Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Ngày vía Thần Tài: Chuyên gia phong thủy nói gì?

Chuyên gia phong thủy cho biết, ngày 10/1 âm lịch hằng năm là ngày Thần Tài bay về trời. Để đón Thần Tài thì không phải chờ đến ngày đó mới tiến hành nghi lễ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo tục lệ, mùng 10 tháng Giêng hằng năm, nhà nhà lại nô nức sắm sửa lễ vật cúng vía Thần Tài - vị thần chủ quản về tài lộc để mong được một năm làm ăn suôn sẻ, đắc lộc đắc tài. Ngoài ra, một số công ty kết hợp khai trương vào ngày này, để may mắn thuận lợi hơn.

Với quan niệm mua vàng ngày vía Thần Tài (10/1 âm lịch) sẽ đem lại sự may mắn, làm ăn thuận lợi, tiền bạc rủng rỉnh cho cả năm nên nhiều người đã tích góp tiền để mua vàng.

Ông Nguyễn Đức Trụ - Chuyên gia phong thủy cho biết, theo trào lưu có rất nhiều người dân đi mua vàng vào ngày Thần Tài để cầu may mắn trong năm mới nhưng chưa hiểu rõ về phong tục này. Theo quan niệm phương Đông, ngày 10/1 âm lịch hằng năm là ngày Thần Tài bay về trời. Để đón Thần Tài thì không phải chờ đến ngày đó mới tiến hành nghi lễ.

 ngay via than tai: chuyen gia phong thuy noi gi? - 1

Mặc dù chưa đến ngày vía Thần Tài nhưng rất nhiều người đã đi mua vàng để cầu may mắn cả năm.

Ông Trụ cho biết, năm Bính Thân 2016, hướng Tài Lộc là hướng Đông. Do đó, vào ngày đầu năm tức mùng 1 Tết, gia chủ nên xuất hành về hướng Đông để đón Tài Lộc. Hơn nữa, gia đình phải có bàn thờ ông Thần Tài để khi đón Thần Tài về có chỗ thắp hương, khấn vái. Gia chủ có thể sử dụng các bài cúng được chia sẻ trên mạng internet để khấn. Cúng Thần Tài cũng không sử dụng tiền vàng âm phủ mà có loại vàng mã riêng nên gia chủ lưu ý để không bị lẫn lộn.

Cũng theo ông Trụ, hiện nay đời sống vật chất nâng cao nên việc người dân mua vàng vào ngày này khá phổ biến. Tuy nhiên, ông Trụ cho rằng, đó cũng chỉ là phương tiện tích trữ của cải được nhiều người lựa chọn. Nếu gia đình không có ban thờ Thần Tài thì có thể cầu Tài Lộc bằng cách đặt các đồ vật phong thủy tại các vị trí vượng Tài trong nhà.

“Việc xác định các yếu tố phong thủy phụ thuộc rất nhiều thứ từ cả bên trong lẫn bên ngoài ngôi nhà nên người dân nên chú ý để áp dụng hợp lý cho gia đình mình”, ông Trụ nhấn mạnh.

Ông Hồng Sơn – Chuyên gia phong thủy cũng đồng quan điểm trên và cho biết thêm, ngoài việc mua vàng để cầu may thì ngày này người dân cũng thường đi đến các chùa, các đến để thắp hương. Ông Sơn lý giải, phải có phúc, có đức thì mới có tài.

Việc mua vàng chỉ là hình thức, việc tâm đức con người mới là cốt lõi”, ông Sơn nhấn mạnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày vía Thần Tài: Chuyên gia phong thủy nói gì?

Bố cục căn nhà tọa Canh hướng Giáp –

Bố cục căn nhà toạ Canh hướng Giáp: Đây là bố cục tài thần đến, nếu trước cửa là biển, sông hồ, bể nước, vườn hoa thì không những tài vận hanh thông mà sự nghiệp vận cũng rất tốt. Tài vận: Bệ cửa sổ căn phòng phía Đông đặt những đồ phong thuỷ vượn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bố cục căn nhà toạ Canh hướng Giáp: Đây là bố cục tài thần đến, nếu trước cửa là biển, sông hồ, bể nước, vườn hoa thì không những tài vận hanh thông mà sự nghiệp vận cũng rất tốt.

p46

Tài vận: Bệ cửa sổ căn phòng phía Đông đặt những đồ phong thuỷ vượng tài như tỳ hưu, đồng tiền ngũ đế thúc vượng rất tốt. Đồng thời nhà bếp tại hướng Tây Nam là tài thần vị, lại gặp sao Thiên Y. Cho nên đặt chậu rửa hoặc Thuỷ vị tại vị trí này sẽ giúp rất nhiều cho tài thần.

Sức khỏe nhân đinh: Hướng Đông tiểu thái cực của phòng khách là vượng khí đinh thần vị. Đặt nồi cơm điện tại đây sẽ tăng cường sức khoẻ gia nhân vận.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố cục căn nhà tọa Canh hướng Giáp –

Động tác lễ Phật đầu Xuân thế nào cho đúng?

Nói đến lễ Phật thì ai cũng biết, nhưng động tác lễ Phật như thế nào và ý nghĩa của các động tác ấy ra sao thì nhiều người còn không rõ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đầu Xuân là lúc mà mọi người, mọi nhà đi lễ Phật đông nhất. Họ có thể tìm đến các nơi thờ tự linh thiêng và gửi gắm nhiều tình cảm, niềm mong muốn cho một năm mới an lành, may mắn.

Theo Hoà thượng Thích Gia Quang - Phó Chủ tịch HĐTS TƯ GHPGVN, Trưởng Ban Thông tin truyền thông Trung ương cho biết: "Lễ Phật không chỉ cầu sức khoẻ, tiền tài, hạnh phúc mà lễ Phật còn là để tĩnh tâm, hướng thiện. Tuy nhiên để hiểu đúng các động tác lễ Phật cho đúng và ý nghĩa của các động tác đó thì nhiều người còn không biết".

 dong tac le phat dau xuan the nao cho dung? - 1

Nhiều người đi lễ Phật đầu xuân vẫn không hiểu về ý nghĩa của các động tác. Ảnh: Đức Tuỳ

Lễ Phật đúng cách thì động tác phải đúng và theo các bước:

Thứ nhất: Đứng trước hoặc quỳ ngay ngắn trước bàn thờ tượng Phật. Đưa hai bàn tay từ hai bên chập lại làm một ở trước ngực.

Đây chính là nhắc nhở chúng ta sửa thân tâm cho ngay thẳng, buông bỏ cái cái tâm phân biệt để trở về cái Lý Nhất Như của nhà Phật. Đó cũng chính là quy về với bản thể của mỗi con người.

 dong tac le phat dau xuan the nao cho dung? - 2

Lễ Phật là kính Phật tức là bảo ta phải cung kính muôn loài. Ảnh: Đức Tuỳ

Thứ hai: Từ tư thế nhẹ nhàng đưa hai tay lên trán. Đó là dùng tâm Phật mà cung kính với Phật.

Ngoài tượng Phật ngay trước mặt chúng ta, thì Phật còn hiện hữu ở: Thính giác là bản thể của vũ trụ, có ở khắp mười phương hư không và trong muôn loài. Từ chim muông cây cỏ, côn trùng, con kiến cho đến loài người và tất cả muôn vật. Vậy lễ Phật là kính Phật tức là bảo ta phải cung kính muôn loài.

Đối với con người dù sang hay hèn, địa vị cao hay thấp, giầu hay nghèo, từ vua quan cho đến người cùng đinh, nghiện ngập, trộm cắp, ăn mày… ta đều phải cung kính không được coi thường ai.

Vì tuy hình tướng của họ có khác nhau nhưng bản thể của họ đều là Phật cả. Mà đã là người con của Phật thì ai cũng biết: “Tất cả những gì có hình tướng đều là hưng vọng” do nhân duyên và nghiệp sinh không thể tin vào đó được.

Với loài vật cũng vậy, cũng phải có tâm từ bi, yêu thương, chăm sóc, bảo tồn nó, không được làm tổn thương hay sát hại cúng một cách vô cớ hay vì tham ăn tục uống, vì phô thương thanh thế, vì cầu lợi…

Với các loài vô tình như cây cối và các đồ vật không được cẩu thả vô trách nhiệm, gây tổn hại đến chúng mà phải chân quý bảo vệ, giữ gìn chăm sóc chúng.

 dong tac le phat dau xuan the nao cho dung? - 3

Lễ Phật đúng động tác sẽ mang lại nhiều may mắn trong năm mới. Ảnh Đức Tuỳ

Thứ ba: Thân và đầu cúi rạp xuống là bảo ta phải khiêm tốn lễ độ không được kiêu căng, ngạo mạn và hạ thấp cái tôi xuống vì đó chính là nguyên nhân gây khổ đau cho ta và cũng là chúa tể của vô minh dẫn ta vào đắm chìm lục đạo luân hồi.

Ngửa hai lòng bàn tay lên và cúi đầu sát hai tay là để đón nhận những tinh hoa của vũ trụ chuyển nó vào tâm thức của mình, đẩy lùi cái xấu, cái ác, mang lại các phúc lành cho ta mà thường gọi là sự gia hộ của Phật và Bồ Tát.

Cũng theo Hoà thượng Thích Gia Quang thì Lễ tức là kính, Bái tức là phục. Nếu ai nhận được cái lí chân thật của việc lễ Phật thì đưa nó vào tâm thức, suốt ngày khiêm tốn lễ độ, không kiêu căng ngã mạn, hạ thấp cái tôi xuống, kính trọng muôn người, muôn loài, muôn vật đó mới là thực lễ Phật và còn ý nghĩa hơn khi chúng ta đi lễ Phật đầu xuân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Động tác lễ Phật đầu Xuân thế nào cho đúng?

Những nét tướng phát tài trong năm 2015 (Ất Mùi) –

Tướng trán hẹp, trán ngiêng, hay cằm dài... về hình thức thì không đẹp, nhưng về tài vận thì sẽ may mắn và dễ phát tài vào năm nay lắm đó nha. 1. Trán hẹp, thần sắc tươi sáng Trán hẹp là người cẩn thận, làm việc rụt rè, có phần thiếu can đảm, thường
Những nét tướng phát tài trong năm 2015 (Ất Mùi) –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nét tướng phát tài trong năm 2015 (Ất Mùi) –

Xem tướng pháp phụ nữ –

Phụ nữ có đào hoa sắc hay đào hoa nhãn thì rất xấu nhưng đàn ông thấy là khoái lắm. Hồng diện đa dâm thuỷ… 1. Nhất kiến khả kính , quý thọ nhi đa nam (vượng phu ích tử , vừa quý vừa thọ, sinh nhiều con trai ) 2. Nhất kiến khả trọng, trinh khiết nhi p

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phụ nữ có đào hoa sắc hay đào hoa nhãn thì rất xấu nhưng đàn ông thấy là khoái lắm. Hồng diện đa dâm thuỷ…

1. Nhất kiến khả kính , quý thọ nhi đa nam (vượng phu ích tử , vừa quý vừa thọ, sinh nhiều con trai )

2. Nhất kiến khả trọng, trinh khiết nhi phúc trạch (phúc thọ )

3. Nhất kiến khả hỷ , tà đãng nhi dị dụ (Tướng dâm )

4. Nhất kiến khả khinh, bần bạc nhi tiện yểu (vừa dâm vừa tiện, và nghèo hèn )
5. Nhất kiến khả uý, cương cường nhi khi tâm ( có uy, tính ngang bướng , gian ngoan )

6. Nhất kiến khả khủng, khác nhi ác cực (ác tướng, nên tránh xa )

xem_tuong_phu_nu

Đàn bà mà phạm vào 3 điều cấm kỵ sau đây là không tốt :
1. Diện sắc hữu xích bạc như hoả giả mệnh đoản tất vong ( mặt lúc nào cũng đỏ rực như lữa, chết bất đắc kỳ tử )-2. Diện sắc nộ biến thanh lam, giả độc hại chi nhân ( Khi giận mà mặt dổi xanh xám là tướng cực ác, tâm địa gian hiểm )-3. Diện sắc trần ai bần hạ yểu tử ( Mặt lúc nào cũng như đưa đám, tướng bần tiện yểu tử )
Ngoài ra đàn bà có đào hoa sắc hay đào hoa nhãn thì rất xấu nhưng đàn ông thấy là khoái lắm. Vậy mới có câu:
Hồng diện đa dâm thuỷ-Mi nùng đa âm mao
Nói chung đàn bà mặt mũi lúc nào cũng nên tươi tắn sáng sủa, và vui vẽ cũng như nói năng ôn hoà dịu dàng thì tốt …Theo các nhà tướng học thì khi xem tướng cho các bà thì trước tiên coi tướng mũi vì tướng mũi là cung Phu tinh chỉ về chồng, đại khái là mũi tốt thì tốt thì có chồng giỏi, mũi tốt thì phải có thế vững vàng ngay thẳng, tròn trịa và phối hộ đắc cách với trán + lưỡng quyền + cằm , nếu mà đắc cách như thế là rất tốt , vừa phúc hậu, vừa vượng phu ích tử, nếu mắt có liêm quang nữa thì sẽ rất nổi tiếng …

Tướng mắt:

1. Nhãn quang như thuỷ, nam nữ đa dâm ( mắt lúc nào cũng ướt, rất dâm )

2. Mục hồng ngữ kết hiếu sắc vô cùng ( mắt pha màu hồng , hiếu sắc )

3. Viên tiểu đoản thâm, kỳ tướng bất thiện ( mắt tròn và nhỏ, xấu, là tâm đia không tốt )

4. Đoản tiểu chủ ngu tiện ( mắt ngắn mà nhỏ, chủ hèn đần )

5. Xích Ngân xâm đồng, quan sự trùng trùng ( mắt nhiều tia đỏ, dể vướng vào lao lý )

6. Mục vĩ tương thuỳ , phu thê tương ly ( đuôi mắt cụp xuống, vợ chồng xung khắc , phân ly )

7. Mục xích tinh hoàng, tất chủ yểu vong ( mắt đỏ , con ngươi có sắc vàng , chết yểu )

8. Nhãn thâm định, thị phiếm tư lương, đới khấp phương phu tử bất cương ( mắt lúc nào cũng thâm quần lại ướt, làm khổ chồng con )

9. Lưỡng nhãn phù quang, song luân phún hoả, hung ác đại gian chi đồ ( mắt đỏ lại sáng quắc, háo sát tàn nhẫn, lạnh máu )

10. Thượng bạch đa tất gian, hạ bạch đa tất hình ( thượng ha tam bạch đều là mắt xấu, vừa dâm vừa gian và dể bị tù tội )

11. Nhãn nội đa mạch, nữ sát phu ( mắt bình thường có nhiều gân máu là tướng sát phu )

Tướng Miệng :

1. Khẩu dốc như cung, vị chí tam công (Góc miệng uốn cong lên như hai đầu cung, cực tốt )

2. Khẩu như hàm đan, bất thụ cơ hàn (Miệng đỏ như son một cách tự nhiên, phú quý )

3. Khẩu phương tứ tự, tín nghi chân ( Miệng như chữ Tứ, góc cạnh đều đặn đẹp, trung nghĩa và giàu )

4. Khẩu như súc năng, như suy hoả, tiêm nhi, phản tiêm nhị bạc hữu văn lý nhập khẩu( Miệng lúc nào cũng chu ra như đang thổi hơi , miệng dẩu ra, nghiêng lệch , chủ bần tiện )

5. Tung lý nhập khẩu ngã tử . ( nhiều văn nhập vào miệng, nghèo hèn )-Hai đường pháp lệnh chạy cong vào hai khoé miệng, đói khổ , chết vì đói )

6. Khẩu như suy hoả, cơ hàn độc toạ ( Miệng như thổi lữa chủ cơ hàn và cô độc )

7. Khẩu ư lộ sĩ ( miệng ráng ngậm mà vẫn thấy răng, bần tiện )

8. Thượng thần cai hạ, thần pháp bần hàn ( Trên dày , dưới mõng chủ bần hàn )

Hạ thần qua thượng, dả dối trá kiêu căng ( Dưới dày trên mõng, dối trá, gian sảo )

9 Vi tiếu khẩu ( miệng lúc nào cũng như có vẽ cười ) chủ ôn hậu

10. Chấn tĩnh chi khẩu ( Miệng lúc nào cũng như mím chặt ) chủ cương quyết

11. Lãnh tiếu chi khẩu ( Cười lạnh nhạt, nhếch mép ) thâm độc, ác tâm .

Tướng Tóc :

1. Mấn phát can táo ưu sầu chi lão ( Tóc khô là tướng u sầu suốt đời )

2. Mấn phát thô sơ tài thực vô sơ ( Tóc khô mà thưa thì tiền bạc suốt đời chẳng dư )

3. Nhĩ biên vô phát tâm hoài độc ( Tóc mai không có thì tâm địa không tốt )

4. Hắc như ti vinh quí chi tư ( Tóc óng mượt mềm mại như nhung và đen tuyền là phú quý )

5. Mấn phát loạn sinh giảo trá nhân tăng ( Tóc xấu mà lại rối lung tung tính tình sảo trá gian hiểm )

6. Phát trung xíng lý tất chư binh tử ( Tóc có vết đỏ một cách không bình thường là chết bất đắc kỳ tử )

7. Vị cập tứ thập nhi phát bạch, huyết suy nhi mệnh đoản ( Đàn bà mà tóc bạc sớm khi chưa qua khỏi tuổi 40 là huyết suy, yểu tử )

8. Phát phồn đa nhi khí sú giả chuân chuyên nhi bần tiện, phát như bồng quyền giả tính giảo nhi bần khổ( Tóc mà dựng đứng, tướng chỉ bần tiện chi nhân , tóc rậm mà còn có mùi hôi tự nhiên là tướng vừa hèn hạ vừa gian hiểm )

Tướng Cổ :Cổ của đàn bà cần phải hội đủ các điều kiện sau đây :

Phong : đều đặn trước sau-Viên : Tròn trặn ( Giàu )-Kiên : Cứng cáp vừa đủ-Thực : Chắc chắn vững vàng.Sách Tướng Lý Hành Chân ” viết :
1. Phì nhân cảnh đoản sưu nhân trường, Tự đắc thanh danh phan tứ phương (Người mập và thấp nười thì cổ ngắn mới hợp cách )

2. Cảnh tiểu ưng tri niên thọ tróc, túng nhiên phú quí mạc thương lượng (nếu mập mà cổ nhỏ thì yểu tử và nghèo hèn)

3. Đống lương bất chính tính tình thiên, phiêu bạt vô y tại vãn niên , Bỉ lận kinh doanh hưu vấn phúc, Tổng bả âm công tác phúc cơ

( Cổ cong queo , số khổ cực gian nan, phiêu bạt trôi nỗi , tính lại nhỏ nhen biển lận).

4. Xà cảnh đoan nhiên thị tiểu nhân, Khả lân nhất thế chí nan thân, Tương phùng phú giá đê đầu sàm, Trắc lập ân cần tiếu ngữ thân( Cổ rắn lắc lư không yên, tính dâm loạn, tiểu nhân, nịnh bợ, hay thấy sang bắt quàng làm họ )

5. Thân trường cảnh đoản bất vi cao, Điểu vũ yên năng tác phượng mao ( Mình dài cổ ngắn là tiện nhân, chẳng khác nào lấy chân chim sẽ gắn vào thân Phượng Hoàng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng pháp phụ nữ –

Ý nghĩa sao Tử Vi - Thông minh, hiền hòa và đôn hậu

ý nghĩa sao tử vi, và vị trí ở các cung trong lá số. Nếu Tử Vi ở các vị trí miếu, vượng hay đắc địa thì không cần các phụ tinh tốt khác đi kém theo cũng vẫn có sự phú quý và quyền uy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Tử Vi - Thông minh, hiền hòa và đôn hậu

Ý nghĩa sao Tử Vi - Thông minh, hiền hòa và đôn hậu

Phương Vị: Cả Nam lẫn Bắc Đẩu Tinh

Tính: Dương

Hành: Thổ

Loại: Đế Tinh

Đặc Tính: Quyền Uy, Phúc Đức, Tài Lộc

Tên gọi tắt thường gặp: Tử

Tử Vi là sao chủ của chòm sao Tử Vi gồm có sáu sao: Tử Vi, Liêm Trinh, Thiên Đồng, Vũ Khúc, Thái Dương, Thiên Cơ. Sao Tử Vi là một trong 14 chính tinh và còn là sao chính trong khoa tử vi nên còn gọi là đế tinh (sao vua) và được an đầu tiên trong lá số tử vi.

 Hai chòm sao Tử Vi và Thiên Phủ hợp lại để tạo thành 14 chính tinh (sao chính) trong lá số tử vi. Trường hợp một cung trên lá số không có chính tinh thì được gọi là cung Vô Chính Diệu tức là cung này không có sao chính tọa thủ.

 Sao Tử Vi được an theo cục và ngày sinh.

Vị Trí Ở Các Cung của sao tử vi:

Miếu địa (tốt nhất) ở các cung: Tỵ, Ngọ, Dần, Thân.

Vượng địa (tốt) ở các cung Thìn, Tuất.

Đắc địa (tốt vừa) ở các cung Sửu, Mùi.

Bình hòa (bình thường) ở các cung Hợi, Tý, Mão, Dậu.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo:

Cung Mệnh có Tử Vi miếu, vượng hay đắc địa thì thân hình cao lớn, hồng hào. Còn Tử Vi bình hòa thì thân hình vừa phải.

Tính Tình

Miếu địa: Thông minh, trung hậu, nghiêm cẩn, uy nghi, sáng tạo, lãnh đạo.

Vượng địa: Thông minh, đa mưu túc trí, bất nghĩa, có oai phong.

Đắc địa: Thông minh, thao lược, can đảm, liều lĩnh.

Bình hòa: Kém thông minh, nhân hậu.

Công Danh Tài Lộc:

Nếu Tử Vi ở các vị trí miếu, vượng hay đắc địa thì không cần các phụ tinh tốt khác đi kém theo cũng vẫn có sự phú quý và quyền uy. Tuy nhiên nếu được các sao sau đây đi kèm thì sự phú quý càng chắc chắn hơn.

 Có Thất Sát đồng cung: Thất Sát như lưỡi gươm báu, đi chung với Tử Vi càng làm cho Tử Vi có thêm uy lực hơn.

 Thiên Phủ đồng cung hay hội chiếu: Thiên Phủ là kho trời nên càng có ý nghĩa dồi dào về tài lộc khi đi kèm với Tử Vi.

 Thiên Tướng đồng cung: Thiên Tướng có nghĩa là tướng Trời, cho nên Tử Vi có Thiên Tướng đi kèm như vị vua có tướng tài bên cạnh phò tá nên càng thêm vững chắc trên đường lãnh đạo chỉ huy.

 Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt: Đây là các sao phụ như quần thần theo hộ giá cho vị Vua. Các sao này sẽ khiến cho Tử Vi bảo đảm thêm phần tài lộc, công danh. Sự hội tụ của các sao này chung quanh Tử Vi làm nổi bật khả năng lãnh đạo, chỉ huy của sao vua.

Ở vị trí bình hòa, Tử Vi cần phải có các sao tốt đi kèm mới bảo đảm được sự phú quý hưng vượng.

Sao Tử Vi gặp các sao xấu như Tuần, Triệt, Kình, Đà, Không, Kiếp thì diễn tả một tính nết xấu xa và thường gặp tai nạn trong cuộc đời. Nếu là nữ mệnh thì tính tình đê tiện, dâm đãng, khắc hại chồng con tuy là có tiền bạc khá giả.

 Phúc Thọ Tai Họa

Sao Tử Vi là một phúc tinh nên còn đem đến phúc đức cho cung tọa thủ. Đặc biệt Tử Vi chế giảm được hung tính của hai sao Hỏa Tinh và Linh Tinh. Tuy nhiên năng lực cứu giải tai nạn của Tử Vi sẽ bị kém đi rất nhiều khi đóng tại các cung Hợi, Tý, Mão, Dậu. Thêm nữa nếu Tử Vi bị hai sao Tuần hoặc Triệt án ngữ hay sát tinh xâm phạm thì càng bất lợi hơn. Trường hợp này đương số sẽ gặp phải những nghịch cảnh trong cuộc đời như:

Sớm mồ côi cha mẹ, hoặc phải chịu cảnh góa bụa, cô độc.

Khắc anh chị em hay khắc chồng con, hay vợ con.

Thường bệnh hoạn hay yểu tử.

Phải tha phương lập nghiệp.

Gặp nhiều cảnh hiểm nguy trong cuộc đời.

Nghèo khổ, xui xẻo.

Công danh trắc trở, khổ nhọc cả đời.

Nữ mệnh thì phải chịu cảnh muộn chồng hay vợ lẽ.

Riêng trường hợp Tử Vi ở cung Mão hoặc Dậu và đồng cung với Tham Lang thì Tử Vi tượng trưng cho sự bi quan, yếm thế, thường gặp nghịch cảnh và luôn có chí xuất trần. Nếu đương số đi tu thì sẽ đạt được sự thanh nhàn và phúc đức.

 Những Bộ Sao Tốt đi cùng sao tử vi:

Tử Vi, Thiên Phủ tọa thủ (ở ngay cung Mệnh) hay giáp Mệnh (ở hai bên cung Mệnh).

Tử Vi, Thiên Tướng.

Tử Vi, Thất Sát.

Tử Vi, Vũ Khúc

Tử, Phủ, Vũ, Tướng

Tử Vi và các sao tốt Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền, Lộc, Long, Phượng, Quang, Quý, Đào, Hồng v.v...

Tử, Phủ, Kỵ, Quyền hay Tử, Sát, Quyền ở Tỵ hoặc Hợi.

Nhất là cách Tử Phủ Vũ Tướng có kèm các sao tốt kể trên. Đây là cách đế vương, báo hiệu một sự nghiệp lãnh đạo to lớn của một vị nguyên thủ quốc gia. Nếu không gặp sát tinh thì ngôi vị vững vàng, dễ tạo quyền bính trong thời bình. Ngược lại, nếu bị Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh đắc địa đi kèm thì sẽ đắc vị trong thời ly loạn, chiến tranh hoặc đất nước gặp cảnh gay go thử thách cần phải có sự tranh đấu với nhiều khó khăn, trở ngại.

Những Bộ Sao Xấu đi cùng sao tử vi:

Tử Vi gặp Tuần hay Triệt thì trong đời thường gặp tai nạn, dù có chí lớn cũng không thể mưu thành đại sự được.

Tử Vi, Thất Sát gặp Tuần hay Triệt thì mưu sự bất thành, chỉ có hư danh và hay gặp tai nạn trong cuộc đời.

Tử Vi ở các cung Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) diễn tả một con người bất trung, bất nghĩa, bất hiếu vì khi Tử Vi đóng ở các vị trí này sẽ gặp Thiên La, Địa Võng (Thìn, Tuất) và có Phá Quân đi kèm. Nếu có được cát tinh đi kèm thì mới có uy quyền và danh tiếng. Tại các vị trí này, nếu Tử Vi gặp cả sao tốt lẫn sao xấu thì sẽ là người rất đặc biệt có nhiều mưu lược, và thủ đoạn, dám làm những việc bất nhân, bất nghĩa nhưng vẫn sử dụng được cả người tốt lẫn người xấu.

Nếu Tử Phá thiếu các sao tốt thì con người bất nhân, bất nghĩa, độc ác, khát máu, tham nhũng và thường bị thất bại nặng hoặc phải phá sản một lần trong đời.

Tử Vi có Tham Lang đồng cung biểu diễn một cuộc đời của một vị tu hành, xuất thế. Nhất là khi có hai sao Địa Không và Địa Kiếp thì điều này càng chắc chắn hơn nữa.

Tử Vi gặp Không, Kiếp, Đào, Hồng là sổ yểu tử, chết sớm.

Tử Vi gặp Kình, Đà, Quyền, Lộc là người có quyền lực danh vọng nhưng lòng dạ hung hiểm, độc ác, vô đạo, bất nhân.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Phụ Mẫu:

Tử Vi ở các cung Ngọ, Tý, hay có thêm Thiên Phủ, hoặc Thất Sát đồng cung thì cha mẹ giàu sang, sống lâu, giúp đỡ được con cháu, và có di sản để lại cho con cái.

Riêng trường hợp Tử Sát hay Tử Tham tại cung Phụ Mẫu thì cha mẹ bất hòa với nhau hay cha mẹ bất hòa với con cái. Trường hợp cung Phụ Mẫu có Tử Vi và Phá Quân đồng cung thì người con khắc cha mẹ, hoặc phải chịu cảnh mồ côi, hoặc phải sống xa cha mẹ, hạnh phúc gia đình bị kém. Gặp trường hợp này cần phải xét thêm hai sao Thái Dương (cha) và Thái Âm (mẹ) để biết rõ thêm sự tốt xấu nghiêng về cha hay mẹ.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Phúc Đức:

Những trường hợp tốt của sao Tử Vi với cung Phúc Đức là:

Ở Ngọ hay Tý. Tốt nhất là ở Ngọ.

Thiên Phủ hay Thiên Tướng đồng cung.

Thất Sát đồng cung. Nhưng trường hợp này vì gặp sát tinh nên phải xa họ hàng hay sống cuộc đời lưu lạc tha phương mới tốt.

Những trường hợp xấu cho cung Phúc Đức có sao Tử Vi là:

Tử Vi, Phá Quân đồng cung.

Tử Vi, Tham Lang đồng cung.

Tử Vi gặp các sao xấu, nhất là Không, Kiếp, Kình, Đà, Linh, Hỏa. Đây là trường hợp bất lợi nhất.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Điền Trạch:

Tương tự như cung Phúc Đức, nếu cung Điền Trạch có sao Tử Vi và ở vào các trường hợp đã ghi cho cung Phúc Đức thì đương số sẽ có nhà cửa rộng lớn, tài sản phát triển dồi dào, có thể do thừa hưởng gia tài hoặc tự tay tạo dựng sự nghiệp vẻ vang.

Nếu cung Điền Trạch có Tử Vi mà gặp phải các sao Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang thì không giữ được của dù có gia sản lớn lao, hoặc phải chịu cảnh sa sút dần và có thể đi đến phá sản khi có Phá Quân đồng cung. Đặc biệt nếu có thêm các hung tinh khác thì có thể đi đến khánh tận và chịu cảnh vô sản, nghèo khổ.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Quan Lộc:

Những bộ sao tốt và xấu cho sao Tử Vi ở cung Mệnh đều có thể áp dụng cho cung Quan Lộc. Tốt nhất là Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với ba chính tinh Thiên Phủ, Thiên Tướng và Thất Sát. Nếu cung Quan Lộc có Tử Vi đi với Thiên Tướng thì con người độc tài, hay tranh giành quyền lực. Tử Vi đi với Thất Sát thì có năng khiếu về võ nghiệp. Nếu đồng cung với Phá Quân và Tham Lang thì sẽ gặp sự thăng trầm, tai họa trong đường công danh, quan lộc, để cuối cùng phải chuyển qua doanh nghiệp, thương mại.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Thiên Di:

Các cách Tử Vi ở Ngọ, Tý hay Tử Phủ, Tử Tướng, Tử Sát đều tốt. Có nghĩa là đương số sẽ gặp hoàn cảnh xã hội thuận lợi tốt đẹp, cuộc sống luôn gặp môi trường thuận tiện. Đây là một con người sinh ra đã gặp mọi thời cơ thuận lợi, tốt đẹp, nhiều người giúp đỡ, thường giao tiếp với bậc quyền quý, cao sang, càng ra ngoài xã hội nhiều thì cuộc đời càng may mắn, luôn được nhiều người tín nhiệm giúp đỡ.

Trái lại nếu Tử Vi ở cung Thiên Di mà gặp các sao Phá, Tham hay các sát tinh khác thì thường gặp nhiều nghịch cảnh xã hội, thường bị người ngoài dèm pha, hãm hại, có thể chết tha phương hoặc bị ám sát.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Tật Ách:

Tử Vi là sao vua và là phúc tinh nên đóng ở cung Tật Ách có năng lực giải trừ mọi tai nạn, bệnh tật, hiểm họa trong đời. Đây là sao cứu giải hoạn nạn mạnh nhất trong các sao và có hiệu lực cứu giải như Thiên Phủ, Thiên Lương. Trong trường hợp cung Tật Ách có sao Tử Vi và đồng cung với sao Phá Quân thì năng lực giải cứu của sao Tử Vi cũng không bị suy giảm.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Tài Bạch:

Tử Vi cũng là một sao chủ về tài bạch cho nên Tử Vi đóng ở cung Tài Bạch mà được miếu địa hay vượng địa và không gặp Tuần hay Triệt án ngữ thì sẽ bảo đảm được một gia sản tiền bạc đồi dào.

Thêm nữa, nếu sao Tử Vi đi kèm với các sao chủ về tiền bạc, của cải như Thiên Phủ, Vũ Khúc thì càng thịnh vượng hơn nữa. Gặp những trường hợp này, đương số sẽ có trách nhiệm giữ về tiền bạc, kho lẫm như ngân hàng hay tài chánh. Nếu đồng cung với Thất Sát cũng sẽ làm giàu dễ dàng nhanh chóng. Nhưng nếu cung Tài Bạch ở Tý thì sẽ kém hơn các trường hợp trên. Nếu Tử Vi đồng cung với Phá Quân thì trong đời sẽ trước nghèo sau giàu nhưng cũng có lần phá sản. Đồng cung với Tham Lang thì tài sản sư nghiệp tầm thường, dù có của cải gia sản thì cũng sẽ bị sa sút dần. Cuối cùng nếu Tử Vi ở cung Tài Bạch mà gặp các sát tinh nặng khác thì trong đời ít nhất cũng có một lần bị phá sản.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Tử Tức:

Tử Vi ở cung Tử Tức thì đương số sẽ có cả con trai lẫn gái. Nếu miếu địa, vượng địa hay đắc địa hoặc đồng cung với Thiên Phủ hay Thiên Tướng thì nhiều con cái và con cái đều khá giả. Nếu Tử Vi đi với Thất Sát thì khó nuôi con, nhất là gặp thêm các sao xấu thì có thể ít con hoặc phải chịu cảnh hiếm muộn. Nếu cùng với Phá Quân hay Tham Lang thì ít con cái và con sẽ xung khắc với cha mẹ.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Phu Thê:

Tốt nhất là cung Phu Thê ở Ngọ và có Tử Vi đồng cung với Thiên Phủ. Trường hợp này diễn tả một gia đình vợ chồng tương đắc tâm đầu ý hợp, luôn có hòa khí và chung thủy trong đời sống vợ chồng.

Cung Phu Thê có Tử Vi và Thiên Tướng thì cả hai vợ chồng đều rất can trường cứng cỏi. Vì vậy vợ chồng có thể gặp cảnh xích mích, bất hòa nhưng cuộc sống gia đình vẫn tốt đẹp. Thông thường thì vợ hay chồng sẽ là người con trưởng trong gia đình, nếu không là con trưởng thì cũng sẽ đoạt trưởng, nghĩa là có quyền quyết định trong gia đình và được các anh chị em nể phục, kính trọng.

Nếu Tử Vi gặp Sát hay Tham thì muộn lập gia đình mới tốt. Nếu gặp Phá thì vợ chồng thường bị hình khắc chia ly. Nếu gặp Tham thì chỉ sự bất hòa vì Tham Lang là sao chỉ về sự ghen tuông, chiếm hữu.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Huynh Đệ:

 Cung Huynh Đệ có sao Tử Vi thì đương số có anh cả hoặc chị cả vì sao Tử Vi chỉ về người đứng đầu trong anh chị em. Trường hợp cung Huynh Đệ có sao Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với Thiên Phủ hay Thất Sát thì gia đình có đông anh em, khá giả và hòa thuận. Nếu có Thiên Tướng đi kèm thì anh em tuy khá giả nhưng hay có sự bất hòa vì Thiên Tướng là sao chủ về sự cạnh tranh, cứng cõi, ương ngạnh. Trường hợp Tử Vi đồng cung với Phá Quân thì sẽ có anh em dị bào, cùng cha khác mẹ hay cùng mẹ khác cha và anh em ruột thường hay bất hòa. Nếu Tử Vi đi với Tham Lang thì anh em ly tán, nghèo khổ, vất vả và nếu gặp các sát tinh khác thì anh em có thể có người bị tử nạn, hao hụt lần lần hay trong anh chị em có người là phần tử xấu trong xã hội.

Tử Vi Khi Vào Các Hạn:

Sao Tử Vi là đế tinh, không có vị trí hãm địa nên khi vào các đại hạn, hay tiểu hạn tại các cung miếu, vượng hay đắc địa hoặc đồng cung với các sao Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc thì rất tốt mọi việc đều may mắn, thuận lợi. Nếu gặp Khôi, Việt thì càng vẻ vang hơn. Riêng các vị trí bình hòa như Tý, Hợi, Mão, dậu thì năng lực sẽ kém tốt hơn, nhưng nếu gặp bất lợi thì khó tránh khỏi.

Sao Tử Vi gặp các sát tinh Không, Kiếp, Kỵ, Hình thì bị đau ốm, bệnh hoạn hoặc mất của hay bị kiện tụng. Gặp Kình, Đà, Kỵ thị bị đau ốm hay bị lừa gạt. Đặc biệt khi Tử Vi gặp Tuần và Triệt ở cả đại hạn lẫn tiểu hạn lại thêm Kình, Đà, Không, Kiếp (chưa kể các nguyệt hạn, nhật hạn và thời hạn) như một vị vua mà bị nhiều quân phiến loạn vây hãm thì tính mạnh có thể bị lâm nguy.



Năm sinhCan ChiSao Hạn NamSao Hạn NữXem chi tiết

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Tử Vi - Thông minh, hiền hòa và đôn hậu

Những kiểu nhà không mang lại sự thịnh vượng cho gia chủ

Những yếu tố phong thủy có ảnh hưởng không nhỏ đến vận mệnh của những thành viên sống trong ngôi nhà đó.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi mua nhà đa số chúng ta, ai cũng có một số tiêu chí riêng để lựa chọn, ngoài tiêu chí giá cả, thuận lợi đi lợi, vị trí,.. các bạn nên xem phong thủy, vì phong thủy là kiến thức lựa chọn nơi ở được vẫn có nguyên giá trị.

Những ngôi nhà có yếu tố phong thủy tốt là nền tảng cho gia chủ ngày một thịnh vượng, giàu có. Tuy nhiên có một số bố cục phong thủy nhà ảnh hưởng bất lợi về sức khỏe, công việc và tài lộc của người ở, do vậy, trước khi mua bạn nên cân nhắc thêm.

Nhà kiểu chữ L, số 7

Ở Việt Nam, rất nhiều khu nhà xây theo hình chữ L, số 7, thậm chí các khu nhà chung cư cũng không tránh được, nhất là những ngôi nhà trong góc chung cư. Những căn nhà hình dạng như thế này sẽ hạn chế rất nhiều nguồn vượng khí, cơ hội thịnh vượng đến với gia chủ. Nhà kiểu này còn gọi là nhà “dao” vì nó cắt đi cơ hội phát triển tài lộc.

cách hóa giải khí xấu cho căn nhà hình chữ l | ảnh 1

Nhà có hình chữ khẩu (口)

Theo quan niệm phong thủy, ở trong loại nhà có hình dạng này được ví như “người trong giếng”, không thể phát phúc, phát quý. Theo các chuyên gia phong thủy, kiểu nhà này không thể tàng phong tụ khí, chủ về bần hàn.

Nhà bị khuyết góc

Trong phong thủy Bát Trạch ngôi nhà được chia ra làm tám phương vị khác nhau. Mỗi cung nào trên đó bị khuyết hãm sẽ ảnh hưởng tới từng mặt của đời sống gia chủ. Chẳng hạn khuyết góc Tây Bắc thì kém về may mắn, khuyết góc phía Bắc ảnh hưởng công danh, khuyết góc Đông Nam thì tiền tài dễ gặp sự xui xẻo, thậm chí phá sản hết lần này đến lần khác.




Nhà có kết cấu không cân xứng


Nhà ở quá hẹp về chiều dài hoặc chiều rộng sẽ gây tác hại cho chủ nhân. Trong phong thủy, chiều dài là dương, chiều rộng là âm, chiều dài và chiều rộng không cân xứng sẽ gây mất cân bằng âm dương. Như vậy sự mất cân bằng âm dương về mặt phong thủy gây ra hậu quả tiêu cực cho chủ nhân mất đi nguồn tài lộc, tiền bạc cạn kiệt dần.

Nhà thóp hậu

Nhà thóp hậu là căn nhà có phía sau nhỏ còn phía trước thì lớn, hay trước rộng sau hẹp, có hình dạng như một chiếc quan tài mà quan tài được cho là phong thủy xấu. Nhà ở hình quan tài là thu nhập khí xấu, phía sau căn nhà bị hẹp như vậy chứng tỏ tiền sẽ không vào được, phía trước lớn tiền sẽ ra nhiều hơn. Như vậy, kiểu nhà quan tài gây hậu quả xấu cho gia đình bạn, gây khó khăn cho việc thu hút tài lợi vào.



Nhà có minh đường nhỏ hẹp

Nhà có khoảng trống phía trước (gọi là Minh Đường) nhỏ hẹp, như một đường kẻ vạch. Theo phong thủy hình thế “đường kẻ” này tạo ra luồng khí sát, không thể tụ khí vì vậy ngăn giàu có vào trong nhà, nếu nhà có minh đường rộng lớn, gia đình phúc lộc đầy đủ.

Nhà bị che chắn bởi tòa nhà cao tầng

Theo phong thủy, nhà ở nếu gần tòa nhà cao tầng rất dễ bị áp chế, bởi vì nó sẽ che chắn dương khí, âm dễ xuất hiện; Riêng nhà cao tầng ở phía sau lưng thì lại là cách cục tốt.

Nhà gần đền, chùa, miếu

Phong thủy nhà ở tránh gần đền, chùa, miếu mạo, nơi đặt bình đựng di cốt, nghĩa trang, lăng mộ, bệnh viện, nhà giam, vì  những nơi này âm khí quá vượng, không tốt cho sức khoẻ, dễ bệnh tâm thần.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiểu nhà không mang lại sự thịnh vượng cho gia chủ

Chọn nhà tụ khí, gia đình tràn năng lượng

Trong phong thủy nhà ở có hai hình thức là tụ khí và tán khí. Đây là sự tương tác vật lý của các dạng vật chất, môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới cuộc sống
Chọn nhà tụ khí, gia đình tràn năng lượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy nhà ở có hai hình thức là tụ khí và tán khí. Đây là sự tương tác vật lý của các dạng vật chất, môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới cuộc sống con người. Nhận biết nhà tụ khí sẽ giúp bạn đưa ra quyết định tốt nhất khi muốn mua nhà.


► Mời các bạn xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị

Chon nha tu khi, gia dinh tran nang luong hinh anh
 
Khí ở đây chính là năng lượng được sinh ra do tương tác giữa con người với đồ vật và môi trường xung quanh. Khí trong nhà bao gồm có khí âm và khí dương. Khí dương được sinh ra do những tương tác giữa con người với đồ vật, ví dụ như sắp xếp nội thất, luân chuyển trong nhà; còn khí âm chính là cấu trúc và thiết kế ngôi nhà mà sinh nên.
 
Trong phong thủy, tụ khí là hiện tượng những dòng khí, dòng năng lượng tập trung tại một vị trí, một khoảng không gian nhất định. Thông thường, nhà tụ khí tốt cho các gia chủ. 
 
Đặc điểm nhận biết nhà tụ khí dễ thấy nhất là được bao bọc xung quanh, tuy nhiên, việc tập trung nhiều hay ít năng lượng lại phụ thuộc vào vị trí của ngôi nhà đó so với môi trường xung quanh và phụ thuộc vào chính cấu trúc bên trong ngôi nhà có tạo điều kiện để các dòng năng lượng tốt được lưu giữ ở đây hay không.
 
Tuy nhiên, nếu nhà tụ khí nhưng lại là khí xấu  hoặc tụ khí quá lâu mà không thoát thì lại sinh ra những hiệu ứng không tốt lành. Những ngôi nhà ẩm thấp, không khí ngột ngạt cũng không hề tốt cho các thành viên trong gia đình vì tụ khí quá lâu dài.
 
Bên cạnh đó, con người sống cần nhiều năng lượng dương, năng lượng tốt để có thể phát triển được thuận lợi hơn. Nếu ngôi nhà tụ nhiều khí dương, năng lượng tốt thì cuộc sống của những người trong căn nhà trở nên tốt đẹp hơn, cuộc sống không chịu nhiều áp lực, tỉnh táo trong suy nghĩ, tư duy từ đó dẫn đến hiệu quả công việc của họ trở nên tốt hơn.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn nhà tụ khí, gia đình tràn năng lượng

Phật chỉ ra 7 nàng dâu điển hình và 10 giới pháp của người vợ tốt

Phụ nữ lấy chồng, làm dâu là chuyện muôn đời. Phật chỉ ra 7 nàng dâu điển hình, người đã kết hôn thì soi chiếu với bản thân, người chưa kết hôn thì làm gương
Phật chỉ ra 7 nàng dâu điển hình và 10 giới pháp của người vợ tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

cho mình.


Phat chi ra 7 nang dau dien hinh va 10 gioi phap cua nguoi vo tot hinh anh
 
Trên đời có 7 nàng dâu điển hình, một là như mẹ, hai là như em, ba là như người cố vấn, bốn là như vợ, năm là như nô tỳ, sáu là như oan gia, bảy là như đoạt mệnh.    1. Nàng dâu như mẹ: ngoài tình yêu với chồng còn lòng từ mẫu, bên chồng từ sáng đến tối, luôn quan tâm đến chồng. Khi chồng ra ngoài, luôn lo sợ chồng bị người khác ức hiếp, yêu thương chồng không biết mệt mỏi.    2. Nàng dâu như em: luôn thành kính với chồng, tuyệt không hai lòng, tôn sùng như anh trai.   3. Nàng dâu như người cố vấn: luôn yêu thương chồng, lưu luyến không rời, những chuyện bí mật đều nói cho đối phương, giỏi giúp đỡ chồng bằng những ý kiến sáng suốt.    4. Nàng dâu như vợ: phụng dưỡng cha mẹ chồng, vâng lời khiêm tốn với chồng, thức khuya dậy sớm, cẩn thận tôn kính, không lời oán trách, luôn có tấm lòng chính chuyên, tự sửa đổi những khuyết điểm của mình, không vi phạm những điều thất lễ.    5. Nàng dâu như nô tỳ: luôn sợ hãi không dám nêu ý kiến, luôn cần cù không dám trốn tránh, tâm luôn cung kính hiếu thuận, lời nói dịu dàng, hiền lương thục đức, chất phác.    6. Nàng dâu như oan gia: không vui khi gặp chồng, luôn có oán niệm, ngày ngày có mong muốn phân ly, gia đình thường xuyên xuất hiện cãi vã, không chuyên tâm lo toan nhà cửa dạy dỗ con cái, hoặc có hành vi dâm loạn không còn thể diện.   7. Nàng dâu như đoạt mệnh: cả ngày lẫn đêm đều mang oán hận, lòng dạ độc ác, coi họ hàng gần xa như trộm.   Clip Chết không phải là hết - giá trị của sinh mạng
Con người thường sợ hãi và trốn tránh cái chết nhưng nó có thật đáng sợ đến vậy? Xem clip “Chết không phải là hết” để cùng ## tìm câu trả lời.

Trên đời có ai không thay đổi thông qua sai lầm, soi mình vào 7 trường hợp trên để trở thành nàng dâu tốt. Sửa mình theo 10 điều giới dành cho phụ nữ của Phật.
  Một là không sát sinh   Hai là không trộm tài sản người khác   Ba là không phong tình, có tình cảm với người đàn ông khác   Bốn là không uống rượu   Năm là không nói dối   Sáu là không ác khẩu   Bảy là không nói từ ngữ không đàng hoàng   Tám là không đố kỵ   Chín là không giận dữ oán hận   Mười là phải tin rằng làm điều thiện tích đức, làm điều ác sẽ gặp quả báo   Tin Phật, tin pháp, tin nhà sư là mười giới pháp của người vợ tốt, cả cuộc đời tuân theo không nên vi phạm.
► Xem thêm: Những câu nói hay về triết lý nhân sinh cuộc đời đáng suy ngẫm

Chi Nguyễn (Theo Ebaifo)
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phật chỉ ra 7 nàng dâu điển hình và 10 giới pháp của người vợ tốt

Con trai mặt chữ điền thì sao?

Theo quan điểm của nhân tướng học thì những người đàn ông hay con trai sở hữu khuôn mặt hình chữ điền thường là những người cương nghị, quyết đoán và tính tự lập rất cao.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan điểm của nhân tướng học thì những người đàn ông hay con trai sở hữu khuôn mặt hình chữ điền thường là những người cương nghị, quyết đoán và tính tự lập rất cao. Vậy những khuôn mặt chữ điền là như thế nào? Con trai có mặt chữ điền có tính cách và quan điểm tình yêu ra sao? Hãy cùng Phong thủy số tìm hiểu về vấn đề này.

Con trai mặt chữ điền thì sao?

Theo nhân tướng học thì mỗi người sở hữu một hình dạng khuôn mặt khác nhau: Có người sở hữu khuôn mặt trái xoan, có người lại sở hữu khuôn mặt chữ điền, hay mặt hình ô -val, mặt hình trái tim,....Phong thủy số xin chia sẻ thông tin về nhân tướng con trai mặt chữ điền theo quan niệm nhân tướng học để các bạn cùng chiêm nghiệm.

Mặt chữ điền là như thế nào?

Hầu hết con trai mặt chữ điền có những đặc điểm là trán cao, rộng, cằm hơn nhô ra, độ dài và rộng của cằm tương đương với phần rái. Nếu có thêm hàm én, mày ngài ( râu quai nón, lông mày rậm) thì là người quý tướng, có vận khí cuộc đời tốt.

Khuôn mặt chữ điền là khuôn mặt vuông vức, cương nghị mà có phần đầy đặn. Những người con trai có gương mặt chữ điền thường là người có quý tướng, tương lai sáng lạn. Họ thường có sự nghiệp lớn.

Con trai mặt chữ điền

Đối với con trai mặt chữ điền thì đây là không mặt quý tướng. Theo ngũ hành mệnh thì khuôn mặt này thuộc ngũ hành mệnh Kim, đại diện cho sự chín chắn, quyết đoán, những người này thường có vận số rất tốt.

Những người mặt chữ điền thường có trí thực hơn người, lại giỏi giang toàn diện. Nhất là theo nghề võ như quân đội hay sĩ quan, vệ sĩ,...

Nhiều nhà nhân tướng học nhận đinh, con trai mặt chữ điền thì trung thực và giàu sang. Nhưng một trong số họ cũng là những kẻ trộm nổi tiếng hay những kẻ haker có tài năng.

Trên đây là những ý nghĩa về nhân tướng học của người con trai mặt chữ điền. Để xem thêm những bài viết khác, có thể tham khảo tại: Xem bói  - Phong thủy số.

Những cô gái có gương mặt phúc hậu nên lấy làm vợ

Xem vận mệnh của người phụ nữ mặt vuông

“Điểm danh” các Nốt ruồi phú quý ở đàn ông

Nốt ruồi có lông là tốt hay xấu

+ Những đường chỉ tay của bạn nói lên điều gì

+ Xem bói nốt ruồi đoán tương lai, vận mệnh

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con trai mặt chữ điền thì sao?

Địa thế "thủy long" đẩy lui kẻ thù của Moscow

Các nhà phong thủy cho rằng, chính nhờ những con “thủy long” bao bọc mà thủ đô của nước Nga tạo nên kỳ tích, chiến thắng những kẻ thù hung bạo nhất mọi thời
Địa thế "thủy long" đẩy lui kẻ thù của Moscow

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các nhà phong thủy cho rằng, chính nhờ những con “thủy long” bao bọc mà thủ đô của nước Nga tạo nên kỳ tích, chiến thắng những kẻ thù hung bạo nhất mọi thời đại trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”. Phong thủy Moscow có địa thế tuyệt đẹp.

Dia the thuy long day lui ke thu cua Moscow hinh anh
Moscow được bao bọc bởi các con sông
Xét về phong thủy, Moscow  được bao bọc bởi núi và sông. Mặc dù nằm ở vùng bình nguyên Đông Âu không có những dãy núi cao, phần “núi” bao bọc xung quanh Moscow chủ yếu là các đồi thấp và các đầm lầy, tuy nhiên, nó vẫn có thể coi là một lợi thế so với nhiều thành phố nằm trên bình nguyên khác. Có một chút khuyết điểm về phần núi, song bù lại, Moscow cực kỳ phát triển về hệ thống sông ngòi bao bọc xung quanh.
 
Có nhà phong thủy đã so sánh rằng, thủ đô Bắc Kinh của Trung Quốc hơn hẳn Moscow về những dãy núi bao bọc xung quanh, tuy nhiên, Bắc Kinh không thể bì lại với Moscow về hệ thống sông ngòi quanh thành phố này. Nói cách khác, nếu như Bắc Kinh có “sơn long” bảo vệ thì có thể nói Moscow có “thủy long” trấn giữ. 
 
Một điều đáng lưu tâm nữa trong địa thế phong thủy của Moscow chính là mặc dù “sơn long” chưa phát triển thành hình, song nhờ vậy mà nó tạo thành thế cục âm dương tương trợ với phần “thủy long” rất cường thịnh của mình.
 
Moscow là một trong những thành phố tận dụng hết được phần “thủy long” rất mạnh mẽ của mình. Ai cũng biết rằng, Moscow được xây dựng theo hình dạng của thủy thần Huyền Vũ trấn thủ phía Bắc. Phần nguồn nước phong phú ở phía này vừa may tương hợp với tính chất của thủy thần, có thể nói là một bố cục cực kỳ tốt. 

Dia the thuy long day lui ke thu cua Moscow hinh anh 2
Thế thủy long cực thịnh
Lần giở lại những trang lịch sử, có thể thấy rằng, thành phố này có một mối liên hệ mật thiết với nước. Rất nhiều trận hỏa hoạn lớn đã xảy ra, song chưa lần nào hủy diệt được Moscow như tại những nơi khác. Bất kể là trận hỏa hoạn đánh lui Napoleon hay những khẩu pháo của Hitler đều không thể hủy diệt được Moscow. Vì sao như vậy? Chân lý thường rất giản đơn.
 
Ai cũng biết, trong ngũ hành tương sinh tương khắc, thủy luôn khắc hỏa, Moscow được thủy thần Huyền Vũ trấn giữ, trong bố cục phong thủy lại là nơi “thủy long” thâm tàng, do vậy, dùng hỏa (lửa) để hủy diệt Moscow là chuyện hoàn toàn không thể xảy ra. 
 
Về mặt thời tiết, Huyền Vũ cũng đại diện cho mùa đông. Tuyết và sự lạnh giá của mùa đông cũng chính là biến thân của nước. Vì vậy, không có gì đáng ngạc nhiên khi sự lạnh giá và băng tuyết mùa đông ở Moscow trở thành một lực lượng giúp Moscow chiến thắng các thế lực ngoại xâm.      
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Địa thế "thủy long" đẩy lui kẻ thù của Moscow

Cách hóa giải khắc mệnh –

Trong một cơ quan văn phòng không nên quá coi trọng tuổi tác của người đối diện mà nên quan tâm nhiều hơn đến chỗ ngồi làm việc. Tôi sinh năm 1981, ngồi đối diện tôi là một nhân viên sinh năm 1976. Hai máy tính đặt sát nhau. Xin hỏi hai mệnh có hợp v

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong một cơ quan văn phòng không nên quá coi trọng tuổi tác của người đối diện mà nên quan tâm nhiều hơn đến chỗ ngồi làm việc.

phong thuy 132_gzpo

Tôi sinh năm 1981, ngồi đối diện tôi là một nhân viên sinh năm 1976. Hai máy tính đặt sát nhau. Xin hỏi hai mệnh có hợp với nhau không? Cần có cách xử lý thế nào? 

Theo chuyên gia phong thủy Phạm Cương, Công ty Cổ phần Nhà Xuân, bạn sinh năm 1981, tuổi Tân Dậu, mệnh Mộc, nhân viên đối diện sinh năm 1976, Bính Thìn, mệnh Thổ. Xét về luận tuổi, xét về thiên can, can của người Bính Thìn khắc can của anh. Xét về địa chi thì Dậu và Thìn nhị hợp, tốt. Về bản mệnh thì mệnh bạn khắc mệnh của người Bính Thìn, điều này cũng dễ phát sinh những mẫu thuẫn do không hợp nhau về tính cách. Để hóa giải phần nào trong trường hợp này, trên bàn làm việc của anh nên đặt những màu sắc như hồng hoặc đỏ giữa vị trí hai người ngồi. Có thể là một chậu hoa màu đỏ, hoặc viên thạch anh màu hồng… Tuy nhiên, trong một cơ quan văn phòng không nên quá coi trọng tuổi tác của người đối diện mà nên quan tâm nhiều hơn đến chỗ ngồi làm việc. Phong thủy có câu “nhất vị, nhị hướng”. Vì vậy, đầu tiên phải quan tâm đến vị trí bàn làm việc. Vị trí đó phải là nơi thông thoáng, đón được nhiều luồng sinh khí từ bên ngoài đưa vào căn phòng. Vị trí này phải phù hợp với tính chất công việc và chu trình làm việc, vừa đón được nhiều ánh sáng và không gây gò bó bức bối trong quá trình làm việc. Chẳng hạn như bàn làm việc phải tránh kê thẳng dưới những chiếc xà nhà hay quạt trần vì dễ gây cảm giác bị đè nén, bất an. Kế đến là hướng. Hướng ngồi nên hợp với bản mệnh. Ngoài ra, hướng ngồi có thể nhìn được ra cửa chính sẽ giúp người làm có thể chủ động hơn trong công việc và giao tiếp. Hướng ngồi  phù hợp với bản mệnh mà vẫn thuận tiện cho công việc là tốt nhất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải khắc mệnh –

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 5)

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 5). thảo luận các sao, các cách tốt hóa giải vận hạn trong lá số tử vi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 5)

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 5)

5. Họa cho gia đạo:

a. Tình trạng không chồng, không vợ:

– cung Phúc có những chính tinh hãm địa, đi chung với những sao tình duyên bị sát tinh xâm phạm.

– cung Phu Thê cũng gặp phải nghịch cảnh này, nhất là bị sát tinh tọa thủ đồng cung với các sao tình duyên hoặc là được các sao tình duyên hội chiếu vào sát tinh tọa thủ ở Phu Thê. Càng có nhiều sát tinh, nhất là sát tinh hạng nặng tọa thủ hay hợp chiếu thì triển vọng lập gia đình càng giảm. Ngoài ra, hai sao Tuần Triệt ở Phu Thê nhất là đồng cung cũng góp phần xác định ý nghĩa này.

Nếu cả Phúc lẫn Phu Thê đồng thời gặp nghịch cảnh thì dễ đoán việc vô gia đình (đặc biệt là với lá số nữ giới).

Nếu Mệnh, Thân có hao bại tinh (Tang, Hổ, Cô, Quả, Đẩu Quân, Khốc, Hư, Đại Tiểu Hao) thì phải xem đó là một yếu tố bổ túc để quyết đoán thêm trường hợp độc thân bắt buộc.

Cung Tử tức có nhiều sao hiếm muộn, tuyệt tự, lập tự.

Vòng đại hạn đi theo chiều thuận tức là ngày càng xa cung Phu Thê. Đây là một yếu tố bổ túc phải lưu ý. Nếu đi theo chiều nghịch thì vào khoảng 30 tuổi trở đi, vấn đề gia đạo dễ xảy ra hơn vào khoảng thập niên 32 trở đi vì tại đó cung Phu Thê trấn ngự, ngụ ý có sự chi phối khá mạnh, sự thúc đẩy khá lớn, sự quan tâm đặc biệt của con người về vấn đề gia đạo.

Sự lạc vị của những sao tình duyên: nếu các sao đó đóng ở Tật, Tử, Bào, Phụ, Điền thì cái duyên bị đặt sái chỗ, không lợi cho sự sum họp.

b. Tình trạng giang hồ, lãng tử:

– sự hiện diện của rất nhiều sao tình dục ở cung Mệnh, cung Thân: Thiên Riêu, Thai, Mộc Dục, Hoa Cái, Đào Hoa, Hồng Loan, Liêm Trinh, Tham Lang ...

– sự hiện diện của những sao này ở cung Nô chỉ con người đó rất sa đọa, trụy lạc, ăn chơi, đàng điếm, không kể dư luận, đạo đức.

– sao khắc chế tình dục không có hoặc không đủ mạnh ở các cung Mệnh, Thân.

– đối với phái nữ, sao tình dục có đi chung với sao tài, ngụ ý rằng tiền bạc kiếm được bằng nhan sắc, bằng hương phấn.

– cung Phu Thê bị Tuần, Triệt đồng cung hoặc 1 trong 2 án ngữ, tiên niệm sự trục trặc, sự bất hạnh về gia đạo hoặc sao cô độc như Cô, Quả, Đẩu, Quân.

– cung Phu Thê có nhiều sao chỉ sự thay đổi cụ thể như Thiên Đồng, Thiên Mã, Đại Hao, Tiểu Hao, ngụ ý đương số thường thay đào đổi kép.

– riêng số phụ nữ còn có những bộ sao nói lên họa trinh tiết

– cung Mệnh, cung Thân của hai phái có nhiều sao nói lên tính nết lãng tử, giang hồ, ham vui, chóng chán, thích thay đổi, phiêu lưu tình cảm.

– cung Phúc có nhiều sao bất hạnh về gia đạo.

c. Tình trạng hôn nhân trắc trở:

Phục Binh: nếu đóng hay chiếu vào cung Phu Thê, chỉ sự cản trở. ở vị trí tọa thủ, sự cản trở mạnh mẽ hơn, gây trở ngại lớn hơn ở vị thế hội chiếu. Sao này tượng trưng cho sự đổi ý của người con trai hay con gái, sau khi yêu nhau rồi mới khám phá những chỗ kẹt, chỗ ngang trái khiến không thể lấy nhau. Nó cũng tượng trưng cho sự chống đối mạnh mẽ của cả hai bên nhà trai nhà gái hoặc của một bên và sự chống đối này do cha mẹ chủ xướng, tức là những người có quyền quyết định tối hậu cuộc tác thành. ở vị thế hội chiếu, có thể ban đầu chống đối rồi sau cũng thuận cho.

Hóa Kỵ: ý nghĩa tương tự như Phục Binh nhưng nhẹ hơn. Hóa Kỵ ở Phu Thê thường là sự bất hòa giữa hai họ để rồi trai gái phải xa nhau, bắt nguồn từ những câu nói vụng về của nam hay nữ hoặc của họ bên này chê bai họ bên kia hoặc cũng có thể bắt nguồn từ một đệ tam nhân ngoại cuộc vụng lời, thêm bớt.

Cự Môn: dù đắc hay hãm địa, Cự Môn ở Phu Thê bao giờ cũng khó khăn dài dài, trước khi lấy nhau và sau khi thành hôn. Cự Môn chủ đa nghi: bên nọ nghi ngờ bên kia, thôn tính con dâu hoặc sắp xếp cho con mình vào tròng để lợi dụng. ở vị trí đắc địa, sự việc có thể tiền hung hậu kiết nhưng ở thế hãm địa thì có thể tiền hậu đều hung.

Thiên Không: chỉ sự cản trở, chủ yếu là do sự bố trí có thủ đoạn của một bên cho bên kia mắc kẹt. Trò chơi của Thiên Không rất nguy hiểm, nếu có thêm sao xấu đi kèm, hôn nhân rất nhạy rã đám.

Thiên Hình: ở Phu Thê, Hình báo hiệu sự hình thương gia đạo, có thể là sự trắc trở hôn nhân buổi đầu. Mặt khác, vì Hình chỉ sự xét nét quá tinh vi cho nên ngụ ý rằng có một bên tính kỹ quá, đòi hỏi điều kiện chặt chẽ, khó khăn khiến bên nọ không với tới làm cho hôn nhân bị hỏng hoặc trì trệ kéo dài. Cuộc thương thuyết có Thiên Hình hẳn phải hết sức gay go và đầy cạm bẫy.

Khốc, Hư, Tang, Hổ: hai trẻ phải nhiều lần điêu đứng, rơi lệ, đau khổ, phải đấu tranh cho sự hòa hợp bằng nước mắt. Nếu có cả 4 sao thì 4 dòng lệ đều chan hòa, duy có riêng một sao cũng mệt sức lắm rồi. Trong một ý nghĩa khác, 4 sao này còn có nghĩa là cưới xin trong tang khó.

d. Tình trạng gia đạo bất hòa:

– cung Phu Thê phải có hao bại tinh, ám tinh, hình tinh, cụ thể là Cự Môn, Phục Binh, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Khốc, Thiên Hư, Tang Môn, Bạch Hổ.

– cung Phu Thê phải có sao cô độc như Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân; sao khắc khẩu như Thái Tuế, Trực Phù.

– cung Phu Thê phải có sao ghen tuông, cãi vã, khó tính, câu chấp, ngỗ ngược, ngoan cố, lấn át, bướng bỉnh - nguyên nhân của mọi bất hòa.

– hai lá số của nam nữ có Bản Mệnh khắc nhau.

– có thể chính tinh ở cung Mệnh số người này mà nghịch cách với chính tinh ở Phu/Thê của số người kia thì cũng xung khắc.

e. Tình trạng ngoại tình:

+ Điều kiện về tính chất:

– lá số của nam hay nữ phải chất chứa một nết tình mạnh thiên về nhục dục, hoặc sự si tình, lụy tình, đồng thời với tính nết ham vui chơi, ưa hoang phí, thích thay cũ đổi mới, táo bạo, trí trá ...

– phải có nhiều cơ hội tốt cho việc phát tác tình dục biểu lộ trong cung Di, cung Nô, qua những sao ái tình tọa thủ tại 2 cung này. Những lá số có Thân cư Di hội nhiều sao tình dục là ví dụ điển hình.

– ngoài điều kiện tích cực, còn có điều kiện tiêu cực là thiếu sự khắc chế tình dục, hoặc sự khắc chế không đủ mạnh so với các sao tình dục hiện diện.

+ Điều kiện về sao:

– nhất định phải có nhiều sao tình dục hội trụ hoặc tập trung vào những cung cường, sao đồng cung hoặc sao tình dục hạng nặng (Thai, Riêu, Tham, Đào) ...

– phải có sao đa phu, đa thê

– phải có sao bất hòa gia đạo, chửa hoang

– phải có sao bất hạnh (ly tán, đau khổ) gia đạo

+ Điều kiện về cung:

– sao tình dục phải xuất hiện ở các cung Mệnh, Thân, chiếu Mệnh, chiếu Thân hoặc ở cung Phúc.

– sao tình dục phải có ở cung Phu Thê

– sao tình dục phải có ở cung Nô, Di

– nếu xuất hiện ở cung Hạn (ngoài các cung nêu trên) thì vấn đề ngoại tình xảy ra nhất thời trong hạn đó

– cung Tử có những sao hai dòng con: cùng mẹ khác cha hay cùng cha khác mẹ

+ Điều kiện thuộc hoàn cảnh:

– lá số phải được cứu xét trong xã hội có sa đọa hay không

– nếp sống đương số có sa đọa hay không;

– cần lưu ý thêm là việc sợ vợ, sợ chồng lắm khi không phải là yếu tố kìm hãm ngoại tình.

+ Những dè dặt cần thiết:

– sao tình dục hay sao ái tình có khi chỉ có nghĩa là có duyên (Hồng Loan) hay đẹp đẽ (Đào Hoa, Văn Xương, Văn Khúc) hay dâm đãng mà không ngoại tình, hoặc cưới xin dễ dàng;

– lưu ý tránh ngộ nhận số ngoại tình với số giang hồ, lẽ mọn, lãng tử;

– gặp trường hợp Thân cư Thê/Phu có những sao ngoại tình cũng phải dè dặt;

– gặp số có hai đời vợ, hai đời chồng phải dè dặt thêm: có khi là hai vợ, hai chồng đồng thời, có khi là hai đời vợ/hai đời chồng liên tiếp, không trùng hợp nhau.

g. Tình trạng chia ly: sự chia ly ở đây bao hàm hai trường hợp ly thân hay ly hôn chứ không nói đến sự xa cách để làm ăn hay vợ một nơi chống một ngả vì có thuyên chuyển, không nói đến việc một trong hai người chết nửa chừng xuân.

Những điều kiện trực tiếp của tình trạng chia ly gồm có:

– cung Phu Thê bị Tuần, Triệt đồng cung;

– cung Phu Thê bị sát tinh xâm phạm;

– cung Phu Thê bị ám tinh, hao bại tinh, hình tinh đi với sao thay đổi, sao đau buồn, nước mắt, cô độc;

– cung Phu Thê có sao chỉ hai đời chồng/vợ;

– cung Tử có những sao chỉ con dị bào;

– lá số của hai vợ chồng có Bản Mệnh khắc nhau;

– cung Phúc có nhiều sao bất hạnh gia đạo (cao số, dang dở);

– cung Mệnh Thân có nhiều sao xui xẻo, đau buồn, nhất là với nữ số;

– có những chỉ dấu ngoại tình ở vài cung như Nô, Di;

– thiếu sao giải mạnh và nhiều

Đi vào chi tiết, cần lưu ý các sao sau:

- Những bộ sao của Tử Vi:

Chỉ có Tử Sát và Tử Phá đồng cung nói lên sự chia ly khả hữu:

1. Cách giải họa quacác sao:

a. Chính tinh:

Có thể nói tất cả chính tinh đắc địa trở lên đều có ý nghĩa phúc đức, từ đó có ý nghĩa giải họa. Càng đắc địa, hiệu lực càng mạnh. ở vị trí đắc địa, chính tinh phải tránh hai sao Tuần, Triệt. Nếu chính tinh đắc địa bị hung sát tinh đi kèm thì may rủi thường đi liền nhau, hoặc có lúc được phúc, lúc bị họa. Trong số chính tinh miếu, vượng và đắc địa, có vài sao có hiệu lực giải họa mạnh: Vũ Khúc, Thiên Tướng, Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Lương, Thiên Đồng, Thái Dương, Thái Âm, Thiên Cơ.

Nếu hãm địa, khả năng cứu giải kém hẳn. Cho dù hãm địa mà bị Tuần, Triệt thì hiệu lực cứu giải cũng không được phục hồi như ở miếu, vượng địa mà chỉ tương đương với sao đắc địa.

Vũ Khúc: là sao giải họa mạnh nhất. Nếu Vũ Khúc miếu, vượng và đắc địa gặp Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa, Linh thì không đáng lo ngại trong khi Tử Vi chỉ chế được Hỏa, Linh. Nếu Vũ Khúc đồng cung với Thiên Tướng thì khả năng chống đỡ với sát tinh càng mạnh thêm, cho dù sát tinh đó đắc địa hay hãm địa.

Thiên Tướng: khắc chế được sát tinh. Có võ tinh khác đi kèm, Tướng được thêm uy, thêm quân. Được Vũ Khúc đồng cung, hiệu lực của Thiên Tướng càng được tăng cường: tiêu trừ hay giảm thiểu tai họa, bệnh tật một cách đáng kể. Thiên Tướng chỉ e ngại Kình Dương, Thiên Hình và hai sao Tuần, Triệt. Với Kình Dương, hung nguy dễ gặp. Với Tuần Triệt và Thiên Hình, Thiên Tướng không những mất uy lực cứu giải mà còn báo hiệu bệnh, tật, họa nặng nề hơn nữa.

Tử Vi: là cách giải họa gián tiếp vì (i) Tử Vi che chở con người chống lại bệnh tật và họa nhưng Tử Vi chỉ ban phúc chứ không giải họa mạnh như Vũ Khúc hay Thiên Tướng. Đối chọi với sát tinh, Tử Vi chỉ khắc được Hỏa, Linh mà thôi. Gặp sát tinh khác như Kình, Đà, Không, Kiếp, Tử Vi ví như bị vây hãm một cách hiểm nghèo: tuy không chết nhưng gặp hung họa dẫy đầy, đấu tranh chật vật; (ii) Tử Vi mang lại tiền bạc, của cải giúp con người tránh được cảnh nghèo, đồng thời giúp con người tạo phúc cho mình bằng tiền bạc; (iii) Tử Vi ban cho công danh, quyền thế trong xã hội, không bị đè nén bởi sự cạnh tranh giai cấp.

Thiên Phủ: cũng có đặc tính như Tử Vi nhưng hiệu lực kém hơn. Tuy nhiên, Phủ mạnh hơn Tử trong việc đối chọi với sát tinh: có tác dụng khắc phục được cả Kình Đà nhưng hiệu lực này chỉ có đối với từng sao riêng lẻ hoặc nhiều lắm là hai hoặc ba sao phối hợp. Lẽ dĩ nhiên, Phủ chưa phải là địch thủ của Địa Không, Địa Kiếp và Phủ còn chịu thua Thiên Không nữa. Mặt khác, gặp Tuần Không và Triệt Không, Phủ bị giảm hẳn khả năng cứu giải.

Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung: chế hòa được Kình, Đà, Hỏa, Linh phối hợp nhưng đây là cuộc đọ sức giữa các địch thủ hạng nặng, hẳn sẽ gây biến động lớn cho cuộc đời. Bản Mệnh chỉ vững chãi nếu được đắc cách Mệnh Cục tương sinh, Âm Dương thuận lý cùng với Tử Phủ đắc địa đồng cung. Bằng không, cuộc đời sẽ gặp nhiều sóng gió, hiểm tai nghiêm trọng. Phối cách này cũng tạm thời cầm chân được từng sao Địa Không, Địa Kiếp.

Tử, Phủ, Vũ, Tướng cách: cách hay nhất vì giải họa thập toàn nhất.

Thiên Lương: nếu đóng ở cung Phúc thì đức của ông bà di truyền được cho mình, nếu đóng ở Mệnh, Thân thì tự mình tu nhân, tích đức, gây được hậu thuẫn cho người đời. Nhưng Thiên Lương chỉ kìm chế được hung tinh mà thôi.

Thiên Đồng: ý nghĩa tương tự như Thiên Lương nhưng hiệu lực cứu giải kém hơn. Gặp hung tinh, Thiên Đồng ắt phải lận đận nhiều và chỉ kìm chế được nếu có thêm giải tinh trợ lực. Đối với bệnh tật, Thiên Đồng ắt phải lận đận nhiều và chỉ bệnh về bộ máy tiêu hóa vì Thiên Đồng giải bệnh tương đồng kém.

Thái Dương, Thái Âm sáng sủa: chỉ sự thông minh quán thế, khả năng nhận thức thời cuộc, sự am hiểu lẽ trời, tình người từ đó Nhật Nguyệt giúp con người thích nghi dễ dàng với nghịch cảnh với nhiều may mắn. Tuy nhiên, đối với bệnh tật, Nhật Nguyệt không mấy hiệu lực: chỉ bệnh căng thẳng tinh thần, bệnh thần kinh, bệnh tâm trí và nhất là bệnh mắt. Nhật Nguyệt có hiệu lực như Thiên Phủ đối với Kình, Đà, Hỏa, Linh nhưng bị Không, Kiếp lấn át. Nếu Nhật Nguyệt đồng cung ở Sửu Mùi có Tuần Triệt án ngữ, thêm Hóa Kỵ càng tốt, khả năng giải họa tất phải mạnh hơn, chống được hung và sát tinh đơn lẻ. Giá trị của Nhật Nguyệt trong trường hợp này tương đương với Tử Phủ đồng cung hay ít ra cũng bằng Đồng Lương hội tụ.

Thiên Cơ: chỉ người vừa hiền vừa khôn (tương tự như Nhật Nguyệt) nên có hiệu lực cứu giải. Nhưng về mặt bệnh lý, Thiên Cơ chỉ bệnh ngoài da hay tê thấp cho nên ít giải bệnh.

b. Phụ tinh:

+ Những giải tinh bắt nguồn từ linh thiêng: được cụ thể hóa qua: những hên may đặc biệt giúp cho con người thoát hay giảm được bệnh tật, tai họa; những vận hội tốt đẹp của thời thế, của hoàn cảnh, những diễn biến bất ngờ có lợi đặc biệt cho riêng mình. Gồm các sao: Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc

+ Những giải tinh bắt nguồn từ sự giúp đỡ của người đời: Tả Phù, Hữu Bật khi đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và có kèm theo nhiều cát tinh khác. Tả Hữu tượng trưng cho sự giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp, thượng cấp, hạ cấp nhưng chỉ cứu họa chứ không giải bệnh. Tả Hữu còn có nghĩa là chính mình hay giúp đỡ kẻ khác nhờ đó được sự hỗ tương. Có hai sao này ở Mệnh, đương số dễ dàng thành đạt nhưng cần đi chung với chính tinh đắc địa.

+ Những giải tinh bắt nguồn ở chính năng đức con người:

Hóa Khoa: là giải tinh rất mạnh bao trùm cả bệnh, tật, họa.

Tam Hóa (Khoa, Quyền, Lộc): càng mạnh nghĩa hơn nữa. ý nghĩa đó càng mạnh nếu cả ba hội chiếu hoặc liên châu (Mệnh, Thân ở giữa có một Hóa, hai Hóa kia tiếp giáp hai bên). Thủ Mệnh hay Thân, Tam Hóa có hiệu lực mạnh hơn thế liên châu, nhất là không bị sát tinh xâm phạm. Tam Hóa sẽ tăng hiệu lực nếu đóng ở cung ban ngày và cung dương. Tam Hóa giải họa nhiều hơn giải bệnh,tật. Nếu bị sát tinh đi kèm, Hóa nào bị thì nguồn cứu giải của Hóa đó bị giảm sút hoặc bị họa về mặt đó. Cụ thể, Quyền gặp Không Kiếp thì quý cách bị giảm, Lộc gặp Không Kiếp thì hao tán tiền bạc, Khoa gặp Không Kiếp thì khoa bảng lận đận.

Tứ Đức (Long Đức, Nguyệt Đức, Thiên Đức và Phúc Đức): chỉ phẩm cách tốt, sự nhân hậu, khoan hòa của cá nhân, nết hạnh đó báo hiệu sự vô tai họa hay ít tai họa. Hiệu lực giải bệnh của Tứ Đức không có gì đáng kể.

Thiếu Âm, Thiếu Dương: ý nghĩa giống như Tứ Đức nhưng hiệu lực kém hơn và không có nghĩa giải bệnh.

+ Những giải tinh khác:

Thiên Tài: ý nghĩa giải họa của Thiên Tài chỉ có khi nào sao này gặp sao xấu vì nó làm giảm bớt tác hại của sao xấu. Do đó Thiên Tài có tác dụng như Tuần, Triệt tuy không mạnh bằng. Tuy nhiên, Thiên Tài gặp sao tốt sẽ làm giảm bớt cái hay.

Thiên La, Địa Võng: có tác dụng làm cho sao xấu thành tốt lên ít nhiều, do đó góp phần giảm họa riêng trong các hạn nhỏ.

Đại Hao, Tiểu Hao: nếu đóng ở cung Tật, Đại Tiểu Hao có hiệu lực giải họa đáng kể, cụ thể như làm họa, bệnh tiêu tán mau kiểu như bệnh chóng lành, người bị họa mau khôi phục thế quân bình. Vì la sao hao nên kỵ đóng ở cung Tài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 5)

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Tân Tỵ

Tử vi trọn đời người sinh ngày Tân Tỵ thấy nhiều cơ hội phát triển, từ trung vận cần đề phòng tiểu nhân. Đường tình duyên của mệnh chủ có nhiều sự thay đổi.
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Tân Tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi trọn đời người sinh ngày Tân Tỵ thấy nhiều cơ hội phát triển, từ trung vận cần đề phòng tiểu nhân. Đường tình duyên của mệnh chủ có nhiều sự thay đổi, nam mệnh nên kết hôn muộn.

 
Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Tan Ty hinh anh
 
Ngày Tân Tỵ có Tỵ Hỏa thuộc Quan cung của Tân Kim, thể khí Chính Quan tinh. Tỵ Hỏa nhà của Chính Quan tinh Bính Hỏa, vậy nên ngày Tân Tỵ có Âm Dương hòa hợp. Mệnh chủ đường đời tất gặp Tuất Thổ, nên kết hợp với Bính Thân.
  Trụ ngày Tân Tỵ là người thông minh, chủ động làm việc, tính tự lập cao nên cả đời có nhiều cơ hội phát triển. Tiền vận, công việc thường thay đổi, từ trung vận trở đi thích hợp làm việc liên quan đến kinh doanh, nhưng cần đề phòng tiểu nhân gây rối, nhất là người thân và bạn bè.
Đối mặt với đại hung khi bắt gặp các dị tượng
Con người đôi lúc gặp phải các tai nạn khó giải thích bằng khoa học lại gắn liền chặt chẽ với phong thủy. Dưới đây là một số hiện tượng bất thường, nếu bắt gặp

Người sinh ngày Tân Tỵ nếu thời niên thiếu sức khỏe yếu kém, hoặc cha mẹ mất sớm hoặc phải rời bỏ quê sớm, vận thế nhiều khi không gặp thuận lợi.
  Xem tử vi trọn đời người sinh ngày Tân Tỵ thấy đường tình duyên có nhiều sự thay đổi. Họ đặc biệt trọng tình cảm, hay bị phụ thuộc vào đối phương, nhưng sự thiếu quyết đoán khiến tình duyên thất thường. Nam mệnh nên kết hôn muộn để nhận được sự trợ giúp của vợ. Nữ mệnh lấy được chồng tốt, nhưng phải chịu nhiều khổ cực vì gia đình, cần phòng việc đau ốm bệnh tật của chồng khi tới trung vận.
Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Tan Ty hinh anh 2
 
Bát tự trụ ngày Tân Tỵ thích hợp kết hôn với người sinh ngày: Giáp Thìn, Giáp Dần, Giáp Ngọ, Giáp Tuất, Ất Sửu, Ất Mão, Ất Tỵ, Ất Mùi, Bính Thìn, Bính Ngọ, Bính Tuất, Bính Thân, Đinh Sửu, Đinh Dậu, Đinh Mùi, Đinh Tỵ, Mậu Thìn, Mậu Thân, Mậu Tuất, Kỷ Dậu, Kỷ Mùi, Canh Tý, Canh Dần, Canh Thân, Tân Hợi, Nhâm Dần, Nhâm Thìn, Nhâm Tý, Quý Mão, Quý Hợi.
Chi Nguyễn
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Tân Tỵ

Xem bói tình yêu, kết hôn muộn tại sao

Bói tuổi kết hôn qua tướng tay có thể cho ta biết những người có tuổi kết hôn chậm hơn những người khác. Điều này xuất phá chủ yếu từ nguyên nhân về tâm lý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Biết mình biết ta, trăm trận trăm thắng đó là câu nói rất có lý trong tình yêu. Để biết mình biết ta cũng cần phải xem tuổi kết hôn một cách chính xác mới có thể đưa ra quyết định đúng đắn.

Nhân tướng học có thể bói tuổi kết hôn qua các biểu hiện của tướng tay như các đường chỉ tay, độ mềm mại của tay, các cử động của ngón tay qua đó có thể xác định được những người kết hôn muộn.

1. Đường Tình cảm hiện lên hình bậc thang

Những người có Đường Tình cảm hiện lên hình bậc thang biểu thị phương diện tình cảm có chủ kiến nên khi chọn người bạn đời thường không suy nghĩ kín kẽ, chỉ là dựa vào tình cảm nhất thời mà quyết định, đôi khi dễ bị lừa dối trong tình yêu, cộng thêm tính ỷ lại của bản thân lại khá cao, những người này sẽ nhẹ dạ cả tin vào những lời ngon ngọt của đối phương, cho nên thường bị những lời nói dối đánh lừa, không nhìn được hết chân tướng sự việc.

Nếu chỉ tay bạn có đặc điểm này, hãy bình tĩnh và sáng suốt. Dừng lại một chút, nghĩ kỹ một chút, chất vấn bản thân thêm. Nếu những câu hỏi, những suy nghĩ mà bạn vượt qua được, chí ít tình cảm của bạn với người ấy là chân thành.

2. Ngón Cái mềm có thể cong gập ra sau tuổi kết hôn dễ muộn màng

Khi bói tình yêu người có ngón tay Cái mềm, có thể cong gập ra sau được cho thấy tình cảm của người này hỷ nộ vô thường, có biểu hiện gọi là tình cảm hóa. Nhưng bởi coi trọng chuyện quan hệ tình cảm, dường như là muốn đối phương toàn tâm toàn ý chăm sóc mình nên dễ bị đối phương lừa dối, cuối cùng rơi vào cảnh thương tâm, buồn bã, ân hận. Nếu bị phụ bạc một lần, họ sẽ vô cùng thận trọng khi yêu người khác nên tuổi kết hôn thường hay muộn màng.

 

Nếu bạn là người tình cảm hóa yêu thương, hãy nhớ rằng, tình yêu tuy một những vẫn là hai. Hai ở đây là hai người chung một tình yêu. Con người vẫn cần phải có không gian riêng, vẫn cần có những sở thích, vẫn cần có những đam mê khác. Nếu bạn chỉ muốn người ta toàn tâm toàn ý, lúc nào cũng nghĩ tới bạn, điều đó sẽ mang lại cho đối phương cảm giác ngột ngạt, bứt bối. Theo phản xạ, sẽ có xu hướng lánh xa bạn thêm. Có câu: "lạt mềm buộc chặt", hãy khéo léo trong tình yêu!

3. Đầu ngón út mềm yếu, vô lực

Người có Đầu ngón út mềm vô lực cho thấy vận thế tình cảm không tốt, thường xuyên gặp phải những kẻ bạc tình, dẫn tối nhiều tổn hại, nhưng chính vì không biết nhìn xa trông rộng cho nên đối với những cám dỗ của họ hầu như là không thể kháng cự lại được, một khi đã rơi vào bẫy của đối phương thì cuối cùng chỉ còn tay trắng.

Bởi vậy, nếu bạn rơi vào trường hợp này, hãy lùi một bước mà trời cao biển rộng. Hãy nghĩ về tương lai, nghĩ về những mơ ước trong tình yêu của bạn, xem những ngọt ngào hiện tại bạn đang có, có thật sự là tình yêu không. Cả hai phía nhé. Dừng lại một chút giúp bạn không bị tình cảm chi phối hoàn toàn phán xét của mình. Ít nhất, hãy một lần để lý trí lên tiếng.

4. Đường Trí tuệ quá ngắn

Đường Trí tuệ quá ngắn (như hình 1) cho thấy tình cảm dễ bị kích động, đời sống tình cảm hầu như xuất hiện rất nhiều vấn đề, cộng thêm thiên tính thuần nhất không phòng bị người khác, cho nên người này dễ bị người bạn đời cho vào mộng mị mà không hề hay biết đối phương sớm đã trở mặt với mình, cho tới khi chân tướng sự việc đã quá rõ ràng.

Hãy khôn ngoan trong tình yêu. Điều này không có nghĩa là bạn tính toán, làm lợi, hay chạy theo tình cảm mù quáng. Khôn ngoan ở đây là bạn sáng suốt trong vấn đề tình cảm của hai người. Hãy để bản thân bạn ở thế chủ động. Bạn có hiểu người yêu của mình không. Bạn có thể khéo léo làm cho anh ấy bị "sức hút" của bạn không thoát ra được không. 

5. Đường Tình cảm phân nhánh song song e dè kết hôn nếu đổ vỡ lần đầu

Những người có Đường Tình cảm phân nhánh song song (như hình 2) biểu thị là người rất coi trọng tình cảm, không muốn bị người khác ép buộc, thường vui vẻ đáp ứng yêu cầu của người khác, có khuynh hướng là người chín chắn, về mặt tình cảm, họ thiếu khả năng nhìn thấu sự việc, dù đã biết đối phương có hành vi quay lưng lại với mình cũng sẽ sẵn sàng tha thứ cho mọi hành động của đối phương.

Nếu gặp được người yêu thương mình thật sự, bạn sẽ thật hạnh phúc vì hai người đều trân trọng tình cảm của nhau. Nhưng nếu gặp thất bại ngay lần đầu, thường sẽ bị tổn thương sâu sắc. E dè trong mối tình mới mà dẫn tới tuổi kết hôn cũng chậm hơn.

Cần lưu ý là 5 trường hợp trên không phải nhất nhất là kết hôn muộn. Mà là bởi tính cách từ những đặc điểm của tướng tay dễ dẫn đến tình trạng như vậy mà thôi!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tình yêu, kết hôn muộn tại sao

Xem tháng sinh, biết ngay tính cách

Người sinh vào tháng nào sẽ được sao tháng ấy chiếu mệnh. Dựa vào đó mà dự đoán tương lai, tính cách, cơ hội tương đối chính xác.
Xem tháng sinh, biết ngay tính cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Tháng Giêng (Dần) - Óc quan sát và khả năng thực hành rất tốt, làm việc cẩn thận, tỉ mỉ.
 
- Giỏi nắm bắt thời cơ, tài vận tốt đẹp.
 
- Mưu sự cẩn trọng. Mọi sự nhắm trúng mới hành động, quyết không hành sự mù quáng.
 
- Quan hệ gia đình xã hội nói chung hòa thuận, tốt đẹp, được cấp trên nâng đỡ cất nhắc, đề bạt.
 
2. Tháng Hai (Mão) - Có óc thẩm mỹ hoặc nghệ thuật.
 
- Cá tính hiền, trầm lắng, cẩn trọng, lương thiện, bình tĩnh.
 
- Suy nghĩ kỹ càng, tỉ mỉ, nhanh nhạy, quan hệ con người tốt, đầy sáng tạo.
 
- Bề ngoài dễ bị đánh giá nhàn tản.
 
- Giỏi kiếm tiền và quản lý tài chính. Về già an vui.
 
- Thường phải ly hương mưu sinh lập nghiệp. Lục thân khiếm hòa, không đằm thắm.
 
3. Tháng Ba (Thìn) - Rất nhẫn nại trong bất cứ việc gì.
 
- Bất luận nam, nữ đều khá sành điệu trong ẩm thực nhưng chưa hẳn đã mập.
 
-Tâm hồn trong sáng, ham học hỏi, giỏi nhẫn nhịn.
 
- Khi còn trẻ không có gì nổi trội. Ngoài 40 tuổi, đa số phát tài, phát lộc dần dần giàu có. Cuối đời dư dả, phú quý.
 
4. Tháng Tư (Tỵ) - Đặc điểm nổi bật nhất là con người của công việc, vùi đầu vào công việc, đâu vào đó.
 
- Năng động, hiếu động, nóng nảy. Thường nóng -  lạnh thất thường.
 
- Luôn phấn chấn, ít ca thán.
 
- Thích chơi với người ngoài hơn người thân.
 
- Tự lực, tự cường, tự thân lập nghiệp, thành công ở tuổi trung niên.
 
5. Tháng Năm (Ngọ) - Chuyên tâm với nghề nghiệp, vững bước tiến lên.
 
- Thiện ác phân minh. Thông minh, nho nhã.
 
- Dám nhận thiếu sốt, sai lầm của mình. Biết sai là sửa. Đôn hậu, thiện tâm, hiếu thảo.
 
- Công bằng, chính trực, được mọi người tin tưởng quý mến. Luôn được quý nhân hỗ trợ.
 
- Hôn nhân thường không thuận, qua vài cầu vẫn không ổn.
 
6. Tháng Sáu (Mùi) - Thông minh, nhạy bén, ham hiểu biết, thích giao tiếp.
 
- Cảm thụ về tình cảm rất nhanh nhạy.
 
- Làm việc tích cực, chủ động, ít sợ khó khăn, trở ngại, quyết chí vươn lên. Tự thân lập nghiệp, đi trên đôi chân của mình.
 
- Dễ trở nên bất mãn với hiện trạng. Khát khao làm nhà cách tân, đổi mới.
 
- Suốt đời cơm áo đầy đủ, sung túc.
 
7. Tháng Bảy (Thân) - Thông minh, nhanh nhạy, nhân hậu, lương thiên, hành thiện tích đức.
 
- Đầy tính sáng tạo, làm việc cẩn thận, tỉ mỉ.
 
- Năng lực học tập tốt, là người chủ nghĩa hòa bình điển hình, không muốn gây gỗ với ai.
 
- Làm việc nhanh chóng, không rề rà.
 
- Suy nghĩ chu đáo.
 
- Nếu được bồi dưỡng, đào tạo tốt sẽ có triển vọng là nhà hoạch định chiến lược có tài.
 
- Cuộc sống vật chất tương đối đầy đủ cho đến cuối đời.
 
8. Tháng Tám (Dậu) - Đầy cảm tính và khá tùy hứng.
 
- Rất lãng mạn.
 
- Theo đuổi cái hoàn thiện, hoàn mỹ. Là người điển hình của chủ nghĩa lý tưởng, cái gì cũng lý tưởng hóa có khi là ảo tưởng.
 
- Mua sắm theo ý thích, theo cảm hứng, bất chấp giá cả và việc sử dụng, phá tiền.
 
- Nhanh nhạy, biết nắm bắt thời cơ, năng động, có tài lẻ. Đa năng, đa tài, đa nghệ.
 
- Không giỏi xử lý mối quan hệ gia đình, thường bất hòa, đôi khi gây cấn, căng thẳng.

9. Tháng Chín (Tuất) - Trung thành tuyệt đối.
 
- Tích cực chủ động, hiếu động và rất đáng tin cậy.
 
- Trong chuyện yêu đương lại vội vàng, hấp tấp, nóng vội, chưa hiểu rõ đối tượng đã tỏ tình ý. Yêu vội cưới gấp nên dễ đổ vỡ.
 
- Quan vận và tài vận không mấy tốt đẹp.
 
10. Tháng Mười (Hợi) - Theo đuổi chủ nghĩa cầu toàn. Bao dung, độ lượng, tâm hồn rộng mở.
 
- Ham và giỏi suy nghĩ, óc tưởng tượng phong phú nhưng năng lực thực hành lại yếu. Xử lý công việc có tình lý.
 
- Quan hệ xã hội chan hòa nhưng vẫn giữ khoảng cách nào đó nhất định.
 
- Thích ẩn mình thế giới riêng tư của mình, tránh xa cõi trần, cô liêu trong sự ồn ào.
 
11. Tháng Mười Một (Tí) - Tài trí, nhanh nhạy. Công danh khá thuận.
 
- Khả năng diễn đạt tốt, có sức thuyết phục.
 
- Tính nóng nảy, có vẻ đùa giỡn, chọc ghẹo với quyền lực nên dễ vướng thị phi chốn quan trường.
 
- Nếu Tôi cường, cách cục đẹp sẽ có triển vọng là quân sư có tài.
 
- Nếu Can Thổ nhiều thì cá tính nóng vội, dễ làm người khác phật ý.
 
12. Tháng Mười Hai (Sửu) - Đa số đều có tính cách tích cực tiến công, phấn đấu ít mệt mỏi. Có thiện tâm, vui vẻ, được mến mộ.
 
- Thường thiếu tin tưởng vào người khác, cái gì cũng phải để mắt vào nên bận rộn, vất vả.
 
- Hay gặp rắc rối hoặc bị liên lụy bởi người thân, bạn bè nên cuộc sống ít thanh thản.
 
- Không đọng tài, tiền bạc hay bị hao tán.
 
Dự đoán tương lai theo tháng sinh khá chính xác bởi tháng sinh là một trong Bát tự và một trong Tứ trụ, đặc biệt quan trọng trong vận mệnh của một người.
ST

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tháng sinh, biết ngay tính cách

Những chòm sao sinh ra là để làm người giàu –

Bạn đang thắc mắc không biết chòm sao nào có khả năng làm giàu nhất. Bạn nghĩ Kim Ngưu rất coi trọng tiền bạc vì họ cảm thấy nó có sức hút mãnh liệt. Ma Kết có khả năng làm giàu, họ thông minh, làm việc đến nơi đến chốn. Vậy những chòm sao khác thì s

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ao? Hãy đọc bài viết những chòm sao sinh ra là để làm người giàu dưới đây để biết rõ thêm khả năng làm giàu của các cung hoàng đạo nhé!

Nội dung

  • 1 Những chòm sao sinh ra là để làm người giàu
    • 1.1 Thứ 1: Bọ Cạp
    • 1.2 Thứ 2: Kim Ngưu
    • 1.3 Thứ 3: Cự Giải
    • 1.4 Thứ 4: Ma Kết
    • 1.5 Thứ 5: Xử Nữ

Những chòm sao sinh ra là để làm người giàu

Thứ 1: Bọ Cạp

Bọ Cạp tham vọng mãnh liệt, chỉ cần có tiền, họ nhất định sẽ thu về danh lợi. Họ thường vì lý tưởng của mình mà nỗ lực không ngừng, đối với mọi thứ đều có “tầm nhìn xa trông rộng”. Tiền bạc được họ tích lũy lâu ngày nên giàu có là điều dễ hiểu.

Thứ 2: Kim Ngưu

Kim Ngưu rất coi trọng tiền bạc vì họ cảm thấy nó có sức hút mãnh liệt. Đối với tiền bạc, họ thường suy nghĩ nên tiêu như thế nào cho đáng, tiêu vào lúc nào và tiêu vào việc gì? Vì họ rất yêu tiền nên tích cóp cũng ngày càng nhiều hơn.

hoang-dao-1-1807-1416018298

Thứ 3: Cự Giải

Cự Giải suy tính cẩn thận và có cách nghĩ riêng. Chỉ cần có mục tiêu, họ sẽ cố chấp theo đuổi, cho dù con đường đó thế nào thì họ vẫn sẽ đi đến cùng. Đối với những vụ đầu tư, Cự Giải có tầm nhìn cộng thêm lòng dũng cảm, nên họ sẽ dành thời gian để tìm hiểu và quyết không để cơ hội kiếm tiền tuột khỏi tầm tay.

Thứ 4: Ma Kết

Ma Kết có khả năng làm giàu, họ thông minh, lanh lợi, và làm việc đến nơi đến chốn. Ở trong nhà, họ có thể trở thành một người đảm đang; bên ngoài xa hội, họ có thể trở thành một tên tội phạm thông minh. Công việc được xem như là một phần sự sống của họ, nó hiển nhiên như việc hít thở không khí trong lành. Họ không ngừng nâng cao, sáng tạo trong công việc, chỉ cần mong muốn làm giàu thì họ sẽ không ngừng phấn đấu.

Thứ 5: Xử Nữ

Xử Nữ chăm chỉ, ý chí kiên cường, có khả năng phân tích, làm việc tỉ mỉ và tính toán cẩn thận. Động lực thúc đẩy cung hoàng đạo này không phải là sự giàu có mà chính là theo đuổi khát vọng hoàn hảo. Bất luận làm việc gì, Xử Nữ đều cố gắng hoàn thiện nó, trở nên giàu có không phải là việc quá xa vời đối với họ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những chòm sao sinh ra là để làm người giàu –

Như thế nào thì được gọi là người Cư sĩ thuần thành?

Thật ra, người cư sĩ thuần thành Phật tử chân chính cần phát huy tu tập theo lời Thế Tôn đã dạy để tự hoàn thiện mình và góp phần xiển dương Chánh pháp
Như thế nào thì được gọi là người Cư sĩ thuần thành?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để tiến xa hơn, người cư sĩ phát tâm tu tập về lòng tin, giữ giới, bố thí, yết kiến các Tỷ-kheo, nghe pháp, thọ trì những pháp đã nghe, suy nghĩ đến nghĩa lý các pháp đã thọ trì, và quan trọng nhất là thực hành các pháp đã nghe hiểu ấy

1. – Một thời, Thế Tôn trú ở giữa dân chúng Sakka, tại Kapilavatthu, ở khu vườn Nigrodha. Rồi Thích tử Mahànàma đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ rồi ngồi xuống một bên, bạch Thế Tôn:

– Bạch Thế Tôn, cho đến như thế nào là người nam cư sĩ?
– Này Mahànàma, khi nào quy y Phật, quy y Pháp, quy y chúng Tăng, cho đến như vậy, này Mahànàma, là người nam cư sĩ thuần thành

2. – Cho đến như thế nào, bạch Thế Tôn, là người nam cư sĩ giữ giới?

– Này Mahànàma, khi nào người nam cư sĩ từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu, cho đến như vậy, là người nam cư sĩ thuần thành

3. – Cho đến như thế nào, bạch Thế Tôn, là người nam cư sĩ thuần thành , vì tự lợi chứ không vì lợi tha?

– Này Mahànàma, khi nào nam cư sĩ thành tựu lòng tin cho mình, không có khích lệ người khác thành tựu lòng tin; thành tựu giữ giới cho mình, không có khích lệ người khác thành tựu giữ giới, thành tựu bố thí cho mình, không khích lệ người khác thành tựu bố thí;

  • muốn tự mình đi đến yết kiến các Tỷ-kheo, không có khích lệ người khác đi đến yết kiến các Tỷ kheo;
  • chỉ tự mình muốn nghe diệu pháp, không khích lệ người khác nghe diệu pháp;
  • tự mình thọ trì những pháp đã được nghe, không khích lệ người khác thọ trì những pháp đã được nghe;
  • tự mình suy nghĩ đến ý nghĩa các pháp đã thọ trì, không khích lệ người khác suy nghĩ đến ý nghĩa các pháp đã thọ trì;
  • sau khi tự mình biết nghĩa, biết pháp, thực hiện tùy pháp, đúng Chánh pháp, không khích lệ người khác thực hiện tùy pháp, đúng Chánh pháp.

Cho đến như vậy, này Mahànàma, là nam cư sĩ thuần thành  vì tự lợi, không phải vì lợi tha.

4. – Cho đến như thế nào, bạch Thế Tôn, là nam cư sĩ thực hành vừa tự lợi, vừa lợi tha?

– Này Mahànàma, khi nào nam cư sĩ tự mình thành tựu lòng tin và khích lệ người khác thành tựu lòng tin; khi nào tự mình giữ giới và khích lệ người khác giữ giới; khi nào tự mình bố thí và khích lệ người khác bố thí; khi nào tự mình muốn đi đến yết kiến các Tỷ-kheo và khích lệ người khác đi đến yết kiến các Tỷ-kheo; khi nào tự mình muốn nghe diệu pháp và khích lệ người khác nghe diệu pháp; khi nào tự mình thọ trì những pháp đã được nghe và khích lệ người khác thọ trì những pháp đã được nghe; khi nào tự mình suy nghĩ đến ý nghĩa các pháp đã thọ trì và khích lệ người khác suy nghĩ đến ý nghĩa các pháp đã thọ trì; sau khi tự mình biết nghĩa, biết pháp, thực hiện pháp đúng Chánh pháp, khích lệ người khác sau khi biết nghĩa biết pháp, thực hiện pháp đúng Chánh pháp. Cho đến như vậy, này Mahànàma, là nam cư sĩ thuần thành vì tự lợi và lợi tha.

(Kinh Tăng Chi Bộ III, chương 8, phẩm Gia chủ)

SUY NGHIỆM:

Thông thường, người Phật tử sau khi quy y Tam bảo, thọ trì năm giới cấm được chư Tăng khuyến khích tu học, tụng niệm, làm việc thiện và tham gia các Phật sự nói chung. Những pháp tu ấy được xem như phận sự căn bản của người Phật tử. Tuy vậy, đi sâu vào chi tiết, cụ thể về phận sự của người cư sĩ, Đức Thế Tôn đã khái quát thành bốn pháp tu: 1-Quy y Tam bảo, 2-Thọ trì năm giới, 3-Tự lợi, 4-Lợi tha.

Khi một người đối trước Tam bảo, tự mình ba lần nói lời phát nguyện trọn đời quy y Phật – quy y Pháp – quy y Tăng, sẽ chính thức trở thành Phật tử. Điều cần lưu ý ở đây là tự mình phát nguyện quy y trực tiếp với Tam bảo (không vắng mặt), không bị ai ép buộc, phải đủ nhận thức để tự giác phát nguyện (không quá nhỏ dại) thì pháp quy y mới thành tựu.

Sau khi quy y, dù không bắt buộc thọ hết cùng lúc cả năm giới cấm, nhưng Thế Tôn luôn khuyến khích các cư sĩ phát tâm thọ trì đầy đủ. Bởi năm giới là chuẩn mực đạo đức căn bản mà người cư sĩ phải thành tựu, trước để xây dựng hạnh phúc và an lạc trong đời sống thế tục hiện tại, sau làm nền tảng để thăng hoa tâm linh và thành tựu các quả vị.

Để tiến xa hơn, người cư sĩ phát tâm tu tập về lòng tin, giữ giới, bố thí, yết kiến các Tỷ-kheo, nghe pháp, thọ trì những pháp đã nghe, suy nghĩ đến nghĩa lý các pháp đã thọ trì, và quan trọng nhất là thực hành các pháp đã nghe hiểu ấy trong đời sống hàng ngày. Đây gọi là tự lợi.

Tuy vậy, tự lợi và lợi tha phải song hành mới viên mãn hạnh nguyện của người cư sĩ. Do đó, vừa tu tập vừa khích lệ những người khác tu tập như mình (hoằng pháp) là pháp tu quan trọng mà hàng cư sĩ luôn phấn đấu để thành tựu.

Trong bối cảnh các thế lực ngoại đạo đang nỗ lực cải đạo, các tà sư tà giáo (điển hình như Thanh Hải, Duy Tuệ…) núp bóng Phật giáo để phá hoại Chánh pháp ngày càng gia tăng, thiết nghĩ người cư sĩ thuần thành Phật tử chân chính cần phát huy tu tập theo lời Thế Tôn đã dạy để tự hoàn thiện mình và góp phần xiển dương Chánh pháp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Như thế nào thì được gọi là người Cư sĩ thuần thành?

Luận về 14 chính tinh

Một bài viết hay về 14 chính tinh của Vương Đình Chi được tác giả Tuevnb dich lại. Mời các bạn cùng đọc.
Luận về 14 chính tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài này dịch và chú bởi anh tuetvnb tại diễn đàn Lý số Việt Nam.

Trong Tử vi, 14 chính tinh chi phối rất mạnh mẽ trên toàn lá số. Nắm được bản chất và đặc tính của 14 chính tinh là mấu chốt của việc luận đoán. Xưa nay các sách đều viết rất nhiều, tuy nhiên cũng rất cần tham khảo thêm nhiều quan điểm. Tôi dịch phần “thập tứ chủ tinh tính chất” của nhà nghiên cứu nổi tiếng Vương Đình Chi để cùng tham khảo.

Vương Đình Chi là nhà nghiên cứu Lý Học nổi tiếng ở Hồng kông, nhưng sở trường nhất là Tử Vi, ông theo quan điểm của Trung Châu phái. Đọc Tử vi của Vương ĐÌnh Chi, về cơ bản cũng không ngoài nguyên lý chung của Tử vi, tuy nhiên cách nhìn nhận, lập luận và đánh giá có đôi chút khác biệt, vì thế tôi có thêm vào đôi lời bàn luận sau mỗi phần dịch để sáng tỏ thêm.

Vì kém về ngôn ngữ nên chắc sẽ có nhiều lỗi dịch thuật, mong được chỉ giáo.

Mười bốn chính tinh

Các đặc tính của tinh diệu dưới đây bao gồm các tình chất cơ bản của tất cả 14 chính tinh. Chỉ nêu những nét chính yếu, cần cái gì, kỵ cái gì. Bên trong cũng chỉ ra một ít cách cục đặc biệt như Nhật nguyệt phản bối, Mã đầu đới tiễn v.v.. Mặc dù không nhiều lắm nhưng nếu cẩn thận hiểu được thì cũng biết được đôi chút phép tắc cơ bản của Tử vi đẩu số.

TỬ VI

Tử vi thuộc Âm Thổ, là Chủ tinh Bắc đẩu, hóa là Đế Quân, thường là chủ tinh ắt sẽ cần “Quần thần củng chiếu”. Chính vì thế mà Tử vi nhất định phải được Quần thần củng chiếu mới là thượng cách, nếu không thế, chỉ là cách cục bình thường.

Quần thần ở đây là: Phủ Tướng, Phụ Bật, Xương Khúc, Khôi Việt. Nếu như hội hợp được Phủ Tướng ắt sẽ mạnh mẽ, có tài, có thế. Là tượng của Đề Hoàng nên cần sự trợ sức của Phụ Bật, nêu có trợ lực, lòng dạ cũng rộng rãi.

Nếu có Xương Khúc cùng hội hợp, thì có học thức, có trí tài, cũng có khả năng làm giảm nhẹ cái tính cao ngạo, chủ quan của Tử Vi. Khôi việt hội hợp thì cá nhân gặp nhiều cơ hôi, có khả năng gia tăng địa vị.

Nếu như Quần Thần xa lánh, trở thành Cô Quân, chủ quan quá sâu, tâm cao khí ngạo mà mừng giận thất thường, không khéo đối xử với người.

Nếu gặp Không vong, Hoa cái thường có tư tưởng độc tài. Gia Tứ Sát là vua vô đạo, thuộc hạ cách, nếu thêm Phúc cung không tốt thì là người hèn mọn dung tục.

Phụ Bật, Xương Khúc, Khôi Việt là bộ sao Lục cát, đối với Chủ tinh có sự trợ giúp rất lớn.

Chủ tinh ở đây là Tử Vi, Thiên Phủ, còn người sinh ban đêm là Thái Âm nhập miếu, sinh ban ngày là Thái Dương nhập miếu, nhưng phải được đối diện nhau, nếu chỉ thấy một thì không mạnh mẽ.

Nhất là Tả Hữu Khôi Việt, nếu như chỉ gặp một sao thì giống như không gặp.

Lời bàn: Vương tiên sinh cho rằng Tử vi tuy thân là Đế tinh, nhưng cái LỰC của Tử vốn là do Quần Thần mang lại, cho nên nếu được Quần thần củng chiếu thì mới là thượng cách, bằng không thì chỉ bình thường. Ngoài ra, Vương tiên sinh còn cho rằng một trong những tính xấu cảu Tử vi chính là Tâm tính cao ngạo, chủ quan. Nếu không có sự trợ giúp của Văn tinh, quý tinh mà lại gặp hung sát tinh ắt là sẽ thành kẻ thô lậu. Quan điểm của Vương tiên sinh về các sao đi từng cặp như Tả Hữu, Khôi Việt cho rằng phải đủ cả cặp mới có tác dụng, nếu đơn lẻ một mình thì tác dụng giảm sút, coi như không có.

Về phần phân định Âm Dương, Vương tiên sinh cũng có quan điểm hơi khác, vì như Tử vi, các sách đều cho là Dương Thổ, nhưng Vương tiên sinh lại cho rằng Tử vi thuộc Âm Thổ, ấy cũng là điều bất cập.

THIÊN CƠ

Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, là sao thứ nhất của chòm Nam Đẩu, giống như Mưu thần, thích việc cơ biến, khi thiện, khi ác. Nếu được Xương Khúc, Long Trì Phượng Các, cùng Hóa Khoa thì thông minh tuyệt đỉnh, có khả năng dụng thành chính đạo. Nếu chẳng gặp được cát diệu, mà lại gặp Hóa Kỵ, Sát tinh cùng với các sao bất lương thì tính chất của Thiên Cơ trở thành Bất lương, gian trá. Có thể thấy rằng Thiên Cơ đối với các phụ tinh là sát tinh thì đặc biệt nhạy cảm.

Hóa Quyền có khả năng tăng cường tình ổn định của Thiên Cơ, cũng gia tăng khả năng đối kháng với sát tinh là Hóa đẹp nhất vậy. Hóa Khoa gia tăng khả năng thông minh tài trí của Thiên Cơ, cũng là sao Hóa rất tốt đối với Thiên Cơ. Hóa Lộc thì làm cho cái trí mưu của Thiên Cơ chỉ thích sử dụng trong kinh doanh, là kẻ chỉ thích kiếm tiền.

Hóa Kỵ làm cho Thiên Cơ trở thành mưu lợi, chỉ thích đi ngang về tắt.

Thiên cơ lâm Phúc đức cung mà gặp Sát tinh thì cũng không nặng lắm. Tâm chẳng được nhàn, nhiều dự định, toan tính. Nếu gia Hóa Kỵ thì tâm phiền mà thường nông cạn.

Thiên Cơ vốn được gọi là sao “Thiện Biến” cho nên tình cảm thường thay đổi mạnh, hoặc tư tưởng thay đổi mạnh. Thường là sao biến đổi mạnh thì ắt sẽ rất nhạy cảm với sát tinh, cho nên rất cần Hóa Quyền để tăng độ ổn định. Mà Thiên Cơ lại vốn có bản chất của mưu thần, bởi vậy khá thích hợp với vai trò phụ tá.

Lời bàn: Vương tiên sinh rất coi trọng Tứ Hóa, bởi vậy nên cho rằng Tứ Hóa có thể cải biến được tinh chất của các tinh diệu, cụ thể là Thiên Cơ. Quan điểm của Vương tiên sinh đánh giá Thiên Cơ là sao rất cơ biến, có khả năng thích nghi cao, có khi thiện, có khi ác, phụ thuộc vào hệ thống các sao phụ tinh hội hợp. Đặc biệt ông cho rằng nếu Thiên Cơ cư Phúc cung, có khẳ năng chế sát, hóa giải tác dụng xấu của một số sát tinh khi hội hợp vào Phúc Cung.

THÁI DƯƠNG

Thái Dương thuộc Dương Hỏa, là sao chủ tại trung thiên, là sao của quan lộc, chủ quý. Là chủ tinh của người sinh ban ngày, rất tốt nếu cư cung Quan Lộc.

Phán đoán sự cát hung của Thái Dương, trước hết phải xem các vị trí miếu vượng, cư các cung Dần Mão Thị Tỵ Ngọ Mùi là cung miếu vượng.

Thích hợp với người sinh ban ngày, người sinh ban ngày gặp Thái Dương miếu vượng thì rất đẹp, nếu lạc hãm thì giảm nhiều sự tốt đẹp. Người sinh ban đêm nếu có gặp Thái Dương miếu vượng cũng bình thường, mà nếu lạc hãm thì hung. Lại phải xem kỹ các Phụ tinh là Sát tinh hội hợp để luận đoán cát hung của Thái Dương.

Thái Dương chủ quý, Hóa Quyền, Hóa Khoa càng tăng thêm tính chất quý hiển của Thái Dương, nhưng cần lưu ý là tại xã hội hiện đại thì chuyện Tài Phú rất quan trọng, cho nên cái sự thanh quý của Thái Dương chưa hẳn đã toàn mỹ. Bởi thế Thái Dương rất cần Hóa Lộc, nếu có Hóa Lộc, Lộc Tồn hội hợp là chân mệnh của Phú Quý vậy.

Thái Dương chiếu khắp vạn vật, cho mà không nhận, cư tại Ngọ cung là cách Nhật Lệ Trung thiên, rực rỡ mà rất thịnh, có khả năng danh lớn hơn lợi, cũng chưa hẳn là kết cấu đẹp. Trong cái ánh sáng ấm áp của Thái Dương, người ta rất thoải mái. Cho nên cần xem xét kỹ tất cả các đặc tính của tinh diệu, được ở trong cái ánh sáng ấm áp của Thái Dương thì là đại phúc hậu vậy.

Thái dương ở trên trời vận hành không ngừng, chiếu sáng mặt đất, cho nên Thái Dương chủ về ĐỘNG, cho mà không nhận. Cho nên các lời bàn về Thái Dương xưa này đều giống nhau ở chỗ cho rằng Thái Dương quan trọng ở chỗ “Quý”, trước phải có “Quý” (danh tiếng) rồi sau mới giầu có. Chẳng qua, nếu không luận như thế thì Thái Dương cũng có một điểm là có bản chất cái Danh lớn hơn cái Lợi. Nhất là Thái Dương càng sáng thì càng rõ bản chất này.

Lời bàn: Đối với Thái Dương, Vương tiên sinh cho rằng chỉ thực sự Quý đối với người sinh ban ngày, ngoài việc xem xét các phụ tinh hội hợp thì việc đặt ra vấn đề đồi với người sinh ban ngày hay ban đêm cũng được Vương tiên sinh rất coi trọng. Bàn về chữ Quý của Thái Dương, Vương tiên sinh đã có ý kiến rất thực tế khi gắn với xã hội hiện đại, cổ nhân thì cho rằng Quan Quý là đứng đầu, nhưng Vương tiên sinh không đánh giá cao cái Quan Quý mà lại xa rời Thực Lộc của Thái Dương, cho rằng đó là điều không toàn mỹ lắm. Khác với cổ nhân, Vương tiên sinh cho rằng Thái Dương là người có tinh thần quảng bác “cho mà không nhận”, trong khi đó cổ nhân thì lại cho rắng Thái Dương có tính chuyên quyền. Riêng điểm này thì không mấy đồng tình với Vương tiên sinh, bởi lẽ Thái Dương vốn là Thuần Dương, dương cương đến cùng cực, thì cái việc lấn át, chuyên quyền không phải là không có.

VŨ KHÚC

Vũ Khúc thuộc Âm Kim, là sao thứ 6 của chòm Bắc đẩu, lấy hành động kiếm tiền làm chính, tính cách thì cương liệt, quyết đoán.Rất tốt nếu cư Quan lộc, Tài bạch cung, nếu lâm vào cung Mệnh và các cung Lục thân thì không tốt, ngại vì tính cương khắc thái quá.Người Vũ khúc tính cứng rắn, cho nên rất ngại Dương Đà cũng như Thiên Hình vì tính cô khắc càng tăng.

Sao Vũ Khúc đối với Tứ Hóa cũng đặc biệt nhạy cảm, gặp Hóa lộc thì rất tốt vì Vũ khúc là tài tinh, Hóa lộc cùng một tính, nên tài khí càng vượng, cũng có thể giảm nhẹ tính cương khắc của Vũ Khúc. Hóa quyền, Hóa kỵ gia tăng tính chất cương liệt của Vũ khúc cho nên đồi với Vũ khúc không được tốt lắm. Nếu gặp Hóa kỵ, cứng quá ắt gãy, vì thế Vũ Khúc – Hóa kỵ thường thường là Bại cục ở chỗ đó.

Người Vũ khúc tính cô khắc, cho nên cần Văn Xương, Văn Khúc cùng hội hợp để trung hòa, cũng giống thế – rất cần Thiên Phủ đồng cung. Thiên Phủ là tài khố (kho tiền), hai tài tinh gặp nhau là một sự kết hợp rất tốt, nếu lại có Hóa Lộc, Lộc Tồn thì càng đẹp.Tương đối mà nói, Vũ Phá với Vũ Tướng là hai tổ hợp khó hoàn mỹ, chủ yếu là do Phá Quân gia tăng tình ĐỘNG, lúc này việc gặp Lộc tinh mới tỏ ra rất quan trọng. Trong Tứ Sát, Vũ khúc sợ nhất Hỏa Linh, bất luận là tính chất nào của Vũ Khúc cũng đều không tốt khi gặp hai sao Hỏa Linh. Vũ khúc ngoại trừ sợ Hỏa Linh ra, đôi khi cũng không tốt nếu gặp Xương Khúc, nhất là gặp một mình Văn Khúc (đương nhiên Văn Khúc – Hóa kỵ thì càng tệ) “song khúc hội” nhất định sẽ có khuyết điểm. Cần lưu ý trong Đẩu số có một cách là Linh Xương Đà Vũ là bại cục.Vũ khúc là tài tinh, nhưng có khá nhiều khuyết hãm, vì thế không nên cừa nhìn thấy Tài đã cho là tốt.Nhưng Vũ khúc lại có hành động tương đối cao thượng, cho nên rất tốt nếu gặp được Khôi Việt cùng với Thiên Cơ hội hợp.

Lời bàn: Vương tiên sinh thật chí lý khi luận rằng “Vũ khúc tuy là tài tinh nhưng có quá nhiều khuyết điểm, vì thế chớ thấy TÀI mà cho là tốt”, chẳng thế mà cái cách Linh Xương Đà Vũ vốn dĩ xưa này là Bại cách, tối hung. Vương tiên sinh cho rằng Vũ Khúc có một đặc tính cố hữu là Cô Khắc, nhưng bản chất của cái việc Cô Khắc này là do tính cương cường mà ra, từ đó có thể suy ra rằng nếu Vũ Khúc được các phụ tinh là văn tinh, quý tinh trợ giúp thì có thể chế ngự được cái tính cô khắc cương cường của Vũ Khúc. Luận Tử vi như thế, xưa nay quả là hiếm có. Qua lời luận của Vương tiên sinh, cũng có thể thấy rằng cái sự phối hợp với nhau mới là quan trọng, một tinh tú đơn lẽ không làm nên được điều gì, mà cái sự cát hung phần nhiều làm nên ở các phụ tinh, tá tinh vậy.

THIÊN ĐỒNG

Thiên Đồng thuộc Dương Thủy, là sao thứ tư trong chòm Nam Đẩu, ví như Phúc tinh, chủ hưởng thụ và ý chí.

Nếu có Hóa Lộc cũng với cát tinh hội hợp thì tốt, nhưng cũng ngại vì tham hưởng thụ mà thành mềm yếu. Nguyên do lúc này gặp được hoàn cảnh tốt một số ít sát tinh cũng đủ kích động, gặp sự kích động này Thiên Đồng dễ thành tựu lớn nên người ta cũng thêm khó khăn vất vả. Chỉ thấy sát mà không thấy lộc, thì là không tốt đối với Thiên Đồng. Thiên Đồng cũng rất ưa Hóa Quyền, vì có thể tăng cường ý chí, bằng như hội đủ Lộc Quyền Khoa Kỵ, mà sát diệu không nặng nề thì cũng chủ phú quý song toàn. Ngại nhất là Thiên Đồng Hóa Kỵ là cách cục xấu.Thiên Đồng tuy là Phúc tinh, nhưng cái Phúc ấy cũng có khuyết điểm, hơn thế nữa phải đắc Lộc mới thực sự là Phúc. Tuy nhiên, khi đắc Lộc trừ phi có cách cục đặc biệt tốt, không thì vẫn phải trải qua một đoạn gian khổ, có lúc rất vất vả, cũng không phải là tốt. Nếu không phải như đã luận thì trừ phi có cách cục rất khác lạ. Thông thường Thiên Đồng đều có một điểm là “vãn vận” (vận muộn), cho dù Thiên Đồng được đánh giá là Phúc, cũng có lúc nhầm lẫn.

Lời bàn: Xem ra quan điểm của Vương tiên sinh chú trọng nhiều vào vấn đề tài lộc, chính vì thế mà rất đề cao các Lộc tinh, tuy nhiên đối với Thiên Đồng thì ngoài cái đặc tính cố hữu, còn cần phải xem xét thêm cái vị trí miếu vượng của nó. Ở đây, một đặc tính quan trọng của Thiên Đồng mà Vương tiên sinh chỉ nhắc đến một cách mơ hồ, đó là tính canh cải thất thường. Vương tiên sinh cho rằng Hóa Quyền có thể giải trừ được cái tính canh cái hay thay đổi của Thiên Đồng. Phần phân tích về việc Thiên ĐỒng hội Lộc tinh, lập luận của Vương tiên sinh rất sắc bén, cho rằng không phải là điều tốt, hé lộ quan điểm về việc kích động hoàn cảnh của sát tinh. Tuy nhiên, so với quan điểm của cổ nhân thì có lẽ tình chất cảu Thiên Đồng chưa được Vương tiên sinh nêu rõ ràng lắm.

LIÊM TRINH

Liêm trinh thuộc Âm Hỏa, là sao thứ 5 của chòm Bắc Đẩu, hóa khí là Tù tinh, chủ về tình cảm và lý trí, lại có tên là Thứ Đào Hoa. Liêm trinh gặp thiện thì thành thiện, gặp ác sẽ thành ác.Liêm trinh là một sao có sự biến hóa tốt xấu khá lớn, nhất định phải chú ý cẩn thận.

Nếu gặp Hóa Lộc thì tốt, chủ về tình cảm hòa hợp, ngại gặp Hóa Kỵ, chủ về tình cảm tan vỡ, hoặc gặp tai ương về máu huyết. Cùng với Sát Phá Tham hội hợp, tất sẽ rất cần Lộc tinh cùng hội mà sát tinh không được cường mạnh, thì cũng có thể gọi là tốt. Nếu không gặp cát tinh mà lại gặp hung tinh thì hình thương khó tránh. Được Thiên phủ cùng hội hợp, lại thêm Xương Khúc (văn xương, văn khúc) và Lộc tinh, có khả năng phát huy cái mặt tốt lành của Liêm trinh, đó là cách cục đẹp nhất của Liêm trinh. Cùng với Thiên tướng hội hợp, mà Thiên tướng vốn tốt lành, cũng là cách đẹp. Hội hợp với Tử Vi, Thiên Phủ không gặp ác tinh thì rất đẹp. Các tổ hợp trên đây gọi là “Gặp thiện thì theo thiện”. Liêm trinh chủ về tâm tư tình cảm, nếu tốt thì tình cảm phong phú, là người cao nhã vui tính, Xấu thì tự tư tự lợi, thậm chí không thể khống chế được tình cảm của chính mình, Liêm Trinh là sự phản ảnh sâu sắc tinh thần, khi suy đoán cần phải hết sức cân nhắc, đặc biệt là khi Liêm Trinh mang nặng tính đào hoa và tình cảm.

Lời bàn: Đoạn này không thấy Vương tiên sinh nhắc đến sự tương tác của Liêm trinh với Hóa Quyền, Hóa Kỵ, bởi một trong những đặc tính quan trọng của Liêm trinh là Tù tinh, vì thế mà khi gặp Quyền Kỵ tính chất sẽ thay đổi rất mạnh mẽ. Vương tiên sinh có lẽ đã quá chú trọng vào đặc tính Đào Hoa của Liêm, cho rằng đấy là sự ảnh hưởng mạnh mẽ, quan điểm này cũng cần phải suy ngẫm thêm.

THIÊN PHỦ

Thiên Phủ thuộc Dương Thổ, là chủ tinh của chòm Nam Đẩu, giống như kho tiền. Nguyên nhân là do quan hệ của Chủ tinh, cho nên cũng cần “quần thần đồng hội”, so sanh với tử vi thì tính cách bảo thủ hơn, sức khai sáng không bằng, cũng không có cái mạnh mẽ quyết liệt chủ quan của Tử vi. Dễ đối xử với người hơn Tử vi. Nếu được quần thần đồng hội, lại thêm gặp được Lộc tinh, chủ về khả năng vừa công vừa thủ, quyết đoán lớn lao. Nếu chẳng gặp được Hóa lộc hoặc Lộc tồn, thì là người hành sự cẩn trọng, lợi cho việc giữ gìn cơ nghiệp. Nếu không có Lộc tinh mà lại gặp được các cát tinh khác, giống như rời xa quần thần, mà biểu hiện của Thiên phủ là tiến thoái khó khăn, nếu gặp sát tinh thì chỉ nên nấn ná đợi thời cầu tài. Đóng ở Tài Bach, Quan lộc cung thì hoàn hảo, bởi vì xã hội ngày nay người người cầu tài theo mệnh, miễn là Mệnh cung, Phúc Đức cung không kém, chỉ là mánh khóe cầu tài quá khích mà thôi. Nhưng nếu đóng ở Mệnh cung thì dễ phát triển thành gian trá, phù thịnh.Thiên Phủ là Nam Đẩu, Tử vi là Bắc đẩu. Tử vi chủ lãnh dạo, chủ phát tán, chủ quý. Thiên Phủ chủ cất giấu, chủ phú, chủ giữ gìn cơ nghiệp, nói một cách tương đối là đầy đặn. Trừ phi là Thiên phủ gặp cách xấu đặc biệt (gặp sát tinh chẳng gặp Lục Cát, lại chẳng gặp Khoa Lộc, gặp toàn sao tạp bất lương) còn không dù có gặp “gian” cũng chẳng lộ ra là “gian”.

Lời bàn: Tính của Phủ vốn ôn lương hòa hoãn, tuy sức khai sáng không bằng Tử vi, nhưng cũng là chủ tinh. Cho nên lập luận rằng rất cần Quần thần hội hợp là rất sắc bén. Qua quan điểm của Vương tiên sinh thì thấy rằng vai trò của Phụ tinh vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, trong đoạn này, cái lập luận về tính “gian” của Phủ là hoàn toàn mới mẻ. Bởi cổ nhân xưa nay vẫn cho rằng Thiên Phủ ôn lương, do vậy nếu nói rằng “nhược cư vu mệnh cung, tắc khả năng phát triển vi gian trá, xu viêm phụ thế” thì có vẻ như hơi khiên cưỡng. Đành rằng Thiên Phủ “phù thịnh bất phù suy” nhưng chưa hẳn đã đến nỗi phát triển thành gian trá. Điều này nên xem xét cẩn trọng.

THÁI ÂM

Thái Âm thuộc Âm Thủy, là sao ở trung thiên, chủ tinh của người sinh ban đêm. Miếu vượng tại Dậu Tuất Hợi Tý Sửu, hợp với người sinh ban đêm, nếu người sinh ban ngày mà lại có Thái âm lạc hãm, thì tức là không hợp.

Thái dương chủ phát tán, chủ quý, còn Thái âm thì chủ thu giấu, chủ phú, cho nên Thái Âm cũng bao gồm ý tứ của Tài tinh, nhưng cái Tài tinh này so với Vũ Khúc có điểm khác nhau. Vũ khúc lá hành động cầu tài, mà Thái âm thì thuộc kế hoạch, mang tính chất phụ tá. Có lúc lại có khả năng nắm giữ quyền lực tiền tài, giống như Thái Dương, cần sự trung hòa.Cho nên khi Thái âm cư ở cung hãm, mà được Tả Hữu Khúc Xương Lộc Quyền tương hội thì vẫn là đẹp, Thái Âm miếu vượng mà hội được cát tinh thì Hóa Kỵ không hại được.Nhưng tổ hợp của Thái Âm không ổn định, nếu lại gặp Xương Khúc thì trại lại, lại bị tình cảm lãnh đạo. Nếu lại gặp Sát tinh thì có thể trở thành trò đùa của quyền lực.So với Thái Dương, Thái Dương chủ Động, chủ phát xạ, chủ truyền bá, chủ quý. Còn Thái Âm chủ Tĩnh, chủ thu nhận, chủ Phú. Nhưng nếu như thu nhận quá thịnh, thì sẽ là người nhiều tâm kế, lòng dạ thâm sâu, rất khác biệt so với Thái Dương. Chính là do Thái Dương tự mình tỏa sáng, tỏa nhiệt, Nhưng Thái Âm thì ngược lại, được diếu sáng bởi Thái Dương, nếu không có Thái Dương chiếu đến, thì Thái âm tối đen như mực.Dùng cách ví von mà nói, thì có một sự khác biệt giữa Thiên phủ “thâm trầm”, khác với Thái Âm là “Âm Sâm” (Âm Sâm có nghĩa là ảm đạm).

Lời bàn: Trong đoạn này Vương tiên sinh đã căn cứ vào tính chất Âm-Dương của 2 sao Thái Âm – Thái Dương để lập luận. Thái Âm vốn dĩ xưa nay vẫn được coi là Tài tinh, theo Vương tiên sinh thì tính Tài của Thái Âm chính là do đặc tính “Thu liễm” mà ra, bởi vậy về mặt tư tưởng, Thái Âm tham lam hơn, không quảng bác như Thái Dương. Đặc biệt, trong đoạn này Vương tiên sinh đã thể hiện hai quan điểm. Thứ nhất, Vương cho rằng Thái Âm cần phải có ảnh sáng của Thái Dương mới huy hoàng được, bởi vậy nếu được đắc cách Nhật Nguyệt thì mới thự sự hoàn mỹ. Thứ hai, Vương cho rằng “Thái Âm miếu vượng thì Hóa Kỵ không làm gì được”, đây chính là điểm khác biệt của Trung Châu Phái khi an Hóa Kỵ cùng với Thái Âm cho tuổi Canh. Điều này xưa nay vẫn tranh cãi, tuy nhiên ta có thể rút ra một điều rằng, cho dù An Hóa Kỵ với Thái Âm, hay Hóa Khoa với Thái Âm, thì tuổi canh gặp cách này vẫn là đẹp.

THAM LANG

Tham lang thuộc Dương Mộc, khí thuộc thủy, ví như Tình Dục và Vật Dục, còn gọi là Chính Đào Hoa, nếu được chế hóa thì vẫn có thể tốt. Nếu được chế hóa, tình dục vật dục đặt được cân bằng, mà lại được cát tinh hội hợp thì là cao cách vậy. Nếu không được chế hóa mà lại gặp sát tinh hội hợp, không cần biết là thiên về tình dục hay vật dục, nhưng đều có khuyết điểm.

Hóa Lộc gia tăng vật dục còn Hóa kỵ thì giảm bớt dục vọng. Tử Tham mà được Tả Hữu Xương Khúc là được chế hóa, Vũ Tham mà được Hỏa Linh là được chế hóa, nếu lại hội được Cát Tinh, Cát Hóa, có thể làm đại tướng, uy chấn biên cương.Liêm Tham ngộ Không, Thiên hình, Hóa kỵ là được chế hóa, có khả năng tình dục mạnh, thơ rượu phong lưu mà biến thành văn nghệ, nghệ thuật.Nếu không được chế hóa mà lại gặp Kình Dương, Đà La thì vì sắc mà rước họa.

Tham lang cũng là chủ biến, nhưng cái biến của nó là “đổi thang mà không đổi thuốc” (chỉ thay đổi cái vỏ bề ngoài mà bản chất thì không đổi), mượn màu son phấn để che giấu toan tính.Tham Lang cũng là một tay giao tiếp đối đáp thiện nghệ, nhưng cái ứng đối của nó phần nhiều là ở tửu sắc phong lưu. Cũng đôi khi thích các sự vật thần bí, thuộc loại quỷ quỷ quái quái, nhưng cái sở thích của nó là loại đông tây thần bí, mà tịnh không phải là nghiên cứu chuyên sâu.Cũng dựa trên tính chất tương đối của Tham Lang, nếu gặp được Xương Khúc, ngộ Không, cũng với Thiên Hình có thể phát huy tiềm năng nghệ thuật của Tham Lang.

Lời bàn: Vương tiên sinh có đưa ra quan điểm về các cách chế hóa đối với sao Tham Lang trong từng trường hợp. Tuy nhiên dường như Vương tiên sinh không coi trọng các tính chất về tài khí của Tham Lang, ngay cả khi gặp Hỏa linh, điều này có khác so với các quan điểm xưa nay. Có một điều mới ở đây là Vương tiên sinh cho rằng Thiên Hình có thể chế giải được tính dâm của Tham Lang, cũng cần phải xem xét.

CỰ MÔN

Thuộc Âm Thổ, khí thuộc Âm Kim, là sao thứ hai trong chòm Bắc Đẩu.

Trong đẩu số, Cự môn là ám tinh, nhất định phải có Thái Dương miếu vượng hội chiếu, hoặc Lộc Quyền hội hợp mới có thể giải được tính ám của Cự Môn. Nếu không có Thái Dương hội chiếu hoặc Lộc Quyền cứu giải, Cự Môn sẽ đem lại thị phi, nghi kỵ.

Cự môn còn được ví như tài ăn nói, nếu cát thì nói hay, giỏi biện, nếu hung thì ăn nói giảo hoạt. Nếu hội Thái Dương hãm, Hình Kỵ thì dễ rước cái họa khẩu thiệt, thậm chí kiện cáo. Năng lực đối kháng sát tinh của Cự môn rất yếu, cho nên tuyệt không nên gặp sát tinh, rất cần cát tinh cùng với Hóa Lộc, Hóa Quyền, cải hóa được Cự Môn, không chỉ ăn nói tuyệt vời mà thậm chí còn có thể trở thành nghề nghiệp, có thể làm luật sư, diễn thuyết gia, thuộc hàng có đẳng cấp, lại có khả năng truyền bá, tiếp thị tài ba. Nếu được cách cục thích hợp phối hợp thì phú quý không thiếu.

Cự môn còn biểu trưng của chướng ngại lớn, che lấp tất cả mọi thứ. Trong đời người có thể có một giai đoạn gian khổ đối với lịch trình, hoặc một giai đoạn thương tâm đối với chuyện cũ. Hoặc biểu trưng cho người thích nói, dùng ngôn từ che giấu người khác, biểu hiện là người thao thao bất tuyệt, thích tranh luận. Nếu như cách cục tốt (Như đắc Hóa Quyền lại gặp Xương Khúc), có học thức lại có sức biểu đạt tốt, như vậy đương nhiên tuyệt không phải là phường nói hão.Kỳ thực, tại hiện đại, Cự môn được đánh giá cao hơn so với cổ đại nhiều lắm, bởi vì hiện thời là cần phải bao quát, tiếp thị xã hội. Từ việc cạnh tranh tổng thống của nước Mỹ đến một nhân viên tiếp thị, đều cần đến việc ăn nói linh hoạt (bất kể là nói thật hay không thật). Tóm lại là những người ăn nói rất tốt, tuyệt không thể thiếu Cự môn.

Lời bàn: Vương tiên sinh đánh giá rất cao khả năng ăn nói của Cự Môn vì nó hợp với xã hội hiện đại, tuy nhiên cần phải nhớ rằng chỉ thực sự tốt khi Cự Môn đắc cách hội Quyền Lộc, Xương Khúc. Đoạn Vương tiên sinh luận rằng “Trong đời người có thể có một giai đoạn gian khổ đối với lịch trình, hoặc một giai đoạn thương tâm đối với chuyện cũ” thật là sắc bén. Duy chỉ có điều, chưa thấy Vương tiên sinh phân tích về tính Tài khí của Cự Môn.

THIÊN TƯỚNG

Thuộc dương thủy, là ngôi thứ hai trong chòm Nam đẩu, hóa khí lá Ấn tinh, được ví như cái ấn đeo của Hoàng Đế, cho nên nếu ở trong tay Hoàng đế anh minh thì là cứu tinh của nê dân, mà trong tay Hôn quân bạo chúa thì tàn hại bách tính – giúp cho phường hung bạo. Bởi vậy, bản chất của Thiên tướng là gặp Cát thì Thiện, gặp Hung thì Ác. Thiên tướng hoàn toàn chịu hoàn cảnh của bên ngoài mà biến hóa, khi luận đoán phải hết sức cẩn thận.

Trong Tứ Sát, Thiên tướng sợ nhất Hỏa Linh, cho nên có thuyết nói rằng “Thiên tướng Hỏa linh trùng Phá, tàn chướng” – (Thiên tướng Hỏa linh mà gặp Phá, tàn tật), có khả năng có cố tật, hoặc thân thể yếu đuối nhiều bệnh tật.

Đoán sự cát hung của Thiên tướng tất phải xem xét Lân cung (hai cung bên cạnh bản cung), như Cự Môn Hóa Kỵ giáp bên sẽ thành cách “Hình Kỵ giáp Ấn” (do Thiên Lương là Hình) – không tốt. Như Cự Môn Hóa Lộc, là cách “Tài Ấm giáp Tướng” (Thiên Lương là Ấm), là một kết cấu đẹp của Thiên Tướng. Đương nhiên vẫn chủ yếu là xem sự phân bố của Lục Cát, Lục sát mà đoán định.

Một đặc trưng lớn nhất của Thiên Tướng là “không có tính cách” (đây là một thuật ngữ dùng trong luận đoán, không có nghĩa là người có Thiên tướng thủ mệnh không có tính cách).

Cho nên trong mưới bốn chính tinh chỉ có Thiên tướng là rất coi trọng Lân cung, bị ảnh hưởng rất mạnh từ hai cung bên cạnh bất luận là Hình Kỵ giáp, Tài Ấm giáp, hay Dương Đà giáp.

Giáp Hỏa Linh, giáp Khoa Quyền, cũng như giáp Khôi Việt … đều có ảnh hưởng mạnh đến Thiên Tướng. Tại lá số mà Thiên tướng gặp cách giáp cung, đôi khi lại biểu hiện tính cách không thể làm chủ bản thân, như vẫn nói là “hình thể giống người mạnh” (thành ngữ – ý nói về cái hình thì trông giống người mạnh, mà không phải là mạnh).

Thiên Tướng cũng có tính chất tương tự như Thiên Cơ. Đều dựa phần nhiều vào phụ tá.

Lời bàn: đoạn luận về Thiên tướng này của Vương tiên sinh chưa thật sắc xảo lắm. Có lẽ Vương tiên sinh quá coi trọng cái sự ảnh hưởng của Lân cung đến Thiên Tướng. Gần như các quan điểm của Vương tiên sinh đều trái ngược với những nhận xét của cổ nhân về Thiên tướng. Theo “đẩu số toàn thư” thì bản chất của Thiên Tướng vốn là Ấn tinh (ấn là con dấu, con triện), biểu thị cho uy quyền, tài lộc hơn thế nữa với nhận xét về tính tình của Thiên Tướng “kiến nhân nan hữu trắc ẩn chi tâm, kiến nhân ác hữu bất bình chi khí” (gặp người khó thì động lòng trắc ẩn, gặp kẻ ác thì nổi sự bất bình), thì càng không thể nhận xét rằng “thiên tướng là sao không có tính cách”. Tính cách “gặp thiện theo thiện, gặp ác theo ác” của Thiên tướng không thể hiện rõ ràng lắm. Với các nhận xét về cách cục của Thiên tướng như ở trên chưa được thuyết phục lắm, ví như cách Hình Kỵ giáp Ấn mà bảo rằng Thiên Lương là Hình thì thật là chưa chính xác vậy, hơn thế nữa, bản chất của Hình Kỵ khi giáp Ấn không phải do Ấn tinh tạo nên, mà bất cứ sao nào khi gặp các cách GIÁP như Giáp hình kỵ, Giáp Dương Đà, Giáp Không Kiếp cũng đều xấu vậy, không hẳn chỉ có Thiên tướng. Dịch đoạn này cảm thấy nghi ngờ, không chắc có phải là quan điểm của Vương tiên sinh hay chỉ là do người sau thêm thắt vào? Người đọc cũng cần tham khảo và chắt lọc thêm vậy. Ngoài ra, một đặc tính về Tài của Thiên tướng chưa thấy được nhắc đến, vì Tướng và Phủ luôn trong tam hợp cho nên mới có câu “Phủ Tướng triều viên, nãi vi y lộc chi thần”, là thần của y lộc. Có lẽ đây cũng là một thiếu sót chăng?

THIÊN LƯƠNG

Thuộc Dương Thổ, là ngôi thứ 3 trong chòm Nam đẩu, hóa khí là ẤM TINH, nhưng cũng lại hóa vì HÌNH TINH. Nguyên nhân Thiên Lương hóa khí là Hình tinh là do nó lại có tính chất “cương khắc cô kỵ”, nếu như lúc này mà lại gặp Thiên Hình cung Kình Dương thì tình cương khắc sẽ mạnh lên, cho nên cách này là không tốt.

Nhưng Thiên Lương cũng có tính chất của cái bóng che chở, tức là ẤM (hán việt: Ấm tức là cái bóng che chở của cha mẹ, bề trên, bởi Lương là biểu trưng của Phụ Mẫu). Ấm (tính chất) tức là tiêu tai đặc trưng lớn nhất là “tiên phá hậu lập” (trước phá đi rồi sau mới lập thành), trước đắng mà sau mới có vị ngọt. Nhưng mà trước phải có tai vạ thì sau mới phát huy được tính chất của Thiên Lương. Tuy nhiên, cuối cùng thì cái Hung cũng sẽ tiêu tán hết, nhưng độ biến hóa họa phúc của đời người quá lớn, cũng không phải là điều tốt.

Thiên Lương rất tốt nếu gặp Hóa Lộc, nhưng cũng tốt nếu là Hóa Khoa, lúc ấy sẽ cái mặt tốt đẹp lương thiện của Thiên Lương sẽ biểu hiện mạnh mẽ nhất. Nếu được Phụ Bật Xương Khúc cùng hội hợp thì lại càng có khả năng phát huy cái tình chất “ẤM” của Thiên Lương, càng về sau càng mạnh. Thiên Lương có khả năng tiêu tai giải khó, sở dĩ Thiên Lương cũng hay làm nên cái sự “tiêu tai” là bởi Thiên Lương chủ quý, nên có thể hóa khí thành khoa tinh.

Trong cách cục Thiên Lương – Hình Kỵ: Cái ánh sáng màu sắc của Thiên Lương Hình Kỵ thì ít, mà cái sự âm u của Thiên Lương Hình KỴ thì nhiều. Tại sao lại chiếu sáng?

Đại khái là nếu được Thái Dương miếu vượng chiếu rọi thì tỏa sáng, hoặc đắc khoa quyền hội lợp mà tỏa sáng (đương nhiên nếu lại được thêm Thái dương miếu vượng hòa cùng Khoa Quyền chiếu sáng nữa thì cực tốt). Thứ nhì là nếu gặp được Thái Âm thì cũng tốt nhưng trường hợp này Thiên Lương trở nên thâm trầm, nội liễm (thâu nhận vào bên trong). Nếu như những điều ở trên hoàn toàn không có, Thiên Lương trở nên lén lén lút lút, soi mói bắt bẻ, không hợp với người khác. Lúc này sẽ phát huy đầy đủ cái tính Hình của Thiên Lương.

Lời bàn: Dịch đến đây, mới thấy được Vương tiên sinh giải thích vì sao Thiên Lương lại hóa khí là Hình Tinh. Cũng là một ý kiến mới, khi ông cho rằng Thiên Lương có thêm tính chất Cương-Khắc-Cô-Kỵ. Nhưng trên thực tế, và theo các tài liệu, quan điểm khác thì dường như tính chất này không rõ ràng lắm, có phần mờ nhạt. Nhưng ở đây, Vương tiên sinh rất coi trọng cái cách Thiên Lương gặp Hình Kỵ, có lẽ đây là quan điểm riêng của ông, cũng là một điều cần chiêm nghiệm. Tất nhiên, là tính chất của Thiên Lương cũng như bất kể một sao nào, đều phụ thuộc vào cái sự miếu hãm của nó, chứ không hẳn chỉ có đắc cách như Vương tiên sinh nhận xét. Cái điều Vương tiên sinh luận rằng “tiên phá hậu lập” rất xuất sắc, bởi vì Lương là Ấm tinh, vốn là thừa hưởng của tiền nhân để lại, ở đời mấy ai giữ được, nếu không phải là nội lực tự cường. Việc Lương gây nên sự biến đổi họa phúc lớn của đời người, chưa hắn chỉ có thế, có lẽ cần xem xét thêm các điều kiện khác nữa chăng.

THẤT SÁT

Thuộc âm kim, là ngôi thứ 5 của chòm Nam đẩu, là chiến tướng trên trời.Là kẻ xung phong hãm trận, giết giặc trên chiến trường, vì thế Thất sát mang theo tính chất cương khắc.

Thất sát không nên gặp Hình Kỵ vì sợ rằng quá cô khắc, nếu mà lại hội thêm sát tinh nữa, thì đời người càng thêm gian khổ.

Chế được cái tính cương khắc của Thất Sát, chỉ có Lộc tinh ở Tỵ (1), hội Hóa Lộc hay Lộc tồn đều tốt, có thể làm cho cái tính cương khắc của Thất sát hóa thành chuyên nghiệp, hoặc công nghệ, trong cái sự phân công rất tinh tế của xã hội hiện đại, người chuyên nghiệp cũng tương đương với khái niệm giầu có.

Ngoại trừ Lộc tinh ra, để chế hóa cái tính ác của Thất sát là Tử vi, gọi là “hóa sát vi quyền” (biết SÁT thành QUYỀN). Khi Thất sát và Tử vi cùng gặp nhau hoặc đối cung với nhau mà được quần thần cùng hội vào, lại tránh được sát tinh phá phách thì mới là hợp cách. Giống như Đại tướng nhận lệnh của Để tọa, khí khái phi phàm, nếu lại hội thêm được Lộc tinh thì phú quý khỏi phải bàn. Nếu có sát tinh trùng phá, thì khả năng là sẽ trở thành mệnh của một nhà công nghiệp.

Thất sát là tướng quân, trực tiếp nhận mệnh của hoàng đế xuất ngoại đánh trận, nhưng phía sau có quân quyền, hoàn toàn phụ thuộc vào chuyện quân lương mà thành sự, vì thế mà Thất sát rất cần gặp Lộc (rất tốt nếu gặp cả song Lộc). Mà Thất sát vốn là đại tướng nên ưa độc đoán độc hành, vì thế mà Tả Hữu Xương Khúc đối với Thất Sát cũng không quan trọng lắm. Cũng giống như Vũ Khúc, Khôi Việt tương đối quan trọng đối với Thất sát.

Thất sát cũng giống như Tham Lang, đều là chủ BIẾN, nhưng phúc độ của Sát lớn hơn Tham Lang vậy.

(1) Câu này hơi tối nghĩa, nguyên văn viết là “ Hóa Thất Sát đích cương khắc, duy Lộc tinh tỵ” – Chữ TỴ trong văn bản này là Chi Tỵ trong 12 địa chi, nhưng như thế không có nghĩa, ngờ rằng là nhầm với chứ TỴ nghĩa là TRÁNH ĐƯỢC.

Lời bàn: Đối với Thất Sát, điểm quan trọng là cái tính CƯƠNG KHẮC, Vương tiên sinh đã phân tích rằng “không nên gặp Hình Kỵ vì sợ quá cô khắc, nếu gặp thêm sát tinh thì đời người là càng thêm gian khổ”, lý luận của Vương tiên sinh rất sắc bén, cổ nhân đã có câu “Thất Sát – Thiên Hình, cương táo nhi cô”, trở nên cứng rắn, khô khan mà lại cô độc. Đương nhiên là cuộc đời sẽ vì thế mà kinh lịch gian tân. Tuy nhiên, cái sự lập luận ấy cần phải dựa trên tính lý của Sát mà luận, chứ chỉ căn cứ vào cái chuyện ví von Sát là chiến tướng mà phân tích, thì e rằng sẽ rơi vào chuyện suy diễn thường tình. Và cũng cần phải xem xét thêm luận điểm cho rằng Lộc tinh có thể giải trừ được cái tính cương khắc của Sát, điều này chưa hẳn đúng lắm, bởi Lộc tinh tuy có thể biến cái sự sát phạt của Thất sát thành tài phú, nhưng cái tính cương cường thì khó lòng vì thế mà mất đi được. Có thể trong xã hội hiện đại tiền bạc có thể đánh bóng con người, nhưng cái tính cương khắc của tinh diệu thì khó lòng cải biến được, cũng là điều cần suy ngẫm.

PHÁ QUÂN

Phá quân thuộc dương Thủy, là sao thứ 7 trong chòm Bắc đầu. Tính chất “chiến tướng” tương tự như Thất sát nhưng khác làở chỗ: Thất sát là tướng mà Phá quân là tiên phong, do vậy Phá quân hóa khí là Hao.

Bởi Phá quân “năng công bất năng thủ”– hợp với thế tiến công hơn phòng thủ, nên Phá quân tọa mệnh so với Thất sát có tính “động” nhiều hơi. Dù cho hội được tử vi thì cũng không thể vì thế mà “hóa phá vi quyền”– Tử vi dụng Phá quân thành quyền tinh được, ngược lại tính động của Phá quân còn làm ảnh hưởng đến tính ổn định của Tử vi.

Phá quân gặp sát tinh mà không có cát tinh phù trợ, có thể bị hình thương trên thân thể.

Phá quân tốt nhất bản thân Hóa lộc, tốt nhì là hội được Lộc. Khi đó sẽ cải thiện bản tính động. Với Hóa quyền cũng có thể tương tự như trên nhưng không tốt bằng Hóa lộc.

Nếu được phụ tá tinh và cát tinh hội chiếu, tránh được sát tinh thì là tổ hợp tốt nhất cho Phá quân, khi đó Phá Quân có thể vừa “công”, vừa “thủ”, gặp vận đích thực là chiến tướng, cách cục này không phải nhỏ.

Phá Quân cũng là chiến tướng, nhưng so với Thất Sát thì kém một bậc, sở dĩ Thất Sát có thể thụ mệnh Hoàng Đế một cách đường đường chính chính, nhưng Phá Quân mà trực tiếp thụ mệnh Hoàng Đế liền có điểm không hợp, vì thế tổ hợp Tử Vi Phá Quân tốt đẹp khi tính chất ổn định của Tử Vi được duy trì.

Không có Lộc thì Phá quân như chiến tướng bị hao tổn, không có hậu phương, chung cuộc cũng bại hoặc bị hạ thấp. Chính thế nên muốn phòng trừ cái việc “chiến tướng bị hao tổn” thì quan trọng phải tậm trung tâm lực vào chỉ một việc. Phá Quân thủ mệnh không thể là người nhàn nhã, lắm ý niệm.

Lời bàn: Về Phá Quân thì cũng có nhiều quan điểm trái chiều nhau. Ở đây, có lẽ Vương tiên sinh quá coi trọng hình ảnh “chiến tướng” khi đem so sáng với Thất sát, nhưng có lẽ về bản chất thì Phá Quân khổng hẳn thê. Sở dĩ Tử vi không làm cho Phá hóa Quyền được là chính vì cái tính phản nghịch của nó. Khác với Thất Sát chỉ là “thừa hành chính lệnh”. Trong quan điểm của Vương tiên sinh thì cho rằng Phá Quân cần hội nhiều cát tinh mới quý, tuy nhiên cần phải xem xét trong trường hợp Văn tinh, vì Phú nói “Phá quân hội văn tinh nhất sinh bần sĩ”. Phá quân vốn là “nghi loạn bất nghi trị” hợp với thời loạn hơn là lúc yên ổn, có lẽ vì thế mà một số quan điểm cho rằng phải được sát tinh đắc cách phò trợ mới tốt, như Phá đắc Không Kiếp vậy. Tuy nhiên, theo quan điểm của một số nghiên cức thì thấy rằng, Phá đắc sát tinh, tuy có thể phấn phát nhất thời nhưng chắc chắn sẽ phải trả giá, cũng không phải là điều tốt. Như thế, có nghĩa là Phá thể hiện tính cô độc cực cao, chẳng hợp với nhóm nào. Cũng nên chiêm nghiệm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về 14 chính tinh

Thất sát tinh quyết

Thất sát là sao của Nam Đẩu, thuộc âmKim, Thất sát được coi là “tướng tinh”. Trong Đẩu Số có hai “tướngtinh” là Thất sát và Phá quân, hai sao này luôn luôn tương hội ở tamphương, hai bên hỗ trợ thanh thế cho nhau.
Thất sát tinh quyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hai tướng tinh Thất sát và Phá quân có đặc tính khác nhau, cổ nhân ví Phá quân là tướng tiên phong trong quân, còn Thất sát là chủ soái trong quân, khi so sánh, Thất sát chủ về “lao tâm”, Phá quân chủ về “lao lực”. Thất sát chủ về hành động một mình, đơn phương độc mã. Phá quân chủ về phải đợi hiệu lệnh, mệnh lệnh ở chủ soái.
      Khi tình hình Tử vi đồng độ cùng với Phá quân, trở thành tinh hệ “Tử vi Phá quân” lại có xung đột quyền lực. Tử vi lấy tư cách tôn quý của hoàng Đế để xung trận, còn Phá quân chịu sự điều khiển của Tử vi, nhưng lại đảm đương trọng trách tiên phong, nhiều lúc khó tránh tình huống công thủ, tiến thoái bị mâu thuẫn. Thất sát thì không như vậy, lúc Tử vi và Thất sát đồng độ, thành tinh hệ “Tử vi Thất sát”, lúc này, Thất sát nhận lệnh trực tiếp từ quân vương, quyền lực càng lớn, “hóa sát làm quyền” liêm khiết chuyên chính, nên không xảy ra tình huống xung đột quyền lực.
      Thất sát có tính “cứng rắn và hình khắc”, là sắc thái đặc biệt của Thất sát. Do tính “cứng rắn và hình khắc”, nên không ưa Văn xương, Văn khúc, khí chất hai bên không hợp, để tương hợp văn tinh và võ tinh, cần có điều kiện, đó là khi có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng thời hội hợp. Đặc biệt là khi “Tử vi Thất sát” đồng cung, có các Phụ diệu và Tá diệu “triều củng” sao Tử vi, sẽ trở thành đại cách.
      Cổ nhân có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, chủ về có mưu lược. Gặp Tử vi lại thêm sao Cát, ắt là đại tướng” (Thất sát thủ mệnh miếu vượng hữu mưu lược. Kiến Tử vi gia kiến chư cát, tất vi đại tướng). Còn có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, được Tả phụ Hữu bật Văn  xương Văn khúc vây chiếu, chủ về nắm quyền sinh sát, phú quý hơn người”  (Thất sát thủ mệnh miếu vượng đắc Tả Hữu Xương Khúc củng chiếu, chưởng sinh sát chi quyền, phú quý xuất chúng).
      Thất sát gặp các sao Sát Kị Hình, càng làm mạnh thêm tính “cứng rắn và hình khắc” của nó, do đó cũng làm mệnh cách thường gặp cảnh ngộ gian nan. Cổ nhân nói “Thất sát và Phá quân, chuyên theo tai vạ của Kình dương và Linh tinh” (Thất sát Phá quân, chuyên y, Dương Linh chi ngược), “Thất sát mà gặp bốn sao sát Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, chủ về chết ở trận tiền” (Thất sát trùng phùng tứ sát, yêu đà bối khúc trận trung vong).
      Lúc đại hạn và lưu niên gặp lưu Sát tinh, cũng chủ về không cát tường, cổ nhân nói “Thất sát và lưu Kình dương gặp Quan phù, chủ về xa quê hương” (Thất sát lưu Dương ngộ Quan phù, li hương tao phối), cổ nhân còn nói “Thất sát đến cung Thân hay cung Mệnh, gặp lưu niên Kình dương Đà la, chủ về tai họa tổn thương” (Thất sát lâm thân mệnh, lưu niên Dương Đà, chủ tai thương); “Thất sát gặp Kình dương và Linh tinh có lưu niên Bạch hổ, chủ về bị tai kiếp ở biên cương” (Thất sát Dương Linh, lưu niên Bạch hổ, hình lục tai biên); kết cấu hung hiểm nhất là “Thất sát thủ mệnh có Kình dương của niên hạn chiếu, người sinh năm Ngọ an ở Mão hoặc Dậu, chủ về hung” (Thất sát thủ chiếu tuế hạn Kình dương, Ngọ sinh nhân an Mão Dậu cung, chủ hung vong), đây là nói về kết cấu “Kình dương Đà la trùng điệp”.
      Phàm các thuyết liên quan đến việc Thất sát gặp Sát tinh, đều cho rằng Thất sát không nên gặp thêm tứ Sát và Địa không, Địa kiếp.
      Thất sát được cách nổi tiếng nhất là “Hùng tú kiền nguyên”, tức là khi Thất sát và Liêm trinh đồng cung tại Mùi, hoặc Thất sát ở Ngọ và Liêm trinh ở Thân, hai cung chia ra một ở cung Thân và một ở cung Mệnh. Thất sát đồng độ với Liêm trinh, tính chất biến hóa rất lớn. Cùng một cung mệnh, nhưng cách cục cao thấp có mức độ chênh lệch rất lớn (Mân phái cho rằng ở Sửu tốt hơn ở Mùi), Tam hợp phái cho rằng, có nhiều loại phối hợp ở Mùi mà có sự thành tựu lớn hơn rất nhiều so với ở Sửu. Cách nổi tiếng này ưa gặp sao Lộc, Văn xương, Văn khúc, bởi vì âm Hỏa của Liêm trinh tôi luyện âm Kim của Thất sát, cho nên không ưa gặp các sao “dương cương” gây rối loạn đầu cuối và làm tình thế khó ứng xử, lại sợ có Hỏa tinh cùng bay đến là phá cách, vì cổ nhân ví sự đồng độ của “Liêm trinh Thất sát” là Hỏa luyện Kim, gặp thêm Hỏa tinh bay đến phá hoại, thì hỏa hầu bị mất điều hòa.  
      Thất sát độc tọa ở Dần, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ”, gọi là “Thất sát ngưỡng đẩu”. Khi Thất sát độc tọa ở Thân, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ”  gọi là “Thất sát triều đẩu”. “Triều đẩu” và “ngưỡng đẩu” đều chủ về cuộc đời gặp nhiều cơ hội, còn chủ về năng lực quản lý tốt. Nếu gặp “tam cát hóa” có thêm Cát tinh chủ về đại quý; nếu đồng thời có thêm Sát tinh chủ về theo nghề sản xuất hoặc theo những nghề mà tài năng quản lý được phát huy.
      Bất kể là nhập cách hay không nhập cách, người có Thất sát độc tọa thủ mệnh, cuộc đời sẽ gặp nhiều sóng gió, trắc trở; dù có chính diệu khác đồng độ, ắt cũng phải trải qua một thời kỳ khốn khó, nếu gặp Sát tinh tụ hội thì khốn khó trắc trở càng nặng hơn, chủ về phá tán gẫy đổ. Cho nên cần phải “hành động thiết thực” để giữ vững hiện trạng, không nên đầu cơ may rủi. Nếu gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Lộc tồn, Hóa Lộc, chủ về cuộc đời sẽ được bạn bè hiệp trợ và trợ lực, nhờ đó mà vượt qua ải khốn khó.
      Khi đánh giá tình huống cát hung của Thất sát độc tọa, cần phải chú ý tính “cứng rắn và hình khắc” của Thất sát ở mức độ nào. Nhất là nữ mệnh, quá “cứng rắn và hình khắc” ắt sẽ “hình phu khắc tử”, đời người khó tránh cô tịch.
      Thất sát tối kị Kình dương Đà la, cũng không ưa gặp sao Tuyệt và không ưa ở vào tình thế hãm địa, Cổ nhân nói “Thất sát mà đến đất Tuyệt, hội hợp với Kình dương Đà la, tuổi trời như Nhan Hồi” (Sát lâm tuyệt địa hội Dương Đà, thiên niên thiên tự Nhan Hồi), “Tuyệt địa” ở đây tức là vị trí sao Tuyệt trong “Ngũ hành Trưởng sinh thập nhị thần”, thuyết này tuy nói quá nghiêm trọng, nhưng cũng chủ về cuộc đời nhiều âu lo, nạn tai, bệnh tật. Hơn nữa, kết cấu tinh hệ kiểu này có cách cục không cao, chỉ thích hợp theo ngành công nghệ, khoa học kỹ thuật hoặc những nghề chuyên nghiệp thông thường.
      Cổ nhân nói “Thất sát hãm địa, chủ về nên dùng tay nghề khéo để mưu sinh” (Thất sát hãm địa, xảo nghệ mưu sinh). Gặp tinh trạng này, rất nên gặp các sao Văn xương, Văn khúc, Long trì, Phượng các, Thiên tài, chủ về làm tăng thêm thông minh tài trí trong nghề nghiệp. Nếu gặp Sát tinh thì nên theo Võ nghiệp hoặc những nghề nghiệp có “sát khí”, tức chọn những nghề dính dáng đến kim loại, công cụ bén nhọn để mưu sinh. Cổ nhân nói “Thất sát có Kình dương Đà la hội hợp mệnh đồ tể” (Thất sát Dương Đà hội sinh hương đồ tể chi nhân) là nói về lý này. Nhưng nếu gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu, lại có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng độ hay hội hợp, thì lại chủ về có địa vị cao trong xã hội.
      “Thất sát Liêm trinh” đồng độ ở cung Mệnh hoặc cung Thiên di, gặp Kình dương Đà la và Hóa Kị, hơn nữa còn có lưu Kình, lưu Đà, lưu Kị xung khởi, đây là cách cục nổi tiếng “Sát củng Liêm trinh cách”, chủ về đi xa có chuyện bất trắc. Có thuyết “Liêm trinh Thất sát đồng cung, chủ về chôn thây trên đường” (Liêm Sát đồng vị, lộ thượng mai thi), gặp Vũ khúc Hóa Kị và Liêm trinh Hóa Kị thì càng nghiệm. Thất sát có Phá quân, Liêm trinh hội hợp, cũng chủ về tai nạn giao thông.       Tổ hợp Thất sát ở 12 cung ắt sẽ đối diện với Thiên phủ, tính vững vàng của Thiên phủ và tính xung kích của Thất sát sẽ hình thành sự xung đột, khi luận giải cần phải xem xét kỹ sự ảnh hưởng lẫn nhau của chúng.
      Thất sát độc tọa ở Tý hoặc Ngọ, sẽ đối diện với “Vũ khúc Thiên phủ”. Ở Mão hoặc ở Dậu thì “Thất sát Vũ khúc” đồng độ; cho nên bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp “Vũ khúc, Thất sát, Thiên phủ”.
      Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất sẽ đối củng với “Liêm trinh Thiên phủ”; ở Sửu hoặc ở Mùi có “Thất sát Liêm trinh”, cho nên bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp “Liêm trinh, Thất sát, Thiên phủ”.       Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân sẽ đối củng với “Tử vi Thiên phủ”, ở Tị hoặc ở Hợi có “Tử vi Thất sát” đồng độ, cho nên bốn cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp “Tử vi, Thất sát, Thiên phủ”.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thất sát tinh quyết

Tử vi Nhâm Ngọ phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

NHÂM NGỌ: DƯƠNG LIỄU MỘC Trong tử vi Nhâm Ngọ là ngựa chinh chiến, cá tính cương cường nóng nảy, tâm tính lương thiện, có phong thái của bậc quân tử, không có hành vi của kẻ tiểu nhân. Dương liễu Mộc thướt tha dịu dàng ở sườn đê, mềm mại ỏ trong vườn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NHÂM NGỌ: DƯƠNG LIỄU MỘC

Trong tử vi Nhâm Ngọ là ngựa chinh chiến, cá tính cương cường nóng nảy, tâm tính lương thiện, có phong thái của bậc quân tử, không có hành vi của kẻ tiểu nhân.

Dương liễu Mộc thướt tha dịu dàng ở sườn đê, mềm mại ỏ trong vườn, lá liễu mảnh mai, cành liễu buông rủ.

Mộc nhu hòa, cành nhỏ mềm. Mộc có thể sinh Hỏa, nhưng Hỏa nhiều là tượng thiêu rụi. Tuy Kim sinh vượng cũng không thể làm thương hại, đắc Kim chủ về quý.

Thủy, Thổ thịnh cũng chủ về quý, duy kỵ Giáp Ngọ Sa trung Kim. Vì có thể làm thương hại Mộc này.

tuoi.ngo_.2

Trong tử vi Nhâm Ngọ Mộc tự tử, hồn bay mà thần khí linh tú. Người bẩm thụ được nó có đức sáng vượt trội, là người nhân nghĩa, dũng mãnh, lập được công trạng, chủ về trường thọ.

Mộc này ưa Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ. Không ưa Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ. Nếu như có Đinh Hợi ốc thượng Thổ, Đinh Nhâm hợp hóa là tượng cát lợi.

Thủy gặp Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy; Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy, Đinh Sửu Giản hạ Thủy đều cát lợi, sẽ có thành tựu.

Mộc này tự có Hỏa, cho nên không nên lại gặp Hỏa khác, phạm phải chủ về thương hại đến tuổi thọ.Vì vậy, ngũ trụ không ưa gặp Bính Ngọ, Đinh Mùi, chủ về đại hung, e khó tránh họa hỏa hoạn.

Gặp Đinh Mão Lư trung Hỏa chủ cát lợi. Bởi vì Đinh lộc tại Ngọ, Nhâm quý tại Mão. Nếu như gặp Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa, lại có Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ làm nền tảng, chủ về sang quý.

Kỵ gặp Tý xung, phạm phải chủ về con cái duyên bạc, cả đời không yên ôn.

Gặp Kim không tốt, duy Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim; Nhâm Dần, Quý Mão Kim bạc Kim trợ giúp có thể thành công.

Ưa gặp Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc, chủ phú quý, trước nghèo sau giàu, hơn nữa chủ về sang quý, có thành tựu, mệnh tốt.

Cũng ưa Quý Sửu Tang đố Mộc làm núi, làm chỗ dựa thành rừng, chủ cát lợi. Không ưa có Canh Thân, Tân Dậu Thạch lựu Mộc, chủ nghèo hèn, phú quý không được dài lâu. Trong tác phẩm Thuật Đăng hạ lại nhấn mạnh: “Trước tiên phải xem ngũ trụ, sau mối kết hôn” là chỉ ý này vậy. Nếu lấy người có ngũ trụ không tốt e rằng gia đạo suy bại, muôn sự trắc trở

Nếu như gặp Canh Thân, Tân Dậu Thạch lựu Mộc thì sinh vào mùa xuân và mùa hạ là quý cách, Không luận là nghèo hèn, gọi là Hoa hồng liễu lục cách.

Sinh vào 3 tháng mùa xuân, thời trụ đắc Kim, ví dụ như Tân Hợi Thoa xuyến Kim, At Sửu Hải trung Kim, Quý Mão Kim bạc Kim, Tân Tỵ Bạch lạp Kim, chủ cát lợi, gọi là Dương liễu đà Kim cách.

Nhâm Ngọ không vong tại Thân, Dậu, Địa chi của các trụ khác không ưa gặp Thân, Dậu. Nếu như nhật trụ gặp Thân, Dậu, chủ về bạn đời mất trước. Thai trụ gặp Thân, Dậu, là người ngu muội, cả đời phiêu dạt, cuối cùng tay trắng vẫn hoàn trắng tay.

Nhâm quý tại Mão, Địa chi của các trụ khác gặp Mão, chủ cát lợi.

Nhâm lộc tại Hợi, cát lợi nhưng trong cát ẩn tàng hung họa. Vì người sinh năm Ngọ có Hợi phạm Kiếp sát. Nếu như tọa nhật trụ, bạn đòi mất trước. Nếu như tọa thời trụ, không được con cái hiếu thuận phụng dưỡng, chủ về con cháu nghèo khô, ngu dốt.

Nếu như gặp 2 Hợi, cả đòi nghèo khổ, là người cố chấp bảo thủ, làm việc không đến nơi đến chốn.

Bạn đời không nên lấy người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm người sinh năm Bính, Đinh.

Địa chi của các trụ khác có Ngọ, là người cố chấp bảo thủ, tầm nhìn nông cạn,  vợ chồng duyên bạc.

Nhật chi có Tuất, chủ về khắc chết 2 hoặc trên 2 bạn đời.

Nhật chi có Tuất, nên theo tôn giáo.

Gặp năm Ngọ, năm Tý, phạm Phục ngâm, Phản ngâm, trong nhà không yên. Nếu như không thương hại đến bản thân cũng thương hại đến người nhà.

Nhật chi có Thìn, chủ về phá tướng.

Ngọ mã tại Thân, khi đi máy bay nên mua bảo hiểm du lịch.

Địa chi của các trụ khác có Dần, mã bị hình bị xung, cả đời vất vả, bỏ mạng nơi  đất khách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Nhâm Ngọ phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Thời gian càng dài, lòng người càng nhạt

Vô cầu tức là không ham muốn, nếu con người mà có thể không ham muốn, nhân phẩm tự nhiên sẽ cao thượng, mà khổ não cũng sẽ tự tiêu tan
Thời gian càng dài, lòng người càng nhạt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không biết năm nào tháng nào, ở trong vùng trời mênh mông sinh ra đời một sinh mệnh, gọi tên là “Người”, lúc vừa đáp trên mặt đất thì Người không mảnh vải che thân, không mang theo vật gì…

Một làn gió mát thổi tới, Người cảm thấy lạnh, vì vậy trên không trung rơi xuống một bộ quần áo mặc vào cho Người.

Người cảm động nói: “Ai vậy? Cảm ơn nha!”.

Lúc này, trên không trung có một âm thanh đáp lại: “Ta là Thần, nay Ta ban cho ngươi quần áo, Ta còn muốn ban cho ngươi một ít hạt giống, một cái cày, ngươi cần phải đi giúp những người giống như ngươi ở phương xa, giúp họ gieo trồng hạt giống này, giúp họ cày cấy, khi đến mùa thu thì cùng họ thu hoạch hoa quả, ngươi phải nhớ kỹ đó, đây hết thảy đều là Ta ban cho ngươi, ngươi cũng phải giống Ta, dùng tất cả để giúp đỡ người khác. Nhớ chưa?”

Người vô cùng cảm kích nói: “Nhớ kỹ rồi!”

Từ đó, Người làm theo lời Thần chỉ dẫn đã tìm được đám người kia, giúp họ cày cấy, giúp họ gieo trồng hạt giống. Thần thấy Người làm theo lời mình mà giúp đỡ người khác, rất vui mừng, thấy người cày cấy mà đầu thấm đẫm mồ hôi, sinh lòng thương xót, vì vậy lại ban cho Người một con ngựa.

Người dùng ngựa để cày đã tiết kiệm được nhiều sức lực, Người tràn đầy cảm kích đối với Thần, không dám chút sơ suất, tận tình hết khả năng đi giúp đỡ người khác. Mùa thu đến, Người đem hoa quả thu hoạch được chia sẻ với mọi người, mọi người vô cùng cảm kích, đều cùng ca hát khen ngợi công lao của Người.

Người vô cùng hổ thẹn nói: “Không nên như vậy, đây đều là Thần ban tặng! Tôi vỗn dĩ hai bàn tay trắng, tôi có thể làm gì chứ!”

Lại một mùa thu nữa đến, hoa quả thu hoạch nhiều mà khó mang đi, vì vậy Người hỏi Thần: “Thần ơi! Ngài có thể nghĩ cách giúp tôi không?”

Thần vì vậy lại ban cho Người một chiếc xe ngựa, như vậy có thể chở được rất nhiều đồ, mọi người lại cùng ca hát khen ngợi tán tụng công đức của Người.

Người khiêm tốn đáp: “Đây đều là Thần ban ân, Thần đã ban cho tôi những thứ này là để tôi có thể giúp đỡ mọi người, tôi chỉ là đưa ân huệ của Thần đến cho mọi người, tôi có làm gì đâu chứ!

Không biết qua bao nhiêu năm, Người trải qua thời gian nhận khen ngợi của người khác đã bắt đầu tự mãn, cảm giác bản thân công cao cái thế, giúp người khác được nhiều như vậy, không phải đều là công lao của mình sao?

Người cũng mệt mỏi vì đi đường, liền lấy xe ngựa chở đồ cho mình ngồi, thấy Trương Tam khen mình nhiều, liền giúp Trương Tam thêm một ít, thấy Lý Tứ không vừa mắt, liền dứt khoát không để ý tới hắn nữa, mặc kệ hắn đau khổ cầu xin. Người lại ở trước mọi người bắt đầu khoe khoang bản lĩnh của mình để thêm nhiều người ca ngợi, cảm kích công đức của mình, cũng bắt đầu cùng mọi người cò kè mặc cả khiến mọi người dựng cho mình một toà trang viên mỹ lệ.

Hết thảy chuyện đó Thần đều thấy, trong tâm lo lắng, khuyên nhủ hắn, nhưng Người đối với Thần lại không còn tôn kính như trước, nói: “Chỉ có tôi mới có thể vì mọi người làm nhiều chuyện như vậy. Ông chỉ là cho tôi công cụ mà thôi, không có tôi Ông có thể làm gì?”

Bởi vì sự ích kỷ của Người, con ngựa kia bắt đầu không muốn phục vụ nữa, làm việc ngày càng chậm. Cái cày cũng bắt đầu bị gỉ. Người thấy ngựa không muốn làm việc, liền lạm dụng trí huệ Thần ban cho để tạo một cây roi, quất mạnh vào ngựa. Không lâu sau đó ngựa vì bị hành hạ mà chết, cái cày cũng bị va phải đá mà gãy.

Người bắt đầu oán trách Thần, vì sao ban cho mình một con ngựa không nghe lời, một cái cày khó sử dụng. Thần nghe xong, liền vô cùng thương tiếc và đau buồn. Vì vậy, trong một đêm bão tố, một tia chớp khiến trang viên của Người bốc cháy, Người lo chạy trốn mà không kịp mang theo vật gì, trang viên cũng thành tro tàn trong đám lửa.

Người trần truồng đứng trên một cánh đồng bát ngát, trong gió rét giá lạnh, lúc này hắn mới nhận ra mình đã trắng tay rồi, hắn cực kỳ bi thương, oán trách ông Trời vì sao đối với mình không công bằng như vậy.

hoa sen
Thần cũng không xuất hiện, chỉ có gió lạnh từng hồi, Người vô cùng bi thương, hối hận lỗi lầm không thể tha thứ của mình.

Một làn gió mát làm tỉnh lại trí nhớ đã bị bụi trần phong kín trong Người, Người bắt đầu nhớ lại hoàn cảnh lúc bản thân vừa đến trên đời, nhớ tới lời Thần nhắc nhở và những đồ vật Thần đã ban cho.

Người rốt cuộc tỉnh ngộ, xấu hổ không thôi, trong nội tâm tràn ngập hối hận, khóc không thành tiếng hướng lên trời nói:

“Thần ơi! Tôi thật không còn mặt mũi nào cầu Ngài tha thứ, mọi điều của tôi đều được Ngài ban cho, vì để tôi giống Ngài mà giúp đỡ chúng sinh, Ngài ban cho tôi thêm nhiều thứ như vậy là để tôi có thể phục vụ cho mọi người thêm nhiều, mà tôi lại làm trái ý muốn của Ngài, tôi xem năng lực Ngài ban là khả năng của mình, cho mình tài trí hơn người, giúp mình mưu cầu tư lợi.

Tôi vốn hai bàn tay trắng, là Ngài ban cho tôi hết thảy, vì để làm lợi cho chúng sinh, tôi mới có hết thảy mọi điều tốt. Nhưng nay tôi đã làm trái lời Ngài dạy bảo, rời bỏ mục đích thật sự là làm lợi cho chúng sinh, giờ tôi đã thành hai bàn tay trắng. Tôi thật sự hối hận vô cùng, cầu xin Thần từ bi, ban cho tôi một cơ hội nữa, tôi sẽ làm hết khả năng của mình để tạo phúc cho mọi người, thực hiện ý muốn của Ngài, giống như Ngài mà từ bi với mọi người”.

Nói xong quỳ xuống không dậy, rồi ngất đi. Thần cũng không xuất hiện, chỉ có gió lạnh từng hồi, Người vô cùng bi thương, hối hận lỗi lầm không thể tha thứ của mình.

Không biết qua thời gian bao lâu, Người tỉnh lại, hai mắt toả sáng, thấy dê bò khắp núi, hoa mầu khắp nơi, ngựa chạy thành đàn, vạn hoa khoe đẹp, trăm chim ngân hót, nắng ấm trời trong, mây trời bay múa, chúng sinh hoan hô ca xướng, ngợi khen Thần vĩ đại, Thần từ bi.

Người nhận ra mình cùng chúng sinh có được những điều tốt đẹp hơn trước, không khỏi vô cùng cảm kích, mừng rỡ, lệ tuôn đầy mặt…

Cổ nhân nói: “Nhân đáo vô cầu phẩm tự cao”. Vô cầu tức là không ham muốn, nếu con người mà có thể không ham muốn, nhân phẩm tự nhiên sẽ cao thượng, mà khổ não cũng sẽ tự tiêu tan…

“Sống không mang đến, chết không mang đi
Ra đời hai tay trắng. Lìa đời trắng hai tay
Sao mãi nhặt cho đầy. Túi đời như mây bay”


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thời gian càng dài, lòng người càng nhạt

Cách hóa giải tam địa sát –

Hoả khí tụ tại phương Nam, Hoả vượng tại Ngọ nên vào năm Giáp Ngọ 2014, Hỏa khí mạnh lên, xung chiếu Thủy khí ở cung đối diện là phương Bắc. Thủy - Hoả đấu nhau, tạo ra hung sát, những ngôi nhà/căn hộ có cửa ra vào tại phương Bắc sẽ chịu tác động xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hoả khí tụ tại phương Nam, Hoả vượng tại Ngọ nên vào năm Giáp Ngọ 2014, Hỏa khí mạnh lên, xung chiếu Thủy khí ở cung đối diện là phương Bắc.

Thủy – Hoả đấu nhau, tạo ra hung sát, những ngôi nhà/căn hộ có cửa ra vào tại phương Bắc sẽ chịu tác động xấu trong năm nay. Năm 2014, phương Bắc là phương vị bị Tam sát. Tam sát là gọi tắt của Kiếp sát, Tai sát và Tuế sát. Theo phong thủy học, Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ là 5 loại khí (năng lượng). Phương Đông tụ tập Mộc khí, phương Tây tụ tập Kim khí, phương Nam tụ tập Hoả khí, phương Bắc tụ tập Thuỷ khí, trung cung tụ tập Thổ khí. Các khí ở vị trí đối nhau có tính chất tương phản, thông qua tác dụng của Thổ ở trung cung mà tương khắc, tương xung, tạo ra hung sát. Tuy nhiên, không phải lúc nào khí của các cung đối nhau cũng tạo ra hung sát, mà phải căn cứ theo năm, tháng khác nhau, khí của phương vị nào đó thịnh vượng thì mới tạo ra hung sát.  cách hóa giải tam địa sát Xét theo năm, các năm Dần, Ngọ, Tuất, hung sát xuất hiện tại phương Bắc. Bởi lẽ, Hoả khí ở phương Nam, sinh ở Dần, lại thêm Thái tuế đến Dần, sinh khí cực thịnh. Hoả vượng tại Ngọ, lại thêm Thái tuế đến Ngọ, vượng khí càng vượng. Hoả ẩn tại Tuất, lại thêm Thái tuế đến Tuất, mộ khí của Hoả cực thịnh. Dần, Ngọ, Tuất hình thành cuộc Hoả tam hợp. Ba năm này, Hoả tụ tại phương Ngọ (chính Nam), xung chiếu Thủy khí ở cung đối diện là phương Bắc. Thủy – Hoả đấu nhau, xung sát rất mạnh, cho nên các năm Dần, Ngọ, Tuất, hung sát tại phương Bắc. Mặt khác, tam hợp địa chi Dần, Ngọ, Tuất “tuyệt” (tan rã) tại Hợi, nên vị trí Hợi có hung sát, được gọi là Kiếp sát. Tam hợp địa chi Dần, Ngọ, Tuất “thai” (phôi thai) tại Tý, nên vị trí Tý có hung sát, được gọi là Tai sát. Tam hợp, địa chi Dần, Ngọ, Tuất “dưỡng” (thai trưởng) tại Sửu, nên vị trí Sửu có hung sát, được gọi là Tuế sát. Theo đó, năm 2014, Tam sát ở hướng Bắc, phương vị là Hợi, Tý, Sửu. Phạm Kiếp sát dễ gặp tai nạn, mất mát tiền của. Phạm Tai sát dễ bị ốm đau, bệnh tật. Phạm Tuế sát dễ bị thương tật, rủi ro, bất lợi trong công việc và các mối quan hệ. Cổ nhân có câu: “Cát hung sinh ra do động, nếu đã bị phạm thì nên tĩnh, không nên động, nếu động thì là hung”. Do đó, trong năm 2014, kị tu tạo phương Bắc, vì đây là phương xung với Hoả khí năm Ngọ. Đặc biệt, tránh động thổ, tu sửa nhà cửa tại vị trí Tam sát là Hợi, Tý, Sửu, tức các vị trí (theo thứ tự): từ 322,5 độ đến 337,5 độ; từ 352,5 độ đến 7,5 độ (tức từ 352,5 độ đến 360 độ và từ 0 độ đến 7,5 độ); từ 22,5 độ đến 37,5 độ. Nếu cửa chính ở phương Bắc, nhất là vị trí Hợi, Tý, Sửu, thì năm nay phạm phải Tam sát. Cửa chính là nơi ra vào thường xuyên của người trong nhà, khuấy động sát khí thì nhân khẩu trong gia đình sẽ bị ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ. Mức độ ảnh hưởng của Tam sát là mạnh nhất khi cửa chính đặt tại phương vị Tý (chính giữa phương Bắc), vì đây là vị trí chính xung trong tam hợp Dần, Ngọ, Tuất. Đáng chú ý, phương Bắc đại diện cho thứ nam, tức con trai thứ trong nhà, hoặc người nam từ 16 đến 30 tuổi, do đó, mức độ ảnh hưởng của Tam sát đến những người này sẽ nhiều hơn những người khác. Ngoài ra, không nên bố trí các vật mang tính “động” như tivi, loa đài, quạt điện… tại phương Bắc; hạn chế ngồi học, làm việc tại phương Bắc và/hoặc quay lưng về hướng Bắc (quay mặt về hướng Bắc không kị). Ngồi quay lưng về hướng Bắc, tức mặt quay về hướng Nam sẽ bị Hỏa khí phương Nam xung chiếu, nhất là đối với người tuổi Tý (xung Thái tuế năm Ngọ). Một cách cơ bản để hoá giải hạn Tam sát là sử dụng kỳ lân, một trong bốn linh vật trong tứ linh theo tín ngưỡng dân gian Á Đông. Kỳ lân trong truyền thuyết là nhân thú, tức con thú có lòng nhân từ, gặp người tốt sẽ giúp đỡ. Kỳ lân có hình thù đặc biệt, với các đặc điểm như: đầu rồng, sừng nai, mũi sư tử, thân ngựa, đuôi bò… Trong phong thủy học, kỳ lân có tác dụng tăng uy vũ, trấn trạch, chiêu tài, hoá sát, hỗ trợ tiêu tai giải nạn, thúc tài thăng quan, vượng nhân đinh… Trong trường hợp cửa nhà phạm Tam sát nêu trên, nên đặt ở hai bên cửa một đôi kỳ lân bằng ngọc, hoặc bằng đồng. Nếu vị trí không thuận tiện thì có thể đặt ba con kỳ lân liền nhau ở bên trong, chẳng hạn trên bàn, đầu hướng ra cửa. Điều kiện kinh tế chưa cho phép thì có thể treo hai bức tranh hình kỳ lân lên hai cánh cửa. Phía ngoài cửa (bên trái) có không gian rộng thì nên trồng một loại cây thân gỗ để hấp thu hung sát, ngăn ngừa khí hung phát tác.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải tam địa sát –

Phong thủy máy giặt rất khó khống chế –

Máy giặt trong nhà về phong thuỷ học là tượng trưng cho chức năng của dạ dầy con người và cũng tượng trưng cho cả trái tim. Dạ dầy và tim thuộc hoả, thổ, máy giặt cung là thứ đồ thuộc hoả, thổ. Thêm nữa là máy giặt hiện đại đa số có thêm chức năng sấ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

y khô làm cho máy giặt càng trở nên hoả.
Phong thuỷ khó điều khiển nhất trong nhà cũng là máy giặt. Thông thường, vị trí đặt máy giặt đã được xác định cố định, rất khó dịch chuyển theo đúng phong thủy.
Nam giới trong nhà bị bệnh dạ dày, khi kiểm tra ra thì đa số máy giặt của những nhà đó được đặt ở hướng Tây Bắc trong nhà. Phụ nữ trong nhà bị đau dạ dầy thì ở hướng Tây Nam nhà đó nhất định có máy giặt. Đã có thầy phong thuỷ ý kiến là nhà nào có người mắc chứng đau dạ dày hay bệnh tim có thể thứ bỏ máy giặt ra khỏi nhà một thời gian xem sao. Tuy nhiên, xã hội hiện nay hàng ngày một gia đình thường giặt rất nhiều quần áo, thứ hỏi có thể bỏ máy giặt để giặt bằng tay được không?
linh-hoat-trong-bo-tri-noi-giat-la-0 Điều đó rất khó thực hiện! Bởi vì, muốn mọi người vì sức khoẻ của dạ dày từ bỏ ăn uống xô bồ mà chọn ăn những thứ thanh dạm đã là chuyện khó rồi! Nó giống như sự lưu hành khoa học kỹ thuật điện tử hiện đại đã khiến cho tính hoả trên toàn cầu ngày một nặng hơn. Mọi người đều thừa nhận là diện thoại cầm tay phát sinh ra bức xạ, nhưng bạn có thể không dùng nó được không?
Vì vậy, người có bệnh phải nằm viện, chỉ có trong phòng bệnh thì mới thoát khỏi sự quấy nhiễu của máy giặt. Một người bệnh ở trong môi trường không có máy giặt, sức khoẻ chuyển biến tốt, nhưng về nhà lại bị ảnh hưởng của máy giặt, bệnh dạ dày hoặc tim mạch lại tái phát.

Khi máy giặt hoạt động, tốt nhất là mọi người hãy ra khỏi nhà, như vậy hiệu ứng phong thuỷ gây ra sẽ giảm đến mức thấp nhất.
Chẳng hạn, hàng ngày đợi sau khi mọi người đã ra khỏi nhà đi làm, đi học khi đó mới khởi động máy giặt. Tuy nhiên, hướng đặt máy giặt có thể ảnh hưởng đến người bố nếu ở hướng Tây Bắc, hoặc ảnh hưởng đến người mẹ ở hướng Tây Nam, nhưng nếu những người đó không ở nhà thì sẽ giảm được ảnh hưởng rất nhiều.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy máy giặt rất khó khống chế –

Niệm danh Phật Định Quang trong ngày vía 13/2

Ngày 13/2 – thánh đản Phật Định Quang, chúng sinh hướng Phật hành thiện, chăm chỉ tu dưỡng sửa mình để sống đời an nhiên. Niệm danh Phật Định Quang ngày 13/2
Niệm danh Phật Định Quang trong ngày vía 13/2

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày 6/1 âm lịch  – thánh đản Phật Định Quang Như Lai, chúng sinh hướng Phật hành thiện, chăm chỉ tu dưỡng sửa mình để sống đời an nhiên.


Niem danh Phat Dinh Quang cau binh an trong ngay via 61 am lich hinh anh
 
 

Sự tích Phật Định Quang


Định Quang Như Lai hay còn gọi là Phật Định Quang là đời quá khứ của Thích Ca Mâu Ni Phật. Ý nghĩa Phật danh là sáng rỡ ánh Như Lai như đèn đuốc tự nhiên. Trong từ điển Phật học, Định Quang Như Lai có khá nhiều tên gọi, là Đĩnh Quang Như Lai, Nhiên Đăng Phật. “Đại Trí Độ Luận” ghi chép: lúc Định Quang Như Lai sinh ra tất cả đền đuốc đều tự dưng sáng rõ nên lấy tên này. 
  Định Quang Như Lai là tiền kiếp lúc Thích Ca Mâu Ni sơ phát tâm bồ đề, từ đây cho tới khi tu hành đức độ thành chính quả, trở thành đời hiện tại. Danh hiệu của Đức Phật Định Quang đầy đủ là: Nam Mô Định Quang Như Lai Ứng Cúng Chánh Biến Tri Minh Hạnh Túc Thiện Thệ Thế Gian Giải Đều Ngự Trượng Phu Thiên Nhân Sư Phật Thế Tôn.
Niem danh Phat Dinh Quang cau binh an trong ngay via 61 am lich hinh anh
 
Hồng Danh của Đức Phật trích từ trong 2 bộ kinh khác nhau: Kinh Đại Bảo Tích Pháp Hội Ưu Ba Ly và Kinh Quán Dược Vương Dược Thượng Bồ Tát. Đức Phật Định Quang được nhắc đến nhiều bởi là tiền thân của Phật Thích Ca Mâu Ni, trải qua tu hành vô lượng, vô biên bất khả thuyết kiếp mới được thọ ký, trở thành Đức Phật Thích Ca, dẫn dắt Phật giáo đi tới thịnh đạt.
Khắc ghi 12 đại nguyện nhớ ngày Quan Thế Âm Bồ Tát xuất gia 19/9 âm lịch

Ngày 6/1 âm lịch là ngày vía, tức ngày sinh của Định Quang Phật, chúng Phật tử nên đến chùa hoặc hành lễ tại gia, nhất tâm hướng thiện để cầu mong bình an, thái hòa và thông tuệ. Ánh đèn của đức Phật sẽ soi tỏ mọi tấm lòng, chiếu sáng mọi con đường, mở ra những điều tốt đẹp cho chúng sinh.
  Đến cửa Phật chỉ làm điều hay, dâng cỗ chay, cung dưỡng thứ tinh sạch và nghĩ về những điều tốt lành. Người tâm ác, lòng không tịnh, tham lam và mong cầu xin tài phú thì không nên tới, Phật không thể chứng độ. Phật Định Quang chỉ khai tâm, tâm rộng mở ắt đời hanh thông. Mong chúng sinh và quý Phật tử luôn hướng theo chiều hướng tích cực như vậy khi cung dưỡng Phật và học hỏi Phật pháp.
► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem ngày tốt xấu theo Lịch âm dương để thuận lợi công việc

Ngày vía 8/2, hiểu đúng về cách thờ Phật Di Lặc
Ngày 8 tháng 2 hàng năm là ngày vía của Đức Phật Di Lặc, một trong những vị Phật quen thuộc và được chúng sinh tôn sùng. Với nét mặt rạng rỡ, thân hình đầy
Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Niệm danh Phật Định Quang trong ngày vía 13/2

SAO PHONG CÁO - THAI PHỤ

phong cáo (Thổ) Thai phụ (Kim) *** 1. Ý nghĩa của thai, cáo: - tự đắc, kiêu hãnh, tự phụ ...
SAO PHONG CÁO - THAI PHỤ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

phong cáo (Thổ) Thai phụ (Kim) 


***

1. Ý nghĩa của thai, cáo:             - tự đắc, kiêu hãnh, tự phụ             - háo danh, hay khoe khoang             - chuộng hình thức bề ngoài             - lợi ích cho việc thi cử, cầu danh vì hai sao này chủ về bằng sắc, huy chương, công danh Với 3 ý nghĩa đầu, Phong Cáo và Thai Phụ giống nghĩa với Hóa Quyền nhưng không mạnh bằng nhưng đi đôi thì nhất định ý nghĩa phải mạnh hơn, đặc biệt là có Quốc ấn đi kèm.

2. Ý nghĩa của phong cáo, thai phụ  ở các cung: Phong Cáo, Thai Phụ đi chung mới đủ mạnh, nhất là đi cùng với cát tinh khác càng đẹp.
a. ở Mệnh, Quan: Cáo, Phụ, Xương Khúc, Khoa Quyền: hay Cáo, Phụ, Âm Dương : sáng sủa Cáo, Phụ, Tướng, ấn : rất quý hiển, được trọng dụng, có huy chương, tưởng lục
b. ở Điền: Cáo, ấn, Thai Phụ: được ban cấp điền sản ăn lộc hay khẩn hoang.
c. ở Hạn: Cũng có nghĩa như đắc tài, đắc danh, đắc quan, được tiếng khen, có huy chương.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO PHONG CÁO - THAI PHỤ

Xếp tủ quần áo thông minh hút tài lộc, vượng khí

Quần áo gọn gàng sẽ giúp phong thủy trong nhà thông suốt. Tài lộc vì thế cũng tăng lên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sắp xếp tủ quần áo gọn gàng không chỉ khiến chủ nhân có thêm nhiều không gian để chứa đồ mà còn tạo tâm lý thoải mái, không muộn phiền. Nơi đây chính là hình ảnh phản chiếu cuộc sống thường ngày của mỗi người. Trong không gian của toàn ngôi nhà, bất cứ đồ vật nào, nếu thực sự hiểu biết về nó và có sự sắp xếp, chọn lựa hợp lý thì chúng không chỉ đem lại sự tiện dụng mà về mặt phong thủy nó còn tạo nên những may mắn, những nguồn tài lộc vô cùng quý giá.

Nếu bạn đã quan tâm đến chiếc tủ thì sau đây là những lời khuyên khoa học cần biết:

1. Không để quần áo chật cứng tủ

Theo phong thủy, để tủ quần áo không bị ứ đọng nguồn vượng khí thì nên sử dụng nguyên tắc 50%. Điều đó có nghĩa là chỉ nên treo số lượng quần áo vừa phải, chiếm 50% diện tích tủ. Ngoài ra, nên sắp xếp bên nào là quần, bên nào là áo sơ mi và phân biệt quần áo mùa đông, mùa hè...

 xep tu quan ao thong minh hut tai loc, vuong khi - 1

Nếu cần đựng giày trong tủ, cố gắng đặt giày không chạm vào quần áo. Hãy bỏ đi những quần áo đã chật, cũ và không cần thiết hoặc những móc treo không dùng để tránh làm chiếc tủ áo của bạn trở lên lộn xộn rối rắm.

2. Luôn giữ cho tủ ngăn nắp sạch sẽ.

 xep tu quan ao thong minh hut tai loc, vuong khi - 2

Hẳn bạn chẳng còn nhớ được lần cuối cùng mình dọn tủ là khi nào đúng không? Đừng bao giờ bỏ quên thói quen dọn tủ để mọi thứ trở nên ngăn nắp, gọn gàng, để cuộc sống của bạn trở nên tiện lợi nhất, thoải mái nhất. Tinh thần thoải mái, dương khí sẽ tăng, như vậy cuộc sống và công việc của bạn sẽ đón nối tiếp vận may này đến vận may khác. Muốn vậy, hãy thường xuyên dọn tủ!

3.Sắp xếp theo màu và chức năng

Đồ vật được chăm sóc như thế nào thì sẽ đem lại năng lượng tương ứng, tác động trở lại vào trong cuộc sống của gia đình. Một chiếc tủ quần áo lộn xộn và bề bộn khi mở ra sẽ khiến cho tâm trạng thêm bề bộn, khó khăn khi tìm vật cần dùng và chúng cũng sẽ ảnh hưởng đến những việc làm tiếp theo.

Bày trí quần áo theo hệ thống là cách giúp dễ dàng tìm quần áo. Chẳng hạn, nên treo các áo sơ mi gần nhau, treo váy và trang phục sang một góc riêng. Đối với những chiếc giày dưới tủ, hãy sắp xếp chúng ngăn nắp và có mũi giày hướng ra cửa tủ.

 xep tu quan ao thong minh hut tai loc, vuong khi - 3

Với những bộ quần áo mặc theo mùa, những loại quần áo khác nhau xếp vào những chỗ riêng để có thể dễ dàng tìm kiếm. Hãy dành thời gian để sắp xếp những đồ đã cũ, có thể đem đi từ thiện hoặc cất vào kho, sau đó dọn dẹp sạch tủ, sắp xếp đồ còn lại một cách ngăn nắp, gọn gàng.

Một điều quan trọng khi dọn dẹp tủ là chỉ giữ lại những đồ dùng thực sự cần thiết cho cuộc sống hiện tại và những đồ thực sự muốn giữ lại. Có thể đưa thêm vài ý tưởng khi dán vào cánh tủ những bức hình nhỏ yêu thích và có kỷ niệm đẹp để chúng có thể tiếp thêm năng lượng.

4.Treo quần áo theo phong thủy

Bên cửa trái (hướng đại diện cho kiến thức và sự thịnh vượng), hãy treo đồng phục và quần áo đi làm. Ở giữa tủ (sức khỏe, danh tiếng và sự nghiệp) treo những bộ dùng cho đi chơi. Nếu muốn thúc đẩy sự sáng tạo của bản thân, có thể treo những trang phục yêu thích thay vì gấp chúng lại.

 xep tu quan ao thong minh hut tai loc, vuong khi - 4
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xếp tủ quần áo thông minh hút tài lộc, vượng khí

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd