Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

10 đầu ngón tay soi rõ vận mệnh sang hèn

Nếu muốn hiểu được vận mệnh của mình cùng người thân thì có thể nhìn vào 10 ngón tay để xem xét. Nam thì xem tay trái, tay phải là phụ. Nữ thì xem tay phải, tay trái là phụ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Xem tướng tay để soi rõ vận mệnh:

 

Xem tuong ngon tay doan van menh hinh anh 2
Ảnh minh họa

 
Ngón cái: đại diện cho cha mẹ và khả năng giao tiếp
 
Khi dựng thẳng ngón cái, ngón cái càng cong về phía sau thì người đó năng lực càng cao, tốt nhất là ngón cái có thể cong chạm tới cổ tay. Ngược lại, nếu ngón cái cứng rắn thì người này phản ứng chậm, thường bị động, không có óc hài hước. Ngón cái càng to thì càng tốt, cho thấy người này gia cảnh không tầm thường, có người làm quan lớn.   Ngón trỏ: đại diện cho anh chị em
 
Nếu một người có ngón trỏ dài hơn so với ngón áp út thì rất coi trọng tình cảm, tình yêu. Ngón trỏ càng dài thì càng giàu tình cảm.   Ngón giữa: đại diện cho chính bản thân mình
 
Khi duỗi thẳng 3 ngón tay (ngón trỏ, ngón giữa và ngón áp út), thấy vị trí móng tay của 2 ngón trỏ và ngón áp út dài tới ½ móng tay của ngón giữa thì có nghĩa là ngón giữa của người này hơi ngắn. Điều này cho thấy đây là người không có chủ kiến, dễ bị người khác chế ngự, lấn át. Ngược lại, ngón giữa dài càng dài thì người này càng thông minh. Hơn nữa, nếu ngón giữa mềm mại, hơi cong về phía sau còn biểu thị người này tính khí nhẹ nhàng và dịu dàng.
Ngón áp út: đại diện cho vợ chồng

Xem tuong ngon tay doan van menh hinh anh 2
1. Vân tay hình con mắt của Khổng Tử
2. Vân tay hình sóng, hình núi
3. Vân tay hình tròn (hoa tay)

Xem xét vân tay đốt trên cùng của ngón áp út. Vân hình xoắn ốc (hoa tay) biểu thị mối quan hệ vợ chồng tốt đẹp, 2 vợ chồng tương trợ, hỗ trợ nhau rất tốt. Nếu một người có hơn 5 vân tay dạng này trên cả 10 đầu ngón tay thì là người sẽ có tài sản, có gia sản lớn.
 
Vân tay cuộn sóng là tình trạng kinh tế có chút thấp kém. Vân tay dạng núi thì tình cảm bạn bè có chút nhạt nhòa. Vân tay dạng ngang (con mắt của Khổng Tử) là người có duyên với nghiệp sách vở và cũng có năng lực quản lý.   Ngón út: đại diện cho con cháu
 
Người có ngón út dài tới đốt trên cùng của ngón áp út (còn gọi là “Tam quan”) thì là người có quý nhân tương trợ, hoàn cảnh gia đình cũng khá  tốt. Ngón út dài vừa tới Tam quan thì cũng có quý nhân phù trợ, chỉ là ít hơn mà thôi. Có người tay trái (biểu thị cho số mệnh) không quá Tam quan, tay phải (biểu thị cho con người) thì lại quá Tam quan, người này cần phải tự mình cố gắng bằng chính năng lực của mình, làm việc thiện để tích đức thì mới có thể “chiêu” được quý nhân tới giúp đỡ.
Phương Thùy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 đầu ngón tay soi rõ vận mệnh sang hèn

Mơ thấy thiếu vắng con người hay thiếu mất sự vật: Sẽ xuất hiện điều bất ngờ –

Mơ thấy thiếu vắng con người hay thiếu mất một sự vật nào đó, dự báo có thể sẽ xuất hiện điều bất ngờ. Người nằm mơ cũng có thể đang tìm kiếm một vật đã mất, hoặc tâm trạng sợ hãi hay bực tức khi thiếu vắng con người, tình cảm của anh ta vô cùng quan
Mơ thấy thiếu vắng con người hay thiếu mất sự vật: Sẽ xuất hiện điều bất ngờ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy thiếu vắng con người hay thiếu mất sự vật: Sẽ xuất hiện điều bất ngờ –

Bày trí phòng trẻ hợp phong thủy để con vượt vũ môn hóa rồng

Ngoài việc tạo điều kiện và đôn đốc con học hành hàng ngày, hãy áp dụng các lưu ý phong thủy phòng của trẻ dưới đây để hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của
Bày trí phòng trẻ hợp phong thủy để con vượt vũ môn hóa rồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bậc làm cha làm mẹ nào cũng kì vọng con mình học tập tiến bộ, đạt thành tích cao. Ngoài việc tạo điều kiện và đôn đốc con học hành hàng ngày, hãy áp dụng các biện pháp cải thiện phong thủy phòng của trẻ dưới đây để hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của con mình. 


Bay tri phong tre hop phong thuy de con vuot vu mon hoa rong hinh anh 2
 
Phong thủy phòng của trẻ nên được bố trí kín đáo, không có gió lùa, trang hoàng đơn giản, đồ dùng tiện dụng và chắc chắn. Sàn nhà nên làm bằng gỗ, ứng với ngũ hành Mộc là tốt nhất, không nên lát đá, trải thảm.
  Vị trí bàn học hợp phong thủy sẽ là điểm tựa vững vàng để con trẻ hăng hái học tập, đạt kết quả cao. Cha mẹ cần lưu ý các điểm sau:   1. Bàn học không nên quay lưng về cửa phòng, không có điểm tựa, đứa trẻ sẽ cảm thấy bất an.   2. Không đặt bàn học phía dưới điều hòa hoặc vật nặng như kệ tủ, giá sách treo tường vì sẽ tạo thành áp lực, con trẻ không phát huy được hết khả năng.   3. Tủ sách, giá sách làm bằng gỗ, ứng với ngũ hành Mộc là tốt nhất. Mộc chủ sinh sôi nảy nở, có thể gia tăng dương khí. Mộc lại chứa nhu tính, khiến người tâm tình bình thản, có lợi cho học tập. Yếu tố này không thể bỏ qua trong bố trí phòng trẻ hợp phong thủy.
Bay tri phong tre hop phong thuy de con vuot vu mon hoa rong hinh anh 2
 
4. Bàn học tuyệt đối không được đối diện với cửa nhà vệ sinh, nhà tắm, tận lực rời xa “Thủy” bao nhiêu tốt bấy nhiêu. Nếu đối xung thì đứa trẻ thập phần bất lợi.
  5. Bàn học không thể đối diện với đường cái hoặc ngã tư đường, sẽ khiến ý chí học tập của trẻ bị lung lay, khó tiến bộ, lên xuống thất thường.   Màu sắc trang trí phòng của trẻ cần hài hòa, nhu thuận, thanh nhã, tránh các màu quá rực rỡ, chói mắt như đỏ, tím, hay màu lạnh nhạt như đen tuyền hoặc trắng thuần. Những màu dịu nhẹ như lam nhạt, xanh lá mạ, phấn hồng, vàng nhạt sẽ mang tới may mắn và kích thích tư duy cùng sự tập trung của trẻ.   Ngoài ra, để bố trí phòng trẻ hợp phong thủy, cha mẹ có thể thỉnh một số đồ vật phong thủy cát tường về bày trong phòng con. Thịnh hành nhất và tốt nhất đối với học tập chính là tháp Văn Xương – tháp cầu công danh, học hành, thi cử. Cũng có thể bày bút lông, nghiên mực – đại diện cho văn hóa, chữ nghĩa cũng rất có lợi.
► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất
‘Đổi gió’ phong thủy cho con cái khỏe mạnh giỏi giang Phong thủy tốt cho phòng bé yêu Trang hoàng màu sắc cho phòng trẻ theo hướng
Thái Vân

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày trí phòng trẻ hợp phong thủy để con vượt vũ môn hóa rồng

Tướng mũi phụ nữ đẹp –

Cái mũi là một trong những tướng số quan trọng nhất, bởi vậy khi coi tướng, nếu thấy cái mũi xấu thì... khỏi cần coi tiếp cũng được. Đối với đàn ông, mũi biểu tượng về tiền tài, còn đối với phụ nữ, mũi biểu tượng cho chuyện chồng con. Hình dáng mũi đ
Tướng mũi phụ nữ đẹp –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mũi phụ nữ đẹp –

Con đường sự nghiệp của người tuổi Ngọ

Người tuổi Ngọ không bao giờ hài lòng với những gì họ đã làm và luôn sợ rằng tài năng của mình sẽ bị mai một. Tuy nhiên, mọi người không thể phủ nhận rằng mỗi
Con đường sự nghiệp của người tuổi Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

việc họ làm đều rất có ý nghĩa.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Về tài vận, người tuổi Ngọ ít khi phải lo lắng đến vấn đề tiền bạc. Họ có tài ngoại giao, khả năng ăn nói khéo léo. Chính vì vậy mà những người này thường kiếm tiền và trở nên giàu có dựa trên các mối quan hệ chứ không phải bằng một công việc ổn định cụ thể nào cả. Họ thường làm các công việc mang tính dao động, không chắc chắn. Do vậy, nguồn thu nhập của họ cũng không ổn định, thường là “được ăn cả, ngã về không”.

Cuộc đời những người này thường có nhiều thành công nhưng cũng không ít thất bại. Con đường tài vận của họ cũng giống như vậy. Nếu làm kinh doanh họ có thể lãi to và cũng có thể thua lỗ lớn. Người tuổi Ngọ cần nắm bắt được yếu điểm này để có sự điều chỉnh phù hợp.

Ở tuổi trung niên, họ có thể sẽ được hưởng rất nhiều tài lộc ngoài sự mong đợi như được hưởng thừa kế hoặc trúng số độc đắc.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con đường sự nghiệp của người tuổi Ngọ

Chuyện tình của vợ chồng Tổng thống Obama qua ảnh

Vợ chồng Tổng thống Obama luôn tay trong tay rạng ngời hạnh phúc mỗi khi xuất hiện trước công chúng là hình ảnh đẹp khiến nhiều người ngưỡng mộ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ông Obama gặp bà Michelle Robinson tháng 6/1989 khi còn là sinh viên Đại học Havard và mới bắt đầu vào làm việc tại Hãng luật Sidley Austin ở Chicago.


Một người bạn của ông Obama kể lại rằng, ông đã bị quyến rũ ngay khi gặp bà Michelle.


Bà Michelle khi đó không hề có ý định hẹn hò với đồng nghiệp dù nghĩ rằng ông Obama “dễ thương”. Mặc dù vậy, ông Obama quyết không bỏ cuộc.


Sự quyết tâm của ông Obama đã mang lại kết quả. Sau thời gian yêu nhau, hai người kết hôn vào tháng 10/1992.


Tổng thống Obama từng cho biết bà Michelle là cố vấn quan trọng nhất của ông. “Tôi chưa từng đưa ra quyết định lớn nào mà không hỏi ý kiến vợ”, ông Obama tiết lộ.


Bốn năm sau đám cưới, ông Obama trở thành một thượng nghị sĩ ở bang Illinois. Sóng gió bắt đầu nổi lên giữa hai con người đều thông minh và có tính cách mạnh mẽ.


Khi hai vợ chồng Tổng thống Obama sinh cô con gái đầu lòng Malia vào năm 1998, tình hình không khá hơn. Ông Obama liên tục vắng nhà vì công việc nghị sĩ, và bà Michelle cho rằng ông đang uổng phí năng lực cho sự nghiệp chính trị không đi đến đâu.


Sự căng thẳng dâng cao đến độ một số người bạn tiết lộ sau tám năm kết hôn, đã có thời điểm ông bà Obama nghĩ đến chuyện ly hôn.


Bước ngoặt của gia đình họ đến hồi tháng 9/2001 khi cô con gái Sasha mới 3 tháng tuổi mắc bệnh viêm màng não. Ông bà Obama ngồi bên giường bệnh con gái suốt 72 giờ để cùng con chiến đấu chống lại tử thần.


Sau khi con gái chiến thắng bệnh tật, gia đình Obama cũng vượt qua được khó khăn và sự nghiệp của ông Obama bắt đầu thăng hoa. Tháng 7/2004, ông Obama gây chấn động khi đọc bài phát biểu mạnh mẽ ở đại hội Đảng Dân chủ tại Boston.


Ông Obama trở thành một ngôi sao chính trị được nhiều người hâm mộ. Trong mỗi bước đi của ông, người ta đều thấy bóng dáng của bà Michelle.


Vợ chồng Tổng thống Obama kỷ niệm 20 năm ngày cưới.


Ông Obama hôn bà Michelle say đắm trước ống kính máy quay khi dự khán một trận đấu bóng.


Bà Michelle dành cho chồng một cái ôm thật chặt sau bài diễn thuyết của Tổng thống.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chuyện tình của vợ chồng Tổng thống Obama qua ảnh

Lời Phật Dạy về đạo đức gia đình

Trong gia đình, quan hệ vợ chồng hay đạo đức gia đình là điểm xuất phát, làm cơ sở cho các mối quan hệ khác, vì thế nó rất quan trọng.
Lời Phật Dạy về đạo đức gia đình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Điểm qua tình hình của đời sống xã hội hiện nay, ngoài những việc chúng ta làm được, cũng không ít những điều đáng đau buồn. Ta thấy nhan nhản những tệ nạn xã hội được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng. Từ việc phát ngôn vô văn hóa, đến những hành vi trộm cướp, những vụ tai tiếng… chung quy là băng hoại lối sống và đạo đức. Khảo cứu những hiện tượng mất đạo đức trong xã hội, dù gián tiếp hay trực tiếp, người ta thấy có mối quan hệ biện chứng giữa gia đình và xã hội, xem chừng chúng có mầm mống từ gia đình mà ra. Do vậy, phải bắt đầu nghiên cứu từ gia đình.

Gia đình đóng vai trò là tế bào của xã hội, nhưng bản thân nó lại giống như một xã hội thu nhỏ. Do vậy, quan hệ đạo đức trong gia đình là cái khởi đầu cho quan hệ đạo đức trong xã hội. Trong kinh Thi Ca La Việt (Sìgalovàda sùttra), Phật dạy bổn phận làm chồng có 5 điều đối với vợ và làm vợ cũng có 5 điều đối với chồng; bổn phận làm cha mẹ có 5 điều với con cái và con cái cũng có 5 điều với cha mẹ. Chẳng hạn:

“Vợ thờ chồng có năm việc:

  • Chồng đi đâu về phải đứng dậy nghênh tiếp;
  • Khi chồng đi khỏi phải lo mọi việc nấu nướng, quét dọn chờ chồng về
  • Không được có lòng dâm dục với người khác, chồng có trách mắng cũng không được có thái độ trách mắng lại
  • Hãy làm theo lời chồng răn dạy, có nhặt được vật gì cũng không được che giấu
  • Khi chồng ngủ nghỉ, phải lo sắp xếp xong rồi mới ngủ.

Chồng đối với vợ cũng có năm điều:

  • Đi đâu phải cho vợ biết
  • Việc ăn uống đúng giờ, cung cấp áo quần cho vợ
  • Phải cung cấp vàng bạc châu báu
  • Những vật ở trong nhà nhiều ít đều phải giao phó cho vợ
  • Không được ngoại tình, bằng cách nuôi dưỡng, hầu hạ, chuyển tài sản”.

Đây là mối quan hệ hai chiều sòng phẳng, nó khác hẳn với tư tưởng quan hệ một phía: Quân, Thần, Phụ, Tử và coi khinh phụ nữ (không có Mẫu) của Nho giáo. Ngẫm ra, người ta chỉ cần thực hiện đúng những lời dạy của Phật, thì thiết nghĩ gia đình trong thiên hạ hạnh phúc hơn rất nhiều.

Trong gia đình, quan hệ vợ chồng là điểm xuất phát, làm cơ sở cho các mối quan hệ khác, vì thế nó rất quan trọng. Thực tế không ít trường hợp gia đình hạnh phúc, hoặc bất hạnh và điều đó để lại di chứng cho thế hệ sau cũng xuất phát từ mối quan hệ này. Nhân tiện cần nói thêm, ngay những đứa trẻ sinh ra trong một gia đình bất hạnh thì những thiệt thòi của chúng đã ghi vào tâm khảm – những thiệt thòi ấy, những mặc cảm ấy thường có khi cả đời chúng cũng không thể xóa được và cũng không có gì để bù đắp được! Tác giả đã từng đi tìm hiểu về số phận của những con người hư hỏng… thì thấy rằng, phần lớn đều xuất phát từ những gia đình bất hạnh. Mọi người cũng biết rằng, tình yêu là mơ mộng, nhưng hôn nhân là trách nhiệm và đây thực sự là việc chiến lược của một đời người… Với tầm quan trọng như vậy, nên Phật có dạy về 4 loại sống chung:

“Đê tiện nam sống chung với đê tiện nữ. Đê tiện nam sống chung với Thiên nữ. Thiên nam sống chung với đê tiện nữ. Thiên nam sống chung với Thiên nữ” (KinhTăng chi I)

Khi đưa ra 4 loại sống chung, Phật giảng cả một đoạn dài về vấn đề này, chủ yếu Ngài lấy Ngũ giới để làm tiêu chí cho chúng. Cuối cùng Ngài khẳng định một cuộc sống lý tưởng (Thiên nam sống chung với Thiên nữ) là cả hai người đều phải có đạo đức tốt và sống lương thiện.

Một điều đặt ra là, không phải ngay từ đầu người ta đã có phẩm chất của một Thiên nam hay Thiên nữ, mà cái này phải tu luyện, nhiều khi phải tu luyện gian khổ để trở thành lối sống và nếp sống. Như vậy, ngay trong một gia đình, tất cả mọi người chí ít cũng phải lấy Ngũ giới là tiêu chí để giữ mình. Chỉ đơn cử, không ít những trường hợp vì say rượu sinh ra những hậu quả không lường trước được như cha giết con, chồng hại vợ…, anh em chia lìa, kiện cáo lẫn nhau để rồi gia đình tan nát.

Phổ quát hơn, con người nói riêng (không phải là chúng sinh nói chung), phải biết chế ngự và đi đến từ bỏ tập khí sinh tử. Đó là tham, sân, si, nó bắt nguồn từ ái dục, cho nên ái dục là nguồn gốc của mọi đau khổ. Khái quát thì tất cả những hiện tượng gây rắc rối cho xã hội hiện nay, suy cho cùng nó từ cái tâm hữu ngã mà ra.

Từ quan hệ vợ chồng, chúng ta có thể mở rộng đến quan hệ ông bà và cháu chắt, đồng thời nếu giữ được các giới đó thì rõ ràng, ít ra cũng có thể gọi là một gia đình hạnh phúc. Tuy chưa có điều kiện thống kê, nhưng cũng phải thừa nhận rằng, những gia đình có đạo (bất kể là đạo nào), thường có nếp sống đạo đức, văn hóa tốt hơn, đồng thời những vụ ly hôn, đổ vỡ… (nếu có) cũng ít hơn gấp nhiều lần so với những gia đình không có đạo. Đây là một điều cũng đáng để chúng ta suy ngẫm, phải chăng Trần Tế Xương đã hơn một lần nhận xét: “nhà kia lỗi đạo…”.

Một điều thực tế cho thấy, hiện nay các gia đình Phật tử, ít nhiều người ta đã thực hiện có hiệu quả và thiết thực những điều Phật dạy về hạnh phúc gia đình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời Phật Dạy về đạo đức gia đình

Nên làm gì vào ngày vía Thần Tài để đem lại may mắn, tài lộc?

Ngày vía thần Tài nhiều nhà, công ty, cửa hàng… sắm lễ vật để cúng lấy vía Thần Tài, cầu xin một năm mới may mắn, làm ăn được thịnh vượng về tài lộc.
Nên làm gì vào ngày vía Thần Tài để đem lại may mắn, tài lộc?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm dân gian, mùng 10 tháng Giêng là ngày vía Thần Tài. Ngày này nhiều nhà, công ty, cửa hàng… sắm lễ vật để cúng lấy vía Thần Tài, cầu xin một năm mới may mắn, làm ăn được thịnh vượng về tài lộc.

 

Nen lam gi vao ngay via Than Tai de dem lai may man, tai loc hinh anh
 
Theo tín ngưỡng cha ông, người dân muốn năm mới nhiều tài lộc, làm ăn thuận lợi, tiền bạc rủng rỉnh thì nên mua vàng vào ngày mùng 10 tháng Giêng lấy may.   Thực tế cho thấy, nhu cầu mua vàng của người dân vào ngày này là rất lớn, tuy nhiên chủ yếu là mua những miếng vàng từ 5 phân đến nửa chỉ cầu may mắn chứ không mang tính chất thương mại.   Ngoài ra, vào ngày vía của Thần Tài mọi người cũng thường mua: 1 bình bông, 1 con tôm, 1 con cá lóc nướng, 1 con cua, 1 miếng heo quay, 1 bộ giấy tiền vàng mã, 1 đĩa ngũ quả, chum rượu, để cúng lấy vía Thần Tài, cầu xin cho năm mới làm ăn phát đạt.   Đồ cúng thường là các món ăn ngon như heo vịt quay, gà, hoa quả, nước uống hàng ngày… Dân gian truyền miệng Thần Tài rất thích món Cua biển và heo quay, chuối chín vàng.   Theo chuyên gia Nguyễn Mạnh Linh - Trưởng Phòng Phong thủy Kiến trúc Viện Quy hoạch & Kiến trúc Đô thị - Đại học Xây dựng thì việc làm lễ đón thần tài được cho là rất quan trọng vì theo dân gian, có đón thần tài mới bổ sung thêm được tài lộc trong năm. Người làm kinh doanh, không làm kinh doanh đều làm lễ giống nhau, chỉ khác là địa điểm. Người làm kinh doanh thờ thần tài nên làm lễ ở nơi kinh doanh chứ không nên làm ở đình, chùa. Người không kinh doanh có thể cúng ở nhà hay đình chùa đều được, vì bản thân "thổ địa" thờ tại nhà cũng kiêm chức năng của thần tài.   Tốt nhất ở nhà riêng nên đặt mâm cúng trong nhà. Đồ lễ đơn giản, lễ vừa phải, không xa xỉ lãng phí mới được thần tài chú ý, chỉ cần hoa tươi, quả tươi, nước sạch.   Cách cúng vía thần tài mùng 10 tháng Giêng
Người kinh doanh nên cúng ở địa điểm kinh doanh; lễ ở nhà riêng không nên đặt mâm cúng ngoài cửa hay ở sân. Đồ lễ đơn giản mới được thần tài chú ý. 

Một số lưu ý nên làm vào ngày Thần Tài:


Ngoài ngày mùng 10 tháng Giêng, hàng tháng nên lau bàn thờ, tắm cho Thần Tài vào ngày cuối tháng và ngày 14 âm lịch với nước lá bưởi, hay rượu pha nước. Khăn lau và tắm cho Thần Tài không được dùng vào việc khác.   - Hương: Có nơi cho rằng thắp vào sáng, có nơi cho rằng cần thắp vào chiều tối, thực ra là không cần thiết và không có quy định cụ thể. Có thể chọn giờ tốt cho cúng lễ trong ngày hoặc chọn ngày giờ tốt có sao tốt đến để kích hoạt trường khí dễ hơn.   - Nước: Chén để nước cần rửa sạch trước khi lấy nước mới. Chỉ cần một chén nước là đủ, chứ không phải ba hay năm chén. Nước không để quá đầy, cần cách miệng chén khoảng 1 cm. Cẩn thận không để nước tràn ra hoặc đổ lên bàn.   - Hoa: Bình hoa có thể bằng thủy tinh, gốm sứ... đều được. Chỉ nên chọn hoa tươi, hoa có nụ và có hương thơm càng tốt. Không nên dùng hoa giả.   - Quả: Quả nên chọn loại tươi, ngon, nhìn nguyên vẹn, thường dùng táo, lê, chuối, cam, quýt... Cũng như hoa, không dùng quả nhựa, quả nhân tạo không ăn được.   - Đèn, nến: Đèn cúng là đèn thật như đèn dầu, nến. Không dùng đèn nhấp nháy, đèn điện... vì đều tạo ra trường khí xấu, ảnh hưởng đến việc thờ cúng.   - Gạo, muối thì cất lại dùng cho có lộc, không được rãi ra ngoài.- Rượu hay nước thì đứng ngoài cửa tưới vào nhà, có ý nghĩa là đem lộc vào.   - Bộ tam sên hay bánh trái chia nhau trong nhà dùng không cho người ngoài.   - Tránh để các con vật chó mèo quậy phá làm ô uế bàn thờ Thần Tài.

Mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết: 4 nên trong ngày Thần tài để rước vận may tài chính suốt năm
 

Sự tích Thần tài và tục thờ thần tài

  Ngày xưa, có một lái buôn tên là Âu Minh, khi đi thuyền qua hồ Thanh Thảo, được Thủy Thần tặng cho một cô hầu gái tên là Như Nguyện. Âu Minh đưa Như Nguyện về nuôi trong nhà. Sự buôn bán từ ngày đó trở đi càng ngày càng phát đạt, chỉ trong vòng vài năm mà Âu Minh trở thành một nhà giàu có lớn.
 
Một hôm, vào Tết Nguyên đán, Âu Minh tức giận đánh Như Nguyện làm nó sợ hãi, chui vào đống rác trốn mất.
 
Kể từ đó, việc buôn bán của Âu Minh bắt đầu thua lỗ sa sút, chẳng bao lâu thì sạt nghiệp, trở nên nghèo khổ.
 
Người ta cho rằng, Như Nguyện là Thần tài. Lúc Âu Minh nuôi Như Nguyện trong nhà thì Thần tài ủng hộ nên làm ăn phát đạt. Tới khi Như Nguyện bị đánh rồi bỏ đi thì Thần tài không còn chiếu cố Âu Minh nữa nên làm ăn sa sút, thất bại.
 
Do sự tích nầy, người ta có tục kiêng cử quét rác và hốt rác trong ba ngày Tết, sợ Thần tài không có chỗ ẩn trốn mà đi nơi khác thì việc làm ăn trong năm sẽ bị xui xẻo thất bại.
 
Cũng do sự tích nầy mà người ta lập bàn thờ Thần tài sát nền đất hay nền gạch, không đặt cao như các bàn thờ khác, và đặt ở góc nhà hay nơi hàng hiên.   Bố trí ban Thần Tài đúng chuẩn
Tục thờ Thần Tài tại nhà, cửa hàng, cửa hiệu của người Việt xuất phát từ mong muốn tài lộc dồi dào, làm ăn phát đạt. Nhưng không phải ai cũng nắm được cách bố

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nên làm gì vào ngày vía Thần Tài để đem lại may mắn, tài lộc?

Những nguyên tắc bố trí phong thủy của phòng làm việc –

Trên nguyên tắc trong phòng phải có cách ly, nhưng trong cơ quan nhà nước và ngân hàng, vì cần phải cùng với quần chúng nhân dân tạo thành một khối, cho nên có thể không có những gian cách ly, những công ty tư nhân thì không thể vừa bước vào cửa đã n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hìn thấy hết mọi thứ, ít nhất không gian của người chủ quản cũng cần phải có bức bình phong, tốt nhất phải có sự phân cách giữa các phòng một cách hợp lý.

noi_that_vang_3404

Sự cách ly trong phòng cần phải lấy các nhân tố như: Quan điểm phong thủy, nguyên lý đường chạy di chuyển, phân khu tổng chức trách… phải làm một cách kỹ lưỡng, về mặt nguyên lý, đường di chuyển cần phải xem xét sự thông suốt của dòng khí, đơn giản mà sáng sủa, nên rộng và thẳng, không được ngoắt ngéo, lung tung, không được trên đường di chuyển đó đặt những vặt chất đống, về mặt phân khu tầng chức trách, tất nhiên là những chức vị càng cao thì càng ở phía bên trong.

Vật cát lường: Tượng lạc đà

Ý nghĩa tượng trưng: Tinh lực tràn đầy, không sợ khó khăn, nổ lực hướng thượng, đi tới thành công.

Giải thích: Lạc đà trên lưng có núi cao, như giá bút, có thể nhiều ngày mà không đói không khát, là tinh lực dồi dào, có thể chịu những khảo nghiệm môi trường gian khổ. Tốt nhất sử dụng khi sự nghiệp và việc học tập trong thời kỳ mới bắt đầu.

Tác dụng: Thường đặt ở trong thư phòng, phòng ngủ của học sinh, văn phòng làm việc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nguyên tắc bố trí phong thủy của phòng làm việc –

Kính ngưỡng Phổ Hiền Bồ Tát - hướng tới ánh sáng chân lý tu hành

Phổ Hiền Bồ Tát là một trong tứ đại Bồ Tát của Phật giáo, năng lực hiện thân khắp mười phương pháp giới, tùy cầu khẩn của chúng sinh mà hiện thân hóa độ.
Kính ngưỡng Phổ Hiền Bồ Tát - hướng tới ánh sáng chân lý tu hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngài được kính ngưỡng là vị thần bảo hộ của những người tuyên giảng đạo pháp.


Kinh nguong Pho Hien Bo Tat - huong toi anh sang chan ly tu hanh hinh anh
 

Mục Lục

  1. Danh xưng Phổ Hiền Bồ Tát 1
  2. Sức mạnh của Phổ Hiền Bồ Tát 2
  3. Hình tượng Phổ Hiền Bồ Tát 3
  4. Ngày vía Phổ Hiền Bồ Tát 4
  5. Hạnh nguyện của Phổ Hiền Bồ Tát 5
  6. Làm thế nào để thỉnh nguyện Phổ Hiền Bồ Tát 8

 

1. Danh xưng Phổ Hiền Bồ Tát

 

Phổ Hiền là danh xưng phiên âm từ tiếng Phạn, trong đó Phổ nghĩa là phổ biến, Hiền là Đẳng Giác Bồ Tát, Phổ Hiền là vị Bồ Tát Đẳng Giác có mặt mọi lúc mọi nơi, hiện thân theo cầu khẩn của chúng sinh, có năng lực và pháp giới tỏa chín phương mười cõi.

 

Theo Đại Nhật Kinh Sơ có viết: “Phổ Hiền Bồ Tát, Phổ nghĩa là trải khắp mọi nơi, Hiền là diệu thiện nhất. Ý nói Phổ Hiền Bồ Tát dựa hạnh nguyện phát ra từ tâm Bồ Đề và sự cân bằng của thân, khẩu, ý phổ khắp mọi nơi, diệu thiện thuần nhất, có đủ các đức, vì thế gọi là Phổ Hiền”.

 

Phổ Hiền là vị Bồ Tát quốc độ của Thượng Vương Như Lai, tương truyền đã lãnh đạo 500 vị Đại Bồ Tát tới nghe thuyết pháp kinh Pháp Hoa và phát tâm hộ trì chánh pháp của Đức Phật Thích Ca. Ngài đại diện cho trí tuệ, thấu hiểu muôn điều trên thế giới, nắm trong tay hào quang của tri thức, trí huệ thấu hiểu cái nhất thể của sự đồng nhất và khác biệt.

 

Mật Tông xưng tụng Bồ Tát Phổ Hiền là Thiện Nhiếp Kim Cương, Chân Như Kim Cương, Như Ý Kim Cương.

 

2. Sức mạnh của Phổ Hiền Bồ Tát

 

Trong Phật giáo, Phổ Hiền Bồ Tát cùng với Đức Phật Thích Ca Mâu Ni và Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát được phong là Hoa Nghiêm Tam Thánh – ba vị có sức mạnh lớn, trí tuệ tỏa sáng và tấm lòng đức độ cứu khổ cứu nạn chúng sinh. Xem thêm bài viết Cung dưỡng tam thánh, học đạo tu đời theo Phật, Bồ Tát để hưởng phúc

 

Kinh nguong Pho Hien Bo Tat - huong toi anh sang chan ly tu hanh hinh anh
 

Thêm vào đó, Phổ Hiền Bồ Tát cùng với Quan Thế Âm Bồ Tát, Văn Thù Bồ Tát và Địa Tạng Bồ Tát được xưng là Tứ đại Bồ Tát – những vị Bồ Tát có sức mạnh và lòng từ bi bao trùm chúng sinh. Từ đó có thể thấy địa vị của vị Bồ Tát này trong Phật giáo tương đối lớn, với những ý nghĩa rất đặc biệt.

 

Phổ Hiền là vị Bồ Tát đại diện cho lý, định, hạnh, nắm giữ lý đức, định đức và hạnh đức của chư Phật. Nói cách khác, Ngài là hiện thân của trí tuệ, lý trí với cái nhìn hướng thiện nhưng khách quan và tầm hiểu biết sâu sắc. Sức mạnh đến từ trí tuệ, trí huệ, tức là từ lý tính và huệ nhãn, thấu suốt cõi đời, rao truyền tri thức.

 

Đây là loại sức mạnh chân lý vững chãi, trải qua thể nghiệm, vừa ôn hòa từ bi nhưng cũng hết sức mạnh mẽ kiên định. Tâm tính thanh tịnh, lấy Lục độ thâu nhiếp vạn hạnh, không ngại chướng ngại, vượt qua khó khăn. Vì thế mà Phổ Hiền là vị Bồ Tát bảo hộ cho những người truyền đạo, bảo hộ Phật pháp.

 

Những người đang khó khăn, nguy nan, thái chí nản lòng nên cầu khẩn Phổ Hiền Bồ Tát. Ngài không cứu khổ độ nạn mà hướng con người tới ánh sáng của tri thức, của thiền định, tĩnh tâm, mở rộng tất cả các giác quan và có chí hướng vươn lên phía trước, thoát khỏi những khổ ải.

 

 

Phổ Hiền Bồ Tát là vị Phật bản mệnh của người tuổi tuổi Thìn và tuổi Tị, có thể giúp đỡ, che chở vượt qua sóng gió, soi đường chỉ lối tiến tới chân tâm, nhận ra hướng đi sáng suốt với trí tuệ tuyệt vời. Thỉnh bản mệnh Phật, đeo phúc bên người, không chỉ là cầu mong sự tốt lành mà còn mang ý nghĩa hướng thiện, lúc nào cũng như Phật ở bên, điều chỉnh con người sống theo những lời dạy của Phật, tốt đời đẹp đạo.

 

3. Hình tượng Phổ Hiền Bồ Tát

 

Phổ Hiền là vị Bồ Tát cưỡi voi trắng sáu ngà, voi trắng là biểu tượng Phật giáo tượng trưng cho trị huệ và sự dũng cảm, vượt qua muôn ngàn chướng khổ. Sáu ngà của voi là sáu chiến công, chiến thắng sáu giác quan bình thường của con người. Có thể nói, Phổ Hiền Bồ Tát cưỡi voi trắng sáu ngà mang ý nghĩa trí huệ của ngài lớn mạnh, đủ để vượt qua tất cả những tầm thường của đời sống, tiến tới cảnh giới cao nhất.

 

Đồng thời, ở một ý nghĩa khác voi trắng sáu ngà có ngụ ý là sáu độ, sáu phương pháp tu hành để đạt cảnh giới Niết Bàn. Bốn chân voi là bốn loại thiền định là sơ thiền, nhị thiền, tam thiền và tứ thiền – một trong những pháp môn luyện thân tâm của nhà Phật.

 

Đây cũng là biểu hiện của hạnh nguyện rộng lớn bởi voi có sức chuyên chở, cũng giống như Phổ Hiền Bồ Tát mang chân lý tỏa khắp muôn nơi, đưa chúng sinh từ bờ mê bến giác đến bờ cõi đạo hạnh nhà Phật, tâm tư sáng tỏ. Dẫu muôn trùng khó khăn, Bồ Tát vẫn dùng lục đạo để đưa chúng sinh thoát khỏi bể khổ, không nền hà hiểm nguy, sẵn sàng vượt moi chông gai thử thách.

 

Ngoài ra, hình tượng của Phổ Hiền cũng thường xuyên gắn với những pháp khí hoặc hình ảnh quen thuộc của Phật giáo như hoa sen, ngọc như ý, trang sách ghi thần chú của Bồ Tát. Cũng có nơi hình tượng Phổ Hiền là vị Bồ Tát mặc trang phục màu trắng, mang ý nghĩa nhất thể.

 

Kinh nguong Pho Hien Bo Tat - huong toi anh sang chan ly tu hanh hinh anh
 

Phổ Hiền Bồ Tát tay trái cầm ngọc như ý pháp bảo, hoặc tay phái cầm nhánh hoa sen thanh khiết bên trên có ngọc chau, ngón cái và ngón trỏ bắt ấn tạo thành hình tam giác. Hoặc cũng có thể là hình ảnh Bồ Tát tay cầm cuốn kinh, tay cầm Kim Cương Chủy.

 

Mỗi tạo hình Bồ Tát đều mang ý nghĩa riêng nhưng chung quy lại để thể hiện trí huệ của Phổ Hiền, là vị bảo vệ Phật pháp, coi trọng pháp giới.

 

4. Ngày vía Phổ Hiền Bồ Tát

 

Ngày 21/2 âm lịch hàng năm là ngày vía Phổ Hiền Bồ Tát. Trong ngày này Phật tử và chúng sinh hướng Phật làm lễ kính ngưỡng công đức của Phổ Hiền đồng thời noi gương Ngài, tiến tới chân lý, sống cuộc đời minh bạch. Ngày này nên ăn chay, đọc kinh Hoa Nghiêm và tới chùa làm lễ công quả, cúng dường chư Phật để tâm an, lòng thanh tịnh.

 

5. Hạnh nguyện của Phổ Hiền Bồ Tát

 

                                        Nhất giả Lễ kính chư Phật.

                                        Nhị giả Xưng tán Như Lai.

                                        Tam giả Quảng tu cúng dường.

                                        Tứ giả Sám hối nghiệp chướng.

                                        Ngũ giả Tùy hỷ công đức.

                                        Lục giả Thỉnh chuyển pháp luân.

                                        Thất giả Thỉnh Phật trụ thế.

                                        Bát giả Thường tùy Phật học.

                                        Cửu giả Hằng thuận chúng sanh.

                                        Thập giả Phổ giai hồi hướng.  

 

Trên con đường độ hóa chúng sinh, Phổ Hiền Bồ Tát có 10 hạnh nguyện, tức là 10 điều mà Ngài nguyện sẽ hoàn thành trên con đường tu thành chính quả cũng như trong suốt những chặng đường thành Phật tiếp theo, thể hiện ý chí nguyện vọng và tấm lòng đức độ của vị Bồ Tát này.

 

Thứ nhất là kính lễ chư Phật, bày tỏ niềm tôn kính về nhân cách, công đức và hạnh nguyên viên mãn của tất cả những bậc đã giác ngộ. Giữ tam nghiệp thân, miệng, ý luôn thanh tịnh, theo đúng pháp giới để cảm ứng được những điều tốt đẹp của các bậc Phật, trở về nguồn cội, phát triển vô lượng hạnh nguyện và khơi gợi công đức vốn có trong chính mình.

 

Thứ hai là thường xuyên xưng tụng công đức của Phật Như Lai. Như Lai là bậc Bồ tát có đạo hạnh vô lượng vô kiếp, xưng tụng công đức, bày tỏ lòng tôn kính với Ngài đồng thời noi gương học hỏi, coi đây là điểm tựa để bản thân nhìn theo, loại bò tà niệm, thân tâm an lạc.

 

Thứ ba là thờ phụng và cúng dường chư Phật. Công đức tự tâm, không chỉ tôn kính mà còn học hỏi, noi gương đức tính, đạo hạnh của những bậc giác ngộ. Tôn thờ cái đẹp, cái thiện, gieo hạnh lành, truyền hành tốt tới chúng sinh muôn loài, trường tồn vĩnh cửu.

 

Thứ tư là sám hối ác nghiệp và tuân theo tịnh giới. Ăn nan những lỗi lầm, những nghiệp ác từ khởi thủy đến nay để giảm bớt những ô trọc cuộc đời. Đồng thời tuân theo tịnh giới, giữ vững khuôn phép nhà Phật để cái ác không thể khởi sinh.

 

Thứ năm là tùy hỉ công đức tất cả Phật, Bồ tát và lục giới (Trời, Người, A Tu La, Địa, Ngục, Ngạ Quỷ, Súc Sinh) và 4 sanh (Noãn, Thai, Thấp, Hóa). Trên con đường thực hành hạnh của Bồ tát, tùy tâm hoan hỉ tiến hành công đức không phân biệt loài, thể hiện chính tâm thánh thiện, bình đẳng.

 

Thứ sáu là thỉnh lễ tất cả những buổi Phật giảng pháp. Pháp là kim chỉ nam cho người tu hành, là con đường đưa chúng sinh thoát khỏi bể khổ. Phổ Hiền Bồ Tát thỉnh giác và bảo vệ lễ pháp của Đức Phật, mong muốn thấm nhuần Phật pháp và để Phật pháp truyền bá rộng khắp.

 

Thứ bảy là thỉnh cầu Phật, Bồ Tát không nhập Niết Bàn mà lưu lại thế gian giảng pháp. Niết Bàn là cảnh giới tịch diệt, rũ bỏ mọi tham sân si trở về cực lạc vô ngã vô thường, tiến tới trạng tháu hoàn toàn vắng lặng. Hóa duyên đã mãn, các vị Phật và Bồ Tát đều nhập Niết Bàn nhưng Phổ Hiền Bồ Tát vì chúng sinh mà cầu đạo, muốn các bậc giác độ ở lại thế gian lưu truyền tâm ý.

 

Thứ tám là theo Phật Tỳ Lô Giá Na học giáo pháp. Phật Tỳ Lô Giá Na là pháp thân của tất cả các đức Như Lai, theo Phật học pháp, trở về với nguồn gốc giác ngô để đạt thành tựu hạnh nguyện tam muội.

 

Thứ chín là cúng dường chúng sinh, vì chúng sinh mà thực hiện 4 nhiếp pháp: bố thí, ái ngữ, lợi hành, đồng sự; từ đó cảm hóa chúng sinh để chúng sinh nhập thiện tâm.

 

Thứ mười là hồi hướng công đức cho tất cả chúng sinh để thành Phật. Phát nguyện độ sinh, mang công đức hồi hướng về bồ đề cầu thành Phật. Đây là hạnh nguyện cuối cùng, cũng là nền tảng của 9 hạnh nguyện kể trên.

 

Đồng thời, trong Phẩm Phổ Hiền Hạnh Nguyện, khi giải thích mỗi một hạnh nguyện đều nhấn mạnh phải “niệm niệm chẳng ngừng nghỉ, không có gián đoạn; ba nghiệp thân, khẩu, ý không có mệt mỏi”, để chứng minh mỗi hạnh nguyện bất kể là thân hạnh, ngôn ngữ hoặc ý niệm đều phải là nguyện hạnh kiên định phát từ nội tâm, thời thời khắc khắc không có gián đoạn.

 

Ví dụ như trong Kinh có giải thích hạnh “lễ kính chư Phật” như sau: “khi hư không giới tận thì lễ kính mới tận; mà hư không giới thì không thể tận, nên lễ kính cũng không có cùng tận. Cũng như vậy cho đến chúng sinh giới tận, chúng sinh nghiệp tận, chúng sinh phiền não tận, thì lễ kính mới tận; mà chúng sinh giới cho đến phiền não không có cùng tận nên lễ kính cũng không có cùng tận.”

 

Xem thêm bài viết Khắc ghi 12 đại nguyện nhớ ngày Quan Thế Âm Bồ Tát xuất gia 19/9 âm lịch

 

6. Làm thế nào để thỉnh nguyện Phổ Hiền Bồ Tát

 

Phổ Hiền Bồ Tát là vị Bồ Tát đại diện cho chân lý, thờ Ngài là thờ chân lý và hiểu thấu ý nghĩa của trí tuệ, sáng suốt. Ngoài việc cung dưỡng Bồ tát, thường xuyên là những việc tốt như ăn chay, phóng sinh, bố thí, không phạm giới luật, không sát sinh, không không nghiệp, rũ bỏ tham sân si,… thì phải kính lễ Phổ Hiển bằng chính cách sống hướng tới trí huệ.

 

Kinh nguong Pho Hien Bo Tat - huong toi anh sang chan ly tu hanh hinh anh
 

Bản thân cảnh tỉnh ăn năn, tránh xa mọi vọng tưởng, trở về với chân lý minh bạch nhất. Sống dưới ánh sáng chân lý mà bản thân vô minh, được soi tỏ thấu suốt mà chính mình mờ mịt, lấy giả làm thật, càng ngày càng xa cách cái tường minh thì dẫu thờ phụng Phổ Hiền Bồ Tát cũng bằng không.

 

Con người cần phải mở mang trí tuệ, không ngừng học hỏi, nhìn thẳng vào chân lý để có giác ngộ. Bồ Tát không giải quyết nhu cầu của chúng sinh, Ngài phổ độ, dẫn dắt để chúng sinh bỏ tối tìm sáng, bỏ ác tìm thiện, bỏ u mê tìm thấy lý tưởng đúng đắn, hướng người ta tới những giá trị đích thực của cuộc sống.
 

Những hạnh nguyện của Phổ Hiền Bồ Tát cũng là lời nhắc nhở và mục tiêu mà bất cứ ai cũng nên tôn trọng, học hỏi. Hạnh nguyện rộng lớn, xóa tan cái vỏ ích kỷ hẹp hòi để bản thân tiến gần hơn tới giới hạn của thân tâm an lạc. Còn ích kỉ thì còn khổ đau, còn mong cầu thì còn phải khổ nạn. Từ bi vô hạn, sáng suốt vô biên, kính ngưỡng Phổ Hiền để cảnh tỉnh chính mình, mong cầu bản thân bỏ đi những thứ nhỏ nhen, tạm bợ mà con người đang vì nó tạo nghiệp khổ ngập trời.
 

Tại sao Quan Thế Âm Bồ Tát được nhiều người kính ngưỡng? Vì sao Đức Phật, Bồ Tát ngồi trên hoa sen mà không phải loài hoa khác? Sống thiện, sống lành, bao giờ mới được hưởng phúc báo?


Tâm Lan


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kính ngưỡng Phổ Hiền Bồ Tát - hướng tới ánh sáng chân lý tu hành

Luận về 14 chính tinh

Một bài viết hay về 14 chính tinh của Vương Đình Chi được tác giả Tuevnb dich lại. Mời các bạn cùng đọc.
Luận về 14 chính tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài này dịch và chú bởi anh tuetvnb tại diễn đàn Lý số Việt Nam.

Trong Tử vi, 14 chính tinh chi phối rất mạnh mẽ trên toàn lá số. Nắm được bản chất và đặc tính của 14 chính tinh là mấu chốt của việc luận đoán. Xưa nay các sách đều viết rất nhiều, tuy nhiên cũng rất cần tham khảo thêm nhiều quan điểm. Tôi dịch phần “thập tứ chủ tinh tính chất” của nhà nghiên cứu nổi tiếng Vương Đình Chi để cùng tham khảo.

Vương Đình Chi là nhà nghiên cứu Lý Học nổi tiếng ở Hồng kông, nhưng sở trường nhất là Tử Vi, ông theo quan điểm của Trung Châu phái. Đọc Tử vi của Vương ĐÌnh Chi, về cơ bản cũng không ngoài nguyên lý chung của Tử vi, tuy nhiên cách nhìn nhận, lập luận và đánh giá có đôi chút khác biệt, vì thế tôi có thêm vào đôi lời bàn luận sau mỗi phần dịch để sáng tỏ thêm.

Vì kém về ngôn ngữ nên chắc sẽ có nhiều lỗi dịch thuật, mong được chỉ giáo.

Mười bốn chính tinh

Các đặc tính của tinh diệu dưới đây bao gồm các tình chất cơ bản của tất cả 14 chính tinh. Chỉ nêu những nét chính yếu, cần cái gì, kỵ cái gì. Bên trong cũng chỉ ra một ít cách cục đặc biệt như Nhật nguyệt phản bối, Mã đầu đới tiễn v.v.. Mặc dù không nhiều lắm nhưng nếu cẩn thận hiểu được thì cũng biết được đôi chút phép tắc cơ bản của Tử vi đẩu số.

TỬ VI

Tử vi thuộc Âm Thổ, là Chủ tinh Bắc đẩu, hóa là Đế Quân, thường là chủ tinh ắt sẽ cần “Quần thần củng chiếu”. Chính vì thế mà Tử vi nhất định phải được Quần thần củng chiếu mới là thượng cách, nếu không thế, chỉ là cách cục bình thường.

Quần thần ở đây là: Phủ Tướng, Phụ Bật, Xương Khúc, Khôi Việt. Nếu như hội hợp được Phủ Tướng ắt sẽ mạnh mẽ, có tài, có thế. Là tượng của Đề Hoàng nên cần sự trợ sức của Phụ Bật, nêu có trợ lực, lòng dạ cũng rộng rãi.

Nếu có Xương Khúc cùng hội hợp, thì có học thức, có trí tài, cũng có khả năng làm giảm nhẹ cái tính cao ngạo, chủ quan của Tử Vi. Khôi việt hội hợp thì cá nhân gặp nhiều cơ hôi, có khả năng gia tăng địa vị.

Nếu như Quần Thần xa lánh, trở thành Cô Quân, chủ quan quá sâu, tâm cao khí ngạo mà mừng giận thất thường, không khéo đối xử với người.

Nếu gặp Không vong, Hoa cái thường có tư tưởng độc tài. Gia Tứ Sát là vua vô đạo, thuộc hạ cách, nếu thêm Phúc cung không tốt thì là người hèn mọn dung tục.

Phụ Bật, Xương Khúc, Khôi Việt là bộ sao Lục cát, đối với Chủ tinh có sự trợ giúp rất lớn.

Chủ tinh ở đây là Tử Vi, Thiên Phủ, còn người sinh ban đêm là Thái Âm nhập miếu, sinh ban ngày là Thái Dương nhập miếu, nhưng phải được đối diện nhau, nếu chỉ thấy một thì không mạnh mẽ.

Nhất là Tả Hữu Khôi Việt, nếu như chỉ gặp một sao thì giống như không gặp.

Lời bàn: Vương tiên sinh cho rằng Tử vi tuy thân là Đế tinh, nhưng cái LỰC của Tử vốn là do Quần Thần mang lại, cho nên nếu được Quần thần củng chiếu thì mới là thượng cách, bằng không thì chỉ bình thường. Ngoài ra, Vương tiên sinh còn cho rằng một trong những tính xấu cảu Tử vi chính là Tâm tính cao ngạo, chủ quan. Nếu không có sự trợ giúp của Văn tinh, quý tinh mà lại gặp hung sát tinh ắt là sẽ thành kẻ thô lậu. Quan điểm của Vương tiên sinh về các sao đi từng cặp như Tả Hữu, Khôi Việt cho rằng phải đủ cả cặp mới có tác dụng, nếu đơn lẻ một mình thì tác dụng giảm sút, coi như không có.

Về phần phân định Âm Dương, Vương tiên sinh cũng có quan điểm hơi khác, vì như Tử vi, các sách đều cho là Dương Thổ, nhưng Vương tiên sinh lại cho rằng Tử vi thuộc Âm Thổ, ấy cũng là điều bất cập.

THIÊN CƠ

Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, là sao thứ nhất của chòm Nam Đẩu, giống như Mưu thần, thích việc cơ biến, khi thiện, khi ác. Nếu được Xương Khúc, Long Trì Phượng Các, cùng Hóa Khoa thì thông minh tuyệt đỉnh, có khả năng dụng thành chính đạo. Nếu chẳng gặp được cát diệu, mà lại gặp Hóa Kỵ, Sát tinh cùng với các sao bất lương thì tính chất của Thiên Cơ trở thành Bất lương, gian trá. Có thể thấy rằng Thiên Cơ đối với các phụ tinh là sát tinh thì đặc biệt nhạy cảm.

Hóa Quyền có khả năng tăng cường tình ổn định của Thiên Cơ, cũng gia tăng khả năng đối kháng với sát tinh là Hóa đẹp nhất vậy. Hóa Khoa gia tăng khả năng thông minh tài trí của Thiên Cơ, cũng là sao Hóa rất tốt đối với Thiên Cơ. Hóa Lộc thì làm cho cái trí mưu của Thiên Cơ chỉ thích sử dụng trong kinh doanh, là kẻ chỉ thích kiếm tiền.

Hóa Kỵ làm cho Thiên Cơ trở thành mưu lợi, chỉ thích đi ngang về tắt.

Thiên cơ lâm Phúc đức cung mà gặp Sát tinh thì cũng không nặng lắm. Tâm chẳng được nhàn, nhiều dự định, toan tính. Nếu gia Hóa Kỵ thì tâm phiền mà thường nông cạn.

Thiên Cơ vốn được gọi là sao “Thiện Biến” cho nên tình cảm thường thay đổi mạnh, hoặc tư tưởng thay đổi mạnh. Thường là sao biến đổi mạnh thì ắt sẽ rất nhạy cảm với sát tinh, cho nên rất cần Hóa Quyền để tăng độ ổn định. Mà Thiên Cơ lại vốn có bản chất của mưu thần, bởi vậy khá thích hợp với vai trò phụ tá.

Lời bàn: Vương tiên sinh rất coi trọng Tứ Hóa, bởi vậy nên cho rằng Tứ Hóa có thể cải biến được tinh chất của các tinh diệu, cụ thể là Thiên Cơ. Quan điểm của Vương tiên sinh đánh giá Thiên Cơ là sao rất cơ biến, có khả năng thích nghi cao, có khi thiện, có khi ác, phụ thuộc vào hệ thống các sao phụ tinh hội hợp. Đặc biệt ông cho rằng nếu Thiên Cơ cư Phúc cung, có khẳ năng chế sát, hóa giải tác dụng xấu của một số sát tinh khi hội hợp vào Phúc Cung.

THÁI DƯƠNG

Thái Dương thuộc Dương Hỏa, là sao chủ tại trung thiên, là sao của quan lộc, chủ quý. Là chủ tinh của người sinh ban ngày, rất tốt nếu cư cung Quan Lộc.

Phán đoán sự cát hung của Thái Dương, trước hết phải xem các vị trí miếu vượng, cư các cung Dần Mão Thị Tỵ Ngọ Mùi là cung miếu vượng.

Thích hợp với người sinh ban ngày, người sinh ban ngày gặp Thái Dương miếu vượng thì rất đẹp, nếu lạc hãm thì giảm nhiều sự tốt đẹp. Người sinh ban đêm nếu có gặp Thái Dương miếu vượng cũng bình thường, mà nếu lạc hãm thì hung. Lại phải xem kỹ các Phụ tinh là Sát tinh hội hợp để luận đoán cát hung của Thái Dương.

Thái Dương chủ quý, Hóa Quyền, Hóa Khoa càng tăng thêm tính chất quý hiển của Thái Dương, nhưng cần lưu ý là tại xã hội hiện đại thì chuyện Tài Phú rất quan trọng, cho nên cái sự thanh quý của Thái Dương chưa hẳn đã toàn mỹ. Bởi thế Thái Dương rất cần Hóa Lộc, nếu có Hóa Lộc, Lộc Tồn hội hợp là chân mệnh của Phú Quý vậy.

Thái Dương chiếu khắp vạn vật, cho mà không nhận, cư tại Ngọ cung là cách Nhật Lệ Trung thiên, rực rỡ mà rất thịnh, có khả năng danh lớn hơn lợi, cũng chưa hẳn là kết cấu đẹp. Trong cái ánh sáng ấm áp của Thái Dương, người ta rất thoải mái. Cho nên cần xem xét kỹ tất cả các đặc tính của tinh diệu, được ở trong cái ánh sáng ấm áp của Thái Dương thì là đại phúc hậu vậy.

Thái dương ở trên trời vận hành không ngừng, chiếu sáng mặt đất, cho nên Thái Dương chủ về ĐỘNG, cho mà không nhận. Cho nên các lời bàn về Thái Dương xưa này đều giống nhau ở chỗ cho rằng Thái Dương quan trọng ở chỗ “Quý”, trước phải có “Quý” (danh tiếng) rồi sau mới giầu có. Chẳng qua, nếu không luận như thế thì Thái Dương cũng có một điểm là có bản chất cái Danh lớn hơn cái Lợi. Nhất là Thái Dương càng sáng thì càng rõ bản chất này.

Lời bàn: Đối với Thái Dương, Vương tiên sinh cho rằng chỉ thực sự Quý đối với người sinh ban ngày, ngoài việc xem xét các phụ tinh hội hợp thì việc đặt ra vấn đề đồi với người sinh ban ngày hay ban đêm cũng được Vương tiên sinh rất coi trọng. Bàn về chữ Quý của Thái Dương, Vương tiên sinh đã có ý kiến rất thực tế khi gắn với xã hội hiện đại, cổ nhân thì cho rằng Quan Quý là đứng đầu, nhưng Vương tiên sinh không đánh giá cao cái Quan Quý mà lại xa rời Thực Lộc của Thái Dương, cho rằng đó là điều không toàn mỹ lắm. Khác với cổ nhân, Vương tiên sinh cho rằng Thái Dương là người có tinh thần quảng bác “cho mà không nhận”, trong khi đó cổ nhân thì lại cho rắng Thái Dương có tính chuyên quyền. Riêng điểm này thì không mấy đồng tình với Vương tiên sinh, bởi lẽ Thái Dương vốn là Thuần Dương, dương cương đến cùng cực, thì cái việc lấn át, chuyên quyền không phải là không có.

VŨ KHÚC

Vũ Khúc thuộc Âm Kim, là sao thứ 6 của chòm Bắc đẩu, lấy hành động kiếm tiền làm chính, tính cách thì cương liệt, quyết đoán.Rất tốt nếu cư Quan lộc, Tài bạch cung, nếu lâm vào cung Mệnh và các cung Lục thân thì không tốt, ngại vì tính cương khắc thái quá.Người Vũ khúc tính cứng rắn, cho nên rất ngại Dương Đà cũng như Thiên Hình vì tính cô khắc càng tăng.

Sao Vũ Khúc đối với Tứ Hóa cũng đặc biệt nhạy cảm, gặp Hóa lộc thì rất tốt vì Vũ khúc là tài tinh, Hóa lộc cùng một tính, nên tài khí càng vượng, cũng có thể giảm nhẹ tính cương khắc của Vũ Khúc. Hóa quyền, Hóa kỵ gia tăng tính chất cương liệt của Vũ khúc cho nên đồi với Vũ khúc không được tốt lắm. Nếu gặp Hóa kỵ, cứng quá ắt gãy, vì thế Vũ Khúc – Hóa kỵ thường thường là Bại cục ở chỗ đó.

Người Vũ khúc tính cô khắc, cho nên cần Văn Xương, Văn Khúc cùng hội hợp để trung hòa, cũng giống thế – rất cần Thiên Phủ đồng cung. Thiên Phủ là tài khố (kho tiền), hai tài tinh gặp nhau là một sự kết hợp rất tốt, nếu lại có Hóa Lộc, Lộc Tồn thì càng đẹp.Tương đối mà nói, Vũ Phá với Vũ Tướng là hai tổ hợp khó hoàn mỹ, chủ yếu là do Phá Quân gia tăng tình ĐỘNG, lúc này việc gặp Lộc tinh mới tỏ ra rất quan trọng. Trong Tứ Sát, Vũ khúc sợ nhất Hỏa Linh, bất luận là tính chất nào của Vũ Khúc cũng đều không tốt khi gặp hai sao Hỏa Linh. Vũ khúc ngoại trừ sợ Hỏa Linh ra, đôi khi cũng không tốt nếu gặp Xương Khúc, nhất là gặp một mình Văn Khúc (đương nhiên Văn Khúc – Hóa kỵ thì càng tệ) “song khúc hội” nhất định sẽ có khuyết điểm. Cần lưu ý trong Đẩu số có một cách là Linh Xương Đà Vũ là bại cục.Vũ khúc là tài tinh, nhưng có khá nhiều khuyết hãm, vì thế không nên cừa nhìn thấy Tài đã cho là tốt.Nhưng Vũ khúc lại có hành động tương đối cao thượng, cho nên rất tốt nếu gặp được Khôi Việt cùng với Thiên Cơ hội hợp.

Lời bàn: Vương tiên sinh thật chí lý khi luận rằng “Vũ khúc tuy là tài tinh nhưng có quá nhiều khuyết điểm, vì thế chớ thấy TÀI mà cho là tốt”, chẳng thế mà cái cách Linh Xương Đà Vũ vốn dĩ xưa này là Bại cách, tối hung. Vương tiên sinh cho rằng Vũ Khúc có một đặc tính cố hữu là Cô Khắc, nhưng bản chất của cái việc Cô Khắc này là do tính cương cường mà ra, từ đó có thể suy ra rằng nếu Vũ Khúc được các phụ tinh là văn tinh, quý tinh trợ giúp thì có thể chế ngự được cái tính cô khắc cương cường của Vũ Khúc. Luận Tử vi như thế, xưa nay quả là hiếm có. Qua lời luận của Vương tiên sinh, cũng có thể thấy rằng cái sự phối hợp với nhau mới là quan trọng, một tinh tú đơn lẽ không làm nên được điều gì, mà cái sự cát hung phần nhiều làm nên ở các phụ tinh, tá tinh vậy.

THIÊN ĐỒNG

Thiên Đồng thuộc Dương Thủy, là sao thứ tư trong chòm Nam Đẩu, ví như Phúc tinh, chủ hưởng thụ và ý chí.

Nếu có Hóa Lộc cũng với cát tinh hội hợp thì tốt, nhưng cũng ngại vì tham hưởng thụ mà thành mềm yếu. Nguyên do lúc này gặp được hoàn cảnh tốt một số ít sát tinh cũng đủ kích động, gặp sự kích động này Thiên Đồng dễ thành tựu lớn nên người ta cũng thêm khó khăn vất vả. Chỉ thấy sát mà không thấy lộc, thì là không tốt đối với Thiên Đồng. Thiên Đồng cũng rất ưa Hóa Quyền, vì có thể tăng cường ý chí, bằng như hội đủ Lộc Quyền Khoa Kỵ, mà sát diệu không nặng nề thì cũng chủ phú quý song toàn. Ngại nhất là Thiên Đồng Hóa Kỵ là cách cục xấu.Thiên Đồng tuy là Phúc tinh, nhưng cái Phúc ấy cũng có khuyết điểm, hơn thế nữa phải đắc Lộc mới thực sự là Phúc. Tuy nhiên, khi đắc Lộc trừ phi có cách cục đặc biệt tốt, không thì vẫn phải trải qua một đoạn gian khổ, có lúc rất vất vả, cũng không phải là tốt. Nếu không phải như đã luận thì trừ phi có cách cục rất khác lạ. Thông thường Thiên Đồng đều có một điểm là “vãn vận” (vận muộn), cho dù Thiên Đồng được đánh giá là Phúc, cũng có lúc nhầm lẫn.

Lời bàn: Xem ra quan điểm của Vương tiên sinh chú trọng nhiều vào vấn đề tài lộc, chính vì thế mà rất đề cao các Lộc tinh, tuy nhiên đối với Thiên Đồng thì ngoài cái đặc tính cố hữu, còn cần phải xem xét thêm cái vị trí miếu vượng của nó. Ở đây, một đặc tính quan trọng của Thiên Đồng mà Vương tiên sinh chỉ nhắc đến một cách mơ hồ, đó là tính canh cải thất thường. Vương tiên sinh cho rằng Hóa Quyền có thể giải trừ được cái tính canh cái hay thay đổi của Thiên Đồng. Phần phân tích về việc Thiên ĐỒng hội Lộc tinh, lập luận của Vương tiên sinh rất sắc bén, cho rằng không phải là điều tốt, hé lộ quan điểm về việc kích động hoàn cảnh của sát tinh. Tuy nhiên, so với quan điểm của cổ nhân thì có lẽ tình chất cảu Thiên Đồng chưa được Vương tiên sinh nêu rõ ràng lắm.

LIÊM TRINH

Liêm trinh thuộc Âm Hỏa, là sao thứ 5 của chòm Bắc Đẩu, hóa khí là Tù tinh, chủ về tình cảm và lý trí, lại có tên là Thứ Đào Hoa. Liêm trinh gặp thiện thì thành thiện, gặp ác sẽ thành ác.Liêm trinh là một sao có sự biến hóa tốt xấu khá lớn, nhất định phải chú ý cẩn thận.

Nếu gặp Hóa Lộc thì tốt, chủ về tình cảm hòa hợp, ngại gặp Hóa Kỵ, chủ về tình cảm tan vỡ, hoặc gặp tai ương về máu huyết. Cùng với Sát Phá Tham hội hợp, tất sẽ rất cần Lộc tinh cùng hội mà sát tinh không được cường mạnh, thì cũng có thể gọi là tốt. Nếu không gặp cát tinh mà lại gặp hung tinh thì hình thương khó tránh. Được Thiên phủ cùng hội hợp, lại thêm Xương Khúc (văn xương, văn khúc) và Lộc tinh, có khả năng phát huy cái mặt tốt lành của Liêm trinh, đó là cách cục đẹp nhất của Liêm trinh. Cùng với Thiên tướng hội hợp, mà Thiên tướng vốn tốt lành, cũng là cách đẹp. Hội hợp với Tử Vi, Thiên Phủ không gặp ác tinh thì rất đẹp. Các tổ hợp trên đây gọi là “Gặp thiện thì theo thiện”. Liêm trinh chủ về tâm tư tình cảm, nếu tốt thì tình cảm phong phú, là người cao nhã vui tính, Xấu thì tự tư tự lợi, thậm chí không thể khống chế được tình cảm của chính mình, Liêm Trinh là sự phản ảnh sâu sắc tinh thần, khi suy đoán cần phải hết sức cân nhắc, đặc biệt là khi Liêm Trinh mang nặng tính đào hoa và tình cảm.

Lời bàn: Đoạn này không thấy Vương tiên sinh nhắc đến sự tương tác của Liêm trinh với Hóa Quyền, Hóa Kỵ, bởi một trong những đặc tính quan trọng của Liêm trinh là Tù tinh, vì thế mà khi gặp Quyền Kỵ tính chất sẽ thay đổi rất mạnh mẽ. Vương tiên sinh có lẽ đã quá chú trọng vào đặc tính Đào Hoa của Liêm, cho rằng đấy là sự ảnh hưởng mạnh mẽ, quan điểm này cũng cần phải suy ngẫm thêm.

THIÊN PHỦ

Thiên Phủ thuộc Dương Thổ, là chủ tinh của chòm Nam Đẩu, giống như kho tiền. Nguyên nhân là do quan hệ của Chủ tinh, cho nên cũng cần “quần thần đồng hội”, so sanh với tử vi thì tính cách bảo thủ hơn, sức khai sáng không bằng, cũng không có cái mạnh mẽ quyết liệt chủ quan của Tử vi. Dễ đối xử với người hơn Tử vi. Nếu được quần thần đồng hội, lại thêm gặp được Lộc tinh, chủ về khả năng vừa công vừa thủ, quyết đoán lớn lao. Nếu chẳng gặp được Hóa lộc hoặc Lộc tồn, thì là người hành sự cẩn trọng, lợi cho việc giữ gìn cơ nghiệp. Nếu không có Lộc tinh mà lại gặp được các cát tinh khác, giống như rời xa quần thần, mà biểu hiện của Thiên phủ là tiến thoái khó khăn, nếu gặp sát tinh thì chỉ nên nấn ná đợi thời cầu tài. Đóng ở Tài Bach, Quan lộc cung thì hoàn hảo, bởi vì xã hội ngày nay người người cầu tài theo mệnh, miễn là Mệnh cung, Phúc Đức cung không kém, chỉ là mánh khóe cầu tài quá khích mà thôi. Nhưng nếu đóng ở Mệnh cung thì dễ phát triển thành gian trá, phù thịnh.Thiên Phủ là Nam Đẩu, Tử vi là Bắc đẩu. Tử vi chủ lãnh dạo, chủ phát tán, chủ quý. Thiên Phủ chủ cất giấu, chủ phú, chủ giữ gìn cơ nghiệp, nói một cách tương đối là đầy đặn. Trừ phi là Thiên phủ gặp cách xấu đặc biệt (gặp sát tinh chẳng gặp Lục Cát, lại chẳng gặp Khoa Lộc, gặp toàn sao tạp bất lương) còn không dù có gặp “gian” cũng chẳng lộ ra là “gian”.

Lời bàn: Tính của Phủ vốn ôn lương hòa hoãn, tuy sức khai sáng không bằng Tử vi, nhưng cũng là chủ tinh. Cho nên lập luận rằng rất cần Quần thần hội hợp là rất sắc bén. Qua quan điểm của Vương tiên sinh thì thấy rằng vai trò của Phụ tinh vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, trong đoạn này, cái lập luận về tính “gian” của Phủ là hoàn toàn mới mẻ. Bởi cổ nhân xưa nay vẫn cho rằng Thiên Phủ ôn lương, do vậy nếu nói rằng “nhược cư vu mệnh cung, tắc khả năng phát triển vi gian trá, xu viêm phụ thế” thì có vẻ như hơi khiên cưỡng. Đành rằng Thiên Phủ “phù thịnh bất phù suy” nhưng chưa hẳn đã đến nỗi phát triển thành gian trá. Điều này nên xem xét cẩn trọng.

THÁI ÂM

Thái Âm thuộc Âm Thủy, là sao ở trung thiên, chủ tinh của người sinh ban đêm. Miếu vượng tại Dậu Tuất Hợi Tý Sửu, hợp với người sinh ban đêm, nếu người sinh ban ngày mà lại có Thái âm lạc hãm, thì tức là không hợp.

Thái dương chủ phát tán, chủ quý, còn Thái âm thì chủ thu giấu, chủ phú, cho nên Thái Âm cũng bao gồm ý tứ của Tài tinh, nhưng cái Tài tinh này so với Vũ Khúc có điểm khác nhau. Vũ khúc lá hành động cầu tài, mà Thái âm thì thuộc kế hoạch, mang tính chất phụ tá. Có lúc lại có khả năng nắm giữ quyền lực tiền tài, giống như Thái Dương, cần sự trung hòa.Cho nên khi Thái âm cư ở cung hãm, mà được Tả Hữu Khúc Xương Lộc Quyền tương hội thì vẫn là đẹp, Thái Âm miếu vượng mà hội được cát tinh thì Hóa Kỵ không hại được.Nhưng tổ hợp của Thái Âm không ổn định, nếu lại gặp Xương Khúc thì trại lại, lại bị tình cảm lãnh đạo. Nếu lại gặp Sát tinh thì có thể trở thành trò đùa của quyền lực.So với Thái Dương, Thái Dương chủ Động, chủ phát xạ, chủ truyền bá, chủ quý. Còn Thái Âm chủ Tĩnh, chủ thu nhận, chủ Phú. Nhưng nếu như thu nhận quá thịnh, thì sẽ là người nhiều tâm kế, lòng dạ thâm sâu, rất khác biệt so với Thái Dương. Chính là do Thái Dương tự mình tỏa sáng, tỏa nhiệt, Nhưng Thái Âm thì ngược lại, được diếu sáng bởi Thái Dương, nếu không có Thái Dương chiếu đến, thì Thái âm tối đen như mực.Dùng cách ví von mà nói, thì có một sự khác biệt giữa Thiên phủ “thâm trầm”, khác với Thái Âm là “Âm Sâm” (Âm Sâm có nghĩa là ảm đạm).

Lời bàn: Trong đoạn này Vương tiên sinh đã căn cứ vào tính chất Âm-Dương của 2 sao Thái Âm – Thái Dương để lập luận. Thái Âm vốn dĩ xưa nay vẫn được coi là Tài tinh, theo Vương tiên sinh thì tính Tài của Thái Âm chính là do đặc tính “Thu liễm” mà ra, bởi vậy về mặt tư tưởng, Thái Âm tham lam hơn, không quảng bác như Thái Dương. Đặc biệt, trong đoạn này Vương tiên sinh đã thể hiện hai quan điểm. Thứ nhất, Vương cho rằng Thái Âm cần phải có ảnh sáng của Thái Dương mới huy hoàng được, bởi vậy nếu được đắc cách Nhật Nguyệt thì mới thự sự hoàn mỹ. Thứ hai, Vương cho rằng “Thái Âm miếu vượng thì Hóa Kỵ không làm gì được”, đây chính là điểm khác biệt của Trung Châu Phái khi an Hóa Kỵ cùng với Thái Âm cho tuổi Canh. Điều này xưa nay vẫn tranh cãi, tuy nhiên ta có thể rút ra một điều rằng, cho dù An Hóa Kỵ với Thái Âm, hay Hóa Khoa với Thái Âm, thì tuổi canh gặp cách này vẫn là đẹp.

THAM LANG

Tham lang thuộc Dương Mộc, khí thuộc thủy, ví như Tình Dục và Vật Dục, còn gọi là Chính Đào Hoa, nếu được chế hóa thì vẫn có thể tốt. Nếu được chế hóa, tình dục vật dục đặt được cân bằng, mà lại được cát tinh hội hợp thì là cao cách vậy. Nếu không được chế hóa mà lại gặp sát tinh hội hợp, không cần biết là thiên về tình dục hay vật dục, nhưng đều có khuyết điểm.

Hóa Lộc gia tăng vật dục còn Hóa kỵ thì giảm bớt dục vọng. Tử Tham mà được Tả Hữu Xương Khúc là được chế hóa, Vũ Tham mà được Hỏa Linh là được chế hóa, nếu lại hội được Cát Tinh, Cát Hóa, có thể làm đại tướng, uy chấn biên cương.Liêm Tham ngộ Không, Thiên hình, Hóa kỵ là được chế hóa, có khả năng tình dục mạnh, thơ rượu phong lưu mà biến thành văn nghệ, nghệ thuật.Nếu không được chế hóa mà lại gặp Kình Dương, Đà La thì vì sắc mà rước họa.

Tham lang cũng là chủ biến, nhưng cái biến của nó là “đổi thang mà không đổi thuốc” (chỉ thay đổi cái vỏ bề ngoài mà bản chất thì không đổi), mượn màu son phấn để che giấu toan tính.Tham Lang cũng là một tay giao tiếp đối đáp thiện nghệ, nhưng cái ứng đối của nó phần nhiều là ở tửu sắc phong lưu. Cũng đôi khi thích các sự vật thần bí, thuộc loại quỷ quỷ quái quái, nhưng cái sở thích của nó là loại đông tây thần bí, mà tịnh không phải là nghiên cứu chuyên sâu.Cũng dựa trên tính chất tương đối của Tham Lang, nếu gặp được Xương Khúc, ngộ Không, cũng với Thiên Hình có thể phát huy tiềm năng nghệ thuật của Tham Lang.

Lời bàn: Vương tiên sinh có đưa ra quan điểm về các cách chế hóa đối với sao Tham Lang trong từng trường hợp. Tuy nhiên dường như Vương tiên sinh không coi trọng các tính chất về tài khí của Tham Lang, ngay cả khi gặp Hỏa linh, điều này có khác so với các quan điểm xưa nay. Có một điều mới ở đây là Vương tiên sinh cho rằng Thiên Hình có thể chế giải được tính dâm của Tham Lang, cũng cần phải xem xét.

CỰ MÔN

Thuộc Âm Thổ, khí thuộc Âm Kim, là sao thứ hai trong chòm Bắc Đẩu.

Trong đẩu số, Cự môn là ám tinh, nhất định phải có Thái Dương miếu vượng hội chiếu, hoặc Lộc Quyền hội hợp mới có thể giải được tính ám của Cự Môn. Nếu không có Thái Dương hội chiếu hoặc Lộc Quyền cứu giải, Cự Môn sẽ đem lại thị phi, nghi kỵ.

Cự môn còn được ví như tài ăn nói, nếu cát thì nói hay, giỏi biện, nếu hung thì ăn nói giảo hoạt. Nếu hội Thái Dương hãm, Hình Kỵ thì dễ rước cái họa khẩu thiệt, thậm chí kiện cáo. Năng lực đối kháng sát tinh của Cự môn rất yếu, cho nên tuyệt không nên gặp sát tinh, rất cần cát tinh cùng với Hóa Lộc, Hóa Quyền, cải hóa được Cự Môn, không chỉ ăn nói tuyệt vời mà thậm chí còn có thể trở thành nghề nghiệp, có thể làm luật sư, diễn thuyết gia, thuộc hàng có đẳng cấp, lại có khả năng truyền bá, tiếp thị tài ba. Nếu được cách cục thích hợp phối hợp thì phú quý không thiếu.

Cự môn còn biểu trưng của chướng ngại lớn, che lấp tất cả mọi thứ. Trong đời người có thể có một giai đoạn gian khổ đối với lịch trình, hoặc một giai đoạn thương tâm đối với chuyện cũ. Hoặc biểu trưng cho người thích nói, dùng ngôn từ che giấu người khác, biểu hiện là người thao thao bất tuyệt, thích tranh luận. Nếu như cách cục tốt (Như đắc Hóa Quyền lại gặp Xương Khúc), có học thức lại có sức biểu đạt tốt, như vậy đương nhiên tuyệt không phải là phường nói hão.Kỳ thực, tại hiện đại, Cự môn được đánh giá cao hơn so với cổ đại nhiều lắm, bởi vì hiện thời là cần phải bao quát, tiếp thị xã hội. Từ việc cạnh tranh tổng thống của nước Mỹ đến một nhân viên tiếp thị, đều cần đến việc ăn nói linh hoạt (bất kể là nói thật hay không thật). Tóm lại là những người ăn nói rất tốt, tuyệt không thể thiếu Cự môn.

Lời bàn: Vương tiên sinh đánh giá rất cao khả năng ăn nói của Cự Môn vì nó hợp với xã hội hiện đại, tuy nhiên cần phải nhớ rằng chỉ thực sự tốt khi Cự Môn đắc cách hội Quyền Lộc, Xương Khúc. Đoạn Vương tiên sinh luận rằng “Trong đời người có thể có một giai đoạn gian khổ đối với lịch trình, hoặc một giai đoạn thương tâm đối với chuyện cũ” thật là sắc bén. Duy chỉ có điều, chưa thấy Vương tiên sinh phân tích về tính Tài khí của Cự Môn.

THIÊN TƯỚNG

Thuộc dương thủy, là ngôi thứ hai trong chòm Nam đẩu, hóa khí lá Ấn tinh, được ví như cái ấn đeo của Hoàng Đế, cho nên nếu ở trong tay Hoàng đế anh minh thì là cứu tinh của nê dân, mà trong tay Hôn quân bạo chúa thì tàn hại bách tính – giúp cho phường hung bạo. Bởi vậy, bản chất của Thiên tướng là gặp Cát thì Thiện, gặp Hung thì Ác. Thiên tướng hoàn toàn chịu hoàn cảnh của bên ngoài mà biến hóa, khi luận đoán phải hết sức cẩn thận.

Trong Tứ Sát, Thiên tướng sợ nhất Hỏa Linh, cho nên có thuyết nói rằng “Thiên tướng Hỏa linh trùng Phá, tàn chướng” – (Thiên tướng Hỏa linh mà gặp Phá, tàn tật), có khả năng có cố tật, hoặc thân thể yếu đuối nhiều bệnh tật.

Đoán sự cát hung của Thiên tướng tất phải xem xét Lân cung (hai cung bên cạnh bản cung), như Cự Môn Hóa Kỵ giáp bên sẽ thành cách “Hình Kỵ giáp Ấn” (do Thiên Lương là Hình) – không tốt. Như Cự Môn Hóa Lộc, là cách “Tài Ấm giáp Tướng” (Thiên Lương là Ấm), là một kết cấu đẹp của Thiên Tướng. Đương nhiên vẫn chủ yếu là xem sự phân bố của Lục Cát, Lục sát mà đoán định.

Một đặc trưng lớn nhất của Thiên Tướng là “không có tính cách” (đây là một thuật ngữ dùng trong luận đoán, không có nghĩa là người có Thiên tướng thủ mệnh không có tính cách).

Cho nên trong mưới bốn chính tinh chỉ có Thiên tướng là rất coi trọng Lân cung, bị ảnh hưởng rất mạnh từ hai cung bên cạnh bất luận là Hình Kỵ giáp, Tài Ấm giáp, hay Dương Đà giáp.

Giáp Hỏa Linh, giáp Khoa Quyền, cũng như giáp Khôi Việt … đều có ảnh hưởng mạnh đến Thiên Tướng. Tại lá số mà Thiên tướng gặp cách giáp cung, đôi khi lại biểu hiện tính cách không thể làm chủ bản thân, như vẫn nói là “hình thể giống người mạnh” (thành ngữ – ý nói về cái hình thì trông giống người mạnh, mà không phải là mạnh).

Thiên Tướng cũng có tính chất tương tự như Thiên Cơ. Đều dựa phần nhiều vào phụ tá.

Lời bàn: đoạn luận về Thiên tướng này của Vương tiên sinh chưa thật sắc xảo lắm. Có lẽ Vương tiên sinh quá coi trọng cái sự ảnh hưởng của Lân cung đến Thiên Tướng. Gần như các quan điểm của Vương tiên sinh đều trái ngược với những nhận xét của cổ nhân về Thiên tướng. Theo “đẩu số toàn thư” thì bản chất của Thiên Tướng vốn là Ấn tinh (ấn là con dấu, con triện), biểu thị cho uy quyền, tài lộc hơn thế nữa với nhận xét về tính tình của Thiên Tướng “kiến nhân nan hữu trắc ẩn chi tâm, kiến nhân ác hữu bất bình chi khí” (gặp người khó thì động lòng trắc ẩn, gặp kẻ ác thì nổi sự bất bình), thì càng không thể nhận xét rằng “thiên tướng là sao không có tính cách”. Tính cách “gặp thiện theo thiện, gặp ác theo ác” của Thiên tướng không thể hiện rõ ràng lắm. Với các nhận xét về cách cục của Thiên tướng như ở trên chưa được thuyết phục lắm, ví như cách Hình Kỵ giáp Ấn mà bảo rằng Thiên Lương là Hình thì thật là chưa chính xác vậy, hơn thế nữa, bản chất của Hình Kỵ khi giáp Ấn không phải do Ấn tinh tạo nên, mà bất cứ sao nào khi gặp các cách GIÁP như Giáp hình kỵ, Giáp Dương Đà, Giáp Không Kiếp cũng đều xấu vậy, không hẳn chỉ có Thiên tướng. Dịch đoạn này cảm thấy nghi ngờ, không chắc có phải là quan điểm của Vương tiên sinh hay chỉ là do người sau thêm thắt vào? Người đọc cũng cần tham khảo và chắt lọc thêm vậy. Ngoài ra, một đặc tính về Tài của Thiên tướng chưa thấy được nhắc đến, vì Tướng và Phủ luôn trong tam hợp cho nên mới có câu “Phủ Tướng triều viên, nãi vi y lộc chi thần”, là thần của y lộc. Có lẽ đây cũng là một thiếu sót chăng?

THIÊN LƯƠNG

Thuộc Dương Thổ, là ngôi thứ 3 trong chòm Nam đẩu, hóa khí là ẤM TINH, nhưng cũng lại hóa vì HÌNH TINH. Nguyên nhân Thiên Lương hóa khí là Hình tinh là do nó lại có tính chất “cương khắc cô kỵ”, nếu như lúc này mà lại gặp Thiên Hình cung Kình Dương thì tình cương khắc sẽ mạnh lên, cho nên cách này là không tốt.

Nhưng Thiên Lương cũng có tính chất của cái bóng che chở, tức là ẤM (hán việt: Ấm tức là cái bóng che chở của cha mẹ, bề trên, bởi Lương là biểu trưng của Phụ Mẫu). Ấm (tính chất) tức là tiêu tai đặc trưng lớn nhất là “tiên phá hậu lập” (trước phá đi rồi sau mới lập thành), trước đắng mà sau mới có vị ngọt. Nhưng mà trước phải có tai vạ thì sau mới phát huy được tính chất của Thiên Lương. Tuy nhiên, cuối cùng thì cái Hung cũng sẽ tiêu tán hết, nhưng độ biến hóa họa phúc của đời người quá lớn, cũng không phải là điều tốt.

Thiên Lương rất tốt nếu gặp Hóa Lộc, nhưng cũng tốt nếu là Hóa Khoa, lúc ấy sẽ cái mặt tốt đẹp lương thiện của Thiên Lương sẽ biểu hiện mạnh mẽ nhất. Nếu được Phụ Bật Xương Khúc cùng hội hợp thì lại càng có khả năng phát huy cái tình chất “ẤM” của Thiên Lương, càng về sau càng mạnh. Thiên Lương có khả năng tiêu tai giải khó, sở dĩ Thiên Lương cũng hay làm nên cái sự “tiêu tai” là bởi Thiên Lương chủ quý, nên có thể hóa khí thành khoa tinh.

Trong cách cục Thiên Lương – Hình Kỵ: Cái ánh sáng màu sắc của Thiên Lương Hình Kỵ thì ít, mà cái sự âm u của Thiên Lương Hình KỴ thì nhiều. Tại sao lại chiếu sáng?

Đại khái là nếu được Thái Dương miếu vượng chiếu rọi thì tỏa sáng, hoặc đắc khoa quyền hội lợp mà tỏa sáng (đương nhiên nếu lại được thêm Thái dương miếu vượng hòa cùng Khoa Quyền chiếu sáng nữa thì cực tốt). Thứ nhì là nếu gặp được Thái Âm thì cũng tốt nhưng trường hợp này Thiên Lương trở nên thâm trầm, nội liễm (thâu nhận vào bên trong). Nếu như những điều ở trên hoàn toàn không có, Thiên Lương trở nên lén lén lút lút, soi mói bắt bẻ, không hợp với người khác. Lúc này sẽ phát huy đầy đủ cái tính Hình của Thiên Lương.

Lời bàn: Dịch đến đây, mới thấy được Vương tiên sinh giải thích vì sao Thiên Lương lại hóa khí là Hình Tinh. Cũng là một ý kiến mới, khi ông cho rằng Thiên Lương có thêm tính chất Cương-Khắc-Cô-Kỵ. Nhưng trên thực tế, và theo các tài liệu, quan điểm khác thì dường như tính chất này không rõ ràng lắm, có phần mờ nhạt. Nhưng ở đây, Vương tiên sinh rất coi trọng cái cách Thiên Lương gặp Hình Kỵ, có lẽ đây là quan điểm riêng của ông, cũng là một điều cần chiêm nghiệm. Tất nhiên, là tính chất của Thiên Lương cũng như bất kể một sao nào, đều phụ thuộc vào cái sự miếu hãm của nó, chứ không hẳn chỉ có đắc cách như Vương tiên sinh nhận xét. Cái điều Vương tiên sinh luận rằng “tiên phá hậu lập” rất xuất sắc, bởi vì Lương là Ấm tinh, vốn là thừa hưởng của tiền nhân để lại, ở đời mấy ai giữ được, nếu không phải là nội lực tự cường. Việc Lương gây nên sự biến đổi họa phúc lớn của đời người, chưa hắn chỉ có thế, có lẽ cần xem xét thêm các điều kiện khác nữa chăng.

THẤT SÁT

Thuộc âm kim, là ngôi thứ 5 của chòm Nam đẩu, là chiến tướng trên trời.Là kẻ xung phong hãm trận, giết giặc trên chiến trường, vì thế Thất sát mang theo tính chất cương khắc.

Thất sát không nên gặp Hình Kỵ vì sợ rằng quá cô khắc, nếu mà lại hội thêm sát tinh nữa, thì đời người càng thêm gian khổ.

Chế được cái tính cương khắc của Thất Sát, chỉ có Lộc tinh ở Tỵ (1), hội Hóa Lộc hay Lộc tồn đều tốt, có thể làm cho cái tính cương khắc của Thất sát hóa thành chuyên nghiệp, hoặc công nghệ, trong cái sự phân công rất tinh tế của xã hội hiện đại, người chuyên nghiệp cũng tương đương với khái niệm giầu có.

Ngoại trừ Lộc tinh ra, để chế hóa cái tính ác của Thất sát là Tử vi, gọi là “hóa sát vi quyền” (biết SÁT thành QUYỀN). Khi Thất sát và Tử vi cùng gặp nhau hoặc đối cung với nhau mà được quần thần cùng hội vào, lại tránh được sát tinh phá phách thì mới là hợp cách. Giống như Đại tướng nhận lệnh của Để tọa, khí khái phi phàm, nếu lại hội thêm được Lộc tinh thì phú quý khỏi phải bàn. Nếu có sát tinh trùng phá, thì khả năng là sẽ trở thành mệnh của một nhà công nghiệp.

Thất sát là tướng quân, trực tiếp nhận mệnh của hoàng đế xuất ngoại đánh trận, nhưng phía sau có quân quyền, hoàn toàn phụ thuộc vào chuyện quân lương mà thành sự, vì thế mà Thất sát rất cần gặp Lộc (rất tốt nếu gặp cả song Lộc). Mà Thất sát vốn là đại tướng nên ưa độc đoán độc hành, vì thế mà Tả Hữu Xương Khúc đối với Thất Sát cũng không quan trọng lắm. Cũng giống như Vũ Khúc, Khôi Việt tương đối quan trọng đối với Thất sát.

Thất sát cũng giống như Tham Lang, đều là chủ BIẾN, nhưng phúc độ của Sát lớn hơn Tham Lang vậy.

(1) Câu này hơi tối nghĩa, nguyên văn viết là “ Hóa Thất Sát đích cương khắc, duy Lộc tinh tỵ” – Chữ TỴ trong văn bản này là Chi Tỵ trong 12 địa chi, nhưng như thế không có nghĩa, ngờ rằng là nhầm với chứ TỴ nghĩa là TRÁNH ĐƯỢC.

Lời bàn: Đối với Thất Sát, điểm quan trọng là cái tính CƯƠNG KHẮC, Vương tiên sinh đã phân tích rằng “không nên gặp Hình Kỵ vì sợ quá cô khắc, nếu gặp thêm sát tinh thì đời người là càng thêm gian khổ”, lý luận của Vương tiên sinh rất sắc bén, cổ nhân đã có câu “Thất Sát – Thiên Hình, cương táo nhi cô”, trở nên cứng rắn, khô khan mà lại cô độc. Đương nhiên là cuộc đời sẽ vì thế mà kinh lịch gian tân. Tuy nhiên, cái sự lập luận ấy cần phải dựa trên tính lý của Sát mà luận, chứ chỉ căn cứ vào cái chuyện ví von Sát là chiến tướng mà phân tích, thì e rằng sẽ rơi vào chuyện suy diễn thường tình. Và cũng cần phải xem xét thêm luận điểm cho rằng Lộc tinh có thể giải trừ được cái tính cương khắc của Sát, điều này chưa hẳn đúng lắm, bởi Lộc tinh tuy có thể biến cái sự sát phạt của Thất sát thành tài phú, nhưng cái tính cương cường thì khó lòng vì thế mà mất đi được. Có thể trong xã hội hiện đại tiền bạc có thể đánh bóng con người, nhưng cái tính cương khắc của tinh diệu thì khó lòng cải biến được, cũng là điều cần suy ngẫm.

PHÁ QUÂN

Phá quân thuộc dương Thủy, là sao thứ 7 trong chòm Bắc đầu. Tính chất “chiến tướng” tương tự như Thất sát nhưng khác làở chỗ: Thất sát là tướng mà Phá quân là tiên phong, do vậy Phá quân hóa khí là Hao.

Bởi Phá quân “năng công bất năng thủ”– hợp với thế tiến công hơn phòng thủ, nên Phá quân tọa mệnh so với Thất sát có tính “động” nhiều hơi. Dù cho hội được tử vi thì cũng không thể vì thế mà “hóa phá vi quyền”– Tử vi dụng Phá quân thành quyền tinh được, ngược lại tính động của Phá quân còn làm ảnh hưởng đến tính ổn định của Tử vi.

Phá quân gặp sát tinh mà không có cát tinh phù trợ, có thể bị hình thương trên thân thể.

Phá quân tốt nhất bản thân Hóa lộc, tốt nhì là hội được Lộc. Khi đó sẽ cải thiện bản tính động. Với Hóa quyền cũng có thể tương tự như trên nhưng không tốt bằng Hóa lộc.

Nếu được phụ tá tinh và cát tinh hội chiếu, tránh được sát tinh thì là tổ hợp tốt nhất cho Phá quân, khi đó Phá Quân có thể vừa “công”, vừa “thủ”, gặp vận đích thực là chiến tướng, cách cục này không phải nhỏ.

Phá Quân cũng là chiến tướng, nhưng so với Thất Sát thì kém một bậc, sở dĩ Thất Sát có thể thụ mệnh Hoàng Đế một cách đường đường chính chính, nhưng Phá Quân mà trực tiếp thụ mệnh Hoàng Đế liền có điểm không hợp, vì thế tổ hợp Tử Vi Phá Quân tốt đẹp khi tính chất ổn định của Tử Vi được duy trì.

Không có Lộc thì Phá quân như chiến tướng bị hao tổn, không có hậu phương, chung cuộc cũng bại hoặc bị hạ thấp. Chính thế nên muốn phòng trừ cái việc “chiến tướng bị hao tổn” thì quan trọng phải tậm trung tâm lực vào chỉ một việc. Phá Quân thủ mệnh không thể là người nhàn nhã, lắm ý niệm.

Lời bàn: Về Phá Quân thì cũng có nhiều quan điểm trái chiều nhau. Ở đây, có lẽ Vương tiên sinh quá coi trọng hình ảnh “chiến tướng” khi đem so sáng với Thất sát, nhưng có lẽ về bản chất thì Phá Quân khổng hẳn thê. Sở dĩ Tử vi không làm cho Phá hóa Quyền được là chính vì cái tính phản nghịch của nó. Khác với Thất Sát chỉ là “thừa hành chính lệnh”. Trong quan điểm của Vương tiên sinh thì cho rằng Phá Quân cần hội nhiều cát tinh mới quý, tuy nhiên cần phải xem xét trong trường hợp Văn tinh, vì Phú nói “Phá quân hội văn tinh nhất sinh bần sĩ”. Phá quân vốn là “nghi loạn bất nghi trị” hợp với thời loạn hơn là lúc yên ổn, có lẽ vì thế mà một số quan điểm cho rằng phải được sát tinh đắc cách phò trợ mới tốt, như Phá đắc Không Kiếp vậy. Tuy nhiên, theo quan điểm của một số nghiên cức thì thấy rằng, Phá đắc sát tinh, tuy có thể phấn phát nhất thời nhưng chắc chắn sẽ phải trả giá, cũng không phải là điều tốt. Như thế, có nghĩa là Phá thể hiện tính cô độc cực cao, chẳng hợp với nhóm nào. Cũng nên chiêm nghiệm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về 14 chính tinh

Mơ thấy ngón tay: Hoàn cảnh của bạn sẽ thay đổi hoàn toàn –

Mơ thấy ngón tay của bạn hay của người khác, tức dự báo hoàn cảnh của bạn sẽ thay đổi hoàn toàn. Mơ thấy ngón tay có quấn gạc y tế, dấu hiệu cho biết bạn sẽ dễ dàng thoát khỏi tình trạng nguy hiểm. Ngón tay bị thương, nghĩa là bạn tự chuốc lấy phiền
Mơ thấy ngón tay: Hoàn cảnh của bạn sẽ thay đổi hoàn toàn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ngón tay: Hoàn cảnh của bạn sẽ thay đổi hoàn toàn –

Tìm hiểu ý nghĩa ngày lễ Giáng Sinh và những món đồ quen thuộc

Có bao giờ bạn tự hỏi vậy ý nghĩa của những hình ảnh quen thuộc như cây thông Noel, ngôi sao giáng sinh, vòng lá mùa vọng hay cây kẹo gậy?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mùa giáng sinh về len lỏi trong các con phố, len lỏi trong từng ngõ ngách, từng hơi thở của cuộc sống. Trải dài khắp Việt Nam và trên toàn thế giới, tháng 12 đâu đâu cũng rộn ràng bởi những khúc ca vui nhộn và ngập tràn màu sắc của ông già Noel, của tuyết phủ trắng xóa, của những nhánh cây thông xanh rực rỡ… Ngừng lại với vòng quay hối hả của những ngày cuối cùng của năm cũ, có bao giờ bạn tự hỏi vậy ý nghĩa của những hình ảnh quen thuộc này?

Nguồn gốc lễ Giáng Sinh

Lễ Giáng sinh, còn được gọi là lễ Thiên Chúa giáng sinh, Nô-el, hay Nô-en (từ tiếng Pháp Noël, là viết tắt từ gốc Em-ma-nu-el, nghĩa là Thiên Chúa ở cùng chúng ta) là một ngày lễ quốc tế kỷ niệm ngày Chúa Giê-su sinh ra đời của phần lớn người Cơ Đốc giáo. Họ tin là Giê-su được sinh tại Bethlehem thuộc tỉnh Judea của Đế quốc La Mã giữa năm 6 TCN và năm 6.


Tìm hiểu ý nghĩa ngày lễ Giáng Sinh và những món đồ quen thuộc 

Một số nước ăn mừng ngày này vào 25 tháng 12, một số nước lại vào tối ngày 24 tháng 12. Tuy nhiên, những người theo Chính Thống giáo Đông phương vẫn sử dụng lịch Juliêng để định ngày này, cho nên họ tổ chức lễ Giáng sinh vào ngày 7 tháng 1 theo lịch Gregory.

Nguyên thủy, lễ giáng sinh là của những người theo đạo Kitô giáo, nhằm kỷ niệm ngày sinh ra của người lãnh đạo tôn giáo mình, người mà họ cho là Thiên Chúa xuống thế làm người. Nhưng dần dần, theo thời gian và qua các lễ hội của phương Tây, người ta tổ chức lễ Giáng sinh ngày càng linh đình. Kết quả là bây giờ, lễ Giáng sinh được xem là một ngày lễ quốc tế, với ông già No-el, cây Giáng sinh và cây thông no-el.

Ý nghĩa lễ Giáng Sinh

Ngoài ý nghĩa theo đạo Thiên Chuá, Noel là một ngày lễ gia đình, một ngày đặc quyền để tụ tập quây quần mọi người, mọi thế hệ trong gia đình. Lễ này dưới mọi hình thức được biểu lộ, tạo những kỷ niệm chung và duy trì tình cảm giữa mọi người trong gia đình. Mỗi người tìm được, bằng cách thức riêng của mình, để tạo dựng mối liên hệ : chia sẻ với nhau một bữa ăn chung, một đêm không ngủ, nghe thuật lại một câu chuyện, quây quần bên cạnh cây sa pin Noël… Với địa vị ngày càng lớn lao của trẻ con trong gia đình, ngày Noel trở thành một buổi lễ của trẻ em : một đêm thần diệu mà hầu như tất cả mọi ước nguyện trẻ con được thành sự thật trong sự sung sướng của những người lớn.

Ngày Noel cũng là một thông điệp của hoà bình : ” Vinh danh Thượng Đế trên cao – Bình an cho người dưới thế ” : đây là câu được hát bởi những thiên thần báo tin sự xuất hiện của vị cứu thế và Noel cũng là ngày người ta chia sẻ với những ai bị bỏ rơi, bị cô đơn, bệnh hoạn, già yếu…

Cây thông Noel

Vào mùa đông, trong khi mọi cây cối đều héo rũ thì riêng mình cây thông vẫn xanh tươi. Chính bởi vậy, người cổ đại đã coi thông là loại cây phục sinh. Để có sự hoà hợp con người và thiên nhiên, hơn 500 năm trước trong mùa Giáng sinh, người ta dùng thông làm cây Christbaum, thông xanh tươi, có mùi thơm màu xanh biểu tượng cho sự sống nên mang đến ánh sáng hy vọng. Vào ngày đông chí, họ trang trí cây thông với trái cây, hoa và lúa mỳ.


Tìm hiểu ý nghĩa ngày lễ Giáng Sinh và những món đồ quen thuộc 

Lần đầu tiên cây thông được biết đến như loại cây của ngày lễ Noel là ở Đức. Trước đây, người Đức cho rằng cây sồi là cây Thánh. Tuy nhiên Boniface (sinh vào năm 680) đã thuyết phục được các đạo sỹ không tin vào điều đó bằng cách cho đốn một cây sồi. Khi cây sồi đổ, nó đè bẹp mọi vật nằm dưới đường đổ của nó, trừ một cây thông nhỏ. Cây thông trở thành cây của Chúa Jesus.

Bởi vậy mà vào lễ Noel, người Đức đã từng có truyền thống trồng những cây thông nhỏ. Thời Trung đại, trong nhiều lễ hội tại Ðức đều xuất hiện cây thông. Dần dần hình ảnh của loài cây này xuất hiện thường xuyên hơn và nó được coi là trung tâm của lễ hội, nơi mọi người cùng nắm tay nhau nhảy múa xung quanh cây thông được trang trí công phu.

Đến thế kỷ thứ 11, cây thông Noel còn được coi là cây thiên đường. Điều này giải thích lý do vì sao mà người ta còn treo thêm lên cây những trái táo đỏ, để gợi lại hình ảnh trái cấm của Adam và Eva. Đến thế kỷ 14, cây thông Noel được gắn thêm ngôi sao ở trên đỉnh cây. Đây chính là biểu tượng của ngôi sao Bethleem chiếu sáng trên bầu trời khi chúa hài nhi ra đời. Ngôi sao này đã dẫn đường cho ba vị thần cư ngụ ở phương đông: Gaspard, Melchior và Balthasar đến gặp chúa. Đã từng có giả thuyết khoa học cho đó chính là sao chổi Halley.

Mãi đến thế kỉ 19 thì cây Noel mới được sử dụng rộng rãi ở Anh. Nó được những người Ðức ở Pennsylvania mang sang nước Mỹ vào những năm 182.

Chuông thánh đường


Tìm hiểu ý nghĩa ngày lễ Giáng Sinh và những món đồ quen thuộc 

Tại đất nước Tây Ban Nha, các chuông nhà thờ ngân vang vào lúc nửa đêm báo hiệu Chúa ra đời. Trong một số nền văn hóa Á Châu, tiếng chuông được dùng báo hiệu cho quần chúng biết một việc vui hay một sự kiện buồn nào đó vừa xảy đến. Ở những quốc gia Tây phương, tiếng chuông rung lên chào mừng Chúa Cứu thế xuống trần.

Ngôi sao Noel

Ngôi sao trong lễ Giáng sinh có ý nghĩa đặc biệt. Theo tương truyền, lúc Chúa vừa chào đời thì trên trời xuất hiện một ngôi sao rực rỡ. Ánh sáng tỏa ra mấy trăm dặm. Từ các vùng phía đông xa xôi nay thuộc lãnh thổ Iran và Syria, có 3 vị vua được mặc khải tin rằng cứ lần theo ánh sáng ngôi sao tìm tới chắc chắn sẽ gặp phép lạ gọi là lễ ba vua. Từ đó, ba vị tìm theo sự dẫn đường của ánh sáng để đến được hang đá thành Bethelem nơi Chúa đã ra đời. Ba vị này quỳ trước mặt Chúa, dâng lên Chúa các phẩm vật trầm hương, mộc dược và vàng bạc châu báu.


Tìm hiểu ý nghĩa ngày lễ Giáng Sinh và những món đồ quen thuộc 

Ngôi sao trở thành biểu trưng ý nghĩa trong mùa Giáng sinh và được treo chỗ trang trọng nhất ở các giáo đường, cơ sở tôn giáo trong đêm Giáng sinh để nhớ đến sự tích trên. Ngôi sao còn tượng trưng cho phép lạ của Thượng đế.

Cây kẹo gậy

Vào năm 1800, một người làm kẹo ở Ấn Độ muốn biểu đạt ý nghĩa của lễ Giáng sinh qua một biểu tượng được làm bằng kẹo. Ông thực hiện ý tưởng của mình bằng cách uốn cong một trong những thỏi kẹo thành hình một chiếc gậy kẹo.


Tìm hiểu ý nghĩa ngày lễ Giáng Sinh và những món đồ quen thuộc 

Qua cây gậy kẹo của mình, ông đã kết hợp những biểu tượng thể hiện tình yêu và sự hy sinh của Chúa Jesus. Màu trắng biểu hiện cho sự trong trắng và vô tội của Chúa Jesus. Sau đó, ba sọc nhỏ tượng trưng cho những đau đớn mà Ðức Chúa đã phải chịu trước khi ngài chết trên cây thập tự giá.

Ba sọc đó còn biểu hiện ba ngôi thiêng liêng của Chúa (sự hợp nhất của Cha, Con và Thánh thần). Ông thêm vào một sọc đậm để tượng trưng cho máu mà Chúa đã đổ cho loài người. Khi nhìn vào cái móc của cây gậy, ta thấy nó giống hệt cây gậy của người chăn cừu vì Chúa Jesus chính là người chăn dắt con người. Nếu bạn lật ngược cây gậy, nó sẽ trở thành chữ J tượng trưng cho chữ cái đầu tiên của tên Chúa Jesus.

Vòng lá mùa vọng

Theo những người Thiên chúa giáo, vòng lá mùa vọng được kết bằng lá xanh thường được đặt trên bàn hay treo lên cao để mọi người có thể dễ dàng nhìn thấy. Vòng lá có hình tròn nói lên tính cách vĩnh hằng và tình yêu thương vô tận của Thiên chúa. Theo đúng nghi thức của những người Thiên chúa giáo, trên vòng lá mùa vọng sẽ cồn 4 cây nến bao gồm 3cây màu tím, màu của mùa vọng, cây thứ 4 là màu hồng là màu của Chúa nhật thứ ba mùa vọng.


Tìm hiểu ý nghĩa ngày lễ Giáng Sinh và những món đồ quen thuộc 

Ngày nay, với sự phổ biến của Giáng sinh trên khắp thế giới, vòng lá mùa vọng này đã dần thay đổi so với ý nghĩa ban đầu. Những ngày này, ra đường bạn có thể dễ dàng bắt gặp hình ảnh của những vòng hoa nguyệt quế (vòng hoa mùa vọng) như là một biểu tượng của Giáng sinh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu ý nghĩa ngày lễ Giáng Sinh và những món đồ quen thuộc

Các lễ hội ngày 4 tháng 4 Âm Lịch - Hội Tri Chỉ

Vào ngày mùng 4 tháng 4 âm lịch có diễn ra lễ hội đình Tri Chỉ tại xã Tri Trung, huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 4 tháng 4 Âm Lịch - Hội Tri Chỉ

Các lễ hội ngày 4 tháng 4 Âm Lịch - Hội Tri Chỉ

Hội Tri Chỉ:

Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 4 tháng 4 âm lịch.

Địa điểm: xã Tri Trung, huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Linh Lang Đại Vương (người có công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược).

Nội dung: Từ sáng ngày hội, mọi người chuẩn bị lễ tế, rước thần, tiếp đó là chơi đấu gậy, đánh cờ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 4 tháng 4 Âm Lịch - Hội Tri Chỉ

Kiêng kỵ khi đặt bàn thờ theo phong thủy

Theo phong thủy, nếu việc thờ cúng không tốt, vị trí bàn thờ không phù hợp sẽ ảnh hưởng xấu đến vận khí và sự may mắn của gia chủ. Do đó, khi đặt bàn thờ, bạn phải tránh các điều kiêng kỵ sau:
Kiêng kỵ khi đặt bàn thờ theo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn thờ là nơi linh thiêng nhất trong mỗi gia đình thể hiện lòng thành kính của con cháu đối với tổ tiên, vì thế, luôn là một không gian quan trọng có ý nghĩa rất lớn trong đời sống tinh thần của con người. Bài viết dưới đây hướng dẫn các bạn cách kiêng kỵ những cấm kỵ trong phong thủy khi bố trí bàn thờ một cách rất đơn giản

– Không đặt bàn thờ sát nhà tắm. Bởi theo quan niệm, tắm rửa là việc trút bỏ ô uế, vì vậy, nếu đặt bàn thờ cạnh nơi này sẽ làm mất đi không khí tôn nghiêm.

– Không đặt bàn thờ ở lối đi lại. Nếu đặt ở lối đi lại ồn ào sẽ làm mất đi sự thanh tịnh của nơi thờ cúng. Như vậy, gia đình sẽ ít có may mắn và tài lộc.

Những cấm kỵ khi bố trí bàn thờ theo phong thủy

– Không đặt bàn thờ nhìn ra hướng Ngũ Quỷ ( hướng Ngũ quỷ so với tuổi của chủ nhà)

– Không đặt bàn thờ trên nóc tủ.

– Không lấy gỗ đã qua sử dụng để làm bàn thờ.

– Bàn thờ Thần và Phật có thể để chung, song không nên để bát hương sát nhau.

– Bàn thờ tổ tiên không nên đặt ở trung tâm nhà, vì sợ hung. Tuy nhiên, bàn thờ Phật có thể đặt ở trung tâm nhà.

– Bàn thờ tổ tiên và bàn thờ Phật không nên đặt đối nhau trong 1 gian phòng.

– Không nên treo ảnh người quá cố cao hơn bàn thờ.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ khi đặt bàn thờ theo phong thủy

Gỡ rối tơ lòng với lời Phật dạy về tình yêu

Những lời Phật dạy về tình yêu dưới đây sẽ soi đường chỉ lối cho bạn tháo gỡ những vướng mắc, băn khoăn của trái tim.
Gỡ rối tơ lòng với lời Phật dạy về tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Mời bạn đọc: Những câu nói hay về tình yêu và suy ngẫm

Go roi to long voi loi Phat day ve tinh yeu hinh anh
 
• Sở dĩ người ta đau khổ chính vì mãi đeo đuổi những thứ sai lầm.
 
• Bạn có thể có tình yêu nhưng đừng nên dính mắc, vì chia ly là lẽ tất nhiên.
 
• Mỗi một vết thương đều là một sự trưởng thành.
 
• Hận thù người khác là một mất mát lớn nhất đối với mình.
 
• Tình chấp là nguyên nhân của khổ não, buông tình chấp mới được tự tại.
 
• Thời gian sẽ trôi qua, để thời gian xóa sạch phiền não của bạn.
 
• Quảng kết chúng duyên, chính là không làm tổn thương bất cứ người nào.
 
• Có lòng thương yêu vô tư thì sẽ có tất cả.
 
• Đến là ngẫu nhiên, đi là tất nhiên. Cho nên bạn cần phải “Tùy duyên mà hằng bất biến, bất biến mà hằng tùy duyên”.
 
• Chỉ cần đối diện với hiện thực, bạn mới vượt qua hiện thực.
 
• Người không biết yêu mình thì không thể yêu được người khác.
 
• Cảm ơn đời với những gì tôi đã có, cảm ơn đời những gì tôi không có.
 
• Nhân quả không nợ chúng ta thứ gì, cho nên xin đừng oán trách nó. Tình yêu không nợ chúng ta điều gì, nên đừng đổ tội cho nó.
 
Những lời Phật dạy về tình yêu, hãy khắc cốt ghi tâm và chiêm nghiệm suốt đời. Tình yêu đôi lứa, tình yêu gia đình, tình yêu bè bạn, đều cần đến cả.

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gỡ rối tơ lòng với lời Phật dạy về tình yêu

Xem bói tình yêu: Nhân duyên sinh khắc qua 30 cặp mệnh nạp âm

Có nhiều cách để xem bói tình yêu, chọn tuổi hợp mệnh nam nữ, chọn tuổi kết hôn..., dưới đây là cách xem nhân duyên sinh khắc qua 30 cặp mệnh nạp âm.
Xem bói tình yêu: Nhân duyên sinh khắc qua 30 cặp mệnh nạp âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có nhiều cách để xem bói tình yêu, chọn tuổi hợp mệnh nam nữ, chọn tuổi kết hôn..., dưới đây là cách xem nhân duyên sinh khắc qua 30 cặp mệnh nạp âm trong lục thập hoa giáp.

 

Mục lục (Click vào đây để tới nội dung muốn xem nhanh nhất)

  1. Bói tình yêu: Người Giáp Ngọ, Ất Mùi – Sa Trung Kim
  2. Bói tình yêu: Người Bính Thân, Đinh Dậu – Sơn Hạ Hỏa
  3. Bói tình yêu: Người Mậu Tuất, Kỷ Hợi – Bình Địa Mộc
  4. Bói tình yêu: Người Canh Tý, Tân Sửu – Bích Thượng Thổ
  5. Bói tình yêu: Người Nhâm Dần, Quý Mão – Kim Bạch Kim
  6. Bói tình yêu: Người Giáp Thìn, Ất Tị – Phú Đăng Hỏa
  7. Bói tình yêu: Người Bính Ngọ, Đinh Mùi – Thiên Hà Thủy
  8. Bói tình yêu: Người Mậu Thân, Kỷ Dậu – Đại Trạch Thổ
  9. Bói tình yêu: Người Canh Tuất, Tân Hợi – Thoa Xuyến Kim
  10. Bói tình yêu: Người Nhâm Tý, Quý Sửu – Tang Đố Mộc
  11. Bói tình yêu: Người Giáp Dần, Ất Mão – Đại Khê Thủy
  12. Bói tình yêu: Người Bính Thìn, Đinh Tị - Sa Trung Thổ
  13. Bói tình yêu: Người Mậu Ngọ, Kỷ Mùi – Thiên Thượng Hỏa
  14. Bói tình yêu: Người Canh Thân, Tân Dậu – Thạch Lựu Mộc
  15. Bói tình yêu: Người Nhâm Tuất, Quý Hợi – Đại Hải Thủy

 

 

 

16. Bói tình yêu: Người Giáp Ngọ, Ất Mùi – Sa Trung Kim

 

Tại sao 2 tuổi này gọi là Sa Trung Kim (vàng trong cát): vì Ngọ là Đế vượng của Hỏa, khi Hỏa vượng thì Kim suy. Mùi là nơi Hỏa suy trong vòng trường sinh, Hỏa suy thì Kim trưởng thành nhưng Kim nhỏ giọt, ít ỏi chưa thể khởi vượng nên gọi là vàng trong cát.
 

Sa Trung Kim mới được hình thành, chưa thể dùng được nên cần có Hỏa để tôi luyện. Có thể dùng Sơn Đầu Hỏa, Phúc Đăng Hỏa, Sơn Hạ Hỏa để luyện Kim.

 

Sa Trung Kim cần có Thủy tĩnh, nên sợ gặp Trường Lưu Thủy, Đại Hải Thủy vì nó sẽ bị đem cát vùi đi. Cho nên cần phối hợp với Giản Hạ Thủy, Tuyền Trung Thủy, Thiên Hà Thủy mới tốt. Mệnh này sợ gặp Lộ Bàng Thổ vì sẽ làm Kim bị chôn vùi. Lưu ý, mệnh này không kị Hỏa mà nhờ Hỏa mới rèn giũa thành báu vật.


Để biết hai tuổi có hợp mệnh kết hôn hay không, bạn có thể tham khảo mục tra cứu Bói tình yêu - Xem bói tình duyên qua ngày tháng năm sinh của hai người. 
 

Xem boi tinh yeu qua luc thap hoa giap tuong khac1
 

 
 

17. Bói tình yêu: Người Bính Thân, Đinh Dậu – Sơn Hạ Hỏa

 

Gọi là Sơn Hạ Hỏa (lửa dưới núi) vì Thân Kim là cửa nở xuống dưới đất, Dậu là nơi về của thái dương. Hỏa lâm Bệnh ở Thân, Tử ở Dậu, như ánh dương khuất núi, gọi là lửa dưới núi.

 

Mặt trời đã xuống núi thì tự nhiên gặp Thổ gặp Mộc là tốt. Mệnh này không thích hợp với Tích Lịch Hỏa, Thiên Thượng Hỏa và Phúc Đăng Hỏa. Mệnh này không kỵ Thủy, nếu gặp Thủy suốt đời gần bậc đế vương.

 

18. Bói tình yêu: Người Mậu Tuất, Kỷ Hợi – Bình Địa Mộc

 

Vì sao gọi 2 tuổi này là Bình Địa Mộc (cây đồng bằng): vì nghĩa của Mậu là đồng bằng, Hợi là nơi sinh ra Mộc. Cây sinh ra ở đồng bằng không thể thành quần thể lớn mà chỉ là những đám nhỏ, cho nên gọi là cây đồng bằng.

 

Mệnh này sợ Kim, thích Thủy, Thổ và Mộc. Theo các nhà Dịch học xưa, người mệnh Mộc bị người mệnh Kim khắc, nhưng người Bình Địa Mộc gặp người mệnh Kim mới cao đặng, tức bị đẵn chặt mới chế biến thành vật quý.

 

19. Bói tình yêu: Người Canh Tý, Tân Sửu – Bích Thượng Thổ

 

Sở dĩ gọi là Bích Thượng Thổ (đất trên tường) vì Sửu là chính vị của Thổ, nhưng Tý là nơi Thủy vượng. Thổ gặp Thủy vượng tràn lan mà biến thành bùn, cho nên chỉ có thể đắp đập xây thành, nên gọi là đất trên tường.

 

Đất trên tường dùng để xây dựng, làm nhà, đầu tiên phải dựng cột, xà nên gặp Mộc sẽ tốt, gặp Hỏa thì xấu, gặp Thủy cũng được, nhưng không phải là Đại Hải Thủy. Mệnh này thích Kim Bạch Kim.


Xem thêm: Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Thổ 
 

20. Bói tình yêu: Người Nhâm Dần, Quý Mão – Kim Bạch Kim

 

Gọi là Kim Bạch Kim (vàng pha bạc) vì Dần Mão là nơi Mộc vượng, Mộc vượng khiến Kim suy. Trong vòng trường sinh, Kim lại Tuyệt ở Dần, Thai ở Mão, nên tính Kim ở đây mềm yếu, không có lực nên gọi là vàng pha bạc hay kim loại màu.

 

Kim Bạch Kim gặp Bích Thượng Thổ, Thành Đầu Thổ mới có cơ hội phát triển. Mệnh này kỵ người mệnh Hỏa.

 

Xem boi tinh yeu qua luc thap hoa giap tuong khac2
 

 
 

21. Bói tình yêu: Người Giáp Thìn, Ất Tị – Phú Đăng Hỏa

 

Tại sao gọi 2 tuổi này là Phú Đăng Hỏa (lửa ngọn đèn) vì Thìn đã là trời sáng, Tị sắp đến buổi trưa. Khi mặt trời tỏa sáng, không phải đốt đèn chiếu sáng, cho nên coi ánh sáng mặt trời lúc  này như ngọn lửa đèn.

 

Lửa ngọn đèn là chiếu sáng ban đêm, nó không tách rời gỗ (Mộc) và dầu (Thủy), nên mệnh này gặp Mộc và Thủy đều tốt. Nó chỉ kỵ Hỏa mặt trời, hỏa sấm sét. Nếu gặp Tuyền Trung Thủy hay Kiếm Phong Kim sẽ thành quý.

 

Mệnh này sợ gặp Thổ trong ngũ hành, trừ Ốc Thượng Thổ. Người mệnh này kỵ gặp người mệnh Thủy.

 

22. Bói tình yêu: Người Bính Ngọ, Đinh Mùi – Thiên Hà Thủy

 

Gọi là Thiên Hà Thủy tức nước trên trời là vì Bính Đinh thuộc Hỏa, Ngọ là nơi Hỏa vượng, ấy vậy mà sinh ra Thủy, Thủy từ Hỏa xuất thì chỉ có từ trên trời xuống. Nguyên khí lên cao, khí thế sung túc hóa thành mây mù rơi xuống thành mưa, thúc đẩy sự sinh trưởng của vạn vật.

 

Nước trên trời vốn ở cao, nên Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ dưới đất không thể khắc chế được nó. Duy chỉ có Bích Thượng Thổ là tương xung Thiên Hà Thủy.

 

23. Bói tình yêu: Người Mậu Thân, Kỷ Dậu – Đại Trạch Thổ

 

Nguyên nhân gọi 2 tuổi này là Đại Trạch Thổ là vì Thân thuộc Khôn là đất. Dậu thuộc Đoài là đầm nước (trạch). Chữ dịch có một nửa chữ trạch, thật ra phải gọi bằng trạch thổ.

 

Mệnh này thích Tuyền Trung Thủy, Giản Hạ Thủy, Trường Lưu Thủy. Đồng thời Đại Trạch Thổ hợp với Kim Bạch Kim, Thoa Xuyến Kim. Người mệnh này gặp Mộc thì cuộc đời đặng thanh cao. Nhưng kỵ Đại Hải Thủy, Sơn Đầu Hỏa, Phú Đăng Hỏa.

 

24. Bói tình yêu: Người Canh Tuất, Tân Hợi – Thoa Xuyến Kim

 

Vì sao lại gọi 2 tuổi này là Thoa Xuyến Kim (vàng trang sức): vì theo vòng trường sinh, Kim Suy ở Tuất, Bệnh tại Hợi. Kim đã suy lại bệnh nên nhuyễn nhược, dùng để làm đồ trang sức.

 

Thoa Xuyến Kim sợ gặp Hỏa, thích gặp Thủy như Tuyền Trung Thủy, Giản Hạ Thủy, Trường Lưu Thủy, song lại kỵ gặp Đại Hải Thủy. Mệnh này cũng hợp với Sa Trung Thổ, vì Thổ sinh Kim.


Có thể bạn quan tâm: Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Kim 
 

25. Bói tình yêu: Người Nhâm Tý, Quý Sửu – Tang Đố Mộc

 

Sở dĩ gọi 2 tuổi này là Tang Đố Mộc (gỗ cây dâu) vì  Tý thuộc Thủy (sinh Mộc), Sửu thuộc Thổ (sinh Kim). Thủy vừa sinh Mộc, Kim đã phạt Mộc như hình tượng của cây dâu vừa trổ lá non đã bị hái xuống mà nuôi tằm.

 

Gỗ cây dâu Sa Trung Thổ, Lộ Bàng Thổ, Đại Dịch Thổ thì rất tốt. Nếu gặp Tràng Lưu Thủy, Giản Hạ Thủy cũng giúp nó tươi tốt. Gặp Tùng Bách Mộc là mạnh yếu giúp đỡ lẫn nhau. Nếu gặp chính bản mệnh thì gọi là “Dâu liễu thành rừng”, là cảnh an cư lạc nghiệp.

 

Gặp Đại Lâm Mộc thì tốt, ví như nhánh sông nhỏ gặp nhánh sông lớn. Chỉ có gặp Thạch Lựu Mộc, Bình Địa Mộc mới bị tàn phá, chèn ép. Thêm nữa, Tang Đố Mộc kỵ người mệnh Kim.

 

Xem boi tinh yeu
 

 
 

26. Bói tình yêu: Người Giáp Dần, Ất Mão – Đại Khê Thủy

 

Trong tử vi, gọi là Đại Khê Thủy (nước suối lớn) vì Dần Mão thuộc phương Đông, Dần là nơi gió Đông vượng. Mão ở chính Đông, nếu hướng chảy chính Đông thì vô cùng thuận lợi, hội tụ thành dòng chảy ra sông mà thành suối lớn. Nước suối lớn cần chảy về biển liên tục không dứt.

 

Do đó, Đại Khê Thủy nên gặp Kim để được sinh. Nếu gặp các loại Thổ khắc hoặc phải sinh Mộc đều không hay, chỉ gặp Tang Đố Mộc là được. Người mệnh này nếu gặp người mệnh Thổ thì suốt đời không được ấm no.

 

27. Bói tình yêu: Người Bính Thìn, Đinh Tị - Sa Trung Thổ

 

Nguyên nhân gọi 2 tuổi này là Sa Trung Thổ (cát trong đất hoặc đất bãi cát): vì Thìn khố Tị tuyệt, Thiên can Bính Đinh đều thuộc Hỏa. Thổ vào tuyệt địa, đến chổ ẩn tàng (khố) lại được Hỏa sinh như được làm mới tất cả, giống như tro khi đốt bay lên trên trời rồi rơi xuống thành Thổ, nên mới gọi là cát trong đất.

 

Sa Trung Thổ gặp Thủy gặp Kim là quý, gặp Thiên Thượng Hỏa là thích. Nó cũng thích gặp Tang Đố Mộc và Dương Liễu Mộc, vì 2 loại cây này có cát mới tốt. Ngoài ra các loại Mộc và Hỏa khác đều không tốt.

 

28. Bói tình yêu: Người Mậu Ngọ, Kỷ Mùi – Thiên Thượng Hỏa

 

Lý do gọi 2 tuổi này là Thiên Thượng Hỏa (lửa trên trời) bởi vì Ngọ là nơi Hỏa Vượng, Mùi Kỷ đều là Mộc, mà Mộc lại sinh Hỏa, làm cho Hỏa càng vượng. Hỏa mạnh bốc lên trên trời nên gọi là lửa trên trời.

 

Thiên Thượng Hỏa thích Phú Đăng Hỏa, còn các loại Hỏa khác đều tương khắc. Nó thích gặp Thổ, nếu có Kim, Mộc sẽ hình thành một mệnh rất quý.

 

29. Bói tình yêu: Người Canh Thân, Tân Dậu – Thạch Lựu Mộc

 

Vì sao lại gọi 2 tuổi trên là Thạch Lựu Mộc (gỗ cây lựu): vì Thân là tháng 7, Dậu là tháng 8. Khi cây cối bắt đầu lụi tàn chỉ có cây thạch lựu là còn kết quả, nên gọi Canh Thân, Tân Dậu là Thạch Lựu Mộc.

 

Cây thạch lựu vào mùa Thu kết trái, tính Mộc cứng rắn, với Thủy, Mộc qua lại có thể hòa hợp thành tốt. Duy chỉ có Đại Hải Thủy là không tốt. Theo các nhà Dịch học xưa, người mệnh này gặp mệnh Kim thì kỵ nhưng nếu Kim yếu sẽ không sao.

 

30. Bói tình yêu: Người Nhâm Tuất, Quý Hợi – Đại Hải Thủy

 

Nguyên nhân gọi Nhâm Tuất, Quý Hợi là Đại Hải Thủy (nước biển lớn) vì Thủy đều đã trưởng thành ở Tuất và Hợi (Quan Đới ở Tuất, Lâm Quan ở Hợi), do đó có thế lực hùng hậu. Hợi cũng là Thủy, tượng trưng sông nhỏ đổ ra biển lớn nên gọi là nước biển lớn.

 

Nước biển lớn mênh mông vô tận, có thể dung hòa được Đại Khê Thủy, Giản Hạ Thủy, Thiên Thượng Thủy, Trường Lưu Hải… Mệnh này thích Thiên Thượng Hỏa, vì mặt trời mọc ở biển Đông; thích Hải Trung Kim; thích Tang Đố Mộc, Thạch Lựu Mộc; thích Đại Trạch Thổ, Lộ Bàng Thổ.

 

Ghi chú: Đây chỉ là một trong những gợi ý về chọn tuổi kết hôn, còn nhiều cách khác, bạn đọc nên tham khảo, tìm hiểu nhiều nguồn để có sự lựa chọn tốt nhất.

 

Lichngaytot.com

6 sai lầm ai cũng mắc phải khi xem tuổi kết hôn
Trước khi kết hôn, xem tuổi hay còn gọi là xem bát tự hợp hôn là thủ tục không thể thiếu. Nhưng có những sai lầm khi xem tuổi kết hôn mà rất nhiều người mắc

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tình yêu: Nhân duyên sinh khắc qua 30 cặp mệnh nạp âm

Chọn tranh phong thủy cát tường đúng chuẩn, phúc lộc lâm môn

Tranh phong thủy là đồ vật trang trí khá phổ biến. Tuy nhiên, tranh không chỉ treo cho đẹp, cứ treo tranh phong thủy là tốt mà cần hiểu rõ ý nghĩa của từng
Chọn tranh phong thủy cát tường đúng chuẩn, phúc lộc lâm môn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tranh phong thủy là đồ vật trang trí khá phổ biến. Tuy nhiên, tranh không chỉ treo cho đẹp, cứ treo tranh phong thủy là tốt mà cần hiểu rõ ý nghĩa của từng loại tranh để lựa chọn được tranh ưng ý, phù hợp, cát lợi cho gia chủ hoặc tặng người thân.

 
Hieu y nghia, chon tranh cat cat tuong (phan 1) hinh anh
Tranh công hạc trường xuân mang nghĩa chúc thọ

Trường xuân bạch đầu
: trong tranh có họa tiết hoa hồng, thọ thạch (đá lâu năm), chim đầu trắng với ngụ ý cuộc sống gia đình hòa hợp, hạnh phúc, vợ chồng tôn trọng lẫn nhau, nên treo trong phòng ngủ.

Công hạc trường xuân: trong tranh có họa tiết chim công, hạc, cùng có ngụ ý chúc thọ như “công hạc hà linh”, “công hạc diên niên”, thường tặng người lớn tuổi nhân dịp mừng thọ.

Trúc mai song hỷ: trong tranh có họa tiết trúc, mai cùng chim hỷ tước (chim khách) ngụ ý phu thê ân ái, hôn nhân trọn vẹn, có thể dùng làm quà cưới.

Đồng hỷ lâm môn: trong tranh có họa tiết cây ngô đồng, chim hỷ tước tạo thành ngụ ý có nhiều niềm vui cùng đến một lúc.

Thất thượng đại hỷ: tranh có họa tiết gà đứng trên đá, thất có nghĩa là nhà, ngụ ý gia đình yên ổn, cuộc sống đầy đủ, bền chặt.

Hỷ tòng thiên giáng: trong tranh có con nhện từ trên rơi xuống, người xưa coi nhện là may mắn, là ánh sáng, nhện rơi xuống ngụ ý may mắn bất ngờ đến với gia chủ.

Hỷ đắc liên khoa: tranh có họa tiết chim khách, hoa sen, cây lau ngụ ý đạt được thành tích tốt trong thi cử, là quà tặng hay cho những người sắp đi thi hoặc làm việc liên quan tới chữ nghĩa.

Ngũ phúc bổng thọ: tranh có 5 con dơi vây quanh chữ Thọ viết theo lối Triện, ngụ ý 5 điều phúc quanh chữ Thọ. 5 điều phúc là trường thọ, hạnh phúc, khỏe mạnh dồi dào, tu dưỡng đạo đức của bậc quân tử và theo thiện, diệt ác. Bức tranh là lời chúc cuộc sống hướng thiện, phúc thọ viên mãn, rất có ý nghĩa.

Liên sinh quý tử: trong tranh có hình hoa sen, cây quế, chữ liên (hoa sen) đồng âm với chữ liên (liên tiếp), chữ quế gần âm với chữ quý (quý tử) ngụ ý chúc gia chủ sớm sinh được con trai.

Tịnh đế đồng tâm: tranh có họa tiết hai bông hoa sen mọc trên cuống. Tịnh đế còn gọi là đầu hoa sen, chỉ một nhánh cây mọc ra hai bông hoa sen, ngụ ý phu thê hòa hợp, cùng nhau chia sẻ công việc.
 


Hieu y nghia, chon tranh cat tuong (phan 2) hinh anh
Tranh Mãn đường phú quý có ngụ ý may mắn

Hòa hợp vạn niên
: trong tranh có bách hợp, vạn niên thanh hoặc bầu. Hòa hợp chỉ hòa khí, hòa thuận, vạn niên thanh là vạn năm, bầu chỉ sự lâu dài, bách hợp là trăm sự hòa hợp, mọi việc đều thuận lợi, như ý. 

Hòa hợp như ý: trong tranh có họa tiết sen, linh chi ngụ ý nhân thế hòa hợp, sự nghiệp hưng thịnh, phồn vinh.

Tùng cúc song tồn: trong tranh có họa tiết tùng, cúc. Cây tùng, cúc dù trải qua sương gió vẫn không tàn, biểu trưng cho phẩm cách cao thượng và khí chất phi phàm. Ngoài ra, nó cũng đại diện cho sự trường thọ, sức khỏe, an khang. 

Trường mệnh phú quý: trong tranh có thọ thạch, mẫu đơn, hoa đào. Mẫu đơn, hoa đào chỉ sự song toàn, thọ thạch chỉ sự trường thọ, ghét lại thành bức tranh ý nghĩa phúc thọ song toàn.

Quý thọ vô cực: trong tranh có hoa quế và hoa đào, ngụ ý quan cao chức trọng, trường tồn, thích hợp để mừng thăng chức, tặng cấp trên.

Tiên hồ tập khánh: trong tranh có họa tiết cành tùng, hoa mai, thủy tiên cùng cắm vào một bình hoa, bên cạnh có hoa linh chi và củ cải. Nó có ngụ ý nhiều người cùng chúc nhau cát tường, may mắn.

Mãn đường phú quý: tranh có họa tiết hoa mẫu đơn, hoa hải đường, ngụ ý chúc nhau nhiều may mắn.

An cư lạc nghiệp: tranh có họa tiết hoa, cây phong, chim cút, ngụ ý ổn định nơi ở để xây dựng sự nghiệp, là món quà tân gia ý nghĩa.

Lựu sinh bách tử: tranh có họa tiết thạch lựu. Thạch lựu khi chín màu đỏ đẹp mắt lại có nhiều hạt nên mang ý nghĩa con đàn cháu đống, hưởng phuc trọn đời.

Thiên tiên thọ chỉ: tranh có họa tiết thiên trúc, thủy tiên, linh chi và thọ thạch, ngụ ý mang tới may mắn, tài phúc và sức khỏe.

ST


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tranh phong thủy cát tường đúng chuẩn, phúc lộc lâm môn

Có những sao nào thì làm kỹ sư?

Bài viết nghiên cứu của tác giả Phong Nguyễn về nhận định nghề nghiệp qua sao tử vi. Bài viết rất hay và bổ ích!
Có những sao nào thì làm kỹ sư?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Phong Nguyên

Tôi từng cáo lỗi cùng quý độc giả về sự gián đoạn của mục “Nhận Định về Nghề Nghiệp qua Tử Vi”. Sở dĩ có sự chậm trễ là vì tôi phối kiểm lại với những lá số đã chiêm nghiệm để tránh được tối đa các điều sơ khuyết. Nay tôi xin bàn tiếp qua các khuynh hướng khác. Quý bạn nên lưu ý mục kế tiếp này ghi số (4) để cho có hệ thống.

4) Khuynh hướng Kỹ thuật (Kỹ sư, Kiến trúc sư…)

Có thể nói mục này gay go nhất đối với tôi, vì khoa tử vi khi được đức Trần Đoàn đặt ra đâu có tiên liệu là ngày nay có đủ các ngành kỹ thuật, khoa học và nhất là các sách báo về Tử vi đã xuất bản không mấy khi đề cập tới mục này, nếu có cũng chỉ sơ qua vài hàng. Vì vậy, các nhà Tử Vi chỉ còn cách chiêm nghiệm qua nhiều lá số liên hệ để tìm ra một tiêu chuẩn giải đoán, và tôi cũng không còn có cách nào khác. Do đó tôi phải thành thực xin quý bạn đừng coi những điều tôi nêu ra dưới đây là chính xác mà cần phải áp dụng một cách linh động, uyển chuyển sau khi cân nhắc kỹ lưỡng sự chế hóa của các sao khác cũng như vấn đề ngũ hành sinh khắc.

Tôi còn nhớ hồi mới học Tử vi, cứ thấy các hung sát tinh (như Kình, Đà, Hỏa Linh, Không Kiếp, Thiên Hình…) là không ham rồi, vì của đáng tội tôi đã gặp quá nhiều trường hợp xấu thật, ngay cả trong bà con họ hàng. Nào là bị điện giật chết vì gặp Hỏa, Linh, Hình Việt (đây tôi không đề cập thêm vài yếu tố khác tạo ra tai nạn này), nào là tự tử, thắt cổ vì có Cự Môn, Hỏa Tinh, Kình Dương, nào là Tang Mã, Hỏa Linh hội Kình, Không Kiếp gây ra ho lao ra máu đến nỗi phải chết v.v…, nghĩa là rất nhiều trường hợp ứng nghiệm đến phát sơn không dám chiêm nghiệm nữa. Thế mào bây giờ, trong thời đại văn minh, khoa học này, nếu gặp ai đó có lá số hội các sao kể trên chưa hẳn đã là xui xẻo về tai ách mà trái lại còn đáng quan tâm vì người đó dễ thành công trên đường khoa học, kỹ thuật (như kỹ sư, kiến trúc sư, cán sự kỹ thuật, thợ may…) miễn là có thêm một số sao, hoặc bộ sao khác thích hợp và ngũ hành thuận lợi. Nhờ có xem Tử vi trực tiếp và gián tiếp cho một số kỹ sư, tôi tạm liệt kê dưới đây vài ngành thường gặp trong xã hội với ý niệm tương đối:

Những sao thường thấy

- Kỹ sư điện: Thường thường cần có Tham-Vũ đồng cung hoặc xung chiếu (nếu không phải có Thiên Cơ thay thế) hội Kình Dương, Thiên Việt, Hỏa Tinh (hoặc Linh Tinh) cùng với Khoa Quyền Lộc, Xương, Khúc, Thai Tọa.
- Kỹ sư máy móc: Thiên Cơ (có Tham Vũ đôi khi cũng đúng) hội Xương Khúc, Khoa Quyền Lộc cùng Thiên Tài, Kình Dương, Thất Sát.
- Kỹ sư kim khí: Cần có Tham Vũ (hoặc Thiên Cơ) hội Hóa Kỵ, Khôi Việt, Xương Khúc, Khoa Quyền Lộc. Trong trường hợp này Hóa Kỵ thay cho Hỏa Linh, Kình.
- Kỹ sư nông lâm: Thường thường tôi thấy có Vũ Khúc (không cần cách Tham Vũ) hội với Thiên Cơ, Khoa Quyền Lộc, Thiên Hình, Tấu Thư.

Kể ra còn nhiều ngành nữa, nhưng tôi không liệt kê ra được vì chưa từng được coi lá số của các kỹ sư liên hệ, tỷ như kỹ sư điện tử, kỹ sư nguyên tử, kỹ sư cầu cống (hay công chánh) v.v… Nhưng dầu sao, căn cứ vào vài thí dụ trên quý bạn cũng có thể tìm ra được tiêu chuẩn nếu quý bạn có dịp được coi Tử vi cho các kỹ sư này. (Nếu bạn nào có dịp như vậy cũng nên đưa các lá số đó lên KHHB để giúp tôi tìm hiểu thêm tiêu chuẩn khác, hoặc gởi cho tôi qua Tòa Soạn KHHB).

Vài nhận xét

Bây giờ tôi xin đưa ra một nhận định chung về mục kỹ sư để bổ túc cho các tiêu chuẩn trên cũng như để quý bạn dễ nhớ. Trước hết quý bạn cần phải để ý đến ngũ hành sinh khắc giữa các chính tinh (và nếu có thể nên lưu ý cả các hung sát tinh thì chính xác hơn). Nếu các sao cùng một ngũ hành với bản mạng, hoặc sinh bản mạng mới ứng nghiệm nhiều và mới tốt, tức là người đó làm kỹ sư có thực tài, ít khi bị tai nạn về nghề nghiệp, và đồng thời có lương tâm trong ngành. Trong trường hợp các sao khắc mạng thì người đó chỉ là kỹ sư trên giấy tờ bằng cấp, chứ không có khả năng đích thực, không những thế, cuộc đời còn hay bị tai nạn, thăng trầm, nhất là khi hung sát tinh khắc mạng và có thêm một yếu tố xấu khác. Còn như mạng sinh các sao cũng hay, nhưng vì là sinh xuất nên có khi quá hăng say, tận tâm mà đau yếu, bịnh tật, nhưng về chuyên môn vẫn có khả năng, có khi còn tiến bộ hơn là các sao sinh mạng tuy về sự hưởng thụ phải kém hơn, bởi vì sinh chủ về sự cố gắng không ngừng học hỏi, kiên trì, lâu dài.

Các sao tiêu chuẩn

Ngoài ra, quý bạn hẳn nhận thấy rằng trong 14 chính tinh chỉ thấy loanh quanh có Tham Vũ, Thiên Cơ, Thất Sát có mặt trong các tiêu chuẩn kỹ sư. Kể ra cũng không có gì là vô lý vì Vũ Khúc thuộc kim chủ về các kim khí và Thất Sát cũng cùng một hành trong khi các chính tinh khác không thuộc hành kim. Ngoài ra Vũ Khúc còn chủ về khéo léo chân tay, một yếu tố cũng cần thiết cho kỹ sư, (cũng như về ca vũ cần phải có Vũ Khúc). Còn Thiên Cơ tuy thuộc Mộc, nhưng chủ về máy móc và giỏi tính toán (các người giỏi toán học ít khi không có Thiên Cơ), nên cũng không phải là thừa trong tiêu chuẩn. Duy có Tham Lang thuộc Mộc mà tôi lại ít khi thấy ở tiêu chuẩn kỹ sư nông lâm chỉ thấy ở kỹ sư máy móc, điện khí và kim khí mới lạ chứ! Về các sao Xương Khúc, Khôi Việt, Khoa Quyền Lộc chẳng cần phải nói chắc các bạn cũng đã hiểu, vì các văn tinh và quyền quý tinh cũng rất cần thiết cho các kỹ sư, đâu có phải chỉ chuyên về thực hành kỹ thuật mà còn cần có lý thuyết nhiều, và có căn bản văn hóa, đồng thời cần có địa vị, tiền bạc nữa.

Riêng về bộ Khoa Quyền Lộc tôi có thể nói là một yếu tố tất yếu cho tiêu chuẩn kỹ sư, không thể thiếu hẳn hoặc bớt đi một sao được: (có thể trong tương lai xa khi nước nhà có nhiều kỹ sư thì thiếu một hai sao vẫn đúng là kỹ sư). Nếu thiếu hẳn thì chắc chắn chỉ là một người thợ về ngành liên hệ và nếu thiếu một hoặc hai sao thì may ra được vào hàng cán sự kỹ thuật (agent technique), nhưng cả hai trường hợp đều phải có điều kiện là các chính tinh hợp với mạng, chứ không thì cũng chỉ là thợ thiếu khả năng, hoặc cán sự “nửa mùa”. Ngoài ra, bộ Khoa Quyền Lộc phải đóng vào các cung Mệnh Tài Quan hoặc Di (nhưng ở Di thì không hay mấy) theo hình tam giác, nghĩa là chiếu lẫn nhau, thì hay nhất. Nếu Khoa Quyền Lộc đi liền nhau thành cách “tam hóa liên châu” thì không ứng nghiệm mặc dầu cách này rất hay, nhưng lại chủ về uy quyền sinh sát nhiều hơn là kỹ thuật.
Còn về các hung sát tinh, ta có thể chấp nhận Hỏa Linh tượng trưng cho điện khí, vì hai sao này thuộc Hỏa, Khôi Việt cũng vậy và còn chủ về văn chương, Thiên Hình, tuy thường có nghĩa là con dao, cây bút nhưng trong trường hợp này có thể tượng trưng cho chiếc cưa máy, cái cưa tay cũng như Kình Dương vậy, vẫn biết rằng ta chưa có cách gì chứng minh được một cách khoa học và hợp lý.
Hơn nữa, còn có một số sao tuy thường ngoài ra, quý bạn nên lưu ý một điểm là nếu thiếu một hung sát tinh nào đó, cần phải có một sao tương đương (tỷ dụ như thiếu Hỏa Linh thì cần có Không Kiếp hoặc Kình Dương), nhưng đương nhiên khả năng không đúng mức và còn có khi không theo đúng ngành mình đoán.

Trước khi chấm dứt mục kỹ sự, tôi chắc các bạn thắc mắc (như tôi hồi trước) là nếu kỹ sư không “ngán” hung sát tinh, như thế học không bao giờ bị tai nạn, bệnh tật hay sao vì các sao còn lại thường thường không tác hại gì. Theo kinh nghiệm riêng, tôi nhận thấy là họ vẫn bị ảnh hưởng xấu của các sao đó nếu đi vào đại hạn xấu và, như tôi đã nêu trên nếu bị các sao đó khắc bản mạng thì vẫn bị nguy nan như những người khác, mặc dầu vẫn thành công về kỹ thuật phần nào. Tỷ dụ như gặp Tang Mã Hỏa (tức là thêm Tang Mã là hai sao không nằm trong tiêu chuẩn) Không Kiếp thì đương nhiên chỉ vì nghề nghiệp mà đâm ra ho lao hoặc ho ra máu; nếu gặp Cự Hỏa Kình (Cự Môn không ở trong tiêu chuẩn) thì có thể phải tự tử vì thiếu khả năng, vì bị cạnh tranh hoặc vì một lý do bình thường nào đó. Lẽ tất nhiên, nếu được tất cả các sao liên hệ đến ngành mà hợp với mạng thì cuộc đời rất ít tai ương, bệnh tật, nhưng về già thì lại dễ mắc phải vì khi đó đâu còn hành nghề nữa nên các hung sát tinh không còn môi trường hoạt động phải chuyển qua lãnh vực khác.

Kiến trúc sư

Tuy mục kiến trúc sư được xếp vào khuynh hướng giống như kỹ sư, nhưng vẫn đề giải đoán tử vi lại có phần phức tạp hơn nhiều, và do đó tôi phải để riêng ra một mục để cho dễ nhận định.
Trước hết, quý bạn cần xem Mệnh, Tài, Quan, Di có các sao sau đây không: Cự Môn hội Thiên Hình, Thiên Riêu, Thiên Y và Kình Dương cùng với Khoa Quyền Lộc. Cũng như tiêu chuẩn kỹ sư, bộ Khoa Quyền Lộc là yếu tố chính yếu và cũng không đứng theo cách “tam hóa liên châu” thì mới ứng.

Có điểm hơi khác là phải có sao Cự Môn (nhất là cư Tý Ngọ mới đúng nhiều) vì sao này tượng trưng cho cửa lớn, tức là nhà phải đồ sộ, hoặc có khi tượng trưng cho cái cổng tức là nhà như biệt thự có vườn cây xung quanh. Tuy nhiên, quý bạn cũng nên chú ý là Cự Môn đóng cung Tài Bạch hay Quan Lộc lại ứng nghiệm nhiều hơn tọa thủ tại Mệnh. Ngoài ra, ta cần coi xem có Quan Phúc xem vào Mệnh, Thân, Tài, Quan hay không, vì nếu có lại thiên sang khuynh hướng bác sĩ. Tiêu chuẩn kỹ sư có Quan Phúc cũng không bị ảnh hưởng mấy là vì không có Riêu Y như tiêu chuẩn Kiến Trúc Sư.

Phải xét 3 cung

Sau khi thấy có các sao đó rồi, dù hợp Mệnh, cũng chưa thể chắc đúng vì còn phải xem tới cung Điền Trạch, Thiên Di và Tài Bạch nữa (vẫn biết Di và Tài đều chiếu Mệnh nhưng nếu coi riêng các cung này thì lại phải phối hợp với các cung Phúc (xung chiếu Tài và tam hợp với Di) cùng với cung nhị hợp nữa). Sở dĩ ta phải xét tới 3 cung này vì:

- Cung Điền Trạch không những chủ về nhà cửa của mình mà còn tượng trưng cho nhà cửa mình trông coi hoặc tạm trú làm việc nữa. Bởi vậy tôi cũng nhân tiện nói với quý bạn rằng nếu xem số ai mà Mạng Thân quá xấu lại có cung Điền Trạch thật tốt thì cũng đừng vội đoán người đó nghèo tiền nhưng có nhiều nhà cửa hoặc có nhà cao cửa rộng, phải đoán rằng người đó giúp việc nhà, nếu Mạng Thân trung bình tức là làm công nhân hay thư ký cho một công ty, xí nghiệp lớn. Do đó, đối với một kiến trúc sư đương nhiên phải có cung Điền Trạch càng tốt càng hay, thứ nhất vì lẽ đã làm kiến trúc sư không có lý do gì ở một căn nhà lụp xụp, thiếu thẩm mỹ thì còn ai nhờ mình xây cất nhà cửa, thứ hai là nghề này hẳn phải coi sóc, lui tới, chịu trách nhiệm về những căn nhà to lớn do mình phụ trách (mấy ai lại nhờ kiến trúc sư xây cất cho một căn nhà nhỏ bé mà một người cai thợ hồ cũng dư sức làm). Vì lý do đó mà cung Điền của Kiến Trúc Sư phải tốt đẹp. Thường thường cần có các sao Long Phượng chủ về nguy nga lộng lẫy, Thai Tọa chủ về nhà có nhiều tầng hoặc cao ráo, hoặc Khôi Việt cũng có ý nghĩa tương tự, Hóa Quyền chủ về dinh thự vì kiến trúc sư hay làm nhà để làm cơ quan, cơ sở… Nếu có Cự Môn và Tang Môn (trong trường hợp này Cự Môn không còn ở Mệnh nữa, nhưng vẫn ứng nghiệm) lại càng hay vì đó là cách Lưỡng Môn tương tượng trưng cửa hay cổng trước cổng sau hoặc cửa bên phải và cửa bên trái tức là nhà phải to tát, rộng rãi. Còn một điểm sau chót không kém phần quan trọng, đó là xét đến ngũ hành của cung Điền và các sao tọa thủ (không xét đến chiếu). Thực vậy, nếu chẳng may cung Điền thuộc thủy (Tý Hợi) lại có Lưu Hà là con sông hoặc trước kia có con sông chảy qua mà lại có nhiều sao thủy, ít sao thổ hoặc mộc hay kim thì dù có làm nhà cẩn thận cũng dễ bị lún xuống, nhất là nhà nhiều tầng.

- Khi đã được thêm cung Điền tốt rồi thì gần như chắc chắn có đủ yếu tố để đoán là khuynh hướng kiến trúc sư, nhưng ta vẫn cần phải xét thêm cung Tài Bạch để xem có sự bổ túc hay không. Nếu cung Tài có Song Lộc hội Vũ Khúc, Thiên Phủ, chẳng hạn, tức là có sự cân xứng, chứng tỏ người đó làm được nhiều nhà nên vượng về tài chánh và như thế là có khả năng thực sự. Nếu chẳng may có Không Kiếp hãm địa hội Song Hao, Thiên Không (Song Hao phải hãm địa mới đúng), dù có Lộc Tồn hay Hóa Lộc nữa, chứng tỏ người đó nghèo thì làm sao mà làm kiến trúc sư hoặc nếu có làm nghề này thì chắc sạt nghiệp về bồi thường nhà đổ (nếu cung Điền ứng hợp nữa) hoặc chẳng có ai tín nhiệm.

- Sau khi xét hai cung Điền Tài, lại phải ngó tới cung Thiên Di nữa. Vì sao vậy? Vì cung này tiêu biể cho giới mình giao thiệp, nếu có liên lạc với nhiều người quyền quý giàu sang mới hi vọng được người ta giao cho xây cất. Thí dụ như có các sao Khoa Quyền Lộc (chỉ một trong các sao này thôi vì Mệnh Thân đã có ba sao này chiếu rồi không thể chiếu Thiên Di được) hội Quang Quý, Tả Hữu, Khôi Việt, Quan Phủ, v.v… thì đáng gọi là ứng hợp với tiêu chuẩn kiến trúc sư. Nếu có nhiều sao xấu thì còn phải “hỏi lại”, còn nếu được biết người đó là kiến trúc sư rồi thì đương nhiên ông ta phải chạy chọt vất vả nhiều nơi để kiếm việc làm.

Mong các bạn cho biết lá số của mình

Đến đây tôi tưởng đã tạm đủ về những người tiêu biểu trong lãnh vực kỹ thuật. Lẽ dĩ nhiên có thể còn nhiều loại nữa nhưng kinh nghiệm của tôi chưa đủ để cống hiến cho quý bạn. Tuy vậy, trước khi chấm dứt mục “khuynh hướng kỹ thuật”, tôi thấy cần nêu ra tiêu chuẩn về những kỹ nghệ gia mà tôi cho là có thể tập hợp trong mục này để cho có liên hệ về cách giải đoán.

Thường thường những nhà kỹ nghệ không hẳn đã có khả năng về chuyên môn mà thường có tài điều khiển một nhà máy, một cơ xưởng, có tài dùng các chuyên viên như kỹ sư, cán sự kỹ thuật, thợ máy và có khi cả kiến trúc sư nữa. Do đó mệnh thân những kỹ nghệ gia không cần phải có tiêu chuẩn kỹ thuật mà chỉ cần cung Nô Bộc có tiêu chuẩn này. Lẽ tất nhiên Mệnh Thân của họ phải hội đủ các sao quyền quý để áp đảo nổi cung Nô Bộc cừ khôi về chuyên môn và nhất là cung Tài Bạch phải có nhiều sao về tài chánh (như Vũ Khúc, Thiên Phủ, Song Lộc…) và cung Quan Lộc phải có một chút chiều hướng kỹ thuật căn cứ theo các tiêu chuẩn nêu trên, nghĩa là không cần đủ hết các sao liên hệ.

Bài này tôi xin tạm ngưng nơi đây, và kỳ tới tôi sẽ bàn về các khuynh hướng: kinh doanh, võ nghiệp, văn nghệ,v.v… Một lần nữa tôi xin quý bạn nào có những lá số của các kỹ sư, kiến trúc sư hãy gởi cho tôi qua Tòa Soạn hoặc xin chính các vị kỹ sư, kiến trúc sư gởi ngày giờ sinh chính xác của quý vị cho tôi qua KHHB để tôi có dịp chiêm nghiệm thêm, ngõ hầu giúp cho các bạn mới học tử vi thêm tài liệu. Tôi chỉ có một hoài bão duy nhất là làm sao “bình dân hóa” khoa Tử Vi để cho mọi người ưa thích đều có thể học được, chứ còn đặt ra những định lệ cao siêu thì thực vượt ra ngoài khả năng của tôi.

(Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có những sao nào thì làm kỹ sư?

Tổ Nghiệp của Ông cha

Tổ nghiệp phần nhiều là chỉ các tiêu chí thông tin thịnh suy của sản nghiệp ông cha. Một người có giàu sang hay không về nguyên tắc không liên quan với sự thịnh suy của sản nghiệp của ông cha mà chủ yếu được quyết định bởi tổ hợp sắp xếp Tứ trụ của mình và sự nỗ lực của mình nhiều hay ít. Có người sản nghiệp ông cha hùng hậu, nhưng Tứ trụ của mình lại thân nhược không thể thắng tài cho nên không thừa kế nổi sản nghiệp của ông cha, thậm chí ngày càng nghèo đi. Cuối cùng sản nghiệp của ông cha bị tan nát vì tay mình, với người như thế không thể nói là có mệnh phú quý. Ngược lại, có những đời ông cha nghèo khổ, nhưng tổ hợp sắp xếp Tứ trụ của người đó tốt, chẳng qua vì vận tốt đến thì trở thành phú ông giàu có. Người có mệnh như thế gọi là mệnh phú quý. Ðiều này trong thực tiễn ta bắt gặp rất nhiều.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

I. DỰ ÐOÁN VỀ SẢN NGHIỆP ÔNG CHA (1)

Trụ năm, trụ tháng có tài, quan, ấn là ba đời giàu sang.

Trụ năm, trụ tháng có tài, thực là tổ nghiệp hưng thịnh.

Trụ năm, có tài quan tương trợ lẫn nhau thì được hưởng hạnh phúc của ông cha.

Quan gặp vượng địa thì ông cha vinh hiển.

Quan, ấn của trụ năm, trụ tháng gặp vượng địa thì tổ nghiệp có gốc hùng hậu.

Trụ năm làm dụng thần thì được hưởng tài sản tổ nghiệp để lại.

Tài gặp vượng địa lại không bị phá hại thì nết nhà hưng thịnh.

Ấn thụ không bị thương tổn, lại còn sinh cho thân thì nhà cửa sang quý.

Trụ năm gặp chính lộc, chính ấn, chính tài mà không bị phá hại thì được tiếng thơm của tổ nghiệp để lại.

Tài tàng, quan thấu thì nết nhà thịnh vượng.

Tài mệnh có khí là được hưởng của ông cha để lại.

Thân và tài đều là vượng là suốt đời vui thú với ruộng vườn cha ông để lại.

Bỗng nhiên hiển đạt thành công nhất định là nhờ hình xung mà gặp quý thần.

Can năm làm dụng thần là tốt, tức là được âm đức của cha ông để lại.

Tài, thương, ấn trên trụ năm mà đắc địa hoặc gặp thiên ất quý nhân, hoặc thiên đức, nguyệt đức thì đời ông
   cha phú quý.

Can năm đóng ở đế vượng lại gặp quan là tổ tiên phú quý.

Tài vượng sinh quan là tuổi trẻ đã thành nghiệp.

Ngày thông với lệnh tháng là nhờ tổ tiên mà yên ổn.

Ví dụ 1. Càn tạo (nam)

Trụ năm, trụ tháng ở vượng địa nên gốc của tổ nghiệp hùng hậu.


Ví dụ 2. Khôn tạo (nữ)

Mùa thu năm 1990 cô Tứ trụ Trương nhờ tôi đoán hậu vận, tôi xem trong Tứ trụ thấy tài quan của năm và tháng đều ở vượng địa nên đoán : tổ nghiệp của cô là phú quý. Cô ta thừa nhận đời ông nội là nhà đại phú.

Ví dụ 3: Càn tạo (nam)



Năm 1991 khi tôi đoán việc buôn bán cho ông Trương, căn cứ trong Tứ trụ thấy trụ năm tài ở cung trường sinh, lại sinh ra vượng quan nên nhất đinh là nhà đại phú và ông được hưởng sản nghiệp ông cha để lại. Ông ấy trả lời là đúng.

Ví dụ 4. Càn tạo (nam)



Tháng 5 năm 1991, khi đoán hậu vận cho ông Vương, đầu tiên tôi nói: ông cha của ông rất giàu, gia tư có hàng ức vạn. Ông ta nhận là đúng thế và bây giờ vẫn còn được hưởng hồng phúc đó. Ví dụ này ứng với câu : " Trên trụ năm, trụ tháng có tài, thực là tổ nghiệp ông cha hưng thịnh".

Ví dụ 5. Càn tạo (nam)


Tháng 5 năm 1991 ông Dương nhờ tôi đoán vận. Xem qua Tứ trụ tôi nói: bản thân ông không những là nhà tư bản lớn mà cha ông rất giàu. Ông nói : chính nhờ ông cha tôi giàu nên trước năm 1949 tôi đã ra Hồng Kông.

Ví dụ này chính ứng với câu : " Tài gặp vượng địa thì nết nhà hưng thịnh" và câu : " Thân, tài đều vượng thì suốt đời vui thú ruộng vườn cha ông để lại".



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tổ Nghiệp của Ông cha

Thanh Long Bạch Hổ trong chọn đất xem nhà

Câu nói quen thuộc về phong thủy thủy nhà ở: “tiền Chu Tước”, hậu Huyền Vũ, tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ” chắc hẳn ai cũng biết. Thanh Long Bạch Hổ hai bên trái
Thanh Long Bạch Hổ trong chọn đất xem nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Câu nói quen thuộc về phong thủy nhà ở: “tiền Chu Tước”, hậu Huyền Vũ, tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ” chắc hẳn ai cũng biết. Long - Hổ hai bên trái - phải của ngôi nhà chiếm vị trí vô cùng quan trọng không thể không bàn.


► Tham khảo thêm: Xem tuổi làm nhà hợp phong thủy và mệnh gia chủ

Long - Ho trong chon dat xem nha hinh anh
 
Một cuộc nhà đất tốt không thể không có Long - Hổ hai bên trái - phải. Thanh Long - Bạch Hổ (tả - hữu) mục đích chính là che chắn bảo vệ khí mạch của ngôi nhà không bị thất tán. Lý tưởng nhất hai bên trái - phải của ngôi nhà đều có núi, nhưng phải thấp hơn “Huyền Vũ”. Trường hợp nhà ở vùng đồng bằng và thành phố thì hai bên trái - phải là nhà dân cũng đều được coi là Long - Hổ và tốt đẹp. 
 
Trong phong thủy tốt nhất là Long phải mạnh hơn Hổ. Long chỉ bên trái còn gọi là “Tả phủ phương - hữu sa - hữu thủ”. Hổ chỉ bên phải còn gọi là: “Hữu bật phương - hữu sa - Hữu thủ”. 
 
Khi Thanh Long mạnh hơn Bạch Hổ thường có mấy loại như sau: 
 
Long trường Hổ phục: bên trái nhà có núi hoặc tòa nhà cao, bên phải có núi hoặc tòa nhà thấp. 
 
Long cận Hổ viễn: bên trái nhà có núi hoặc nhà gần, bên phải nhà có núi hoặc tòa nhà xa.
 
Long trường Hổ đoản: bên trái có núi hoặc tòa nhà dài rộng,bên phải có núi hoặc tòa nhà ngắn hẹp. 
 
Long thịnh Hổ thoái: bên trái nhà có nhiều núi hoặc nhà, bên phải nhà có ít núi hoặc nhà. 
 
Thông thường, khi chọn mua nhà đất, tâm lý của phái nam muốn mua nhà có Long bên trái mạnh mẽ hơn Hổ bên phải để có thể nắm toàn quyền, vì bên Long đại diện cho đàn ông. Còn phụ nữ lại muốn mua ngôi nhà có Hổ mạnh mẽ hơn bên trái, vì Hổ bên phải đại diện cho phái nữ, để có tiếng nói trong gia đình.
 
Thêm nữa, Long bên trái đại diện cho quý nhân, người có quyền lực và quân tử, còn Hổ đại diện tiểu nhân. Vì vậy, nếu một cuộc nhà đất có Bạch Hổ cao lớn, còn Thanh Long nhỏ bé thì sẽ không được giúp đỡ từ cấp trên, phải lao tâm khổ trí mới kiếm được đồng tiền, hay bị người đời dòm ngó, gièm pha, quấy phá và đi đến thất bại. Trong nhà người phụ nữ lấn át nắm quyền, nam giới thì nhu nhược, ít ỏi và biến mất .
 
Nhưng nếu “Long cường Hổ nhược” thì được cấp trên nâng đỡ, dìu dắt, đề bạt chức tước địa vị cao sang, phụ nữ trong nhà này hiền từ, dịu dàng đằm thắm, không lấn át nam giới….
 
Vì những điều trên,khi mua ngôi nhà thửa đất, hãy thận trọng cân nhắc cho kỹ nguyên tắc về Thanh Long – Bạch Hổ của nhà trước khi đưa ra quyết định .
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thanh Long Bạch Hổ trong chọn đất xem nhà

Sông thần, núi thánh tạo nên đế chế Thành Cát Tư Hãn

Vào thế kỷ 13, trên lục địa Á – Âu từng xuất hiện 1 đoàn kỵ binh mà chỉ nghe tên nó cũng đủ cho người ta phải khiếp sợ.Thủ lĩnh của đội quân ấy là Thành Cát Tư
Sông thần, núi thánh tạo nên đế chế Thành Cát Tư Hãn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào thế kỷ 13, trên lục địa Á – Âu từng xuất hiện 1 đoàn kỵ binh mà chỉ nghe tên nó cũng đủ cho người ta phải khiếp sợ.Thủ lĩnh của đội quân ấy là Thành Cát Tư Hãn, ông vua khai quốc của triều đại nhà Nguyên, đồng thời cũng là người sáng lập ra Đế quốc Mông Cổ rộng lớn trải dài từ châu Á sang châu Âu. Vậy điều gì đã khiến một thủ lĩnh bộ lạc ở vùng thảo nguyên xa xôi trở thành vị hoàng đế của cả một đế chế? 

Song than, nui thanh tao nen de che Thanh Cat Tu Han hinh anh
 
Hồ Bối Gia Nhĩ sinh thành vương khí Thành Cát Tư Hãn sinh ra tại bộ lạc Khất Nhan, một bộ tộc Mông Cổ sinh sống ở phía Tây Bắc của Trung Quốc, nay là khu vực Hồ Bối Gia Nhĩ. Hiện tại hồ Bối Gia Nhĩ thuộc lãnh thổ của Nga, tuy nhiên, thời cổ đại, nó do một số dân tộc ở phía Bắc của Trung Quốc khống chế.   Tới khi tộc Mông Cổ phát triển mạnh mẽ, hồ Bối Gia Nhĩ trở thành Long Hưng thủy thành của người Mông Cổ.   Sở dĩ gọi là thủy thành bởi vì nó là thành trì được xây dựng trên hình thế của các nguồn nước như sông, hồ hoặc biển. Tác dụng chính của thủy thành chính là tạo nên ranh giới của nước.   Quan niệm phong thủy cho rằng, nếu như nước có ranh giới thì long khí sẽ không bị phân tán, ngược lại, sẽ là nơi sinh khí tích tụ, tất sẽ trở thành một nơi đất lành về phong thủy.   Nếu như là nước biển thì lấy chỗ nước triều dâng cao nhất chính là nơi đại cát (tốt nhất). Còn nếu như là nước sông thì lấy việc uốn khúc quanh co của dòng chảy là nơi đại cát.   Nếu như là nước suối thì lấy chỗ dòng chảy khoan thai, chậm rãi làm nơi đại cát.   Nếu là hồ thì lấy nơi mặt nước tĩnh lặng, mặt hồ giống như một tấm gương lớn là nơi đại cát. Tất nhiên ở đây chỉ mới nói tới cái thế của nước, ngoài ra nó còn phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố con người.   Các hồ nước ở hồ Bối Gia Nhĩ rất rộng lớn, vì vậy, xét về thế của nguồn nước thì có thể khẳng định nơi đây là 1 mảnh đất cực tốt về mặt phong thủy mà khó nơi nào có thể tìm thấy được.   Hơn nữa, những hồ nước ở hồ Bối Gia Nhĩ cũng là những hồ nước sâu nhất từng được phát hiện từ trước tới nay, sâu tới mức không thể nhìn thấy đáy.   Chính “thủy thành” này đã đem lại sự may mắn đặc biệt cho tộc người Mông Cổ. Ngoài ra, hồ Bối Gia Nhĩ không chỉ là 1 tòa “thủy thành” rộng lớn mà còn tĩnh lặng như đại dương rộng lớn của tự nhiên.   Bối Gia Nhĩ, trong tiếng của người Mông Cổ có nghĩa là “đại dương của tự nhiên”.   Các nhà phong thủy cho rằng, sự hưng- suy, phúc- họa của con người đều có liên quan tới vị trí địa lý. Hồ Bối Gia Nhĩ với địa thế của nó đã tạo nên một vùng đất có phong thủy cực tốt, tất yếu sẽ sản sinh “chân long thiên tử”.   Sự bảo hộ của núi Thánh Hồ Bối Gia Nhĩ đã nuôi dưỡng khí vương giả của gia tộc Thiết Mộc Chân, tuy nhiên, nó không thể bảo vệ gia tộc Thiết Mộc Chân đến vạn đời. Khi thời đại của Hải Đô đã trở thành quá khứ, gia tộc của Thiết Mộc Chân buộc phải tìm tới một nơi định cư khác, và họ đã tới núi Bất Nhi Hãn.   Khi linh khí của Bối Gia Nhĩ hợp nhất với sự hùng tráng của núi Bất Nhi Hãn thì cũng là thời điểm “chân long” xuất thế đã gần kề. Nếu như Bối Gia Nhĩ giúp gia tộc Thiết Mộc Chân hình thành vương khí thì chính núi Bất Nhi Hãn đảm trách việc bảo hộ vương khí này.   Đã rất nhiều lần Bất Nhĩ Hãn cứu gia tộc Thiết Mộc Chân thoát khỏi hiểm nguy, chờ tới ngày “chân mệnh thiên tử” chào đời.   Theo sách “Mật sử Mông Cổ” ghi chép thì khi tổ tiên của Thiết Mộc Chân di cư tới khu vực núi Bất Nhi Hãn thì phát hiện ra rằng, ngọn núi này cao hơn bất cứ ngọn núi nào khác trong vùng.   Họ cho rằng đây là ngọn núi cao nhất thế giới, không có ngọn núi nào cao hơn do vậy mới gọi nó là Hãn Sơn (hãn nghĩa là ít có, hiếm có).   Bất Nhi Hãn Sơn tức là ngọn núi Đại Khẳng Đắc ở Mông Cổ ngày nay. Khu vực Đại Khẳng Đắc là nơi sinh thành của rất nhiều con sông ở Trung Á.   Ngoại trừ sông Onon, sông Kherlen và sông Tuul đều bắt nguồn từ khu vực này. Chính vì vậy, nơi đây còn có tên gọi là “nơi đầu nguồn của 3 con sông”.
 
Đây là khu vực cây cối xanh tươi, đất đai màu mỡ, tạo nên những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Mông Cổ.
 
Thời cổ đại, bất Nhi Hãn Sơn được gọi là Lang Cư Tư Sơn, là nơi cư ngụ chính của Lang Tộc. Địa thế của ngọn núi này rất hùng tráng, khí thế bất phàm, lưng dựa vào nhiều dãy núi, phía trước lại rộng rãi, có sông chảy qua, Bạch Hổ, Thanh Long bao quanh huyện chính ở 2 bên phải trái.   Theo miêu tả của sách Sơn Kinh về hướng của long mạch thì đây chính là nơi giao nhau của phần đuôi Đoái Long ở phía Bắc Hoa Hạ và Chấn Long ở phía Đông Hoa Hạ. Vì thế, đây là nơi hội tụ được đặc tính của cả 2 long mạch này.   Nếu như một ngày nào đó “chân long” xuất hiện, thì chắc chắn người đó sẽ làm nên sự nghiệp “kinh thiên động địa”. Bất Nhi Hãn Sơn là nơi chôn cất của cha ruột Thành Cát Tư Hãn. Theo quan niệm phong thủy truyền thống, tổ tiên được chôn đúng long huyệt thì đời sau nhất định sẽ xuất hiện thiên tử.
 
Vì thế, việc Thành Cát Tư Hãn trở thành ông vua khai quốc triều Nguyên, hoàng đế của Đế chế Mông Cổ chắc chắn có liên quan tới việc chôn cất cha mình.   Sách “Sơn Kinh” còn nói rằng, mỗi 1 dãy núi ở đây đều là nơi người ta phải tranh chấp. Mỗi dãy núi dường như kéo dài bất tận, kéo dài tới tận vùng sa mạc ở phía Bắc, khí thế rất mạnh mẽ.   Quả thực, trong suốt cuộc đời của Thành Cát Tư Hãn, ông đã tham gia rất nhiều cuộc chiến và không ít lần được chính ngọn núi này bảo vệ, thoát khỏi những cơn nguy hiểm.
 
Đó có lẽ là lý do mà cho đến tận cuối đời, Thành Cát Tư Hãn vẫn rất thích ngọn núi này. Mỗi khi có sự việc lớn, Thành Cát Tư Hãn đều vào núi này làm lễ để nhờ núi Thánh chỉ cho mình cách giải quyết vấn đề tốt nhất.
 
 ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sông thần, núi thánh tạo nên đế chế Thành Cát Tư Hãn

Bày hoa khô trong nhà cực xấu?

Trên thực tế, có rất nhiều người quan tâm đến chủ đề này và muốn có được lời giải đáp thỏa đáng về việc hoa khô được coi là tốt hay xấu theo phong thủy. Có một nguyên nhân khiến cho mọi người phải băn khoăn mà chúng ta không thể không nhắc đến đó là sự thiếu hụt về thông tin.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đôi khi, cung cấp thông tin không đầy đủ có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng hơn so với không việc không có thông tin. Cũng chính vì lý do này nên nhiều người đã không thể áp dụng được chính xác những giải pháp, bí quyết tốt đẹp để cải thiện cuộc sống của bản thân bằng phong thủy.

 bay hoa kho trong nha cuc xau? - 2

Nhiều người kiêng kỵ hoa khô vì chưa hiểu rõ quan niệm phong thủy về chúng.

Quay trở lại với câu hỏi của bạn, bạn có nhắc đến những bông hoa khô đang trang trí trong nhà là do một người bạn đặc biệt tặng và bạn muốn giữ lại. Bây giờ, chúng ta hãy cùng làm rõ hoa khô được đánh là phong thủy xấu như thế nào? Các bậc thầy phong thủy cổ xưa đã đúc kết một câu nói rất hay và ý nghĩa rằng: "Hãy tin vào những gì trái tim bạn mách bảo"!

Hãy hỏi trái tim bạn xem nó nghĩ gì về những bông hoa khô trong nhà. Nếu bạn cảm nhận được nguồn năng lượng đẹp đẽ, hài hòa khi tiếp xúc với chúng, bạn đương nhiên có thể giữ chúng lại nhưng cần "đối xử" với chúng theo một cách đặc biệt.

Khi bạn trưng hoa khô trên bàn thờ hoặc làm khô những bông hoa tươi theo cách đặc biệt thì lúc này chúng thực sự trở thành biểu thượng phong thủy dành cho riêng bạn, đại diện cho một thứ gì đó gần gũi, thân thiết với bạn. Hoa khô vẫn sẽ mang đến năng lượng tốt nếu như bạn chăm sóc tốt cho chúng.

Thêm vào đó, từ xa xưa, con người đã biết làm khô cây cối và hoa lá để phục vụ nhiều mục đích khác nhau như làm đẹp, chữa bệnh... có phải là phong thủy xấu hay không? Hoa oải hương (hoa lavender) là một loài hoa phong thủy tuyệt vời mà chúng ta thường sử dụng dưới dạng khô và chúng không hề bị coi là xấu.

 bay hoa kho trong nha cuc xau? - 3

Khó khăn duy nhất bạn phải đối mặt khi bày hoa khô trong nhà là duy trì được nguồn năng lượng tươi mới để bạn luôn cảm thấy vui vẻ mỗi khi nhìn thấy chúng.

Thách thức phong thủy với hoa khô ở đây chỉ là làm sao để duy trì được dòng chảy năng lượng tươi mới và giữ cho chúng thật đặc biệt, nhất là khi nó gắn liền với những kỷ niệm đáng nhớ của con người.

Dù vậy, có điều rất quan trọng bạn cần nhớ đó là hãy vứt chúng đi khi bạn không còn cảm thấy cần chúng thêm nữa. Không bao giờ có những chỉ dẫn thời gian cụ thể để bạn thay thế hoa khô, tất cả phụ thuộc vào cảm xúc của mỗi cá nhân.

Nếu bạn quyết định trang trí hoa khô trong nhà, hãy chọn một vị trí đặc biệt cho chúng và đừng quên vệ sinh thường xuyên để tránh bụi bẩn và tạo ra sự lộn xộn trong nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày hoa khô trong nhà cực xấu?

Quan hệ giữa họ hàng và làng xã như thế nào ?

Phục hồi việc họ là một cách đúng đắn, vô tư, tức là phát huy được thuần phong mỹ tục. Nếu cán bộ cơ sở biết khéo léo vận dụng đường lối, loại trừ được 3 chiều hướng tiêu cực sau đây thì càng có nhiều dòng họ vững mạnh càng có lợi cho phong trào chung:
Quan hệ giữa họ hàng và làng xã như thế nào ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


  • Ngăn ngừa một số phần tử lợi dụng tình cảm họ hàng thân thuộc để kéo bè, kéo cánh.
  • Phục hồi việc họ, đồng thời nhân đó phục hồi luôn cả những thủ tục, mê tín dị đoan.
  • Dựa vào thế có người nhà, người trong họ có chức có quyền để bóp méo luật pháp, làm ăn sai trái.

Ngoài ra, nếu tổ chức hội hè đình đám không đúng lúc, đúng chỗ gây lãng phí, nhiều thì giờ và tiền của, ảnh hưởng đến công việc, thời vụ sản xuất, thì nên khéo léo hướng dẫn hạn chế mặt tiêu cực.

Họ hàng thành đạt thì làng xã phồn vinh.

Trước Cách Mạng Tháng Tám, bộ máy hương lý có quyền điều hành những công việc về hành chính, pháp lý, trật tự trị an, còn những việc xây dựng nông thôn, chấn hưng phong hoá như làm đường sá, đào giếng, sửa sang đình chùa, hội hè ... hội đồng hào mục muốn huy động công sức, tiền của của dân phải dựa vào các họ, nên mỗi xã, thôn có một Hội đồng tộc biểu bao gồm những người có vai vế trong các họ. Chỉ những vị đó mới có khả năng vận động con cháu trong các họ ra làng xã làm những việc công ích.

Phục hồi việc họ, nếu được hướng dẫn đúng đắn sẽ có lợi nhiều mặt đối với phong trào địa phương:

  • Phục hồi luân lý, đạo đức kỷ cương xã hội, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá mới.
  • Góp phần trong việc giáo dục tư tưởng cha mẹ hiền từ, con trung hiếu, cháu thảo hiền, nuôi con khoẻ, dạy con ngoan.
  • Vận dụng kinh nghiệm của các họ thời xưa, có đặt binh điền, học điền, tổ chức lễ họ, hội tương tế. Vận động đặt các giải thưởng cho con cháu trong họ học khỏi, lên lớp, lên cấp, hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nêu cao ý thức tôn trọng người già, thương yêu giúp đỡ người cơ nhỡ, ốm đau, tàn tật ...
  • Nếu khéo tổ chức, các họ còn có thể có tủ sách, câu lạc bộ văn hoá ... 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan hệ giữa họ hàng và làng xã như thế nào ?

Đoán mệnh ở Kim Bình Mai và Hồng Lâu Mộng

Thuật đoán mệnh ỏ Trung Quốc, từ thời Ngũ Đại sau khi được Từ Tử Bình đặt nền móng, qua hai triều Tống Nguyên đã có khí sắc, phát triển rộng rãi, đến thời Minh Thanh đã làm mê đắm trong dân gian, tạo nên một phong khí tìm người đoán mệnh cho mình. Trong dân gian, dù kẻ sĩ đi thi, thương nhân kinh doanh, hoặc là kết hôn sinh con, sinh lão bệnh tử, đều phải tìm người bói toán xem cát hay hung. Đến lúc này đoán mệnh và bói đã trở thành một phần trong cuộc sống dân gian. Thuật đoán mệnh đặc sản ở nước ta, do nó từ trước đến sau vẫn dương ngọn cờ triết lý âm dương ngũ hành, cho nên được đông đảo những người trí thức tiếp nhận. Trong xã hội, ngoài một số thầy đoán mệnh chuyên nghiệp kiếm cơm ăn ra, rất nhiều văn nhân học sĩ đều biết đoán mệnh. Chính vì thuật đoán mệnh có nền tảng trong giới văn nhân học sĩ, nên thường được phản ánh trong tác phẩm của họ.
Đoán mệnh ở Kim Bình Mai và Hồng Lâu Mộng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kim Bình Mai là một tiểu thuyết toả sáng rực rỡ ở thời nhà Minh, do tác giả có trình độ học vấn sâu rộng lại tinh thông tướng mệnh, cho nên trong tiểu thuyết đã đề cập đoán mệnh xem tướng, có mấy chỗ chiêm bốc hỏi quẻ. Ngoài đoán mệnh cho Tây Môn Khánh ra, ở hồi 16 của cuốn sách, Hoàng Tiên Sinh đã đoán mệnh cho vợ yêu của Tây Môn Khánh là Lý Bình Nhi mắc bệnh nặng, đó là một ví dụ điển hình.

Mấy ngày liền, bệnh của Lý Bình Nhi ngày càng thêm nặng, tinh thần tiều tuỵ, kinh nguyệt dầm dề, lục mạch trầm tế, tâm thần mê sảng. Đã mời liền mấy thầy thuốc, có người nói tình nặng tổn gan, phế Hoả quá vượng, dẫn đến Mộc vượng Thổ hư, huyết nhiệt vọng hành, tựa như núi lở mà không tiết chế được, có người nói tinh xung huyết quản, sau đó khí giận bột phát, khí huyết đấu nhau, nên bị băng huyết. Cứ vậy thuốc uống lung tung, người cho thứ này, kẻ đưa thứ khác, mỗi người chữa theo một cách. Một buổi tối, bà mẹ Tây Môn Khánh là Ngô Nguyệt Nương nói với y: anh bớt cho nó uống thuôc đi, nó không ăn được, trong bụng có gì đành cho thuốc tiêu thải hết đi.

Trước đây Ngô Thần Tiên đoán nó ở tuổi 39 có tai huyết quang nay nó gần đủ 27 tuổi rồi? Anh sai người đi tìm Ngô Thần Tiên, tính toán cho nó, xem ở số lộc mã của nó như thế nào? Chỉ sợ phạm phải sao hung nào, hãy cầu cứu che chở cho nó. Tây Môn Khánh nghe xong sai ngay đầy tớ cầm thiếp đến phủ Chu Thư Bị hỏi. Ở đó trả lời: Ngô Thần Tiên là người chu du đây đó, đi về không nhất định, nhưng chỉ ở miếu Thổ địa phía nam thành. Tháng 4 năm nay, đi vào núi Vũ Đương rồi. Muốn lấy số đoán mệnh, ở ngoài miếu Trấn Vũ có Hoàng Tiên Sinh, lấy số rất giỏi, mỗi lá số chỉ lấy 3 đồng cân vàng, không đi đến nhà ai. Tây Môn Khánh lập tức sai Trấn Kính Tế cầm 3 đồng cân vàng đến nhà Hoàng Tiên Sinh ở cửa bắc miếu Trấn Vũ. Ở cửa dán mấy chữ: Diệu đoán tiên thiên dịch số, mỗi mệnh lấy 3 đồng cân vàng. Trấn Kính Tế bước đến vái chào, giơ phong bì vàng lên nói: Có một mệnh, phiền tiên sinh đoán hộ. Viết bát tự đưa cho ông, nữ mệnh 27 tuổi, sinh giờ Ngọ ngày 15 tháng giêng. Hoàng Tiên Sinh gẩy bàn toán bèn nói: mệnh này, năm Tân Mùi, tháng Canh Thân, ngày Tân Mão, giò Giáp Ngọ, lẽ ra lấy cách ấn thụ. Bốn tuổi hành vận, bốn tuổi Kỷ Mùi, 14 tuổi Mậu Ngọ, 24 tuổi Đinh Tỵ, 34 tuổi Bính Thìn. Năm nay lưu niên Đinh Dậu, Tỷ Kiên dụng sự, tuế thương can ngày, sao kế đô chiếu mệnh, lại phạm táng môn Ngũ Quỷ, tai sát. Sao Kế Đô là Âm hối, tượng của nó như tơ rối không có đầu, biến lạ không bình thường. Đại vận gặp phải làm nhiều việc ám muội, dẫn đến bệnh tật, chủ tháng giêng, hai, ba, bảy, chín, bệnh tai gây tổn thất, tiểu khẩn hung ương, tiểu nhân tính toán, nói lời thị phi, chủ mất tài vật, hoặc là âm nhân (nữ nhân) rất là không lợi. Xem xong số, Kính Tế mang về nhà. Tây Môn Khánh đang cùng Ứng Bá Tước, Ôn tú tài ngồi với nhau, thấy mang tờ số về, cầm ra phía sau đọc cho Nguyệt Nương nghe. Thấy trong mệnh tuy nhiều hung cát ít, bất giác hàng mi hằn lên ba nếp nhăn, trong bụng lòng đầy buồn bực. Ở đây, Bát tự của Lý Bình Nhi là:

Năm Tân Mùi Tháng Canh Dần

Ngày Tân Mão Giờ Giáp Ngọ

Hoàng tiên sinh cho rằng bát tự này nên lấy ấn thụ là cách, tuy ông không nói rõ nguyên nhân, nghĩ rằng Mậu Thổ trong chi tháng Dần, vốn là sinh ở ấn thụ của Tân Kim bản thân này, cho nên lấy Canh . Còn về hành vận thì sắp ngược lại. Lại nói lưu niên Đinh Dậu, Tỷ Kiên dụng sự. Dậu thuộc Tân Kim cùng Tân Kim bản thân đều thuộc âm can, cho nên nói là Tỷ Kiên dụng sự. Còn như tuế thương can ngày tức là lưu niên Đinh Hoả Thái Tuế đã khắc thương Tân Kim can ngày. Theo cách nói của sách đoán mệnh, Tuế thương can ngày, không hẳn đại hoạ giáng xuống đầu. Ở đây, Hoàng Tiên Sinh đem lưu niên của Lý Bình Nhi là đại bất cát lợi, nguyên nhân chủ yếu là Kế Đô chiếu mệnh, lại phạm táng Môn Ngũ Quỷ, tai sát quấy nhiễu trong đó trọng điểm là phát huy rất nhiều lý do về Kế Đô chiếu mệnh. Vốn là sách đoán mệnh cho rằng, Kế Đô là một sao trong mười một sao của nhà tinh mệnh học, đối lập với sao La Hạ, 18 ngày đi một độ, 18 năm đi một vòng trời. Khi tròi bình thường ẩn mà không thấy, gặp mặt trời mặt trăng bị xâm thực, cho nên Hoàng Tiên Sinh mới có cách nói: Sao kế đô là sao âm hối, tượng của nó như tơ rối mà không có đầu, biến lạ không bình thường, nên không cát. Trong âm dương, đàn bà thuộc âm, âm nhân lại gặp âm tinh xúi quẩy này, nên chẳng trách gì mệnh của Lý Bình Nhi cuối cùng lại khổ sở như vầy.

Điều thú vị là, trong Hồng Lâu Mộng, cuốn Bách khoa toàn thư của xã hội phong kiến, học thức của tác giả rất rộng, không chỉ biểu hiện luân lý xã hội mà về thơ từ ca phú, chính trị kinh tế, cầm kỳ thi hoạ, văn vật điển cố, phong vị ẩm thực, Nho Phật Đạo học mà còn biểu hiện sâu sắc tam giáo cửu lưu, y tướng số, không gì là không thông suốt, mở hồi 2 của Hồng Lâu Mộng ra xem, thấy nói con “Hoàn Kiều Khả, năm ấy đang hái hoa ngoài cửa sổ, quay lại nhìn Gỉa Vũ Thôn. Chỉ qua cái liếc nhìn tình cờ ấy mà toạ nên một mối lương duyên, đó là việc không hề nghĩ tới. Ai biết được vận mệnh của nó được hai lần trợ giúp, sau khi ở bên Giả Vũ Thôn được một năm thì sinh được một con, lại qua nửa năm bà vợ cả của Vũ Thôn bị bệnh chết, Vũ Thôn lập cô làm chính thất phu nhân. Đúng là: ‘'Chỉ một cái nhìn, trở thành người thượng lưu”.

Trong sách a hoàn Kiều Khả, vận mệnh được hai lần trợ giúp, là nói mệnh cô tốt, vận khí cũng tốt, mệnh là tổng hoà giàu sang hoạ phúc, cùng thông thọ yểu cả một đời người, vận là các cơ may và khí số trong từng giai đoạn khác nhau của cả đời người.

Lại ở hồi 69 của Hồng Lâu Mộng, Vương Hy Phượng mượn kiếm giết người, đem Vưu Nhị Thư dày vo đến mức tay chân không cử động được, không ăn uống được , ngày càng vàng vọt gầy yếu đi. Về sau Vương Hy Phượng mời người đoán mệnh bói quẻ, người đoán mệnh nói, ân nhân tuổi thỏ (mão) bị xung, mọi người đoán ra chỉ có một mình Thu Đồng tuổi thỏ, nên cho rằng cô ta xung, kết quả làm cho Thu Đồng bực quá khóc lóc chửi bới làm cho Vưu Nhị Thư khảng khái nhịn nhục, đã nổi giận đang đêm hôm ấy nuốt vàng tự sát.

Nhưng trong sách đã tốn nhiều bút mực nói về đoán mệnh ở hồi 86 trong phần viết tiếp của Cao Ngạc thấy đoán mệnh đã đoán cho Nguyên Kỷ, trong sách Bảo Thoa nói: không chỉ là bên ngoài dối trá nói ngoa, mà ở trong nhà cũng nói vậy, tôi đã rình nghe được, hai chữ nương nương được nói nhiều, về sau mới rõ. Hai hôm nay bọn a hoàn trong phủ đều nói, bọn chúng đã biết từ trước, nương nương không phải là người của họ. Tôi nói: Bọn bay lấy tin ở đâu mà nói như vậy? Họ nói: tháng giêng mấy năm trước đây, ở tỉnh ngoài có một người đoán mệnh. Nghe nói là đoán rất chuẩn. Lão thái thái cho người đem bát tự của Nguyên Kỷ đem kẹp vào trong bát tự của bọn a hoàn, đưa đến cho ông ta đoán. Ông nói một mình. “Cô gái sinh vào ngày 1 tháng giêng, e rằng sai giờ, nếu không thì là một quý nhân, cũng không thể là người ở trong phủ”.

Lão gia và mọi người nói: không biết cô ấy có sai hay không sai, cứ theo bát tự mà đoán, ông ấy bèn nói: “Năm trong Giáp, tháng giêng Bính Dần, trong bốn chữ này có thương quan, bại tài, duy trong chữ thân có chính quan, lộc mã, như vậy thì trong nhà không nuôi được, cũng chẳng thấy có gì tốt. Ngày là Ất Mão, đầu xuân Mộc vượng, tuy là Tỷ Kiên, nào biết được càng Tỷ càng tốt, giống như loại gỗ tốt, càng qua mài dũa mới thành đồ dùng tốt. Chỉ hỉ là Tân Kim ở giờ là Quý, chính quan trong Tỵ, vượng địa của lộc mã. Đây gọi là “Phi thiên lộc mã cách”. Lại nói là ngày sinh gặp chuyên lộc, vô cùng là quý. Thiên nguyệt nhị đức toạ bản mệnh, quý được sùng ái ở chốn tiêu phòng. Cô gái này nếu giờ sinh đúng, nhất định sẽ là bà chủ phủ. Như vậy chẳng là đoán đúng sao? Chúng tôi còn nhớ câu ông nói: đáng tiếc vinh hoa không lâu, chỉ sợ gặp năm Dần tháng Mão thế thì Tỷ lại thêm Tỷ, kiếp mà lại kiếp, ví như Mộc tốt đem làm đồ chơi thì chất Mộc không cứng nữa, mọi người đã quên mất lời nói ấy. Tôi vừa nghĩ lại, nói với thái thái, năm nay đâu là năm Dần tháng Mão?

Bát tự của Nguyên Kỷ được sắp là:

Năm Giáp Thân Tháng Binh Dần

Ngày Ất Mão Giờ Tân Tỵ

Trụ ngày Ất Mão là mệnh của Nguyên Kỷ, trong ký sinh 12 cung, Mão là lâm quan lộc địa của Ất Mộc, cho nên nói ngày sinh gặp chuyên Mộc, là một mệnh rất tốt. Lại như Tân Kim là quý, sách mệnh cho rằng Tan gặp Dần là thiên ất quý nhân, quý rất nặng, bây giờ can giờ phối hợp với chi tháng thì ứng vào mệnh này “chính quan trong Tỵ, lộc mã độc vượng” là nói, Canh Kim trong Tỵ là chính quan của can ngày ất Mộc, bản thân chi Tỵ lại lâm quan lộc địa của Bính Hoả, hơn nữa chi giờ Tỵ và chi ngày Mão gặp nhau, ứng với mệnh dịch mã khỏi động, cho nên thầy đoán mệnh nói, mệnh của Nguyên Kỷ dù là quý nhân cũng không thể ở trong phủ này. Thế thì không ở trong phủ này, làm thế nào liệu định được lại được sùng ái ở chốn tiêu phòng trong cung? Đó là do nguyên có “thiên nguyệt nhị đức toạ bản mệnh”. Ở đây Bảo Thoa nói thiên nguyệt nhị đức toạ bản mệnh hơi khác với thiên nguyệt nhị đức trong sách nói, xem ra ý là “quy lộc phùng nhị đức vậy”.

Còn vẽ nói “phi thiên lộc mã cách”, trong Hỉ Kỵ thiên nói: nếu gặp thương quan nguyệt kiến, nếu ở vào hung chưa hẳn là hung, trong có đảo lộc phi xung”. Đầu xuân sinh vào ngày Mão, Ất là âm Mộc, quan tinh của nó là Canh Kim, mà Bính Hoả ở tháng lại khắc được Canh Kim, cho nên trở thành thương quan nguyệt kiến. Ngày ất đã được Bình Hoả, lại sinh ở tháng Dần Mộc đầu xuân, Mão Mộc ở chi ngày có thể xung phá Thân Kim nằm trong giờ Tỵ. “Đảo lộc phi xung”, trở thành “phi thiên lộc mã cách”. Bỏ đi những lời trên không nói đến nữa, dù thế nào cũng có thể khẳng định, tác giả đã dùng một số trang giấy, mượn lời Bảo Thoa để phân tích mệnh Lý của thầy đoán mệnh nói, chứng tỏ ông rất thích thú về đoán mệnh, lại có nghiên cứu. Đoạn ở trong sách nói: “đáng tiếc vinh hoa không lâu, chỉ sợ gặp năm Dần tháng Mão thế thì Tỷ lại thêm Tỷ, kiếp mà lại kiếp, ví như Mộc tốt đem làm đồ chơi thì chất Mộc không cứng nữa” càng chứng tỏ tác giả rất giỏi về nghề này.

Có thể thấy, quan niệm của Tào Tuyết cần kết hợp giữa bẩm sinh thụ khí của trời đất sinh ra, kết hợp với hoàn cảnh gia đình, khác với vượng suy chỉ quan niệm con người bẩm thụ khí của trời đất sinh ra mà không đề cập hoàn cảnh gia đình, ông đã có bước tiến bộ lớn vì rằng đã đề cập đến ảnh hưởng do hoàn cảnh gia đình đối vối con người sinh ra, nhưng từ nhận thức tổng thể của Tào Tuyết cần về mệnh lý học mà xét, tư tưởng túc mệnh của ông đã quyết định ông không thể trở thành kẻ phản nghịch triệt để của thuyết thiên mệnh. Dĩ nhiên về điểm này, những độc giả thấu tình đạt lý không thể theo yêu cầu ngày nay mà đòi hỏi quá cao con người Tào Tuyết cần sống trong hoàn cảnh xã hội phong kiến lúc bấy giờ.

Ngoài Kim Bình Mai, Hồng Lâu Mộng ra, các tiểu thuyết thời Minh Thanh nói rất nhiều về đoán mệnh mà nổi tiếng nhất là Chuyện làng Nho của Ngô Kính Tân như ở hồi 54 (bệnh giai nhân thanh lâu đoán mệnh, ai danh sĩ kỷ quán hiến thi). Trong chuyện, tác giả qua người mù đánh đàn ba dây mà đoán mệnh cho cô gái ở lầu xanh, và cuộc trò chuyện giữa Trần Mộc Nam với người mù, đã phản ánh trắc diện xu thế đoán mệnh của xã hội lúc bấy giờ rất thịnh và sự hiểu biết về thuật đoán mệnh của tác giả.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán mệnh ở Kim Bình Mai và Hồng Lâu Mộng

Xem bói, cổng trời thu nhỏ trên móng tay

Móng tay ngụ ý tốt tiêu chuẩn là hình dáng, độ dài ngắn, dãy mỏng thích hợp. Màu sắc móng tay phải hồng nhuận mà không có màu tạp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Móng tay ngụ ý tốt tiêu chuẩn là hình dáng, độ dài ngắn, dãy mỏng thích hợp. Màu sắc móng tay phải hồng nhuận mà không có màu tạp, nếu không sẽ cho thấy tính cách của người này nóng vội, cố chấp, tố chất cơ thể kém, họ cũng có thể bị mắc bệnh mãn tính, cần phải chú ý.

Móng tay có thể cho thấy tình hình sức khỏe và trạng thái tinh thần. Móng tay của người thành niên từ chân móng dài lên đến hết ngón mất khoảng 100 ngày, điều này cho thấy tình trạng sức khỏe của người đó trong vòng 3 tháng. Do đó, từ hình dạng của móng tay cũng có thể đoán biết được tính cách của con người, nhưng nếu cắt sửa móng tay thì phải quan sát cẩn thận hơn.

xem-boi-mong-tay

1. Hình dáng bên ngoài móng tay

Hình vuông: Người có móng tay kiểu này là người có tâm thái cân bằng, có thể đưa ra được kế hoạch, từng bước tiến tới mục
tiêu. Nhưng khuyết điểm của họ chính là khi kế hoạch đột ngột thay đổi họ không thể đoán biết trước được, về mặt tính cách, người này vô cùng nhạy cảm, thường quá lo lắng, thiếu cảm giác an toàn, cần có người bầu bạn.

Hình thuôn dài: Người có móng tay kiểu này sông nguyên tắc, có vẻ tĩnh tại của nhà lý luận, là người đáng tin cậy nhưng họ thích cười nhạo người khác, đó là một điểm đáng phải phê bình.
 Hình tam giác ngược: Người có kiểu móng tay này tình trạng sức khỏe tưởng như tốt nhưng trên thực tế họ lại rất nhiều bệnh tật, có thể bị cảm nhiễm ảnh hưởng đến não hoặc bị bệnh về tủy sống, thậm chí còn bị trúng gió, phải nhanh chóng tới bệnh viện để điều trị.

Hình mũi nhọn: Người có kiểu móng tay này bạc tình bạc nghĩa, coi trọng lợi ích bản thân, không quan tâm tới người khác. Người không biết cách ăn uống hợp lý cũng thường khiến cho móng tay biến thành hình dạng này.

Hình quả cau: Người có kiểu móng tay này thường thích hư vinh, thích tạo ấn tượng với người khác. Phần lớn họ có nhu cầu vật chất rất cao, không thích chuyên tâm vào chuyện học tập hoặc công việc, vì vậy mà không tích lũy được tiền bạc.

Hình hạnh nhân: Người có kiểu móng tay này là người trầm tĩnh, nho nhã, là mẫu người thục nữ. Họ có cảm hứng, khiếu thẩm mỹ cao, cuốn hút người khác. Nhưng họ thiếu thực tế, khả năng đối phó với tình hình đột xuất khá yếu.

Hình vỏ sò: Người có kiểu móng tay này rất dễ bị cảng thẳng, cho nên thân tâm cũng theo đó mà thể hiện trạng thái căng thẳng cao độ. Nên chú ý thả lỏng, không nên quá miễn cưỡng bản thân.

Hình không theo quy tắc: Người có kiểu móng tay trên to dưới nhỏ này làm việc không có khả năng quán xuyến, không thể làm việc đến
đầu đến đũa. Hơn nữa kiểu móng tay nàv còn cho thấy thề lực của họ đang bị suy giảm. Nếu hai bên móng tay bị lõm xuống thịt, khiến cho tổng thể bị thu hẹp lại, cho thấy khí lực của họ đã gần suy cạn. Mặc dù như vậy nhưng người có kiểu móng tay này rất nhạy cảm trên phương diện tình
cảm, họ có thể cảm nhận được những biến đổi nhỏ, rất thích hợp làm những việc như tư vấn tình cảm.

2. Trạng thái móng tay và tình trạng sức khỏe

Trạng thái móng tay có thế phản ánh được tình trạng sức khỏe. Trạng thái của móng tay thường báo hiệu những căn bệnh tiềm ẩn trong cơ thể.

Hình bán nguyệt bị nứt: Hình bán nguyệt màu trắng ở gốc móng tay sẽ tùy theo tình trạng sức khỏe của cơ thể mà xuất hiện hoặc biến mất. Khi tinh lực dồi dào, hình bán nguyệt sẽ to lên, khi cơ thế không còn sức lực dồi dào nữa thì hình bán nguyệt tự nhiên sẽ biến mất. Móng tay của người nào có hình bán nguyệt người đó sẽ có thể chất khỏe mạnh.

Màu sắc của móng tay: Móng tay xuất hiện màu đỏ nhạt của hoa anh đào khá lý tưởng. Người có móng tay quá đỏ, tính tình dễ nóng nảy, dễ hưng phấn, phải chú ý tới các bệnh về hệ thông tuần hoàn. Người có móng tay khá trắng, tính tình khá lãnh đạm, dễ bị thiếu máu, cần chú ý đề phòng các bệnh về tuần hoàn máu.

3. Cổng trời thu nhỏ trên móng tay

Bộ phận màu trắng hình bán nguyệt ở đoạn gốc móng tay được gọi là hình bán nguyệt. Hình bán nguyệt xuất hiện ở ngón tay cái là lớn nhất, trên ngón trỏ thì khá hẹp, ngón giữa thì khá dài, còn trên ngón vô danh và ngón út lại càng hẹp, thậm chí ở ngón út có thể không xuất hiện hình bán nguyệt. Nếu hình này xuất hiện chiếm 1/5 chiều dài của móng tay cho thấy tình trạng sức khỏe hiện tại rất tốt.

Hình bán nguyệt quá lớn: Biểu thị tốc độ tuần hoàn huyết dịch bên trong cơ thể quá nhanh, dễ bị bệnh cao huyết áp hoặc vỡ huyết quản dẫn tới não xuất huyêt. Mức độ chiếm 1/3 móng tay cũng báo hiệu bị bệnh tim.

Hình bán nguyệt quá nhỏ: Tuần hoàn huyết dịch trong cơ thê quá chậm, tình trạng sức khỏe khác thường, đã ở Vào trạng thái quá mệt mỏi, dễ xuất hiện hiện tượng tụt huyết áp, dẫn tới thiếu máu hoặc máu cung cấp lên não không đủ

Mỏng tay cứng: Móng tay cứng mà tính đàn hồi rất tốt, phần lớn biểu thị tình trạng sức khỏe tốt, là người có cơ thế khỏe mạnh. Tuy cứng mà thiếu sức đàn hồi có ngụ ý ngược lại, biểu thị bên trong cơ thể có bệnh.

Móng tay mềm: Người có kiểu móng tay này cho thấy thế lực rất yếu nhưng chỉ cần không quá mềm là được. Ngoài ra, khi phân tích, phán đoán cũng cần chú ý, móng tay đàn ông thường là cứng, móng tay của phụ nữ thường mềm.

Móng tay dày: Móng tay vừa dày vừa cứng cho thấy tố chất cơ thể khỏe mạnh, giàu sức sống, làm việc vui vẻ, tích cực, có thể khắc phục được nhiều khó khăn. Khuyết điểm chính là quá tự cao tự đại, luôn cho mình là nhất, có ý thức chủ quan mãnh liệt. Đôi khi họ còn vì vậy mà gây thù kết oán.

Móng tay ngắn: Móng tay quá ngắn cho thấy tình trạng sức khỏe không tốt, tim dễ bị bệnh, là người có khả năng kiềm chế kém, không thích hợp với những công việc chịu áp lực cao, thích hợp với những công việc nghiên cứu học thuật.
 Móng tay mỏng: Nếu móng tay vừa mỏng vừa mềm cho thấy bẩm sinh đã có bệnh tật, nói chung là thường mắc nhiều bệnh, thường phải nằm viện, tinh thần bế tắc, tính tình hướng nội. Khi gặp phải chuyện kích động thì họ rất dễ rơi vào tâm trạng lo lắng, bất an.

Móng tay dài: Nếu móng tay quá dài cho thấy thế lực không được tốt, nói chung người này thiếu vận động. Tình trạng sức khỏe cơ thể cũng khiến người khác phải lo lắng, tính tình nhạy cảm, làm việc cẩn thận, tỉ mỉ, lòng đố kỵ mạnh, thường để ý những điều vặt vãnh ở những người xung quanh.

Móng tay lõm xuống: Nếu móng tay bị lõm xuống có nghĩa là ỏ giữa móng tay xuất. hiện vết lõm, cho thấy là người có thần kinh quá nhạy cảm, dễ bị mất ngủ hoặc có hiện tượng nghiện rượu, sử dụng nhiều thuốc, thiếu ý chí, dễ bị chìm đắm.

Móng tay lồi lên: Móng tay có hình dạng lồi lên nghĩa là trên móng tay có chỗ nhô cao cho thấy thể chất không tốt, hệ hô hấp bị bệnh, nên phòng hệnh hen suyễn hoặc bệnh phổi. Chỗ lồi càng cao thì cho thấy vấn đề càng nghiêm trọng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói, cổng trời thu nhỏ trên móng tay

Các lễ hội ngày 4 tháng 1 Âm Lịch - Hội Cầu Ngư ở Cửa Hội

Hội Làng Mai Động, Hội Làng Bối, Hội Đền Xuân Lai, Hội Chùa Trăm Gian, Hội Làng Miêng Hạ, Hội Chùa Phật Tích...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 4 tháng 1 Âm Lịch - Hội Cầu Ngư ở Cửa Hội

Các lễ hội ngày 4 tháng 1 Âm Lịch - Hội Cầu Ngư ở Cửa Hội

 Các lễ hội được tổ chức vào ngày mùng 4 tháng giêng:

1. Hội Làng Mai Động

Thời gian: tổ chức từ ngày 4 tới ngày 6 tháng 1 âm lịch (Chính hội là ngày 4 tháng 1).

Địa điểm: Phường Mai Động, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Nhằm tưởng niệm và nghi nhớ công ơn của thành hoàng làng là vị tướng Tam Trinh (người đã cùng hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa đánh tan quân Tô Định, thu phục 65 thành trì).

Nội dung: vào sáng ngày mùng 4 tết hàng năm, nhân dân phường Mai Động thường tổ chức lễ rước rất trọng thể tướng Tam Trinh. Đặc biệt, để ghi nhớ truyền thống hào hùng, nhân dân Mai Động còn mở hội vật vào các ngày mùng 4-5-6 tháng Giêng. Trước đây, cứ kết thúc cuộc rước và tế cáo Yết Thành Hoàng, thì các cuộc đấu vật được diễn ra trên Đống Vật.

 

2. Hội Làng Bối

Thời gian: Tổ chức từ ngày 4 tới ngày 6 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: Xã Hải Bối, huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn ba vị thành hoàng làng là: Triệu Nguyên, Triệu Chính, Triệu Lệnh.

Nội dung: Trong hội làng Hải Bối, sau màn tế lễ thánh thần là các hoạt động vui chơi dân gian như: cờ người, leo cột mỡ, hát tuồng, hát trống quân, hát giao duyên nam nữ, hai bên hát với nhau qua một sợi chỉ dài, nối với ống bơ được bịt bằng da ếch, gọi là hát Ống. Trò hát đối giao duyên này thu hút được đông đảo các nam thanh nữ tú.

 

 3. Hội Đền Xuân Lai

Thời gian tổ chức: Được tổ chức vào ngày mùng 4 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: Thôn Xuân Lai, xã Xuân Thu, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn vị Thánh Gióng.

Nội dung: Hội đền lễ cúng dâng hương lên thánh thần trong một không khí trang trọng. Tiếp đó là phần hội có các trò chơi dân gian như: lấy nước, kéo lửa, thổi cơm thi, cướp cờ và trò kéo Mỏ (Mỏ ở đây là hay cây tre bánh tẻ thật thẳng róc sẵn chỉ để lại tay tre ở gần gốc tạo thành chặc).

Hai đội nối chạc vào nhau rồi ra sức kéo cho tới khi phân rõ thắng thua.

 

4.Hội Chùa Trăm Gian

Thời gian: Được tổ chức vào ngày mùng 4 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: Chùa Trăm Gian, xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Phật và Đức thánh Nguyễn Bình An.

Nội dung: Mở đầu hội chùa Trăm Gian là lễ rước kiệu thánh, rước nhang án, rước giá cỗ (Bánh trưng, bánh giầy của nhà chùa)... xuống núi và tế ở Quán Thánh giữa đồng, nơi có dấu chân Thánh về quê xin tương cà. Ngoài ra trong hội còn tổ chức thi cỗ chay và các trò chơi dân gian như đấu vật, múa rối dưới nước... Đặc sắc nhất là đánh cờ người được tổ chức trên sàn nổi ở giữa hồ bán nguyệt trước cửa chùa. Cuộc thi cờ này thu hút rất nhiều kì thủ ở gắp nơi. Đây là cuộc so tài đọ trí giữa các kì thủ lừng danh trong thiên hạ. Đây không chỉ là cuộc thi tài giữa các kì thủ mà còn là một nghi thức thiêng liêng trong lễ hội.

 

5. Hội Làng Miêng Hạ

Thời gian: Được tổ chức vào ngày mùng 4 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: Làng Miêng Hạ, xã Hoa Sơn, huyện Ứng Hòa, tĩnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).

Nội dung: Hội làng được khai hội vào giờ thìn, bằng một tiếng pháo lệnh. Khi nghe tiếng pháo lệnh nổ thì ba nơi: đền Thạch (của Giáp trạch, Giáp trù), đền Đông (của Giáp Đông, Giáp Tây), đền Thượng (của Giáp Thượng, Giáp Đình) sẽ nghênh kiệu tụ ở đình. Mỗi nơi rước hai cỗ kiệu, trông đó có một kiệu rước cây bông, về đặt trước cửa đình để tế lộ thiên. Khi việc tế xong, hàng loạt cây pháo được đốt tạo nên một không khí sôi động, tiếng pháo mô phỏng tiếng sấm, lóe ra ánh chớp và tưởng như dào dạt những trận mưa dông không dứt tưới xuống làm cho mùa màng tươi tốt. Sau này người ta không tổ chức hội pháo nữa mà chủ yếu diễn trò ội ại. Trò ội ại còn gọi là trò cướp nõ xé bông. Hình cây bọng thực chất chỉ là hình ảnh tượng trưng của âm dương. Trai đinh các giáp cướp được nõ mang về thành kính dâng lên bàn thờ tổ Thần của các giáp ở đền.  Sau một hồi tế tạ, họ mang nõ ra hóa đốt thành than trước sự reo vui của dân làng Giáp. Ai đó cũng đều quan niệm năm đó là một năm Giáp mình làm ăn gặp nhiều may mắn.

 

6. Hội Chùa Phật Tích

Thời gian: Được tổ chức vào ngày mùng 4 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: Xã Phật Tích, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.

Đối tượng suy tôn: Nhằm tôn vinh và ghi nhớ công ơn của phật Bà Quan Âm và vua Lý Thánh Tông.

Nội dung: Lễ hội chùa Phật Tích được tổ chức hàng năm là dịp nhân dân khắp nơi về hành hương lễ Phật, nghe giảng kinh. Đây còn là dịp mọi người cảm nhận sự thanh thản, nhẹ nhõm nơi cửa thiền và cầu mong được bình yên, an lành và hạnh phúc cho mọi người dâng hương tưởng nhớ vị vua Lý Thánh Tông.

 

7.Hội Đồng Kỵ

Thời gian: Được tổ chức vào ngày mùng 4 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: Làng Đồng kỵ , xã Đồng Quang, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn vị thành hoàng làng Hùng Huy Vương (một tướng giỏi của vua Hùng thứ 6 có công theo Thánh Gióng đánh giặc Ân xâm lược).

Nội dung: Hội Đồng Kỵ tổ chức lễ rước ông Quan Đám, đồng thời dân còn kết hợp làm lễ chúc thọ, lễ khao lão. Trước đây trong hội có tục rước pháo, nay người ta đổi thành rước mô hình quả pháo. Riêng phần hội có trò đấu vật, chọi gà, hát đối đáp, thi thổi cơm, thi đọc trúc văn bằng chữ Hán, chữ Nôm ca ngợi thành hoàng Làng.

 

8.Hội Làng Giàng

Thời gian: Được tổ chức vào ngày mùng 4 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: Xã Đông Tân, huyện Đông Hưng, Tỉnh Thái Bình.

Đối tượng suy tôn: Nhằm tôn vinh công chúa Qúy Minh (Con vua Trần Duệ Tông).

Nội dung: Hội làng Giàng tái diễn lại hoạt động múa giáo cờ, giáo quạt (các điệu múa này đều do công chúa Qúy minh dạy khi xưa).

 

9.Hội Đền Dương Sơn

Thời gian: Tổ chức từ ngày mùng 4 tới ngày mùng 7 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: Thôn Từ Trọng, xã Hoằng Qùy, Huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thành Hóa.

Đối tượng suy tôn: Nhằm tôn vinh công đức của vị Thành Hoàng Làng là Lê Phụng Hiểu - một danh tướng thời Lý.

Nội dung diễn ra: Mở đầu lễ hội hoạt động tế thần người ta chọn 48 nữ quan (là những cô gái xinh đẹp chưa chồng) để hát múa thờ và làm cỗ dâng Thánh. Riêng phần hội có hoạt động thi nấu cơm, đồ xôi, làm bánh, lạ, đẹp để dâng lên cúng Thánh. Không kém phần đặc sắc là việc diễn thờ: hát múa bài bông, hát trải (trên thuyền rồng), chèo cạn.

 

10. Hội Đua Thuyền Tịnh Long

Thời gian: Được tổ chức vào ngày mùng 4 tới ngày 5 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: xã Tịnh Long, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi.

Nội dung: Từ khoảng giữa tháng Chạp người Tịnh Long đã sửa xoạn khuyên góp tiền bạc, để chuẩn bị cho lễ hội đua thuyền. Tịnh Long có 4 thôn (An Lộc, An Đạo, Gia Hòa, Tăng Long), mỗi thôn thành lập một hội đua không giống thuyền thường, với dáng thon và dài. Khi đóng thuyền, người ta phải chọn ngày lành tháng tốt. Mỗi thôn có một thuyền đua, được trang trí theo hình Long, Lân, Quy, Phụng. Thuyền đua được thở ở am miếu của thôn, hàng năm, đến kì đua mới được làm lễ hạ thủy, có cờ, trống rộn ràng và khi đua xong lại đưa về am miếu.

Ngày hội đua thuyền ở Tịnh Long thật sự là một lễ hội vui xuân lành mạnh, tưng bừng và náo nức.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 4 tháng 1 Âm Lịch - Hội Cầu Ngư ở Cửa Hội

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd