Người tuổi Thân nên kiêng kị và lựa chọn công việc gì?

Thân cần phải chú ý.
![]() |
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
![]() |
![]() |
![]() |
Đây là điển cố thứ Mười trong quẻ Quan Âm, mang tên Bàng Quyên Quan Trận (còn gọi là quẻ Bàng Quyên Xem Trận). Quẻ Quan Âm Bàng Quyên Quan Trận có bắt nguồn như sau:
Ngụy Huệ Vương học theo Tần Hiếu Công, muốn tìm một nhân tài giống như Thương Ưởng. Bàng Quyên bèn đến cầu kiến Ngụy Huệ Vương, tâu với Ngụy Huệ Vương về đạo lý nước giàu binh mạnh, Ngụy Huệ Vương nghe xong rất vui mừng, bèn bái Bàng Quyên làm đại tướng. Trước tiên, Bàng Quyên ra tay từ những nước nhỏ lân cận, thắng liền mấy trận, sau đó, đánh bại cả nước lớn là nước Tề. Ngụy Huệ Vương lại càng thêm tín nhiệm Bàng Quyên.
Sau đó Ngụy Huệ Vương nghe thấy danh tiếng của Tôn Tẩn, biết Tôn Tẩn là hậu duệ của đại tướng nước Ngô là Tôn Vũ, có bộ “Tôn Tử binh pháp” do tố tiên truyền lại, bèn nói với Bàng Quyên ý muốn trọng dụng Tôn Tấn. Bàng Quyên trong lòng đố kị, bèn giả vờ mời Tôn Tấn đến nước Ngụy cùng làm việc với mình, rồi bày ra cạm bẫy, trước mặt Ngụy Huệ Vương đã vu cho Tôn Tẩn tư thông với nước Tề. Ngụy Huệ Vương vô cùng giận dữ, lập tức khép tội Tôn Tẩn, khoét bỏ hai xương bánh chè, khiến Tôn Tẩn vĩnh viễn thành người tàn phế. Sau đó sứ giả của nước Tề đến kinh đô của nước Ngụy là Đại Lương (nay ở phía tây bắc của thành phố Khai Phong, tỉnh Hà Nam), lập kế hoạch ngầm đưa Tôn Tẩn về nước Tề. Tướng quân Điền Kỵ của nước Tề vốn từ lâu đã ngưỡng mộ tài danh của Tôn Tẩn, nên đã tiến cử với Tề Uy Vương. Tề Uy Vương bèn bàn luận với Tôn Tẩn về binh pháp, sau đó phong Tôn Tẩn làm quân sư.
Vào năm 341 trước Công nguyên, Ngụy Huệ Vương sai Bàng Quyên liên kết với nước Triệu dẫn quân đánh nước Hàn, bao vây kinh đô của nước Hàn là Tân Trịnh. Vệ Chiêu Hầu cầu cứu nước Tề. Nước Tề phong Điền Kỵ, Điền Anh, Điền Phán làm tướng, Tôn Tẩn là quân sư, chỉ huy quân đội tiến vào đất Ngụy. Bàng Quyên nghe tin, liền bỏ Hàn mà trở về. Ngụy Huệ Vương rất giận nước Tề đã can dự vào đại sự của nước mình, bèn dốc đại binh đón đánh quân Tề, vẫn dùng Bàng Quyên làm tướng, thái tử Thân làm thượng tướng quân, đi theo quân đội tham gia chỉ huy, thề quyết chiến với quân Tề.
Tôn Tẩn thấy quân Ngụy khí thế hung hãn, bèn quyết định dùng kế sách “dục cầm cố túng” (muốn bắt nên thả), dụ Bàng Quyên cắn câu. Tôn Tẩn nói với Điền Kỵ rằng: “Thế lực của quân đội tam Tấn (ba nước Ngụy, Triệu, Hàn) rất hung hãn, xưa nay đều coi thường quân Tề, quân Tề chúng ta hãy ra vẻ yếu ớt để thuận theo thời thế là tốt nhất”. Điền Kỵ nghe theo, lệnh cho quân Tề tiến vào trong lãnh thố của nước Ngụy. Ngày đầu tiên đóng trại, đế lại vết tích số lượng bếp nấu của mười vạn quân, ngày thứ hai giảm xuống còn lại số lượng bếp của năm vạn quân, ngày thứ ba lại tiếp tục giảm xuống còn số lượng bếp của ba vạn quân.
Bàng Quyên quan sát quân Tề ba ngày, thấy số lượng bếp nấu của quân Tề ngày càng giảm xuống, thì hết sức vui mừng, đế lại bộ binh ở phía sau từ từ hành quân, còn tự mình thống lĩnh độl quân tinh nhuệ, trang bị nhẹ đuối gấp theo quân Tề.
Tôn Tẩn suy đoán rằng, đến lúc hoàng hôn, Bàng Quyên chắc chắn sẽ đuối đến Mã Lăng (nay ở phía đông nan huyện Đại Danh, tỉnh Hà Bắc). Vùng đất này đường sá nhỏ hẹp, địa thế hiếm trở kẹp giữa hai núi, có thế mai phục, bèn chặt một cây gỗ lớn, cạo sạch vỏ, viết lên đó dòng chữ “Bàng Quyên sẽ chết dưới cây này”. Lại lệnh cho những quân sĩ giỏi bắn tên mai phục ở bên đường, và dặn dò binh sĩ rằng: “Nếu thấy ánh lửa thì đồng loạt bắn tên”.
Quả nhiên, vào lúc sẩm tối, Bàng Quyên thống lĩnh quân Ngụy đuối đến trước cây gỗ lớn, thấy có dòng chữ, bèn cao hứng đốt đuốc sol đế đọc. Bất ngờ hai bên đường, hàng vạn mũl tên đồng loạt bắn ra, tên bắn như mưa, quân Ngụy rối loạn, chết và bị thương la liệt, Bàng Quyên cũng bị trọng thương. Bàng Quyên tự biết vận nguy khó thoát, lớn tiếng than rằng: “Một lần không thận trọng, đã giúp tên nhãi ranh ấy được thành danh!” Nói rồi rút kiếm tự vẫn.
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không |
![]() |
![]() |
Những người mắc phải duyên âm hoặc bị vong theo phá sẽ phải gánh chịu những hậu quả nặng nề nhẹ thì tình yêu trắc trở tan vỡ, công việc làm ăn không thuận lợi, nặng thì sức khỏe suy kiệt đến chết hoặc tự vẫn…
Đây là một vấn đề nhạy cảm mà có thể nhiều người hiện nay đang gặp phải, vì vậy hãy chia sẻ bài viết cho những người xung quanh của bạn để giúp họ nếu bạn thấy bài viết có ích.
Theo quan điểm của nhà Phật, Duyên âm được chia thành 2 loại rõ rệt là “Tiền duyên và Duyên âm”.
Tiền duyên là mối tương quan tình cảm sâu nặng giữa người còn sống và những người ở thế giới bên kia từ những kiếp trước vẫn còn ảnh hưởng đến bây giờ hoặc ở kiếp trước “họ” và bạn có những mối lương duyên nào đó không đến được với nhau rồi sau khi mất nếu “họ” chưa thể siêu thoát được vì còn vấn vương sâu đậm tình duyên hoặc vì một lý do nào đó chưa thể siêu sanh thì họ sẽ lang thang tìm bạn, khi gặp được rồi sẽ theo bạn đến cùng.
Duyên âm là tình duyên hiện tại giữa người trần với những người vừa mới mất (đã qua 49 ngày) thông thường duyên âm chỉ xảy ra với một số trường hợp “chết yểu, chết bất đắc kỳ tử, tự tử, chết oan” mà vong linh không chấp nhận mình đã chết, cố bám lấy những ký ức trên đời. Hoặc những người lúc còn sống có dục tính, ham muốn mạnh mẽ dẫn đến sau khi chết hình dáng vong linh của họ biến đổi theo tư tưởng oán hận, ham muốn, thường hay tìm cách trở về cõi trần theo “người cũ” hoặc bám theo ai đó đã vô tình lọt vào mắt xanh của họ (gọi là hợp vong).
Duyên âm không chỉ xảy ra với nữ giới mà đôi khi vẫn có trường hợp xảy ra với nam giới và còn kinh khủng hơn.
Một trường hợp khác của Duyên âm theo nghĩa tốt nữa đó là những mối tương quan trong họ tộc hay còn gọi là cửu huyền thất tổ (những người thân đã mất trong vòng 9 đời) thông thường là anh, chị, em, cô chú hoặc ông bà đã khuất theo bạn để gia hộ, bảo vệ bạn và trong quá trình ấy đã vô tình chia cắt những người yêu thương của bạn mà đối với “họ” được cho là “không tốt” làm bạn lầm tưởng mình có duyên âm xấu.
Vậy vong theo phá là gì? Điểm khác biệt giữa Duyên âm và vong theo phá?
Duyên âm là những người “đã có mối tương quan” với bạn, còn vong theo nghĩa là một vong linh vất vưởng nào đó chưa được siêu thoát hoặc lâu năm thành quỷ “không quen biết, không có bất kỳ mối tương quan” nào trước kia đối với bạn, nhưng bạn lại vô tình lọt vào mắt xanh của họ hay còn gọi là hợp vong.
Một số trường hợp bị vong theo, hợp vong là do vô tình đi ngang chỗ ở của họ vào những cung giờ linh thiêng thông thường là 12h trưa (đứng bóng), 6h tối (chật vật) hoặc 3h sáng (quỷ môn quan) làm cho họ cảm thấy thích bạn và bám víu theo bạn.
Trường hợp khác không cần lọt vào các cung giờ linh thiêng bên trên chẳng hạn như khi đi ngang nghĩa trang hoặc đám tang và bạn vô tình nhìn vào di ảnh mà khen họ (đẹp mà chết trẻ uổng quá, tội nghiệp quá…) thì có khả năng họ sẽ theo bạn.
Dấu hiệu nhận biết người có “duyên âm” hoặc bị “vong theo phá”…
Thông thường đối với những người khi còn sống có nhiều ham muốn, dục vọng làm nhiều việc trái với lương tâm, đạo đức hoặc có nhiều nghiệp chướng từ kiếp trước chưa kịp trả hết mà khi chết đi vong linh sẽ phát triển theo chiều hướng xấu, chứa đựng những ký ức tà ác làm cho họ trở thành “ngạ quỷ”.
Chính vì vậy khi bám víu theo bạn họ sẽ làm hại về cả tinh thần lẫn thể xác, đặc biệt trong tình cảm họ sẽ làm cho tình duyên của bạn luôn gặp trắc trở, khó thành đang yêu nhau say đắm bỗng chốc chia tay không lý do hoặc nếu có tiến đến hôn nhân cũng tan vỡ, sức khỏe suy kiệt công việc không thuận lợi dẫn đến chết hoặc dồn bạn vào đường cùng dẫn đến tự vẫn.
Dấu hiệu chung để nhận biết bạn có phải là người “vướng” duyên âm hoặc bị vong theo phá đó là:
1. Tình duyên trắc trở, yêu ai cũng không thành hoặc không ai thèm để ý đến mình, nếu có tiến đến hôn nhân cũng tan vỡ không hiểu vì sao…
2. Tính tình bổng dưng nóng nảy có nhiều sự thay đổi lạ lùng theo chiều hướng xấu không phải do áp lực gia đình, công việc…
3. Lơ ngơ, thơ thẩn, bần thần như một người hoàn toàn khác không làm chủ được suy nghĩ (không mắc bệnh lý hoặc hồ sơ liên quan đến tâm thần).
4. Thường xuyên xuất hiện những giấc mơ gặp gỡ “người nào đó” lặp lại nhiều lần nhưng chưa hề quen biết.
5. Thỉnh thoảng nghe những lời thì thầm, những câu nói mơ hồ bên tai như muốn xúi dục một điều gì đó.
6. Cảm giác sợ hãi, lãnh lẽo khi nghe thấy kinh kệ hoặc đứng trước di ảnh của Phật, Chúa…
7. Ngủ li bì, cảm thấy trong người mệt mỏi không có sức sống nhưng khám bệnh không tìm ra nguyên nhân.
8. Thường xuyên bị đau nhức một vị trí nào đó trên cơ thể vào ban đêm (thông thường từ 6h tối trở đi) nhưng không phải do bệnh lý gây nên.
9. Trong người bỗng dưng cảm thấy buồn chán không rõ nguyên nhân, cảm thấy muốn tự tử kết liễu cuộc đời.
Cách hóa giải và giải quyết vấn đề “duyên âm, vong theo phá” khi bạn nhận thấy mình mắc phải 1 trong 9 dấu hiệu bên trên hoặc tương tự…
Tuyệt đối không được quá hoảng loạn mà tìm đến Thầy Bà để cắt duyên âm, trục vong vì đa phần họ là những người lợi dụng lòng tin, tín ngưỡng để dụng lợi và lừa đảo.
Trước tiên bạn hãy tìm cho mình một người làm điểm tựa vững chắc (thông thường là người thân trong gia đình như cha, mẹ, anh/chị), trải lòng tất cả những tâm sự hiện tại đang vướng phải để giải tỏa về mặt tâm lý.
Thường xuyên tham gia vào các hoạt động công ích, từ thiện xã hội để tạo phước giải nghiệp. Thường xuyên đốt nhan, khấn vái trước bàn thờ ông bà tổ tiên để gia hộ bảo vệ bạn khỏi những thứ dơ bẩn (bàn thờ cửu huyền thất tổ hoặc ông bà trong phạm vi 9 đời trở lại).
Nếu bạn có tôn giáo hãy kiên trì tụng kinh trì chú, nếu biết kiết ấn càng tốt để những vong linh bám víu theo bạn giác ngộ hướng thiện nhận ra trái phải để siêu thoát không bám víu bạn nữa, thông thường bạn sẽ phải mất hơn 49 ngày mới thấy kết quả. Hãy tụng Chú Đại Bi để hồi hướng cho họ nếu bạn là người theo Phật giáo!
Theo quan niệm của Phương Đông để phòng tránh bị vong linh, tà thuật bùa ngải theo phá thì bạn hãy đeo vật trang sức bằng Bạc nguyên chất hoặc bỏ trong người 1 tép tỏi.
Chú ý: bài viết mang tính chất tham khảo, không tuyên truyền mê tín dị đoan mà hướng con người đến tính chân thiện mỹ sống đẹp, sống tốt biết quan tâm đến mọi người xung quanh để tạo ra phước dày nghiệp mỏng góp phần tạo nên một xã hội tươi đẹp hơn. Bài viết do cộng tác viên độc quyền tổng hợp, biên soạn và cung cấp.
ăm hỏi nhau vào ngày đầu năm mới đều toát lên tinh thần trọng lễ nghĩa cao quý.Tuvikhoahoc.com
Ngay sau thời khắc chuyển giao giữa năm cũ và năm mới, vận thế của vạn vật đều đổi sang một chu kỳ mới. Vận mệnh của mỗi người và ngôi nhà mà họ đang sinh sống trong đó được coi là hoàn toàn thay đổi. Người bước chân vào ngôi nhà đầu tiên sẽ là sứ giả mang theo may mắn và sự tốt lành cho chủ nhà cũng như các thành viên trong gia đình. Tục xông nhà, xông đất hay còn gọi là đạp đất chính là như vậy.
Tín ngưỡng của người Việt cho rằng người đến xông nhà đầu năm sẽ ảnh hưởng sâu sắc với cuộc sống và công việc của gia đình trong cả năm mới. Bởi vậy, các bậc cao niên luôn rất cẩn trọng đối với người đầu tiên đến nhà. Việc lựa chọn người đến xông nhà đầu năm luôn rất kỹ càng.
1. Xem tuổi xông nhà năm 2016 cần lưu ý các yếu tố âm dương ngũ hành của năm Bính Thân
Lịch âm được phân bổ theo vòng Thập Lục Hoa Giáp, mỗi giờ, mỗi ngày, mỗi tháng và mỗi năm đều thay đổi theo thứ tự 60 Can Chi trong vòng hoa giáp này. Năm 2016 là năm Bính Thân, mệnh Sơn Hạ Hỏa, tức Lửa Dưới Núi.
Năm Bính Thân: ngũ hành Hỏa
Khắc hàng Can: Nhâm Dần, Nhâm Thìn, Nhâm Tuất
Khắc hàng Chi: Giáp Dần
Năm Bính Thân 2016, các tuổi Nhâm Dần, Nhâm Thìn, Nhâm Tuất và Giáp Dần đều bị xung khắc với Thái Tuế nên khi chọn người xông nhà, gia chủ nên tránh những tuổi này.
2. Phân tích các yếu tố về âm dương ngũ hành của gia chủ Canh Thân
Người tuổi Canh Thân có mệnh là Thạch lựu mộc, nghĩa là Cây thạch lựu, thuộc hành Mộc.
Canh Thân khắc hàng Can, hàng Chi: Mậu Dần, Nhâm Dần, Giáp Tý, Giáp Ngọ nên các tuổi này cũng không phải là những đối tượng thích hợp để lựa chọn người xông đất.
3. Xem tuổi xông đất tốt nhất cho gia chủ Canh Thân
Khi xem tuổi xông nhà năm 2016, bước đầu tiên là cần chú ý tránh những vị khách có tuổi xung khắc với năm mới, nghĩa là:
Ngũ hành
Thiên can
Địa chi
Cả 3 yếu tố trên, tuổi của người khách không được xung khắc với Thái Tuế của năm 2016 là Bính Thân.
Tương tự đối với chủ nhà, 3 yếu tố trên của người khách cũng không được xung khắc với chủ nhà. Ít nhất các yếu tố trên phải Bình Hòa, tức là không hợp cũng như không xung khắc.
Tiếp theo là ưu tiên những người có nhiều yếu tố hợp nhất, như: tam hợp, lục hợp với tuổi chủ nhà, vận hạn năm nay tốt đẹp, có nhân cách tốt, tính tình vui vẻ hòa hiếu với mọi người.
Sau đây là 5 tuổi xông đất năm 2016 hợp nhất, đã được sắp xếp tốt nhất từ trên xuống thích hợp cho chủ nhà Canh Thân
Hướng xuất hành và giờ hoàng đạo
Người Việt thường chọn ngày mùng một Tết đầu năm để đi xuất hành cầu may. Khi chuẩn bị đi, chọn giờ hoàng đạo phù hợp với khoảng thời gian dự kiến. Nếu cầu tài lộc thì chọn hướng của Tài Thần đang cư trú, nếu nhà năm nay có cưới xin thì chọn Hỷ Thần để cầu phúc cầu cầu may cho đám cưới sắp tới.
Xuất hành theo hướng:
Tây Nam (Tài thần), hoặc
Hướng Tây Bắc (Hỷ thần)
Cần tránh hướng Đông Nam (Hạc thần) vì vị thần này khá xấu.
Nếu bạn xuất hành vào ngày mùng 2 tết thì hướng Tây Nam sẽ cực tốt.
Xuất hành theo các giờ hoàng đạo:
Giờ Tý: từ 23h đến 1h
Giờ Sửu: từ 1h đến 3h
Giờ Thìn: từ 7h đến 9h
Giờ Tỵ: từ 9h đến 11h
Giờ Mùi: từ 13h đến 15h
Giờ Tuất: từ 19h đến 21h
Ngày tốt mở cửa hàng đầu năm Bính Thân 2016
Trước khi làm pháp này, người thực hành nên tắm gội cho sạch sẽ, nếu trai giới một này trước đó thì tốt hơn. Sau đó đứng trước tượng Chuẩn Đề, nếu không có tượng hay tranh thì đối trước ban thờ Phật hay kính đàn và bắt đầu hành pháp
NIỆM HƯƠNG LỄ BÁI
(Thắp đèn đốt hương trầm xong, đứng ngay ngắn chắp tay để ngang ngực mật niệm)
TỊNH PHÁP GIỚI CHƠN NGÔN:
Án lam xóa ha. (3 lần)
TỊNH TAM NGHIỆP CHƠN NGÔN:
Án ta phạ bà phạ, truật đà ta phạ, đạt ma ta phạ, bà phạ truật độ hám. (3 lần)
(Chủ lễ thắp ba cây hương quỳ ngay thẳng cầm hương ngang trán niệm bài cúng hương).
BÀI KỆ CÚNG HƯƠNG
Nguyện thử hương yên vân
Biến mãn thập phương giới
Cúng dường nhứt thế Phật
Tôn pháp chư Bồ tát
Vô biên Thanh Văn chúng
Cập nhứt thế Thánh Hiền
Duyên khởi quang minh đài
Xứng tánh tác Phật sự
Phổ huân chư chúng sanh
Giai phát Bồ đề tâm
Viễn-ly chư vọng nghiệp
Viên-thành vô thượng đạo.
KỲ NGUYỆN
Kim đệ-tử… Phát nguyện phụng Phật, thỉnh Tăng chú nguyện, mong chư Phật oai lực phò trì, hiện kim chư Phật tử đẳng thân tâm thanh tịnh, tinh tấn tu hành, tự giác, giác tha, giác hạnh viên mãn, dữ pháp giới chúng sanh, nhứt thời đồng đắc A nậu đa la Tam miệu Tam bồ đề.
(Xá 3 xá rồi đọc bài tán Phật).
TÁN DƯƠNG PHẬT BẢO
Pháp vương vô thượng tôn
Tam giới vô luân thất
Thiên nhơn chi Ðạo sư
Tứ sanh chi từ phụ
Ư nhứt niệm quy y
Năng diệt tam kỳ nghiệp
Xưng dương nhược tán thán
Ức kiếp mạc năng tận.
QUÁN TƯỞNGNăng lễ, sở lễ tánh không tịch
Cảm ứng đạo giao nan tư nghì
Ngã thử đạo tràng như Ðế châu
Thập phương chư Phật ảnh hiện trung
Ngã thân ảnh hiện chư Phật tiền
Ðầu diện tiếp túc quy mạng lễ.
Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tận hư không, biến pháp giới, quá, hiện, vị lai thập phương chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, Thường trú Tam Bảo. (1 lạy)
Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Ta bà Giáo chủ Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Ðương lai hạ sanh Di Lặc Tôn Phật, Ðại trí Văn Thù Sư Lợi Bồ tát, Ðại hạnh Phổ Hiền Bồ tát, Hộ Pháp Chư tôn Bồ tát, Linh sơn hội thượng Phật Bồ tát. (1 lạy)
Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tây phương Cực lạc thế giới Ðại từ Ðại bi A Di Ðà Phật, Ðại bi Quán Thế Âm Bồ tát, Ðại Thế Chí Bồ tát, Ðại nguyện Ðịa Tạng Vương Bồ tát, Thanh tịnh Ðại hải chúng Bồ tát. (1 lạy)
CHÚ ĐẠI BI
Nam mô Đại bi hội thượng Phật, Bồ tát (3 lần)
Nam mô Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni.
Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam mô a rị da bà lô kiết đế thước bát ra da. Bồ đề tát đỏa bà da. Ma ha tát đỏa bà da. Ma ha ca lô ni ca da. Án tát bàn ra phạt duệ, số đát na đát tỏa.
Nam mô tất kiết lật đoá y mông a rị da, bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì hê rị ma ha bàn đa sa mế. Tát bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng tát bà tát đa, na ma bà tát đa, na ma bà dà, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha.
Án a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế, di hê rị. Ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê rị đà dựng. Câu lô câu lô kiết mông. Độ lô độ lô phạt sà da đế, ma ha phạt xa da đế. Đà ra đà ra địa ri ni, thất phật ra da. Giá ra giá ra, Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ.
Y hê y hê, thất na thất na, a ra sâm phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm. Phật ra xá da. Hô lô hô lô ma ra, hô lô hô lô hê rị. Ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô. Bồ đề dạ bồ đề dạ, bồ đà dạ bồ đà dạ. Di đế rị dạ.
Na ra cẩn trì địa rị sắc ni na. Ba dạ ma na ta bà ha. Tất đà dạ ta bà ha, Ma ha tất đà dạ ta bà ha, Tất đà dũ nghệ thất bàn ra dạ ta bà ha.
Na ra cẩn trì ta bà ha. Ma ra na ra ta bà ha. Tất ra tăng a mục khê da ta bà ha, ta bà ma ha a tất đà dạ ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ ta bà ha.
Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ ta bà ha. Ma bà rị thắng kiết ra dạ ta bà ha.
Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam mô a rị da bà lô kiết đế thước bàn ra dạ ta bà ha. Án tất điện đô mạn đa ra bạt đà dạ, ta bà ha.
Chí tâm đảnh lễ Thất Cu Chi Phật Mẫu Sở Thuyết Chuẩn Đề Đà La Ni (7 lần)Tác bạch: đệ tử … (tên họ)
Pháp danh: (nếu có)
Hôm nay là ngày … tháng … năm …(âm lịch)
Đã từ lâu, gia đình đệ tử bị tà ma quấy rối, không ai được yên ổn, hôm nay, được nghe danh hiệu của đức Chuẩn Đề Phật Mẫu, gia đình chúng con thành tâm đảnh lễ Phật Mẫu Chuẩn Đề Đà La Ni (1 lạy).
Hôm nay con xin thực hành một pháp nhỏ của Chuẩn Đề, nguyện cầu ngài gia hộ chúng con được tai qua nạn khỏi, và chúng con xin ngài hãy phóng từ bi quang tiếp dẫn những vong linh đang hiện diện trong gia đình con, ra khỏi gia trung này ,để chúng con có thể có một cuộc sống vui vẻ, chúng con thành tâm, cung kính đảnh lễ ngài, Phật Mẫu Chuẩn Đề Đà La Ni (3 lạy).
(Sau đó bạn hãy cầm 4 viên sỏi đó trong tay, rồi nhìn thẳng vào kim diện của đức Chuẩn Đề và đọc chú đây 108 biến.
Nam mô tát đa nẫm, tam miệu tam bồ đề câu chi nẫm, đát điệt tha:
Úm – Chiết lệ chủ lệ Chuẩn Đề Ta bà ha.
(có thể đọc từ chữ Úm trở về sau)
Sau đó nhìn vào 4 viên sỏi trắng kia đọc chú trên 7 lần.
Sau đó đem 4 viên sỏi đó đặt ở 4 góc nhà bạn.
tiếp đó đứng giữa nhà (nơi nào có tà ma), đọc bài chú sau:
ÁN CHIẾT LỆ CHỦ LỆ CHUẨN ĐỀ TA BÀ HA, BỘ LÂM (7 lần)
(chữ Bộ Lâm đọc nhấn mạnh) và đọc tiếp chữ HỒNG HỒNG (7 lần)
Và đọc lời nguyện sau:
– Xin Phật Mẫu Chuẫn Đề phóng từ bi quang, tiếp dẫn những âm hồn kia rời khỏi nhà con.
Tiếp đó lạy tượng Chuẩn Đề 3 lần. Làm được vậy là coi như xong.
Có khi chúng ta nghe cụm từ ba hồn bảy vía có khi là ba hồn chín vía, vậy điều này khác nhau như thế nào và từ đâu có khái niệm này, tất cả sẽ được hé mở trong bài viết sau.
Nhiều người cho rằng chết là hết, thế nhưng hoàn toàn không phải. Khi bạn mất đi, linh hồn của bạn vẫn tồn tại ở một tầng không gian khác. Theo các chuyên gia về tâm linh, cơ thể con người được chia ra làm thể hồn, thể vía và thể xác. Còn trong dân gian, ta thường hay nói “ba hồn bảy vía”.
Phật giáo quan niệm rằng, sau khi chết, người ta đích thực chỉ mất đi phần xác thịt tức là “thể phách”, còn linh hồn, phần “tinh anh” thì mãi trường tồn, lại đi qua kiếp luân hồi để tái tạo sự sống ở kiếp sau. Đi sang kiếp sau, linh hồn ấy vẫn mang đầy đủ nợ nghiệp và phúc báo ở kiếp trước.
Bởi vậy, nếu muốn có được phúc báo thì phải biết gây thiện, tránh ác, tu sửa tâm tính, sống thanh bạch, trung thực ở ngay trong đời này.
Vậy ba hồn bảy vía là gì? Theo quan niệm có nguồn gốc từ Đạo giáo nói ba hồn bảy vía vì họ cho rằng con người sống được là nhờ “tam hồn thất phách” này điều chỉnh mọi hoạt động và tư duy.
Theo kinh sách của Lão Tử, hồn là cái linh, thuộc vào phần khí của con người, phách (vía) là cái linh, phụ thuộc vào phần hình của con người. Hồn là phần khinh thanh (nhẹ) phách là phần trọng trọc (nặng). Vì vậy, khi nguời ta chết, hồn bay về trời, còn phách thì tiêu xuống đất theo thể xác. Hồn thì tồn tại mãi mãi, phách và xác thì sẽ tiêu tan.
![]() |
![]() |
và sớm tìm được một nửa của mình nhé. Tình yêu là điều vô cùng kì diệu, khiến cho con người ta không còn cô đơn. Tình yêu khiến chúng ta có người bầu bạn, có nơi nương tựa, có động lực và khát khao theo đuổi hạnh phúc. Đó là lý do mà ai ai cũng mong muốn có được tình yêu.
Trên hành trình tìm kiếm nửa kia của đời mình, có những cô nàng cứ mãi trong vòng luẩn quẩn, không sao gặp được tình yêu đích thực. Rất có thể phong thủy nhà bạn có chút vấn đề, ảnh hưởng đến vận đào hoa của bạn. Hôm nay, chúng ta hãy cùng tìm hiểu và hóa giải những lỗi đó, giúp bạn có phong thủy vượng đào hoa để thoát khỏi kiếp độc thân, sớm có người yêu thương chia sẻ buồn vui của cuộc đời.
![]() |
![]() |
![]() |
ị. Dưới đây, chúng tôi đưa ra ví dụ thực tế để giới thiệu cách tính cát hung cho nhà chung cư.
Giả thiết ta có một toà nhà cao 5 tầng, toạ hướng của nó là toạ Mùi hướng Sửu, Mùi sơn là âm, âm dùng nghịch suy. Hiện tại đang là Bát vận, cho nên tầng thấp nhất của toà nhà đó chính là Bát, tầng thứ hai là nghịch suy của Bát tức là Thất, tầng thứ ba là Lục, tầng thứ tư là Ngũ, tầng thứ năm là Tứ. Chúng ta phát hiện thấy phong thuỷ của tầng một là tốt nhất, bởi vì vận thế là Bát vận, nó thuận theo Bát vận nên tốt. Còn phong thuỷ của bốn tầng còn lại nằm vào thế thoái vận, không phải là sự lựa chọn tốt.
Nếu tọa hưóng của toà nhà này là toạ Tý hướng Ngọ, Tý sơn là dương, dương dùng thuận suy. Vậy tầng 1 là Bát, tầng 2 là thuận suy của Bát tức là cửu, tầng 3 là Nhất, tầng 4 là Nhị, tầng 5 là Tam. Khi đó chúng ta sẽ thấy phong thuỷ từ tầng 1 đến tầng 3 là tốt, bởi vì tầng 1 là đương thời đắc lệnh, tầng 2 và tầng 3 là Cửu và Nhất là vị lai tinh (sao tương lai). Nếu ta định dùng một tầng làm nơi vui chơi giải trí như câu lạc bộ, quán bar thì tốt nhất nên chọn tầng 2. Vì tầng 2 là Cửu, Cửu là Đào hoa. Nơi vui chơi giải trí vượng Đào hoa ắt sẽ vượng tài lộc.
Ví dụ trên chỉ là toà nhà 5 tầng, nhưng hiện nay đất chật người đông, nhà càng ngày càng cao. Giả thiết ta phải tính toán cát hung cho mỗi tầng của một khu chung cư cao 28 tầng thì làm thế nào? Nếu tính toán theo cách thuận suy : Thế vận là Bát, tầng dưới cùng là Bát, tiếp theo là Cửu, Nhất, Nhị, Tam,…, Cửu, Nhất, Nhị, Tam …cứ tiếp tục như vậy. Ta cũng có thể tìm con số đại diện của từng tầng. Nếu dùng nghịch suy, tầng 1 là Bát, tầng 2 là Thất, tầng 3 là Lục, Ngũ, Tứ, Tam, Nhị, Nhất, Cửu,…
Chúng ta cần tính toán Phi Tinh của từng năm rồi tìm vận trình mỗi năm của từng tầng và từng đơn vị. Trong quá trình tính toán, âm dương thuộc tính của toạ sơn rất quan trọng vì nó quyết định cách tính tầng của chúng ta là thuận hay là nghịch. Trên la bàn đánh dấu rất rõ âm dương của 24 sơn: Màu đen là âm; màu đỏ là dương. Nhìn vào là chúng ta biết ngay.
![]() |
► Xem thêm: Tử vi 12 cung hoàng đạo, Horoscope được cập nhật mới nhất |
1. Ngón cái - Sự quyền uy và vận may cho sự nghiệp
Theo thuật phong thủy, đeo nhẫn ngón tay cái sẽ giúp chủ nhân của nó thêm sang trọng, quyền lực và gặp nhiều may mắn thăng tiến trong sự nghiệp.
![]() |
Điều này giải thích tại sao vua chúa thời xưa thường đeo nhẫn ngọc, vàng hoặc gỗ ở ngón tay cái. Nó tạo hình ảnh quý phái, sang trọng, đầy quyền uy cho họ.
2. Ngón trỏ - Tăng may mắn trong thi cử và sự nghiệp
Ngón trỏ được coi là một trong những ngón linh hoạt nhất trên bàn tay. Đeo nhẫn bằng đá thạch lựu ở ngón tay này sẽ giúp bạn vượt qua mọi kỳ thi một cách xuất sắc với nhiều may mắn bất ngờ. Nếu đã đi làm, công việc của bạn sẽ được thuận lợi và có nhiều cơ hội thăng quan tiến chức.
![]() |
3. Ngón giữa - Tăng cường sức khỏe và sự tự tin
Trong phong thủy, ngón tay giữa là nơi tập trung và phát huy nhiều năng lượng nhất. Do đó, khi đeo nhẫn ở ngón này, bạn sẽ có sức khỏe dồi dào và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống. Chất liệu nhẫn phù hợp là kim cương hoặc thạch anh.
Ngoài ra, nó giúp bạn củng cố niềm tin, tinh thần trách nhiệm cho công việc, tự tin hơn trong giao tiếp.
4. Ngón áp út - Sự thuận lợi và may mắn trong tình yêu
Thông thường mọi người đeo nhẫn ở ngón áp út để thể hiện rằng mình đã đính hôn hoặc kết hôn. Bởi vậy, ngón tay này được coi như một hình ảnh đại diện của tình yêu và hôn nhân.
![]() |
Nếu muốn được trải nghiệm tình yêu thuận lợi, may mắn với kết thúc có hậu, bạn có thể theo nhẫn bằng chất liệu đá tourmaline nhiều màu hoặc thủy tinh hồng.
5. Ngón út - Trí tuệ thêm minh mẫn, tránh kẻ xấu hãm hại
Ngón út là hình ảnh đại diện của trí tuệ và sự may mắn. Đồng thời nó còn có ý nghĩa về việc giữ và thực hiện lời hứa. Vì mọi người thường dùng ngón này để ngoắc tay hứa hẹn.
![]() |
Theo đó, đeo nhẫn bằng chất liệu thủy tinh tím ở ngón tay út sẽ giúp bạn tăng cường trí tuệ thông minh, tư duy sáng tạo và tránh bị kẻ xấu hãm hại sau lưng.
Mr.Bull
![]() |
Hướng ngủ nào tốt cho sức khỏe, sự nghiệp và tài vận? Ngủ hướng Bắc sẽ giúp bạn tránh tình trạng mất ngủ; hướng Nam cực kỵ cho sức khỏe lẫn tài vận. |
Những món đồ dễ gây ốm:
Theo các nhà phong thủy, có một số món đồ đặt trên giường rất dễ gây ốm như sau:
- Gối tựa mềm xinh có thể trực tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe người nằm trên giường, bởi gối tựa khi nằm ngủ hay bị đổ dồn về một phía, độ cao sẽ tăng lên rất nhiều, sẽ ảnh hưởng giấc ngủ, đặc biệt là đốt sống cổ.
Gối tựa con có thể tiềm ẩn một số sinh vật gây bệnh, bọ, bụi bẩn… hít vào là dễ mắc bệnh đường hô hấp, khí quản.
- Đồng hồ báo thức, kể cả điện thoại báo thức. Mọi người hay đặt đồng hồ nới giường ngủ để tiện với tay tắt chuông. Nhưng tiếng tích tắc của đồng hồ trong đêm khuya gây khó ngủ. Lúc nó đổ chuông báo thức hay làm người ngủ giật mình. Về lâu dài sẽ bị giảm chất lượng giấc ngủ, gây ức chế thần kinh, căng thẳng mãn tính, các vấn đề về huyết áp cao… Nếu phải đặt đồng hồ báo thức trong phòng ngủ, nên đặt cách giường khoảng 2m.
- Cây xanh trong phòng có tác dụng hút khí CO2, nhả oxy, màu xanh tươi mát làm giảm căng thẳng. Nhưng ban đêm cây xanh lại hút khí oxy, thải ra khí CO2, khiến người ngủ trong đó sẽ thiếu ôxy, ngủ không sâu, khi dậy hay bị mệt mỏi dai dẳng. Chưa kể nấm mốc trong đất mà đặt cây xanh ở đầu giường sẽ dẫn đến các bệnh về đường hô hấp như dị ứng hoặc hen suyễn.
- Thú nhồi bông không nên đặt ở giường vì tiềm ẩn bụi bẩn, vi khuẩn, formaldehyde… Bông sợi hóa học còn có chất độc hại gây chảy nước mắt, mẩn đỏ, nhiễm trùng da và các vấn đề về đường hô hấp.
- Đồ điện đài radio, sạc điện thoại, đèn diệt côn trùng… và cả điện thoại đều cần đặt xa giường ngủ để tránh lượng bức xạ do chúng sinh ra.
Ngay cả ổ cắm điện cũng phải để ở góc tường xa giường ngủ ít nhất 2m để tránh khi dòng điện chạy, bức xạ lớn sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe.
Những món đồ tuyệt đối cấm đưa vào phòng ngủ
Có những món đồ tối kỵ đặt trong phòng ngủ vì ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tài vận. Thậm chí có những món mang xúi quẩy bất lợi tới cho người nằm trong đó.
- Đại kỵ nhất là trưng tượng thần, phật trong phòng ngủ, vì với phong thủy đó là “cất giấu” may mắn và tài lộc, khiến công danh sự nghiệp sẽ luôn ở mức trung bình.
- Không đặt di ảnh người đã mất trong phòng ngủ vì dễ mộng mị, bóng đè, không tốt cho giấc ngủ và sức khỏe.
- Những món di vật, cổ vật quý hay được cất trong phòng ngủ. Nhưng các nhà phong thủy cho đó những món đồ thuộc về quá khứ đó cất giữ trong phòng ngủ thường khiến tâm trí bất an, hay mơ kỳ quái, mất tinh thần làm việc…
- Dao kiếm cũng là những vật đại kỵ đặt trong phòng ngủ vì sát khí rất nặng, dễ gặp áp lực công việc, đau đầu, bất an, thậm chí bị thương… cho người trong phòng ngủ.
- Không đặt bể cá, bồn rửa mặt, treo tranh vẽ hồ nước, sông, suối, biển… (hành Thủy) trong phòng ngủ vì dễ gặp hiểu lầm, bất hòa, ngủ không an giấc.
- Không nên đặt nhiều đồ linh tinh trên giường ngủ vì dễ tạo áp lực tâm lý, chiếm không gian, khiến giấc ngủ không thoải mái.
- Không bày bất kỳ con thú bông gì trong phòng ngủ, không nên cho trẻ ôm thú bông khi ngủ.
- Các loại cây và hoa thật không nên bày trong phòng ngủ. Nếu thích cũng chỉ nên bày thực vật thủy sinh (trúc phú quý, xương rồng…).
Phòng ngủ - nguyên tắc cơ bản:
- Trang trí phòng ngủ màu đỏ, màu hồng để tạo nhiều năng lượng dương, đem lại sự hợp nhất, dễ có cảm xúc mạnh mẽ đam mê, sung mãn về tình dục.
- Ga trải giường nên là màu trắng. Tránh màu xanh dương, tấm thảm và giấy dán tường có màu xanh dương thì tốt nhất.
- Nên treo tranh ảnh trẻ em trong phòng ngủ vì tượng trưng cho kết quả của việc hợp nhất tốt đẹp.
- Treo chữ Song Hỷ trên tường hoặc khắc chữ này lên các đồ đạc trong phòng ngủ…
- Các loại trái cây chín rất tốt cho phong thủy phòng ngủ, đặc biệt là quả lựu - biểu tượng của sự sung mãn.
- Phòng ngủ cần đặt ở hướng nhân duyên; Khi ngủ quay đầu về hướng nhân duyên; Không để phòng vệ sinh ở hướng nhân duyên; Không để thiếu hoặc mất hướng nhân duyên; Luôn cung cấp năng lượng cho góc nhân duyên (nên hỏi nhà tư vấn phong thủy để biết vị trí) sẽ có lợi cho hôn nhân và hạnh phúc.
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
1. Tai to, dái tai dày | 2. Dái tai to, xệ xuống dưới | 3. Tai nhọn, dái tai nhỏ | 4. Không có dái tai |
Mr.Bull (theo DZYX)
![]() |
Giải mã 4 vị trí nốt ruồi ở tai |
Mười ba (13) bộ vị là chỉ các bộ vị quan trọng nhất theo thứ tự từ trên xuống dưới ở trên mặt. Bao gồm: Thiên trung, Thiên đình, Tư không, Trung chính, Ấn đường, Sơn căn, Niên thượng, Thọ thượng, Chuẩn đầu, Nhân trung, Thủy tinh, Thừa tương, Địa các. Trong phạm vi bài viết này, chỉ đưa ra cách xem tổng quát của 13 bộ vị này.
1. Thiên trung (phần chính giữa trán gần đường chân tóc), chủ sai lầm, cũng chủ quan lộc.
Bộ vị Thiên trung cao, thẳng đoan chính thì những năm đầu đời có thề được làm quan; người mà bộ vị này bằng phẳng và đầy thì làm quan nơi xa quê. Nếu có vết lõm thì sẽ vì hình ngục mà khó giữ được tính mạng.
2. Thiên đình (giữa trán) là bộ phận chủ tam cung quý phẩm.
Nếu có xương nhô lên sẽ trở thành khanh giám, xương nhô lên mà lại có huyền giác hai bên tương ứng với nó thì sẽ thành tể tướng của một nước, nếu có nốt ruồi đen khiếm khuyết thì sẽ bị hình khắc mà vận mệnh chẳng thể dài lâu. Hay còn gọi là “thiên lao”, chủ lao ngục của quý nhân, cũng còn gọi là “hồng lư tự” hoặc “tứ phương quán”, nếu xương lõm sắc ác thì không thích hợp để làm quan nơi này.
3. Tư không, chủ thiên quan, tam công.
Nếu xương nhô lên lại trơn bóng thì có thể sẽ thành tam công, cửu khanh. Nếu sắc không chính thì không cát lợi.
4. Trung chính, chủ việc quan trường, nắm giữ quan vị cao thấp và tiến thoái.
Nếu xương đầu màu sắc tư nhuận thì thăng quan không ngừng.
5. Ấn đường, chủ quản hoàng ấn, là quan nắm giữ quốc ấn.
Nhô lên mà trơn bóng có thể giữ chức quan nhị thiên thạch, xung quanh bằng phẳng mà sạch sẽ thì làm quan đến tam phẩm, xung quanh lõm thì cũng có thể phú quý, lông mày nối liền mà không rộng, cả đời không có lộc. Nếu bên cạnh có nốt ruồi hoặc sẹo thì làm việc không thuận lợi.
6. Sơn căn, chủ quản thế lực.
Lõm và khúc khuỷu thì nhiều họa,
không có anh em. Hẹp mỏng mà thấp lõm nghĩa là không có thế lực.
7. Niên thượng, chủ bệnh tật của bản thân.
Xương thịt nhô lên thì cả đời không có bệnh tật, nếu có khiếm khuyết thì vận mệnh chẳng thể dài lâu, nếu có nốt ruồi đen là mệnh bần khổ.
8. Thọ thượng, hay còn gọi là “quái bộ".
Chủ thọ mệnh dài ngắn và cát hung của sự tình. Nếu có khuyết thì không thể trường thọ. Nếu chỗ này có màu xanh và màu hồng giao nhau thì có chuyện kỳ quái.
9. Chuẩn đầu, chủ phú quý, bần tiện và trăm sự cát hung.
Đoan chính tròn phẳng, thẳng mà tròn đầy thì phú quý và làm quan; Chuẩn đầu thẳng tắp thường tấm lòng nhân từ; Chuẩn đầu mở ra 2 bên thì phương hại con cái. Cánh mũi trái là Lan đài, cánh mũi phải Đình úy, hình trạng phân minh mà thanh tú thì là mệnh thông minh, hiểu biết.
10. Nhân trung, chủ tâm tính của con người, cũng chủ họa phúc của con cái.
Sâu mà đoan chính, tròn đầy thì là người trung tín, con cháu đầy nhà; không phẳng mà ngắn thì là mệnh cô độc bần cùng. Người con gái mà có nốt ruồi ở Nhân trung thì khó lấy được chồng.
11. Thủy tinh chủ danh dự.
Nhiều đường vân, góc cạnh rõ ràng là người biết giữ lời; mỏng mà yếu lại có khiếm khuyết thì hay lừa đảo; có nốt ruồi đen chủ phú quý, cát lợi.
12. Thừa tương, chủ quản việc ăn uống.
Sắc u tối thì uống thuốc không có lợi.
13. Địa các, chủ đất đai nhà cửa.
Phẳng và dày thì đất đai nhà cửa nhiều và giàu có; hẹp và mỏng thì là mệnh bần cùng, cằm và má chủ giàu nghèo, tròn dày phẳng nhẵn thì giàu có; nhọn và khuyết thì bần cùng.
Nếu quá dài có thể sẽ làm hại người thân thích, ruột thịt.
► Tham khảo thêm: Giải mã giấc mơ thấy cá, mơ thấy máu |
Quạt trần là vật dụng rất quen thuộc trong các gia đình, nhưng bạn đã biết theo phong thủy thì tuyệt đối không được lắp quạt trần trong nhà ở 4 vị trí nào kẻo vừa hại sức khỏe, vừa hại túi tiền hay chưa? Hãy cùng Lịch ngày tốt khám phá bí mật này nhé. Trong mùa hè nóng nực, có lẽ có hai vật dụng dường như đã trở thành thứ không thể thiếu trong các gia đình, đó là quạt và điều hòa. Nhiều nhà chọn cách lắp quạt trần ở những phòng lớn và diễn ra hoạt động chung của cả gia đình như phòng khách, phòng ăn hay thậm chí là cả phòng ngủ nữa. Quạt trần là loại quạt có khả năng tạo gió tốt với hơi mát lan tỏa đến từng góc trong căn phòng, khiến cho cuộc sống của chúng ta tiện lợi hơn rất nhiều. Tuy nhiên, trước khi lắp quạt trần trong nhà, bạn hãy đọc bài viết này để biết được những lưu ý về phong thủy đối với quạt trong gia đình nhé. Hãy cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu những điều cấm kị khi lắp quạt trần trong nhà ở.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Rồng là con vật linh thiêng có vị trí tối cao trong văn hóa truyền thống của dân tộc Việt.
Rồng đại diện cho sức mạnh, quyền lực siêu nhiên, hội tụ đầy đủ những phẩm chất cao quý nhất của con người. Thời xưa, chỉ có vua chúa mới được so sánh với rồng.
Rồng là đại biểu của tuổi Thìn, được xếp vị trí thứ 5 trong 12 địa chi. Xét ở góc độ thời gian là khoảng từ 7 giờ đến 9 giờ; về phương vị là hướng Đông, Đông Nam. Nếu lấy 4 mùa để phân chia là vào khoảng tháng 4 dương lịch – tức tháng 3 âm lịch. Và người tuổi Bính Thìn sinh từ ngày 31/1/1976 đến ngày 17/2/1977.
Những người tuổi Thìn thường có tính cách vui vẻ, hoạt bát, thông minh và năng động. Họ có giác quan nhanh nhạy, biết phân biệt phải trái- đúng sai. Người tuổi rồng rất ngay thẳng, tuy nhiên đôi khi hơi kiêu ngạo và thiếu kiên nhẫn. Phụ nữ tuổi Thìn thường tự tin thái quá. Người tuổi Thìn rất ghét thói đạo đức giả, ngồi lê đôi mách. Họ là những người dũng cảm, kiên cường, không ngại khó khăn, không chịu dưới quyền người khác.
Điểm mạnh của người tuổi Thìn: quyết đoán, hào hiệp, cao thượng, tinh tế, hoài bão và lãng mạn.
Điểm yếu của người tuổi Thìn: lập dị, nóng nảy, cố chấp, không thực tế.
Đặc biệt cũng như những tuổi khác, Những người tuổi này có thể dùng đá phong thủy, linh vật phong thủy để thu hút tài lộc về mình, tuy nhiên dùng bằng cách nào, những loại nào thì không phải ai cũng biết. Nên hãy cùng chúng tôi khám phá câu trả lời trong bài viết Cẩm nang phong thủy tuổi Bính Thìn 1976.
Nội dung
Bính Thìn sinh năm 1976 mệnh Thổ (Sa Trung Thổ).
Mệnh Thổ hợp màu gì?
Dựa vào đặc tính của mệnh Thổ và quy luật tương sinh tương khắc của Ngũ hành, mệnh Thổ hợp với màu sắc của hành Hỏa, vì là Hỏa sinh Thổ, được tương sinh, những màu tương sinh là màu đỏ, cam, tím. Mệnh Thổ cũng hợp với màu sắc của hành Thổ, được tương hợp, những màu tương hợp là màu vàng, màu nâu đất, nâu nhạt.
Mệnh Thổ không hợp màu sắc của hành Mộc, bị tương khắc, vì Mộc khắc Thổ, màu này là màu xanh lá cây. Mệnh Thổ cũng không hợp màu hành Thủy, vì Thổ khắc Thủy, các màu này là màu đen, xanh nước biển.
Ngoài ra, người mệnh Thổ cũng không nên chọn các màu sắc thuộc hành Kim là màu trắng, xám, ghi, vì Thổ sinh Kim. Các màu sắc này không khắc mệnh Thổ nhưng làm mệnh Thổ bị suy yếu.
Con số may mắn của người tuổi Bính Thìn là 1, 7 và 6. Con số không may mắn với người tuổi Bính Thìn là số 9, 8 và 3.
Tuổi Bính Thìn hợp trồng cây thường xuân, cây phi yến, cây lan dạ hương.
Tam hợp: Bính Thìn hợp với tuổi Tý (Chuột) và tuổi Thân (Khỉ). Những cặp đôi này sinh ra để dành cho nhau, họ có thể cùng nhau xây dựng một gia đình hòa thuận và hạnh phúc. Đặc biệt người tuổi rồng rất biết quan tâm đến người bạn đời, cả hai đều dịu dàng và biết chăm sóc đối phương. Cùng chung rất nhiều sở thích, họ có thể vừa là cặp đôi hạnh phúc, vừa đóng vai một người bạn thân thiết.
Tứ hành xung: Bính Thìn không hợp với tuổi Sửu (Trâu), tuổi Mùi (Dê) và tuổi Tuất (Chó). Mâu thuẫn và xung đột giữa những tuổi này rất khó giải quyết, nếu không thể xoa dịu, những mâu thuẫn này sẽ cháy âm ỉ khiến họ dần coi nhau như kẻ thù. Cái tôi cá nhân quá cao chính là nguyên nhân của những rạn nứt.
Người tuổi Bính Thìn được sự phù hộ độ trì của Phật Bản Mệnh Bồ Tát Phổ Hiền.
Bồ Tát Phổ Hiền tên tiếng Phạn là Samantabhadra hoặc là Vishvabhadra, dịch âm là Tam Mạn Đà Bồ Tát, còn được dịch là Biến Cát.
“Phổ” có nghĩa là tất thảy, ở khắp nơi, “Hiền” có nghĩa là tối diệu thiện. Phổ Hiền nghĩa là nguyện hạnh do tâm Bồ đề khởi lên được phổ chiếu khắp nơi, thuần nhất, diệu thiện.
Bồ Tát Văn Thù đại biểu cho trí, tuệ, chứng, nắm giữ trí tuệ và chứng đức của chư Phật.
Tuổi Bính Thìn sinh năm 1976, có ngũ hành năm sinh là Sa trung Thổ, hợp các loại đá quý màu đỏ, tím, cam, như đá mắt hổ nâu đỏ, đá thạch anh hồng, thạch anh tím, garnet ngọc hồng lựu và đá quý màu vàng, nâu, như thạch anh tóc vàng, mắt hổ vàng, etc.
Đá mắt hổ: đá mắt hổ có tác dụng giữ vững tinh thần, tích tụ tài bảo; tăng cường ý chí và lòng dũng cảm, niềm tin, giúp những người nhút nhát trở nên mạnh mẽ. Đeo vòng tay đá mắt hổ có tác dụng tăng cường sức sống, phù hợp với những người thân thể yếu đuối, bệnh lâu ngày không khỏi. Hơn nữa, còn giúp tăng cường trí lực, hiểu thấu đáo mọi vấn đề, kiên trì và giữ vững nguyên tắc.
Thạch anh hồng: Năng lượng của thạch anh hồng giúp tăng sự sáng tạo, mang lại cảm giác thư thái, đặc biệt cho những người làm trong lĩnh vực nghệ thuật.
Thạch anh tím: Thạch anh tím tạo sự sảng khoái, tư duy sáng tạo, đặc biệt tốt cho người hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật. Leonardo Da Vinci đã từng nói ” năng lượng diệu kỳ của thạch anh tím giúp giải phóng con người ta khỏi giới hạn, chúng giải phóng bộ não, kích thức sự sáng tạo, và dẫn lối con người đến ánh sáng của chân lý”.
Garnet ngọc hồng lựu: Trong truyền thuyết của người Thổ, Garnet ngọc hồng lựu là một trong bốn viên đá mà chúa đã ban tặng cho vị vua của đế chế Solomon.
Lưu ý
Các loại đá quý đa sắc có thể đeo cho tất cả các mệnh như tourmaline đa sắc, thạch anh đa sắc, đá melody (super seven)…
Các loại đá quý không màu như kim cương, zircon không màu… có thể đeo cho tất cả các mệnh
Các loại đá quý có nguồn gốc hữu cơ như ngọc trai, ngà voi, mai rùa có thể đeo cho tất cả các mệnh
Ruby (hồng ngọc) cũng là loại đá quý đặc biệt phù hợp với tất cả các mệnh.
Phật Tổ Như Lai
Phật Di Lặc
Phổ Hiền Bồ Tát (Phật bản mệnh tuổi Thìn)
Tỳ Hưu
12 con giáp
Vòng tay phong thủy
Thiềm thừ (Cóc tài lộc)
Chúa gê-su…
Nam Bính Thìn sinh năm 1976
Cung mệnh: Càn thuộc Tây tứ trạch
Mệnh nạp âm: Sa trung Thổ
Hướng tốt theo Bát trạch:
Hướng Tây Bắc (Càn): Được Phục vị, Phù Bật Thủy tinh.
Hướng Đông Bắc (Cấn): Được Thiên y, Cự Môn Thổ tinh.
Hướng Tây Nam (Khôn): Được Phúc Đức, Vũ Khúc Kim tinh.
Hướng nhà, giường ngủ, cửa bếp, bàn thờ: Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
Nhà vệ sinh, bếp: Ất, Đinh
Chọn vợ, chồng hoặc đối tác làm ăn: Thuộc Tây tứ mệnh.
Sử dụng và bài trí các linh vật theo la bàn phong thủy để được may mắn và bình an:
Về mặt sức khỏe: Đặt một bình hoa to trong phòng khách và phòng ngủ, treo các loại tranh ảnh hình chim hạc theo hướng sao tốt.
Về mặt trí tuệ: Đặt một bức tượng Phật, Tâm kinh theo hướng Phúc Đức, Phục vị hoặc đặt tháp Văn Xương theo hướng sao tốt.
Về mặt công danh sự nghiệp: Đặt ấn quan bằng ngọc đẹp, treo một xâu tiền cổ hướng Phúc Đức, Phục vị.
Về mặt tài lộc: Đặt một bể cá cảnh ở hướng Tây Nam, treo tranh Sơn thủy.
Nữ tuổi Bính Thìn sinh năm 1976
Cung mệnh: Ly thuộc Đông tứ trạch
Mệnh nạp âm: Sa trung thổ
Hướng tốt theo Bát trạch:
Hướng chánh Đông (Chấn): Được Sinh khí, Tham lang mộc tinh.
Hướng nhà, bàn thờ, giường ngủ, hướng cửa phòng bếp: Nam, Đông, Đông Nam.
Nhà vệ sinh, bếp nấu: Dậu, Tân, Càn, Hợi.
Chọn vợ, chồng hoặc đối tác làm ăn: Thuộc Đông tứ mệnh.
Sử dụng và bài trí các linh vật theo la bàn phong thủy để được may mắn và bình an:
Về mặt sức khỏe: Nên treo từ 3 đến 4 ngọn Trường minh đăng, trồng một cây Vạn niên thanh ở cung Sinh khí và cung Thiên y.
Về mặt trí tuệ: Đặt một bức tượng hoặc ảnh của Bồ Tát, Tâm kinh, tháp Văn Xương 9 tầng theo hướng sao tốt.
Về mặt công danh sự nghiệp: Nên đặt một quả cầu thủy tinh, ấn thăng quan theo hướng sao tốt.
Về mặt tài lộc: Đặt một con cóc vàng ba chân, thờ thần tài, treo một xâu tiền Ngũ đế theo hướng sao tốt.
No1: Tuổi Sửu
Người tuổi Sửu có suy nghĩ thực tế và kỹ càng trước khi đưa ra bất cứ quyết định quan trọng nào trong cuộc đời. Với tình yêu cũng vậy, người tuổi Sửu rất chú trọng đến cảm giác hiện thực, không quá bay bổng và muốn tiến thẳng tới hôn nhân với người họ yêu.
![]() |
Khi yêu, con giáp này khá tỉnh táo, không bị những lời mật ngọt đánh lừa cảm giác. Đôi khi điều đó khiến họ "mất điểm" trong mắt đối phương vì bị cho rằng nhàm chán và thiếu lãng mạn. Tuy nhiên, nếu đã thực sự yêu người tuổi Sửu, bạn sẽ cảm nhận sự nồng cháy cuồng nhiệt khác hẳn với vẻ ngoài trầm tĩnh.
No2: Tuổi Tỵ
Quan niệm về tình yêu của người tuổi Tỵ khá truyền thống, thậm chí có chút lạc hậu và cố chấp. Với họ, một khi yêu là sẽ cưới nhau và không dễ dàng chia tay.
![]() |
Nếu đang yêu người tuổi Tỵ, bạn nên cân nhắc tới chuyện kết hôn một cách nghiêm túc, nếu không bạn đừng tiến thêm bước nào nữa, tránh sau này làm tổn thương cả hai.
No3: Tuổi Tuất
Một khi người tuổi Tuất xác định được ý chung nhân của đời mình, họ sẽ dũng cảm bày tỏ tình yêu dù chưa biết chắc chắn tình cảm của đối phương ra sao. Với người tuổi Tuất, một mối tình tuyệt vời là khi có cái kết có hậu trong một đám cưới ngập tràn hạnh phúc.
![]() |
Bởi vậy, con giáp này coi vấn đề yêu đương như một cái cớ để hợp pháp hóa chuyện kết hôn.
Mr.Bull (theo Dyxz)
Đặt tên cho con theo tiếng Trung hay, ý nghĩa nhất giúp mang lại nhiều điều tốt đẹp cho cuộc sống của bé sau nay mà các bậc phụ huynh nên tham khảo. Cách đặt tên tiếng Trung hay cho con luôn ẩn chứa rất nhiều ẩn ý, cũng như gửi gắm những giấc mơ mong con cái được sống sung túc, thành tài về sau. Chính vì vậy nhiều bậc phụ huynh ngày nay muốn lựa chọn những tên hán việt hay ý nghĩa để đặt cho con yêu của mình. Những cái tên tiếng Trung hay cho trẻ phải có ý nghĩa, đọc lên nghe thuận tai, chữ viết cân đối hài hòa,….vì nó ảnh hưởng chung đến vận mệnh của bé sau này.
Bên cạnh đó như chúng ta cũng biết Việt Nam chịu ảnh hưởng của nền văn hóa Trung Hoa khá nhiều, nhiều họ ở Việt Nam cũng có nguồn gốc từ Trung Quốc, và nhiều cái tên cũng vậy. Cho nên đặt tên cho con theo tiếng Trung cũng không có gì xa lạ và ngược lại rất phổ biến và có ý nghĩa với nhiều ẩn nghĩa sâu sắc.
Việc đặt tên cho con có nhiều cách thức, từ đặt tên theo phong thủy, theo ngũ hành, Tứ trụ, nhưng tựu chung lại tên đặt vẫn phải có vần điệu và ý nghĩa, nên chứa thêm những tâm tưởng, ước vọng, niềm tin của cha mẹ và truyền thống của gia đình đối với con cái.
Để tìm hiểu chính xác cách đặt tên tiếng Trung cho con, mời các bạn cùng tham khảo thông tin trong bài viết dưới đây nhé.
Nội dung
Theo quan điểm của người Trung quốc, một cái tên hay cần hội tụ các yếu tố sau đây:
Cái tên phải có ý nghĩa. Thường thì cái tên truyền tải những mong muốn, kỳ vọng của những bậc sinh thành với đứa con của mình.
Khi đọc lên nghe phải thuận tai. Ngôn ngữ Trung Quốc cũng có những âm cao thấp, tuy không nhiều bằng Việt Nam, do đó họ cũng tránh những cái tên đọc lên nghe nhàm chán hoặc gây khó chịu cho người nghe.
Chữ viết phải cân đối hài hòa. Đây là đặc trưng của ngôn ngữ tượng hình. Những ngôn ngữ la-tinh đòi hỏi yếu tố này thấp hơn.
Phải gắn với sự kiện lịch sử hoặc văn hóa nào đó. Thường thì họ sẽ liên hệ với những sự kiện trong năm hoặc sự kiện đặc biệt nào gần đó để sau này có thể kể lại cho con cháu mình.
Được tạo bởi những chữ (bộ thủ) đơn giản, dễ hiểu.
tên hay cho bé gái thường thì phải thể hiện sự dịu dàng, thanh thoát, xinh đẹp và cao quý. Ngoài ra còn có những ẩn ý về sự hạnh phúc, đức, tài…
AN: Bình an và yên ổn.
Gợi ý tên hay cho bé gái là: Thanh An – Bình An – Diệp An – Hoài An – Ngọc An – Mỹ An – Khánh An – Hà An – Thùy An – Thúy An – Như An- Kim An – Thu An – Thiên An.
ANH: Thông minh, sáng sủa.
Gợi ý tên hay cho bé gái là: Diệp Anh – Quế Anh – Thùy Anh – Mỹ Anh – Bảo Anh – Quỳnh Anh – Lan Anh – Ngọc Anh – Huyền Anh – Vân Anh – Phương Anh – Tú Anh – Diệu Anh – Minh Anh.
BÍCH: Màu xanh quý tuyệt đẹp.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Ngọc Bích – Lệ Bích – Lam Bích – Hồng Bích – Hoài Bích
Châu: Quý như châu ngọc.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Bảo Châu – Minh Châu – Diệu Châu – Ngọc Châu – Diễm Châu – Quỳnh Châu – Thủy Châu – Trân Châu.
Chi: Dịu dàng, tràn đầy sức sống như nhành cây.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Diệp Chi – Mai Chi – Quế Chi – Phương Chi – Thảo Chi – Cẩm Chi – Diệu Chi – Thùy Chi.
DIỆP: Tươi tắn, tràn đầy sức sống như lá cây.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Bích Diệp – Quỳnh Diệp – Khánh Diệp – Ngọc Diệp – Mộc Diệp – Thảo Diệp.
DUNG: Diện mạo xinh đẹp.
Gợi ý tên hay cho bé gái:Hạnh Dung – Kiều Dung – Phương Dung – Thanh Dung – Ngọc Dung – Hoàng Dung – Mỹ Dung.
ĐAN: Viên thuốc quý, màu đỏ.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Linh Đan – Tâm Đan – Ngọc Đan – Mỹ Đan – Hoài Đan – Khánh Đan – Nhã Đan – Phương Đan.
GIANG: Dòng sông.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Phương Giang – Khánh Giang – Lệ Giang – Hương Giang – Quỳnh Giang – Thúy Giang – Lam Giang – Hà Giang – Trà Giang.
HÀ: Dòng sông.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Bảo Hà – Thu Hà – Ngọc Hà – Khánh Hà – Thủy Hà – Bích Hà – Vân Hà – Ngân Hà – Thanh Hà – Cẩm Hà.
HÂN: Niềm vui, tính cách dịu hiền.
Gợi ý tên hay cho bé gái:Gia Hân – Bảo Hân – Ngọc Hân – Thục Hân – Khả Hân – Tường Hân – Mỹ Hân.
HẠNH: Đức hạnh, hạnh phúc.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Hồng Hạnh, Ngân Hạnh, Thúy Hạnh, Bích Hạnh, Diễm Hạnh, Nguyên Hạnh.
HOA: Rạng rỡ, xinh đẹp như hoa.
Gợi ý tên hay cho bé gái:Ngọc Hoa – Kim Hoa – Phương Hoa – Quỳnh Hoa – Như Hoa – Mỹ Hoa – Diệu Hoa – Mai Hoa.
HƯƠNG: Hương thơm của hoa.
Gợi ý tên hay cho bé gái:Mai Hương – Quế Hương – Khánh Hương – Ngọc Hương- Thảo Hương – Quỳnh Hương – Lan Hương – Minh Hương – Thiên Hương.
KHÁNH – tiếng chuông, niềm vui.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Ngân Khánh – Bảo Khánh – Vân Khánh – Mỹ Khánh – Kim Khánh – Ngọc Khánh.
KHUÊ: Ngôi sao khuê (tượng trưng cho tri thức), tiểu thư, khuê các.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Diễm Khuê – Ngọc Khuê – Minh Khuê – Diệu Khuê – Mai Khuê – Anh Khuê – Hà Khuê – Vân Khuê.
LAN: Loài hoa quý và đẹp.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Phong Lan – Tuyết Lan – Bảo Lan – Chi Lan – Bích Lan – Diệp Lan – Ngọc Lan – Mai Lan – Quỳnh Lan – Ý Lan – Xuân Lan – Hoàng Lan – Phương Lan – Trúc Lan – Thanh Lan – Nhật Lan.
LOAN: Một loài chim quý.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Thúy Loan – Thanh Loan – Bích Loan – Tuyết Loan – Kim Loan – Quỳnh Loan – Ngọc Loan – Hồng Loan – Tố Loan – Phương Loan.
LINH: Cái chuông nhỏ, linh lợi, hoạt bát.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Trúc Linh – Mỹ Linh – Thùy Linh – Diệu Linh – Phương Linh _ Gia Linh – Khánh Linh – Quế Linh – Bảo Linh – Khả Linh _ Hạnh Linh – Mai Linh – Nhật Linh – Cẩm Linh – Hà Linh.
MAI: Loài hoa tinh tế, thanh cao, nở vào mùa xuân.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Thanh Mai – Trúc Mai – Diễm Mai – Phương Mai – Xuân Mai – Quỳnh Mai – Tuyết Mai – Chi Mai – Nhật Mai – Hoàng Mai – Ban Mai – Ngọc Mai – Hồng Mai – Khánh Mai – Diệp Mai – Thu Mai.
VÂN: Đám mây trời.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Thùy Vân – Mỹ Vân – Thanh Vân – Ngọc Vân – Thụy Vân – Thúy Vân – Diệu Vân – Hải Vân – Trúc Vân – Tuyết Vân – Khánh Vân – Thảo Vân – Bích Vân – Cẩm Vân – Bảo Vân – Diệp Vân.
MY: Loài chim hót hay, đáng yêu.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Hạnh My – Hà My – Thảo My – Diễm My – Khánh My – Ngọc My – Trà My – Giáng My.
MINH: sáng sủa, tươi tắn.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Thu Minh – Ngọc Minh – Nguyệt Minh – Tuệ Minh – Khả Minh – Thảo Minh – Thùy Minh – Thúy Minh.
NGA: cô gái xinh đẹp.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Phương Nga – Bảo Nga – Thanh Nga – Bích Nga – Diệu Nga – Quỳnh Nga – Thúy Nga – Tố Nga.
NGÂN: Thanh âm vui vẻ, vang vọng.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Thanh Ngân – Khánh Ngân – Bích Ngân – Diễm Ngân – Khả Ngân – Trúc Ngân – Quỳnh Ngân – Hạnh Ngân.
NGỌC: Bảo vật quý hiếm.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Bảo Ngọc – Thanh Ngọc – Bích Ngọc – Khánh Ngọc – Minh Nhọc – Như Ngọc – Lan Ngọc – Vân Ngọc.
NHI: Đoan trang, biết giữ lễ nghĩa.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Thục Nhi – Hân Nhi – Đông Nhi – Ngọc Nhi – Quỳnh Nhi – Diễm Nhi – Vân Nhi – Thảo Nhi.
VY: Nhỏ nhắn, loài hoa hồng leo đẹp, tràn đầy sức sống.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Tường Vy – Ngọc Vy – Thảo Vy – Hạ Vy – Diễm Vy – Diệu Vy – Thúy Vy – Lan Vy – Mai Vy – Khánh Vy – Hải Vy – Bảo Vy – Diệp Vy – Trúc Vy.
NHIÊN – Ung dung tự tại.
Gợi ý tên hay cho bé gái: An Nhiên – Hân Nhiên – Khả Nhiên – Hạ Nhiên – Thùy Nhiên – Quỳnh Nhiên – Thảo Nhiên – Ý Nhiên.
NHUNG: Mượt mà, êm ái như nhung.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Hồng Nhung – Thảo Nhung – Quỳnh Nhung – Tuyết Nhung – Phi Nhung – Kim Nhung – Phương Nhung – Bích Nhung.
QUYÊN: Dung mạo xinh đẹp.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Thục Quyên – Lệ Quyên – Ngọc Quyên – Bích Quyên – Bảo Quyên – Thảo Quyên – Tố Quyên – Tú Quyên.
QUỲNH: Hoa quỳnh, một thứ ngọc đẹp.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Diễm Quỳnh – Ngọc Quỳnh – Ngân Quỳnh – Hạnh Quỳnh – Mai Quỳnh – Phương Quỳnh – Thanh Quỳnh – Cảm Quỳnh.
TÂM: Tấm lòng nhân ái.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Băng Tâm – Minh Tâm – Thanh Tâm – Hồng Tâm – Mỹ Tâm – Đan Tâm – Khánh Tâm – Phương Tâm.
THẢO: Loài cỏ nhỏ nhắn nhưng mạnh mẽ, tràn đầy sức sống.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Bích Thảo – Phương Thảo – Thu Thảo – Ngọc Thảo – Hương Thảo – Như Thảo – Thạch Thảo – Thanh Thảo – Diễm Thảo – Dạ Thảo – Nguyên Thảo – Anh Thảo – Kim Thảo – Xuân Thảo.
THU: Mùa thu dịu dàng.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Mai Thu – Bích Thu – Hoài Thu – Cẩm Thu – Ngọc Thu – Quế Thu – Kiều Thu – Hồng Thu – Hương Thu – Hạnh Thu – Bảo Thu – Phương Thu – Diệp Thu – Lệ Thu.
THƯ: Thông minh, tài giỏi.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Anh Thư – Uyên Thư – Minh Thư – Ngọc Thư – Quỳnh THư – Diễm Thư – Bích Thư – Bảo Thư.
THỦY: sâu lắng, mạnh mẽ như làn nước.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Ngọc Thủy – Bích Thủy – Phương Thủy – Lệ Thủy – Xuân Thủy – Mai Thủy – Hương Thủy – Khánh Thủy.
TRANG: Nghiêm chỉnh, đoan trang.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Đoang Trang – Thu Trang – Quỳnh Trang – Hạnh Trang – Thùy Trang – Thục Trang – Linh Trang – Hạnh Trang – Ngân Trang – Thùy Trang – Ngọc Trang – DIễm Trang – Thảo Trang – Thiên Trang – Kiều Trang – Vân Trang – Bảo Trang – Yến Trang.
TRÀ: Loài cây xanh tươi, hoa thơm và quý.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Thanh Trà – Ngọc Trà – Bích Trà – Sơn Trà – Thu Trà – Diệp Trà – Xuân Trà.
YẾN: Loài chim quý, vừa đẹp, vừa hót hay.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Hoàng Yến – Ngọc Yến – Minh Yến – Hồng Yến – Cẩm Yến – Nhã Yến – Hải Yến – Kim Yến.
Hoài An: Cuộc sống của con sẽ mãi bình an
Huyền Anh: Tinh anh, huyền diệu
Thùy Anh: Con sẽ thùy mị, tinh anh.
Trung Anh: Trung thực, anh minh
Tú Anh: Xinh đẹp, tinh anh
Vàng Anh: Tên một loài chim
Hạ Băng: Tuyết giữa ngày hè
Lệ Băng: Một khối băng đẹp
Tuyết Băng: Băng giá
Yên Bằng: Con sẽ luôn bình an
Ngọc Bích: Viên ngọc quý màu xanh
Bảo Bình: Bức bình phong quý
Khải Ca: Khúc hát khải hoàn
Sơn Ca: Con chim hót hay
Nguyệt Cát: Kỷ niệm về ngày mồng một của tháng
Bảo Châu: Hạt ngọc quý
Ly Châu: Viên ngọc quý
Minh Châu: Viên ngọc sáng
Hương Chi: Cành thơm
Lan Chi: Cỏ lan, cỏ chi, hoa lau
Liên Chi: Cành sen
Linh Chi: Thảo dược quý hiếm
Mai Chi: Cành mai
Phương Chi: Cành hoa thơm
Quỳnh Chi: Cành hoa quỳnh
Hiền Chung: Hiền hậu, chung thủy
Hạc Cúc: Tên một loài hoa
Nhật Dạ: Ngày đêm
Quỳnh Dao: Cây quỳnh, cành dao
Huyền Diệu: Điều kỳ lạ
Kỳ Diệu: Điều kỳ diệu
Vinh Diệu: Vinh dự
Thụy Du: Đi trong mơ
Vân Du: Rong chơi trong mây
Hạnh Dung: Xinh đẹp, đức hạnh
Kiều Dung: Vẻ đẹp yêu kiều
Từ Dung: Dung mạo hiền từ
Thiên Duyên: Duyên trời
Hải Dương: Đại dương mênh mông
Hướng Dương: Hướng về ánh mặt trời
Thùy Dương: Cây thùy dương
Kim Đan: Thuốc để tu luyện thành tiên
Minh Đan: Màu đỏ lấp lánh
Yên Đan: Màu đỏ xinh đẹp
Trúc Đào: Tên một loài hoa
Hồng Đăng: Ngọn đèn ánh đỏ
Hạ Giang: Sông ở hạ lưu
Hồng Giang: Dòng sông đỏ
Hương Giang: Dòng sông Hương
Khánh Giang: Dòng sông vui vẻ
Lam Giang: Sông xanh hiền hòa
Lệ Giang: Dòng sông xinh đẹp
Bảo Hà: Sông lớn, hoa sen quý
Hoàng Hà: Sông vàng
Linh Hà: Dòng sông linh thiêng
Ngân Hà: Dải ngân hà
Ngọc Hà: Dòng sông ngọc
Vân Hà: Mây trắng, ráng đỏ
Việt Hà: Sông nước Việt Nam
An Hạ: Mùa hè bình yên
Mai Hạ: Hoa mai nở mùa hạ
Nhật Hạ: Ánh nắng mùa hạ
Đức Hạnh: Người sống đức hạnh
Tâm Hằng: Luôn giữ được lòng mình
Thanh Hằng: Trăng xanh
Thu Hằng: Ánh trăng mùa thu
Diệu Hiền: Hiền thục, nết na
Mai Hiền: Đoá mai dịu dàng
Ánh Hoa: Sắc màu của hoa
Kim Hoa: Hoa bằng vàng
Hiền Hòa: Hiền dịu, hòa đồng
Mỹ Hoàn: Vẻ đẹp hoàn mỹ
Ánh Hồng: Ánh sáng hồng
Diệu Huyền: Điều tốt đẹp, diệu kỳ
Ngọc Huyền: Viên ngọc đen
Đinh Hương: Một loài hoa thơm
Quỳnh Hương: Một loài hoa thơm
Thanh Hương: Hương thơm trong sạch
Liên Hương: Sen thơm
Giao Hưởng: Bản hòa tấu
Uyển Khanh: Một cái tên xinh xinh
An Khê: Địa danh ở miền Trung
Song Kê: Hai dòng suối
Mai Khôi: Ngọc tốt
Ngọc Khuê: Danh gia vọng tộc
Thục Khuê: Tên một loại ngọc
Kim Khuyên: Cái vòng bằng vàng
Vành Khuyên: Tên loài chim
Bạch Kim: Vàng trắng
Hoàng Kim: Sáng chói, rạng rỡ
Thiên Kim: Nghìn lạng vàng
Bích Lam: Viên ngọc màu lam
Hiểu Lam: Màu chàm hoặc ngôi chùa buổi sớm
Quỳnh Lam: Loại ngọc màu xanh sẫm
Song Lam: Màu xanh sóng đôi
Thiên Lam: Màu lam của trời
Vy Lam: Ngôi chùa nhỏ
Bảo Lan: Hoa lan quý
Hoàng Lan: Hoa lan vàng
Linh Lan: Tên một loài hoa
Mai Lan: Hoa mai và hoa lan
Ngọc Lan: Hoa ngọc lan
Phong Lan: Hoa phong lan
Tuyết Lan: Lan trên tuyết
Ấu Lăng: Cỏ ấu dưới nước
Trúc Lâm: Rừng trúc
Tuệ Lâm: Rừng trí tuệ
Tùng Lâm: Rừng tùng
Tuyền Lâm: Tên hồ nước ở Đà Lạt
Nhật Lệ: Tên một dòng sông
Bạch Liên: Sen trắng
Hồng Liên: Sen hồng
Ái Linh: Tình yêu nhiệm màu
Gia Linh: Sự linh thiêng của gia đình
Thảo Linh: Sự linh thiêng của cây cỏ
Thủy Linh: Sự linh thiêng của nước
Trúc Linh: Cây trúc linh thiêng
Tùng Linh: Cây tùng linh thiêng
Hương Ly: Hương thơm quyến rũ
Lưu Ly: Một loài hoa đẹp
Tú Ly: Khả ái
Bạch Mai: Hoa mai trắng
Ban Mai: Bình minh
Chi Mai: Cành mai
Hồng Mai: Hoa mai đỏ
Ngọc Mai: Hoa mai bằng ngọc
Nhật Mai: Hoa mai ban ngày
Thanh Mai: Quả mơ xanh
Yên Mai: Hoa mai đẹp
Thanh Mẫn: Sự sáng suốt của trí tuệ
Hoạ Mi: Chim họa mi
Hải Miên: Giấc ngủ của biển
Thụy Miên: Giấc ngủ dài và sâu
Bình Minh: Buổi sáng sớm
Tiểu My: Bé nhỏ, đáng yêu
Trà My: Một loài hoa đẹp
Duy Mỹ: Chú trọng vào cái đẹp
Thiên Mỹ: Sắc đẹp của trời
Thiện Mỹ: Xinh đẹp và nhân ái
Hằng Nga: Chị Hằng
Thiên Nga: Chim thiên nga
Tố Nga: Người con gái đẹp
Bích Ngân: Dòng sông màu xanh
Kim Ngân: Vàng bạc
Đông Nghi: Dung mạo uy nghiêm
Phương Nghi: Dáng điệu đẹp, thơm tho
Thảo Nghi: Phong cách của cỏ
Bảo Ngọc: Ngọc quý
Bích Ngọc: Ngọc xanh
Khánh Ngọc: Viên ngọc đẹp
Kim Ngọc: Ngọc và vàng
Minh Ngọc: Ngọc sáng
Thi Ngôn: Lời thơ đẹp
Hoàng Nguyên: Rạng rỡ, tinh khôi
Thảo Nguyên: Đồng cỏ xanh
Ánh Nguyệt: Ánh sáng của trăng
Dạ Nguyệt: Ánh trăng
Minh Nguyệt: Trăng sáng
Thủy Nguyệt: Trăng soi đáy nước
An Nhàn: Cuộc sống nhàn hạ
Hồng Nhạn: Tin tốt lành từ phương xa
Phi Nhạn: Cánh nhạn bay
Mỹ Nhân: Người đẹp
Gia Nhi: Bé cưng của gia đình
Hiền Nhi: Bé ngoan của gia đình
Thảo Nhi: Người con hiếu thảo
Tuệ Nhi: Cô gái thông tuệ
Uyên Nhi: Xé xinh đẹp
Yên Nhi: Ngọn khói nhỏ
Ý Nhi: Nhỏ bé, đáng yêu
Di Nhiên: Cái tự nhiên còn để lại
An Nhiên: Thư thái, không ưu phiền
Thu Nhiên: Mùa thu thư thái
Hạnh Nhơn: Đức hạnh
Hoàng Oanh: Chim oanh vàng
Kim Oanh: Chim oanh vàng
Lâm Oanh: Chim oanh của rừng
Song Oanh: Hai con chim oanh
Vân Phi: Mây bay
Thu Phong: Gió mùa thu
Hải Phương: Hương thơm của biển
Hoài Phương: Nhớ về phương xa
Minh Phương: Thơm tho, sáng sủa
Phương Phương: Vừa xinh vừa thơm
Thanh Phương: Vừa thơm tho, vừa trong sạch
Vân Phương: Vẻ đẹp của mây
Nhật Phương: Hoa của mặt trời
Trúc Quân: Nữ hoàng của cây trúc
Nguyệt Quế: Một loài hoa
Kim Quyên: Chim quyên vàng
Lệ Quyên: Chim quyên đẹp
Tố Quyên: Loài chim quyên trắng
Lê Quỳnh: Đóa hoa thơm
Diễm Quỳnh: Đoá hoa quỳnh
Khánh Quỳnh: Nụ quỳnh
Đan Quỳnh: Đóa quỳnh màu đỏ
Ngọc Quỳnh: Đóa quỳnh màu ngọc
Tiểu Quỳnh: Đóa quỳnh xinh xắn
Trúc Quỳnh: Tên loài hoa
Tên hay cho con gái theo vần S
Hoàng Sa: Cát vàng
Linh San: Tên một loại hoa
Băng Tâm: Tâm hồn trong sáng, tinh khiết
Đan Tâm: Tấm lòng son sắt
Khải Tâm: Tâm hồn khai sáng
Minh Tâm: Tâm hồn luôn trong sáng
Phương Tâm: Tấm lòng đức hạnh
Thục Tâm: Một trái tim dịu dàng, nhân hậu
Tố Tâm: Người có tâm hồn đẹp, thanh cao
Tuyết Tâm: Tâm hồn trong trắng
Đan Thanh: Nét vẽ đẹp
Đoan Thanh: Người con gái đoan trang, hiền thục
Giang Thanh: Dòng sông xanh
Hà Thanh: Trong như nước sông
Thiên Thanh: Trời xanh
Anh Thảo: Tên một loài hoa
Cam Thảo: Cỏ ngọt
Diễm Thảo: Loài cỏ hoang, rất đẹp
Hồng Bạch Thảo: Tên một loài cỏ
Nguyên Thảo: Cỏ dại mọc khắp cánh đồng
Như Thảo: Tấm lòng tốt, thảo hiền
Phương Thảo: Cỏ thơm
Thanh Thảo: Cỏ xanh
Ngọc Thi: Vần thơ ngọc
Giang Thiên: Dòng sông trên trời
Hoa Thiên: Bông hoa của trời
Thanh Thiên: Trời xanh
Bảo Thoa: Cây trâm quý
Bích Thoa: Cây trâm màu ngọc bích
Huyền Thoại: Như một huyền thoại
Kim Thông: Cây thông vàng
Lệ Thu: Mùa thu đẹp
Đan Thu: Sắc thu đan nhau
Hồng Thu: Mùa thu có sắc đỏ
Quế Thu: Thu thơm
Thanh Thu: Mùa thu xanh
Đơn Thuần: Đơn giản
Đoan Trang: Đoan trang, hiền dịu
Phương Thùy: Thùy mị, nết na
Khánh Thủy: Đầu nguồn
Thanh Thủy: Trong xanh như nước của hồ
Thu Thủy: Nước mùa thu
Xuân Thủy: Nước mùa xuân
Hải Thụy: Giấc ngủ bao la của biển
Diễm Thư: Cô tiểu thư xinh đẹp
Hoàng Thư: Quyển sách vàng
Thiên Thư: Sách trời
Minh Thương: Biểu hiện của tình yêu trong sáng
Nhất Thương: Bố mẹ yêu thương con nhất trên đời
Vân Thường: Áo đẹp như mây
Cát Tiên: May mắn
Thảo Tiên: Vị tiên của loài cỏ
Thủy Tiên: Hoa thuỷ tiên
Đài Trang: Cô gái có vẻ đẹp đài cát, kiêu sa
Hạnh Trang: Người con gái đoan trang, tiết hạnh
Huyền Trang: Người con gái nghiêm trang, huyền diệu
Phương Trang: Trang nghiêm, thơm tho
Vân Trang: Dáng dấp như mây
Yến Trang: Dáng dấp như chim én
Hoa Tranh: Hoa cỏ tranh
Đông Trà: Hoa trà mùa đông
Khuê Trung: Phòng thơm của con gái
Bảo Trâm: Cây trâm quý
Mỹ Trâm: Cây trâm đẹp
Quỳnh Trâm: Tên của một loài hoa tuyệt đẹp
Yến Trâm: Một loài chim yến rất quý giá
Bảo Trân: Vật quý
Lan Trúc: Tên loài hoa
Tinh Tú: Sáng chói
Đông Tuyền: Dòng suối lặng lẽ trong mùa đông
Lam Tuyền: Dòng suối xanh
Kim Tuyến: Sợi chỉ bằng vàng
Cát Tường: Luôn luôn may mắn
Bạch Tuyết: Tuyết trắng
Kim Tuyết: Tuyết màu vàng
Lâm Uyên: Nơi sâu thăm thẳm trong khu rừng
Phương Uyên: Điểm hẹn của tình yêu.
Lộc Uyển: Vườn nai
Nguyệt Uyển: Trăng trong vườn thượng uyển
Bạch Vân: Đám mây trắng tinh khiết trên bầu trời
Thùy Vân: Đám mây phiêu bồng
Thu Vọng: Tiếng vọng mùa thu
Anh Vũ: Tên một loài chim rất đẹp
Bảo Vy: Vi diệu quý hóa
Đông Vy: Hoa mùa đông
Tường Vy: Hoa hồng dại
Tuyết Vy: Sự kỳ diệu của băng tuyết
Diên Vỹ: Hoa diên vỹ
Hoài Vỹ: Sự vĩ đại của niềm mong nhớ
Xuân xanh: Mùa xuân trẻ
Hoàng Xuân: Xuân vàng
Nghi Xuân: Một huyện của Nghệ An
Thanh Xuân: Giữ mãi tuổi thanh xuân bằng cái tên của bé
Thi Xuân: Bài thơ tình lãng mạn mùa xuân
Thường Xuân: Tên gọi một loài cây
Bình Yên: Nơi chốn bình yên.
Mỹ Yến: Con chim yến xinh đẹp
Ngọc Yến: Loài chim quý
Đặt tên cho con trai thường mang ngữ nghĩa nam tính, phẩm đức, có sắc thái mạnh mẽ, ý chí, có nhân, có nghĩa, có hiếu, có trung, có hoài bão và chí hướng. Tên con trai thường được được đặt dựa trên:
Phẩm đức nam giới về nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, trung, hiếu, văn, tuệ như: Trí Dũng, Chiến Thắng, Quang Vinh, Kiến Quốc, Vĩ Hùng…
Tính phú quý, tốt đẹp: phúc lành (Hoàng Phúc, Đăng Phúc); an khang (Bảo Khang, Hữu Khang); cát lành (Quý Hiển, Phước Vinh)…
Truyền thống gia đình, tổ tiên: Chí Đức, Hữu Tài, Tiến Đạt, Duy Khoa, Trọng Kiên, Minh Triết
Kỳ vọng của cha mẹ với con cái như thành đạt, thông thái, bình an, hạnh phúc: Chí Đạt, Anh Tài, Minh Trí, Duy Nhất, Tùng Thọ…
Đặt tên cho con gái thì cần mang nhiều nghĩa thiên nữ tính, nữ đức, có sắc thái thể hiện sự hiền dịu, đằm thắm, đoan trang và tinh khiết. Tên con gái thường được đặt dựa trên:
Phẩm đức nữ giới về tài, đức, thục, hiền, dịu dàng, đoan trang, mỹ hạnh: Thục Hiền, Uyển Trinh, Tố Anh, Diệu Huyền…
Tên loài hoa: hoa lan (Ngọc Lan, Phương Lan), hoa huệ (Thu Huệ, Tố Huệ), hoa cúc (Hương Cúc, Thảo Cúc)…
Tên loài chim: chim Quyên (Ngọc Quyên, Ánh Quyên), chim Yến (Hải Yến, Cẩm Yến)…
Tên màu sắc: màu hồng (Lệ Hồng, Diệu Hồng), màu xanh (Mai Thanh, Ngân Thanh)…
Sự vật hiện tượng đẹp đẽ: Phong Nguyệt, Minh Hằng, Ánh Linh, Hoàng Ngân…
Bảo Huỳnh
Bảo Khánh
Bảo Lâm
Bảo Long
Bảo Pháp
Bảo Quốc
Bảo Sơn
Bảo Thạch
Bảo Thái
Bảo Tín
Bảo Toàn
Bích Nhã
Bình An
Bình Dân
Bình Đạt
Bịnh Định
Bình Dương
Bình Hoà
Bình Minh
Bình Nguyên
Bình Quân
Bình Thuận
Bình Yên
Bửu Chưởng
Bửu Diệp
Bửu Toại
Cảnh Tuấn
Cao Kỳ
Cao Minh
Cao Nghiệp
Cao Nguyên
Cao Nhân
Cao Phong
Cao Sĩ
Cao Sơn
Cao Sỹ
Cao Thọ
Cao Tiến Cát Tường
Cát Uy
Chấn Hùng
Chấn Hưng
Chấn Phong
Chánh Việt
CHế Phương
Chí Anh
Chí Bảo
Chí Công
Chí Dũng
Chí Hiếu
Chí Khang
Đắc Di
Đắc Lộ
Đắc Lực
Đắc Thái
Đắc Thành
Đắc Trọng
Đại Dương
Đại Hành
Đại Ngọc
Đại Thống
Dân Hiệp
Dân Khánh
Đan Quế
Đan Tâm
Đăng An
Đăng Đạt
Đăng Khánh
Đăng Khoa
Đăng Khương
Đăng Minh
Đăng Quang
Danh Nhân
Danh Sơn
Danh Thành
Danh Văn
Đạt Dũng
Đạt Hoà
Đình Chiểu
Đình CHương
Đình Cường
Đình Diệu
Đình Đôn
Đình Dương
Đình Hảo
Đình Hợp
Đình Kim
Đinh Lộc
Đình Lộc
Đình Luận
Định Lực
Định Nam
Đỉnh Ngân
Đỉnh Nguyên
Đỉnh Nhân
Đỉnh Phú
Đỉnh Phúc
Đình Quảng
Đình Sang
Định Siêu
Đình Thiện
ĐÌnh Toàn
Đức Tường
Dũng Trí
Dũng Việt
Dương Anh
Dương KHánh
Duy An
Duy Bảo
Duy Cẩn
Duy Cường
Duy Hải
Duy Hiền
Duy Hiếu
Duy Hoàng
Duy Hùng
Duy Khang
Duy Khánh
Duy Khiêm
Duy Kính
Duy Luận
Duy Mạnh
Duy Minh
Duy Ngôn
DUy Nhượng
Duy Quang
Duy Tâm
Duy Tân
Duy Thạch
Duy Thắng
Duy Thanh
Duy Thành
Duy Thông
Duy Tiếp
Duy Tuyền
Gia Ân
Gia Anh
Gia Bạch
Gia Bảo
Gia Bình
Gia Cẩn
Gia Giần
Xem tử vi mà tứ trụ có thiên can và địa chi đều thuộc dương thì là người tứ trụ thuần dương. Số lẻ là dương, số chẵn là âm, tứ trụ đều là số lẻ tức là thuần dương. Lá số tử vi của người này cho biết 4 điều cơ bản về cuộc đời. 1. Tính cách tương đối cực đoan Tục ngữ nói, tính cách quyết định vận mệnh, thuần âm thuần dương chính là mệnh cách thuần âm thuần dương. Nữ mệnh thuần dương thì tính cách mạnh bạo, giống như đàn ông; nam mệnh thuần dương thì tính cách cực đoan, không sợ sinh tử, có phần gia trưởng.
2. Hôn nhân bất lợi
Cũng xuất phát từ bát tự thuần dương, tính cách mạnh mẽ, cực đoan nên nhân duyên không tốt, ở chung với người khác có chút bất hòa. Người bát tự thuần âm nhân duyên tốt hơn nhiều, kể cả trắc trở thì sau đó cũng có thể ly hôn rồi tái hôn, mong chờ hạnh phúc mới. Nhưng người bát tự thuần dương thì hôn nhân khó thành, sống cô độc suốt quãng đời còn lại.
3. Khỏe mạnh nhưng dễ đột tử Người mà bát tự thuần dương thì sức khỏe dồi dào, ít bệnh tật nhưng lại dễ chết bất ngờ, bạo tử, đoản mệnh. Nếu có thể gặp cát tránh hung thì cuộc đời kéo dài hơn một chút.
![]() |
Tránh để xà nhà đè lên giường của người cao tuổi
Trong quyển "Bát trạch minh kính" có một chương nói về giường ngủ như sau: giường không được nằm dưới xà nhà, đằng sau xà thuộc Âm, chủ nhà sẽ bị đè nén bởi ác mộng quỷ dữ, đằng trước xà thuộc Dương, người chủ sẽ bị bệnh ợ hơi".
Mặt khác, đặt giường lệch theo hướng quỹ đạo "Sinh khí" mà phạm phải "Tuyệt mệnh" và "Họa hại" thì sẽ rất bất lợi. Ngoài ra, hướng giường cũng không được tối, nếu tối thì chủ sẽ hay khóc. Giường không được đối diện với cửa phòng ngủ, nếu không thể tránh được thì phải dựng tấm bình phong chắn lại. Ngoài ra, đồ đạc trong phòng ngủ cũng phải bày biện sao cho không thành góc nhọn theo hướng chỉ vào giường đệm. Bởi vì đối diện với góc nhọn sẽ không có lợi cho sức khoẻ của con người.
Theo phong thủy hướng nhà, nên kê giường theo tuổi
Theo thiết kế nhà phong thủy, hướng giường không nên trái ngược với từ trường lớn của trái đất, cố gắng kê hướng đầu giường theo hướng Bắc, chân theo hướng Nam, các phái phong thuỷ học đã nói: Người thiếu lửa theo Ngũ hành phải theo hướng Nam, người thiếu nước theo ngũ hành phải theo hướng Bắc thì sẽ thuộc từ trường nhỏ. Nói theo lý thuyết, từ trường nhỏ phải phục tùng từ trường lớn. Huống hồ, bản mệnh ngũ hành còn có một "hỷ dụng thần", nói chung nhiều người khó nắm rõ điều này. Cho nên chỉ cần không ngược lại với từ trường lớn của trái đất là được.
Ngoài ra, giường của người cao tuổi không nên cao quá, chật quá, không nên để ở giữa cao, hai bên thấp, vì đây thuộc về vấn đề an toàn cho người cao tuổi.
Nên để đèn dịu nhẹ
Phòng ngủ ngoài là nơi để ngủ ra, còn phải là nơi tu dưỡng thân thể và tâm tư. Vì vậy, phòng ngủ cũng có yêu cầu đặc biệt với ánh sáng. Bất luận là nhìn về quan điểm mỹ học hay góc độ vệ sinh, hay việc sử dụng đều phải lấy ánh đèn dịu nhẹ phù hợp với nhãn quang để làm chuẩn.
Phòng ngủ gia đình ngày nay, đa số đầu giường đều đặt đèn ngủ, nhưng tia sáng phải dịu nhẹ, tốt nhất là lắp thêm chụp đèn, màu sắc của chụp đèn và màu tường phải tương đồng. Như vậy mới làm cho con người có giấc ngủ ngon lành, thân thể và tinh thần được nghỉ ngơi đầy đủ, từ đó mới đảm bảo được sức khoẻ tốt.
Phòng ngủ treo đèn vách có thể được coi là lãng mạn, ấm cúng, bởi vì đèn vách được thiết kế dựa theo tường nhà, tia sáng chiếu nghiêng xuống nên rất dịu nhẹ và kín đáo, thích hợp nhất cho phòng ngủ.
Đương nhiên là tối cũng phải có mức độ thích hợp, phòng phải sáng, không được để không khí phòng ảm đạm, nếu phát hiện thấy đèn không sáng thì phải sửa ngay hoặc thay bóng mới, nếu không thì không chỉ ảnh hưởng đến sinh hoạt mà còn ảnh hưởng đến tâm tư.
Tránh bức xạ điện từ trước và trong khi ngủ
Chức năng của phòng ngủ là để cho con người có thể nghỉ ngơi thoải mái, phong thuỷ của phòng ngủ cũng có mối liên quan đối với cuộc sống của chúng ta, sự bày biện sắp đặt giường ngủ, đèn, bàn trang điểm và tủ quần áo trong phòng ngủ đều có thể ảnh hưởng đến phong thuỷ của phòng ngủ.
Hướng ngủ theo phong thủy cần chú ý đến độ tuổi của người sử dụng
Nếu tạo nên sự không hài hoà giữa khí trong phòng và từ trường thì sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ và cuộc sống hàng ngày của chúng ta, đặc biệt là tivi để trong phòng ngủ có ảnh hưởng lớn đối với cơ thể con người. Ti vi là đồ điện gia dụng có bức xạ điện từ tương đối mạnh, nó có một loại bức xạ sóng từ mà mắt thường không thấy được.
Kiến thức phong thủy chỉ cho chúng ta thấy rằng: Bức xạ điện từ sẽ làm nhiễu loạn từ trường trong cơ thể chúng ta và làm tổn hại đến sức khoẻ con người. Nếu bạn thích nằm trên giường xem ti vi, chưa nói đến việc ảnh hưởng tới giấc ngủ của bạn, nhưng lâu dài sẽ tạo nên hiện tượng thị giác mệt mỏi, xảy ra ảnh hưởng không tốt đối với sức khoẻ. Chẳng những khó mà giữ được tinh lực dồi dào để học tập và làm việc, mà còn dễ bị bệnh ở xương sống cổ.
Vì vậy, tivi trong phòng ngủ không được đặt thẳng với giường. Phải làm sao để người nằm trên giường và ti vi duy trì ở góc độ nghiêng, không được đối diện. Ngoài ra, có thể đặt ti vi ở một bên cửa, để đảm bảo khoảng cách an toàn cho người xem với ti vi, không được đặt gần quá.
Nên thiết kế phòng ngủ vuông vắn
Người xưa nói, trời tròn, đất vuông, tức là nói tới sự liên hệ mật thiết giữa trời và đất, đầu tượng trưng cho trời, là tròn, chân tượng trưng cho đất, tức là vuông, vuông thì mới ngay ngắn được, ngay ngắn thì mới ổn định.
Phòng ngủ của chúng ta là nơi để ngủ, cần phải yên tĩnh, không ổn định làm sao mà tĩnh được, cho nên yêu cầu phòng ngủ phải vuông vắn. Đương nhiên, phòng hình chữ nhật cũng được, nhưng không được quá dài, nếu dài quá thì điều chỉnh lại phòng bạn trở thành nơi lý tưởng, điều chỉnh hướng của giường đệm sao cho thuận với chiều dài của phòng, sau đó dùng một tủ thấp ngăn từ giữa phòng ra, làm cho phòng ngủ được phân thành hai khu vực vuông vắn. Tuy nhiên, nếu phòng ngủ không quá dài thì hình chữ nhật vẫn là tốt.
Có một số người vì muốn cho thị giác có cảm giác mới lạ, đã trang trí phòng ngủ theo kiểu góc lồi, cạnh chéo. Mà họ lại không biết là việc này đã làm cho khí trong phòng không ổn định, làm cho họ hay gặp mộng, sinh ra suy nghĩ sầu não. Việc này trái ngược với yêu cầu của phòng ngủ là phải yên tĩnh, tiện lợi, an lành, việc trang trí này gây bất lợi cho sức khoẻ con người.
(Theo Phong thủy gia đình)
► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem tử vi, xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác |
![]() |
![]() |
Để tạo ra những yếu tố may mắn, giúp tăng tài lộc thì việc kết hợp bố trí và phù hợp với phong thủy là điều quyết định rất nhiều. Theo phong thủy thì phòng khách nên đặt ở vị trí trung tâm của ngôi nhà vì đây được coi là vị trí tụ nhiều vượng khí nhất.
Một số mẹo sau được Nội thất Maket nghiên cứu và chỉ ra ứng dụng làm sao để tăng tài vượng lộc cho gia đình bạn. Trong các thiết kế về xây dựng nhà thì việc bài trí và sắp xếp phòng khách đóng vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên đó không phải tất cả, bởi vì yếu tố phong thủy cũng tích cực đóng góp nên một phòng khách hoàn thiện và chỉ khi mỗi gia chủ có sự hiểu biết về phong thủy. Thực tế cũng đã cho thấy rằng, phong thủy hợp với phòng khách có thể ảnh hưởng tới vận thế của gia chủ trong năm.
- Thiết kế đủ ánh sáng: Điều kiện tiên quyết cho phong thủy phòng khách là phải đủ ánh sáng. Chính vì vậy tận dụng tối đa các cửa sổ hay hạn chế tối đa việc trang trí những chậu hoa rậm rạp chắn ánh sáng. Phòng khách càng sáng sủa sẽ càng giúp cho vận khí của ngôi nhà trở nên thịnh vượng. Vì vậy khi chọn màu sơn nên chọn những màu sáng, tránh những sắc màu tối.
- Cách bố trí: Chính vì thế phòng khách là nơi tụ khí cho ngôi nhà và phải duy trì sự ổn định. Phòng khách phải là một căn phòng vuông vức, không góc nhọn, không bố trí hay sắp xếp đường nội bộ hay hành lang xuyên phòng khách. Nhiều gia đình đã thiết kế cho phòng khách thêm một lò sưởi để căn phòng trở nên ấm áp. Tuy nhiên thì lò sưởi có thể là thật hoặc cũng có thể chỉ mang tính chất trang trí.
Trần nhà trong phòng khách không nên có xà ngang vắt qua. Điều này sẽ khiến gia chủ có cảm giác bị đè nén, nặng nề khó chịu. Khi ngồi dưới những phòng có xà ngàng thì con người thường lo lắng, căng thẳng, khiến vận thế kém khởi sắc. Gia chủ có thể thiết kế trần thạch cao để che xà ngang phòng khách, hoặc chọn màu sơn nhạt để sơn phủ lên và xà ngang giúp giảm bớt cảm giác nặng nề.
Cửa giả ở giữa cửa chính và phòng khách. Với diện tích nhỏ, phong thủy rất kỵ các trực xung. Để cải thiện thì cửa giả hoặc tủ thấp che giữa cửa chính của nhà với phòng khách. Sự ngăn cách này có tác dụng "hoãn xung" giữa không gian bên ngoài và bên trong giúp không khí sau khi đi vòng sẽ hội tụ lại ở phòng khách. Một cách làm hiệu quả cho những phòng khách không rộng lớn. Sự sắp xếp này cũng đem lại sự kín đáo cần thiết cho căn phòng và tránh sự dòm ngó từ bên ngoài. Theo phong thủy thì căn phòng kín đáo còn mang ý nghĩa phúc khí kéo dài.
Tránh sắp xếp phòng khách đối thẳng với cửa sổ, cửa hậu hoặc nhà vệ sinh. Điều này là điều cơ bản mà có thể gia đình nào cũng biết. Cửa và cửa sổ là nơi lưu thông không khí ra vào căn phòng. Vì thế phòng khách không thể nằm trên một trục thẳng với cửa sổ và cửa hậu. Nói một cách khác điều cấm kỵ ở đây là bố trí nhà theo dạng cửa trước, cửa sau thông thẳng với nhau. Vì kiểu thiết kế này khiến không khí không tụ lại trong phòng mà xộc thẳng vào nhà rồi thoát hết ra cửa sau. Tiền tài, phúc lộc cũng vì thế mà khó kết tụ ở trong nhà. Đây chính là bố cục thoát tài, cực kỳ không tốt cho gia chủ. Nếu thẳng nhà vệ sinh, vì nhà vệ sinh là nơi không được sạch sẽ, nếu thẳng nhà vệ sinh sẽ vô tình làm cho tài vận của gia chủ bị tổn hại, chủ nhà dễ mắc sai lầm khi đầu tư tài chính, làm kinh doanh khi tiền chưa vào nhà đã thất thoát.
Theo những điều cần tránh trên thì việc xác định những vị trí đem lại vượng tài ở phòng khách cũng vô cùng cần thiết: vì vị trí vượng tài trong nhà là nằm ở phòng khách, kể cả với những căn hộ khiêm tốn về diện tích thì điều kiện cơ bản là phòng khách phải sạch sẽ, yên tĩnh và độ ổn định là tuyệt đối. Thông thường vị trí vượng tài nhất trong phòng khách nằm ở góc chéo từ cửa chính bước vào. Vị trí này đặc biệt không nên treo gương vì nó có tác dụng phản xạ, dễ gây cản trở đường tài vận, khiến gia chủ bỏ lỡ các cơ hội kiếm tiền. Nơi này cần bài trí các vật ngụ ý cát tường để tăng cường vận thế, và đặt những cây xanh có tán hoặc lá rộng, căng tràn sức sống, mọc xanh tốt quanh năm.
Từ những điều cần tránh đến những vị trí cát tường đều nhằm làm hợp với phong thủy phòng khách giúp cho mỗ gia đình tăng vượng tài và đón nhiều may mắn hơn. Do đó nếu thiết kế phòng khách thì những điều trên đây là vô cùng hữu ích.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Khánh Linh (##)
Cuộc đời: Từ năm 27 tuổi mọi thứ sẽ phát triển thịnh vượng, cuối đời hưởng vinh hoa phú quý.
![]() |
Các tuổi đại kỵ với tuổi Canh Thìn là: Quý Mùi, Giáp Thân, Canh Dần, Ất Mùi, Bính Thân, Mậu Dần, Nhâm Thân. Nếu kết hợp làm ăn sẽ bị thua lỗ; nếu kết duyên sẽ không có hạnh phúc.
Những tuổi khó khăn nhất trong cuộc đời nữ giới tuổi Canh Thìn là: 25, 28, 32, 36; ở nam là: 26, 29, 33, 40.
Tính cách: Là người tài đức, hiền lành, nhạy bén, trung thực, cần cù, tiết kiệm. Thích du ngoạn và tham gia các hoạt động xã hội.
Có thể bạn quan tâm: Tính cách sự nghiệp của người tuổi Thìn.
Tình duyên: Nữ Canh Thìn có số đào hoa, gặp nhiều may mắn trong tình duyên.
Nam giới tuổi Canh Thìn tình duyên thường lận đận nhưng cũng có hôn nhân tốt đẹp.
Nam giới tuổi này sinh vào các tháng: 5, 6, 9; nữ sinh vào các tháng: 1, 6 sẽ phải trải qua thăng trầm trong tình yêu mới có được hạnh phúc.
Để cuộc sống vợ chồng luôn hòa thuận, tốt đẹp người tuổi Canh Thìn tránh kết hôn với tuổi Mậu Tý, Nhâm Ngọ, Đinh Hợi, Tân Tỵ.
Gia đạo: Tuổi này có gia đạo êm ấm, cuộc sống sung túc, số được nhờ vả cha mẹ, anh em.
Công danh sự nghiệp: Là người có năng lực nên công danh, sự nghiệp trọn vẹn, cả đời vinh hiển. Tuy nhiên, người tuổi Canh Thìn cần biết nắm bắt thời cơ, sáng suốt khi lựa chọn và không nên ỷ lại vào người khác thì mới có sự nghiệp vững chắc.
Tiền bạc: Sự nghiệp càng vững chắc, tiền bạc càng dồi dào. Tuổi Canh Thìn trung vận, hậu vận giàu có, suốt đời may mắn, sung túc.
Ở tuổi 36, 37 cần đề phòng hao hụt tiền bạc.
Trong công việc làm ăn nên kết hợp với tuổi Canh Thìn, Bính Tuất, Kỷ Sửu, Canh Sửu để luôn thuận lợi, phát đạt.
(Theo 12 con giáp và tính cách con người theo năm sinh)
một vài yếu tố phạm phải phong thuỷ cho nên việc nghiên cứu kỹ địa thế và tìm cách hoá giải phù hợp là bước đầu giúp các gia chủ chủ động hơn trong quá trình xây dựng. Trong trường hợp nhà mua thì nên có phương án khắc phục những nhược điểm đó.
Theo phong thuỷ thì phía Đông nhà có đại lộ thì nghèo, phía Bắc có đại lội thì hung, phía Nam có đại lộ thì phú quý. Cùng với đó là những kiêng kỵ như ở nơi xung yếu, gần đền chùa miếu mạo, nơi có giao thông bất tiện, có dòng chảy xộc thẳng tới cổng, cửa….hoặc đúng hướng của 1 trong 4 loại phi tinh chiếu(Tuyệt mệnh, Ngũ quỷ, Lục Sát, Hoa Hại): Loại hung sát này nguy hiểm, cần phải được hóa giải.
Nếu ngôi nhà mắc vào một số điều gây sát khí như đã nêu trên thì sẽ gây cảm giác bất an, căng thẳng, đau yếu. Các gia chủ có thể tự xử lý bằng cách sử dụng vật liệu theo ngũ hành sát khí, vì vậy việc nắm rõ quy luật Ngũ hành tương khắc sẽ giúp các gia chủ có thể ngăn chặn sát khí không tốt chiếu vào nhà đơn giản mà hiệu quả. Cụ thể như sau:
Mỗi hướng đều tương ứng với một hành, khi xác định được hướng mà hung sát đang chiếu vào cổng, cửa trước sẽ đưa ra giải pháp tốt nhất. Chu kỳ ngũ hành tương khắc là Kim khắc Mộc; Mộc khắc Thổ; Thổ khắc Thủy; Thủy khắc Hỏa; Hỏa khắc Kim. Để xác định gia chủ phải cần tới la bàn.
Nếu sát khí ở hướng Nam, thuộc hành Hỏa, thì dùng đài phun nước hay một chiếc hồ nhỏ để làm lệch hướng của năng lượng Hỏa. Nếu sát khí ở hướng Bắc, thuộc hành Thủy, thì xây một bức tường bê tông tượng trưng cho Thổ hút hết Thủy.
Sát khí ở hướng Đông hoặc Đông Nam, thuộc hành Mộc, thì dùng hàng rào sắt để làm lệch hướng năng lượng Mộc. Sát khí ở hướng Tây hoặc Tây Bắc, thuộc hành Kim, thì dùng đèn chiếu sáng làm tan chảy năng lượng Kim.
Khi sát khí ở hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc, thuộc hành Thổ, thì dùng hàng rào cây tượng trưng cho năng lượng Mộc bao phủ Thổ.
Trong thuật ngữ phong thủy thì bắp cải phong thủy còn được gọi là “rau phong thủy” có tác dụng “chiêu” tài lộc, may mắn cho mọi thành viên trong gia đình và là chiếc túi càn khôn sinh tài sinh lộc, hoạnh phát…
Trong phong thủy, bắp cải được ví như chiếc túi dùng để chứa tiền tài, “của cải”. Và khi tiền đã vào chiếc túi này thì sẽ sinh sôi nảy nở “cuồn cuộn” không ngừng.
Bắp cải giúp mang lại may mắn, thu hút tài lộc rất hiệu quả nên thường được đặt ở vị trí trang trọng, tốt nhất nên chọn vị trí thuộc cung tài lộc của gia chủ.
Ngoài cung tài lộc của gia đình, bạn có thể treo tranh bắp cải trong phòng khách hoặc trong phòng ăn cũng có thể tụ khí tốt cho gia đình.