Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy con thỏ

Chú thỏ đáng yêu xuất hiện trong giấc mơ của bạn có rất nhiều ý nghĩa. Chúng ta cùng khám phá nhé.
Giải mã giấc mơ: Mơ thấy con thỏ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mơ thấy mình giơ tay ôm hoặc tóm thỏ vào lòng, điềm báo bạn sẽ có khách từ phương xa tới thăm nhà. Nếu chưa có người yêu, điều này cho thấy bạn sẽ tìm được nửa kia ưng ý.

2. Nếu trong giấc mơ thấy bản thân nuôi thỏ, đây như lời nhắc nhở bạn cần phải thận trọng hơn về lời nói và hành động, tránh kẻ xấu lợi dụng sơ hở để gây phiền toái cho bạn.

3. Con thỏ xuất hiện trong giấc mơ của bạn, tín hiệu cho thấy bạn sẽ tìm thấy người thân đã phải ly biệt từ rất lâu.

Nếu mơ thấy những chú thỏ này đang bị bắt nhốt lại, điềm báo mọi sự tốt lành sẽ đến với bạn.

1306461983-nam-con-tho-15-4202-139849799

4. Mơ thấy người nào đó cùng chú thỏ đi tiến về phía bạn, bạn cần đề phòng bị lừa gạt trong chuyện tình cảm.

5. Nếu mơ thấy bản thân đang đi săn thỏ, bạn sẽ thoát ra khỏi cái bóng của chính mình, trở nên mạnh mẽ và tự tin hơn.

6. Con gái mơ thấy mình bắt được một chú thỏ bên đường, sau đó ôm nó vào lòng. Điều này có nghĩa bạn sẽ là trụ cột của gia đình sau này cả về lĩnh vực tài chính và tinh thần.

7. Mơ thấy cả đàn thỏ bay lên trời, điềm báo cực tốt lành về địa vị trong xã hội của bạn. Mọi người sẽ thêm phần tôn kính và nể phục bạn.

Mr.Bull

5-1398147541-362x0-8446-1398497991.jpg

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy vịt

Việc bắt gặp loài vịt trong giấc mơ mang rất nhiều tầng ý nghĩa, trong đó ý nghĩa phổ biến nhất là điềm báo rằng bạn sắp có công chuyện cần phải đi xa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ: Mơ thấy con thỏ

Có nên lau dọn bàn thờ trước ngày mùng 1 đầu tháng?

Theo các chuyên gia phong thủy thì các gia đình nên lau dọn bàn thờ trước ngày mùng 1 để đảm bảo luôn sạch sẽ ở nơi linh thiêng này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn thờ tổ tiên là nơi linh thiêng và tôn nghiêm nhất trong gia đình, việc dọn bàn thờ trước ngày mùng 1 là  việc rất cần thiết và phải được thực hiện cẩn thận để tránh phạm tâm linh.

Nhiều người tưởng rằng việc dọn dẹp bàn thờ là chỉ cần làm sạch sẽ mọi thứ là được nhưng ít ai biết rằng việc dọn dẹp bàn thờ không hề đơn giản, nếu không làm đúng cách thì nó có thể ảnh hưởng tới sức khỏe, tài lộc, may mắn của gia chủ

Cũng là việc dọn dẹp nhưng dọn dẹp bàn thờ hoặc phòng thờ thì lại không hề đơn giản một chút nào. Không chỉ cần làm sạch những vật thờ ở trên bàn thờ mà chúng ta cần phải biết thứ tự và cách làm sạch như thế nào để không làm ảnh hưởng kinh động đến tổ tiên, ông bà hoặc người đã khuất.

Cách lau dọn bàn thờ để không phạm tâm linh trước ngày mùng 1

Phần quan trọng nhất trong gia đình là bàn thờ tổ tiên vì đây là nơi được coi là nơi linh thiêng, ngày thường không được tùy ý động chạm di chuyển mà chỉ lau chùi sạch sẽ, người xưa cho rằng nếu xê dịch sẽ làm kinh động đến chỗ của thần, thần không được an vị thì không muốn ở lại lâu. Ngày nay do thời gian có hạn hoặc một số kiêng kị không được lưu truyền trong dân gian nên không còn nhiều người biết cách lau dọn bàn thờ theo phong thủy và mang lại may mắn như phong tục cổ nhân.

me
Việc dọn bàn thờ trước ngày mùng 1 là  việc rất cần thiết và phải được thực hiện cẩn thận để tránh phạm tâm linh.

Tắm rửa sạch sẽ trước khi lau dọn bàn thờ

Trước khi dọn ban thờ, người xưa thường phải tắm rửa sạch sẽ, chuẩn bị đĩa hoa quả đặt lên, sau đó thắp một nén hương thông báo cho tổ tiên và thần linh biết ngày hôm nay sẽ thu dọn ban thờ, mời tổ tiên và thần linh tạm lánh sang một bên để con cháu thực hiện công việc. Sau đó gia chủ chuẩn bị một chiếc bàn bên trên trải vải hoặc giấy đỏ để đặt bài vị, nếu bàn thờ có đặt chung bài vị gia tiên với các thần thì phải để ra hai chỗ khác nhau, không được lẫn lộn. Đợi sau khi hương cháy hết rồi mới bắt đầu công việc.

Dùng nước ấm lau dọn bàn thờ

Khi lau rửa bài vị của tổ tiên thì phải dùng nước ấm, không được dùng nước lạnh. Khi làm vệ sinh, nếu có bài vị của thần Phật thì lau trước, sau đó đổ nước mới để lau bài vị của tổ tiên, tuyệt đối không lau bài vị của tổ tiên trước. Người xưa quan niệm như vậy là bất kính, mạo phạm với thần phật, thần phật có ngôi vị cao hơn nên dễ khiến tổ tiên bị chèn ép.

Lưu ý khi dọn bát hương

Sau khi lau bài vị xong mới đến phần dọn bát hương, công việc này cũng rất quan trọng, ngày nay đa phần mọi người đều rút chân hương rồi cầm bát hương đổ hết tro ra ngoài, theo người xưa như vậy rất dễ gây “tán tài”, vì vậy người ta dùng chiếc thìa nhỏ xúc từng thìa đổ ra ngoài rồi mới rửa sạch bát hương đặt sang một bên.

Khi bát hương khô ráo, nếu là bát hương thờ thần phật thì dùng bảy tờ tiền vàng, bát hương của tổ tiên thì dùng ba tờ tiền vàng đốt hơ quanh, cháy một nửa thì bỏ vào trong, đợi tiền vàng cháy hết thì đổ tro vào một lần, như vậy gọi là “ra nhỏ vào lớn”, ý là “tiền ra nhỏ giọt, tiền vào như thác đổ”, nếu lúc đầu đổ ra hết sau đó múc từng ít một vào thì gọi là “vào nhỏ ra lớn”, tức “tiền ra thì nhiều mà tiền vào thì ít”.

Ngày nay có nhiều người đem tro bát hương đổ cũ ra sông, thay vào bát hương tro mới, nhưng người xưa thì dùng chiếc rổ mắt nhỏ để lọc tro cũ, lọc xong lại đổ vào bát hương chứ không đổ đi. Việc lọc tro cũng phải bắt đầu từ bát hương thờ thần phật.

Sau khi lau rửa sạch sẽ, người ta sẽ đem bài vị thần Phật và tổ tiên đặt lại chỗ cũ và công đoạn này cũng rất phức tạp. Trước hết phải chuẩn bị một chiếc lò nhỏ trong có đốt than hoa, đặt dưới bàn thờ khoảng 15 phút, sau đó đốt bảy tờ tiền vàng làm dấu hơ ở bốn hướng trên dưới trái phải, ý là dùng lửa để khai quang, làm sạch, tiền vàng chưa cháy hết thì bỏ vào lò than hoa.

Đốt tiếp bảy tờ tiền vàng làm sạch vị trí muốn đặt tượng/bài vị thần Phật và bát hương sau đó mới đặt các đồ vật vào vị trí cố định. Sau khi đặt xong thì đốt 12 que hương cắm theo thứ tự hướng thời gian, que thứ nhất cắm ở vị trí 1h, khi cắm thì đọc “niên niên thị hảo niên”, tức mỗi năm đều là năm tốt; que thứ hai cắm ở vị trí 2h, khi cắm đọc “nguyệt nguyệt thị hảo nguyệt”, tức mỗi tháng đều là tháng tốt; cây thứ ba cắm ở vị trí 3h, khi cắm đọc “nhật nhật thị hảo nhật”, tức mỗi ngày đều là ngày tốt; cây thứ tư cắm ở vị trí 4h, khi cắm đọc “thời thời vị hảo thời”, tức mỗi giờ đều là giờ tốt; cứ tuần tự như vậy cho đến thời điểm vị trí 12h. Các vị trí bài vị, bát hương của tổ tiên và bà tổ cô cũng làm như vậy.

Trên đây là tập tục của người xưa ghi chép lại trong các thư tịch cổ, những công việc tỉ mỉ khi chăm sóc bàn thờ gia tiên. Nhưng ngày nay, do cuộc sống bận rộn nên không hẳn tất cả những tập tục trên còn phù hợp. Các gia đình có thể tham khảo thêm phần hiểu biết về phong tục tập quán của người xưa để gặp những may mắn mới, thành công mới.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có nên lau dọn bàn thờ trước ngày mùng 1 đầu tháng?

Kê vị trí giường ngủ để nắm lấy vận khí thịnh vượng

Kiến thức phong thủy dương trạch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vị trí thích hợp để kê giường

Không nên kê giường đối diện với cửa chính của phòng ngủ hay quá gần cửa sổ. Vì trong phong thủy tránh những kết cấu trực xung, những luồng sát khí có thể xâm nhiễm trực tiếp và ảnh hưởng tới sức khỏe. Kê giường sát cửa sổ sẽ bị ảnh hưởng bởi ánh sáng mạnh và những âm thanh ồn ào từ môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới quá trình nghỉ ngơi. Hơn nữa, kê giường gần cửa sổ, khi trẻ nhỏ chơi đùa, đá bóng, ném đá hay kẻ xấu phá hoại thì có thể gây nguy hiểm, nhất là cửa sổ có kính.

Tránh vị trí kê giường ở dưới dầm nhà, xà ngang. Vì bố cục này gây ra trường khí đè nén, áp lực. Dù là phòng ăn, phòng đọc sách hay phòng ngủ cũng đều không nên có kết cấu này. Khi gặp bốt cảnh đó, ta có thể thiết kế trần giả để che dầm nhà, xà ngang đó đi.

Phong thủy phòng ngủ và những kiêng kị phòng ngủ                     

Giường ngủ dưới dầm nhà

Không được kê giường với bên kia tường là nơi thờ tự tâm linh. Lại càng không nên kê giường ở tường bên kia là bồn cầu vệ sinh. Những nơi tâm linh thờ tự tượng phật, bàn thờ tổ tiên, bàn thờ thần phật có trường khí đặc biệt linh thiêng, nằm ngủ đối đầu với những nơi thờ tự ảnh hưởng tới thần kinh, và có tính bất kính, khiếm nhã với các đấng tối cao (về lĩnh vực tâm linh thì là như vậy).

Phong thủy phòng ngủ và những kiêng kị phòng ngủ

Giường ngủ sau bàn thờ

Đối với bồn cầu, bên kia tường, dòng khí ô trọc dơ đục, vi khuẩn, mầm bệnh nhiều, dù đã cách bức tường nhưng vẫn là một luồng sát khí khá đáng kể lợi hại, hậu quả mà gây ra khi ngủ ở một chiếc giường như vậy lâu dài sẽ khiến trí tuệ kém minh mẫn sáng suốt, ảnh hướng rất tệ tới công danh sự nghiệp.

Phong thủy phòng ngủ và những kiêng kị phòng ngủ

Đầu giường ngủ đối đầu với bồn cầu vệ sinh

Phương vị

Phương vị kê giường bấy lâu nay vẫn trở thành tâm điểm tranh luận của nhiều người nghiên cứu phong thủy, tử vi. Nhiều người cho rằng phải quay đầu về phương vị cát lợi như Thiên y, Phục vị, Sinh khí, Phúc đức theo quái mệnh của người ở. Nhưng nếu như hai vợ chồng thì sẽ làm thế nào đây?

Người theo Phật giáo cho rằng Phương Tây là quê hương của đất Phật đó là phương vị an toàn về mặt tâm linh, có tác dụng bảo vệ độ trì cho con người, vì thế nên quay đầu về hướng đó.

Dưới góc độ khoa học thì phương vị lý tướng nhất để kê giường đó chính là phương vị Bắc – Nam, vì Trái đất có từ trường, tại hai phương vị Bắc Nam, và từ phổ tán xạ ra các phương vị khác. Trái đất cũng luôn tự quay theo hướng từ Tây sang Đông. Nếu đặt giường ngủ theo phương vị Bắc – Nam vừa tránh được đường sức của từ phổ Trái đất, vừa tránh được lực tự quay của Trái đất, tạo nên giấc ngủ sâu, an lành, đặt biệt là những người có thần kinh nhạy cảm, mất ngủ, khó ngủ.

   Phong thủy phòng ngủ và những kiêng kị phòng ngủ

Từ trường của Trái đất 

 Nơi tựa

Đầu giường ngủ nhất thiết phải có kháo sơn vững chắc, vì thế nên phải kê đầu giường sát tường. Theo nguyên lý của phong thủy thì “nhất vị, nhì hướng” phương tọa phải vững chắc ổn định rồi mới bàn tới chuyện hướng trước mặt.

Đầu giường không sát tường mà có khoảng trống tạo nên một cảm giác hụt hẫng, thiếu an toàn. Bởi thế cho nên nhất thiết phải kê đầu giường sát tường có kháo sơn vững chắc.

Gầm giường

Khoảng cách gầm giường cao 50 centimet là lý tưởng nhất. Ngoài ra, nên giữ gầm giường sạch sẽ, thoáng mát khô ráo, tránh chất chứa những đồ linh tinh và lộn xộn. Vì nếu không để thoáng đãng, thường xuyên vệ sinh sạch sẽ thì đó là nơi trú ẩn của các loài vật gây hại như chuột, gián, kiến, vi khuẩn và nấm mốc, có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe.

Những đồ vật khác

Thú bông: Có nhiều người thường chơi thú bông, nhưng đối với thú vui này ta cũng nên thận trọng, nên thường xuyên giữ vệ sinh, giặt tẩy cẩn thận, vì nếu để lâu ngày, bụi bặm, hơi ẩm, nấm mốc, vi khuẩn ký sinh, không tốt con người.

Bình hoa: Khi cắm hoa tươi trong phòng nên thay nước hàng ngày, và loại bỏ khi hoa héo, nếu không, thân cành hoa phân hủy, gây ra những mùi khó chịu, khiến dơ trọc không khí, nhiễu loạn trường khí trong căn phòng.

Hải Triều


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kê vị trí giường ngủ để nắm lấy vận khí thịnh vượng

Tuyệt chiêu đốn ngã trái tim người tuổi Mùi trăm trận trăm thắng

Các chàng trai cô gái tuổi Mùi thường có tính cách ôn hòa, bình lặng, dễ được người khác yêu quý. Hãy cùng Lịch ngày Tốt chinh phục người tuổi Mùi ngay thôi!
Tuyệt chiêu đốn ngã trái tim người tuổi Mùi trăm trận trăm thắng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo luận giải tử vi 12 con giáp, các chàng trai cô gái tuổi Mùi thường có tính cách ôn hòa, bình lặng, dễ được người khác yêu quý. Cũng vì vậy, khi ở cạnh họ, bạn không nên có những hành động hoặc cử chỉ thái quá. Có như vậy, tình yêu của 2 bạn mới bền chặt.

Người tuổi Mùi không coi trọng hình thức và các yếu tố vật chất. Họ ưa thích sự dịu dàng và chân thành. Do đó, hãy chinh phục người tuổi này bằng tấm lòng chân thành và tình cảm sâu sắc của bạn.

 

Chinh phục người tuổi Mùi nam giới


Những cô gái đầy nữ tính, luôn cần được che chở, bảo vệ là mẫu phụ nữ ưa thích của chàng trai tuổi Mùi. Chính sự nhu mì, hiền thục của bạn khiến chàng dễ dàng cởi mở tấm lòng. Cũng bởi vậy, họ không bao giờ để mắt đến những cô gái có tính cách bạo dạn như nam giới.

Chinh phục nữ giới tuổi Mùi


Các cô gái tuổi Mùi thường rất dịu dàng, lương thiện và nhẫn nại. Vì vậy, họ thích đàn ông có trái tim nhiệt tình, chân thành. Bạn cần cố gắng quan tâm đến họ cả trong công việc lẫn cuộc sống. Đó là hành động ghi điểm rất hiệu quả để cô gái tuổi Mùi cảm nhận được tấm lòng và tình yêu thương của bạn.

Mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết:
Người tuổi Mùi hợp với tuổi nào trong tình yêu và hôn nhân? 

(Theo Bách khoa thư 12 con giáp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuyệt chiêu đốn ngã trái tim người tuổi Mùi trăm trận trăm thắng

Trồng cây cảnh hợp mệnh, rước tài lộc vào nhà

Ngày nay, con người khá chú trọng đến phong thủy bởi tin rằng mong thủy sẽ mang lại sức khỏe, may mắn và tiền tài. Trồng cây xanh cũng vậy, gia chủ không chỉ những phải lựa chọn cây đẹp, hợp sân vườn, mà còn cần chọn cây hợp với bản mệnh của mình và những người trong gia đình.
Trồng cây cảnh hợp mệnh, rước tài lộc vào nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Ngày nay, con người khá chú trọng đến phong thủy. Mọi người chú ý đến từng chi tiết nhỏ nhất trong không gian sống của mình bởi tin rằng mong thủy sẽ mang lại sức khỏe, may mắn và tiền tài. Trồng cây xanh cũng vậy, gia chủ không chỉ những phải lựa chọn cây đẹp, hợp sân vườn, mà còn cần chọn cây hợp với bản mệnh của mình và những người trong gia đình. 

Chọn cây cảnh theo bố cục, kích thước của ngôi nhà

Phải chú ý đến kích cỡ của nhà mình để chọn cây một cách có khoa học hợp lí của bố cục khung cảnh. Với những căn nhà có diện tích nhỏ hoặc tầm trung bình không nên chọn cây cảnh quá to, rậm rạp sẽ làm giảm ánh sáng chiếu đến cũng như không hưởng hết năng lượng làm giảm đi gia vận, không gặp được nhiều may mắn, có thể chọn các chậu cây treo lên như vậy sẽ đón được nhiều ánh nắng cũng như đón nhận nhiều hương lộc hơn.

Xem tử vi thấy rằng với những ngôi nhà có không gian rộng lớn hơn thì hãy chọn những cây cảnh to để tạo cân bằng và tương xứng hơn, lấp đi các khoảng trống không cần thiết. Những cây cảnh đó nên có tán rộng, đầy đặn màu sắc tươi tắn sẽ mang đến nhiều tài lộc

Dựa vào quan hệ tương sinh tương khắc để chọn cây cảnh theo vị trí đặt. Đối với những nơi mặt tiền như trước cổng hoặc sân trước thì các loại cây nên chọn đó là tre, trúc, tùng đây là nững loại cây theo phong thủy rất tốt và phù hợp nhất.

Tre là cây sẽ mang đến nhiều may mắn cho ngôi nhà của bạn , giúp công việc thuận lợi ăn nên làm ra.

Trồng trúc sẽ mang đến nhiều niềm vui và sự may mắn cho bạn, nhưng phải chú ý nếu rễ bị mọc dưới ngôi nhà thì sẽ không thuận vì sức đất bị phá hoại, hãy bao hết phần rễ vào bên trong.

Theo xem tử vi thấy cây tùng cũng rất tốt khi đặt trước nhà, thanh lọc tạo một luồng không khí trong lành mát mẻ mang lại khỏe mạnh, tốt nhất hãy đặt cây theo hướng Nam. Theo thuyết phong thủy nên trồng chanh và cam trước nhà sẽ đem lại nhiều cơ hội làm ăn và lợi nhuận.

Ngoài ra để cải thiện những mối quan hệ, giúp gia đình luôn giữ được hòa khí thì hãy trồng thêm cây táo. Ở trước hiên nhà và hành lang là hay nơi để giày dép không nên đặt các loài cây có gai mà nên lựa chọn các loài cây xanh quanh năm như cây vạn tuế, vạn niên thanh, bạch mã hoàng tử.

Còn ở giữa sân nên chọn những chậu hoa nhỏ xinh xắn, màu sắc tươi tắn mang lại sự vui tươi, an lành có thể chọn các chậu hoa như tử la lan, phong lữ, vân anh, thu hải đường…

Ở phòng khách là một địa điểm chính của không gian nhà nên việc chọn cây cảnh đặt ở đây rất cần thiết, phải hài hòa cùng với màu sắc trong nhà vừa phải đúng theo vận mệnh trong tương lai. Không nên đặt các chậu cây quá lớn sẽ tạo cảm giác ngột ngạt, chật chội. Và hãy lựa chọn màu sắc cây cảnh hài hòa với màu sắc căn phòng cũng như chi tiết trang trí xung quanh.

Trong phòng ngủ nên chọn các lọa cây nhẹ nhàng tươi mát và thường người ta hay chọn hoa nhài có hương thơm nhẹ rất dễ chịu. Nên lưu ý không đặt quá nhiều cây cảnh trong phòng ngủ và phải để phòng thông thoáng để tránh hiện tượng cây hô hấp lấy hết oxy thải ra cacbonic nguy hiểm gây ngạt thở.

Theo thuyết phong thủy không đặt cây chính giữa cửa nhà sẽ cản trở gây bất tiện đi lại và cũng như vật cản cản trở vận may và những điều tốt đẹp đến gây những rắc rối về tài chính hoặc trên đường công danh.

Phải thường xuyên chăm sóc cây cảnh thật tốt, nên thay đổi đất trồng nếu cât đã quá lâu thì chất dinh dưỡng trong chậu sẽ bị mất dần. Thỉnh thoảng đem cây ra đón nắng để cây quang hợp phát triển tốt hơn, dùng lau sạch bụi bẩn bám trên lá cây. Vun xới gốc lên để rễ dễ hấp thụ chất dinh dưỡng, cắt tỉa bớt lá vàng. Nếu để cây khô héo sâu thì đây là một điều không may phải nhanh chóng thay cây, theo phong thủy gia đình bạn sẽ có người ốm yếu mắc bệnh.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

Một số loại cây cảnh theo Mệnh

Ngũ hành gồm 5 yếu tố: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa Thổ. Năm yếu tố này có mối liên hệ chặt chẽ không thể tách rời. Giữa chúng luôn tồn tại những cặp tương sinh và tương khắc. Ngũ hành tương sinh: Mộc sinh Hỏa, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thuỷ sinh Mộc.Tương sinh có nghĩa là giúp đỡ nhau để phát triển. Ngũ hành tương khắc: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thuỷ khắc Hỏa, Hoả khắc Kim, Kim khắc Mộc. Tương khắc có nghĩa là áp chế lẫn nhau.

Khi trong nhà có yếu tố tương khắc thì biện pháp đơn giản nhất là trồng cây để thay đổi xung khắc thành tương sinh giúp cân bằng âm dương. Bên cạnh đó, nếu gia chủ hợp với mệnh gì thì có thể trồng cây theo mệnh đó cũng có thể mang lại tài vận và may mắn đến cho gia đình.

Dưới đây là 5 yếu tố Ngũ hành và những loại cây thường được trồng trong không gian sống:

*Người thuộc mệnh Kim

Người mạng Kim có tính độc đoán và cương quyết. Họ dốc lòng dốc sức theo đuổi cao vọng. Là những nhà tổ chức giỏi, họ độc lập và vui sướng với thành quả riêng của họ. Tin vào khả năng bản thân nên họ kém linh động mặc dù họ tăng tiến là nhờ vào sự thay đổi. Đây là loại người nghiêm túc và không dễ nhận sự giúp đỡ. Tích cực: mạnh mẽ, có trực giác và lôi cuốn. Tiêu cực: cứng nhắc, nghiêm nghị.

Theo thuyết tương sinh thì Thổ sinh Kim. Vì vậy, ngoài chọn các cây thuộc hành Kim ra thì gia chủ mệnh Kim cũng có thể chọn trồng các cây thuộc hành Thổ.

Một số cây trồng thuộc hành Kim phổ biến nhất : cây hoa kim ngân, cây hoa ngọc lan, cây mễ lan, cây cửu lý hương, cây kim bách hợp, cây hàm tiếu, cây kim quế. Một số cây trồng thuộc hành Thổ phổ biến nhất : cây hoàng liên gai, cây bách Nhật Bản, cây hoa mai vàng, cây đỗ quyên hoa vàng, cây tre thân vàng, cây hoa ngâu.

Màu tốt nhất, hợp nhất với mệnh Kim chính là màu vàng. Vì vậy bạn có thể chọn các loại cây có lá, thân hoặc hoa màu vàng như: cây hoa thủy tiên, cây phát tài, cây kim tiền, cây vạn lưỡng kim, cây quất – quýt. Mệnh Kim cũng hợp với màu trắng, màu bạc, nên nếu bạn thích không gian của mình trang nhã được bao phủ bởi màu trắng thì có thể chọn các loại cây có hoa trắng như : cây Bạch Lan, cây hoa Cửu Ly Hương, cây Trà Phúc Kiến. Mệnh Kim kỵ màu đỏ nên gia chủ chú ý không chọn trồng các cây có lá hay hoa đỏ.

Cây mai vàng cho người mệnh Kim

Về dáng cây, gia chủ mệnh Kim nên chọn các cây dạng lá kim, cành sắc, nhọn như cây Tùng.

Kim chính là kim loại. Vì vậy người mệnh Kim hợp nhất với đồ đạc, nội thất làm từ kim loại. Bạn cũng có thể áp dụng vào trồng cây bằng cách chọn các loại chậu trồng bằng kim loại.

*Người thuộc mệnh Mộc

Người mệnh Mộc có tinh thần vị tha nhân ái và năng nổ. Là người nhiều ý tưởng, tính cách hướng ngoại. Trí tưởng tượng phong phú. Tích cực: có bản tính nghệ sĩ, làm việc nhiệt thành. Tiêu cực: thiếu kiên nhẫn, dể nỗi giận, thường bỏ ngang công việc.

Người mệnh Mộc sẽ hợp với các màu sắc như: màu nâu, màu đen. màu xám, màu xanh nước biển. Đặc biệt là màu nâu, màu của gỗ, một yếu tố đại diện rõ ràng cho Mộc. Màu nâu tốt cho các cung: Cung Gia Đạo, Cung Tài Lộc và Cung Danh Vọng. Màu nâu được nhắc đến nhiều trong những năm gần đây khi nói tới mệnh Mộc.

Màu nâu nuôi dưỡng những nguồn năng lượng, là gam màu đậm đà khi liên tưởng tới sôcôla, cà phê, màu của gỗ gụ, màu của chậu cây…

Sen đá màu nâu cho người mệnh Mộc

Màu sắc tốt thứ nhì sau màu nâu sẽ là màu xanh lá, màu săc này thể hiện sự kết hợp Mộc với Mộc, nhiều cây sẽ là rừng xanh lá.

Màu xanh lá thể hiện sự tươi tắn, trong lành và mang lại cảm giác cho một điểm khởi đầu mới. Màu xanh lá có ảnh hưởng tốt đến sức khoẻ, giúp bạn đẩy lùi những hồi hộp và lấy lại cân bằng trong cuộc sống. Khi dùng màu xanh lá, tốt hơn hết là bạn nên chọn cho mình một chậu cây xanh phù hợp và đẹp mắt kết hợp cách bày trí để đem đến được hiệu quả lớn nhất.

Một số cây có màu sắc hợp với người mệnh Mộc: cây Ngọc Bích, Cây thuộc họ tùng trúc, cây Phát Tài, hoa Lan, hoa Thủy Tháp, sâm cảnh, cây Vạn Niên Thanh, các loại dừa cọ, cây Kim Tiền,… khi đặt chậu hoa trong nhà nên để 3 hoặc 8 chậu

Ngoài ra một số cây có màu tím sẽ kích thích sự sống, gây ấn tượng, cao quý và thuộc về tâm linh. Mặt tích cực là sôi nổi, đam mê và là động lực; tiêu cực là áp đặt. Màu tím thích hợp với phòng ngủ và phòng trầm tư; không thích hợp với phòng tắm và phòng bếp.

*Người thuộc mệnh Thủy

Người có hành Thủy hầu hết chọn cách tiếp cận gián tiếp để đạt được mục tiêu. Nước có 1 vẻ đẹp tuyệt vời khi nó nhẹ nhàng chảy bên dưới những chướng ngại vật thể hiện một con người giao tiếp tốt có khả năng thuyết phục tốt, khéo léo trong cư xử, dễ thông cảm với người khác, linh hoạt, trực giác tốt, cởi mở, khả năng phục hồi nhanh, nhạy cảm, nói năng nhẹ nhàng, thẳng thắn. Tích cực: có khuynh hướng nghệ thuật, thích kết bạn và biết cảm thông. Tiêu cực: nhạy cảm, mau thay đổi

Để làm tôn lên cá tính của bạn, cùng với sự hòa hợp phong thủy cho mệnh thủy thì bạn nên có sự phối hợp hài hòa màu sắc của cây xanh sao cho phù hợp. Màu sắc của chậu cây thể hiện cá tính của bạn nhưng phải biết kết hợp với cây xanh để toát lên sự sang trọng tạo nên sự khác biệt. Để có nhiều sự lựa chọn về màu sắc cũng như kiểu dáng đa dạng trong các loại chậu cây xanh phù hợp với người mệnh Thủy là một sự lựa chọn hoàn hảo.

Các màu phù hợp với mệnh Thủy là màu trắng, màu xanh nước biển, màu xanh lá, màu đen. Đại diện cho màu của thuỷ là màu xanh của đại dương mênh mông, và ánh trắng pha đen của hồ rộng sâu thẳm. Người mệnh thuỷ nếu thích màu đen có thể lựa chọn chậu cây màu đen.

Lan Chi màu xanh đại diện cho mệnh thủy

Kim sinh Thủy nên chọn cây thuộc hành Kim như màu: Trắng, Xám, Vàng.. người mệnh Thủy sẽ được tương sinh.

Một số cây phù hợp với người mệnh thủy: hoa Thủy Lục, Lan Hồ Điệp, Dương Xỉ, cây Liêm Hồ Đằng, Trúc Phú Quý, cây Ngọc Kỳ Lân, cây hoa trà, cây Thường Xuân, cây Mẫu Tử, hoa Đại tướng quân,… nên đặt 1 hoặc 6 chậu cây cảnh trong nhà để tăng thêm vận may.

*Người thuộc mệnh Hỏa

Người mệnh hoả yêu thích hành động và thường nắm vai trò lãnh đạo. Họ lôi kéo người khác, thường là vào rắc rối, vì họ không ưa luật lệ và bất chấp hậu quả. Tích cực: người có óc khôi hài và đam mê. Tiêu cực: nóng vội, lợi dụng người khác và không mấy quan tâm đến cảm xúc.

Đối với Những người thuộc mệnh hỏa thường yêu thích sự chủ động, hào hứng vì thế cuộc sống của họ cũng tích cực và sôi nổi. Màu sắc của bản mệnh này vốn là những tông màu thuộc hành Hỏa như: Đỏ, Cam, Hồng

Theo thuyết Mộc sinh Hỏa, ngoài những cây thuộc hành Hỏa thì người mệnh Hỏa có thể chọn câu thuộc hành Mộc. Các màu thuộc hành Mộc: xanh lá cây, xanh da trời. Gỗ cháy sinh ngọn lửa, nghĩa là Mộc sinh Hỏa. Chính vì vậy có màu xanh lá cây, xanh da trời là màu lý tưởng mà người mệnh Hỏa nên dùng. Màu xanh nhẹ nhàng bạn có thể dễ dàng trang trí cây xanh đối với ngôi nhà của bạn, đối với các cây có màu xanh non, tươi xinh sẽ làm toát lên vẻ đẹp căn phòng của bạn. Ngoài ra còn tốt cho sức khỏe và đem đến may mắn cho bạn.

Tương ứng với các màu sắc trên thì các loại cây xanh phù hợp với người mệnh hỏa: hoa Giấy đỏ, hoa Son Môi, hoa Trà đỏ, cây Long Huyết, cây Văn Trúc, cây Ngũ Gia Bì, cây Thường Xuân, hoa Quế, cây Phát Tài,…

Màu đỏ hợp với mệnh Hỏa

*Người thuộc mệnh Thổ

Người mệnh Thổ có tính tương trợ và trung thành rất cao. Vì bản tích thực tế và kiên trì, họ luôn là chỗ dựa vững chắc cho những người thân của mình. Không những không bị thúc ép bất cứ điều gì nhưng họ lại rất bền bỉ khi giúp người khác. Do kiên nhẫn và vững vàng, họ có một sức mạnh nội tâm.

Phong thủy cây cảnh với những màu sắc hợp cho mệnh Thổ, như:

Màu vàng nhạt: Có tác dụng chính làm khích lệ tinh thần, mang đến một tâm trí thoải mái cho gia chủ mệnh Thổ. Là màu sắc biểu tượng cho mặt trời, màu vàng ban tặng sự sống và năng lượng cho vạn vật. Sử dụng nó bất cứ nơi nào nếu bạn muốn nâng tinh thần của bạn hoặc muốn tìm thấy sự rõ ràng, mạch lạc trong cuộc sống. Màu vàng còn được kết hợp với năng lượng của trái đất, nó cũng tạo ra một cảm giác ổn định và biểu trưng cho sự nuôi dưỡng của đất mẹ.

Màu nâu: đây là màu của mệnh Thổ, gắn liền trực tiếp với đất, là sự ổn định. Màu này sẽ làm cho chúng ta cảm thấy an toàn, được bảo vệ, thích hợp với những nơi mà bạn muốn phát triển một mối quan hệ lành mạnh. Mặc dù màu nâu không phải là màu sắc nổi bật nhưng đó là màu giúp bạn luôn được thư thái, dễ chịu mỗi khi tiếp xúc.

Ngoài ra Hỏa sẽ sinh ra Thổ. Vì vậy người mệnh cung Thổ hợp với những màu sắc như: đỏ, hồng, cam và tím.

Hoa trạng nguyên màu đỏ phù hợp với mệnh thổ

Tương ứng với các màu sắc trên thì các loại cây xanh phong thủy phù hợp như: hoa Hàm Tiếu, hoa Mễ Lan, hoa Quế, cây Mẫu Tử, cây Thiên Tuế,… Để tăng tài vận cho người mệnh Thổ thì trong nhà nên để 5 hoặc 10 chậu cảnh là thích hợp nhất

>>Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trồng cây cảnh hợp mệnh, rước tài lộc vào nhà

Bàn ăn theo phong thủy –

Trong phong thủy, bàn ăn hình bầu dục được ưa thích hơn, vì dạng tròn giúp khí lưu chuyển trong phòng êm hơn. Khi không sử dụng bàn ăn, hãy giữ lại ba (hoặc hơn) chiếc ghế ở bàn. Nếu muốn lôi cuốn những người bạn mới hoặc khách đến nhà, việc có ít nh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ất nhiều hơn một chiếc ghế ở bàn ăn so với số người trong nhà sẽ tạo ra không gian tích cực để mở rộng nhóm bạn.

anh1-953259-1388970607

Chủ nhà luôn nên ngồi ở vị trí chỉ huy, ở đầu bàn, cách xa cửa chính vào phòng ăn nhất. Khi vị trí quan trọng này để trống, hoặc thường có trẻ em ngồi ờ đó, uy quyền của bố mẹ trong gia đình có thể bị suy yếu.

Đối với những người thường ăn tối một mình, vài tối đổi chỗ một lần sẽ giúp giữ cho năng lượng quanh bàn ăn cân bằng. Nếu bạn còn độc thân và đang tìm bạn đời, hãy kê lại bàn ăn hai tối một lần, bổ sung màu hồng vào hệ thống màu sắc trong phòng ăn, bày nến, tác phẩm nghệ thuật và các đồ vật khác quanh phòng ăn theo từng cặp để hỗ trợ các mối quan hệ lãng mạn. Khi bạn mời một người đặc biệt đến nhà ăn tối, hãy ngồi kề nhau chứ không ngồi đối diện để khuyến khích cuộc trò chuyện thân mật.

Các nguồn sát khí phổ biến trong phòng ăn bao gồm tất cả các đồ vật “khả nghi” thông thường: quạt trần, xà rầm lộ, mũi tên bí mật từ các góc nhọn hay khí vào phòng qua cửa ra vào và nhằm vào lưng ghế.

Nhiều phòng ăn có lối đi qua cổng tò vò ngỏ mà không có cánh cửa có thể hóa giải kiểu phòng ăn có cửa ngõ thế này bằng cách treo một (hoặc hơn) quả cầu pha lê có cạnh ở lối vào, hoặc đặt bình phong gấp lại được ở trước phòng trong các bữa ăn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn ăn theo phong thủy –

Tướng phụ nữ đam mê tình dục |

Tình dục trong đời sống ai cũng có, song đối với một số phụ nữ, nhu cầu gần gũi này lớn tới độ trở nên ám ảnh. Chỉ cần nhìn một số nét trên gương mặt, sẽ đoán được đối tác của mình thuộc loại phụ nữ nào. Phụ nữ quá trọng nhục dục, thường biểu hiện ra
Tướng phụ nữ đam mê tình dục |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ đam mê tình dục |

36 lời Phật dạy về tình yêu để hạnh phúc tròn đầy - phần 2

Phật dạy về tình yêu, không mong chúng sinh một đời một kiếp yêu một người, mà mong rằng một đời một kiếp yêu một lòng.
36 lời Phật dạy về tình yêu để hạnh phúc tròn đầy - phần 2

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 
► Mời bạn đọc: Những câu nói hay về tình yêu và suy ngẫm

36 loi Phat day ve tinh yeu de hanh phuc tron day - phan 2 hinh anh
 
19, Yêu không từ bi, trăm đường đau khổ.
 
20, Vì yêu quá mà ưu sầu, vì yêu quá mà sợ hãi, không yêu thì không sầu cũng không lo.   21, Ngồi cũng thiện, đi cũng thiện, như nhành hoa phiến lá, yêu tự đến rồi lớn lên, bắt đầu từ tâm, ra đi cũng từ tâm.   22, Nhân sinh có 8 nỗi khổ: sinh, lão, bệnh, tử, yêu mà phải biệt ly, ghét mà phải ở gần, cầu mà không có được, mất mà không buông được.   23, Tình yêu là một loại gặp gỡ của duyên phận, trăm năm tu hành đổi lấy một lần gặp gỡ thoáng qua.   24, Hồng trần vạn trượng, một bước đã thành không, ngàn vạn tình ý nếu không đúng người, cũng chỉ đổi lấy nước mắt.   25, Khoảnh khắc là vĩnh hằng, còn lại đều hư ảo.   26, Tình yêu rời đi, xin đừng lưu luyến; tình yêu đến gần, xin hãy quý trọng. Yêu hay không yêu đều giống nhau, vội vàng cả đời, biết được ai đúng ai sai.   27, Thời gian qua đi, tình yêu phai nhạt, yêu thương tan biến. Thời gian, chính là thứ khiến cho đã yêu thì càng yêu, đã hận thì càng hận.   28, Duyên dày hay mỏng, yêu nhiều hay ít, đều đã định sẵn.
 
29, Vạn vật như nhau, có sinh có diệt, yêu có hợp có tan. Nếu vì chấp nhất hi vọng vĩnh viễn tốt đẹp, đời đời như lúc ban đầu thì chỉ có thống khổ.   Những điều chưa biết về giờ Ngọ ba khắc
Từ xưa, giờ Ngọ ba khắc (giữa trưa) được lựa chọn là thời điểm để xử trảm tử tù. Vậy, khoảng thời gian này có gì đặc biệt, có gì cần kiêng kị? Hãy cùng

30, Quên không có nghĩa là chưa từng tồn tại, đó chỉ là sự lựa chọn bắt buộc. Chi bằng buông tay, buông càng nhiều càng cảm thấy có được nhiều.
  31, Muốn hiểu một người, hãy xem xuất phát điểm cùng mục đích của anh ta.   32, Tới là ngẫu nhiên, đi là tất nhiên, cho nên, tùy duyên không thay đổi, không thay đổi tùy duyên.   33, Gặp ai, yêu ai đều sớm có an bài, đều là duyên phận. Duyên đến duyên đi, duyên thành duyên hết, đều là ý trời.   34, Thứ không có được là thứ tốt đẹp nhất, người không có được là người yêu nhất. Chỉ cần có thời gian bên nhau, sẽ phát hiện ra không hẳn như những gì ta tưởng.   35, Càng đau khổ thì càng không rơi lệ, càng thản nhiên mới là càng buồn phiền, càng không nói mới là càng hiểu rõ.
 
36, Trên thế gian không có gì là mãi mãi, con người vì quá để tâm tới cảm nhận của mình mà giày xé tâm can.   Phật dạy về tình yêu, dù còn yêu hay đã chia tay, dù đã yêu hay chưa từng gặp gỡ, cũng nhớ rằng đời người chỉ như một cái cúi đầu, duyên đến thì nắm lấy, duyên đi thì buông tay. Tình yêu không bao giờ sai, chỉ có người yêu sai cách, thương lầm người.
Trần Hồng (Theo Xingzuo360)
Xem Clip Bày trí tiểu cảnh tăng cường phong thủy cho ngôi nhà



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 36 lời Phật dạy về tình yêu để hạnh phúc tròn đầy - phần 2

Tuyệt chiêu phong thủy giúp tránh xa rắc rối công sở

Đặt một chiếc bút đỏ hoặc bố trí đèn bàn là một trong những tuyệt chiêu đơn giản trong phong thủy văn phòng giúp bạn tránh xa mọi chuyện rắc rối.
Tuyệt chiêu phong thủy giúp tránh xa rắc rối công sở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 


 

1. Đặt máy tính và bút đỏ ở phía Đông trên bàn làm việc
 
Nếu bạn đang đau đầu vì những rắc rối nơi công sở, bạn nên nghĩ đến việc dịch chuyển hướng của máy tính trên bàn làm việc. Tốt nhất nên chuyển máy tính sang hướng Đông. Theo phong thủy văn phòng, phía Đông sẽ giúp bạn tránh được những mối quan hệ gây điều tiếng và vô cùng rắc rối.

Tuyet chieu phong thuy giup tranh xa rac roi cong so hinh anh
Đặt bút đỏ trên bàn làm việc tăng hiệu quả tránh rắc rối nơi công sở

Bên cạnh đó, nên đặt chiếc bút màu đỏ trên bàn để tăng hiệu quả tránh rắc rối công sở. Bởi trong Ngũ hành, Tam Bích Tinh thuộc Mộc, do Mộc sinh Hỏa, Hỏa lại có thể hủy Mộc, đương nhiên có thể giảm nhẹ ảnh hưởng của Mộc. Một chiếc bút đỏ của Hỏa sẽ thiêu đốt Mộc, tạo hiệu ứng phong thủy tốt.
 
2. Đặt vật có tính Kim trên bàn để cắt phăng mọi rắc rối
 
Trong Ngũ hành, khi Tam Bích Tinh gặp phải các sao bay như Tất Xích Tinh sẽ hình thành cục diện “hợp thất”, vô cùng hòa hợp. Trong đó, Thất Xích Tinh thuộc hành Kim, phía Đông đặt các vật có tính kim như kéo, cây kim, bấm móng tay…có tác dụng cải thiện phong thủy.
 
Nếu như bạn đang vướng vào chuyện thị phi rắc rối nào đó, vật kim loại này sẽ cắt phăng mọi rắc rối, hai bên sẽ nhanh chóng hóa giải hiềm khích. Tuyệt chiêu phong thủy này tuy đơn giản nhưng mang lại hiệu quả bất ngờ.
 
3. Nói không với cây dây leo quanh chỗ ngồi
 
Trong phong thủy, những cây dây leo với tán lá nhỏ thuộc hành âm, sẽ hấp thụ năng lượng của chúng ta, tốt nhất không nên đặt chúng trong phòng làm việc. Thay vào đó, bạn có thể sử dụng các loại cây cảnh với tán to, rộng có thể chặn và hút sát khí. Đồng thời những cây xanh này còn hấp thụ năng lượng của trời đất, mang lại sự hài hòa cho chỗ làm việc của bạn.
 
4. Bố trí đèn bàn nếu chỗ làm việc bị xà ngang chạy qua
Ngay trên chỗ ngồi làm việc của bạn nếu có xà ngang chạy qua, tạo cảm giác ức chế, theo đó các mối quan hệ nơi công sợ cũng dần bị vướng vào rắc rối hoặc bạn sẽ gặp chuyện thị phi.

Tuyet chieu phong thuy giup tranh xa rac roi cong so hinh anh 2
Bật đèn bàn để hóa giải từ trường không tốt từ xà ngang

Mách bạn một mẹo phong thủy vô cùng đơn giản. Bạn có thể bố trí một chiếc đèn bàn, thỉnh thoảng bật đèn lên nhằm mục đích giảm từ trường không tốt ở phía trên. Ánh sáng đèn xung khắc với tà khí, giúp xua đuổi nguồn năng lượng tiêu cực, điều hòa các mối quan hệ với đồng nghiệp.
 
5. Đặt vật có tính Hỏa ở đầu giường
 
Nếu đầu giường thuộc hướng chính Đông, bạn nên đặt một vài vật có tính Hỏa ở gần đó để xua tan mọi rắc rối, hiềm khích bám theo mình.

Cách đơn giản nhất là bạn có thể treo tranh ảnh màu đỏ hoặc những món đồ dễ thương màu đỏ trên đầu giường. Những vật này có tác dụng làm giảm lực phá hoại của Hung Tinh, mang lại sự may mắn cho bạn.
 
ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuyệt chiêu phong thủy giúp tránh xa rắc rối công sở

Lưu ý khi đầu tư vào cửa hàng tầng thấp của khu vực nhỏ –

Khách hàng mục tiêu của những khu cửa hàng dưới những khu nhà ở là những người dân khu phố là chính, nếu là những khu tương đối sầm uất phồn hoa còn bao gồm cả những người dân xung quanh, thậm chí những nhà tiêu dùng khu vực. Chính vì vậy, khi đầu tư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

vào những loại cửa hàng này cần phải thận trọng phán đoán mặt cữa hàng ở vị trí nào sẽ có lưu lượng khách đến nhiều nhất hoặc tương đối nhiều.

Nhưng cần chú ý rằng: Cũng không thể phán đoán lượng người thành lưu lượng khách. Tiếp đó những cửa hàng phía dưới này phẩn lần được xây dựng xung quanh các khu vực nhỏ, giá trị của cửa hàng và vị trí của nó cũng có quan hệ rất lớn. Thường những khu vực nhỏ thì vị trí gần cửa ra vào là quan trọng nhất hoặc những cửa hàng tầng trệt gần đường giao thông giá cả cũng tương đối cao.

Do những cửa hàng ở tầng dưới của những căn hộ chung cư thường phục vụ khu vực thuộc đó, cho nên điều kiện giao thông có ảnh hưởng không lớn lắm đến giá trị của cửa hàng. Nhưng điều kiện để dừng xe mua hàng cần được lưu ý coi trọng, do những ngành ăn uống, đặc biệt là những ngành dịch vạt ăn uống có quy mô trung bình là những khách hàng chủ yếu của loại cửa hàng này.

105516_1

Những cửa hàng ở dưới những khu chung cư hay tòa nhà thì đối tượng phục vụ thường là những chủ hộ trong khu nhà đó. Chính vì vậy ngành kinh doanh nên lựa chọn những đó dùng thường ngày trong đời sống, đồ ăn uống và những dịch vụ có liên quan. Những loại cửa hàng này tất yếu sẽ chịu ảnh hưởng của những mục có liên quan, nếu những hạng mục cửa khu nhà trung cư đó định vị cao, quy mô lớn, những loại cửa hàng này càng đáng để nhà đầu tư lựa chọn. Đối với những vấn đề nói trên, những hình thức, định vị, trình độ quản lý đầu tư của các hạng mục trong khu nhà đó thì sự anh hưởng đến giá trị cửa hàng là không thể tả hết.

Người đầu tư vào các cửa hàng khi tiến hành đầu tư vào loại cửa hàng tầng trệt của các khu chung cư cần phải hiểu rõ giá bán ban đầu của những cửa hàng đó có phản ánh được giá trị khách quan thực trạng của cửa hàng đó hay không, chứ không phải là mức giá cả đúng thực sự giá trị mà thông qua các cô bán hàng hay những vị tiêu thụ khi mở cửa hàng đưa ra sau khi đã đóng gói xong các đồ trong cửa hàng, hoặc đã rời khỏi cửa hàng đó.

Vấn đề này trong thị trường đầu tư cửa hàng là một vấn đề nhạy cảm nhất, bởi lẽ sự bùng nổ thị trường mở rộng các cửa hàng ở khắp nơi đã tạo ra không gian hoạt động rộng lớn, điều này chính là sự thức tỉnh tuyệt đối của những nhà đầu tư cửa hàng. Có thể xoá bỏ một cách hợp lý nhân tố của những cửa hàng khu xá, tránh khỏi những giao ước giá cả quá nóng, sẽ là nội dung cảnh tỉnh cần thiết nhất của những nhà đầu tư cửa hàng. Giá trị cửa hàng một khi đã bị các cửa hàng mở rộng nắm được, việc đầu tư của các nhà đầu tư cửa hàng sẽ gây tổn thất, trong trường hợp xấu nhất, những nhà đầu tư cửa hàng loại này đã bị cao thủ “xỏ mũi”.

Các loại cửa hàng được coi là loại hình bất động sản ngành thương mại lâu đời nhất của cơ sở thị trường, rất phù hợp với nhà đầu tư tư nhân. Một mặt chỉ cần giá bán hợp lý thì những rủi ro đầu tư cũng sẽ tương đối thấp, tỷ lệ thuế khống cũng thấp, lợi nhuận thu được của việc cho vay vốn cũng có thể được đảm bảo; mặt khác, nếu các hạng mục của cán bộ đó có quy mô lớn, nhân khẩu khu nhà về mặt tiêu thụ cũng mạnh mẽ, thì lợi nhuận đầu tư càng được bảo đảm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưu ý khi đầu tư vào cửa hàng tầng thấp của khu vực nhỏ –

Sự thật về ngôi làng bị thánh vật - sát đàn ông - Phần 1

Quãng đường dài chưa đầy 1km người ta đã đếm đến hơn 30 trường hợp bị điên, còn những người phụ nữ góa bụa thì kể mãi mà chẳng hết.
Sự thật về ngôi làng bị thánh vật - sát đàn ông - Phần 1

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ở nơi ấy đang tồn tại lời đồn về xứ sở “sát đàn ông”. Tất cả đều bắt nguồn từ chuyện đập phá đình chùa, tượng Phật trong quá khứ, đang là nỗi ám ảnh người dân ở xóm Tây Tiến, xã Phú Lạc, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Nhóm PV Đường dây nóng 0988811123 đã về địa phương để tìm hiểu sự thật.

Đình ngôi làng bị thánh vật

Đình chùa của làng giờ đã được xây mới. Ảnh: Đ.T

Từ chuyện xúc phạm thánh thần…

Nhiều người cao tuổi trong làng cho biết, trước đây Phú Lạc cũng có phong trào bài trừ mê tín dị đoan, tuy nhiên việc thực hiện đã có sự “quá tay”, khiến cả những công trình, kiến trúc không thuộc “mê tín dị đoan” vẫn bị phá hủy. Người làng kể lại, có một ngôi chùa cổ nằm trên quả đồi hoang đã bị phá, tượng thánh thần thời ấy được người ta sử dụng làm bù nhìn canh ngô hay vứt xuống sông hồ, ao rãnh. Một ngôi đình nằm ngay giữa làng cũng bị phá. Những chiếc cột to bằng cả chiếc vành xe chắc nịch hai người ôm không xuể được đục chạm bằng gỗ mít cũng bị cắt xẻ ra làm ghế ngồi. Chùa ấy hiện nay vẫn trơ lại nền, thuộc khu 7 xã Phú Lạc, cách Tây Tiến chưa đầy cây số.

Những ngôi đình, chùa, miếu thật vững vàng cổ kính, rêu phong xưa, là “hồn vía” của làng đã không còn. Thế rồi từ những năm sau đó, Tây Tiến liên tiếp phải gánh họa lớn. Những câu chuyện tâm linh có thật hay không, hoặc chỉ do người dân thêu dệt nên thì không ai rõ nhưng có một sự thật là hiện có đến vài chục phụ nữ sống cảnh đơn độc hoặc mẹ góa con côi ở Phú Lạc. Cả xóm nhỏ nằm san sát trên con đường làng lạnh lẽo ấy chiều về chỉ bảng lảng vài bóng đàn bà và mấy người tâm thần đi dần vào bóng tối cô quạnh, nhìn mà thấy buồn. Bây giờ Tây Tiến đã xây lại đình chùa bằng công nghệ bê tông cốt thép và sơn nó bằng những loại sơn ngoại đắt tiền. Nền đình cổ xưa nay đã trở thành những nhà cao tầng. Nhưng bấy nhiêu thứ dường như vẫn chưa đủ để xóa đi cái buồn sâu thẳm của Tây Tiến.

Nhiều năm qua, những người phụ nữ độc thân ở đây đặt ra câu hỏi tại sao họ lại phải sống cuộc sống như vậy. Hầu hết những người lớn tuổi kể câu chuyện đập phá đình chùa của làng ra làm nguyên nhân để lý giải cho số kiếp đau buồn của con cháu. Đã nhiều thế hệ người dân của xã Phú Lạc đón thầy phong thủy từ tận miền Nam ra để tìm hiểu nguyên nhân của hiện tượng kì bí này nhưng đến tận bây giờ câu trả lời vẫn còn để ngỏ.

Đến chuyện về ngôi làng “sát đàn ông”

Đến đầu xã Phú Lạc rẽ vào con đường dài thượt nhếch nhác, nham nhở rồi đi tiếp khoảng 1km là đến xóm “rùng rợn”, những câu chuyện tâm linh huyền bí ma quái. Người ta gọi là xóm rùng rợn từ bao đời nay vì nơi này nổi tiếng với những câu chuyện như: Cả nhà đều điên, bốn mẹ con đều góa bụa… Những người dân ở đây cũng thừa nhận rằng đàn ông trong xóm ấy “ra đi” rất kỳ lạ. Họ không chỉ chết do ung thư, tai nạn, đột tử, tai biến mạch máu não mà có khi đang ăn dưa hấu cũng mắc nghẹn mà chết. Khi nghe mọi người kể câu chuyện trên chúng tôi bán tín bán nghi, muốn “mục sở thị” mới tin. Nhiều nhà có năm người thì điên bốn, có gia đình cả ba bốn mẹ con góa bụa, họ dọn về ở chung một nhà thế là thành ngôi nhà góa chồng.

Đến đây tôi mới thấy được tận cùng nỗi đau chẳng kém gì những lời đồn thổi. Tôi tìm đến nhà ông Lê Xuân Phiên, người mà dân làng vẫn quen gọi là lão già đau khổ vì ba người con điên đã gây cho lão bao tang tóc, ông bất mãn đến mức phải nhờ hàng xóm đến nhà đóng cũi để nhốt con mình trong 7 năm qua. Chắc lão Phiên cũng khổ tâm lắm nhưng không làm vậy thì không ổn. Khi chưa bị cùm nhốt, nó đã dùng cuốc bổ vào đầu ông và nhiều lần làm cho ông chết hụt, người con khác của ông thì dùng chày giã gạo đập nát đầu đứa con dâu hiền dịu đang là lao động chính của gia đình. Làm chuyện động trời ấy xong nó vào nhà ngồi rít thuốc lào như không có chuyện gì xảy ra. Ông Phiên không chết thay cho con dâu được thì phải sống. Căn nhà lão Phiên ở bây giờ đẹp lắm, đó là tiền nhà báo xin được để xây cho ông căn nhà trước đã bị thằng con trai thứ ba mắc tâm thần nổi cơn điên lừa cả nhà đi vắng kì cạch dỡ đem bán dần cho chủ lò gạch làm củi đun. Nó bán để lấy tiền ra chợ mua thịt và thuốc lá hút phì phèo.

Chúng tôi hỏi ông Phiên về những người đàn bà góa trong xóm, ông cười xòa: “Úi trời! Hỏi tôi già rồi đầu óc lẩm cẩm kể trước quên sau, xóm này người góa nhiều lắm, hay để tôi đêm về nằm nghĩ đã rồi thống kê ra giấy, mai anh quay lại lấy được không?”.

Tò mò về cái xóm chết gần hết đàn ông ấy, chúng tôi nhờ ông Phiên đưa đến nhà ai đó cao tuổi một chút nhưng lão lại chỉ đường cho tôi đến nhà một người đàn bà bị mù. Chúng tôi thắc mắc, sao lại cho người mù làm “công tác thống kê”? Ông Phiên kéo xoẹt chiếc áo đã cáu bẩn bạc màu lẩm bẩm gì đó rồi đứng dậy nói “Các anh cứ đi theo tôi”.

Nhà chị Đức có năm người, trong đó bốn người bị mù. Ngoài chị Đức còn có hai người anh trai trên tuổi cũng không nhìn được mặt trời và mẹ đẻ ra chị Đức cũng bị mù đã vài chục năm. Căn nhà lá đơn sơ ấy chỉ có ông Lê Văn Vít đã gần 80 nhưng vẫn là lao động chính. Chị Đức biết nhiều chuyện làng chuyện xóm vì đôi mắt ngầu đục như cùi nhãn ấy chỉ nhìn vào một bầu trời riêng mịt mù tăm tối nhưng trí tuệ chị lại rất “sáng”. Có ai đó nói rỉ tai chuyện gì là nhớ ngay, khả năng tổng hợp thông tin của người đàn bà mù này rất tốt. Chị Đức bắt đầu kể vanh vách như thể người hướng dẫn viên thực thụ. Như lời chị giới thiệu, khu 3, khu 4 là nơi nhiều người góa nhất, khu này gọi là khu Tây Tiến, xã Phú Lạc, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Chị Đức còn hỏi rõ chúng tôi xem hỏi tên những gia đình có phụ nữ lấy chồng sau đó chồng chết hay cả những người không lấy chồng. Người phụ nữ ngồi lẩm bẩm: “Nhiều, nhiều thật, có những nhà còn ba bốn thế hệ góa bụa sống nuôi nhau”. Khu Tây Tiến nằm rải rác trên con đường nhầy nhụa dẫn vào trung tâm hành chính xã, phía tay trái đường vào là con ngòi lấp dở đang gồng mình chảy vì sỉ than và gạch vụn đang đổ tràn lan từ mấy lò gạch to uỵch cạnh đó. Sông ngòi chết, người bên sông cũng chết làm cho cảnh vật nơi đây không thể buồn hơn.

Kế bên dòng nước ngầu đục hắt hiu là cánh đồng hoang nẻ toác, trên cánh đồng có bóng vài người phụ nữ thong thả làm thay phần việc của đàn ông. Đồng hoang và dòng nước “chết” phần nào cũng thể hiện được sự khổ đau và nghèo đói của người dân nơi đây. Họ chỉ tập trung ở dọc bên phải con đường vào UBND xã nên việc thống kê phụ nữ góa bụa của chị Đức rành mạch hơn. Chị bắt đầu tính từ đầu thôn Tây Tiến: Bà Ngô Thị Đào, bà Nguyễn Thị Thịnh, chị Lê Thị Phương, bà Đinh Thị Trọng, bà Lê Thị Thu… Chị cứ kể, nhà báo cứ ghi nhưng ghi mãi vẫn không sao liệt kê một cách tỉ mỉ về số người phụ nữ góa bụa của Tây Tiến. Chị đột ngột dừng lại hỏi: “Ơ! Hình như chưa có tôi trong số đó nhỉ, tôi cũng không có chồng mà, chị bỗng dưng cười, nụ cười ấy có gì đó buồn lắm. Năm nay đã ngoài 40 nhưng chị chẳng đi đâu, chị muốn lấy chồng nhưng chẳng ai lấy, khối người khiếm thị kém sắc hơn mà họ vẫn lấy chồng, sinh con, họ vẫn được làm mẹ nhưng khốn nỗi chị lại sinh ra ở khu có những người đàn ông “rủ nhau” chết nên chẳng ai dám “rước”. Vì sao đàn ông trong làng lại “rủ nhau ra đi” kỳ lạ như thế? Việc này liên quan gì đến việc phá đình chùa khi xưa và lời đồn đại những người đàn ông của làng phải hứng chịu cơn nổi giận của thánh thần?

Đọc phần 2: Sự thật về ngôi làng bị thánh vật - sát đàn ông - Phần 2


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự thật về ngôi làng bị thánh vật - sát đàn ông - Phần 1

Tuổi Dần thờ Phật nào?

Tuổi Dần thờ Phật nào? Mỗi người đều có bản mệnh Phật của riêng mình, thỉnh đúng vật đúng người về đeo bên mình chính là việc có thể tăng cường cát vận, xua
Tuổi Dần thờ Phật nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đuổi hung vận.   Cuộc sống chính là sự đan xen của hạnh phúc và khổ đau, của vui vẻ và khó khăn, nhưng bất cứ ai cũng đều có nguyện vọng gặp được nhiều điều tốt lành và hạn chế tối đa những điều không tốt. Bản mệnh Phật là biểu tượng của Phật giáo đồng thời cũng là vật phẩm phong thủy cát tường, có tác dụng hóa sát giảm hung, tăng cường vận trình.   Bản mệnh Phật là thủ hộ thần của 12 con giáp, mỗi người căn cứ vào con giáp của mình để chọn bản mệnh Phật chuẩn xác. Vị Phật nào độ mệnh cho người tuổi Dần  

1. Bản mệnh Phật của người tuổi Dần


Tuoi Dan tho Phat nao
 
Bản mệnh Phật của người tuổi Dần là Hư Không Tạng Bồ Tát. Bản mệnh Phật không phân biệt nam nữ nên chỉ cần là người tuổi Dần đều có thể thỉnh về sử dụng. Người tuổi Dần tính tình thuần phác, bất kể là ở cương vị nào đều có thể duy trì tính công bằng bình đẳng, hòa hợp với những người xung quanh.   Nhưng người này nóng nảy, dễ giận chó đánh mèo, Hư Không Tạng Bồ Tát có thể hiệp trợ giúp người tuổi Dần hoàn thiện tính cách, học được sự ôn hòa, điều chỉnh tiết tấu cuộc sống chậm lại, tâm thái bình tĩnh hơn.    Người tuổi Dần sinh năm 1950, 1962, 1974, 1986, 1998, 2010 đều có thể thỉnh bản mệnh Phật về dùng, công hiệu là như nhau, sinh năm nào không hề ảnh hưởng tới linh lực của Hư Không Tạng Bồ Tát. Khi thỉnh vật này về đeo, hãy chú ý quan sát thật kĩ càng, phán đoán chuẩn xác về chất lượng, kĩ thuật gia công, nên mua ở nơi uy tín để có thêm vận may, tránh mua phải hàng kém chất lượng, ảnh hưởng tới hiệu quả trong quá trình sử dụng.  

2. Tác dụng của bản mệnh Phật trong năm 2017

  Vận trình năm 2017 của tuổi Dần không tính là xấu nhưng vẫn có những chướng ngại nhất định.   Về sự nghiệp, con giáp này được lãnh đạo coi trọng, có khả năng thăng tiến lên vị trí cao hơn, cũng có nhiều dấu hiệu sẽ phát huy được toàn bộ năng lực của bản thân.   Về tình cảm, người tuổi Dần đặc biệt là nữ mệnh độc thân sẽ tìm thấy ý trung nhân phù hợp, ưng ý, mối quan hệ phát triển ổn thỏa, hai bên tình nguyện, chuyện tốt thành đôi.    Về sức khỏe, nhình chung không có vấn đề gì lớn nhưng do công việc bận rộn nên nghỉ ngơi chưa đủ, kiến nghị bản mệnh nên cân bằng lại thời gian đồng thời ăn nhiều ngũ cốc, rau xanh, nên ăn đồ dễ tiêu hóa như mì, bún.   Năm nay tài vận của tuổi Dần rất tốt, có kế hoạch mua nhà mua xe, mua sắm vật dụng lớn đều có thể tiến hành thuận lợi.   

3. Những lưu ý khi đeo bản mệnh Phật


Vi Phat nao do menh cho nguoi tuoi Dan
 
Người tuổi Dần khi thỉnh bản mệnh Phật Hư Không Tạng Bồ Tát về dùng trước tiên phải làm lễ khai quang để khai mở linh lực. Chỉ khi khai quang thì bản mệnh Phật mới có thể gia gì, thủ hộ cho chủ nhân một đời một kiếp. Hơn nữa đây không phải vật phẩm phong thủy bình thường, vì mang ý nghĩa tâm linh nên cần có sự kết nối, tâm ý tương thông, cảm nhận được sự tồn tại của linh lực thì mới có tác dụng tích cực với vận trình.    Khi dùng bản mệnh Phật hãy giữ gìn thật chu đáo, tránh để người khác chạm vào, tránh va chạm dẫn tới nứt gãy. Khi không sử dụng tới thì hãy để vào hộp, cất ở nơi kín đáo. Thường xuyên lau rửa bản mệnh Phật bằng nước sạch.   Người đeo bản mệnh Phật không làm điều gian dối, không nghĩ việc tà ác. Thỉnh bản mệnh Phật đeo phúc bên người nhưng nếu càn quấy, xấu xa thì không Phật nào chứng cho, càng không Phật nào độ cho. Hướng Phật chân tâm, làm lành tránh dữ, tích nhiều phúc đức.   Tuổi Dần thờ Phật nào? Bản mệnh Phật Hư Không Tạng Bồ Tát có cảm ứng tốt lành, mang tới những điều tốt đẹp, cát tường cho người tuổi Dần. Vận may đến thì làm nhiều hiệu quả cao, vận rủi chưa đi thì làm chuyện gì cũng không có kết quả. Bản mệnh Phật chính là hỗ trợ những khi sự nghiệp không thuận, tình cảm bất hòa, tài vận chưa tốt, càng đeo lâu linh lực càng lớn, sức mạnh càng rõ ràng.
Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Dậu Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Hợi Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Tuất
  Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Dần thờ Phật nào?

Manh phái mệnh lý cơ bản

Một bài viết về Manh Phái trong Tử Bình do ThienKhanh biên dịch. Mình các bạn tham khảo.
Manh phái mệnh lý cơ bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài dịch của tác giả ThienKhanh trên diễn đàn tuvilyso.org

PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM MANH PHÁI

1. Bỏ qua nhật chủ vượng suy, lấy nghiên cứu tượng của mệnh cục làm nguyên tắc luận mệnh.

2. Tượng (khách chủ, thể dụng): đem niên, nguyệt, nhật, thời trụ phân làm khách chủ, đem thập thần phân làm thể dụng. Thông qua hình xung hoá hợp để định tượng. Như đem Giáp, Ất mộc tương ứng là đối tượng nào trong sinh hoạt của nhật chủ, thì gọi là tượng. Đây là một hệ thống mệnh lý mới, nên buộc phải bỏ đi những tư tưởng lí luận cũ.

PHẦN 2: LÍ LUẬN THIÊN CAN

Mỗi thiên can đều có cá tính riêng, giống như mỗi người đều có tính cách của mình, không ai giống ai.

1. Giáp: mộc của cây thân gỗ (thụ mộc), mẫn cảm đối với mùa màng, nhưng quan trọng là phải xem có căn hay không có căn. Giáp mộc nếu có căn thì không nên bị phá hoại, như bị Dậu kim hợp hoại, xung khắc chẳng hạn, liền phát sinh vấn đề. Nếu như không có căn thì lại không sao, nhưng lại sợ gặp căn ở tuế vận. Giáp Tý thì xem như Giáp không có căn.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Giáp Tuất.

Căn trong Mùi bị Tuất khử, tòng cách, cần khử Ấn tinh Tý thuỷ. Người này mệnh làm quan. Đến vận Ngọ đặc biệt tốt.

Càn: Quý Mùi - Giáp Tý - Giáp Tý - Kỷ Tỵ

Trường hợp này có căn, căn đến liền thân, không thể tòng.

Mùa xuân là thời điểm mộc phát triển, sợ kim thích hoả. Mùa hạ mộc có căn thì thích thuỷ, không căn thì không sao. Mùa thu mộc có căn không tốt, không căn thì cát. Mùa đông mộc cần có căn, cần phải điều hậu; mùa đông mộc không căn thì hung.

2. Ất: mộc cây cỏ, mầm cây. Xuân hạ đều thích thuỷ.

Mùa xuân, Ất mộc giống Giáp mộc, nhưng Ất mộc mùa xuân cũng thích thuỷ, nếu gặp thuỷ thì không nên gặp thêm hoả. Mùa hạ nếu Ất có căn cần gặp thuỷ, nếu không có căn thì thích hợp khử thuỷ. Mùa hạ kim vượng, Ất mộc như vụ mùa đã thu hoạch; thu hoạch xong cần đem phơi nắng, vì vậy mùa thu Ất mộc gặp hoả thì quý. Thu mộc có căn như Ất Hợi thì chỉ có thể dùng thuỷ, khôngcăn thấy hoả thì quý; có căn là mệnh bình thường, như bát tự ngày Ất Hợi. Mùa đông cần điều hậu, thông thường cần có căn.

Càn: Mậu Tuất - Kỷ Mùi - Ất Tỵ - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu

Ất mộc có căn, sinh vào mùa hạ nhất định thích thuỷ, Tân ở thời trụ thấy Hợi thuỷ, Đinh hoả hư thấu là kỵ thần (phép lấy đơn trụ định hư thực) nên cát. Niên, nguyệt, nhật đều là kỵ, cha mẹ không tốt, vợ lại càng không tốt, do thê cung xung dụng thần. Vận Hợi tốt. Hiện tại hành vận Giáp Tý. Giáp trong vận Giáp Tý là từ Hợi thấu ra. Dụng thần thực thấu khắc thổ nên cát. Tý lại trợ giúp Hợi thuỷ nên cũng luận cát, nhưng Tý thuỷ chỉ có thể ức chế một ít hoả, chỉ giúp Hợi được một ít, nên tác dụng tốt của Tý không lớn. Năm Quý Mùi, Mùi gặp Hợi củng Mão, cũng là cát, vì Mão mộc là lộc của nhật chủ, mà lộc thì có nghĩa là hưởng dụng. Năm này kiếm tiền không ít, nhưng đều tiêu xài hết, do con cái nhập học. Năm Giáp Thân, Tỵ hoả kỵ thần bị khử, nên đoán là cát.

Càn: Ất Tỵ - Tân Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Ất mộc không căn, không dụng thuỷ mà dụng Tỵ hoả chế Sát. Vậy Tý thuỷ là gì? Tý thuỷ và Sát làm thành một khối, nhưng không xem là kỵ thần. Năm Tân Tỵ thăng quan. Năm Nhâm Ngọ vận hạn bắt đầu đi xuống. Năm Quý Mùi không tốt. Vận Đinh Sửu, Dậu là quyền lực, vậy Tý thuỷ là cơ quan quyền lực. Năm Nhâm Ngọ bắt đầu rời xa cơ quan quyền lực. Năm Giáp Thân quay lại cơ quan quyền lực, nhưng không bổ nhiệm chức vụ. Vận Sửu cát, Dậu là chủ, Tỵ Dậu Sửu hợp, trung thần đến chủ vị, cũng là quyền lực của ta. Can Tân là kỵ thần, chi Dậu vì bị chế mà hữu dụng, bởi vì thấu xuất nên bị chế. Nếu như bát tự là Ất Tỵ - Tân Dậu - Ất Tỵ - Mậu Tý, Dậu ở tại khách vị, như vậy thì tại vận Sửu là người khác đạt đến quyền lực, hung.

Phương pháp luận đoán của Manh Phái: bỏ qua dụng thần, chỉ tập trung xem xét trạng thái của mỗi chữ trong bát tự, đồng thời xem mỗi chữ trong bát tự ứng với người, sự việc, sự vật nào trong hiện thực cuộc sống của đương số.

3. Bính: ánh sáng mặt trời. Đại biểu tài văn chương, ánh sáng, phương tiện thông tin, ánh sáng mặt trời, ý nghĩa là to lớn; hi vọng soi sáng cho người khác; rất bá đạo, giống như sự tồn tại của bản thân là để chiếu sáng, soi sáng, hấp tấp muốn thuyết phục người khác. Bính hoả sợ quá vượng mà tự thiêu đốt bản thân, cũng sợ quá nhược mà không thể thể hiện bản thân. Nếu cócăn mà nhược thì rất phiền phức. Người mà Bính hoả hữu dụng, khí thế bàng bạc, luôn muốn cán đáng sự nghiệp lớn.

4. Đinh: hoả mà mềm dẻo, là ánh sáng ngôi sao, và ánh đèn. Có hàm nghĩa thần bí, biết dùng lời nói để từ từ làm cho người khác hiểu được hàm ý sâu xa trong lời nói của mình, từ đó mà cảm hoá người. Đinh hoả không sợ vượng, cũng không sợ nhược, nhưng thích vượng. Người mà Đinh hoả hữu dụng, có khả năng cảm hoá người khác.

Trương Nghệ Mưu: Tân Mão - Canh Dần - Bính Tuất - Ất Mùi

Bởi vì nhật can là Bính hoả, chiếu đến người nào sáng người đó.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Bính Dần - Quý Tỵ

Vận: Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Quá vượng là bệnh nặng nhất trong bát tự này. Sinh vào giờ Tỵ mà Tỵ lộc bị Dần hại phá, mệnh chết sớm. Nếu nói mệnh có chút quý khí, thì là quý tại Quý thuỷ, là danh tiếng. Vận Nhâm Ngọ, năm Mậu Dần, thuỷ diệt Tỵ hoả lại thêm Dần hạiTỵ, bị hoả thiêu chết.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Bát tự này, nếu hiểu hàm nghĩa của Quý Sát và Mão Ấn là hiểu bát tự của người này. Nhật chủ thông qua tiết Mão Ấn sinh thân, mà Mão mộc lại có Quý Sát sinh cho. Quý hư thấu lại đi sinh Ấn nên Quý không phải là quyền lực, chỉ có thể là danh tiếng. Mão Ấn là học vấn, nhật chủ là nghiên cứu sinh, thạc sĩ, tiến sĩ của 3 chuyên ngành khác nhau.

Càn: Tân Mão - Quý Tỵ - Đinh Mão - Bính Ngọ

Mệnh này làm quan, bởi vì Thất Sát có nguồn, lại không đến sinh cho Ấn tinh, nên chủ quyền lực.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi

Bệnh của bát tự tại Hợi xung Tỵ. Tỵ hoả bị hư hoại một phần. Vì xung nên không có nghề nghiệp cố định, càng không thể làm quan chức. Vận Mậu Thân, năm Quý Mùi, Kiếp Tài hư. Năm Quý Mùi, Mậu Quý hợp lại chẳng có lợi gì. Năm này không có việc nào thành công. Năm Giáp Thân, Thân hợp Tỵ, kiếm được tiền.

5. Mậu: đại địa, vùng hoang dã. Cùng Bính hoả giống nhau ở chỗ sợ vượng, vượng thì không còn gì là quý khí. Mậu thổ mùa xuân, mùa thu khá tốt. Mùa xuân thổ mỏng sinh cơ bồng bột, thích Bính Đinh hoả. Mùa hạ thổ rất vượng rồi, nhưng nếu thổ khử kỵ thần trong mệnh thì tốt, ví dụ như thuỷ là kỵ thần bị thổ khử.

Càn: Kỷ Tỵ - Bính Dần - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Quá vượng thì không nên hại lộc, quá vượng mà lại thấy lộc, lộc bị hại thì đoản thọ. Đứa bé này thông minh, do Thất Sát bị chế hoá tại chủ vị.

Càn: Ất Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý - Giáp Dần

Vận: Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ

Dậu là nguyên đầu của Tài bị Tỵ chế. Tài Tý thuỷ bị Dần hoá, nên thành mệnh giàu có ức vạn tệ. Vận Nhâm Ngọ, năm Nhâm Ngọ nắm trong tay ức vạn tệ; do Mậu thổ thông căn Dần mộc, Dần là bản thân, tiết Dần mộc cũng chính là sinh cho bản thân.

Càn: Nhâm Dần - Bính hoả - Mậu Dần - Ất Mão

Vận: Đinh Mùi - Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi

Bính hỏa đến từ Dần mộc, cho nên lực khắc nhật chủ của Dần mộc rất yếu. Mệnh làm quan. Mậu thổ thích thấy Giáp Dần, sợ thấy Ất Mão, bởi vì Ất Mão mộc đặc biệt chuyên, chỉ tàng Ất mộc, không có yếu tố can thiệp nên khắc Mậu thổ. Nhật chủ có bệnh gan nặng. Vận Canh Tuất làm quan. Đến vận Tân Hợi, Dần Hợi hợp bế khí, lại thêm Bính Tân hợp, không thể làm quan nữa. Năm Quý Mùi không tốt.

6. Kỷ: thổ ở ruộng vườn. Không sợ vượng, thích vượng.

7. Canh: kim cứng, thô. Không sợ nhược, dù nhược cũng không tòng. Sợ quá vượng, quá trọng, quá trọc (thổ đa sinh kim); trọc kim không có một tia quý khí nào.

8. Tân: tinh tế. Không sợ nhược, sợ nhiều, thích Quý thuỷ, Tý thuỷ. Mùa hạ thích thuỷ, mùa đông thích hoả.

Càn: Mậu Tý - Quý Hợi - Canh Tuất - Bính Tý

Vận: Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Toạ có Sát khố không mở. Thấu Bính là có ý khắc Canh kim. Đinh Mão, Mậu Thìn, Thất Sát không có chế nên là kỵ; Thất Sát cần bị chế phục. Vận Mão hợp khố nhưng không chế được Sát. Vận Mậu Thìn tốt nhất.

Càn: Bính Ngọ - Giáp Ngọ - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh làm quan. Vận Mậu Tuất thăng quan. Vận Tuất tốt nhất, chế Nhâm thuỷ, Thìn thổ nên thăng quan. Thìn là thuỷ khố gặp Mùi khai, khai khố là thăng quan. Năm Canh Thìn, Quý Mùi thăng quan?? Xem nguyên cục như thế nào mà lại thăng quan? Hoá dụng? Thìn hoá Quan? Quan khử Thực Thần?

Càn: Đinh Mão - Ất Tỵ - Canh Thìn - Đinh Sửu

Vận: Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Canh kim sợ thổ đa, thổ đa thì trọc. Người nuôi mình nhiều, thấp thổ thì dưỡng kim. Tính lười lộ rõ. Tài tinh không có nguyên đầu, vậy nên là mệnh bình thường, có phúc.

Khôn: Tân Hợi - Canh Dần - Canh Dần - Kỷ Mão

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Mệnh này có 2 người. Một người sinh tại phương Bắc sông ngòi nhiều thuỷ vượng. Năm Ất Hợi kết hôn và đã li hôn. Dần Hợi hợp, Thực Thần chế khử Quan, chế Quan đắc quan. Chồng làm viên chức nhà nước, sinh tháng Dần. Người còn lại sinh tại Sơn Tây là nơi mộc vượng, năm Quý Dậu kết hôn, không có công việc, hiện chưa li hôn.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Tân Mùi - Kỷ Hợi

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi

Hợi Mão Mùi hợp, trung ở tại khách vị. Tài chảy ra phía ngoài, nên là mệnh giúp người ta kiếm tiền. Đây là mệnh người làm công ăn lương. Vận Bính Ngọ, Bính hoả từ Dần thấu ra, Tài từ phía ngoài tiến vào nên bản thân đắc tài, cho nên vận Bính Ngọ làm sếp, nên phát tài. Dần tiết sinh cho Ngọ hoả, Ngọ hoả lại hợp Mùi thổ là bản thân, nên là sinh cho bản thân, thành ra phát tài.

Càn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Tân Dậu - Kỷ Sửu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục ba trụ nguyệt, nhật, thời là một nhà. Mệnh cục không có Tài tinh, nên lấy Thương Thực hoặc lộc để xem tiền tài. Mệnh này lấy Thương Thực xem tài vận. Tý Sửu hợp là Tài được hợp mà vô tay mình, có nhiều tiền vô cùng. Vận Tý phát tài mấy ngàn vạn. Vận Tý, năm Tân Tỵ bị bắt giam, bởi vì nguyệt chi là Dậu bị Tỵ chế. Năm Nhâm Ngọ phán tù chung thân, nhưng giống như đang chuẩn bị kháng cáo.

9. Nhâm: vượng thuỷ, nước trong sông lớn, thích Dần mộc, không thích Mão mộc; bởi vì Dần có tàng Tài. Vượng hay suy đều thích Dần mộc, còn Mão mộc phá Tý (chỗ này ý không rõ lắm – TK), cho nên không thích.

10. Quý: thuỷ nhỏ như nước mưa, nước sương. Nhược mà lại tốt, vì bản thân vốn là nhược. Canh Thân kim không trợ giúp được cho Quý thuỷ, không có phù trợ lại tốt.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Vận Bính Ngọ tốt nhất, bởi vì Tài tinh thấu xuất. Vận Mùi không tốt, Thực Thần nhập mộ. Vận Mậu Thân tương đương tốt, bởi vì Mão mộc là kỵ thần, Thân hợp Mão, cát. Kỷ Dậu vận, Dậu xung Mão mộc vượng, xung loạn tổ hợp, không tốt. Chú ý Mão rất vượng nên xung không đi, nên xung vượng làm rối việc, chỉ có hợp khử là tốt nhất.

Khôn: Tân Dậu - Canh Dần - Nhâm Thân - Nhâm Dần

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Gặp Dần thì cát, nhưng Thân xung Dần là bệnh. Tốt nghiệp đại học, công việc không ổn định. Người này có sở thích làm những điều mà đơn vị công tác thấy chướng mắt, bởi vì Ấn Thân kỵ thần. Vận Giáp Ngọ cát. Vận Tỵ bình thường, bởi vì Tỵ hại Dần.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Giáp Dần

Quý thuỷ có căn nhưng lại bị tử tuyệt. Thương Quan vượng thành thế lại thấu can, như thế thì nhật chủ sẽ bị tiết mà chết. Người này đã chết từ lâu rồi. Hình như chết vào năm Nhâm Ngọ. Bát tự phía trước nhật chủ Nhâm Tý vẫn còn sống, bởi vì mộc không thấu xuất, thuỷ mộc ở thế quân bình, mộc liên kết thành thế.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Bính Thìn

Thực Thần không thấu, lực tiết nhật chủ lại không lớn, nhật chủ vô sự.

Càn: Ất Mão - Kỷ Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Mậu Dần - Đinh Sửu

Không thể tòng, nhưng Thương Quan cực vượng, nhật chủ nhất định sẽ bị tiết mà chết, Giáp mộc Thực Thần là thọ nguyên của nhật chủ. Năm Giáp Tuất, Giáp mộc thấu, Tài tinh lại nhập mộ, nhật chủ tử vong.

PHẦN 3: LUẬN CAN CHI

1. Thiên can sinh khắc

Thiên can có thể khắc địa chi, địa chi không khắc thiên can. Can là quân, chi là thần, mối quan hệ can chi là mối quan hệ quân thần. Thiên địa hợp, địa chi có thể khắc thiên can, ví dụ như Đinh Hợi chẳng hạn, còn Ất Mão thì không phải. Tổ hợp can chi sinh khắc gồm có: Đinh Hợi, Giáp Ngọ, Mậu Tý, Kỷ Hợi, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tuất, Nhâm Tuất. Bính Tuất, Nhâm Tuất phải có Sửu Tuất hình khai khố, mới có thể hợp thiên can. Thìn xung, Mùi hình đều không thể.

2. Can chi hư thực

Hư thực không phải vượng suy. Đây là một khái niệm rất quan trọng. Có căn, có lực thì được gọi là thực; không căn, hư phù thì gọi hư.

Thực: Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Tý, Ất Hợi, Ất Mão, Ất Mùi, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, Đinh Tỵ, Đinh Mão, Đinh Mùi, Mậu Ngọ, Mậu Tuất, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Kỷ Mùi, Kỷ Sửu, Canh Thân, Canh Thìn, Tân Dậu, Tân Sửu, Nhâm Tý, Nhâm Thân, Nhâm Thìn, Quý Hợi, QUý Dậu, Quý Sửu.

Hư: Giáp Thân, Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Ất Dậu, Ất Sửu, Bính Tý, Bính Thân, Bính Thìn, Đinh Hợi, Đinh Dậu, Đinh Sửu, Mậu Tý, Mậu Thân, Mậu Dần, Kỷ Hợi, Kỷ Mão, Kỷ Dậu, Canh Dần, Canh Tuất, Canh Ngọ, Canh Tý, Tân Tỵ, Tân Mão, Tân Mùi, Tân Hợi, Nhâm Ngọ, Nhâm Tuất, Nhâm Dần, Quý Tỵ, Quý Mùi, Quý Mão.

3. Can chi hỗ thông - thể hiện quan hệ và trạng thái bát tự

A. Nguyên thân - Can: Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý. Lộc - Chi: Dần Mão Tỵ Ngọ Tỵ Ngọ Thân Dậu Hợi Tý. Can được phản ánh tại chi thì gọi là lộc, chi được phản ánh tại can thì gọi là nguyên thân. Can được phản ánh tại chi, chi được phản ánh tại can gọi là quan hệ nguyên thân và lộc.

B. Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc về quan hệ bán lộc: Quý - Sửu, Đinh - Mùi, Đinh - Tuất, Ất - Thìn, Tân - Tuất; Bính và Mậu tồn tại quan hệ bán lộc, Đinh và Kỷ cũng tồn tại quan hệ bán lộc.

Tưởng Giới Thạch: Đinh Hợi - Canh Tuất - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hạch tâm: Canh kim Thương Quan không có chế là bệnh. Kim chủ võ, Thương Quan chủ quân đội, là kỵ thần mà không có chế, cho nên biết làm chính trị mà không biết cầm quân đánh trận, thường thua trận. Hoả thổ thành thế chế Hợi thuỷ, Hợi thuỷ là Tài Quan, Tài là nguyên thần của Quan. Quan bị chế, nguyên thần của Quan cũng bị chế, lực chế quá lớn. Chế khử Hợi thuỷ, vậy nên Đinh Hợi không thể hợp, Đinh hoả trở về trạng thái là bán lộc của ta. Vận Giáp Thìn, Thìn xung Tuất, hối hoả bại.

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Thuỷ khố không mở, xung thì mở, phát. Duy nhất có thể dụng được là Quý thuỷ, bởi vì Quý thuỷ hư thấu, cả đời yếu điểm là do Mậu Quý hợp. Nhật chủ hợp Tài thì phải xem thân cường thân nhược, hợp với yếu tố khác thì không cần xem thân cường thân nhược, như tượng là đeo ba lô, bát tự thân nhược, cần Tài khinh mới có khả năng giàu, cho nên gặp Tài hư thì tốt. Vận Thân hợp trói Mão mộc kỷ thần tốt nhất. Vận Mùi xấu nhất. Vận Ngọ bình thường. Vận Thân, Mão mộc bị khử hết, lại hợp trói Quý thuỷ, giàu, làm ông chủ lớn. Năm Mậu Dần chuyển vận, là điểm chuyển tiếp, Mậu đến.

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Tài Sát Ấn đều đến bản thân, là lãnh đạo một cơ quan quyền lực. Năm Quý Mùi, nguyên thân của Ấn thấu xuất, Ấn chủ cơ cấu quyền lực. Mùi hại Tý, Mậu hợp Quý, Mậu Quý một khi hợp sẽ tạo ra tình trạng hại đảo, hợp đi, không còn giữ quyền lực. Công tác biến động. Năm này rời xa cơ quan quyền lực, rất xấu, rất cực khổ. Năm 93 Quý Dậu chuyển công tác về vùng xa; năm này trên danh nghĩa là chuyển về nông thôn, chức quan không mất, nhưng vẫn chưa thật sự chuyển đi. Hiện tại không có quyền lực. Tháng Sửu chính thức điều đến một địa phương rất tệ.

Càn: Kỷ Dậu - Bính Dần- Kỷ Mão - Ất Sửu

Vận: Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Quan Ấn tương sinh cùng một thể, Ấn là công tác, mà Quan cũng tượng là công tác. Thất Sát hư thấu nên không thể làm quan, cát, chủ về danh khí (tiếng tăm), nhạy bén, có năng lực, thông minh. Muốn biết thiên can có hư thấu hay không thì nhìn địa chi mà nó toạ. Mão mộc là chính mình, Dần mộc lại tranh tài nên không tốt. Người này tại huyện nhà thi đánh cờ, thư pháp đều từng đạt giải nhất, cũng khá nổi tiếng về mặt Chu Dịch, có mở quán xem mệnh. Năm nay sự nghiệp vừa mới bắt đầu, có cùng người khác hợp tác, kiếm tiền đi học.

Hồng Tú Toàn: Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Sửu

Vận: Quý Hợi - Nhâm Tuất - Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ

Kim thuỷ đều vượng, Giáp mộc không căn nên khó có thể tiết tú, thi năm lần bảy lượt mà không đậu (Tý Mão hình, Mão bị hoại là bệnh của mệnh này). Vận Canh Thân tòng khí thế kim thuỷ, khắc khử mộc nên cát, là năm đầu tiên Kim Điền khởi nghĩa. Vận Kỷ Mùi, năm đầu tiên nội bộ lục đục, khoảng 3 năm sau thì bị đánh bại. Vận Kỷ binh bại như sơn đổ, bởi vì kim thuỷ vốn thành thế, lại nghịch thuỷ thế. Quý tại Sửu là bán quy lộc, lộc đại biểu quyền lực.

Khôn: Ất Tỵ - Mậu Tý - Đinh Tỵ - Canh Tuất

Vận: Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Toạ chi Tỵ hoả là yếu tố cốt lõi của mệnh này. Phu thê cung thấu xuất dụng thần Thương Quan Mậu Thổ, chế khử kỵ thần Phu tinh Thất Sát, nên hôn nhân tốt, chồng có đạo đức tốt. Chồng người này giàu có ức vạn tệ. Năm Nhâm Thìn phát tài, vì đắc chế, tuế vận là ứng kì, đồng thời Thìn xung khai Tuất khố, cũng là Tài khố của chồng.

Khôn: Kỷ Dậu - Bính Dần - Đinh Mão - Quý Mão

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Mão có tác dụng khử Tài, khử được thì tốt. Tài tại khách vị, nhật chủ là người làm công ăn lương. Đồng thời Kỷ là bán lộc của nhật chủ, nên bản thân là quản lí một khách sạn, có 40% cổ phần.

4. Đặc tính của can chi

A. Thìn Tuất Sửu Mùi

Tuất Mùi là táo thổ nên không sinh kim, mà còn làm giòn kim, khắc thuỷ. Sửu Thìn thấp thổ sinh kim, hối hoả, không khắc thuỷ. Thìn: Không khắc thuỷ, lực hối hoả lớn. Tuất: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả. Sửu: không khắc thuỷ, ẩm hơn Thìn, lực hối hoả lớn. Mùi: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả.

(1) Nhập mộ khố: Dần Thân Tỵ Hợi đều có thể nhập khố. Dần nhập Mùi khố, Thân nhập Sửu khố, Tỵ nhập Tuất khố, Hợi nhập Thìn khố.

(2) Nhiều mà gặp mộ thì nhập mộ

Càn: Mậu Tuất - Mậu Ngọ - Mậu Ngọ - Giáp Dần

Trung thần hiện nhiều lần nên nhập mộ mà không thể hợp thành cục. Thiên can cũng như vậy, chỉ cần nhiều mà thấy mộ thì nhập mộ.

(3) Sửu nhập Thìn mộ, nhưng Mùi không nhập Tuất mộ bởi vì tương hình. Mậu, Kỷ thổ đa thì nhập mộ Tuất. Đây là cách sử dụng đặc thù của Thìn mộ và Tuất mộ. Thìn Tý gọi là bán củng cục, không gọi là nhập mộ.

B. Mộc chia làm tử mộc, hoạt mộc

Tử mộc: không căn, không có thuỷ thì gọi là tử mộc. Tử mộc như bàn, ghế, tủ gỗ. Tử mộc không sợ kim, sợ thuỷ ngâm, sợ hoả đốt.

Hoạt mộc: có căn, có khí, hoạt mộc sợ kim, đặc biệt sợ địa chi có kim đến khắc làm đứt căn. Hoạt mộc vượng thì thích hoả tiết, được tiết tú như cây được đơm hoa kết quả; cho nên hoạt mộc vượng mà gặp hoả thì chủ về đẹp đẽ, có tài hoa, có thành tựu.

C. Thuỷ thì cần phân thành nước sông ngòi (Tý thuỷ) và nước ao hồ (Hợi thuỷ). Tý thuỷ khó sinh mộc, bởi vì là loại thuỷ trong sông ngòi lưu động, cũng không thể sinh Mão mộc. Hợi thuỷ sinh mộc, bởi vì là thuỷ ở trạng thái tĩnh.

D. Tỵ: là loại hoả có khả năng biết hoá. Gặp kim vượng thì biến kim, gặp hoả cường thì biến hoả.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Thời thượng quy lộc, niên lại thượng lộc. Dậu kim với Quý thuỷ đều bị chế, nguyệt lệnh bản thần và nguyên thần bị chế, trợ Thất Sát, cho nên là mệnh làm hoàng đế. Dụng Tỵ hoả chế Dậu kim, vì vậy phản biến tính mà cường. Vận Đinh Mão, năm Nhâm Tý làm tổng thống. Năm Bính Thìn qua đời; Bính sợ nhất hư thấu, Thìn Dậu hợp, bị mọi người quay lưng phản bội, xa lánh. Vận Mậu thì cát, vận Thìn thì hung.

Càn: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Nhâm Thìn - Tân Sửu

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân

Sửu nhập Thìn khố, Tỵ Tài thông qua Sửu mà nhập Thìn chi, Thìn là chủ vị, là bản thân ta, nên là mệnh đại phú. Năm đầu tiên trong vận Ất bị ngồi tù; nguyên nhân là vì trong Thìn có Ất mộc thấu xuất, bị Tân khắc hoại, hoại Ất mộc cũng là làm hoại Thìn khố. Vận Tuất trong vận Bính Tuất, Tuất xung khai Thìn khố, phát tài vài ức (vài trăm triệu tệ).

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão

Thất Sát vượng mà vô chế, nên không phải mệnh làm quan, công việc cũng không được lâu bền. Sửu Tuất hình mở Tài khố, nhưng lại không đắc tài. Vận Bính Thìn, Sửu nhập Thìn mộ, Thìn xung Tuất, chế hoả trong Tuất. Thìn thổ lại không phải là tự thân, bởi vì Thìn là ngoại lai (từ bên ngoài tới), là người quản chi Sửu của mình, nên là người quản lí bản thân mình, cũng tức là xí nghiệp của mình; thành ra xí nghiệp phát tài, mà mình không phát tài. Vận này cũng không kết hôn được, bởi vì cung phối ngẫu bị người ngoài thu đi, cho nên kết hôn muộn, dù cho có kết hôn thì cũng li dị. Tổng kết: Thìn là mộ của người này, cho nên vận Thìn không phát tài mà cũng không kết hôn.

Khôn: Tân Hợi - Tân Sửu - Ất Sửu - Canh Thìn

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Thất Sát không có chế, không phải mệnh làm quan, cũng không có công việc cố định, là người mở công ty tư nhân, hôn nhân không tốt. Vận Thìn là vận tốt, bởi vì Tài tinh nhiều mà còn nhập Thìn khố. Thìn khố là Tài khố, đại biểu quản lí tài vụ, cho nên phát tài mấy trăm vạn tệ. Đến vận Ất Tỵ, năm Tân Tỵ, Ất mộc bị Sát chế, cho nên bị phá tài nặng. Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi đều không tốt. Hai năm Ngọ Mùi, có Ngọ hại Sửu, Mùi xung hại Sửu, phản cục, nên không phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp xung Canh, nên Canh phát động, lại hợp Ất, nên có thể phát tài.

PHẦN 4: THIÊN CAN NGŨ HỢP

Ngũ hợp có: Giáp Kỷ, Ất Canh, Bính Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý. Hàm nghĩa của hợp: hợp là thân thiết, là chiếm hữu, là đạt được, là phụ thuộc, là thành nhóm, là quy hoá.

1. Một suy một vượng mà hợp: hợp khử, quy hoá.

2. Hợp hoá: bên vượng khống chế được bên nhược.

3. Lực lượng tương đương mà hợp: hợp tác, hai bên không thể chế trụ lẫn nhau, nhưng có thể chế ước.

4. Nhật chủ hợp, có hai tình huống:

A. Hợp Tài: cần xem suy vượng, vượng đắc Tài, còn nhược thì không đắc Tài. Thân nhược nhưng Tài hư thấu thì cũng có khả năng phát tài. Nhật chủ vượng mà Tài cũng vượng cũng vẫn có thể phát tài. Nhật chủ vượng, Tài nhược, thì không phát tài được, mà thậm chí có thể phá tài.

B. Hợp Quan: nguyên tắc là khi nhật chủ hợp Quan thì trước tiên phải xem toạ là gì, hợp cái gì thì nhất định phải dụng cái đó. Quan có ý nghĩa là quản lí, quan tai, chồng, và đào hoa.

(1) Đại vận hợp bát tự - hợp trói. Khi hợp trói thì không quan tâm vượng suy. Chỉ cần hợp bán thì xem như là bị trói, biến thành nhược.

Lưu Hiểu Khánh: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Tân Mão

Mộc sinh hoả, có căn nên thuỷ, Tân kim là kỵ thần. Vận Tân Mão, Quan hợp trụ Bính Thực Thần, nên có quan. Năm Nhâm Ngọ, Nhâm xung Bính, giải phóng cho Tân, liền gặp quan tai phải ngồi tù. Năm Quý Mùi, vào khoảng mùa thu, mùa đông ra tù.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Thương Quan vượng, chế khử Quan tinh kỵ thần, Sửu lại thu nạp Thân, Quan bị bản thân sử dụng; mệnh làm đại quan. Vận Tân Sửu, ứng kì đến, làm tổng thống. Vận Nhâm Dần, Nhâm khắc Bính, Dần lại xung Thân nên phải xuống.

(2) Lưu niên hợp bát tự: hợp động. Sở dĩ gọi là hợp động là vì làm cho những yếu tố vốn tĩnh trong bát tự trở thành động qua mối quan hệ tương hợp, từ đó mà phát huy ra tác dụng. Hợp động còn gọi là hợp lưu. Giống như trong hôn nhân, hợp động là đem đối phương hợp lưu lại. Thật ra hợp động, nói ngắn gọn là khi hợp thì xem thập thần nào tham gia hợp sẽ biết những sự việc tương ứng phát sinh, hoặc còn gọi là ứng kì.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Nhâm Thìn

Ất Canh hợp, Thiên Tài bị khắc, Thìn Mão lại tương phá, tinh cung đều bị thương. Hơn 20 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Bính Ngọ

Kiếp Tài tại niên trụ, hợp khắc Tân kim Phụ tinh, hợp hóa mất, Ngọ lại phá Mão, đại khái 7,8 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Tạo này cha đến nay vẫn còn khoẻ, đại khái nguyên nhân là do Nhâm Tý xung Bính Ngọ, Bính Tân hợp mà không trói.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Bính Tuất - Mậu Tý

Tân kim bị hợp khắc, đồng thời Ngọ phá Mão, Mão Tuất hợp, cung vị bị hư hoại, năm 1982 Nhâm Tuất cha mất.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu – Mậu Dần - Bính Thìn

Bính hoả tàng trong Dần thấu can, Dần khắc Mậu lực bị giảm thiểu. Dần Ngọ hợp, Bính Tân hợp là hợp trói, hai bên đều có lực. Bính Dần là bán lộc của mình, thông qua nổ lực bản thân mà gây dựng sự nghiệp. Nhật chủ là giáo viên, có được quyền lực nhất định vì phụ trách thu nhận và đưa học sinh ra nước ngoài du học. Bát tự này thân nhược, Dần một nửa xem như Bính mà luận. Tân kim Thương Quan cụ thể là chỉ công tác của bản thân, Bính Hoả cũng chỉ công tác, nên công việc của bản thân có liên quan đến học sinh hoặc quân đội (kim là Thương Quan chủ về binh khí, quân đội). Cho nên người này phụ trách thu nhận và đưa học sinh đi du học. Cũng có một người khác có bát tự này, người đó làm phó thư ký công an quận.

Khôn: Quý Tỵ - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Hợi

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Mão mộc sinh Tỵ hoả, Tài sinh đến khách vị, bát tự này là số làm công ăn lương. Chức vụ của người này là tổng giám đốc công ty thương mại. Thực Thần sinh Tài Quan. Tài thượng Quý thuỷ là bản thân ta, nên ta có khả năng khống chế được Tài Quan, thành ra mệnh này làm quan. Vận Mậu tốt, Quan hợp thân. Vận Thìn hại Mão nên không tốt. Vận Kỷ bát tự lại đắc dụng. Vận Kỷ Tỵ, năm Giáp Thân như thế nào? Người này được đơn vị cũ gọi về làm, đồng thời có công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán mới về làm tổng giám đốc, tiền lương hàng năm là 40 vạn tệ; đồng thời cũng có thể lựa chọn tham gia làm chính trị. Năm nay rất tốt, Tỵ Thân hợp, hợp đến Tài Tỵ hoả, đồng thời Thân Mão hợp, lại xung Hợi, cả mệnh cục đều động.

PHẦN NĂM: Thiên can ngũ hợp hỗ hoán

1. Định nghĩa: Thiên can ngũ hợp một khi xuất hiện, thì có tượng chồng vợ khăng khít. Khi tương hợp thì mỗi bên đều có khả năng đại biểu cho bên kia.

A. Định nghĩa đối phương: một bên này biểu thị đặc tính của bên kia. Kiếp Tài hợp Tài - như Đinh hoả nhật nguyên, Bính Tân hợp, là Kiếp Tài hợp Tài, nguồn của tài là do Kiếp Tài hợp mà đến, tượng là thu nhập không phải do lao động mà có, hoặc những cách kiếm tiền không theo lẽ thường; ví dụ như cổ phiếu, kì hoá (future options - TK), hoặc đánh bạc. Thực Thần hợp Ấn; Ấn chủ văn hoá học vị, Thực Thần là suy nghĩ sâu sắc, đại biểu có ý thức hệ tư tưởng. Thương Quan hợp Ấn - có thành tựu về phương diện kĩ thuật, nghệ thuật.

B. Đồng dạng tin tức (??)

C. Hỗ hoán: ví dụ Thương Quan hợp Sát. Thương Quan cũng có thể đại biểu ý nghĩa về quyền lực như Thất Sát. Như Thương Quan vượng mà Sát nhược, thì Sát đại biểu đức tính thông minh của Thương Quan. Khi một bên cường chế một bên nhược, thì bên cường đại biểu tin tức của bên nhược, còn bên nhược đại biểu tin tức bên cường.

Khôn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Ất Sửu - Mậu Dần

Ấn vượng có chế, mệnh này làm quan. Đinh Nhâm hợp, Thực Thần hợp Ấn, đại biểu tính suy nghĩ sâu sắc, có học thuật cao; nhưng tại khách vị, nên nhật chủ lại không liên quan gì đến học thuật. Những sở thích của nhật chủ không giúp ích được cho sự nghiệp, chủ yếu là để thoả mãn nhu cầu về mặt tinh thần. Nhật chủ thích Phật học và Chu Dịch.

Khôn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Ất Sửu - Đinh Sửu

Vận: Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ

Ấn chủ quyền lực, đến hợp với Sửu tại chủ vị, đồng thời Sửu lại là Sát khố (Sát có chế nên mệnh có thể làm quan). Người này có một chức quan nhỏ. Đinh Nhâm hợp, nên làm việc bên mảng văn hoá, là tổng giám đốc viện điện ảnh. Vận Bính Ngọ, năm Quý Mùi, Ngọ hại Sửu, Mùi xuyên Tý, giống như tháng Chạp cuối năm, không còn quyền lực nữa.

Aristotle Onassis: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Kỷ Mùi - Canh Ngọ

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Ông trùm hàng hải, một trong những người giàu nhất thế giới. Hoả thổ thành thế, Mùi xung Sửu, chế khử nguyệt lệnh Thực Thần hợp Tài, đại phú. Ất Canh hợp, chế không triệt để là bệnh của mệnh này. Niên thượng Thất Sát là con, thời thượng Thương Quan là bệnh của con cái; Ất Canh hợp, con trai có bệnh trong người, hơn 20 tuổi thì chết thảm.

Càn: Nhâm Ngọ - Đinh Mùi - Tân Tỵ - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất- Tân Hợi - Nhâm Tý

Đinh Nhâm hợp, hoả thành thế. Nhâm thuỷ bị chế, Nhâm thuỷ vượng thì có khả năng làm quan lớn. Vận Tân Hợi, Nhâm Tý thật làm quan lớn, phó giám đốc. Thất Sát là quyền lực, Thương Quan hợp Sát, Thương Quan cũng thành Thất Sát, bị chế thì có thể làm quan to (nếu như trong trường hợp này mà là Thực Thần, bị chế thì không phải làm quan, mà là phát tài).

Càn: Nhâm Ngọ - Tân Hợi - Canh Thìn - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thương Quan khử Quan lẽ ra là mệnh làm quan, nhưng người này lại làm khoa học, bởi vì Quan tại chủ vị mà hư thấu, chỉ có thể là danh khí (Quan mà có chế, càng vượng càng tốt). Nếu như đem Nhâm Ngọ và Đinh Hợi đổi chỗ cho nhau, thì mệnh này nhất định là mệnh làm quan, Hợi thuỷ vượng bị Thìn thu, chứng tỏ người này thích học thuật, mà không phải là thích làm quan, cũng chứng tỏ người này biết cách tổng kết dữ liệu, thông minh tài trí: làm khoa học.

Càn: Quý Tỵ - Mậu Ngọ - Tân Sửu - Bính Thân

Vận: Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão – Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tại trụ Bính Thân, Quan chế Kiếp nên ý tại Quan, Tỵ Thân dao hợp ý là mưu quan. Toạ Sửu thổ thâu Thân kim, Tỵ Quan đến hợp Thân kim, tức là tự nhập mộ của mình, nên Quan có thể cho bản thân mình dụng. Tỵ Thân hợp, bản thân có khả năng khống chế nên có thể làm quan. Bệnh của bát tự tại Sửu Ngọ hại, Thất Sát và mình không hoà hợp, Thất Sát là người chủ quản của bản thân. Mậu thổ Chính Ấn có lợi cho nhật chủ, có nguồn từ Tỵ hoả, tượng trưng cho sếp lớn. Ngọ hoả tượng trưng cho sếp nhỏ. Nhật chủ luôn làm chức trưởng, chưa bao giờ làm phó, bởi vì Thân hợp với Chính Quan, tức là tượng Chính Quan hợp thân. Vận Giáp Dần, tuy đã làm quan, nhưng rất khó khăn. Nguyên nhân là do Dần hại Tỵ. Năm Kỷ Tỵ thăng chức. Năm Bính Tý, Quan tinh hư thấu, Tý Ngọ xung, Tý Sửu hợp mộ, thiếu một chút bị chuyển công tác. Vận Quý Sửu, vô cùng tốt, tài quyền, nhân quyền đều đủ. Mậu Quý hợp, Thực Thần hợp Ấn, làm cục trưởng cục truyền hình Nghiễm Bá. Năm Tân Tỵ lại thăng chức. Ngọ Sửu hại, không được hưởng phước của cha mẹ.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Bính Thân

Vận: Kỷ Mão – Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý - Ất Hợi - Giáp Tuất

Ất Canh hợp, Thìn Mão hại, cha mất sớm. Tài sinh Quan, Quan thấu ra lại khắc bản thân, trước tiên phải nói là không phải mệnh làm quan, lại có thể có quan tai. Tài của bản thân (Tài tại chi toạ) sinh Quan khắc thân, nên từng đi tù. Thời còn đi học từng ăn cắp sách của thư viện, bị bắt lại đánh, lại còn bị kết tội.

PHẦN 6: ĐỊA CHI LỤC HỢP

Địa chi lục hợp đơn giản hơn nhiều. Không quan tâm mệnh cục, đại vận, hay lưu niên hợp, đều luận là hợp bán (trói), không phức tạp như thiên can ngũ hợp. Địa chi lục hợp làm cho hai bên tham gia hợp đều mất một số tác dụng nhất định. Hợp bán trụ thì luận là tính chất ban đầu bị mất bớt đi.

1. Dần Hợp hợp: Dập tắt hoả trong Dần.

2. Mão Tuất hợp: bế hoả khố, đồng thời mộc làm thổ thêm kiên cố, cả hai đều mất đi tính chất ban đầu.

Càn: Giáp Thìn - Bính Dần - Kỷ Hợi - Canh Ngọ

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Dần Hợi hợp, Bính hoả Ấn tinh bị diệt. Bính là công tác, nên bản thân không có nghề nghiệp. Hợi thuỷ là Thê cung bị hợp đi mất, nên bị mất vợ, thành ra hai lần kết hôn. Năm 13 tuổi phạm đào hoa, người vợ thứ hai cần xem tại Ngọ hoả, vì Hợi Ngọ hợp. Người này đào hoa. Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tài khố, cho nên nói là đào hoa.

Vương Ứng Hổ: Nhâm Dần - Tân Hợi - Giáp Tuất - Kỷ Tỵ

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thân vượng hợp Tài là phú mệnh. Tỵ hoả nhập Tuất mộ nên không thể sinh Tài. Năm đầu tiên của vận Mão là Kỷ Mão, bế mộ nên bắt đầu phát tài. Vận Bính Thìn, Thìn Tuất xung khai mộ nên có danh tiếng, lại phát tài.

3. Thìn Dậu Hợp: bế thuỷ khố, đồng thời làm hư hoại Ất mộc.

Càn: Giáp Thìn - Quý Dậu - Canh Thìn - Giáp Thân

Thìn Dậu Hợp, bế thuỷ khố, Tài căn bị hư hoại, kim trọc nên là tiện mệnh. Mệnh này không khử hết mộc thuỷ, không thể luận là tòng cách.

4. Tỵ Thân hợp: có thể khử Tỵ hoả, cũng có thể khử Thân kim. Tỵ hoả vượng thì khử kim thuỷ trong Thân. Thân vượng thì khử hoả thổ trong Tỵ.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý

Hoả thổ thành thế khử kim thuỷ, Mậu Quý hợp, Quan hợp nên bị khống chế. Mệnh cục Sát kề sát mà lại vượng, không phải là quan mệnh, mà là mệnh phát tài lớn, làm đại sự. Là nhà đầu tư cổ phiếu, mở hai công ty đầu tư. Năm thứ năm của vận Tuất, từ hai bàn tay trắng mà kiếm được vài chục ức tệ. Năm Tân Tỵ là huy hoàng nhất. Hiện đang ở vận Quý Hợi không tốt, công ty cuối cùng đầu tư đến hiện tại vẫn bị rớt giá, không giải quyết triệt để thì có khả năng thất thoát số tiền lớn.

5. Ngọ Mùi hợp: bế mộc khố, Ngọ hoả bị hối.

6. Tý Sửu hợp: bế kim khố.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Ất Mão - Kỷ Mão

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Mão Tuất hợp, Tài hợp thân, lại có Quan hợp thân (Quan hợp thân không quan tâm vượng suy), nhật chủ có một công ty tư nhân lớn. Quan tinh hư phù, nên không phải mệnh làm quan, mà là mệnh quản lí xí nghiệp. Ba Mão hợp một Tuất, quản lí ba cái xí nghiệp. Vận Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão nên không tốt, nhưng nhìn chung thì có phát tài, bởi vì Tài vượng. Vận Quý Mùi, phát tài mạnh hơn nữa.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Quý Mùi

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Dần Hợi hợp, phối ngẫu cung Hợi thuỷ bị hợp mất, chứng tỏ khó tìm chồng, cũng có nghĩa là Hợi bị hợp khử nên mất tác dụng, hôn nhân không thuận, khó thành. Năm Tân Tỵ, tình cảm xảy ra vấn đề, thiếu chút nữa tự tử. Trong mệnh cục có Dần Hợi hợp, có hai loại ý nghĩa: A. chồng có nhân tình bên ngoài; B. bản thân mình là kẻ thứ ba. Thực tế thì người này là kẻ thứ ba. Năm Giáp Thân xung khai Dần Hợi hợp nên vấn đề được giải quyết.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Kỷ Mão

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Mộc quá vượng, Tài nhược, Sát lại có nguồn, mệnh không phú. Tạo trước, Hợi Mùi củng Tài, nên tài vận tốt. Thân vượng Tài vượng. Dần Hợi hợp, trước khi kết hôn, chồng là người không đàng hoàng. Sau khi kết hôn, thời trụ là lộc, có thể hợp trói Hợi thuỷ, nên hôn nhân người này so với người phía trước tốt, nhưng tài vận lại kém hơn so với người trước.

7. Đặc điểm của hợp: hợp bán (trói). Nhưng có một điểm bất đồng là: lưu niên hợp đại vận là động, động thì có thể phát huy tác dụng. Đại vận là tĩnh, nên chỉ có lưu niên đến hợp thì mới có khả năng phát huy tác dụng. Lưu niên và bát tự hợp là hợp bán, có hai tính chất: đối với bát tự, bị trói; đối với lưu niên là bị lưu giữ lại, cũng có nghĩa là nhận được điều mình muốn. Lưu niên hợp nhập mệnh cục thực tế chính là một loại ứng kì của mệnh cục. Lưu niên hợp đại vận: đại vận hợp lưu, nhận được điều mình muốn.

Càn: Nhâm Tý - Đinh Mùi - Quý Hợi - Ất Mão

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi

Vận Canh Tuất thiên điạ hợp với mệnh cục, Thực Thần trong mệnh cục bị trói, có ý nghĩa gì? Thực Thần này không sinh tài, có chế Quan một chút, chú yếu biểu thị tâm tính, nên không lấy Thực Thần này luận xem có phát tài hay không. Tâm tính chủ yếu là thích du nhàn, yêu tự do, không được tự do thì chịu không nổi. Nhưng lại được Canh Tuất là Tài Quan, nên vận này được giao cho quản lí kho tài liệu, cũng tính là có thăng chức. Thập thần trong mệnh cục tuy không đắc dụng, nhưng đại vận lại đắc được Quan Ấn.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Vận Mậu, Mậu trong Bính hoả hư thấu nên không tốt, cũng là nói Tỵ hoả hư nên vô dụng. Cho nên vận Mậu không tốt, chỉ có năm Tân Tỵ và Giáp Thân là tốt. Năm Tân Tỵ, Tỵ đáo vị, cũng chính là mang Tài đáo vị, lại hợp trụ Thân kim Tài tinh, năm này phát được 7,8 vạn tệ. Năm Giáp Thân, Thân hợp nhập Tỵ vị, Tỵ hoả hợp trói nên không còn hư thấu, chính là nói dựa vào tiêu hao lực lượng của Tỵ hoả mà phát tài.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Phản cục: vì đi ngược lại với ý tượng của kết cấu tổ hợp bát tự nên gọi là phản cục, như nguyên cục Dậu kim kỵ thần do Tỵ chế, như gặp năm Mão tuy xung khử Dậu, nhưng cũng cũng phá cục Tỵ Dậu hợp, nên gọi phản cục, hung. Tổ hợp của nguyên cục là Tỵ hoả chế Dậu kim, sợ nhất là Mão mộc đến xung hoặc Thìn thổ đến hợp. Đại vận Đinh Mão, Mão Dậu xung phá cục hợp Tỵ Dậu nên không cát lợi. Năm Bính Thìn, Tỵ hoả dụng thần hư thấu nên hung, cũng là nói Tỵ hoả vô dụng (đây là nói mối quan hệ của thiên can và địa chi). Hư thấu có ý là bị bào mòn mà mất đi. Thìn Dậu hợp, Dậu kỷ thần hợp lưu trụ, tức là nói kim kỵ thần được bảo hộ, Tỵ hoả chế không được kỵ thần nữa, nên năm này qua đời.

Càn: Tân Hợi - Nhâm Thìn - Nhâm Tuất - Quý Mão

Vận: Tân Mão - Canh Dần - Kỷ Sửu - Mậu Tý - Đinh Hợi

Toạ dưới nhật chủ có Tài khố, gặp tài khố nhất định muốn xung khố, tức là nói toạ dưới có Tài khố thì hỷ gặp xung, nhưng xung cũng có xung mà bị hư hại. Tuy nhiên tượng Tài khố trong mệnh cục thì gọi là xung khai, có khả năng phát tài. Xung khai Tài khố, tốt nhất là có thể chế trụ Tài tinh và nguyên thần của nó trong Tài khố, bởi vì đó là một trong những loại phát tài lớn nhất; đây là nguyên tắc xung khai tài khố mà Tài tinh được chế. Mão Tuất hợp bế khố là bệnh nặng nhất trong mệnh cục. Cho nên năm Kỷ Mão, bởi vì đánh người thi hành công vụ mà bị phá tài rất nặng, đồng thời con gái cũng qua đời trong năm này. Mão Tuất hợp, vốn xung khai lại bị Mão hợp, nên tự nhiên là hung.

Chu Dong Cơ: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Ất Mùi - Kỷ Mão

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Tuất xung Thìn, Nhâm (Quý? - TK) thuỷ trong Thìn bị chế, Tài khố khử Ấn khố, Ấn chủ quyền lực, Tài chủ kinh tế, khố có tác dụng lớn nhất khi ở niên trụ và nguyệt trụ, nên người này là viên chức quản lí nhà nước về kinh tế, chức rất lớn. Mão Tuất, Mão Mùi Thìn hợp (?), đều hợp đến chủ vị, Mão mộc là lộc, cũng là bản thân, nên tất cả tiền bạc đều qui về sở hữu của bản thân, đều bị bản thân khống chế. Đến vận Thìn, Ấn bị chế khử triệt để, Thìn lại đáo vị, là vận tốt nhất. Vận Đinh là vận tệ nhất, Mão Tuất hợp khố, đồng thời Đinh Nhâm hợp là phản cục, không còn chút quyền lực nào. Do Nhâm đã bị Mậu chế, mà Đinh Nhâm hợp, tức là Mậu không chế Nhâm được nữa, cho nên phải đi về vùng ven kiếm tiền (Đinh Nhâm hợp, Nhâm được bảo hộ). Vận Thìn có cơ hội phất lên. Vận Kỷ Tỵ, Mậu thổ đắc lộc nên tốt, vì chế hoàn toàn kỵ thần. Vận Canh Ngọ không tốt, bởi vì Canh Quan là kỵ thần.

PHẦN 7: HOÁN TƯỢNG CỦA LỤC HỢP

Gọi là hoán tượng là bởi vì trong mối quan hệ lục hợp, bên này sẽ biến thành bên kia.

Càn: Nhâm Thân - Kỷ Dậu - Quý Tỵ - Tân Dậu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Đây là mệnh của 1 đại tham quan. Thân Tỵ, Dậu Tỵ hợp, Thân kim chế Tỵ, kim đều thành hoả Tài. Vận Hợi toàn bàn đều xung khử nhưng không loạn. Vận Sửu hội thành kim cục, kim thành thế, toàn là tiền tài. Vận Giáp, Giáp mộc hợp trụ Thất Sát duy nhất trong mệnh, tức là không có ai quản lí bản thân, nên bản thân có quyền lực rất lớn. Vận Dần, Dần xung Thân, phá cục, Tỵ hoả vô chế, mệnh vận không tốt, bị bắt. Tổng kết: kim thuỷ thành thế, hoả bị diệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Hoả thổ thành thế, nên muốn khử kim thuỷ. Thân kim nhược nên cần có vượng thần đến chế, mệnh cục có chế nhưng không triệt để. Đây là mệnh phú nhưng không phải đại phú. Tỵ Thân hợp, Tài chế khử Kiếp Tài, Thân kim có thể xem như là Tài để luận. Vận Nhâm Tuất phát tài.

PHẦN 8: TAM HỢP CỤC

Manh sư khi luận không quan tâm vượng nhược, trọng điểm của lí luận manh phái là hình xung hợp hại xuyên phá. Tam hợp cục: trường sinh, đế vượng, mộ khố; trong đó trung thần là quan trọng nhất, vì nó chính là lực hướng tâm. Bán củng cục cũng có tác dụng, như Thân Thìn củng Tý thuỷ. Trong tam hợp cục, ví dụ như Hợi Mão Mùi, Thân Tý Thìn, Tỵ Dậu Sửu, thì chữ cuối cùng trong tam hợp sẽ bị hoá mất. Chỉ có trong tam hợp Dần Ngọ Tuất thì khác. Trong đó Tuất được sinh chứ không bị hoá đi mất. Tỵ Dậu Sửu tam hợp, Tỵ hoả bị hối, Bính hoả không thể khắc Tân kim. Dần Tuất bán cục củng hoả, Tân kim trong Tuất không bị khắc động. Trung thần hiện nhiều lần thì không thành hợp cục, ví dụ như Dần Ngọ Ngọ Tuất, thì không luận là hợp cục mà luận là nhập khố. Thường hợp cục hay được sử dụng để dự đoán ứng kì của việc hôn nhân.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Đinh Sửu - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Giáp Ngọ - Quý Tỵ

Niên nguyệt trụ nếu thấu Tài là tượng tảo hôn. Năm Quý Dậu, Tỵ Dậu Sửu hợp cục nên kết hôn.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Tý Sửu hợp là hợp rất khắng khít, nhưng Dậu Sửu hợp trước, hai loại hợp đồng thời tồn tại. Đinh nhật chủ toạ dưới có Thực Thần Tài khố nên cát. Tý Sửu hợp bế khố nên hung, nhưng Tý thuỷ kỵ thần bị hợp chế là tốt. Sửu sinh cho nguyệt lệnh Dậu kim gần bên, tượng là chủ sinh đến khách vị, thành ra là mệnh kiếm tiền cho người khác, đồng thời Sửu lại có tượng là thâu kim khí, nên tự thân giúp người kiếm tiền thì người ta cũng báo đáp mình đầy đủ. Tý Sửu hợp, Tý thuỷ Thất Sát hợp đến tự thân, Thất Sát có thể xem như Thực mà luận, đại biểu là thông minh, có kĩnăng. Hợp Tý thuỷ thì có tượng là có bạn bè là quan chức. Tuy nhiên Thất Sát lại không sinh tài phú, Thất Sát vô chế, nên mệnh không thể làm quan. Vận Bính Tý, Tý Sửu hợp bế khố, nên các can tàng trong khố không thể thấu xuất ra, đồng thời các yếu tố bên ngoài cũng không thể tiến vào, vì vậy mệnh cục này có tín hiệu muộn hôn nhân, bởi vì Tý tại thời trụ nên vận Tý tuyệt đối không thể kết hôn. Cần phải chờ qua vận Tý mới có thể kết hôn. Vận Tý, năm Quý Mùi, đương số nghĩ là có thể kết hôn, nhưng sự thật hôn nhân không thành. Tý bị Mùi hại, Sửu bị Mùi xung, làm sao lại không kết hôn được? Bởi vì đại vận không có tín hiệu sẽ kết hôn, đồng thời Mùi thổ chỉ có thể hại đảo một chút, nhưng lại có Tý đến hợp Sửu, vì vậy mà cần phải chờ qua hết vận này mới có khả năng kết hôn, đại khái là vào khoảng năm Bính Tuất.

PHẦN 9: LỤC XUNG

Cần chú ý xem xa gần, cường nhược. Nếu như hình thành một bên cường, một bên nhược xung nhau, thì bên cường vượng có thể xung khử, xung hoại, xung phá, xung chế bên nhược. Nếu xung khố mà lại xung gần, thì có khả năng xung hoại những can tàng trong khố. Khố mà xung xa thì có tức là khai khố, có nghĩa là xung xa thì khố chỉ bị thương một ít.

Thìn Tuất xung, có thể chế khử các can tàng trong khố, thuỷ chế khử hoả. Nếu như hoả thổ vượng, thì thuỷ khố sẽ bị chế. Thìn Tuất xung, chỉ có thể chế khử thuỷ, hoả hoặc mộc, không thể chế khử kim; phải cần dụng Mùi thổ mới có thể chế khử Tân kim, bởi vì có Đinh hoả. Cho nên Tân kim tàng trong Tuất là khó khắc chế nhất, thường thường chỉ có thể xung Tân thấu ra.

Sửu Mùi xung, kim khắc mộc, thuỷ khắc hoả, nếu hoả thổ vượng thì có thể chế khử kim thuỷ trong Sửu. Có thể hay không có thể chế trụ các can tàng trong khố thì phải xem lực lượng. Như Sửu Mùi xung, lại có Tý hợp Sửu thì bị giảm lực, lực lượng giảm nên tính là vừa có xung cũng vừa có hợp.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Quý Mão - Quý Sửu

Dần Thân xung, mộc bị hư hoại. Hoạt mộc thì sợ kim khắc, mộc đại biểu cho bà của mình, vì mộc ở tại trụ năm có nghĩa là ông bà. Thương Thực là bà con phái nữ, thành ra bà qua đời.

Càn: Canh Tuất - Mậu Tý - Nhâm Ngọ - Canh Tý

Hai Tý xung một Ngọ, thành thế gọng kìm mà trói, xung không động, vợ không thành vấn đề, mà còn rất tốt, bởi vì Tuất thổ chế Tý thuỷ, thành ra thế cân bằng, nên vô sự.

Càn: Ất Mùi - Nhâm Ngọ - Giáp Tý - Canh Ngọ

Phu thê tinh chế khử phu thê cung, phản, hôn nhân không ổn định, người nam bị người nữ khác đem đi mất, thành ra li hôn. Ngược lại, phu thê cung có thập thần chế khử phu thê tinh kỵ thần thì lại cát, phu thê cung có ý là gia đình.

Đại vận xung bát tự, nếu lực lượng tương đương thì là xung phá. Đại vận có một chữ lại xung hai chữ trong bát tự là xung động bát tự. Đại vận xung khố thì phá khố. Lưu niên xung bát tự là xung động. Lưu niên xung khố là xung khai. Lưu niên xung, hợp nguyên cục đều đại biểu là ứng kì đã đến. Đây là nguyên tắc lưu niên chính là ứng kì (hợp gặp xung, xung gặp hợp là ứng kì).

Mối quan hệ giữa lưu niên và đại vận: Can vận quản 5 năm đầu, chi vận quản 5 năm cuối. Cần phải xem đang hành vận thiên can hay địa chi. Khi hành vận thiên can mà lưu niên xung đại vận thì là xung động, có ý nghĩa là dẫn động. Khi hành vận địa chi mà lưu niên xung đại vận thì là xung khử chi đại vận, xung đi, có ý nghĩa là tạm thời rời xa, chứ không nhất định là hung.

Roh Moo-Huyn: Bính Tuất - Bính Thân - Mậu Dần - Đinh Tỵ

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Dụng Dần xung khử Thân, lại dụng Tỵ hợp trụ, có quyền lực, đồng thời Tỵ là lộc. Năm Nhâm Ngọ, hợp cục chế Thân cát. Năm Giáp Thân, Thân kim kỵ thần đến, xuống chức, vì năm Giáp Thân xung khử Sát, mà Thất Sát hư thấu nên hung, có nghĩa là quyền lực cũng là hư chứ không phải thực, quyền lực bị bào mòn.

Mệnh tổng thống: Quý Tỵ - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Mậu Thân

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý - Tân Hợi

Hoả thổ thành thế, chế khử nguyên thần Tài của Quan, mệnh đại quý. Vận Tân bị chế nên khá. Vận Hợi kỵ thần vượng xung động Tỵ, Thân được giải phóng nhưng khử không hết thành ra không có thành công trong cuộc sống (bởi vì hợp cục Tỵ Thân bị phá).

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân

Tài Quan là kỵ thần. Vận Mậu Thân, Mậu Quý hợp, Thân Mão hợp, kỵ thần đều chế khử. Năm Mậu Dần, Dần Thân xung, Thân kim bị dẫn động, hợp động Mão mộc kỵ thần, nên năm này kiếm được hơn 20 vạn.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tý Thuỷ Tài tinh luận là cát. Thân nhược Tài tinh hư thấu hợp thân nên đắc Tài. Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung động Tý thuỷ trong mệnh cục, xung đi mất Tý thuỷ trong vận, trước tốt sau xấu. Năm này kiếm được 2.000 vạn cho xí nghiệp y dược phẩm đang công tác. Tài trong vận đại diện cho một dự án góp vốn. Quý thuỷ toạ Quan địa, nên là kiếm tiền cho xí nghiệp chứ không phải cho bản thân mình, vì Tài tại khách vị.

PHẦN 10: HOÁN TƯỢNG CỦA XUNG

Khi xung, bên cường chiến thắng bên nhược. Bên cường có thể đại diện cho tin tức của bên nhược. Bên nhược cũng có thể đại diện cho tin tức bên cường.

Khôn: Nhâm Tý - Bính Ngọ - Kỷ Tỵ - Kỷ Tỵ

Vận: Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hoả thổ chế khử Tý thuỷ, khử đi mất, cùng là Tài bị khử mất. Vận dụng nguyên lí hoán tượng, hoả thổ đều xem như Tài, người này đặc biệt giàu có. Vận Mão sinh hoả nên phát tài, nhưng có một năm đặc biệt xấu, gần như phá tài, là năm Canh Thìn. Người này làm xuất nhập khẩu, làm cái gì cũng không thành, đổ sông đổ biển. Vì năm Canh Thìn, Tý Thìn hợp, thuỷ nhập khố, Ngọ hoả chế không được thuỷ, Thìn thổ lại hối hoả. Thìn hại Mão, phá tài. Vận Nhâm, năm Quý Mùi không tốt, Mùi hợp bán Ngọ, Ngọ không thể xung Tý, Mùi tuy chế Tý thuỷ, nhưng không phù hợp với tổ hợp của nguyên cục, phản cục nên hung. Cần ghi nhớ: nguyên cục là dùng xung chế mà không phải hại chế. Năm Giáp Thân, Tỵ Thân hợp, ta hợp cùng nguyên thần của kỵ thần thuỷ, nên phát tài lớn. Hôn nhân: vận Dần, Dần Tỵ hại đến phu thê cung, không cần nhìn cũng biết đến kim Mùi (?) cũng kết hôn. Năm Nhâm Ngọ kiếm được 1-2 ngàn vạn. Vận Nhâm Dần tốt, Nhâm hư thấu, Dần sinh Tỵ Ngọ. Năm Nhâm Ngọ hoả đáo vị nên phát tài mấy ngàn vạn.

Càn: Đinh Mùi - Quý Sửu - Bính Tý - Nhâm Thìn

Vận: Nhâm Tý - Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Người này có trong tay hàng ức vạn tệ. Mệnh này không luận tòng Sát. Thân toạ dưới có Quan tinh, nên là mệnh làm quan. Sửu Mùi xung Tài khố, xung khử Kiếp Tài khố (Kiếp Tài lúc này có thể luận như Tài). Đinh Nhâm hợp, có khả năng khống chế Tài tinh. Thuỷ vượng, Tý Sửu hợp, Sửu bị hợp đến chủ vị. Tý Thìn hợp, Tý là trung thần, cũng tại chủ vị, cho nên nhật chủ có tiền lại có danh tiếng. Đương số là ông chủ một tập đoàn lớn, bởi vì trong bát tự, chữ nào cũng qui về tay nhật chủ. Hạch tâm của bát tự này là Sửu Mùi xung, Tài khố xung khử Kiếp Tài khố, tượng là khống chế quản lí, chứ không phải tượng làm làm quan. Hiện nay đang ở vận Kỷ Dậu, lên kế hoạch kiếm 30 ức. Vận Mậu Thân, Thân Tý Thìn hợp Sát cục, đều qui về nhật chủ, 300 ức cũng có thể kiếm được. Thìn thổ là bản thân, Mậu Thổ cũng là bản thân, Thân Tý Thìn cũng là bản thân, cho nên là mệnh đại phú. Vận Kỷ Dậu, năm Nhâm Ngọ không tốt vì Ngọ hại Sửu, Ngọ hợp Mùi, phản cục. Muốn vay vốn mà không vay được đồng nào. Năm Quý Mùi, khử Ấn, là ứng kỳ của Kiếp Tài, vì xung nên cát, vay được vốn.

PHẦN 11: HẠI

Manh phái đoán mệnh, chỉ luận hình xung hợp hại phá, thật ra hại là quan trọng nhất, được manh sư sử dụng nhiều nhất.

Tổ hợp hại: Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dần Tỵ, Thân Hợi, Dậu Tuất. Chia thành hại sinh và hại khắc. Hại mà khắc tiết có tác dụng mạnh nhất, như Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dậu Tuất. Trong đó Dậu Tuất hại được sử dụng nhiều nhất, và lực lượng cũng mạnh nhất. Nếu kim mà đặc biệt vượng thì Dậu có khả năng hại ngược lại Tuất. Dần Tỵ hại Thân Hợi hại, trong hại có sinh, lực nhỏ, nên chỉ có ý nghĩa hại mà động, hại đảo, là tượng bất hoà. Tương hại tức là có mối quan hệ cừu hận, mâu thuẫn rất khó điều tiết, là bất hoà tuyệt đối, phải gây thương tổn lẫn nhau. Hại thì không tính là chế đối phương, mà là hư hoại. Xung, hợp, khắc đều có thể chế, duy chỉ có hại là không thể chế, mà là làm cho đối phương bị hư tổn. Đây là bởi vì có mâu thuẫn không thể điều tiết, có cừu hận mà đối kháng nhau mạnh mẽ. Hại đảo có nghĩa là phản. Chính Ấn bị hại đảo thì xem như Thiên Ấn, Thất Sát bị hại đảo thì xem như Chính Quan, cũng giống lí luận của phản. Hại khố thì không thể khai khố. Chỉ có xung hoặc hình khố mới có thể khai.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Bính Tuất

Hoả này thế lớn, nên chế kim, nhưng Tuất hại Dậu nên không chế nổi kim, thành ra không thể phát tài lớn được, bởi vì hại nên có mối bất hoà với Tài, thành ra là có cừu hận, nên tự nhiên là không thể phát tài lớn. Dù cho có phát lớn cũng sẽ xài hết. Vì hại nên hôn nhân cũng không thuận, cung vị và tinh có cừu oán.

Càn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Bính Ngọ - Đinh Dậu

Vận: Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ- Đinh Tỵ

Tổ hợp bát tự này là Kiếp Tài khử Tài. Tuất có khả năng hại đảo Dậu, đồng thời Ngọ có Đinh giúp khắc Dậu, Dậu bị chế trụ, nhưng Dậu lại ở tại thời trụ, nên là tiểu phú. Nhật chủ khi trước từng phát tài, kiếm được hơn trăm vạn. Tuất Dậu hại, Thực Thần và Tài bất hoà, có cừu hận, cho nên tiêu xài tiền rất lớn, có tiền đều xài hết, cũng có nhiều phụ nữ xung quanh, nhưng lại không kết hôn.

Khôn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Giáp Tuất - Ất Hợi

Tuất Dậu hại nên hôn nhân có vấn đề, từ trước đến giờ khắc ba người chồng, là do Quan bị hại, cung phối ngẫu cũng bị hại. Dậu Tuất hại lực tương đương mạnh.

Lưu niên hại: lưu niên hại đại vận không có vấn đề lớn, bởi vì đại vận là yếu tố bên ngoài. Sợ nhất các địa chi trong mệnh cục bị hại, bởi vì chúng là các yếu tố bên trong, tức là liên quan đến mình.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, lưu niên hợp nhật trụ, thành thế thiên hợp địa hại. Nhật chủ muốn đi không được, muốn giải cũng không được; năm này tâm tình không tốt, ức chế. Năm Quý Mùi, hại kỵ thần Tý, Sát hư thấu nên luận là cát. Mùi xung khai Sửu kim khố, nên được đảm nhiệm chức vụ trong công ty. Mùi hại đảo thời trụ Tý thuỷ, nếu là đã có gia đình thì có thể có con, như chưa có gia đình thì tự nhiên là không luận có con.

Khôn: Ất Mão - Giáp Thân - Đinh Hợi - Tân Hợi

Vận: Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ - Canh Thìn

Nguyên cục có Thân Hợi hại nên có các ý sau đây. (1) Hại đảo: không phải hại hoại mà là hại đảo; Chính Tài, Chính Ấn biến thành Thiên Tài, Thiên Ấn, cho nên không giữ được việc làm trong cơ quan nhà nước, mà phải tự ra ngoài tìm việc làm. (2) hôn nhân tinh cùng hôn nhân cung tương hại, nên hôn nhân không thuận.

Càn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Kỷ Tỵ - Tân Mùi

Vận: Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ

Dần Tỵ hại, nhưng vì là quan hệ tương sinh nên không phải hại hoại, mà là hại đảo. Chính Quan biến thành Thất Sát, Chính Ấn biến thành Kiêu Thần. Đồng dạng, công việc cũng không thuận lợi, không có thu nhập ổn định. Mối quan hệ vợ chồng cũng có tín hiệu không hòa thuận, không may mắn.

Khôn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Vận: Tân Sửu - Canh Tý - Kỷ Hợi - Mậu Tuất

Nguyệt lệnh Dần hại thời chi Tỵ, Dần là phụ mẫu, nên cha mẹ và con cái bất hoà. Vì vậy, từ khi đương số có con, cha mẹ cũng không đến thăm cháu bao giờ. Đây đều là bởi vì hại thành cừu hận, bất hoà, không ưa thích nhau. Mệnh cục này Dần Tỵ cách chi mà hại nhau, lại có mối quan hệ tương sinh nên luận là hại đảo chứ không phải hại hoại. Thiên Tài biến thành Chính Tài, Thất Sát biến thành Chính Quan, cho nên nhật chủ là người đi làm công ăn lương. Năm Mậu Dần, Dần Tỵ hình, làm cho Tỵ hoả quan tinh càng vượng mà động, cho nên được bổ nhiệm công tác. Năm Giáp Thân, Thân Tỵ hợp, lộc hợp Quan, nên năm này công tác đặc biệt bận bịu.

PHẦN 12: ĐỊA CHI TAM HÌNH

Sửu Tuất Mùi, Dần Tỵ Thân, Tý Mão hình nhau, chủ yếu luận là phá. Sửu Tuất hình khai khố, làm hư hoại khố. Mùi Tuất hình khai khố, cũng làm hư hoại khố, hoả vì được hình vượng mà thấu ra, lại không bị hư hoại, có thể hình khử kim và thuỷ. Dần Tỵ hình chủ yếu luận hại, vì lực hình rất nhỏ, chủ yếu chỉ mối quan hệ đảo và động.

PHẦN 13: ĐỊA CHI PHÁ

Tý Mão phá, Mão Ngọ phá, do đều là trạng thái đế vượng nên không thể tương sinh, nên gọi là phá. Tý thuỷ có ý là làm hủ bại mộc, nên không luận tương sinh mà luận phá. Phá có 2 tầng ý nghĩa: (1) Phá là phá hoại, phá sản, đảo loạn. (2) Phá là không sinh cho nhau, chứ không phải chế nhau.

Phá vốn là quan hệ tương sinh, cùng nhau hợp tác là chuyện thiên kinh địa nghĩa, nhưng hai bên đều là đế vượng, vượng mà không sinh, không đi thực hiện chức trách của mình, giống như là chỉ đường cho người ta đến nơi có thể phục vụ người ta, chứ mình không trực tiếp phục vụ, không trực tiếp giải quyết cho người ta. Trong xã hội những ví dụ như vầy rất nhiều, giống như bởi vì đều nhận là tự mình tài giỏi (đế vượng), nên không được người ta giúp đỡ.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tài toạ dưới là Quan, kiếm tiền cho người quản lí mình, hoặc nói là kiếm tiền cho đơn vị mình công tác. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão, nên đáng lẽ năm này công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán, nhưng vì nhiều nguyên do mà bị phá tài, không thể niêm yết.

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Bính Ngọ

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Giáp Thìn

Mệnh trước Mão phá Ngọ, Mão mộc không sinh Ngọ hoả, là tổ hợp có quan hệ tương sinh, có tài nguyên nhưng lại không sinh, như vậy Thương Quan không có tác dụng gì, là mệnh phế nhân. Mà Ngọ hoả vốn nhược nên chỉ hi vọng được Mão mộc đến thông quan, nhưng Mão mộc lại không sinh cho Ngọ hoả nên hoả bị hư hoại, cho nên người này chỉ có thể làm ăn xin, cầu người ta cho một ít đồ ăn (vì mệnh cục có sinh cho hoả một ít).

Mệnh sau là người bình thường, vì không bị phá, Thực Thương có thể tiết thân. Mão Thìn tương hại, tượng là hôn nhân không tốt. Mệnh không có Tài nên lấy Thương Quan để luận Tài, luận vợ. Cưới vợ lớn hơn mình khoảng 20 tuổi, vợ tái giá.

Càn: Đinh Sửu - Quý Mão – Đinh Mùi - Canh Tuất

Mùi Tuất hình khử Tài nên có thể phát tài, nhưng Mão mộc đến hợp, lực khử yếu, nên chỉ phát tài nhỏ. Mùi xung Sửu, Sửu ở khách vị, làm quản lí trong xí nghiệp.

Càn: Ất Mùi – Kỷ Sửu – Nhâm Ngọ - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Tý – Đinh Hợp – Bính Tuất - Ất Dậu – Giáp Thân

Tạo này sinh tại tháng Sửu, thổ vượng mà hoả không vượng. Sửu Mùi xung, thổ khử kim thuỷ không triệt để, tức là khử kỵ thần không triệt để. Sửu Ngọ hại không tốt, đồng thời Thương Quan lại kiến Quan, là chỗ hỏng nghiêm trọng nhất trong mệnh cục. Bát tự thiên can địa chi chữ nào cũng vô dụng. Người này đã li hôn, ngồi tù, khắc cha, khắc an hem, khắc con cái, không từng sinh con, con cái đều là con nuôi, lại có bệnh thần kinh, ngũ độc câu toàn.

Càn: Tân Sửu – Tân Mão – Bính Dần – Quý Tỵ

Vận: Canh Dần – Kỷ Sửu – Mậu Tý – Đinh Hợi– Bính Tuất

1. Luận phú quý: thời chi là lộc, lộc lại chở Quan phía trên. Lộc là quyền lực của bản thân mà lại kèm theo Quan, nhất định là mệnh làm quan. Quan tinh hư thấu bình thường không luận là quan mệnh, nhưng trong trụ Quý Tỵ có Mậu Quý hợp, can chi tương hợp tất nhiên làm quan.

2. Luận vận Hợi: Dần Hợi hợp, Hợi Mão hợp, Tỵ Hợi xung, nên biến động, một cái chỉ có thể sinh một cái. Nhật chủ sẽ buông tha cho chức trách của Dần, bởi vì chức vụ của Dần vốn không lí tưởng, lại thêm hợp thì hoả bị diệt, nên Hợi đổi ý hợp với Ấn, tăng thêm lực lượng cho Mão, là tượng thăng chức. Năm Quý Mùi, Hợi Mão Mùi hợp cục, từ thành phố được điều đến Thái Nguyên làm phó tổng, nhưng vì có một người đối với đương số không hoà hợp, nên đương số muốn hỏi nên về Thái Nguyên hay ở lại, nếu ở lại thì khi nào mới có thể lên chức phó tổng? Năm nay giáp mộc hư thấu, chức vụ trước đây không còn, mà quay về Thái Nguyên cũng không có tác dụng gì nên không nên về. Mão Thân lại hợp, ở lại tỉnh thành sẽ tốt. Đoán tháng Mão sẽ thăng là phó tổng. Đến nay không thấy phản hồi kết quả.

3. Sự nghiệp: Vận Mậu Tý thăng tiến đặc biệt nhanh. Quan vượng, Ấn vượng, càng quan trọng là Mậu là bán lộc của bản thân, tức là tự bản thân đã đắc quan, nên thăng quan, từ cấp phó địa phương thăng chức. Vận Đinh Hợi, Đinh là Kiếp Tài, cũng là người ta, cũng biểu thị là quyền lực của người khác, cho nên chỉ có thể làm chức phó cho người ta. Vận Bính Thìn, Bính Tân hợp Tài cục, không làm quan nữa. Đây là vận tốt nhất của đương số, nên hùn vốn với người ta mở xí nghiệp.

PHẦN 14: KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Lập bát tự

A. Phương pháp định giờ Tý: Lấy 0h là điểm phân cách hai ngày. Nguyên tắc cho ngày Giáp: từ sau 0h đến trước 1h, ví dụ như 0h10p là giờ Giáp Tý. Từ sau 23h đến trước 0h, ví dụ như 23h10p là giờ Bính Tý.

B. Dùng giờ của Bắc Kinh để định trụ giờ, không lấy giờ địa phương.

C. Bát tự của người nước ngoài, định bát tự theo giờ địa phương của người đó. Chú ý: nhất định phải phù hợp với qui luật tự nhiên, và pháP luật.

2. Giao vận:

A. Tính khởi vận: Đếm lấy số thực từ ngày sinh đến ngày giao tiết, ví dụ như sinh ngày 9, mà ngày 20 giao tiết, thì cách nhau là 11 ngày. Vận đều là hư số, tối thiểu là 1 tuổi khởi vận, tối đa là 10 tuổi. (Phần này hình như bị thiếu - TK).

B. Khẩu quyết giao vận: Nhìn niên mệnh nạp âm (hư số). Mệnh hoả: trước Thanh Minh ba ngày, vào giờ Ngọ giao vận. Mệnh kim: ngày tiết Xử Thử giờ Thân giao vận. Mệnh thuỷ: ngày tiết Đại Hàn giờ Dần. Mệnh mộc: trước Đông Chí ba ngày giờ Hợi. Mệnh thổ: sau tiết Mang Chủng chin ngày giờ Thìn. Thời khắc giao vận rất quan trọng, vào ngày và giờ giao vận tuyệt đối kỵ ra khỏi nhà. Nếu có giải hạn thì vào thời khắc giao vận là tốt nhất. Năm năm giao vận, mười năm giao hai lần vận. Trước khi khởi đại vận thì không tính tiểu vận, mà dùng lưu niên để đoán mệnh.

3. Vấn đề về cung vị:

A. Cung vị và lục thân: tác dụng của cung vị lớn hơn tinh thần. Niên là tổ tiên cha mẹ, nguyệt là cha mẹ anh em, nhật là vợ chồng, thời là con cháu. Cung vị của cha có hai cái: niên trụ và nguyệt trụ; cung vị của mẹ có hai cái: nguyệt trụ và nhật chi. Nếu trụ năm thấu xuất Ấn, Quan, Tài thì khẳng định là đại biểu cha mẹ.

B. Cung vị và bộ phận cơ thể: niên là chân, bởi vì năm là căn rễ; nguyệt là mình (ngực và bụng), xương; nhật là ngực, nội tạng; thời là ngũ quan, tay, và những bộ phận giúp con người tiếp xúc với thế giới bên ngoài. Thời trụ còn là môn hộ, là nguyên nhân bị người ta nhòm ngó, đồng thời cũng là chủ về cơ quan sinh sản.

C. Cung vị và địa phương: niên là phương xa, là nơi cha mẹ sinh ra; nguyệt là nhà tổ, là nơi ta sinh ra, là nơi cha mẹ ở hiện tại, là bạn cùng trường, là quê quán; nhật chi là nhà của bản thân; thời trụ là môn hộ.

D. Muốn biết có rời xa quên hương hay không thì nhìn niên và thời; nguyệt nhật tương hợp thì không li khai tổ gia; nguyệt nhật tương xung thì khẳng định là rời xa nhà cha mẹ; nhà mình tự mua thì nhìn nhật chi, nhật chi là nhà của mình, nhật chi là Ấn, Tài là tín hiệu mua nhà; mua xe nhìn thời trụ, Ấn, Tài ở thời trụ là tín hiệu mua xe. Nguyệt nhật phục ngâm là chuyển nhà, di động, có ý nghĩa là ở hai nơi. Nguyệt trụ là gia đình vợ, niên chi là cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Cung phu thê mà có phát sinh quan hệ với niên chi, khẳng định đại biểu có liên quan đến cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Như là hình hại thì không tốt. Dương can là bên trái, âm can là bên phải (nhưng không nhất định chính xác).

PHẦN 15: LÀM SAO XEM BÁT TỰ

1. Có sáu lí luận: A. khách chủ, B. thể dụng, C. tặc thần, bộ thần, D. chính dụng, phản dụng, E. năng lượng, hiệu suất, F. chính cục, phản cục.

Bát tự biểu thị cuộc đời người. Thông qua mối quan hệ giữa các chữ trong bát tự để biết được nhật chủ phú quý bần tiện, cát hung hoạ phúc. Quan hệ giữa các chữ trong bát tự có sinh khắc chế hoá, hình xung khắc hại phá, cũng là nói, xem mệnh là xem mối quan hệ giữa nhật chủ và thế giới bên ngoài.

2. Loại hình bát tự:

A. Kết cấu khử dụng: chiếm 40%

Gọi là kết cấu khử dụng nghĩa là trong bát tự có bên vượng khử mất bên nhược, nếu khử được hoàn toàn thì cát, khử không hoàn toàn thì hung. Các chủng loại khử có: khử Tài, khử Quan, khử Ấn, khử Thương, khử Kiếp Tài. Lộc là chỉ bản thân mình, cho nên nếu khử lộc phải đặc biệt thận trọng.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Bính Tân hợp, Kiếp Tài khử Tài. Kiếp Tài này có toạ là lộc của nhật chủ, cũng có nghĩa là ta đắc Tài, cho nên đây là mệnh phát tài.

B. Kết cấu hoá dụng: chiếm 10%

Gọi là hoá dụng là vì thông qua chuyển hoá phát huy được tác dụng tốt đối với nhật chủ, như Sát Ấn tương sinh.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Mậu Dần - Ất Mão

Sát Ấn tương sinh, sinh cho thân ta, nên cát. Đây là mệnh làm quan. Ất Mão không chuyển hoá, có bệnh gan nghiêm trọng.

C. Kết cấu tiết dụng sinh dụng: chiếm 10%

Tiết dụng sinh dụng tức là Thực Thương tiết tú, Thương Quan sinh Tài, tiết là lao động, thông qua lao dộng mà sáng tạo Tài Quan.

D. Kết cấu hợp dụng: 10%

Hợp dụng tức là nhật chủ gặp hợp, trong đó có hai loại là hợp Tài và hợp Quan. Chú ý: cái mà mình hợp nếu hữu dụng là cát, như hợp Tài Quan là kỵ, tức là có bệnh, hung, không có lợi cho nhật chủ.

E. Kết cấu vô dụng: chiếm 10%:

Kết cấu vô dụng nghĩa là không có chữ nào phát huy được tác dụng, cho nên là mệnh bần tiện, vùng nông thôn đặc biệt nhiều, còn gọi là phế tự, tức là không phát huy được tác dụng.

3. Ví dụ:

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Sát Ấn tương sinh, Ấn lại sinh thân, kết cấu hoá dụng, mệnh làm quan. A. Tỷ Kiên kiếp Tài, nên là mệnh có tiền. B. Thực Thần tiết tú, nên đa tài đa nghệ. Người này bắt đầu làm quan từ chức Bí Thư. Vận nào cũng đều tốt, bởi vì mỗi chữ trong bát tự đều hữu dụng, tổ hợp bát tự lại đặc biệt tốt. Vận Mão, tuy Mão hình Tý, nhưng Mão Thân ám hợp, Mão là Dương Nhận nên cũng là bản thân, nên có thể đạt được chức vụ. Vận Thìn, Thân Tý Thìn hợp, Ấn càng vượng. Vận Tỵ, khử quan cũng cát.

Địa chi ám hợp gồm có: Mão Thân, Dần Sửu, Ngọ Hợi.

Càn: Kỷ Dậu - Đinh Mão - Canh Tuất - Kỷ Mão

Vận: Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Mão Tuất hợp, nên Tài đến được chủ vị, đồng thời lại có Mão Dậu xung khử Kiếp Tài, nên là ông chủ một xí nghiệp lớn. Vận Giáp Tý, Thực Thần sinh Tài, kiếm được mấy ngàn vạn tệ. Vận Quý Hợi, Hợi Mão hợp Tài nên càng kiếm được nhiều. Mão xung Dậu là xung chế, nhưng chế không triệt để, vẫn luận chủ yếu là nhờ hợp mà đắc tài. Nhật chủ ban đầu cùng với công ty dược vốn nhà nước hợp tác, sau đó lại rút phần vốn của mình ra riêng, được lợi không nhỏ, hiện tại đang là chủ một xí nghiệp lớn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Bính Thìn - Giáp Ngọ

Mệnh cục này thoạt nhìn thì hoả thổ vượng khử kim thuỷ, nhưng nhật chi Thìn là thuỷ khố bị Mùi phá, trụ năm thấu thuỷ thông căn có nguồn từ Thìn khố, nên căn bản là thuỷ này khử không triệt để, đồng thời Mùi thổ cũng khử không hết Tân kim, nên là mệnh cách bình thường.

Khôn: Bính Tý - Mậu Tuất - Đinh Sửu - Đinh Mùi

Mệnh cục có Sửu Tuất Mùi hình, Kiếp khử Tài khố, nên là mệnh phú quý. Nhưng mệnh này Sửu Tuất Mùi hình, khử không hết kim, đồng thời Tý Sửu lại hợp nên cũng khử không hết thuỷ. Kim thuỷ khử không triệt để nên lại thành mệnh bần tiện. Đã khử không hết lại phạm hình, nên chắc chắn khắc chồng, khắc con cái. Bất tự này không có chữ nào hữu dụng, biến thành thân nhược. Thương Quan cùng Sát cùng tồn tại, bần tiện mệnh.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu - Bính Tuất - Kỷ Sửu

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Nguyên mệnh có thổ kim vượng, khử không triệt để thuỷ mộc. Sửu Dậu hợp, vượng kim phá Tuất nên phản cục. Hôn nhân không tốt, mệnh đặc biệt nghèo.

Trình Hiểu Trí: Canh Tuất - Canh Thìn - Mậu Thìn - Nhâm Tuất

Địa chi bốn thổ, đáng lẽ Tuất xung Thìn, khử triệt để Thìn khố thì phát tài. Nhưng Thìn vượng nên khử không hết, nên chỉ có thể dùng Thực Thần sinh tài, nhưng Tài nhược mà lại vô dụng, cho nên mệnh này nghèo. Hạch tâm: hai Thìn và hai Tuất lực lượng tương đương, nên không thể khử triệt để, cho nên bốn địa chi đều vô dụng, đồng thời cũng bị phản cục nên đây là mệnh gập ghềnh.

PHẦN 17: THỂ DỤNG, KHÁCH CHỦ

1. Thể dụng: từ góc độ của Thập Thần mà phân thành thể dụng. Ta là thể, không phải ta thì là dụng. Hoặc có thể nói như sau: mục đích của ta và mục đích của người đều là dụng. Thể là Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn; là bản thân ta. Dụng là Tài, Quan, Sát; là công cụ, mục đích của ta. Thực Thương là trung tính. Thực thì nghiêng về Thể, mà Thương thì nghiêng về Dụng. Nên Thực Thương có thể làm Thể, cũng có thể làm Dụng.

2. Khách chủ: phân định chủ vị và khách vị thì dựa vào vị trí của tứ trụ. Niên nguyệt là khách; nhất thời là chủ.

Chủ: là ta, là công cụ của ta, là mục đích của ta. Chủ vị bao gồm: nhật chủ (tự thân ta), nhật trụ (gia đình nhỏ của ta), nhật và thời trụ (ta, vợ/chồng ta và con cái).

Khách: là người khác, là đến từ bên ngoài. Khách là can chi thuộc về người ta, tức là vật ngoài thân; tha trụ (người ta, người ngoài); niên nguyệt trụ (những yếu tố do tiên thiên định ra: ông bà tổ tiên, cha mẹ); tuế vận (ngoại lai).

Đỉnh Thăng: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Chủ vị Dụng Thìn củng thuỷ, hữu dụng. Tỵ bị Thìn hoá sinh thân nên hữu dụng. Người này thông minh, bát tự tốt.

Khôn: Nhâm Tý - Tân Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Tỵ Hợi xung, Tý Ngọ xung, xung không khử triệt để thì là tương chiến. Địa chi vô dụng, nên không thể làm quan, không có nghề nghiệp. Nếu như thuỷ hoặc hoả có thể khử triệt để đối phương, chắc chắn là mệnh làm quan. Bính Tân Hợp, Tài hư thấu được hợp đến chủ vị, có thể phát tài. Kin thuỷ là một nhà, hợp trụ kim, cũng tương đương với hợp mà khống chế được thuỷ, cho nên người này có khả năng phát tài và nổi tiếng, tức phát đại tài. Hiện tại có 300-400 vạn tệ. Trạng thái của Tân kim rất có lợi cho nhật chủ: kim thuỷ một nhà, kim theo hợp mà đến, cũng tương đương với chế trụ Ngọ mà thêm nguồn cho Tý, thuỷ cũng nương theo mà đến, cho nên người này phát tài lớn. Địa chi Tỵ hoả xung khử không triệt để Hợi Tý, nên không thể đi làm công ăn lương. Công lao của bát tự này ở Bính.

Khôn: Mậu Thân - Tân Dậu - Đinh Mùi - Quý Mão

Vận: Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Thể tại chủ vị, Dụng tại khách vị, chính là người sống có qui củ, nề nếp, có tư duy theo kiểu đại chúng. Vận Kỷ Mùi, hợp Mão xung Dậu, có công việc, có phát tài nhỏ. Vận Mậu Ngọ, Ngọ chế không triệt để Thân Dậu, công việc không có. Bởi vì không có Tài nên không phát tài. Vận Đinh Tỵ, Tỵ Thân, Tỵ Dậu hợp, nên đắc Tài, nhưng một mà hợp hai cho nên có đào hoa.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Quan tinh bị chế nên là mệnh có thể làm quan: Quan tinh bị Sửu Tài ở chủ vị kéo nhập Quan khố, chính là tượng nguyệt lệnh Quan bị chế nên chức quan rất lớn, là tổng thống. Dần có tác dụng gì? Dần ở chủ vị mà lại là nguồn của Bính hoả Thương Quan, nên biểu thị thông tin đương số thông minh, tài trí; tài năng là do nổ lực của bản thân mà có. Toạ chi Sửu là Dụng, trợ giúp bản thân kéo giữ Quan, cho nên vợ có giúp ích rất lớn cho bản thân. Sửu là Dụng mà lại ở chủ vị, rõ ràng nói các yếu tố bên ngoài rất có lợi cho đương số, chủ yếu là chỉ vợ. Thời Can Mậu là đào hoa, tại thời trụ nên địa vị so với nhật chủ nhỏ hơn, nhưng là người cùng đơn vị; cho nên Mậu đại biểu Tony Blair. Năm 98 Mậu Dần, Mậu đến chủ vị, cho nên đương số có việc đào hoa. Bính Thương Quan lại là đơn vị phụ trách tin tức, mà Bính lại từ chi lưu niên Dần thấu ra, cho nên bị báo chí phanh phui. Hoả là đào hoa, Sửu Tuất hình, cho nên nhiều phụ nữ xung quanh.

PHẦN 18: XEM TRẬT TỰ CỦA BÁT TỰ

1. Bắt đầu với chủ vị. Trước tiên xem nhật trụ, thời trụ có hữu dụng hay không, tác dụng là thế nào. Nếu như chủ vị hữu dụng, lực lượng lớn thì bát tự tốt. Nếu như các chữ trong chủ vị không hữu dụng, thì là bát tự xấu.

2. Thể tại chủ vị thì theo đúng nguyên tắc là nhất định phải hữu dụng. Tức là nói Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn tại chủ vị cần phải hữu dụng. Dụng tại chủ vị, như Tài tại chủ vị, bản thân tự nhiên hữu dụng, là mệnh có tiền. Dụng tại chủ vị là phản dụng, có lợi cho công việc, nghề nghiệp, tuy nhiên không làm thuê ăn lương cũng không phải là trái mệnh. Sát tại chủ vị thì nhất định phải hữu dụng mới cát, không hữu dụng thì hung.

3. Sử dụng Thể tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: là hình mẫu lí tưởng của bát tự; nhật chủ là người được hoàn cảnh thuận lợi, ủng hộ; có vận mệnh tốt, được người chiếu cố. Sử dụng Dụng tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: nhất định là người có tài, có lối suy nghĩ, tư duy khác biệt người thường.

Càn: Mậu Ngọ - Kỷ Mùi – Canh Thìn - Mậu Tý

Thìn là thể tại chủ vị, nhất định phải hữu dụng, không thể bị bế, bị bế thì bất lợi. Tý Thìn củng Thương Quan, nhưng Mùi hại Tý, Thương Quan bị hư hoại, đồng thời cũng có Mậu khắc Tý, nên bát tự này không thành khí hậu, không tốt. Hoả thổ khử không hết thuỷ, bởi vì Tý thuỷ nhập Thìn khố, xung khử không hết.

Mao Trạch Đông: Quý Tỵ - Giáp Tý - Đinh Dậu - Giáp Thìn

Thể: Tỵ hoả tại khách vị. Dụng: Dậu kim tại chủ vị. Hạch tâm: A. Sát Ấn tương sinh, hóa dụng. B. Tý khắc Tỵ, Quý khắc Tỵ; đây là tổ hợp chế Kiếp Tài, chế tận. Bệnh của bát tự tại Thìn Dậu, nên chế không triệt để. Vợ con không tốt. Sát là hung thần, bị hoá thì đại biểu là quyền lực. Tỵ Kiếp là người chưởng quản quân đội. Tý khử Tỵ, nên ta đạt được quyền lực, có thể quản lí người khác, do đó là lãnh tụ tối cao. Giáp mộc hoá Sát, đây đại biểu thủ đoạn giúp nhật chủ đạt được quyền lực. Thìn Dậu hợp bế khố, trong Thìn có Quý thuỷ Thất Sát chế không hết, đây là chỗ xấu trong bát tự, ảnh hưởng cả đời. Dậu kim là vợ, tạo ra tì vết trong bát tự, nên vợ không tốt. Tý chế khử Tỵ, Tý là kỵ thần, nhưng có thể bị Giáp mộc hoá, rõ ràng Tý đại biểu gì thì ta được cái đó.

Chu Ân Lai: Mậu Tuất - Giáp Dần - Đinh Mão - Giáp Thìn

Bát tự Chu Ân Lai có thể chế khử bệnh trong bát tự Mao Trạch Đông là Thìn và Dậu. Mệnh cục này Dần Mão Thìn hội cục, nên chế trụ được Thìn, cũng khử triệt để Dậu, Tuất lại xung khai Thìn khố, nên thuỷ trong Thìn cũng bị chế; cho nên Chu chính là trợ thủ đắc lực của Mao. Ấn đa, cha mẹ tốt.

Bát tự Tưởng Giới Thạch có Tân kim là kỵ thần. Trợ thủ đắc lực của Tưởng Giới Thạch như Đái Lạp chẳng hạn, đều có bát tự có tổ hợp chế kim. Tuyệt chiêu giải tai chính là tìm người có tổ hợp bát tự khắc được kỵ thần của mình.

Hoà Thân: Canh Ngọ - Ất Dậu - Canh Tý - Nhâm Ngọ

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Hạch tâm: khử Quan cách, thượng hạ đều khử, lại khử triệt để nguyên thần của Quan là Ất. Vận Hợi Tý Sửu, 30 năm phong quang. Vận Canh Dần, vận khí đảo chiều, bởi vì hoả vượng tại Dần nên trụ năm Ngọ hoả chế không triệt để: qua đời. Như trụ năm mà không có Ngọ, đến vận Dần sẽ không chết mà chỉ bị bãi chức, nhưng như vậy thì chức quan lại không lớn, tại vì hiệu suất nhỏ nên chỉ có thể làm quan lại nhỏ.

Càn: Đinh Hợi - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Thực Thần chế Quan nên mệnh có thể làm quan, nhưng là chức quan nhỏ, bởi vì hiệu suất của Thực Thần không lớn.

Càn: Kỷ Mão - Kỷ Tỵ - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn - Đinh Mão - Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Mộc hoả thành thế, khử Thương Quan tại chủ vị. Thương Quan có thể là Dụng mà cũng có thể là Thể. Thương Quan bị khử, cho nên có thể xem Thương Quan như Quan mà luận. Thương Quan bị khử triệt để nên chức quan không thấp, đạt đến cấp tỉnh. Vận Quý Hợi, bị chế tại chủ vị, một bước lên mây, từ cấp phó địa phương thăng đến chức phó cấp tỉnh. Vận Nhâm Đại hội đại biểu nhân dân. Vận Tuất không có chức quyền. Vận Nhâm Tuất, bị chế, Hợi thuỷ hư thấu nên không làm quan. Đây là mệnh trưởng thường uỷ tỉnh.

Khổng Tường Hi: Canh Thìn - Ất Dậu - Quý Mão - Canh Thân

Kim thành thế, chế khử Thực Thần. Thực là nguyên thần của Tài, nên so sánh với Tài thì còn lớn hơn. Thực Thần bị chế khử triệt để, nên mọi chữ trong bát tự đề qui về bản thân quản chế. Người này quản lí hệ thống ngân hàng quốc gia. Cung phối ngẫu bị thương nghiêm trọng nên chết một người vợ.

PHẦN 19: NĂNG LƯỢNG HIỆU SUẤT

Phương thức thể hiện: chế, hoá, tiết. Các loại chế: hợp chế, khắc chế, xung chế.

1. Hợp chế: chế toàn bộ cả dụng thần và nguyên thần, lúc đó năng lượng và hiệu suất là cao nhất, lực lượng lớn nhất. Cần ghi nhớ là bản thân và nguyên thân bị chế trụ là nguy hại nhất. Có hai tổ hợp: Tỵ Thân và Tỵ Dậu. Tuỳ theo năng lượng từ cung nào đến mà sắp xếp như sau:

Tỵ Thân: Tỵ và Thân bên nào vượng thì sẽ chế nguyên thần và dụng thần của bên kia. Tỵ Dậu: giống như phía trên. Tý Sửu: Sửu thổ khắc Tý thuỷ, năng lượng khá lớn. Mão Tuất: Mão mộc chế Tuất thổ, năng lượng nội tại của kim bị giảm. Mão Thân: Canh khắc Ất. Ngọ Hợi: Nhâm khắc Đinh. Dần Hợi: Thuỷ khắc hoả. Dần Sửu: Mộc khắc thổ. Ngọ Tuất: Hoả khắc kim. Can chi hợp: can chế chi thì hiệu suất cao, như Mậu Tý, Bính Tuất. Chi chế can thì hiệu suất thấp, như Tân Tỵ, Đinh Hợi.

Phương pháp xem phú quý bần tiện (sử dụng quan hệ hợp chế): cần xem hiệu suất của hợp chế. Nếu nguyên thần và bản thân đều bị chế trụ thì là chế triệt để nên năng lượng cao, tầng thứ cao, như Tỵ Thân, Tỵ Dậu. Nếu chỉ chế trụ bản thần thì năng lượng là vừa phải, tầng thứ là trung bình, như Tý Sửu, Mão Tuất. Nếu ám hợp mà chế, lại có thông quan thì không thể chế tận, thành ra năng lượng hiệu suất thấp, tầng thứ thấp, như Dần Hợi, Giáp Kỷ, Ngọ Tuất. Bính Tuất phát tài trăm vạn tệ. Ngọ Hợi làm chức phó cấp tỉnh. Ngọ Tuất cấp phó địa phương. (?)

2. Khắc chế: vây khắc (bao vây mà khắc) và can khắc chi có hiệu suất cao, khắc gần hiệu suất thấp. Như Tuất Thân Ngọ là vây khắc, trái phải và phía trên đều vây chế Thân kim, Thân kim bị chế chết, hiệu suất rất cao. Chú ý: Ngọ Tuất Bính và Thân không có mối quan hệ trực tiếp, nhưng vì tổ hợp bát tự mà khắc chế được Thân kim triệt để, cho nên hiệu suất rất cao. Nếu chỉ đơn giản là khắc chế thì năng lượng thấp, giống như chỉ có thể kiếm được ít cơm ăn, làm công ăn lương.

3. Xung chế: sở dĩ gọi là xung chế là vì thông qua xung nhau mà chế được nhau. Trong các mối quan hệ xung chế, quan trọng nhất là xung chế khố. Tài Quan lâm khố, không xung thì không phát, cho nên chỉ nếu có thể gặp hình xung thì mới hữu dụng, như Sửu Mùi, Thìn Tuất xung. Xung khố thì năng lượng cao, vì chế được triệt để, đại khái nếu phát tài thì phát ức tệ, còn phát quan thì cấp tỉnh hoặc trung ương, tổng giám độc, tổng thống. Loại nhân vật này hiếm, vì bát tự có bố khố, mà còn phải phát sinh mối quan hệ xung khử nhau triệt để thì mới có thể hữu dụng. Hình khố: Mùi Tuất hình, chế khử Tân kim, có thể phát tài vài trăm vạn; Sửu Tuất hình, Tuất chế Sửu triệt để, phát vài ngàn vạn hoặc ức vạn.

Tý Ngọ Mão Dậu, Dần Thân Tỵ Hợi xung thì nhất định trong bát tự phải hình thành thế lực, như hai xung một, ba xung xung, hoặc vượng xung suy, như vậy thì mới có thể xung thương, xung khử đối phương, lúc đó mới chế thành công. Như một xung một, hai phương lực lượng không hơn kém nhau bao nhiêu thì gọi là xung động, tức là đối kháng, tiêu háo năng lượng của đối phương mà không có ý nghĩa gì. Cho nên chỉ có thành thế mà xung thì mới phát huy được khả năng xung thương xung khử, mới là xung có ý nghĩa.

4. Năng lượng của chế, hoá, tiết

A. Chế: muốn chế thì phải có đủ lực lượng và năng lượng để thắng đối phương, như vậy mới thành công, cách cục như vậy mới cao. Chế là cao nhất, sau đó đến hoá, rồi mới đến tiết sinh.

B. Hoá: Ấn hoá Thất Sát

C. Tiết sinh: hiệu suất năng lượng thấp nhất, cách cục thấp, bởi vì phải sử dụng năng lượng của bản thân mà tiết sinh thì làm sao mà tự mình sinh ra vài ngàn vạn, vài ức tệ nổi, giống như Thương Quan sinh Tài, bình thường chỉ phát khoảng chục vạn, trăm vạn tệ.

5. Hung thần, cát thần và thành tựu

A. Hung thần: Sát, Thương, Kiếp, Nhẫn, Kiêu (sai một ít -??), hung thần là dụng thần thì cách cục cao. Những nhân vật lớn rất nhiều người có bát tự thuộc dạng hung thần được chế hoá. Người như vậy thì linh hoạt, có khả năng ứng biến, khả năng thích ứng cao, không từ thủ đoạn để đạt được mục đích, cho nên mới có thể thành công.

B. Cát Thần: Tài, Quan, Ấn, Thực là dụng thì thành tựu cũng thấp, làm người quá chính trực, cho nên bị hoàn cảnh xung quanh và tự thân ước thúc.

PHẦN 20: CHÍNH DỤNG, PHẢN DỤNG

1. Chính dụng: gọi là chính dụng là chỉ Thể tại chủ vị chế Dụng tại khách vị, là cách cục khá qui củ, cũng chính là nói nhật chủ là người có qui củ, hành động theo thói thường, là người giống bao nhiêu người khác.

2. Phản dụng: gọi là phản dụng là vì Dụng chiếm chủ vị, Thể chiếm khách vị, âm dương sai vị, cho nên Dụng tại chủ vị phản chế Thể tại khách vị, thành ra gọi là phản dụng. Loại mệnh cục này là loại không theo những lí lẽ thông thường, cũng chỉ nhật chủ là người có hành vi không giống những người thường. Nếu như tổ hợp bát tự tốt, thì nhật chủ có tài hoa và trí tuệ đặc biệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Tạo này Dụng chiếm chủ vị, chế khử Thể tại khách vị, cũng là nói hỏa thổ thành thế, chế khử kim thuỷ, chế tận nguyên thần bản thần tại niên trụ, chắc chắn là mệnh đại phú quý. Nhật chủ là chủ một công ty môi giới chứng khoán. Dùng năm năm thời gian tích luỹ mười mấy ức tệ. Loại người này dĩ niên là phải có tài năng đặc dị, thông minh dị thường, lại có thủ đoạn không giống người thường.

Alan Greenspan: Bính Dần - Tân Mão - Giáp Ngọ - Quý Dậu.

Mộc thành thế chế kim thuỷ. Ngọ hoả chế Dậu kim thì hiệu suất thấp, không ra dạng gì. Tuy nhiên Tân kim hư thấu tại nguyệt trụ bị bính hoả chế tận, đại cát. Vận Đinh Dậu, thiên địa chế, rất lợi hại. Vận Mậu Tuất, Tân kim trong Dậu đến Tuất nên bị Ngọ chế, càng lợi hại.

Lý Bằng: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Quý Tỵ - Nhâm Tuất

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Hoả thổ thành thế, Tuất thổ Quan tinh chế khử Kiếp Tài khố, Kiếp Tài khố đến khách vị mà bị chế khử, nên là phản dụng, năng lượng hiệu suất cực cao. Tuất không chỉ là Tài khố, mà còn là Quan, chế khử Kiếp Tài khố. Tài lâm khố, cha mất sớm. Không cần quan tâm là Chính Tài hay Thiên Tài, đặc biệt là khố tại niên, nguyệt, thời; nhưng Tuất là dụng thần lớn nhất, tuy cha mất sớm, nhưng lại chiếm nguyệt lệnh Tuất, nên cũng là phúc cha để lại. Bệnh của bát tự là do có đến hai Nhâm nên không thể chế triệt để. Vận Thìn của vận Mậu Thìn, kỵ thần đáo vị bị chế nên cát, làm chức tổng giám đốc. Vận Canh sinh kỵ thần Nhâm thuỷ nên đi xuống.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Kỷ Mão - Tân Mùi.

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão – Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Đây là bát tự của thư kí Thành Uỷ thành phố Thiên Tân, sau lên chức thị trưởng vào năm 1906. Hoả thổ khử kim thuỷ. Vận Giáp Thìn, Giáp Kỷ hợp, Thìn hại mão, ngồi tù mười năm. Vận Bính Ngọ, Đinh Mùi, chức vị của người này rất cao. Vận Mậu Thân, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá, vì Tài lâm khố không xung thì không phát.

Bác Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ - Mậu Ngọ - Kỷ Mùi - Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Phản dụng, là người có thủ đoạn phi thường. Chủ vị dụng Tài tinh chế khử Thể Kiếp Tài tại khách vị. Tỵ Thân hợp, Tỵ Thân hợp có mục đích cuối cùng là chế, nên Kiếp Tài bị Tài chế. Nguyệt lệnh là Tài siêu cấp, dùng Thân kéo vào chủ vị, nên là mệnh làm quan, làm chức quan cao nhất chuyên môn quản lí tiền bạc. Mão là cung phối ngẫu chính, Dần là cung phối ngẫu phụ, lại là Tài, cho nên có hai vợ. Li hôn người vợ thứ nhất. Dần hình Tỵ, cung con cái bị thương, con trai chết. Thực Thần là tài ăn nói, nhược bị chế nên có tài ăn nói rất tốt. Vận Thìn, thu thuỷ khí nên thuỷ không bị chế, đồng thời hình dụng Thần Mão, lại hối hoả sinh kim, nên ngồi tù 5 năm. Vận Bính bị bắt, vì lấy lí do là bản thân chỉ là người buôn bán nhỏ nên 2 lần bị bắt đều được thả. Vận Thìn không tiếp tục gạt được nữa nên phải ngồi tù. Vận Đinh kháng chiến bắt đầu, tội phạm chính trị được thả, nên bản thân được tự do. Vận Đinh Tỵ thành vị lãnh đạo trẻ tuổi nhất. Vận Canh Thân, can chi nhất khí, thiên thấu địa tàng, chế không được nên hung, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá. Vận Tân Dậu, trở lại chính trường. Vận Nhâm Tuất, đạt đỉnh cao quyền lực; nguyên tự bát cục khử kim thuỷ, Nhâm thuỷ hư thấu nên cát, là ứng kì của việc cát trong bát tự, nên thành Phó viện trưởng Viện Quốc Vụ, quản lí nhân sự.

Càn: Giáp Thân - Đinh Sửu - Tân Tỵ - Nhâm Thìn

Vận: Mậu Dần - Kỷ Mão - Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Phản dụng, khử Quan. Thân hợp Tỵ Quan, Thân Kiếp lại nhập Sửu khố, vì Sửu là Quan khố. Kim thuỷ có thể khử triệt để Quan tinh kỵ thần, nhật chủ có thể làm quan, nhưng Tài tinh lại không thể bị khử hết, thành ra là bệnh của bát tự. Nhật chủ là Bí Thư, có danh khí rất lớn. Vận Ngọ không tốt. Vận Quý có danh khí lớn; Quý trong Sửu thấu ra cùng Sửu thành một chữ. Quý thuỷ đến cũng giống như là Sửu thổ đến, cho nên vận Quý vô cùng không tốt. Vận Mùi, Mùi xung Sửu không cát lợi.

PHẦN 21: CÔNG THẦN, PHẾ THẦN

1. Công thần: thông qua tiêu háo năng lượng mà sinh ra hiệu suất, có tác dụng tốt đối với bát tự, như Thương Quan khử Quan, Kiếp Tài khử Tài đều gọi là có công.

2. Phế thần: không có tác dụng tốt, hoặc có công dụng mà không đầy đủ đều gọi là phế thần. Những nhân tài ưu tú, bát tự mỗi chữ đều là công thần. Bát tự xấu thì đa số là phế thần.

PHẦN 22: CHÍNH CỤC, PHẢN CỤC

1. Chính cục và phản cục của bát tự.

A. Chính cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) nhất trí, hoà hợp với ý tứ của bát tự.

B. Phản cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) tương phản với ý tứ của bát tự.

2. Chính cục, phản cục của đại vận:

Ý tứ của đại vận tương phản với ý tứ của bản thân thì gọi là phản cục. Vận như vậy là hung.

3. Phương thức biểu thị ý tứ của nhật chủ:

A. Nhật can phát sinh mối quan hệ hợp với đối tượng nào thì cho thấy nhật chủ muốn đạt được đối tượng đó. Tương tự, phát sinh mối quan hệ tương xung với đối tượng nào thì nhật chủ bài xích đối tượng đó. Tức là nhật chủ hợp là muốn có được nó, nhật chủ xung là không cần nó.

B. Mối quan hệ giữa nhật can và nhật chi.

C. Khí thế của nhật chủ.

D. Nhật chủ có chủ vị là Ấn, Tỷ, là bản thân ta thì cần có khả năng khử được Tài Quan, bởi vì Ấn Tỷ tối kỵ bị Tài Quan phá, phá là có tai nạn.

Bạc Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn

Nhật chủ toạ có Tài, sinh Quan chế kim thuỷ Kiếp Tài, Thương Quan, nên là chính cục. Trong bát tự có mộc xung khắc Kiếp Tài, khắc Mậu Ấn; Tỵ hoả hợp khắc Thân Kiếp, hợp khắc Quý Thương, mỗi chữ đều hữu dụng, nên người này thông minh, mẫn cán. Vận Bính Thìn, Thìn hại đảo Mão mộc, tiết khử Tân hoả, nên là đại vận phản cục. Phản Quan thì sẽ tạo thành quan tai, đồng thời, thiên can Quan thấu, cho nên ngồi tù.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Mệnh cục có hoả thổ vượng ý tại khử kim thuỷ. Vận Thìn, Nhâm thuỷ bị thâu, khắc khử không hết thành ra phản cục. Vận Đinh Mão, Đinh Nhâm hợp, phá mối quan hệ Mậu khắc Nhâm, cũng có nghĩa là Đinh hoả bảo vệ cho Nhâm Thuỷ, nên là phản cục, phản cục thì tất nhiên có tai hoạ. Vận Thìn trong vận Mậu Thìn, đáng lẽ Tuất Ngọ khắc thuỷ, nhưng có Thìn thổ phá Tuất tiết Ngọ, bảo hộ cho thuỷ. Cả hai bên đều cường thế mà đối chọi nhau nên chắc chắn có tai hoạ.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Kỷ Sửu - Giáp Tuất

Nhìn sơ thì là kim thuỷ thành thế, khử mất Bính hoả nên là chính cục, nhưng thực thế lại là phản cục, bởi vì Giáp Kỷ hợp, nhật chủ có ý theo Giáp Quan. Giáp Tuất lại cùng một trụ, nên cũng có thể nói nhật chủ có ý theo Giáp Tuất. Tuất là Ấn Tỷ của bản thân, càng rõ ràng đối tượng mà nhật chủ có ý theo. Để khử kim thuỷ thì tốt nhất là dùng hoả, mộc và Mậu thổ. Kim thuỷ ở khách vị thành thế, tượng là người ngoài của người ngoài (ý là người xa lạ -TK), cho nên có thể khẳng định ý của nhật chủ là muốn đạt được những gì ngoài xã hội. Tuất là Kiếp Tài, cũng là tự thân, là bàn tay (Kiếp là tay chân), nên có thể nói nhật chủ tự mình mắc tai vạ, Quan là kỵ thần (thân nhược mà không có Tỷ Kiếp Ấn là cát; có là phản cục là hung). Sửu Tuất hình, Tuất nhật chủ bị khử hết, nhật chủ là phường trộm cướp vặt, cuối cùng bị bắt.

Càn: Ất Dậu - Kỷ Mão - Canh Tý - Kỷ Mão

Mệnh cục có Ất Canh hợp, nhật chủ có ý muốn đạt được Tài. Đó là bản ý của nhật chủ. Nhưng các phương thức đắc tài gồm có Thực Thần sinh Tài, tòng Tài, mà không phải trực tiếp đắc Tài. Ất toạ Dậu, Ất Canh lại hợp, Canh chuyển toạ sang Dậu, thành là Kiếp Kiếp Tài, làm bị thương Kiếp Tài. Hơn nữa Dậu xung Mão cũng là Kiếp Tài (Ất Canh hợp, Dậu biến thành bản thân ta), đồng thời Tý Mão hình, nhật chủ có cừu hận với tài, nên bất hoà, cũng là tượng vì Tài mà phạm hình, dẫn đến tai hoạ. Đây rõ ràng là phản cục; mệnh cục có ý tòng tài, mà bản thân lại khử Kiếp Tài, cho nên nhật chủ có cách thức kiếm tiền không phù hợp. Dậu là chân, cũng có nghĩa là xe đạp, xe gắn máy, nên phương thức kiếm tiền của nhật chủ là phải di động, trộm, cướp. Nhật chủ chuyên trộm xe đạp và xe máy.

Càn: Quý Mùi - Bính Thìn - Mậu Tuất - Bính Thìn

Mậu Quý hợp thì ý tứ chính là bản thân muốn dụng Tuất xung Thìn mà đắc tài, đây cũng là ý tứ của nhật chủ. Nhưng ý tứ của mệnh cục lại là Thìn vượng thâu thuỷ khí xung Tuất, thương khắc Ấn tinh, cho nên người này không còn chỗ dựa. Ý tứ của mệnh cục và ý tứ của bản thân tương phản nhau, cho nên lí tưởng khó thành. Cho nên cả đời không làm được gì, Mậu Quý hợp nên chỉ có thể sống dựa vào người khác.

Khôn: Kỷ Dậu - Giáp Tuất - Giáp Thân - Ất Sửu

Mệnh cục có kim vượng thành thế, đây là ý tứ của mệnh cục. Dậu lại hại Tuất, nên ý của Quan là không cần Tài. Ý tứ của nhật chủ là đến hợp với Kỷ, Giáp lại toạ Tuất, cho nên ý tứ của nhật chủ là muốn cầu tài. Mệnh cục có Quan Sát vượng thành thế, lại khử hại Tuất, Quan và Tài bất hoà, mà nhật chủ Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tuất nên muốn khử đắc tài, thành ra phản cục. Mệnh cục kim không muốn đi cùng với bản thân tức là phải khử, cũng tức là nói ý tứ của bản thân cùng với ý tứ của Quan mâu thuẫn. Thân nhược hợp Tài, Kỷ thổ Tài tinh lại hư thấu, cho nên là người có tiền. Vận Đinh Sửu, Đinh thực tế là đại diện cho chữ Tuất trong mệnh cục, chứng tỏ đối kháng với Quan tinh, mà Quan lại vượng, nên đối kháng với Quan thì phải ngồi tù, thành ra vận Đinh ngồi tù.

Càn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Mậu Tý - Quý Sửu

Vận: Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi - Nhâm Thân

Mậu Quý hợp, nhật chủ ý tại Tài. Quý thuỷ Tài tinh thực thấu, nhật chủ nhược nên không cát lợi, càng nghiêm trọng là Mậu thổ đối kháng Thất Sát, tất hung, cả đời bần cùng. Tài sinh Sát, Sát không có chế (Sát không có chế thì khó mà có việc làm ổn định). Vận Kỷ Tỵ, Tuất thổ thông căn, Tỵ kỵ thần hại Dần nên hung, là tín hiệu ngồi tù. Năm 88 Mậu Thìn phạm pháp. Năm Canh Ngọ bị phán tù 20 năm. Sau đó vì cải tạo tốt nên 13 năm được đặc xá.

PHẦN 23: ĐẠI VẬN, LƯU NIÊN, VÀ ỨNG KỲ

Xem quý tiện tại bát tự, xem ứng kỳ tại đại vận, xem cát hung tại lưu niên. Lưu niên, đại vận đại biểu ứng kỳ, cũng có bao hàm ý nghĩa là hoàn cảnh bên ngoài.

Khôn: Canh Dần - Tân Tỵ - Tân Dậu - Quý Tỵ

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Mệnh cục kim thuỷ không nhược, nhưng mộc hoả cũng không vượng, thành ra là lưỡng vượng tương tranh. Quý thuỷ có thể chế Tỵ hoả một chút. Canh kim cũng có thể khắc chế mộc. Nhưng tại địa chi hoả có nguồn mà khử chế kim. Loại mệnh cục mà 2 phe khắc chiến lẫn nhau, lại không phân được thắng bại thì là tổ hợp không tốt, đừng nói chi đến phú quý. Vận Bính Tý, Quý thuỷ nhập địa, nhập địa cần được sinh. Thực là thọ tinh, năm Nhâm Ngọ, tháng 12 bị người giết (Quý là thần đối kháng, Tý là trận địa nơi xảy ra đối kháng, nên chắc chắn tại trận địa bị phá thời điểm mà ứng tai kiếp).

Càn: Quý Sửu - Ất Sửu - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Tý Sửu hợp, toạ lại có Ấn tinh kéo Tài tinh về chủ vị, là mệnh làm công. Năm Quý Mùi, Ấn tinh hư thấu, Mùi lại hại Tý, xung Sửu, nên Ấn bị thương. Sửu Tài bị xung khai, không tìm được việc làm, nhưng vào tháng Thân tự nhiên có được một vạn tệ. Mùi hại Tý, không tìm được việc; Mùi xung Sửu là xung động Kiếp Tài, xung khai khố, đồng thời xung động quan hệ hợp (Tý Sửu - TK), nên thu vào một vạn. Tháng Thân là lúc thuỷ vượng khử hợp.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Từ thạc sĩ học lên tiến sĩ, giáo viên hướng dẫn khi trước đối xử rất tốt với đương số, nhưng giáo viên hướng dẫn hiện tại lại không tốt. Giáp Dần giáo viên hướng dẫn đối xử tốt, là do Dần Ngọ hợp sinh. Vận Quý Sửu, giáo viên hướng dẫn đối xử không tốt, còn nói năm Quý Mùi không cho tốt nghiệp. Sửu Ngọ hại, thiên can lại là Thất Sát, chứng tỏ giáo viên đả kích bản thân, làm khó dễ bản thân. Tuy nhiên, năm Quý Mùi khẳng định là tốt nghiệp, vì Mùi xung Sửu lại hợp Ngọ; còn năm Nhâm Ngọ thì chắc chắn không tốt nghiệp vì Ngọ đến chủ vị. Thực tế cho thấy hai lần bảo vệ luận án đều không thông qua, sau này phải dụng mưu mới được thông qua.

Càn: Nhâm Dần - Mậu Thân - Bính Thân - Nhâm Thìn

Vận: Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục này phản dụng. Chủ vị Dụng Tài tinh xung khử Thể Ấn ở khách vị. Thân chế triệt để Dần, trong Dần lại có mộc hoả là Ấn Tỷ, đồng thời Dần tại niên trụ, cho nên là mệnh phú quý, cách cục cao, là người nắm trong tay ức vạn tệ. Nhâm là từ Thân mà thấu xuất ra, là ngưu nhĩ (điển cố: khi xưa chư hầu cắt tai trâu lấy máu ăn thề - TK), là cát lợi. Năm Đinh Sửu, Đinh Nhâm hợp nên không tốt. Năm Mậu Dần, Kỷ Mão đáo vị nên rất tốt. Năm Canh Thìn, Tài tinh dụng thần thấu mà lại có nguồn, nên là năm tốt đẹp nhất. Năm Tân Tỵ thiên địa hợp cùng nhật chủ, cũng giống như Thân Tỵ hợp, không cát lợi. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung khử Tý không cát. Năm Quý Mùi, hại đảo dụng thần nên cũng không tốt. Năm Giáp Thân, Thân đến thì tốt; năm này thị trường cổ phiếu tăng điểm; nhưng cũng có chỗ không tốt là Thân xung Dần, nhưng Giáp từ lâu đã hư phù nên khử không hết. Thực tế tình huống: nhật chủ là chuyên gia môi giới chứng khoán ở Bắc Kinh. Năm Đinh Sửu, phát tài 200 vạn. Năm 1998-2000 phát tài lớn đến 48 ức, nhưng nhật chủ cho biết thật ra kiếm được đến 50 ức. Từ năm Tân Tỵ trở đi, thị trường cổ phiếu hạ nhiệt. Năm Nhâm Ngọ chỉ có khoảng 30 ức. Năm Quý Mùi chỉ có khoảng 20 ức. Người này vận mệnh lên xuống gắn liền với thị trường chứng khoán. Năm nay là năm cuối cùng của vận Tý. Vận Quý Sửu, năm Ất Dậu, Thìn Dậu hợp trói, Thìn không sinh Thân nên không tốt. Năm Bính Tuất, thị trường cổ phiếu lên trở lại, Tuất xung khai thuỷ khố, Nhâm là Tài (Nhâm từ chi Thân thấu xuất), nên phát tài lớn. Quý không bằng Nhâm, Nhâm là tinh hoa của Tài, nên Nhâm thấu mà đáo vì thì cát. Quý hợp Mậu bị trói nên không cát, bởi vì Bính cũng như Mậu, mà Mậu là nhật chủ.

Càn: Nhâm Dần - Tân Hợi - Bính Thìn - Đinh Dậu

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Tạo này là cấp dưới của tạo phía trên, là mệnh giàu có, có đến hơn 5.000 vạn. Mệnh này phản dụng. Hợi hợp Dần, khử hoả trong Dần. Hợi Tý nhập khố tại nhật chi, còn Thìn khố là khố của bản thân. Đinh Nhâm hợp khử thiên can Kiếp Tài. Nhật chủ tòng Sát, Sát nhập Thìn khố, cho nên bản thân đắc Sát. Thìn Dậu hợp, có ý bế khố một chút. Vận Ất Mão, Mão xung Dậu, Thìn Mão không hợp, nên khai khố. Dậu là Tài, Thìn thu Dậu kim, nên mệnh này vô tay mấy chục vạn. Đây chủ yếu là do nguyệt lệnh Hợi thuỷ nhập Thìn khố, cho nên tài sản mệnh này mới đến vài ngàn vạn. Tân Hợi, Tài tinh thấu sinh Quan khử Kiếp, cho nên xem Quan là Tài. Chú ý Tài này là đến từ thời chi, có nghĩa là Tài bị thu mà hữu dụng. Dụng Sát chế Kiếp mà đắc Tài, cho nên có tín hiệu là được ông chủ cho tiền mà phát tài, thực tế cũng chính là như vậy.

Khôn: Tân Hợi - Giáp Ngọ - Nhâm Ngọ - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh này phản dụng. Tài tại chủ vị hợp chế Tỷ tại khách vị. Hợi thuỷ có nguồn, Tỵ Ngọ hoả khử không hết thuỷ. Vận Đinh Dậu, Ấn tinh Tân kim, thiên can địa chi đều bị chế nên phát tài, bởi vì Hợi thuỷ bị hợp chế triệt để.

Khôn: Giáp Tý - Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Dậu

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn

Đứa bé này khá thông minh, học tập xuất sắc, đạt giải Ba tại Thế Vận Hội, được tuyển thẳng vào trường Đại học Bắc Kinh. Hoá Quan triệt để, Ấn là học vấn, Thuỷ đa thì mộc trôi, nhưng hiện tại nhất thiết không có điều gì hại cả.

Càn: Ất Mùi - Kỷ Sửu - Đinh Dậu - Canh Tý

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi

Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, là mệnh làm quan quản lí tiền tài. Dậu bị Sửu hợp đến khách vị, nên quản lí tài vật cho đất nước. Người này là giám đốc ngân hàng cấp thành phố. Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, Dậu nhập khố tức là quản Tài. Tý Sửu hợp, Tý là Quan, Quan bị hợp về Tài khố, tất nhiên là làm quan mà là quan quản lí tài vụ, nên là giám đốc ngân hàng. Vận Ất Dậu có thăng chức. Năm Tân Tỵ đề bạt, năm Nhâm Ngọ chính thức thăng chức.

Càn: Canh Tý - Bính Tuất - Nhâm Thân - Đinh Mùi

Vận: Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Tài mang khố không xung trọc, khử Ấn cách. Thân vượng Tài vượng, Tài hợp thân nên là mệnh giàu. Vận Canh Dần, Ấn đáo vị bị khử nên cát. Mua một miếng đất 50 vạn, bán ra giá 500 vạn, lại mua vào bán ra liên tục, cuối cùng tự mở công ty xây dựng cơ sở hạ tầng. Năm Quý Mùi, trong cát có hung, kiếp Tài thấu tiết Ất khắc Tài hộ Ấn, nhưng địa chi Mùi là cát, nên năm này khó xoay vòng vốn.

Càn: Nhâm Dần - Canh Tuất - Nhâm Ngọ - Mậu Thân

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Phản dụng, khử Ấn. Canh Ấn thấu tại nguyệt trụ, hư phù nên có thể khử triệt để. Tài và Sát khử Ấn, khử cái gì thì dựa vào cái đó. Tài khố là Tuất, nên dựa vào nuôi chó kiểng kiếm tiền. Năm Quý Mùi, Ngọ Mùi hợp không quá tốt, năm này trong lúc cho chó giống giao phối, con đực và con cái đều bị bệnh, nên chỉ kiếm được 40 vạn. Từ năm Tân Tỵ bắt đầu phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp hư thấu nên bình thường.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Nhâm Dần - Bính Tuất

Vận: Ất Dậu - Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần

Thực khử Ấn cách. Vận Sửu phản cục nên bị tai nạn liên quan đến pháp luật. Vận Kỷ Sửu 10 năm không tốt. Năm Nhâm Thân bị buộc bãi nhiệm, bị mấy lần tai nạn xe cộ. Năm Ất Hợi bị lừa 100 vạn. Hợi hợp Dần diệt hoả. Vận Canh Dần lại làm quan. Năm Quý Mùi, Dần mộc nhập mộ, Mùi Tuất hình nên là việc tốt, nhìn thấy tài, nhưng tiền lại không đến tay, bởi vì năm này có một dự án rất tốt, hầu như là chỉ cần ngồi không là thu được tiền, nhưng vì không đủ vốn nên không làm được.

Càn: Đinh Dậu - Canh Tuất - Tân Dậu - Ất Mùi

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn

Càn: Nhâm Tý - Canh Tuất - Tân Sửu - Ất Mùi

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Hai người này làm nghề giống nhau, đều là chủ công ty trang trí nội thất. Tạo sau tốt hơn tạo trước rất nhiều.

Tạo trước Tuất Dậu hình, mà Đinh lại thấu chế thân, nên có tượng hình ngục. Vận Bính trong vận Bính Ngọ, năm Bính Tý, hành hung ba kí giả Tân Hoa Xã tại Sơn Tây, đã bị đánh còn bị người ta kiện, không bị kết tội (?), ngồi tù 1 năm. Trong thổ có Tài, nên làm nghề trang trí. Vận Mùi trong vận Đinh Mùi tài vận tốt. Vận Bính xấu. Vận Bính Ngọ, Bính Tân hợp, ngọ Mùi hợp không tốt, hợp khử mất dụng thần. Vận Bính, năm Giáp Tuất, Tuất Dậu hại, mấy trăm vạn từ trước kiếm được đều bị thua hết. Tuất hại Dậu, Tuất hình Mùi, xung khố đều không tốt. Thân vượng Tài nhược, xung khố thì Tài bị hư hại. Năm nay vừa sang vận Ngọ. Năm Tân Tỵ tốt, thầu được công trình. Năm Nhâm Ngọ, Quý Mùi kiếm được bao nhiêu tiêu xài bấy nhiêu. Tuất là bệnh nặng của bát tự, nhưng cũng nhờ có Tuất mà phát tài, bởi vì nếu không có Tuất đến hình thì Tài khố không mở, không phát tài được. Nhật chủ là người có gan lớn. Tuất hình Dậu, ông bà có người đã qua đời. Đinh Dậu, Đinh hoả toạ tử địa, cho thấy Đinh hoả là đối tượng đã qua đời. Đinh hoả là Thất Sát, chính là chỉ ông nội. Thực tế là ông mất, bà cải giá, Dậu phục ngâm là cải giá, từ Sơn Đông cải giá gả về Đông Bắc. Người này không được hưởng phúc cha. Cha là người có chức vụ, hơn 50 tuổi đã mất, bản thân không được trợ giúp gì. Tuất hại cung hôn nhân là Dậu, hai lần kết hôn. Vận nào sẽ nảy sinh vấn đề? Đinh hoả xuất hiện là lúc có vấn đề, bởi vì Đinh cũng xem như là Tuất. Năm Ất Sửu ly hôn. Phu thê cung bị hại, nên không giữ được vợ đầu. Người vợ hiện tại không tổ chức lễ cưới, đã có con chung. Chừng nào mới kết hôn? Phải qua 44 tuổi mới có tín hiệu hôn nhân. Quan vị phục ngâm, vợ đầu đem con sang Nhật. Phục ngâm nghĩa là đi mất, không có nghĩa là chết.

Tạo thứ hai toạ khố xung Tài khố, lại hợp khắc Tý thuỷ là nguyên thần của Tài, cho nên là mệnh đại phú. Vận Sửu là ứng kì đến, phát tài vài ngàn vạn.

Càn: Canh Thân - Đinh Hợi - Quý Sửu - Bính Thìn

Vận: Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Đinh Hợi, Nhâm thuỷ hợp chế khử Đinh Tài, Hợi Sửu đều nhập Thìn khố, Thìn là Quan, phía trên lại có Bính Tài, nên nhật chủ là lãnh đạo xí nghiệp, bởi vì Thìn tại chủ vị, lại hợp nhật can Quý, cho nên là tự thân tại có vị trí quản lí tại xí nghiệp. Đinh Hợi tại nguyệt trụ, bị chế tận nên là đại Tài, cho nên đây là mệnh phát đại tài. Nhật chủ làm việc tại công ty của dì, cùng dì hợp tác làm ăn, tiền hùn vốn là do gia đình giúp đỡ, tức là dựa vào sự giúp đỡ của cha mẹ. Nguyên do là Hợi dụng thần tại nguyệt trụ. Vận Canh Dần, năm Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thu nhập tốt. Thìn là ứng kì, còn Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thì Tài đáo. Canh hư thấu thì tốt, bởi vì chế vô dụng, nên Tài bị chế, hỷ Tài đắc căn mà biến vượng. Năm Quý Mùi, Sửu Mùi xung cũng không tệ. Sửu nhập Thìn khố, nhất định hùn hạp làm ăn với người khác, bị người khác quản lí, vì Thìn là Quan mà lại hợp nhập nhật chủ. Tốt nhất là vận Nhâm Thìn. Thìn dụng thần đến, lại có Đinh Nhâm hợp, tức là hợp trụ kỵ thần, cũng tức là ứng kì đến. Năm Giáp Thân, xí nghiệp mở rộng qui mô, Thân xung Dần, dẫn động nguyên thần Tài là Thực Thần nên mở rộng qui mô, nhưng cũng có chỗ xấu là Dần Hợi hợp, hợp trói, nên xoay vòng vốn khó khăn. Năm Ất Dậu không tốt, Dậu hợp Thìn, dụng thần bị hợp không cát lợi. Năm Bính Tuất, Thìn Tuất xung nên tài vận tốt. Năm Đinh Hợi, Hợi hợp Dần, diệt hoả không lợi, hung. Năm Mậu Tý Thiên địa hợp không tốt. Hôn nhân thì xem cung thê Sửu nhập Thìn mộ, phải xung khai Thìn mới có khả năng kết hôn, cho nên năm Bính Tuất kết hôn. Năm Quý Mùi, Mùi xung Sửu là xung đi mất nên lại không kết hôn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ- Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Thất Sát vượng mà không có chế, cả đời không làm quan, đường làm quan không thành công. Tuất là Tài khố bị xung khai, Sửu hình Tuất diệt Tài, Mùi bị sửu xung thành ra vô lực. Cha là Sát, cha đối với nhật chủ rất nghiêm khắc. Thất Sát vượng không có chế, nên đường học vấn cũng bất lợi. Thời niên thiếu, Tài cần chế, nhưng Tài lại vượng, học tập không tốt, ham chơi trốn học. Thê cung gặp xung lại gặp hình, hôn nhân muộn. Sửu hữu dụng nên hôn nhân không tệ. Năm 23 tuổi vận Bính Thìn tốt. Tài là kỵ thần hư thấu nên cát. Bính toạ Quan địa, nên có công việc thu nhập tốt. Thìn Tuất xung, Tài trong Tuất bị chế, nhưng vì Thìn thổ đại vận nên là ngoại lai, nên Thìn đại biểu người ta, người ngoài, chứ không phải là bản thân mình, cho nên không phải mình phát tài mà là xí nghiệp nơi mình công tác phát tài. Vận Thìn, Sửu nhập Thìn khố, cung phối ngẫu bị thu mất, hôn nhân không thành. Năm 33 tuổi khởi vận Ất Mão không tệ, vì Thực Thần chế Sát. Ất từ trong Mùi mà thấu ra, là vận trung bình, công việc ổn định, nhưng lại không phát tài. Vận Giáp Dận, Thương Quan chế Sát, củng Tài không tệ, được làm quản lí xí nghiệp. Vận này tốt hơn so với vận Ất Mão. Năm 53 tuổi vào vận Quý Sửu tốt nhất. Sửu đáo vị, Sửu hình Tuất, chế Tài khố, là mệnh có trong tay vài trăm vạn. Năm Nhâm Thân, Quý Dậu tham gia công tác. Năm Bính Tý, Đinh Sửu công việc có chuyển biến tốt, được điều động lên vị trí cao hơn. Năm Canh Thìn, Thìn Tuất xung, xung Kiếp Tài khố, thu nhập tăng nhiều. Năm Tân Tỵ, có tiền từ bên ngoài đến. Bính Tân hợp, Tân từ mệnh cục thấu, nên là tự thân. Năm Nhâm Ngọ, Sửu Ngọ hình, không thuận, phạm tiểu nhân. Năm Quý Mùi, Thất Sát xung địa, cùng bản thân bất hoà, đối với bản thân có ý kiến phê bình, làm nhiều mà không được bao nhiêu. Tình huống hôn nhân: năm Quý Dậu, Nhâm Thân, có ý dạm hỏi, nhưng không thành vì Tài bị hợp; Năm giáp Tuất khẳng định chia tay, sau đó sẽ gặp đối tượng. Năm Tân Tỵ cũng có đối tượng nhưng không thành. Năm Giáp Thân, Giáp Kỷ hợp, Thân Thìn củng, Ấn tinh củng Quan tinh, được lãnh đạo tin dùng. Thân Thìn củng lộc, là chỉ tự thân mình được lợi, công việc tốt, lãnh đạo đối với mình tốt. Vận Ất Mão, năm Ất Dậu có dạm hỏi, cung phu thê hợp. Năm Bính Tuất kết hôn, nhưng cũng là một năm khá cực khổ, vì Tuất Sửu Hình. Năm Đinh Hợp tốt, có thể có tiền tài từ bên ngoài đến, ngoài ra vợ cũng có khả năng có thai. Đinh hoả là cung con cái, nên là có thai. Năm Mậu Tý, hợp trói, công tác không thuận. Năm Tân Mão, Mão Tuất hợp, bế Tài khố, công tác bị điều chỉnh, không tốt. Năm Giáp Ngọ, Ngọ Sửu hại, Mão phá Ngọ, Đinh Tài dẫn xuất ra, thụ chế nên không tốt. Năm Bính Thân đổi vận, tốt. Vận Quý Sửu bắt đầu làm mua bán trên biển, tài vận tốt. Tổ tiên vốn di chuyển từ vùng Tứ Xuyên đến Bắc Kinh là nơi ở hiện tại.

HÌNH MINH PHÂN THỤ KHOÁ:

1. Cách sử dụng đặc thù của chi Tuất

A. Tuất là Thương súng, đại biểu kho sung, tức là người có mang súng, dễ bị xử bắn.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn

Nhật chủ là hán gian. Vận Mậu Thìn, năm 57 Đinh Dậu bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Tân Dậu - Nhâm Thìn

Tuất hình Dậu, nhưng Thìn Dậu hợp, là cục trưởng cục công an, tức là mệnh mang súng bên người.

Càn: Canh Tuất - Ất Dậu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Tuất là súng, Dậu là bản thân, Dậu hình Tuất, Tuất tại niên chi là làm bị thương người ta. Người này dùng súng bắn chết người. Ngày 20 tháng 9 năm Quý Dậu 93, theo toan tính của cha mẹ, nhật chủ bắn chết người. Ngày 8/10 bị bắt, ngồi tù 8 năm. Người này từ lúc rất nhỏ đã ngồi tù, nguyên nhân là thuỷ vượng kim trầm. Năm Quý Dậu ngồi tù vì thuỷ đa kim trầm. Dậu là bản thân mình.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Tý - Canh Thìn

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Năm Ất Hợi, Ất Canh hợp, Ất mộc xuất hiện tưởng kết hôn, có quan hệ với một người phụ nữ đã có chồng. Mệnh cục có Mão Tuất hợp, Ất có địa chi là Mão, cho nên Ất, Mão đều cùng hợp với Tuất. Năm Mậu Dần, hai người này giết chết chồng của nhân tình, cùng năm bị bắt. Năm Ất Mão 99 bị xử bắn. Ất và Mão đều cùng hợp với Canh, lại hợp với Tuất, cho nên Mậu và Canh cũng có phát sinh quan hệ, Tý Mão hình đào hoa, là vì chuyện trai gái mà phạm hình.

B. Tuất cũng là vũ trường, quán Internet

Khôn: Mậu Thân - Nhâm Tuất- Canh Thìn - Bính Tuất

Tuất tại thời trụ là nơi ăn chơi buông thả, là nơi người ra người kẻ vào (thời trụ là môn hộ), vô cùng náo nhiệt. Hoả tượng trưng cho kích tình, náo nhiệt. Mệnh này là chủ hộp đêm.

Khôn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Đinh Dậu - Quý Mão

Là chủ quán Internet, rất có tiền. Tuất là Thương Quan, Đinh là Tỷ kiếp, là nơi đồng loại cùng thi triển tài hoa và tư duy, nên là quán Internet.

Khôn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Dần - Ất Dậu

Tuất hại Dậu, Dậu tại thời trụ là người nhỏ tuổi hoặc vai vế nhỏ hơn mình. Năm Canh Thìn em trai bị xử bắn.

Khôn: Canh Thân - Tân Tỵ - Canh Tý - Bính Tuất

Vận: Nhâm Ngọ

Tạo này không có Tuất Dậu tương hình, nên không bị xử bắn. Thương Quan là thọ mệnh tinh, bị Tuất khắc, Tỵ khắc, cho nên có tín hiệu đoản thọ. Năm Tân Mùi, tháng Giáp ngọ, thấy chó cắn dê, đuổi chó đi thì bị chó cắn chết.

2. Xem con cái

Khôn: Tân Sửu - Bính Thân - Tân Mão - Nhâm Thìn

Quan tinh bị hợp thành ra không có, nên xem con cái thì nhìn Tài Quan. Mão Thìn tương hại, Tài hại cung con cái, nên không có con cái.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Canh Ngọ - Quý Mùi

Sửu Ngọ hình, Mùi hợp Ngọ, Quan tinh bị hại, lại bị hợp. Tinh cung đều bị thương nên không có con.

Khôn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý

không có con, chỉ cần nhận nuôi một đứa bé thì sẽ sinh được con. Niên nguyệt trụ tương hình nên không sinh được con. Thìn Thìn phục ngâm, nhận nuôi một đứa thì sẽ sinh được một đứa.

Khôn: Bính Tuất - Nhâm Thìn - Giáp Tý - Bính Dần

Thương Quan trong Tuất lạc không vong, lại bị xung, nên không có con trai. Người này có hai con gái.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Khắc con. Có hai con trai, con trai lớn 11 tuổi chết.

3. Xem giờ sinh

A. Xem số lượng anh chị em

Tý Ngọ có một người, nhiều thì hai người. Dần Thân Tỵ Hợi, hai, ba người, nhiều thì năm người (nguyệt lệnh vượng). Thìn Tuất Sửu Mùi chỉ một người, nhiều thì phải hơn nhau ít nhất ba tuổi. Mão Dậu hai người, nguyệt lệnh vượng bốn người.

B. Nguyệt trụ thấu Thương Quan, Thất Sát thì anh em có người mất sớm

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Ất Tỵ - Nhâm Ngọ

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Đều có anh em mất sớm. Bốn, năm tuổi khắc anh em.

C. Tý Ngọ Mão Dậu là bốn phương, đầu tròn trịa, nghiêm túc đơn giản, ngủ nằm ngửa. Dần Thân Tỵ Hợi, thiên về bên trái, người thanh tú tầm thước, ngủ nằm nghiêng. Thìn Tuất Sửu Mùi, mặt tròn tròn, người to bè, nhưng không ngu ngốc, ngủ nằm sấp.

4. Xem cha mẹ

Tài Ấn gặp nguyệt lệnh là đất tử tuyệt mộ địa thì khắc cha mẹ (Tài Ấn xem tại nguyệt lệnh, Tài khắc Ấn)

Càn: Canh Tý - Mậu Dần - Bính Tý - Quý Tỵ

Tài tại niên trụ lại nhược nên cha mất sớm.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ

Ấn Mão tại Hợi là tử địa. Năm 1970 Canh Tuất mẹ mất.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Đinh Dậu - Nhâm Dần

Tài nhược, Ấn nhập mộ, từ lúc mới sinh đã khắc cha mẹ.

5. Xem hôn nhân

A. Xem tuổi vợ chồng: mãn bàn đều là Thương Quan thì lấy chồng già. Mãn bàn là Thực Thần lấy chồng nhỏ tuổi hơn.

Khôn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Nhâm Dần - Đinh Mùi

Thìn Quan nhập không vong, chồng sinh năm Kỷ Mùi, nhỏ hơn bản thân năm tuổi.

Khôn: Nhâm Dần - Quý Sửu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Thực Thương vượng, đến 32 tuổi vẫn chưa kết hôn. Xem Tài như là Quan, chồng lớn tuổi hơn nhiều mà còn ở xa, Hợi là sáu. Thực tế chồng già, ở xa 6.000 cây số.

Khôn: Canh Thân - Kỷ Mão - Đinh Mão - Mậu Thân

Ba lần kết hôn. Lần thứ nhất: Thân Thân phục ngâm, Thân đến nơi xa, đến nhà chồng ở Đài Loan. Lần thứ hai: Mão Mão phục ngâm, chồng chết. Lần thứ ba: Mão Thân ám hợp tại thời trụ là lúc về già, 80 tuổi kết hôn.

B. Xem hôn nhân chủ yếu xem phối ngẫu cung, và phối ngẫu tinh. Phối ngẫu cung và phối ngẫu tinh chạy đến đâu. Đó là yếu quyết đoán mệnh.

Khôn: Đinh Dậu - Mậu Thân - Quý Sửu - Quý Sửu

Vận: Canh Tuất

Năm Canh Tuất chồng qua đời. Người này tiện mệnh, làm buôn bán nhỏ và kỉnữ. Quan tinh nhược toạ bệnh địa, mà Ấn tinh vượng, cung phối ngẫu lại hiện hai lần nên khắc chồng. Chồng có mà cũng như không. Đinh hoả là nguyên thần của Mậu Thổ. Vận Canh Tuất, Mậu, Đinh đều nhập mộ, nên chồng chết. Tuất Dậu hại là bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Giáp Thân - Giáp Tuất

Vận: Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Người này mệnh rất khổ. Trung niên gặp Tài Quan đều hưng vượng. Hoả thổ vượng, ý tại khử kim Sát, nhưng Tuất Thân lại không có quan hệ thân mật gì với nhau, nên khử không hết. Mệnh tiểu quan, tiểu phú. Năm Ất Mão, không được đề bạt, Tuất thổ làm khô Thân kim. Năm này Mão Tuất hợp, hợp đến nguyệt trụ Tuất, nằm viện mười tháng. Tuất là phần ngực. Vận Nhâm Dần, Dần xung khử Thân, Dần Tuất lại củng hoả khắc kim, nên được mười năm tốt. Vận Quý Mão, Mão Tuất hợp, Thân kim Thất Sát không có chế, hung; Thân kim suy, lực chế quá yếu, 2 Tuất chế không hết Thân kim. Vận Nhâm Dần xung triệt để, làm quan được mười năm. Vận Giáp Thìn, năm Kỷ Mão, vì con mà phải vào tù. Giáp Kỷ hợp, Mão Tuất hợp, đều hợp đến cung con cái, nên vì con cái mà vào tù.

Khôn: Bính Tý – Mậu Tuất – Đinh Sửu – Đinh Mùi

Mệnh này bần tiện, khắc chồng, khắc con. Tuất hình Sửu, có thể hình khai Tài k hố, nhưng Tài càng hình thì càng vượng, cho nên khử không hết, thành ra là tiện mệnh. Hình động Thực Thương khắc khử Quan Sát, nên khắc chồng.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu – Bính Tuất – Kỷ Sửu

Mùi không xung khai được Sửu, vì ở quá xa. Dậu Sửu hợp, kim vượng hợp Sửu, phá Tuất, phản cục. Nhật chủ muốn khử táo kim, phản lại bị kim thương, là cùng mệnh. Hôn nhân cũng không tốt.

Càn: Canh Tuất – Canh Thìn – Mậu Thìn – Nhâm Tuất

Thìn thổ vượng tại nguyệt lệnh. Thìn Tuất xung, diệt hoả, khử khử được thuỷ, cũng không mở được Tài khố. Tài là kỵ thần, nhập khố nên khử không hết. Mệnh bần cùng. Hai Thìn hai Tuất lực lượng tương đương nên không thể khử hoàn toàn, địa chi bốn chi đều vô dụng. Phản cục tất nhiên là mệnh xấu.

Càn: Ất Sửu – Mậu Tý – Nhâm Ngọ - Nhâm Dần

Tuất thổ suy, Ất mộc cũng suy. Ất mộc không chế được Tuất thổ, cho nên tuy có tài hoa, nhưng một đời bất đắc chí. Mùa đông năm Canh Thì qua đời. Nếu như Ất mộc mà vượng hơn một chút, hoặc dụng Giáp mộc chế khử, thì là mệnh làm quan. Tý Ngọ xung, hơn 30 tuổi sống một mình, li thân với vợ chứ không li hôn, vì Tý Ngọ xung nhưng Dần Ngọ hợp. Năm Canh Thìn, Canh chế Ất mộc, Tuất thổ khắc bản thân nên qua đời.

C. Dần Sửu xuyên, Ngọ Dần hợp, là có tượng tranh hôn. Tuất Tỵ xuyên, Tuất tại Tỵ khó ở chung.

6. Xem Tài Quan

A. Có bệnh rõ rang, mà lại có chế, thì phúc thọ phú quý (nguyên cục có bệnh lại tự có chế, cả đời đều tốt). Cục có bệnh mà được vận chế, thì mười năm trong vận đó được phú quý. Vượng thịnh mà chế, thì dù có đến vận suy cũng không bại.

B. Tài Quan Ấn tại nguyệt lệnh bị chế, là mệnh giàu có ức vạn, viên chức trung ương. Tài Quan Ấn tại nhật trụ bị chế, là mệnh giàu có ngàn vạn, hoặc viên chức tỉnh bộ. Tài Quan Ất tại thời trụ mà bị chế, mệnh giàu có chục, trăm vạn, hoặc viên chức địa phương.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Ất Dậu - Ất Dậu

Dụng Ngọ chế Dậu, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Thân - Canh Dần - Bính Thìn - Kỷ Hợi

Kỷ thổ chế Hợi, lại có Thìn thâu thuỷ, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Đinh Hợi - Canh Tuất

Đinh Hợi, ám hợp có chế, Tuất Hợi chế, nhưng chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Manh phái mệnh lý cơ bản

Mơ thấy cháy nhà –

Bạn choàng tỉnh dậy, tinh thần hoảng loạn sau giấc mơ về vụ hỏa hoạn. Cảm giác đó sẽ nhanh qua thôi nếu bạn biết rằng, mơ thấy khói lửa mang điềm báo sự nghiệp đại vượng. Lửa tượng trưng cho điềm lành, xóa tan mọi u ám, báo hiệu cho thấy bạn sẽ thoá
Mơ thấy cháy nhà –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cháy nhà –

Thạch anh Rutin (SiO2)

Những mẫu khoáng vật đẹp được tìm thấy ởÔxtraylia, Braxin, Madagaxca, Na Uy, Hoa Kỳ, Pakistanvà kazactan. Ở Việt Namcũng đã tìm thấy loại thạch anh này ở vùng Gia lai song về chất lượng chưa đượcđẹp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Độ cứng theo thang Mohs: 7.0

- Khối lượng riêng: 2.6g/cm3

- Hệ tinh thể ba phương

- Ánh thủy tinh

Trong số những biến thể thông thường của silic đioxit, các chuyên gia về khoáng vật tách thành một nhóm riêng những tinh thể thạch anh trong suốt có chứa tạp chất dạng sợi trông như những sợi tóc hoặc hình kim rất mảnh. Đó là thạch anh rutin, rutin chính là titan đioxit (TiO2). Khoáng vật có mầu nâu sẫm hoạc vàng phớt nâu (theo tiếng Latinh rutin là "đỏ ánh kim" hoặc "hung đỏ"), tinh thể thường có tinh hệ bốn phương; thường gặp dưới dạng khối hạt nhỏ chặt sít. Tuy nhiên đôi khi các tinh thể rutin hình kim còn có các thành phần của hợp chất khác. Bề dầy của những tinh thể đó dao động từ cỡ milimet đến phần mười của milimet ,mầu sắc có thể vàng kim, ánh bạc thậm chí phớt xanh lá cây. Những sợi chỉ mảnh này tạo cho thạch anh một diện mạo thật độc đáo; không phải ngẫu nhiên mà thạch anh rutin được các nhà sưu tập đánh giá đặc biệt cao. Những mẫu khoáng vật đẹp được tìm thấy ở Ôxtraylia, Braxin, Madagaxca, Na Uy, Hoa Kỳ, Pakistan và kazactan. Ở Việt Nam cũng đã tìm thấy loại thạch anh này ở vùng Gialai song về chất lượng chưa được đẹp.

TÍNH CHẤT CHỮA BỆNH

Nhẫn và ngọc bội gắn thạch anh rutin có khả năng làm chậm quá trình lão hóa .Chúng kích thích hoạt động của hệ miễn dịch, cũng như giúp cơ thể hồi phục sau xạ trị. Thạch anh rutin giúp khắc phục tình trạng mệt mỏi và trầm uất. Nó còn có tác dụng trong điều trị về đường hô hấp.

TÍNH CHẤT MẦU NHIỆM

Loài người đã biết tới thạch anh rutin từ nhiều năm trước đây cho rằng chính tạp chất rutin đã tăng cường tính mầu nhiệm của thạch anh. Đặc biệt là thạch anh rutin giúp xua đuổi nỗi ưu phiền rầu rĩ và cô đơn, truyền cho chủ nhân của nó khả năng thiên nhãn và tiên đoán tương lai. Nhất là thạch anh rutin được coi là lá bùa hộ mệnh có tác dụng trong những vấn đề tình cảm . Không phải ngẫu nhiên mà trong số những tên gọi loại đá này trong thi ca là "mũi tên của thần Amur" (thần tình yêu thần ái tình)

ẢNH HƯỞNG TỚI LUÂN XA

Đối với luân xa vùng đám rối dương: có ảnh hưởng tới gan, lá lách và hệ tiêu hóa, luân xa này có liên quan tới lý trí, điều khiển cảm xúc và trí tưởng tượng.

Năng lượng chiếu xạ của dương.

CUNG HOÀNG ĐẠO

Chòm sao Kim Ngưu, Song Tử

TÊN KHÁC BIẾN THỂ

Mái tóc của thần vệ nữ

Nguồn: VietGem(st)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thạch anh Rutin (SiO2)

Xem tử vi tháng 5 âm lịch của người tuổi Mùi

Xem tử vi tháng 5 âm lịch của người tuổi Mùi, tháng Giáp Ngọ bạn làm việc gì cũng thuận lợi, ổn thỏa. Chỉ cần bản mệnh bỏ thêm chút công sức, đào sâu suy nghĩ
Xem tử vi tháng 5 âm lịch của người tuổi Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Xem tử vi tháng 5 âm lịch của người tuổi Mùi, tháng Giáp Ngọ bạn làm việc gì cũng thuận lợi, những vấn đề còn tồn tại, vướng mắc chưa giải quyết đều được giải quyết ổn thỏa. Chỉ cần bản mệnh bỏ thêm chút công sức, đào sâu suy nghĩ sẽ tìm ra được chìa khóa giải quyết.

Xem tu vi thang 5 am lich cua nguoi tuoi Mui hinh anh goc
 
LỤC HỢP HÒA GIẢI MỌI KHÓ KHĂN    Vận trình tử vi của người tuổi Mùi bước vào tháng thuận lợi nhờ quan hệ Mùi Ngọ nhị hợp. Tháng Giáp Ngọ bạn làm việc gì cũng thuận lợi, những vấn đề còn tồn tại, vướng mắc chưa giải quyết đều được giải quyết ổn thỏa. Chỉ cần bản mệnh bỏ thêm chút công sức, đào sâu suy nghĩ sẽ tìm ra được chìa khóa giải quyết.   Vận tài lộc nhờ vậy cũng được nhờ cậy mà khấm khá hơn chút. Trong quan hệ xã giao, cần tiết chế cá tính riêng, tránh để rơi họa tiểu nhân đố kị, chơi xấu sau lưng.   Mặt sức khỏe, cần chú ý về gan, mật, vì dương khí thịnh tổn thương trực tiếp tới hai bộ phận đó. Không nên thức khuya, tránh uống nhiều rượu, ngược lại nên uống nhiều nước trắng thúc đẩy quá trình thải độc nhanh hơn. Mặt tình cảm, bản mệnh cần tận dụng cơ hội tốt để thể hiện mình, nhìn chung chỉ có người đã lập gia đình mới phải lưu ý.    SỰ NGHIỆP    Vận tử vi của người tuổi Mùi trong tháng Giáp Ngọ là một tháng trong cát tàng hung. May mắn của bạn là gặp được quý nhân Nhị Hợp tại Nguyệt Lệnh, nhưng sát tinh Hối Khí trong cung mệnh lại đem tới nhiều vận xấu nên nói vận tàng hung là vậy.   Quan hệ Lục Hợp đem tới nhiều cơ hội sự nghiệp, quý nhân hóa giải mọi mâu thuẫn trong khi làm việc. Bản mệnh sẽ phải bỏ gấp đôi công sức ngày thường để hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Sự xuất sắc khiến bạn dễ trở thành “bia” để những kẻ nhàn rỗi ngắm bắn. Tránh tỏ ra kiêu ngạo hoặc quá tự hào về thành quả của mình.   Hối Khí hung tinh sẽ đem tới nhiều căn khí xấu, đôi khi bản mệnh phải đứng trước nhiều lựa chọn trong công việc. Hành sự dễ bị kích động hóa, quyết định hồ đồ. Lời khuyên dành cho bạn trong tháng này: Hãy thực hiện công việc theo các thói quen hàng ngày của bạn, không nên thử thách mình với các ý tưởng mới. Bạn sẽ dễ dàng gặp phải sự cố khi cố gắng thử sức những cách đi mới. Tránh hành động với tư tưởng một chiều, lúc này cần sự cân bằng trong chính bên trong con người bạn.   
Xem tu vi thang 5 am lich cua nguoi tuoi Mui hinh anh goc 2
 
TÀI LỘC    Tử vi tháng 5 của người tuổi Mùi, vận trình tài lộc trong tháng Giáp Ngọ không khác gì các con giáp khác. Thiên Tài tàng trong Giáp Mộc đem tới nhiều cơ hội về tiền bạc, chủ yếu là các mặt ngoài nghề phụ hoặc bất ngờ có được do may mắn.   Kiếm nhiều thì tiêu cũng nhiều, đây chính là tình hình tài chính của bạn. Tuy nhiên hãy coi đó như là sự hưởng thụ cho thành quả lao động vất vả. Người làm ăn kinh doanh thì nên nghe ngóng nhiều nguồn tin liên quan để có hướng điều chỉnh kịp thời, phù hợp với thị hiếu khách hàng, thị trường.   Bạn nên tập thói quen ghi chép, đề phòng mình bỏ lỡ nhiều thông tin quý giá khi tham gia một buổi họp về kinh doanh. Không được quyết định hồ đồ về bất cứ kế hoạch sử dụng tiền bạc nào, nếu biết lắng nghe những người có kinh nghiệm thì vận thế của bạn sẽ lạc quan hơn nhiều. Người tuổi Mùi trẻ tuổi thì có nhiều chi tiêu bất ngờ về mua sắm, hãy kiềm chế tật chi dùng “vô tiền khoáng hậu” của mình.    TÌNH CẢM    Người tuổi Mùi bước vào tháng Giáp Ngọ với một vận trình tình cảm vô cùng rực rỡ. Quý nhân Nhị Hợp che chở, tỉ lệ thoát kiếp FA của người độc thân hơn 80%. Bản mệnh nên mở rộng lòng mình vì bất cứ lúc nào cũng sẽ xuất hiện nhân duyên tình cảm mới. Người đã có nửa kia thì chuyện tình cảm khá ngọt ngào, quý nhân Nhị Hợp luôn xuất hiện giúp bạn hòa giải các khúc mắc.    Người tuổi Mùi trở nên dễ dàng thỏa hiệp, xuống nước trước các yêu cầu của đối phương. Tuy vậy, với bản tính hay thay đổi nên suy nghĩ của bạn cũng thay đổi khá nhanh. Bạn có thể nhanh chóng hủy một buổi hẹn hò ngay sát giờ, hoặc không giữ lời hứa với nửa kia.    SỨC KHỎE    Người tuổi Mùi nên lưu ý, không được thức đêm quá nhiều, giảm bớt các buổi tiệc tùng phải dùng tới rượu. Dương khí hưng thịnh, thời tiết khô khan, dạ dày nếu phải làm việc quá nhiều sẽ nhanh chóng suy yếu ảnh hưởng tới khả năng hấp thụ dưỡng chất của cả cơ thể.    Tính khí của bạn cũng rất hưng phấn trong thời gian này. Không cam chịu cô đơn, người tuổi Mùi thường xuyên tham gia các hoạt động vui chơi tập thể. Nếu muốn đi xa thì nên sắp xếp thời gian đi luôn, hành trình du lịch sẽ đem lại nhiều bất ngờ cho bạn. Trong quá trình đi xa, bạn nên tránh xa nơi có nước, đảm bảo một chuyến đi hoàn toàn thư giãn và an toàn.   Nhìn chung, vận trình quý nhân tương trợ khiến tháng 5 âm lịch của người tuổi Mùi khá thuận lợi. Động vào việc gì cũng dễ dàng xử lý trôi trảy, có điều tránh để Hối Khí ảnh hưởng gây họa tiểu nhân chơi xấu.   Công việc bận rộn khiến bạn khó có thời gian nghỉ ngơi, dễ gây ra các bệnh về gan, mật. Chuyện tình cảm phát triển rực rỡ, người độc thân nên vui vẻ chờ đợi cơ hội. Người đã kết hôn hãy tận hưởng thời gian của chính mình. Về sức khỏe, cần lưu ý các mặt dưỡng sinh mùa hè là được. Như tránh ăn đồ ăn quá lạnh: kem, nước đá, sinh tố lạnh… nếu không dạ dày bị hàn tính kích thích dẫn tới đau, sưng… Hè tới ngày dài đêm ngắn, bạn cũng nên chợp mắt một chút buổi trưa để tinh thần được minh mẫn. 
Xem tu vi thang 5 am lich cua nguoi tuoi Mui hinh anh goc 3
 
► Xem thêm: Tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng 5 âm lịch của người tuổi Mùi

Phong thủy màu sơn nhà –

Trong bài viết này sonnha.dep.asia sẽ giới thiệu tới quý vị cách chọn màu sơn nhà sao cho phù hợp với phong thủy hướng tới một không gian sống hài hòa, cân bằng ánh sáng và tạo cảm giác thoải mái cho mỗi gia đình. 1. Cách lựa chọn màu sắc sơn nhà the

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong bài viết này sonnha.dep.asia sẽ giới thiệu tới quý vị cách chọn màu sơn nhà sao cho phù hợp với phong thủy hướng tới một không gian sống hài hòa, cân bằng ánh sáng và tạo cảm giác thoải mái cho mỗi gia đình.

1. Cách lựa chọn màu sắc sơn nhà theo mệnh.

+ Mệnh Kim: Nên sử dụng sơn màu trắng hoặc sơn màu vàng.
+ Mệnh Mộc: Sơn màu xanh hoặc màu đen.
+ Mệnh Thủy: Sơn màu đen, xanh lam, màu trắng.
+ Mệnh Hỏa: Sơn màu hồng, màu dam cam, màu đỏ.
+ Mệnh Thổ: Sơn màu vàng đất, màu nâu, màu vàng xám.

Sở dĩ có sự lựa chọn trên là do quy luật ngũ hành:
•Thổ sinh Kim
•Kim -> Thủy
•Thủy -> Mộc
•Mộc -> Hỏa
•Hỏa -> Thổ

Căn cứ vào tuổi gia chủ (thường lấy tuổi người chồng)

mau-son-nha-phu-hop-phong-thuy

 

2. Chọn màu sơn theo hướng nhà:

+ Hướng Đông: sơn màu xanh
+ Hướng Tây: sơn màu trắng, sữa.
+ Hướng Nam: sơn màu đỏ, hồng..
+ Hướng Bắc: sơn màu ghi, xám, xanh dương

3. Mẹo chọn màu sơn theo hướng hài hòa với khí hậu

+ Nhà hướng Nam (Tây Nam, Đông Nam):
Có thể tự do lựa chọn màu sắc sơn nhà theo ý muốn vì hướng này khí hậu thuận.
+ Nhà hướng Bắc (Đông Bắc):
Nên chọn màu sơn sáng, màu ấm.
+ Nhà hướng Tây (hoặc Tây Bắc):
Nên sử dụng màu sơn lạnh, mát như trắng, sữa, xanh lá cây, xanh da trời….


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy màu sơn nhà –

Cắt tiền duyên đúng hay sai?

Một số trai thanh nữ tú muộn tuổi dựng vợ gả chồng, đi xem bói, các thầy phán rằng do duyên âm với người kiếp trước còn nặng. Không ít người phải đi "cắt tiền duyên" để mong xây dựng được gia đình. “Cắt Tiền Duyên” là việc tìm hiểu kiếp trước mình còn nợ tình ai đó, kiếp này “người ta” nấn ná, dùng dằng theo mình.
Cắt tiền duyên đúng hay sai?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!

Không ít người phải đi "cắt tiền duyên" để mong xây dựng được gia đình. 

Một số trai thanh nữ tú muộn tuổi dựng vợ gả chồng, đi xem bói, các thầy phán rằng do duyên âm với người kiếp trước còn nặng. Không ít người phải đi "cắt tiền duyên" để mong xây dựng được gia đình… Dân gian cho đó là "Duyên âm", "tình duyên" từ kiếp trước… Vậy giải thích về điều này như thế nào?

Hầu hết ai cũng có tiền duyên 

Khi sống, hầu hết con người ta ai cũng có tình cảm khác giới. Ngoài tình cảm vợ chồng thì còn có những mối tình nam nữ. Nhưng vì một lý do nào đó mà họ không thành vợ chồng hoặc là vợ chồng rồi nhưng không được ở lâu dài với nhau... Vì thế, ai cũng có sự nhớ thương hoặc nếu bị phản bội, đối xử quá tệ bạc thì sẽ trở thành hận tình.

Mỗi chúng ta đã sống ở trần tục này bao nhiêu kiếp? Trong tất cả các kiếp ấy chúng ta đã gặp bao nhiêu mối tình sâu nặng mà mãi mãi không bao giờ quên được? Tình yêu có sức mạnh vô biên, sức mạnh ấy đưa những linh hồn này đi tìm người mà mình yêu hiện đang sống ở trần tục để giúp đỡ hoặc cản trở, phá hoại (ghen) để người trần tục không thể lấy chồng hoặc lấy vợ được. Nếu người trần tục vẫn lấy chồng hoặc lấy vợ được thì tìm cách phá hoại hạnh phúc của đôi vợ chồng này.

Từ trước đến nay người trần tục chỉ nghĩ rằng, những người không lấy được vợ hoặc chồng hay rất khó khăn trong việc tìm vợ tìm chồng thì mới có tiền duyên. Theo một vài nghiên cứu thì hầu như ai cũng có tiền duyên. Chỉ có điều, những tiền duyên đó đã ảnh hưởng tới cuộc sống tình cảm vợ chồng hiện nay đến mức nào.

Cắt tiền duyên như thế nào?

Theo quan niệm người Việt nam, giải thích về “thế giới Tâm Linh ” thì Kiếp trước đã từng thề nguyền đính ước với người ta, hẹn kiếp này sẽ kết vợ chồng. Nhưng kiếp này người ta chưa được đầu thai thành người nên vẫn đi theo. Có người thì được người âm ngầm đi theo để giúp đỡ, nhưng có người lại bị người âm phá rối. Họ làm cho ta khi yêu ở xa thì không sao, nhưng hễ gần nhau thì trục trặc vì những chuyện rất linh tinh.

“Cắt Tiền Duyên” là việc tìm hiểu kiếp trước mình còn nợ tình ai đó, kiếp này “người ta” nấn ná, dùng dằng theo mình. Hễ cứ chớm yêu được cô (hay anh) nào thì “người ta” lại xông vào phá. Lễ cắt tiền duyên có nghĩa là nhờ thày thay mặt mình mà lạy lục van xin người kiếp trước tha cho…

Nhiều người còn bị duyên âm nặng đến nỗi phát thiệp cưới rồi mà người yêu còn bỏ đi. Có người cắt tiền duyên rồi mà vẫn chưa tìm thấy “một nửa” của mình. Những người này được chúng tôi giải thích về tâm linh là có duyên âm quá nặng, người cũ quyết phá nên mới vậy và khi các thầy làm lễ trả tiền duyên thì hoặc là do thầy chưa làm “đến nơi đến chốn”, hoặc là do thầy lừa bịp nên “người âm” vẫn không bỏ đi….

Nói một cách nôm na dễ hiểu là nếu ta nợ ai đó một món tiền nào đó, ta phải trả đúng người ta nợ thì họ mới không đòi còn nếu như ta trả cho người ta không nợ thì dù ta có trả bao nhiêu cũng vẫn cứ nợ như bình thường. “Cắt Tiền Duyên” cũng vậy, trước hết phải triệu thỉnh (Hoặc nhờ thầy triệu thỉnh) “người âm” đó lên, hỏi xem vì sao theo mình? Mình nợ người ta (hay người ta nợ mình) những gì? Có yêu cầu gì để thôi không theo ta nữa?… Làm như vậy mới thực sự là trả nợ “người âm”.

>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!

>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cắt tiền duyên đúng hay sai?

Mơ thấy sát sinh với bệnh nhiễm trùng sinh dục –

Trong các tài liệu nói về những phụ nữ bị nhiễm trùng bộ phận sinh dục, hầu như đều nói rằng, ai nằm mơ cũng thấy mình giết nhiều động vật. Hành vi này là một loại cân bằng tâm lý trong tiềm thức của cá nhân. Đây là giấc mơ được một phụ nữ kể lại: "H
Mơ thấy sát sinh với bệnh nhiễm trùng sinh dục –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy sát sinh với bệnh nhiễm trùng sinh dục –

Vỏ ốc phong thủy dành cho tình yêu phương xa –

Vào thời xa xưa, vỏ ốc được xem là biểu tượng của lòng trung thành. Những người trong hoàng tộc được hưởng nhiều lợi ích khi mang vỏ ốc hoặc đeo vỏ ốc trên áo. Củ thể như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết sau để biết được vỏ ốc phong thủy có ý nghĩa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào thời xa xưa, vỏ ốc được xem là biểu tượng của lòng trung thành. Những người trong hoàng tộc được hưởng nhiều lợi ích khi mang vỏ ốc hoặc đeo vỏ ốc trên áo. Củ thể như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết sau để biết được vỏ ốc phong thủy có ý nghĩa như thế nào nhé!

Nội dung

  • 1 Ý nghĩa của võ ốc phong thủy
    • 1.1 Thứ nhất
    • 1.2 Thứ hai
    • 1.3 Thứ ba
    • 1.4 Thứ tư
    • 1.5 Thứ năm
    • 1.6 Thứ sáu

Ý nghĩa của võ ốc phong thủy

fossil_ammonite_fs0003_m1691

Thứ nhất

Người ta còn tin rằng mang vỏ ốc sẽ được bảo vệ.

Thứ hai

Theo phong thuỷ, sử dụng nhiều tượng vỏ ốc có thể thu hút vận may trong kinh doanh. Ngoài ra, nó còn giúp cho những người sống xa nhau vẫn giữ được mối quan hệ tốt đẹp và sự thân thiết.

Thứ ba

Võ ốc là một biểu tượng tuyệt hảo cho những người mà có công việc đòi hỏi họ phải có sự giao thiệp rộng, đặc biệt với những người nổi tiếng và được kính trọng.

Thứ tư

Để tạo vận may về danh vọng, hãy đặt một vỏ ốc lớn ở khu vực phía Nam của phòng khách. Vỏ ốc cũng có thể đặt ở hướng Đông-Bắc và Tây-Nam để tăng cường năng lượng ở khu vực này.

Thứ năm

Năng lượng mạnh ở hướng Đông-Bắc tạo vận may về giáo dục, trong khi năng lượng mạnh ở hướng Tây-Nam tăng cường và cải thiện vận may về các mối quan hệ

Thứ sáu

Nếu bạn và người yêu sống cách xa nhau, hãy để vỏ ốc góc Tây-Nam của phòng ngủ, hoặc ở hướng nhân duyên.

Điều này sẽ mang đến cho bạn những cơ hội gặp gỡ nhau và tạo điều kiện cho mối quan hệ được nở hoa.

Trong bất cứ trường hợp nào bạn cũng có thể chưng bày biểu tượng vỏ ốc, bởi vì nó tăng cường vận may về giao tiếp.

Người ta sẽ hiểu bạn nhiều hơn, đồng thời sự tương tác giữa bạn với bạn bè và đồng nghiệp sẽ được thân ái, chân thành và thoải mái hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vỏ ốc phong thủy dành cho tình yêu phương xa –

Mơ thấy ăn cơm –

Nằm mơ thấy được ăn là điềm báo trước của nhiều việc. Ví dụ như mơ thấy ăn cơm ở nhà là điềm sắp có chuyện vui cho cả gia đình, ăn cơm ở nơi khác nên đề phòng hao tài tốn của vì có kẻ lừa gạt, tình cũng như tiền. ănn đồ béo như bơ sữa v.v… thì sắp có

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

chuyện vui do người phương xa trở về.

an-uong-4089-1381895686

Ăn thịt trâu bò tức sắp có điềm lành trong một ngày rất gần.

Ăn thịt chó là điềm sắp có kiện tụng.

Ăn thịt heo thì sắp sửa bị bệnh.

Ăn thịt nấu chín là điềm tốt, ăn thịt sống là điềm xấu, ăn thịt những con vật chết sình là điềm chia ly trong gia đình.

Ăn thịt ngỗng, vợ hay chồng sắp có bệnh.

Ăn thịt gà vịt, sắp có lợi vào.

Ăn bánh cuốn, chả, chả giò, gỏi cuốn v.v… nên đề phòng tai tiếng hoặc có sự cải vã.

Ăn dừa đề phòng té ngã.

Ăn dưa, cà, mướp đề phòng sự đau ốm bệnh hoạn.

Ăn hạt bí và các loại hạt, đậu v.v… nếu có thai tức sắp sinh con quí tử, nếu không thai sẽ gặp sự may mắn về đường con cái.

Ăn ổi, cam, hồng là điềm bất tường.

Ăn đào, mận, lý v.v… gia đình sẽ sum họp, người di xa sẽ trở về đoàn tụ.

Ăn táo, dâu, sắp có tài bất ngờ.

Ăn lê, sắp hao tài tốn của vì kiện tụng.

Ăn các thứ rau mùi như hành, hẹ, tỏi, củ kiệu v.v… là điềm thật xấu, mọi việc đều bất thành và có thể bị tai họa nặng.

Các con số liên quan đến giấc mơ:

Ăn cơm: 74 – 85


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ăn cơm –

Kiêng kỵ vào cửa thấy nhà vệ sinh –

Hiện tượng: Vào cửa nhìn ngay thấy nhà vệ sinh Chúng ta vừa bước từ bên ngoài vào trong phòng liền chính diện với nhà vệ sinh, những uế khí từ nhà vệ sinh xông thẳng ra làm cho con người có cảm giác khó chịu, bất lợi cho môi trường trong nhà, gây ảnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Vào cửa nhìn ngay thấy nhà vệ sinh

item_s4108

Chúng ta vừa bước từ bên ngoài vào trong phòng liền chính diện với nhà vệ sinh, những uế khí từ nhà vệ sinh xông thẳng ra làm cho con người có cảm giác khó chịu, bất lợi cho môi trường trong nhà, gây ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe con người.

Phương pháp hóa giải: Có thể dùng một bức bình phong hình chữ L không trong suốt đặt sau cửa ra vào để hóa giải.

Nếu không có cách nào để đặt tấm binh phong thì cùng có thể treo một tấm rèm dài trên cửa nhà vệ sinh và ở nơi bậc cửa đặt một xâu đồng tiền Ngũ Đế đẻ hóa giải. Độ dài của tấm rèm cửa nhà vệ sinh phải vượt quá chiều cao của bồn cầu mới thích hợp, chất liệu của tấm rèm phải dày dặn, không nhìn xuyên qua được mới thích hợp, không nên dùng vải rèn hoặc rèm chuỗi hạt.

Điều nên biết

Nhà ai gặp các trường hợp kể sau đây thì nên đặt một con Đồng Long (rồng bằng đồng) đẻ hóa giải.

1. Nằm trong ngõ hẻm không cụt

2. Bên phải nhà cao, bên trái nhà thấp

3. Dương khí trong nhà không đủ

4. Phòng (nhà) quá lớn mà khí không tụ

5. Khi túc sát (khí lạnh lẽo) quá nặng

6. Khi cô khắc quá nặng

7. Có góc nhọn đâm thẳng vào, phạm thiên trảm sát

8. Vương tài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ vào cửa thấy nhà vệ sinh –

Nhận biết tính cách con người

Nhận biết người khác mặc dù rất khó, nhưng học được cách nhìn người chuẩn xác chính là mấu chốt của việc có “thành sự” hay không.
Nhận biết tính cách con người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trang Tử: 9 phương pháp dùng để nhận biết nhân tài
1. Cố quân tử viễn sử chi nhi quan trung: Muốn biết sự tận trung của một người, phải xem khi bất hòa, gián cách họ có còn trung thành như xưa hay không.
2. Cận sử chi nhi quan kỳ kính: Muốn biết một người có cung kính hay không, hãy quan sát cách họ đối xử với những người thân cận ở bên họ.
3. Phiền sử chi nhi quan kỳ năng: Muốn biết một người có năng lực hay không, phải quan sát khi họ đối mặt với thử thách, xem họ có thể vượt qua hay không.
4. Tốt nhiên vấn yên nhi quan kỳ tri: Muốn biết tri thức của một người như thế nào, hãy đặt câu hỏi trong tình huống bất ngờ, và xem họ trả lời như thế nào.
5. Cấp dữ chi kỳ nhi quan kỳ tín: Để biết một người có giữ chữ tín hay không, thì hãy xem trong những những tình huống gấp gáp về thời gian, họ có giữ đúng thời hạn như đã hẹn ước không.
6. Ủy chi dĩ tài nhi quan kỳ nhân: Muốn biết một người có liêm khiết hay không, thì phải xem họ hành xử như thế nào khi đứng trước lợi ích, tài vật.
7. Cáo chi dĩ nguy nhi quan kỳ tiết: Ở trong thời khắc hoạn nạn nguy nan, mới biết một người có thể không sợ hãi, có thể thủ tiết hay không.
8. Túy chi dĩ tửu nhi quan kỳ trắc: Một người lúc đã thực sự say thì họ sẽ bộc lộ ra rất nhiều thứ mà lúc tỉnh không thể thấy, quan sát họ lúc này sẽ đo lường được họ chính xác nhất.
9. Tạp chi dĩ xử nhi quan kỳ sắc: Nhìn vào sắc mặt của một người khi họ nói chuyện có thể biết được thế giới quan, nhân sinh quan, giá trị quan của họ, thông qua biểu cảm có thể đánh giá được khả năng giao tiếp xã hội của họ.
Khổng Tử: 3 bước để nhận thức được một người
1. Quan kỳ sở dĩ: Tức quan sát xem đối phương kết giao với ai. Việc kết giao trong cuộc sống của một người, chính là “thước đo” cảnh giới tư tưởng cao thấp của người đó.
2. Quan kỳ sở do: Tức quan sát xem đối phương truy cầu, mong muốn gì, và làm thế nào để đạt được mục đích ấy.
3. Quan kỳ sở an: Tức quan sát xu hướng tình cảm của đối phương, xem tình cảm và lý trí của họ cái nào mạnh hơn?
Gia Cát Lượng: 7 phương pháp nhìn người
1. Dùng đúng sai để hỏi nhằm xem xét chí hướng của đối phương.
2. Dùng nhiều câu hỏi để truy vấn xem khả năng ứng biến của đối phương.
3. Dùng cách bàn bạc mưu kế, để đánh giá kiến thức của đối phương.
4. Đặt ra những tình huống nguy khốn xem dũng khí của đối phương.
5. Dùng rượu để xem tính cách của đối phương.
6. Dùng lợi lộc công danh để xem liêm chính của đối phương.
7. Giao việc và cho đối phương tự hẹn khoảng thời gian sẽ hoàn thành để xem chữ tín của họ.
5 phương thức nhận biết người của Lý Khôi thời Chiến quốc
1. Cư thị kỳ sở thân: Xem một người bình thường họ hay ở cùng ai, kết giao với ai.
2. Phú thị kỳ sở dữ: Xem một người chi tiêu tiền bạc của mình như thế nào.
3. Đạt thị kỳ sở cử: Xem lúc họ thành đạt, họ đề bạt những ai.
4. Quẫn kỳ sở bất vi: Trong hoàn cảnh khốn khó, quan sát phẩm đức của họ như thế nào.
5. Bần thị kỳ sở bất thủ: Trong hoàn cảnh nghèo khó, thất vọng, xem họ có thể cự tuyệt tiền tài bất nghĩa hay không.
Đánh giá một người cần chú ý 8 kiểu người sau:
1. Người ích kỷ: Là người không có trí tuệ.
2. Người cảm xúc không tốt: Không có năng lực lãnh đạo.
3. Người không có tâm hồn: Không rung động trước cái đẹp, thờ ơ với bất công,… họ không có tư tưởng chỉ đạo.
4. Người không có tư duy logic: Không có năng lực tổ chức.
5. Người không tự kỷ luật: Không thể quản lý.
6. Người không có năng lực hoạt động: Sẽ bỏ lỡ mất cơ hội.
7. Người không nhạy cảm với tương lai: Sẽ chỉ thành công nhất thời.
8. Người không thể dẫn dắt người bên dưới mình: Sẽ bị chính họ đào thải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận biết tính cách con người

Điểm danh 3 chòm sao sống ảo, thích yêu qua mạng

3 chòm sao sống ảo thích yêu qua mạng thường xuyên tìm kiếm nhân duyên cho mình giữa biển người mênh mông mà không cần mất công đi lại, gặp gỡ nhiều.
Điểm danh 3 chòm sao sống ảo, thích yêu qua mạng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thời đại công nghệ thông tin, mọi người đều sử dụng internet như một công cụ giao tiếp hữu dụng. Đặc biệt, 3 chòm sao sống ảo thích yêu qua mạng dưới đây thường xuyên tìm kiếm nhân duyên cho mình giữa biển người mênh mông mà không cần mất công đi lại, gặp gỡ nhiều.


► Cùng bói tình yêu theo cung hoàng đạo để biết hai bạn có hợp nhau không

Diem danh 3 chom sao song ao, thich yeu qua mang hinh anh
 

Cự Giải: thích vòng vo

  Cự Giải khuyết thiếu cảm giác an toàn, ngại ngần khi phải đối diện với người lạ. Vì thế, họ là chòm sao sống ảo, thông qua những cuộc nói chuyện gián tiếp mà có thể thấu hiểu nhau, có tình cảm với nhau. Cự Giải cảm thấy yên tâm hơn, cũng tự tin hơn vì đối phương chưa biết mình là ai, nếu có vấn đề gì cũng không tổn thương quá lớn.   Cự Giải nguyện dùng cách hiện đại nhất nhưng cũng ngốc nghếch nhất để rút ngắn khoảng cách với đối phương. Trước hết, giao tiếp qua mạng, dần dần quen thuộc rồi có thể tiến xa hơn, gặp gỡ ngoài đời thật. Tuy hơi vòng vo một chút nhưng đó là cách Cự Giải bảo vệ bản thân.  

Kim Ngưu: thích ve vãn

  Chòm sao Kim Ngưu cực kì kiên trì, biết rằng chuyện gì cũng phải từ từ mới đạt kết quả tốt, không thể nóng vội được. Nồng nhiệt và nhanh gọn không phải phong cách yêu đương của Kim Ngưu, nên cho nhau khoảng thời gian tìm hiểu, tán tỉnh thật lâu để chắc chắn đã.   Vì thế, chòm sao sống ảo này thường không ngay lập tức muốn gặp gỡ đối phương mà chủ động kéo dài cuộc tán gẫu qua mạng, ve vãn đối phương, phô bày điểm tốt của mình cho người kia thấy, coi như là bước đệm cho sự tiến triển sau này.
Diem danh 3 chom sao song ao, thich yeu qua mang hinh anh
 

Xử Nữ: thích mơ hồ

  Xử Nữ là chòm sao thích sự mơ hồ, ám muội, mà khoảng cách chính là điều kiện tốt nhất để sinh ra sự mờ ám. Xử Nữ xoi mói như thế, đến soi gương nhận xét chính mình còn không thấy hài lòng thì có thể vừa mắt ai cơ chứ. Vì thế, tốt nhất là quen biết và tìm hiểu nhau qua mạng, tránh để lộ nhiều thông tin cá nhân, gây phiền phức sau này.   Đây là một cách để Xử Nữ bảo vệ an toàn cho chính mình trước người không quen biết. Cứ tìm hiểu nhau qua các câu chuyện trước, nếu tạo dựng được lòng tin thì mới có thể tiến tới gặp gỡ và phát triển. Nên chòm sao sống ảo này không ngần ngại làm quen, kết bạn, trò chuyện với nhiều người qua internet nhưng ít khi để lộ thân phận lắm.
Điểm danh 3 chòm sao nam sáng suốt, vượt cả ải mĩ nhân Học 3 chòm sao mạnh mẽ cách trút bỏ áp lực công việc Xác định đối thủ của 12 chòm sao ở nơi công sở
Trần Hồng  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh 3 chòm sao sống ảo, thích yêu qua mạng

Lật tẩy chiêu trốn tặng quà 8/3 cho bạn gái

Khi đã không muốn thì có bắt các chàng tặng quà 8/3 cho bạn gái cũng không được, các chàng cũng tìm mọi lý do để trốn tránh mà bạn không thể trách cứ được đâu!
Lật tẩy chiêu trốn tặng quà 8/3 cho bạn gái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một khi đã không muốn thì có bắt các chàng tặng quà 8/3 cho bạn gái cũng không được. Các chàng trong 12 cung hoàng đạo cũng tìm mọi lý do để trốn tránh mà bạn không thể trách cứ được đâu!



 

Bạch Dương

Thật là thiệt thòi cho những bạn nữ có người yêu là chàng trai Bạch Dương. Vì quà cáp vào những ngày này đối với họ chỉ là bày vẽ, tốn kém, không mang ý nghĩa thiết thực và họ sẽ nói thẳng với bạn là chẳng cần thiết phải tặng quà vào hôm nay.

 

Kim Ngưu


Anh chàng Kim Ngưu lắm mưu nhiều mẹo sẽ giả vờ ốm nặng để không phải ra khỏi nhà và cũng chẳng ai nỡ đòi quà người bệnh cả. Đây chính là chiêu trò trốn tặng quà 8/3 cho bạn gái của Sửu nhi đấy.

 

Song Tử

  Song Tử sẽ chẳng cần giả bổ, mà chàng ta mặc-định-quên hôm nay là 8/3. Và điều tất nhiên là bạn sẽ chẳng nhận được món quà nào đâu? Điều này có nên thông cảm hay không nhỉ?
 

 

Cự Giải

  Lý do của Cự Giải trong ngày hôm nay là chàng ta phải chở mẹ đi chơi, đi thăm họ hàng, đi làm công chuyện… và bạn chẳng có quyền gì trách cứ người yêu mình vì người ta còn lo chuyện gia đình phải không nào?

 

Sư Tử

  Một khi Sư Tử đã không muốn tặng thì bạn đừng hi vọng nhận được quà trong ngày hôm nay nhé. Và lý do thì cũng giống như Song Tử thôi, cười xòa bảo mình quên là xong.

 

Xử Nữ


 
Giả ốm là lý do của Kim Ngưu, còn Xử Nữ sẽ ốm thật cho coi. Tiết kiệm được một món quà mà Xử Nữ phải chuẩn bị công phu quá nhỉ?

 

Thiên Bình


 
Cái miệng dẻo như kẹo kéo của Thiên Bình sẽ nói ra những điều vô cùng ngọt ngào, nào là với chàng thì ngày nào cũng là 8/3, ngày nào anh chàng cũng yêu bạn, cả năm bạn là công chúa trong lòng chàng… tất nhiên, quà cáp chỉ là bày vẽ.

 

Hổ Cáp

  Với bản tính láu cá của Hổ Cáp thì tới gần ngày 8/3, cậu ấy sẽ gây sự với bạn và tới ngày 9/3 thì sẽ làm lành, như vậy là sẽ không phải tặng quà cho bạn ngày này nữa. Thật là thông minh quá đáng!

 

Nhân Mã

  Trước đó, bạn chưa từng nghe Nhân Mã thông báo về một chuyến du lịch nào hết. Tuy nhiên, thật bất ngờ vào đúng ngày đó chàng ta lại nói là có việc đột xuất, đi du lịch, hoặc phải đi công tác bất chợt. Thực ra đây chỉ là chiêu trò trốn tặng quà của chàng ta mà thôi.

 

Ma Kết


 
Lý do không thể tặng quà của Ma Kết chính là vì công việc quá bận, chàng nói với bạn là chàng phải tăng ca, làm thêm, kế hoạch phát sinh… Và sau ngày đó thì chỉ là lời xin lỗi vì quá bận mà không thể đi mua quà. Thật là khéo léo phải không?

 

Bảo Bình

  Nếu bạn quên không nhắc thì Bảo Bình sẽ … quên luôn đó. Nên muốn nhận được quà thì hãy thẳng thắng … đòi quà nhé!
 


Song Ngư



Song Ngư sẽ giả bộ tự kỉ trốn tiệt trong nhà nhân ngày 8/3. Bạn sẽ không thể nào liên lạc hay tìm thấy chàng. Vì thế bạn cũng đừng trông mong gì quà 8/3 nếu hôm đó gọi điện cho chàng mà không thấy chàng bắt máy. Rất có thể Song Ngư đã cố tình trốn rồi.
 
S.T   Bình hoa phòng ngủ chuẩn phong thủy, chị em tươi phơi phới hoa dịp 8/3 Gợi ý quà tặng 8/3 siêu độc lấy lòng 12 chòm sao nữ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lật tẩy chiêu trốn tặng quà 8/3 cho bạn gái

Lá số tử vi Quan Vân Trường - anh hùng khí thịnh

Quan Vân Trường – danh tướng có một cuộc đời hào hùng và không kém phần bi tráng. Vậy tử vi của Quan Vân Trường có điểm gì đặc biệt để tạo nên một số mệnh dữ
Lá số tử vi Quan Vân Trường - anh hùng khí thịnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quan Vân Trường – danh tướng nổi tiếng được biết tới thông qua danh tác Tam Quốc diễn nghĩa có một cuộc đời sôi nổi, hào hùng và không kém phần bi tráng. Vậy tử vi của Quan Vân Trường có điểm gì đặc biệt để tạo nên một số mệnh dữ dội đến vậy.


La so tu vi Quan Van Truong - anh hung khi thinh hinh anh
 
Quan Vân Trường, tên tục là Quan Vũ, sinh năm 160 tại quận Hà Đông. Ông là danh tướng nhà Đông Hán, kết nghĩa cùng Lưu Bị, Trương Phi khởi binh với mong muốn đánh dẹp Tào Tháo, cứu lấy nhà Hán đang trên đà suy vong. Với Thanh Long đao và ngựa Xích Thố, Quan Vũ nổi tiếng là viên tướng có kinh nghiệm trận mạc dày dạn, võ nghệ cao cường. Sử sách còn ghi những chiến công lẫy lừng của ông: Bắc phạt Tào Ngụy, vây khốn Tương Phàn, cầm chân Vu Cấm, trảm Bàng Đức, uy chấn Hoa Hạ, chấn động Trung Nguyên.   Hơn thế nữa, ông còn là người có phẩm chất cao quý, lòng trung thành, chính trực sáng chói nên sau này được dân gian xưng là Quan Công, rồi trở thành Võ Thần Tài. Lá số tử vi của ông cũng có nhiều điểm đặc biệt.   Số phận trái ngược của hai người cùng can Giáp Trương Lương - Hàn Tín
Tử vi của Quan Vũ
thấy, mệnh ngày là Bính Hỏa, nên Hỏa khí vượng, mặt ông lúc nào cũng đỏ bừng. Giờ sinh cũng là Bính Hỏa, trợ cho ngày sinh nên mặt đỏ trở thành đặc điểm nổi bật ở vị tướng này. Tháng sinh là Giáp Mộc, tức Thiên Ấn bên người, đại diện cho tín nghĩa, hào hiệp, sôi nổi. 
  Quan Vũ có sức chiến đấu dồi dào, vạn người mới có một, tất là trong bát tự tàng Thiên Quan mà Kiếp Tài cũng phải lùi bước. Chính điều này khiến cho Quan Công luôn chiếm được thế thượng phong trước đối thủ, trong bát tự có thế vây quanh.   Thiên Quan Nhâm Thủy nấp trong chi tháng cùng với chi giờ có Thân Kim. Nhâm Thủy phát lực cùng Kiếp Tài Đinh Hỏa hợp hóa thành Mộc, ngày là Bính Hỏa. Hợp thần Giáp Mộc tới tháng sinh cũng ẩn chi ngày Ất Mộc, với người sinh ngày Bính Hỏa là đại cát.
La so tu vi Quan Van Truong - anh hung khi thinh hinh anh
 
Nói cách khác khi Quan Công nổi giận (Thiên Quan phát lực) thì muốn giết người (Kiếp Tài bị hợp hóa). Nhân thời loạn thế, kiến công lập nghiệp nên thành hào kiệt.
  Năm 219 là năm Kỷ Hợi, Kỷ cùng Hợi đều can Giáp, tác dụng lớn, chế trụ hợp hóa. Mà mệnh Giáp Mộc chủ dụng thần, ứng với hung. Thổ sinh Kim, cục Canh Kim tăng lực lại càng hung.Vì thế mà Chính Ấn bị quản chế, dữ nhiều lành ít, mệnh chủ gặp nguy nan. Đúng tháng 10 năm đó, Lữ Mông dẫn quân Đông Ngô đánh chiếm Kinh Châu, tháng 12 giết chết Quan Vũ, anh hùng tận thế. Số mệnh của Quan Vũ không thắng nổi ý trời.   Bí ẩn phong thủy về cái chết của Gia Cát Lượng Gia Cát Lượng - một đời tinh thông không xoay nổi mệnh Trời
Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số tử vi Quan Vân Trường - anh hùng khí thịnh

Đường trí tuệ bộc lộ cá tính

Đường trí tuệ phản ánh khả năng suy nghĩ, tài năng và cá tính của một người rất rõ đấy bạn nhé.
Đường trí tuệ bộc lộ cá tính

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đường trí tuệ hướng lên trên

Họ làm việc có tinh thần cầu thị, cư xử hợp lý, không phóng đại, chú trọng cuộc sống tinh thần.

2. Đường trí tuệ hướng xuống dưới

Họ đi theo chủ nghĩa lý tưởng, coi trọng cuộc sống vật chất.

0-9930-1425358352.jpg

3. Đường trí tuệ hỗn loạn, phân nhánh

Những người này có suy nghĩ phức tạp, đối nhân xử thế không có nguyên tắc, tâm tình không ổn định. Đối với tương lai thiếu mục tiêu và lý tưởng, thường buồn rầu vô cớ.

4. Đường trí tuệ đứt đoạn ở giữa

Chúng biểu hiện độ tuổi trung niên dễ gặp bệnh hiểm nghèo, sự cố ngoài ý muốn, sự nghiệp gặp trắc trở hoặc đả kích về mặt tâm lý.

Chocopie (theo OMG)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đường trí tuệ bộc lộ cá tính

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd