Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Kinh nghiệm tử vi của cụ Thiên Lương: những bí quyết giải đoán đại vận

Bài viết của Trần Việt Sơn trình bày đầy đủ những bí quyết giải đoán đại vận của của cụ Thiên Lương. Một bài viết ngắn gọn nhưng bao rất dễ hiểu và áp dụng.
Kinh nghiệm tử vi của cụ Thiên Lương: những bí quyết giải đoán đại vận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trần Việt Sơn trình bầy

Trong việc giải đoán lá số Tử vi, đối với sở thích của những người đã lớn tuổi, có thể kể rằng việc giải đoán đại vận là quan trọng nhất. Về phương diện tâm lý, với người đã lớn tuổi, người ta rất mong được biết những dịp tốt hay những vận hạn sẽ đến, nếu biết dịp tốt đến, sẽ cố gắng khai thác; nếu biết thất bại đến sẽ không dại bỏ tiền ra để rồi mất hết. Vả lại khi đã lớn tuổi, với nhiều người, gần như số mạng đã an bài, chỉ còn trông vào những thay đổi phần nào ở vận hạn. Trong thật tế có nhiều người chỉ ăn về vận. Đương là một người như mọi người, bỗng cơ may đưa đến, vọt ngay lên ngôi cao chức cả, thế rồi hết vận, lại tụt đi đâu mất không ai hay.

Người ta có thể kể không biết bao nhiêu người như thế, như ông Diệm, ông Nhu, ông Cẩn, tướng Nguyễn Khánh, ông Trần Trọng Kim, cụ Phan Khắc Sửu, và gần đây hơn, có biết bao nhiêu người đương là giáo sư công chức, kỹ sư, dược sĩ, nhẩy ngay lên chức lớn, và có một số đã bỗng nhiên bỏ chức chức lớn mà trở về với cuộc sống bình thường; có những người đương làm ăn bình thường, bỗng lời đổ đến tay như thác nước trong cả một thời kỳ, nhưng rồi quen ăn làm tới, tiền lại ào ào đội nón ra đi. Những cuộc thay đổi lớn lao và bất thường đó là do Đại Vận, hơn là do Tiểu vận.

-Đại vận 10 năm, chủ vào 10 năm của cuộc đời. Đại vận mà khá thì cũng như có cái gốc khá. Tiểu vận có kém cũng được khá theo, và nếu Tiểu vận được khá thì lại càng khá nhiều.

Ngược lại, Đại vận mà kém thì tiểu vận có những sao tốt, cũng không thể tốt như ý muốn. Càng bởi thế, tính vận hạn, ta không nên ngạc nhiên rằng năm Thân lần trước sao ta khá thế, mà năm Thân lần này, sao ta lại quá dở, đó là vì Tiểu vận phải tùy theo Đại vận.

-Trong việc đoán số mạng đoán Đại vận là nắm được cái tốt xấu trong cả một cuộc đời, cho nên đoán đại vận là một sự rất hứng khởi. Có một lần, một vị độc giả, hận vì đã bị đoán số lầm, nhất định xin hỏi cụ Thiên Lương giải đoán cho vận hạn mấy năm. Vị độc giả đó không nói trước điều nào. Cụ Thiên Lương tính toán rồi nói: “Mấy năm nầy, ông làm ăn thất bại, thiệt tiền của”. Vị nọ thở phào, tự coi như an ủi vì số mạng đúng. ông mới tâm sự: “Đó là mấy năm tôi phải bỏ một số vốn lớn công ty vào một việc. Tôi đã hỏi kỹ mấy ông thầy. Mấy ông bảo tốt, cứ xúc tiến công việc đi. Tôi yên trí bỏ tiền ra không ngờ mất tất cả. Nhưng tại sao lại hỏng việc được? Rõ ràng hành của cung đại vận sinh cho hành mệnh của tôi như thế bước vào đại vận này là phải tốt chứ? Cụ Thiên Lương trả lời rằng ông mới được địa lợi, nhưng Thiên thời lại hỏng.

Và bây giờ chúng tôi xin trình bày những kinh nghiệm của cụ Thiên Lương.

Ba yếu tố chính

Để xác định một cung Đại vận là tốt hay xấu, có ba yếu tố chính:

1. Hành của bộ Tam hợp cung Đại vận sinh cho hành của bộ Tam hợp cung tuổi, hay đồng hành, là tốt. Khắc là xấu. Đó là yếu tố Thiên thời. Được Thiên thời là được thế thắng, được vận tốt do số mạng dành cho mình là được khá hơn đại vận khác.

2. Hành của cung Đại vận sinh hay khắc cho Mệnh của mình. Sinh là tốt, khắc là xấu. Đây là yếu tố chủ về thế thắng và vận tốt. Chắc các bạn thích Tử vi đã nhận ra rằng đây là yếu tố chủ chốt mà các nhà giải đoán Tử vi thường dùng để xét đoán vận tốt xấu, (nhưng các ông lại không để ý đến yếu tố là yếu tố Thiên thời).

3. Sự thích hợp hay không thích hợp của bộ sao tại Đại vận đối với bộ sao tại cung Mệnh. Có những bộ sao mà quý bạn đều biết: Sát Phá Liêm Tham, Tử Phủ Vũ Tướng, Cự, Nhật, Cơ Nguyệt Đồng Lương: Yếu tố này cũng được các sách cổ nói đến và các thầy Tử vi sử dụng, nhưng không có sự hệ thống hóa đầy đủ, chỉ nói sơ trong vài trường hợp (tỷ dụ: Mệnh có bộ sao này, đến cung đại vận gặp bộ sao này, thì tốt hay xấu). Yếu tố thứ 3 này là yếu tố Nhân hòa.

Yếu tố về Tuần Triệt đã được chúng tôi trình bầy, chúng tôi sẽ nhắc lại. Còn các trung tinh, hung tinh là những yếu tố thêm vào cho các yếu tố chính, và chỉ rõ thêm về các trường hợp cá biệt, như vận mạng về gì, hạn về phương diện nào. Thí dụ:

- Được cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa là được đại vận rực rỡ. Nếu lại được các trung tinh tốt và thoát được các hung tinh hãm, thì càng rực rỡ hơn.

- Bị cả 3 yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa, cùng xấu, là bị đại vận xấu. Nếu lại bị những sao hung xâm nhiễu, thì đó là đại vận rất nặng, gặp nhiều thất bại, và có thể đi đến cái chết.

Trong số giai phẩm này, chúng tôi xin trình bầy hai yếu tố Thiên Thời và Địa lợi. Các yếu tố khác, sẽ xin trình bầy trong giai phẩm sau.

A - YẾU TỐ THIÊN THỜI

Trong Tử vi, đừng bao giờ quên yếu tố các bộ Tam hợp. Xin nhắc lại hành bộ Tam hợp trên lá số:

1-Thân Tý Thìn: THỦY
2-Hợi Mão Mùi: MỘC
3-Dần Ngọ Tuất: HỎA
4-Tị Dậu Sửu: KIM

Nguyên tắc: Trước hết, ghi nhận hành của tam hợp cung tuổi. Như người tuổi Tý thuộc tam hợp Thân Tý Thìn, hành Thủy.

Rồi muốn đoán cho mỗi đại vận cứ xét hành của tam hợp của cung Đại vận đó. So sánh hai hành (Hành của tam hợp cung tuổi và hành của tam hợp cung Đại vận) thấy sự sinh khắc chế hóa thế nào thì biết Thiên thời của Đại vận là xấu hay tốt.

-Hành tam hợp Đại vận sinh cho hành tam hợp tuổi: tốt, được Thiên thời.

-Hành tam hợp Đại vận đồng hàng với tam hợp tuổi (đây là trường hợp đại vận vào cung có Thái tuế Quan phù, Bạch hổ): tốt. Thiên thời đến cho mình.

-Hành tam hợp Đại vận khắc tam hợp tuổi (trường hợp mình bị khắc nhập) xấu nhất, thời gian và hoàn cảnh chung đánh vào mình và thắng mình, mình bị nhiều thất bại và thua thiệt.

-Hành tam hợp Đại vận bị hành tam hợp tuổi khắc (trường hợp khắc xuất): mình khắc thời vận, gặp nhiều khó khăn, nhưng mình cố gắng và chịu chật vật nhiều, có thể thắng được.

-Hành tam hợp Đại vận được hành tam hợp tuổi sinh (trường hợp sinh xuất): tuy sinh, nhưng sinh xuất, cho nên lao đao, như người mất máu huyết, mất sức lực tiền bạc.

Ghi các trường hợp

Quý bạn cứ theo các giải đoán trên mà xác định về Thiên thời: sau đây, nên ghi các trường hợp.

1)Tuổi Thân, Tý, Thìn Tam hợp Thủy

Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn: được Thiên thời, tốt nhất của mình
Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Thủy sinh Mộc, vậy bị sinh xuất.
Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Thủy khắc Hỏa khắc xuất. Mình khắc thời, phải chật vật mới thắng
Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim). Sinh nhập, Thiên thời.

2)Tuổi Hợi Mão Mùi Tam hợp Mộc

Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi, tức đến tam hợp Thái tuế, tốt nhất.
Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình được sinh nhập. Tốt, mình có Thiên thời.
Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Mình bị sinh xuất, lao đao.
Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim). Mình bị khắc nhập xấu.

3)Tuổi Dần Ngọ Tuất (Hỏa)

Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (tam hợp Thái tuế): tốt.
Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình bị khắc xấu
Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Mình được sinh nhập. Tốt.
Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim) khắc xuất, phải chật vật mới thắng

4)Tuổi Tị Dậu Sửu (Kim)

Đại vận đến cung Tị Dậu Sửu (tam hợp Thái tuế): tốt.
Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình bị sinh xuất.
Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Khắc xuất
Đại vận đến Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Mình bị khắc nhập

Dàn bài cho đủ các trường hợp, chớ thật ra bạn nắm vững nguyên tắc các bộ tam hợp và hành sinh khắc, là bạn giải đoán được ngay.

B - YẾU TỐ ĐỊA LỢI

Hành của cung Đại vận sinh cho mệnh của mình, là sinh nhập, tốt nhất.
Hành của cung Đại Vận đồng hành với Mệnh là tốt.
Hành của Mệnh mình sinh cho hành cung Đại Vận, là sinh xuất, lao đao.
Hành của Mệnh mình khắc hành cung Đại vận: Khắc xuất, bị chật vật nhưng có thể thắng.
Hành của cung Đại vận khắc hành của mệnh: Khắc nhập, xấu, thất bại.

Ví dụ: Lá số Kỷ Mùi, 56 tuổi, Mệnh Hỏa (Thiên Thượng Hỏa), tam hợp tuổi Hợi Mão Mùi thuộc Mộc.

Đại vận 2-11 ở Sửu, thuộc Tỵ Dậu Sửu (Kim) Thiên thời: Hỏa khắc Kim; khắc xuất Địa lợi: cung Sửu, hành Thổ. Hỏa sinh Thổ, Mệnh sinh xuất.

Đại vận 12-21: ở Tý, thuộc Thân Tý Thìn (Thủy). Thủy sinh Mộc, vậy được Thiên thời, tốt. Cung Tý thuộc Thủy. Thủy khắc Mệnh hỏa, hỏng Địa lợi.

Đại vận 22-31: ở Hợi, thuộc Hợi Mão Mùi (Mộc), tam hợp Thái tuế: được Thiên thời. Cung Hợi thuộc Thủy. Thủy khắc Mệnh Hỏa, hỏng Địa lợi.

Hai đại vận ở Tý và Hợi hỏng Địa lợi, nhiều người đoán là hỏng: thật ra đương số được Thiên thời, nên khá (học hành tiến, tuy bị nhiều bệnh mà vẫn khỏi và sống, thành đạt, đi làm, cưới vợ được điều hòa).

Đại vận 32-41: ở Tuất, thuộc Dần Ngọ Tuất (Hỏa), Thiên thời: sinh xuất (vì Mộc sinh Hỏa), lao đao. Cung Tuất thuộc Thổ, Mệnh Hỏa: sinh xuất. Đại vận này nhiều lao đao, bệnh tật, nghèo túng.

Đại vận 42-51 ở Dậu thuộc Tí Dậu Sửu (Kim). Kim khắc Mộc, bị khắc nhập, xấu nhất, hỏng Thiên Thời. Cung Kim, Mệnh Hỏa khắc Kim, vậy khắc xuất. Thiên thời, Địa lợi hỏng, may được Triệt ở Đại vận cởi gỡ Tuần ở Mệnh. Vào cuối Đại vận, làm ăn khá.

Đại vận 52-61 ở Thân, thuộc Thân Tý Thìn (Thủy). Thủy sinh Mộc vậy được Thiên thời. Cung Kim, Mệnh Hỏa khắc Kim vậy, vậy khắc xuất vẫn được khá nhưng phải chật vật, cố gắng nhiều.

Đại vận 62-71 ở Mùi, thuộc Hợi Mão Mùi (đại vận Thái Tuế): được Thiên thời. Cung Mùi thuộc Thổ, Mệnh Hỏa sinh Thổ: sinh xuất.

Tuy nhiên còn phải xét yếu tố thứ 3 là yếu tố các bộ sao. Xin mời quý bạn đón coi giai phẩm sau, để thấy sự liên hợ của 3 yếu tố, trong việc giải đoán Đại vận tất chính xác.

C - YẾU TỐ NHÂN HÒA

Yếu tố thứ ba là bộ sao ta gặp ở Đại vận hợp hay không hợp với bộ sao ta có tại cung Mệnh. Đây là yếu tố mà ta thường thấy ghi ở các sách cổ kim, nhưng các trường hợp này không được giải thích và hệ thống hóa. Cụ Thiên Lương đã hệ thống hóa như sau:

Như trong sách “Tử vi nghiệm lý” cụ đã ghi, cụ phân các bộ chính tinh ra âm và Dương, Dương là thực hành mà âm là lý thuyết. Các bộ Tử, Phủ, Vũ, Tướng và Sát, Phá, Liêm, Tham thuộc về Dương và có tánh chất thực hành, các bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật thuộc về âm và có tánh chất lý thuyết. Hai bên âm Dương phân ra như vậy là hình ảnh của Lưỡng nghi.

Phân biệt ra Tứ tượng, ta có 4 bộ với tánh chất như sau:

Sát Phá Liêm Tham: 100% thực hành.
Tử Phủ Vũ Tướng: 60% thực hành, 40% lý thuyết
Cự Nhật: 60% lý thuyết, 40% thực hành.
Cơ Nguyệt Đồng Lương: 100% lý thuyết.

Luận ra các thế của Đại vận

Sự khác biệt hay giống nhau là do chỗ thế âm và thế Dương mà gặp nhau thì nghịch, thường kém tốt; hoặc thế lý thuyết mà gặp thế thực hành thì có phát thêm, nhưng gặp họa lệch lạc, kém tốt. Tuy nhiên, nếu lý thuyết 100% mà gặp thực hành 100% thì phát mạnh hoạt động nhiều nhưng gặp họa nhiều hơn là những thế tuy khác biệt âm Dương mà thế lý thuyết, thực hành không khác nhau xa mấy (như có thế 60% lý thuyết, 40% thực hành mà gặp thế 40% thực hành 60% lý thuyết thì không khác nhau xa mấy). Cũng vậy, thế 100% thực hành mà gặp thế 60% thực hành, 40% lý thuyết, cũng không khác xa nhau mấy.

Từ căn bản đó, luận ra các thế như sau:

-Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương (yếu, âm, 100% lý thuyết) gặp Đại vận Sát Phá Liêm Tham (mạnh, Dương, 100% thực hành): phát mạnh thì lại bị nặng, nhiều khó khăn, có thể có những cái rủi lớn.

-Mệnh Sát Phá Liêm Tham gặp Đại vận Sát Phá Tham – giống nhau hợp, tốt.

-Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương đến đại vận Cơ Nguyệt Đồng Lương giống nhau, hợp, tốt.

-Mệnh Sát Phá Tham gặp đại vận Cơ Nguyệt Đồng Lương: kém, nhưng không hiểm nguy, mặc sống kém hơn so với các đại vận Sát Phá Tham (tóm lại là kém đi).

-Mệnh Sát Phá Tham gặp đại vận Tử Phủ Vũ Tướng, cùng Dương, vậy là không có gì khó khăn nặng, nhưng cũng giảm kém xuống một chút vì sự khác biệt về thế thực hành, lý thuyết ( Sát Phá Tham đương hoạt động 100/100, gặp Tử Phủ Vũ Tướng hoạt động giảm đi, nhưng thêm lý thuyết thế vào).

-Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp Tử Phủ Vũ Tướng: tốt.

-Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp đại vận Sát Phá Tham, phải hoạt động thâm lên như cũng giảm kém chút đỉnh.

-Tử Phủ Vũ Tướng với Cơ Nguyệt Đồng Lương: cũng luận như giữa Sát Phá Tham và Cơ Nguyệt Đồng Lương, nhưng sự khắc biệt, sự giảm kém không quá mạnh, là vì Tử Phủ Vũ Tướng còn có 40% lý thuyết so với Cơ Nguyệt Đồng Lương 100% lý thuyết.

-Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp Cự Nhật: khác về âm Dương, nhưng sự chênh lệch trong tỷ lệ lý thuyết và thực hành rất ít, nên sự giảm kém cũng rất ít. Mệnh Cự Nhật gặp Tử Phủ Vũ Tướng cũng luận theo như thế.

Vài yếu tố khác

Luận ba yếu tố trên, đủ thấy được đại cương Đại vận tốt xấu, một cách rất chính xác.

Còn những yếu tố phụ khác, nhưng cũng quan trọng, là các trung tinh lớn và các hung tinh lớn.

Ngoài ra có yếu tố lớn và chúng tôi đã nêu lên trong một kinh nghiệm trước cũng của cụ Thiên Lương, đó là kinh nghiệm về Tuần Triệt như một yếu tố để giải đoán Đại vận, Tuần hay Triệt nói chung làm giảm kém các sao tốt, nhưng lại làm tốt những sao hãm.

Nếu ở cung Mệnh có Tuần giải chế Mệnh thì đến Đại Vận có Triệt, mệnh được cởi gỡ ra và khá lên. Cũng vậy, nếu ở Mệnh có Triệt thì đến Đại vận có Tuần, vận mệnh được gỡ ra và khá lên.

Một lá số để thử nghiệm

Ví dụ: lá số mệnh tại Sửu, cách Sát Phá Liêm Tham; Hỏa mệnh; âm nam; tam hợp tuổi là Hợi Mão Mùi thuộc Mộc.

Đại vận 12-21 tại Tý – Tam hợp Đại vận là Thân Tý Thìn, thuộc Thủy, Thủy sinh Mộc, vậy là được Thiên thời, yếu tố chính. Cung Đại vận tại Tý là cung Thủy, khắc mệnh Hỏa: mất Địa lợi. Bộ chính tinh là Cơ Nguyệt Đồng Lương, lệch với bộ Sát Phá Liêm Tham, nhưng không nặng bằng khi Mệnh là Cơ Nguyệt Đồng Lương mà gặp đại vận Sát Phá Liêm Tham. Trong giai đoạn này, đương số sống dưới bóng cha mẹ, được đầy đủ điều kiện ăn học, nhưng cũng gặp khá nhiều vấp váp trong việc học thi trượt mấy lần, và lúc cuối đại hạn cũng lên được đại học. Bị một đau tưởng chết.

Đại vận 22-31 tại Hợi – Được Thiên thời vì Đại vận tại Hợi thuộc tam hợp Hợi Mão Mùi đồng hành với tam hợp tuổi. Cung Đại vận thuộc Thủy, khắc mệnh Hỏa, mất Địa lợi, nhưng cũng kéo lại phần nào là vì cung âm đồng mệnh âm. Bộ sao nặng về Tử Phủ Vũ Tướng, thuộc Dương cùng với bộ Sát Phá Liêm Tham được lợi lạc. Tuy hành cung Đại vận khắc hành Mệnh, nhưng cũng được khá. Trong đại hạn này, đương số sống cuộc đời nhiều biến cô, chen lẫn tốt với xấu. Đường công danh thi trượt nhiều lần, nhưng đi làm, thi đậu đi làm chức cao, nhưng rồi lại bỏ việc, sống khổ một thời gian ngắn, rồi lại khá lên. Đường vợ con: lấy vợ, sanh con. Sức khỏe: mang những bệnh nặng trong người tưởng khó thể qua khỏi, nhưng rồi vẫn sống được. Tóm lại: nhiều bước thăng trầm, nhưng vẫn khá.

Đại vận 32-41 – Tại Tuất, tam hợp Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa, vậy là tam hợp tuổi bị sinh xuất (Mộc sinh Hỏa).
Đại vận ở cung Thổ, mạng Hỏa, vậy là Mạng bị sinh xuất. Hai yếu tố Thiên thời, Địa lợi bị kém, chủ về sự lao đao. Về bộ sao thấy có Cơ Lương chiếu, Cự Nhật chiếu, chủ về sự giảm kém. Đương số quả gặp những bước lao đao, gây được một ít tài sản lại phải bỏ đi cư gặp mấy lần hạn nặng (vì chánh trị, cụ Ngô Đình Diệm cho đi nằm ấp), một lần đau nặng cả năm trời tưởng chết, nhiều lần thay đổi chỗ ở. Mặc dầu làm việc nhiều nhưng chỉ đủ ăn.

Đại vận 42-51 – Tại Dậu, thuộc Tị Dậu Sửu hành Kim, khắc tam hợp tuổi thuộc Mộc, là mất Thiên thời. Cung Đại vận thuộc hành Kim, hành Hỏa của Mạng khắc Kim, tuy là khắc xuất không nặng bằng khắc nhập, nhưng cũng là xấu, tuy chế ngự được hoàn cảnh và có những thành công, nhưng phải khổ công hoạt động rất nhiều. Được Nhân hòa đúng bộ Sát Phá Liêm Tham như tại Mệnh. Lại được thêm một yếu tố quan trọng: sao Triệt tại đây cởi gỡ cái Tuần của Mệnh nên vận mạng sáng ra, được ổn định hơn.

Đương số trải qua những phen hứng khởi, hoạt động nhiều, đường làm ăn đều hòa hơn, tuy có vài trận đau ốm. Nhưng gọi là thành công như ý muốn thì không có. Tuy nhiên, việc làm ăn, hoạt động và hứng khởi, đều hơn trước, khá hơn trước, cho phép sắm sửa trong nhà, sống sung túc hơn.

Đại vận 52-61 – Đại vận tại Thân, thuộc Thân Tí Thìn, Thủy sinh cho Mộc của tam hợp tuổi. Được Thiên thời, cung Đại vận thuộc Kim, so với mệnh Hỏa là khắc nhập: vẫn phải tranh đấu nhiều để khắc phục hoàn cảnh. Chính tinh gặp thế Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật Đại vận phải giảm kém. Mất yếu tố Triệt cởi gỡ Tuần trong Đại vận trước. Tuy nhiên, yếu tố Thiên thời là quan trọng.
Trong đại vận này, đương số đã bị một vài tật bệnh tưởng nguy nhưng thoát cả. Việc làm ăn được đều hòa và có phần sung túc nhờ được người tốt giúp đỡ. Nhưng đại vận này mới được phân nửa, chưa cho biết rõ hơn.
Muốn rõ chi tiết, phải coi nhưng trung tinh và hung tinh khác trong các cung.

Sự quan trọng của yếu tố Đại vận

-Yếu tố Đại vận rất quan trọng vì nó đứng chủ cho các tiểu vận. Các tiểu vận khá hay xấu là do Đại vận mà ra.

-Phần nào, Đại vận cho phép bốc lên một cách khốc liệt theo Mạng, hoặc có thể vùi dập xuống đến đất đen.
Như một người Mệnh thường nhưng mấy chục năm, chỉ làm những công việc thông thường. Nhưng gặp Đại vận được cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa, bổng bộc phát dữ dội. Nhưng qua khỏi Đại vận đó, lại tụt thang, trở về nếp sống cũ.

-Một sinh viên có một cung mệnh rất tốt, tương lai huy hoàng. Gặp phải đại vận mà cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa cùng hỏng, thế là đương nhẹ bước thang mây và có tương lai hứa hẹn huy hoàng, anh ta bị nạn lớn và từ trần. Xem lá số, không thấy Mệnh và Phúc chỉ sự yểu vong – nhưng xem đến Đại vận, thấy hỏng cả mấy yếu tố, nên chết. Đại vận thật là ghê gớm vậy (lá số của anh sinh viên này sẽ được cụ Thiên Lương dẫn giải trong số giai phẩm tới)

Đó chỉ là một yếu tố để ấn định tai họa nặng. Cũng có những lá số được Thiên thời hay Địa Lợi hay Nhân Hòa, nhưng bị chết, là vì còn những yếu tố khác.

KHHB số 74G


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kinh nghiệm tử vi của cụ Thiên Lương: những bí quyết giải đoán đại vận

5 lỗi phong thủy hao tài khiến tiền bạc "đội nón ra đi"

Dù đã rất cố gắng trong công việc và thắt chặt chi tiêu nhưng tiền bạc vẫn hao hụt, hãy kiểm tra ngay xem nhà bạn có đang mắc những lỗi phong thủy hao tài dưới
5 lỗi phong thủy hao tài khiến tiền bạc "đội nón ra đi"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dù đã rất cố gắng trong công việc và thắt chặt chi tiêu nhưng tiền bạc vẫn hao hụt, hãy kiểm tra ngay xem nhà bạn có đang mắc những lỗi phong thủy hao tài dưới đây không.


► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy phòng ngủ và những ảnh hưởng đến gia chủ

5 loi phong thuy khien tien bac doi non ra di  hinh anh
 
Nước rò rỉ là một trong những lỗi phong thủy khiến tiền bạc tiêu tán nhanh chóng. Những vết nứt, những lỗ rò đường ống nước, thiết bị vệ sinh cần phải bịt lại, vòi nước ở bồn rửa bát không nên thẳng với đường thoát nước, nếu không tiền của sẽ theo đó mà chảy khỏi nhà. 
 
Lỗi phong thủy hao tài do hệ thống cửa hình chữ "phẩm"(品), tức cửa nhà vệ sinh (hoặc cửa phòng) đặt đối diện với hai cửa phòng khác gây nợ nần chồng chất, tiền làm bao nhiêu cũng chỉ để trả nợ. Biện pháp cải thiện phong thủy tốt nhất là treo một chiếc chuông gió màu vàng ở giữa ba chiếc cửa để giữ tài vận trong nhà. 
 
Trồng cây phát tài là biện pháp phong thủy cầu tài lộc vừa dễ làm vừa hiệu quả nhưng nếu không chăm sóc tốt, để cây khô héo thì sẽ phản tác dụng. Tài lộc của gia chủ cũng sẽ lụn bại như cái cây. Nếu bỗng dưng thấy hao hụt tiền của, hãy kiểm tra mọi cái cây trong nhà.
 
Kiểu nhà “lộ tài” (cửa sổ đối diện của chính) thì tiền vào bao nhiêu ra bấy nhiêu, không còn lại chút nào. Cải thiện lỗi phong thủy hao tài này nên đặt bình phong ở giữa hoặc treo rèm của sổ để ngăn tài bay mất.
 
Lỗi phong thủy hao tài ít người chú ý là kê tủ quần áo sát cửa sổ. Trong phong thủy, tủ quần áo là biểu tượng của tài vận, đặt sát cửa sổ thì như là “ném tiền qua cửa sổ”, nên chuyển ngay.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 lỗi phong thủy hao tài khiến tiền bạc "đội nón ra đi"

Các ngày “Thọ tử” tránh khởi công làm nhà –

Tháng Giêng kỵ ngày Tuất Tháng Bảy kỵ ngày Sửu Tháng Hai kỵ ngày Thìn Tháng Tám kỵ ngày Mùi Tháng Ba kỵ ngày Hợi Tháng Chín kỵ ngày Dần Tháng Tư kỵ ngày Tị Tháng Mười kỵ ngày Thân Tháng Năm kỵ ngày Tý Tháng Mười một kỵ ngày Mão Tháng Sáu kỵ ngày Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

image.ashx

  1. Tháng Giêng kỵ ngày Tuất
  2. Tháng Bảy kỵ ngày Sửu
  3. Tháng Hai kỵ ngày Thìn
  4. Tháng Tám kỵ ngày Mùi
  5. Tháng Ba kỵ ngày Hợi
  6. Tháng Chín kỵ ngày Dần
  7. Tháng Tư kỵ ngày Tị
  8. Tháng Mười kỵ ngày Thân
  9. Tháng Năm kỵ ngày Tý
  10. Tháng Mười một kỵ ngày Mão
  11. Tháng Sáu kỵ ngày Ngọ
  12. Tháng Chạp kỵ ngày Dậu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Thọ tử” tránh khởi công làm nhà –

Sai lầm khi dùng vật phẩm phong thủy quen thuộc

Phong thủy học có nhiều cấm kị, dưới đây là một số sai lầm khi dùng vật phẩm phong thủy, dẫn tới hiệu quả không như mong đợi.
Sai lầm khi dùng vật phẩm phong thủy quen thuộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy học có nhiều cấm kị, vì thế, trước khi quyết định sử dụng bất cứ một vật phẩm nào cũng cần tìm hiểu kĩ càng, cụ thể. Dưới đây là một số sai lầm khi dùng vật phẩm phong thủy, dẫn tới hiệu quả không như mong đợi.

 

1. Tranh sơn thủy: nước chảy ra ngoài


Sai lam khi dung vat pham phong thuy quen thuoc hinh anh 2
 
Nước đại biểu của cải, tài lộc nên khi treo tranh sơn thủy ở phòng khách cần chú ý tới phương hướng dòng nước chảy. Nếu nước chảy ra bên ngoài, phía cửa thì cũng như tiền bạc theo nước ra đi. Tốt nhất là treo tranh phong thủy sao cho phương hướng dòng nước vào phòng ngủ, phòng chính. Đặc biệt, trong phòng ngũ không nên bày tranh “Vạn Mã Bôn Đằng”, “Mãnh Hổ Hạ Sơn”, có ảnh hưởng tới tình cảm vợ chồng.  

2. Kiếm phong thủy: kiếm tuốt vỏ

  Kiếm phong thủy chủng loại rất đa dạng như Thất Tinh kiếm, Đào Hoa Kiếm, với nhiều loại chất liệu, công năng, tác dụng, có hiệu quả phong thủy rất tốt trong việc hóa sát, trừ tà, trấn trạch. Cần chú ý, kiếm phong thủy không thể tuốt vỏ bởi kiếm sắc bén, chứa sát khí, dễ làm tổn thương người.  

3. Gương bát quái: quá xung khắc


Sai lam khi dung vat pham phong thuy quen thuoc hinh anh 2
 
Gương bát quái có công năng hóa sát cao cấp nhất, thường treo trước cửa nhà, mái hiên, trên tường. Sai lầm khi dùng vật phẩm phong thủy này là chỉ coi trọng nhu cầu của gia đình mình mà phương hại đến lợi ích của người khác như treo gương bát quái chiếu thẳng vào nhà người khác. Vì thế, khi dùng gương bát quái, cần lưu ý 3 điểm chính: 1. nên treo gương vào 12 giờ trưa, 2. trước khi dùng phải làm lễ khai quang, 3. treo gương phản xa không ảnh hưởng tới phòng ốc, nhà cửa của người khác.  

4. Cá phong thủy: đặt sai phương vị

  Nuôi một bể cá phong thủy là phương pháp đổi vận rất tốt nhưng không thể muốn đặt đâu thì đặt. Trên thực tế, đặt bể cá ở sai phương vị có thể dẫn tới thoái tài, lụi tài. Cần chọn đặt bể cá ở tài vị, đối góc với cửa lớn 45 độ.  

5. Cây xanh, hoa tươi: để tùy ý khô héo


Sai lam khi dung vat pham phong thuy quen thuoc hinh anh 2
 
Xoay chuyển càn khôn, mang lại vận trình tốt đẹp nhưng cây xanh, thực vật cũng tiềm tàng nhiều rủi ro phong thủy. Những loại cây mang âm khí nặng nề như loại cây dây leo thì không nên trồng. Hơn nữa, cần chăm sóc cây, hoa thật tốt, nếu héo thì phải bỏ đi ngay, nếu không vận trình sẽ kém may đi.
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

5 tà vật trong nhà ai cũng có, lơ là sẽ rước họa như chơi Cầu điều gì bày cây nấy để cải thiện phong thủy văn phòng Xăm phong thủy - thú chơi vượng vận tiềm tàng hiểm nguy
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sai lầm khi dùng vật phẩm phong thủy quen thuộc

Nhà tắm ở vị trí 'xấu xí', tiền mất tật mang!

Hóa giải phong thủy xấu của phòng tắm mà chẳng cần đập đi xây lại!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn có chút quan tâm đến phong thủy thì đều biết khu vực phòng tắm là nơi khó bài trí nhất trong nhà. Có rất nhiều thứ trong phòng tắm ảnh hưởng xấu đến nguồn năng lượng phong thủy tốt và tinh khiết trong gia đình. Thậm chí, nhiều chuyên gia cũng thấy bài trí phong thủy phòng tắm quả thật là một thử thách.

Mỗi người có một cách riêng để hóa giải các nguồn năng lượng xấu xuất hiện ở khu vực phòng tắm, tùy vào vị trí của căn phòng trong ngôi nhà. Dưới đây là danh sách 5 vị trí phong thủy phòng tắm tồi tệ nhất và một vài mẹo phong thủy để giúp trung hòa các nguồn năng lượng tiêu cực tiềm tàng.

1. Phòng tắm ở vị trí trung tâm của ngôi nhà

Vị trí trung tâm được coi như trái tim của ngôi nhà, cũng là điểm giữa của âm dương. Thông thường, mọi người đều muốn nó thông thoáng, tràn đầy áng sáng và đẹp mắt. Do vậy, phòng tắm - vốn được coi là nơi ô uế, để ở giữa nhà là một vị trí cực kì xấu. Bạn sẽ làm gì nếu phòng tắm của bạn ở trung tâm của ngôi nhà? Bạn có đặt một tấm gương lớn trên cửa để hóa giải?

 nha tam o vi tri 'xau xi', tien mat tat mang! - 1

Đầu tiên và trước hết, khi phòng tắm ở vị trí trung tâm của ngôi nhà, bạn phải liên tục nỗ lực để giữ phòng tắm luôn gọn gàng và sạch sẽ. Ngoài ra còn có các yếu tố khác để khắc phục:

- Trang trí phòng tắm thật đẹp

- Luôn để ý đến chất lượng không khí. Đừng để nhà tắm bốc mùi.

- Quan tâm đến chất lượng ánh sáng trong phòng tắm của bạn.

- Thêm các đồ nội thất có yếu tố Lửa hoặc Đất trong phòng - đó có thể là do màu sắc, hình dạng, hoặc các đồ trang trí. Hai yếu tố này rất tốt cho năng lượng trung tâm của ngôi nhà. Nguyên tốt Đất giúp cân bằng yếu tố Thủy có quá nhiều trong phòng tắm.

2. Cửa phòng tắm đối diện cửa chính

Lý do mà khi cánh cửa phòng tắm đối diện với cửa chính được coi là phong thủy xấu rất đơn giản: năng lượng trong vũ trụ đi vào nhà qua cánh cửa phía trước. Nếu phòng tắm của bạn 'đối mặt' với cửa trước, hầu hết năng lượng tốt sẽ dễ dàng thoát ra qua các lỗ cống trong phòng tắm. Lúc này, rất  ít hoặc không có năng lượng phong thủy tốt còn lại để nuôi dưỡng ngôi nhà.

- Luôn đóng cửa phòng tắm để giữ năng lượng trong nhà, không bị thất thoát.

- Tạo năng lượng phong thủy tốt trong phòng tắm

- Tập trung cải thiện phong thủy cửa trước để thu hút càng nhiều năng lượng tích cực.

3. Phòng tắm nằm ở vị trí tiền tài

Phòng tắm nằm đúng vị trí tiền tài (góc Đông Nam) của ngôi nhà quả thật là một thách thức lớn. Tuy ảnh hưởng đến phong thủy chung nhưng cũng không hẳn là quá xấu để vô phương cứu chữa.

 nha tam o vi tri 'xau xi', tien mat tat mang! - 2

- Màu sắc: chọn lựa trong các màu sau đây để sơn tường hay trang trí

Mộc: Nâu, Xanh

Thủy: Xanh biển, Đen

Thổ: Vàng cát, vàng sáng

- Tre: Cây tre là một biểu tượng của sự may mắn trong phong thủy. Một chậu 8 cây tre nhỏ trong phòng tắm sẽ giúp hóa giải năng lượng xấu

- Đá quý: Bạn có thể để một vài viên đá quý nhiều màu trong phòng tắm - vừa trang trí, vừa tốt cho phong thủy như hổ phách, thạch anh tím, ngọc,... 

- Tranh ảnh: Treo một bức tranh biểu trưng cho sự giàu có, tiền vào như nước trong phòng tắm để thu hút tài lộc vào nhà.

- Sang trọng: Một không gian xa xỉ, thoải mái như spa rất cần thiết khi vị trí phòng tắm ở góc Đông Nam của ngôi nhà

- Sạch sẽ: Dù bạn có hóa giải đủ mọi cách thì quan trọng nhất là phải giữ cho phòng tắm sạch sẽ, sáng sủa và thoáng khí. 

- Bồn cầu: Sau khi đi vệ sinh, bạn luôn phải đóng nắp bồn cầu để tránh tiền bạc theo nước chảy ra ngoài.

4. Cửa phòng tắm đối diện cửa bếp

Cửa nhà bếp đối diện với cửa nhà tắm là một trong những cấm kị phong thủy phòng tắm nhiều người biết. Chưa nói đến vấn đề phong thủy, không một gia đình nào muốn mùi hôi của nhà vệ sinh dễ dàng ám vào mùi thức ăn cả.

Theo phong thủy, năng lượng của phòng tắm (ô uế, thất thoát) không nên trộn lẫn với nguồn năng lượng của bếp (dinh dưỡng, ấm áp, tình yêu). Hơn thế nữa, yếu tố Thủy của phòng tắm kị hoàn toàn với yếu tố Lửa của bếp.

 nha tam o vi tri 'xau xi', tien mat tat mang! - 3

Mục tiêu của bạn là tạo ra càng nhiều vật cản càng tốt giữa nhà bếp và phòng tắm, và đây là một số mẹo phong thủy đơn giản có thể cân nhắc nếu bạn không muốn phải đập nhà sửa lại.

- Luôn đóng cửa phòng tắm.

- Giữ phòng tắm thơm tho

- Tìm một cách sáng tạo để vạch rõ ranh giới hai phòng. Có thể là một chậu cây cao, một bức bàn che hay một cánh cửa kính ở cửa nhà bếp.

- Sơn hai màu khác nhau để xác định và tách biệt hai không gian.

- Tạo điểm nhấn để thu hút các nguồn năng lượng đang bị trộn lẫn mà vẫn đẹp nhà. Một bức tranh khổ lớn ở mảng tường giữa là một gợi ý không tồi.

5. Phòng tắm ở trên phòng ngủ

Phòng tắm ở trên phòng ngủ sẽ tạo áp lực cho giấc ngủ của bạn. Có một vài cách để bạn có thể giảm bớt gánh nặng trong phong thủy phòng tắm.

 nha tam o vi tri 'xau xi', tien mat tat mang! - 4

- Hạn chế sử dụng nhà tắm này mà chỉ khi nào thật sự cần thiết.

- Kê giường phòng ngủ tránh vị trí phía dưới bồn cầu

- Trang trí phòng tắm và phòng ngủ theo hai phong cách đối lập nhau. Ví dụ phòng ngủ nhẹ nhàng thì phòng tắm nên rực rỡ và ngược lại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà tắm ở vị trí 'xấu xí', tiền mất tật mang!

Bàn chân của tỉ phú có điều gì khác biệt?

Những người nhiều tiền của thường có tướng bàn chân khác biệt so với người bình thường. Dưới đây là những sự khác biệt đó.
Bàn chân của tỉ phú có điều gì khác biệt?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Ngón chân thứ hai dài hơn ngón chân cái

Ban chan cua ti phu co dieu gi khac biet hinh anh
 
Trong nhân tướng học gọi đây là kiểu tướng chân Hy Lạp. Từ xa xưa, các vị vua chúa cổ đại hay những người nắm giữa vị trí cao trong xã hội đa phần đều có kiểu chân với ngón chân thứ hai nổi trội, dài hơn tất cả những ngón chân khác. Chủ nhân của tướng chân này là người quyết đoán, có khả năng lãnh đạo tốt, tinh thần trách nhiệm cao, kể cả trong công việc và cuộc sống.

Hơn thế, người này tính tình sôi nổi, lúc nào cũng căng tràn sức sống nên dỡ trở thành trung tâm của mọi sự chú ý. Nhờ những mối quan hệ hài hòa, họ dễ dàng đạt được thành công hơn so với người khác.

2. Ngón chân cái, ngón thứ hai và ba bằng nhau

Độ dài ba ngón chân cái, thứ hai và thứ ba bằng nhau được gọi là kiểu chân La Mã. Người có tướng chân này tính tình hài hòa, hướng ngoại, dễ được mọi người yêu mến. Ngoài ra, người này có tính cách độc lập, tự tin vào bản thân, ghét phải phụ thuộc vào người khác nên lúc nào cũng cố gắng để tìm kiếm con đường phát triển của riêng mình.

Bên cạnh đó, người này còn có số khởi nghiệp sớm, ban đầu gặp không ít khó khăn, trở ngại nhưng cuối cùng thành công rực rỡ, hưởng cuộc sống vinh hoa phú quý.

Ban chan cua ti phu co dieu gi khac biet hinh anh
 
3. Ngón chân cái dài nhất

Kiểu chân này còn được gọi là chân Ai Cập. 5 ngón của bàn chân hình thành một cái dốc với đỉnh dốc là ngón chân cái.

Chủ nhân kiểu chân này có cá tính mạnh mẽ, tự tin vào bản thân nhưng đôi khi thái quá trở thành kiêu căng, ngạo mạn. Tuy nhiên, khi đã quyết tâm làm việc gì họ sẽ nỗ lực tới cùng. Do đó, đây cũng là một trong tướng chân của người giàu có, không phải lo lắng nhiều về vật chất.

4. Đặc điểm móng chân

Những người có móng chân hình tròn, trơn bóng, sắc hồng hào thường có số giàu sang phú quý. Đặc biệt nếu là nữ giới thì có mệnh làm phu nhân, không những được hưởng tiền bạc từ chồng mà còn có kẻ hầu người hạ để sai khiến. Nếu cộng thêm đặc điểm móng chân cụp xuống dưới càng chứng tỏ người này giàu sang, có thể trở thành tỉ phú.

Theo Nguoiduatin

► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn chân của tỉ phú có điều gì khác biệt?

Người tuổi Sửu hợp với tuổi nào?

Bộ tam hợp Tỵ - Dậu - Sửu bao gồm người sinh vào các năm Tỵ, năm Dậu và năm Sửu.
Người tuổi Sửu hợp với tuổi nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bộ tam hợp Tỵ - Dậu - Sửu bao gồm người sinh vào các năm Tỵ, năm Dậu và năm Sửu.

- Năm Dậu là các năm: 1945, 1957, 1969, 1981, 1993, 2005, 2017...
- Năm Tỵ là các năm: 1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001, 2013...
- Năm Sửu là các năm: 1949, 1961,1973, 1985, 1997, 2009, 2021...

 

Tuổi Sửu kết hợp với tuổi Tỵ thường đưa đến một tình yêu đầy ngọt ngào; kết hợp với tuổi Dậu thì hứa hẹn là một cuộc hôn nhân hạnh phúc viên mãn.

Người tuổi Sửu và người tuổi Tỵ

Sửu và Tỵ khi kết hợp sẽ có quan hệ tương hỗ. Sửu mạnh mẽ và đáng tin cậy bị hấp dẫn bởi Tỵ đầy sức quyến rũ và nhiều tham vọng. Ngược lại, Tỵ thấy sức mạnh của Sửu rất lôi cuốn và là niềm an ủi. Cả 2 đều biết trân trọng năng lực của nhau. Sự hỗ trợ lẫn nhau khiến mối quan hệ giữa Sửu và Tỵ ngày càng bền chặt theo thời gian.

Về phương diện quyền lực, những mưu lược của Tỵ có ảnh hưởng lớn hơn Sửu, nhưng chính Sửu lại là người hoàn thành những công việc to lớn, quan trọng. Quan hệ của họ không bị ảnh hưởng bởi thế lực bên ngoài, những ước hẹn của họ sẽ mạnh mẽ và trường tồn. Sự kết hợp này sẽ đưa đến 1 tình yêu thật bền vững.

tuoi ty (6)
 

 


Tỵ thuộc hành Hỏa, Sửu thuộc hành Thổ, Hỏa sinh Thổ. Trong mối quan hệ giữa Sửu và Tỵ thì Tỵ sẽ hỗ trợ Sửu. Ngược lại, Sửu có thể làm tiêu hao năng lượng của Tỵ nếu như Tỵ không được bổ sung thêm Hỏa, hoặc được Mộc giúp đỡ. Với bản chất tương hỗ lẫn nhau nên trong quan hệ này, Tỵ chấp nhận thiệt thòi vì Sửu và không có gì ngạc nhiên khi Sửu dành sự yêu quý hết mình cho Tỵ.

Người tuổi Sửu và người tuổi Dậu

Sẽ là sự kết hợp đúng đắn nếu Sửu và Dậu đi đôi với nhau. Họ sẽ biết hỗ trợ lẫn nhau. Cả 2 đều là người sống thực tế, có tính cách kiên cường, sẵn sàng hy sinh cho việc lớn. Trong tình cảm, cả 2 đều mang quyết tâm đi đến 1 cuộc hôn nhân thành công và hạnh phúc. Kết quả là họ được sống trong 1 ngôi nhà, trong đó mọi thứ đều vận động rất nhịp nhàng, hoàn hảo.

Những công việc Dậu làm thường đưa đến hiệu quả khá rõ, trong khi đó công việc của Sửu thường nghiêng về tính điểm xuyết, trang trí. Sửu nhẫn nại, nhường nhịn trước xu hướng thống trị của Dậu, còn Dậu lại khá thực dụng và hiểu được sự lảng tránh, quanh co của Sửu. Quan hệ của họ có sự ràng buộc, hứa hẹn những thành công và kết quả lâu bền.

Sửu thuộc hành Thổ, Dậu thuộc hành Kim. Thổ sinh Kim nên người này sẽ hỗ trợ cho người kia. Sửu rất vui khi làm người hỗ trợ, còn Dậu thích nhận được sự hỗ trợ. Sửu có thể ngưỡng mộ những tham vọng lớn lao của Dậu.

(Theo Phong thủy trong tình yêu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Sửu hợp với tuổi nào?

Infographic: 8 loại khổ trên đời ít ai tránh khỏi

Khổ là một khái niệm quan trọng của Phật giáo. Khổ là một trong ba tính chất của sự vật và được đúc kết trong câu nhận định Đời là bể khổ.
Infographic: 8 loại khổ trên đời ít ai tránh khỏi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm

Infographic 8 loai kho tren doi it ai tranh khoi hinh anh
 
Không phải chỉ là những cảm thụ khó chịu mới là Khổ; Khổ dùng để chỉ tất cả mọi hiện tượng vật chất và tâm thức, xuất phát từ Ngũ uẩn, chịu dưới quy luật của sự thay đổi và biến hoại. Như thế tất cả những điều an lạc đang có cũng là khổ vì chúng sẽ hoại diệt, xét theo hình thức sự việc thì có bát khổ.

Infographic 8 loai kho tren doi it ai tranh khoi hinh anh goc
 

Infographic 8 loai kho tren doi it ai tranh khoi hinh anh goc 2
 

Infographic 8 loai kho tren doi it ai tranh khoi hinh anh goc 3
 

Infographic 8 loai kho tren doi it ai tranh khoi hinh anh goc 4
 

Infographic 8 loai kho tren doi it ai tranh khoi hinh anh goc 5
 
Infographic 8 loai kho tren doi it ai tranh khoi hinh anh goc 6
 

Infographic 8 loai kho tren doi it ai tranh khoi hinh anh goc 7
 

Infographic 8 loai kho tren doi it ai tranh khoi hinh anh goc 8
 

Infographic 8 loai kho tren doi it ai tranh khoi hinh anh goc 9
 
Kiếm Phong
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Infographic: 8 loại khổ trên đời ít ai tránh khỏi

Cách hóa giải thiên trảm sát –

Nhà bị phạm vào thế "Thiên trảm sát" như bị một thanh đao "trời" chém xuống nhà, đây là thế phong thủy xấu, nguy hại đến tài lộc cũng như sức khỏe của mọi người trong gia đình. 1. Tình huống nhà bị Thiên trảm sát. - Thiên trảm sát là phía trư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà bị phạm vào thế “Thiên trảm sát” như bị một thanh đao “trời” chém xuống nhà, đây là thế phong thủy xấu, nguy hại đến tài lộc cũng như sức khỏe của mọi người trong gia đình.

1. Tình huống nhà bị Thiên trảm sát.
–         Thiên trảm sát là phía trước của ngôi nhà có hai tòa nhà cao đứng song song nhau tạo thành 1 khe hở, nhìn trông như một thanh đao trảm xuống nhà. cách hóa giải thiên trảm sát Nhà bị “Thiên trảm sát” sẽ khiến cho dòng dương khí bay đến ngôi nhà nhiều hơn. Vì tại khe hở của hai tòa nhà sự lưu thông của không khí rất mạnh, tạo ra nhiều dòng sát khí và dương khí bay đến ngôi nhà. Khi đó người sống trong ngôi nhà mà bị “Thiên trảm sát” sẽ hay nóng tính, hay căng thẳng, hay bị bệnh huyết quang, suy nhược tinh thần, lâu sẽ bị bệnh, thương tật; Đặc biệt là trong công việc hay làm ăn thường làm đến nơi lại bị hỏng, làm được bao nhiêu thì tiền tài lại đi hết bấy nhiều. Công việc hay bị tiểu nhân quẫy nhiễu, ám hại.

–         Cách hóa giải: ta có thể dùng một loạt các phương pháp để hóa giải: 1.     Dùng hệ thống cây cảnh lá kim hay một chậu cây cảnh có tán lá to che chắn trước cửa chính để lá cây có nhiệm vụ tách các hạt khí màu đen ( khí màu đen là loại khí gây hại cho con người) rơi xuống và chỉ để khí trắng bay vào trong nhà ( khí trắng là dòng khí tốt cho con người). 2.     Dùng 1 mành hạt tròn treo trước cửa nhà để tách khí đen ( hạt tròn có công dụng tách khí rất tốt) 3.     Dùng Gương tiên thiên bát quái ( được khai quang đúng cách, và chọn ngày giờ treo) có tác dụng phóng ra một dòng khí màu xám trắng từ gương theo hình xoắn ốc để tách các dòng khí đen và thanh lọc khí trắng bay vào nhà. 4.     Dùng 1 hoăc 1 đôi “long quy” bằng đồng đặt trước cửa nhà để hóa sát khí từ “Thiên trảm sát”: Long quy bằng đồng có kết cấu đầu rồng còn người là rùa, đầu rồng tác dụng trừ hại tiểu nhân, mai rùa có tác dụng hóa sát mà không chống chọi lại tà khí. Do đó dùng long quy tốt hơn dùng sư tử. 5.     Dùng Một khối đá Phong thủy ( đá thạch anh là tốt nhất) trấn tại trước cửa chính để năng lương cao và độ khúc xạ lớn của đá phong thủy khúc xạ các tia xạ khí của “Thiên trảm sát”, năng lượng của đá sẽ cân bằng và nâng cao năng lương cho ngôi nhà.( giải pháp này rất hiệu quả trong việc mang lại năng lượng, sức khỏe cũng như tài lộc làm ăn cho mọi người sốngtrong ngôi nhà).
 

 

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải thiên trảm sát –

Chọn người xông đất năm Giáp Ngọ

Xông đất là tục lệ lâu đời của người Việt mỗi dịp Tết đến, xuân về. Việc này xuất phát từ mong muốn sang năm mới sẽ gặp nhiều may mắn, suôn sẻ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xông đất hay còn gọi mở hàng là tục lệ lâu đời trong dân gian. Trước đây, người Việt quan niệm người xông đất phải là đàn ông khỏe mạnh, trụ cột trong gia đình, như thế gia chủ mới được một năm tràn đầy may mắn, tài lộc. Giờ đây, nhiều gia đình không còn nặng chuyện xông đất, nghiễm nhiên người đầu tiên đến xông nhà, dù là bà già, trẻ con, phụ nữ, kể cả người trong nhà ra ngoài sau đêm giao thừa mới trở về đều là người xông đất.

Trái lại, một số khác lại quan trọng hóa người xông đất. Trước Tết, gia đình đó phải đi chọn/thuê người hợp tuổi, hoặc hứa hẹn mời ai đó về xông đất cho nhà mình.

Thực tế, điều quan trọng nhất khi chọn người xông nhà đầu năm, đó phải là người vui vẻ, rộng rãi, hạnh phúc (dân gian gọi là người nhẹ vía) thì gia đình được họ "xông" sẽ luôn may mắn, sung túc trong năm mới.


Tục lệ xông đất đầu năm để lấy hên

Còn nếu không, kể cả có hợp tuổi, nhưng khó tính, bủn xỉn thì chưa chắc năm mới đã gặp may. Nên chọn người thân, họ hàng, hay đối tác làm ăn mà ngoan ngoãn, hiền lành, làm ăn tốt. Tuyệt đối tránh thuê người đến mở hàng, xông đất chỉ để hợp tuổi mà không biết tính cách, năng lực... của người ta.

Về tuổi xông đất thích hợp: Dân gian sáng tác ra đủ loại xem xung hợp như phải hợp can, hợp chi, hợp ngũ hành, rồi hợp cả can chi, càng có vẻ chi tiết thì càng kỳ bí, nhằm tăng "tính chính xác", nhưng thực tế đều không phải cầu kỳ như vậy. Chỉ cần xem đơn giản theo tam hợp, lục hợp hoặc chọn người thân vui vẻ, nhẹ nhàng như đã nói ở trên.

Hướng dẫn chọn người xông đất hợp tuổi theo tam hợp, lục hợp năm Giáp Ngọ:

- Người tuổi Tý: Chọn người xông đất tuổi Sửu, Thân, Thìn.

- Người tuổi Sửu: Chọn người xông đất tuổi Tý, Tỵ, Dậu.

- Người tuổi Dần: Chọn người xông đất tuổi Hợi, Ngọ, Tuất.

- Người tuổi Mão: Chọn người xông đất tuổi Tuất, Hợi, Mùi.

- Người tuổi Thìn: Chọn người xông đất tuổi Dậu, Thân, Tý.

- Người tuổi Tỵ: Chọn người xông đất tuổi Thân, Dậu, Sửu.

- Người tuổi Ngọ: Chọn người xông đất tuổi Mùi, Dần, Tuất.

- Người tuổi Mùi: Chọn người xông đất tuổi Ngọ, Hợi, Mão. 

- Người tuổi Thân: Chọn người xông đất tuổi Tỵ, Tý, Thìn.

- Người tuổi Dậu: Chọn người xông đất tuổi Thìn, Tỵ, Sửu. 

- Người tuổi Tuất: Chọn người xông đất tuổi Mão, Dần, Ngọ.

- Người tuổi Hợi: Chọn người xông đất tuổi Dần, Mùi, Mão.

Nguyễn Mạnh Linh
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn người xông đất năm Giáp Ngọ

Ánh mắt nói gì về tương lai giàu nghèo của bạn

Những người có ánh mắt vô định, đờ đẫn thường lười biếng, thiếu tập trung, khó thành công trong cuộc sống.
Ánh mắt nói gì về tương lai giàu nghèo của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ánh mắt có thần sắc

Đôi mắt này thường bắt gặp ở những người thông minh, linh hoạt và năng động. Họ tiếp thu nhanh, nắm bắt vấn đề tốt và khả năng phán đoán giỏi. Không những thế, họ còn có tinh thần cầu tiến, sẵn sàng đối mặt với khó khăn và đạt được mục đích đề ra. Với những người này, thành công chỉ là vấn đề sớm muộn.

anh-mat-noi-gi-ve-tuong-lai-giau-ngheo-cua-ban

Ánh mắt trong veo

Ánh mắt trong veo nghĩa là đôi mắt có lòng đen, trắng rõ ràng, tỏa ra ánh nhìn hồn nhiên, vô tư, trong sáng. Những người sở hữu đôi mắt này thường để lại ấn tượng tốt đẹp trong mắt người đối diện. Họ thuần khiến, suy nghĩ đơn giản, sống không cầu kỳ, dễ gặp quý nhân mỗi khi khó khăn. Họ cũng dễ thành công trong tương lai, vì cách làm việc nhiệt huyết, tràn đầy năng lượng.

Ánh mắt vô hồn

Những người có ánh mắt vô định, đờ đẫn thường lười biếng, thiếu tập trung, và không có độ tin cậy cao. Trong cuộc sống, họ thiếu tính kiên định, cũng không quyết tâm theo đuổi mục tiêu, việc gì cũng lửng lơ thành ra khó thành công, cuộc sống không ổn định.

Ánh mắt láo liên

Ánh mắt láo liên tức là khi trò chuyện, họ không nhìn thẳng vào mắt đối phương, mà liên tục đảo bên này liếc bên kia. Họ thiếu thành thật, không có độ tin cậy cao, cách làm việc cũng qua loa đại khái, thích trục lợi cho bản thân. Điều đó khiến họ gặp nhiều khó khăn khi tạo dựng mối quan hệ với mọi người, cuộc sống cũng vì thế mà không thuận lợi.

Maruko


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ánh mắt nói gì về tương lai giàu nghèo của bạn

Đặc tính của sao Long Trì và sao Phượng Các

Cùng tìn hiểu về đặc tính, ý nghỉa của bộ đôi sao Long Trì và Phượng Các. Sao Long Trì thuộc dương thủy và Sao Phượng Các thuộc dương thổ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Long Trì và sao Phượng Các

Đặc tính của sao Long Trì và sao Phượng Các

Tìm hiểu về đặc tính của sao Long Trì và sao Phượng Các

Sao Long Trì thuộc dương thủy, chủ về phú quý, là sao khoa cử. Nam mệnh chủ về thông minh lanh lợi, lạc quan cởi mở, tự cho mình là thanh cao, khí độ trầm tĩnh, chín chắn, thích ăn uống, có thể gần gũi với người quyền quý, bước vào xã hội thượng lưu, nổi tiếng, danh lợi song toàn. Nữ mệnh chủ về dung mạo thanh tú, đa trí đa tài, đoan trang cao quý, thông minh lịch sự, tâm chí kiên định, giữ mình trong sạch.

Sao Phượng Các thuộc dương thổ, chủ về phúc quý, là sao khoa cử. Nam mệnh chủ về thông minh mẫn tiệp, diện mạo thanh tú, cơ trí, có phong độ, có tài văn nghệ, chú trọng phong thái. Nữ mệnh xinh đẹp, thông minh, vượng phu ích tử, đức hạnh.

Sao Long Trì chủ về khí chất thanh cao, chín chắn, có chiều sâu, có khả năng cảm hóa, khiến người khác cảm thấy thoải mái. Sao Phượng Các có phong thái xuất chúng, hoạt bát, hướng ngoại, có thể khiến người ta thích thú, có công năng trang sức chỉnh sửa. Hai sao đều có thể khiến người ta quý trọng, có thể giảm tính cô độc cao ngạo, làm đẹp cuộc đời.

Hai sao Long Trì, Phượng Các đồng cung, giáp cung hoặc tam hợp hội chiếu đều đẹp, có thể như gấm thêu hoa, chuyển nguy thành an, được người khác công nhận. Nếu chia ra đứng một mình thì luận bình thường, nhưng cũng chỉ về phúc. Nếu sao Long Trìsao Phượng Các hội chiếu với sao Thiên phủ, sao Thiên Tướng thì lại càng cát, thăng tiến nhanh chóng, an nhàn hưởng phúc. Nếu hội chiếu Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Khoa, chủ về tư duy mẫn tiệp, đầu óc thông minh, thành tích xuất sắc, thi cử may mắn, thường được khen thưởng, Vận hạn lúc nhỏ mà gặp Long Trì, Phượng Các tại bản cung hoặc cung tam hợp thì lợi cho việc học hành và thi cử, trung niên thì lợi cho thăng tiến bản thân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Long Trì và sao Phượng Các

Top 3 con giáp giúp chồng đếm tiền mỏi tay cả đời

Những người phụ nữ này có vận số rất tốt, sẽ giúp bạn may mắn giàu sang cả đời. 1. Tuổi Hợi Những người phụ nữ cầm tinh con giáp này là người rất tháo vát, hay làm, việc nhà và việc cơ quan đều làm rất tốt. Những người phụ nữ tuổi Hợi thường là những người rất hào phóng, rộng rãi, không hề tính toán chi li với chồng mình, nhiều lúc họ rất thấu tình đạt lý. Kể cả có những lúc sự nghiệp của chồng mình không được thuận lợi, họ cũng có thể dùng lời nói mà khích lệ chồng, để chồng có được sự tự tin, hơn nữa chồng có thể đi từ thất bại bước đến thành công.
Top 3 con giáp giúp chồng đếm tiền mỏi tay cả đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phụ nữ tuổi Hợi có thể đưa ra cho chồng mình những lời khuyên hay và những lời nhắc nhở đúng lúc, chẳng hạn như việc đề phòng đối phương “vong ân bội nghĩa”. Họ còn là người có tài vận tốt, hơn nữa họ đều rất giỏi việc giải quyết các mối quan hệ gia đình, đặc biệt là quan hệ mẹ chồng nàng dâu, họ có thể giúp chồng giải quyết nỗi ưu lo, vì vậy những người phụ nữ tuổi Hợi rất có thể giúp được chồng giàu sang phát đạt.   2. Tuổi Thân   Những người phụ nữ tuổi Thân thì vô cùng thông minh tháo vát, bất luận lúc nào cũng đều cho chồng mình sự giúp đỡ vô điều kiện. Sự nhiệt tình, tự tin, tinh thần trách nhiệm cao của họ khiến người khác ngưỡng mộ. Những người phụ nữ tuổi Thân thông minh, sống hòa nhã với mọi người, làm việc với bất cứ ai cũng đều hòa hợp, đối xử với mọi người rất rộng rãi, hào phóng. Nói chung, trong sự nghiệp hay trong những lĩnh vực khác họ đều khiến chồng mình cảm thấy vô cùng tự hào.   3. Tuổi Sửu   Những người phụ nữ tuổi Sửu rất chăm chỉ tháo vát, những công việc trong nhà họ đều làm rất chăm chỉ, cần cù chịu khó. Có những lúc sự nghiệp của chồng không được thuận lợi thì họ vẫn tin tưởng chồng mình có thể làm được, tin rằng tiền đồ của chồng sẽ có ngày khởi sắc, trước nay chưa từng oán trách điều gì. Hơn nữa, bất luận là về vật chất hay tinh thần thì những người phụ nữ tuổi Sửu đều giúp đỡ chồng mình, vì vậy họ cũng là những người giúp chồng phát đạt, thành công.

Theo Phununews

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp giúp chồng đếm tiền mỏi tay cả đời

5 kiểu miệng giàu sang trọn đời

Miệng to, đôi môi dày, hay khóe miệng hướng lên trên... là những đặc điểm đem đến cho bạn sự giàu sang đấy.
5 kiểu miệng giàu sang trọn đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Miệng to, đôi môi dày rộng

Người có tướng miệng này rất nghĩa khí, họ chú trọng nuôi dưỡng và rèn luyện phẩm chất của bản thân. Do coi trọng nghĩa khí và vui vẻ giúp đỡ mọi người nên có nhiều bạn tri âm, tri kỷ. Trong cuộc sống và công việc, họ có thể đưa cho người khác sự giúp đỡ thiết thực nhất nên cũng nhận được sự trợ giúp tương tự từ quý nhân và bạn bè khiến công việc phát triển suôn sẻ, tiền tài cũng vì thế mà hưng thịnh. Nếu có thể duy trì được tính cách này thì họ sẽ có số mệnh giàu sang phú quý.

e300bcd83706b6ec96b18f23bbc147-7880-3520

2. Đôi môi có đường nét rõ ràng, đầy đặn và hồng hào

Người có tướng miệng này luôn duy trì thái độ tích cực để đối mặt với mọi vấn đề trong cuộc sống và công việc. Họ dùng sự vui vẻ để thúc đẩy bản thân tiến lên phía trước. Bước vào tuổi trung niên sẽ là thời đại hoàng kim để sự nghiệp của họ phát triển. Nếu có thể nắm chắc thời cơ, họ có thể dễ dàng gặt hái thành công hơn người khác.

3. Đôi môi hồng hào đều đặn, cười không hở răng

Người tướng miệng này rất có phúc, thích ăn uống. Họ thích hợp bước vào con đường làm quan, dễ nhận được sự ưu ái và trọng dụng của cấp trên so với người khác. Nếu thể hiện sự tích cực, họ có thể cải thiện và phát huy được tiềm năng của bản thân. Sau khi vào độ tuổi trung niên, thế mạnh này càng thể hiện rõ ràng, con đường thăng quan tiến chức cũng ngày càng vững vàng.

4. Đôi môi dày rộng, khóe miệng hướng lên trên

Người có tướng miệng này xuất thân trong gia đình có bối cảnh rất tốt, họ thường nhận được sự giúp đỡ và ủng hộ của người thân nên cũng dễ đạt được thành công trong sự nghiệp. Phong cách làm việc tưởng qua loa nhưng thực chất rất cẩn thận nên nhận được lời khen ngợi từ mọi người. Tính cách của họ vui vẻ, dịu dàng, không dễ xích mích với người khác, tâm tính hiền lành vì thế sức khỏe rất tốt.

gia-phun-xam-moi-1-2610-1422593194.jpg

5. Miệng trơn bóng và nhỏ như hoa anh đào

Con gái có tướng miệng này đa phần rất xinh đẹp và sang trọng. Điểm đặc trưng của họ là miệng nhỏ như em bé, môi như bôi son, hồng hào và trơn mịn, răng giống như ngọc thạch, đều và thẳng tăm tắp. Lúc cười cảm xúc của họ như toát lên toàn bộ khuôn mặt, rất có tiềm năng trở thành quan to quyền quý.

Chocopie (theo QQ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 kiểu miệng giàu sang trọn đời

Trùng tang là gì? Cách hóa giải trùng tang?

Trùng tang là hiện tượng tâm linh đáng sợ trong dân gian và là nỗi lo lắng của các tang gia. Trùng tang là gì? Có cách nào để hóa giải trùng tang hay không?
Trùng tang là gì? Cách hóa giải trùng tang?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Trung tang la gi Cach hoa giai trung tang
 

1. Khái niệm trùng tang

  Trùng tang là gì? Hiện tượng một người mất vào thời điểm không đúng căn số khiến nhiều người trong gia đình, họ hàng, dòng tộc chết theo được gọi là trùng tang. Trong khoảng thời gian chưa mãn tang (3 năm) lại có thêm tang, đặc biệt là đại tang (người mất là ông, bà, cha, mẹ, con cái, anh chị em ruột) thì khả năng cao là gia đình đó bị trùng tang.   Gia đình bị trùng tang trong cùng một thời điểm phải mang ít nhất hai vòng khăn tang, liên tiếp đưa tiễn người thân, cần phải xem lại ngày giờ mất của người chết đầu tiên để xem có điều gì sai lầm, có sai căn sai số hay không để phòng bị, hóa giải, tránh những cái tang tiếp theo.   Trùng tang có nặng có nhẹ, nặng nhất là trùng tang liên táng, có thể khiến một dòng họ đông đúc thiệt hại nhiều nhân khẩu, trở nên suy tàn. Cách tính trùng tang nặng nhẹ mà dân gian thường hay áp dụng theo thứ tự ngày, tháng, giờ năm.    Tức là trùng tang ngày là nặng nhất, trong họ 3 đời có 7 người chết theo. Tiếp đến là trùng tang tháng, trong họ 2 đời có 5 người chết theo. Trùng tang giờ trong họ một đời có 3 người chết theo. Trùng tang năm là nhẹ nhất.   Có nhiều cách tính trùng tang, cần nắm vững nguyên tắc 3 trường hợp khi mất để xác định người nhà mình có trùng tang hay không:   Nhập mộ: người mất ra đi đúng căn đúng số, an táng rồi sẽ trở về với đất, không còn liên quan tới dương gian. Đây là trường hợp an lành, yên nghỉ, chỉ trong trong các yếu tố giờ, ngày, tháng, năm mất và tuổi người mất có một yếu tố là nhập mộ thì cát lợi, con cháu không cần lo lắng về trùng tang.   Thiên di: người mất ra đi tuy chưa phải căn số nhưng theo ý trời nên không quá hung hiểm, trong nhà chỉ mất mát tài sản, kiện tụng, phân ly chứ không thiệt hại về nhân khẩu.   Trùng tang: người mất không đúng căn số, không hợp mệnh nên còn lưu luyến dương gian, muốn kéo người đi cùng nên dẫn tới hiện tượng người trong nhà chết theo liên tiếp.  

2. Cách hóa giải trùng tang

  Trùng tang là hiện tượng đáng sợ, chưa có lý giải nhưng rất nhiều người tin tưởng bởi sự thực nó đã từng xảy ra với nhiều gia đình. Khi người thân mất phạm trùng tang, cần hết sức bình tĩnh để tìm cách hóa giải, bảo vệ an toàn cho những người con sống.   Người nhà nên tới chùa linh thiêng xin ít tro hóa vàng về rải đều thành lớp dưới huyệt mộ rồi mới đặt quan tài lên. Dân gian tin rằng, tro vàng ở chùa mang linh lực có thể trấn yểm vong hồn, không cho người chết quay về quấy nhiễu người sống.
cach hoa giai trung tang
 
Cách thức hóa giải trùng tang hiệu quả nhất và thường được sử dụng nhất là làm lễ trấn trùng tang và “nhốt trùng” lên chùa. Có những ngôi chùa nổi tiếng về độ thiêng và có thể trấn trùng mạnh như chùa Hàm Long ở Bắc Ninh. Nơi đây ngày nào cũng cúng cháo thí thực cho vong hồn và cầu kinh siêu thoát. 
Xem thêm bài viết Có đúng là tích cực niệm Phật thì sẽ trừ được ma ám không?
 
Khi áp dụng cách thức này, người nhà không được lập ban thờ tại gia, không được thắp hương cúng khấn kể cả trong ngày giỗ. Mãn hạn 3 năm, trùng yên ổn rồi mới được tới chùa thỉnh về thờ tại nhà.    Dân gian cũng lưu truyền các bài thuốc trấn trùng với các vị thần sa, chu sa, sương luật, địa liền,… buộc kín trong túi gấm để vào quan tài. Hoặc dùng linh phù đặt dưới gối người đã khuất, dùng bùa chú đặt ở ngực, giữa rốn, lót dưới quan tài để trấn tà. Nhưng những cách này được đánh giá là chỉ mang tính tạm thời, phần nào giảm hung hiểm chứ không hóa giải được hoàn toàn.     Một cách thức đến nay ít được sử dụng nhưng vẫn liệt kê ra đây để bạn đọc tham khảo, đó là làm huyệt giả. Chọn một mô đất trống, đào huyệt và đổ tỏi xuống, dùng thần chú, bát quái trận đồ trấn âm trạch rồi lấp đi. Khi chôn người chết ở huyệt mộ chính không làm lễ lớn, tiến hành vào ban đêm thật lặng lẽ. Cách này là du nhập từ Trung Quốc, ở Việt Nam không phổ biến.   Những kiến thức trùng tang là gì và cách hóa giải trùng tang ở trên đều mang tính chất tâm linh dân gian, truyền miệng. Giống như mọi hiện tượng kì bí, khoa học hiện đại chưa xác thực sự tồn tại của trùng tang song vẫn nên thận trọng, có thờ có thiêng, không sợ vạn nhất chỉ sợ nhất vạn, bảo vệ an toàn cho cả gia tộc là quan trọng nhất.
Những đại kỵ trong đám tang cần tránh tuyệt đối Những điều cấm kỵ trong tang gia Những kiêng kị trong đám tang để yên người chết, ổn người sống
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trùng tang là gì? Cách hóa giải trùng tang?

8 cách hóa giải nhà khuyết góc theo quy tắc phong thủy (P1)

Hầu hết những ngôi nhà hiện đại đều bị khuyết góc, gia chủ cần tìm phương pháp để hóa giải nhà khuyết góc, thúc đẩy tài lộc vượng phát.
8 cách hóa giải nhà khuyết góc theo quy tắc phong thủy (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quy tắc phong thủy nhà ở chuẩn nhất là âm dương hài hòa, thiên nhiên hợp nhất. Căn cứ vào nguyên lý thiên địa có thể suy luận dương trạch tốt nhất là hình vuông, như vậy mới có thể hấp thụ nguồn khí từ cả bốn phía cũng như là năng lương từ ngũ hành. Nhưng hầu hết những ngôi nhà hiện đại đều bị khuyết góc, gia chủ cần tìm phương pháp để hóa giải nếu không muốn gặp vận xui, gia đình lao đao.

Vì sao nên hóa giải cho nhà khuyết góc?  

8 cach hoa giai nha khuyet goc theo quy tac phong thuy P1 hinh anh
Ảnh minh họa

 
Dưới đây là 8 phương pháp hóa giải nhà khuyết góc
 
1. Nếu nhà bị khuyết hướng Đông thì gia đình sẽ gặp khó khăn trong việc muốn sinh thêm con trai. Điều này cũng ảnh hưởng rất xấu với người con cả, đặc biệt là con trai, người này thiếu bản bĩnh, so với người bình thường thì khá kém cỏi, nhẹ thì thường xuyên bị bệnh tật đeo bám, thương tích liên miên, nặng thì sát vợ hại con, phải đi tha phương cầu thực. 
 
Cách hóa giải: Ở khu vực hướng Đông của ngôi nhà nên đặt một chậu cây hoặc trồng một bụi hoa, đặt một món đồ chơi có hình con thỏ hoặc tượng uyên ương, cũng có thể dán một cái “Chấn” hoặc bức tranh quẻ Chấn đều có tác dụng hóa giải việc khuyết hướng Đông. Tuy nhiên, theo các chuyên gia thì tốt nhất là nên đặt một món đồ chơi hinh con thỏ là linh nghiệm nhất vì nghe nói Phật tổ thích ca mâu ni là thỏ vương chuyển thế.
 

2. Nếu nhà bị khuyết hướng Đông Nam thì người chịu ảnh hưởng lớn nhất là trưởng nữ, về lâu về dài thực không tốt, khiến cho việc công tác và học tập gặp nhiều bất lợi, hoặc cũng không thể tập trung trong công việc. Mối quan hệ vợ chồng không tốt, khó sinh con hoặc sinh non, gặp phải các bệnh ở tay hoặc xương cổ…, bị tổn thương bởi vật nuôi, khan con hiếm cháu. Tại vị trí khuyết này mà có đặt tháp Văn Xương thì cực kỳ bất lợi trong chuyện học hành của con gái.

Cách hóa giải: Ở khu vực này nên đặt một chậu hoa hoặc trồng một bụi cây, nhưng xét về lâu dài thì nên đặt một món đồ thủ công mỹ nghệ hoặc một một món đồ chơi mới có khả năng hóa giải mạnh nhất.
 
3. Nếu nhà bị khuyết hướng Nam thì người phụ nữ trong gia đình chịu ảnh hưởng lớn nhất, nhẹ thì quá trình công tác, học tập không gặp may mắn, kết hôn muộn, ly hôn, thị lực kém, mắc các bệnh về mắt hoặc các bệnh ngoài da, dung nhan xấu xí, bị bệnh tim, nặng thì chết yểu, thương vong
 
Cách hóa giải: Tại khu vực này có thể đặt một món đồ chơi ô tô màu đỏ thì sẽ được hóa giải.

Cách hóa giải tà khí từ mũi tên độc chĩa vào ngôi nhà
Mũi tên độc chính là các góc nhọn chĩa vào ngôi nhà nhằm phá vỡ luồng sinh khí, mang đến nhiều điều xui xẻo cho mọi thành viên trong gia đình.
4. Nhà bị khuyết hướng Tây Nam thì ảnh hưởng xấu tới người già trong nhà, chủ yếu là lão bà, chủ yếu là thân thể ốm yếu, bệnh tật hoành hành, tâm tình bất an, đa số bị các bệnh về dạ dày hoặc đau lưng, bán thân bất toại, bệnh ngoài da, ruột thừa, trĩ, phù, hôn nhân không thuận hoặc nhiều lần ly hôn. 
 
Cách hóa giải: Tại vị trí này, gia chủ có thể đặt một món đồ chơi hoặc một bức tượng mỹ nghệ hình con dê hoặc một bình trà bằng gốm. Lưu ý là tuyệt đối không nên đặt món đồ có liên quan tới mệnh Sửu, tốt nhất là nên đặt ấm trà gốm sứ.
 
Xem thêm: 8 cách hóa giải nhà khuyết góc theo quy tắc phong thủy (P2)
=> Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Phương Thùy

8 cách hóa giải nhà khuyết góc theo quy tắc phong thủy (P2)
Người trong nhà liên tiếp bị bệnh hoặc công việc chưa thuận lợi, một số người đổ tại số, nhưng thực chất, nguyên nhân nằm chính ở phong thủy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 cách hóa giải nhà khuyết góc theo quy tắc phong thủy (P1)

Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Dần, Mão

Con tuổi Tý, Thìn, Ngọ, Tuất, Hợi: Nhìn chung, gia đình đầm ấm, yên vui. Mọi người luôn quan tâm, đùm bọc lẫn nhau, con cái được cha mẹ yêu thương, chăm sóc
Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Dần, Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Cha mẹ tuổi Dần

- Con tuổi Tý, Thìn, Ngọ, Tuất, Hợi: Nhìn chung, gia đình đầm ấm, yên vui. Mọi người luôn quan tâm, đùm bọc lẫn nhau, con cái được cha mẹ yêu thương, chăm sóc cẩn thận. Tuy nhiên, hai bên vẫn xảy ra những xung đột nhỏ nhưng sẽ được giải quyết ổn thỏa.

- Con tuổi Sửu, Dần, Mão, Tỵ, Mùi, Thân, Dậu: Gia đình có xung khắc, không được yên ấm lắm, con cái hay cãi lại cha mẹ hoặc đi thoát ly sớm. Nhìn chung, cha mẹ và con cái thường không hiểu nhau.

Tuoi Ty (7)
 

2. Cha mẹ tuổi Mão

- Con tuổi Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu: Gia đình tràn ngập tiếng cười, hạnh phúc ấm êm. Tuy nhiên, cha mẹ không nên quá nghiêm khắc với con tuổi Ngọ để con có thể phát triển được tốt nhất.

- Con tuổi Tý, Sửu, Dần, Tuất, Hợi: Gia đình không được hòa thuận lắm, thậm chí còn lạnh nhạt và bế tắc. Cha mẹ ít có điều kiện chăm sóc con cái. Chính vì vậy, con cái cũng không hiếu thuận, hay cãi lại cha mẹ, nói dối hoặc bất đồng quan điểm.

(Theo Đời người qua 12 con giáp)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Dần, Mão

Tử vi thứ 4 của 12 Con Giáp ngày 4 tháng 2 năm 2015 - Tuổi tý - Xem Tử Vi

Tử vi thứ 4 của 12 Con Giáp ngày 4 tháng 2 năm 2015, Tuổi tý, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Tử vi thứ 4 của 12 Con Giáp ngày 4 tháng 2 năm 2015, tu vi Tử vi thứ 4 của 12 Con Giáp ngày 4 tháng 2 năm 2015, tu vi Tuổi tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi thứ 4 của 12 Con Giáp ngày 4 tháng 2 năm 2015

Tử vi thứ 4 của 12 Con Giáp ngày 4/2/2015, hôm nay Canh Tý có sức khỏe không tốt, Qúy Sửu hao tốn tiền của mà không mang lại lợi ích, Nhâm Dần công việc gặp trở ngại.

TỬ VI TUỔI TÝ THỨ 4:

- Bính Tý (Thủy, 19 nam La Hầu nữ Kế Đô) :  Ngày có sự bận rộn về giải đáp, thư tín, đến hẹn, đến kỳ hạn. Gia đạo có hỷ sự, tin vui hoặc có tin tốt của bè bạn ở nơi xa hoặc về công danh, tiền bạc. Hao tài cho tu bổ, mua sắm, tiệc tùng.

- Giáp Tý (Kim, 31 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) :Có sự thay đổi trong công việc, ý tưởng quyết định, hoặc công việc đang tiến hành lại có sự việc khác xảy ra khiến phải tạm ngưng hoặc thay đổi. Sự mong chờ có kết quả hoặc có tài lộc, có tin tốt lành về việc mình mong cầu. Có khách hoặc có bạn đến. Hao tài về vui chơi, giao dịch.

- Nhâm Tý (Mộc, 43 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : Mọi sự chờ đợi đã qua nay đã đến lúc thay đổi, hoặc bắt tay vào công việc. Ngày có nhiều chuyện tình cảm tốt. Có tin vui, hỷ sự. Tài lộc tốt. Tuy nhiên có những người chỉ đến để mà vui chơi hoặc trục lợi, khiến cho hao tốn hoặc sự gặp gỡ không được như ý vì có nhiều quan điểm khác nhau.

- Canh Tý (Thổ, 55 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Mọi việc chỉ nên giới hạn, dù là cuộc vui hoặc giao thiệp cũng có nhiều sự bất lợi cho mình, hoặc chỉ là chuyện vui bình thường, dễ hao tài. Có người cần đến mình giúp đỡ hoặc nghe được tin xấu của họ. Sức khỏe không tốt. Việc mong cầu thường không được như ý, chậm trễ, khó quyết định.

- Mậu Tý (Hỏa, 67 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) :Mọi sự chờ đợi đã qua nay đã đến lúc thay đổi, hoặc bắt tay vào công việc. Ngày có nhiều chuyện tình cảm tốt. Có tin vui, hỷ sự. Tài lộc tốt. Tuy nhiên có những người chỉ đến để mà vui chơi hoặc trục lợi, khiến cho hao tốn hoặc sự gặp gỡ không được như ý vì có nhiều quan điểm khác nhau.

TỬ VI TUỔI SỬU THỨ 4:

- Đinh Sửu (Thủy, 18 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu – 78 nam Vân Hớn nữ La Hầu) :Có sự bạc bẽo, hời hợt trong tình cảm. Ngày có nhiều âu lo, buồn phiền vì có nhiều chuyện xảy ra gây rắc rối, trở ngại cho công việc cũng như sức khỏe, tình cảm. Không nên tin vào người khác hãy tự mình giải quyết lấy công việc của mình. Đi xa, di chuyển không có lợi hoặc phải nhọc công mới có kết quả.

- Ất Sửu (Kim, 30 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Làm gì cũng không nên quá đáng nhất là trong chuyện vui chơi, không có lợi. Có tài lộc nhỏ, hoặc tài lộc chậm chạp nhưng vẫn có kết quả. Có sự dời hẹn, sai hẹn chút ít.

- Quý Sửu (Mộc, 42 nam Vân Hớn nữ La Hầu) :  Nên giới hạn trong mọi việc giao thiệp, dễ gặp chuyện phiền lòng mà lại hao tốn không có kết quả. Tránh mọi chuyện thị phi, tranh cãi. Cẩn trọng khi đi lại, di chuyển. Nên xem trọng về sức khỏe hoặc cần phải suy nghĩ công lao của mình có được bù đắp xứng đáng hay không. Dễ có chuyện phiền hà, mất mát tình cảm, làm ơn nên oán. Tài lộc dễ có sự hao tốn vì những chuyện không đâu.

- Tân Sửu (Thổ, 54 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) :Sức khỏe không tốt. Ngày có nhiều sự hao tốn hay phải lo lắng cho công việc. Có tin buồn. Có người đến đem lại sự bất lợi cho mình. Có tin không tốt của thân nhân, bè bạn trong một chuyến đi hoặc công việc. Tài lộc trung bình. Nên tu bổ, dọn dẹp, làm những công việc cũ.

- Kỷ Sửu (Hỏa, 66 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Nên xem trọng về sức khỏe hoặc cần phải suy nghĩ công lao của mình có được bù đắp xứng đáng hay không. Dễ có chuyện phiền hà, mất mát tình cảm, làm ơn nên oán. Tài lộc dễ có sự hao tốn vì những chuyện không đâu.

TỬ VI TUỔI DẦN THỨ 4:

- Mậu Dần (Thổ, 17 nam Thái Âm nữ Thái Bạch, 77 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Nếu có tài lộc thì cũng phải chi phí trong chuyện giao thiệp, đi lại, chuyện tình cảm. Đến đâu cũng không được trọn vẹn vì có những công việc cần thiết phải làm. Công việc có gặp sự trở ngại, gia đạo có tin buồn hoặc có nhiều chuyện lo âu về sức khỏe, bổn mạng, công danh của mình, người thân. Có người giúp đỡ mình trong việc hoàn trả hoặc chi phí cần thiết.

- Bính Dần (Hỏa,29 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) : Có tin buồn về công danh, tài lộc, cũng như bổn mạng Của người thân, bè bạn. Tuy nhiên cũng có tin vui về sự thay đổi việc làm, hoàn cảnh sống của người thân khác. Ngày của sự đáo hạn, đến hẹn, định kỳ. Có cuộc vui nhỏ. Sự đi lại, di chuyển, có sự lòng vòng hoặc chậm trễ đôi chút. Tài lộc trung bình.

- Giáp Dần (Thủy, 41 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Nên bền chí nhẫn nại với tình trạng hiện tại, mọi việc còn chưa sáng tỏ, nhưng cũng nên bày tỏ ý định của mình để dễ thảo luận khi thay đổi phương hướng làm ăn, công danh, tình cảm. Sự mong cầu về tiền bạc, tình cảm còn trong giai đoạn chờ đợi nhưng sẽ đến.

- Nhâm Dần (Kim, 53 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) :  Nếu có tiền bạc, tài lộc thì cũng phải chi phí trong chuyện giao thiệp, đi lại, chuyện tình cảm. Đến đâu cũng không được trọn vẹn vì có những công việc cần thiết phải làm. Công việc có gặp sự trở ngại, gia đạo có tin buồn hoặc có nhiều chuyện lo âu về sức khỏe, bổn mạng, công danh của mình, người thân. Có người giúp đỡ mình trong việc hoàn trả hoặc chi phí cần thiết.

- Canh Dần (Mộc, 65 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) :  Mọi việc dễ gặp sự trắc trở, không thuận lợi, dễ gây ra những chuyện buồn phiền, sức khỏe không tốt. Không nên vì tình cảm mà làm hại đến công việc, dự tính của mình. Có tin xa. Công việc không nên tính toán quá nhiều sẽ không có lợi. Có quý nhân giúp đỡ nhưng chỉ là lời hứa. Có sự hoàn trả nợ nần, chi phí.

TỬ VI TUỔI MÃO THỨ 4:giữa Tam Tai

- Kỷ Mão (Thổ, 16 nam Kế Đô nữ Thái Dương, 76 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) : Ngày có nhiều chuyện phiền toái, rắc rối gặp trở ngại. Nên ra đi giải quyết công việc. Có sự tu bổ, sửa chữa, mua sắm. Không nên mưu cầu những việc lớn lao sẽ có hại. Có sự bôn ba, vất vả, xoay trở khó khăn, nên cầu viện ý kiến của người khác. Có lộc nhỏ.

- Đinh Mão (Hỏa, 28 nam La Hầu nữ Kế Đô) :Nên cẩn trọng trong mọi việc, và nên chú trọng vào công việc, nguyên tắc hơn là nặng về tình cảm mới tốt. Cuộc vui chơi nào cũng nên giới hạn, không nên kéo dài có hại. Tính toán gì cũng chỉ nên ngắn hạn và gọn ghẽ. Có tin tức về tiền bạc, nhưng còn chậm chạp chưa đến, dễ hao tài.

- Ất Mão (Thủy, 40 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) : Ngày đề phòng đau ốm, hoặc có chuyện buồn phiền về sức khỏe, tình cảm, tài lộc. Có tin buồn. Tài lộc khó khăn. Nếu có chỉ là sự vay mượn, tiền bồi thường, bồi hoàn. Có sự tu bổ, sửa chữa chỉnh đốn về nhà cửa, đồ đạc. Chuyện tình cảm, hẹn ước nên đợi dịp khác.

- Quý Mão (Kim, 52 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : Ngày có nhiều chuyện phiền toái, gặp trở ngại. Nên ra đi giải quyết công việc. Có sự tu bổ, sửa chữa, mua sắm. Không nên mưu cầu những việc lớn lao sẽ có hại. Có sự bôn ba, vất vả, xoay trở khó khăn, nên cầu viện ý kiến của quý nhân. Có lộc nhỏ. Có tin buồn. Nếu là chuyện gặp gỡ vui chơi, không nên kéo dài sẽ gặp chuyện không hay.

- Tân Mão (Mộc, 64 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Những gì thất bại ở quá khứ nay nếu làm lại thì thành công. Có tài lộc. Có tin tức sa thải, nghỉ việc, thuyên chuyển, ưu phiền, rắc rối, xung đột, bệnh tật, tai nạn của người thân, bè bạn trong công sở hoặc trong gia đạo. Có tin thay đổi chỗ ở, văn phòng, nơi kinh doanh. Có tin xa. Có người nhờ mình giúp đỡ hoặc góp ý kiến.

TỬ VI TUỔI THÌN THỨ 4:

- Mậu Thìn (Mộc, 27 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) : Mọi việc không nên cưỡng cầu, hãy chấp nhận những gì mình đang có trong hiện tại, sẽ có lợi sau này. Có tin tức ở xa tốt cũng có mà xấu cũng có. Mọi việc nên chờ đợi không nên hấp tấp tiến hành, cũng không nên nghe ý kiến của những người khác. Có người ra đi, gặp lại người xưa. Tài lộc trung bình, định kỳ, đáo hạn.

- Bính Thìn (Thổ, 39 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Đã đến lúc cần phải có sự quay lại nơi chốn cũ để giải quyết các công việc cần thiết. Có tin buồn về tình cảm, hoặc có sự chậm trễ về sự giao hẹn, hẹn ước, có tin tức tốt ở xa. Có tài lộc. Ngày có sự sắp xếp, sửa chữa, chỉnh trang mọi việc.

- Giáp Thìn (Hỏa, 51 nam Vân Hớn nữ La Hầu) : Có tin xa, thuận lợi về công danh, tình cảm, tài lộc. Không nên e ngại khi đảm nhận các công việc khó khăn hoặc mới lạ. Sẽ có người hiểu được tài năng cũng như tâm tình của mình. Tài lộc dễ hao. Tình cảm tốt.

- Nhâm Thìn (Thủy, 63 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) :  Mọi việc không nên cưỡng cầu, hãy chấp nhận những gì mình đang có trong hiện tại, sẽ có lợi sau này. Có tin tức ở xa tốt cũng có mà xấu cũng có. Mọi việc nên chờ đợi không nên hấp tấp tiến hành, cũng không nên nghe ý kiến của những người khác. Có người ra đi, gặp lại người xưa. Tài lộc trung bình, định kỳ, đáo hạn.

- Canh Thìn (Kim, 75 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Chuyện giao du tình cảm, ước hẹn, hò hẹn coi chừng chỉ là lời nói suông, hoặc không có được kết quả gì, chỉ là sự chờ đợi, khó khăn, buồn phiền, hao tốn. Có tin xa. Có người đến nhờ mình giúp đỡ hoặc giúp về ý kiến, nhưng cũng không nên nhúng tay vào chuyện của người, ngoại trừ vì tình nghĩa mà mình phải hy sinh.

TỬ VI TUỔI TỴ THỨ 4:

- Kỷ Tỵ (Mộc, 26 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) :Ngày xung của bổn mạng. Có việc đi xa, gặp gỡ bè bạn, thân nhân hoặc có chuyện mình cần người giúp đỡ. Không nên tranh cãi, hoặc nhúng tay vào những việc của người khác dễ bị làm ơn mắc oán. Sự mong cầu về công việc, tin tức đều chậm, có trở ngại. Có tài lộc nhưng dễ hao. Nên kết thúc công việc.

- Đinh Tỵ (Thổ, 38 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) :  Ngày xung của bổn mạng. Nếu có việc cần phải ra đi thì cũng không nên ở lâu. Việc giao dịch, giao thiệp nên giữ lấy lập trường của mình chớ nên nghe lời bàn ra tán vào sẽ không có kết quả. Không nên ký kết, hứa hẹn, hấp tấp trong quyết định hoàn toàn không tốt. Có sự tu bổ, sửa chữa, mua sắm đồ đạc, vật dụng.

- Ất Tỵ (Hỏa, 50 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Ngày xung của bổn mạng. Nếu có người đến đề nghị công việc hoặc hợp tác thì nên chấp nhận. Nên có cuộc hẹn hoặc đi gặp gỡ sẽ có lợi. Ngày có tài lộc, hoặc gặp được chuyện như ý.

- Quý Tỵ (Thủy, 62 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) : Có tin tức sa thải, nghỉ việc, thuyên chuyển, ưu phiền, rắc rối, xung đột, bệnh tật, tai nạn giữa mình và người thân, bè bạn trong công sở hoặc trong gia đạo. Có tin thay đổi chỗ ở, văn phòng, nơi kinh doanh. Ngày có nhiều bất lợi, mọi sự đều phải cẩn trọng. Đừng vì tự ái, bất mãn, khó khăn mà làm liều sẽ có sự thiệt thòi. Có tin buồn.

- Tân Tỵ (Kim, 74 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) :Ngày xung của bổn mạng. Có cuộc đi ngắn nhưng niềm vui không trọn vẹn. Việc vui chơi không nên quá lời. Mong cầu về tiền bạc tuy có nhưng dễ hao hoặc phải chia chác. Có tin buồn.

TỬ VI TUỔI NGỌ THỨ 4:

- Canh Ngọ (Thổ, 25 nam Kế Đô nữ Thái Dương) :Ngày có đám tiệc, gặp gỡ. Có người đi xa hoặc có tin xa. Nên cẩn trọng trong vấn đề di chuyển, đi lại, có rủi ro chút ít. Có sự thuận lợi về tiền bạc, tài lộc, công việc làm ăn, hao tán về giao thiệp, hoàn trả nợ nần, giúp đỡ, tu bổ, mua sắm.

- Mậu Ngọ (Hỏa, 37 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Những gì thất bại ở quá khứ nay nếu làm lại thì thành công. Có tài lộc. Có tin tức sa thải, nghỉ việc, thuyên chuyển, ưu phiền, rắc rối, xung đột, bệnh tật, tai nạn của người thân, bè bạn trong công sở hoặc trong gia đạo. Có tin thay đổi chỗ ở, văn phòng, nơi kinh doanh. Có tin xa. Có người nhờ mình giúp đỡ hoặc góp ý kiến. Có cuộc đi ngắn.

- Bính Ngọ (Thủy, 49 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) :Làm gì cũng phải cầu việc đến ý kiến của quý nhân, thân nhân, không nên nóng vội. Mọi việc không thể chờ đợi, cần phải tiến hành. Nên tự mình ra đi để tìm phương hướng khác để giải quyết. Có tin tức ở xa hoặc có thân nhân, bè bạn đến, có tiệc tùng, đình đám, cuộc vui nhỏ. Có người đem tin buồn đến và cần nhờ vả, giúp đỡ.

- Giáp Ngọ (Kim, 61 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : Ngày thuận lợi cho việc sửa chữa, tu bổ, chữa bệnh. Tài lộc vào ra thất thường, hoặc chậm chạp. Có sự gặp gỡ của thân nhân, bè bạn, gặp lại người cũ. Có người đi xa hoặc thay đổi hoàn cảnh công danh cũng như về tình cảm. Có tin buồn ở xa.

- Nhâm Ngọ (Mộc, 73 nam La Hầu nữ Kế Đô) :  Những gì thất bại ở quá khứ nay nếu làm lại thì thành công. Có tài lộc. Có tin tức sa thải, nghỉ việc, thuyên chuyển, ưu phiền, rắc rối, xung đột, bệnh tật, tai nạn của người thân, bè bạn trong công sở hoặc trong gia đạo. Có tin thay đổi chỗ ở, văn phòng, nơi kinh doanh. Có tin xa. Có người nhờ mình giúp đỡ hoặc góp ý kiến. Có cuộc đi ngắn.

TỬ VI TUỔI MÙI THỨ 4: năm giữa Tam Tai

- Tân Mùi (Thổ, 24 nam Vân Hớn nữ La Hầu) :  Ngày có nhiều công việc bận rộn cần phải lo toan giải quyết, và còn có nhiều vấn đề ở phía sau. Cho nên mọi việc đều nên cẩn trọng vì một khi đã làm thì khó có sự thay đổi. Gia đạo hoặc trong công sở có sự tu bổ, sửa chữa, chỉnh đốn đồ đạc, vật dụng. Sức khỏe không tốt. Ngày không nên bày vẽ thêm mọi chuyện.

- Kỷ Mùi (Hỏa, 36 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) :  Mọi việc không nên lơ là dễ gặp rủi ro, hoặc bị trách oán, dèm pha. Cũng không nên tự tin vào sự tính toán của mình mà phải dò xét thêm về công việc cũng như ý kiến của người khác. Có sự tu bổ, sửa chữa, hao tốn về mua sắm, hoặc có sự hư hại về đồ đạc. Nên thay đổi hoàn cảnh sống, việc làm hiện tại. Có tin buồn. Tài lộc không tốt.

- Đinh Mùi (Thủy, 48 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức):  Không nên mưu tính những chuyện lớn lao chỉ có cực nhọc mà kết quả ít, hoặc gặp rủi ro, tai nạn, chuyện phiền lòng. Có tin buồn. Sự mong cầu về tin tức hay về công việc đều chậm chạp, trắc trở, có tin tức ở xa mong cầu ý kiến của mình hoặc có sự trách oán ngấm ngầm. Có quý nhân giúp đỡ về tiền bạc, hoặc có cơ hội, có lộc ăn.

- Ất Mùi (Kim, 60 nam Vân Hớn nữ La Hầu) : Có tin tức sa thải, nghỉ việc, thuyên chuyển, ưu phiền, rắc rối, xung đột, bệnh tật, tai nạn của người thân, bè bạn trong công sở hoặc trong gia đạo. Có tin thay đổi chỗ ở, văn phòng, nơi kinh doanh. Có tin xa. Có người nhờ mình giúp đỡ hoặc góp ý kiến, nhưng nếu là việc của chính mình thì nên xin ý kiến của người mình xem trọng. Ngày có nhiều âu lo, sức khỏe không tốt.

- Quý Mùi (Mộc, 72 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) : Mọi việc không nên lơ là dễ gặp rủi ro, hoặc bị trách oán, dèm pha. Cũng không nên tự tin vào sự tính toán của mình mà phải dò xét thêm về công việc cũng như ý kiến của người khác. Có sự tu bổ, sửa chữa, hao tốn về mua sắm, hoặc có sự hư hại về đồ đạc. Nên thay đổi hoàn cảnh sống, việc làm hiện tại. Có tin buồn. Tài lộc không tốt.

TỬ VI TUỔI THÂN THỨ 4:

- Nhâm Thân (Kim, 23 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Chuyện tình cảm không nên để vướng bận sẽ có hại cho những việc khác. Sự mong cầu về công việc, tiền bạc, tin tức, tình cảm không nên nóng nảy, có sự chậm trễ chút ít nhưng vẫn có kết quả. Nên tiến hành công việc. Không nên e ngại khi nhận sự giúp đỡ của người khác.

- Canh Thân (Mộc, 35 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) :  Ngày có nhiều công việc hoặc có tin tức đến bận rộn khiến phải lo toan hoặc phải giao tiếp. Dù công việc dễ bị bỏ dở, hoặc có sự thiếu sót, gặp trở ngại cũng nên cố gắng hoàn tất rồi mới bàn tính đến việc khác. Có quý nhân giúp đỡ hoặc đến bàn chuyện có lợi cho mình.

- Mậu Thân (Thổ, 47 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) :  Chuyện tình cảm không nên để vướng bận sẽ có hại cho những việc khác. Sự mong cầu về công việc, tiền bạc, tin tức, tình cảm không nên nóng nảy, có sự chậm trễ chút ít nhưng vẫn có kết quả. Nên tiến hành công việc. Không nên e ngại khi nhận sự giúp đỡ của người khác.

- Bính Thân (Hỏa, 59 nam Thái Dương nữ Thổ Tú)  :  Mọi việc có liên quan đến tình cảm, vui chơi chỉ nên giới hạn, dễ có sự hao tốn mà lại chẳng có lợi. Nên đi xa, di chuyển. Sự mong cầu về tin tức làm có trở ngại, hoặc có chuyện bất hòa. Có tin vui về chuyện tình cảm. Tài lộc tốt.

- Giáp Thân (Thủy, 71 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) : Chuyện tình cảm không nên quyến luyến mà hãy để tự nhiên. Chớ nên ràng buộc nhau. Tình bạn nếu mới gặp gỡ không nên có những lời quá đáng đưa đến mích lòng. Sự mong cầu về tiền bạc còn chậm, hoặc chỉ là lộc nhỏ.

TỬ VI TUỔI DẬU THỨ 4:

- Quý Dậu (Kim, 22 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) : Ngày có sự đi xa, di chuyển, hoặc phải tiến hành công việc có tính cấp bách, không làm không được. Không nên hấp tấp trong mọi việc nhất là khi đi xa, di chuyển dễ bị rủi ro, tai nạn hoặc bị phạt vạ. Có tin buồn. Nếu là ngày nghỉ thì nên nghỉ ngơi không nên bày vẽ thêm. Ngày có sự hao tốn về giao tiếp, giúp đỡ, đám tiệc. Tuy nhiên vẫn có tài lộc, chuyện vui.

- Tân Dậu (Mộc, 34 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : Đề phòng sức khỏe không tốt. Có chuyện buồn. Nếu có người đến đề nghị công việc hoặc hợp tác thì không nên nhận lời, nên xem xét lại cho kỹ lưỡng. Nên xem trọng tình cảm của người khác đối với mình. Có quý nhân đến, giúp đỡ nhưng tài lộc, tiền bạc còn chậm.

- Kỷ Dậu (Thổ, 46 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Ngày có sự đi xa, di chuyển, hoặc phải tiến hành công việc có tính cấp bách, không làm không được. Không nên hấp tấp trong mọi việc nhất là khi đi xa, di chuyển dễ bị rủi ro, tai nạn hoặc bị phạt vạ. Có tin buồn. Nếu là ngày nghỉ thì nên nghỉ ngơi không nên bày vẽ thêm. Ngày có sự hao tốn về giao tiếp, giúp đỡ, đám tiệc. Tuy nhiên vẫn có tài lộc, chuyện vui.

- Đinh Dậu (Hỏa, 58 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) :Ngày có sự gặp gỡ, hội họp bè bạn, thân nhân, có chuyện vui. Nhưng cũng có tin buồn về bổn mạng, sức khỏe, công danh của người thân. Hao tốn về tiệc tùng, mua sắm. Cuộc vui không nên kéo dài sẽ xảy ra nhiều chuyện không vui.

- Ất Dậu (Thủy, 70 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : Chỉ nên ngồi yên hoặc việc như thế nào thì làm như thế ấy, nếu có cuộc đi ngắn hoặc dự tiệc tùng đình đám cũng không vừa ý. Sự hò hẹn chậm chạp, trắc trở hoặc chỉ đem đến điều không vui. Tài lộc bình thường.

TỬ VI TUỔI TUẤT THỨ 4:

- Giáp Tuất (Hỏa 21 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Đi xa bất lợi. Mọi công việc không nên tiến hành. Nếu có chỉ nên tu bổ, sửa chữa, dọn dẹp nơi ăn chốn ở, văn phòng, chữa bệnh. Sự mong cầu về tiền bạc còn chậm, khó có kết quả. Có người đi xa hoặc có tin tức ở xa.

- Nhâm Tuất (Thủy, 33 nam Vân Hớn nữ La Hầu) : Khởi đầu công việc bao giờ cũng bận rộn, trắc trở hoặc chờ mong tin tức chậm, có sự dời hẹn. Ngày có nhiều công việc, tin tức đến dồn dập, xảy ra nhiều chuyện bận rộn. Ngày có sự đáo hạn, đến hẹn, định kỳ. Nên tiến hành, không nên để mất cơ hội và giữ được uy tín. Có quý nhân giúp đỡ.

- Canh Tuất (Kim, 45 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) :Những gì thất bại ở quá khứ nay nếu làm lại thì thành công. Có tài lộc. Có tin tức sa thải, nghỉ việc, thuyên chuyển, ưu phiền, rắc rối, xung đột, bệnh tật, tai nạn của người thân, bè bạn trong công sở hoặc trong gia đạo. Có tin thay đổi chỗ ở, văn phòng, nơi kinh doanh. Có tin xa. Có người nhờ mình giúp đỡ hoặc góp ý kiến. Có cuộc đi ngắn.

- Mậu Tuất (Mộc, 57 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) :  Ngày có nhiều việc, tin tức đến dồn dập, xảy ra nhiều chuyện bận rộn. Có sự đáo hạn, đến hẹn, định kỳ. Nên tiến hành, không nên để mất cơ hội và giữ được uy tín. Có quý nhân giúp đỡ.

- Bính Tuất (Thổ, 69 nam Vân Hớn nữ La Hầu) : Dù công việc có khó khăn đến mấy, nhưng nếu đã có dự tính, thay đổi thì phải tiến hành một cách chân thành và nhiệt tình. Không nên e ngại sự trắc trở, trở ngại sẽ có kết quả tốt vào một ngày khác. Cũng không nên e ngại sự hao tốn hoặc phải bỏ công sức, vì sẽ có người hiểu được mình. Có cuộc vui nhỏ.

TỬ VI TUỔI HỢI THỨ 4: giữa Tam Tai

- Ất Hợi (Hỏa, 20 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) : Ngày tuổi của bổn mạng. Hãy để mọi việc xảy ra tự nhiên không nên toan tính hoặc thay đổi tình trạng hiện tại. Ngày khó có sự kết thúc trong việc mong cầu. Tài lộc trung bình.

- Quý Hợi (Thủy, 32 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Ngày tuổi của bổn mạng. Có tin tức sa thải, nghỉ việc, thuyên chuyển, ưu phiền, rắc rối, xung đột, bệnh tật, tai nạn giữa mình và người thân, bè bạn trong công sở hoặc trong gia đạo. Có tin thay đổi chỗ ở, văn phòng, nơi kinh doanh. Ngày có nhiều bất lợi, mọi sự đều phải cẩn trọng. Đừng vì tự ái, bất mãn, khó khăn mà làm liều sẽ có sự thiệt thòi. Có tin buồn.

- Tân Hợi (Kim, 44 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) : Ngày tuổi của bổn mạng. Hãy để mọi việc xảy ra tự nhiên, không nên toan tính hoặc thay đổi tình trạng hiện tại. Ngày khó có thể kết thúc trong việc mong cầu. Đề phòng có những sự việc xảy ra không đúng với dự tính và còn có nhiều vấn đề khúc mắc ở phía sau. Chỉ nên nghỉ ngơi, làm việc cũ, mua sắm, sửa chữa. Tài lộc trung bình.

- Kỷ Hợi (Mộc, 56 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) :Ngày tuổi của bổn mạng. Có tin tức sa thải, nghỉ việc, thuyên chuyển, ưu phiền, rắc rối, xung đột, bệnh tật, tai nạn giữa mình và người thân, bè bạn trong công sở hoặc trong gia đạo. Có tin thay đổi chỗ ở, văn phòng, nơi kinh doanh. Ngày có nhiều bất lợi, mọi sự đều phải cẩn trọng. Đừng vì tự ái, bất mãn, khó khăn mà làm liều sẽ có sự thiệt thòi. Có tin buồn.

- Đinh Hợi (Thổ, 68 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Ngày tuổi của bổn mạng. Dù có gặp tin tức không thuận lợi cũng không nên nóng vội. Hãy dùng tình cảm để giải quyết mọi chuyện hoặc tìm gặp quý nhân thăm hỏi ý kiến. Nếu không có việc gì thì cũng không nên bày vẽ chỉ gặp mọi chuyện không hay chỉ đưa đến hao tốn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi thứ 4 của 12 Con Giáp ngày 4 tháng 2 năm 2015 - Tuổi tý - Xem Tử Vi

Ngày Tết Đoan Ngọ thực chất bắt nguồn từ Phật giáo?

Tết Đoan Ngọ (5/5 âm lịch) là ngày giết sâu bọ bắt nguồn từ Trung Quốc, ít ai biết rằng Tết Đoan Ngọ bắt nguồn từ kinh Phật, có liên quan mật thiết tới Phật
Ngày Tết Đoan Ngọ thực chất bắt nguồn từ Phật giáo?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đoan Ngọ (5/5 âm lịch) là lễ tết bắt nguồn từ Trung Quốc, sau đó phát triển rộng khắp châu Á, trở thành ngày lễ chung của các nước sử dụng lịch Mặt Trăng như Hàn Quốc, Nhật Bản, Việt Nam,… Ít ai biết rằng Tết Đoan Ngọ bắt nguồn từ kinh Phật, có liên quan mật thiết tới Phật giáo.


► Mời các bạn tra cứu Lịch 2016 theo Lịch vạn sự chuẩn xác

Ngay Tet Doan Ngo thuc chat bat nguon tu Phat giao hinh anh
 
Truyền thuyết Tết Đoan Ngọ thường được biết tới là thời điểm dương khí thịnh, âm khí suy, vạn vật sinh sôi nảy nở nên kéo theo các loài sâu bọ cũng phát triển mạnh mẽ. Tháng 5 âm lịch được coi là tháng hung trong tiềm thức dân gian nên tổ chức lễ Đoan Ngọ để xua đuổi tà khí, diệt trừ sâu bệnh.   Nhưng nguyên nhân thực chất tạo thành Tết Đoan Ngọ lại bắt đầu từ kinh Phật. Theo Phật giáo, tiết Đoan Ngọ là thời điểm ác quý quấy phá hung hăng nhất trong năm. Tuệ Nhật thiền sư trích lời trong “Đại Tuệ Phổ Giác thiền viện” rằng: từ thời Nam Tống, ngày 5/5 âm lịch là ngày đại quỷ vỗ tay tiểu quỷ, bỗng nhiên đụng phải bùa đào thần, cả hai cùng kêu khổ. Bởi vậy, Tết Đoan Ngọ nguyên thủy được tổ chức là vì mục đích trừ tà trấn quỷ và có xuất phát từ Phật giáo.    Tục xưa ít biết về ngày Tết Đoan Ngọ trong văn hóa của người Việt 8 mẹo phong thủy xua tan tà khí trong ngày Tết Đoan Ngọ 6 điều tích vận phúc trong Tết Đoan Ngọ
Ngày này, chùa miếu đều thắp hương kính quỷ để cầu mong vô sự. Thần Chung Quỳ có nhiệm vụ xua ma đuổi quỷ, trừ tà, bảo hộ bình an được thờ trong điện. Cùng với đó, các chùa thường sử dụng bùa chú làm bằng gỗ đào 
  Đi cùng với trấn áp ma quỷ là nghi lễ cầu phúc. Trong tiết Đoan Ngọ, hai nghi lễ tôn giáo chính là tế quỷ và trừ quỷ. Tiết Đoan Ngọ là thời điểm mà trăm quỷ, vạn bệnh sinh sôi nên nhất thiết phải làm lễ tế quỷ. Dân gian thường hiến tế gia súc để quỷ đối khát nhận mà không quấy phá. Còn Phật giáo tế lễ bằng cháo và đồ chay để yên lòng quỷ đói, đồng thời đọc kinh để an ủi chúng quỷ, hướng chúng tới hóa độ. 
Ngay Tet Doan Ngo thuc chat bat nguon tu Phat giao hinh anh
 
Sau này, văn hóa có sự giao thoa và cải biến, tích hợp với văn hóa dân gian nên ngày Tết Đoan Ngọ còn là ngày lên rừng hái thuốc, với mong muốn bách bệnh tiêu tan, thân thể khỏe mạnh. Về tới Việt Nam, Tết Đoan Ngọ trở thành “ngày giết sâu bọ”, diệt trừ sâu hại và mầm bệnh trong người.

Vì sao tháng 5 âm lịch lại kị chuyện sinh hoạt chăn gối? Vì sao có ngày giết sâu bọ? Muốn vượng vận, 12 con giáp nên đi đâu trong tết Đoan Ngọ Trần Hồng
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Tết Đoan Ngọ thực chất bắt nguồn từ Phật giáo?

Sao Địa Kiếp

Loại: Sát Tinh Đặc Tính: Trở ngại, thất bại, bần hàn, tai nạn, tác hại, gian xảo, kích động Tên gọi tắt thường gặp: Kiếp Phụ tinh. Th...
Sao Địa Kiếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Loại: Sát TinhĐặc Tính: Trở ngại, thất bại, bần hàn, tai nạn, tác hại, gian xảo, kích độngTên gọi tắt thường gặp: Kiếp
Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Địa Không và Địa Kiếp. Phân loại theo tính chất là Sát Tinh, Hung Tinh.
Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).
Cũng là 1 trong 4 sao của cách Hình Riêu Không Kiếp (Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp).
Khi đóng trong cung không có chính tinh gọi là cách hung hoặc sát tinh độc thủ.
Khi có sao Địa Kiếp trong cùng một Cung Tỵ hoặc Cung Hợi gọi là cách Không Kiếp đồng cung Tỵ Hợi.
Khi một trong các Cung Tý, Cung Tuất, Cung Thìn, Cung Ngọ có sao Địa Không thì tại Cung Hợi hoặc Cung Tỵ thuộc cách giáp Không Kiếp.

Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc Địa: Dần, Thân, Tỵ, Hợi.
  • Hãm Địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi, Dậu, Tuất
Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Sao Địa Kiếp ở Mệnh thì thân hình thô xấu, da kém vẻ tươi nhuận.
Tính Tình
Địa Kiếp đắc địa: Có mưu trí, thâm trầm và lợi hại, rất can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm, kín đáo, bí mật, hay giấu diếm, hay suy xét, mưu trí cao thâm, thủ đoạn. Những đặc tính này đúng cho cả phái nam và nữ.
Địa Kiếp hãm địa: Ích kỷ, tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình, xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam.
Công Danh Tài Lộc
Cho dù đắc địa, Địa Kiếp cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạch phát nhưng hoạch phá nghĩa là tiến đạt rất nhanh chóng song tàn lụi cũng lẹ. Uy quyền và tiền bạc phải gặp nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy; nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu, hoặc phải có lần phá sản, lụn bại.
Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế; đây là hạng vô sản, cùng đinh của xã hội, phải ăn xin độ nhật hoặc phải trộm cướp để nuôi thân.
Địa Kiếp giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.
Phúc Thọ Tai Họa
Sao Địa Kiếp hãm địa có tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải, hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chớ không mất hẳn. Có thể nói Địa Kiếp hãm địa làm giảm sự tốt đẹp của cát tinh nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của Địa Kiếp.
Về các chính tinh, chỉ có Tử Vi và Thiên Phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệc lực đối với Địa Kiếp.
Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên Giải và Hóa Khoa, là bốn sao tương đối mạnh. Kỳ dư những sao giải khác như Địa Giải, Giải Thần, Thiên Đức, Nguyệt Đức, Long Đức, Phúc Đức, Thiên Quan, Thiên Phúc .v..v.. không đủ sức chế ngự Địa Kiếp hãm địa.
Đi với võ tinh hãm địa như Sát Phá, Liêm Tham, Địa Kiếp càng tác họa mạnh mẽ thêm gấp bội. Nhưng sát tinh hãm địa khác như Kình, Đà, Linh, Hỏa hay hai sao Tả, Hữu cũng góp phần gây thêm hiểm họa cho Địa Kiếp.
Nếu đắc địa, cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng, nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh, thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.
Nếu hãm địa, Địa Kiếp ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như:
  • Bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng.
  • Hung họa nhiều và nặng nề.
  • Nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn.
  • Yểu mạng.
Những Bộ Sao Tốt
Địa Kiếp đắc địa gặp Tướng, Mã, Khoa: Những sao này thủ Mệnh là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.
Địa Kiếp đắc địa với phi thường cách: Phi thường cách hoặc gồm Tử, Phủ, Vũ, Tướng đắc địa, hoặc gồm Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ. Đây là cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.
Những Bộ Sao Xấu
Địa Kiếp, Tử, Thiên Phủ cùng đắc địa: Gặp phải nhiều bước thăng trầm trong công danh sự nghiệp tài lộc. Nếu Tử, Phủ bị Triệt, Tuần mối hung họa mới hiểm nghèo.
Địa Kiếp với Thiên Hình, ĐàLa, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Nếu cùng đắc địa cả thì phú quý được một thời. Nếu cũng hãm địa cả thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.
Địa Kiếp, Thiên Cơ (hay Hỏa): Bị hỏa tai như cháy nhà, phỏng lửa. Địa Kiếp, Tham Lang đồng cung: Bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.
Địa Kiếp, Trực Phù, Thiên Khốc, Điếu Khách, Cự Môn, Nhật: Cách này biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.
Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách.
  • Không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại.
Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Phúc Đức
Trừ phi đắc địa thì hưởng lộc một thời. Địa Kiếp hãm địa chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, giòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.
Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Điền Trạch
  • Nếu đắc địa, có điền sản một dạo, nhưng phải mua đi bán lại luôn.
  • Nếu hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập ...) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.
Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Quan Lộc
  • Công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật.
  • Bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến.
  • Bị mất chức ít nhất một lần.
Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi, hoặc phải lên voi xuống chó.
Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Nô Bộc
  • Tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ.
  • Bạn bè xấu, tham lận, lường gạt.
  • Nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của.
Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Thiên Di
  • Bị chết xa nhà và chết thảm nhanh chóng.
  • Bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích).
Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Tật Ách
Sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ xung chiếu hay bàng chiếu.
  • Địa Kiếp, Thiên Đồng: Ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn.
  • Địa Kiếp, Đế Vượng: Gãy xương sống, sái xương sống.
  • Địa Kiếp, Hỷ Thần: Bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông.
  • Địa Kiếp, Phá Toái: Đau yết hầu, ung thư cổ họng.
  • Địa Kiếp, Thai: Bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai.
  • Địa Kiếp, Kỵ: Ngộ độc bị phục độc.
  • Địa Kiếp đơn thủ báo hiệu những bệnh sau: Đau phổi nặng như ho lao, ung thư phổi, suyễn. Nếu đắc địa thì ho lâu năm. Bệnh mụn nhọt ghẻ lở nặng và lâu khỏi.
Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Tài Bạch
Nếu đắc địa thì hoạch phát nhanh chóng một thời, nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm).
Nếu hãm địa: Vô sản, bần nông.
Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Tử Tức
  • Không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái.
  • Sát con rất nhiều.
  • Con không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy.
  • Con phá sản nghiệp cha mẹ.
Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Phu Thê
Có những ý nghĩa sau:
  • Sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ.
  • Có thể không có gia đình.
  • Nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách nhau lâu dài vì tai nạn xảy ra cho một trong hai người.
  • Phải hai, ba lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.
Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Huynh Đệ
Có những ý nghĩa sau:
  • Không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán
  • Có anh chị em dị bào, có người đau ốm bệnh tật, có tật nguyền, hoặc đoản thọ, chết yểu.
  • Không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Địa Không bấy giờ giáp Mệnh).
Địa Kiếp Khi Vào Các Hạn
Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ, nhưng phải làm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt, hoặc phải đi xa.
  • Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:
  • Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn).
  • Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật.
  • Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình.
  • Bị kiện cáo.
  • Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Địa Kiếp

Bí truyền Hoa kính toàn thư

Cửu tiêu tại Thìn, Thiên hoả tại Tý, Địa hoả tại Tuất, Hoang vu tại Tỵ
Bí truyền Hoa kính toàn thư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

THỜI TIẾT
BÍ TRUYỀN HOA KÍNH TOÀN THƯ THÁNG GIÊNG: Cửu tiêu tại Thìn, Thiên hoả tại Tý, Địa hoả tại Tuất, Hoang vu tại Tỵ

NGÀY LẬP XUÂN  Trong sáng ít mây, trong năm tốt, âm u thời có sâu phá hoại. Ngày ấy giớ từ hướng Tây Bắc về, có nhiều sương gió hại vật. Gió theo hướng chính Tây về, rét to. Theo hướng chính Đông về, sấm sét dữ dội. Theo Đông Nam về nhiều sâu bệnh phá hại. Theo chính Nam về, nhiều nắng hại muôn vật. Theo hướng Tây Nam về là "Sung phương vi nghịch khí" Rét to, tháng 6 có nước lớn. Ngày ấy yên gió người yên, vật bội thu. Có mây đỏ tại phương Đông, mùa xuân hạn. Mây đen xuân mưa nhiều. Mây đỏ tại phương Nam mùa hè hạn. Cầu vồng phương Đông xuân mưa nhiều. Hè có thuỷ tai, Thu nhiều nước. Mưa xuống qua loa, tuyết trước xuân một ngày, năm ấy tốt.

NGÀY NGUYÊN ĐÁN: Mồng 1 tết gặp Bính, tháng 4 hạn. Gặp Tuất xuân xuân hạn 15 ngày. Gặp Kỷ, Quí gió mưa nhiều. Gặp Tân chủ hạn. Đầu năm gió Đông Bắc, trong năm tốt. Gó Tây Bắc nước lớn. Bốn phương có mây vàng tốt lành. Trong xanh nhiều sâu bệnh. Đỏ chủ hạn. Phương Đông gồm có mây, năm úng thuỷ. Mưa chủ xuân hạn. Cầu vồng xuất hiện hạn nhiều. Mây đỏ chủ hoàng trùng, rau quả vượng. Trời có khí xanh, nhiều sâu. Mây lưỡi chai đỏ chủ hạn. Đen chủ nước lớn. Sương tháng7 hạn. Có chớp người nhiều bệnh. Sấm động thì tháng 7 có sương, chủ nước lớn, rau hại. Có tuyết lớn trong năm tốt, mùa Thu nhiều nước. Ngày 03 gặp Giáp là trên năm (hoặc đầu năm). Ngày 03 được Mão chủ nước lớn, được Thìn khô ráo, mưa gió điều hoà. Trong sáng trên dưới đều yên ổn. Trong tháng mặt trời quầng thành thục ít.
Gió từ Đông Bắc về hạn, Tây Bắc về chủ thuỷ. Ngày 04 gặp Giáp là giữa năm. Ngày 05 ấy trong sáng người yên ổn. Mưa nhỏ ruộng nương tốt, tằm kén thu. Sương mù hại ngũ cốc.
Ngày 08 được Thìn thu hoạch bội. Trong sáng rất tốt. Ngày 07 được Mão xuân ẩm uwowts nhưng thu hoạch tốt. Là Thìn trước hạn sau thuỷ khô nống ngũ cốc được, ruộng cao tốt. Mây u ám trắng thì mùa xuân mưa nhiều. Ngày ấy mà chẳng thấy sao sâm, nữa thángxem thấy đèn hồng. Thục tục lấy là nhật đập thành. Ngày 09 được Thìn, chủ giữa Hè có thuỷ tai. Ngày 20 được Thìn chủ thuỷ. Ngày 12 được Thìn, chủ mùa Đông tuyết lớn, là Dậu rất tốt. Trăng quầng chủ côn trùng bay (có cánh) chết nhiều. Rét lạnh lắm.

NGÀY THƯỢNG NGUYÊN 15-1: Khô tạnh 3 tháng Xuân ít mưa, trăm quả tốt. Gió làm đèn suy yếu (tắt) xung quanh tiết Hàn thực mưa. Ngày ấy có mây mù chủ thuỷ. Mưa làm tắt đèn Thượng nguyên (mưa đêm rằn tháng giêng) mùa Thu kém (gió làm đèn suy yếu). Nửa đêm dựng đứng một cột hình như cái trụ cao 6,7 thước thì tốt mùa màng. Nếu 8,9 thước chủ thuỷ, 3,5 thước thì hạn nhiều (hiệu mống)

NGÀY VŨ THUỶ: Âm thầm nhiều, ít nước, cao thấp đều tốt. Ngày 16 đêm khô tạnh chủ hạn. Gió Tây Bắc về rất lành, có mưa cả năm thu hoạch tốt. Ngày 17 là triệu thu hoạch vụ thu, khô tạnh mùa thu thành, trăm hoa đua nở. Sáng 30-1 mưa gió trong năm phức tạp.
Phân trong tháng có ba ngày Hợi chủ nước nhiều. Mặt trời quầng, ngày Bín Đinh chủ hạn, ngày Canh Tân chủ binh đao. Ngày Nhâm Quý sông nước đầy rẫy. Ngày 23, 24 mặt trời quang ngũ cốc chẳng thành. Ngày 25 mặt trời quầng cam đường đắt. Thượng tuần trăng quầng (1 đến mùng 10) Cây cối sinh sâu. Trung tuần (10 đến 20) trăng quầng ngũ cốc sinh sâu. Hạ tuần trăng quầng (21 đến 30) sấm động vật nhiều. Đến 6,7 đường (vòng) người chết nhiều.
Mùa xuân nhiều tuyết, ứng tại 120 ngày tới có nước lớn.
(còn tiếp)

THÁNG 2: Cửu tiêu tại Sửu, Thiên hoả tịa Mão, Địa hoả tại Dậu, Hoang vu tại Dậu
NGÀY XUÂN PHÂN: Khô tạnh oi bức vạn vật chảng lành. Trăng không sáng có tai hại.
Gió từ Tây Bắc về rét nhiều
Gió từ Đông Bắc về phương Đông Nam sẽ có nước dữ sinh ra
Gió từ Đông Nam về chủ hạn, cây cối sinh sâu, đến tháng 04 còn rét đậm
Giớ từ Tây Nam về nước nhiều.
Gió từ chính Tây phương Bắc nghịch khí, chủ Xuân rét.
Ngày ấy có mây xanh năm tốt lành, có sương hay hạn.
NGÀY 01: Gặp Xuân phân (tuế hiểm) năm ấy nhiều khó khăn. Gặp Kinh trập thì hay bị sâu lúa phá hoại. Ngày 01 ấy có mưa gió thì người tai hại, năm nhiều khó khăn.
NGÀY 02 thấng băng giá chủ hạn. Tục nước Mân gọi là dầy xéo thanh tiết (mầu xanh)
NGÀY 08 gió Đông Nam chủ thuỷ. Gió Tây Bắc chủ hạn. Đêm mưa dâu tằm đắt.
NGÀY 12 gọi là "Hoa sớm" khô lạnh trăm quả kết. Rất kỵ đêm mưa, nếu được đêm ấy khô tạnh, thì cả năm khô ráo mưa phân bố điều hoà.
NGÀY 13: Gọi là "Ngày thu hoa" nên cũng cần trong sáng
HOA SỚM: Một nói rằng 15: Lại là ngày "KHUYẾN NÔNG" Khô tạnh trong sáng trăm hoa thành, mưa gió thì có khó khăn cả năm. Trăng không sáng có tai biến. Nếu đêm ấy mà hình trăng méo như cái tai thì ngô thóc hỏng, người đói. Cầu vồng hay xuất hiện ở phương Đông, mùa Thu thóc kém, hay xuất hiện ở phương Tây, tơ gai đắt người hại. Cú sương hay hạn.
NGÀY XUÂN XÃ: (Sau Lập xuân ngày Mậu thứ 5 là ngày Xuân xã)
Xuân xã trước Xuân phân thì tốt. Sau Xuân phân thì xấu (làm ruộng kém) Ngày Xuân xã khô tạnh sáng sủa trăm hoa đua nở. Chăn nuôi lục súc thịnh vượng

THÁNG 3: Cửu tiêu tại Tuất, Thiên hoả tại Ngọ, Địa hoả tịa Thân, Hoang vu tại Sửu.
NGÀY THANH MINH: Khô tạnh thì mừng, mưa thì trăm quả kém, ít. Gió Tây nam ít dâu tằm. Sấm động lúa mạch hư.
NGÀY 01: Gặp Thanh minh cây cỏ phát triên. Gặp Cốc vũ cả năm tốt mưa gió cây quả nhiều bị sâu hại. Sấm động chủ hạn.
NGÀY 03: Khô tạnh lá dâu tằm đắt. Mưa thì thuỷ hạn chẳng thường. Có sấm chớp tiểu mạch quý.
NGÀY 04: Nếu thấy sương rét lạnh mưa chủ ẩm ướt. NGÀY 06: Đại hoại tường ốc
NGÀY 07: Gió Nam năm ấy nhiều khó khăn cần đề phòng nhiều mặt
NGÀY 11: Là ngày Mạch (lúa mạch) sinh, nên khô tạnh
NGÀY VŨ CỐC: Hôm trước có sương trong năm hạn.
NGÀY 16: Là ngày Hoàng cô tẩm chủng (Hoàn cô thấm tẩm mọi giống) không nên có gió. Nếu gió Tây Nam chủ hạn.
NGÀY 30: Mà có mưa lúa mạch chẳng tốt.
Phàm trong tháng 3 có 3 ngày Mão mọi thứ đậu đỗ tốt. Không thì mạch kém thu. Gặp nhật thực tơ, gạo đắt, gió chẳng suy yếu thì tháng 09 chẳng có sương xuống. Mây kéo dầy, nặng thì mưa dữ sẽ đến. Mưa dũ đến giọi tên là Đào hoa thuỷ. Chủ mưa mai (bay) nhiều, nên đề phòng, chăm sóc cây hoa kẻo úng. Tuyến xuống 3 ngày chẳng rứt thì tháng 09 sương chẳng xuống. Năm Hoang vu - Chớp nhiều năm được mùa.

THÁNG 4: Cửu tiêu tại Mùi, Thiên hoả tại Dậu, Địa hoả tại Mùi, Hoang vu tại Thân.
NGÀY LẬP HẠ: Lập Hạ khô tạnh chủ hạn. Mặt trời quầng chủ thuỷ. Có mưa tốt. Có gió chủ oi nóng. Gió Tây Bắc chủ sương. Gió chính Bắc mưa nhiều. Động đất, nhiều cua các. Gió Đông Bắc lở đất Đông. Gió Nam, hè hạn. Gió Tây mạnh người chẳng yên, cây cỏ hại. Gió chính Tây, sâu. Phương Nam có mây năm tốt lành. Cầu vồng phương Nam hạn lớn có tai. Có sương mù dâu đắt.
NGÀY 01: Gặp Lập hạ, chủ đất động người chẳng yên. Gặp Tiểu mãn cỏ cây tai hại. Ngày ấy khô tạnh trong sáng trong năm tốt. Khô nóng chủ hạn. Mặt trời sinh quầng chủ thuỷ. Gió chủ nhiệt, mà phải lo cho một số giống cây bị mưa hại. Mưa gió lớn, hay có nước lớn. Ngày 01 là ngày Lúa nếp sinh nên tạnh ráo.
NGÀY 08: Đêm có mưa kết quả ít
NGÀY 13: Có mưa lúa mạch không thu.
NGAY 14: Khô tạnh năm được mùa. Gió Đông Nam tốt.
NGÀY TIỂU MÃN: Có mưa năm được mùa lớn.
NGÀY 16: Cũng nên có mưa mới tốt.
Như mặt trời mặt trăng đối chiếu, chủ mùa Thu hạn. Đầu tháng buổi sớm có sắc hồng chủ địa hạn. Chậm mà trắng chủ thuỷ.
NGÀY 20: Tục gọi là ngày "Tiểu phân long" khô tạnh, hạn. Mưa chủ thuỷ.
NGÀY 28: cũng thế. Gió Đông Nam nổi bảo là "Điểu nhi phong tín" chủ nhiệt. Phàm tron tháng có 3 ngày Mão.
Ngày mặt trời quầng mà gặp Nhâm, Quý chủ sông nước đầy dẫy. Nếu rét chủ hạn, ngạn ngữ nói rằng "Hoàng mai hàn tinh để kiêm". Rét Hoàn mai ắt để khô hạn là thế vậy.

THÁNG 5: Cửu tiêu tại Mão. Thiên hoả tịa Tý. Địa hoả tại Dậu. Hang vu tại Tỵ.
NGÀY MANG CHỦNG: Khô tạnh, năm được mùa. Nên mưa tức Hoàng mai vũ (Mưa bay vừa vừa chậm chậm, muộn). Trong nửa tháng không nên có sấm.
NGÀY 01: Gặp Mang chủng lục súc tai hại. Gặp Hạ chí lúa mùa quí không tạnh năm ấy tốt. Mưa thì rất khó khăn. Tuần đầu tháng gió lớn mà không mưa chủ đại hạn. Nước Ngô mướn nước Sở lấy sau ngày mang chuỷ mà gặp Bính (hàng can) thì tiến tới cây gỗ mọc nấm (tiểu My, My là nấm mọc ở cây gỗ mục nát, ngụ ý nước mưa nhầy nhợt gỗ mục mọc nấm). Tiểu thử mà gặp ngày Mùi thì xuất My. Người nước Mân lại lấy ngày Nhâm là tiến My. Ngày Thìn xuất My. Nếu My vũ thì giữa mùa Đông hoa xanh còn nở nghĩa là mùa Đông mưa ấm cây hoa nở tự nhiên như mùa Xuân nhưng chủ hạn là bởi vì mùa Đông mà thanh hoa chẳng lạc (mất đất thấp cố chủ hạn.
NGÀY 02: Mưa nước giếng sâu cũng khô.
NGÀY 03: Mưa thì chủ thuỷ.
NGÀY ĐOAN NGỌ 5-5: Khí trời khô tạnh chủ thuỷ. Trăng không sáng thì chủ hạn, có hoả tai. Mưa chủ tơ vải quý, năm sau được mùa. Mây mù chủ nước lớn. Mưa đá chru cầm thú chết, cây cỏ hại.
NGÀY 12: Gặp Thìn thì ngũ cốc thất thu
NGÀY HẠ CHÍ: Trước tết Đoan ngọ mưa gió điều hoà, nếu ở cuối tuần (21-30) gặp khó khăn lớn. Mặt trời quầng chủ nước lớn. Đêm ấy trời đầy sao ở bên thiên hà (sông ngân Hà) thì ít mưa, sao thưa thì mưa nhiều. Gió Tây Bắc rét nhiều. Gió Bắc nắng rét chẳng phải thời, sống núi nóng nực phát ra. Gió Đông Bắc sông nước có băng giá. Gió Đông Nam tháng 09 nhiều gió to cây cỏ ít ảnh hưởng. Gió Tây Nam chủ tháng 06 nhiều nước. Gió Tây mùa thu có nhiều sương. Ngày Hạ chí mưa gọi là Lâm thừi vũ (thời kỳ mưa dội xuống) chủ mưa nhiều. Sau nửa tháng là tham thời, ngày đầu là thời kỳ đầu, tiếp 5 ngày là trung thời (thời kỳ giữa) tiếp bảy ngày là thời kỳ cuối. Gió phát ra tại 2 ngày trước thời kỳ giữa, xấu lắm. Ngày ấy có sương, mưa lại dai (lâu). Sau 10 ngày có sấm gọi là thời kỳ Tống lôi (tống thời lôi) chủ hạn dai (lâu). Có nhiều mây tiếp "tam phục" oi nóng.
Này ấy phương Đông Nam có khí xanh trong năm tốt. Nếu không ứng ở tháng 10 có tai.
NGÀY 20: là "Đại phân long", hôm sau có mưa (21) trong năm tốt. Ngày 20 không mưa người nhiều bệnh.
Phàm trong tháng có Nguyệt thực chủ hạn. Mây hình pháo xe mọc lên chủ gió lớn gẫy cây. Ngày Thìn, ngày Tỵ hành thổ có mưa, thì sâu trùng phát sinh. Sau Hạ chí 46 ngày trong đó cầu vồng xuất ở Tây Nam (Quán khôn vị) chủ nước lớn, sâu phát inh, cá ít. Thời kỳ ấy không có sấm loài ngũ cốc giảm thu một nửa.

THÁNG 6: Cửu tiêu tại Tý, Thiên hoả tại Mão, Địa hoả tại Tỵ, Hoang vu tại Thìn
NGÀY TIỂU THỬ: Gió Đông Nam nổi mà kiêm cả mây trắng thành từng khối chủ có gió đẩy thuyền bè, liền nửa tháng như thế thì hạn.
NGÀY 01: Mà gặp Hạ chí thì đại hung. Gặp Tiểu thử thì nước lớn. Gặp Đại thử thì người nhiều bệnh. Gặp can Giáp thì đói.
Gió Đông Nam chủ sau hại trăm hoa. Mưa, được mùa.
NGÀY 03: Khô tạnh chủ hạn, cỏ khô. Mù tốt lắm.
NGÀY 06: Tạnh khô chủ có thu hoạch. Mưa thì thu nhiều nước.
NGÀY 30: Gặp Lập thu nếp sớm chậm. Gió nam, sâu phá hại. Chẳng mưa người nhiều bệnh
Phàm trong tháng gặp Nhật, Nguyệt thực thì chủ hạn. Trong vòng tam phục có gó Tây Bắc thì mùa Đông băng giá bền. Khí trời gió mát thì ngũ cốc chẳng kết quả. Cầu vồng hiện nhanh chủ gạo gai quí. Ban đêm chớp ở phương Nam thì khô tạnh lâu lâu. Ở phương Bắc chóng mưa. Tháng bảy cũng như thế.

THÁNG 7: Cửu tiêu tại Dậu, Thiên hoả tại Ngọ, Địa hoả tại Thìn, Hoang vu tại Hợi.
NGÀY LẬP THU: Khô tạnh muôn hoa ít thành thực. Gió mát tốt, nóng bức năm sau hạn lớn.
Lập thu nhiều mây mọc lên thì không có gió ắt không mưa. Gió Tây Bắc rét dữ mưa nhiều. Gió Bắc mùa Đông nhiều tuyết. Gió Đông mùa thu nhiều mưa dữ, cỏ cây mọc lại (tái vinh) . Từ Đông Nam xuaaus. Từ chính Nam hạn. Từ Tây Nam thu hoạch tốt. Từ chính Tây mùa thu nhiều sương.
Phương Tây có mây mưa bay tốt. Phương Nam có mây như đàn dê, tức là "Khôn khí chí dã" chủ ngũ cốc rau rưa tốt, thành. Mây đen tạp nhạp, dâu, gai được. Nếu không có khí sắc ấy chủ năm có nhiều sương. Mây đỏ năm sau hạn. Phương Tây Nam có mây đỏ được ngô. Sau Lập thu trong vòng 16 ngày có cầu vồng xuất hiện chính Tây chủ hạn. Có sấm lúa muộn kém.
NGÀY 01: Gặp Lập thu hoặc Xửa thử, người nhiều bệnh. Nguyệt thực chủ hạn. Cầu vồng hiện ngày 01 ruộng vườn không thu hoạch. Có sương lúa muộn kém.
NGÀY 03: Có mây mù năm tốt lành cây có vinh thịnh.
NGÀY 07: Tối ngày 07 có mưa gọi là Tẩy sa thuỷ (nước rửa xe) rất tốt.
NGÀY 08: Đêm đầy sao mùa thu tốt lắm.
XỬ THỬ: Mưa thì không tốt. Ngày Bạch lộ chẳng phí công, có mưa tốt.
NGÀY 16: Trăng tỏ từ tối tốt. Trăng lên chậm mùa thu mưa. Ngày ấy có mưa năm ấy kém lắm. Ngày ấy là Tẩy bát vũ (mưa rửa bát) Các tăng (sư) tháng 4 ngày 15 kết hạ thượng đường, tháng 07 ngày 15 gải hạ táng đường (Nghĩa là các sư lên đường mùa hè 15-4 đến 15-7 thì tan hè (vào hội lễ hè) nên ngày 16 gọi là mưa rửa bát vậy. Trên đây cũng nói để cùng biết, nếu không có nước rửa bát thì năm sau ắt việc ấy sẽ khó khăn gọi là Hoang đình đường nghiệm lắm.
Phàm trong tháng ngặp Nhật Nguyệt thực, người tai biến mà nước lớn. Mặt trời thường không tỏ chủ sau phá hại. Có 3 ngày Mão được mùa. Mưa nhỏ tốt, mưa lớn hại thóc lúa

THÁNG 8: Cửu tiêu tại Ngọ, Thiên hoả tại Dậu, Địa hảo tại Mão, Hoang vu tại Mão
NGÀY BẠCH LỘ: Trời khô tạnh nhiều sâu. Mưa hại cỏ cây. Ngày ấy gọi là Thiên thu nhật (ngày trời thu). Nếu nạp âm thuộc hoả thì hoàng trùng phát sinh mà hại vật.
NGÀY 01: Gặp Bạch lộ hoả quả, lúa thóc chẳng lên, gặp Thu phân vật quý, khô tạnh mùa Đông hạn. Có mưa lúa mạch tốt. Mưa gió lớn, người chẳng yên. Gió nam, lúa tốt. Nửa đêm ngày 11 tạnh sáng tốt. Ngày ấy xem nước nông sâu mà biết năm sau thuỷ hạn.
NGÀY TRUNG THU 15: Khô tạnh chủ năm tới nhiều nước. Không thấy trăng, chai không đẻ (Bạng vô thai- Bạng là con chai) mà kiều, mạch không thành. Trăng tỏ ít cá. Mưa thì năm sau ruộng thấp được tốt, mà ngày Thượng nguyên không đen.
NGÀY THU PHÂN: Khô tạnh thu hoạch tốt, mưa bay hoặc u ám rất tốt, năm sau càng tốt.
Gió Tây Bắc thì năm sau u ám mưa, Gió Bắc rét nhiều. Gió Đông Bắc gấp gấp chủ tháng 12 u ám rét. Gió Đông trăm hoa kém phát triển. Đông Nam tháng 10 nhiều khí dữ. Gió Nam rất xấu. Gió Tây tốt lắm.
Giờ Dậu phương Tây có mây trắng chủ được mủa to. Mây đen tạp nhập được gai, đậu đỗ. Mây đỏ năm sau hạn. Sau Thu phân 46 ngày trong khoảng ấy có cầu vồng xuất hiện Tây Bắc thì nhiều nước mà người hại. Có sương người nhiều bệnh.
NGÀY 18: Là tràm sinh nhật trước sau ắt có mưa lớn. gọi là Hoạng quyện thuỷ (nước chảy xoáy tròn) . Phàm trong tháng có Nhật thực người hay mắc bện nở ngứa. Có Nguyệt thực đói kém, cá đắt (quý), người có tai. Có 3 ngày Mão hoặc 3 ngày Canh ruộng thấp cây cỏ tốt.
Mây nổi chẳng về, tháng 2 tới không có sấm. Tháng 08 cũng không có sấm. Nếu có sấm, tuyết nhiều mà người hay ốm đau. Từ ngày 13 đến ngày 23 là Chiêm gia thiên (nhà giời đến xét) tối kỵ gieo trồng các giống.

THÁNG 9: Cửu tiêu tại Dần, Thiên hoả tại Tý, Địa hoả tại Tỵ, Hoang vu tại Mùi
NGÀY 01: Gặp Hàn lộ mùa Đông lạnh lắm, gặp Sương giáng thì mưa nhiều, năm sau được mùa. Trong sáng, tạnh muôn vật chẳng thành, mưa gió năm sau hạn, mùa hè mưa nhiều, mưa bay tốt, mưa lớn lúa hại. Cầu vồng hiện gai quí, người tai hại.
NGÀY TRÙNG DƯƠNG 9-9: Khô tạnh ắt ngày Nguyên đán 01-01 và ngày Thượng nguyên 15-01, ngày Thanh minh đều tạnh ráo.
Gió Đông Bắc thì năm sau tốt. Nếu gió Tây Bắc năm sau khó khăn. Ngày ấy là ngày Vũ quy lộ (đường mưa về) có mưa lúa tốt, mạ năm sau càng tốt.
NGÀY 13: Khô tạnh, chủ mùa Đông khô tạnh. Trăng không sáng thì sau phá hại cây cỏ. Phàm trong tháng có Nhật thực thì đói mà dịch bệnh sinh. Có Nguyệt thực chết trâu ngựa. Trong tháng trăng thường không sáng thì sâu bệnh sinh mà vải vóc quí, cây cỏ chẳng rơi dụng (điêu rơi rụng). Năm sau tháng 03 hại nát. Cầu vồng phương Tây các loại đậu đỗ quí, có mưa đá trâu ngựa chẳng lợi. Không có sương sang năm tháng 03 còn rét. Cây cỏ đều hại. Có sấm thì thóc lúa kém đắt.

THÁNG 10: Cửu tiêu tại Hợi, Thiên hoả tại Mão, Địa hoả tại Sửu, Hoang vu tại Dần.
NGÀY LẬP ĐÔNG: Tạnh ráo mùa đông ấm. cá nhiều. Gió Tây Bắc năm tốt lành. Gió Bắc nhiều sương Gió Đông tuyết dầy rét ác liệt. Gió Đông Nam ấm nhiều, mà mùa Hè sang năm hạn. Gió Nam năm sau nữa tháng 05 có dịch lớn. Gió Tây Nam nước to. Gó Đông muôn vật chẳng thành.
Lập đông trong 40 ngày cầu vổng hiện ở phương Bắc mùa đông ít mưa. Mùa Xuân nhiều thuỷ tai. Ba tháng mùa Đông cầu vồng hiện ở phương Tây có mây trắng kèm theo mùa Xuân mưa nhiều. Có mây mù là mộc lộ chủ năm sau nước lớn. Trước mùa Đông mà sớm có sương lúa tốt. Sau mùa Đông sương muộn lúa có thu.
NGÀY 01: Gặp Lập đông có tai dị. Gặp Tiểu tuyết có gió Đông, gạo tốt. Gió tây gạo đắt. Trời tạnh chủ Đông tạnh, mưa gió thì năm sau mùa Hè hạn. Sấm đông người tai hại.
NGÀY 02: Mưa cỏ chi, gai chẳng kết.
NGÀY 15: Tức là ngày Nguyệt vọng, là tháng 5 thứ gió sinh ra. Ngày ấy có gió thì suốt năm mưa gió có hẹn kỳ. Gói là tim của năm thứ gió (Ngũ phong tín) Ngày ấy khô tạnh chủ ấm áp. Nguyệt thực cá quý
NGÀY 16: Khô tạnh mùa Đông ấm.
NGÀY 03: Gió Nam chủ có tuyết, có mưa chủ rét.
Phàm trong thán có Nhật thực mùa Đông hạn. Nguyệt thực thì mùa Thu thóc, cá quý. Trăng không sáng lục súc quí. Có 2 ngày Mão giá gạo bình thường. Lại trong tháng không có ngày Nhâm tý thì sang Xuân còn rét (Thập nguyệt vô Nhâm tý lưu hạn đái hậu xuân). Sấm động người tai hại. Trục nước Mã "Sau Lập đông 10 ngày là nhập dịch đến Tiểu tuyết là xuất dịch trong kỳ mà mưa, muan trùng uống nước ấy mà nở (Chí dịch là nước bọt) nên bảo là Địch dịch vũ. Trong khi sấm mà có mù thì năm sau tháng 05 có nước lớn.

THÁNG 11: Cửu tiêu tại Thân, Thiên hoả tại Ngọ, Địa hoả tại Tý, Hoang vu tại Ngọ
NGÀY ĐÔNG CHÍ: Tạnh ráo chủ năm tốt lành. Mưa lớn muôn vật chẳng thành. Gió rét tốt lắm. Năm mới đầu hè hạn. Gió Đông bắc năm mới thán riêng âm u. Gió Đông sấm lớn, mưa có sấu nhiều chẳng thôi. Gió Đông Nam mọi thứ sâu chại cây cỏ. Gió Bắc tên là tặc phong (gió dữ như giặc) người nên tránh thì tốt. Gió Tây Nam nhiều nước. Gió chính Tây mưa nhiều.
Sau Đông chí trong vòng 16 ngày cầu vồng hiện ở Đông Bắc thì Xuân tới hạn nhiều. Hè có hoả tai, mây xanh phương Bắc dậy thời năm được mùa người yên ổn, mây đỏ thì chủ hạn, mây đen chủ thuỷ, mây trắng tai hại, mây vàng tốt lắm. Không mây năm ác liệt. Có mây mù năm sau hạn. Có khí đỏ chủ hạn khí đen chủ thuỷ. Khí trắng người nhiều bệnh.
Tuyết lớn năm sau tốt, ít thì năm sau hạn. Trước và sau ngày Đông chí có tuyết thì sang năm nhiều nước.
NGÀY 01: Gặp Đông chí năm hoang vu có mưa gió lúa mạch được. Đại tuyết chủ năm sau xaatus.
NGÀY 02, 03: Gặp Nhâm chủ hạn.
NGÀY 04: Gặp Nhâm tốt lắm
NGÀY 05 đến 08: Gặp Nhâm nước lớn.
NGÀY 09: Gặp Nhâm tốt lắm
NGÀY 10: Gặp Nhâm kém thu hoạch
Phàm trong tháng có Nhật thực, người và gia súc đều hại. Gạo cá đắt. Có Nguyệt thực gạo quí. Có mưa sấm mùa Xuân tới gạo quí, mưa nhiều, trong năm khô tạnh. Sau Đông chí 3 ngày tàn là nhập lạp có nghĩa là sau Đông chí đến ngày Tân thứ 3 là bắt đầu tháng Chạp.

THÁNG 12: Cửu tiêu tại Tỵ, Thiên Hoả tại Dậu, Địa hoả tại Hợi, Hoang vu tại Tuất.
NGÀY 01: Gặp Tiểu hàn chủ bạch thỏ kiếm trường ý nói tháng 2 tới tốt. Gặp Đại hàn hổ thương nhân ý nói tháng giêng người hay ốm hại. Có mưa gió xuân tới hạn, có gió đông lục súc tai hại.
NGÀY ĐẠI HÀN: Có mưa gió hại loại chim và thú có cánh. Đêm đến mà gió Đông Bắc chủ năm sau mọi việc tốt. Đên chó cắn năm mới không có dịch. Mưa lạnh dữ dội năm sau tháng 6 tháng 7 có nước lớn đầy dẫy.
Trong tháng có Nhật Nguyệt hực sang năm có thuỷ tai. Trăng thường không sáng ngũ cốc quý. Có mây mù năm sau hạn, ngày Dậu mà như vậy cũng nghiệm. Cầu vồng hiện thóc ngô quý. Sấm động năm sau hạn úng chẳng, phân đều. Tuyết băng mà có sấm thì âm u mưa suốt trăm ngày. Nếu mưa thì Đông xuân. mưa âm u liền 2 tháng. Trước 4 ngày có tuyết năm sau hỏng. Băng giá sau thuỷ dài thì năm sau nhiều nước. Băng giá sau nước lũ thì năm sau hạn. Trong tháng mà các loài mầm mống cỏ cây chẳng thấy thì năm sau ngũ cốc chẳng được. Cây Liễu có xanh thì năm sau rất tốt hoa quả mới thành. Mây mù xuống thì chủ hạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí truyền Hoa kính toàn thư

Treo dây thường xuân đón bình an và may mắn

Thường xuân - loại dây leo thuộc họ ngũ gia - cuống dây có mọc rễ, cành non phủ lông, có dạng vảy cá. Lá mọc cách nhau, xanh bóng mượt. Hoa nở vào tháng 8 -
Treo dây thường xuân đón bình an và may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thường xuân - loại dây leo thuộc họ ngũ gia - cuống dây có mọc rễ, cành non phủ lông, có dạng vảy cá. Lá mọc cách nhau, xanh bóng mượt. Hoa nở vào tháng  8 - 9, hoa nhỏ, 5 cánh, màu vàng nhạt, thơm thoang thoảng, có hình chiếc dù. Tháng 9 - 10 thì hoa kết quả, có màu đỏ hoặc màu vàng, hình cầu nhỏ.

Dây thường xuân

Là loại cây xanh tốt quanh năm, thường xuân có sức sống rất mãnh liệt, ngay cả trong mùa đông giá rét. Vì vậy, nó được xem là loại cây rất tốt theo phong thủy, là món quà thích hợp cho những dịp như lễ tết, thi cử, mừng thọ, mừng thăng chức, khai trương. Ngay cả trong tình yêu, đây cũng là quà tặng đầy ý nghĩa.

Theo quan niệm dân gian, một công dụng khác của dây thường xuân là khả năng trừ tà. Chính vì thế nó cũng là loài cây mang lại bình an, may mắn cho gia chủ.

Bạn có thể bày thường xuân tại nhà ở, phòng họp, khách sạn, nhà hàng, văn phòng. Nên để cây gần cửa sổ hoặc khu vực có ánh sáng. Có thể treo thường xuân ở ban công nhưng tránh ánh sáng quá mạnh.

Để cây phát huy hiệu quả về mặt phong thủy, nên treo cây ở hướng Đông, Đông Bắc, Đông Nam của căn phòng.

(Theo Hoa cảnh ứng dụng trong phong thủy)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo dây thường xuân đón bình an và may mắn

Chùa Lân - Thiền Viện Trúc Lâm Yên Tử

Chùa Lân còn được gọi là Thiền Viện Trúc Lâm Yên Tử hay tên chữ là Long Động Tự. Ngôi chùa tọa lạc tại thôn Nam Mẫu, xã Thượng Yên Công, Uông Bí
Chùa Lân - Thiền Viện Trúc Lâm Yên Tử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Lân còn được gọi là Thiền Viện Trúc Lâm Yên Tử hay tên chữ là Long Động Tự. Ngôi chùa tọa lạc tại thôn Nam Mẫu, xã Thượng Yên Công, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Chùa Lân trước kia là một trong những ngôi chùa quan trọng nhất trong hệ thống chùa tháp của Thiền phái Trúc Lâm và được trụ trì bởi Thượng tọa Thích Thông Phương. Có lẽ vì sự sơ khởi của nguồn cội nơi đất Phật mà Trúc Lâm Thiền Viện có vị trí ngay dưới chân núi Yên Tử.

Lịch sử: Chùa Lân là địa điểm vua Trần Nhân Tông đã dừng chân trước khi lên Yên Tử tu hành. Năm Kỷ Hợi (1293) ngài đã cho tôn tạo, xây dựng chùa Lân thành một nơi khang trang lộng lẫy, chùa Lân trở thành Viện Kỳ Lân, là nơi giảng đạo, độ tăng. Trong hệ thống chùa tháp ở Yên Tử, chùa Lân là ngôi chùa quan trọng chỉ đứng sau chùa Hoa Yên, nơi có nhiều vị cao tăng đã trụ trì, thuyết pháp, trong đó vua Trần Nhân Tông đã từng giảng đạo tại đây.

Trong kháng chiến chống Pháp, chùa gần như bị thiêu huỷ hoàn toàn, chỉ còn hệ thống các mộ tháp gồm 23 tháp, trong đó tháp lớn nhất là tháp mộ thiền sư Chân Nguyên.

Năm Nhâm Ngọ (2002), lễ đặt đá xây dựng chùa Lân – Thiền Viện Trúc Lâm Yên Tử đã được tổ chức. Công trình được xây dựng với sự khởi xướng của hoà thượng Thích Thanh Từ, Viện trưởng Thiền Viện Trúc Lâm Đà Lạt và công đức của các tăng ni, phật tử trong, ngoài nước. Ngày 11 tháng 11 năm Nhâm Ngọ (2002), Chùa Lân – Thiền Viện Trúc Lâm Yên Tử được chính thức khánh thành trên diện tích gần 5 mẫu.

Kiến trúc: Chùa Lân nằm trên một quả đồi có hình dáng một con lân nằm phủ phục. Hiện thời ngõ chùa Lân vẫn còn lưu dấu tích xưa, ngõ dài, rộng, hai bên có nhiều tháp mộ các nhà sư. Chùa được xây dựng bằng vật liệu hiện đại nhưng vẫn giữ được nét truyền thống của ngôi chùa Việt. Các công trình chính của chùa gồm Chính điện, Nhà thờ tổ, Lầu trống, Lầu chuông, Nhà tăng, La Hán đường… Bài trí trong chùa đơn giản, khoáng đạt, dùng ngay chữ quốc ngữ trên các hoành phi, câu đối.

Trong Chính điện thờ tượng Thích Ca Mâu Ni toạ Thiền thành đạo dưới cội Bồ Đề được đúc bằng đồng có trọng lượng gần 4 tấn. Pho tượng Tổ Bồ Đề Đạt Ma tạc bằng gỗ Giáng hương có nguồn gốc từ Nam Mỹ, tượng cao 3,2m, bệ đỡ cao 0,65m, chiều rộng bệ đỡ 0,95m, nặng khoảng 3,2 tấn với những đường nét chạm khắc tinh tế, được đặt ở sau Chính Điện, trước nhà thờ Tam Tổ, để chúng Tăng, Ni, Phật tử, du khách chiêm bái.

Trong La Hán Đường thờ mười tám vị La Hán, tượng được tạc bằng gỗ Giáng hương, đường nét chạm khắc tinh tế, đủ các dáng điệu tư thế và lai lịch của từng vị.

Trước sân Thiền Viện đặt một quả cầu “Như ý báo ân Phật Tổ” bằng đá hoa cương đỏ, đường kính 1.950mm, trọng lượng 6,5 tấn được lấy từ mỏ đá An Nhơn, Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Quả cầu được đặt trên một bệ đá có tiết diện vuông, nặng 4,5 tấn, nó có thể tự quay quanh mình nó theo chiều chữ “Vạn”. Tất cả nằm trên bệ đá hình bát giác với tám bồn hoa bao quanh, tượng trưng cho bát chính đạo là: Chính kiến; Chính tư duy; Chính ngữ; Chính nghiệp; Chính mệnh; Chính tinh tiến; Chính niệm và Chính định.

chùa lân
Tháp Tịch Quang thờ thiền sư Chân Nguyên

Chính Pháp Đường là nơi thuyết pháp cho hàng ngàn chúng Tăng, Ni, Phật tử. Bên trong thờ Phật Thích Ca, Tam Tổ Trúc Lâm và các Tôn giả được tạc tinh tế bằng gỗ Giáng hương. Mỗi khi chúng Tăng, Ni, Phật tử, du khách trong và ngoài nước hành hương chiêm bái chốn Tổ Trúc Lâm, vào chùa Lân – Thiền viện Trúc Lâm lễ Phật, chiêm bái cảnh chùa và đi bộ quanh hồ Tĩnh Tâm ở trước cửa Chính Pháp Đường thấy lòng thanh thản, tâm hồn thư thái. Vào Chính Pháp Đường một không gian thoáng rộng, trang nghiêm, tôn kính Đức Phật và các Chư Tổ, cùng pho tượng Hoà thượng – Viện trưởng Thích Thanh Từ. Là một Thiền sư tu hành công phu, có công lớn phục hồi, phát triển dòng Thiền Trúc Lâm đời Trần từ những năm Năm mươi thế kỷ XX đến nay.

Chùa Lân – Thiền viện Trúc Lâm Yên Tử đang được tiếp tục xây dựng, tôn tạo để ngày càng khang trang sạch đẹp, phát huy tinh thần của Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử và là địa điểm tham quan, tìm hiểu, cầu nguyện, lễ phật hấp dẫn du khách trong và ngoài nước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Lân - Thiền Viện Trúc Lâm Yên Tử

Ngọc Hạp Ký

- Hứa Chân Quân - Tăng bổ cho mỗi nhà hàng ngày chọn để sử dụng Phần XEM THỜI TIẾT (Phục vụ nông nghiệp - theo âm lịch)
Ngọc Hạp Ký

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BÀI CA 12 THÁNG CÁC TIẾT TỐT XẤU

1. Tháng giêng: Lập xuân, Vũ thuỷ
Năm mới mây đen bốn phương trời.
Tuyết lớn phân phân hạn khắp nơi.
Lập xuân mà được ngày trong sáng sáng.
Nhà nông thu hoắc chắc tay rồi
Ngày rằm sáng sủa hoả quả bội thu

2. Tháng hai: Kinh trập, Xuân phân
Sấm vang Kinh trập gạo tự nê.
Mưa ở Xuân phân bệnh ít ghê.
Trong tháng nếu mà ba ngày Mão.
Lúa hoa đậu mạch ắt đề huề
Ngày Xuân xá mưa tốt lành, quả ít
Tiết Lập xuân rồi xem đến ngạy "Mậu" thứ 5 là ngày Xuân xá

3. Tháng ba: Thanh minh, Cốc vũ
Đầu tháng Mồng một gặp gió mưa.
Nông thôn dịch bệnh phải phòng lo
Thanh minh mà được gió nam tới.
Chắc chắn nhà nông được bội thu.
Ngày Mồng ba có mưa, được tằm

4. Tháng tư: Lập hạ, Tiểu mãn
Lập hạ gió đông người ít bệnh.
Gặp thời Mồng tám quả nhiều ra.
Sấm vang Giáp tý, Canh tình nhật.
Nhiều sâu phá lúa phải liệu lo
Ngày Mùng bốn mưa thóc đắt.
Ngày mồng tám mưa cả năm tốt, ít quả.

5. Tháng năm: Mang chủng, Hạ chí
Mồng năm mưa xuống cả năm tốt.
Sấm vang Mang chủng cũng như trên.
Hạ chí gió từ Tây Bắc đến.
Rau rưa hỏng hết ở trong vườn.
Ngày Hạ chí có mưa cả năm tốt.

6. Tháng sáu: Tiểu thử, Đại thử
Nóng bức ở trong ba ngày phục.
Lúa màu trong ruộng nhiêu không kết.
Nếu phải vậy mà chẳng tai nguy.
Ba tháng đông về nhiều mưa tuyết.
Từ Hạ chí đến ngày "Canh" thứ ba là Sơ phục.
Sơ mục đến Mặt phục một tháng.

7. Tháng bẩy: Lập thu, Xử thử
Lập thu chẳng có mưa thì lo lắm.
Muôn vật từ đây thu một nửa.
Xử thử mà được mưa khắp chốn
Theo nhau kết quả, chẳng có lưu (tồn tại)
Ngày lập thu mưa nhỏ tốt, mưa lớn hại lúa.

8. Tháng tám: Bạch lộ, Thu phân
Thu phân mây trắng khắp trời bay.
Chốn chốn vui ca lúa (lúa muộn) được mùa.
Chỉ sợ ngày này nghe sấm dậy.
Mùa đông thóc gạo giá sao đây
Ngày Thu xã mưa trong năm tốt.
Tiết Lập thu rồi xem đến ngày "Mậu" thứ năm là Thu xã.

9. Tháng chín: Hàn lộ, Sương giáng
Mồng một sương sa ắt hại dân.
Trùng dương không mưa mùa đồng tạnh.
Trăng đỏ tháng này người nhiều bệnh.
Nếu mà có sấm giá rau tăng.
Ngày Trùng dương là ngày Mồng chín tháng Chín.

10. Tháng mười: Lập đông, Tiểu tuyết
Lập đông mà gặp phải canh "Nhâm"
Năm tới ruộng cao phí uổng tâm
Ngày ấy nếu lại là Nhâm tý
Tai thương tật bệnh hại nhân dân.
Ngày rằm trong sáng mùa đông khô hanh.
Ngày mười sáu trong sáng củi than bình thường.

11. Tháng mười một: Đại tuyết, Đông chí
Mồng một gió tây nhiệu trộm giặc.
Lại thêm tuyết lớn lắm tai ương.
Đông chí không mưa trời (mặt trời) không rõ.
Năm sau ắt hẳn được thái bình.

12. Tháng mười hai: Tiểu hàn, Đại hàn
Mồng một gió đống lục súc tai
Nếu mà tuyết lớn năm sau hạn.
Ngày ấy mà trời quang mây cũng tạnh.
Nhà nông ắt hẳn thảnh thơi chơi.

XEM NGÀY NGUYÊN ĐÁN U ÁM TRONG SÁNG
Ngày Nguyên đán sắc trời trong sáng, khí hậu ôn hoà, chủ quốc thái dân an, ngũ cốc tốt tươi người ít bệnh, gia súc hưng vượng, trộng cướp không. U ám lại có mưa, người sinh bệnh, ruộng vườn lụt lột, lục súc chẳng hưng, hoa quả kém. Gió dữ chủ giặc giã, lúa má chẳng lên, lục súc tai hại, năm hay hạn, rau quả ít. Nếu có tuyết lớn trong năm lúa mạch nở hoa tốt, trâu dê chó toi, quả hoa ít, thóc gạo kém, cá đắt, người yên.
Sắc mây có ánh đỏ chủ hoàng trùng phát sinh, tơ tằm ít, cây quả nhiều, rau rưa thịnh, đàn bà tai hại.
Sương mù nặng, trong năm đàn ông ôn dịch, trẻ nhỏ tai hại, tơ tằm rộng, mưa gió điều hoà.
Mưa sấm chớp, chủ yêu ma, giặc giã, người sinh bệnh rôm sẩy, trong tháng chớp nhiều, khí hậu ngược loạn âm dương phản thác, chớp mới người tai hại, mưa bay cát bụi thì tơ đắt, lúa kém.
Bốn phương có khí vàng, lúa ruộng rất tốt, khí trắng xấu, khí xanh sinh sâu bệnh, khí đó chủ hạn, khí đen chủ nước lớn.

XEM NGÀY NGUYÊN ĐÁN GẶP MỘT TRONG 10 HÀNG CAN
Gặp Giáp: Gạo kém người bệnh
Gặp Ất: Mạch đắt người bệnh
Gặp Bính: Có 40 ngày hạn, lại nói rằng chủ hạn ở tháng tư
Gặp Đinh: Tơ gai đắt
Gặp Mậu: Ngo, mạch, cá kém lại chủ hạn
Gặp Kỷ: Gạo đắt, tằm ít, mưa gió nhiều
Gặp Canh: Tiền vàng quí, lúa bội thu, người bệnh
Gặp Tân: Gai, mạch quí, lúa tốt
Gặp Nhâm: Gạo, mạch kém, vải, bạc, đỗ quí
Gặp Quý: Lúa kém, người dịch, mưa nhiều.

XEM NGÀY TÝ THUỘC HÀNG CAN GÌ THEO THƯỢNG TUẦN THÁNG GIÊNG
Ca rằng:
Giáp tý thì hay, Bính tý hạn
Mậu tý sâu trùng, Canh tý loạn
Nếu mà Nhâm tý nước lưng giời
Đều ở Mồng một đến Mồng mười tháng Giêng.
Nghĩa là:
Có ngày Giáp tý thì năm ây thịnh vượng
Có ngày Bính tý thì năm ấy hạn
Có ngày Mậu tý thì năm đó nhiều sâu bệnh
Có ngày Canh tý thì hay loạn lạc
Có ngày Nhâm tý thì năm ấy hay lụt lội, úng thuỷ.
Tính từ Mồng một đến Mồng mười tháng Giêng. Có thể năm trong 10 ngày ấy không có ngày Tý thì không nghiệm.

XEM BỐN MÙA NGÀY GIÁP TÝ THÉ NÀO
Mùa Xuân: Ngày Giáp tý mưa thì chăn nuôi gia súc chết toi
Mùa Hạ: Ngày Giáp tý mưa thì chèo thuyền vào chợ, nghĩa là lụt lội, úng thuỷ
Mùa Thu: Ngày Giáp tý mưa thì hạt hóc có tai, nghĩa là mùa Thu mưa nhiều hạt tóc mọc hoa rêu ra.
Mùa Đông: Ngày Giáp tý mưa thì rét lớn dữ dội.

XEM NGÀY SẤM ĐỐNG ĐẦU NĂM
Sấm ở phương Đông Bắc mói thứ đều hại.
Ở phương Đông Nam thì nhiều sâu bệnh
Ở phương chính Nam thì hay bị hạn (nắng nhiều)
Ở phương Tây nam sâu phá hại lớn
Ở phương chính Tây vàng, sắt đắt.
Ở phương Tây Bắc nước thái bình, dân có tai.
Ở phương chính Bắc trong năm mưa nhiều.
Tháng năm mới nghe sấm động thì người ta không có cái thổi nấu. Mùa Thu sấm nhiều ngũ cốc chẳng kết thực. Mùa Đông sấm vang dội, ngũ cóc tốt, người chẳng yên ổn, binh đao nổi dậy.

XEM VÀO NGÀY MƯA DẦN RA NGÀY MƯA DẦM
Tháng ba là đón Mai vũ. Tháng năm là Tống Mai vũ. Sau Mang chủng gặp ngày "Bính" mà mưa dầm. Ngày Tiêu thử gặp ngày "Mùi" nắng ráo hết mưa dầm, như âm u, mưa dầm trở lại.
Lại nói: Mưa đánh đầu Tiểu thử - Hoàng mai quay chuyển lưu.

XEM NGÀY LẬP XUÂN
Khí trời trong sáng trăm vật thành. U ám mưa chủ nước lớn. Phương Đông nhiều mây thì năm ấy tốt lành. Gió Đông thổi về thóc hại, nhân dân bình yên. Gió Tây chủ hạn thóc kém, trộm cắp phát sinh. Gó Nam gia súc yên. Gó bắc nước êm đềm.
Âm dương một khí tiên
Tạo hoá tổng do thiên
Hay xem Lập xuân nhật
Gặp Giáp Ất thì tốt
Bính Đinh hay đại hạn
Mậu Kỷ rộng nương tốt
Canh Tân người yên lành
Nhâm Quý nước liên thiên.



XEM NGÀY XUÂN PHÂN
Phương Đông có mây xanh, lúa mạch đạt, nếu trong sáng không có mây vạn vật chẳng thành, người hay bị bệnh nóng nhiệt. GiosTây thì lúa mạch kém, gió Đông lúa mạch hại, năm tốt lành. Gió Nam thì tháng 5 truowcscó mưa sau hạn. Gió Bắc thóc gạo đắt.

XEM NGÀY LẬP HẠ
Ngày Lập hạ thật trong sáng, năm ấy hạn, gió Đông ngũ cốc thu khá, nhân dân yên ổn. Gió Nam người hay đau ốm, lúa má khô nẻ. Gió Tây lục súc tai hại. Gió Bắc cá ốc nhiều. Nhược bằng cùng thời kỳ, gió Đông, gió Tây lung tung trong 10 ngày mà thanh khí hiện ra. Lại có gió Đông Nam thì năm ấy tốt lắm. Nếu thanh khí mà không hiện ra, thì năm ấy nhiều gió lớn. Gió Bắc nước dầm thời đất động, người dịch. Gió Tây sâu bệnh nhiều thành tai dịch. Gió Đông chủ việc sấm sét hại chết vật.

XEM NGÀY HẠ CHÍ
Ngày Hạ chí gặp Bính dần, Đinh mão: Ngô quý. Ngày ấy lúc giờ Ngọ, phương Nam có mây đỏ như hình thù con ngựa, gọi là Ly Cung Chính Khí thì ngũ cốc tốt. Như mây đổ không hiện thì ngũ cốc tít thành, người phải lo bệnh về mắ, lại hay nắng lắm. Gió Nam tốt lắm. Gió Bắc ruộng cao hạn. Gió Tây Nam tháng 6 có nước ứng lũ, người hại. Gió Tây Mùa thu mưa lớn. Gió Đông thì tháng 8 người bệnh. Gió Bắc gạo phía Bắc quí. Ngày 30 mà mưa gió, mùa Xuân tới gạo và mạch quí.

XEM NGÀY LẬP THU
Ngày Lập thu sấm nổi chưa khuyết thu, ngày ấy mưa rau được. Gió Đông người dịch, thảo mộc đều tốt. Gió Nam mùa thu hạn. Gió Tây mưa lớn. Gió Bắc mùa Đông nhiểu mây. Giờ Thân phương Tây Nam có mây đỏ được ngô. Không mây vạn vật chẳng thành.

XEM NGÀY THU PHÂN
Ngày Thu phân tạnh ráo trong sáng thì vạn vật chẳng sinh. Có mưa nhỏ, âm u tốt. Ngày giờ Dậu có gió, có mây trắng như bầy dê là chính khí đến vậy, lúa nếp được, năm tốt lành. Khí trắng và tạp khí hỗn thì có chi và gai có thu. Có sương người nhiều bệnh mà ứng vào tháng 02 năm tới. Gió Đông vạn vật chẳng thực, thóc quí. Gió Tây dân yên, người được mùa. Gió Tây Bắc có cướp bóc. Gió Đông Nam, hay có gió dữ đến. Gió Bắc rét lạnh nhiều. Gió Đông Bắc chủ tháng 11 âm thâm lâu. Ngày 30 gió nam thì xấu, gió Tây thì thổ phát triển.

XEM NGÀY LẬP ĐÔNG
Ngày Lập đông thuộc Hoả thì khong có mưa tuyết, ấm áp, năm tới hạn. Thuộc Thuỷ-Mộc năm sau mùa xuân mưa nhiều quả cây đua nở, năm sau hạn. Gió Đông, sấm mùa Đông xấu. Gió Nam, năm tới tháng 05 người bệnh. Gió Tây xấu. Gió Bắc mùa đông nhiều tuyết, cầm thú chết nhiều. Phương Tây Bắc có mây trắng như rồng như ngựa, gai được, nếu không có thì rét lớn hại vật, người bị dịch bệnh ở tháng 04 năm tới.

XEM NGÀY ĐÔNG CHÍ
Ngày Đông chí gặp hàng can Nhâm chủ hạn lớn nước nhỏ. Ngày 02 gặp can Nhâm hạn nhỏ. Ngày 03 gặp Nhâm hạn lớn. Ngày 04 gặp can nhâm ngũ cốc tốt lắm. Ngày 05 gặp Nhâm nước nhỏ. Ngày 06 gặp Nhâm nước lớn. Ngày 07 gặp Nhâm sống lưu hà. Ngày 08 gặp Nhâm..... Ngày 09 gặp Nhâm tốt lắm. Ngày 10, 11, 12 gặp Nhâm ngũ cốc chẳng thành. Gió nhiều rét lắm, năm tốt, người yên. Gió Đông người tai hại, nghé non hay chết. Gió Nam thóc quí. Gió Bắc mùa màng bội thu. Gió Tây lúa được người yên. Mây xanh từ phương Bắc đến năm tới tốt lành, không mây xấu. Mây đỏ chủ hạn. Mây đen chủ nước lớn. Mây trắng chủ người bệnh tật. Mây vàng nghề thợ phát triển.

(Còn tiếp)

XEM 60 NGÀY THEO VÒNG GIÁP TÝ MƯA, TẠNH
Mưa ngày Giáp tý, ngày Bính dần tạnh
Mưa ngày Ất sửu, ngày Đinh mão tạnh
Mưa ngày Bính dần, trong ngày tạnh
Mưa ngày Đinh Mão, tối tạnh
Mưa ngày Kỷ tị, tạnh ngay
Mưa ngày Canh ngọ, ngày Tân mùi tạnh
Mưa ngày Tân mừi, ngày Mậu dần mới tạnh
Mưa ngày Nhâm thân, tạnh ngay
Mưa ngày Quí dậu, ngày Giáp tuất tạnh
Mưa ngày Giáp tuất, tạnh ngay
Mưa ngày Ất hợi, trong ngày tạnh
Mưa ngày Bính tý, tạnh ngay
Mưa ngày Đinh sửu, tối tạnh
Mưa ngày Mậu dần, tạnh ngay
Mưa ngày Kỷ mão, tạnh ngay
Mưa ngày Canh thìn, tạnh ngay
Mưa ngày Tân tị, ngày Quí mùi tạnh
Mưa ngày Nhâm ngọ, tạnh ngay
Mưa ngày Quí mùi, ngày Giáp thân tạnh
Mưa ngày Giáp thân, tạnh ngay
Mưa ngày Ất dậu, ngày Bính tuất tạnh
Mưa ngày Bính tuất, tối tạnh
Mưa ngày Đinh hợi, tạnh ngay
Mưa ngày Mậu tý, ngày Canh dần tạnh
Mưa ngày Ất sửu, Nhâm dần tạnh
Mưa ngày Canh dần, tạnh ngay
Mưa ngày Tâm mão, ngày Quý tị tạnh
Mưa ngày Nhâm thìn, ngày Quí sửu tạnh
Mưa ngày Quí tỵ, tốt tạnh
Mưa ngày Giáp ngọ, tạnh ngày
Mưa ngày Ất mùi, Đinh dậu tạnh
Mưa ngày Bính thân, tối tạnh
Mưa ngày Đinh dậu, Kỷ hợi tạnh
Mưa ngày Mậu tuất, Tân sửu tạnh
Mưa ngày Kỷ hợi tạnh ngay
Mưa ngày Canh tý, Giáp thìn tạnh
Mưa ngày Tân sửu, Nhâm dần tạnh
Mưa ngày Nhâm dần, tạnh ngay
Mưa ngày Quý mão, tạnh ngay
Mưa ngày Giáp thìn, tạnh ngay
Mưa ngày Ất tị, ngày Bính ngọ tạnh
Mưa ngày Bính ngọ, tạnh ngay
Mưa ngày Đinh mùi, tạnh ngay
Mưa ngày Mậu thân, Canh tuất tạnh
Mưa ngày Ất dậu, ngày Tân hợi tạnh
Mưa ngày Canh tuất, tạnh ngay
Mưa ngày Tân hợi, ngày Quí sửu tạnh
Mưa ngày Nhâm tý, Quí sửu tạnh
Mưa ngày Quí sửu, tạnh ngay
Mưa ngày Giáp dần, tạnh ngay
Mưa ngày Ất mão, Bính thìn tạnh.
Mưa ngày Bính thìn, Đinh tỵ tạnh
Mưa ngày Đinh tị, tạnh ngay
Mưa ngày Mậu ngọ, tạnh ngay
Mưa ngày Kỷ mùi, tạnh ngay
Mưa ngày Canh thân, Giáp tý tạnh
Mưa ngày Tân dậu, tạnh ngay
Mưa ngày Nhâm tuất, tạnh ngay
Mưa ngày Quí hợi, tạnh ngay
(Còn tiếp)

XEM BẦU TRỜI
Buổi sớm phương Đông Nam tối đen, thì đến trưa sẽ mưa (trước Ngọ)
Buổi chiều phương Tây Bắc tối đen, thì nửa đêm sẽ mưa gió.

XEM MÂY
Buổi sớm trời không mây. Mặt trời ra tạm sáng
Buổi chiều phương Tây sáng . Hôm sau trời trong xanh
Ngoài trời tơ trắng bay. Nắng lâu chẳng hẹn kỳ
Sớm ra vùng biển có mây lên. Giờ thìn mư nhỏ, gió vừa tới
Gió tạnh, nhiệt bốc hơi. Mưa sấm sét đùng đùng
Gió Đông thổi mây sang Tây. Mưa chẳng có kéo dài
Gió Đông mà giờ Mão kéo mây. Mưa xuống hết giờ Thìn, giờ Tỵ
Mây từ phía Nam u ám. Mưa gió giờ Thìn sẽ thấy
Mặt trời mọc mà mây che. Không mưa thì trời cung u ám
Mây theo gió mưa mà tan. Gió mưa nhỏ cũng hết
Mây lên theo gió mà đi. Mưa gió chuyển giờ thìn
Mặt trời mờ, mây đen tiếp đến. Mưa gió chẳng phải bàn
Mây kéo đầy chân núi. Mưa gió đến liền liền
Mây theo "Long môn" kéo lên. Gió dữ mưa lớn liền
Tây Bắc mây đen sinh phát. Sấm sét mưa dữ dội
Hình giáng mây như bầy cá. Sớm mai gió sẽ nhiều
Mây như hình lưỡi câu sau giờ Ngọ. Sắc gió nối tiếp nhau như người
Hè mà mây lưỡi câu phát sinh. Mùa thu cũng tiếp như thế
Sáng sớm có mây chẳng lo. Ban đêm mây ủn thũm phương Tây
Loạn mây trời chói buộc. Mưa gió thời chẳng ít
Gió đuổi mây loanh quanh. Thì mây càng u ám.
Khuyên ai chẳng đi xa. Mây hồng mới lúc nhiều lên
Tạnh ráo chẳng khả hứa.

XEM GIÓ
Mùa Thu mùa Đông gió Đông Nam. Hỏi mùa ấy chẳng gặp lành
Mùa Xuân mùa Hè gió Tây Bắc. Mùa Hè mưa chẳng thuận
Hởi đầu giớ chẳng lớn (dài). Sau mưa sẽ có độc
Xuân Hè gió Đông Nam. Chẳng cầu hỏi ông giời (tốt)
Thu Đông gió Tây Bắc. Trời quang tạnh đáng mừng
Suốt mùa Hè thế gió nhẹ. Thuyền tầu ắt nên đi
Mùa Thu thế gió lớn. Thế gió chẳng yên lành
Mùa Hè đêm gió nhiều. Trong sáng mai chẳng hết
Mưa qua gió Đông đến. Thì sau càng thêm nhiều (gió)
Buổi sớm gió mưa đã công kích. Gió dữ thật khó tránh
Mồng ba mà gió táp. Mồng bốn hoàn khá thư
Ngày 15 và ngày 23. Gió táp ta đáng sợ
Ngày 7 và 8 có gió. Hỏi gió đầu có đến
Tuyết mà xuân nhiều lần. Có gió phải nên ghi
Tháng 2 nhiều mưa gió. Ra ngoài phải nhớ ghi Ngày 8 ngày 13, 19 và 21
Tháng 3 ngày 18 có mưa. Đến 18 tháng 4
Mưa gió sẽ tuôn trào. Thuyền bè người phải cẩn thận
Ngày Đoan ngọ hỏi gió đầu. Đến trung cửu phải nên ghi
Gió Tây Bắc to lớn. Quay về nam thì đất loạn
Tháng 6 ngày 11-12. Từ thượng cổ đều kỵ
Tháng bẩy mười ngày đầu. Mùa thu chẳng khai thuyền
Tháng tám mười ngày giữa. Theo nước trào chẳng nên rời.

XEM NGÀY
Mây như hình chim xuất hiện. Mưa tất quay rỏ giọt
Dưới mây mà mặt trời sáng. Tạnh ráo chẳng phải phòng.
Buổi sớm mặt trời như dát ngọc. Gió mạnh sẽ nổi lên
Sau buổi sớm mà mặt trời như dát ngọt. Ròi sẽ có mưa
Ngày lẻ mà như dát ngọc. Ngày chẳn theo như thế
Trước Ngọ mặt trới có quầng. Gió nổi lên ở phương Bắc
Sau Ngọ mặt trời có quầng. Phải phòng thế gió dữ
Vầng theo mở cửa mà thấy. Thì sắc gió chẳng cuồng đơn
Sớm trắng, chiều đỏ (vầng). Mưa bụi gió bay
Mặt trời lặn nấp sau mây hồng. Không mưa, ắt gió
Buổi sớm mặt trời như bốc lửa. Gió khô khan, phát triển.
Buổi sớm mặt trời còn chưa thấy mà như bốc lửa. Mưa ắt sẽ đến.
Buổi chiều sáng như đuốc trên trời. Thì triời sẽ u ám
Mặt trời tạnh sáng (sắc thái). Sẽ tạnh lâu
Mới sớm mà mặt trời đã trong sáng. Sự khô tạnh chẳng bền
Nếu phản chiếu ánh vàng. Ban ngày có gió dữ
Sau giờ ngọ mà mây che khuất. Đên mưa đầm đìa.

XEM CẦU VỒNG
Sau khi mưa mà có cầu vồng. Hẹn đến kỳ trong sáng tạnh
Cầu vồng đứt đoạn thấy muộn. Chẳng có diễn biến ra sao
Cầu vồng một đoạn buổi sớm rạp. Nếu có gió thì chẳng sợ.

XEM SƯƠNG MÙ
Buổi sớm có sương mù thì thu . Ắt trời trong khô tạnh
Nếu mùa sương mà sương chẳng có. Ắt mưa mãi chẳng thôi
Ba ngày sương mù dầy đặc. Ắt có gió dữ
Mà cầu vồng trắng giáng xuống. Thì sương mù ác (sấu) phải tan.

XEM CHỚP
Chớp loé phương Tây Nam. Ban ngày sẽ nắng nóng
Chớp loé phương Tây Bắc. Mưa xuống liền liền
Giờ Thìn chớp loé bay. Hẹn ngày gió táp sẽ tới.
Chớp loé sáng lung trung. Không mư gió tạnh
Sao sáng, sáng muộn muộn. Mưa xuống thì gió to.

NGHIÊN CỨU CÂU ĐÔI KHÂM THIÊN GIÁM
Hạ chí "tân" phùng tam phục nhiệt - Trùng dương mậu ngọ nhất dung kiền.
Ngày Hạ chí gặp "tân" thời kỳ tam phcuj nóng. Mồng 9 tháng 9 gặp Mậu thì mùa Đông khô, không mưa.
Lại có thơ rằng:
Trùng dương vô vũ khám thập tam
Thập tam vi vũ nhất đông càn.
Nghĩa là: Mồng chín tháng 9 không mưa thì xem ngày mười ba. Ngày 13 mà không mưa thì suốt mùa đông không có nước.
Tức là tục truyền rằng: " Mậu ngọ tác vô vũ" mậu làm không mưa.
Ngạn ngữ lại nói rằng: Thu hoa bất thu hoa đơn khoan chính nguyệt nhị thập bát.."
Nghĩa là: có thu được hoa hay không thì xem ngaà 28 tháng giêng. Ngày 28 tháng giêng mà khí trời tạnh ráo trong sáng không gió không sương thì ắt thu hoạch miêu hoa (tốt)
- Bát nguyệt thập ngũ vân dã nguyệt
Nghĩa là: Ngày rằm tháng tám, trăng có mây đón dường (mây xung quanh trăng) thì chuẩn bị sang năm tuyết nhiều (tuyết đánh đèn)
Tháng 8 ngày mồng một mà bị một trần. Thì tháng 5 năm sau hạn cả tháng.
- Tháng 3 mà gặp tiết Thanh minh thì cây chẳng già.
- Tháng 2 mà gặp tiết Than minh thì cây đã già rồi.
(Tiết Thanh minh ở tháng 2 cây cối kém phát triển, hoa quả ít)

XEM THIÊN VĂN NHẬT NGUYỆT
Biển Đông đến biển Tây 350.000 dặn. Biển Nam đến Biển Bắc 490.000 dặm. Từ Đông sang Tây 910.000 dặm. Từ Nam đến Bắc 800.000 dặm. Từ trời xuống đất 84.000 dặm. Quả đất dầy 73.200 dặm.
Trên có 9 sông 8 hà. Dưới có 5 hồ 4 biển. Giữa trời có một dải sông gọi là hà. Thiên tiên Hoàng Hà. Gió đến mặt đất 80 dặm. Mưa đến mặt đất 40 dặm. Tuyết đến mặt đất 100 dặm. Mây đến mặt đất 150 dặm. Mặt trời vuông tròn 860 dặm hình quan sát. Mặt trăng vuông tròn 880 dặm quan sát chiếu sáng khắp thiên hạ.
Đoạn này xuất tự thiên văn vào sách tổng ghi chép suốt tam nguyên (ba hội thượng, hạ, trung nguyên)

NĂM HỒNG VŨ THỨ 8. KHÂM THIÊN GIÁM TÂU GIÁNG
THIÊN NGƯU KINH XUÂN thức
XUÂN NGƯU NHAN SẮC thơ
Thơ rắng:
Niên can vi đâu thân thuộc chi
Hạp âm vi phúc bất sai di
Xuân nhật thiên ca gốc nhĩ vĩ
Chi vi đai hình nạp âm đề
Dương niên ngưu khẩu khai vi đích
Ngưu vĩ tả hách bất tu nghi
Âm niên ngưu khẩu đoạn nhiều hợp
Ngưu vi hữu hách giữ nhân tri
Chử Hiêu; giây buộc, Hách là đệm lót.
Ở thơ này nên đọc là Hiêu tức là giây buộc
Dịch nghĩa:
Can của năm ấy là đầu. Chi của năm ấy là thân (mình)
Nạp âm (Kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ) là bụng
Ngày xuân thiên can là sừng, tai, đuôi
Chi là ống chân đầu gối, nạp âm là móng.
Năm dương (giáp, bính, mậu, canh, nhâm) miện mỏ làm đích
Đuôi trâu vắt về bên trái thì phải xem xét.
Năm âm (ất, đinh, kỷ, tân, quí) miện trâu ngậm đoan trang
Đuôi trâu vắt về phên phải thì càng người biết đến.
(Hình dáng trâu khi dong thừng ở bên phải, hay bên trái, có thể thay cho đuôi vắt phải hay vắt trái, cũng có nghĩa)

XEM NIÊN CAN (thuộc hàng can): Giáp Ất thuộc sắc xanh. Bính Đinh thuộc hoả sắc hồng. Canh Tân thuộc Kim sắc trắng. Nhâm Quý thuộc Thuỷ sắc đen. Mậu Kỷ thuộc thổ sắc vàng.

XEM NIÊN CHI (thuộc hàng chi): Dần Mão thuộc Mộc sắc xanh. Tỵ Ngọ thuộc Hoả sắc hồng. Thân Dậu thuộc Kim sắc trắng. Hợi Tý thuộc Thuỷ sắc đen. Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc thổ sắc vàng.
Cách theo nạp âm như Giáp Tý là ngày lập xuân thuộc Hải trung kim - Kim sắc trắng, mộc sắc xanh..vvv (xem nạp âm ở các tài liệu khác).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngọc Hạp Ký

5 cách vượt qua bế tắc hữu hiệu nhất

Bế tắc là chìa khóa của cuộc sống, mở ra hoặc đóng lại cánh cửa cuộc đời một ai đó. Cách buông bỏ phiền não, cho những ai còn đang chơi vơi giữa dòng đời.
5 cách vượt qua bế tắc hữu hiệu nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đời là bể khổ, nhân sinh là đau thương, không một ai sinh ra và trưởng thành chỉ có hanh thông, vui vẻ. Bế tắc là chìa khóa của cuộc sống, mở ra hoặc đóng lại cánh cửa cuộc đời một ai đó. Cách vượt qua bế tắc, cho những ai còn đang chơi vơi giữa dòng đời.


► Xem thêm: Những câu nói hay về triết lý nhân sinh cuộc đời đáng suy ngẫm

5 cach vuot qua be tac huu hieu nhat hinh anh
 
1. Trải nghiệm mất mát, thấu hiểu đau thương   Nếu cuộc đời chỉ có hoa hồng, thì con người biết gì đến khổ đau. Nếu cuộc đời thập toàn thập mĩ, thì còn ai phải trải qua mất mát. Nhưng nếu đời quá bằng phẳng, thì cũng không có những con người mạnh mẽ, những người “đức năng thắng số”, những người dời non lấp bể, làm nên kì công. Thế nên, mất mát là để lấp đầy, đau thương là để xoa dịu, phải  từng trải mới thấm thía và trân trọng.   Phật dạy rằng, trên đời không ai là không có khuyết điểm, bản thân có khuyết điểm, những người xung quanh cũng có khuyết điểm. Làm người cần nhất là thấu hiểu và bao dung, thấu hiểu khuyết điểm của bản thân mình, bao dung với khuyết điểm của người khác. Biết như vậy thì gặp chuyện không gục ngã, gặp khó không thoái lui.   2. Vững tâm bền trí   Người thành công khác với người thất bại không phải ở chỗ họ chưa bao giờ thất bại, mà là dù họ có thất bại bao nhiêu lần cũng có can đảm đứng lên làm lại. Cuộc sống không đánh gục ai, chỉ có tự ta đánh gục chính ta. Sóng gió không khiến ai phải bế tắc, chỉ có tự tâm ta bế tắc.   Thanh tịnh từ tâm, muôn sự đều đạt, tu thân dưỡng tâm để thần trí tỉnh táo, suy nghĩ tích cực, luôn hướng tới tương lai tốt đẹp và tin tưởng vào bản thân. Đừng để bi quan làm mờ mắt bạn. Ánh sáng không nằm ở cuối con đường, ánh sáng chính ở trong tim ta. Đó chính là cách vượt qua bế tắc, làm chủ vận mệnh.   3. Tự trọng, tự thân   Người sống trên  đời cần nhất là tự trọng, vũ khí mạnh nhất trên đời chính là tự thân. Vì thế, muốn cải thiện số mệnh, vượt qua những đau khổ và thất bại, phải nắm chắc hai điều này.    Tự trọng để đối trị với tâm sân hận, tự thân để chống lại với lòng người hiểm ác. Khi bản thân nhận ra giá trị của bản thân, nhìn nhận thẳng thắn vào ưu khuyết của mình, không đề cao nhưng cũng không hạ thấp cái “tôi” thì không một bế tắc nào đánh gục được. Nếu bạn tự trau dồi khả năng, tự lực tự cường, trở thành người có bản lĩnh thì không một hung hiểm nào loại trừ được.   Và hơn hết, bạn tự trọng để thanh tâm, tự thân để thanh tỉnh, bản thân không còn vướng mắc, phụ thuộc thì không còn bế tắc.   4 việc tích đức đơn giản nên làm trong năm 2016
Năm mới đang tới gần, 4 việc tích đức đơn giản dưới đây sẽ giúp bạn có một năm tràn đầy may mắn, hạnh phúc và an lành.

4. Thân tâm an lạc, vãn cảnh chùa chiền
  Dù mạnh mẽ đến đâu con người cũng cần một chỗ dựa, dù bôn ba đến đâu con người cũng cần một chốn bình an để nương tựa tâm hồn. Khi dòng đời quá khắc nghiệt, khi bao gió quá phong ba, hãy gửi thân nơi cảnh chùa, gửi tâm nơi Phật pháp. Ngồi thiền, ăn chay, nghe giảng kinh sẽ giúp bạn buông bỏ phiền não, cân bằng tâm hồn, là liệu pháp tinh thần đặc biệt hiệu quả.   5. Hiểu về nhân quả, nghiệp báo   Nhân duyên là ý trời, mọi sự việc diễn ra đều có cơ duyên. Quả hôm nay bạn gặp là do nhân hôm qua bạn gieo, bế tắc hôm nay bạn phải mang là do những điều từng làm trong quá khứ. Và nếu hôm nay bạn gieo hạt lành thì ngày mai ắt thu được quả tốt. Thấu hiểu điều này, tâm thế sẽ thoải mái và vui vẻ hơn.   Cuộc đời có vay có trả, có được có mất, nhắm mắt xuôi tay cũng trở về với cát bụi. Trải qua trăm cay ngàn đắng mới được làm kiếp con người, hãy sống sao cho bản thân cảm thấy xứng đáng và không có điều gì phải ân hận. Đừng biến bế tắc thành cánh cửa nhà giam, sai lầm hôm nay tiếp nối sai lầm hôm qua. Hãy để nó trở thành chìa khóa khép lại cánh cửa quá khứ và mở ra tương lai tốt đẹp hơn.    Tâm Lan

Xem CLip Đời người bắt đầu từ chữ duyên    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 cách vượt qua bế tắc hữu hiệu nhất

Kiến thức phong thủy. Chọn tuổi xây nhà –

Kiến thức phong thủy. Chọn tuổi làm nhà là một việc hệ trọng, khi xây nhà cần xem tuổi của chủ nhà. Không được vi phạm các năm Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai. Kiến thức phong thủy. Chọn tuổi xây nhà Nhà là một gia đình cư ngụ ở đó ít nhất là một người, l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kiến thức phong thủy. Chọn tuổi làm nhà là một việc hệ trọng, khi xây nhà cần xem tuổi của chủ nhà. Không được vi phạm các năm Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai.

Kiến thức phong thủy.

Phi_Tinh

Chọn tuổi xây nhà
Nhà là một gia đình cư ngụ ở đó ít nhất là một người, là một tế bào của xã hội, (là một xã hội thu nhỏ) xã hội nào đi nữa thì người dân cũng phải có nhà ở, đơn sơ thì bằng gỗ lá, cho đến những vật liệu xây dựng nhà cao cấp.
Việc xây dựng một ngôi nhà hết sức quan trọng cho một đời người, những gia đình nghèo túng thiếu thì có khi cả đời không xây nổi một ngôi nhà nhỏ cấp 4, ai cũng vậy trước khi xây dựng một ngôi nhà từ nhỏ đến lớn đều phải qua các bước chuẩn bị:
Xem tuổi của mình năm nào xây dựng nhà được tốt
Chuẩn bị cơ sở vật chất , tiền tài
Chọn thầy phong thủy vừa ý có kinh nghiệm tư vấn
Mua một lô đất , có địa khí tốt, phù hợp với phong thủy và tuổi của mình
Vẽ bản vẽ có kết hợp với Bát quái đồ Phong Thủy, xin phép xây dựng, chọn nhà thầu có kinh nghiệm,
Xem ngày tốt và khởi công.

Trên đây là 6 bước tiến hành trước khi xây dựng một ngôi nhà, nhưng đâu phải ai cũng làm được như vậy hết đâu, từ đó sau khi xây cho mình một tổ ấm phần lớn những người có tính toán kỷ làm từng bước một thì cuộc sống rất tốt sau khi về nhà mới, như công việc làm ăn phát triển, tiền tài ngày nhiều, gia đình hạnh phúc con cháu an vui, nhưng rất tiếc cũng còn khá nhiều gia đình sau khi về nhà mới không bao lâu thì nảy sinh vấn đề như: công việc làm ăn tự nhiên tuột dốc, tiền tài hao phí vô cớ, tình cảm gia đình ngày càng sa sút, thậm chí có gia đình vợ chồng phải xa nhau, con cháu trong nhà khó dạy bảo.v.v…
Việc chọn tuổi làm nhà là một việc hệ trọng, theo quan niệm của Phong Thủy, khi xây dựng nhà ở cần xem tuổi của chủ nhà. Không được vi phạm các năm Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai.

Những năm Tam Tai :
 Các tuổi Thân, Tí, Thìn: Tam tai tại các năm Dần, Mão, Thìn. 
– Các tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Tam tai tại các năm Thân, Dậu, Tuất. 
– Các tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam tai tại những năm Tỵ, Ngọ, Mùi. 
– Các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: Tam tai tại những năm Hợi, Tý, Sửu.

Tránh những năm phạm Kim Lâu : Tính theo tuổi âm lịch thí dụ sinh năm 1966 dương lịch, năm nay 2008 là bao nhiêu tuổi Âm Lịch, lấy 2008 – 1966= 42 + 1 = 43 tuổi, các tuổi khác cũng tính như vậy.
Những tuổi phạm kim lâu: 12, 14 , 16, 18, 21, 23, 25, 27, 29, 30, 32, 34, 36, 38, 41, 43, 45, 47, 49, 51, 53, 55, 57, 59, 60, 62, 64, 66, 68, 71, 73, 75. 77, 79.

Tránh những năm phạm Hoang Ốc : Tính theo tuổi âm lịch thí dụ sinh năm 1950 dương lịch, năm nay 2008 là bao nhiêu tuổi Âm Lịch, lấy 2008 – 1950= 58 + 1 = 59 tuổi, các tuổi khác cũng tính như vậy.

Những tuổi phạm hoang ốc 12, 14, 15, 18, 21, 23, 24, 27, 29, 30, 32, 33, 36, 38, 39, 41, 42, 45, 47, 48 , 50, 51, 54, 56, 57, 60, 63, 65, 66, 69, 72, 74, 75. 78.
Những năm tốt nên xây dựng nhà , mua nhà , tu đạo nhà ở: Tính theo tuổi âm lịch thí dụ sinh năm 1973 dương lịch, năm nay 2008 là bao nhiêu tuổi Âm Lịch, lấy 2008 – 1973= 35 + 1 = 36 tuổi, các tuổi khác cũng tính như vậy.
Những tuổi không phạm Kim Lâu, Hoang ốc, Tam Tai: Tính năm 2008 còn các năm khác suy ra, Các tuổi xây dựng dời đổi rất tốt như sau: 13, 17, 19, 22, 31, 35, 37, 46, 58, 61, 67, 70.
Nếu phạm vào một trong ba yếu tố trên như Hoang Ốc hoặc Tam Tai thì còn có thể dùng được, phạm vào 2 trong 3 yếu tố trên thì không nên tiến hành xây dựng, tu tạo nhà ở vì sẽ xảy ra tai nạn đáng tiếc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy. Chọn tuổi xây nhà –

Mơ thấy oan hồn –

Mơ thấy hồn ma của một người bạn hay bà con đang còn sống nghĩa là bạn đang rơi vào vòng nguy hiểm bởi những hành động của người đó. - Hồn ma xuất hiện trong mơ thường là biểu tượng cho nỗi lo lắng, sự sợ hãi của bạn. Điều này có thể là một ký ức đau
Mơ thấy oan hồn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy oan hồn –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd