡ

    Đinh lấy vợ Tuất: vợ chồng phải tha hương xứ người mới được hào phú đại lợi, có quyền quý, sanh con gái đặng song toàn

    Đinh lấy vợ Hợi: trước có nhà cửa huy hoàng, sau gặp lúc phong ba, nếu là quan quyền thì lận đận lắm.

    Trai có chữ Mậu lấy 12 tuổi như dưới đây:

    Mậu lấy vợ Tý: vợ chồng đặng sum vầy hòa hiệp, phú quý vinh hoa, trước sau đều đại lợi, con cháu cũng đặng giàu sang

    Mậu lấy vợ Sửu, Dần: trai gái đều đặng toàn vẹn, vợ chồng cũng đặng song toàn hạnh phúc

    Mậu lấy vợ Mẹo: vợ chồng làm ăn đủ dùng, nếu tha phương làm ăn lại càng hay, thuở đầu hơi gian nan, về sau sung sướng

    Mậu lấy vợ Thìn: trước phải chịu cảnh gian truân, về sau đặng vinh hiển, lại e cuộc tình duyên chẳng đáng vẹn toàn.

    Mậu lấy vợ Tỵ, Ngọ: khó bề đặng phú quý, nếu trai gái đều toàn thì sanh biến, không biến thì nhà cửa phải tiêu tan, dầu cho có quan lộc cũng phải biến

    Mậu lấy vợ Mùi, Thân: trước sau đều đặng đại lợi, sanh con nhiều và tròn vẹn

    Mậu lấy vợ Dậu: lúc đầu đại lợi sau rồi vô ích, nếu lấy vợ lẽ sẽ sanh con trai được trọng quyền

    Mậu lấy vợ Tuất, Hợi: không nhờ con cái, đi tha phương lại càng tốt.

    Trai có chữ Kỷ lấy 12 tuổi như dưới đây:

    Kỷ ly vợ Tý: vợ chồng làm ăn đặng thịnh vượng, nhưng trước phải đặng nghèo, rồi sau mới đặng giàu

    Kỷ lấy vợ Sửu, Dần: sanh con trai khó nuôi được đến lớn, đi làng khác mới được yên, vợ lẽ sanh con dễ nuôi hơn

    Kỷ lấy vợ Mẹo, Thìn: phải tha phương mới nên sự nghiệp, giàu sang mà sanh con trai, sau không có con gái là khí âm tiêu hết

    Kỷ lấy vợ Tỵ, Ngọ: gặp thời thì thạnh lỗi mùa thì suy, vợ chồng cách trở tha phương, chẳng chết thì cũng lìa xa đôi ngã, đời sau vợ chồng mới sanh con trai

    Kỷ lấy vợ Mùi, Thân: vợ chồng được trường cửu hạnh phúc song toàn, nhiều con thi đỗ cao, và vinh quang trọn đời

    Kỷ lấy vợ Dậu: vợ chồng khó đặng bền lâu, phải ly biệt, nếu ăn ở với nhau được thì cũng thường ốm đau bịnh tật

    Kỷ lấy vợ Tuất: sanh con chẳng đặng nhờ vì con bất hiếu, nến con có đỗ cao cũng phải chịu khó về sau

    Kỷ lấy vợ Hợi: vợ chồng đặng song toàn hạnh phúc, nhà cửa phú túc, con cháu đông đúc và thi đỗ cao

    Trai có chữ Canh lấy 12 tuổi như dưới đây:

    Canh lấy vợ Tý, Sửu: lấy nhau gặp thời thì tốt, nếu không thì dù trai hay gái cũng trọn đời chẳng có gì là vinh hiển

    Canh lấy vợ Dần, Mẹo: trước phải gian truân, sau mới sung sướng giàu sang, có con thi đỗ cao

    Canh lấy vợ Thìn, Tỵ: vợ chồng ăn ở hiền lương thì đặng phú quý và nhiều con, nếu thất đức thì ắc phải nghèo nàn

    Canh lấy vợ Ngọ: tự mình lập thân chẳng cậy nhờ ai, khoa danh hiển đạt, lộc hưởng tự nhiên

    Canh lấy vợ Mùi, Thân: đời vợ trước không đặng vẹn bền, đời vợ sau mới đặng giai lão

    Canh lấy vợ Dậu: lúc đầu hòa hiệp, về sau có phần khó khăn, trước nghèo sau khá

    Canh lấy vợ Tuất, Hợi: đời vợ trước chẳng đặng trọn tình, lấy vợ sau mới đặng vững bền và sanh đặng quý tử (con thảo)

    Trai có chữ Tân lấy 12 tuổi như dưới đây:

    Tân lấy vợ Tý: nếu có vợ sớm thì dẫu có con cũng không thành đạt, hay là sanh con khó nuôi đến lớn, lấy vợ sau mới đại lợi

    Tân lấy vợ Sửu, Dần: không được hào con, sự làm ăn trước thành sau suy

    Tân lấy vợ Mẹo: tự nhiên phú quý, nhưng có con thi đỗ thì chết, trước nghèo sau giàu

    Tân lấy vợ Thìn, Tỵ: sanh con gái dễ nuôi hơn con trai, đặng của cải quan lộc

    Tân lấy vợ Ngọ: sự làm ăn hoàn toàn thạnh vượng, sanh con gái thì đặng hiếu thảo

    Tân lấy vợ Mùi, Thân: trước giàu sang sau lại hóa ra nghèo, con cái khó nuôi, lúc tuổi già có bịnh tật liên miên

    Tân lấy vợ Dậu: công danh toại nguyện, được giàu sang nhưng vất vả, có con khó nuôi đến lớn

    Tân lấy vợ Tuất, Hợi: có vợ gặp sanh sản khó, vợ chồng bất chánh

    Trai có chữ Nhâm lấy 12 tuổi như dưới đây:

    Nhâm lấy vợ Tý: vợ chồng sẽ có bịnh tật, thường gặp sự thưa kiện, dẫu sanh con trai hay con gái cũng không vẹn toàn

    Nhâm lấy vợ Sửu, Dần: sanh nhiều con gái, nếu có con trai dẫu có thi rồi cũng thất chức

    Nhâm lấy vợ Mẹo: sanh con trai hay gái cũng đều vẹn toàn, song chẳng nhờ con, có thi đỗ cao cũng không đặng chức phận

    Nhâm lấy vợ Thìn: về sau phải chịu cảnh nghèo khổ, mặc dầu thuở trước đã giàu sang, trở về già thường mắc bịnh tật

    Nhâm lấy vợ Tỵ: dầu đặng giàu sang nhưng sanh con cũng khó nuôi được (thất hào con), từ 40 tuổi trở lên lập nghiệp khó khăn, lấy vợ sau mới yên vui được

    Nhâm lấy vợ Ngọ: tuổi trẻ làm ăn được thạnh vượng, con gái hay trai đều song toàn, nhưng từ 40 tuổi trở về sau thì mắc bịnh tật không toàn

    Nhâm lấy vợ Mùi: tự nhiên có lộc và quan chức, tuổi già có mắc tật bịnh

    Nhâm lấy vợ Thân: sanh con chẳng toàn, được giàu sang song chẳng đặng thọ

    Nhâm lấy vợ Dậu: tình vợ chồng không toàn vẹn, có nhiều sự gây gỗ trong gia đình

    Nhâm lấy vợ Tuất, Hợi: được phú quý thịnh vượng, đông con cái và nhiều lộc trời ban

    Trai có chữ Quý lấy 12 tuổi như dưới đây:

    Quý lấy vợ Tý: đặng giàu sang, con cái thi đỗ cao, nếu tha phương thì có nhiều đại lợi

    Quý lấy vợ Sửu, Dần: có vợ ở xa xứ, đặng phú quý đại lợi, học hành thi đỗ

    Quý lấy vợ Mẹo: ăn ở lúc nhở thì hợp nhau, lớn ắt phải xa lìa, có chức vị quan tước

    Quý lấy vợ Thìn, Tỵ: đặng phú quý đại lợi, lấy vợ ở xa xứ rất tốt

    Quý lấy vợ Ngọ: trước nghèo nàn, sau sẽ đặng phú quý, đại lợi, nhiều của cải, con cháu thi đỗ cao

    Quý lấy vợ Mùi, Thân: đặng quan tước cao, công thành danh toại

    Quý lấy vợ Dậu: dầu có chức tước cũng không đặng trọn vẹn, chẳng việc gì đặng toại nguyện


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Xem tuổi vợ chồng hợp khắc theo Thiên Can Địa Chi - Xem tuổi - Xem Tử Vi

    Những chú ý đặt bát hương khi làm lễ nhập trạch

    Lễ nhập trạch: Dương trạch có ảnh hưởng rất lớn tới vận mệnh, sức khỏe, tài vận và sự nghiệp của tất cả mọi thành viên trong gia đình.
    Những chú ý đặt bát hương khi làm lễ nhập trạch

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Dương trạch có ảnh hưởng rất lớn tới vận mệnh, sức khỏe, tài vận và sự nghiệp của tất cả mọi thành viên trong gia đình. Vì vậy, khi làm lễ nhập trạch cần phải chọn năm, tháng tốt. Những việc dựng cột, đổ móng thì chọn theo Nên-Kỵ của ngày. Về việc di chuyển trong nhà cũ, năm tháng thiếu thì phải chọn phương hướng tốt sau đó mới tới chọn năm tháng tốt.


    Nhung chu y dat bat huong khi lam le nhap trach hinh anh
     

     

     

    1. Những điều lưu ý khi tiến hành nghi lễ nhập trạch

      - Khi chọn ngày để làm lễ nhập trạch, cần chọn ngày không xung với tuổi của gia chủ, không phạm Tam Sát, không phạm Ngũ Hoàng. 
     
    - Về cách thức đặt bát hương thì có thể tham khảo thêm các sách như Ngọc Hạp Ký, Thông Thư…
     
    - Khi chuyển nhà thì phải đích thân gia chủ chuyển đồ sang nhà mới, có thể nhờ người khác trợ giúp nhưng phải tự tay cầm bài vị, bát hương cúng gia thần, tổ tiên và các thành viên khác trong gia đình.
     
    - Thời gian chuyển nhà tốt nhất là vào buổi sáng, không nên tiến hành vào buổi trưa hoặc lúc mặt trời sắp lặn, đặc biệt cấm kỵ việc chuyển nhà vào buổi tối.
     
    - Khi nhập trạch phải đặt bát hương, bài vị tổ tiên trước khi sắp xếp các đồ dùng, vật dụng khác trong nhà.

    Nhung chu y dat bat huong khi lam le nhap trach hinh anh 2
     

    2. Những điều cấm kỵ khi chuyển nhà nhập trạch

      - Những người phụ nữ có thai không nên dọn nhà, nếu không sẽ phạm phải tội “Thần thai”. Trong trường hợp bất khả kháng thì người ấy có thể dùng một cái chổi mới mua, chưa sử dụng để quét hết các đồ vật trong nhà trước khi chuyển chúng đi.
     
    - Người tuổi Dần không nên tham gia vào việc dọn nhà.
     
    - Ngày nhập trạch chủ yếu là để lấy ngày tốt, gia chủ chưa chính thức về ở ngay, nhất thiết phải ngủ qua đêm tại nhà mới.

    Mẹo hay hóa giải nhà thấp hơn mặt đường
    Nhà thấp hơn mặt đường hay ở ngã ba mũi tên độc, bếp ở hướng Tây Bắc… là hàng loạt những tín hiệu xấu trong phong thủy và cần phải hóa giải ngay lập tức, tránh

    3. Nghi lễ nhập trạch

    Trước hết, gia chủ cần mang theo một chiếc chiếu đang dùng, một bếp lửa (không dùng bếp điện, bếp từ, bếp hồng ngoại… vì nó sinh nhiệt nhưng không có ngọn lửa), một cái chổi mới, lễ vật… để vào nhà mới. Những thành viên khác trong nhà đi theo sau và mang theo tiền của.
     
    Sau đó, sắp lễ vật lên mâm theo hướng hợp với gia chủ. Đích thân gia chủ thắp tạm nén nhang, cắm nhang vào lư hương để xin nhập trạch và xin phép Thần linh rước vong linh Gia tiên về nơi ở mới để thờ phụng.
     
    Kế đến, gia chủ sẽ châm bếp và đun nước với mục đích khai bếp và pha trà dâng thần linh, gia tiên.
     
    Sau khi khấn thần linh xong, gia chủ làm lễ cáo yết gia tiên trước rồi mới được phép sắp xếp đồ đạc trong nhà.
     
    Khi đã dọn xong đồ đạc, để gia trang được bình an, cả nhà phải tổ chức lễ bái tạ thần Phật, các vị thánh thần và tổ tiên…
     
    ► Xem ngày tốt xấu nhập trạch chuẩn xác theo Lịch vạn sự

    T.H
    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Những chú ý đặt bát hương khi làm lễ nhập trạch

    Thần số học - Dự đoán năm 2015 theo ngày tháng năm sinh

    Sử dụng số Đường đời của Thần số học để dự đoán chính xác tài vận, sự nghiệp, may mắn và cuộc sống của bạn theo ngày tháng năm sinh trong năm 2015
    Thần số học - Dự đoán năm 2015 theo ngày tháng năm sinh

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Nếu bạn còn nhớ, môn hình học trong trường phổ thông có một định lý cơ bản nổi tiếng về hình vuông, đó chính là định lý Pythagoras: a2 + b2 = c2
    Môn khoa học thần số được ngược Hy Lạp cổ đại và người Ai cập xưa đã áp dụng cách đây ít nhất 2500 năm, với sự phát triển vượt bậc của các lý thuyết cùng với thực tiễn chứng minh. Các nước phương Tây đều chịu ảnh hưởng ít nhiều bởi môn khoa học thần số này trong hàng ngàn năm nay.

    Năm nay là năm 2015, nếu bạn cộng các con số lại sẽ ra tổng là 8: 8 = 2 + 0 + 1 + 5. Số 8 chính là con số đại diện cho năm nay. Nó tượng trưng cho quyền lực tối cao, các vấn đề về tiền bạc, và quan trọng hơn, đó chính là sự tôn trọng, chân thành giữa con người với nhau.

    “Số 8 thể hiện một trạng thái chắc chắn, cân bằng bởi những mối quan hệ không dễ gì bị phá vỡ. Nó tạo nên sự hài hòa và đầy thịnh vượng ở các mặt trong đời sống kinh tế và thường ngày. Năm 2015 sẽ không thiên nhiều về vật chất, cho dù nó thể hiện một mức độ thịnh vượng nhất định. Số 8 là một điều gì đấy nói về việc tái cân bằng trong cuộc sống, nó báo hiệu cho một năm gặt hái các thành quả lao động bạn đã bỏ ra trong những năm trước đó, không chỉ là tiền bạc mà còn là địa vị, vị trí công việc, cơ hội, thách thức.”

    Nếu bạn đã đọc bài viết Thần số học xem bói qua những con số, ắt hẳn bạn sẽ biết được 6 con số đại diện cho thần số học. Và năm 2015, bạn có những gì mới, những điều gì cần lưu ý, hãy thử tìm hiểu số Đường đời của bạn trong năm nay.

    Cách tính số Đường đời và các con số khác của Thần số học, bạn có thể xem lại bài viết trên, hoặc ngay dưới đây, Xem Bói Tướng sẽ giúp bạn tính nhanh con số Đường đời của bạn bằng ngày tháng năm sinh.

    Nếu ngày tháng năm sinh của bạn là 15/03/1990, hãy tách các con số, cộng lại thành tổng, nếu tổng đó vượt quá 9 thì lại tách tổng ra thành các con số mới, cộng chúng với nhau để ra được kết quả cuối là tổng nhỏ hơn 10:

    Ví dụ:
    Ngày sinh 15/03/1990 = 1 + 5 + 0 + 3 + 1 + 9 + 9 + 0 = 28 (28 > 9, tách tiếp) => 28 = 2 + 8 = 10 (10 > 9, tách tiếp) => 10 = 1 + 0 = 1
    Vậy 1 là số Đường đời của ngày sinh 15/03/1990

    Ngày sinh 17/09/1990 = 1 + 7 + 0 + 9 + 1 + 9 + 9 + 0 = 36 (36 > 9, tách tiếp) => 36 = 3 + 6 = 9
    Vậy 9 là số Đường đời của ngày sinh 17/09/1990

    Mỗi con số Đường đời ứng với từng dự đoán trong năm 2015, bạn hãy tính số Đường đời của mình và tra cứu ngay dưới đây nhé:

    – Số Đường đời 1: năm 2015 là một năm khá thăng trầm đối với bạn, số 1 sẽ mở đầu bằng những thay đổi mạnh mẽ trong 3 tháng đầu năm về công việc hoặc những dự định các nhân. Hãy tận dụng màu sắc đem lại may mắn trong năm 2015 của bạn: trắng, làm và màu xanh lá.

    – Số Đường đời 2: năm 2015 sẽ là một năm bình an và hạnh phúc. Người có số Đường đời là 2 sẽ sống chậm hơn trong năm nay. Nếu có cơ hội hợp tác hoặc làm việc nhóm, bạn sẽ gặt hái được nhiều thành công hơn là làm một mình. Màu sắc đem lại may mắn cho bạn trong năm nay là: màu lam, vàng và màu trắng.

    – Số Đường đời 3: một năm tài chính thuận lợi. Số 3 trong năm 2015 này sẽ có nhiều cảm hứng trong công việc và xuất hiện các cơ hội phù hợp với bản thân để bạn lựa chọn. Từ đó mà tạo nên những thu nhập ngoài dự kiến. Màu vàng, xanh lá và màu hồng chính là các màu may mắn trong năm của bạn.

    – Số Đường đời 4: nhẹ nhàng, bình thản đang chờ bạn. Năm 2015 những người thuộc số Đường đời 4 khá chăm chỉ làm việc và hưởng thụ xứng đáng những thành quan lao động miệt mài đó. Màu sắc đem lại may mắn năm 2015 cho số 4 là làm, cam và màu đen.

    – Số Đường đời 5: thành công trong công việc, thỏa mãn trong cuộc sống. Những khiếm khuyết của năm cũ và hạn chế về năng lực trước đó của bạn sẽ dần dần được khắc phục, nó mang lại sự tự do theo đuổi đam mê mà bạn luôn tìm kiếm. Một vài chuyến đi trong năm nay sẽ mang cho bạn những nhận thức khác lạ, những trải nghiệm bạn sẽ ghi nhớ sâu sắc. Bạn sẽ thay đổi một phần tư duy cũ kỹ của mình bởi con mắt đã tìm được chân trời mới. Màu sắc may mắn: trắng, đỏ và vàng.

    – Số Đường đời 6: một năm đầy tình thương và sự chân thành. Bạn có thể tận hưởng những cung bậc cảm xúc, những nốt nhạc ngân nga của tình yêu, tình cảm, trong những mối quan hệ cá nhân. Bạn cũng cần có những bước cải tiến về sức khỏe của mình nữa. Dành một chút thời gian chăm lo đến bản thân nhiều hơn. Màu may mắn của số 6 trong năm 2015 là xanh, vàng và màu kem.

    – Số Đường đời 7: một năm trưởng thành của bản thân và nhận thức, trí óc và tâm hồn. Bạn đã có đủ những trải nghiệm trong cuộc sống trước đó. Bạn đã đi qua những chuyến phiêu lưu về thế giới quan, cách nhìn nhận cuộc đời đối với mục đích sống của bạn. Càng thấu hiểu bản thân, bạn càng chiêm nghiệm và suy ngẫm nhiều hơn về lý tưởng và mục đích sống của mình. Hãy hoàn thiện bản thân trong năm nay. Màu mang lại may mắn là: cam, xanh lá và nâu nhé.

    – Số Đường đời 8: sự thay đổi đang đến. Năm 2015 là đỉnh cao của quyền lực. Bạn sẽ tận dụng nó để gặt hái những thành công. Tận dụng nó để phát huy sở trường của mình, đạt nhiều thành tích để làm tiền đề cho sự nghiệp, công việc. Bạn sẽ bứt phá dữ dội trong năm nay, dù sớm hay muộn bạn sẽ nhận thấy. Các kế hoạch đề ra hãy cật lực hoàn thành nó. Bạn làm nhiều hơn thì phần thưởng đến với bạn sẽ lớn hơn. Chắc chắn là vậy!. Màu đem lại may mắn cho số 8 là: cam, lam và xanh lá.

    – Số Đường đời 9: sự phiêu lưu kỳ thú tràn ngập quanh bạn. Người sở hữu số Đường đời 9 sẽ kết thúc vòng tuần hoàn của Thần số. Nó sẽ đem lại những thành tựu bạn đáng nhận được cũng như đánh giá lại những cống hiện bạn đã bỏ ra từ những năm trước. Đây là khoảng thời gian nước rút, nó hoàn thành những điều con dang dở, nó cũng mở ra cánh cổng của những điều mới mẻ và cơ hội. Bạn cần có niềm tin và động lực để thực hiện các kế hoạch của bản thân. Hãy tự tạo cho mình những cơ hội và khám phá nó. Màu đỏ, vàng và nâu sẽ đem lại nhiều may mắn cho bạn trong năm 2015 này.


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Thần số học - Dự đoán năm 2015 theo ngày tháng năm sinh

    Mua nhà nên lưu ý đến cổng hoa

    Khi mua nhà cũng cần xem xét đến cổng. Khí nạp vào ở cổng cửa chia làm hai loại cát hung chủ quản vấn đề hoạ phúc của cả một gia trạch.

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


    Cổng cửa quan trọng bởi lẽ nó quyết định đầu vào của khí, giống như sự hít thở hô hấp rất quan trọng của con người thông qua mũi miệng.


    Phương pháp xem xét phải lấy phi tinh Huyền Không làm cơ bản cốt yếu, lấy khí sinh vượng của đương vận.

    Ví dụ như vận 8 sao Bát Bạch vượng tinh, lấy khí của sao Bát Bạch hoặc Cửu Tử, Nhất Bạch thì khí được sinh vượng. Tránh khí suy tử, khí Ngũ Hoàng, Bệnh Phù Nhị Hắc tối độc.

    Kết hợp phi tinh Huyền Không với Bát Trạch làm yếu tố bổ trợ. Cổng cửa ở  phương vị cát lành, tránh phương xấu như Tuyệt Mệnh, Ngũ Quỷ, Lục Sát, Hoạ Hại.

    Nếu kết hợp một yếu tố xấu với một yếu tố tốt thì có thể bổ trợ tránh được phần nào hung hoạ. “Bảo chiếu kinh” nói :

    “Thiên cơ diệu quyết bổn bất đồng, bát quái chích hữu nhất quái thông, kiền khôn cấn tốn triền hà vị, ất tân đinh quý lạc hà cung, giáp canh nhâm bính lai hà địa, tinh thần lưu chuyển yếu tương phùng, mạc bả thiên cương xưng diệu quyết, thác tương bát quái tác tiên tông”.

    Cổng cửa ví như xương sống, đường đi ví như gân cốt, nếu xương tốt nhưng gân cốt không tốt thì không thể đem lại sự tốt lành cho ngôi nhà.


    Đường đi dẫn khí phải tính toán sao cho việc dẫn khí đảm bảo tối đa hiệu quả, tránh những xung sát như cách xuyên tâm sát, liêm đao sát, thiên trảm sát.

    Xét cổng cửa, đường đi theo cửu cung bát quái, lấy phương suy vượng, tránh phương suy tử, lấy việc bài trí Phong Thuỷ xem như việc dưỡng sinh cho một cơ thể khoẻ mạnh.


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Mua nhà nên lưu ý đến cổng hoa

    Đại Thế Chí Bồ Tát - ánh sáng vô biên độ hóa chúng sinh

    Đại Thế Chí Bồ Tát cùng với Quan Thế Âm Bồ Tát là thị giả theo hầu Phật A Di Đà, xưng tụng là Tây Phương Tam Thánh, tiếp dẫn và độ hóa chúng sinh.
    Đại Thế Chí Bồ Tát - ánh sáng vô biên độ hóa chúng sinh

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Đại Thế Chí Bồ Tát cùng với Quan Thế Âm Bồ Tát là thị giả theo hầu Phật A Di Đà, xưng tụng là Tây Phương Tam Thánh, tiếp dẫn và độ hóa chúng sinh bằng trí tuệ.

     

    Mục Lục

    1. Danh xưng Đại Thế Chí Bồ Tát
    2. Sức mạnh của Đại Thế Chí Bồ Tát
    3. Hình tượng Đại Thế Chí Bồ Tát
    4. Ngày vía Đại Thế Chí Bồ Tát
    5. Đại nguyện của Đại Thế Chí Bồ Tát
    6. Làm thế nào để thỉnh nguyện Đại Thế Chí Bồ Tát

     

    1. Danh xưng Đại Thế Chí Bồ Tát

     

    Dai The Chi Bo Tat - anh sang vo bien do hoa chung sinh hinh anh 2
     

    Đại Thế Chí Bồ Tát là tên phiên phiên âm từ tiếng Phạn Mahastamaprapta, dịch ý là Đại Thế Chí hoặc Đại Tinh Tiến, gọi tắt là Thế Chí Bồ Tát. Ngoài ra còn những tên khác như Đắc Đại Thế Bồ tát, Đại Tinh Tấn Bồ Tát, Vô Biên Quang Bồ Tát. Mỗi cái tên, danh xưng đều có ý nghĩa quan trọng, gắn liền với đạo hạnh và chức trách mà Ngài mang.

     

    Cái tên Đại Thế Chí xuất phát từ việc Ngài dùng ánh sáng trí tuệ chiếp khắp muôn nơi để chúng sinh mười phương thoát khỏi đau khổ, đạt thành tựu Bồ Đề, có đạo hạnh chuyên tu. Đắc Đại Thế Bồ Tát có nghiêng về diễn tả đại hùng đại lực đại từ bi của Ngài, dùng hạnh nguyện của mình để điều phục và tiếp độ chúng sinh trong thế giới Ta bà.

     

    Đại Tin Tấn hay Đại Tinh Tiến tức là vị Bồ Tát có sức tinh tiến vĩ đại, vô biên, càng ngày càng tiến lên để hóa giải mọi phiền não và giáo hóa chúng sinh, không mệt mỏi, không lùi bước, không ngại chướng khổ. Vô Biên Quang là vị Bồ Tát có ánh sáng vô biên, tỏa khắp pháp giới để chúng sinh hữu duyên thấy được ánh sáng quang minh tinh diệu vô lượng của Ngài khắp mười phương.

     

    2. Sức mạnh của Đại Thế Chí Bồ Tát

     

    Quán Vô Lượng Thọ Kinh có ghi, Đại Thế Chí Bồ Tát lấy ánh sáng trí tuệ làm ngọn đèn soi đường cho chúng sinh thoát khỏi ba cõi ác, đạt được sức mạnh vô biên, hướng tới thân tâm an lạc. Khi Ngài di chuyên, thập phương mười hướng như đang xảy ra một cơ địa chấn, trí tuệ quét sạch u mê nên có tên gọi Đại Thế Chí.

     

    Ngài là một trong Tây Phương Tam Thánh, cùng Quan Thế Âm Bồ Tát theo hầu Phật A Di Đà, một trong các vị Thượng thủ trong chúng hội Bồ Tát. Đại Thế Chí bên phải, Quan Thế Âm bên trái, một bên đại diện cho tinh thần đại trí, một bên biểu thị cho tinh thần đại bi. Người tu hành muốn tu tập viên mãn, đạt thành tựu Phật giáo thì phải có cả hai yếu tố là tấm lòng và trí tuệ.

     

    Từ bi bên trái, trí tuệ bên phải, trí tuệ dẫn đường cho từ bi để từ bi đi đúng hướng, từ bi thấm nhuần trí tuệ để trí tuệ không cứng nhắc, không trên đời mà giúp đời, cứu đời thoát khỏi u tối. Đó chính là ý nghĩa cao nhất, sự hòa hợp tốt đẹp nhất của Phật giáo. Là Phật tử, là những người hướng Phật nhất định phải hiểu được đạo lý này, đồng thời trang bị cho mình hai hạnh này, có như vậy thờ Phật mới chân chính, kính Phật mới chuyên tu.

     

    Trí của Thế Chí Bồ tát là trí của ánh sáng và niềm tin, quyết tâm giáo hóa chúng sinh tránh khỏi đường mê lối lạc. Ngài là vị Bồ Tát Đẳng Giác hầu cận Đức Phật A Di Đà ở cõi Cực Lạc, trợ giúp Phật hóa, tiếp dẫn chúng sinh mười phương thế giới, giáo hóa Thánh chúng tại Cực Lạc, chờ tới khi công quả viên mãn sẽ bổ xứ thành Phật.

     

    Đây là vị Bồ Tát có nhân duyên sâu nặng với chúng sinh khắp cõi, tuy đã thành Phật trong kiếp quá khứ nhưng kiếp này thừa nguyện tái lai vì lòng thương chúng sinh, hiện thân làm Bồ Tát ở thế giới Tây Phương Cực Lạc, trợ duyên cho Phật A Di Đà giáo hóa và tiếp dẫn chúng sinh thoát khỏi bể khổ.

     

    Bồ Tát được Phật Bảo Tạng thọ ký rằng, trong vô lượng vô biên kiếp, sau khi Đức Phật Biến Xuất Nhất Thiết Công Đức Sơn Vương Như Lai nhập Niết Bàn, tức là Quan Thế Âm Bồ Tát thành Phật trong đời vị lai thì Đại Thế Chí sẽ thay Ngài tiếp quản chánh pháp và thế giới Tây Phương, thành Phật hiệu là Thiện Trụ Trân Bảo Sơn Vương Như Lai.

     

    Đại hùng đại lực đại từ bi của Thế Chí Bồ Tát chính là tinh thần và trí tuệ cao nhất để Ngài hoàn thành nguyện cũng như trọng trách mà Phật đạo giao phó. Sức mạnh ấy thể hiện ở các phương diện dưới đây:

     

    • Đại hùng: sự mạnh mẽ, can trường dám xả thân rời xa những tham muốn hưởng lạc của thế gian. Điều này không những cần tiến tu mà còn phải có đại hùng, tu đạo Bồ Tát, kham những công hạnh, quyết dấn thân vào những việc khó khăn, quyết nhẫn nhục những điều vượt qua giới hạn bằng sức mạnh của tu tập.

     

    • Đại lực: Tuy đã thành Phật nhưng Ngài không an trụ tại cảnh giới Niết Bàn, tận hưởng pháp lạc mà tiếp tục hiện thân Bồ Tát Đẳng Giác để xả thân cứu độ chúng sinh, giáo hóa giác ngộ lầm than. Cái ác của chúng sinh có sâu dày đến đâu, ác nghiệp có cường thịnh đến đâu Thế Chí cũng không nản lòng, thệ nguyện vào những nơi tối tăm nhất, chốn ngọc nhằn nguy khó nhất để giác ngộ chúng sinh.

     

    • Đại bi: có đại bi mới làm tròn được hành nguyện giáo hóa khó nhọc đến vậy, từ bi cũng là gốc rễ ngọn nguồn của Phật giáo. Trí tuệ là đại hùng nhưng được dẫn dắt bởi đại bi, dùng trí tuệ quan sát căn tính của chúng sinh ngay cả khi mạt pháp nghiệp mỏng chướng dày nhất, kể cả khi căn lành nông cạn nhất để chúng sinh vượt khổ nạn, đạt thành tựu.

     

    Trong kinh Lăng Nghiêm, chương Niệm Phật viên thông, khi Đức Phật Thích Ca hỏi về pháp môn tu hành, Đại Thế Chí Bồ Tát cho biết Ngài tu theo pháp môn niệm Phật. Nhân lành mà Ngài gặt hái được là dùng tâm niệm Phật, vô sinh pháp nhẫn, vì thế Ngài quyết dùng đại hùng đại lực đại bi mà mình có để tiếp dẫn những người niệm Phật vãng sinh tịnh độ.

     

    Khi niệm Phật, n hất định phải chuyên tâm, người lâm chung muốn vãng sinh thì độ niệm phải có tâm chuyên nhất. Nếu trong lòng tưởng nhớ đến Phật, thấy đường Phật hướng thì Phật cách không ca, không cần phương pháp tu nào khác mà thành được Phật. Nói cách khác, “Nhiếp cả sáu căn, tịnh niệm nối nhau, được Tam ma địa, đó là bậc nhất”. Đây là điểu quan trọng nhất là người tu niệm Phật cần phải nhớ khi hành trì.

    Theo phong thủy và tâm linh, Bồ Tát Đại Thế Chí là Phật bản mệnh của người tuổi Ngọ.

     

    3. Hình tượng Đại Thế Chí Bồ Tát

     

    Trong Tây Phương Tam Thánh, Thế Chí Bồ Tát đứng bên phải Đức Phật A Di Đà, bên phải là Quan Thế Âm Bồ Tát, hiện thân là hai cư sĩ có cách ăn mặc tương tự nhau. Thế Chí cầm cành hoa sen màu xanh, Quan Âm cầm nhành dương liễu và bình tịnh thủy.

     

    Xem thêm bài viết Tại sao Quan Thế Âm Bồ Tát được nhiều người kính ngưỡng?

     

    Dai The Chi Bo Tat - anh sang vo bien do hoa chung sinh hinh anh 2
     

    Trên chóp mũ của Bồ Tát có hình ngôi chùa, đại diện cho trí tuệ. Thân tỏa ra màu vàng tím lấp lánh, soi chiếu thập phương để chúng sinh hữu duyên đều có thể tận mắt nhìn thấy ánh sáng của Phật pháp và tịnh diệu. Vì thế mà Bồ Tát Đại Thế Chí cũng được gọi là Bồ Tát Vô Lượng Quang.

     

    Thiên quan của Ngài có 500 bảo hoa, trên mỗi bảo hoa có 500 bảo đài, mỗi bảo đài hiện lên quốc độ tịnh diệu của chư Phật thập phương. Tóc búi hình hoa sen đỏ, trên có bảo bình, trong bảo bình chứa ánh sáng trí tuệ - nguồn lực để độ hóa chúng sinh.

     

    Cũng có hình tượng Bồ Tát Đại Thế Chí hiện thân là tướng người cư sỹ, nơi cổ có đeo chuỗi ngọc anh lạc và trên tay cầm một hoa sen màu xanh, tượng trưng cho sự thanh tịnh. Có ý rằng nhờ trí tuệ sáng suốt mà dứt sạch được mọi phiền não mê lầm nơi tự thân và đưa tay cứu với chúng sanh ra khỏi mê lầm tội lỗi.

     

    Trí tuệ là thanh gươm tinh nhuệ cắt đứt mọi ràng buộc, vướng mắc trong cõi trần ai mà đức Đại Thế Chí đã đạt được trải qua nhiều kiếp tu hành tích lũy biết bao công phu. Dùng trí của mình để độ kiếp lầm than, theo đúng tinh thần của Phật giáo.

     

    Tại sao Bồ Tát lại hiện thân cư sĩ? Điều này cho thấy hạnh nguyện của Ngài gần gũi với chúng sinh, muốn chúng sinh nghe pháp, thấu hiểu pháp thì cần phải cảm thông cho chúng sinh. Chỉ khi gần gũi và trở thành bạn lành của chúng sinh thì mới có thể làm được điều này. Bồ Tát là vị cư sĩ giản dị, dễ dàng đi khắp nhân gian để tiếp xúc với mọi người.

     

    Muốn cứu vớt chúng sanh về tịnh độ, trước phải dạy họ dứt sạch phiền não uế ô. Vì thế, danh hiệu Ngài đã nói lên ý nghĩa vận dụng ánh sáng trí tuệ chiếu soi cho chúng sanh thấy rõ những uế trược nơi mình, đồng thời giúp cho họ có sức mạnh đoạn trừ những uế tạp, hướng về tịnh độ.

     

    4. Ngày vía Đại Thế Chí Bồ Tát

     

    Ngày 13/7 âm lịch là ngày vía Đại Thế Chí Bồ Tát, tức ngày Bồ Tát đản sinh. Ngày này chúng Phật tử và những người hướng Phật cùng làm lễ kính ngưỡng công đức, hạnh nguyện của người. Không chỉ cúng dường, tụng niệm mà còn hướng về Phật pháp, học hỏi Phật pháp, noi gương Ngài ứng dụng vào đời sống để đạt tới lý tưởng tu hành của bản thân.

     

    Ngoài ra, tích cực hành thiện, tổ chức phóng sinh, bố thí, gieo thêm căn lành, hạnh lành cho cuộc đời. Mỗi việc tốt là ngọn nguồn của một cây thiện, đâm ra trái ngọt quả lành mà con người cần phải nhân rộng, đẩy lùi xấu xa ác nghiệt, coi như hoàn thành ý nguyện của Bồ Tát Thế Chí.

     

    Xem thêm bài viết Bố thí đúng cách - hưởng thụ khi học Phật

     

    5. Đại nguyện của Đại Thế Chí Bồ Tát

     

    Dưới đây là lời Bồ Tát Thế Chí nguyện hứa trước Đức Phật khi quyết đi theo con đường tiến tu, học đạo, hướng Phật và tu đạo Bồ Tát.

     

    “Bạch Đức Thế Tôn! nay tôi xin đem công đức cúng dường Phật và chúng tăng trong ba tháng, và những hạnh tu tập của tôi đã từng làm, như là:

     

    Ba nghiệp thân

     

    1. Không sát hại chúng sanh

     

    1. Không trộm cắp của người

     

    1. Không tà dâm

     

    Bốn nghiệp miệng
     

    1. Không nói láo xược

     

    1. Không nói thêu dệt

     

    1. Không nói hai lưỡi

     

    1. Không nói độc dữ thô tục

     

    Và ba nghiệp ý

     

    1. Không tham nhiễm danh lợi và sắc dục

     

    1. Không hờn giận oán cừu

     

    1. Không si mê ám muội, cùng các món hạnh tu thanh tịnh của tôi, mà hồi hướng về Đạo Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác và cầu được một thế giới rất trang nghiêm đẹp đẽ, như cõi Phật Biến Xuất Nhất Thiết Công Đức Quan Minh Sang Vương Như Lai.

     

    Tôi xin tiếp tục tu đạo Bồ Tát, làm việc Phật sự, khuyên bảo chúng sinh, mang lại lợi ích cho chúng sinh để mau chóng hoàn thành những hạnh nguyện tôi đã thề. Đến chừng nào Phật Biến Xuất Nhất Thiết Công Đức Quang Minh Sang Vương Như Lai diệt độ, thì tôi sẽ thành đạo, kế ngôi Phật truyền Chánh Pháp mà độ hóa chúng sinh”.

     

    6. Làm thế nào để thỉnh nguyện Đại Thế Chí Bồ Tát

     

    Dai The Chi Bo Tat - anh sang vo bien do hoa chung sinh hinh anh 2
     

    Thế Chí Bồ Tát là vị Bồ Tát có trí tuệ và tinh thần từ bi, cứu độ chúng sinh vô biên, vô điều kiện, muốn gặp Phật phải có Phật trong tâm, muốn được Phật độ chứng phải thành tâm tụng niệm. Muốn thỉnh nguyện tới Ngài thì hướng về Phật pháp, chuyên tâm tu dưỡng và cúng dường, làm lễ công quả.

     

    Thế gian còn lao khổ, Thế Chí còn miệt mài cứu độ chúng sinh tiến tới cõi Niết Bàn. Cách thỉnh nguyện tốt nhất, hiệu quả nhất chính là học tập đại hùng đại lực đại từ bi của Ngài, không chỉ giữ lập trường tu hành, trọn vẹn tinh thần hoằng pháp mà còn đẩy lui phiền não khổ sở. Chẳng những để bản thân giác ngộ mà còn giác ngộ những người xung quanh để cuộc sống ngày càng tốt đẹp, ngày càng an lạc.

     

    Chăm làm việc thiện, thiện giả thiện báo, phóng sinh cứu độ, giữ tâm chân thành, bố thí hoạn nạn, đường tới thỉnh nguyện Đại Thế Chí Bồ Tát ở ngay phía trước.

     

    Địa Tạng Vương Bồ Tát - Địa ngục chưa trống thề không thành Phật Văn Thù Bồ Tát - bậc Đại Trí dùng trí tuệ dẫn đường chúng sinh


    Tâm Lan


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Đại Thế Chí Bồ Tát - ánh sáng vô biên độ hóa chúng sinh

    Đại Hải Thủy - Ý nghĩa nước ngoài biển

    Đại Hải Thủy (nước biển), Thiên Hà Thủy (nước trên trời) không sợ gặp Thổ dù Thổ khắc Thủy (Thủy hao Thổ lợi)

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Đại Hải Thủy - Ý nghĩa nước ngoài biển

    Đại Hải Thủy - Ý nghĩa nước ngoài biển

    Tìm hiểu khái quát về Đại Hải Thủy Là gì

    Đại Hải Thủy, Thiên Hà Thủy lưu

    Nhị ban bất dữ Thổ vi cửu

    Ngoại giả đô lai toàn kỵ Thổ

    Phùng chi y lộc tất nan cầu.

    Giải thích : Đại Hải Thủy (nước biển), Thiên Hà Thủy (nước trên trời) không sợ gặp Thổ dù Thổ khắc Thủy (Thủy hao Thổ lợi) vì đất không ở biển lớn hay trên trời, cả hai phối hợp cùng Thổ càng mau thành công, nếu thành vợ chồng sẽ dễ hiển đạt đường công danh phú quý.

    Còn Trường Lưu Thủy (sông dài), Giang Hà Thủy (sông cái), Tuyền Trung Thủy (nước suối) và Đại Khê Thủy (nước khe) đều kỵ Thổ, nước chỉ làm lợi cho đất, số sẽ vất vả, nghèo khó, vì nước mất mát cho đất thêm màu mở.

    Cổ thư chép: Nhâm Tuất Qúy Hợi thủy, Quan Đới ở Tuất, Lâm Quan tại Hợi lực lượng hùng hậu. Hợi ví như dòng sông lớn nên gọi bằng Đại Hải Thủy.


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Đại Hải Thủy - Ý nghĩa nước ngoài biển

    Giải mã bí ẩn hiện tượng bóng đè

    Đã bao giờ bạn tỉnh dậy giữa buổi đêm và thấy khó thở như có một vật gì đè nặng trên ngực? Bạn lờ mờ cảm thấy một ai đó đang chăm chú quan sát bạn trong bóng?
    Giải mã bí ẩn hiện tượng bóng đè

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Bạn muốn mở mắt ra, kêu cứu hay cử động tay chân nhưng đều bất lực? Những trải nghiệm đáng sợ trên được gọi là bóng đè hay còn gọi là ma đè. 

     
    Giai ma bi an hien tuong bong de hinh anh
     
    Nhiều người cho rằng bóng đè là một hiện tượng bị ma quỷ kiểm soát, dọa dẫm, thậm chí đoạt hồn. Nhưng theo các nhà khoa học, đây chỉ là một dạng rối loạn giấc ngủ.
     
    Không thể phủ nhận bóng đè là một trải nghiệm rất đáng sợ. Có người khi bị bóng đè cảm thấy như nghe được một giọng nói bí ẩn, có sự hiện diện của một ai đó đứng, ngồi bên cạnh hay cảm giác như bị xô ngã ra khỏi giường. Bóng đè có thể lặp lại vài lần trong một đêm.
     
    Về bản chất khoa học, khi bóng đè xảy ra, vùng vỏ não được kích thích rất mạnh khiến con người trở nên tỉnh táo, không khác gì lúc thức. Thế nhưng lúc đó những mối liên hệ thần kinh giữa não với các bộ phận cơ thể lại chưa được khai thông. Kết quả là người bị bóng đè cảm thấy tê liệt giống như có ai đang đè chặt tay chân mình vậy.
     
    Để hiểu sâu bản chất của bóng đè, các nhà khoa học đi vào nghiên cứu các giai đoạn của giấc ngủ. Ở các loài động vật có vú, giấc ngủ được chia làm hai khoảng thời gian: REM (rapid eye movement) và NREM (non-REM).
     
    Trong REM, mi mắt của chúng ta cử động nhanh và đây là khoảng thời gian chúng ta nằm mơ. Giai đoạn này, mi mắt hoạt động như thể chúng ta đang “nhìn” những sự vật, sự việc trong giấc mơ của mình vậy. Còn ở giai đoạn NREM, chúng ta ít khi nháy mi mắt nhưng có thể trở mình trên giường, thậm chí mộng du và nói chuyện trong giấc ngủ.
     
    Mỗi khi bắt đầu một giấc ngủ, ta bước vào giai đoạn NREM trong 80 phút và nối tiếp sau là 10 phút ở giai đoạn REM. Chu trình 90 phút này cứ lặp đi lặp lại trong suốt giấc ngủ của chúng ta.
     
    Tại giai đoạn REM (mi mắt chuyển động nhanh), cơ thể tắt đi các liên hệ thần kinh giữa não bộ. Nếu như điều này không xảy ra, chúng ta có thể dùng tay chân lặp lại y hệt những hành động diễn ra trong giấc mơ của mình. Chẳng hạn, một người đàn ông từng mơ thấy mình bị quái vật tấn công và đánh trả lại chúng trong mơ. Nhưng trên thực tế, ông ta đang vô thức đánh người vợ nằm bên cạnh mình.
     
    Nếu bất ngờ tỉnh ngủ đúng vào giai đoạn REM, chúng ta sẽ bị bóng đè do các đường liên hệ thần kinh đang tắt. Vậy còn những hình ảnh và âm thanh ma quái? Các nhà khoa học cho rằng đó thực chất chỉ là những ảo ảnh tạo ra tại vùng vỏ não xử lý hình ảnh và âm thanh. Các nơron thần kinh bị kích thích đã tự động tạo ra những gì chúng ta tưởng là “nghe” hoặc “nhìn” thấy. Sự căng thẳng và lo lắng là nguyên nhân chính dẫn đến việc kích thích các nơron này.
     
    Nguyên nhân phổ biến dẫn đến bị bóng đè là những căng thẳng, phiền muộn trong cuộc sống không được giải tỏa. Việc sử dụng nhiều các chất kích thích cũng góp phần khiến cho não bị ảnh hưởng. Bên cạnh đó, tư thế ngủ sai cách cũng làm người ngủ cảm thấy khó thở, dễ dẫn đến bóng đè.
     
    Tựu trung lại, bóng đè thực ra chỉ là một dạng rối loạn trong hoạt động của cơ thể. Chỉ cần duy trì một lối sống tích cực và lành mạnh, bạn sẽ chẳng còn phải lo bóng đè ghé thăm!      
    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Giải mã bí ẩn hiện tượng bóng đè

    Hướng kê giường hợp người sinh năm 1981 Tân Dậu –

    Hướng kê giường tuổi Tân Dậu 1980 - Năm sinh dương lịch: 1981 - Năm sinh âm lịch: Tân Dậu - Quẻ mệnh: Khảm Thủy - Ngũ hành: Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây lựu) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Phục Vị); Đông (Thiên Y)

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Hướng kê giường tuổi Tân Dậu 1980

    – Năm sinh dương lịch: 1981

    – Năm sinh âm lịch: Tân Dậu

    – Quẻ mệnh: Khảm Thủy

    – Ngũ hành: Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây lựu)

    – Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

    – Hướng tốt: Bắc (Phục Vị); Đông (Thiên Y); Đông Nam (Sinh Khí); Nam (Diên Niên);

    – Hướng xấu: Tây Bắc (Lục Sát); Đông Bắc (Ngũ Quỷ); Tây Nam (Tuyệt Mệnh); Tây (Hoạ Hại);

    Bedroom11

    Phòng ngủ:

    Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

    Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

    Gia chủ mang mệnh Mộc, Thủy sinh Mộc, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thủy, là hướng Bắc;

    Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

    Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh dương, Đen, đây là màu đại diện cho hành Thủy, rất tốt cho người hành Mộc.

    Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

    Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1981 Tân Dậu –

    Sát khí trong phòng bếp –

    Mặc dù chúng ta đã nói về ý nghĩa tượng trưng của phòng bếp là ‘'trái tim của ngôi nhà”, nhưng phòng bếp nằm ở khu trung tâm Thái cực của ngôi nhà là không tốt. Cung này của bát quái đồ gắn liền với sức khỏe; khi phòng bếp nằm ở khu trung tâm, năng l

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Mặc dù chúng ta đã nói về ý nghĩa tượng trưng của phòng bếp là ‘’trái tim của ngôi nhà”, nhưng phòng bếp nằm ở khu trung tâm Thái cực của ngôi nhà là không tốt. Cung này của bát quái đồ gắn liền với sức khỏe; khi phòng bếp nằm ở khu trung tâm, năng lượng hành hỏa mạnh mẽ của bếp có thể dần tới các vấn đề về sức khỏe dọc trục cơ thể, làm cho bệnh tim trầm trọng hơn và gây ra các vấn đề về tiêu hóa.

    Bep-dat-sat-chau-rua-khien-gia-chu-lam-an-that-bat-1

    Nếu phòng bếp nằm ở giữa nhà, hãy treo một đồ pha lê to có cạnh ở giữa phòng, sơn tường màu vàng và để các đồ vật tượng trưng cho năng lượng hành thổ – ví dụ như những viên đá to, đồ pha lê tự nhiên hay đồ gốm – ở mỗi góc phòng.

    Nếu bếp nấu dựa vào tường, hãy xem phía bên kia bức tường là gì. Theo ý nghĩa tượng trưng, nhà vệ sinh hay chậu rửa ở phía bên kia sẽ dập tắt lửa bếp bằng năng lượng hành thủy. Điều này làm suy yếu cả sự thịnh vượng và năng lượng dinh dưỡng gắn với bếp nấu, có thể biểu thị khó khăn trong việc tiếp nhận đầy đủ chất dinh dưỡng từ thức ăn.

    Để hóa giải tình trạng này, bạn có thể:

    – Sơn bức tường đằng sau hệ thống ống nước bằng màu xanh lá cây.

    – Treo tác phẩm nghệ thuật về tre hay cây xanh bên trên hệ thống ống nước.

    – Treo gương trên tường, phía trên bếp nấu.

    Sơn màu xanh lá cây mang lại năng lượng hành mộc vốn hút nước của hệ thống ống nước và nuôi dưỡng ngọn lửa của bếp nấu. Về thị giác, gương đầy không gian phòng bếp lui trở lại qua tường phòng tắm, Sẽ tốt hơn nếu bạn có thể treo gương sao cho gương phản chiếu bếp nấu, bời việc nhân đôi bếp nấu về mặt thị giác tượng trưng cho việc nhân đôi tiền bạc, Bạn có thể sử dụng tất cả phương pháp này hay chọn một hoặc hai phương pháp phù hợp với thiết kế và trang trí của ngôi nhà.

    Một điều cũng quan trọng là phải đề phòng các nguồn sát khí ngay trong phòng bếp, bảo vệ bếp nấu và người nấu bếp khỏi mọi dạng mũi tên bí mật.


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Sát khí trong phòng bếp –

    Tướng mặt của những kiểu sếp “khó chiều” - Nhân tướng - Xem Tử Vi

    Tướng mặt của những kiểu sếp “khó chiều”, Nhân tướng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Tướng mặt của những kiểu sếp “khó chiều”, tu vi Tướng mặt của những kiểu sếp “khó chiều”, tu vi Nhân tướng

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Tướng mặt của những kiểu sếp “khó chiều”

    Nắm bắt được những tướng mặt sếp khó tính dưới đây, bạn sẽ có cách “né đòn” hữu hiệu, vừa hoàn thành công việc dễ dàng lại không bị cấp trên soi mói.

    1. Miệng nhỏ, môi lệch

    Nhân tướng học cho rằng những người miệng nhỏ thường khó tính và khá ki bo trong việc chi tiêu. Nếu sếp bạn có tướng miệng nhỏ, đích thị thuộc tuýp khó tính, thay đổi quyết định liên xoành xoạch, tâm trạng nắng mưa thất thường nên rất khó để “chiều lòng” họ.

    Nếu có thêm đặc điểm là môi lệch (môi trên và dưới không cân xứng), cho thấy ông chủ này còn mắc tật nói nhiều, thậm chí chửi bới lung tung, không nể nang ai bao giờ. Đặc biệt là khi công việc trong giai đoạn khó khăn, áp lực, điều đó càng thể hiện rõ nét.

    Tuong mat sep kho tinh hinh anh
     

    2. Mũi nhỏ, Sơn căn thấp

    Sếp nào có tướng mũi nhỏ cộng thêm Sơn căn thấp rất hay ra vẻ ta đây là người mạnh mẽ, quyết đoán và có thể đứng vững trong mọi tình huống, dưới mọi áp lực. Điều họ muốn lưu lại trong mắt người khác chính là sự anh minh, công bằng.

    Nhưng đó chỉ là ấn tượng ban đầu. Tiếp xúc lâu, bạn sẽ thấy ông chủ này do dự, thiếu quyết đoán, thậm chí vô trách nhiệm. Khi xảy ra sự cố hay vấp phải khó khăn nào đó, họ sẽ tìm cách “chuồn thẳng” trong âm thầm lặng lẽ.

    Tuong mat sep kho tinh hinh anh 2
     

    3. Lông mày bên thấp bên cao

    Những ai có tướng lông mày mà một bên thấp một bên cao không cân xứng và rậm rạp thường có suy nghĩ, cách hành động mâu thuẫn với chính mình. Lúc này quyết định một kiểu, lát sau, thậm chí vài phút sau lại quay sang kiểu khác, không biết đằng nào mà lần. Đây chính là một trong nhữngtướng mặt sếp khó tính nhất.

    4. Xương gò má cao, cằm nhỏ nhọn

    Những ai sở hữu xương gò má cao, thậm chí nhô lên rõ ràng, cộng thêm đặc điểm cằm nhỏ, nhọn lúc nào cũng bừng bừng khí thế, thích tỏ ra mình là người hiểu biết để lãnh đạo mọi người xung quanh.

    Người này hiếu thắng, tham vọng lớn nên rất dễ trở thành nô lệ của quyền lực. Nên họ làm gì cũng bị nó chi phối, tự mình tạo áp lực cho mình. Bạn thấy đấy, trông mặt ông/bà sếp này lúc nào cũng nghiêm nghị, khó đăm đăm.

    5. Mắt long lanh như có nước

    Đa phần chủ nhân của tướng mắt long lanh như có nước hay xử lí mọi việc theo cảm tính. Vì thế, phải mất khá nhiều thời gian để đáp ứng đúng yêu cầu của người này. Công việc bị ngưng trệ, bế tắc phần lớn nguyên nhân là do sếp gây khó dễ.


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Tướng mặt của những kiểu sếp “khó chiều” - Nhân tướng - Xem Tử Vi

    Nhà khuyết góc không tốt về phong thủy –

    Kiểu dáng tốt nhất của ngôi nhà phải vuông thành sắc cạnh, không nên quá dài hoặc quá ngắn, đặc biệt không nên thiết kế các góc khuyết hoặc bài trí không tuân theo các quy tắc nhất định. - Ngôi nhà bị khuyết một góc ở phía Tây Bắc, chủ nhà sẽ gặp khó

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Kiểu dáng tốt nhất của ngôi nhà phải vuông thành sắc cạnh, không nên quá dài hoặc quá ngắn, đặc biệt không nên thiết kế các góc khuyết hoặc bài trí không tuân theo các quy tắc nhất định.

    av

    – Ngôi nhà bị khuyết một góc ở phía Tây Bắc, chủ nhà sẽ gặp khó khăn trong sự nghiệp.

    – Ngôi nhà bị khuyết một góc ở phía Đông Bắc, gia đình làm ăn không phát đạt.

    – Ngôi nhà bị khuyết một góc ở phía Tây Nam, chủ nhà có thể gặp bất hạnh về hôn nhân hoặc đường con cái.

    – Ngôi nhà bị khuyết một góc ở phía Đông Nam, chủ nhà thường gặp nhiều thất bại trong cuộc sống, dương khí của ngôi nhà bị suy giảm.

    Theo cách lý giải của khoa học hiện đại, nếu nhà bị khuyết một góc hoặc có hình dạng không bình thường sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến tâm lý và thị giác của những người sống trong ngôi nhà.

    Điều này còn làm mất cân bằng dòng sát khí trong ngôi nhà, từ đó ảnh hưởng đến sức khỏe của các thành viên trong gia đình.

    – Ngoài ra nhà khuyết góc Đông: ảnh hưởng không tốt đến con trai cả. Nên trồng hoa hoặc treo đôi uyên ưong, hoặc viết chữ “Chấn” ở đó. Ngoài ra, có thể nuôi thỏ hoặc treo thỏ ngọc ở đây cũng rất linh nghiệm.

    – Nhà khuyết góc phía Nam: ảnh hưởng không tốt đến con gái thứ. Nên đặt ngựa đá hoặc đồ choi màu đỏ vào đó để hóa giải.

    – Nhà khuyết góc Tây: ảnh hưởng xấu tới con gái út. Hãy đặt vào đó một con gà đồng để hóa giải.

    – Nhà khuyết góc Bắc: ảnh hưởng xấu đến con trai giữa. Nên xây bể cá cảnh hoặc treo tranh “Chung Quỳ chiêu phúc” để hóa giải.


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Nhà khuyết góc không tốt về phong thủy –

    Tiktok channel

    Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd