Mơ thấy chó –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Dần: Bính, giáp ( Mậu cũng được)
Thìn: Ất, quý.
Ất: Mão, thìn, mùi.( Nơi này có một ưu tiên thứ tự, như ất đến, trước ứng mão, tái mùi, sẽ tìm nữa thìn)
Càn: Đinh canh kỷ canh
Hợi tuất tị ngọ
Đây là Tưởng Giới Thạch đích mệnh tạo, cục trung hỏa cùng táo thổ thành xu thế chế hợi thủy, hợi trung ngậm giáp mộc quan tinh, chế quan cùng quan đích nguyên thần, cho nên vốn là đại quý mệnh. Hành giáp thìn vận chi giáp vận, hợi trung giáp mộc vượng thấu, không cách nào được chế, thêm hợp đến nhật chủ, tỏ vẻ không chỉ có chế không được đối thủ, bị đối thủ chế rồi, cố binh bại đến Đài Loan. Giáp thìn, giáp đến vi hợi tới rồi, giáp vốn là quan vốn là địch nhân, muốn dồn đích không thích thấu can vừa người, hợp lại nhân tiện phá hủy. Thìn vận, hợi nhập thìn. Nhưng nguyên nhân có thìn tuất xung, còn không về phần luận hung. Giáp ngồi thìn vượng, như giáp ngọ nhân tiện luận cát. Giáp vận năm thứ nhất bắt đầu, trăm vạn đại quân bay yên diệt.
Nhàn chú: Giáp đến hợi đến, nguyên cục chế hợi, giáp thìn vận giáp thật thấu thiên can, ứng hung! Thìn vận, thìn nhận được hợi, thú xung chi, không sao.
Càn: Đinh nhâm đinh tân
Mùi tử tị hợi
Đại vận: Tân hợi canh tuất kỷ dậu mậu thân đinh mùi bính ngọ ất tị giáp thìn
5 tuổi 15 tuổi 25 tuổi 35 tuổi 45 tuổi 55 tuổi 65 tuổi 75 tuổi
Mới vu:1971 1981 1991 2001 2011 2021 2031 2041
Nhật chủ ngồi vượng, có niên trụ giúp tỉ, chỉ dùng để hỏa thổ chế kim thủy đích ý tứ. Nhưng hỏa thổ không có cường thế, dụng chi bất lực, sự nghiệp nhiều khảm khả. Hành mậu thân vận chi ất dậu năm, ất mộc có thể đại biểu bát tự trung đích mùi thổ( Nguyên nhân mùi trung ngậm ất), tử mùi hại, quan sát chế bất hảo làm tài xem, nguyên nhân không có canh, tân thêm nhược, cố ất không bị thương, ất tại thiên can chịu nhâm thủy sinh, mà sinh nhật chủ đinh hỏa, vì vậy năm nên tài, này tài nhất định đến từ chính mùi thổ thực thần. Quả tại dùng ăn phẩm sinh ý thượng buôn bán lời chút tiền. Nguyên nhân mùi vốn là thực thần, cố vốn là ăn gì đó. Nguyên nhân ất ngồi dậu quá yếu, được lợi không lớn. Bính tuất năm mùi tuất hình, không được.
Nhàn chú: Này hỏa thổ cùng kim thủy lưỡng đảng lực lượng tương đương, tẩu mậu vận đích ất dậu năm, mậu vi dụng, thân vi thể; hỏa thổ lực lượng cường, ất đến ứng chưa tới, ất tại thiên can hóa sát sinh thân có công, nguyên cục vốn nhân tiện không có quan tin tức, cho nên, không lo quan. Tân hợi mang tượng, mùi mặc tử thủy, buôn bán lời mùi đích tiền. Quan sát chế vô cùng tố tài xem, này năm không có công, vi thực thần, vi thực phẩm. Trung thu tố bánh trung thu15 thiên buôn bán lời3 vạn! Bính thú năm, thú hình rồi mùi, can không được.
Càn: Giáp canh tân nhâm
Thìn ngọ hợi thìn
Hành giáp tuất vận đích giáp thân lưu niên, thê cung chi tài tinh giáp mộc hư thấu, lưu niên thân hại thê cung, thê này một năm hội cách hắn đi. Thực tế vốn là giáp thân năm ly hôn, mà phân khứ một đại bút tài sản. Nguyên cục thương quan khứ quan, nhưng đại vận bất hảo. Giáp tuất vận giáp thân năm, giáp vốn là đại biểu hợi tới rồi, điển hình đích ly hôn tổ hợp gia tăng phá tài. Giáp ngồi tuyệt địa, lão bà đem gia sản phân rồi. Giáp không có mạch tượng, kinh mạch nổi lên. Đem không tới mạch.
Nhàn chú: Kim thủy thương quan hỉ gặp quan, cái này mệnh chỉ thấy rồi. Giáp thú đại vận, giáp đến không phải ứng giáp mà là ứng địa chi đích hợi, giáp hư thấu rồi, tỏ vẻ hợi chạy, hợi làm vợ, cũng là chính mình đích tiền tài! Giáp thân năm thân mặc thê cung hợi, ly hôn! Thê mang đi rồi một nửa tài sản( Xác nhận chính mình có chuyện). Giáp mộc chủ kinh mạch, giáp hư rồi, mạch sờ không tới rồi. Thêm phế thống trăm mạch, cho nên, người này có hiếu suyễn bệnh.
Trung y cùng bát tự tri thức
Khôn tạo: Mậu giáp giáp mậu
Thân tử tử thìn
Thủy vượng mộc phiêu, giáp không có cây vi sống mộc, khác tử thủy hoàn lại vào thìn mộ. Vi cháng váng đầu bệnh! Trung y sẽ trì mộc, trì can, không cho mộc phiêu, đầu sẽ không hôn mê. Đoạn sư đề nghị: Tổ phần phía đông loại đại thụ hả, cây nhỏ hoa cỏ không được, nên giáp không có cây sẽ không phiêu rồi!
Thêm một bát tự, không quá kể lại rõ chi tiết chích nhớ đích: Nhật nhâm tử, thời vi quý mão... Bát tự mãn bàn đều thủy, chỉ có một mão mộc. Hàng năm phát cao thiêu, da tay xuất điểm đỏ, tây y đánh kích thích, nhưng hay là trị không hết! Trung y xem: Vi nội hàn, can ẩm ướt hàn, cần nhiệt dược trì! Biểu nhiệt thật nội hàn! Nhiệt dược: Phó tử, tê dại vàng
Khác trung y dược tượng có: Phó tử, tê dại vàng- ngọ hỏa; thiền thoát- thân; hùng hoàng- sửu thổ; củi hồ, hà thủ ô- âm dương lưỡng kiêm. Nửa hạ thịt quế- tị
Càn: Ất kỷ nhâm tân
Tị sửu thìn sửu
Này tạo chỉ dùng để chủ vị thìn mộ song sửu, mộ dụng tố công, sửu thổ thêm củng tài tinh, cố có đại tài. Quan nhiều tài ít, quan làm tài xem. Hành bính tuất chi tuất vận, tài khố nhảy vào, phát tài kể ra triệu. Đến ất dậu chi ất vận thời, ất nơi này có thể đại biểu thìn, ất thấu bị nguyên cục trung tân kim khắc phá hư, chẳng khác phá hủy thìn, cho nên này vận đại hung, nguyên nhân kinh tế án kiện mà ngồi lao. Tịch thu cho nên đích tài sản.( Tài thống quan rồi, quan làm tài xem. Tuất vận phát tài4 một triệu, ất dậu vận phá sản ngồi lao, ất đại biểu thìn, dậu thìn hợp phá hủy ất cây, ất ngồi tuyệt địa, thìn tuất xung khai khố, thìn dậu hợp nhắm tài khố, thìn sửu tổ hợp chủ lao ngục. Âm nhiều dương ít, không ánh mặt trời rồi, xem tượng.)
Nhàn chú: Tị sửu thổ, lưỡng sửu nhập thìn khố, vi mộ dụng tố công. Tài sinh rồi thương quan khố, vào chủ vị, nơi này thương thực cũng là tài rồi. Tài quan lâm khố hỉ hành xung, tẩu thú vận, khai khố, phát tài kể ra triệu! Tị hỏa sinh rồi sửu quan, tài ít quan nhiều, tài thống quan! Ất đến ứng địa chi thìn đến, tân sửu này năm tân cũng rất vượng, khắc rồi ất mộc, chẳng khác phá hủy thìn, ứng hung! Phi pháp tập tư4 một triệu, tịch thu rồi!3 năm trước thì có công an nằm vùng, chờ dưỡng béo rồi tài trảo! Sửu vi đen tài.
Khôn: Mậu giáp giáp mậu
Thân tử tử thìn
Giáp mộc chủ đầu, thủy nhiều mộc phiêu, đầu cháng váng. Tại phòng ở đích mặt đông trồng cây mộc, ứng đáng có thể. Vốn là sống mộc.
Khôn: Tân nhâm canh mậu
Hợi thìn dần dần
Tố xí nghiệp đích, bính thân vận, bính hỏa hư thấu, ly dị. Bính hỏa hợp đến người khác. Giáp thân năm hoặc tân tị năm bắt đầu nháo.
Nhàn chú: Nội thực thần vi tố xí nghiệp đích, dần trung bính hỏa vi phu tinh ngồi thẳng, bị hợi hợp, lão công hợp đi! Bính thân vận, bính hỏa hư thấu, bính đến ứng địa chi dần đến, lão công chạy, đi! Bính hợp rồi kiếp tài tân, biểu lão công theo nữ nhân khác đi! Dần hợi hợp có thể đổi lại tượng, ứng kì có thể đoạn giáp thân cùng tân tị năm, nguyên nhân thân mặc hợi, tị mặc dần. Trên thực tế tân tị năm ly hôn rồi.
Lưu niên hoặc đại vận cùng bát tự sinh ra xung, hợp, hình, hại, mộ, đều là một loại ứng kì, lưu niên cùng đại vận sinh ra này đó tác dụng cũng là ứng kì. Tác dụng đến [người/cái nào] chữ, người nào chữ ở đây vận, này năm sẽ phát sinh ứng sự tình.
Một bực như nhau đến nói, hợp người chủ đến, xung người chủ động, mộ người chủ nhận được, hại người chủ thương. Nguyên cục có hợp, lấy xung vi ứng; nguyên cục có xung, lấy kết hợp ứng.
Lưu niên hợp đại vận vi hợp động; lưu niên xung đại vận thì xem ngoài làm vận không lo vận, làm vận vi xung khứ, không lo vận vi vọt lên.
Càn: Nhâm canh tân ất
Tử tuất sửu mùi
Đại vận: Tân hợi nhâm tử quý sửu giáp dần ất mão bính thìn đinh tị mậu ngọ
2 tuổi 12 tuổi 22 tuổi 32 tuổi 42 tuổi 52 tuổi 62 tuổi 72 tuổi
Mới vu:1973 1983 1993 2003 2013 2023 2033 2043
Lưu niên: Quý sửu quý hợi quý dậu quý mùi quý tị quý mão quý sửu quý hợi
Này tạo có kim thủy cục, ý tại chế tuất trung hỏa, mộc cũng bị nhật chủ viện chế. Hành tử vận giúp sửu chế tuất, cát vận; canh thìn lưu niên, thìn vi kim thủy đảng, đến xung chế tuất thổ, này năm tài vận tốt đẹp.( Sửu vận hảo, phát tài. Canh thìn năm vi ứng kì, thìn tuất xung, thìn vốn là thủy khố, kim thủy đảng, cùng tuổi phụ trái tim xuất huyết não bệnh qua đời. Nguyên cục phạm vào tam hình, sửu vốn là tỉ kiên khố, vốn là huynh đệ, tuất vốn là phụ thân, phụ sớm, tại35 tuổi tiền, lưỡng hình đừng lo, chỉ sợ tam hình, huynh đệ ứng tại35 tuổi sau lúc, thực tế là nhanh đến35 tuổi thời tử,34 tuổi thời. Nguyên nhân canh xuất hiện ở tại nguyệt thượng, cho nên35 tuổi tiền cũng đúng, giáp dần vận giáp thân năm vi ứng kì, dần thân xung, tai nạn xe. Giáp canh đối với xung chủ động, tỏ vẻ này năm nên chủ sự.
Nhàn chú: Kim thủy thành xu thế khứ kim thủy, ất canh hợp, ất có thể làm phụ? Nguyệt lệnh vi sát khố cũng hãy nhìn làm vốn là phụ thân. Tam hình thấy, phụ làm vong tại nguyệt lệnh đại hạn; canh vi kiếp, thấy tam hình cũng ứng vong tại nguyệt lệnh đại hạn.
Càn: Nhâm mậu giáp tân
Dần thân thân mùi
Đại vận: Kỷ dậu canh tuất tân hợi nhâm tử quý sửu giáp dần ất mão bính thìn
9 tuổi 19 tuổi 29 tuổi 39 tuổi 49 tuổi 59 tuổi 69 tuổi 79 tuổi
Mới vu:1970 1980 1990 2000 2010 2020 2030 2040
Lưu niên: Canh tuất canh thân canh ngọ canh thìn canh dần canh tử canh tuất canh thân
Tân hợi tân dậu tân mùi tân tị tân mão tân sửu tân hợi tân dậu
Nhâm tử nhâm tuất nhâm thân nhâm ngọ nhâm thìn nhâm dần nhâm tử nhâm tuất
Quý sửu quý hợi quý dậu quý mùi quý tị quý mão quý sửu quý hợi
Giáp dần giáp tý giáp tuất giáp thân giáp ngọ giáp thìn giáp dần giáp tý
Ất mão ất sửu ất hợi ất dậu ất mùi ất tị ất mão ất sửu
Bính thìn bính dần bính tử bính tuất bính thân bính ngọ bính thìn bính dần
Đinh tị đinh mão đinh sửu đinh hợi đinh dậu đinh mùi đinh tị đinh mão
Mậu ngọ mậu thìn mậu dần mậu tử mậu tuất mậu thân mậu ngọ mậu thìn
Kỷ mùi kỷ tị kỷ mão kỷ sửu kỷ hợi kỷ dậu kỷ mùi kỷ tị
Chỉ vu:1979 1989 1999 2009 2019 2029 2039 2049
Này tạo vi sống mộc, nhưng thủy nhược, giáp mộc được năm thời chi cây, dần lộc bị thân kim xung phá hư, sống mộc sợ chôn cây chi thiết( [hai người/cái] cây không thể phá hư cây, [một người/cái] không sợ), cố mệnh không lâu. Hành hợi vận, dần bị hợi hợp, thân xung chi không sợ, thân thể thượng không ngại; đến nhâm tử chi tử vận, tử mùi hại phá hư ngoài cây, tử thủy hủ bại dần mộc, cố được nước tiểu độc chứng không trừng trị. Giáp thân qua tuổi không đi. Thận bệnh, cây phá hư sau khi tử thủy thứ nhất nhân tiện nán vụn rồi. Giáp thân năm hợi nguyệt bệnh cố. Ứng giáp thân năm người, nhật chủ xuất hiện chi năm, thân thêm xung lộc hư thân chi ứng. Hợi nguyệt người, trường sinh chi nguyệt cố. Hạ sống mộc cần thủy đến dễ chịu, cố tị bất hảo, nguyên nhân vọt hợi, cố thê tử bất hảo, có bệnh. Quý hợi vận thê bệnh. Chính mình chết vào dần vận, tràng ngạnh trở, tiền nhóm tuyến bệnh. Giáp tý vận ất dậu năm cũng ứng sự tình, ất đến chẳng khác chưa tới, phạm đào hoa, này năm vài một.( Nhàn chú: Hạ bức tranh tuyến đích có thể là ghi chép khác mệnh? Mọi người đã chết, nọ vậy đến đào hoa? Còn nữa này mệnh cũng không giáp tý vận)
Quyết: [hai người/cái] cây nói, không dám phá hư cây, nếu như vốn là [một người/cái] cây, thì có thể phá hư. [hai người/cái] cây thì có rồi tánh mạng, chẳng những vốn là mộc, khác cũng như thế.
Nhàn chú: Nhâm trường sinh tại thân, nhâm dần mang tượng, thủy sinh rồi mộc, vi sống mộc; nhưng thân vọt dần mộc, cũng may mùi không phá hư, mộc đích cây còn đang, sống được cứu rồi! Tẩu tử vận mặc mùi, cây chưa từng rồi, biến tử mộc rồi! Tử mộc sợ thấy thủy, giáp thân năm giáp đến đã tới lộc đến, thân xung lộc, hợi nguyệt là thủy vượng, mộc hủ!
Càn: Ất canh tân nhâm
Tị thìn mão thìn
Đại vận: Kỷ mão mậu dần đinh sửu bính tử ất hợi giáp tuất quý dậu nhâm thân
1 tuổi 11 tuổi 21 tuổi 31 tuổi 41 tuổi 51 tuổi 61 tuổi 71 tuổi
Mới vu:1965 1975 1985 1995 2005 2015 2025 2035
Ất vi phụ, có khí mà nhược, ất canh hợp, nguyên cục hợp thương phụ tinh, đợi khi thì ứng phụ tai. Hợp lại một hại, phụ nhất định sớm tử. Đinh sửu vận, kiếp tài canh lâm vượng mà, làm ở đây vận tang phụ. Giáp tuất năm phụ thệ. Ứng giáp tuất người, nguyên cục hợp, giáp canh xung chi ứng. Giáp canh xung, nhược thần xung vượng thần, không phải xung mà không hợp, mà là xung mà ứng hợp ý. Nguyên nhân xung năng động canh, canh vừa động, nhất định khắc thương ất mộc( Canh giáp đối với xung, canh mới có thể động mà khắc ất). Thêm mão tuất hợp, xung thìn, cung tinh toàn bộ phá hủy. Mão bị thìn kẹp hại, biểu thê nhiều bệnh, thân thể bất hảo, nếu là đơn độc hại, thì vi hôn nhân bất hảo, có chuyện. Đây là làm quan đích bát tự, trông nom tài đích quan. Kim thủy thương quan hỉ gặp quan, gặp quan thì có quan. Đây là chủ yếu nguyên nhân, bính tử vận làm quan, đinh sửu vận ất hợi năm lần đầu tiên làm quan. Vốn là tỉnh chính phủ hành chính chỗ đích quan viên.
Nhàn chú: Này tạo phía trước cũng có ghi chép, vốn là căn cứ lớp học bút ký viện sửa sang lại, nhưng đoạn phụ vốn là chết ở dần vận, vì sao nơi này đoạn chết ở sửu vận? Có thể phía trước đích có lầm?!
Khôn: Quý giáp quý quý
Tị tử mão hợi
ất bính đinh mậu kỷ canh tân
sửu dần mão thìn tị ngọ mùi
Này mệnh chỉ dùng để thực thần sinh tân vị đích tài, tài thêm rơi vào chính mình phía dưới, vốn là thay người khác quản lý tài đích ý tứ, cố vốn là một xí nghiệp nhà( Như tài rơi vào nó can phía dưới, còn lại là làm công đích), tị tài trung ngậm quan, hợp quý, có chức quyền, vốn là quốc có xí nghiệp đích giám đốc. Nguyên nhân thực sinh tới rồi tân vị đích tài quan, cố vi phó chức, không đảm đương nổi chính đích. Tốt nhất lúc vi mậu vận, mậu vận vốn là tị chi nguyên thân đến can, vừa người chủ cầm quyền, cát. Tố thực phẩm( Chú: Như thế nào nhìn ra là làm thực phẩm sinh ý?)( Nhàn chú: Là làm khách sạn đích), một năm tiêu lượng thượng trăm vạn. Đến thìn vận tiết tị hại mão, bất hảo, nhàn rỗi; kỷ tị vận đích kỷ vận hợp giáp, thương quan hợp sát vừa là cầm quyền chi ứng, nhưng mậu dần, kỷ mão năm nhưng lại vẫn như cũ mùi được quyền, đến canh thìn năm cầm quyền, hợp mà ứng xung cũng. Nguyên nhân xung có động ý, này xung năng động mà xúc hợp chi ứng. Nguyên nhân phía dưới mặc, cho nên quyền lực rất ngắn ngủi, một năm thời gian. Tị vận thì tốt rồi, giáp thân năm vi ứng kì, nhưng thiên địa hợp chủ bán rồi, ứng kì vốn là tị thân hợp, vốn là được tài ý, vi bên ngoài đích tài tìm đến nàng, nàng được đích nhiều, thực tế là có người xin mời nàng khứ bồi huấn mà được ngoại tài.( Tài xung gì đó( Tỷ như tỉ kiếp chờ), cũng tỏ vẻ vốn là tài đích ý tứ., những lời này không quá rõ ràng?)
Nhàn chú: Nội thực thần tố xí nghiệp đích, mão tiết dụng sinh tị tài, vốn là chủ yếu công thần, không thể phá hư! Mậu vận, ứng tị vi tài mà mậu vừa là quan đến vừa người, có quan chức! Thìn vận mặc mão, có chức vụ, không có thực quyền nhàn phú, cấp bậc tại, không có quyền, không rồi! Tẩu kỷ tị vận tốt lắm, nhưng giáp thân năm lưu niên đại vận thiên địa hợp bán, vốn có vọng làm tổng giám đốc đích, nhưng theo nàng tốt lãnh đạo đã xảy ra chuyện, ngồi lao rồi! Không giúp được nàng, không trở thành.
Càn: Quý ất giáp ất
Sửu sửu tử hợi
Này tạo tử sửu hợp, hợp dụng sửu tài, quý mùi năm, ngồi xuống ấn hư rồi, lại bị hại phá hư, thất nghiệp. Nhưng không thể xung sửu, sửu động vốn là vị tài động xúc hợp, có tài chi tượng, kết quả thân nguyệt tử thủy được sinh thời, được một vạn nguyên ngoài ý muốn thu vào.
Nhàn chú: Hợp thấy xung vi ứng kì. Lưu niên xung tài, vi từ bên ngoài đến tài!
Càn: Tân bính tân bính
Mão thân tị thân
Này tạo vốn là hợp dụng quan tinh, nhưng quan tinh vô lực lại bị hắn hợp, cố mệnh bình thường không quý. Lấy mão mộc tài tinh sinh quan vi hỉ, có thể có đơn vị dẫn tiền lương. Đến nhâm thìn vận chi quý dậu lưu niên, nhâm xung khắc rồi bính, dậu vọt mão, tài cùng công việc cũng không có rồi, vì vậy năm hạ tốp ở nhà. Này vốn là cục trung vốn nhược, vượng thần đến xung, vốn là xung mà phá, mà không phải động ý; nếu như vốn là cục trung vượng, gặp lưu niên xung còn lại là động đích ứng kì. Cùng là này tạo, tại mậu dần niên thượng tốp, một lần nữa có công việc, này nguyên nhân dần xung hại tị vốn là động rồi tị( Hại mà sinh, có động ý), dần xung thân vốn là động rồi thân, dẫn động tị thân chi hợp, công việc có việc làm( Tị hợp thân là làm làm sự tình), còn có tị chi nguyên thân thấu mậu( Chú: Mậu cũng vi ấn, vi công việc!) can sinh thân, càng lại tỏ vẻ có công tác.
Nhàn chú: Vượng người xung suy vi xung khứ; vượng người xung vượng vi vọt lên!
Càn: Quý Đinh Đinh bính bính ất giáp quý nhâm
Mão tị tị ngọ thìn mão dần sửu tử
Này tạo vốn là tiết dụng ấn tinh mà thêm về lộc vi dụng, hành sửu vận hại ngọ, nhất định không thuận, ra sao không thuận? Quan tinh đến xung, vốn là cùng thủ trưởng không cùng ý. Nhưng ngọ vượng sửu nhược, quan thêm không thể nại hà hắn, chích làm cho hắn khó chịu. Đến quý mùi năm xung sửu hợp ngọ, giải rồi sửu ngọ chi hại, chiến thắng đối thủ, ứng cát. Người này vốn là bắc đại làm cho nghiên cứu đích, dần vận cả đời lộc nhân tiện phát tài. Dần tị hại vốn là khác đích ý tứ, biểu lên tòa án vân vân. Quý sửu vận hại ngọ cũng bất hảo, quý tại niên đại biểu trưởng bối, thực tế vốn là cùng đạo sư không cùng, quý mùi năm kết nghiệp nguyên nhân sửu mùi xung giải rồi sửu ngọ hại, này năm hắn đánh bại rồi đạo sư, trên thực tế vốn là đạo sư nguyên nhân luận văn đạo văn gièm pha một chuyện hướng hắn thỏa hiệp rồi. Lộc tỉ vượng, háo thắng trái tim cường, mình.
Nhàn chú: Này tạo hỏa vượng thành xu thế, nhưng không có công. Niên thượng quý mão mang tượng, mão mộc tiết vu tị hỏa vốn là một công lớn, hơn nữa thời lộc. Tỉ kiếp lộc nhiều người, rất cố chấp, mình, chuyện ta ta làm! Tẩu sửu vận, biểu quý đến, sửu mặc ngọ lộc, phi thường khó chịu! Quý tại niên thượng vi trưởng bối, thêm sinh rồi ấn tinh, vi đạo sư! Hắn theo đạo sư tố đối với, thầy giáo nói ngoài không thể tốt nghiệp! Nhưng đến quý mùi năm, ngọ mùi hợp trợ giúp rồi hỏa thế, mùi cũng xung đi sửu thổ, khiến sửu vô lực hại ngọ, giải rồi bệnh! Vốn là năm, nguyên nhân sư phụ online luận văn đạo văn gièm pha một chuyện hướng hắn thỏa hiệp rồi.
Càn: Đinh tân ất đinh
Mùi hợi tị sửu
Đây là đoạn sư bát tự. Vốn là thực thần tiết tú đích cách cục, mệnh hỉ thực thần, tiết tú kiêm chế sát vi công. Hỏa chủ văn hóa, sửu chủ huyền học, đinh sửu chủ manh phái( Đinh vi mục, sửu hối hỏa). Hành thân vận chi nhâm ngọ năm, sửu ngọ chi hại tất có ứng, đinh vi thực thần có rất nhiều loại tượng, hãy nhìn làm đệ tử, cũng hãy nhìn làm học thuật thành quả, đinh thông lộc vu ngọ mặc, nhất định sẽ phát sinh đệ tử hoặc học thuật thành quả không thuận chuyện, đinh chủ nam, ứng tại phía nam. Kết quả vốn là tư liệu bị nghiễm châu ác đồ hứa bình thuận đạo bán. Cục trung lưỡng đinh, cộng [hai người/cái] đồ đệ cùng việc này có liên quan mà bị khai trừ, trong đó [một người/cái] tại năm, năm chủ phương xa, thực tế còn có một hải ngoại đích Lâm tuấn. Thân vận ất dậu năm, tị dậu sửu hợp thành sát cục, sát chủ tiểu nhân, ác nhân, này năm nhất định ứng tiểu nhân làm phá hư. Tị hỏa thương quan cũng chủ đệ tử, tị tại đông nam, nguyên cục trung vi hỉ, nhiên thân vận dậu năm thấy kim vượng thì biến lễ, hóa sát khi chủ. Ất ngồi sát mà, sửu vốn là đông bắc, tị vốn là Giang Tô( Diêm Thành), quả nhiên, ất dậu nguyệt, Giang Tô Diêm Thành đích đỗ mỗ, tự hư vi manh phái mệnh lý tông sư, kinh thành khai ban, nhất thời trở thành dễ giới cười đàm. Ất dậu năm hai tròng mắt cũng bất hảo, dương khí không đủ chi cố.07 năm đổi lại vận, hành đinh mùi vận, thì tốt rồi, mùi vận xung khai sửu, có thể giải khai huyền học chi mê, hội đem manh phái mệnh lý tất cả đều làm rõ. Quý mùi năm xung môn hộ, xuất xa nhà( Ra nước ngoài tới rồi Tân Gia Pha, hơn nữa vốn là nam diện vọt tới đích, Tân Gia Pha vừa vặn tại phía nam mùi mà), thất sát hư thấu chủ danh khí, sửu năm phạm tiểu nhân.
Đinh, sửu, giáp, tử, dậu, âm dương tổ hợp, thích hợp làm cho huyền học.
Càn: Nhâm quý nhâm nhâm
Dần mão tử dần
giáp ất bính đinh mậu kỷ
thìn tị ngọ mùi thân dậu
Này tạo vốn là nội thực thần tiết dùng làm công, nội thực thần chủ xí nghiệp, cố vốn là một tố xí nghiệp đích xí nghiệp nhà. Hành đinh mùi vận chi mùi vận, địa chi dần mão đều nhập mùi khố, mùi tỏ vẻ quản lý xí nghiệp đích ngành. Mùi trung chi đinh thấu can vừa người, cho thấy" Mùi" Chịu nhật chủ lãnh đạo, cho nên mùi vận tiến nhập quản lý xí nghiệp đích ngành-- quốc tư cục. Nhiên mùi thêm hại chủ vị đích tử thủy, nói rõ chính mình không muốn ở nơi nào, hoặc không có thực tế đích quyền lực. Bính tuất năm, tuất hình mùi, phán đoán hội rời đi này ngành, khác đổi lại nghề nghiệp. Tẩu đinh vận, đinh vi dụng, mùi vi thể. Dần mão đều nhập mùi khố, mùi bị mặc, phá hủy, tâm tình quá kém. Thể bị hại, tỏ vẻ thân thể, tâm tình bất hảo. Đến mùi vận, lấy đinh vi thể, mùi vi dụng, tốt lắm. Đinh cho ta viện khống chế gì đó có thể sử dụng. Đinh mùi một nhà, một hại vốn là Phó Thủ. Bính tuất năm điều động.
Nhàn chú:
Dụng: Tác dụng ý, vận động ý, cần gì đó.( Theo trước kia thể dụng hàm nghĩa không giống với);
Thể: Tĩnh thái chi trạng thái, yên đích, cố định đích.( Thể có khống chế dụng đích ý tứ ở bên trong)
Nội thực thần cách, hỉ thấy tài, tẩu bính ngọ đại vận phi thường tốt! Nhưng đi tới đinh vận thời, đinh vi dụng, mùi vi thể; thiên can đinh nhâm hợp rồi, địa chi tử mùi xác thực mặc, bởi vì đinh cùng mùi vốn là một nhà, cho nên, này vận tâm tình rất kém cỏi, buồn bực! Nhưng tẩu mùi vận thời, mùi vi dụng, đinh vi thể; nhâm đinh kết hợp hợp tài, tỏ vẻ cho ta khống chế đồ vật. Mùi vi dụng vi động rồi, nhận được mão dần, có thể thăng quan. Đinh vi thể cố định ở! Bính thú năm thú hình rồi mùi khai khố rồi, mùi vi thất sát, vi công việc, nên điều động rồi! Quốc tư ủy đi làm, tử mùi hại biểu phó chức, mặc dù khó chịu, nhưng tỉ đinh vận hảo rất nhiều.( Vi dụng thời, chủ yếu tố công)
Càn: Đinh giáp mậu giáp
Dậu thìn thìn dần
Kỷ hợi vận, kỷ vận bất hảo, kỷ vi dụng, hợi vận hảo. Hợi hợp tác lấy tài rồi. Giáp kỷ hợp tại hợi vận thượng vốn là hợp tác. Tại kỷ vận thượng vốn là phá tài.
Đại vận thể dụng: Thiên can vận, địa chi vi thể, thiên can vi dụng.
Địa chi vận, thiên can vi thể, địa chi vi dụng.
Thể vốn là tĩnh thái đích, dụng vốn là tình hình đích.
![]() |
![]() |
![]() |
Ngựa là con vật trung thành nhất, không những thế ngựa còn là hình ảnh của sự kiên nhẫn, sự bền bỉ, lâu dài, sự may mắn mang lại tài lộc, ngựa đứng hàng thứ 7 trong 12 địa chi. Nó đem lại nguồn tài lộc, sự phát đạt trong kinh doanh, sự nhanh nhạy và tăng tiến tiền tài, khiến những công việc dự định sẽ nhanh chóng hoàn thành hơn dự kiến và đạt kết quả cao hơn mong muốn. Thời xưa đánh giặc hay đi làm ăn, phương tiện duy nhứt để đi nhanh nhất là ngựa. Thời đó mổi lần đi xa là một chuyện rất gian nan, đi nhiều tháng hoặc nhiều năm mới quay về. Vì vậy “Mã Đáo” mang ý nghĩa: may mắn quay về.
Ngựa xuất hiện trong tranh như là biểu tượng của sự mau chóng và thành đạt. Ngựa là hình ảnh của sự trung thành, kiên nhẫn, sự may mắn mang tài lộc. Ngựa phi nước đại còn gọi là lộc mã đem lại nguồn tài lộc, sự phát đạt trong kinh doanh. Bức tranh có chủ đề phổ biến nhất là Mã Đáo Thành Công thể hiện một bầy ngựa có tám con đang phi nước đại gió bụi mịt mù. Sở dĩ bức tranh có tám con ngựa bởi vì số 8 "Bát" 八 đọc theo Hán cùng một âm với chử “Phát” là phát đạt. Ngựa phi trong gió cũng có ý là con ngựa đó khỏe mạnh.
Tranh bát mã phi nước đại tượng trưng cho sao bát bạch rất vượng khí đem lại nguồn tài lộc rất lớn. Dùng cho những người hay đi xa, chuyến đi thành công tốt đẹp. Trong đầu tư kinh doanh thì nó mang lại lợi lộc lớn cho chủ nhân. Tranh Mã Đáo Thành Công đặt ở phòng làm việc hoặc phòng khách, hướng ngựa quay đầu chạy vào trong nhà.
Bình thường tám con ngựa chạy về ý là tám con đều cùng một chí hướng, đó là ý nghĩa nguyên thủy của các tranh thời xưa: "mạnh dạng dồn hết nhiệt huyết, tiến về một hướng để đạt mục đích". Ngày nay, tranh Mã Đáo Thành Công được vẽ thêm chi tiết khác bình thường. Đó là có một con trong bầy quay đầu lại là điểm nhấn cho bức tranh thêm sống động. Con quay đầu thường ở vị trí giữa thứ tư hoặc thứ năm hay con đầu đàn, không khi nào là con cuối đàn, ý khuyến khích hay cổ vũ đồng đội tiến lên để đạt mục đích.
Ý nghĩa câu “Mã Đáo Thành Công” tượng trưng cho sự tốc chiến tốc thắng. Và tranh Mã Đáo Thành Công làm quà khai trương tương tự như là “Khai trương Hồng Phát”.
Nguyên ý câu “Mã Đáo Thành Công” là: “Kỳ khai đắc thắng, mã đáo thành công”. Có nghĩa: Cờ phất (làm hiệu) chiến thắng, ngựa quay về (báo tin) thành công. Năm 1789, sau khi đánh tan quân Thanh, vua Quang Trung đưa quân vào thành, mùng 5 tết mừng xuân. Để báo tin thắng trận, vua đã cho người mang một cành đào, cưỡi ngựa truyền qua các trạm ngày đêm chuyển cành đào về cho công chúa Ngọc Hân. Đó cũng là MÃ ĐÁO THÀNH CÔNG.
Trong phong thủy, Mã Đáo Thành Công thường dành tặng những người mới bắt đầu làm ăn buôn bán, mới khai trương hoặc những người đang trên đường lập công danh. Những người được tặng tranh này, một khi đã thành công, thì không được đem tặng lại, làm mất, làm hư hủy bức tám con ngựa đó. Cũng chính vì thế, người tặng tranh Mã Đáo Thành Công thường tế nhị chọn những bức tranh được chế tác từ đá quý vừa có ý nghĩa, vừa bền vững suốt đời không hư hao.
Địa không (Hỏa) Địa kiếp (Hỏa)
* * *
1. đặc tính đại cương của địa không, địa kiếp:
a. Hiệu lực của Địa Không, Địa Kiếp:
Địa Không, Địa Kiếp là hai sát tinh nặng nhất, mạnh nhất trong các sao xấu. Tuy chỉ là phụ tinh nhưng ảnh hưởng của hai sao này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa. Chỉ riêng một trong hai sao cũng đủ hóa giải hầu hết hiệu lực của sao tốt nhất là Tử Vi.
Ngay cả ở 4 vị trí đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân), hai sao này cũng còn tiềm phục phá hoại tuy có góp phần gia tăng tài danh một cách nhanh chóng nhưng cái may thường đi liền với cái rủi: sự hoạnh phát đi liền với sự hoạnh phá hay một tai họa nặng nề khác (đau ốm, mất của, tang khó ...). Sự nguy hiểm bao giờ cũng tiềm tàng và sẵn sàng tác họa, nếu gặp hung tinh khác.
Vị trí tốt nhất của Không, Kiếp là Tỵ. Tại đây, chủ sự hoạnh phát mau chóng và bất ngờ về quan, tài, vận hội, cụ thể như trúng số lớn, thăng chức nhanh, kiêm nhiệm nhiều công việc lớn, uy quyền bộc phát chói lọi được một thời gian.
Tại cung Hợi, Không Kiếp cũng có nghĩa như vậy nhưng cường độ kém hơn nhưng cũng nhờ đó mà nếu có tai họa, suy trầm, sự xuống dốc không nhanh chóng như ở Tỵ. Tại Tỵ và Hợi, Kiếp Không bao giờ cùng đồng cung cho nên hệ số gia tăng gấp bội về lợi cũng như về bất lợi.
Còn ở Dần Thân, Kiếp Không độc thủ và xung chiếu nên sự phát đạt không mạnh bằng ở Tỵ hay Hợi. Vị trí Dần tốt hơn vị trí Thân.
Kiếp, Không đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ có nghĩa như hãm địa và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Kiếp hay Không hãm địa gặp Tuần hay Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp.
b. Phạm vi ảnh hưởng của Địa Không, Địa Kiếp:
Sức phá hoại của Kiếp Không hãm địa vốn rất mạnh, tai họa càng gia tăng cả về số lượng lẫn cường độ, cả cho mình lẫn cho người thân thuộc hoặc giả tai họa quá nặng có ảnh hưởng đến toàn thể cuộc đời. Nó đánh dấu một sự xuống dốc vĩnh quyết, không thắng được nếu bị hãm địa ở các cung quan yếu như Phúc, Mệnh, Thân.
Ngoài ra, càng về già, hai sao Kiếp Không càng tác họa mãnh liệt hơn.
c. Thể thức tác họa của Địa Không, Địa Kiếp:
Tốc độ tác họa của Không, Kiếp hãm địa rất nhanh chóng và bất ngờ. Nếu đắc địa, sức phù trợ cũng nhanh và bất ngờ như vậy. Không Kiếp tượng trưng cho những trường hợp bất khả kháng mà sức người khó lòng chế ngự. Gặp nó, con người hầu như bị tràn ngập bởi các yếu tố bất khả cưỡng, không còn chủ động được trên nhiều tình huống. Nếu thiếu nhiều sao cứu giải mạnh mẽ, Kiếp Không báo hiệu cho một cái chết nhanh chóng, bất ngờ và tàn bạo.
2. Ý nghĩa bệnh lý:
Hai sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ xung chiếu hay bàng chiếu.
- Không Kiếp đơn thủ báo hiệu những bệnh sau:
- đau phổi nặng như ho lao, ung thư phổi, suyễn
- nếu đắc địa thì ho lâu năm
- bệnh mụn nhọt, ghẻ lở nặng và lâu khỏi
- Không, Kiếp, Thiên Đồng: ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn
- Không, Kiếp, Đế Vượng: gãy xương sống, sái xương sống.
- Không, Kiếp, Hỷ Thần: bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông.
- Không, Kiếp, Phá Toái: đau yết hầu, ung thư cổ họng
- Không, Kiếp, Thai: bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai.
- Không, Kiếp, Kỵ: ngộ độc, bị phục độc.
3. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Kiếp, Không đắc địa:
- có mưu trí, thâm trầm và lợi hại
- rất can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm
- rất kín đáo, bí mật, hay giấu giếm
- hay suy xét, mưu trí cao thâm
- có thủ đoạn cao, hay dùng thủ đoạn gian quyệt
- ích kỷ
b. Nếu Kiếp, Không hãm địa:
- ích kỷ tột độ trắng trợn và bất hạnh, dù hại đến công nghĩa hay quyền lợi kẻ khác cũng không lùi bước; chỉ biết mình, bất chấp kẻ khác.
- tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình.
- xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam, tóm lại tính nết của một lưu manh hạng nặng, tham nhũng, hối lộ, lường gạt, gian lận, trộm cướp, bất lương, hiếp dâm.
Nếu có thêm những sao xấu nữa thì càng chắc chắn.
4. Ý nghĩa công danh, tài lộc:
Cho dù đắc địa, Kiếp Không cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạnh phát nhưng hoạnh phá. Uy quyền và tiền bạc gặp phải nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy, nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu hoặc phải có lần phá sản, lụn bại.
Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế.
Kiếp Không giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.
5. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa:
Nếu đắc địa, cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.
Nếu hãm địa, Kiếp Không ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như:
- bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng
- hung họa nhiều và nặng nề
- nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn
- yểu mạng
Riêng phụ nữ thì:
- sát phu, sát con
- bị tai nạn trinh tiết, ảnh hưởng đến suốt đời
- hồng nhan bạc mệnh và đa truân, hay lụy vì tình.
Đặc biệt, nếu gặp sát tinh, dù là đắc địa thì cũng phải gián đoạn phu thê (vợ/chồng chết sớm).
Nếu gặp Đào, Hồng thì ngoài việc yểu mạng, phụ nữ phải bị hãm hiếp, mất trinh, đàn bà thì thất tiết, gia đạo phải nhiều lần tan vỡ, bị ruồng bỏ hoặc có thể bị giết vì tình.
6. Ý nghĩa của kiếp không và một số sao khác:
a. Những sao chế giải Kiếp Không hãm địa:
Hãm địa, hai sao này tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải, hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chứ không mất hẳn. Có thể nói Không Kiếp hãm địa làm giảm sự tốt đẹp của cát tinh nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của Kiếp Không.
Về các chính tinh, chỉ có Tử Vi và Thiên Phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệu lực đối với Kiếp Không.
Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên Giải và Hóa Khoa là 4 sao tương đối mạnh. Những sao giải khác không đủ sức chế ngự Kiếp Không hãm địa.
b. Những sao làm tăng thêm ác tính của Kiếp Không hãm địa:
Đi với võ tinh hãm địa như Sát, Phá, Liêm, Tham, Kiếp Không càng tác họa mạnh mẽ thêm gấp bội. Những sát tinh hãm địa khác như Kình, Đà, Linh, Hỏa hay Tả, Hữu cũng góp phần gây thêm hiểm họa cho Kiếp Không.
c. Kiếp Không và các sao khác:
- Kiếp Không đắc địa gặp Tướng, Mã, Khoa: thủ Mệnh, là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.
- Kiếp Không đắc địa với phi thường cách (Tử Phủ Vũ Tướng đắc địa, Sát Phá Liêm Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ): cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.
- Kiếp Không Tử Phủ cùng đắc địa: gặp nhiều bước thăng trầm trong công danh, sự nghiệp, tài lộc. Nếu Tử Phủ bị Tuần, Triệt thì mối hung họa hiểm nghèo, khó tránh.
- Kiếp Không với Kình, Đà, Hỏa, Linh: nếu cùng đắc địa thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.
- Không, Kiếp, Đào, Hồng: gặp nhiều nghiệp chướng về ái tình, đau khổ điêu đứng trong tình duyên, phải cưới xin nhiều lần. Riêng phụ nữ, thì bị tai nạn trinh tiết (bị dụ dỗ, lường gạt, mất trinh, thất tiết, hoặc có thể bị hãm hiếp). Người có bộ sao này còn bị yểu mạng, hay mắc bệnh phong tình, phái nữ thì đa phu, hồng nhan bạc mệnh có thể là gái giang hồ, nếu chưa chồng thì rất lang chạ.
- Kiếp, Cơ (hay Hỏa): bị hỏa tai như cháy nhà, bỏng lửa.
- Kiếp Tham đồng cung: bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.
- Không (Kiếp), Binh, Hình, Kỵ: gian phi, trộm cướp, du đãng, côn đồ theo nghĩa toàn diện (ăn cắp, khảo của, hiếp dâm, giết người).
- Kiếp, Không, Tử, Tham: cách tu sĩ nhưng vì ảnh hưởng của Kiếp Không nên có thể kẻ tu hành có dịp phá giới, trở lại trần hoàn.
- Kiếp, Phù, Khốc, Khách, Cự, Nhật: biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.
7. Ý nghĩa của không kiếp ở các cung:
Hầu hết vị trí của Kiếp Không tại các cung đều có ý nghĩa bất lợi, xấu xa và nặng nề.
a. ở Bào:
- không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán
- anh chị em toàn là côn đồ, đĩ điếm
- không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Kiếp Không bấy giờ giáp Mệnh).
b. ở Phụ:
- cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách
- không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại
c. ở Phu Thê:
- sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ
- có thể không có gia đình
- nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách lâu dài vì tai nạn xảy ra cho 1 trong 2 người
- phải 2, 3 lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.
d. ở Tử:
- không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái
- sát con rất nhiều
- con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy
- con phá sản nghiệp cha mẹ
e. ở Tài:
Nếu đắc địa thì hoạnh phát nhanh chóng một thời nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm).
Nếu hãm địa: vô sản, bần nông.
f. ở Di:
- bị chết xa nhà và chết thảm, nhanh chóng
- bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích)
g. ở Nô:
- tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ
- bạn bè xấu, tham lận, lường gạt
- nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của
i. ở Quan:
- công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật
- bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến
- bị mất chức ít ra một lần
Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi hoặc phải lên voi xuống chó.
k. ở Điền:
- nếu đắc địa, có điền sản một dạo nhưng phải mua đi bán lại luôn
- nếu hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập ... ) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.
l. ở Phúc:
Trừ phi đắc địa thì được hưởng lộc một thời, Kiếp Không hãm địa chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.
m. ở Hạn:
Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ nhưng phải lâm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt hoặc phải đi xa.
Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:
- bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn)
- bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật
- bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình
- bị kiện cáo
- bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu
8. những đặc lệ của kiếp không ở mệnh:
a. Mệnh vô chính diệu có Tứ hay Tam Không:
Đây là một cách rất tốt về phú quý nhưng vẫn không toàn vẹn, tức là:
- hoặc vất vả mới đạt danh tài
- hoặc thụ hưởng không lâu bền, bộc phát giai đoạn.
b. Mệnh Không, Thân Kiếp: là người khôn ngoan, sắc sảo nhưng trong đời vui ít buồn nhiều, thành bại thất thường, làm việc gì cũng chóng nhưng cũng mau tàn.
Nếu có Đại Tiểu Hao hội họp thì hóa giải được nhiều bất lợi và lập được công danh hiển hách.
Tuy nhiên, nếu có Thiên Đồng, Thiên Lương hay Phá Quân ở Mệnh hay Thân thì yểu mạng.
c. Mệnh Kiếp, Thân Không: người khôn ngoan, sắc sảo nhưng bại nhiều, thành ít, chóng lên chóng xuống, thăng trầm bất ngờ, thất thường.
Nếu Mệnh vô chính diệu có Đào Hồng thì yểu mạng, nếu không lúc nhỏ rất vất vả, gian truân. Nếu Mệnh, Thân có Nhật Nguyệt hay Tử Vi sáng sủa tốt đẹp thì đủ ăn đủ mặc.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
Trong các mệnh cách của Tử vi đẩu số thì các mệnh cách: Mệnh lý phùng không (Không Kiếp giáp mệnh, Không Kiếp giáp kỵ), Dương đà giáp kỵ, Mã lạc không vong là bất lợi nhất đối với tiền tài.
Sao Địa không, Địa kiếp tọa mệnh, là mệnh cách Mệnh lý phùng không.
Mệnh tọa cung Nhật, Hợi, 2 sát tinh Không, Kiếp giáp mệnh là mệnh cách Không Kiếp giáp mệnh, nếu lại gặp sao Hóa kỵ tọa mệnh thì gọi là mệnh cách Không Kiếp giáp kỵ.
Sao Địa không tọa mệnh cũng giống như “gãy cánh giữa chừng”, thường gặp phải sự đả kích mang tính đột ngột, rơi vào tay trắng.
Sao Địa kiếp tọa mệnh cũng giống như “chèo thuyền trên sóng”, thường gặp phải những con sóng bất định, nếu cung Mệnh không có cát tinh thì cầu danh cầu lợi đều không đạt, cần phải tín ngưỡng tôn giáo đồng thời thường rời xa nhà, thanh nhàn thì mới có thể kéo dài tuổi thọ.
Không kiếp giáp mệnh thì thường phát sinh đứt gánh giữa chừng và chèo thuyền trên sóng, mệnh cách Không Kiếp giáp kỵ thì càng không cát lợi.
Sao Lộc tồn, Hóa kỵ cùng tọa mệnh, hai sát tinh Kình dương, Đà la giáp cung Mệnh là mệnh cách Dương Đà giáp kỵ.
Sao Kình dương chủ hình thương, thường có danh thương phá hoại, hoặc thương tích ngoài dự liệu.
Sao Đà la chủ thị phi, thường bị đâm lén sau lưng, hoặc bệnh tật bên mình, 2 sát tinh lại giáp sao Hóa kỵ của cung Mệnh, chủ cả đời nhiều khốn khó trắc trở, bất cứ việc gì đều khó được như ý, cô bần hình khắc, trăm sự không cát lợi.
Sao Thiên mã tọa mệnh, Tài bạch, Thiên di, cung Điền trạch, gặp sao Không vong như Địa không, Tiệt không, Tuần không là mệnh cách Mã lạc không vong. Sao Thiên mã chủ tài lộc, di chuyển, nhanh trí cần mẫn, có lực hành động, xuất ngoại thì phát đạt.
Sao Thiên mã nếu rơi vào Không vong (tử tuyệt) địa, tai bệnh liên miên, cả đời bôn tẩu, làm việc mà không được thành tựu. Nếu sao Thiên mã, Lộc tồn cùng tọa cung Mệnh, Tài bạch, Thiên di, Điền trạch, mặt khác lại rơi vào Không vong thì càng không cát lợi.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Cô nàng tuổi Dần
Cô nàng tuổi Dần có cá tính mạnh mẽ, quật cường khiến con trai vừa kinh ngạc vừa nể phục. Nhưng họ lại khiến cánh XY khó tiếp cận và nói chuyện yêu đương bởi tính khí “bá đạo”, thích xem mình là trung tâm và cho rằng mình luôn đúng. Đứng trước cô nàng này, con trai thường cảm thấy bị tước quyền nam nhi, thậm chí đôi khi còn mất cả thể diện, cho nên họ chỉ dám đứng nhìn từ xa, ít khi tiến tới sâu hơn.
![]() |
Cô nàng tuổi Tuất
Trừ phi có người chịu đựng được những lời phê phán, quát mắng hay càu nhàu của cô nàng tuổi Tuất, nếu không ít có ai đủ bình tĩnh để ở bên cạnh lâu dài với các nàng này. Mặc dù cô nàng tuổi Tuất rất chung thủy trong tình cảm, biết cho đi vì đối phương nhưng khuyết điểm lớn của họ là cái miệng không tự chủ được. Nàng thích xét nét, chỉ trích và lời nói vô cùng sắc bén, cho dù là lời quan tâm đôi khi cũng bị nàng “cường điệu” thành ra khó nghe, đặc biệt là tính khí ưa cằn nhằn nữa nên con trai rất ngán.
Cô nàng tuổi Ngọ
Nhiệt tình, sinh động và thích vui chơi, cô nàng tuổi Ngọ dễ hòa đồng với mọi người, cả con gái lẫn con trai. Ở bên cạnh nàng, các chàng trai ít khi phải chịu “áp lực đàn ông” như thường lệ. Vấn đề là chỉ ở mối quan hệ bạn bè mới thế. Một khi tiến triển xa hơn, thái độ quá tự nhiên và bạo dạn của nàng sẽ khiến con trai đi từ bất ngờ đến bất ngờ khác. Con trai sẽ phải đắn đo không biết cô nàng có đáng tin cậy và một lòng trong tình yêu hay không.
Khang Ninh (theo Meiguoshenpo)
► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn sự nhanh chóng và chuẩn xác nhất |
![]() |
![]() |
- Lòng bàn tay rộng: Có óc phân tích tỉ mỉ.
- Lòng bàn tay thật mềm, thật nhỏ và mỏng: Thiếu sinh lực, suy nhược và mơ mộng xa vời.
- Lòng bàn tay rộng, bằng phẳng: Óc cầu tiến, tìm tòi.
- Lòng bàn tay nhỏ hẹp: Óc tính toán, tế nhị.
- Lòng bàn tay dài hơn ngón giữa: Thông minh, ít nghĩ đến chi tiết, chỉ nghỉ đến việc lớn lao.
- Lòng bàn tay nhỏ và ngắn hơn ngón giữa: Tế nhị, khéo léo, có trực giác, giàu lý trí, ưa lý sự.
- Lòng bàn tay và ngón giữa bằng nhau: Tính quân bình, sáng suốt, thông minh, công bình.
- Lòng bàn tay dài hơn ngón giữa: Thông minh, không để ý những chi tiết nhỏ nhặt.
- Lòng bàn tay có sắc ấm: Nóng tính, hay gắt gỏng.
- Lòng bàn tay có sắc lạnh: Tình duyên trắc trở.
- Lòng bàn tay có sắc khô: Thần kinh dao động.
- Lòng bàn tay có màu đỏ, nóng và khô: Yếu tim.
- Lòng bàn tay trơn ướt: Hay thương vay khóc mướn.
- Lòng bàn tay vừa nóng vừa ướt: Yếu bộ hô hấp.
- Lòng bàn tay lạnh: Yếu tim.
- Lòng bàn tay nóng: Coi chừng gan, cơ thể bị chứng nhiệt.
- Lòng bàn tay ướt mồ hôi: Phong thấp, ưa an nhàn, nhạy cảm, hay xúc động.
Nguồn: Tổng hợp
Nói đến phong thủy nhà bếp nhiều người coi đó là việc mê tín dị đoan. Thế nhưng, nếu chú ý kỹ sẽ thấy đây là điều rất có khoa học mà ông cha ta phải trải qua cả ngàn năm mới đúc kết được, nó thuộc về khoa học thống kê.
Việc đặt bếp theo phong thủy không quá khó, nếu bạn nắm được những bí quyết sau:
Theo đó, bạn không nên đặt bếp đối diện với cửa nhà vệ sinh. Vì nhà vệ sinh là nơi có chứa nhiều vi trùng có hại rất dễ lây bệnh cho người qua đường ăn uống.
Hướng cho bếp phải hợp với cung bổn mạng, toạ hung mà hướng cát. Hoả môn (của bếp) cần đặt ở hướng lành vừa trấn áp được khí hung vừa hút được khí lành. Nó sẽ giúp cho tài lộc của gia chủ hưng vượng.
Bếp cũng không nên đặt hướng sát so với nhà. Bếp đặt ở hướng sát thường làm thận suy, mắt kém, bị bệnh huyết áp hay bị phong tà gây lở ngứa.
Nếu nhà bạn ở hướng Đông thì sát ở cung Thân, nhà hướng Tây thì sát ở cung Tỵ, hướng Nam thì sát ở cung Hợi, hướng Bắc thì sát ở cung Thìn, hướng Đông-nam thì sát ở cung Dậu, Tây bắc thì sát ở cung ngọ…
Nên nhớ tránh đặt bếp gần phòng ngủ hoặc đối diện với phòng ngủ. Bếp là nơi nấu nướng, thường xuyên sinh nhiệt. Khi đun nấu, khói dầu mỡ sinh ra từ bếp rất độc hại, không tiện để gia chủ nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng. Cũng không nên đặt ở góc tường hoặc góc nhọn, ngoài trường hợp bất khả kháng.
Muốn thức ăn nấu ra luôn ngon thì bạn nên đặt bếp ở hướng Thiên y, tất nhiên là có phần đóng góp của tay nghề nấu nướng của các nội tướng. Đặc biệt, đặt bếp theo hướng này có lợi cho sản phụ.
Bạn cũng cần tránh đặt bếp ngay dưới xà ngang. Bởi xà ngang áp trên bếp chủ hao tài tốn của. Vị trí gian bếp nên đảm bảo ánh sáng hài hoà, tránh bị quá ẩm thấp, tối tăm, phải có cửa thông gió, khử mùi để không khí lưu thông.
Theo phong thủy, thế bếp còn phải tránh gió, tránh những nơi có đường đi nếu không gia chủ sẽ gặp bất lợi về tài lộc. Bếp cần được đặt ở cung tương hợp và cung sơn chủ (mặt hậu của nhà) nên phải được đặt ở vị trí trong cùng của nhà. Cửa vào bếp phải tương hợp với nơi đặt bếp thì tài lộc của gia chủ sẽ phát, gia đình thịnh vượng.
Màu sắc gian bếp phải hài hoà. Dưới bếp không nên để đọng nước. Bởi thủy hoả đạo tặc, nước để đọng dưới bếp khiến cho gia chủ dễ mắc bệnh thần kinh, khí huyết, bị rối loạn tâm lý, đặc biệt không tốt cho nhà có phụ nữ mang thai. Nếu bạn chưa có em bé thì đường con cái rất khó khăn dù cả hai không hề mắc bệnh gì về vấn đề sinh sản.
Bếp cũng không nên đặt trên giếng nước, hầm rút. Đặt bếp ở những vị trí này gia chủ và người thân thường hay ốm đau, thường mất hoà khí trong nhà.
Trong những ngôi nhà hiện đại, bếp thường kết hợp cùng máy hút khói, bồn rửa chén. Bạn cần đặt máy hút khói ngay trên bếp. Còn bồn rửa chén thì không được cao hơn bếp, cách xa nơi đỏ lửa ít nhất 60 cm.
Tránh mảnh đất hình con rết
Mảnh đất “con rết” nằm ở tuyến điện, tuyến xe điện hoặc ống nước vây xung quanh trông xa như con rết hoặc con côn trùng đang chuyển động. Vì thế chúng tôi gọi đó là “sát khí con rết”.
Sát khi này dễ gây những hiện tượng như: đau dạ dày, chuyện thị phi, công việc không thuận lợi…
Có thể trang trí tượng con gà trống bằng đồng hoặc bằng gỗ để hóa giải, lấy hình ảnh đó chế ngự con rết.
Tránh mảnh đất “Thiên tràm sát”
Phía trước mặt cửa hàng có hai tòa nhà rất gần án ngữ, phần giữa hai tòa nhà hình thành một dải không gian rất hẹp, ngẩng đầu nhìn lên dường như chỉ thấy tòa nhà to lớn bị chia ra làm đôi. Đây gọi là “thiên trảm sát”.
Mảnh đất này không có lợi cho bản thân, hay mắc bệnh nguy hiểm phải làm phẫu thuật, hoặc tai nạn xe cộ.
Cách hóa giải “thiên trảm sát” một cách đơn giản là lắp đặt ngựa đồng hoặc treo tiền đồng to và tiền cổ ngũ đế. Nếu tình hình nghiêm trọng thì dùng một đôi kỳ lân hoặc một đôi sơn hải trấn lắp đối diện với nơi sát khi tiến vào để ngăn chặn.
Kỵ nơi “ngao phong sát khí”
Hình dáng xung quanh cửa hàng như một lòng máng, khiến cửa hàng hút gió rất mạnh, hình thành “ngao phong sát khí”. Chủ cửa hàng bị “ngao phong sát khí” chiếu vào thì đầu óc, thần kinh suy yếu, tâm thần bất ổn, sức phán đoán không nhanh nhạy, hay mắc sai lầm.
Cách hóa giải: Lắp đặt sơn hải trấn.
Kỵ nơi gần ống khói
Xung quanh cửa hàng có ống khói cao, dễ khiến người chủ hay đau đầu, ăn uống không tiêu. Bởi vì ngoài việc ống khói gây ô nhiễm môi trường ra, khí lưu gặp phải vật thể hình ống sẽ xoay ngược lại ảnh hưởng tới các khí xung quanh cửa hàng khiến cửa hàng kinh doanh không ổn định.
Cửa hàng bị khí này chiếu vào ắt sẽ hung.
Cách hóa giải: Lắp đặt sơn hải trấn hoặc kính lồi bát quái.
Dưới đây là một số lỗi phong thủy bia mộ ảnh hưởng tới hậu thế, khiến con cháu rủi ro, bạn đọc nên tham khảo để tránh.
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Tuổi Bính Thiên Đồng ở Dậu (hãm) hoá Lộc, được Thiên Cơ ở Sửu (hãm) hoá Quyền tam hợp, thêm Thiên Việt cùng cung , Lộc Tồn ở Tỵ hội họp. Hết sức tốt đẹp.
Tuổi Đinh Thiên Đồng ở Dậu (hãm) hoá Quyền, được Thái Âm ở Mão (hãm) hoá Lộc xung chiếu, Thiên Cơ hóa Khoa ở Sửu (hãm) và Cự môn hóa Kỵ ở Tỵ (hãm) chiếu về, thêm Thiên Việt cùng cung. Chính cung hóa Quyền nên đắc cách Quyền Kỵ và gồm thâu cả tứ hóa. Tốt đẹp e còn hơn cả tuổi Bình .
– Nếu ngũ hành bản mệnh của bạn thuộc mệnh Kim, nên thường xuyên mặc quần áo màu trắng, phối phụ kiện hay đồ trang sức màu vàng kim sẽ rất tốt về ngũ hành. Vì đó là màu sắc mang đặc trưng của bản mệnh. Ngoài ra, màu vàng cũng thích hợp cho người mệnh Kim, vì Thổ sinh Kim, mang tới cát khí cho bản mệnh.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Xem tử vi trọn đời cho nữ mạng tuổi Qúy Hợi sinh năm 1983, thuộc cung Cấn, mạng là Đại Hải Thủy, xương con Heo và tướng tinh là con Gà, bà Cửu Thiên Huyền Nữ độ mạng.
Quý Hợi, cung Cấn số này,
Mạng Thủy nước biển chảy tràn vào sông.
Số gái sanh thuận Thu Đông,
Thanh nhàn sung sướng ít ai sánh bằng.
Xuân Hạ thì lỗi số nàng,
Giàu nghèo cũng cực thân nàng thảm thương.
Tưởng đâu chết hụt, chết oan,
Cũng nhờ mạng lớn khỏi mang tật nguyền.
Có chồng cũng kể như không,
Vì đâu nên nỗi duyên thừa đắng cay.
Anh em xung khắc chẳng hòa,
Ở gần gây gỗ đi xa thì buồn.
Miệng thì nói dữ lòng hiền,
Biết người phản phúc có tiền cũng đưa.
Trung niên tài lộc có thừa,
Thế mà hậu vận hưởng phần giàu sang.
Nói chung, cuộc đời của những nữ nhân tuổi Quý Hợi phải trải qua nhiều khó khăn, muộn phiền ở thời tiền vận và trung vận. Họ phải vất vả bươn chải vì cuộc sống mưu sinh, đời sống tình cảm và gia đạo lại có nhiều biến động, trở ngại. Chỉ đến hậu vận thì cuộc sống mới khởi sắc hơn và được sống trong an nhàn, sung sướng.
Nếunhư tuổi này sinh vào các tháng 4, 9 và 12 âm lịch thì con đường tình duyên sẽ khá long đong lận đận. Cuộc đời có khi sẽ phải trải qua khoảng 3 lần thay đổi trong tình duyên.
Tuy nhiên, nếu như nữ mạng tuổi Quý Hợi mà sinh vào các tháng 2, 5, 8 và 10 âm lịch thì đường tình duyên có phần tốt đẹp hơn, thế nhưng cũng có khi phải trải qua khoảng 2 lần đổi thay trên con đường tình duyên.
Vẹn tròn và ấm êm nhất là những nữ mạng tuổi này sinh vào các tháng 1, 3, 6, 7 và 11 âm lịch, đường tình duyên sẽ cực kì thuận lợi, không phải nếm trải sự thay đổi, hạnh phúc khá viên mãn và trọn vẹn.
Những người phụ nữ tuổi này thường phải trải qua thời tiền vận khá nhiều trở ngại, muộn phiền trong gia đạo của mình, phải từ hậu vận trở đi thì họ mới mong có được một gia đạo ổn định, yên ấm hơn. Và con đường công danh mà những người phụ nữ tuổi Quý Hợi đạt được cũng chỉ dừng lại ở mức trung bình mà thôi.
Đối với những người phụ nữ tuổi Quý Hợi nếu không lấy công danh làm trọng, mà theo đuổi con đường làm ăn lập nghiệp thì sẽ có được một sự nghiệp khá vững chắc. Bắt đầu bước vào thời trung vận là họ đã tạo dựng được sự nghiệp cho riêng mình, nếu càng kiên định theo đuổi con đường của mình thì sẽ càng đạt được thành công rực rỡ.
Nếu có ý định làm ăn hay hùn hạp vốn liếng cùng ai đó để gây dựng sự nghiệp kinh doanh lớn thì tuổi Quý Hợi nữ mạng nên chọn những người tuổi sau để kết hợp làm ăn, đó là những tuổi: Quý Hợi, Ất Sửu và Đinh Mão. 3 tuổi trên khá hợp với tuổi Quý Hợi nữ trong làm ăn kinh doanh, thế nên nếu kết hợp cùng thì mọi chuyện sẽ khá thuận lợi, việc làm ăn vì thế cũng phát triển tài lộc nhiều.
Nếu bạn kết hôn với những tuổi Quý Hợi, Ất Sửu, Đinh Mão, Kỷ Tỵ, Tân Dậu, cuộc đời của bạn có thể sẽ được sống cao sang và giàu có. Bởi những tuổi này rất hợp về việc tình duyên và về cả phần tài lộc, nên dễ tạo được một cuộc sống sang giàu, phú quý.
Nếu bạn kết hôn với những tuổi sau đây có thể đời bạn chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là nếu bạn kết hôn với các tuổi: Giáp Tý, Mậu Thìn, Canh Ngọ, Nhâm Tuất. Những tuổi này chỉ hạp với tuổi bạn về đường tình duyên. Mà lại không hạp về đường tài lộc, nên chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi.
Nếu bạn kết duyên với những tuổi này cuộc đời bạn có thể sẽ gặp cảnh nghèo khổ, làm ăn khó khăn, đó là nếu bạn kết hôn với các tuổi: Bính Dần, Mậu Dần. Hai tuổi này không hạp với tuổi của bạn về đường tình duyên cũng như về đường tài lộc, nên chỉ tạo lấy cảnh nghèo khổ mà thôi.
Vào các năm bạn 20 tuổi, 26 tuổi, 28 tuổi, 32 tuổi, 38 tuổi và 40 tuổi thì bạn không nên tính đến chuyện kết hôn vì các năm này đại kỵ với chuyện cưới hỏi đối với tuổi của bạn.
Nếu bạn sinh vào các tháng 1, tháng 2, tháng 5 và tháng 7 Âm lịch thì bạn là một người phụ nữ có số đa phu, phải trải qua nhiều đời chồng.
Sau đây là những tuổi đại kỵ trong cuộc đời bạn không nên kết hôn hay hợp tác làm ăn có thể sẽ gặp cảnh biệt ly, xa cách, thất thoát đó là các tuổi: Nhâm Thân và Canh Thân.
Gặp tuổi đại kỵ trong vấn đề hạnh phúc hôn nhân thì nên âm thầm không nên làm lễ hôn nhân hay ra mắt bà con thân tộc. Trong việc làm ăn nên tránh việc giao dịch nhiều về tiền bạc. Trong gia đình nên cúng sao, giải hạn cho cả hai tuổi và phải tùy theo sao hạn từng năm của mỗi tuổi mà cúng thì sẽ được giải hạn.
Những người phụ nữ tuổi Quý Hợi sẽ gặp các năm khó khăn nhất trong cuộc đời của mình vào các năm 23 tuổi, 27 tuổi, 30 tuổi và 35 tuổi. Trong những năm tuổi này, bạn sẽ có thể phải chịu cảnh hao tiền tốn của hoặc bị đau ốm bất ngờ. Chính vì thế hãy đề phòng trong mọi chuyện, cố gắng giữ gìn sức khỏe thật tốt.
Tuổi Quý Hợi, xuất hành vào những ngày chẵn, giờ chẵn và tháng chẵn thì hợp nhất cho mọi việc làm ăn cũng như về vấn đề phát triển tài lộc, không sợ bị thất bại về tiền bạc cũng như về mọi phương diện khác.
Từ 18 đến 22 tuổi: Năm 18 tuổi, sẽ có một tin vui về vấn đề công danh như thi đậu hoặc xin được một sở làm tốt. 19 tuổi, đề phòng những sự lợi dụng về vấn đề tình cảm của những người khác phái ở thân cận bạn. Năm nầy tài lộc rất vượng nhưng tình cảm lại có nhiều chuyện lộn xộn bực mình. Năm 20 tuổi, bạn sẽ gặp một chuyện thương đau về vấn đề tình ái nhưng đó là số phận bắt buộc tuổi bạn phải chịu. Qua năm 21 tuổi, bạn sẽ vẫn còn gặp nhiều chuyện buồn phiền chán nản về vấn đề tình cảm khiến cho đôi khi bạn không còn thiết sống nữa. Nhưng bạn chớ nên quá chán đời, hãy cố gắng phấn đấu vì trong năm 22 tuổi, tình yêu đẹp như một bài thơ sẽ bất ngờ đến với bạn, và bạn sẽ vui cảm thấy yêu đời trở lại vô cùng.
Từ 23 đến 28 tuổi: Đây là những năm đẹp nhất của đời bạn về mọi mặt, bao thương đau, giông tố đã trôi qua, giờ đây bạn có thể nhìn đời với một màu hồng đầy tươi đẹp về mọi mặt. Suốt trong khoảng thời gian nầy bạn sẽ gặp được toàn những chuyện may mắn về mọi phương diện. Những năm nên nhất của đời bạn.
Từ 29 đến 34 tuổi: Năm 29 tuổi kỵ đi xa. Năm 30 tuổi kỵ mùa Đông, tháng 9 và tháng 11 Âm lịch. Năm 30 tuổi, coi chừng bị hao tài, hoặc bị lừa gạt. 31 và 33 tuổi, trong hai năm này bạn sẽ bị đau bệnh bất ngờ và rất nặng. Có hao tài tốn của trong hai năm này. Năm 32 tuổi, có hoạnh tài vào mùa hè, kỵ chỗ đông người. Chỉ có năm 34 tuổi là tốt, năm nầy bạn sẽ có một tin vui bất ngờ và gặp được nhiều may mắn về vấn đề tài lộc.
Từ 35 đến 40 tuổi: Thời gian này tài lộc chỉ ở mức trung bình, sức khoẻ rất dồi dào, nhưng gia đạo sẽ gặp nhiều chuyện lộn xộn. Bạn sẽ gặp một chuyện nan giải về vấn đề tình cảm khiến cho bạn lâm vào hoàn cảnh khó xử. Bạn nên hết sức cẩn thận, coi chừng bị đổ vỡ hạnh phúc vì những quyết định nông nổi của bạn.
Từ 41 đến 45 tuổi: Thời gian này có kết quả về đường tài lộc, hùn hạp, giao dịch hay phát triển về tiền bạc có cơ hội tốt sẽ gặp nhiều may mắn trong cuộc đời, thời gian tài lộc lên đếm tột độ, tình cảm phát đạt mạnh mẽ.
Từ 46 đến 50 tuổi: Năm 46 tuổi, năm này việc làm ăn trung bình. Năm 47 và 48 tuổi, hai năm nầy có kết quả về tài chính, phần tài lộc có nhiều tốt đẹp đáng kể. Năm 49 và 50 tuổi, hai năm nầy được khá tốt về tình cảm cũng như về cuộc sống.
Từ 51 đến 55 tuổi: Năm 51 tuổi, năm này có đại hạn, nên cẩn thận việc tiền bạc, cuộc sống có phần yếu kém về tiền bạc. Năm 52 và 53 tuổi, hai năm nầy tốt đẹp, việc làm ăn phát đạt. Năm 54 và 55 tuổi, hai năm nầy được nhiều kết quả tốt về phần tài chính, gia đình êm ấm.
Từ 56 đến 80 tuổi: Thời gian này, phần gia đình và sự nghiệp có nhiều tốt đẹp, nhưng phần bổn mạng thì suy yếu và không được sáng tỏ cho lắm. Cẩn thận việc giao dịch tiền bạc cũng như về sự làm ăn.
Tháng 7 (Âm lịch)
Khác với tháng trước, tài lộc của người tuổi Thìn có nhiều khởi sắc trong tháng Thân, thành công đã "mỉm cười" với họ. Người này nên phát huy hết sở trường của mình để tài lộc ngày một tốt hơn nữa. Dù có một vài trở ngại nhỏ xảy ra nhưng họ sớm vượt qua và thực hiện tốt được những kế hoạch đã định. Chỉ cần tinh ý, biết đầu tư đúng chỗ, người tuổi Thìn sẽ thu được nhiều lợi nhuận trong tháng này.
Tháng 8 (Âm lịch)
Trong tháng Dậu, tài lộc và vận thế của người tuổi Thìn không ổn định. Có khi họ đạt được thành công rực rỡ nhưng có lúc lại gặp những rắc rối khó giải quyết. Tháng này, người tuổi Thìn có thể bị thâm hụt ngân sách, họ phải chi tiêu cho hợp lý. Hơn nữa, người này nên chú ý đến sức khỏe, không nên làm việc quá sức và tránh mọi áp lực công việc cũng như trong gia đình.
Tháng 9 (Âm lịch)
, có vậy mới không tránh khỏi "lao công phí sức". Trong công việc và kinh doanh, người này cần hết sức thận trọng. Họ có thể gặp rủi ro bất cứ lúc nào, ít nhận được sự ủng hộ từ cấp trên và đồng nghiệp. Thu nhập của tuổi Thìn trong tháng này rất ít.
![]() |
Tháng 10 (Âm lịch)
Tháng Hợi, tài lộc của người tuổi Thìn lên xuống thất thường. Song, vận thế của họ hơn hẳn so với tháng trước. Nếu người này biết nắm vững thời cơ, sự nghiệp nhất định sẽ phát triển, thu nhập nhờ vậy cũng tăng lên nhanh chóng. Tháng này, người tuổi Thìn nên chú ý nhiều đến sức khỏe, coi trọng việc chăm lo gia đình, con cái nhiều hơn nữa.
Tháng 11 (Âm lịch)
Tài lộc của người tuổi Thìn trong tháng Tý khá tốt, đầu tư thu lại nhiều lợi nhuận, sự nghiệp thuận lợi, có thể tìm thấy những ý tưởng mới. Họ có cơ hội để khẳng định bản thân, tạo được sự tin tưởng từ mọi người. Hơn nữa, nếu biết chớp thời cơ, người này còn có thể tiến nhanh trên con đường công danh. Họ nên đổi mới tư duy, suy nghĩ và dự định cho tiến kịp với thời thế, biết tạo dựng cơ nghiệp và cẩn trọng trong lời ăn tiếng nói.
Tháng 12 (Âm lịch)
Khác với tháng trước, vận thế của người tuổi Thìn trong tháng Sửu lại có chiều hướng đi xuống. Họ có sao dữ chiếu mệnh nên gặp nhiều trở ngại trong công việc. Người này khó kiếm thêm thu nhập từ bên ngoài, nguồn thu chính thì không ổn định. Điều tốt nhất với họ lúc này là nên chăm chỉ và gắng sức làm việc, không được nản chí, chùn bước kẻo mọi thành quả đạt được từ trước đều trở nên vô ích.
(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)
![]() |
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 3 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.
Vị Trí Ở Các Cung
Thái Dương vốn là mặt trời, đóng ở các cung ban ngày (từ Dần đến Ngọ) thì rất hợp vị, có môi trường để phát huy ánh sáng. Đóng ở cung ban đêm (từ Thân đến Tý) thì u tối, cần có Tuần, Triệt, Thiên Không, Thiên Tài mới sáng.
Riêng tại hai cung Sửu, Mùi, lúc giáp ngày giáp đêm, Nhật mất nhiều ánh sáng, cần có Tuần Triệt hay Hóa kỵ mới thêm rực rở. Ở Sửu, Thái Dương tốt hơn ở Mùi, vì mặt trời sắp mọc, hứa hẹn ánh sáng, trong khi ở Mùi, ác tà sắp lặn, Nhật không đẹp bằng.
Mặt khác, vốn là Dương tinh, nên Nhật chính vị ở các cung Dương, nhất là phù hợp với các tuổi Dương.
Nhật càng phù trợ mạnh hơn cho những người sanh ban ngày, đặc biệt và lúc bình minh đến chính ngọ, thời gian mặt trời còn thịnh quang. Nếu sinh vào giờ mặt trời lên thì phải tốt hơn vào giờ mặt trời sắp lặn.
Sau cùng, về mặt ngũ hành, Thái Dương thuộc Hỏa, thích hợp cho những người mệnh Hỏa, mệnh Thổ và mệnh Mộc vì các hành của ba loại Mệnh này tương hòa và tương sinh với hành Hỏa của Thái Dương. Nhật cũng hợp với trai hơn gái.
Vị trí Thái Dương được tóm lược như sau:
Chùa Anh Linh nằm ở thôn Viên, xóm 19, xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm, Hà Nội. Anh Linh Tự do công chúa Túc Trinh bỏ tiền bạc ra xây dựng, ngày đêm chăm lo Phật đạo, giáo hóa chúng sinh, dạy dân cày cấy, lập làng Kẻ Noi (nay là xã Cổ Nhuế).
Để tưởng nhớ công ơn của Bà, nhân dân xã Cổ Nhuế thờ Bà làm Hậu phật tại chùa Anh Linh và Thiên Phúc. Các đền, miếu trong thôn thờ Bà, lấy tên là Tối Linh Từ và tôn Bà làm Thần Chủ. Năm 1993, chùa được xếp hạng di tích lịch sử nghệ thuật.
Tương truyền, sau chiến thắng quân Nguyên lần thứ nhất (năm Mậu Ngọ 1258), để phát triển sản xuất làm cho dân ấm no, quốc gia hưng thịnh, Vua Trần đã xuống chiếu cho các vương hầu, công chúa chiêu tập dân phiêu tán để khai khẩn đất hoang, mở rộng vùng ven kinh thành Thăng Long. Theo chiếu chỉ, công chúa Túc Trinh, con gái vua Trần Nhân Tông, đã rời cung điện ra vùng phía tây bắc kinh thành Thăng Long. Công chúa bỏ tiền bạc phát chẩn, cấp vốn cho dân nghèo dựng nhà, vỡ đất cấy trồng làm ăn sinh sống, thành làng, thành xóm.
Sau khi lập làng Cổ Nhuế Viên, công chúa Túc Trinh đến làng An Nội, xã Liên Mạc, huyện Từ Liêm để làm tiếp việc ân đức.
Sau này, ngày giỗ công chúa Túc Trinh được tổ chức ở cả hai làng An Hội và Cổ Nhuế. Đêm 30/7 âm lịch hàng năm, làm lễ mở cửa đền. Vào giờ Tý ngày mồng 1/8 âm lịch hàng năm, làm lễ mộc dục và cúng thức. Lễ mộc dục do một vị bô lão trong làng đảm nhiệm, trang phục chỉnh tề, đầu đội khăn xếp, quần trùng, áo dài, chân đi hài vân sảo, tất cả đều màu đỏ. Vị bô lão thay mặt cho cả dân làng làm việc ân đức với Chúa nên hết sức tuân thủ các điều kiêng kỵ: ăn chay một tháng, không ngủ chung với phụ nữ… Nước làm lễ mộc dục phải là nước mưa tinh khiết nấu với ngũ vị hương. Người nấu nước ngũ vị là đàn bà và cũng phải tuân thủ các điều kiêng cữ như vị bô lão. Trước khi làm lễ, vị bô lão rửa tay gọi là quán tẩy, vẩy nước hoa vào người, xoa lên mặt, đầu và hai tay, gọi là tẩy uế.
Sau khi mộc dục cho Chúa Bà, các đồ mã cũ đem đốt, dâng đồ mới. Y phục cũ của Chúa Bà được người ta tranh nhau lấy phần đem về để ở bàn thờ tổ tiên với ý nghĩa: có phép mầu nhiệm của Chúa Bà, gia đình sẽ làm ăn hưng thịnh, tránh mọi điều xấu hoặc se thành sợi buộc vào cổ tay, chân hay đeo ở cổ cho trẻ con đi đêm không sợ ma quỷ, đêm ngủ không giật mình. Các bà già cũng lấy một miếng vải áo của Chúa Bà khâu ở vạt áo hoặc buộc vào tràng hạt để cầu mong sau này chết được Chúa Bà giúp sức chầu về cảnh tây phương cực lạc.
Lễ mộc dục xong là đến lễ cúng thức, ông chủ tế đọc chúc văn, nội dung ca ngợi công đức của công chúa Túc Trinh đối với dân làng Cổ Nhuế từ xưa tới nay, cầu xin hồng ân của trời đất, phật, thánh, Chúa Bà ban phúc lành cho quốc thái, dân an.
Sáng ngày mùng 1/8 âm lịch, cúng phật tại chùa Anh Linh, sau đó về đền Chúa làm lễ khai quang, yên vị xin Chúa cúng giỗ. Ngày giỗ Chúa gọi là cúng đối kỵ, có dâng lục cúng: hương, hoa, trà, quả, đăng, thực. Lễ cúng thực gồm có: Cơm tẻ nấu bằng gạo lật, muối vừng, trám đen muối, giá luộc, tương, canh đậu xanh; sau nghi lễ cúng thực dâng chè kho, chè lam và kẹo lạc.
Trong ngày giỗ Chúa, dân hai làng Cổ Nhuế và An Nội phải tuân thủ theo lệ: Không rước tượng Chúa đi viễn du, không đốt pháo từ ngày 25/7 – 2/8 âm lịch. Ngày giỗ Chúa toàn dân làm cỗ chay, ăn chay. Những sản vật trong từng nhà sản xuất được đem dâng lễ tại đền như: mít, dừa, lựu, chuối, na, cam, mía, khoai luộc… Ngoài ra, các gia đình, ngõ xóm nằm trên trục đường xã Cổ Nhuế – Chèm đều sắm hoa quả, vàng, hương, đèn nến, oản, phẩm, đặt lên một chiếc bàn con kê ngoài rìa đường, dâng lên đức Chúa Bà, cầu xin Chúa ban phúc cho gia đình, làng xóm khỏe mạnh, làm ăn hưng thịnh, vạn vật sinh sôi, nảy nở. Đêm ngày giỗ Chúa, tại đền có tổ chức hát chèo, diễn tuồng, múa lân, múa rồng, đọc và bình thơ rất sôi nổi.
Chùa Anh Linh có mặt bằng hình chữ “đinh”, tiền đường gồm 3 gian xây kiểu “tường hồi bít đốc”. Hai bộ vì gian giữa làm kiểu “giá chiêng, con nhị”, phân cốn nách là nhà tổ, một bên là nhà Mẫu.
Tượng Phật trong chùa đầy đủ, có phong cách nghệ thuật cuối thời Nguyễn. Chùa còn lưu giữ được tấm bia Cảnh Trị đời Lê 1664 và bia Tự Đức 12 1864. Chùa đã từng bị phá hủy trong kháng chiến chống Pháp và đã qua nhiều lần sửa chữa.
Bạn sinh tháng mấy? Mỗi tháng sinh sẽ hé lộ nhiều điều ẩn chứa bên trong con người bạn cả về tính cách lẫn thái độ sống… Cùng xem boi ngày sinh và khám phá xem tháng sinh bật mí về cuộc đời bạn như thế nào nhé!
Tháng 1: Công việc tích cực, yêu thương gia đình
Trong công việc, bạn có tinh thần cầu tiến và chăm chỉ. Làm việc khôn khéo, có năng lực, suy nghĩ chu đáo, bạn thường được cấp trên khen ngợi. Bên cạnh đó, bạn cũng thích phê bình người khác, mối quan hệ với đồng nghiệp không suôn sẻ cho lắm. Bạn yêu gia đình, quý trẻ con, đối với tình yêu rất chân thành nhưng lại không biết cách bày tỏ.
Tháng 2: Có lý tưởng, giỏi bày tỏ nội tâm
Bạn có tư chất thông minh, khả năng thích ứng nhanh, làm việc có mục tiêu, có ước mơ nhưng tự tin không đủ, dễ gây trở ngại cho sự phát triển của bạn. Đối với gia đình, bạn trung thực và đáng tin cậy. Trong tình yêu, bạn nhạy cảm và dễ bị tổn thương, may mắn là bạn biết cách bày tỏ nội tâm của mình nên đối phương cũng phần nào hiểu rõ về bạn.
Tháng 3: Cảm xúc tình cảm mãnh liệt
Trong công việc, bạn là một nhân viên chăm chỉ và đáng tin cậy. Đối với bạn bè, bạn thích giúp đỡ họ, vì thế trong lớp ai cũng yêu mến bạn. Trong gia đình, bạn giỏi quan sát và đáp ứng nhu cầu của mọi người và thường trao sự hỗ trợ đúng lúc.
Tình cảm rất mãnh liệt nhưng bạn thường che đậy để đối phương tự suy đoán, nên cảm xúc dễ thay đổi.
Tháng 4: Quyết đoán mạnh mẽ, có chủ kiến
Có chủ kiến, khả năng quyết đoán mạnh mẽ chính là ưu điểm nổi trội của bạn trong công việc. Bạn dễ kích động, nhưng có thể vì mọi người mà giải quyết nhiều rắc rối. Bạn chăm sóc người thân và người yêu rất chu đáo. Trong tình yêu, bạn dễ ghen tỵ và có tâm lý báo thù lớn, điều này khiến bạn cảm thấy khổ sở và người yêu cảm thấy bối rối.
Tháng 5: Tính cách cố chấp, thích phân tích
Niềm tin và động lực của bạn rất mạnh mẽ, bạn giỏi phân tích nên đạt nhiều thành công hơn là thất bại. Nhưng bạn cố chấp, không chịu nghe lời người khác nói. Bạn thấu hiểu lòng người, đối với người thân và người yêu thường bày tỏ sự đồng cảm sâu sắc, mang lại cho họ sự ủng hộ lớn nhất.
Tháng 6: Che đậy bản thân, khó yêu
Bạn có tầm nhìn xa trông rộng và nhiều ý tưởng, nhưng trong thời gian ngắn, bạn khó hoàn thành công việc, điều này khiến cấp trên thường đau đầu vì bạn. Bạn ít khi bày tỏ cảm xúc trước mặt người thân, đối với tình yêu, bạn thường “kén cá chọn canh”, không dễ yêu. Vẻ ngoài của bạn tuy bình tĩnh nhưng nội tâm lại dễ tổn thương, một khi thất bại, bạn cần thời gian dài để hồi phục.
Tháng 7: Say mê công việc, có lòng khoan dung
Bạn có óc quan sát, đối với công việc rất chăm chỉ, có kỹ năng làm việc và ứng xử trong các mối quan hệ. Nhưng bạn không dễ được người khác thấu hiểu vì dễ căng thẳng. Trong tình yêu, bạn rất độ lượng, có lòng bao dung với người yêu. Bạn khát vọng được yêu thương nên không ít lần khiến người yêu cảm thấy áp lực.
Tháng 8: Tự tin, hành động theo cảm tính
Bạn tự tin và có năng lực lãnh đạo.Trong gia đình, bạn rất tự lập, không cần người thân chăm sóc. Trong tình yêu, bạn muốn cả hai có không gian riêng tư, không thích suốt ngày bị quấn lấy nhau.
Điểm yếu của bạn là làm việc không cẩn thận, thiếu sự kiên nhẫn, thường hành động theo cảm tính khiến tình hình thêm phức tạp.
Tháng 9: Bình tĩnh, đầu óc tỉnh táo
Sở trường của bạn là làm việc cẩn thận, tỉ mỉ, đầu óc tỉnh táo, tư duy thông suốt, nhưng lại thích trách móc sai lầm của người khác. Bạn thường lý trí giải quyết khó khăn cho gia đình nhưng lại ít khi bày tỏ cảm nhận của bản thân.
Đối với tình yêu, bạn hay bắt bẻ, vì mong muốn chọn một người tốt nhất để chăm sóc cho mình.
Tháng 10: Yêu gia đình, có tinh thần trách nhiệm
Bạn làm việc rất quyết đoán, có chủ kiến nhưng lại cố chấp, không chịu tiếp thu ý kiến của người khác. Nói cách khác, bạn thường nghĩ cách bày tỏ quan điểm của mình nên tạo cho người đối diện cảm giác bạn bướng bỉnh. Đối với người thân, bạn có lòng yêu thương và nhẫn nại; đối với người yêu, bạn rất coi trọng, dễ cảm động và dễ hài lòng, bản tính chiếm hữu không cao.
Tháng 11: Nguyện trả giá vì tình yêu
Bạn thông minh, có cách nhìn mới lạ, làm việc cẩn thận và tỉ mỉ, tốc độ tiến về phía trước thường nhanh hơn so với người khác. Tuy bạn rất tự lập, nhưng đối với việc trong gia đình thì không hề thoái thác trách nhiệm. Đối với tình yêu, bạn thiếu sự tin tưởng nhưng rất nhanh chìm đắm và nguyện trả giá vì tình yêu. Bạn không dễ kiểm soát tình cảm của chính mình.
Tháng 12: Dẻo miệng, giỏi giao tiếp
Bạn có kỹ năng nói chuyện và ứng xử trong các mối quan hệ, sách lược của bạn thường có khuynh hướng ảnh hưởng đến cả một tập thể. Đối với người thân và người yêu, bạn có sự tận tâm hết mình khiến họ hoàn toàn tin cậy và bạn cũng mong muốn nhận được sự quan tâm tương tự từ họ.
Hiện nay rất nhiều gia đình thắp hương thường xuyên, và đôi khi chúng ta thấy có hiện tượng bát hương tự bốc cháy. Nếu không duy tâm thì vấn đề này được nghĩ là do không lau dọn ban thờ và nhiều chân nhang quá, hay do thời tiết hanh khô gặp gió nên dễ bắt cháy.
![]() |
Ảnh minh họa |
Hình ảnh hoa sen quá đỗi quen thuộc với người Việt Nam, nhất là khi nó gắn liền với biểu tượng Phật giáo. Người ta thường thấy tượng Phật, chư vị Bồ Tát tọa ngồi trên tòa sen. Vậy vì sao lại là hoa sen mà không phải loài hoa khác, ý nghĩa của hoa sen trong Phật giáo là gì? Hãy cùng ## tìm hiểu ý nghĩa của loài hoa kỳ diệu này trong đạo Phật. Nói đến hình tượng hoa sen, trước nhất trong chùa, chúng ta thấy tượng đức Phật, chư vị Bồ Tát ngự trên toà sen. Nhưng với người theo đạo Phật, ai mà không biết khi xưa thành Phật, Ngài ngồi ở đâu, chính là ở dưới gốc cây Bồ đề, trên tòa cỏ. Xem thêm Tóm lược cuộc đời Đức Phật để biết thêm chi tiết. Hiện nay các Phật tử lại làm đài sen cho Đức Phật tọa, các chùa, tháp cho đến mộ của Phật tử cũng để hoa sen, cả đến gia đình Phật tử cũng dùng lá cờ có hình hoa sen… vậy là cớ làm sao? Đó là điều mỗi chúng ta cần phải hiểu rõ để khi có người hỏi còn biết cách giải thích. Ý nghĩa hoa sen trong Phật giáo là gì? Nhắc tới hoa sen, người ta liên tưởng tới ngay những tính chất đặc trưng sau:
![]() |
![]() |
![]() |
Ý nghĩa hoa sen trong Phật giáo (ảnh minh họa) |
Địa Chi tàng độn còn gọi là Nhân nguyên, nghĩa là mỗi một Địa Chi có thể chứa các Thiên Can. Trong dự báo theo 4 cột thời gian hay Tứ trụ, chỉ qua các Can năm tháng ngày giờ mới xác định được Thập thần, khi dự báo theo Tứ trụ, người ta căn cứ vào các thần trong từng cột thời gian để dự báo. Từng cột thời gian có các Địa Chi, từ Địa Chi có thể xác định đầy đủ các Thần để dự báo chính xác (điều này đã trình bày ở phần mở đầu). Sau đây là các Chi tàng trữ các Can:
Bảng 1: Địa Chi tàng độn (các Chi tàng trữ các Can):
Ví dụ: người sinh năm Bính Tuất, tháng Qúy Mão, ngày Nhâm Thìn, giờ Bính Ngọ.
Xem Tứ trụ người này, trước hết xem họ có bao nhiêu Can trong mỗi cột thời gian. Để làm được điều này, ta tách từng Chi của từng cột thời gian ra để xét.
Như: cột năm sinh có Chi Tuất, tra bảng 1: Tuất có: Mậu, Đinh, Tân; Chi tháng sinh Mão, tra bảng 1: Mão có: Ất; Chi ngày sinh Thìn, tra bảng Thìn có: Mậu, Ất, Qúy; Chi giờ sinh Ngọ, tra bảng Ngọ có: Đinh và Kỷ. Ta sắp xếp vào từng cột thời gian như sau:
Cách xác định các thần như sau:từ Can ngày sinh (gọi là Nhật chủ), đối chiếu với các Can được tìm ra từ các Chi của năm, tháng, ngày, giờ mà tìm ra các thần (xem lại phần mở đầu).
Bảng 2: Can Ngày sinh (Nhật chủ) tìm 10 Thần:
Ví dụ: Sinh ngày Giáp Tý, tháng Đinh Dậu, giờ Mậu Thìn, năm Bính Tuất (2006).
Ta lập Tứ trụ như sau: từ Tứ trụ hay 4 cột thời gian tách ra các Chi mà xác định Can chứa trong từng Chi trong từng cột thời gian. Lấy Can ngày sinh hay Nhật chủ đối chiếu với từng Can trong từng cột thời gian qua bảng “Can Ngày sinh” trên mà xác định các thần. Từ ví dụ trên, ta làm như sau:
Thứ nhất ở cột Năm sinh Bính Tuất: ta thấy Tuất có chứa 3 Can: Mậu, Đinh, Tân (xem bảng Địa Chi tàng độn trên)
Lấy Giáp là Can ngày sinh: đối chiếu với Bính (Can năm sinh) ở bảng 2, ta có: Thực thần; đối chiếu với Mậu: ta có Thiên tài; đối chiếu với Đinh, ta có Thương quan; đối chiếu với Tân ta có Chính quan.
Thứ hai: ở cột Tháng sinh:lấy Giáp là Can ngày sinh đối chiếu với Đinh tháng sinh, ta có Thương quan; với Tân, ta có Chính quan.
Thứ ba: ở cột ngày sinh hay Nhật chủ, lấy Giáp Can ngày sinh đối chiếu với Quý: ta có Chính ấn.
Thứ tư: ở cột giờ sinh: lấy Giáp Nhật chủ đối chiếu với Mậu ta có Thiên tài; với Mậu ta có Thiên tài, với Ất ta có Chính ấn, với Quý ta có Kiếp tài. Từ đây ta có sơ đồ 4 cột thời gian để xem xét về tính cách và số phận người Bính Tuất đó như sau:
Sau khi xác định được các thần trong từng cột thời gian của sơ đồ dự đoán, ta sẽ xem và đoán tínhcách cũng như diễntrình cuộc đời của một người. Cách xét đoán xin xem mục: Tính chất của Thập thần và xem Tứ trụ qua 10 Thần sau đây.
II. Tự xem qua tính chất các loại thần
Có tất cả 10 Thần. Mỗi Thần cho biết thông tin riêng về số phận hay tính cách của một người. Các Thần được an trong Tứ trụ như ở ngày, tháng, năm và giờ. Các Thần trong tứ trụ có thể có sau đây:
a. Thuộc tính của 10 thần
1. Chính quan:biểu thị cho quan chức, địa vị, thi cử, bầu cử, học vị, danh dự. Tâm tính chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang, nghiêm túc, nhưng dễ bảo thủ, cứng nhắc, nhưng đôi khi thiếu kiên nghị.
2. Thiên quan hay Thất sát: hào hiệp, năng động, có chí tiến thủ, uy nghiêm nhanh nhẹn, nhưng dễ bị kích động, dễ thành người ngang ngược, truỵ lạc.
Nữ giới biểu thị tình cảm với vợ chồng con, nam giới là tình cảm với con cái.
3. Chính ấn:biểu thị thông minh, nhân ái, không màng danh lợi, sự chịu đựng, nhưng chí tiến thủ kém, trì trệ, chậm chạp. Biểu thị cho chức vụ, học thuật, bằng cấp, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ, tình mẹ con.
4. Thiên ấn:tinh thông nghề nghiệp, ứng phó nhanh, nhiều tài, nhưng dễ cô độc, tàn nhẫn, ích kỷ.
Biểu thị cho quyền uy trong nghề nghiệp, những thành tích trong nghề dịch vụ, cho người mẹ kế.
5. Tỷ kiên:biểu thị cho nhân viên cấp dưới, đệ tử, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh tài đoạt lợi, khắc vợ khắc cha. Nữ biểu thị cho tình chị em, nam cho tình anh em. Tâm tính: cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, tiến thủ, nhưng dễ bị cô độc, dễ bị cô lập, cô đơn.
6. Kiếp tài:biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, cho sự hao tổn, cho bị đoạt vợ khắc cha, tranh đoạt, lang thang, nữ biểu thị cho tình anh em, nam cho tình chị em. Tâm tính thẳng thắn, kiên định, sự phấn đấu không mệt mỏi, nhưng dễ bị mù quáng, thiếu lý trí, manh động liều lĩnh.
7. Thực thần:biểu thị cho phúc thọ, người béo tốt, có lộc, về hưu. Tâm tính ôn hoà, phóng khoáng, hiền lành, thân mật, nhưng dễ không thật lòng, giả tạo và nhút nhát.
8. Thương quan,biểu thị sự mất chức, bỏ học, mất quyền, mất ngôi, không trúng tuyển, không đỗ. Tâm tính thông minh, tài hoa, hoạt bát, hiếu thắng, dễ tuỳ tiện, thích không bị ràng buộc, có khi tự do vô chính phủ.
9. Chính tài:biểu thị cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, lương bổng, tình cảm với vợ. Tâm tính: cần cù, tiết kiệm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ cẩu thả, thiếu chí tiến thủ, nhu nhược, không có tài năng.
10. Thiên tài:biểu thị phát đạt nhanh, hay cờ bạc, tình cảm với vợ thứ của nam giới. Tâm tính thông minh, khảng khái, nhạy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên bề khoác lác ba hoa, thiếu sự kiềm chế, dễ phù phiếm.
b. Ý nghĩa của lục thần
*Chính quan: biểu thị sự nghiệp về văn chương, địa vị. Nam giới mệnh Chính quan là chồng, nữ giới là con.
*Thiên quan (Thất sát): địa vị và sự nghiệp, uy quyền về võ nghiệp...
* Chính ấn, Thiên ấn: văn chương, danh vọng.
* Chính tài: tiền của, tài năng, danh vọng.
* Thiên tài: Tiền của, tài năng, mưu trí, tài thao lược.
* Thực thần:sự nghiệp về văn, về quản lý xã hội, tính thuần hậu, chủ về thực lộc, y lộc và tuổi thọ.
* Thương quan: sự nghiệp về võ, mưu lược, tính cương cường, cao ngạo.
* Tỷ kiên: sự trợ giúp, quý nhân.
* Kiếp tài: sự hoang phí tiền của, tính thoáng đãng tiền của, lãng phí thời gian.
c. Lục thần sinh khắc
Các nhà mệnh lý căn cứ vào ngũ hành sinh khắc mà suy ra sự sinh khắc của lục thần như sau:
Về sự sinh:
* Chính tài, Thiên tài sinh Thiên quan (Thất sát), Chính quan.
* Chính quan, Thất Sát sinh Chính ấn, Thiên ấn.
* Thiên ấn, Chính ấn sinh ta (Nhật chủ lấy theo ngày sinh) và đồng loại (là Tỷ, Kiếp).
* Đồng loại (Tỷ kiên, Kiếp tài) và ta sinh Thực thần, Thương quan.
* Thực Thương sinh Thiên tài, Chính tài.
Về sự khắc:
* Tài khắc Ấn thụ (Chính ấn, Thiên ấn).
* Ấn thụ (Thiên ấn, Chính ấn) khắc Thực Thương.
* Thực Thương khắc Quan, Sát.
* Quan, Sát khắc ta (nhật chủ lấy theo ngày) và đồng loại là Tỷ, Kiếp.
* Đồng loại (Tỷ, Kiếp) và ta (nhật chủ) khắc Tài.
III. Xem tứ trụ qua 10 thần
1. Chính quan
Chính quan biểu thị cho quan chức, chức vụ, thi cử, bầu cử, học vị, danh vọng. Chính quan còn cho biết tình cảm với chồng con, đối với nam giới là tình cảm đối với vợ.
Một mặt chính quan phản ánh sự chính trực, tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, mặt khác lại biểu thị sự bảo thủ cứng nhắc, không kiên nghị.
Chính quan lộ ra không có Thiên quan (Thất sát) mà có thân vượng thì rất tốt. Nếu chính quan quá nhiều trong tứ trụ thì có sự khắc chế trói buộc trở thành nhu nhược, năng lực yếu. Mặt khác báo việc gia đình không đầy đủ, tiền đồ học hành có cản trở, nếu không có ấn mạnh hoá giải cứu trợ thì không hay. Chính quan không nên gặp Thương quan, vì hoạ có thể đến. Nhưng có trường hợp Chính quan nhiều mà gặp Thương quan thì lại hay.
Chính quan gặp (ở) cột tháng mà có : trường sinh, hoặc mộc dục, quan đới lâm quan, đế vượng, lại không có hình xung phá thì chức quan cao, rất thích hợp đối với công chức. Chính quan gặp lệnh tháng suy, bệnh, tử, mộ tuyệt thì rất không hay, nhưng nếu gặp tháng có thai dưỡng thì không ngại. Những người làm công chức không nên có tình huống này.
Chính quan toạ Trường sinh, Đế vượng, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng, mà không có hình xung không vong phá bại thì quan chức cao, thích hợp làm công chức.
Chính quan toạ Tử: khó có con; toạ Suy, Bệnh, Tử, Mộ nên tránh làm công chức (gọi là thất địa).
Nêu trong tứ trụ có 1 Chính quan, không có Thiên quan và Thương quan thì mệnh cực quý.
Nếu Can cột có Chính quan hợp với Can cột ngày, hoặc với Can cột có Chính ấn hợp mệnh cục thì học giỏi, đỗ đạt cao. (xem mục hợp hóa của Thiên Can nêu trên).
Can tháng có Chính quan: người trọng tín nghĩa, tận tuỵ với công việc.
Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: nam dễ có tính bất mãn, công việc hay bị trở ngại, hay bị hạ chức.
Nếu trong 4 cột thời gian có:
Chính quan ở cột thời gian năm:được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, con đường học hành thuận lợi. Chính quan không gặp kỵ hay hoá hợp mà mất tính thì báo người xuất thân từ gia đình quan chức hoặc có địa vị cao, là người có địa vị.
Chính quan ở cột tháng, là người con út được nuông chiều, cuộc đời hanh thông, trọng tín nghĩa.
Ví dụ trên: người sinh năm Bính Tuất có Chính quan ở cột tháng là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, học hành thuận lơi, cuộc đời hanh thông
Có ở cột ngày: thông minh, mưu lược, tài ứng biến. Nếu thân (mệnh cung) vượng thì phát đại phúc. Nam giới có vợ hiền đoan trang, nữ giới có chồng tốt.
Có ở cột giờ: con cái hiếu thảo, bản thân cuối đời hưởng phúc.
Mệnh nữ có Chính quan cho biết:
* Đối với nữ, Chính quan là sao biểu thị cho chồng, nếu bị hình, xung, khắc, phá, hoặc là kỵ thần thì nhân duyên không thuận, dễ bị oan khuất.
* Nếu ngày chi có Chính Quan, lại toạ Thiên đức, Nguyệt đức: là người hiền thục, đảm đang, chồng tốt.
* Nếu Chính quan toạ Trường sinh, Kiến lộc, Quan đới, Đế vượng: lấy chồng tốt, chồng có quan lộc cao; nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt: duyên vợ chồng chưa đẹp, có thể khắc chồng.
* Tứ trụ Chính Quan nhiều lại hợp: yểu điệu đa tình, tình ý không ngay chính.
* Chính quan và sao Tài cùng cột: chồng giàu có.
* Chính quan và Đào hoa cùng cột: sống rất dai.
* Chính quan và Dịch mã cùng một ngày chi: đẹp mà duyên bạc.
* Toạ cùng cột với Mộc dục: chồng hiếu sắc, đa tình.
* Chính Quan gặp Không vong: hôn nhân thường thay đổi, có tái hôn.
* Chính quan và Thiên quan ở mệnh cục đều có: hôn nhân phức tạp, nếu Chính quan và Thiên quan có can hợp hoặc chi hợp: dễ hai lần đò.
* Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: vợ chồng hay xa cách hoặc khó thành vợ chính thức.
* Nếu Chính quan nhược hoặc mệnh cục không có thì:
- Khi Tỷ kiếp mạnh: vợ chồng tình cảm vợ chồng không sâu đậm.
- Không có Tài, có Thương quan: sớm khắc tiện chồng.
- Nhiều Ấn, không có Tài: sẽ khắc chồng.
- Nhiều Quan mà không có ấn: mệnh hạ tiện.
- Chính quan toạ Dương nhẫn: gặp việc trở ngại dễ bị cản phá.
2. Thiên quan (Thất sát)
Thiên ở đây có nghĩa là không chính, quan là quản (lý), gộp lại là sự quản lý không chính thống hoặc cũng có nghĩa là không chính thức.
Là biểu tượng của việc quân sự, nghề pháp lý, sự thi cử và bầu cử. Khi sao này ứng với nữ giới thì đó là tình cảm của họ đối với chồng con, nam giới là tình cảm với con cái. Thiên quan cũng phản ánh sự hào hiệp, tính năng động, chí tiến thủ, sự uy nghiêm, nhanh nhẹn. Nhưng lại phản ánh sự không bền vững về thần kinh mà dễ bị kích động, khi vào thế tiêu cực thì thành người ngang ngược, chơi bời quá độ.
Nếu trong mệnh cục có Thực thần và Thương quan sẽ khắc chế Thiên quan. Nếu không có sự khắc chế này thì gọi là Thất sát. Trong 4 cột thời gian, nếu có Thực thần và Thương quan chế ngự Thiên quan là người túc trí đa mưu, có quyền uy trong xã hội. Nhưng nếu Thực thần chế Sát, Thương quan khắc sát cùng lúc nhiều thì không phải là người cao sang mà thấp hèn. Do vậy, các nhà mệnh lý cho rằng, trong 4 cột thời gian có Thất sát mà thần và sát tương đương nhau, lại có chế thì mệnh mới tốt. Thân vượng, sát nhược, Tài vượng mới là mệnh tốt. Ngược lại Sát vượng, thân nhược mà lại gặp Tài tinh thì người nghèo, gặp nhiều tai ách. Đã có Thiên quan thì không nên có Chính quan, nếu không dễ phạm tai hoạ lao tù, kiện tụng mọi việc khó thành, trở thành người hạ đẳng... Tốt nhất là có Thực thần, Thương quan chế ngự, hoặc hợp mất một quan, hoặc gặp một Sát để giảm tai họa.
Nếu Thân nhược sát vượng thì phải dựa vào ấn để hoá giải. Nếu trong tứ trụ Thân và Sát tương đương nhau, Sát ấn tướng sinh sẽ báo công danh sự nghiệp phát triển. Có Sát mà không có ấn là không có oai vũ, người chỉ trung hậu đa tình, buồn nhiều vui ít.
Sát hoặc Quan nhiều thì quá khắc nhật chủ (cột ngày) thì cho biết là có sự nhu nhược, năng lực kém nhưng lại dê manh động.
Thiên quan gặp trường sinh, mộc dục, quan đối, lâm quan, đế vượng thì vinh hoa phú quý; nếu gặp tử, mộ, tuyệt thì tiền đồ, học hành trắc trở, quan lộc bị tổn thất.
Nhật chủ vượng mà có Thất sát, Dương nhận cùng cột là người mệnh cực quý, có quyền uy.
Thiên quan gặp Không vong mà không có giải cứu: không nên làm công chức vì dễ mất quyền mất chức; mệnh nam hếm con, mệnh nữ vô duyên với chồng.
Nếu trong 4 cột thời gian mà:
Thiên quan ở cột năm: con đầu lòng là trai, bản thân xuất thân từ gia đình nghèo. Nếu thương bị chế thì người đó đi vào binh nghiệp có địa vị nổi tiếng.
Thiên quan ở cột tháng: can năm và can giờ có Thực thần mà thương chế ngự thì mệnh rất quý.
Thiên quan ở cột ngày: vợ hoặc chồng là người chính trực, cương nghị. Nếu không có Thực thần chế ngự (khắc) thì vợ chồng bất hoà, nếu gặp xung thì có thể bị hoạ, cần đề phòng hay bị bệnh. Nếu khi có Thực khắc hoặc gặp được hợp để biến khác đi thì mọi sự dở được hoá giải.
Thiên quan ở cột giờ: con cái thường không hiền thục. Trong tứ trụ có thần khắc Thiên quan ở giờ thì lại sinh con quý tử.
Mệnh nữ có Thiên quan cho biết
* Tứ trụ nhiều Thiên quan mà không có chế: dễ bị ngưới khác giới ăn hiếp mất trinh tiết, hoặc ý chí không kiên cường, tính tình không ổn định.
* Từ Can Chi đều có Thiên quan lại có Chính quan: mệnh tái giá.
* Chính quan, Thiên quan cùng trụ lại có Tỷ kiếp: chị em tranh một chồng.
* Quan, Sát hỗn tạp, không có Thực Thương chế: làm ca kỹ, vợ lẽ; nếu có chế làm vợ chính.
* Thiên quan gặp không vong mà không có giải cứu: vợ chồng duyên bạc.
* Thiên quan toạ trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng: chồng vinh hiển. Nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt thì duyên bạc với chồng.
* Thiên quan toạ Mộc dục: chồng đa tình, thích phong lưu.
* Nhật chủ yếu, Thiên quan vượng: người cô độc.
* Địa chi có Thiên quan gặp Hình: vợ chồng bất hoà.
* Thiên quan một sao, có Thực thần Dương nhận chế phục: vợ đoạt quyền chồng.
* Giờ trụ có Thất sát, ngày toạ Dương nhận: khắc chồng, làm kỹ nữ, có trợ giúp hoá giải thì tốt.
* Thiên quan toạ Đào hoa: bạc mệnh.
* Thất sát và Chính ấn đều một vị: mệnh tốt.
3. Chính ấn
Sao biểu thị cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học vấn, sự nghiệp, địa vị, phúc thọ, tình mẹ. Chính ấn lâm trường sinh (cùng cột thời gian với trường sinh) cho biết người mẹ đoan chính, nhân từ trường thọ; lâm Mộc dục thì có nhiều biến đổi trong nghề nghiệp, lâm quan đới là người xuất thân từ gia đình danh giá hiển đạt; lâm đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy cuộc đời bình thường nhưng gia phong nề nếp.
Nếu cột ngày vượng, ấn nhiều mà không bị khắc chế là sự thái quá, báo đây là người cô đơn, nghèo, hình khắc. Còn Chính ấn quá vượng là người không trung thực, ít con, song gặp Tài tinh thì lại nhiều con.
Chính ấn lâm Trường sinh chủ về có mẹ đoan chính, nhân từ, trường thọ; lâm Mộc dục là người hay thay đổi nghề nghiệp; lâm Quan đới là xuất xứ từ gia đình danh tiếng, cuộc đời hiển đạt; vượng ở Lâm quan là có cuộc sống bình ổn; lâm Đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy là có cuộc sống bình thường, gia đình nề nếp. Lâm, Bệnh, Mộ, Tử, Tuyệt chủ về tình mẹ đạm bạc, hoặc xuất thân từ một gia đình bình thường, Suy thì một đời bình thường.
Chính ấn toạ: Hoa cái, mẹ thông minh; toạ Dịch mã thì xa mẹ; toạ Thiên ất quý nhân thì mẹ có danh tiếng, toạ Thiên, Nguyệt đức thì mẹ nhân từ.
Nếu trong 4 cột thờigian mà:
Chính ấn ở cột năm:tiền đồ học hành tốt.
Chinh ấn ở cột tháng:người nhân từ hiền hậu, không bệnh tật, Trong tứ trụ có Thiên quan, Chính quan sinh ấn là người phúc hậu, phúc lớn. Tứ trụ không có Thiên tài thì ấn không bị khắc báo con đường khoa cử thành công.
Chính ấn ở cột ngày:lấy được vợ (hay chồng) nhân hậu hiền từ, cả hai trường hợp đều được nhờ vào vợ (hay chồng).
Ví dụ trên, người nam Bính Tuất có Chính ấn ở cột ngày, nên có vợ hiền thục, vợ chổng nhờ dựa được vào nhau
Chính ấn ở cột giờ: là tốt, con cái thông minh thành đạt.
Mệnh nữ có Chính ấn cho biết:
* Thân vượng mà nhiều Chính ấn: khắc chồng, chồng hay ốm yếu, ít con.
* Có Chính ấn gặp Chính quan là hỷ thần: dung mạo đẹp, sinh ở gia đình giàu có.
* Chính ấn gặp Thiên đức, Nguyệt đức: là vợ hiền.
* Chính ấn với Thương quan Dương nhận cùng trụ: dễ đi tu.
* Tài nhiều mà vượng, Chính ấn bạc nhược: khó giữ đạo làm vợ.
4. Thiên ấn
Biểu thị cho quyền uy, nghề nghiệp, tinh thông nghề nghiệp, đa tài, ứng phó nhanh, cô đơn, lạnh lùng. Thiên ấn không gặp Thực thần thì gọi là Thực, Thiên ấn Gặp Thực thần gọi là kiêu thần, gọi tắt là Kiêu. Mệnh cung có Thiên ấn có thể vất vả, nhưng nếu có Thương quan thì hay. Nếu nhiều Thiên ấn mà không được giải thì phúc không đẹp, tật bệnh, con cái khó khăn. Nhưng nếu có Thiên tài thì hoá giải được. Thiên ấn và Tỷ kiên cùng cột thì một đời vất vả.
Có Chính ấn, Thiên ấn là người có nhiều nghề. Trong tứ trụ thân vượng (cột ngày) mà có Tài, Quan là người phú quý. Thiên ấn lâm trường sinh là người ít gắn với cha mẹ, lâm mộc dục làm ra tiền cho người khác tiêu, lâm quan đới, đế vượng sẽ phát đạt ở nghề tay trái. Lâm suy bệnh tử tuyệt là người tha hương bôn phương kiếm sống, lâm mộ thì việc gì cũng đầu voi đuôi chuột, lâm thai đã xa cha mẹ từ nhỏ.
Nếu trong 4 cột thờigian có:
Thiên ấn ở cột năm:phá hoại tổ nghiệp, làm mất thanh danh gia đình, thiếu giáo dục.
Thiên ấn cột thang:thích hợp với các nghề y học, nghệ thuật, diễn viên, nghề tự do, làm dịch vụ. Nếu cùng cột tháng có Thiên đức Nguyệt đức thì là người số mệnh đẹp, tính ôn hoà.
Thiên ấn cột ngày:lấy vợ (hoặc chồng) khi là kỵ thần không hay.
Thiên ấn cột giờ:khi là kỵ thần không lợi cho con cái, con khó thành tài.
Mệnh nữ có Thiên ấn cho biết:
* Nếu nhiều Thiên ấn : chửa đẻ khó khăn.
* Thiên ấn và Thực thần cùng trụ: đẻ bị bệnh sản phụ.
* Can Chi đều có Thiên ấn: khắc chồng phúc mỏng.
* Thiên ấn nhiều quá: phúc bạc, nếu gặp cô thần dễ sống độc thân.
5. Tỷ kiên
Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh đoạt, khắc cha, quan hệ anh chị em. Tính chắc chắn, cương nghị, cô đơn, dũng cảm, tiến thủ, không hoà nhập.
Nếu can ngày nhược mà gặp được Tỷ kiên sẽ được trợ giúp thân, Tài Quan nhiều nhờ Tỷ kiên giúp cho thân khỏi mất của. Can ngày vượng mà trong tứ trụ có có Tỷ kiên, lại gặp Quan Sát, Thực, Thương, Tài tinh thì không có sự hao tán, không có Quan thì ít con cái.
Tứ trụ nhiều Tỷ kiên mà không có sao chế: anh em tranh chấp, bạn bè bất hoà, tính thô bạo, khắc cha, vất vả mà tài không tụ.
Lâm trường sinh, đế vượng, lâm quan đới... thì đông anh em, hiếu thắng, không khuất phục, nhưng không lợi cho hôn nhân, cho cha. Lâm tử mộ tuyệt thì xa anh em.
Tỷ kiên gặp Không vong: anh em ít hoặc bất hoà; nếu có hội, hợp thì có thể hoá giải.
Nếutrong 4 cột thờigian có:
Tỷ kiên ở cột năm:xu hướng sống độc lập, nhà nghèo vất vả từ nhỏ.
Có ở cột tháng:có tính lý tài, hay có ý nắm gọn của cải, sống độc lập.
Có ở cột ngày:hôn nhân muộn hay tái hôn, dễ thay đổi hôn nhân, không lợi cho đi xa.
Có ở cột giờ:ít con, dễ làm con nuôi.
Mệnh nữ có Tỷ kiên cho biết:
* Nhật chủ vượng, nhiều Tỷ kiên lại không có Quan: ít con cái.
* Tỷ kiên hợp Quan: chồng bị tranh đoạt.
* Tỷ kiên quá nhiều: vợ chồng, gia đình bất hoà, có chuyện trai gái lôi thôi.
* Tỷ kiên và Kiếp Tài cùng trụ: vợ chồng hay tranh chấp nhau.
* Tỷ kiên trong tứ trụ mạnh: theo chủ nghĩa sống độc thân.
* Tỷ kiên mạnh, Quan yếu: vợ chồng duyên mỏng.
* Thiên can có Tỷ, Kiếp: đa tình tranh chồng.
* Có Tỷ kiên Dương nhận hình xung phá hại: đề phòng tai nạn.
* Trong tứ trụ nhiều Tỷ, Kiếp: có người đố kỵ ganh ghét.
6. Kiếp tài
Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, hao tổn tài lộc, bị đoạt tài, bị đoạt vợ, tranh giành, khắc cha, lang thang, tình anh chị em. Tâm tính thẳng thắn, ý chí kiên cường, phấn đấu mạnh mẽ, dễ mù quáng, thiếu lý trí, dễ manh động, liều lĩnh.
Trong tứ trụ nhiều Kiếp tài nam thì khắc vợ, vợ nhiều bệnh; nữ thì mất chồng, tranh chồng hoặc hao tổn tài, khó giàu, anh em không hoà thuận, hay bị phản. Tính tình ngoan cố, không phân biệt phải trái, hay bị người đời chán ghét đối địch.
Kiếp tài và Thiên tài cùng một cột thời gian thì không có lợi cho cha, dễ tái hôn. Trong mệnh cục mà hỷ tài nhưng bị Kiếp tài khắc phá thì dễ bị hao mòn tài sản, không lợi cho vợ; trong mệnh hỷ Kiếp nếu bị Quan đến phá thì chủ về con cái ngỗ ngược hoặc không hay.
Kiếp tài, Thương quan, Dương nhẫn cùng trụ: dễ tù đày, không thọ, mất danh dự, nghèo khổ.
Kiếp tài, Thiên tài cùng trụ: dễ tái hôn hay nhân duyên trắc trở.
Cùng Can Chi đều có Kiếp tài: cha có thể mất sớm, vợ chồng xa cách.
Nếu trong 4 cộtthời gian mà:
Kiếp tài ở cột năm:người hãm tài, thiếu nghĩa khí, hay thay đổi hôn nhân, bị cấp dưới thiếu trung thành.
Kiếp tài ở cột tháng:ham cờ bạc, khó có của cải, lòng tự trọng cao, ham tạo ra hình thức bề ngoài, hay bất bình với xung quanh, hay xung đột với mọi người.
Kiếp tài ở cột ngày:hôn nhân chậm, có thể tái hôn, nam có thể đoạt vợ người.
Kiếp tài ở cột giờ:đường con cái khó khăn, khắc con.
Ví dụ trên: người Bính Tuất có Kiếp tài ở cột giờ, lý ra hiếm con. Tuy vậy Kiếp tải Suy, nên có con nhưng không nhiều.
7. Thực thần
Biểu thị cho phúc thọ, người đậm đà, có lộc, nữ là tình cảm với con gái, nam là tình cảm với con trai. Tính cách ôn hoà, rộng rãi, thân mật, có chút giả tạo, thiếu chân thật.
Tác dụng của Thực thần làm nhẹ đi thân mệnh, sinh tài, áp chế quan sát. Nếu cột ngày có chính quan cùng thực thần là phú quý. Đối với những người không phải là công chức, can chi (chi tàng can qua đó để xác định thực thần có hay không) đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào. Mệnh cung nữ giới có Thực thần không tôn trọng chồng. Trong tứ trụ nhiều thực thần thì nghèo, người yếu đuối, nữ giới dễ sa cơ, nhưng nếu có Thiên ấn thì hoá giải được những cái dở như vậy. Nếu Thực thần và Thất sát cùng cột thời gian là người có thời cơ nắm quyền hành, nhưng thường rất vất vả, hiếm con. Can mà từ đó có thực thần, chi mà từ đó tìm ra can sinh ra Tỷ kiên là báo về già có thân thích hay bạn hữu giúp đỡ. Nếu Thực thần có cả Kiếp tài, Thiên ấn đi kèm là người có thể không thọ. Thực thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều. Thực thần lâm tử, tuyệt , bệnh thì bạc mệnh, lâm mộ thì người khó thọ.
Thực thần gặp hình xung: nhỏ tuổi sớm đã xa mẹ.
Thực thần toạ Trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng hoặc cát thần: tài lộc song toàn.
Thực thần toạ Mộ: khó thọ; toạ Tử, Tuyệt, Bệnh hoặc gặp Không vong hay hung sát thì phúc mỏng, dễ bạc mệnh.
Can Chi đều sinh Thực thần thì phúc lộc đầy đủ.
Tứ trụ có 1 Thực thần, cột ngày có Chính quan thì phú quý; nếu cột tháng có Kiến lộc thì càng phát; cột giờ có Kiến lộc thì trung niên và về già phát đạt.
Tứ trụ có 4 Thực thần: bần hàn; mệnh nữ gặp phong trần, nhưng gặp Thiên ấn thì có hoá giải.
Nhiều Thực thần, ít Thiên quan: hiếm con.
Can sinh Thực thần, Chi sinh Kiếp tài: có phúc lớn, gặp nguy hoá an.
Can sinh thực thần, Chi sinh Tỷ kiên: anh em giúp lẫn nhau.
Thực thần Thiên ấn cùng trụ: ở một mình.
Nếutrong 4 cột thờigian có:
Thực thần có ở cột năm:được hưởng âm đức của tổ tiên, sự nghiệp phát triển, sống an bình.
Thực thần ở cột tháng:can tháng từ đó sinh ra Thực thần, chi tháng tàng can mà từ đó sinh ra Quan (Thương quan hay Chính quan) thì đó là người tài phát đạt, nếu là công chức thì càng phát.
Thực thần ở cột ngày,nhưng Thực do chi tàng can mà từ đó sinh Thực là lấy được vợ hay chồng tốt.
Thực thần ở cột giờ:cuối đời có phúc, nhưng Thực và Thiên ấn cùng một cột thì có thể cô đơn.
Mệnh nữ Thực thần trong trụ cho biết:
* Tứ trụ nhiều Thực thần: đa tình, làm lẽ, phong trần, vợ goá. Nếu Nhật chủ yếu thì càng rõ.
* Ngày Can dương nhiều Thực thần: mệnh phong trần.
* Ngày Can âm nhiều Thực thần: làm nghề tạp vụ, phục vụ viên.
* Thực thần và Thiên quan cùng trụ: sinh nở khó khăn, nếu ở cột giờ thì khó lấy chồng.
* Thực thần toạ Mộc dục, Đào hoa: con cái phong lưu, hiếu sắc.
* Thực thần toạ Dịch mã: con cái xa cha mẹ.
* Thực thần toạ cát thần, Quý nhân: con cái thông minh trí tuệ.
* Thực thần gặp Không vong: ít con cái.
8. Chính tài
Tài là hay, nhưng không phải ai tài đến cũng hay. Người thân nhược thì không hay vì khả năng không kham nổi Tài thì sợ Tài nhiều vì Tài mà “mệt”! Người thân mạnh có khả năng thì có thể không chế được Tài nhưng lại sợ không có Tài để mà không chế. Do vậy Thân và Tài cân bằng mới tốt, điều này có thể phát hiện qua 4 cột thời gian: Tài và Mệnh cùng cân bằng sức. Người trong tứ trụ Can ngày vượng (theo vòng trường sinh) mà Tài cũng vượng là giàu có, nêu có cả Chính quan là phú quý, nam hay nữ đều có vợ hay chồng tốt. Nhưng thân mệnh (mệnh cung) nhược, tài vượng thì nghèo, trong gia đình vợ nắm quyền. Trong tứ trụ nhiều tài đều phá tài không hay, đồng thời tài nhiều còn khắc ấn sẽ không lợi cho mẹ. Tài nhiều mà không thuần khiết (có vượng, có suy, bệnh...) thì học hành không giỏi. Địa chi tàng can mà từ đó xác định được tài là người chính trực nhưng không giàu. Mệnh cung vượng có Chính tài lại gặp thực thần là có vợ hiền trợ giúp. Chính tài và Kiếp tài cùng xuất hiện trong cuộc đời thì dễ gặp tiểu nhân nên tài bị tổn thất. Nếu Chính tài gặp Quan vượng, Sát vượng là chồng bị lép vế, vợ lấn át chồng.
Nếu Chính tài từ Chi mà có thì tốt, còn từ Can mà sinh ra thì đời sống không ổn định, tính thích khoe khoang.
Chính tài nhập Mộ gọi là “nhập kho”, nếu gặp xung thì phát tài lớn làm giàu.
Nhật chủ vượng, mệnh cục Chính tài vượng: làm phú ông; có Chính quan lại càng phú quý, nam có vợ hiền giúp chồng.
Tứ trụ nhiều Chính tài: vì tình mà phá tài, Tài nhiều khắc ấn thì mẹ bất lợi.
Chi ngày sinh Chính tài mà lại gặp Không vong: nam kết hôn muộn, dễ tái hôn.
Thân nhược Chính tài nhiều, ấn nhẹ: có học nhưng không thành đạt.
Chính tài toạ Mộc dục hoặc Đào hoa: vợ dễ ngoại tình.
Chính tài toạ Dịch mã: vợ hiền, toạ Mộ, Tử, Tuyệt: vợ chồng lạnh nhạt; toạ Dương nhẫn: vợ chồng bất hoà; toạ Hoa cái: vợ thông minh nhưng thích cô độc; toạ Thiên ất quý nhân: vợ đẹp thông minh nhanh nhẹn.
Chính tài và Chi ngày hội hợp: vợ chồng yêu nhau hoà thuận; không hợp với Chi ngày mà hội hợp với chi khác: vợ bất chính.
Mệnh cục Chính tài, Kiếp tài đều có: cuộc đời dễ gặp tiểu nhân phá hoại làm tổn tài.
Tứ trụ có Chính tài nhưng Quan sát vượng: vợ chán chồng, chồng sợ vợ.
Mệnh nam trong tứ trụ Chính tài hợp Can ngày: thường có hai vợ, hưởng phúc người khác, hai vợ dễ tranh chấp, gia đình sóng gió.
Nếu trong4 cột thờigian có:
Chính tài ở cột năm:thân vượng là cha ông giàu có.
Chính tài ở cột tháng:là người cần cù tiết kiệm, sống nhờ cha mẹ, cha mẹ có của.
Chính tài ở cột ngày:nhờ vợ mà thành giàu có, nếu gặp hình xung khắc hại thì vợ chồng bất hoà.
Chính tài ở cột giờ:con cái sẽ giàu có.
Mệnh nữ Chính tài trong trụ cho biết:
*Nếu thân yếu, Chính tài nhiều lại vượng hoặc hội, hợp thành cục: lẳng lơ hay vụng trộm trong tình ái.
*Chính tài quá vượng: không hợp với nhà chồng, vợ chồng nên ở riêng.
*Chính tài Quan lộ thiên Can: tính ôn hoà; Chính tài, Quan không lộ thiên Can: tính ương ngạnh.
*Chính tài quá nhiều mà phá ấn: bất hoà với bà cô em chồng.
9. Thiên tài
Về nghĩa, thiên tài là nguồn nuôi sống, biểu thị là vợ thứ, cha mẹ hoặc nguồn của cải do nghề tay trái làm ra. Nếu trong tứ trụ có Thân vượng, Quan vượng, Tài vượng thì danh lợi đều đạt cả. Nếu Thân vượng lại có Thiên tài, không có hình xung Tỷ kiếp là người giàu có sống lâu. Can và chi (tàng can mà có thiên tài) đều có thiên tài là người xa quê tay không lập nghiệp mà giàu có, tình duyên đẹp. Đối với phụ nữ nếu thân nhược mà gặp tài thì ảnh hưởng không tốt đối với cha mẹ.
Thiên tài lâm trường sinh, vượng địa là gia đình lớn, gia đình vợ con hoà thuận, mọi người sống lâu vinh hiển. Thiên tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu, lâm mộ địa là sớm xa cha và có thể là xa vợ.
Thiên tài lâm tử tuyệt hình xung không lợi cho cha hoặc vợ.
Thân vượng có Thiên tài mà không hình xung và Tỷ kiếp: gặp tài vận tất phát đại phúc, rất thọ, làm thương nhân thành đạt, quản lý xí nghiệp, nếu có Chính quan lại càng phú quý; nhưng kỵ vận Tỷ kiếp, nếu gặp danh lợi tiêu ma.
Thiên tài do Can sinh: thích rượu và háo sắc, khinh tài trọng nghĩa. Từ thiên Can lộ ra (sinh ra) 2 Thiên tài: không yêu vợ chính mà yêu vợ bé.
Thân, Thiên tài, Quan vượng, gặp năm là Quan: danh lợi bội thu.
Nếu trong 4 cột thờigian có:
Thiên tài ở cột năm:sẽ xa quê, long đong lận đận. Can năm có thiên tài, chi năm (từ đó tàng can mà có Tỷ kiếp) có Tỷ kiếp là cha xa quê, mất nơi đất khách quê người.
Thiên tài ở cột tháng:can năm can tháng đều có thiên tài là trong gia đình cha nắm quyền, hoặc bản thân làm con nuôi.
Cột thángcó thiên tài, cột giờ có Tỷ kiếp trước giàu sau nghèo. Chi giờ tàng can mà từ đó có thiên tài, vợ thứ đoạt quyền vợ cả hoặc chồng thiên lệch vợ lẽ.
Cột ngày cột giờcó thiên tài, nếu không bị hình xung, gặp tỷ kiếp thì trung niên và cuối đời giàu có phát đạt.
Mệnh nữ Thiên tài trong trụ cho biết:
Thiên tài nhiều lại quá vượng, Thân nhược lại kỵ Tài: phần lớn vì bố mẹ mà bị liên lụỵ.
10. Thương quan
Thương quan và Thực thần đều làm hao Nhật chủ, đối với mệnh nữ là sao chỉ con gái, còn Thực thần là con trai.
Nếu trong tứ trụ Nhật chủ vượng, nhiều Thương quan: báo thành công trong tôn giáo, trong nghệ thuật cũng như trong biểu diễn nghệ thuật... Nếu Thân vượng có Thương quan gặp sao Tài: báo sẽ phát phúc, vinh hiển; nhưng nếu không có sao Tài thì vận mệnh nghèo khó.
Nếu Thân nhược mà Thương quan gặp Thiên quan: báo sẽ tai ách, thường gặp chuyện sóng gió.
Trong mệnh cục có Thương quan mà không có Tài: thì tuy có trí tuệ nhưng phú quý không lâu bền; không có ấn thì vì lợi mà làm liều.
Thương toạ Dương nhận: đi làm người ở; toạ Tử thì tâm đố kỵ.
Nếu trụ: tháng, giờ có Thương quan không có Chính quan, mệnh cục có Thiên quan mà tứ trụ không có hình xung phá hoại gọi là Thương quan thương tận. Trong trường hợp này nếu mà Nhật chủ vương, Tài vượng, ấn vượng là mệnh đại phú đại quý. Nhưng nếu không có Tài thì lại bần cùng khó khăn.
Tứ trụ nhiều Thương quan sẽ tương khắc con cái. Năm vận lại gặp Thương quan thì sẽ tai ách đoản thọ; gặp vận ấn hoá Thương quan thành tốt.
Nếu trong 4 cột thời gian có:
Thương quan ở cột Năm:tổ nghiệp xưa tha hương phiêu tán. Can Chi đều có Thương quan: phúc mỏng.
Thương quan ở cột Tháng: anh em bất hoà, xa cách. Can Chi đều có Thương quan: anh em vợ chồng xa cách.
Ví dụ người Bính Tuất trên: Thương quan ở cột năm và ngày, nên: đời cha ông sống tha hương, anh em không hòa thuận.
Thương quan ở cột Ngày:nam thương con, nữ khắc chồng.
Thương quan ở cột giờ:con duyên bạc, bất hiếu, con gái nhiều con trai ít.
Cột năm và cột giờ có Thương quan sẽ khắc con. Nếu chi ngày có Thương, cột giờ có Thiên tài: ngay lúc thiếu niên đã vinh hiển.
Mệnh nữ trụ có Thương quan cho biết:
* Thương quan vượng sẽ khắc chồng, nếu có Tài sẽ hoá giải.
* Cột ngày có Thương quan và Dương nhận: chồng đề phòng tai nạn. Thân vượng có Thương quan, có Kiếp Tài: mệnh nghèo. Thương quan và Thiên ấn cùng cột: phá chồng hại con.
* Chính quan gặp Thương quan: khắc chồng hoặc có nhân tình. Trong tứ trụ có Thương quan, Chính quan và Thực thần: tính hay đố kỵ, phức tạp trong quan hệ nam nữ. Nếu Chi ngày có Thương quan là người táo tợn đanh đá.
* Nữ kỵ có Thương quan, nhưng nếu mệnh có Chính tài, Chính ấn thì mệnh phú quý. Không có Chính tài, Chính ấn thì nghèo khó, vợ chồng duyên bạc.
* Cột năm có Thương quan: sinh nở khó khăn.
* Thương quan toạ Thiên Nguyệt đức: con cái có hiếu; toạ cát thần quý nhân: con cái nối dõi phú quý.
* Thương quan gặp không vong: đề phòng nửa chừng hôn nhân có biến động.
Tổng hợp lại qua ví dụ trên xem qua 10 Thần và sao Trường sinh: người nam sinh năm Bính Tuất là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên nhưng không thừa hưởng gì từ cha mẹ, có ý chí từ nhỏ và tự lập, học hành thuận lợi, cuộc đời hanh thông, đến tuổi trung niên thay đổi công việc, về gia thất: vợ hiền thục và nhờ vợ, có ít con cái; anh em ruột thịt nếu không xa cách thì cũng không thuận hòa. Tổ tiên đã sống xa quê quán (tha hương).
Trên đây chỉ là nét khái quát khi xem một người qua 10 Thần, chi tiết hơn nữa còn xem qua mạnh yếu của Nhật chủ, Thần và Sát, Mệnh cung, Đại vận... sẽ trình bày tiếp sau đây.
IV. Xem tứ trụ qua vòng trường sinh
1. Cách tính vòng trường sinh của tứ trụ
Các Thần mà chúng ta sẽ bắt gặp khi tự xem Tứ trụ có sức mạnh với cuộc đời một người tùy theo rơi vào thời điểm nào: suy hay vượng, mạnh hay yếu... Để dự luận dự đoán chính xác, xin bạn đọc xem và sử dụng bảng 3 sau đây:
Bảng 3: Vòng Trường sinh sử dụng trong nhiều trường hợp dự đoán:
Cách sử dụng bảng 3 để tìm vòng Trường sinh như sau: lây Can ngày sinh (Nhật chủ) đối chiếu với các Chi của 4 cột thời gian sinh (như trong bảng), từ đó chuyển sang dòng ngang để tìm mức độ Sinh hay Vượng, hoặc Suy...Ví dụ. Can ngày sinh là Bính, chi năm sinh là Dần, chi giờ sinh là Thìn... thì (cột): năm sinh là Trường sinh; giờ sinh là Quan đới.... Cụ thể như ví dụ trên như sau: lấy Can giáp Nhật chủ hay ngày sinh đối chiếu với Tuất năm, có Dưỡng, với Dậu tháng có Thai, với Tý ngày có Mộc dục, với Thìn giờ có Suy.Ghi chú: Q. Đới: là quan đới; Đ.Vượng là Đế vượng.
2. Xem qua các sao vòng trường sinh
Trường sinh: Cho thông tin về phúc thọ, bác ái, phát triển, tăng tiến, vĩnh cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.
o. Có ở Nhật chủ: phúc thọ, tăng tiến, hạnh phúc, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng, ngưòi nhân ái.
o. Cột năm có trường sinh thường về già mới phát đạt.
o. Cột ngày có trường sinh báo sớm đã hiển đạt, gia đình hạnh phúc, anh em thuận hoà, mọi người quý mến, trường thọ. Nhưng trường hợp đặc biệt: nếu sinh vào ngày Mậu Dần, Đinh Dậu thì phúc phận kém, ít được hưởng điều tốt trên.
o. Cột giờ có trường sinh: con cái hiển đạt làm rạng rỡ tổ tông.
o. Cột giờ và ngày đều có trường sinh: người tài giỏi, hiển đạt sớm, cha mẹ anh em xum họp thuận hoà, hưởng nhiều phúc đức do tổ tiên để lại.
o. Nữ nếu cột ngày có trường sinh, không bị các hàng Chi khác hình xung phá hại thì một đòi hạnh phúc, con cái thành đạt, nếu sinh ngày Bính Dần, Nhâm Thân thì lại càng tốt đẹp.
Mộcdục: cho thông tin về sự mê hoặc, duyên phận không bền, nửa đường đứt gánh, sống thụ động, không quyết đoán, có gian khổ, vì sắc đẹp mà thân bại danh liệt.
o. Có ở cột ngày (Nhật chủ): xa cha mẹ, thiếu niên lao khổ, không được hưởng phúc của cha mẹ để lại, tha hương lập nghiệp, khó lấy vợ. Trong tứ trụ có Tỷ kiên, Kiếp tài tính hay thiên vị, bảo thủ, xa xỉ, hiếu sắc, không hoà thuận với anh em, cha mẹ.
o. Có ở cột năm: cha mẹ tha hương, bản thân về già không như ý, gia đình khó vẹn toàn.
o. Có ở cột tháng: sự nghiệp vẫn chưa yên khi đã quá nửa đời người, hôn nhân có thể thay đổi.
o. Có ở cột giờ: gần về già không như ý, nếu có các chi khác xung hình hại phá, suốt đời không gặp may. Nếu sinh ngày Ất Tỵ lại có đức vọng, được mọi người tôn kính, nhưng phúc phận không dày, hay bệnh.
o. Nữ mệnh cột ngày có Mộc dục suốt đời bất mãn bất bình, hay gặp sự không may. Nếu sinh ngày Giáp Tý hoặc Tân Hợi, tính tình cứng rắn như nam giới.
o. Cột ngày và giờ đều có Mộc dục sống cô độc, khắc vợ con. Theo các nhà mệnh lý, bất cứ cột nào có Mộc dục, công việc làm ăn khó khăn, hay gặp thất bại. Phụ nữ tứ trụ có Mộc dục, phá hại tiền của, hại chồng hại con.
Quan đới:cho thông tin có địa vị cao, phát triển, sự thành công, được tôn kính, có đức, hướng đi lên, thịnh vượng, từ bi, sự uy nghiêm và có danh vọng.
o. Cột năm có Quan đới càng về già càng hạnh phúc, hưởng phúc về già.
o. Cột tháng có quan đới lúc nhỏ gian khó, đến trung niên từ 40 tuổi trở đi tự nhiên phú quý.
o. Cột ngày có quan đới lúc nhỏ không như ý, lớn lên phát vận như cá gặp nước gặp may, nếu có Thiên (ấn, hoặc tài) là người có từ tâm và tài năng xuất chúng, danh vọng cao, anh em hoà thuận, được trọng vọng trong xã hội.
Nữ nhân cột này có quan đới dung mạo đoan trang, lấy được chồng quý. Nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp các sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.
o. Cột giờ có quan đới: con cái phát đạt.
o. Song nếu Quan đới bị hình xung hoặc trong tứ trụ có Thương quan, Kiếp tài, Thực thần, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới mà lại không có sao tốt giải cứu sẽ cho biết người này hay làm việc bất chính, thích đầu cơ, khinh đời, cuối đời phá gia bại sản, mang tiếng cho gia đình họ hàng.
o. Nữ mệnh cột ngày có Quan đới, dung mạo đoan trang, lấy được chồng như ý. Song nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.
Lâm quan:cho thông tin về sự lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng tài lộc, phong lưu, sông lâu , hạnh phúc.
o. Cột năm có lâm quan báo về già hiển đạt.
o. Cột tháng có, báo nửa đời người sự nghiệp hưng vượng, nhưng ở quê người.
o. Cột ngày có lâm quan: báo thay trưởng của tổ nghiệp, hoặc xa quê lập nghiệp, hoặc làm con nuôi người khác được hưởng thừa tự; địa vị trong gia đình hơn các anh em khác, có đức, thân ái với tất cả mọi người, có tài văn chương, nhưng khi phát đạt vợ thường mất sớm. Nếu lúc thiếu thanh niên hay gặp may thì lúc về già bị suy đồi. Nếu thiếu niên gian khổ thì trung niên lại khai vận làm ăn phát đạt.
Đối với nữ giới, cột ngày có lâm quan sẽ làm vợ chính, nhưng thường phá hại vận tốt của chồng, họ lại hay lấn át chồng, nếu lấy làm lẽ sau sẽ đoạt quyền làm vợ chính.
o. Cột giờ có lâm quan, con cái hiển đạt. Nhưng có kiếp tài kèm theo, là người ham mê tửu sắc.
Đế vượng:cho thông tin vượng phát, lớn mạnh, luôn đi một mình và làm chủ, có quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay nay đây mai đó.
o. Cột năm có đế vượng cho biết con nhà danh giá lương thiện, giàu có, có danh vọng, tính hay tự ái.
o. Cột tháng có đế vượng báo có nghiêm trang, tính cương cường không khuất ai.
o. Cột ngày có đế vượng báo vị thế số phận quá vượng, nên có sao khác chế ngự đi, nếu không dễ bị người khác hãm hại. Nếu cột năm và tháng gặp Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, là con trưởng cũng không được hưởng tổ nghiệp để lại, tha hương lập nghiệp hoặc làm con nuôi người khác, vợ chồng khắc nhau.
Nữ giới ngày sinh có đế vượng, tính khí giống đàn ông, khắc chồng hoặc có nhiều bệnh. Nhưng nếu tứ trụ có Thiên quan hoặc chính quan thì không khắc chồng con, Nếu sinh ngày Bính Ngọ, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Tỵ, Nhâm Tý, Quý Hợi: vợ chồng sẽ ly biệt, sống cô đơn.
o. Cột giờ có đế vượng, con cái có danh vọng.
Suy:cho thông tin sự ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lương duyên lỡ dở, sự bất định.
o. Cột năm có suy, sinh ở gia đình suy bại, xa lánh họ hàng, về già làm ăn càng suy giảm.
o. Cột tháng có suy, trung niên làm ăn cũng khá, tiền bạc hao tán.
o. Cột ngày có suy, sớm xa cha mẹ, vợ chồng xung khắc, nửa đời người xa quê, lập nghiệp nơi khác nhưng vẫn lao khổ. Nhưng nêu cột năm, tháng có Đế vượng, Lâm quan thì làm ăn tạm được, không đến nỗi khốn cùng. Nếu trong tứ trụ có nhiều Bệnh, Tử ,Tuyệt thì buôn bán hay bị thua lỗ.
Nữ giới cột ngày có suy, ngoài mặt hiền lành nhưng trong bụng khinh người, không tử tế đối với mẹ cha chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân, Canh Tuất, Tân Mùi, vợ chồng sớm ly biệt.
o. Cột giờ có suy, con cái bất hiếu, khổ vì con.
Bệnh:cho thông tin hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, bệnh tật.
o. Cột năm có Bệnh: về già gia đạo bất hoà, ốm đau luôn.
o. Cột tháng có bệnh: nửa đời người làm ăn không đạt, lo buồn bệnh tật.
o. Cột ngày có Bệnh: lúc nhỏ có bệnh, sớm xa cha mẹ, duyên lần đầu không thành, lần hai mới được, nếu Can ngày sinh âm (như Ất, Đinh...) là người không hoạt bát, chậm chạp.
Nữ giới cột ngày có Bệnh, tinh thần ôn thuận, nhưng vợ chồng ly biệt lâu năm, hoặc chồng làm ăn thất bại, dễ bị chồng ruồng bỏ.
o. Cột giờ có bệnh, ít con, con hay đau ốm.
Tử:cho thông tin không quyết đoán, bệnh hoạn, thiếu khí phách, vợ chồng dễ chia lìa.
o. Cột năm có tử: xa cách cha mẹ.
o. Cột tháng có tử: ít anh em hoặc xa cách anh em.
o. Cột ngày có tử: thiếu thời hay mắc bệnh, khó có con, vợ ốm đau, vợ chồng dễ chia ly, làm việc không bao giờ vừa ý, hay bỏ dở giữa chừng, suốt đòi lao khổ. Nữ giới cột ngày có tử: dễ có 2 hay 3 đời chồng. Nếu sinh ngày Ất Hợi, Canh Tý hay gặp tai hoạ, con cái hư hỏng.
o. Cột giờ có tử: con ít, không giúp cha mẹ, có con nuôi.
Mộ:cho thông tin xa gia đình, duyên phận bạc, bần hàn, lo buồn, lao khổ.
o. Cột năm có mộ: thường ở quê hương giữ gìn hương hoả.
o. Cột tháng có mộ: cha mẹ anh em vợ chồng bất hoà, hao tài tốn của. Nếu chi này và chi tháng xung nhau được hưởng của ông cha để lại, sinh làm con nhà giàu.
o. Cột ngày có mộ: xa gia đình từ nhỏ, hay thay đổi chỗ ở, bất hoà với cha mẹ anh em, nghèo hèn, trung niên và về già làm ăn có tiến, nhưng trong lòng không đắc ý, lấy vợ đến hai lần. Nữ giới cột ngày có mộ vợ chồng bất hoà. Nếu sinh ngày Đinh Sửu hoặc Nhâm Thìn, vợ chồng dễ bỏ nhau.
o. Cột giờ có mộ: hay ôm đau, con cái ít, khổ vì con.
Nếu trong tứ trụ có chi hình xung với chi cột an mộ sẽ dùng được (cũng tốt). Nếu không có chi hình xung mà gặp Tài là người keo kiệt, coi tiền của hơn cả tính mệnh, suốt đời làm nô lệ cho đồng tiền.
Tuyệt: nói lên sự thăng trầm, đoạn tuyệt, không giữ lời hứa, hiếu sắc, xa lánh người thân, sống cô độc, phá sản.
o. Cột năm có tuyệt: phải xa quê hương mới lập nghiệp.
o. Cột tháng có tuyệt: hay thất bại trong công việc, sống cô độc.
o. Cột ngày có tuyệt: họ hàng bị ly tán, tha hương mưu sinh, vì gái đẹp mà bại, người thất tín. Nữ giới có tuyệt ở ngày sinh, vợ chồng xung khắc bất hoà, không thực bụng yêu chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân hay Tân Mão tính hay kèn cựa, bới móc người khác.
o. Cột giờ có tuyệt: ít con, hiếm con.
Thai:cho biết khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công việc, không quyết đoán, trí tuệ kém, dễ bị mê hoặc.
o. Cột năm có thai: họ hàng không hoà thuận, hay tranh chấp, thân tộc lạnh lùng.
o. Cột tháng có thai: đến trung niên thay đổi công việc.
o. Cột ngày có thai: thiếu thời thường ôm đau khổ cực, trung niên sức khoẻ tăng tiến. Có khắc cha mẹ anh em, công việc làm ăn thay đổi luôn, về già an nhàn. Nữ giới cột ngày có thai xung đột với cha mẹ chồng, nếu sinh ngày Bính Tý hoặc Kỷ Hợi sẽ đối nghịch với cha mẹ chồng, nội trợ kém.
o. Cột giờ có thai: con cái không nối nghiệp cha, ăn chơi phóng đãng.
Dưỡng:nói lên khắc vợ khắc con, ham sắc dục, làm con nuôi người, xa nhà.
o. Cột năm có dưỡng: mình hoặc cha là con trưởng, sống xa quê nhà hoặc xa cha mẹ.
o. Cột tháng có dưỡng: dễ phá sản vì ham mê sắc dục.
o. Cột ngày có dưỡng: khắc cha mẹ, khó sống chung với cha mẹ, hiếu sắc, hiếm khi một vợ một chồng, hiếm con, khắc vợ. Nếu từ lúc nhỏ làm con nuôi người khác hoặc được người khác nuôi dưỡng thì tốt. Nữ giới cột ngày có dưỡng, trong tứ trụ có trường sinh là làm lẽ, nhưng con cái tốt đẹp. Nếu sinh ngày Canh Thìn thì xấu, hại chồng.
o. Cột giờ có dưỡng về già nhờ được vào con cái, hoặc được nhờ con nuôi.
3. Luận tốt xấu qua sao vòng trường sinh
Các nhà mệnh lý còn cho rằng, sau khi xác định được vòng Trường sinh trong Tứ trụ, có thể xảy ra các trường hợp sau, nếu:
- Nếu có Thai, Trường sinh, Đế vượng, Mộ là có Tứ quý. Đây là cách phản ánh số người có số phận tốt đẹp.
- Nếu có Quan đới, Lâm quan, Dưỡng, Suy là có Tứ bình, người có số phận khá.
- Nếu có Tử, Tuyệt, Bệnh, Mộc dục là Tứ kỵ, số không hay lắm.
- Nếu trong Tứ trụ có sao Tứ quý là tốt, lại thêm sao Thiên ất, Quý nhân thì lại càng quý, nếu có Chính tài, Chính quan, Chính ấn thì đây là người số quý hiển.
- Nếu trong Tứ trụ mà cột tháng có sao Tứ kỵ, cột ngày có sao Tứ quý; hoặc nêu cột ngày có sao Tứ kỵ, cột giờ có sao Tứ quý, cả hai ngược lại: đó là số người cuộc sống dần khá lên, vì quý kỵ gặp nhau sẽ hoà và bình nhau.
4. Dự đoán qua vượng suy cường nhược
a. Vượng suy qua thời gian sinh
Sự vượng suy (hưng thịnh hay lụn bại) trong cuộc đời của một người cũng có thể xác định qua thời gian sinh. Được thời thì vượng, không hợp thời thì suy. Từ quan điểm này mà người xưa khi thất cơ hay không toại nguyện trong cuộc đời thường thốt lên: “sinh không gặp thời”, thời ở đây không phải là thời thế, mà đó là thời gian sinh trong năm có rơi vào mùa Tráng (phát triển mạnh mẽ), Sinh (lớn mạnh) là vượng, nếu vào lão (đang suy), tù (bế tắc), tử (bại) là suy. Thời sinh theo quy luật này, được người xưa khái quát lại như sau:
- Mùa Xuân Hạ: dương khí tăng trưởng, âm khí tiêu giảm nên đây là mùa của dương khí.
- Mùa Thu Đông: âm khí gia tăng, dươn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Khi đã qua thời cơm áo gạo tiền với những mét vuông sống chật chội, hoặc có điều kiện xây nhà mới nhưng nhiều người lại ngại ngần với núi sách ngồn ngộn, sợ chúng “quay sang” làm xấu căn nhà. Cũng như thói quen đọc, văn hóa đọc, nhiều thư viện sách theo đó cứ dần xa những ngôi nhà, dần xa lớp trẻ.
Không bỏ mất một giá trị sống cũng như phung phí những bộ sưu tập yêu thích một thời, thay vì bán ve chai hay đóng gói tất cả cho vào kho… những kệ sách, những "thư viện" mini được thiết kế ngay trong phòng khách này sẽ là những ý tưởng để bạn xây dựng lại tủ sách gia đình.
Tận dụng từng mét vuông, tính toán thiết kế cho phù hợp với từng không gian, từ chiều sâu đến chiều cao trần nhà để cho ra những tủ kệ, giá đỡ… phù hợp với căn nhà, tạo ra những kho lưu trữ tiện ích nhất.
Mỗi hình ảnh trong "bộ sưu tập" này hi vọng sẽ cho bạn một cái nhìn khác về một ngôi nhà, tạo cho mình những cảm hứng cũng như tin tưởng bạn sẽ làm được những điều mình mong muốn.
Tận dụng hết chiều cao trần nhà và tối đa diện tích mặt bằng, chiếc kệ sách tuyệt vời này sẽ cung cấp cho bạn cả một "thư viện". Thêm một cái thang tiện ích nữa để bạn có thể "truy cập" mọi thứ, mọi nơi trong tích tắc.
Thực tế là bạn không thể đọc tất cả cùng một lúc, nên với chiếc kệ có nhiều chiều sâu hơn chiều rộng này, các cuốn sách có thể được xếp chồng lên nhau để tận dụng tối đa không gian tường nhà.
Những kệ sách được thiết kế đồng bộ với hệ thống tủ kệ âm tường làm mọi thứ trở nên gọn gàng nhưng cũng không kém phần ấn tượng.
Không chỉ là chỗ lưu trữ và không nhất thiết mỗi cm diện tích phải đầy sách, các kệ sách cũng là nơi "triển lãm" các bộ sưu tập yêu thích của chủ nhân và trở thành một không gian sống đầy chất lãng mạn.
Tối giản về đường nét lẫn màu sắc, những kệ sách này được thiết kế phù hợp với phong cách kiến trúc và tông màu trắng tinh khiết của căn phòng. Tất cả tạo cảm giác thực sự thanh thản.
Chiếc kệ hở với chiều cao quá khổ lại có vẻ phù hợp với những bức tường gạch thô mộc, tạo cái nhìn ấn tượng và cung cấp một chỗ lưu trữ tuyệt vời cho "kho báu" kiến thức của gia đình.
Gò Thái Dương nằm ở thân dưới ngón áp út, có tác dụng về khả năng nghệ thuật cũng như sự sáng suốt và minh mẫn về tinh thần.
Cũng như gò Mộc Tinh, gò Thái Dương xác nhận lòng ham muốn nhưng sự ham muốn cao thượng hơn, đó là danh vọng và quyền tước.
Gò Thái Dương cũng như ngón áp út gần như có một giá trị tương phản với gò Thổ Tinh.
Một gò Thái Dương tốt, người vui vẻ, rộng xã giao đài các, đa cảm và nhiều tư cách, thích im lặng, trầm tĩnh và minh bạch. Người giàu nhân phẩm, thích nghệ thuật, dù chính mình không tạo được nghệ thuật.
Một gò Thái dương thật đầy đủ với một ngón áp út dài, lòng ham muốn sẽ bị thúc đẩy đến tột cùng. Người say mê cờ bạc, ham tiền, sống một cuộc đời bềnh bồng trôi nổi. Trường hợp này của gò Thái Dương mà gặp một khoảng rộng giữa ngón cái và ngón trỏ, tật xấu càng to hơn, người nông nổi hơn.
Trong Nhân tướng học, mũi là cơ quan có vị trí rất quan trọng để nhận định và phán đoán về một người. Mũi nằm ở vùng trung tâm của gương mặt, còn được gọi là "đỉnh của Ngũ nhạc". Ngũ nhạc" trên khuôn mặt của mỗi người, ngoài mũi là "đỉnh của Ngũ nhạc", còn có trán là "Bắc nhạc", gò má bên trái là "Đông nhạc", gò má bên phải là "Tây nhạc" và cằm là "Nam nhạc", sống mũi thẳng, thanh tú cho thấy vận thế càng về sau càng tốt và chắc chắn tương lai sẽ trở thành người có quyền thế, địa vị cao trong xã hội, được hưởng cuộc sống vinh hoa phú quý. Tài khố (kho của) tiên thiên của mỗi người được thể hiện ở phần mũi. Vì vậy, có thể nói rằng, hình dạng của mũi sẽ có ảnh huởng trực tiếp đến đời sống vật chất, kinh tế của mỗi người.
1. Xem tướng mũi bàn về Sơn căn
Sơn căn là gì? Sơn căn là nơi khởi điểm của mũi, nằm ở giữa hai mắt và trên đường thẳng của sống mũi. Nếu bạn dùng ngón tay, đặt ở chính giữa trán, di chuyển theo đường thẳng đứng đi xuống. Ngay khi vào khu vực giữa 2 đôi mắt, bạn thấy ngón tay bị thụt xuống do đi vào chỗ lõm, di chuyển tiếp lại thấy ngón tay được đưa lên đi vào sống mũi. Chỗ lõm xuống vừa vặn với ngón tay đấy là vị trí của Sơn căn.
Sơ căn là phần giữa mắt và sống mũi
Cơ sở của sự nghiệp thường được biểu hiện rõ ràng trên sơn căn của mỗi người. Đồng thời, tình trạng sức khoẻ cũng được thể hiện qua bộ phận này.
Những người có Sơn căn lõm sâu xuống thường không có chí tiến thủ, lười nhác có thái độ tiêu cực trong mọi việc. Sức khoẻ của họ cũng không được tốt, dễ mắc liều bệnh tật. Họ cũng thường không có chủ kiến, chịu nhiều ảnh hưởng từ bạn bè người xung quanh nên thường xuyên bị "dắt mũi", bị lừa gạt hoặc thậm chí lầm đường lạc lối, nên cần hết sức cố gắng, nỗ lực vươn lên, cố gắng nhiều sẽ gặt hái được nhiều và cũng phải nỗ lực trong thời gian tương đối dài mới có được thành tựu.
Ngược lại, những người có Sơn căn đầy đặn, nhô cao, không có nốt ruồi xấu sẹo, sẽ luôn có chủ kiến, có khả năng phán đoán tương đối tốt, có quý nhân phù trợ nên sự nghiệp sẽ phát triển tốt. Có cơ sở vững chắc, ổn định, không gặp khó khăn về sức khoẻ nên chắc chắn sự nghiệp của họ cũng sẽ rất hanh thông, thuận lợi.
2. Xem tướng mũi bàn về Sống mũi
Sống mũi thẳng, không gồ ghề và có chiều dài phù hợp với gương mặt được coi là đẹp.
Những người có sống mũi thẳng thường rất lương thiện, trong sáng, hành vi đàng hoàng, quang minh chính đại, mọi người đều muốn được làm quen và kết bạn với họ nên họ sẽ có được những mối quan hệ tốt đẹp, thường có được bạn đời tốt đẹp, sự nghiệp và tài vận đều rất hanh thông, thuận lợi.
Ngược lại, những người có sống mũi lệch, vẹo hoặc gồ ghề thường có tâm địa, suy nghĩ thường không tốt đẹp, lúc nào cũng chỉ muốn tranh giành phần hơn với người khác.
Độ dài của sống mũi cũng là một trong những căn cứ tham khảo quan trọng trong khi nhìn nhận về một con người.
Những người có sống mũi tương đối dài thường thiếu quyết đoán, làm việc hay chần chừ, do dự nên để lỡ nhiều cơ hội tốt. Lời khuyên dành cho họ là phải cố gắng sửa chữa khuyết điểm, cần tích cực, quyết đoán hơn nữa.
Ngược lại, những người có sống mũi ngắn lại thường hành xử thô lỗ, vụng về và hay nổi nóng, làm bất cứ việc gì cũng muốn hành động nhanh chóng, dùng nhiều tiểu xảo, dám mạo hiểm, khá kiên quyết theo ý kiến bản thân.
3.Xem tướng mũi bàn về Chuẩn đầu
Chuẩn đầu là gì? Chuẩn đầu chính là vị trí nhô cao lên rõ rệt nhất trên phần chóp mũi. Đây cũng là một trong những căn cứ tham khảo quan trọng nhất của mũi. Khả năng kinh tế của một người mạnh hay yếu thường được thể hiện qua chuẩn đầu.
Chuẩn đầu nằm ở phẩn giữa chóp mũi. Những người có chuẩn đầu đẩy đặn thường rất coi trọng tình cảm, thích kết giao bạn bè. Ngoài ra, hình dạng của chuẩn đầu cũng đại diện cho tiểm năng kinh tế mạnh hay yếu. Những người có chuẩn đầu to sẽ có tiềm lực kinh tế tốt, biết cách đẩu tư tiền bạc để sinh lời nên sẽ thu được nhiều thành tựu lỏn, vận thế càng ngày càng tốt đẹp.
Chuẩn đầu to, không có sẹo hay nốt ruồi xấu cho thấy người này rất có tiềm lực về kinh tế. Bằng các kế hoạch đầu tư tài chính khôn ngoan, người này sẽ nhanh chóng tích lũy được nhiêu của cải, vận thế càng ngày càng tốt đẹp hơn.
Ngược lại, những người có chuẩn đầu lõm, bên trên có vết sẹo hoặc nốt ruồi xấu thường không có tiềm lực kinh tế mạnh, thường bị chi phối bởi cảm xúc. Họ dễ thay đổi, hay bị ảnh hưỏng bởi mọi người xung quanh, hay lãng phí tiền bạc một cách tự tiện, lại không biết cách đầu tư khôn ngoan nên sẽ phải "mang công mắc nợ" thậm chí dẫn đến phá sản.
Những người có chuẩn đầu đầy đặn thường rất coi trọng tình cảm, thích kết giao bạn bè và luôn trân trọng người khác, đặc biệt là bạn đời của mình. Họ củng chăm chỉ làm việc và chì kiếm tiền bằng những công việc đàng hoàng, trong sạch
Những người có chuẩn đầu nhọn, rủ xuống bên dưới hoặc khoằm lại như mỏ diều hâu thường có nhiều mưu sâu kế hiểm, luôn thích đấu đá hơn thua với người khác. Với dạng người này, tốt nhất nên tránh càng xa càng tốt, tốt nhất không nên giao du quá thân thiết với họ.
4. Xem tướng mũi bàn về Cánh mũi
Cánh mũi còn gọi là "thương khố", tượng trưng cho nơi cất giữ tiền tài của mỗi người.
Những người có cánh mũi dày và đây đặn thường sẽ không bao giờ phải lo lắng về chuyện tiền bạc. Đối với họ, "tiền đi rồi sẽ quay trở lại" nên họ thường rất rộng rãi với bạn bè. Tuy nhiên, không phải lúc nào họ cũng "vung tay quá trán" mà cũng biết tiết kiệm những khi cần thiết.
Những người trên cánh mũi có vết sẹo hoặc nốt ruồi xấu thường rất sùng bái; đồng tiền và luôn thích theo đuổi những giá trị vật chất. Tuy nhiên, họ cũng thường bị bạn bè làm cho liên luỵ bởi những phiên toái không đáng có. Nếu hai cánh hếch lên, có thể nhìn thấy cả lỗ mũi thì những người này sẽ có tính tình vui vẻ.
Khoảng cách tốt nhất giữa hai đầu lông mày là bao nhiêu? Lấy bề rộng của đẩu ngón tay làm thước đo tiêu chuẩn. Khoảng cách tốt nhất giữa hai đầu lông mày là bằng độ rộng của một ngón tay rưỡi. Nếu khoảng cách này bằng hoặc lớn hơn bẽ rộng của hai đầu ngón tay là quá rộng, không tốt.
- Xem tướng mũi đẹp là mũi rộng, sống mũi dài, cánh mũi dày và đầy đặn, cho thấy tài vận vượng phát mạnh mẽ. Ngược lại, tướng mũi xấu bao gồm mũi nhọn, nhồ, sống mũi gầy, cánh mũi nhỏ, đều chủ về vận mệnh không tốt đẹp.
- Mũi sư tử là dạng mũi có bể ngang rộng và hơi bẻ ra, đáy dặn. Những người có dạng mũi này sẽ rất thông minh, sáng dạ, cuộc sống giàu sang phú quý.
- Sống mũi tuy ngắn nhưng phần đầu mũi và cánh mũi lại bẻ ra rất to và đầy đặn. Những ngưòi có dạng mũi này khi về già sẽ có nhiểu tiền tài, của cải, được hưởng cuộc sống vui vẻ, sung túc.
- Tướng mũi dài và rộng là người ý chí kiên cường. Những người có mũi dải và rộng thường có ỷ chí rất mạnh mẽ, kiên cường. Họ cũng có nhiều khả năng phi phàm trong nhiều lĩnh vực, được mọi người khâm phục, mến mộ.