Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Mách bạn cách xem ngày cưới để hôn nhân hạnh phúc

Người Việt có truyền thống xem ngày cưới để chọn ngày lành tháng tốt cho đôi lứa trăm năm hạnh phúc. Lịch ngày tốt sẽ chia sẻ những thông tin để giúp bạn chọn
Mách bạn cách xem ngày cưới để hôn nhân hạnh phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cưới xin là việc vô cùng hệ trọng trong đời. Người Việt ta có truyền thống xem ngày cưới để chọn ngày lành tháng tốt cho đôi lứa nên duyên được trăm năm hạnh phúc. Lịch ngày tốt sẽ chia sẻ những thông tin để giúp các bạn chọn được ngày tháng đẹp tốt cho việc kết hôn nhé.  

Cưới xin là việc trọng đại của cuộc đời, được xếp hàng đầu trong những việc cần chú ý. Theo quan niệm truyền thống, người Việt Nam ta có thói quen chọn ngày lành tháng tốt cho cưới xin, với nguyện cầu cho đôi trai gái sẽ được hạnh phúc bên nhau tới đầu bạc răng long, của cải sung túc, con cháu đầy đàn.

 

“Lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông”. Người phụ nữ là bếp lửa sưởi ấm gia đình, là người tay hòm chìa khóa, giữ gìn hạnh phúc cho tổ ấm, tình cảm gia đình hay chuyện làm ăn có được hài hòa, xuôi chèo mát mái hay không phần lớn do người vợ quyết định. Từ bao đời nay vẫn vậy, khi một đôi trai gái muốn về chung một nhà thì các bậc trưởng bối sẽ lấy tuổi của nữ giới để chọn ra ngày giờ cát lành. Tuổi ở đây được tính là tuổi âm của cô gái, hay còn gọi là “tuổi mụ”, lấy tuổi theo năm dương lịch cộng thêm một sẽ ra tuổi âm.

 

xem ngay cuoi 4
 

 

Chọn được ngày lành tháng tốt theo lịch vạn sự để sớm về chung một nhà, để đôi lứa hạnh phúc bên nhau có lẽ là đều mà ai ai cũng đều mong muốn cho đôi bạn trẻ. Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ mách bạn những cách để có thể xem ngày cưới đơn giản mà vẫn tốt lành cho cô dâu chú rể, để hai vợ chồng được hạnh phúc lâu bền.

 

1. Xem năm kết hôn đẹp

 

Khi tổ chức đám cưới, việc quan trọng nhất là không phạm phải những điều đại kị, tránh những năm tháng xấu sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến vận mệnh của cả hai vợ chồng. Từ lâu dân gian đã truyền lại câu sau:

 

Một, ba, sáu, tám Kim Lâu

Giá thú, làm nhà kị hàng đầu

Nếu có người nào nên sự nghiệp

Năm sau tiêu tán bại vong gia

Giá thú Kim Lâu thì ly biệt

Nếu không con cái khó nuôi thành.

 

xem ngay cuoi
 

 

Không xét đến những chuyện khác, chỉ riêng việc cưới hỏi thì theo quan niệm dân gian trên, nếu cố tình không chịu nhìn hậu quả mà tiến hành đám cưới vào năm Kim Lâu thì trước sau gì cũng xảy ra vấn đề. Nhẹ thì sinh con một bề, con cái hay ốm đau bệnh tật, nặng thì vợ chồng hục hặc, sống xa cách, thậm chí đổ vỡ hôn nhân. Vì thế mà khi xem ngày cưới người ta thường tránh những năm tuổi Kim Lâu của cô dâu là vậy.

 

Để tính tuổi Kim Lâu, có một cách đơn giản như sau: Lấy tuổi âm của cô dâu chia cho 9, nếu số dư bằng 0 hoặc 2, 4, 5, 7 thì không phạm đại kị, thuận để cưới xin. Nhưng lỡ như số dư bằng 1, 3, 6, 8 thì chớ nên vội vàng bởi đã phạm phải tuổi Kim Lâu, nên tránh chuyện kết hôn vào năm đó. Nếu bạn chưa rõ lý do tại sao phải tránh, đọc thêm Kim Lâu là gì mà cứ lấy chồng là không được phạm nhé.

Tuy nhiên, cũng có những trường hợp ngoại lệ không phạm Kim Lâu là 8 tuổi sau: Tân Sửu, Tân Mùi, Kỷ Sửu, Kỷ Mùi, Canh Dần, Nhâm Dần, Canh Thân và Nhâm Thân. Các tuổi này chỉ cần chọn ngày lành tháng tốt là có thể nên duyên vợ chồng.

2. Xem và chọn tháng kết hôn tốt

 

Theo tử vi, mỗi năm lại có hai tháng đại cát đại lợi, thuận cho kết hôn, tùy theo tuổi của cô gái. Mời các bạn tham khảo bảng dưới đây để chọn tháng cưới gả tốt cho mình.

 
 

TUỔI NỮ GIỚI THÁNG ĐẠI LỢI KẾT HÔN
Tuổi Tý, Ngọ Tháng 6, tháng Chạp
Tuổi Sửu, Mùi Tháng 5, tháng 11
Tuổi Dần, Thân Tháng 2, tháng 8
Tuổi Mão, Dậu Tháng Giêng, tháng 7
Tuổi Thìn, Tuất Tháng 4, tháng 10
Tuổi Tị, Hợi Tháng 3, tháng 9

 

3. Chọn ngày tốt để tổ chức đám cưới và đưa đón dâu

 

Ngày trọng đại của cuộc đời, đâu thể qua loa. Khi muốn đi tới hôn nhân, cần xem ngày cưới tốt lành để được may mắn về sau. Mời các bạn tham khảo Bảng ngày tốt cho từng tháng cụ thể dưới đây để chọn được ngày hoàng đạo cát lành..

 

THÁNG NGÀY CÁT CHO ĐÁM CƯỚI
GIÊNG Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Bính Tý, Tân Mão, Nhâm Ngọ, Đinh Hợi, Tân Mão, Nhâm Thìn, Giáp Ngọ, Đinh Dậu, Bính Ngọ, Nhâm Tý, Bính Thìn.
2 Ất Sửu, Mậu Thìn, Tân Mùi, Giáp Tuất, Đinh Sửu, Quý Mùi, Kỷ Sửu, Kỷ Hợi, Giáp Thìn.
3 Bính Tý, Mậu Dần, Nhâm Ngọ, Ất Dậu, Mậu Tý, Đinh Dậu, Nhâm Tý, Đinh Tị.
4 Ất Sửu, Bính Dần, Canh Ngọ, Quý Dậu, Tân Tị, Ất Dậu, Canh Dần, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Canh Tý, Tân Sửu, Ất Tị, Kỷ Sửu , Canh Tuất, Ất Mão, Tân Dậu.
5 Bính Dần, Tân Mùi, Giáp Tuất, Mậu Dần, Quý Mùi, Giáp Thân, Bính Tuất, Canh Dần, Ất Mùi, Nhâm Dần, Đinh Mùi, Mậu Thân, Canh Tuất, Nhâm Tuất.
6 Giáp Tý, Đinh Mão, Kỷ Mão, Quý Mùi, Giáp Thân, Tân Mão, Quý Mão, Giáp Thìn, Kỷ Dậu, Ất Mão.
7 Giáp Tý, Đinh Mão, Kỷ Tị, Nhâm Thân, Bính Tý, Nhâm Ngọ, Mậu Tý, Quý Tị, Mậu Tuất, Quý Mão, Mậu Thân, Nhâm Tý, Đinh Tị, Mậu Ngọ, Nhâm Tuất.
8 Ất Sửu, Kỷ Tị, Tân Mùi, Ất Hợi, Canh Thìn, Tân Tị, Quý Mùi, Quý Tị, Ất Mùi, Ất Tị, Canh Tuất, Đinh Tị.
9 Bính Tý, Tân Tị, Nhâm Ngọ, Bính Tuất, Tân Mão, Quý Tị, Giáp Ngọ, Bính Thân, Bính Ngọ, Mậu Thân, Mậu Ngọ.
10 Giáp Tý, Bính Dần, Đinh Mão, Canh Ngọ, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Giáp Thân, Ất Dậu, Canh Dần, Tân Mão, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Canh Tý, Nhâm Dần, Giáp Thìn, Kỷ Dậu, Ất Mão.
11 Ất Sửu, Mậu Thìn, Nhâm Thân, Đinh Sửu, Canh Thìn, Giáp Thân, Kỷ Sửu, Canh Dần, Nhâm Thìn, Bính Thân, Tân Sửu, Nhâm Dần, Giáp Thìn, Mậu Thân, Quý Sửu, Bính Thìn.
Chạp Canh Ngọ, Quý Dậu, Ất Dậu, Canh Dần, Đinh Dậu, Ất Tị, Kỷ Dậu, Ất Mão, Tân Dậu.

 

Tuy nhiên, các bạn cần lưu ý ngày cát lành không phải tốt cho tất cả các tuổi, điều này còn tùy thuộc vào tuổi con giáp nữa. Ví dụ ngày Kỷ Sửu trong tháng 2 là ngày tốt để kết hôn nhưng lại đại kị với người tuổi Kỷ Tị, Kỷ Hợi, Quý Tị, Bính Hợi. Để xem ngày cưới được chính xác hơn, bạn có thể Xem ngày tốt cho việc cần làm trên Lịch ngày tốt nhé.

 

xem ngay cuoi 3
 

 

4. Chọn giờ tốt cho cưới hỏi

 

Thuật Trạch cát Trung Hoa cổ đại cho rằng, khi quyết định làm việc trọng đại, không thể không xem ngày giờ tốt, mà được năm tốt không bằng tháng tốt, được tháng tốt không bằng ngày tốt, được ngày tốt không bằng giờ tốt. Chính vì thế, nếu lỡ như bạn không chọn được ngày, tháng, năm thực sự hoàn hảo để tiến hành đám cưới thì hãy cố gắng chọn được giờ tốt để cử hành, kết quả cuối cùng sẽ vẫn tốt.

 

xem ngay cuoi 2
 

 

Giờ tốt là giờ chọn theo giờ Hoàng đạo. Mỗi ngày có 6 canh giờ hoàng đạo và 6 canh giờ Hắc đạo, mỗi canh giờ tương ứng với 2 tiếng đồng hồ.  Các bạn có thể tham khảo giờ hoàng đạo theo bảng dưới đây.

 
 

NGÀY/THÁNG GIỜ HOÀNG ĐẠO
  Đạo  (Thanh Long) Viễn
(Minh Đường)
Thông
(Kim Quỹ)
Đạt
(Thiên Đức)
Giao
(Ngọc Đường)
Hòa
(Tư Mệnh)
Tý, Ngọ Thân Dậu Sửu Mão Ngọ
Sửu, Mùi Tuất Hợi Dần Mão Tị Thân
Dần, Thân Sửu Thìn Tị Mùi Tuất
Mão, Dậu Dần Mão Ngọ Mùi Dậu Tị
Thìn, Tuất Thìn Tị Thân Dậu Hợi Dần
Tị, Hợi Ngọ Mùi Tuất Hợi Sửu Thìn

 

Tùy theo việc cần tiến hành mà chọn giờ Hoàng đạo tương ứng, cụ thể như sau:

 

Giờ Đạo (Thanh Long): tốt cho cầu tài.

Giờ Viễn (Minh Đường): tốt cho động thổ, xây dựng hay sửa chữa nhà cửa.

Giờ Thông (Kim Quỹ): tốt cho cưới hỏi.

Giờ Đạt (Thiên Đức): tốt cho quan lộc.

Giờ Giao (Ngọc Đường): tốt cho công danh.

Giờ Hoàn (Tư mệnh): tốt cho phúc đức cháu con, tuy nhiên ban ngày tốt còn ban đêm lại xấu.

 

xem ngay cuoi 1
 

 

5. Những ngày xấu cần tránh tổ chức đám cưới

 

Như đã nói ở trên, chuyện cưới xin vô cùng hệ trọng, nên ngoài việc phải tránh năm Kim Lâu thì muốn lễ cưới được thuận lợi, đôi trẻ được hạnh phúc bên nhau thì còn phải chú ý tránh ngày giờ xấu. Khi xem ngày cưới, cần tránh 3 ngày vô cùng xấu là Vãng vong, Sát chủ và Thụ tử. Bạn có thể xem bảng dưới đây để chọn ngày tránh những ngày này.

 

THÁNG NGÀY VÃNG VONG NGÀY SÁT CHỦ NGÀY THỤ TỬ
Tháng Giêng Ngày Dần Ngày Tị  Ngày Tuất
Tháng 2 Ngày Tị Ngày Tý  Ngày Thìn
Tháng 3 Ngày Thân Ngày Mùi  Ngày Hợi
Tháng 4 Ngày Hợi Ngày Mão  Ngày Tị
Tháng 5 Ngày Mão Ngày Thân  Ngày Tý
Tháng 6 Ngày Ngọ Ngày Tuất  Ngày Ngọ
Tháng 7 Ngày Dậu Ngày Sửu  Ngày Sửu
Tháng 8 Ngày Tý Ngày Hợi  Ngày Mùi
Tháng 9 Ngày Thìn Ngày Ngọ  Ngày Dần
Tháng 10 Ngày Mùi Ngày Dậu  Ngày Thân
Tháng 11 Ngày Tuất Ngày Dần  Ngày Mão
Tháng Chạp Ngày Sửu Ngày Thìn  Ngày Dậu

 

Lịch ngày tốt hy vọng rằng với những thông tin trên đây, các bạn độc giả có ý định kết hôn hay tổ chức đám cưới cho con cháu mình có thể xem ngày cưới thuận tiện hơn, chọn được ngày lành tháng tốt để cử hành hôn lễ, tạo phúc cát lành cho cặp đôi nên duyên hạnh phúc, vĩnh kết đồng tâm, con cháu đầy đàn.

Bạn có thể tải nội dung bài viết theo liên kết sau đây: ##/img/www.slideshare.net/NgyTTLch/cach-chon-ngay-lanh-thang-tot-cho-viec-cuoi-hoi

An An

Xem bói tình yêu: Tự xem nhân duyên sinh khắc qua 30 cặp mệnh nạp âm (P1) Xem tình cảm và tuổi kết hôn qua các đường chỉ tay Trong tháng cô hồn kết hôn hoặc khai trương, nên hay không?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mách bạn cách xem ngày cưới để hôn nhân hạnh phúc

Mơ thấy bưu tá: Tin buồn có thể đến –

Bưu tá là người chuyển giao thư từ. Mơ thấy bưu tá đưa thư cho mình, chuyện không vui có thể gõ cửa nhà bạn.   Trong mơ, người bưu tá í ới gọi tên bạn, vị khách bất ngờ nào đấy có thể sẽ đến thăm; mơ thấy bưu tá cưỡi xe đạp chạy vượt qua mình, d
Mơ thấy bưu tá: Tin buồn có thể đến –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy bưu tá: Tin buồn có thể đến –

Những bài thơ hay chúc mừng đám cưới

Những bài thơ hay chúc mừng đám cưới. Đám cưới là sự kiện trọng đại trong đời, còn gì vui hơn nếu người thân, bè bạn. Hãy tặng cho họ những vần thơ hay nhất
Những bài thơ hay chúc mừng đám cưới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những bài thơ hay chúc mừng đám cưới. Đám cưới là sự kiện trọng đại trong đời, còn gì vui hơn nếu người thân, bè bạn của bạn đang háo hức chuẩn bị cho ngày trọng đại ấy. Bạn hãy chọn ngay cho mình một trong bài thơ hay chúc mừng đám cưới sau đây để làm quà tặng độc đáo cho những người thân yêu ấy.

Những bài thơ hay chúc mừng đám cưới

Mồi kia đã có trên bàn
Bên cạnh lại có ngập tràn là bia
Nào ta cùng hãy khui ra
Rót vào ly đá để cùng nhau chúc mừng
Chúc cho long phụng tương phùng
Chúc cho hai họ nên bà con tiên
Hạnh phúc luôn mãi vẹn nguyên
Xin mời quý vị hãy cùng nâng ly

———

Tôi xin chúc các cụ ông cụ bà
Sống lâu sống khoẻ trẻ không già
Hai họ thông gia tình gắn kết
mãi giữ lương duyên thủa ban đầu

———-

Xin chúc các cô gái chưa chồng
mau mau thanh toán nạn nằm không
tìm hoài tìm mãi rồi sẽ thấy
Để cuối năm nay sẽ lấy chồng

Tôi lại xin chúc các chàng trai
Chưa có bạn gái phải tìm hoài
Chưa có đi tìm rồi sẽ có
Để rồi đám cưới như hôm nay

Tôi cũng lại chúc chú rể cô dâu
Sống mãi bên nhau đến bạc đầu
Đầu lòng sinh trai, sau sinh gái
Họ hàng hai bên thoả nổi lòng

Gái… đẹp duyên nữ tú
Trai… tốt lứa nam thanh
Chim khôn chọn nhánh lựa cành
Gái khôn chọn chốn trai lành gửi thân

Yêu nhau thì phải thương nhau
Thương nhau thì phải yêu nhau
Yêu nhau thì phải đi tàu đi xe
Chiều chiều ra đúng bờ tre
Muốn về thăm quê mẹ thì khỏi đi xe đò
Ngày vui tiéng hát điẹu hò
Tàu anh qua núi xin mời lắng nghe

Chúc mừng đám cưới (tên cô dâu)
Trăm năm hạnh phúc chứa chan nghĩa tình
Đẹp trai tài giỏi (tên chú rể)
(Tên cô dâu) lí lắc xinh xinh quá nào
Hai người hạnh phúc biết bao
Chữ yêu thắm thiết ngọt ngào bay bay
Tình yêu mộng đẹp đắm say
Hai người vui vẻ tháng ngày yêu đương
Chúc cho tình đẹp mãi dường
Vui nhau chung sống yêu thương chẳng ngừng
Chúc cho đám cưới tưng bừng
Một đôi tài sắc khách mừng quá đông
Một đêm hoa chúc động phòng
Vu sơn tuyệt đỉnh mênh mông dạt dào
Một tuần trăng mật đẹp sao
Chúc cho mãi mãi ngọt ngào bên nhau

Hôm nay đám cưới của em
Họ hàng hang hốc đến xem rộn ràng
Đáng nhẽ pháo nổ đùng đoàng
Nhưng bởi cấm pháo, cả làng im re

Tám giờ có 1 chiếc xe
Cắm đầy hoa hoét le te đi vào
Trẻ con bu tới ào ào
Đứa thì sờ lốp, đứa vào bóp phanh

Mẹ em la ó thất thanh:
“Tiên sư bố lũ trẻ ranh quê mùa”
Bố em thấy thế nói đùa:
“Bà lên thành phố mới vừa mấy năm”

Trang điểm thuê hết năm trăm
Đang từ đầu ngõ xăm xăm đi vào
Gặp ai cũng toét miệng chào
Thì ra léo biết đứa nào cô dâu

Chín giờ khách khứa đã bâu
Ồn ào náo nhiệt như trâu xổng chuồng
Cô dâu trang điểm trong buồng
Một lũ gái gú dựa tường đứng xem

Mười giờ đã thấy bem bem
Xe nhà chú rể màu kem, đi vào
Chú rể đáng mặt anh hào
Cao đúng mét rưỡi, đang chào bà con

Chủ hôn đứng dậy lon ton
Quát tháo inh ỏi như còn thanh niên
Hai họ chào hỏi liên miên
Cô dâu chú rể thì đần mặt ra

Mong sao đám cưới qua loa
Để đêm hí hí, thế là xong phim
Bao năm mỏi gối đi tìm
Giờ coi như đã chết chìm cùng nhau

Chủ hôn nói một lúc lâu
Bỗng nhiên Mic tịt (đầu dây bị chờn)
Chả biết làm cách nào hơn
Chủ hôn ngồi xuống, kệ con bà mày

Bây giờ đến đoạn trao tay
Chú rể rút nhẫn mặt mày buồn thiu
Khách khứa thì líu tìu tìu
Đứa bảo 2 chỉ, đứa thì một cây

Cô dâu hỏi nhỏ: “vàng tây?”
Chú rể quắc mắt: “Tây thế léo nào?
Nhẫn anh mua tận Hàng Đào
Em an tâm nhé! Thôi, vào thắp hương!”

Cả 2 đứng trước hương đường
Cô dâu tranh thủ soi gương, vuốt đầu
Chú rể nét mặt âu sầu
Cắm đầu xuống vái, rất lâu, rồi chuồn

Cô dâu cũng có vẻ buồn
Nắm tay bà mẹ, lệ tuôn ầm ầm
Chú rể đóng cửa đánh rầm
Cô dâu giật thót, đâm đầu vào xe

Đến chiều đám cưới vắng hoe
Cô dâu gọi điện: “đã về đến nơi”
Bố em thở hắt một hơi
“Thế là cục nợ có nơi rước rồi”

Cưới nhau từ thưở hai mươi ba
Đến khi hai mươi tám đậm đà năm con ..(hì..hì..)
Năm con đâu đã muốn dừng.
Lỡ (tên cô dâu) muốn nữa biết làm sao đây???
(Tên chú rể) rằng:Lấy chồng thì phải chiều chồng
Anh sao tui vậy cả nhà đông vui!!!(mắc cỡ wá đi…hi…hi…)

Hãy sát đôi đầu, hãy kề đôi ngực
Hãy trộn nhau đôi mái tóc ngắn dài
Những cánh tay hãy quấn riết đôi vai
Và dâng cả tình yêu lên sóng mắt

Hãy khắng khít những cặp môi gắn chặt
Cho anh nghe đôi hàm ngọc của răng
Trong say sưa, anh sẽ bảo em rằng
Gần hơn nữa thế vẫn còn xa lắm

Đêm,đêm,đêm….

Lống nga lống ngống canh dài

Tay chân bủn rủn biết làm gì đây

Chao ơi sao sợ thế này

Có người nào biết chỉ giùm tui chăng ?????

Quen nhau mình tưởng quen chơi
Ai ngờ cưới thiệt mừng ơi là mừng
Trăm năm biết có chăng gì
Cưới nhau thì phải trọn đời bên nhau
Dù cho núi lở sông mòn
Tình ta mãi đẹp, không mòn như sông.

MÙA CƯỚI
Không khí mùa này thấy vui ghê!
Thay phiên đám cưới thấy mà mê!
Mai mốt vào mùa mưa khỏi lạnh
Sang năm con cháu có đầy đàn!!!!

Còn dăm bữa nữa tới ngày vui
(Tên cô dâu, chú rể) nên đôi kết vợ chồng
Chúc cho lửa mặn hương nồng!
Răng long đầu bạc vẫn còn có nhau.

Ngày xưa hai chữ làm quen
Quen rồi bốn chữ chúng mình yêu nhau
Và rồi hai chữ trọn đời
Bây giờ bốn chữ suốt đời bên nhau

Ngày xưa hai chữ làm quen
Quen rồi bốn chữ chúng mình yêu nhau
Và rồi hai chữ trọn đời
Bây giờ bốn chữ suốt đời bên nhau.

MỪNG BỜM LẤY VỢ

Hôm nay Bờm lấy vợ rồi
Từ nay Bờm hết đơn côi một mình
Vợ Bờm trông thật là xinh
Đôi mắt ánh nến lung linh nhìn Bờm
Còn Bờm tóc chải thật thơm
Miệng cười lỏn lẻn dễ thương quá chừng
Cái thời lãng tử đã dừng
Từ nay Bờm phải cầm chừng nghe chưa!
Không được đi sớm về trưa,
Không được để vợ nắng mưa một mình
Vợ giận thì cứ làm thinh
Người ta bớt nóng thân chinh dỗ dành:
Thôi mà! Em giận chi anh?
Anh tuy khờ dại, nhưng anh thiệt tình.
Anh trôi như dải lục bình
May nhờ em vớt , giờ mình có nhau.
Lòng anh nguyện ước trước sau
Yêu em mãi mãi như cau yêu trầu
Đến khi trăm tuổi bạc đầu
Vẫn còn nồng đượm như ngày đầu tiên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bài thơ hay chúc mừng đám cưới

Xem tướng bàn tay đoán mệnh –

Tướng tay quan tâm đến bàn tay. Bàn tay nói tổng thể là kiểu bàn tay trước hết. Kiểu bàn tay cũng cho ta nhiều thông tin quý giá. Đi sâu hơn là chỉ tay, vân ngón tay. 3 đường chỉ cơ bản - đường chỉ “tam tài”: thiên, địa, nhân, trời, đất, người. Và 3
Xem tướng bàn tay đoán mệnh –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng bàn tay đoán mệnh –

Xem cách bài trí bàn thờ gia tiên (phần 2)

Cách bài trí bàn thờ cùng với câu đối hoành phi, cấu trúc của một ban thờ gồm những gì và phải bố trí và sắp xếp ra sao cho đúng chuẩn mực phong tục tập

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn thờ là nơi linh thiêng, thanh khiết, nên ngoài các đồ đạc dùng để tế tự và trang hoàng, nhất thiết không được để vật dụng gì lên đó. Trung tâm của bàn thờ là bát nhang, phía sau bát nhang là di ảnh của những người đã khuất.

Nếu nhà khá giả, trước di ảnh còn có đỉnh đồng để đốt trầm vào mỗi dịp lễ tết, cúng giỗ, đỉnh thường được chạm khắc long, lân, mai, trúc. Hai bên bát nhang phía trước là đôi chân đèn để thắp nến, có ý nghĩa tượng trưng cho đôi vầng nhật nguyệt, cũng để nói lên người chết nhưng linh hồn của họ thì không tắt. Ở một số nơi vị trí đôi chân đèn người ta dùng hai ngọn đèn dầu để thay thế.

Tường sau không gian bàn thờ ở nhà khá giả là hoành phi và liễn đối bằng Hán tự sơn son thếp vàng, có nội dung nói lên công đức của người đã khuất. Ớ gia đình bình dân, đó là tranh thờ, thường là tranh dân gian vẽ ngũ quả, chiếc cuốn thư, cá chép vượt vũ môn hay các chữ như Phúc, Lộc, Thọ (bằng Hán tự).

Trong việc thờ cúng tổ tiên có hai ngày quan trọng nhất, đó là ngày giỗ và ngày Tết. Ngày giỗ cúng đúng vào ngày mất (theo âm lịch) của người được thờ tự. Đây là dịp để con cháu tưởng nhớ, bày tỏ lòng hiếu thảo với tổ tiên. Đây còn là dịp để gia chủ đáp nghĩa với dòng họ, láng giềng từng chia| sẻ buồn vui, bất hạnh với gia đình mình, nên ngày giỗ thường được tổ chức tiệc tùng khá linh đình.

Ngày Tết cổ truyền, ngoài ý nghĩa đưa năm cũ, đón năm mới, còn là dịp để mọi người ôn cố tri tân và việc cúng kiến ông bà là nghi lễ hàng đầu. Không khí Tết đến vối các gia đình bắt đầu từ việc trang hoàng bàn thờ ông bà. Những đồ thờ được lau chùi, đánh bóng.

Mâm cúng ngày giỗ hay ngày Tết không đặt trực tiếp trên bàn thờ mà đặt trên chiếc bàn thấp hơn kê trước bàn thờ. Trước khi người chủ trì thờ tự cùng con cháu dâng hương, người ta còn đặt lên bàn thờ ba ly nước, có ý nghĩa tượng trưng cho sự thanh khiết của trời đất và tinh hoa của mùa màng.

Ỷ môn

Ngoài bàn thờ, người ta có che một chiếc màn gọi là ỷ môn. Khi cúng lễ xong, phải bỏ màn xuống để che khuất bàn thờ, để một lát sau mới hạ cỗ bàn. ý nghĩa của hành động này theo quan niệm xưa “sự tử như sự sinh, sự vong như sự tồn”, kính mời các vị tổ tiên, ông bà về chung hưởng vật phẩm do con cháu dâng cúng. Khi các ngài “ăn uống” phải che màn lại, để người ngoài không nhìn thấy.

Hoành phi

Xưa, mỗi khi nhà ai đó có việc trọng như: mừng nhà mới, vinh quy bái tổ, chúc thọ thầy, mẹ người theo Nho học thường tặng nhau đôi câu đôi vàng sơn son thếp vàng hoặc bạc, sang hơn thì tặng cả bức hoành. Còn bức hoành, đương nhiên bố cục theo chiều ngang thường treo ngay xà ngang gian giữa, ở phía trên câu đối. Hoành phi - Câu đối luôn đi thành bộ, thành một chỉnh thể trong lối chơi chữ được người dân trăm họ ưa chuộng từ lâu.

Ngưòi có của thường có hoành phi câu đối sơn son thếp vàng. Thứ đến, nhà không đủ ngân lượng để thếp vàng, thì vẫn nền son, nhưng chỉ thếp bạc thôi. Thứ dân xưa dù nghèo đến đâu cũng gắng sắm sửa một bức hoành phi trong nhà, thường thì gỗ tạp, hoặc mang cơi trầu, đĩa xôi nhờ thầy đồ viết cho mấy chữ vào giấy, kính cẩn mà treo trên bàn thờ. Đó là thể hiện lòng thành kính với Thánh hiền. Bức hoành phi là phần đầu tiên, đặt trên cùng của bàn thờ, chủ yếu tập trung vào các nội dung: Công đức của tổ tiên để lại, chí hướng của tổ tiên, lời căn dặn của tổ tiên với con cháu...

Khám thờ

Bàn thờ Gia Tiên theo phong tục Việt Nam xưa thì có Ngai thờKhám thờ.

Ngai thờ cao ngang ngực đặt trước khám thờ cao ngang mặt, trên Ngai thờ đặt Ngũ sự hoặc Thất sự. Ngũ sự gồm bát hương để ở giữa, hai chân đèn đặt hai bên, phía sau là độc bình cắm hoa đặt sau chân đèn bên trái và khay quả đặt sau chân đèn bên phải. Thất sự là gồm Ngũ sự cộng thêm đỉnh hương và đèn Thái cực, cách bày biện có khác chút ít là đỉnh hương nằm giữa ngang chân đèn, bát hương đặt trước đỉnh hương và đèn Thái cực đặt sau đỉnh hương.

Khám thờ có cửa mở ra đóng lại bên trong đặt các linh vị tổ tiên, ngay chính giữa khám thờ viết hai chữ “Thần Chủ”. Xưa khi lập bàn thờ gia tiên, gia chủ chuẩn bị mọi thứ như trên và viết chữ “Thần Chủ” nhưng chữ “Chủ” thiếu một nét chấm, sau đó mời một vị quan có uy tín đến dùng son điền thêm nét chấm đó thì chữ Chủ mới đủ, lễ này gọi là khai hoa điểm nhãn.

Ngày nay, phần lớn các gia đình không lập bàn thờ, tất cả ngai thờ và khám thờ được thay thế bằng tủ thờ. Tủ thờ có độ cao ngang mặt, đặt sát vách phía trên bày biện đồ thờ tự, phía dưới trong tủ chứa các vật dụng liên quan rất tiện dụng. Nếu nhà trệt ít phòng thì đặt tủ thờ ngay phòng khách đối diện cửa ra vào, nếu có phòng thờ riêng thì bố trí cạnh phòng khách, đối diện tủ thờ phải có cửa sổ để lấy dương khí. Còn với nhà lầu thì đặt trên tầng cao nhất, đối diện tủ thờ cũng phải có cửa. Trên tủ thờ bày biện Ngũ sự hoặc Thất sự, sát vách đặt một ngai cao có bài vị Cửu Huyền Thất tổ, hai bên ngai đặt di ảnh của người thân.

Câu đối

Câu đối thuộc thể loại văn biền ngẫu, gồm hai vế đối nhau nhằm biểu thị một ý chí, quan điểm, tình cảm của tác giả trước một hiện tượng, một sự việc nào đó trong đời sống xã hội. Nên lưu ý là từ đối  ở đây có nghĩa là ngang nhau, hợp nhau thành một đôi.

Bàn thờ

Thông thường thì bàn thờ gia tiên được bố trí ở gian giữa của ngôi nhà cũng có thể bố trí gian bên ở bên trái từ ngoài sân nhìn vào. Những gia đình giàu có, sang trọng thuộc lớp trung lưu thì đồ thờ gồm một bệ tam sự (môt cái đỉnh (lư), cặp chân đèn bằng đồng để cắm nến, hay một bộ Ngũ sự có thêm lọ độc bình, chân bệ để đèn. Nếu là bộ “thất sự” thì có thêm ống đựng hương, ống cắm đũa và một lư hương để trầm. Tất cả đều đúc bằng đồng. Những nhà khá giả còn có đôi hạc nhỏ cũng bằng đồng. Đồ thờ, nếu không col điều kiện sắm bằng đồng thì làm bằng gỗ tiện và thường sơn đỏ.

Thông thường người ta, chia gian thờ làm ba lớp. Lớp ngoài là bộ phận phản để mọi người đến làm lễ, không đặt phản thì để trống nền nhà, khi cần có thể bày thêm bàn ghế, hay chải chiếu. Lớp thứ hai là hương án, trên đặt bộ đồ Tam sự hay Ngũ sự, lớp thứ ba ở trong cùng, trên để khám sơn son, bài vị, hộp hay ống đựng gia phả, khay đựng vật cúng, đài rượu và có thể có ảnh chân dung người quá cố

Bát hương

Bát hương làm bằng nhiều chất liệu khác nhau nhưng tốt nhất vẫn là bằng kim loại: đồng, vàng, bạc. Khi bốc bát hương mới phải hết sức cẩn thận, nhất tâm nhất niệm, trong lòng thư thái, đừng có ý nghĩ vẩn đục. Trong Bát hương chỉ có cát trắng khô sạch, vàng bạc, đá ngũ sắc, ghi rõ tổ họ.

Ngày 23 tháng chạp sau khi đưa ông Táo thì gõ các chân hương đem ra sân đốt thả ra sông, sau đó dọn dẹp vệ sinh lại tủ thờ, không được dùng nước rửa, vì bàn thờ mệnh Hỏa, Hỏa khắc Thủy, đến trưa ngày 30 tháng chạp mối cúng rước ông bà và bắt đầu thắp hương lại.

Điều cần lưu tâm là nếu bày biện Thất sự thì ngọn đèn Thái cực luôn sáng. Khi bát hương tự hóa không được vội vàng đổ nước vào, mà từ từ chuyển các vật dụng dễ cháy ra. Khi bát hương cháy hết, chuyển các vị trí về như cũ. Bát hương cháy có hai loại: Hóa dương, tốc độ cháy nhanh, hóa âm, cháy từ từ. Tuỳ theo mức độ cháy mà có thể dự báo cát hung . Nếu bát hương cháy bị hỏng, cháy lan ra bàn thờ thì tùy theo tình hình kinh tế của gia chủ mà thay bàn thờ và bát hương mới.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem cách bài trí bàn thờ gia tiên (phần 2)

Những bộ tộc ăn thịt người gây chấn động thế giới

Nghi thức tâm linh ăn thịt người trong văn hóa một số bộ tộc khiến cả thế giới kinh hãi. Rùng mình trước những bộ tộc ăn thịt người chấn động cả lịch sử.
Những bộ tộc ăn thịt người gây chấn động thế giới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát theo tâm linh

Người Aghori (Ấn Độ) 

 Nhung nhom an thit nguoi gay chan dong the gioi hinh anh
 
Nhóm người Aghori Babas sống ở Varanasi, Ấn Độ vớt những xác chết ở sông Hằng lên ăn thịt, đầu lâu dùng để đựng rượu còn xương thì làm giường ngủ. Họ tin rằng, làm như vậy mình sẽ có được sức mạnh từ cõi chết. Nhóm ăn thịt người này chỉ có nam giới độc thân và có nhiều tín ngưỡng tâm linh chưa thể lý giải.   Bộ tộc Korowai (New Guinea) 
 Nhung nhom an thit nguoi gay chan dong the gioi hinh anh
 
Bộ tộc Korowai ở New Guinea ăn thịt người để tiêu diệt con quỷ Khakhu. Đó là con quỷ thường giả dạng làm người thân hoặc bạn bè của người nào đó nhằm mục đích khi nạn nhân ngủ, con quỷ sẽ ăn thịt và giết chết anh ta. 
 
Nếu người chết chăng trối được một cái tên trước khi ra đi, đó chính là tên người đã bị Khakhua giả dạng. Khakhua sẽ bị giết bằng một mũi tên ma thuật và bị những người trưởng thành trong bộ tộc ăn thịt.
 
Bộ lạc Asmat ( New Guinea) 
 Nhung nhom an thit nguoi gay chan dong the gioi hinh anh
 
Bộ lạc Asmat ở New Guinea được biết đến như một bộ tộc ăn thịt người rùng rợn nhất thế giới. Họ sử dụng bạo lực với những người bắt được, chặt đầu và ăn thịt họ một cách man rợ. Bộ lạc này có thế giời tâm linh vô cùng phức tạp. Họ giết hàng xóm, săn đầu người và ăn thịt người như một việc làm hết sức bình thường.   ST
 
   

 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bộ tộc ăn thịt người gây chấn động thế giới

Bí ẩn trong phong thủy từ đá –

Một viên đá quý được đặt đúng chỗ không chỉ mang lại vẻ đẹp cho ngôi nhà mà còn có tác dụng như vật bảo vệ, mang lại hạnh phúc cho gia đình. Để hiểu rõ thêm chúng ta cùng đi tìm bí ẩn của đá trong phong thủy nhé! Ý nghĩa của đá trong phong thủy Không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một viên đá quý được đặt đúng chỗ không chỉ mang lại vẻ đẹp cho ngôi nhà mà còn có tác dụng như vật bảo vệ, mang lại hạnh phúc cho gia đình. Để hiểu rõ thêm chúng ta cùng đi tìm bí ẩn của đá trong phong thủy nhé!

Nội dung

  • 1 Ý nghĩa của đá trong phong thủy
  • 2 Khám phá bí mật của các loại đá quý
    • 2.1 Có khả năng chuyển giao kích thích năng lượng
    • 2.2 Là loại thuốc giúp hòa hợp tinh thần
    • 2.3 Làm giảm những cơn đau đầu khó chịu
    • 2.4 Ngoài ra, còn mang lại nhiều điều kì diệu trong cuộc sống của bạn
  • 3 Kết hợp đá với đồ nội thất theo quan niệm phong thủy
    • 3.1 Có năng lượng khuấy động, bảo vệ và mang lại hạnh phúc
    • 3.2 Biểu tượng cho sự thông thái, lòng chung thủy
    • 3.3 Ngăn hỏa hoạn, mang sức khỏe và tiền tài

Ý nghĩa của đá trong phong thủy

Không chỉ ẩn chứa những sắc màu lung linh, huyền ảo, mỗi viên đá còn mang một sức mạnh kỳ diệu về thế giới tâm linh. Thế giới của đá quý thật đa dạng và phong phú. Trong mỗi loại đá lại ẩn chứa những năng lực diệu kỳ.Hàng ngày, bạn vẫn thường bắt gặp đá thấp thoáng đâu đó trong những món đồ trang sức xinh xắn như dây chuyền, nhẫn, đồng hồ… Ngày nay, nhiều người còn sử dụng đá như một thiên thần hộ mệnh, giúp phòng tránh những tai ương.

Từ thời Hy Lạp cổ đại, đá đã được xem là bảo vật vì họ cho rằng chúng có những năng lực kỳ diệu.

47760041

Khám phá bí mật của các loại đá quý

Có khả năng chuyển giao kích thích năng lượng

Đầu tiên phải kể đến thạch anh (quartz, amethyst). Đây là một loại đá khá phổ biến trong thiên nhiên. Màu sắc thường gặp là trắng, tím hoặc hồng. Chúng có khả năng nhận, kích hoạt hoặc chuyển giao năng lượng, từ đó kích thích các chức năng của não. Nhờ vậy, những ai mang nó sẽ minh mẫn hơn trong việc học tập, nghiên cứu.

Là loại thuốc giúp hòa hợp tinh thần

Bên cạnh đó, ngọc lam (turquoise) với sắc xanh da trời hoặc xanh lá cũng được sử dụng như một liều thuốc, giúp hòa hợp tinh thần, mang lại niềm vui và may mắn. Đồng thời, chúng còn có khả năng cải thiện các mối quan hệ, giúp tăng cường kỹ năng truyền đạt.

Làm giảm những cơn đau đầu khó chịu

Để có được giấc ngủ ngon, người xưa thường khuyên chọn mang peridot. Loại đá này có màu xanh hơi ngả sang vàng. Chúng giúp bạn cân bằng cảm xúc, làm giảm những cơn đau đầu khó chịu.

Ngoài ra, còn mang lại nhiều điều kì diệu trong cuộc sống của bạn

Ngoài ra, còn phải kể đến các loại đá quý khác như topaz, ngọc lục bảo (emerald) hoặc ngọc bích (jade)… Chúng cũng có khả năng mang lại điều kỳ diệu cho người sử dụng bởi trong từng viên đá chứa đựng từ tính, tác động đến cuộc sống của bạn.

Kết hợp đá với đồ nội thất theo quan niệm phong thủy

Có năng lượng khuấy động, bảo vệ và mang lại hạnh phúc

Một viên đá quý được đặt đúng chỗ không chỉ mang lại vẻ đẹp cho ngôi nhà mà còn có tác dụng như vật bảo vệ, mang lại hạnh phúc cho gia đình. Thông thường, những góc nhà tối hay góc chết trên cầu thang là nơi chứa khí tù đọng gây hại cho sức khỏe. Để cải thiện điều này, hãy đặt vào nơi ấy một viên đá thạch anh. Nhờ đó, năng lượng sẽ được khuấy động.

Biểu tượng cho sự thông thái, lòng chung thủy

Theo truyền thuyết, topaz là loại đá có sức mạnh bảo vệ, giúp chống lại bệnh tật, sự đố kỵ và những ý nghĩ đen tối. Topaz là biểu tượng của sự thông thái, lòng chung thủy và tình bạn chân thật.

Ngăn hỏa hoạn, mang sức khỏe và tiền tài

Các chuyên gia phong thủy cho rằng, đặt topaz trong nhà sẽ giúp ngăn chặn hỏa hoạn, những tai nạn bất ngờ. Đặc biệt hơn, topaz còn giúp mang lại sức khỏe và tiền tài cho chủ nhân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn trong phong thủy từ đá –

Phong thủy giữ “tài lộc” cho gian bếp nhà bạn

Bếp đặt không chuẩn phong thủy, gia chủ không những gặp khó khăn về tiến bạc mà sức khỏe của mọi người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguyên tắc đầu tiên cần đảm bảo cho gian bếp là cần có màu sắc hài hòa, thoáng khí, có ánh nắng tự nhiên. Trong trường hợp thiếu sáng, gian bếp cần trang bị đầy đủ đèn trần, đèn thả bàn, đèn chùm với ánh sáng vàng để mang đến sự ấm cúng và độ sáng cần thiết cho gian bếp. Nếu không có cửa sổ bếp cũng cần có quạt thông gió và tốt nhất là trang bị máy hút mùi, hút khói ngay phía trên bếp nấu.

Nên sử dụng các nguyên liệu thân thiện với môi trường và không quá trơn nhẵn trong gian bếp như thạch cao, đá tự nhiên, sỏi rải… Những vật liệu cách nhiệt, khó bắt lửa này vừa khiến không gian nhà bếp thoáng mát và đảm bảo độ an toàn cho người đứng nấu.

Kiêng đặt bếp ở hướng Tây

Phong thủy cho rằng nếu đặt bếp ở hướng tây, những người sống trong căn nhà đều bị ảnh hưởng không tốt về sức khỏe, dễ sinh bệnh tật. Vì vậy, tốt nhất nên tránh đặt bếp ở hướng tây.

Phòng bếp nên có ánh sáng tự nhiên thì tốt hơn Phòng bếp nên có ánh sáng tự nhiên thì tốt hơn

Nếu chẳng may phòng bếp nằm ở hướng Tây, có thể khắc phục bằng cách bày trí hoa thủy tiên hoặc các loại hoa màu vàng, đặt cạnh cửa sổ phòng bếp để ngăn chặn khí độc, ngăn cản sát khí và hút vượng khí vào nhà.

Kiêng nhà bếp đặt đối diện với nhà vệ sinh

Bếp nấu là nơi nấu đồ ăn thức uống cho cả nhà, vì vậy cần phải giữ vệ sinh, nếu không thì bệnh tật sẽ vào người qua đường ăn uống, làm hại đến sức khỏe. Nhà vệ sinh có rất nhiều thứ bẩn và vi trùng vì vậy bếp nấu không nên đặt gần nhà vệ sinh. Đặc biệt cửa bếp không đặt đối diện với nhà vệ sinh.

Kiêng dùng ánh sáng mở ảo cho bếp

Nhà bếp là nơi rất quan trọng trong cuộc sống gia đình do đó khi thiết kế gian bếp cần đặc biết lưu ý đến độ sáng và không gian thoáng đãng của gian bếp. Nếu không tận dụng được ánh sáng tự nhiên, thì nên sử dụng các loại đèn phổ quang để có ánh sáng mạnh và rõ.

Tuy nhiên, theo các chuyên gia, nên hạn chế sử dụng đèn huỳnh quang vì loại ánh sáng này rất mờ, yếu và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của gia chủ, do vậy cách tốt nhất là nên lắp đèn tuýp hoặc đèn chùm.

Kiếng đặt bếp ngược với hướng nhà

Bếp đặt ngược với hướng nhà là bếp ngoảnh lưng về hướng cửa nhà, ví dụ nhà tọa nam hướng về bắc mà bếp lại tọa bắc hướng về nam, như vậy sẽ không đem lại may mắn, an lành cho gia chủ.

Đây cũng là một trong những điều kiêng kỵ cho gian bếp cần được gia chủ cẩn trọng.

Kiêng đường từ cửa đâm thẳng vào bếp

Theo quan niệm truyền thống ở trung quốc thì bếp nấu là chỗ nấu nướng nuôi sống cả nhà vì vậy không nên đặt quá lộ liễu, đặc biệt là không nên để cửa nhìn thẳng vào bếp nấu vì như vậy nó sẽ dẫn khí từ ngoài xông thẳng vào không lợi, sẽ mất mát, như cổ nhân dạy: “Cửa nhà thẳng vào bếp, gia súc sẽ dễ mất”.

Kiêng bếp sát giường ngủ

Bếp lửa nóng, khi đun nấu khói dầu mỡ cũng không có lợi cho sức khỏe, vì vậy bếp nấu thẳng hướng với cửa phòng không tốt và bếp đặt sát phòng ngủ đặc biệt là với giường ngủ cũng không tốt.

Đặt bếp trên rãnh mương nước

Bếp thuộc hỏa, hỏa vốn kỵ nước, nước và lửa không dung hòa, vì vậy lửa không nên để gần nước quá. Nếu như bếp đặt trên đường nước là không thích hợp.

Kiêng để thùng gạo ở hướng Đông

Hũ (thùng, tủ) gạo trong bếp được xem như là kho gạo, kho tài sản và sự hưng thịnh về tài vật, hạnh phúc của gia đình.

Vì là kho gạo, kho quân lương cần được bảo mật nên hũ gạo phải đặt ở nơi thật kín đáo trong khu bếp và phải được kê lên để chống ẩm. Tuy vậy, hũ gạo cũng không nên đặt quá cao so với nền bếp.

Kiêng có xà ngang đè lên trên

Phong thủy học có câu: “Xà ngang đè lên trên” bất lợi. Giường ngủ hoặc ghế ngồi phía trên có xà ngang là không tốt, xà ngang đè lên trên bếp cũng không tốt. không tránh được người nhà bị ốm đau bệnh tật, đặc biệt có hại cho sức khỏe vợ chồng, “dưới xà có bếp, nữ chủ nhà tổn hao”.

Trong phòng bếp nên trồng những loại cây cảnh phong thủy để mang lại một không gian vừa trong lành lại hữu ích.

Tiên khách lai đây là loại cây được mệnh danh là vua của các loài hoa trồng trong chậu. Hoa có ý nghĩa chỉ sự may mắn, chào đón khách quý và điều may mắn đến nhà.

Cây Hồng Vận Đương Đầu : Hồng vận đương đầu thuộc dòng cây họ nhà Dứa cảnh với rất nhiều độ lớn nhỏ, màu sắc cũng như hình thái khác nhau, loài cây này được chia ra làm 3 loại rỏ ràng: ngắm quả, ngắm hoa, ngắm lá. Loại này có lá khá sum sê, hoa của nó mọc ở thân cây hoặc trên đỉnh, hoa nở vào 2 mùa là đông và xuân. Màu sắc của nó là vàng tươi thắm, đỏ sẩm và màu hồng như tên gọi của nó. Ý nghĩa của loại cây này mang đến sự an vui, may mắn và thịnh vượng.

Cây Phất Dụ trong phong thủy nhà bếp thì đây chính là loại cây mang đến sự may mắn cho gia chủ cũng như toàn thể thành viên trong gia đình. Cây phất dụ thường được gọi là cấy phát tài, loài cây này có lá xanh quanh năm, cây cao từ 8-15m, trồng trong chậu thì không quá 2m. Hoa to, đạt đến 22,5cm, có màu đỏ, trắng hay vàng nhạt, rất đẹp. Cây ưa khí hậu ấm và ẩm ướt, chịu lạnh kém nên thích hợp trồng trong nhà.

Theo Khỏe và đẹp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy giữ “tài lộc” cho gian bếp nhà bạn

Phong thủy chọn màu sắc phù hợp cho trang sức –

Vật phẩm, trang sức có màu sắc phù hợp phong thủy của mệnh cung sẽ đem lại cho người đeo sức khỏe, may mắn, tiền tài… Củ thể ra sao chúng ta cùng tìm hiểu về màu sắc phong thủy hợp mệnh trong bài viết dưới đây. Màu sắc hợp mệnh Mệnh Kim Theo quy luật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vật phẩm, trang sức có màu sắc phù hợp phong thủy của mệnh cung sẽ đem lại cho người đeo sức khỏe, may mắn, tiền tài… Củ thể ra sao chúng ta cùng tìm hiểu về màu sắc phong thủy hợp mệnh trong bài viết dưới đây.

kim-1406044094-5122-1407903001

Nội dung

  • 1 Màu sắc hợp mệnh
    • 1.1 Mệnh Kim
    • 1.2 Mệnh Thủy
    • 1.3 Mệnh Mộc
    • 1.4 Mệnh Hỏa
    • 1.5 Mệnh Thổ

Màu sắc hợp mệnh

Mệnh Kim

Theo quy luật tương sinh, Thổ sinh Kim. Đất bao bọc và nuôi dưỡng kim loại vì vậy người mệnh Kim nên sử dụng trang sức đá quý tự nhiên có màu của đất như màu nâu đất, màu vàng thổ để có sức khỏe dồi dào. Hoặc các màu sắc tương hợp khác như màu trắng, màu ghi. Ngoài ra để Kim có thể khắc chế Mộc, bạn nên sử dụng các loại trang sức màu xanh lá cây, xanh da trời.

Tránh dùng các loại trang sức có màu thuộc hành Hỏa như đỏ, hồng, tím, cam.

Một số loại trang sức đá quý phù hợp với người mệnh Kim: đá thạch anh vàng (citrine), đá mã não màu đỏ, bạc trắng, vàng, sapphire trắng…

thuy-1406044106-5395-1407903001

Mệnh Thủy

Theo lý thuyết âm dương ngũ hành, người mệnh Thủy hợp nhất với những loại trang sức như bạc, đá màu trắng hoặc những sắc ánh kim bởi Kim sinh Thủy theo quan hệ tương sinh. Để được tương hợp, bạn nên chọn đá có màu mệnh Thủy, đại diện của nước như các màu xanh hoặc ánh trắng pha đen.

Tuyệt đối không nên dùng các loại vật phẩm màu vàng sậm, nâu đất vì đó là các màu sắc thuộc hành Thổ sẽ ngăn chặn chế ngự được Thủy, gây bất lợi cho người sử dụng.

Một số loại trang sức đá quý phù hợp với người mệnh Thủy: đá sapphire đen, thạch anh pha lê, thạch anh trắng,…

moc-1406044099-3492-1407903002

Mệnh Mộc

Người mệnh Mộc hợp nhất với các loại trang sức có màu sắc bắt nguồn từ Thủy, đó là màu đen, xám, màu xanh nước biển, màu nâu. Đặc biệt hợp với màu nâu, là màu của gỗ – đại diện cho Mộc. Lựa chọn các màu sắc này cho trang sức, vật phẩm đeo bên người sẽ có tác dụng nuôi dưỡng nguồn năng lượng, mang lại tài lộc, danh vọng cho chủ nhân. Bên cạnh đó để đạt tương hợp có thể dung các màu sắc Mộc như xanh lá sẽ tốt cho sức khỏe.

Nên tránh các trang sức màu trắng, bạc, màu kem như đá thạch anh trắng, thạch anh pha lê, mã não ghi, sapphire trắng,…

Một số loại trang sức đá quý phù hợp với người mệnh Mộc: các loại đá quý như đá Topaz, đá Peridot, đá thạch anh khói, thạch anh xanh, đá mã não,…

hoa-1406044090-1657-1407903003

Mệnh Hỏa

Người thuộc cung mệnh này nên chọn các loại trang sức có màu sắc tương sinh thuộc hành Mộc như xanh lá cây, xanh da trời, vì Mộc sinh Hỏa. Còn có các tông màu thuộc hành Hỏa như tím, đỏ, cam, hồng mang lại nguồn năng lượng dồi dào, biểu hiện cho sức mạnh, đam mê và cả sự may mắn.

Tuyệt kỵ các loại đá màu đen, xám, xanh nước biển vì đó là các màu sắc tượng trưng cho nước (Thủy), sẽ đem lại sự kém may mắn do nước (Thủy) sẽ dập tắt lửa (Hỏa).

Một số loại trang sức đá quý phù hợp với người mệnh Hỏa: trang sức có gắn đá hoặc làm từ đá ruby, đá garnet, đá thạch anh hồng, ngọc lục bảo…

tho-1406044103-8122-1407903003

Mệnh Thổ

Để mang lại sức mạnh tinh thần và sự thoải mái trong tư tưởng, người mệnh Thổ nên sử dụng các loại trang sức màu vàng nhạt, đại diện của Mẹ trái đất, tạo cảm giác ổn định và nuôi dưỡng. Tương hợp với mệnh Thổ còn có các màu sắc gắn liền với đất, màu nâu tạo sự ổn định, mang lại cảm giác an toàn và được bảo vệ. Ngoài ra còn có các sắc màu gắn liền với Hỏa như màu đỏ, hồng, cam, tím đem lại may mắn, thịnh vượng và sức khỏe cho người đeo.

Không nên dùng trang sức màu xanh lá cây, xanh da trời vì chúng đại diện cho hành Mộc, là tương khắc hút hết sự màu mỡ và làm suy kiệt đất (Thổ), khiến người sử dụng nó vì vậy mà suy yếu về sức khỏe, khó khăn về tài chính.

Một số loại trang sức đá quý phù hợp với người mệnh Thổ: trang sức gắn đá thạch anh vàng, đá thạch anh tím, đá garnet, đá ruby,…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy chọn màu sắc phù hợp cho trang sức –

Mơ thấy gió: May mắn với giấc mơ về cơn gió

Trong giấc mơ thấy gió, gió tượng trưng cho vận may hoặc sự bất định cũng giống như tính chất của gió.
Mơ thấy gió: May mắn với giấc mơ về cơn gió

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong giấc mơ, gió tượng trưng cho vận may hoặc sự bất định cũng giống như tính chất của gió.


May man voi giac mo ve con gio hinh anh
Ảnh minh họa
Giải mã giấc mơ, nếu mơ thấy cơn gió mát nhè nhẹ, ngụ ý bạn là người có đạo nghĩa. Vì vậy, bạn sẽ gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.    Một cơn gió xuân ấm áp, trong lành thổi qua trong giấc mơ, báo hiệu bạn sẽ luôn được bình an và sớm thành công trên con đường công danh, sự nghiệp.   Nếu bạn là thương nhân, trong giấc mơ, cơn gió thoang thoảng mang theo hương thơm của hoa cỏ, báo hiệu công việc làm ăn, buôn bán thuận lợi. Bạn hãy tiếp tục đầu tư kinh doanh và thu lợi nhuận nhiều hơn nữa.   Tuy nhiên, nếu bạn mơ thấy cơn gió thổi tràn lan khắp nơi, ám chỉ rằng, bạn đang làm việc không có kế hoạch. Hãy cẩn trọng và nhìn xa trông rộng hơn, nếu không, bạn sẽ khó có được thành công trong sự nghiệp.   Mơ thấy gió thổi bay bụi đất là điềm lành. Bạn sẽ trút bỏ được phiền muộn, đón nhận niềm vui và hướng tới những điều thanh cao, tốt đẹp hơn trong cuộc sống.   Nếu mơ thấy bị gió cuốn là ngụ ý, bạn hãy thay đổi thói quen, nâng cao nhận thức bản thân, tự hoàn thiện mình, mọi thứ sẽ trở nên tốt đẹp hơn.

Theo Giấc mơ và vận mệnh của con người trong cuộc sống

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy gió: May mắn với giấc mơ về cơn gió

Luận về địa không, địa kiếp trong Tử vi đẩu số

Hai sao Địa Không và Địa Kiếp là những sao ác tinh, ác sát hạng nạng trong Tử Vi Đẩu Số, muốn luận giải lá số tử vi chuẩn xác phải hiểu bản chất 2 sao này để xem xét cho đúng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa Không, Địa Kiếp là 2 sao ác tinh hạng nặng trong số các tinh đẩu của khoa Tử Vi. Khi coi số, người xem rất sợ gặp phải 2 tên đồ tể hạng nặng này, nhất là khi chúng hãm địa, bởi sức phá hoại của Không, Kiếp thật tàn bạo, khốc liệt, không những ảnh hưởng trực tiếp từ tính chất côn đồ của sao tới cung, Mệnh (Thân) mà còn phá hỏng các cách đẹp khác của các tinh đẩu. Sức ảnh hưởng của 2 sát tinh này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa, thậm chí còn phá hỏng cả cách đẹp của những chính tinh đắc địa. Đây thật sự là 2 sao tàn bạo, gieo rắc những đau thương, bất hạnh, những nghiệp chướng oan nghiệt mà con người khó cưỡng chế được.

Muốn luận giải chuẩn khi coi số, người coi số phải hiểu rõ về bản chất của Địa Không, Địa Kiếp, mới hy vọng có được một phần nhỏ hữu ích cho việc cải số. Nếu làm đựơc như thế cũng đã là mãn nguyện rồi!

tử vi kiến giải

I. ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP

1.1 Hiệu lực của Địa Không, Địa Kiếp

Địa Không, Địa Kiếp là hai sát tinh nặng nhất, mạnh nhất trong các sao xấu. Tuy chỉ là phụ tinh nhưng ảnh hưởng của hai sao này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa. Chỉ riêng một trong hai sao cũng đủ hóa giải hầu hết hiệu lực của sao tốt nhất là Tử Vi, thậm chí có thể làm cho Tử Phủ trở thành phá cách.

Ở những cung đắc địa thì Không Kiếp bén nhậy, can đảm, thành công, giầu có. Ở các cung hãm địa thì Không Kiếp trở nên ích kỷ, gian lận, lưu manh và trộm cướp bất lương, nói tóm lại, đó là tính nết của phường côn đồ.

Do bản chất là Sát Tinh nên dù Không Kiếp có đóng ở nơi đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân) tuy có góp phần làm gia tăng tài danh một cách nhanh chóng nhưng cái may thường đi liền với cái rủi. Sự nguy hiểm bao giờ cũng còn tiềm phục và sẵn sàng tác họa, nếu gặp hung tinh khác.

Vị trí tốt nhất của Không, Kiếp là Tỵ. Tại đây, chủ sự hoạnh phát mau chóng và bất ngờ về quan, tài, vận hội... bộc phát chói lọi được một thời gian.

- Tại Hợi, Không Kiếp cũng có nghĩa như vậy nhưng cường độ kém hơn nhưng cũng nhờ đó mà nếu có tai họa thì sự suy trầm, xuống dốc sẽ không nhanh chóng như khi ở Tỵ.

- Tại Tỵ và Hợi, Kiếp Không bao giờ cũng đồng cung cho nên hệ số gia tăng gấp bội về lợi cũng như về bất lợi.

- Còn ở Dần Thân, Kiếp - Không độc thủ và xung chiếu nên sự phát đạt không mạnh bằng ở Tỵ hay Hợi. Tuy vậy, Không Kiếp ở Dần, Thân dù có nhiều Cát Tinh cũng là một cuộc đời chìm nổi, lên xuống thất thường. Không, Kiếp ở Dần tốt hơn ở Thân.

- Kiếp, Không đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ có nghĩa như hãm địa và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Kiếp, Không hãm địa gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp.

1.2 Phạm vi ảnh hưởng của Địa Không, Địa Kiếp

Vốn là sao Hỏa nên sức phá hoại của Kiếp, Không hãm địa rất mạnh, nhanh chóng và bất ngờ. Tai họa càng gia tăng cả về số lượng lẫn cường độ, cả cho mình lẫn cho người thân, thậm chí còn ảnh hưởng đến toàn thể cuộc đời, nếu gặp thêm hung sát tinh khác đi cùng hoặc không có nhiều sao cứu giải đủ mạnh.

Sự hiện diện của Không, Kiếp ở các cung quan yếu như Phúc, Mệnh, Thân (nếu hãm địa) đánh dấu sự xuống dốc mau chóng và những tai hoạ dồn dập, bất khả kháng. Gặp nó, con người hầu như bị tràn ngập bởi các yếu tố bất khả cưỡng, không còn chủ động được trên nhiều tình huống. Nếu thiếu nhiều sao cứu giải mạnh mẽ, Kiếp Không báo hiệu cho một cái chết nhanh chóng, bất ngờ và tàn bạo. Ngay ở những vị trí đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân), Không Kiếp vẫn tiềm ẩn sức phá hoại không nhỏ, cuộc đời vẫn gặp những đắng cay, bất hạnh như thường.

Ngoài ra, càng về già, hai sao Kiếp, Không càng tác họa mãnh liệt hơn các hung sát tinh khác.

Không Kiếp được ví như một nghiệp chướng bám vào con người, tượng trưng cho những trường hợp bất khả kháng, khó chế ngự. Đây thật sự là 2 sao tai họa cho con người.

II. ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP VỚI CÁC SAO KHÁC

2.1 Những sao chế giải sự hung hiểm của Không, Kiếp hãm địa

Khi ở hãm địa, hai sao này tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải thì hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chứ không mất hẳn. Khi gặp Không, Kiếp hãm địa, sự tốt đẹp của cát tinh bị Không, Kiếp làm giảm đi nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của Kiếp, Không.

Về các chính tinh, chỉ có Tử Vi và Thiên Phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệu lực đối với Kiếp, Không. Nhưng cũng có quan điểm cho rằng bộ Sát, Phá, Liêm, Tham là thầy của lũ sát tinh nên nếu Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa, nhất là Phá Quân đắc địa sẽ khắc chế và thuần phục lũ sát tinh giảm tác oai tác quái.

Theo quan điểm của cụ Thiên Lương thì: “Không, Kiếp là ác sát không bao giờ tử tế với ai, chỉ trừ có 1 Phá Quân là vị chỉ huy tối cao trực tiếp bản tính hung bạo chỉ chuyên phá hoại. Không, Kiếp vốn là hạng dao búa hợp tình hợp cảnh nên chịu phục tùng hùa nhau gây sự chẳng lành. Trường hợp Phá Quân đắc địa hay Không, Kiếp ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi chỉ nhất thời đưa nhau lên, sau vẫn tàn tạ như mọi vị trí khác.”

“Xin thưa Tử Phủ Vũ Tướng đừng hòng lấn át Lục Sát tinh, dẫu là Tử, Phủ đắc địa gặp họ cũng đắc địa càng có sự tranh chấp quyết liệt. Nếu hoàn cảnh Tử, Phủ hãm, họ qua mặt như vào chỗ không người ngăn cản. Còn nói khi Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương gặp họ hầu như hoàn toàn bị chi phối tùy theo bộ sao Lục Sát và vị trí đắc hay hãm địa của họ”.

Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên Giải và Hóa Khoa là 4 sao tương đối mạnh. Những sao giải khác không đủ sức chế ngự Kiếp, Không hãm địa.

2.2 Những sao làm gia tăng ác tính của Không, Kiếp hãm địa

Đi với võ tinh hãm địa như Sát, Phá, Liêm, Tham thì Kiếp, Không càng tác họa mạnh mẽ cả về cường độ lẫn phương diện.

Những sát tinh hãm địa khác như Kình, Đà, Linh, Hỏa hay Tả, Hữu cũng góp phần làm gia tăng hiểm họa do Kiếp Không hãm địa gây ra.

Những hình tinh, bại tinh... cũng góp phần làm gia tăng tác họa hung hiểm của Không, Kiếp hãm địa.

2.3 Địa Không, Địa Kiếp và các sao khác

Nhìn chung khi Địa Không, Địa Kiếp kết hợp với sao khác để tạo thành bộ, thành cách thì phần nhiều là gây tai họa cho cuộc sống con người, nhất là khi Không, Kiếp hãm địa.

Sách Tử Vi liệt kê một số trường hợp sau:

- Kiếp, Không đắc địa gặp Tướng, Mã, Khoa thủ Mệnh: Là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.

- Kiếp, Không đắc địa với phi thường cách (Tử Phủ Vũ Tướng đắc địa, Sát Phá Liêm Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ): Là cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, lưu danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.

- Không, Kiếp ở Dần Thân gặp Tử Phủ tất làm hại Tử Phù.

- Kiếp Không Tử Phủ cùng đắc địa: Gặp nhiều bước thăng trầm trong công danh, sự nghiệp, tài lộc. Nếu Tử Phủ bị Tuần, Triệt thì mối hung họa hiểm nghèo, khó tránh.

- Kiếp Không với Kình, Đà, Hỏa, Linh: Nếu cùng đắc địa thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc địa hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.

- Không, Kiếp, Đào, Hồng: Gặp nhiều nghiệp chướng về ái tình, đau khổ điêu đứng trong tình duyên, phải cưới xin nhiều lần. Riêng phụ nữ, thì bị tai nạn trinh tiết (bị dụ dỗ, lường gạt, mất trinh, thất tiết, hoặc có thể bị hãm hiếp). Người có bộ sao này còn bị yểu mạng, hay mắc bệnh phong tình, phái nữ thì đa phu, hồng nhan bạc mệnh có thể là gái giang hồ, nếu chưa chồng thì là người rất lang chạ.

- Không, Kiếp ngộ Thiên Tướng thì phải bị thần phục, sự phá hoại giảm đi nhiều. Tuy nhiên, nếu Thiên Tướng ở Mão, Dậu thì rất cần sao Thiên Tài đồng cung, nếu không Thiên Tướng này cũng chỉ là Tướng quèn không cản nổi Không, Kiếp.

- Không Kiếp ngộ Thất Sát, Phá Quân miếu, vượng lại có thêm Tả Hữu thì uy dũng, quyền biến, sai khiến được người khác. Nhưng bản chất vẫn là bạo phát, bạo tàn.

- Không, Kiếp đứng với Hóa Quyền là người trắc trở công danh.

- Không Kiếp đứng cùng Tả Hữu ở Mệnh, là người tâm ý thích lừa gạt.

- Kiếp, Cơ (hay Hỏa Tinh): Bị hỏa tai như cháy nhà, bỏng lửa.

- Kiếp, Tham đồng cung: Bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.

- Không (Kiếp), Binh, Hình, Kỵ: Gian phi, trộm cướp, du đãng, côn đồ theo nghĩa toàn diện (ăn cắp, khảo của, hiếp dâm, giết người).

- Kiếp, Không, Tử, Tham: Cách tu sĩ nhưng vì ảnh hưởng của Kiế,p Không nên có thể kẻ tu hành này có dịp phá giới, trở lại trần hoàn.

- Kiếp, Phù, Khốc, Khách, Cự, Nhật: Biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.

luận địa không địa kiếp ở các cung tử vi

III. Ý NGHĨA CỦA ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP Ở CÁC CUNG

Hầu hết vị trí của Kiếp, Không tại các cung đều có ý nghĩa bất lợi, xấu xa và gây tai họa nặng nề. Sách Tử Vi liệt kê ảnh hưởng của Không, Kiếp tới cuộc đời của đương số trên 12 cung như sau:

  • BÀO: Không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán; Anh chị em rặt một lũ côn đồ, đĩ điếm; Không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Kiếp, Không bấy giờ giáp Mệnh).
  • MẪU: Cha hoặc mẹ mất sớm, chết thảm hoặc bị hình tù, ly cách; Không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại.
  • PHỐI: Sát phu, sát thê hoặc góa bụa bất ngờ; có thể không có gia đình, nếu có gia đình thì hay phải xa cách lâu dài vì tai nạn xảy ra cho 1 trong 2 người; Phải 2, 3 lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.
  • Cung Phu có Hồng Loan gặp Địa Kiếp, nếu Mệnh tốt thì sống bên nhau suốt đời, nếu Mệnh xấu thì chỉ sống với nhau được khoảng mười năm thì nhẹ là phải chia ly, nặng thì sinh ly tử biệt.
  • TỬ: Không con, hiếm muộn, ít con hoặc phải ở xa con cái; Sát con rất nhiều hoặc con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy; Con cái phá sản nghiệp của cha mẹ.
  • TÀI: Nếu đắc địa thì hoạnh phát nhanh chóng một thời nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, tích trữ, buôn bán đồ quốc cấm). Nếu hãm địa là kẻ vô sản, bần nông.
  • DI: Bị chết xa nhà và chết thảm và thường chết nhanh chóng, đột tử; Bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích)...
  • NÔ: Tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ; Bạn bè xấu, tham lận, lường gạt; Nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của..
  • QUAN: Công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật; Bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến; Bị mất chức ít ra một lần Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi hoặc phải lên voi xuống chó.
  • ĐIỀN: Nếu đắc địa, có điền sản một dạo nhưng phải mua đi bán lại nhiều lần, nếu hãm địa là người vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập... ) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.
  • PHÚC: Trừ phi đắc địa thì được hưởng lộc một thời, còn Kiếp, Không hãm địa chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện: Dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì bệnh nan y.
  • HẠN: Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ nhưng phải lâm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt hoặc phải đi xa. Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt: Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn); Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật; Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình; bị kiện cáo; Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.

IV: NHỮNG CÂU PHÚ VỀ ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP

- Địa Kiếp độc thủ thị kỳ phi nhân.

Có nghĩa: Mệnh có Địa Kiếp đứng một mình là người ích kỷ, luôn cho mình là phải.

- Địa Kiếp chi đan tâm phương lẫm.

Có nghĩa: Địa Kiếp thủ Mệnh với nhiều quí tinh thì lòng dạ sắt son, kiên định.

- Dần, Thân, Không, Kiếp nhi ngộ quí tinh thăng trầm vô độ.

Có nghĩa: Mệnh tại Dần, Thân có Kiếp, Không tọa thủ dẫu có gặp nhiều sao đẹp hội họp thì trên đường đời vẫn gặp nhiều thăng trầm bất định, tiền tài như đám mây trôi nổi, tụ tán thất thường.

- Tỵ, Hợ,i Kiếp ,Không nhi phùng Quyền, Lộc hoạnh đạt tung hoành.

Có nghĩa: Kiếp, Không tại Tỵ Hợi có Quyền, Lộc hội họp tất là người tài giỏi nghênh ngang nhưng cũng lại rất bôn ba, mau phát mau tàn.

- Kiếp, Cơ ngộ Hỏa tất ngộ hỏa tai

Có nghĩa: Mệnh có Thiên Cơ, Địa Kiếp gặp Hỏa Tinh xung chiếu hoặc đồng cung thì thường hay gặp hỏa tai như cháy nhà, cháy xưởng hoặc bị bỏng do lửa....

- Nhan Hồi yểu tử do hữu Kiếp, Không, Đào, Hồng, Đà, Linh tọa thủ

Có nghĩa: Thầy Nhan Hồi chết yểu chỉ vì Mệnh có Kiếp, Không, Đà, Linh toạ thủ.

- Kiếp, Không, Phục Binh phùng Kình Dương nhẫn lột thượng kiếp đồ.

Có nghĩa: Mệnh hội Kiếp, Không, Phục Binh, Kình Dương làm côn đồ kẻ cướp.

- Mệnh cung ngộ Kiếp, Tham lãng lý hành thuyền

Có nghĩa: Mệnh Địa Kiếp đứng cùng Tham Lang cuộc đời nổi trôi bất định.

- Mệnh Không, Thân Kiếp lai hội song Hao, vô chính diệu thiểu học đa thành.

Có nghĩa: Mệnh tại Mão có song Hao, Địa Không đồng cung, Thân cư quan tại Mùi, có Địa Kiếp thì người tuổi Tân, Quý hay người Thủy Mệnh là người thông minh, học ít hiểu nhiều tất thành đạt quý hiển.

- Mệnh Không, Thân Kiếp lại hội song Hao ư chính diệu, thiểu học đa thành mạc ngộ Phúc Âm, Hao tinh niên thọ nan cầu vượng hưởng

Có nghĩa: Mệnh Không, Thân Kiếp thêm song Hao mà Mệnh không chính tinh thì học giỏi. Nhưng Mệnh Không, Thân Kiếp lại tối kị gặp Đồng, Lương, Phá Quân hãm địa thì khó thọ

- Giáp Không giáp Kiếp chủ bần tiện. Giáp Kình giáp Đà vi khất cái.

Có nghĩa: Cung Thân hoặc Mệnh có hai sao Không, Kiếp giáp biên tất là số nghèo hèn. Nếu lại giáp Kình, Đà là số bôn ba, xuôi ngược kiếm kế sinh nhai.

- Xuất thế vinh hoa Quyền, Lộc thủ Tài Quan chi vị. Sinh lai bần tiện, Kiếp, Không lâm Tài Phúc chi hương.

Có nghĩa: Quyền và Lộc tọa thủ miếu địa tại Tài hoặc Quan, gia hội nhiều cát tinh, nhất định đắc cách phú quý vinh hoa. Địa Không, Địa Kiếp đóng vào Phúc hoặc Tài là người vận kiếp nghèo hèn.

- Mệnh trung ngộ Kiếp, Tham do lãng lý hành thuyền.

Có nghĩa: Mệnh có Kiếp, Tham tọa thủ đồng cung, giống như ngồi thuyền trên sóng cả. Có cách này thì trọn đời lao khổ, nay đây mai đó và hay mắc tai nạn sông nước.

- Văn Xương, Văn Khúc hội Liêm Trinh táng Mệnh yểu niên. Mệnh Không, hạn Không vô cát tấu, công danh thặng đặng.

Có nghĩa: Xương, Khúc thủ Mệnh tại Tỵ, Hợi, nếu ngộ Liêm Trinh tất bị chết yểu. Người tuổi Tân tối kỵ gặp phải cách này. Nhưng nếu được Vũ, Tướng tụ hội lại đắc cách, chủ có uy quyền. Mệnh và nhị hạn phùng Không gia Kiếp, dù được nhiều cát tinh củng chiếu thì đường công danh vẫn lận đận, cheo leo, không theo ý muốn. Hoặc có chính tinh hội tam Hóa và cát tinh mà gặp Không, Kiếp tại Mệnh và hạn, dù có chuyên cần đèn sách cũng chỉ đạt nửa vời.

- Mệnh Thân đồng cung Tỵ, Ngọ hoặc cư Tuyết xứ, vô chính tinh.

Có nghĩa: Mệnh Thân đồng cung vô chính diệu tại Tỵ, Ngọ, Hợi lại hội Mã, Linh, Hình, Kiếp, Không cùng chiếu, ví như hoa nở gặp mưa to gió lớn, tất chung thân tân khổ, hình thương hoặc yểu vong.

- Miếu nhi bất tú, Khoa danh hãm ư trung thần. Phát bất chủ Tài, Lộc chủ triền ư nhược địa.

Có nghĩa: Hóa Khoa bị hãm với Không, Kiếp hoặc Dương, Đà đồng cung cho nên tài hoa mà yểu tử, do Khoa bị hãm với hung sát vật. Hóa Lộc không làm vượng được tài lộc vì Hóa Lộc bị nhược địa với Kiếp, Không hoặc Lộc lâm Tý, Ngọ, Mão, Dậu cũng vậy, chẳng những Lộc bị vô dụng mà còn chủ cô đơn, bần hàn nữa.

- Tý, Ngọ Tham Đào, Ất Kỷ âm nam, lập nghiệp do Thê, kiêm năng sát diệu, hành sự dụng thê.

Có nghĩa: Người âm nam, tuổi Ất, Kỷ, mệnh lập tại Tý, Ngọ hội với Tham, Đào có vợ là người đảm lược, lập thành cơ nghiệp. Trái lại, nếu hội với sát tinh là người có thể quên điều chính nghĩa, dùng vợ vào các việc mưu cầu danh lợi.

- Thân cư quan, kiến Triệt, Tuần Kiếp, Kỵ nam nhân phong vân vị tế, hựu phùng cát diệu, vũ lộ thừa ân, khả đãi vãn niên dĩ hậu.

Có nghĩa: Nam số có Thân cư Quan, nếu gặp Triệt, Tuần, Kiếp, Kỵ đồng cung, buổi thiếu thời tất phải lận đận, bôn ba vì không gặp thời cơ. Nếu có được cát tinh củng chiếu, cũng phải đợi tới lúc vãn niên mới được hưởng phúc lộc và tạo thành cơ nghiệp.

- Đế tinh tại Tý nan giải hung nguy, lưu họa sát tinh La, Võng lao hình khôn vị thoát. Mệnh nãi Dương, Đà, Kiếp hội vi thành thọ giảm.

Có nghĩa: Mệnh có Tử Vi tại Tý là hãm, khi tốt tới vận hạn xấu nếu lại gặp sát tinh tất hung nguy, khó thoát lao tù. Nếu cung Mệnh có Dương, Đà, Địa Kiếp hội, đến hạn La Võng có hung sát tinh rất nguy cho tính mạng.

- Hạn chi Thiên Võng Khuất Nguyên tịch thủy nhi vong. Vấn ngộ Kiếp, Không (Thiên Không), Nguyễn Tịch hữu bần cùng chi khố.

Có nghĩa: Ông Khuất Nguyên tự trầm vì nhị hạn tới cung Thìn Tuất gặp Vũ, Tham, Tuế, Tang, Điếu, Hổ ngộ hung tinh chiếu lại thành tối hung tại hạn. Ông Nguyễn Tịch lâm cảnh bần cùng vì nhị hạn gặp Kiếp, Không tọa thủ lại tính hạn lưu niên cũng có sát tinh củng chiếu nên phải chịu cảnh nghèo hèn. (Hạn gặp Không, Kiếp dù được cát tinh phù trì thì cũng không thể tránh được cảnh tiền bạc tới rồi tiền bạc lại đi).

- Âm Dương vạn sự Xương, Khúc, Kiếp, Không.

Có nghĩa: Muốn luận sự hay dở của Nhật Nguyệt thì phải xét kỹ 4 sao Xương, Khúc, Kiếp, Không. Âm Dương hội họp với Xương, Khúc là cách đẹp, còn hội với Kiếp, Không là phá cách, nhẹ thì số lận đận lao đao, nặng thì gặp tai họa.

- Nhật Nguyệt Sửu Mùi tối cần Kỵ, Không phả vi đại cát.

Có nghĩa: Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Sửu, Mùi là thế hỗn độn, nếu gặp được Không Vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) sẽ tạo thành một cách đẹp, nếu thêm cả Hóa Kỵ nữa thì thật là một kỳ cách.

- Vũ Khúc, Kiếp Sát hội Kình Dương nhân tài trì đao.

Có nghĩa: Vũ Khúc, Kiếp Sát thủ Mệnh hội với Kình Dương là người giỏi về đao pháp.

- Lộc cư Nô bộc trong hữu quan dã bôn trì. Đế ngộ hung đồ tuy hoạch cát nhi vô đạo.

Có nghĩa: Hóa Lộc (hoặc Lộc Tồn) thủ cung Nô thì dù có được công danh cũng bôn ba, lận đận. Tử Vi ngộ Không, Kiếp suốt đời chẳng làm được việc gì nên thân. Nhưng nếu Tử Vi ngộ Hình, Kỵ hội Quyền, Lộc thì dẫu có đẹp đấy nhưng vẫn là kẻ có tâm thuật bất chính, gian manh.

- Sinh sứ Kiếp, Không thủ Mệnh do như bán thiên triết sỉ.

Có nghĩa: Kiếp, Không thủ Mệnh ở Tỵ, Hợi, Dần, Thân là nơi của sao Tràng sinh lên như diều gặp gió, xuống như chúi vào bùn đen.

- Sinh phùng Thiên Không do như bán thiên triết sỉ. Mệnh trung ngộ Kiếp hợp như lãng lý hành thuyền.

Có nghĩa: Mệnh có Thiên Không tọa thủ về trung vận tất phải suy giảm, nếu đắc hoạnh phát sau tất chết dữ. (Người tuổi Tý Mệnh tại Hợi, người tuổi Ngọ Mệnh tại Tỵ hay gặp cách này). Cung Mệnh có sao Địa Kiếp gia Sát, Kỵ rất hung, giống con thuyền nhỏ đi trên biển vậy.

- Hạng Vũ anh hùng hạn ngộ Thiên Không nhi thân táng quốc. Thạch Sùng hào phú hạn hành Địa Kiếp dĩ vong gia.

Có nghĩa: Anh hùng như Sở Bá Vương, hạn gặp Thiên Không cũng phải mất nước. Giàu phú gia địch quốc như Thạch Sùng hạn phùng Địa Kiếp, gia tài tất thảy cũng tan nát.

- Khôi Việt trùng phùng Sát Tấu cố tật ưu đa.

Có nghĩa: Lưu niên Khôi Việt trùng phùng, ngộ Dương, Đà, Không, Kiếp chủ bị mang cố tật.

- Lộc chủ triều ư nhược địa, Mệnh bất chủ tài.

Có nghĩa: Hóa Lộc (hoặc Lộc Tồn) lạc hãm là bại địa, hoặc Lộc ngộ Không, Kiếp là số không làm được ra tiền của.

- Khoa danh hãm ư hung thần, miêu nhi bất tú.

Có nghĩa: Nhật cư Tuất, Nguyệt cư Mão, gặp Khoa hãm địa hoặc hội Dương, Đà, Không, Kiếp là chủ sự tài hoa mà bạc mệnh, là người có tài mà chết non.

- Kiếp, Không lâm hạn, Sở Vương táng quốc Lộc Châu vong.

Có nghĩa: Sở Bá Vương bị mất nước, cũng như người Lộc Châu chết, đều vì nhị hạn gặp Kiếp Không (hoặc Thiên Không).

- Sinh xứ Kiếp Không do như bán thiên triết sỉ.

Có nghĩa: Thân và Mệnh nếu an tại các cung hãm địa, có Không, Kiếp lâm thủ, chẳng khác gì con chim “giữa trời gãy cánh”.

- Kiếp, Không Tài Phúc chi hương, sinh lai bần tiện.

Có nghĩa: Địa Không, Địa Kiếp đóng vào cung Phúc hoặc Tài là người mới sinh ra đã chịu cảnh nghèo hèn.

- Thiên Thương gia ác diệu, Trọng Ni tuyệt lương, Đặng Thông vong.

Có nghĩa: Hạn Thiên Thương ngộ Địa Không, Địa Kiếp, Đức Trọng Ni bị đói ở đất Tần, cũng như Đặng Thông bị thiệt mạng vì gặp phải hạn như vậy.

- Sinh phùng bại địa phát dữ như hoa. Tuyệt xứ phùng sinh hoa như bất bại.

Có nghĩa: Mệnh ở vào hãm địa, dù có gặp được cơ hội may mắn thì cũng chóng tàn. Người Thủy Mệnh, Hỏa Mệnh nếu Mệnh ngộ sao Tuyệt tại Tý, Hợi với Không, Kiếp là được cách “tuyệt xứ phùng sinh” và được hưởng thêm cách “phản vi kỳ” nếu tam phương được Khoa, Quyền, Lộc củng chiếu.

- Thiên Đồng thủ Mệnh tại Tỵ, Hợi hội Địa Không, Kình Dương là người tàn tật, không ưa ai, chỉ sống cô độc.

- Kiếp, Không Tỵ Hợi, Tướng, Mã đồng cư nhi hội Khoa tinh, loạn thế phùng quân.

Có nghĩa: Kiếp, Không đồng cung tại, Tỵ, Hợi gặp Tướng, Mã đồng cung và được Khoa chiếu là người có tài, gặp được quý nhân để làm nên sự nghiệp hiển hách trong thời loạn.

V. NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT CỦA ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP

5.1: Những đặc lệ của Kiếp, Không ở Mệnh

Theo tác giả Nguyễn Phát Lộc thì Kiếp, Không thủ Mệnh có những đặc lệ sau:

  1. Mệnh vô chính diệu có Tứ hay Tam Không: Đây là một cách rất tốt về phú quý nhưng vẫn không toàn vẹn, tức là: Hoặc vất vả mới đạt danh tài, hoặc thụ hưởng không lâu bền, bộc phát giai đoạn.
  2. Mệnh Không, Thân Kiếp: Là người khôn ngoan, sắc sảo nhưng trong đời vui ít buồn nhiều, thành bại thất thường, làm việc gì cũng chóng nhưng cũng mau tàn. Nếu có Đại Tiểu Hao hội họp thì hóa giải được nhiều bất lợi và lập được công danh hiển hách. Tuy nhiên, nếu có Thiên Đồng, Thiên Lương hay Phá Quân ở Mệnh hay Thân thì yểu mạng.
  3. Mệnh Kiếp, Thân Không: Người khôn ngoan, sắc sảo nhưng bại nhiều, thành ít, chóng lên chóng xuống, thăng trầm bất ngờ, thất thường. Nếu Mệnh vô chính diệu có Đào Hồng thì yểu mạng, nếu không lúc nhỏ rất vất vả, gian truân. Nếu Mệnh, Thân có Nhật Nguyệt hay Tử Vi sáng sủa tốt đẹp thì đủ ăn đủ mặc.

5.2: Những trường hợp ngoại biệt của Kiếp, Không

- Người Tứ Mộ (sinh Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) không sợ Không, Kiếp lắm. Ngay cách Mệnh Không Thân Kiếp rất xấu với các tuổi nhưng với tuổi Tứ mộ này thì lại không bị xấu.

- Người Mệnh Kim, Mệnh Thổ không sợ cách Mệnh Không Thân Kiếp như các tuổi khác, ngược lại còn danh tài hoạnh phát, chung thân phú quý.

- Người sinh tháng 4, tháng 10 được hưởng cách Kiếp Không vô luận, vì những người sinh 2 tháng này được Tả, Hữu đồng cung tại Sửu, Mùi mà những người Tả Hữu Sửu Mùi này đều có tài năng khéo léo, biết tính trước ngừa sau, không quá hấp tấp vội vã, không tự tung tự tác, không sôi máu Không, Kiếp nên Không, Kiếp không gây họa!

- Người sinh tháng Giêng, tháng Bẩy cũng không đáng ngại Không, Kiếp hành hạ vì có Tả, Hữu nằm chực sẵn tại chỗ (Thìn, Tuất) nên rất dè dặt, cẩn thận trong công việc.

- Kiếp, Không Tỵ, Hợi phát dã như lôi nhưng chỉ người Tứ Mộ mới được hưởng trọn vẹn cách đó, còn các tuổi khác kém hơn và không được bền.

- Kiếp, Không tại Dần, Thân không gây tác hại bởi khi phù, khi diệt nên cuộc đời thăng trầm bất định, tiền tài nay tụ mai tán nhưng không bị tai họa nặng nề như 8 vị trí hãm địa khác.

LỜI KẾT

Trong hệ thống các sao Tử Vi thì Địa Không, Địa Kiếp là 2 sao ác sát, không bao giờ tử tế với ai (trừ một số trường hợp ngoại biệt đã nêu). Cho dù ở thế đắc địa thì Không, Kiếp vẫn tiềm ẩn những tai họa có thể sẽ gây cho đương số những bất trắc, đau khổ trên nhiều phương diện mà sức người khó cưỡng chế. Còn khi hãm địa thì sức phá hại của Không, Kiếp trở nên bạo liệt, tàn ác cả về số lần họa hại lẫn cường độ gây họa trên nhiều bình diện khiến con người hoàn toàn bất lực.

Không như các tinh đẩu khác còn chịu sự khắc chế của các sao khác, nhất là các cát tinh nhưng Không, Kiếp lại rất ít sao có thể khắc chế được (phần nào) tính côn đồ, chuyên gây họa của Không, Kiếp mà ngược lại, nhiều khi cát tinh lại bị Không, Kiếp (nhất là khi hãm địa) phá hết những cách tốt đẹp, làm cho cuộc đời con người trầm luân trong đau khổ, bất hạnh.

Đây thật sự là 2 ác tinh hạng nặng của đời người. Vì thế, khi coi số cần cứu xét thật cẩn thận về thế đứng của Kiếp, Không để lời luận giải đưa ra được chính xác.


(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của ĐẶNG XUÂN XUYẾN, Nhà xuất bản Thanh Hóa, 2009.)

Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 6 năm 2015

Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:

  • Tử Vi Kiến Giải - nxb Thanh Hóa
  • Vào chùa lễ Phật, những điều cần biết - nxb Văn Hóa Thông Tin
  • Khám phá bí ẩn con người qua bàn tay - nxb Thanh Hóa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về địa không, địa kiếp trong Tử vi đẩu số

Mâm cỗ tết gồm những món ăn đặc trưng gì?

Mâm cỗ Tết năm nay gia đình bạn dự tính sẽ làm những món ngon gì? Giới đây Phong thủy số gợi ý cho bạn cách làm một số món ăn vừa ngon lại thanh mát để đãi khách nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mâm cỗ ngày Tết của người Việt Nam rất đa dạng và phong phú. Trên mâm cơm cúng ngày Tết không thể thiếu những món đặc trưng mang hương vị ngày tết như bánh chưng, bánh tét, gà luộc, dưa hành, … Mâm cỗ Tết năm nay gia đình bạn dự tính sẽ làm những món ngon gì? Giới đây Phong thủy số gợi ý cho bạn cách làm một số món ăn vừa ngon lại thanh mát để đãi khách nhé.

Những bài viết liên quan:

+ Cách bài trí mâm cỗ đêm giao thừa

+ Mâm cơm cúng tất niên gồm những món gì?

+ Mâm cơm cúng ông công, ông táo gồm những món gì?

Bắp bò ngâm mắm

Đây là một món ăn không thể thiếu trong mâm cỗ tết của những gia đình miền Bắc. Ngoài những món ăn không thể thiếu trên mâm cơm cúng ngày tết như nem rán, canh măng, canh mọc, chả giò, … thì bắp bò ngâm mắn là món ăn được các ông chồng ưa thích.

Mâm cỗ tết gồm những món ăn đặc trưng gì?

Nguyên liệu cần có:
- 1 miếng bắp bò không quá to (1.3kg-1.5 kg thịt bắp bò)
- 500ml nước mắm
- 400gr đường
- 100ml nước lạnh
- 50ml giấm
- Vài nhánh sả đập dập
- Muối, 1 củ hành tây, hành hương, ớt, tỏi, tiêu hạt, sả thái nhỏ.
Cách làm: 
Thịt bò rửa qua nước lạnh, dùng dây cột tròn bắp bò rồi luộc sơ trong 3 phút, sau đó mang đi rửa lại lần nữa.
Nấu một nồi nước dùng gồm sả đập dập + hành tây +  lá chanh + nửa thìa muối, đun sôi sau đó cho bắp bò vào luộc trong khoảng 30 - 45 phút.
Khi thịt chín thì vớt ra, ngâm vào chậu nước đá lanh cộng thêm 1 thìa nước cốt chanh. Khoảng  2 - 3 phút thì vớt ra để nguội.
Pha nước dùng: Cho nước mắm, đường, giấm và nước lạnh vào nồi hòa tan. Sau đó bắc lên bếp nấu với lửa nhỏ khi nước mắm sôi khoảng 12-15 phút là tắt bếp, để thật nguội. Xếp thịt vào hũ, cho vào hũ vài miếng ớt thái lát/ hay để nguyên trái cùng vài củ hành khô, vài tép tỏi, sả và tiêu hạt, sau đó cho nước mắm vào đậy nắp lại. Để 4-5 ngày là ăn được rồi.
Khi ăn, vớt thịt ra, thái lát mỏng ăn kèm cùng rau sống hoặc đồ chua. Bảo quản thịt ở môi trường thoáng mát, hoặc để ở ngăn mát tủ lạnh nếu thời tiết quá nóng.

2. Làm dưa món giòn ngon cho ngày Tết.

Trên mâm cỗ tết không thể thiếu món này, vừa mang lại vị chua thanh, giòn ngọt kết hợp với những món như bánh tết, thịt đông thì thật là tuyệt vời. 
Chuẩn bị nguyên liệu:
Phần nước mắm: 300 ml nước mắm ngon; 50 ml nước; 180 gr đường; 1 muỗng cà phê muối. Cho vào nồi đun sôi để nguội.
Phần rau củ: 1 củ cải trắng (400 gr) 1 củ cà rốt, 1 củ su hào, 5 trái ớt nhỏ, 5 củ hành tím, 5 tép tỏi, 2 muỗng canh muối

Mâm cỗ tết gồm những món ăn đặc trưng gì?

Các loại rau cả thái miếng hơn dày. Sau đó cho muối vào bóp để 10 phút cho các loại rau củ mềm. Sau đó xả qua nước lạnh, vắt ráo. Phơ hoặc để cho héo là được.
Cho rau củ vào hũ, đổ phần nước mắn ngập rau củ. Bảo quản trong 2 ngày là có thể dùng được.
Trên đây là 2 món ăn đơn giản những không thể thiếu trong mâm cỗ ngày tết của mỗi gia đình. Nhất là trên mâm cơm cúng ngày Tết thì những món ăn truyền thống mang đậm hương vị góp phần cho những ngày tết của gia đình bạn được ấm cúng và hạnh phúc hơn.
Cùng chia sẻ với thư viện Phong thủy về mâm cỗ ngày tết gia đình bạn gồm những món gì?

: Tết 2017 Mâm cỗ cúng tất niên gồm những gì Mâm cỗ ngày tết ở miền Nam Mâm cỗ ngày tết ở miền Bắc Mâm cơm cúng ngày mùng 1 Tết
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mâm cỗ tết gồm những món ăn đặc trưng gì?

Sao Tấu Thư

Hành: Kim Loại: Văn Tinh Đặc Tính: Bằng sắc, ấn tín, đơn từ Phụ tinh. Sao thứ 6 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác...
Sao Tấu Thư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: KimLoại: Văn TinhĐặc Tính: Bằng sắc, ấn tín, đơn từ
Phụ tinh. Sao thứ 6 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.

Ý Nghĩa Tấu Thư Ở Cung Mệnh

  • Sao Tấu Thư ở Mệnh là người có năng khiếu, có tài, tướng mạo sang trọng, quý phái, có cốt cách, có văn chất thanh cao, tâm hồn hướng thượng.
  • Cùng các sao Thiên Quan, Thiên Phúc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Thiên Khôi, Thiên Việt, thì làm nên sự nghiệp lớn.
  • Gặp sao Văn Xương, Văn Khúc, lời nói khéo léo, dễ thu hút, thuyết phục được người khác, tế nhị. Gặp sao Lưu Hà, vừa ăn nói lưu loát, vừa thanh cao.
  • Gặp sao Phượng Các, người thính tai. Gặp sao Long Trì, thính mũi, khiếu giác sắc bén. Gặp sao Thái Âm, Thái Dương, mắt sáng.
  • Gặp sao Thái Tuế, nói lên tài hùng biện của trạng sư, thẩm phán, luật gia, chính trị gia, giáo sư...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Tấu Thư

Phong thủy mua xe –

Để đi lại an toàn và may mắn, ngoài những kiến thức giao thông cũng như kỹ năng lái, các bạn có thể tìm hiểu một số điều cơ bản về phong thủy xe hơi. Bên cạnh việc chọn mua ôtô theo sở thích và nhu cầu sử dụng, người lái còn quan tâm đến những cách đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để đi lại an toàn và may mắn, ngoài những kiến thức giao thông cũng như kỹ năng lái, các bạn có thể tìm hiểu một số điều cơ bản về phong thủy xe hơi.

Bên cạnh việc chọn mua ôtô theo sở thích và nhu cầu sử dụng, người lái còn quan tâm đến những cách để vận hành trên đường luôn an toàn, may mắn. Giải pháp đầu tiên chính là sự hiểu biết về luật giao thông, kỹ năng lái xe tốt và phán đoán tình huống chính xác. Ngoài ra, một chút may mắn về mặt tâm linh cũng giúp người lái yên tâm hơn khi tham gia giao thông.

Do đó, người lái có thể tìm hiểu những kiến thức cơ bản về phong thủy để lựa chọn một chiếc xe hợp mệnh, hợp tuổi và cách trang trí bên trong sao cho mang lại nhiều may mắn cũng như tài lộc cho mình.

Chọn màu xe

Autopro-phong-thuy-xe-hoi-52

Đứng trên quan niệm về mặt phong thủy, khi chọn xe, bạn nên cân nhắc xem màu sắc có xung khắc với mệnh của mình hay không thông qua thuyết Ngũ Hành. Ví dụ, người lái tuổi Ngọ và mệnh Hỏa thì không nên chọn xe màu đỏ vì nó sẽ làm tăng thêm tính Hỏa. Thay vào đó, người lái nên chọn một chiếc xe màu xanh đậm hoặc đen để làm dịu bớt tính Hỏa. Ngoài ra, màu trắng hay xám cũng là lựa chọn phù hợp và an toàn hơn vì làm tính Hỏa suy yếu. Mặt khác, nếu người lái dễ bị mất tập trung và mang tuổi Hợi, mệnh Thủy thì nên chọn xe có màu xanh lá thuộc hành Mộc. Màu thuộc hành Kim (trắng hoặc bạc) cũng có tác dụng hỗ trợ những người tương tự.

Biển số xe

Quan điểm về biển số xe có thể thay đổi tùy theo các nền văn hóa khác nhau. Tại Việt Nam, theo phát âm tiếng Hán Việt, số 4 (tứ) được phát âm như chữ “chết” (tử) cho nên đây bị xem là số mang đến điều xui xẻo. Hoặc những biển số có tổng 1 cũng thường bị coi là biển số xấu.

Autopro-phong-thuy-xe-hoi-2

Cũng theo cách này, số 8 có phát âm trong tiếng Hán Việt gần giống chữ “phát” nên rất được ưa chuộng. Tương tự như vậy, số 6 có phát âm trong tiếng Hán Việt gần giống với “lộc” nên cũng được xem là một số đẹp. Biển số xe nào có chứa nhiều số 6 và 8 thường được nhiều người săn lùng và sẵn sàng trả giá cao để sở hữu.

Thêm vào đó, nếu có những con số phù hợp với mệnh của người lái thì biển số xe cũng có thể sẽ mang lại nhiều may mắn. Ví dụ, mệnh Mộc hợp với những số 1-3-4 hoặc mệnh Hỏa thì hợp những số 9-0.

Phong thủy trong xe

Phong thủy trong xe cũng đóng một yếu tố khá quan trọng đối với người lái xe. Những vật trang trí mang biểu tượng của các linh vật, tôn giáo… được treo trong xe có thể giúp người lái yên tâm khi lưu thông trên đường. Nhiều người tin vật trang trí phong thủy sẽ mang lại may mắn cho chiếc xe và chủ sở hữu.

?????????????????????????????????

Có thể kể đến một vài pháp khí thường được ứng dụng trong phong thuỷ xe hơi để mang lại bình an và may mắn như tượng Phật Bà Quan Âm, Phật Di Lặc. Đây là những pháp khí có thể đem lại cảm giác từ bi, nhẫn nại và an toàn cho người lái xe khi đi trên đường.

Đối với những người lái thiên về công việc kinh doanh, biểu tượng Tỳ Hưu là một lựa chọn phù hợp để trang trí trong xe. Tỳ Hưu là một linh vật đặc biệt được cho là sẽ giúp chủ nhân thu hút nhiều tài lộc mà không bị thất thoát.

xfj1268800144

Có thể những điều mà thuật phong thủy áp dụng cho xe là đúng hoặc sai. Tuy nhiên, việc chú ý đến những điều này có thể giúp các lái xe yên tâm phần nào khi điều khiển xe và tham gia giao thông.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy mua xe –

Nhất chưởng kinh

Một bài biên dịch hay của anh Quách Ngọc Bội. Mời các bạn cùng đọc và nghiên cứu.
Nhất chưởng kinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quách Ngọc Bội biên dịch

Nhất Chưởng Kinh còn được gọi là Đạt Ma Nhất Chưởng Kinh (hoặc Đạt Ma Nhất Chưởng Kim, Nhất Chưởng Kim Quang Minh Luân Cục, hay Lục Đạo Thập Nhị Tinh Cung toán số, hay Nhất Chưởng Kinh luận mệnh), chính là tác phẩm của Thiền sư Nhất Hành đời Đường. Nhưng tương truyền là do Bồ Đề Đạt Ma đem vào Trung Quốc từ thời Lương Vũ Đế.

Nhất Hành thiền sư, tên tục là Trương Toại. Ngài sinh năm thứ nhất đời Đường Cao Tông (năm 883 Công Nguyên), người huyện Lạc tỉnh Hà Nam, là nhà Thiên Văn Học, nhà Lý Số Học,... đồng thời là một trong những người đầu tiên sáng lập Phật Giáo Mật Tông Trung Quốc (QNB chú: Hai chữ "Trung Quốc" ở đây nên hiểu là lãnh thổ của nước Trung Quốc vào thời nhà Đường, khi đó chưa xâm lấn Tây Tạng). Đương thời, Hoàng Đế từng bái tăng Nhất Hành làm Quốc Sư, do đó mà cũng có thể biết được học thức và uy vọng của ngài. Nhất Hành không muốn làm quan, chỉ muốn chuyên làm hòa thượng cho nên Hoàng Đế không truy cứu nữa. Thời gian ngài lập thuyết và trước tác các tác phẩm chuyên về Phật sự.

Nhất Chưởng Kinh tuy là nhằm xác định dục tính trí tuệ thiện ác của người xuất gia, nhưng mà về sau được trải qua những tổng kết và phát triển của các thế hệ môn đồ, đã hình thành nên quy mô như ngày nay. Bởi vì nó là tuyệt đối bí truyền trong dân gian, cho nên nó có một chút chậm phát triển về tốc độ cũng như lan truyền, nhưng mà sức sống của môn này vẫn vô cùng thịnh vượng. Ở trong nước (TQ) cũng như Đài, Cảng và nhiều địa phương khác đều có người vận dụng, nhưng mà đều bí mật không bày tỏ cho người khác biết, làm cho người ta chẳng thể biết được làm thế nào mà nó lại đạt được kết quả đúng như vậy, đó chính là nguyên nhân mà khiến cho nó liên tục mang sắc thái tràn đầy thần bí.

Nhất Chưởng Kinh không giống với Tử Bình, Tử Vi, các môn yêu cầu sắp xếp Bát Tự hoặc Mệnh bàn mới có thể tiến hành giải đoán. Nhất Chưởng Kinh chỉ yêu cầu đương số nói chính xác Năm Tháng Ngày Giờ sinh theo Âm Lịch của mình, thì những tình hình của người ta như thế nào sẽ thông qua trong lòng bàn tay chỉ cần vài giây là biết được.

Nhất Chưởng Kinh lấy 12 sao Thiên Quý, Thiên Ách, Thiên Quyền, Thiên Phá, Thiên Gian, Thiên Văn, Thiên Phúc, Thiên Dịch, Thiên Cô, Thiên Nhận, Thiên Nghệ, Thiên Thọ, ở trên 12 cung luân chuyển Năm Tháng Ngày Giờ. Theo đó 12 hạng mục để mà phán đoán cát hung của Phụ Mẫu, Tổ Nghiệp, Huynh Đệ, Phu Thê và Tử Tức của mỗi cá nhân. Nói cách khác, chính là mệnh vận thiếu niên, trung niên, lão niên của mỗi cá nhân. Đương nhiên cát hung của mỗi người đều là do sự tạo thành "Thiện nghiệp", "Ác nghiệp" của chính bản thân họ từ trong quá khứ cho tới hiện tại.

Môn này không chép Thiên Can, chỉ cần lấy Địa Chi ở trong bàn tay, mà biết được tốt xấu, ưu phiền, hối lận, được mất,... của người ta rõ ràng như ban ngày, chính là cái bí mật độ thế chẳng truyền ra ngoài vậy. Mong rằng người nào có duyên biết được nó thì hãy trân trọng. Ngàn vạn lần không được truyền cho người xấu, nếu không thì hậu quả thực khó lường.

Phép khởi cung của Nhất Chưởng Kinh

Posted Image

1. Phép khởi Năm Tháng Ngày Giờ

Tị - Thiên Văn..........Ngọ - Thiên Phúc.......Mùi - Thiên Dịch........Thân - Thiên Cô

Thìn - Thiên Gian...............................................................................................Dậu - Thiên Nhận

Mão - Thiên Phá...............................................................................................Tuất - Thiên Nghệ

Dần - Thiên Quyền....Sửu - Thiên Ách.......Tý - Thiên Quý...........Hợi - Thiên Thọ

Phàm đoán Mệnh thì lấy tả chưởng (bàn tay trái) luân chuyển 12 cung, lấy trên cung Năm mà khởi Tháng, trên Tháng khởi Ngày, trên Ngày khởi Giờ, xem rơi vào cung nào, rồi tổng hợp 4 cung Năm Tháng Ngày Giờ đó để đoán tốt xấu thì tất sẽ biết được hay mất, tươi tốt hay khô héo, sang quý hay nghèo hèn, cùng cực hay hanh thông của một đời người (nhất sinh đắc thất vinh khô cùng thông quý tiện) sẽ hiển hiện trước mắt vậy.

Phàm khởi số, Nam thuận Nữ nghịch, tức là trên cung năm sinh khởi tháng Giêng rồi đếm lần lượt từng cung tới tháng sinh thì dừng lại (nếu người sinh tháng Nhuận, lấy 15 ngày đầu tháng coi như là tháng trước, còn 15 ngày cuối tháng coi như là tháng sau), tiếp theo trên cung tháng sinh đó khởi ngày mồng Một rồi đếm lần lượt từng cung tới ngày sinh thì dừng lại, rồi trên cung ngày sinh khởi giờ Tý mà đếm lần lượt từng cung cho tới giờ sinh thì dừng lại.

Sách ghi chú: Nhất Chưởng Kinh với Tử Vi có cùng một dạng, không lấy Lập Xuân làm Tháng Giêng, điểm này không giống với Tử Bình. (QNB chú: liên quan tới vấn đề này tôi sẽ bình chú ở mục an Mệnh cung bên dưới).

Dưới đây lấy chưởng pháp ví dụ cho 2 mệnh nam nữ:

Như người Nam sinh ra vào năm 2001 tháng 2 ngày 4 lúc 12 giờ (năm đó là Lập Xuân), đổi về Âm Lịch thì được năm Tị, tháng Giêng, ngày 12, giờ Ngọ.

Đầu tiên dùng ngón tay cái bấm vào cung Tị (cung Thiên Văn), từ cung Tị khởi tháng Giêng thì người sinh tháng Giêng lại ở ngay tại cung Tị luôn (cung Thiên Văn), tiếp đó tại cung Tị khởi ngày mồng Một đếm thuận lần lượt tới ngày 12 thì đến cung Thìn (cung Thiên Gian), rồi lại từ cung Thìn khởi giờ Tý đếm thuận lần lượt tới giờ Ngọ thì đến cung Tuất (cung Thiên Nghệ).

Như vậy, 4 cung của người đó đã xuất hiện là:

Năm, Tháng, tại cung Tị - Thiên Văn cung

Ngày tại cung Thìn - Thiên Gian cung

Giờ tại cung Tuất - Thiên Nghệ cung.

Như người nữ sinh vào năm 1970 tháng 10 ngày 23 lúc 20 giờ, đổi về Âm Lịch là năm Tuất, tháng 9, ngày 24, giờ Tuất.

Đầu tiên, đem ngón cái bấm vào cung Tuất đại diện cho Địa Chi năm sinh (cung Thiên Nghệ), tại cung Tuất khởi tháng Giêng, đếm nghịch tới tháng 9 tại cung Dần (cung Thiên Quyền), tiếp đó từ cung Dần khởi ngày mồng Một đếm nghịch tới ngày 24 thì đến cung Mão (cung Thiên Phá), tiếp đó từ cung Mão khởi giờ Tý đếm nghịch cho tới giờ sinh là giờ Tuất thì đến cung Tị (cung Thiên Văn).

Như vậy 4 cung của người nữ ấy đã xuất hiện là:

Năm tại cung Tuất - Thiên Nghệ cung

Tháng tại cung Dần - Thiên Quyền cung

Ngày tại cung Mão - Thiên Phá cung

Giờ tại cung Tị - Thiên Văn cung

Lấy 2 chưởng này làm ví dụ, ngoài ra cứ theo đó mà suy ra.

2. Phép khởi Đại Vận

Đại Vận theo trong bàn tay, trên năm khởi tháng, Nam thuận Nữ nghịch, luân chuyển đếm tới tháng sinh khởi vận. Tại cung chứa tháng sinh khởi Vận thứ nhất, cung kế tiếp là Vận thứ hai, mỗi Vận quản 10 năm.

Thí dụ như, người sinh vào giờ Thìn ngày mồng 8 tháng 3 năm Tý, liền theo cung Tý (cung Thiên Quý) mà khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì rơi vào cung Dần (cung Thiên Quyền), Dần là Vận thứ nhất (1-10 tuổi), Mão (cung Thiên Phá) là vận thứ hai (11-20 tuổi), ngoài ra cứ theo đó mà suy.

Ở trên Đại Vận lại phân chia nữa, mỗi một năm đi một vận, như tại Đại Vận thứ nhất trên cung Dần, 1 tuổi tại Dần, 2 tuổi tại Mão, 3 tuổi tại Thìn,... 10 thì quay lại cung Dần. Tại Đại Vận thứ hai trên cung Mão, 11 tuổi tại Mão, 12 tuổi tại Thìn,... 20 tuổi lại quay trở về trên cung Mão.

Ngoài ra cứ theo đó mà suy.

QNB chú: Ở thí dụ này không nói rõ, nhưng ta hiểu rằng đương số là Nam giới nên mới tính Đại Vận đi thuận như vậy.

Đối với Nữ thì đi nghịch, vậy từ trên cung Tý (cung Thiên Quý) mà khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì rơi vào cung Tuất (cung Thiên Nghệ), Tuất là Vận thứ nhất, Dậu (cung Thiên Nhận) là Vận thứ hai vậy, ngoài ra cứ thế mà suy.

Tại Đại Vận lại phân chia tiếp, mỗi năm đi một vận, như Đại Vận thứ nhất trên cung Tuất, 1 tuổi tại Tuất, 2 tuổi tại Dậu, 3 tuổi tại Thân,... 10 tuổi lại quay về Tuất. Tại Đại Vận thứ hai trên cung Dậu, 11 tuổi tại Dậu, 12 tuổi tại Thân,... 20 tuổi lại quay về cung Dậu.

Ngoài ra cứ theo đó mà suy.

Mỗi năm như thế, từng vận từng năm luân chuyển.

3. Phép khởi Tiểu Vận

Tiểu Vận theo trong bàn tay, trên năm khởi tháng, trên tháng khởi ngày, Nam thuận Nữ nghịch, luân chuyển đếm tới ngày sinh khởi Vận. Cung của ngày sinh là vận năm thứ nhất, cung tiếp theo là vận năm thứ hai.

Thí dụ như, người sinh vào giờ Thìn ngày 8 tháng 3 năm Tý, liền từ cung Tý (cung Thiên Quý) khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì đến cung Dần (cung Thiên Quyền), trên cung Dần khởi đếm tới ngày mồng 4 (*), cuối cùng rơi vào cung Tị.

Nữ thì đi nghịch, tức theo cung Tý (cung Thiên Quý) khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì rơi vào cung Tuất (cung Thiên Nghệ), theo Tuất khởi đếm đến ngày mồng 4 (**) thì rơi vào cung Mùi, tại Mùi (cung Thiên Dịch) là một tuổi, còn 2 tuổi thì tại Ngọ (cung Thiên Phúc), tại Tị (cung Thiên Văn) là 3 tuổi), ngoài ra cứ theo đó mà suy.

Trên đây mỗi Vận chủ 1 năm.

QNB chú: (*) & (**) theo như dữ liệu của ví dụ cung cấp thì đương số sinh ngày mồng 8, nhưng khi tính thì lại tính đến ngày mồng 4, như vậy là thí dụ này viết nhầm lẫn trong khi đếm ngày sinh. Phía trên tôi dịch nguyên văn, độc giả lưu ý vậy.

Tổng Kết:

Nam Nữ trên tháng khởi Đại Vận, mỗi Vận quản 10 năm.

Nam Nữ trên ngày khởi Tiểu Vận, mỗi Vận quản 1 năm.

4. Phép khởi Mệnh cung

Tại Thập Nhị cung thì phép an cung Mệnh so với Tử Bình là khác biệt. Đem cung của giờ sinh, Nam thuận Nữ nghịch, đếm tới Mão thì dừng, tức thì an cung Mệnh vậy.

Như thí dụ phía trên mà Nam mệnh sinh vào giờ Ngọ ở trên cung Thiên Nghệ, theo cung Thiên Nghệ mà khởi Ngọ rồi đếm tới Mão thì rơi vào cung Mùi, an Mệnh cung vào Mùi (cung Thiên Dịch).

Như thí dụ Nữ mệnh sinh giờ Tuất ở trên cung Mão, theo cung Mão khởi giờ Tuất rồi đếm nghịch đến Mão thì rơi vào cung Hợi (cung Thiên Thọ) (QNB chú: chỗ này tác giả sách này cũng tính nhầm, lẽ ra từ cung Mão mà khởi Tuất rồi đếm nghịch chiều đến Địa Chi Mão thì sẽ rơi vào cung Tuất mới đúng).

QNB bình chú thêm:

Việc khởi Mệnh cung bằng phép đếm từ Địa Chi giờ tới Mão thì ngừng lại để an Mệnh là giống như phép an Mệnh của môn Thất Chính Tứ Dư (Quả Lão Tinh Tông) và môn Đạo Tạng Tử Vi Đẩu Số (Thuật Thiên Cơ, Thập Bát Phi Tinh). Các chi phái của các môn ấy đều đa phần sử dụng Tháng xác định bằng Tiết Khí thái dương lịch là chính, đối với môn Thập Bát Phi Tinh thì có nhiều phái chỉ sử dụng Tháng xác định bằng Sóc Vọng thái âm lịch. Vì thế các học giả cần lưu ý cân nhắc để khi vận dụng trong môn Nhất Chưởng Kinh này như thế nào cho phù hợp với quan niệm và lý luận về lịch pháp đối với thuật số của bản thân mình.

Nhất Chưởng tuyệt học

Tôi nói qua về phép khởi Nhất Chưởng Kinh của một phái đã trình bày với tôi:

Cũng là Dương nam thuận, Âm nữ nghịch, Âm nam nghịch, Dương nữ thuận. Trên năm khởi tháng, trên tháng khởi ngày, trên ngày khởi giờ, trên giờ khởi Mệnh cung, gặp tháng nhuận thì 15 ngày đầu tháng coi như là tháng trước, 15 ngày cuối tháng thì coi như là tháng sau.

Khởi một ví dụ thực tế cho quý vị xem: năm âm lịch Tị tháng 5 ngày 17 giờ Dậu, Nam.

Người này là Âm Nam, nên nghịch khởi, được trên năm là Thiên Văn, trên tháng là Thiên Ách, trên ngày là Thiên Nhận, trên giờ là Thiên Quý, lập Mệnh là Thiên Phúc.

Từ Mệnh cung Thiên Phúc, khởi thuận Tài Bạch, Huynh đệ, Điền Trạch, Tử Tức, Nô Bộc, Thê Thiếp, Tật Ách, Thiên Di, Quan Lộc, Phúc Đức, tổng cộng 12 cung.

Từ trên tháng khởi Đại Vận, đi nghịch, mỗi 7 năm là một Vận tùy Thiên Ách khởi

Từ trên ngày khởi xuất Tiểu Vận, Thái Tuế tọa Mùi là Thiên Dịch, Tiểu Vận tùy trụ ngày trên Thiên Thiên Nhận khởi.

Lưu niên thần sát thập nhị cung là Thái Tuế, Thái Dương, Thanh Long, Thái Âm, Quan Phù, Tiểu Hao, Tang Môn, Chu Tước, Bạch Hổ, Quý Nhân, Điếu Khách, Bệnh Phù, từ chỗ Thái Tuế tọa Mùi, sở dĩ nhật trụ tọa Nhận, thuận khởi lưu niên mỗi một năm khởi vận, Nhận là Thanh Long, cho nên cùng cùng Thanh Long chiếu hạn, sang năm sau Thái Tuế tại Cô, Tiểu Hạn liền tới Thiên Nghệ, năm chuyển qua 1 cung, đương nhiên khởi vận và khởi cung ở chỗ này có rất nhiều bí quyết, không được cái bí quyết có thể nói là chẳng có bằng chứng về cát hung, Tứ Trụ, Mệnh Cung, Đại Vận, Lưu Niên, Nguyệt Kiến, mọi thứ đều có quan hệ Hình Xung Khắc hại của Địa Chi, có thể nói là chính xác phi thường, chân truyền Nhất Chưởng Kinh như thế, nếu như không được bí quyết ấy, chỉ dựa vào phép khởi bên trên, tôi cho rằng xem như khởi Mệnh ấy là cát hung không có bằng cứ. Nhất Chưởng Kinh có thể dùng để cầu con cái, có thể dùng trong thuật trạch cát, có thể dùng để chiêm khóa (bấm độn), nếu như chỉ vẻn vẹn không dùng ngoài những tính toán bát tự thì cũng quá ít công dụng. Nên biết rằng Nhất Hành thiền sư chính là Quốc Sư, có thể coi là người phi thường, đồng thời Mệnh bàn Nhất Chưởng Kinh chân chính khởi xuất là rất giống với Tử Vi Đẩu Số. Cũng có Thiên Địa Nhân tam bàn, cho nên mới nói, không thể xem thường được, quý vị toán khởi mệnh phỏng theo Tứ Trụ cũng không phù hợp.

QNB chú: Cái cách mà tác giả chú thêm ngay bên trên đây, với 12 cung chức Mệnh -> Tài -> Bào -> Điền... về thứ tự là hoàn toàn giống với 12 cung chức của môn Thập Bát Phi Tinh (thuật Thiên Cơ của Đạo Tạng), chỉ có điều là ngược chiều nhau mà thôi. Nhưng cũng có rất nhiều người dùng môn Nhất Chưởng Kinh này với việc an 12 cung chức theo thứ tự bên trên Nghịch chiều, giống như môn Thập Bát Phi Tinh và Thất Chính Tứ Dư.

Thập nhị tinh luận Mệnh

Phật đạo - Thiên Quý tinh, tức là giờ Tý. Bấm chưởng kinh (dọc trên bàn tay) thì chỗ của nó trên tay trái là nằm ở ngay bên dưới ngón vô danh (ngón đeo nhẫn, áp út).

Thời thần lạc tại thiên quý tinh,

Nhất sinh thanh quý sự hòa đồng,

Chí khí bất phàm nhân xuất loại,

An nhiên tự tại tính minh thông.

(Canh giờ rơi vào Thiên Quý tinh

Trọn đời thanh quý việc hòa bình

Chí khí phi phàm tài xuất chúng

An nhiên tự tại tính thông minh)

Sao này chủ người thanh cao, có đức, có thể biến việc lớn thành nhỏ, tai họa không xâm hại được. Nếu như được thêm các sao Thiên Quyền Lộc Mã trợ giúp thì thì vinh hoa phú quý. Nếu như phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì chủ khóc lóc thảm thiết, là kẻ nuốt lời, thuộc dạng trung- hạ- tiểu-nhân, chỉ là mệnh bán cát. Nếu gặp Cô, Ách, Phá, Nhận chiếu Mệnh thì là người chuyên can gián ở triều đình, tuy gặp Quý nhưng mà không được toàn cát vậy.

Quỷ đạo - Thiên Ách tinh, tức là giờ Sửu. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó trên bàn tay trái là ở vị trí ngay bên dưới của ngón giữa.

Thời tại ách trung nhân hỗn độn,

Tinh tinh tác sự hựu si ngốc,

Thử nhân đái tật phương duyên thọ,

Hoàn tu lao lục tác sinh nhai.

(Giờ ở trong Ách người đần độn

Lim dim làm việc lại si ngốc

Người này có tật thì thêm thọ

Còn phải vất vả để sinh nhai)

Sao này tại Mệnh chủ nhân có tật, nếu gặp Phá, Nhận phạm xung (hay trùng lặp nhiều) thì tai nạn bệnh tật sẽ nặng, nếu gặp Quyền Quý tinh thì chủ nhân bệnh nhẹ và được coi là trung- thượng-mệnh vậy. Nếu gặp các sao Cô, Dịch, Gian thì chủ làm việc trì lệnh, cuộc đời lao lực, định rằng chủ long đong lìa nhà xa tổ, chính là trung- hạ-mệnh vậy.

Nhân đạo - Thiên Quyền tinh, tức là giờ Dần. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên bàn tay trái ở ngay bên dưới của ngón tay trỏ.

Thời thần lạc tại thiên quyền tinh,

Tính cách thao trì chí khí hùng,

Tác sự sai trì nhân dã hỉ,

Nhất hô bách nặc hữu uy phong.

(Canh giờ rơi vào Thiên Quyền tinh

Tính cách năng động, chí khí hùng

Làm việc cẩn trọng người cũng hợp

Gọi trăm người dạ, có oai phong).

Sao này tại Mệnh, chủ nhân thông minh, tuấn tú, phóng khoáng, tấm lòng có quyền có thế, nhiều mưu trí lắm tài năng, nếu gặp các sao Quý, Phúc, Văn, Thọ tương trợ thì người người khâm phục tôn kính, có quyền mà không quyền là trung mệnh, nếu như gặp phải Ách, Phá, Cô, Dịch tại Mệnh thì làm việc lao lực, tài bạch chẳng tụ, lăng xăng vô ích, cái cần thì không đến, cái đến thì không cần, là trung-mệnh phiêu lãng vậy.

Súc đạo - Thiên Phá tinh, tức là giờ Mão. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó trên tay trái là đốt thứ nhất (tính từ lòng bàn tay lên) của ngón tay trỏ.

Thời thần lạc tại thiên phá cung,

Đôi kim tích ngọc dã thành không,

Dạ miên toán kế đồ gia phú,

Sao đại thùy tri hữu chú trùng.

(Canh giờ rơi vào Thiên Phá cung

Ngọc vàng chồng chất cũng thành không

Đêm ngủ tính kế hòng giàu có

Úp túi mới hay mọt đục thủng)

Sao này chủ tài bạch hư không, tổ nghiệp hao tán, nếu được các sao Quyền, Quý tương trợ thì cũng là trung-mệnh, nếu như gặp Dịch, Nhận, Cô, Ách mà phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì làm việc gian nan, trùng trùng phá bại, là hạ-mệnh phiêu lãng đông tây vậy.

Tu-La (A Tu La) đạo - Thiên Gian tinh, tức là giờ Thìn. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay tráu là ở đốt thứ hai (tính từ lòng bàn tay lên) của ngón trỏ.

Đại như thương hải tế như mao,

Phật khẩu xà tâm lưỡng diện đao,

Gian giảo ngoan mưu tàng độc tính,

Ý đa phiên phúc tối nan điều.

(Lớn như biển xanh, mảnh như tơ

Miệng Phật tâm xà, dao hai lưỡi

Gian giảo ác mưu tàng độc tính

Ý nhiều tráo trở rất khó giải)

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân trọn đời lao lực, vất vả bôn ba, chỉ đằng đông mà nói đằng tây, cơ biến khó lường. Nếu được Thiên Quý, Thiên Phúc tương trợ thì tài bạch giàu có, cũng là thượng-mệnh. Nếu gặp Thiên Quyền, Thiên Nhận thì tất là người gian quyền tàn nhẫn, lời nói thì hay mà hành động thì không trong sạch, tính cố chấp, có mưu hung, chẳng có lòng bao dung, tham sân quá lớn. Nếu gặp Cô, Phá, Ách, Dịch, định rằng là người keo kiệt tham lam ghen tị, chính là hạ-mệnh vậy.

Tiên đạo - Thiên Văn tinh, tức là giờ Tị. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên bàn tay trái là ở đốt trên cùng của ngón trỏ.

Mệnh ngộ thiên văn tú khí thanh,

Thông minh trí tuệ ý tinh tinh,

Nam tài nữ tú thân thanh cát,

Mãn phúc văn chương cẩm tú thành.

(Mệnh gặp Thiên Văn khí thanh tú

Khôn ngoan trí tuệ ý thông minh

Nam tài nữ đẹp thân trong sạch

Đầy bụng văn chương gấm vóc thành).

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân thông minh lanh lợi, học thức hơn người, làm việc tốt đẹp, nếu gặp Thiên Quý, Thiên Phúc, Thiên Nghệ tương trợ thì định rằng chủ người thành công đỗ đạt (ngao đầu độc chiếm, hổ bảng đăng danh) kề bên thềm vàng điện ngọc. Nếu gặp Thiên Quyền, Thiên Nhận thì văn võ đa tài, chính là thượng-mệnh. Nếu như gặp Phá, Ách, Cô, Dịch cùng phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì học nhiều mà thành công chẳng được là bao, không phải kẻ chuyên viết văn làm sách mà là người vân du biển hồ, chính là hạ-mệnh của thuật sĩ, của người làm nghề thủ công vậy.

Phật đạo - Thiên Phúc tinh, tức là giờ Ngọ, Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở đốt trên cùng của ngón giữa.

Mệnh phùng thiên phúc thị sinh thời,

Định nhiên thương khố hữu doanh dư,

Khoan hồng đại lượng căn cơ ổn,

Tài bạch quang hoa bách phúc tề.

(Mệnh gặp Thiên Phúc là giờ sinh

Định rằng kho đụn có dồi dào

Khoan hồng đại lượng, căn cơ vững

Tài bạch rực rỡ, phúc tụ nhiều)

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân được hưởng phúc thanh nhàn, tính tình tự tại, độ lượng khoang hồng, căn cơ vững chắc, lại được thêm Quyền, Nhận tương trợ thì là mệnh giàu có, cơm áo sung túc, kho đụn dồi dào. Nếu gặp Dịch, Cô, Gian, Phá tinh thì tất chủ tham lam bủn xỉn ghen ghét đố kị, là hạ-mệnh cơm áo gian nan vậy.

Quỷ đạo - Thiên Dịch tinh, tức là giờ Mùi. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó trên tay trái là ở đốt trên cùng của ngón vô danh (ngón đeo nhẫn, áp út).

Nhân đạo nhược phùng thiên dịch tinh,

Bàn di ly tổ bất tằng đình,

Thân tâm bất đắc phiến thì tĩnh,

Tẩu biến thiên nhai thị vị trữ.

(Người ta nếu gặp sao Thiên Dịch

Dời nhà xa tổ chẳng thể dừng

Thân tâm chẳng được giờ nào tịnh

Đi khắp chân trời vẫn chưa yên).

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân mang mệnh ly hương biệt tỉnh, tình cốt nhục nhiều lao lực, thân tâm tự thành tự lập. Nếu gặp 5 sao Phúc, Quyền, Quý, Nhận, Thọ thì chủ làm quan cung cấp xe, ngựa, nhờ đó mà mệnh được hiển vinh. Nếu như gặp các sao Cô, Phá, Ách thì như gió thổi lá cây trôi nổi trên sóng nước, tâm vượn ý ngựa (tâm viên ý mã - ý nói linh động chẳng được tĩnh), là hạ-mệnh ra ngoài vân du trên giang hồ vậy. Nếu phạm nặng (trùng lặp nhiều) mà Nhận, Ách tương xung thì tất là dạng những kẻ bị lưu đày mà thôi.

Nhân đạo - Thiên Cô tinh, tức là giờ Thân. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó nó trên tay trái là ở đốt trên cùng của ngón út.

Thời thần nhược phùng thử thiên cô,

Lục thân huynh đệ hữu như vô,

Không tác không môn thanh tĩnh khách,

Tổng hữu thê nhi tình phân sơ.

(Canh giờ nếu gặp sao Thiên Cô

Lục thân huynh đệ có như không

Chẳng ở cửa Không, thanh tĩnh khách

Thì tình cũng tách biệt vợ con)

Sao này chiếu Mệnh, chủ trọn đời cô độc, nam nhân mà gặp thì lục thân vô tình, nữ nhân mà gặp thì khắc con hại chồng, người mà phạm nặng (trùng lặp nhiều) sao Thiên Cô thì phản chuyển thành không cô độc, tất sẽ là nửa đời nửa đạo, nếu được các sao Quyền, Phúc, Quý, Thọ tương trợ thì chính là thượng-mệnh vậy, nhưng cũng không tránh được thiếu niên có hình khắc. Nếu như gặp các sao Phá, Dịch, Gian, Ách, Nhận thì tất sẽ là hạ-mệnh phiêu lưu mây nước. Phàm là tuyển chọn nguyên cớ xuất gia của mệnh người nào đó thì chủ yếu xem sao Thiên Cô làm chủ.

Súc đạo - Thiên Nhận tinh, tức là giờ Dậu. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở đốt thứ hai của ngón tay út.

Thiên nhận vi nhân tính đại cương,

Thị phi chung nhật yếu tranh cường,

Trì đao lộng phủ hình tâm trọng,

Hảo tự tướng quân nhập chiến trường.

(Người mang Thiên Nhận, tính cứng rắn

Thị phi cả ngày cần tranh thắng

Cầm đao vung búa tâm hình khắc

Hợp với tướng quân ở chiến trường)

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân tính cách cả đời rất cương mãnh, táo bạo tự hành động, tự cho mình đúng mà không quan tâm cảm xúc của người khác, chẳng được hưởng khí nhàn, thói quen nóng tính vượt qua các sự việc, nếu được các sao Quyền, Quý, Phúc thì sẽ là người lễ nghĩa không dung tục tầm thường, đủ mà chế hóa cường bạo, chính là thượng-mệnh vậy. Nếu như gặp Cô, Phá, Gian, Ách, thì to gan lớn mật, hình thể tàn tật, khó tránh khỏi cái chết không toàn thây, là hạ-mệnh vậy. Nếu ác tinh ít mà cát tinh nhiều thì cũng là trung-mệnh, còn phạm nặng thì tất chủ tàn tật.

Tu La đạo - Thiên Nghệ tinh, tức là giờ Tuất. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở đốt dưới cùng của ngón út.

Thiên nghệ sinh nhân tính tối linh,

Tương nam tác bắc sính đa năng,

Húy vi kiến linh ky quan xảo,

Đáo xử hòa đồng tác sự cần.

(Người mang Thiên Nghệ tính rất khéo

Đem nam làm bắc trổ đa tài

Gọi là Kiến Linh mưu kế khéo

Nơi nơi hòa đồng, làm việc chăm).

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân là người đa trí đa năng, khéo léo lanh lợi, gần quý nhân, nếu phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì chủ tư chất đần độn, lại biếng nhác ngoan cố, học nhiều mà thành ít, chỉ ngang vai ảnh hưởng với chúng thợ thuyền mà thôi. Nếu được các sao Thiên Quyền, Quý, Phúc, Văn, Thọ đầy đủ thì cương nhu tương tế, tuy là nghệ thuật cũng có thể thành danh. Nếu là Thiên Cô, Thiên Văn, thì có thể làm tăng đạo xuất tục, chính là trung-mệnh. Nếu gặp Phá, Ách, thì nghề nghiệp chẳng có thành tựu, rốt cuộc là hạ-mệnh.

Tiên đạo - Thiên Thọ tinh, tức là giờ Hợi. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở bên dưới của ngón tay út.

Phu thê sinh thời mệnh tối trường,

Thượng cung hạ kính tính ôn lương,

Nhất văn thiên ngộ tâm từ thiện,

Hỉ nộ trung gian hữu chủ trương.

(Giờ sinh "phu thê", mệnh thọ trường

Trên cung dưới kính, tính ôn lương

Nghe một hiểu ngàn, tâm từ thiện

Trong lúc giận mừng có chủ trương)

QNB chú: hai từ "phu thê" 夫妻 ở trong câu đầu tiên của bài này tôi cho là có sự nhầm lẫn, bởi vì đang nói về Tiên đạo - Thiên Thọ tinh ở cung Hợi, mà cung Hợi thì tương ứng với cung Song Ngư chứ không phải là cung Song Tử (tương ứng với cung Thân, cung này còn gọi là "cung Dâm" vì hình dáng nó như Phu Thê vợ chồng). Độc giả lưu ý vậy.

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân trường thọ khỏe mạnh, trí tuệ thông minh, làm việc ôn hòa lương thiện có tâm cứu người, không làm tổn thương người khác, nhiều khi làm ơn mà mắc oán, làm việc thật thà, người người khâm phục kính trọng, bình sinh an ổn, có trước có sau, mừng hay giận đều có chủ định kiềm chế được mà không để lộ ra. Nếu được Thiên Quyền, Phúc, Quý, Nhận tinh tương trợ thì tất chủ khoan hồng đại lượng, phúc thọ kéo dài, nếu phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì có thọ mà không được phúc, phạm Thiên Cô, Thiên Ách thì chính là trung-mệnh vậy.

Tổng luận về 12 sao

Nói rõ về phép xem Mệnh, cần phải tra xét cung hạn số là đầu tiên.

Nam thì e ngại Cô, Dịch hung tinh, có Thiên Phúc Thiên Quý thì không đáng ngại nữa.

Nữ thì e ngại các sao Phá, Nhận, Ách, có Thiên Quyền trợ giúp thì vượng phu ích tử, có Thiên Văn, Thiên Nghệ thì tính khéo, có Thiên Phúc Thiên Quý Thiên Thọ thì mệnh vững vàng có thực lực, có Thiên Văn mà phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì lại chủ bần tiện dâm ô, bôi xấu tổ tông, hành vận mà gặp 2 lần trùng thì mệnh hạn rất tối, Nguyệt phận (trong tháng) mà gặp Cô, Phá, Ách thì tháng đó cũng chủ hung tai.

Người nam mệnh mà 2 lần trùng Thiên Quý thì quý mà chẳng quý, người mà 2 lần trùng Thiên Quyền thì tiệt chẳng có quyền.

Thiên Văn trùng thì nam nữ dâm lạm.

Nữ mệnh mà Thiên Quý trùng, cuối cùng có thể gặp quý, nếu thấy 4 lần trùng thì khắc con mà cơm áo được giàu sang.

Thiên Phúc trùng thì y lộc tự nhiên.

Thiên Ách tại ngày giờ trùng thì phẩn chuyển thành chẳng gặp tai ách bệnh tật. Gặp tam Ách trùng thì chẳng những không bị ách mà còn có y lộc dư dả.

Mệnh hạn cùng có Thiên Quyền tinh, hư thực mà hình thê khắc tử.

Người tứ Ách tinh chủ có 2 con, y lộc có thừa.

Người Mệnh có 2 Quyền tinh, trang trọng chính đại. Mệnh có 3 Quyền tinh, tất chủ uy quyền.

Người có 2 Thiên Phá tinh, y lộc phản chuyển thành ổn định vững chắc. Có 3 Phá tinh thì phá bại, là hạ-mệnh. Có 4 Phá tinh thì chả có y lộc và kém thọ.

Người gặp trùng Thiên Gian tinh, phản chuyển thành chẳng gian mà chính đại. Có 3 Gian tinh thì lại là người xảo quyệt hạ lưu. Có 4 Gian tinh thì chủ bị lưu đày phá bại.

Người có Văn Tinh trùng thì phú quý, có 3 Văn Tinh thì ít y lộc nhiều văn học, có 4 Văn tinh thì khắc vợ và mắt có tật.

Người có 2 Phúc tinh thì khắc vợ mà trước được sang qúy, có 3 Phúc tinh thì được thọ nhưng vô phúc, có 4 Phúc tinh thì áo cơm dồi dào.

Người có 2 Thiên Dịch tinh thì phản chuyển thành chủ nữ quý, có 3 Dịch thì chủ hạ tiện, có 4 Dịch thì được nô nộc đắc lực.

Người có 2 Cô tinh thì có con cháu, có 3 Cô tinh thì nữ khắc chồng, nam khắc con, có 4 Cô tinh thì vợ tham mà nghèo.

Người có 2 Nhận tinh thì lại chủ từ thiện, có 3 Nhận tinh chính là quý nhân có quyền quý, có 4 Nhận tinh thì quyền quý nhưng yểu thọ.

Người có 2 Nghệ tinh thì hình thê khắc tử, có 3 Nghệ tinh thì hôn muội tối tăm, có 4 Nghệ tinh thì lận đận chẳng thành.

Người có 2 Thọ tinh thì tính ngu đần, có 3 Thọ tinh thì xuất gia mà thọ cao, có 4 Thọ tinh thì lìa nhà xa tổ, nghèo mà thiện.

Quý Dịch nhị trùng đa lao lục,

Phá bại phùng Văn tất yểu vong,

Quyền nhược kiến Cô đa hình khắc.

(Quý, Dịch mà 2 lần trùng lặp thì đa phần là lao lực

Phá bại gặp Văn thì sẽ yểu vong

Quyền mà gặp Cô thì lắm hình khắc)

Nhị trùng thiên thọ giả niên tuy cao nhi phá bại chiêu phi,

Thiếu niên trùng gian giả tính khan tham nhi thọ diệc bất vĩnh.

(Người mà Thiên Thọ trùng 2 lần thì tuổi càng cao sẽ phá bại chiêu chuốc thị phi

Kẻ thiếu niên gặp Thiên Gian trùng thì tính keo kiệt tham lam mà thọ cũng chẳng dài)

Nghệ nhược phùng gian, hình thương phá bại.

Nhận nhược kiến ách, tật bệnh bần cùng.

(Thiên Nghệ nếu gặp Thiên Gian thì hình thương phá bại

Thiên Nhận nếu gặp Thiên Ách thì bệnh tật bần cùng).

Sinh thì phùng nhị ách, tảo tuế hung vong.

Tứ trụ hữu tam cô, trung niên phá bại.

(Giờ sinh gặp 2 Ách thì tuổi trẻ sẽ chết hung

Tứ trụ có 3 Cô thì trung niên phá bại).

Nhận ách đồng cung, tổn tự kỷ nhi thương thủ túc,

Quý thọ quyền sinh niên nguyệt, tất phong tổ nghiệp nhi hiển môn lư.

Phá nhận cô ách hội vu nhất thì, nan vi phu thê tử tức.

(Nhận, Ách, đồng cung tự tổn mình lại hình thương anh em

Quý, Thọ, Quyền ở năm tháng sinh tất sẽ là tổ nghiệp to lớn lên, cửa nhà thêm rạng rỡ.

Phá, Nhận, Cô, Ách hội cùng lúc thì khó có vợ chồng con cái).

Thập nhị tinh chi lý, vu tư bị hĩ luận,

Nhất sinh chi mệnh, thục hữu nghi yên,

Trí giả tường thẩm, nhi tế thôi chi,

Tự khả cứu họa phúc vu tiền tri dã.

(Cái lý của 12 sao có luận đầy đủ nơi đây

Mệnh của 1 đời, ai người có nghi ngờ nữa

Kẻ trí giả xem xét cho tường, mà đoán cho tinh

Tự có thể nghiên cứu được việc tiên tri về họa phúc).

Bài quyết đoán mệnh cát hung của Nhất Chưởng Kinh

Phàm khán mệnh tu tế tường, nam phúc tất phú, nữ quý phản tiện.

Tứ trụ hữu nhị tam trùng cát tinh giả, tài nguyên hữu ích, gia đạo tất xương.

Nhược tứ trụ giai cát tinh giả tất đại phú đại quý nhân dã.

Tứ trụ hữu hung tinh nhị tam trùng giả, bôn ba lao lục, tân khổ hạ lưu.

Nhược tứ trụ giai hung tinh, như gian, phá, dịch, nhận giả, đại tắc tỷ lưu khất thảo.

Nhược hoặc tiền sinh khán kinh tác thiện giả, trị thử hung tinh bất quá bần cùng nhẫn khí thôn thanh khổ nhi dĩ.

(Phàm xem mệnh cần tỉ mỉ cặn kẽ, nam gặp Phúc thì giàu, nữ gặp Quý thì tiện

Người mà Tứ Trụ có 2 3 lần trùng cát tinh, tài nguyên tăng tiến, gia đạo hưng thịnh

Nếu Tứ Trụ đều có cát tinh tất sẽ giàu to, là người đại quý vậy.

Tứ Trụ có 2 3 lần trùng hung tinh thì bôn ba lao lực, cay đắng hạ lưu.

Nếu Tứ Trụ toàn hung tinh như Gian, Phá, Dịch, Nhận thì lưu lạc ăn mày.

Nếu người nào đó từng làm việc thiện, gặp các sao hung ấy chẳng qua chỉ bần cùng bấm bụng chịu khổ mà thôi).

Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là dương

Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi là âm.

Tứ Trụ dương thì trước khắc cha, còn toàn âm thì đầu tiên khắc mẹ.

Nam phạ cô, dịch, phá, ách chư tinh, hữu phúc, quý nhị tinh bất phương.

Phụ phạ cô, dịch, phá, ách chư tinh, hữu phúc, thọ, quyền tinh vô ngại.

(Nam ngại các sao Cô, Dịch, Phá, Ách, có các sao Phúc, Quý thì không ngại

Nữ ngại các sao Cô, Dịch, Phá, Ách, có các sao Phúc, Thọ, Quyền thì không ngại)

Nữ mệnh thiên quý phùng thiên dịch,

Hoa tiền nguyệt hạ hội giai kỳ.

Nữ mệnh cô ách phùng thiên dịch,

Đường tiền sử hoán dữ sương cư.

(Nữ mệnh Thiên Quý gặp Thiên Dịch

Dưới trăng trước hoa gặp tươi đẹp

Nữ mệnh Cô, Ách gặp Thiên Dịch

Trước nhà hô hoán và góa bụa)

Nhược trị thiên văn nhẫn khí thôn thanh

Dữ dịch sư ni kỹ giả phục hà nghi.

(Nếu gặp thêm Thiên Văn thì bấm bụng chịu đựng,

Cùng với Dịch thì làm ni sư kỹ nữ chẳng còn nghi ngờ gì).

Đãn phàm cung tinh mạc phạm trùng,

Trùng quý bất quý, trùng phúc vô phúc, trùng nghệ vi nhân mộng độn.

Trùng văn tuy học vô thành, song ách hạn tuế hung vong, túng trưởng thành biến ngu ngoan.

(Hễ là cung tinh thì chớ phạm trùng

Trùng Quý chẳng quý, trùng Phúc vô phúc, trùng Nghệ là người đần độn.

Trùng Văn tuy học mà chẳng thành, hai Ách hạn năm hung vong, dẫu có trưởng thành cũng ng* d*t).

Trùng phá bất vi phá, trùng cô khả xuất gia,

Trùng dịch bất lao lục, trùng gian bất gian, trùng nhận bất nhận.

(Trùng Phá thì không bị phá tán, trùng Cô thì có thể xuất gia

Trùng Dịch thì không bị vất vả, trùng Gian thì không gian xảo, trùng Nhận sẽ không chém giết).

Tam cô ấu khả xuất gia, nhược bất xuất gia tắc tất chủ trung niên bại tẫn, khắc tử thương thê,

Tam cô nhược trị nhất phúc hoặc trung quý hoặc nhất thọ hoặc nhất văn, vi tăng đạo tất thành chính quả; túng tại gia diệc phi phàm tục.

(Tam Cô thì thuở bé có thể xuất gia, nếu chẳng xuất gia thì tất đến trung niên bại hết, khắc con hại vợ,

Tam Cô nếu gặp 1 Phúc hoặc Quý hoặc Thọ hoặc Văn thì làm tăng đạo sẽ thành chính quả, dẫu có tại gia thì cũng không phải là dạng phàm tục).

Phàm hình khắc trùng, Dịch nhược tam trùng, nhất sinh lao lục.

(Hễ là hình khắc trùng/nặng, như Dịch nếu trùng 3 lần thì cả đời lao lực).

Ách phùng tam vị, ấu hoặc thân vong, bất vong hậu phản cận quý, tất hữu trư tật, tổ nghiệp cải ly, khan lận bất túc, phi lương thiện bối.

(Ách gặp tam vị, thiếu niên có thể vong thân, nếu chẳng chết thì sau này phản chuyển thành gần người quý, tất sẽ có tật, hoán rời tổ nghiệp, keo kiệt chẳng vừa, chẳng được lương thiện.

Tam gian giả, vi nhân gian trá, ky thâm mưu viễn; nhược hữu cát tinh lai trợ phản vi chí thành tín thực chi nhân.

(Người có 3 Gian là người gian trá, mưu kế thâm sâu, nếu có cát tinh đến trợ giúp thì phản chuyển thành người rất thành tín chân thực).

Tam phá giả, vi nhân tính táo, tổ nghiệp nan thủ, tự thành tự lập, lục thân huynh đệ vô kháo, tài bạch dị tán, sự thượng hư hoa.

(Người có 3 Phá là người tính khô khan, khó giữ tổ nghiệp, tự thành tự lập, lục thân huynh đệ chẳng nương nhờ, tài bạch dễ tiêu tan, sự việc thường hư hoa chẳng thực).

Tam quyền nhược trị giả, mỗi sự bất thụ nhân khi, tâm cao chí đại, phú quý hữu quyền.

(Người có 3 Quyền, vào việc chẳng chịu để người khác lấn áp, tâm cao chí lớn, phú quý quyền hành).

Tam quý nhược phùng giả, tất nhiên đại quý, cao hiền tôn kính, tiểu nhân bất túc.

(Người có 3 Quý, tất nhiên đại quý, cao hiền tôn kính, tiểu nhân không dám tới).

Tam văn giả, trí tuệ thông minh, hữu cương hữu nhu, thiện kế thừa tổ nghiệp, trường bảo phú quý.

(Người có 3 Văn, trí tuệ thông minh, có cương có nhu, giỏi kế thừa tổ nghiệp giữ gìn phú quý lâu dài).

Tam phúc chi nhân, tất nhiên đại phú.

(Người có 3 Phúc thì giàu to)

Tam dịch chi nhân, tổ nghiệp bất chiêu, tâm tính bất thường, thiên di canh cải vô định.

(Người có 3 Dịch thì không chiêu được tổ nghiệp, tâm tính bất thường, chuyên canh cải, đổi thay không ổn định).

Tam nhận chi nhân, vi sự hữu phương, tín hành thành thực, tổ nghiệp mậu thịnh.

(Người có 3 nhận, làm việc có phương pháp, tín nghĩa thành thực, tổ nghiệp tươi tốt thịnh vượng).

Tam nghệ chi tinh, vi nhân linh lỵ, gia đạo phong doanh.

(Người có 3 Nghệ là người lanh lợi, gia đạo đầy đủ giàu có)

Tam thọ nhược phùng, vi nhân hảo thiện, nghiễm hành phương tiện, trường thọ chi mệnh; nhược thị phúc hoặc quý lai trợ, nãi phúc thọ song toàn chi nhân dã.

(Nếu gặp 3 Thọ thì là người hiền lành, có sự thuận lợi rộng, được trường thọ, nếu như có Phúc hoặc Quý đến trợ giúp thì chính là người được Phúc Thọ song toàn vậy).

Luận 12 tháng sinh

Chỉ cần bạn biết được nguyệt phận (tháng) âm lịch mà mình sinh ra thì đối chiếu với những tính chất sở thuộc nguyệt phận bên dưới đây, sẽ có thể biết được mệnh vận. Giản dị vô cùng.

Thơ về người sinh tháng Giêng

Đoan nhiên tương nhi thị tiền duyên,

Bình sinh khoái nhạc phúc miên miên,

Quý nhân tiếp dẫn tăng cát khánh,

Hòa hợp đoàn viên quá bách niên.

(Thẳng ngay tướng trẻ là tiền duyên

Suốt đời khoái lạc phúc triền miên

Quý nhân tiếp dẫn thêm may mắn

Hòa hợp đoàn viên quá bách niên).

Người sinh tháng Giêng, thuận lợi đường quan được gần người quyền quý, việc lớn thành nhỏ, là mệnh tỉ mỉ cẩn thận, thường chiêu được tài nguyên bốn phương, vợ con hòa hợp không khắc phá.

Thơ người sinh tháng Hai

Thiên sinh tính thiện tự gia tri,

Nhất sinh y lộc tự phong phì,

Tiền túc gia tư đa phú quý,

Cao nhân hoan hỉ tiểu nhân khi.

(Trời sinh tính thiện tự mình hay

Một đời y lộc sung túc thay

Tiền đủ của dư nhiều phú quý

Cao nhân mừng rỡ tiểu nhân ghen)

Người sinh tháng Hai, là mệnh của người tâm tính ôn hòa, tâm không độc hại, thông minh đa trí, với lục thân ít duyên, trung hạn phát đại phú quý.

Thơ người sinh tháng Ba

Vi nhân tâm trực tự khoan hoài,

Bình sinh chiêu đắc tứ phương tài,

Trung hạn vinh hoa thì phát phúc,

Do như khô mộc ngộ xuân lai.

(Là người ngay thẳng tự khoan dung

Cuộc đời được của khắp mọi vùng

Trung vận vinh hoa thời phát phúc

Tựa cảnh cây khô lúc Xuân phùng).

Người sinh tháng Ba, là mệnh của người tâm tính khoan hồng độ lượng, bất cứ việc gì cũng có thể nhẫn nại, hạn thuở đầu thì bình thường, đến trung hạn thì phát phúc, cuối hạn thì được vinh hoa phú quý.

Thơ người sinh tháng Tư

Nhất sinh mệnh hạn thắng nhất niên,

Bất tu sân hận khổ ưu tiên,

Cánh đắc trì trai phương tiện phúc,

Phu thê hòa hợp vĩnh đoàn viên.

(Một đời Mệnh Hạn đẹp một năm

Chẳng cần sân hận khổ ưu phiền

Giữ giới ăn kiêng thì được phúc

Vợ chồng hòa hợp mãi đoàn viên)

Người sinh tháng Tư, tâm tính không ổn định, tên tuổi động 4 phương, thích kết giao bằng hữu, không giữ tổ nghiệp, tự lập nếp nhà, hạn thuở ban đầu thì bình thường, đến cuối hạn thì đại phát phú quý.

Thơ người sinh tháng Năm

Xuất nhập thường thường ngộ hoành tài,

Quý nhân tiếp dẫn tiếu nhan khai,

Điền viên sự nghiệp đa hưng vượng,

Phú quý vinh hoa thứ đệ lai.

(Ra vào thường gặp được tiền tài

Quý nhân tiếp dẫn nở nụ cười

Ruộng vườn sự nghiệp nhiều hưng vượng

Phú quý vinh hoa lần lượt đến)

Người sinh tháng Năm, là mệnh của người ôn hòa lương thiện, tâm tính lanh lợi, có quyền thế uy phong, làm việc chính trực, được quý nhân tiếp dẫn, vợ chồng nửa đường đứt gánh.

Thơ người sinh tháng Sáu

Bình sinh y lộc tự nhiên xương,

Vi nhân hạo đạt hảo văn chương,

Ưu du khoái nhạc gia hào phú,

Phu thê hài lão bách niên trường.

(Cuộc đời y lộc tự vinh xương

Là người thông đạt giỏi văn chương

An nhàn hạnh phúc nhà giàu có

Chồng vợ hài hòa trăm năm trường)

Người sinh tháng Sáu, tính khéo lanh lợi, là người hiển đạt nơi xa, thân mang nghề ra đi mà không giữ tổ nghiệp, thuở ban đầu của hạn thì có tiền tài, trung hạn được cát lợi, cuối hạn thì phú quý, cơ mưu rất sâu xa, chính là mệnh tốt vậy.

Thơ người sinh tháng Bảy

Nhất thế vi nhân bất tất ưu,

An nhiên vô sự quải tâm đầu,

Gia nghiệp điền viên nghi tự lập,

Phương tri phúc lộc mệnh trung cầu.

(Một đời làm người chẳng ưu tư

An nhiên không phải bận tâm gì

Gia nghiệp ruộng vườn đều tự lập

Nên biết phúc lộc có trong mệnh)

Người sinh tháng Bảy, là người từ thiện, làm việc tử tế hòa ái, sơ hạn thì bình thường, trung hạn và cuối hạn thì được phú quý vinh hoa.

Thơ người sinh tháng Tám

Vi nhân đoan chính mạo đường đường,

Tâm địa thông minh tính thiện lương,

Tác sự đa năng tâm đạt lý,

Tha niên vận đáo phúc miên trường.

(Là người đoan chính nét đường đường

Tâm địa thông minh tính thiện lương

Làm việc đa tài lòng đạt lý

Năm ấy vận đến phúc miên trường)

Người sinh tháng Tám, ánh mắt thông minh, có cái nhìn thấu tình đạt lý, chính trực vô tư, có nghệ có tài, là mệnh của văn chương được gần quý nhân, nếu rời nhà xa tổ thì đại quý.

Thơ người sinh tháng Chín

Mãi mại sinh nhân sự sự cường,

Doanh mưu động tác chí hiên ngang,

Nhược năng tu thiện đa tác phúc,

Quản thủ y tư tích mãn tương.

(Sinh ra buôn bán mọi chuyện thông

Mưu trí kinh doanh thỏa tang bồng

Nếu thường tu thiện được nhiều phúc

Nắm giữ tiền tài tích lũy nhiều)

Người sinh tháng Chín, là mệnh của người tính cứng rắn, chiêu thị phi, có uy quyền và được gần người quyền quý, nhân duyên tương khắc, muộn có vợ con.

Thơ người sinh tháng Mười

Thập nguyệt sinh nhân khánh cát tinh,

Tai ương vĩnh thối bất tương xâm,

Trì trai thiện niệm hành phương tiện,

Y lộc phong doanh tự xưng tâm.

(Người sinh tháng Mười sao may mắn

Tai ương chẳng thể tới tương xâm

Ăn chay niệm thiện thì thuận lợi

Y lộc dồi dào tự xứng tâm).

Người sinh tháng Mười, là mệnh của người có tấm lòng của biển lớn, chẳng lười chẳng chăm, trước khó sau dễ, y lộc đầy đủ tấm thân, trước có nữ sau có nam, xuất gia thì khó làm bậc thầy của các đồ đệ, tại gia cũng khó có con cái, vợ chồng có nhiều hình khắc.

Thơ người sinh tháng Một (11)

Tảo niên độc lập tự thành gia,

Y lộc thiên nhiên tự khả khoa,

Cốt nhục đệ huynh vô ỷ kháo,

Tương giao bằng hữu phản tương tri.

(Tuổi trẻ độc lập tự thành gia

Y lộc tự nhiên khuếch trương ra

Anh em cốt nhục không nương tựa

Kết giao bằng hữu phản lẫn nhau).

Người sinh tháng Một (11) là mệnh của người có quyền, tính nóng, lanh lợi, được gần quý nhân, lòng nhiều mưu kế sâu, thân có ám tật, hạn thuở ban đầu thì bình thường, trung hạn và cuối hạn thì được phú quý vậy.

Thơ người sinh tháng Chạp (12)

Sơ hạn cần lao thụ khổ tân,

Tự thành tự lập bất cầu nhân,

Tâm trực khẩu khoái nan tàng độc,

Cốt nhục đoàn viên quá kỷ xuân.

(Đầu hạn cần cù chịu đắng cay

Tự thành tự lập chẳng nhờ ai

Lòng ngay mau miệng không tàng độc

Cốt nhục đoàn viên qua mấy xuân).

Người sinh tháng Chạp, là mệnh của người trăm sự lao khổ, lòng ngay thẳng, mau mồm mau miệng, cũng chủ có ám tật, phụ mẫu huynh đệ vợ con y lộc tự nhiên, được tài lộc của bốn phương, là mệnh bán cát.

(QNB chú: còn các phép phối sao để luận sẽ dịch sau, hiểu được môn này và các môn tiền thân của TVĐS sẽ rất có ích để hiểu sâu về cấu trúc thiết lập nên môn Tử Vi Đẩu Số).

Posted Image

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhất chưởng kinh

Lời Phật dạy: Đoán biết người có vận mệnh tốt hay xấu chỉ cần nghe họ

Lời Phật dạy: Lời nói do tâm sinh, người có tâm tính tốt xấu thế nào đều được thể hiện rõ nét qua từng lời nói, hành động.
Lời Phật dạy: Đoán biết người có vận mệnh tốt hay xấu chỉ cần nghe họ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– “Lời nói do tâm sinh”, người có tâm tính tốt xấu thế nào đều được thể hiện rõ nét qua từng lời nói, hành động. 

 

Loi Phat day Doan biet nguoi co van menh tot hay xau chi can nghe ho hinh anh
 

1. Lời nói do tâm sinh
 

Lắng nghe lời Phật dạy. Lời nói chính là biểu hiện rõ rệt nhất của một người có đức hay không, lời nói cần giữ thủ đức, có như vậy mới giữ được phúc báo. Tại sao chỉ mất 2 năm để học nói nhưng ta phải dành cả đời để học cách im lặng?
 
Nói là một loại năng lực, im lặng là một loại trí tuệ. Mệnh của con người có tốt hay không có thể nhìn cách người đó nói chuyện là có thể nhận biết. Hàng ngày không nhất định đều phạm phải việc tổn đức, nhưng nói chuyện thốt ra những điều khó nghe, làm tổn thương người khác thì đương nhiên sẽ mất đi phúc báo.
 
Cuộc sống của những người hay dùng những lời lẽ sắc nhọn làm tổn thương người khác thường là những người cô đơn, ít bạn bè. Thực tế là không người chồng nào muốn về nhà nếu có một cô vợ thường xuyên chì chiết, trách móc; không có đứa con nào hạnh phúc nếu có cha mẹ không nói lời dịu dàng mà chỉ quát nạt, la mắng; không có người bạn nào hứng thú giao thiệp với người hay nói lời cay độc, bình phẩm ác ý…
 
Người có vận mệnh tốt là người ăn nói có chừng mực, mỗi lời nói đều thể hiện là người có đạo đức, họ không dùng ngôn từ mạnh để phê phán, chê bai người khác, không dài dòng nói từ chuyện nọ sang chuyện kia, không kể công của bản thân mình sau khi đã giúp ai đó. Lời nói của họ luôn chân thành, với tâm ý động viên, khích lệ người khác.
 
Biết rõ về một người, không cần nhất thiết phải tận nói, hãy lưu lại cho người ta ba phần khoảng trống, đây cũng là lưu lại chút “khẩu đức” cho mình. Trách một người không cần phải tận trách, hãy lưu lại cho người ba phần khoảng trống, đây cũng là lưu được chút độ lượng cho mình.  
Loi Phat day Doan biet nguoi co van menh tot hay xau chi can nghe ho hinh anh
 
Có công không cần đòi hỏi tận cùng, hãy lưu lại cho người ba phần khoảng trống, đây cũng là lưu được chút khiêm nhượng cho mình.
 
Đúng lý cũng không cần đoạt tận, hãy lưu lại cho người ba phần khoảng trống, đây cũng là lưu được chút khoan dung cho mình.
 
Tài năng đừng quá ngạo mạn, hãy lưu lại cho người ba phần khoảng trống, đây cũng là lưu chút đức khiêm hư cho mình.
 
Ngày tháng tích tụ, bao nhiêu phúc báo cũng từ cái miệng mà đi hết nếu cứ thường xuyên gây khẩu nghiệp. Lời nói không hay sẽ làm tan vỡ mọi mối quan hệ, dù trước đó phải khó khăn để xây đắp. Thực tế là không người chồng nào muốn về nhà nếu có một cô vợ thường xuyên chì chiết, trách móc; không có đứa con nào hạnh phúc nếu có cha mẹ không nói lời dịu dàng mà chỉ quát nạt, la mắng; không có người bạn nào hứng thú giao thiệp với người hay nói lời cay độc, bình phẩm ác ý…
 
Cổ nhân nói: "Lời do tâm sinh", một người có tâm tính như thế nào thì sẽ nói ra những lời như thế. Người có lòng bao dung lời nói ra sẽ nhẹ nhàng hòa ái, người trong tâm đầy oán hận, lời nói ra sẽ hung hăng, cay nghiệt. Người khiêm nhường lời nói ra sẽ chừng mực nhã nhặn. Người tự cao lời nói thường khoa trương phách lối.

 

2. Nước sâu thì dòng chảy chậm, người tôn quý thì nói năng từ tốn
 

1. Việc gấp, từ từ nói. Gặp chuyện gấp cũng bình tĩnh suy nghĩ một chút, sau đó từ từ nói rõ ngọn ngành, sẽ khiến cho người nghe cảm thấy ổn định, từ đó tăng độ tin cậy của mọi người đối với bạn.
 
2. Việc nhỏ nói hài hước. Đặc biệt là một vài lời nhắc nhở có thiện ý, bạn nên dùng những câu nói đùa hài hước, sẽ khiến cho người không cảm thấy cứng nhắc, nặng nề. Nói đùa một chút khiến chuyện to thành chuyện nhỏ, họ không những vui vẻ chấp nhận lời nhắc nhở của bạn mà còn tăng thêm thiện chí với bạn.
 
3. Việc chưa hiểu rõ, hãy nói một cách cẩn thận. Đối với những việc bạn chưa nắm rõ, hãy cân nhắc để diễn đạt một cách cẩn thận, sẽ khiến cho người nghe cảm thấy rằng bạn là người đáng tin cậy.
 
4. Việc chưa xảy ra, không nên nói linh tinh. Mọi người ghét nhất ăn nói hàm hồ, nếu bạn chưa bao giờ phỏng đoán một cách tùy tiện hoặc nói những chuyện chưa xảy ra, bạn sẽ khiến cho mọi người cảm thấy rằng bạn là người trưởng thành, có tu dưỡng, cũng là một người làm việc chăm chỉ, có trách nhiệm.
 
5. Việc chưa làm, đừng nói lung tung. Tục ngữ có câu “không có khoan kim cương, thì đừng mong ôm nghề đồ gốm”, bạn không nên hứa làm một việc gì đó mà bạn không chắc có thể làm được, sẽ khiến cho người nghe cảm thấy bạn là một người “nói là tin, làm là được”, và họ sẽ rất tin tưởng bạn.
 
6. Không nên nói những chuyện làm tổn thương người khác.Không được tùy tiện dùng lời nói làm tổn thương người khác đặc biệt là giữa những người thân. Như vậy mọi người sẽ cảm thấy bạn là người lương thiện, giúp cho việc duy trì và gia tăng tình cảm.
 
7. Đối với những việc đau lòng, bạn không nên gặp ai cũng nói. Khi ai đó bị tổn thương trong lòng, đều muốn thổ lộ với người khác, nhưng nếu cứ gặp ai bạn đều nói, sẽ khiến người nghe phải chịu một áp lực lớn, rất dễ sinh nghi ngờ và xa lánh bạn. Đồng thời, bạn sẽ để lại ấn tượng muốn trút bỏ đau khổ của bạn lên người khác.
 
8. Những việc của người khác thì nên cẩn thận trong lời nói. Giữa con người với con người cần phải có một khoảng cách an toàn, không nên bình luận hay nói ra những chuyện của người khác, sẽ mang lại cảm giác an toàn cho những người mà bạn giao tiếp.
 
9. Việc của bản thân, lắng nghe người khác nói như thế nào. Bạn nên lắng nghe cách nhìn của người khác khi nói về mình, điều đó có thể để lại ấn tượng khiêm tốn cho người khác, đồng thời biểu hiện rằng mình là một con người thấu tình đạt lý.
 
10. Chuyện của con cái, cần nói rõ ràng. Đặc biệt là khi con bạn còn ở thời kỳ thanh thiếu niên, chúng rất dễ bị kích động, bạn hãy dùng thái độ ôn hòa, vừa kiên định để nói với chúng một cách rõ ràng, điều đó có thể khiến cho con bạn có tình cảm tốt đối với bạn, coi bạn như một người bạn, đồng thời điều đó cũng có tác dụng thuyết phục.

Loi Phat day Doan biet nguoi co van menh tot hay xau chi can nghe ho hinh anh
 

3. Nói chỉ là khả năng, nhưng biết những gì không nên nói đó chính là trí huệ
 

Nói chuyện là cả một nghệ thuật, dù là lời hay ý đẹp cũng phải đắn đo trước khi nói. Nói điều không tốt khiến đôi bên nghe xong đều mất hứng thì đương nhiên là không nên nói.
 
Những lời nói không tốt, đừng nên nói ra:
 
1. Không nói những lời chán nản, thối chí
 
Có người bình thường thích nói những lời chán nản làm người khác nhụt chí. Kỳ thực, trong cuộc sống rất cần những lời cổ vũ động viên từ người khác, cho dù không có ai khích lệ thì cũng phải tự khích lệ chính mình. Bản thân không cổ vũ chí hướng của mình, trái lại còn nói ra những lời thoái chí thì đương nhiên sẽ rơi vào vực sâu của sự suy sụp.

2. Không nói những lời tức giận
 
Con người đang lúc tức giận thường không tự chủ được mà nói ra những lời giận dữ, có lúc làm tổn thương người khác, có khi lại làm tổn thương chính mình. Người ta khi bị xúc phạm thì cần nhất là giữ được tỉnh táo, không nên tùy tiện phát ngôn, vì lời nói lúc nóng giận thường rất khó nghe, vì vậy nhất định đừng nên nói.
 
3. Không nói những lời oán trách
 
Khi không hài lòng, người ta thường nói ra những lời bất mãn, oán giận ông chủ, oán giận bạn bè, thậm chí oán giận cả người nhà. Nếu bạn thường xuyên nói những lời oán trách, người khác nghe được sau này sẽ mượn đó làm đề tài để nói về bạn, gây ra bất hòa thị phi, khiến bạn phải đối phó với người này, đối phó với người kia, cuối cùng tự mình làm khổ mình, bạn việc gì phải khổ như vậy?
 
4. Không nói những lời tổn thương
 
Có người lỗ mãng nói năng tùy tiện, không biết bao dung tôn trọng người khác, thường hay nói những lời tổn thương người khác, có lúc “hại người ích ta”, nhưng cũng có khi “hại người hại mình”. Lời nói tổn thương người khác có thể chỉ là nhất thời, nhưng nhân cách của mình đã bị người ta xem thường rồi đó, tổn thương ấy là vĩnh viễn!
 
5. Không nói những lời khoe khoang
Có người khi nói chuyện thường thích tuyên truyền về bản thân, tự mình quảng cáo rùm beng, tự mình thổi phồng chính mình, người khác nghe xong nhất định không đồng tình. Cho nên khoe khoang thực tế cũng chẳng được lợi ích gì, trái lại còn làm mình bị tổn thương. Con người muốn vĩ đại thì phải làm những việc vĩ đại, vĩ đại ấy là phải để người khác nói, không thể tự nhận được đâu, bản thân mình khiêm tốn là tốt hơn cả.
 
6. Không nói những lời dối trá
 
Phật giáo giảng “ngũ giới”, “cấm nói dối” là một trong năm giới cấm này. Nói dối tức là “thấy mà nói không thấy.
 
Truyện ngụ ngôn “Sói đến rồi” (hay “Chú bé chăn cừu”) từng nói về hậu quả nghiêm trọng của việc nói dối. Một ví dụ khác, ban đầu có 1 chiếc máy bay, qua tai người khác nói thành 11 chiếc, cuối cùng biến thành 91 chiếc, đây chính là những tin đồn thất thiệt, chuyện bé xé ra to, cũng tương tự như là nói dối.
 
7. Không nói những lời bí mật
 
Trên đời này có lắm điều bí mật, từ gia đình đến công ty không đâu là không có, nghiệp vụ có bí mật nghiệp vụ, quốc gia có bí mật quốc gia. Hiện nay các quốc gia đều rất coi trọng việc bảo mật, nếu chẳng may tiết lộ bí mật quốc gia thì bạn sẽ bị xử lý nghiêm khắc và chịu hình phạt nặng nề.
 
Cho nên chúng ta cần phải tạo thành thói quen giữ bí mật, không được tùy tiện phát ngôn. Trước khi nói ra những chuyện bí mật, bạn phải nghĩ đến những hậu quả xấu có khả năng xảy ra, hiểu rõ tính nghiêm trọng của nó thì sẽ không dám tùy tiện ăn nói lung tung.
 
8. Không nói những lời riêng tư
Mỗi người đều có những chuyện riêng tư, việc riêng của mình đương nhiên không muốn người khác biết, việc riêng của người khác cũng không thể mang ra nói lung tung. Cho dù bạn có nói ra hết chuyện riêng của người khác mà họ không phản kháng lại thì tính xấu của bạn cũng đã lộ ra rồi, sau này bạn sẽ khó mà có được hậu phúc nữa.
 
Cho nên người xưa thường nhắc nhở, nói chuyện cần phải giữ khẩu đức, đừng nên nói những lời lạnh lùng, khó nghe làm tổn hại người khác. Miệng nói lời hay, tâm giữ điều tốt, luôn nghĩ cho người khác chính là đang tạo phúc cho bản thân mình.
 
ST   Lời Phật dạy: Gặp một người là tăng thêm một nhân duyên Lời Phật dạy: Đời người là mộng ảo Thấm thía lời Phật dạy về cuộc sống
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời Phật dạy: Đoán biết người có vận mệnh tốt hay xấu chỉ cần nghe họ

Giải đáp những thắc mắc thường gặp để xác định hướng nhà tốt

Xem hướng nhà là việc không thể thiếu khi bắt đầu xây dựng hoặc mua nhà mới. Vậy xác định hướng nhà tốt như thế nào, xin mời bạn đọc theo dõi.
Giải đáp những thắc mắc thường gặp để xác định hướng nhà tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem hướng nhà là việc không thể thiếu khi bắt đầu xây dựng hoặc mua nhà mới. Hướng nhà tốt không những mang tới hanh thông, may mắn mà còn là bước khởi đầu tốt lành giúp chủ nhân khi sống trong ngôi nhà đó sẽ có thêm sức khỏe, nhân duyên và hạnh phúc. Vậy xác định hướng nhà tốt như thế nào, xin mời bạn đọc theo dõi những thông tin dưới đây.

Giai dap nhung thac mac thuong gap de xac dinh huong nha tot
 
Xác định hướng nhà tốt là điều ai cũng mong nhưng hướng như thế nào là tốt? Hướng tốt với người này có tốt với người kia không? Xem hướng nhà theo tuổi của ai mới chuẩn? Trả lời được những câu hỏi này sẽ có tiền đề để xem hướng nhà chuẩn phong thủy.  

1. Xem hướng nhà theo tuổi của ai?

  Vấn đề này tưởng như đơn giản nhưng lại khiến không ít người băn khoăn. Nên xem theo tuổi vợ hay tuổi chồng? Nhà có nhiều thế hệ thì nên xem theo tuổi ai? Nhà mẹ góa con côi thì xem hướng theo tuổi nào?   Theo phong thủy, người đàn ông là trụ cột gia đình, kể cả ngôi nhà đứng tên người vợ hoặc về bản chất người vợ làm chủ gia đình thì xem hướng nhà vẫn lấy tuổi chồng. Đàn ông là dương, đàn bà là âm, dương trước âm sau, thứ tự không thay đổi.    Có trường hợp chồng Đông tứ mệnh, vợ Tây tứ mệnh, nếu chọn hướng nhà hợp chồng thì khắc vợ. Vợ chồng hòa hợp chính là phong thủy tốt đẹp nhất, dù người vợ và người chồng khác mệnh nhưng chỉ cần hợp nhau thì khi sống trong ngôi nhà có hướng tốt với mệnh chồng là sẽ đẹp cả đôi.   Nhà mẹ góa con côi, không có người đàn ông thì xác định hướng nhà chuẩn nhất là lấy tuổi người vợ góa. Vì lúc này trong nhà họ chính là trụ cột, thay người đàn ông chèo chống gia đình.   Nhà có nhiều thế hệ, tam đại đồng đường, tứ đại đồng đường cùng chung sống thì ngôi nhà nên lấy hướng của người đàn ông cao tuổi nhất hay lấy theo tuổi của người đàn ông đang thực sự chèo chống gia đình? Nhiều người cho rằng nếu sống chung với cụ cố, ông nội thì vẫn phải lấy hướng theo tuổi của bậc cao niên. Nhưng thực chất, nên làm nhà theo hướng tốt cho người đàn ông đang kế thừa gia nghiệp vì người này mới chính là người sẽ phát triển gia trạch.
Xem thêm bài viết: Chọn hướng nhà đại cát cho 12 con giáp
 

2. Chọn hướng nhà như thế nào là tốt?

  Hướng nhà tốt được xác định dựa vào yếu tố cung mệnh. Mỗi cung mệnh có những hướng tốt, hướng xấu khác nhau, phân biệt giữa nam với nữ. Người Đông tứ mệnh (Chấn, Tốn, Khảm, Ly) hợp với hướng Đông tứ trạch (Đông, Đông Nam, Bắc, Nam), người Tây tứ mệnh (Càn, Khôn, Cấn Đoài) hợp với hướng Tây tứ trạch (Tây Bắc, Tây Nam, Đông Bắc, Tây). 
Xem thêm bài viết Mách người Đông tứ mệnh hướng bếp tốt và Mách người Tây tứ mệnh hướng bếp lành
 
Bát quái chia nhà thành 8 hướng. Ý nghĩa tốt xấu của các hướng nhà như sau:   – Thiên Y và Sinh Khí: Trường thọ, sức khỏe tốt.   – Tuyệt Mệnh: Chết chóc, yểu mệnh, lo âu, đau khổ.   – Họa Hại: Không may mắn, nhiều tai họa, hao tán tài sản.   – Ngũ Quỷ và Lục Sát: Gia đạo bất an, lục đục, khổ đau.   – Phúc Đức và Phục Vị: Nhiều may mắn, phát đạt, thịnh vượng.   Hướng nhà tốt là hướng Thiên Y, Sinh Khí, Phúc Đức và Phục Vị; hướng nhà xấu gồm Ngũ Quỷ, Lục Sát, Họa Hại và Tuyệt Mệnh. 
lam nha theo huong tot
 
Tuy nhiên, cần lưu ý tới tuổi tác của gia chủ để chọn hướng, không phải lúc nào hướng tốt nhất cũng là hướng Sinh Khí. Ví dụ, chủ nhà ở tuổi trung niên hoặc lão niên, từ 50 tuổi trở lên thì ưu tiên chọn hướng Thiên Y có lợi cho sức khỏe, hướng Phúc Đức lợi cho gia trạch. Chủ nhà tuổi thanh niên, từ 35 tới 50 tuổi tốt nhất là chọn nhà hướng Sinh Khí, có lợi cho sự nghiệp và đường con cái.    Bên cạnh đó, một yếu tố mà ít người quan tâm nhưng lại rất quan trọng, thậm chí còn quan trọng ngang ngửa với các hướng bát quái ở trên là thế đất hướng thủy. Trong phong thủy, “Sơn quản nhân đinh, Thủy quản tài”, thế đất hướng thủy cực kì có lợi cho vận trạch. Nên chọn hướng sao cho có đường nước chảy từ trái sang phải là thịnh vượng nhất. Có thể hướng nhà bát quái chưa đẹp lắm, nhưng hướng nhà có thủy thế vượng thì sẽ cải thiện được phong thủy khá nhiều.
Xem thêm bài viết Thế nước quanh nhà hợp phong thủy
 
Hướng nhà tốt còn cần phối hợp với phong thủy nhà, hài hòa âm dương. Nếu hướng tốt nhưng bố trí nhà không phù hợp thì cũng có rất nhiều hung hiểm, ảnh hưởng tới vận trạch.    Việc xác định hướng nhà tốt là cần thiết và quan trọng, có những nguyên tắc cụ thể song không hề cứng nhắc. Trong mỗi trường hợp cụ thể đều linh hoạt và có những phương pháp để chọn ra hướng chuẩn. Hướng nhà ưu tiên sự phù hợp, hài hòa, cân bằng âm dương chứ không phải hướng đẹp nhất là tốt nhất.
Những điều không thể không biết để chọn hướng nhà hợp phong thủy Mua nhà phải biết: Nhà hướng Tây Bắc có tốt không? Cách hóa giải hướng nhà xấu theo phong thủy không hợp tuổi gia chủ
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải đáp những thắc mắc thường gặp để xác định hướng nhà tốt

Đặc trưng tướng mặt người tài trí song toàn

Không chỉ có tài năng thiên bẩm, người có những đặc điểm tướng mặt dưới đây còn chí dũng song toàn, dễ lập nên nghiệp lớn.
Đặc trưng tướng mặt người tài trí song toàn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công cụ xem tướng và xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình

1. Tai cao quá mắt
 
Người có đôi tai dày dặn và vành tai cao quá mắt thường có năng lực học tập nhanh nhạy hơn so với người khác. Người này thông minh, ý chí kiên định, giàu năng lực sáng tạo, phù hợp với những công việc nghiên cứu hoặc tính chất mở. 

2. Mắt dài và sâu

Trong Nhân tướng học, đôi mắt dài và sâu là quý tướng. Chủ nhân của tướng mắt này giàu khả năng tư duy, trí tuệ hơn người. Bên cạnh đó, nội tâm người này sắc sảo, cư xử khéo léo với mọi người nên được nhiều người coi trọng và khâm phục.
 
Người có tướng mạo này không chỉ thông minh giỏi giang mà còn giàu ý chí, nghị lực vươn lên. Do đó, thường nắm giữ địa vị hoặc chức vụ cao trong xã hội.

Dac trung tuong mat nguoi tai tri song toan hinh anh
Ảnh minh họa
 
3. Mũi to và thẳng

Người có tướng mũi to, thẳng, đầu mũi và hai bên gò má tròn đầy thường có tham vọng lớn trong sự nghiệp. Đó phần lớn là tướng mạo của người có chức có quyền, tài chí song toàn và được mọi người nể trọng.
 
4. Lông mày hình lưỡi kiếm

Đặc điểm dễ nhận thấy của kiểu lông mày này là cặp lông mày rộng, chân mày hướng thẳng lên trên, không bị rối và gấp khúc, trông giống như hai thanh kiếm trên khuôn mặt.
 
Người có tướng lông mày hình lưỡi kiếm thích hợp với công việc kinh doanh buôn bán. Bên cạnh đó, người này coi trọng danh dự, hành hiệp trượng nghĩa, tài trí song toàn nên được nhiều người yêu mến.
 
5. Dái tai to bản và dầy dặn

Dái tai to bản và dầy dặn được ví với tướng tai của phật Di Lặc, thường là tướng mạo của các doanh nhân, những ông chủ lớn trong thương trường. Ngoài ra, đây cũng là một trong những đặc trưng của sự giàu có và phú quý.
 
6. Mắt to, lông mày dài quá đuôi mắt
 
Đa phần người có đôi mắt to, lông mày dài quá đuôi mắt đều có khuôn mặt đẹp, khí sắc trong sáng, tài trí vẹn toàn và sống có tình có nghĩa. Người này còn có nhân duyên tốt nên làm việc gì cũng thuận lợi, hễ gặp khó khăn là có quý nhân giúp đỡ.

ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc trưng tướng mặt người tài trí song toàn

10 việc kiêng kị trong ngày mùng 1 để tránh mang lại vận xui

Để ngày mùng 1 cũng như cả tháng được may mắn, suôn sẻ, không bị xui xẻo thì các bạn chớ nên cắt tóc hay làm vỡ bát đĩa nhé.
10 việc kiêng kị trong ngày mùng 1 để tránh mang lại vận xui

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Theo quan niệm dân gian, để ngày mùng 1 cũng như cả tháng được may mắn, suôn sẻ, không bị xui xẻo thì các bạn chớ nên cắt tóc hay làm vỡ bát đĩa nhé.

10 viec kieng ki trong ngay mung 1 de tranh mang lai van xui hinh anh goc
 
10 viec kieng ki trong ngay mung 1 de tranh mang lai van xui hinh anh goc 2
 
► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn niên nhanh chóng và chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Dương Nguyên

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 việc kiêng kị trong ngày mùng 1 để tránh mang lại vận xui

Lễ chùa đầu xuân - đừng để mất phúc vì hiểu sai

Lễ chùa đầu xuân là nét đẹp văn hóa truyền thống từ lâu đời của người Việt, không chỉ mang tính chất tâm linh mà còn chứa đựng những giá trị nhân văn cùng đạo
Lễ chùa đầu xuân - đừng để mất phúc vì hiểu sai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đức cao cả. Đáng tiếc, ngày nay nhiều người hiểu không đúng, không đủ về phong tục này, khiến nét đẹp dần bị mai một. 


Le chua dau xuan - dung de mat phuc vi hieu sai hinh anh
 
Đạo Phật du nhập vào nước ta từ những năm đầu công nguyên và nhanh chóng “hội nhập” với tín ngưỡng bản địa, đi sâu vào đời sống của quần chúng nhân dân. Với lịch sử lâu đời cùng những học thuyết phù hợp với tâm lý của người Việt, Phật giáo nhanh chóng có chỗ đứng đặc biệt trong đời sống tâm linh.   Chính vì vậy, lễ chùa đầu xuân đã trở thành một phong tục cổ truyền, được người Việt coi trọng và gìn giữ qua nhiều thăng trầm, biến cố của thời đại.Xuất phát từ mong muốn đầu năm đi lễ cầu cho một năm gia đình bình an, bản thân khỏe mạnh và gặt hái được nhiều thành công.   Phong tục này không chỉ là điểm tựa về tâm linh mà còn là chỗ dựa về đạo đức, tinh thần của người Việt. Đầu năm đi lễ chùa, cả năm thanh tịnh, sống tốt hơn, thiện hơn và lành hơn. Ông bà, cha mẹ cùng con cháu đi lễ chùa như một sự trao truyền văn hóa, trao truyền sự tĩnh tại và biết ơn trong đời sống.   Nhưng ngày nay, những giá trị khởi nguyên tốt đẹp đó đã dần bị mai một, bóp méo, hiến tướng, gây ra không ít suy nghĩ sai lệch về việc đi chùa năm mới. Những cảnh chen lấn, xô đẩy, tranh giành nhau để vào lễ bái, tranh giành lộc diễn ra thường xuyên ở các chùa thực sự trở thành vấn nạn.   Infographic: Đón may trong Xuân mới cho 12 con giáp
Chỉ còn vài ngày nữa mùa xuân năm mới sẽ tới từng căn nhà của 12 con giáp. Lichngaytot cũng mong mỏi ai ai cũng vạn sự như ý tỉ sự như mơ

Nhiều người đi lễ mâm cao cỗ đầy, hết chùa này đến phủ nọ để cầu danh, cầu tài, cầu làm ăn phát đạt, cầu thăng chức, cầu trúng số… Điều này không sai, xuất phát từ nhu cầu chính đáng nhưng lại không đúng với tinh thần của nhà Phật và những chốn linh thiêng.
  Hãy luôn nhớ rằng, Phật tại tâm, nhà Phật theo triết lý nhân quả luân hồi, sống thiện thì nhận được điều tốt, sống ác thì phải chịu quả báo. Nếu bản thân đi lễ mà tâm không tịnh, lòng không an, chỉ chăm chăm tranh giành và chèn ép nhau thì Phật nào chứng cho?   Phật dạy chúng sinh bình đẳng, không vì người này lộc hậu mà chứng cho, người kia lễ ít mà bỏ qua. Vì thế, cầu lễ nhiều, sắm lễ cao mà bản thân sống lỗi, sống ác, không có lòng thành tâm thiện đức thì cầu cũng như không, thậm chí còn phải chịu tội nghiệt nặng nề hơn.  
Le chua dau xuan - dung de mat phuc vi hieu sai hinh anh 2
 
Đi chùa ngoài cầu an, cầu may còn là nơi để tu tâm dưỡng tính, thấu hiểu Phật pháp và tinh thần Phật pháp. Đến đình, đền, miếu mạo ngoài xin công xin danh còn là nơi thể hiện sự trân trọng, biết ơn và học hỏi những giá trị văn hóa truyền thống. Nếu đến chùa mà vẫn xô bồ, đến đình miếu mà không biết bên trong thờ ai thì hẳn nhiên đi cũng vô dụng.
  Một người hiểu sai kéo theo nhiều người hiểu sai, ông bà cha mẹ hiểu sai thì ắt con cháu cũng không thể hiểu đúng. Vì thế, đây không chỉ còn là chuyện tâm linh tín ngưỡng, mà còn ảnh hưởng tới cả văn hóa truyền thống cùng những giá trị đạo đức của xã hội.   Hiểu đúng để làm đúng, xuân này, hãy đi chùa theo đúng những giá trị khởi thủy tốt đẹp và lành mạnh của nó.  
► Xem Lịch vạn niên, lịch vạn sự chuẩn nhất tại Lichngaytot.com

Trình Trình

Xem Clip Hướng dẫn cúng Tất niên đúng chuẩn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ chùa đầu xuân - đừng để mất phúc vì hiểu sai

Những hủ tục ma chay 'rợn tóc gáy' chỉ có ở VN

Đó là những hủ tục lạ lùng của người Việt trong chuyện machay, ví như tục đút cơm cho xác chết và đem tử thi ra "ngắm" mặt trời...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hủ tục mẹ chết, con bị chôn sống

"Dọ-tơm-amí" là hủ tục của tộc người Bana và Jrai ở Tây Nguyên. Theo tục lệ này, nếu người mẹ chẳng may chết khi vượt cạn thì trẻ sơ sinh phải chết theo. Ngay cả những đứa trẻ đang bú sữa mẹ mà mẹ chết, thì đứa trẻ cũng bị kết tội "dọ-tơm-amí", hoặc sẽ bị chôn sống theo mẹ, hoặc sẽ bị mang bỏ mặc giữa rừng ma. Khi đó, đứa trẻ sẽ chết vì kiệt sức hoặc không thì cũng chết vì rắn độc cắn hoặc thú dữ ăn.

Người dân nơi đây thừa nhận hủ tục "dọ-tơm-amí" có thật chứ không phải lời đồn, nhưng hủ tục có tự bao giờ thì không ai biết. Đây là hủ tục truyền đời nên dù gia đình không muốn thì trẻ sơ sinh vẫn bị chôn theo mẹ. Áp lực từ phía dân làng, dòng họ khiến cha của đứa bé không dám đấu tranh bảo vệ con.



Những người già từng chứng kiến tục "dọ-tơm-amí" giải thích, nguyên nhân của hủ tục này là do cuộc sống nơi núi rừng xưa kia có nhiều khó khăn, khắc nghiệt. Nếu mẹ chết, con không được bú mẹ rồi cũng sẽ chết đói và người ta tin rằng, chôn đứa bé về thế giới ma sẽ được mẹ chăm sóc tốt hơn.

Chỉ vì suy nghĩ đơn giản, lạc hậu ấy mà trước đây, nhiều trẻ em bị chết oan. Còn những người từng chứng kiến cảnh hủ tục được thi hành thì không khỏi rùng mình sợ hãi.

Hủ tục kinh hoàng này cũng được tộc người Ma Coong sống dọc dãy Trường Sơn ở miền Tây Quảng Bình lưu giữ ngàn đời nay. Hủ tục ấy bắt đầu bị xoá bỏ khi anh Nguyễn Diệu-một người dân tộc Kinh đến bản Cà Roòng, xã Thượng Trạch, huyện Bố Trạch lập thân.

Nếu sinh đôi, sẽ giết người sinh sau

Người J’rai ở Gia Lai quan niệm, chỉ có người phụ nữ bị ma ám, bị trời phạt mới đẻ sinh đôi. Nếu “chẳng may” sinh ba thì quả thật đó là một sự ghê rợn, là nỗi kinh hoàng với người dân trong làng. Vì thế, những đứa trẻ thấy mặt trời sau (em song sinh) sống sẽ là mầm mống gây tai họa cho cha mẹ và bà con.

Để diệt trừ “tai họa” đó, anh em họ hàng và người dân trong làng sẽ kéo đến mang đứa bé vào rừng chôn sống để “con ma” không còn biết đường quay về làng gây họa.

Cách đây hơn chục năm, chị Rơ Châm Thon ở làng Klă vừa hạ sinh 2 đứa con trai thì người dân trong làng kéo đến đòi đem đứa bé sinh sau mang vào rừng chôn sống. Già H’Blâm liền chạy đến báo với ông Ksor Hoài - Trưởng công an xã lúc bấy giờ, đến can ngăn. Khi đó, hai người tới nơi thì may mắn, đứa bé vô tội vẫn còn khóc ré trong bàn tay người mẹ, dân làng chưa kịp lấy đi.

Bằng mọi cách, già H’Blâm và ông Hoài đã thuyết phục và tuyên truyền cho hàng trăm con người đang “nung nấu” ý định chôn sống đứa bé, để họ từ bỏ việc làm sai trái của mình. Sau cả buổi nói chuyện, dân làng đã chịu ra về và để cho đứa bé sống.

Cặp song sinh này được vợ chồng chị Thon đặt tên là Rơ Châm Phót và cậu em suýt mất mạng là Rơ Châm Phét. Hiện cả hai đang sống rất khỏe mạnh, ngoan ngoãn, đang học lớp 6, trường THCS Nguyễn Văn Trỗi (xã Ia Mơr). Hai cậu bé Phót và Phét may mắn được cứu sống cũng chính là người "chặt đứt" hủ tục của người dân nơi đây.

Phơi xác chết hàng chục ngày rồi mới mai táng

Khi một người trong gia đình chết, người thân của họ vẫn coi như còn sống nên vẫn giữ lối sinh hoạt như thường ngày. Theo đó, mọi người vẫn đút cơm, nước vào miệng cho người chết. Sau nhiều ngày, thức ăn lên men, thậm chí ruồi nhặng bâu đen quanh mặt người chết, họ vẫn tiếp tục đút cơm như thế.

Thêm vào đó, hàng ngày, người sống còn khiêng người chết ra sân, đặt ngửa lên tấm ván đã chuẩn bị sẵn, để người chết được "ngắm" mặt trời. Dù mưa to hay nắng cháy thì phải khi mặt trời mọc mới được khiêng người chết vào nhà. Hủ tục rùng rợn đó của người Mông đã tồn tại hàng thế kỷ trên bản Lung Tang, thuộc xã Hồng Ngài, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.


Tùy vào người chết có bao nhiêu con, người nhà sẽ đem “phơi nắng” người chết từng đó ngày. Có người đưa ra một hai ngày, nhưng có người đưa ra hàng tuần trời, kể cả chân tay, đầu, tóc… rời ra thì họ vẫn phải “cúng” cho đúng ngày, đúng tục.

Gần đây, người Mông không còn còn phơi xác người chết hàng chục ngày như xưa nữa, nhưng tục này vẫn được duy trì. Theo đó, tùy theo số con, cháu đông hay ít mà người sống giữ, phơi xác người chết từ 1-3 ngày rồi sẽ mang đi mai táng.

Người Mông ở vùng rừng núi Tà Xùa (vùng giáp ranh giữa Phù Yên và Bắc Yên, Sơn La) xưa kia cũng tồn tại hủ tục tương tự. Họ thường đặt xác người chết trên giàn, treo lơ lửng vách nhà cả nửa tháng để làm ma. Sau từng ấy ngày làm ma, không hề có phương pháp bảo quản, ướp lạnh nên xác phân hủy nặng.

Ám ảnh hủ tục “ma trùng”

Ở hai thôn Xuân Thiên Thượng và Xuân Thiên Hạ, xã Vinh Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế, người dân bao đời nay còn lưu truyền một hủ tục rùng rợn, gọi là tục “ma trùng”. Theo hủ tục này, khi không may trong họ tộc có người chết, trùng với thời điểm người thân đột nhiên sinh bệnh nặng, thì con cháu trong gia đình người bệnh sẽ chuẩn bị xăng dầu, cuốc xẻng đi xới tung mộ người chết để yểm bùa chú.

Phải qua 49 ngày hoặc tròn một năm thì người chết mới có thể bình thản nghỉ ngơi, người sống không đổ oan cho người chết được nữa.

Việc canh chừng mồ mả vừa khiến người thân của người đã qua đời luôn lo lắng, bất an. Lực lượng công an xã và người dân phải nhiều lần phối hợp truy bắt, canh giữ nghĩa địa trước nguy cơ những người mê tín đào xới.

Quan niệm lạc hậu này kéo theo hệ lụy không nhỏ, ảnh hưởng tới việc thực hiện nếp sống văn minh, văn hóa của người dân nơi đây.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những hủ tục ma chay 'rợn tóc gáy' chỉ có ở VN

Lễ Phật Đản: Ý nghĩa sâu sắc của nghi lễ tắm Phật

Hàng năm tới lễ Phật Đản, các chùa đều làm lễ tắm Phật, đọc bài kệ, bài chú tắm Phật. Nghi thức này bao hàm ý nghĩa sâu sắc mà không phải ai cũng biết.
Lễ Phật Đản: Ý nghĩa sâu sắc của nghi lễ tắm Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hàng năm tới mùa Phật Đản, các chùa đều làm lễ tắm Phật, đọc bài kệ, bài chú tắm Phật. Nghi thức này bao hàm ý nghĩa sâu sắc mà không phải ai cũng biết.


Đại lễ Phật Đản 2017 là ngày nào?
 

Tại sao lại có ngày lễ Phật Đản? Ngày Phật Đản còn là một trong ba ngày lễ lớn trong năm của đạo Phật (Phật Đản, Vu lan, Thành đạo). Trước năm 1959, các nước Đông Á thường tổ chức ngày lễ Phật Đản vào ngày 8/4 âm lịch. Đối với năm nay, lễ Phật Đản diễn ra vào ngày 15 tháng 4 (Âm lịch) tức ngày 10 tháng 5 năm 2017.
 
Từ năm 1999, ngày lễ Phật Đản 15/4 (âm lịch) đã được Liên Hiệp Quốc công nhận là ngày lễ hội văn hóa tâm linh thế giới.

Lễ Phật Đản là một trong ba lễ cấu thành Lễ Tam hợp mà Liên Hiệp Quốc gọi là Vesak (lễ Phật Đản sinh, lễ Phật thành đạo và lễ Phật nhập Niết bàn).

 
 

Nghi lễ tắm Phật


Theo tâm linh, vào ngày lễ Phật Đản, các phật tử ăn chay niệm Phật, không sát sinh, bày biện lại ban thờ Phật, tới chùa phụ giúp công quả và tham gia nghi lễ tắm Phật – một nghi thức quan trọng trong ngày lễ Phật Đản.

Nghi thức này tái hiện lại truyền thuyết khi Đức Phật ra đời có 9 rồng xuất hiện phun nước nóng lạnh tắm cho Ngài. Ngoài ra, nhiều tổ chức Phật giáo còn tổ chức phóng sinh, giảng đạo hay các khóa tu để thiện nam tín nữ cùng tham gia, nâng cao ý thức ngộ đạo.

Xem thêm: Tháng Phật Đản thành tâm cầu phúc

Le Phat Dan Y nghia sau sac cua nghi le tam Phat hinh anh goc
 

Lichngaytot.com

Tháng Phật đản thành tâm cầu phúc 15/4 âm lịch mừng Đại lễ Phật Đản, kính ngưỡng Đức Phật Thích Ca

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Phật Đản: Ý nghĩa sâu sắc của nghi lễ tắm Phật

Tướng phu thế lí giải tại sao vợ chồng lại giống nhau

Các cặp đôi yêu nhau hoặc kết hôn thường có những nét hao hao giống nhau. Theo lí giải của dân gian, đó chính là tướng phu thê.
Tướng phu thế lí giải tại sao vợ chồng lại giống nhau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Trên thực tế, rất nhiều người cho rằng một số cặp đôi trước khi kết hôn có đường nét khuôn mặt rất giống nha. Thông thường khả năng nên duyên vợ chồng của những cặp đôi này rất cao. Tuy nhiên, cũng có kiểu vợ chồng có tướng mạo khác biệt rất lớn trước khi kết hôn, nhưng dần dần lại trông rất giống nhau, đặc biệt là gương mặt. Theo lí giải của các quan điểm dân gian, sự giống nhau đó chính là tướng phu thê.   Tướng phu thê
 
Như ông bà xưa thường nói, chuyện kết hôn là do nhân duyên trời định hay sự kết nối giữa nhân duyên từ kiếp trước…. Những cặp đôi giống nhau trước khi kết hôn có thể là do mối nhân duyên tiền định đó. Nét tướng giống nhau này chính là tướng phu thê. Các cặp đôi có tướng phu thê chắc chắn sẽ “về chung một nhà".

Tuong phu the li giai tai sao vo chong lai giong nhau hinh anh
Ảnh minh họa
  Còn trường hợp, càng chung sống với nhau thì lại càng giống nhau được rất nhiều người giải thích rằng vì họ đã chung sống với nhau lâu dài, tình cảm ngày càng gắn kết và hoàn cảnh ăn uống và sinh hoạt tương đương nhau nên đã tạo ra điều bất ngờ đó.   Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng   Đôi mắt của con người có chức năng như một chiếc máy ảnh, nó có thể thu mọi thứ bên ngoài vào trong, tương tự như hình ảnh được lưu giữ lại. Bất kể vật gì cũng đều là sinh mệnh, những thứ được thu vào này cũng là sinh mệnh. Chúng ta đều biết rằng bất cứ vật gì khi ở cùng nhau đều sẽ ảnh hưởng lẫn nhau, thẩm thấu vào nhau. Câu “gần mực thì đen, gần đèn thì sáng” mà người xưa nói đến chính là nói lên cái nguyên nhân này.
 
Sau khi trải qua quá trình thẩm thấu, bản thân mỗi người sẽ có sự thay đổi phù hợp để hòa nhập với môi trường mới, đối tượng mới, đồng thời khiến hình tượng bản thân mình tương đồng với đối phương hơn. Đây cũng chính là nguyên nhân mà nhiều người hay khuyên nhủ các bà mẹ trong thời kỳ mang thai, tốt nhất là không nên xem những thứ không tốt, mà nên chọn hình ảnh của những đứa trẻ mập mạp trắng trẻo để ngắm nhìn nhằm mục đích để những hình tượng tốt đó đi vào thay đổi thành phần cấu tạo của con người.   Điển cố “Mẹ của Mạnh Tử ba lần di chuyển nhà” vào thời xưa, cũng là một loại nghiệm chứng đối với “tướng phu thê”, mẹ của Mạnh Tử biết được rằng những thứ không tốt đi vào trong đầu não con trẻ sẽ có ảnh hưởng nhất định lên con cái, nên mới không tiếc tài lực vật lực chuyển nhà tới 3 lần.
 
Những gì mà “tướng phu thê” cho chúng ta thấy, không chỉ là vấn đề về tướng mạo, mà còn là thông qua nó vén mở đạo lý khoa học chân chính. Bất cứ cái gì cũng đều có thể ảnh hưởng lẫn nhau.
 
Đây cũng là căn cứ để luận giải lý do tại sao trước đây có một số người tín Phật, những người thông Đạo, họ dần dần đều có khuôn mặt từ bi, trong khi kẻ cường đạo lại có mặt mày hung ác, dù rằng lúc mới bắt đầu thì tướng mạo đều không khác biệt gì nhiều. Nguyên nhân là vì những người tín Phật cả ngày đều nhìn vào hình tượng Phật, vốn luôn thể hiện sự vĩ đại, thế nên thời gian lâu dần, bản thân mình từ bi thoát tục. Còn băng đảng cướp thì trái lại, luôn làm điều ác, nhìn thấy đủ thứ đều là đánh đấm, máu me, khuôn mặt vì thế mà ngày càng hung ác.
 
Dẫu vậy, “tướng phu thê” có thể vẫn còn có tồn tại những nguyên nhân khác nữa, bởi vì quy luật vũ trụ là vô cùng phức tạp, cũng vô cùng huyền diệu, không thể nào chỉ dùng một nguyên nhân để lý giải.
 
► Lịch ngày tốt gửi tới độc giả công cụ Xem năm lấy chồng đại cát theo Lịch vạn sự

Theo
Ngày nay
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phu thế lí giải tại sao vợ chồng lại giống nhau

Ngăn chặn trực tiết tài khí văn phòng làm việc của ông chủ –

Phòng làm việc của ông chủ tốt nhất là phòng đôi, ngoài phòng có một vị làm văn thư. Phòng ngoài cần nhỏ, chỉ chiếm 1/3 diện tích của phòng làm việc, còn phòng trong chiếm 2/3. Phòng ngoài cố đặt vị trí ngồi chờ, để dễ cho việc tụ nhân khí. Cửa giữa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng làm việc của ông chủ tốt nhất là phòng đôi, ngoài phòng có một vị làm văn thư. Phòng ngoài cần nhỏ, chỉ chiếm 1/3 diện tích của phòng làm việc, còn phòng trong chiếm 2/3. Phòng ngoài cố đặt vị trí ngồi chờ, để dễ cho việc tụ nhân khí.

KHD_007

Cửa giữa phòng ngoài và phòng trong không cần đặt ở vị trí chính giữa, mà nên đặt ở phía bên cạnh của cửa phòng ra vào lớn của toàn bộ văn phòng. Ngăn chặn trực tiết tài khí trong phòng làm việc của ông chủ, hình thành cục diện phong thủy “khúc tắc hữu tình”. Trên tường phòng văn thư phía ngoài, có sơ đồ hoạt động của nhà máy, sơ dồ lưu trình… để cho khách đến thăm có một sự hiểu biết trực quan hơn đối với cơ quan hạn, tiện cho việc giao lưu tiếp đón của ông chủ với khách.

Phòng văn thư bên ngoài phòng ông chủ cũng nên bố trí nhiều những bồn hoa, cây cảnh, bảo đảm sự tươi mới của không khí trong phòng, khiến cho khách đến có cảm giác thoải mái. Phần tường phía giữa phòng ngoài với phòng trong không nên dùng những loại kính trong suốt, mà phải được cho kín tạo ra hiệu quả không khí xung quanh kín đáo mà thần bí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngăn chặn trực tiết tài khí văn phòng làm việc của ông chủ –

Con số mang lại may mắn cho 12 con giáp –

Bạn đang thắc mắc con số nào sẽ mang lại may mắn cho bạn? Con số may mắn của 12 con giáp là con số nào? 1 và 6 là số may mắn của người tuổi Hợi, Tý; 5 và 0 là số may mắn của người tuổi Tuất, Thìn... Những tuổi khác thì sao? củ thế như thế nào chúng t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn đang thắc mắc con số nào sẽ mang lại may mắn cho bạn? Con số may mắn của 12 con giáp là con số nào? 1 và 6 là số may mắn của người tuổi Hợi, Tý; 5 và 0 là số may mắn của người tuổi Tuất, Thìn… Những tuổi khác thì sao? củ thế như thế nào chúng ta cùng khám phá những con số mang lại may mắn cho bạn nhé!

Nội dung

  • 1 Con số may mắn cho 12 con giáp
    • 1.1 Con số liên quan tới Ngũ hành
    • 1.2 Con giáp, Ngũ hành và các con số mang lại điều tốt lành, vận may cát tường
      • 1.2.1 Tuổi Tý
      • 1.2.2 Tuổi Sửu
      • 1.2.3 Tuổi Dần
      • 1.2.4 Tuổi Mão
      • 1.2.5 Tuổi Thìn
      • 1.2.6 Tuổi Ngọ
      • 1.2.7 Tuổi Mùi
      • 1.2.8 Tuổi Thân
      • 1.2.9 Tuổi Dậu
      • 1.2.10 Tuổi Tuất
      • 1.2.11 Tuổi Hợi

Con số may mắn cho 12 con giáp

Con số liên quan tới Ngũ hành

Theo quan điểm phương Đông, mỗi con số đều liên quan đến tài vận của mỗi người. Đồng thời, nó cũng chứa đựng những tín hiệu tốt lành hay vận rủi. Con số không đơn giản chỉ là ký hiệu tượng trưng mà nó còn là hiện thân của quy luật Ngũ hành và có sự tương ứng với từng cá thể. Do vậy, lựa chọn con số phù hợp với mình sẽ giúp bản thân mỗi người gặp được những điều tốt lành, may mắn trong mọi phương diện cuộc sống.

thin-3316-1404770606

Con giáp, Ngũ hành và các con số mang lại điều tốt lành, vận may cát tường

12 con giáp đều có mối liên quan tương ứng mật thiết với Ngũ hành. Trong đó có hai con giáp thuộc hành Kim, hai con giáp thuộc hành Mộc, hai con giáp thuộc hành Thủy, hai con giáp thuộc hành Hỏa và bốn con giáp thuộc hành Thổ. Cụ thể như sau:

Tuổi Tý

Thuộc hành Thủy – Số may mắn: 1 và 6

Tuổi Sửu

Thuộc hành Thổ – Số may mắn: 0 và 5

Tuổi Dần

Thuộc hành Mộc – Số may mắn: 2 và 7

Tuổi Mão

Thuộc hành Mộc – Số may mắn: 3 và 8

Tuổi Thìn

Thuộc hành Thổ – Số may mắn: 5 và 0

Tuổi Tỵ

Thuộc hành Hỏa – Số may mắn: 2 và 7

Tuổi Ngọ

Thuộc hành Hỏa – Số may mắn: 2 và 7

Tuổi Mùi

Thuộc Hành Thổ – Số may mắn: 5 và 0

Tuổi Thân

Thuộc hành Kim – Số may mắn: 4 và 9

Tuổi Dậu

Thuộc hành Kim – Số may mắn: 4 và 9

Tuổi Tuất

Thuộc hành Thổ – Số may mắn: 5 và 0

Tuổi Hợi

Thuộc hành Thủy – Số may mắn: 1 và 6


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con số mang lại may mắn cho 12 con giáp –

Xem tướng âm thanh giọng nói |

Ngày xưa tướng pháp Trung Hoa chỉ phân chia ra năm bậc âm (ngũ âm) áp Ngũ Hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thể: - Trầm: Thuộc thổ: Thanh trầm dày - BaP - Base. - Thương: Thuộc Kim: Thanh cao - Hài hòa. - Giác: Thuộc Mộc thanh vừa. - Vi: Thuộc Hỏa nhỏ nhẹ.
Xem tướng âm thanh giọng nói |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng âm thanh giọng nói |

Phong thủy văn phòng kỵ ngồi dựa vào cửa sổ bên của lối đi –

Kỵ ngồi dựa vào cửa sổ bên cửa lối đi Cửa sổ là một cổng khí vào của căn phòng, sẽ thu nạp sinh khí hoặc hung khí. Nhưng những cửa sổ nằm ở phía lối đi nhiều người qua lại, không những sẽ thu nạp những tạp khí đi qua đi lại, còn cả những âm thanh, n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kỵ ngồi dựa vào cửa sổ bên cửa lối đi

Cửa sổ là một cổng khí vào của căn phòng, sẽ thu nạp sinh khí hoặc hung khí. Nhưng những cửa sổ nằm ở phía lối đi nhiều người qua lại, không những sẽ thu nạp những tạp khí đi qua đi lại, còn cả những âm thanh, những tiếng ồn ào của người đi đến và những loại nhiễu âm thanh khác làm ảnh hưởng đến công việc của mình. Nếu đặt bàn làm việc ở nơi người đi lại như vậy thì tương đương với việc đặt bàn làm việc ở dưới một số hình hung; nếu cần phải nghiên cứu việc cơ mật của công ty tự nhiên sẽ luôn lo ngại những người tạp nham nhìn ngó. Những bàn làm việc mà chỗ ngồi dựa vào cửa sổ công việc sẽ không thể yên tâm để làm tốt.

241008

Phương pháp hoá giải là: Bàn làm việc cần cố gắng rời xa cửa sổ càng xa càng tốt, khoảng cách xa với cửa sổ đó để người qua lại sẽ không nhìn rõ những giấy tờ trên bàn làm việc của mình. Đồng thời cũng cần phải sử dụng rèm cửa sổ, thường xuyên kéo rèm để che cửa sổ lại, tránh bóng người qua lại ngoài cửa sỏ ảnh hưởng đến tư duy làm việc.

Kỵ chỗ ngồi sau lưng có cửa sổ

Hiện nay có rất nhiều văn phòng cao cấp có những cửa sổ rộng đến tận chân tường, cúi đầu xuống quần thể toà nhà, có cảm giác cao chót vót. Có người thích đặt bàn làm việc ngang bằng với cửa sổ, đặt chỗ ngồi ở giữa bàn làm việc và cửa, đưa cửa sổ làm điểm tựa, vị trí sắp đặt bàn làm việc như vậy là sai lầm. Cửa sổ là cửa vào của ánh sáng và khí, giống như lý luận ngồi quay lưng ra cửa chính.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy văn phòng kỵ ngồi dựa vào cửa sổ bên của lối đi –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd