Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Phán đoán nghèo hèn thọ yếu bệnh tật

Bậc đại nho Khổng Tử, khi sống từng long đong như con chó của nhà có tang, không thể đừng được, đành phải thốt lên, Tử sinh hữu mệnh, phú quý tại trời. Đem Khổng Tử ví như con chó của nhà tang, vốn là lời của Cô bố Tử Khanh người nước Trịnh (theo sử ký - Khổng Tử thế gia) sau khi lén quan sát tướng mạo Khổng Tử, đã nói với học trò ông là Tử Công, về sau Tử Công đem đúng lời ấy nói lại với Khổng Tử, Khổng Tử đã không nổi giận mà còn cười: hình dạng (tướng người), là mạt hạng, nhưng bảo giống con chó nhà tang (ý muốn nói là thần sắc hoàng tốt).
Phán đoán nghèo hèn thọ yếu bệnh tật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phải thôi, phải thôi! Do phấn đấu cả đời người mà chưa thi thố được tài năng về chính trị, cuối cùng Khổng Tử phải làm ông thầy dạy học, sau khi đã bươu đầu sứt trán, bất đắc dĩ phải cúi đầu nhận mệnh. “Không biết mệnh, không phải là nhà nho”, đó là ông tự vận vào mình sau khi bị nhiều lần thất bại, tâm tình ngày càng đi xuống, thế thì làm thế nào để “biết mệnh” được sớm? Thời Khổng Tử còn sống. Ngoài một số tướng thuật lẻ tẻ ra, đó là một việc không thể làm được, vì rằng lúc đó chỉ biết có mệnh mà không biết cách đoán mệnh.

Sau khi đã phát minh ra thuật đoán mệnh, do bởi tuân theo lời di huấn của bậc đại sư nho giáo, phần lớn là nghiên cứu dự đoán phú quý nghèo hèn, thọ yểu bệnh tật của một con người, tự nhiên đó là mục đích chủ yếu của thuật đoán mệnh.

Tại sao cũng một con người, sau khi sinh ra hoàn cảnh mỗi người lại khác nhau? Theo cách giải thích của nhà mệnh lý học. Tức là khi người đó mới thụ thai, khí âm dương giao lưu, chân tinh hoà hợp, nếu tiếp nhận được thanh khí thì có trí lực, tài năng, nếu tiếp nhận trọc khí thì sẽ ngu đần, có tài trí trong xã hội hẳn được lợi lộc nhiều, cho nên hoặc giàu hoặc thọ, nếu ngu đần làm ăn không phấn phát thì sẽ nghèo hèn mà chết yểu.

Nó phản ánh vào trong mệnh, tự nhiên sẽ hiện ra trong bát tự sao sinh của mỗi người.

Nói về cách tính tương lai của bản thân mệnh chủ, mỗi nhà mệnh lý học đều có một lô biện pháp của mình, đó là đoán phú quý nghèo hèn trước tiên phải xem can ngày trong mệnh của người đó có được lệnh hay không được lệnh, sau đó xem dụng thần có đắc lực hay không đắc lực, cuối cùng xem hành vận có thuận lợi hay không thuận lợi, nếu như can ngày đắc lệnh, dụng thân đắc lực, vận gặp tài quan, thường là phú nhiều phát phúc, đại cát đại lợi, ngược lại thì nghèo khó chao đảo, khổ không kể xiết.

Đoán sinh tử thọ yểu phải xem kỹ tuế vận và nguyên cục dụng thần là hỷ hay kỵ, nếu như tuế vận gặp kỵ thần trùm đấu, hỷ thần không cứu được, nếu nhẹ là hung, nặng thì chết. Nhưng cũng có cách nói. Lấy “tháng sinh mà định” (ngọc môn quan tập) rằng: thọ sinh lấy tháng sinh mà định, tháng sinh ở vào chỗ can chi nạp âm vượng, là ngũ hanh tương sinh không nghịch, giò Tỵ cùng thai, đều đắc số không cùng hình khắc, chủ thượng thọ. Ngoài ra trích thiên tuỷ có cách nói về phú quý nghèo hèn thọ yểu, có ảnh hưởng rất lớn:

1. Làm thế nào biết người ấy giàu, tài khí thông qua cửa ngõ

Thế nào gọi là tài khí thông qua cửa ngõ? Lưu Cơ chú giải rằng: tài liệu thân cường, quan tinh vệ tài, kỵ ấn mà tài có thể phá ấn, hỉ nhật mà tài có thể sinh quan, thương quan trọng tài thần lưu thông, tài thần trọng mà thương quan có hạn vô tài mà ám thành tài cục, tài bộ mà thương cùng lộ, đó đều là tài khí thông cửa ngõ, cho nên giàu. Nhậm Thiết Tiều thì nói bổ sung: tài diệu thân nhược không có quan, tất phải có thực, thương. Thân vượng tài vượng thì không có thực, thương, hẳn phải có quan có sát. Thân có ấn vượng thực, thương nhẹ, tài tinh đắc cục. Thân vượng quan suy ấn thụ nặng, tài tinh đương mệnh. Thân nhảy sang kiếp, không tài ấn mà có thực thương. Thân nhược tài trọng, không quan ấn mà có tỉ kiếp, đều là tài khí thông của ngõ. Do ở mệnh cục, cách luận tài cũng giống luận thê, cho nên có cách nói “thân tài thân thanh mà thân vượng thì vợ đẹp, tài thần trọc mà thân vượng thì giàu có, nếu đi sâu vào nghiên cứu thì thuyết của họ Nhậm có thể tham khảo được. Ông nói: nếu thân vượng có ấn, quan tinh tiết khí, tứ chi không thấy thực, thương đều là tài tinh sinh quan, không thực, thương thì tài tinh cũng nông, chủ thể đẹp nhưng tài mỏng. Thân vượng không có ấn, quan nhược phùng thương, đắc tài tinh hoá thương sinh quan, thì cũng thông căn quan cũng được giúp, không những thê đẹp mà phú dày, thân vượng quan nhược, thực, thương trung kiến, tài tinh không thông với quan, nhà tuy phú nhưng thê xấu. Thân vượng nguyên quan, thực, thương có khí, tài tinh không liền với kiếp, không ấn mà thê, tài đều đẹp, có ấn thì tài vượng mà thê tổn thương. Bốn điều đó cần nghiên cứu kỹ.

Bát tự của mệnh:

Năm Giáp Thân Tháng Bính Tý

Ngày Nhâm Dần Giờ Tân Hợi

Nhâm Thuỷ sinh vào tháng giữa đông, dương nhận đương quyền, xem bề ngoài, chi ngày Dần thực thần Giáp Mộc bị Thân Kim xung phá nhưng hay ở chỗ chi ngày chi giò Dần Hợi hợp cục, hai cái đó là đất của niên can trung hoà và nguyệt can Bính Mộc Hoả trường sinh, thêm vào Tý Thân hợp Thuỷ, Thân Kim không những không xung Dần Mộc và sau khi hợp Thuỷ Thực Thần Giáp Mộc ngược lại được sinh phú, cho nên nói tài khí thông với cửa ngõ, là mệnh của phú ông trăm vạn, phàm là mệnh của bậc cự phú, không phải là tài tinh nhiều ít, chỉ cần sinh hoá có tình, thì tài khí sẽ thông cửa ngõ. Nếu tài tinh lâm vượng địa chi nên kiến quan vì quan tinh có thể làm tiết bớt khí của tài tinh. Nếu như nhật chủ thất lệnh thì hẳn phải có tỷ kiếp tương trợ mới là đẹp và tốt.

Bát tự của mệnh:

Năm Nhâm Thân Tháng Bính Ngọ

Ngày Quý Hợi Giờ Mậu Ngọ

Quý Thuỷ sinh vào tháng giữa mùa hạ, lại gặp giờ Ngọ tháng theo trụ giờ thấu xuất Bính Hoả Mậu Thổ, khó tránh được tài quan quá vượng. Hay ở chỗ trụ ngày Quý Thuỷ đắc địa, càng hay hơn là can năm Nhâm chi tiết toạ trường sinh, thân vượng Nhậm được tài quan, thêm vào ngũ hành không có Mộc, Thuỷ không tiết mà Hoả không trợ, cho nên lấy can năm Nhâm Thuỷ làm dụng thần. Sau đó vận đi về Tây Bắc, Kim Thuỷ đắc địa tuy nói di sản của tổ tiên để lại không nhiều, tay trắng làm nên, trở thành người giàu có 4-5 chục vạn.

2. Làm thế nào biết được quý (sang) quan tinh có lý hội

Giải thích về quan tinh có lý hội, Lưu cơ cho rằng: “quan vượng thân vượng, ẩn thụ vệ quan kỵ kiếp nên quan có thê khử kiếp, hỉ kiếp mà quan có thể sinh ấn, tài thần vượng mà quan tinh thông đạt, quan tinh vượng mà tài thần có đốt, không quan mà ngầm thành quan cục, quan tinh tàng mà tài thần cũng tàng. Những cái đó đều làm quan tinh có lý hội, cho nên quý.

Nhậm Thiết Tiêu thì nói: Thân yếu quan nhược, tài có thể sinh quan. Quang vượng thân nhược, quan có thể sinh ấn. An vượng quan suy, tài có thể phá hỏng ấn. ấn suy quan vượng, tài tinh không hiện. Kiếp nặng Tài nhẹ, Quan có thể khử Kiếp. Tài tinh hoại ấn, quan có thể sinh ấn. Dùng quan quan tàng tài cũng tàng dùng ấn lộ, quan cũng lộ, các quan tinh có- lý hội cho nên quý hiển vậy. Trong mệnh cục do luận quan và luận con cách làm giống nhau, cho nên lại có cách nói! Quan tinh thanh mà thân vượng thì quý, quan tinh trọc (đục) mà thân vượng thì nhiều con về chỗ này, Nhậm Thiết Tiêu nói thêm: nếu thân Vượng, quan vượng ấn cũng vượng, cách cục rất nhanh mà thương, thực tứ trụ, chẳng lẫn chút nào, tài tinh lại không xuất hiện, tình của quan tinh dựa vào ấn, tình của ấn dựa vào nhật chủ, chỉ sinh được một người, cho nên có quan không có vậy. Dù thực thương có hơi tạp cũng bị ấn tinh khắc, can cũng gian nan. Nếu thân vượng, quan vượng, ấn vượng, thực thương ám tang, không thương tổn quan tinh, không bị ấn tinh khắc, tự nhiên quý mà đông con. Nếu thân vượng quan suy, thực thương có khí, có ấn mà tài có thể hoại ấn, không tìa mà ngầm thành tài cục, không quý mà đông con và giàu. Nếu thân vượng quan suy, thực thương vượng mà không tài, có con tất nghèo, nêu thân nhược quan vượng, thực thương vượng mà không có ấn, nghèo mà không có con, hoặc có ấn phùng tài cũng theo luận thuyết này.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Đinh Dậu Ất Tỵ

Tháng Bính Ngọ Giáp Thìn

Tháng Bính Ngọ Giáp Thìn

Đông phương

Ngày Mậu Dần Quý Mão Mộc địa

Giáp Mộc trong Dần là sát dụng thần

Giờ Đinh Tỵ Nhâm Dần

Tân Sửu Bắc phương

Canh Tý Thuỷ địa

Mệnh này được tạo nên, nhật chủ Mậu Thổ, sinh vào tháng Ngọ giữa mùa hạ, Hoả khí viêm thịnh, lại gặp Hoả của Bính Đinh can chi năm, tháng, giờ sinh phù, Thổ của Mậu Kỷ trợ thân có thể nói thân cực vượng. Vượng lắm nên chế nên tiết cho nên lấy Dần trong chi ngày chế Giáp Mộc của ta thất sát, hoặc trong chi năm tiết Tân Kim trong Dậu của ta, lấy làm dụng thần. Lại xem hành vận, sớm trong năm Dần Mão Thìn Hợp Mộc, vạn hành phương đông được Mộc chế khắc, giữa và cuối năm chuyển sang Bắc phương Tý Sửu Thuỷ Vận, Thuỷ vượng sinh sát, cho nên là mệnh quý và quá phú.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm sát Quý Mão Nhâm Tuất Tây phương

Tháng sát Quý Hợi quan ấn Tân Dậu Kim địa

Ngày Đinh Mão ấn Canh Thân

Kỷ Mùi Nam phương

Giờ Tân Hợi Mậu Ngọ Hoả địa

Đinh Tỵ

Trong cục quan sát nắm quyền, tựa hồ thương uý, tốt ở địa chi Hợi Mão cung ấn, lưu thông Thuỷ khí, cho nên quan tinh có được lý hội. Đầu vận Tân Dậu. Canh Thân sinh sát hoại ấn, công danh đau tranh. Kỷ Mùi nhất vận, đại vận địa chi Mùi sẽ cảm ứng với mệnh cục Mão suy: Đại vận thiên can thấu xuất thực thần Kỷ Thổ, cho nên vận trình đi lên. Từ đó về sau Mậu Ngọ, Đinh Tỵ, thương sát thấu ra Tỷ kiếp trợ Thân, nên con đường thi cử huy hoàng, do đó có thể thấy, có mệnh ấy thì được vận ấy, nếu không chỉ mãi là hàn nho.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm quan Quý Dậu Bính Thìn Đông phương

Ât Mão Mộc địa

Tháng kiếp Đinh Tỵ Giáp Canh

Ngày Bính Ngọ Quý Sửu Bắc Phương

Giờ sát Nhâm Thìn Nhâm Tý Thuỷ địa

Tân Hợi

Bính Hoả sinh vào tháng đầu mùa hạ, toạ lộc lâm vượng, lại gặp can tháng Đinh kiếp trợ thân, cho nên bản thân thuộc cường, tốt ở địa chi Kỷ Dậu cung Kim, tài có thể sinh quan, quan lại chế kiếp. Càng hay hơn là Can giờ thấu xuất Nhâm Thuỷ, giúp khởi can năm quý quan, trỏ thành tượng ký tế của trụ tháng trụ ngày, kết hợp đại vận, một khi tiền vào Bắc Phương Thuỷ Địa, đăng khoa phát giáp, danh lợi đều sáng.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Tài Giáp Ngọ sát ấn Đinh Mão

Tháng quan Bính Dần tài quan ấn Mậu Thìn

Ngày Tân Dậu tỉ Ky Tị

Giờ ấn ẩn tỉ thực Canh Ngọ

Tân Mùi Nhâm thân Quý Dậu

Mệnh này bản thân can ngày Tân Kim, can năm tài tinh, can tháng quan tinh, can giờ ấn tinh, đều thông căn lộc vượng. Canh Ngọ nhất vận, 5 năm trước canh vận đeo vào người, nên trong vận năm Quý Dậu đăng khoa phát Giáp, sau 5 năm Ngọ vận thì sát vượng bệnh phát, thân thuộc hình tang đi đến Tân vận, tỉ đến trợ thân ở năm Kỷ Mão phát giáp lên cao, sau đó vận đi đến Kim Thuỷ. Giúp Thân chế sát, tung cánh bay cao.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Ất Tỵ Canh Thìn

Tháng Tân Tỵ Kỷ Mão

Ngày Canh Thìn Mậu Dần

Giò Giáp Thân Đinh Sửu

Canh Kim ở vào ngày 5 lập hạ, Thổ đương lệnh mà Bính Hoả lại chưa nắm quyền, sinh canh Kim toạ thực, thêm vào chi Thìn, giờ Thân, sinh phù đều vượng, can tháng Tân kiếp, chi năm trường sinh là giúp, có thể thấy đấy là mệnh chưa sát ít. Phân tích trong mệnh tuy chi năm thấu xuất tài tinh nhưng tài tinh này vô căn mà gặp kiếp, cho nên có thê bói khi giao vào Đinh vận, do quan tinh nguyền thần phát lộ. Cho nên trong 2 năm Mậu Dần, Kỷ Mão tài tinh đắc địa. Thời hỉ dụng đều đến, khoa Giáp cùng đạt, sách nói: lấy sát hoá quyền, hiện rõ vẻ quý nơi cửa.

3. Sao biết người ấy nghèo

Tài thần Phân Bất gọi là “tài thần Bất Trân”, Nhậm Thiết Tiều cho rằng đại thể có 9 loại tình hình: một là tài năng mà thực, thương nhiều, hai là tài nhẹ hỉ thực, thương, mà ấn lườm tổn tài, ba là tài nhẹ kiếp nặng mà kỵ thấy thực thương, bốn là tài nhiều kiếp nhẹ mà quan tinh chế kiếp, năm là hỉ ấn mà tài tinh hoại ấn, sáu là kỵ ấn mà tài tinh sinh quan, bảy là hỉ tài mà tài hợp giảm thần mà hoá, tám là kỵ tài mà tài hợp gián thần hoá tài, chín là quan sát vượng dung ấn mà tài tinh đắc cục, đều là: phàm mệnh bại nghiệp phá gia, mới xem tựa hồ tốt đẹp, không tài quan đều đẹp thì can chi đều thanh không sát ấn tương sinh, thì tài làm vượng địa, không biết tài quan tuy có thể dưỡng mệnh vinh thân, đầu tiên nhật chỉ phải vượng tướng, mới có thể đảm đương tài phú, nếu thái quá bất cập, đều là bất trân, có thể tán có thể hao; rốt cục không thể phú quý được.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Quý Mão Quý Sửu

Tháng Giáp Dần Nhâm Tý

Ngày Đinh Tỵ Tân Hợi

Giò Kỷ Dậu Canh Tuất

Mệnh này Dậu tài tàng mà Quý sát lộ và sát ấn nối liền Bắc Phương, nhưng do sát can năm vô căn và tinh hoa của sát bị ấn thụ lấy mất, cho nên không dùng Quý Thuỷ làm dụng thần. Lại xem tài của Dậu Kim ở chi giờ, bên trên có Kỷ Thổ che trùm đầu, xem ra là đẹp nhưng mà toàn bộ cách cục Mộc vượng Thổ hư, tướng Hoả phùng sing, cho nên Kỷ Dậu không hội Kim thành tài, khiến cho tài tinh bất chân. Kết hợp đại vận khi giao Nhâm Tý, tiết Kim sinh Mộc, làm suy bại hết tổ nghiệp. Sau đó đi đến Quý vận, ấn gặp trường sinh, sẽ bị chết đói.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Nảm Tân Sửu Ất Mui

Tháng Bính Thân Giáp Ngọ

Ngày Qúy Tỵ Quý Tỵ

Giò Canh Thân Nhâm Thìn

Trong mệnh Bính tài tọa lộc, trong Sửu nhất sát độc thanh, xem ra tựa tốt đẹp, đáng tiếc trong cục ấn tinh qúa nặng, Sửu sát sinh ấn che tài, thêm vào Bính Tân Kim hợp mà hoá Thuỷ, biến tài thành kiếp, canh thân ở Tỵ, tài càng bất chân. Đầu hành vận, người Ất Mùi, Giáp Ngọ, Mộc Hoả đều vượng, thực thần sinh tài. Tổ nghiệp phong lưu. về sau một khi giao với Quý Tỵ, Tỵ cùng Thân Kim trong mệnh, đều hợp thành Thuỷ, khắp nơi Tỷ kiếp, bại tan như vôi, cuối cùng lâm cảnh ăn mày.

4. Sao biết người đó hèn

Quan tinh vẫn không thấy, Nhậm Thiết Tiều cho rằng quan tinh không thấy là do 3 tình huống, mức trên, mức giữa và mức dưới. Quan nhẹ, ấn nặng, thân vượng hoặc quan nặng ấn nhẹ, thân nhược, hoặc quan ấn bằng nhau, nhật chủ hưu tù, đây là quan tinh không thấy ở mức trên. Quan nhẹ, kiếp nặng, vô tài hoặc quan sát nặng vô ân, hoặc tài nhẹ kiếp nặng, quan phục, đó là quan tinh không thấy ở mức giữa.

Quan vượng hỉ ấn, tài tinh hoại ấn hoặc quan sát nặng vô ấn, thực thương cường chế hoặc quan nhiều kỵ tài, tài tinh đắc cục hoặc hỉ quan tinh mà quan tinh hợp với thần khác mà hoá thương, hoặc kỵ quan tinh, thần khác hợp quan tinh mà lại hoá quan, đó là quan tinh không thấy ở mức dưới.

Bát tự của mệnh:

Năm Đinh Sửu Tháng Nhâm Tý

Ngày Đinh Hợi Giờ Giáp Thìn

Đinh Hoả sinh vào giữa mùa Đông, Can tháng thấu xuất Nhâm Thuỷ, địa Chi Hợi Tý Sửu hội bắc phương Thuỷ cục, mà Thìn lại là đất ướt. Không thể không chế được Thuỷ mà còn làm mò Hoả, thêm vào nhật chủ hư nhược, Giáp Mộc khô héo, Mộc ướt không thể sinh ra ngọn lửa được. Cho nên quan tinh vượng cực bất chân, trở thành tượng trong và khô. Tốt ở trong cục không có Kim, khí thế thuần trong, là người học vấn thực sự, xử thế không câu nệ, lấy việc dạy học làm kế sinh sống hàng ngày, chịu phận thanh bần, đó gọi là “quan tinh không thấy ở mức cao”

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Bính Thìn Tân Mão

Tháng Canh Dần Nhâm Thìn

Ngày Bính Ngọ Quý Tỵ

Giờ Nhâm Thìn Giáp Ngọ

Ất Mùi

Mệnh này Canh tài lâm vào tuyệt địa, vô căn, khí quan tinh cũng không đủ, vận đi về đông nam đất của Mộc Hoả, cho nên lúc nhỏ chết cha, mẹ đi lấy người khác, mấy năm sau mẹ chết, chăn trâu sông qua ngày. Lúc mối lớn lên đi ở kiếm sống, về sau không may mù cả hai mắt, không làm thuê mà đi xin ăn để sống.

5. Sao biết người ấy cát

Hỉ thần là phù bật hỉ thần là dụng thần phù bật, thuộc về cát thần trong tứ trụ nếu như có hỉ thân dụng thần có thể cả đời cát nhiều hung ít. Ngược lại trong tứ trụ không có hỉ thần xuất hiện, tuy có dụng thần nêu tuế vận không gặp kỵ thần xung khắc thì thôi, nếu qủa gặp kỵ thần, phần lớn khó tránh hung tai.

Bát tự của mệnh:

Năm sát Giáp Tý Tháng ấn Bính Dần sát ấn tĩ

Ngày Mậu Dần Giờ Kỷ Mùi

Đầu xuân, đất lỏng cát vượng phùng tài, cho nên lấy chính ấn Bính Hoả là dụng thần. Chi năm tài tinh sỏ thích cách với quả ấn và tài sinh sát, sát sinh ấn, có sinh sinh không sạch, lại lấy giờ Mùi giúp bản thân làm hỉ thần, hơn nữa tứ chi thuần tuý, chủ tòng đắc nghi thần, cho nên sớm đăng khoa Giáp, cả đời chỉ cát không hung, làm tới chức quan sát. Cuối đòi về hưu, phu phụ song toàn, thọ đến 80, mấy đời con cháu đều thi cử đỗ đạt

Bát tự của mệnh:

Năm Bính Thân Tháng Kỷ Hợi

Ngày Canh Thìn Giờ Mậu Dần

Đây là hàn Kim hỉ Hoả, can năm Bính Hoả được chi giờ Dần Mộc tương sinh, thì Hoả có ngọn lửa, nhưng dụng tài sát đầu tiên phải thân ngày vượng, hiện tại can ngày Canh Kim hỉ phùng Kim trong chi năm là lộc và tam ấn can tháng Kỷ Thổ, can giờ Mậu Thổ, chi ngày Thìn Thổ đều sinh, thêm vào chi Hợi Thuỷ đương quyền, thân Kim tham sinh không xung Dần Mộc. Xem cả toàn cục, không Hoả thì Thổ đông Kim hàn, không Mộc thì Thuỷ vượng Hoả hư, cho nên cân nhắc lấy Hoả làm dụng thần, Mộc làm hỉ thần, cả hai Mộc Hoả không thể thiếu một. Trong đoàn viên trúng hỉ, dụng thần. Cho nên cả đòi không hung không hiểm, đăng khoa phát Giáp, quan chức lên cao, con cháu đều đẹp, thọ ngoài 80 tuổi.

6. Sao biết người ấy gặp hung

Kỵ thần theo Triển Thế Công nói: gọi là kỵ thần tức là thần làm tổn hại dụng thần. Kỵ thần trong bát tự là bệnh, hỷ bệnh không thuốc. Có bệnh có thuốc là cát, có bệnh không thuốc là hung, như người sinh tháng Dần, nếu không dùng Giáp Mộc mà dùng Mậu Thổ, thế thì Giáp Mộc khắc Thổ sẽ thành kỵ thần của đương lệnh. Lúc này trong mệnh cục của nhật chủ nêu có Hoả hoá Mộc, có Kim chế Mộc, Hoả Kim này sẽ thành hỉ thần, nếu từ đó về sau hành vận càng phù hỉ ức kỵ đều có thể chuyển hung thành cát. Ngược lại nếu trong mệnh trong vận không có Hoả hoá Mộc, không có Kim chế Mộc, trái lại có Thuỷ sinh Mộc, có Mộc nuôi Mộc thế thì tai hoạ nhiều bề, đến già cũng không cát, ngoài ra, tuế vận tuy chưa thể phù hỉ ức kỵ nhưng cũng không kết bè với kỵ thần thế thì suốt đời không hung không cát làng nhàng đến già. Vì thế Lưu Cơ nói: tài cung không có khí, dụng thần vô lực, chẳng qua không phát đạt được mà thôi, cũng không bị hình hung. Còn như kỵ thần quá nhiều, hoặc hình hoặc xung, tuế vận trợ giúp. Chuyển sang công kích thần trong cục không được chuẩn bị, lại không theo chủ, không tránh khỏi hình tang phá bại, phạm tội, đến già cũng không cát.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Ất Hợi Đinh Sửu

Tháng Mậu Dần Bính Tý

Ngày Bính Tý Ất Hợi

Giờ Giáp Ngọ Giáp Tuất

Mệnh này Bính Hoả sinh vào ngày tháng Dần. Trong cục Dần Hợi hoá Mộc, năm đi vào Giáp Ất đều thấu, ấn tinh quá thịnh vượng mà chi ngày Tý Thuỷ lại bị chi giờ Ngọ Hoả xung phá, cho nên đành lấy can tháng khiếm Thổ làm dụng thần. Lại nhìn khí thế trong cục. Giáp Ất Mộc vượng, ngược lại được Hợi Tý Thuỷ sinh, đó là nói kỵ thần triển thế công vậy. Kết hợp vận trình, vận đầu Đinh Sửu, trợ khởi dụng thần, xuất thân cự phú, vui sướng đầy nhà. Khi giao với Bính Tý, Hoả không thông căn, Thuỷ trợ kỵ thần, nếu bố mẹ không chết, thì liên tiếp gặp Hoả tai. Vận đến Ất Hợi, Thuỷ Mộc đều vượng kỵ thần mỏ rộng, lại gặp Hỏa tai, khắc tam thê tự tử, nhảy xuống nước mà chết.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Tân Tỵ Kỷ Sửu

Tháng Can Dần Mậu Tý

Ngày Bính Thìn Đinh Hợi

Giờ Kỷ Sửu Bính Tuất

Ất Dậu

Bính Hoả tuy sinh vào tháng Dần nhưng xem rộng toàn cục Thổ Kim đều vượng, cho nên lấy Bính Mộc làm dụng thần. Nhưng Dần là cây non đầu mùa xuân, kỵ thấy Canh Kim che đầu nên lấy Canh là kỵ thần trong cục. Hành vận lúc đầu giao với Kỷ Sửu, Mậu Tý, sinh Kim tiết Hỏa, cha mẹ đều mất, sống cô độc không chịu nổi Đinh Hợi, Bính Tuất, vì Hoả đến Dậu đất Phương Bắc, không thể khử hết kỵ thần, cho nên trải đủ phong sương, lập nên gia nghiệp vừa phải. Khi giao với Ất Dậu, Ất hợp với can tháng Canh Kim, Dậu hợp với chi ngày Thìn Thổ mà hoá Kim, kỵ thần đắc thế, hình thê khắc tử, gặp Thuỷ tai mà chết.

7. Sao biết người ấy thọ

Tính định nguyên thần dày gọi là “tính định” tức là 4 chi trong cục đắc địa, ngũ hành dừng đều, những gì hợp đều là gian thần, những gì hoá đều là dụng thần, những gì xung đều là kỵ thần, những gì lưu đều là hỉ thần. Khuyết nguyên không hãm, không thiên lệnh không bóp méo. Con người “tính định” không tham yêu đương, không làm việc cẩn thả, là người nhân hậu hoà bình, nhân đức đều đủ, cho nên nhiều phúc, nhiều thọ. Gọi là “nguyên thần dày” tức là 4 chi trong cung nhược, gặp tài, tài nhẹ, gặp thương, thân nhược có ấn thụ sinh thân, thân vượng có Thực, Thương, Thổ ra, những gì hỉ đều là thần của đề cương, những gì kỵ là vật thất lệnh, hơn nữa đề cương có tình với chi giờ, hành vận cũng hỷ dụng thần không dừng, cho nên phú và thọ.

Bát tự của mệnh:

Năm Tân Sửu Tháng Quý Tỵ

Ngày Giáp Tý Giờ Bính Dần

Mệnh này tứ trụ thông căn sinh vượng, đầu nguồn lưu thông, rất là đặc sắc. xem trước 4 chi, bản thân Giáp Mộc, quy lộc ở chi giờ, ấn thụ Quý Thuỷ lộc ở chi ngày, thực thần Bính Hoả, lộc ở chi tháng, quan tinh Tân Kim, chi toạ bại địa. Lại xem ngũ hành chi tháng Tỵ Hoả sinh chi năm Sửu Thổ. Chi năm Sửu Thổ sinh can năm Tân Kim, can năm Tân Kim sinh can tháng Quý Thuỷ, can tháng Quý Thuỷ sinh can ngày Giáp Mộc, can ngày Giáp Mộc sinh can giờ Bính Hoả, Bính Hoả lại toạ ở trường sinh địa, có thể nói là nguồn xa chảy ra. Vì vậy, người có mệnh chủ này nhân đức đều đủ, cương nhu giúp nhau, chức ở tam phẩm, giàu có trăm vạn, thọ đến trăm tuổi, chỉ chết vì già.

Bát tự của mệnh:

Năm Ất Mùi Tháng Mậu Dần

Ngày Ất Mão Giờ Canh Thìn

Đông phương này chĩa thẳng vào nhân thọ cách, do Hoả khí trong cách suy vi, tài thần suy nhược nguyên khí, Mộc thế quá vượng, quan tinh mỏng mảnh vô cấn, cho nên suốt đời lận đận, trọng nghĩa khinh tài sông nếp thanh bần, nhưng hay ở đông phương nhất khí, nhân thọ thành cách. Lưu Cơ nói rằng: “khí của Giáp Ất Dần Mão lớn, không gặp xung chiến tiết thương, thiên vượng phù phiếm, có được an nhàn nên thọ. Mộc thuộc nhân, nhân thì tho, ai cũng ứng nghiệm”. Vì vậy tuy cuộc sống thanh bần nhưng thọ đến 94 tuổi mới mất.

8. Sao biết người ấy yếu, khí đục thần khô

Gọi là “khí đục”, Nhậm Thiết Tiêu cho rằng: đục tức là nhược. Người khí đục, nhật chủ thất lệnh. Dụng thần nông mỏng, kỵ thần sâu nặng, đề cương cùng chi giờ không chiếu nhau, chi năm và chi ngày không hoà, hỉ xung mà không xung, kỵ hợp mà không hợp, hành vận vô tình với hỉ dụng thần, ngược lại kỵ thần kết bè đãng, tuy không thọ nhưng có con. Gọi là “thần khô”, Nhậm Thiết Tiêu nói tiếp: thần cây bách, thân nhược mà ẩn thụ quá nặng, thân vượng mà đều không khắc tiết. Nhưng trọng dụng ấn mà tài tinh hoại ấn, thân nhược vô ấn mà trùng điệp thực, thương hoặc Kim hàn Thuỷ lãnh mà Thổ ướt hoặc Hoả bốc Thổ táo mà Mộc Khô, đều chết yểu mà không con. Lưu Cơ đã khái quát chung rằng i mệnh khí nhờn thần khô rất dễ xem., An thụ quá vượng, nhật chủ không có cái gì đến, tài sát quá vượng, nhật chủ không chỗ dựa, kỵ thần và hỉ thần tạp mà đánh nhau, tứ trụ nghịch với dụng thần mà tuyệt. Xung mà không Hoà, vượng mà không bị kiềm chế, ướt mà trệ, táo trên mặt, tinh lưu khí tiết, tháng bỏ giò thoát, đó đều là người không thọ.

Bát tự của mệnh:

Năm Đinh Sửu Nhâm Dần Bắc Phương

kỷ Thổ thương quan

Tháng Ọuý Mão Canh Tý Thuỷ Địa

Ẩt Mộc ân thụ dụng thần

Giờ thực thần

Mậu Tuất Ất Hợi

Mậu Thổ

thực thần Mậu Tuất Tây Phương

Đinh Dậu Kim Địa

Mệnh này Nhật chủ Bính Hoả, sinh tháng Mão giữa mùa xuân, Ất Mộc sinh Hoả, vốn thuộc việc tốt, đáng tiếc Kỷ Thổ trong chi năm Sửu. Mậu Thổ trong chi ngày Tuất, can chi trụ ngày lưỡng trùng Mậu Thổ, thực thương trùng trùng, khiến cho tự mình tiết khí quá nhiều, nhìn xem toàn cục khi lấy Ất Mộc ấn thụ làm dụng thần, đã có thể sinh ra mà còn chế phục được Thổ thái quá. Lại xem đại vận, từ Nhâm Dần về sau, cả một dày Hợi, Tý, Sửu là Thuỷ địa. Thuỷ tuy có thể chế Hoả nhưng Thuỷ lại có thể sinh Mộc, vận ở bước này không thể tốt hơn vận Mộc từ đông phương trực tiếp đến, nhưng lại không miễn cưỡng nói rằng đi qua. Nhưng một hành vận đi vào Tuất Dậu Kim địa, tuy nói Kim là tài vận nhưng Kim có thể khắc Mộc, tài tinh phá ấn, dụng thần bị chế, thế thì khó lòng giữ mệnh.

Bát tự của mệnh: Đại Vận

Năm Ấn thụ Ất Sửu Tân Kim Giáp Thấn

Tháng Ân thụ Ât Dậu Tân Kim, tử Quý Mùi

Ngày Bính Thìn Nhâm Ngọ

Giờ Chính tài Tân Mão Tân Tỵ

Mệnh này Bính Hoả sinh ở tháng Dậu tử địa, không có căn khí, thêm vào can giờ thấu xuất chính tài Tân Kim, chi năm chi tháng, Sửu Dậu cũng ngầm chứa chính tài Tân Kim, có thể nói là tài đa thân nhược, với mệnh tài đa thân nhược mà không có tỉ kiếp trợ thân, tốt nhất lấy ấn làm dụng thần, vì rằng ấn, có thể sinh Thân, cho nên dụng thần ở đây sẽ áp tại Ất Mộc sinh ta vậy. Nhưng can năm dụng ở Ất Mộc, tuy cùng can ngày cạn giờ Thìn Mão thông căn nối liền, nhưng từ tọa chi của hai Ất Mộc mà xét, sẽ rơi vào tài tinh Tân Kim, có thể gọi là tài đa thân nhược, với mệnh tài đa thân nhược mà không có tỉ kiếp trợ thần, tốt nhất lấy ấn làm dụng thần. Vì rằng ấn có thể sinh ta vậy, nhưng can năm dụng ở Ất Mộc, tuy cùng can ngày can giờ Thìn Mão thông căn nối liền, nhưng từ toạ chi của hai Ất Mộc mà xét, sẽ rơi vào tài tinh Tân Kim, có thể gọi là tài tinh phá ấn, trên dưới vô tình, ở trường hợp này, bề ngoài xem ra dụng thần tuy nhiên, nhưng lại không phải trân dụng, hơn nữa không có Tỷ, kiếp, lộc, nhậm sở hỉ trong mệnh bắt nhau, không khỏi gặp cảnh gian nan. Tốt ở đại vận Quý Mùi, Nhâm Ngọ, Hoả đến trợ Thân, can ngày đắc địa nên có thể lấy vợ sinh con, nhưng khi giao vào vận Tân Tỵ can ngày Tân trong vận tước bỏ dụng thần Ất Mộc, tài có thể hoại ấn, địa chi trong vận cùng chi năm, chi tháng Sửu, Dậu trong mệnh cấu thành Kim cục, lại ra sức khắc chế thương tinh, ấn tinh chứa trong chi ngày chi giờ trong mệnh, chết yểu khó tránh ở kiếp tinh.

Về vấn đề sinh, tử, thọ, yểu trong Uyên Hải Tử Bình ở phần Cách cục sinh tử dẫn dụng có 7 điều, nêu lên để tham khảo

1. Phàm là cách cục, tự có định luận, giờ nói tóm tắt. Ấn thị kiến Tài hành tài vận lại kiêm tử tuyệt, tất xuống suối vàng, nếu có Tỷ kiên, có thể giải.

2. Chính quan gặp sát và thương quan hình xung phá hại, tuế vận song hành, tất tử,

3. Chính tài thiên tài gặp tỷ kiên chia nhau đoạt, kiếp tài dương nhận, lại gặp Tuế vận xung hợp, tất tử

4. Cách của thương quan, tài vượng thân nhược, quan sát gặp lại, hỗn tạp dương nhận. Lại gặp tuế vận, tất tử, nếu sống bị thương tật.

5. Giữ lộc, giữ quý, sang bằng lại gặp quan xung, nhận gặp tuế vận.

6. Lộc ngày quy giờ, hình xung phá hại, gặp thất sát, quan tinh, không vong, quan sát đại kỵ, tuế vận cùng vận tất tử.

7. Các cách khác đều kỵ sát và san bằng tuế vận cùng đến, tất tử, Gặp các hung thần ác sát, ấn thụ không vong, điếu khách, mộ, bệnh, tử cung chư sát, thập tử nhất sinh. Quan tinh thái tuế, tài nhiều thân nhược, nguyên phạm thất sát, thân được cứu thì cát, không được cứu thì hung, Kim nhiều yểu chết, Mộc thịnh bay trôi, Mộc vượng thì yểu, Thổ nhiều si ngây, Hoả nhiều ngu dốt. Thái quá bất cập, không để câu nệ mà phải quả đoán, cần phải lý hội để tìm ra sinh tử.

Ngoài ra Tam mệnh thông hội ở quyển 8 nói: “Ngày Đinh Hợi, giờ Ất Tỵ, ngày giờ đều xung, tổn thương vợ con, Tỵ, Dậu, Sửu, Than Ty, Thìn 2 cục Kim thuỷ, tài cung đắc dụng nên phú quý vậy. Tiếp theo còn nêu hai ví dụ về Bát tự của mệnh, một là Nhâm Thìn, Giáp Thìn, Đinh Hợi, Ất Tỵ, nói đó là mệnh nghèo chờ chồng, một là Đinh Hợi, Giáp Thìn, Ất Hợi, Ất Tỵ, đó là mệnh ăn mày. Trên thực tế, do tồn tại khách quan nhiều loại không chuẩn xác, cho nên Trần Tố Am trong khán phú quý cát thọ bần tiện hung yếu pháp đã ra sức cổ vũ khuyến khích tư tưởng làm điều thiện, báo ứng nhân quả của Phật giáo. Lập luận của ông có ảnh hưởng lớn đến tư tưởng mệnh học của các thế hệ đời sau, cho nên chúng tôi đã trích dẫn sau đây:

Cách cục phú quý cát, nghèo hèn hung, lấy lẽ đã định tương đối chuẩn, nhưng dùng đoán mệnh cho người không ứng nghiệm hoàn toàn là do bản thân có thiện ác và gia tộc có thiện ác. Phúc thiện dâm là lẽ tất nhiên. Như người làm điều ác, mệnh quý đến nhất phẩm thì giảm xuống chỉ còn tứ, ngũ phẩm, mệnh đáng giàu trăm vạn thì giảm xuống còn 6 - 7 chục vạn, mệnh đáng thọ trăm tuổi thì giảm xuống còn 6 - 7 chục tuổi; mệnh đáng hưởng đủ ngũ phúc thì giảm xuống còn 1 - 2. Như người làm điều thiện, mệnh lẽ cực hèn mà được vinh hiển một phần, mệnh đáng cực nghèo, có được tài sản của kẻ trung lưu, mệnh đáng chết sớm mà thọ được mấy chục tuổi, mệnh đáng gặp nhiều hung mà tránh được vài ba. Lẽ đời kẻ làm điều ác sao được hưởng phúc? Người làm điều thiện sao lại gặp hoạ, há không biết phúc đã bị tổn, hoạ đã bị diệt sao? Người biết hoạ phúc sao không biết mệnh, biết thiện ác là âm của hoạ phúc thì là biết mệnh. Tuy vậy, biết thì có ích gì? Có thay đổi được không, xưa Viên Liễu Phàm tiên sinh gặp thầy pháp thuật đoán mệnh, nói đi thì chỉ dừng ở cống sĩ mà không có con. Do trình bày cặn kẽ lý lịch, lúc đầu cái gì cũng đúng, sau gặp vị cao tăng, hướng dẫn học tạo mệnh, tích được phép làm điều thiện và cầu khoa bảng, tích được phép làm điều thiện cầu con cái. Thiên số đã định, thi hai kỳ đỗ cao, điều pháp sư đoán không có gì không nghiệm, cho nên phàm muôn cầu phú quý cát thọ mà tránh nghèo hèn hung yêu thì phải biết tích thiện là cần, hàng ngày tự nhớ việc làm, phải luôn tâm niệm nhân đức, việc việc đều thiện, lâu sẽ được như ý muốn. Nếu cậy mệnh thiện mà dám làm điều ác, mong mệnh giúp đỡ mà không biết suy nghĩ lại, đó là loại người ngu nhất trong thiên hạ, là kẻ sĩ chẳng có ý chí gì.

Đoán mệnh, ngoài đoán giàu nghèo thọ yểu là chính ra, có sách đoán mệnh còn không quên đoán bệnh tật cho người. Muốn đoán bệnh tật trước tiên phải liên hệ ngũ hành với lục phủ, sau đó căn cứ nguyên lý sinh ngũ hành để phân tích. Theo lý luận của Ô y, sự tương phối của ngũ hành với ngũ tạng, lục phủ như sau:

Giáp mật (đỏm) Ất gan (can)

Bính tiểu tràng Đinh tâm

Mậu dạ dày (vị) Kỷ tì

Canh đại tràng Tân phổi (phế)

Nhâm bàng quang Quý thận, tâm bào lạc tam tiêu

Trong đó mật, dạ dày, đại tràng, tam tiêu, bàng quan thuộc lục phủ, tính chất thuộc dương, cho nên đều phối với dương can, gan, tâm, tỳ thận thuộc ngũ tạng, tâm bào lạc thì thuộc vào tâm, tính chất thuộc âm, cho nên đều phối với âm can, ca rằng:

Giáp đơm Ất can Bính tiêu tràng

Đinh tâm Mậu vị Kỷ tỳ hương

Canh thị đại tràng Tân thuộc phế

Nhâm hệ bàng thoát Quý thận tàng

Tam tiêu diệc hướng Nhâm trung ký

Bào lạc đồng quy nhập Quý phương

Lại nói rằng:

Giáp đầu Ất hạng Bính kiên cầu

Đinh tâm Mậu hiếp Kỷ thuộc phúc

Canh thị tề luân Tân vi cổ

Nhâm cảnh Quý túc nhất Thân phúc

Chú thích: hạng (gáy) kiến (vai) hiếp (sườn) phúc (bụng) tề (rốn) cổ (đùi) túc (chân) Nam Định.

Đồng thòi, người xưa còn liên hệ 12 địa chi với các bộ phận ở thân thể nhưng nó không quan trọng bằng liên hệ với ngũ tạng, cho nên thường không được coi trọng.

Bây giờ đem việc liên hệ 12 địa chi với các bộ phận ở thân thể, ghép thành bài ca như sau:

Tý thuộc bàng quang thuỷ đạo nhĩ

Sửu vi bào đồ cập tỳ dương

Dần dởm phát mạch tịnh lưỡng thủ

Mão bản thập chỉ nội can phương

Thìn Thổ vì tỳ thận hung loại

Tỵ nhi xĩ yết hạ cửu cang

Ngọ Hoả tinh thần tự nhãn mục

Mùi Thổ vị quản cách tích lương

Thân Kim đại tràng kinh lạc phế

Dậu trung tỉnh huyết tiểu trường tàng

Tuất Thổ mệnh môn thoái Hoả túc

Hợi thuỷ vi đầu cập thận nang

Chú thích: bào (tâm bào) đỗ (bụng) đởm (mật) lưỡng thủ (hai tay) thập chỉ (10 ngón) can (gan) hung (ngực) xĩ yết (răng yết hầu) cửu cang (hậu môn) nhãn mục (mắt) vị quản (dạ dày) cách (hoành cách mô) tích lương (cột sống) phế (phổi) thoái (đùi) Hoả (mắt cá) túc (chân)...

Khi xem cụ thể, lấy can chi ngày làm chính, kết hợp ngũ hành sinh khắc thái quá bất cập mà định. Ví dụ can ngày là Giáp, Ất Mộc. Trong bát tự tứ trụ xuất hiện Kim trong Canh, Tân, Thân, Dậu, Mộc sẽ bị khắc, có thể sẽ bị gan mật, kinh sợ, lao lực, tay chân tê cứng, gân cốt đau nhức, đầu váng mắt hoa, hoặc mồm méo mắt xếch, phải trái bị liệt hoặc quỵ ngã thành thương tật. Ví dụ can ngày sinh vẫn là Giáp, Ất Mộc, trong Bát tự tứ trụ xuất hiện Hoả nhiều trong Bính, Đinh, Tỵ, Ngọ mà không có thuỷ đến trợ giúp, lúc này Mộc khí bị tiết quá nhiều, có thể bị nội nhiệt miệng khô, đòm suyễn khạc ra máu, trúng phong không nói được, phụ nữ kinh nguyệt không đều: mang thai bị sẩy, trẻ con kinh phong cấp mạn tính, ho thở khóc đêm, da xanh xám. Tại sao Mộc bị Kim chế hoặc Hoả tiết quá nhiều mà sinh ra những chứng bệnh này, trong y học cổ truyền đã nói và phân tích nhiều, ở đây không đi sâu bàn luận.

Về cách xem bệnh tật nói ở trên, Trần Tố Am có cách kiên giải độc đáo của ông: xưa phân ngũ hành, luận về bệnh tật của người, không gì không hợp lý nhưng Ngũ hành tạng phủ kinh lạc của con người đều đủ, nhưng trong trụ mệnh trong vận của con người, ngũ hành vị tất đã đủ đầy, phải lấy một hành nào đó để đoán bệnh thì chia đủ linh nghiệm. Phải xem ngày và cách cục của nó, nêu mạnh khoẻ, trung hoà hoặc Hoả thuận đều là mệnh không có bệnh, nếu yếu đuối, xô tạp hoặc rũ xuống đều là mệnh có bệnh. Lại xem khí thế của thần, hoặc thái quá, hoặc bất cập, rồi kết hợp xem ngũ hành trong trụ trong mệnh mà tính, tức là không có Mộc mà sinh Mộc, khắc Mộc, xem thần Mộc sinh Mộc khắc mà có thể đoán Mộc có bị bệnh hay không. Còn như can chi phôi với đầu, mắt, tay chân là ý muốn nói tìm biết tín hiệu. Nếu các bệnh đều thuộc về tâm thì theo luận thuyết của danh y, đâu phải ngũ hành? Phải trích mấy trăm loại sách thuốc để đưa vào mệnh vậy.

Để giản tiện dễ nhớ, lấy một phần bài phú cổ trích ra sau đây:

Gân cốt sưng đau, do Mộc bị Kim làm tổn thương, mắt mờ tối hẳn do Hoả bị thuỷ khắc; Thổ hư gặp Mộc vượng, tỳ bị tổn thương; Kim nhược gặp Hoả viêm là bị bệnh huyết lại nói:

Mộc gặp Kim khắc, bị tai nạn ở lưng sườn, Hoả bị Thuỷ làm tổn thương, tất bị tật mắt; tâm yếu thỏ dội thuộc về Kim Hoả tương hình; tỳ vị tổn thương do Thổ Thuỷ khắc nhau, chi Thuỷ can đều có Hoả bốc nên bụng đau tim bị che; chi Hoả can đầu có Thuỷ tích nên nội chướng mắt mờ; viêm trên (Hoả) đốt Thổ ướt nên đầu váng mắt hoa, nhuận dưới (Thuỷ) thuần ướt không Thổ chế, thận hư tai rè; đom đóm nháy (Hoả tinh) thừa vượng lâm li (Hoả phong); trong gió (trung phong) mất tiếng, thái bạch (Kim tinh) cứng sắc hợp Đoài Khôn (Kim Thổ) mất hồn mất vía.

Kết hợp với học thuật của các học giả Đài Loan thời nay, Từ Bình Bát tự đại đột phá cho rằng: phàm mệnh người, cường Kim phạt Mộc, Thổ nặng Mộc gãy, thuỷ nhiều Mộc trỗi. Hoả viêm Mộc bị đốt, Mộc nặng không tiết đều là gan mật có bệnh”, “phàm mệnh người, thuỷ nhiều Hoả tắt, Thổ nhiều Hoả mờ, Kim nhiều Hoả biến, Mộc nhiều Hoả tắc, Hoả nhiều không tiết, đều là bệnh tiểu tràng, bệnh tim”. “Phàm mệnh người, Mộc nặng Thổ lún, thuỷ nhiều Thổ hoang, Kim nhiều Thổ hư, Hoả nhiều Thổ cháy, Thổ vượng không tiết, đều là bệnh ở tỳ vị”, “phàm mệnh người , cường Hoả làm chảy Kim, Mộc rắn Kim bị thương, Thổ nhiều Kim bị vùi, thuỷ nhiều Kim bị chìm, Kim vượng không tiết, đều là đại tràng và phổi có bệnh” “Phàm mệnh người, Thổ nhiều thuỷ tắc, Kim nhiều thuỷ đục, Hoả nhiều thuỷ bốc hơi, Mộc nhiều thuỷ co lại, thuỷ vượng không tiết, đều là bàng quang và thận có bệnh.

Cách xem tật bệnh ở mệnh cục, học giả Đài Loan Lương Tâm Minh trong cuốn Hiện đại mệnh học còn tích cực để mắt tới việc nuôi dưỡng hậu thiên, đã nêu lên cách nói “tiên thiên hậu thiên điều hoà phù nhau bổ sung cho nhau. Trong sách Luận kiên khang cư gia chính quyết ông nói: thần điều hậu là thần dược, rất quan trọng trong mệnh cục. Mệnh chính cách sinh vào hạ lệnh viêm nhiệt, cần có thuỷ điều hậu tư nhuận, nếu không trong cục Hoả nhiệt quá táo sẽ không tốt. về mặt ăn uống, ăn chất mát thì tốt cho thân thể, những thức ăn táo nóng thì nên ăn ít. Mệnh chính cách sinh vào mùa đông lạnh, cần điều hoà cho ôn ấm, để lạnh quá sẽ không tốt, cho nên ăn chất nóng có lợi cho thân thể”.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phán đoán nghèo hèn thọ yếu bệnh tật

4 chòm sao nữ ghê gớm, đánh ghen còn cay hơn ớt

Ớt nào mà ớt chẳng cay, gái nào mà gái chẳng hay ghen chồng, trên đời này không có cô gái nào không biết ghen nhưng ghen kinh hoàng như những chòm sao nữ ghê
4 chòm sao nữ ghê gớm, đánh ghen còn cay hơn ớt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

gớm dưới đây thì không có nhiều đâu.

4 chom sao nu ghe gom, danh ghen con cay hon ot hinh anh 2
 

Hạng 1: Sư Tử

    Cô gái Sư Tử tuy là cao quý, luôn ở trên cao mà nhìn xuống, khí chất vương giả nhưng trong tình yêu cũng có lúc thể hiện sự mất bình tĩnh, ghen lồng ghen lộn khiến người khác đi hết từ bất ngờ này đến bất ngờ khác. Nói về độ ghen thì chòm sao nữ ghê gớm này đứng thứ hai không ai dám nhận thứ nhất mất.   Đừng thấy bề ngoài họ tao nhã, cao cao tự đại, bên trong lúc nào cũng nhiệt tình như lửa, có tính tự phụ kiêu ngạo, thích chủ động và thích là người đi chinh phục. Họ càng tự cao thì càng tự tin, mà càng tự tin thì lại không cho phép trong mắt nhiễm một hạt bụi.   Sư Tử bá đạo, ngang ngược, ngoan cố, tự cho mình là đúng, theo đuổi chàng nào là chàng ấy phải gục, ngoài mình ra không được để mắt tới bất kì cô gái nào khác, kể cả chỉ là bạn bè thông thường. Những việc như là nói chuyện, cùng ăn cơm hay đơn giản là giúp đỡ nhau trong cuộc sống cũng có thể trở thành tình chàng ý thiếp trong mắt họ. Lửa giận bốc lên là làm ra những điều kinh thiên động địa ngay.
Xem thêm bài viết: Tuổi Sửu cung Sư Tử: kiêu căng, chăm chỉ
 

Hạng 2: Thiên Bình

 

Thiên Bình tao nhã là thế, khí chất cao quý là thế mà lại là cô nàng hay ghen ư? Hành vi cử chỉ tự nhiên hào phóng, thế giới hỗn độn đến đâu cũng chẳng thể đánh động nội tâm của Bình nhi. Nhưng đến khi bạn trai qua lại cùng bạn bè nữ thì mọi chuyện khác rồi, tựa như thay đổi một trời một vực vậy.   Bản thân trước chàng trai mình thích thì mặt không biến sắc, coi như chẳng có chuyện gì xảy ra nhưng chắc chắn sẽ tìm mọi cách điều tra xem cô gái kia là hai, quan hệ hai người ở mức độ nào. Tìm ra rồi sẽ nhất nhất truy đuổi mục tiêu, phá đám hai người đến khi không thể không rời nhau ra thì thôi.   Thiên Bình à, mất phong độ quá, mình là bạn gái chính thức của người ta cơ mà, sợ đông sợ tây cái gì cơ chứ. Khuyên bạn nên bình tĩnh, tiếp túc làm thục nữ thì hơn, của mình thì không thể mất, không phải của mình làm sao giữ được, đúng không nào.
Xem thêm bài viết: Thiên Bình và niềm đam mê bất tận với tình yêu
 

Hạng 3: Xử Nữ


4 chom sao nu ghe gom, danh ghen con cay hon ot hinh anh 2
 
Cơ bản là không ai nhìn ra nhưng bản chất Xử Nữ là chòm sao nữ ghê gớm, ưa thích nhất là hoàn mĩ, căm ghét nhất là tì vết. Thử nói xem, nếu phát hiện ra bạn trai có điểm dối trá, dù chỉ một chút thôi, họ sẽ thế nào? Lập tức biến thành Hoạn Thư tái thế ngay đấy.   Yêu cầu của bạn với đối phương tương đối cao, không chấp nhất bất cứ lý do nào để hợp thức hóa việc qua lại với bạn khác giới. Sự hoài nghi dâng lên, Xử Nữ chẳng tiếc thời gian truy hỏi đến cùng, coi người yêu như tội phạm hỏi cung, có gì cũng tra, không có gì cũng tra, có khi còn gọi bạn nữ kia tới đối chứng, lập lời thề nữa cũng nên.  

Hạng 4: Bạch Dương

  Nữ hán tử của 12 cung hoàng đạo đến rồi đây, đi không đổi tên về không đổi họ, Bạch Dương hiên ngang có mặt trong bất cứ bảng xếm hạng nào về độ ghê gớm. Cô nàng này thế mà nội tâm lại như đứa trẻ, lúc nào cũng khát khao được người yêu tán thành, muốn có vị trí ổn định trong lòng người đó.   Bạn không cho phép bất cứ ai xâm phạm vào lãnh thổ của mình, giống như đứa bé ôm khư khư con búp bê mình yêu thích. Nếu phát hiện ra người yêu có biểu hiện mờ ám không rõ ràng với cô gái khác nhất định sẽ thấy tức giận, hụt hẫng và mất mát rất nhiều.   Bản thân tốt như thế mà anh ta còn không thấy đủ sao? Mình với cô ta ai tốt hơn? Mình có gì thua kém cô ta? Lòng ghen bốc cao ngùn ngụt, cừu trắng lập tức xông tới đánh ghen một trận tơi bời khói lửa rồi muốn đến đâu thì đến. Người yêu đến can ngăn có khi cũng bị đánh cho tới mức không còn đường mà chạy nữa, thực sự quá đáng sợ.
Đừng dại mà đùa giỡn tình cảm của 4 chòm sao nữ ghê gớm 3 chòm sao nữ không thích yêu xa, ngại ngần khoảng cách địa lý 3 chòm sao nữ lụy tình, sợ bị tổn thương không dám yêu
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 chòm sao nữ ghê gớm, đánh ghen còn cay hơn ớt

Các lễ hội ngày 15 tháng 1 Âm Lịch - Lễ Nguyên Tiêu

Một số lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 15 tháng 1 âm lịch: Lễ Nguyên Tiêu,Hội Đền Phò Mã (Đền Dẹo),HộiXòe Ở Tà Chải,Hội Đền Nguyễn Sư Hồi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 15 tháng 1 Âm Lịch - Lễ Nguyên Tiêu

Các lễ hội ngày 15 tháng 1 Âm Lịch - Lễ Nguyên Tiêu

1. Lễ Nguyên Tiêu

Thời gian: được tổ chức vào ngày 15 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: Diễn ra trong phạm vi cả nước Việt Nam.

Nội dung: Vào ngày này người dân thường đi lễ chùa, lễ Phật để cầu mong được bình yên, khỏe mạnh trong năm. Đây là một ngày lễ quan trọng trong năm vì thế mới có câu: "Lễ Phật quanh năm cũng không bằng ngày tháng Giêng".

Sắm lễ: ngày Tết Lễ Nguyên Tiêu các gia đình thường sắm 2 lễ cúng. lễ cúng phật và lễ cúng gia tiên.

Gia chủ có thể lập đàn tràng tại gia để làm lễ giải hạn.

Đàn tràng lập ngoài sân

Cúng Phật là mâm lễ chay tinh khiết, cùng hương hoa đèn nến.

Cúng gia tiên là mâm lễ mặn với đầy đủ các món ăn ngày tết đầy đủ, tinh khiết.

Các vật phẩm khác như: Hương hoa vàng mã, đèn nến, trầu cau, rượu.

2. Hội Đền Phò Mã (Đền Dẹo)

Thời gian: được tổ chức vào ngày 15 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: thị trấn Núi Đèo, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.

Đối tượng suy tôn: Nhằm tưởng nhớ tới công đức của danh tướng Lại Văn Thành, một tướng giỏi đời nhà Trần (chống quân Nguyên Mông, được phong Đô Úy Thượng phẩm đại liên ban).

Nội dung: Trong hội có lễ tế nhằm tưởng nhớ tới công tích của danh tướng Lại Văn Thành. Buổi tối diễn ra các hoạt động văn nghệ quần chúng.

3. Hội  Xòe Ở Tà Chải

Thời gian: được tổ chức vào ngày 15 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: xã Tà Chải, huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Thần Nông (vị cai quản ruộng nương).

Nội dung: Hội xòe Tà Chải là một hội xuân của người Tày với ý nghĩa cầu cho mùa màng tươi tốt, thóc gạo đầy nhà. Ngji lể khá đơn giản với một mâm lễ vật tại chân cây nêu to, biểu thị lòng thanh kính của dân bản đối với Thần Nông. Sau khi thầy cúng làm lễ cầu khấn cả làng cùng tham gia múa xòe trong tiếng Chiêng, tiếng trống rộn rã với nhiều điệu đặc sắc: xòe tập hợp, xèo đôi, xòe bốn, xòe chào...

4. Hội Đền Nguyễn Sư Hồi

Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: làng Vạn Lộc, phường Nghi Tân, thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Nguyễn Sư Hồi (Thái úy Quận Công - người có công lớn trong việc khai phá vùng đất phía Đông của huyện Nghi Lộc).

Nội dung: Đền Nguyễn Sư Hồi được xây trên tả ngạn sông Cấm, cách Cửa Lò khoảng 500m. Hàng năm nhân dân trong vùng mở hội tưởng nhớ ngày ông mất. Trong hội còn có diễn lại tích xưa cảnh thủy binh đánh chiến trên biển do Nguyễn Sư Hồi Chỉ Huy, đua thuyền giật giải, rước kiệu Thần từ đền thờ Nguyễn Sư Hồi đi một vòng quanh làng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 15 tháng 1 Âm Lịch - Lễ Nguyên Tiêu

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy xe máy

Khi loại xe thông dụng này xuất hiện trong giấc mơ của bạn, điều đó có ý nghĩa gì?
Giải mã giấc mơ: Mơ thấy xe máy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Trong giấc mơ bạn nhìn thấy xe máy, đây là biểu tượng của tốc độ đồng thời cũng tượng trưng cho sự phiền toái. Giấc mơ này xuất hiện cho thấy chủ nhân của nó có tính cách khá độc lập, luôn theo đuổi cuộc sống tự do, vui vẻ.

2. Mơ thấy bản thân đang phóng xe máy ở tốc độ cao, tín hiệu cho thấy bạn đã xử lý các tình huống trước mắt theo phương thức đặc biệt mà chỉ bạn mới có. Đồng thời, nó cũng báo hiệu sự thuận lợi trong công việc của bạn.

3. Nếu mơ thấy mình đang lái xe máy rất vội vàng để tránh bị ai đó đuổi theo, điều này có nghĩa bạn đã xử lý tình huống cấp bách hoặc khó khăn trở ngại trước mắt rất triệt để và làm hài lòng tất cả những ai liên quan đến sự việc.

tranh-dan-tuong-teen-ben-chiec-7270-9052

4. Nếu giấc mơ của bạn xuất hiện tai nạn giao thông do chính bạn là người điều khiển xe máy gây ra, bạn cần hết sức đề phòng đến vấn đề sức khỏe và an toàn nhé. Nên nhớ rằng, tốc độ đi xe máy cần tuân thủ đúng quy định, kẻo không sẽ gây nguy hại cho chính bạn và những người xung quanh.

5. Mơ thấy xe máy bị hỏng, có nghĩa bạn đang gặp phải rắc rối nào đó, cần hết sức cảnh giác kẻo không chuyện bé xé ra to, sẽ mang lại phiền phức cho bạn.

Ngoài ra, giấc mơ này cho thấy bạn đang cố gắng thoát khỏi áp lực của cuộc sống, tuy nhiên, càng muốn thoát ra thì bạn lại càng bị nó cuốn vào. Tinh thần của bạn đang khá căng thẳng và mệt mỏi. Bạn nên đi đâu đó thật xa để dành thời gian chăm sóc cho bản thân và không lo nghĩ về những vấn đề đó nữa.

6. Trong mơ bạn thấy xe máy của mình bị mất trộm, điều này nhắc nhở bạn cần quan tâm hơn nữa đến nửa kia của mình kẻo đến lúc người ấy rời bỏ bạn thì hối hận cũng không kịp. Vì bạn quá tập trung cho sự nghiệp nên không dành nhiều thời gian cho đối phương. Điều đó khiến đối phương buồn tủi và rất có thể sẽ tìm sự quan tâm, chăm sóc, động viên từ người khác.

Mr.Bull

cavang-1399398001-1399398014-3-5845-6334

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy con cá

Cá thường là biểu tượng của sự vui vẻ, sung túc trong giấc mơ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ: Mơ thấy xe máy

Cây cảnh mang tài lộc may mắn nên mua đón Tết

Trong dịp Tết có rất nhiều loại cây hoa nhưng có những loại được ưa chuộng hơn cả vì mang nhiều ý nghĩa may mắn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Âm Lịch là ngày lễ quan trọng nhất với nhiều nước châu Á như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore, Indonesia và Việt Nam. Trong dịp này, mọi người cùng nhau trang hoàng nhà cửa, nghỉ ngơi và chúc tụng nhau những điều tốt lành nhất.

Hoa quả và trái cây giữ một ý nghĩa đặc biệt trong dịp lễ này. Không chỉ giúp ngôi nhà thêm sang mà mỗi loài cây, loài hoa đều mang trong mình một 'sứ mệnh' riêng.

1. Cây quả

Cam

Những chậu cam nhỏ bắt đầu tràn xuống các cung đường khoảng nửa tháng trước Tết. Những quả cam vàng ruộm trông giống mặt trời mang đến các nguồn năng lượng dương (tích cực), là biểu tượng của sự trù phú và hạnh phúc.

Một chậu cam trong nhà sẽ mang may mắn đến cho gia đình. Theo truyền thống, một chậu cam với vài phong bao đỏ lủng lẳng trên cây sẽ mang tài lộc đến nhà. Trong góc học tập của trẻ để một chậu cam sẽ giúp trẻ thông minh sáng láng, học hành tấn tới.

 cay canh mang tai loc may man nen mua don tet - 1

Bưởi

Bưởi là một loại quả được ưa thích dù vỏ màu xanh hay màu vàng. Bưởi được sử dụng để bày mâm ngũ quả, nấu ăn, và đặc biệt mang lại may mắn cho gia đình.

Một cây bưởi trong nhà mang ý nghĩa đoàn viên, sum họp. Hơn thế nữa, cây bưởi cũng mang nghĩa mọi việc đều có đôi có cặp qua đó cầu mong cho gia đình hạnh phúc thuận hòa.

 cay canh mang tai loc may man nen mua don tet - 2

Quất

Cây quất là biểu tượng của sự may mắn, sự giàu có, thịnh vượng và khả năng sinh sản. Tại Việt Nam, quất được ưa chuộng bày trong nhà hơn cả vì chỉ cần một cây nho nhỏ là cũng đủ cả tứ quý sinh lộc.

 cay canh mang tai loc may man nen mua don tet - 3

Phật thủ

Quả Phật Thủ có nghĩa là 'quả tay Phật' mang nhiều ý nghĩa tâm linh. Những quả phật thủ vàng vàng, cong cong như những ngón tay Phật sẽ bảo vệ gia đình khỏi những điềm xấu trong năm mới. Hương Phật Thủ càng để lâu càng thơm đượm, ấm áp. Mang nhiều ý nghĩa tốt lành, Phật Thủ hay được bày trang trọng giữa mâm ngũ quả để hội tụ tinh hoa.

Theo quan niệm của người Việt Nam, quả Phật thủ đã quý thì cây Phật thủ có trái chín vàng ngày tết sẽ càng được quý trọng hơn với ý nghĩa mang lộc đầu xuân.

 cay canh mang tai loc may man nen mua don tet - 4

2. Cây hoa

Đào

Cây đào là tinh hoa của Ngũ hành. Tương truyền ngày xưa khi quỷ còn hoành hành trên trần gian, Đức Phật đã giúp con người đánh đuổi và dùng cành đào làm ranh giới. Mỗi năm vào đêm 30, lũ quỷ được phép từ biển Đông vào dạo chơi trên đất liền. Các gia đình để tránh quỷ không xâm phạm đất đai, nhà cửa đã cắm những cành đào trước nhà.

Mua đào ngày Tết là một phong tục đẹp của người dân miền Bắc. Những cánh đào thắm mỏng manh với sắc hồng đỏ mang may mắn, lãng mạn, thịnh vượng và sung túc cho gia đình trong năm mới. Có nhiều loại hoa đào như đào thắm, đào phai, đào bạch nhưng ưa chuộng hơn cả vẫn là đào thắm vì sắc hồng đậm rực rỡ hợp không khí Tết.

 cay canh mang tai loc may man nen mua don tet - 5

Mai

Nếu như người dân miền Bắc say đắm hoa đào thì hoa mai chiếm vị trí độc tôn các miền trong. Màu vàng của hoa mai tượng trưng cho sự giàu sang phú quý (trùng với màu của vàng). Theo quan niệm của người xưa, hoa mai nở càng nhiều cánh thì gia đình càng được nhiều may mắn, càng giàu sang phú quý. Nếu cây mai nhà nào chỉ nở toàn hoa mai 7 cánh thì gia đình sẽ 'đại cát đại quý' trong năm mới.

 cay canh mang tai loc may man nen mua don tet - 6

Lan

Trong năm mới ở các nước châu Á có thể thấy sự phong phú ngập tràn của đủ các loại hoa lan. Vởi vẻ đẹp tinh tế, thanh lịch mà sang trọng, hoa lan từ lâu được coi là biểu tượng cho sự sinh sôi nảy nở, con đàn cháu đống trong gia đình. Những cành hoa lan càng nhiều bông, càng nhiều hoa thì càng mang nhiều may mắn.

 cay canh mang tai loc may man nen mua don tet - 7

Thủy tiên

Hoa thủy tiên là biểu tượng của sự kiêu sa, quyền quý. Màu vàng tươi sáng của hoa là biểu tượng của sự hồi sinh, dấu hiệu bắt đầu mùa xuân. Đặc biệt, gia đình nào có một chậu hoa thủy tiên nở đúng đêm Giao Thừa sẽ gặp nhiều tài lộc, sung túc và may mắn trong năm mới.

 cay canh mang tai loc may man nen mua don tet - 8


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cây cảnh mang tài lộc may mắn nên mua đón Tết

Bí quyết để có phong thủy thư phòng tốt nhất

Phong thủy thư phòng tốt sẽ là tiền đề hỗ trợ việc học hành, sự nghiệp của bạn phát triển rực rỡ. Hãy chú ý nhé!
Bí quyết để có phong thủy thư phòng tốt nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy thư phòng tốt sẽ là tiền đề hỗ trợ việc học hành, sự nghiệp của bạn phát triển rực rỡ. Hãy chú ý nhé!


Bi quyet de so huu thu phong co phong thuy trong mo hinh anh
 
Phong thủy thư phòng tốt chú trọng nhất là địa điểm. Cần chọn nơi yên tĩnh, thoáng đãng để đặt thư phòng; diện tích không nhất thiết quá lớn, lớn quá còn tạo cảm giác tản mát, trống trải, tán khí, phù hợp với mục đích sử dụng là được.
 
Vị trí đẹp nhất để đặt thư phòng là Văn Xương vị - phương vị đại diện cho học hành. Phương vị này không chỉ mang lại may mắn cho những người còn đang đi học, vướng bận chuyện thi cử mà đối với người làm các công việc liên quan tới giấy tờ công văn, muốn thăng tiến qua thi thố cũng có rất nhiều ích lợi.
 
Vật quan trọng nhất trong thư phòng là bàn học/ bàn làm việc. Nhiều người cho rằng đặt bàn đối diện cửa sổ là tốt, vừa lấy ánh sáng tự nhiên, vừa thoáng đãng. Sai lầm! Bên ngoài cửa sổ là cảnh vật biến đổi, đặt bàn ở vị trí ấy sẽ khiến chủ nhân sao nhãng, không chuyên chú tập trung, bất lợi.
 
Vị trí đặt bàn làm việc cấm kị là đối diện cửa ra vào, chủ bị thị phi, người ngoài nhòm ngó. Đối diện nhà vệ sinh cũng không phải vị trí tốt để đặt bàn làm việc, xú uế sẽ ảnh hưởng tới vận khí, Văn Xương tinh bị nước lửa xung cũng rất tai hại.
 
Vấn đề xà ngang áp đỉnh trong phong thủy nhà ở cũng đúng khi áp dụng vào phong thủy thư phòng. Bàn học đặt dưới xà ngang, đèn chùm tạo áp lực vô hình khiến chủ nhân tinh thần mệt mỏi, đau đầu, bị áp chế, sự nghiệp hoặc học vận trì trệ. 
 
Trên bàn làm việc không được để đồ đạc bừa bãi, bố trí bên trái Thanh Long vị cao bên phải Bạch Hổ vị thấp là hợp lí. Thanh Long thích động, Bạch Hổ thích tĩnh, theo đó mà sắp xếp.
 
Một thứ không thể thiếu trong thư phòng là giá sách. Nhớ kĩ nguyên tắc phong thủy “bàn học tọa cát, giá sách tọa hung”. Bàn học đặt ở Văn Xương vị, giá sách đặt ở phương vị hung để trấn sát. Không nên chọn giá sách quá cao, tạo cảm giác áp bức cho chủ nhân, ở lâu sẽ sinh tâm thần rối loạn, sức khỏe giảm sút.
 
Màu nâu cà phê, nâu trầm tạo cho thư phòng cảm giác trầm mặc, cổ xưa, khá thích hợp. Màu lục nhạt tốt cho thị lực. Màu trắng ngà phối với lam nhạt vừa trang nhã vừa hiện đại. Tối kị trang trí thư phòng màu đỏ thẫm, khiến chủ nhân bốc hỏa, nóng nảy, không an tâm học tập, công tác.
 
Để lọc khí, tăng may nên đặt một bồn cây xanh trong phòng. Cây lựu, kim quế, trúc cảnh là gợi ý khá hay.   
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Tâm Lan (Theo d1xz)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết để có phong thủy thư phòng tốt nhất

Luận về Tỳ Hà Ngọc trong khoa Tử vi

Tâm lý chung của nhiều người khi nghiên cứu về khoa Tử Vi là thường chỉ chú tâm đến những bộ sao chính như Tử Phủ Vũ Tướng, Sát Phá Liêm Tham hoặc Cơ Nguyệt Đồng Lương v.v... Thật ra những cách đơn giản như Cự Kỵ, hoặc các bộ sao nhỏ như Thai Phục Vượng Tướng mà chúng ta sẽ bàn đến cũng cho chúng ta thấy một số mẫu người có những nét rất đặc biệt trong cuộc đời, nếu không muốn nói là những cách, những bộ sao nhỏ này đôi khi còn ảnh hưởng sâu đậm hơn và chi phối mạnh mẽ hơn trên cuộc đời của đương số. Và trước khi phác họa những nét đặc biệt cũng như những điểm giống nhau và khác nhau của hai mẫu người Cự Kỵ và mẫu người Thai Phục Vượng Tướng, chúng ta hãy bàn qua bản chất của mỗi sao trong hai cách này.
Luận về Tỳ Hà Ngọc trong khoa Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước tiên, Cự Môn thuộc nhóm Bắc Đẩu tinh, hành Thủy, miếu địa ở Mão, Dậu, vượng địa ở Tí, Ngọ và Dần. Về ý nghĩa thì Cự Môn là cái miệng, và chúng ta đã biết, con người sống cũng nhờ cái miệng, chết cũng vì cái miệng, được người thương cũng do cái miệng, bị người ghét cũng bởi cái miệng của mình mà thôi... Ngoài ý nghĩa trên, nếu Cự Môn tọa thủ tại những vị trí miếu, vượng thì Cự Môn còn là biểu tượng của sự giàu sang, thông minh, cơ trí, có khiếu ăn nói, có tài hùng biện, thích hợp với các ngành ngoại giao, giao thiệp, dạy học, luật sư... Chẳng hạn nếu thấy lá số của con cái mình có cách Cự Hổ Tuế Phù, là gồm các sao Cự Môn, Bạch Hổ, Tuế Phá và Thiên Phù hội họp với nhau thì nên khuyến khích cho con cái đi vào ngành luật, vì tương lai chắc chắn sẽ trở thành những luật sư tài giỏi. Nhưng ngược lại, nếu Cự Môn rơi vào những nơi hãm địa thì đã không tài giỏi lại thiếu suy nghĩ, cứ mở miệng ra là bị người ta ghét và suốt đời chỉ gặp toàn là những chuyện thị phi khẩu thiệt mà thôi.  

Ý nghĩa thứ hai, Cự Môn là viên ngọc. Chẳng hạn, Cự Môn ở Tí Ngọ là cách Thạch Trung Ẩn Ngọc, có nghĩa là ngọc còn ẩn trong đá, Cự Môn gặp Thái Dương là cách Cự Nhật, là ngọc lấp lánh dưới ánh mặt trời, và Cự Môn gặp Hóa Kỵ là cách Cự Kỵ mà chúng ta đang bàn đến, còn gọi là Tì Hà Ngọc, có nghĩa là ngọc bị tì vết.

Sao thứ hai của cách này là Hóa Kỵ, một ám tinh với nhiều tính xấu như độc hiểm, ích kỷ, ghen tuông, tai tiếng, thị phi, kiện cáo, tai họa, bệnh tật, nông nổi và hay lầm lẫn... Với bản chất như vậy, cho nên Hóa Kỵ đã làm cho viên ngọc Cự Môn thành tì vết, nhưng Hóa Kỵ cũng có một điểm tốt là giữ được của.  
 
Cách Cự Kỵ không có gì đáng nói đối với nam mệnh, ngoài những nét tổng quát là cuộc đời nhiều thất bại, lại thường hay bị nhiều điều thị phi khẩu thiệt, tai nạn về xe cộ hay sông biển, mà cách này chỉ đáng lưu ý hơn đối với nữ mệnh. Khi gọi cách Tì Hà Ngọc thì chữ ngọc hàm ý chỉ vào phái nữ, hay nói rõ hơn là vấn đề trinh tiết, phẩm hạnh của một người đàn bà, cho nên mẫu người Cự Kỵ mà chúng ta nói đến là bàn nhiều đến lá số của những người đàn bà có cách Cự Kỵ.

Khi lá số của một nữ mệnh có Cự Môn tọa thủ và có Hóa Kỵ đồng cung, xung chiếu hay hợp chiếu thì ít nhiều cũng có điểm bất lợi. Ở đây chúng ta phải lưu ý một điều là khi luận đoán một lá số của nữ mệnh mà có những cách như Cự Kỵ, Tham Kỵ, Đào Kỵ hay Thai Phục Vượng Tướng mà chúng ta sẽ đề cập tiếp theo, thì sự cân nhắc nặng nhẹ phải hết sức thận trọng, vì vấn đề sẽ liên quan đến danh tiết và phẩm hạnh của một người đàn bà. Do đó, chúng ta nên phân biệt rõ ràng mỗi trường hợp sau đây.

Trường hợp lá số của một người đàn bà mà cung Mệnh có Cự Môn miếu vượng tọa thủ và gặp Hóa Kỵ, chúng ta phải quan sát thêm ở cung Mệnh và các cung chính khác như cung Thân, cung Phúc, cung Phu, cung Quan, cung Nô... để xem nếu có những sao xác định nết đoan chính như Thái Dương, Tứ Đức... hoặc những sao khắc chế tính lẳng lơ như Hóa Khoa, Thiên Hình... thì Cự Kỵ ở đây nhẹ là những người thường hay gặp các hoàn cảnh khiến cho mình bị những tai tiếng thị phi hoặc dễ bị người khác hiểu lầm, đánh giá sai lầm phẩm hạnh của mình mà có những lời nói, cử chỉ xúc phạm, sách nhiễu tình dục (sexual harassement). Mức độ nặng hơn, nếu gặp những sao như Thiên Hình, Kiếp Sát... thì có thể vì bệnh tật mà phải mổ xẻ, như cắt bỏ buồng trứng, tử cung v.v... Hoặc có thể là những tai nạn về xe cộ và đáng kể nhất là những tai họa về sông biển như một số người đã gặp trên đường vượt biển trong những năm về trước. Như vậy, trong trường hợp này, viên ngọc của cách Tì Hà Ngọc vốn là một viên ngọc sáng, nhưng vì hoàn cảnh mà rơi xuống bùn nên vấy bùn, hoặc bị lăn xuống đường nên có tì vết, đó là ngoài ý muốn, là tai nạn của đương số mà thôi.

Trường hợp nếu Cự Môn tuy là miếu, vượng mà gặp Hóa Kỵ, lại còn được sự hỗ trợ của các sao có tính lãng mạn, như Văn Xương, Văn Khúc, Hồng Loan hoặc lẳng lơ, ham chuộng vật chất, nặng phần tình dục như Tham Lang, Đào Hoa, Thiên Riêu v.v... thì những gì không tốt xảy ra cho đương số là do bản tính chứ không phải là những rủi ro, tai nạn, và hoàn cảnh chỉ là những trợ lực thúc đẩy thêm mà thôi. Chẳng hạn, nữ mệnh có cách Cự Kỵ lại gặp thêm Đào Hồng thì làm sao mà giữ được trinh tiết cho đến ngày lên xe hoa, và khi đã có gia đình thì một đời cũng đau khổ vì tình hoặc phải lo buồn vì chồng con, dù cho họ có một cuộc sống vật chất đầy đủ, dù cho họ cũng có địa vị trong xã hội, là những mệnh phụ phu nhân... Trường hợp này có thể ví như mẫu người của Vương Thúy Kiều, ở cái thời xa xưa đó, với xã hội phong kiến đó, mà nửa đêm thân gái một mình vào nhà Kim Trọng đánh đàn, thì làm sao trách được sự đánh giá nghiêm khắc của người sau: Đoạn trường cho đáng kiếp tà dâm. Và như vậy, viên ngọc của cách Tì Hà Ngọc trong trường hợp này là một viên ngọc vốn đã có vết, có bọt ngay từ trong lòng đất, chứ không phải do tay người dũa ngọc hay người chủ của viên ngọc.

Trường hợp nữ mệnh có Cự Môn hãm địa tọa thủ mà không được Tuần, Triệt án ngữ hay được các sao “đoan chính” hóa giải phần nào thì đây là một mẫu người đặc biệt. Là mẫu người có một bề ngoài mà ai mới gặp cũng thấy yêu thích, nhưng khi tiếp cận lâu dài thì mới thấy rõ con người thật được che đậy vốn là một người đàn bà chua ngoa, ghen tương, đố kỵ đủ điều... Và nếu đi kèm với một ám tinh Hóa Kỵ nữa thì ba chữ Tì Hà Ngọc thật là đúng nghĩa!

Khoa Tử Vi cũng cho rằng, cách Cự Kỵ dù tọa thủ tại cung Mệnh hay các cung chính yếu khác như cung Phúc Đức, cung Quan Lộc, cung Tài Lộc hay cung Phu Thê cũng còn nói lên sự bất ổn trong cuộc sống tình cảm của đương số. Lá số có cách Cự Kỵ một đời khó lòng chỉ có một mối tình hay chỉ một cuộc hôn nhân, chuyện gãy đổ, chắp nối hay sống với nhau theo kiểu già nhân ngãi, non vợ chồng là chuyện bình thường của mẫu người này, nếu không được những sao hóa giải. Các trở ngại hay đổ vỡ trong tình cảm thường là do sự khắc khẩu, ảnh hưởng của Cự Môn, và tính ghen tuông cũng như lòng ích kỷ quá nặng, ảnh hưởng của Hóa Kỵ.

Tóm lại, cách Cự Kỵ không tốt cho cả nam mệnh và nữ mệnh, nhưng đối với nữ mệnh thì sự ảnh hưởng nặng nề và tai hại hơn trong lãnh vực trinh tiết và phẩm hạnh của đương số. Nói chung, nữ mệnh mà gặp cách Cự Kỵ thì cuộc đời chắc chắn là một kiếp phong trần, chỉ khác nhau ở mức độ nặng nhẹ mà thôi. Nhưng ở đây, chúng ta đừng quên một trường hợp đặc biệt, cách Cự Kỵ lại rất tốt cho những người tuổi Quý và tuổi Thân, khoa Tử Vi Đẩu Số gọi là phản vi kỳ cách, có nghĩa là từ xấu trở thành tốt vì có sự ứng hợp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Tỳ Hà Ngọc trong khoa Tử vi

Xem bói, bàn tay người có chuyên môn cao

Vậy bàn tay có thể thể hiện nghề nghiệp thích hợp của một người trong tương lai không, đây cũng là nội dung chính của thuật xem bói tướng tay.
Xem bói, bàn tay người có chuyên môn cao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nắm vững kỹ năng trong công việc, nghiên cứu chuyên sâu, làm việc thích hợp với sở trường, chuyên môn của mình, dễ dàng gặt hái được thành công, đây là đạo lý thực tế. Vậy bàn tay có thể thể hiện nghề nghiệp thích hợp của một người trong tương lai không? Tất nhiên, đây cũng là một trong những nội dung chính của thuật xem bói tướng tay.

Xem bói : Các khớp tay đầy đặn

Nếu bàn tay bạn có các khớp tay đầy đặn thì bạn có thể làm nhà lý luận, có ham muốn học hỏi cao. Tính nhẫn nại cao, nhiệt tình nghiên cứu, do đó thích hợp làm việc trong những ngành mang tính chuyên môn cao như học giả.

Xem bói : Có đường chỉ tay chia đôi bàn tay

Kiểu người này có trí não nhạy bén, họ là nhân tài ưu tú. Khả năng tập trung của người này cao, khả năng phân đấu lớn nhưng trong tính cách có chút hơi cực đoan. Đặc biệt là có thể phát huy tài hoa và thực lực trong những việc quan trọng, mang tính chuyên môn. Mặc dù hoạt động trong nhiều lĩnh vực nhưng chủ yếu tập trung trong các ngành y học, nghiên cứu học thuật và công trình kiến trúc.

Xem bói : Đường Trí tuệ đặc biệt rõ ràng, hơn nữa còn có ba đường phân nhánh

Tư tưởng rõ ràng, đa tài đa nghệ. Có thể làm nhiều công việc bình thường và có thể phát huy được khả năng trong lĩnh vực riêng.

Xem bói : Đường Công danh vòng lên gò Hỏa tỉnh

Người có đưòng Công danh như vậy thích hợp làm công việc mang tính chuyên môn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói, bàn tay người có chuyên môn cao

Buông xả phiền não theo lời Phật dạy

Là người con Phật, chúng ta buông xả nhưng phải luôn giữ trọn vẹn trách nhiệm của một con người. Để bồ đề tâm thêm vững chắc để vẫn chu toàn mọi việc
Buông xả phiền não theo lời Phật dạy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Buông xả mọi phiền não trong cuộc sống để tâm bình an là niềm hạnh phúc lớn nhất của mỗi người…

Ai cũng biết hạnh phúc được xây dựng trên nền tảng sự bình an và tự tại. Đây là ước mơ của cuộc đời mà con người chúng ta ai cũng mong mỏi đạt tới.

Theo vòng quay thời gian khiến cho nhịp sống càng trở nên hối hả và gấp gáp hơn. Con người luôn lo toan và tất bật với miếng cơm manh áo để sinh tồn thì việc tìm được sự thanh thản trong tâm hồn không phải điều dễ dàng. Bởi vậy, tại sao có rất nhiều người giàu sang, đạt được những gì mình mong muốn nhưng vẫn không cảm nhận được hạnh phúc. Bởi họ luôn gặp phải căng thẳng, đấu tranh để giữ vững những gì mà mình đang có.

Trong cuộc sống, khi cảm thấy quá mệt mỏi và căng thẳng thì có rất nhiều người tìm tới nguồn cội tâm linh như đi chùa lễ Phật để cầu may, cầu an hoặc đọc những cuốn sách Phật Pháp với mong muốn tìm về sự bình an và giải tỏa những bế tắc.

Khi đức Phật còn tại thế, Ngài có đặt một câu hỏi cho một vị Sa môn là: “Tuổi thọ của con người dài trong bao lâu?” và vị Sa môn đã trả lời là: “Chỉ dài bằng một hơi thở”. Đức Phật nói: “Đúng vậy. Ông là người hiểu đạo” (trích trong Kinh Tứ Thập Nhị Chương).

Cuộc sống mỗi con người chúng ta chỉ tồn tại trong một hơi thở vậy tại sao chúng ta cứ để tâm mình mãi luẩn quẩn trong “u mê” và “phiền não”?

Nếu như con người biết buông xả trong đời sống hiện tại. Buông đi những lợi danh, buông đi những hận thù chấp nhặt. Đồng thời xả đi những mưu cầu tính toán cho bản thân, xả đi những “tham – sân – si” trong cuộc sống thường nhật thì sẽ tự tìm thấy cho mình niềm an vui và thanh thản trong tâm hồn.

Bởi khi biết buông xả thì tâm ta mới trong sáng để vượt qua những cám dỗ của tham, sân, si, của mạn nghi ác kiến để rồi nhìn thấy niềm vui xung quanh ta.

Có buông xả được thì lòng ta mới rộng mở, ai nói gì không vừa ý cũng bỏ qua mà không chấp. Nếu ai có làm điều gì xúc phạm cũng dễ dàng tha thứ, mà nếu có giận có buồn thì chỉ một vài phút hoặc một vài giờ, cùng lắm qua một đêm rồi quên hết đi cho đời mình được an vui.

Nhưng hãy hiểu rằng buông xả không có nghĩa là buông bỏ, dẹp hết tất cả để chỉ lo cho bản thân mình. Không có nghĩa là chối bỏ, trốn tránh trách nhiệm trong cuộc sống.

Là người con Phật, chúng ta buông xả nhưng phải luôn giữ trọn vẹn trách nhiệm của một con người. Để bồ đề tâm thêm vững chắc, để trả ơn công lao sinh thành của cha mẹ, để vẫn chu toàn mọi việc, mọi bổn phận.

Tất cả được làm với tấm lòng bao dung mở rộng như một vị Bồ tát, xử xự theo tinh thần “Từ – Bi – Hỷ – Xả”. Còn đích đến nào tuyệt với hơn khi biết tìm lại và trở về với chính cuộc sống nội tâm của chúng ta, để trở về với sự thanh thản trong tâm hồn.

Bởi khi tâm hồn trong sáng, vui vẻ, là chúng ta đang tiến dần đến mục tiêu, thành công của cuộc sống mà chúng ta mong đợi. Chúng ta làm việc sẽ tốt hơn, sống đam mê hơn, nhân hậu, tha thứ và rộng mở, học thêm được nhiều điều…

Song quan trọng nhất là chúng ta được hạnh phúc, nhận nhiều yêu thương khi biết buông xả, có lẽ đó chính là quy luật và cũng là nghệ thuật sống, mang lại sự bình an cho mỗi người..


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Buông xả phiền não theo lời Phật dạy

Những lưu ý phong thủy cần biết khi dọn về nhà mới

Mỗi căn nhà, căn phòng đều có những khu vực tốt và xấu cũng giống như khí dương, âm tồn tại trong tự nhiên. Vì thế, việc xua đi khí xấu là công việc cần thiết và nên làm đầu tiên khi dọn về nhà mới.
Những lưu ý phong thủy cần biết khi dọn về nhà mới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngôi nhà lâu không có người sử dụng sẽ có cảm giác âm u và lạnh lẽo cho dù tọa lạc ở vị trí đẹp ngay trên phố hay tòa chung cư tấp nập người qua lại. Công việc quan trọng trước khi dọn đến nhà mới là bài trí lại nội thất và dọn dẹp cho ngôi nhà. Người dùng cần phải biết cách tu sửa căn nhà để luồng khí âm u này không ảnh hưởng đến các thành viên trong gia đình.

Có thể căn nhà rất hợp với người chủ mới về mạng, hướng... thì vẫn nên làm những công việc sau để xua đi khí xấu:

1. Thắp nến

Đầu tiên, hãy đốt một cây nến, bố trí ở góc Đông Nam trong nhà, đồng thời theo dõi ánh lửa. Đặc biệt, người dùng khi đó phải khép kín cửa, tránh gió lùa nhằm dễ dàng theo dõi cách cháy của lửa. Nếu như nhà để quá lâu, nhiều nấm mốc và độ ẩm cao, khí độc hại, xấu thì ánh lửa sẽ lập lòe chứ không thể cháy đứng ngọn. Đốt nến có thể xác định tình trạng của ngôi nhà và kiểm soát được khí lưu trong nhà.

2. Thực hiện xông nhà

Xông nhà có tác dụng đuổi các loại côn trùng có hại và xua đi chướng khí tích tụ lâu ngày trong nhà. Thuốc xông là hỗn hợp các loại hương liệu, rễ cây, nhang thơm và bột trầm hương. Hãy đốt vào cái siêu đất sau khi mua về để khói bay ra từ vòi, tránh bỏng tay mà lại dễ cầm. Khi thực hiện, nên mở hết cửa sổ lẫn cửa chính để các khí xấu theo làn khói thoát ra khỏi nhà.

Xông nhà theo nguyên tắc từ từ trong ra ngoài và từ trên xuống dưới. Chú ý xông thật kỹ những góc tường ẩm mốc cao, hứng nước mưa nhiều. Gia chủ hãy bật hết đèn lên khi xông vừa tăng dương khí, nhiệt khí vừa để thấy rõ hiện trạng hư hại (nếu có). Nếu nhà bị cắt điện đã lâu hay chưa có điện, hãy nhóm bếp than sau đó đem một chậu cây xanh đặt vào hướng Đông hay hướng Nam trong nhà để tăng cường dương khí.

3. Bố trí chuông gió

Gia chủ hãy treo phong linh (chuông gió) ở một số nơi khi dương khí đã vượng. Phong linh chính là công cụ dẫn dắt khí luân chuyển trong căn nhà, thường được đặt ở các cửa sổ hay cửa ra vào. Hãy chọn chuông gió phát ra âm vực cao, bằng kim loại, ứng với cung Thương của Ngũ âm cổ. Khoa học phong thủy cho rằng, loại chuông gió này là hành Kim, tượng trưng cho tiền tài theo gió vào nhà.

4. Trấn ngôi nhà

Ngày xưa, lúc nhà còn xây dựng trên nền đất, khi dọn vào nhà mới, gia chủ thường lấy đá khoa học phong thủy (các mẩu vàng găm) nhỏ hay 8 đồng xu chôn ở 4 góc nhà có ngụ ý tiền tài vào tứ phương và xua đi tà khí trấn nhà nhằm được cát tường. Hiện nay, việc đó được gia chủ thực hiện trước lúc lát gạch cho sàn nhà.

Nếu ngôi nhà bạn dọn tới không cần phải sửa lại sàn nhà, gia chủ hãy bỏ tiền xu và vàng găm vào một cái lọ nhỏ để trong góc cửa hay góc nhà cũng mang ý nghĩa tài lộc tương tự như vậy. Bên cạnh đó, cũng có thể để vài mẩu vàng găm ở trong bát nhang địa tài bởi Thổ sinh Kim, có thể mang lại tài lộc.

Khi có điều kiện, có thể thay vàng găm bằng thạch anh trắng, cũng mang ý nghĩa như vậy nhưng tác dụng của thạch anh cao hơn bởi từ tính của nó thuộc loại ổn định và mạnh nhất. Sử dụng thạch anh trong nhà có thể giúp điều tiết chướng khí,  ổn định từ trường, mang lại tài lộc và ổn định cho gia chủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý phong thủy cần biết khi dọn về nhà mới

Các em có hành vi trở ngại thường nằm mơ thấy gì? –

Y học cho rằng, những hành vi trở ngại như nói dối, ăn cắp, độc ác, phá hoại, chống đối thuộc về tâm lý của trẻ đang phát triển. Loại bệnh này thường có ở các em từ 5-12 tuổi. Phải theo dõi, phát hiện, kịp thời uốn nắn, giúp các em sửa chữa. Các em n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Y học cho rằng, những hành vi trở ngại như nói dối, ăn cắp, độc ác, phá hoại, chống đối thuộc về tâm lý của trẻ đang phát triển.

Loại bệnh này thường có ở các em từ 5-12 tuổi. Phải theo dõi, phát hiện, kịp thời uốn nắn, giúp các em sửa chữa.

Các em nói dối thường nằm mơ thấy mình không muốn làm việc nhà, nói dối đến trường để học thêm, ôn tập, thực ra là đi chơi.

92bkid-22709

–    Hành vi ăn cắp: Thường các em ăn cắp đồ đạc trong nhà rồi theo bạn bè đi ăn cắp của người ngoài, thấy mình không có các thứ của người khác nên ăn cắp bằng được, khi bị trừng phạt thì cho là không công bằng, tiếp tục ăn cắp. Phương pháp điều tra là khuyên nhủ, thuyết phục để các em hình thành thói quen suy nghĩ đúng đắn. Bố mẹ không nên đánh mắng thô bạo. Giấc mơ của các em bé này cần được nói ra và người lớn cần theo dõi, ngăn chặn kịp thời những hành vi xấu.

–    Hành vi phá hoại: Bất cứ đứa trẻ nào dù nhiều hay ít cũng có hành động này. Nhưng có một số hành động phá hoại mang tính tích cực, ví dụ, một em bé muôn phá tung đồ chơi để tìm hiểu cấu tạo của nó.

Tất cả những gì không thuộc về hành vi trở ngại của các em bé đều cần được khuyên khích nhưng những hành vi phá hoại cần được uốn nắn, sửa chữa ngay.

Loại trẻ em này không phải lúc nào cũng nằm mơ, nhưng các giấc mơ đều biểu thị ý muôn phá hoại trật tự đã có. Ví dụ, làm lộn xộn các vật đã có sẵn. Đó là do tâm trạng mất thăng bằng vì chịu sự kích thích của bản thân và hoàn cảnh xã hội. cần giáo dục các em sửa chữa những hành vi phá hoại.

–   Hành vi hung hãn: Chủ yếu gặp ở các em trai. Các em nằm mơ thấy mình làm hoàng đế hoặc đại tướng, có lúc tung cả chăn đắp. Nguyên nhân dẫn đến loại hành vi này có rất nhiều:

Có thể do các em là con một, cho rằng mình có địa vị nên sinh ra kiêu ngạo.

– Cũng có thể trong giấc mơ thuần túy biểu hiện mơ ước trở thành kẻ mạnh, lúc nào cũng muốn có tư thế chỉ huy người khác, bắt người khác phục vụ mình.

Chữa bệnh mơ này cũng dùng phương pháp giáo dục và tạo thành tập quán sông cho các em.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các em có hành vi trở ngại thường nằm mơ thấy gì? –

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 9 tháng 2 - Hội Đền Voi Phục

Các lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 9 tháng 2 âm lịch: Hội Đền Voi Phục,Hội Đình Bái Ân,Hội Thờ Thủy Thần,Hội Cổ Nhuế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 9 tháng 2 - Hội Đền Voi Phục

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 9 tháng 2 - Hội Đền Voi Phục

1. Hội Đền Voi Phục

Thời gian: Tổ chức từ ngày mùng 9 tới ngày 11 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: phường Ngọc Khánh, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn đại vương Linh Lang - thần trấn phương tây (con vua Lý Thánh Tông).

Nội dung: Đền Voi Phục là một ngôi đền trong Thăng Long tứ trấn của kinh thành Thăng Long xưa, trấn dữ phía Tây. Bên ngoài cửa đền có đặt hai con voi quỳ phục có tên gọi là đền Voi Phục.

Hội đền Voi Phục cứ 5 năm mới tổ chức một lần. Đây là hội rước lớn với cờ quạt, lọng, tàn, tán nối nhau thành hàng dài cùng đội sênh tiền rất nhộn nhịp. Đoàn rước đi đến đâu thì tù và chiêng trống theo sau tới đó. Bên dưới hồ là thuyền rồng đang múa lượn. Ngoài ra trong ba ngày hội còn diễn ra các sinh hoạt văn hóa như: ngâm thơ, triển lãm tranh thơ chữ Hán (thư pháp), hát quan họ, cờ.

2. Hội Đình Bái Ân

Thời gian: tổ chức từ ngày 9 tới ngày 10 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: Đình làng Bái Ân, phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Nhằm tôn vinh công đức của ba vị thành hoàng làng là: Chiêu Ứng Vũ Đại Vương Uy Linh Phúc Thần, Chiêu Điều Đại Vương và Thuận Chính Công Chúa.

Nội dung: Mở đầu lễ hội, các vị có uy tín với làng vào đình làm lễ với các vị thành hoàng và cầu xin các vị phù hộ cho dân làng đều bình yên và mạnh khỏe, làm ăn thuận lợi. Thanh niên tiến hành rước kiệu tham gia hát dân gian, đánh cờ.

3. Hội Thờ Thủy Thần

Thời gian: tổ chức từ ngày mùng 9 tới ngày mùng 10 tháng 2 âm lịch (chính hội là ngày 10 tháng 2).

Địa điểm: thôn Linh Đàm, phường Hoàng Liệt, Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn vị thần Bảo Ninh (tức Thủy Thần).

Nội dung: hoạt động chính của hội thờ Thủy Thần ở thôn Linh Đàm là người dân cúng cỗ cá (lưu ý cá ở đây không phải bỏ đầu), sau đó là các hoạt động văn hóa khác như: chơi cờ người, bắt vịt, bơi thuyền.

4.Hội Cổ Nhuế

Thời gian: tổ chức vào ngày 9 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm ghi nhớ công ơn của Đông Chinh vương (con thứ 5 của vua Lê Thái Tổ), là người có công lớn đánh giặc Minh, vợ Đông Chinh là Tạ Minh Hiền công chúa.

Nội dung: Hội Cổ Nhuế thường có rước kiệu, lệ yết cáo thần. Riêng phần hội có chơi cờ bỏi, chơi cờ người, hát đối, chọi gà.

5.Hội Đình Yên Phụ

Tổ chức: từ ngày 9 tới ngày 10 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: phường Yên Phụ, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn ba vị thành hoàng làng là: Uy Linh Lang, Vương Duy, Vương Ba (hoàng tử con vua Trần Thánh Tông).

Nội dung: Đình Yên Phụ tọa lạc trên một bán đảo nhô ra Hồ Tây thuộc làng Yên Phụ. Ngay từ sáng sơm ngày 9 tháng 2 dân làng đã di chuyển ra giữa Hồ Tây để lấy nước sạch về tắm tượng (lễ Mộc Dục) Chính hội là ngày 10 tháng 2 có tế bò thui. Các nghi thức trong lễ hoàn cung có: cờ bát bửu, long đình, bát âm tài tử, kiệu bát cống rước mẫu, múa tứ linh cầu phúc. Thú vị nhất trong phần hội là nội dung bơi chải xuất phát từ sau đình ra chùa Trấn Quốc rồi quay về đình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 9 tháng 2 - Hội Đền Voi Phục

11 điều bạn cần nhớ khi chuyển nhà mới để đón tài lộc về

Trong đúng ngày chuyển nhà, mọi người không nên ngủ trưa ngay tại nhà mới vì nó tượng trưng cho sự lười biếng và bệnh tật.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc dọn về nhà mới cũng đồng nghĩa với việc tất cả thành viên trong gia đình bạn sẽ bắt đầu một cuộc sống mới. Chính vì vậy việc nắm rõ một số lưu ý phong thủy truyền thống sẽ giúp cuộc sống ở nhà mới thuận lợi hơn.

Dưới đây là một số điều mọi người cần nhớ khi chuyển về nhà mới.

1. Một điều vô cùng quan trọng bạn cần nhớ đó là phải chọn ngày lành tháng tốt để chuyển nhà. Để chọn được ngày chính xác nhất, bạn cần căn cứ vào ngày tháng năm sinh của tất cả các thành viên trong gia đình, nhưng chủ yếu ưu tiên người trụ cột để lấy kết quả tốt nhất. Trường hợp bạn không thành thạo việc này có thể tìm đến các chuyên gia phong thủy để được tư vấn kỹ hơn.

2. Cần chuyển tới nhà mới theo đúng ngày giờ đã xem trước đó. Nên nhớ trong ngày hôm đó, mọi người tuyệt đối không mời khách đến chơi vì chỉ duy nhất người trong nhà mới được có mặt vào thời điểm đó. Bởi ngày hôm đó chúng ta chuyển nhà chứ không phải ngày tân gia. Mọi người cần phân biệt rõ hai ngày này để tránh mắc lỗi phong thủy.

 11 dieu ban can nho khi chuyen nha moi de don tai loc ve - 1

Cần chuyển tới nhà mới theo đúng ngày giờ đã xem trước đó (Ảnh minh họa)

3. Vào ngày chuyển nhà, mọi người trong gia đình cần nhớ phải luôn luôn nói những điều tích cực, tươi sáng và tốt lành. Tránh tuyệt đối nói những điều u ám, tiêu cực.

4. Trong ngày chuyển nhà, mọi thành viên trong gia đình cần hòa thuận với nhau. Các bạn không nên cãi, đánh nhau. Bố mẹ không mắng con để tránh có tiếng khóc. Tất cả những hành động này tượng trưng cho sự bất hạnh và mối bất hòa trong gia đình vì thế cần tránh.

5. Khi chuyển sang nhà mới, bạn nên bật sáng tất cả các bóng đèn, thiết bị điện tử, thiết bị gas, xả tất cả vòi nước... trong nhà để chắc chắn mọi thiết bị trong gia đình đều hoàn hảo.

6. Trong đúng ngày chuyển nhà, mọi người không nên ngủ trưa ngay tại nhà mới vì nó tượng trưng cho sự lười biếng và bệnh tật.

 11 dieu ban can nho khi chuyen nha moi de don tai loc ve - 2

Trong đúng ngày chuyển nhà, mọi người không nên ngủ trưa ngay tại nhà mới vì nó tượng trưng cho sự lười biếng và bệnh tật (Ảnh minh họa)

7. Bạn hãy đặt 1 túi vải nhỏ màu đỏ (loại chuyên dùng trong nghi lễ phong thủy) dưới đáy thùng gạo. Sau đó, đổ gạo vào túi cho đến khi đầy tràn, dính miệng túi lại và dán một tờ giấy đỏ có ghi chữ "Đầy đủ" hoặc “Viên mãn”.

8. Khi chuyển sang nhà mới, đừng tiếc nuối chiếc chổi đã từng sử dụng ở nhà cũ mà thay vào đó bạn hãy mua ngay cho mình một chiếc chổi quét nhà mới. Đây là hành động dùng chổi mới để quét đi những điều không may mắn của quãng thời gian sống trước đây.

 11 dieu ban can nho khi chuyen nha moi de don tai loc ve - 3

Khi chuyển sang nhà mới, đừng tiếc nuối chiếc chổi đã từng sử dụng ở nhà cũ mà thay vào đó bạn hãy mua ngay cho mình một chiếc chổi quét nhà mới (Ảnh minh họa)

9. Khi bước vào nhà mới, đừng vào nhà với bàn tay trắng. Mỗi thành viên trong gia đình nên mang theo một cái gì đó tốt đẹp. Đó có thể là một số loại trái cây như cam (sự thịnh vượng), táo (sự an toàn), dứa (sự may mắn), lựu (cơ hội thăng tiến) và đào (sức khỏe dồi dào).

Khi bước vào nhà mới, bạn cũng có thể mang theo những thứ có giá trị như vàng, sổ tiết kiệm hay bất cứ thứ gì tượng trưng cho sự may mắn.

10. Phụ nữ đang mang thai nên tránh tham gia việc chuyển nhà.

11. Vào ngày đầu tiên khi chuyển về nhà mới, bạn bắt buộc phải mở bếp và nấu một thứ gì đó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 11 điều bạn cần nhớ khi chuyển nhà mới để đón tài lộc về

Đặt tên bé gái hay nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là những tên gọi hay nhất mà bạn nên đặt cho bé gái:

đặt tên con tuổi mùi 2015 đặt tên con gái hay và ý nghĩa đặt tên con gái hay và có ý nghĩa đặt tên con gái hay nhất đặt tên con gái hay năm 2014 đặt tên con gái hay đặt tên con gái 2015 đặt tên con 2015 đặt tên cho con năm 2015 đặt tên cho con gái 2015 đặt tên cho con 2015 đặt tên bé gái hay đặt tên bé gái 2015 đặt tên 2015 cách đặt tên cho con sinh năm 2015 cách đặt tên cho con gái hay nhất


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên bé gái hay nhất

Chọn màu cho phòng khách

Phòng khách là không gian quan trọng trong mỗi ngôi nhà, vì đây được coi như bộ mặt của gia đình. Đó là lí do phòng khách phải được chăm chút kĩ lưỡng. Và một trong những yếu tố quyết định không gian phòng khách của gia đình bạn chính là màu sắc của những bức tường. Những gợi ý màu sắc và cách trang trí cho phòng khách của bạn :

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Màu trung tính
 


Nếu bạn là một người yêu thích sự thanh lịch, dịu dàng thì màu trung tính chính là sắc màu tuyệt vời để thể hiện cá tính đó của bạn. Màu kem và trắng nhạt, là hai tông màu trung tính tốt nhất cho mọi không gian phòng khách. Hai tông màu này phù hợp với nhiều phong cách và loại đồ nội thất khác nhau. Tường màu kem, đi cùng một bộ salon màu nâu, cùng một số đồ trang trí màu đen hoặc nâu đậm khác sẽ đem đến cảm giác sang trọng và mạnh mẽ.

Màu nóng
 


Nếu bạn thích một không gian ấm áp và tràn ngập ánh sáng thì các tông màu vàng nhạt, cam nhạt chính là lựa chọn của bạn ! Những tông màu này cũng không quá khó phối hợp nên bạn không cần phải lo về việc kết hợp màu tường với những đồ nội thất khác. Tường màu vàng nhạt có thể đi cùng bộ sofa màu kem đậm, hay màu nâu đều khiến không gian của bạn trở nên ấm cúng và gần gũi hơn.

Màu tương phản
 


Đây là lựa chọn yêu thích của những người có cá tính mạnh mẽ. Bạn có thể chọn mà tường là màu trắng hoặc các màu trung tính, nhưng các đồ nội thất sẽ là màu nóng, mạnh. Tường màu be, đi cùng rèm cửa đỏ, sofa đỏ sẽ khiến phòng khách của bạn trông thật ấn tượng. Tuy nhiên, không nên sử dụng quá nhiều màu tương phản trong cùng một không gian, vì chúng sẽ gây rối mắt và phá vỡ không gian của bạn.

Minh An
Dekor.vn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn màu cho phòng khách

Bệnh thương hàn với giấc mơ về gió, mưa –

Thương hàn là bệnh gây ra do bị nhiễm khuẩn thương hàn, nhiệt độ trong người tăng cao dần; tì, tạng, lá lách sưng to, bạch huyết cầu giảm, bụng cứng, gọi là thương hàn đường ruột. Tạp chí Y học Giang Tô - Trung Quốc có viết: Một phụ nữ họ Cao được ch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thương hàn là bệnh gây ra do bị nhiễm khuẩn thương hàn, nhiệt độ trong người tăng cao dần; tì, tạng, lá lách sưng to, bạch huyết cầu giảm, bụng cứng, gọi là thương hàn đường ruột.

Tạp chí Y học Giang Tô – Trung Quốc có viết: Một phụ nữ họ Cao được chẩn đoán là bị bệnh thương hàn, trong thời gian cách ly điều trị nhớ lại một giấc mơ trước khi có bệnh như sau:

mơ về gió, mưa

“Ban ngày có gió. Có nhiều máy bay trên bầu trời. Mọi người hầu như không đi làm, đều ở nhà. Ai đó nói một câu gì đó, mọi người đều tụ lại, nói chuyện gì đó.

Bấy giờ có gió to, nước rơi xuống ngày càng dày. Quần áo mọi người đều bị ướt cả. Nhưng kỳ quái thay, quần áo của tôi chẳng ướt chút nào.

Nơi tôi đứng cũng không mưa, tôi gọi mọi người đến để tránh mưa, nhưng chẳng có ai. Tôi cho rằng mưa to gió lớn, mọi người không nghe thấy nên đi gọi mọi người. Nào ngờ tôi vừa đến, bốn phía đều chạy tản ra.

Tôi ngẩn người đứng đó không biết có chuyện gì.”

Về sau một thầy thuốc chuyên ngành đã lấy giấc mơ này làm đề tài nghiên cứu bệnh thương hàn.

Các số liên quan đến giấc mơ:

Cứt bê bết đi mưa: 14 – 41

Đi về gặp mưa: 08 – 70 – 07

Mưa bão: 29 – 69

Mưa nhỏ: 68 – 08 – 78

Mưa rào: 07 – 67 – 87

Mưa: 07 – 47 – 67 – 82

Ra suối mưa to: 35 – 53


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bệnh thương hàn với giấc mơ về gió, mưa –

Chọn mua xe màu theo phong thủy, hợp mệnh – Tại sao không ?

Về mặt tâm linh, những màu sắc hợp với mệnh của chủ nhân sẽ khiến bạn cảm thấy may mắn hơn, tự tin hơn và có tâm lý thoải mái hơn. Nào, chúng ta cùng tìm hiểu mua xe màu như thế nào phù hợp phong thủy!
Chọn mua xe màu theo phong thủy, hợp mệnh – Tại sao không ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đã từ lâu việc cưới hỏi, xây nhà, sơn nhà hay mua sắm đồ đạc dựa vào phong thủy, ngày tốt xấu....trở thành một việc quen thuộc. Về mặt tâm linh, những màu sắc hợp với mệnh của chủ nhân sẽ khiến bạn cảm thấy may mắn hơn, tự tin hơn, có tâm lý thoải mái hơn và yên tâm hơn (khi có thể tránh được một số vận han, rủi ro đáng tiếc). Nào, chúng ta cùng tìm hiểu mua xe màu như thế nào phù hợp phong thủy nhé!

Ô tô, xe máy là phương tiện cần thiết hàng ngày. Vậy chọn màu xe phù hợp phong thủy khi mua mang lại may mắn, tài lộc - Tại sao lại không?

(Hình minh họa)

1./ Nguyên tắc chọn màu xe theo phong thủy:  

Nên mua xe có màu tương sinh hay cùng mệnh, kỵ mua xe màu tương khắc với mạng của chủ nhân.

- Mua chiếc xe có màu tương sinh với mạng người chủ thì chiếc xe đó thường đem lại nhiều tài lộc, khi lái xe sẽ thoải mái trong lòng, ít khi bị hư hỏng bất ngờ và nếu rủi ro có bị tai nạn thì thường bị nhẹ hơn màu tương khắc.

- Mua chiếc xe có màu cùng mệnh với người chủ cũng tốt, nó ít khi gây phiền phức nhưng cũng không được lợi bằng màu sinh nhập.

- Mua xe có màu tương khắc với mạng người chủ, thường làm cho sức khỏe người chủ trở nên suy yếu, trong lòng bực bội khi ngồi vào tay lái, bị buộc phải lái đi làm những việc mà trong lòng không muốn. Xe bị trục trặc thường xuyên, hao tốn tiền bạc để sửa chữa, bị cọ quẹt hay bị phá phách một cách vô cớ, khi xảy ra tai nạn thì bị thương tật và chiếc xe bị hư hại nặng nề có khi phải vứt bỏ.

2./ Cách chọn màu xe theo phong thủy

Theo ngũ hành tương sinh tương khắc, có nghĩa là việc chọn màu cũng nên chọn theo quy luật tương sinh tương khắc với chủ nhân.

- Chọn màu tương sinh với mệnh sẽ khiến bạn cảm thấy tự tin, may mắn, thoải mái thanh thản. Bản thân màu tương sinh cũng khiến bạn cảm thấy rất phù hợp.

- Chọn màu mà mệnh của bạn tương sinh cũng hợp lý, khiến chiếc xe bền hơn và hợp với chủ nhân.

- Bạn có thể chọn màu cùng mệnh, nhưng đừng quá lạm dụng. Màu cũng mệnh sẽ khiến bạn yên ổn và an toàn nhưng nếu nhiều màu cùng mệnh quá sẽ sinh ra dư thừa, phản tác dụng.

- Cần tránh những màu tương khắc với mệnh của bạn. Những màu tương khắc sẽ khiến sức khỏe của bạn bị ảnh hưởng, tâm trí bất định, mất tập trung, hay bực bội nóng giận, dễ gặp tai nạn hơn nếu lái xe, có thể bị thương tật.

- Bạn cũng không nên lạm dụng những màu mà mệnh của bạn khắc, hay còn gọi là khắc xuất. Những màu ấy tuy không ảnh hưởng đến bạn nhưng sẽ khiến chiếc xe của bạn không ổn định, hay hỏng hóc khó sửa chữa và khó giữ chiếc xe lâu dài.

Vậy chúng ta phải tìm hiểu, biết tuổi mình thuộc mạng gì, màu nào của ngũ hành sinh nhập cho mạng mình? Thì nên mua xe theo màu đó. Màu nào khắc với mệnh của mình? Thì nên tránh mua phải màu đó.

3./ Tìm hiểu ngũ hành tương sinh – tương khắc.

Ngũ hành là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ, tồn tại theo quy luật tương sinh và tương khắc. Quy luật của Ngũ hành hoàn toàn phù hợp với quy luật của tự nhiên, vì vậy từ khi được biết đến, Ngũ hành luôn thể hiện một sự chính xác cho những người tin vào. Mỗi người sinh ra đều có mệnh của mình theo quy luật xoay vòng của Ngũ hành 2 năm 1 lần, qua đó ứng với quy luật tương sinh tương khắc với mệnh khác.

 Sự tương sinh của ngũ hành có hai trường hợp:

 (1). Sinh nhập:  Hành khác làm lợi cho hành mình. Mình được lợi

 (2). Sinh xuất:  Hành mình làm lợi cho hành khác. Mình bị hại

Cụ thể như sau:

 Mộc sinh Hỏa : Hỏa được sinh nhập (được lợi), Mộc bị sinh xuất (bị hại).

 Hỏa sinh Thổ : Thổ được sinh nhập (được lợi), Hỏa bị sinh xuất (bị hại).

 Thổ sinh Kim : Kim được sinh nhập (được lợi), Thổ bị sinh xuất (bị hại).

 Kim sinh Thủy : Thủy được sinh nhập (được lợi), Kim bị sinh xuất (bị hại).

 Thủy sinh Mộc: Mộc được sinh nhập (được lợi), Thủy bị sinh xuất (bị hại).

Sự tương khắc của ngũ hành có hai trường hợp:

Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.

 (3). Khắc nhập: Hành khác gây tổn hại hoặc kềm chế hành mình. Mình bị hại

 (4). Khắc xuất: Hành mình kềm chế hay gây tổn hại cho hành khác. Mình không bị hại

Cụ thể như sau:

Mộc khắc Thổ: Thổ bị khắc nhập (bị hại), Mộc khắc xuất (không bị hại).

Thổ khắc Thủy: Thủy bị khắc nhập (bị hại), Thổ khắc xuất (không bị hại).

Thủy khắc Hỏa: Hỏa bị khắc nhập (bị hại), Thủy khắc xuất (không bị hại).

Hỏa khắc Kim: Kim bị khắc nhập (bị hại), Hỏa khắc xuất (không bị hại).

Kim khắc Mộc: Mộc bị khắc nhập (bị hại), Kim khắc xuất (không bị hại).

4./ Màu sắc phân chia theo ngũ hành: 

– Mộc: Màu xanh lá cây lợt hoặc đậm (green).

– Hỏa: Màu đỏ hay màu huyết dụ (burgundy).

– Thổ: Màu vàng lợt hay đậm hoặc màu vàng nhủ (gold).

– Kim: Màu trắng hay xám lợt (gray hoặc silver).

– Thủy: Màu đen hay xanh da trời lợt hoặc đậm (blue).

 5./ Mạng theo ngũ hành nạp âm

 (1).  Mạng Kim, gồm có các tuổi:

Nhâm Thân ( 1932 ) & Quý Dậu ( 1933 );

Canh Thìn (1940) & Tân Tỵ (1941);

Giáp Ngọ (1954) & Ất Mùi (1955);

Nhâm Dần (1962)& Quý Mão (1963);

Canh Tuất (1970) & Tân Hợi (1971);

Giáp Tý (1984) & Ất Sửu (1985).

 (2). Mạng Hỏa gồm có các tuổi:

Giáp Tuất 1934 & Ất Hợi 1935;

Mậu Tý1948 & Kỷ Sửu 1949;

Bính Thân 1956 & Đinh Dậu 1957;

Giáp Thìn 1964 & Ất Tỵ 1965;

Mậu Ngọ 1978 & Kỷ Mùi 1979;

Bính Dần 1986 & Đinh Mão 1987.

 (3).  Mạng Thủy gồm có các tuổi:

Bính Tý 1936 & Đinh Sửu 1937;

Giáp Thân 1944 & Ất Dậu 1945;

Nhâm Thìn 1952 & Quý Tỵ 1953;

Bính Ngọ 1966 & Đinh Mùi 1967;

Giáp Dần 1974 & Ất Mão 1975;

Nhâm Tuất 1982 & Quý Hợi 1983.

 (4). Mạng Thổ gồm có các tuổi:

 Mậu Dần 1938 & Kỷ Mão 1939;

 Bính Tuất 1946 & Đinh Hợi 1947;

 Canh Tý 1960 & Tân Sửu 1961;

 Mậu Thân 1968 & Kỷ Dậu 1969;

 Bính Thìn 1976 & Đinh Tỵ 1977;

 Canh Ngọ 1990 & Tân Mùi 1991.

 (5). Mạng Mộc gồm có các tuổi:

Nhâm Ngọ 1942 & Quý Mùi 1943;

Canh Dần 1950 & Tân Mão 1951;

Mậu Tuất 1958 & Kỷ Hợi 1959;

Nhâm Tý 1972 & Quý Sửu 1973;

Canh Thân 1980 & Tân Dậu 1981;

Mậu Thìn 1988 & Kỷ Tỵ 1989.

Từ quy luật ngũ hành tương sinh, tương khắc và màu sắc, tuổi của mỗi người ứng với ngũ hành trên chúng ta sẽ chon màu xe sao phù hợp nhất:

Ví dụ chọn màu xe: 

Người mệnh Hỏa nên chọn xe màu xanh lá cây. Có thể chọn xe màu da cam, đỏ, hồng cùng mệnh. Nếu bạn cảm thấy một chiếc xe màu xanh lá cây đôi khi quá nổi bật và không phù hơp, hãy chọn các màu như nâu, vàng đậm, trắng, bạc, vàng sáng. Cần tránh xe màu xanh nước biển, đen.

Chúc các bạn chọn được màu như ý khi quyết định mua xe!!!

Lời tựa: 

Nhìn chung, nên rất trận trọng khi sử dụng các màu tương khắc với mệnh của bạn để có thể an tâm khi sử dụng xe. Dù sao, quan trọng nhất vẫn là việc tập trung khi lái xe, không sử dụng rượu bia và lái xe đúng luật, còn nếu không thì dù có sử dụng xe có màu phù hợp đến mấy bạn cũng phải nhận những hậu quả đáng tiếc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn mua xe màu theo phong thủy, hợp mệnh – Tại sao không ?

Cẩm nang phong thủy tuổi Tân Hợi –

Trong phần luận bàn về tuổi Hợi, Heo là đại biểu của tuổi Hợi, được xếp ở vị trí thứ 12 trong 12 địa chi. Xét ở góc độ tính toán thời gian là khoảng từ 9 giờ tối đến 11 giờ đêm. Về phương vị là hướng Tây Bắc thiên Bắc. Theo tín ngưỡng dân gian, Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phần luận bàn về tuổi Hợi, Heo là đại biểu của tuổi Hợi, được xếp ở vị trí thứ 12 trong 12 địa chi. Xét ở góc độ tính toán thời gian là khoảng từ 9 giờ tối đến 11 giờ đêm. Về phương vị là hướng Tây Bắc thiên Bắc.

Theo tín ngưỡng dân gian, Phật A Di Đà là Phật bản mệnh của người tuổi Tân Hợi.

Bằng cách vận dụng phong thủy hợp lý, người tuổi Tân Hợi sinh năm 1971 có thể dùng linh vật phong thủy, đá quý phong thủy để bài trí nhà cửa, thu hút vận may, rước tài lộc vào nhà. Đó là những loại đá phong thủy hay linh vật phong thủy nào? Để có thông tin chi tiết chúng ta cũng đọc bài viết sau nói về cẩm nang phong thủy tuổi Tân Hợi nhé!

Nội dung

  • 1 Đá quý phong thủy cho tuổi Tân Hợi
  • 2 Linh vật hộ mệnh đeo bên người cho tuổi Tân Hợi
  • 3 Hướng tốt, hướng xấu cho Nam Tân Hợi 1971
  • 4 Hướng tốt, hướng xấu cho Nữ Tân Hợi 1971

Đá quý phong thủy cho tuổi Tân Hợi

Tuổi Tân Hợi sinh năm 1971 có ngũ hành năm sinh là Thoa Xuyến Kim, kỵ hợp với các loại đá quý như sau:

Đeo các loại đá quý màu vàng, nâu (hành thổ) để được tương sinh (thổ sinh kim), như: thạch anh tóc vàng, mắt hổ, thạch anh vàng, sapphire vàng…

Đeo các loại đá quý màu trắng, xám, ghi (hành kim) để được tương hợp, như: thạch anh trắng, mã não trắng, sapphire ghi, tourmaline trắng, garnet trắng, topaz trắng,…

Tránh đeo các loại đá quý màu đỏ, cam, hồng, tím (hành hỏa) vì hỏa khắc kim, như: amber hổ phách, thạch anh ametrine, thạch anh citrine, thạch anh tím amethyst, fancy diamond (kim cương màu), garnet ngọc hồng lựu, kunzite, morganite, opal lửa, thạch anh hồng, ruby, sapphire hồng, đá mặt trời sunstone, topaz đỏ, tourmaline hồng, zircon (đỏ, cam, hồng)…

Tránh đeo các loại đá quý màu xanh lá cây (hành mộc) vì kim khắc mộc, như: alexandrite, fancy diamond (kim cương màu), emerald ngọc lục bảo, garnet xanh, cẩm thạch, ngọc phỉ thúy, đá mặt trăng (loại có hiệu ứng ánh trăng xanh), peridot, sapphire xanh, tourmaline xanh, turquoise và zircon xanh…

Không nên đeo các loại đá quý màu đen, xanh nước biển, xanh da trời (hành thủy) vì mệnh cung bị sinh xuất, làm giảm năng lượng (kim sinh thủy), như: aquamarine, iolite, lapis lazuli, sapphire lục, spinel lục, tanzanite, topaz xanh nước biển, zircon lục, thạch anh khói, thạch anh tóc đen…

Lưu ý

Các loại đá quý đa sắc có thể đeo cho tất cả các mệnh như tourmaline đa sắc, thạch anh đa sắc, đá melody (super seven)…
Các loại đá quý không màu như kim cương, zircon không màu… có thể đeo cho tất cả các mệnh
Các loại đá quý có nguồn gốc hữu cơ như ngọc trai, ngà voi, mai rùa có thể đeo cho tất cả các mệnh

Linh vật hộ mệnh đeo bên người cho tuổi Tân Hợi

Phật Tổ Như Lai
Phật Di Lặc
Phật A Di Đà (Phật bản mệnh tuổi Hợi)
Tỳ Hưu
12 con giáp
Vòng tay phong thủy
Thiềm thừ (Cóc tài lộc)
Chúa gê-su…

Hướng tốt, hướng xấu cho Nam Tân Hợi 1971

Nam tuổi Tân Hợi sinh năm 1971 có cung mệnh là Khôn thuộc Tây tứ trạch, mệnh nạp âm là Thoa xuyến Kim.


Hướng tốt theo Bát trạch:

Hướng Tây Bắc (Càn): Được Phúc Đức, Vũ Khúc Kim tinh.
Hướng chính Tây: Được Thiên Y, Cự Môn Thổ tinh.
Hướng Đông Bắc (Cấn): Được Sinh Khí.
Chọn vợ, chồng hoặc đối tác: Thuộc Tây tứ mệnh.
Hướng nhà, giường nằm, bàn thờ, cửa bếp: Hướng Tây, Tây Bắc.
Nhà vệ sinh, phòng bếp: Ất, Nhâm, Quý.
Sử dụng linh vật theo la bàn phong thủy để được may mắn và rước tài lộc:

Sức khỏe: Treo Hồ lô gỗ hướng Sinh khí, Phúc Đức, hoặc cũng có thể đặt bình hoa to hướng sao tốt.
Công danh: Đặt ấn thăng quan hoặc các đồ dùng biểu tượng cho nghề nghiệp theo hướng sao tốt.

Trí tuệ: Đặt Tâm kinh, thủy tinh cầu ở phòng khách, thờ Văn Xương Đế Quân theo hướng sao tốt.

Tài Lộc: Đặt một bể cá hướng Tây Nam có 5 con hoặc 8 con cá vàng, treo tranh đôi cá chép hướng sao tốt.

Hướng tốt, hướng xấu cho Nữ Tân Hợi 1971

Nữ tuổi Tân Hợi sinh năm 1971, có cung mệnh là Tốn thuộc Đông tứ trạch, mệnh nạp âm là Thoa xuyến Kim.


Hướng tốt theo Bát trạch:

Hướng chính Bắc (Khảm): Được Sinh khí, Tham lang Mộc tinh.
Hướng chính Nam (Ly): Được Thiên Y, Cự môn Thổ tinh.
Hướng Đông Nam (Tốn): Được Phục vị, Phù Bật Thủy Tinh
Hướng nhà, gường nằm, bàn thờ, hướng cửa bếp: Nam, Bắc, Đông Nam.
Nhà vệ sinh, bếp nấu: Sửu, Tân.
Chọn vợ, chồng, đối tác: Thuộc Đông tứ mệnh.
Sử dụng linh vật theo la bàn phong thủy để đạt may mắn và rước tài lộc:

Tài lộc: Có thể đặt tượng, ảnh thần tài, treo xâu tiền Ngũ đế theo hướng sao tốt.
Công danh: Treo một bức tranh cát tường như ý, ấn thăng quan hoặc đặt biểu tượng nghề nghiệp gia chủ theo hướng sao tốt.
Sức khỏe: Trồng một cây trúc hoặc cây Vạn niên thanh, đặt bình hoa to theo hướng sao tốt.
Trí tuệ: Đặt Tâm kinh, treo một cây bút lông theo hướng sao tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩm nang phong thủy tuổi Tân Hợi –

Khái niệm ngày Bất Tương –

Theo phong tục tập quán người Việt ta từ xưa cho đến nay, trước khi dựng vợ gả chồng cho con cháu, các cụ thường xem ngày cưới hỏi để lựa chọn thời điểm nên duyên tốt nhất cho đôi lứa. Ngày nay, chúng ta thường chọn các ngày sau để tiến hành cưới hỏi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong tục tập quán người Việt ta từ xưa cho đến nay, trước khi dựng vợ gả chồng cho con cháu, các cụ thường xem ngày cưới hỏi để lựa chọn thời điểm nên duyên tốt nhất cho đôi lứa.

Ngày nay, chúng ta thường chọn các ngày sau để tiến hành cưới hỏi: “Bính Dần, Đinh Mão, Bính Tý, Mậu Dần, Kỷ Mão, Bính Tuất, Mậu Tý, Canh Dần, Nhâm Dần, Quý Mão, Ất Tỵ”.

a

Nên gặp các sao: Huỳnh Đạo, Sinh Khí, Tục Thế, Âm Dương Hạp, Nhân dân Hợp, và nhất là gặp ngày Bất Tương.

Nên gặp Trực: Thành.

Vậy ngày Bất Tương là ngày như thế nào?

Xem ngày cưới hỏi, nếu chọn được một ngày mà ngày này lại đúng ngày Bất Tương nữa thì thật là may mắn.

Ngày tốt mà các nhà xem tướng số luôn chọn để tổ chức cưới hỏi là Ngày Bất tương [sao Bất tương] (Bất là không, tương là tương hợp. Nghĩa ở đây là không bị Âm tương, không bị Dương tương, không bị Cụ tương và bất tương là ngày đại kiết để dựng vợ gả chồng):

Âm tương: Can Âm (-) phối Chi Âm (-), kỵ cho nữ.
Dương tương: Can Dương (+) phối Chi Dương (+), kỵ cho nam.
Âm Dương cụ tương: Can Âm (-) phối hợp Chi Dương (+), nam nữ đều bị kỵ.
Âm Dương bất tương: Can Dương (+) hòa hợp với Chi Âm (-) thì tốt cho cả nam lẫn nữ.

Xem ngày cưới hỏi có nhiều cát tinh như: Thiên Hỷ, Thiên Đức + Nguyệt Đức, Tam Hiệp, Ngũ hiệp, Lục hiệp. Ngày trực Bình, trực Định, trực Thành, trực Thâu.

Ngày Bất Tương chiếu theo Tiết Khí như sau:

– Lập Xuân và Vũ Thủy: ngày Bính Dần, Đinh Mẹo, Bính Tý, Kỷ Mẹo, Mậu Tý, Canh Dần, Tân Mẹo.

– Kinh Trập và Xuân Phân: ngày Ất Sửu, Bính Tý, Đinh Sửu, Bính Tuất, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Mậu Tuất, Canh Tý, Canh Tuất.

– Thanh Minh và Cốc Vũ: ngày Ất Sửu, Đinh Sửu, Ất Dậu, Kỷ Sửu, Đinh Dậu, Kỷ Dậu.

– Lập Hạ và Tiểu Mãn: ngày Giáp Tý, Giáp Tuất, Bính Tý, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Mậu Tý, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất.

– Mang Chủng và Hạ Chí: ngày Quý Dậu, Giáp Tuất, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Ất Mùi, Bính Thân, Mậu Tuất, Kỷ Mùi.

– Tiểu Thử và Đại thử: ngày Nhâm Thân, Quý Dậu, Giáp Tuất, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Mậu Tuất, Kỷ Mùi, Nhâm Tuất.

– Lập Thu và Xử Thử: ngày Kỷ Tị, Nhâm Thân, Quý Dậu, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Quý Tị, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Ất Tị, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi.

– Bạch Lộ và Thu Phân: ngày Mậu Thìn, Kỷ Tị, Tân Mùi, Tân Tị, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Nhâm Thìn, Quý Tị, Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Mậu Ngọ.

– Hàn Lộ và Sương giáng: ngày Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Tân Tị, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Quý Tị, Quý Mẹo, Mậu Ngọ , Kỷ Mùi.

– Lập Đông và Tiểu Tuyết: ngày Mậu Thìn, Canh Ngọ, Mậu Dần, Kỷ Mẹo, Canh Thìn, Nhâm Ngọ, Canh Dần, Tân Mẹo, Nhâm Thìn, Nhâm Dần, Quý Mẹo, Mậu Ngọ.

– Đại Tuyết và Đông Chí: ngày Đinh Mẹo, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Đinh Sửu, Kỷ Mẹo, Canh Thìn, Tân Tị, Nhâm Thìn, Tân Sửu, Đinh Tị.

– Tiểu Hàn và Đại Hàn: ngày Bính Dần, Đinh Mẹo, Mậu Thìn, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mẹo, Canh Thìn, Canh Dần, Tân Mẹo, Tân Sửu, Bính Thìn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm ngày Bất Tương –

Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 1)

Người xưa phát minh ra Lục Thập Hoa Giáp mang nội hàm sâu sắc, cùng một tuổi cầm tinh nhưng vì nạp âm khác nhau, Thiên can bất đồng mà có những đặc điểm riêng.
Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dựa vào đó, xem tử vi đoán định cuộc đời hung cát.


xem tu vi hinh anh
 
Xem tử vi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp không chỉ tính tới tuổi mà còn dựa vào Thiên can, nạp âm của mệnh đó.   1. Sinh năm Giáp Tý (Chuột trong nhà), năm Giáp Mộc, ngũ hành Thủy, nạp âm Hải Trung Kim: thái độ làm người tốt, có chút thành tựu, nhưng làm việc đầu voi đuôi chuột, tâm tính táo bạo, khi nhỏ gặp tai nạn lớn may nhờ cha mẹ bảo dưỡng, dựa vào anh em, người nam thì lấy vợ mạnh mẽ mà nữ nhân thì lấy chồng gia trưởng, thông minh, lanh lợi.   2. Sinh năm Ất Sửu (Trâu dưới nước), năm Ất Mộc, ngũ hành Thổ, nạp âm Hải Trung Kim: thái độ làm người khảng khái, yêu thích xuân phong, tuổi nhỏ có tai ương cha mẹ phải cầu cúng nhiều, vợ chồng tình nghĩa không sâu, nữ nhân cô độc, ít dựa dẫm gia đình, là người hiền lương, tinh khiết.   3. Sinh năm Bính Dần (Hổ trên rừng), năm Bính Hỏa, ngũ hành Mộc, nạp âm Lô Trung Hỏa: người ít chú tâm tới học hành, tâm tính không có chừng mực, lời nói ngang tàng, tấm lòng thẳng thắn, ưa thích vận động, người nữ hiền lương, hiểu chuyện, thông minh lanh lợi.   Lý giải vận mệnh và tính tuổi xung theo Lục Thập Hoa Giáp
4. Sinh năm Đinh Mão (Mèo dưới trăng), năm Đinh Hỏa, ngũ hành Mộc, nạp âm Lô Trung Hỏa: ưa thích vận động, luôn phải lo nghĩ, thông tinh, làm việc đầu voi đuôi chuột, người nữ bản tính thích yên lặng, cả đời may mắn an nhàn, người nam có phúc.
  5. Sinh năm Mậu Thìn ( Rồng biển cả), năm Mậu Thổ, ngũ hành Thổ, nạp âm Đại Lâm Mộc: thích náo nhiệt, hòa đồng, có quý nhân, người nữ không có phúc phần gia đình, dịu dàng, hiển đạt, thẳng tính, gặp được người chồng tốt.   6. Sinh năm Kỷ Tỵ (Rắn có phúc), năm Kỷ Thổ, ngũ hành Hỏa, nạp âm Đại Lâm Mộc: thông minh lanh lợi, có may mắn, có bất động sản, người nữ tốt về tài lộc, hiền lương, người nam nổi bật, biết tính toán, tài năng và phúc hậu.   Can chi là gì?
7. Sinh năm Canh Ngọ (Ngựa đường xa), năm Canh Kim, ngũ hành Hỏa, nạp âm Lộ Bàng Thổ: thẳng thắn, có quý nhân, bề ngoài tươi tắn, người nam nắm quyền trong việc quản gia đình, có tính cố chấp, chú trọng điểm thiếu sót, được người kính nể, người nữ vượng phu ích tử, mệnh cách thanh tú.
  8. Sinh năm Tân Mùi (Dê được lộc), năm Tân Kim, ngũ hành Thổ, nạp âm Lộ Bàng Thổ: có chí khí, cả đời khoan dung, bình tĩnh, thiếu niên nhiều tai họa, con đầu là gái thì tốt, là trai ắt có hình, vợ chồng hòa thuận, người nữ quản tốt việc gia đình, người nam kiến gia lập nghiệp, vinh hiển.   9. Sinh năm Nhâm Thân (Khỉ thanh tú), năm Nhâm Thủy, ngũ hành Kim, nạp âm Kiếm Phong Kim: thông minh, biết tính toán, cơ mưu linh hoạt, ôn tồn vui vẻ, công danh tốt, dễ lấy được vợ hiền, người nam nhiều người yêu thích, vẻ ngoài anh tuấn, người nữ dung mạo xinh đẹp, có mệnh phú quý.   Cát, hung của thái tuế
10. Sinh năm Quý Dậu (Gà trên cành), năm Quý Thủy, ngũ hành Kim, nạp âm Kiếm Phong Kim: người thẳng thắn công bằng, cả đời chỉ nói lời ngay thật, giấu vẻ phong lưu, vững vàng chừng mực, người thân không giúp đỡ nhiều, không tham lam, người nữ phụ giúp chồng lập nghiệp.

=> Tra cứu: Lịch âm, Lịch âm 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com
Trần Hồng

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 1)

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Những thành tựu mà Pháp Loa có được đã khiến cuộc đời của ông được bao quanh bởi vô số những câu chuyện đẫm tính huyền thoại
Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Là một người lãnh đạo sáng suốt, dù tuổi đời còn rất trẻ nhưng Pháp Loa đã đưa Thiền phái Trúc Lâm phát triển tới một đỉnh cao mới. Ông cũng là người tổ chức ấn hành Đại Tạng Kinh, một cuốn sách quan trọng của Phật giáo tại Việt Nam… Những thành tựu mà Pháp Loa có được đã khiến cuộc đời của ông được bao quanh bởi vô số những câu chuyện đẫm tính huyền thoại.

>> Xem TỬ VI 2016 mới nhất!

>> Xem VẬN HẠN 2016 mới nhất!

1./ Giấc mơ kì lạ khi Nhị Tổ Pháp Loa ra đời

Nhị Tổ Pháp Loa sinh ngày 7 tháng 5 niên hiệu Thiệu Bảo thứ 4, tức năm 1284, quê ở làng Cửu La, huyện Chí Linh, lộ Lạng Giang (nay là huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương). Người vốn tên thật là Đồng Kiên Cương, sau này đi tu mới đổi pháp hiệu là Pháp Loa. Cha của Ngài là Đồng Thuận Mậu, mẹ tên là Vũ Từ Cứu. Câu chuyện về sự ra đời của Ngài lưu truyền từ trước tới nay đẫm màu huyền thoại, vẫn chưa thể biết là thật hay giả.

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Tương truyền, có lần bà Vũ Từ Cứu có lần nằm mộng thấy một vị thần đến trao cho thanh kiếm, bà vui vẻ nhận rồi sau đó thì mang thai. Trước khi sinh Pháp Loa, cha mẹ ông đã sinh tới 8 người con nhưng đều là gái, vì vậy sợ lần này cũng sinh ra con gái nên mẹ ông đã dùng thuốc để bỏ cái thai đi. Tuy nhiên, thuốc không có công hiệu dù mẹ ông đã cố gắng dùng thuốc tới 4 lần. Và cuối cùng, Pháp Loa đã được sinh ra.

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Chuyện cũng kể rằng, khi Pháp Loa mới sinh ra, người ta cảm thấy có một mùi thơm kỳ lạ bay tỏa khắp nhà. Mọi người đều cho rằng đó là điềm lành và đứa bé này chắc chắn sẽ làm nên sự nghiệp lẫy lừng. Cha mẹ Pháp Loa sinh được con trai lại là một đứa bé kỳ lạ nên rất vui mừng. Nhân việc mẹ ông dùng thuốc phá thai tới 4 lần mà vẫn sinh ra được Pháp Loa nên cha mẹ ông mới quyết định đặt tên cho ông là Kiên Cương (nghĩa là cứng rắn).

2./ Thời niên thiếu và cơ duyên với Phật pháp của Nhị Tổ Pháp Loa.

Không hề phụ sự kỳ vọng của cha mẹ, ngay từ nhỏ, Pháp Loa đã tỏ ra là một đứa trẻ thông minh, học một biết mười. Tuy tuổi còn rất trẻ nhưng Pháp Loa đã rất uyên bác. Ông không chỉ tinh thông Phật học mà cả Nho, Lão cũng rất am tường. Một điều đặc biệt là từ nhỏ tới lớn, Pháp Loa tuyệt đối không dùng các thứ thịt, cá. Ngoài ra, ông cũng không hề nói lời xấu, ác và rất biết trọng đức hiếu sinh, giống hệt như một đệ tử nhà Phật.

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Năm Hưng Long thứ 12, tức năm 1304, Hoàng Giác Điếu Ngự Trần Nhân Tông, vị Tổ của Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử cùng với đoàn sứ giả du hành khắp nơi trong cả nước để hoằng pháp, bố thí và khuyên dân phá bỏ những miếu thờ thần không chân chính, hướng tâm vào các việc phúc thiện. Khi đoàn sứ giả của Trần Nhân Tông tới huyện Nam Sách quê của Pháp Loa, ông đã tìm đến yết kiến Hoàng Giác Trần Nhân Tông và cầu xin được đi xuất gia.

Hoàng Giác Trần Nhân Tông nhìn cậu bé Pháp Loa khôi ngô, tuấn tú vui mừng nói: “Kẻ này có tuệ nhãn, ắt sau này làm long thịnh cho Phật pháp!” thế rồi cho ông đi theo hầu về chùa Long Động, làm lễ xuống tóc và cho thụ giới sa di. Sau đó, Hoàng Giác Trần Nhân Tông gửi Pháp Loa tới tham học với hòa thượng Tính Giác ở Quỳnh Quán. Ở đây, Pháp Loa chuyên nghiên cứu kinh Lăng Nghiêm, khi đọc phần chính tông, khi nói về việc đệ tử A Nan bảy lần hỏi về cái “tâm” đến đoạn nói về “khách trần” thì bừng tỉnh, nhận ra là, “tính thấy vốn không sinh, diệt” thì Pháp Loa có được sở ngộ.

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Một hôm, Pháp Loa về gặp thầy mình là Hoàng Giác Trần Nhân Tông và trình kiến giải của mình bằng một bài tụng về “tam yếu”.

Tuy nhiên, bài tụng của ông bị Hoàng Giác Trần Nhân Tông gạch một gạch dài từ trên xuống dưới. Sau đó, Pháp Loa thỉnh cầu mấy lần nhưng Trần Nhân Tông đều làm thinh, bảo: “Hãy tự mình tham khảo lấy”. Đêm ấy, Pháp Loa về phòng nhập thiền, tâm trí bị dao động mạnh với bao ý nghĩ vụt hiện, vụt tắt. Đến quá nửa đêm, nhân thấy hoa đèn tàn rồi rụng xuống, Pháp Loa chợt đại ngộ. Sáng hôm sau, Pháp Loa lên trình chỗ sở ngộ của mình tối hôm qua và được Hoàng Giác Trần Nhân Tông ấn chứng.

Từ đó, Pháp Loa nguyện tu theo mười hạnh đầu đà và phát lời nguyện nổi tiếng: “Chư Phật và Bồ Tát, có những hạnh nguyện nào, tôi xin học và thực hành theo; dù chúng sinh khen hay chê, dù khinh hay trọng, dù bố thí hay cướp đoạt, khi mắt thấy, tai nghe cũng đều hỉ xả, khiến cho tất cả cùng bước lên nấc thang giác ngộ”.

Đến năm Hưng Long thứ 13, tức năm 1305, Hoàng Giác Trần Nhân Tông lập đại giới đàn để Pháp Loa thụ Tỳ khưu và Bồ tát. Lúc này, Hoàng Giác Trần Nhân Tông mới quyết định đổi pháp danh Thiên Lai của ông thành Pháp Loa. Qua nhiều lần khảo chứng, nhận thấy Pháp Loa đã ngộ đạo, lại tinh thông kinh điển nên Hoàng Giác Trần Nhân Tông đã cử ông làm chủ giảng tại chùa Báo Ân ở Siêu Loại (nay thuộc Bắc Ninh).

Năm 1307, Pháp Loa cùng với năm vị pháp hữu tới am Ngọa Vân cầu thỉnh Trần Nhân Tông dạy bộ Đại Tuệ Ngữ Lục.Tháng 5 năm đó, trên am Ngọa Vân, khi làm lễ bố tát xong, ngài được Hoàng Giác trao y bát và tâm kệ.

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Tới đúng ngày mồng 1 Tết năm 1307, Pháp Loa ngài chính thức được Hoàng Giác cử giữ chức trụ trì chùa Báo Ân, và được suy tôn là Tổ thứ 2 của Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử. Lúc đấy Ngài mới bước sang tuổi 23. Ngày 3 tháng 11 năm Hưng Long thứ 14, tức năm 1308, Trần Nhân Tông qua đời. Pháp Loa phụng mệnh đưa xá lợi vua về kinh đô.

3./ Sự nghiệp tu hành, phật pháp của Nhị Tổ Pháp Loa.

Sau khi Pháp Loa chính thức được suy tôn là Tổ thứ 2 Thiền phái Trúc Lâm, trở thành người lãnh đạo Phật tử trong cả nước, số người xin xuất gia và quy y học đạo rất đông, số lượng lên tới hàng vạn. Do đệ tử ngày một đông nên Pháp Loa phải nhờ hai vị sư huynh là Tông Cảnh và Bảo Phác về chùa Báo Ân dạy luật Tứ phần cho các đệ tử.

Khi đó, Tông Cảnh trụ trì chùa Tiên Du và Bảo Phác trụ trì chùa Vũ Ninh, cả hai người lúc đó đều đã được triều đình tôn là quốc sư. Pháp Loa nhận trách nhiệm giảng các bộ kinh lớn như Kim Cương, Lăng Nghiêm, Hoa Nghiêm, Lăng Già, Viên Giác, Pháp Hoa và Niết Bàn, các bộ ngữ lục như: Đại Tuệ Ngữ Lục, Tuệ Trung Thượng Sĩ Ngữ Lục… Ngoài ra, ông còn tới thuyết pháp cho tín đồ tại các chùa Quỳnh Lâm, Dưỡng Phúc, Xí Thịnh Quang, An Lạc Tàng Viện và Kiến Xương phủ.

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Trong số các đệ tử kể trên, đắc pháp khoảng 3.000 người. Số tự viện cũng được xây dựng rất nhiều, gồm 800 sở, dựng hai đài giảng kinh, xây 5 cây bảo tháp, đúc 1.300 tượng Phật lớn nhỏ bằng đồng. Trong thời gian này, Pháp Loa cũng là người tổ chức in bộ Đại Tạng Kinh đời nhà Trần nổi tiếng còn được lưu truyền đến ngày nay. Chưa bao giờ Phật giáo phát triển thịnh vượng đến thế.

Tới năm Đại Khánh thứ 4, tức năm 1317, đời Trần Minh Tông, Pháp Loa bị ốm nặng liền viết tâm kệ và lấy bộ pháp y của Hoàng Giác trao cho mình khi trước để trao lại cho đệ tử Huyền Quang, pháp khí và tích trượng thì trao cho Cảnh Nguyện, phất tử trao cho Cảnh Huy, gậy trúc trao cho Huệ Quán, pháp thư trao cho Huệ Nhiên, linh vàng trao cho Hải Ân, mỏ vàng trao cho Huệ Chúc… Tuy nhiên, chỉ sau đó ít ngày, sức khỏe của Pháp Loa lại bình phục trở lại.

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Tới năm 1318, Thượng hoàng Trần Anh Tông mời Pháp Loa vào cung Thiên Trường để giảng cho mình về bộ Tuyết Đầu Ngữ Lục. Sau khi khóa giảng kết thúc, Anh Tông tự tay viết 4 chữ “Phổ Tuệ Tôn Giả” tặng Pháp Loa. Người ta nói rằng, vua Anh Tông rất tôn kính Pháp Loa, thường khiêm tốn xưng với ông là đệ tử.

Không chỉ Trần Anh Tông, các thành viên hoàng thất và quý tộc triều Trần cũng rất tôn kính Pháp Loa. Quốc vụ thượng tể Quốc Chấn cũng mời ông vào phủ An Hoa giảng Đại Tuệ ngữ Lục. Cũng năm ấy, Pháp Loa còn trao giới tam quy tại gia cho công chúa Hoa Dương.

Tới ngày 2/5/1330, niên hiệu Khai Hưu thứ 11, lúc đang giảng kinh Hoa Nghiêm cho chúng đệ tử tại viện An Lạc thì Pháp Loa bỗng dưng cảm thấy trong người khó chịu. Ông đành nhờ trưởng lão Bích Phong thay mình giảng tiếp rồi lui về phòng nghỉ ngơi. Từ hôm đó cho tới ngày 11 thì bệnh của ông ngày càng nặng hơn. Ngày 13, các đệ tử đưa ngài về viện Quỳnh Lâm tĩnh dưỡng. Tại đây, Thượng hoàng Minh Tông đích thân tới thăm và gọi ngự y tới chẩn mạch, cắt thuốc cho Pháp Loa nhưng bệnh vẫn không thuyên giảm. Tới lúc này, các đệ tử mới quỳ xuống thưa: “Xưa nay các bậc đại ngộ, lúc sắp tịch, đều có những lời kệ để lại cho đời sau, sao riêng thầy không có?”.

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Pháp Loa liền ngồi dậy, cầm bút viết bài kệ rằng:

Vạn duyên tài đoạn nhất thân nhàn,

Tứ thập dư niên mộng huyễn gian,

Trân trọng chư nhân hưu tá vấn,

Na biên phong nguyệt cánh man khoan

Nghĩa là:

Muôn duyên cắt đứt,

Một thân nhan,

Trót nửa cuộc đời mộng thế gian,

Hỡi các môn đồ đừng gạn hỏi,

Bên kia trăng gió đẹp mênh mang

Viết xong bài kệ, Pháp Loa an nhiên viên tịch, hôm đó nhằm ngay 3 tháng 3 năm 1330, thọ 42 tuổi. Sau khi được tin Pháp Loa viên tịch, Thượng hoàng Trần Minh Tông ngự bút truy tặng ngài là Tịnh Trí Đại Tôn Giả. Các đệ tử theo di chúc của Pháp Loa, đưa nhục thể ông về an táng tại ngọn tháp trên núi Thanh Mai.

Tượng Nhị tổ Pháp Loa thờ tại Thiền viện Trúc Lâm Đà Lạt

Mặc dù qua đời khá sớm nhưng trong suốt 24 năm ròng rã, Pháp Loa đã hoàn thành xuất sắc sứ mệnh mà thầy mình là Trần Nhân Tông giao phó, trở thành vị tổ nổi tiếng của dòng thiền phái Trúc Lâm Yên Tử.

>> Xem TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất!

>> Xem NGÀY TỐT XẤU 2016 mới nhất!

Theo Phật giáo Việt Nam


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Ý nghĩa phong thủy của kỳ lân –

Kỳ lân cũng là một trong “tứ linh”. Theo truyền thuyết, kỳ lân thường phù trợ cho người hiếu thuận, lương thiện, bởi thế mà được coi là loài thú nhân từ. Cũng giống như rồng, kỳ lân là một loài vật truyền thuyết, với phần đầu giống rồng, có hai sừng,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thân hình giống hươu, phủ đầy vảy, lông đuôi dài, cuộn sóng, thần thái cực kỳ sinh động.

Hiện trên thị trường có rất nhiều loại kỳ lân với chủng loại phong phú, phong cách tạo hình đa dạng, được chế tạo từ nhiều nguyên liệu như đồng, sứ, ngọc, đá… và cũng mang những chức năng phong thuỷ khác nhau.

file.319441

Tác dụng của kỳ lân

– Tránh tà, ngăn cản sát khí: Nếu cửa chính bị hành lang trực xung, phạm phải “xuyên tâm sát” hay “thương sát”, có thể dùng một đôi kỳ lân để hóa giải. Trong trường hợp hành lang khá ngắn, sát khí không quá mạnh, chỉ cần sử dụng một kỳ lân đơn. Nhưng nếu hành lang dài mà thẳng, tức sát khí mãnh liệt có thể dùng ba kỳ lân để hóa giải.

– Hóa giải Tam Sát: Phương vị của Tam Sát là khác nhau thùy theo năm hạn. Để hóa giải Tam Sát cần sử dụng ba kỳ lân (tốt nhất là kỳ lân đã được khai quang) đặt ở phương vị Tam Sát, đầu kỳ lân đặt quay về hướng Tam Sát.

– Cải vận, giảm nhẹ tai ương cho gia đình: Kỳ lân là loài vật đặc trưng cho cát tường, nếu đặt kỳ lân trong nhà sẽ có tác dụng trấn trạch trừ tà, tăng phúc lộc cho gia đình, không chỉ giúp gia chủ sự nghiệp hanh thông mà còn xoay chuyển tài vận. Ngoài ra, kỳ lân còn giúp được gia chủ tránh được khí độc gây vận xấu. Kỳ lân dùng trong mục đích cải vận tốt nhất cần được khai quang thì mới phát huy công lực một cách trọn vẹn.

– Hóa giải bất lợi của Bạch Hổ: Đặt một đôi kỳ lân tại vị trí Bạch Hổ trong nhà ở, có thể hóa giải được tính hung của phương Bạch Hổ, bảo vệ người nhà bình yên. Đặc biệt, khi phương Bạch Hổ bị ống khói hoặc vật sắc nhọn xung phải thì kỳ lân đã qua khai quang có thể hóa giải rất hiệu nghiệm.

Ngoài ra, kỳ lân còn có khả năng hóa giải tà khí của các hung tinh trong vận hạn.

Kỳ lân tượng trưng cho sự tốt lành, có thể đặt ở bất kỳ phương nào trong nhà. Kỳ lân đã qua khai quang có khả năng trấn trạch, trừ tà, tăng gia phúc lộc. Kỳ lân lại được tạo hình tinh xảo, có tính thẩm mỹ cao, sẽ là món quà rất ý nghĩa để mừng nhà mới.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy của kỳ lân –

Ngũ hành tương sinh tương khắc là gì?

Tìm hiểu về khái niệm và bản chất của ngũ hành tương sinh tương khắc. Ứng dụng ngũ hành tương sinh, ngũ hành tương khắc trong đời sống thường ngày.
Ngũ hành tương sinh tương khắc là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chúng ta chỉ mới hiểu Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim tuy nhiên không hiểu rõ về ngũ hành tương sinh tương khắc thì khó có thể phán đoán đầy đủ được rằng cặp vợ chồng đó có phú - bần - thọ - yểu - quý - tiện - sang - hèn - vinh - nhục hay không.



Khi kết hôn hay sinh con chúng ta thường nghe mọi người nói về mệnh vợ chồng hợp hay xung khắc nhau, mệnh con hợp hay khắc mệnh bố mẹ. Vậy phải hiểu ngũ hành là gì và như thế nào là ngũ hành tương sinh tương khắc mới là đúng?   

Ngũ hành tương sinh
 

Hàm nghĩa của tương sinh được hiểu rằng hành này bồi đắp, nuôi dưỡng cho hành kia được lớn mạnh và phát triển.    Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim bởi:

- Mộc sinh Hỏa: Hỏa lấy Mộc làm nguyên liệu để đốt cháy, Mộc cháy tận, Hỏa sẽ tự động tắt.

- Hỏa sinh Thổ: Hỏa sau khi đốt cháy sự vật, vật thể hóa thành tro bụi, tro bụi đó vùi đắp thành Thổ.

- Thổ sinh Kim: Kim ẩn trong Thổ, đá, sau khi kết tinh mới chắt lọc, lấy ra được.

- Kim sinh Thủy: Kim nếu bị nung chảy sẽ hóa thành dạng dịch thể, dịch thể thuộc Thủy.

- Thủy sinh Mộc: Thủy tưới cho Mộc, nên cây cối sum sê tươi tốt.

Tham khảo: Mệnh Kim hợp màu gì, mệnh Thổ hợp màu gì, mệnh Mộc hợp màu gì?
   
 

Ngũ hành tương khắc

  Hàm nghĩa của tương khắc là ức chế, bài trừ, đối lập lẫn nhau, là để chỉ một sự vật có tác dụng ức chế, hạn chế tới sự phát triển và tác dụng của một sự vật khác.   Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim bởi:

- Thủy khắc Hỏa: Chúng (đông, nhiều) thắng quả (ít), nên Thủy thắng Hỏa, vì Hỏa gặp Thủy sẽ tắt.

- Hỏa khắc Kim: Tinh thắng kiên, nên Hỏa thắng Kim, vì Hỏa nóng mạnh sẽ nung chảy Kim.
 
- Kim khắc Mộc: Cương khắc nhu, nên Kim thắng Mộc, vì Kim là cái để chế tạo ra công cụ có thể khoan, cắt Mộc.
 
- Mộc khắc Thổ: Chuyên thắng tán, nên Mộc thắng Thổ, vì mầm gốc của cây có sức mạnh mẽ, có thể phá trở ngại của đất.
 
- Thổ khắc Thủy: Thực thắng hư, nên Thổ thắng Thủy, Thổ có thể ngăn chặn Thủy...
  Hiện tượng tương sinh, tương khắc không tồn tại độc lập với nhau. Trong tương khắc luôn có mầm mống của tương sinh, trong tương sinh luôn có mầm mống của tương khắc. Do đó vạn vật luôn luôn tồn tại và phát triển.   
 

Theo ngũ hành thì vợ chồng như thế nào gọi là hợp mệnh?

  Có những người mới chỉ nghe: Vợ chồng mệnh này tương sinh, thì cho rằng như thế là tốt lắm. Tuy nhiên, không phải cứ tương sinh là tốt, và tương khắc thì ngược lại, phải hiểu Ngũ hành tương sinh, tương khắc được coi là tốt, hoặc không tốt chỉ giữa hai hành đó với nhau.   Vậy phải hiểu vợ chồng như thế nào là ngũ hành tương sinh tương khắc mới đúng? Yếu tố đầu tiên cần quan tâm là, mối quan hệ tương sinh đó sẽ có hai tình trạng sinh xuất và sinh nhập chứ không thể cùng tình trạng là sinh xuất hay sinh nhập. Có nghĩa, sự tương sinh chỉ có tính chất một chiều. Chẳng hạn: Kim sinh Thủy chứ Thủy không sinh Kim, Thổ sinh Kim chứ Kim không sinh Thổ.
 
Quan hệ sinh một chiều sẽ dẫn đến có sự khác biệt giữa hai hành trong mối tương sinh đó. Cái này sinh cho cái kia thì đó là sự sinh xuất, có nghĩa tình trạng sinh xuất sẽ thể hiện sự thua thiệt hơn để phù trợ cho cái được sinh (tình trạng sinh nhập). Cái này được sinh do cái kia sẽ được lợi, được phù trợ do cái kia đem lại. 
 
Trong quan hệ vợ chồng, sự tương sinh giữa hai bản mệnh là rất cần thiết vì có sự tương sinh thì gia đình mới hòa thuận. Tuy nhiên, bản mệnh của người vợ phải ở tình trạng sinh xuất cho bản mệnh của người chồng thì sẽ tốt hơn. 
 
Nếu vợ sinh xuất sẽ hỗ trợ chồng trên con đường con đường công danh, sự nghiệp. Ngược lại, chồng trong tình trạng sinh nhập thì người vợ sẽ được lợi hơn, trong khi đó người chồng không nhận được sự giúp đỡ từ vợ.   Vấn đề thứ 2 là: Vì có tính chất Âm (-), Dương (+) của Ngũ hành nên khi nói đến tương sinh, cần chú ý đến nguyên tắc về Âm - Dương của 2 hành tương sinh đó. Sự tương sinh chỉ xảy ra khi hai hành đó có tính chất Âm (-), Dương (+) khác nhau, ví dụ: Âm Kim sinh Dương Thủy, Dương Thổ sinh Âm Kim.   Bên cạnh việc căn cứ vào Âm Dương của Ngũ hành, cần phải cân nhắc, xem xét đến yếu tố thứ 3 là bản chất lý tính của Ngũ hành (tức nạp âm thủ tượng, còn gọi nạp âm ngũ hành) của các hành đó để đưa ra kết luận: Thực chất mối quan hệ tương sinh của các hành đó như thế nào? Không thể cứ thấy đặc tính Ngũ hành tương sinh là khẳng định luôn các hành đó tương sinh, cũng không thể chỉ thấy thuận lý Âm (-) Dương (+) thì cho rằng như thế là được.   Phải biết bản chất lý tính của các hành đó là gì để căn cứ mà luận giải chứ không phải chỉ Thủy sinh Mộc được xem là tốt. Chẳng hạn Bình Địa Mộc (Mậu Tuất - Kỷ Hợi: Cây đất bằng) rất cần có Thiên Hà Thủy (Bính Ngọ - Đinh Mùi: nước mưa trên trời) tưới xuống để tốt tươi, lớn mạnh, ngược lại, nếu Bình Địa Mộc gặp Đại Hải Thủy (Nhâm Tuất - Quý Hợi: Nước biển rộng) thì cây non mới đâm cành trổ lá làm sao mà tồn tại nổi.
 
Vì thế, khi xét mệnh 2 người có hợp nhau không thì phải đặt ra câu hỏi ngũ hành tương sinh tương khắc là gì và lần lượt xét theo những mặt sau:
 
+ Đặc tính của Ngũ hành và tình trạng sinh xuất - sinh nhập.
 
+ Tính chất Âm - Dương của Ngũ hành.
 
+ Bản chất lý tính của Ngũ hành (còn gọi là nạp âm Ngũ hành).

HaTra

Ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là gì? Soi đặc điểm chỉ ra bạn và người ấy có tướng phu thê từ kiếp trước
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành tương sinh tương khắc là gì?

Hướng dẫn hóa giải xung khắc tuổi vợ chồng - Xem tuổi - Xem Tử Vi

Hướng dẫn hóa giải xung khắc tuổi vợ chồng, Xem tuổi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Hướng dẫn hóa giải xung khắc tuổi vợ chồng, tu vi Hướng dẫn hóa giải xung khắc tuổi vợ chồng, tu vi Xem tuổi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng dẫn hóa giải xung khắc tuổi vợ chồng

Tuổi vợ chồng kỵ nhau, xung khắc xưa nay vẫn là vấn đề muôn thuở. Theo đó thì trong hôn nhân người xưa thường chọn lấy những người hợp tuổi thì cuộc sống vẫn thuận lợi hơn là lấy tuổi xung. Hai tuổi mà hợp nhau thì làm ăn dễ dàng hơn.

Tuy nhiên, nếu 2 người thật sự thương yêu nhau nhưng tuổi lại xung khắc, nếu lấy nhau thì sẽ phải chịu cảnh cô quả suốt đời, hoặc giả làm ăn lụi bại, con cái hiểm muộn thì sao? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn phần nào Hóa giải xung khắc tuổi vợ chồng.

Thực tế đã chứng minh, trong gia đình tuổi vợ chồng chỉ là một yếu tố mà thôi, còn phụ thuộc sinh con tuổi gì? Chính đứa con có tác động quyết định hạnh phúc gia đình trong đời sống. Tuổi vợ chồng chỉ là một yếu tố. Đứa con có hợp với mẹ về mạng, địa chi và hợp với bố về thiên can thì vẫn giàu và hạnh phúc được. Và đứa con út ( đứa cuối cùng) mới quyết định vận mệnh của gia đình!

Có nhiều trường hợp, gái cao số 2,3 đời chồng thì sao ? Các cụ ngày xưa thì hay có tục rước dâu 2,3 lần. Chọn ngày chọn giờ đẹp để tiến hành rước dâu. Thực ra đây cũng là 1 cách để hóa giải tâm lý. Khi đón cô dâu về, làm lễ trước bàn thờ tổ tiên. Cô dâu sẽ ở lại nhà chồng đúng nghĩa vụ của một người con dâu, đến ngày hôm sau có thể tự tiện bỏ về mà không xin phép bố mẹ chồng hay bất cứ ai. Coi như 1 lần bỏ chồng. Đến ngày khác nhà chú rể lại tiếp tục làm đám cưới đến xin dâu và làm các thủ tục như cưới hỏi bình thường. ( Lần cưới cuối cùng có thể chọn ngày đẹp, giờ đẹp để tiến hành).

Thế còn tình huống tuổi vợ chồng kỵ nhau, lấy nhau thì một người phải bỏ mạng, người kia sống cô đơn suốt đời thì sao? Tình huống này không phải là không có, nhiều đôi chưa lấy nhau mà bố mẹ chú rể đã ngăn cấm kịch liệt chỉ vì “tướng nó sát chồng” hay thầy bảo không được. Trong trường hợp này, hai vợ chồng vẫn tiến hành thủ tục pháp lý bình thường, tức là ra Phường đăng ký kết hôn theo pháp luật đàng hoàng, tổ chức hôn lễ linh đình, rồi về chung sống với nhau. Nhưng đặc biệt, phải bỏ qua bước xin dâu và thông báo với tổ tiên 2 bên là đã kết hôn. Có nghĩa là trên mặt pháp lý hai người vẫn là vợ chồng, nhưng không được ông bà tổ tiên hay thần linh chứng giám cho là vợ chồng. Điều này cũng ảnh hưởng một số cái như là trong cúng tế người vợ không được có tên trong họ, không được các cụ dưới âm công nhận là con dâu. 

Đối với các trường hợp còn lại như là khắc mệnh, xung thiên can, địa chỉ, cung phi, mù sinh dẫn đến Trai gái, không chung thủy, khắc khẩu, hay cãi nhau, … thì lại dùng đến phong thủy để giảm trừ các yếu tố xung đột. Do giới hạn nên bài viết chỉ đề cập cách hóa giải Xung khắc phần địa chi trong bộ Tứ hành xung

1. Hóa giải xung đột giữa Tý và Ngọ

 Tý và Ngọ bị coi là 1 trong những cặp đối chọi nhất trong tử vi Trung Quốc. Nếu giờ sinh và ngũ hành của cặp này không tương hợp, họ không nên kết hợp với nhau. Tinh thần tự do của Ngọ va chạm quá mạnh với tính cách gia trưởng và sở thích... màu mè của Tý. Hơn nữa, Ngọ thiếu động lực và tham vọng để lôi cuốn Tý.

 Tính bốc đồng của Ngọ chỉ hấp dẫn được Tý lúc đầu, nhưng khi tình cảm đã phai nhạt dần thì nó lại trở thành nguyên nhân của sự bất đồng. Thái độ của họ là đấu tranh với nhau, ngũ hành của họ là Thủy và Hỏa nên sẽ xung đột dữ dội. Do cả 2 đều thuộc dương nên không ai chịu nhượng bộ.

Để giảm bớt những hệ quả xấu từ sự tương khắc này, bạn cần kiểm tra những tác động của ngũ hành lên quan hệ giữa Tý và Ngọ.

 Hành tố của người tuổi Tý là Thủy, của người tuổi Ngọ là Hỏa. Theo vòng tương tác ngũ hành thì Thủy khắc Hỏa. Vì thế Tý có xu hướng thống trị Ngọ. Nhưng vì Ngọ có tinh thần tự do và tính độc lập rất cao nên bất cứ sự kiểm soát nào của Tý cũng đều gặp phải sự kháng cự và tranh cãi dữ dội ở Ngọ.

 Biện pháp hóa giải

 Để hóa giải sự xung khắc tính khí này, hãy tìm những khu vực trong nhà tương ứng với 2 tuổi này rồi tăng cường những khu vực đó bằng hành tố tương sinh.

 Khu vực của Tý ở hướng Bắc, Ngọ ở hướng Nam. Đặt chuông gió (hành Kim) ở khu vực của Tý và 1 chậu cây cảnh (hành Mộc) ở khu vực của Ngọ. Việc tăng cường vận may của cả 2 cần đi kèm với quá trình làm dịu tính xung khắc.

 Một giải pháp khác là người tuổi Tý nên tăng cường vận may bằng cách mặc trang phục màu trắng hoặc đeo trang sức mang biểu tượng phong thủy, tốt nhất là nhẫn có hình Song Hỷ. Người tuổi Ngọ nên mặc trang phục màu đỏ hoặc xanh lá cây.

 2. Hóa giải xung đột giữa Sửu và Mùi

 Hay hờn giận và dễ bực bội là điều dễ thấy từ mối quan hệ giữa người tuổi Sửu và tuổi Mùi. Tính khí của 2 người hoàn toàn không giống nhau.

 Sửu là người thẳng thắn, không lãng phí thì giờ vào chuyện tình cảm. Trong khi đó, Mùi lại thiên về tình cảm. Họ dễ cho nhau là sai lầm và đi không đúng hướng. Cả 2 đều có tham vọng và động lực phấn đấu cao, nhưng do tính khí khác nhau nên họ khó có thể đồng hành cùng nhau.

Thường thì người tuổi Sửu thích sử dụng tư duy logic của mình và muốn tự mình phán đoán. Trong khi đó, Mùi thích được tư vấn và lắng nghe ý kiến người khác. Tính bướng bỉnh của cả 2 ngăn trở quan hệ giữa họ, bởi vậy mối quan hệ này thiên về tính chất đối đầu.

 Sửu và Mùi đều thuộc hành Thổ, vì vậy khi họ kết hợp sẽ tạo ra quá nhiều năng lượng Thổ, đồng thời sẽ nảy sinh những bất lợi ở nhiều hướng khác nhau.

 Biện pháp hóa giải

 Trong hôn nhân, 2 tuổi này thật khó kết hợp với nhau. Tuy nhiên, nếu họ quyết tâm đi đến hôn nhân, hoặc đã lấy nhau, phong thủy vẫn có những giải pháp giúp cả 2 giảm bớt xung đột trong cuộc sống.

 Chẳng hạn, khi 1 người tuổi Sửu mệnh Thủy và 1 người tuổi Mùi mệnh Thổ kết hôn với nhau, giữa họ sẽ nảy sinh rất nhiều năng lượng Thổ. Bạn có thể làm tiêu hao bớt năng lượng này bằng cách treo chuông gió bằng kim loại ở trong nhà, đặc biệt ở 2 khu vực tương ứng với Sửu và Mùi.

3. Hóa giải xung đột giữa Dần và Thân

 Tuổi Dần và Thân đều thuộc dương, khi kết đôi, cuộc sống của họ sẽ trải qua nhiều phiêu lưu, cùng với năng lượng dồi dào và cảm xúc mãnh liệt. Tình yêu giữa họ đầy đam mê và trắc trở với nhiều lần chia tay rồi lại tái hợp.

 Có thể nói, đây là mối quan hệ yêu thương và bất hòa, trong đó bất hòa sẽ chiếm ưu thế chừng nào họ còn sống chung. Họ liên tục kết hợp mưu mẹo và thách thức - không ai nhượng bộ ai. Cả 2 đều nghĩ cho riêng mình, cương quyết và bất đồng. Với bản tính không tương hợp, rất có thể sự kết hợp này sẽ tan vỡ trong thù nghịch. Cả 2 đều là kẻ thất bại đáng thương trong quan hệ của họ. Xung đột khiến họ trở nên suy sụp. Trong trường hợp quan hệ này còn tiến triển, đó là vì họ hiểu được cá tính mạnh mẽ và tính hướng ngoại của nhau.

Dần thuộc hành Mộc, Thân thuộc hành Kim. Kim kiểm soát Mộc. Trường hợp này, Thân đóng vai trò thống trị trong mối quan hệ. Tính nóng nảy, hung dữ của Dần không phù hợp với tài khéo léo và mưu trí của Thân. Quan hệ của họ vì vậy sẽ không tránh khỏi những bất đồng.

 Việc kết hợp giữa người tuổi Dần - mệnh Mộc và người tuổi Thân - mệnh Thổ được cho là tốt đẹp hơn vì họ có được sự hỗ trợ của các hành tố. Người tuổi Dần được lợi từ sức mạnh cung cấp bởi hành Mộc, trong khi người tuổi Thân được cung cấp thêm năng lượng bởi hành Thổ, Thổ sinh Kim. Sự tương hợp về ngũ hành đưa lại cho sự kết hợp này 1 cơ may thành công, góp phần mang lại sức mạnh và nghị lực cho cả 2.

 Biện pháp hóa giải: Đối với những cặp Dần - Thân mang các hành tố khác, có thể giảm bớt tính xung khắc bằng cách để đèn chiếu sáng ở hướng của Dần (Đông Đông Bắc) và hướng của Thân (Tây Tây Nam). Điều này sẽ cải thiện được phần nào mối quan hệ của họ.

4. Hóa giải xung đột giữa Mão và Dậu

 Về mặt tính cách, sự ngay thẳng, bộc trực của Mão dễ làm cho Dậu bực bội. Trong khi đó, sự kiêu căng, tự phụ của Dậu khiến Mão phải nổi nóng. Mão nhún nhường trong khi Dậu tự mãn, cho rằng mình biết tất cả. Những xung đột này khiến quan hệ của 2 người không thể tiến xa được.

Xét theo vòng tử vi, Dậu và Mão ở vào vị trí xung khắc, con giáp này bị ảnh hưởng bởi âm tính từ những mũi tên độc của con giáp kia. Do đó, cả 2 sẽ phô bày tất cả những điều xấu nhất của nhau. Tính dè dặt cố hữu của Mão trở thành thái độ thờ ơ, khinh miệt. Trong khi đó, sự khoe khoang, kiêu căng của Dậu ngày càng trở nên khó chịu, đáng ghét.

 Nếu 2 người này không sống với nhau, hoặc không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau thì họ có thể là bạn tốt. Nhưng khi đã kết hôn, họ rất dễ bất hòa và coi thường nhau. Tệ hại hơn, cuộc sống hôn nhân giữa Mão và Dậu có thể chỉ còn là quan hệ tầm thường.

 Dậu thuộc hành Kim, Mão thuộc hành Mộc. Kim và Mộc tương khắc. Trong mối quan hệ này, Dậu đóng vai trò kiểm soát và điều khiển Mão, hay ít ra cũng cố gắng để được như thế. Vấn đề là Mão có chấp nhận vị trí lãnh đạo của Dậu hay không. Căn cứ vào vòng tử vi thì điều này khó có thể xảy ra. Là con giáp âm, Dậu không khẳng định được vai trò và uy tín của mình trong việc thống trị Mão - cũng thuộc âm.

 Biện pháp hóa giải

 Để cải thiện mối quan hệ này, cả 2 cần phải được tăng cường năng lượng 1 cách đúng đắn dựa vào đặc điểm của ngũ hành. Cụ thể là, người tuổi Dậu nên đeo đồ trang sức bằng vàng, người tuổi Mão nên sử dụng nhiều màu xanh lá cây. Ngoài ra, cả nam và nữ đều sẽ gặp may mắn khi đeo ngọc.

 5. Hóa giải xung đột giữa Thìn và Tuất

 Người tuổi Thìn và tuổi Tuất vốn không hợp nhau. Cả 2 đều không thấy được sự hấp dẫn của nhau. Thìn mãnh liệt và bốc đồng, không hợp với bản tính thích chê bai, giễu cợt của Tuất. Những cuộc đối thoại giữa họ dễ dẫn đến bực bội và nổi nóng.

Theo vòng tử vi, Thìn và Tuất là 2 con giáp trực tiếp đối đầu với mũi tên độc của nhau, vì vậy chúng xung khắc nhau. Tuất coi thường tư tưởng và ý kiến của Thìn. Và tất nhiên, Thìn không thể nào bằng lòng trước sự bất hợp tác của Tuất. Sự kết hợp này là điển hình cho xung đột về tính cách. Giữa 2 người ít có sự cảm thông, những giận dữ, bất hòa dễ làm cho cả 2 bị tổn thương.

 Thìn và Tuất đều thuộc dương, sự vượt trội về năng lượng dương làm nổi bật sự bất hòa giữa họ. Đồng thời, bản chất hung hăng của 2 người ngày càng lộ rõ. Nếu giờ sinh không làm dịu bớt tâm tính của họ, rất có thể họ sẽ phải chia tay.

 Theo tử vi, hôn nhân giữa người tuổi Thìn - mệnh Hỏa và người tuổi Tuất - mệnh Kim, sẽ không được hạnh phúc. Bên cạnh đó, quan hệ giữa người tuổi Thìn - mệnh Mộc và người tuổi Tuất mệnh Kim, cũng mang lại điều không may cho cả 2. Tuổi Thìn bị suy yếu, tuổi Tuất bị tiêu hao. Nói chung, tuổi Thìn và tuổi Tuất không nên kết hợp với nhau.

 Biện pháp hóa giải

 Đối với trường hợp đã lấy nhau, giải pháp để giảm bớt xung đột là đặt 1 bình nước ở hướng la bàn tương ứng với con giáp Thìn - hướng Đông Đông Nam.

 Ngoài ra, cũng có thể đặt biểu tượng thuộc hành Thủy ở gần cổng, với ý nghĩa nước sẽ chứa hết sự giận dữ và bất hạnh của 2 người.

 6. Hóa giải xung đột giữa Tỵ và Hợi

 Tỵ và Hợi được coi là 1 trong những sự kết hợp xấu nhất của vòng tử vi, hầu như không có sự tương hợp giữa 2 tuổi này. Tỵ và Hợi không bao giờ có cùng quan điểm. Họ bất đồng ý kiến trên nhiều phương diện. Bất cứ việc gì người này làm cho người kia đều không được trân trọng, mà đó chỉ là sự lãng phí về thời gian, công sức và tiền bạc. Vì vậy, những dự tính của họ dù có tốt đẹp đến đâu cũng không thể bảo vệ mối quan hệ này khỏi sự xung đột, bất hạnh. Họ liên tục hiểu lầm động cơ và dự tính của nhau, cuối cùng cả 2 sẽ từ bỏ mọi cố gắng đến với nhau.

 Giữa 2 tuổi này không có sự cảm thông, chia sẻ. Thường thì Hợi rất ân cần, tử tế, nhưng tất cả những điều tốt đẹp này đều trở nên tầm thường và vô nghĩa đối với Tỵ vốn kiêu căng, ngạo mạn. Ngược lại, những dự tính tốt đẹp của Tỵ dành cho Hợi cũng đều bị Hợi xem là khoe khoang, tự phụ, không rõ ràng, thiếu dứt khoát. Cả 2 chỉ nhìn thấy những khuyết điểm của nhau.

 Điều này còn được minh chứng thêm bởi sự xung khắc của ngũ hành. Nếu chỉ xét riêng ngũ hành của địa chi, Tỵ thuộc hành Hỏa, Hợi thuộc hành Thủy. Thủy khắc Hỏa. Trong mối quan hệ này, sự mềm dẻo, nhân nhượng chỉ là vẻ bề ngoài che giấu những bất đồng, giận dữ bên trong.

 Những người tuổi Tỵ (mệnh Hỏa) và người tuổi Hợi (mệnh Kim) được khuyên là không nên kết hôn với nhau. Những hành tố của họ có thể mang lại vận may nhưng không thể đưa đến hạnh phúc cho nhau. Cả 2 đều không thể hiểu được nhau.

 Giải pháp hóa giải

 Nếu đã kết hôn, cách tốt nhất giúp cặp đôi Tỵ - Hợi giảm bớt xung đột là tăng cường hành tố tương ứng với mỗi tuổi. Hãy trồng cây ở hướng Nam (hoặc hướng Nam Đông Nam) để tăng cường năng lượng cho người tuổi Tỵ. Trong khi đó, người tuổi Hợi sẽ được hưởng nhiều lợi ích bằng cách dùng đèn chiếu sáng ở hướng Bắc Tây Bắc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn hóa giải xung khắc tuổi vợ chồng - Xem tuổi - Xem Tử Vi

Trang trí phòng khách theo phong cách Trung Hoa

Nét đặc trưng của phòng khách theo phong cách Trung Hoa là sự tinh tế của nội thất kết hợp với những điểm nhấn của những gam màu đối lập.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng khách vừa là nơi đón tiếp khách, vừa là nơi diễn ra các hoạt động quan trọng của gia đình. Trên thực tế, cách bài trí phòng khách sẽ phần nào tiết lộ được tính cách của gia chủ. Phòng khách được thiết kế theo phong cách Trung Hoa vừa cổ điển, vừa hiện đại, lại trang nhã và lịch sự có thể là những gợi ý hay cho phòng khách của gia đình bạn.

Phong cách cổ điển

Phòng khách này được thiết kế đậm phong cách Trung Hoa cổ điển. Quan niệm thẩm mĩ kiểu phương Đông nhấn mạnh nét thanh tú và tao nhã đặc trưng của toàn bộ phòng khách. Trần nhà được thiết kế đơn giản, đồng thời cũng tạo sự phân cách các tầng lớp. Các giá gỗ đậm nét Trung Hoa được vận dụng có hiệu quả trong phân chia không gian. Bề mặt tường được thiết kế màu vàng nhạt, kết hợp với các loại giấy dán tường để trang trí. Bàn đặt hoa với hình chạm khắc đặc trưng càng làm nổi bật phong cách cổ điển của không gian.

  
Giấy dán tường màu vàng nhạt và các họa tiết cổ điển.
    
Nội thất gỗ chế tác tinh xảo.
    
Phong cách Trung Hoa hiện đại được tạo ra từ việc sử dụng màu sắc tương phản.

Phong cách hiện đại

Phòng khách này được thiết kế theo phong cách Trung Hoa hiện đại với cách sử dụng màu sắc tương phản hiệu quả. Cách phân bố không gian và sự đơn giản hóa các đồ nội thất là tinh thần chủ đạo của phong cách này.

Đồ nội thất đơn giản được điểm xuyết thêm và kết hợp hài hòa với các vật dụng khác. Bình phong chạm rỗng vừa tạo một không gian kín đáo, vừa là vật trang trí hài hòa. Các vật trang trí khác cũng được lựa chọn và sắp xếp thống nhất, hài hòa với khung cảnh tổng thể. Với cách bài trí này, phòng khách nhà bạn trở thành một không gian văn hóa hấp dẫn, sinh động nhưng cũng yên tĩnh.

       
Và đồ nội thất giản tiện.
 
  

Kết hợp phong cách cổ điển và hiện đại

Phòng khách này là sự kết hợp các yếu tố hiện đại và truyền thống. Mục tiêu của nó là tạo ra một không gian lịch sự đẹp mắt, lại mang đậm màu sắc văn hóa. Vật liệu chủ yếu của phòng khách này là gỗ hồ đào. Ngoài ra, giấy dán tường là thành tố quan trọng, góp phần trang sức cho bề mặt tường và tạo ra sự phân cách không gian. Các vật dụng thủy tinh xen kẽ càng thể hiện sự đơn giản mà hiện đại, tôn lên một không gian gia đình ấm áp và trang nhã.

  
Căn phong được bài trí đơn giản và phóng khoáng theo phong cách đương đại.
    
Sự cổ điển thể hiện qua những món nội thất bằng gỗ hồ đào.
    
Kết hợp với những đồ trang trí mang hơi thở hiện đại như đèn chùm...

(Theo TTVN/Afamily)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí phòng khách theo phong cách Trung Hoa

Yếu lĩnh cơ bản trong thiết kế và sửa sang phòng bếp(phần 1) –

(1) Phải cân nhắc kỹ để lợi dụng phòng bếp như thế nào? Với nhiều gia đình, bếp là bộ phận cấu thành quan trọng của nhà, nó không những là nơi chế biến, đun nấu thức ăn, mà còn là nơi để dụng cụ và kiêm luôn cả chức năng phòng ăn. Phòng bếp được thiế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(1) Phải cân nhắc kỹ để lợi dụng phòng bếp như thế nào?

Với nhiều gia đình, bếp là bộ phận cấu thành quan trọng của nhà, nó không những là nơi chế biến, đun nấu thức ăn, mà còn là nơi để dụng cụ và kiêm luôn cả chức năng phòng ăn.
Phòng bếp được thiết kế tốt không nhất thiết phải trang bị bằng vật liệu quý và tú bếp hào nhoáng đắt tiền. Nếu như việc chọn vật liệu, đồ dùng bố trí phòng bếp được thực hiện sau khi đã có một kế hoạch chu đáo thì có thể bạn sẽ có một phòng bếp gọn gàng, sạch sẽ và đẹp mắt. Khi thiết kế phòng bếp, trước tiên phải xem xét đến nơi chế biến và nấu nướng thức ăn, thứ hai là nền bếp, tường bếp và phía bên trong bàn bếp. Nguvên vật liệu chọn dùng phải bền và dễ làm sạch, không bố trí nhiều nơi cất giữ đồ. Bố trí tổng thể phòng bếp phải hấp dẫn, làm sao để ai nhìn thấy cũng muốn bước vào. Bằng việc thiết kế tốt, chúng ta có thế thay đổi một phòng bếp từ chỗ quá rộng, quá hẹp hoặc hình dạng xấu kém thành phòng bếp tốt. Chí cần cân nhắc kỹ chắc chắn chúng ta sẽ có một không gian bếp vừa ý và hiệu quả.

xay-sua-nha-tai-ha-noi-43
Nơi thao tác công việc trong phòng bếp chủ yếu ở bàn làm việc, ở bếp đun và bồn nước. Khi thiết kế phải chú ý sự liên kết giữa bàn làm việc, bếp đun và bồn rửa, không nên để giữa chúng có vật gây trở ngại và có chỗ khuyết trống. Khi bài trí không nhất thiết phải cố sắp đặt thẳng theo tường mà có thể lợi dụng cả các góc, chẳng hạn góc bàn bếp hình chữ M\J\ Bếp quá hẹp có thể xem xét bài trí ở cả 3 mặt theo hình chữ “U”; giữa bồn nước và bàn đặt bếp không được để có vật gây trở ngại quá trình thao tác. Bồn nước, bàn bếp và tủ lạnh là những thứ cơ bản nhất trong bếp, khoảng cách giữa chúng phải được thiết kế hợp lý, quá xa hay quá gần đều cản trở việc thao tác trong bếp.
Một việc dễ bị xem nhẹ khi thiết kế phòng bếp dó là độ cao của bàn làm việc. Phải căn cứ vào chiều cao cơ thể và sự cảm nhận thoái mái khi làm việc của người sứ dụng để chọn dùng bàn hợp lý, khi mua các loại đồ dùng liên quan phải cân nhắc độ cao của chúng. Đồ dùng có sẵn chân giá có thể điều chỉnh được độ cao thấp cho vừa.

Khi đã xác định được độ cao của bàn làm việc và cách thức bố trí bếp đun, chậu rửa, bước tiếp theo phải xem xét đến việc sử dụng không gian còn lại. Nếu không gian còn lại quá hẹp thì có thế lắp giá treo tường bên cạnh bàn làm việc, cũng có thể thiết kế một loại bàn có ngăn kéo, bố trí thêm một vài chiếc ghế nữa là có được một nơi ăn uống đơn giản.
Màu sắc của phòng bếp có thể làm thay đổi tổng thể bếp, vì vậy phải phối màu thật tốt. Một số nơi thao tác và cất giữ đồ có thể sử dụng đến tủ và bàn, hoặc dùng tủ bếp tự chế.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Yếu lĩnh cơ bản trong thiết kế và sửa sang phòng bếp(phần 1) –

Giải mã giấc mơ thấy nước mắt –

“Hễ mơ thấy gì thì cứ đó mà suy đoán cát hung” (Việt Nam phong tục). Từ xưa, các nhà chiêm mộng tinh đã dựa vào những điều người ta chiêm bao mà đưa ra những suy đoán về điềm lành điềm dữ sẽ xảy ra trong tương lai gần cho những người nằm mộng biết. T
Giải mã giấc mơ thấy nước mắt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Hễ mơ thấy gì thì cứ đó mà suy đoán cát hung” (Việt Nam phong tục). Từ xưa, các nhà chiêm mộng tinh đã dựa vào những điều người ta chiêm bao mà đưa ra những suy đoán về điềm lành điềm dữ sẽ xảy ra trong tương lai gần cho những người nằm mộng biết.

Tiếng khóc là âm thanh đánh dấu sự ra đời và kết thúc cuộc sống của một con người. Trong suốt hành trình sinh tồn ấy, ai cũng cần có nước mắt để giải tỏa nỗi lòng. Vui cũng khóc, buồn cũng khóc, thậm chí cả trong phút giây hạnh phúc nhất người ta cũng bật khóc. Nước mắt sẽ cuốn trôi mọi nỗi buồn. Vì vậy việc mơ thấy khóc cũng mang nhiều ý nghĩa khác nhau, nhưng lại thường là điềm tốt lành, vui vẻ.

nuocmat500-6320-1396323450

1. Trường hợp nằm mộng thấy mình đang khóc trước mặt người khác, là điềm báo sẽ gặp chuyện vui mừng dẫn đến chỗ tác hợp hôn nhân như ý muốn. Có một chuyện lạ là nếu người nằm mộng ấy đang toan tính làm ăn thì “giọt nước mắt” trong chiêm bao chính là điềm báo trước những “ly rượu mừng” vì đắc lợi trên thương trường sắp tới.

2. Nếu mơ thấy mình bị toát mồ hôi ướt đẫm cả người hãy chuẩn bị đón nhận những điều không may sẽ xảy đến trong đời sống tình cảm, hoặc giận hờn, hoặc gây gỗ, cãi vã, đến nỗi “không nhìn mặt nhau” một tuần, một tháng, hoặc lâu hơn.
3. Trong giấc mơ thấy mình khóc thành tiếng, là điềm báo có việc tốt lành đến với bạn. Nếu khóc không thành tiếng, có nghĩa là mọi việc bạn làm đều rất thuận lợi.

4. Khi đang yêu, con gái mơ thấy nước mắt tràn trề khắp mặt, điều này có nghĩa là tình cảm hai bên đang tốt đẹp, bạn càng thêm hiểu và quan tâm tới đối phương hơn.

5. Mơ thấy mình và người khác cùng khóc, là dấu hiệu bạn sắp có việc vui, đáng được chúc mừng. Tuy nhiên, nếu mơ thấy một mình nằm khóc trên giường thì lại là điềm gở.

6. Trong giấc mơ nghe thấy tiếng khóc nức nở có nghĩa là niềm vui khôn xiết sẽ đến với bạn. Ngoài ra, nếu mơ thấy mình bị ốm mà lại vừa cười vừa khóc hoặc mơ thấy một ai đó bị bệnh và khóc lớn tiếng, điều này sẽ báo hiệu mọi bệnh tật đều nhanh chóng qua đi.

7. Nếu trong mơ thấy mình khóc vì sự ra đi của người nào đó, rất có thể bạn sẽ được thừa hưởng một khối tài sản lớn.

8. Mơ thấy người khác khóc và nhìn thấy cả răng của họ, là điềm báo bạn sẽ vướng vào chuyện kiện tụng. Bạn phải hết sức cẩn trọng nhé.

9. Nếu giấc mơ xuất hiện một người lạ vừa đi vừa khóc và tiến về phía bạn là điềm báo không an lành. Còn nếu người đó vừa khóc vừa than vãn, có nghĩa là bạn sắp phải đối đầu với thử thách nào đó.

10. Nếu bạn mơ thấy mình đang khóc với người nào đó thường là điềm vui vẻ.

11. Mơ thấy khóc lớn tiếng cũng là một tin tốt lành, báo rằng bạn sẽ được sung sướng với thành công nào đó sắp tới của mình.

12. Trong giấc mơ bạn thấy mình khóc thầm trong lòng, điều này báo rằng bạn sắp có được tài lộc lớn.

13. Thấy mình khóc trong mơ là điều ám chỉ rằng bạn đang gặp chuyện không vui và cần được ai đó an ủi.

14. Mơ thấy người thân hoặc bạn bè khóc là điềm báo những người được bạn mơ thấy đang có như cầu cần được sẻ chia, thông cảm.

15. Chiêm bao thấy có người mếu khóc, bạn nên đề phòng có thể gặp chuyện kiện tụng.

16. Thấy nước mắt chan hòa là chuyện vui sắp đến, hoàn toàn hài lòng.

17. Bạn mơ thấy người đã chết khóc lóc là điềm báo bạn có thể gặp chuyện tai tiếng. Tuy nhiên, mơ thấy có người khóc trong vòng tay mình, bạn sắp có tài lộc lớn.

18. Chiêm bao thấy người ở xa đến nhà mình khóc là điềm dữ, bạn nên cẩn thận khi làm bất cứ việc gì.

19. Chiêm bao thấy mình buồn rầu, lo sợ vì chuyện gì đó, bạn sắp gặp một người tốt. Tuy nhiên, nếu mơ thấy mình đã thoát khỏi tâm trạng buồn là điềm không tốt, nó báo trước người nào đó có ý làm hại bạn.

20. Thấy ngồi trên giường khóc là có hung tin.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy nước mắt –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd