Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cách đa phu và cách đa thê trong tử vi

Nói đến chữ đa phải nghĩ ngay đến THIÊN PHỦ chủ đa, nhiều, đông đúc... ngược với VŨ KHÚC chủ ít, giảm bớt và có tính cô đơn. -Thưa cụ THIÊN PHỦ vì sao cụ nhiều phối ngẫu vậy.
Cách đa phu và cách đa thê trong tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

-Vì tui có PHÁ QUÂN nếu bỏ thì cũng mang tiếng nhiều đời vợ hoặc chồng, nếu gắn bó thêm cho sum xuê lại mang tiếng là đa phu, đa thê. Chú mi cũng biết rồi đó THIÊN PHỦ chủ ve vuốt, vỗ về an ủi và cũng thích… phủ lắm. - Là sao? - Còn phải hỏi, người này phủ kín người kia. Có thương (THIÊN TƯỚNG) mới làm vậy. - THIÊN PHỦ là phú ông có dư tiền lắm của mới làm vậy. - Ối dào, đâu phải là giàu, nghèo cũng lắm người đa phu, đa thê. Do cái số kiếp cung phối có PHÁ QUÂN ưa gắn bó. Bỏ người này có người khác gắn vào. Không bỏ thì cũng có người khác gắn thêm vào cho sum xuê cây leo hạnh phúc. Như thế là Mệnh THIÊN PHỦ có khuynh hướng đa phu, đa thê. Có nhiều vong tinh tại Phối, tức TUẦN TRIỆT càng dễ mất, và PHÁ QUÂN chơi ngay chữ bỏ.
Mệnh THAM LANG lại có THIÊN PHỦ tại Phối cung, có cái THAM LANG dễ dính nhất là ham muốn người khác giới. Tại Thiên Di cung luôn luôn THAM LANG thấy người mình thương PHỦ TƯỚNG cho nên, THAM LANG không thua kém, có phần sung sức hơn THIÊN PHỦ.
Thứ Ba là kẻ có ĐẠI HAO tại Phối cung. Vì ĐẠI HAO là ưa sự thay đổi, thay cũ đổi mới, thay lòng đổi dạ, thay đổi nhân tình... và dễ gặp nhất là THÁI DƯƠNG bậc tu mi nam tử này dễ dính CỰ MÔN cãi cọ dễ chia ly, và là cái cớ tui có vợ khác, dính THÁI ÂM luôn luôn có biểu tượng trai gái thành ra cũng dễ có thể cơ sở riêng để đi đêm, về hôm có công khai và có âm thầm như số phận. Ngoài ra luôn luôn THIÊN ĐỒNG tại Phối có nghĩa là dễ có nhiều vợ “cùng” một lúc. Nhất là THÁI DƯƠNG ưa giương, ưa khoe làm phụ nữ chết mê mệt vì nam tính.
Và CỰ MÔN khéo nói, ưa chơi trội có tui đây. Để ý thì Phối cung luôn luôn có THÁI ÂM tất nhiên có THIÊN LƯƠNG và cũng dễ gặp THIÊN CƠ, tức bộ CƠ ÂM mưu trí đàn bà, qua sự phơi bày của THIÊN LƯƠNG, chiêu này không thành thì còn chiêu lương thực thực phẩm, ăn đi mà… chiêu này không thành lại chiêu con gái nhà lành, khiến người khác động lòng trắc ẩn… Và một hôm CỰ MÔN về nhà, cửa không mở, vợ khóa kín khuê phòng. CỰ ta ngẫm nghĩ… không khéo bác Bửu Đình nói đúng. CỰ MÔN là cái cửa.
Nói chung cách Đa Phu Đa Thê rất dễ gặp tùy hoàn cảnh xã hội và môi trường sống. Hoàn cảnh trong TỬ VI là Đại Hạn tiếp xúc với người khác giới mới sinh chuyện. Đó là LIÊM TRINH thiếu nữ trong sáng hồn trinh bạch (?), là THÁI ÂM thiếu phụ (thiếu nữ) hiền lương (con nhà lành). Đối với nam. Với phụ nữ cũng đa dạng không không kém là THÁI DƯƠNG bậc tu mi nam nữ, rồi THAM LANG sẵn sàng chìu chuộng dâng những đóa hoa tươi thắm cho sư đoàn 8.3 (đọc là 8 chấm 3, sư 83 có thể trùng phiên hiệu gây phiền cho người viết). 
Còn có THIÊN PHỦ là phú gia, bi chừ gọi là đại gia, người già nhưng lắm của, đến CỰ MÔN cũng là tay cự phú, cũng gọi chung là đại gia nốt. Tô điểm niềm vui là các bộ ĐÀO HỒNG ở hạn. Nếu có LƯU HÀ niềm vui ấy càng tràn trề.
Lắm vợ nhiều con, lắm chồng nhiều dòng còn tìm thấy ở cung Tử Tức. Không tin hỏi cụ THIÊN PHỦ mà xem. 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đa phu và cách đa thê trong tử vi

Mơ thấy em bé –

Nằm mơ thấy em bé, trẻ con, con nít Em bé ngây thơ dễ thương là tượng trưng cho khát vọng sống, cuộc sống tươi vui, hạnh phúc của mỗi giấc mơ. Nếu em bé, trẻ con có xuất hiện trong giấc mơ của bạn thì hãy xem ý nghĩa của giấc mơ tại đây nhé! Giải mã
Mơ thấy em bé –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy em bé –

Thập thần loại tượng

Chính là tìm đúng thập thần đại biểu gìđó. Thập thần mục đích tòng bát tự trung như thế nào đoạn mộtngười đích tính cách, nghề nghiệp, phải nắm giữ như thế nào nhậnxuất thập thần đích chuẩn xác ở trong chứa. Thập thần mục đích chilý có thể vô hạn thôi diễn, tức bát tự nào đó thần đích hàm nghĩatheo cùng chi đối ứng đích thần và liên quan đích thần hoặc khônghiện ra đích thần mà ngoài bổn ý nên phát sinh biến hóa, biến thànhhóa trong vòng hàm cùng với đối ứng và liên quan chi thần có liênquan.
Thập thần loại tượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một, chính ấn loại tượng

Chính ấn nguyên nhân vốn là nhật chủ khác phái chi sinh, ngoài hàm nghĩa vi" Có thể khiến ta sinh trưởng, mà cùng ta quan hệ tốt đẹp chính là", ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:

Tư tưởng bảo thủ, chính thống, nội hướng, không trương cuồng, chửng chạc, thủ thường, hỉ tĩnh không thích động, nhân từ, ái tâm, không màng danh lợi, nhẫn nại, khoan dung, tôn nghiêm, trọng danh tiết, có thao thủ, không thiện dâng tặng nghênh, trọng cảm tình, hiến dâng, ái tâm, có tu dưỡng, có tông giáo trái tim, hiền lành, nhẫn nại nhục phụ trọng, cần khẩn nại lao, giảm xóc, điều tế, rất nặng, không có ý kiến, bình an mà có phúc khí.

Nếu như chính ấn quá nặng, cũng biểu hiện vi phụ mặt đích tâm tính: Ỷlại tính chất cường, có nọa tính chất, tùy theo đại chảy, không có chủ kiến, khuyết thiếu tâm tình lực, khuyết thiếu cảm xúc lực, khuyết thiếu lưu loát tính chất, thấy đủ, thừ người ra, do nhu do dự, lĩnh ngộ năng lực xui xẻo, không độc lập tiến lấy tinh thần, tại không có áp lực( Quan sát chủ áp lực) đích dưới tình huống, dễ chảy vu lười biếng.

Như mạng trung chính ấn hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Công vụ thành viên, giáo sư, văn hóa người, tông giáo, từ việc thiện nghiệp, y tá chờ.

Nhị, thiên ấn loại tượng

Thiên ấn vừa là cùng nhật chủ đồng tính chi sinh, vốn là không tình nguyện đích sinh," Sinh ta mà khiển trách ta", nhân tiện giống như theo mẹ kế sinh hoạt tại cùng nhau giống nhau, nhật chủ đích tâm tính sẽ trở nên phi thường mẫn cảm, ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:

Có tự hỏi lực cùng lực lĩnh ngộ, mẫn cảm, linh hoạt, cơ trí, tâm nhãn nhiều, khôn khéo, có mưu lược, đầu óc hảo, sáng ý, phát minh, không thương học tập giáo khóa thư, không theo đại chảy, nghiêm túc, cô độc, có tông giáo trái tim.

Nếu như thiên ấn quá nặng, cũng biểu hiện vi phụ mặt đích tâm tính: Ích kỷ, lười biếng, lãnh đạm, phúc bạc, khủng hoảng, ngốc đầu ngốc não, không thông nhân tình, vô phúc hưởng thụ.

Như mạng trung thiên ấn hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Kỹ thuật tính chất đích chức vụ, thầy thuốc, nghệ nhân, ngũ thuật nghiệp, tông giáo, cố vấn sư, luật sư, phóng viên, biên tập, tình báo thành viên, trinh sát thành viên, xếp đặt sư, kỹ thuật nhân viên chờ.

Chính ấn, thiên ấn cộng đều loại tượng: Nghề nghiệp, chức vụ, chức gọi, quyền lực, ấn chương, chứng kiện, khế ước, trí lực, trí năng, tri thức, vinh dự, thưởng cho, hậu thuẫn, học thuật( Chính ấn vi chính thống học thuật, thiên ấn vi không phải chính thống học thuật), học vị, sự nghiệp, đơn vị, công việc trận viện, trụ trạch, quần áo, xe, chỗ dựa, mình bảo vệ, y dược; nhân vật vi sư phụ, cha mẹ, trưởng bối; vu người đích thân thể vi: Đầu, tóc, da tay, tứ chi.

Tam, chính quan loại tượng

Chính quan vốn là cùng nhật chủ khác phái chi khắc, hữu tình chi khắc, ngoài hàm nghĩa vi: Ước thúc lực, khuyên nhủ lực cùng áp chế lực, ngoài tính chất xác thật, có ước thân rời xa thiện khả năng, là người dựng thân chi vốn. Ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:

Chính thống, thủ pháp, chính đạo, quy củ, truyền thống, cao quý, văn nhã, trung hiếu, tự chế, thuận theo, trách nhiệm cảm giác, tinh thần trọng nghĩa, lương tri cảm giác, khách quan, lý tính chất, khắc bản, nghiêm túc, chính quy giáo dục, học nghiệp, gia giáo, tánh tình, trách nhiệm.

Như mạng trung chính quan quá mức, cũng biểu hiện vi phụ mặt đích tâm tính, như nhát gan sợ sự tình, mực thủ thành quy, vâng vâng này này, tự ti cảm giác.

Như mạng trung chính quan hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Công vụ thành viên, quan văn, giáo sư, pháp quan, công chức chờ.

Bốn, thất sát loại tượng

Thất sát vốn là cùng nhật chủ khác phái chi khắc, vô tình chi khắc, ngoài hàm nghĩa vi: Đả kích, áp chế, bạo lực, quyền uy, ngoài tính chất cương hùng, có phản nghịch xưng bá chi tính chất, tu chế hóa lại vừa khống chế. Ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:

Dã tâm, tâm trí, thông tuệ, dục vọng, quyền uy, chí khí, cố gắng, xông kính, khí phách, chuyên chế, bạo lực, độc đoán, bá đạo, phỉ khí, áp bách, đả kích, thật mạnh, xung động, kích thích, oán hận, cừu hận, ác độc, khống chế, quy luật, nghiêm khắc, nghĩa khí, động tra lực, cảm động lực, cảm giác triệu lực, cơ cảnh, nhanh nhẹn, đa nghi, hồi hộp, tính cách thâm Trầm, tính tình dữ dằn, đi ác như cừu.

Mệnh trung thất sát vi hung thần, có chế hóa thì biểu hiện ngoài cát đích một mặt, không có chế hóa thì biểu hiện ngoài hung đích mặt.

Như mạng trung thất sát hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Cảnh sát, pháp quan, kỉ kiểm, đốc tra, quân chức, chấp pháp ngành chi quan viên, chính trị gia, mưu lược nhà, luật sư, giáo sư, thầy thuốc chờ.

Như mạng trung thất sát không có chế hóa, thì không thể vi công chức, có khả năng đi hướng phá hư đích một mặt, như cường đạo, nhu nhược người, người bệnh.

Chính quan cùng thất sát cộng đều loại tượng: Chức vụ, quan chức, quyền lực, danh vọng, quản lý, pháp quy, quan tòa, pháp sân, lao ngục, kị hận, quan hại, tài phú; nhân vật vi: Thủ trưởng, sư phụ, trưởng bối, phụ thân, trượng phu hoặc tình nhân( Nữ mệnh), con gái( Nam mệnh), địch nhân, tiểu nhân, ác nhân, đạo tặc; vu cơ thể người vi: Thần kinh, ngoại thương, tật bệnh.

Năm, chính tài loại tượng

Chính tài vi nhật chủ khác phái viện khắc người, ngoài hàm nghĩa vi: Ta thân thể viện khống chế hoặc hạn chế, thêm cùng ta quan hệ thân mật, tài cán vì ta viện hưởng dụng vật hoặc là người, mà cho ta viện trân ái. Hễ là đang lúc đích, danh chính ngôn thuận đích chịu ta chi phối đích tiền tài, tài vật hoặc mọi người lấy chính tài đến định vị. Chính tài thêm có chuyên một tính chất, nam mệnh hôn nhân trung đích thê tử cũng lấy chính tài định vị. Ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:

Bình thường mà không tư không phải phần, tự đủ, đang lúc, lễ kiệm, bảo thủ, trọng tình cảm, trân ái, chuyên một, cố chấp, tài văn chương, giao tiếp năng lực.

Như mạng trung chính tài quá nặng, cũng biểu hiện vi phụ mặt đích tâm tính, như suy tính hơn thật, keo kiệt, không tư tiến lấy, hảo dật ác lao, không thương học tập.

Như mạng trung chính tài hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Công lương giai tầng, giáo sư chờ.

Sáu, thiên tài loại tượng

Thiên tài vi nhật chủ đồng tính viện khắc người, ngoài hàm nghĩa vi: Ta có khả năng khống chế đích bất cứgì cụ thể vật hoặc sự kiện, nhưng không cố chấp ở này chuyện này hoặc vật thượng. Thiên tài chi tài vốn là hết thảy không phải công lươngđoạt được, như luồng phiếu, lễ kim, tặng cho, chịu hối, cá độ, đầu cơ, mượn thải, người đại lý, sinh ý, mưu doanh, phi pháp chi tài, tiền tài bất nghĩa chờ. Ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:

Bất chính làm đích không phải phần chi nghĩ muốn, ngoài ý muốn, đầu cơ, đa tình, lãng mạn, dục vọng, sắc, phong lưu, đào hoa, khẳng khái, hào phóng, nhẹ tài, giao tiếp, thủ đoạn, kĩ nghệ, ngụy trang.

Mệnh trung thiên tài hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Người làm ăn, xí nghiệp nhà, phục vụ nghiệp, chứng khoán nghiệp, cố vấn nghiệp, luật sư, diễn thuyết nhà chờ.

Chính tài cùng thiên tài cộng đều loại tượng: Tiền tài, tài vật, phòng sản, gia nghiệp, hết thảy đáng giá vật, dục vọng, tình dục, hưởng thụ, bản lãnh; nhân vật vi: Thuộc hạ, người hầu, phụ thân, con mình, thê tử hoặc tình nhân( Nam mệnh); vu cơ thể người vi: Hết thảy phân bố vật cùng sắp xếp tiết vật, ẩm thực, máu, hô hấp.

Chính thiên tài không nhắc tới kì tài đích nơi phát ra đích lệch chính.

Như: Mậu kỷ quý kỷ

Thân mùi tị mùi

Muốn xem tỉ kiếp tố công không, tị thân hợp tỏ vẻ rồi tài đích nơi phát ra. Chính thiên tài tỏ vẻ người đối với tiền tài đích tâm tính.

Ất kỷ canh ất( HongKong một đệ tử tạo)

Mão mão thìn dậu

Lấy được tất cả đều là lệch đích tài( Cứ việc nguyên cục đều là chính tài). Tài hư thấu là chỉ tài hoa, biểu sẽ đến sự tình, hội gặp gỡ, có thể nói. Tài vẻ mặt cảm giác, nam nữ thông dụng. Năm tháng gặp vượng đích người, nhất là nữ đích, nhất định rất sớm chuế học, quyết: Tài đa tâm loạn. Kể cả đại vận gặp thượng cũng là. Tài hoàn lại tỏ vẻ cô gái đích huyết khí, tức nguyệt kinh.

Bảy, tỉ kiên loại tượng

Tỉ kiên vi cùng nhật chủ giống nhau người, ngoài hàm nghĩa vi: Đại biểu ta đi hành sử quyền lực, cũng tỏ vẻ ta đích hợp tác người. Ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:

Tự tôn, tự tin, mình ý thức, tự chủ năng lực, chủ quan tính chất, chủ động tính chất, độc lập tính chất, cá tính, quyết đoán, tỉnh táo, thân vi, bận rộn, kiên trì, tư tâm, hợp tác, hợp tác.

Tỉ kiên qua vượng, cũng dễ dàng chính hướng phản mặt, như cá tính cố chấp, cương phức tự dụng, ngang ngạnh, ngạo mạn, tự cho là vốn là.

Mệnh trung tỉ kiên hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Động vận thành viên, huấn luyện viên thành viên, thể lực lao động người, người đại lý nghiệp, người làm ăn, tài xế, người giang hồ chờ.

Tám, kiếp tài loại tượng

Kiếp tài vi cùng nhật chủ khác phái giống nhau người, ngoài hàm nghĩa vi trợ giúp ta, nhưng có đại giới, bởi vì kiếp tài nên phân đoạt ta chi tài, lấy tranh đoạt vi ngoài mục tiêu. Ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:

Can đảm, cường hãn, công kích tính chất, không thông cảm, đầu cơ, sao làm, vận tác, mạo hiểm, xuy ngưu, tranh cường háo thắng, vội vàng, xung động, không hợp tác, ghen ghét, xâm hại, cướp đoạt, giữ lấy.

Mệnh trung kiếp tài vi hung thần, như có công dụng, có thể trợ giúp ta phải tài; như vô công dụng, phản trí ta phá tài gặp tai.

Mệnh trung kiếp tài hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Vận động thành viên, võ người, quân nhân, khoán thương, luồng dân, tư bản vận doanh thương, đánh cuộc đồ, tên lừa gạt, trộm thiết kẻ trộm chờ.

Tỉ kiên cùng kiếp tài cộng đều loại tượng: Hợp tác, cạnh tranh, làm, cơ giới, quải trượng, cạnh kĩ, vận động; nhân vật vi: Huynh đệ, tỷ muội, bằng hữu, đồng bọn, đối thủ; vu cơ thể người vi: Tay chân, tứ chi.

Chín, thực thần loại tượng

Thực thần vi nhật chủ đồng tính sinh người, sinh mà hữu tình cùng nhật chủ, ngoài hàm nghĩa cho ta đích nỗ lực hoặc ta đích tinh thần thế giới, hễ là cùng ta đích tinh thần cùng tình cảm liên quan gì đó cũng tại thực thần đích phạm trù, chỉ là thực thần biểu hiện ôn hòa mà bình đàm. Ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:

Thiện lương, ôn hòa, dày nói, nội hướng, văn nhã, hàm dưỡng, thấy đủ, đại độ, chính nghĩa, thương cảm, tài hoa, học tập, hiểu được, khẩu tài, tư tưởng, cảnh giới, tính tình, thưởng thức, lãng mạn, sức cuốn hút, thuyết phục lực, danh tiếng, hiến dâng, ái tâm, hưởng thụ, vui sướng, lạc quan, tự do, chơi đùa nhạc, ăn uống, phục vụ.

Thực thần vốn là cát thần, tại mệnh cục trung một bực như nhau đều cũng có dụng đích, không sợ qua vượng, chỉ sợ chịu khắc.

Mệnh trung thực thần hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Học giả, sư phụ, thầy thuốc, cố vấn sư, tông giáo nhà, tư tưởng nhà, luật sư, phóng viên, quan viên, tác giả, mĩ thực nhà, diễn thuyết nhà, người chủ trì, âm nhạc nhà, diễn nghệ nhân chờ

Mười, thương quan loại tượng

Thương quan vi nhật chủ khác phái tương sinh, sinh mà vô tình cùng nhật chủ, ngoài hàm nghĩa vi mình đích theo đuổi cùng kiều dù cho, đồng dạng vốn là tinh thần đích sản vật, nhưng lại nguyên nhân quá phận chấp vu mình biểu hiện mà trở nên không thực tế, có điểm vi khác thường quy. Ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:

Sức tưởng tượng, biểu hiện lực, phản loạn tinh thần, phán nói cách kinh, kỹ thuật, nghệ thuật, tuyệt sống, thông dĩnh, sáng ý, khai thác, mới mẻ cảm giác, không thương học tập giáo khóa thư, gây sự, không thích câu thúc, không phục quản thúc, háo thắng, sinh động, phú biến hóa, nhát gan, bất an vu hiện trạng, khuyếch đại, chủ quan, dũng cảm, tình cảm mãnh liệt, phong lưu, háo sắc, nhiều lời, kiêu ngạo, mình tiêu bảng, làm náo động.

Như mạng trung thương quan rất vượng, hoặc khởi phá hư tác dụng, thì dễ dàng tẩu cực đoan, biểu hiện cá tính phóng đãng, không tu vừa phúc, bén nhọn không tốt, đố kị hiền đố có thể, ngạo mạn vô lễ, quỷ kế đa đoan, đầu cơ mưu lợi, không tuân thủ quy củ, thậm chí phá hư pháp luật cùng phá hư luân lý đạo đức, có phạm tội ý thức.

Mệnh trung thương quan hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Nghệ thuật gia, đại sư, xếp đặt sư, diễn viên, luật sư, kỉ kiểm nhân viên, phản tham quan viên, thực quyền quan viên, kỹ thuật người, người làm ăn, đạo du, tác giả chờ.

Thực thần cùng thương quan cộng đều loại tượng: Tinh thần cuộc sống, dục vọng, chơi đùa nhạc, tư tưởng, văn chương, ngôn ngữ, tác phẩm, nghệ thuật phẩm, tài phú, đóa hoa, cảnh trí; nhân vật vi: Tổ bối đích nữ tính, mẫu thân( Thực thần), con gái, tiểu hài tử, đệ tử, vãn bối; vu cơ thể người vi: Miệng, đầu lưỡi, sinh sản khí, nữ tính vú, tinh tử, kinh huyết.

Thương, thực đích khác nhau:

Thương lệch, thực chính. Thương biểu tưởng tượng phong phú, không bị ước thúc, đối với cảm tình không chuyên một. Thực biểu chuyên một, chuyên chú, dụng tình, vi nỗ lực hình đích, thương vốn là chơi đùa nhạc hình đích.

Lục thân: Nam mệnh lấy sát vi nhân, quan vi nữ; nữ lấy thương vi nhân, thực vi nữ. Đây là cơ bản nguyên tắc, nhưng là có biến thông.

Thông biến cách chủ yếu là xem tài.

Sát+ tài= nhân, sát không có tài vi nữ.

Hại ngã tài sinh nữ.

Kỷ canh tân nhâm

Tị thìn mão thìn

Hại ngã thê cung tài tinh, tịnh sinh nữ, không sinh nhân. Nên nhân phải mượn phúc sinh tử, nguyên nhân ất tài tại thời thượng thìn mộ trung, cùng thê cung hại, cố phải mượn phúc sinh tử.

Có khi cũng xem đại vận, hành thương đại vận, thì sinh nhân.

Khôn: Đinh quý ất bính

Mùi sửu tị tử

Nguyên cục có thực ứng sinh nữ, nhưng sinh bính thìn vận, vi thương quan đại vận, cố sinh con mình. Này tạo tị sửu củng rồi thất sát, nhất định phạm tiểu nhân. Đinh tị vận hảo, tố môi thán sinh ý, vọt, vi tố mua bán đích.

Chính thiên tài vi phụ, quan sát vi phụ; thực, thương, lộc vi mẫu. Ấn vốn là cha mẹ tinh, [hai người/cái] cũng tỏ vẻ, nó vốn là [một người/cái] trạng thái.

Quý Đinh Đinh bính

Mão tị tị ngọ

Mão ngọ phá biểu cùng phụ duyên thiển, thìn vận phụ qua đời. Quý mão vốn là phụ, nguyệt thượng tị vi mẫu. Sinh tại giờ Thân, mẫu thân nên sửa giá.

Đinh nhâm đinh tân

Mùi tử tị hợi

Mẫu sớm tử. Hại ngã thực thần. Bính thìn năm(76 năm) mẫu qua đời. Bính nhâm xung giải hợp rồi, đồng thời, bính hư thấu rồi, bính vi tị, không sinh mùi rồi, biểu chính mình cùng mẫu không quan hệ buộc lại, cố mẫu tử. Tị mùi đồng biểu mẫu thân, nhâm tử vốn là phụ thân, phụ thân01 năm tử.

Khí dưỡng:

Quý tân kỷ

Mão dậu tị

Bính dần năm hoạn phụ, nguyên nhân bính tân hợp cố mẫu vô sự. Quý mão vi phụ, dậu là cái, tị vi phụ mẫu.

Khôn: Mậu tân đinh quý

Thân dậu mùi mão

Mão thân hợp, mão vi phụ, ngồi xuống mùi thực vi mẫu( Ngồi xuống thực vi mẫu), canh thìn năm phụ tử, nguyên nhân phụ ngồi thìn hại ấn, biểu phụ không phải phụ rồi, cố tử phụ. Thương, thực vi nữ tính thân nhân, như bà bà, nãi nãi chờ, đối với nam tử mà nói, có khi cũng làm tỷ muội xem, này muốn xem vị trí. Quan sát vi nam tính thân nhân.

Càn: Tân bính canh bính

Hợi thân thìn tử

Thương quan chủ nhát gan, vốn ngọ vận hảo, nhưng giáp ngọ [một người/cái] tượng, phá hủy. Ngọ vận cũng rất lưng, quý vận hảo, tị vận rất tốt. Xung hợi. Giáp canh xung, giáp vốn là hợi tới rồi, vốn là thứ tốt, bị xung, phá hủy. Thìn vận mộ hợi thủy vốn là hảo.( Thìn tử hợp) thìn vận phải chú ý lao ngục, không nghiêm trọng, kim thấy thủy trầm vi lao ngục. Thìn vận chịu liên quan đến, không có việc gì rồi. Thìn vận không gặp thân dậu năm. Tị vận bắt đầu phát tài.

Càn: Nhâm đinh quý nhâm

Dần mùi hợi nhâm

Niên thượng thương quan mang tài, nhập mùi sẽ không sản xuất rồi, mua hán, sau đó đem mà bán.04.05 tài chính chu chuyển không linh. Bính tuất năm nên thải khoản, nhâm ngọ năm mua mà. Bát tự không có tuất hình, tài khố sẽ không khai. Nhâm tử vận cũng có thể, giáp dần vận thân thể không được. Thủy bị thương quan cấp tiết đi. Dần hợi hợp, máu bất hảo, huyết trù rồi.

Thập thần loại tượng giản biểu:

Chính ấn thiên ấn chính tài thiên tài chính quan thất sát tỉ kiên kiếp tài thương quan thực thần chức năng đỡ nhật chủ tiết quan sát ngự thương quan phá hư thực thần sinh quan sát tiết thương thực chế kiêu ấn phá hư chính ấn háo tài sinh ấn chế nhật chủ phá hư kiếp tài giúp nhật chủ nhiệm quan sát đoạt tài trợ giúp thương thực tiết nhật chủ sinh tài địch sát tổn hại quan công dụng ta khí nguyên mà che chở ta người ta chi dưỡng mệnh chi nguyên cùng giữ lấy vật ta đích thân phận cùng địa vị, cũng làm quan hại cho ta dụng thì có thể giúp ta, trợ giúp ta, làm hại thì đoạt ta chi tài cho ta đích tinh thần theo đuổi, có khi cũng có thể thu hoạch công danh, ích lợi lục thân mẫu thân phụ thân mẹ kế tổ phụ ngoại thích thê tử phụ thân phụ thân thiếp phụ thân nữ nhi phụ thân con mình huynh đệ tỷ muội huynh đệ tỷ muội con mình tổ mẫu công bà nữ nhi mẫu thân bà ngoại nhân vật trưởng bối

Sư trưởng thuộc hạ

Người hầu lãnh đạo

Sư phụ bằng hữu

Đồng bọn đệ tử

Vãn bối sự vật văn hóa

Địa vị

Quyền ấn tiền tài

Phụ nữ

Tài vật quan chức

Quan phỉ

Tật bệnh hợp tác

Cạnh tranh

Trợ giúp tinh thần

Hưởng nhạc tác phẩm thân thể bộ lông, da tay máu huyết, hô hấp ngoại thương, tật bệnh tay chân, tứ chi khẩu, lưỡi, khiếu trận viện trường học, bệnh viện, học thuật cơ cấu kinh doanh trận viện, ngân hàng, giao dịch viện chính phủ cơ cấu, pháp sân, ngục giam cạnh kĩ trận, sân thể dục trò tiêu khiển trận viện, hưu nhàn trận viện, nhà xí

Nhâm quý tân kỷ

Dần sửu hợi hợi

Thương quan tố mẫu thân, mẫu thân ly dị sửa giá. Tùy theo mẫu. Nước lửa âm dương xứng đôi. Hợi có thể đại biểu quý. Phụ thân vi dần tài, hợp rồi hợi. Rơi không vong, mẫu thân tin phật dạy.

Nước lửa âm dương xứng đôi: Bính ngọ, đinh tị, quý hợi, nhâm tử.

Xem nữ nhân đích trình tự: Tòng nhật chi bắt đầu tính, lại nhìn thời chi, thời can, lại nhìn nguyệt chi, nguyệt can. Cuối cùng xem niên chi, niên can. Mộ khố xung nhân tiện hơn nhiều.

⑦⑤ nhật③

⑥④ ①②

Dương vi trái, âm vi hữu.

Cao thầy thuốc: Bính bính bính đinh

Thân thân thìn dậu

Chân trái, chân thọt. Tỉ kiên phục ngâm, tha cho. Thân kim sức nặng.

Tài tinh hư thấu tại thời thượng vi ái trang phục, thời thượng, hại kim mang ngân.

Thời thượng thấu ấn, ấn tinh thời thượng hư thấu, theo đuổi trào lưu.

Mặc cửa chú ý xe bị đạo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thập thần loại tượng

Tướng các kiểu móng tay –

- Móng tay hơi gồng lên: Nóng nảy bết thường, hay ghen tuông, tham lam, gian lận. - Móng bằng thì: Nhút nhát, sỢ sệt. - Móng cong đẹp: Trí tuệ minh mẫn, trong sáng. - Móng có đốm bất thường (đột biến): + Đốm trắng dự báo thuận lợi. + Đốm đen dự báo
Tướng các kiểu móng tay –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng các kiểu móng tay –

Tử Vi đầu số qua truyền thuyết dân gian –

Tử vi là gì ? Tử vi nghĩa là hoa tường vi màu đỏ thẫm (tử : màu đỏ tía – vi : tường vi hoa). Từ cổ đại giống người thuộc phía Bắc sông Hoàng Hà dùng hoa màu đỏ để chiêm bốc. Hình ảnh việc chiêm bốc ấy giống hệt như chuyện Quỷ Cốc trước khi cho Tôn Tẩ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi là gì ?

Tử vi nghĩa là hoa tường vi màu đỏ thẫm (tử : màu đỏ tía – vi : tường vi hoa). Từ cổ đại giống người thuộc phía Bắc sông Hoàng Hà dùng hoa màu đỏ để chiêm bốc. Hình ảnh việc chiêm bốc ấy giống hệt như chuyện Quỷ Cốc trước khi cho Tôn Tẩn, Bàng Quyên xuống núi vào đời tranh đấu bảo mỗi người ngắt một cành hoa tường vi đưa lên thầy. Xem hoa phân âm dương Quỷ Cốc tiên sinh đã đoán biết trước vận mạng Tôn Tẫn bị bao nhiêu năm điêu linh cùng cực đến nỗi phải giả điên, ăn cả cứt heo mới thoát khỏi tay tên phản bạn lừa thầy Bàng Quyên. Trải qua nhiều đời, Tử vi chiêm bốc chuyển thành toán mệnh phương pháp. Phương pháp này đặt Tử Vi làm tên một ngôi sao đi tiếp với 13 sao nữa là :

tl-tu-vi-2

Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh, Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Rồi chia đời người ra làm mười hai cung là các cung:

– Mệnh, Huynh đệ, Phụ mẫu, Tử tức, Quan lộc, Thiên di, Tật ách, Tài bạch, Nô bộc, Điền trạch, Phúc đức.

Mười bốn chính tinh tuân theo một cách tính có sẳn căn cứ vào giờ, ngày tháng, năm sinh mà an vào mỗi cung. Sao nào ở cung nào sẽ tiên đoán việc gì đó sẽ xảy ra cho đời người.

-Ví dụ (đơn giản) : Cung Phu thê (vợ chồng), được hai sao Thái Âm, Thái dương thì người đàn ông hay đàn bà sẽ có một hôn nhân tốt. Trái lại, nếu thấy có sao Liêm trinh ở cung Phu Thê thì sẽ bị người khác phái lừa dối.

-Ví dụ (đơn giản) : cung Tài bạch có sao Vũ Khúc tất tiền bạc rồi rào, nếu cung này gặp sao hung, hẳn nhiên sẽ vất vả nghèo khổ.

-Ví dụ (đơn giản) : Trên trần thế biết bao nhiêu bách triệu phú  ông mà vẫn sống trong cảnh u sầu. Tại vì có hung tinh nằm ở cung Phúc Đức.

Mười bốn vị chinh tinh thực ra chỉ là những ký hiệu cho một bài toán,bài toán đời người…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử Vi đầu số qua truyền thuyết dân gian –

Xem bói nốt ruồi ở ngực đàn ông mang ý nghĩa gì

Trên cơ thể người đàn ông có rất nhiều nốt ruồi, ở nhiều vị trí khác nhau. Mỗi vị trí lại có 1 ý nghĩa nhất định và khác so với phụ nữ. Đặc biệt là Nốt ruồi ở ngực đàn ông có những ý nghĩa mà theo Nhân tướng học nhận định tương đối chuẩn xác.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trên cơ thể người đàn ông có rất nhiều nốt ruồi, ở nhiều vị trí khác nhau. Mỗi vị trí lại có 1 ý nghĩa nhất định và khác so với phụ nữ. Đặc biệt là Nốt ruồi ở ngực đàn ông có những ý nghĩa mà theo Nhân tướng học nhận định tương đối chuẩn xác.

Xem bói nốt ruồi ở ngực đàn ông mang ý nghĩa gì

Xem thêm:

+ Nốt ruồi ở ngực phụ nữ nói lên điều gì?

+ Nốt ruồi trên má bạn gái có ý nghĩa gì?

+ Xem bói nốt ruồi đoán tương lai, vận mệnh của bạn

1. Nốt ruồi ở ngực đàn ông có ý nghĩa gì?

Để xác định Nốt ruồi ở ngực đàn ông có ý nghĩa gì thì bạn cần xác định được vị trí của nốt ruồi đó. Bởi tên gọi Vùng Ngực là rộng, nốt ruồi có thể mọc ở các vị trí khác nhau và ý nghĩa của nó cũng trở nên khác nhau. Nhân tướng học đã nghiên cứu và rút ra được 3 vị trí Nốt ruồi ở ngực nam với các ý nghĩa tương ứng như sau:

Nốt ruồi ở ngực trái hoặc gần ngực:

Đây là nốt ruồi có tên gọi Trung sơn. Người sở hữu nốt ruồi này thường là người có nhiều con cái. Tuy nhiên, lại hay sầu muộn về chuyện vợ chồng nên cuộc sống lấy con cái làm niềm vui, hạnh phúc không trọn vẹn.

Nốt ruồi ở giữa ngực:

Nốt ruồi ở ngực đàn ông này có tên gọi là Sát Thê. Như tên gọi của nó đã chỉ nên ý nghĩa, người có nốt ruồi này có tướng hại vợ, sát vợ, không tốt.

Nốt ruồi trên ngực phải:

Đây là nốt ruồi có tên Trung Hòa. Nốt ruồi ở ngực nam vị trí này nói lên người đàn ông thường đủ ăn đủ tiêu, không đến nỗi giàu có.

Trên là các ý nghĩa của các vị trí Nốt ruồi ở ngực đàn ông. Bạn hãy cùng so sánh và đối chiếu nhé.

2. Ý nghĩa của nốt ruồi ở các vị trí khác của đàn ông:

Ngoài các ý nghĩa Nốt ruồi ở ngực đàn ông thì nốt ruồi còn có ý nghĩa khác nhau khi ở các vị trí khác trên cơ thể đàn ông như sau:

Nốt ruồi ở trán: người có số hưởng phước lộc, giàu sang, gặp vận hạn vẫn vượt qua

Nốt ruồi ở đuôi mắt trái: là người đa sầu đa cảm, để lộ rõ tình cảm ra bên ngoài

Nốt ruồi ở đuôi mắt phải: là người hay mặc cảm về số phận, khóc mướn, thương vay

Nốt ruồi ở dưới miệng bên trái: là người có duyên thầm, giàu tình cảm

Nốt ruồi nằm ở bả vai bên trái và bên phải: là người suốt đời chỉ đi làm thuê, bần tiện, keo kiệt.

Nốt ruồi ngang cánh mũi về bên trái: là người dễ gặp tai nạn và có thể bất đắc kì tử.

Nốt ruồi ngang môi trên bên trái: là người khắc với vợ nhưng lại dễ tin người.

Nốt ruồi ở trên bắp tay trái: là người  thường góa vợ sớm hoặc gặp trắc trở đường tình duyên, đau khổ không nguôi về tình yêu.

Nốt ruồi nằm trên cổ tay trái: là người có nhiều tham vọng, đua đòi theo cao sang quyền quý.

Nốt ruồi ở bàn tay trái: là người lãng mạn trong tình yêu, nhưng lại bạc tình.

Nốt ruồi dưới họng chếch về bên trái: là người dễ đổi thay, thường chia li vợ chồng.

Nốt ruồi bên cạnh sườn bên trái: người hay nịnh nọt, a dua, đời sống tình cảm thầm kín.

Nốt ruồi ở thắt lưng bên trái: là người hiền lành, tôn trọng tình cảm của bản thân.

Nốt ruồi giữa rốn: là người cực nhọc về  thể xác, bảo thủ, đố kị với những kẻ hơn mình

Nốt ruồi ở phần xương chậu ở bên trái: là người hay ghen tuông, lãng mạn nhưng rất dâm đãng

Nốt ruồi ở đùi trên bên trái: là người thích tranh cãi, đấu lý, nhưng lại rất can đảm.

Nốt ruồi ở bộ phận sinh dục: là người ham mê  thú vui về thể xác.

Nốt ruồi nằm trên đầu gối bên trái: là người hay gặp tai nạn bất ngờ

Nốt ruồi ở cổ chân bên trái: là kiểu người thích phiêu lưu mạo hiểm, đi du lịch.

Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại chuyên mục: Thư viên xem bói

Tìm kiếm liên quan: nốt ruồi ở ngực đàn ông, nốt ruồi trên ngực đàn ông, nốt ruồi ở ngực nam, not ruoi o nguc nam gioi, not ruoi tren nguc nam gioi​


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói nốt ruồi ở ngực đàn ông mang ý nghĩa gì

Bói vui: Nhìn dáng trán đoán sơ lược tính cách con người

Chọn hình dáng trán giống với trường hợp của bạn nhất!
Bói vui: Nhìn dáng trán đoán sơ lược tính cách con người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

boi-vui-nhin-dang-tran-doan-so-luoc-tinh-cach-con-nguoi
A
B
C
D
E

Alexandra V (theo vonvon)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói vui: Nhìn dáng trán đoán sơ lược tính cách con người

Độ xéo

Xà, đại sảnh, tường hay cửa ra vào báo trước điều bất ngờ, những điều lạ hay tai hoạ xảy ra. Sự thay đổi thình lình này của công việc có thể kề cận với tai họa. làm việc dưới cầu thang xoáy ốc thì thường hư việc vì độ dốc xuống sẽ đem công viêc đi theo.
Độ xéo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách chữa: Có vài cách chữa được đưa ra để lập lại quân bình theo ý thích cá nhân. Trong trường hợp xà hay trần ngiêng, treo 1 quả tua đỏ, màu đỏ, xà gỗ để làm đều độ nghiêng hay xây 1 xà nghiêng phụ.

Cửa ra vào ở bức tường nghiêng thì rất xấu và đặc biệt nếu nó đi vào phòng ngủ hay phòng tắm, người trong nhà sẽ là nạn nhân cho những bệnh tặt lạ lùng bất ngờ hay biến cố nào đó. để ngăn ngừa tai họa, treo lên một trại thủy tinh cầu trên một bên cửa ra vào cách khoảng gần 1 thước tây tính từ ngạch cửa đó. Phòng lớn bị xiên lệch ta treo ba trái cầu thủy tinh theo chiều dài của nó.

Nếu cả 1 vách tường bị xiên lệch, nguồn khí sẽ bị dồn trong 1 góc nhỏ hơn 90 độ.

Cách chữa: Đặt 1 cây cảnh nơi góc xiên để giúp khí lưu chuyển.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Độ xéo

Cắt tiền duyên đúng hay sai?

Một số trai thanh nữ tú muộn tuổi dựng vợ gả chồng, đi xem bói, các thầy phán rằng do duyên âm với người kiếp trước còn nặng. Không ít người phải đi "cắt tiền duyên" để mong xây dựng được gia đình. “Cắt Tiền Duyên” là việc tìm hiểu kiếp trước mình còn nợ tình ai đó, kiếp này “người ta” nấn ná, dùng dằng theo mình.
Cắt tiền duyên đúng hay sai?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!

Không ít người phải đi "cắt tiền duyên" để mong xây dựng được gia đình. 

Một số trai thanh nữ tú muộn tuổi dựng vợ gả chồng, đi xem bói, các thầy phán rằng do duyên âm với người kiếp trước còn nặng. Không ít người phải đi "cắt tiền duyên" để mong xây dựng được gia đình… Dân gian cho đó là "Duyên âm", "tình duyên" từ kiếp trước… Vậy giải thích về điều này như thế nào?

Hầu hết ai cũng có tiền duyên 

Khi sống, hầu hết con người ta ai cũng có tình cảm khác giới. Ngoài tình cảm vợ chồng thì còn có những mối tình nam nữ. Nhưng vì một lý do nào đó mà họ không thành vợ chồng hoặc là vợ chồng rồi nhưng không được ở lâu dài với nhau... Vì thế, ai cũng có sự nhớ thương hoặc nếu bị phản bội, đối xử quá tệ bạc thì sẽ trở thành hận tình.

Mỗi chúng ta đã sống ở trần tục này bao nhiêu kiếp? Trong tất cả các kiếp ấy chúng ta đã gặp bao nhiêu mối tình sâu nặng mà mãi mãi không bao giờ quên được? Tình yêu có sức mạnh vô biên, sức mạnh ấy đưa những linh hồn này đi tìm người mà mình yêu hiện đang sống ở trần tục để giúp đỡ hoặc cản trở, phá hoại (ghen) để người trần tục không thể lấy chồng hoặc lấy vợ được. Nếu người trần tục vẫn lấy chồng hoặc lấy vợ được thì tìm cách phá hoại hạnh phúc của đôi vợ chồng này.

Từ trước đến nay người trần tục chỉ nghĩ rằng, những người không lấy được vợ hoặc chồng hay rất khó khăn trong việc tìm vợ tìm chồng thì mới có tiền duyên. Theo một vài nghiên cứu thì hầu như ai cũng có tiền duyên. Chỉ có điều, những tiền duyên đó đã ảnh hưởng tới cuộc sống tình cảm vợ chồng hiện nay đến mức nào.

Cắt tiền duyên như thế nào?

Theo quan niệm người Việt nam, giải thích về “thế giới Tâm Linh ” thì Kiếp trước đã từng thề nguyền đính ước với người ta, hẹn kiếp này sẽ kết vợ chồng. Nhưng kiếp này người ta chưa được đầu thai thành người nên vẫn đi theo. Có người thì được người âm ngầm đi theo để giúp đỡ, nhưng có người lại bị người âm phá rối. Họ làm cho ta khi yêu ở xa thì không sao, nhưng hễ gần nhau thì trục trặc vì những chuyện rất linh tinh.

“Cắt Tiền Duyên” là việc tìm hiểu kiếp trước mình còn nợ tình ai đó, kiếp này “người ta” nấn ná, dùng dằng theo mình. Hễ cứ chớm yêu được cô (hay anh) nào thì “người ta” lại xông vào phá. Lễ cắt tiền duyên có nghĩa là nhờ thày thay mặt mình mà lạy lục van xin người kiếp trước tha cho…

Nhiều người còn bị duyên âm nặng đến nỗi phát thiệp cưới rồi mà người yêu còn bỏ đi. Có người cắt tiền duyên rồi mà vẫn chưa tìm thấy “một nửa” của mình. Những người này được chúng tôi giải thích về tâm linh là có duyên âm quá nặng, người cũ quyết phá nên mới vậy và khi các thầy làm lễ trả tiền duyên thì hoặc là do thầy chưa làm “đến nơi đến chốn”, hoặc là do thầy lừa bịp nên “người âm” vẫn không bỏ đi….

Nói một cách nôm na dễ hiểu là nếu ta nợ ai đó một món tiền nào đó, ta phải trả đúng người ta nợ thì họ mới không đòi còn nếu như ta trả cho người ta không nợ thì dù ta có trả bao nhiêu cũng vẫn cứ nợ như bình thường. “Cắt Tiền Duyên” cũng vậy, trước hết phải triệu thỉnh (Hoặc nhờ thầy triệu thỉnh) “người âm” đó lên, hỏi xem vì sao theo mình? Mình nợ người ta (hay người ta nợ mình) những gì? Có yêu cầu gì để thôi không theo ta nữa?… Làm như vậy mới thực sự là trả nợ “người âm”.

>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!

>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cắt tiền duyên đúng hay sai?

Giải pháp cho giường ở dưới trần dốc

Đặt giường ngủ dưới trần dốc bị coi là xấu về mặt phong thủy. Khi nằm dưới đó, năng lượng của bạn liên tục bị đè ép và thui chột nặng nề.
Giải pháp cho giường ở dưới trần dốc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giường ngủ cần được đặt ở nơi thoáng khí, không bị đè nén hay bị các góc nhọn của đồ vật xung quanh chiếu vào. Thế nhưng khi nằm dưới trần nhà có xà ngang ép đỉnh hay trần nhà bị dốc, năng lượng của cơ thể bạn liên tục bị đè ép, thậm chí dần bị thui chột. Điều này ảnh hưởng xấu tới việc tái tạo sinh lực của cơ thể sau 1 đêm nghỉ ngơi và gây ra những bất ổn về tâm lý.

Theo thói quen, việc kê giường kiểu này càng xấu hơn khi đầu giường luôn được đặt ở sườn dốc thấp nhất. Như thế, toàn bộ sức nặng của mái dốc sẽ đè lên đầu bạn khi ngủ.

Sơn màu tường và mái dốc cùng 1 màu sáng để khắc phục  trần nhà dốc đè xuống giường

Tốt nhất là nên tránh kê giường ở khoảng không gian bất lợi này. Nếu không thì có thể xoay chuyển đầu giường ngược lại, tức là để chân giường ở vị trí thấp nhất của trần nhà.

Nếu không thể tránh được, bạn có thể áp dụng cách hóa giải dưới đây để giảm bớt tác hại của lực đè nén:

- Hãy sơn trần nhà với gam màu sáng. Tốt nhất là sơn cả trần nhà và tường cùng 1 màu.

- Có thể sáng tạo bằng cách vẽ tranh lên mái dốc. Hãy chọn những chủ đề hay hình ảnh có nguồn năng lượng đầy cảm hứng biểu thị sự mở rộng, tự do và cởi mở nhằm tạo sự cân bằng đối lập với nguồn năng lượng nặng nề của trần nhà dốc. Ví dụ như 1 bức tranh về bầu trời rộng mở, trong xanh và 1 chút mây trắng nhẹ.

Tuy nhiên, giải pháp trên chỉ có thể hóa giải bớt điều xấu chứ không phải là cách khắc phục mang lại hiệu quả trọn vẹn.

(Theo About.com)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải pháp cho giường ở dưới trần dốc

Trưng bày tượng Tam Đa thuận phong thủy

Ông Tam Đa là tên gọi khác của ba vị thần Phúc, Lộc, Thọ. Cùng tìm hiểu ý nghĩa và cách trưng bày ba vị thần này trong nhà hoặc văn phòng hợp phong thủy nhé!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trường thọ, danh tiếng và tiền tài chính là ba yếu tố tốt đẹp nhất của vận may mà con người luôn tin tưởng sẽ có được nhờ Phúc, Lộc, Thọ - ba vị thần đại diện cho lĩnh vực tài lộc. Giống như hầu hết các giải pháp phong thủy, ba vị thần Phúc, Lộc, Thọ mang đến những điều mà con người hy vọng trong nhiều thế kỷ qua, đó là sự giàu có, quyền lực và may mắn bên cạnh cuộc sống khỏe mạnh và lâu dài.

Tượng ba vị thần Phúc, Lộc, Thọ khi nhìn vào không giống với một giải pháp phong thủy mà là một cái gì đó sẽ mang lại may mắn, sự giàu có và hạnh phúc, đương nhiên còn có cả sức khỏe tốt và thành công. Vì vậy, về mặt này có thể nói rằng ba vị thần Phúc, Lộc, Thọ đáp ứng cùng một mục đích giống như các giải pháp phong thủy tài lộc phổ biến khác.

 trung bay tuong tam da thuan phong thuy - 1

Phúc, Lộc, Thọ - ba vị thần biểu tượng cho sự may mắn, giàu có và tuổi thọ.

Ba vị thần Phúc, Lộc, Thọ có điểm gì khác nhau? Tại sao bạn nên chọn ba vị thần đại diện cho vận may (còn được gọi là ba vị thần thông thái hoặc ba vị thần bất tử) để trưng bày trong nhà hoặc văn phòng làm việc? Ba vị thần này có được con người thờ cúng hay không? Có nguyên tắc nào cần tuân theo ghi trưng bày tượng thần Phúc, Lộc, Thọ hay không? Hãy cùng khám phá.

Câu chuyện về ba vị thần Phúc, Lộc, Thọ

Theo nhiều nguồn phong thủy khác nhau, có rất nhiều truyền thuyết về ba vị thần Phúc, Lộc, Thọ. Một trong những truyền thuyết phổ biến nhất dựa trên niềm tin rằng ba vị thần chính là hiện thân của những năng lượng thiên đường cụ thể đã có sẵn vì lợi ích của con người.

Phúc thần chủ về may mắn, sức khỏe và hạnh phúc. Tương truyền, ông Phúc là một quan thanh liêm của triều đình. Theo quan niệm xưa, nhà đông con là nhà có phúc nên đôi khi còn thấy có một đứa trẻ đang nắm lấy áo ông Phúc, hoặc nhiều đứa trẻ vây quanh ông hay là có hình ảnh con dơi bay xuống ông (dơi phát âm giống "phúc").

 trung bay tuong tam da thuan phong thuy - 2

Sự hiện hữu của ba vị thần Phúc, Lộc, Thọ đảm bảo cho gia chủ sức khỏe, sự thịnh vượng và tài lộc.

Lộc thần hay Thần Tài chủ về sự giàu có, thịnh vượng. Theo truyền thuyết, ông Lộc được sinh tại Giang Tây, sống trong thời Thục Hán của Trung Quốc, ông còn là một quan lớn của triều đình, có nhiều tiền của. Ông thường mặc áo màu xanh lục vì trong tiếng Hoa, "lộc" phát âm gần với "lục", hoặc thường có một con hươu đứng bên cạnh (hươu cũng được phát âm giống "lộc").

Thọ thần chủ về sự sống lâu. Vị thần này gắn liền với hình ảnh là một ông già râu tóc bạc trắng, trán hói và dô cao, tay cầm quả đào, bên cạnh thường có thêm có con hạc.

Cách trưng bày tượng ba vị thần Phúc, Lộc, Thọ

Tượng ba vị thần Phúc, Lộc, Thọ luôn luôn được đặt ở những vị trí cao ráo và có năng lượng tốt, ví dụ như đặt trên một chiếc bàn cao trong phòng khách hoặc trên một chiếc kệ cao tại văn phòng làm việc. Đặt tượng Phúc, Lộc, Thọ ở những vị trí và bề mặt thấp, trong phòng bếp, phòng tắm hay phòng ngủ đều được đánh giá là sự thiếu tôn trọng và rất xấu theo phong thủy.

 trung bay tuong tam da thuan phong thuy - 3

Lưu ý trưng bày tượng Phúc, Lộc, Thọ ở vị trí trang trọng nhất trong nhà để tỏ lòng tôn kính và thu hút được nhiều vượng khí hơn.

Ba ông Phúc, Lộc, Thọ luôn được đặt cạnh nhau, không bao giờ tách rời và theo thứ tự cụ thể. Bên trái luôn luôn là ông Phúc với tất cả nguồn năng lượng phước lành và may mắn. Ở giữa là ông Lộc với niềm tin về sự thành công và tài chính ổn định. Ông Thọ luôn ở bên trái, mỉm cười và ban tặng những món quà của tuổi thọ và cuộc sống yên bình.

Mặc dù được gọi là thần nhưng ông Phúc, Lộc, Thọ không được con người thờ cúng bởi vì niềm tin chỉ cần trưng bày tượng ba vị thần này trong nhà hoặc văn phòng làm việc cũng đủ thu hút vượng khí chủ về phúc, lộc, thọ.

Tượng Phúc, Lộc, Thọ nên được trưng bày trong phòng khách, phòng làm việc, quầy kinh doanh. Mặt cả ba vị thần cùng nhìn ra phía cửa chính.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trưng bày tượng Tam Đa thuận phong thủy

Xem bói Vận hạn năm 2018 Mậu Tuất của các tuổi theo Thập Bát Cục

Xem bói Vận hạn năm 2018 Mậu Tuất của các tuổi theo Thập Bát Cục, những tuổi nào dễ gặp vận xấu, chuyện không may trong năm 2018, những tuổi nào gặp may mắn,..
Xem bói Vận hạn năm 2018 Mậu Tuất của các tuổi theo Thập Bát Cục

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói Vận hạn năm 2018 Mậu Tuất của các tuổi theo Thập Bát Cục, những tuổi nào dễ gặp vận xấu, chuyện không may trong năm 2018, những tuổi nào gặp may mắn, thuận lợi... sẽ được ## giải đáp trong bài viết sau.
Theo Triết lý phương Đông, Thập Bát cục là một vòng vận hạn theo chu kỳ 18 năm, tức là cứ 18 năm quay lại một lần, mang tính chất chu kỳ nên nó có sự lặp đi lặp lại và được ghi nhận lại qua thời gian. Hôm nay Lịch ngày Tốt xin tổng hợp lại Bảng Vận Hạn năm 2018 Mậu Tuất của các tuổi để chia sẻ cùng quý đồng đạo. 

Xem-boi-Van-han-nam-2018-Mau-Tuat-cua-cac-tuoi-theo-Thap-Bat-Cuc
 
Khác với Kim Lâu, đây là cách xem tu tạo, xây dựng, sửa chữa nhà cửa mà ít người biết, có thể dùng để luận giải cát hung của năm xây, vận hạn của từng tuổi theo từng năm. 

Tác động của vòng vận hạn này rất rõ, những tuổi nào trong năm gặp cung " SINH LY TỬ BIỆT" và cung " BỆNH PHÙ, TUYỆT MỆNH" thì nên cẩn thận, dễ gặp xung khắc, chia ly, đau ốm, tại nạn và có thể có cả tang tóc. Do đó, nên kiêng kị: xây dựng, sửa sang nhà cửa; sông nước; kết hôn; xông đất, xông nhà đầu năm, mở hàng. Có người mất đúng vào năm “Sinh ly tử biệt” hay “Bệnh phù – tuyệt mệnh” của chính mình. Những năm gặp những cung tốt như “ Nhân công tiến điền” hoặc “ Lục súc lợi, tiến điền tài” thì thấy người ta mua bán đất đai, làm nhà làm cửa rất thuận lợi… Chính vì vậy mà người xưa quan điểm là mượn cái “vía” tốt của các tuổi có vận tốt trong năm tới để đầu năm xông đất, xông nhà lấy hên!

LƯU Ý: Đây là cách xem hoàn toàn khác so với các phương pháp khác, không giống với hạn Kim Lâu, hay Tam tai,...mà chúng ta từng xem. Mỗi cách xem sẽ có những thông tin khác nhau. Bạn đọc nên lưu ý! 
 

Bảng Vận Hạn Năm 2018 của các tuổi theo Thập Bát Cục

(Xem giải thích chi tiết vận hạn ở cuối bài) 

Năm sinh

Tuổi

Mệnh

Quan hệ Thể - Dụng

Vận hạn 

1935

 Ất Hợi

Hỏa

Dụng sinh Thể

Bệnh phù, tuyệt mệnh

1936

 Bính Tý

Thủy

Thể sinh Dụng

Đại bại thoái điền

1937

 Đinh Sửu

Thủy

Thể sinh Dụng

Nhân công tiến điền

1938

 Mậu Dần

Thổ

Dụng khắc Thể

Quý nhân

1939

 Kỷ Mão

Thổ

Dụng khắc Thể

Cát khánh vượng nhân

1940

 Canh Thìn

Kim

Thể khắc Dụng

Bệnh phù, tuyệt mệnh

1941

 Tân Tị

Kim

Thể khắc Dụng

Sinh li, tử biệt

1942

 Nhâm Ngọ

Mộc

Hòa

Quý nhân

1943

 Quý Mùi

Mộc

Hòa

Đại bại thoái điền

1944

 Giáp Thân

Thủy

Thể sinh Dụng

Đồ hình hỏa quang

1945

 Ất Dậu

Thủy

Thể sinh Dụng

Tử biệt, bại ngưu dương

1946

 Bính Tuất

Thổ

Dụng khắc Thể

Nhân công tiến điền

1947

 Đinh Hợi

Thổ

Dụng sinh Thể

Bệnh phù, tuyệt mệnh

1948

 Mậu Tý

Hỏa

Dụng sinh Thể

Nhân công tiến điền

1949

 Kỷ Sửu

Hỏa

Dụng sinh Thể

Thiên ôn, thiên hỏa

1950

Canh Dần

Mộc

Hòa

Quý nhân

1951

Tân Mão

Mộc

Hòa

Kim ngân thiên lộc

1952

Nhâm Thìn

Thủy

Thể sinh Dụng

Đồ hình hỏa quang

1953

Quý Tỵ

Thủy

Thể sinh Dụng

Sinh li, tử biệt

1954

Giáp Ngọ

Kim

Thể khắc Dụng

Tử biệt, bại ngưu dương

1955

Ất Mùi

Kim

Thể khắc Dụng

Lục súc lợi, tiến điền tài

1956

Bính Thân

Hỏa

Dụng sinh Thể

Đồ hình hỏa quang

1957

Đinh Dậu

Hỏa

Dụng sinh Thể

Tử biệt, bại ngưu dương

1958

Mậu Tuất

Mộc

Hòa

Đại bại thoái điền

1959

Kỷ Hợi

Mộc

Hòa

Phu (thê), tử thoái lạc

1960

Canh Tý

Thổ

Dụng khắc Thể

Đồ hình, hỏa quang

1961

Tân Sửu

Thổ

Dụng khắc Thể

Tử biệt, bại ngưu dương

1962

Nhâm Dần

Kim

Thể khắc Dụng

Ra quan tiến lộc

1963

Quý Mão

Kim

Thể khắc Dụng

Đồ hình hỏa quang

1964

Giáp Thìn

Hỏa

Dụng sinh Thể

Cát khánh vượng nhân

1965

Ất Tỵ

Hỏa

Dụng sinh Thể

Lục súc lợi, tiến điền tài

1966

Bính Ngọ

Thủy

Thể sinh Dụng

Kim ngân thiên lộc

1967

Đinh Mùi

Thủy

Thể sinh Dụng

Cát khánh vượng nhân

1968

Mậu Thân

Thổ

Dụng khắc Thể

Kim ngân thiên lộc

1969

Kỷ Dậu

Thổ

Dụng khắc Thể

Ra quan tiến lộc

1970

Canh Tuất

Kim

Thể khắc Dụng

Sinh sản miếu vụ

1971

Tân Hợi

Kim

Thể khắc Dụng

Nhân công chiết tuyết

1972

Nhâm Tý

Mộc

Hòa

Phu (thê), tử thoái lạc

1973

Quý Sửu

Mộc

Hòa

Sinh ly, tử biệt

1974

Giáp Dần

Thủy

Thể sinh Dụng

Đại bại thoái điền

1975

Ất Mão

Thủy

Thể sinh Dụng

Thiên ôn, thiên hỏa

1976

Bính Thìn

Thổ

Dụng khắc Thể

Thiên ôn, thiên hỏa

1977

Đinh Tỵ

Thổ

Dụng khắc Thể

Đại bại thoái điền

1978

Mậu Ngọ

Hỏa

Dụng sinh Thể

Bệnh phù, tuyệt mệnh

1979

Kỷ Mùi

Hỏa

Dụng sinh Thể

Quý nhân

1980

Canh Thân

Mộc

Hòa

Thiên ôn, thiên hỏa

1981

Tân Dậu

Mộc

Hòa

Đại bại thoái điền

1982

Nhâm Tuất

Thủy

Thể sinh Dụng

Huyết quang, lao bệnh

1983

Quý Hợi

Thủy

Thể sinh Dụng

Sinh sản miếu vụ

1984

Giáp Tý

Kim

Thể khắc Dụng

Nhân công chiết tuyết

1985

Ất Sửu

Kim

Thể khắc Dụng

Đại bại thoái điền

1986

Bính Dần

Hỏa

Dụng sinh Thể

Nhân công tiến điền

1987

Đinh Mão

Hỏa

Dụng sinh Thể

Nhân công chiết tuyết

1988

Mậu Thìn

Mộc

Hòa

Lục súc lợi, tiến điền tài

1989

Kỷ Tỵ

Mộc

Hòa

Đại bại thoái điền

1990

Canh Ngọ

Thổ

Dụng khắc Thể

Sinh li, tử biệt

1991

Tân Mùi

Thổ

Dụng khắc Thể

Ra quan tiến lộc

1992

Nhâm Thân

Kim

Thể khắc Dụng

Kim ngân thiên lộc

1993

Quý Dậu

Kim

Thể khắc Dụng

Đồ hình, hỏa quang

1994

Giáp Tuất

Hỏa

Dụng sinh Thể

Nhân công tiến điền

1995

Ất Hợi

Hỏa

Dụng sinh Thể

Bệnh phù, tuyệt mệnh

1996

Bính Tý

Thủy

Thể sinh Dụng

Đại bại thoái điền

1997

Đinh Sửu

Thủy

Thể sinh Dụng

Nhân công tiến điền

1998

Mậu Dần

Thổ

Dụng khắc Thể

Quý nhân

1999

Kỷ Mão

Thổ

Dụng khắc Thể

Cát khánh vượng nhân

2000

Canh Thìn

Kim

Thể khắc Dụng

Bệnh phù, tuyệt mệnh

2001

Tân Tỵ

Kim

Thể khắc Dụng

Sinh li, tử biệt

2002

Nhâm Ngọ

Mộc

Hòa

Quý nhân

2003

Quý Mùi

Mộc

Hòa

Đại bại thoái điền

2004

Giáp Thân

Thủy

Thể sinh Dụng

Đồ hình hỏa quang

2005

Ất Dậu

Thủy

Thể sinh Dụng

Tử biệt, bại ngưu dương

2006

Bính Tuất

Thổ

Dụng khắc Thể

Nhân công tiến điền

2007

Đinh Hợi

Thổ

Dụng sinh Thể

Bệnh phù, tuyệt mệnh

2008

Mậu Tý

Hỏa

Dụng sinh Thể

Nhân công tiến điền

2009

Kỷ Sửu

Hỏa

Dụng sinh Thể

Thiên ôn, thiên hỏa

2010

Canh Dần

Mộc

Hòa

Quý nhân

2011

Tân Mão

Mộc

Hòa

Kim ngân thiên lộc

2012

Nhâm Thìn

Thủy

Thể sinh Dụng

Đồ hình hỏa quang

2013

Quý Tỵ

Thủy

Thể sinh Dụng

Sinh li, tử biệt

2014

Giáp Ngọ

Kim

Thể khắc Dụng

Tử biệt, bại ngưu dương

2015

Ất Mùi

Kim

Thể khắc Dụng

Lục súc lợi, tiến điền tài

2016

Bính Thân

Hỏa

Dụng sinh Thể

Đồ hình hỏa quang

2017

Đinh Dậu

Hỏa

Dụng sinh Thể

Tử biệt, bại ngưu dương

2018

Mậu Tuất

Mộc

Dụng khắc Thể

Nhân công tiến điền


 

Theo Thập Bát cục thì trong năm Mậu Tuất 2018, những người tuổi sau đây gặp cung Quý nhân: Mậu Dần 1938, Nhâm Ngọ 1942, Canh Dần 1950, Kỷ Mùi 1979, Mậu Dần 1998, Nhâm Ngọ 2002, Canh Dần 2010. Nếu được những người tuổi này xông đất, xông nhà, mở hàng đầu năm thì chủ nhà trong năm dễ được gặp quý nhân, có người giúp đỡ.

Tương tự, những người có cung Cát khánh vượng nhân (thêm người thêm của) là các tuổi: Kỷ Mão 1939, Giáp Thìn 1964, Đinh Mùi 1967, Kỷ Mão 1999.


Những tuổi năm 2018 gặp cung Nhân công tiến điền hoặc Lục súc lợi, tiến điền tài là: Đinh Sửu 1937, Bính Tuất 1946, Ất Mùi 1955, Ất Tỵ 1965, Bính Dần 1986, Mậu Thìn 1988, Giáp Tuất 1994, Bính Tuất 2006, Mậu Tý 2008, Ất Mùi 2015. Được những người tuổi này xông đất, xông nhà, mở hàng thì trong năm thuận cho việc giải quyết các vấn đề về đất đai, nhà cửa.


Các tuổi Tân Mão 1951, Bính Ngọ 1966, Mậu Thân 1968, Nhâm Thân 1992, Tân Mão 2011, trong năm Mậu Tuất 2018 này gặp cung Kim ngân thiên lộc. Được những người tuổi đó xông đất, xông nhà thì trong năm làm ăn được dư giả để mua sắm được nhiều vàng bạc, đồ quý. Còn những người muốn tiến bộ về công danh nên tìm được những người có cung Ra quan tiến lộc để xông đất, xông nhà, mở hàng là các tuổi Nhâm Dần 1962, Kỷ Dậu 1969, Tân Mùi 1991. 


GIẢI THÍCH VẬN HẠN 2018 THẬP BÁT CỤC


Cột (1): Năm sinh tính theo Dương lịch.

Cột (2): Tuổi (tính theo can/chi Âm lịch). Người sinh vào đầu năm Dương lịch nhưng chưa qua Tết Âm lịch vẫn tính tuổi theo Âm lịch của năm cũ. Ví dụ: Sinh đầu năm 1984 nhưng chưa đến Tết Giáp Tý thì người đó tính tuổi Quý Hợi.

Cột (3): Mệnh (hay mạng) của tuổi

Cột (4): Quan hệ Thể - Dụng

Thể là chủ thể, là thân chủ.

Dụng là khách thể tác động đến chủ thể, ở đây cụ thể là năm Mậu Tuất 2018, hành Mộc.

Thể khắc Dụng: chủ thể khắc chế được khách thể, làm chủ tình hình.

Thể sinh Dụng: Giống như chủ thể sinh ra khách thể, phải tốn kém, chậm trễ. Bị khách thể chi phối phần lớn. Hao tổn, mất mát. Đau ốm tai nạn, tai biến dễ xảy ra.

Hòa: Thể - Dụng tị hòa. Yên ổn.

Dụng khắc Thể: khách thể khắc chế được chủ thể. Bị đình chỉ, ngưng nghỉ công việc. Bị chống lại: dễ đau ốm, tai nạn, hỏng việc. 

Dụng sinh Thể: công danh được trọng dụng, dễ được cất nhắc, đề bạt. Trong việc làm ăn gặp quý nhân. Không mưu cũng nên việc.

Năm 2018 là năm Mậu Tuất thuộc hành Mộc (Bình Địa Mộc)

Vậy: 

Người mạng Kim năm nay sẽ là Kim khắc Mộc (Thể khắc Dụng)

Người mạng Mộc năm nay sẽ là Tị hòa (Hòa)

Người mạng Thủy năm nay sẽ là Thủy sinh Mộc (Thể sinh Dụng)

Người mạng Hỏa năm nay sẽ là Mộc sinh Hỏa (Dụng sinh Thể)

Người mạng Thổ năm nay sẽ là Mộc khắc Thổ (Dụng khắc Thể)

Cột (5): Vận hạn theo Thập Bát cục.

 

Các cung của Thập Bát Cục

 

- Quý nhân: Có quý nhân phù trợ, hay gặp may mắn.

- Tử biệt, bại ngưu dương: Không chết người thì chết trâu bò (làm ăn dễ bị thua lỗ, thất bát).

- Phu (thê), tử thoái lạc: Tình cảm vợ chồng con cái cứ xa dần (đang suy thoái, kém nồng nàn).

- SINH LY TỬ BIỆT: Gặp cảnh chia ly, xa cách về tình cảm hoặc chết chóc, tang tóc. 

- Nhân công tiến điền: Công việc làm ăn phát triển, thuận cho việc giải quyết các vấn đề về đất đai nhà cửa.

- Cát khánh vượng nhân: Nhiều lộc, đông con cháu. Hoặc là thêm người, thêm của.

- Đồ hình hỏa quang: Gặp nạn quan trường, hình phạt của cơ quan chức trách hoặc gặp hỏa hoạn.

- BỆNH PHÙ TUYỆT MỆNH: Bệnh tật, tai nạn, chia ly, đổ vỡ về chuyện tình cảm. Tang tóc xảy ra.

- Huyết quang lao bệnh: Sinh lực suy giảm sinh ốm đau mệt mỏi, đề phòng lao lực.

- Đại bại thoái điền: Mất mát, thua thiệt về đất cát. Bị thu hồi, giải tỏa hoặc bán đi.

- Lục súc lợi, tiến điền tài: Chăn nuôi tốt, đất đai tiền tài thịnh vượng.

- Sinh sản miếu vụ: Sức khỏe đang yếu đi, dễ đau ốm bệnh tật.

- Kim ngân thiên lộc: Vàng bạc lộc trời.

- Ra quan tiến lộc: Dễ thăng tiến về công danh, nhiều bổng lộc.

- Nhân công chiết tuyết: Công ăn việc làm bị gãy đổ, dang dở.

- Thiên ôn, thiên hỏa: Thiên tai hỏa hoạn.

Tham khảo thêm các bài viết:

>> Xem Tử vi năm 2018 của 12 con giáp: Con giáp nào tài lộc hanh thông, sự nghiệp vượng phát?
>> Năm 2018, con giáp nào phạm Thái Tuế, hóa giải hung vận ra sao?
>> Đặt tên cho con năm 2018 như thế nào để con luôn may mắn

 Hoàng Minh - Lịch ngày Tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói Vận hạn năm 2018 Mậu Tuất của các tuổi theo Thập Bát Cục

Tứ Tượng

Tứ Tượng là bốn đặc trưng chỉ âm dương tiêu trưởng trong Kinh Dịch, Tức là Thái Dương, Thiếu Dương, Thái Âm và Thiếu Âm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tứ Tượng

Tứ Tượng

Tứ Tượng là bốn đặc trưng chỉ âm dương tiêu trưởng trong Kinh Dịch, Tức là Thái Dương, Thiếu Dương, Thái Âm và Thiếu Âm. Trong dương trạch phong thủy, nghĩa là mở rộng của Tứ Tượng chỉ tứ phương, tức đông, tây, nam, bắc.

Tứ Tượng Tề Đoàn: là chỉ dương trạch có đầy đủ: tả thanh long, Hữu bạch hổ, tiền Thu Tước, hậu Huyền Vũ.

Tứ tượng là bốn thánh thú trong các chòm sao Trung Hoa cổ đại:

Thanh Long thuộc phương Đông

Bạch Hổ thuộc phương Tây

Chu Tước thuộc phương Nam

Huyền Vũ thuộc phương Bắc

Mỗi thánh thú cai quản một phương và tượng trưng cho một mùa, chúng có những đặc điểm và nguồn gốc riêng. Chúng được miêu tả đầy sinh động trong thần thoại và trí tưởng tượng của người Trung Hoa, và cả trong Manga và Anime của Nhật.

Tứ tượng được đặt cho những cái tên loài người tương ứng khi Đạo giáo trở nên phổ biến. Thanh Long có tên là Mạnh Chương (孟章), Chu Tước là Lăng Quang (陵光), Bạch Hổ là Giám Binh (監兵), và Huyền Vũ là Chấp Minh (執明).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tứ Tượng

Chọn và đặt bàn ăn ở vị trí nào cho hợp lý? –

Trong phòng ăn thì đồ vật quan trọng nhất chính là bàn ăn. Phong thuỷ của bàn ăn đối với sự đoàn viên trong gia đình, sự hoà hợp vợ chồng có ảnh hưởng rất lớn. Có nhiều điều cần chú ý về phong thuỷ của bàn ăn như sau: - Chọn chất liệu, hình dáng,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phòng ăn thì đồ vật quan trọng nhất chính là bàn ăn. Phong thuỷ của bàn ăn đối với sự đoàn viên trong gia đình, sự hoà hợp vợ chồng có ảnh hưởng rất lớn. Có nhiều điều cần chú ý về phong thuỷ của bàn ăn như sau:

phong-thuy-phong-bep

–   Chọn chất liệu, hình dáng, màu sắc của bàn ăn

Vật liệu chế tạo bàn ăn có rất nhiều loại khác nhau, không chỉ bằng gỗ mà còn bằng plastic, Kim loại, phalê, kính, đá hoa cương… Chúng đều có một số ưu điểm như chắc chắn, bóng nhẵn, đẹp đẽ Nguyên tắc trong việc lựa chọn chất liệu bàn ăn là chất liệu phải dễ dàng lau rửa, tiện sử dụng. Bàn ăn bằng chất liệu phalê, đá hoa cương hay kính thì cứng và lạnh, có độ thẩm mĩ nhưng lại không thuận lợi cho việc giao lưu, chuyện trò giữa những người cùng ăn với nhau, về mặt phong thủy thì bàn ăn bằng chất liệu gỗ vẫn tôt nhất, vì:

+ Bàn ăn bằng gỗ tạo cảm giác thân thiện với môi trường, có lợi cho sự tiếp nhận của cơ thể.

+ So với bàn ăn bằng phalê góc cạnh, có vẻ chông chênh thì bàn ăn bằng gỗ cho bạn cảm giác chắc chắn, thoải mái.

+ Bàn ăn bằng kim loại chắc chắn hơn bàn ăn bằng gỗ, nhưng xét về mặt phong thủy học thì bàn gỗ tính ôn hòa, không cho ta cảm giác lạnh lẽo như bàn kim loại.

Xét về mặt hình dáng, mặt bàn ăn có thể là hình tròn, hình bầu dục, hình vuông, hình chữ nhật, vì:

+ Từ xa xưa, theo quan niệm “trời tròn đất vuông”, nên các dụng cụ dùng thường ngày có hình tròn và hình vuông là chính. Hình tròn có thể tụ nhân khí, tạo ra không khí đầm ấm sum họp của cả nhà.

+ Bàn ăn là nơi sum họp của các thành viên trong gia đình vừa tiện lợi vừa an toàn. Vì bàn hình tròn không có góc cạnh nhọn sắc, nên không gây ra các trường hợp va đập cơ thể hay đầu trẻ nhỏ.

+ Bàn ăn hình vuông bằng phẳng cho bạn cảm giác Ổn định, chắc chắn và yên bình. Khi thiết kế kiểu dáng cần làm các góc bàn là góc tù, để tránh các va chạm khi ngồi ở góc bàn hoặc đi ngang qua góc bàn.

Với một gia đình nhỏ thì bạn nên chọn bàn ăn hình tròn hoặc hình vuông, nếu có nhiều người thì dùng bàn bầu dục hoặc bàn dài hình chữ nhật, tạo nên không khí ấm cúng trong gia đình.

Lưu ý đến kích thước của bàn ăn. Nếu diện tích phòng ăn nhỏ mà vẫn kê vào một cái bàn lớn thì không những đi lại bất tiện mà còn làm trở ngại đến phong thuỷ của phòng. Nếu phòng ăn rộng mà bàn ăn bé thì sẽ mất cân đối.

Về chọn màu sắc bàn ăn nên dùng màu sắc chắc chắn, dịu mắt mang màu tự nhiên như màu nâu, màu cà phê hoặc màu đen là tốt, chú ý tránh dùng màu lòe loẹt chói mắt.

Khi quây quần bên mâm cơm là lúc mọi người cần phải có cảm giác thoải mái, vui vẻ, nếu đặt bàn ăn dưới xà ngang ép đỉnh hoặc dưới cầu thang sẽ tạo cho mọi người cảm giác khó chịu như bị một vật nặng đang đè trên đầu hoặc tiếng ồn từ cầu thang gây đau đầu, điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến không khí của bữa ăn.

+ Bàn ăn không được bị cửa chính chiếu vào.

Không khí gia đình bên mân cơm được coi là một góc riêng tư của gia đình, nếu đi qua cửa chính là nhìn ngay thấy bàn ăn sẽ làm mất đi sự riêng tư ấy. Bạn có thể khắc phục bằng cách đặt một tấm bình phong trước không gian bàn ăn.

+ Bàn ăn kỵ đối diện cửa nhà vệ sinh

Nhà vệ sinh thường có uế khí, khi đặt bàn ăn ở đó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của bữa ăn và tinh thần của mọi người, do đó không nên đặt bàn ăn ở đó nếu không thể làm như vậy thì trồng cây Tô Tiết hoặc Trúc Khai Vận ở giữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn và đặt bàn ăn ở vị trí nào cho hợp lý? –

Mẹo phong thủy khiến chồng nghe lời răm rắp

Để các đức lang quân ngoan ngoãn nghe lời vô điều kiện, các bà vợ nên áp dụng một số mẹo phong thủy dưới đây.
Mẹo phong thủy khiến chồng nghe lời răm rắp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để các đức lang quân ngoan ngoãn nghe lời vô điều kiện, các bà vợ nên áp dụng một số mẹo phong thủy dưới đây.


Lấy được một người chồng giỏi giang, biết lo toan cho sự nghiệp lại không bỏ bê gia đình, luôn tôn trọng ý kiến của vợ là điều mà mọi phụ nữ đều mong muốn. Không ít người tỏ ra thắc mắc là tại sao người kia có ngoại hình không bằng mình nhưng lại được chồng hết mực yêu thương, chiều chuộng… hoặc  những thắc mắc tương tự.

Ngoài đặc trưng tính cách, cách cư xử khéo léo tạo ra sự khác biệt, yếu tố phong thủy cũng có sức ảnh hưởng không ít. Do đó, chỉ cần đôi chút thay đổi về phong thủy nhà ở, bạn có thể cải thiện tình trạng hôn nhân của mình. Bạn có thể áp dụng một số mẹo phong thủy dưới đây, đảm bảo ông xã sẽ nghe lời răm rắp.

1. Cách bố trí giường ngủ


Xét theo góc độ phong thủy, hai phía bên trái và phải của giường ngủ là Thanh Long và Bạch Hổ. Nếu tường phía bên phía trái (Thanh Long) dày hơn, cao hơn hoặc áp sát vào giường hơn là phía phải (Bạch Hổ) tạo ra cục diện nam quyền, tức nam giới nắm quyền hành, chồng bảo đâu vợ nghe đấy, lời nói của người vợ không được xem trọng trong gia đình.

Meo phong thuy khien chong nghe loi ram rap hinh anh
 
Do đó, nếu muốn bản thân được coi trọng, lời nói của mình có trọng lượng hơn thì cần bố trí tường phía bên phải phải dày hơn và có địa thế cao hơn bên trái. Như vậy người vợ mới đứng ở thế thượng phong, làm việc gì cũng được chồng bàn bạc kĩ càng và xem trọng lời nói.

Tuy nhiên, cần lưu ý chỗ kê giường ngủ càng bằng phẳng, vuông vắn thì việc nắm giữ quyền hành sẽ được chia đều cho cả hai. Nếu bên phía mà người vợ hay nằm cao hơn một chút sẽ xuất hiện tình trạng vợ có tính cách mạnh mẽ hơn chồng.

Lưu ý cách xác định hướng trái phải của giường ngủ: Bạn đứng ở giữa phòng, mặt hướng ra ngoài cửa và nhìn xem phía trái là Thanh Long, phía phải là Bạch Hổ.

2. Bài trí nhà bếp


Trong phong thủy, nhà bếp tượng trưng cho vận thế của người vợ. Do đó, các bà vợ có thể thay đổi vận thế của mình bằng cách tuân thủ những nguyên tắc dưới đây.

Meo phong thuy khien chong nghe loi ram rap hinh anh
 
Bàn ăn: Bạn nên chọn bàn ăn hình tròn mang ý nghĩa đoàn tụ, sum họp bên nhau. Nên tránh những bàn có nhiều góc nhọn, cạnh hoặc hình dáng kì dị để hạn chế những rắc rối hoặc mâu thuẫn không đáng có trong gia đình. Vị trí đặt bàn ăn lí tưởng nhất là ở góc khuất trong nhà, tránh đặt gần cửa ra vào sẽ rước họa thị phi.

Bếp nấu ăn: Không nên đặt bếp nấu ăn nhìn thẳng ra cửa chính hoặc gần phía cửa sổ vì nơi đây có gió thổi mạnh vừa khiến việc nấu ăn bị gián đoạn lại không an toàn cho mọi người trong nhà. Dù là phòng bếp nhưng cũng cần đảm bảo đủ ánh sáng. Bạn có thể dùng đèn tuýp hoặc đèn chùm để giữ cho gian bếp sáng sủa cũng như khiến tình cảm vợ chồng thêm hòa hợp.

Phòng bếp sạch, gọn: Một gian bếp sạch sẽ, gọn gàng, ấm cúng với nhiều món ăn hấp dẫn sẽ là động lực để các ông chồng quay trở về mái ấm gia đình dù công việc có bận rộn hay áp lực tới đâu. Điều đó cũng giúp gia đình thêm hạnh phúc, đầm ấm.

3. Kê đồ nội thất trong nhà

Meo phong thuy khien chong nghe loi ram rap hinh anh
 
Trong phong thủy nhà ở, phía Đông và bên trái đại diện cho người đàn ông còn phía Tây và bên phải đại diện cho phụ nữ trong ngôi nhà.

Nếu người vợ muốn nắm giữ quyền lực gia đình trong tay nên tập trung kê các đồ nội thất sang phía bên tay phải (xác định theo vị trí ở giữa phòng, mặt hướng về cửa chính) hoặc kê nhiều đồ ở phía Tây. Khi vị trí hoặc hướng này có “trọng lượng” hơn, quyền lực trong ngôi nhà sẽ nghiêng về phía bạn.

► Xem thêm: Phong thủy phòng ngủ giúp vợ chồng hạnh phúc, yên ấm

Theo Khám phá

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo phong thủy khiến chồng nghe lời răm rắp

Chọn ngày tốt kết hôn cho 12 con giáp trong năm Ất Mùi

Trong năm Ất Mùi, 12 con giáp có những ngày đại cát, rất tốt cho chuyện cưới hỏi. Mỗi người có thể căn cứ vào đây để chọn ngày tốt kết hôn cho phù hợp.
Chọn ngày tốt kết hôn cho 12 con giáp trong năm Ất Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Khi xem tuổi kết hôn, thông thường coi tuổi dựa vào ngày sinh của nữ giới. Chọn ngày giờ tốt chi tiết phải theo Tứ trụ của cô dâu (tức năm, tháng, ngày, giờ sinh) để tính xem cô dâu thiếu ngũ hành gì. Căn cứ vào đó xem năm, tháng, ngày, giờ cưới hỏi tốt lành nhất và mang lại may mắn cho cô dâu. 
 
Cách xác định ngày giờ theo Tứ trụ khá phức tạp, do đó, nếu không biết cách tính chi tiết và cụ thể, bạn có thể tham khảo ngày lập sẵn cho 12 con giáp trong năm Ất Mùi này. Căn cứ vào đây, mỗi người sẽ tự biết cách chọn ngày tốt kết hôn cho mình, đồng thời đảm bảo đám cưới được diễn ra suôn sẻ.

Chon ngay tot ket hon cho 12 con giap trong nam At Mui hinh anh
Chọn ngày tốt kết hôn trong năm Ất Mùi cho 12 con giáp
Đối với người tuổi Tý   (Ví như tuổi Giáp Tý: 4/2/1984 - 3/2/1985 hoặc Nhâm Tý: 5/2/1972 - 3/2/1973)   - 2/3 (Thứ hai, âm lịch 12/1), 9/3 (Thứ hai, âm lịch  19/1)   - 14/3 (Thứ bảy, âm lịch 24/1), 21/3 (Thứ bảy, âm lịch 2/2)   - 7/4 (Thứ ba, âm lịch 19/2), 19/4 (Chủ nhật, âm lịch 1/3)   - 1/5 (Thứ sáu, âm lịch 13/3), 13/5 (Thứ tư, âm lịch 25/3)   - 20/5 (Thứ tư, âm lịch 3/4), 25/5 (Thứ hai, âm lịch 8/4)   - 7/7 (Thứ ba, âm lịch 22/5), 24/7 (Thứ sáu, âm lịch 9/6)   - 5/8 (Thứ tư, âm lịch  21/6), 17/8 (Thứ hai, âm lịch 4/7)   24/8 (Thứ hai, âm lịch 11/7), 29/8 (Thứ bảy, âm lịch16/7)   5/9 (Thứ bảy, âm lịch 23/7), 10/9 (Thứ năm, âm lịch 28/7)   29/9 (Thứ ba, âm lịch 17/8), 11/10 (Chủ nhật, âm lịch 29/8)   16/10 (Thứ sáu, âm lịch 4/9), 28/10 (Thứ tư, âm lịch 16/9)   15/12 (Thứ ba, âm lịch 5/11), 22/12 (Thứ ba, âm lịch 12/11)   27/12 (Chủ Nhật, âm lịch 17/11)
Đối với người tuổi Sửu   (Ví như tuổi Ất Sửu: 4/2/1985 - 3/2/1986, Quý Sửu: 4/2/1973 - 3/2/1974)   - 1/3 (Chủ nhật, âm lịch 11/1), 25/3 (Thứ tư, âm lịch 6/2)   - 6/4 (Thứ hai, âm lịch 18/2), 18/4 (Thứ bảy, âm lịch 30/2)   - 30/4 (Thứ năm, âm lịch 12/3), 24/5 (Chủ nhật, âm lịch 7/4)   - 17/6 (Thứ tư, âm lịch 2/5), 16/8 (Chủ nhật, âm lịch 3/7)   - 28/8 (Thứ sáu, âm lịch 15/7), 27/10 (Thứ ba, âm lịch 15/9)   - 20/11 (Thứ sáu, âm lịch 9/10), 26/12 (Thứ bảy, âm lịch 16/11)
Đối với người tuổi Dần   (Ví như tuổi Bính Dần: 4/2/1986- 3/2/1987, Giáp Dần: 4/2/1974 - 3/2/1975)   - 27/2 (Thứ sáu, âm lịch 9/1), 28/2 (Thứ bảy, âm lịch 10/1)   - 12/3 (Thứ năm, âm lịch 22/1), 23/3 (Thứ hai, âm lịch 4/2)   - 24/3 (Thứ ba, âm lịch 5/2), 4/4 (Thứ bảy, âm lịch 16/2)   - 5/4 (Chủ nhật, âm lịch 17/2), 17/4 (Thứ sáu, âm lịch 29/2)   - 18/5 (Thứ hai, âm lịch 1/4), 22/5 (Thứ sáu, âm lịch 5/4)   - 3/6 (Thứ tư, âm lịch 17/4), 11/6 (Thứ năm, âm lịch 25/4)   - 15/6 (Thứ hai, âm lịch 29/4), 23/6 (Thứ ba, âm lịch 8/5)   - 27/6 (Thứ bảy, âm lịch 12/5), 5/7 (Chủ nhật, âm lịch 20/5)   - 9/7 (Thứ năm, âm lịch 24/5), 17/7 (Thứ sáu, âm lịch 2/6)   - 21/7 (Thứ ba, âm lịch 6/6), 22/7 (Thứ tư, âm lịch 7/6)   - 29/7 (Thứ tư, âm lịch 14/6), 2/8 (Chủ nhật, âm lịch 18/6)   - 3/8 (Thứ hai, âm lịch 19/6), 10/8 (Thứ hai, âm lịch 26/6)   - 14/8 (Thứ sáu, âm lịch 1/7), 3/9 (Thứ năm, âm lịch 21/7)   - 19/9 (Thứ bảy, âm lịch 7/8), 1/10 (Thứ năm, âm lịch 19/8)   - 9/10 (Thứ sáu, âm lịch 27/8), 13/10 (Thứ ba, âm lịch 1/9)   - 21/10 (Thứ tư, âm lịch 9/9), 2/11 (Thứ hai, âm lịch 21/9)   - 6/11 (Thứ sáu, âm lịch 25/9), 14/11 (Thứ bảy, âm lịch 3/10)   - 18/11 (Thứ tư, âm lịch 7/10), 19/11 (Thứ năm, âm lịch 8/10)   - 8/12 (Thứ ba, âm lịch 27/10), 12/12 (Thứ bảy, âm lịch 2/11)   - 20/12 (Chủ nhật, âm lịch10/11), 24/12 (Thứ năm, âm lịch 14/11)   - 25/12 (Thứ sáu, âm lịch 15/11)   Đối với người tuổi Mão   (Ví như Đinh Mão 4/2/1987 - 3/2/1988, Ất Mão: 4/2/1975 - 3/2/1976)   - 27/2 (Thứ sáu, âm lịch 9/1), 23/3 (Thứ hai, âm lịch 4/2)   - 4/4 (Thứ bảy, âm lịch 16/2), 22/5 (Thứ sáu, âm lịch 5/4)   - 3/6 (Thứ tư, âm lịch 17/4), 15/6 (Thứ hai, âm lịch 29/4)   - 27/6 (Thứ bảy, âm lịch 12/5), 9/7 (Thứ năm, âm lịch 24/5)   - 21/7 (Thứ ba, âm lịch 6/6), 2/8 (Chủ nhật, âm lịch 18/6)   - 14/8 (Thứ sáu, âm lịch 1/7), 19/9 (Thứ bảy, âm lịch 7/8)   - 1/10 (Thứ năm, âm lịch 19/8), 13/10 (Thứ ba, âm lịch 1/9)   - 6/11 (Thứ Ssáu, âm lịch 25/9), 18/11 (Thứ tư, âm lịch 7/10)   - 12/12 (Thứ bảy, âm lịch 2/11), 24/12 (Thứ năm, âm lịch 14/11)   Đối với người tuổi Thìn   (Ví như tuổi Mậu Thìn: 4/2/1988 - 3/2/1989), (Bính Thìn: 4/2/1976 - 3/2/1977)   - 26/2 (Thứ năm, âm lịch 8/1), 22/3 (Chủ nhật, âm lịch 3/2)   - 3/4 (Thứ sáu, âm lịch15/2), 27/4 (Thứ hai, âm lịch 9/3)   - 9/5 (Thứ bảy, âm lịch 21/3), 21/5 (Thứ năm, âm lịch 4/4)   - 2/6 (Thứ ba, âm lịch 16/4), 1/8 (Thứ bảy, âm lịch17/6)   - 25/8 (Thứ ba, âm lịch 12/7), 30/9 (Thứ tư, âm lịch 18/8)   - 29/11 (Chủ nhật, âm lịch 18/10), 11/12 (Thứ sáu, âm lịch 1/11)   Đối với người tuổi Tỵ   (Ví như tuổi Kỷ Tỵ: 4/2/1989 - 3/2/1990, Đinh Tỵ: 4/2/1977 - 3/2/1978)   - 26/2 (Thứ năm, âm lịch 8/1), 2/3 (Thứ hai, âm lịch 12/1)   - 9/3 (Thứ hai, âm lịch 19/1), 14/3 (Thứ bảy, âm lịch 24/1)   - 21/3 (Thứ bảy, âm lịch 2/2), 22/3 (Chủ nhật, âm lịch 3/2)   - 3/4 (Thứ sáu, âm lịch 15/2), 7/4 (Thứ ba, âm lịch 19/2)   - 19/4 (Chủ nhật, âm lịch 1/3), 27/4 (Thứ hai, âm lịch 9/3)   - 1/5 (Thứ sáu, âm lịch 13/3), 9/5 (Thứ bảy, âm lịch 21/3)   - 13/5 (Thứ tư, âm lịch 25/3), 20/5 (Thứ tư, âm lịch 3/4)   - 21/5 (Thứ năm, âm lịch 4/4), 25/5 (Thứ hai, âm lịch 8/4)   - 2/6 (Thứ ba, âm lịch 16/4), 7/7 (Thứ ba, âm lịch 22/5)   - 24/7 (Thứ sáu, âm lịch 9/6), 1/8 (Thứ bảy, âm lịch 17/6)   - 5/8 (Thứ tư, âm lịch 21/6), 17/8 (Thứ hai, âm lịch 4/7)   - 24/8 (Thứ hai, âm lịch 11/7), 25/8 (Thứ ba, âm lịch 12/7)   - 29/8 (Thứ bảy, âm lịch 16/7), 5/9 (Thứ bảy, âm lịch 23/7)   - 10/9 (Thứ năm, âm lịch 28/7), 29/9 (Thứ ba, âm lịch 17/8)   - 30/9 (Thứ tư, âm lịch 18/8), 11/10 (Chủ nhật, âm lịch 29/8)   - 16/10 (Thứ sáu, âm lịch 4/9), 28/10 (Thứ tư, âm lịch 16/9)   - 29/11 (Chủ nhật, âm lịch 18/10), 11/12 (Thứ sáu, âm lịch 1/11)   - 15/12 (Thứ ba, âm lịch 5/11), 22/12 (Thứ ba, âm lịch 12/11)   - 27/12 (Chủ nhật, âm lịch 17/11)   Đối với người tuổi Ngọ   (Ví như tuổi Canh Ngọ: 4/2/1990 - 3/2/1991, Mậu Ngọ: 4/2/1978 - 3/2/1979)   - 24/2 (Thứ ba, âm lịch 6/1), 3/3 (Thứ ba, âm lịch13/1)   - 8/3 (Chủ nhật, âm lịch 18/1), 15/3 (Chủ nhật, âm lịch 25/1)   - 8/4 (Thứ tư, âm lịch 20/2), 13/4 (Thứ hai, âm lịch 25/2)   - 20/4 (Thứ hai, âm lịch 2/3), 2/5 (Thứ bảy, âm lịch 14/3)   - 19/6 (Thứ sáu, âm lịch 4/5), 24/6 (Thứ tư, âm lịch 9/5)   - 1/7 (Thứ tư, âm lịch 16/5), 6/7 (Thứ hai, âm lịch 21/5)   - 13/7 (Thứ hai, âm lịch 28/5), 18/7 (Thứ bảy, âm lịch 3/6)   - 25/7 (Thứ bảy, âm lịch 10/6), 18/8 (Thứ ba, âm lịch 5/7)   - 23/8 (Chủ nhật, âm lịch10/7), 16/9 (Thứ tư, âm lịch 4/8)   - 23/9 (Thứ tư, âm lịch 11/8), 17/10 (Thứ bảy, âm lịch 5/9)   - 10/11 (Thứ ba, âm lịch 29/9), 15/11 (Chủ nhật, âm lịch 4/10)   - 22/11 (Chủ nhật, âm lịch 11/10), 16/12 (Thứ tư, âm lịch 6/11)   - 28/12 (Thứ hai, âm lịch 18/11)   Đối với người tuổi Mùi   (Ví như tuổi Tân Mùi: 4/2/1991-3/2/1992, Kỷ Mùi: 4/2/1979-3/2/1980)   - 28/2 (Thứ bảy, âm lịch 10/1), 12/3 (Thứ năm, âm lịch 22/1)   - 24/3 (Thứ ba, âm lịch 5/2), 5/4 (Chủ nhật, âm lịch 17/2)   - 17/4 (Thứ sáu, âm lịch 29/2), 18/5 (Thứ hai, âm lịch 1/4)   - 11/6 (Thứ năm, âm lịch 25/4), 23/6 (Thứ ba, âm lịch 8/5)   - 5/7 (Chủ nhật, âm lịch 20/5), 17/7 (Thứ sáu, âm lịch 2/6)   - 22/7 (Thứ tư, âm lịch 7/6), 29/7 (Thứ tư, âm lịch 14/6)   - 3/8 (Thứ hai, âm lịch 19/6), 10/8 (Thứ hai, âm lịch 26/6)   - 3/9 (Thứ năm, âm lịch 21/7), 9/10 (Thứ sáu, âm lịch 27/8)   - 21/10 (Thứ tư, âm lịch 9/9), 2/11 (Thứ hai, âm lịch 21/9)   - 14/11 (Thứ bảy, âm lịch 3/10), 19/11 (Thứ năm, âm lịch 8/10)   - 8/12 (Thứ ba, âm lịch 27/10), 20/12 (Chủ nhật, âm lịch 10/11)   - 25/12 (Thứ sáu, âm lịch 15/11)   Đối với ngươ tuổi Thân   (Ví như tuổi Nhâm Thân: 4/2/1992- 3/2/1993, Canh Thân: 4/2/1980 - 3/2/1981)   - 1/3 (Chủ nhật, âm lịch 11/1), 5/3 (Thứ năm, âm lịch 15/1)   - 25/3 (Thứ tư, âm lịch 6/2), 29/3 (Chủ nhật, âm lịch 10/2)   - 6/4 (Thứ hai, âm lịch 18/2), 10/4 (Thứ sáu, âm lịch 22/2)   - 11/4 (Thứ bảy, âm lịch 23/2), 18/4 (Thứ bảy, âm lịch 30/2)   - 22/4 (Thứ tư, âm lịch 4/3), 30/4 (Thứ năm, âm lịch 12/3)   - 4/5 (Thứ hai, âm lịch 16/3), 16/5 (Thứ bảy, âm lịch 28/3)   - 24/5 (Chủ nhật, âm lịch 7/4), 28/5 (Thứ năm, âm lịch 11/4)   - 29/5 (Thứ sáu, âm lịch 12/4), 9/6 (Thứ ba, âm lịch 23/4)   - 17/6 (Thứ tư, âm lịch 2/5), 21/6 (Chủ nhật, âm lịch 6/5)   - 3/7 (Thứ sáu, âm lịch 18/5), 4/7 (Thứ bảy, âm lịch 19/5)   - 15/7 (Thứ tư, âm lịch 30/5), 27/7 (Thứ hai, âm lịch 12/6)   - 9/8 (Chủ nhật, âm lịch 25/6), 16/8 (Chủ nhật, âm lịch 3/7)   - 21/8 (Thứ sáu, âm lịch 8/7), 28/8 (Thứ sáu, âm lịch 15/7)   - 2/9 (Thứ tư, âm lịch 20/7), 14/9 (Thứ hai, âm lịch 2/8)   - 25/9 (Thứ sáu, âm lịch 13/8), 26/9 (Thứ bảy, âm lịch 14/8)   - 19/10 (Thứ hai, âm lịch 7/9), 27/10 (Thứ ba, âm lịch 15/9)   - 1/11 (Chủ nhật, âm lịch 20/9), 20/11 (Thứ sáu, âm lịch 9/10)   - 24/11 (Thứ ba, âm lịch 13/10), 25/11 (Thứ tư, âm lịch 14/10)   - 6/12 (Chủ nhật, âm lịch 25/10), 18/12 (Thứ sáu, âm lịch 8/11)   - 19/12 (Thứ bảy, âm lịch 9/11), 26/12 (Thứ bảy, âm lịch 16/11)   - 30/12 (Thứ tư, âm lịch 20/11)   Đối với người tuổi Dậu   (Ví như tuổi Tân Dậu: 4/2/1981 - 3/2/1982)   - 5/3 (Thứ năm, âm lịch15/1), 29/3 (Chủ nhật, âm lịch 10/2)   - 10/4 (Thứ sáu, âm lịch 22/2), 11/4 (Thứ bảy, âm lịch 23/2)   - 22/4 (Thứ tư, âm lịch 4/3), 4/5 (Thứ hai, âm lịch 16/3)   - 16/5 (Thứ bảy, âm lịch 28/3), 28/5 (Thứ năm, âm lịch 11/4)   - 29/5 (Thứ sáu, âm lịch 12/4), 9/6 (Thứ ba, âm lịch 23/4)   - 21/6 (Chủ nhật, âm lịch 6/5), 3/7 (Thứ sáu, âm lịch 18/5)   - 4/7 (Thứ bảy, âm lịch 19/5), 15/7 (Thứ tư, âm lịch 30/5)   - 27/7 (Thứ hai, âm lịch12/6), 9/8 (Chủ nhật, âm lịch 25/6)   - 21/8 (Thứ sáu, âm lịch 8/7), 2/9 (Thứ tư, âm lịch 20/7)   - 14/9 (Thứ hai, âm lịch 2/8), 25/9 (Thứ sáu, âm lịch 13/8)   - 26/9 (Thứ bảy, âm lịch14/8), 19/10 (Thứ hai, âm lịch 7/9)   - 1/11 (Chủ nhật, âm lịch 20/9), 24/11 (Thứ ba, âm lịch 13/10)   - 25/11 (Thứ tư, âm lịch 14/10), 6/12 (Chủ nhật, âm lịch 25/10)   - 18/12 (Thứ sáu, âm lịch 8/11), 19/12 (Thứ bảy, âm lịch 9/11)   - 30/12 (Thứ tư, âm lịch 20/11)   Đối với người tuổi Tuất   (Ví như tuổi Nhâm Tuất: 4/2/1982 - 3/2/1983)   - 20/2 (Thứ sáu, âm lịch 2/1), 4/3 (Thứ tư, âm lịch 14/1)   - 21/4 (Thứ ba, âm lịch 3/3), 15/5 (Thứ sáu, âm lịch 27/3)   - 27/5 (Thứ tư, âm lịch 10/4), 14/7 (Thứ ba, âm lịch 29/5)   - 26/7 (Chủ nhật, âm lịch 11/6), 7/8 (Thứ sáu, âm lịch 23/6)   - 19/8 (Thứ tư, âm lịch 6/7), 12/9 (Thứ bảy, âm lịch 30/7)   - 24/9 (Thứ năm, âm lịch 12/8), 6/10 (Thứ ba, âm lịch 24/8)   - 18/10 (Chủ nhật, âm lịch 6/9), 11/11 (Thứ tư, âm lịch 30/9)   - 23/11 (Thứ hai, âm lịch 12/10), 5/12 (Thứ bảy, âm lịch 24/10)   - 29/12 (Thứ ba, âm lịch 19/11)   Đối với người tuổi Hợi   (Ví như tưởi Quý Hợi: 4/2/1983 - 3/2/1984)   - 20/2 (Thứ sáu, âm lịch 2/1), 24/2 (Thứ ba, âm lịch 6/1)   - 3/3 (Thứ ba, âm lịch 13/1), 4/3 (Thứ tư, âm lịch 14/1)   - 8/3 (Chủ nhật, âm lịch 18/1), 15/3 (Chủ nhật, âm lịch 25/1)   - 8/4 (Thứ tư, âm lịch 20/2), 13/4 (Thứ hai, âm lịch 25/2)   - 20/4 (Thứ hai, âm lịch 2/3), 21/4 (Thứ ba, âm lịch 3/3)   - 2/5 (Thứ bảy, âm lịch 14/3), 15/5 (Thứ sáu, âm lịch 27/3)   - 27/5 (Thứ tư, âm lịch 10/4), 19/6 (Thứ sáu, âm lịch 4/5)   - 24/6 (Thứ tư, âm lịch 9/5), 1/7 (Thứ tư, âm lịch 16/5)   - 6/7 (Thứ hai, âm lịch 21/5), 13/7 (Thứ hai, âm lịch 28/5)   - 14/7 (Thứ ba, âm lịch 29/5), 18/7 (Thứ bảy, âm lịch 3/6)   - 25/7 (Thứ bảy, âm lịch 10/6), 26/7 (Chủ nhật, âm lịch 11/6)   - 7/8 (Thứ sáu, âm lịch 23/6), 18/8 (Thứ ba, âm lịch 5/7)   - 19/8 (Thứ tư, âm lịch 6/7), 23/8 (Chủ nhật, âm lịch 10/7)   - 12/9 (Thứ bảy, âm lịch 30/7), 16/9 (Thứ tư, âm lịch 4/8)   - 23/9 (Thứ tư, âm lịch 11/8), 24/9 (Thứ năm, âm lịch 12/8)   - 6/10 (Thứ ba, âm lịch 24/8), 17/10 (Thứ bảy, âm lịch 5/9)   - 18/10 (Chủ nhật, âm lịch 6/9), 10/11 (Thứ ba, âm lịch 29/9)   - 11/11 (Thứ tư, âm lịch 30/9), 15/11 (Chủ nhật, âm lịch 4/10)   - 22/11 (Chủ nhật, âm lịch 11/10), 23/11 (Thứ hai, âm lịch 12/10)   - 5/12 (Thứ bảy, âm lịch 24/10), 16/12 (Thứ tư, âm lịch 6/11)   - 28/12 (Thứ hai, âm lịch 18/11), 29/12 (Thứ ba, âm lịch 19/11)

ST

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ngày tốt kết hôn cho 12 con giáp trong năm Ất Mùi

Phong tục đội nón cưới người miền trung

Trong đám cưới ngày xưa và ngày này thì cô dâu thường được kèm theo chiếc nón cưới làm bằng lá. Vậy nguyên nhân vì sao có chiếc nón lá bắt nguồn từ đâu?
Phong tục đội nón cưới người miền trung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chắc hẳn trong số chúng ta không còn xa lạ với phong tục cưới hỏi đội nón cưới của cô dâu khi về nhà chồng nhỉ? Nhưng theo thời gian thì phong tục đội nón cưới hiện nay vẫn được giữ gìn và phát triển đối với vùng dân ở Nghệ An và Hà Tĩnh.

Trong đám cưới ngày xưa và ngày này thì cô dâu thường kèm theo chiếc nón lá. Vậy chiếc nón lá bắt nguồn từ đâu:

Nón em em đội trên đầu
Chàng mà nghĩ đến da mầu nắng mưa
Nón này khi nắng khi mưa
Che cả bốn mùa xuân hạ thu đông.

Ý người con gái bảo, chiếc nón rất quan trọng đối với người phụ nữ, nếu chàng trai mà có lòng thương cô thì hãy trao cho cô chiếc nón để làm tin. Chàng trai đáp lại:

Sao em chẳng bảo khi xưa
Để anh đi chợ mua ô cho nàng.

Nếu biết sớm, chàng trai đã mua nón cho cô gái để thể hiện tình yêu của mình với cô từ lâu rồi. Từ đó, tục cưới mới có lễ nón, hay còn gọi là “nón cô dâu”.

Chiếc nón đối với người dân Việt Nam từ bao đời nay không chỉ là vật dùng để che mưa, che nắng mà còn góp phần làm tôn lên vẻ duyên dáng của người phụ nữ Việt Nam. Tại một số vùng quê, chiếc nón như tặng phẩm đặc biệt mang ý nghĩa thiêng liêng mà con dâu được nhận từ mẹ chồng trong lễ cưới. Chiếc nón lá bình thường đã đẹp

cưới xin miền trung
Trong đám cưới ngày xưa và ngày này thì cô dâu thường kèm theo chiếc nón lá

Trong ngày cưới để trao cho cô dâu nó lại càng đẹp và duyên hơn nữa vì được nhà trai chuẩn bị khá công phu, thậm chí được đặt trước đó một thời gian. Nón phải làm từ thứ lá trắng nhất, mỏng nhẹ nhất, quang dầu cho bóng lên. Mũi khâu đều, bên trong trang trí bằng hai chữ “song hỷ” và gắn quai màu hồng biểu tượng cho hạnh phúc lứa đôi được bền chặt, sắt son.

Người mẹ nào khi trao nón cho nàng dâu mới cũng ngầm khẳng định từ nay con đã là một thành viên mới của gia đình, của họ hàng, của cả dòng tộc. Cô dâu sẽ được che chở trong tình yêu thương của chồng cũng như gia đình nhà chồng. Đồng thời, mẹ tin tưởng trao cả niềm tin, trao cả hy vọng về một tương lai đủ đầy, sung túc mà con dâu sắp đón nhận.

Nhưng giờ đây chiếc nón cưới đã không còn phù hợp những nó vẫn ăn sâu vào tiềm thức của người dân miền Trung quê tôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong tục đội nón cưới người miền trung

Kết hợp Bát trạch với Huyền Không phi tinh để nạp khí cổng –

Khí nạp vào ở cổng chia làm hai loại cát, hung chủ quản vấn đề họa phúc của cả một gia trạch. Cổng quan trọng bởi lẽ nó quyết định đầu vào của khí, giống như sự hít thở hô hấp rất quan trọng của con người thông qua mũi miệng. Phương pháp xem xét phải

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khí nạp vào ở cổng chia làm hai loại cát, hung chủ quản vấn đề họa phúc của cả một gia trạch. Cổng quan trọng bởi lẽ nó quyết định đầu vào của khí, giống như sự hít thở hô hấp rất quan trọng của con người thông qua mũi miệng.

av

Phương pháp xem xét phải lấy phi tinh Huyền Không làm cơ bản cốt yếu, lấy khí sinh vượng của đương vận. Ví dụ như vận 8 sao Bát Bạch vượng tinh, lấy khí của sao Bát Bạch hoặc Cửu Tử, Nhất Bạch thì khí được sinh vượng. Tránh khí suy tử, khí Ngũ Hoàng, Bệnh Phù Nhị Hắc tối độc.

av

Kết hợp phi tinh Huyền Không vói Bát trạch làm yếu tố bổ trợ. Cổng cửa ở phương vị cát lành, tránh phương xấu như Tuyệt Mệnh, Ngũ Quỷ, Lục Sát, Họa Hại.

Nếu kết hợp một yếu tố xấu với một yếu tố tốt thì có thể bổ trợ tránh được phần nào hung họa.

“Bảo chiếu kinh” nói:

“Thiên cơ diệu quyết bổn bất đồng
Bát quái chích hữu nhất quái thông
Càn Khôn Cấn Tốn triền hà vị
Ất Tân Đinh Quý lạc hà cung
Giáp Canh Nhâm Bính lai hà địa
Tinh thần lưu chuyển yếu tương phùng
Mạc bả thiên cương xung diệu quyết
Thác tương Bát quái tác tiên tông”.

Cổng cửa ví như xương sống, đường đi ví như gân cốt, nếu xương tốt nhưng gân cốt không tốt thì không thể đem lại sự tốt lành cho ngôi nhà.

Đường đi dẫn khí phải tính toán sao cho việc dẫn khí đảm bảo tối đa hiệu quả, tránh những xung sát như cách xuyên tâm sát, liêm đao sát, thiên trảm sát.

Xét cổng cửa, đường đi theo cửu cung Bát quái, lấy phương sinh vượng, tránh phương suy tử, lấy việc bài trí phong thủy xem như việc dưỡng sinh cho một cơ thể khỏe mạnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kết hợp Bát trạch với Huyền Không phi tinh để nạp khí cổng –

7 lưu ý phong thủy khi bày Thần Tài ở cửa hàng dịch vụ

Cửa hàng buôn bán thường bày Thần Tài để chiều tài tấn lộc. Vậy còn những cửa hàng dịch vụ? 7 lưu ý phong thủy bày Thần Tài ở cửa hàng dịch vụ sẽ giải đáp thắc
7 lưu ý phong thủy khi bày Thần Tài ở cửa hàng dịch vụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cửa hàng buôn bán thường bày Thần Tài để chiều tài tấn lộc, thúc đẩy vận làm ăn. Vậy còn những cửa hàng dịch vụ thì có thể bày được không? 7 lưu ý phong thủy bày Thần Tài ở cửa hàng dịch vụ sẽ giải đáp thắc mắc này.


7 luu y phong thuy khi bay Than Tai o cua hang dich vu hinh anh 2
 
Cửa hàng buôn bán cần chiêu tài, cửa hàng dịch vụ cũng không ngoại lệ. Các cửa hàng kinh doanh dịch vụ như cắt tóc, trang điểm, spa, tư vấn,… đều có thể bày Thần Tài để mang lại may mắn, dồi dào và hanh thông. Điều quan trọng là phải nắm vững 7 lưu ý phong thủy bày Thần Tài ở cửa hàng dịch vụ dưới đây.   1. Tính chất của Thần Tài: hiện tại, Tài Thần được làm từ nhiều nguyên liệu, phổ biến nhất là gốm sứ, ngọc, đá, dồng. Trong đó, đồng tinh khiết là nguyên liệu tốt nhất vì mang trong mình linh khí của đất trời, ẩn chứa tiềm tàng qua nhiều năm hun đúc, rất có lợi cho chiêu tài.   2. Làm lễ khai quang: bất cứ vật phẩm phong thủy nào cũng đều phải làm lễ khai quang thì mới có tác dụng, nên Thần Tài cũng vậy. Thần Tài ở các cửa hàng dịch vụ càng nên làm lễ vì Thần sẽ phát ra linh khí khiến cho công việc thuận lợi, thu hút khách hàng.   3. Dùng thêm đạo phù: đối với cửa hàng dịch vụ, ngoài việc chiêu tài thì còn phải hóa sát và tăng cường vận khí vì việc làm ăn chủ yếu dựa vào trạng thái tinh thần của khách hàng. Bên cạnh Thần Tài, hãy dùng thêm phù chú để cửa hàng sáng sủa, có nhiều linh khí. Nên dùng phù chú gỗ đào.   Những lưu ý cần thiết khi thờ Thần Tài trong kinh doanh khách sạn Xác định phương vị Thần Tài trong năm 2017 6 tip phong thủy lướt khắp nhà gọi mời thần Tài đến cửa
4. Bày Văn Thần Tài: Thái Bạch tinh quân và Tam đa Phúc Lộc Thọ là văn Thần Tài rất được hoan nghênh ở các cửa hàng, nhất là cửa hàng dịch vụ. Tính chất của Văn Thần Tài là nhẹ nhàng, khoan hòa, rước may mắn vào cửa, rất phù hợp với cửa hàng dịch vụ. Xem thêm bài viết: Văn thần tài và võ thần tài 
  5. Lưu ý khi thờ Thái Bạch tinh quân: Lư hương và đế đèn phải làm bằng đồng vì Thái Bạch tinh quân là thần tiên trên trời. Nên cúng đồ ngọt và bày thêm thực vật xanh tốt ở ban thờ. Đặt ban thờ Thần Tài  tuyệt đối không được đối diện cửa chính thì mới tăng tài, bình an.
7 luu y phong thuy khi bay Than Tai o cua hang dich vu hinh anh 2
 
6. Bày Võ Thần Tài: Võ Thần Tài có Quan Công và Triệu Công Minh, mỗi vị trấn giữ một phương. Thờ Quan Công thì ở phía Nam, thờ Triệu Công Minh thì ở phía Bắc.
  7. Lưu ý khi thờ Võ Thần Tài: Lư hương và đế đèn phải bằng gốm sứ vì họ là nhân vật lịch sử. Có thể dâng lễ hoa quả, ngày Tết còn có thể dâng rượu thịt. Không thờ hai Võ Thần Tài ở cùng một chỗ, càng không nên thờ cùng Phật. Tượng Thần Tài phải hướng ra ngoài mới có tác dụng trừ tà, chiêu tài.   2 tiêu chí nhất định phải biết khi chọn mèo chiêu tài Làm thế nào để mèo Thần Tài hút càng nhiều tiền bạc? Những điều nhất định phải biết khi thắp nhang cầu tài cầu lộc cúng Ông Địa - Thần Tài
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 lưu ý phong thủy khi bày Thần Tài ở cửa hàng dịch vụ

Nghệ thuật xem tướng PHỤ NỮ BẦN BẠC DÂM ÁC

Vừa đi vừa lủi vừa mổ, gật đầu tợ rắn, bước chổng như chuột là người bần khổ đa dâm, đa tật đó. Lông mày lem mí, tóc thô cứng, mặt bạnh, mũi hỉnh là cô độc, khắc sát nghèo hèn. Mũi cong khoảng giữa, mũi có ngấn, lỗ mũi ngó trời mũi hỉnh là tướng đa dâm, hạ tiện, khốn khổ.
Nghệ thuật xem tướng PHỤ NỮ BẦN BẠC DÂM ÁC

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Trán có nhiều lằn, mắt lộ tròng trắng bệch là người gian dâm đại ác khắc chồng sát con, tán tài cơ cực.

Bụng teo ngực nẩy cũng là người có tướng nghèo hèn tham lam dâm đãng.

Tiếng nói như lửa reo hừng hực, mắt lộ gân đỏ lan tới con ngươi là tướng người hung ác thô bạo, hình phu sát tử. Môi trên như trùm xuống, môi dưới như đầy ra cũng đều là tướng người khắc sát bần bạc, ngu độn.

Hay đứng dựa cửa liếc dọc ngang, chưa nói đã cười, chưa đi đã chạy, đang làm công việc, dừng tay châu mày thở ra, hay ca hát nho nhỏ, tự nhún nhẩy một mình, tóc hoe mà thưa lợt gần như lông măng tay, đều là những hình tướng đê tiện dâm đãng.

Miệng dụm như thổi, môi thâm mồm rộng, chơn mày dựng ngược, thấy cười mỉm, mắt nhìn như diều hâu, như cú dữ, đều là tướng hèn hạ, bạc ác.

Đi như chim se sẻ, ăn liếm láp như bò dê, nét mặt xanh đen, lông mày có góc xương lộ, hay tự nói lầm thầm, nói chuyện làm việc quên đầu quên đuôi, hơi khô giọng thổ, đều là các hiện trạng hình tưởng đàn bà âm trầm bạc ác, sâu độc nghiêng ngả, ghen tương như điên dại.

Đôi gò má ửng hồng, mắt như sao chớp, mát bóng như mở, miệng ngậm không kín răng, hạ mao như cỏ khô lưa thưa vàng úa, âm hộ chỉ có da bọc xương nhô lên, chớ không đầy thịt, ngủ say hay nói một mình hoặc kinh hoảng mớ la. Ngồi tựa như đứng, đứng giống như ngồi, mừng vui giận ghét không chừng đổi, hay lắc mình nghiêng đầu, liếc dọc nhìn ngang. Ấy là biểu lộ hình trạng tà dâm bạo ác không tốt.

Xem tướng tổng quát hình tướng phụ nữ bần bạc dâm ác theo TƯỚNG PHÁP DIỄN CA

Đàn bà khắc sát chồng con
Mặt dày miệng rộng, trán còn lằn ngang
Xoáy tóc trước trán mấy hàng
Mặt nhọn gân nổi lại càng xấu xa
Mày cao xương mí lộ ra
Lông mày mọc ngược thấy mà gớm ghê
Lại thêm mặt trẹt một dề
Lông mày dựng đứng phu thê xa lìa
Con ngươi vàng bệt đỏ tươi
Tròng trắng, trắng giã là người sát phu
Mũi mọc cụm lông u xù
Miệng chụm như thổi lao tù chồng con
Tai mỏng lật ngược vòng tròn
Tóc nám như cháy vàng son phai màu
Tuổi trẻ tóc rụng sói đầu
Hình phu khắc tử lệ sầu không vơi ?
Đầu lủi trước, bước đi sau
Ngoảnh đầu ngoái cổ làm màu đong đưa
Đầu to sói tựa gáo dừa
Giả sầu giả bịnh đánh lừa phu quân
Đầu lép trán dẹp lưng chừng
Trán rộng mày rậm cũng đừng vội tin
Bao nhiêu tướng đã lộ hình
Là bao nhiêu tánh dâm tình tà gian
Má hồng, mặt đẹp trái soan
Ngoại gian mê đắm lấy vàng cũng cho
Má lép mặt như đất tro
Tỉnh sâu thâm thẩm ai đo cho vừa
Ánh mắt chiếu rực mây mưa
Nhìn ngang liếc dọc đẩy đưa duyên tình
Mắt mọc nút ruồi xinh xinh
Lại như ướt rượt mày xanh mi dài
Đa tình không gởi cho ai
Trong nhà dù có ra ngoài cũng thêm
Môi xanh như rêu bên thềm
Môi trắng bềnh bệch như têm vôi trầu
Răng chuột tai dơi nhọn đầu
Thân dài cổ ngắn, chớ cầu chính chuyên
Thân gầy như liễu gió nghiêng
Ngực cao mông lép lụy phiền vì yêu
Bao nhiêu cũng chưa là nhiều
Sáng mai không đủ thêm chiều không dư
Rún lòi đầu vú cứng khừ
Cũng phường lãng đãng tà tư khôn lường
Đầu vú trắng bệch điểm sương
Núm sát trùng thịt cũng vương lưới tình
Vừa đi vừa nói một mình
Cười như ngựa ré tiết trinh kể gì
Vung văng như rắn cuốn đi
Ăn như chuột gặm, ngủ thì mớ la
Bao nhiêu hình bóng nêu ra
Đều thuộc dâm đãng biết mà làm sao
Sách xưa chép dễ sai nào
“Tướng tùng tâm diệt” nhớ trao sửa mình
Còn câu “Tướng tự tâm sinh…”
Chữ tâm kia mới chứng minh tỏ tường
Tâm minh chính, chí đường đường
Tướng yểu lại được thọ trường khó chi
Mặc dầu sách cổ đã ghi
Vẫn còn tùy diệt vẫn còn tùy sinh
Hư nên do ở tâm mình
…….. Xin nhớ đinh ninh.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghệ thuật xem tướng PHỤ NỮ BẦN BẠC DÂM ÁC

Sao Thiên Mã

Hành: Hỏa Loại: Quý Tinh Đặc Tính: Di chuyển, tăng tài tiến lộc, công danh hiển đạt, hiếu động, lanh lẹ Tên gọi tắt thường gặp: Mã...
Sao Thiên Mã

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: HỏaLoại: Quý TinhĐặc Tính: Di chuyển, tăng tài tiến lộc, công danh hiển đạt, hiếu động, lanh lẹTên gọi tắt thường gặp:

Vị Trí Ở Các Cung
Sao Thiên Mã chỉ nằm 1 trong 4 cung: Dần, Thân, Tỵ, Hợi

  • Miếu, Vượng: Tỵ, Dần.
  • Đắc địa: Thân.
  • Hãm địa: Hợi.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Người có tài năng, hoạt bát, mẫn tiệp, nhanh nhẹn, lanh lợi, chủ sự hoạt động, di chuyển nhiều.
Công Danh Tài Lộc
Thiên Mã chỉ người đa tài, có khả năng trong nhiều lãnh vực, lại tháo vác, bén chạy, may mắn. Nếu là học trò thì giỏi nhiều môn, nếu là công chức thì đa năng, đa hiệu, đa nhiệm, nếu là nội trợ thì tề gia quán xuyến một mình. Vì vậy, Thiên Mã là sao rất quý cho công danh, nghề nghiệp, bất luận ngành nào, nhất là khi đắc địa ở Mệnh, Thân, Quan, tại các cung Dần và Tỵ. Thiên Mã ở Thân thì kém, ở Hợi thì xấu, vì khắc với hành Hỏa.
Phúc Thọ Tai Họa
Thiên Mã là tứ chi, hai tay, hai chân, phương tiện di chuyển. Vì vậy, nếu Thiên Mã gặp sát tinh, tùy theo nặng nhẹ, chân tay sẽ bị tàn tật, từ trặc tay, trặc chân, phỏng tay chân cho đến mất tay chân, bất luận Thiên Mã ở cung nào.
Thiên Mã chỉ xe cộ hay phương tiện di chuyển nói chung.
  • Thiên Mã, Không Kiếp, Binh: Bị mất xe.
  • Thiên Mã, Kình, Đà: Bị tai nạn xe cộ.
  • Thiên Mã, Thiên Cơ: xe có máy, xe bị trục trặc máy móc.
Về súc vật, Thiên Mã chỉ gia súc (gà, vịt, heo, bò, cừu ...). Nếu Mã gặp Tang Môn hay Lưu Hà thì súc vật bị dịch chết.
Những Bộ Sao Tốt
  • Thiên Mã, Tử, Phủ đồng cung: Tài giỏi, giàu sang, phúc thọ song toàn, gặp thời vận, như tôi gặp chúa (đây là cách ngựa kéo xe cho vua chúa).
  • Thiên Mã, Nhật Nguyệt sáng sủa: Đây gọi là cách Thư hùng mã, chủ việc gặp vận hội tốt, công danh tiến đạt suông sẻ.
  • Thiên Mã, Lộc Tồn đồng cung hoặc Tồn hay Lộc chiếu: Gọi là chiết tiển (bẻ roi đánh ngựa) hay Lộc Mã giao trì, chủ sự hạnh thông về quan trường, tài lộc. Thường thì đây là cách thương gia đắc tài đắc lộc.
  • Thiên Mã, Hỏa Tinh hay Linh đồng cung: Đắc địa thì chủ về quân sự, binh quyền, hiển đạt (ý nghĩa Chiến mã, ngựa lâm trận). Nếu hãm địa thì bôn ba, chật vật, có thể bị thương tích.
  • Thiên Mã, Thiên Khốc, Điếu Khách: Gọi là Tuấn mã tức là ngựa hay gặp người cởi giỏi, ám chỉ sự thao lược, chinh chiến dũng mãnh, lập công lớn hay gặp thời vận may mắn.
  • Thiên Mã, Tướng: làm nên vinh hiển.
  • Thiên Mã và Lưu Thiên Mã: Thăng quan tiến chức, thêm tài lộc, huy chương. Có xuất ngoại, hay đổi chỗ ở, chỗ làm.
Những Bộ Sao Xấu
  • Thiên Mã, Thiên Hình đồng cung: Gọi là Phù Thi mã, ngựa mang xác chết, chỉ sự tai họa khủng khiếp, có thể chết thê thảm.
  • Thiên Mã, Tuyệt đồng cung hay hội chiếu : Gọi là Chiết Túc mã hay ngựa què, chỉ sự nguy bại, ngăn trở trong mọi công việc, gây tai họa.
  • Thiên Mã, Tuần Triệt: Gọi là Tử mã, ngựa chết, rất hung hãn, gây tai họa, bại hoại, chết chóc, thương tích tay chân.
  • Thiên Mã ở Hợi: Gọi là Mã cùng đồ, ngựa bí lối, có nghĩa như Mã Tuyệt.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ là người có tiếng, có tài.
  • Thiên Mã, Đà La thì cha mẹ bôn ba, vất vả, thường sống xa cách nhau hoặc xung đột, nếu không thì cha mẹ cũng hay bị vận hạn, bôn ba.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Phúc Đức
  • Được hưởng phúc, nhưng phải đi xa quê hương bản quán.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Điền Trạch
  • Tạo dựng nhà cửa dễ dàng, nhiều nơi chốn, càng xa quê hương càng tốt.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Quan Lộc
  • Thường xuất ngoại, hay đi du lịch, làm việc lưu động hoặc làm công vụ ở ngoại quốc.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Nô Bộc
Thiên Mã ở Nô nếu gặp nhiều sao tốt thì bè bạn, người giúp việc đắc lực, gặp nhiều sao xấu như TUẦN, TRIỆT, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì bè bạn, người giúp việc tốt xấu lẫn lộn. Tuy vậy, vẫn có người giúp cho mình, nhưng hay gặp điều hung họa, cũng có quý nhân giúp đỡ, nhưng mình phải làm việc cật lực, và chính mình cũng giúp đỡ người khác, đi đâu cũng có bạn bè.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Thiên Di
  • Thường xuất ngoại, hay đi du lịch, làm việc lưu động.
  • Làm công vụ ở ngoại quốc.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Tật Ách
Giải trừ được bệnh tật, có sức khỏe, nhưng nếu có thêm các sao TUẦN, TRIỆT, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh phải coi chừng về tai nạn xe cộ, phi cơ, sông nước, đâm chém, mổ xẻ, hậu vận về già dễ có tai nạn khiến phải ngồi tại chỗ, tù tội, nhẹ nhất là chân tay có thương tật.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Tài Bạch
  • Bôn ba mà tạo dựng được tiền bạc.
  • Có năng lực kiếm tiền.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Tử Tức
  • Con cái có năng lực, nhưng không được ở gần cha mẹ
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Phu Thê
  • Vợ chồng gặp nhau ở xa quê quán.
  • Có thể có vợ hay chồng ngoại quốc.
  • Thường cưới hỏi nhau rất nhanh.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em có người đi xa.
  • Anh chị em sống xa cách nhau, mỗi người một nơi.
Thiên Mã Khi Vào Các Hạn
  • Hạn có sao Thiên Mã, là hạn thành đạt.
  • Thiên Mã nếu gặp thêm sao TRIỆT, đề phòng có sự té ngã, là hạn thay đổi chỗ ở.
  • Hạn có Thiên Mã, Đà La, Thai, là hạn bôn ba, có nhiều sự thay đổi.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Mã

Bàn về sự khắc hợp giữa vợ chồng cha con trong Tử vi

Mạng của hai vợ chồng hợp nhau trong lá số Tử vi. Lấy thiên can tuổi của người vợ, tính xem bộ Lộc Tồn, Kình Đà, Khôi Việt, Tuần Triệt,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mạng của hai vợ chồng hợp nhau trong lá số Tử vi. Lấy thiên can tuổi của người vợ, tính xem bộ Lộc Tồn, Kình Đà, Khôi Việt, Tuần Triệt, Tứ Hóa nằm vào những cung nào trong lá số người chồng. Tuy là hợp nhau nhưng cũng không ai được thập phần hoàn hảo. Lợi nhiều về điểm này thì có sự sút giảm chút ít về cung khác.

Thí dụ mạng của hai vợ chồng hợp nhau. Cung Tài trong lá số người chồng có Lộc Tồn. Do ảnh hưởng của Thiên Can tuổi người vợ lại được thêm Hóa Lộc chiếu vào cung Tài, thì sự hợp này sẽ có thêm tiền tài... cứ như thế mà kết hợp các "sao" để gia giảm các cung khác.

Thí dụ cụ thể: người chồng tuổi Canh Tuất, sinh tháng 6, ngày 4, giờ Dậu, người vợ tuổi Nhâm Tý.

Canh Tuất thuộc Thoa Xuyến Kim, Nhâm Tý thuộc Tang Đỗ Mộc thấy có sự tương khác dù là khắc ít. Cung Thê của người chồng có Đồng Lương Lộc Mã, gặp Không Kiếp đắc địa, có Tang Điếu Hư Khốc, Hóa Kị. Người vợ tuổi Nhâm thì sao Thiên Lương ở cung Thê người chồng có thêm ảnh hưởng của Hóa Lộc (Hóa "Diệu"). Hai vợ chồng lục đục với nhau suốt đời, nhưng vẫn ăn nên làm ra, có sự nghiệp vững vàng cho đến lúc chết. Trong cái khắc vẫn có khi có điểm lợi.

Phương pháp luận đóa này của Cụ tôi, và một số người nghiên cứu Tử Vi trước kia vẫn áp dụng, thấy rất thâm thúy. Tuy nhiên, cần có một tâm hồn quảng đại và cần có quan niệm rõ ràng rằng Thiên Can của người hôn phối chỉ tạo nên ảnh hưởng tương đối, chứ không tạo nên ảnh hưởng quyết định. Lá số của mình vẫn có ảnh hưởng chính yếu. Đừng vì thấy Thiên Can của người hôn phối tạo nên Triệt ở Mệnh Thân của mình mà đi đến những ý nghĩ cố chấp, những thành kiến thất đức. Trong cái khắc vẫn có những điểm lợi về những phương diện khác. Dù có gặp sự khắc thì cũng tìm biết được điểm lợi những phương diện nào để phát triển thêm. Tôi sẽ viết thêm về cách luận đoán này để bạn có thể tìm nguồn an ủi, nhìn thấy rằng trong cái khắc vẫn có điểm tốt, điểm lợi, do đó sẽ tránh được những ý nghĩa hẹp hòi.

Trong bài này, tôi hãy xin nói về Tinh, Diệu, Thần.

Chữ Thần là nói chung về Thần khí do nhiều ngôi sao hợp lại, hoặc là chỉ về một khí lực trong vũ trụ chứ không phải là chỉ riêng một ngôi sao nào. Thí dụ như Thanh Long không phải là một "ông sao" mà là khí lực của một chòm sao. HOặc như là Thần khí, trong quẻ Dịch, chúng ta có Nhật Thần, đây là Thần khí của cái ngày đó, chứ không phải nói về một ông sao nào.

Vòng Tràng Sinh cũng gọi là Thập nhị Thần, là mười hai khí lực, thần khí, chứ không phải là mười hai ông Thần. Riêng về vòng Tràng Sinh tôi xin nói thêm ở đoạn sau bài này.

Tinh, Diệu, Thần tuy ba mà một, tuy một mà ba. Vì thế tôi phải lấy tên của bài này là "Sao không phải là Sao". Xét về tác dụng, thì cả ba đều có ảnh hưởng đến vận mệnh con người nên gọi chung là "sao" cho tiện. Xét về căn nguyên thì có khác nhau. Xét về căn nguyên sẽ có cái lợi là đưa người nghiên cứu đến chỗ lý giải có ý thức, có quan niệm mạch lạc về các phương hướng, vai trò, các yếu tố trong một lá số. Chứ không phải chỉ đoán đúng một vài tiểu tiết nhờ thuộc lòng một số công thức, hoặc đung đâu đoán đó, rồi nhờ "ông ứng" vẫn tiên tri như Thần.

Tôi quan niệm rằng tư tưởng hướng dẫn hành động. Xem Tử Vi thì cần có một quan niệm rõ rệt về công dụng, về giá trị của Tử Vi: nó là cái khoa gì, dùng nó trong trường hợp nào cái tên gọi trong Tử Vi là cái ngụ ý gì...

Sở dĩ người xưa xem Tử Vi chỉ nói một câu mà đúng chung thân cuộc đời, là nhờ có một tinh thần diễn dịch rộng rãi, một quan niệm thâm thúy về các tên gọi trong Tử Vi. Chứ không phải là chỉ dựa vào công thức, thấy Song Hao hãm thì nói là hao tài, thấy Song Lộc thì đoán là có tài lộc. Việc này quý bạn nào mới nhập môn Tử Vi cũng có thể đoán được.

Trong cuốn "Mệnh lý nghiên cứu" xuất bản tại Đài Bắc, tác giả có nói rằng Tinh, Diệu, Thần, tuy ba mà một, đó là xét về tác dụng. Xét về căn nguyên, chúng ta sẽ có một sự diễn dịch thâm thúy hơn.

Cũng trong cuốn này, tác giả có kể đến Thập cửu chính diệu, đó là: Tử Cơ Dương Vũ Đồng Liêm Phủ Âm Tham Cự Tướng Lương Sát Phá Tả Hữu Xương Khúc và Tồn.

Xin quý bạn Tử Vi đừng vội hoang mang trước quan niệm này. Tôi không đề cao cuốn "Mệnh lý nghiên cứu" như một "Thần Thư" làm tiêu chuẩn để đi tìm chân lý Tử Vi. Tôi chỉ muốn dẫn chứng rằng Tử Vi không phải chỉ gồm có một số công thức giản dị, mà còn có nhiều sự diễn dịch sâu xa của nhiều học giả lý số khác nhau. Điều cần thiết là một sự bình tâm nhẫn nại tìm hiểu các quan iệm rồi từ các quan niệm ấy, chúng ta sẽ tiến đến việc nghiên cứu Tử Vi một cách có ý thức chứ không phải chỉ vội vã áp dụng các công thức một cách nông cạn. Từ quan niệm "Mệnh vô chính diệu dĩ Mệnh vi chủ, đối tinh vi Tân" đến quan niệm Mệnh vô chính diệu, có hung tinh sát tinh nổi bật, đến quan niệm Mệnh có chính tinh mà bị khắc hãm quá, vai trò của chính tinh bị suy yếu, lu mờ, nên ví như vô chính diệu, phải xét đến các phù trợ tin khác, có biết bao nhiêu quan niệm tế nhị, mà người nghiên cứu cần tìm hiểu thêm. Không thể vội cố chấp vào cuốn sách này, hay công thức nọ.

trích Báo KHHB số 35


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn về sự khắc hợp giữa vợ chồng cha con trong Tử vi

Thờ Phật tại nhà cần phải biết những điều kiêng kị?

Có nhiều người không hiểu đối với tro hương cùng các kinh sách, tượng và các pháp vật bị hư hỏng thì sẽ xử lý như thế nào? Thậm chí có người mang đến giao cho nhà chùa.
Thờ Phật tại nhà cần phải biết những điều kiêng kị?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tục lệ tín ngưỡng của dân gian thường có rất nhiều điều kiêng kị, nhưng đó không phải là tín ngưỡng Phật giáo chân chính mà chỉ là những điều kiêng kị bị ngộ nhận là của Phật giáo. Dưới đây là những tục kiêng kỵ không chính đáng: 

- Những cây hương thừa trong bát hương nếu hàng ngày không thu gọn thì trở nên dơ bẩn và dễ gây cháy rất nguy hiểm. Cho nên các bát hương đặt trước các tượng Phật trong chùa, hàng ngày vào lúc sáng sớm đều cần phải thu gọn, giữ cho bát hương luôn luôn sạch sẽ như mới thắp hương lần đầu.

- Các nữ tín đồ thờ Phật tại nhà đến kỳ kinh nguyệt thì không dám tới chùa lễ Phật, thậm chí không dám đến trước bàn thờ Phật để thắp hương tụng kinh, tọa thiền, niệm Phật.

Kỳ thực đó là điều kiêng kị của hàng quỷ thần cấp thấp. Vì quỷ thần sợ máu bẩn nên hễ thấy máu bẩn thì dễ nổi giận. Quỷ thần nghiện ăn máu, thấy máu là dấy lòng tham, nhưng máu kinh nguyệt không phải là máu tươi nên quỷ thần có phản ứng như bị người ta đùa bỡn làm nhục.

Do vậy, phụ nữ khi hành kinh vào các đền, miếu, điện thờ quỷ thần thì có thể bị hậu quả không tốt.

Còn như các Sa-di ni, Tỳ kheo ni, cùng các Ưu bà di (nữ cư sỹ) ở gần đều sinh hoạt tại chùa, cùng các phụ nữ tu hành hàng ngày làm bạn với kinh sách, tượng Phật và các pháp vật khác của nhà chùa, từ xưa đến nay chưa từng thấy ai bị tai họa bởi vấn đề xung khắc do kinh nguyệt gây ra cả.

Những người thờ Phật tại gia khi lập bàn thờ Phật trước hết phải nhờ người làm lễ khai quang các tượng Phật, Bồ Tát, lại phải chọn ngày tốt, hướng tốt. Đó cũng là do tín ngưỡng dân gian hoặc phong tục dân gian.

Theo quan điểm "nhập gia tùy tục" mà nói thì tục lệ đó cũng không có gì sai trái lắm. Làm lễ khai quang là để tỏ ý thận trọng, chọn ngày chọn hướng là để tỏ ý cầu mong tốt lành.

Nhưng theo quan điểm Phật giáo thì chư Phật, Bồ Tát có ở khắp mọi nơi, không một chỗ nào không ứng hiện. Tất cả mọi hướng đều có chư Phật, Tam bảo, Long thiên hộ pháp.

Như vậy, đương nhiên là không hề có những vấn đề do tín ngưỡng dân gian tưởng tượng ra. Chỉ cần chọn một chỗ nào mình cho là tôn quí nhất, rồi với tình cảm thành kính nhất và chọn một thời điểm thích đáng nhất để đặt tượng thờ Phật là được.

Có người cho rằng có những bài chú, bài kinh nào đó thì người tu tại gia không được niệm, hoặc có những bài chú, bài kinh nào thì không được niệm vào một giờ nào đó.

Kỳ thực, với tấm lòng cung kính, tất cả mọi bài kinh, chú đều có thể tụng niệm ở bất cứ nơi nào thanh tịnh. Tốt nhất là trước khi tụng niệm nên rửa tay, súc miệng rồi đứng trước bàn thờ thắp hương lễ Phật mà tụng niệm nhưng không nên nói người tu tại gia không được tụng kinh nào đó hoặc không được niệm chú nào đó, trừ những pháp môn quy định đặc biệt của Mật Tông thì không kể.

Trong một nhà cũng có thể có người tin Phật, có người tin Thần, phải chăng có thể thờ chung cả Thần và cả Phật trong cùng một bàn thờ ? Điều đó nên coi là không có vấn đề gì.

Thờ phật tại nhà cần chú ý điều gì

Nên thờ Phật ở chính giữa, cúng Bồ Tát ở hai bên, cúng các Thần ngoài cùng, coi là kẻ bảo vệ bên ngoài cho Tam bảo, cũng nên để cho các Thần gần gũi với Tam bảo để tu học Phật pháp, gây thần nhân duyên với đạo Phật.

Nếu đạt được sự thỏa thuận của cả nhà, sau khi đã đổi ý mà tin theo Phật thì sẽ làm lễ cúng Thần, khấn cáo với Thần rồi đem tượng (và đồ thờ) Thần cất đi, để tránh cúng thờ ngẫu tượng quá nhiều sinh ra tạp loạn.

Có nhiều người không hiểu đối với tro hương cùng các kinh sách, tượng và các pháp vật bị hư hỏng thì sẽ xử lý như thế nào? Thậm chí có người mang đến giao cho nhà chùa.

Kỳ thực thì chỉ cần chọn chỗ đất trống và đồ đựng sạch sẽ, bỏ các thứ đó vào rồi châm lửa đốt đi, đốt xong đào lỗ chôn xuống đất là được. Những thứ làm bằng kim loại không đốt được thì tìm chỗ cất kín, một thời gian sau sẽ xử lý thải bỏ như đối với đồ đạc cũ kỷ rách nát khác.

Các vật cúng bày trên bàn thờ Phật như hoa, quả, nước trà v.v… thuộc các loại phẩm vật tiêu hao thì phải thay đổi hằng ngày. Những thứ gì còn có thể dùng được, ăn được thì nên đem dùng vào việc khác hoặc đem cho người nhà ăn dùng, không nên vứt đi. Những thứ bị ôi thiu, hư nát thì phải đổ bỏ đi như đổ rác. Còn như phẩm vật bày cúng nên bày cúng đơn chiếc hay bày một đôi thì không có hạn chế gì cả.

Xét về mỹ quan đối xứng mà nói thì nên dùng một cặp đôi. Nhưng nếu vì tiền nong vật phẩm có hạn, hoặc do vị trí chỗ bày biện không tiện, chỉ bày cúng đơn chiếc thì cũng không có gì là không được. Còn về đồ cúng là những món gì, về nguyên tắc là tùy theo chỗ tiền nong chi tiêu mà mình có thể lo liệu được, không bày biện rườm rà mà cũng không cần phải phô trương.

Thời gian tu hành tại nhà thích hợp nhất là vào lúc sáng sớm và buổi tối, lúc đó nhờ thân tâm thanh tịnh, thoải mái. Như vậy mới có thể chuyên chú, thành tâm mà tu tập.

Nếu vì tính chất công việc làm ăn thì đương nhiên có thể chọn những thời gian khác nhau. Tốt nhất là không lập bàn thờ trong phòng ngủ, không nên ngồi tọa thiền, lễ Phật, tụng kinh ở trên giường.

Nhưng nếu nhà ở chỉ có một phòng thì tốt nhất là lúc bình thường lấy vải khăn che phủ tượng Phật. Khi nào lễ Phật thì xếp dọn giường chiếu chỉnh tề, sạch sẽ rồi mới mở khăn tượng Phật ra. Nếu giường làm lễ cúng được, coi đó cũng là một nơi để tu hành.

Nói tóm lại, lấy cái tâm thanh tịnh, cung kính để biểu thị mức độ trang trọng, nghiêm túc làm nguyên tắc.

Sau khi đã quy y Tam Bảo thì không được quy y một tôn giáo nào khác, không được thờ phụng một đền miếu, đạo tràng nào của tín ngưỡng dân gian. Tuy vậy vẫn phải giữ thái độ tôn kính đối với các tín ngưỡng đó.

Khi đi vào các nhà thờ, đền miếu, đền thần phải cúi người chắp tay chào hỏi. Không được coi việc thờ phụng đó là đối tượng tín ngưỡng của mình, mà coi đó là cử chỉ để giữ quan hệ hữu nghị.

Trước khi chưa có nhận thức xác thực đối với Phật pháp thì không được đọc sách báo ngoại đạo, nếu không sẽ dẫn đến sự chỉ dắt sai lầm về phương hướng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thờ Phật tại nhà cần phải biết những điều kiêng kị?

Bày trí thực vật trong văn phòng hợp phong thủy

Việc xanh hóa văn phòng làm việc không phải đơn giản đặt mấy chậu cây cảnh trong phòng làm việc là được. Có một số chi tiết nhỏ về phong thủy mà bạn không thể
Bày trí thực vật trong văn phòng hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

xem nhẹ nó, ví dụ như phương vị của thực vật và chiếu sáng, tỷ lệ của hoa…

Xanh hóa văn phòng làm việc phù hợp sẽ nâng cao chất lượng không khí, môi trường khoảng 30%, giảm thấp tiếng ồn và vật chất gây ô nhiễm môi trường khoàng 15%. Thông qua việc cải thiện môi trường sẽ khiến bệnh lười của nhân viên giảm từ 15% đến 5%.

Bay tri thuc vat trong van phong hop phong thuy hinh anh
Vạn niên thanh thường xuyên được sử dụng trong văn phòng làm việc







Tác dụng phong thủy của việc xanh hóa:

Có thể làm thanh lọc những thể khí độc trong  phòng, có thể hấp thụ khoảng 87% thể khí độc hại trong vòng 24 giờ, nó được coi là chiếc máy thanh lọc bầu không khí rất tốt.

Môi trường xanh hóa có thể khiến mắt có được sự thư giãn, tiêu trừ sự mệt mỏi, phòng tránh cận thị.

Xanh hóa có chức năng cách âm, tiêu bụi, ngăn cản ánh sáng, hạ thấp nhiệt độ…

Thực vật có thể làm giảm áp lực, mệt mỏi, căng thẳng.

Điều hòa môi trường làm việc, khiến môi trường làm việc càng thêm nhân tính hóa.

Nó là kim chỉ nam cho phẩm chất của văn phòng làm việc.

1. Những loài thực vật thích hợp vày trí trong phòng làm việc

Bay tri thuc vat trong van phong hop phong thuy hinh anh 2
Thiết mộc lan hấp thụ khí có chứa chất độc hại

Những loài thực vật như hoa hồng, vạn niên thanh, tô thiết, lan lưỡi rồng, hoa quế, bách hợp… đều có tác dụng hấp thụ những khí có chứa chất độc hại, tiêu diệt vi khuẩn và tiêu trừ bụi bặm. Đây cũng là những loài thực vật thường xuyên được sử dụng trong những văn phòng làm việc. Phần lớn những loài thực vật là ban ngày nhả khí Ôxy và hút khí Các-bô-nic, nhưng lan lưỡi rồng, lan đuôi hổ, hồng cảnh thiên và lan treo là những loài thực vật luôn luôn hấp thụ khí Các-bô-nic, hơn nữa nó còn hấp thu những chất độc hại khác. Điều đáng mừng là những loài thực vật này đều rất dễ sinh trưởng.

2. Những loài thực vật không thích hợp trồng ở trong phòng

Có một số loài thực vật tiết ra những chất dịch màu trắng sữa, nếu tiếp xúc trong thời gian dài sẽ dễ bị trúng độc, dẫn tới đầu óc hôn mê, có triệu chứng trí lực giảm sút.

Chất kiềm của những loài cây xấu hổ có tính độc mạnh, thường xuyên tiếp xúc có thể dẫn tới bị rụng tóc.

Những phấn hoa phát tán ra mà con người tiếp xúc quá lâu sẽ khiến chúng ta bị dị ứng, mắc các triệu chứng về hen suyễn.

Những chất kiềm có trong các bông hoa, tiếp xúc nhiều cũng sẽ bị rụng tóc.

Có một số loài hoa có chứa độc tố, một khi ăn phải nhẹ thì trúng độc, nặng thì có thể dẫn tới tử vong.

Hương thơm của những loại cây họ tùng bách có tác dụng kích thích đối với dạ dày của con người, thường xuyên tiếp xúc không chỉ ảnh hưởng tới việc thèm ăn, mà còn khiến con người khó chịu, buồn nôn, hoa mắt, chóng mặt.

Những hạt nhỏ phát tán vào ban đêm với một lượng lớn kích thích khứu giác, ngửi quá nhiều sẽ khiến mắc các bệnh về máu và tim mạch, hoặc cảm thấy hoa mắt chóng mặt, khó chịu, thậm chí còn khiến bệnh tình ngày càng nặng thêm.
Theo Sách Phong Thủy văn phòng làm việc nơi công sở  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày trí thực vật trong văn phòng hợp phong thủy

Lau dọn bàn thờ ngày rằm tháng Giêng cần chú ý điều gì?

Rằm tháng Giêng, nhiều gia đình bắt đầu lau dọn bàn thờ để bày tỏ sự tôn kính đối với tổ tiên nhưng làm thế nào cho đúng thì ít ai biết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những điều cần lưu ý khi lau bàn thờ vào ngày rằm tháng Giêng

Lau chùi cẩn thận, tránh làm đổ vỡ đồ thờ

Theo một nhà nghiên cứu ở Viện Nghiên cứu Ứng dụng tiềm năng con người cho biết: Xưa kia việc cúng lễ được quan niệm là việc của đàn ông là người chủ gia đình, đích thân chăm lo nơi cư ngụ của tổ tiên để tỏ lòng hiếu kính. Phụ nữ trông coi việc bếp núc.

Trên bàn thờ, tủ thờ thường có hộp ghi lại gia phả, văn bản cổ quý, di chúc… nên không muốn khi bao sái, dọn dẹp nơi thờ cúng con dâu tò mò mở ra, biết hết việc của dòng họ.

Ngày nay, ở đô thị việc bày biện hay thắp hương trên bàn thờ không phân biệt nam, nữ, tuổi tác. Nhưng ở thôn quê nhiều địa phương vẫn giữ nếp xưa, việc cúng lễ là do đàn ông trong nhà làm. Vào những ngày cúng lễ quan trọng như rằm, mùng 1, giỗ chạp… thì mời người lớn tuổi nhất họ hoặc cao tuổi nhất nhà ra khấn và thắp hương cho ông bà tổ tiên. 

me
Thờ phụng là trách nhiệm, luân lý của người Việt, thể hiện tình cảm, niềm tin huyết thống gia đình, tổ tiên.

Thờ phụng là trách nhiệm, luân lý của người Việt, thể hiện tình cảm, niềm tin huyết thống gia đình, tổ tiên. Việc bao sái bàn thờ ai làm cũng được, không cứ phải chọn lựa, nhất là nhà ở đô thị, việc thờ cúng bao sái không còn phân biệt rạch ròi như trước. Người bao sái bàn thờ làm việc cần cẩn thận, tỉ mỉ để tránh đổ vỡ đồ thờ, vật phẩm và những đồ quý (như cây nến cổ, bình quý, bài vị… của tổ tiên để lại. Cả những tấm ảnh bố mẹ ông bà để thờ lâu ngày, nếu bao sái không cẩn thận mà bị hỏng, rách thì không sao có lại được nữa.

Không nên di chuyển  bát hương

Theo các nhà tâm linh, bàn thờ là nơi linh thiêng, ngày thường chỉ cần bao sái sạch sẽ, không nên tùy tiện động chạm di chuyển, đặc biệt là dịch chuyển bát hương là điều tối kỵ không nên làm khi dọn ban thờ, vì các vị sẽ khó an vị để phù hộ cho con cháu.

Trước các dịp lễ, Tết, các gia đình lau dọn bàn thờ gọi là lễ “bao sái”, nhằm tẩy rửa, lau dọn sạch sẽ tất đồ thờ tự. Thời gian bao sái tốt nhất nên chọn vào dịp cuối tháng.

Hãy tắm rửa rồi bắt tay vào việc. Đầu tiên bày đĩa hoa quả, thắp nén hương xin gia tiên và thần linh tạm lánh để con cháu bao sái bàn thờ. Chờ hương tàn hãy bắt đầu công việc. Hãy trải vải đỏ (hoặc giấy đỏ) lên mâm (hoặc bàn) để đưa bài vị, đồ thờ đặt vào đó.

Cẩn thận đặt đồ thờ Phật, thần linh, gia tiên riêng rẽ kẻo lẫn lộn.

Sau đó dùng nước vang ấm (nước đun từ 5 thứ thảo dược thơm), rượu gừng để lau. Bao sái thuận là lau bài vị Phật, rồi thần linh trước, sau đó thay nước mới để lau bài vị tổ tiên (không nên làm ngược lại vì bị coi là bất kính). Sau khi lau sạch bát hương, đồ thờ cúng, bài vị sạch sẽ bằng nước thơm, để khô thì đặt lại như cũ.

Xử lý chân hương và đồ thờ cúng

Theo ông Hà Thanh, tối kỵ rút chân hương rồi cầm bát hương đổ tro bừa bãi ra ngoài, vì người xưa quan niệm như thế sẽ bị “tán tài”. Chân hương tỉa ra thường đốt và tất cả tro được thả xuống sông, hồ hoặc hòa nước bón cây, không nên đổ lung tung.

Nhiều nhà còn đem đồ thờ cúng như bát hương, chén đĩa thờ cũ… vứt lung tung. Người xưa không làm như thế, mà quan niệm đem tro, bát hương cũ, đồ thờ cúng thả ra sông hồ cho mát hoặc những nơi sạch sẽ. Với bàn thờ cũ, cây nến, cây hương tiện bằng gỗ sơn son thiếp vàng cổ nên hóa đi, chứ không nên để nguyên vứt linh tinh, vừa “phạm”, vừa ô nhiễm môi trường.

Viêc lau dọn ban thờ vẫn luôn rất quan trọng nên không thể tùy tiện và vội vàng làm cho xong chuyện được. Bạn nên cẩn thận và chú ý đến từng chi tiết cũng là cách để thể hiện lòng thành kính với tổ tiên.

Cách lau dọn bàn thờ đúng quy tắc phong thủy

1. Để không phạm tâm linh, trước khi lau dọn bàn thờ, người thực hiện cần phải tắm rửa sạch sẽ, chuẩn bị đĩa hoa quả đặt lên, sau đó thắp một nén hương thông báo cho tổ tiên và thần linh biết ngày hôm nay sẽ thu dọn bàn thờ, mời tổ tiên và thần linh tạm lánh sang một bên để con cháu thực hiện công việc.

Sau đó gia chủ cần chuẩn bị các đồ dùng phục vụ công việc bao gồm: Một chiếc bàn trải vải đỏ hoặc giấy đỏ để đặt bài vị. Nếu bàn thờ trong nhà thờ chung bài vị gia tiên và các thần thì phải để ra hai vị trí khác nhau, không đặt lẫn lộn. Bạn hãy đợi khi hương cháy hết mới được bắt đầu.

2. Dùng nước ấm, không được dùng nước lạnh để lau rửa bài vị. Khi tiến hành nếu có bài bị thần Phật thì phải lau trước rồi đổ nước đi, thay nước ấm mới rồi mới để lau bài vị tổ tiên. Tuyệt đối không lau bài vị tổ tiên trước thần Phật, đây là điều bất kính, mạo phạm đến thần Phật (ở ngôi vị cao hơn tổ tiên).

Tiếp đến phần dọn bát hương. Đây là một công việc cũng vô cùng quan trọng khi lau dọn bàn thờ. Ngày nay hầu hết các gia đình thường rút chân hương ra rồi đổ tro ra ngoài. Theo quan niệm xưa thì điều này dễ gây “tán tài”, tốt nhất nên dùng một chiếc thìa và xúc từng thìa đổ ra ngoài rồi mới rửa bát hương sạch sẽ.

3. Sau khi bát hương đã khô ráo, nếu là bát hương thờ thần Phật thì hãy dùng 7 tờ tiền vàng còn nếu là bát hương tổ tiên thì dùng 3 tờ tiền vàng để đốt hơ quanh, cháy được một  nửa rồi bỏ vào trong. Khi tiền vàng đã cháy hết trong bát hương thì đổ tro vào một lần, như vậy được gọi là “ra nhỏ vào lớn”, ý là “tiền ra nhỏ giọt, tiền vào như thác đổ”, nếu lúc đầu đổ ra hết sau đó múc từng ít một vào thì gọi là “vào nhỏ ra lớn”, tức “tiền ra thì nhiều mà tiền vào thì ít”. 

Nhiều gia đình có thói quen đem tro cũ của bát hương đổ ra ngoài sông, suối và thay tro mới vào bát nhưng người xưa lại dùng rổ mắt nhỏ để lọc tro cũ, lọc xong lại dùng lại chứ không đổ đi. Việc lọc tro cũng phải tiến hành từ bát hương thần Phật rồi mới đến bát hương tổ tiên. 

4. Tiếp theo, bài vị thần Phật, tổ tiên sau khi đã lau rửa sạch sẽ được đặt lại vị trí cũ, tuy vậy công việc này cũng không hề đơn giản.

Trước hết gia chủ nên chuẩn bị một cái lò nhỏ đốt than hoa, đặt phía dưới bàn thờ khoảng 15 phút. Sau đó dùng 7 tờ tiền vàng đốt và làm dấu hơ ở 4 hướng trên dưới trái phải ý là dùng lửa để khai quang, làm sạch, tiền vàng chưa cháy hết thì bỏ vào lò than hoa.

Đốt thêm 7 tờ tiền vàng nữa để làm sạch tại các vị trí đặt bài vị, bát hương thần Phật tổ tiên, sau đó mới đặt các đồ vào đúng chỗ. 

Sau khi đặt xong thì đốt 12 que hương cắm theo thứ tự hướng thời gian: 

- Que thứ nhất cắm ở vị trí 1h, khi cắm thì đọc “niên niên thị hảo niên”, tức mỗi năm đều là năm tốt 

- Que thứ hai cắm ở vị trí 2h, khi cắm đọc “nguyệt nguyệt thị hảo nguyệt”, tức mỗi tháng đều là tháng tốt 

- Que thứ ba cắm ở vị trí 3h, khi cắm đọc “nhật nhật thị hảo nhật”, tức mỗi ngày đều là ngày tốt 

- Que thứ tư cắm ở vị trí 4h, khi cắm đọc “thời thời vị hảo thời”, tức mỗi giờ đều là giờ tốt 

Cứ tuần tự như vậy cho đến thời điểm vị trí 12h. Các vị trí bài vị, bát hương của tổ tiên và bà tổ cô cũng làm như vậy.

Nơi thờ cúng ảnh hưởng đến gia vận như thế nào?

Thần Phật được thờ trong nhà giống như người khách quý nên người ta thường đặt ban thờ thần Phật ở sảnh giữa nhà, áp lưng vào tường vững chắc hoặc để chung với bàn thờ gia tiên.

Nhưng cũng không phải tùy tiện thích đặt thế nào thì đặt vì vậy, người xưa cho rằng chỉ cần nhìn vào nơi thờ cúng của gia đình cũng có thể biết gia chủ có tâm hay không. Cái tâm ở đây không được đo bằng mâm cao cỗ đầy, vàng mã bao nhiêu mà là ở vị trí đặt bàn thờ, cách sắp xếp bàn thờ ra sao cho phù hợp, trang nghiêm và sạch sẽ.

Ban thờ sắp đặt đúng cách không chỉ khiến người đã khuất an định mà ở lại coi sóc phù hộ gia đình, nên ban thờ cũng có những quy tắc nhất định.

Quan niệm phong thủy thì cho rằng bàn thờ là nơi linh khí quy tụ, là chỗ để người trên dương thế liên hệ với người đã khuất, người chết thì thành thần, thần lại là trung gian giữa trời với người. Từ đó có thể thấy, khí trường của ban thờ ảnh hưởng rất lớn đến người trong nhà. Ban thờ sắp đặt đúng cách không chỉ khiến người đã khuất an định mà ở lại coi sóc phù hộ gia đình, nên ban thờ cũng có những quy tắc nhất định.

Theo Phunutoday/ Khỏe & Đẹp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lau dọn bàn thờ ngày rằm tháng Giêng cần chú ý điều gì?

Mơ thấy diều –

Mơ thấy diều gió là điềm báo bạn gặp phải trở ngại trong công việc Diều gió tuy bay cao nhưng bên dưới nó lại không có nền móng vững chắc. Thế nên, diều gió trong giấc mơ dự báo trước một kế hoạch to lớn nhưng không thành. Mơ thấy thả diều là điềm bá
Mơ thấy diều –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy diều –

Thờ Tam đa đúng chuẩn để Phúc - Lộc - Thọ vào nhà

Tam đa Phúc Lộc Thọ là vật phẩm phong thủy may mắn thường được người Việt bày trong nhà. Nhưng bày thế nào cho đúng thì không phải ai cũng biết.
Thờ Tam đa đúng chuẩn để Phúc - Lộc - Thọ vào nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tam đa Phúc Lộc Thọ là vật phẩm phong thủy may mắn thường được người Việt bày trong nhà. Nhưng bày thế nào để hạnh phúc, sức khỏe, tài lộc đều bay vào nhà thì không phải ai cũng biết.

21 thần khí phong thủy chiêu tài nạp phúc 2016: Bát tụ bảo Tuyệt chiêu phong thủy tấn tài tấn lộc cho 12 con giáp Những điều nhất định phải biết khi thắp nhang cầu tài cầu lộc cúng Ông Địa - Thần Tài
Tho Tam da dung chuan de Phuc - Loc - Tho vao nha hinh anh
Tam đa Phúc - Lộc - Thọ

Tam đa cầu tam tinh, cho ba thứ tốt đẹp nhất là phúc đức, tài lộc, sức khỏe đến với gia đình. Nhưng bày sai, đặt trái thì tốt đâu không thấy, chỉ thấy họa. 5 lưu ý khi bày vật phẩm phong thủy may mắn này sẽ giúp bạn không phạm phải sai lầm. 
 
1. Tam đa được xem là một trong các thần Tài, vì thế, phải lập ban thờ đàng hoàng, có hương khói, đồ lễ. Nếu chỉ mua tượng về mà không thờ cúng thì cũng chỉ như vật trang trí bình thường mà thôi.
 
2. Thờ Tam đa nên dùng tượng đồng. Vị trí lần lượt Lộc Tinh – Phúc Tinh – Thọ Tinh từ trái qua phải.
 
3. Tượng Tam đa phải thờ ở một trong hai vị trí bên cạnh của chính, mặt hướng vào trong nhà. Tượng mà đặt đối diện cửa chính thì thần tiên đi mất. Tượng quay ra ngoài thì bao nhiêu phúc phần, tiền của của gia đình đội nón ra đi.
 
4. Tượng Tam đa nên đặt ở vị trí may mắn để thờ cúng. Tượng Thần Phật kỵ đặt ở vị trí hung, kị với tuổi của chủ nhà, sẽ hao tài tốn của và dính vào nhiều chuyện thị phi.
 
5. Nếu muốn Tam tinh phù hộ thì nhất định nên dùng tượng đã được chính thức khai quang. Nếu không, chẳng khác gì một món đồ trang trí cả. Khi rước tượng về nhà thì chọn một miếng vải đỏ mới, sạch sẽ phủ lên mặt tượng. Tới ngày đẹp, tháng tốt thì làm lễ bỏ lớp vải đỏ, chính thức xin thờ cúng.
Theo Khám phá

 
Khéo đặt bình uống nước, tài lộc gia tăng không ngừng Một số phương pháp trấn trạch an gia trong phong thủy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thờ Tam đa đúng chuẩn để Phúc - Lộc - Thọ vào nhà

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd